14
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

Page 2: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh
Page 3: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

VI. Các hình thái tư bản và các hình thức biểu hiện của

giá trị thặng dư

Page 4: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

1.Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

a.Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa

Trong bài sản xuất giá trị thặng dư ta biết:

Giá trị hàng hóa = c + v + m

Nếu gọi giá trị hàng hóa là W thì

Page 5: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

Đó chính là chi phí lao động thực tế của xã hội để sản xuất ra hàng hóa. Nhưng đối với nhà tư bản để sản xuất hàng hóa họ chỉ cần chi phí một lượng tư bản để mua tư liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v). Chi phí đó gọi là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa ( ký hiệu là k)

Page 6: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hóa cho nhà tư bản.

So sánh giữa chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và giá trị hàng hóa có sự khác nhau cả về chất và lượng.

Chuyển thành

Nếu dùng K để chỉ chi phí sản xuất tư bản thì

Page 7: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

Về chất

- Chi phí sản xuất TBCN mới chỉ là chi phí về tư bản.- Còn giá trị hàng hóa là sự chi phí về thực tế xã hội để sản xuất ra hàng hóa(chi phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa)

Về lượng

chi phí sản xuất TBCN luôn nhỏ hơn chi phí thực tế.

W > K một lượng m

Page 8: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

b. Lợi nhuận:

W>K một lượng m (ở đây là sự so sánh giữa chi phí sản xuất tư bản với giá trị hàng hóa mà nhà tư bản bán ra trên thị trường)

Vậy lợi nhuận chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được sau khi bán hàng.

Khái niệm: Lợi nhuận chính là giá trị thặng dư được quan niệm là kết quả của toàn bộ tư bản ứng trước, là kết quả của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh :

Ký hiệu: P

Page 9: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

Lợi nhuận:

Là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư, nó phán ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Như vậy, che đậy quá trình bóc lột giá trị thặng dư của tư bản đối với công nhân. Chú ý: Giữa m và P có sự khác nhau:

Khi nói tới m là so sánh với v còn khi nói tới P là hàm ý

so sánh với c + v. Trên

thực tế giữa P và m thường không bằng nhau vì phụ thuộc vào cung cầu, nhưng trên phạm vi toàn xã hội thì tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng với tổng số giá trị thặng dư.

Page 10: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

c. Tỷ suất lợi nhuận.

Khi giá trị thặng dư chuyển hóa thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trị thặng dư chuyển hóa thành tỷ suất lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước, ký hiệu là P':

P’ = [m/(c +v)]. 100 % hay P’ = (P/t). 100 %

- Về lượng: Thì P' luôn luôn nhỏ hơn m' :

vì P’ = m/ ( c + v) còn m’ = m/ v

Page 11: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

- Về chất: Tỷ suất giá trị thặng dư biểu hiện đúng mức độ bóc lột của nhà

tư bản đối với lao động. Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản.

Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho các nhà đầu tư tư bản thấy đầu tư vào đâu thì có lợi hơn. Do đó, tỷ suất lợi nhuận là mục tiêu cạnh tranh và là động lực thúc đẩy sự họat động của các nhà tư bản.

Tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp tùy thuộc vào nhiều nhân tố như: tỷ suất giá trị thặng dư, cấu tạo hữu cơ của tư bản, tốc độ chu chuyển tư bản, sự tiết kiệm tư bản bất biến.

Page 12: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

Tỷ suất giá trị thặng dư : tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại.

Ví dụ:Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là:

800 c + 200 v + 200 m, thì m' = 100% và p'= 20%.

Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là:

800 c + 200 v + 400 m, thì m' = 200% và p' = 40%.

Do đó, tất cả những thủ đoạn nhằm nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư, cũng chính là những thủ đoạn

nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận.

d. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận

Page 13: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

Ví dụ: Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 7/3 thì :

W = 70c + 30v + 30m và p' = 30% .

Nếu cấu tạo hữu cơ tư bản là 8/2 thì:

W = 80c +20v + 20m và p' = 20%.

Thông thường, khi cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng, thì tỷ suất giá trị thặng dư cũng có thể tăng lên, nhưng không thể tăng đủ bù đắp mức

giảm của tỷ suất lợi nhuận.

Cấu tạo hữu cơ: Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi, nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.

Page 14: Môn triết chương v giá trị hoàn chỉnh

+ Tốc độ chu chuyển tư bản: Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng tăng lên, do đó tỷ suất lợi nhuận cũng càng tăng

Ví dụ: - Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm 1 vòng:

80c + 20v + 20m, thì p' = 20%.

- Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm 2 vòng:

80c + 20v + (20 + 20)m, thì p' = 40%.

Vậy tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản và tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.