22
Nghiên cứu biến tính tro bay Phả Li vi Polyme chức năng để tăng dung lượng hp thcrom ng dng xlý nước thi Trn ThMinh Huyn Trường Đại hc Khoa hc Tnhiên Luận văn ThS. ngành: Hóa môi trường; Mã số: 60 44 41 Người hướng dn: TS. Nguyn Tun Dung Năm bảo v: 2012 Abstract. Tng quan vtro bay, Crom và các phương pháp xử lý crom cũng như ng dụng tro bay làm vật liu hp phCr(VI). Nghiên cứu quá trình biến tính tro bay nhà máy nhiệt điện PhLi vi polydiaminonaphtalen bng phn ứng trùng hp in-situ, nghiên cứu các tính chất ca vt liệu và khả năng hấp phion Cr(VI) trong môi trường nước. Đưa ra kết quvà thảo luận: Trùng hợp in-situ Pdan trên tro bay xlý axit; trùng hợp in-situ Pdan trên tro bay xử lý kiềm; nghiên cứu khnăng hấp phCr(VI) ca TBK/PDAN. Keywords. Hóa môi trường; Tro bay; Polyme; Xlý nước thi Content MỞ ĐẦU Hàng năm trên thế gii thải ra hơn 400 triệu tn tro bay, phn ln tcác nhà máy nhiệt điện than. Cho đến nay, ngay các nước phát triển, lượng cht thi rắn này mới được tái sử dng rất ít, chủ yếu thải ra môi trường [20]. Do đó việc nghiên cứu phát triển các hướng ng dụng khác nhau của tro bay đang được các nhà khoa học hết sức quan tâm, đặc biệt là hướng ng dụng làm vật liu hp phxlý nước thi [21]. Kim loi nặng là những chất ô nhiễm nước đặc bit nguy hiểm đối vi sc khe con người do khnăng tích tụ sinh hc. Trong sđó ion Cr(VI) có độc tính thuộc hàng cao nhất. Các nghiên cứu đều chng tdung lượng hp phCr(VI) của tro bay không cao nên phải sdng với lượng lớn, do đó cần có các biện pháp biến tính để khc phc yếu điểm này. Polydiaminonaphtalen (PDAN) là sản phẩm trùng hợp ôxi hóa từ monomer là các dẫn xut của naphatalen có chứa hai nhóm chức amin trong phân tử. Các kết qunghiên cứu đã chra rằng liên kết trùng hợp din ra một nhóm amin, nhóm amin còn lại trạng thái tự do to cho polyme khnăng phản ng mnh mvới các hợp chất “nhận điện tử” (electron acceptor), ví dụ các cation kim loại. Trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi nghiên cứu quá trình biến tính tro bay nhà máy nhiệt điện PhLi vi polydiaminonaphtalen bng phn ứng trùng hợp in-situ, nghiên cứu các tính chất ca vt liệu và khả năng hấp phion Cr(VI) trong môi trường nước.

45907 nghien-cuu-bien-tinh-tro-bay-pha-lai

Embed Size (px)

Citation preview

Nghiên cứu biến tính tro bay Phả Lại với

Polyme chức năng để tăng dung lượng hấp thụ

crom ứng dụng xử lý nước thải

Trần Thị Minh Huyền

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

Luận văn ThS. ngành: Hóa môi trường; Mã số: 60 44 41

Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Tuấn Dung

Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Tổng quan về tro bay, Crom và các phương pháp xử lý crom cũng như

ứng dụng tro bay làm vật liệu hấp phụ Cr(VI). Nghiên cứu quá trình biến tính tro

bay nhà máy nhiệt điện Phả Lại với polydiaminonaphtalen bằng phản ứng trùng hợp

in-situ, nghiên cứu các tính chất của vật liệu và khả năng hấp phụ ion Cr(VI) trong

môi trường nước. Đưa ra kết quả và thảo luận: Trùng hợp in-situ Pdan trên tro bay

xử lý axit; trùng hợp in-situ Pdan trên tro bay xử lý kiềm; nghiên cứu khả năng hấp

phụ Cr(VI) của TBK/PDAN.

Keywords. Hóa môi trường; Tro bay; Polyme; Xử lý nước thải

Content

MỞ ĐẦU

Hàng năm trên thế giới thải ra hơn 400 triệu tấn tro bay, phần lớn từ các nhà máy

nhiệt điện than. Cho đến nay, ngay ở các nước phát triển, lượng chất thải rắn này mới được

tái sử dụng rất ít, chủ yếu thải ra môi trường [20]. Do đó việc nghiên cứu phát triển các

hướng ứng dụng khác nhau của tro bay đang được các nhà khoa học hết sức quan tâm, đặc

biệt là hướng ứng dụng làm vật liệu hấp phụ xử lý nước thải [21].

Kim loại nặng là những chất ô nhiễm nước đặc biệt nguy hiểm đối với sức khỏe con

người do khả năng tích tụ sinh học. Trong số đó ion Cr(VI) có độc tính thuộc hàng cao nhất.

Các nghiên cứu đều chứng tỏ dung lượng hấp phụ Cr(VI) của tro bay không cao nên phải sử

dụng với lượng lớn, do đó cần có các biện pháp biến tính để khắc phục yếu điểm này.

Polydiaminonaphtalen (PDAN) là sản phẩm trùng hợp ôxi hóa từ monomer là các dẫn

xuất của naphatalen có chứa hai nhóm chức amin trong phân tử. Các kết quả nghiên cứu đã

chỉ ra rằng liên kết trùng hợp diễn ra ở một nhóm amin, nhóm amin còn lại ở trạng thái tự do

tạo cho polyme khả năng phản ứng mạnh mẽ với các hợp chất “nhận điện tử” (electron

acceptor), ví dụ các cation kim loại.

Trong khuôn khổ luận văn này chúng tôi nghiên cứu quá trình biến tính tro bay nhà

máy nhiệt điện Phả Lại với polydiaminonaphtalen bằng phản ứng trùng hợp in-situ, nghiên

cứu các tính chất của vật liệu và khả năng hấp phụ ion Cr(VI) trong môi trường nước.

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN

1.1. TRO BAY:

1.1.1. Giới thiệu về tro bay:

Tro bay là một loại chất thải rắn sinh ra từ quá trình đốt than từ các nhà máy nhiệt

điện. Người ta thường dùng luồng khí để phân loại tro: tro bay là loại nhỏ mịn, bay lên với

khói lò; loại không bay lên người ta gọi là tro cặn.

Ở nước ta, các nhà máy nhiệt điện ước tính hằng năm thải ra khoảng 1,3 triệu tấn tro

bay [2]. Riêng nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2 (Hải Dương) trung bình mỗi ngày thải ra khoảng

3.000 tấn tro xỉ, trong đó 30% là than chưa cháy hết, còn lại là tro bay rất mịn. Theo dự báo,

đến năm 2020 sẽ có thêm 28 nhà máy nhiệt điện đốt than đi vào hoạt động [1], lúc đó lượng

tro xỉ thải ra hàng năm sẽ vào khoảng 12 triệu tấn, đó là chưa kể lượng tro bay khá lớn thải ra

từ hàng loạt các lò cao ở các khu công nghiệp gang thép sử dụng nhiên liệu than. Vì vậy việc

xử lí để tái sử dụng chất thải rắn này là vấn đề vô cùng cấp bách.

Trên thế giới, có nhiều công nghệ để xử lý tro (chủ yếu là để tách than chưa cháy ra

khỏi tro): phương pháp cơ học, phương pháp tách tĩnh điện, phương pháp tuyển nổi và phân

ly bằng ly tâm. Công ty Cổ phần Công nghiệp và Dịch vụ Cao Cường thị trấn Phả Lại - Chí

Linh - Hải Dương đã phối hợp với Viện Khoa học Vật liệu, Viện Khoa học và Công nghệ

Việt Nam thực hiện dự án Nhà máy Chế biến Tro bay Nhiệt điện sử dụng phương pháp tuyển

nổi [3]. DCông ty CP VLXD Sông Đáy, Dự án nhiệt điện Quảng Ninh I, II và các Nhà máy

bê tông trong nước.

1.1.2. Phân loại

Tro bay thường được phân ra thành hai loại tùy theo nguồn than đốt [24]:

Loại C có hàm lượng CaO ≥ 5% và thường bằng 15-35%. Đó là sản phẩm đốt than

ligrit hoặc than chứa bitum; chứa ít than chưa cháy, thường < 2%.

Loại F có hàm lượng CaO < 5%, thu được từ việc đốt than antraxit hoặc than chứa

bitum, có hàm lượng than chưa cháy nhiều hơn, khoảng 2-10%.

Tro bay Phả Lại thuộc loại F. Do đốt không tốt, nên hàm lượng than chưa cháy khá cao.

1.1.3. Thành phần và đặc điểm của tro bay:

Thành phần hóa học của tro bay chủ yếu là hỗn hợp các ôxit vô cơ như SiO2, Al2O3,

Fe2O3 , TiO3, MgO, CaO, K2O. Ngoài ra, có thể chứa một lượng than chưa cháy. Thành phần

hóa học mẫu tro bay thu được từ hồ chứa nhà máy nhiệt điện Phả Lại [4] và của một số loại

tro từ các quốc gia khác [26] được trình bày tại bảng 1.1 và 1.2.

Bảng 1.1: Thành phần hóa học của tro bay Phả Lại

Thành phần hóa học Hàm lƣợng (%)

SiO2 62,75

Al2O3 13,20

Fe2O3 3,23

MgO 1,87

Na2O 0,08

K2O 1,98

ZnO 2,10

TiO2 1,70

Cacbon 12,10

Còn lại 1,19

Bảng 1.2: Thành phần hóa học của một số loại tro bay từ các quốc gia khác.

Thành phần hóa học Tro bay sản xuất tại

Ấn độ Trung Quốc Cadactan

Hàm

lƣợng (%)

SiO2 55-65 >55 54-65

Al2O3 25-35 >31 21-39

Fe2O3 1-5 <3 1,6-3,8

MgO - >1 0,7-2,3

CaO - >2 -

K2O - >1 -

Na2O - 0,3-1,3

TiO2 0,5-1,5 >1 -

Tro bay là bột mịn có dạng hình cầu màu ghi hoặc ghi sáng, kích thước hạt nhỏ, trong

khoảng từ dưới 1 đến 100 μm. Diện tích bề mặt riêng dao động trong khoảng từ 0,5 đến 2

m2/g [23, 27]. Các ưu điểm nổi bật của tro bay là nhẹ, tính chất cơ học cao, bền nhiệt, bền với

các loại hóa chất, giá thành rẻ.

Tro bay sinh ra từ quá trình đốt cháy than bột thì có tỉ trọng lớn nhất, độ ẩm tối ưu,

lượng cacbon không cháy hết hấp thụ nước làm độ ẩm của tro tăng lên. Tính thấm của tro bay

là một trong những tính chất quan trọng góp phần đánh giá ảnh hưởng của nó tới môi trường

và công đoạn xử lý.

1.1.4. Tình hình nghiên cứu tái sử dụng tro bay:

Hiện nay, việc nghiên cứu tái sử dụng tro bay đang được quan tâm và phát triển mạnh

mẽ để tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu dồi dào này, đồng thời góp phần đáng kể cải tạo môi

trường sống. Cho đến nay, ngay cả tại các nước phát triển, lượng tro bay được tái sử dụng

vẫn còn rất hạn chế, chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Các hướng ứng dụng

khác đang được thế giới đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai ứng dụng. Các lĩnh vực ứng dụng

chính của tro bay có thể liệt kê như sau:

a) Ứng dụng trong sản xuất ximăng và bê tông:

Tro bay đang là một phụ gia đặc biệt cho bê tông, có thể thay thế tới 20% xi măng.

Do cấu trúc mịn, tro có thể làm tăng độ nhớt của vữa và giúp khử vôi trong xi măng (thành

phần vốn gây "nổ", làm giảm chất lượng bê tông).

b) Ứng dụng làm vật liệu xây dựng:

Người ta sử dụng tro bay để thay thế đất sét, cát, đá vôi và sỏi… làm vật liệu xây

dựng cầu đường. Sản xuất các loại gạch, tấm panen, sản xuất gạch cho sân phơi, đường nông

thôn, nhà tạm, hoặc dùng tro làm vật liệu nền đường.

c) Ứng dụng trong nông nghiệp:

Tro bay được ứng dụng làm chất kích thích tăng trưởng cho cây trồng. Bên cạnh đó

việc kết hợp tro bay nhẹ với nước bùn thải có giá trị làm phân bón… Chuyển hóa tro bay

thành sản phẩm chứa zeolit có thể dùng để cải tạo đất, chống chua, khô cằn và bạc màu, nâng

cao hiệu quả sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, bảo

quản một số nông sản sau khi thu hoạch, làm chất vi lượng trong thức ăn gia súc để tăng sức

đề kháng và chống bệnh tật, tẩy uế chuồng trại [7].

d) Ứng dụng tro bay làm vật liệu hấp phụ xử lý ô nhiễm nƣớc:

Tro bay ngoài các ứng dụng kể trên còn được nghiên cứu rộng rãi trong lĩnh vực xử lý

các chất ô nhiễm môi trường. Có rất nhiều các tài liệu nghiên cứu khả năng xử lý các chất ô

nhiễm nước bằng phương pháp hấp phụ sử dụng tro bay. Các chất ô nhiễm có thể là hữu cơ,

ví dụ như các dẫn xuất của phenol [28], các chất màu [29], hay các hợp chất vô cơ ví dụ các

ion kim loại nặng [8-10, 21, 30, 31].

Do khả năng hấp phụ kim loại nặng không cao, nhiều công trình đã nghiên cứu biến

tính tro bay, chủ yếu là chuyển hóa thành zeolit bằng cách trộn với xút rắn và nung ở nhiệt độ

cao, khoảng 500-600oC [21]. Ở nước ta các nghiên cứu về tái sử dụng tro bay làm vật liệu

hấp phụ vẫn còn rất ít. Đáng kể nhất là công bố của Nguyễn Thị Thu và cộng sự đã nghiên

cứu chuyển hóa tro bay Phả Lại thành dạng zeolit định hướng xử lý chất thải gây ô nhiễm

[10].

1.2. CRÔM VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ CRÔM:

1.2.1. Nguồn gốc và phân bố crôm:

Crôm là một nguyên tố tương đối phổ biến trong thiên nhiên. Trong vỏ trái đất, crôm

chiếm 6.10-3 % tổng số nguyên tử (phong phú thứ 21 trên trái đất). Tên gọi crôm (chrome)

xuất phát từ tiếng Hi Lạp, chroma nghĩa là “màu sắc” vì các hợp chất của crôm đều có màu.

Crôm là một kim loại cứng, mặt bóng, màu xám thép với độ bóng cao và nhiệt độ nóng chảy

cao. Nó là chất không mùi, không vị và dễ rèn [11].

Khoáng vật chính của crôm là sắt crômit [Fe(CrO2)2]. Hợp chất của crôm được tìm

thấy trong môi trường do sự xói mòn của crôm và trong các loại đá, có thể xuất hiện do núi

lửa phun trào. Nồng độ trong đất là khoảng từ 1- 3.000 mg/kg, trong nước biển từ 5- 800

µg/l, trong các sông hồ là 26 µg/l đến 5.2 mg/l và trong nước ngầm khoảng 100 g/l [12]. có

thể dễ dàng ngấm sâu vào trong đất hoặc đưa lên bề mặt nhờ quá trình trao đổi chất của thực

vật [13].

Vì vậy Cr+6

sẽ có mặt chủ yếu trong các ngành công nghiệp như ngành luyện kim,

công nghiệp chế biến kim loại, phóng xạ và trong chất nhuộm. Cr+3

có trong nước thải của

các ngành công nghiệp thuộc da, dệt may, trong nước thải công nghiệp mạ điện và mạ trang

trí.

1.2.2. Ứng dụng crôm trong công nghiệp:

Do có tính chất lí hóa đặc biệt như: bền ở nhiệt độ cao, khó oxi hóa, cứng và tạo màu

tốt …nên crôm được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp, đặc biệt trong ngành luyện kim.

Crôm là thành phần có vai trò góp phần tăng độ cứng và chống ăn mòn của hợp kim dưới tác

động cơ học hoặc dưới tác động của môi trường. Trong công nghiệp thuộc da, crôm được

dùng làm chất tẩy và chất làm bền da: Cr2(SO4)3 được sử dụng với tư cách là một hóa chất

chính, tương tác giữa Cr3+

và chất cullugen làm cho da bền và có khả năng chống co ngót

ngay cả ở nhiệt độ cao. Do có nhiều ứng dụng trong công nghiệp nên trong thành phần nước

thải công nghiệp chứa hàm lượng crôm tương đối lớn và ngày càng tăng.

1.2.3. Ảnh hƣởng của crôm đối với sức khỏe con ngƣời: Trong nước crôm tồn tại chủ yếu ở dạng Cr(III) (CrO4

2-) và Cr(VI) (Cr2O7

2-). Độc tính

của crôm đối với cơ thể con người phụ thuộc vào trạng thái ôxi hóa và nồng độ của nó.

Cr(III) là trạng thái ổn định nhất, với hàm lượng thích hợp nó có vai trò như một chất dinh

dưỡng thiết yếu giúp cơ thể sử dụng các chất đường, protein và chất béo. Người ta đã tìm

thấy Cr(III) trong một số bộ phận của con người [14]. Sự thiếu hụt nó có thể sinh ra bệnh gọi

là thiếu hụt crôm, tuy nhiên khi vượt quá giới hạn cho phép, cơ thể sẽ nhiễm độc crôm ở mức

độ cấp tính hay mãn tính.

Bảng 1.3: Hàm lƣợng crôm trong cơ thể ngƣời

Các bộ phận Hàm lƣợng crôm

- Máu

- Phổi

- Nước tiểu

- Thận

- Gan

0 – 20 g/100g

0 – 33 g/100g

0 – 1,6 g/100g

0 – 9,6 g/100g

1 – 11 g/100g

Trong khi Cr(III) có một vai trò nhất định trong hoạt động của con người, Cr(VI) lại

rất độc và dễ dàng hấp thụ vào cơ thể người (nếu Cr(III) chỉ hấp phụ 1% thì lượng hấp phụ

của Cr(VI) lên tới 50%). Crôm xâm nhập vào cơ thể qua ba con đường: qua da, hô hấp, tiêu

hóa. Cr(VI) đi vào cơ thể sẽ liên kết với các nhóm –SH trong enzim và làm mất hoạt tính của

enzim, gây nhiều bệnh nguy hiểm cho con người [14

Với những tác hại nêu trên, crôm được xếp vào loại chất độc nhóm 1 (có khả năng

gây ung thư cho người và vật nuôi). Người ta đưa ra những tiêu chuẩn cho phép hàm lượng

an toàn của Cr(VI) và Cr(III) tồn tại trong nước [16].

1.2.4. Tình hình ô nhiễm crôm hiện nay:

Nguồn ô nhiễm crôm được xác định bao gồm lượng crôm có sẵn trong tự nhiên và

lượng crôm sinh ra trong công nghiệpNồng độ crôm trong đất tăng bắt nguồn từ đất bỏ hoang

và các bụi phóng xạ hoặc từ bùn thải công nghiệp. Hiện nay các nhà khoa học trong nước và

trên thế giới đã đưa ra nhiều công trình nghiên cứu tách loại kim loại nặng và đặc biệt là crôm

trong nước thải công nghiệp với nhiều phương xử lý khác nhau, sau đây là một số phương

pháp điển hình.

1.2.5. Các phƣơng pháp xử lí crôm:

1.2.5.1. Phương pháp khử - kết tủa:

Nguyên lý của phương pháp này là thêm vào nước thải các hóa chất để tiến hành các

phản ứng oxi hóa – khử, kết tủa để tách các chất độc hại có trong nước thải sau đó lắng, lọc, trung

hòa đến tiêu chuẩn cho phép.

- Ƣu điểm: Xử lý nước thải lưu lượng lớn, chi phí thấp, đơn giản, dễ vận hành.

- Hạn chế: Chuyển chất thải từ dạng này sang dạng khác, tạo lượng bùn crôm lớn.

1.2.5.2. Phương pháp trao đổi ion:

Phương pháp trao đổi ion: là quá trình trao đổi diễn ra giữa các ion có trong dung dịch

và các ion trong pha rắn. Khi các vật liệu này đạt trạng thái bão hòa, ta tiến hành tái sinh hoặc

thay chúng.

- Ƣu điểm: Nhu cầu năng lượng thấp, không gian xử lý nhỏ thích hợp với xử lý nước thải

chứa nhiều ion kim loại đồng thời có khả năng thu hồi các cấu tử có giá trị mà không tạo ra

các chất thứ cấp.

- Hạn chế: Giá thành xử lý cao, yêu cầu vận hành chặt chẽ, tái sinh vật liệu trao đổi.

1.2.5.3. Phương pháp sinh học:

Phương pháp sinh học xử lý kim loại nặng hiện có các phương pháp chính:

- Hấp thu sinh học

- Chuyển hóa sinh học

- Phương pháp xử lý bằng lau sậy

a) Phƣơng pháp hấp thu sinh học

Cơ sở của phương pháp là sử dụng các sinh vật trong tự nhiên hoặc các loại vật chất

có nguồn gốc sinh học có khả năng giữ lại trên bề mặt hoặc thu nhận vào bên trong các tế bào

của chúng các kim loại nặng khi đưa chúng vào môi trường nước thải chứa kim loại nặng.

b) Phƣơng pháp chuyển hóa sinh học:

Phương pháp có thể được thực hiện như sau:

- Các vi sinh vật sử dụng các enzim trực tiếp chuyển hóa các kim loại nặng ở dạng

độc về dạng ít độc hơn hoặc không độc.

- Chuyển hóa một chất phi kim loại khác về dạng có thể kết hợp với kim loại nặng

để tạo ra chất ít độc hơn hoặc dễ xử lý hơn.

c) Phƣơng pháp dùng lau sậy

Cơ chế của phương pháp rất phức tạp dựa trên sự tác động đồng thời của bộ rễ, thân

cây và hệ sinh thái có trong đất. Rễ cây cung cấp oxi cho vi sinh vật sống trong đất hoạt động

và phân hủy các hợp chất hữu cơ và một phần kim lọai nặng.

1.2.5.4. Phƣơng pháp hấp phụ:

Các phương pháp liệt kê ở trên đều có thể sử dụng để loại bỏ crôm trong nước thải.

- Hấp phụ vật lý: xảy ra nhờ lực tương tác giữa các phân tử chất hấp phụ và chất bị hấp phụ.

- Hấp phụ hóa học: xảy ra nhờ các liên kết hóa học giữa các phân tử chất hấp phụ và chất bị

hấp phụ.

1.3. ỨNG DỤNG TRO BAY LÀM VẬT LIỆU HẤP PHỤ Cr(VI):

PDAN là sản phẩm trùng hợp ôxi hóa từ diaminonaphalen - một trong các dẫn xuất

của naphatalen có hai nhóm chức amin trong phân tử. Trong khuôn khổ luận văn này, chúng

tôi nghiên cứu biến tính tro bay Phả Lại với polydiaminonaphtalen trong điều kiện mềm,

nghiên cứu đặc trưng vật liệu biến tính, khảo sát khả năng hấp phụ Cr(VI) trong môi trường

nước.

CHƢƠNG II: CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Hóa chất và dụng cụ:

2.1.1. Hóa chất:

- Tro bay (TB) sử dụng loại mịn nhất (kích thước hạt <10m) của Nhà máy sản xuất tro bay

Phả Lại.

- Axit HCl đặc nồng độ 37% loại tinh khiết của Trung Quốc.

- NaOH loại tinh khiết của Trung Quốc.

- Amonipesunfat (APS) loại tinh khiết của Merck (Đức).

- 1,5-diaminonaphtalen (DAN) sử dụng làm monome là sản phẩm tinh khiết của Merck

(Đức).

- Axit HClO4 đặc (70%-75%, d = 1,68g/cm3) loại tinh khiết của Merck (Đức).

- Dung dịch chuẩn Cr(VI) nồng độ 1000 mg/L (Đức).

- Thuốc thử hiện màu 1,5-diphenylcacbazit loại tinh khiết của Merck (Đức).

- Cồn tuyệt đối (99,95%) của Công ty cổ phần Hóa chất Đức Giang.

2.1.2. Dụng cụ:

- Bình định mức các loại.

- Cốc chịu nhiệt các loại.

- Pipet các loại.

- Đũa thủy tinh, thìa inox.

- Giấy lọc băng xanh.

2.1.3. Thiết bị:

- Máy khuấy từ gia nhiệt.

- Máy đo pH.

- Tủ sấy.

- Cân phân tích.

- Máy phân tích hồng ngoại.

- Máy phân tích nhiễu xạ tia X.

- Kính hiển vi điện tử quét.

- Máy đo quang.

- Thiết bị xác định diện tích bề mặt riêng.

2.2. Các phƣơng pháp thực nghiệm:

2.2.1. Biến tính tro bay bằng phương pháp trùng hợp oxi hóa in-situ:

Tro bay (TB) trước hết được tiến hành tiền xử lý bằng dung dịch axit (HCl 2M) hoặc

kiềm (NaOH 2M) tại nhiệt độ 50oC trong 2 giờ, rửa sạch nhiều lần bằng nước cất rồi sấy khô ở

105oC trong 24 giờ.

Tro bay đã xử lý axit (TBA) hoặc xử lý kiềm (TBK) tiếp tục được biến tính với

polydiaminonaphtalen (PDAN) theo quy trình như sau:

- Hòa tan 1,582 g monomer – 1,5-DAN trong 90 mL cồn tuyệt đối có chứa HClO4 nồng độ

1M được dung dịch (1).

- Cho vào dung dịch (1) 156,618 g tro bay, khuấy mạnh trong 1 giờ, được dung dịch (2). Tỷ

lệ giữa monomer và tro bay là 1% khối lượng.

- Hòa tan 2,282 g amonipesulphat (APS) trong 10mL cồn tuyệt đối, được dung dịch (3). Tỷ lệ

mol giữa monomer và chất ôxi hóa là 1:1.

- Cho từ từ (3) vào (2) (trong vòng 30 phút), khuấy mạnh, để phản ứng trùng hợp diễn ra

trong 4 giờ ở nhiệt độ phòng.

Kết thúc phản ứng, lọc và rửa kỹ sản phẩm bằng axeton, lần cuối cùng rửa bằng nước cất, sấy

trong tủ sấy chân không ở nhiệt độ 600C trong 24 giờ.

2.2.2. Nghiên cứu tính chất đặc trưng của vật liệu:

2.2.2.1. Phương pháp phổ hồng ngoại:

Trong luận văn này các mẫu tro bay trước và sau khi biến tính được ép viên với KBr

và đo phổ hồng ngoại trên máy IMPACT 410 - NICOLET –FTIR tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới,

Viện KHCNVN.

2.2.2.2. Phương pháp nhiễu xạ tia X:

Trong luận văn này, các mẫu tro bay trước và sau khi biến tính được phân tích nhiễu

xạ tia X trên máy D8 Advance Brucker (CHLB Đức) tại Khoa Hóa học, Trường ĐH Khoa học Tự

nhiên – ĐHQGHN, với ống phát tia Cu Kα, λ= 1,54064 Å, góc quét 2θ thay đổi từ 1,5 ÷ 400, tốc

độ 0,020/s.

2.2.2.3. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét:

Hiện nay, kính hiển vi điện tử quét (SEM) đã được sử dụng rộng rãi trong việc nghiên

cứu hình thái bề mặt vật liệu. Trong luận văn này, ảnh SEM của các mẫu tro bay trước và sau

khi biến tính được chụp trên thiết bị Hitachi 4800 (Nhật bản) tại Viện Khoa học Vật liệu, Viện

KHCNVN.

2.2.2.4. Phương pháp đo diện tích bề mặt riêng (BET):

Diện tích bề mặt riêng được xác định trên thiết bị Micromeritics TriStar 3000, khoa

Hóa học, Trường ĐHSP Hà Nội.

2.2.3. Nghiên cứu khả năng hấp phụ Cr(VI):

2.2.3.1. Phương pháp phân tích trắc quang:

Sự giảm cường độ ấy tuân theo định luật hấp thụ ánh sáng Bouguer-Lambert-Beer:

Trong đó:

A : Độ hấp thụ quang

Io, I : Cường độ ánh sáng đi vào và đi ra khỏi dung dịch

L : Bề dày dung dịch ánh sáng đi qua

C : Nồng độ chất hấp thụ ánh sáng

ε : Hệ số hấp thụ quang phân tử, phụ thuộc và bản chất chất hấp thụ và bước sóng của

ánh sáng tới

Nồng độ dung dịch crôm (VI) được xác định bằng phương pháp trắc quang với thuốc

thử hiện màu 1,5-diphenylcarbazid (DPC) trên máy HACH DR 2010 tại Viện Kỹ thuật nhiệt

đới – Viện KHCNVN.

2.2.3.2. Khảo sát khả năng hấp phụ của vật liệu:

Dưa vao đương chuân sư phu thuôc cua đô hâp thu quang vao nông đô ta xac đinh

đươc nông đô Cr (VI) trong dung dich sau khi hâp thu , từ đó tính toán các thông số hiệu suất

H (%) và dung lượng hấp phụ q (mg/g) theo các công thức sau:

Phân trăm Cr (VI) đươc tach loai:

H = (%)

Tông dung lương hâp phu Cr (VI):

q = (mg/g)

Trong đo

q : dung lương hâp phu tai thơi điêm cân băng (mg/g chât hâp phu )

H: hiêu suât hâp phu (%)

C0: nông đô Cr(VI) ban đâu (mg/L)

Ce: nông đô Cr(VI) tại thời điểm hấp phụ đạt cân bằng (mg/L)

V: thê tich dung dich Cr(VI) (mL)

m: khôi lương vât liêu hâp phu (g)

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. TRÙNG HỢP in-situ PDAN TRÊN TRO BAY XỬ LÝ AXIT:

3.1.1. Phân tích phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR):

4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500

555

790

1066

1629.8

TBA/PDAN

TBA

Tru

yeàn q

ua (%

)

Soá soùng (cm-1)

TB

3438.7

Hình 3.1: Phổ FTIR của tro bay (TB), tro bay xử lý axit (TBA) và tro bay xử lý axit biến tính

PDAN (TBA/PDAN).

Quan sát hình 3.1 ta thấy phổ hồng ngoại của cả 3 mẫu đều tương tự nhau và thể hiện

các pic hấp thụ hồng ngoại đặc trưng của tro bay [40, 41]: 2 pic hấp thụ tại 3438,7 và 1639,8

cm-1

đặc trưng cho liên kết O–H trong tro bay; pic hấp thụ tại 1066 cm-1

đặc trưng cho liên

kết M–O (M là Si hoặc Al); pic tại 790 cm-1

chứng tỏ sự hiện diện của quartz; peak nhỏ với

cường độ yếu tại 555,3 cm-1

tương ứng với dao động của liên kết O–Fe. Như vậy, sau khi

biến tính TBA với PDAN, ta không quan sát thấy cấu trúc của PDAN, chứng tỏ quá trình

biến tính không xảy ra.

III.1.2. Phân tích nhiễu xạ tia X (XRD):

10 20 30 40 50

HHH

Q

Q

Q M, HM, HM

Lin

(C

ps)

TBA/PDAN

TBA

TB

50

2-Theta-Scale

M

Hình 3.2: Giản đồ XRD của tro bay (TB), tro bay xử lý axit (TBA) và tro bay xử lý axit biến

tính PDAN (TBA/PDAN).

Ta thấy giản đồ XRD của mẫu TB trên hình 3.2 thể hiện cấu trúc tinh thể đặc trưng

của tro bay (quartz, mullite, hematite) phù hợp với các tài liệu đã công bố [31, 41]. Giản đồ

XRD của các mẫu TBA và TBA/PDAN hoàn toàn giống như trường hợp tro bay thô, như vậy

việc xử lý bằng dung dịch HCl và sau đó biến tính với PDAN không làm biến đổi cấu trúc

tinh thể của tro bay.

3.1.3. Phân tính kính hiển vi điện tử quét phát xạ trƣờng (FE-SEM):

Hình 3.3: Ảnh FE-SEM của các mẫu TB, TBA và TBA/PDAN.

Như vậy, các kết quả phân tích FTIR, XRD và FE-SEM đều tro thấy tro bay Phả Lại

sau khi xử lý axit không có các thay đổi đáng kể về cấu trúc và hình thái, sau khi biến tính

với PDAN không quan sát thấy cấu trúc composit, chứng tỏ quá trình biến tính với polymer

chức năng PDAN đã không thực hiện được. Chúng tôi tiếp tục tiến hành xử lý tro bay bằng

dung dịch NaOH và sau đó biến tính với PDAN.

3.2. TRÙNG HỢP in-situ PDAN TRÊN TRO BAY XỬ LÝ KIỀM:

TB TBA

TBA/PDAN

3.2.1. Phân tích phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR):

4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500

862

11191166

1465

1401

1629.8

3432.3

555790

1066

1629.8

TBK/PDAN

TBK

Tru

yeàn q

ua (%

)

Soá soùng (cm-1)

TB

3438.7

Hình 3.4: Phổ FTIR của tro bay (TB), tro bay xử lý kiềm (TBK) và tro bay xử lý kiềm biến

tính với 1% PDAN (TBK/PDAN).

Quan sát hình 3.4 ta thấy phổ hồng ngoại của tro bay sau khi xử lý kiềm hoàn toàn

không thay đổi. Tuy nhiên, khác với trường hợp tro bay xử lý axit, ở đây tro bay kiềm sau khi

biến tính với 1% PDAN đã thể hiện cấu trúc composit một cách rõ rệt trên phổ FTIR:

- pic hấp thụ tại 3438,7 cm-1

trở nên rất mạnh và rõ nét, chứng tỏ liên kết N–H của

PDAN [37, 42, 43];

- tương tự như vậy, pic hấp thụ yếu tại 1629,8 cm-1

của tro bay trở nên rất mạnh, đặc

trưng dao động của liên kết C=N của polymer [37, 42, 43]

- pic hấp thụ tại 1401, 1465 cm-1

đặc trưng cho dao động của nhân thơm [37, 42, 43].

- pic hấp thụ tại 1119 cm-1

đặc trưng cho dao động biến dạng của liên kết C-H trên mặt

phẳng, pic tại 862 cm-1

đặc trưng cho dao động C–H ngoài mặt phẳng [37, 42, 43].

3.2.2. Phân tích nhiễu xạ tia X (XRD):

10 20 30 40 50

M,H,NaP

NaP

NaPNaP

HH

HQ

Q

Q M, HM, HM

Lin

(C

ps)

TBK

TBK/PDAN

TB

50

2-Theta-Scale

M

NaP

`Hình 3.5: Giản đồ XRD của tro bay (TB), tro bay xử lý kiềm (TBA) và tro bay xử lý kiềm

biến tính PDAN (TBA/PDAN).

3.2.3. Phân tính kính hiển vi điện tử quét phát xạ trƣờng (FE-SEM)

Tro bay xử lý kiềm

Tro bay xử lý kiềm biến tính PDAN

Hình 3.6: Ảnh FE-SEM của các mẫu TBK và TBK/PDAN.

Quan sát các ảnh FE – SEM trên hình 3.6 ta thấy, khác hẳn với trường hợp xử lý bằng

axit (hình 3.2), tro bay sau khi xử lý kiềm bề mặt trở nên rất nhám và sần sùi. Sau khi tiến

hành trùng hợp PDAN trên bề mặt TBK, ta có thể quan sát thấy polyme phát triển trên hầu

hết các hạt tro.

3.2.4. Xác định diện tích bề mặt riêng BET:

0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.00

1

2

3

4

Giaûi haáp

Theå tíc

h k

hí N

2 h

aáp p

huï (cm

3/g

)

P/PO

TB

Haáp phuï

0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.00

1

2

3

4

Giaûi haáp

Theå tíc

h k

hí N

2 h

aáp p

huï (cm

3/g

)

P/PO

Haáp phuï

TBA

0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0

20

40

60

80

100

0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0

Haáp phuï

Giaûi haáp

The

å tíc

h kh

í N2

haáp p

huï (cm

3 /g)

P/PO

TBK

0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.00

20

40

60

80

100

120

140

The

å tíc

h kh

í N2

haáp p

huï (cm

3 /g)

P/P0

Giaûi haáp

Haáp phuï

TBK/PDAN

Hình 3.7: Đẳng nhiệt hấp phụ khí nitơ của các mẫu tro bay trƣớc và sau khi biến tính.

Thực nghiệm hấp phụ - giải hấp phụ khí nitơ cũng cho phép xác định sự phân bố thể tích

lỗ xốp theo kích thước, các kết quả trình bày trên hình 3.8.

0 10 20 30 40 50 60 70 80

0

10

20

30

40

50

60

70

TBK/PDAN

TBK

The

å tíc

h lo

ã xoáp

( 10

-4 c

m3 /g

.nm

)

Ñöôøng kính loã xoáp (nm)

TBA

Hình 3.8: Sự phân bố kích thƣớc lỗ xốp của các mẫu tro bay.

Bảng 3.1: Kết quả đo diện tích bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp.

Mẫu Diện tích bề mặt riêng BET

(m2/g)

Thể tích lỗ xốp

từ 1,7 đến 300 nm (cm3/g)

TB 1,16 0,003

TBA 2,69 0,003

TBK 40,94 0,136

TBK/PDAN 44,23 0,141

Từ bảng 3.1 ta thấy sau khi xử lý kiềm, do tạo nên nhiều micropore, diện tích bề mặt

riêng của tro bay tăng mạnh, lớn gấp cỡ 40 lần so với mẫu chưa xử lý. Sau khi tiếp tục biến

tính TBK với PDAN, tuy kích thước lỗ xốp giảm, diện tích bề mặt riêng vẫn tăng nhẹ. Bởi

vì diện tích bề mặt riêng của vật liệu chính là tổng diện tích bề mặt bên ngoài và diện tích

các mao quản bên trong. TBK/PDAN tuy có lượng mao quản giảm nhưng polymer phát

triển bao quanh hạt tro bay đã làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc bên ngoài của vật liệu.

3.3. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ Cr(VI) CỦA TBK/PDAN:

3.3.1. Dựng đƣờng chuẩn xác định nồng độ Cr(VI):

Bảng 3.2: Số liệu dựng đƣờng chuẩn xác định Cr(VI)

Nồng độ Cr (VI) Độ hấp thụ quang (A)

0 0

0,05 0,072

0,1 0,147

0,15 0,235

0,2 0,313

0,25 0,392

0,3 0,471

0,35 0,556

0,4 0,62

0.0 0.1 0.2 0.3 0.40.0

0.1

0.2

0.3

0.4

0.5

0.6

0.7

Ñoä h

aáp th

uï qu

ang

Noàng ñoä Cr(VI) (mg/L)

y = 1,579x - 0,00402

R2 = 0,9995

Hình 3.9: Đƣờng chuẩn xác định nồng độ Cr(VI).

3.3.2. Khảo sát ảnh hƣởng của pH

Bảng 3.3: Số liệu hấp phụ Cr(VI) của mẫu TB và TBK/PDAN.

pH C0

(mg/L)

TB TBK/ PDAN

Cf (mg/L) H (%) Cf (mg/L) H (%)

1 58,67 57,64 1,77 5,38 90,82

2 59,79 59,63 0,27 17,73 71,93

3 60,16 58,63 2,15 32,77 45,53

4 59,85 57,95 2,17 41,48 30,68

5 59,06 59,37 -0,54 43,38 26,54

6 59,53 59,21 0,53 47,66 19,95

7 60,01 59,37 1,06 50,66 15,57

0 1 2 3 4 5 6 7

0

20

40

60

80

100

TB

TBK/PDAN

H (

%)

pH

Hình 3.10: Ảnh hƣởng của pH tới hiệu suất hấp phụ

3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc:

Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của thời gian tiếp xúc tới hiệu suất hấp phụ

Thời gian (giờ) Cf (mg/L) H (%)

0,5 43,22 19,23

1 33,72 36,98

2 28,34 47,04

3 25,49 52,37

5 20,89 60,95

7 18,68 65,09

14 8,86 83,43

22,5 6,49 87,86

0 5 10 15 20 250

20

40

60

80

H (

%)

Thôøi gian (giôø)

Hình 3.11: Ảnh hƣởng của thời gian tiếp xúc tới hiệu suất hấp phụ.

3.3.4. Khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ Cr(VI) ban đầu:

Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của nồng độ Cr(VI) ban đầu tới khả năng hấp phụ của TBK/PDAN.

Co (mg/L) Cf (mg/L) C

(mg/L)

q (mg/g) H (%)

24,38 0,79 23,59 2,36 96,70

35,62 2,37 33,25 3,32 93,33

42,43 3,17 39,26 3,93 92,54

54,62 10,29 44,33 4,43 81,16

61,11 17,73 43,38 4,34 70,98

70,93 27,07 43,86 4,39 61,83

81,06 38,16 42,80 4,29 52,93

92,62 48,61 44,02 4,40 47,52

101,8 57,94 43,86 4,39 43,08

20 30 40 50 60 70 80 90 100 110

0

20

40

60

80

100

H (

%)

0

1

2

3

4

5

q (m

g/g

)

Noàng ñoä Cr(VI) ban ñaàu (mg/L)

Hình 3.12: Ảnh hƣởng của nồng độ Cr(VI) ban đầu tới khả năng hấp phụ.

3.3.5. Nghiên cứu mô hình đẳng nhiệt hấp phụ:

0 10 20 30 40 50 600

2

4

6

8

10

12

14

Cf /

q

Cf (mg/L)

y = 0,22612x + 0.1061

R2 = 0,9997

Hình 3.13: Đƣờng đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir.

-0.5 0.0 0.5 1.0 1.5 2.00.0

0.2

0.4

0.6

0.8y = 0,1195x + 0,4667

R2 = 0,743

lg q

lg Cf

Hình 3.14: Đƣờng đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich.

Từ các đồ thị trên hình 3.13 và 3.14 ta có thể xác định được hệ số tương quan của

phương trình hồi quy (R2) và các thông số khác, kết quả trình bày trong bảng 3.6.

Bảng 3.6: Các thông số của hai mô hình đẳng nhiệt hấp phụ

Đẳng nhiệt Freundlich Đẳng nhiệt Langmuir

n KF R2 qmax (mg/g) KL R

2

8,37 2,93 0,743 4,42 2,13 0,9997

KẾT LUẬN

Chúng tôi đã tiến hành tiền xử lý tro bay nhà máy nhiệt điện Phả Lại bằng các dung

dịch HCl và NaOH nồng độ 2M ở nhiệt độ 50oC. Các kết quả phân tích hồng ngoại FTIR,

nhiễu xạ tia X (XRD), kính hiển vi điện tử quét (SEM) đã chứng tỏ tro bay xử lý axit (TBA)

hầu như không thay đổi cấu trúc, thành phần pha cũng như hình dáng kích thước. Tuy nhiên,

trường hợp xử lý kiềm, NaOH khi tƣơng tác với tro bay đã hình thành hydrat natri

nhôm silicat – NaP (Na6Al6Si10O32.12H2O) có cấu trúc tinh thể giống zeolit (NaP). Hình

thái của tro bay xử lý kiềm (TBK) cũng thay đổi: bề mặt nhám và xốp hơn.

Tro bay sau khi xử lý axit và kiềm tiếp tục được biến tính với polydiaminonaphtalen

(PDAN) bằng phương pháp trùng hợp in-situ. Các kết quả phân tích đã chứng tỏ quá trình

biến tính chỉ thực hiện đƣợc trên TBK: phổ FTIR của TBK/PDAN thể hiện cấu trúc của cả

2 thành phần: tro bay và PDAN, ảnh FE-SEM cũng cho thấy PDAN đã phát triển trên các hạt

tro bay.

Các kết quả thực nghiệm hấp phụ-giải hấp khí nitơ cho thấy sau khi xử lý kiềm, diện

tích bề mặt riêng BET và lượng lỗ xốp nhỏ (micropore) của tro bay tăng mạnh, lớn gấp cỡ 40

lần so với ban đầu. Sau khi biến tính với PDAN, diện tích bề mặt riêng tăng nhẹ tuy lượng

micropore giảm. Như vậy polymer đã phát triển bao quanh hạt tro bay, che lấp bớt các lỗ xốp

nhưng lại làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc bên ngoài của vật liệu.

Các kết quả nghiên cứu quá trình hấp phụ Cr(VI) của TBK/PDAN cho thấy vật liệu

có khả năng hấp phụ tốt tại pH = 2, thời gian hấp phụ đạt cân bằng là sau 7 giờ. Thực nghiệm

nghiên cứu đẳng nhiệt hấp phụ đã chứng tỏ quá trình này tuân theo thuyết hấp phụ

Langmuir, đây là quá trình hấp phụ đơn lớp trên bề mặt nhờ vào lực hút tĩnh điện và lực

Vandecvan. Dung lượng hấp phụ cực đại đạt 4,42 mg/g.

References

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011-2020

http://www.baodientu.chinhphu.vn/.

2. Hoàng Trọng Minh, Dự án nhà máy chế biến tro bay nhiệt điện, Tạp chí Hoạt động

khoa học và công nghệ, số 4,(2007), 29-31.

3. Nguyên Hông Quyên , Nguyên Quang Dân , Lê Tân Minh , Nguyên Thanh Ha , Nguyên

Quý Thép, Tuyển tập báo cáo kỷ niệm 15 năm thành lập viện khoa học vật liệu, Hà Nội

6/2008, 214-222.

4. Đỗ Quang Huy, Đàm Quốc Khánh, Nghiêm Xuân Trường, Đỗ Đức Huệ, Chế tạo vật

liệu hấp phụ từ tro than bay sử dụng trong phân tích môi trường, Tạp chí Khoa học

ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 23 (2007) 160-165.

5. Nguyễn Như Quí, Nghiên cứu ảnh hưởng chất phụ gia mịn bột đá vôi và tro bay nhiệt

điện đến tính chất của hỗn hợp bê tông bơm, Tạp chí Khoa học và công nghệ xây dựng,

số 1,(2007), 3-5.

6. Nguyễn Mạnh Thủy, Vũ Đức Tuấn, “Một số kết quả nghiên cứu gia cố vật liệu đất tại

chỗ bằng Ximăng - Tro bay làm móng trong kết cấu áo đường tại tỉnh Tây Ninh”, TP.

Hồ Chí Minh, (2007).

7. Lê Thanh Sơn, Trần Kông Tấu, Xử lí tro bay làm vật liệu hấp phụ cải tạo đất, Tạp chí

Khoa học đất, số 15, (2001), 64-68.

8. Nguyễn Văn Nội, Nghiên cứu chế tạo vật liệu hấp phụ từ tro bay để xử lý các nguồn nước

bị ô nhiễm kim loại nặng, tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học lần thứ ba ngành Hoá học,

Hà Nội, tháng 12,(2002), 185-188.

9. Nguyễn Văn Nội và nnk, Nghiên cứu khả năng sử dụng vật liệu hấp phụ chế tạo từ tro

bay để xử lý các nguồn nuớc bị ô nhiễm các kim loại nặng kẽm và niken, 2005. Tuyển

tập các công trình khoa học Hội nghị Khoa học Phân tích Hoá, Lý và Sinh học Việt

Nam lần thứ 2, Hà Nội, 12/2005, tr. 424-428.

10. Nguyễn Đức Chuy, Trần Thị Mây, Nguyễn Thị Thu, nghiên cứu tro bay phả lại thành

sản phẩm chứa zeolit và tính chất đặc trưng của chúng, Tạp chí Khoa học số 4 ,(2011),

160-165.

11. Nguyễn Đức Vận, Các kim loại điển hình, Nxb Khoa học và kĩ thuật, Hà Nội, T2, 2004.

12. Trần Hồng Côn và cộng sự, Hội nghị Khoa học phân tích Hóa, Lý và Sinh học VN lần

thứ nhất, 2000.

13. Lê Lan Anh, Nguyễn Bích Diệp, Vũ Đức Lợi và CCs , “Phân tích dạng Cr (VI) trong

đất và trầm tích bằng phương pháp HTNT”, Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học,

12(1), (2008), 59-62.

14. Lê Huy Bá (chủ biên), Độc học môi trường, Nxb ĐH Quốc gia TP. HCM (2000).

15. Trịnh Thị Thanh, Độc học, môi trường và sức khoẻ con người, Nxb Đại học Quốc gia

Hà Nội (2001).

16. Quy chuẩn kĩ thuật Việt Nam: QCVN -07:2009 /BTNMT : Quy chuẩn quốc gia về

ngưỡng chất thải nguy hại.

17. Lê Hữu Thiềng, Lê Huy Hoàng, Xác định hàm lượng một số kim loại nặng trong bèo

tây, rong đuôi chồn và rong xương cá tại ba nguồn nước ở thành phố Thái Nguyên, Tạp

chí Khoa học và công nghệ, số 11,(2011),28 - 31.

18. Nguyễn Tuấn Dung, Phan Thị Hà, Tô Thị Xuân Hằng, Chế tạo màng chọn lọc cation

Hg(II) trên điện cực cacbon thủy tinh bằng phương pháp điện hóa, Tạp chí Khoa học và

công nghệ, T.48, No 3A,( 2010), tr. 116-121.

19. Nguyễn Tuấn Dung, Dương Thị Hạnh, Vũ Xuân Minh, Nguyễn Lê Huy, Nghiên cứu

khả năng khử của Ag+ ở nồng độ thấp trên màng polydiaminonaphtalen trùng hợp điện

hóa trên nền thép không gỉ 304, Tạp chí Hóa học, T.49, 2011, tr.721-724.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

20. V.M. Malhotra, P.S. Valimbe, M.A. Wright, Fuel, 81 (2002) 235-244.

21. Shaobin Wang, Hongwei Wu, environmental – benign utilisation of fly as low – cost

adsorbents, Journal of Hazardous Materials B136, (2006),482 – 501.

22. M. Grover and M.S. Narayanaswamy, J Inst Eng (India) Part EN: Environ Eng Div 1 p.

36.(4), (1982).

23. S. Mattigod, D. Rai, L. Eary, and C. Ainsworth, Journal of Environmental Quality, 19,

188.(10), 1990.

24. R. Goodwin, Power, 134 (8), 55.(15), 1990.

25. G.P. Dasmahapatra, T.K. Pal, A.K. Bhadra, B. Bhattacharya, Separation Science and

Technology, 31 (1996),(16), 2001-2009.

26. Useful links: Fly ash, http://www.iflyash.com/quality.htlm.

27. A. Chang, L. Lund, A. Page, and J. Warneke (1977), Journal of Environmental Quality,

6 (3), 267,

28. M. Sarkar, K.P. Acharya, Waste Management, 26, (2006) 559-570.

29. S. Wang, Y. Boyjoo, and J. Zhu, Journals of Hazardous Materials, B126 (2005), 91-95.

30. M. Rao, A.V. Parwate and A.G. Bhole, Waste Manage, 22 (2002), p. 821-830.

31. A. Moutsatsou, E. Stamatakis, K. Hatzizotzia, V. Protonotarios, Fuel, 85 (2006), 657-

663.(27)

32. A.K. Bhattacharya, T.K. Naiya, S.N. Mandal and S.K. Das, Chem. Eng. J., 137 (3)

(2008), p. 529.

33. Y.C. Sharma, Uma, S.N. Upadhyay and C.H. Weng, Colloids Surf. A Physicochem.

Eng. Aspect, 317 (2008), p. 222.

34. B. Bayat, J. Hazard. Mater., B95 (2002), p. 275.

35. N.Gangoli, D.C. Markey, G.Thodos, Remover of heavy metal ions from aqueous

solutions with fly ash, in: Proceedings of the National Conference on complete

Wateruese, May 4-8, 1975,pp. 270 -275.

36. T. Viraraghavan, G.A.K. Rao, Adsoption of cadmium and chromium from wastewater

by flyash, J. Environ. Sci. Health, Part A: Environ. Sci. Eng. 26(1991) 721 – 753.

37. Minh Chau Pham, Mohamed Oulahyane, Malik Mostefai, Mohamed Mehdi Chehimi,

Multiple internal reflection FT-IR spectroscopy (MIRFTIRS) study of the

electrochemical synthesis and the redox process of poly(1,5-diaminonaphthalene),

Synthetic Metals 93 (1998) 89-96.

38. Dzung Tuan Nguyen, Lam Dai Tran, Huy Le Nguyen, Binh Hai Nguyen, Nguyen Van

Hieu, Modified interdigitated arrays by novel poly(1,8-diamino naphthalene)/carbon

nanotubes composite for selective detection of mercury(II), Talanta (ISSN: 0039-9140),

85 (2011), Issue5, pp. 2445–2450.

39. Xin-Gui Li, Mei Rong Wang, Sheng Xian Li, Facile synthesis of poly(1,8-

diaminonaphthalene) microparticales with a very high silver – ion adsorbability by a

chemical oxidative polymerization, Acta Materialia 52 (2004) 5363–5374.

40. S. Mohan, R. Gandhimathi, Removal of heavy metal ions from municipal solid waste

leachate using coal fly ash as an adsorbent, Journal of Hazardous Materials 169 (2009)

351-359.

41. C. D. Woolard, K. Petrus, M. van der Horst, Water SA, 26 (2000), 531-536.

42. K. Jackowska, J. Bukowska, M. Jamkowski, Synthesis, electroactivity and molecular

structure of poly(1,5-diaminonaphthalene), Journal of Electroanalytical Chemistry 388

(1995) 101-108.

43. Tuan Dung Nguyen, M.C. Pham, B. Piro, J. Aubard, H. Takenouti and M. Keddam,

Conducting Polymers and Corrosion. I- Poly(pyrrole)-poly (1,5-diaminonaphthalene)

composite films. Electrosynthesis and Characterization, J. of Electrochem. Soc., 151

(6), B325, 2004.

44. IUPAC, Pure Appl. Chem. 57 (1985), 603, IUPAC Report.