View
3.135
Download
1
Category
Preview:
Citation preview
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 1/63
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ .......................................................................................v
PHẦN I: MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 11.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 31.3 CÁCH TIẾP CẬN .........................................................................................................41.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 41.4.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 5
PHẦN II : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ .........................................................................................6
THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................................................................................................62.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................................... 6
2.1.1 Nhu cầu là gì? ........................................................................................................ 62.1.2. Phân loại nhu cầu .................................................................................................. 62.1.3. Một số vấn đề liên quan đến tâm lý người tiêu dùng ............................................82.1.4. Khái niệm về “Nông nghiệp sạch” và khái niệm về rau an toàn ........................11
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ..................................................................................................152.2.1. Thực trạng tiêu dùng rau, quả trên thế giới .........................................................152.2.2. Thực trạng tiêu dùng rau an toàn ở Việt Nam ....................................................162.2.3.Các công trình nghiên cứu liên quan ...................................................................17
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 23
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM ..............................................................233.1.1 Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................23
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm....................................................... 253.2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN THỊ TRẤN TRÂU QUỲ ...................................................... 26
3.2.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................... 263.2.2. Tình hình dân số và phân bố lao động trên địa bàn ............................................27
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 313.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................................313.3.2 Phương pháp thu thập thông tin ...........................................................................313.3.3 Phương pháp phân tích ........................................................................................32
PHẦN IV: .............................................................................................................................33KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................................................33
4.1.1. Độ tuổi của chủ hộ điều tra .................................................................................334.1.2. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra .................................................................344.1.3 Tình trạng nghề nghiệp và hôn nhân của chủ hộ điều tra ..................................344.3.1. Thực trạng nhu cầu tiêu dùng rau an toàn của các hộ gia đình điều tra..............374.3.2. Các yếu tố ảnh tới nhu cầu tiêu dùng rau an toàn của các hộ điều tra................384.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa mức thu nhập và nhu cầu sẵn sàng chi trả cao hơnmức bình thường đối với các sản phẩm rau hữu cơ và rau an toàn..............................50
i
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 2/63
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................................545.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...............................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 57
ii
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 3/63
Lời cảm ơnTrong quá trình thực hiện đề tài này nhóm nghiên cứu chúng tôi ngoài
sự nỗ lực, phấn đấu bản thân chúng tôi còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của nhiều tập thể và cá nhân trong và ngoài trường. Nhân dịp này xin cho nhóm nghiên cứu chúng tôi gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới các thầy cô trong nhà trường nói chung và các thầy cô trong
khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn nói riêng đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt cho chúng tôi những kinh nghiệm quý báu. Chúng tôi xin chân thành cảm
ơn Chương trình hợp tác Đại học, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Hội
đồng liên Đại học pháp ngữ - Bỉ đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn
thành đề tài này. Đặc biệt nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy Nguyễn Viết Đăng, Cô Lê Thị Thanh Loan và Thầy Nguyễn Quốc Oánh
những người đã quan tâm, chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình nhóm chúng tôi trong
suốt quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài để nhóm chúng tôi có thể
hoàn thành đề tài này một cách tốt nhất.
Nhóm chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tập thể các
hộ gia đình thuộc các khu vực thôn Đào Nguyên, Kiên Thành, tổ dân phố
Vườn Dâu, Nông Lâm, thôn An Đào, Chính Trung, Bình Minh thuộc địa bànThị trấn Trâu Quỳ đã hợp tác, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
chúng tôi để chúng tôi hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng nhóm chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia
đình, bạn bè và người thân của chúng tôi, những người đã tạo điều kiện cho
chúng tôi học tập, nghiên cứu và luôn động viên chúng tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài vừa qua.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn !Hà Nội, ngày …Tháng…Năm 2011
Thay mặt nhóm sinh viên
Nguyễn Công Hiệp
iii
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 4/63
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
RAT : Rau an toàn
WHO : Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)
FAO : Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc (Food
and Agriculture Organization)
CIRAD : Trung tâm Hợp tác quốc tế nghiên cứu nông học vì sự
phát triển
BVTV : Bảo vệ thực vật
NN&PTNT : Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
EU : Liên minh các nước Châu Âu (European Union)
TB : Trung Bình
CNXH : Chủ Nghĩa Xã Hội
TT : Thị Trấn
QĐ : Quyết Định
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
VNĐ : Việt Nam Đồng
iv
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 5/63
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Biểu 1 : Cơ cấu hộ của thị trấn Trâu Quỳ năm 2008
Bảng 2.1 : Ngưỡng cho phép dư lượng nitrat trong một số loại rau( Theo qui định của WHO)
Bảng 2.2 : Hàm lượng kim loại nặng ( Theo quy định của WHO)
Bảng 3.1 : Phản ánh giá trị sản xuất kinh doanh của thị trấn Trâu Quỳ
Bảng 4.1 : Thông tin về chủ hộ gia đình
Bảng 4.2 : Bảng thông tin thu nhập bình quân của các hộ
Bảng 4.3 : loại rau mà gia đình hay ăn nhất.
Bảng 4.4 : Bảng tiêu chí quan trọng để quyết định chọn mua rau.
Bảng 4.5 : Tiêu chí quan trọng nhất để lựa chọn cửa hàng, quầy hàng
bán rau
Bảng 4.6 : Mức giá sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản phẩm rau an toànso với rau thườngBảng 4.7 : Mức giá sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản phẩm rau hữu cơ so với rau thường
Bảng 4.8 : Quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và mức sẵnsàng chi trả cao hơn (%) với sản phẩm rau an toàn
Bảng 4.9 : Quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và mức sẵn
sàng chi trả cao hơn (%) với sản phẩm rau hữu cơ
v
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 6/63
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết và không thể thay thế được trong đời
sống hàng ngày của con người trên khắp hành tinh, cây rau cung cấp rất nhiều
chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cơ thể con người như các loại
vitamin, chất khoáng…
Khi đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu lương thực và các
thức ăn giàu đạm được bảo đảm thì yêu cầu về sản phẩm rau xanh không chỉ
đơn thuần là đủ về số lượng mà cần yêu cầu cả về chất lượng.Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm đang trong tình trạng đáng báo
động, hiện nay, tình trạng ô nhiễm vi sinh vật, hóa chất độc hại, kim loại nặng,
thuốc bảo vệ thực vật… ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng.
Theo số liệu của Cục Quản lý chất lượng Vệ sinh an toàn thực phẩm cho thấy,
các vụ ngộ độc thực phẩm cho sản phẩm nông nghiệp và thủy sản là 217 vụ
với 5.230 người mắc và 142 người chết; Ngộ độc do cá nóc là 125 vụ với 726
người mắc và 120 người chết. Đặc biệt tỷ lệ ngộ độc do rau củ quả chiếm tỷ
lệ cao nguyên nhân do hóa chất bảo vệ thực vật, cũng do thói quen của người
dân hay ăn các thức ăn rau tươi sống chính vì thế hàm lượng chất bảo vệ thực
vật tồn dư trong các loại rau là nguyên nhân gây ra ngộ độc. Ngộ độc thực
phẩm do rau củ quả là 168 vụ với 3.082 người mắc và 16 người chết; ngộ độc
do nấm độc là 99 vụ với 473 người mắc phải và 81 người chết. Số liệu của
Cục Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cũng cho thấy 86,6% việc
chế biến thực phẩm chủ yếu là hộ gia đình, cá thể, trong đó chiếm 86,7%
không đạt yêu cầu về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm ( chủ yếu về điều
kiện cơ sở và con người )
1
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 7/63
Thực tế hiện nay nhu cầu về sản phẩm rau hoa quả của người dân là
ngày càng tăng, các sản phẩm rau, hoa quả được bán tràn lan trên thị trường
mà không có sự quản lý và kiểm định chất lượng của các nhà khoa học. Các
cơ sở sản xuất và tiêu thụ rau an toàn đã xuất hiện nhưng còn mang tính nhỏ lẻvà chưa phổ biến một cách rộng rãi. vì vậy vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
với mặt hàng nông sản nhất là sản phẩm rau đang được xã hội đặc biệt quan
tâm.
Trước tình hình trên, các địa phương sản xuất rau an toàn cũng khá phổ
biến, đã có rất nhiều vùng sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGap,
nhưng có khá nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng tiêu dùng sản phẩmnày của người dân, điều đó ảnh hưởng trực tiếp tới tính an toàn trong sản
phẩm tiêu dùng của họ và quá trình bán hàng của các cơ sở sản xuất rau an
toàn.
Tuy nhu cầu tiêu dùng rau an toàn ngày càng tăng nhưng có đến 74%
lượng rau an toàn sản xuất theo quy trình an toàn phải bán trên thị trường, chỉ
24% bán trong các của hàng siêu thị rau an toàn.
Thị trấn Trâu Quỳ là một thị trấn nhỏ nằm phía đông thành phố Hà Nội
thuộc huyện ngoài thành Hà Nội, huyện Gia Lâm. Với dân số khoảng 21053
người (nguồn: ủy ban nhân dân thị trấn Trâu Quỳ), nhu cầu tiêu dùng rau, củ,
quả hàng ngày là rất lớn. Hiện nay có khá nhiều các tầng lớp dân cư sống trên
địa bàn do đó nhu cầu tiêu dùng rau là rất đa dạng và phức tạp, bên cạnh đó
với hệ thống cung ứng các loại rau, củ, quả chưa thành một hệ thống cho việc
quản lý đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng đang là một mối lo ngại vềvấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn. Vì vậy, trước tình hình trên
nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên nhu cầu tiêu dùng
rau an toàn trên địa bàn thị trấn Trâu Quỳ- Gia Lâm- Hà Nội” nhằm nghiên
cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu rau an toàn của người dân
2
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 8/63
trong khu vực và từ đó đưa ra một số các khuyến nghị, giải pháp cho các bên
liên quan tới vấn đề.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu xác định nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu
dùng rau an toàn trên địa bàn thị trấn Trâu Quỳ- Gia Lâm- Hà Nội, từ đó giúp
chúng tôi đưa ra những kiến nghị, giải pháp giúp người dân, chính quyền địa
phương và các doanh nghiệp đưa ra những phương án tiêu dùng và tiêu thụ
sản phẩm rau an toàn.1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở dữ liệu và thực tiễn về rau an toàn các yếu tố ảnh
hưởng đến tiêu dùng rau an toàn.
- Nghiên cứu xác định đặc điểm tiêu dùng sản phẩm rau an toàn và các
yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng rau an toàn trên địa bàn thị trấn Trâu
Quỳ.- Đưa ra các giải pháp giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa
bàn nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất và chất lượng chủng loại sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng với rau an
toàn. Vậy vấn đề mà chúng ta quan tâm chính là tại sao người tiêu dùng không
thể tiếp cận được với rau an toàn và những gì ảnh hưởng tới quá trình tiếp cận
của họ. để người dân biết đến sản phẩm rau an toàn, và tiêu dùng là một vấn
đề còn nhiều điều để cho các nhà sản xuất và các cơ quan chức năng quan tâm
từ đó dẫn tới thành lập đề tài nghiên cứu của chúng tôi.
3
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 9/63
1.3 CÁCH TIẾP CẬN Trong quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đưa ra hai cách tiếp cận cơ
bản đó là:
- Tiếp cận theo nhu cầu: dựa vào nhu cầu của người dân trên địa bàn thịtrấn Trâu Quỳ về sử dụng các sản phẩm rau an toàn.
- Tiếp cận có sự tham gia: kết hợp trên giác độ cả người sản xuất và
người tiêu dùng rau an toàn để làm rõ vấn đề về việc xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến việc tiêu dùng rau an toàn của người dân trên địa bàn.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu là những hộ dân trên địa bàn thị trấn Trâu Quỳ
những người đang trực tiếp sử dụng các loại rau trên thị trường. Qua đó
nghiên cứu hành vi tiêu dùng của họ và các yếu tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu
dùng rau của họ trên địa bàn nghiên cứu.
4
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 10/63
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu nhằm phản ánh thực trạng nhu cầu tiêu
dùng rau an toàn và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu dùng rau an
toàn trên địa bàn thị trấn Trâu Quỳ nhằm đưa ra các giải pháp giúp cho các
đơn vị sản xuất kinh doanh trên địa bàn hoàn thành quy trình sản xuất và chất
lượng chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người
tiêu dùng đối với rau an toàn.
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trên địa bàn thị trấn
Trâu Quỳ, trọng điểm là một số các thôn như Đào Nguyên, An Đào, Cửa Việt,
Chính Trung, Kiên Thành, Vườn Dâu, Nông Lâm. Việc chọn địa bàn nghiêncứu như vậy đảm bảo có cách nhìn tương đối tổng thể về việc chọn mẫu.
- Phạm vi thời gian: đề tài của chúng tôi được thực hiện trong khoảng
thời gian từ tháng 1/2010- tháng 10/2010
5
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 11/63
PHẦN II : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀTHỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Nhu cầu là gì? Nhu cầu là một khái niệm tương đối rộng, được hiểu và khái quát theo
nhiều cách khác nhau sau đây là một số khái niệm về nhu cầu:
- Nhu cầu là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật
chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi
trường sống đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người lại có một nhu cầu khác nhau.- Theo philip kotler, chuyên gia marketing hàng đầu thế giới: nhu cầu là
cảm giác thiếu hụt cái gì đó mà con người cảm nhận được. nhu cầu con người
đa dạng và phức tạp. Nhu cầu ăn uống, nhu cầu sự ấm áp và an toàn, nhu cầu
về tài sản, thế lực tình cảm… khi nhận thức được nhu cầu con người sẽ tìm
cách tìm vật gì đó để thỏa mãn nó. Từ đó hình thành lên ước muốn (Nguyễn
Nguyên Cự- 2005)- Nhu cầu con người được hình thành trong quá trình đấu tranh với tự
nhiên và đấu tranh giai cấp, nên mang tính chất xã hội và có giai cấp. Nhu cầu
của con người trong xã hội: một mặt phản ánh những điều kiện vật chất và
tinh thần có trong xã hội, mặt khác phản ánh nguyện vọng của người tiêu
dùng, điều đó cũng có nghĩa là nhu cầu gắn liền với tiêu dùng bởi vì mỗi nhu
cầu cụ thể nào đó của con người đều đồng thời phán ánh khả năng tiêu dùng,
vừa phản ánh nguyện vọng tiêu dùng.
2.1.2. Phân loại nhu cầu2.1.2.1 Phân loại theo chủ thể bao gồm nhu cầu xã hội và nhu cầu cá
nhân
6
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 12/63
- Nhu cầu xã hội: là nhu cầu về mở rộng sản xuất, xây dựng cơ
bản, công trình văn hóa xã hội,dự trữ và bảo hiểm xã hội. Đó là nhu cầu về
tích lũy.
- Nhu cầu cá nhân: là nhu cầu về bồi dưỡng sức lao động và bồidưỡng tài năng. Đó chính là nhu cầu tiêu dùng.
→ Như vậy, mỗi quan hệ giữa nhu cầu xã hội và nhu cầu cá nhân về
thực chất là mỗi quan hệ tích lũy để mở rộng và cải tiến sản xuất với tiêu dùng
để duy trì và phát triển sức lao động. Giải quyết thỏa đáng mối quan hệ này sẽ
tạo điều kiện cho kinh tế- xã hội phát triển, trên cơ sở đó mà ngày càng cải
thiện đời sống người dân.2.1.2.2 Phân loại theo khách thể: bao gồm nhu cầu vật chất và nhu cầu
tinh thần
- Nhu cầu vật chất: là nhu cầu bảo tồn con người về mặt sinh học, đó là
nhu cầu có tính chất bẩm sinh tạo thành bản năng tự nhiên vốn có của con
người với bất kỳ xã hội nào thì nhu cầu vật chất và nhu cầu trước nhất và quan
trọng nhất của con người.
- Nhu cầu tinh thần: nhu cầu tinh thần không phải là bẩm sinh của con
người, nó được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển tiến bộ của loài
người. Nhu cầu tinh thần không có giới hạn được tăng lên nhanh chóng và
ngày càng phong phú đặc biệt là nhu cầu về giáo dục, văn hóa, nghệ thuật.
2.1.2.3 Phân theo trình độ phát triển của xã hội: bao gồm nhu cầu lý
tưởng, nhu cầu đã đạt được và nhu cầu cần thực hiện.
- Nhu cầu lý tưởng: là nhu cầu hợp lý mang tính chất lý thuyết được xácđịnh căn cứ vào yêu cầu về sinh lý của các lứa tuổi, nghề nghiệp, giới tính, tôn
giáo nhu cầu lý tưởng chỉ là một bộ phận hợp lý trong tổng thể những mong
muốn và đòi hỏi không bời bến của con người. Trong đời sống xã hội sự ra
tăng nhu cầu và tư liệu để thỏa mãn nó đồng thời đẻ ra sự thiếu thốn nhu cầu
và tư liệu để thỏa mãn một khi nhu cầu nào đó của con người được thỏa mãn7
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 13/63
sẽ có nhu cầu mới, sự xuất hiện thường xuyên của những nhu cầu mới thúc
đẩy con người hoạt động. Con người sẽ ngừng hoạt động khi không có nhu
cầu nữa. Hay nói cách khác, thể hiện mong muốn về mặt lý thuyết của nhu
cầu được xác định trên cơ sở nghiên cứu khoa học về mặt sinh lý của conngười. Nhu cầu này không bị giới hạn bởi khả năng thực hiện của xã hội.
- Nhu cầu đã đạt được: là nhu cầu hình thành trên thực tế, là nhu cầu bị
giới hạn bởi khả năng sản xuất và các điều kiện xã hội nhu thu nhập, giá cả…
trong từng thời kỳ nhất định.
- Nhu cầu thực hiện: là nhu cầu thỏa mãn trên thực tế, nó được quyết
định bởi khả năng thanh toán của người tiêu dùng và khả năng cung ứng hànghóa. Khi cung không cân bằng thì khối lượng và cơ cấu nhu cầu thực tế và
nhu cầu thực hiện không trùng nhau. Nếu cung một loại hàng hóa nào đó thấp
hơn nhu cầu hàng hóa đó thì cầu thực tế sẽ lớn hơn cầu thực hiện và tạo ra nhu
cầu không được thoả mãn, ngược lại nếu cung một loại hàng hóa nào đó cao
hơn nhu cầu hàng hóa đó thì cầu thực tế sẽ nhỏ hơn cầu thực hiện và tạo ra
nhu cầu được thỏa mãn.
2.1.3. Một số vấn đề liên quan đến tâm lý người tiêu dùng2.1.3.1 Hành vi của người tiêu dùng là gì?
Hành vi người tiêu dùng là khoa học nghiên cứu động cơ thái độ hành
vi mua hàng hoặc không mua hàng của một người tiêu dùng. Hành vi người
tiêu dùng bắt dễ và ăn sâu trong tâm lý phô trương của con người trong xã hội,
mỗi cá nhân trong xã hội không ai giống ai vì thế hình thành lên những quyết
định tiêu dùng khác nhau.
2.1.3.2 Một số quy luật tâm lý của người tiêu dùng
- Quy luật tâm lý thứ nhất : nhu cầu và các hoạt động nói chung và các
hoạt động sản xuất nói riêng có mối quan hệ mật thiết tương tác qua lại và ảnh
hưởng lẫn nhau. Sản xuất tốt thì đáp ứng được nhu cầu tốt và ngược lại. Đây
8
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 14/63
còn thể hiện mối tương quan giữa hành động và nhu cầu, không chỉ thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng, hoạt động còn làm nảy sinh những nhu cầu tiêu dùng mới.
Một khi trình độ tiêu dùng này được thỏa mãn làm nảy sinh những ham muốn
ở trình độ cao hơn, có chất lượng, có văn hóa hơn.- Quy luật tâm lý thứ hai: đó là tính kích thích của nhu cầu đối với hoạt
động nói chung, sản xuất nói riêng, không phải bao giờ cũng như nhau và bao
giờ cũng giống nhau. Nhu cầu tiêu dùng được đáp ứng gần mức mãn nguyện
thì tính kích thích của nó cũng yếu dần người ta chỉ và chỉ khát khao tiêu dùng
khi đối tượng thỏa mãn còn mới, chưa thật đầy đủ lòng ham muốn của người
tiêu dùng còn cao. Nghệ thuật thỏa mãn tiêu dùng còn thể hiện ở chỗ trình tựđưa ra các mặt hàng đối với số lượng và chất lượng như thế nào, theo thứ tự
nào để người mua không bị nhàm chán, và nhu cầu với cái mới, cái tốt, cái
đẹp bao giờ cũng có tác động kích thích đối với hoạt động để làm ra những
vật phẩm tốt hơn bao giờ cũng có kích thích làm ra những vật phẩm tốt hơn.
- Quy luật tâm lý thứ ba: hoạt dộng nói chung, hoạt động sản xuất nói
riêng của con người là không cùng và nhu cầu của con người cũng bất tận.
Con người có thể phát triển gắn liền với sự gia tăng hoạt động và tăng cường
nhu cầu. Tiết chế nhu cầu, không nâng cao chất lượng cuộc sống là kìm hãm
phát triển của xã hội do không khai thác và sử dụng hết tiềm năng sáng tạo
còn rất phong phú trong mỗi con người.
- Quy luật tâm lý thứ tư : vấn đề nêu bật ở đây là xã hội càng đóng kín
thì nhu cầu càng trì trệ và cứ lặp đi lặp lại mãi. Sự tiến bộ của một quốc gia
cần có sự giao lưu trao đổi.* Tóm lại, tâm lý tiêu dùng bao hàm có nhu cầu, thị hiếu, thói quen,
hứng thú và truyền thống tiêu dùng. Tâm lý tiêu dùng thể hiện cả chất lượng
sống, mức sống và nếp sống. Tâm lý tiêu dùng đã và đang hình thành phát
triển trong xã hội. Nó thúc đẩy sản xuất phát triển.
2.1.3.3 Sự hình thành tâm lý người tiêu dùng9
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 15/63
Việc tiêu dùng hàng hóa- dịch vụ còn chịu ảnh hưởng bởi bốn yếu tố
tâm lý: động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ.
- Động cơ : tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có
nhu cầu. Một số nhu cầu có nguồn gốc sinh học. Chúng nảy sinh từ nhữngtrạng thái căng thẳng về tâm lý như nhu cầu được thừa nhận được kính trọng
hay được gần gũi về tinh thần. Hầu hết những nhu cầu có nguồn gốc từ tâm lý
đều không đủ mạnh để thúc đẩy con người hành động theo chúng ngay lập
tức, một nhu cầu sẽ trở thành động cơ khi nó tăng lên đến một mức đủ mạnh.
Một động cơ hay một sự thôi thúc là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi
thúc người ta hành động, việc thỏa mãn nhu cầu sẽ làm giảm bớt cảm giáccăng thẳng.
- Nhận thức: của một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn
đề người có động cơ đó sẽ hành động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh
hưởng từ sự nhận thức của người đó về tình huống lúc đó. Có sự nhận thức
khác nhau về một tình huống bởi mỗi người chúng ta soi xét, tổ chức và giải
thích thông tin đó theo cách riêng của mình. Nhân thức là quá trình thông qua
đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và giả định thông tin tạo ra một bức tranh có ý
nghĩa về thế giới xung quanh.
- Tri thức: khi người ta hành động, họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri
thức, tri thức mô tả những thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh
nghiệm. Hầu hết các hành vi của con người đều được lĩnh hội.
- Niềm tin và thái độ: thông qua hành động và tri thức con người sẽ tạo
nên niềm tin và thái độ về hàng hóa tiêu dùng. Niềm tin sẽ giúp con ngườiquyết định tiêu dùng hàng hóa dịch vụ. Ví dụ hiện nay vấn đề chăm sóc sức
khỏe được quan tâm, đồng thời xảy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm làm cho
nhu cầu về rau sạch tăng lên. Tuy nhiên người dân còn chưa có niềm tin về
nguồn cung ứng rau an toàn.
10
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 16/63
2.1.4. Khái niệm về “Nông nghiệp sạch” và khái niệm về rau an toàn2.1.4.1 Khái niệm về “Nông nghiệp sạch”
Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam có hai quan niệm về nông
nghiệp sạch, đó là nông nghiệp sạch tương đối và Nông nghiệp sạch tuyệt đối- Nông nghiệp sạch tuyệt đối là nông nghiệp hữu cơ, Nông nghiệp sinh
học, ở nền nông nghiệp này người ta áp dụng các biện pháp hữu cơ và sinh
học, trở lại chế độ canh tác tự nhiên, không dùng các loại phân bón hóa học
hay thuốc bảo vệ thực vật. Các loại cây trồng được sản xuất trong nhà kính, và
cách ly với các yếu tố độc hại của môi trường bên ngoài. Hầu như nền nông
nghiệp này chỉ áp dụng được ở các nước phát triển, vì họ có điều kiện về tài
chính để đâu tư vốn cũng như cơ sở vật chất cho sản xuất nông nghiệp.
- Nông nghiệp sạch tương đối là nền nông nghiệp có sự kết hợp các
biện pháp thâm canh hiện đại, đặc biệt là các thành tựu về công nghệ sinh học,
kỹ thuật cao với các biện pháp hữu cơ, sinh học để giảm thiểu tới mức thấp
nhất việc sử dụng phân bón hữu cơ và thuốc bảo vệ thực vật nhằm hạn chế tối
đa tác động xấu của sản xuất đến môi trường, đồng thời các sản phẩm sản xuất
ra có dư lượng chất hóa học, kim loại nặng và độc tố ở mức cho phép. Nền
nông nghiệp này hầu hết được áp dụng ở các nước đang phát triển.
2.1.4.2 Khái niệm rau an toàn
Rau an toàn ( RAT) là khái niệm xuất hiện ở nước ta trong thời gian
gần đây trước tình hình một số sản phẩm rau xanh được tiêu thụ trên thị
trường đã gây ngộ độc thực phẩm cho người sử dụng.
Theo tổ chức y tế thế giới WHO tổ chức nông lương và lương thực củaliên hợp quốc FAO thì rau an toàn phải đảm bảo các yếu tố sau:
• Rau đảm bảo phẩm cấp chất lượng không bị hư hại, dập nát, héo, và
không ủ bằng hóa chất độc hại.
• Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật hàm lượng Nitrat và kim loại nặng
dưới mức cho phép.
11
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 17/63
• Rau không bị bệnh không có vi sinh vật gây hại cho con người và
gia súc.
• Tiêu chuẩn rau an toàn của thế giới và của Việt Nam.
• Theo các nhà nghiên cứu, hàm lượng các yếu tố gây ô nhiễm trên
các sản phẩm rau như hàm lượng Nitrat kim loại nặng hóa chất bảo
vệ thực vật, vi sinh vật...có thể gây hại tới sức khỏe người sử dụng
tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm, do đó sản phẩm rau được coi là an
toàn khi đáp ứng được các thông số kỹ thuật cho phép của cơ quan
giám định chất lượng và ở mỗi quốc gia đều xây dựng các chỉ tiêu
phù hợp.Tiêu chuẩn RAT thế giới và Việt Nam
Theo các nhà nghiên cứu hàm lượng các yếu tố gây ô nhiễm trêncác sản phẩm rau như hàm lượng nitơ rát, kim loại nặng, hóa chất BVTV, vi
sinh vật.. có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe của người sử dụng tùy thuộc vào
mức độ ô nhiễm. Do đó, sản phẩm rau đươc xem là an toàn khi đáp ứng được
các thông số kỹ thuât cho phép của các cơ quan giám định và ở mỗi quốc gia
đều xây dựng các chỉ tiêu phù hợp. Theo tổ chức Y tế thế giới, dư lượng cho
phép trong sản phẩm rau đối với các yếu tố ô nhiễm như sau:Bảng 2.1 : Ngưỡng cho phép dư lượng nitrat trong một số loại rau
( Theo qui định của WHO)
ĐVT: mg/kg sản phẩm
Loại rau Dư Lượng Loại rau Dư lượng
Dư hấu 60 Hành tây
Dưa bở 90 Cà chua 150Ớt ngọt 200 Dưa chuột 150
Măng tây 200 Khoai tây 250
Đậu quả 200 Cà rốt 250
Ngô rau 300 Hành lá 400
Cải bắp 500 Bầu bí 400
Xu hào 500 Cà tím 40012
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 18/63
Súp lơ 500 Xà lách 1500
( nguồn: FAO, 1993)
Bảng 2.2: Hàm lượng kim loại nặng ( Theo quy định của WHO)Loại kim loại Dư lượng Loại kim loại Dư lượng
Chì ( pb) 0,5 Camidi ( Cd) 0,03
Asen ( As) 0,2 Thủy ngân ( Hg) 0,02
Đồng ( Cu) 5,0 Kẽm ( Zn) 10,0
Thiếc ( Sn) 200,0 Aplatoxin BI 0,005
Paiutin 0,05
(nguồn: FAO, 1993)
Rau an toàn ( RAT) là khái niệm được sử dụng để chỉ các loại rauđược canh tác trên các diện tích dất có thành phần hóa - thổ nhưỡng được
kiểm soát (nhất là kiểm soát hàm lượng kim loại nặng và chất độc hại có
nguồn gốc từ phân bón, từ các chất bảo vệ thực vật và các chất thải sinh hoạt
còn tồn tại trong đất đai), được sản xuất theo những quy trình nhất định ( đặc
biệt là quy trình sử dụng phân bón thuốc trừ sâu và tưới nước), và nhờ vậy rau
đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm do các cơ quan quản lý nhànước đặt ra.
Gọi là rau an toàn vì trong quá trình sản xuất rau người ta vẫn sử dụng
phân bón nguồn gốc vô cơ và chất bảo vệ thực vật, tuy nhiên với liều lượng
hạn chế hơn, thời điểm phù hợp hơn và chỉ sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật trong danh mục cho phép. Trong rau an toàn tồn tại một dư lượng nhất
định các chất độc hại, nhưng không đến mức ảnh hưởng tới sức khỏe của con
người.
Theo tổ chức y tế thới giới rau an toàn là rau cần phải đạt được các tiêu
chuẩn nghiêm ngặt về dư lượng thuốc BVTV, phân bón, kim loại nặng, và vi
sinh vật trong rau phải đạt dưới mức tiêu chuẩn cho phép. Nếu vi phạm một
trong bốn tiêu chuẩn trên thì không được gọi là rau an toàn.
13
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 19/63
Rau an toàn của Việt Nam được nói tới chủ yếu để phân biệt với rau
được canh tác bằng các kỹ thuật thông thường, họ kiểm soát trên góc độ vệ
sinh an toàn thực phẩm. Ở các nước phát triển với quy trình công nghệ sản
xuất rau chuẩn, với sử dụng phân bón, thuốc BVTV kiểm soát được, vấn đềrau an toàn về cơ bản đã được giải quyết.
Bộ NN&PTNT của Việt Nam đưa ra các quy định về sản xuất rau an
toàn như sau:
Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn thân, lá, củ hoa
và quả có chất lượng đúng như đặc tính của nó, hàm lượng hóa chất và mức
độ ô nhiễm các vi sinh vật gây hại ở mức tiêu chuẩn cho phép, bảo đảm antoàn cho người tiêu dùng và môi trường thì được coi là rau đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm gọi tắt là rau an toàn.
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm của
sản phẩm rau đặt ra như sau
Về hình thái: sản phẩm thu hoạch đúng thời điểm, đúng yêu cầu của
từng loại rau, đúng độ chín kỹ thuât ( hay thương phẩm), không dập nát , hư
thối, không lẫn tạp, không sâu bệnh và có bao gói thích hợp
Về nội chất phải đảm bảo mức quy định cho phép
+ Dư lượng các loại hóa chất BVTV trong sản phẩm rau.
+ Hàm lượng NO3 tích lũy trong sản phẩm rau.
+ Hàm lượng tích lũy của một số kim loại nặng chủ yếu như: chì, thủy
ngân, asen, cadimin, đồng
+ Mức độ ô nhiễm các loại vi sinh vật gây bệnh ( ecoli, sanmollela,trứng giun, sán..v.v)
Sản phẩm rau an toàn chỉ được coi là đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, khi hàm lượng tồn dư các chỉ tiêu trên không vượt quá giới hạn quy
định.
14
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 20/63
Tóm lại, theo quan điểm của nhiều nhà khoa học cho rằng: Rau an toàn
là rau được sản xuất theo quy trình kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sau:
- Rau an toàn là rau đảm bảo phẩm cấp, chất lượng, không bị gây hại,
dập nát, héo úa- Dư lượng thuốc trừ sâu, BVTV hàm lượng NO3 và hàm lượng kim
loại nặng dưới mức cho phép
- Không bị sâu bênh, không có vi sinh vật gây hại cho người và gia súc
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Thực trạng tiêu dùng rau, quả trên thế giới
Hiện nay trên thế giới rau là một loại thực phẩm không thể thiếu đối với
người tiêu dùng. Tùy theo phong tục tập quán của từng nước nó được sử dùng
với nhiều phương thức khác nhau. Ở các nước đang phát triển, rau thường nấu
chín và ăn như các món ăn thêm hoặc ăn lẫn với thịt, cá hay các thức ăn khác.
Tại các nước phát triển, nhu cầu rau tươi rất cao. Riêng đối với một số nước
có mùa đông kéo dài thường phải dùng cả rau đông lạnh nhưng sở thích của
họ vẫn là rau tươi. Mội số loại rau có thể để đông lạnh như đậu các loại..v.v.đối với các nước châu phi lại có kiểu sử dụng rau khác, so với tình hình sử
dụng chung, ví dụ như trồng sắn ngoài việc ăn củ họ còn dùng cả lá.
Mức tiêu thụ rau khác nhau cũng tùy theo mỗi quốc gia và còn phụ
thuộc vào mức thu nhập, tuy nhiên một số nước còn phụ thuộc vào tập quán
ăn uống của người dân ở đó
*EU
Theo euromonitor (2004), tổng mức tiêu thụ rau bào gồm cả khoai tây ở
thị trường EU đạt khoảng 29 triệu tấn, trong đó tiêu thụ khoai tây chiếm >
50% lượng rau tiêu thụ và cà chua chiếm khoảng 10%. Đức là thị trường tiêu
thụ rau tươi lớn nhất EU với lượng tiêu thụ khoảng 5,6 triệu tấn, tiếp đó là
Anh , Italia và Hà lan
15
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 21/63
Với thị hiếu tiêu dừng các sản phẩm có lợi cho sức khỏe, anh có thị
trường rau quả chế biến lớn nhất EU, chiếm 20% tổng giá trị toàn EU và đứng
thứ 3 EU về sản lượng tiêu thụ với 16% chỉ sau đức 21% và italy 17%. Năm
2006, tiêu thụ rau quả chế biến của anh có sản lượng 4,7 triệu tấn đạt 6 tỷ eroItalia là nước tiêu thụ rau quả chế biến và bảo quản đứng thức 3 trong
EU. Từ năm 2001 đến năm 2005 trị giá rau quả chế biến và bảo quản tăng 4%.
Tiêu thụ rau quả chế biến và bảo quản bình quân đạt 84kg/ 1 người, cao hơn
mức bình quân của EU 62kg/ 1 người
* Thái Lan
Là một đất nước trồng rau nhiệt đới và ôn đới, nên chủng loại rau củathái lan rất phong phú. Hiện nay có khoảng trên 100 loại rau được trồng ở
nước này trong đó có 45 loại được trồng phổ biến
Mức tiêu dùng rau bình quan tại thái lan là 53 kg/ người/ năm với các
kênh tiêu thụ chủ yếu trên thị trường
Loại kênh thứ nhất: người sản xuất . Nhóm nông dân tự thành lập -
người bán buôn ( tại băng cốc/ người chế biến/ người xuất khẩu - người bán
buôn - người bán lẻ - người tiêu dùng)
Loại kênh thứ 2 : người sản xuất - người thu gom trên địa bàn trồng rau
- thị trường bán buôn trung tâm/người bán buôn tại băng cốc – người bán lẻ -
người tiêu dùng
2.2.2. Thực trạng tiêu dùng rau an toàn ở Việt NamĐối với người Việt Nam rau là một loại thực phẩm không thể thiếu
trong mỗi bữa ăn, có thể nói đây là một sản phẩm quen thuộc và không thể
thiếu. Rau an toàn là một sản phẩm mới, hiểu theo một cách nào đó với người
Việt Nam rau an toàn thường mang tính hiện đại và tính thương mại cao vì giá
của nó.
16
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 22/63
Người tiêu dùng đã ý thức được các sản phẩm rau an toàn và tính quan
trọng của sản phẩm này đối với sức khỏe trong tình hình sản xuất rau không
đảm bảo nhất là dân cư ở các khu vực thành thị.
Trong những năm gần đây nhu cầu về sản phẩm rau an toàn trong nướcngày càng gia tăng, tuy nhiên có một thực trạng và cho rằng đó cũng là một
nghịch lý đã tồn tại từ rất lâu trong tâm trí người tiêu dùng hiện nay đó là rau
sản xuất không theo qui trình, không được kiểm soát lại bán được nhiều hơn
so với rau sạch, rau an toàn do giá thành rẻ hơn. Người tiêu dùng trong nước
hoàn toàn ý thức được mức độ nguy hại từ sản phẩm rau không an toàn, và họ
đánh giá cao việc sản xuất các sản phẩm rau hữu cơ và rau an toàn bằng việcsẵn sàng chấp nhận các sản phẩm này. Tuy nhiên có hai lý do khiến cho thị
trường rau an toàn hiện nay ở Việt Nam đang là một dấu hỏi lớn:
+ Tôi không mua rau an toàn vì không biết địa chỉ bán rau an
toàn
+ Tôi không mua rau an toàn vì tôi nghĩ rau an toàn cũng chưa
chắc đảm bảo an toàn. ( O2tv.vn)
Hiện nay ở Việt Nam nhiều người sản xuất rau đã ý thức được tầm quan
trọng của chất lượng sảm phẩm đối với người tiêu dùng nên họ cũng tự giác
tuân thủ chặt chẽ các qui định trong sản xuất rau an toàn. Nhưng làm cách nào
để tất cả người tiêu dùng đều được tiếp cận với rau an toàn đang là một điều
mà nhiều nhà sản xuất và các chuyên gia đầu ngành đau đầu suy nghĩ.
2.2.3.Các công trình nghiên cứu liên quan Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn, tìm hiểu hệ thống thị trường tiêu thụ rau
quả quận Đống Đa, 2001
Trong nghiên cứu này, tác giả dựa trên thực trạng thị trường rau quả
của quận phân tích ảnh hưởng của một số nhân tố chính tới quá trình hình
thành và phát triển hệ thống thị trường tiêu thụ rau an quả của quận đồng đề
17
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 23/63
xuất một số biện pháp về sản xuất và tiêu thụ rau quả góp phần hoàn thiện và
phát triển thị trường.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy, các kênh tiêu thụ của thị trường rau
quả quận Đống Đa rất phong phú và đa dạng. Mạng lưới chợ của quận tươngđối nhiều nhưng quy mô nhỏ và cơ sở hạ tầng kém nên chưa đáp ứng được
nhu cầu của người mua và người bán. Số lượng người bán rong đông gây cản
trở giao thông, mất vệ sinh môi trường và mất công bằng đối với những quầy
bán lẻ. Hoạt động cả kênh tiêu thụ chưa hiệu quả, mang tính thời vụ. Có nhiều
yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống thông tin thị trường nhất là vấn
đề chất lượng sản phẩm.Chính vì vậy, nghiên cứu cho rằng quận Đống Đa cần quan tâm hơn
nữa đối với hệ thống thông tin thị trường tiêu thụ rau quả, có chính sách hỗ trợ
khuyến khích các thành viên tham gia hệ thống thị trường, phát triển cơ sở hạ
tầng và tăng cương công tác quản lý, giám sát chất lượng, tổ chức kinh doanh.
Ban quản lý các chợ cần bố trí hợp lý vị trí quầy hàng cho phù hợp, tăng
cường công tác bảo vệ, quản lý và giữ gìn vệ sinh. Các thành phần tham gia
thị trường cần có phương pháp cần có phương hướng kinh doanh lâu dài, nâng
cao trình độ hiểu biết về thị trường, từng bước mở rộng quy mô kinh doanh.
CIRAD, nhận thức của người tiêu dùng rau Hà Nội (cà chua và rau
muống) consumer perception of vegatable (tomatoes and water morning
glories) quality in Ha Noi, 2003
Năm 2003, dự án SUSPER đã tiến hành điều trau 500 người tiêu thụ tại
Hà Nội về những đánh giá (nhận thức) của họ về rau quả vùng ven đô (chủyếu về cà chua và rua muống). Nghiên cứu tập trung vào đánh giá của người
tiêu thụ về chất lượng sản phẩm nhập từ Trung Quốc, Đà Lạt từ vùng ven đô,
sản phẩm hữu cơ, sản phẩm an toàn (rau quả sạch) và các sản phẩm bán tại
các siêu thị. Nghiên cứu chỉ ra rằng có hai mặt nổi lên khi đưa ra những nhận
xét về chất lượng các sản phẩm là liên quan tới sức khỏe con người và mẫu18
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 24/63
mà hình thức về ngoài của sản phẩm. Các sản phẩm của Trung Quốc luôn bị
đánh giá thấp trong mọi trường hợp. Các sản phẩm bán tại siêu thị được đánh
giá cao nhưng được xem là đắt. Rau hữu cơ và rau sạch thì có hình thức không
đẹp và không tạo được sự tin cậy. Ngược lại rau của vùng ven đô có hình thứctốt và tạo được cho là có chất lượng nhưng lại không được xem là tốt cho sức
khỏe. Niềm tin vào chất lượng sản phẩm được tạo nên hình ảnh người bán
cũng như địa điểm bán sản phẩm. cuối cùng, nghiên cứu đã đưa ra một số đề
xuất nâng cao khả năng marketing sản phẩm.
Bùi Thị Gia- 2001: Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất
rau ở huyện Gia Lâm, Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học nôngnghiệp Hà Nội.
+ Tóm tắt nội dung
Rau là loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày. Rau còn
có giá trị kinh tế như để xuất khẩu, làm nguyên liệu cho chế biến, cung cấp
thức ăn cho chăn nuôi. Phát triển sản xuất rau còn là tác dụng tạo công ăn việc
làm và tăng thu nhập cho hộ gia đình.
Tuy nhiên sản xuất rau có ý nghĩa lớn về mặt dinh dưỡng, kinh tế, xã
hội nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, ngành sản xuất rau bị thả
nổi từ khâu sản xuất đến tâm lý mở rộng và thu nhập của người trồng rau.
Về thực hiện các biện pháp kĩ thuật và thiếu sự chỉ đạo của các cấp các
ngành nên dẫn đến hiện tượng lạm dụng các chế phẩm và ô nhiễm môi trường,
đất và nước. đây là một vấn đề quan trọng đòi hỏi các cơ quan chức năng phải
có những giải pháp trong thời gian tới để sản phẩm rau của nước ta sánh vớithực phẩm của các nước tiên tiến và đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng
cao của người tiêu dùng.
Gia lâm là một huyện thuộc vành đai thực phẩm của Hà Nội, cung ứng
lượng rau lớn cho thành phố, nhưng sản xuất rau còn nhiều vấn đề cần nghiên
cứu và giải quyết:19
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 25/63
Chất lượng rau chưa cao, phẩm chất và độ an toàn kém xa tiêu chuẩn
quốc tế. Vậy gia lâm giải quyết những vấn đề gì để nâng cao chất lượng rau?
Việc tiêu thụ rau của nông dân còn nhiều khó khăn, ách tắc, gây nhiều
thiệt thòi cho người trồng rau.Việc sử dụng quá mức khuyến cáo các loại pân bón hóa học và thuốc
bảo vệ thực vật.
Kết quả nghiên cứu của đề tài
Thực trạng phát triển sản xuất rau của huyện
+ Diện tích, năng suất và sản lượng rau của huyện Gia Lâm
Diện tích trồng rau của huyện gia lâm trong vòng 8 năm trở lại đây cóxu hướng tăng liên tục, bình quân mỗi năm 7%. So với toàn thành phó, gia
lâm có diện tích gieo trồng đứng thứ 2 sau đông anh. Năng suất đạt 120ta/ha,
năm cao nhất đạt 153,3 tạ/ha. Năng suất rau của gia lâm chưa cao và không ổn
định
+ Chất lượng rau và các yếu tố ảnh hưởng
Phẩm cấp rau loại A còn thấp, chiếm 60- 70%, loại C chiếm 13,5%-
14,3% tùy theo loại rau. Rau sản xuất chưa đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm. nguyên nhân là do tác động nhiều yếu tố đặc biệt là lạm dụng thuốc
sâu, phân hóa học và không đảm bảo thời gian cách ly.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất rau huyện gia
lâm
Mức sử dụng phân đạm/ đơn vị diện tích là khá cao nhưng thiếu cân
đối, trong đó kali chưa được coi trọng. việc sử dụng đầu vào không hiệu quả,ảnh hưởng đến chất lượng rau.
Yếu tố con người: trình độ hiểu biết của người nông dân thấp, tuy nhiên
họ có hiểu biết nhiều biểu hiện sử dụng đúng liều lượng, cân đối và tiết kiệm
giống và tận dụng lao động để đầu tư chăm sóc năng suất cao hơn nhóm hộ ít
hiểu biết.20
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 26/63
Tiêu thụ sản phẩm
Có nhiều hình thức tiêu thụ rau, mỗi hình thức có ưu và nhược điểm
nhất định. Trong các hình thức bán rau hiện nay, bán buôn tại chợ là hình thức
phổ biến nhất.Sự biến động giá rau: giá thấp và không ôn định, giá rau đầu vụ cao gấp
hai- ba lần so với chính vụ.
Vấn đề sản xuất rau an toàn
Sản xuất rau an toàn trong thời gian qua tiến triển chậm nhưng bước
đầu đã đem đến cho người nông dân những hiểu biết mới về kỹ thuật canh tác,
môi trường, sức khỏe cộng đồng… là sự khởi đầu cho nền nông nghiệp sinhthái.
Những khó khăn, hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong
phát triển sản xuất rau ở Gia Lâm
Tìm hiểu những khó khăn của người sản xuất rau cho thấy: 51% số hộ
thiếu vốn sản xuất, 46% số hộ cho rằng sản xuất rau đòi hỏi quá nhiều công
lao động
+ Khó khăn và hạn chế
- Sản xuất rau nhỏ lẻ, sức ép và đô thị hóa ngày một mạnh mẽ hơn đòi
hỏi nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu thì trường.
- Mặt bằng hiểu biết về kỹ thuật và ý thức của nông dân còn hạn chế
- An toàn thực phẩm chưa bảo đảm
- Cơ sở vật chất còn thiếu
- Tiêu thụ sản phẩm còn khó khăn+ Hướng giải quyết
- Sản xuất tập trung
- Nâng cao giá trị chất lượng và an toàn thực phẩm
- Giải quyết thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Tăng cường chính sách kinh tế vĩ mô nhà nước21
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 27/63
Tóm lại: tình hình sản xuất rau ở huyện gia lâm phát triển mạnh, nhưng
phát triển theo hình thức sản xuất rau an toàn còn nhiều hạn chế. Rau về chất
lượng và độ an toàn thực phẩm chưa cao. Vì vậy, cần có phương thức sản xuất
rau theo đúng quy trình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đảm bảo sứckhỏe cho người tiêu dùng.
22
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 28/63
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Gia Lâm nằm ở của ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội nơi
tập trung nhiều mối giao thông quan trọng: Đường thủy có sông Hồng, sông
Đuống, đường sắt, đường bộ có quốc lộ 5 và quốc lộ 1 để nối các tỉnh khác vàđường hàng không (sân bay Gia Lâm) và được giới hạn bởi
Phía đông, đông bắc giáp tỉnh Bắc Ninh và Bắc Giang
Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên
Phía Bắc giáp huyện Đông Anh Hà Nội
Phía tây giáp quận Long Biên – Hà Nội
Huyện Gia Lâm có vị trí địa lý chính trị quan trọng của thủ đô Hà
Nội, có lợi thế về mặt đối ngoại là trung tâm tam giác của tăng trưởng kinh tế
Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Gia Lâm là trung tâm cảu nhiều đầu mối
giao thông quan trọng nằm dọc tuyến giao thông này. Quan hệ giao lưu với
các quận huyện trong và ngoài thủ đô rất thuận lợi thông qua các cây cầu lớn.
Đây là điều kiện rất thuận lợi thúc đẩy giao lưu liên kết mạnh mẽ giữa các tỉnh
và các địa phương khác trong nước. Do Gia Lâm là một huyện ngoại thành
nên có thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp nói chung và rau an toàn
nói riêng của huyện Gia Lâm gặp rất nhiều thuận lợi cũng như không thiếu
những khó khăn thách thức
3.1.1.2 Địa hình
23
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 29/63
Phần lớn diện tích của huyện Gia Lâm không phức tạp và vùng
phụ cận là đồng bằng, thấp dần từ tây xuống đông nam theo hướng chung của
địa hình thành phố và cũng là theo hướng của dòng chảy sông Hồng
Vùng đồng bằng có điều kiện bằng phẳng được bồi tụ cảu phù sacủa sông Hồng bề dày phù sa trung bình 90 – 120 cm. Từ đó huyện có rất
nhiều thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp cũng như cho phát triển hạ
tầng, dân dụng và công nghiệp.
3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu
Khí hậu huyện Gia Lâm có đặc tính giống với khí hậu của khu vực Hà
Nội, tiêu biểu cho khí hậu bắc bộ với đặc điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùaẩm và có mùa hè nóng mưa nhiều, mùa đông lạnh mưa ít. Nằm trong vùng
nhiệt đới quanh năm tiếp nhận được bức xạ mặt trời rất rồi rào và có nhiệt độ
cao. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 24,30 C. Do chịu ảnh hưởng của biển,
huyện Gia Lâm có lượng mưa và độ ẩm khá lớn. Độ ẩm tương đối TB hàng
năm là 80%. Lượng mưa TB hàng năm là 1585,5 mm, mỗi năm có khoảng
144 ngày mưa
Đặc điểm khí hậu huyện Gia Lâm rõ nét nhất là sự thay đổi khí hậu của
hai mùa, mùa hè và mùa đông trong năm. Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 9 có
đặc điểm nắng và mưa nhiều, gây ngập úng khó khăn cho sản xuất nông
nghiệp. Mùa đông từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau có đặc điểm lạnh khô
hanh ít mưa với gió thịnh hành là gió đông bắc, tháng 1 là tháng có nhiệt độ
trung bình thấp nhất trong năm 17,20C và lượng mưa trung bình thấp nhất là
6,1 mmHai tháng 4 và tháng 10 hàng năm được coi là tháng chuyển tiếp sự
biến động thường khí hậu ở huyện Gia Lâm chủ yếu là do sự tranh chấp ảnh
hưởng của hai mùa gió và quá trình thời tiết đặc biệt của mỗi mùa. Vì thế ở
địa bàn có năm rét sớm có năm rét muộn, có năm nóng kéo dài, có năm nhiệt
24
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 30/63
độ cao nhất lên tới 42,80C ( tháng 5 năm 1926) lại có năm nhiệt độ thấp xuống
tới 2,70C ( tháng 1 năm 1995)
3.1.1.4 Đặc điểm thủy văn
Huyện Gia Lâm thuộc khu vực thành phố Hà Nội có mạng lưới sôngngòi khá dày đặc với nhiều sông lớn chảy qua thuộc lưu vực Sông Hồng ở
phía nam thành phố, với các sông Đuống và Sông Nhuệ và lưu vực sông Cầu
ở phía bắc thành phố, với sông Cà Lồ và nhiều sông đài, kênh mương thoát
nước. Thành phố Hà Nội có nhiều đầm hồ tự nhiên và hệ thống kênh đê tiêu
và tưới nước như hồ bảy mẫu, hoàn kiếm, Thiền quang, thành công , thủ lệ,
văn chương giảng võ, ngọc khánh, hồ tây..v.v..Với điều kiện này thuận lợi cho tưới tiêu phản triển sản xuất nông
nghiệp. Mặt khác nếu được tận dụng tốt thì sẽ có tiềm năng cho phát triển du
lịch.
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành Hà Nội, có vị trí địa lý thuận lợi để
phát triển các mặt kinh tế - văn hoá - xã hội. Tuy vậy huyện Gia Lâm hiệnnay không cần thiết đặt vấn đề an toàn lương thực lên hàng đầu mà càn tập
trung vào phát triển công nghiệp thương mại, dịch vụ, du lịch và nông
nghiệp. Gia Lâm phải chuyển sang đa dạng hoá sản xuất theo cơ chế thị
trường, phục vụ cho nhu cầu thủ đô Hà Nội, huyện Gia Lâm có nhiều tiềm
năng cần được khai thác, lại nằm trong khu vực công nghiệp Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh, đây là đầu mối giao thông thuận lợi, lao động dồi dào,có trình độ kỹ thuật, cơ sở hạ tầng được nâng cấp và từng bước được hoàn
thiện. Vốn trong dân của huyện Gia Lâm để đầu tư cho sản xuất lớn. Đồng
thời ở huyện Gia Lâm có các khu công nghiệp địa phương và trung ương với
kỹ thuật và trình độ tổ chức cao được đầu tư mở rộng. Với những điầu kiện
đõ, huyện Gia lâm có những thuận lợi trong chuển dịch cơ cấu kinh tế nông
25
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 31/63
thôn theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp , thương mại ,dịch vụ Giống
như tất cả các nơi khác trên miền Bắc, nông thôn Gia lâm, ngoại thành Hà
Nội, cũng đã trải qua những biến đổi sâu sắc dưới tác động của đường lối hợp
tác hoá nông nghiệp so Đảng và nhà nước chủ trương và tiến hành trong thờikỳ quá độ tiến lên CNXH, với những thành công và những thất bại trong quá
trình từng bước đi vào con đường làm ăn tập thể. Với những điều kiện hiện tại
huyện Gia Lâm đang là một trong những huyện ngoài thành Hà Nội có tốc độ
phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng trong những năm tới.
3.2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN THỊ TRẤN TRÂU QUỲ
3.2.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý:
Trâu Quỳ là một thị trấn của huyện Gia Lâm ngoại thành Hà Nội. Trâu
Quỳ nằm dọc theo quốc lộ 5 cách trung tâm Hà Nội 12 km.
Thị trấn Trâu Quỳ có 734,57 ha diện tích tự nhiên, trong đó diện tích
đất nông nghiệp vào khoảng 297.59 ha, chiếm 40,51% toàn diện tích (Nguồn:
Ban thống kê TT Trâu Quỳ, 2008)
Trâu Quỳ: Phía Đông giáp xã Phú Thị, Dương Xá
Phía Tây giáp xã Đông Dư và quận Long Biên
Phía Nam giáp xã Đa Tốn
Phía Bắc giáp các xã Cổ Bi, Đặng Xá và quận Long Biên.
Cách trung tâm Hà Nội không xa, lại nằm cạnh các vùng sản xuất nông
nghiệp lớn, Trâu Quỳ là nơi có vị trí địa lý thuận lợi, đầu mối cung cấp những
sản phẩm nông nghiệp có chất lượng trên địa bàn và vào nội đô. Mặt khác,
Trâu Quỳ cũng là một trong những địa bàn sản xuất rau lớn bên cạnh những
xã bạn xunh quanh. Do đó, việc hình thành nhu cầu được sử dụng các sản
26
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 32/63
phẩm nông sản an toàn, chất lượng tốt của người dân trên địa bàn thị trấn Trâu
Quỳ trước tình trạng rau xanh hiện nay là điều tất yếu.
b. Đặc điểm địa hình, thời tiết, khí hậu:
Trâu Quỳ nằm ở ngoại thành Hà Nội, có địa hình tương đối bằng phẳng,thích hợp cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, lại nằm giữa 2 nhánh
sông Hồng và sông Đuống, được phù sa bồi đắp, chất lượng đất màu mỡ,
nước tưới đầy đủ, đây chính là những điều kiện thuận lợi không chỉ cho thị
trấn Trâu Quỳ nói riêng mà cả huyện Gia Lâm nói chung.
Trâu Quỳ nằm trọn trong vùng khí hậu đặc trưng của vùng Đông Bắc
Bộ, nhiệt đới gió mùa và cận nhiệt đới, gió mùa Đông Á ảnh hưởng chủ đạođến khí hậu của vùng. Nhiệt độ trung bình của vùng khoảng 23,5 o – 24,5o, tuy
nhiên nhiệt độ giữa các mùa chênh lệch khá lớn, về mùa lạnh, nhiệt độ có thể
xuống dưới 10o, mùa nóng có thể lên đến 39,40o ,đây vừa là thuận lợi vửa là
khó khăn cho việc phát triển rau xanh vì một mặt có thể đa dạng các loại cây
trồng, song cũng trở thành điều kiện khắc nghiệt cho nông nghiệp. Lượng mưa
cũng chia làm hai mùa chính là mùa mưa và mùa khô, do có hệ thống cống,
kênh mương, đầy đủ, cộng thêm việc gần các nhánh sông nên lượng mưa
không ảnh hưởng lớn tới việc cấp, tiêu thoát nước của vùng. Đây là thuận lợi
lớn cho các nông hộ của vùng.
3.2.2. Tình hình dân số và phân bố lao động trên địa bàn
Theo thống kê của ban thống kê xã cho thấy trong những năm
qua dân số ở thị trấn Trâu Quỳ biến động theo xu hướng ngày càng tăng. Năm2008 tổng số nhân khẩu là 19892 người, số nhân khẩu phi nông nghiệp chiếm
số lượng lớn nhất. Do xu hướng phát triển của thị trấn, trong quá trình đô thị
hóa, người dân nhận thấy sản xuất không mang lại hiệu quả cao và họ chuyển
sang đầu tư theo chiều hướng có lợi hơn. Để nâng cao thu nhận họ có thể bán
27
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 33/63
hoặc cho thuê phần đất nông nghiệp và dùng vốn đầu tư vào các nghành nghề,
dịch vụ khác như: Buôn bán, xây dựng nhà trọ khác cho sinh viên…
Tổng số hộ cũng tăng qua các năm, hộ nông nghiệp có xu hướng
giảm, năm 2006 có 1710 hộ đến năm 2008 chỉ còn lại 1659 hộ. Còn số hộ phinông nghiệp và hộ kiêm tăng chủ yếu ở các thôn: Vườn Dâu, Thành Chung,
Kiên Chung, Nông Lâm. Điều đó chứng tỏ lao động trong xã đang chuyền dần
từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, mặt khác làm các nghề tạo cho họ có
thu nhập ổn định và cao hơn nhiều so với làm nông nghiệp.
Biểu 1: Cơ cấu hộ của thị trấn Trâu Quỳ năm 2008
Nguồn: Ban thống kê thị trấn Trâu Quỳ
3.2.3 Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn
28
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 34/63
Bảng 3.1 Phản ánh giá trị sản xuất kinh doanh của thị trấn Trâu Quỳ
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh (%)
SL CC (%) SL CC (%) SL CC (%) 7/6 8/7 BQI - Tổng giá trị sản xuất Tỷ đồng 94.2 100 103.6 100 115 100 110.01 111 110.5
1. Nông nghiệp Tỷ đồng 12.7 13.48 14.73 14.21 15.52 13.49 115.98 105.4 110.6 Ngành trồng trọt Tỷ đồng 9.1 71.65 9.83 66.73 9.97 64.24 108.02 101.4 104.72 Ngành chăn nuôi Tỷ đồng 3.1 24.41 3.97 26.95 4.25 27.38 128.06 107.1 117.56 Ngành TTTS Tỷ đồng 0.5 3.94 0.93 6.31 1.3 8.38 186 139.8 162.892. TTCN - XDCBGTVT Tỷ đồng 38 40.34 43.2 41.69 45 39.12 113.68 104.2 108.933. TMDV Tỷ đồng 43.5 46.18 45.7 44.1 54.5 47.38 105.06 119.3 112.16II - Các chỉ tiêu bình quân1. Tổng GTSX/ Khẩu Tr.đồng 4.85 5.28 5.78 108.9 109.5 109.72. Tổng GTSX/ Hộ Tr.đồng 28.18 30.77 33.58 109.2 109.1 109.23. Tổng GTSX/ Lao động Tr.đồng 10.83 11.31 11.89 104.4 105.1 104.8
Nguồn: Ban thống kê thị trấn Trâu Quỳ
29
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 35/63
Qua bảng số liệu cho thấy tổng giá trị sản xuất của thị trấn Trâu Quỳ
tăng qua các năm. Trong đó mức đóng góp của ngành sản xuất nông nghiệp là
thấp nhất. Do một phần đất nông nghiệp bị thu hồi phục vụ cho lĩnh vực khác
vì thế ngành trồng trọt có xu hướng giảm nhẹ. Ngành chăn nuôi có xu hướng phát triển không ổn định do những năm gần đây thường xảy ra các dịch bệnh
kéo theo giá trị sản xuất kinh doanh của ngành này giảm xuống. Nhìn chung
giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của thị trấn Trâu Quỳ tương đối cao, có
được như vậy là do người dân thị trấn đã chuyển từ việc trồng lúa sang trồng
các loại cây khác có giá trị hơn: Sản xuất giống cây ăn quả, trồng rau…
Ngành nuôi trồng thủy sản mới xuất hiện, giá trị sản xuất của ngành này cótăng qua các năm nhưng không đáng kể.
Đóng góp lớn nhất vào tổng giá trị sản xuất của thị trấn Trâu Quỳ phải
kể đến các ngành thương mại dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ bản
và giao thông vận tải, hàng năm đóng góp vào tổng giá trị sản xuất một cách
đáng kể và xu hướng còn tăng trong tương lai. Ngành thương mại dịch vụ phát
triển nhất, đó là kết quả đổi mới của các cơ quan, các trung tâm và trường học
trên địa bàn. Mặt khác quá trình đô thị hóa làm cho thị trấn ngày càng phát
triển và còn đường lien xã được tu bổ, giao thông thông suốt làm cho hoạt
động kinh doanh, giao lưu buôn bán giữa các vùng dễ dàng hơn.
Tóm lại trong những năm gần đây giá trị sản xuất của thị trấn
tương đối cao, đời sống của thị trấn ngày càng được nâng lên. Mức sống cao
thì nhu cầu sử dụng các loại hang hóa có chất lượng ngày càng cao, trong đó
có sản phẩm nông nghiệp, ngoài chất lượng cao thì yếu tố an toàn cũng là mộtvấn đề quan trọng.
30
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 36/63
3.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Gia Lâm là một trong những huyện cung ứng rau an toàn nhiều chothành phố Hà Nội
- Trên địa bàn thị trấn Trâu Quỳ có khuân viên trường đại học Nông
Nghiệp Hà Nội, có các khu công nghiệp, có các chủ sở cơ quan nhà nước
đóng trên địa bàn. Đây là những đối tượng khách hàng có thu nhập tương đối
ổn định.
Do trong quá trình điều tra chúng tôi không thể thăm dò hết ý kiến của
tất cả các hộ gia đình tiêu dùng rau nên khi thực hiện chúng tôi đã tính toán và
tiến hành điều tra trên 40 hộ gia đình ở các khu vực hoàn toàn khác nhau trên
địa bàn thị trấn Trâu Quỳ bao gồm các thôn, An Đào, Đào Nguyên, Kiên
Thành, Nông Lâm,Vườn Dâu, Chính Trung, Bình Minh.
3.3.2 Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài sử dụng hai phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thu thập sốliệu thứ cấp.
- Số liệu thứ cấp: Là các số liệu đã công bố bao gồm báo, bài báo, luận
văn luận án, trên internet viết về vấn đề rau an toàn và các vấn đề liên quan
đến sản xuất và kinh doanh rau an toàn.
- Số liệu sơ cấp:
+ Đề tài sử dụng phiếu điều tra đối tượng khách hàng tiêu dùng sản
phẩm liên quan đến rau, củ, quả (về các phương diện như tên khách hàng,
tuổi, địa chỉ, mức thu nhập, khối lượng mua, có thường sử dụng rau an toàn
hay không?, những phản ứng sau khi sử dụng các loại rau, củ, quả…)
+ Phỏng vấn hộ gia đình trong địa bàn thị trấn Trâu Quỳ.
31
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 37/63
3.3.3 Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả, quan sát số liệu đã xử lý mô tả các yếu
tố ảnh hưởng tới việc tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thị trấn.
- Phương pháp so sánh: mỗi đối tượng khách hàng có những yếu tố thu
nhập, gia đình, và các điều kiện về bản thân khác. Vì vậy dùng phương pháp
này nhằm đánh giá các đối tượng khách hàng khác nhau tiêu dùng rau an toàn.
- Thống kê qua bảng số liệu, dùng phương pháp xử lý số liệu bằng
excel.
32
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 38/63
PHẦN IV:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.Quá trình điều tra của chúng tôi tập trung vào thu thập thông tin 40 hộ
gia đình ở khu vực thị trấn Trâu Quỳ, các thông tin thu thập từ 40 hộ gia đình
này bao gồm các thông tin cá nhân của chủ hộ và các thành viên trong một hộ,
các thông tin liên quan đến thực trạng tiêu dùng rau hàng ngày của các hộ gia
đình điều tra. Qua tổng hợp và phân tích, cho kết quả dưới đây.(chú ý rằng
đây là các kết quả phân tích từ chủ hộ của các hộ gia đình nói chung đã qua
điều tra)
4.1.1. Độ tuổi của chủ hộ điều tra
Khi xem xét tình trạng cuộc sống của các hộ dân trên địa bàn thị trấn
nói chung và các hộ gia đình nói riêng chúng tôi tiến hành phân tích một số
các yếu tố liên quan đến bản thân của từng cá nhân. Độ tuổi là một yếu tố
quan trọng trong cuộc sống cá nhân của mỗi người độ tuổi ảnh hưởng đặc biệttới sức khỏe của mỗi người, để khảo sát vấn đề này chúng tôi đã tiến hành
phỏng vấn người dân với một số các câu hỏi trong đó có liên quan đến tình
trạng độ tuổi của họ. Trên tất cả 40 hộ gia đình được điều tra trên địa bàn thị
trấn Trâu Quỳ có tổng cộng 40 người được điều tra ( là các chủ hộ gia đình).
Kết quả cho thấy với chỉ tiêu độ tuổi tỷ lệ người có độ tuổi từ 21 tới 61 chiếm
ưu thế hơn cả với tỷ lệ 72,5% đây là độ tuổi đang trong giai đoạn có khả năng
làm việc và có thu nhập, bên cạnh đó nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm nói
chung và sản phẩm rau nói riêng của họ là cao hơn so với người cao tuổi và
trẻ em. Đánh giá từ thực trạng chủ hộ này cho thấy rằng tỷ lệ số người trên địa
bàn thị trấn Trâu Quỳ đang làm việc và có thu nhập là khá cao, việc làm ổn
33
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 39/63
định và mức thu nhập ổn định là điều kiện cần thiết cho nhu cầu về rau an
toàn của họ.
4.1.2. Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra
Với số liệu điều tra thu thập được, tiến hành phân chia trình độ
học vấn của chủ hộ thành bốn bậc chúng tôi đưa ra mội số nhận xét như sau:
Trình độ học vấn hết cấp III tương đối cao với 23 người đã học hết cấp III,
chiếm tỷ lệ 57,5%. Trình độ học vấn hết cấp II chiếm 17%, không có chủ hộ
nào không có học vấn. Đây là một chỉ tiêu hoàn toàn quan trọng nó ảnh hưởng
lớn tới thu nhập của chủ hộ bên cạnh đó cũng ảnh hưởng tới nhận thức của họ
về rau an toàn và không an toàn.
4.1.3 Tình trạng nghề nghiệp và hôn nhân của chủ hộ điều tra
Thực trạng về việc làm của 40 hộ được điều tra cho ta nhận xét như sau:
Tỷ lệ chủ hộ có việc làm với số liệu điều tra là tương đối cao với tỷ lệ 97,2 %
tương ứng với 39 người, đây là những người có thu nhập. Điều đó cho thấy
tổng thể những hộ điều tra phần lớn là những chủ hộ có việc làm nhưng chủ
yếu là lao động phổ thông với 13 người chiếm 33,33%. Cho nên áp lực về thu
nhập là lớn hơn so với các chủ hộ khác.
34
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 40/63
Bảng 4.1 : Thông tin chung về chủ hộ gia đình.Chỉ tiêu Số lượng Tỷ lệ (%)
Tuổi
Từ 60 trở lên 6 12Từ 40 – 60 29 72,5Từ 20 - 40 5 12,5Dưới 20 0 0
Tổng 40 100
Học vấn
Không bằng cấp 0 0Tiểu học 0 0THCS 17 42,5THPT 23 57,5
Tổng 40 100
Giới tính Nam 32 50 Nữ 8 50
Tổng 40 100
Hôn nhânĐã lập gia đình 40 100Chưa lập gia đình 0 0
Tổng 40 100
Nghềnghiệp
Thất nghiệp 0 0 Nội trợ 1 2,5LĐPT 13 32,5CNVC ngoài công lập 7 17,5CNVC nhà nước 8 20Kinh doanh 4 10Khác 7 17,5
Tổng 40 100
(Nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình 2010)
35
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 41/63
4.2. THỰC TRẠNG TIÊU DÙNG CÁC SẢN PHẨM RAU HÀNG NGÀY CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH.
Trong thực tế nhu cầu tiêu dùng rau của người dân không hẳn là những
gì họ nói ra mà là những gì họ mua và trực tiếp sử dụng hàng ngày. Đi sâu vào
nghiên cứu bằng cách thu thập thông tin về các sản phẩm rau tiêu dùng hàng
ngày chúng tôi thấy rằng tất cả các hộ gia đình đều có chung một số đặc điểm
quan trọng sau trong hành vi tiêu dùng các sản phẩm rau:
+ Lượng lớn rau được tiêu thụ là rau xanh
+ Các loại rau thường được sử dụng là các loại rau mang tính phổ biến
trên địa bàn và chịu ảnh hưởng bởi yếu tố mùa vụ
+ Số lượng rau mua thường là cho cả một ngày sử dụng, và không theo
tiêu chí cân nặng mà mua theo mớ, bó, quả...
+ Nơi mua được chọn đa phần là các nơi thuận tiện đi lại.
+ Số chủng loại rau tiêu dùng của một hộ gia đình nói riêng về cơ bản
là không đa dạng.
+ Một yếu tố rất quan trọng là những người bán rau di động tỏ ra khá
quan trọng trong việc cung ứng rau cho các hộ gia đình, họ cung ứng một tỷ lệkhá cao lượng rau cho các hộ gia đình hàng ngày.
+ Các loại rau mang tính phổ biến và giá rẻ được ưa thích hơn so với
các loại rau khác đắt và ít phổ biến.
+ Giá các loại rau ở các khu vực bán khác nhau là ít chênh lệch.
→ Thực trạng tiêu dùng rau trên thị trường ở khu vực thị trấn
Trâu Quỳ cho thấy đây là một thị trường tiêu dùng lớn với nhu cầu tiêu dùng
các sản phẩm rau cao, nhu cầu tiêu dùng rau của các hộ tiêu dùng bị chi phối
bởi nhiều yếu tố tuy nhiên đây là một thị trường được đánh là ít bị biến động
vì tính thiết yếu từ các sản phẩm rau.
36
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 42/63
4.3. THỰC TRẠNG NHU CẦU TIÊU DÙNG RAU AN TOÀN CỦACÁC HỘ ĐIỀU TRA VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NHU CẦU TIÊU DÙNG RAU AN TOÀN.
4.3.1. Thực trạng nhu cầu tiêu dùng rau an toàn của các hộ gia đình
điều tra.
→ Trong tổng số 40 hộ được phỏng vấn có 40 hộ có nhu cầu rau an
toàn chiếm tỷ lệ 100%. Điều này cho thấy nhu cầu tiêu dùng rau an toàn của
các hộ dân trên địa bàn Thị trấn Trâu Quỳ là rất lớn. Có thể thấy rằng nhu cầu
này hoàn toàn hợp lý khi ý thức của người dân ngày càng cao về mức độ
nguy hại tới sức khỏe do dư lượng thuốc bảo vệ thực vật các chất hóa học tồn
tại trong rau khi con người sử dụng. Thực tiễn điều tra cho thấy trong tổng số
các hộ gia đình được phỏng vấn về ảnh hưởng của dư lượng thuốc BVTV gây
tới cho con người, có 45% ý kiến cho rằng ảnh hưởng từ thuốc BVTV gây tới
cho con người là rất nghiêm trọng, 55% ý kiến cho rằng ảnh hưởng là nghiêm
trọng và không có ý kiến nào cho rằng dư lượng thuốc BVTV ít ảnh hưởng
hoặc không gây ảnh hưởng gì tới con người. Như vậy, việc cung ứng rau antoàn trên địa bàn thị trấn Trâu Quỳ là hoàn toàn có khả năng thực hiện được,
người dân đều đã có ý thức và nhu cầu được sử dụng rau an toàn. Mặt khác,
trên địa bàn thị trấn có trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, là trường đi đầu
trong những công tác phát triển, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ mới cho
lĩnh vực nông nghiệp nông thôn cho nên người dân có những kỳ vọng về một
thị trường rau tốt hơn các khu vực khác. Đây cũng chính là lợi thế cho việc
phát triển rau an toàn ở đây.
37
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 43/63
4.3.2. Các yếu tố ảnh tới nhu cầu tiêu dùng rau an toàn của các hộ
điều tra.
Trong thực tế có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu rau an toàn
của các khách hàng, các yếu tố này có thể kể đến như : mức thu nhập, nhận
thức về sức khỏe đối với các sản phẩm rau an toàn, các yếu tố về sở thích, các
yếu tố về nhà cung ứng…
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi đã phân tích và chỉ ra
một số các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu dùng rau an toàn của
người tiêu dùng trên địa bàn, bao gồm: Mức thu nhập bình quân đầu người (i);
Sở thích về các loại rau tiêu dùng hàng ngày (ii); Tiêu chí quan trọng về sản phẩm rau để quyết định chọn mua (iii); Tiêu chí quan trọng dành cho cửa
hàng/ người bán rau để quyết định mua (iiii); Mức sẵn sàng chi trả cao hơn
cho các sản phẩm rau an toàn (iiiii)
4.3.2.1. Mức thu nhập bình quân đầu người:
Một trong những yếu tố khá quan trọng quyết định đến bất kỳ hành vi
mua nào của người tiêu dùng cũng đều cần xét đến đó là mức thu nhập bình
quân đầu người, về mặt lý thuyết, đối với các hàng hoá thông thường, khi thu
nhập bình quân của mối người được cải thiện thì mức độ chi tiêu đối với hàng
hoá đó sẽ tăng, thu nhập bình quân giảm thì mức chi tiêu giảm, đối với những
hàng hoá thiết yếu thì có thể không gây ảnh hưởng nhiều. Ở đây, chúng ta
đang xét đến sự ảnh hưởng của mức thu nhập bình quân đối với nhu cầu sử
dụng sản phẩm rau an toàn, đây có thể coi là một loại hàng hoá xa sỉ đối với
những người tiêu dùng bởi so với mặt bằng chung thì giá có nó cao hơn các
loại rau thông thường khác. Từ đó, về mặt lý thuyết thì thu nhập bình quân
tăng, nhu cầu được sử dụng những sản phẩm rau an toàn sẽ tăng. Để phân tích
điều này, trước hết ta sẽ phải phân chia mức thu nhập của người dân thành các
mức để đánh giá, phân tích.
38
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 44/63
Tổng hợp lại toàn bộ các phiếu điều tra, chúng tôi nhận thấy thu nhập
của các hộ trên địa bàn thị trấn Trâu Quỳ dao động trong khoảng từ 0,5 triệu
đến 3,6 triệu đồng/người/tháng. Từ đó, chúng tôi sẽ chia làm 5 mức tương ứng
với 5 khoảng thu nhập bình quân như bảng bên dưới. Việc phân tổ này sẽđược sử dụng cho những phân tích các yếu tố ảnh hưởng về sau của bài
nghiên cứu.
Bảng 4.2 Thông tin về thu nhập bình quân hàng tháng của các hộ.Mức thu nhập Số hộ Cơ cấu (%)
Từ 0,5 -> 1,12 triệu đ/ người/tháng
13 32,50
Từ 1,12 -> 1,74 triệu đ/
người/ tháng
16 40,50
Từ 1,74 -> 2,36 triệu đ/người/ tháng
6 15,0
Từ 2,36 -> 2,98 triệu đ/người/ tháng
3 7,50
Từ 2,98 -> 3,60 triệu đ/người/ tháng
2 5,00
Tổng 40 100(Nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình 2010)
Theo quyết định số 592/QĐ-UBND về việc ban hành chuẩn nghèo, cậnnghèo của Hà Nội giai đoạn 2009 – 2013 Theo đó, chuẩn nghèo áp dụng với
khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng trở xuống; đối với khu vực nông thôn từ 330.000
đồng/người/tháng trở xuống. Về chuẩn cận nghèo, tại khu vực thành thị,
những hộ có mức thu nhập bình quân trên 500.000 đồng/người/tháng đến
650.000 đồng/người/tháng. Tại nông thôn, mức trên là trên 330.000
đồng/người/tháng đến 430.000 đồng/người/tháng. Như vậy với mức thu nhập
ở trên khu vực Thị trấn Trâu Quỳ có mức thu nhập khá cao.. Như vậy với mức
thu nhập ở trên khu vực Thị trấn Trâu Quỳ có mức thu nhập khá cao, không
có hộ nào bị rơi vào diện nghèo trong số liệu chúng tôi điều tra. Mức thu nhập
39
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 45/63
trung bình của một hộ cao nhất là 42,5% ở mức thu nhập 1,12 -> 1,74 triệu
VNĐ/người/tháng.
Qua đó, ta có thể nhận định với giả thiết lý thuyết như trên rằng, nhu cầu sử
dụng rau an toàn của địa bàn là rất có triển vọng cho rau an toàn.
4.3.2.2. Sở thích về các loại rau tiêu dùng hàng ngày.
Một yếu tố khác chúng tôi cho rằng có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn
sản phẩm rau an toàn của người dân trên địa bàn thị trấn đó là sở thích tiêu
dùng rau của họ. Thói quen cùng sở thích riêng của mỗi hộ gia đình cũng có
thể ảnh hưởng lớn đến việc lực chọn hay không rau an toàn. Một thí dụ đơngiản rằng họ có nhu cầu rau an toàn, xong đó lại là loại rau mà họ không hề
thích ăn, hay thậm chí ghét ăn thì cho dù chất lượng rau có đạt cao đến đâu thì
khả năng tiêu dùng loại rau đó là không cao chút nào. Việc phân tích yếu tố
này có thể cho ta biết sở thích và thói quen của họ khi sử dụng rau, đồng thời
đưa ra định hướng về sau cho các loại rau an toàn xâm nhập vào thì trường
này trong tương lai.
Bảng 4.3 loại rau mà gia đình hay ăn nhất .
Chỉ tiêu Số hộ Cơ cấu %Rau củ, quả 8 20Rau thân lá 28 70Rau đã qua chế biến 0 0Rau khác 4 10Tổng 40 100
(nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình 2010)
Trong 40 hộ được phỏng vấn của Thị trấn Trâu Quỳ về loại rau mà gia
đình hay ăn nhất thì có tới 70% ý kiến cho rằng họ ăn nhiều nhất là rau thân
lá, tuy nhiên theo các nhà khoa học và nhiều báo cáo nghiên cứu về độ an toàn
của các loại rau thì rau thân lá hiện nay có độ an toàn không cao cho sức khỏe
con người sử dụng nhiều loại thuốc BVTV. Các loại rau đã qua chế biến và
40
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 46/63
rau khác không được ưu thích đối với người sử dụng điều này phản ánh thông
qua ý kiến của 40 hộ gia đình được phỏng vấn, theo đó không có hộ gia đình
lựa chọn các loại rau này là rau ưu thích của mình. Có thể nói rằng nhu cầu về
rau của các hộ gia đình không đa dạng, do đó việc đáp ứng là khá dễ dàng vềchủng loại.
Bảng số liệu cho thấy hiện trạng lựa chọn sử dụng rau trên địa bàn hiện
tại vẫn đang là ưu tiên rau thân lá, do đó, các sản phẩm an toàn khi đưa vào thi
trường của địa bàn nên có xu hướng tập trung vào loại rau này, mặt khác,
bảng cũng cho thấy nhu cầu sử dụng những loại rau củ quả, đặc biệt là rau đã
qua chế biến chưa cao, đây là cơ hội cho rau an toàn mở ra một thị trườngriêng, tận dụng phân khúc thị trường này.
4.3.2.3. Tiêu chí quan trọng về sản phẩm rau để quyết định chọn mua.
Yếu tố thu nhập là yếu tố chủ quan của người mua rau, tuy nhiên
ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng của các hộ còn có các tiêu chí khách quan
điều này thệ hiện ở chính đặc điểm của các sản phẩm rau mà người tiêu dùng
có thể trực tiếp cảm nhận được hoặc biết rõ về chúng.Qua nghiên cứu đặc điểm của các sản phẩm rau, củ và nghiên cứu hành
vi tiêu dùng của khách hàng chúng tôi đã đưa ra 6 tiêu chí ảnh hưởng tới quyết
định chọn mua rau của các hộ điều tra (Bảng 4.4)
41
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 47/63
Bảng 4.4 Tiêu chí quan trọng để quyết định chọn mua rau.
Chỉ tiêu Số hộ Cơ cấu %Hình thức đẹp 20 38,46Sản phẩm thân thiện với môi trường 1 1,92
Biết rõ thông tin nguồn gốc 18 34,62Giá cả hợp lý 9 17,31Khác 2 3,85Không rõ 2 3,85
(Nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình 2010)Bảng 4.4 cho thấy tiêu chí quan trọng nhất đối với các hộ gia đình được
phỏng vấn là “Hình thức đẹp” với tỷ lệ ý kiến đồng ý là 38,46%. Bên cạnh đó
“Biết rõ thông tin nguồn gốc” cũng là một yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng
tới quyết định chọn mua rau của họ ( 34,62%) ý kiến đồng ý. Như vậy, đối với
hầu hết người tiêu dùng mua rau trên địa bàn, họ hầu như chú trọng vào việc
mua rau bằng quan sát bằng mắt thường, rõ ràng việc nhận định này khó có
thể đưa đến quyết định chính xác song đây cũng là giải pháp tốt nhất mà
người tiêu dùng có thể làm để lựa chọn. Kết hợp với biết rõ thông tin nguồn
gốc rau sẽ giúp họ an tâm hơn khi sử dụng. Những điều trên cho thấy người
tiêu dùng trên địa bàn vẫn có những nghi ngại về chất lượng các loại rau trênthị trường và họ vẫn phải đưa ra những nhận định trực quan để đánh giá một
sản phẩm rau mà trước hết là đảm bảo chất lượng. Qua đó, có thế mở rộng ra
đối với các sản phẩm rau an toàn. Tất nhiên, rau an toàn là đã phải đảm bảo
chất lượng nhưng không thể không tránh khỏi sự so sánh của người tiêu dùng
giữa rau an toàn và rau thường, mà thể hiện rõ nét trước nhất chính là những
gì họ có thể nhìn thấy được về mặt hình thức, có thể biết được nguồn gốc. Do
đó, rau an toàn nếu được cung ứng ra thị trường này cũng phải đảm bảo những
yếu tố quan trọng trên mà người tiêu dùng đã lựa chọn trong bảng điều tra.
Tuy nhiên vẫn còn có không ít các ý kiến cho rằng họ ưa thích các loại
rau có giá cả hợp lý, nó cho thấy họ vẫn còn sự nghi ngại về đồng tiền họ bỏ
ra có xứng đáng với chất lượng mà rau họ mua đem lại không. Bên cạnh đó
42
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 48/63
vẫn có các ý kiến quyết định mua rau mà “không rõ và ý kiến khác” chiếm tới
7,7% họ vẫn mua rau mà không rõ nguồn gốc xuất xứ của các loại rau, có thể
họ vẫn bị phân vân khi chưa biết lựa chọn như thế nào là hợp lý. Rau an toàn
sẽ có thể là giải pháp cho họ có thêm định hướng cụ thể hơn về chất lượnghoặc cũng có thể đem lại thêm lựa chọn cho họ, từ đó họ sẽ dễ dàng hơn trong
việc lựa chọn loại rau mong muốn.
4.3.2.4. Tiêu chí quan trọng dành cho cửa hàng/ người bán rau để
quyết định mua.
Bên cạnh các yếu tố như chất lượng, hình thức của sản phẩm, việc lựa chọn
cửa hàng như thế nào đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng rau cũng là một yếu tố
có ảnh hưởng đến quyết định mua của họ. Đây cũng là một tiêu chí mang tính
khách quan ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng của các cá nhân khi đi mua rau.
Các yếu tố thuộc về cửa hàng/người bán theo chúng tôi là đặc biệt quan trong
vì trong thực tế rau là một sản phẩm mang tính thiết yếu, quá trình mua rau
mang tính thường xuyên do đó sẽ có một mối quan hệ chặt chẽ giữa người bán
và người mua.
Bảng 4.5 Tiêu chí quan trọng nhất để lựa chọn cửa hàng, quầy hàng bán rau
Chỉ tiêu Số hộ Cơ cấuCửa hàng người quen 25 62,50%Thuận tiện cho đi lại 3 7,50%Do người khác chỉ định giới thiệu 1 2,50%Thuận tiện cho đi lại lựa chọn sản phẩm 1 2,50%Quầy rau với đa dạng chủng loại 10 25,00%
Khác 40 100,00%
43
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 49/63
(Nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình 2010)
Bảng 4.5 biểu thị 6 yếu tố phát sinh từ của hàng người bán ảnh hưởng
tới quyết định mua của người tiêu dùng. Có 2 yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là
“Cửa hàng người quen” và “Quầy rau với đa dạng chủng loại” trong đó cửa
hàng người quen đặc biệt được các hộ quan tâm với 62,50% ý kiến lựa chọn.
Điều này có thể được lý giải rằng họ ít thay đổi môi trường mua của mình và
cũng cho thấy sự gắn bó của họ với các nơi bán mà họ thích hoặc tin tưởng.
Bên cạnh đó vẫn có lượng lớn người lựa chọn quầy bán hàng với đa
dạng chủng loại với 10 người chiếm 25%, điều này cho thấy sự đa dạng chủng
loại cũng được người tiêu dùng chú ý. Những yếu tố được người tiêu dùng ralựa chọn nhiều nhất đưa chúng ta đến nhận định rằng: những người mua rau
luôn chú trọng đến việc lựa chọn những cửa hàng rau mà họ đã mua để sử
dụng rau nhiều lần vì họ đã được thử chất lượng rau nhiều lần, chất lượng đã
được đảm bảo, cửa hàng cũng được đặt cố định tạo nên niềm tin cho họ,
thông qua mối quan hệ đó, họ cũng biết được những tiêu chí mà họ đánh giá
cao ở trên như là nguồn gốc, lựa chọn dễ dàng hình thức rau. Cùng với đó,việc cửa hàng đa dạng chủng loại sẽ giúp họ tiết kiệm được thời gian và thuận
tiện cho đi lại hơn và do người khác chỉ định chiếm 12,5% .
Tóm lại, một cửa hàng đáp ứng tốt nhu cầu của người dân trên địa bàn
theo đánh giá từ là có uy tín, gây niềm tin cho người tiêu dùng đồng thời đa
dạng hóa nhiều loại sản phẩm. Những yếu tố này không chỉ quan trọng đối với
cửa hàng bán rau thường mà nó cũng là yếu tố cơ bản đối với cửa hàng bán
rau nói chung và có thể sẽ là rau an toàn nói riêng trong tương lai.
4.3.2.5. Mức sẵn sàng chi trả cao hơn cho các sản phẩm rau an toàn và
rau hữu cơ.
Trong thực tế nhu cầu của con người là vô hạn tuy nhiên họ lại bị ràng
buộc bởi ngân sách có hạn của mình
44
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 50/63
Để phân tích sự dàng buộc của thu nhập đối với khả năng sẵn sàng chi
trả của các hộ gia đình đối với các sản phẩm rau an toàn, rau hữu cơ một khi
nó được bán trên thị trường của khu vực thị trấn Trâu Quỳ, chúng tôi đã tiến
hành điều tra mức sẵn sàng chi trả của họ cho các sản phẩm này.a, Đối với các sản phẩm là rau an toàn.
Có 5 mức sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản phẩm rau an toàn so với rau
thường do chúng tôi thiết kế sẵn để phỏng vấn hộ tiêu dùng rau đó là :
- Mức trả cao hơn 0% cho sản phẩm RAT
- Mức trả cao hơn 0 - 5% cho sản phẩm RAT- Mức trả cao hơn 5 - 10% cho sản phẩm RAT
- Mức trả cao hơn 10 - 15% cho sản phẩm RAT
- Mức trả cao hơn 15 - 20% cho sản phẩm RAT
- Mức trả cao hơn 20% cho sản phẩm RAT
Thông thường với các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu trên thị trường các
khách hàng luôn muốn mua với mức giá rẻ nhất có thể, trong trường hợp này
với các sản phẩm rau an toàn chúng ta sẽ xem hành vi của các khách hàng ra
sao thông qua việc đưa ra mức giá cho họ sẵn sàng trả để có thể mua được sản
phẩm.
Bảng 4.6 Mức giá sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản phẩm rau an toàn
so với rau thường
Mức cao hơn Đơn vị tính Số hộ Cơ cấu %
0 % 0 00 - 5 % 12 305 – 10 % 9 22,510 – 15 % 9 22,515 – 20 % 8 20>20 % 2 5
(Nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình 2010)
45
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 51/63
Biểu 2: Cơ cấu sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản phẩm rau an toàn của cáchộ điều tra
Biểu đồ cơ cấu sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản phẩm rau an toàncủa các hộ điều tra
0.00%
30.00%
22.50% 22.50%
20.00%
5.00%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
0 0 - 5% 5 – 10% 10 – 15% 15 – 20% >20%
Mức độ sẵn sàng chi trả cao hơn
C ơ c ấ u ( % )
Cơ cấu
(Nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình 2010)
Bảng 4.6 phản ánh mức sẵn sàng chi trả cao hơn cho rau an toàn so với
rau thường của các hộ tiêu dùng được phỏng vấn.
Lớn hơn 20% so với giá rau thường là mức giá tham khảo chúng tôiđưa ra để thăm dò ý kiên của 40 hộ tiêu dùng. Kết quả cho thấy có 30,0% số
hộ chấp nhận trả giá cao hơn 0 – 5% so với rau thường để được tiêu dùng sản
phẩm rau an toàn. Bên cạnh đó có khoảng 65% số hộ sãn sàng trả mức giá cao
hơn rau thường trong khoảng từ 5 – 20%. Đây là tín hiệu rất đáng mừng vì
hành vi này không chỉ thể hiện ý thức của người tiêu dùng về mức độ nguy46
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 52/63
hại của rau thường ngày mà nhu cầu của họ đã biến thành cầu thực sự. Đặc
biệt không có hộ nào trả trả giá rau an toàn bằng với mức rau thường và có
5% hộ chấp nhận trả giá với sản phẩm rau an toàn cao hơn rau thường với
mức > 20%, thể hiện sự nhận thức ngày càng cao của người tiêu dùng về sản phẩm rau an toàn, họ đã có ý thức về về sức khỏe của mình khi sẵn sàng chi
trả cao hơn để có được sản phẩm an toàn cho bản thân.
Biểu 2 thể hiện mối quan hệ giữa mức sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản
phẩm rau an toàn với cơ cấu trên tổng số các hộ điều tra. Nhìn vào đồ thị nếu
mức sẵn sàng chi trả càng tăng thì tỷ lệ số hộ lựa chọn càng giảm, thể hiện xu
thế biến động tất yếu của nhu cầu khi có sự thay đổi về giá. b, Đối với các sản phẩm rau hữu cơ.
Cũng như rau an toàn rau hữu cơ mang tính an toàn rất cao cho người
sử dụng tuy nhiên với đặc thù quy trình sản xuất và kiểm định nghiêm ngặt
rau hữu cơ có giá cao hơn so với rau an toàn, dưới đây chúng tôi đã kiểm định
nhu cầu về rau hữu cơ của các hộ tiêu dùng bằng hệ thống các thang đo
. Để đo mức độ sẵn lòng chi trả cho sản phẩm rau hữu cơ của các hộ
tiêu dùng chúng tôi đưa ra 6 mức sẵn lòng chi trả cho sản phẩm rau hữu cơ so
với rau thường đó bao gồm:
- Mức trả cao hơn 0% cho sản phẩm rau hữu cơ
- Mức trả cao hơn 0 - 10% cho sản phẩm rau hữu cơ
- Mức trả cao hơn 10 – 20% cho sản phẩm rau hữu cơ
- Mức trả cao hơn 20 - 30% cho sản phẩm rau hữu cơ
- Mức trả cao hơn 30 - 40% cho sản phẩm rau hữu cơ - Mức trả cao hơn 40% cho sản phẩm rau hữu cơ
Dưới đây là kết quả thu được từ quá trình điều tra 40 hộ gia đình:
47
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 53/63
Bảng 4.7 Mức giá sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản phẩm rau hữu cơ so với
rau thường
Mức sẵn lòngchi trả caohơn
Đơn vị tính Số hộ Cơ cấu %
0 % 0 00- 10 % 11 27,510- 20 % 9 22,520- 30 % 8 2030 – 40 % 6 15>40 % 6 15
(Nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình 2010)
Biểu 3: Cơ cấu sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản phẩm rau hữu cơ của các hộđiều tra
Biểu đồ cơ cấu sẵn sàng chi trả cao hơn cho sản phẩm rau hữu cơcủa các hộ điều tra
0.00%
27.50%
22.50%
20.00%
15.00% 15.00%
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
0% 0- 10% 10 - 20% 20- 30% 30 – 40% >40%
Mức sẵn sàng chi trả cao hơn
C ơ c ấ u ( % )
Cơ cấu %
48
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 54/63
(Nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình 2010)
Bảng 4.7 cho biết mức độ sẵn sàng chi trả cao hơn của hộ tiêu dùng rau
cho sản phẩm rau hữu cơ, kết quả tổng hợp cho thấy trong số 40 hộ không cóhộ nào lựa chọn mức trả giá cho các sản phẩm rau hữu cơ bằng với mức rau
thường, điều này cho thấy nhận thức của người dân về các sản phẩm rau hữu
cơ, họ sẵn sàng chi trả cao hơn để có các sản phẩm an toàn. Cụ thể: có 11 hộ
sẵn sàng trả mức giá cao hơn từ 0- 10% chiếm tỷ lệ 27,5% cao nhất trong số
các ý kiến, sau đó là mức sẵn sàng trả cao hơn 10- 40% so với mức rau
thường với ý kiến lựa chọn của 23 hộ tiêu dùng chiếm tỷ lệ 57,5%. Ngoài ra
có 15% số hộ đã chấp nhận trả với sản phẩm rau hữu cơ cao hơn rau thường
tới hơn 40%. Có một nhận định rằng có thể một bộ phận người dân còn mơ hồ
về khái niệm rau hữu cơ tuy nhiên với sản phẩm rau an toàn là nền tảng họ
hoàn toàn đón nhận sản phẩm rau hữu cơ, mặc dù giá của nó là không rẻ trên
thị trường. Phân tích cũng cho thấy rằng tỷ lệ các ý kiến lựa chọn sẵn sàng trả
mức giá cao để có thể được tiêu dùng sản phẩm rau an toàn và rau hữu cơ, nó
thể hiện đa số các hộ dân muốn sử dụng các sản phẩm rau tốt cho sức khỏecủa mình và họ sẵn sàng chi trả mức giá cao để khuyến khích các nhà sản xuất
đem bán các sản phẩm rau an toàn này trên thị trường một cách tự tin hơn.
Từ các phân tích đã nêu ở trên cho thấy rằng có một tỷ lệ khá cao các ý
kiến lựa chọn sẵn sàng trả mức giá cao để có thể được tiêu dùng sản phẩm rau
an toàn hoặc rau hữu cơ, cũng phải thấy rằng thị trấn Trâu Quỳ có nhu cầu
tiêu dùng rau an toàn rất lớn, kết quả phân tích đã cụ thể hóa nhu cầu củangười tiêu dùng bằng việc sẵn lòng trả giá cao để tiêu dùng các sản phẩm này.
Đánh giá biểu 3: Biểu này phản ánh về mối quan hệ giữa mức sẵn sàng
chi trả cao hơn cho sản phẩm rau hữu cơ của các hộ điều tra, khi đi vào so
sánh với mức sẵn sàng chi trả cho sản phẩm rau an toàn thể hiện ở biểu 2 thì
ta thấy đối với rau hữu cơ cũng phản ánh một xu thế chung đó là mức sẵn
49
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 55/63
sàng chi trả giảm khi giá rau hữu cơ tăng lên, tuân theo quy luật cung cầu của
nền kinh tế.
4.3.3. Phân tích mối quan hệ giữa mức thu nhập và nhu cầu sẵn
sàng chi trả cao hơn mức bình thường đối với các sản phẩm rau hữu cơ
và rau an toàn.
4.3.3.1. Mối quan hệ giữa mức thu nhập và nhu cầu sẵn sàng chi trả
cao hơn mức bình thường đối với các sản phẩm rau an toàn.
→ Tiến hành so sánh giữa hai chỉ tiêu đó là mức thu nhập với nhu cầu
chi trả cao hơn mức bình thường đối với các sản phẩm rau an toàn.
Bảng 4.8 Quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và mức sẵn sàng chitrả cao hơn (%) với sản phẩm rau an toàn
Mức trả caohơn (%)
Sốhộ
Từ 0,5-> 1,12
triệuđ/người/
tháng
Từ 1,12-> 1,74
triệuđ/người/th
áng
Từ 1,74-> 2,36
triệuđ/người/
tháng
Từ 2,36 ->2,98 triệuđ/người/
tháng
Từ 2,98-> 3,60triệu đ/người/tháng
0 0 x x x x x0-5 12 5 4 3 x x5- 10 9 3 4 1 1 x10- 15 9 2 5 2 x x15-20 8 3 3 x 2 x>20 2 x x x x 2Tổng 40 13 16 6 3 2
(Nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình 2010)
Từ bảng số liệu ở trên cho chúng ta nhận xét như sau:Trong khoảng thu nhập bình quân từ 0,5 đến 1,12 triệu, hộ lựa chọn
mức chi trả cao hơn rau thường từ 0 – 10% , không có hộ nào trong khoản thu
nhập này lựa chọn mức chi trả cao hơn 20%.
50
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 56/63
Trong khoảng thu nhập bình quân từ 1,12 đến 1,74 triệu, các hộ cũng
chủ yếu lựa chọn khoảng cao hơn từ 0 đến 15%, cao hơn nhóm trên, tuy
nhiên, vẫn chưa có hộ nào lựa chọn mức trả cao nhất là trên 20%.
Trong khoảng thu nhập trung bình từ 1,74 đến 2,36 triệu, các hộ cũnglựa chọn chủ yếu mức cao hơn từ 0 đến 15%
Trong khoảng thu nhập trung bình từ 2,36 đến 2,98 triệu, các hộ lựa
chọn ở mức 5 đến 10% và 15 đến 20%
Trong khoảng thu nhập trung bình từ 2,98 đến 3,60 triệu, các hộ đều lựa
chọn mức chi trả cao nhất trên 20%
Có thể nói rằng hầu hết các hộ điều tra đều sẵn sàng chi trả cao hơn chocác sản phẩm rau an toàn từ 5 – 20%. Nó không chỉ phản ánh mối quan hệ tỷ
lệ thuận giữa thu nhập và khả năng sẵn sàng chi trả mà phân tích đã chỉ ra
hiện trạng nhu cầu tiêu dùng rau an toàn của các hộ tới đâu thông qua số liệu
của các hộ điều tra.
Từ những phân tích ở trên cho ta nhận xét một cách trực quan là mức
thu nhập bình quân có sự ảnh hưởng tới mức sẵn lòng tri trả cho sản phẩm rau
an toàn. Với những nhóm người có mức thu nhập bình quân không phải là cao
chỉ khoảng từ 1,00- 2,00 triệu đồng trên một tháng họ chấp nhận chi trả cho
rau an toàn cao hơn, nhưng họ vẫn phải xem xét đến mức thu nhập của mình
cho nên việc chấp nhận mức chi trả cao hơn cũng ở nhiều mức khác nhau và
chủ yếu họ chấp nhận với những mức từ 5- 20%. Với những nhóm người có
mức thu nhập bình quân hàng tháng cao hơn họ thường chấp nhận giá cao
hơn, họ có thể chấp nhận chi trả giá cao hơn 20% để có thể được tiêu dùng sản phẩm rau an toàn
4.3.3.2. Mối quan hệ giữa mức thu nhập và nhu cầu sẵn sàng chi trả
cao hơn mức bình thường đối với các sản phẩm rau hữu cơ
→ Tiến hành so sánh giữa hai chỉ tiêu đó là mức thu nhập với nhu cầu
chi trả cao hơn mức bình thường đối với các sản phẩm rau hữu cơ.51
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 57/63
Bảng 4.9 Quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và mức sẵn sàng
chi trả cao hơn (%) với sản phẩm rau hữu cơ
Mức trả
cao hơn
(%)
Số hộ
Từ 0,5 ->
1,12 triệu
đ/ người/
tháng
Từ 1,12-> 1,74
triệu đ/
người/
tháng
Từ 1,74-> 2,36
triệu đ/
người/
tháng
Từ 2,36-> 2,98
triệu đ/
người/
tháng
Từ 2,98 ->
3,60 triệu
đ/ người/
tháng
0 0 x x x x x0-10 11 5 4 2 x x10- 20 9 1 3 3 2 x
20-30 8 5 3 x 1 x30-40 6 1 4 x x 1>40 6 1 2 1 x 1Tổng 40 13 16 6 3 2
(Nguồn: Kết quả điều tra hộ gia đình 2010)Từ bảng trên, ta thấy:
Trong khoảng thu nhập bình quân từ 0,5 đến 1,12 triệu, hộ lựa chọn
mức chi trả cao hơn rau thường từ 0 – 10% và 20 – 30%, có rất ít hộ trong
khoản thu nhập này lựa chọn mức chi trả cao hơn mức này. cho thấy những hộ
có thu nhập thấp, họ vẫn sẵn sàng chi trả cao hơn sản phẩm rau thường nhưng
việc thu nhập bình quân của họ không cao chính vì thế mức sẵn sàng chi trả sẽ
có phần hạn chế.
Trong khoảng thu nhập bình quân từ 1,12 đến 1,74 triệu, các hộ cũng
chủ yếu lựa chọn khoảng cao hơn từ 10 đến 40%, cao hơn mức thu nhập trung
bình của khoảng thu nhập trên, cũng đã một số hộ lựa chọn mức trả cao hơn40%, mức thu nhập của các hộ gia đình tăng lên cho nên mức sẵn sàng chi trả
của các hộ này cao hơn với mức sẵn sàng chi trả của các hộ có thu nhập từ 0,5
-> 1,12 triệu đ/ người/ tháng. Cho thấy khi mức thu nhập bình quân của người
dân tăng lên thì mức sẵn lòng chi trả cho sản phẩm rau hữu cơ cũng tăng, họ
52
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 58/63
sẽ bớt phải tính toán hơn khi lựa chọn sản phẩm hữu cơ có lợi về sức khỏe cho
bản thân và người thân trong gia đình.
Trong khoảng thu nhập trung bình từ 1,74 đến 2,36 triệu, các hộ cũng
lựa chọn chủ yếu mức cao hơn từ 0 đến 20%,Trong khoảng thu nhập trung bình từ 2,36 đến 2,98 triệu, các hộ chủ
yếu lựa chọn ở mức 10 đến 30%
Trong khoảng thu nhập trung bình từ 2,98 đến 3,60 triệu, các hộ đều lựa
chọn mức chi trả cao từ 30 đến 40% và trên 40%, đây là những hộ có mức thu
nhập cao hơn cả nên việc sẵn sàng chi trả với mức giá cao hơn 40% và trên
40% so với rau thường để được sử dụng rau hữu cơ cũng không làm họ phải băn khoăn nhiều vì so với mức thu nhập của họ việc phải trả thêm một số tiền
không phải là lớn mà có thể đảm bảo sức khỏe của bản thân và những người
trong gia đình thì học sẽ vui lòng chấp nhận mức giá đó.
Qua những phân tích ở trên, ta cao thể nhận thấy, mặc dù mặt hàng rau
hữu cơ chưa xuất hiện trên thị trường hiện nay nhưng trong quá trình điều tra
và giải thích về sản phẩm hữu cơ người dân cũng đã có những nhận thức cơ
bản ban đầu về rau hữu cơ và có những mức chấp nhận giá bao nhiêu để được
tiêu dùng rau hữu cơ nếu trên thị trường có sản phẩm này. Theo điều tra cho
thấy thu nhập bình quân của các hộ điều tra có ảnh hưởng đến việc sẵn sàng
chi trả cao hơn để sử dụng rau hữu cơ. Sự ảnh hưởng này có thể nhận thấy rõ
ràng ở các mức thu nhập thấp và thu nhập cao, có nghĩa là có sự chênh lệch về
thu nhập lớn, những hộ thu nhập bình quân thấp chủ yếu lựa chọn mức cao
hơn 0 đến 10, một số lựa chọn 20 đến 30%, trong khi đó, những hộ có thunhập cao sẵn sàng lựa chọn mức cao từ 40% trở lên để được sử dụng sản
phẩm rau hữu cơ. Đây cũng là cơ hội để mở rộng và phát triển thị trường rau
hữu cơ trên địa bàn, trước hết là nhắm vào đối tượng có thu nhập cao rồi tiến
dần đến những nhóm có thu nhập thấp hơn trên địa bàn thị trấn Trâu Quỳ
trong thời gian tới.53
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 59/63
PHẦN V:KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Rau là một sản phẩm thiết yếu với đời sống của con người nó còn trở
nên cần thiết hơn khi là sản phẩm rau an toàn bởi vì các sản phẩm này ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khỏe của người sử dụng.
Nghiên cứu bằng cách điều tra trực tiếp cho thấy nhu cầu tiêu dùng các
sản phẩm rau an toàn trên địa bàn thị trấn Trâu Quỳ là rất lớn. Điều này cho
thấy rau an toàn đang là một sản phẩm hiện đang rất được ưa chuộng trên thịtrường khu vực Hà Nội nói chung và khu vực thị trấn Trâu Quỳ nói riêng.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu dùng rau, quả cho
thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quyết định tiêu dùng sản phẩm rau, quả
của người dân thị trấn Trâu Quỳ, một số các yếu tố ảnh hưởng khá mạnh như
yếu tố về sở thích, yếu tố về cửa hàng người bán. Tuy nhiên trong quá trình
phân tích cho thấy các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu rau an toàn là không rõràng, nhu cầu về sản phẩm rau an toàn là khá cao và ít chịu ảnh hưởng bởi các
y\ếu tố như đã ảnh hưởng tới sản phẩm rau bình thường.
Do hạn chế về thời gian và còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu
thực tiễn trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót,
xong đây cũng là kết quả của sự cố gắng và phấn đấu không ngừng của nhóm
chúng tôi. Nhóm xin được nhận những ý kiến đánh giá, góp ý kiến của thầy cô
giáo của các cá nhân quan tâm tới vấn đề mà chúng tôi đang nghiên cứu để đề
tài này của chúng tôi được hoàn thiện hơn.
54
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 60/63
5.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Trước thực trạng nhu cầu tiêu dùng rau an toàn trên địa bàn thị trấn
Trâu Quỳ và các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu dùng rau an toàn của
người tiêu dùng trên địa bàn chúng tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
- Cần sớm bổ xung và hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với các mặt hàng thực phẩm nói chung và
các sản phẩm rau, củ, quả nói riêng. Xây dựng các hệ thống giám sát,
kiểm soát trặt trẽ việc buôn bán và tiêu thụ các loại sản phẩm rau, củ,
quả không rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Cần khuyến cáo đặc biệt hơn nữa tới người tiêu dùng về mức độ nguyhại của việc tiêu dùng các sản phẩm rau chưa qua kiểm định không an
toàn trên thị trường hiện nay.
- Đối với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất muốn tham gia cung ứng
các sản phẩm rau an toàn trên thị trường cần nắm bắt rõ nhu cầu của
người tiêu dùng trên địa bàn đặc biệt là các yếu tố ảnh hưởng tới hành
vi tiêu dùng của họ từ đó có các chính sách bán hàng phù hợp vừa có
lợi cho chính cơ sở sản xuất, vừa có lợi cho khách hàng.
- Trên địa bàn thị trấn Trâu Quỳ, từ thực trạng của quá trình nghiên cứu
các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất muốn tham gia vào thị trường
này cần:
Trước hết cần phải xây dựng một hệ thống sản xuất và cung ứng rau
sạch, rau an toàn hoàn chỉnh, đáp ứng kỳ vọng của người tiêu dùng về độ tin
cậy, giá cả hợp lý.
Mạng lưới cung cấp từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ cần có một quy
chuẩn nhất định đảm bảo cho sản phẩm rau là an toàn. Đặc biệt phải lấy được
lòng tin của khách hàng.
55
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 61/63
Về chủng loại sản phẩm; với đặc điểm tâm lý người tiêu dùng của địa
phương nên tập trung cung cấp các loại rau thân lá, các loại rau củ, quả nhằm
đáp ứng thị hiếu của người dân trong vùng.
Về mặt hình thức sản phẩm: nên tập trung vào chỉ tiêu an toàn của sản phẩm và cung cấp thông tin nguồn gốc của sản phẩm rau một cách rõ ràng cho
người tiêu dùng khi cung ứng sản phẩm trên thị trường, ngoài ra về mặt hình
thức của sản phẩm cũng nên chú trọng đến khâu vận chuyển bảo quản để giúp
sản phẩm đáp ứng được thị hiếu của khách hàng về mặt hình thức, về giá cả
cũng nên cân đối hợp lý trong các khâu để có thể bán sản phẩm với giá cả hợp
lý nhất.Thường xuyên có những buổi giới thiệu tiếp xúc với khách hàng nhằm
tăng khả năng nhận thức của người tiêu dùng về sản phẩm rau tạo được sự kết
nối giữa những nhà cung ứng rau an toàn với người dân địa phương nhằm đẩy
mạnh việc tiêu dùng sản phẩm rau an toàn và các sản phẩm thực phẩm sạch
nói chung
Ngay trong các chợ, các cửa hàng cần có vị trí cố định, đem lại sự quen
thuộc cho khách hàng đồng thời tăng uy tín của cửa hàng.
56
5/10/2018 De Tai Nghien Cuu Khoa Hoc (Hoan Thien) - slidepdf.com
http://slidepdf.com/reader/full/de-tai-nghien-cuu-khoa-hoc-hoan-thien 62/63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Mette Wier and Carmen Calverley. Oct 2002. Market potential for
organic foods in Europe. Source: http://orgprints.org/100/
Phạm Văn Chương, Gordon Rogers, Phạm Hùng Cương. 2008. Mối
liên kết giữa nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đảm bảo sản phẩm
rau quả an toàn, chất lượng cao cho người tiêu dùng.
Bùi Thị Gia. 2001. Những biện pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất
rau ở huyện Gia Lâm, Hà Nội. Luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học nông
nghiệp Hà Nội.
Ngô Thị Nhuận. 2003. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở xã
Vân Hội, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Tạp chí KHKT Nông Nghiệp,
Tập 1, số 2/2003.
Nguyễn Thị Ngọc Ân. 2007. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm chì (Pb)
trong rau xanh ở thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Tạp chí phát triển
KHCN, Tập 10, số 07-2007.
TS. Trần Thị Ba. 2008. Chuỗi cung ứng rau Đồng bằng sông Cửu Long theo hướng GAP.
Trần Khắc Thi. 2007. Sản xuất rau an toàn ở Việt Nam – Hiện trạng và
giải pháp kỹ thuật. Diễn đàn khuyến nông & công nghệ về “Rau an toàn: thực
trạng và giải pháp”
Nghiên cứu của Axis. 2005. Chuỗi giá trị rau quả Cần Thơ. Metro
Cash & Carry Vietnam Ltd, GTZ and Ministry of Trade of Socialist Republicof Vietnam
Phạm Văn Dư, Đào Quang Hưng và Lê Thanh Tùng. 2008. Tình hình
sản xuất rau an toàn và định hướng phát triển đến 2010 ở các tỉnh phía nam.
Trong hội nghị “Sản xuất rau an toàn và định hướng phát triển đến năm 2010
ở các tỉnh phía nam” ngày 7/5/2008 tại Đà Lạt. Trang 198 – 217.
57
Recommended