Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Hà Linh
CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC QUANG TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Nguyễn Hà Linh
CƠ SỞ KHOA HỌC ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BẮC QUANG, HÀ GIANG
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Lƣu Đức Hải
Hà Nội – 2013
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Lƣu Đức Hải giảng
viên khoa Môi trƣờng trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên đã tận tình hƣớng dẫn và
giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trƣờng, các thầy cô trong
bộ môn Quản lý Môi trƣờng đã cung cấp các kiến thức khoa học về môi trƣờng và
kiến thức các ngành khoa học khác. Những kiến thức đó sẽ tạo tiền đề cho em trong
quá trình học tập và công tác sau này.
Để hoàn thành khoá luận này em cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của
đồng nghiệp, sự động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình, bạn bè.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Nguyễn Hà Linh
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... 6
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... 7
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... 8
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN –
KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG ....................................................................... 3
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu ............................................................................. 3
1.1.1. Khái quát về biến đổi khí hậu ........................................................................... 3
1.1.2. Tác động của BĐKH ......................................................................................... 9
1.2. Điều kiện TN- KTXH huyện Bắc Quang ........................................................... 11
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 11
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 14
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................... 18
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ............................ 20
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: ....................................................................................... 20
2.2. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................... 20
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 20
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC GIẢI PHÁP ỨNG
PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HUYỆN TẠI HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ
GIANG ...................................................................................................................... 23
3.1. Xu hƣớng biến đổi của các yếu tố khí hậu ......................................................... 25
3.1.1. Nhiệt độ ........................................................................................................... 25
3.1.2. Lƣợng mƣa và chỉ số khô hạn ......................................................................... 27
3.1.3. Các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng ................................................................ 34
3.2. Các ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang ................ 37
3.2.1. Các ảnh hƣởng của BĐKH đến môi trƣờng tự nhiên; .................................... 38
3.3.2. Các ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đời sống; ........................................ 41
3.3.3. Ảnh hƣởng của BĐKH đến kinh tế - hoạt động sản xuất ............................... 48
3.3. Dự báo ảnh hƣởng của BĐKH trên địa bàn huyện Bắc Quang; ........................ 56
3.3.1. Xu thế diễn biến của biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang. .......... 56
3.3.2. Dự báo ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên ................................................... 58
3.3.3. Dự báo ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến đời sống xã hội ......................... 60
3.3.4. Dự báo ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến kinh tế - hoạt động sản xuất ..... 63
3.3.5. Dự báo các tác động khác ............................................................................... 65
3.4. Đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu ........................................ 67
3.4.1. Các giải pháp chung ........................................................................................ 67
3.4.2. Các giải pháp thích ứng với BĐKH đối với môi trƣờng tự nhiên .................. 69
3.4.3. Các giải pháp thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực kinh tế ............................ 70
3.4.4. Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong đời sống xã hội .................... 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 80
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lƣợng mƣa trong 50 năm qua ở các
vùng khí hậu của Việt Nam ......................................................................................... 6
Bảng 3.1. Xu hƣớng biến đổi nền nhiệt độ tại huyện Bắc Quang............................. 25
Bảng 3.2. Số liệu tổng lƣợng mƣa từ năm 1991- 2012 tại huyện Bắc Quang .......... 28
Bảng 3.3. Số liệu tổng hợp lƣợng mƣa ngày lớn nhất qua các năm ......................... 30
Bảng 3.4: Chỉ số khô hạn tại huyện Bắc Quang từ năm 1991 đến năm 2012 .......... 33
Bảng 3.5. Thống kê số trận lũ từ năm 2004 đến năm 2011 ...................................... 34
Bảng 3.6. Thống kê số điểm sạt, trƣợt, lở từ năm 2004 đến năm 2011 .................... 35
Bảng 3.7. Một số trận lũ quét điển hình xảy ra trên địa bàn huyện Bắc Quang. ...... 36
Bảng 3.8 . Đặc trƣng lƣợng mƣa tại huyện Bắc Quang từ năm 1991 - 2012 ........... 39
Bảng 3.9. Chiều dài đƣờng bị thiệt hại do lũ ống, lũ quét, trƣợt, sạt lở trên địa bàn
nghiên cứu năm 2010 - 2012 ..................................................................................... 45
Bảng 3.10. Sự thay đổi diện tích rừng trồng ............................................................. 53
Bảng 3.11. Tác động của BĐKH đến các tiểu khu vực tại huyện Bắc Quang ......... 54
Bảng 3.12. Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời
kỳ 1980 - 1999 trạm Bắc Quang ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2) ............... 56
Bảng 3.13. Chênh lệch nhiệt độ tối cao tại các mốc của thế kỷ 21 so với thời kỳ
1961-1990 của trạm Bắc Quang ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2) .......... 56
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các kịch bản về sự gia tăng nồng độ CO2 trong khí quyển đến năm 2100 5
Hình 1.2. Nhiệt độ trung bình toàn cầu từ năm 1860 đến năm 2000 .......................... 6
Hình 1.3. Nhiệt độ trung bình tháng I, tháng VII tại trạm Hà Giang từ năm 1991 đến
năm 2010 ..................................................................................................................... 8
Hình1.4. Nhiệt độ trung bình năm tại trạm Hà Giang từ năm 1991 đến năm 2010 .... 8
Hình 1.5. Biến động lƣợng mƣa tại trạm Hà Giang từ năm 1991 đến năm 2010 ....... 9
Hình 1.6. Địa giới hành chính huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang ............................ 12
Hình 3.1. Mô hình DPSIR về BĐKH tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. ........... 24
Hình 3.2. Diễn biến xu hƣớng biến đổi nhiệt độ từ năm 1991 - 2012 ..................... 26
Hình 3.3. Diễn biến nền nhiệt độ trung bình từ năm 1991 – 2012 tại huyện Bắc
Quang ........................................................................................................................ 27
Hình 3.4. Xu hƣớng biến đổi lƣợng mƣa huyện Bắc Quang từ năm 1991 - 2012 .... 30
Hình 3.5. Diễn biến lƣợng mƣa ngày lớn nhất từ năm 1991 – 2012 ........................ 32
tại huyện Bắc Quang ................................................................................................. 32
Hình 3.6. Diễn biến số ngày có mƣa từ năm 1991 – 2012 ........................................ 32
Hình 3.7. Diễn biến chỉ số khô hạn tại huyện Bắc Quang từ năm 1991 – năm 2012
................................................................................................................................... 34
Hình 3.8. Dân số các các dân tộc sinh sống tại huyện Bắc Quang ........................... 41
Hình 3.9. Tỷ lệ cơ cấu các ngành kinh tế tại huyện Bắc Quang ............................... 48
Hình 3.10. Thay đổi dòng chảy năm với các kịch bản tính toán B2 tỉnh Hà Giang . 58
Hình 3.11. Thay đổi dòng chảy mùa lũ với các kịch bản tính toán B2 tỉnh Hà Giang .. 59
Hình 3.12. Dự báo nguy cơ xảy ra khả năng xói mòn, rửa trôi đất năm 2020.......... 60
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đối khí hậu
KNK Khí nhà kính
IPCC Uy ban Liên chính phủ về Biến đối Khí hậu
GIS Hệ thống thông tin địa lý
TNN Tài nguyên nƣớc
UBND Ủy ban nhân dân
TN Tài nguyên
KTXH Kinh tế xã hội
DPSIR Mô hình Động lực-Phát triển-Áp lực-Hiện
trạng- Tác động
BC Báo cáo
QĐ Quyết định
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 1
MỞ ĐẦU
BĐKH đã và đang tác động tới tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng tự nhiên
và các hoạt động kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới, ảnh hƣởng lớn
đến chất lƣợng cuộc sống con ngƣời, đặc biệt là cộng đồng dân cƣ nghèo. Đánh giá
tác động của BĐKH và nghiên cứu đƣa ra các giải pháp ứng phó với BĐKH là một
trong những việc làm cấp bách cần thực hiện.
Việt Nam là một trong các nƣớc chịu ảnh hƣởng nặng nề của biến đổi khí
hậu. Vốn là một nƣớc đang phát triển, tiềm năng về kinh tế và khoa học công nghệ
chƣa đủ mạnh để đối mặt với biến đổi khí hậu do vậy kịch bản biến đổi khí hậu
đƣợc xây dựng chủ yếu trên cơ sở thích nghi với biến đổi khí hậu.
Là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, Hà Giang đã và đang chịu các tác
động do biến đổi khí hậu. Biểu hiện rõ rệt nhất của biến đổi khí hậu tại Hà Giang là
sự thay đổi nền nhiệt độ và gia tăng các thiên tai nhƣ lũ lụt, bão, mƣa đá,… Công
văn số 142/BC - UBND ngày 02/7/2010 của UBND tỉnh Hà Giang về việc Xây
dựng kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) và năm 2011 thực hiện Chƣơng trình Quốc gia
ứng phó với BĐKH đã cho thấy mức độ quan tâm của chính quyền về vấn đề
BĐKH tại địa phƣơng. Nhận thức đúng tầm quan trọng của biến đổi khí hậu để đƣa
ra những chính sách, kế hoạch thích ứng, nhằm giảm nhẹ các tác động bất lợi, sử
dụng những ƣu điểm của BĐKH để phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng là nhiệm vụ
cần thiết của tỉnh Hà Giang nói chung và của huyện Bắc Quang nói riêng.
Việc nghiên cứu các căn cứ cụ thể và các biểu hiện trên thực tế để có cơ sở
khoa học đƣa ra các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu là vô cùng cần thiết. Đề
tài “Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang,
Hà Giang” đƣợc thực hiện với mục tiêu đƣa ra cơ sở khoa học của các giải pháp
ứng phó với BĐKH mang tính thiết thực đối với các nhà quản lý tại địa phƣơng, hỗ
trợ việc ra quyết định. Đề tài cũng đƣa ra những đề xuất ban đầu làm tiền đề để ứng
dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực, dự án, công trình nghiên cứu khác về BĐKH
tại địa phƣơng và cho các địa phƣơng khác trong cả nƣớc.
Các kết quả cụ thể của luận văn này có đƣợc nhờ quá trình điều tra thực tế,
thu thập số liệu và phân tích, đánh giá của chính tác giả tại địa bàn huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 2
Cấu trúc của luận văn bao gồm:
Mở đầu: đƣa ra vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 1: Tổng quan về biến đổi khí hậu và các điều kiện kinh tế xã hội
huyện Bắc Quang.
Chƣơng 2: Đối tƣợng, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phân tích cơ sở khoa học của các giải pháp ứng phó với biến đổi
khí hậu huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Kết luận, kiến nghị.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH HÀ GIANG
1.1. Tổng quan về biến đổi khí hậu
1.1.1. Khái quát về biến đổi khí hậu
a) Định nghĩa:
Trái Đất của chúng ta đang nóng dần lên do chịu ảnh hƣởng của hiệu ứng
nhà kính. Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính là do nồng độ các khí tự nhiên có
trong bầu khí quyển và các khí do các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của con ngƣời
thải vào khí quyển đang có xu hƣớng tăng lên.
Khác với xu thế biến đổi tự nhiên của hệ thống khí hậu và thời tiết trên Trái
Đất, hiện tƣợng nóng lên của Trái Đất do hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
ngƣời gây ra thay đổi các thành phần trong khí quyển toàn cầu đƣợc gọi là BĐKH
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đƣợc định nghĩa là sự biến đổi trạng thái của khí
hậu so với trung bình và hoặc giao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời
gian dài, thƣờng là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Biến đổi khí hậu có thể là do các quá
trình tự nhiên bên trong hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con
ngƣời làm thay đổi thành phần của khí quyển. Bao gồm cả khai thác trong sử dụng
đất [6].
b) Khái quát tình hình, xu thế, diễn biến của biến đổi khí hậu trên thế giới
và Việt Nam
BĐKH có hai nguyên nhân chính: do quá trình tự nhiên và do con ngƣời.
Nguyên nhân tự nhiên bao gồm sự biến động của cƣờng độ bức xạ mặt trời
chiếu xuống Trái đất, sự thay đổi góc nghiêng của trục trái đất, sự biến động của các
quá trình nội sinh nhƣ núi lửa phun trào, sự dịch chuyển của các lục địa…
Tuy nhiên phần lớn các nhà khoa học đều khẳng định rằng, hoạt động của
con ngƣời đã và đang làm BĐKH toàn cầu kể từ thời kỳ tiền công nghiệp (khoảng
từ năm 1750), do con ngƣời đã sử dụng ngày càng nhiều năng lƣợng, chủ yếu xuất
phát từ các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào Khí
quyển ngày càng nhiều các chất khí gây hiệu ứng nhà kính nhƣ CO2, CH4, N2O,
CFCs, HCFCs. Sự tăng nồng độ các khí nhà kính trong Khí quyển dẫn đến tăng
hiệu ứng nhà kính.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 4
Vai trò của khí nhà kính đối với BĐKH và những đặc trƣng của chúng chỉ có
ý nghĩa khi xét trên qui mô toàn cầu. Vì vậy, những kết quả đo đạc thƣờng là những
đặc trƣng mang tính toàn cầu. Các kết quả đo đạc đƣợc cho thấy nhiều loại khí nhà
kính chiếm tỷ lệ thấp có xu thế tăng lên đáng kể trong những năm gần đây. Những
nghiên cứu chỉ rõ, có mối liên quan giữa sự tăng lên của nhiệt độ bề mặt trái đất với
sự tăng lên nồng độ của một số loại khí nhà kính trong Khí quyển nhƣ CO2 và CH4.
Những số liệu về hàm lƣợng khí CO2 trong Khí quyển đƣợc xác định từ các
lõi băng đƣợc khoan từ Greenland và Nam cực cho thấy, trong suốt chu kỳ băng hà
và gian băng (khoảng 18 nghìn năm trƣớc), hàm lƣợng khí CO2 trong Khí quyển chỉ
khoảng 180-200ppm (phần triệu), nghĩa là chỉ bằng khoảng 70% so với thời kỳ tiền
công nghiệp (280ppm). Từ khoảng năm 1800, hàm lƣợng khí CO2 bắt đầu tăng lên,
vƣợt con số 300ppm, và đạt 385ppm vào năm 2008 (vƣợt qua mức an toàn là
350ppm) nghĩa là tăng khoảng 38% so với thời kỳ tiền công nghiệp, vƣợt xa mức
khí CO2 tự nhiên trong 650.000 năm qua. Ngày 9/5/2013, nồng độ CO2 ngƣng đọng
trong bầu khí quyển Trái đất đã đạt mức kỷ lục - 400 phần triệu (ppm). Mỗi năm
con ngƣời thải vào Khí quyển 30 tỷ tấn CO2 do đốt năng lƣợng hóa thạch, trong đó
việc đốt, phá rừng và sản xuất nông nghiệp đóng khoảng 3 đến 10 tỷ tấn.
Hàm lƣợng các khí nhà kính khác nhau nhƣ: Khí metan (CH4), oxit nito
(N2O) cũng tăng lần lƣợt từ 715 ppb (phần tỷ) và 270 ppb trong thời kỳ tiền công
nghiệp lên 1774 ppb (151%) và 319 ppb (17%) vào năm 2005. Riêng các chất khí
chlorofluoro cacbon (CFCs) vừa là khí nhà kính với tiềm năng làm nóng lên toàn
cầu lớn gấp nhiều lần khí CO2, vừa là chất phá hủy tầng ozôn bình lƣu, chỉ mới có
trong Khí quyển do con ngƣời sản xuất kể từ khi công nghiệp làm lạnh, hóa mỹ
phẩm phát triển.
Theo số liệu IPCC cho thấy, việc tiêu thụ năng lƣợng do đốt nhiên liệu hóa
thạch trong các ngành sản xuất năng lƣợng, công nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng vv… đóng góp khoảng một nửa (46%) vào sự nóng lên toàn cầu, phá rừng
nhiệt đới đóng góp khoảng 18%, sản xuất nông nghiệp khoảng 9%, các ngành hóa
chất (CFCs, HCFCs) khoảng 24%, còn lại (3%) là các hoạt động khác [11].
c) Xu thế, diễn biến của biến đổi khí hậu trên Thế giới
Theo số liệu quan trắc khí hậu ở các nƣớc cho thấy, Trái Đất đang nóng lên
với sự gia tăng của nhiệt độ bình quân toàn cầu và nhiệt độ nƣớc biển; băng và tuyết
đã và đang tan trên phạm vi rộng làm cho diện tích băng ở Bắc Cực và Nam Cực
thu hẹp đáng kể, dẫn đến mực nƣớc biển dâng cao.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 5
Theo kết quả nghiên cứu của IPCC năm 2010, đến cuối thế kỷ XXI hàm
lƣợng CO2 trong khí quyển vào năm 2100 có khả năng đạt 540 – 970 ppm.
Nguồn: Kịch bản SRES của IPCC-2010
Hình 1.1. Các kịch bản về sự gia tăng nồng độ CO2 trong khí quyển đến năm 2100
Theo báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu, nhệt độ trung
bình toàn cầu và mực nƣớc biển tăng trong vòng 100 năm qua, đặc biệt trong 25
năm gần đây.[8].
Trong thế kỷ 20, trên khắp các châu lục và đại dƣơng, nhiệt độ có xu thể tăng
rõ rệt. Độ lệch chuẩn của nhiệt độ trung bình toàn cầu là 0,240C, sai khác lớn nhất
giữa hai năm liên tiếp là 0,290C (giữa năm 1976 và năm 1977), sự gia tăng nhiệt độ
thế kỷ 20 là 0,750C, nhanh hơn bất kỳ thế kỷ nào trong lịch sử kể từ thế kỷ 11 đến
nay [6].
Vào 5 thập kỷ gần đây 1956 – 2005, nhiệt độ tăng 0,640C ± 0,130C, gấp đôi
mức tăng trung bình thế kỷ 20. Rõ ràng xu thế biến đổi nhiệt độ ngày càng rõ ràng
và nhanh hơn.
Giai đoạn 1995 – 2006 có 11 năm (trừ 1996) đƣợc xếp vào danh sách 12 năm
nhiệt độ cao nhất trong lịch sử quan trắc. [6].
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 6
Nguồn: Báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
Hình 1.2. Nhiệt độ trung bình toàn cầu từ năm 1860 đến năm 2000
Kết quả phân tích cho thấy, nói chung trong phạm vi 300 - 85
0 vĩ Bắc, mƣa
trên đất liền tăng trong thế kỷ 20, nhƣng trong phạm vi 100 vĩ Nam đến 30
0 vĩ Bắc
thì mƣa giảm đáng kể trong 40 năm qua. Trong phạm vi 100 - 30° vĩ Bắc, có dấu
hiệu mƣa tăng trong thời gian từ năm 1900 đến năm 1950, nhƣng giảm từ khoảng
sau năm 1970 [7]. Những trận mƣa lớn sẽ xuất hiện thƣờng xuyên hơn. Cƣờng độ
những trận mƣa cũng sẽ tăng lên, đặc biệt là ở các vùng nhiệt đới và vĩ độ cao, nơi
lƣợng mƣa bình quân tăng; nhƣng có xu thế khô hạn ở các khu vực giữa các lục địa,
dẫn đến nguy cơ hạn hán ở các khu vực này tăng lên. Trên phần lớn các khu vực
nhiệt đới và vĩ độ cao, mƣa dài ngày sẽ tăng nhiều hơn so với mƣa có số ngày trung
bình. [2].
d) Xu thế, diễn biến của biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trong 50 năm qua nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 0,5 –
0,70C, mực nƣớc biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tƣợng El Nino, La Nina cùng lúc
tác động mạnh mẽ. Biến đổi khí hậu đã làm cho những thiên tai đặc biệt nhƣ bão, lũ
và hạn hán ngày càng trở nên khốc liệt đƣợc thể hiện tại bảng 1.1 [2].
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ và mức thay đổi lƣợng mƣa trong 50 năm qua ở các
vùng khí hậu của Việt Nam
Vùng khí hậu
Nhiệt độ (oC) Lƣợng mƣa (%)
Tháng
I
Tháng
VII Năm
Thời kỳ
XI-IV
Thời kỳ
V-X Năm
Tây Bắc Bộ 1,4 0,5 0,5 6 -6 -2
Đông Bắc Bộ 1,5 0,3 0,6 0 -9 -7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 7
Vùng khí hậu
Nhiệt độ (oC) Lƣợng mƣa (%)
Tháng
I
Tháng
VII Năm
Thời kỳ
XI-IV
Thời kỳ
V-X Năm
Đồng bằng Bắc Bộ 1,4 0,5 0,6 0 -13 -11
Bắc Trung Bộ 1,3 0,5 0,5 4 -5 -3
Nam Trung Bộ 0,6 0,5 0,3 20 20 20
Tây Nguyên 0,9 0,4 0,6 19 9 11
Nam Bộ 0,8 0,4 0,6 27 6 9
Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam, (VNCC10)
Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè và nhiệt độ vùng
sâu trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa đông,
nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc
Trung Bộ (khoảng 1,3 - 1,5 0C/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ
có nhiệt độ tháng 1 tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc (khoảng 0,6 -
0,9 0C/50 năm). Tính trung bình cho cả nƣớc, nhiệt độ mùa đông ở nƣớc ta đã tăng
lên 1,2 0C trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng 7 tăng khoảng 0,3 - 0,5
0C/50 năm trên
tất cả các vùng khí hậu của nƣớc ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 - 0,6 0C/50
năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và
Nam Bộ còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào
khoảng 0,3 0C/50 năm [7].
Hạn hán, bao gồm hạn tháng và hạn mùa có xu thế tăng lên nhƣng với mức
độ không đồng đều giữa các vùng và giữa các trạm trong từng vùng khí hậu. Hiện
tƣợng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở nhiều vùng trong cả nƣớc, đặc biệt là
ở Trung Bộ và Nam Bộ.
e) Xu thế, diễn biến của biến đổi khí hậu tại Hà Giang
Theo số liệu quan trắc trong vòng 20 năm qua tại Hà Giang cho thấy cả nhiệt
độ và lƣợng mƣa đều có biến đổi phức tạp. Nhiệt độ và tổng lƣợng mƣa trung bình
năm có xu hƣớng tăng. Dƣới đây là diễn biến và xu thế biến đổi nhiệt độ và lƣợng
mƣa trung bình năm giai đoạn 1990 - 2010 tại một số trạm khí tƣợng tỉnh Hà Giang.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 8
Diễn biến của nhiệt độ tại tỉnh Hà Giang.
Tháng Iy = -0.0172x + 50.601
13.0
14.0
15.0
16.0
17.0
18.0
1990 1995 2000 2005 2010
Năm
T
Tháng VII
y = 0.0185x - 9.1579
26.0
26.5
27.0
27.5
28.0
28.5
29.0
1990 1995 2000 2005 2010
Năm
T
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình 1.3. Nhiệt độ trung bình tháng I, tháng VII tại trạm Hà Giang
từ năm 1991 đến năm 2010
Trung bình
(1991-2010) y = 0.0185x - 9.1579
27.00
27.50
28.00
28.50
29.00
1990 1995 2000 2005 2010
Năm
T
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình1.4. Nhiệt độ trung bình năm tại trạm Hà Giang từ năm 1991 đến năm
2010
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 9
Diễn biến lƣợng mƣa tại tỉnh Hà Giang từ năm 1991-2010
Mùa khôy = -3.1586x + 6687.7
100.0
200.0
300.0
400.0
500.0
600.0
1990 1995 2000 2005 2010
Năm
R
Mùa mƣay = 23.062x - 44070
1000.0
1500.0
2000.0
2500.0
1990 1995 2000 2005 2010
Năm
R
Tổng lƣợng mƣa
(1991-2010)
y = 19.904x - 37382
1000.0
1500.0
2000.0
2500.0
3000.0
1990 1995 2000 2005 2010Năm
R
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình 1.5. Biến động lượng mưa tại trạm Hà Giang từ năm 1991 đến năm 2010
Xu thế, diễn biến của các yếu tố khí hậu và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan
ngày càng phức tạp. Dự báo trong thời gian tới BĐKH còn gây ra những hậu quả
nghiêm trọng và tác động đến tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội. Các nƣớc đang
phát triển nhƣ Việt Nam là một trong những nƣớc chịu ảnh hƣởng nặng nề của
BĐKH, không chỉ vùng ven biển mà cả các tỉnh miền núi cũng chịu ảnh hƣởng nhƣ
tỉnh Hà Giang.
1.1.2. Tác động của BĐKH
a) Trên Thế giới
Tác động của BĐKH là tác động mang tính chất toàn cầu, với diện tác động
lớn, quy mô rộng, có tầm ảnh hƣởng đến tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Trong
thời kỳ 1901 – 2005, xu thế biến đổi của lƣợng mƣa rất khác nhau giữa các khu vực
và giữa các tiểu khu trên từng khu vực. Ở Bắc Mỹ, mƣa tăng lên ở nhiều nơi, nhất là
ở Bắc Canada nhƣng lại giảm đi ở Tây Nam nƣớc Mỹ, Đông Bắc Mexico và bán
đảo Bafa với tốc độ giảm chừng 2% mỗi thập kỷ gây ra hạn hán trong nhiều năm
gần đây.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 10
Mặc dù Công ƣớc khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu ra đời đã
đƣợc 20 năm, Nghị định thƣ Kyoto có hiệu lực đã đƣợc 7 năm, nhƣng kết quả đạt
đƣợc vẫn còn hạn chế, mục tiêu giảm 5,2% so với mức phát thải năm 1990 trong
giai đoạn 2008-2012 không những không đạt đƣợc mà theo đánh giá sơ bộ của Cơ
quan năng lƣợng quốc tế (IAEA) công bố tháng 5/2012, phát thải khí nhà kính đã
đạt mức cao kỷ lục lên đến 31,6 tỉ tấn trong năm 2011, gấp gần 1,5 lần so với năm
1990, tăng 3,2% so với năm 2010. Điều đó có nghĩa là biến đổi khí hậu sẽ diễn ra
mạnh hơn so với các cảnh báo trƣớc đây.
Từ năm 1970 đến nay có thể do tác động của biến đổi về nhiệt độ toàn cầu đã
gây nên một số biến đổi nhƣ sau:
Gia tăng và mở rộng các hồ băng, gia tăng phần đất nền trên các khu vực
băng vĩnh cửu và tuyết lở ở các vùng núi bên cạnh đó các sông, hồ nóng lên do đó
thay đổi cơ chế nhiệt và chất lƣợng nƣớc. Nồng độ CO2 trong Khí quyển tăng lên
dẫn đến độ axit hóa của đại dƣơng tăng lên, độ pH trung bình của nƣớc biển gần
giảm đi 0,1% đơn vị kể từ thời kỳ tiền công nghiệp.
Việc tăng nền nhiệt độ đã ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý nông – lâm
nghiệp ở các vĩ độ cao và các vấn đề chăm sóc y tế ở tất cả các châu lục.
b) Tại Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia đƣợc đánh giá là chịu ảnh hƣởng
nặng nề nhất của BĐKH, trong đó Đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng
bằng trên Thế giới chịu tổn thƣơng nhất do nƣớc biển dâng, bên cạnh đồng bằng
sông Nile (Ai Cập) và đồng bằng sông Ganges (Bangladesh).
Biến đổi khí hậu đe dọa nghiêm trọng đến an ninh lƣơng thực và phát triển
nông nghiệp: diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, đặc biệt là một phần đáng kể ở
đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng và các vùng đất thấp đồng bằng
ven biển bị ngập mặn do nƣớc biển dâng, tác động lớn đến sinh trƣởng, năng suất
cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng; ảnh
hƣởng đến sinh sản, sinh trƣởng, tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc,
gia cầm. Gia tăng hiện tƣợng khô hạn, thiếu nƣớc ở các tỉnh miền núi, các hiện
tƣợng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều với phạm vi và mức độ tác động
mạnh mẽ.
Trong những năm qua, dƣới tác động của biến đổi khí hậu, tần suất và cƣờng
độ thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra nhiều tổn thất to lớn về ngƣời, tài sản, các cơ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 11
sở hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến môi trƣờng. Chỉ tính trong
15 năm trở lại đây, các loại thiên tai nhƣ: bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng ngập, hạn
hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về ngƣời và tài
sản, làm chết và mất tích hơn 10.711 ngƣời, thiệt hại về tài sản ƣớc tính chiếm
khoảng 1,5% GDP/năm.
Theo các kịch bản biến đổi khí hậu vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình
năm ở nƣớc ta tăng khoảng 2-30C, tổng lƣợng mƣa năm và lƣợng mƣa mùa tăng
trong khi lƣợng mƣa mùa khô lại giảm. Tác động của BĐKH đến nƣớc ta là rất
nghiêm trọng, là nguy cơ hiện hữu cho các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, cho việc
thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nƣớc [2].
c) Tại Hà Giang
Cũng nhƣ trên các địa bàn khác của vùng Tây Bắc, tỉnh Hà Giang nói chung
và huyện Bắc Quang nói riêng đã chịu những ảnh hƣởng chung do biến đổi khí hậu
gây ra.
Theo các số liệu thống kê trên địa bàn toàn tỉnh Hà Giang cho thấy trong
những năm gần đây các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng đang gia tăng về số lƣợng
cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng.
Với sự thay đổi bất thƣờng của các yếu tố khí hậu dịch bệnh, thiên tai xảy ra
nhiều hơn gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến cuộc sống của con ngƣời và sự phát
triển của xã hội.
1.2. Điều kiện TN- KTXH huyện Bắc Quang
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Bắc Quang là huyện miền núi thấp, nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Hà
Giang có toạ độ địa lý từ 1040
43’ đến 105
0 07
’ kinh độ Đông và từ 22
0 10
’ đến 22
0
36’ vĩ độ Bắc. Trung tâm huyện là thị trấn Việt Quang, cách thành phố Hà Giang
khoảng 60km. Huyện có địa giới hành chính đƣợc thể hiện tại hình 1.2.
- Phía Bắc giáp huyện Vị Xuyên.
- Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái.
- Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Quang Bình và huyện Hoàng Su Phì.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 12
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Bắc Quang
Hình 1.6. Địa giới hành chính huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang
Bắc Quang là huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh Hà Giang, tiếp giáp với tỉnh
Tuyên Quang và Yên Bái. Trên địa bàn huyện có quốc lộ 2 là tuyến giao thông
huyết mạch nằm trong trục trung chuyển giữa vùng kinh tế Tây Nam của Trung
Quốc và các tỉnh miền Bắc Việt Nam. Đây chính là một trong các tiềm lực phát
triển to lớn, cần đƣợc phát huy một cách triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của huyện nói riêng và của tỉnh nói chung.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 13
b) Địa hình, địa mạo
Huyện Bắc Quang có địa hình tƣơng đối phức tạp, toàn huyện có thể chia
thành 3 dạng địa hình chính nhƣ sau:
- Địa hình núi cao trung bình: Tập chung nhiều ở các xã Tân Lập, Liên Hiệp,
Đức Xuân với độ cao từ 700 – 1500m. Phần lớn địa hình này có độ dốc trên 250,
thành phần đá chủ yếu là đá granit, đá vôi và phiến thạch mica. Địa hình chia cắt
mạnh tạo ra các tiểu vùng với các điều kiện khí hậu khác nhau, thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp đa canh.
- Địa hình núi thấp: Có độ cao thay đổi từ 100 – 700m, phân bố ở tất cả các
xã, kể cả các xã vùng cao nhƣ xã Tân Lập. Địa hình chủ yếu ở dạng đồi bát úp hoặc
lƣợn sóng thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả.
- Địa hình thung lũng: Gồm các loại đất bằng thoải hoặc lƣợn sóng ven sông
Lô, sông Con, sông Sảo và sông Bạc. Các loại đất trên địa hình này đƣợc hình thành
từ các sản phẩm bồi tụ (phù sa và dốc tụ). Do địa hình khá bằng phẳng, có điều kiện
giữ nƣớc và tƣới nƣớc nên hầu hết các đất đã đƣợc khai thác trồng lúa, các loại cây
hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Với điều kiện địa hình phân hóa tƣơng đối phức tạp, huyện Bắc Quang cần
chú trọng những lợi thế để phát triển kinh tế xã hội đặc trƣng theo từng vùng trên
địa bàn huyện.
c) Khí hậu
Bắc Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, chịu ảnh hƣởng của
chế độ gió mùa, nhƣng do nằm sâu trong lục địa nên ảnh hƣởng của mƣa bão trong
mùa hè, gió mùa Đông Bắc trong mùa đông kém hơn các nơi khác thuộc vùng Đông
Bắc và đồng bằng Bắc Bộ. Một số đặc điểm chính về khí hậu, thời tiết của huyện
nhƣ sau:
Nhiệt độ bình quân hàng năm của huyện là 22,5 0C. Nền nhiệt độ phân hóa
theo mùa khá rõ rệt, trong năm có 5 tháng nhiệt độ trung bình nhỏ hơn 20 0C (từ
tháng Mƣời hai đến tháng Tƣ năm sau). Tổng tích ôn đạt trên 8.200 0C.
Bắc Quang là một trong những khu vực có lƣợng mƣa cao nhất ở nƣớc ta.
Lƣợng mƣa bình quân hàng năm là 4.665mm, nhƣng phân bố không đồng đều. Mùa
mƣa từ tháng V đến tháng XI hàng năm, chiếm khoảng 90% tổng lƣợng mƣa cả
năm, đặc biệt tập chung vào các tháng VII, VIII, IX nên thƣờng gây úng ngập cục
bộ ở các vùng thấp trũng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 14
Lƣợng bốc hơi nƣớc bình quân của huyện bằng 63,8% lƣợng mƣa trung bình
hàng năm. Đặc biệt trong mùa khô từ tháng XI đến tháng IV năm sau lƣợng bốc hơi
nƣớc hàng tháng cao hơn lƣợng mƣa từ 2 - 4 lần, gây ra khô hạn cho vụ đông xuân.
Độ ẩm không khí bình quân cả năm khoảng 87%, tuy nhiên trong mùa khô
độ ẩm trung bình giảm khá mạnh chỉ còn khoảng 77%.
Sƣơng muối và mƣa đá chỉ xuất hiện đột xuất, ảnh hƣởng đến sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân trong huyện.
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Hiện trạng phát triển kinh tế
Trong giai đoạn 2006 – 2012 kinh tế của huyện phát triển với tốc độ gia tăng
giá trị sản xuất bình quân 11,56 % năm. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch từ sản
xuất nông_lâm nghiệp sang phát triển thƣơng mại – dịch vụ. Sản xuất nông_lâm
nghiệp vẫn là lĩnh vực chính và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của huyện
Bắc Quang.
b) Hiện trạng phát triển xã hội
- Dân số:
Theo báo cáo của phòng thống kê huyện Bắc Quang, cho đến cuối năm 2011
đầu năm 2012 dân số của huyện có 105.828 ngƣời với tổng số hộ là 21.710 hộ, tuy
nhiên mật độ dân số phân bố không đồng đều trên địa bàn huyện; Toàn huyện Bắc
Quang có khoảng 19 dân tộc sinh sống, trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là các dân
tộc Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng; các dân tộc khác có khoảng 3.890 ngƣời, chiếm
3,68 % dân số toàn huyện.
Dân số của huyện tập chung nhiều nhất ở thị trấn Việt Quang (11.459 ngƣời)
và các xã Hùng An (9.220 ngƣời), Quang Minh (8.886 ngƣời). Tốc độ tăng dân số
tự nhiên của Bắc Quang năm 2012 là 1,45 %, giảm 0,05 % so với năm 2011. Năm
2012 dân số nông thôn của huyện có 89.312 ngƣời, chiếm 84,39 % dân số toàn
huyện, cƣ trú ở 207 thôn, xóm và các điểm dân cƣ. Tỷ lệ phát triển dân số hàng năm
duy trì ở mức độ ổn định 1,35 %. Tỷ lệ dân cƣ nông thôn cao, dân trí của ngƣời dân
còn thấp, cuộc sống phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên.
- Lao động và việc làm
Lao động trong độ tuổi của huyện năm 2010 là 46.758 ngƣời, chiếm 44,18 %
tổng dân số và khoảng 15 % tổng số lao động toàn tỉnh, trong đó lao động hoạt
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 15
động trong ngành kinh tế nông lâm nghiệp là 43.485 ngƣời, chiếm 93 % tổng số lao
động.
- Giao thông:
Hiện trạng một số tuyến giao thông chính của huyện nhƣ sau:
Quốc lộ 2 là tuyến giao thông huyết mạch, chạy dọc theo hƣớng Bắc – Nam
từ Tân Thành đến Vĩnh Tuy, đoạn đi qua huyện dài khoảng 45 km. Đƣờng mới
đƣợc nâng cấp, chất lƣợng vẫn còn tốt.
Quốc lộ 279 là tuyến đƣờng trục nối từ Tây sang Đông, chạy qua các xã
Liên Hiệp, Bằng Hành, Kim Ngọc, Quang Minh, Việt Vinh thị trấn Việt Quang
và sang huyện Quang Bình. Tuyến đƣờng này đã đƣợc nâng cấp giải nhựa.
Ngoài giao thông đƣờng bộ, huyện còn có thể khai thác giao thông đƣờng
thủy trên các sông nhƣ sông Lô, sông Con bằng phƣơng tiện vận tải thủy loại vừa
và nhỏ,...
- Thủy lợi:
Toàn huyện có gần 300 công trình trung và tiểu thủy nông đã đƣợc xây dựng
kiên cố và bán kiên cố, ngoài ra còn có một số công trình tạm. Các công trình do
xây dựng đã lâu nên bị hƣ hại nhiều, năng lực tƣới thấp so với thiết kế. Trong giai
đoạn từ 206 – 2010 huyện đã đầu tƣ xây dựng một số công trình thủy nông và cụm
thủy nông phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, trong đó có 32 đập đá
xây, 6 đập đất, 1,9 km kênh đất và 47,97 km kênh kiên cố.
- Giáo dục - Đào tạo:
Đến nay huyện đã có 74 trƣờng học các cấp và 01 Trung tâm Giáo dục
thƣờng xuyên. Các loại hình đào tạo đa dạng và phong phú hơn bao gồm: quốc lập,
dân lập, bán công, dân tộc nội trú,... với 32.626 học sinh ở tất cả các cấp học. Việc
đầu tƣ cơ sở vật chất trƣờng học đƣợc tập chung chỉ đạo ở tát cả các xã, thị trấn.
Tình trạng lớp học 3 ca đã đƣợc xóa bỏ.
- Y tế:
Đội ngũ cán bộ y tế đƣợc tằng cƣờng cả về số lƣợng và chất lƣợng; toàn
huyện đạt 2,38 bác sỹ/vạn dân tăng 0,53 bác sỹ/vạn dân so với năm 2006; 65 %
trạm y tế có bác sỹ. Trung tâm y tế huyện tiếp tục đƣợc đầu tƣ nâng cấp cả về cơ sở
vật chất và trang thiết bị. Công tác dân số, gia đình và trẻ em đạt kết quả tích cực, tỷ
lệ phát triển dân số hàng năm duy trì ở mức độ ổn định 1,35 %.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 16
- Văn hóa – Thông tin:
Năm 2010, có 60 % số làng, thôn, bản, khu phố đƣợc công nhận làng văn
hóa, 78 % hộ gia đình đƣợc công nhận gia đình văn hóa. Đã khánh thành và đƣa vào
sử dụng 2 trạm phát lại truyền hình ở 2 xã Tân Lập và Đức Xuân, đƣa tỷ lệ phủ sóng
truyền hình trên địa bàn huyện lên 95 %.
- Định hƣớng quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Quang đến năm
2015 và đinh hƣớng đến năm 2020
Theo nghị quyết đã đƣợc thông qua tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà
Giang lần thứ XV họp từ ngày 02/10/2010 đến ngày 05/10/2010, 19 chỉ tiêu phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015 và định hƣớng đến năm 2020 của huyện
Bắc Quang đã đƣợc đại hội nhất trí thông qua. Bao gồm:
Giá trị tăng thêm của nền kinh tế đạt tốc độ tăng bình quân 14,6%. Trong đó:
các ngành dịch vụ tăng 17,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 19,5%; nông - lâm
nghiệp tăng 5,5%.
Cơ cấu kinh tế: dịch vụ chiếm 39,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm 34,1%;
nông - lâm nghiệp chiếm 26,4%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời đạt 15 triệu đồng
trở lên; trồng rừng: Độ che phủ rừng đạt 60%;
Giáo dục đào tạo: Trẻ 0-2 tuổi đi nhà trẻ đạt 50%; Trẻ 3-5 tuổi đi mẫu giáo
đạt 98%; Trẻ 6-14 tuổi đến trƣờng đạt trên 98%; Hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn
1,24%;
Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá trên 60%; thôn, bản đạt tiêu chuẩn
văn hoá 70%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo 45%; giải quyết việc làm cho 15.000
ngƣời; Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm trên 5%; Tỷ lệ hộ gia đình đƣợc sử
dụng điện đạt 92%; Tỷ lệ phủ sóng phát thanh 98%; tỷ lệ phủ sóng truyền hình
92%; Đến năm 2015, có 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới; quy tụ trên 300 hộ
dân sống rải rác trên các triền núi cao và vùng có nguy cơ sạt lở, lũ quét về sống tập
trung tại các thôn, bản; Đến năm 2015, 100% số hộ thành thị và 70% số hộ nông
thôn đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh;
Để thực hiện đƣợc 19 chỉ tiêu đã đề ra, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh đã chỉ
rõ các nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu mà các cấp, ngành tại địa phƣơng cần phải thực
hiện nghiêm túc bao gồm:
Tạo bƣớc phát triển mạnh, tích cực trong tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hƣớng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và bền vững.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 17
Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật để phát triển mạnh, đồng bộ và
nâng cao chất lƣợng các hoạt động thƣơng mại, dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá
trị gia tăng cao, có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển.
Phấn đấu tăng trƣởng nhóm ngành dịch vụ bình quân năm đạt 17,5%; tổng
mức lƣu chuyển hàng hóa và dịch vụ bán lẻ đạt 800 tỷ đồng; tổng dƣ nợ của các tổ
chức tín dụng tăng bình quân trên 20%/năm.
Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, xuất - nhập khẩu tại Khu kinh tế cửa khẩu
Thanh Thủy, các chợ cửa khẩu và các cửa khẩu có điều kiện; phát triển và nâng cao
chất lƣợng hoạt động của các chợ đầu mối, chợ nông thôn, các khách sạn, nhà hàng,
siêu thị.
Khuyến khích và tạo đột phá trong hoạt động du lịch. Xây dựng và phát triển
các tua, tuyến, điểm, khu du lịch đã đƣợc quy hoạch, xây dựng thƣơng hiệu, điểm
nhấn trong hoạt động du lịch, các làng văn hoá dân tộc, sản phẩm văn hoá dân tộc
đặc trƣng.
Phấn đấu giá trị gia tăng ngành công nghiệp bình quân năm đạt trên 18%, giá
trị sản xuất công nghiệp năm 2015.
Phát triển mạnh đàn gia súc, gia cầm, đặc biệt là chăn nuôi đại gia súc gắn
với thâm canh và chế biến; phấn đấu tốc độ tăng đàn trâu, bò đạt 6%/năm; đàn dê
10%/năm; đàn lợn 8%/năm.
Mở rộng diện tích cây đậu tƣơng lên 5.000 ha, lạc 2.000 ha, trồng cỏ 6.000
ha vv... Tập trung trồng trên 9.000 ha rừng sản xuất tạo thành vùng nguyên liệu ổn
định cho công nghiệp chế biến. Thực hiện có hiệu quả dự án bảo vệ và phát triển
rừng ở 06 huyện vùng cao; nghiên cứu trồng rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn ở các
huyện phía Bắc bằng các loại cây bản địa đa mục đích. Bảo vệ và quản lý nghiêm
ngặt các khu vực rừng đầu nguồn nƣớc.
Ƣu tiên đầu tƣ phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nông thôn, giải quyết cơ
bản nƣớc sinh hoạt cho các huyện vùng cao núi đá. Quy tụ số hộ sống rải rác và
trong vùng có nguy cơ cao về sạt lở, lũ quét đến các khu vực ổn định hơn.
Lồng ghép và thực hiện có hiệu quả các dự án theo Nghị quyết 30 của Chính
phủ, các chƣơng trình, dự án phát triển vùng dân tộc thiểu số, nông thôn miền núi
và xây dựng nông thôn mới... Phấn đấu 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới, xây
dựng thêm nhiều hồ chứa nƣớc ở 04 xã vùng cao và vùng có nguy cơ hạn hán.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 18
1.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên nƣớc
Nguồn nƣớc mặt của huyện chủ yếu đƣợc cung cấp bởi hệ thống sông Lô,
sông Con, sông Sảo, sông Bạc và nhiều hệ thống các suối nhỏ nằm ở các khe núi,
ao, hồ khác. Do nằm trên địa hình phức tạp, chia cắt mạnh và có độ dốc lớn nên
việc khai thác và sử dụng nguồn nƣớc mặt cũng có nhiều hạn chế.
Nhìn chung, tài nguyên nƣớc của huyện khá dồi dào nhƣng do địa hình dốc
nên việc khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất khó khăn nhƣng khá thuận lợi cho
đầu tƣ khai thác thủy điện.
b) Tài nguyên đất
Đất đai của Bắc Quang đƣợc hình thành do hai nguồn gốc phát sinh gồm: đất
hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa sông bồi tụ. Do
đó có thể chia đất của huyện thành 5 nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất phù sa (Fluvisols): có diện tích chiếm khoảng 4% tổng diện tích tự
nhiên của huyện, phân bố ở hầu hết các xã dọc theo các sông suối. Lƣợng lân và
kali tổng số trung bình nhƣng dễ tiêu ở mức nghèo; thành phần cơ giới biến động
phức tạp, thay đổi từ nhẹ đến trung bình và nặng. Đây là nhóm đất thích hợp với các
cây trồng ngắn ngày, đặc biệt là các loại cây lƣơng thực.
- Nhóm đất Gley (Gleysols): có diện tích chiếm khoảng 2,4% diện tích tự
nhiên, phân bố ở khu vực các xã có địa hình thấp trũng, khó thoát nƣớc. Đất có
phản ứng chua đến rất chua; thành phần cơ giới biến động phức tạp, chủ yếu là
trung bình và nặng. Nhóm đất này chủ yếu là trồng lúa nƣớc, đất thƣờng chặt, bí,
quá trình khử mạnh hơn quá trình oxy hoá.
- Nhóm đất than bùn (Histosols): Nhóm đất này có diện tích không đáng kể (36
ha), tập trung ở xã Vô Điếm. Đất có phản ứng chua vừa, hàm lƣợng mùn, đạm và lân
tổng số rất cao. Nhóm đất này ít có ý nghĩa trong sản xuất nông nghiệp.
- Nhóm đất xám (Acrisols): Nhóm đất này có diện tích khá lớn, chiếm đến
90,8% diện tích tự nhiên, phân bố rộng khắp trên địa bàn huyện. Đất có phản ứng
chua đến rất chua; thành phần cơ giới biến động từ nhẹ đến nặng. Vùng đất có địa
hình thấp thích hợp với các cây ngắn ngày, cây hoa màu; vùng địa hình cao phù hợp
trồng cây lâu năm.
- Nhóm đất đỏ (Ferralsols): Chiếm 0,3% diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã
Vĩnh Phúc, Đồng Yên, Liên Hiệp. Đất có thành phần cơ giới nặng, phản ứng của
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 19
đất chua hoặc ít chua; hàm lƣợng mùn và đạm tổng số từ khá đến giàu. Đất đỏ nhìn
chung có hàm lƣợng dinh dƣỡng khá, thích hợp với nhiều loại cây trồng ngắn ngày
và dài ngày.
Nhìn chung tài nguyên đất tại huyện Bắc Quang tƣơng đối phù hợp đề phát
triển ngành nông_lâm nghiệp, nhóm đất ít có khả năng sử dụng chiếm tỷ lệ nhỏ.
c) Tài nguyên rừng
Là một huyện có tài nguyên rừng và thảm thực vật khá phong phú, đa dạng
chủng loại cây đƣợc phân bố đều trên địa bàn 23 xã, thị trấn, hiện nay còn tồn tại
một số loài cây quý hiếm nằm trong sách đỏ nhƣ: Pơ mu, Ngọc am...
Bắc Quang có tài nguyên rừng rất lớn, nếu tính cả diện tích đất đồi núi chƣa sử
dụng có khả năng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp thì huyện có khoảng 79.600 ha,
chiếm 72,5% diện tích tự nhiên. Diện tích rừng hiện có của huyện là 79.104,93 ha, trong
đó rừng sản xuất chiếm 52,48% tổng diện tích đất lâm nghiệp, chủ yếu là rừng trồng
nguyên liệu giấy.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Cơ sở khoa học của các biện pháp ứng phó với BĐKH trên địa bàn huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Cụ thể xác lập đƣợc hiện trạng, xu hƣớng BĐKH đến
năm 2020 từ đó dự báo các tác động đến địa bàn và đề xuất các giải pháp giảm
thiểu.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích đƣợc diễn biến của các yếu tố khí tƣợng chính từ năm 1991 đến
năm 2012.
- Phân tích, đánh giá đƣợc ảnh hƣởng sự thay đổi của các yếu tố khí tƣợng đến
môi trƣờng tự nhiên và hoạt động sản xuất, kinh tế xã hội đặc trƣng tại địa phƣơng.
- Đƣa ra cơ sở giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp với điều kiện
đặc trƣng trên địa bàn huyện Bắc Quang đến năm 2020.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Diễn biến thay đổi của các yếu tố khí hậu, thời tiết trên địa bàn huyện Bắc
Quang trong 20 năm gần đây.
- Ảnh hƣởng thay đổi của các yếu tố khí hậu, thời tiết đến hoạt động kinh tế xã
hội của huyện đến năm 2020.
- Dự báo diễn biến thay đổi khí hậu, thời tiết và đánh giá các ảnh hƣởng đó
đến môi trƣờng tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện đến năm 2020.
- Đề xuất giải pháp thích ứng với các tác động BĐKH tại huyện Bắc Quang
đến năm 2020.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
a) Phƣơng pháp mô hình DPSIR:
Phƣơng pháp luận: Mô hình DPSIR: Bằng cách áp dụng mô hình DPSIR mô
tả mối quan hệ tƣơng hỗ giữa Động lực – D (phát triển kinh tế - xã hội và biến đổi
khí hậu khu vực) – Áp lực – P (thay đổi khí hậu, điều kiện môi trƣờng, nguồn nƣớc)
– Hiện trạng – S (hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng) – Tác động – I (tác động của
BĐKH và ô nhiễm môi trƣờng đối với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 21
kinh tế - xã hội, môi trƣờng) – Đáp ứng – R (các giải pháp thích ứng với BĐKH,
bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững kinh tế xã hội).
b) Phƣơng pháp phỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc tác giả sử dụng trong quá trình thực hiện luận
văn là phƣơng pháp phỏng vấn sâu.
Luận văn sử dụng loại câu hỏi kết hợp: Kết hợp giữa câu hỏi đóng và câu hỏi
mở. Đối tƣợng điểu tra bằng bảng hỏi là UBND xã, phƣờng thị trấn, ngƣời dân, và
các cơ sở y tế trên địa bàn huyện Bắc Quang.
Các số liệu thu thập, khảo sát là cơ sở để đánh giá tác động của BĐKH và xây
dựng các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đến kinh tế - xã hội tại địa
phƣơng.
c) Phƣơng pháp chọn lọc, kiểm định tài liệu, số liệu có liên quan
Các số liệu liên quan đến biến đối khí hậu đƣợc thu thập từ nhiều nguồn ( tại
địa phƣơng và trung ƣơng), sau khi thu thập đƣợc phân loại để đánh giá sự thay đổi
môi trƣờng khí hậu, xu hƣớng, diễn biến khí hậu, thời tiết huyện Bắc Quang cũng
nhƣ phân tích mối quan hệ của chúng và các dạng thiên tai (nhƣ bão, lũ, xói sạt
trƣợt lở…) tại địa phƣơng.
d) Phƣơng pháp tổng hợp số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã công bố
Các dữ liệu đƣợc sử dụng tổng hợp từ dự án dự án “Điều tra ảnh hƣởng của
BĐKH đến KT-XH tại địa bàn các huyện Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình và
thành phố Hà Giang” trong năm 2011 do Sở Tài nguyên Môi trƣờng Hà Giang làm
cơ quan chủ quản. Ngoài ra các số liệu khác của luận văn đƣợc thu thập từ các sở
ban ngành cấp, huyện, xã, trạm khí tƣợng thủy văn tỉnh Hà Giang, Viện Khoa học
khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng .
e) Phƣơng pháp đánh giá tác động của BĐKH
Phƣơng pháp đánh giá tác động của BĐKH đƣợc thực theo hƣớng dẫn của
Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng [4], cụ thể quy trình đánh giá tác
động đã đƣợc chúng tôi tiến hành nhƣ sau:
Bƣớc 1 : Xác định các kịch bản BĐKH
Bƣớc 2: Xác định các kịch bản phát triển
Bƣớc 3 : Xác định các ngành và đối tƣợng ƣu tiên và phạm vi đánh giá
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 22
Bƣớc 4: Lựa chọn và phân tích các công cụ đánh giá tác động BĐKH
Bƣớc 5 : Đánh giá tác động do BĐKH
Đánh giá tác động đến môi trƣờng tự nhiên
Đánh giá tác động kinh tế - xã hội
Bƣớc 6: Đánh giá mức độ rủi ro thiệt hại do các tác động của BĐKH
Bƣớc 7 : Đánh giá khả năng thích ứng với các rủi ro và khả năng dễ bị tổn
thƣơng
Trong luận văn, phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để đánh giá tác động của
BĐKH đến môi trƣờng tự nhiên, đời sống xã hội và các hoạt động sản xuất của
ngƣời dân trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
Các bƣớc thực hiện bao gồm:
Bƣớc 1: Xác định các kịch bản BĐKH đối với tỉnh Hà Giang. Kịch bản
BĐKH tỉnh Hà Giang đƣợc xây dựng năm 2011. Đây là cơ sở, căn cứ khoa học cho
việc đánh giá tác động của BĐKH trên địa bàn nghiên cứu.
Bƣớc 2: Xác định kịch bản phát triển. Kịch bản phát triển kinh tế đƣợc sử
dụng là kịch bản phát thải trung bình B2.
Bƣớc 3 : Xác định các ngành và đối tƣợng ƣu tiên và phạm vi đánh giá. Đối
tƣợng ƣu tiên bao gồm: tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc, sản xuất nông lâm nghiệp
đây là những đối tƣợng trực tiếp chịu tác động của BĐKH và ảnh hƣởng lớn nhất
đời sống xã hội ngƣời dân trên địa bàn nghiên cứu.
Bƣớc 4: Công cụ đƣợc sử dụng là mô hình DPSIR.
Bƣớc 5: Do kịch bản BĐKH tỉnh Hà Giang đƣợc tính theo kịch bản phát thải
trung bình B2 nên những đánh giá tác động trên địa bàn nghiên cứu cũng đƣợc thực
hiện theo kịch bản phát thải trung bình B2.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 23
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÁC GIẢI PHÁP
ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU HUYỆN TẠI HUYỆN BẮC QUANG,
TỈNH HÀ GIANG
Để phân tích, đƣa ra cơ sở khoa học của các giải pháp ứng phó với BĐKH
huyện Bắc Quang, đề tài sử dụng mô hình DPSIR.
Bằng cách áp dụng mô hình DPSIR mô tả mối quan hệ tƣơng hỗ giữa Động
lực – D (phát triển kinh tế - xã hội và biến đổi khí hậu khu vực) – Áp lực – P (thay
đổi khí hậu, điều kiện môi trƣờng, nguồn nƣớc) – Hiện trạng – S (hiện trạng chất
lƣợng môi trƣờng) – Tác động – I (tác động của BĐKH và ô nhiễm môi trƣờng đối
với sức khỏe cộng đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, môi trƣờng) – Đáp
ứng – R (các giải pháp thích ứng với BĐKH, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền
vững kinh tế xã hội).
Phƣơng pháp đánh giá tổng hợp DPSIR do tổ chức môi trƣờng châu Âu EEA
xây dựng năm 1999.
g
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 24
Hình 3.1. Mô hình DPSIR về BĐKH tại huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
ĐỘNG LỰC
- Gia tăng dân số
- Phát triển kinh tế,
công, nông nghiệp
- Chặt phá rừng
- Gia tăng khí nhà
kính
ÁP LỰC
- Thay đổi các yếu tố
khí hậu nhƣ nhiệt độ,
lƣợng mƣa,...
- Gia tăng các hiện
tƣợng thời tiết cực đoan
và thiên tai nhƣ bão, lũ,
hạn hán, lốc xoáy,…
- Thay đổi các điều kiện
môi trƣờng
HIỆN TRẠNG
- Nhận diện đƣợc
mức độ phức tạp và
gia tăng về số lƣợng
của các hiện tƣợng
thời tiết bất thƣờng.
- Nhiệt độ có xu
hƣớng tăng trong
vòng 20 năm gần đây
- Chất lƣợng môi
trƣờng suy giảm
TÁC ĐỘNG
- Xói mòn, sạt lở tài
nguyên đất, ô nhiễm,
suy giảm tài nguyên
nƣớc
- Đời sống xã hội
ngƣời dân
- Phát triển kinh tế xã
hội tại đia phƣơng
ĐÁP ỨNG
- Các biện pháp thích ứng và giảm thiểu tác động của BĐKH đối với từng lĩnh vực
- Giảm thiểu phát thải khí nhà kính
- Tăng cƣờng công tác quản lý, xây dựng chƣơng trình hành động và các kế hoạch ứng phó với BĐKH
Đ
Á
P
Ứ
N
G
- C
á
c
b
i
ệ
n
p
h
á
p
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 25 25
Cũng nhƣ các địa bàn khác trên cả nƣớc huyện Bắc Quang hiện đang chịu áp
lực do việc thay đổi các yếu tố khí hậu và gia tăng các hiện tƣợng thời tiết bất
thƣờng. Sự thay đổi nền nhiệt độ, lƣợng mƣa, các thiên tai nhƣ lũ lụt, mƣa đá, sạt lở
đất, suy giảm nguồn nƣớc là những biểu hiện cụ thể và rõ ràng nhất về hiện trạng
khí hậu, môi trƣờng tại địa phƣơng.
3.1. Xu hƣớng biến đổi của các yếu tố khí hậu
3.1.1. Nhiệt độ
Số liệu quan trắc đƣợc tại trạm khí tƣợng huyện Bắc Quang cho thấy sự thay
đổi và xu hƣớng biến đổi của nền nhiệt độ khu vực nghiên cứu.
Trong thời gian từ năm 1991 đến 2012 xu hƣớng biến đổi nhiệt độ tại huyện
Bắc Quang đƣợc thể hiện tại bảng 3.1.
Bảng 3.1. Xu hƣớng biến đổi nền nhiệt độ tại huyện Bắc Quang
Năm Tổng Trung bình Min Ngày Tháng Max Ngày Tháng
1991 8623,1 23,6 10,7 28 XII 36,6 24 V
1992 8340,1 22,8 6,9 2 XII 36,9 1 IX
1993 8382,5 23,0 4,1 28 XII 37,5 28 VI
1994 8489,6 23,3 8,2 1 I 40,4 3 V
1995 8306,7 22,8 4,2 31 XII 37,9 20 V
1996 8280,5 22,6 4,3 1 I 38,4 6 V
1997 8507,6 23,3 11,4 9 I 38,6 9 VI
1998 8669,8 23,8 8,9 18 XII 37,8 24 IV
1999 8476,4 23,2 2,9 25 XII 38,0 6 VI
2000 8494,6 23,2 8,5 31 I 37,9 23 VIII
2001 8556,4 23,4 5,1 25 XII 38,0 6 VII
2002 8446,8 23,1 8,8 6 I 37,7 21 V
2003 8514,6 23,4 8,4 22 XII 38,7 7 V
2004 8323,7 22,7 7,5 10 II 38,0 1 VII
2005 8427,0 23,1 5,6 3 I 37,6 13 V
2006 8730,8 24,0 7,6 24 XII 37,5 6 VI
2007 8516,1 23,3 7,1 29 I 38,2 24 V
2008 8238,5 22,5 6,8 3 I 37,3 30 VII
2009 8558,7 23,4 6,8 12 I 38,4 9 VIII
2010 8673,9 23,8 9,2 18 XII 38,3 18 VI
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 26 26
Năm Tổng Trung bình Min Ngày Tháng Max Ngày Tháng
2011 8,173,1 20,8 7,7 27 XII 36,8 1 IX
2012 8567,8 23,4 9,9 5 I 39,3 1 V
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh hà Giang
Trong giai đoạn 1991-2011 nhiệt độ trung bình năm tại huyện Bắc Quang có
sự biến đổi tăng nhẹ. Nhiệt độ trung bình năm dao động trong khoảng từ 20,80C –
24,0oC, trong đó ngày có nhiệt độ thấp nhất là 2,9
oC rơi vào ngày 25 tháng 12 năm
1999, nhiệt độ cao nhất trong khu vực đo đƣợc vào ngày 3 tháng 5 là 40,4 o
C. Biên
độ giao động nền nhiệt độ tại Bắc Quang có xu hƣớng tăng dần theo thời gian từ
năm 1991 đến năm 2012, đặc biệt các năm từ 2010 – 2012 có biên độ dao động lớn
nhất.
Nhiệt độ xuống thấp nhất rơi vào tháng 12 đến tháng 2 và giao động trong
khoảng từ 2,90C đến 11,4
0C, nhiệt độ lên cao nhất vào các tháng từ tháng 5 đến
tháng 9 và giao động trong khoảng từ 36,6 0C đến 40,4
0C. Giao lƣu giữa hai mùa
nóng lạnh là thời kỳ chuyển tiếp có xen kẽ các tiết mƣa, nắng, nóng, lạnh.
Diễn biến, xu hƣớng biến đổi nhiệt độ theo thời gian tại huyện Bắc Quang,
tỉnh Hà Giang đƣợc trình bày tại hình 3.2.
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh hà Giang
Hình 3.2. Diễn biến xu hướng biến đổi nhiệt độ từ năm 1991 - 2012
Qua biểu đồ hình 3.1 có thể thấy hiện nay tổng nhiệt độ tại huyện Bắc Quang
đang có sự biến động, tăng nhẹ theo thời gian. Trong đó theo số liệu thống kê thu
thập từ trung tâm khí tƣợng thủy văn huyện Bắc Quang cho thấy tổng tích ôn nhiệt
độ tại huyện Bắc Quang khoảng 8.280,5 o
C - 8730,8oC; số giờ nắng trung bình cả
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 27 27
năm là 1.312 giờ. Thời kỳ ít nắng là những tháng mùa đông, từ tháng 11 đến tháng
2 năm sau, số giờ nắng chỉ vào khoảng 100-130 giờ mỗi tháng. Thời kỳ nhiều nắng
từ tháng 5 đến tháng 9, số giờ nắng mỗi tháng từ 190-240 giờ.
Diễn biến nền nhiệt độ trung bình từ năm 1991 đến năm 2012 tại huyện Bắc
Quang, tỉnh Hà Giang đƣợc trình bày tại hình 3.3
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh hà Giang
Hình 3.3. Diễn biến nền nhiệt độ trung bình từ năm 1991 – 2012 tại huyện Bắc
Quang
Diễn biến nền nhiệt độ trung bình tại huyện Bắc Quang dao động mạnh trong
các khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2012, trong thời gian từ năm 2000 đến
năm 2004 nền nhiệt độ trung bình tại huyện Bắc Quang dao động ít và tƣơng đối ổn
định.
Sự thay đổi nhiệt độ là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá sự biến
đổi khí hậu. Xu thế diễn biến chuẩn sai nhiệt độ trung bình của tháng 1 (Ttb_I:
tháng đặc trƣng cho mùa đông), tháng 7 (Ttb_VII : tháng đặc trƣng cho mùa hè) và
cả năm (Ttb_năm) giai đoạn 1991-2012 đã đƣợc xét đến để phân tích cho sự biến
đổi này, kết quả cho thấy, tại huyện Bắc Quang, xu thế của cả 3 trị số này đều tăng
nhẹ trong 21 năm qua.
3.1.2. Lượng mưa và chỉ số khô hạn
Bắc Quang là một huyện vùng núi thấp của tỉnh Hà Giang, thuộc vùng Đông
Bắc, do đó, xu thế diễn biến lƣợng mƣa của huyện Bắc Quang mang đầy đủ tính
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 28 28
chất, đặc điểm của xu thế diễn biến lƣợng mƣa vùng Đông Bắc theo kịch bản biến
đổi khí hậu của Việt Nam.
a) Chế độ mƣa
Tổng lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 2.158,2mm đến 6.184,7mm
và phân bố không đều theo thời gian: Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, lƣợng mƣa chỉ chiếm 10-15% lƣợng mƣa cả năm, tháng khô hạn nhất là tháng
1, 2; Mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 11, lƣợng mƣa tập trung chiếm 85-90% lƣợng
mƣa cả năm, tháng mƣa nhiều nhất là tháng 7, 8, 9 có lƣợng mƣa từ 188,9 -
427,0mm/tháng, số ngày mƣa 15-19 ngày/tháng, mùa này thƣờng kèm theo gió bão
và gây ngập cục bộ tại các vùng thấp trũng.
b) Lƣợng mƣa:
Theo số liệu thu thập lƣợng mƣa phân bố không đồng đều trên địa bàn toàn
tỉnh Hà Giang, huyện Bắc Quang là điểm rốn mƣa của vùng do vậy lƣợng mƣa
hàng năm luôn cao, chỉ số khô hạn thấp. Lƣợng mƣa trong vùng phụ thuộc nhiều
vào các yếu tố khí tƣợng nhƣ gió, độ bốc hơi, địa hình…. do vậy gây nên hiện
tƣợng phân bố không đồng đều ở các phân khu khác nhau trên địa bàn toàn huyện,
số liệu quan trắc thu thập đƣợc tổng hợp tại bảng 3.2.
Bảng 3.2. Số liệu tổng lƣợng mƣa từ năm 1991- 2012 tại huyện Bắc Quang
Trạm Bắc Quang
Năm Lƣợng mƣa (mm) Lƣợng bốc hơi
(mm)
Chỉ số khô
hạn H
N1991 4802,5 900,2 0,19
N1992 4506,2 831,2 0,18
N1993 5961,0 682,4 0,11
N1994 3327,6 627,5 0,19
N1995 5374,0 643,1 0,12
N1996 4712,9 683,6 0,15
N1997 5978,6 558,0 0,09
N1998 5758,4 648,0 0,11
N1999 6184,7 595,2 0,10
N2000 4520,4 572,9 0,13
N2001 4243,8 541,2 0,13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 29 29
Trạm Bắc Quang
Năm Lƣợng mƣa (mm) Lƣợng bốc hơi
(mm)
Chỉ số khô
hạn H
N2002 5502,5 541,8 0,10
N2003 5275,3 602,2 0,11
N2004 3428,6 633,9 0,18
N2005 3672,1 666,3 0,18
N2006 5023,3 648,1 0,13
N2007 2722,5 690,8 0,25
N2008 4411,3 613,2 0,14
N2009 4218,0 701,4 0,17
N2010 3871,8 711,1 0,18
N2011 3.181,5 721,2 0,17
N2012 2.158,2 734,2 0,18
Nguồn. Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Các số liệu đo đạc tại huyện Bắc Quang đƣợc thống kê qua các năm tính từ
năm 1991 đến năm 2012 và đƣợc thể hiện qua biểu đồ hình 3.4:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 30 30
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh hà Giang
Hình 3.4. Xu hướng biến đổi lượng mưa huyện Bắc Quang từ năm 1991 - 2012
Lƣợng mƣa tại huyện Bắc Quang luôn giao động ở mức cao từ 2.158,2mm tại
năm 2012 đến 6.184,7mm tại năm 2007. Sự chênh lệch về lƣợng mƣa theo mùa là
rất lớn, hiện nay 85-90% tổng lƣợng mƣa năm tập trung vào những tháng mùa mƣa,
trong khi 15-10% tổng lƣợng mƣa năm còn lại tập trung vào mùa khô, sự chênh
lệch này sẽ trở nên lớn hơn khi mùa khô trở nên khắc nghiệt hơn tạo nên sự mất cân
đối trong việc phân bổ nguồn nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói chung và địa bàn
huyện Bắc Quang nói riêng. Xu thế diễn biến lƣợng mƣa trên địa bàn huyện Bắc
quang hiện đang giảm mạnh, đồng thời chỉ số khô hạn trên địa bàn hiện đang có xu
hƣớng tăng. Số liệu tổng hợp lƣợng mƣa ngày lớn nhất qua các năm đƣợc thể hiện
tại bảng 3.3.
Bảng 3.3. Số liệu tổng hợp lƣợng mƣa ngày lớn nhất qua các năm
Năm Tổng Số ngày mƣa Max Ngày Tháng
1991 4802,5 224 292,6 13 X
1992 4506,2 191 203,5 13 VI
1993 5961,0 225 232,5 15 VI
1994 3327,6 258 404,5 20 IX
1995 5374,0 237 235,0 6 VI
1996 4712,9 200 347,6 5 X
1997 5978,6 246 275,5 30 VI
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 31 31
Năm Tổng Số ngày mƣa Max Ngày Tháng
1998 5758,4 201 351,2 14 VII
1999 6184,7 214 427,0 29 VI
2000 4520,4 207 351,6 7 VI
2001 4243,8 202 246,6 8 X
2002 5502,5 217 375,5 19 VI
2003 5275,3 202 319,5 27 V
2004 3428,6 199 188,9 18 V
2005 3672,1 197 300,1 25 V
2006 5023,3 198 411,6 8 IX
2007 2722,5 178 253,0 1 VI
2008 4411,3 208 204,5 30 VIII
2009 4218,0 194 205,8 4 VII
2010 3871,8 203 218,5 21 VII
2011 3.181,5 216 244,8 6 VII
2012 2.158,2 168 271,9 23 VI
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Theo số liệu thống kê thu thập từ bảng 3.3, số ngày có mƣa và lƣợng mƣa
ngày lớn nhất qua các năm có xu hƣớng giảm tuy nhiên có thể thấy biên độ dao
động giữa lƣợng mƣa ngày lớn nhất qua các năm tƣơng đối lớn, lƣợng mƣa ngày
lớn nhất vào năm 2004 chỉ có 188,9 mm tuy nhiên lƣợng mƣa ngày lớn nhất vào
năm 1999 lên đến 427,0 mm. Lƣợng mƣa ngày lớn nhất là một trong những thông
số ghi lại các hiện tƣợng thời thiết cực đoan trong năm. Với lƣợng mƣa lớn tập
trung vào thời điểm ngắn dễ gây ngập úng, lũ và sạt lở tại địa phƣơng, ảnh hƣởng
đến đời sống của cộng đồng dân cƣ. Diễn biến lƣợng mƣa ngày lớn nhất qua các
năm đƣợc thể hiện tại hình 3.5.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 32 32
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình 3.5. Diễn biến lượng mưa ngày lớn nhất từ năm 1991 – 2012
tại huyện Bắc Quang
Diễn biến số ngày có mƣa trên địa bàn huyện Bắc Quang đƣợc thể hiện tại
biểu đồ hình 3.5 Số ngày có mƣa trong năm hiện đang có xu hƣớng giảm dần trong
20 năm trở lại đây. Số ngày có mƣa lớn nhất tập trung vào năm 1994, số ngày mƣa
ít nhất rơi vào 1992 với 191 ngày. Số ngày mƣa trong năm là một trong những yếu
tố quan trọng ảnh hƣởng đến mức khô hạn của địa phƣơng.
y = -1,8007x + 3812,5
R² = 0,3188
0
100
200
300
1991 1994 1997 2000 2003 2006 2009 2012
mm
Năm
Diễn biến số ngày có mƣa từ năm 1991 -
2012
Diễn biến số ngày
có mƣa qua các năm
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình 3.6. Diễn biến số ngày có mưa từ năm 1991 – 2012
f) Chỉ số khô hạn
Một trong những thông số chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ lƣợng mƣa trong năm
là chỉ số khô hạn. Chỉ số khô hạn thấp và ổn định sẽ tạo điều kiện để phát triển các
hoạt động nông lâm nghiệp, chỉ số khô hạn cao dễ dẫn đến các hiện tƣợng nhƣ hạn
hán, đất đai khô cằn, cháy rừng, thiếu nƣớc canh tác và sản xuất…
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 33 33
Chỉ số khô hạn tại huyện Bắc Quang đƣợc tính theo công thức:
Trong đó: Kt: chỉ số khô hạn tháng (năm).
Pt: Lƣợng bốc hơi theo Piche tháng (năm).
Rt: Lƣợng mƣa tháng (năm).
Chỉ số khô hạn từ năm 1991 đến năm 2012 đƣợc tính toán theo công thức và
trình bày tại bảng 3.4.
Bảng 3.4: Chỉ số khô hạn tại huyện Bắc Quang từ năm 1991 đến năm 2012
Năm Chỉ số khô hạn
1991 0,19
1992 0,18
1993 0,11
1994 0,19
1995 0,12
1996 0,15
1997 0,09
1998 0,11
1999 0,10
2000 0,13
2001 0,13
2002 0,10
2003 0,11
2004 0,18
2005 0,18
2006 0,13
2007 0,25
2008 0,14
2009 0,17
2010 0,18
2011 0,17
2012 0,18
Chỉ số khô hạn trên địa bàn huyện Bắc Quang có xu hƣớng tăng nhẹ, biên độ
giao động lớn trong khoảng từ năm 2006 – 2009. Tuy Bắc Quang là địa bàn có
lƣợng mƣa bình quân tƣơng đối lớn, hiện tƣợng khô hạn xảy ra ít hơn so với các
huyện lân cận nhƣng cũng cần đề phòng và có biện pháp thích nghi nhất là trong xu
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 34 34
thế biến đổi hiện nay. Diễn biến chỉ số khô hạn tại huyện Bắc Quang đƣơc thể hiện
rõ tại hình 3.7.
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang
Hình 3.7. Diễn biến chỉ số khô hạn tại huyện Bắc Quang
từ năm 1991 – năm 2012
3.1.3. Các hiện tượng thời tiết bất thường
Sự thay đổi các thông số khí hậu một cách bất bình thƣờng (cao hoặc thấp
hơn các thông số đo đƣợc tại khu vực) đƣợc gọi là các hiện tƣợng thời tiết bất
thƣờng. Các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng dễ dẫn đến các thiên tai nhƣ mƣa đá, lũ
lụt, lũ quét, lũ ống, sạt lở đất…. Tần xuất xảy ra thiên tai trên địa bàn huyện Bắc
Quang hiện có xu hƣớng gia tăng, thiệt hại hàng năm gây ảnh hƣởng mạnh mẽ đến
sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phƣơng.
Theo các số liệu thống kê đo đạc tại huyện Bắc Quang cho thấy trong những
năm gần đây các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng đang gia tăng về số lƣợng cũng nhƣ
mức độ ảnh hƣởng. Với sự thay đổi bất thƣờng của các yếu tố khí hậu dịch bệnh,
thiên tai xảy ra nhiều hơn gây ảnh hƣởng đến đời sống ngƣời dân và sự phát triển
của xã hội. Ngƣời già, trẻ em, những ngƣời mắc bệnh tim mạch và đƣờng hô hấp là
những đối tƣợng chịu tác động lớn do các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng gây nên.
Cụ thể theo các tài liệu thu thập đƣợc trong nhiều năm gần đây ảnh hƣởng
của các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng trên địa bàn đƣơc ghi lại tại bảng 3.5 và
bàng 3.6:
Bảng 3.5. Thống kê số trận lũ từ năm 2004 đến năm 2011
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 35 35
TT Tên trận lũ Thôn Xã, phƣờng
Số trận
lũ
(Trận)
Trận lớn
nhất vào
năm
1 Lũ quét thôn Ngòi Cả Ngòi Cả Thị trấn Vĩnh
Tuy 2 2011
2 Lũ quét thôn Tân Thành Tân Thành Đông Thành 2 2010
3 Lũ quét thôn Bƣa Bƣa Đồng Yên 4 2007
4 Lũ quét thôn Thống Nhất Thống Nhất Vĩnh Hảo 5 2011
5 Lũ quét thôn Vĩnh Bang Vĩnh Bang Vĩnh Phúc 5 2009
6 Lũ quét thôn Tân Thành Tân Thành Tân Quang 8 2008
7 Lũ quét thôn Xuân Thành Xuân Thành Đức Xuân 6 2008
8 Lũ quét thôn Tân Thành 2 Tân Thành 2 Liên Hiệp 2 2008
9 Lũ quét thôn Tân Tiến Tân Tiến Việt Vinh
2008
10 Lũ quét thôn Tân Tiến Tân Tiến Tân Thành 1 2004
11 Lũ quét thôn Minh Khai Minh Khai Kim Ngọc 1 2008
Nguồn: Ban phòng chống lụt bão huyện Bắc Quang
Bảng 3.6. Thống kê số điểm sạt, trƣợt, lở từ năm 2004 đến năm 2011
TT Điểm trƣợt, lở Thôn Xã,
phƣờng
Số trận
trƣợt,
sạt lở
(Trận)
Trận lớn
nhất vào
năm
1 Điểm trƣợt lở Tổ 14 Thị trấn
Việt Quang 1 2008
2 Điểm trƣợt, lở thôn Tân Lập Tân Lập Thị trấn
Vĩnh Tuy 4 2009
3 Điểm trƣợt, lở thôn Tân Thành Tân Thành Tân Quang 6 2009
4 Điểm trƣợt, lở thôn Xuân Minh Xuân Minh Đức Xuân 13 2008
5 Điểm trƣợt, lở thôn Ba Hồng Ba Hồng Liên Hiệp 2 2008
6 Điểm trƣợt, lở thôn Nâm Buông Nâm Buông Việt Vinh 3 2008
7 Điểm trƣợt, lở thôn Ngần Trung Ngần Trung Tân Thành 40 2008
8 Điểm trƣợt, lở thôn Khuổi
Thuối
Khuổi
Thuối Đồng Tâm 1 2004
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Bắc Quang
Trong vòng những năm trở lại đây, hiện tƣợng lũ ống, lũ quét và trƣợt sạt lở
đất diễn ra thƣờng xuyên và có nguy cơ tăng tiến về số lƣợng cũng nhƣ cƣờng độ tại
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 36 36
một số khu vực trọng điểm trên địa bàn huyện Bắc Quang. Lƣợng mƣa lớn và tập
trung vào mùa mƣa là nguyên nhân gây ra các trận lũ quét và trƣợt lở đất. Thống kê
một số trận lũ quét điển hình xảy ra trên địa bàn huyện Bắc Quang đƣợc thể hiện tại
bảng 3.7.
Bảng 3.7. Một số trận lũ quét điển hình xảy ra trên địa bàn huyện Bắc Quang.
TT
Thời gian
xuất hiện lũ
quét
Địa điểm xuất hiện
lũ quét Mức độ thiệt hại
Xã Huyện
1 12/7/1997 Đồng Yên Bắc Quang 235 triệu đồng
3 29/6/2006
- Yên
Minh, Yên
Thành (Bắc
Quang)
Bắc Quang
Thiệt hại 32,1 ha: trong đó 28,76
ha lúa, 3,34 ha hoa màu; thiệt hại
1430 kg giống mạ; 3 cồng trình
thủy lợi; 6000 m2 ao cá, sạt lở các
tuyến đƣờng Quốc lộ 279.
4 2 – 3/9/2007 Đồng Yên Bắc Quang Ngập 39 nhà ở ven suối và hơn 40
ha lúa
5 23/10/2008
Bình, thôn
Tùng
Mừng – xã
Đồng Yên,
xã Đông
Thành –
huyện Bắc
Quang
Bắc Quang
Cuốn trôi 2 ngôi nhà, 7 căn hộ tập
thể, ngập 120 ngôi nhà, cuốn trôi
11 tấn thóc, 56 ha lúa
Nguồn: Ban phòng chống lụt bão huyện Bắc Quang
Các khu vực bị ảnh hƣởng và thiệt hại lớn do lũ quét trên địa bàn là đoạn
Sông Lô đoạn chảy qua huyện Bắc Quang. Trong các khu vực trên, khu vực sản
xuất lúa hai bên dòng chảy sông Con và sông Lô là vùng chịu các ảnh hƣởng lớn do
lũ lụt hàng năm tại các vùng thấp, vùng trũng. Các khu vực chịu thiệt hại lớn bao
gồm xã Hùng An, xã Quang Minh, xã Việt Lâm và Nông Trƣờng Việt Lâm, xã Đạo
Đức. Các xã có diện tích cây lúa, hoa màu chịu ảnh hƣởng lớn do ngập lũ ở lƣu vực
này bao gồm:Yên Bình, Tân Bắc, Tân Trịnh, Tiên Kiều.
Ngoài các hiện tƣợng thiên tai nhƣ mƣa lũ, sạt trƣợt lở, trên địa bàn huyện
Bắc Quang còn xảy ra các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng nhƣ nắng nóng, mƣa đá.
Theo thống kê từ năm 2004-2012 nắng nóng bất thƣờng đã xảy ra tại các xã: Tiên
Kiều, Tân Quang, Liên Hiệp, Việt Vinh và thị trấn Việt Quang huyện Bắc Quang.
Mƣa đá xảy ra tại các xã Việt Hồng, Tân Quang, Đức Xuân và Liên Hiệp huyện
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 37 37
Bắc Quang. Các hiện tƣợng trên tuy xảy ra với cƣờng độ ít tuy nhiên cũng gây ảnh
hƣởng đến điều kiện sống, và sinh hoạt của ngƣời dân đia phƣơng.
3.2. Các ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang
Một số tác động chính của BĐKH liên quan đến huyện Bắc Quang có thể
nêu ra nhƣ sau:
- Tác động của BĐKH đối với thiên tai, con ngƣời, cây trồng và vật nuôi, nhƣ
làm tăng tần số, cƣờng độ, tính biến động và tính cực đoan của các hiện tƣợng thời
tiết nguy hiểm nhƣ bão, tố, lốc... các thiên tai liên quan đến nhiệt độ và mƣa nhƣ
thời tiết khô nóng, rét đậm rét hại, lũ quét, hạn hán, các dịch bệnh trên ngƣời, trên
gia súc, gia cầm và trên cây trồng.
- Tác động của BĐKH đối với tài nguyên nƣớc, nhƣ chế độ mƣa thay đổi có
thể gây lũ quét, trƣợt sạt lở đất nghiêm trọng vào mùa mƣa và hạn hán vào mùa
khô, gây khó khăn cho việc cấp nƣớc.
- Tác động của BĐKH đối với nông nghiệp và an ninh lƣơng thực, nhƣ tác
động đến sinh trƣởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm tăng nguy cơ lây
lan sâu bệnh hại cây trồng, ảnh hƣởng đến sinh sản, sinh trƣởng của gia súc, gia
cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm, gây nguy cơ
thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.
- Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng cũng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát
triển sâu bệnh, dịch bệnh...
- Tác động của BĐKH đối với giao thông vận tải nhƣ hiện tƣợng sạt lở đất làm
vùi lấp, xói lở các tuyến đƣờng giao thông, mƣa lũ lớn làm cuốn trôi các cầu cống
và công trình giao thông khác.
- Tác động của BĐKH đối với công nghiệp và xây dựng nhƣ phải đối mặt
nhiều hơn với nguy cơ ngập lụt và thách thức trong tiêu thoát nƣớc ở các đô thị. Đối
mặt với các nguy cơ mƣa lũ cuốn trôi các công trình xây dựng…
- Tác động của BĐKH đối với sức khỏe con ngƣời nhƣ nhiệt độ tăng, tác động
tiêu cực đối với sức khỏe con ngƣời, dẫn đến gia tăng một số nguy cơ đối với tuổi
già, ngƣời mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh; Làm tăng khả năng xảy ra một số
bệnh nhiệt đới nhƣ sốt rét, sốt xuất huyết, số lƣợng ngƣời bị bệnh nhiễm khuẩn dễ
lây lan. Làm tăng số ngƣời chết do thiên tai; Tăng nghèo đói do giảm thu nhập, mất
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 38 38
nhà cửa. Những đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất là những nông dân nghèo, các dân
tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, ngƣời già, trẻ em và phụ nữ.
- Tác động lớn đến đời sống dân cƣ, xã hội. Biến đổi khí hậu làm gia tăng các
trận lũ quét, sạt lở đất dẫn đến việc di dân khỏi vùng bị thiên tai theo đó cuộc sống
của ngƣời dân sẽ gặp nhiều xáo trộn.
3.2.1. Các ảnh hưởng của BĐKH đến môi trường tự nhiên;
Với đặc thù là một huyện miền núi phía Bắc tỉnh Hà Giang, địa hình phân
hóa không đồng đều, tổng lƣợng mƣa hàng năm lớn nhất trong toàn vùng, hai yếu tố
chính chịu ảnh hƣởng của các yếu tố khí hậu là môi trƣờng nƣớc và môi trƣờng đất.
a) Ảnh hƣởng của BĐKH liên quan đến tài nguyên đất
Là địa phƣơng mang tính đặc thù bởi các ngành kinh tế nông lâm nghiệp nhƣ
huyện Bắc Quang thì tài nguyên đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Biến đổi khí
hậu đã và đang gây ra những nguy cơ tác động lên môi trƣờng nói chung và tài
nguyên đất trên địa bàn nói riêng.
Theo số liệu thu thập cho thấy biên độ nhiệt trong các năm lớn dần, sự gia
tăng của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan qua các giai đoạn làm xuất hiện những
hiện tƣợng nhƣ khô héo, cháy rừng, sạt, trƣợt lở, xói mòn… Nắng nóng làm tăng
lƣợng bốc hơi nƣớc của đất đặc biệt là đất không có che phủ. Chất lƣợng đất bị suy
giảm sẽ kéo theo một phần diện tích không thể sản xuất đƣợc trở thành đất hoang
hóa. Trong hầu hết các loại đất nông nghiệp bị ảnh hƣởng, đất chuyên canh cây
lúa, đất trồng cây công nghiệp lâu năm và đất trồng cây ăn quả là những đối tƣợng
bị mất diện tích đất nhiều nhất. Theo số liệu quan trắc thu thập cho thấy lƣợng mƣa
trên địa bàn hiện đang có xu hƣớng giảm tuy nhiên cƣờng độ và diễn biến phức tạp
của các trận mƣa lớn hiện đang gia tăng.
Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ mƣa lớn, lũ quét, lũ ống sẽ ảnh hƣởng
mạnh mẽ đến tài nguyên đất, gây xói mòn bề mặt đất, rửa trôi các chất dinh dƣỡng
có trong đất, làm thay đổi tính chất vật lý của đất, lớp đất bề mặt bị xói mòn sẽ làm
đất trở nên khô cằn, khả năng thấm hút và giữ nƣớc của đất kém làm mất môi
trƣờng sống của các sinh vật trong đất từ đó làm giảm độ tơi xốp của đất. Xói mòn
đất là kết quả tác động tổng hợp của nhiều nhân tố.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 39 39
Với đặc thù là huyện miền núi, địa hình bị chia cắt mạnh và có nhiều diện
tích đất trống đồi núi trọc, nên tình trạng đất bị rửa trôi xói mòn xảy ra phổ biến trên
địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
b) Ảnh hƣởng của BĐKH liên quan đến tài nguyên nƣớc
Hiện nay ngoài những tác động trực tiếp do biến đổi khí hậu gây ra, sự tăng
trƣởng về dân số, sự phát triển kinh tế, canh tác và sản xuất nông lâm nghiệp cũng
nhƣ các vấn đề về môi trƣờng tạo nên áp lực lớn cho nguồn cung cấp nƣớc. Trong
mối quan hệ diễn phức tạp của các vấn đề môi trƣờng và xã hội, biến đổi khí hậu là
một tác nhân xúc tác làm vấn đề ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn, ngoài việc
cân bằng giữa phát triển và tài nguyên thiên nhiên, con ngƣời phải chịu tác động
trực tiếp từ các hệ quả do biến đổi khí hậu gây nên. Nƣớc ngọt vốn là một trong
những tài nguyên thiên nhiên quý giá nhất là đối với các địa bàn miền núi, vùng sâu
vùng xa hiện nay nguồn nƣớc ngọt cung cấp đang có nguy cơ bị ô nhiễm, cạn kiệt,
một số sông, suối bị thay đổi chế độ dòng chảy và chất lƣợng nƣớc dẫn đến nguy cơ
thiếu nƣớc đối với nhóm cộng đồng các dân tộc thiểu số. Nƣớc là một trong những
yếu tố cần thiết cho sự sống của con ngƣời và sinh vật, nguồn cung cấp nƣớc bị hạn
chế dẫn đến việc ngƣời dân phải di cƣ để tìm nguồn nƣớc mới, phục vụ cho cuộc
sống sinh hoạt hằng ngày của cộng đồng dân cƣ.
Trong 20 năm quan trắc số liệu, cho thấy: Tổng lƣợng mƣa hàng năm có xu
hƣớng giảm ở huyện Bắc Quang. Lƣợng mƣa lớn nhất trong 20 năm qua đo đƣợc tại
Bắc Quang vào năm 1999, có lƣợng mƣa lớn nhất là 6.184,7 mm (năm 1999). Số
ngày mƣa tại Bắc Quang lại có sự tăng lên và giảm xuống không đồng đều trong
giai đoạn 1991-2011. Số liệu đƣợc thể hiện tại bảng 3.8.
Bảng 3.8 . Đặc trƣng lƣợng mƣa tại huyện Bắc Quang từ năm 1991 - 2012
Năm Lƣợng mƣa
(mm) Số ngày mƣa Max Ngày Tháng
N1991 4.802,5 224 292,6 13 X
N1992 4.506,2 191 203,5 13 VI
N1993 5.961,0 225 232,5 15 VI
N1994 3.327,6 258 404,5 20 IX
N1995 5.374,0 237 235,0 6 VI
N1996 4.712,9 200 347,6 5 X
N1997 5.978,6 246 275,5 30 VI
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 40 40
Năm Lƣợng mƣa
(mm) Số ngày mƣa Max Ngày Tháng
N1998 5.758,4 201 351,2 14 VII
N1999 6.184,7 214 427,0 29 VI
N2000 4.520,4 207 351,6 7 VI
N2001 4.243,8 202 246,6 8 X
N2002 5.502,5 217 375,5 19 VI
N2003 5.275,3 202 319,5 27 V
N2004 3.428,6 199 188,9 18 V
N2005 3.672,1 197 300,1 25 V
N2006 5.023,3 198 411,6 8 IX
N2007 2.722,5 178 253,0 1 VI
N2008 4.411,3 208 204,5 30 VIII
N2009 4.218,0 194 205,8 4 VII
N2010 3.871,8 203 218,5 21 VII
N2011 3.181,5 189 270,8 11 IX
N2012 2.158,2 168 271,9 23 VI
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Bắc Quang
Với sự phân bố không đồng đều của lƣu lƣợng nƣớc, gia tăng các hiện tƣợng
thời tiết cực đoan làm ảnh hƣởng đến cả chất lƣợng và trữ lƣợng tài nguyên nƣớc
trên địa bàn.
Nhiệt độ tăng có thể làm thay đổi cƣờng độ hoạt động của quá trình tuần
hoàn Khí quyển, chu trình tuần hoàn nƣớc, chế độ thủy văn và các chu trình vật lý
khác ảnh hƣởng trực tiếp đến dòng chảy mặt và dòng chảy ngầm. Làm tăng nguy cơ
ô nhiễm nguồn nƣớc thông qua sự thay đổi tính chất của các lớp trầm tích, chất dinh
dƣỡng, sự thủy phân các bon hữu cơ tăng. Nguy cơ đầm lầy hóa các lƣu vực và phát
sinh các loại khí độc do tảo trong nƣớc tăng nhanh.
Sự thay đổi chế độ nƣớc gây ra lũ lụt và ảnh hƣởng nghiêm trọng ở nhiều địa
phƣơng trong vùng. Chất lƣợng nƣớc sau lũ là một trong số những vấn đề đáng
quan tâm. Với đặc thù tại địa phƣơng là sử dụng nƣớc tự nhiên, số hộ đƣợc sử dụng
nƣớc máy còn ít, chỉ tập trung tại trung tâm huyện, thị trấn nơi có kinh tế và chất
lƣợng cuộc sống phát triển tại khu vực, sau lũ lụt chất lƣợng nƣớc trên địa bàn bị ô
nhiễm nặng do rác thải, chất rắn lơ lửng, bùn đất và vi khuẩn. Việc khắc phục hậu
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 41 41
quả, xử lý chất lƣợng nƣớc sau lũ, đảm bảo chất lƣợng nƣớc cho ngƣời dân sử dụng
gặp rất nhiều khó khăn.
3.3.2. Các ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống;
a) Ảnh hƣởng của BĐKH đến đời sống sinh hoạt của ngƣời dân
Với đặc điểm vị trí địa lý là vùng núi cao, nơi tập trung đa dạng các dân tộc
thiểu số vùng núi phía Bắc đang sinh sống, Bắc Quang là một trong những huyện
mang nhiều nét văn hoá đặc sắc của các dân tộc thiểu số. Tỷ lệ các dân tộc hiện
đang sinh sống trên địa bàn huyện Bắc Quang đƣợc thể hiện tại hình 3.8.
Nguồn. Phòng thống kê huyện Bắc Quang
Hình 3.8. Dân số các các dân tộc sinh sống tại huyện Bắc Quang
Hiện nay dân tộc Kinh và dân tộc Tày trên địa bàn chiếm đa số, và phân bố
hầu hết tại trung tâm huyện thị. Các dân tộc ít ngƣời với tỷ lệ phân bố nhỏ, địa bàn
sinh sống chủ yếu tại các xã vùng sâu, tập tục sinh hoạt gắn liền với rừng, khai thác
và sử dụng tài nguyên từ rừng. Theo báo cáo của phòng thống kê huyện Bắc Quang,
cho đến cuối năm 2011 đầu năm 2012 dân số của huyện có 105.828 ngƣời. Toàn
huyện có khoảng 19 dân tộc sinh sống, trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là các dân
tộc Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng; các dân tộc khác có khoảng 3.890 ngƣời, chiếm
3,68 % dân số toàn huyện.
Đối với tất cả các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta nói chung, ở địa bàn nghiên cứu
nói riêng, tự nhiên chính là nền tảng quan trọng nhất để hình thành nên không gian
văn hóa xã hội của tộc ngƣời. Mọi hoạt động kinh tế truyền thống của ngƣời dân
đều đƣợc hình thành và phát triển trên cơ sở của các đặc điểm môi trƣờng tự nhiên
nơi họ cƣ trú. Họ luôn cố gắng tìm hiểu để có giải pháp thích ứng, khai thác các
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 42 42
nguồn lực tự nhiên. Quá trình đó đƣợc lặp đi lặp lại hàng năm theo chu kỳ đắp đổi
mùa vụ của thời tiết khí hậu.
Hiện nay các dân tộc trên địa bàn sinh sống chủ yếu dựa vào các ngành nông,
lâm ngƣ nghiệp. Với tổng số lao động chiếm đến 46.758 ngƣời giá trị sản xuất nông
nghiệp luôn đứng đầu so với các ngành khác trên địa bàn. Theo niên giám thống kê
năm 2012 của từng huyện thì thu nhập bình quân đầu ngƣời của huyện Bắc Quang
đạt 10,4 triệu đồng/ngƣời/năm, mức thu nhập của ngƣời dân còn thấp. Hình thức
canh tác của các dân tộc trên địa bàn huyện Bắc Quang hầu nhƣ là canh tác thủ
công, sử dụng sức lao động tại chỗ và công cụ thô sơ. Các máy móc thiết bị công
nghiệp hiện đại chƣa đƣợc đƣa vào sử dụng nhiều trên thực tế.
Trong những năm gần đây các tác động ngoại cảnh nảy sinh tƣơng đối nhiều,
điển hình là hiện tƣợng thay đổi thất thƣờng của thời tiết, thay đổi nền nhiệt độ, gia
tăng các hiện tƣợng thời tiết cực đoan đã làm ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất
nông, lâm phƣơng thức canh tác và phong tục tập quán của ngƣời dân trên địa bàn.
Các thiệt hại điển hình nhƣ:
- Năm 2006 mƣa lũ đã làm mất đi 28,76 ha lúa, 3,34 ha hoa màu trên địa bàn
huyện Bắc Quang.
- Đợt rét đậm kéo dài cuối năm 2010, đầu năm 2011 càn qua vùng trồng cao
su, khiến gần nhƣ toàn bộ diện tích cao su trên địa bàn huyện Bắc Quang bị xoá sổ
(97% số cây cao su chết).
Với đặc điểm canh tác và sinh sống dựa vào rừng núi, khai thác tài nguyên
thiên nhiên từ rừng thì sự tác động gián tiếp của biến đổi của khí hậu đến tài nguyên
rừng nhƣ cháy rừng, lũ lụt, lũ quét, xói lở làm giảm đi lƣợng tài nguyên cung cấp từ
rừng, giảm đi các loại lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu vốn đƣợc cung cấp từ rừng,
vốn là nguồn cung cấp tƣơng đối lớn với ngƣời dân vùng núi do vậy thói quen canh
tác, sử dụng tài nguyên của ngƣời dân cũng có những thay đổi rõ rệt nhƣ:
- Không chỉ khai thác ven rừng và các khu vực rừng trồng, ngƣời dân tiến sâu
vào các khu vực rừng già, nơi chứa đựng nhiều tài nguyên thiên nhiên để khai thác
lƣơng thực thực phẩm và dƣợc liệu.
- Thiếu nƣớc canh tác nông nghiệp, diện tích đất hiện đang sử dụng để canh
tác bị sạt lở, mƣa xói lở làm giảm chất lƣợng đất khiến một bộ phận dân cƣ phải
thay đổi địa điểm canh tác, chuyển sang vùng canh tác mới.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 43 43
Những biến động về môi trƣờng và sự gia tăng của các hiện tƣợng thời tiết
cực đoan gây nên biến động tâm lý cho nhóm cộng đồng các dân tộc ít ngƣời. Là
nhóm cộng đồng dân cƣ nhạy cảm, có đời sống tâm linh phong phú, trình độ học
vấn còn kém mặt khác chƣa đƣợc tiếp xúc nhiều với công công nghệ thông tin do
vậy việc biến động môi trƣờng sống có tác động rất lớn đến tâm lý cộng đồng các
dân tộc ít ngƣời. Sự nhận thức về vấn đề khác nhau sẽ dẫn đến những cách thức giải
quyết vấn đề khác nhau, một trong những cách giải quyết vấn đề là sử dụng các yếu
tố mang tính chất tâm linh nhƣ cúng bái, tế lễ. Các yếu tố tâm linh chỉ mang tính
chất ổn định về mặt tâm lý của ngƣời dân nhƣng không có tác dụng trong việc giải
quyết các vấn đề về kinh tế và chất lƣợng cuộc sống của ngƣời dân trong thời điểm
hiện tại do vậy để thay đổi cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề của nhóm cộng
đồng các dân tộc ít ngƣời là một trong những khó khăn hiện nay đối với chính
quyền địa phƣơng.
Nhóm ngƣời dân tộc thiểu số vùng cao chiếm tỷ lệ nghèo cao nhất trong cả
nƣớc. Đa số cộng đồng này sống phụ thuộc chính vào nông nghiệp nhƣng họ dễ bị
ảnh hƣởng của nguy cơ thiểu đất canh tác, thiên tai, công nghệ lạc hậu. Thu nhập từ
sản xuất là nguồn thu nhập chính mặt khác họ lại không đủ khả năng tiếp cận các
dịch vụ cơ bản, dễ bị tác động bởi các yếu tố về mặt tâm linh. Không chỉ bị tác động
bởi các yếu tố bên ngoài, cộng đồng dân cƣ các dân tộc thiểu số huyện Bắc Quang
còn chịu áp lực từ đói nghèo và áp lực từ chính hạn chế về mặt nhận thức. Có thể
thấy nhóm các dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu là một trong những đối
tƣợng nhạy cảm, bị tác động nhiều trƣớc sự biến đổi khí hậu.
b) Ảnh hƣởng thu nhập và mức sống của ngƣời dân
Thu nhập và mức sống của ngƣời dân phụ thuộc và sự phát triển kinh tế xã
hội tại mỗi địa phƣơng. Kinh tế phát triển, thu nhập tăng, việc tiếp cận các dịch vụ
của ngƣời dân nhƣ y tế, giáo dục, phúc lợi, bảo hiểm…. đƣợc đáp ứng đầy đủ, mức
sống của ngƣời dân đƣợc cải thiện đáng kể. Hầu hết tại các khu vực phát triển nhƣ
trung tâm thị trấn, thị tứ thu nhập và mức sống của ngƣời dân đƣợc nâng cao hơn rõ
rệt so vơi các khu vực nông thôn miền núi.
Đối với huyện Bắc Quang nói riêng thu nhập và mức sống của ngƣời dân
phân hoá không đồng đều, hiện nay nông lâm nghiệp là ngành phát triển kinh tế chủ
yếu trên địa bàn. Công nghiệp trên địa bàn chủ yếu phân bố tại thị trấn tập trung chủ
yếu ở những nơi có điều kiện giao thông, mặt bằng thuận lợi, gần nguồn nguyên
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 44 44
liệu và nguồn nhân lực với các sản phẩm công nghiệp nhƣ: Vật liệu xây dựng, khai
thác khoáng sản, công nghiệp chế biến. Các sản phẩm có tốc độ tăng trƣởng cao:
Gạch nung, đá khai thác, điện thƣơng phẩm, quặng các loại.
Thu nhập và mức sống của ngƣời dân có quan hệ mật thiết với phát triển
kinh tế, do vậy một cách gián tiếp biến đổi khí hậu cũng có những ảnh hƣởng nhất
định đối với thu nhập và mức sống của ngƣời dân. Biến đổi khí hậu đã tác động đến
tất cả các ngành kinh tế tại khu vực nhƣ nông lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tuy
nhiên nông lâm nghiệp là ngành bị tác động nhiều nhất trong số các ngành kinh tế.
Vốn là ngành chịu tác động trực tiếp từ sự biến đổi của thời tiết, nông lâm nghiệp là
ngành phát triển kinh tế rất dễ bị tổn thƣơng bởi các tác động bên ngoài nhƣ nhiệt
độ, hạn hán, lũ lụt, mƣa bão, thay đổi độ ẩm.... Nền nông nghiệp trên địa bàn hiện
nay chỉ chủ yếu là lao động thủ công, chƣa công nghiệp hoá hiện đại hoá trong canh
tác và sản xuất mặt khác lao động nông lâm nghiệp phần lớn là lao động phổ thông,
trình độ thấp, do vậy tác động đến hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp chính là tác
động gián tiếp đến kinh tế và đời sống của ngƣời dân. Theo điều tra tại địa bàn có
thể thấy nông _ lâm nghiệp là mang lại thu nhập chính của đa số hộ gia đình trên địa
bàn. Tổng sản lƣợng hàng năm tại địa phƣơng vẫn tăng theo chu kỳ tuy nhiên
những thiệt hại về nông lâm nghiệp sau các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng là không
hề nhỏ. Kinh tế và thu nhập của ngƣời lao động ngành nông lâm nghiệp là không
cao, do vậy tác động dù nhỏ nhƣng cũng làm ảnh hƣởng lớn đến mức sống và thu
nhập của ngƣời lao động nhất là đối với đồng bào các dân tộc thiểu số và các hộ
nghèo, những ngƣời hiện có thu nhập trực tiếp từ hoạt động canh tác nông_lâm
nghiệp.
c) Ảnh hƣởng đến sức khoẻ cộng đồng và dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con ngƣời diễn ra rất phức tạp.
Có những ảnh hƣởng trực tiếp thông qua quá trình trao đổi hằng ngày của con ngƣời
với các yếu tố môi trƣờng xung quanh cơ thể. Có những ảnh hƣởng gián tiếp, thông
qua các nhân tố khác nhau nhƣ thực phẩm, nhà ở, côn trùng và các vật gây bệnh…
Sự thay đổi về chế độ nhiệt, các đợt nóng (lạnh) kéo dài làm tăng nguy cơ
bệnh tật và tử vong đối với những ngƣời làm việc ngoài trời, ngƣời già, ngƣời bệnh,
ngƣời bị tiểu đƣờng, ngƣời bị tim mạch, trẻ em và trẻ sơ sinh, ngƣời nghèo. Nhiệt
độ tăng cao có nguy cơ xảy ra các dịch bệnh cao hơn đặc biệt là các bệnh mùa hè
nhƣ bệnh tiêu chảy, bệnh tả, bệnh sốt xuất huyết, cúm,…
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 45 45
BĐKH còn góp phần làm tăng 9 bệnh truyền nhiễm: Cúm A/H1N1, cúm
A/H5N1, sốt xuất huyết, sốt rét, bệnh tả, thƣơng hàn, tiêu chảy, viêm não do vius,
viêm đƣờng hô hấp cấp tính do vius (SARS).
Các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng làm ảnh hƣởng đến đƣờng xá, cầu cống,
giao thông đi lại của ngƣời dân. Với mật độ các cơ sở y tế lớn là không nhiều, giao
thông bị cản trở, việc tiếp cận với các dịch vụ y tế trên địa bàn của ngƣời dân gặp
rất nhiều khó khăn. Hiện nay trên hầu hết các các xã đều có trạm y tế nhƣng cơ sở
vật chất và đội ngũ y bác sỹ hiện có vẫn chƣa thể đáp ứng đƣợc nhu cầu khám chữa
bệnh của ngƣời dân nhất là đối với các bệnh mới, cần có sự can thiệp của khoa học
kỹ thuật hiện đại. Sức khỏe cộng đồng là một trong những lĩnh vực bị ảnh hƣởng
nặng nề nhất do BĐKH. Thiên tai và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan gây ra các
thảm hoạ về môi trƣờng, làm gia tăng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, làm đảo
lộn đời sống dân cƣ.
d) Ảnh hƣởng hoạt động giao thông.
Bão, lũ lụt, mƣa lớn đều là các hiện tƣợng cực đoan ảnh hƣởng mạnh đến
hoạt động giao thông và cơ sở hạ tầng giao thông. Với sự gia tăng các hiện tƣợng
thời tiết cực đoan làm nhiều đoạn đƣờng sắt, quốc lộ, đƣờng giao thông nội bị phá
hủy, vùi lấp. Xói lở nền móng, phá vỡ kết cấu cầu đƣờng, nhất là ở vùng núi, các
công trình giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt cũng nhƣ đƣờng ống. Thống kê thiệt hại
cơ sở hạ tầng giao thông do các hiện tƣợng cực đoan trong 3 năm vừa qua đƣợc ghi
lại tại bảng 3.9 dƣới đây.
Bảng 3.9. Chiều dài đƣờng bị thiệt hại do lũ ống, lũ quét, trƣợt, sạt lở trên địa bàn
nghiên cứu năm 2010 - 2012
Huyện Xã
Chiều
dài
đƣờng
bị hƣ
hại (m)
Ƣớc tính
thiệt hại
(Triệu
đồng)
Nguyên nhân
Bắc Quang
Tiên Kiều 4.000
Lũ quét
Vĩnh Tuy 100 100 Trƣợt sạt lở
Đông Thành 1.000 500 Lũ quét
Đồng Yên 1.000 700 Lũ quét
Vĩnh Hảo 1.000 800 Lũ quét
Vĩnh Phúc 500 300 Lũ quét
Tân Quang 184 420 Lũ quét
Việt Vinh 1.000 349 Lũ quét, trƣợt sạt lở
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 46 46
Huyện Xã
Chiều
dài
đƣờng
bị hƣ
hại (m)
Ƣớc tính
thiệt hại
(Triệu
đồng)
Nguyên nhân
Tân Thành 1.500 2.000 Lũ quét
Đồng Tâm 25.000 270 Lũ quét
Quang Minh 100 150 Lũ quét, trƣợt sạt lở
Kim Ngọc 1.000 1.500 Trƣợt sạt lở
(Nguồn: Ban phòng chống lụt bão huyện Bắc Quang)
Các hiện tƣợng cực đoan trên làm gia tăng sự thoái hóa và hƣ hại của các
công trình giao thông vận tải các loại và tăng chi phí bảo trì, tu bổ các công trình và
phƣơng tiện giao thông vận tải.
Tăng nguy cơ rủi ro đối với giao thông vận tải, ảnh hƣởng đến nhiều hoạt
động giao thông bao gồm thiết bị, động cơ và phƣơng tiện. Tăng chi phí điều hòa
nhiệt độ, nhất là trong vận chuyển hành khách. Ngoài ra hiện tƣợng thời tiết bất lợi
cộng với địa hình hiểm trở tại địa bàn là nguyên nhân làm gia tăng tai nạn giao
thông, gây ra nhiều thiệt hại về ngƣời và của trên địa bàn.
e) Ảnh hƣởng đến phát triển giáo dục đào tạo
Không chỉ gây ra những thiệt hại đáng kể về ngƣời và của mà biến đổi khí
hậu còn gây gián đoạn hoạt động giáo dục, làm chậm lại quá trình xã hội hoá giáo
dục tại địa phƣơng. Dƣới tác động của thiên tai, lũ quét, số trƣờng học, cơ sở vật
chất ngành giáo dục đã bị thiệt hại tƣơng đối nhiều. Theo thống kê năm 2010 tại
huyện Bắc Quang có 8 điểm trƣờng bị thiệt hại do thiên tai, năm 2011 có 11 điểm
trƣờng bị thiệt hại, và năm 2012 có 19 điểm trƣờng bị thiệt hại sau thiên tai, số điểm
trƣờng bị thiệt hại đang có dấu hiện gia tăng. Vốn là một trong những địa phƣơng
gặp nhiều khó khăn trong công tác xã hội hoá giáo dục, những thiệt hại về cơ sở vật
chất ngành giáo dục lại làm khó khăn chồng chất khó khăn. Trƣờng học bị phá huỷ
do thiên tai, cơ sở vật chất phục vụ việc giảng dạy ngày càng nghèo nàn, kinh tế
kém, dich bệnh lây lan nhanh làm số lƣợng trẻ đến trƣờng sau thiên tai thƣờng giảm
sút. Tại địa bàn huyện trung tâm số lƣợng thiệt hại ít, lƣợng học sinh tái nghỉ học ít,
tỷ lệ thiệt hại và tái nghỉ học tăng lên rất nhiều đối với các xã vùng sâu vùng xa.
f) Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến phân bố dân cƣ
Theo báo cáo của phòng thống kê huyện Bắc Quang, cho đến cuối năm 2011
đầu năm 2012 dân số của huyện có 105.828 ngƣời. Toàn huyện có khoảng 19 dân
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 47 47
tộc sinh sống, trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là các dân tộc Tày, Kinh, Dao, Mông,
Nùng; các dân tộc khác có khoảng 3.890 ngƣời, chiếm 3,68 % dân số toàn huyện.
Mật độ dân số vào loại thƣa, bình quân toàn huyện hiện nay là 98 ngƣời/km2. Dân
số huyện phân bố không đồng đều, dân cƣ tập trung đông tại thị trấn Việt Yên và thị
trấn Vĩnh Tuy trong khi mật độ dân lại thƣa thớt tại các xã vùng cao của huyện.
Sự phân bố dân cƣ tỷ lệ thuận với chênh lệch mức sống của ngƣời dân. Tại
các khu vực dân cƣ tập trung đông đúc (tại các trung tâm huyện lỵ, thị trấn, thị
xã…) chất lƣợng cuộc sống dân cƣ đƣợc nâng cao, các dịch vụ cấp điện, cấp nƣớc,
giáo dục y tế đƣợc đẩy mạnh, mức sống, nhận thức và thu nhập cá nhân của ngƣời
dân đƣợc nâng cao, đối với các khu vực vùng sâu vùng xa cơ sở hạ tầng còn thấp
kém, các dịch vụ cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc xây dựng thì mức sống, nhận thức và thu
nhập của ngƣời dân còn rất thấp. Biến đổi khí hậu tác động đến tất cả các khu vực
dân cƣ trên địa bàn tuy nhiên đối với các nhóm dân tộc ít ngƣời, đặc biệt là nhóm
cộng đồng dân cƣ sinh sống tại các khu vực các xã vùng sâu vùng xa lại càng bị tổn
thƣơng nhiều hơn.
Với sự phân bố dân cƣ không đồng đều gây khó khăn cho công tác quản lý
và phát triển kinh tế xã hội mặt khác còn tạo áp lực lên tài nguyên thiên nhiên, môi
trƣờng nhƣ làm tăng áp lực tiêu thụ tài nguyên tại các khu đông dân cƣ, tăng số
lƣợng chất thải và giảm sự tiếp nhận, chứa đựng của môi trƣờng sống. Đây không
chỉ là vấn đề của huyện Bắc Quang mà còn là một vấn đề của toàn tỉnh Hà Giang
hiện nay do vậy trong thời gian tới, cần có những biện pháp cụ thể để giảm sự
chênh lệch về tỷ lệ dân số giữa các vùng, tạo điều kiện để phát triển đồng thời kinh
tế, xã hội, môi trƣờng ở các địa phƣơng.
Trên thực tế cộng đồng dân cƣ thƣờng có xu hƣớng di chuyển địa điểm sống,
tới những địa bàn sinh sống thuận lợi, nhiều tài nguyên thiên nhiên, dễ khai thác và
ít chịu tác động của thiên tai. Vấn đề di cƣ mang đến rất nhiều hệ quả, ngoài việc
tìm ra đƣợc những không gian sống phù hợp di cƣ còn tạo điều kiện để các dân tộc
giao lƣu văn hoá, phong tục tập quán nhƣng những tác động của làn sóng di dân đến
môi trƣờng cũng không nhỏ.
Với tập tục sinh hoạt lâu đời của ngƣời dân đồng bào miền núi là du canh du
cƣ, cộng thêm tác động của biến đổi khí hậu làm gia tăng các thiên tai, lụt lội, xói
lở, làm thay đổi và ô nhiễm nguồn nƣớc dẫn đến việc đồng bào các dân tộc thiểu số
cần phải di chuyển nơi sống để tìm địa bàn có điều kiện sống thích hợp hơn.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 48 48
Việc di dân dẫn đến nhiều hậu quả về mặt môi trƣờng nhƣ phá huỷ môi
trƣờng để lấy tài nguyên thiên nhiên, đốt nƣơng làm rẫy, gây tác động xấu đến bảo
vệ môi trƣờng sinh thái và ảnh hƣởng lớn đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phƣơng. Trên thực tế di dân có thể là một trong những điều kiện để giao lƣu
văn hoá, để các dân tộc tiếp thu những kinh nghiệm và tinh hoa trong sản xuất, xây
dựng nhƣng bên cạnh đó có thể xảy ra những xung đột về văn hoá, xã hội, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên….
Dự kiến số lƣợng dân di cƣ trên toàn địa bàn sẽ tăng theo thời gian và số
lƣợng thiên tai.
3.3.3. Ảnh hưởng của BĐKH đến kinh tế - hoạt động sản xuất
Biến đổi khí hậu đã tác động lên tất cả các lĩnh vực kinh tế, sản xuất bao gồm
nông_lâm nghiệp, du lịch, dịch vụ và công nghiệp.
Sự thay đổi của nền nhiệt độ, lƣợng mƣa và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan
đã tác động không nhỏ, gây ra những ảnh hƣởng trực tiếp đến các hoạt động kinh tế
tại huyện Bắc Quang và tác động lớn nhất đến hoạt động sản xuất nông nghiệp (theo
bảng 3.10). Bắc Quang là một trong số những huyện có điều kiện thuận lợi để phát
triển nông_lâm nghiệp tại tỉnh Hà Giang, đặc biệt trong lĩnh vực trồng lúa và hoa
màu. Theo số liệu thống kê tại phòng kinh tế huyện Bắc Quang ( hình 3.9) cho thấy
nông_lâm nghiệp là ngành chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu các ngành kinh tế tại
địa phƣơng.
Nguồn. Phòng Kinh tế huyện Bắc Quang
Hình 3.9. Tỷ lệ cơ cấu các ngành kinh tế tại huyện Bắc Quang
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 49 49
a) Ảnh hƣởng đến nông nghiệp
- Suy giảm diện tích và chất lƣợng đất canh tác
Diện tích và chất lƣợng đất canh tác nông nghiệp bị suy giảm chủ yếu do các
hiện tƣợng chính nhƣ nắng nóng gây hạn hạn, mƣa nhiều kéo dài gây xói mòn, lũ
quét vùng núi cao và trƣợt sạt lở đất. Nhiệt độ và sự chênh lệch nhiệt độ trong năm
tăng dần qua các giai đoạn làm xuất hiện các hiện tƣợng khô hạn kéo dài, cháy
rừng, suy giảm chất lƣợng đất sản xuất nông nghiệp… Nắng nóng làm tăng lƣợng
bốc hơi nƣớc của đất đặc biệt là đất không có thảm thực vật che phủ. Các xã trong
huyện có khả năng xảy ra hiện tƣợng khô hạn, suy giảm chất lƣợng đất nông nghiệp
bao gồm Tiên Kiều, Vĩnh Phúc, Đồng Yên, Hữu Sản, Đức Xuân … do có lƣợng
mƣa thấp (dƣới 2.000 mm/năm), nhiệt độ trung bình hàng năm tƣơng đối cao. Chất
lƣợng đất bị suy giảm sẽ kéo theo một phần diện tích không thể sản xuất đƣợc trở
thành đất hoang hóa. Các khu vực địa hình dốc, dòng chảy sông suối không ổn định
là những vị trí có khả năng giảm diện tích và chất lƣợng đất nông nghiệp với tỷ lệ
lớn. Tại Bắc Quang, vùng sản xuất lúa trọng điểm của tỉnh, hàng năm diện tích lúa
Mùa bị mất do khô hạn, sâu bệnh khoảng gần 25% chƣa kể rất nhiều diện tích bị
ảnh hƣởng ở các mức độ khác nhau. Trong những năm tới, diện tích khô hạn sẽ còn
tiếp tục tăng lên nếu không bố trí, xây dựng thêm công trình thủy lợi đảm bảo
nguồn nƣớc cung cấp cho khu vực.
Ngoài hạn hán, hiện tƣợng lũ quét và trƣợt lở đất cũng diễn ra với số lƣợng
ngày một nhiều, cƣờng độ ngày càng lớn. Trong những năm trở lại đây, hiện tƣợng
lũ ống, lũ quét và trƣợt sạt lở đất diễn ra thƣờng xuyên và có nguy cơ tăng về số
lƣợng cũng nhƣ cƣờng độ tại một số xã trọng điểm nhƣ: xã Liên Hiệp, xã Việt Vinh,
xã Tân Thành,… Lƣợng mƣa lớn và tập trung vào mùa mƣa là nguyên nhân gây ra
các trận lũ quét và trƣợt lở đất. Lũ quét làm cuốn trôi hoặc xói lở các khu đất nông
nghiệp dọc theo bờ sông suối. Diện tích đất nông nghiệp bị mất do lũ quét và trƣợt
lở tuy chiếm tỷ lệ nhỏ so với đất nông nghiệp nhƣng hầu hết là các khu vực có giá
trị sản xuất cao vì chúng phân bố ở các vị trí có thể chủ động đƣợc nguồn nƣớc tƣới.
Các khu vực bị ảnh hƣởng và thiệt hại lớn do lũ quét trên địa bàn huyện là đoạn
chảy qua huyện Bắc Quang. Trong các khu vực trên, khu vực sản xuất lúa hai bên
dòng chảy sông Con và sông Lô là vùng chịu các ảnh hƣởng lớn do lũ lụt hàng năm
tại các vùng thấp, vùng trũng. Các khu vực chịu thiệt hại lớn bao gồm xã Hùng An,
xã Quang Minh, xã Việt Lâm và Nông Trƣờng Việt Lâm, xã Đạo Đức.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 50 50
- Tác động đến năng suất cây trồng, vật nuôi.
BĐKH dẫn tới các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xuất hiện nhiều hơn, với
cƣờng độ cao và bất thƣờng hơn. Sự thay đổi các yếu tố về khí hậu nhƣ nhiệt độ, độ
ẩm và bức xạ mặt trời làm thay đổi nồng độ các chất ô nhiễm, sâu bệnh lạ phát
triển. Gây suy giảm năng suất và chất lƣợng cây trồng, vật nuôi. Trong giai đoạn
BĐKH, sự chênh lệch nhiệt độ dẫn đến hiện tƣợng thời tiết quá nóng vào mùa hè và
quá lạnh vào mùa đông. Mùa hè, do nhiệt độ tăng cao làm cây trồng mất nƣớc, khô
héo và chết. Mùa đông, thời tiết quá lạnh, khô hanh, cộng với đó là hiện tƣợng
sƣơng muối làm cây không thoát đƣợc hơi nƣớc, quá trình trao đổi chất bị hạn chế
gây ảnh hƣởng đến năng suất cây trồng vật nuôi.
- Trong lĩnh vực trồng trọt
Hạn hán ở Bắc Quang xuất hiện bắt đầu từ thời điểm tháng 1, thời điểm này,
gió hanh khô đầu năm kéo dài ảnh hƣởng lớn đến tiến độ làm đất, đổ ải, gieo mạ
của hoạt động sản xuất trồng lúa. Ngoài ra, lƣợng nƣớc ít đã làm cho hàng loạt diện
tích gieo cấy Đông - Xuân của ngƣời dân trong tỉnh thiếu nƣớc tƣới, hàng ngàn ha
ngô, đậu tƣơng, lạc Xuân bị khô hạn, kém phát triển. Toàn huyện Bắc Quang - vùng
trọng điểm lúa của tỉnh phải chi hàng tỷ đồng để tập trung máy bơm, nhân lực
chống hạn cứu lúa. Một số xã vùng cao nhƣ Việt Hồng, Hƣơng Sơn, Tân Lập... đã
phải chuyển một phần diện tích ngô, lúa trồng sớm vì thiếu nƣớc, không phát triển
đƣợc, chuyển sang trồng xen cây ngắn ngày nhƣ ngô C919 hoặc bỏ trống để trồng
mùa sớm, xen canh cây Thu - Đông.
Khi nhiệt độ giảm mạnh, tình trạng rét đậm, rét hại tác động trên địa bàn toàn
tỉnh và kéo dài trong nhiều năm. Vụ Đông - Xuân năm 2007-2008, trận rét lịch sử
46 ngày nhiệt độ dƣới 13oC đã làm cho ngành nông nghiệp Bắc Quang bị ảnh
hƣởng nghiêm trọng. Cũng năm 2007-2008, lúa Xuân, mạ Xuân bị chết rét và cây
trồng khác bị thiệt hại do rét đậm, rét hại kéo dài. Đợt rét hại cũng đã làm chết hơn
1.368 ha lúa đã cấy trƣớc Tết Nguyên đán, hơn 1.200 kg giống mạ, gần 400 ha ngô,
hơn 70 ha lạc. Đầu năm 2011, tính đến cuối tháng 1, do thời tiết rét đậm rét hại kéo
dài, trong tổng số 281,2 tấn thóc giống đã đƣợc bà con nông dân trong tỉnh gieo đã
bị chết rét mất gần 67,2 tấn, chƣa kể số diện tích hàng trăm ha lúa bà con cấy sớm
cũng bị chết rét, trong đó huyện bị thiệt hại nặng nhất là huyện Bắc Quang 34 tấn.
Bắc Quang là một trong những huyện đƣợc tỉnh quy hoạch trồng 10 nghìn ha
cây cao su vào năm 2011. Tuy nhiên, đợt rét đậm kéo dài cuối năm 2010, đầu năm
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 51 51
2011 càn qua vùng trồng cao su, khiến gần nhƣ toàn bộ diện tích cao su trên địa bàn
huyện Bắc Quang đã bị xoá sổ (97% số cây cao su chết). Thiệt hại do thiên tai gây
ra đối với sản xuất nông nghiệp, trong đó có cây cao su là rất nghiêm trọng.
Năng suất cây trồng bị hạn chế do thay đổi về nhu cầu nƣớc và chế độ nhiệt
trong từng thời điểm của cây trồng. Mặt khác nhiệt độ thay đổi cũng là nguyên nhân
làm cho tình trạng dịch bệnh phát triển thành dịch và bùng phát trên quy mô rộng.
BĐKH làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài sinh vật dẫn đến tình trạng
biến mất của một số loài và ngƣợc lại xuất hiện nguy cơ gia tăng các loại sâu bệnh
có hại. Những năm gần đây với trình độ ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
về giống mới, gắn với trình độ thâm canh tăng vụ đã đƣợc bà con nhân dân áp dụng
vào sản xuất ngày càng phát triển mở rộng. Song đồng thời cũng làm xuất hiện dịch
hại sâu bệnh phát sinh đa dạng và trên nhiều phƣơng diện, đặc biệt trên nhiều loại
cây trồng và xuất hiện nhiều lần trên một vụ. Tình hình dịch bệnh gia tăng, sâu bệnh
kéo dài nhƣ: dịch rầy nâu, rầy trắng, vàng lùn, lùn xoắn lá… Ngoài dịch trên cây
lúa, cây ngô thì dịch bệnh trên các loại cây nhƣ cây đậu tƣơng, cây cam, cây chè là
những loại cây trồng trọng tâm của tỉnh hiện cũng đã bắt đầu xuất hiện sâu bệnh ở
ngƣỡng thấp, tình trạng sâu bệnh xảy ra cục bộ ở một số nơi. Những năm gần đây
điều kiện khí hậu, thời tiết có sự biến đổi phức tạp, đây cũng là một trong những
nguyên nhân làm cho một số loại cây trồng chính của tỉnh có nguy cơ phát sinh dịch
bệnh, trong khi đó trên thực tế nhận thức về biện pháp phòng chống dịch hại trên
cây trồng của bà con nông dân trong tỉnh thực sự chƣa cao.
Về tác động lâu dài, sự suy giảm chất lƣợng đất sản xuất nông nghiệp do các
quá trình rửa trôi, xói mòn do mƣa lũ, quá trình hoang hóa, giảm lƣợng nƣớc trong
đất do hạn hán… làm giảm độ phì, giảm khả năng cung cấp nƣớc, chất dinh dƣỡng
cho cây trồng từ đó ảnh hƣởng tới năng suất sau thu hoạch.
- Trong lĩnh vực chăn nuôi
Trong lĩnh vực chăn nuôi, ảnh hƣởng của giá rét kéo dài là nguyên nhân gây
ra rất nhiều thiệt hại cho ngành trong giai đoạn BĐKH, đặc biệt là các năm gần đây.
Các xã vùng thấp thuộc huyện Bắc Quang là những nơi có trâu, bò chết rét nhiều
nhất. Nguyên nhân là do ở các huyện vùng thấp này đã nhiều năm qua không chịu
đợt rét đậm, rét hại kéo dài do đó không có biện pháp chống rét cho trâu, bò hiệu
quả. Hiện tƣợng trâu bò chết hàng loạt về mùa lạnh ngày càng xuất hiện nhiều nơi
đặc biệt là các khu vực có địa hình cao nhƣ các xã Tân Thành, Tân Lập, Hữu Sản...
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 52 52
Nền nhiệt độ và độ ẩm biến đổi thất thƣờng là nguyên nhân làm tăng nguy cơ
về dịch bệnh nhƣ dịch lợn tai xanh, dịch lở mồm long móng hay dịch cúm H5N1
gây thiệt hại nghiêm trọng về ngƣời và tài sản. Các loại côn trùng gây hại và dịch
bệnh đang di chuyển đến nhiều vùng mới, khi nhiệt độ tăng sẽ thúc đẩy cho việc lan
truyền mầm bệnh đến những vùng lạnh hơn, cả những hệ thống chăn nuôi ở vùng
cao (nhƣ bệnh tụ huyết trùng) hoặc đến những vùng có khí hậu ôn hòa hơn. Thay
đổi lƣợng mƣa cũng có thể ảnh hƣởng rộng đến sự di chuyển dịch bệnh trong những
năm ẩm ƣớt. Trong khi đó ngƣời nghèo sống ở vùng cao không có khả năng tiếp
cận đƣợc với các dịch vụ thú y dẫn đến bùng nổ dịch bệnh trên vật nuôi và kết quả
tăng tỷ lệ chết gia súc, gia cầm. Thời tiết khắc nghiệt cũng khiến dịch lở mồm long
móng bùng phát. Tại Bắc Quang, chỉ riêng giai đoạn 2006÷2010 số gia súc mắc
bệnh đã gần 2.000 con và bị chết do bệnh lên đến gần 900 con; số gia cầm dịch
bệnh ít xảy ra hơn, nhƣng bình quân hàng năm cũng có hàng nghìn con bị gia cầm
các loại bị ốm chết. Đầu năm 2011 dịch hoành hành khiến hơn 78 con trâu, bò ốm
và hàng chục con chết. Dịch bệnh diễn biến phức tạp tại các ổ dịch cũ. Ngoài ra,
thời tiết khắc nghiệt khiến sức đề kháng của trâu bò rất kém.
Khi lƣợng mƣa gia tăng và kéo dài sẽ gây ảnh hƣởng đến diện tích đất
chuồng trại chăn nuôi và diện tích thảm cỏ, tác động tới cả nguồn thức ăn đầu vào
cho chăn nuôi, tác động đến sức khỏe, sự tăng trƣởng của vật nuôi.
- Tác động đến cơ sở hạ tầng sản xuất.
Hai yếu tố chính của BĐKH tác động đến các hiện tƣợng thiên nhiên khác
trong khu vực là nhiệt độ và lƣợng mƣa. Theo kịch bản BĐKH B2, lƣợng mƣa trên
địa bàn tỉnh có xu hƣớng tăng lên đồng thời sự chênh lệch lƣợng mƣa giữa mùa
mƣa và mùa khô ngày càng lớn. Nhƣ vậy, mùa khô sẽ khô hạn hơn trong khi đó
mùa mƣa sẽ có một lƣợng mƣa rất lớn đổ lên toàn bộ khu vực. Qua thực tiễn điều
tra khảo sát cho thấy, lƣợng mƣa lớn là tác nhân chủ yếu làm xuất hiện các đợt lũ
ống, lũ quét ngày càng nhiều về số lƣợng và cƣờng độ. Hiện tƣợng lũ quét đã phá
hủy rất nhiều công trình phục vụ dân sinh và sản xuất của ngƣời dân và cơ sở hạ
tầng chăn nuôi nhƣ chuồng trại, ao hồ cho sản xuất nông nghiệp.
Số trận lũ ống - lũ quét hàng năm trên địa bàn huyện có tần suất và mức độ
thiệt hại ngày càng gia tăng. Hàng năm xuất hiện khoảng 4-5 trận, các công trình
thủy lợi, kênh mƣơng phục vụ nông nghiệp và rất nhiều khu vực đƣờng giao thông
bị hƣ hại, cản trở các hoạt động sản xuất của ngƣời dân. Trọng điểm là những đợt lũ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 53 53
năm 1993, 2004, 2008 và nhiều nhất vào năm 2010. Các loại hình thiên tai trên đã
gây thiệt hại cho tỉnh ƣớc tính trên 27 tỷ đồng. Mƣa lớn kéo dài cũng là nguyên
nhân chính hình thành các điểm sạt lở đất đe dọa trực tiếp đến cuộc sống ngƣời dân,
đặc biệt những hộ gia đình sống trên và ven các sƣờn đồi, các lƣu vực sông suối
lớn.
b) Ảnh hƣởng đến lâm nghiệp
Trên địa bàn huyện Bắc Quang hiện tƣợng hạn hán đã xảy ra cục bộ trên địa
bàn theo số liệu thống kê từ năm 2005 đến tháng 8 năm 2011 của kiểm lâm huyện
Bắc Quang thì tổng diện tích cháy rừng lên đến 518 ha với tổng số vụ cháy là 48 vụ.
Ngoài các yếu có về con ngƣời do đốt nƣơng làm rẫy thì hiện tƣợng khô hạn cũng là
nguyên nhân chính dẫn đến cháy rừng trên địa bàn.
Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn, kể cả các nhiệt độ cực
đại và cực tiểu, cùng với biến đổi của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm tăng
khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh, dẫn đến giảm năng suất và sản lƣợng, tăng
nguy cơ rủi ro đối với lâm nghiệp. Có nhiều loài sâu, bệnh hại rừng nhƣ: Bệnh khô
xám thông, bệnh rơm lá thông, bệnh khô ngọn thông, bệnh thối cổ rễ thông, bệnh
vàng lá sa mộc… đã ảnh hƣởng nghiêm trọng hàng trăm ha rừng và ảnh hƣởng đến
sản xuất lâm nghiệp của huyện Bắc Quang.
BĐKH làm tăng nguy cơ chuyển dịch diện tích đất lâm nghiệp sang đất dành
cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác là tác động gián tiếp, song có thể coi là tác
động lớn nhất đối với sản xuất lâm nghiệp. Diện tích và chất lƣợng đất canh tác lâm
nghiệp bị suy giảm chủ yếu do các hiện tƣợng chính nhƣ nắng nóng gây hạn hán,
mƣa nhiều kéo dài gây xói mòn, lũ quét vùng núi cao và trƣợt sạt lở đất.
Bảng 3.10. Sự thay đổi diện tích rừng trồng
Huyện Bắc quang
2002
(ha)
2011
(ha)
Thay đổi
(%)
31.408,18 1.361,80 -95,66
Nguồn: Chi cục kiểm lâm tỉnh Hà Giang
Nhiệt độ và sự chênh lệch nhiệt độ trong năm tăng dần qua các giai đoạn
làm xuất hiện các hiện tƣợng khô hạn, cháy rừng, suy giảm chất lƣợng đất sản xuất
lâm nghiệp… Nắng nóng làm tăng lƣợng bốc hơi nƣớc của đất đặc biệt là đất không
có thảm thực vật che phủ. Những vùng có nguy cơ bị hạn hán thiếu nƣớc nghiêm
trọng thƣờng có các đặc điểm: Địa hình cao, dốc, sông ngắn, dòng mặt thoát khá
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 54 54
nhanh; đất đá có khả năng chứa nƣớc kém và không đều, lƣợng mƣa nhỏ và lƣợng
bốc hơi rất lớn hoặc nguồn nƣớc đang bị khai thác quá mức. Xã Liên Hiệp – Huyện
Bắc Quang là khu vực vùng cao có khả năng bị ảnh hƣởng hạn hán trên địa bàn.
Khí hậu ấm lên và hậu quả là mùa hè trở nên khô hanh hơn, là một trong
những yếu tố chính dẫn đến hàng loạt các vụ cháy rừng diễn ra trên diện rộng.
Tại huyện Bắc Quang, đã xảy ra cháy rừng trên địa bàn xã Vĩnh Phúc, Liên
Hiệp, Đức Xuân (với tổng diện tích cháy 15 ha). Trong năm 2012, ngày 1/5 vụ cháy
rừng trên đỉnh núi thôn Lâm, xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang đã thiêu trụi hơn 12 ha
rừng. Số liệu thống kê về tài nguyên rừng cho thấy trong những năm gần đây diện
tích rừng tăng lên, nhƣng chất lƣợng rừng lại có chiều hƣớng suy giảm, nguy cơ
cháy rừng ngày càng tăng lên.
Bảng 3.11. Tác động của BĐKH đến các tiểu khu vực tại huyện Bắc Quang
Thành
phần bị
tác động
Tác nhân Tác động
Mức
độ tác
động
Khu vực tác động điển hình
Trồng
lúa
Mƣa lũ
- Ngập úng
- Trƣợt lở vùi lấp
ruộng
Lớn Các xã: Quang Minh, Việt
Lâm
Hạn hán - Thiếu nƣớc Lớn Liên Hiệp, Đức Xuân, Hữu
Sản (Bắc Quang),
Nhiệt độ
tăng
- Tăng năng suất
trồng trọt, giảm hiện
tƣợng sƣơng muối.
Tăng
năng
suất
Vùng núi đất phía Tây của
huyện Bắc Quang
Sâu bệnh - Ảnh hƣởng đến sự
phát triển của cây Lớn Huyện Bắc Quang
Trồng
ngô
Hạn hán - Thiếu nƣớc Lớn Xã Tiên Kiều, Vĩnh Phúc
Sƣơng
muối
- Ảnh hƣởng đến sinh
lý của cây Nhỏ
Xã Hữu Sản, Đức Xuân.
Gió và lốc
xoáy - Làm đổ, gãy cây
Trung
bình Xã Đồng Tiến, Thƣợng Bình
Sâu bệnh - Hạn chế sự phát
triển của cây
Trung
bình
Toàn bộ diện tích đất trồng
trọt
Trồng
cây ăn
quả
Hạn hán - Thiếu nƣớc Trung
bình
Xã Hùng An, Vĩnh Tuy, Vĩnh
Hảo
Ngập lụt - Úng rễ Trung
bình
Thị trấn Vĩnh Tuy, Đông
Thành
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 55 55
Thành
phần bị
tác động
Tác nhân Tác động
Mức
độ tác
động
Khu vực tác động điển hình
Gió và lốc
xoáy
- Đổ, gãy và rơi cành,
quả.. Lớn
Thị trấn Vĩnh Tuy, xã Vĩnh
Hảo, Hồng An
Trồng
cây công
nghiệp
Hạn hán
và cháy
rừng
- Hạn chế sự phát
triển
- Giảm năng suất
Nhỏ Xã Tân Thành
Rửa trôi,
xói mòn
đất dốc
- Suy thoái đất Trung
bình
Toàn bộ diện tích trồng trọt
đặc biệt là khu địa hình dốc
Tăng nền
nhiệt độ
trung bình
- Tăng năng suất sinh
khối Lớn Toàn bộ diện tích cây trồng
Rét đậm,
sƣơng
muối
- Hạn chế sự phát
triển, chết cây Lớn
97% diện tích cây cao su trên
đại bàn bị chết
Nguồn. Phòng Nông nghiệp huyện Bắc Quang
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 56 56
3.3. Dự báo ảnh hƣởng của BĐKH trên địa bàn huyện Bắc Quang;
3.3.1. Xu thế diễn biến của biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang.
a) Nhiệt độ
- Mức chênh lệch nhiệt độ trung bình theo kịch bản biến đổi khí hậu B2
Việc xây dựng kịch bản Biến đổi khí hậu về nhiệt độ tại tỉnh Hà Giang đƣợc
tính toán và phân tích dựa trên số liệu và vị trí không gian của các trạm quan trắc
khí tƣợng. Mức tăng nhiệt độ ứng với kịch bản phát thải trung bình B2 đƣợc thể
hiện tại bảng 3.12 và bảng 3.13.
Bảng 3.12. Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời
kỳ 1980 - 1999 trạm Bắc Quang ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2)
Các mốc thời
gian của TK21
Các thời kỳ trong năm
XII - II III – V VI – VIII IX - XI Năm
2020 0.58 0.46 0.40 0.50 0.48
2030 0.85 0.69 0.57 0.74 0.71
2040 1.18 0.96 0.81 1.03 1.00
2050 1.53 1.24 1.04 1.33 1.29
2060 1.86 1.51 1.27 1.62 1.56
2070 2.17 1.76 1.48 1.89 1.82
2080 2.44 1.98 1.67 2.13 2.06
2090 2.70 2.18 1.84 2.35 2.27
2100 2.92 2.37 1.99 2.55 2.46
(Nguồn: Kế hoạch ứng phó với BĐKH tỉnh Hà Giang)
Kết quả tính toán tại kịch bản biến đổi B2 cho thấy, nhìn chung nhiệt độ
trung bình năm tăng lên trên toàn miền. Tốc độ tăng nhiệt độ vào mùa xuân cao
nhất, tốc độ tăng nhiệt độ vào mùa hè thấp nhất và mức độ tăng nhiêt độ mùa thu và
mùa xuân tƣơng đối bằng nhau. Tại khu vực trạm Bắc Quang, nhiệt độ trung bình
tăng tăng 0.480C vào năm 2020.
- Mức chênh lệch nhiệt độ cực trị theo kịch bản biến đổi khí hậu B2
Bảng 3.13. Chênh lệch nhiệt độ tối cao tại các mốc của thế kỷ 21 so với thời kỳ
1961-1990 của trạm Bắc Quang ứng với kịch bản phát thải trung bình (B2)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 57 57
Năm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB
2020 0.6 0.5 0.6 0.6 0.6 0.5 0.5 0.6 0.6 0.5 0.5 0.5 0.5
2030 0.8 0.7 0.8 0.8 0.8 0.7 0.7 0.8 0.8 0.7 0.7 0.7 0.7
2040 1.0 0.9 1.0 1.0 1.0 0.9 0.9 1.0 1.0 0.9 0.9 0.9 0.9
2050 1.2 1.1 1.2 1.2 1.2 1.1 1.1 1.2 1.2 1.1 1.1 1.1 1.1
2060 1.4 1.3 1.4 1.4 1.4 1.3 1.3 1.4 1.4 1.3 1.3 1.3 1.4
2070 1.7 1.5 1.7 1.7 1.7 1.5 1.5 1.7 1.7 1.5 1.5 1.5 1.6
2080 1.9 1.7 1.9 1.9 1.9 1.7 1.7 1.9 1.9 1.7 1.7 1.7 1.8
2090 2.1 1.9 2.1 2.1 2.1 1.9 1.9 2.1 2.1 1.9 1.9 1.9 2.0
2100 2.3 2.1 2.3 2.3 2.3 2.1 2.1 2.3 2.3 2.1 2.1 2.1 2.2
(Nguồn: Kế hoạch ứng phó với BĐKH tỉnh Hà Giang)
Kết quả tính toán nhiệt độ tối cao và tối thấp tại các trạm trên các huyện cho
thấy, hầu hết nhiệt độ tối cao và tối thấp của các trạm đều tăng:
Nhiệt độ tối cao tại huyện Bắc Quang tăng 0,5 o
C vào năm 2020 lên tới 1,1
oC vào năm 2050.
Nhiệt độ tối thấp tại huyện Bắc Quang tăng 0,5oC vào năm 2020.
b) Lƣợng mƣa
Kết quả xây dựng kịch bản biến đổi về lƣợng mƣa tại tỉnh Hà Giang cho
thấy, lƣợng mƣa tăng trên toàn miền từ năm 2020 đến năm 2100. Lƣợng mƣa tăng
mạnh về chủ yếu tập trung tại huyện Quang Bình, tiếp đến là các huyện Bắc Quang,
huyện Vị Xuyên và Thành phố Hà Giang. Cụ thể nhƣ sau:Vào năm 2020, mức độ
tăng lƣợng mƣa của Bắc Quang tƣơng ứng là 2.311 mm. Vào mùa khô (tháng 5-10),
năm 2020 lƣợng mƣa giảm nhẹ so với thời kỳ 1980-1999 cụ thể tại huyện Bắc
Quang giảm xuống là 394,8 mm.
Kết quả mô phỏng lƣợng mƣa mùa lũ theo kịch bản cũng cho thấy, lƣợng
mƣa tại các huyện tăng trong các năm của thế kỷ 21, mức tăng chủ yếu tại khu vực
huyện Bắc Quang và Quang Bình. Vào năm 2020, lƣợng mƣa của huyện Bắc Quang
tƣơng ứng là: 3.867,3 mm.
Nhƣ vậy: Lƣợng mƣa trung bình năm và lƣợng mƣa mùa lũ theo kịch bản
biến đổi khí hậu thì có xu hƣớng tăng lên nhiều so với thời kỳ 1980-1999. Lƣợng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 58 58
mƣa có xu hƣớng giảm đi vào mùa khô so với thời kỳ 1980-1999. Chúng ta có thể
thấy xu hƣớng thiếu nƣớc vào mùa khô, dƣ thừa nƣớc vào mùa mƣa chính là
nguyên nhân dẫn đến thời tiết thiên tai nhƣ hạn hán, mƣa lũ kéo dài. Do đó, kéo
theo của kiểu thời tiết hạn hán, lũ lụt là những thiệt hại cả về ngƣời và của.
3.3.2. Dự báo ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên
a) Dự báo ảnh hƣởng đến tài nguyên nƣớc
Lƣu lƣợng dòng chảy quy định lƣợng nƣớc trên các sông, đó là yếu tố quyết
định trong việc xảy ra hạn hán do lƣợng nƣớc ít đi cả vào mùa khô, hay lũ lụt, trƣợt
sạt lở vào mùa mƣa do lƣợng nƣớc dƣ thừa trên các sông. Theo kịch bản BĐKH B2
tại Hà Giang, dòng chảy năm và dòng chảy mùa lũ tại các huyện thuộc tỉnh Hà
Giang đƣợc trình bày tại hình 3.10 và hình 3.11.
Nguồn: Kịch bản BĐKH tỉnh Hà Giang
Hình 3.10. Thay đổi dòng chảy năm với các kịch bản tính toán B2 tỉnh Hà Giang
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 59 59
Nguồn: Kịch bản BĐKH tỉnh Hà Giang
Hình 3.11. Thay đổi dòng chảy mùa lũ với các kịch bản tính toán B2 tỉnh Hà Giang
Kết quả về sự thay đổi dòng chảy tại các huyện theo kịch bản biến đổi khí
hậu B2 cho thấy:
- Dòng chảy năm có sự tăng lên tại huyện Bắc Quang.
- Dòng chảy mùa lũ tất cả các huyện đều tăng, và có sự tăng mạnh ở huyện
Bắc Quang.
Dự báo với sự thay đổi nhƣ trên, có thể thấy Bắc Quang là một trong những
huyện chịu nhiều tác động bởi các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ lũ lụt, lũ quét.
Việc lƣu tốc dòng chảy tăng nhanh vào mùa mƣa nếu không có biện pháp phòng
tránh thì rất dễ để xảy ra thiệt hại về ngƣời và của.
Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan sẽ diễn ra nhiều hơn, sự thiếu hụt nƣớc
trong mùa khô và mƣa lũ lớn vào mùa mƣa sẽ tiếp tục ảnh hƣởng đến chất lƣợng,
trữ lƣợng tài nguyên nƣớc trên địa bàn huyện.
b) Dự báo ảnh hƣởng đến tài nguyên đất
Theo kịch bản biến đổi khí hậu B2 cho thấy hiện tƣợng thời tiết nắng nóng sẽ
tăng dần, nền nhiệt độ trung bình tại khu vực tăng, cộng thêm với biên độ dao động
nhiệt lớn kết hợp với địa hình đặc trƣng vùng lòng chảo sông Lô sẽ tác động đến
các hình thái thời tiết tại khu vực trong đó có Bắc Quang. Hiện tƣợng khô hạn vào
khô tập trung tại các xã Việt Hồng, Hùng An, Vô Điếm, Đức Xuân, Quang Minh sẽ
chịu ảnh hƣởng nặng nề bởi hiện tƣợng khô hạn vào mùa khô.
Ngƣợc lại vào mùa mƣa, một số xã thuộc huyện Bắc Quang nằm trong vùng
núi đất thấp, với địa hình phân cắt mạnh và theo kịch bản B2 thì lƣợng mƣa vào
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 60 60
mùa mƣa có xu hƣớng tăng nhƣ Tân Thành, Tân Lập, Tân Quang, Việt Vinh, Việt
Quang, Việt Hồng trong đó đặc biệt là xã Tân Thành sẽ chịu ảnh hƣởng bởi hiện
tƣợng xói mòn, rửa trôi lớp đất bề mặt làm giảm diện tích canh tác và năng suất cây
trồng. Nguy cơ xảy ra xói mòn tại huyện Bắc Quang đƣợc thể hiện qua bản đồ hình
3.12.
Nguồn: Kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh Hà Giang
Hình 3.12. Dự báo nguy cơ xảy ra khả năng xói mòn, rửa trôi đất năm 2020
3.3.3. Dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến đời sống xã hội
a) Dự báo tác động đến đời sống, phong tục tập quán và sinh kế của cộng
đồng dân cƣ
BĐKH tác động đến tài sản, sinh kế của ngƣời dân tại tỉnh Bắc Quang bao
gồm nhà cửa, nguồn nƣớc, sức khỏe cộng đồng, hạ tầng kỹ thuật, sản lƣợng cây
trồng và vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp… Khi những yếu tố môi trƣờng, môi
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 61 61
trƣờng sống, cơ cấu sản xuất bị thay đổi theo chiều hƣớng tiêu cực. Từ đó kéo theo
tập quán canh tác của ngƣời dân, tình hình quy hoạch cũng bị thay đổi theo chiều
hƣớng không có lợi. Đồng thời, những tác động này có thể làm suy giảm khả năng
của con ngƣời trong việc đảm bảo cuộc sống, vƣợt qua đói nghèo.
Biến đổi khí hậu sẽ tác động đến tất cả đời sống ngƣời dân huyện Bắc
Quang, đặc biệt là những ngƣời nghèo khu vực nông thôn miền núi…, họ chính là
một trong những nhân tố luôn phải đối mặt với những thách thức trong việc đối phó
và thích ứng với biến đổi khí hậu. Ở các xã thuộc khu vực đặc biệt khó khăn, tỷ lệ
đói nghèo còn trên 27%. Sinh kế của họ phụ thuộc khá nhiều vào diễn biến của thời
tiết và nguồn nƣớc tự nhiên, phƣơng thức mà một hộ gia đình nghèo tìm kiếm thu
nhập và đáp ứng nhu cầu cơ bản của mình thƣờng là những hoạt động sinh kế có
liên quan tới môi trƣờng tự nhiên và những ngƣời nghèo ở đây chủ yếu canh tác
nông nghiệp kết hợp lâm nghiệp quy mô nhỏ. Do đó, họ là đối tƣợng bị ảnh hƣởng
nặng nề khi BĐKH. Khi môi trƣờng bị xuống cấp, đa dạng sinh học bị mất đi, hoặc
khả năng tiếp cận của họ tới những nguồn tài sản chung đó bị hạn chế, làm giảm cơ
hội tạo thu nhập và sẽ giảm tốc độ tăng trƣởng kinh tế, gia tăng đói nghèo.
Tại huyện Bắc Quang, nông lâm là thế mạnh của huyện, thành phần phát
triển kinh tế chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp. Đời sống của một bộ phận dân cƣ
nông thôn trong huyện đến nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là vùng đồng bào
ngƣời Nùng, ngƣời Dao, sản xuất còn mang nặng tính thủ công, chƣa đa dạng hóa
cây trồng vật nuôi,... là những tác nhân trực tiếp ảnh hƣởng đến cuộc sống của
ngƣời dân dƣới tác động của BĐKH gây ra.
b) Dự báo tác động đến giáo dục, chăm sóc sức khỏe cộng đồng
BĐKH đã và đang tác động đến sức khoẻ của ngƣời dân. Trong đó các bệnh
bị tác động là bệnh truyền nhiễm và bệnh không truyền nhiễm. Ảnh hƣởng tới bệnh
truyền nhiễm là rõ rệt hơn.
Sự thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm làm gia tăng các bệnh do ký sinh trùng, gia
tăng và lan truyền dịch bệnh do sự lây nhiễm giữa ngƣời - ngƣời, động vật - ngƣời
nhƣ cúm.
Gia tăng các bệnh liên quan đến đƣờng tiêu hóa do nhiệt độ và độ ẩm tăng là
điều kiện thuận lợi cho các loài nấm mốc phát triển đặc biệt ở ngƣời nghèo, ngƣời
sống ở vùng có thu nhập thấp và trẻ em.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 62 62
Dự báo khu vực các xã Tân Thành, Hữu Sản và Đức Xuân ngƣời dân sẽ chịu
tác động của BĐKH đến sức khỏe cộng đồng dân cƣ nhiều nhất do hạn chế về phát
triển kinh tế, giao thông đi lại khó khăn và điều kiện khí hậu khắc nghiệt hơn trong
những năm tới.
c) Dự báo ảnh hƣởng của BĐKH đến hoạt động giao thông
Trong những năm vừa qua, BĐKH (sự gia tăng nhiệt độ, lƣợng mƣa) đã gây
nên các hiện tƣợng thiên tai, thời thiết bất thƣờng nhƣ: Lũ ống, lũ quét, sạt lở đất…
đã ảnh hƣởng đến cơ sở hạ tầng đặc biệt là hệ thống đƣờng giao thông trên địa bàn
huyện. Theo kịch bản BĐKH tỉnh Hà Giang (B2). Lƣợng mƣa trung bình năm đến
năm 2020, 2030,… 2100 đều thay đổi theo chiều hƣớng tăng. Tuy nhiên, việc thay
đổi lƣợng mƣa giữa các mùa lại có chiều hƣớng trái ngƣợc nhau, về mùa khô lƣợng
mƣa có chiều hƣớng giảm và về mùa mƣa lƣợng có chiều hƣớng tăng. Do vậy,
lƣợng mƣa chủ yếu tập trung vào mùa mƣa, đây là nguyên nhân làm tăng cƣờng độ
và mật độ các hiện tƣợng thời tiết thiên tai và là nguyên nhân làm hƣ hại hệ thống
giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Đối với từng vùng khác nhau, có các điều kiện địa hình, địa chất và sự thay
đổi về nhiệt độ, lƣợng mƣa khác nhau, BĐKH sẽ có các tác động khác nhau đến
lĩnh vực Giao thông vận tải. Cụ thể:
- Đối với vùng cao núi đất phía Tây (bao gồm các xã: Việt Hồng, Hƣơng Sơn,
Tân Lập, Tân Thành).
Đây là vùng núi đất, có địa hình dốc và là vùng có lƣợng mƣa tăng lớn nhất
(Theo kịch bản BĐKH tỉnh Hà Giang), làm tăng cƣờng độ các hiện tƣợng thiên tai
nhƣ lũ quét, sạt lở đất. Do đó, đây là vùng có hệ thống giao thông vận tải chịu tác
động lớn nhất của BĐKH. Các tác động chính của BĐKH đến lĩnh vực giao thông
vận tải tại khu vực này trong tƣơng lai bao gồm:
Gia tăng hiện tƣợng trƣợt, sạt lở các tuyến đƣờng trong khu vực. Các cầu,
cống, hệ thống đƣờng giao thông trong khu vực bị cuốn trôi, xói lở do cƣờng độ và
mật độ của các trận lũ quét, lũ ống tăng.
- Đối với vùng núi thấp(các xã, thị trấn còn lại của huyện)
Đây là khu vực có địa hình tƣơng đối thấp và là khu vực tập trung dân cƣ,
các hoạt động kinh tế - xã hội. Do đó, các tác động chính của BĐKH đến lĩnh vực
giao thông vận tải trên địa bàn khu vực gồm:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 63 63
Gây ngập một số tuyến đƣờng trong khu vực. Đây là tác động chính của
BĐKH đối với lĩnh vực giao thông vận tải vào mùa mƣa.
Nhiệt độ tăng kết hợp với sự hoạt động của số lƣợng lớn các phƣơng tiện
giao thông vận tải trong khu vực sẽ làm giảm chất lƣợng mặt đƣờng và làm hƣ hại
đến hệ thống đƣờng giao thông trong khu vực.
3.3.4. Dự báo ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến kinh tế - hoạt động sản
xuất
a) Dự báo tác động đến nông nghiệp
Bắc Quang là huyện thuộc vùng đất thấp, đây là khu vực có điều kiện thuận
lợi phát triển kinh tế xã hội trong các vùng của tỉnh Hà Giang. Do có địa hình thấp
và bằng phẳng, có lƣợng nƣớc tƣới ổn định hơn, hoạt động sản xuất nông nghiệp
của Bắc Quang phát triển mạnh về cây lƣơng thực và cây ăn quả.
Theo kịch bản biến đổi khí hậu đến năm 2020, lƣợng mƣa trong khu vực
tăng khá mạnh (2 – 2,3%). Lƣợng mƣa hàng năm tăng cung cấp thêm lƣợng nƣớc
đầu vào dồi dào cho khu vực. Tuy nhiên, hầu hết trong toàn khu vực lƣợng mƣa chỉ
tăng vào mùa mƣa, thời gian xuất hiện mùa mƣa lại có xu hƣớng ngắn tạo ra các
nguy cơ rất lớn về lũ lụt trong mùa mƣa. Trong giai đoạn này, các trận mƣa với
cƣờng độ lớn xuất hiện thƣờng xuyên hơn, lũ lụt hàng năm sẽ là nguyên nhân làm
giảm năng suất trồng trọt lớn nhất trong khu vực. Khu vực vùng cao núi đất phía
Tây bao gồm các xã Việt Vịnh, Việt Quang, Hữu Sản, Đông Thành, Tân Lập, Tân
Thành là vùng phát triển cây công nghiệp (chè, đậu tƣơng). Đây là vùng hay sạt lở,
đất lâm nghiệp chiếm 70% diện tích toàn huyện.
Các khu vực trồng lúa, hoa màu của khu vực tập trung dọc theo các dòng
sông, các khu vực bồi lắng sẽ là nơi bị ảnh hƣởng nhiều nhất đặc biệt là dọc theo
lƣu vực sông Lô. Các vị trí cao hơn so với các bờ sông, suối trong trƣờng hợp mƣa
lớn, lƣợng nƣớc chảy bề mặt tăng lên sẽ làm xói lở, phá hủy cây trồng.
Mặc dù lƣợng mƣa nhiều hơn, địa hình thấp hơn so với khu vực khác song
do mùa mƣa có xu hƣớng ngắn lại, mùa khô dài ra, hiện tƣợng hạn hán vẫn sẽ xuất
hiện ở nhiều nơi trong khu vực nhƣ các xã Quang Minh, Đức Xuân.
Đối với cây có múi (cây cam, quýt), hiện tƣợng khô hạn kéo dài ảnh hƣởng
xấu đến quá trình ra hoa, kết quả của cây. Thời gian thụ phấn trùng với mùa khô của
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 64 64
khu vực tạo điều kiện cho khả năng đậu quả cao tuy nhiên sự thiếu nƣớc trong giai
đoạn này là nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng quả chƣa cao.
Nhiệt độ trung bình tăng dẫn tới quá trình hô hấp vào ban đêm của các cây
trồng, đặc biệt là cây lƣơng thực tăng lên. Quá trình này sẽ tiêu tốn năng lƣợng
đồng hóa của cây, năng suất sinh khối sản xuất nông nghiệp sẽ bị giảm. Với đặc
trƣng địa hình kết hợp với sự tăng lên của nền nhiệt độ khu vực đặc biệt là trong
mùa hè khu vực này rất dễ xảy ra các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng nhƣ tố, lốc,
mƣa đá gây thiệt hại cho hoa màu và cây trồng trong khu vực.
Ngoài ra, vào mùa đông, hiện tƣợng băng giá xuất hiện cũng làm thiệt hại
đến gia súc gia cầm trên địa bàn huyện. Đối với các xã miền núi thuộc huyện phải
hết sức lƣu ý hiện tƣợng thời tiết này.
Theo kịch bản BĐKH, đến năm 2020 và các năm tiếp theo khu vực này sẽ bị
tác động lớn nhất là hiện tƣợng lũ lụt và ngập úng cục bộ, tác động này sẽ ảnh
hƣởng đến năng suất của cây trồng.
b) Dự báo tác động đến lâm nghiệp
Bắc Quang là khu vực mật độ che phủ rừng lớn tuy nhiên việc thay đổi nhiệt
độ theo chiều hƣớng tăng trong những năm tới (theo kịch bản BĐKH tỉnh Hà
Giang) sẽ làm tăng nguy cơ cháy rừng và tăng nguy cơ phát triển các loại sâu bệnh.
Đây là những tác động quan trọng nhất của BĐKH đối với hệ sinh thái rừng khu
vực vùng thấp thuộc huyện Bắc Quang.
Điều kiện cơ sở hạ tầng phát triển tốt, có quốc lộ 2, quốc lộ 34 đi qua, đã tạo
điều kiện thuận lợi trong việc giao lƣu hàng hoá giữa vùng với các tỉnh trong vùng
Đông bắc và Trung Quốc. Với định hƣớng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội khu
vực vùng thấp trong đó có Bắc Quang, tập trung phát triển cây lƣơng thực của toàn
tỉnh, trồng các cây có múi và chăn nuôi hàng hoá. Phát triển nguyên liệu giấy và
công nghiệp sản xuất giấy, công nghiệp chế biến chè, chế biến hoa quả, vật liệu xây
dựng và thƣơng mại, dịch vụ du lịch. Do đó việc kiểm soát hiện tƣợng cháy rừng là
việc hết sức quan trọng.
Theo kịch bản BĐKH B2 đến năm 2020, các khu vực có nguy cơ xảy ra hiện
tƣợng hạn hán tại huyện Bắc Quang là các xã Tiên Kiều, Vĩnh Phúc, Đồng Yên,
Hữu Sản, Đức Xuân.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 65 65
3.3.5. Dự báo các tác động khác
a) An ninh xã hội
Bắc Quang là huyện miền núi, nền kinh tế chủ yếu là nông lâm nghiệp khi
BĐKH xảy ra nó tác động xấu đến sản xuất nông lâm nghiệp nhƣ mất mùa, giảm
năng suất, dẫn đến tăng giá các sản phẩm thiết yếu, là yếu tố quan trọng nhất đến
các gia đình nghèo trên địa bàn. Từ đó gia tăng đói nghèo, mất ổn định xã hội, tạo
ra tác động tiêu cực dây chuyền tới môi trƣờng, xã hội và chính trị.
b) Xung đột về nguồn nƣớc
Đứng trƣớc các tác động của BĐKH tới tài nguyên nƣớc, cùng với hoạt động
làm ô nhiễm nguồn nƣớc của con ngƣời. Sự thiếu hụt nguồn nƣớc sẽ tác động trực
tiếp tới ngƣời dân trên địa bàn, trong đó phải kể đến: Hoạt động sinh hoạt, hoạt
động sản xuất nông - lâm nghiệp - thuỷ sản, hoạt động năng lƣợng thuỷ điện.
Tình trạng hạn hán liên tục xảy ra trên địa bàn một số huyện trong những
năm tới, hiện tƣợng thiếu nƣớc sinh hoạt, nƣớc cho sản xuất nông nghiệp có thể làm
phát sinh các xung đột về tài nguyên nƣớc.
c) Các nhóm dễ bị tổn thƣơng
Sự thiếu nguồn thu nhập, tài sản và tiền bạc là một trong những nhân tố
quyết định tính dễ bị tổn thƣơng về kinh tế xã hội của ngƣời đồng bào thiểu số. Đối
với nền nông nghiệp tự cung tự cấp với nguồn thu nhập thấp thì ngƣời đồng bào dân
tộc thiểu số thƣờng gia tăng thu nhập của họ bằng cách khai thác các tài nguyên từ
rừng, do đó mà đời sống của họ phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên. BĐKH
đem lại các hiểm họa có thể gây tổn hại cho đời sống và sinh kế của ngƣời đồng bào
dân tộc thiểu số.
Các cộng đồng có điều kiện y tế kém và thiếu dinh dƣỡng sẽ dễ bị tổn
thƣơng hơn bởi tác động của BĐKH và có khả năng thích ứng thấp hơn so với các
cộng đồng có điều kiện tốt hơn. Nhiều ngƣời dân đồng bào dân tộc thiểu số sống
trong các hệ sinh thái tự nhiên và do đó nguy cơ chịu các hiểm họa là rất lớn. Hơn
nữa, do sự nghèo đói và bị cô lập, các cộng đồng này thƣờng ít đƣợc tiếp cận với
các dịch vụ y tế, phòng bệnh.
BĐKH đang làm cho phụ nữ và trẻ em phải đối mặt với rủi ro về sức khỏe
nhƣ gia tăng các bệnh truyền nhiễm (sốt xuất huyết, cúm H1N1...). Vấn đề thiếu
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 66 66
nƣớc do bị hạn hán và ô nhiễm nƣớc sau lũ cũng là một trong những nguyên nhân
gây ra các bệnh tật ở trẻ em và phụ nữ.
Mặt khác, phụ nữ thƣờng gặp phải những rào cản về tiếp cận với dịch vụ
chăm sóc sức khoẻ do thiếu khả năng kinh tế; và do cả những cản trở văn hoá, hạn
chế việc đi lại nên cũng khiến cho họ khó khăn hơn trong tìm kiếm dịch vụ khám
chữa, chăm sóc sức khoẻ.
Tình trạng dễ tổn thƣơng với biến đổi khí hậu của cộng đồng các dân tộc
thiểu số đƣợc đánh giá là khác nhau. Trên thực các dân tộc thiểu số ít ngƣời thƣờng
có địa bàn sinh sống tại các xã vùng sâu, vùng xa, điều kiện phát triển kinh tế, hạ
tầng tại khu vực còn kém, thu nhập của ngƣời dân thấp do vậy phần lớn nhóm cộng
đồng dân tộc ít ngƣời nhƣ Cao Lan, Sán Chỉ, Cơ Lao, Tà Phèn, là nhóm dân cƣ rất
dễ bị tổn thƣơng khi có những tác động ngoại cảnh bên ngoài, đặc biệt là dƣới tác
động của biến đổi khí hậu.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 67 67
3.4. Đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu
Thích ứng với biến đổi khí hậu là một chiến lƣợc cần thiết ở tất cả các quy
mô, nỗ lực giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu. Thích ứng với biến đổi khí hậu
có khả năng tiềm tàng trong việc làm giảm những tác động bất lợi và làm tăng
những tác động có lợi của biến đổi khí hậu. Trên thực tế không thể ngăn chặn mọi
ảnh hƣởng xấu do biến đổi khí hậu gây nên tuy nhiên có thể phối hợp tổng thể các
biện pháp để thích ứng, giảm nhẹ các ảnh hƣởng của các hiện tƣợng thời tiết cực
đoan trong xu hƣớng biến đổi chung của khí hậu hiện nay.
3.4.1. Các giải pháp chung
Trên cơ sở các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu chung của tỉnh Hà
Giang, huyện Bắc Quang cần có định hƣớng linh hoạt và thực hiện những biện pháp
ứng phó phù hợp nhất với đặc điểm và điều kiện kinh tế xã hội tại địa phƣơng.
a) Các biện pháp của đơn vị quản lý
Thực hiện quyết định 883/QĐ-UBND ngày 6 tháng 4 năm 2007 về phê duyệt
đồ án quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cƣ nông thôn tỉnh Hà Giang
đến năm 2020.
- Quy hoạch mạng lƣới đô thị: Đô thị cấp tỉnh, hệ thống đô thị chuyên ngành;
hệ thống đô thị cấp huyện; các thị trấn trung tâm huyện lỵ; các thị trấn biên giới; các
thị tứ.
- Lồng ghép mục tiêu ứng phó với BĐKH với mục tiêu phát triển KTXH, xóa
đói giảm nghèo.
Các cơ quan quản lý cần có các biện pháp để đƣa mục tiêu ứng phó với
BĐKH vào trong các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế xã hội. Các chƣơng
trình dự án có thể lồng ghép các mục tiêu ứng phó với BĐKH gồm:
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các địa phƣơng.
- Quy hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch khai thác và bảo vệ tài nguyên nƣớc.
- Quy hoạch khai thác và bảo vệ tài nguyên rừng.
- Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện.
- Các dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng của các địa phƣơng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 68 68
Định hƣớng phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng theo xu hƣớng phát triển
chung của tỉnh Hà Giang, đẩy mạnh phát triển kinh tế toàn diện theo hƣớng bền
vững, thích ứng với biến đổi khí hậu trong giai đoạn hiện nay.
b) Biện pháp của ngƣời dân
Việc ứng phó với BĐKH và thảm họa thiên tai đòi hỏi sự nỗ lực của cả cộng
đồng. Trên thực tế, ngƣời dân là đối tƣợng phải đối mặt trực tiếp với sự thay đổi
thất thƣờng của thời tiết, tƣơng tác của các yếu tố môi trƣờng. Với đặc thù là một
huyện miền núi, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, cần vận dụng
triệt để những kinh nghiệm, hiểu biết vốn có của đồng bào để đƣa ra những biện
pháp phù hợp với thực tế tại địa phƣơng. Một số biện pháp cần đƣợc ngƣời dân thực
hiện để ứng phó với BĐKH:
- Tự bảo vệ và chăm sóc sức khỏe:
Hiện nay biến đổi khí hậu và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan, đã và đang
ảnh hƣởng mạnh mẽ đến đời sống xã hội, đặc biệt là ngƣời già và trẻ em. Do vậy,
ngƣời dân địa phƣơng phải có những biện pháp để đảm bảo sức khỏe, chế độ ăn
uống của mỗi gia đình, cá nhân.
- Sử dụng và vận dụng các kiến thức bản địa trong việc chống sạt lở đất và xói
mòn, giảm thiểu khả năng gây lũ
Các dân tộc thiểu số thuộc sống ở các khu vực vùng núi cao, khu vực dọc
theo các hệ thống sông suối thuộc huyện Bắc Quang cần có các biện pháp chống xói
mòn và sạt lở đất cụ thể nhƣ: Trồng các loại cây họ tre, trúc xung quanh bản
mƣờng, quanh các đám ruộng gần dòng chảy, hai bên bờ các dòng sông, suối; xếp
đá quanh nhà hoặc nƣơng để chống rửa trôi…
Một số loại cây trồng khuyến khích lựa chọn đó là cây keo và cây sa nhân.
Theo đánh giá của các nhà chuyên môn, “Loài Sa nhân quan trọng với ngƣời dân
vùng cao, các sản phẩm từ thu đƣợc nhƣ hoa, quả Sa nhân dùng để điều trị các
chứng đau bụng, ăn uống không tiêu. Hạt Sa nhân thu bán phục vụ các nhu cầu cần
thiết của ngƣời dân. Sa nhân có thể trồng dƣới tán rừng, trên nƣơng rẫy, trồng xen
với các loại cây ăn quả. Khả năng phát triển của loài này lớn do có thị trƣờng tiêu
thụ, có nhiều diện tích đất thích hợp với cây Sa nhân. Sa nhân trồng dƣới tán rừng
tự nhiên, rừng trồng làm tăng độ dày cho lớp cây bụi, thảm tƣơi, tăng khả năng hấp
thụ CO2, làm giảm thiểu BĐKH”.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 69 69
- Vận dụng kiến thức của ngƣời dân trong việc khai thác và bảo vệ nguồn
nƣớc.
Giải pháp đƣa ra là ngƣời dân sẽ tự sử dụng kiến thức của họ để thi công,
bảo dƣỡng công trình của mình. Đây là một giải pháp phân quyền quản lý trên cơ sở
nghiên cứu năng lực của ngƣời dân trong thực hiện xây dựng cơ bản đối với các
công trình hạ tầng nông thôn.
3.4.2. Các giải pháp thích ứng với BĐKH đối với môi trường tự nhiên
a) Tài nguyên nƣớc
- Cơ sở của các giải pháp:
Đảm bảo cung cấp đủ nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân toàn huyện đặc biệt là
các xã vùng cao vào mùa khô.
Thiết lập các biện pháp phòng tránh lũ quét, lũ ống hiệu quả, nhất là đối với
các khu vực trọng điểm sạt lở của huyện nhƣ Đức Xuân, Việt Vinh,…
- Giải pháp thích ứng, giảm nhẹ:
Để đảm bảo đủ nguồn nƣớc cung cấp cho ngƣời dân giúp thoát khỏi tình
trạng hạn hán, thiếu nƣớc nghiêm trọng, đối với khu vực núi đá cao phía Bắc cần
thực hiện các giải pháp:
Tiếp tục xây dựng hệ thống hồ treo đảm bảo cung cấp đủ nƣớc sinh hoạt trên
địa bàn 04 xã núi đá vùng cao Tân Lập, Tân Thành, Hữu Sản,..
Có chế độ quan trắc, quy hoạch tổng thể nguồn nƣớc, xây dựng các công
trình đập trữ nƣớc, cân bằng nguồn nƣớc. Việc tính toán cân bằng nguồn nƣớc có
tính đến ảnh hƣởng của việc xây dựng các đập thuỷ điện và các tác động tiêu cực
xuyên biên giới.
Xây dựng quy hoạch và quản lý, bảo vệ nguồn nƣớc ngầm và nƣớc mặt.
Tăng cƣờng công tác quản lý công trình thuỷ lợi nhất là các công trình đã xây dựng.
Tăng cƣờng công tác trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
Xây dựng nguyên tắc dùng nƣớc và tuyên truyền thay đổi thói quen dùng
nƣớc, nâng cao nhận thức ngƣời dân về tiết kiệm nƣớc.
Biện pháp sơ tán, di chuyển công trình và cộng đồng dân cƣ ra khỏi khu vực
nguy hiểm. Tiếp tục triển khai theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 70 70
triển khai di dời 200 hộ dân ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở lớn đã đƣợc UBND tỉnh
phê duyệt.
b) Tài nguyên đất
- Xác định cơ sở của các giải pháp:
Thiết lập các biện pháp phòng tránh sạt trƣợt lở tập trung chủ yếu tại các xã
vùng núi phía Tây, khu vực ven sông Con và sông Lô.
Hạn chế hiện tƣợng xói mòn, và suy giảm chất lƣợng đất tại các vùng đất
trống đồi núi trọc, độ dốc cao trên địa bàn toàn huyện.
- Giải pháp thích ứng, giảm nhẹ:
Làm nƣơng ruộng bậc thang kết hợp đào mƣơng chống xói mòn trên địa bàn
đất dốc
Che phủ cho đất bằng vật sống và thực vật không sống giảm thiểu hiện tƣợng
sói mòn
Duy trì và bảo vệ đất sản xuất nông nghiệp, giữ đất canh tác.
Chuyển đổi mục đích và điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất đai,
hạn chế đất trống.
Thực hiện công tác phủ xanh đất trống đồi núi trọc theo đúng phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ phát triển của huyện Bắc Quang đến năm 2015.
3.4.3. Các giải pháp thích ứng với BĐKH trong lĩnh vực kinh tế
a) Nông nghiệp
Với đặc thù là một huyện vùng núi thấp thuộc tỉnh Hà Giang, lƣợng mƣa
nhiều, điều kiện thủy văn thủy lợi cho việc phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, là
nguồn cung cấp lƣơng thực thực phẩm lớn cho toàn tỉnh, huyện Bắc Quang cần tập
trung các biện pháp phát triển kinh tế và thích ứng với biến đổi khí hậu nhất là trong
lĩnh vực nông lâm nghiệp.
- Cơ sở của các giải pháp:
Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu phải đáp ứng đƣợc các vấn đề sau:
Hạn chế ảnh hƣởng do hạn hán, lũ lụt; hạn chế ảnh hƣởng do các loài sâu bệnh. Do
vậy, cần thực hiện đồng thời các nhóm giải pháp đồng bộ.
Sử dụng lợi thế sẵn có của địa phƣơng, phát triển các cây trồng đặc trƣng
nhƣ ngô, lúa nƣơng, cam, quýt, các loại gỗ nguyên liệu để phát triển sản xuất.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 71 71
Lợi dụng điều kiện địa hình và khí hậu đặc trƣng của vùng núi phía Bắc, phát
triển các loại cây trồng chịu lạnh tốt, thích hợp với địa hình cao.
- Giải pháp thích ứng, giảm nhẹ:
Trên cơ sở lấy con ngƣời làm trung tâm, các giải pháp cần phải thực hiện
công tác đào tạo nguồn nhân lực, tăng cƣờng trang thiết bị đầy đủ và hiện đại. Đẩy
mạnh công tác giống cây trồng, vật nuôi, đầu tƣ hạ tầng, điều chỉnh quy hoạch sản
xuất phù hợp với công tác phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai.
Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng trong sản xuất nông nghiệp và chế biến
nông, lâm sản phát triển nguồn nguyên liệu đầu vào của ngành công nghiệp chế
biến.
Chuyển dịch cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu lao động. Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng cƣờng khả năng ứng
phó với sự biến đổi của khí hậu;
- Trồng trọt:
Hiện tại diện tích đất chƣa sử dụng còn lớn là 310.064 ha, chiếm 39,32%. Do
đó cần khai thác triệt để và sử dụng hợp lý, tiết kiệm quỹ đất đai, duy trì và bảo vệ
đất sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi mục đích và điều chỉnh những bất hợp lý
trong sử dụng đất đai, góp phần làm giàu và bảo vệ môi trƣờng đất đai để sử dụng
ổn định lâu dài.
Quản lý và sử dụng nƣớc: UBND các xã cần có sự tu bổ, bổ sung mới hệ
thống thủy lợi để đáp ứng đƣợc nhu cầu tƣới tiêu cũng nhƣ đảm bảo không bị thiếu
nƣớc vào mùa khô hạn.
Định hƣớng quy hoạch thủy lợi: Về mùa lũ do mƣa lớn địa hình dốc nên ở
giai đoạn sông có địa chất yếu rất dễ gây xói lở bờ, làm thay đổi hình thái hiện có
của sông suối, gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các khu dân cƣ.
Vì thế cần xây dựng các công trình kè bảo vệ bờ tránh ảnh hƣởng đến diện tích đất
nông nghiệp cũng nhƣ các khu dân cƣ.
Thực hiện dịch chuyển mùa vụ kết hợp với thay đổi giống cây trồng để tránh
khô hạn.
Xây dựng, cải tạo các công trình trữ nƣớc để phục vụ tƣới chống hạn vào
mùa khô: Các hồ quy mô trung bình đƣợc đào ở nhiều nơi, có lót chống thấm để thu
nƣớc chảy theo các sƣờn dốc.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 72 72
Lựa chọn các giống ngô có thời gian sinh trƣởng ngắn, khả năng chịu hạn
cao để tránh hạn.
Ngoài cây ngô ra, tiến hành đa dạng hóa cây trồng đặc biệt là cây trồng thích
nghi và giá trị kinh tế cao trong đó nghiên cứu khả năng phát triển của cây, tìm
kiếm thị trƣờng bao tiêu sản phẩm này ổn định.
Tập trung nâng cao chất lƣợng sản phẩm nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng
để hạn chế các thiệt hại do các hiện tƣợng thời tiết gây ra:
Thực hiện quy hoạch, khoanh vùng các khu vực trồng trọt phù hợp với các
biến đổi mới của thời tiết.
Tăng cƣờng hiệu quả công tác quy hoạch ngành trồng trọt, xác định các vùng
thâm canh tập trung. Từ quy hoạch nông nghiệp xác định các giống lúa phù hợp cho
các kiểu địa hình bao gồm: giống lúa phù hợp với khu bãi bồi, giống lúa chịu hạn
tốt cho khu vực đất dốc…
Xây dựng bổ sung hoặc mở rộng quy mô các công trình chứa nƣớc phục vụ
cho nông nghiệp, sinh hoạt và sản xuất nói chung trong điều kiện khô hạn lâu dài.
Nghiên cứu các mô hình trồng trọt mới phù hợp với sự biến đổi khí hậu,
trong đó xác định cơ cấu cây trồng hợp lý, bền vững và có giá trị kinh tế cao.
Nâng cao nhận thức ngƣời dân về tác động của BĐKH và các giải pháp thích
ứng.
Tăng cƣờng các giải pháp phòng tránh và xử lý các dịch bệnh. Giai đoạn
cuối mùa khô (đầu mùa hè) sẽ có sự thay đổi mạnh về thời tiết, cần có các chƣơng
trình truyền thông phổ biến cho ngƣời dân các biện pháp chăm sóc gia súc, các
chƣơng trình phòng chống dịch bệnh để hạn chế sự bùng phát cũng nhƣ hạn chế sự
thiệt hại cho ngƣời dân.
Chọn giống lúa ngắn ngày có năng xuất thấp, chất lƣợng cao, lựa chọn giải
pháp gieo thẳng thay cho biện pháp cấy, chuyển đổi cơ cấu cây trồng độc canh lúa
sang canh tác 2 vụ lúa 1 vụ màu hoặc 1 vụ lúa, 1 vụ màu.
Canh tác trang trại trên địa bàn huyện huyện Bắc Quang, nơi có nhiều điều
kiện thuận lợi phục vụ mục đích sản xuất cho cả các sản phẩm nông nghiệp và lâm
nghiệp. Thử nghiệm các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp có hiệu quả kinh tế cao
và bền vững, phù hợp với bối cảnh mới trong từng tiểu vùng nhƣ trồng Măng Bát
Độ, trồng Mây nếp làm nguyên liệu hàng mỹ nghệ xuất khẩu… tạo sinh kế cho
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 73 73
cộng đồng canh tác nông nghiệp, chăn nuôi, và lâm nghiệp trên toàn địa bàn điều
tra. Ngoài trồng rừng cần tập trung phát triển trồng chè và hoa màu nhƣ lạc, sắn,
ngô và một số cây đặc sản, cây ăn quả nhƣ cam, quýt đặc biệt trên địa bàn huyện
Bắc Quang nơi có lƣợng mƣa lớn, thuận lợi phát triển sản xuất. Cần kết hợp các loại
hoa màu dƣới tán rừng trƣớc giai đoạn rừng khép tán, tạo ra thu nhập trƣớc mắt góp
phần đảm bảo nhu cầu sinh kế cho ngƣời dân tránh phụ thuộc vào rừng trong giai
đoạn trồng rừng kéo dài.
- Chăn nuôi
Ngành chăn nuôi chịu thiệt hại lớn nhất chủ yếu là hoạt động chăn nuôi gia
súc (trâu, bò, ngựa), do đây là loài gia súc đƣợc chăn thả phổ biến. Để hạn chế thiệt
hại cho ngành này do ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu, cần thực hiện các biện pháp:
Tuyên truyền cho ngƣời dân thấy những tác động của biến đổi khí hậu trong giai
đoạn hiện nay; Đảm bảo đủ ấm cho gia súc về mùa rét; Theo dõi, khoanh vùng và
dập tắt dịch bệnh trên gia súc khi phát hiện, hạn chế tối đa sự bùng phát trên diện
rộng.
b) Lâm nghiệp
- Cơ sở của giải pháp
Đối với địa bàn vùng núi thấp nhƣ huyện Bắc Quang do đặc thù về địa hình
và khí hậu, các biện pháp đƣa ra nhằm thích ứng và giảm thiểu các tác động của
hiện tƣợng cháy rừng và sự phát triển của sâu bệnh.
- Giải pháp thích ứng
Đối với rừng đặc dụng: Cần khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên, hạn chế
trồng lại rừng, cơ cấu cây trồng là các loài cây bản địa.
Trồng rừng phòng hộ đầu nguồn gồm các loài nhƣ Mỡ, Quế, Kháo, các loài
Trám, Sa mộc,… trồng rừng phòng hộ môi trƣơng sinh thái, cảnh quan gồm các
loài: Sa mộc, thông, Xà cừ, Long não, bằng lăng…
Trồng rừng sản xuất bằng các loài cây: Keo, Bồ Đề, Thông, Tre luồng
(nguyên liệu giấy), Trám Hồng, Vạng trứng, Thông Tếch (nguyên liệu ván nhân
tạo), Quế, Trầm Hƣơng, Song Mây (Cây đặc sản), Pơ mu, Lát Hoa, Chò chỉ
(nguyên liệu gỗ lớn).
Diện tích rừng sản xuất tại huyện Bắc Quang có điều kiện tự nhiên thuận lợi
để trồng cây nguyên liệu giấy. Các xã nhƣ Tân Thành, Bạch Ngọc, Vĩnh Hảo có thể
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 74 74
đầu tƣ trồng rừng nguyên liệu giấy bằng các loại Keo chịu hạn, Keo chịu lạnh.
Ngoài ra có thể thực hiện các dự án trồng cây nguyên liệu khác nhƣ trồng Măng Bát
Độ, trồng Mây nếp làm nguyên liệu hàng mỹ nghệ xuất khẩu…
Ƣu tiên trồng rừng trên các khu vực đất trống, đồi núi trọc, các khu vực lâm
phận rừng phòng hộ xung yếu, trên các khu rừng mới cháy hoặc xúc tiến tái sinh tự
nhiên với mật độ sinh khối tƣơng xứng, phù hợp với mục tiêu của từng dự án để
tiến hành ƣu tiên trồng mới, phát triển rừng. Cần ƣu tiên trồng bổ sung bằng các loài
cây bản địa nhƣ: Lát Hoa, Pơ Mu, Trám, Mỡ, … trên địa bàn các xã Tân Thành,
Thƣợng Sơn, khu vực thủy điện Nậm Pu, nơi có diện tích lớn rừng đều thuộc cấp
xung yếu và rất xung yếu (Phân cấp phòng hộ). Tiến hành trồng các loài cây Trầm
Hƣơng, Dẻ ăn quả, Trám ghép để tìm loài phù hợp nhằm chuyển đổi cơ cấu cây
trồng. Ngoài ra có thể trồng Thông ở những nơi có độ dốc cao, đất đai xấu vừa có
khả năng lấy nhựa, vừa cung cấp gỗ.
Xây dựng các mô hình nông - lâm kết hợp bền vững: Canh tác trang trại
phục vụ mục đích sản xuất cho cả các sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp. Thử
nghiệm các mô hình sản xuất nông lâm nghiệp có hiệu quả kinh tế cao và bền vững,
phù hợp với bối cảnh mới trong từng tiểu vùng; tạo sinh kế cho cộng đồng canh tác
nông nghiệp, chăn nuôi, và lâm nghiệp. Ngoài trồng rừng cần tập trung phát triển
trồng chè và hoa màu nhƣ lạc, sắn, ngô và một số cây đặc sản, cây ăn quả nhƣ cam,
quýt. Trồng kết hợp các loại hoa màu dƣới tán rừng trƣớc giai đoạn rừng khép tán,
tạo ra thu nhập trƣớc mắt góp phần đảm bảo nhu cầu sinh kế cho ngƣời dân tránh
phụ thuộc vào rừng trong giai đoạn trồng rừng kéo dài.
Bảo vệ tốt vốn rừng hiện có, tập trung nguồn lực để phát triển vốn rừng, đẩy
mạnh trồng cây phân tán, nâng cao độ che phủ rừng của huyện đến năm 2020 đạt
trên 60%; giảm thiểu tai biến trƣợt lở, lũ bùn, lũ quét, phục vụ phát triển kinh tế xã
hội, xóa đói giảm nghèo, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trƣờng, ứng phó với
BĐKH;
Tăng cƣờng công tác quản lý rừng, củng cố, kiện toàn các tổ đội quần chúng
bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng, chống chặt phá rừng trái phép ngay từ cơ sở,
đặc biệt hạn chế khai thác rừng tự nhiên, thu hoạch phải có lựa chọn; sử dụng sản
phẩm phụ làm nhiên liệu và các sản phẩm phụ khác; tăng hiệu quả chuyển đổi sử
dụng đất, áp dụng công nghệ cao, phòng chống cháy rừng, tăng cƣờng công tác vệ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 75 75
sinh rừng, hạn chế vật liệu cháy sâu bệnh hại rừng. Rà soát, quy hoạch ổn định các
lâm phận rừng nhằm giảm thiểu tác động của BĐKH.
3.4.4. Giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong đời sống xã hội
a) Nâng cao cơ sở hạ tầng
Đối với một huyện miền núi nhƣ huyện Bắc Quang, việc hỗ trợ xây dựng cơ
sở hạ tầng ở nông thôn trên địa bàn huyện là điều vô cùng quan trọng.
- Cơ sở của giải pháp
Nâng cao cơ sở hạ tầng là một trong những điều kiện cần để phát triển kinh
tế xã hội tại địa phƣơng.
Huyện Bắc Quang cần chú trọng đầu tƣ xây dựng nâng cấp cơ sở hạ tầng
hiện còn yếu kém để đáp ứng các nhu cầu phát triển hiện tại của địa phƣơng và tạo
tiền để để phát triển các loại hình kinh tế _ dịch vụ, nâng cao đời sống xã hội.
- Giải pháp thích ứng, giảm nhẹ
Đầu tƣ xây dựng các tuyến đƣờng giao thông đến trung tâm các xã, các thôn.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Bắc Quang còn một số xã chƣa có hệ thống đƣờng
nhựa đến trung tâm xã nhƣ xã Tân Thành, xã Tân Lập, xã Đồng Tiến do đó cần thiết
phải đầu tƣ xây dựng để đảm bảo việc đi lại của ngƣời dân, đặc biệt là trong mùa
mƣa lũ.
Đầu tƣ xây dựng hệ thống lƣới điện đến địa bàn các xã, các thôn đảm bảo
thích ứng tốt với các tác động của BĐKH nhƣ mƣa lũ.
Cần đầu tƣ xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho các trạm y tế cấp xã
nhằm đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân, đặc biệt là trong
mùa mƣa bão. Cần tập trung đầu tƣ vào các xã vùng sâu, vùng xa với điều kiện đi
lại khó khăn.
Chủ động trong việc khắc phục các hậu quả của biến đổi khí hậu đối với các
hạ tầng cơ sở. Đối với các tuyến đƣờng thƣờng xuyên xảy ra trƣợt, cần có biện pháp
đầu tƣ xây dựng hệ thống kè, rọ đá, chuẩn bị các loại máy móc, vật tƣ, vật liệu để
sẵn sàng cho việc khắc phục các hậu quả của BĐKH gây ra. Cần coi trọng nhiệm vụ
khắc phục các cơ sở hạ tầng nhƣ trƣờng học, trạm y tế, nhà công vụ… bị hƣ hại bởi
các tác động của BĐKH nhằm phục vụ các nhu cầu thiết yếu của ngƣời dân trong
khu vực.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 76 76
b) Giao thông
- Cơ sở của các giải pháp
Đảm bảo giao thông thông suốt, giảm thiểu tình trạng ùn tắc do thiên tai.
Giảm thiểu các thiệt hại, hƣ hại đƣờng giao thông do thiên tai bất thƣờng gây
ra nhƣ trƣợt lở, lũ quét… tập trung tại các điểm sạt lở vào mùa mƣa bão.
- Giải pháp thích ứng, giảm nhẹ
Mở rộng khẩu độ cầu cống: Mở rộng khẩu độ cầu cống là biện pháp tình thế
hiện nay. Nó đặc biệt cần thiết đối với các đoạn đƣờng qua sông, suối nằm ngay cửa
núi, điểm gãy của địa hình mà lũ quét tập trung mạnh mẽ nhất.
Không cấp phép cũng nhƣ nghiêm cấm tuyệt đối việc khai thác khoáng sản,
các công trình xây dựng, các điểm dân cƣ nằm trong hành lang bảo vệ của tuyến
đƣờng trong khu vực.
Xây dựng hệ thống biển báo cách tối thiểu là 500 m ở hai đầu các đoạn có
nguy cơ tai biến trƣợt, sạt lở đất cao để các phƣơng tiện giao thông đƣợc biết. Đối
với các điểm nứt đất mặt đƣờng, các điểm trƣợt lở đất xảy ra nhƣng chƣa đƣợc khắc
phục cần xây dựng rào chắn và cắm biển cảnh báo nguy hiểm.
Thành lập các đội cứu hộ để ứng cứu, xử lý, khắc phục hậu quả do tai biến
thiên nhiên gây ra.
Gia cố đất đá bằng công trình chắn đỡ và neo giữ: Xây dựng công trình chắn
đỡ có tác dụng chống lại sự dịch chuyển của các khối đất đá. Về mặt kết cấu, công
trình chắn đỡ là công trình tƣờng chắn, bệ phin áp, trụ cọc, chốt chống trƣợt, gia cố
bằng cọc neo…
Ứng dụng vật liệu địa kỹ thuật tổng hợp tăng cƣờng ổn định mái dốc: Thời
gian gần đây trong công nghệ gia cố mái dốc, vật liệu địa kỹ thuật tổng hợp
(geosynthetics) đã và đang đƣợc ứng dụng ngày càng rộng rãi. Đây là loại vật liệu
dễ ứng dụng, đem lại hiệu quả cao và thân thiện với môi trƣờng.
Điều tiết dòng mặt bằng cách san bằng bề mặt khối trƣợt và lãnh thổ kế cận
nó; Xây dựng hệ thống dẫn nƣớc mặt; Công tác cải tạo đất bằng trồng cây.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 77 77
c) Quy hoạch sử dụng đất
- Cơ sở của các giải pháp
Bảo đảm quy hoạch sử dụng đất đáp ứng chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng và thích ứng với BĐKH trên địa bàn huyện. Làm cơ sở cho
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng đất xã, phƣờng, thị trấn; quy hoạch sử dụng
đất chuyên ngành: nông nghiệp, lâm nghiệp, các dự án đầu tƣ phát triển các loại cây
trồng, vật nuôi,...
- Giải pháp thích ứng, giảm nhẹ
Bố trí tối ƣu nhu cầu sử dụng đất cho các dự án, công trình đã đƣợc xác định
trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch các ngành, các lĩnh vực có
tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội.
Tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành trong quá trình quản lý, điều hành
phù hợp với kế hoạch đề ra; đáp ứng nhu cầu sử dụng hiện tại và tƣơng lai của các
ngành trên địa bàn huyện có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Quy hoạch sử dụng đất đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích
ứng với BĐKH. Tích cực chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất cho phù hợp đặc thù của
huyện Bắc Quang. Giữ vững lợi thế về sản xuất lƣơng thực nghiệp đồng thời đảm
bảo sản xuất an toàn, hiệu quả phù hợp với điều kiện BĐKH.
Ƣu tiên bố trí quy hoạch sử dụng đất đối với các công trình thủy lợi nhằm
mở rộng diện tích đất nông nghiệp và đầu tƣ thâm canh tăng vụ, tăng năng suất,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi để đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Quy hoạch ổn định đất trồng lúa đảm bảo an ninh lƣơng thực của huyện Bắc
Quang nói riêng và tỉnh Hà Giang nói chung.
Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cho các đô thị, khu vực dân cƣ
ở vùng núi đặc biệt là những nơi có nguy cơ bị ảnh hƣởng của lũ lụt, sạt lở đất.
Bố trí quy hoạch thành các tiểu vùng gắn với yêu cầu đầu tƣ thuỷ lợi để sản
xuất, các vùng chuyên canh, vùng sản xuất nông sản hàng hoá, vừa đảm bảo tiêu thụ
nội địa vừa đảm bảo yêu cầu xuất khẩu. Nâng dần giá trị sản xuất bình quân trên 01
ha đất nông nghiệp đồng thời với nâng cao hệ số sử dụng đất.
Đầu tƣ quỹ đất, hỗ trợ kinh phí để giải quyết dứt điểm việc di dân ra khỏi các
vùng có nguy cơ cao về lũ quét, lũ ống và trƣợt, sạt lở đất.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 78 78
d) Y tế, sức khoẻ cộng đồng
- Cơ sở của giải pháp
Với nhân lực và cơ sở vật chất hiện có tại địa phƣơng, tăng cƣờng năng lực
của hệ thống y tế dự phòng và cứu trợ nhằm ứng phó một cách nhanh nhất và có
hiệu quả khi xảy ra các hiện tƣợng thiên tai nhƣ lũ lụt, hạn hán, trƣợt, sạt lở đất…
Bổ sung trang thiết bị y tế cũng nhƣ đội ngũ cán bộ y tế có chuyên môn về
đến tận các xã, nhất là các xã vùng sâu vùng xa của huyện.
- Giải pháp thích ứng, giảm nhẹ
Thực hiện tốt quy hoạch phát triển mạng lƣới y tế đến năm 2020 và những
năm tiếp theo. Phát hiện và khống chế dịch bệnh, kiểm soát vệ sinh an toàn thực
phẩm, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, ngƣời cao tuổi và các hoạt động điều trị,
chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân ở vùng sâu, vùng khó khăn, vùng thƣờng xuyên
bị ảnh hƣởng của thiên tai, bão lụt và BĐKH.
Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch vụ y tế, khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ y tế theo hƣớng đa dạng hóa về khám chữa
bệnh chất lƣợng cao.
Tăng cƣờng năng lực của hệ thống y tế địa phƣơng trong trƣờng hợp xảy ra
thiên tai, dịch bệnh.
Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về những tổn hại đến sức khỏe do
tác động của BĐKH và biện pháp phòng tránh. Nâng cao nhận thức cộng đồng từ sự
thay đổi nhiệt và các đợt nắng nóng/lạnh để hạn chế các bệnh liên quan đến nhiệt
độ.
Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hóa.
Hình thức tuyên truyền đa dạng, có chiều sâu và đƣợc phổ biến đến tận ngƣời dân ở
mọi địa bàn trong tỉnh.
Cập nhật phổ biến thông tin về y tế, chăm sóc sức khoẻ trên các phƣơng tiện
truyền thông. Xây dựng và phổ biến các hƣớng dẫn dấu hiệu và triệu chứng của
bệnh tật của ngƣời dân thông qua báo, đài và hệ thống thông tin truyền thông của
địa phƣơng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 79 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
a) Kết luận
Qua nghiên cứu cơ sở khoa học của các giải pháp ứng phó với biến đổi khí
hậu trên địa bàn huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang đề tài đã thu đƣợc một số kết quả
nhƣ sau:
- Sự thay đổi của các yếu tố khí hậu:
Thay đổi về nhiệt độ: Kết quả tính toán cho thấy, nhiệt độ trung bình năm
tăng lên trên toàn huyện. Tốc độ tăng nhiệt độ vào mùa xuân cao nhất, tốc độ tăng
nhiệt độ vào mùa hè thấp nhất và mức độ tăng nhiệt độ mùa thu và mùa xuân tƣơng
đối bằng nhau. Dự báo tại khu vực trạm Bắc Quang, nhiệt độ trung bình tăng tăng
0,48oC vào năm 2020.
Thay đổi về lƣợng mƣa: Theo số liệu thống kê trong 20 năm, tổng lƣợng
mƣa trên trạm đo tại Bắc Quang đều giảm. Tuy nhiên lƣợng mƣa phân bố không
đều giữa hai mùa chính là mùa mƣa và mùa khô. Theo kịch bản BĐKH thì lƣợng
mƣa phân bố cho mùa khô cơ bản không biến động nhiều, nhƣng vào mùa mƣa thì
tăng từ 1,5% năm 2020.
Sự thay đổi các yếu tố khí hậu, gia tăng các hiện tƣợng thời tiết bất thƣờng
đã tác động mạnh mẽ đến tài nguyên môi trƣờng, các lĩnh vực kinh tế xã hội tại địa
phƣơng trong đó đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhất là ngƣời già, trẻ em và đồng bào
các dân tộc thiểu số tại địa phƣơng.
- Dự báo tác động của BĐKH đến các lĩnh vực trọng điểm của Bắc Quang:
Nông nghiệp
Sự phân bố không đều giữa lƣợng mƣa và biến động nhiệt độ giữa 2 mùa dẫn
đến các tác động đến lĩnh vực nông nghiệp. Hiện tƣợng xói mòn, rửa trôi tập trung
ở các xã Tân Thành, Tân Lập, Tân Quang, Việt Vinh, Việt Quang, Việt Hồng.
Ngoài ra với biên độ dao động nhiệt lớn kết hợp với địa hình đặc trƣng vùng lòng
chảo sông Lô sẽ dẫn đến hiện tƣợng khô hạn vào mùa khô tập trung tại các xã Việt
Hồng, Hùng An, Vô Điếm, Đức Xuân.
Lâm nghiệp
Bắc Quang là khu vực có mật độ che phủ rừng lớn và việc sự thay đổi nhiệt
độ theo chiều hƣớng tăng trong những năm tới nhất là vào mùa khô (theo kịch bản
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 80 80
BĐKH B2 tỉnh Hà Giang) sẽ làm tăng nguy cơ cháy rừng và tăng nguy cơ phát triển
các loại sâu bệnh. Đây là những tác động quan trọng nhất của BĐKH đối với hệ
sinh thái rừng khu vực vùng thấp thuộc huyện Bắc Quang. Khu vực chịu tác động
nhiều nhất là các xã Tiên Kiều, Vĩnh Phúc, Đồng Yên, Hữu Sản, Đức Xuân.
b) Khuyến nghị
Để duy trì sự ổn định của tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Bắc
Quang cần lƣu tâm đến một số vấn đề sau:
Tăng cƣờng trồng và bảo vệ rừng để giảm thiểu tối đa tác động của BĐKH
đến môi trƣờng sống của ngƣời dân địa phƣơng, bảo vệ nguồn nƣớc, hạn chế xói
mòn, tăng cƣờng trồng và bảo vệ rừng.
Chú ý quan tâm đến sự thay đổi các giống cây trồng và vật nuôi, phù hợp với
xu hƣớng thay đổi khí hậu: Các giống cây trồng chịu hạn, chuyển từ chuyên canh
lúa sang luân canh lúa và hoa màu, chuyển từ chăn nuôi không tập trung sang chăn
nuôi tập trung có sử dụng khoa học kỹ thuật.
Chủ động tuyên truyền, hƣớng dẫn ngƣời dân có biện pháp ứng phó với sự
thay đổi của các yếu tố khí hậu và các hiện tƣợng thời tiết cực đoan.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 81 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu tiếng việt
1. Chi cục Thống kê tỉnh Hà Giang (2011), Niên giám thống kê tỉnh Hà
Giang 2011.
2. Quyết định số: 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12, năm 2012 của Thủ tƣớng
Chính Phủ về việc phê duyệt chiến lƣợc quốc gia về BĐKH.
3. Lê Văn Khoa (2012) Giáo dục ứng phó với BĐKH, Nhà xuất bản giáo
dục.
4. Nguyễn Văn Thắng (2010), Biến đổi khí hậu và Tác động ở Việt Nam,
Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng.
5. Trần Thục và nnk (2011), Tác động của BĐKH đến tài nguyên nƣớc Việt
Nam, Viện Khoa học Khí tƣợng Thủy văn và Môi trƣờng, Hà Nội.
6. Trung tâm khí tƣợng thủy văn tỉnh Hà Giang, số liệu khí tƣợng thống kê
từ năm 1991 – 2012.
7. Viện chiến lƣợc và chính sách mt, (2011) Tài liệu Biến đổi khí hậu Việt
Nam.
8. Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng (2010), Sổ tay biến đổi
khí hậu.
9. Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và môi trƣờng (2010), Tài liệu hƣớng
dẫn Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xác định các giải pháp thích ứng,
Nhà xuất bản tài nguyên - Môi trƣờng và bản đồ Việt Nam.
10. Nguyễn Trọng Yêm (2006), Nghiên cứu đánh giá trƣợt - lở, lũ quét - lũ
bùn đá một số vùng nguy hiểm ở miền núi Bắc Bộ, kiến nghị các giải pháp phòng
tránh, giảm nhẹ thiệt hại, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
- Tài liệu tiếng anh
11. IPCC (2007), Climate Change 2007: Synthesis Report – Summary for
Policymakers, assessment of Working Groups I, II and III to the Third assessment
Report of the IPCC, Cambridge University Press.
12. Peter Chaudhry and Greet Ruysschaert, 2007, “Climate change &
human development in Vietnam: a case study”, tr11.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Hà Linh_KHMT
Khoa môi trường _Trường Đại học Khoa học Tự nhiên 82 82
- Tài liệu Wed
1. http://biendoikhihau.gov.vn/vi/trang-chu.html
2. http://duanlamnghiep.gov.vn/Ban-can-biet_0028800006/Ba-mo-hinh-
giam-nhe-tac-dong-cua-bien-doi-khi-hau_1236.html
3. http://www.baohagiang.vn/index.html
4. http://www.hagiang.gov.vn/Pages/home.aspx