63
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐẶNG CAO CƢỜNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONG MẠNG TRAO ĐỔI CHẤT LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội – 2008

MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

ĐẶNG CAO CƢỜNG

MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONG

MẠNG TRAO ĐỔI CHẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội – 2008

Page 2: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

ĐẶNG CAO CƢỜNG

MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONG

MẠNG TRAO ĐỔI CHẤT

Ngành: Công nghệ Thông tin

Chuyên ngành: Khoa học Máy tính

Mã số: 60 48 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. Hoàng Xuân Huấn

Hà Nội – 2008

Page 3: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

1

MỤC LỤC

MỤC LỤC ................................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ........................................... 3

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 4

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................................................... 5

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 7

CHƢƠNG 1 - QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI CHẤT VÀ MẠNG TRAO ĐỔI CHẤT ..... 10

1.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 10

1.2. Quá trình trao đổi chất .................................................................................. 11

1.2.1. Sự biến đổi Protein ................................................................................. 12

1.2.2. Sự biến đổi Glucide ................................................................................ 14

1.2.3. Sự biến đổi Lipid ................................................................................... 15

1.2.4. Sự biến đổi của nƣớc và các chất khoáng ............................................... 16

1.2.5. Chuyển hóa năng lƣợng ......................................................................... 16

1.3. Mạng trao đổi chất ........................................................................................ 18

1.3.1. Giới thiệu vể mạng trao đổi chất ............................................................ 18

1.3.2. Mô hình toán học ................................................................................... 19

1.3.3. Trạng thái ổn định .................................................................................. 20

1.3.4. Các ràng buộc đối với giá trị dòng.......................................................... 21

CHƢƠNG 2 - CƠ SỞ TOÁN HỌC ........................................................................... 22

2.1. Quy hoạch tuyến tính .................................................................................... 22

2.2. Quy hoạch bậc hai ........................................................................................ 23

CHƢƠNG 3 - MẠNG TRAO ĐỔI CHẤT CỦA E. COLI ......................................... 26

3.1. Giới thiệu ..................................................................................................... 26

3.2. Phƣơng pháp xây dựng ................................................................................. 26

3.2.1. Xác định chức năng ................................................................................ 26

Page 4: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

2

3.2.2. Cơ sở dữ liệu các phản ứng trao đổi chất ................................................ 27

3.2.3. Xây dựng mô hình giả lập mạng trao đổi chất ........................................ 28

3.3. Phân tích mạng trao đổi chất ......................................................................... 30

3.3.1. Phân tich cân bằng dòng (Flux balance analysis - FBA) ......................... 30

3.3.2. Xây dựng các đƣờng phản ứng trao đổi chất........................................... 31

CHƢƠNG 4 - CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẠNG TRAO ĐỔI CHẤT ...... 32

4.1. Các phƣơng pháp phân tích với dạng wild-type (dạng tự nhiên) ................... 32

4.1.1. Phân tích cân bằng dòng (Flux Balance Analysis – FBA) ....................... 32

4.1.2. Xác định hàm mục tiêu trong phƣơng pháp FBA.................................... 33

4.2. Các phƣơng pháp phân tích với dạng đột biến (bị xoá bỏ gen) ...................... 34

4.2.1. Khái quát về xoá bỏ gen (Gene Knockouts hay Mutant) ......................... 34

4.2.2. Cực tiểu hoá điều chỉnh trao đổi chất (Minimization Of Metabolic

Adjustment - MOMA) ......................................................................................... 34

4.2.3. Cực tiểu hoá thay đổi điều hoà (Regulatory On/Off Minimization -

ROOM) 39

CHƢƠNG 5 - BÀI TOÁN CỤ THỂ VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN ..................... 45

5.1. Phát biểu bài toán ......................................................................................... 45

5.2. Phƣơng pháp FBA/MOMA cải tiến .............................................................. 49

5.3. Tìm kiếm những cặp gen không giao hoán .................................................... 49

CHƢƠNG 6 - KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ ................................................................ 51

6.1. FLUXOR - một hệ thống phần mềm để nghiên cứu các hệ thống sinh học sử

dụng phƣơng pháp FBA/MOMA ............................................................................ 51

6.2. Phƣơng pháp FBA cải tiến ............................................................................ 52

6.3. Các gen không giao hoán .............................................................................. 53

KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN .................................................................. 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 57

Page 5: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

FBA Flux balance analysis

MOMA Minimization Of Metabolic Adjustment

ROOM Regulatory On/Off Minimization - ROOM

LP Linear Programming

QP Quadratic programming

NP-Hard None Polynomial – Hard

E. COLI Escherichia coli

PEP Phosphoenolpyruvate

PYR Pyruvate

KKT Karush-Kuhn-Tucker

Page 6: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

4

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Danh sách một số phản ứng trao đổi chất của E. coli ......................... 27

Bảng 6.1 Một số chuỗi gen không giao hoán của E. coli. ................................. 54

Bảng 6.2 Một số thống kê về các chuỗi gen của mô hình mạng trao đổi chất E.

coli JR904. ....................................................................................................... 54

Page 7: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

5

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Mô hình đơn giản của quá trình đồng hoá chất đạm, chất đƣờng và

chất béo [52]. ................................................................................................... 12

Hình 1.2. Vòng tuần hoàn axít citric, một trong những phần quan trọng của quá

trình trao đổi chất [52]. ..................................................................................... 13

Hình 1.3. Mô hình khái quát vòng tuần hoàn axít citric [52]. ............................ 17

Hình 1.4. Minh hoạ một mạng trao đổi chất đơn giản. ...................................... 19

Hình 2.1. Minh hoạ lời giải của một bài toán quy hoạch tuyến tính (John Wiley

& Sons, Inc) ..................................................................................................... 23

Hình 2.2. Minh hoạ lời giải của một bài toán quy hoạch bậc hai [53]. .............. 24

Hình 3.1 Minh hoạ một kiểu gen trao đổi chất [50]. ......................................... 29

Hình 3.2 Minh hoạ một mạng trao đổi chất [50]. .............................................. 29

Hình 3.3 Minh hoạ ma trận stoichiometry [50]. ................................................ 30

Hình 4.1 Không gian dòng của một mạng trao đổi chất có thể biểu diễn nhƣ một

hình nón. .......................................................................................................... 32

Hình 4.2 Minh hoạ hàm mục tiêu của một mạng trao đổi chất: Z=B+D+2E ..... 34

Hình 4.3 Mô hình xoá bỏ gen [8]...................................................................... 34

Hình 4.4 Nguyên lý tối ƣu của FBA và MOMA [4]. ........................................ 35

Hình 4.5 Minh hoạ nghiệm của phƣơng pháp MOMA trên không gian nhiều

chiều................................................................................................................. 36

Hình 4.6 Một minh hoạ cho các đƣờng phản ứng (pathway) của mạng carbon

trung tâm của E. coli, màu sắc đƣợc sử dụng để phân biệt các pathway khác

nhau [4]. ........................................................................................................... 37

Hình 4.7 Một ví dụ về dự đoán dòng của E. coli đột biến [4]............................ 37

Hình 4.8 Kết quả dự đoán phân phối dòng của MOMA và FBA [4] . ............... 38

Hình 4.9 So sánh FBA, MOMA và ROOM [8]. ............................................... 42

Hình 4.10 Giản đồ miêu tả mạng trao đổi chất carbon trung tâm của E. coli [8].

......................................................................................................................... 43

Page 8: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

6

Hình 4.11 Danh sách 50 gen MOMA dự đoán nhầm. ....................................... 44

Hình 5.1 Một mô hình của cặp gen không hoán vị A và B................................ 46

Hình 5.2 Một biểu đồ thể hiện tính bất đồng bộ của quá trình xoá các cặp gen

[3]. ................................................................................................................... 47

Hình 5.3 Một minh hoạ trƣờng hợp có nhiều nghiệm tối ƣu tự nhiên và ảnh

hƣởng của chúng tới các nghiệm chiếu vuông góc (dạng đột biến) [3]. ............ 48

Hình 6.1 Hệ thống phần mềm FLUXOR sử dụng phƣơng pháp FBA/MOMA. 51

Hình 6.2 So sánh FBA chuẩn và FBA cải tiến .................................................. 52

Hình 6.3 So sánh FBA chuẩn và FBA cải tiến (phóng to) ................................. 53

Page 9: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

7

MỞ ĐẦU

Nghiên cứu mạng trao đổi chất đã thu hút nhiều sự quan tâm trong những

năm gần đây [4-10]. Phần lớn nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng các mô

hình toán học của quá trình trao đổi chất trong tế bào.

Ở đây chúng tôi tập trung vào các phƣơng pháp phân tích dòng (flux) sử

dụng mô hình dựa trên các ràng buộc và trạng thái ổn định. Mô hình này sử

dụng các ràng buộc ở nhiều dạng nhƣ ma trận hệ số cân bằng phƣơng trình hoá

học, hệ số cân bằng nhiệt động lực học, công suất dòng, bảo toàn năng lƣợng và

một số ràng buộc khác để hạn chế không gian phân phối dòng có thể của mạng

trao đổi chất.

Dựa trên giả thuyết trong sinh học về các sinh vật không nhân nhƣ

Escherichia coli thƣờng phát triển tối đa trong quá trình tiến hoá, phƣơng pháp

Phân tích cân bằng dòng (Flux Balance Analysis - FBA) dự đoán các phân phối

dòng trao đổi chất ở trạng thái ổn định bằng phƣơng pháp quy hoạch tuyến tính.

Với giả sử hoạt động của mạng đạt trạng thái tối ƣu chúng ta có thể tìm ra một

phân phối dòng tối ƣu của mạng. Ngoài ra hiện có rất nhiều điều kiện tối ƣu

khác có thể đƣợc áp dụng nhƣ tối ƣu sản xuất một hợp chất nhất định, tối ƣu

năng lƣợng sử dụng. Các điều kiện này đều có cùng mục tiêu là để đạt đƣợc ý

nghĩa sinh học khi xác định trạng thái trao đổi chất của cơ thể. FBA là một

phƣơng pháp dựa trên ràng buộc cụ thể đã thành công trong việc dự đoán tốc độ

phát triển, tốc độ hấp thu và bài tiết của tế bào ở dạng nguyên thuỷ. Tuy nhiên

với các dạng đột biến thì phƣơng pháp FBA tỏ ra không hiệu quả và chính xác.

Vì vậy một phƣơng pháp khác đƣợc dùng trong trƣờng hợp này là Tối thiểu hoá

điều chỉnh trao đổi chất (Minimization Of Metabolic Adjustment – MOMA) –

phƣơng pháp này sử dụng quy hoạch bậc hai. Phƣơng pháp MOMA cho thấy ƣu

điểm về tính chính xác so với phƣơng pháp FBA trong dự đoán các trƣờng hợp

đột biến.

Luận văn đƣa ra và kiểm chứng một giả thuyết mới, đó là trƣờng hợp hai

chuỗi gen bị xoá bỏ có thứ tự khác nhau có thể dẫn đến các trạng thái khác nhau

của sinh vật nhƣ tiếp tục tồn tại hoặc bị diệt vong. Giả thuyết của chúng tôi có ý

nghĩa quan trọng trong sinh học vì từ đó giúp chúng ta thay đổi cách nghĩ truyền

thống trong sinh học khi bỏ qua các đặc tính bất đối xứng nảy sinh từ thứ tự của

các đột biến. Để kiểm chứng giả thuyết chúng tôi sử dụng mô hình mạng trao

đổi chất mới nhất JR904 của vi khuẩn Escherichia coli và các phƣơng pháp

FBA, MOMA để tìm kiếm các chuỗi gen có tính không giao hoán nhƣ đã mô tả.

Page 10: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

8

Chúng tôi đã tìm ra một số chuỗi gen có tính chất trên chứng tỏ giả thuyết đƣa ra

là có ý nghĩa và cơ sở khoa học.

Ngoài ra trong quá trình sử dụng FBA, chúng tôi phát hiện một nhƣợc điểm

của phƣơng pháp FBA hiện tại là các dòng trao đổi chất có những giá trị quá lớn

(cỡ 10.000) – không mang tính sinh học và có thể dẫn đến các kết quả không

chính xác khi dùng cho MOMA. Vì vậy luận văn đề xuất một cải tiến cho FBA

để tăng cƣờng tính chính xác cũng nhƣ ý nghĩa sinh học của các kết quả dự

đoán. Ƣu điểm của phƣơng pháp đề xuất đƣợc kiểm chứng bằng kết quả thực

nghiệm trên mô hình mạng trao đổi chất mới nhất JR904 của E. coli.

Cuối cùng chúng tôi phát triển một hệ thống phần mềm mã nguồn mở để

phục vụ cho quá trình nghiên cứu này. Hệ thống phân mềm này giúp giải phóng

các nhà sinh học khỏi những tính toán phức tạp để tập trung vào vấn đề thực sự

cần quan tâm, nghiên cứu.

Các kết quả nghiên cứu đƣợc công bố trong hai báo cáo khoa học ở Hội

nghị quốc tế PRICAI 2008 và Hội thảo quốc gia CNTT, Huế 2008 (xem [3],

[1]).

Ngoài phần kết luận, luận văn đƣợc trình bày nhƣ sau :

Chƣơng 1 : Quá trình trao đổi chất và mạng trao đổi chất

Giới thiệu quá trình chuyển hoá chất của sinh vật và mạng trao đổi chất - một

mô hình toán học để nghiên cứu quá trình trao đổi chất.

Chƣơng 2 : Cơ sở toán học

Giới thiệu về quy hoạch tuyến tính và quy hoạch bậc hai, cơ sở toán học chính

cho các phƣơng pháp FBA, MOMA.

Chƣơng 3 : Mạng trao đổi chất của E. coli

Trong chƣơng này , chúng tôi giơi thiêu vê mạng trao đổi chất của vi khuẩn E.

coli, phƣơng phap xây dựng mạng từ các dữ liệu thực nghiệm.

Chƣơng 4 : Các phƣơng pháp phân tích mạng trao đổi chất

Chƣơng này giới thiệu mô hình toán học của các phƣơng pháp FBA, MOMA,

ROOM.

Chƣơng 5 : Bài toán cụ thể và phƣơng pháp tiếp cận

Page 11: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

9

Trong chƣơng này, chúng tôi trình bày cụ thể bài toán, các vấn đề phát sinh

trong quá trình thực hiện cũng nhƣ đề xuất các cải tiến để giải quyết các vấn đề

đó.

Chƣơng 6 : Kết quả và đánh giá

Chƣơng nay trình bày và đánh giá các kết quả đạt đƣợc.

Page 12: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

10

CHƢƠNG 1 - QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI CHẤT VÀ MẠNG

TRAO ĐỔI CHẤT

1.1. Giới thiệu

Mạng sinh học đang thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học

trong và ngoài nƣớc hiện nay [4-10]. Mạng sinh học thể hiện sự điều hoà và

tƣơng tác vật lý giữa các gen và protein, từ đó nó cho phép phân tích hoạt động

của mạng với đầu vào môi trƣờng cho trƣớc. Hiểu một cách đơn giản thì mạng

sinh học bao gồm các bộ phận sinh học kết nối có thứ bậc với nhau, các bộ phận

này gọi là thành phần Cis-Regulatory (CRE) – thành phần điều hoà cùng phía.

Các CRE là thành phần điều khiển logic gắn kết với bộ gen và điều khiển hầu

nhƣ toàn bộ mọi quá trình sinh học chủ yếu qua các protein, cùng với các chất

trao đổi, chúng tạo nên một mạng liên kết phức tạp tự điều khiển để duy trì trạng

thái cân bằng nội môi (homeostasis) của tế bào. Mỗi CRE đƣợc cấu thành từ một

hay nhiều chuỗi DNA motifs (thành phần phiên mã gắn kết vị trí thƣờng nằm ở

phần đầu gen), chúng hoạt động nhƣ một thành phần uỷ nhiệm để nhận các tín

hiệu điều hoà bằng cách gắn kết với các tín hiệu phân tử và thành phần phiên

mã. Mỗi mức hoạt động của motif cùng với sự điều khiển kết hợp tự nhiên giữa

chúng xác định khả năng kích hoạt của một gen. Từ đó chúng ta cần tìm các

motif và các hoạt động cơ bản phụ thuộc ngữ cảnh của chúng để xây dựng mạng

sinh học mức độ gen, từ đó giúp chúng ta hiểu “Bộ gen mã hoá các đặc tính của

cơ thể nhƣ thế nào”.

Ngoài ra, nhƣ chúng ta đã biết, protein còn là sản phẩm của gen và cùng

với hoạt động của các CRE, chúng có trách nhiệm với hầu hết các chức năng

sinh học trong cơ thể sinh vật. Trong đó chức năng đáng kể nhất là sản sinh năng

lƣợng của tế bào, ở đó chúng chuyển các chất từ dạng này sang dạng khác để

sinh ra hoặc hấp thu năng lƣợng. Nghiên cứu các hệ protein và chất trao đổi, làm

rõ các trạng thái tƣơng ứng của chúng cũng nhƣ trạng thái thể hiện của một cơ

thể khi đáp ứng với một tín hiệu của môi trƣờng giúp chúng ta hiểu rõ cơ chế

chủ yếu của sinh học.

Do đó để hiểu rõ cơ chế mã hoá gen cũng nhƣ cơ chế phản ứng với điều

kiện môi trƣờng, chúng ta cần hiểu các đặc tính của quá trình điều hoà gen và

khả năng của hệ protein, hệ trao đổi chất cũng nhƣ mối liên quan phức tạp giữa

chúng để xây dựng đƣợc một nền tảng về các hoạt động của tế bào. Do sự quan

trọng nhƣ vậy, chúng ta cần nghiên cứu thống nhất tập trung với ba mục tiêu: lý

giải quá trình điều hoà gen, phân tích các trạng thái của hệ protein và tìm ra các

Page 13: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

11

nguyên lý hoạt động mới của quá trình trao đổi trong các hệ sinh học. Mục tiêu

là làm sáng tỏ các nguyên tắc cơ bản của tế bào hay nói cách khác là ngôn ngữ

của các chức năng sinh học. Luận văn thạc sĩ này tập trung vào một trong ba

mục tiêu trên là mạng trao đổi chất và các phƣơng pháp phân tích chúng.

Nghiên cứu mạng trao đổi chất đã thu hút nhiều sự quan tâm những năm

gần đây. Phần lớn nghiên cứu tập trung vào việc xây dựng các mô hình toán học

của quá trình trao đổi chất tế bào. Ở đây chúng tôi tập trung vào phân tích dòng

(flux) sử dụng mô hình dựa trên ràng buộc trạng thái ổn định. Trong mô hình

này sử dụng các ràng buộc ma trận hệ số cân bằng, nhiệt động lực học, công suất

dòng, bảo toàn năng lƣợng và các ràng buộc khác để hạn chế không gian phân

phối dòng có thể đạt tới của mạng trao đổi chất. Với giả sử hoạt động tối ƣu của

mạng, rất nhiều điều kiện tối ƣu nhƣ phát triển cực đại, năng lƣợng cực đại đƣợc

áp dụng, với mục tiêu đạt đƣợc ý nghĩa sinh học trạng thái trao đổi chất của cơ

thể. FBA là một phƣơng pháp dựa trên ràng buộc cụ thể đã thành công trong

việc dự đoán tốc độ phát triển, tốc độ hấp thu và bài tiết của sinh vật.

1.2. Quá trình trao đổi chất

Để có thể thu nhận đƣợc các chất dinh dƣỡng có nguồn gốc tự nhiên từ môi

trƣờng bên ngoài, cơ thể phải trải qua một quá trình biến đổi sinh lý - sinh hóa

phức tạp với sự tham gia của nhiều cơ quan chức năng khác nhau và xảy ra theo

một trình tự nhất định đƣợc chia thành các phần tƣơng đối độc lập bao gồm: Sự

tiêu hóa thức ăn, Trao đổi chất, Chuyển hóa năng lƣợng, Trao đổi nhiệt và Bài

tiết, tất cả đều chịu sự điều khiển của hệ thần kinh và các tuyến nội tiết có sự

tham gia của các enzyme sinh học.

Các chất dinh dƣỡng sau khi đƣợc tiêu hóa sẽ đi vào máu trong cơ thể, trải

qua quá trình chuyển hóa phức tạp, tổng hợp nên các cấu trúc của tế bào, cung

cấp năng lƣợng cho tế bào thực hiện hoạt động sống.

Sự trao đổi chất, về bản chất, là một chuỗi các phản ứng sinh hóa phức tạp.

Các phản ứng đó chỉ có thể xảy ra trong những điều kiện nhất định nhƣ nhiệt độ,

thành phần các ion, thành phần các chất khí và độ pH … , đồng thời cũng góp

phần quan trọng vào việc ổn định môi trƣờng bên trong cơ thể. Quá trình trao

đổi chất trong cơ thể chủ yếu diễn ra với các chất đạm, đƣờng và béo. Chúng ta

có thể thấy minh hoạ quá trình trao đổi chất nhƣ hình 1.1.

Page 14: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

12

Hình 1.1. Mô hình đơn giản của quá trình đồng hoá chất đạm, chất đƣờng

và chất béo [52].

1.2.1. Sự biến đổi Protein

Protein là một loại hợp chất hữu cơ phức tạp đƣợc cấu tạo từ các acid amin.

chiếm 60-80% trọng lƣợng khô của tổ chức tế bào, thành phần của các enzym

xúc tác sinh học, là thành phần của huyết tƣơng đảm bảo áp suất thẩm thấu,

tham gia vào hệ thống đệm góp phần ổn định nội môi, là các kháng thể, tham gia

chức năng bảo vệ cơ thể…và còn có khả năng cung cấp năng lƣợng cho cơ thể

hoạt động. Khi oxi hóa 1g protide sẽ giải phóng 4,1Kcal năng lƣợng.

Page 15: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

13

Hình 1.2. Vòng tuần hoàn axít citric, một trong những phần quan trọng của

quá trình trao đổi chất [52].

Protein chứa trong thực phẩm đƣợc hấp thu và biến đổi đi vào ống tiêu hóa,

phân giải thành các acid amin ở ruột non, hấp thụ qua thành ruột đi vào các mao

mạch và theo máu đến gan. Một phần các acid amin này đƣợc sử dụng để tổng

hợp các prôtêin cấu trúc và các men, phần khác đƣợc máu chuyển đến các tổ

chức để tổng hợp các protein của tổ chức và để dự trữ ở tế bào. Quá trình khử

các acid amin này tạo các amoniac, urê, acid uric và creatinin, gọi là nitơ cặn

trong máu, trung bình là khoảng 23-25mg%. Phần acid amin còn lại có thể đƣợc

chuyển thành glucid, lipid, hoặc oxi hóa để cung cấp năng lƣợng, tạo thành CO2

và nƣớc. Sản phẩm phân hủy cuối cùng của protein sẽ đƣợc thải ra ngoài cùng

với nƣớc tiểu và mồ hôi.

Page 16: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

14

Chất protein trong thực phẩm từ nguồn gốc động vật là nguồn cung cấp

những acid amin thiết yếu, những thức ăn từ thực vật thƣờng bị thiếu một số

acid amin thiết yếu, do đó, sự phối hợp các thực phẩm từ nguồn gốc động vật và

thực vật sẽ đảm bảo đáp ứng các nhu cầu về các acid amin thiết yếu cũng nhƣ

các chất dinh dƣỡng khác.

Trong cơ thể, protein thƣờng xuyên đƣợc chuyển hoá. Khi thừa, protein sẽ

chuyển thành glucide hoặc lipid. Khi thiếu prôtêin, sự trao đổi chất sẽ bị rối

loạn, cơ thể chậm phát triển và suy yếu.

Trong hoạt động cơ, vai trò cung cấp năng lƣợng của protein không đáng

kể so với glucide và lipid, chỉ chiếm khoảng 5-7% tổng năng lƣợng tiêu hao và

điều này chỉ xảy ra trong các điều kiện đặc biệt.

Chỉ số biểu hiện mức độ phân hủy protein là hàm lƣợng nitơ trong nƣớc

tiểu và urê trong máu. Đây là những chỉ số để đánh giá mức độ hoạt động mạnh

hay yếu của cơ thể.

1.2.2. Sự biến đổi Glucide

Trong cơ thể, hàm lƣợng glucide không quá 2% trọng lƣợng khô. Phần lớn

glucide đó chứa ở gan và cơ dƣới dạng glycogen là nguồn cung cấp năng lƣợng

chủ yếu. Glucide từ thức ăn khi vào cơ thể đƣợc phân giải thành glucoza hấp thụ

từ ruột vào máu rồi cũng đi đến gan, tổng hợp thành glycogen, là kho dự trữ

glucide quan trọng.

Các chất bột đƣờng là nguồn năng lƣợng glucid sẵn có nhất từ thực phẩm.

Mặc dù nguồn năng lƣợng hàng đầu này có trong các loại thực phẩm, nhƣng cơ

thể lại không thể dự trữ các chất bột đƣờng với lƣợng lớn đƣợc và vì thế các

chất bột đƣờng là một phần quan trọng trong chế độ ăn hàng ngày. Các chất tinh

bột và tất cả các chất đƣờng, đƣợc phân nhỏ thành glucose để tiêu hóa.

Quá trình phân giải glucide để cung cấp năng lƣợng có thể chia thành hai

giai đoạn: sự phân giải yếm khí thành acid lactic, và sự phân giải hiếu khí thành

sản phẩm cuối cùng là CO2 và nƣớc đƣợc đào thải qua thở và ra ngoài theo

nƣớc tiểu, mồ hôi.

Page 17: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

15

Nồng độ glucoza bình thƣờng trong máu luôn đƣợc duy trì ổn định ở mức

thông thƣờng 80-120mg%. Nếu nhiều hoặc ít hơn sẽ dẫn đến những rối loạn

bệnh lý.

Dự trữ glucide trong cơ thể đƣợc huy động khi bắt đầu hoạt động làm cho

lƣợng glucoza trong máu tăng lên và sẽ đƣợc duy trì ở mức bình thƣờng khi tiếp

tục vận động trong một thời gian dài. Sau đó dần dần giảm khi hàm lƣợng

glycogen ở cơ và tim giảm. Nếu hàm lƣợng đƣờng trong máu giảm thấp hơn

40mg% thì hoạt động của thần kinh trung ƣơng sẽ bị rối loạn sẽ dẫn đến hiện

tƣợng choáng do hạ đƣờng huyết.

1.2.3. Sự biến đổi Lipid

Lƣợng lipid trong cơ thể chủ yếu chứa trong các mô mỡ khoảng 10-20%

trọng lƣợng cơ thể, có thể thay đổi phụ thuộc vào chế độ ăn, giới tính, tuổi, đặc

điểm cấu trúc thể trạng con ngƣời, mức độ vận động…, là những kho dự trữ

năng lƣợng lớn của cơ thể. Khi oxi hóa 1g lipid sẽ cung cấp 9,3 kcal. Ngoài ra,

nó còn là thành phần cấu tạo quan trọng của nguyên sinh chất, nhân và màng tế

bào.

Thực phẩm có chứa chất béo khi vào cơ thể đƣợc phân hủy thành acid béo

và glycerin ở các tế bào của thành ruột, tại đây các acid béo lại đƣợc tổng hợp

thành lipid đặc trƣng cho từng chủng loại. Từ ruột, mỡ đƣợc hấp thu vào máu rồi

đi đến gan. Từ gan các phân tử lipid và các acid béo tự do đƣợc vận chuyển đến

các tế bào, cơ quan khác nhau để tạo năng lƣợng. Chất béo là nguồn cung cấp

năng lƣợng lớn nhất. Với một trọng lƣợng bằng nhau, chất béo chứa năng lƣợng

nhiều gấp hai lần so với chất bột đƣờng hoặc chất đạm.

Ngoài việc cung cấp năng lƣợng, các chất béo là nguồn duy nhất cung cấp

acid linoleic và acid linolenic (là 2 acid béo thiết yếu mà cơ thể không thể tổng

hợp đƣợc). Acid linoleic hiện diện với lƣợng lớn trong các dầu thực vật nhƣ dầu

mè, dầu bắp, dầu đậu nành. Dầu đậu phộng và bơ đậu phộng cũng chứa một ít

acid linoleic, còn acid alpha linolenic có trong cá, hải sản, đậu nành, rau xanh…

Các chất béo còn giúp vận chuyển các vitamin tan trong chất béo. Những

vitamin tan trong chất béo là các vitamin A, D, E và K. Chất béo cũng bổ sung

thêm hƣơng vị cho thực phẩm và làm tăng cảm giác no vì giữ thực phẩm trong

dạ dày lâu hơn. Nhu cầu chất béo khoảng 1-1,5 g/kg (20-25%).

Page 18: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

16

Khi oxi hóa lipid, năng lƣợng đƣợc giải phóng lớn hơn khi oxi hóa glucide,

tuy nhiên lại đòi hỏi tiêu hao oxi nhiều hơn. Vì vậy việc sử dụng lipid để cung

cấp năng lƣợng chỉ phù hợp với điều kiện có thể cung cấp oxi đầy đủ. Việc sử

dụng lipid để cung cấp năng lƣợng phụ thuộc vào mức độ oxi hóa glucide.

Lƣợng acid lactic cao và tốc độ phân hủy glucide mạnh sẽ ức chế việc oxi hóa

các acid béo tự do.

1.2.4. Sự biến đổi của nƣớc và các chất khoáng

Nƣớc là thành phần cấu tạo của tất cả các cơ quan và tế bào của cơ thể.

Nƣớc chiếm 60-70% trong cơ thể. Phần lớn các phản ứng sinh hóa trong quá

trình trao đổi chất đều xảy ra với sự tham gia trực tiếp của nƣớc. Nƣớc còn có ý

nghĩa quan trọng trong điều hòa thân nhiệt qua việc bay hơi và bài tiết mồ hôi.

Phần lớn nƣớc trong thức ăn và nƣớc uống đƣợc hấp thụ qua đƣờng tiêu

hóa vào máu. Gan có thể dự trữ một lƣợng nƣớc nhỏ. Số nƣớc còn lại đƣợc phân

bố trong khoảng gian bào và trong tế bào. Sự phân bố nƣớc giữa khoảng gian

bào và máu do áp suất thẩm thấu của các protein trong huyết tƣơng quyết định.

Muối khoáng (K, Ca, P, Na, Cl…) và các nguyên tố vi lƣợng ( Fe, Cu, Co,

Al… ) ở trong cơ thể dƣới dạng hợp chất hữu cơ, muối hoặc dƣới dạng ion,

quyết định áp suất thẩm thấu của các dịch trong cơ thể, hoạt tính của các men,

mức độ hƣng phấn của tế bào cũng nhƣ quá trình phát sinh điện thế trong các cơ

quan tạng. Ý nghĩa sinh học của các chất khoáng rất đa dạng. Thí dụ, canxi là

thành phần cấu tạo của một số tổ chức nhƣ xƣơng, iod là thành phần cấu tạo của

hocmon tuyến giáp trạng, sắt có trong cấu tạo hemoglobin…

Cơ thể nhận các chất khoáng cần thiết từ thức ăn và nƣớc uống. Chúng

đƣợc hấp thụ vào máu qua thành ruột non và đƣợc đào thải ra ngoài chủ yếu

theo nƣớc tiểu, phân và mồ hôi.

1.2.5. Chuyển hóa năng lƣợng

Chuyển hóa năng lƣợng là sự biến đổi năng lƣợng bên trong cơ thể. Để bù

đắp cho phần năng lƣợng đã tiêu hao, cơ thể phải thƣờng xuyên thu nhận đƣợc

năng lƣợng từ môi trƣờng bên ngoài theo thức ăn dƣới dạng duy nhất là năng

lƣợng hóa học giữ cho các nguyên tử, các nhóm hoá chất có vị trí không gian

nhất định đối với nhau trong một phân tử. Năng lƣợng sẽ đƣợc giải phóng khi có

các phản ứng sinh học diễn ra trong cơ thể .

Page 19: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

17

Nhƣ đã nói ở trên, năng lƣợng này từ các nguồn protein, glucide và lipid là

chất thông qua quá trình trao đổi chất cung cấp năng lƣợng cho cơ thể. Giá trị

năng lƣợng của mỗi loại thức ăn phụ thuộc vào hàm lƣợng các chất tạo ra năng

lƣợng trong đó.

Các chất dinh dƣỡng cung cấp từ thực phẩm đƣợc máu hấp thụ và vận

chuyển đến tế bào. Tại đây, các chất này tham gia vào các phản ứng chuyển hoá

phức tạp và hoá năng của các chất đƣợc chuyển thành các hợp chất giàu năng

lƣợng là ATP ( Adenozin triphosphat) . ATP trong quá trình phân giải sẽ cung

cấp năng lƣợng cho mọi hoạt động của cơ thể. Lƣợng ATP luôn đƣợc tái tổng

hợp tuỳ theo mức độ tiêu hao. Các chất creatin photphat (CP), glucoza và

glycogen có thể phân giải để tạo năng lƣợng cho quá trình tái tổng hợp ATP

trong điều kiện yếm khí. Quá trình tái tạo năng lƣợng còn có thể là sự oxi hoá

các chất glucoza, glycogen, acid béo tự do, glycerol và những sản phẩm không

chứa nitơ của acid amin trong điều kiện hiếu khí.

Hình 1.3. Mô hình khái quát vòng tuần hoàn axít citric [52].

Page 20: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

18

Một câu hỏi đƣợc đặt ra là vấn đề tiêu hao năng lƣợng là do đâu? Đó chính

là sự chuyển hoá cơ sở và tiêu hao năng lƣợng bổ sung.

Chuyển hoá cơ sở là mức chuyển hoá năng lƣợng của cơ thể trong điều

kiên cơ sở, bao gồm việc sử dụng năng lƣợng cần thiết cho sự sống của tế bào ở

mức các quá trình oxi hoá đảm bảo trƣơng lực cơ và hoạt động của các hệ thống

(hô hấp, tim-mạch, gan, thận, não) ở mức tối thiểu, còn tiêu hao năng lƣợng bổ

sung là số năng lƣợng cơ thể phải sử dụng thêm (so với mức cơ sở) để hoàn

thành bất kì một hoạt động sống nào nhƣ tiêu hoá thức ăn, duy trì tƣ thế và điều

nhiệt, vận động cơ bắp.

Tất cả các hoạt động chức năng của cơ thể trong quá trình trao đổi chất và

chuyển hoá năng lƣợng bao giờ cũng sinh ra nhiệt. Nhiệt đó có thể tích lại trong

cơ thể hoặc tỏa ra môi trƣờng xung quanh, tạo nên thân nhiệt của cơ thể và thân

nhiệt có thể duy trì đƣợc ở múc ổn định là nhờ sự cân bằng của 2 quá trình

ngƣợc chiều nhau: sinh nhiệt và thải nhiệt.

1.3. Mạng trao đổi chất

1.3.1. Giới thiệu vể mạng trao đổi chất

Chúng ta thƣờng muốn có cái nhìn tƣơng đối chính xác về mạng trao đổi

chất để có thể hiểu rõ hơn quá trình trao đổi chất. Tuy nhiên mạng trao đổi chất

tự nhiên có tính động, các phản ứng theo các chiều luôn xảy ra và xảy ra với tốc

độ rất nhanh gây khó khăn cho việc nghiên cứu một cách chính xác. Do đó

chúng ta tiếp cận bằng cách nghiên cứu topo của mạng trao đổi chất và từ đó có

thể xây dựng các mô hình dựa trên các tính chất bất biến của mạng trao đổi chất.

Hình 1.4 minh hoạ một mạng trao đổi chất đơn giản nhƣ là một đồ thị có hƣớng.

Trong đó các đỉnh (ký hiệu A, B, C) là nồng độ chất nền (substrate) hay chất

trao đổi (metabolite), các cạnh (ký hiệu v1, v2, v3) (flux) là các dòng trao đổi từ

chất này sang chất khác với xúc tác của các enzyme.

Page 21: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

19

Hình 1.4. Minh hoạ một mạng trao đổi chất đơn giản.

1.3.2. Mô hình toán học

Giả sử x là một đỉnh, tại x có các phƣơng trình vi phân tƣơng ứng thể hiện

sự biến thiên nồng độ chất tại đỉnh đó theo thời gian:

dx/dt = S.v (1.1)

trong đó S là ma trận Stoichiometry thể hiện hệ số cân bằng cho các

phƣơng trình trao đổi chất và v là vector dòng tƣơng ứng của mạng.

Với mô hình mạng trao đổi chất nhƣ hình 1.4 ta có các phƣơng trình vi

phân tại mỗi đỉnh (chất nền) A, B, C tƣơng ứng nhƣ sau:

3432

241

1321

bvvvdt

dC

bvvdt

dB

bvvvdt

dA

(1.2)

Kết hợp các phƣơng trình vi phân trên ta có hệ phƣơng trình biểu diễn nhƣ

dƣới đây:

Page 22: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

20

3

2

1

4

3

2

1

1001110

0101001

0010111

b

b

b

v

v

v

v

dt

dC

dt

dB

dt

dA

(1.3)

1.3.3. Trạng thái ổn định

Để xác định giá trị các thành phần của vector v bằng thực nghiệm là rất khó

khăn. Vì vậy ta có thể giả sử một trạng thái ổn định (steady state) của mạng.

Trạng thái ổn định là trạng thái mà ở đó các phản ứng ổn định, khối lƣợng các

chất tham gia các phản ứng là ổn định, không thay đổi. Do các phản ứng xảy ra

trong thời gian ngắn hơn nhiều so với thời gian điều hoà nên giả sử này là hoàn

toàn có thể chấp nhận. Từ giả sử về trạng thái ổn định ta sẽ có:

dx/dt = 0 (1.4)

Kết hợp với (1.1) ở trên ta có hệ phƣơng trình vi phân dạng:

0 = S.v (1.5)

Hệ phƣơng trình (1.3) có thể viết lại nhƣ sau:

3

2

1

4

3

2

1

1001110

0101001

0010111

0

0

0

b

b

b

v

v

v

v

(1.6)

Khi ta kết hợp với các điều kiện ràng buộc của các giá trị dòng ta có hệ

phƣơng trình tuyến tính biểu diễn cho một mạng trao đổi chất nhƣ sau:

Page 23: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

21

0

low high

S v

v v v

(1.7)

1.3.4. Các ràng buộc đối với giá trị dòng

Ràng buộc với các dòng bên trong:

i 0,iv

Ràng buộc với các dòng bên ngoài:

Dòng đi vào i 0,jb i 0,jb

Dòng đi ra i 0,jb

Dòng đi vào và ra không xác định ràng buộc

Nói cách khác các dòng đi vào mạng là xác định âm còn các dòng đi ra

khỏi mạng sẽ là xác định dƣơng. Ngoài ra còn có các ràng buộc chi tiết hơn dựa

vào thực nghiệm.

Nghiệm của hệ phƣơng trình tuyến tính (1.7) trên sẽ cho ta tất các giá trị

dòng của mạng trao đổi chất, từ đó giúp chúng ta có các tính toán để đạt đƣợc

các kết quả mong muốn.

Page 24: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

22

CHƢƠNG 2 - CƠ SỞ TOÁN HỌC

2.1. Quy hoạch tuyến tính

Quy hoạch tuyến tính (Linear Programming - LP) là một lĩnh vực quan

trọng của nghiên cứu tối ƣu vì một số lý do. Rất nhiều bài toán thực tế trong

nghiên cứu vận trù học có thể phát biểu nhƣ bài toán quy hoạch tuyến tính. Các

trƣờng hợp đặc biệt của quy hoạch tuyến tính, nhƣ lƣu lƣợng mạng có thể đƣợc

xem nhƣ đủ quan trọng để nghiên cứu và tìm ra các giải thuật. Có nhiều giải

thuật đã đƣợc tìm ra để giải bài toán này. Trong lịch sử, nhiều ý tƣởng từ quy

hoạch tuyến tính đã làm nảy sinh các khái niệm của lý thuyết tối ƣu nhƣ tính đối

ngẫu, phân rã và đặc biệt là tính lồi. Tƣơng tự, quy hoạch tuyến tính cũng đƣợc

ứng dụng rộng rãi trong kinh tế vi mô và quản trị kinh doanh và bây giờ là trong

tin sinh học.

Dạng chuẩn là dạng thông thƣờng và trực quan nhất. Nó bao gồm 3 phần

sau:

Một hàm tuyến tính cần cực đại

Ví dụ 2211 xcxc

Các điều kiện ràng buộc

Ví dụ 1212111 bxaxa

2222121 bxaxa

3232131 bxaxa

Các biến là không âm

Ví dụ 01 x

02 x

Page 25: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

23

Hình 2.1. Minh hoạ lời giải của một bài toán quy hoạch tuyến tính (John

Wiley & Sons, Inc)

Bài toán thƣờng đƣợc phát biểu dƣới dạng ma trận:

Cực đại xcT

Với điều kiện 0 , xbAx

Các bài toán dạng khác nhƣ là bài toán cực tiểu, bài toán với ràng buộc ở

dạng khác hay với biến âm đều có thể chuyển về dạng chuẩn.

Các giải thuật đơn hình đƣợc phát triển đầu tiên và đƣợc áp dụng trong

thực tế tuy nhiên giải thuật này không đảm bảo thời gian chạy luôn là đa thức.

Với giải thuật của N. Karmarkar [14] thời gian chạy trong trƣờng hợp xấu nhất

luôn là đa thức.

2.2. Quy hoạch bậc hai

Quy hoạch bậc hai (Quadratic programming - QP) là một dạng đặc biệt của

bài toán tối ƣu toán học. Bài toán quy hoạch bậc hai có thể đƣợc phát biểu nhƣ

sau:

Giả sử x thuộc không gian Rn. Ma trận đối xứng Q có kích thƣớc n×n, và c

là một vector kích thƣớc n×1.

Cực tiểu hoá (theo x)

xcQxf 'x'2

1(x)

Page 26: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

24

Với một hoặc các điều kiện sau:

bAx

Ex = d

Với v’ là vector chuyển vị của .

Nếu Q có dạng nửa xác định dƣơng thì f(x) là một hàm lồi. Trong trƣờng

hợp này bài toán có một cực tiểu toàn cục nếu tồn tại ít nhất một vector 'x' thoả

mãn điều kiện và f(x) đƣợc giới hạn dƣới trong miền khả thi. Nếu ma trận Q là

xác định dƣơng thì cực tiểu toàn cục là duy nhất. Nếu Q bằng không thì bài toán

trở thành quy hoạch tuyến tính. Theo lý thuyết tối ƣu, một điều kiện cần để một

điểm x trở thành cực tiểu toàn cục là nó phải thoả mãn điều kiện Karush-Kuhn-

Tucker (KKT). KKT cũng là điều kiện đủ khi f(x) lồi.

Nếu chỉ có một điều kiện đẳng thức thì QP có thể giải bằng hệ thống tuyến

tính. Quy hoạch tuyến tính lồi là một trƣờng hợp đặc biệt của một lĩnh vực tổng

quát là tối ƣu lồi.

Hình 2.2. Minh hoạ lời giải của một bài toán quy hoạch bậc hai [53].

Dạng đối ngẫu

Dạng đối ngẫu của bài toán quy hoạch bậc hai cũng là quy hoạch bậc hai.

Để thấy rõ hơn hãy tập trung vào trƣờng hợp c = 0 và Q là dạng PSD. Chúng ta

viết dƣới dạng Lagrang

L(x,λ) = xTQx + λ

T(Ax − b)

Để tính hàm đối ngẫu g(λ), đặt ),(inf)( xLgx

chúng ta tìm cực tiểu của L,

sử dụng 0),( xLx

Page 27: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

25

x * = − (1 / 2)P − 1

ATλ, do đó hàm đối ngẫu là:

g(λ) = − (1 / 4)λTAP

− 1A

Tλ − b

từ đó ta có dạng đối ngẫu của bài toán là

Cực đại: − (1 / 4)λTAP

− 1A

Tλ − b

Với : 0

Độ phức tạp

Với Q là xác định dƣơng, phƣong pháp ellipsoid giải bài toán trong thời

gian đa thức. Ngƣợc lại nếu Q là xác định âm thì bài toán là NP-khó. Thực tế

ngay cả nếu Q chỉ có duy nhất một giá trị âm thì bài toán cũng là NP-khó.

Page 28: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

26

CHƢƠNG 3 - MẠNG TRAO ĐỔI CHẤT CỦA E. COLI

3.1. Giới thiệu

Các phân tích của chuỗi gen giúp chúng ta tìm ra tập hợp đầy đủ các phân

tử có liên quan đến các hoạt động của tế bào. Tuy nhiên, các chức năng của tế

bào rất phức tạp và các chức năng tổng hợp có liên quan đến rất nhiều các thành

phần khác trong tế bào. Do đó để có thể hiểu đƣợc sự phức tạp này cần có các

các phƣơng pháp phân tích tập trung vào các thuộc tính hệ thống của tế bào. Các

nghiên cứu nhƣ vậy giúp chúng ta hiểu rõ mối tƣơng quan giữa các chức năng

của gen và vai trò của mỗi gen trong chức năng của cả tế bào.

Với mục tiêu phân tích và thiết kế mạng trao đổi chất, chúng ta cần có các

mô hình toán học (ví dụ nhƣ mô hình mô phỏng động lực học) của các quá trình

diễn ra trong tế bào dựa trên các nguyên lý cơ bản của hoá học và vật lý học.

Mặc dù mục đích cuối cùng là xây dựng mô hình để giả lập hoạt động của

toàn bộ tế bào, nhƣng chúng ta gặp phải rất nhiều trở ngại do sự thiếu hụt các

thông tin về động lực học, sự điều hoà của các phản ứng trao đổi chất. Tuy

nhiên, chúng ta vẫn có thể đánh giá chính xác khả năng và các trạng thái của hệ

trao đổi chất sử dụng phƣơng pháp FBA. FBA chỉ cần có các thông tin về ma

trận Stoichiometry và các chất trao đổi; ngoài ra FBA có thể sử dụng các thông

tin khác khi chúng sẵn sàng.

3.2. Phƣơng pháp xây dựng

3.2.1. Xác định chức năng

Bộ gen hoàn chỉnh của các sinh vật với kích thƣớc hàng triệu cặp có thể

nhanh chóng đƣợc phân tích. Các chuỗi gen hoàn chỉnh này có thể dùng để xây

dựng mạng trao đổi chất, tuy nhiên chúng ta vẫn cần phải tiến hành nhiều bƣớc

trƣớc khi có đƣợc kết quả mong muốn[19-21].

Bƣớc đầu tiên để xây dựng mạng trao đổi chất là xác định chức năng của

từng đoạn gen. Khi chúng ta xem xét bộ gen, có thể có nhiều gen cùng đƣợc gán

cho một chức năng. Hy vọng trong thời gian tới sẽ có những phƣơng pháp giúp

chúng ta nhanh chóng xác định chức năng tƣơng ứng của một gen.

Page 29: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

27

3.2.2. Cơ sở dữ liệu các phản ứng trao đổi chất

Các nhà khoa học đã xây dựng một cơ sở dữ liệu về các phản ứng trao đổi

chất đã biết của E. coli [22-24]. Cơ sở dữ liệu này chứa các thông tin nhƣ: các

chất nền, các chất sinh ra, ma trận stoichiometry của mỗi phản ứng trao đổi

chất, tên của các enzyme xúc tác cho các phản ứng, các gen mã hoá cho các

enzyme đó và số EC của mỗi phản ứng. Bảng 3.1 minh hoạ một phần của cơ sở

dữ liệu này.

Bảng 3.1 Danh sách một số phản ứng trao đổi chất của E. coli [50].

EMP Pathway 2.7.1.56

Tagatose-6-phosphate

kinase

agaZ TAG6P + ATP TAG16P

+ ADP

2.7.1.-

Tagatose-bisphosphate

aldolase 2

gatY TAG16P T3P2 + T3P1 4.1.2.-

Tagatose-bisphosphate

aldolase 1

agaY TAG16P T3P2 + T3P1 4.1.2.-

Glycerol

Glycerol kinase glpK GL + ATP GL3P + ADP 2.7.1.30

Glycerol-3-phosphate-

dehydrogenase-

[NAD(P)+]

gpsA GL3P + NADP T3P2 +

NADPH

1.1.1.94

Nucleosides and

Deoxynucleosides

Phosphopentomutase deoB DR1P DR5P 5.4.2.7

Phosphopentomutase deoB R1P R5P 5.4.2.7

Deoxyribose-phosphate

aldolase

deoC DR5P ACAL + T3P1 4.1.2.4

Aspartate & Asparagine

Page 30: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

28

Biosynthesis

Asparate transaminase aspC OA + GLU ASP + AKG 2.6.1.1

Asparagine synthetase

(Glutamate dependent)

asnB ASP + ATP + GLN GLU

+ ASN + AMP + PPI

6.3.5.4

Aspartate-ammonia

ligase

asnA ASP + ATP + NH3 ASN

+ AMP + PPI

6.3.1.1

Glutamate and Glutamine

Biosynthesis

Glutamate

dehydrogenase

gdhA AKG + NH3 + NADPH

GLU + NADP

1.4.1.4

Glutamate-ammonia

ligase

glnA GLU + NH3 + ATP GLN

+ ADP + PI

6.3.1.2

Glutamate synthase gltBD AKG + GLN + NADPH

NADP + 2 GLU

1.4.1.13

3.2.3. Xây dựng mô hình giả lập mạng trao đổi chất

Tất cả các gen trao đổi chất trong tế bào là một tập con của bộ gen. Tập con

này đƣợc gọi là là kiểu gen trao đổi chất của một sinh vật, và mô hinh giả lập

của kiểu gen trao đổi chất đƣợc gọi là kiểu gen trao đổi chất giả lập. Sản phẩm

của gen trao đổi chất là xúc tác của toàn bộ các phản ứng và quá trình vận

chuyển bên trong tế bào. Ví dụ, kiểu gen trao đổi chất giả lập của E. coli bao

gồm các gen liên quan đến quá trinh trao đổi chất trung tâm, quá trinh trao đổi

amino acid, nucleotide, axid béo, lipid, carbohydrate, tổng hợp vitamin, sản sinh

năng lƣợng và các đại phân tử (ví dụ nhƣ peptidoglycan, glycogen, RNA, DNA).

Hình 3.1 minh hoạ một kiểu gen trao đổi chất. Hình 3.2, 3.3 minh hoạ một mạng

trao đổi chất và ma trận stoichiometry tƣơng ứng.

Page 31: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

29

Hình 3.1 Minh hoạ một kiểu gen trao đổi chất [50].

Hình 3.2 Minh hoạ một mạng trao đổi chất [50].

Page 32: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

30

Hình 3.3 Minh hoạ ma trận stoichiometry [50].

Phƣơng pháp đơn giản để xây dựng kiểu gen trao đổi chất của E. coli nhƣ

sau. Đầu tiên, tìm trong cơ sở dữ liệu những chuỗi gen đã đƣợc chú giải của E.

coli. Quá trình này chọn ra tất cả các phản ứng trao đổi chất từ cơ sở dữ liệu.

Tuy nhiên vẫn còn các gen trao đổi chất không tìm thấy trong cơ sở dữ liệu hiện

tại và sẽ đƣợc đánh dấu để tìm kiếm tiếp ở các cơ sở dữ liệu khác.

Tại thời điểm hiện tại, vẫn còn một số gen/phản ứng của E. coli chƣa đƣợc

đƣa vào kiểu gen trao đổi chất, một nguyên nhân là do chƣa xác định đƣợc gen

thực hiện các phản ứng đó.

3.3. Phân tích mạng trao đổi chất

Tất cả các thông tin về ma trận Stoichiometry của các phản ứng trao đổi

chất có thể sử dụng để mô phỏng mạng. Và chúng ta cũng biết rằng vấn đề mô

hình hoá các chức năng của tế bào vẫn là rất khó. Tuy nhiên, với một danh sách

hoàn chỉnh các phân tử trong tế bào, chúng ta có thể giới hạn các hoạt động của

tế bào và xác định khả năng của mạng. Năng lực của mạng có thể đƣợc phân

tích và các đặc tính tối ƣu có thể đƣợc xác định. Tiếp theo chúng ta sẽ nghiên

cứu qua về các phƣơng pháp phân tích mạng trao đổi chất.

3.3.1. Phân tich cân bằng dòng (Flux balance analysis - FBA)

Phƣơng pháp cơ bản và hiệu quả để phân tích mạng trao đổi chất. Chi tiết

về phƣơng pháp sẽ đƣợc trình bày ở chƣơng tiếp theo.

Page 33: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

31

3.3.2. Xây dựng các đƣờng phản ứng trao đổi chất

Quá trình xác định các chức năng gen dựa hoàn toàn trên việc so sánh

chuỗi thƣờng đƣa ra các tập đƣờng phản ứng (pathway) không hoàn chỉnh. Tuy

nhiên, việc xây dựng một đƣờng phản ứng giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện

về mạng [19, 20. 25, 26].

Các đƣờng phản ứng tìm đƣợc sẽ đƣợc kiểm tra bằng cách so sánh với các

hành động và yêu cầu dinh dƣỡng của E. coli đã xác định từ thực nghiệm.

Page 34: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

32

CHƢƠNG 4 - CÁC PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MẠNG

TRAO ĐỔI CHẤT

4.1. Các phƣơng pháp phân tích với dạng wild-type (dạng tự nhiên)

4.1.1. Phân tích cân bằng dòng (Flux Balance Analysis – FBA)

Với các giả thiết nhƣ đã trình bày ở chƣơng 1 ta có mô hình toán học để

nghiên cứu mạng trao đổi chất là hệ phƣơng trình sau:

0

low high

S v

v v v

(4.1)

Do hệ phƣơng trình (4.1) có số ẩn nhiều hơn số phƣơng trình (ma trận S có

số cột nhiều hơn số dòng) nên sẽ có vô số nghiệm. Tập các nghiệm của hệ

phƣơng trình (4.1) đƣợc gọi là không gian khả thi Φ. Minh hoạ cho Φ có thể

thấy trong hình 4.1 nhƣ là một hình nón. Tuy nhiên chỉ có rất ít nghiệm trong Φ

là có ý nghĩa sinh học. Một cách đơn giản để giới hạn số nghiệm của hệ phƣơng

trình (4.1) là đƣa thêm các điều kiện ràng buộc cho các giá trị dòng. Các dòng

bên trong đã có ràng buộc từ thực nghiệm, vì vậy ngƣời ta hay đƣa thêm các

ràng buộc cho các dòng bên ngoài. Các ràng buộc này thƣờng phụ thuộc vào cấu

tạo của tế bào, môi trƣờng, các chất nền hay tốc độ truyền dẫn các chất nển.

Hình 4.1 Không gian dòng của một mạng trao đổi chất có thể biểu diễn nhƣ

một hình nón.

Page 35: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

33

Nhƣ đã trình bày ở trên, do thiếu các tham số đƣợc xác định qua thực

nghiệm để mô tả quá trình cân bằng động của mạng trao đổi chất, nên cần có

một cách tiếp cận khác để nghiên cứu về khả năng của nó. Phƣơng pháp Phân

tích cân bằng dòng (Flux Balance Analysis - FBA) đã đƣợc phát triển cho mục

đích này [41]. Nó đã đƣợc chứng minh là có hiệu quả để xác định khả năng của

mạng cũng nhƣ có thể dự đoán tốc độ tăng trƣởng của các sinh vật nhƣ E. Coli,

nấm men, ... Phƣơng pháp FBA đạt đƣợc điều này bằng cách thêm một giả sử:

các mạng trao đổi chất luôn tối ƣu theo một hàm mục tiêu xác định Z. Hàm mục

tiêu là một hàm tuyến tính mà ta sẽ nghiên cứu ở phần tiếp theo. Tuỳ thuộc vào

từng hàm mục tiêu, một tập các lời giải tối ƣu sẽ tìm đƣợc trong Φ. Khi áp dụng

FBA vào E. coli, hàm mục tiêu chính là hàm tăng trƣởng tuyến tính mà ở đó tốc

độ phát triển của vi khuẩn là tối đa. Từ đó chúng ta có công thức cho phƣơng

pháp FBA nhƣ sau:

highlow

T

vvv

vS

vc

0 :Subject to

: Maximize

(4.2)

trong đó cT là chuyển vị của hàm mục tiêu tuyến tính và các ký hiệu khác nhƣ đã

định nghĩa.

4.1.2. Xác định hàm mục tiêu trong phƣơng pháp FBA

Chúng ta muốn chọn hàm mục tiêu Z có ý nghĩa sinh học, một số hàm mục

tiêu có thể là: Tối đa tốc độ phát triển, Tối đa nồng độ một chất, Tối thiểu năng

lƣợng sử dụng. Hình 4.2 minh hoạ một mạng trao đổi chất và hàm mục tiêu của

nó:

Page 36: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

34

Hình 4.2 Minh hoạ hàm mục tiêu của một mạng trao đổi chất: Z=B+D+2E

Các nghiên cứu gần đây của Edwards [39], Schilling và Segre [4] cho thấy

rằng chúng ta nên sử dụng hàm Z là hàm tối đa tăng trƣởng. Nghiên cứu chi tiết

về hàm mục tiêu có thể xem trong tài liệu tham khảo về phƣơng pháp BOSS

[27].

4.2. Các phƣơng pháp phân tích với dạng đột biến (bị xoá bỏ gen)

4.2.1. Khái quát về xoá bỏ gen (Gene Knockouts hay Mutant)

Các hiệu ứng xảy ra khi một gen bị xoá bỏ là: Gen bị xoá -> Enzyme tƣơng

ứng bị xoá -> Các phản ứng cần có enzyme xúc tác sẽ bị xoá -> Các cạnh tƣơng

ứng trong mạng bị xoá -> Các dòng tƣơng ứng bị xoá (các vi tƣơng ứng bằng 0).

Hình 4.3 cho ta thấy một ví dụ về việc gen bị xoá bỏ -> thay đổi mạng trao đổi

chất.

Hình 4.3 Mô hình xoá bỏ gen [8].

4.2.2. Cực tiểu hoá điều chỉnh trao đổi chất (Minimization Of Metabolic

Adjustment - MOMA)

4.2.2.1. Giới thiệu phƣơng pháp MOMA

Những công trình nghiên cứu gần đây của Segre [4] và cộng sự đã giới

thiệu ý tƣởng về phƣơng pháp điều chỉnh trao đổi tối thiểu (MOMA) cho một

mạng trao đổi chất với gen bị xoá bỏ dựa trên giả thuyết rằng: khi không có quá

trình tiến hoá và thích nghi lâu dài, một cơ thể đột biến có thể không phát triển

tối ƣu, nhƣng có thể điều chỉnh các dòng phân phối càng gần với dạng tự nhiên

Page 37: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

35

càng tốt. Nói cách khác phân phối dòng sau khi gen bị xoá bỏ tiến gần tới dạng

tự nhiên theo khoảng cách Euclid. Hình 4.4 minh hoạ cho ý tƣởng này:

Hình 4.4 Nguyên lý tối ƣu của FBA và MOMA [4].

Một lƣợc đồ 2 chiều thể hiện không gian khả thi của dạng tự nhiên (ΦWT

)

và dạng đột biến dòng j (Φ j) đƣợc thể hiện bởi các đa giác màu xanh và vàng.

Nghiệm của FBA là điểm tối đa hàm mục tiêu (đƣờng màu đỏ). Một dự đoán tối

ƣu của FBA có thể dùng cho cả dạng tự nhiên (a) và dạng đột biến (b). Nghiệm

đột biến của MOMA (c) tính bằng QP có thể xem nhƣ là phép chiếu vuông góc

nghiệm FBA xuống không gian khả thi của dạng đột biến (Φ j). Nghiệm đột biến

của FBA và MOMA nói chung là khác nhau.

Page 38: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

36

Hình 4.5 Minh hoạ nghiệm của phƣơng pháp MOMA trên không gian

nhiều chiều.

Nền tảng toán học cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu là phép chiếu vuông góc

nghiệm tự nhiên w xuống không gian khả thi Φm của dạng đột biến, biến đổi

toán học đƣợc trình bày dƣới đây:

Giả sử:

w – vector giá trị dòng tối ƣu của dạng tự nhiên.

v – vector giá trị dòng trong không gian đột biến.

Ta cần tìm v thoả mãn khoảng cách Euclidian giữa v và w là tối thiểu:

Min f(v) = (v-w)T *( v-w)

<=> Min v2-2vw+w

2

<=> Min v2-2vw vì w là hằng số

<=> Min 0.5v 2- wv

<=> Min 0.5vT*I*v+L*v với I là ma trận dơn vị và L = -w,

Bài toán đƣợc biến đổi về dạng quy hoạch bậc hai, kết hợp với các ràng

buộc nhƣ đã trinh bày chúng ta có công thức cho phƣơng pháp MOMA nhƣ sau:

0

0

:Subject to

2

1 : Minimize

i

highlow

TT

v

vvv

vS

vwvIv

(4.3)

trong đó I là ma trận đơn vị, là chuyển vị của lời giải nguyên thuỷ tính đƣợc

bằng FBA (hệ phƣơng trình 4.2) và “i” là chỉ số của gen bị loại bỏ. Các kết quả

thực nghiệm đã chứng minh rằng với cơ thể đột biến thì MOMA cho kết quả dự

đoán tốc độ phát triển của E. coli tốt hơn FBA.

Page 39: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

37

Hình 4.6 Một minh hoạ cho các đƣờng phản ứng (pathway) của mạng

carbon trung tâm của E. coli, màu sắc đƣợc sử dụng để phân biệt các

pathway khác nhau [4].

Hình 4.7 Một ví dụ về dự đoán dòng của E. coli đột biến [4].

Page 40: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

38

Gen đột biến là tpiA, một trong 3 gen đƣợc dự đoán chính xác bởi MOMA

(FBA không dự đoán đƣợc). Mỗi điểm là một giá trị dòng trong mạng đột biến

tpiA, màu sắc khác nhau tƣơng ứng với các pathway khác nhau. Giá trị trên mỗi

trục toạ độ tƣơng ứng với sự thay đổi của giá trị dự đoán khi đột biến bởi hai

phƣơng pháp so với giá trị khi ở dạng tự nhiên. Chúng ta có thể thấy các điểm

xanh lục tăng đáng kể với FBA trong khi không thay đổi với MOMA.

4.2.2.2. So sánh FBA và MOMA

Kết quả dự đoán phân phối dòng của MOMA và FBA của cùng một dạng

đột biến cho thấy các kết quả nhƣ hình 4.8.

Hình 4.8 Kết quả dự đoán phân phối dòng của MOMA và FBA [4] .

Hình 4.8 cho thấy sự so sánh dự đoán đột biến gen pyk giữa FBA và

MOMA. Các giá trị dòng thể hiện tỷ lệ phần trăm dòng glucose hấp thụ. A–C;

D–F; G–I là kết quả với các điều kiện khác nhau. Với mỗi điều kiện, dự đoán

Page 41: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

39

dạng tự nhiên của FBA (A, D, G) đƣợc so sánh với kết quả thực nghiệm tại đoạn

JM101. Dự đoán dạng đột biến gen pyk của FBA (B, E, H) và MOMA (C, F, I)

cũng đƣợc so sánh với thực nghiệm đột biến đoạn PB25. Màu sắc khác nhau

tƣơng ứng với các pathways khác nhau

4.2.3. Cực tiểu hoá thay đổi điều hoà (Regulatory On/Off Minimization -

ROOM)

4.2.3.1. Giới thiệu về ROOM

Tối thiểu hoá thay đổi điều hoà (ROOM) là một mô hình dùng để dự đoán

hành động của mạng trao đổi chất khi gen bị loại bỏ. Nó dựa vào việc tối thiểu

hoá số lƣợng của các thay đổi dòng đáng kể so với dạng nguyên thuỷ. ROOM có

cùng ý tƣởng nhƣ MOMA nhƣng sử dụng một độ đo khoảng cách khác so với

MOMA dùng khoảng cách Euclid. Ngoài ra ROOM còn có khả năng xác định

chính xác các đƣờng dẫn khác cho các phản ứng liên kết với các gen bị loại bỏ,

điều này càng làm tăng tính tin cậy sinh học của ROOM. ROOM cũng tốt hơn

MOMA trong việc dự đoán các dòng trong tế bào và khả năng sát thân của E.

coli khi bị đột biến loại bỏ gen.

Một thách thức khác là việc dự đoán tính sát thân và kiểu hình của sinh vật

sau khi xóa bỏ gen. Nhƣ đã trình bày trong nghiên cứu của Segre (2002) [4], giả

thiết hành động tối ƣu của sinh vật bị xoá bỏ gen có thể không phản ánh chính

xác các hành động trong thực tế. Thay vào đó, Segre gợi ý rằng các sinh vật đó

điều chỉnh bằng cách tối thiểu hoá các thay đổi phân phối dòng của nó nhƣ cách

tiếp cận của MOMA. Phƣơng pháp này cực tiểu theo tiêu chuẩn Euclid của sai

khác dòng giữa các mạng trao đổi chất của sinh vật nguyên thuỷ và các dạng đột

biến. MOMA đƣợc ghi nhận dự đoán thành công tính sát thân và giá trị dòng

trao đổi chất của mạng đột biến của E. coli.

FBA giả thiết về tốc độ phát triển tối ƣu còn MOMA sử dụng độ đo Euclid

nhƣng đều không phản ánh chính xác các điều chỉnh của mạng trao đổi chất sau

đột biến. Nhƣợc điểm này là do độ đo Euclid có thể ngăn cản các thay đổi lớn

của các dòng đơn. Các thay đổi lớn có thể cần để chuyển hƣớng dòng sang các

đƣờng phản ứng khác và có thể thấy đƣợc trong thực nghiệm.

Chúng tôi đề nghị thay thế độ đo khoảng cách trong MOMA bằng cực tiểu

hoá trạng thái lân cận. Phƣơng pháp mới của chúng tôi, ROOM đơn giản cực

tiểu hoá số lƣợng các thay đổi dòng đáng kể. Đặc biệt, ROOM tìm kiếm phân

phối dòng cho một giống đột biến mà thoả mãn các ràng buộc ma trận hệ số cân

bằng, nhiệt động lực học và hiệu suất dòng, trong khi cực tiểu số lƣợng thay đổi

dòng đáng kể so với dạng nguyên thuỷ. ROOM cải tiến dự đoán dòng trao đổi

Page 42: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

40

chất tế bào của E. coli so với MOMA. ROOM cũng dự đoán tốt hơn MOMA về

tính sát thân của men bia khi bị xoá bỏ gen ở mức độ lớn.

Kinh nghiệm tăng cƣờng của khoảng cách ROOM dựa trên ý tƣởng:

Các thay đổi điều hoà gen để thay đổi dòng sau khi gen bị xoá bỏ đƣợc

cực tiểu hoá bởi tế bào khi cố gắng cực tiểu hoá chi phí thích nghi.

Những thay đổi điều hoà này có thể miêu tả bởi các giá trị on/off. ROOM

hoàn toàn mô tả các thay đổi dòng bằng cách xác định các thay đổi dòng

đáng kể.

4.2.3.2. Phƣơng pháp ROOM

ROOM tìm kiếm một phân phối dòng thoả mãn cùng ràng buộc nhƣ FBA

trong khi cực tiểu hoá số lƣợng thay đổi dòng đáng kể. Chúng ta chỉ tính các

thay đổi dòng đáng kể vì luôn tồn tại các nhiễu cố hữu trong các hệ thống sinh

học và cũng là để giảm thời gian xử lý. Chúng ta dùng MILP nhƣ sau:

Minimize y ii1

m

subject to

S v = 0

vmin v vmax

v j 0, j A

v i y i(vmax,i wiu) wi

u (*)

v i y i(vmin,i wil ) wi

l (**)

y i {0,1} (***)

wiu wi wi

wil wi wi

với mỗi dòng i, 1<= i <= m, yi = 1 nếu vi có thay đổi dòng đáng kể và yi = 0

trong trƣờng hợp còn lại, wu and w

l là các ngƣỡng để xác định thay đổi dòng, với

δ, ε là các khoảng dung sai tƣơng đối và tuyệt đối tƣơng ứng với w và A trong

MOMA.

Thật vậy, với yi = 1, bất đẳng thức (*) và (**) không tạo ra ràng buộc mới

với vi, trong khi nếu yi = 0 thì đó là các ràng buộc mới. Kích thƣớc của δ, ε ảnh

hƣởng đến thời gian chạy của thuật toán MILP; chúng tôi chọn các giá trị nhỏ

nhất mà vẫn có kết quả trong thời gian có thể chấp nhận. (Đặc biệt, chúng tôi

Page 43: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

41

chọn δ = 0.03, ε =0.001 để dự đoán dòng và δ = 0.1, ε =0.01 để dự đoán tính sát

thân). Sự lựa chọn các tham số ảnh hƣởng đến kết quả phân phối dòng của giải

thuật bởi nó cho phép cộng (δ) và nhân (ε) một lƣợng nhỏ dòng để điều chỉnh

các đƣờng thay thế mà không mất chi phí. Thời gian chạy với bài toán MILP chỉ

là vài giây.

Khi bỏ qua các ràng buộc số nguyên trong (***) thành 0<=yi <=1 thì bài

toán trở thành biến thể của quy hoạch tuyến tính. Với biến thể này, các tham số

δ, ε đƣợc cho bằng 0. Dự đoán dựa trên biến thể LP của ROOM cũng khá chính

xác dù kém hơn so với ROOM ban đầu. Công thức MILP dùng để dự đoán dòng

của E. coli và dự đoán tính sát thân của men, trong khi LP dùng để dự đoán tính

sát thân và tốc độ phát triển của E. coli. Điều thú vị là công thức LP của ROOM

đôi khi tƣơng tự với một biến thể của MOMA.

4.2.3.3. So sánh MOMA và ROOM

Dự đoán dòng

Các số liệu dòng trao đổi chất của E. coli bị xoá gen có trong báo cáo của

Emmerling [17]. Bộ sƣu tập 17 dòng nội bào trong mạng trao đổi chất carbon

trung tâm của E. coli đƣợc xác định theo kinh nghiệm bằng cách kết hợp quang

phổ NMR trong các thí nghiệm đánh dấu bằng 13

C (đồng vị carbon) và các số

liệu sinh lý học (xem thêm ở tài liệu tham khảo). Các dòng của cả dạng nguyên

thuỷ (JM101) và dạng đột biến pyk (PB25) đều đƣợc đo với 3 điều kiện phát

triển khác nhau để cho ra sáu tập kết quả. Hai điều kiện hạn chế glucose đƣợc

dùng (nồng độ thấp / cao) và một điều kiện hạn chế nitrogen (nitơ).

Để mô hình hoá dạng đột biến pyk (PB25, pykA::kan pykF::cat), hai phản

ứng từ Phosphoenolpyruvate (PEP) tới Pyruvate (PYR) đƣợc đặt bằng không.

Trong báo cáo của Segre (2002) [4] đã so sánh dự đoán của FBA và

MOMA với tập hợp các dòng thực nghiệm này. Với dạng hoang dã FBA dự

đoán tốt trong cả 3 trƣờng hợp, trong khi với dạng đột biến pyk kết quả dự đoán

tồi cho cả 2 trƣờng hợp môi trƣờng glucose thấp và nitrogen thấp. MOMA dự

đoán cho dạng đột biến tốt hơn nhiều so với FBA.

Dự đoán của ROOM cho dạng đột biến pyk chính xác hơn đáng kể so với

FBA và MOMA. Với cả 2 thí nghiệm glucose thấp và nitrogen hạn chế, độ

tƣơng quan của ROOM với dữ liệu dòng thực nghiệm cao hơn 12% so với

MOMA (Hình 4.10A). Hình 4.10 B,C so sánh độ chính xác dự đoán của MOMA

và ROOM.

Page 44: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

42

Hình 4.9 So sánh FBA, MOMA và ROOM [8].

Hình (A) là độ tƣơng quan giữa dự đoán của FBA, MOMA và ROOM với

các dữ liệu thực nghiệm cho một dòng không nhân trong 3 điều kiện phát triển

khác nhau. Hình (B,C) thể hiện so sánh MOMA và ROOM trong điều kiện

glucose thấp. Các dòng đƣợc thể hiện bằng phần trăm glucose sử dụng.

Ngoài ra, với điều kiện glucose cao, ROOM tìm thấy một nghiệm khả thi

mà chỉ các dòng trên đƣờng thay thế của các phản ứng bị bỏ là thay đổi đáng kể

(đƣờng v16-v14v15 trong hình 4.11). Thật vậy, trong môi trƣờng glucose cao,

dữ liệu thực nghiệm cho thấy hơn 3 dòng có chênh lệch lớn nhất giữa dạng

hoang dã và dạng đột biến (Emmerling [17]). MOMA dự đoán thay đổi dòng

nhỏ hơn trên đƣờng này, từ đó cho thấy phƣơng pháp cực tiểu hóa khoảng cách

Euclid có thể không cho phép các thay đổi lớn.

Page 45: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

43

Hình 4.10 Giản đồ miêu tả mạng trao đổi chất carbon trung tâm của E. coli

[8].

Các dòng thực nghiệm gán nhãn từ v1–v24 và đƣợc đo theo hƣớng mũi tên.

Chú ý rằng trong một số trƣờng hợp các dòng theo hƣớng ngƣợc lại đƣợc thể

hiện bằng các giá trị âm. Mũi tên đậm thể hiện các đƣờng thay thế ngắn (v19–

v18–v21) đƣợc dự đoán bởi ROOM với gen pyk bị loại bỏ (đánh dấu X) trong

điều kiện glucose trung bình. Các thay đổi lớn của flux trên đƣờng này đƣợc xác

định qua thực nghiệm.

Dự đoán tính sát thân

Page 46: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

44

Một đánh giá rộng bằng mô phỏng việc xoá bỏ gen của Saccharomyces

cerevisiae đã đƣợc trình bày bởi Forster et al. (2003). FBA đƣợc dùng để tính

tốc độ phát triển tối đa cho 555 gen xoá bỏ. Một gen đƣợc cho là sát thân nếu tốc

độ phát triển tối đa của dạng đột biến tƣơng ứng nhỏ hơn 5% dạng hoang dã.

FBA dự đoán chính xác tính sát thân của 89.6% số gen. Chúng tôi kiểm tra cả

MOMA và ROOM trên mô hình này để nghiên cứu một tập hợp các gen có liên

quan với nhau.

Các gen đƣợc dự đoán là sát thân bởi FBA cũng đƣợc dự đoán bởi MOMA

và ROOM vì tốc độ phát triển tối đa tính đƣợc bởi FBA chỉ có thể giảm với

MOMA và ROOM. Cùng chạy MOMA với các gen có thể dự đoán bởi FBA cho

kết quả tồi hơn đáng kể hơn FBA. Đặc biệt, ngoài các gen đó thì MOMA dự

đoán nhầm 50 gen là sát thân (hình 4.12). Ngƣợc lại, kết quả của ROOM trên

các gen đó tƣơng đƣơng hoàn toàn với FBA.

Hình 4.11 Danh sách 50 gen MOMA dự đoán nhầm.

Chúng tôi chuyển sang kiểm tra 50 gen mà ROOM và FBA đều dự đoán

đúng còn MOMA dự đoán sai. Nhƣ thực nghiệm E.coli trong môi trƣờng

glucose cao, ROOM tìm ra một đƣờng thay thế ngắn nhất cho các phản ứng bị

loại bỏ. Dự đoán sai của MOMA khiến nó đƣa ra một lời giải sai.

4.2.3.4. Mở rộng của ROOM

Như đã trình bày ở trên, các con đường khác đôi được sử dụng bởi các

giống đột biến để chuyển hướng dòng. Do đó các mô hình dựa trên ràng buộc

cần phải chứa cả các đường thay thế hay các đặc tính cấu trúc mạng như là

khoảng cách từ phản ứng bị xoá bỏ. Để làm điều này, một biến thể của

ROOM có thể gắn các giá trị chi phí khác nhau cho các thay đổi dòng đáng kể

của các phản ứng khác nhau. Đặc biệt, hàm mục tiêu có thể được thay đổi để

cực tiểu

m

iii yc

1 , với ci là chi phí để thay đổi dòng i. Ví dụ, để tính cho các

đường thay thế, mỗi phản ứng trên một đường thay thế được gán một chi phí

tỷ lệ với độ dài đường. Các phản ứng còn lại sẽ được gán chi phí cao hơn.

Thực tế, chúng tôi thấy rằng khi gắn các chi phí lớn hơn cho các thay đổi dòng

đáng kể không sử dụng biến thể của ROOM, các kết quả dự đoán có tốt hơn

một chút. Dự đoán này cho thấy để điều hoà một gen không phải nguyên thuỷ

phải cần một chi phí thích nghi lớn hơn.

Page 47: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

45

CHƢƠNG 5 - BÀI TOÁN CỤ THỂ VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾP

CẬN

5.1. Phát biểu bài toán

Bài toán cần tìm các cặp chuỗi gen có tính không giao hoán thể hiện khi

thứ tự đột biến gen là AB thì sinh vật vẫn tồn tại và thứ tự đột biến gen là BA

dẫn đến sinh vật bị tiêu diệt hay ngƣợc lại. Các khả năng có thể xảy ra với hai

gen đột biến A, B là:

1. Đột biến gen A: sinh vật vẫn tồn tại

2. Đột biến gen B: sinh vật vẫn tồn tại

3. Đột biến gen A và B cùng lúc: sinh vật chết

4. Đột biến gen A trƣớc, khi đó sinh vật tiến hoá và thích nghi; sau đó đột

biến gen B: sinh vật chết

5. Đột biến gen B trƣớc, khi đó sinh vật tiến hoá và thích nghi; sau đó đột

biến gen A: sinh vật vẫn tồn tại

Page 48: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

46

Hình 5.1 Một mô hình của cặp gen không hoán vị A và B.

Một cách giải thích cho quá trình này:

• Trƣờng hợp (1)-(3) là hiển nhiên

• Trƣờng hợp (4), không có quá trình tiến hoá và thích nghi sinh vật

chết. Nguyên nhân có thể là do đột biến gen A không thay đổi đáng kể

phân phối dòng trao đổi chất và cơ thể đột biến có khả năng sản sinh đủ

nguyên liệu sống. Sau đó việc đột biến gen B dẫn đến diệt vong vì phân

phối dòng bị thay đổi quá lớn, vƣợt quá khả năng tiến hoá và thích nghi

của sinh vật.

• Trƣờng hợp (5), khi đột biến gen B tạo ra thay đổi lớn. Kết quả là, (a) các

quá trình điều hoà trong cơ thể tạo ra một pathway mới cho quá trình tổng

Page 49: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

47

hợp các nguyên liệu sống, hoặc (2) sinh vật tự tiến hóa để tăng cƣờng

tổng hợp nguyên liệu sống. Do đó khi tiếp tục đột biến gen A sau đó, sinh

vật vẫn tồn tại.

Lý thuyết toán học để xác định mục tiêu này là phép chiếu liên tiếp lời giải

nguyên thuỷ vào không gian nghiệm khả thi Φx của mạng trao đổi chất bị đột

biến xoá bỏ gen X, tiếp theo chiếu vuông góc xuống không gian khả thi của đột

biến kép ΦAB nhƣ trên hình 5.2 dƣới đây.

Hình 5.2 Một biểu đồ thể hiện tính bất đồng bộ của quá trình xoá các cặp

gen [3].

Điểm đỏ là nghiệm của FBA. Nghiệm màu xanh da trời là nghiệm của

MOMA với thứ tự xoá bỏ gen AB. Điểm màu xanh lá cây là các nghiệm của

MOMA với thứ tự xóa bỏ gen BA.

Page 50: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

48

Với thứ tự xoá bỏ gen AB, x là A; trong khi với thứ tự xoá bỏ gen BA thì x

là B. Khi một tập các gen trao đổi chất đƣợc xác định là không giao hoán, chúng

sẽ đƣợc kiểm tra bằng thực nghiệm. Tuy nhiên thách thức kỹ thuật ở đây là có

nhiều (hơn một) lời giải tối ƣu cho vi khuẩn nguyên thuỷ và nhiều nghiệm giá trị

quá lớn (cỡ 104), không có ý nghĩa sinh học.

Hình 5.3 Một minh hoạ trƣờng hợp có nhiều nghiệm tối ƣu tự nhiên và ảnh

hƣởng của chúng tới các nghiệm chiếu vuông góc (dạng đột biến) [3].

Các đỉểm đỏ là các nghiệm tối ƣu dạng tự nhiên của FBA, trong khi các

điểm xanh da trời và xanh lá cây là nghiệm dạng đột biến của MOMA.

Nếu một trong chúng là kết quả của phƣơng pháp quy hoạch tuyến tính và

sau đó đƣợc sử dụng trong phép chiếu chuỗi đột biến kép, các hiệu ứng số học

không mong muốn (ví dụ nhƣ tính không khả thi hay vấn đề hội tụ) có xảy ra.

Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã phát triển phƣơng pháp FBA/MOMA kết

hợp với việc chọn một lời giải với giá trị dòng có thể là nhỏ nhất mà vẫn không

ảnh hƣởng tới đầu ra của tốc độ phát triển tối ƣu, từ đó làm cho lời giải là có ý

nghĩa sinh học.

Page 51: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

49

5.2. Phƣơng pháp FBA/MOMA cải tiến

Phƣơng pháp FBA/MOMA cải tiến đƣợc sửa lại dựa trên phƣơng pháp

FBA và MOMA nhƣ sau:

a. Tính lời giải cho dạng nguyên thuỷ w

bằng quy hoạch bậc hai nhƣ sau:

highlow

TT

www

wS

wcwIw

0 :Subject to

1- : Minimize

(5.1)

b. Sử dụng w

có đƣợc từ (5.1) tính lời giải cho dạng đột biến sử dụng hệ

phƣơng trình sau:

0

0

:Subject to

2

1 : Minimize

i

highlow

TT

v

vvv

vS

vwvIv

(5.2)

Trong hệ phƣơng trình (5.1), λ đƣợc chọn để không làm ảnh hƣởng đến tốc

độ tăng trƣởng tối ƣu. Chúng tôi đã áp dụng hệ phƣơng trình (5.1) vào mô hình

trao đổi chất mới công bố JR904 của E. coli với λ=106

và so sánh với kết quả có

đƣợc từ hệ phƣơng trình 4.2 (phƣơng pháp FBA gốc).

5.3. Tìm kiếm những cặp gen không giao hoán

Chúng tôi sử dụng dữ liệu về mạng trao đổi chất của E. coli từ mô hình

JR904 để tạo ra một danh sách các siêu gen. Mỗi siêu gen sẽ bao gồm một hoặc

một số gen có 3 hay 4 ký tự đầu tiên khớp với các flux trong mô hình JR904.

Tiếp theo chúng tôi tạo ra danh sách tất cả các cặp siêu gen có thể và sử dụng

FLUXOR để tìm ra các cặp siêu gen có tính không giao hoán. Dƣới đây là mã

nguồn hàm chính của chƣơng trình

Code:

program SearchNonCommutativityGenes()

{Khai báo các biến cần dùng};

begin

//Xây dựng mạng từ các tham số

Page 52: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

50

BuildModelFromFile(filename);

//Khởi tạo bộ quy hoạch tuyến tính và bậc hai

InitOOQP();

//Khởi tạo sanh sách các siêu gen

GenerateSuperGeneList();

//Thực hiện việc tìm kiếm trong toàn bộ danh sách

DoFullBNCSearch();

end.

Page 53: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

51

CHƢƠNG 6 - KẾT QUẢ VÀ ĐÁNH GIÁ

6.1. FLUXOR - một hệ thống phần mềm để nghiên cứu các hệ thống sinh

học sử dụng phƣơng pháp FBA/MOMA

Hầu hết các phần mềm giải bài toán quy hoạch tuyến tính/bậc hai đều đƣợc

thiết kế với dữ liệu đầu vào dạng file MPS đã có cách đây hàng thập kỷ hay các

dạng khác không phù hợp với các thao tác sinh học nhƣ xoá bỏ gen, chiếu, v..v;

các dạng phù hợp thì lại là dạng thƣơng mại hay không phải mã nguồn mở. Do

đó để đáp ứng dữ liệu đầu vào cho bài toán của tôi nhƣ đã trình bày ở phần trên,

thật là một thách thức nếu không có phần mềm cho phép các thao tác toán học

để tính toán các lời giải liên quan tới một câu hỏi sinh học cụ thể. Với tình hình

nhƣ vậy cùng với việc ứng dụng rộng rãi của phƣơng pháp FBA/MOMA vào

nghiên cứu các bài toán trong sinh học, chúng tôi đã phát triển hệ thống phần

mềm FLUXOR. Đây là một hệ thống phần mềm mã nguồn mở viết bằng ngôn

ngữ hƣớng đối tƣợng C++ sử dụng quy hoạch tuyến tính (Linear Programming -

LP) và quy hoạch bậc hai (Quadratic Programming - QP) với phƣơng pháp

Interior Point của Karmarkar, kiến trúc của hệ thống FLUXOR đƣợc minh hoạ

nhƣ hình 5. Nguyên tắc thiết kế của FLUXOR là giải phóng ngƣời dùng khỏi

các chi tiết kỹ thuật của toán học và cài đặt phần mềm mà tập trung vào các vấn

đề sinh học (ví dụ nhƣ ảnh hƣởng của việc loại bỏ tất cả các gen vận chuyển tới

tốc độ phát triển của men với điều kiện có oxy?). Với mỗi câu hỏi sinh học, tất

cả công việc mà ngƣời sử dụng cần làm chỉ là cài đặt hàm mục tiêu nhƣ trong

hình 5, những phần tính toán còn lại sẽ do FLUXOR tự động đảm nhiệm.

Hình 6.1 Hệ thống phần mềm FLUXOR sử dụng phƣơng pháp

FBA/MOMA.

Page 54: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

52

Module QP solver đƣợc phát triển bởi Gertz và Wright. Hàm mục tiêu “Goal” là

giao tiếp cho ngƣời dùng cài đặt các mục tiêu tính toán.

Hiện tại FLUXOR có thể lấy dữ liệu đầu vào dạng MPS, SBML hay ma

trận. Ở lõi của FLUXOR là bộ phần mềm QP do Gertz và Wright phát triển, đây

là bộ phần mềm có thể giải rất hiệu quả các bài toán dạng quy hoạch tuyến tính

và quy hoạch bậc hai. Cuối cùng chúng tôi cho rằng trong tƣơng lai FLUXOR sẽ

là một phần của hệ thống các phần mềm trợ giúp cho quá trình nghiên cứu sinh

học.

6.2. Phƣơng pháp FBA cải tiến

Hình 6.2 là kết quả của FLUXOR cho ta thấy sự so sánh, rõ ràng có nhiều

giá trị dòng với các giá trị không hợp lý là kết quả của phƣơng pháp FBA chuẩn,

trong khi phƣơng pháp FBA đƣợc sửa đổi (hệ phƣơng trình 5.1) đã thu gọn lại

thành các giá trị hợp lý hơn. Với những giá trị còn lại, cả hai phuơng pháp FBA

cũ và mới đều cho các giá trị gần giống nhau nhƣ thể hiện trên hình 6.3.

Hình 6.2 So sánh FBA chuẩn và FBA cải tiến

Page 55: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

53

Nghiệm tính bởi phƣơng pháp FBA chuẩn - hệ phƣơng trình 4.2 (điểm

xanh da trời) và phƣơng pháp FBA cải tiến - phƣơng trình 5.1 (điểm đỏ) của

FLUXOR. Có nhiều điểm xanh mà giá trị quá lớn gần nhƣ không thể sử dụng

cũng nhƣ không có ý nghĩa sinh học.

Hình 6.3 So sánh FBA chuẩn và FBA cải tiến (phóng to)

Nghiệm tính bởi phƣơng pháp FBA chuẩn - hệ phƣơng trình 4.2 (điểm

xanh da trời) và phƣơng pháp FBA cải tiến - phƣơng trình 5.1 (điểm đỏ) của

FLUXOR. Các nghiệm gần nhƣ giống nhau với cả 2 phƣơng pháp cũ và mới.

6.3. Các gen không giao hoán

Với dữ liệu từ mô hình mạng trao đổi chất của vi khuẩn E. coli JR904,

chúng tôi đã tạo ra đƣợc các siêu gen. Với từng đôi siêu gen (gọi là siêu gen A

và siêu gen B) , chúng tôi sử dụng FLUXOR để tính toán các giá trị dòng của

mạng trao đổi chất bị xoá siêu gen tƣơng ứng. Nếu hai tập giá trị dòng tính toán

đƣợc khác nhau một lƣợng đáng kể thì ta gọi đôi đó là một cặp ứng cử.

Dƣới đây là một số cặp siêu gen đã tìm đƣợc:

Page 56: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

54

Bảng 6.1 Một số chuỗi gen không giao hoán của E. coli.

Siêu gen A Siêu gen B Khác biệt giữa

thứ tự xoá bỏ

gen AB và BA Tên Protein Tên Flux Tên Protein Tên Flux

RIBDEC RIBD1; RIBD2 CYDA CYDA 0.923959

RIBDEC RIBD1; RIBD2 FADB FADB 0.923961

RIBDEC RIBD1; RIBD2 MAE MAEB 0.923962

RIBEEC RIBE PTA PTAR 0.863463

PTA PTAR RIBBEC RIBB 0.863463

PPC PPC RIBA RIBA 0.65882

CYDA CYDA RIBFEC RIBF1; RIBF2 0.92396

FADB FADB RIBFEC RIBF1; RIBF2 0.923961

RIBFEC RIBF1; RIBF2 MAE MAEB 0.921468

Bảng 6.2 Một số thống kê về các siêu gen của mô hình mạng trao đổi chất

E. coli JR904.

Số lƣợng flux 953

Số lƣợng siêu gen 380

Số lƣợng cặp phải tìm kiếm 72010

Số lƣợng cặp có khác biệt > 0.5 17

Số lƣợng cặp có khác biệt > 0.1 298

Số lƣợng cặp có khác biệt (> 0) 71468

Số lƣợng cặp không tính toán đƣợc 542

Giá trị khác biệt lớn nhất 0.923962

Page 57: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

55

Ta thấy trên bảng 6.2, số lƣợng flux lớn hơn nhiều so với số lƣợng siêu gen

(953 so với 380), đó là do mỗi siêu gen đã bao gồm nhiều gen tƣơng ứng với

nhiều protein, mỗi protein lại có thể tƣơng ứng với nhiều flux. Do đó số lƣợng

siêu gen đã giảm chỉ còn gần một nửa so với số flux. Ta cũng thấy số lƣợng cặp

là khá lớn (72010 cặp), thời gian chạy cũng khá lâu, trung bình mất khoảng 24

giờ cho một lần tìm kiếm. Ngoài ra, chúng ta cũng thấy có một số lƣợng nhỏ các

cặp không thể tính toán đƣợc do giới hạn về công cụ toán học, tỷ lệ này chiếm

khoảng 0.75% (542 cặp). Cuối cùng để các kết quả này có giá trị sinh học thực

sự, các siêu gen tìm thấy cần đƣợc kiểm tra bằng thực nghiệm để đánh giá cụ thể

và chi tiết hơn cũng nhƣ tìm ra các pathway tƣơng ứng với chúng giúp cho ta

hiểu rõ hơn các cơ chế sinh học phân tử trong tế bào.

Page 58: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

56

KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN

Nghiên cứu mạng trao đổi chất là một lĩnh vực có nhiều sự quan tâm hiện

nay. Đầu tiên, luận văn trình bày về mạng trao đổi chất và các phƣơng pháp

phân tích, cùng một cải tiến để tăng độ chính xác các dự đoán của phƣơng pháp

FBA.

Tiếp theo, mục tiêu chính của luận văn là kiểm chứng một giả thuyết mới

trong sinh học về tính chất không giao hoán của hai gen đột biến, từ đó tìm ra

một mô hình hoạt động mới của cơ chế tiến hoá và thích nghi sinh học của sinh

vật đột biến. Giả thuyết bên dƣới công trình này là trong điều kiện không có quá

trình tiến hoá và thích nghi lâu dài, các cặp gen không giao hoán là có tồn tại,

khi mà các đột biến kép của các cặp gen có thể bắt gặp tại các vùng khác nhau

của không gian dòng nếu nhƣ thứ tự đột biến là khác nhau. Nếu giả thuyết này là

đúng thì chúng ta sẽ hiểu rõ hơn nguồn gốc của tính đa dạng trong quá trình tiến

hoá và thích nghi sinh học, từ đó thay đổi cách nghĩ truyền thống trong sinh học

khi bỏ qua các đặc tính bất đối xứng nảy sinh từ thứ tự của các đột biến.

Một số mục tiêu cần hoàn thành trong tƣơng lai là:

Kiểm tra xem các kết quả dự đoán bởi FBA cải tiến ảnh hƣởng đến kết

quả dự đoán của MOMA nhƣ thế nào?

Áp dụng phƣơng pháp ROOM cho bài toán này.

Đánh giá trong phòng thí nghiệm các siêu gen không giao hoán. Phân tích

cụ thể các đặc trƣng của các siêu gen đó để có các thông tin chi tiết hơn

phục vụ cho các nghiên cứu sinh học tiếp theo.

Page 59: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đặng Cao Cƣờng, Nguyễn Trung Thông, Hoàng Xuân Huấn (2008), “Một

số phƣơng pháp phân tích mạng trao đổi chất sinh học”, Hội thảo quốc

gia CNTT, Huế 2008.

2. PGS.TS. Trần Minh Tâm, “Trao đổi chất và sự chuyển hóa năng lƣợng”,

Báo Thực phẩm & Đời sống.

Tiếng Anh

3. Dat H. Nguyen, Cuong Cao Dang (2008), “Biological Non-

Commutativity Operating Paradigm In E. coli Metabolic Network”,

Proceeding of The 2008 Pacific Rim International Conferences on

Artificial Intelligence (PRICAI 2008).

4. Daniel Segre, Dennis Vitkup, and George M. Church (2002), “Analysis of

optimality in natural and perturbed metabolic networks”, PNAS, vol. 99.

5. Karthik Raman, Preethi Rajagopalan, Nagasuma Chandra (2005), “Flux

Balance Analysis of Mycolic Acid Pathway: Targets for Anti-Tubercular

Drugs”, PLoS Computational Biology, Vol. 1, No. 5.

6. Kenethh et al (2003), “Advances in flux balance analysis”, Current

Opinion in Biotechnology, pp. 14(5):491-6.

7. Tomer Shlomi, Omer Berkman and Eytan Ruppin (2004), “Constraint-

Based Modeling of Perturbed Organisms A ROOM for improvement”,

ISMB.

8. Tomer Shlomi, Omer Berkman, and Eytan Ruppin (2005), “Regulatory on

off minimization of metabolic flux changes after genetic perturbations”,

PNAS, vol. 102 no. 21, pp. 7695-7700.

9. Edwards, J. S. & Palsson, B. O (1998). “How will bioinformatics

influence metabolic engineering?”, Biotechnol Bioeng vol. 58, pp. 162-9.

10. Bailey, J. E (2001). “Complex biology with no parameters”, Nat

Biotechnol, Vol. 19, pp. 503-4.

Page 60: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

58

11. Varma, A., Boesch, B. W. & Palsson, B. O (1993), “Stoichiometric

interpretation of Escherichia coli glucose”, Appl Environ Microbiol, Vol.

59, No. 8, pp. 2465-2473.

12. Reed, J., Vo, T., Schilling, C. & Palsson, B (2003),” An expanded

genome-scale model of Escherichia coli K-12 (iJR904 GSM/GPR)”,

Genome Biology, Vol. 4, R54.

13. Gertz, E. M. & Wright, S. J (2003), “Object-Oriented Software for

Quadratic Programming”, ACM Transactions on Mathematical Software,

vol. 29, pp. 58-81.

14. Karmarkar, N (1984), “A New Polynomial-Time Algorithm for Linear

Programming”, Combinatorica, vol. 4, pp. 373-395.

15. Hucka, M. et al. (2003), ”The systems biology markup language (SBML):

a medium for representation and exchange of biochemical network

models”, Bioinformatics, Vol. 19, pp. 524-531.

16. Daniel Segrè, Jeremy Zucker, Jeremy Katz, Xiaoxia Lin, Patrik

D’haeseleer, Wayne P. Rindone, Peter Kharchenko, Dat H. Nguyen,

Matthew A. Wright and George M. Church (2003), “From annotated

genomes to metabolic flux models and kinetic parameter fitting”, Omics,

Vol. 7, pp. 301.

17. Emmerling, M., Dauner, M., Ponti, A., Fiaux, J., Hochuli, M., Szyperski,

T., Wuthrich, K., Bailey, J. E. & Sauer , U. (2002), “Metabolic flux

responses to pyruvate kinase knockout in Escherichia coli”, J. Bacteriol,

Vol. 184, pp. 152–164.

18. Neidhardt, F. C. (1996), Escherichia coli and Salmonella: cellular and

molecular biology, ASM Press, Washington, D.C.

19. Bono, H., Ogata, H., Goto, S. & Kanehisa, M. (1998), “Reconstruction of

amino acid biosynthesis pathways from the complete genome sequence”,

Genome Research, Vol. 8, 203.

20. Selkov, E., Maltsev, N., Olsen, G. J., Overbeek, R. & Whitman, W. B.

(1997), “A reconstruction of the metabolism of Methanococcus jannaschii

from sequence data”, Gene, Vol. 197, GC11-26.

21. Covert, M. W. et al. (2001), “Metabolic Modeling of Microbial Strains in

silico”, Trends in Biochemical Sciences.

22. Karp, P. D., Riley, M., Paley, S. M., Pellegrini-Toole, A. &

Krummenacker, M. (1998), “EcoCyc: Encyclopedia of Escherichia coli

genes and metabolism”, Nucleic Acids Research, Vol. 26, pp. 50.

Page 61: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

59

23. Selkov, E., Jr., Grechkin, Y., Mikhailova, N. & Selkov, E. (1998),

“MPW: the Metabolic Pathways Database”, Nucleic Acids Research, Vol.

26, pp. 43.

24. Kanehisa, M (1997), “A database for post-genome analysis”, Trends in

Genetics, Vol. 13, pp. 375-381.

25. Overbeek, R., Larsen, N., Smith, W., Maltsev, N. & Selkov, E. (1997),

“Representation of function: the next step”, Gene, Vol. 191, GC1-GC9.

26. Selkov, E. et al. (1996), “The metabolic pathway collection from EMP:

the enzymes and metabolic pathways database”, Nucleic Acids Re, Vol.

24, pp. 26-34.

27. EP Gianchandani, MA Oberhardt, AP Burgard, CD Maranas, JA Papin,

(2008), “Predicting biological system objectives de novo from internal

state measurements”, BMC bioinformatics, Vol. 9.

28. Weng, G., Bhalla, U. S. & Iyengar, R. (1999), “Complexity in biological

signaling systems”, Science, Vol. 284, pp. 92-98.

29. Kanehisa, M. (1998), “Databases of biological information”, Trends

Guide to Bioinformatics, Vol. 24-26.

30. Palsson, B. O. (1997), “What lies beyond bioinformatics?”, Nature

Biotechnology, Vol. 15, pp. 3-4.

31. Hess, B. & Boiteux, A. (1968), “Oscillatory organization in cells, a

dynamic theory of cellular control processes”, Hoppe-Seylers Zeitschrift

fur Physiologische Chemie, Vol. 349, pp. 1567 - 1574.

32. Tyson, J. J. & Othmer, H. G. (1978), “The dynamics of feedback control

circuits in biochemical pathways”, Progress in Theoretical Biology, Vol.

5, pp. 1 - 62.

33. Goodwin, B. C. (1963), “Oscillatory organization in cells, a dynamic

theory of cellular control processes”, Academic Press, New York.

34. Savageau, M. A (1969), “Biochemical systems analysis. Some

mathematical properties of the rate law for the component enzymatic

reactions”, J Theor Biol, Vol. 25, pp. 365-374.

35. Heinrich, R., Rapaport, S. M. & Rapaport, T. A. (1977), “Metabolic

regulation and mathematical models”, Progress in Biophysics and

Molecular Biology, Vol. 32, pp. 1 - 82.

36. Kacser, H. & Burns, J. A. (1973), “The control of flux”, Symposium for

the Society of Experimental Biology, Vol. 27, pp. 65 - 104.

37. Tomita, M. et al. (1999), “E-CELL: software environment for whole-cell

simulation”, Bioinformatics, Vol. 15, pp. 72-84.

Page 62: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

60

38. Bonarius, H. P. J., Schmid, G. & Tramper, J. (1997), “Flux analysis of

underdetermined metabolic networks: The quest for the missing

constraints”, Trends in Biotechnology, Vol. 15, pp. 308-314.

39. Edwards, J. S., Ramakrishna, R., Schilling, C. H. & Palsson, B. O. (1999),

“Metabolic Flux Balance Analysis in Metabolic Engineering”, Marcel

Deker, pp. pp. 13-57.

40. Edwards, J. S. & Palsson, B. O. (1999), “Systems Properties of the

Haemophilus influenzae Rd Metabolic Genotype”, Journal of Biological

Chemistry, Vol. 274, pp. 17410-17416.

41. Varma, A. & Palsson, B. O. (1994), “Metabolic Flux Balancing: Basic

concepts”, Scientific and Practical Use, Bio/Technology, Vol. 12, pp.

994-998.

42. Sauer, U., Cameron, D. C. & Bailey, J. E. (1998), “Metabolic capacity of

Bacillus subtilis for the production of purine nucleosides, riboflavin, and

folic acid”, Biotechnology and Bioengineering, Vol. 59, pp. 227-238.

43. Blattner, F. R. et al. (1997), “The complete genome sequence of

Escherichia coli K-12”, Science, Vol. 277, pp. 1453.

44. Pramanik, J. & Keasling, J. D. (1997), “Stoichiometric model of

Escherichia coli metabolism: Incorporation of growth-rate dependent

biomass composition and mechanistic energy requirements”,

Biotechnology and Bioengineering, Vol. 56, pp. 398-421.

45. Varma, A. & Palsson, B. O. (1994), “Stoichiometric flux balance models

quantitatively predict growth and metabolic by-product secretion in wild-

type Escherichia coli W3110”, Applied and Environmental Microbiology,

Vol. 60, pp. 3724-3731.

46. Neidhardt, F. C., Ingraham, J. L. & Schaechter, M. (1990), Physiology of

the bacterial cell, Sinauer Associates, Inc., Sunderland, MA.

47. Ingraham, J. L., Maalce, O. & Neidhardt, F. C. (1983), Growth of the

bacterial cell, Sinauer associates Inc., Sutherland, Massachusetts.

48. Varma, A. & Palsson, B. O, (1993), “Metabolic capabilities of

Escherichia coli: I. Optimal growth patterns”, Journal of Theoretical

Biolog, Vol. 165, pp. 503-522.

49. Vallino, J. & Stephanopoulos, G. (1993), “Metabolic Flux Distributions in

Corynebacterium glutamicum During Growth and Lysine

Overproduction”, Biotechnology and Bioengineering, Vol. 41, 633-646.

Page 63: MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONGstorage.sharetailieu.net/data/20190421/V_L0_01824_Noi_dung_462b9de5-e84a-4d32-b746...ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƢỜng ĐẠi hỌc

61

50. Jeremy S. Edwards, Rafael U. Ibarra & Bernhard O. Palsson. (2001), “In

silico predictions of Escherichia coli metabolic capabilities are consistent

with experimental data”, Nature Biotechnology, Vol. 19, pp. 125 - 130.

51. Edwards, J. S., Ramakrishna, R. & Palsson, B. O. (1999), “Characterizing

phenotypic plasticity: A phase plane analysis”, Engineering in Medicine

and Biology, 1999, 21st Annual Conf. and the 1999 Annual Fall Meeting

of the Biomedical Engineering Soc. BMES/EMBS Conference.

52. http://en.wikipedia.org

53. http://www.cgal.org