26
Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1. Đất nước ta đứng trước sự đổi mới toàn diện. “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” là mục tiêu tổng quát của hệ thống giáo dục quốc dân. Từ yêu cầu này đòi hỏi hoạt động dạy và học ở trường THPT phải thực hiện sao cho phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai của ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã xác định: "Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là xây dựng những con người và thế hệ, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, phát huy tiềm năng dân tộc và con người Việt Nam, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có năng lực thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính kỷ luật và sức khỏe". 2. Dạy học là con đường cơ bản, đặc trưng của nhà trường, là con đường quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường là giáo dục ưu việt nhất. Qua đó ta thấy được vai trò hết sức quan trọng của người giáo viên, người làm công tác giáo dục. Trong quá trình giáo dục thì học sinh vừa là đối tượng giáo dục vừa là chủ thể của quá trình giáo dục. Để quá trình giáo dục đạt được kết quả tốt thì đòi hỏi sự chú ý, sôi nổi, nhiệt tình của học sinh trong dạy học. Chính sự chú ý của học sinh trong khi tiếp cận kiến thức mới sẽ giúp cho các em nắm kiến thức dễ dàng và in sâu trong trí nhớ. Giống như K.D.Uxinki đã nói: “Chú ý là cánh cửa duy nhất và qua đấy chỉ có kiến thức tự giác bổ ích là có thể đi vào năng lực tư duy của học sinh”. Qua đó, người giáo viên cũng phải lưu ý lời khuyên của I.A.Cômenxki: “Không bao giờ nên nói khi người ta chưa nghe, không nên giảng bài khi người ta chưa chú ý”. 3. Việc dạy và học môn Toán ở trường phổ thông có nhiệm vụ võ trang cho các em học sinh hệ thống tri thức khoa học về Toán học, khả năng giải thích các hiện tượng, phân tích các vấn đề liên quan đến Sinh học trong thực tế để nghiên cứu và giải quyết chúng. Đồng thời qua môn này còn rèn luyện cho các em kỹ năng làm bài tập các môn khác, kỹ năng tư duy logic, những kỹ năng cơ bản của việc ứng Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 1

Nghien cuu khoa hoc nop

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1. Đất nước ta đứng trước sự đổi mới toàn diện. “ Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” là mục tiêu tổng quát của hệ thống giáo dục quốc dân. Từ yêu cầu này đòi hỏi hoạt động dạy và học ở trường THPT phải thực hiện sao cho phù hợp với mục tiêu giáo dục hiện nay. Nghị quyết hội nghị lần thứ hai của ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã xác định:

"Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là xây dựng những con người và thế hệ, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, phát huy tiềm năng dân tộc và con người Việt Nam, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có năng lực thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính kỷ luật và sức khỏe". 2. Dạy học là con đường cơ bản, đặc trưng của nhà trường, là con đường quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách cho thế hệ trẻ, giáo dục nhà trường là giáo dục ưu việt nhất. Qua đó ta thấy được vai trò hết sức quan trọng của người giáo viên, người làm công tác giáo dục. Trong quá trình giáo dục thì học sinh vừa là đối tượng giáo dục vừa là chủ thể của quá trình giáo dục. Để quá trình giáo dục đạt được kết quả tốt thì đòi hỏi sự chú ý, sôi nổi, nhiệt tình của học sinh trong dạy học. Chính sự chú ý của học sinh trong khi tiếp cận kiến thức mới sẽ giúp cho các em nắm kiến thức dễ dàng và in sâu trong trí nhớ. Giống như K.D.Uxinki đã nói: “Chú ý là cánh cửa duy nhất và qua đấy chỉ có kiến thức tự giác bổ ích là có thể đi vào năng lực tư duy của học sinh”. Qua đó, người giáo viên cũng phải lưu ý lời khuyên của I.A.Cômenxki: “Không bao giờ nên nói khi người ta chưa nghe, không nên giảng bài khi người ta chưa chú ý”. 3. Việc dạy và học môn Toán ở trường phổ thông có nhiệm vụ võ trang cho các em học sinh hệ thống tri thức khoa học về Toán học, khả năng giải thích các hiện tượng, phân tích các vấn đề liên quan đến Sinh học trong thực tế để nghiên cứu và giải quyết chúng. Đồng thời qua môn này còn rèn luyện cho các em kỹ năng làm bài tập các môn khác, kỹ năng tư duy logic, những kỹ năng cơ bản của việc ứng dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Ngoài ra, cùng với các môn học khác, Toán học còn giáo dục cho các em học sinh về đạo đức lối sống, thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng, đức tính trung thực, cần cù, tính kỉ luật, khả năng làm việc tập thể, thái độ nghiêm túc, góp phần vào mục tiêu giáo dục phổ thông, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, đào tạo ra con người mới Xã Hội Chủ Nghĩa. 4. Để học sinh chú ý hoàn toàn vào bài giảng là điều khó khăn. Thực tế, học sinh không hoàn toàn tập trung vào bài giảng trong 45 phút. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho học sinh. Nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của các em. Do đó người giáo viên phải biết được những biện pháp, thủ thuật để thu hút được sự chú ý của học sinh. 5. Trong thời gian kiến tập ở trường THPT Mỹ Thới, bản thân tôi đã thâm nhập vào thực tế môi trường sư phạm để tìm hiểu tình hình học tập của học sinh, dự giờ một số tiết dạy môn Toán học ở lớp 11B7. Qua các tiết dự giờ, tôi nhận thấy rằng việc học tập của học sinh ở lớp này đối với bộ môn là khá tốt. Tuy nhiên vẫn có một số học sinh chưa tập trung chú ý vào bài giảng. Với những lí do nêu trên , tôi đi vào nghiên cứu đề tài: “TÌM HIỂU CÁC BIỆN PHÁP VÀ THỦ THUẬT CỦA GIÁO VIÊN NHẰM THU HÚT SỰ CHÚ Ý CỦA

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 1

Page 2: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

HỌC SINH VÀO BÀI GIẢNG MÔN SINH HỌC Ở LỚP 11B2 TRƯỜNG THPT MỸ THỚI”. Qua đó, ta rút ra những biện pháp và thủ thuật tối ưu nhằm giúp cho người giáo viên nâng cao tay nghề, đáp ứng yêu cầu giáo dục của nhà trường và đạt hiệu quả giáo dục cao hơn.II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:1. Tìm hiểu thực trạng học môn Toán học của học sinh lớp 11B7: Các em học sinh lớp 11B7 của trường Trung Học Phổ Thông Mỹ Thới đều đạt thành tích là học sinh: khá và giỏi ở lớp 9. Nhưng khi lên lớp 10 thì việc học tập của các em có phần giảm súc. Có thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau như: phải học ở một môi trường mới hoàn toàn khác xa so với lúc học ở Trung Học Cơ Sở, nội dung của chương trình học đã được đổi mới nên bước đầu khó tiếp thu hoặc có thể là do các em không hứng thú với môn học nên lơ là không chú ý đến,…. Thực trạng đó đã thể hiện qua điểm số của các em trong 3 tháng đầu của Học Kỳ I năm học 2010 – 2011. Qua quá trình điều tra tôi đã thống kê được một số số liệu về điểm số của các em như sau:

- Loại Giỏi:

Gồm có: 11 học sinh.

Chiếm: 23%.

- Loại Khá:

Gồm có: 16 học sinh.

Chiếm: 34%.

- Loại Trung Bình – Khá:

Gồm có:12 học sinh.

Chiếm: 26%.

- Loại Trung Bình:

Gồm có: 8 học sinh.

Chiếm: 17%.

Những số liệu trên đã cho ta biết được tình hình học môn Toán học của học sinh lớp 11B7 trường Trung Học Phổ Thông Mỹ Thới. Trước tình hình đó để giúp cho các em học sinh học tập tốt hơn đòi hỏi người giáo viên phải có những biện pháp thiết thực trong công tác giảng dạy của mình.

2. Phát hiện những cách thức của giáo viên trong tiết dạy, nhằm kích thích tính tích cực và chú ý vào bài giảng môn Toán học của học sinh:

Trong công tác giảng dạy thì phương pháp lên lớp của giáo viên chiếm một vị trí rất quan trọng. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của tiết dạy, cũng như kết quả học tập của học sinh. Nếu giáo viên có những cách thức giúp học sinh chú ý và trở nên hứng thú với tiết học đó thì bài dạy sẽ đạt hiệu quả cao. Ngược lại, sẽ làm cho các em chán nản, không chịu chú ý và học môn đó nữa. Do đó, mỗi giáo viên cần có những phương pháp lên lớp riêng, cũng như những biện pháp, thủ thuật đặc trưng cho môn mình giảng dạy, sao cho phù hợp với từng lớp, từng học sinh nhằm thu hút sự chú ý vào bài giảng của các em, từ đó đạt hiệu quả cao trong công tác giảng dạy.

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 2

Page 3: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

3. Rút kinh nhiệm cho bản thân nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy:

Việc tìm hiểu này, giúp cho tôi hiểu rõ hơn về thực trạng dạy và học Sinh học ở lớp 11B7 trường THPT Mỹ Thới. Ngoài ra, tôi còn biết thêm về những khó khăn mà học sinh gặp phải trong quá trình học môn Toán học và cũng biết được nguyên nhân chủ yếu làm cho học sinh mất tập trung trong giờ học Toán học. Để từ đó rút ra những nhận xét, những kinh nghiệm cho bản thân về cách dạy, học mới theo chương trình sách giáo khoa mới để phục vụ cho đợt thực tập sư phạm và khi ra trường trở thành một người giáo viên thực sự.III. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 1. Khách thể nghiên cứu: Tập thể học sinh lớp 11B7, trường THPT Mỹ thới. 2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp, thủ thuật của giáo viên nhằm thu hút sự chú ý của học sinh vào bài giảng môn Sinh Học.IV. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

Nghiên cứu đề tài này, tôi sẽ giải quyết bao gồm những vấn đề sau:1) Khái quát một số vấn đề về chú ý và phương pháp dạy học nhằm làm cơ sở lý

luận cho việc nghiên cứu.2) Tìm hiểu các biện pháp và thủ thuật của giáo viên nhằm thu hút sự chú ý của

học sinh vào bài giảng môn Toán học ở lớp 11B7 trường THPT Mỹ Thới bao gồm những nội dung sau: Sự hiểu biết về các biện pháp, thủ thuật của người giáo viên.

Nhu cầu mở rộng, học hỏi và trao đổi về các biện pháp và thủ thuật. Khả năng vận dụng các biện pháp, thủ thuật trong công tác giảng dạy môn Sinh học.

Sự tập trung chú ý của học sinh lớp 11B73) Từ đó đề xuất những biện pháp thích hợp để nâng cao hiểu biết, bồi dưỡng

những thủ thuật và biện pháp để thu hút sự chú ý của học sinh vào bài giảng môn Toán ở lớp 11B7. Qua đó góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường ngày càng hiệu quả hơn.

V. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: 1. Sự hiểu biết về các biện pháp, thủ thuật của giáo viên là vững vàng, phong phú. 2. Nhu cầu mở rộng, học hỏi và trao đổi về các biện pháp, thủ thuật của giáo viên là tương đối khá. 3. Khả năng vận dụng các biện pháp, thủ thuật của giáo viên là tương đối thành thạo. 4. Sự tập trung chú ý của học sinh lớp 11B7 trong giờ học môn Toán học là rất tập trung.VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: 1.Nghiên cứu lý luận:

Tôi đã đọc sách báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, các tài liệu có liên quan đến đề tài để tìm hiểu những vấn đề cơ bản về mặt lý luận của sự chú ý, phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học mới như: Giáo trình tâm lý học đại cương, Giáo trình tâm lý học lứa tuổi và sư phạm, Giáo trình Giáo dục học đại cương, Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Giáo trình phương pháp dạy học Toán học,… để vận dụng vào việc đánh giá kết quả đã thu được. Đồng thời tôi cũng đã đọc lý lịch trích

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 3

Page 4: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

ngang của các học sinh lớp 11B7, trường THPT MỸ THỚI để hiểu rõ thêm khách thể và đối tượng nghiên cứu, nhằm góp phần thực hiện đề tài được tốt hơn. 2. Phương pháp quan sát sư phạm: Để phục vụ cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài, tôi tiến hành quan sát giờ học môn Toán học của học sinh lớp lớp 11B7 để thu thập tài liệu thực tế về các biện pháp thủ thuật của giáo viên nhằm thu hút sự chú ý của học sinh vào bài giảng ở môn Toán học. Từ đó làm cơ sở thiết thực cho việc nghiên cứu đề tài được tốt hơn. Cụ thể tôi đã dự giờ 5 tiết chính thức chuyên ngành môn Toán học do giáo viên Nguyến Phan Xuân Anh hướng dẫn. Qua đó, tôi có thêm tư liệu cụ thể, thiết thực hơn cho việc nghiên cứu đề tài của mình. 3. Phương pháp trò chuyện: Để có thêm tư liệu cho việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp này đối với một số giáo viên bộ môn, đặc biệt là giáo viên dạy Toán hoc lớp 11B7 và tiếp thu ý kiến của tất cả các giáo viên trong tổ bộ môn Toán - Tin. Tôi cũng tiếp xúc với học sinh, hỏi xem các em chú ý bài giảng ở mức độ nào, lí do chú ý và không chú ý, kiến thức Toán hoc có khó không? Phương pháp người giáo viên sử dụng có gây ra sự chú ý cho học sinh không? Từ đó, tôi có được những cơ sở tư liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đạt hiệu quả hơn. 4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua sản phẩm hoạt động của giáo viên như: giáo án, đồ dùng dạy học…. để tìm hiểu trình độ nghiệp vụ của giáo viên. Hay qua cách học bài, chép bài,….của học sinh để xem các em có chú ý bài hay không. 5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tôi gặp trực tiếp giảng viên, giáo viên giảng dạy bộ môn Toán lâu năm có nhiều kinh nghiệm giảng dạy, các giáo viên có chuyên môn cao để tìm hiểu thêm về phương pháp gây chú ý, hứng thú học tập của học sinh trong dạy học Toán học.6. Phương pháp thống kê toán học: Tôi sử dụng phương pháp này để xử lý các số liệu thu thập được, từ đó có cơ sở rút ra những kết luận phù hợp.7. Phương pháp điều tra: Trong quá trình nghiên cứu tại trường, tôi đã tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cách sử dụng các biện pháp và thủ thuật của giáo viên sử dụng trong giờ dạy Toán hoc ở lớp 11B7 bằng nhiều cách mà một trong số đó là phương pháp điều tra. Trước tiên tôi tiến hành soạn mẫu điều tra, sau đó tôi tiến hành điều tra ở lớp 11B7 sĩ số lớp là 38 học sinh. Hình thức điều tra là tôi phát mỗi em một phiếu thăm dò ý kiến với nội dung như sau:

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

Để góp phần tìm hiểu các thủ thuật, biện pháp của giáo viên nhằm thu hút sự tập trung chú ý vào bài giảng môn Sinh học ở lớp 11B2 trường THPT Mỹ Thới 1. Các bạn đọc kỹ các câu hỏi dưới đây và chọn câu trả lời thích hợp nhất với mình bằng cách đánh dấu vào ô trống: a) Xếp loại học lực môn Toán của bạn ở năm lớp 10 là: - Xuất sắc, giỏi. - Khá, trung bình khá. - Yếu, kém. b) Bạn thích các môn học ở ban nào? - Ban Khoa học tự nhiên.

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 4

Page 5: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

- Ban Khoa học xã hội. c) Trong môn Sinh hoc bạn thích học nhất là phần nào? - Di truyền học. - Sinh thái học . - Sinh học tế bào. - Sinh học vi sinh vật. d) Trong một tiết học, giáo viên có nên thường xuyên vận dụng kiến thức Sinh hoc để giải thích các hiện tượng có liên quan đến nội dung bài học xảy ra trong thực tế không? - Nên thường xuyên. - Đôi khi. - Không nên. e) Tiết học như thế nào làm cho bạn chú ý nhiều hơn? - Sinh động có nhiều hình ảnh trực quan. - Tiết học trật tự, ghi chép nhiều, không cần tranh ảnh. - Sử dụng bảng phụ, kết hợp một số trò chơi. - Ý kiến khác. f) Việc giáo viên kể các mẫu chuyện về các nhà Sinh học theo em là - Rất hứng thú - Hứng thú - Bình thường 2. Các bạn vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu vào ô (có, không) phù hợp với mình. a/ Trong giờ học môn Sinh học, nguyên nhân nào làm bạn ít tập trung chú ý vào bài giảng?

STT Các nguyên nhân Có Không1 Cách thức truyền đạt của GV chưa phù hợp2 Không hiểu bài3 Tiếng ồn từ bên ngoài4 Đời sống riêng tư chi phối5 Các nguyên nhân khác

b/ Trong các biện pháp được giáo viên sử dụng sau đây, biện pháp nào thu hút sự chú ý của các bạn vào bài giảng?

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân

STT BIỆN PHÁP Có Không1 Cách vào bài mới hay2 Cách đặt vấn đề thu hút

3Cách trình bày có đề cập đến những thành tựu khoa học mới.

4Thường xuyên gọi HS trả lời các câu hỏi liên quan đến bài dạy

5 Cách pha trò tạo tâm lí thoải mái6 Ra bài tập về nhà và hướng dẫn HS giải bài tập

Trang 5

Page 6: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp phân tích sản phẩm, so sánh các bài kiểm tra, phiếu liên lạc cũng như phiếu điểm học sinh, để từ đó có cơ sở để đánh giá đúng đối tượng mà mình nghiên cứu.VII. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Đề tài chỉ tìm hiểu các biện pháp và thủ thuật của giáo viên nhằm thu hút sự chú ý của học sinh vào bài giảng môn Sinh học ở lớp 11B7 trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh. Cụ thể là: - Sự hiểu biết về các biện pháp và thủ thuật của giáo viên - Nhu cầu mở rộng, học hỏi và trao đổi về các biện pháp, thủ thuật của giáo viên - Khả năng vận dụng các biện pháp, thủ thuật của giáo viên trong công tác giảng dạy bộ môn Toán. - Sự chú ý của học sinh lớp 11B7.VIII. CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU: 1. Tiếp xúc với lãnh đạo nhà trường, giáo viên hướng dẫn và nghe báo cáo của nhà trường về các mặt hoạt động học tập cũng như phong trào chung của nhà trường, của lớp. 2. Chọn và nghiên cứu đề tài. 3. Lập đề cương và thu thập tài liệu. 4. Xử lí tài liệu, viết nháp và hoàn thành bài nghiên cứu khoa học.Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1) Quá trình dạy học: là quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh nhằm thực hiện các nhiệm vụ của quá trình dạy học: giáo dưỡng, phát triển, giáo dục.Quá trình này là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể, trong đó: - Vai trò của nhà sư phạm là định hướng tổ chức thực hiện việc truyền thụ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đến người học một cách hợp lý, khoa học. Do đó, luôn có vai trò và tác dụng chủ đạo. - Người học ý thức tổ chức quá trình tiếp thu một cách độc lập sáng tạo các hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, hình thành năng lực và thái độ đúng đắn tạo ra đông lực cho việc học với tư cách là chủ thể sáng tạo, hình thành nhân cách của bản thân. Trong quá trình truyền đạt tri thức cho học sinh giáo viên đã vận dụng những phương pháp để học sinh chú ý và có hứng thú với bài giảng. 2) Phương pháp: là cách thức truyền đạt được mục đích, là hoạt động đã được chấn chỉnh theo một cách thức nào đó hay phương pháp được xem là tổng thể các biện pháp bảo đảm việc giải quyết các nhiệm vụ dạy và học. Các thủ thuật, biện pháp góp phần phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời tập trung sự chú ý của học sinh vào bài giảng.

3)Chú ý : Chú ý là một trạng thái tâm lý đi kèm theo các quá trình tâm lý khác, có tác dụng hướng các quá trình này tập trung vào một hay một số đối tượng nhất định, tạo điều kiện cho đối tượng đó được phản ánh một cách tốt nhất.

Sở dĩ nói chú ý là một trạng thái tâm lý vì nó luôn luôn đi kèm theo các quá trình tâm lý mà chủ yếu là quá trình nhận thức, bản thân chú ý không phải là một quá trình tâm lý mà chỉ là một điều kiện đặc biệt.

Chẳng hạn, ta nói chú ý nhìn, chú ý nghe … chứ không có chú ý chung chung.

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 6

Page 7: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

Các loại chú ý

Chú ý không chủ định   : Chú ý không chủ định là loại chú ý không có mục đích tự giác, không có ý định dùng một biện pháp nào mà vẫn chú ý được, do đặc điểm của bản thân đối tượng và quan hệ của nó với xu hướng cá nhân.

Những nguyên nhân gây ra chú ý không chủ định.

- Do cường độ tương đối mạnh của vật kích thích so với ngoại cảnh (kể cả cường độ vật lý, tâm lý và xã hội)

- Do tính tương phản của vật kích thích so với ngoại cảnh.

- Do biến đổi của vật kích thích.

- Do quan hệ của đối tượng với nhu cầu, hứng thú, sở thích cá nhân.

- Phụ thuộc vào đặc điểm sinh lý.

Chú ý không chủ định có những đặc điểm:

- Không có mục đích đặt trước, không cần biện pháp nào mà vẫn chú ý được.

- Không đòi hỏi cố gắng nên không căng thẳng thần kinh.

- Chú ý không chủ định kém bền vững.

Tuy chú ý không chủ định không đòi hỏi sự cố gắng nổ lực của ý chí nên không gây căng thẳng thần kinh nhưng lại kém bền vững. Hơn nữa không phải lúc nào cũng có thể gây được chú ý không chủ định, nên ngoài chú ý không chủ định ta còn có chú ý có chủ định.

Chú ý có chủ định :

Mặc dù trong dịp Noel rất vui nhưng đúng vào thời gian ôn và thi HKI, nên học sinh và sinh viên vẫn miệt mài học tập, ôn tập đó chính là sự chú ý có chủ định.

Chú ý có chủ định là loại chú ý có mục đích tự giác, có kế hoạch, có biện pháp để hướng sự chú ý vào đối tượng cần thiết, nó đòi hỏi sự nổ lực nhất định.

Đặc điểm của chú ý có chủ định:

+ Có đề ra mục đích, nhiệm vụ, kế hoạch và biện pháp để chú ý.

+ Có tính chất bền vững.

+ Có sự nổ lực ý chí, do đó gây căng thẳng thần kinh dẫn đến sự mệt mỏi.

Sự chuyển hoá giữa hai loại chú ý:

Hai loại chú ý trên đều có ưu điểm và nhược điểm, để phát huy ưu điểm khắc phục nhược điểm, chúng ta cần có sự phối hợp giữa hai loại chú ý với nhau.

Chẳng hạn, khi giáo viên yêu cầu chúng ta lên thư viện đọc tài liệu tham khảo, ta phải có kế hoạch để đọc (chú ý có chủ định), nhưng khi đọc ta thấy tà liệu rất hứng thú, hấp dẫn ta đọc một mạch xong lúc nào không hay (chú ý không chủ định), đó chính là sự chuyển hoá giữa hai loại chú ý.

Sự chuyển hoá giữa hai loại chú ý là sự chú ý có chủ định lúc đầu, trở thành chú ý không chủ định về sau và ngược lại.

Các thuộc tính của chú ý :

- Sự tập trung chú ý: là khả năng chỉ chú ý đến một phạm vi đối tượng tương đối hẹp, cần thiết cho hành động lúc đó và không chú ý đến mọi chuyện khác.

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 7

Page 8: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

- Sự bền vững của chú ý: là khả năng tập trung tư tưởng lâu hay mau vào một phạm vi đối tượng của hoạt động.

- Sự di chuyển chú ý: là khả năng lần lượt tập trung chú ý vào những phạm vi đối tượng nhất định của một hoạt động hoặc nhiều hoạt động kế tiếp nhau.

- Sự phân phối chú ý: là khả năng cùng một lúc tập trung sức chú ý (Hoặc di chuyển chú ý rất nhanh) đến vài ba phạm vi đối tượng và phản ánh từng phạm vi đó rõ ràng, chính xác như nhau, đảm bảo cả hai, ba hoạt động phải tiến hành song song với nhau, một cách có hiệu quả như nhau.

Tóm lại, chú ý chính là sự tập trung của ý thức vào đối tượng, sự vật, hiện tượng nào đó nhằm phản ánh được tốt hơn để hành động, hoạt động có kết quả. Vì vậy, chúng ta có thể nói chú ý là điều kiện của hoạt động có ý thức.

II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

1. VÀI NÉT VỀ TRƯỜNG THPT MỸ THỚI, TỔ BỘ MÔN TOÁN - TIN, LỚP 11B7:

1.1. Vài nét về lịch sử hình thành của trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh :* Thời kì tr ư ớc 1975: trường được thiết lập hai lớp Đệ nhất tại quận lỵ Chợ Mới, địa điểm thiết lập hai lớp này ở gần trường trung học bán công Yên Đổ, về sau đổi tên là trung học Bồ Đề(nay là nhà trẻ 8-3). - Ngày 16/05/1967 hợp thức hóa thiết lập trường trung học Đệ nhất cấp Chợ Mới(gồm các cấp lớp: Đệ nhất, Đệ lục, Đệ ngủ, Đệ tứ). -Ngày 03/12/1970 trường trung học Chợ Mới có cả hai cấp là đệ nhất cấp và Đệ nhị cấp từ niên khóa 1997. * Thời kì sau 1975: - Từ sau ngày 30/04/1975 đến năm 1995, trường lần lượt có tên là Trường Cấp III Chợ Mới-Trường PTTH Chợ Mới. - Từ năm học 1995-1996 Trường PTTH Chợ Mới được đổi thành Trường TH Nguyễn Hữu Cảnh( có cả hai cấp THCS và THPT).

Từ năm 2004-2005 theo quyết định số 179/QĐ.UB.TC của UBND huyện Chợ Mới ký ngày 13/7/2004 về việc thành lập trường THCS thị trấn Chợ Mới. Do đó Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh chỉ cỏn cấp THPT, toạ lạc tại số 01, đường Lê Lợi, thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

a) Cơ cấu, tổ chức, nội dung công tác và tình hình thực tế của nhà trường: * Đặc điểm tình hình: - Thuận lợi: + Sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc của huyện Ủy, UBND huyện, Sở GD- ĐT, sự quan tâm của các cơ quan ban nghành đoàn thể. + Có hướng dẫn số:35/HD-GDĐT ngày 16 tháng 07 năm 2008 của sở GDĐt An Giang về nhiệm vụ năm học 2008- 2009, các văn bản hướng dẫn cụ thể của các phòng chuyên môn như: Phòng giáo dục trung học, Tổ chức cán bộ, giáo dục chuyên nghiệp, Khảo thí, Thanh tra sở. + Cuộc vận động nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích đã thực hiện có hiệu quả. + Chi bộ lãnh đạo trực tiếp để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. + Hội phụ huynh học sinh hỗ trợ tốt cho mọi mặt hoạt động của nhà trường. + Đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về số lượng, hầu hết đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 8

Page 9: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

+ Đa số học sinh có tinh thần hiếu, lễ phép với thầy cô, giúp đỡ bạn trong mọi hoạt động - Khó khăn: + Cơ sở vật chất đang xây dựng, chưa hoàn chỉnh (cơ bản đã có đủ phòng học để giảng dạy). + Còn phần ít học sinh chưa thật sự ngoan và lơ là trong việc học, cần khuyến khích, động viên, nhắc nhở các em cố gắng hơn, giúp các em học sinh nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học. + Đa số HS thuộc thành phần nông thôn và điều kiện kinh tế khó khăn, các em phải lo lao động phụ giúp gia đình nên ít nhiều ảnh hưởng đến việc học tập. + Trường đóng tại trung tâm huyện, nên chịu sự tác động của những tiêu cực, tệ nạn xã hội

- Đến năm học 2008-2009 nhà trường có số lớp, số học sinh như sau:

Khối Số lớp Tổng số NữAnh 7

PhápBan KHTN

Ban KHXH

Ban CB

S.lớp HS S.lớpHS

S.lớp HS

10 10 478 294 478 0 3 141 7 33711 11 411 249 410 1 3 115 8 29612 9 373 200 367 6 3 123 2 75 4 175Cộng: 30 1262 743 1255 7 9 379 2 75 19 808

- Cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường: + Ban giám hiệu: Hiệu trưởng: Võ Văn Huấn Hiệu phó : Lê Công Nhựt Số tổ chuyên môn: 9 tổ Số giáo viên của tổ: Tổ Toán – Tin. 16 Tổ Lý. 05 Tổ Hóa. 06 Tổ Sinh – Công Nghệ. 07 Tổ Thể Dục – QP & AN. 05 Tổ Văn. 09 Tổ GDCD. 03 Tổ Ngoại Ngữ. 11 Tổ Sử - Địa. 06 Tổng số CB – GV – NV: Chi bộ có: 26 Đảng viên: Tỉ lệ: 38,23% Chi đoàn GV có: 40 Đoàn viên. Cán bộ, CNV: (tổ văn phòng): 14 BGH: (nam) 04 Bảo vệ phục vụ: 02 Thư viện: 01 Trung tâm THTN: 02 Kế toán: 01 Văn thư: 01

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 9

Page 10: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

Đoàn thanh niên: 01 Thiết bị: 01 (kiêm nhiệm p.Giáo vụ) Y tế: Kiêm nhiệm Thủ quỹ: 01 b) Cơ sở vật chất của trường được cải tạo, nâng cấp, trang bị, bổ sung tốt hơn cho giáo dục: - Phòng học: 17 - Thư viện: 01 - Trung tâm THTN – Tbị: 03 - Phòng máy vi tính: 01 - Phòng thiết bị (tạm): 01 - Phòng làm việc: 01 - Hội trường: 00 - Phòng y tế: 01

1.2. Vài nét về tổ bộ môn Sinh học- Công nghệ: - Tình hình giáo viên: Số giáo viên: 08. Do cô Trần Thị Oanh làm tổ trưởng bộ môn. - Hoạt động của tổ: họp tổ định kì 2 lần/ tháng, tổ chức các hội học nhân tháng bộ môn. Dựa theo kế hoạch chuyên môn của nhà trường, tổ trưởng chuyên môn chủ động lên kế hoạch hoạt động và chương trình công tác tháng năm, cụ thể hóa công việc hàng ngày theo kế hoạch của Ban Giám Hiệu, đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học như: dự giờ, thao giảng, kiểm tra học sinh, kiểm tra chuyên đề giáo viên, làm thêm đồ dùng dạy học…. - Đa số các thành viên trong tổ là các giáo viên trẻ, nhiệt tình, có trách nhiệm cao với nghề nghiệp và học sinh - Thuận lợi: nhận được sự giúp đỡ của BGH, Công đoàn, Hội PHHS. - Khó khăn: Các dụng cụ, thiết bị, phục vụ cho việc giảng dạy còn rất hạn chế nên có những khó khăn nhất định trong việc giảng dạy, đặc biệt là khi giảng dạy chương trình mới của lớp 10. 1.3. Vài nét về lớp 10T3: - Lớp 10T3 là lớp chuyên tự nhiên của khối 10. - Sĩ số lớp : 47.Trong đó, học sinh nam là: 19 - Tình hình học lực, hạnh kiểm của lớp ở năm cuối cấp II: + Học lực: Giỏi: 93% . Khá: 7% . Trung Bình: 0% + Hạnh kiểm: Tốt: 95%. Khá: 5% - Ban Cán sự lớp đều năng động nhiệt tình, được sự tín nhiệm của tập thể lớp, GVCN và giáo viên bộ môn. - Thuận lợi: + Đa số học sinh trong lớp đều là học sinh có học lực giỏi và hạnh kiểm tốt nên việc học tập theo phương pháp mới rất tốt, tiếp thu bài nhanh chăm phát biểu, thể hiện tinh thần tự giác học tập, tích cực nghiên cứu và tự quản lý lớp. + Đa phần là học sinh trong địa bàn của huyện nên việc đi lại tương đối dễ dàng. - Khó khăn: + Chương trình học của lớp ban khoa học tự nhiên tương đối cao nên đòi hỏi học sinh phải có nhiều phấn đấu.

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 10

Page 11: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

+ Việc đi lại của một số học sinh gặp khó khăn như: phải qua đò, nhà trong đồng, hoặc trên tuyến đường đất vào trời mưa. + Một số học sinh trong lớp thuộc diện gia đình khó khăn, làm thuê, làm mướn nên các khoản thu từ đầu năm đối với các em còn khó khăn. - Tình hình học tập môn Sinh học của lớp (tính từ đầu năm)

+ Giỏi (trên 8.0) 11– tỉ lệ: 23% + Khá (từ 7.0 đến dưới 8.0) : 16– tỉ lệ: 34% + TB – Khá (từ 6.5 đến dưới 7.0) : 12– tỉ lệ: 26% + Trung bình (từ 5.0 đến dưới 6.5) : 8 – tỉ lệ: 17%

+ Không có học sinh yếu kém. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:

2.1. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:

a) Về sự chú ý của học sinh:

- Nhìn chung trong giờ học đa số các em học sinh chú ý vào bài giảng, tích cực tham gia các hoạt động tư duy, ghi chép đầy đủ và tích cực phát biểu xây dựng bài tốt.

- Tuy nhiên, trong số đó vẫn còn một số học sinh không tập trung vào bài giảng, một số em chưa soạn bài, chưa ghi chép, chưa làm bài tập về nhà, từ đó khiến cho các em không hiểu bài và không tập trung vào bài học.

Ngoài ra, trong giờ học tôi còn thấy một số học sinh nhìn chăm chăm ngoài sân, một số bàn tán, nói chuyện và cũng có học sinh rất chú ý nghe giảng nhưng khi thầy gọi phát biểu thì lại lúng túng không trả lời được.

b) Về biện pháp và thủ thuật của giáo viên:

- Hầu hết giáo viên, đặc biệt là giáo viên giảng dạy môn Sinh học ở lớp 10T3 đều chuẩn bị giáo án rất đầy đủ và bài giảng cô đọng, xúc tích, ngắn gọn, mạch lạc dễ hiểu, phù hợp với trình độ của học sinh.

- Phương pháp giảng dạy phong phú, đa dạng:

+ Gọi các em nhận xét, trả lời trong lúc giảng bài và đặt những câu hỏi mang tích chất có vấn đề, gần gũi với thực tế hằng ngày gây sự chú ý cho học sinh đến bài giảng.

+ Cho bảng phụ để các em quan sát, đối chiếu

+ Hoặc đặt những câu hỏi để các em chăm chú theo dõi và vào bài mới

+ Sử dụng phương pháp dạy học mới, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học phát huy tính độc lập, năng động sáng tạo, cuốn hút học sinh vào hoạt động của lớp.

+ Thiết kế bài giảng thích hợp theo từng loại bài.

2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên - Do một số các em chỉ yêu thích các môn xã hội, ít chú trọng đến môn Sinh học trong giờ học. - Một số học sinh lơ đãng, chú ý bên ngoài không quan tâm đến bài học, từ đó dẫn đến không nắm được các yêu cầu của bài học. - Một số học sinh có hoàn cảnh khó khăn, lo đi làm thêm để phụ giúp gia đình nên không có thời gian học bài, làm bài dẫn đến không hiểu được bài. - Ngoài ra do gia đình khó khăn, các em hay suy nghĩ, lo âu khiến tư tưởng các em bị phân tán, không tập trung vào bài học nên chất lượng học tập không cao.

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 11

Page 12: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

- Mặt khác, tôi cũng trò chuyện với một số em và biết được có một số ít em không thích học môn Sinh học do bị mất căn bản, nên việc tiếp thu bài rất khó khăn. 2.3. Cách phát hiện và biện pháp xử lí của giáo viên khi học sinh mất tập trung: * Cách phát hiện: - Sự mất tập trung của học sinh thường biểu lộ ra bên ngoài như uể oải, mệt mỏi, mắt lờ đờ hướng nơi khác…tuy nhiên chúng ta không nên nhìn bề ngoài mà vội kết luận bởi lẽ các em rất hiếu động. Trong một tiết dạy, cô Văng Thị Bích Thảo luôn chú ý quan sát việc làm của học sinh, khi phát hiện các em không chú ý bài thì cô tìm cách đưa sự chú ý của các em vào bài học một cách tốt nhất. - Có ba loại mất tập trung ở học sinh: + Không lắng nghe lời giảng của giáo viên hoặc trả lời lạc ý khi cô đặt câu hỏi. + Học sinh mệt mỏi không tập trung vào bài giảng của giáo viên. + Vẫn ngồi tỏ vẻ chú ý nhưng nghĩ chuyện khác, điều này ảnh hưởng đến kết quả của học sinh. * Biện pháp xử lí: - Khi phát hiện học sinh mất chú ý thì người giáo viên phải thật bình tĩnh, không nên quá tức giận mà phải tìm cách khéo léo đưa học sinh vào bài giảng.Trong trường hợp này, giáo viên nên đặt câu hỏi về nội dung bài giảng để hỏi các em không chú ý vào bài. Sau đó nhắc nhở các em nhẹ nhàng trước lớp và tiếp tục bài học. - Trong tiết dạy người giáo viên phải làm sao cho bầu không khí lớp học thật thoải mái, không quá nặng nề. Giáo viên truyền đạt kiến thức không quá nhồi nhét làm học sinh mệt mỏi. - Ở lứa tuổi các em rất hiếu động và nhạy bén. Do đó, giáo viên phải quan sát đến tất cả các học sinh trong lớp, phải tôn trọng và đối xử công bằng giữa các em trong lớp. - Bên cạnh đó, đòi hỏi người giáo viên phải yêu nghề, mến trẻ, phải dạy học sinh bằng cả tâm quyết của một người thầy giáo. Ngoài ra, còn phải có phương pháp giảng dạy thu hút được sự chú ý của học sinh. 2.4 Trong quá trình quan sát các tiết dạy của giáo viên tôi đã rút ra được một số nhận định sau:

- Trong quá trình giảng dạy giáo viên đã truyền đạt và hướng dẫn các kiến thức trong sách giáo khoa rất kỹ.Giáo viên kết hợp nhiều phương pháp như: vấn đáp, nêu vấn đề, gợi mở,… một cách khéo léo.

- Song song với quá trình truyền thụ kiến thức mới, giáo viên lồng vào các kiến thức cũ( giúp học sinh củng cố lại những kiến thức đã học đồng thời tiếp thu kiến thức mới được tốt hơn).

- Giáo viên thường gọi các em phát biểu, nhận xét… để cho các em chú ý nhiều đến vấn đề đang giải quyết.

- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cũng dùng các kiến thức cũ có liên quan để so sánh đối chiếu, phân tích các mặt để tìm ra bản chất của vấn đề, nhằm thu hút các em chú ý quan sát và theo dõi bài giảng. Bên cạnh đó, giáo viên cũng liên hệ các kiến thức Sinh học đang dạy với các sự vật và hiện tượng của đời sống thực tế bên ngoài để tăng thêm sự phong phú của bài giảng, đồng thời thu hút sự chú ý của học sinh vào bài giảng nhiều hơn.

- Xen kẽ với bài giảng, giáo viên còn giới thiệu cho học sinh biết thêm các thành tựu Sinh học đã đạt được nhằm gây hứng thú cho học sinh tới môn học nhiều hơn.

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 12

Page 13: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

b/ Trong quá trình nghiên cứu tại trường, tôi đã tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cách sử dụng các biện pháp và thủ thuật của giáo viên sử dụng trong giờ dạy Sinh học bằng nhiều cách mà một trong số đó là phương pháp điều tra và tiến hành ở lớp 10T3.Từ kết quả thu được và qua xử lí số liệu tôi có kết quả như sau: 1. Các bạn đọc kỹ các câu hỏi dưới đây và chọn câu trả lời thích hợp nhất với mình bằng cách đánh dấu vào ô trống: a) Xếp loại học lực môn Sinh học của bạn ở năm cuối cấp II là: - Xuất sắc, giỏi:8% - Khá, trung bình khá: 89% - Yếu, kém: 3% b) Bạn thích các môn học ở ban nào? - Ban Khoa học tự nhiên: 59% - Ban Khoa học xã hội: 41% c) Trong môn Sinh học bạn thích học nhất là phần nào? - Di truyền học: 30% - Sinh thái học: 16% - Sinh học tế bào: 11% - Sinh học vi sinh vật: 43% d) Trong một tiết học, giáo viên có nên thường xuyên vận dụng kiến thức Vật Lý để giải thích các hiện tượng có liên quan đến nội dung bài học xảy ra trong thực tế không? - Nên thường xuyên: 90% - Đôi khi: 10% - Không nên: 0% e) Tiết học như thế nào làm cho bạn chú ý nhiều hơn? - Sinh động có nhiều hình ảnh trực quan : 28% - Tiết học trật tự, ghi chép nhiều, không cần tranh ảnh: 30% - Sử dụng bảng phụ, kết hợp một số trò chơi: 11% - Ý kiến khác: 31% f) Việc giáo viên kể các mẫu chuyện về các nhà Sinh học theo em là - Rất hứng thú: 39% - Hứng thú: 54% - Bình thường: 7% 2. Các bạn vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu vào ô (có, không) phù hợp với mình. a) Trong giờ học môn Sinh học, nguyên nhân nào làm bạn ít tập trung chú ý vào bài giảng?

STT Các nguyên nhân Có Không1 Cách thức truyền đạt của GV chưa phù hợp 26,8% 73,2%2 Không hiểu bài 29,3% 70,7%3 Tiếng ồn từ bên ngoài 24,4% 75,6%4 Đời sống riêng tư chi phối 29,3% 70,7%5 Các nguyên nhân khác 31,7% 68,3%

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 13

Page 14: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

2/ Trong các biện pháp được giáo viên sử dụng sau đây, biện pháp nào thu hút sự chú ý của các bạn vào bài giảng?

- Từ kết quả trên tôi nhận thấy rằng, đa số các em học sinh điều cho rằng trong quá trình giảng dạy của giáo viên có sử dụng các biện pháp, thủ thuật nhằm thu hút sự chú ý

của các em vào bài giảng.

- Nhìn chung, việc sử dụng các biện pháp thủ thuật của giáo viên là tỏ ra hiệu quả, vì đa số các em đã bị cuốn hút vào bài giảng của thầy cô, hình thành ở các em động lực và hứng thú học tập, tích cực tham gia các hoạt động cũng như phát biểu xây dựng bài trong giờ dạy học môn Sinh học.

* Trong quá trình nghiên cứu tại trường, tôi cũng đã sử dụng phương pháp trò chuyện, phỏng vấn để phục vụ cho việc nghiên cứu. Tôi đã trò chuyện với các giáo viên trong tổ bộ môn Sinh- Công nghệ. Qua đó, tôi đã lấy các ý kiến của họ để phục vụ cho nghiên cứu đề tài.

- Qua quá trình trao đổi, hầu hết các giáo viên đều có nhận định, chương trình học của các em hiện tại là quá tải, các em phải học rất nhiều môn và kiến thức của mỗi môn là rất nhiều. Từ đó khiến cho các em sẽ mệt mỏi, đăm ra sao lãng không chú ý, hứng thú học tập. Chính vì lẽ đó, nên các giáo viên đều nhất trí với quan điểm cần sử dụng các biện pháp và thủ thuật nhằm thu hút sự chú ý của học sinh vào bài giảng để các em có động cơ và hứng thú học tập đạt hiệu quả cao hơn trong học tập.

- Nhìn chung, đa số giáo viên của nhà trường, cũng như giáo viên giảng dạy môn Sinh học lớp 10T3 đều có sự hiểu biết về các biện pháp và thủ thuật rất phong phú, vận dụng một cách thành thạo và nhuần nhuyễn. Đồng thời, nhu cầu mở rộng tri thức rất cao để đáp ứng trong thời đại gia nhập WTO.

Phần III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

I. KẾT LUẬN:

- Trong thời gian kiến tập ở trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh tôi đã học được rất nhiều điều bổ ích, từ các công tác giảng dạy chuyên môn, cách đứng lớp đến công tác chủ nhiệm. Thâm nhập thực tế tôi thấy được mối quan hệ tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh là vô cùng quan trọng. Do đó, tôi cần phải học tập và trau dồi kiến thức không ngừng.

- Các em học sinh ở lớp 10T3 có tinh thần học tập rất tốt. Phần lớn các em đều tập trung vào bài giảng, chỉ một số ít là thiếu tập trung.Thông qua quá trình nghiên cứu tôi nhận thấy đa số giáo viên giảng dạy môn Sinh học đều có sử dụng các biện pháp và thủ thuật một cách thành thạo và nhuần nhuyễn nhằm thu hút sự chú ý của các em học sinh

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân

STT BIỆN PHÁP Có Không1 Cách vào bài mới hay 90% 10%2 Cách đặt vấn đề thu hút 89,9% 10,1%

3Cách trình bày có đề cập đến những thành tựu khoa học mới

70% 30%

4Thường xuyên gọi HS trả lời các câu hỏi liên quan đến bài dạy

93% 7%

5 Cách pha trò tạo tâm lí thoải mái 88% 12%6 Ra bài tập về nhà và hướng dẫn HS giải bài tập 75% 25%

Trang 14

Page 15: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

vào bài giảng, mỗi giáo viên có một biện pháp và thủ thuật riêng hay nói cách khác là mỗi giáo viên có một cách thức, phương pháp truyền đạt riêng và kết quả là giáo viên đã tạo ra các động cơ và hứng thú cũng như không khí sôi nổi trong học tập, giảng dạy và giúp cho học sinh ham thích môn học cũng như chú ý học tập hơn. Từ đó có cơ sở để các em dùng kiến thức Sinh học giải quyết một số tình huống mà thực tiễn cuộc sống đặt ra.

- Mặt khác trình độ và tay nghề của đội ngũ giáo viên nhà trường nói chung và giáo viên giảng dạy môn Sinh học lớp 10T3 nói riêng hết sức vững vàng, có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Do đó, việc hiểu biết và vận dụng các biện pháp, thủ thuật của họ là dồi dào, phong phú, có tinh thần trách nhiệm cao, có tấm lòng tận tụy với nghề nghiệp và yêu thương các học sinh, hết lòng vì các em, vì sự nghiệp giáo dục.Từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy cho nhà trường, cho xã hội.

II. ĐỀ XUẤT:

Để phát huy ngày càng tốt hơn việc giáo viên dạy Sinh học sử dụng biện pháp và thủ thuật nhằm thu hút sự chú ý của học sinh vào bài giảng thì tôi có một số đề xuất sau:

- Về phía nhà trường:

Nên tổ chức các cuộc họp chuyên đề về phương pháp giảng dạy cho từng tổ bộ môn, thông qua các cuộc họp đó nêu ra một số biện pháp và thủ thuật nhằm thu hút sự chú ý của học sinh.

Kịp thời tuyên dương và khen thưởng những giáo viên làm tốt viêc sử dụng những biên pháp và thủ thuật thu hút sự chú ý của học sinh vào bài giảng, góp phần làm cho chất lượng giáo dục không ngừng được nâng lên.

- Về phía giáo viên bộ môn Sinh học:

Ngoài những chuẩn mực đạo đức mà xã hội quy định đối với người giáo viên thì người giáo viên cần phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, không những thế mà người giáo viên cần phải không ngừng nâng cao trình độ để bắt kịp với nhịp độ phát triển của xã hội.

Trong các tiết dạy thì người giáo viên phải không ngừng tạo ra những tình huống có vấn đề để thu hút sự chú ý của các em, kích thích các em học tập. Trong quá trình giảng dạy thì giọng nói của người giáo viên phải rõ ràng, câu hỏi đặt ra đối với học sinh phải ngắn gọn, dễ hiểu dễ trả lời đối với các em học sinh và quan trọng nhất phải có tác dụng kích thích tư duy của học sinh.

Ngoài ra, người giáo viên nói chung và người giáo viên dạy môn Sinh học nói riêng, cần phải có sự liên hệ các kiến thức mà các em học sinh vừa được học với các sự vật và hiện tượng của cuộc sống thực tế, để từ đó kích thích sự chú ý của các em.

Giáo viên cần nắm vững đối tượng mà mình giáo dục để từ đó lựa chọn các thủ thuật và biện pháp phù hợp để đạt được chất lượng cao trong quá trình giáo dục.

Với những đề xuất trên đây, tôi nghĩ rằng nếu có thể thực hiện sẽ góp một phần nào trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên sử dụng các biện pháp và thủ thuật có hiệu quả hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 15

Page 16: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

1. Tâm lý học đại cương – Thạc sĩ Lê Thanh Hùng

2. Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm – Thạc sĩ Đỗ Văn Thông

3. Giáo dục học đại cương – Thạc sĩ Đỗ Công Tuất

4. Giáo dục học 2 – Thạc sĩ Nguyễn Thị Cúc

5. Lý luận dạy học ở các trường phổ thông- Phó giáo sư- Tiến sĩ Lê Phước Lộc.

6. Báo cáo về tình hình thực tế của trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm

7. Các tài liệu tham khảo khác.

MỤC LỤC

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 16

Page 17: Nghien cuu khoa hoc nop

Trường Đại Học An Giang Bài Nghiên Cứu Khoa Học

LờI cảm ơn

Phần I : Những vấn đề chung............................................................trang 1 I. Lí do chọn đề tài...........................................................................trang 1 II. Mục đích nghiên cứu...................................................................trang 2

1/ Tìm hiểu thực trạng học môn Vật Lý của học sinh lớp 10T3: 2/ Phát hiện những cách thức của giáo viên trong tiết dạy nhằm kích thích tính tích cực và chú ý vào bài giảng môn Sinh học của học sinh. 3/ Rút kinh nghiệm cho bản thân nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy III.Khách thể và dối tượng nghiên cứu..............................................trang3 1/ Khách thể nghiên cứu....................................................................trang3 2/ Đối tượng nghiên cứu...................................................................trang 3 IV. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................trang 3 V. Giả thuyết khoa học.......................................................................trang 3VI..Phương pháp nghiên cứu............................................................trang 31/ Nghiên cứu lí luận............................................................................trang 42/ Quan sát sư phạm.............................................................................trang 43/ Phương pháp trò chuyện..................................................................trang 44/ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.................................trang45/ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia..................................................trang 46/ Phương pháp thống kê toán học.......................................................trang 47/ Phương pháp điều tra.......................................................................trang 4VII. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................trang 6VIII. Các bước nghiên cứu.................................................................trang 6

Phần II : Nội dung nghiên cứu..........................................................trang 6I. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu...............................................trang 6II. Kết quả nghiên cứu......................................................................trang 11Phần III : Kết luận và đề xuất.........................................................trang 14

I) Kết luận.......................................................................................trang 14II) Đề xuất trang 15Tài liệu tham khảo............................................................................trang 16Mục lục.....................................................................................trang 17

Sinh viên: Trần Thị Kim Ngân Trang 17