Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THỊ THU THỦY
SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN
QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH
U N N TIẾN SĨ KINH TẾ
HUẾ- NĂM 2021
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRẦN THỊ THU THỦY
SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA
PHONG NHA - KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH
Ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 9620115
U N N TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. NGUYỄN ĐĂNG HÀO
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN KHO T
HUẾ- NĂM 2021
i
ỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung trình bày, các
số liệu, kết quả nghiên cứu hoàn toàn trung thực, các giải pháp đưa ra dựa trên những
nghiên cứu, phân tích chi tiết tại địa bàn nghiên cứu. Nếu có gì gian dối, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.
Tác giả luận án
Trần Thị Thu Thủy
ii
ỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án tiến sĩ ”Sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng Quảng Bình”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của một số
cơ quan, tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Đăng Hào và
PGS.TS. Nguyễn Xuân Khoát là tập thể người hướng dẫn khoa học đã tận tình định
hướng, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc Đại học Huế; Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Huế; Ban Đào tạo và Phòng công tác sinh viên, Đại học Huế; Phòng Đào tạo
trường Đại học Kinh tế; Khoa Kinh tế và Phát triển; Bộ môn Quản lý kinh tế; các phòng
chức năng và tập thể các nhà khoa học của Trường Đại học Kinh tế đã giúp đỡ, tư vấn,
góp ý cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến:
- Lãnh đạo trường Đại học Quảng Bình, Khoa Kinh tế - Du lịch, các Phòng – Ban
liên quan đã bố trí và giúp đỡ tôi trong công việc để tôi hoàn thành nhiệm vụ.
- Văn phòng UBND huyện Bố Trạch, Minh Hóa, Quảng Ninh; UBND của 13 xã
vùng đệm; Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng; Chi cục Kiểm lâm Quảng
Bình; Trưởng các thôn, bản và các hộ gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình thu thập thông tin, điều tra, phỏng vấn thu thập số liệu tại địa phương.
- Cảm ơn gia đình, quý thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm, khích lệ, động
viên tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghiên cứu sinh
Trần Thị Thu Thủy
iii
DANH MỤC C C TỪ VIẾT TẮT
AH Ảnh hưởng
ANLT An ninh lương thực
BNNPTNN Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
CN-XD Công nghiệp – Xây dựng
CQ Chính quyền
CS; C/s Chính sách
DT Diện tích
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐDSH Đa dạng sinh học
HĐ/HĐSK Hoạt động/Hoạt động sinh kế
HGĐ Hộ gia đình
HST Hệ sinh thái
HVS Hợp vệ sinh
KBT/KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên
KTTN Khai thác tự nhiên
LĐ Lao động
TL Tỷ lệ
LN Lâm nghiệp
LT Lương thực
LTBQ Lương thực bình quân
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
NK Nhân khẩu
NN Nông nghiệp
TS Thủy sản
TSSK Tài sản sinh kế
PNKB Phong Nha Kẻ Bàng
PT Phương tiện
QH Quy hoạch
iv
QSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất
SHCĐ Sinh hoạt cộng đồng
SLSI Chỉ số an ninh sinh kế bền vững
SK Sinh kế
SX Sản xuất
TĐHV Trình độ văn hóa
TNBQ Thu nhập bình quân
TG Tham gia
Tr.Đ Triệu đồng
VHĐP Văn hóa địa phương
VQG Vườn quốc gia
VT-TM Vận tải – thương mại
UBND Ủy ban nhân dân
v
MỤC ỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU, BẢNG ............................................................................................ ix
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................... x
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................ 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................... 4
5. Đóng góp của luận án .................................................................................................... 5
6. Kết cấu của luận án ....................................................................................................... 5
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SINH KẾ BỀN
VỮNG ................................................................................................................................ 6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu sinh kế bền vững trên thế giới ...................... 6
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu sinh kế bền vững dựa trên các lợi thế về nguồn lực
sinh kế của địa phương ...................................................................................................... 6
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu sinh kế bền vững vùng đệm dựa trên việc sử dụng
mô hình các nhân tố ảnh hưởng ........................................................................................ 7
1.1.3. Một số công trình nghiên cứu sinh kế bền vững dựa trên việc sử dụng chỉ số đo
lường sinh kế bền vững ..................................................................................................... 9
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu sinh kế bền vững trong nước...................... 11
1.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở các địa phương trong nước .................. 11
vi
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu sinh kế ở Phong Nha - Kẻ Bàng ............. 15
1.3. Khoảng trống cho nghiên cứu luận án ..................................................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 17
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA
CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA................................................................. 18
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 18
2.1.1. Quan điểm sinh kế bền vững, khung phân tích và tiêu chí đánh giá tính bền
vững của sinh kế .............................................................................................................. 18
2.1.2. Chỉ số sinh kế bền vững ........................................................................................ 27
2.1.3. Vùng đệm, vườn quốc gia và vùng đệm vườn quốc gia ...................................... 33
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm VQG ........ 37
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 42
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
trên thế giới và ở Việt Nam ............................................................................................. 42
2.2.2. Bài học rút ra cho Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ................. 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................... ....47
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 48
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................... 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................. 48
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................... 52
3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 55
3.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ............................................................ 55
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin .............................................................. 57
3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu, thông tin ............................................................ 62
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 65
3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực sinh kế ............................................... 66
3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường sinh kế bền vững ...................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 71
CHƯƠNG 4. THỰC TRẠNG SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM
VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH .............................. 72
vii
4.1. Thực trạng các nguồn lực cơ bản của vùng đệm tác động đến phát triển sinh kế .. 72
4.1.1. Cơ sở hạ tầng, vật chất của vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ... 72
4.1.2. Tình hình sản xuất của vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng .......... 74
4.1.3. Tình hình vệ sinh môi trường của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha -
Kẻ Bàng, Quảng Bình ..................................................................................................... 75
4.1.4. Thực hiện chương trình, chính sách đối với phát triển sinh kế của vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ............................................................................ 76
4.1.5. Nguồn lực khác ..................................................................................................... 77
4.2. Đánh giá guồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế của cư dân vùng
đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. .................................................................. .79
4.2.1. Đặc điểm chung của các hộ cư dân vùng đệm Vườn quốc gia ............................ 79
4.2.2. Thực trạng các nguồn lực cơ bản tác động đến sinh kế bền vững của cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ........................................................... 83
4.2.3. Kết quả thực hiện các chiến lược của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình ........................................................................................... 99
4.3. Đánh giá mức độ bền vững sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình ......................................................................................... 105
4.3.1. Chỉ số sinh kế bền vững của các hộ cư dân vùng đệm ...................................... 105
4.3.2. Chỉ số đo lường sinh kế bền vững theo hoạt động sinh kế ................................ 110
4.3.3. Chỉ số đo lường sinh kế bền vững của hộ .......................................................... 111
4.3.4. Mối quan hệ giữa chiến lược đa dạng hóa sinh kế với chỉ số sinh kế bền vững112
4.4. Một số hạn chế trong thực hiện sinh kế bền vững của cư dân Vùng đệm và nguyên
nhân ................................................................................................................................ 113
4.4.1. Một số hạn chế .................................................................................................... 113
4.4.2. Nguyên nhân ....................................................................................................... 116
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................. 117
CHƯƠNG 5. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN
VỮNG ĐỐI VỚI CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ
BÀNG, QUẢNG BÌNH ................................................................................................ 119
viii
5.1. Phương hướng phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình ........................................................................ 119
5.1.1. Bối cảnh thực hiện phát triển sinh kế bền vững của vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha Kẻ Bàng, Quảng Bình ................................................................................ 119
5.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình ............................................................... 120
5.1.3. Phương hướng phát triển sinh kế sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình .................................................... 121
5.2. Giải pháp tăng cường sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.............................................................................. 123
5.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm tạo
tiền đề thúc đẩy phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm ...................... 123
5.2.2. Nhóm giải pháp phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sinh kế của cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình ................................... 127
5.2.3. Thực hiện các chiến lược sinh kế theo hướng bền vững đối với cư dân ở vùng
đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng .................................................................. 130
5.2.4. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình phát triển nông thôn mới, chiến lược
phát triển bền vững của địa phương là cơ sở để tăng cường sinh kế bền vững đối với
cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ............................................. 132
5.2.5. Kế thừa các kinh nghiệm phát triển bền vững trên thế giới và ở Việt Nam ...... 137
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ............................................................................................. 138
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 139
1. Kết luận ...................................................................................................................... 139
2. Kiến nghị ................................................................................................................... 141
2.1. Đối với cơ quan quản lý Trung ương và cấp tỉnh ................................................. 141
2.2. Đối với cơ quan quản lý địa phương ..................................................................... 142
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ............................ 143
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 144
ix
DANH MỤC BIỂU, BẢNG
Bảng 2.1. Thang đánh gia tầm quan trọng tương đối của các chỉ tiêu .............................31
Bảng 2.2. Quan hệ chỉ số RI (Random Index) do Saaty đề xuất ......................................32
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của vùng đệm giai đoạn 2013 – 2018 ............... 52
Bảng 3.2. Tình hình đất đai của vùng đệm giai đoạn 2013 – 2018 ............................... 53
Bảng 3.3. Chọn mẫu khảo sát ...............................................................................................61
Bảng 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích về nguồn vốn sinh kế ......................................66
Bảng 3.5. Tiêu chí phản ánh bền vững về sinh kế ...............................................................68
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu về cơ sở hạ tầng của vùng đệm năm 2018 .............. 72
Bảng 4.2. Một số tài sản và phương tiện sinh hoạt bình quân của cư dân ........................73
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu về vệ sinh môi trường ..................................................75
Bảng 4.4. Tác động của chương trình, chính đến người dân vùng đệm ...........................76
Bảng 4.5. Đặc điểm chung của các hộ cư dân vùng đệm ...................................................80
Bảng 4.6. Tỷ lệ các hoạt động sinh kế điển hình của cư dân vùng đệm ...........................81
Bảng 4.7. Tình hình nguồn lực con người của các hộ cư dân vùng đệm..........................83
Bảng 4.8. Tình hình về nguồn lực con người theo các hoạt động sinh kế ........................84
Bảng 4.9. Tình hình nguồn lực tài chính theo nhóm hộ .....................................................85
Bảng 4.10. Tình hình nguồn lực tài chính phân theo hoạt động sinh kế...........................87
Bảng 4.11. Tình hình về nguồn lực xã hội phân theo nhóm hộ .........................................89
Bảng 4.12. Tình hình nguồn lực xã hội phân theo hoạt động sinh kế ...............................90
Bảng 4.13. Tình hình về nguồn lực vật chất phân theo nhóm hộ ......................................91
Bảng 4.14. Tình hình nguồn lực vật chất theo hoạt động sinh kế .....................................94
Bảng 4.15. Tình hình nguồn lực tự nhiên phân theo nhóm hộ ..........................................96
Bảng 4.16. Tình hình về nguồn lực tự nhiên phân theo hoạt động sinh kế ......................98
Bảng 4.17. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi của người dân vùng đệm ..........................100
Bảng 4.18. Hoạt động sinh kế lâm nghiệp và khai thác tự nhiên ......................................101
Bảng 4.19. Thu nhập từ một số hoạt động phi nông nghiệp .............................................103
Bảng 4.20. Thu nhập hàng năm của một hộ gia đối với các hoạt động sinh kế ..............104
Bảng 4.21. Trọng số của các chỉ tiêu phân tích (Wi) ..........................................................106
Bảng 4.22. Hệ số nhất quán của các tiêu chí đối với ba nhóm hộ .....................................107
Bảng 4.23. Chỉ số phán ánh mức độ đo lường sinh kế bền vững ......................................108
Bảng 4.24. Chỉ số phán ánh mức độ đo lường sinh kế bền ...............................................110
Bảng 4.25. Chỉ số đo lường sinh kế bền vững theo tỷ lệ hộ ..............................................111
Bảng 5.1. Một số chỉ tiêu quy hoạch về phát triển sinh kế của vùng đệm VQG .............122
x
DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Các yếu tố cấu thành khung phân tích sinh kế bền vững .................................... 20
Hình 2.2. Khung phân tích sinh kế nông thôn bền vững (Scoones, 1998) .......................... 24
Hình 2.3. Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001) ................................................................ 25
Hình 3.4. Mô tả vùng đệm và vùng lõi ................................................................................... 48
Hình 3.5. Sơ đồ phân bố các địa phương nghiên cứu ............................................................ 60
Hình 4.6. Sơ đồ về một số di tích lịch sử cách mạng trong bán kính 20 km ..................... 78
Biểu đồ 3.1. Diễn biến mức thu nhập bình quân vùng đệm ................................................ 54
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ hộ cận nghèo và hộ nghèo toàn vùng đệm (%) .................................... 54
Biểu đồ 4.1. Một số chỉ tiêu về kết quả phát triển sản xuất của vùng đệm năm 2018 ...... 74
Biểu đồ 4.2. Tình hình đa dạng hóa sinh kế của các nhóm hộ ............................................. 82
Biểu đồ 4.3. Thang đo chỉ số sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm ............................... 109
Biểu đồ 4.4. Chỉ số sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm theo nhóm hộ ....................... 109
Biểu đồ 4.5. Chỉ số đo lường các hoạt động sinh kế bền vững ............................................ 111
Biểu đồ 4.6. Phân bố tỷ lệ hộ theo chỉ số (%) ........................................................................ 112
Sơ đồ 2.1. Quy trình xác định trọng số theo phương pháp AHP ......................................... 31
Sơ đồ 3.2. Mô hình phân tích SKBV của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia ..................... 56
Sơ đồ 3.3. Khung phân tích chỉ số sinh kế bền vững ............................................................ 65
1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vùng đệm dựa theo Luật Lâm nghiệp tại Điều 2, khoản 25 giải thích: “Vùng đệm là
vùng rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới của khu rừng đặc dụng có tác dụng
ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu rừng đặc dụng” [24]. Theo Luật Đa
dạng sinh học quy định tại Điều 3, Khoản 30 thì “Vùng đệm là vùng bao quanh, tiếp giáp
khu bảo tồn, có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ tác động tiêu cực từ bên ngoài đối với khu
bảo tồn” [23]. Đến năm 2006, ranh giới vùng đệm được quy định trong Quyết định
186/2006/QĐ-TTg tại Điều 24, Khoản 2 “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất
có mặt nước nằm liền kề với Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ
hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với Vườn Quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên” [9]. Vườn Quốc gia (VQG) Phong Nha - Kẻ Bàng thành lập năm 2001
theo Quyết định 189/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nằm ở phía Tây Bắc tỉnh
Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới trên 50 km về phía Tây Nam, thuộc địa phận ba
huyện Bố Trạch, Minh Hoá và Quảng Ninh, với diện tích vùng lõi và một vùng đệm rộng
343.595 ha thuộc 13 xã, có hơn 71.000 người. VQG Phong Nha - Kẻ được UNESCO
công nhận năm 2003 là Di sản thiên nhiên thế giới với nhiều tiêu chí nổi trội về địa chất,
địa mạo và lần thứ 2 năm 2015 về tiêu chí đa dạng sinh học [28]. Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng có ý nghĩa lớn với nền du lịch Việt Nam và cả thế giới, thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều tổ chức, nhà đầu tư và nhiều khách du lịch. Hàng
năm có trên 1000 sinh viên và nghiên cứu sinh đến tìm hiểu và nghiên cứu, trên 500 nhà
nghiên cứu, khảo cổ học và các viện nghiên cứu, có thể nói đây là lợi thế rất lớn để thực
hiện nhiệm vụ phát triển bền vững của vùng đệm Vườn quốc gia [29]. Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng là khu bảo tồn thiên nhiên gắn với sự ra đời của nhiều tộc người
(Rục, Arem, Khùa, Ma coong…). Hiện nay, vùng đệm Vườn quốc gia là nơi sinh sống
của 3 nhóm dân tộc (Kinh, Bru-Vân Kiều, Chứt) với những nét văn hoá đặc trưng, độc
đáo; các tộc người Rục, Arem (dân tộc Chứt) còn lưu giữ những nét văn hoá gắn với thời
tiền sử của loài người [28].
Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng Quảng Bình có trên 60% dân số
tham gia vào các hoạt động sinh kế phụ thuộc tài nguyên thiên nhiên, với gần 20% là
người dân tộc thiểu số có điều kiện sống vô cùng khó khăn và trên 41% là người nghèo và
2
cận nghèo. Thực trạng trên cho thấy, nguồn lực sinh kế của người dân còn nghèo, nhiều
hoạt động sinh kế phụ thuộc tài nguyên và thiếu bền vững đã ảnh hưởng rất lớn đến tính
bảo tồn và duy trì đa dạng sinh học của Vườn quốc gia.
Trước bối cảnh phải bảo tồn tính đa dạng sinh học và đảm nhiệm thiên chức là Di
sản thiên nhiên thế giới được UNESCO công nhận. Trách nhiệm của vùng đệm là phải
bảo vệ những tác động tiêu cực đến giá trị bảo tồn và làm suy giảm nguồn lực tự nhiên thì
tất yếu phải phát triển bền vững sinh kế vùng đệm. Trước nhiều thách thức đối với xu
hướng và mục tiêu phát triển theo hướng bền vững đã có gần 100 các chương trình, chính
sách, dự án hỗ trợ người dân phát triển sinh kế từ năm 2008 đến nay. Điều này đã làm thay
đổi tình hình kinh tế - xã hội vùng đệm đáng kể, giảm tỷ lệ hộ nghèo gần 50% trong vòng
5 năm, tăng thu nhập bình quân 2%/năm, dịch chuyển cơ cấu lao động nông, lâm nghiệp
sang lĩnh vực phi nông nghiệp gấp đôi, cơ sở hạ tầng phát triển…Tuy nhiên, nhìn tổng thể
nguồn lực sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng còn rất
nghèo; quá trình tố chức, quản lý và sử dụng nguồn lực còn nhiều bất cập; nhiều tiêu chí
được đánh giá thấp hơn Vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn, Vườn quốc gia Tam Đảo
hay một số vùng đệm Vườn quốc gia khác trong nước như an ninh lương thực, thu nhập
của người dân tộc thiểu số.
Trong thời gian qua, vấn đề thực hiện đồng thời nhiệm vụ bảo tồn và nâng cao đời
sống, tăng phúc lợi và hạnh phúc cho cư dân sống xung quanh vườn quốc gia đang là bài
toán mà nhiều vùng, nhiều quốc gia có các bối cảnh tương tự đặt ra.
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu sinh kế bền vững cả
về lý luận và thực tiễn. Hầu hết các nghiên cứu chỉ ra rằng, sinh kế thiếu bền vững là do sự
phụ thuộc quá lớn vào khai thác nguồn lực tự nhiên đã làm giảm đi tính đa dạng sinh học
và suy giảm nguồn lực, thiếu tự chủ về các nguồn lực sinh kế [40], [59], [72]. Một số
nghiên cứu sinh kế bền vững tại vùng đệm thực hiện đánh giá nguồn lực sinh kế, từ đó
nhận định những lợi thế, hạn chế của nguồn lực đối với việc thực hiện các hoạt động sinh
kế theo hướng bền vững [57], [65], [14], [17], [22]. Các nghiên cứu mới hơn đã sử dụng
thang đo chỉ số nhằm đo lường mức độ an ninh sinh kế, bền vững của sinh kế [32], [47],
[31], [68], [64], [51]. Nghiên cứu trong nước và ở địa phương có những cách thức đánh
giá sinh kế bền vững khác nhau, nhưng hầu hết các nghiên cứu cũng tập trung phân tích
thực trạng các nguồn lực sinh kế; đánh giá kết quả thực hiện sinh kế; từ đó nhận định kết
3
quả và mục tiêu thực hiện sinh kế. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu sinh kế bền vững tại
vùng đệm chưa có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá rõ ràng, các thang đo thiếu thống nhất,
số lượng và chất lượng các chỉ tiêu nghiên cứu phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người
nghiên cứu, do vậy có nhiều kết quả đánh giá khác nhau về SKBV.
Mặt khác, theo các nhà quy hoạch và hoạch định chính sách, Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng (PNKB) đang bị đe dọa về tính đa dạng sinh học và tài nguyên bảo tồn bởi
13 nguy cơ [27], trong đó phần lớn các nguy cơ đều liên quan đến các hoạt động sinh kế
của người dân vùng đệm, đây cũng là những nguyên nhân dẫn đến phát triển thiếu bền
vững ở vùng đệm. Vấn đề cốt lõi mà cơ quan, chính quyền địa phương cần quan tâm là
phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm mà vẫn bảo tồn các nguồn lực, trong đó bảo tồn, duy
trì nguồn lực tự nhiên là vấn đề quan trọng trong bối cảnh hiện tại.
Trước thực tế đó, các nhà hoạch định chính sách đã quan tâm việc thực thi thể chế
chính sách đối với việc thúc đẩy các nguồn lực sinh kế cho cư dân vùng đệm, tạo cơ hội để
cư dân thực hiện hoạt động sinh kế bền vững. Tuy nhiên, hiệu quả thực thi và ứng dụng tại
các vùng đệm Vườn quốc gia nói chung và vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng nói riêng chưa được như mong muốn, kết quả thực hiện sinh kế của cư dân vẫn còn
nhiều hạn chế và chưa bền vững. Cho đến nay, vẫn chưa có một nghiên cứu nào toàn diện
về vấn đề sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Quảng Bình.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu:“Sinh kế bền
vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình” làm luận
án tiến sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá đúng thực trạng các hoạt động sinh kế; đo lường mức độ bền vững sinh kế
của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng; trên cơ sở đó, luận án đề
xuất các giải pháp và hàm ý chính sách nhằm tăng cường sinh kế bền vững cho người dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình, từ đó giảm phụ thuộc vào
tài nguyên thiên nhiên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững của
4
cư dân vùng đệm Vườn quốc gia.
- Đánh giá đúng thực trạng nguồn lực và kết quả hoạt các động sinh kế điển hình
của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
- Đo lường mức độ bền vững về sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
- Đề xuất giải pháp và hàm ý chính sách nhằm tăng cường sinh kế bền vững của cư
dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu chung của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu là:
- Thực trạng về nguồn lực và kết quả các hoạt động sinh kế cho thấy những lợi thế
và thách thức nào?.
- Mức độ bền vững sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng như thế nào? Những hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại?.
- Kết quả đạt được của các chiến lược sinh kế như thế nào? Đa dạng hóa sinh kế tác
động như thế đến khả năng bền vững của sinh kế?.
- Những giải pháp và chính sách nào để phát triển sinh kế bền vững của cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình trong thời gian tới?.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình; Đối tượng tiếp cận nghiên cứu là các hộ gia đình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu sinh kế bền vững của cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: Thông tin dữ liệu đánh giá tình hình cơ bản của vùng đệm Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng giai đoạn 2013-2018; thông tin khảo sát thực trạng được
thực hiện năm 2018; các giải pháp được đề xuất trong thời gian tới.
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn về sinh kế
bền vững của cư dân vùng đệm, tập trung các hoạt động sinh kế điển hình mà cư dân đang
thực hiện để sinh sống, trong đó phân tích thực trạng các nguồn lực sinh kế và kết quả đạt
được; đo lường mức độ bền vững sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha
5
- Kẻ Bàng, Quảng Bình trên khía cạnh ba nhóm hộ (nghèo, cận nghèo và khá) và các
chiến lược sinh kế điển hình (nông nghiệp, lâm nghiệp và khai thác LSNG, thủy sản và
hoạt động phi nông nghiệp).
5. Đóng góp của luận án
- Luận án hệ thống hóa và phát triển các vấn đề lý thuyết về sinh kế bền vững cho
cư dân vùng đệm, làm cơ sở lý luận để xây dựng mô hình lý thuyết phát triển sinh kế bền
vững của cư dân vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
- Luận án xác định nội dung và rút ra được 30 chỉ tiêu phân tích nguồn lực sinh kế
và 33 chỉ tiêu đo lường sinh kế bền vững. Trong đó, yếu tố thể chế chính sách được xem
là một trong bốn yếu tố quan trọng trong phân tích sinh kế bền vững
- Làm rõ thực trạng nguồn lực sinh kế và kết quả hoạt động sinh kế điển hình của cư
dân vùng đệm. Đo lường mức độ bền vững sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng bằng phương pháp chỉ số có trọng số theo phương pháp phân hạng
thứ bậc (AHP); Chỉ ra được những kết quả đạt được, mặt hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế.
- Luận án đề xuất 5 nhóm giải pháp và một số kiến nghị, đề xuất nhằm phát triển
sinh kế bền vững cho cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình.
6. Kết cấu của luận án
Kết cấu của luận án gồm 3 phần:
Phần I. Mở đầu
Phần II. Nội dung và kết quả nghiên cứu:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu về sinh kế bền vững.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia.
Chương 3: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình.
Chương 5: Phương hướng giải pháp phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
Phần III. Kết luận và kiến nghị.
6
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN C C CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG
Hầu hết các nghiên về sinh kế bền vững tiếp cận dựa trên 3 hướng cơ bản: (1) Dựa
vào tài sản sinh kế và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế; (2) Dựa vào phân tích
tính bền vững của sinh kế; (3) Phương pháp đo lường sinh kế bền vững.
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu sinh kế bền vững trên thế giới
1.1.1. Một số công trình nghiên cứu sinh kế bền vững dựa trên các lợi thế về nguồn lực
sinh kế của địa phương
Dựa vào các lợi thế về nguồn lực sinh kế của địa phương để thực hiện cải thiện,
chuyển đổi hay phát triển các hoạt động sinh kế, các nghiên cứu đã xây dựng hoặc sử dụng
công cụ khung phân tích như một phương pháp nghiên cứu.
Teresa–Chang Hung Tao (2006), Fujun Shen (2009) [71], [75] nhận định hoạt
động du lịch như là một chiến lược sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư sinh sống ở
Đài Loan, Trung quốc. Nghiên cứu cho rằng, lợi thế nguồn lực phát triển du lịch là cơ sở
để thực hiện mục đích chuyển đổi sinh kế và cải thiện hoạt động sinh kế kém bền vững
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Từ đó, địa phương cần thực hiện các chính sách hỗ
trợ chuyển đổi sinh kế. Nghiên cứu chỉ ra rằng, thực hiện sinh kế du lịch bền vững phải kết
hợp sự giao thoa về “sinh kế nông thôn bền vững; Du lịch bền vững; Du lịch nông thôn”.
Trong đó, vốn thể chế được xem trọng như các nguồn vốn sinh kế khác, đây cũng là sự
khác biệt lớn nhất của nghiên cứu so với DFID (1999) [71].
Muhammad Asiful Basar (2009) ở Bangladesh chú trọng đến nguồn lực đất đai, cho
rằng năm nhóm đất đai với quy mô khác nhau sẽ có những lợi thế khác nhau để lựa chọn
phát triển sinh kế, đồng thời thực hiện phân tích năm nguồn vốn sinh kế để nhận định
điểm mạnh và điểm yếu theo mức sống của các địa phương. Kết quả là có bốn mức thu
nhập khác nhau [59].
Như vậy các nghiên cứu trên chú trọng đến việc phân tích lợi thế các hoạt động sinh
kế trên cơ sở nguồn lực mặt nước, nguồn lực đất đai, địa danh thắng cảnh…để đánh giá
những lợi thế và hạn chế của các hoạt động sinh kế, chỉ ra các kết quả sinh kế, từ đó đưa ra
hàm ý chính sách và giải pháp nhằm phát triển sinh kế bền vững. Tuy nhiên các nghiên
7
cứu này chỉ đánh giá các hoạt động sinh kế riêng lẻ, bối cảnh nghiên cứu tập trung trên
70% người dân tham gia các hoạt động thủy sản, hoặc một số đối tượng là những người có
đào tạo và khả năng đầu tư, thiếu tính cộng đồng (trừ người nghèo) [46], hoặc xem trọng
nguồn lực tự nhiên [59].
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu sinh kế bền vững vùng đệm dựa trên việc sử dụng
mô hình các nhân tố ảnh hưởng
Các nghiên cứu này chú trọng việc sử dụng các mô hình nhân tố ảnh hưởng để đánh
giá mối quan hệ giữa các yếu tố tác động đến hoạt động sinh kế, mà chủ yếu là các sinh kế
phụ thuộc nguồn lực tự nhiên của khu bảo tồn hoặc vườn quốc gia như:
Obong Linus Beba và cộng sự (2013) phân tích thực trạng sinh kế của vùng đệm tại
Vườn quốc gia Cross River. Nghiên cứu chỉ ra rằng, các hoạt động sinh kế của người dân
vùng đệm ảnh hưởng đến vườn quốc gia, trong đó sản xuất nông nghiệp xâm lấn đất rừng
chiếm 20%; săn trộm 15,2%; thu hoạch dược liệu 6,4%; khai thác gỗ 3,6% và hoạt động
khác 12,8%. Các hoạt động này bị ảnh hưởng của các nhân tố về quy mô khai thác, diện
tích đất canh tác, trình độ giáo dục, giới tính của chủ hộ…[63]. Teija Reyes (2008) đã nhận
định hoạt động nông, lâm truyền thống của người dân vùng đệm có thể có những thay đổi
tích cực hơn nếu chính quyền địa phương có những chính sách hợp lý như: (1) Quản lý
rừng có sự tham gia của người dân để nâng cao vai trò quản lý tài nguyên thiên nhiên; (2)
Thay đổi ý thức của người dân thông qua sự hoàn chỉnh các thể chế chính trị của tổ chức
trong việc nâng cao vai trò của nông nghiệp và lâm nghiệp trong giảm nghèo. Các hoạt
động sinh kế này có sự khác nhau giữa các địa phương do khoảng cách từ nơi ở đến khu
bảo tồn, quy mô đất, thu nhập, lương thực…; Trong đó chỉ 6% số người được khảo sát
cho là không có sự sụt giảm của năng suất; 65% ý kiến cho rằng sụt giảm do biến đổi khí
hậu và 19% năng suất sụt giảm do suy thoái môi trường. Nguyên nhân về những kết quả
trên là do thiếu vốn (37%), thiếu thị trường (37%), thiếu đào tạo (37%), thiếu nhận thức
(37%), thiếu phân bón (33%), thiếu nhân lực (28%), thiếu đất canh tác (12%) và độ tin cậy
của việc giải thích này lên đến 73% [66].
Taruvinga. A và Mushunje. A (2015) đưa ra 4 mô hình hồi quy Tobit với 11 nhân tố
ảnh hưởng xác suất mà người dân sẽ tham gia khai thác kết hợp các sản phẩm lâm sản
ngoài gỗ. Kết quả 4 mô hình phản ánh sự kết hợp (số loài) lâm sản ngoài gỗ được khai
8
thác sẽ ảnh hưởng đến tài nguyên rừng và khu bảo tồn khác nhau. Trong đó nhân tố dân số
và quy mô nhân khẩu hộ gia đình giải thích đến 73% [78].
Việc tiếp cận phân tích sự bền vững sinh kế của các nghiên cứu chỉ ra rằng: tính bền
vững của sinh kế được phản ánh trên các phương diện về kinh tế, xã hội, môi trường và
cấu trúc thể chế và quy trình chính sách. Các tiêu chí này cho phép nhận định một cách
toàn diện về tác động tiêu cực và tích cực đến sự bền vững của sinh kế.
Bruce K. Downie (2015) sử dụng thuyết hành vi dự định để thăm dò hành vi của
người dân vùng đệm Vườn quốc dân Saadani về khả năng mở rộng hay chuyển đổi sinh
kế cũng như mục tiêu sản xuất lâu dài. Từ đó đưa ra bốn khuyến nghị là nên thay đổi một
phần, tăng cường nguồn lực, giữ nguyên hiện trạng hoặc nên thay thế sinh kế mới. Bốn
lĩnh vực sinh kế mà người dân vùng đệm tham gia gồm sinh kế phụ thuộc tài nguyên, thu
nhập từ lương, từ các hoạt động kinh doanh và nguồn khác [38]. Lamsal và cộng sự
(2015) chỉ ra rằng thu nhập từ hoạt động khai thác từ tài nguyên vùng bảo tồn chiếm
12,4% tổng thu nhập của hộ gia đình [56].
Winin Zakiah và cộng sự (2015) nghiên cứu sinh kế bền vững tại vùng đệm vườn
quốc gia Sebangau, đó là một vùng đầm lầy than bùn. Nghiên cứu đánh giá thực trạng của
5 nguồn vốn sinh kế và cho rằng 5 nguồn vốn sinh kế đều ảnh hưởng đến mọi hoạt động
sinh kế của con người, năm nguồn vốn này cũng được phát triển thành chỉ số chính trong
cách tiếp cận của khung phân tích sinh kế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khả năng tiếp
cận các nguồn vốn đến phát triển kinh tế của ngư dân vùng đệm rất thấp cận dưới 50%.
Tác giả cũng nhận định, kích thước bền vững của sinh kế thực sự phải dựa các trên tiêu chí
về bền vững về môi trường, về xã hội, về kinh tế và cấu trúc và quy trình thể chế diễn ra
theo hướng tăng cường tính bền vững các hoạt động sinh kế [80]. Đây được xem là nghiên
cứu thực tiễn điển hình về sinh kế bền vững của người dân vùng đệm VQG.
Các nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích mô hình nhân tố ảnh hưởng của các sinh
kế truyền thống và chú trọng các sinh kế phụ thuộc nguồn lực tài nguyên Vườn quốc gia,
các nhân tố ảnh hưởng chỉ phản ánh tính quy mô về vốn nhân lực, tự nhiên, xã hội, tài
chính ở một số hoạt động sinh kế; hoặc xuất phát từ việc khai thác thiếu bền vững và quy
trình thể chế chính sách chưa rõ ràng. Mục tiêu của nghiên cứu làm rõ lợi thế hoạt động
khai thác ít tác động tiêu cực đến tài nguyên vườn quốc gia [63]. Nghiên cứu cũng nhận
định các nhân tố ảnh hưởng lớn đến quy mô khai thác và số loài khai thác [76]. Phương
9
pháp khảo sát về hành vi dự định được xem là phương pháp định tính có ý nghĩa cho việc
quy hoạch, định hướng trong phát triển sinh kế theo hướng bền vững [38]. Winin Zakiah
và cộng sự (2015) làm rõ hơn về các tiêu chí đánh giá mức độ bền vững về sinh kế và xem
vai trò của năm nguồn vốn sinh kế phản ánh đến mọi quá trình phát triển các hoạt động
sinh kế, bên cạnh đó nghiên cứu cũng chỉ ra được kích thước đánh giá bền vững sinh kế
dựa trên 4 tiêu chí đánh giá về bền vững môi trường, bền vững kinh tế, bền vững xã hội và
bền vững về thể chế - chính sách [80].
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích các mô hình nhân tố ảnh
hưởng một số hoạt động sinh kế truyền thống, chú trọng đến sinh kế phụ thuộc nguồn lực
tài nguyên đối với một số các hoạt động sinh kế. Bên cạnh đó, chưa có khung lý thuyết
hoàn chỉnh làm cơ sở để đánh giá sinh kế bền vững ở vùng đệm, hệ thống chỉ tiêu về chỉ
tiêu nghiên cứu và phương pháp đánh giá sinh kế bền vững chưa rõ ràng.
1.1.3. Một số công trình nghiên cứu sinh kế bền vững dựa trên việc sử dụng chỉ số đo
lường sinh kế bền vững
Thời gian gần đây, nhiều nghiên cứu về sinh kế bền vững đã sử dụng chỉ số tổng
hợp để đo lường mức độ bền vững về sinh kế. Các đánh giá sinh kế bền vững theo chỉ số
đầu tiên được CARE ở Ấn Độ và Sri Lanka sử dụng từ năm 1995 đến 1997. CARE đã
đưa ra chỉ số an ninh sinh kế (Security Livelihoods Index_SLI) với mục đích của chỉ số là
để cung cấp rõ ràng hơn về hạn chế đối với an ninh sinh kế hộ nghèo ở nông thôn.
Đến nay, chỉ số này được nhiều nghiên cứu sử dụng để đánh giá như: Suresh
Kumara & A. Raizadaa & H. Biswasa (2014) [73], Lindenberg (2002)[57], Saijad
Haroon, et al. (2010) [68]. Chỉ số đo lường dựa trên năm khía cạnh: an ninh kinh tế, an
ninh lương thực, an toàn sức khỏe, an ninh giáo dục và phân quyền (Lindenberg, 2002),
việc phát triển các thành phần của chỉ số được sử dụng như nghiên cứu của Hahn et al.
(2009) [44]. CARE cho rằng, phát triển bộ chỉ tiêu để đánh giá mỗi hộ gia đình dựa vào
cuộc họp, thảo luận liên quan của một số tổ chức phi chính phủ (CARE, 2004). Việc xây
dựng này dựa trên tiếp cận khảo sát dữ liệu từ việc xây dựng các chỉ số an ninh sinh kế,
đánh giá nhanh nông thôn (CARE, 2004).
Mical B. Hahn (2009) đã xây dựng chỉ số tổn thương sinh kế (LVI) trên cơ sở phân
tích những ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu, tác giả chỉ ra 8 thành phần gồm:
thông tin về dân tộc, nhân khẩu, sức khỏe, mối quan hệ xã hội, thức ăn, nguồn nước, thiệt
10
hại tự nhiên và biến đổi khí hậu với 28 chỉ tiêu đánh giá [44]. Kumar Lamichane (2010)
chỉ ra 44 chỉ tiêu dựa trên 13 thành phần chính thuộc năm nguồn vốn sinh kế. Chỉ số tổn
thương là tổng hợp trên 3 chỉ số thành phần (biểu hiện, tính nhạy cảm và chỉ số năng lực
thích ứng). Kết quả cho thấy có 8/13 thành phần có chỉ số tổn thương trên 0,5, nguồn vốn
tài chính tổn thương cao nhất (0,7), nguồn lực con người và nguồn lực tự nhiên có chỉ số
tổn thương lớn hơn 0,5. Công thức tính: VLI=∑VI(Hi)/∑wi. (với VI là chỉ số tổn thương
thành phần; wi là trọng số)[55]. Như vậy, những sinh kế thích ứng với những biến đổi khí
hậu sẽ là những sinh kế có ít rủi ro, khả năng bền vững cao hơn những sinh kế khác và chỉ
ra chiến lược đa dạng hóa sinh kế là phương pháp tốt nhất để hạn chế rủi ro.
Hiện nay, việc sử dụng chỉ số để đo lường sinh kế bền vững được tiếp cận trên
nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó việc sử dụng chỉ số an ninh sinh kế bền vững, chỉ số
sinh kế bền vững được xem là chỉ số xã hội quan trọng nhất để đánh giá chất lượng cuộc
sống, phản ánh đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người, đồng thời thể hiện những hạn chế
về khả năng tăng phúc lợi và sự phát triển của hộ gia đình.
Pramod K. Singh *, B.N. Hiremath (2010) [64] xác định chỉ số dựa trên 3 tiêu chí:
an ninh sinh thái, hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội. Trong đó, (1) An ninh sinh thái
gồm: độ che phủ rừng, chất lượng nước, tiềm năng tăng thêm, thói quen và tiềm năng tái
tạo nước ngầm; (2) Hiệu quả kinh tế: tổng sản lượng lương thực có hạt (kg/ha); sản lượng
sữa trên một vật nuôi (kg/ngày), tỷ lệ diện tích gieo lưới (%); (3) Công bằng xã hội: tỷ lệ
dân số có việc làm (%), tỷ lệ nữ biết chữ (%), tỷ lệ sống của các bà mẹ (%). Anisul Haque,
M. Shah Alam Khan và Cộng sự (2016) đánh giá chỉ số an ninh sinh kế bền vững của các
HGĐ ven biển ở Banladesh cũng dựa trên 5 thành phần khác nhau: (1) Thực phẩm, (2)
Thu nhập, (3) Đời sống & sức khỏe, (4) Nhà & tài sản và (5) An ninh nguồn nước [32].
Shaheen Akter và Sanzidur Rahman(2012) [31] cho rằng, các vấn đề về an ninh
kinh tế, thực phẩm, dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, trao quyền, an toàn môi trường, …
ảnh hưởng đến khả năng đo lường mức bền vững của sinh kế. Mỗi chỉ số được đo trên quy
mô khác nhau, các chỉ số được tiêu chuẩn hóa theo cách tiếp cận đo lường khác nhau.
Roslina Kamaruddin và cộng sự (2014) sử dụng chỉ số sinh kế bền vững như là một công
cụ đánh giá khả năng bền vững của sinh kế dựa trên 5 nguồn vốn (tự nhiên, con người, vật
chất, xã hội, tài chính) và nhân tố kết quả sinh kế. Kết quả đánh giá SLI dựa theo Hahn
cộng sự (2009): LSI = {[(Index H *wH) + (Index P *wP) + (Index S *wS) + (Index F *wF)
11
+ (Index N *wN)]:[wH + wP + wS + wF + wN]} (wi là thành phần nhân tố phụ trong từng
nhân tố chính). Kết quả cho thấy chỉ số SLI thấp hơn 0.5 và chỉ ra rằng không phải hộ có
thu nhập cao đều có chỉ số SLI cao [51].
Haroon Sajjad & I. Nasreen (2016) [69] nghiên cứu đánh giá mức độ bền vững
trong nông nghiệp dựa trên 3 tiêu chí: an ninh sinh thái, hiệu quả kinh tế và công bằng xã
hội với 15 chỉ tiêu. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp phân tích tương quan và hồi quy
Pearson để xác định mức độ liên kết giữa Chỉ số an ninh sinh kế bền vững với các chỉ số
thành phần. Kết quả cho thấy, mối tương quan giữa SLSI và chỉ số hiệu quả kinh tế là rất
cao; giữa SLSI và chỉ số công bằng xã hội là quan trọng và cao. Phân tích hồi quy hệ số
beta của hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội ở mức 99%. Giá trị của R2 trong hiệu quả
kinh tế cao nhất (0,829) theo sau là công bằng xã hội (0,759). Vì vậy, có thể kết luận rằng
an ninh sinh kế bền vững của nông dân phụ thuộc nhiều hơn vào hiệu quả kinh tế và công
bằng xã hội. Theo kết quả khảo sát, có 33% người là có chỉ số sinh kế cao, 31% rất thấp,
28% bền vững ở mức trung bình, trong đó 7% có mức sinh kế bền vững cao. Heyuan You
và Xiaoling Zhang (2017) sử dụng 16 chỉ tiêu để tính toán các trọng số theo phương pháp
toán vector. Kết quả cho thấy sự khác nhau về mức độ bền vững ở 3 khía cạnh sinh thái,
hiệu quả kinh tế và cập nhật xã hội của 31 tỉnh là khác nhau [47].
Như vậy chỉ số đánh giá mức độ sinh kế bền vững được nhiều tác giả sử dụng và
ngày càng hoàn thiện về bộ chỉ tiêu đánh giá dựa trên năm nguồn lực, kết quả sinh kế,
phân tích một cách chi tiết, có chất lượng ở phạm vi quy mô lựa chọn hợp lý. Nghiên cứu
chỉ số cho phép đánh giá một cách tổng hợp, toàn diện các khía cạnh trên nhiều thang đo
khác nhau. Tuy nhiên, hạn chế của dạng nghiên cứu này là phần lớn được đo lường định
tính, số câu hỏi hay chỉ tiêu có thể quyết định làm tăng độ tin cậy của thông tin trên quan
điểm của các vấn đề liên quan. Mặt khác, các nghiên cứu trên được thực hiện ở nhiều bối
cảnh, cách tiếp cận phân tích chỉ số khác nhau nên dẫn đến số lượng, quy mô và chất
lượng chỉ tiêu được lựa chọn để đo lường khác nhau. Bên cạnh đó, việc xác định phương
pháp tính trọng số đối với các nghiên cứu không giống nhau nên có nhiều kết quả.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu sinh kế bền vững trong nước
1.2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ở các địa phương trong nước
Nghiên cứu sinh kế trong nước được thực hiện vào những năm 90, đầu tiên tập
trung vào việc xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn Việt Nam, đồng bào dân tộc
12
thiểu số. Việc hỗ trợ cho phát triển sinh kế thông qua các dự án phát triển nông thôn
hướng tới cải thiện đời sống người nghèo, tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, giáo
dục và y tế... Tuy nhiên các hoạt động hỗ trợ vẫn mang tính bao cấp dẫn đến nhiều vùng
đồng bào trở nên phụ thuộc, hiệu quả và năng suất công việc thay đổi không nhiều. Khi
hết dự án, người nghèo vùng cao, vùng sâu lại trở về với thói quen củ, các hoạt động hỗ
trợ trở nên kém hiệu quả vẫn không cải thiện. Vì vậy vấn đề xây dựng, lựa chọn sinh kế
bền vững cho người dân vùng nông thôn, đặc biệt đồng bào dân tộc thiểu số đang được
nhiều tác giả quan tâm.
Đặng Thị Kim Phụng (2012) [65], nghiên cứu sinh kế người dân vùng đệm tại
Vườn quốc gia Lò Gò Xa Mát. Khảo sát trên 150 hộ gia đình cho thấy, có 23 hoạt động
sinh kế chính, trong đó 5 HĐSK nông nghiệp và 18 HĐSK phi nông nghiệp. Hoạt động
sinh kế chính gồm trồng trọt, chăn nuôi, lao động tiền lương. Kết quả nghiên cứu trên 4
nhóm hộ (giàu, khá, trung bình, nghèo) chỉ ra thực trạng vốn con người thấp chỉ có 46%,
người giàu và 33% người khá; 23% người nghèo; tỷ lệ mù chữ cao chiếm 32%; số người
có trình độ đại học chủ yếu là hộ giàu và khá; chỉ có 6% chủ hộ có kỹ thuật sản xuất nông
nghiệp; người giàu sở hữu đất gấp 3-4 lần người nghèo và có đến 33% số hộ khảo sát
không có đất và chủ yếu làm công ăn lương. Bên cạnh đó người nghèo cũng bất lợi hơn
trong tiếp cận vốn vì thiếu tài sản đất đai, 84% người nghèo, 83% cận nghèo và 54% hộ
khá còn sống ở nhà tạm. Nguyễn Đăng Hiệp Phố (2016) khi nghiên cứu về sinh kế của
người Châu Mạ ở vùng đệm Vườn quốc gia Cát Tiên cũng đã phân tích điểm mạnh và
điểm yếu của 5 nguồn vốn sinh kế: (1) Vốn con người gồm: đội ngũ y tế, cơ sở y tế, trình
độ văn hóa và học vấn; (2) Vốn xã hội: mạng lưới xã hội, quan hệ đoàn thể, quan hệ vay
mượn; (3) Vốn vật chất: điện, đường, trường, trạm; (4) Vốn tài chính gồm trợ cấp…; (5)
Vốn tự nhiên [22].
Nguyễn Xuân Hòa (2018) [17] nghiên cứu về sinh kế của người Sán Dìu ở vùng
đệm Vườn quốc gia Tam Đảo, tác giả đã chỉ ra nguồn thu của người Sán Dìu từ 6 từ các
hoạt động sinh kế gồm: (1) Ruộng, (2) Vườn nhà, (3) Vườn Rừng, (4) Thu nhập từ hoạt
động chăn nuôi gia súc, (5) Chăn nuôi gia cầm, (6) Thu từ khai thác tự, tổng thu bình quân
của một hộ gia đình là 12,5 triệu đồng ở năm 2016. Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng phương
pháp so sánh các tiêu chí theo thời gian trước và sau thành lập Vườn quốc gia nhằm làm rõ
khả năng thay đổi các hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm. Trong khi đó nghiên
cứu của Đinh Thị Hà Giang (2017) [14] tại cộng đồng cư dân tại vùng đệm Vườn quốc
13
gia Xuân Sơn cho thấy, nguồn thu nhập chủ yếu là từ các hoạt động trồng trọt và chăn
nuôi, có 88,9% có thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng/người. Nghiên cứu cũng chỉ ra 5
nguồn vốn sinh kế mà người dân vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn cho thấy, vốn sinh
kế nghèo. Nghiên cứu đánh giá tính bền vững sinh kế được chia thành 4 mức: (1) Chưa
bền vững; (2) bền vững ở mức thấp; (3) bền vững ở mức trung bình; và (4) bền vững ở
mức cao và có hơn 50% số chỉ tiêu đặt ra là chưa bền vững.
Như vậy, các nghiên cứu về sinh kế vùng đệm ở Vườn quốc gia tập trung phân tích
thực trạng nguồn lực các hoạt động sinh kế, tiến hành đánh giá và so sánh kết quả sinh kế,
đánh giá thực trạng và lợi thế của các nguồn lực sinh kế trước và sau thành lập vườn quốc
gia [20], hoặc dựa trên thực trạng các kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra [14], một số
nghiên cứu khác đánh giá các nguồn lực sinh kế giữa các nhóm hộ [17], [14], [65]. Tuy
nhiên, các nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức đánh giá thực trạng các nguồn lực sinh kế, thực
trạng kết quả các hoạt động sinh kế, chưa làm rõ cơ sở để đánh giá mức độ bền vững của
sinh kế cũng như chưa có hệ thống tiêu chí, chỉ tiêu đo lường mức độ sinh kế bền vững.
Đặng Đình Đào và Cộng sự (2014) xây dựng mô hình phân tích sinh kế bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam. Nghiên cứu đánh giá các nguồn lực ảnh
hưởng trực tiếp đến năm hoạt động sinh kế gồm: trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công
nghiệp, TMDV và mô hình sinh kế khác. Từ đó nhận định các lợi thế về nguồn lực sinh kế
trồng trọt là ngành có điều kiện và thế mạnh hơn các hoạt động sinh kế khác, là ngành tạo
thu nhập chính cho người dân. Trong đó, thể chế chính sách tác động tích cực đến mọi mặt
của đời sống của người dân nhưng cũng tạo ra tư tưởng ỷ lại, lười thay đổi, thiếu mạnh
dạn để cải thiện sinh kế và thu nhập cho hộ gia đình [13]. Phan Xuân Lĩnh (2015) cũng
xây dựng mô hình sinh kế bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk gồm ba
thành phần chính: nguồn vốn sinh kế làm trung tâm chịu tác động của thể chế, chính sách
và các thách thức về tính bền vững (kinh tế, môi trường, xã hội). Chiến lược sinh kế được
đề cập gồm: nông nghiệp, phi nông nghiệp, đa dạng hóa [18].
Nguyễn Đăng Hào (2016) thực hiện đánh giá các nguồn lực và kết quả sinh kế của
5 hoạt động sinh kế gồm: dựa vào nông nghiệp; kết hợp nông nghiệp với ngành nghề, dịch
vụ; chiến lược dựa vào nuôi trồng thủy sản; chiến lược hỗn hợp. Cơ sở xác định các tiêu
chí đánh giá dựa vào khung lý thuyết của Ellis (2000) và Scoones (1998) [16]. Trong khi
Vũ Thị Hoài Thu (2012) đưa ra các chỉ tiêu phản ánh tác động tích cực của biến đổi khí
14
hậu đến 4 hoạt động sinh kế cụ thể gồm đánh bắt, nuôi trồng, thu gom, chế biến, sản xuất
nông nghiệp, dựa trên 5 tiêu chí đánh giá gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế và nhân
tố khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu [25].
Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng (2015) [27] sử dụng mô hình hồi quy Tobit để đánh
giá 10 nhân tố ảnh hưởng (vốn xã hội, vốn tài chính, vốn vật chất, trình độ lao động, đất
lúa, đất hoa màu, đất tôm, chỉ tiêu đa dạng hóa sinh kế (%)… đến khả năng thực hiện đa
dạng hóa sinh kế nông nghiệp.
Nghiên cứu Nguyễn Minh Thu (2013), được xem là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam
xây dựng chỉ số phát triển bền vững dựa trên cơ sở hệ thống chi tiêu đánh giá phát triển
bền vững ở Việt Nam. Các chỉ số thành phần gồm chỉ số tổng hợp, chỉ số xã hội, khía
cạnh môi trường. Chỉ số đo lường mức độ phát triển bền vững dựa trên sự so sánh theo
thời gian, trọng số xác định cho các chỉ số thành phần bằng phương pháp chuyên gia [30].
Tuy nhiên, nghiên cứu này có bộ dữ liệu thứ cấp, không phù hợp ở cấp hộ gia đình, cấp vĩ
mô phản ánh phát triển bền vững.
Như vậy, cũng như các nghiên cứu trên thế giới, nghiên cứu ở Việt Nam tập trung
đánh giá thực trạng nguồn vốn và làm rõ các tiêu chí bền vững, một số nghiên cứu đã
chứng minh tính đa dạng hóa sinh kế cho chiến lược sinh kế bền vững. Điều này cũng đã
được minh chứng trong các nghiên cứu điển hình của Scoones (1998), F. Ellis (2000).
Phương pháp chỉ số gần đây được sử dụng rộng rãi và đa dạng, đặc biệt được sử
dụng để đánh giá sinh kế bền vững xem như là công cụ hữu hiệu và có thể khắc phục
những hạn chế của nhiều phương pháp khác. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp chỉ số
vẫn còn những hạn chế nhất định như đã nêu ở trên (chưa có các chỉ tiêu và thang đo về
đánh giá sinh kế bền vững rõ ràng, các nhận định đưa ra còn thiếu căn cứ và thiếu độ tin
cậy). Ở Việt Nam chưa có nghiên cứu nào sử dụng chỉ số để đo lường mức độ sinh kế bền
vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia ở cấp hộ gia đình. Vấn đề sử dụng chỉ số để đo
lường mức độ sinh kế bền vững ở Việt Nam còn hạn chế. Một số nghiên cứu sử dụng chỉ
số tổn thương để đánh giá mức bền vững sinh kế [27], tuy nhiên khía cạnh đánh giá phản
ánh mặt tiêu cực của các nhân tố ảnh hưởng và các thông tin thu thập mang tính định
hướng. Do vậy, cách tiếp cận này không phù hợp cho việc đánh giá sinh kế nhiều khía
cạnh và nhiều hoạt động sinh kế.
15
1.2.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu sinh kế ở Phong Nha - Kẻ Bàng
Hiện nay, vẫn chưa có các công trình nghiên cứu độc lập về sinh kế bền vững đối
với người dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, Quảng Bình. Một số
nghiên cứu tiếp cận sinh kế trên cơ sở đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế có ảnh
hưởng đến vấn đề bảo tồn hoặc xây dựng các mô hình sinh kế mới mà quên đi khả năng
mà người dân có thể thực hiện các sinh kế đó một cách lâu dài.
Rita Gebert và Trang Hiếu Tường (2011) nghiên cứu mối liên hệ giữa giới và đói
nghèo, nhận định giới tính của chủ hộ, tính bình đẳng của nữ giới trong gia đình, tỷ lệ về
nữ giới trong gia đình với thực trạng đói nghèo của người dân. Kết quả chỉ ra rằng, nam
giới có quyền quyết định hoạt động sinh kế trong gia đình, sự bất bình đẳng về giới trong
quyết định hoạt động sinh kê vẫn tồn tại [15].
Báo cáo về Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm theo hướng bảo tồn
Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 của UBND tỉnh
Quảng Bình hợp tác với GIZ (2014) chỉ ra các đặc điểm cơ bản về kinh tế - xã hội, sự
phân bố tài nguyên của địa phương vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, các
lợi thế và hạn chế đối với từng hoạt động sinh kế. Ngoài ra, nghiên cứu đưa ra các dự báo
về các vấn đề kinh tế - xã hội của vùng đệm đến năm 2020 như thu nhập, lương thực, đất
đai, lao động, dân số, lượng gia súc sở hữu,… Điều này cho phép tác giả nhận định một
cách tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội vùng đệm, các hoạt động sinh kế mà người
dân vùng đệm tham gia [28].
Christian Schoen, Mesopartner (2014) [5] thực hiện lựa chọn các sinh kế ưu tiên để
hỗ trợ. Các nguồn vốn sinh kế được đánh giá bằng phương pháp thảo luận nhóm
(teambulding), nhận định các tiêu chí đánh giá về hiệu quả kinh tế, môi trường, xã hội đối
với sáu hoạt động sinh kế được lựa chọn để ưu tiên và 10 mô hình sinh kế, trong đó có
năm mô hình đánh giá đạt thang đo 7/10 điểm ở cả ba khía cạnh. Phạm Thanh Lương
(2016) lập quy trình kế hoạch thực hiện hỗ trợ sinh kế cho 4 nhóm sinh kế, đề xuất hỗ trợ
thực hiện phù hợp với yêu cầu bảo tồn, duy trì tính đa dạng sinh học và yếu tố văn hóa dân
tộc. Tuy nhiên, nghiên cứu không đưa ra cơ sở đánh giá về các hoạt động sinh kế [58].
Thuyết minh về Quy hoạch tổng thể bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích Quốc
gia đặc biệt Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng, Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2025 và
tầm nhìn 2035 đã chỉ ra các điều kiện, lợi thế của nguồn lực trong phát triển du lịch gắn
16
với nhiệm vụ bảo tồn tôn tạo các giá trị đặc biệt của Vườn quốc gia. Báo cáo đã chỉ ra
những đặc điểm đặc trưng về tác động của dân số, lao động, nhận thức, địa hình cũng như
hoạt động sinh kế mà người dân vùng đệm đang hoạt động trong vùng lõi đến công tác
bảo tồn Vườn quốc gia. Từ đó, đề xuất chính sách bổ sung cơ sở hạ tầng, hệ thống nước,
hỗ trợ người dân chuyển đổi sinh kế phi nông nghiệp, đặc biệt là người dân vùng lõi là
người dân tộc đang phụ thuộc lớn vào nguồn tài nguyên [1].
1.3. Khoảng trống cho nghiên cứu luận án
Sau khi nghiên cứu, hệ thống hóa các công trình khoa học đi trước được tổng hợp ở
phụ lục 1, có liên quan đến đề tài luận án, tác giả nhận thấy:
- Thứ nhất, nghiên cứu về sinh kế bền vững không phải là một chủ đề mới, tuy
nhiên đặt trong bối cảnh vùng đệm Vườn quốc gia, đặc biệt là đối với cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình thì chưa có nghiên cứu toàn diện về
vấn đề này. Do vậy đây là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn đối với cư dân vùng đệm và mục
tiêu bảo tồn của Vườn quốc gia PNKB, cung cấp một bức tranh toàn diện rõ ràng hơn về
thực trạng sinh kế và mức độ bền vững sinh kế của người dân, từ đó đưa ra phương hướng
giải pháp và hàm ý chính sách phù hợp cho việc tăng cường sinh kế bền vững cư dân vùng
đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình.
- Thứ hai, các công trình nghiên cứu, phân tích sinh kế bền vững nói chung và sinh
kế bền vững ở vùng đệm Vườn quốc gia nói riêng còn mang tính riêng lẻ, chưa có hệ
thống chỉ tiêu đánh giá rõ ràng, chưa có khung/mô hình phân tích riêng cho sinh kế cư dân
vùng đệm Vườn quốc gia. Các kết quả đánh giá còn phụ thuộc vào số lượng và chất lượng
các chỉ tiêu và thang đo nghiên cứu của các tác giả nên dẫn đến các kết quả không giống
nhau. Một số nghiên cứu khác, đi sâu phân tích thực trạng nguồn lực sinh kế và sử dụng
mô hình để đánh giá mối quan hệ giữa sinh kế và các nhân tố ảnh hưởng, từ đó nhận định
chủ quan về các hoạt động sinh kế. Những năm gần đây có nhiều nghiên cứu về sinh kế
bền vững đã tiếp cận một cách toàn diện về phân tích sinh kế và đưa ra nhiều phương pháp
để đánh giá và đo lường mức độ bền vững của sinh kế như phương pháp so sánh, phương
pháp chỉ số… Tuy nhiên, hệ thống tiêu chí và chỉ tiêu xác định phụ thuộc vào bối cảnh
nghiên cứu và cách tiếp cận nghiên cứu. Mặt khác, các nghiên cứu về sinh kế bền vững
của cư dân vùng đệm VQG cả trong và ngoài nước chưa sử dụng phương pháp chỉ số để
đo lường mức độ bền vững của sinh kế.
17
- Thứ ba, các giải pháp phát triển sinh kế bền vững ở vùng đệm Vườn quốc gia
được xây dựng cho từng bối cảnh cụ thể, từng hoạt động sinh kế cụ thể nên thiếu cái nhìn
tổng quan toàn diện đối với việc phát triển sinh kế bền vững vùng đệm Vườn quốc gia
trong bối cảnh bảo tồn. Nghiên cứu sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng mặc dù chỉ đặt trong bối cảnh của vùng đệm Vườn quốc gia nhưng
luận án sẽ cung cấp rõ ràng hơn về hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu, mô hình phân tích sinh
kế bền vững của cư dân vùng đệm, phương pháp đánh giá nguồn lực và đo lường sinh kế
bền vững.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh nhận thấy đó là khoảng trống
nghiên cứu mà các tác giả ngoài nước và trong nước trước đây chưa thực hiện, đặc biệt là
đối với cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình; trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp và hàm ý chính sách nhằm tăng cường sinh kế bền vững cho cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia PNKB, Quảng Bình trong bối cảnh thực hiện mục tiêu bảo tồn vườn quốc
gia và phát huy lợi thế nguồn lực của địa phương.
KẾT U N CHƯƠNG 1
Tổng quan các công trình nghiên cứu về sinh kế bền vững trong và ngoài nước đã
làm rõ thực trạng sinh kế ở nhiều bối cảnh khác nhau, có ba hướng nghiên cứu chính gồm:
(1) Dựa vào tài sản sinh kế và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế; (2) Dựa vào
phân tích tính bền vững của sinh kế; (3) Phương pháp đo lường sinh kế bền vững. Luận án
chỉ ra rằng các hướng nghiên cứu đã làm rõ được mục tiêu nghiên cứu sinh kế, nhấn mạnh
đến nguồn lực sinh kế và kết quả các hoạt động sinh kế cũng như những phương pháp
đánh giá tính bền vững của sinh kế, tuy nhiên còn nhiều hạn chế như chưa có hệ thống các
chỉ tiêu phân tích nguồn lực sinh kế, hay đo lường mức độ bền vững, chưa có mô hình
phân tích sinh kế bền vững riêng cho cư dân vùng đệm Vườn quốc gia… Từ đó, luận án
đã rút ra được 3 khoản trống cơ bản cần tiếp tục nghiên cứu cho nghiên cứu luận án.
18
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ Ý U N VÀ THỰC TIỄN VỀ SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN
VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Quan điểm sinh kế bền vững, khung phân tích và tiêu chí đánh giá tính bền
vững của sinh kế
2.1.1.1. Khái niệm sinh kế bền vững
Rober Champers và Godern Conway (1992) là những người đầu tiên đưa ra khái
niệm khá rõ ràng, theo các tác giả “Sinh kế gồm năng lực, nguồn lực (nguồn dự trữ, nguồn
tài nguyên, quyền được bảo vệ và tiếp cận) và các hoạt động cần thiết làm phương tiện
sống của con người” [37]. Frank Ellis (2000) chỉ rõ một sinh kế bao gồm các tài sản (tự
nhiên, phương tiện vật chất, con người, tài chính và vốn xã hội), các hoạt động và việc tiếp
cận các tài sản này (thể chế và quan hệ xã hội), tất cả đều xác định sự sống mà cá nhân
hoặc hộ gia đình nhận được [41]. Scoones (1998) và Cơ quan phát triển Vương quốc Anh
(DFID, 2001) đưa ra quan điểm về sinh kế bao gồm các khả năng, tài sản (cả nguồn lực
vật chất và nguồn lực xã hội) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống [39] [69].
Tóm lại, sinh kế là những hoạt động cần thiết mà cá nhân hay hộ gia đình phải thực
hiện để duy trì sự sống và đảm bảo nhu cầu sống dựa trên các khả năng và nguồn lực sinh
kế của chính họ.
Quan điểm về sinh kế bền vững
Quan điểm về sinh kế bền vững dựa trên lý thuyết về phát triển bền vững, phát triển
bền vững xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới
(công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN)
với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát
triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
môi trường sinh thái học”[49]. Báo cáo của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (nay
là Ủy ban Brundtland), báo cáo ghi rõ “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng những
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tương lai” [36].
19
Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào “Bảo vệ môi trường” từ
những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX, đến nay đã có nhiều định nghĩa về phát
triển bền vững được đưa ra như: Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội lành
mạnh dựa trên việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng
nhu cầu hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau. Theo Trần
Ngọc Ngoạn (2008) phát triển bền vững là sự phát triển thỏa mãn được nhu cầu của hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai” [20].
Chambers và Conway (1992) nhận định “một sinh kế được cho là bền vững khi mà
sinh kế đó có thể đối phó và phục hồi từ những căng thẳng và các cú sốc, duy trì hoặc tăng
cường khả năng các tài sản, cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho các thế hệ tiếp theo;
phân phối các phúc lợi ở cấp địa phương và cấp cộng đồng trong ngắn hạn và dài hạn”
[37]. Scoones (1998), quan điểm về sinh kế bền vững cơ bản giống với nhận định trên
nhưng nhấn mạnh đến tính bền vững của nguồn lực tự nhiên, điều này liên quan đến thực
hiện các chiến lược sinh kế của cộng đồng nông thôn [69]. Theo Pramod K. Singh, B.N.
Hiremath (2010), khái niệm an ninh sinh kế bền vững (SLS) có phạm vi rộng hơn bao
gồm các mối quan tâm và chính sách hiện tại yêu cầu liên quan đến phát triển bền vững
(SD). Theo Swaminathan (1991a, b) an ninh sinh kế bền vững là các lựa chọn sinh kế an
toàn về mặt sinh thái, hiệu quả kinh tế và xã hội công bằng [64].
Hanstad và cộng sự (2004) diễn giải rằng “Một sinh kế được coi là bền vững khi nó
có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị các tác động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và
tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng
của các nguồn lực tự nhiên” [45]. Tác giả Koos Neefjes (2000) giải thích sinh kế bền vững
là “Một sinh kế phải phụ thuộc vào các khả năng và của cải (cả nguồn lực vật chất và xã
hội) và những hoạt động mà tất cả là cần thiết để mưu sinh. Sinh kế của một người hay
một gia đình là bền vững khi họ có thể đương đầu và phục hồi trước các căng thẳng và
chấn động, tồn tại được hoặc nâng cao thêm các khả năng và của cải của mình và cả trong
tương lai mà không làm tổn hại đến các nguồn lực môi trường” [61].
Như vậy, chúng ta có thể hiểu sinh kế bền vững là việc sử dụng các nguồn lực cần
thiết để thực hiện các chiến lược sinh kế nhằm đạt được các kết quả mong muốn. Ở cấp hộ
gia đình, sinh kế đó được coi là bền vững khi sinh kế đó có thể duy trì mức thu nhập ổn
định và ít tác động đến các yếu tố môi trường, kinh tế và xã hội. Các nguồn lực sinh kế
20
bao gồm: (1) Nguồn lực con người; (2) Nguồn lực vật chất; (3) Nguồn lực tự nhiên; (4)
Nguồn lực tài chính; (5) Nguồn lực xã hội. Các nguồn lực sinh kế có quan hệ chặt chẽ với
nhau, có tác động trực tiếp đến chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế và mục tiêu sinh kế.
2.1.1.2. Khung phân tích sinh kế bền vững
Khung phân tích được xem là một công cụ hữu hiệu để nhận định các nhân tố cấu
thành và các tiêu chí đánh giá sinh kế, những cú sốc, những căng thẳng, hoàn cảnh cần
phải đối phó, những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó lựa chọn phương pháp tác động đến
sinh kế phù hợp để cải thiện, lựa chọn hoặc thay thế sinh kế.
- Các yếu tố cấu thành khung phân tích
Chương trình UNDP (1985), mô hình của CARE (1994) mô hình được cấu thành
bởi 3 yếu tố cơ bản: Bối cảnh, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. Sau này các nghiên
cứu xây dựng khung phân tích chi tiết hơn các thành phần liên quan trong việc phân tích
một sinh kế bền vững như: Scoones (1998), Frank Ellis (2000), DFID (2001) có 5 yếu tố
cấu thành khung sinh kế [39]:
Hình 2.1. Các yếu tố cấu thành khung phân tích sinh kế bền vững [45]
+ Thứ nhất, bối cảnh bên ngoài
Bối cảnh sống là môi trường về kinh tế, xã hội, văn hóa, tự nhiên, thể chế, chính
sách. Bối cảnh tác động đến các sinh kế như: các cú sốc về mùa vụ, điều kiện thời tiết,
dịch bệnh; các xu hướng kinh tế, định hướng phát triển kinh tế, dân số; điều kiện về cơ hội
tiếp cận việc làm, thị trường, công nghệ, thông tin [39], [41], [70]. Ngoài ra, các hủ tục,
luật tục của địa phương dẫn đến những xung đột về thể chế, chính sách…[13], [62].
+ Thứ hai, nguồn lực sinh kế (tài sản sinh kế)
Nguồn lực sinh kế là toàn bộ năng lực vật chất hoặc phi vật chất mà con người có
thể sử dụng đế duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Mục tiêu sử dụng tối ưu các nguồn lực
hiện có để tạo thu nhập cho nông hộ (Ellis, 2000). Tài sản gồm cả tài sản hữu hình và tài
sản vô hình (Scoones, 1998). Theo DFID (2001), nguồn vốn hay tài sản sinh kế được coi
là yếu tố trọng tâm trong quá trình phân tích sinh kế bền vững và chia làm 5 loại sau:
Bối
cảnh
Nguồn lực
sinh kế
Quy trình
và cấu trúc
Chiến lược
sinh kế
Kết quả
sinh kế
21
* Nguồn lực con người: Con người được xem là nhân tố trung tâm, nguồn lực con
người thể hiện kỹ năng, kiến thức, năng lực và thể lực để theo đuổi các chiến lược sinh kế
và đạt được các mục tiêu sinh kế đặt ra [39]. Vốn nhân lực được phản ánh dưới dạng kiến
thức, ý tưởng, sáng tạo, kỹ năng và năng suất lao động [80]. Nguồn nhân lực có thể được
đầu tư thông qua nhiều hình thức gồm giáo dục chính thức và không chính thức, việc làm,
sức khỏe, kinh nghiệm…[79].
* Nguồn lực xã hội: Là các tiềm lực xã hội mà con người dựa vào để theo đuổi các
chiến lược sinh kế như: mạng lưới xã hội (tham gia các hội, nhóm, đoàn thể…); các nhóm
tổ chức đoàn thể (chính thức và không chính thức); quy tắc xã hội và cơ hội tham gia;
nguồn hỗ trợ thông tin, khả năng tiếp cận và cập nhật thông tin…[41]. Ngoài các vấn đề
trên, vốn xã hội cũng phản ánh các giá trị và hành vi chung, các quy tắc và chế tài chung,
đại diện tập thể, cơ chế tham gia vào việc ra quyết định [45]. Muhammad (2012) khi
nghiên cứu trong bối cảnh vùng đệm đã nhận định, tài sản xã hội được đo bằng văn hóa
truyền thống, duy trì các phong tục, bảo tồn giá trị dân tộc và đời sống của người dân. Các
chỉ số về vốn xã hội là các yếu tố thiết yếu hỗ trợ sinh kế bền vững của người dân vùng
đệm Sebangau. Tuy nhiên chỉ khoảng 10% dân số được hưởng các lợi ích để phát triển
kinh tế [80].
* Nguồn lực vật chất: Là các loại tài sản của hộ gia đình hoặc cộng đồng liên quan
đến cơ sở hạ tầng cơ bản và các phương tiện để hỗ trợ cho các hoạt động sinh kế như:
điện, đường, trường, trạm, loại nhà ở, phương tiện sản xuất (máy móc, thiết bị), phương
tiện sinh hoạt (loại công trình đang sở hữu) [48], [80]. Cơ sở hạ tầng (giao thông, đường
bộ, nơi trú ẩn và tòa nhà, công trình nước và vệ sinh, năng lượng, thông tin liên lạc), công
cụ và công nghệ (công cụ và thiết bị để sản xuất, hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu, công
nghệ truyền tin [47]. Tài sản vật chất thể hiện quyền truy cập các cơ sở hạ tầng nhằm hỗ
trợ đời sống cộng đồng, các dịch vụ như sự sẵn có dịch vụ điện, rác, vệ sinh và nước sạch
cũng như mạng lưới truyền thông…[80].
* Nguồn lực tài chính: Là các nguồn vốn khác nhau mà con người sử dụng để đạt
các mục tiêu sinh kế, đó là các khoản tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Vốn tài
chính bao gồm như: nguồn tiết kiệm, thu nhập, tiền gửi, vật nuôi, hàng hóa dự trữ, khoản
hỗ trợ, trợ cấp, lương hưu, các khoản tiền vay, tín dụng và các khoản nợ [39]. Vốn tài
chính cũng được hiểu là tiền mặt, tín dụng, các khoản nợ, tiết kiệm và các tài sản kinh tế
22
khác rất cần thiết cho việc theo đuổi bất kỳ chiến lược sinh kế nào [54]; vốn tài chính là
nguồn quỹ thu được và phản ánh là tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu [80].
* Nguồn lực tự nhiên: Là các cơ sở tài nguyên thiên nhiên của hộ hay cộng đồng
dựa vào để thực hiện các mục đích sinh kế như: đất đai, mặt nước, rừng, nguồn nước,
không khí, tính đa dạng sinh học, danh lam thắng cảnh… Trữ lượng tài nguyên thiên
nhiên (đất, nước, không khí, tài nguyên di truyền, v.v.) và dịch vụ môi trường (chu trình
thủy văn, mức độ ô nhiễm,…), từ đó tạo nên dòng tài nguyên và dịch vụ hữu ích cho sinh
kế [69]. Vốn tài nguyên là một "tài sản tự nhiên", được hiểu là nguồn tài nguyên thiên
nhiên và dịch vụ tài nguyên có sẵn (như đất, nước, rừng, không khí chất lượng, chống xói
mòn, đa dạng sinh học,...) nó rất hữu ích trong kiểm kê các nguồn sinh kế hiện có [39].
Nhiều nghiên cứu khác chỉ ra rằng, vốn tài nguyên cũng phản ánh các thảm họa môi
trường ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên thiên nhiên [44], [53].
+ Thứ ba, quy trình thể chế, chính sách: Thể chế, chính sách và pháp luật đóng vai
trò quan trọng trong việc thực hiện thành công các chiến lược sinh kế. Sự ảnh hưởng này
có thể hạn chế hoặc tăng cường thúc đẩy cho việc thực hiện mục tiêu sinh kế của cá nhân,
hộ gia đình hoặc cộng đồng. Cấu trúc và quy trình thể chế phản ánh một loạt các tổ chức
cung cấp dịch vụ và hỗ trợ người dân nông thôn, và hoạt động trong luật, chính sách và
thủ tục được đặt ra để người dân xác định theo các tùy chọn có sẵn, phụ thuộc vào môi
trường, kết quả mong muốn và lỗ hổng bối cảnh để lựa chọn chiến lược sinh kế [54]. Luật
pháp, thể chế và chính sách quốc gia thực thi ở địa phương gồm những quy định chung áp
dụng thống nhất cho mọi đối tượng, mọi địa bàn trong cả nước, và những quy định riêng
áp dụng cho đặc thù theo địa bàn và đồng bào dân tộc thiểu số. Ngoài ra, trong thực tế còn
có những luật lệ, thiết chế và tập quán riêng của cộng đồng bản, làng và từng dân tộc. Đây
tuy là những quy định bất thành văn nhưng rõ ràng nó có ảnh hưởng không nhỏ đến đời
sống, do đó nó cũng ảnh hưởng đến các sinh kế [13].
Scoones (2009) xem chính sách là thể hiện các quan điểm về việc làm thế nào để có
thể chú ý đến chính trị và quyền lực được đặt vào quan điểm sinh kế. Trong nghiên cứu
này chỉ ra là quyền truy cập khác nhau vào tài sản để theo đuổi các sinh kế. Vì vậy câu hỏi
của nghiên cứu đặt ra nhằm phản ánh những quan điểm, tác động của tổ chức, của việc
vận hành các quy tắc, chuẩn mực đối với thực hiện sinh kế của người dân [70]. Chính
23
sách, thể chế và quy trình có thể xác định quyền truy cập vào tài sản và ảnh hưởng đến quá
trình ra quyết định.
+ Thứ tư, chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế bao gồm sự kết hợp của các hoạt động được lựa chọn để đạt
được mục tiêu sinh kế của họ. Các thành viên khác nhau trong một gia đình có thể sống và
làm việc ở những nơi khác nhau, tạm thời hoặc vĩnh viễn [39]. Chiến lược sinh kế phụ
thuộc trực tiếp vào tình trạng tài sản và chính sách, thể chế và quy trình. Chiến lược sinh
kế là việc xác định mục tiêu, phương hướng, cách thức kiếm sống và các giải pháp để thực
thi. Chiến lược sinh kế vùng nông thôn thường là: nông nghiệp, phi nông nghiệp, đa dạng
hóa, thâm canh nông nghiệp, di dân [69], [70].
Theo DFID (2001) chỉ rõ “chiến lược sinh kế gồm nhóm dựa trên tài nguyên, nhóm
không dựa trên tài nguyên, nhóm di dân” [39]. Theo Frank Ellis (2000) chiến lược sinh kế
bền vững thường đa dạng và phức tạp. Xem xét chiến lược sinh kế trong một hộ gia đình
cho thấy những người nghèo thường sử dụng nhiều “chiến lược” khác nhau, đặc biệt là khi
các nguồn lực ở một mức độ nào đó được gộp lại. Một "hộ gia đình" điển hình có sự thống
nhất cao sẽ thể hiện rõ chiến lược hơn là một cá nhân [41].
Tóm lại, chiến lược sinh kế về thực chất là cách mà hộ gia đình sử dụng các nguồn
lực sinh kế sẵn có để kiếm sống nhằm mục đích tạo thu nhập. Việc lựa chọn nguồn lực
sinh kế và năng lực sử dụng sinh kế sẽ quyết định đến kết quả sinh kế. Việc lựa chọn chiến
lược sinh kế có thể tạo ra nguồn thu nhập từ 1 hay nhiều hoạt động sản xuất khác nhau.
Hoạt động sinh kế thường phức tạp và đa dạng như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
phi nông nghiệp. Cạnh tranh chiến lược sinh kế của một hộ gia đình có thể có tác động
(tích cực hoặc tiêu cực) đến chiến lược sinh kế của một HGĐ khác.
+ Thứ năm, kết quả sinh kế
Kết quả sinh kế là những thành tựu hoặc đầu ra của các chiến lược sinh kế như thu
nhập nhiều hơn, tăng phúc lợi, giảm thiểu tổn thương, cải thiện an ninh lương thực và sử
dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững hơn [39]. Kết quả sinh kế là những thành quả mà hộ
gia đình đạt được khi kết hợp các nguồn lực sinh kế khác nhau theo các hoạt động sinh kế
cụ thể [70]. Kết quả sinh kế gắn liền với an ninh sinh kế và các tác động đối với sự bền
vững môi trường. Việc cải thiện khả năng tiếp cận tài sản sinh kế và kết quả của an ninh
sinh kế nhằm có thu nhập cao hơn, thu nhập ổn định hơn và giảm rủi ro thường là mục tiêu
24
quan trọng trong chiến lược sinh kế nông thôn, bền vững môi trường. Đó là lý do tại sao
trong khung sinh kế, kết quả thường gắn cùng với an ninh sinh kế là một biến kết quả chứ
không phải là một mục tiêu [41].
- Một số khung sinh kế bền vững điển hình
Oxfam (1993) đã đưa ra một khung sinh kế "bán chính thức” dựa trên các quan
điểm về sinh kế bền vững của Rober Chamber và G. Conway (1992) [39].
Scoones (1998) xây dựng khung phân tích sinh kế nông thôn bền vững, khung phân
tích đã cụ thể hóa về bối cảnh sinh kế của vùng nông thôn, các chiến lược sinh kế thích
ứng của vùng nông thôn, lấy con người làm trung tâm và mục tiêu của sinh kế là cải thiện
nghèo đói. Các nhân tố cấu thành tập trung đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, cải thiện
đói nghèo với 3 chiến lược cơ bản như trên [69].
Hình 2.2. Khung phân tích sinh kế nông thôn bền vững (Scoones, 1998)[70]
DFID (2001), xây dựng khung phân tích sinh kế có thể ứng dụng ở mức cộng đồng
và hộ gia đình và có thể áp dụng cho nhiều bối cảnh khác nhau. Đến nay, khung nghiên
cứu của DFID được nhiều nghiên cứu sử dụng và kế thừa bởi những ưu điểm về tính linh
hoạt cho nhiều bối cảnh khác nhau.
Lịch sử
Chính trị
Điều kiện kinh tế vĩ mô
Thương mại
Khí hậu
Nhân Khẩu học
Sinh thái nông nghiệp
Phân tầng xã hội
Thể chế
và chính
sách
(1) Thâm
canh trong
nông
nghiệp
(2) Đa dạng
hóa sinh kế
(3) Di dân
(1) Tăng số ngày làm
việc; (2) Giảm nghèo
đói; (3) Cải thiện phúc
lợi và năng lực; (4) Tăng
khả năng thích ứng và
sinh kế giảm khả năng
dễ bị tổn thương; (5)
Đảm bảo tính bền vững
TNTN
Nguồn lực
con người
Nguồn lực
xã hội
Nguồn lực
tài chính
Nguồn lực
VC khác
Chính sách Sinh kế
Ảnh hưởng của
thể chế/chính sách
đến tiếp cận NLSK
/HĐSK
Điều kiện, xu
hướng, bối cảnh
Các nguồn
vốn
Các hoạt
động sinh
kế khác
nhau
Phân tích các kết
quả sinh kế và sự
đánh đổi
25
Hình 2.3. Khung sinh kế bền vững (DFID, 2001) [38]
Hai khung phân tích trên đều lấy con người làm trung tâm, có thể áp dụng ở nhiều
bối cảnh khác nhau, đều nhấn mạnh đến việc giải quyết các vấn đề môi trường, chính
sách, cải cách kinh tế vĩ mô và đều quan tâm đến người nghèo. Hai cách tiếp cận của
khung phân tích này đưa ra các yếu tố và tiêu chí cho nghiên cứu một sinh kế bền vững và
cho phép sử dụng ở nhiều cấp độ (cộng đồng và hộ gia đình). Nếu như khung phân tích
sinh kế bền vững ở nông thôn chỉ rõ phạm vi cho cộng đồng nông thôn, thể hiện rõ các
chiến lược sinh kế đối với lĩnh vực nông nghiệp, nhấn mạnh tính bền vững của tài nguyên
thiên nhiên thì DFID xem xét sự bền vững của các nhân tố môi trường, kinh tế, xã hội là
như nhau. Hạn chế cả hai nghiên cứu này là không cụ thể về bối cảnh nghiên cứu hay ứng
dụng cho trường hợp nào, không xác định chiến lược sinh kế cụ thể nào, vì vậy các nghiên
cứu này chỉ dừng lại ở phạm vi lý thuyết.
2.1.1.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững sinh kế
Bền vững sinh kế xuất phát từ quan điểm phân tích sinh kế và phát triển bền vững.
Các nghiên cứu trước năm 2005 cho rằng, tiêu chí đánh giá sinh kế bền vững nhấn mạnh
bền vững môi trường (tức là đảm bảo an ninh sinh thái) [45], [61]. Đến năm 2010, các
nghiên cứu chi tiết hơn và cho rằng, để đánh giá tính bền vững của sinh kế cần xem xét
trên 3 khía cạnh: hiệu quả kinh tế, công bằng xã hội và an ninh sinh thái [64], [68], các
nghiên cứu này giống với các nghiên cứu điển hình của Ellis (2000) và Scoones (1998).
Đến nay, việc kế thừa và sử dụng nghiên cứu lý thuyết điển hình của DFID (2001) được
nhiều tác giả quan tâm hơn và việc đánh giá sinh kế bền vững dựa trên 4 tiêu chí cơ bản:
an ninh sinh thái, hiệu quả kinh tế, công bằng xã hội và thể chế - chính sách. Tuy nhiên
nghiên cứu này lại xem yếu tố thể chế - chính sách là nhân tố ảnh hưởng và chưa đi sâu
26
phân tích đánh giá nhân tố thể chế như ba tiêu chí còn lại. Một số nghiên cứu ứng dụng
vào thực tiễn trong những năm gần đây đã xem yếu tố thể chế - chính sách là tiêu chí phân
tích sinh kế bền vững như ba tiêu chí còn lại và được xem trọng như nhau [80].
+ Bền vững về kinh tế
Theo DFID (2001) tính bền vững kinh tế đạt được khi mức chi tiêu nhất định có thể
được duy trì theo thời gian. Trong bối cảnh sinh kế của người nghèo, sự bền vững kinh tế
đạt được nếu mức độ phúc lợi kinh tế có thể đạt được và duy trì [38]. Tính bền vững kinh
tế đạt được khi hộ gia đình duy trì một mức chi tiêu nhất định theo thời gian thông qua
mức thu nhập [80].
+ Bền vững về xã hội
Theo DFID (2001) tính bền vững xã hội đạt được khi khoảng cách xã hội được
giảm thiểu và công bằng xã hội được tối đa hóa. Hay đó là sự công bằng về phân phối lợi
ích xã hội, khả năng tiếp cận các dịch xã hội [80][47][41]. Mặt khác điều khoản, khoảng
cách bền vững xã hội có ý nghĩa và tăng vốn xã hội [80].
+ Bền vững về môi trường
Scoones (1998) cho rằng tính bền vững của tài nguyên thiên nhiên đối với khu vực
nông thôn, hầu hết sinh kế nông thôn đều phụ thuộc vào tự nhiên và cơ sở tài nguyên ít
nhất đến một mức độ nào đó. Theo Conway (1985), Holling (1993) và một số nghiên cứu
khác, tính bền vững tự nhiên của cơ sở tài nguyên đề cập đến khả năng của một hệ thống
để duy trì năng suất trước những căng thẳng và có thể tích lũy. Bền vững môi trường đạt
được khi năng suất của tài nguyên thiên nhiên hỗ trợ sự sống được bảo tồn hoặc tăng
cường cho các thế hệ tương lai. Mục tiêu bền vững môi trường cần được tích hợp vào
chính sách phát triển chính thống, thay vì xem là nguồn vốn mang lại lợi ích [39], [80].
+ Bền vững về thể chế
Theo trường phái kinh tế học thể chế nguyên bản, mà đại diện là Thorstein Veblen
(1857 - 1929), “thể chế là tính quy chuẩn của hành vi hoặc các quy định xác định hành vi
trong những tình huống cụ thể, được các thành viên của nhóm xã hội chấp nhận về cơ bản
và sự tuân thủ các quy tắc đó là do bản thân tự kiểm soát hoặc do quyền lực bên ngoài
khống chế” [19; tr.3]. Thể chế thể hiện dưới hình thức tổ chức đề cập đến sự đều đặn, lâu
dài của hành động con người được thiết chế từ các quy tắc, chuẩn mực để thực hiện chiến
lược chung. Sắp xếp thể chế là cấu trúc về mối quan hệ giữa các tổ chức liên quan đến nỗ
27
lực chung [71]. Tính bền vững thể chế đạt được khi các cấu trúc và quy trình hiện hành có
khả năng tiếp tục thực hiện các chức năng của họ trong thời gian dài, rất ít sinh kế đủ điều
kiện bền vững trên tất cả các phương diện [39]. Tuy nhiên, tính bền vững là mục tiêu
chính mà theo đuổi của nó sẽ ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động hỗ trợ để thực hiện bền
vững. Tính bền vững đạt được khi thể chế cấu trúc và quy trình diễn ra có thể tiếp tục hoạt
động và đóng góp tích cực cho sinh kế của cộng đồng trong dài hạn [80].
Trong nghiên cứu này, thể chế - chính sách được vận dụng trong quá trình thực hiện
thúc đẩy các nguồn lực sinh kế của địa phương và những phân phối lợi ích từ thể chế
chính sách mà người dân vùng đệm nhận được.
2.1.2. Chỉ số sinh kế bền vững
2.1.2.1. Khái niệm
Chỉ số sinh kế bền vững ban đầu được đề xuất bởi Swaminathan (1991b) [74] và
sau đó được minh họa bởi Saleth và Swaminathan (1993) [67], nỗ lực xây dựng một chỉ
số toàn diện để phản ánh giao diện sinh thái - kinh tế - công bằng xã hội. Chỉ số xây dựng
đơn giản và không phức tạp, dễ dàng có thể nhân rộng phù hợp với nội dung để khái quát
hóa các đánh giá ở nhiều cấp độ (hộ gia đình, cộng đồng…).
Chỉ số an ninh sinh kế (SLSI) là các chỉ số tổng hợp, kết hợp thông tin về khía cạnh
sinh thái, kinh tế và công bằng trong phạm vi một khuôn khổ thống nhất; khác nhau về
phương pháp luận. SLSI về cơ bản là một biện pháp cắt ngang hữu ích trong việc đánh
giá tình trạng bền vững tương đối của một tập hợp các thực thể (hộ gia đình, làng, huyện,
hệ sinh thái, khu vực, quốc gia, ...) [64]. Chỉ số sinh kế bền vững (SLI) là một trong
những chỉ số xã hội quan trọng nhất để đánh giá chất lượng cuộc sống, kết hợp với việc
đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người, SLI là thành phần thể hiện những hạn chế đối với
phúc lợi hay sự phát triển của hộ gia đình. Điều này cho thấy lợi thế của việc sử dụng chỉ
số này là tạo ra một bức tranh tổng thể về những thách thức và hạn chế về an ninh sinh kế
của hộ gia đình và cộng đồng [51].
2.1.2.2. Ý nghĩa của chỉ số trong phân tích sinh kế
Chỉ số sinh kế bền vững/chỉ số an ninh sinh kế bền vững được sử dụng để đánh giá
trạng thái bền vững tương đối của một tập hợp các thực thể nhất định (Saleth &
Swaminathan, 1993). Từ các nghiên cứu khác nhau cho thấy sự hữu ích của chỉ số sinh kế
bền vững đối với việc đánh giá sự phát triển bền vững của một thực thể nhất định [46],
28
[85], [68], [64]. Mặt khác, nhiều quy định về tiêu chuẩn nông thôn mới hướng đến phát
triển bền vững, kèm theo đó là nhiều đánh giá về phát triển bền vững dựa trên nhiều khía
cạnh tổng hợp khác nhau, chỉ tiêu lựa chọn có thể sự chênh lệch về dữ liệu, phức tạp trong
quá trình tổng hợp.
Các nghiên cứu gần đây đã đưa ra phương pháp chỉ số nhằm khắc phục những hạn
chế trên; có thể nói chỉ số là sự tối giản về bộ dữ liệu nghiên cứu, được xem là sự tối ưu
trong việc chuẩn hóa dữ liệu để đánh giá mức độ phát triển. Phương pháp chỉ số phản ánh
đa chiều; hệ thống chỉ tiêu đánh giá phụ thuộc vào mục tiêu nghiên cứu; tính chính xác
dựa vào chất lượng và số lượng các chỉ tiêu đánh giá sinh kế. So với các phương pháp
phân tích truyền thống khác về sinh kế thì phương pháp phân tích bằng chỉ số sinh kế bền
vững có những hữu ích sau:
- Phân tích sinh kế bền vững là cách tiếp cận đa chiều liên quan nhiều lĩnh vực khác
nhau, do đó nội dung đánh giá và đơn vị đo lường khác nhau. Chỉ số xem như là một công
cụ hữu hiệu để đánh giá bền vững một cách toàn diện, đầy đủ, có thể chuẩn hóa các chỉ
tiêu về đơn vị đo lường tương đối [64].
- Chỉ số cho phép đánh giá khác nhau ở nhiều bối cảnh, tức là chỉ số dựa trên thang
đo phạm vi dữ liệu về cả định tính và định lượng, ngoài ra chỉ số cho phép nghiên cứu có
cách nhìn đa chiều về đời sống kinh tế và chất lượng cuộc sống của người dân.
- Phương pháp chỉ số cho phép phân tích các hiện tượng có cấu trúc phức tạp, và
cung cấp rõ ràng hơn bức tranh tổng thể về những thách thức và hạn chế đối với an ninh
sinh kế hộ gia đình hoặc cộng đồng [51], [67].
2.1.2.3. Cấu thành của chỉ số bền vững
Chỉ số bền vững dựa vào cách tiếp cận của các nghiên cứu đã được đánh giá ở phần
tổng quan, đa số các nghiên cứu phân tích chỉ số sinh kế bền vững dựa trên 3 khía cạnh: an
ninh sinh thái (bền vững về môi trường), công bằng xã hội (bền vững về xã hội), hiệu quả
kinh tế (bền vững về kinh tế) [26], [64], [68], [47]. Một số nghiên cứu khác dựa vào các
lĩnh vực là nông nghiệp, phi nông nghiệp để có những lựa chọn tiêu chí đánh giá khác
nhau gồm tiêu chí các nguồn vốn và kết quả sinh kế để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá
[68], [47], [51].
Theo nghiên cứu của Rajesh Kumar Singh & H.R.Murty (2009) đã sử dụng khung
chỉ số UBLHQ về phát triển bền vững (UNCSD) được thiết kế dựa trên 4 tiêu chí chính
29
gồm: tiêu chí kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế chính sách [72].
Như vậy, sinh kế bền vững là khái niệm được cụ thể hóa theo nội dung và phạm vi
của phát triển bền vững. Do vậy, chỉ số phân tích sinh kế bền vững cũng dựa trên 4 tiêu
chí chính gồm: bền vững kinh tế, bền vững xã hội, bền vững môi trường và bền vững về
thể chế.
2.1.2.4. Cách tính chỉ số bền vững
- Công thức tính chỉ số: Chỉ số sinh kế bền vững được tính dựa trên công thức tính
của Hahn và cộng sự (2009) [44].
+ Thứ nhất, tập dữ liệu khảo sát từ các hộ gia đình, các chỉ tiêu khác nhau về trọng
lượng, kích thước và đơn vị đo lường của các giá trị thu được từ khảo sát dữ liệu, sử dụng
phương pháp cực trị để chuẩn hóa các chỉ số đo lường dựa trên công thức sau:
(1)
(2)
Công thức (1) được sử dụng để chuẩn hóa các chỉ tiêu mang dấu kỳ vọng hướng
tích cực (+); công thức (2) được sử dụng để chuẩn hóa các chỉ tiêu mang dấu kỳ vọng
hướng tiêu cực, thực hiện với các chỉ tiêu nghịch đão (-). Giá trị chuẩn hóa đưa các biến
được chuẩn hóa về giá trị thuộc phạm vi khoảng [0,1].
Trong đó: là chỉ tiêu dữ liệu được chuẩn hóa; giá trị thực từ khảo sát; i là thứ
tự chỉ tiêu thứ i; j là của hộ gia đình thứ j; Xmin và Xmax là giá trị tối đa và tối thiểu của các
chỉ tiêu.
+ Thứ hai, sau khi thực hiện mã số hóa các chỉ tiêu đối với mỗi hộ gia đình, tiến
hành tính giá trị trung bình cho từng giá trị đã được mã hóa cho từng chỉ tiêu.
(3)
Với Md ( ) là giá trị trung bình của chỉ tiêu i; n là số khảo sát.
+ Thứ ba, tính chỉ số cho từng chỉ tiêu đánh giá
(4)
Trong đó: Wi là trọng số chỉ tiêu i, Ii là chỉ số của từng chỉ tiêu i.
Trường hợp các nghiên cứu sử dụng các phương pháp tính trọng số bằng phương
pháp Entropy hoặc phương pháp phân hạng thứ bậc (AHP) thì trọng số (wi) không phản
30
ánh bằng các chỉ tiêu trong mỗi tiêu chí như công thức của Hahn (2009).
+ Thứ tư, tính chỉ số cho từng tiêu chí
(5)
Chú ý: đối với cách tính trọng số theo phương pháp AHP hay phương pháp Entropy
thì tổng trọng số trong 1 tiêu chí là bằng 1,0 (
; m = 1,m)
Trong đó: i là chỉ tiêu nghiên cứu, j là tiêu chí.
+ Thứ năm, tính chỉ số sinh kế bền vững
(HSLI) SLI
(6)
hoặc (HSLI) SLI =
(7)
Vì các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững của sinh kế được xem quan trọng như nhau
nên có thể được sử dụng 1 trong 2 công thức trên. Tuy nhiên, để giảm sự chênh lệch về kết
quả giữa các tiêu chí, luận án sử dụng công thức 7.
- Phương pháp tính trọng số cho các chỉ tiêu nghiên cứu
Thực tế có hai phương pháp tính trọng số riêng có thể sử dụng trong luận án là
phương pháp phân hạng thứ bậc (AHP) và phương pháp Etropy. Tuy nhiên, hai phương
pháp này có những ưu, nhược điểm riêng. Đối với phương pháp AHP thông tin đánh giá
trọng số từ khảo sát ý kiến chuyên gia [78], cụ thể là ý kiến của người quản lý trực tiếp tại
địa phương, trong khi phương pháp tính trọng số Entropy sử dụng thông tin dữ liệu khảo
sát ban đầu [52].
Trên thực tế, phương pháp tính theo trọng số Entropy gặp những hạn chế khi tính
logarit cơ số tự nhiên về tỷ lệ giá trị được chuẩn hóa, một số giá trị trong chỉ tiêu không
thể xác định được, bắt buộc quá trình tính toán phải đưa về giá trị 0 nên dẫn đến kết quả
cuối cùng của trọng số có thể bị chênh lệch. Vì vậy , để có kết quả khách quan hơn trong
khi tính trọng số, luận án sử dụng phương pháp tính trọng số phân hạng thứ bậc (AHP).
Trọng số theo phân hạng thứ bậc (AHP): Tính trọng số theo thứ hạng phân bậc dựa
trên ý kiến đánh giá của chuyên gia về các chỉ tiêu đánh giá trong từng nhóm nhân tố. Quy
trình phân tích như sau:
31
Sơ đồ 2.1. Quy trình xác định trọng số theo phương pháp AHP [78]
+ Bước 1: Lập ma trận so sánh chỉ tiêu
Để có thể đánh giá sự quan trọng của một phần tử với 1 phần tử khác, ta cần một
mức thang đo để chỉ sự quan trọng hay mức độ vượt trội của một phần tử với 1 phần tử
khác qua các tiêu chuẩn hay tính chất. Vì vậy người ta đưa ra bảng các mức quan trọng
như sau:
Bảng 2.1. Thang đánh gia tầm quan trọng tương đối của các chỉ tiêu
Mức quan trọng Giá trị Giải thích
Quan trọng như nhau 1 Hai hoạt động đóng góp như nhau
QT như nhau đến quan trọng hơn một ít 2
Quan trọng hơn một ít 3 Kinh nghiệm và sự phán quyết có ưu
tiên vừa phải cho một hoạt động Quan trọng hơn một ít đến quan trọng hơn 4
Quan trọng hơn 5 Kinh nghiệm và sự phán quyết có sư
ưu tiên mạnh hơn một hoạt động QT hơn đến quan trọng hơn nhiều 6
Quan trọng hơn nhiều 7 Một hoạt động rất quan trọng
Quan trọng hơn nhiều đến rất quan trọng 8
Rất quan trọng 9 Được ưu tiên ở mức cao nhất có thể
2, 4, 6, 8 là các giá trị trung gian của các mức trên
1/3, 1/5, 1/7, 1/9 là giá trị nghịch đảo so sánh
Nguồn: Saaty, 2008 [77]
Từ bảng so sánh giá trị tầm quan trọng trên, tham khảo ý kiến chuyên gia về tầm
quan trọng của các chỉ tiêu và tiến hành lập bảng ma trận ý kiến.
1) Bảng ma trận ý kiến chiên gia Phụ lục 2.1
2) Tỷ lệ về giá trị ý kiến các chuyên gia Phụ lục 2.2
T11, T12…T1m là tỷ lệ được tính bằng công thức:
Ma trận ý kiến chuyên gia
Ma trận tỷ số nhất quán (w1)
Ma trận tỷ số nhất quán (w2)
Tỷ số nhất quán (CR<=0,1)
Trọng số của từng nhân tố
Sai
Đúng
32
; với =
(8)
Trong đó: C là giá trị trung bình đánh giá tầm quan trọng của chỉ tiêu i theo các ý
kiến chuyên gia; K1, K2…Km là số ý kiến đánh giá của các chuyên gia.
+ Bước 2, Tính trọng số riêng cho từng chỉ tiêu (Wi)
Wi =
(9) ; với m là số chỉ tiêu trong tiêu chí j.
Điều kiện là tổng trọng số riêng các chỉ tiêu trong mỗi tiêu chí là bằng 1,0.
+ Bước 3, tính chỉ số cho trọng số
(10)
+ Bước 4, tính tổng trọng số (Twi)
(11)
+ Bước 5, tính và kiểm tra chỉ số nhất quán (CR_Consistency Ratio)
Quy trình phân tích xác định trọng số theo phương pháp AHP thì dữ liệu ý kiến
chuyên gia được chấp nhận khi hệ số nhất quán (CR_Consistency Ratio) phải nhỏ hơn 0,1,
trường hợp CR lớn hơn 0,1 thì có nghĩa là các ý kiến đánh giá của chuyên gia không thống
nhất, phải xem xét lại (sơ đồ 2.1).
* Hệ số nhất quán (CR_Consistency Ratio)
CR =
; (12) ; CI =
;
* Hệ số trị cực đại
) =
Với : m là số chỉ tiêu trong nhóm tiêu chí được đánh giá ; Wi*Cij là giá trị đánh giá
từng chỉ tiêu, j thứ tự chỉ tiêu trong tiêu chí đó.
* RI là tỷ lệ tương ứng với số thành phần hoặc chỉ tiêu đưa ra so sánh trên ma trận.
Giá trị IR được lấy từ bảng quan hệ chỉ số RI do Saaty đề xuất theo 10 mức sau:
Bảng 2.2. Quan hệ chỉ số RI (Random Index) do Saaty đề xuất
N 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
RI 0,00 0,00 0,058 0,90 1,12 1,24 1,32 1,45 1,49 1,51
33
2.1.3. Vùng đệm, vườn quốc gia và vùng đệm vườn quốc gia
2.1.3.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò lợi ích của vùng đệm
- Khái niệm về vùng đệm (Buffer zone)
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế IUCN Việt Nam (1999), định nghĩa về vùng
đệm: “Vùng đệm là những vùng được xác định ranh giới rõ ràng, có hoặc không có rừng,
nằm ngoài ranh giới của khu bảo tồn và được quản lý để nâng cao việc bảo vệ của KBT
và chính vùng đệm mang lại lợi ích cho nhân dân sống quanh khu bảo tồn. Điều này có
thể thực hiện được bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể, đặc biệt góp phần
vào việc nâng cao đời sống kinh tế – xã hội của các cư dân sống trong vùng đệm”[49].
Arthur Ebregt và cộng sự (2000) cho rằng: “Bất kỳ một khu vực, vùng ngoại vi thường
xuyên được bảo vệ, bên trong hay bên ngoài, trong đó các hoạt động được thực hiện hoặc
khu vực quản lý với mục tiêu thúc đẩy tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực của
bảo tồn trên cộng đồng lân cận và các cộng đồng láng giềng về bảo tồn”[33].
Ở Việt Nam các nghiên cứu về vùng đệm xuất hiện trước năm 1993 “vùng đệm
được quy định ở bên trong khu bảo tồn và bao quanh khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo
tồn”. Năm 2006, ranh giới vùng đệm với được quy định trong Quyết định số
186/2006/QĐTTg tại Điều 24, Khoản 2 “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất
có mặt nước nằm liền kề với Vườn Quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ
hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới với Vườn Quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên” [9]. Theo Luật Đa dạng sinh học (2008) quy định tại Điều 3, Khoản 30 thì
“Vùng đệm là vùng bao quanh, tiếp giáp khu bảo tồn, có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ tác
động tiêu cực từ bên ngoài đối với khu bảo tồn”[23]. Luật Lâm nghiệp (2017) tại Điều 2,
Khoản 25 giải thích “Vùng đệm là vùng rừng, vùng đất, vùng mặt nước nằm sát ranh giới
của khu rừng đặc dụng có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ sự tác động tiêu cực đến khu
rừng đặc dụng [24].
- Đặc điểm và tiêu chí vùng đệm
Thông tư số 10/2014/TT-BNNPTTN mới đây Quy định về tiêu chí và đặc điểm xác
định vùng đệm mở rộng ra là vùng rừng, vùng đất, vùng đất có mặt nước, vùng đất ven
biển và hải đảo, khu vực biển nằm trong ranh giới khu rừng đặc dụng hoặc liền kề với
ranh giới khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển. Vùng đệm được xác định như sau [2]:
34
(1) Vùng đệm trong
Là khu vực đang có cộng đồng dân cư thôn, cụm và dân cư sinh sống ổn định trước
khi thành lập khu rừng đặc dụng, không có điều kiện di dân tái định cư ra khỏi khu rừng
đặc dụng; có quy hoạch ổn định dân cư lâu dài tại chỗ phù hợp với quy hoạch của khu
rừng đặc dụng. Diện tích vùng đệm bên trong được xác định trên cơ sở hiện trạng về đất,
mặt nước sử dụng thực tế của các hộ sinh sống, canh tác ổn định trước khi thành lập khu
rừng đặc dụng, nhưng tối đa không vượt quá 10% tổng diện tích khu rừng đặc dụng.
(2) Vùng đệm bên ngoài khu rừng đặc dụng
Là khu vực có cộng đồng dân cư thôn sinh sống và hoạt động sản xuất kinh doanh,
sinh hoạt theo truyền thống; khu vực diện tích các thôn liền kề với ranh giới ngoài của khu
rừng đặc dụng.
(3) Khu rừng đặc dụng
Là khu bảo tồn biển có ranh giới tiếp giáp với biên giới quốc gia, khu rừng phòng
hộ, khu bảo tồn khác hoặc khu vực quốc phòng thì không phải xác định vùng đệm bên
ngoài đối với phần tiếp giáp đó.
- Vai trò và lợi ích của vùng đệm
Wells và Brandon (1992) một số lợi ích mang lại của vùng đệm là: “Hạn chế sự
xâm lấn của con người; bảo vệ khỏi thiệt hại do bão; mở rộng các môi trường sống tự
nhiên và làm giảm ảnh hưởng ở rìa bên ngoài; tăng cường các dịch vụ môi trường được
cung cấp bởi bảo tồn” [34, tr.26]. Wild và Mutebi (1996) vùng đệm Vườn quốc gia là một
sự kỳ vọng để cung cấp lợi ích từ sinh thái và kinh tế cho xung quanh cộng đồng vùng
đệm Vườn quốc gia, hoặc cộng đồng vùng đệm được tin tưởng để giảm các tác động tiêu
cực và thúc đẩy tác động tích cực đến khu bảo tồn [78]. Gotmark et al. (2000) ủng hộ việc
sử dụng vùng đệm để cải thiện các chức năng của khu bảo tồn rừng. Shafer (1999) cho
rằng vùng đệm có thể tăng số các loài quý hiếm. Arthur Ebregt và cộng sự (2000) nhận
định vai trò của vùng đệm là công cụ quan trọng cho cả bảo tồn các vùng sinh thái và mục
tiêu phát triển [33].
Theo Thông tư số 10/2014/TT – BNNPTNT ngày 26/3/2014 thì vùng đệm có tác
dụng ngăn ngừa, giảm nhẹ sự xâm hại vào khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển; thu hút
người dân tham gia các hoạt động của khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển theo phương
thức đồng quản lý nhằm từng bước nâng cao, ổn định đời sống của người dân trong vùng
35
đệm [2]. Theo thông tư này ngoài việc bảo tồn giá trị tài nguyên và tính đa dạng sinh học,
phải có hoạt động quản lý chặt chẽ nhằm nâng cao ý thức việc sử dụng tài nguyên để ổn
định đời sống. Vùng đệm được nghiên cứu trong luận án dựa theo Thông tư số 10/2014 –
BNNPTNT.
2.1.3.2. Vườn quốc gia (National Park)
Theo Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn về việc ban hành văn Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc
dụng như sau: Vườn quốc gia là một khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc có hợp phần đất
ngập nước (biển), có diện tích đủ lớn để thực hiện mục đích bảo tồn một hay nhiều hệ sinh
thái đặc trưng hoặc đại diện khỏi bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít; bảo tồn các loài
sinh vật đặc hữu hoặc bị đe dọa cho các thế hệ hôm nay và mai sau.
Vai trò, chức năng của Vườn quốc gia: a) Bảo tồn và duy trì trong tình trạng tự
nhiên các hệ sinh thái đặc trưng, đại diện, các quần xã sinh vật, các loài, nguồn gen; các
đặc tính địa mạo, giá trị tinh thần và thẩm mỹ; b) Phục vụ nghiên cứu khoa học về sinh
thái, sinh học và bảo tồn; c) Tham quan vì mục đích giáo dục, văn hóa, giải trí, tinh thần
và du lịch sinh thái; d) Tạo điều kiện cải thiện chất lượngđời sống của người dân sống
trong và xung quanh VQG.
Theo luật ĐDSH được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá
XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 quy định rõ: KBT bao gồm: a) Vườn Quốc
gia; b) Khu dự trữ thiên nhiên; c) KBT sinh cảnh – loài; d) Khu bảo vệ cảnh quan. VQG
phải có đủ các tiêu chí chủ yếu sau đây: (1) Có HST tự nhiên quan trọng đối với quốc gia,
quốc tế, đặc thù hoặc đại điện cho một vùng sinh thái tự nhiên; (2) Là nơi sinh sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; (3) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; (4) Cảnh
quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, giá trị du lịch sinh thái [23].
2.1.3.3. Vùng đệm Vườn quốc gia
Khái niệm về vùng đệm đối với Vườn quốc gia theo Quyết định số 186/2006/QĐ-
TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ tại điều 24, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4
chỉ rõ về vùng đệm của Vườn quốc gia, khu bảo tồn là: “Vùng đệm của vườn quốc gia là
vùng rừng, vùng đất hoặc vùng đất có mặt nước nằm liền kề với vườn quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên; bao gồm toàn bộ hoặc một phần các xã, phường, thị trấn nằm sát ranh giới
36
với vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; Vùng đệm được xác lập nhằm ngăn chặn,
giảm nhẹ sự xâm hại của con người tới vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên; Diện
tích của vùng đệm không tính vào diện tích của khu rừng đặc dụng; UBND các cấp và các
chủ rừng phải có trách nhiệm về tuyên truyền bảo tồn và phát triển kinh tế đối với vùng
đệm” [9].
Từ khái niệm trên có thể nhận định: vùng đệm Vườn quốc gia là cộng đồng dân cư
bao gồm toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn,
phum, sóc hoặc đơn vị tương đương. Sinh kế vùng đệm là cách thức mà cộng động cư dân
vùng đệm kiếm sống xung quanh Vườn quốc gia có các tác động cả tiêu cực và tích cực
lên Vườn quốc gia. Như vậy, sinh kế bền vững của vùng đệm là các chiến lược sinh kế mà
cư dân vùng đệm sử dụng để thực hiện kiếm sống nhưng ít hoặc không tác động xấu đến
Vườn quốc gia.
2.1.3.4. Cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Theo từ điển tiếng việt (Vdict.com) thì cư dân là người dân thường trú trong một
vùng, một địa bàn cụ thể.
Theo Thông tư 23/2012/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ công an ban hành tại
Chương 1, điều 3, khoản 1, quy định về khu dân cư như sau: “khu dân cư là nơi tập hợp
người dân, hộ gia đình cư trú tập trung trong phạm vi một khu vực nhất định, bao gồm:
thôn, xóm, làng, bản, ấp, buôn, sóc, khóm, tổ dân phố và đơn vị dân cư tương đương”.
Khu dân cư có những đặc điểm sau:
Xét về mặt tổ chức, “khu dân cư” không được coi là cấp hành chính, “khu dân cư”
hiện tại vẫn có 3 đặc điểm chung chính là:
Thứ nhất, khu dân cư là một loại cấu trúc cộng đồng gồm có: các hộ gia đình tụ cư,
sinh sống trong một phạm vi địa lý nhất định. Có 2 loại “khu dân cư” chính là một loại đã
được tồn tại ổn định từ lâu, loại còn lại đang được hình thành, biến đổi…
Thứ hai, phần lớn những hộ sinh sống tại “khu dân cư”sẽ rất ít phụ thuộc theo huyết
thống bởi các yêu cầu về cư trú nên họ có mối quan hệ gắn bó với nhau trong đời sống
sinh hoạt, lao động, tinh thần, giao tiếp, tư tưởng,…
Thứ ba, các hộ sinh sống tại “khu dân cư” ngoài việc chịu tác động, chỉ đạo của chủ
trương, chính sách, pháp luật do Đảng, Nhà nước ban hành. Khu dân cư còn chịu sự tác
động, chi phối tại chính quyền địa phương nơi đang ở, gọi là “Hệ thống chính trị khu dân
cư” cùng nhiều phong tục, tập quán nơi mình sinh sống, cư trú”.
37
Từ các quan điểm trên, có thể hiểu cư dân là các hộ gia đình đang cư trú tại địa
phương có mối quan hệ gắn bó với các phong tục, tập quán nơi họ sinh sống và chịu sự
tác động, chi phối về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, của chính
quyền địa phương nơi họ sinh sống.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc
gia
2.1.4.1. Bối cảnh nghiên cứu
Bối cảnh nghiên cứu thể hiện những yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến đời
sống, sinh hoạt và các hoạt động sản xuất của người dân địa phương, những yếu tố này tác
động tiêu cực và tích cực đến các hoạt động sinh kế. Các yếu tố bên ngoài tác động dễ làm
tổn thương đến sinh kế như: các cú sốc, quy định, luật, chính sách, tính thời vụ, xu hướng
và thể chế có thể liên quan đến sức khỏe, kinh tế (khủng hoảng kinh tế), tự nhiên và các
xung đột ... [71]:
- Khí hậu, thời tiết ảnh hưởng lớn đến lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, tình trạng
hạn hán kéo dài từ tháng 3 đến tháng 9; lũ lụt từ tháng 10 đến tháng 12; cháy rừng bình
quân 5-6 ha/năm; gió lào mạnh đã gây tác động không nhỏ đến quá trình sản xuất và kết
quả sinh kế của người dân, trong khi vùng đệm có gần 70% thu nhập phụ thuộc vào nông
nghiệp. Điều này đã hạn chế rất lớn đến quá trình thực hiện phát triển sinh kế bền vững.
Những cú sốc về biến đổi khí hậu như hạn hán kéo dài, đất đai nứt nẻ; bão và lụt liên tiếp
mất mùa từ 20% đến 90%; thiếu giống và tăng giá giống cây, con; chính sách đóng cửa
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng tự nhiên giàu tài nguyên ảnh hưởng đến sinh kế
truyền thống khai thác của người dân.
Tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp dẫn đến thiếu việc làm; thời vụ đối với sinh
kế du lịch dẫn đến thời vụ thị trường du lịch liên quan đến giá cả dịch vụ, do vậy khả năng
tạo ra sản phẩm và cơ hội việc làm cũng mang tính thời vụ.
- Các yếu tố văn hóa và phong tục của người dân ở vùng đệm thể hiện đa dạng hóa
các nét văn hóa và phong tục của ba nhóm dân tộc, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo
tồn các nguồn tài nguyên rừng và tài sản tự nhiên. Người dân tộc Chứt thực hiện việc thờ
các vị Thần (Thần sấm, Thần Mây, Thần gốc cây…) thể hiện sự trân quý các nguồn lực tự
nhiên; các nghi lễ theo quy trình sản xuất (lễ lấp lỗ, lễ vào mùa, lễ cơm mới…) với quan
niệm cầu cho một mùa màng bội thu. Dân tộc Bru – Vân Kiều trước mùa khai thác họ tổ
38
chức lễ hội đập trống cúng thần rừng vào ngày 16-17 tháng giêng âm lịch, lễ hội cơm mới,
lễ cúng rừng trước mùa khai thác; một số dòng họ quan niệm không khai thác một số loài
động vật và kiêng săn các thú nhỏ. Nghiêm cấm chặt cây phá rẫy, đốt lửa, săn thú, chăn
thả trâu bò… Ai vi phạm nặng sẽ phạt trâu bò, nhẹ thì phạt lợn gà.
- Các kiến thức bản địa của dân tộc Chứt và dân tộc Bru – Vân Kiều được hình
thành trong quá trình sinh tồn của họ trong rừng, trên núi cao và biệt lập ở những vùng sâu
vùng xa, trong đó các kiến thức về khai thác các lâm sản ngoài gỗ, các kiến thức trồng trọt,
chăn nuôi, sản xuất để duy trì các tài nguyên kiếm sống. Đây là nhân tố ảnh hưởng tích
cực đến bảo tồn các nguồn lực tự nhiên, cơ sở để tận dụng phát huy thực hiện các hoạt
động sinh kế bền vững.
2.1.4.2. Nguồn lực sinh kế
Tài sản sinh kế/ nguồn lực sinh kế được xem là yếu tố trung tâm ảnh hưởng đến
việc đến việc thực hiện các chiến lược sinh kế
(1) Nguồn lực con người
Nguồn lực con người là nguồn lực rất quan trọng và là yếu tố trung tâm của quá
trình phân tích [39]. Nguồn lực con người của vùng đệm thường phản ánh các thông tin
về: nhân khẩu, lao động, trình độ học vấn và lao động được đào tạo. Trong đó nhân khẩu
và lao động phản ánh quy mô của nguồn vốn con người; trình độ học vấn và tỷ lệ lao động
được đào tạo phản ánh chất lượng của nguồn nhân lực. Các yếu tố này nó sẽ ảnh hưởng
đến khả năng sử dụng các nguồn lực khác, khả năng tiếp cận các nguồn lực xã hội, tài
chính, môi trường và thể chế - chính sách…
(2) Nguồn lực xã hội
Tính xã hội đối với người dân sống trong vùng đệm là quan hệ bản, làng, mối quan
hệ giữa trưởng bản là có nguồn gốc từ một dòng họ hoặc là có những quan hệ hủ tục, tập
quán riêng gọi là phong tục tập quán đặc thù tạo nên sự khác biệt về cách thức sinh sống,
ứng xử, lề lối và thói quen của chính họ [14], [17], [80].
Ngoài ra, họ còn thể hiện mối quan hệ giữa các nhóm dân tộc, tác động giữa người
dân và chính quyền địa phương. Đặc trưng về tính xã hội của vùng đệm được phản ánh
qua các thông tin như: việc làm của người lao động, khả năng tham gia vào các tổ chức xã
hội, tình hình hỗ trợ về mức sống, khoảng cách từ nơi ở đến các trung tâm và khả năng
39
tiếp cận các dịch vụ xã hội của người dân. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng
lực xã hội của cư dân vùng đệm.
(3) Nguồn lực tự nhiên: Rừng, biển, đất đai, nguồn nước, địa danh và khoáng sản
quyết định việc lựa chọn các chiến lược sinh kế. Hầu hết các vùng đệm nằm liền kề với
Vườn quốc gia thường có các sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên rừng là rất lớn, trong khi
vai trò của vùng đệm là ngăn chặn các tác động tiêu cực từ bên ngoài tới rừng, vườn quốc
gia. Ngoài ra các yếu tố khách quan khác như: điều kiện tự nhiên (hạn hán, lũ lụt, cháy
rừng, gió...). Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cập nhật nguồn lực tự nhiên của vùng
đệm gồm: đất đai, tình trạng nguồn nước, tình hình khai thác sản phẩm từ rừng, tình hình
nhận thức về vấn đề bảo vệ môi trường và mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
(4) Nguồn lực vật chất
Tài sản vật chất của cộng đồng vùng đệm cho thấy còn nhiều hạn chế, các hệ thống
công cộng, công trình nông thôn chưa hoàn chỉnh, khó thực hiện ở các vùng núi và vùng
cao như hệ thống nước sạch, hệ thống thủy lợi nhiều vùng chưa có, đường giao thông đi
lại cũng gặp nhiều khó khăn và khó di chuyển, hệ thống thông tin liên lạc hạn chế và phủ
sóng kém. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng có gần 85% người dân nhận định là không thể
truy cập vào các tài sản, cơ sở hạ tầng để phát triển kinh tế của chính họ [66], [1]. Các chỉ
tiêu phản ánh nguồn lực vật của người dân vùng đệm gồm: nhà ở, các công trình nước
sạch – nhà tắm – nhà vệ sinh, phương tiện sinh hoạt, phương tiện đi lại, phương tiện cập
nhật thông tin và phương tiện sản xuất.
(5) Nguồn lực tài chính
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng vốn tài chính của vùng đệm thấp, thể hiện mức thu
nhập của người dân chỉ đạt chuẩn nghèo cao gần 60% [28], [80], hoặc thiếu vốn sản xuất
tới 87% [80], khả năng truy cập nguồn vốn vay cho mục đích sản xuất là thấp và hạn chế.
Khả năng sử dụng vốn và quản lý vốn để tạo ra các tài sản cũng như phát triển kinh tế còn
thấp. Các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn tài chính thể hiện khoản thu nhập, chi tiêu, tiết
kiệm, cơ hội vay vốn và khả năng truy cập các dịch vụ tài chính.
2.1.4.3. Yếu tố thể chế, chính sách
Yếu tố thể chế chính sách là công cụ được sử dụng để điều chỉnh làm thúc đẩy hoặc
hạn chế tác động của tự nhiên đến các hoạt động sinh kế của người dân, có những quan
điểm cho rằng nó là yếu tố thuộc về bối cảnh tác động và dễ tổn thương đến các chiến
lược sinh kế vùng đệm [41], [69]; hoặc việc thay đổi thể chế chính sách sẽ tác động đến
40
các hoạt động sinh kế truyền thống [54]. Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu mới hơn khi
mà các hoạt động sinh kế vùng đệm hướng đến chiến lược đa dạng hóa sinh kế hoặc cải
thiện, chuyển dịch cơ cấu kinh tế (du lịch, dịch vụ - thương mại...) cần có những thiết chế,
chính sách phù hợp nhằm xây dựng các quy định, quy tắc về lợi ích giữa các bên liên
quan. Vì vậy trong xu hướng phát triển chiến lược sinh kế bền vững của vùng đệm thì yếu
tố thể chế chính sách xem như là yếu tố quan trọng không thể thiếu và được xem như là
một trong các yếu tố đánh giá tính bền vững. Các nguyên nhân dẫn đến việc sử dụng các
nguồn lực thiếu bền vững như: (a) Thiếu các giám sát sau khi thực hiện thí điểm các sinh
kế chuyển đổi; (b) Khả năng tiếp cận các nguồn vốn không giống nhau; (c) Các loài cây,
con chưa thực sự phù hợp với đặc thù và bản địa của địa phương.
Trong những năm qua ngoài các chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, còn có các
chính sách của tỉnh và huyện đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc chỉ đạo phát triển kinh tế -
xã hội của các xã vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tập trung vào các
chương trình, dự án và chính sách sau:
(1) Chương trình hỗ trợ của Chính phủ
- Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững (CT 30A/2008/NQ-CP)
- Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn (CT 134)
- Chương trình về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã
đặc biệt khó khăn, các xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn (CT 135)
- Chương trình bố trí ổn định dân cư các xã biên giới Việt Nam – Lào.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2020 theo Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chương trình định canh định cư, sắp xếp bố trí dân cư biên giới, hỗ trợ SX cho
đồng bào dân tộc Quyết định số 1179/QĐ-TTg ngày 10/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Chương trình kiên cố hóa trường học, lớp học và nhà công vụ giáo viên;chương
trình vì mục tiêu quốc gia; chương trình bảo vệ và phát triển rừng…
(2) Các dự án hỗ trợ và đầu tư
- Dự án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các tổ chức phi chính phủ (NGO): dự
án Bảo tồn và Quản lý bền vững nguồn TNTN; dự án phát triển du lịch bền vững tiểu
41
vùng Mêkông (ADB); dự án giảm nghèo khu vực Miền Trung; dự án nông thôn bền vững
vì người nghèo…
- Dự án của các tổ chức phi chính phủ (NGO): Dự án ICCO (Hà Lan) “chương trình
nghiên cứu bản địa phát triển Miền trung (CIRD), hỗ trợ dịch vụ khuyến nông cộng đồng,
hỗ trợ xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi; Dự án CPI; Dự án Plan International
(dự án chăm sóc và phát triển trẻ thơ); Đông Tây hội ngộ (EMV);..Dự án đầu tư phát triển
khu du lịch; dự án đầu tư khu vui chơi giải trí đẳng cấp quốc tế (Zeta Plan and
Investment).
(3) Các chính sách hỗ trợ phát triển
- Chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn gồm: (1) khoán chăm sóc, bảo vệ
rừng và giao đất để sản xuất 200.000 đồng/ha/năm và hộ nghèo được hỗ trợ thêm 15kg
gạo/khẩu/tháng; được hỗ trợ 5 triệu đồng/ha/hộ để tạo đất sản xuất lương thực; (2) Chính
sách hỗ trợ sản xuất: hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang, 5 triệu đồng/ha phục hóa; 10 triệu
đồng/ha ruộng bậc thang; cho vay 5 triệu đồng với lãi suất 0% để mua giống gia súc, gia
cầm trong thời gian 2 năm; hỗ trợ 1 triệu đồng để làm chuồng trại; hỗ trợ 2 triệu đồng để
mua giống đồng cỏ, giống lợn nái hay lợn đực giống, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản và mô
hình nuôi cá lồng.
- Chính sách phát triển Công nghiệp – TTCN - dịch vụ, du lịch: hỗ trợ đào tạo nghề,
chuyển giao công nghệ, khuyến khích mở rộng sản xuất chế biến, kinh doanh trên địa bàn;
chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại, dịch vụ du lịch, quảng bá, giới thiệu sản phẩm các
sản phẩm về dịch vụ du lịch.
- Chính sách hỗ trợ phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội như: chính sách giáo dục,
đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nghề, xuất khẩu lao động được tăng cường và
mở rộng đối tượng, chính sách đào tạo theo đối tượng cử tuyển và theo địa chỉ cho học
sinh người dân tộc thiểu số; chính sách công tác dân số kế hoạch hóa gia đình…
- Chính sách về đất đai: vận động dồn điền đổi thửa, miễn giảm thuế nông nghiệp và
giao đất lâm nghiệp lâu dài.
Hầu hết người dân các xã vùng đệm đều được hưởng các chương trình chính sách ưu
tiên của Chính phủ, các chính sách có tác động trực tiếp đến tình hình phát triển kinh tế -
xã hội toàn vùng đệm, hơn 75% người DTTS vùng đệm đã được định canh, định cư, ổn
định sản xuất; hơn 30 công trình nước sinh hoạt tập trung; khai hoang trên 550 ha đất sản
42
xuất; công trình đường giao thông đến trụ sở các xã đều được bê tông hóa; đồng bào dân
tộc có đất sản xuất góp phần ổn định đời sống, đáp ứng cơ bản về lương thực, hầu hết các
hộ gia đình đã có gia súc gia cầm nuôi và phát triển, các công trình hạ tầng thiết yếu được
xây dựng phục vụ tốt cho nhân dân… Nhiều mô hình sinh kế về lâm nghiệp, nông nghiệp,
thủy sản, chăn nuôi được hình thành và bước đầu đem lại hiệu quả.
2.1.4.4. Các yếu tố khác
Năng lực quản lý của cơ quan địa phương trong việc tổ chức, quy hoạch vùng sản
xuất, quản lý khai thác sản phẩm từ rừng; ra quyết định sử dụng các nguồn lực của địa
phương, thu hút và kêu gọi đầu tư cũng như khả năng phân phối lợi ích từ các chương
trình, chính sách phù hợp các đối tượng được hưởng; yếu tố thị trường, giá cả, đầu tư, sự
suy giảm dần của tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng đến tính dễ bị tổn thương của người
dân; khả năng thực hiện sản xuất hàng hóa; đầu tư sẽ là cơ hội khuyến khích người dân
mở rộng quy mô sản xuất, thay đổi các hoạt động sinh kế theo hướng bền vững…
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm phát triển sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1.1. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới
- Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là nước có nhiều Vườn quốc gia được thành lập, một số vùng đệm
Vườn quốc gia có độ cao trên 1000m. Các hoạt động sinh kế bền vững ở vùng cao hầu hết
là các mô hình nông lâm kết hợp, mô hình này cho phép cải thiện chất lượng đất nông
nghiệp và huy động quỹ đất vào sản xuất theo hướng bậc thang, dưới chân các ruộng bậc
thang là trồng cây lâm nghiệp. Các mô hình này không chỉ đảm bảo an ninh lương thực
mà còn tạo nên mô hình nông lâm kết hợp bền vững. Kết hợp với chương trình hỗ trợ về
kỹ thuật, vốn, hỗ trợ lãi suất vay vốn cho đồng bào dân tộc ít người để họ thực hiện cải
thiện sinh kế, mô hình này đã góp phần cải thiện rất lớn đối với người dân vùng đệm một
số Vườn quốc gia ở Trung quốc và cho thu nhập tăng 159%. Phát triển du lịch cộng đồng
được xem là chiến lược cải thiện sinh kế, phát huy các danh lam thắng cảnh độc đáo để
thực hiện phát triển du lịch từ Vườn quốc gia và khu bảo tồn mang lại. Các hoạt động du
lịch cộng đồng phải có sự tham gia của người dân và chia sẻ lợi ích cho người dân bản địa
mới có thể tạo động lực để họ bảo vệ các giá trị tài nguyên của Vườn quốc gia.Tuy nhiên,
43
cần xây dựng một thể chế - chính sách phù hợp cho các bên tham gia là thách thức nhằm
quy định rõ các chế tài và trách nhiệm đối với nhà đầu tư, nhà kinh doanh và sử dụng tài
nguyên [71], [79], [81].
- Kinh nghiệm của Thái Lan
Tại miền Bắc Thái Lan, nhà nước không hỗ trợ trực tiếp cho công tác quản lý bảo
vệ rừng mà hỗ trợ thông qua các hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sinh kế bền
vững. Thu nhập từ rừng cho người dân không nhiều, nhưng người dân đã ý thức được tác
dụng của rừng đối với đời sống của họ nên rừng được chăm sóc và bảo vệ tốt trong khi
Nhà nước không cần đầu tư kinh phí để trồng, chăm sóc và bảo vệ. Đồng thời Nhà nước
hỗ trợ các địa phương xây dựng các mô hình nông lâm kết hợp nhiều loài cây, mang lại
thu nhập thường xuyên, lâu dài cho người dân và gắn với thị trường tiêu thụ. Như vậy,
quản lý rừng cộng đồng phải kết hợp giữa kinh nghiệm truyền thống và phù hợp quy định
của nhà nước [82].
- Kinh nghiệm của Nepal
Nepal là một nước thuộc châu Á có nhiều rừng, khu bảo tồn động thực vật hoang
dã, nhiều Vườn quốc gia có giá trị đa dạng về sinh học. Trong đó có 9 Vườn quốc gia nổi
tiếng như Chitwan, Bardiya, Langtang, Makalu Barun…và nhiều khu bảo tồn khác. Quản
lý vùng đệm VQG Chitwan đã thành công trong việc cải thiện sinh kế và bảo tồn tài
nguyên rừng nguyên sinh, cơ quan quản lý đã thực hiện chính sách để người dân cùng
tham gia quản lý rừng và chính địa phương được thụ hưởng các hoạt động từ chương trình
lâm nghiệp, từ các dịch vụ và cho thuê các tài sản của cộng đồng. Điều này đã góp phần
cải thiện sinh kế, tăng thu nhập và các phúc lợi mà người dân. Bên cạnh đó, việc xây dựng
hương ước giữa người dân và chính quyền địa phương cũng đã tạo nên một thiết chế vững
vàng trong công tác quản lý tài nguyên và kiểm soát các hoạt động sinh kế, người dân xây
dựng các quy định và chính người dân tự bảo vệ tài sản của họ. Vùng đệm VQG
Sebangau của Indonesia đã thành công trong việc tạo ra các hoạt động thương mại như
vườn ươm, trồng trọt và duy trì các nhà máy mang lại lợi ích cho người dân địa phương
kết hợp với việc thực hiện các chương trình cộng đồng, người dân có thể tham gia vào các
hoạt động và được hưởng lợi về tài chính. Có khoảng 39.970 ha của rừng vùng đệm được
phục hồi hoặc trồng lại. Một chiến lược khác để cải thiện cộng đồng địa phương Sinh kế
của người dân xung quanh VQG là phát triển du lịch sinh thái [63], [80].
44
- Kinh nghiệm của một số nước Châu Phi
Sinh kế vùng đệm tại các Vườn quốc gia thuộc các nước châu Phi chỉ ra rằng, để
thực hiện cải thiện các hoạt động sinh kế truyền thống cần: (1) Xây dựng các trang trại quy
mô nhỏ gồm các loại hình chăn nuôi, nông lâm nghiệp; thành lập các hội sản xuất các loại
cây con phù hợp với đặc điểm của địa phương như nuôi ong, nuôi cá, trồng cây ca cao,
cao su, vườn cây ăn quả phù hợp với vùng đất cao; (2) Tăng cường các dịch vụ khuyến
nông để giúp người dân cải tiến kỹ thuật phù hợp với môi trường và ít ảnh hưởng đến chất
lượng môi trường; (3) xây dựng kế hoạch sử dụng đất: xây dựng và quy hoạch sử dụng đất
có sự tham gia của người dân trong cộng đồng nhằm thảo luận kế hoạch sử dụng đất hợp
lý và bền vững; (4) Giải quyết các thách thức cơ bản: việc tiêu dùng nguồn lợi được thực
hiện phi thương mại, thúc đẩy thị trường tiêu thụ các sản phẩm của địa phương đối với sản
phẩm hợp pháp và chính thức; giải quyết vấn đề tranh giành quyền lợi tài [55], [56], [54].
2.2.1.2. Kinh nghiệm trong nước
- Kinh nghiệm của vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Thủy
Vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Thủy đã xây dựng các hình trồng nấm rơm theo
câu lạc bộ cho thu nhập cao và giảm thiểu lớn đối với ô nhiễm môi trường; mô hình nuôi
ong đã có nhãn hiệu riêng cho địa phương từ việc tận dụng sự đa dạng của thảm thực vật,
mô hình này đã có 70 hộ thành công và thu nhập tăng 15 triệu đồng/hộ đạt năng suất
200kg/năm. (1) Về mặt kỹ thuật: chính quyền địa phương và các tổ chức đã thực hiện tập
huấn và hỗ trợ kỹ thuật chuyển giao công nghệ cho địa phương; (2) Về mặt tài chính: Đầu
tư cơ sở hạ tầng phát triển địa phương như các trung tâm trường học, y tế, xây dựng nhà
cộng đồng, giáo dục môi trường, giao thông và vệ sinh môi trường nhằm cải thiện chất
lượng sống. Từ đó nâng cao ý thức cho người dân địa phương; (3) Về mặt quản lý: Tăng
nhận thức từ bảo vệ môi trường với đối tượng học sinh, hợp tác nghiên cứu khoa học, thiết
lập cơ chế quản lý phù hợp và phát huy vai trò của cộng đồng trong phát triển du lịch sinh
thái, đồng thời khuyến khích đào tạo nhân lực lao động trẻ về nghiệp vụ du lịch [4].
- Kinh nghiệm của vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo
Vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo ngoài việc tích cực chuyển đổi các hoạt
động sinh kế phụ thuộc sang hoạt động sinh kế kết hợp giữa Vườn nhà - Vườn rừng,
nương rẫy, nuôi cá, chăn nuôi thì các hoạt động săn bắt, khai thác giảm xuống. Cộng đồng
vùng đệm đã hình thành tầng lớp thương nhân, tích cực trao đổi, mua bán với các thị
trường ngoài phạm vi của xã, thậm chí họ còn phải đi lao động, làm ăn buôn bán ở tỉnh
45
khác hay xuất khẩu lao động ở nước ngoài. Sự biến đổi về sinh kế đã tác động đến thay
đổi cấu trúc thôn và tổ chức xã hội của cộng đồng. Nhờ vậy mà thu nhập từ các hoạt động
sinh kế tăng lên đáng kể, mức thu bình quân của một hộ gia đình trước đây khoảng 12
triệu đồng thì năm 2015 tăng lên là 33 triệu đồng, gấp gần 3 lần so với trước năm 1996.
Trước đây chỉ có 9 hoạt động sinh kế gắn với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thì nay toàn
cộng đồng đã có 12 hoạt động sinh kế, các hoạt động sinh kế bán hàng, thu nhập từ lương,
làm thuê tại chỗ, làm thuê tại các tỉnh khác [17].
- Kinh nghiệm của vùng đệm Vườn quốc gia Xuân Sơn
Vùng đệm ở Vườn quốc gia Xuân Sơn đã thực hiện hỗ trợ các hoạt động kinh tế
theo nhóm hộ các mô hình sinh kế cải thiện phù hợp từng nhóm thôn, bản gồm mô hình
nông lâm kết hợp (4 mô hình), mô hình canh tác trên đất dốc (4 mô hình), mô hình chăn
nuôi, mô hình Lâm sản ngoài gỗ (6 mô hình), mô hình quản lý rừng cộng đồng thôn bản
(4 mô hình), mô hình bếp lâm nghiệp (bếp cải tiến: 150 bếp). Nhiều mô hình đã mang lại
hiệu quả kinh tế cao như mô hình chăn nuôi Gà chín cựa, mô hình chăn nuôi lợn Lửng đã
và đang được triển khai nhân rộng [14].
2.2.2. Bài học rút ra cho Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Qua nghiên cứu về tình hình sinh kế bền vững ở một số nước trên thế giới và ở Việt
Nam cho thấy, việc thực hiện sinh kế bền vững là xu thế tất yếu, đây là nhiệm vụ song
hành giữa phát triển kinh tế, nâng cao đời sống người dân với trách nhiệm bảo tồn. Để
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ VQG PNKB, cần quan tâm cải thiện hoạt động sinh kế gồm:
- Về mặt nhận thức: Khuyến khích các hoạt động tham gia của người dân vào công
tác tuyên truyền, chương trình, dự án, hội nghị tập huấn để nâng cao nhận thức của người
dân về thực hiện cải thiện và phát triển sinh kế theo hướng bền vững cũng như trách
nhiệm bảo vệ nguồn tài nguyên và môi trường. Đưa các hoạt động giảng dạy về môi
trường vào tuyền truyền cho các học sinh ở địa phương nhằm xây dựng ý thức sớm cho
nguồn lao động trẻ.
- Về mặt quản lý: Mặt dù hiện nay tại vùng đệm Vườn quốc gia đã có nhiều thiết
chế, chính sách thông qua các cấp quản lý địa phương để thực hiện quản lý cấu trúc phân
tầng từ cấp vĩ mô đến cấp thôn bản, liên kết với các cơ quan kiểm lâm, ban quản lý rừng,
ban quản lý dự án, ban quản lý di sản, bảo tồn động thực vật hoang dã…nhằm có sự
thống nhất trong công tác quản lý, tránh quản lý chồng chéo về trách nhiệm, nhiệm vụ
dẫn đến kém hiệu quả. Cần hoàn thiện về thiết chế chính sách trong phát triển các ngành
46
dịch vụ, việc hưởng lợi từ dịch vụ du lịch phải được phân phối công bằng, đặc biệt quan
tâm đến những người dễ bị tổn thương tại địa phương. Đồng thời khuyến khích người
dân thực hiện tốt các hương ước đã được xây dựng.
- Về mặt hỗ trợ sinh kế: Vùng đệm được hỗ trợ dưới nhiều hình thức, đặc biệt là
đồng bào dân tộc thiểu số và người nghèo. Các chương trình hỗ trợ sinh kế lâm nghiệp,
nông nghiệp, chăn nuôi, du lịch là cơ sở để thay đổi nhận thức về người dân trong sản
xuất, làm chủ sinh kế, hạn chế sự phụ thuộc tài nguyên. Phát triển và nhân rộng các mô
hình sinh kế như mô hình nấm, mô hình chăn nuôi gà, dê, mô hình nuôi Ong, mô hình
giống cây dược liệu, mô hình homestay.. Đồng thời chú trọng đến tính chênh lệch về xã
hội của vùng đệm để có những hỗ trợ phù hợp cho từng đối tượng.
- Thực hiện phát triển sinh kế: Các hoạt động sinh kế vùng đệm chủ yếu thuộc lĩnh
vực nông nghiệp gồm chăn nuôi, trồng trọt, hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ, thương
mại - dịch vụ, làm thuê tại chỗ, làm thuê tỉnh khác…Các hoạt động sinh kế phát triển nhỏ
lẻ, phân tán và tự phát nên hiệu quả kinh tế không cao, thu nhập không ổn định. Vì vậy
phát triển sinh kế cần tận dụng lợi thế nguồn lực tự nhiên và nguồn lực lao động bằng
cách tăng cường hoạt động đào tạo, giáo dục kỹ năng để nâng cao khả năng tiếp cận các
nguồn lực trong việc thực hiện đa dạng hóa sinh kế:
(1) Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho lao động trẻ về các hoạt động sinh kế mới, tiến
tới thực hiện đa dạng hóa sinh kế và mở rộng khả năng sản xuất, khuyến khích hình thành
các mô hình trang trại, gia trại của hộ gia đình phù hợp vùng đồi (tiêu, cao su, cây ăn quả,
ngô, sắn, lạc, nghệ…), xây dựng mô hình VAC kết hợp, mô hình Homestay để nhằm thu
hút lao động địa phương phát triển du lịch. Đồng thời tăng lượng vốn vay không lãi suất
cho đồng bào dân tộc thiểu số mạnh dạn sản xuất. Thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật
nuôi giúp người dân chủ động nguồn lương thực, hạn chế được rủi ro từ thiên tai.
(2) Thúc đẩy các nguồn vốn cải tạo đất kém chất lượng sang đất lâm nghiệp, sử
dụng hiệu quả đất trồng trọt, khoanh vùng ứng dụng công nghệ vào sản xuất. Quản lý
chặt chẽ việc giao khoán đất để thực hiện sản xuất, hạn chế các hoạt động trao đổi mua
bán đất được khai thác, được cải thiện của người dân với người ngoài.
(3) Thực hiện thể chế chính sách chặt chẽ nhưng phải hạn chế tối đa các rào cản từ
các quy định, quy chế đến lợi ích của người dân cũng như những tổn thương đối với sinh
kế truyền thống. Không tách hoàn toàn họ ra khỏi các hoạt động truyền thống và kiến
thức bản địa mà thực hiện điều chỉnh việc khai thác các loài cây có khả năng tái tạo, thực
47
hiện nhân rộng các loài cây bản địa quan trọng trong sản xuất. Bên cạnh đó, thực hiện thể
chế chính sách kiểm soát các hoạt động trái phép về buôn bán, thương mại các loài lâm
sản ngoài gỗ với thị trường.
Nhiều vùng đệm đã áp dụng chiến lược để đối phó với những khó khăn của gia
đình khi gặp phải biến đổi khí hậu và cả trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. Thứ nhất là
cơ chế trao đổi lao động (hình thức Matsoni), hình thức này không chỉ đem lại lợi ích về
sự đoàn kết cộng đồng mà còn mang lại lợi ích về sự chia sẻ nguồn lương thực hạn chế
giữa các hộ gia đình trong giai đoạn khó khăn. Thứ hai là sự ứng phó đa chiều ở địa
phương như: đa dạng hóa các hoạt động sinh kế và cơ chế sử dụng đất song hành nhằm
tăng khả năng tiếp cận nguồn lực tự nhiên (trong trường hợp này là đất đai). Ở làng
Nwadjahane, trung bình mỗi hộ gia đình có 7 hoạt động sinh kế tạo thu nhập, bao gồm cả
những hoạt động thủ công mỹ nghệ, thuốc đông y, xây dựng,… ngoài các sinh kế chính
có thể duy trì hoạt động nông nghiệp để tạo nguồn thu nhập ổn định cho hộ gia đình. Bên
cạnh việc đa dạng hóa các hoạt động sinh kế, người dân vẫn duy trì thực tiễn canh tác
song hành, cơ chế sử dụng đất song hành này đã giúp người dân đảm bảo ANLT.
KẾT U N CHƯƠNG 2
Nội dung chương đã thực hiện mục tiêu hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn về sinh kế bền vững của người dân vùng đệm Vườn quốc gia, kết quả cho thấy:
Quan điểm về sinh kế bền vững dựa trên nền tảng phát triển bền vững và phát triển
sinh kế. Lý luận về phân tích sinh kế bền vững tập trung vào đánh giá thực trạng các
nguồn vốn sinh kế, chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế. Các nghiên cứu lý luận chỉ ra các
thành phần phân tích khung sinh kế bền vững, các quan điểm về Vườn quốc gia, Vùng
đệm, vùng đệm Vườn quốc gia và sinh kế vùng đệm Vườn quốc gia; chỉ ra các nhân tố
ảnh hưởng đến sinh kế bền vững Vườn quốc gia và những kinh nghiệm thực hiện thành
công sinh kế bền vững trên thế giới và ở Việt Nam, trên cơ sở đó rút ra bài học xác thực
cho việc tăng cường sinh kế bền vững cho cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha -
Kẻ Bàng, Quảng Bình trong thời gian tới. Đồng thời, luận án hệ thống hóa các phương
pháp phân tích định lượng, làm rõ phương pháp phân tích chỉ số và các phương pháp đo
lường chỉ số sinh kế đối với cấp hộ gia đình dựa trên các tiêu chí phát triển nông thôn mới,
hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững của địa phương giai đoạn 2013 – 2020.
48
CHƯƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PH P NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có tổng diện tích tự nhiên là
342.570,89 ha, nằm về phía Tây – Bắc tỉnh Quảng Bình cách trung tâm thành phố Đồng
Hới khoảng 50km. Vùng đệm bao gồm 7 xã của huyện Bố trạch (Xuân Trạch, Thượng
Trạch, Tân Trạch, Sơn Trạch, Hưng Trạch, Phú Định, Phúc Trạch), 5 xã của huyện Minh
Hóa (Hóa Sơn, Trung Hóa, Dân Hóa, Trọng Hóa, Thượng Hóa) và 1 xã của huyện Quảng
Ninh (Trường Sơn). Bản đồ vùng đệm ở hình 3.1 như sau:
Hình 3.1. Mô tả vùng đệm và vùng lõi1
Vị trí địa lý: Từ 17012’53” đến 17
053’7” vĩ độ Bắc và từ 105
038’26” đến
106025’48” kinh độ Đông. Ranh giới khu vực vùng đệm tiếp giáp với 4 phía như sau: Phía
Bắc giáp 02 huyện Tuyên Hóa và Quảng Trạch (tỉnh Quảng Bình); phía Nam giáp huyện
Lệ Thủy của tỉnh Quảng Bình; phía Đông giáp các xã Trường Xuân, Vĩnh Ninh (huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình); phía Tây giáp tỉnh Bua La Pha và Nhom Na Lạt nước
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào [37].
1 https://vi.wikipedia.org/wiki/VươnVườn_quốc_gia_Phong_Nha_-_Kẻ_Bàng
49
Vùng đệm trong là bản A Rem thuộc xã Tân Trạch được hình thành theo quyết
định số 3605/QĐ-UBND năm 2014 nằm trong vùng phục hồi sinh thái, thuộc vùng lõi;
Vùng đệm ngoài là thuộc các xã Xuân Trạch, Thượng Trạch, Tân Trạch, Sơn Trạch, Hưng
Trạch, Phú Định, Phúc Trạch, Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Sơn, Thượng Hóa, Trung Hóa,
Trường Sơn bao ngoài bìa rừng và vườn quốc gia.
Theo Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 5/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
Điều chỉnh ranh giới VQG Phong Nha – Kẻ Bàng thì vùng đệm trong theo Quy hoạch có
tổng diện tích là 200 ha thuộc Bản Arem (xã Tân Trạch) trong đó đất thổ cư 25 ha; Đất
nông nghiệp, rừng trồng cây bản địa và đất trồng cây bụi sau nương rẫy là 175 ha. Bản
Đoòng (xã Tân Trạch) chưa được định cư ổn định; với diện tích khoảng 20 ha và là nơi cư
trú của dân tộc người Ma Coong, các hoạt động kinh tế là du canh và chăn thả gia súc đã
và đang ảnh hưởng rất lớn đến tính toàn vẹn của VQG.
3.1.1.2. Địa hình phân bố vùng đệm
Khu vực các xã vùng đệm VQG PNKB nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, có
địa hình thấp dần từ Tây sang Đông, chia thành 2 dạng chính sau [28]:
- Địa hình núi cao và trung bình: Kiểu địa hình này chiếm phần lớn diện tích của
các xã như Thượng Trạch, Tân Trạch, Xuân Trạch (huyện Bố Trạch); Dân Hóa, Trọng
Hóa, Hóa Sơn, Trung Hóa, Thượng Hóa (Minh Hóa); xã Trường Sơn (Quảng Ninh). Địa
hình núi cao có đặc điểm chia cắt rất mạnh, độ cao trung bình từ 300 – 500m, một số nơi
cao trên 1000 m gồm: (1) Địa hình núi đá vôi gồm khối núi đá vôi liên tục từ Cha Lo
(huyện Minh Hóa) kéo dài tới Hang Én, Rào Bụt, Cà Roòng (Huyện Bố Trạch); (2) Địa
hình núi đất phân bố chủ yếu ở các xã Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Sơn, Thượng Trạch, Tân
Trạch. Đặc điểm sườn núi dốc thoải, ít bị chia cắt, lớp phủ thực vật còn khá, đất đai phì
nhiêu, rất phù hợp với loại cây lâm nghiệp.
- Địa hình gò đồi đan xen đồng bằng: Đây là khu vực tiếp giáp địa hình núi cao,
trung bình và chủ yếu phân bố ở các xã Phú Định, Phúc Trạch, Xuân Trạch (huyện Bố
Trạch), xã Trung Hóa (Minh Hóa). Độ cao trung bình 100 – 200 m, sườn thoải, rất thuận
tiện cho việc phát triển cây công nghiệp dài ngày đặc biệt là cây cao su, tiêu.
Vùng đồng bằng có diện tích chiếm khoảng 6,0% tổng diện tích, phân bố hẹp giữa
các khối núi đá vôi và núi đất, độ cao trung bình từ 20 – 30 m, do địa hình vùng thấp trũng
nên hàng năm thường bị ngập lụt và phù sa bồi đắp, đất có độ phì tự nhiên cao, thuận lợi
cho việc phát triển cây lương thực.
50
3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Theo kết quả quan trắc nhiều năm của các trạm khí tượng xung quanh VQG Phong
Nha – Kẻ Bàng (Trạm Tuyên Hoá, trạm Ba Đồn và trạm Đồng Hới) cho thấy điều kiện
khí hậu các xã vùng đệm mang đậm đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng ven
biển miền Bắc Trung bộ, mỗi năm được chia làm hai mùa rõ rệt: mùa khô kéo dài từ tháng
3 đến tháng 8; mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau [27].
Về chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khá cao (24,80C). Tuy nhiên, nhiệt độ
trong năm cũng có sự khác nhau giữa các mùa. Mùa khô thời thiết rất nóng nực nhiệt độ
trung bình là 27,6oC nhưng có khi lên tới 39
oC; mùa mưa nhiệt độ trung bình từ 21 đến 22
oC, thấp nhất vào khoảng tháng 01, có khi xuống 10
oC. Tổng nhiệt độ trung bình năm
8500oC đến 8600
oC.
Về chế độ mưa: Lượng mưa bình quân năm từ 2000 đến 2500 mm, phân bố không
đều giữa các mùa. Vào mùa mưa, lượng mưa chiếm từ 60 đến 70% tổng lượng mưa cả
năm, cao nhất vào tháng 8, 9,10 hàng năm; do mưa lớn, địa hình chia cắt, nước lũ xuống
chậm ở các xã Trung Hóa, Thượng Hóa bị ngập lụt nhiều ngày. Mùa khô lượng mưa chỉ
30 – 40% tổng lượng mưa cả năm, mùa khô thường xuất hiện gió mùa Tây Nam, hạn hán
kéo dài từ tháng 4 đến tháng 7, độ ẩm chỉ còn 66-68%, do vậy mùa này thường bị khô hạn
thiếu nước và diễn ra cháy rừng.
Về chế độ gió: Khu vực vùng đệm thường chịu ảnh hưởng của 2 luồng gió chính:
Gió mùa Đông Bắc thổi từ Trung Quốc và vùng vịnh Bắc Bộ từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau. Gió mùa Tây Nam thổi từ vịn Ben – gan tràn qua lục địa luồn qua các dãy núi phía
tây Trường Sơn (gió lào). Gió lào xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm, trung bình
mỗi năm có đến 18 đến 20 ngày có gió phơn Tây Nam khô nóng, nhiệt độ cao, độ ẩm
thấp. Đây là loại gió có ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của và phát triển của cây
trồng, nguy cơ xảy ra cháy rừng cao.
Về chế độ bão: Theo thống kê của các trạm thủy văn, trung bình hàng năm có
khoảng 4-5 trận bão tác động đến địa bàn các xã vùng đệm. Sức gió của những cơn bão
thường có tốc độ từ cấp 7 đến cấp 9, thậm chí có những trận bão lên đến cấp 12 và 13. Các
cơn bão này thường kèm theo mưa lớn và gây ra ngập úng trên địa phận các xã vùng đệm,
ảnh hưởng lớn đến sản xuất, sinh hoạt và đời sống kinh tế [28].
51
Nhìn chung đây là vùng có khí hậu rất khắc nghiệt, tình trạng hạn hán trong mùa
khô, lũ lụt trong mùa mưa bão xảy ra thường xuyên; gây thiệt hại không nhỏ đến người và
của cải, ảnh hưởng kinh tế xã hội và đời sống của nhân dân trong vùng. Để giảm bớt thiệt
hại do thiên tai gây ra hàng năm nhân dân các xã vùng đệm đã bỏ ra nguồn kinh phí khá
lớn để phòng chống lụt bão và kiên cố cơ sở hạ tầng.
3.1.1.4. Về đất đai, thổ nhưỡng
Theo số liệu thống kê hiện trạng sử dụng đất khu vực các xã vùng đệm VQG Phong
Nha - Kẻ Bàng cho thấy, tổng diện tích tự nhiên là 342570,89 ha, hiện đang được khai
thác sử dụng theo các mục đích khác nhau, bao gồm: Đất lâm nghiệp chiếm khoảng
93,3% (320403,51ha) tổng diện tích đất tự nhiên; Đất sản xuất nông nghiệp khoảng
10.337,4 ha chiếm tỷ lệ 3% (bình quân 0,50 ha/hộ gia đình); Đất chưa sử dụng (bao gồm
đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng và núi đá không có rừng cây) khoảng
7011.3 ha (2,04%); Đất phi nông nghiệp khoảng 5607,1 ha chiếm 1.63% (Đất ở, đất trụ sở
cơ quan, công trình sự nghiệp, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông
suối và mặt nước chuyên dùng)2. Vùng đệm gồm các loại đất như sau:
(1) Đất đỏ vàng trên đá phiến sét thạch sét (Fs), phân bố ở địa hình thấp và độ dốc
thoải thuộc các xã: Hưng Trạch, Hóa Sơn, Trung Hóa, Trọng Hóa, Dân Hóa. Đất ở những
vùng có độ dốc thấp dưới 150m, tầng dày trên 100cm, thuận lợi giao thông đã được khai
thác trồng cao su và các loại cây ăn quả; (2) Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq), phân bố tập
trung ở các xã: Hóa Sơn, Thượng Trạch, Trung Hóa, Trọng Hóa, Dân Hóa, Thượng Hóa.
Loại đất này có độ dốc < 150 thích hợp cho việc trồng các loài cây ăn quả và các loài cây
hoa màu hàng năm; (3) Đất đỏ vàng trên đá macma axít kết tinh chua (Fa), phân bố ở các
xã Phú Định, Tân Trạch, Trọng Hóa, Dân Hóa, trên dạng địa hình đồi núi có độ dốc tương
đối lớn. Loại đất này chỉ thích hợp với cây dài ngày như cao su, cây ăn quả và một số cây
công nghiệp ngắn ngày; (4) Đất đỏ vàng trên đá vôi (Fv), đây là loại đá cứng khó phong
hóa, địa hình lại dốc nên khi phong hóa thường bị rửa trôi xuống chân núi. Đất có đặc
điểm khá giàu mùn và đạm tổng số, ít chua. Loại đất này thích hợp trồng các loại cây ăn
quả, hoa màu lương thực, nhưng cần có biện pháp chống xói mòn để sản xuất. (5) Đất phù
sa sông suối (Py), loại đất này rất ít, phân bố rãi rác ở các xã và chủ yếu là các ven sông
2 Thống kê từ báo cáo thuyết minh đất đai của 13 xã
52
suối chính. Nhóm đất này sử dụng để trồng cây lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp
ngắn ngày, trong đó diện tích trồng lúa vẫn chiếm chủ đạo [28].
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động của vùng đệm
Khu vực vùng đệm VQG Phong Nha - Kẻ Bàng là một trong những vùng chậm
phát triển nhất của cả nước, là các xã vùng sâu xa nhất của tỉnh Quảng Bình, dân cư thưa
thớt, tập trung nhiều dân tộc thiểu số như: Dân tộc Bru - Vân Kiều chiếm 12,6% (gồm
các tộc người Vân Kiều, Khùa, Ma Coong, Trì) và dân tộc Chứt chiếm 4,3% (gồm Sách,
Mày, Rục, A Rem, Mã Liềng). Tổng dân số trong khu vực các xã vùng đệm là 71005
người/18083 hộ gia đình [12], mật độ dân số trung bình khoảng 20 người/km2 [30]. Hiện
nay có 350 người/85 hộ thuộc Bản Arem (xã Tân Trạch, huyện Bố Trạch) và một nhóm
người du canh ở Bản Đoòng thuộc xã Tân Trạch huyện Bố Trạch trong vùng lõi VQG.
Tình hình dân số và lao động của vùng đệm VQG PNKB thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao động của vùng đệm giai đoạn 2013 - 2018
Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 2018
1. Tổng số hộ vùng đệm (hộ) 15608 15979 16525 17343 17685 18083
2. Tổng dân số vùng đệm (người) 65660 63304 66873 69162 71393 71005
3. Nhân khẩu bình quân hộ (người) 4,21 3,96 4,05 3,99 4,04 3,93
4. DS trong độ tuổi LĐ (người) 36961 33161 39513 39660 41111 41021
Nguồn: Niên giám thống kê huyện [6] [12][30].
Dân số trong giai đoạn này tăng 2475 người tương ứng với tỷ lệ là 15,9% so với
năm 2013, số hộ tăng 5345 hộ tương ứng 8,14% so với năm 2013. Dân số tăng hàng năm
là 1,3% nhỏ hơn 2%, vì vậy nhân khẩu bình quân hộ giảm từ 5,05 người xuống còn 3,93,
đây cũng là một cải thiện tích cực trong việc thực hiện kế hoạch hóa dân số so với kế
hoạch đặt ra năm 2020 của vùng đệm.
Dân số trong độ tuổi lao động là nguồn lực quan trọng, nguồn lực này quyết định
đến việc tạo nguồn thu nhập của hộ gia đình, năm 2013 số lao động chiếm 56,3% trong
tổng dân số, năm 2018 là 57,8%. Xét về cơ cấu số lao động trong độ tuổi thì cho thấy một
lao động chỉ kèm một người ăn theo.
Xét theo quy hoạch phát triển của vùng đệm, số hộ và dân số vùng đệm tăng lên
theo thời gian, tốc độ tăng bình quân hàng năm 2,5%, tốc độ tăng dân số bình quân hàng
53
năm là 1,3%. Với chỉ tiêu này so với quy hoạch thì thấp hơn, như vậy mặc dù các chỉ tiêu
này tăng nhưng vẫn đạt mục tiêu đề ra.
3.1.2.2. Tình hình sử dụng đất đai
Đất đai vùng đệm có nhiều thay đổi giai đoạn 2013 – 2018, diện tích toàn vùng đệm
có thay đổi và giảm so với 2013, do một phần diện tích chuyển cho lâm trường quản lý,
kéo theo diện tích đất lâm nghiệp giảm. Tuy nhiên diện tích đất nông nghiệp tăng lên là
nhờ cải thiện một số diện tích đưa vào sản xuất cây lương thực.
Bảng 3.2. Tình hình đất đai của vùng đệm giai đoạn 2013 – 2018
Đơn vị tính: nghìn ha
Loại đất 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Đất tự nhiên 344,689 345,548 343,468 343,468 343,468 342,571
Đất NN 329,576 331,379 330,890 330,817 330,855 330,825
- Đất LN 321,369 322,781 320,536 320,484 320,482 320,404
- Đất TS 0,024 0,025 0,038 0,038 0,031 0,034
Cơ cấu các loại đất của vùng đệm (%)
Đất NN 95,62 95,90 96,34 96,32 96,33 96,57
- Đất LN 93,23 93,41 93,32 93,31 93,31 93,53
- Đất TS 0,007 0,007 0,011 0,011 0,009 0,01
Nguồn: Niên giám thống kê huyện 2013 – 2018 [6] [12][30].
Tình hình diện tích đất vùng đệm cho thấy, đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ trên 95% và
tăng dần giai đoạn 2013 – 2018, tăng 12,486 nghìn ha, trong đó diện tích đất chủ yếu là
lâm nghiệp chiếm 93,53%, tỷ lệ diện tích đất lâm nghiệp tăng cả giai đoạn 2013 – 2018.
Về số lượng, diện tích đất lâm nghiệp giảm xuống 0,96531 nghìn ha với tốc độ là 0,133%
bình quân cả thời kỳ, một phần diện tích đất lâm nghiệp được chuyển cho lâm trường quản
lý và một số diện tích rừng kém, không đạt chất lượng đang đưa vào cải thiện để sử dụng
dụng cho mục đích phi nông nghiệp khác.
3.1.2.3. Tình hình thu nhập và mức sống của cư dân vùng đệm
Nhìn chung các xã vùng đệm có mức thu nhập bình quân chênh lệch khá lớn, năm
2013 - 2014 thu nhập bình quân đầu người 710 ngàn đồng/tháng bằng với mức nghèo theo
quy định. Năm 2015 - 2016 thu nhập bình quân đầu người từ trên 1 triệu đồng đến 1,5 triệu
đồng tháng thuộc nhóm cận nghèo. Năm 2017 - 2018 thu nhập bình quân đầu người/tháng
từ trên 1,5 triệu đồng trở lên thuộc nhóm trung bình - khá. Như vậy, mức thu nhập đã có
54
những cải thiện đáng kể, tốc độ tăng thu nhập bình quân 4% năm cao hơn so với quy hoạch
2020 được phản ánh ở hình 3.1 sau:
Biểu đồ 3.1. Diễn biến mức thu nhập bình quân vùng đệm
(triệu đồng/người/năm)[30]
Mức thu nhập cho thấy mức sống của người dân vùng đệm đã được cải thiện, từ đó
số hộ nghèo và cận nghèo giảm ở giai đoạn 2013 – 2018 ở biểu đồ sau:
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ hộ cận nghèo và hộ nghèo toàn vùng đệm (%) [6] [12][30].
Diễn biến về tình hình hộ nghèo và cận nghèo chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn 2013
– 2015 giảm nhiều và. giai đoạn 2016 – 2018 giảm nhẹ do quy định mới về chuẩn nghèo
đa chiều năm 2015.
Nhìn chung tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân cả giai đoạn 2013 - 2018 là 4,0%, cùng
với đó thì tỷ lệ hộ cận nghèo cũng thay đổi, việc giảm tỷ lệ hộ nghèo đã làm tăng tỷ lệ hộ
cận nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2013 – 2015 giảm mạnh từ 40,54% xuống còn
25,5%, giai đoạn 2016 – 2018 tiếp tục giảm giảm xuống còn 23,3% ở năm 2018. Cùng với
xu hướng giảm nghèo, tỷ lệ hộ cận nghèo tăng lên và giảm nhẹ năm 2018 còn 17,96%.
Trên thực tế nhóm hộ nghèo và cận nghèo là những nhóm hộ dễ bị tác động bởi những
8,53
14,54
17,11
19,33
22,5
0
5
10
15
20
25
2013 2015 2016 2017 2018
40,541
30,285
25,501
33,247 30,274
23,298
24,0
25
16
19
19 18
.000
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tỷ lệ hộ nghèo Tỷ lệ hộ cận nghèo %
55
biến động về kết quả hoạt động sinh kế, hai nhóm hộ này chưa có sự phân biệt nhiều về
điều kiện sống, mức sống, khả năng tiếp cận các nguồn lực.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tích
3.2.1.1. Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận phân tích sinh kế bền vững là một phương pháp đa chiều, tích hợp với
nhiều lĩnh vực. Phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững nhằm cung cấp một bức tranh toàn
diện hơn về cuộc sống và đặc trưng của cư dân vùng đệm trong vai trò bảo tồn. Đối tượng
tiếp cận là đơn vị hộ gia đình.
Tiếp cận hệ thống: hệ thống được hiểu là tập hợp các phần tử có quan hệ tương tác
để thực hiện một mục tiêu xác định [22]; là cách nhìn nhận thế giới qua cấu trúc hệ thống,
thứ bậc và động lực của chúng, đó là cách tiếp cận toàn diện và động [21]. Cộng đồng cư
dân sống trong vùng đệm Vườn quốc gia PNKB chủ yếu là nghề nông, do đó tiếp cận hệ
thống cho phép phân tích và đánh giá sinh kế một cách toàn diện, giúp tác giả xác định các
hoạt động sinh kế mà người dân tham gia. Ngoài ra, việc đưa ra giải pháp đặt trong hệ
thống tổng thể để có cách nhìn đa chiều trong phát triển sinh kế bền vững.
Tiếp cận cộng đồng: Trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn việc tiếp cận cộng đồng
là một nguyên tắc mà những người sử dụng tài nguyên cũng phải là người quản lý hợp
pháp đối với nguồn tài nguyên đó. Tại Hội nghị thượng đỉnh RIO + 10 tại Johannesburg
(2002) đã ghi nhận “người bản địa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ tính
ĐDSH của Trái Đất” [8]. Thực tế cho thấy, sự lệ thuộc của miền núi ở mọi nơi trên thế
giới là hậu quả phổ biến khi mất quyền kiểm soát việc quản lý tài nguyên.
Tiếp cận có sự tham gia: Tiếp cận có sự tham gia là cách tiếp cận phổ biến trong
nghiên cứu phát triển cộng đồng, người dân đưa ra ý kiến về thực trạng sinh kế và nguyện
vọng của họ từ những thực trạng đó, điều này sẽ khách quan hơn.
Tiếp cận theo theo không gian và quy hoạch hoạch phát triển: Đặc trưng của vùng
đệm VQG PNKB thể hiện khoảng cách phân bố địa hình từ nơi ở đến trung tâm, chênh
lệch về khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của nhiều nhóm dân tộc. Vì vậy, việc tiếp cận
theo không gian (tiểu vùng) sẽ phản ánh rõ hơn đặc điểm, thực trạng mức sống, từ đó có
những định hướng chính sách phù hợp cho từng nhóm cụ thể.
3.2.1.2. Khung phân tích nghiên cứu
56
Môi trường sống & quy trình thể chế chính sách
Môi trường sống:
- Điều kiện tự nhiên
- Luật tục văn hóa, thói quen
- Kiến thức bản địa...
Thể chế, chính sách:
- Chương trình, chính sách...
- Luật, các quy định...
Từ nội dung các khung phân tích trên của các tác giả và tổ chức cho thấy:
Khung phân tích lý thuyết của DFID (2001), Scoones (1998) và F.Ellis (2000) đã
được nhiều nghiên cứu ứng dụng cho nhiều bối cảnh, nhiều đối tượng khác nhau. Đặc
điểm của khung phân tích trên thể hiện sự đa dạng, đa chiều mà một quy trình có thể tạo ra
nhiều kết quả đánh giá khác nhau. Vì vậy trong phạm vi nghiên cứu cụ thể của luận án,
mô hình phân tích sinh kế bền vững được đề xuất dựa trên 3 nội dung cơ bản để giải quyết
các mục tiêu, làm rõ thực trạng nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế và chỉ số sinh kế bền
vững. Mô hình được xây dựng như sau:
Sơ đồ 3.1. Mô hình phân tích SKBV của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia3
Nội dung của mô hình phân tích sinh kế bền vững của vùng đệm cấu thành 3 thành
phần chính gồm: Nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế và chỉ số sinh kế bền vững.
Môi trường sống và quy trình thể chế - chính sách ảnh hưởng đến nguồn lực sinh
kế. Yếu tố điều kiện tự nhiên, luật và các quy định tác động đến việc sử dụng nguồn lực tự
nhiên; yếu tố luật tục, văn hóa, thói quen sẽ ảnh hưởng đến nguồn lực xã hội; kiến thức và
kinh nghiệm ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn nhân lực (chất lượng lao động); Chương
trình chính sách tác động đến nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất. Các tác động này
sẽ thúc đẩy hoặc hạn chế quá trình thực hiện các hoạt động sinh kế, từ đó ảnh hưởng đến
kết quả thực hiện sinh kế.
3 H_nguồn lực con người; S_nguồn lực xã hội; F_nguồn lực tài chính; P_nguồn lực vật chất; N_nguồn lực tự nhiên.
Nguồn lực sinh kế Chiến lược sinh kế Chỉ số sinh kế bền vững
(HSLI)
H
S
F P
N - Nông nghiệp
- Lâm nghiệp
- Thủy sản
- Dịch vụ
- Phi nông nghiệp khác
- Bền vững kinh tế
- Bền vững xã hội
- Bền vững môi trường
- Bền vững thể chế chính sách
57
Nguồn lực sinh kế gồm: nguồn lực con người, nguồn lực xã hội, nguồn lực tài
chính, nguồn lực vật chất và nguồn lực tự nhiên. Các chiến lược sinh kế chủ yếu gồm
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, dịch vụ và các hoạt động phi nông nghiệp khác, kết
quả các hoạt động sinh kế phản ánh năng lực tài chính của người sản xuất. Nguồn lực sinh
kế được xem là năng lực, phương tiện để thực hiện các hoạt động sinh kế. Tiềm năng và
năng lực sinh kế càng mạnh, đa dạng thì cơ hội để thực hiện các sinh kế bền vững càng
cao. Trong các nghiên cứu điển hình thì nguồn lực sinh kế là yếu tố quan trọng trong phân
tích sinh kế bền vững và có tác động trực tiếp đến kết quả sinh kế. Các kết quả đạt được
phản ánh sự tăng lên về lượng và chất các yếu tố về kinh tế, xã hội, tài chính, môi trường,
vật chất… Trong nghiên cứu này, kết quả sinh kế được phản ánh bởi khả năng bền vững
trên các khía cạnh xã hội, môi trường, kinh tế và thể chế - chính sách. Vì vậy, các tiêu chí
phản ánh tính bền vững thể hiện năng lực thực hiện được xây dựng và phân tích dựa trên
cơ sở các nguồn lực thực hiện sinh kế. Từ các vấn đề trên, một sinh kế được xem bền
vững khi việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực để tạo ra kết quả sinh kế mong muốn được
phản ánh trên 4 khía cạnh gồm kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế chính sách.
3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu nội dung của luận án, các phương pháp sử dụng để
phân tích sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm VQG PNKB như sau:
3.2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp
Các thông tin thứ cấp từ Tổng cục Thống kê, Cục thống kê; Ban quản lý dự án Phong
Nha Kẻ Bàng, Ban quản lý Vườn quốc gia PNKB; Chi cục Lâm nghiệp Quảng Bình;
UBND 13 xã vùng đệm, UBND huyện Bố Trạch, UBND huyện Minh Hóa; tổng điều tra
nông nghiệp, nông thôn, nhà ở.
Thông tin từ các Hội nghị, Hội thảo về phát triển bền vững, sinh kế bền vững cho
người cộng đồng nông thôn, người nghèo, người dân tộc thiểu số... trong và ngoài nước;
thư viện quốc gia; thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế...
Các luận án, luận văn, sách, tạp chí, báo cáo tổng kết, báo cáo quy hoạch phát triển
trong và ngoài nước và các trang web điện tử chuyên ngành.
Những thông tin này được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu những vấn đề mang tính
hệ thống, tổng quan về thực trạng sinh kế bền vững ở trong và ngoài nước của vùng đệm
Vườn quốc; Phân tích đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội; cơ sở vật chất hạ tầng,
58
nguồn lực con người, vật chất, quy mô dân số; chính sách và thể chế; các nguồn lực và
nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện sinh kế.
3.2.2.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập dựa trên yêu cầu và mục tiêu nghiên cứu của luận án
đặt ra, dữ liệu sơ cấp thu thập từ 2 nguồn:
- Khảo sát thông tin cơ bản ở cấp xã, sử dụng phương pháp phỏng vấn KIP, phỏng
vấn bán cấu trúc cán bộ cấp xã gồm nhóm 7 cán bộ liên quan: cán bộ lập kế hoạch, cán bộ
thống kê, quản lý xã, chủ tịch hội nông dân, cán bộ phụ trách chính sách, cán bộ tham gia
thực hiện và điều hành các dự án sản xuất… về tình hình kinh tế - xã hội, đất đai, mức
sống, thông tin về loại hộ và nhóm hộ ở cấp xã chưa có trong các báo cáo gồm: danh sách
các nhóm hộ, thu nhập bình quân đầu người của các xã, các hoạt động sinh kế điển hình mà
người dân tham gia, mục tiêu thực hiện các chương trình và dự án, tiêu chuẩn hộ được tham
gia chương trình chính sách; ý kiến chuyên gia về đánh giá xếp hạng các chỉ tiêu đánh giá
về sinh kế bền vững theo 3 nhóm hộ nghèo, cận nghèo, trung bình – khá.
- Điều tra, phỏng vấn hộ về thực trạng nguồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế và kết
quả các hoạt động sinh kế, các chỉ tiêu đo lường mức độ bền vững của sinh kế.
* Căn cứ chọn mẫu
Mẫu nghiên cứu sẽ là đơn vị hộ về sinh kế được lựa chọn theo phương pháp chọn
mẫu phân tầng ngẫu nhiên, nghiên cứu không thể tiến hành điều tra tổng thể tất cả 13 xã vì
số lượng hộ trên toàn vùng đệm khá lớn (18083 hộ), trong đó khoảng 2300 hộ thuộc các
nhóm dân tộc thiểu số chiếm 16,9% sống rải rác ở các vùng biên giới, ven đồi núi, trong
rừng và thung lũng, có địa hình phân bố phức tạp. Chọn mẫu nghiên cứu dựa vào các yếu
tố sau:
- Căn cứ vào địa hình phân bố dân cư, nhóm dân tộc có điều kiện và nguồn lực
tương ứng để khảo sát:
+ Nhóm 1: các xã Sơn Trạch, Hưng Trạch, Phúc Trạch, Phú Định là những xã có
100% dân số là người dân tộc kinh, nằm sát đường quốc lộ, độ dốc địa hình thấp và gần
Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng.
+ Nhóm 2: các xã Xuân Trạch, Trung Hóa, Thượng Hóa nằm gần đường quốc lộ 16
và quốc lộ 15, các xã này phân bố ở độ cao trung bình khoảng 300m so với mực nước
59
biển, có điều kiện sống và điều kiện kinh tế - xã hội cũng như khả năng tiếp cận các nguồn
vốn thấp hơn nhóm 1.
+ Nhóm 3: các xã thuộc vùng cao, sát biên giới, có địa hình phân bố thưa thớt và
100% là người dân tộc thiểu số, có điều kiện sống rất khó khăn nhất vùng đệm.
- Căn cứ vào mức độ tác động đến Vườn quốc gia
Vùng đệm ảnh hưởng đến vườn quốc gia được chia thành 3 mức sau [27]:
+ Ảnh hưởng cao gồm các xã: Xuân Trạch, Hưng Trạch, Phúc Trạch.
+ Ảnh hưởng trung bình gồm các xã: Tân Trạch, Thượng Trạch, Thượng Hóa,
Trung Hóa, Hóa Sơn.
+ Ảnh hưởng thấp: Dân Hóa, Trọng Hóa, Trường Sơn, Sơn Trạch, Phú Định
- Dựa vào chiến lược và quy hoạch phát triển sinh kế vùng đệm
+ Tập trung phát triển du lịch nhằm khai thác các nguồn lực dịch vụ, tận dụng lợi
thế về địa hình và vị trí của Vườn quốc gia thực hiện mục tiêu chuyển đổi sinh kế, phát
triển kinh tế địa phương gồm các xã: Sơn Trạch, Hưng Trạch, Phúc Trạch. Trong đó, xã
Sơn Trạch là xã phát triển nhất và thể hiện đa dạng về các dịch vụ du lịch.
+ Tập trung phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp, chú trọng các loại cây
trồng chủ đạo, thực hiện chuyển đổi diện tích đất kém chất lượng sang mục đích sử dụng
khác hoặc cải tạo trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày. Ngoài ra, có thể khai thác một
số địa danh du lịch để phát triển hoạt động thương mại, dịch vụ, gần đường giao thông
gồm: xã Xuân Trạch, Trung Hóa, Thượng Hoá, Phú Định.
+ Tập trung phát triển lâm nghiệp, nguồn lực đất lâm nghiệp là lợi thế phát triển của
các xã vùng cao, phát triển các giống chăn nuôi đặc sản vùng gò đồi, đưa các giống lợn, bò
và trâu lai vào phát triển kinh tế gồm các xã Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Sơn, Thượng
Trạch, Tân Trạch.
- Căn cứ vào các đặc điểm trên của cộng đồng vùng đệm, luận án tiến hành lựa
chọn 5 xã để khảo sát gồm:
+ Xã Sơn Trạch (Thị trấn Phong Nha) đại diện cho nhóm 1, đa dạng các hoạt động
sinh kế, trung tâm của phát triển ngành dịch vụ du lịch.
+ Xã Trung Hóa, Xuân Trạch là hai xã có điều kiện phát triển trung bình, tỷ lệ hộ
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cao nhất vùng đệm; bình quân diện tích đất lâm nghiệp
và nông nghiệp trên hộ cao, hai xã đại diện cho các hoạt động sinh kế truyền thống đang
có nhiều thay đổi và phát triển theo hướng bền vững.
60
+ Xã Dân Hóa và Thượng Trạch là hai xã nằm sát biên giới, gần các cửa khẩu (Cà
Roòng và Cha Lo), 100% là người dân tộc thiểu số, điều kiện khó khăn, nhưng dân số
đông nhất các xã có người dân tộc thiểu số, có thể đại diện về nghiên cứu sinh kế của
nhóm dân tộc.
Các căn cứ lựa chọn dựa trên điều kiện nguồn lực được chi tiết ở phụ lục 3.
Địa bàn nghiên cứu được phân bố ở sơ đồ sau:
Hình 3.2. Sơ đồ phân bố các địa phương nghiên cứu
* Chọn mẫu hộ nghiên cứu
Trong 5 xã được lựa chọn để đại diện nghiên cứu thì có tổng số hộ của 5 xã là 7736
hộ với 28917 nhân khẩu.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu dựa vào công thức của Slovin (1960)4 ta được: n=
7736 hộ/(1+Ne2
) , e là sai số ngẫu nhiên thường nhỏ hơn 10% nên tiến hành chọn sai số
ngẫu nhiên e = 6%. Như vậy số hộ sẽ khảo sát theo công thức sẽ là 7736/[1+ 7736*(6%2)]
= 270. Để phòng ngừa sai sót trong quá trình nghiên cứu, tiến hành khảo sát thêm 22% số
hộ đã chọn, tức là 270 * 22% = 59,4 hộ.
Như vậy tổng hộ được lựa chọn để khảo sát là: 270 + 60 = 330 hộ.
Trường hợp nghiên cứu này không lựa chọn dựa trên số hộ hay nhân khẩu của mỗi
xã mà thực hiện lấy số hộ đại diện đều như nhau cho các xã lựa chọn. Vì mục tiêu của
4
Áp dụng công thức xác định cỡ mẫu điều tra của Slovin (1960): n=N/(1+Ne2). Trong đó: n là cỡ mẫu điều
tra; N: tổng số hộ của 5 xã; e: sai số kỳ vọng.
61
nghiên cứu là xem xét sự khác nhau về sinh kế bền vững giữa các nhóm hộ đã phân tổ:
nghèo, cận nghèo, trung bình – khá.
Việc lựa chọn ba nhóm hộ trên dựa theo Quyết định số 59/2015/QĐ – TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 – 2020” tại điều 2. Trong đó, nhóm hộ nghèo đa chiều ở nông
thôn được quy định tại khoản 1, điều 2 ; nhóm hộ cận nghèo được quy định tại khoản 2,
điều 2 và nhóm hộ trung bình được quy định tại khoản 3, điều 2 của Quyết định này.
Ngoài các mức thu nhập được quy định tại điều 2 của Quyết đinh này thì các chỉ số đo
lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo và cận nghèo gồm: tiếp
cận các dịch vụ y tế; trình độ giáo dục của người lớn; chất lượng nhà ở; nguồn nước sinh
hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin. Số hộ được lựa chọn để nghiên cứu cụ thể ở bảng 3.3. như sau:
Bảng 3.3. Chọn mẫu khảo sát
TT Đơn vị chọn mẫu Tổng số hộ Hộ khảo sát Loại hộ
điều tra 7736 330
1 Xã Thượng Trạch 566 66
1. Trung bình – khá
2. Cận nghèo
3. Nghèo
2 Xã Dân Hóa 902 66
3 Xã Sơn Trạch 3008 66
4 Xã Xuân Trạch 1604 66
5 Xã Trung Hóa 1503 66
* Nội dung điều tra:
Đầu tiên tiếp cận với cấp xã ở địa phương để có danh sách các hộ nghèo, cận nghèo,
hộ trung bình – khá, đồng thời nắm thông tin cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội và nguồn
lực phát triển của địa phương để làm cơ sở khảo sát.
- Khảo sát tình hình cơ bản của các hộ gia đình: Số nhân khẩu, lao động, điều kiện
nguồn lực đất đai, việc làm, giới tính, tuổi, hoạt động sinh kế mà hộ gia đình.
- Thực trạng về nguồn vốn của hộ: Nguồn lực con người gồm nhân khẩu, lao động,
trình độ học vấn, số lao động có việc làm, lao động được đào tạo...; nguồn vốn xã hội gồm
việc làm, tỷ lệ người tham gia các tổ chức xã hội, khoảng cách từ nhà đến trung tâm gần
nhất,...; nguồn vốn tài chính gồm thu nhập, nguồn vốn vay, tiết kiệm, hỗ trợ tài chính...;
nguồn vốn vật chất gồm các phương tiện sinh hoạt, phương tiện đi lại, nhà ở, công trình
nước sạch, phương tiện cập nhật thông tin, phương tiện sản xuất...; nguồn lực tự nhiên
62
gồm các vấn đề về đất đai, nguồn nước, khí hậu, tình trạng khai thác lâm sản...
- Các chiến lược sinh kế và kết quả hoạt động sinh kế: gồm các hoạt động sinh kế
điển hình như: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và khai thác tự nhiên, dịch vụ du
lịch, các hoạt động phi nông nghiệp khác.
- Nội dung liên quan đến các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn sinh kế và đo lường sinh
kế bền vững.
* Thiết kế bảng hỏi (phỏng vấn):
+ Phiếu điều tra hộ (bảng hỏi) được xây dựng dựa trên mục tiêu nghiên cứu của
luận án và nội dung cụ thể được đặt ra để giải quyết các mục tiêu đó.
+ Phiếu điều tra ý kiến chuyên gia: Khảo sát ý kiến chuyên gia nhằm xác định các
tiêu chí đánh giá sinh kế bền vững ; ý kiến chuyên gia nhằm xác định tầm quan trọng của
các chỉ tiêu trong mỗi tiêu chí đánh giá sinh kế bền vững theo bảng quan hệ chỉ số RI
(Random Index) do Saaty (2008) đề xuất, các ý kiến đánh giá theo các bước ở phụ lục 2.
Ý kiến chuyên gia được thể hiện dưới dạng thảo luận nhóm các nhà quản lý địa phương
gồm: cán bộ thống kê, lập kế hoạch, người đứng đầu các phường, xã và những chuyên gia
thực hiện dự án tại vùng đệm.
- Điều tra, phỏng vấn thử: Trên cơ sở nội dung của phiếu điều tra đã được xây
dựng, tiến hành điều tra thử một số hộ dân nhằm đánh giá lại những thông tin hộ có thể
cung cấp, chỉnh sửa lại phiếu điều tra cho phù hợp.
- Điều tra, phỏng vấn trên diện rộng: Sau khi chỉnh sửa và hoàn thiện phiếu điều
tra, tiến hành điều tra tại các hộ lựa chọn thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ.
3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu, thông tin
3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê được dùng để thống kê, mô tả các thông tin về tình hình kinh
tế - xã hội vùng đệm, các nguồn lực để phát triển sinh kế ở vùng đệm; thông tin chung của
đối tượng khảo sát để làm rõ sự thay đổi theo thời gian trong điều kiện cụ thể ở địa bàn
nghiên cứu.
3.2.3.2. Phương pháp phân tổ
Phương pháp phân tổ sử dụng để tổng hợp và hệ thống hóa số liệu điều tra theo các
tiêu thức phù hợp với mục tiêu nghiên cứu: theo nhóm hộ, theo hoạt động sinh kế…
3.2.3.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu
Phương pháp này được vận dụng để phân tích động thái (biến động theo thời gian):
63
diễn biến tình hình đất đai, dân số, lao động, mức sống, mức độ bền vững của vùng đệm,
làm căn cứ đánh giá các nguyên nhân, tác động tích cực và tiêu cực đến sự thay đổi sinh
kế của vùng đệm.
3.2.3.4. Phương pháp sơ đồ, biểu đồ
Phương pháp này dùng để thể hiện vị trí phân bố các địa phương, thông tin về các
điều kiện kinh tế - xã hội và đối chiếu dữ liệu theo thời gian...
3.2.3.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia được sử dụng để thăm dò ý kiến về xác định các tiêu chí
phân tích sinh kế bền vững từ các nhà nghiên cứu về phát triển cộng đồng, văn hóa bản
địa, thành viên của dự án hỗ trợ phát triển sinh kế vùng đệm PNKB; ý kiến của các nhà
quản lý địa phương trong việc đánh giá tầm quan trọng của các chỉ tiêu trong từng tiêu chí
đánh giá; các nhà khoa học gồm hội đồng chuyên môn, các nhà khoa học liên quan đến
lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nghiên cứu sinh kế về đóng góp ý kiến cho quá trình thực
hiện và hoàn thiện luận án.
3.2.3.6. Phương pháp phân tích chỉ số
Chỉ số sinh kế bền vững hộ (HSLI) là chỉ số đo lường mức độ bền vững về sinh kế
dựa trên 33 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm tiêu chí: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế chính
sách. Trong đó, tiêu chí kinh tế gồm 10 chỉ tiêu; tiêu chí xã hội gồm 9 chỉ tiêu; tiêu chí môi
trường gồm 7 chỉ tiêu và tiêu chí thể chế - chính sách gồm 7 chỉ tiêu.
- Chỉ số HSLI được thực hiện trên 4 tiêu chí, vì luận án xem 4 nhóm tiêu chí này có
tầm quan trọng như nhau nên trọng số (Wj) đều bằng 1. Mỗi tiêu chí được tính dựa trên số
chỉ tiêu trong nhóm tiêu chí đó
HSLI =
(7)
- Chỉ số tiêu chí (Ij): được tính bằng tổng của các tích giữa trọng số của từng chỉ tiêu
(i) với giá trị trung bình được mã hóa của từng chỉ tiêu (Md’) cụ thể như sau:
+ Chỉ số tiêu chí kinh tế: Ik = ) =
.
+ Chỉ số tiêu chí xã hội: Ix = )=
.
64
+ Chỉ số tiêu chí môi trường: Im = )=
.
+ Chỉ số tiêu chí thể chế, chính sách: It = )=
.
- Trọng số của từng chỉ tiêu (Wi): trọng số của các chỉ tiêu i được tính theo từng
nhóm tiêu chí và tổng trọng số của các chỉ tiêu trong mỗi nhóm tiêu chí là bằng 1,0 được
thể hiện trên khung phân tích chỉ số.
Theo phương pháp trọng số AHP, các ý kiến chuyên gia đánh giá tầm quan trọng
của các chỉ tiêu theo từng nhóm tiêu chí, tức là mức độ quan trọng được so sánh giữa các
chỉ tiêu trong mỗi nhóm tiêu chí dựa vào thang đo của Saaty (2008) từ mức 1 đến 9. Vì
vậy, tổng trọng số của các chỉ tiêu trong từng nhóm nhân tố là bằng 1,0. Trọng số của từng
chỉ tiêu được tính theo công thức 9.
- Giá trị chỉ tiêu i: M’(di) là giá trị trung bình của 330 quan sát sau khi được chuẩn
hóa ở công thức 1 và công thức 2.
Thang đo chỉ số dựa theo thang đo của Kumar Roslina (2014), tức là căn cứ để mức
chỉ số từ 0,5 trở lên được xem là có khả năng bền vững. Thang đo của Nguyễn Minh Thu
(2013) đề xuất 5 mức để đo lường mức độ bền vững của chỉ số phát triển bền vững: chỉ số
từ 0 – 0,2 là mức “kém bền vững”; trên 0,2 – 0,4 là mức “hơi bền vững”; trên 0,4 – 0,6 là
mức “tương đối bền vững”; trên 0,6 – 0,8 là mức “khá bền vững” và chỉ số có mức trên
0,8 là mức “bền vững”. Quá trình phân tích nội dung của luận án, luận án sử dụng hai
thang đo trên để nhận định tính bền vững sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
PNKB, Quảng Bình.
65
Khung phân tích chỉ số theo dạng hình cây được chỉ ra ở sơ đồ 3.2 như sau:
Sơ đồ 3.2. Khung phân tích chỉ số sinh kế bền vững
3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Để làm rõ thực trạng các hoạt động sinh kế và mức độ bền vững về sinh kế của cư
dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu được
xây dựng dựa trên sự kế thừa các công trình nghiên cứu liên quan có chọn lọc và các đánh
giá thảo luận tại địa bàn nghiên cứu cụ thể ở Phụ lục 1.2, nội dung chỉ tiêu gồm:
Một là, chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sinh kế, đây là yếu tố quyết định đến chiến lược
sinh kế và kết quả của các hoạt động sinh kế.
HSLI
Kinh tế (Ik) Xã hội (Ix) Môi trường (Im) Thể chế, chính sách (It)
Wj
∑Wik = 1
TN bình quân
LT bình quân
Mức hỗ trợ
Tình trạng nhà ở
CT sinh hoạt
Máy móc SX
Gia súc cày kéo
Tỷ lệ LĐ được đào tạo
Phương tiện
TL LĐ có việc làm
∑Wix = 1
TĐVH chủ hộ
Số lao động
TL tham gia TCXH
Số PT cập nhật thông tin
TL người TGSH Cộng
đồng
Số tháng được hỗ trợ
k/c đến trung tâm gần nhất
Số lần TG SHCĐ
Số tháng được hỗ trợ
∑Wim= 1
TL diện tích đất canh tác
Tình trạng nguồn nước
TL được tuyên truyền BVMT
Số SP khai thác
Cường độ khai thác
Số tháng ảnh hưởng ĐKTN
Mức sử dụng chất đốt
∑Wit= 1
CQ địa phương hỗ trợ các
HĐSK
Các HĐSK hỗ trợ thành công
Vai trò của CQĐP trong
việc chuyển đổi SK
Hiệu quả CS tuyên truyền
BVMT
Chính sách giao khoán đất
Công tác quy hoạch
Ảnh hưởng đến phong tục VHĐP
66
Hai là, chỉ tiêu phản ánh tính bền vững sinh kế, các chỉ tiêu này phản ánh các nhân
tố ảnh hưởng đến tính bền vững của sinh kế gồm: nguồn lực sinh kế, kết quả sinh kế và
mục tiêu của sinh kế.
3.3.1. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực sinh kế
Các chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực sinh kế cư dân vùng đệm gồm: vốn con người,
vốn xã hội, vốn tự nhiên, vốn vật chất và vốn tài chính.
Bảng 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích về nguồn vốn sinh kế
Chỉ tiêu Đơn vị tính
I. Nguồn lực con người
1. Số lao động của hộ người
2. Trình độ học vấn Số năm đào tạo,%
3. Số nhân khẩu của hộ người
4. Tình hình đào tạo nghề %, Người/năm
II. Nguồn lực xã hội
1. Việc làm của lao động %
2. Số người/tỷ lệ người tham gia các hoạt động xã hội %, lần/năm
3. Số tháng hỗ trợ bình quân về mức sống Tháng
4. Khoảng cách từ nhà đến chợ trung tâm hoặc đường
giao thông lớn Km
5. Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội (thông tin, giáo
dục, y tế, thị trường…) Thang đo (điểm từ 1 đến 5)5
III. Nguồn lực vật chất
1. Nhà ở và các công trình sinh hoạt khác
+ Nhà ở %
+ Công trình sinh hoạt %
2. Phương tiện đi lại thường dùng %
3. Phương tiện cung cấp thông tin (điện thoại, ti vi, máy
tính…)
%
4. Phương tiện, máy móc sản xuất %
5. Số gia súc cày kéo, sinh sản bình quân hộ Con, %
IV. Nguồn lực tài chính
1. Thu nhập triệu đồng/người /năm
2. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động sinh kế chính của hộ %
5 1_không cập nhật; 2_ít khi tiếp cận; 3_Thỉnh thoảng; 4_thường xuyên; 5_rất thường xuyên
67
Chỉ tiêu Đơn vị tính
3. Các khoản chi cho sinh hoạt và sản xuất %
4. Mức tiết kiệm hàng năm %
5. Mức lương thực bình quân/người Kg
6. Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính
(kênh chính thức)
1_Quá khó khăn; 2_khó khăn;
3_Bình thường; 4_Dễ; 5_Rất dễ.
V. Nguồn lực tự nhiên
1. Đất đai m2
2. Nguồn nước sinh hoạt %,
3. Tình hình về khai thác LSNG %,
4. Tình hình nhận thức về vấn đề tuyên truyền Thang đo (điểm từ 1 đến 5)6
5. Mức độ ảnh hưởng của hạn hán, lũ lụt, cháy rừng đến
sản xuất của hộ Thang đo (điểm từ 1 đến 5)7
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu và khảo sát thông tin của địa bàn nghiên cứu.
Nguồn vốn con người thể hiện ở bốn nội dung, trong đó số lao động và nhân khẩu
thể hiện quy mô của nguồn nhân lực. Chỉ tiêu trình độ văn hóa của chủ hộ, lao động được
đào tạo, trình độ giáo dục cao nhất của thành viên trong hộ phản ánh chất lượng nguồn
nhân lực. Đây là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện các hoạt
động sinh kế.
Nguồn vốn xã hội thể hiện ở năm nội dung, trong đó yếu tố việc làm và tỷ lệ tham
gia vào các tổ chức xã hội phản ánh thực trạng về khả năng kết nối giữa cá nhân và tổ
chức; yếu tố số tháng hỗ trợ bình quân và khoảng cách từ nhà đến trung tâm phản ánh khả
năng tiếp cận các dịch vụ xã hội; yếu tố khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội phản ánh
mức độ nhạy bén hoặc điều kiện cập nhật của người dân.
Nguồn vốn vật chất thể hiện ở năm nội dung, trong đó công trình nhà ở, phương
tiện đi lại, phương tiện cung cấp thông tin phản ánh điều kiện sống và hưởng thụ của con
người; yếu tố phương tiện máy móc sản xuất và gia súc cày kéo phản ánh tài sản sản xuất
và năng lực đầu tư đối với lĩnh vực sản xuất nông – lâm - thủy sản.
Nguồn vốn tài chính thể hiện sáu nội dung, trong đó thu nhập và chi phí phản ánh tình
hình tài chính của hộ, khả năng tự chủ nguồn lực tài chính trong thực hiện các hoạt động
6 1_Hoàn toàn không; 2_không rõ; 3_một ít; 4_biết; 5_biết rất rõ;
7 1_Không ảnh hưởng; 2_Ít ảnh hưởng; 3_ AH vừa phải; 4_nghiêm trọng; 5_rất nghiêm trọng
68
sinh kế; yếu tố tiết kiệm phản ánh hiệu quả của việc thực hiện các hoạt động sinh kế; yếu
tố lương thực bình quân đầu người phản ánh về khả năng an ninh lương thực; yếu tố tiếp
cận các dịch vụ tài chính phản ánh khả năng cập nhật, nhạy bén của người dân trong tiếp
cận nguồn vốn.
Nguồn vốn tự nhiên thể hiện trong năm nội dung chủ yếu, trong đó đất đai, nguồn
nước, cường độ và số loài khai thác là các tài sản tự nhiên mà người dân được hưởng lợi
cũng như mức độ sử dụng chúng; nhận thức về tuyên truyền cho thấy mức độ về bảo vệ tự
nhiên; yếu tố biến đổi khí hậu phản ánh ảnh hưởng và mức độ rủi ro đối với thực hiện các
hoạt động sinh kế.
3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường sinh kế bền vững
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về sinh kế bền vững dựa trên 4 nhóm tiêu chí về đo
lường mức sinh kế bền vững gồm: tiêu chí bền vững về kinh tế, tiêu chí xã hội, tiêu chí
môi trường và tiêu chí thể chế - chính sách.
Bảng 3.5. Tiêu chí phản ánh bền vững về sinh kế
Chỉ tiêu Đơn vị Dấu kỳ8 vọng
I. Tiêu chí kinh tế
1. Mức thu nhập bình quân đầu người/năm Tr.đ +
2. Lượng lương thực bình quân người/năm Kg +
3. Thu từ các khoản hỗ trợ Tr.đ -
4. Loại nhà ở Tr.đ +
5. Số công trình phụ Công trình +
6. Số lượng gia súc bình quân hộ Con +
7. Máy móc sản xuất Cái/chiếc +
8. Loại phương tiện thường dùng Hệ số +
9. Số lao động được đào tạo nghề Lao động/% +
10. LĐ có việc làm Lao động +
II. Tiêu chí xã hội
1. Trình độ văn hóa của chủ hộ Năm đi học +
2. Lao động Lao động +
3. Tỷ lệ lao động nữ có việc làm % +
8 (+) nếu sự tăng lên sẽ tác động tích cực đến tính bễn vững của sinh kế và dấu (-) ngược lại sẽ tác động tiêu
cực.
69
Chỉ tiêu Đơn vị Dấu kỳ8 vọng
4. Tỷ lệ người tham vào các tổ chức đoàn thể xã
hội ở địa phương % +
5. Tỷ lệ người tham gia BHYT % +
6. Số phương tiện cập nhật TT Cái/ chiếc +
7. Số lần tham gia sinh hoạt CĐ Lần +
8. Số tháng được hỗ trợ SX Tháng -
9. Khoảng cách từ nhà đến trung tâm Km -
III. Tiêu chí môi trường
1. Tỷ lệ diện tích đất canh tác Sào/% +
2. Tình trạng nguồn nước Hệ số +
3. Cường độ khai thác lần/năm -
4. Số loài sản phẩm được khai thác Loài -
5. Củi thường sử dụng trong năm Hệ số -
6. TL người tham gia tuyên truyền % +
7. Số tháng hạn hán Tháng -
IV. Tiêu chí thể chế, chính sách
1. Các cơ quan địa phương hỗ trợ việc thực hiện
thành công các HĐSK
Số chính sách, chương trình +
2. Các hoạt động sinh kế mà gia đình được hỗ trợ
thành công Số hoạt động sinh kế
+
3. Vai trò của chính quyền địa phương trong việc
chuyển đổi sinh kế
1_Rất tệ; 2_Tệ; 3_Bình thường;
4_Tốt; 5_Rất tốt
+
4. Chính sách tuyền truyền bảo vệ rừng, bảo vệ
môi trường
+
5. Giao khoán đất đúng quy định, quy trình +
6. Quy trình hoạch định chính sách có sự tham
gia của người dân
+
7. Chính sách, thể chế ảnh hưởng đến phong tục
và văn hóa địa phương Thang đo (1 đến 5)9
-
Nguồn: tổng hợp các nghiên cứu và thảo luận nhóm với cán bộ quản lý xã.
Tiêu chí phản ánh tính bền vững được thể hiện trên 4 nội dung gồm: tiêu chí bền
9 1_Không ảnh hưởng; 2_Ít ảnh hưởng; 3_ AH vừa phải; 4_AH nghiêm trọng; 5_AH rất nghiêm trọng
70
vững kinh tế, bền vững xã hội, bền vững môi trường và bền vững về thể chế chính sách.
- Tiêu chí bền vững kinh tế gồm 10 chỉ tiêu phản ánh khả năng tự chủ và năng lực
phát triển kinh tế hộ gia đình, trong đó có 9 chỉ tiêu có sự kế thừa và các đặc điểm ảnh
hưởng đến tính bền vững kinh tế hộ của địa phương mà chưa có nghiên cứu nào trước đây
đã chỉ rõ cả 10 tiêu chí như trên. Tiêu chí này được xác định dựa trên năng lực tài sản sinh
kế (nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất) và kết quả đạt được về mặt kinh tế.
- Tiêu chí bền vững về xã hội gồm 9 chỉ tiêu, trong đó tiêu chí 1, 2, 3, 4, 5 được thể
hiện trong nhiều nghiên cứu khác nhau và chỉ tiêu 6, 7, 8, 9 dựa trên đặc điểm của địa
phương và được thảo luận nhóm cán bộ địa phương. Số tháng được hỗ trợ phản ánh môi
trường sống, điều kiện sống khó khăn và tính phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ, có mối quan hệ
ngược chiều với khả năng bền vững. Khoảng cách từ nhà đến trung tâm phản ánh sự phân
bố địa hình, khả năng tiếp cận các dịch vụ thông tin xã hội. Tiêu chí này được xác định
dựa trên năng lực của tài sản xã hội và kết quả đạt được về mặt xã hội.
- Tiêu chí bền vững môi trường gồm 7 chỉ tiêu, trong đó 3 chỉ tiêu thuận phản ánh
tác động tích cực đối với môi trường và 4 chỉ tiêu nghịch phản ánh tác động tiêu cực đến
môi trường. Các chỉ tiêu 1, 2, 3, 4 là các chỉ tiêu được phân tích trong nhiều nghiên cứu
[58], [41], [70], [44], tỷ lệ sử dụng đất thấp có nghĩa là đất bị bỏ hoang khá lớn do bị giảm
chất lượng đất như nhiễm mặn, chua, phèn và thiếu nước. Các chỉ tiêu 5, 6, 7 là các chỉ
tiêu được đưa ra dựa trên đặc điểm của địa phương gồm chỉ tiêu tỷ lệ người tham gia
tuyên truyền về môi trường xuất phát từ đặc điểm đặc trưng vùng đệm là hướng đến nâng
cao nhận thức về bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng sinh học, hạn chế tình trạng hạn tác động
lớn đến môi trường đất, nước, cháy rừng, nhiệt độ tăng… Chỉ tiêu khai thác củi cũng là
yếu tố được đặt ra trong thời điểm hiện tại khi quy định đóng cửa rừng, tần suất khai thác
củi cao sẽ ảnh hưởng đến môi trường. Tiêu chí này được xác định dựa trên năng lực của
nguồn lực môi trường và những kết quả đạt được về mặt môi trường.
- Tiêu chí thể chế, chính sách gồm 7 chỉ tiêu, trong đó các chỉ tiêu 3, 4, 5, 6 là các
chỉ tiêu được kế thừa trên nhiều nghiên cứu điển hình như DFID (2001), Ellis (2000),
Scoones (1998); Tim Hanstad và Cộng sự (2004) và Winin Zaijad (2015) ); các chỉ tiêu 1,
2, 7 được xây dựng trên cơ sở đặc điểm và bối cảnh của địa phương. Tiêu chí dựa trên khả
năng và mức độ ảnh hưởng của chính sách thể chế đến tính bền vững về sinh kế.
Như vậy, việc xác định các tiêu chí phân tích sinh kế bền vững được dựa trên nội
lực và khả năng để đạt được tính bền vững của sinh kế mà tài sản sinh kế là yếu tố trung
71
tâm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện sinh kế. Vì vậy, các tiêu chí nghiên cứu về sinh kế
bền vững là hệ thống chỉ tiêu được dựa trên các nhân tố ảnh hưởng và kết quả sinh kế đạt
được. Trong đó, tiêu chí kinh tế được dựa trên năng lực tài chính và vật chất, tiêu chí xã
hội dựa trên năng lực xã hội, tiêu chí môi trường dựa trên năng lực và những yếu tố ảnh
hưởng đến môi trường và tiêu chí thể chế chính sách dựa trên những tác động của thể chế
chính sách đến việc thực các hoạt động sinh kế.
KẾT U N CHƯƠNG 3
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng
Bình được xác định trên phạm vi 13 xã có địa hình phân bố chủ yếu là đồi núi dốc phức
tạp gần rừng, đồi núi bao quanh, bên cạnh đó còn giáp với các nước Lào, Campuchia. Địa
bàn nghiên cứu cho thấy điều kiện khí hậu khắc nghiệt, mùa hè chịu ảnh hưởng của gió
Lào nên thường xuyên xảy ra hạn hán, mất mùa, cháy rừng; mùa đông thường xảy ra lũ lũ
lụt, rửa trôi nên các vùng đồi núi chỉ sản xuất 1 mùa trên năm. Nhiều vùng còn hiện tượng
du cạnh luôn phiên 3 năm/lần.
Thực trạng về đời sống người dân vùng đệm còn gặp nhiều khó khăn, diện tích đất
nông nghiệp thấp, diện tích đất lâm nghiệp lớn nhưng chủ yếu đất đồi núi chất lượng thấp,
khó cải thiện, năng suất thấp và bị bỏ hoang nhiều.
Dân số khoảng 20 người/km2, bình quân 4 nhân khẩu/hộ, tỷ lệ lao động chiếm trên
50%. Tài sản của vùng đệm thiếu nghiêm trọng, trên 10% chưa có phương tiện đi lại, hầu
hết các tài sản bình quân hộ của vùng đệm đều thấp hơn bình quân chung toàn huyện và
dưới 1 cái/hộ. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo vẫn cao nhất tỉnh (41,26%).
Luận án chỉ ra các phương pháp tiếp cận phân tích sinh kế bền vững, mô hình
nghiên cứu và đưa ra 7 nhóm phương pháp để thực hiện đánh giá, phân tích các mục tiêu
của luận án. Ngoài việc sử dụng các phương pháp truyền thống như khảo sát, thống kê,
phân tích… để đạt được mục tiêu của và đảm bảo tính khoa học, luân án đã sử dụng các
phương pháp phân tích chỉ số phản ánh kích thước sinh kế bền vững theo trọng số phân
hạng thứ bậc (AHP) mà các nghiên cứu trước chưa có. Đặc biệt luận án cũng đưa ra hệ
thống chỉ tiêu nguồn vốn và tiêu chí đánh giá sinh kế bền vững, hệ thống chỉ tiêu là sự kế
thừa của các nghiên cứu điển hình về sinh kế bền vững của vùng đệm và được dựa trên
quá trình phân tích và khảo sát thực tiễn ở địa phương.
72
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG SINH KẾ BỀN VỮNG CỦA CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC
GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH
4.1. Thực trạng các nguồn lực cơ bản của vùng đệm tác động đến phát triển sinh kế
4.1.1. Cơ sở hạ tầng, vật chất của vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
4.1.1.1. Cơ sở hạ tầng của vùng đệm
Cơ sở vật chất, hạ tầng chủ yếu của vùng đệm có 7/9 chỉ tiêu chiếm tỷ lệ trên 50%,
nhưng số chỉ tiêu có tỷ lệ cao từ 70% trở lên rất ít chỉ chiếm 33,3% (3 chỉ tiêu), tình hình
cụ thể được phản ánh ở bảng như sau:
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu về cơ sở hạ tầng của vùng đệm năm 2018
Chỉ tiêu ĐVT Tổng số Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Xã có chợ 1: có; 0:không 13 8 61,5
2. Xã có nhà văn hóa 1: có; 0:không 13 4 30,8
3. Số km đường trục xã, thôn, ngõ, xóm được
bê tông hóa hoặc rải đá Km 1268,6 511,4 40,3
4. Tỷ lệ chiều dài kênh mương được kiến cố hóa Km 123 65 52,8
5. Số xã có trạm y tế xây dựng kiên cố Xã 13 12 92,3
6. Số thôn, bản có đường xe ô tô tới xã Thôn 154 125 81,2
7. Số thôn có nhà văn hóa Thôn 154 119 77,3
8. Số thôn bản có trường, lớp mẫu giáo Thôn 154 83 53,9
9. Số thôn, bản có hệ thống loa truyền thanh Thôn 154 68 59,1
Nguồn: tính toán từ số liệu xã và niên giám thống kê huyện (chi tiết phụ lục8).
Số xã không có chợ tập trung chủ yếu là những xã vùng cao, vùng sâu có điều kiện
sinh hoạt, đi lại khó khăn; dịch vụ thương mại kém phát triển; mật độ dân số thưa gồm các
xã Hóa Sơn, Trọng Hóa, Tân Trạch, Thượng Trạch, Thượng Hóa. Những xã có nhà văn
hóa là những xã có điều kiện phát triển, năng lực đầu tư thường xuyên cho cơ sở hạ tầng
cao; có nhu cầu phát triển tinh thần, thể dục thể thao, đây là chỉ tiêu thấp nhất trong 9 chỉ
tiêu phát triển chủ yếu của vùng đệm. Tỷ lệ số km của trục đường thôn, xã được bê tông
hóa hoặc rải đá chiếm 40,3% và tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa chiếm 52,8% chủ yếu
là các xã vùng núi có độ dốc thấp, gần đường giao thông như Trường Sơn, Thượng Hóa,
Trung Hóa, Dân Hóa và một số xã có diện tích lúa nước cao. Do vậy, cây trồng vào mùa
73
khô thường xuyên thiếu nước dẫn đến năng suất thấp. Số xã có trạm y tế xây dựng kiên cố
và số thôn có đường ô tô đến xã chiếm tỷ lệ cao nhất trên 80%, do các xã vùng đệm được
hỗ trợ từ Chương trình 135, Chương trình nông thôn mới, dự án Chính phủ và phi chính
phủ (ICCO của Hà Lan; SNV...). Có 68 thôn có loa truyền thanh nối với xã (7/13 xã)
chiếm 59,06%, những thôn có loa truyền thông nối với xã chủ yếu là những xã có điều
kiện phát triển, 5 xã còn lại không có loa truyền thông là những xã có điều kiện đặc biệt
khó khăn. Điều này gây khó khăn trong việc phổ biến, tuyên truyền các thông tin pháp
luật, chính sách và quy định của địa phương; giảm hiệu quả quản lý và tiến độ thực hiện
các chính sách.
4.1.1.2. Tài sản vật chất của các hộ cư dân vùng đệm vườn quốc gia PNKB
Theo kết quả khảo sát hộ cho thấy, có 11 trên 13 loại tài sản và phương tiện sinh
hoạt trong gia đình bình quân dưới 01 cái (chiếc) trên hộ, trong đó có 9 trên 13 loại tài sản
bình quân dưới 0,5 cái (chiếc). Thấp nhất là phương tiện đi lại, phương tiện cập nhật thông
tin và các loại phương tiện sinh hoạt gia đình, chỉ có hai loại phương tiện bình quân hộ
trên 01 chiếc là ti vi và điện thoại di động. Tình hình ở bảng 4.2 như sau:
Bảng 4.2. Một số tài sản và phương tiện sinh hoạt bình quân của cư dân
Đvt: Cái (chiếc)/hộ
Chỉ tiêu Ô
Tô
Xe
máy
Xe
máy,
đạp
điện
Ti
vi
Radio,
dàn âm
thanh
ĐT
cố
định
ĐT di
động
Điều
Hòa
Máy
giặt
Tủ
lạnh,
tủ đá
Bình
nước
nóng
Máy
vi
tính
MT
nối
mạng
Minh Hóa 0,05 1,63 0,02 1,00 0,04 0,02 2,07 0,23 0,05 0,75 0,29 0,48 0,35
Bố Trạch 0,05 1,61 0,05 1,06 0,10 0,04 2,22 0,27 0,23 0,86 0,45 0,50 0,39
Quảng Ninh 0,04 1,74 0,09 1,10 0,09 0,04 2,36 0,36 0,23 0,93 0,46 0,58 0,51
Vùng đệm 0,04 1,45 0,02 0,89 0,07 0,02 1,99 0,12 0,07 0,66 0,25 0,40 0,23
Nguồn: Báo cáo các xã [29]
Với kết quả chỉ ra ở bảng 4.2 cho thấy, tài sản bình quân của các hộ vùng đệm thấp
hơn giá trị tài sản và phương tiện sinh hoạt bình quân các huyện (Minh Hóa, Bố Trạch,
Quảng Ninh). Vùng đệm thiếu các loại tài sản sản xuất và phương tiện sinh hoạt nghiêm
trọng, điều này đã chỉ ra những khó khăn về điều kiện sống của người dân vùng đệm.
Nguyên nhân dễ nhận thấy là có nhiều xã đặt biệt khó khăn, có 7/13 xã thuộc diện đặc biệt
khó khăn, có trên 40 bản (làng) là người dân tộc thiểu số với nhiều nhóm dân tộc khác
74
nhau (Rục, Arem, Khùa, Trì, Macoong, Mường…), dân trí thấp, thiếu kiến thức xã hội và
mức sống dưới nghèo, không có khả năng để mua sắm các loại tài sản.
4.1.2. Tình hình sản xuất của vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Kết quả sản xuất của vùng đệm phản ánh thông qua các chỉ tiêu chủ yếu như: lương
thực bình quân người, lương thực có hạt bình quân người, gia súc bình quân hộ, gia cầm
bình quân hộ và thu nhập bình quân hộ, các chỉ tiêu phản ánh cụ thể như sau:
Biểu đồ 4.1. Một số chỉ tiêu về kết quả phát triển sản xuất của vùng đệm năm 2018
10
Nguồn: tính toán từ số liệu xã và niên giám thống kê huyện (phụ lục A)
Sản lượng lương thực bao gồm sản lượng lương thực có hạt (lúa, ngô và các loại
cây lương thực có hạt khác như kê, mì mạch, cao lương,... ) và sản lượng các loại cây chất
bột có củ (sắn, khoai các loại ) được sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định. Lương thực ở
một số xã vùng đệm chưa đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của gia đình, diện tích
đất sản xuất nông nghiệp thấp đặc biệt là lúa. Lương thực bình quân đầu người của vùng
đệm là 512 kg/người/năm thấp hơn bình quân chung của các huyện Quảng Ninh là
658kg/người, Bố Trạch là 697 kg/người, nhưng cao hơn huyện Minh Hóa (267 kg/người).
Lương thực có hạt bình quân đầu người chỉ 204,5 kg/người chỉ bằng ½ sản lượng lương
thực bình quân. Nguyên nhân là do sản lượng sắn khá cao, được xem là loại cây trồng rất
phù hợp với vùng gò đồi, đặc biệt là giống sắn và ngô mới được hỗ trợ giống theo Chương
trình Nông thôn mới, các xã Xuân Trạch, Phú Định, Sơn Trạch và Hưng Trạch với năng
suất trên 220 tạ/ha.
10
Đơn vị tính: LT bình quân người (kg/người/năm); LT có hạt BQ người (kg/người/năm); GS bình quân hộ
(con); GC bình quân hộ (con); Thu nhập bình quân người (triệu đồng/người/năm).
0
100
200
300
400
500
600
LT bình quân
người
LT có hạt BQ
người
Gia súc BQ
hộ
Gia cầm BQ
hộ
Thu nhập BQ
người
512
204,5
3 10 22,5
75
Số lượng gia súc bao gồm trâu, bò, lợn, dê hiện có tại thời điểm quan sát (gồm cả
trâu, bò mới sinh sau 24 giờ); tổng số lượng lợn gồm lợn thịt, lợn nái và lợn đực giống...
Số gia súc bình quân của hộ ở vùng đệm là 3,0 con/hộ và gia cầm là 10 con/hộ. Nhìn
chung số gia súc bình quân hộ của vùng đệm bằng hoặc cao hơn số gia súc bình quân của
các huyện (Quảng Ninh: 1,6 con; Bố Trạch: 2,7 con), tuy nhiên số gia cầm thấp hơn bình
quân chung của các huyện (Quảng Ninh: 16 con; Bố Trạch: 19 con). Nguyên nhân hầu hết
các xã vùng đệm là vùng gò đồi, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc cao nên việc sử dụng máy
móc cho sản xuất khó khăn, trâu, bò là vật nuôi chủ yếu để làm sức cày, kéo; thói quen
chăn nuôi thả rong và tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp nên số gia súc bình quân cao
hơn so với bình quân toàn huyện. Tuy nhiên, số gia cầm chăn nuôi nhỏ lẽ, trang trại chăn
nuôi rất ít nên số gia cầm bình quân hộ thấp hơn bình quân chung toàn huyện.
4.1.3. Tình hình vệ sinh môi trường của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha -
Kẻ Bàng, Quảng Bình
Nhìn chung các chỉ tiêu về vệ sinh môi trường có tỷ lệ tương đối thấp, đặc biệt là
các chỉ tiêu về số công trình nước sạch và thu gom, xử lý rác thải.
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu chủ yếu về vệ sinh môi trường
Chỉ tiêu ĐVT Tổng số Số lượng Tỷ lệ (%)
1. Số xã có tổ chức thu gom rác thải Xã 154 5 38,5
2. Số thôn được tổ chức thu gom rác thải Thôn 154 56 36,4
3. Sô thôn có công trình nước sạch tập trung Thôn 154 24 15,1
4. Tỷ lệ che phủ rừng % 84,6
5. Số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh Hộ 18067 14284 79,1
Nguồn: tính toán từ số liệu xã và niên giám thống kê huyện (chi tiết phụ lục 8).
Thực trạng về vấn đề vệ sinh môi trường cho thấy: số thôn có công trình nước sinh
hoạt tập trung chỉ chiếm 15%, chủ yếu là 1 số xã được hỗ trợ theo chương trình 135. Số
thôn có tổ chức thu gom rác thải thuộc các xã có điều kiện phát triển, dân cư đông, các loại
hình thương mại, dịch vụ phát triển gồm các xã Sơn Trạch, Hưng Trạch, Phúc Trạch,
Xuân Trạch..., tỷ lệ này chỉ chiếm dưới 40%. Số hộ sử dụng nước hợp vệ sinh chiếm 79%,
nguồn nước mà người dân vùng đệm sử dụng khá đa dạng, nước từ giếng đào, giếng
khoan và nước từ khe mó được sử dụng bể lọc cá nhân. Chỉ tiêu này đạt kế hoạch đặt ra
năm 2020, tuy nhiên số công trình cung cấp nước sạch tập trung rất thấp, chỉ chiếm 15%.
Mặc dù có nhiều chương trình, dự án quan tâm đến vấn đề vệ sinh môi trường nhưng thực
76
hiện chưa hiệu quả, chưa rộng rãi, nguyên nhân là nhiều vùng dân cư sinh sống thưa thớt,
việc thu gom rác thải khó khăn, thói quen và ý thức về sinh hoạt, vệ sinh môi trường của
vùng nông thôn chưa cao.
4.1.4. Thực hiện chương trình, chính sách đối với phát triển sinh kế của vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Trong 5 năm gần đây, vùng đệm có gần 100 chương trình dự án lớn nhỏ, các
chương trình chính sách và các dự án tác động đến mọi mặt của sản xuất, đời sống và sinh
kế; các dự án, chương trình chính sách góp phần đáng kể vào việc giải quyết việc làm,
tăng thu nhập ổn định, giảm thiểu áp lực về sinh kế của người dân lên tài nguyên thiên
nhiên của Di sản và đóng góp vào GDP của tỉnh. Hầu hết các xã vùng đệm đều được
hưởng chương trình, chính sách và dự án đầu tư chính thức và phi chính phủ.
Bảng 4.4. Tác động của chương trình, chính đến người dân vùng đệm
Chỉ tiêu ĐVT Tổng số Số lượng
thực hiện Tỷ lệ (%)
1. Số người tham gia tập huấn CT, dự án Người 41021 1734 4,2
2. Số người tham gia đào tạo CT, dự án Người 41021 560 1,4
3. Số hộ được hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở hộ 18083 359 2,0
Nguồn: tính toán từ số liệu xã và niên giám thống kê huyện (chi tiết phụ lục 8).
Chương trình 135, chương trình 134 đã hỗ trợ đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ
tầng bình quân 1 tỷ đồng/xã/năm, hỗ trợ đào tạo cán bộ xã, nước sinh hoạt, điện lưới, mô
hình hỗ trợ sản xuất, đào tạo cán bộ... Chương trình kiên cố hóa trường học, chương trình
định canh định cho cư dân biên giới, hỗ trợ sản xuất; chương trình nông thôn mới; chương
trình bảo vệ và phát triển rừng; chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững (30A) nhằm
hỗ trợ nhà ở và mức sống cho 5 xã biên giới thuộc huyện Minh Hóa... Số người được đào
tạo nghề từ hỗ trợ của chương trình trong 3 năm gần đây là 560 người chiếm 1,4% tổng số
lao động và 1734 người được tham gia tập huấn chiếm 4,2%; hỗ trợ xây dựng nhà ở 359
hộ chiếm 2,0% tổng số hộ toàn vùng đệm.
Nhiều chính sách phát triển vùng đệm gồm chính sách phát triển nông nghiệp nông
thôn; chính sách phát triển công nghiệp – TTCN - dịch vụ, du lịch; chính sách hỗ trợ phát
triển các lĩnh vực văn hóa xã hội khác; chính sách về đất đai...
Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng nhận được nhiều sự hỗ trợ từ các
dự án chính thức (ODA) và các tổ chức phi chính phủ (NGO) gồm: hỗ trợ Bảo tồn và
77
Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên Khu vực PNKB (Đức); dự án phát triển
du lịch bền vững tiểu vùng Mêkông tỉnh Quảng Bình (ADB); dự án phát triển nông thôn
bền vững vì người nghèo bắt đầu từ năm 2014; dự án ICCO của Hà Lan hỗ trợ chương
trình nghiên cứu bản địa phát triển Miền trung (CIRD) gồm dịch vụ khuyến nông cộng
đồng, hỗ trợ xây dựng công trình giao thông, thủy lợi; CPI của Hoa Kỳ giúp đỡ các nạn
nhân bom, mìn, cung cấp các thiết bị y tế; Plan Internation (chăm sóc và phát triển trẻ thơ);
đông tây hội ngộ; SNV (phát triển sản xuất, sinh kế)... Ngoài ra, vùng đệm có trên 13 dự
án đầu tư phát triển du lịch.
4.1.5. Nguồn lực khác
4.1.5.1. Nguồn lực văn hóa và tri thức bản địa
Ngoài các nguồn lực trên thì nguồn lực văn hóa và các kiến thức bản địa tác động
nhiều đến việc thực hiện các sinh kế bền vững. Tại vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha -
Kẻ Bàng ngoài dân tộc kinh còn có 7 dân tộc thiểu số khác (Rục, Sách, Mày, Arem, Vân
Kiều, Ma Coong và nhóm Khùa, Trì, Kai Rai, Mường).
Nhóm dân tộc chứt (Sách, Mày, Rục, Arem, Mã Liềng) có nhiều luật tục và văn hóa
đặc trưng là nền tảng để phát huy trong thực hiện phát triển sinh kế bền vững, trong khai
thác rừng và các sản phẩm từ rừng họ không khai thác tận diệt mà giữ lại những cây nhỏ,
chồi cây để mùa sau khai thác tiếp, khai thác vừa đủ dùng không khai thác dư thừa. Dân
tộc Bru – Vân Kiều tập trung khai thác từ tháng 3 đến tháng 9, kinh nghiệm khai thác
trong thời gian này ít mối mọt và sau thời gian này thì cây thay lá, đâm chồi nãy lộc họ
ngừng khai thác; tuyệt đối không khai thác cây dây leo quấn quanh cây chằng chịt. Sử
dụng dây rừng quấn quanh cây làm thang để khai thác tổ ong, chỉ lấy 2/3, giữ lại 1/3 tổ để
mùa sau, không chặt cây bừa bãi.
Trong trồng trọt và chăn nuôi họ thực hiện sản xuất ở những nơi nhiều thực bì, đất
màu đen là nơi có nhiều dinh dưỡng để làm rẫy hoặc thực hiện quy trình du canh 3-4 mùa
quay vòng để đất tái tạo dinh dưỡng. Tuy nhiên, hiện nay với chính sách định canh định
cư họ thực hiện trồng xen các loài cây bản địa và giống cây cải tiến. Một số loài lương
thực, thực phẩm bản địa được xem là đặc sản như nếp cẩm, gà đồi, lợn bản…
Luật tục và các quy ước trong sản xuất, khai thác cũng có tác động tốt đến quá trình
bảo tồn như: luật nghiêm cấm chặt cây, phá rẫy, đốt lửa, săn thú, chăn thả trâu bò… Ai vi
phạm nặng sẽ bị phạt trâu bò, còn nhẹ cũng bị phạt lợn, phạt gà. Luật tục để bảo vệ nguồn
78
tài nguyên sông suối, chỉ được khai thác cá ở một vài khu vực nhất định, không được tự
tiện ngăn sông suối, gây cản trở dòng chảy. Tuy nhóm dân tộc ít người này vẫn còn xem
các động vật trong rừng như nguồn thực phẩm chính của mình, nhưng cũng có các quy
định cụ thể để bảo vệ như: các dòng họ có các con vật kiêng, không săn bắt thú nhỏ…
Văn hóa đặc trưng của người dân tộc gồm lễ hội đập trống tổ chức vào ngày 16-17
tháng giêng âm lịch, là lễ hội lớn của người Macoong mà một số du khách đã được chiêm
ngưỡng cầu cho mưa thuận gió hòa trong năm mới; nghi lễ của một năm sản xuất gồm: lễ
cúng cơm mới, lễ cúng lấp lỗ, lễ xuống giống, lễ cúng thần sấm, thần mây, thần gốc
cây…; nhiều địa danh văn hóa vẫn còn nguyên sơ lưu giữ lịch sử ra đời của người Arem
và người Rục (Hang rục, hang Cà Roòng) là tài sản để phát triển du lịch văn hóa.
4.1.5.2. Một số nguồn lực tự nhiên khác
Tài nguyên du lịch đang là lợi thế phát triển để thực chuyển đổi sinh kế cho nhiều
cư dân vùng đệm, Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng có nhiều danh lam thắng cảnh
tuyệt đẹp, nhiều sông suối, các tuyệt tác hang động, nhiều địa điểm di tích lịch sử văn hóa
nổi tiếng, nằm trên các trục đường giao thông, các tuyến đường Xuyên Á 131 – AH131,
Quốc lộ 15, Quốc lộ 16, Tỉnh lộ 20, Tỉnh lộ 562 nằm rải rác trên một phạm vi rộng lớn
200.000 ha thuộc địa phận các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh, Minh Hóa (tỉnh Quảng
Bình). Nhiều địa điểm di tích tạo thành chuỗi trong phạm vi khoảng 20km.
Hình 4.1. Sơ đồ về một số di tích lịch sử cách mạng trong bán kính 20 km [11]
[1]
11
Nguồn: Kết quả khảo sát tháng 12/2006, trong thuyết minh nhiệm vụ bảo tồn, tôn tạo các di tích
79
Trong quy hoạch về tài nguyên du lịch thuộc bản đồ số 4 [35, tr.39] cho thấy, hầu
hết các địa danh du lịch nằm rãi rác ở các xã vùng đệm gồm: Sân bay khe gát, Đèo đá đẽo,
Hang bệnh viện, Thác 9 xối thuộc địa phận xã Xuân Trạch; Bến phà Xuân Sơn, Hang
xưởng rượu, Động Phong Nha, Động Sơn Đoòng, Sông Son, Suối nước Moọc thuộc xã
Sơn Trạch…; Hang Tám Cô, Hang y tá thuộc địa phận xã Tân Trạch; Cổng trời Cha Lo
thuộc xã Dân Hóa; Hang Rục thuộc xã Trung Hóa; Khu vui chơi, giải trí thôn Chày Lập
thuộc xã Phúc Trạch; Thung Lũng Bồng Lai thuộc xã Hưng Trạch,…[36]. Ngoài ra, vùng
đệm còn chứa các khoáng sản đá vôi, quặng và các tài nguyên về cây cảnh, chim cảnh…
cụ thể được thống kê ở phụ lục 3.
4.2. Đánh giá guồn lực sinh kế, chiến lược sinh kế, kết quả sinh kế của cư dân vùng
đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
4.2.1. Đặc điểm chung của các hộ cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
4.2.1.1. Thông tin chung của cư dân vùng đệm được khảo sát
Thu thập dữ liệu và thông tin đầy đủ 330 phiếu theo phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên phân tầng. Trong quá trình phân tổ, thống kê để thể hiện sự khác nhau về mức
sống, về các hoạt động sinh kế điển hình. Luận án tiến hành phân tích các nguồn lực sinh
kế trên cơ sở nhóm hộ và các hoạt động sinh kế điển hình mà người dân vùng đệm đang
thực hiện.
Đặc điểm cơ bản chung của các hộ cư dân vùng đệm Vườn quốc gia cho thấy, độ
tuổi bình quân chung của chủ hộ là 46 tuổi, độ tuổi có đủ khả năng, kinh nghiệm quản lý
các hoạt động gia đình, hầu hết là đã có sinh kế định hướng rõ ràng. Độ tuổi chủ hộ tập
trung dưới 40 tuổi và từ 40 – 60 tuổi chiếm 79% đối với nhóm hộ nghèo, 83,6% hộ cận
nghèo, 91% nhóm hộ trung bình - khá. Đây là một lợi thế, khi mà các chủ hộ đều nằm
trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, vẫn có trên 10% chủ hộ có độ tuổi trên 60 tuổi, có 5
chủ hộ là neo đơn, người già, sống phụ thuộc vào hỗ trợ chính sách.
80
Bảng 4.5. Đặc điểm chung của các hộ cư dân vùng đệm
Chỉ tiêu Hộ nghèo Cận nghèo Trung bình – khá
1. Tổng số hộ khảo sát 110 110 110
2. Giới tính chủ hộ
- Nam (%) 87 89 99
- Nữ (%) 23 21 11
3. Tuổi chủ hộ
Tuổi bình quân chủ hộ (năm) 46,5 46,3 46,3
< 40 tuổi 48 42 35
40 – 60 39 50 65
60 – 70 14 9 7
> 70 tuổi 9 9 3
4. Tổng nhân khẩu (người) 443 410 422
Số nhân khẩu b/q hộ 4,03 3,73 3,8
Nguồn: Xử lý dữ liệu từ phiếu khảo sát
Nhân khẩu bình quân chung toàn vùng đệm của nhóm khảo sát là 3,9 khẩu/hộ, cao
nhất là nhóm hộ nghèo 4,03 khẩu/hộ, nhóm hộ cận nghèo 3,75 khẩu và nhóm hộ trung
bình - khá 3,8 khẩu. Số nhân khẩu từ 5 nhân khẩu trở lên của nhóm người nghèo cao nhất
là 39,1%, cận nghèo và trung bình - khá là 28,2%. Nhóm hộ có 1 nhân khẩu tập trung là
người già, tuổi trung niên đang độc thân không lập gia đình, chủ yếu là hộ nghèo có 10 hộ
với độ tuổi trên 70 và 3 chủ hộ là người độc thân. Nhóm cận nghèo có 4 hộ chỉ có 1 nhân
khẩu cũng tập trung vào số người già neo đơn trên 70 tuổi.
4.2.1.2. Các hoạt động sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Các hoạt động sinh kế vùng đệm trước năm 2013, theo báo cáo các xã vùng đệm có
trên 80% người dân vùng đệm phụ thuộc vào khai thác, đây được xem là sinh kế chính với
nguồn thu mang lại trên 80%; hoạt động trồng trọt và chăn nuôi còn manh mún, nhỏ lẻ, du
canh tự phát, chăn nuôi thả rong và thiếu quy hoạch nên tác động đến phá hoại cây trồng,
vườn rừng, chưa được đầu tư dẫn đến năng suất thấp và thiếu ăn, mức độ và số loài khai
thác nhiều ảnh hưởng đến Vườn quốc gia rất lớn. Sau năm 2013, nhờ chính sách hỗ trợ cải
thiện sinh kế, công tác quản lý bảo tồn chặt chẽ hơn, thực hiện đóng cửa rừng phòng hộ,
rừng đặc dụng và rừng tự nhiên và một loạt hệ thống giải pháp về cải cách sinh kế, chuyển
81
đổi sinh kế đã thúc đẩy dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông thôn vùng đệm chuyển biến rõ
rệt. Hiện nay, số hoạt động sinh kế mà hộ cư dân vùng đệm tham gia gồm 9 hoạt động,
cho thấy tính đa dạng hóa sinh kế của vùng đệm ngày càng tăng, tỷ lệ hộ phụ thuộc vào
khai thác từ rừng giảm xuống. Theo khảo sát mẫu về hộ gia đình tập trung 8 nhóm hoạt
động sinh kế như sau:
Bảng 4.6. Tỷ lệ các hoạt động sinh kế điển hình của cư dân vùng đệm
Đơn vị tính: % hộ
HĐ sinh kế chính Tỷ lệ chung Nghèo Cận nghèo TB-Khá
1. Nông ngiệp 53,6 68,2 66,4 25,5
2. LN và khai thác rừng 9,4 11,8 9,1 8,2
3. Dịch vụ 20,0 5,5 16,4 37,3
4. VT-TM 5,1 1,8 1,8 11,8
5. CN-XD 1,8 0,0 0,9 4,5
6. Thủy sản 1,0 0,0 0,9 1,8
7. Tổ chức khác 2,1 0,0 0,9 6,4
8. Nguồn thu khác 7,0 12,7 3,6 4,5
Tổng 100 100 100 100
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát 2018.
Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy, hoạt động nông nghiệp chiếm 53,6%, phần lớn là hộ
nghèo và cận nghèo trên 66%; lâm nghiệp và khai thác rừng chiếm tỷ lệ 9,4% cũng tập
trung nhóm người nghèo và cận nghèo. Hoạt động sinh kế dịch vụ chiếm tỷ lệ 20%, phần
lớn tập trung ở nhóm hộ trung bình – khá chiếm 37,3% và cũng là hoạt động sinh kế chủ
yếu của nhóm hộ trung bình – khá. Hoạt động thủy sản chiếm tỷ lệ thấp chỉ 1%; các hoạt
động sinh kế phi nông nghiệp khác chiếm 16% gồm các sinh kế về vận tải, thương mại,
công nghiệp, xây dựng, hoạt động làm công ăn lương và các hoạt động sinh kế khác.
Hoạt động sinh kế nông nghiệp, lâm nghiệp và kinh tế rừng được xem là hoạt động
sinh kế truyền thống phụ thuộc lớn vào nguồn lực tự nhiên, điều này cũng đồng nghĩa dễ
bị tổn thương trước những rủi ro của tự nhiên. Mặt khác, tỷ lệ hộ nông nghiệp chủ yếu tập
trung ở người nghèo và cận nghèo là những người ít được đào tạo nghề, trình độ văn hóa
thấp nên khả năng tiếp cận các dịch vụ cũng thấp. Trong khi các hoạt động phi nông
nghiệp như dịch vụ hay hoạt động phi nông nghiệp khác tập trung phần lớn ở nhóm hộ có
82
mức sống trung bình – khá, là những hộ có điều kiện để chuyển đổi sinh kế truyền thống,
đầu tư cơ sở vật chất, đầu tư cho giáo dục, y tế cũng như khả năng tiếp cận các dịch vụ xã
hội khác tốt hơn, mặt khác các hoạt động sinh kế phi nông nghiệp ít bị tổn thương hơn
trước các biến động của tự nhiên như nông nghiệp và lâm nghiệp. Ngoài ra, nhóm hộ có
điều kiện để hưởng lợi về dịch vụ du lịch và thực hiện các hoạt động phi nông nghiệp có vị
trí gần các trung tâm thương mại, dịch vụ phát triển, điều kiện đi lại thuận lợi, cơ hội phát
triển đa dạng hóa sinh kế cao hơn.
Mặt khác các hoạt động sinh kế của cư dân vùng đệm có tính đa dạng hóa, tính đa
dạng hóa sinh kế được xem là chiến lược sinh kế bền vững của F.Ellis (2000), Văn Tuấn
và Lê Cảnh Dũng (2015) và một số nghiên cứu khác trong những năm gần đây. Đặc biệt
trong lĩnh vực nông thôn hoặc những vùng dễ bị tổn thương trước những biến động của
môi trường, thể chế chính sách thì việc đa dạng hóa sinh kế sẽ làm giảm các rủi ro đến
sinh kế. Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình trong những năm
gần đây, nhiều hộ gia đình đã thực hiện chiến lược đa dạng hóa sinh kế nhằm giảm tính
thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, hạn chế tính rủi ro do biến đổi khí hậu và thiên tai,
điều này cũng giúp họ tăng thời gian sản xuất, có việc làm thường xuyên và tăng thu nhập,
thoát nghèo. Biểu đồ 4.2 thể hiện tính đa dạng hóa của các nhóm hộ như sau:
Biểu đồ 4.2. Tình hình đa dạng hóa sinh kế của các nhóm hộ
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát 2018.
Tỷ lệ hộ có từ 1 đến 2 hoạt động sinh kế cao nhất là hộ nghèo chiếm 79,09% và
thấp nhất là hộ trung bình khá chiếm 50%, ngược lại thì tỷ lệ hộ tham gia từ 3 hoạt động
sinh kế trở lên cao nhất là hộ TB – khá chiếm 45,5% và thấp nhất là hộ nghèo. Điều này
cho thấy nhóm hộ càng đa dạng hóa các hoạt động sinh kế thì có mức sống cao hơn.
12,73%
3% 4,5%
79,09%
65%
50%
8,18%
32%
45,5%
.000%
10.000%
20.000%
30.000%
40.000%
50.000%
60.000%
70.000%
80.000%
90.000%
tỷ lệ hộ nghèo t ỷ lệ hộ cận nghèo Tỷ lệ hộ TB-Khá
Hộ làm thuê
hoặc không
có HĐSK cụ
thể
Hộ có từ 1
đến 2 HĐSK
Hộ có từ 3
đến 4 hoạt
động sinh kế
%
83
Với những kết quả trên về hoạt động sinh kế của cư dân vùng đệm cũng phản ánh
sự khác nhau về mức sống, điều kiện sống và sinh hoạt của các nhóm hộ.
4.2.2. Thực trạng các nguồn lực sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng
4.2.2.1. Nguồn lực con người
a) Nguồn lực con người phân theo loại hộ nghiên cứu
Theo nhóm hộ nghiên cứu, nguồn lực con người cho thấy có sự khác nhau về
trình độ học vấn và tỷ lệ lao động được đào tạo nghề. Điều này phản ánh về chất lượng
của nguồn lực lao động của hộ, kết quả phản ánh cụ thể ở bảng 4.7 sau:
Bảng 4.7. Tình hình nguồn lực con người của các hộ cư dân vùng đệm
Chỉ tiêu Hộ nghèo Cận nghèo Trung bình – Khá
1. ao động
- Tổng số lao động 233 265 261
- Tỷ lệ lao động nữ 46,78 54,34 47,13
- Lao động bình quân/hộ 2,12 2,41 2,4
2. Trình độ học vấn
- Trình độ học vấn bình quân chủ hộ (năm) 5,2 6,3 9,0
- Trình độ văn hóa cao nhất (năm/cấp học) Trung cấp Trung cấp Đại học
- Số người không biết chữ (%) 15,6 10,2 4,0
3. Nhân khẩu bình quân của hộ (người) 4,0 3,7 3,95
4. Tình hình đào tạo nghề
- Số lao động được đào tạo nghề (%)
(có chứng chỉ nghề hoặc từ sơ cấp trở lên) 14,5 20,3 32,5
- Số chủ hộ được đào tạo nghề (%) 4,5 6,3 13,6
Nguồn: tổng hợp từ khảo sát hộ
Nguồn lực lao động cho thấy, tỷ lệ lao động nữ của cả 3 nhóm trên 45% gần bằng tỷ
lệ lao động nam, như vậy vùng đệm có lao động nam và nữ đều tham gia công bằng vào
các hoạt động sinh kế, từ đó cho thấy người dân vùng đệm không chỉ thay đổi về các mặt
kinh tế - xã hội mà còn thay đổi về quan niệm về phân biệt giới tính trong các quyết định
liên quan đến sinh kế so với trước đây được chỉ ra trong nghiên cứu về “giới và bình đẳng
giới” của Trang Hiếu Tường và Rita Gebert (2012). Số lao động bình quân hộ trên 50%,
tức là 1 người ăn theo trên 1 lao động, điều này cho thấy dân số và lao động đang được
xem là hợp lý, thuận lợi cho khả năng phát triển kinh tế - kinh tế của vùng đệm.
84
Trình độ văn hóa của các nhóm hộ có sự chênh lệch, nhóm người nghèo bình quân
chủ hộ chỉ tới lớp 5 (bậc tiểu học), nhóm người cận nghèo chủ hộ chỉ lớp 6 (trung học cơ
sở), trong khi nhóm hộ trung bình khá thì trình độ văn hóa bình quân của chủ hộ là lớp 9.
Trình độ văn hóa cao nhất trong gia đình của nhóm hộ trung bình khá là bậc đại học cao
hơn hai nhóm còn lại. Điều đặc biệt là số người không biết chữ trong gia đình của các
nhóm hộ khá cao, hộ nghèo có 15,6%, hộ cận ghèo là 10,2% và hộ trung bình – khá là
4,0%. Tỷ lệ người không biết chữ chủ yếu là ở các vùng đồng bào dân tộc, chủ yếu là phụ
nữ, kết quả này tương ứng với nghiên cứu về vùng đệm ở các Vườn quốc gia Xuân Sơn và
Vườn quốc gia Tam Đảo [24], [69].
Song song với những hạn chế về trình độ học vấn, tỷ lệ đào tạo nghề tương đối thấp
nhóm hộ nghèo chỉ 14,5%, hộ cận nghèo 20,3% và hộ trung bình – khá là 32,5%.
b) Nguồn lực con người phân theo các hoạt động sinh kế
Thực trạng về nguồn nhân lực giữa các hoạt động sinh kế cho thấy, có sự khác nhau
về trình độ học vấn và tỷ lệ lao động được đào tạo nghề, phản ánh ở bảng 4.8 sau:
Bảng 4.8. Tình hình về nguồn lực con người theo các hoạt động sinh kế
Hoạt động sinh kế
Chỉ tiêu
Nông
nghiệp
âm nghiệp
& KTTN
Thủy
sản
Dịch
vụ
Phi nông
nghiệp khác
1. ao động
- Tổng số lao động (lao động) 419 75 8 147 105
- Tỷ lệ lao động nữ (%) 45 50,6 50 46,2 44,0
- Lao động bình quân/hộ (lđ/hộ) 2,4 2,4 2,7 2,2 2,0
2. Trình độ học vấn
- Trình độ học vấn bình quân chủ hộ (năm) 6,2 6,6 9,0 8,8 7,0
- TL người không biết chữ trong tổng nhân
khẩu (%) 11,7 5,4 9,1 8,1 8,0
3. Nhân khẩu bình quân của hộ (người) 3,9 3,0 3,7 3,9 4,0
4.Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề (từ
sơ cấp trở lên) (%) 16,2 16,7 50,0 42,2 30,3
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát hộ
Nhìn chung chất lượng nguồn nhân lực giữa các hoạt động sinh kế có chênh lệch
nhau, trong đó trình độ học vấn và số lao động được đào tạo nghề của hoạt động nông
nghiệp là thấp nhất, tiếp theo là hoạt động lâm nghiệp và cao nhất là nhóm thủy sản và
hoạt động phi nông nghiệp. Điều này dễ dàng nhận thấy, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực
85
nông nghiệp và lâm nghiệp chủ yếu là người nghèo và cận nghèo, người dân tộc thiểu số,
hoạt động sinh kế còn phụ thuộc lớn và đất đai, rừng và tự nhiên, mức sống thấp, thiếu
vốn đầu tư cho sản xuất, giáo dục cũng như thiếu khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội
khác. Điều này cho thấy, nguồn lực con người ở hoạt động nông nghiệp và lâm nghiệp dồi
dào về số lượng nhưng lại yếu về chất lượng.
4.2.2.2. Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến quyết định thực hiện các hoạt động sinh kế, các
chỉ tiêu phản ánh như thu nhập, chi phí, đầu tư và tiết kiệm, khả năng tiếp cận các nguồn
vốn tài chính của hộ gia đình. Đối với những hộ có thu nhập thấp thì chi phí chỉ tập trung
cho ăn uống và chữa bệnh, không có tiết kiệm để đầu tư để mở rộng sản xuất .
a) Tình hình nguồn lực tài chính của cư dân vùng đệm theo nhóm hộ
Thực trạng về nguồn lực tài chính của các nhóm hộ có khác nhau về mức thu nhập,
tỷ lệ thu từ các hoạt động sinh kế chính, tỷ lệ tiết kiệm, lương thực bình quân/người và khả
năng tiếp cận các dịch vụ tài chính thể hiện ở bảng 4.9 như sau:
Bảng 4.9. Tình hình nguồn lực tài chính theo nhóm hộ
Chỉ tiêu Hộ nghèo Cận nghèo TB - Khá
1. Thu nhập (triệu đồng)
- Thu nhập bình quân hộ (triệu đồng) 24,7 37,6 74,0
- Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng) 6,6 10,18 18,8
- Thu từ hỗ trợ (triệu đồng) 12,0 11,9 4,0
- Thu từ hoạt động dịch vụ, bảo vệ rừng (tr.đ) 3,0 3,0 3,0
2. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động sinh kế chính (%) 57,3 56,6 66,0
3. Chi tiêu cho sinh hoạt và sản xuất (%) 100 95 80
4. Tỷ lệ tiết kiệm hàng năm
- Tỷ lệ tiết kiệm trong tổng thu nhập (%) 0 0-10 10-30
- Tỷ lệ hộ có tiết kiệm (%) 0 20 60
5. Mức lương thực bình quân/người (kg) 107 148,8 287
6. Khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính (kênh chính thức) 2,0 3,0 4,0
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát hộ
Nhìn chung các nhóm hộ có nguồn lực tài chính khác nhau, thu nhập bình quân hộ
nghèo và cận nghèo nằm trong khoảng quy định của chuẩn nghèo và cận nghèo, hai đối
tượng này cũng được hưởng các khoản hỗ trợ về vốn sản xuất và các khoản sinh hoạt
khác. Ngoài các chương trình được trợ cấp như người nghèo và cận nghèo như các vùng
86
khác, người dân vùng đệm được hưởng trợ cấp cao hơn so với các vùng khác là do đặc
trưng của vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới, người dân tộc thiểu số như: vốn sản xuất và
trợ cấp sinh hoạt cho người dân để chuyển đổi sinh kế, cải thiện các nguồn lực phục vụ
chuyển đổi sinh kế gồm hỗ trợ phương tiện sản xuất, trâu bò cày kéo, trâu bò sinh sản trợ
cấp lương thực và thực phẩm theo Chương trình 30A, 135, hỗ trợ vốn cải tạo đất, giống
cây trồng… Tỷ lệ thu nhập từ các hoạt động sinh kế chính trên 50%, hộ trung bình – khá
có tỷ lệ 66% ổn định hơn các nhóm hộ khác.
Trên cơ sở đó, mức tiết kiệm hàng năm của các nhóm hộ khác nhau, nhóm hộ
nghèo hầu như không có tiết kiệm, nhóm cận nghèo có khoảng 20% số hộ có mức tiết
kiệm từ 0 - 20% tổng thu nhập có được, trong khi nhóm trung bình khá có khoảng 60% số
hộ có tiết kiệm từ 10% đến 30%.
Cơ cấu chi tiêu hàng tháng hộ gia đình được phân thành 4 nhóm cơ bản: (1) chi cho
sinh hoạt gồm ăn, uống, đi lại; (2) Chi cho hoạt động sản xuất; (3) Chi cho giáo dục; (4)
chi cho hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe; (5) nhóm chi tiêu cho hoạt động cộng đồng.
Kết quả khảo sát cho thấy, ý kiến hộ gia đình 100% chi cho sinh hoạt ăn uống, 65% chi
cho hoạt động sản xuất, 30% chi cho y tế và chăm sóc sức khỏe, 40% đồng thuận chi cho
giáo dục, 70% chi cho sinh hoạt cộng đồng.
Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính cũng phản ánh các cơ hội phát triển kinh tế
của hộ, nhóm hộ nghèo cho rằng họ khó để tiếp cận các dịch vụ tài chính bởi nhiều lý do:
(1) Họ thiếu tài sản thế chấp (nhiều hộ chưa được cấp thẻ đỏ); (2) Không dám vay vì sợ
không trả được nợ (rủi ro sản xuất); (3) Trông chờ ỷ lại các nguồn vốn hỗ trợ hoặc vốn
vay không lãi suất (5 triệu đồng/hộ). Nhóm hộ cận nghèo đánh giá giá thỉnh thoảng vay
khi rất cần thiết, chủ yếu là đầu tư chăn nuôi, chữa bệnh hay cho con đi học. Nhóm hộ
trung bình – khá khả năng tiếp cận thường xuyên, đặc biệt là các hộ phi nông nghiệp dùng
để đầu tư vào các tài sản, vật chất phương tiện, nhà xưởng kinh doanh dịch vụ, thương
mại. Vì vậy nguồn lực tài chính cũng chỉ ra rằng nhóm hộ có mức sống cao thì nguồn lực
tài chính tốt hơn.
b) Tình hình nguồn lực tài chính của cư dân vùng đệm theo hoạt động sinh kế
Thực trạng nguồn lực tài chính cho thấy, có sự khác nhau giữa các hoạt động sinh
kế phản ánh ở bảng 4.10 sau.
87
Bảng 4.10. Tình hình nguồn lực tài chính phân theo hoạt động sinh kế
Hoạt động sinh kế
Chỉ tiêu
Nông
nghiệp
LN và khai
thác tự nhiên
Thủy
sản
Dịch
vụ
HĐ nông
nghiệp
khác
1. Thu nhập bình quân (tr.đ/ hộ) 37,5 48,3 59,9 56,0 56,5
- Thu nhập bình quân đầu người (tr.đ) 9,9 11,3 13,7 14,7 17,0
- Thu từ hỗ trợ (tr.đ/hộ) 10,1 9,0 6,0 6,5 5,0
- Thu từ hoạt động dịch vụ, bảo vệ rừng (tr.đ/hộ) 3,2 3,4 2,8 3,0 2,2
2. TL thu nhập từ hoạt động sinh kế chính (%) 58,0 59,2 68,0 66,0 60,3
3. Chi tiêu cho các sinh hoạt và sản xuất (%) 95 -100 90-95 80-90 80-90 70-90
4. TL tiết kiệm hàng năm trong tổng thu nhập (%) 0-10 5-12 15-27 15-22 7-30
5. Mức lương thực bình quân/người (kg) 154,8 158,6 226,8 208,0 190,0
6. Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính
(kênh chính thức) 2,5 2,5 3,0 3,7 4,0
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu khảo sát hộ.
Kết quả ở bảng 4.10 cho thấy:
Thu nhập bình quân đầu người đối với hoạt động nông nghiệp và lâm nghiệp từ 800
ngàn đến 900 ngàn/người/tháng, tức là nằm trong khoảng thuộc nhóm cận nghèo. Mức thu
nhập cao nhất từ 1,1 triệu đồng đến 1,5 triệu đồng/người/tháng gồm các hoạt động phi
nông nghiệp thuộc nhóm dịch vụ, thương mại, vận tải, làm công ăn lương, đây cũng là
hoạt động sinh kế có nguồn thu nhập ổn định. Nguồn thu từ hoạt động hỗ trợ cũng được
xem là nguồn thu lớn của hộ gia đình, đặc biệt là các hộ được hưởng chế độ chính sách, hộ
DTTS, đồng bào vùng biên giới; các hoạt động sinh kế nông - lâm nghiệp - thủy sản đang
bị ảnh hưởng lớn của điều kiện tự nhiên, khí hậu và các chính sách đối với nhiệm vụ bảo
tồn đa dạng sinh học của vườn quốc gia. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động sinh kế chính này
chiếm trên 58% và không chênh lệch nhiều.
Hoạt động nông nghiệp và lâm nghiệp được xem là tự cung, tự cấp về lương thực
nhưng mức lương thực bình quân đầu người thấp chỉ khoảng 12 kg/người/năm. Nguyên
nhân là do diện tích đất canh tác ít, năng suất ruộng đất thấp do thiếu nước, độ dốc cao,
nhiều vùng chỉ sản xuất 1 mùa/năm, hiện tượng du canh vẫn tồn tại.
88
Sự khác nhau về mức thu nhập dẫn đến khả năng tiết kiệm đối với từng hoạt động
sinh kế, hoạt động nông nghiệp và lâm nghiệp có tỷ lệ tiết kiệm thấp dao động trong
khoảng từ 0% đến 12% tổng thu nhập của hộ gia đình, thủy sản và phi nông nghiệp có
mức tiết kiệm từ 15% đến 30%. Điều này cũng phản ánh được khả năng khả tái đầu tư và
khả năng tự chủ tài chính của người dân đối với các hoạt động sinh kế khác nhau.
Từ thực trạng về khả năng tài chính của các hoạt động sinh kế dẫn đến việc tiếp cận
nguồn vốn tài chính của các hoạt động cũng khác nhau, đối với hoạt động nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản khó khăn hơn các hoạt động sinh kế khác. Nhiều ý kiến cho rằng
việc vay vốn trên 30 triệu đồng cần phải có các tài sản thế chấp, có mục đích sản xuất rõ
ràng và tính khả thi khi thực hiện sản xuất. Vì vậy nhiều hộ không dám vay, một số khác
không đủ điều kiện, trong khi mức vốn vay hỗ trợ lãi suất chỉ 5 triệu đồng.
4.2.2.3. Nguồn lực xã hội
Nguồn lực xã hội phản ánh khả năng tiếp cận việc làm, các mối quan hệ trong tổ
chức, nhóm xã hội của địa phương và các nhận thức về giáo dục, y tế, môi trường, thị
trường… Vì vậy khoảng cách đến các trung tâm văn hóa, trục đường giao thông, trung
tâm chợ…, nguồn điện cũng là yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn xã hội.
a) Thực trạng nguồn lực xã hội phân theo nhóm hộ
Tình hình nguồn vốn xã hội của cư dân vùng đệm có sự khác nhau giữa các nhóm
hộ. Thực trạng về tỷ lệ việc làm của lao động phản ánh sự ổn định về thu nhập và sinh kế
kiếm sống của họ, việc tham gia vào các tổ chức xã hội phản ánh sự nhạy bén với các
thông tin về thị trường, sản xuất, lợi ích cá nhân và cộng đồng… Đặc trưng của người dân
vùng đệm là sự phân bố về địa hình và không gian sống khác nhau dẫn đến khoảng cách
từ nơi ở đến trung tâm ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội, khả năng
nhạy bén với thông tin. Kết quả về nguồn vốn xã hội thể hiện ở bảng 4.11 sau:
89
Bảng 4.11. Tình hình về nguồn lực xã hội phân theo nhóm hộ
Chỉ tiêu Hộ nghèo Cận nghèo TB – Khá
1. Tình hình việc làm của lao động
- Số lao động có việc làm thường xuyên (%) 49,9 79,2 88,6
- Tỷ lệ người (lao động) làm việc trong các tổ chức và
chính quyền địa phương (%) 6,7 5,6 24,9
2. Tình hình tham gia các hoạt động xã hội
- Tỷ lệ người tham gia vào các tổ chức xã hội của địa
phương (%) 54,2 58,9 65,0
- Số lần tham gia sinh hoạt cộng đồng/năm 3,0 3,0 2,7
3. Số tháng hỗ trợ bình quân về mức sống 12,0 7,0 0
4. Khoảng cách từ nhà đến chợ trung tâm hoặc
đường giao thông lớn (km) 11,4 10,3 9,0
5. Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội (thông tin, giáo
dục, y tế, thị trường…) 2,5 2,8 3,8
Nguồn: Nguồn: Xử lý dữ liệu từ phiếu khảo sát 2017, 2018.
Tình hình việc làm thường xuyên của lao động cho thấy, nhóm hộ nghèo thấp dưới
50% nên lao động có việc làm chưa ổn định khá cao. Tỷ lệ lao động làm việc trong các tổ
chức cơ sở và chính quyền địa phương của nhóm người nghèo và cận nghèo thấp chỉ dưới
7%, đòi hỏi lao động phải được đào tạo nghề. Tỷ lệ người tham gia vào các tổ chức xã hội
chưa cao, chỉ từ 54% đến 65%, người dân chỉ tham gia sinh hoạt cộng đồng khi thực sự
cần thiết liên quan đến lợi ích của cá nhân hoặc cộng đồng (trao đổi kinh nghiệm sản xuất,
thông tin chính sách và pháp luật, tập huấn hoặc tuyền truyền các kiến thức về sức khỏe,
các mô hình sản xuất từ chương trình, dự án). Các ý kiến cho rằng sinh hoạt cộng đồng họ
biết được thông tin về hỗ trợ vay vốn, về các chương trình hỗ trợ sản xuất, được tập huấn
các kỹ thuật sản xuất, mô hình sản xuất mới.
Hộ nghèo và cận nghèo được hỗ trợ theo chế độ chính sách, ngoài ra do đặc trưng
vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số, ngoài các chương trình hỗ trợ chuyển đổi sinh kế,
hỗ trợ về lương thực theo chương trình 30A và chương trình hỗ trợ ổn định nhà ở, vốn sản
xuất giảm nghèo bền vững, lương thực, bảo hiểm y tế, công trình công cộng, hỗ trợ vốn
vay không lãi suất… Chính những đặc điểm của người nghèo và cận nghèo vùng đệm là
người dân tộc thiểu số có nguồn gốc từ hang đá, trong tán rừng, sinh kế kiếm sống dựa vào
rừng, địa hình đi lại khó khăn nên khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cũng thấp hơn.
90
b) Thực trạng vốn xã hội phân theo hoạt động sinh kế
Tình hình về vốn xã hội theo các hoạt động sinh kế có sự khác nhau về khoảng cách
tiếp cận các dịch vụ xã hội và khả năng để cập nhật các thông tin về xã hội. Điều này ảnh
hưởng đến nhận thức, khả năng phát triển của các hoạt động sinh kế, đặc biệt là nông
nghiệp và lâm nghiệp về khả năng đầu tư và sản xuất hàng hóa. Bảng 4.12 phản ánh kết
quả như sau:
Bảng 4.12. Tình hình nguồn lực xã hội phân theo hoạt động sinh kế
Hoạt động sinh kế
Chỉ tiêu
Nông
nghiệp
âm
nghiệp &
KTTN
Thủy
sản
Dịch
vụ
HĐ phi
NN khác
1. Tình hình việc làm của lao động
- TL lao động có việc làm thường xuyên (%) 86,0 85,0 100 87,8 87,8
- TL người (lao động) làm việc trong các tổ
chức và chính quyền địa phương (%) 11,0 18,5 25,0 25,2 3,2
2. Tình hình tham gia các hoạt động xã hội
- TL người tham gia vào các tổ chức xã hội của
địa phương (%) 53,2 51,1 77,0 60,9 58,0
- Số lần tham gia SHCĐ trong năm 3,0 3,2 2,6 2,5 3,0
3. Số tháng hỗ trợ bình quân về mức sống
(tháng) 8,0 5,0 3,6 2,5 3,0
4. Khoảng cách từ nhà đến chợ trung tâm
hoặc đường giao thông lớn (km) 10,0 11,8 2,6 2,5 5,0
5. Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội (
giáo dục, y tế, thị trường…) 2,0 2,5 3,0 4,0 3,0
Nguồn: Xử lý dữ liệu từ phiếu khảo sát 2017, 2018.
Nhìn chung tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đối với các hoạt động sinh kế
tương đối cao, cao nhất là ngành thủy sản và các hoạt động phi nông nghiệp. Hoạt động
thủy sản đặc trưng ở vùng đệm chỉ tập trung một tỷ lệ rất nhỏ ở những vùng sống ven
sông, trong khi khu vực này đang rất phát triển dịch vụ du lịch, lượng thủy sản không chỉ
được tiêu thụ thường xuyên trong các nhà hàng, quán ăn mà người dân còn có thể tham
gia dịch vụ chèo thuyền tham quan trên sông.
Tỷ lệ người tham gia vào các tổ chức xã hội địa phương trên 50%, số tháng được hỗ
trợ cao nhất là lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp, đây là hai lĩnh vực dễ bị tổn thương
91
nhất. Khoảng cách từ nơi ở đến các trung tâm cũng là vấn đề ảnh hưởng lớn đến tính xã
hội của người dân dân, nhiều vùng chưa có chợ như Thượng Trạch, Tân Trạch, Trọng
Hóa, Hóa Sơn và Thượng Hóa. Vì vậy, các hoạt động trao đổi, mua bán, thông tin giá cả
thị trường đều rất hạn chế; hầu hết các sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là tự cung, tự cấp;
thiếu các tiếp cận về sản xuất hàng hóa, kiến thức đầu tư, điều này hạn chế rất lớn đến thay
đổi nhận thức và khả năng tự chủ trong cải thiện phát triển sản xuất. Mặc dù sinh kế nông
nghiệp và lâm nghiệp của vùng đệm đang chiếm tỷ lệ chủ yếu, nhưng số người hoạt động
trong lĩnh vực này hầu hết thiếu kiến thức sản xuất, thiếu kiến thức xã hội, dễ bị tổn
thương trước những biến đổi của môi trường và cơ chế chính sách, tập trung vào nhóm
người nghèo và người dân tộc thiểu số đang được hưởng các chế độ chính sách. Do đó, để
cải thiện nhận thức và hỗ trợ nguồn lực tăng cường sinh kế đòi hỏi phải có hệ thống chính
sách, cơ chế cụ thể tác động từ nhận thức đến hành động thực tiễn, cải thiện tư tưởng ỷ lại,
tránh phụ thuộc để làm chủ nguồn lực.
4.2.2.4. Nguồn lực vật chất
Tài sản vật chất là yếu tố thể hiện cơ sở vật chất, phương tiện, máy móc sản xuất,
phương tiện sinh hoạt... Vốn vật chất phản ánh điều kiện sống, điều kiện sinh hoạt, khả
năng đầu tư thực hiện các hoạt động sinh kế theo hướng bền vững.
a) Vốn vật chất phân theo nhóm hộ
Vốn vật chất giữa các nhóm hộ có sự khác nhau, trong đó công trình nhà ở, công
trình sinh hoạt, phương tiện sinh hoạt phản ánh về điều kiện sống, tài sản của hộ gia đình,
tình hình về nguồn vốn vật chất của hộ phản ánh ở bảng 4.13 sau:
Bảng 4.13. Tình hình về nguồn lực vật chất phân theo nhóm hộ
Chỉ tiêu Hộ nghèo Cận nghèo TB – Khá
1. Công trình nhà ở và sinh hoạt
* Công trình nhà ở
- Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố (%) 25,45 65,0 90,0
- Tỷ lệ hộ có nhà ở bán kiên cố (%) 25,45 11 0
- Tỷ lệ hộ nhà ở tạm (%) 49,1 24,0 10,0
* Công trình sinh hoạt
- Công trình nước sạch, vệ sinh và nhà tắm(%) 21 19 73
- Công trình nhà tắm, vệ sinh (%) 27 41 22
92
Chỉ tiêu Hộ nghèo Cận nghèo TB – Khá
- Công trình khác (nhà trọ, quán, nhà hàng..) (%) 0 6 15
2. Phương tiện đi lại thường dùng (%)
- Ô tô (%) 0 0 6,3
- Xe máy (%) 63,6 78,1 87,2
- Xe khác (đạp, xe gắn máy…) (%) 27,2 17,2 6,3
- Không có (%) 9,0 4,5 0
3. Phương tiện cung cấp thông tin (điện thoại, ti vi, máy tính…)
- Tỷ lệ hộ có phương tiện cập nhật thông tin (%) 70,0 85,4 100,0
- Tỷ lệ hộ không có phương tiện (%) 30,0 14,5 0
4. Phương tiện, máy móc sản xuất (%)
- TL hộ có phương tiện, máy móc sản xuất (%) 34,5 39,0 59,0
- Số hộ đi thuê, mướn (%) 10,9 11,8 10,0
- Không có/hoặc sx thủ công (%) 54,5 45,5 31,8
5. Số gia súc cày kéo, sinh sản bình quân hộ
- Từ 3 con trở lên (%) 10,9 8,1 14,5
- Từ 1 đến 3 con(%) 98,1 87,2 59,0
- Không nuôi(%) 0,0 4,7 26,5
Nguồn: Xử lý dữ liệu từ phiếu khảo sát.
Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố cao nhất là nhóm hộ trung bình – khá chiếm 90%, cận
nghèo 60% và hộ nghèo chỉ 25%; theo đó số hộ còn ở nhà tạm, bán kiên cố cao nhất là hộ
nghèo chiếm 49%, cận nghèo là 24% và hộ trung bình khá là 10%. Như vậy, nhóm hộ
trung bình – khá có số nhà ở kiên cố cao gấp 3,6 lần hộ nghèo và 1,5 lần hộ cận nghèo. Số
hộ có nhà tạm và nhà bán kiên cố tập trung phần lớn ở vùng sâu, vùng xa, người đồng bào
DTTS chưa có điều kiện để xây dựng, nhà xây dựng bằng tre, nứa, gỗ hoặc nhà sàn. Tính
chung tỷ lệ nhà tạm của người nghèo và cận nghèo là 36,7% thấp hơn tỷ lệ nhà tạm ở
Vườn quốc gia Xuân Sơn (42,3%), một phần là người dân vùng đệm đã được hưởng
chương trình 134 về “thực hiện xóa nhà tạm”, năm 2017 đến nay vùng đệm đã thực hiện
xóa hàng trăm nhà tạm cho người dân vùng đệm, giảm trên 10% nhà tạm trên địa bàn.
Số hộ có công trình nước sạch rất thấp, nhóm hộ nghèo và cận nghèo chỉ chiếm
khoảng 20%, số hộ có công trình vệ sinh và nhà tắm chỉ chiếm khoảng 50%. Hầu hết các
xã vùng cao chưa có nhà vệ sinh và nhà tắm, phụ nữ có thể tận dụng khu vực khoanh nấu
93
ăn, để tắm hoặc che bằng các lá cây, bạt ni lông…, nhà nấu thường gắn liền với nhà ở (nhà
sàn). Điều này chỉ ra rằng công trình sinh hoạt của người dân vùng đệm thiếu nhiều,
không chỉ ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt mà còn liên quan đến vấn đề xã hội và vệ
sinh môi trường.
Phương tiện đi lại và phương tiện cập nhật thông tin chủ yếu là điện thoại và ti vi,
người nghèo chiếm 70%, cận nghèo 85% và trung bình – khá đạt 100%. Phương tiện đi lại
phổ biến là xe máy, người nghèo và cận nghèo có khoảng 6,8% không có phương tiện đi
lại tập trung ở vùng núi cao; nhóm hộ trung bình – khá đều có phương tiện đi lại trong đó
có 6,3% hộ có sử dụng ô tô, tập trung là những hộ có lao động làm việc ổn định. Như vậy,
sự khác nhau này cũng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội. Các thông tin
mà các hộ biết được chỉ thông qua loa truyền thanh của thôn, xã thông báo mùa vụ sản
xuất, thông tin định kỳ về thuế đất, thuế thủy lợi, tiêm chủng…
Máy móc và phương tiện sản xuất của hộ là phản ánh sự chủ động, cơ sở để tiến
hành tốt quy trình sản xuất của hộ. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo có phương tiện máy móc
sản xuất chỉ từ 30 – 40%; trên 50% số hộ phải thuê, mướn hoặc sản xuất thủ công.
Nguyên nhân là không có khả năng mua hay đầu tư các phương tiện sản xuất, độ cao của
địa hình cũng rất khó để áp dụng các máy móc hiện đại vào vùng có độ dốc cao, ruộng bậc
thang, nương rẫy lưng đồi…
Tỷ lệ gia súc đối với nhóm hộ nghèo và cận nghèo nuôi nhiều hơn, phục vụ cho cày
kéo và kết hợp sản xuất nông nghiệp... Hầu hết hộ nghèo và cận nghèo đều nuôi gia súc,
phổ biến là từ 1 đến 3 con/hộ. Ngoài ra, gia súc đối với nhóm hộ này như là tài sản quan
trọng có giá trị gắn liền với các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp…
b) Nguồn lực vật chất đối với các hoạt động sinh kế
Nguồn lực vật chất đối với từng hoạt động sinh kế cho thấy có sự khác nhau về công trình
sinh hoạt, phương tiện sản xuất và sinh hoạt giữa các loại hoạt động sinh kế khác nhau, kết
quả phản ánh ở bảng 4.14 sau đây:
94
Bảng 4.14. Tình hình nguồn lực vật chất theo hoạt động sinh kế
Đơn vị tính: %
Hoạt động sinh kế
Chỉ tiêu
Nông
nghiệp
N và KT
tự nhiên
Thủy
sản
Dịch
vụ
HĐ phi NN
khác
1. Công trình nhà ở và sinh hoạt
a- Công trình nhà ở (%)
- Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố (%) 64,4 45,2 100 78,8 81,2
- Tỷ lệ hộ có nhà ở bán kiên cố (%) 7,0 32,2 0 21,2 0
- Tỷ lệ hộ nhà ở tạm (%) 28,6 22,6 0 0 15,8
b- Công trình sinh hoạt (%)
- Công trình nước sạch, vệ sinh, tắm 14,0 25,8 33,3 45,4 49,0
- Công trình nhà tắm, vệ sinh 23,1 32,3 66,7 15,1 26,4
- Công trình khác (nhà trọ, quán, nhà
hàng…) 5,6 0 0 15,1 18,9
2. Phương tiện đi lại thường dùng (%)
Ô tô (%) 0,0 0,0 0,0 4,5 7,5
Xe máy (%) 67,7 80,6 100 95,5 33,9
Loại khác (đạp, xe gắn máy…) (%) 25,4 19,3 0 0 9,4
Không có (%) 6,7 0 0 0 5,6
3. TL hộ có phương tiện truy cập
thông tin (điện thoại, ti vi, máy tính) 77,9 67,7 100 100 87,0
4. Tỷ lệ hộ có phương tiện, máy móc
sản xuất (%) 37,8 29,0 100 72,7 45,2
5. Số gia súc cày kéo, sinh sản bình quân hộ
- Tỷ lệ hộ nuôi từ 3 con trở lên (%) 3,9 3,2 0 0 7,6
- Tỷ lệ hộ nuôi từ 1 đến 3 con (%) 69,4 77,4 100 60,6 56,6
- Không nuôi (%) 26,7 19,4 0 39,4 35,8
Nguồn: Xử lý dữ liệu từ phiếu khảo sát 2017, 2018.
Kết quả ở bảng trên cho thấy, công trình nhà ở của nhóm hộ có hoạt động sinh kế là
nông nghiệp và lâm nghiệp có trên 20% nhà tạm, nhóm hộ có hoạt động sinh kế phi nông
nghiệp khác chiếm 15% số nhà tạm, tỷ lệ này tập trung ở những hộ thuộc vùng cao, dân
tộc thiểu số. Tỷ lệ nhà ở kiên cố tập trung vào nhóm người hoạt động trong lĩnh vực phi
nông nghiệp chiếm trên 80%, đây là nhóm sinh kế mang lại thu nhập ổn định, đa số tập
trung là người kinh, có điều kiện để đầu tư cơ sở vật chất.
95
Công trình nước sạch đối với nhóm có hoạt động sinh kế nông nghiệp và lâm
nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ thấp, nhóm có hoạt động sinh kế chính nông nghiệp chỉ 14%, lâm
nghiệp 25%; công trình vệ sinh và nhà tắm chỉ chiếm 23 – 32%. Điều này cho thấy các
công trình sinh hoạt của nhóm thuộc hai hoạt động sinh kế này thấp và dưới 50%, ảnh
hưởng đến vấn đề sức khỏe, vệ sinh môi trường.
Tỷ lệ phương tiện đi lại và phương tiện sinh hoạt của các nhóm có các hoạt động
sinh kế khác nhau cho thấy, số hộ không có phương tiện đi lại thuộc nhóm sinh kế nông
nghiệp và phi nông nghiệp khác. Tỷ lệ có phương tiện sản xuất thấp nhất là lĩnh vực nông
nghiệp và lâm nghiệp chỉ khoảng 30%, cao nhất là hộ thủy sản.
Như vậy nguồn lực vật vật chất cho thấy khả năng và thế mạnh tập trung cao hơn
hộ thủy sản, dịch vụ và các hoạt động phi nông nghiệp khác. Tuy nhiên, số hộ nông
nghiệp và lâm nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn, trong khi việc thực hiện chuyển đổi sinh kế gặp
nhiều khó khăn do tập quán truyền thống, nhu cầu, kiến thức, kinh nghiệm sản xuất. Vì
vậy cần thực hiện xu hướng cải thiện, chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây, con hợp lý kết hợp
với việc hỗ trợ kỹ thuật sản xuất nhằm tận dụng tối đa nguồn lực sản xuất nông nghiệp và
lâm nghiệp. Trên cơ sở đó, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đa dạng hóa.
4.2.2.5. Nguồn lực tự nhiên
Nguồn lực tự nhiên bao gồm đất đai, nguồn nước, rừng và các địa danh du lịch.
Nguồn lực tự nhiên có vai trò rất lớn đối với hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm,
có nhiều nhóm dân tộc được phát hiện sống trong rừng một thời gian dài gắn liền với môi
trường sống tự nhiên, hoang dã. Vì vậy từ công trình nhà ở cho đến lương thực, thực phẩm
của họ gắn liền với nguồn lực tự nhiên.
a) Nguồn lực tự nhiên phân theo nhóm hộ
Nguồn lực tự nhiên có sự khác nhau giữa các hộ, trong đó nhóm hộ nghèo và cận
nghèo có nguồn lực tự nhiên thấp nhóm hộ trung bình – khá, cụ thể ở bảng 4.15 như sau:
96
Bảng 4.15. Tình hình nguồn lực tự nhiên phân theo nhóm hộ
Chỉ tiêu Nghèo Cận nghèo TB – Khá
1. Đất đai
- Diện tích đất bình quân của hộ (m2)12 5018 5759 8110
2. Nguồn nước sinh hoạt
- Tỷ lệ hộ có công trình nước sạch (%) 19 17 67
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước giếng, khe suối có bể lọc (%) 28 47 30
- Tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh (%) 53 35 3,0
3. Tình hình về khai thác lâm sản ngoài gỗ
- Số loài LSNG được khai thác
Tỷ lệ hộ khai thác từ 4 loài trở lên (%) 49,0 22,0 12,8
Tỷ lệ hộ khai thác từ 3 loài trở xuống (%) 28,0 61,0 50,8
- Cường độ khai thác LSNG (lần/năm)
Tỷ lệ hộ khai thác thường xuyên (>12 lần/nằm) 49,0 22,0 12,3
Tỷ lệ khai thác bán thường xuyên (<12 lần/nằm) 27,0 54,0 48,7
Tỷ lệ hộ ít khai thác hoặc không khai thác 24,0 24,0 39,0
4. Tình hình nhận thức về vấn đề tuyên truyền 3,5 4,0 4,5
5. Mức độ ảnh hưởng của hạn hán, lũ lụt, cháy rừng
đến sản xuất của hộ 5,0 5,0 4,0
Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ phiếu khảo sát
Kết quả của bảng 4.15 cho thấy, diện tích đất sản xuất của nhóm hộ trung bình –
khá cao hơn hai nhóm hộ còn lại (8110 m2 = 16,22 sào), trong khi nhóm hộ nghèo bình
quân khoảng 10,5 sào và nhóm hộ cận nghèo là 11,5 sào. Thực tế phần lớn người dân ở
gần đồi núi, vùng cao diện tích đất họ sở hữu là do tự khai hoang để thực hiện sản xuất, vì
tập quán du canh dẫn đến quy mô diện tích đất bình quân của hộ khá lớn nhưng chi phí
đầu tư không có nên kết quả thấp.
Nguồn nước sinh hoạt, tỷ lệ người dân được tiếp cận với nguồn nước sạch của
người nghèo và cận nghèo còn thấp 17,7%, hộ trung bình – khá chiếm 67%, phần lớn
những hộ khá và trung bình thường tập trung xung quanh trụ sở ủy ban xã, hoặc tập trung
ở những nơi có độ dốc thấp, gần giao thông dễ tiếp cận các công trình nước sạch. Phần lớn
người dân nghèo và cận nghèo đang dùng nguồn nước từ sống suối hoặc nước giếng có bể
12
1 sào = 500 m2
97
lọc, vẫn còn 53% hộ nghèo và 35% hộ cận nghèo sử dụng nguồn nước chưa đảm bảo vệ
sinh. Vấn đề này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt mà còn ảnh hưởng đến sức
khỏe của người dân.
Mức độ khai thác nguồn lực từ rừng cũng đã giảm đáng kể về cả số lượng và cường
độ, nếu như trước năm 2013 số loài khai thác được thống kê là 11 đến 13 loài gỗ và lâm
sản ngoài gỗ, hiện nay số loài khai thác đã giảm xuống và phổ biến là khai thác từ 3 – 6
loài. Nhóm hộ nghèo có tỷ lệ khai thác từ 4 loài trở lên là 49%, trong khi nhóm cận nghèo
và trung bình khá số loài khai thác chủ yếu là từ 1-3 loài. Tần suất khai thác thường xuyên
của nhóm người nghèo chiếm 49%, trong khi cận nghèo và trung bình – khá có tần suất đi
rừng khai thác bán thường xuyên (dưới 12 lần/năm). Số hộ trung bình khá có tỷ lệ ít khai
thác hoặc chuyển đổi hoạt động sinh kế là 39%. Hầu hết các ý kiến phản hồi về nhận thức
tuyền truyền bảo vệ rừng đạt mức từ biết các thông tin cho đến hiểu rất rõ các quy định,
tuy nhiên vì thiếu việc làm, thiếu thu nhập mà người dân vẫn phụ thuộc vào lâm sản ngoài
gỗ từ rừng.
Hầu hết các ý kiến cho rằng, biến đổi khí hậu và rủi ro tự nhiên ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sản xuất, cây trồng. Hàng năm vùng đệm thường xảy ra từ 4 -5 vụ cháy rừng
ảnh hưởng hoạt động lâm nghiệp, hạn hán thiếu nước kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8, vùng
cao chỉ sản xuất nông nghiệp 1 vụ/năm, lũ lụt làm xói mòn, giảm năng suất.
Như vậy người nghèo phụ thuộc vào rừng lớn hơn và cường độ khai thác cũng
nhiều hơn, đây là nhóm ảnh hưởng thường xuyên đến tính bảo tồn. Theo đánh giá của các
dự án bảo tồn tài nguyên rừng [35], nhóm người ảnh hưởng lớn nhất là những nhóm người
kinh, khai thác để thực hiện thương mại hóa sản phẩm. Đối với nhóm người dân tộc thiểu
số họ khai thác thường xuyên nhưng mà số lượng vừa đủ tiêu dùng, điều quan trọng nữa là
họ được ưu tiên hưởng một số loài sản phẩm cho phép gắn với trách nhiệm bảo vệ rừng.
b) Nguồn lực tự nhiên phân theo các hoạt động sinh kế
Nguồn lực tự nhiên đối với các hoạt động sinh kế cho thấy, có sự khác nhau về
nguồn lực đất đai, khả năng tiếp cận nguồn nước sạch, nguồn lực từ rừng và những ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên đến các hoạt động sản xuất. Nguồn lực tự nhiên của các hoạt
động sinh kế chủ yếu thể hiện ở bảng 4.16 như sau:
98
Bảng 4.16. Tình hình về nguồn lực tự nhiên phân theo hoạt động sinh kế
Chỉ tiêu Nông
nghiệp
âm nghiệp
& KTTN
Thủy
sản
Dịch
vụ
HĐ phi nông
nghiệp khác
1. Đất đai
- Diện tích đất bình quân của hộ (m2) 7093,0 11554,8 7083,
5
4570,
6
4533,0
2. Nguồn nước sinh hoạt
- Tỷ lệ hộ có nước sạch hoặc bể lọc 19,2 64,5 100 75,7 69,8
- TL hộ thiếu nguồn nước sinh hoạt 39,5 35,4 0 24,2 30,1
3. Tình hình về khai thác LSNG
- TL hộ khai thác >= 4 loài (%) 33,3 25,8 0 19,6 0
- TL hộ khai thác <= 3 loài (%) 66,6 45,1 100 80,3 98,0
- TL hộ khai thác thường xuyên (>=12 lần/năm) 57,6 96,7 0 13,6 3,7
- TL khai thác bán thường xuyên (<12 lần/năm) 21,5 0 33,3 62,1 30,1
- Tỷ lệ hộ ít hoặc không khai thác 20,9 3,3 66,7 24,2 66,0
4. Tình hình nhận thức về vấn đề bảo vệ
môi trường
3,0 3,5 4,0 4,0 3,8
5. Mức độ ảnh hưởng của hạn hán, lũ lụt,
cháy rừng đến sản xuất
5,0 4,0 4,0 3,5 3,0
Nguồn: Tổng hợp dữ liệu từ phiếu khảo sát
Kết quả bảng 4.16 cho thấy, nguồn lực đất đai đối với hoạt động lâm nghiệp cao
nhất, bình quân trên 23 sào, bởi diện tích đất lâm nghiệp trên 90% toàn vùng đệm, trong
đó tỷ lệ độ che phủ rừng là 84,61%, bình quân toàn dân số vùng đệm khoảng 4,5 ha
/người. Đây là một lợi thế mà người dân đã xác định rõ trong các chiến lược phát triển.
Ngoài việc hưởng lợi từ gỗ, các nguồn lợi từ việc trồng rừng, người dân vùng đệm xem
nguồn thu từ việc khai thác lâm sản ngoài gỗ là không thể thiếu. Diện tích đất bình quân
trong lĩnh vực nông nghiệp khoảng 14 sào/hộ.
Về nguồn nước sinh hoạt, nhóm sinh kế nông nghiệp có khả năng tiếp cận nguồn
nước sạch thấp nhất chỉ 19,2%, nhóm lâm nghiệp là 64%, cao nhất là hoạt động thủy sản
có 100% hộ sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh, hộ dịch vụ là 75,7%. Điều đáng chú ý là số
hộ thiếu nguồn nước sinh hoạt chiếm tỷ lệ trên 30%, tập trung chủ yếu là những hộ thuộc
vùng cao, đồi núi (Thượng Trạch, Tân Trạch, Dân Hóa, Trọng Hóa, Thượng Hóa…).
Điều này ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân vùng đệm.
99
Hầu hết các hoạt động sinh kế có tham gia khai thác các loài lâm sản ngoài gỗ từ
rừng, trong đó hoạt động sinh kế nông nghiệp và lâm nghiệp có tỷ lệ người phụ thuộc cao
trên 60%. Hầu hết người dân đều nhận được các thông tin tuyên truyền về môi trường và
bảo vệ rừng, bảo tồn Vườn quốc gia. Các hiện tượng biến đổi khí hậu ảnh hưởng lớn nhất
đến lĩnh vực nông nghiệp.
4.2.3. Kết quả thực hiện các chiến lược của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
Theo khảo sát người dân tại vùng đệm, có 8 đến 9 hoạt động sinh kế mà người dân
vùng đệm tham gia, trong đó có 65,73% các hộ tham gia vào các hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp và 34,27% số hộ tham gia các hoạt động sinh kế phi nông nghiệp.
4.2.3.1. Hoạt động trồng trọt
Hoạt động trồng trọt được thực hiện trên nhiều loại đất khác nhau, có độ dốc và đặc
điểm phân bố khác nhau.
Các loại cây trồng chủ yếu là lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, đậu đỗ và các loại cây lâu
năm gồm tiêu, ổi, chuối, cam, xoài, nghệ, gừng…Lúa là cây lương thực chủ đạo của các
hộ gia đình, nhưng diện tích lúa rất ít, chỉ chiếm dưới 3% tổng diện tích đất gồm lúa nước
và lúa khô. (1) Lúa nước được hình thành ở khu vực có diện tích bằng phẳng hoặc có độ
dốc thấp có hệ thống nước ổn định ở các xã Sơn Trạch, Trung Hóa, một phần diện tích rất
ít ở Xuân Trạch, Phúc Trạch được sản xuất từ 1 đến 2 vụ/năm… Ngoài ra lúa nước được
trồng trên ruộng lầy thụt nhưng giống lúa trồng loại cao, chỉ một vụ trên năm, đất có đặc
điểm chua, dinh dưỡng kém và khó cải thiện; (2) Lúa cạn được trồng trên nương là loại
ruộng cao ở phần đất có độ dốc thấp, đất được khai hoang trong rừng hoặc xung quanh
sườn đồi gần nhà…, lúa cạn cũng được trồng ở ruộng bậc thang ở các chân đồi, sườn núi
trên các quả đồi thấp, các loại lúa có khả năng chịu hạn tốt, sản xuất 1 vụ vào tháng 5,
trung bình năng suất 1 tạ/sào. Ngoài ra việc trồng lúa trên nương hay các ruộng bậc thang
để có năng suất cao hơn do sự bồi đắp của tự nhiên, người đồng bào dân tộc thường sản
xuất theo hình thức du canh, luân phiên 3 năm.
Hoa màu được trồng ở các xã vùng đệm phổ biến là ngô, sắn và khoai, một số vùng
bằng phẳng, đất tơi xốp thích hợp với trồng lạc và rau màu mang lại giá trị cao, một số
vùng cao chỉ thích hợp trồng sắn và ngô, tận dụng các loại rau rừng để làm nguồn thực
100
phẩm. Các loại thực phẩm bổ sung thường ở vùng có độ dốc từ 200 m trở lên, đa dạng
cây trồng này ở các xã Phúc Trạch, Xuân Trạch.
Văn hóa trồng trọt của người dân vùng đệm vẫn còn lễ cơm mới sau khi thu hoạch.
Dân tộc Chứt thực hiện cúng chu kỳ sản xuất gồm 3 lễ, lễ làm mùa, lễ lấp lỗ, lễ cơm mới.
Họ thờ lạy Thần Sấm, thần Mây, thần Núi, thần Gốc cây… với quan niệm các Thần sẽ
mang lại một năm mưa thuận, gió hòa.
Mặc dù diện tích đất sản xuất nông nghiệp thấp nhưng tỷ lệ lao động tham gia
chiếm tỷ lệ khá cao là 54,4% với số hộ tham gia là 53,3%. Hộ nghèo là 68,7% nhiều nhất,
hộ cận nghèo 54,8%, hộ trung bình - khá chỉ chiếm 26,6%. Trình độ văn hóa bình quân
của chủ hộ là lớp 7, số lao động được đào tạo chiếm 16,6%.
4.2.3.2. Hoạt động chăn nuôi
Cùng với hoạt động trồng trọt, người dân vùng đệm có truyền thống chăn nuôi gồm
trâu, bò, lợn, gà, vịt, dê… Quy mô vật nuôi ở các vùng cũng khác nhau do đặc tính chăn
nuôi thả rong và thị trường tiêu thụ nhỏ, lẻ hoặc tự cung tự cấp. Đối với những vùng đồng
bằng, có điều kiện đầu tư, chăm sóc và thị trường tiêu thụ dễ dàng thường có quy mô
nuôi lớn trên 3 con chiếm tỷ lệ trên 35%, phổ biến là nuôi từ 2-3 con trâu (bò) dùng làm
gia súc cày kéo, sinh sản; 5 – 10 con lợn, từ 20 còn gà trở lên. Các vùng điều kiện khó
khăn hơn số trâu bò bình quân 1 con/hộ và lợn gà vịt thường thả rong với số lượng vài
con để tự cung, tự cấp và lấy phân bón (Bảng 4.10).
Bảng 4.17. Thu nhập từ hoạt động chăn nuôi của người dân vùng đệm
Đơn vị tính: nghìn đồng
ĩnh vực Nội dung hoạt động Kết quả
Gia súc Trâu, bò, lợn, dê… 3000 – 6000
Gia cầm Gà, vịt, ngan, ngổng… 1000 – 1500
Nguồn: Dữ liệu khảo sát từ vùng đệm
Trong 5 năm trở lại đây các hộ nghèo và dân tộc thiểu số được hỗ trợ con giống vật
nuôi, đặc biệt là hỗ trợ trâu và bò để nhân giống sản xuất, nhiều mô hình nuôi dê, bò, gà
được hỗ trợ đến nay hầu hết người nghèo và dân tộc thiểu số đều có trâu, bò hỗ trợ cày kéo
và sản xuất. Thu nhập từ chăn nuôi từ 2 triệu đến vài chục triệu đồng mỗi năm.
101
4.2.3.3. Hoạt động lâm nghiệp và vườn rừng
Hoạt động lâm nghiệp gồm rừng trồng được giao khoán đất, giao khoán quản lý bảo
vệ rừng tự nhiên được, hoạt động khai thác sản phẩm và dịch vụ từ rừng.
Rừng trồng gồm các loại cây điển hình như tràm, cao su, các loài cây dược liệu
bản địa và cây gỗ có giá trị (Huê, sến, lim, táu…). Nguồn thu chủ yếu mà người dân có
được từ rừng tràm và cao su. Diện tích bình quân của các hộ là 14967,0 m2, cao hơn so
với các hộ tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp, tuy nhiên diện tích này được thống kê
dựa trên diện tích đất mà hộ khai hoang được, kể cả đất trống, đồi trọc. Số diện tích đất
có độ che phủ rừng chỉ chiếm khoảng 50%. Diện tích đất lâm nghiệp thường xuyên của
các hộ gia đình từ 1 ha đến 7 ha, thu nhập mang lại từ 18 đến 60 triệu đồng trong thời
gian từ 3 đến 4 năm.
Hoạt động khai thác lâm sản ngoài gỗ từ rừng, theo thống kê trước đây thì số loài
khai thác là 11 loài. Sau khi thực hiện chính sách bảo tồn vốn tự nhiên và chính sách đóng
cửa rừng, số loài cũng như cường độ khai thác giảm xuống đáng kể. Các sản phẩm chính
được khai thác gồm mật ong, mây, măng, lá nón, dược liệu, củi và một số loài rau rừng…,
trong đó nhóm người phụ thuộc nhiều nhất là người nghèo và cận nghèo. Tuy nhiên, đối
với đồng bào dân tộc thiểu số mặc dù mức độ phụ thuộc cao nhưng phong tục tôn thờ
Thần rừng, không khai thác bừa bãi, tôn trọng tự nhiên.
Lao động tham gia trong lĩnh vực lâm nghiệp chính chiếm 10,2%, trình độ văn hóa
của các chủ hộ bình quân là lớp 7, tỷ lệ lao động được đào tạo chiếm 14,3%. Thu nhập
thấp nhất 15 triệu/ha và cao nhất là 60 triệu/ha trong thời gian 3,5 – 4 năm.
Bảng 4.18. Hoạt động sinh kế lâm nghiệp và khai thác tự nhiên
ĩnh vực Nội dung hoạt động Kêt quả thực hiện Ghi chú
Trồng rừng Tràm, cao su… (tr.đ) 30-40 3,5–4 năm
Dịch vụ Bảo vệ rừng (tr.đ) 1200
1 năm Khai thác tự
nhiên
Mật ong (lít) 10
Mây (kg) 400
Măng (kg) 100
Lá nón (ngọn) 6000-7000
Củi (bó) 70-100
Săn bắn, hái lượm (1000đ) 300-500
Dược liệu (kg) 1300-1500
Nguồn: Dữ liệu từ khảo sát vùng đệm
102
4.2.3.4. Hoạt động thủy sản
Hoạt động thủy sản của người dân vùng đệm tập trung ở những vùng có nguồn
nước sông, suối tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các vùng xã Sơn Trạch, Phú Định, Hưng
Trạch. Trong đó hoạt động đánh bắt tự nhiên có giá trị không đáng kể, hoạt động nuôi
trồng thủy sản chiếm tỷ lệ chỉ gần 1%, thu nhập bình quân từ 30 – 40 triệu đồng/năm.
Theo đánh giá thực trạng nguồn lực của hoạt động thủy sản được xem là sinh kế có lợi thế
nhất, phát triển ổn định, điểm đặc biệt là hoạt động này kết nối tốt với dịch vụ du lịch,
không chỉ tạo nên thương hiệu cá trắm lồng Phong Nha mà còn tham gia vào dịch vụ đưa
du khách tham hang động và trên sông. Tuy nhiên, sinh kế này chiếm tỷ lệ rất nhỏ và khó
để áp dụng hay nhân rộng cho các vùng khác.
4.2.3.5. Hoạt động phi nông nghiệp
Hoạt động phi nông nghiệp của vùng đệm nổi bật là hoạt động dịch vụ về du lịch,
hoạt động này không chỉ tạo việc làm, tăng thu nhập mà làm thay đổi bộ mặt nhiều khía
cạnh của cuộc sống người dân vùng đệm, ngoài ra các hoạt động về thương mại- vận tải,
công nghiệp, xây dựng cũng có xu hướng gia tăng.
Hoạt động dịch vụ du lịch được xem là thế mạnh của vùng đệm từ khi Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng là được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới năm
2003. Vì vậy hoạt động phi nông nghiệp tăng lên phần lớn là do dịch chuyển từ sinh kế
nông, lâm nghiệp sang ngành dịch vụ, tỷ lệ lao động tăng từ 15,35% năm 2013 [27, tr.47]
đến trên 35% năm 2018.
Theo đánh giá thực trạng nguồn lực sinh kế dịch vụ và phi nông nghiệp khác cho
thấy, đây là loại hình sinh kế có thế mạnh thứ 2 sau thủy sản, số người có thu nhập cao
(trung bình - khá) tập trung chủ yếu ở loại hình sinh kế phi nông nghiệp. Mặc khác với sự
ưu đãi của tự nhiên về danh lam thắng cảnh, nổi tiếng với các hang động đẹp trên thế giới.
Hoạt động sinh kế này đang là chiến lược sinh kế cần được nhân rộng phát triển, kết nối
sinh kế nông nghiệp, lâm nghiệp với dịch vụ để tăng hiệu quả và khả năng sử dụng các
nguồn lực, hướng đến phát triển bền vững.
Số lao động tham gia vào lĩnh vực du lịch trong thời gian gần đây, mỗi năm tăng
hàng trăm lao động làm việc bán thời gian, thu nhập tăng lên từ 10 triệu đến 25
triệu/năm/lao động. Chiến lược phát triển trong những năm tới cần đẩy mạnh phát triển
dịch vụ du lịch theo hướng đa dạng hóa các loại hình phục vụ, thu hút nhiều lao động địa
103
phương, tạo điều kiện để lao động địa phương làm chủ khai thác các tài nguyên trên mảnh
đất của chính họ. Khôi phục các hoạt động làng nghề truyền thống như đan lát các dụng cụ
gia đình bằng mây, tre, luồng, nghề nhuộm, nấu rượu, nghề mộc-rèn…Kết quả thực hiện
hoạt động sinh kế dịch vụ và phi nông nghiêp khác thể hiện ở bảng 4.19 sau:
Bảng 4.19. Thu nhập từ một số hoạt động phi nông nghiệp
ĩnh vực Nôi dụng hoạt động Thu nhập BQ
Dịch vụ du lịch
Chụp ảnh, bán hàng lưu niệm, poster, dịch
vụ ăn uống, du thuyền trên sông, hướng
dẫn viên cộng đồng
10 triệu đồng đến 25
triệu đồng
Hoạt động công
nghiệp – xây dựng..
Xây dựng, rèn, mộc, kinh doanh vật liệu,
vận tải..
15 triệu – 40 triệu
Nguồn: Thông tin khảo sát hộ
4.2.3.6. Kết quả chung của việc thực hiện các chiến lược sinh kế
Trước năm 2013, chiến lược sinh kế đơn thuần, chủ yếu là thuần nông. Hoạt động
sinh kế chủ yếu là nông nghiệp thủ công truyền thống và khai thác lâm sản phụ chiếm
84,65% được xem là 2 nguồn thu nhập chính, hoạt động khai thác gỗ và khai thác các lâm
sản diễn ra phức tạp. Hệ thống kênh mương thiếu đồng bộ, dẫn đến năng suất nông nghiệp
thấp, hầu hết người dân khai thác gỗ bán để mua gạo và thực phẩm cho gia đình.
Sau năm 2013, khi Vườn quốc gia được công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới lần
2, trước nhiệm vụ bảo vệ đa dạng sinh học của khu bảo tồn, chính sách đóng cửa rừng
phòng hộ - rừng đặc dụng - rừng sản xuất tự nhiên đã ảnh hưởng lớn đến đời sống của các
hộ cư dân. Theo đó, nhiều chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng,
hỗ trợ lương thực cho vùng biên giới theo chương trình 30A của Chính phủ, chính sách
trồng rừng theo Chương trình 661, 135… Đến nay đã có 13/13 xã có trụ sở làm việc cố
định; 100% xã có đường liên thôn, liên xã; 100% xã có điện sáng. Chính sách phát triển
chăn nuôi, hỗ trợ con giống trâu, bò, dê, gà nên số gia súc gia cầm bình quân hộ tăng đáng
kể; hỗ trợ các mô hình trồng cây dược liệu, mô hình trồng cây ăn quả và các loại giống
ngô, sắn cho năng suất cao và mô hình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi thích ứng với
biến đổi khí hậu. Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ đào tạo và tập huấn cho gần 2300 người
về chèo thuyền, hướng dẫn viên, poster, chụp ảnh, bán hàng…
104
Với những thay đổi trên không chỉ cải thiện về đời sống, thu nhập mà thay đổi rất
nhiều về mặt xã hội, cơ sở hạ tầng được cải thiện, thu hút nhiều nhà đầu tư hỗ trợ phát
triển kinh tế, cùng với đó là sự phức tạp hơn về tính chất xã hội, phức tạp về mức độ quản
lý phát triển du lịch, nhu cầu phát triển thị trường, thương mại hóa các sản phẩm của địa
phương. Do vậy, cần có các quy định thể chế chặt chẽ, rõ ràng nhằm hạn chế sự tác động
tiêu cực đến văn hóa của địa phương, thái độ tôn trọng các sản phẩm du lịch tự nhiên của
địa phương. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển theo đúng chiến lược, dịch chuyển lao
động từ nông lâm thủy sản sang các hoạt động phi nông nghiệp; đa dạng hóa sinh kế đãcải
thiện thu nhập tăng gấp 2 đến 3 lần so với trước 2013, nhận thức của người dân về mặt xã
hội thay đổi, tỷ lệ lao động tham gia trong lĩnh vực phi nông nghiệp tăng lên từ 15 lên gần
40%, trong khi đây là lĩnh vực mang lại thu nhập cao cho các hộ.
Bảng 4.20. Thu nhập hàng năm của một hộ gia đối với các hoạt động sinh kế điển
hình tại vùng đệm
oại hình oại cây, con Thu nhập (1000đ/năm)
Nghèo Cận nghèo TB – khá Toàn vùng
1. Trồng trọt Lúa, ngô, khoai, sắn đậu, đỗ, lạc,
hoa màu… 6.200 10.025 18000 11.410
2. Chăn nuôi Trâu, bò, lợn, dê, gà, vịt, ngan… 2500 4000 7000 4.500
3. Vườn rừng Cao su, tràm 6.300 7000 12000 8.430
4. Vườn nhà Tiêu, cây ăn quả, cây dược liệu 1.000 2500 5000 2.830
5. Khai thác tự
nhiên
Mật ong, mây, măng, lá nón, củi,
rau quả rừng 500 1500 - 1.000
6. NT thủy sản Cá trắm, cá mè, tôm… 0 0 16600 5.530
7. Phi nông
nghiệp
Dịch vụ phục vụ nhà hàng, bán
hàng, mang vác, chèo thuyền,… 7520 10500 18680 12.230
Tổ chức công và tư nhân 7400 10600 11970 9.990
Nguồn: Số liệu khảo sát hộ
Trên thực tế không phải tất cả các hộ gia đình đều thực hiện các hoạt động sinh kế
trên, tùy theo tính chất và đặc điểm hoạt động sinh kế mà hộ có thể tham gia 1 hay nhiều
hoạt động khác nhau. Vì vậy mức thu nhập bình quân của hộ được phản ánh dựa theo sự
đa dạng của hoạt động sinh kế ở mục 4.2.4 và bình quân thu nhập ở mục 4.4.2.1.
105
4.3. Đánh giá mức độ bền vững sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
Để thực hiện mục tiêu đo lường mức độ bền vững của sinh kế, luận án đã sử dụng
phương pháp phân tích chỉ số như đã trình bày ở trên.
4.3.1. Chỉ số sinh kế bền vững của các hộ cư dân vùng đệm
4.3.1.1. Chuẩn hóa giá trị các chỉ tiêu đánh giá
Thực hiện chuẩn hóa 33 chỉ tiêu đánh giá với giá trị được chuẩn hóa về phạm vi
khoảng [0–1], trong đó có 26 chỉ tiêu thuận chiều (+) được tính theo công thức (1) và 7 chỉ
tiêu ngược chiều (-) được tính theo công thức (2).
Giá trị lớn nhất (max) và giá trị nhỏ nhất (min) của chuổi dữ liệu khảo sát là giá trị căn cứ
để thực hiện chuẩn hóa dữ liệu về phạm vị [0,1]. Bước chuẩn hóa này sẽ giúp hạn chế sự
khác nhau về đơn vị đo lường, so sánh nhiều loại dữ loại khác nhau (định tính hay định
lượng) không có ý nghĩa sẽ được khắc phục. Giá trị mã hóa được thực hiện theo kết quả ở
phụ lục 4.
4.3.1.2. Chỉ số thành phần của các chỉ tiêu
- Xác định trọng số (Weight)
Luận án sử dụng phương pháp tính trọng số phân hạng thứ bậc (AHP) dựa trên ý
kiến đánh giá của chuyên gia theo bảng thang đo tầm quan trọng do Saaty đề xuất.
+ Ý kiến đánh giá chung được tính cho từng chi tiêu trong mỗi tiêu chí, được tính
theo hai nội dung: (1) theo nhóm hộ; (2) theo từng nhóm tiêu chí như sau:
Kij =
= 1/5
+ Trọng số được xác định theo công thức (9), kết quả của trọng số thể hiện ở
bảng 4.21 sau đây:
106
Bảng 4.21. Trọng số của các chỉ tiêu phân tích (Wi)
TT Chỉ số
Chỉ tiêu
Nhóm hộ
nghèo
Nhóm cận
nghèo
Nhóm trung
bình – khá
Vùng
đệm
1 TN bình quân 0,028 0,02 0,034 0,03
2 lương thực bình quân 0,054 0,04 0,04 0,04
3 Mức hỗ trợ (tr.đ) 0,123 0,13 0,147 0,14
4 Nhà ở 0,151 0,13 0,147 0,15
5 Công trình sinh hoạt khác 0,292 0,35 0,26 0,3
6 Số trâu, bò của hộ 0,05 0,04 0,044 0,04
7 Máy móc SX 0,04 0,04 0,039 0,04
8 Phương tiện đi lại 0,114 0,09 0,094 0,1
9 Số LĐ được đào tạo nghề 0,118 0,11 0,131 0,12
10 LĐ có việc làm 0,029 0,04 0,063 0,04
11 TĐHV chủ hộ 0,19 0,21 0,09 0,16
12 Lao động 0,06 0,07 0,1 0,08
13 Số lao động nữ có việc làm 0,05 0,02 0,03 0,03
14 Số người tham gia vao các TCXH 0,14 0,18 0,15 0,16
15 Tỷ lệ người tham gia BHYT 0,09 0,08 0,06 0,08
16 Số phương tiện cập nhật thông tin 0,09 0,07 0,08 0,09
17 Số lần tham gia SH cộng đồng/năm 0,17 0,19 0,21 0,2
18 số tháng được hỗ trợ 0,08 0,05 0,19 0,09
19 K/c từ nhà đến trung tâm gần nhất 0,13 0,12 0,08 0,11
20 Tỷ lệ/hệ số diện tích đất canh tác 0,09 0,14 0,18 0,13
21 Tình trạng nguồn nước 0,05 0,08 0,04 0,05
22 Cường độ khai thác 0,16 0,15 0,08 0,12
23 TL người tham gia tuyên truyền 0,16 0,14 0,17 0,16
24 Số loài sản phẩm được khai thác 0,15 0,14 0,12 0,14
25 Số tháng hạn hán 0,07 0,04 0,06 0,06
26 Chất đốt thường sử dụng trong năm 0,32 0,3 0,35 0,33
27 Các cơ quan địa phương hỗ trợ việc thực
hiện thành công các HĐSK 0,043 0,14 0,12 0,1
28 Các hoạt động sinh kế mà gia đình được 0,034 0,08 0,12 0,07
107
TT Chỉ số
Chỉ tiêu
Nhóm hộ
nghèo
Nhóm cận
nghèo
Nhóm trung
bình – khá
Vùng
đệm
hỗ trợ thành công
29 Vai trò của chính quyền địa phương trong
việc chuyển đổi sinh kế. 0,083 0,15 0,11 0,14
30 Chính sách tuyền truyền bảo vệ rừng, bảo
vệ môi trường 0,066 0,14 0,15 0,14
31 Giao khoán đất đúng quy định, quy trình 0,077 0,14 0,23 0,19
32 Quy trình quy hoạch đúng quy định 0,029 0,04 0,07 0,06
33 Chính sách thể chế ảnh hưởng phong tục
và văn hóa địa phương 0,165 0,3 0,2 0,3
Nguồn: Số liệu được tính toán từ ý kiến đánh giá chuyên gia ở phụ lục 7.
+ Hệ số nhất quán (CR_Consistency Ratio) được tính toán theo công thức 12, cho 3
nhóm hộ và toàn vùng đệm ở bảng 4.22.
Bảng 4.22. Hệ số nhất quán của các tiêu chí đối với ba nhóm hộ
Loại hộ Tiêu chí Số chỉ tiêu (m) max CI CR=CI/IR13
Nghèo
Kinh tế 10 11,080 0,12 0,081
Xã hội 9 10,09 0,14 0,094
Môi trường 7 7,69 0,12 0,09
Thể chế, chính sách 7 7,47 0,08 0,06
Cận
nghèo
Kinh tế 10 10,06 0,007 0,0044
Xã hội 9 9,53 0,07 0,05
Môi trường 7 7,57 0,1 0,07
Thể chế, chính sách 7 7,57 0,1 0,07
TB –
Khá
Kinh tế 10 11,21 0,135 0,09
Xã hội 9 9,64 0,08 0,06
Môi trường 7 7,68 0,11 0,09
Thể chế, chính sách 7 7,7 0,12 0,09
Toàn
vùng
đệm
Kinh tế 10 10,96 0,107 0,027
Xã hội 9 9,27 0,03 0,024
Môi trường 7 7,2 0,03 0,02
Thể chế, chính sách 7 7,25 0,04 0,03
Nguồn: Tính toán từ khảo sát ý kiến chuyên gia.
13
IR_ được lấy từ bảng quan hệ chỉ số (Random Index) của Saaty ở bảng 2.2 tương ứng với số chỉ tiêu (m)
108
Như vậy tất cả hệ số nhất quán (CR) có các nhóm tiêu chỉ ở cả 3 nhóm hộ và vùng
đệm đều nhỏ hơn 0,1, thỏa mãn điều kiện về tính thống nhất về ý kiến đánh giá của các
chuyên gia, vì vậy kết quả này được sử dụng để thực hiện tính toán các chỉ số thành phần
của 4 nhóm tiêu chí, kết quả về chỉ số phản ánh ở phục lục 5.
4.3.1.3. Chỉ số thành phần và chỉ số chung về sinh kế bền vững
Chỉ số thành phần của 33 chỉ tiêu được thể hiện ở phụ lục 5. Chỉ số các tiêu chí kinh
tế, xã hội, môi trường và thể chế - chính sách và chỉ số chung về sinh kế bền vững phản
ánh trên 4 tiêu chí kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế chính sách cho thấy có sự chênh
lệch nhau giữa các nhóm hộ về 4 tiêu chí.
Trong đó chỉ số thành phần được tính theo công thức (5), chỉ số chung được tính
theo công thức (7). Kết quả cụ thể phản ánh ở bảng 4.23 như sau:
Bảng 4.23. Chỉ số phán ánh mức độ đo lường sinh kế bền vững
Nhóm Nhân tố
Kinh tế (Ikt)
Nhân tố xã
hội (Ixh)
Nhân tố môi
trường (Imt)
Nhân tố thể
chế (Itc)
Chỉ số
chung
Nghèo 0,336 0,462 0,326 0,498 0,398
Cận nghèo 0,379 0,492 0,438 0,517 0,459
TB – khá 0,526 0,624 0,512 0,50 0,536
Vùng đệm 0,374 0,495 0,449 0,546 0,472
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra Excel, SPSS.
Kết quả về chỉ số sinh kế bền vững cho thấy:
Về chỉ số thành phần giữa các tiêu chí có khác nhau, trong đó nhân tố kinh tế có chỉ
số thấp nhất và dưới 0,4; nhân tố xã hội và môi trường dưới 0,5; nhân tố thể chế, chính
sách là cao nhất 0,546 và chỉ số chung cho toàn vùng đệm là 0,472.
Theo thang đo về chỉ số sinh kế bền vững của Roslina và cộng sự (2014) thì chỉ số
này cho phép nhận định sinh kế của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng chưa bền vững. Theo thang đo được đề xuất của Nguyễn Minh Thu (2013) về chỉ số
phát triển bền vững thì chỉ số thuộc mức độ 3, tức là nằm trong khoảng [0,4 – 0,6] phản
ánh mức độ “hơi bền vững”.
Chỉ số đo lường sinh kế bền vững của nhóm hộ nghèo thấp và dưới 0,4 nằm trong
khoảng ít bền vững, hộ nghèo chủ yếu là tham gia các hoạt động sinh kế nông nghiệp, lâm
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tự nhiên, khai thác lâm sản phụ, khả năng sử dụng các nguồn
lực hiện có rất hạn chế, vì vậy để phát triển các hoạt động sinh kế bền vững cho người
109
nghèo cần tập trung cải thiện nguồn lực con người, tài chính, vật chất và khả năng sử dụng
nguồn lực tự nhiên.
Chỉ số đo lường sinh kế bền vững nhóm người cận nghèo là 0,459, nhóm này có
khả năng tiếp cận tốt hơn với các chính sách phát triển sinh kế so với nhóm người nghèo,
tuy nhiên tiêu chí kinh tế thấp (0,379) và chưa cải thiện. Vì vậy nhóm người cận nghèo
mặc dù đã có những tiếp cận về nguồn lực tốt hơn nhưng cũng là nhóm rất dễ bị tổn
thương trước những thay đổi về chính sách kinh tế, nguồn lực tài chính và vật chất.
Hộ trung bình - khá được xem là nhóm người có điều kiện phát triển của vùng
đệm, khả năng tiếp cận và phản ứng nhạy bén trước việc sử dụng nguồn lực hiện có và
nguồn lực hỗ trợ bên ngoài để phát triển sinh kế khá tốt. Từ kết quả phân tích về nguồn lực
sinh kế và kết quả hoạt động sinh kế cho thấy, họ có khả năng tham gia vào nhiều hoạt
động sinh kế khác nhau của địa phương, trong đó hoạt động dịch vụ và phi nông nghiệp có
xu hướng tăng nhanh. Vì vậy, mức độ đo lường về sinh kế bền vững của nhóm trung bình
– khá là khá tốt, cả bốn tiêu chí đánh giá đều có chỉ số trên 0,5, được xem là nhóm có khả
năng phát triển sinh kế bền vững tốt nhất.
Biểu đồ thể hiện chỉ số đo lường mức độ bền vững của vùng đệm như sau:
Biểu đồ 4.3. Thang đo chỉ số sinh kế bền
vững của cư dân vùng đệm
Biểu đồ 4.4. Chỉ số sinh kế bền vững
của cư dân vùng đệm theo nhóm hộ
Biểu đồ 4.1. thể hiện mức đo lường sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn
quốc gia PNKB ở mức dưới 0,5, nằm trong khoảng từ 0,4 đến 0,6 “hơi bền vững” theo
thang đo 5 mức độ của Nguyễn Minh Thu (2013). Biểu đồ 4.2 thể hiện chỉ số sinh kế bền
vững của 3 nhóm hộ nghiên cứu.
0,2
0,4
0,472 0,6
0,8
1,0
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1 2 3 4 5
0,398
0,459 0,536
0
0.2
0.4
0.6 Nghèo
Cận
nghèo
Thoát
nghèo
110
4.3.2. Chỉ số đo lường sinh kế bền vững theo hoạt động sinh kế
Chỉ số đo lường sinh kế bền vững theo 5 nhóm hoạt động sinh kế đã chỉ ra rằng, các
nhóm hoạt động sinh kế phản ánh sự khác nhau về mức chỉ số, trong đó chỉ số đo lường
sinh kế bền vững của hoạt động nông nghiệp và lâm nghiệp thấp nhất và cao nhất là hoạt
động thủy sản và dịch vụ. Kết quả cụ thể phản ánh ở bảng 4.24 sau:
Bảng 4.24. Chỉ số phán ánh mức độ đo lường sinh kế bền vững
Nhóm Nhân tố Kinh
tế (Ikt)
Nhân tố xã
hội (Ixh)
Nhân tố môi
trường (Imt)
Nhân tố thể
chế (Itc)
Chỉ số
chung
Nông nghiệp 0,33 0,54 0,407 0,541 0,444
Lâm nghiệp 0,294 0,525 0,428 0,532 0,433
Thủy sản 0,402 0,63 0,503 0,619 0,53
Dịch vụ 0,43 0,595 0,477 0,525 0,50
HĐ phi nông
nghiệp khác 0,40 0,40 0,39 0,40 0,40
Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra Excel, SPSS.
Từ kết quả trên cho thấy, chỉ số nhóm tiêu chí kinh tế thấp nhất, trong đó lâm
nghiệp dưới 0,3 và nông nghiệp dưới 0,4. Nhân tố về tiêu chí môi trường có 4/5 hoạt động
có chỉ số dưới 0,5. Điều đáng nói là hoạt động phi nông nghiệp khác được xem là hoạt
động có nguồn lực sinh kế tốt hơn sinh kế nông nghiệp và lâm nghiệp thì có chỉ số chung
thấp (0,4), nguyên nhân là do trong nhóm hoạt động phi nông nghiệp có những hộ nghèo
là người già neo đơn, độc thân, người quá tuổi lao động hầu như họ không có nguồn thu
nhập rõ ràng, thu nhập chủ yếu là các khoản hỗ trợ từ chính sách và từ người thân, do vậy
nhóm người này có chỉ số sinh kế bền vững thấp dẫn đến nhóm phi nông nghiệp khác thấp
hơn các sinh kế khác.
Như vậy chỉ số đo lường sinh kế bền vững đối với các hoạt động sinh kế đã phản
ánh khả năng và lợi thế phát triển của các hoạt động sinh kế, đặc biệt là sinh kế thủy sản và
sinh kế dịch vụ được xem là hai sinh kế có nguồn lực sinh kế tốt nhất, chỉ số đo lường
mức độ bền vững của hai sinh kế này cao nhất và trên 0,5.
111
Biểu đồ 4.5. Chỉ số đo lường các hoạt động sinh kế bền vững
4.3.3. Chỉ số đo lường sinh kế bền vững của hộ
Chỉ số sinh kế bền vững của các hộ gia đình được phân thành 5 khoảng: (1) nhóm
hộ có chỉ số nhỏ hơn 0,2 (<0,2); (2) nhóm hộ có chỉ số từ 0,2 đến 0,4; (3) nhóm hộ có chỉ
số từ 0,4 đến 0,6; (4) nhóm hộ có chỉ số từ 0,6 đến 0,8; (5) nhóm hộ có chỉ số từ 0,8 trở
lên. Sau khi thực hiện tính toán chỉ số của 330 hộ khảo sát theo phương pháp trọng số
AHP được kết quả ở bảng sau:
Bảng 4.25. Chỉ số đo lường sinh kế bền vững theo tỷ lệ hộ
Đvt: % hộ
Tiêu chí
Chỉ số SKBV Kinh tế Xã hội Môi trường
Thiết chế,
chính sách
Chỉ số
chung
>=0,5 30,30 69,09 31,52 63,64 36,97
0-0,2 25,45 0,00 0,91 0,30 1,21
0,2-0,4 29,70 9,09 45,76 13,03 36,06
0,4-0,6 23,03 58,79 38,79 51,21 47,88
0,6-0,8 21,82 31,82 10,61 34,24 14,85
0,8-1,0 0,00 0,30 3,94 1,21 0,00
Nguồn: Phân tích dữ liệu từ phiếu khảo sát
Kết quả bảng 4.25 cho thấy, tỷ lệ hộ có chỉ số sinh kế bền vững từ 0,5 trở lên chiếm
36,97%, trong đó chỉ số của nhóm tiêu chí về kinh tế và tiêu chí môi trường từ 0,5 trở lên
chỉ chiếm trên 30% số hộ, hai nhóm tiêu chí có chỉ số số cao là xã hội và thể chế, chính
sách trên 60% số hộ. Nhìn chung chỉ số đo lường mức sinh kế bền vững với số hộ có chỉ
số từ 0,5 trở lên tương đối thấp, điều này cũng cho thấy sinh kế của người dân vùng đệm
chưa thực sự bền vững [50].
0,444
0,433
0,53
0,50
0,40 0
0.2
0.4
0.6 Nông nghiệp
Lâm nghiệp
Thủy sản Dịch vụ
HĐ phi nông
nghiệp khác
112
Số hộ có chỉ số nằm trong khoảng từ 0 đến 0,2 chiếm tỷ lệ 1,21%, trong đó tiêu chí
kinh tế chiếm 25,45%; số hộ có chỉ số nằm trong khoảng từ 0,2 đến 0,4 chiếm 36,06%,
khoảng từ 0,4-0,6 chiếm 47,88%, khoảng từ 0,6 đến 0,8 chiếm 14,85% và không có hộ
nào có chỉ số sinh kế trên 0,8. Kết quả cho thấy, số hộ có chỉ số 0,4 đến 0,6 là cao nhất,
tiếp theo là số hộ thuộc khoảng chỉ số 0,2 đến 0,4 chiếm 36,06%. Như vậy sinh kế của cư
dân vùng đệm đang thuộc khoảng từ “hơi bền vững đến tương đối bền vững”, 14,85% tỷ
lệ hộ nằm trong khoảng từ 0,6 đến 0,8 “khá bền vững”, chưa có hộ nào được đánh giá là
bền vững [25]. Biểu đồ phân bố mật độ chỉ số đo lường sinh kế bền vững chung của cư
dân vùng đệm như sau:
Biểu đồ 4.6. Phân bố tỷ lệ hộ theo chỉ số (%)
4.3.4. Mối quan hệ giữa chiến lược đa dạng hóa sinh kế với chỉ số sinh kế bền vững
Để xác định mối quan hệ giữa đa dạng hóa sinh kế với chỉ số sinh kế bền vững,
luận án thực hiện kiểm định mối tương quan giữa chỉ số sinh kế bền vững của hộ gia đình
(HLSI) với số hoạt động sinh kế mà hộ gia đình đang tham gia bằng phương pháp kiểm
định Chi-bình phương (X2 _Chi-Square Tests), giả thiết kiểm định sau:
ô ó ố ệ ữ ế ỉ ố à đ ạ ó ạ độ ế
ó ố ệ ữ á ế ỉ ố à đ ạ ó ạ độ ế
Nếu mức ý nghĩa (Sig. (2-sided) lớn hơn 5% (0,05) chấp nhận giả thiết Ho, ngược
lại mức ý nghĩa thấp hơn 5% (0,05) chấp nhận giả thiết đối H1.
Kiểm định 2 (Chi-Square Tests) bằng công cụ SPSS cho thấy Mức ý nghĩa
Asymp. Sig. (2-sided) của kiểm định Pearson Chi-Square đều thấp hơn 0,05, chấp nhận
đối thuyết H1, tức là hệ số tương quan giữa chỉ số sinh kế bền vững và số hoạt động sinh
kế khác không, có mối tương quan với nhau. Có nghĩa là đa số những hộ có càng nhiều
>=0,5 0-0,2 0,2-0,4 0,4-0,6 0,6-0,8 0,8-1,0
% hộ 36.970 1.212 36.061 47.879 14.848 .000
.000
10.000
20.000
30.000
40.000
50.000
60.000 %
113
hoạt động sinh kế thì chỉ số sinh kế bền vững càng cao. Như vậy, khía cạnh đa dạng hóa
sinh kế có quan hệ với chỉ số sinh kế, kết quả cụ thể thể hiện ở phụ lục 6.
4.4. Một số hạn chế trong thực hiện sinh kế bền vững của cư dân Vùng đệm và
nguyên nhân
Thực trạng về hoạt động sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được và khả năng phát triển
các nguồn lực như nguồn lực lao động, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội, có nhiều chỉ
tiêu vượt mục tiêu đặt ra năm 2020. Một số vùng dân cư thực hiện nhiều hoạt động sinh
kế, trong đó thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp. Bên cạnh đó, thực hiện đa
dạng hóa các loài cây trồng vật nuôi nhằm hạn chế rủi ro do điều kiện tự nhiên. Diện tích
đất canh tác bình quân trên hộ tăng lên; thu nhập bình quân tăng trên 2%; nhiều hoạt động
sinh kế có kết quả cao hơn một số cư dân ở các vùng đệm Vườn quốc gia trong nước…
Tuy nhiên, thực trạng sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm còn tồn tại nhiều hạn chế.
4.4.1. Một số hạn chế
4.4.1.1. Về nguồn lực sinh kế
Nguồn lực sinh kế của vùng đệm còn nghèo, đặc biệt là đối với 45% số người
nghèo và cận nghèo có mức thu nhập thấp dưới 1.000.000 đồng/người/tháng, gần 50% số
người được nhận các hỗ trợ về lương thực và tài chính để phục vụ cuộc sống hàng ngày.
- Nguồn lực con người: Số cán bộ quản lý xã chưa qua đào tạo chiếm 16,6% thuộc
4 xã (Trọng Hóa, Dân Hóa, Hóa Sơn, Thượng Trạch) và đào tạo chưa có chứng chỉ vẫn
còn; có khoảng 10% số lao động chưa qua trường lớp đào tạo nào, tập trung vào nhóm lao
động là người nghèo, cận nghèo thuộc dân tộc thiểu số và chỉ 19% số lao động được đào
tạo nghề. Điều này sẽ khó khăn trong việc thực hiện tiếp cận các ngành nghề sản xuất
cũng như các cơ hội cải thiện sinh kế đối với người lao động, trong khi bối cảnh vùng đệm
đang đặt ra là chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ lệ các hoạt động dịch vụ và
phi nông nghiệp, giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và các hoạt động sinh kế
truyền thống phụ thuộc. Chất lượng lao động thấp ảnh hưởng đến việc tiếp cận và sử dụng
các nguồn lực hỗ trợ vào sản xuất.
- Nguồn lực xã hội: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên chiếm tỷ lệ 72,4%
nhưng đa số là lao động nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm gần 54%. Ngoài sản xuất theo
114
tính mùa vụ thì đa số nhóm lao động này đi rừng thu hái các lâm sản ngoài gỗ vào thời
gian nhàn rỗi, nên nguồn thu của nhóm lao động này thường không ổn định. Các vấn đề
về vi phạm về an ninh sinh thái vẫn diễn ra, hiện tượng tranh chấp về các nguồn lực đất
đai, phạm vi khai thác diễn ra phức tạp. Nhiều người dân vẫn giữ các phong tục tập quán
củ không thích thay đổi, thậm chí tồn tại những hủ tục liên quan đến tính nhân văn. Vì vậy
khả năng tiếp cận các dịch vụ của xã hội rất hạn chế. Bên cạnh đó, xu hướng phát triển xã
hội và thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cũng ảnh hưởng đến an ninh trật tự và du
nhập các tệ nạn xã hội vào địa phương.
- Nguồn lực tài chính: Có thể nói nguồn lực tài chính của cư dân vùng đệm được
xem là rất yếu, có gần 45% số cư dân có thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng, phần lớn người
nghèo đều phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ theo chương trình, chính sách của Chính phủ.
Lương thực bình quân đầu người thấp, đặc biệt là lương thực có hạt.
- Nguồn lực vật chất: Nguồn lực vật chất của người dân vùng đệm được xem là thấp
nhất toàn tỉnh, số xã có nhà văn hóa và số kilômét đường trục xã, thôn, ngõ, xóm được bê
tông hóa hoặc rải đá chiếm tỷ lệ dưới 50%; tỷ lệ chiều dài kênh mương được kiến cô hóa,
số thôn bản có trường, lớp mẫu giáo, số thôn, bản có hệ thống loa truyền thanh chiếm tỷ lệ
dưới 60%. Điều này ảnh hưởng đến đời sống, khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế. Số
phương tiện sinh hoạt và máy móc sản xuất như đã thống kê có 9/13 loại bình quân dưới 1
phương tiện/hộ. Số hộ còn nhà ở tạm chiếm 27,5%, và có gần 30% số hộ không có các
công trình sinh hoạt (nhà tắm, vệ sinh, công trình nước sạch…), điều này ảnh hưởng đến
đời sống sinh hoạt, sức khỏe và vấn đề VSMT.
- Nguồn lực tự nhiên: Nguồn lực tự nhiên của cư dân vùng đệm khá dồi dào nhưng
sử dụng chưa thực sự hiệu quả, bình quân diện tích đất đai trên hộ khá lớn và cao hơn các
vùng khác nhưng chất lượng đất kém, chủ yếu là đồi núi không thích hợp trồng cây hàng
năm. Diện tích đất lâm nghiệp chiếm trên 90% nhưng thiếu quy hoạch rõ ràng, nhiều vùng
còn sản xuất tự phát, manh mún nhỏ lẻ, thiếu đầu tư và thiếu vốn cải thiện đất nên năng
suất thấp và hiệu quả chưa xứng với tiềm năng vốn có. Tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nước
không hợp vệ sinh chiếm 30,3%, số hộ tham gia khai thác gỗ và các sản phẩm ngoài gỗ
cao, mặc dù nhận thức của người dân về bảo tồn tự nhiên đã tăng lên nhưng nhu cầu về
kinh tế nên người dân vẫn còn vi phạm khai thác tài nguyên. Bên cạnh đó, yếu tố về biến
115
đổi khí hậu, thiên tai ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động sinh kế, dẫn đến an ninh lương
thực không đảm bảo.
4.4.1.2. Về hoạt động sinh kế
Các hoạt động sinh kế vùng đệm chuyển dịch cơ cấu theo xu hướng tăng tỷ lệ
ngành phi nông nghiệp và giảm tỷ lệ nông lâm nghiệp. Tỷ lệ lao động nông nghiệp đã
giảm từ trên 80% xuống còn trên 60%.
- Đối với hoạt động nông nghiệp: Người dân vùng đệm đã tích cực thực hiện
chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện của đất đai từng vùng, phù hợp với địa
hình và độ dốc. Tuy nhiên sản lượng một số cây trồng chính vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu lương thực tối thiểu, nhiều vùng thiếu lương thực để ăn, đặc biệt là các vùng đồi núi,
có độ dốc cao thường xuyên thiếu nước vào mùa hè và bị rửa trôi và mùa đông.
- Đối với hoạt động chăn nuôi: Người dân vùng đệm đã mở rộng quy mô nuôi , gia
trại, số gia súc gia cầm bình quân hộ tăng lên, từ đó cũng tăng thu nhập từ hoạt động này.
Tuy nhiên, số trang trại chăn nuôi ở vùng đệm rất ít, các hộ gia đình vùng cao vẫn quen
với tập quán chăn nuôi thả rong, nên số lượng và trọng lượng gia súc, gia cầm thấp. Bên
cạnh đó, người dân thiếu kinh nghiệm kết nối với thị trường tiêu thụ, thiếu kiến thức
phòng dịch bệnh nên dẫn đến tình trạng bỏ chuồng không.
- Hoạt động thủy sản: Tỷ lệ người dân tham gia vào hoạt động nuôi trồng thủy sản
thấp (1%), chỉ tập trung các vùng ven sông và có mặt nước. Mặc dù các hộ nuôi trồng thủy
sản được đánh giá là hoạt động có tiềm năng phát triển, nguồn thu ổn định nhưng hoạt
động này chiếm tỷ lệ rất ít, đòi hỏi phải có vốn đầu tư và kỹ thuật nuôi trồng, do vậy mô
hình này khó để nhân rộng trên toàn vùng đệm.
- Hoạt động dịch vụ và phi nông nghiệp: Hoạt động sinh kế phi nông nghiệp trong
đó hoạt động dịch vụ luôn được xem là mục tiêu của chiến lược phát triển vùng đệm, các
loại dịch vụ đa dạng có thể thu hút nhiều đối tượng lao động tham gia như lữ hành, dịch vụ
ăn uống, dịch vụ nghĩ dưỡng, poster, chụp ảnh, bán hàng lưu niệm, chèo thuyền tham
quan…Tuy nhiên chất lượng lao động trong các loại hình dịch vụ chưa được đào tạo bài
bản nên chưa khai thác hết nhu cầu của khách du lịch, dẫn đến số ngày lưu trú của khách
rất ít và chưa sử dụng hết các nguồn lực sẵn có của địa phương. Mặt khác, gần một ½ số
cơ sở lưu trú, nhà hàng trên địa hàng được xây dựng từ người địa phương khác nên số lao
116
động phần lớn được tuyển dụng từ nhiều địa phương trong nước, điều này cũng hạn chế
không nhỏ đến thu hút lao động địa phương.
- Hoạt động lâm nghiệp: Hoạt động lâm nghiệp được xem là thế mạnh về phát triển
của vùng đệm, chiếm ¾ tổng diện tích đất tự nhiên, đây cũng là hoạt động sinh kế gắn liền
với đời sống sinh hoạt và truyền thống kiếm ăn của cư dân vùng đệm. Tuy nhiên, hoạt
động sinh kế đang bị xáo trộn bởi những can thiệp về chính sách bảo tồn, bảo vệ tính đa
dạng sinh học. Trong khi đó, hiệu quả điều hành, quản lý, quy hoạch về giao khoán đất
rừng chưa cao, dẫn đến thiếu công bằng trong phân phối lợi ích.
4.4.2. Nguyên nhân
Vùng đệm có gần 20% là người dân tộc thiểu số, hầu hết sinh kế phụ thuộc vào khai
thác rừng và sản phẩm tự nhiên nên điều kiện và mức sống đặc biệt khó khăn. Người
nghèo và người DTTS ít được đào tạo, hạn chế tiếp cận các nguồn lực và các dịch vụ. Vì
vậy thu nhập thấp, thiếu việc làm, thiếu nguồn lực để thực hiện cải thiện sinh kế. Mặt
khác, địa hình đi lại khó khăn, thiếu nguồn vốn để đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng hay
các dịch vụ công. Sự chênh lệch về trình độ, nhận thức và khả năng tiếp cận nguồn lực dẫn
đến việc phân phối lợi ích từ các nguồn lực địa phương chưa thực sự công bằng, hầu như
người nghèo, DTTS chưa được hưởng nhiều lợi ích từ các hoạt động thương mại và dịch
vụ du lịch nên tỷ lệ lao động tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp thấp, việc làm
không ổn định.
Nguồn vốn vay phục vụ cho phát triển sản xuất tập trung vào những hộ có mức
sống từ trung bình – khá trở lên, lao động có tay nghề và dám đầu tư cho sản xuất. Trong
khi mức vốn vay hỗ trợ lãi suất người nghèo chỉ 5 triệu đồng. Địa hình chia cắt mạnh, độ
dốc khác nhau dẫn đến lợi thế phát triển các hoạt động sinh kế khác nhau, khó khăn trong
việc cải thiện đất để phát triển lương thực, thiếu nước, hệ thống kênh mương thiếu kiên cố
dẫn đến hiệu quả và năng suất thấp.
Lực lượng quản lý địa phương có năng lực chưa cao, thiếu nhạy bén trong việc kết
nối các dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ dẫn đến các hoạt động sinh kế chưa phát
triển, ảnh hưởng đến định hướng phát triển bền vững.
Ngoài ra, điều kiện tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như hạn hán
kéo dài dẫn đến thiếu nước sản xuất nghiêm trọng, tăng diện tích đất bỏ hoang; hiện tượng
117
biến đổi khí hậu làm tăng nhiệt độ vào mùa hè và bảo lũ liên tiếp vào mùa đông gây ra các
cú sốc về thị trường giống, thị trường tiêu thụ…
Từ những thực trạng trên, cho thấy sinh kế của cư dân vùng đệm còn nhiều vấn đề
bất cập trong việc sử dụng nguồn lực, quản lý và khai thác nguồn lực sinh kế cũng như tổ
chức, thực hiện các hoạt động sinh kế, chỉ số đo lường mức độ sinh kế bền vững của cư
dân vùng đệm dưới 0,5 (0,472), chỉ số đối với tiêu chí kinh tế thấp dưới 0,4 (0,374); chỉ số
đối với tiêu chí xã hội và tiêu chí môi trường dưới 0,5. Vì vậy sinh kế của cư dân vùng
đệm chưa thực sự bền vững. Hầu hết các hộ gia đình có chỉ số từ 0,2 – 0,8, không có hộ
nào thuộc khoảng 0,8 đến 1,0, tức là khoảng “bền vững”.
Như vậy, việc quản lý và sử dụng các nguồn lực thiếu hiệu quả là nguyên nhân dẫn
đến nguy cơ thiếu bền vững các hoạt động sinh kế của cư dân vùng đệm. Bên cạnh đó các
chính sách phát triển kinh tế chưa cụ thể hóa cho từng nhóm đối tượng, từng hoạt động
sinh kế nên có thể dẫn đến thiếu công bằng trong phân phối lợi ích, trong đó nhóm người
dễ bị tổn thương nhất là người nghèo và người dân tộc thiểu số.. Hương ước được xây
dựng trên cơ sở sự đồng thuận giữa người dân và chính quyền địa phương nhưng việc thực
hiện còn tồn tại nhiều vi phạm.
KẾT U N CHƯƠNG 4
Thực trạng sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ
Bàng, Quảng Bình chỉ ra rằng:
Nguồn lực sinh kế của người dân vùng đệm còn nghèo, trong đó thấp nhất là nguồn
lực tài chính và nguồn lực con người. So với bình quân thu nhập của các nhóm dân tộc
thiểu số ở các vùng đệm khác thì mức thu nhập bình quân đầu người của người nghèo và
DTTS của vùng đệm còn rất thấp. Vì vậy mức chi cho các hoạt động đời sống và sinh hoạt
cũng thiếu hợp lý, chủ yếu là chi cho ăn uống, có trên 66% người dân vùng đệm chưa có
kế hoạch cho các khoản chi về giáo dục và y tế.
Vốn xã hội có triển vọng hơn so với các nguồn vốn khác, do người dân có tính cộng
đồng cao, có các hương ước trong cộng đồng vì vậy việc mối quan hệ của người dân
tương đối tốt. Số lao động có việc làm từ 9 tháng trở lên chiếm 72,7%, có 54% số thành
viên trong gia đình tham gia vào các tổ chức xã hội.
118
Nhà ở của người dân vùng đệm có cải thiện nhưng số nhà tạm vẫn chiếm tỷ lệ cao,
nhiều hộ không có các công trình nhà tắm, nhà vệ sinh, công trình nước sạch khoảng 15%,
hộ cư dân DTTS thiếu phương tiện liên lạc.
Nguồn vốn tự nhiên của vùng đệm giàu nhưng việc sử dụng và khai thác chưa hiệu
quả, thiếu bền vững. Diện tích đất đai bỏ hoang còn nhiều, thiếu quy hoạch, thực hiện luật
đất đai và giao khoán thiếu rõ ràng cho từng đối tượng, việc khai thác sản phầm từ tài
nguyên rừng còn vi phạm các quy định bảo tồn và luật đa dạng sinh học.
Kết quả các hoạt động sinh kế điển hình vùng đệm cho thấy, sinh kế vùng đệm khá
đa dạng, ngoài hoạt động sinh kế truyền thống thì các hoạt động sinh kế phi nông nghiệp
có xu hướng phát triển tốt và có cơ hội để cải thiện các nguồn vốn sinh kế. Hoạt động sinh
kế phi nông nghiệp thu nhập bình quân cao hơn các hoạt động sinh kế nông nghiệp và ít
chịu rủi ro hơn, số người tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp gần 40%. Tuy
nhiên, thế mạnh của người dân vùng đệm vẫn là nông nghiệp và khai thác tự nhiên. Vì vậy
cần phát triển và cải thiện các hoạt động sinh kế truyền thống theo hướng sử dụng bền
vững các nguồn vốn đồng thời phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ nhằm thu hút các lao
động trẻ, lao động nhàn rỗi.
Về thực trạng đánh giá tính bền vững về sinh kế thông qua chỉ số cho thấy: số hộ có
điều kiện tốt, thu nhập cao thì chỉ số sinh kế bền vững cao hơn. Chỉ số sinh kế bền vững
của tiêu chí kinh tế thấp nhất, tỷ lệ hộ có chỉ số bền vững dưới 0,5 cao trên 60%.
Như vậy sinh kế của cư dân vùng đệm mặc dù đã có nhiều cải thiện nhưng chưa bền
vững. Vì vậy cần sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đồng thời thực hiện chiến lược đa dạng
hóa sinh kế để hạn chế những rủi ro, tôn trọng quyền quản lý, thực hiện tốt các quy định
hương ước địa phương nhằm xây dựng môi trường lành mạnh về xã hội đối với thực hiện
các sinh kế theo hướng bền vững.
119
CHƯƠNG 5
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PH P PH T TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỐI
VỚI CƯ DÂN VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG,
QUẢNG BÌNH
5.1. Phương hướng phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
5.1.1. Bối cảnh thực hiện phát triển sinh kế bền vững của vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha Kẻ Bàng, Quảng Bình
Sinh kế bền vững được xem là vấn đề thời sự ở các vùng nông thôn, đặc biệt đối
với cư dân nghèo ở vùng đệm. Trên thế giới không ít nghiên cứu về sinh kế bền vững ở
các vùng đệm Vườn quốc gia ở Châu Phi, Châu Á đều là những vùng có tỷ lệ người nghèo
và dễ bị tổn thương trước những biến động của xã hội. Mục tiêu sinh kế bền vững trước
tiên là giảm nghèo bền vững trên cơ sở hỗ trợ các nguồn lực để họ thực hiện các cải thiện
hoặc thúc đẩy các hoạt động sinh kế của chính họ. Xuất phát từ việc giảm nghèo, DFID đã
chỉ ra rằng chỉ hỗ trợ cách thức và nguồn lực để chính họ thực hiện cải thiện các hoạt động
sinh kế, đây cũng là những kinh nghiệm mà nhiều nước trên thế giới thực hiện thành công.
Những năm gần đây, việc thực hiện các tiêu chí đánh giá chương trình nông thôn mới tạo
động lực phấn đấu thực hiện nhằm hoàn thành mục tiêu nông thôn mới, đây là điều kiện
để đẩy nhanh thực hiện sinh kế bền vững ở các vùng nông thôn.
Vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng với sứ mệnh là vành đai bảo vệ
vùng lõi Vườn quốc gia, bảo tồn và duy trì tính Đa dạng sinh học. Kinh tế - xã hội của cư
dân còn nhiều khó khăn, tính chất xã hội phức tạp, nhiều tộc người có những đặc trưng
sinh sống khác nhau, các tác động từ bên ngoài dễ dẫn đến tổn thương nhóm người nghèo
và đồng bào dân tộc thiểu số. Trước tình trạng có nhiều hộ cư dân đang có các hoạt động
sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên rừng, sống dựa vào rừng. Việc thực hiện cải thiện hay
các sinh kế thay thế là một vấn đề bức thiết, bối cảnh đặt ra là phải bảo tồn tài nguyên, duy
trì đa dạng sinh học vừa phải thực hiện sinh kế bền vững. Đó là một vấn đề khó khăn đối
với nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa phương hiện nay.
120
5.1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
5.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đưa các xã vùng đệm thoát khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2020
và cơ bản trở thành vùng đệm phát triển ổn định vàn năm 2030; Đời sống vật chất, văn
hóa và tinh thần của nhân dân cơ bản được hoàn thiện, đảm bảo quốc phòng an ninh và
trật tự toàn xã hội được giữ vững; nâng cao nhận thức cộng đồng vùng đệm trong việc bảo
tồn và phát huy các giá trị di sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng.
Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; Phát triển nguồn lực đáp ứng được
yêu cầu phát triển mới; Bảo vệ tốt môi trường sinh thái vùng đệm và các giá trị bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên vùng lõi.
5.1.2.2. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể
Mục tiêu và các chỉ tiêu về kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất theo hướng
tăng các ngành phi nông nghiệp. Đến năm 2020, tỷ trọng nông lâm thủy sản giảm xuống
còn 46%; dịch vụ tăng lên 37%; công nghiệp và dịch vụ tăng lên 17%. Định hướng 2030
là 32,5%, 45%, 22,5%. Thu nhập bình quân theo giá hiện hành đến 2020 tăng lên 25 triệu
đồng và 2030 tăng lên 110 triệu đồng.
Mục tiêu và các chỉ tiêu về xã hội: Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đạt 1,1% vào
năm 2020 và 1,05% vào năm 2030. Giải quyết việc làm bình quân thời kỳ đến 2020 là
4000 người, giai đoạn 2021 – 2030 là 4200 người. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân thời kỳ
là 2,1% và thời kỳ 2021 – 2030 là 2%. Đến năm 2020 tỷ lệ họ nghèo còn 23 – 25%.
Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
vùng đệm theo các mục tiêu, định hướng quy hoạch đặt ra. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ
qua đào tạo đạt 45%, trong đó đào tạo nghề đạt khoảng 35% và 85% số xã đạt chuẩn Y tế.
Mục tiêu và các chỉ tiêu về môi trường: Tỷ lệ che phủ rừng đến năm 2020 là 92,4%
và 2030 là 93%. Hộ gia đình có công trình nước sạch trên 80%, tỷ lệ thu gom và xử lý
nước thải từ Phong Nha đến Cha Lo đạt 70%.
121
5.1.3. Phương hướng phát triển sinh kế sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
5.1.3.1. Tăng cường sinh kế bền vững dựa vào quy hoạch phát triển vùng nhằm
phát huy thế mạnh, tiềm năng tài nguyên của địa phương
- Đề án phát triển du lịch thuộc các xã Phúc Trạch, Sơn Trạch, Xuân Trạch, Hưng
Trạch: Tiếp tục phát huy hiệu quả các dự án đầu tư phát triển các điểm du lịch nhằm tăng
cường đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là đầu tư xây dựng các nhà hàng, khách sạn, nhà nghĩ
đạt chuẩn đáp ứng cơ bản các nhu cầu của khách du lịch đến năm 2020. Bên cạnh đó bổ
sung các khu vui chơi, giải trí, trung tâm mua sắm, trạm dừng chân để tăng thời gian lưu
trú của du khách.
Trên cơ sở phát triển các điểm du lịch, khai thác các tour, tuyến du lịch tăng thời
gian lưu trú của du khách, từ đó thu hút nhiều lao động địa phương tham gia và tăng thu
nhập, giảm tính thời vụ.
- Đề án phát triển lâm nghiệp thuộc các xã vùng cao như: Dân Hóa, Trọng Hóa,
Hóa Sơn, Thượng Hóa, Thượng Trạch, Tân Trạch có diện tích đất lâm nghiệp trên 90%.
Tập trung cải thiện nguồn lực đất đai vào trồng rừng, sử dụng các giống cây bản địa cho
giá trị cao để tăng nguồn thu (mô hình cây lâm nghiệp gồm Keo, Huê, mô hình trồng các
loài cây dược liệu, mô hình nuôi ong,.. đồng thời đa dạng hóa các loại rừng trồng nhằm
hạn chế rủi ro do biến đổi khí hậu.
- Đề án phát triển nông nghiệp, chăn nuôi: Phát huy hiệu quả các giống cây trồng
địa phương, tận dụng nguồn lực hỗ trợ từ dự án, chương trình chính sách về giống, vật tư,
cải tạo đất để mở rộng quy mô sản xuất. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với đặc
điểm đất đai và biến đổi khí hậu; đồng thời cải thiện diện tích đất có thể đưa vào trồng các
loại cây ngắn ngày như ngô, sắn, khoai, lúa để bổ sung lương thực đáp ứng nhu cầu cơ
bản. Nhân rộng các mô hình cây trồng đang thực hiện thí điểm gồm cây ăn quả, cây dược
liệu, cây lương thực và các loại cây ngắn ngày, chuyển đổi diện tích cây cao su bị gãy đổ
sang các loài cây ăn quả, cây công nghiệp phù hợp [38].
+ Tận dụng lợi thế vùng gò đồi tạo nên các đặc sản như gà đồi, lợn máng, bò bản
được người tiêu dùng ưa chuộng. Đa dạng hóa các loại gia súc, gia cầm vật nuôi.
122
+ Tận dụng các dự án hỗ trợ con giống ban đầu để thực hiện hóa đàn gia súc, nhân
rộng quy mô chăn nuôi tập trung thuận lợi cho việc chăm sóc đúng quy trình kỹ thuật,
tiêm phòng, hạn chế dịch bệnh, ô nhiễm môi trường và phá hoại cây trồng.
+ Chính sách chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi của UBND huyện là cơ sở để thúc đẩy
hình thành các trang trại, gia trại chăn nuôi phát triển. Áp dụng các giống gia súc, gia cầm
cho hiệu quả cao vào các vùng gò đồi, cùng với đó là áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi, thay
đổi dần chăn nuôi quảng canh sang chăn nuôi thâm canh, tiếp thu các ứng dụng khoa học
kỹ thuật.
5.1.3.2. Phát triển sinh kế bền vững gắn với duy trì tính đa dạng sinh học và bảo
tồn nguồn tài nguyên Vườn quốc gia
Trên cơ sở hỗ trợ các chương trình chính sách về phát triển sản xuất, phát triển cơ sở
hạ tầng, định canh định cư; chăm sóc và bảo vệ rừng; chương trình trồng rừng tăng độ che
phủ… Tiếp tục phát huy những lợi thế hỗ trợ cho vùng đệm, sử dụng các nguồn lực xây
dựng các mô hình trồng trọt các sản phẩm sạch, an toàn, tạo ra đặc sản riêng của vùng;
nhân rộng các mô hình từ giống cây bản địa để hạn chế khai thác tự nhiên; Tuyên truyền,
cảnh báo và cảnh giác, đề phòng việc đốt rừng, nương rẫy đối với nguy cơ cháy rừng,
phòng chống bão, lụt.
Bảng 5.1. Một số chỉ tiêu quy hoạch về phát triển sinh kế của vùng đệm Vườn quốc
gia đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
Chỉ tiêu Giá trị thực hiện Quy hoạch
Đánh giá ĐVT 2013 2018 2020
1. Kinh tế
- Thu nhập BQ/người Tr.đ 8,7 22,5 25 Tốc độ cao hơn QH
(1,21%>1,16%))
- LT bình quân người Kg 186,6 212,1 216,48 Thấp hơn quy hoạch
- Số gia súc bình quân hộ Con 3,0 2,50 2,77 Giảm hơn so với QH
- Số gia cầm BQ hộ % 8,63 9,71 7,9 Cao hơn quy hoạch
2. Xã hội
- Lao động người 36919 39572 39915 Tốc độ tăng hợp lý
Tỷ lệ lao động NLTS % 84,6 76,5
- Dân số người 65558 73665 69175 Tăng nhiều hơn QH
123
Chỉ tiêu Giá trị thực hiện Quy hoạch
Đánh giá ĐVT 2013 2018 2020
- Số hộ Hộ 15700 18186 19320 Tốc độ tăng hợp lý 1,3%
- TL hộ nghèo % 40,5 23,6 20 Tốc độ giảm hợp lý
- TL hộ nghèo giảm hàng năm % 2,2 1,08 2,1
- TL hộ dùng điện % 73,7 93,0 85 Tốc độ tăng hơn so với
quy hoạch
- TL hộ sử dụng nước HVS % 50,7 79,06 65 Đạt so với quy hoạch
- TL trạm y tế có bác sĩ % 77 100 100 Đạt quy hoạch
3. Môi trường
- Che phủ rừng % 91,8 84,61 92,4 Thấp hơn
- Về đất đai (ha) Ha 100 100 100
Đất nông nghiệp Ha 94,6 96,57 94,65 Cao hơn quy hoạch
+ Đất sản xuất nông nghiệp Ha 10421,4 8,635 Tỷ lệ thấp hơn quy hoạch
Tỷ lệ (%) % 3,91 3,04 3,92
+ Đất lâm nghiệp Ha 90,7 93,53 90,7 Cao hơn quy hoạch
Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển vùng đệm và tính toán của tác giả [28].
5.2. Giải pháp tăng cường sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
5.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đệm tạo
tiền đề thúc đẩy phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm
Trong báo cáo về “Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng định theo hướng
bảo tồn Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng đến năm 2020, tầm nhìn 2030” và “Quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện Bố Trach, huyện Minh Hóa, huyện Quảng
Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030” nhằm mục đích làm rõ thực trạng phát triển kinh tế
- xã hội của vùng đệm, từ đó nhận định những thuận lợi và thách thức nhằm lập các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong ngắn hạn và dài hạn, cơ sở để xây dựng mục tiêu
phát triển bền vững.
5.2.1.1. Phát triển nguồn lực kinh tế vùng đệm gắn với mục tiêu bảo tồn
Thực hiện phát triển sinh kế theo quy hoạch không gian: (1) Vùng núi, trung du cần
thực hiện phát triển cây cao su, lạc, tiêu, lúa, ngô, sắn; chăn nuôi bò, lợn và trồng rừng;
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ du lịch; (2) Vùng cao, biên giới:
124
phát triển cây ngô, cao su, lạc, sắn; chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng rừng và thương mại
dịch vụ; (3) Vùng đệm trong: ổn định diện tích cây lương thực, kiểm soát đất đai, làm tốt
công tác định canh, tăng quy mô chăn nuôi.
Phát triển các vùng sản xuất tập trung có quy mô, kết nối sản xuất nông nghiệp với
bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuổi để làm tăng giá trị đối với các sản
phẩm. Đặc biệt cần tập trung phát triển sản phẩm có lợi thế như lúa, ngô, khoai, sắn, lạc,
tiêu, dứa, nghệ… nhằm bổ sung nguồn lương thực cho cư dân vùng đệm và đạt mục tiêu
2020 là 217kg/người. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng
hóa, chuyển đổi giống mới vào gieo trồng 100% diện tích, áp dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong canh tác, chăm bón và phòng ngừa sâu bệnh cho cây trồng, coi trọng việc
đầu tư tăng năng suất. Tăng cường công tác bảo vệ đồng ruộng nghiêm túc, xử lý nghiêm
các vi phạm về quản lý và sản xuất trên đồng ruộng; xử lý an toàn thuốc bảo vệ thực vật.
Tận dụng nguồn vốn hỗ trợ từ Chính phủ, địa phương và chương trình phát triển
của quốc gia để đầu tư cho các công trình trọng điểm. Tạo điều kiện để nâng cấp các công
trình công cộng của địa phương, hoàn thiện kiên cố hóa kênh mương, bổ sung hệ thống
đường dây diện, công trình nước sạch, xây dựng các trạm bợm nước ở vùng xa, vùng cao
giải quyết khô hạn vào mùa hè… Sử dụng hiệu quả nguồn vốn xây dựng nông thôn mới,
huy động nguồn lực từ nhân dân, nâng cao trách nhiệm bảo vệ, duy trì các công trình của
dân và do dân. Khai thác hiệu quả quỹ đất và đúng mục đích sử dụng theo quy hoạch của
địa phương.
5.2.1.2. Phát triển nguồn lực xã hội vùng đệm đồng bộ, văn Minh và bền vững
Làm tốt công về dân số: Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân,
đặc biệt là người dân tộc thiểu số chuyển đổi nhận thức, tập quán, hành vi về kế hoạch
hóa gia đình. Đồng thời, xây dựng các mục tiêu hoạt động từ các thôn bản chặt chẽ và phổ
biến người dân thực hiện nghiêm túc đạt mục tiêu đề ra.
Đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm: Khuyến khích xây dựng các mô hình kinh
tế trang trại, gia trại, mô hình liên hộ, nhóm hợp tác, tổ hợp tác nhằm khai thác tiềm năng,
đất đai tại chổ. Phát huy hiệu quả các chương trình đào tạo tại chổ, tư vấn hỗ trợ kỹ thuật
sản xuất. Tăng nguồn vốn hỗ trợ đào tạo nghề, xử lý rủi ro bằng cách ưu đãi mức vay tín
dụng. Ngoài công tác tạo việc làm tại chổ cho lao động địa phương, làm cầu nối trung gian
giới thiệu việc làm xuất khẩu lao động, tăng cường kết nối trung tâm dạy nghề, định
125
hướng nghề nghiệp cho lao động trẻ địa phương để họ có kế hoạch bồi dưỡng, tham gia
các khóa đào tạo đúng xu hướng phát triển; hỗ trợ giới thiệu việc làm cho lao động đi xuất
khẩu nước ngoài. Ưu tiên con em trong vùng đệm tham gia vào các dịch vụ du lịch, tạo
công ăn việc làm, duy trì các hoạt động TTCN, phát triển các mô hình sản xuất nông
nghiệp mới tại địa phương đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật cho lao động; Khuyến
khích mở rộng các ngành dịch vụ, thương mại… Bên cạnh đó, huy động các nguồn vốn
vay ưu đãi nhằm tạo điều kiện cho lao động xuất khẩu, tăng thu nhập và hạn chế áp lực lên
Vườn quốc gia.
Làm tốt công tác tuyên truyền: Nâng cao nhận thức về luật, chính sách, tiếp cận thị
trường và các dịch vụ xã hội khác. Tuyên truyền công tác bảo vệ rừng, bảo vệ đa dạng
sinh học, nghiêm túc thực hiện hương ước theo nếp sống văn minh đã được cam kết giữa
người dân và chính quyền địa phương.
Thực hiện tốt các dịch vụ xã hội công và tư nhằm tăng nguồn lực xã hội, thu hẹp
khoảng cách về khả năng truy cập nguồn lực xã hội của người dân địa phương, giữa các
nhóm dân tộc, giữa người giàu và người nghèo. Đẩy mạnh phát triển các chương trình về
phát triển giáo dục, đào tạo nghề, tập huấn nâng cao tay nghề cho cán bộ quản lý và lao
động địa phương, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, trường học đáp ứng nhu cầu
của cộng đồng kết hợp hoàn thành mục tiêu nông thôn mới ở các xã theo Chỉ thị
số 36/CT-TTg ngày 30/12/2016 của TT Chính Phủ về việc đẩy mạnh thực hiện hiệu quả,
bền vững chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.
Tăng cường khả năng kết nối giữa các cấp, mở rộng mối liên kết giữa các tổ nhóm cộng
đồng với các cấp chính quyền địa phương để thuận lợi trong phổ biến các chính sách, xóa
bỏ các phong tục tập quán không phù hợp, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo vệ
môi trường, trách nhiệm bảo tồn và bảo vệ di sản cho cộng đồng.
5.2.1.3. Khai thác, bảo vệ và phát triển môi trường hợp lý, an toàn
Giảm thiểu tác động về môi trường do khai thác các nguồn lực tài nguyên cho sản
xuất; tăng hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên; tăng cường áp dụng các biện
pháp sử dụng hiệu quả, an toàn các loại vật tư nông nghiệp. Tăng cường các dịch vụ vệ
sinh môi trường như cung ứng nguồn nước sạch, xử lý rác đúng quy định, khuyến khích
các hộ thực hiện nghiêm các hình thức sinh hoạt vệ sinh, vệ sinh môi trường.
5.2.1.4. Thực hiện chính sách thể chế năng động, hiệu quả cao
126
Giải pháp thực thi chính sách: Tận dụng hiệu quả chính sách hỗ trợ sản xuất để
thực hiện cải thiện 7011,31 ha đất trống chưa sử dụng đưa vào sản xuất, trong đó là
5812,58 ha đất bằng và đất đồi núi có thể sử dụng cho các loài cây công nghiệp và lâm
nghiệp; hỗ trợ giống chăn nuôi, chuồng trại, đồng cỏ; nuôi trồng thủy sản. Chính sách hỗ
trợ khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, hỗ trợ tài chính và lương thực cho người nghèo. Chính
sách phát triển Công nghiệp – TTCN - dịch vụ, du lịch để đào tạo nghề, tập huấn, hỗ trợ
sản xuất, mở rộng thị trường phát triển du lịch, xúc tiến thương mại các sản phẩm, ứng
dụng và chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất. Chính sách hỗ trợ về đất đai để
khuyến khích người dân dồn điền, đổi thửa; miễn giảm thuế nông nghiệp và giao đất lâm
nghiệp cho các hộ kinh doanh; ưu đãi đầu tư khi thuê đất sản xuất kinh doanh ở mức cao
nhất. Nhân rộng và phát triển các mô hình trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, du lịch đã
được thí điểm thành công tại địa phương. Thực hiện kiểm tra, khảo sát định kỳ để hỗ trợ
và ngăn chặn dịch bệnh xảy ra.
Thu hút các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống kênh mương kiên cố phục vụ tốt
hơn nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây lương thực. Khai hoang, phục
hóa, cải tạo đất để tăng diện tích đất canh tác, mở rộng quy mô sản xuất. Từ đó, tăng thu
nhập cho cư dân vùng đệm trên cơ sở tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế hoạt động,
thu hút đầu tư phát triển các ngành phi nông nghiệp, tạo điều kiện để đa dạng các hoạt
động sinh kế, đẩy nhanh tiến độ đạt mục tiêu về cơ cấu phi nông nghiệp 37% năm 2020.
Giải pháp thực thi thể chế: Thực thi tốt công tác bảo vệ rừng, bảo vệ di sản bằng
việc tăng cường trách nhiệm phân cấp quản lý của địa phương từ 3 phía gồm người dân,
cộng đồng và chính quyền (chủ rừng, tổ nhóm bảo vệ rừng, hạt kiểm lâm), làm tốt công
tác tuyên truyền các quy định về khai thác rừng, khoanh vùng khai thác, đối tượng được
khai thác. Kiểm tra chặt chẽ các hoạt động khai thác nhằm mục đích thương mại hóa, thực
hiện tốt các định chế theo pháp luật bảo vệ rừng và bảo vệ di sản; thực hiện nghiêm túc
công tác giao khoán rừng, đất rừng, đồng thời giám sát việc sử dụng đất rừng và công tác
bảo vệ chăm sóc rừng đúng mục đích; chính sách bảo tồn di sản và phát triển vùng đệm là
bài toán song song cần giải quyết hai nhiêm vụ này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau; làm
thế nào để người dân vùng đệm được hưởng lợi từ di sản nơi họ đang sống. Vì vậy phải có
một quy trình chính sách từ việc tăng cường các nguồn lực của địa phương để phát triển
127
kinh tế thông qua các hoạt động tham gia phục vụ du lịch cộng đồng, du lịch hệ sinh thái
bền vững nhằm giải quyết các vấn đề sinh kế, từ đó giảm áp lực lên Di sản, khu bảo tồn.
Giám sát chặt chẽ việc thực hiện hương ước của các thôn, xã đã được thực hiện năm
2017, 2018 của vùng đệm; Cần kéo dài chính sách hỗ trợ vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng biên giới về lương thực, nguồn nước sinh hoạt, về giáo dục, y tế khi họ chưa đủ khả
năng tự túc. Thực hiện giao khoán đất rừng, cấp giấy CNQSĐ kịp thời, hỗ trợ cập nhật các
thông tin về thị trường, thời tiết, an ninh… Ngăn chăn việc chuyển nhượng đất rừng cho
các đối tượng ngoài địa phương, làm thuê thu hái các lâm sản và lâm sản ngoài gỗ ảnh
hưởng đến ĐDSH.
5.2.2. Nhóm giải pháp phát huy và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sinh kế của cư
dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình
Hiện nay nguồn lực sinh kế của vùng đệm nghèo và phân bố không đều giữa các
vùng. Nguồn lực lao động dồi dào nhưng kỹ thuật, tay nghề sản xuất thấp. Diện tích đất
bình quân trên hộ cao nhưng hiệu quả sử dụng thấp, thiếu vốn đầu tư và cải thiện sản xuất
dẫn đến việc sản xuất manh mún, nhỏ lẻ; nhận thức và tư duy chênh lệch nên người nghèo
sử dụng đất xấu, người có điều kiện mua đất tốt để sản xuất. Khả năng tiếp cận xã hội của
vùng cao biên giới thấp, thiếu các cơ hội và phương tiện truy cập thông tin. Gần 40% hộ
có nhà ở chưa kiến cố, các phương tiện sinh hoạt cơ bản dưới 01 cái/hộ; tỷ lệ hộ có các
công trình sinh hoạt chỉ chiếm 47%.
Để thực hiện giải quyết các vấn đề về nguồn lực con người, tài chính, xã hội, vật
chất và tự nhiên cho cư dân vùng đệm, việc tận dụng hiệu quả các chương trình chính
sách, dự án phát triển nông thôn là cần thiết.
Giải pháp về nguồn nhân lực: Hỗ trợ đào tạo, chuẩn hóa 16,7% số cán bộ xã chưa
qua trường lớp đào tạo để tăng năng lực quản lý, đặc biệt là những cán bộ quản lý, cán bộ
nữ là người DTTS. Tiếp tục phát huy chính sách hỗ trợ giáo viên ở các vùng cao, vùng đặc
biệt khó khăn. Thực hiện đào tạo tại chổ về kỹ thuật cho cán bộ nữ, cán bộ vùng dân tộc
thiểu số, tập huấn khuyến nông - khuyến lâm - khuyến ngư cho lao động địa phương nhằm
tăng hiệu quả phát triển sinh kế, là cơ sở để nâng cao kỹ thuật sản xuất cho người dân, tiếp
cận kỹ thuật giống mới và thông tin thị trường sản xuất; chương trình tập huấn chuyển đổi
việc làm sang các dịch vụ phi nông nghiệp cho các lao động trẻ tại địa phương (chụp ảnh,
chủ homestay, dịch vụ thuyền du lịch, hoạt động poster, giao tiếp khách du lịch, phục vụ
128
kinh doanh nhà hàng, hướng dẫn viên địa phương…). Ngoài ra, cần khuyến khích cư dân
địa phương đầu tư cho con em đi học, nâng cao trình độ văn hóa để có cơ hội tiếp cận việc
làm. Mặt khác, tăng cường chính sách hỗ trợ lao động xuất khẩu giảm áp lực lên việc khai
thác nguồn tài nguyên.
Giải pháp về nguồn lực xã hội: Các chương trình giảm nghèo bền vững, định canh
định cư đã cải thiện đời sống và nhận thức của cư dân vùng đệm. Hỗ trợ lương thực, tài
chính cho cư dân vùng biên giới; xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng đã cải thiện tích
cực đến đời sống văn hóa, nhận thức, cơ hội tiếp cận của cư dân vùng đệm đặc biệt là
vùng sâu, vùng xa. Tuy nhiên, số lao động thiếu việc làm thường xuyên chiếm trên 30%;
số người dân không tham gia các tổ chức xã hội vẫn chiếm tỷ lệ cao; tiếp cận các dịch vụ
chỉ ở mức thỉnh thoảng cập nhật. Để giải quyết 4000 lao động vùng đệm ở năm 2020 cần
thu hút lao động địa phương tham gia các hoạt động sinh kế phi nông nghiệp, đồng thời
tăng cường hỗ trợ xuất khẩu lao động; hỗ trợ và khuyến khích các lao động trẻ tham gia
các khóa đào tạo nghề để tiếp cận cơ hội việc làm.
Hỗ trợ các thôn phương tiện loa truyền thanh nối với xã; hỗ trợ ti vi theo từng tổ,
thôn, bản để người dân có thể cập nhật thông tin kịp thời; khuyến khích người dân tham
vào các tổ nhóm, hội để kết nối thông tin, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, giao tiếp và thu
hẹp khoảng cách.
Sử dụng tốt nguồn vốn hỗ trợ của các chương trình, chi trả đầy đủ và đúng quy định
cho các đối tượng chính sách, hướng dẫn kỹ và kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực và
mức vốn hỗ trợ sử dụng đúng mục đích sản xuất. Xác định đúng đối tượng hưởng chính
sách để phân phối lợi ích công bằng, bảo vệ người nghèo và người dân tộc thiểu số dễ bị
tổn thương trước những mua chuộc, lợi dụng của các đối tượng mua đất, thuê đất và thuê
lao động. Điều này rất cần thiết để thực hiện các mục tiêu phát triển xã hội, mục tiêu giảm
nghèo bền vững đối với việc thực hiện toàn vùng đệm.
Giải pháp về nguồn lực tài chính: Nguồn lực tài chính của vùng đệm rất nghèo,
lương thực bình quân và thu nhập bình quân thấp. Nguồn thu từ hỗ trợ đóng vai trò quan
trọng trong ổn định đời sống, tăng cường các hoạt động sản xuất.... Tuy nhiên, quá trình
kiểm soát nguồn hỗ trợ chưa hiệu quả nên dẫn đến cư dân sử dụng sai mục đích. Hoạt
động chi tiêu của cư dân chủ yếu chi cho ăn uống sinh hoạt khoảng 60% - 85%, các khoản
chi cho y tế và giáo dục thấp, chi cho tái sản xuất chỉ khoảng 15 – 25%. Vì vậy cần tăng
129
cường thực hiện các chính sách tín dụng hỗ trợ cho vay sản xuất, hỗ trợ lãi suất cho người
nghèo trên 5 triệu đồng/hộ; hỗ trợ mức vốn vay trên 60 triệu đối với các hộ có khả năng
mở rộng sản xuất, tăng quy mô trồng rừng, nuôi trồng thủy sản hoặc đầu tư dịch vụ kinh
doanh. Nghiêm túc thực hiện đúng mục đích sử dụng vốn, tăng mức vốn vay hỗ trợ lãi
suất; mở rộng các hình thức cho vay để người dân có cơ hội tiếp cận nguồn tín dụng.
Giải pháp về nguồn lực vật chất: Cơ sở hạ tầng của vùng đệm còn thiếu nhiều, tỷ lệ
xã có nhà văn hóa, công trình nước sạch rất thấp; tỷ lệ thôn có đường bê tông hóa hoặc rải
đá khá thấp dưới 40%; loa truyền thanh và số thôn có trường lớp mẫu giáo dưới 60%.
Số phương tiện sinh hoạt và tỷ lệ nhà ở kiên cố thấp, hầu hết hộ gia đình chưa có
các công trình sinh hoạt, đặc biệt là các hộ thuộc nhóm dân tộc thiểu số. Cần thu hút các
nhà đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng đệm đặc biệt là các công trình trọng điểm, tăng nguồn
vốn hỗ trợ xây dựng cơ bản, quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, ưu tiên các công
trình trường học, giao thông, trạm y tế, hệ thống kênh mương, phương tiện truyền tin.
Thực hiện tốt các chương trình định canh định cư, xóa nhà tạm…
Phương tiện sản xuất rất thiếu, đặc biệt là máy móc sản xuất có giá trị cao như máy
cày, cấy, máy bóc tách hạt, máy thu hoạch… Vì vậy, cần hỗ trợ cho thôn, bản làm tài sản
chung của cộng đồng dưới sự quản lý và điều hành của Ban cán sự thôn (bản).
Giải pháp về nguồn lực tự nhiên: nguồn lực tự nhiên của cư dân vùng đệm đang
trong tình trạng bị tác động lớn bởi thời tiết, biến đổi khí hậu và thiên tai và nhận thức của
con người. Số cư dân có hoạt động sinh kế phụ thuộc vào tài nguyên tự nhiên khá lớn nên
ảnh hưởng lớn khai thác tài nguyên. Để sử dụng hiệu quả nguồn lực tự nhiên cần:
(1) Áp dụng quan điểm tuyền truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường,
khuyến khích khai thác theo hướng bảo tồn.
(2) Thực hiện nghiêm túc các quy định về Luật bảo vệ rừng, Luật đa dạng sinh học,
các quy định về khai thác lâm sản và lâm sản ngoài gỗ. Tăng cường công tác quản lý,
kiểm soát các vùng khai thác lâm sản ngoài gỗ được cấp phép.
(4) Thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đai phù hợp với các loại cây trồng, phân
tầng các loại cây trồng theo độ dốc để giảm các hiện tượng xói mòn, rửa trôi đất; đồng thời
chú trọng đa dạng hóa các hoạt động sinh kế giảm tác động lên nguồn lực tự nhiên.
(5) Tăng cường bổ sung các điểm thu gom rác thải tại các xã; tăng đầu tư các công
trình nước sạch;
130
5.2.3. Thực hiện các chiến lược sinh kế theo hướng bền vững đối với cư dân ở vùng
đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
- Hoạt động trồng trọt: Thực hiện tốt công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo
Quyết định số 3367/QĐ-BNN-TT ngày 31/7/2014 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giai đoạn 2014 – 2020. Lương thực có hạt bình quân đầu người ở vùng
đệm thấp, vì vậy cần bổ sung nguồn lương thực từ các cây có củ như sắn, lạc, khoai.
Khuyến khích dồn điền, đổi thửa mở rộng quy mô, chuyển đổi các loại cây trồng phù hợp,
đa dạng hóa các loại cây trồng giảm thiểu rủi ro. Thực hiện tốt mục tiêu tăng mức sản
lượng từ 1300 – 1350 tấn/năm đến năm 2020 đối với các xã có điều kiện phát triển như
Phúc Trạch, Xuân Trạch, Sơn Trạch, Phú Định, Trung Hóa và 260 tấn lên 350 – 420 tấn
đối với những xã khó khăn, như vậy mới có thể cải thiện được mức lương thực trung bình
hàng năm cho cư dân vùng đệm, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo
chuổi hàng hóa theo hướng bền vững tại địa phương.
Ngoài ra, vùng đệm cần mạnh dạn mở rộng các loại cây trồng có lợi thế như ngô,
lạc, đậu đỗ, dưa hấu, ớt, trồng cỏ chăn nuôi, vừng… hạn chế diện tích bỏ hoang, chuyển
đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây hàng năm khác. Mặc khác, để
hạn chế những bất lợi của thời tiết, thích ứng với biến đổi khí hậu và chu trình sản xuất
bền vững, cần khuyến khích nông dân có đất nhưng không có khả năng sản xuất cho thuê,
góp cổ phần bằng quyền sử dụng đất, tổ chức liên kết giữa nông dân trong sản xuất, hợp
tác xã tiêu thụ nông sản theo Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013. Xây dựng
các vùng nguyên liệu nghệ, dứa, cây ăn quả, dưa … ký hợp đồng thu mua với công ty.
- Hoạt động chăn nuôi: Chăn nuôi là hoạt động sinh kế có lợi thế của vùng đệm
nhưng công tác chăn nuôi gia súc có xu hướng giảm xuống ở một số vùng, do vốn đầu tư
thấp, công tác thú y và vệ sinh môi trường hạn chế, tập quán chăn nuôi thả rong gây ảnh
hưởng môi trường, cây trồng. Vì vậy giải pháp trong thời gian tới cần thực hiện các biện
pháp sau: (1) Hình thành các trang trại, gia trại chăn nuôi. Cần quy hoạch phát triển chăn
nuôi theo hướng kinh tế gia trại, trang trại. Tận dụng lợi thế của vùng gò đồi để đa dạng
chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm; (2) Đẩy nhanh tiến độ cải tạo đàn bò địa phương theo
hướng Zêbu dần loại bỏ các đàn bỏ cóc địa phương để tăng nhanh số lượng bò lai, phấn
đấu đến năm 2020 bò lai đạt 50-75%. Bên cạnh đó, khuyến khích việc nuôi nhốt bò trong
chuồng và đầu tư đồng cỏ để giảm thả rong. Xây dựng vùng chăn nuôi lợn nái ngoại, gà
131
đồi tạo nên thương hiệu sản phẩm địa phương.… Ngoài ra các hộ gần rừng cần tận dụng
lơi thế đặc điểm môi trường để nuôi các loại vật nuôi đặc sản gồm thỏ, nhím, dê, ong,
baba, ếch … tạo điều kiện để tăng thu nhập, phát triển kinh tế gia đình; (3) Cần quan tâm
đến công tác thú y, nguồn thức ăn ổn định, thường xuyên xem các chương trình khuyến
nông để tiếp cận các nguồn giống, giá cả, kỹ thuật và phòng chống các dịch bệnh. Liên kết
với các cơ sở thu mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
- Hoạt động lâm nghiệp và khai thác tự nhiên: Phát triển lâm nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí
hậu, nâng cao sinh kế, xóa đói giảm nghèo là chiến lược mũi nhọn của vùng đệm. Tuy
nhiên, hoạt động lâm nghiệp đòi hỏi nguồn vốn lớn, có kỹ thuật sản xuất, thực hiện
nghiêm túc quy trình trồng rừng và khai thác rừng, thời gian thu hồi giá trị dài. Diện tích
đất chưa sử dụng là 2,05% thì diện tích đồi núi có thể trồng rừng và phát triển lâm nghiệp
chiếm 60,3% trong tổng số đất chưa sử dụng và 1,24% trong tổng diện tích đất tự nhiên.
Việc khai thác các lâm sản ngoài gỗ và khai thác lâm sản trái phép vẫn xảy ra thường
xuyên, khai thác củi bừa bải, chặt phá rừng trộm ảnh hưởng đến tâm lý người dân trồng
rừng. Đồng thời, phát huy hiệu quả các chương trình hỗ trợ trồng rừng; chương trình giao
khoán và chăm sóc rừng để tăng thu nhập, có việc làm; tham gia tập huấn chương trình
khuyến lâm để nâng cao kỹ thuật trồng rừng, chăm sóc rừng; ưu tiên những hộ nghèo, hộ
sống gần rừng được chăm sóc và giao khoán để họ có việc làm và nâng cao trách nhiệm
bảo vệ rừng. Chính quyền địa phương cần thực hiện tốt công tác giao rừng gắn với giao
đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân sống gần rừng quản lý, khuyến khích hỗ trợ trồng
rừng thâm canh các loại cây lâm nghiệp có giá trị như rừng Keo, Tràm, Huê..
Thực hiện khoanh vùng các khu vực được khai thác lâm sản ngoài gỗ, đảm bảo khai
thác theo hướng tái sinh, tăng trưởng, song song với đó là thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát để tránh tình trạng khai thác sai vị trí, chủng loại lâm sản. Thực hiện đúng quy
trình cấp phép khai thác lâm sản ngoài gỗ sẽ mang ý nghĩa giúp bà con nhân dân phát triển
kinh tế rừng, từ đó giảm thiểu tình trạng chặt, phát rừng, góp phần giúp bà con ổn định
đời sống đối với sinh kế lâm nghiệp.
- Các hoạt động phi nông nghiệp: Các hoạt động phi nông nghiệp ở vùng đệm đa
dạng và phong phú nhưng các hoạt động này còn phân tán, nhỏ lẻ, tự phát nên yếu tố liên
kết thị trường rất hạn chế, đa số là tự cung tự cấp, chưa thu hút được nhiều lao động và
132
đang sản xuất theo hướng truyền thống. Vì vậy cần khôi phục, mở rộng quy mô các hoạt
động sản xuất TTCN truyền thống như: sản phẩm rượu Khương Hà, rượu cần, rượu thuốc
của các đồng bào dân tộc thiểu số; sản phẩm đan lát bằng mây, tre trước mắt đáp ứng nhu
cầu khách du lịch nội địa và mở rộng ra các khu vực khác.
Dịch vụ du lịch đang là hoạt động sinh kế sôi nổi nhất ở vùng đệm, người dân ở
trung tâm vùng đệm gần Vườn quốc gia có lợi thế để phát triển các dịch vụ du lịch, nguồn
thu mang lại hàng tháng từ 2 – 10 triệu đồng, đây cũng là hoạt động sinh kế giúp nhiều cư
dân vùng đệm chuyển đổi sinh kế, tạo việc làm cho một lượng lớn lao động địa phương.
Tuy nhiên, chất lượng lao động đối với lĩnh vực du lịch vẫn chưa được đánh giá cao, thiếu
kỹ năng phục vụ, quy định phân phối người hưởng lợi vẫn chưa rõ ràng. Để phát triển bền
vững hoạt động sinh kế này cần chú trọng đến chất lượng phục vụ khách du lịch, đồng
thời xây dựng một hệ thống thiết chế rõ ràng đối với tổ chức khai thác sản phẩm du lịch
của địa phương như: thuế tài nguyên, tuyển dụng lao động, bảo tồn…
Hoạt động nuôi Ong đang là hoạt động có lợi thế. Hiện nay có khoảng trên 500 hộ
nuôi ong, hình thành các nhóm, tổ hợp tác nuôi Ong, xây dựng nhãn hiệu riêng “Mật Ong
Phong Nha”, sản phẩm được chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm và giới thiệu nhiều thị
trường trong nước. Tuy nhiên, vấn đề là thương hiệu Mật ong chưa được nhiều thị trường
biết đến, người tiêu dùng vẫn lẫn lộn các loại mật Ong chế biến, mật Ong nuôi và mật Ong
nuôi tự nhiên. Vì vậy, hiệu ứng của thị trường đối với những người nuôi Ong còn rất thấp,
công tác hỗ trợ đầu ra đang hạn chế. Để giải quyết chuổi sản phẩm mật Ong giữa nông dân
– thị trường cần thực hiện xúc tiến thương mại và có sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương.
5.2.4. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả chiến lược phát triển bền vững của địa phương làm
cơ sở để phát triển sinh kế bền vững đối với cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng
Trên cơ sở đánh giá sinh kế bền vững dựa vào 4 tiêu chí như phân tích ở chương 4
và kết quả chỉ ra chưa thực sự bền vững, vì vậy để phát triển sinh kế bền vững phải thực
hiện đồng bộ 4 tiêu chí trên.
5.2.4.1. Cần bám sát các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tính bền vững về kinh tế
(1) Tăng lương thực đáp ứng nhu cầu cơ bản của cư dân bằng cách cải tạo và đưa
diện tích đất đồi núi có thể sử dụng để phát triển lương thực, bổ sung diện tích các loài cây
trồng chủ yếu (lúa, ngô, sắn, khoai, lạc), đồng thời chuyển đổi các giống cây có khả năng
133
chịu hạn và cho năng suất cao; (2) Thu hút đầu tư công vào cơ sở hạ tầng, chú trọng đến
hệ thống kênh mương để tạo điều kiện mở rộng diện tích trồng lúa và các loại cây ngắn
ngày. Áp dụng phương tiện sản xuất máy móc, cải thiện phương thức truyền thống để
nâng cao năng suất; (3) Khuyến khích người dân phát triển chăn nuôi gia súc theo hình
thức gia trại, trang trại, các vật nuôi có giá trị lớn, tạo cơ sở về vật chất, nguồn tài chính
của hộ; từ đó tăng thu nhập và phát triển kinh tế; (4) Thực hiện chiến lược đa dạng hóa
sinh kế nhằm hạn chế rủi ro và tính thời vụ, tăng thời gian có việc làm và tăng thu nhập.
5.2.4.2. Thực hiện tốt các mục tiêu phát triển xã hội
Các chỉ tiêu thuộc nhóm tiêu chí xã hội có chỉ số cao hơn các chỉ số của các chỉ tiêu
khác, chứng tỏ đã có nhiều cải thiện về nhận thức, khả năng tiếp cận xã hội. Tuy nhiên, chỉ
số xã hội đối với nhiều vùng khác thấp hơn. Để thực hiện tăng cường tính bền vững của xã
hội đối với cư dân vùng đệm cần: (1) Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên thấp, thiếu
tự tin khi đi xuất khẩu lao động nên cần tuyền truyền, hướng dẫn cho người dân nâng cao
nhận thức về cơ hội để kiếm việc làm, tự tin xuất khẩu lao động để tăng thu nhập; (2) Duy
trì các phong tục văn hóa truyền thống của cư dân, tuyên truyền nâng cao nhận thức bỏ
dần những hủ tục lạc hậu, làm sai lệch nhận thức hiện đại của xã hội. Khuyến khích cư
dân tham gia vào các tổ nhóm công tác xã hội để có sự kết nối, tăng giao tiếp và thay đổi
các nhận thức, giảm khoảng cách đối với người DTTS; (3) Bổ sung và nâng cấp hệ thống
truyền thông ở các bản, làng dân tộc, bổ sung các bản đều có loa truyền thanh, phát tiếng
địa phương để người dân hiểu, hỗ trợ tivi các nhóm, tổ cho đồng bào DTTS. Thường
xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao giữa các làng, xã, dân tộc tăng giao tiếp,
giảm khoảng cách về tiếp cận các thông tin, dịch vụ xã hội giữa các xã, làng bản trong
vùng đệm. Duy trì văn hóa nhà ở truyền thống (nhà sàn) của người dân tộc Bru – Vân
Kiều, thói quen luật tục đi rừng của người Arem, người Rục; (4) Nâng cấp cơ sở hạ tầng
giao thông, hỗ trợ xây dựng và hình thành chợ địa phương ở các xã vùng cao DTTS để
tăng khả năng tương tác về trao đổi thương mại; (5) Hỗ trợ mở những lớp dạy nghề cho
lao động địa phương, bồi dưỡng cán bộ quản lý xã đạt chuẩn theo quy định nông thôn
mới, mở các lớp dạy nghề cho cán bộ nữ, tiếp tục phát triển các chương trình dạy nghề
cho thanh niên vùng đệm dịch vụ du lịch,… Khuyến khích nguồn lao động trẻ đi đào tạo
nghề, đào tạo nhân lực chất lượng cao trong ngành du lịch phục vụ địa phương; (6) Cần
bảo tồn các lễ hội Đập trống của người Ma Coong, Hội chợ Rằm tháng 3 ở Minh Hóa, Hát
134
tuồng bội ở Khương Hà, lễ hội đua thuyền ở sông Son tăng tinh thần cộng đồng các dân
tộc và thu hút du khách du lịch.
5.2.4.3. Nâng cao nhận thức và nghiêm túc thực hiện tốt các tiêu chí môi trường
Trước hết, cần bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng cán bộ địa phương, ban quản lý,
các doanh nghiệp đang thực hiện khai thác tiềm năng tài nguyên của vùng đệm; tăng
cường năng lực thực thi pháp luật trên địa bàn các xã vùng đệm nhằm nâng cao năng lực
quản lý; quy định mức thuế tài nguyên đối với vấn đề khai tài nguyên.
Tuyên truyền về Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn liên quan, làm tốt công tác
quản lý đất đai; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật đất đai. Tiếp tục rà soát số diện
tích chưa giao sử dụng trên địa bàn để có kế hoạch đưa vào sử dụng. Quản lý tốt nguồn tài
nguyên hiện có trên địa bàn, tránh tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi, gây ô nhiễm
môi trường. Hạn chế việc sử dụng đất ở trái quy hoạch, trái mục đích, lấn đất, chiếm đất
để làm nhà ở làm mất trật tự trong công tác xây dựng, gây khó khăn cho công tác quản lý
đất đai. Cân đối kinh phí và nghiêm túc để thực hiện tốt quy hoạch đã phê duyệt để giảm
các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất.
Khuyến khích người dân đầu tư giếng nước nhân tạo, giếng khoan hạn chế sử dụng
nguồn nước từ khe, mó có nguy cơ ô nhiễm cao, bảo vệ rừng đầu nguồn, thực hiện tốt
công tác bảo vệ rừng đầu nguồn. Tăng cường hỗ trợ các điểm và các phương tiện thu gom
rác thải ở các thôn bản, hạn chế rác thải ô nhiễm ra môi trường sống và môi trường nước.
Cần lắp đặt các thùng rác cố định ở những trung tâm phát triển du lịch, vùng lõi, đồng thời
thực hiện quy trình xử lý rác đúng quy định tại nhà máy xử lý rác thải tại Phong Nha.
Tập trung vào việc phát triển trồng rừng ở vùng núi, độ che phủ rừng chỉ đạt 84,6%
[7] thấp hơn so với quy hoạch (93%). Cần đẩy mạnh công tác trồng rừng, phủ xanh đất
trống đồi trọc, tận dụng chương trình hỗ trợ trồng rừng 161, 134 hiệu quả. Ngăn chặn tình
trạng đốt rừng làm rẫy bằng cách khoanh vùng diện tích làm rẫy, nâng cao ý thức về tác
hại cháy rừng, hàng năm thiệt hại từ 2 – 5 ha.
Chủ động ứng phó với BĐKH và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, địa phương nên xây
dựng kế hoạch hành động về ứng phó với thiên tai, rủi ro do biến đổi khí hậu gây ra trên
cơ sở tuyên truyền những tác hại về suy thoái môi trường, kiểm soát chặt chẻ tình trạng
khai thác các sản phẩm ngoài gỗ, ngăn chặn tình trạng khai thác thuê của người dân địa
phương, đưa tin kịp thời về dự báo thời tiết.
135
5.2.4.4. Quán triệt, nghiêm tục thực hiện các nội dung về thể chế chính sách
Hoạt động sinh kế vùng đệm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng bảo tồn vườn quốc
gia, việc phát triển sinh kế bền vững là quan hệ hai chiều giữa bảo tồn di sản với đảm bảo
đời sống ổn định của người dân vùng đệm. Vì vậy việc thực thi thể chế, chính sách vừa
phải đảm bảo dịch chuyển hoạt động sinh kế, tạo việc làm ít ảnh hưởng lên vườn quốc gia
vừa phải gắn với các kiến thức bản địa của địa phương.
Phổ biến và tuân thủ nghiêm quy chế quản lý rừng theo Quyết Định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành; Thông
tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ NN và PTNT về hướng
dẫn việc thi hành Nghị Định số 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc
dụng. Các địa phương cần thực hiện tốt các Hương ước đã xây dựng năm 2018 của các
thôn, bản trong vùng đệm về xây dựng nếp sống văn hóa, bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh
quan môi trường và xây dựng các cơ chế đặc thù cho vùng đệm.
Thực hiện có hiệu quả chương trình 135, chương trình 134 hỗ trợ đầu tư xây dựng,
phát triển cơ sở hạ tầng bình quân 1 tỷ đồng/xã/năm, hỗ trợ đào tạo cán bộ xã, nước sinh
hoạt, điện lưới, mô hình hỗ trợ sản xuất, đào tạo cán bộ... Chương trình kiên cố hóa trường
học, chương trình định canh định cho cư dân biên giới, hỗ trợ sản xuất; chương trình nông
thôn mới; chương trình bảo vệ và phát triển rừng; chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững (30A) nhằm hỗ trợ nhà ở và mức sống cho 5 xã biên giới thuộc huyện Minh Hóa.
Phát huy hiệu quả các nguồn lực được hỗ trợ từ các dự án chính thức (ODA) và các
tổ chức phi chính phủ (NGO) gồm: hỗ trợ Bảo tồn và Quản lý bền vững nguồn tài nguyên
thiên nhiên Khu vực PNKB (Đức); dự án phát triển du lịch bền vững tiểu vùng Mêkông
tỉnh Quảng Bình (ADB); dự án phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo bắt đầu từ
năm 2014; dự án ICCO của Hà Lan hỗ trợ chương trình nghiên cứu bản địa phát triển
Miền trung (CIRD), gồm dịch vụ khuyến nông cộng đồng, hỗ trợ xây dựng công trình
giao thông, thủy lợi; CPI của Hoa Kỳ giúp đỡ các nạn nhân bom, mìn, cung cấp các thiết
bị y tế; Plan Internation (chăm sóc và phát triển trẻ thơ); đông tây hội ngộ; SNV (phát triển
sản xuất, sinh kế)... Ngoài ra, vùng đệm có trên 13 dự án đầu tư phát triển du lịch cần được
đầu tư đúng mục đích và tuân thủ đúng chiến lược phát triển bền vững.
Tận dụng tối đa hiệu quả hỗ trợ từ chính sách để khai hoang phục hóa hoặc tạo
ruộng bậc thang để mở rộng quy mô sản xuất; tận dụng nguồn giống hỗ trợ để phát triển
136
nhân rộng thành đàn gia súc, thực hiện xây dựng chuồng trại chăn nuôi đúng quy trình đã
hỗ trợ; thực hiện trồng và thí điểm các mô hình các loại giống cây mới cho năng suất cao;
đồng thời áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất. Kiểm soát tốt các
nguồn lực hỗ trợ từ chính sách để sản xuất và phát triển đúng mục đích.Tránh tình trạng
xin cho, cấp phát không đúng đối tượng, trông chờ, ỷ lại dẫn đến công tác hỗ trợ không
đúng mục tiêu và thiếu bền vững.
Phát triển trang trại theo các quy mô hỗ trợ của các xã vùng đệm, từ 1000 con vịt,
300 con gà, 1000 con lợn thịt, 100 con bò thịt, 50 lợn nái ngoại được hỗ trợ từ 10 triệu đến
25 triệu đồng và được cấp phép chứng nhận trang trại; hình thành các gia trại và liên hộ
chăn nuôi từ 70 lợn thịt, 20 bò lai được hỗ trợ từ 5 triệu đến 10 triệu/gia trại. Hỗ trợ 300
nghìn đồng/bê lai cho hộ nghèo và cận nghèo. Chính sách hỗ trợ đa dạng hóa con nuôi;
chính sách hỗ trợ thức ăn, hỗ trợ thu mua chế biến và tiêu thụ sản phẩm và chính sách hỗ
trợ khuyến nông và công tác thú y để đảm bảo phát triển theo hướng bền vững.
Thực hiện tốt chính sách về đất đai như: miễn giảm thuế nông nghiệp và giao đất
lâm nghiệp lâu dài cho HGĐ sản xuất kinh doanh. Hoàn thiện kế hoạch giao đất, giao
rừng, cấp thẻ đỏ cho người dân như đã cam kết, làm căn cứ pháp lý về quản lý đất đai.
Kiên quyết và giải quyết dứt điểm trong việc tranh chấp đất rừng, xử lý nghiêm và công
bằng các vụ vi phạm đất lâm nghiệp, bảo vệ người nghèo dễ bị tổn thương; Kiểm soát tốt
chính sách hỗ trợ chuyển đổi đất… Đồng thời xử lý các trường hợp chuyển đổi, cho thuê,
chuyển nhượng, bán đất bất hợp pháp. Tiếp tục kiểm kê đất thường xuyên ở các vùng có
diện tích rừng đồi sử dụng chưa hiệu quả, chưa sử dụng hết nhằm hoàn thiện giao khoán,
khoanh vùng chia đất cho các hộ gia đình, hạn chế nạn di canh.
Chính sách tín dụng cần phát huy tính năng động: Tăng lượng vốn vay ưu đãi lãi
suất cho các hộ nghèo trên 5 triệu đồng từ NHCS xã hội, hỗ trợ hộ sản xuất, kinh doanh
trên 60 triệu đồng. Khuyến khích các hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, tận dụng
các nguồn vốn từ các giống vật nuôi để nhân rộng các mô hình.
Cần xây dựng và điều chỉnh khung chính sách chi trả Dịch vụ môi trường rừng
PFES hiện hành để đưa ra các phương án khả thi nhằm xây dựng quỹ bảo vệ rừng có sự
tham gia từ doanh thu du lịch. Xây dựng các hợp đồng kinh doanh chặt chẽ giữa Vườn
quốc gia, doanh nghiệp và địa phương tạo thu nhập sự nghiệp có thu nhằm phục vụ cvho
công tác bảo tồn, tôn tạo, quản lý rừng, nâng cấp dịch vụ môi trường ở Vườn quốc gia.
137
5.2.5. Kế thừa các kinh nghiệm phát triển bền vững trên thế giới và ở Việt Nam
Học hỏi kinh nghiệm trên thế giới để có các chính sách hỗ trợ hợp lý tăng tính hiệu
quả, trong đó chú trọng hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, tăng tài sản vật chất làm cơ sở để
phát triển sinh kế như hệ thống công trình nước sạch, hệ thống kênh mương và công trình
công cộng, tránh hỗ trợ dàn trải bằng tiền, lương thực để người dân ỷ lại. Hỗ trợ các mô
hình sản xuất nông lâm kết hợp và mô hình sản xuất bậc thang theo hướng bền vững bằng
cách cung ứng nguồn giống, kỹ thuật, khuyến nông, phương tiện sản xuất. Mặt khác cần
quản lý chặt chẽ nội dung hỗ trợ và sử dụng đúng mục đích của chính sách.
Hình thành các trang trại hợp tác để hướng dẫn người dân làm theo, bắt đầu là gia
trại, trang trại quy mô nhỏ gồm các loại hình chăn nuôi, nông lâm nghiệp; thành lập các
hiệp hội sản xuất giống cây, con phù hợp với đặc điểm của vùng cao. Tăng cường các dịch
vụ khuyến nông, lâm; xây dựng và quy hoạch sử dụng đất cần có sự tham gia của người
dân. Sử dụng kiến thức bản địa của đồng bào dân tộc thiểu số kết hợp với các quy định
chính sách của địa phương để thực hiện tốt nhiệm vụ rừng cộng đồng; tận dụng các văn
hóa đặc sắc của nhiều dân tộc để phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái.
Tận dụng các cơ hội hỗ trợ từ chính sách để tăng cường nguồn lực, chú trọng phát triển
đồng đều khai thác thế mạnh của mỗi nhóm địa phương, ưu tiên nguồn lực phát triển dịch
vụ và du lịch ở địa phương có danh lam thắng cảnh để người dân được hưởng lợi.
Từ hệ thống giải pháp trên, trong thời gian sắp tới Đảng bộ và chính quyền địa
phương cần nhận thức sâu sắc những mặt đạt được và chưa được để thực hiện quản lý và
phát triển sinh kế theo hướng bền vững và hiệu quả hơn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế kết hợp với các nguồn lực hỗ trợ, bám sát Chỉ thị 36 về xây dựng nông thôn mới.
138
KẾT U N CHƯƠNG 5
Giải pháp phát triển sinh kế bền vững được đưa ra dựa trên cơ sở những hạn chế,
bấp cập của người dân vùng đệm trong quá trình thực hiện các hoạt động sinh kế thiếu bền
vững. Để đưa ra các giải pháp cụ thể, luận án dựa trên các quan điểm, định hướng phát
triển sinh kế của vùng đệm cũng như thực trạng quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của
vùng đệm. Luận án đưa ra hai nhóm giải pháp lớn gồm giải pháp chung và nhóm giải
pháp cụ thể. Trong đó nhóm giải pháp chung gồm 4 giải pháp phát triển: (1) Phát triển
kinh tế; (2) Phát triển xã hội; (3) Phát triển môi trường và (4) Phát triển thể chế, chính
sách. Nhóm giải pháp cụ thể đưa ra bốn giải pháp sau:
Thực hiện tốt quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng đệm Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng để tăng cường sinh kế bền vững đối với cư dân: luận án đã chỉ ra
nên thực hiện cải thiện đất đai, đặc biệt đối với đất kém chất lượng; chuyển đổi cơ cấu cây
trồng; đa dạng hóa cấy trồng, vật nuôi.
Phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sinh kế: Luận án chỉ ra việc phát
triển nguồn lực sinh kế cần tập trung sử dụng hiệu quả các nguồn lực, huy động nguồn vốn
hỗ trợ để thực hiện cải thiện nguồn lực đưa vào sản xuất, trong đó cần chú trọng nguồn lực
con người và nguồn lực tự nhiên.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhóm tiêu chí về phát triển sinh kế bền vững:
Thực trạng cho thấy sinh kế mà người dân vùng đệm đang thực hiện chưa bền vững. Đối
với lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản thì thiếu tính bền vững về kinh tế, tức là tài
chính, vật chất, thu nhập bấp bênh không ổn định; đối với lĩnh vực dịch vụ và phi nông
nghiệp thì tiêu chí về môi trường và thể chế thiếu đồng bộ, quy định thiếu rõ ràng đối với
người sử dụng tài nguyên và trách nhiệm của họ khi khai thác tài nguyên. Vì vậy giải pháp
đặt ra cho các nhóm hộ và chiến lược sinh kế là cần điều chỉnh các đối tượng hỗ trợ theo
từng mục tiêu của phát triển kinh tế vùng đệm, tạo điều kiện để người nghèo có cơ hội
tham gia vào nhiều hoạt động sinh kế tại địa phương, đặc biệt là các hoạt động phi nông
nghiệp đồng thời khuyến khích phát triển các ngành truyền thống theo hướng đổi mới, cải
thiện theo hướng đa dạng hóa nhằm khuyến khích phát triển theo hướng bền vững.
139
PHẦN III. KẾT U N VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu của luận án “Sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình”, nghiên cứu đã đưa ra một số kết luận
như sau:
1. Trên cở sở tổng hợp và phân tích các công trình nghiên cứu về sinh kế bền vững
trên thế giới và ở Việt Nam, luận án đã chỉ ra ba hướng nghiên cứu chính, những kết quả
cũng như những lỗ hỏng nghiên cứu, từ đó xác định khoảng trống nghiên cứu cho luận án.
2. Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững. Từ đó
đưa ra các quan điểm riêng về sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia, các
nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia, đồng thời
rút ra những kinh nghiệm từ một số nước trên thế giới cũng như các địa phương trong
nước cho phát triển sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha -
Kẻ Bàng, Quảng Bình. Trên cơ sở đó luận án đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu về
nguồn lực và tiêu chí phân tích sinh kế bền vững, xây dựng mô hình phân tích sinh kế bền
vững cho cư dân vùng đệm Vườn quốc gia PNKB và mô hình chỉ số sinh kế bền vững.
3. Luận án đã làm rõ được thực trạng của nguồn lực sinh kế và kết quả của các
chiến lược sinh kế:
Về nguồn lực sinh kế của vùng đệm và của cư dân vùng đệm cho thấy đã có nhiều
thay đổi, đặc biệt là giai đoạn từ 2015 đến 2018, tốc độ tăng thu nhập bình quân là 1,2%,
lương thực bình quân tăng 3,6%, giảm tỷ lệ hộ nghèo, số hộ sử dụng nước sạch tăng, tăng
nhận thức về vệ sinh môi trường, huy động nguồn lực đất đai bổ sung vào quỹ đất nông
nghiệp. Tuy nhiên, so với các địa phương trong tỉnh cũng như địa phương khác thì nguồn
lực vùng đệm còn nghèo, đặc biệt là nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất. Trên 41% là
người nghèo và cận nghèo; số phương tiện sinh hoạt bình quân dưới 1 cái/hộ; tỷ lệ hộ có
nhà ở chưa kiên cố chiếm 44,42%, thiếu phương tiện sản xuất chiếm 43,9%, thiếu phương
tiện đi lại ở vùng đồi núi. Số xã thiếu nhà văn hóa, đường thôn, xóm chưa được bê tông
hóa hoặc rải đá chiếm trên 50%; thiếu chợ, kênh mương chưa được kiên cố hóa; số thôn
thiếu trường lớp mẫu giáo và thiếu loa truyền thanh kết nối xã trên 40%. Vấn đề vệ sinh
140
môi trường như thu gom rác thải ở các thôn, xã; số công trình nước sạch tập trung ở thôn,
xã chiếm tỷ lệ rất thấp dưới 40%.
Nguồn lực con người còn thấp, tỷ lệ người không biết chữ 13,3%, số người tham
gia đào tạo nghề ở các địa phương DTTS rất thấp, lao động nông nghiệp trên 70%. Năng
lực tiếp cận các dịch vụ xã hội thấp, thiếu phương tiện thông tin và các công cụ cập nhật
thông tin, đặc biệt là người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hệ
thống công trình vệ sinh, hệ thống nước sạch, hệ thống giao thông, hệ thống điện sáng,
công trình thủy lợi chưa hoàn thiện. Nhiều chính sách thể chế chưa được thực hiện hiệu
quả và thiếu đồng đều trong phân phối lợi ích chính sách được hưởng thụ.
Kết quả các chiến lược sinh kế chỉ ra rằng: Hoạt động sinh kế phi nông nghiệp có
nhiều cơ hội để phát triển bền vững hơn là các hoạt động nông nghiệp, trong đó hoạt động
dịch vụ và thủy sản mang lại thu nhập cao hơn, khả năng tiếp cận các nguồn lực tốt hơn.
Các hoạt động sinh kế có ưu thế để tăng nguồn thu và có thể nhân rộng là hoạt động sản
xuất lâm nghiệp và hoạt động dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, để tận dụng cả nguồn lực kiến
thức bản địa và nội lực, cư dân vùng đệm có thể thực hiện chiến lược đa dạng hóa sinh kế,
hạn chế tính mùa vụ của sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và du lịch.
4. Luận án đã đo lường mức độ bền vững của sinh kế bằng phương pháp chỉ số trên
cơ sở 4 nhóm tiêu chí cho thấy rằng, sinh kế của vùng đệm chưa thực sự bền vững (0,472)
nằm trong khoảng “hơi bền vững”[26] và hầu hết chỉ số sinh kế bền vững đều dưới 0,6,
chỉ số thấp nhất là tiêu chí kinh tế và tiêu chí về môi trường. Mức độ bền vững của sinh kế
có sự khác nhau giữa nhóm hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo cụ thể: chỉ số sinh
kế bền vững của nhóm hộ trung bình - khá (HSLI) là 0,536, nhóm hộ cận nghèo dưới 0,5
(0,459) và nhóm hộ nghèo dưới 0,4 (0,398). Nhìn chung, hầu hết các hộ gia đình vùng
đệm có chỉ số sinh kế bền vững thuộc khoảng từ “hơi bền vững” đến “khá bền vững”, số
người trung bình - khá có chỉ số sinh kế cao hơn các nhóm còn lại, điều đặc biệt là không
phải hộ có mức sống cao (trung bình - khá) đều có chỉ số cao hơn nhóm hộ nghèo và cận
nghèo mà chỉ số này còn phụ thuộc vào đặc điểm của mỗi hoạt động sinh kế mà hộ tham
gia và các chỉ tiêu phản ánh sinh kế bền vững của mỗi hộ gia đình.
5. Trên cơ sở phân tích thực trạng sinh kế và đo lường mức bền vững của sinh kế của
cư dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, luận án đã chỉ ra 5 nhóm giải pháp
gồm: Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch; Nhóm giải pháp phát huy và sử dụng hiệu quả
141
các nguồn lực sinh kế của cư dân vùng đệm; Nhóm giải pháp thực hiện các chiến lược sinh kế
theo hướng bền vững đối; Thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình phát triển nông thôn mới,
chiến lược phát triển bền vững của địa; Kế thừa các kinh nghiệm phát triển bền vững trên thế
giới và ở Việt Nam
Như vậy, để phát triển sinh kế bền vững trong thời gian tới trên cơ sở thực trạng về
đặc điểm hoạt động sinh kế của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng
cần nghiêm túc phát huy các nội lực bên trong, tận dụng các nguồn lực bên ngoài. Nhìn lại
những kết quả đạt được về các nguồn lực tài chính, vật chất, xã hội, môi trường, tự nhiên
và những hạn chế, nguyên nhân để có những cải thiện, thúc đẩy sản xuất và thực hiện phát
triển sinh kế gắn với bảo tồn và giảm nghèo bền vững.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với cơ quan quản lý Trung ương và cấp tỉnh
Để thực hiện tốt các giải pháp tăng cường sinh kế bền vững của cư dân vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, các cơ quan quản lý Trung ương và cấp tỉnh cần có
những chính sách riêng hỗ trợ thêm cho các xã vùng đệm, đặc biệt là những vùng đặc biệt
khó khăn, vùng biên giới trong thời gian chưa tự túc lương thực; kéo dài chương trình
chính sách hỗ trợ nếu cần thiết .
- Cân đối hài hòa lợi ích của cá nhân và cộng đồng từ các chương trình, dự án chính
sách; vì vậy cần tăng cường năng lực quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính
sách cho cán bộ quản lý địa phương và người phụ trách nhằm đạt hiệu quả tối đa. Hỗ trợ
cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho cán bộ như máy in, máy phô tô, nâng cấp hệ
thống internet, máy tính văn phòng…
- Cần nâng cao vai trò của người quản lý địa phương trong việc thực hiện cải thiện
hoặc chuyển đổi sinh kế theo hướng bền vững thông qua việc kết nối thị trường sản xuất
và tiêu thụ các sản phẩm địa phương nhằm giảm thiểu các rủi ro do biến động giá, nhu cầu
sản lượng cho các hộ cư dân vùng đệm.
- Cần hỗ trợ các khóa đào tạo tại chổ cho cán bộ cấp xã nhằm nâng cao năng lực
quản lý, khả năng tiếp cận các cơ chế chính sách để hướng dẫn các hộ cư dân thực hiện
tốt các quy định, luật và chính sách của các cấp, chính quyền.
- Quy định rõ hơn về việc sử dụng và khai thác các sản phẩm từ rừng, đối tượng
khai thác, loại rừng được khai và chế tài vi phạm cho các đối tượng.
142
2.2. Đối với cơ quan quản lý địa phương
- Cần quản lý tốt hơn các nguồn hỗ trợ trong việc tổ chức thực hiện các mô hình
sinh kế, quan tâm hỗ trợ người dân sau khi các chương trình, dự án đã kết thúc để mô hình
được nhân rộng và thực hiện thành công. Đặc biệt đối với nhóm người nghèo và cận
nghèo có nguy cơ tái diễn thói quen thực hiện các sinh kế phụ thuộc tài nguyên.
- Tổ chức giám sát chặt chẽ những hộ đã được giao khoán đất, sở hữu đất nhằm
tránh những chuyển đổi, mua bán bất hợp pháp giữa người dân với người ngoài, gây nên
những hậu quả tiêu cực đến công tác quy hoạch sản xuất và mục đích sử dụng đất.
- Xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, hướng dẫn tuyên
truyền cho người dân các kiến thức về tầm quan trọng của chứng nhận quyền sử dụng đất
đối với tài sản của họ. Trên cơ sở đó người dân có thể chủ động đầu tư, vay vốn sản xuất.
- Liên kết chặt chẽ với tổ, nhóm hội của địa phương để quản lý tốt các hương ước
mà người dân đã cam kết, đồng thời khuyến khích người dân tự chủ trong việc bảo vệ
rừng, tài sản và tài nguyên của họ trước nạn khai thác trộm và phá rừng.
- Khuyến khích và động viên người dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng để
tăng cường an ninh lương thực, khuyến khích họ tham gia vào nhiều hoạt động sinh kế
nhằm tăng thu nhập, thực hiện đa dạng hóa sinh kế để giảm thiếu tính thời vụ và rủi ro
trong sản xuất nông nghiệp.
- Hỗ trợ những tài sản vật chất cần thiết theo nhóm cộng đồng như tivi, loa phát
thanh cho các thôn, bản ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số để họ có thể cập nhật
các thông tin và dịch vụ nông nghiệp nông thôn và các dịch vụ xã hội.
143
DANH MỤC C C CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU IÊN QUAN
1. Trần Thị Thu Thủy (2020), Phát triển bền vững vùng đệm Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình. Tạp chí khoa học Đại học Huế: kinh tế và phát triển, ISSN:
2588 – 1205, Tập 28, Số 5D, Tr. 33 – 47; DOI:10.26459/hueuni-jed.v128i5D.5428, 2020.
2. Trần Thị Thu Thủy (2020), Xây dựng mô hình sinh kế bền vững cho cư dân vùng
đệm Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế,
ISSN: 0866 – 7489, Số 2 (489), 02/2019, Tr. 76 -85.
3. Trần Thị Thu Thủy (2019), Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực
du lịch: Nghiên cứu trường hợp trong các cơ sở kinh doanh du lịch tại một số xã vùng
đệm Vường quốc gia PNKB Quảng Bình. Tạp chí công thương, ISSN:0866-7756, Số 18,
10/2019, Tr. 116-122, 2019.
4. Trần Thị Thu Thủy, Nguyễn Đăng Hào, Nguyễn Xuân Khoát (2019), Phát triển
nông nghiệp theo hướng bền vững của người dân vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha -
Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình. Tạp chí kinh tế và dự báo, ISSN: 0866-7120, Số 36, 12/2019,
Tr. 96-101.
5. Trần Thị Thu Thủy, Trần Ngọc Thùy Dung (2018), Thực trạng chất lượng nguồn
nhân lực du lịch trong các cơ sở kinh doanh du lịch tại Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ
Bàng, tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Quảng Bình, ISSN:
0866-7683, Số 17 (01), Tr. 67-79.
6. Trần Thị Thu Thủy (2017), Thực trạng lao động trong các cơ sở kinh doanh du
lịch tại một số xã vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng, Quảng Bình. Phát triển
Kinh tế - Xã hội, ISSN: 1859-34377, 2017, số 94/2017, tr.27-32, 2017.
144
TÀI IỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tiếng việt
[1] Ban quản lý Vườn quốc gia PNKB (2017), Thuyết minh nhiệm vụ quy hoạch tổng thể
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích quốc gia đặc biệt Vườn quốc gia PNKB, tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2025, tầm nhìn đến 2035. Quảng Bình.
[2] Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2014), “Thông tư số: 10/2014/TT-BNNPTNT
Quy định về tiêu chí xác định vùng đệm của khu rừng đặc dụng và vành đai bảo vệ của
khu bảo tồn biển”. Hà Nội.
[3] Nguyễn Văn Quỳnh Bôi, Đoàn Thị Thanh Kiều (2012), Áp dụng chỉ số tổn thương
trong nghiên cứu sinh kế - trường hợp xã Đảo Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam. Tạp chí khoa học, Trường Đại học Cần Thơ.
[4] Nguyễn Viết Cách, Tạo lập sinh kế trong hoạt động bảo tồn thiên nhiên, số 6,
www.kiemlam.org.vn.
[5] Choen Christian, Mesopartner (2014), Dự án bảo tồn quản lý bền vững nguồn tài
nguyên thiên nhiên khu vực Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. www.pnkb-
quangbinh.org.vn.
[6] Chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh, Bố Trạch, Minh Hóa (2018). Niên giám thống
kê huyện hàng năm (2013 – 2018). Quảng Bình.
[7] Chi cục Kiểm lâm Quảng Bình (2018), Dữ liệu về che phủ rừng ở các xã vùng đệm
Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng Quảng Bình. Quảng Bình.
[8] Chính phủ ( 2012), Thực hiện PTBV ở Việt Nam, Báo cáo quốc gia tại Hội nghị, cấp
cao của Liên Hợp Quốc về PTBV - RIO+20, Hà Nội.
[9] Chính phủ (2006), Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 về việc ban hành
Quy chế quản lý rừng”. Hà Nội.
[10] Chính phủ (2016), “Quyết định Số: 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 về
việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020”. Hà Nội.
[11] Chính phủ (2013). “Quyết định Số: 2157/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 về
việc Ban hành bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững địa phương giai đoạn
2013 - 2020”. Hà Nội.
[12] Cục Thống kê Quảng Bình (2018). Niên giám thống kê Quảng Bình (2013 - 2018).
Quảng Bình.
145
[13] Đặng Đình Đào và Cộng sự (2014), Xây dựng mô hình sinh kế bền vững đồng bào
dân
tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam. Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội.
[14] Đinh Thị Hà Giang (2017), Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường sinh kế bền
vững cho hoạt động sinh kế của Cộng đồng cư dân tại Vườn quốc gia Xuân Sơn. Luận
văn thạc sỹ Khoa học bền vững, Đại học quốc gia Hà Nội.
[15] Gebert. R., Trang Hiếu Tường (2011), Báo cáo giới, đói nghèo và dân tộc thiểu số tại
các xã Vùng đệm Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. UBND tỉnh Quảng Bình hợp tác
với GIZ (2014).
[16] Nguyễn Đăng Hào (2016), Một số vấn đề về sinh kế bền vững cho ngư dân ven biển ở
các tỉnh Duyên hải Miền trung - Những vấn đề lý luận và thực tiễn. Nhà xuất bản Lao
động – Xã hội, Hà Nội.
[17] Nguyễn Xuân Hòa (2018), Sinh kế của người Sán Dìu Vườn quốc gia Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc. Luận án tiến sỹ Nhân học, Viện hàn lâm Khoa học Xã Hội Việt Nam.
[18] Phan Xuân Lĩnh (2015), Sinh kế bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk. Luận án tiến sĩ, Học viện nông nghiệp Việt Nam.
[19] Nguyễn Hồng Nga (2015), Thể chế và chất lượng tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
NXB Đại học Quốc gia TP.HCM, tr. 3-4.
[20] Trần Ngọc Ngoạn (2008), Phát triển nông thôn bền vững: những vấn đề lí luận và
kinh nghiệm thế giới. Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
[21] Oxfam (2012), Mô hình giảm nghèo tại một số cộng đồng dân tộc thiểu số điển hình
ở Việt Nam.
[22] Nguyễn Đăng Hiệp Phố (2016), Tiếp cận lý thuyết khung kế bền vững của DFID
trong nghiên cứu sinh kế của người Mạ ở Vườn quốc gia Cát Tiên.
[23] Quốc Hội (2008), Luật số 20/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 về Đa dạng
sinh học. Hà Nội.
[24] Quốc Hội (2017), Luật số 16/2017/QH14 ngày 15 tháng 11 năm 2017 về Luật Lâm
nghệp. Hà Nội.
[25] Vũ Thị Hoài Thu (2013), Sinh kế bền vững vùng ven biển đồng bằng Sông Hồng
trong bối cảnh biến đổi khí hậu: Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam Định. Luận án tiến sĩ
kinh tế, Đại học kinh tế Quốc dân.
146
[26] Nguyễn Minh Thu (2013), Nghiên cứu thống kê đánh giá phát triển bền vững ở Việt
Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
[27] Võ Văn Tuấn, Lê Cảnh Dũng (2015), Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh kế của
nông hộ ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 38:
120-129.
[28] UBND tỉnh Quảng Bình (2014), Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội vùng đệm theo
hướng bảo tồn Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng năm 2020 và tầm nhìn 2030. Quảng
Bình.
[29] UBND tỉnh Quảng Bình (2012), Kế hoạch quản lý hoạt động gia đoạn 2013 – 2020
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng di sản thiên nhiên thế giới. Quảng Bình
[30] UBND xã Sơn Trạch, Phúc Trạch, Hưng Trạch, Xuân Trạch, Trung Hóa, Thượng
Hóa, Phú Định, Thượng Trạch, Tân Trạch, Hóa Sơn, Dân Hóa, Trọng Hóa, Trường Sơn.
(2018), Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội hàng năm (2013 – 2018).
2. Tài liệu tiếng Anh
[31] Akter.S., Rahman. S. (2012), Investigating Livelihood Security in Poor Settlements in
Bangladesh. Conference of the Agricultural Economics Society, University of Warwick,
United Kingdom.
[32] Anisul Haque, M. Shah Alam Khan et al. (2016), Development of a sustainable
livelihood security model for storm-surge hazard in the coastal areas of Bangladesh.
Stochastic Environmental Research and Risk Assessment.
[33] Arthur Ebregt, Pol De Greve. (2000), Buffe Zones and their Management. National
Reference Centre for Nature Management (EC-LNV), International Agricultural Centre
(IAC) Wageningen, the Netherlands
[34] Brandon, K., & Wells, M. (1992), Planning for the people and parks: Design and
lilemmas, World development.
[35] Brocklesby, M., Fisher, E. (2003), Community development in sustainable livelihoods
approaches – an introduction. Community Development Journal 38: 185:198, Oxford
University Press.
[36] Brundland (1987), World Commision on Environment and Development. Oxford
University Press.
[37] Chambers, R., Conway, G.R. (1992), Sustainable rural livelihoods: practical
concepts for the 21st century. IDS Discussion Paper, No 296.
147
[38] Downie, B. K. (2015), Conservation Influence on livelihoods Decision – Making: A
case study from Saadani National Park, Tanzania. University of Victoris.
[39] DFID. (1999, 2001), Sustainable Livelihood Guidance Sheets. London: Department
for International Development, UK.
[40] Elesha, B. O., N. G. Elhassan., and N. Ahmed. (2005), Sustainable livelihood
approach for assessing community resilience to climate change: case studies from Sudan.
Working Paper, No.17 of An electronic publication of the AIACC project available form:
www.aiaccproject.org
[41] Ellis, F., (2000), Rural livelihoods and diversity in developing countries. Oxford
University Press.
[42] Gilmour, D., Nguyen Van San (1999), Buffer Zone Management in Vietnam. IUCN
Vietnam Publication.
[43] Guo S., (2017), Application of Entropy Weight Method in the Evaluation of the Road
Capacity of Open Area. AIP Conference Proceedings 1839, 020120.
[44] Hahn M B, Riederer A M & Foster S O., (2009), The livelihood Vulnerability Index:
A gragmatic approach to assessing risks from climate variability and change – A case
study in Mozambique. Global Enviromental Change, 19 (1): 74-88.
[45] Hanstad, Tim and Robin Nielsn and Jennifer Brown (2004), Land and
livelihoods: Making land rights real for India’s rural poor. FAO - LSP
working paper 12.
[46] Hataia. L.D. and Sen. C. (2008), An Economic Analysis of Agricultural Sustainability
in Orissa. Agricultural Economics Research Review Vol. 21 July-December 2008 pp 273-
282.
[47] Heyuan You và Xiaoling Zhang (2017), Sustainable livelihoods and rural
sustainability in China: Ecologically secure, economically efficient or socially equitable.
Resources, Conservation and Recycling 120 (2017) 1–13.
[48] Homans, G.C. (1961), Social behavior: its elemen tary form. Oxford, England:
Harcout, Brace.
[49] IUCN (1999), Guidelines for Marine Protected Areas. World Commission on
Protected Areas (WCPA).
[50] Kabir M.S., Hou X., Akther R., Wang J., Wang L. (2012), Impact of Small
Entrepreneurship on Sustainable Livelihood Assets of Rural Poor Women in Bangladesh.
148
International Journal of Economics and Finance, College of Economics and Management,
Northwest A&F University, Yangling 712100, China .
[51] Kamaruddin, R., & Samsudin, S. (2014), The sustainable livelihoods index: A tool to
assess the ability and preparedness of the rural poor in receiving entrepreneurial project.
Journal of Social Economics Research, 1, 108–117.
[52] Kelbert. M., Stuhl. I., Suhov. Y. (2017), Weight Entropy: basic inequalities. Modern
Stochastics: Theory and Applications 4 (3) (2017) 233–252 DOI: 10.15559/17-
VMSTA85.
[53] Kumar, S., Raizada, A., Biswas, H. (2014), Prioritising development planning in the
Indian semi-arid Deccan using sustainable livelihood security index approach.
International Journal of Sustainable Development & World Ecology 21 (4), 332–345.
[54] Ian – Goldman, et al. (2000), Institutional support for sustainable rural livelihoods in
southern Africa. Framwork and methodology.
[55] Lamichhane. K. (2010), Sustianable livelihoods approach in assessment of
vulnerability to the impacts of climate change:Astudy of Chhekampar VCD, Gorkha
District of Nepal. Mukesh Kumar Chhetri.
[56] Lamsal, P., P. K. Pant., L. Kumar., and K. Atreya. (2015), Sustainable livelihoods
through conservation of wetland resources: a case of economic benefits from Ghodaghodi
Lake, western Nepal. Ecology and Society vol 20 (1):10, http://dx.doi.org/10.5751/ES-
07172-200110.
[57] Lindenberg, M. (2002), Measurinng Household Livelihood Security at the family and
Comminity Level in the Developing Wold. Wold Development, 30(2): 301 – 318.
[58] Phạm Thanh Luong (2016), Concept proposal: implementation of pressure-reducing
biodiversity-linked livelihood improvements in the Buffer Zone of PNKB
National Park.
[59] Muhammad Asiful Basar (2009), Climate Change, Loss of Livelihood and the
Absence of Sustainable Livelihood Approach : A Case Study of Shymnagar, Bangladesh.
Master In Asian Studies.
[60] Mutahara M., Haque A, et al. (2016), Development of a sustainable livelihood
security model for stormsurge hazard in the coastal areas of Bangladesh. Stoch Environ
Res Risk Assess 30:1301–1315.
149
[61] Neefjes, E. A. (2000), Enviroments and Livelihoods: Strategieas for sustainability.
An Oxfarm Publication.
[62] Neumann, R. P., (1992b), “The Social Origins of Natural Resource Conflict in
Arusha National Park, Tanzania”. University of California.
[63] Obong, L. B., E. J. Aniah., and L. A. Okaba., (2013), Sustainable Livelihood in the
Cross River National Park (CRNP), Oban Division, Nigeria. International Journal of
Business and Social Science , Vol. 4 No. 16.
[64] Pramod K. Singh*, B.N. Hiremath. (2010), Sustainable livelihood security index in a
developing country: A tool for development planning. Ecological Indicators 10 (2010) 44-
2–451.
[65] Dang Thi Kim Phung (2007), Rura llivelihoods in the buffer zone of LoGo-Xa Mat
National Park and their impacts on local forest biodiversity. International Master
Programme at the Swedish Biodiversity Centre.
[66] Reyes. T. (2008), Agroforestry systems for sustainalbe livelihoods and improved land
management in the East Usambara Mountains. Tanzania.
[67] Saleth, R.M., Swaminathan, M.S., (1993), Sustainable livelihood security index;
towards a welfare concept and robust indicator for sustainability. Moser, F. (Ed.), Proc.
Int. Workshop on Evaluation Criteria for a Sustainable Econo0my. Graz/A, April 6–7, pp.
42–58
[68] Saijad, H., Nasreen, I. (2016), Theo Assessing farm-level agricultural sustainability
using site-specific indicators and sustainable livelihood security index: Evidence from
Vaishali district, India.
https://www.researchgate.net/publication/306400365.
[69] Scoones, I. (1998), Sustainable rural livelihoods: A framework for analysis, IDS
working paper 72.
[70] Scoones, I. (2009), Livelihoods perspectives and rural development. Jounal o.
Peasant Studies. 36, 171–196. livelihood security index in a developing country: A tool for
development planning. Ecological Indicators 10 (2010) 442–451. Institute of Rural
Management, Anand, Gujarat 388001, India
[71] Shen, F., (2009), Tourism and the sustainable livelihoods approach: Application
within the Chinese context. A thesis submitted in partial fulfilment of the requirements for
the Degree of Doctor of Philosophy at Lincoln University.wx.
150
[72] Sing, R.K. et al., (2009), An Overview of Sustainability assessment methodologies.
Ecological indicators, P. 189–212. doi:10.1016/j.ecolind.2008.05.011.
www.elsevier/locate/ecolind
[73] Suresh Kumar, A Raizada &H.Bismas (2014), Prioritising development planning in
the Indian semi-arid Deccan using sustainable livelihood security index approach.
International Journal of Sustainable Development & World Ecology
[74] Swaminathan, M. S., (1991), Sustainable agricultural systems and food security,
https://doi.org/10.1177/003072709102000406
[75] Tao, T. C. H. (2006), Tourism as a livelihood strategy in indigenous communities:
Case studies from Taiwan. UWSpace.http://hdl.handle.net/10012/2900.
[76] Taruvinga, A., A. Mushunje. (2015), The Buffer Zone Livelihood Link under
Community Managed Game Parks: Evidence from Nyatana Game Park, Zimbabwe.
[77] Thomas. L. Saaty & Luis G. Vargas. (2008), Models, methods, Concept and
Applications of the analytic Hierarchy Process. University of Pittsburg.
[78] Wild. R.G. and Mutebi. J. (1996), Conservation through community use of plant
resources in Gorilla National Park, People and Plants working paper.
[79] Wenqiang Bing, Saheed Oliade Năm (2018), Influence of Livelihood Capitals on
Livelihood Strategies of Herdsmen in Inner Mongolia, China . Sustainability 10, 3325;
www.mdpi.com/journal/sustainability.
[80] Wiwin Zakiah et al., (2015), Community characteristics Sebangau National Park
Buffer Zone Based sustainable livelihood Approach. Resources and Enviroment, 5 (6):
182 – 191. DOI: 105923/j-re.20150506.02.
[81] Wu. XiaoYing (2019), Research on the Intergenerational Transmission of Poverty in
Rural China Based on Sustainable Livelihood Analysis Framework: A Case Study of Six
Poverty-Stricken Counties. www.mdpi.com/journal/sustainability.
[82] https://www.jica.go.jp/project/vietnamese/vietnam/004/news/general/150310.html.
Japan International Cooporation Agency.
151
PHU ỤC
PHỤ LỤC 1: TỔNG HỢP NỘI DUNG, PHƯƠNG PH P, KHOẢNG TRỒNG VÀ HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA C C CÔNG TRÌNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
Phụ ục 1.1. Tổng hợp nội dung, phương pháp và khoảng trống
Bảng 1. Bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá
Tiêu chí Heyw
an
You,
Xiao
Zhang
, 2017
Singh
&
Hiremat
h
&Gujar
at, 2010
Suresh
Kumar, A
Raizada
&H.Bism
as, 2014
Haroon
Saijad,
Jamia
Milia &
Is lamia,
2016
Hamud
a
Mutaha
ra…..
(2016)
Kamu
ddin&
Sams
udin,
2014
Shahee
n
Akter,
Sanzid
ur
Rahma
n,
2016
Nguy
ễn
Hoài
Thu,
2013
Rep
ort
Euro
Pean
,
2017
Wini
n
Zaki
ah
và
Cs,
2015
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1. An ninh
sinh thái
√ √ √ √ √ √
2. Hiệu quả
kinh tế
√ √ √ √ √ √ √
3. Công bằng
xã hội
√ √ √ √ √ √
4. Thể chế √ √
5. Thích ứng
BĐKH
√
6.An ninh
lương thực
√ √ √
7. Ổn định
thu nhập
√
8. Sức khỏe
và an toàn cá
nhân
√ √
9. Nhà ở và
đảm bảo tài
sản
√ √
10. An toàn √
152
nguồn nước
11. Giáo dục √
12. Quyền
con người
√
13. Quần áo √
14. Nội thất,
tài sản
√
15. Phương
tiện
√
16. Giải trí
và văn hóa
√
17. Nhà nghĩ √
18. Quy mô
HGĐ
√
19. Nguồn
vốn
√
20. Kết quả
sinh kế
√
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu.
Bảng 2. Hệ thống phương pháp sử dụng trong các công trình nghiên cứu
Yếu tố Các thành phần của phương pháp
Hướng tiếp
cận
Tiếp cận PTBV; hệ thống, có sự tham gia, tiếp cận theo không gian,
nguồn lực, thể chế và khung phân tích.
Phương pháp Nghiên cứu trường hợp, thu thập thông tin, điều tra có sự tham gia, phân
tích thống kê, Swot, Dự báo, chuyên gia
Hình thức Phỏng vấn (PRA, chuyên gia); KIP; quan sát; điều tra xã hội học; mô
phỏng; phân tích nội dung; kế thừa kết quả nghiên cứu
Cách thức
đánh giá
Thang đo, ma trận điểm, phân hạng, chỉ số, mô hình phân tích nhân tố
ảnh hưởng, kiểm định…
Qui mô Cộng động, hộ gia định
Cơ sở lý
thuyết
- Sinh kế, sinh kế bền vững, phát triển bền vững, cộng đồng, vùng đệm
- Lý thuyết hệ thống, thuyết phát triển bền vững, thuyết hành vi dự định;
khung phân tích
Hướng đánh - Đánh giá định tính: bằng thang đo điểm, so sánh theo tiêu chuẩn các
153
giá quy định, thời gian.
- Đánh giá định lượng: bằng mô hình hồi quy phân tích logit, kiểm định
- Đánh giá tổng hợp: bằng phân tích chỉ số
Nguồn: Tổng hợp của tác giả.
Bảng 3. Tổng hợp nội dung các nghiên cứu tổng quan và đề xuất khoảng trống
Tác giả Nội dung
NC chính
Mô hình
phân tích
PP đánh giá Nhân tố đánh giá Khoảng
trống
1. Trên thế giới
Obong
Linus và
Cs (2013)
Làm rõ tính
cần thiết phải
hỗ trợ thực
hiện sinh kế
- Hồi quy
các nhân tố
ảnh hưởng
- Mô hình
hồi quy
Tobit
Kiểm định
Chi-bình
phương ( )
- Quy mô đất đai
- Quy mô khai thác,
- TĐHV chủ hộ,
- Giới tính
Chỉ đánh
giá mức độ
tác động
các nhân tố
đến chuyển
đổi sinh kế
Lamsal và
Cs (2015)
Tác động của
hoạt động
khai thác đến
bảo tồn - Quy mô khai thác
- TĐVH của chủ hộ
- Số SP khai thác
- Giới tính
-nhân khẩu
- Tuổi
- DT đất canh tác
- Số loài chăn nuôi
- Khả năng mở rộng DT
đất canh tác
-Mức sống
- Thị trường
- K/c đến rừng
Tập trung
đánh giá
ảnh hưởng
của các
nhân tố đến
hoạt động
khai thác,
quy mô
khai thác
Taruvin,
A.
Mustcujne
, 2015
Đánh giá các
nhân tố ảnh
hưởng đến
khả năng
khai thác SP
từ VQG
Bruce
(2015)
Đánh giá các
nhân tố ảnh
hưởng Vườn
quốc gia
Xây dựng
4 mô hình:
Dựa vào tài
nguyên;
Phi tài
nguyên;
Lương và
HĐ khác
Thang đo về
hành vi dự
định của
người dân
đối với
HĐSK
Chỉ đánh
giá các
nguồn vốn
sinh kế,
đưa ra đặc
điểm lựa
chon
phương án
hỗ trợ
Teresa
(2006)
Fujushen
Đánh giá
nguồn lực và
lợi thế phát
Khung
phân tích
sinh kế,
So sánh
nguồn lực
các hoạt
Năm nguồn vốn:
- Lao động, TĐVH,
nhận thức về du lịch
Không
đánh giá
tính bền
154
(2009),
Moustaph
a (2006)
triển du lịch
tại địa
phương
khung
phân tích
sinh kế bền
vững
động sinh kế - Xã hội: Văn hóa địa
phương, khả năng tiếp
cận nguồn lực cho PT du
lịch.
-Vật chất: điện, đường,
trường, y tế
- Thu nhập: của nông
nghiệp và Du lịch
- Tài nguyên: Danh lam
thắng cảnh, đất đai..
vững của
sinh kế của
người dân
B.Hahn và
Cs (2009);
Muhamm
ed (2009);
Osman
(2005);
Kumar
Lamichha
ne (2010),
Tác động của
biến đổi khí
hậu đến tính
bền vững
sinh kế
Chỉ số tổn
thương
sinh kế
(LVI)
Khảo
sát
thông
tin định
lượng
- Giới tính, nhận thức,
TĐVH.
- Tiết kiệm, vay mượn, DT
đất canh tác, chỉ số đa dạng
hóa sinh kế.
- Tình trạng sức khỏe và
chăm sóc sức khỏe
- Số tháng thức ăn được hỗ
trợ.
- Chỉ số đa dạng trung bình
của cây trồng; % HGĐ thiếu
nước; % xung đột nguồn
nước; lũ lụt, bão, gió, tỷ tệ
sản lượng bị thiệt hại.
Xem xét
tác động
khía cạnh
tổn thương
sinh kế
Anisul
Haque,
và Cộng
sự (2016),
Đánh giá
sinh kế bền
vững trước
tác động của
biến đổi khi
hậu
Mô hình
phân tích
chỉ số
Phương
pháp tính chỉ
số: LVI,
SLSI
(1) Thực phẩm, (2) Thu
nhập, (3) Đời sống &
sức khỏe, (4) Nhà & tài
sản và (5) An ninh
nguồn nước, các đơn vị
tính theo tỷ lệ (%)
Các chỉ
tiêu đánh
giá chú
trọng đến
nguồn vốn,
chưa làm
rõ các KQ
của tiêu chí
đánh giá
BV
155
Winin
Zakiah và
Cs, 2015
Sinh kế bền
vững vùng
đệm VQG
Sebangau
Khung
phân tích
So sánh,
phân tích,
SLI
Chỉ ra 5 nguồn vốn, 4
tiêu chí đo lường Sinh
kế bền vững
Hệ thống
chỉ tiêu
chưa rõ
ràng, chưa
thống nhất
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu
Bảng 4: Tổng hợp các công trình nghiên cứu trong nước
Nghiên
cứu Các phát hiện nghiên cứu
Mô hình phân tích và phương pháp
nghiên cứu chính
Khoảng trống
NC
Trần Đức
Luận
(2006)
Nhận định thực trạng của 5
nhóm sinh kế của đồng bào
DTTS sống gần VQG - Sơ đồ Venn, bản đồ mô tả
- Khảo sát có sự tham gia;
- Phân tích bản đồ;
- Đánh giá sơ đồ
- Mô hình phân tích nhân tố ảnh hưởng
Phân tích mức
độ nguồn vốn
mà người dân
thực hiện ở 4
HĐSK
Đặng T.
Kim
Phụng
(2007)
Nhận định 7 HĐSK thuộc
lĩnh vực nông nghiệp và 18
HĐSK phi nông nghiệp.
Kiểm định các nhóm mô
hình sinh kế và chỉ ra không
có mối quan hệ sinh kế nào
đảm bảo tính BV.
Phân tích mức
độ nguồn vốn
mà người dân
thực hiện ở 4
HĐSK
ooNguyễn
Đăng Hiệp
Phố
(2016);
Nguyễn
Xuân Hòa
(2018)
Đánh giá tác động của
sinh kế khai thác, các
chiến lược sinh kế của
người dân đến công tác
bảo tồn
Năm nguồn lực sinh kế:
- Y tế, TĐHV
- Mạng lưới XH, quan hệ đoàn thể, vay
mượn; điện, đường, trường, trạm;
- TC: thu, chi, đầu tư, tiết kiêm, vay
mượn, trợ cấp; TN: Đất, rừng, loài SP
khai thác.
Đinh Thị
Hà Giang
(2018)
Đánh giá 4 chiến lược sinh
kế đến tính bền vững của
Vườn quốc gia
- Thống kê phân tổ theo mức sống
(1) Nguồn lực tài chính gồm: thu nhập,
tiết kiệm, chi tiêu, đầu tư; (2) nguồn lực
Quyết đinh tính
bền vững dựa
(Quyết định
156
xã hội gồm: Tỷ lệ tham gia hôi - đoàn
thể, tỷ lệ người tham gia các buổi sinh
hoạt ; (3) Vốn vật chất gồm nhà ở, công
trình sinh hoạt khác, các phương tiện
sinh hoạt và sản xuất (tivi, tủ lạnh, máy
bơm, bể chứa, điều hòa,…); (4) Vốn con
người gồm dân số, lao động, TĐHV; (5)
vốn tự nhiên gồm đất đai và diện tích có
mặt nước
243/QĐ-TTG
năm 2013 của
Thủ tướng
Chính phủ)
Đặng Đình
Đào và Cs
(2014);
Phan Xuân
Linh
(2015)
Xây dựng mô hình sinh kế
cho đồng bào DTTS
- Quy trình phân tích các thành phần
sinh kế bền vững
- Dựa trên 4 thành phân quy trình đánh
giá và 5 nguồn vốn sinh kế. Động lực
là nhân tố tác động đến việc hình thành
các chiến lược sinh kế.
Chỉ đánh giá
các nguồn lực
và chiến lược
thực hiện cho
người đồng bào
DTTS.
Nguyễn
Đăng Hào
(2016); Lê
Cảnh Dũng
(2015)
Phân tích chiến lược
sinh kế vùng ven
biển
Quy trình phân tích sinh kế bền vững của
DFID và Ellis
- Đánh giá thang đo và xếp hạng các chỉ tiêu
nguồn lực hộ gia đình ven biển để nhận định
khả năng BV
- Chứng minh tính bền vững sinh kế dựa trên
đa dạng hóa sinh kế
- Sử dụng chỉ số
nghịch đão
ĐDHSK dựa
theo kết quả
F.Ellis (2000)
Vũ Thị
Hoài Thu
(2012)
Đánh giá SKBV của
người dân ven biển
trước biến đổi khí
hậu
Mô hình phân tích sinh kế bền vững
Mô hình phân tích nhân tố ảnh hưởng đến tính
thích ứng SK.
- Nhân tố đanh giá dựa vào quy trình của
Mard, 2008.
- Nhận định các hệ số tác động cùng chiều và
ngược chiều.
- Đưa ra 4 tiêu chí đánh giá: Kinh tế, xã hội,
môi trường và thể chế
Bối cảnh nghiên
cứu vùng biển,
chưa hệ thống
chỉ tiêu nghiên
cứu rõ ràng.
Nguyễn
Văn Q. Bôi
& Cs
(2012); Võ
Hồng Tú &
Cs (2014)
Đánh giá mức độ tổn thương
của các hoạt động sinh kế
trước biến đổi khí hậu
Mô hình chỉ số dễ bị tổn thương;
khung phân tích sinh kế của DFID;
Đánh giá hệ số dễ bị tổn thương,
nhận định mức độ tổn thương của
mỗi hoạt động sinh kế.
Bối cảnh nghiên
cứu là biến đổi
khí hậu
157
Rita Robert
& Trang
Hiếu
Tường
(2011)
Cho rằng yếu tố bình đẳng
về giới tính có ảnh hưởng
đến quyết định các chiến
lược sinh kế của hộ gia đình
- Kiểm định thang đo các nhân tố tác
động đến sự tham gia các hoạt động
sinh kế của nữ giới
- Khả năng tiếp cận các nguồn lực
sinh kế, khả năng tiếp cận
Chỉ nhận định
mối quan hệ
giới tính và
quyết định lựa
chọn SK
Christian
Schoen,
Mesopartn
er (2014)
Quy trình lựa chọn sinh kế qua 3
bước: Tập hợp các danh sách dài
các HĐSK; Lựa chọn các sinh kế
ưu tiên qua phương pháp KIP;
Đánh giá lựa chọn dựa vào các
tiêu chí xã hội, kinh tế, môi
trường.
- Quy trình các bước xây dựng
lựa chọn sinh kế
- PP Chuyên gia; Sơ đồ quy trình
lựa chọn; Thang đo xếp hạng;
Phân tổ thống kê.
Chỉ xây dựng
quy trình lựa
chọn sinh kế, các
tiêu chí đánh giá
ở mức định tính.
UBND
tỉnh QB &
GIZ
(2014)
Đánh giá tình hình điều kiện
kinh tế - xã hội
Thống kê phân tổ, phân tích bản đồ tài
nguyên, PRA, KIP.
Nhận định đặc điểm, lợi thế, hạn chế
và tiềm năng của địa bàn nghiên cứu.
Không đi sâu
vào việc đánh
giá các hoạt
động SK
“Quy
hoạch tổng
thể bảo
tồn,…”
Quy hoạch phát triển các giá
trị bảo tồn nhằm phát huy
hoạt động du lịch
Bản đồ thể hiện tài nguyên, nguồn lực
điều kiện kinh tế - xã hội
Chỉ tổng tợp các
tài nguyên lien
quan đến bảo
tồn
Phụ lục 1.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu nguồn vốn và chỉ tiêu đo lường sinh kế bền
vững Trên thế giới và ở Việt Nam
Bảng 1: Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu các nguồn vốn
Đơn vị Nguồn
1. Nguồn lực con người
1 Số lao động của hộ Ellis (2000)
2. Trình độ học vấn Wenqiang Bing,
Saheed Oliade Năm
(2018)
- Trình độ văn hóa của chủ hộ
- Trình độ văn hóa cao nhất
- Số người không biết chữ
3. Số nhân khẩu của hộ Scoones (1998)
158
4. Tình hình đào tạo nghề Roslina và Cs
(2014) - Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề
- Số/tỷ lệ chủ hộ được đào tạo nghề
2. Nguồn lực xã hội
1. Việc làm của lao động
Ellis, 2000 - Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
- Tỷ lệ lao động làm việc trong các tổ chức và chính quyền địa
phương
2. Tình hình tham gia các hoạt động xã hội Xiao Ying, 2019
Matahara, 2016 - Tỷ lệ người tham gia vào các tổ chức của đại phương
- Số lần tham gia sinh hoạt cộng đồng
3. Số tháng hỗ trợ bình quần về mức sống
Thảo luận nhóm
4. Khoảng cách từ nhà đến chợ trung tâm hoặc đường giao thông
lớn
5. Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội (thông tin, giáo dục, y tế,
thị trường…)
3. Nguồn lực vật chất
1. Nhà ở và các công trình sinh hoạt khác
Ellis (2000)
Tiêu chí nông thôn
mới
+ Nhà ở
- Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố
- Tỷ lệ hộ có nhà ở bán kiên cố
- Tỷ lệ hộ ở nhà tạm
+ Công trình sinh hoạt
- Tỷ lệ hộ có nước sạch, nhà tắm, vệ sinh
- Tỷ lệ hộ chỉ có nhà tăm và vệ sinh
- Các công trình sinh hoạt khác (nh à trọ, quán, nhà hàng…)
2. Phương tiện đi lại thường dùng
Tiêu chí nông thôn
mới
- Ô tô
- Xe máy
- Xe khác (đạp, xe gắn máy…)
- Không có
3. Phương tiện cung cấp thông tin (điện thoại, ti vi, máy vi tính…)
Thảo luận nhóm - Tỷ lệ hộ có phương tiện cập nhật thông tin
- Tỷ lệ hộ không có các phương tiện trên
4. Phương tiện, máy móc sản xuất Xiao Ying, 2019
159
- Tỷ lệ hộ có phương tiện, máy móc sản xuất
- Tỷ lệ hộ đi thuê hoặc sản xuất thủ công
5. Số gia súc cày kéo, sinh sản bình quân hộ
Ellis (2000) - Tỷ lệ hộ có từ 3 con trở lên
- Tỷ lệ hộ dược 3 con
- Không nuôi
4. Nguồn lực tài chính
1. Thu nhập Wenqiang 2018;
DFID (2001); Ellis
(2000) - Thu nhập bình quân đầu người
- Thu từ các khoản hỗ trợ Wiwin Zajash,
Scoones, Fank Eliis - Thu từ các hoạt động dịch vụ bảo vệ rừng
2. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động sinh kế chính của hộ
3. Các khoản chi cho sinh hoạt và sản xuất Mutahara (2016)
4. Mức tiết kiệm hàng năm DFID (2001), Ellis
(2000) - Tỷ lệ tiết kiệm trong tổng thu nhập
- Tỷ lệ hộ có tiết kiệm
5. Mức lương thực bình quân/người Scoones (1998)
6. Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính (kênh chính thức) Thảo luận nhóm
5. Nguồn lực tự nhiên
1. Đất đai Ellis, 2000
- Diện tích đất bình quân hộ
2. Nguồn nước sinh hoạt
- Tỷ lệ hộ có nguồn nước sạch hoặc hợp vệ sinh
Roslina, 2014
Mutahara,
2016
- Tỷ lệ hộ thiếu nguồn nước sinh hoạt
3. Tình hình về khai thác LSNG
- Tỷ lệ hộ khai thác từ 4 loài trở lên
Tỷ lệ hộ khai thác từ 3 loài trở xuống
Tỷ lệ hộ khai thác thường xuyên
- Tỷ lệ khai thác bán thường xuyên
- Tỷ lệ hộ it khai thác hoặc không khai thác
4. Tình hình nhân thức về vấn đề tuyên truyền Thảo luận hóm
5. Mức độ ảnh hưởng của hạn hán, lũ lụt, cháy rừng đến sản xuất
của hộ Ellis; Hahn
Bảng 2: Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu các chỉ tiêu đo lường sinh kế bền vững
160
Chỉ tiêu Nguồn
I. Bền vững về kinh tế
1. Mức thu nhập bình quân đầu người/năm [94][83][46]
[48][28][20]
2. Lượng lương thực bình quân
người/năm [38][70]
3. Thu từ các khoản hỗ trợ [15] [21]
4. Loại nhà ở Tiêu chí đánh giá BV thôn [12,
13] 5. Số công trình phụ
6. Số lượng gia súc bình quân hộ [96]
7. Máy móc sản xuất Tiêu chí đánh giá BV nông thôn
[12, 13] 8. Loại phương tiện thường dùng
9. Số lao động được đào tạo nghề [48]
10. LĐ có việc làm
2. Bền vững xã hội
1 Trình độ văn hóa của chủ hộ [82],[51]
2 Lao động [84]
3 Tỷ lệ lao động nữ có việc làm [17], [53]
4 Tỷ lệ người tham vào các tổ chức đoàn thể xã hội ở địa phương [28],
[20], [16] 5 Tỷ lệ người tham gia BHYT
6 Số phương tiện cập nhật TT
Thảo luận
nhóm
địa
phương
7 Số lần tham gia sinh hoạt CĐ
8 Số tháng được hỗ trợ SX
9 Khoảng cách từ nhà đến trung tâm
3. Bền vững môi trường
1 Tỷ lệ diện tích đất canh tác [48], [84]
2 Tình trạng nguồn nước [59]
3 Cường độ khai thác [59]
[70] 4 Số loài sản phẩm được khai thác
5 Củi thường sử dụng trong năm
6 TL người tham gia tuyên truyền Thảo luận nhóm địa
phương, [81]
161
7 Số thang hạn hán [48], [51]
4. Bền vững về thể chế, chính sách
1. Các cơ quan địa phương hỗ trợ việc thực hiện thành
công các HĐSK
[28]
2. Các hoạt động sinh kế mà gia đình được hỗ trợ thành
công
Thảo luận nhóm chuyên
gia
3. Vai trò của chính quyền địa phương trong việc
chuyển đổi sinh kế. [58], [28]
4. Chính sách tuyền truyền bảo vệ rừng, bảo vệ môi
trường
5. Giao khoán đất đúng quy định, quy trình
6. Quy trình hoạch định chính sách có sự tham gia của
người dân
[16], [28]
7. C/S và quy định ảnh hưởng phong tục và văn hóa địa
phương
PHỤ LỤC 2: C C BƯỚC MA TR N VỀ PHƯƠNG PH P TRỌNG THEO PHÂN
HẠNG THỨ B C
Phụ lục 2.1. Bảng ma trận ý kiến chiên gia
Chỉ tiêu C1 C2 C3 …. Cm
C1 1 A1 A2 … Am
C2 1/A1 1 B1 … Bm
C3 1/A2 1/B1 1 … Cm
… … … …. 1 Dm
Cm 1/Am 1/Bm 1/Cm 1/Dm 1
Tổng ∑C1 ∑C2 ∑C3 ∑C4 ∑Cm
Trong đó, A1, A2…B2, B2…C1, C2…Cm là các ý kiến của chuyên gia đánh giá các chỉ
tiêu dựa trên thang đánh giá tầm quan trọng.
Phụ lục 2.2. Tỷ lệ về giá trị đánh giá của các chuyên gia
Chỉ
Tiêu
C1 C2 C3 ... Cm Trọng số (Wj)
C1 w11 w21 w31 … wm1
162
C2 w12 w22 w32 … wm2
C3 w13 w23 w33 … wm3
… … … … … …
Cm w1m w2m w3m … Wmm
Với w11, w12…w1m là tỷ lệ được tính bằng công thức:
Phụ lục 2.3. Chỉ số của từng chỉ tiêu theo trọng số
Chỉ tiêu C1 C2 C3 Cm Chỉ số (Iij)
Trọng số W1 W2 W3 Wm
C1 W1*C11 w2*C21 w3*C31 Wm*Cm1
C2 W1*C12 w2*C22 w3*C32 Wm*Cm2
C3 W1*13 w2*C23 w3*C33 Wm*Cm3
… … … … … …..
Cm W1*C1m w2*C2m w3*C3m Wm*Cmm )
Phụ lục 2.4. Kiểm tra hệ số nhất quán
Chỉ
tiêu
Trọng
số
Tổng trọng
số/Chỉ số
(Iij)
Tỷ trọng/tỷ lệ Lamda
(max) CI RI CR
C1 W1
(ty
trọng/tỷ
lệ)
[Lamda
(max) –
m]/(m-1)
Bảng
chỉ
số
CI/IR
C2 W2
C3 W3
… …
Cm Wm
PHỤ LỤC 3. THỐNG KẾ C C ĐỊA DANH QUY HOẠCH PH T TRIỂN DU LỊCH
TẠI VÙNG ĐỆM THEO
Xã Địa điểm du lịch
Trọng Hóa Làng du lịch: Bản Lòm ; DTTC: La Trọng
Dân Hóa Di tích thắng cảnh: Bản Tà Rà, Cha Lo, Cổng trời, Bãi Dinh
163
Thượng Hóa - Di tích, thắng cảnh: Ngậm Rinh; Tộc người Rục, Bản Ón
Xuân Trạch - DTTC: Đèo đá Đẻo, Ngã ba Đông Dương; Hang Bệnh Viện, Hang Tỉnh
Ủy; Thác 9 xối; Sân bay Khe Gát
Phúc Trạch - Khu du lịch: Chức Na thuộc thôn 6, Đồng nghén, KDL Chày Lập
- Khu nước khoáng (suối nước nóng và nước mát),
Sơn Trạch
- KDL: Thôn Na, Thôn 3; Hang động: Động Phong Nha; Hang tối; A72;
Hang 36, Hang Xưởng Rượu, Hang Đông Dương; Thác gió; Suối Moọc;
Bến phà Xuân Sơn, Bến Phà Nguyễn Văn Trỗi; Làng du lịch: Làng Hot,
Làng Hồ Ồ
Hưng Trạch - KDL Hưng Trạch; Khe Tĩnh; KDL: Thôn Bồng Lai
Phú Định - Thác Phú Định; Núi U Bò
Tân Trạch - Hang, Động: Động Thiên Đường; Hang Tám TNXP; Hang Én; Hang Y
Tá; Ngầm Trạ Ang; Làng du lịch: Làng Đoòng; Tộc người Arem
Th. Trạch - Cửa khẩu: Cà Roòng
Nguồn: Tổng hợp từ bản đồ và báo cáo của VQG PN-KB [1, 27].
PHỤ LỤC 4: GI TRỊ LỚN NHẤT VÀ NHỎ NHẤT CỦA C C CHỈ TIÊU ĐO
ƯỜNG MỨC ĐỘ BỀN VỮNG
Bảng 4.1. Giá trị Min, Max các chỉ tiêu thuộc nhóm nhân tố kinh tế
Nhóm hộ
Chỉ
tiêu
TN bình quân
lương thực
bình quân
Mức hỗ trợ
Nhà ở
CT sinh hoạt
Khác
Số trâu, bò
của
hộ
Máy móc
SX
Phương tiện
đi lại
số Đ được
đào tạo nghề
Đ có việc
làm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
ĐVT Tr.đ Kg/năm Tr.đ hệ sô Cái con Cái Cái LĐ LĐ14
Nghèo
Min 3 44 4.5 0 0 0 0 0 0 0,3
Max 8,4 186 20 1 2 4 1 1.25 2 0,74
Nhóm hộ thuộc dân tộc kinh
Min 3 57 4,5 0 0 0 0 0 0 0,3
Max 8,4 186 20 1 2 4 1 1,25 2 0,74
Nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số
Min 4 44 4.5 0 0 0 0 0 0 0,3
14 Lao động
164
Max 7,2 100 20 1 1 2 1 0,75 2 0,65
Cận nghèo
Min 8 51 0 0 0 0 0 0 0 0
Max 12 296 16 1 2 11 3 2 2 6
Nhóm hộ thuộc dân tộc kinh
Min 8 98 0 0 0 0 0 0 0 0
Max 12 296.021 13 1 2 4 3 2 2 4
Nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số
Min 8,5 51 10 0 0 0 0 0 0 1
Max 11 98 16 1 2 11 2 1 2 6
Thoát nghèo
Min 13,25 76.32 0 0 0 0 0 0 0 0
Max 34,75 454.37 10 1 2 4 4 5,5 4 5
Nhóm hộ thuộc dân tộc kinh
Min 13,24 301.9 0 0 1 0 0 0 0 0
Max 34,75 454.37 10 1 2 4 2 3,5 2 4
Nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số
Min 13,7 76,32 3 0 0 0 0 0,75 0 0
Max 21,32 210 7 1 2 2 4 5,5 4 5
Nguồn: dữ liệu khảo sát 2018.
Bảng 4.2. Giá trị Min, Max các chỉ tiêu thuộc nhóm nhân tố xã hội
Nhó
m
hộ
chỉ
tiêu
TĐ
HV
ch
ủ h
ộ
lao
độ
ng
số l
ao đ
ộn
g n
ữ
co v
iệc
làm
TL
ng
ườ
i th
am
gia
vao
các
TC
XH
Tỷ
lệ
ng
ườ
i
TG
BH
YT
Số
ph
ươ
ng
tiệ
n
cập
nh
ật T
T
Số
lần
th
am g
ia
SH
CĐ
/năm
số t
hán
g đ
ượ
c
hỗ
trợ
K/c
từ
nh
à đ
ến
tru
ng
tâm
gần
nh
ất
1 2 3 4 5 6 7 8 9
ĐVT Lớp LĐ LĐ % % Cái lần Tháng Km
Nghèo
Min 0 0 0 0 90 0 1 0 1
Max 16 5 3 100 100 4 3 12 22
Nhóm hộ thuộc dân tộc Kinh
Min 0 0 0 0 90 0 2 0 2
Max 16 4 3 100 100 4 3 12 7
Nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số
Min 0 0 0 0 95 0 1 0 1
Max 14 5 2 100 100 3 3 12 22
165
Nguồn: dữ liệu khảo sát 2018.
Bảng 4.3. Giá trị Min, Max các chỉ tiêu môi trường
Cận nghèo
Min 0 0 0 0 85 0 0 2 1
Max 16 6 3 85 100 8 5 4 50
Nhóm hộ thuộc dân tộc kinh
Min 0 0 0 40 85 1 1 2 2
Max 16 5 3 85 95 8 5 3 7
Nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số
Min 0 1 0 0 90 0 0 3 1
Max 12 6 2 70 100 7 5 4 50
Thoát nghèo
Min 1 0 0 30 20 2 0 0 0.5
Max 16 6 4 95 100 5 4 12 55
Nhóm hộ thuộc dân tộc kinh
Min 1 0 0 50 37 2 0 0 0.5
Max 16 6 4 95 80 5 4 6 5
Nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số
Min 3 0 0 31 20 2 2 0 2.5
Max 16 6 3 71 100 3 3 12 55
Nhóm hộ
Chỉ
tiêu
đánh
giá
Tỷ lệ/
hệ số dt
đất canh
tác
Tình
trạng
nguồn
nước
Cường
độ khai
thác
TL
người
được
tuyên
truyền
Số
loài sản
phẩm
được
khai thác
Số
tháng
hạn
hán
Mức sử
dụng củi
trong năm
1 2 3 4 5 6 7
ĐVT %/m2 Hệ số Lần % loai thangs Hệ số
Ng
hèo
Min 0 0,25 0 0 0 3 0,5
Max 1 1 20 0,9 5 5 1
Nhóm hộ thuộc dân tộc kinh
Min 0 0,25 0 0 0 3 0,5
Max 1 1 20 0,9 5 4 1
Nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số
Min 0 0,25 0 0 0 3 0,5
Max 1 1 20 0,9 5 5 1
Cận
nghèo
Min 0 0 0 0,25 0 3 0
Max 1 1 24 0,8 5 5 1
166
Nguồn: Dữ liệu thống kê từ nguồn khảo sát hộ
Bảng 4.4. Giá trị Min, Max các chỉ tiêu thuộc nhóm nhân tố thể chế
Nhóm hộ thuộc dân tộc kinh
Min 0 0 0 0,25 0 3 0
Max 1 1 24 0,8 4 4 1
Nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số
Min 0 0.25 8 0,25 0 3 0,75
Max 1 0.5 12 0,67 5 5 1
Thoát nghèo
Min 0 0.25 0 0,6 0 2 0
Max 1 1 18 1,0 5 4 1
Nhóm hộ thuộc dân tộc kinh
Min 0 0.25 0 0.60 0 2 0
Max 1 1 9 1,0 3 4 1
Nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số
Min 0 0.25 0 0.6 0 3 0
Max 1 0.75 18 0.99 5 4 1
Nhón hộ
Giá trị
Các cơ quan địa
phương hỗ t
rợ v
iệc
thự
c h
iện
thành công
các HĐSK
C
ác
ho
ạt
độn
g s
inh
kế mà gia đình đượ
c
hỗ t
rợ thành công
Vai trò của chính
qu
yền địa phương
tron
g v
iệc
chu
yển
đổi
sin
h kế.
Chính sách tuyền
tru
yền
bảo vệ
rừn
g,
bảo vệ môi trườ
ng
Giao khoán đất đúng
quy định, quy trình
Quy trình hoạch
đin
h &
Qu
y h
oạch
đúng quy địn
h
Cac chính sách và
quy địn
h ảnh hưở
ng
ph
on
g tục và văn
hóa địa phương
1 2 3 4 5 6 7
ĐVT 1-5 1-5 1-5 1-5 1-5 1-5 1-5
Ng
hèo
Min 1 0 1 2 1 1 1
Max 4 3 5 5 5 5 4
Nhóm hộ thuộc dân tộc kinh
Min 1 0 1 2 1 1 1
Max 3 3 5 5 5 5 3
Nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số
Min 2 0 1 2 1 1 1
Max 4 2 5 4 5 4 4
Cận nghèo
Min 2 0 2 2 1 1 1
Max 5 4 5 5 5 5 5
Nhóm hộ thuộc dân tộc kinh
167
Nguồn: Dữ liệu thống kê từ nguồn khảo sát hộ
PHỤ LỤC 5: CHỈ SỐ THÀNH PHẦN CỦA C C CHỈ TIÊU ĐO ƯỜNG SINH KẾ
BỀN VỮNG
TT Chỉ tiêu Nhóm hộ
nghèo (Wn)
Nhóm hộ cận
nghèo (Wcn)
Nhóm hộ thoát
nghèo (Wt)
1 TN bình quân 0.116 0.116 0.100
2 lương thực bình quân 0.1111 0.107 0.104
3 Mức hỗ trợ (tr.đ) 0.1137 0.121 0.111
4 Nhà ở 0.0867 0.110 0.108
5 Công trình sinh hoạt khác 0.0739 0.081 0.102
6 Số trâu, bò của hộ 0.0942 0.092 0.094
7 Máy móc SX 0.1202 0.076 0.085
8 Phương tiện đi lại 0.1133 0.111 0.106
9 số LĐ được đào tạo nghề 0.0552 0.064 0.082
10 LĐ có việc làm 0.1158 0.122 0.108
11 TĐHV chủ hộ 0.104 0.110 0.116
12 lao động 0.118 0.116 0.115
13 số lao động nữ coviệc làm 0.111 0.112 0.113
14 số người tham gia vao các TCX 0.117 0.116 0.114
Min 2 0 2 2 1 1 1
Max 5 4 5 5 5 5 5
Nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số
Min 2 0 2 2 1 1 1
Max 5 3 5 5 4 5 5
Thoát nghèo
Min 1 1 1 1 2 1 1
Max 5 4 5 4 5 5 4
Nhóm hộ thuộc dân tộc kinh
Min 2 2 2 1 2 1 1
Max 5 4 5 3 5 5 3
Nhóm hộ thuộc dân tộc thiểu số
Min 1 1 1 2 2 1 1
Max 4 3 5 4 5 5 4
168
H
15 Tỷ lệ người TG BHYT 0.119 0.110 0.115
16 Số phương tiện cập nhật thông
tin 0.102 0.107 0.075
17 Số lần tham gia SH CĐ/năm 0.113 0.114 0.118
18 số tháng được hỗ trợ 0.098 0.099 0.120
19 K/c từ nhà đến TT gần nhất 0.119 0.116 0.114
20 tỷ lệ/hệ số dt đất canh tác 0.173 0.161 0.152
21 Tình trạng nguồn nước 0.138 0.157 0.111
22 Cường độ khai thác 0.168 0.163 0.161
23 TL người tham gia tuyên truyền 0.170 0.154 0.152
24 Số loài sản phẩm được khai thác 0.171 0.148 0.155
25 Số thang hạn hán 0.130 0.150 0.139
26 Củi thường sử dụng trong năm 0.051 0.067 0.130
27
Các cơ quan địa phương hỗ trợ
việc thực hiện thành công các
HĐSK
0.1402 0.145 0.148
28 Các hoạt động sinh kế mà gia
đình được hỗ trợ thành công 0.1465 0.155 0.149
29
Vai trò của chính quyền địa
phương trong việc chuyển đổi
sinh kế. 0.1475
0.137 0.146
30 Chính sách tuyền truyền bảo vệ
rừng, bảo vệ môi trường 0.1513 0.140 0.138
31 Giao khoán đất đúng quy định,
quy trình 0.1367 0.139 0.134
32 Quy trình hoạch đinh & Quy
hoạch đúng quy định 0.1423 0.145 0.142
33
Chính sách và quy định ảnh
hưởng phong tục văn hóa địa
phương
0.1355 0.139 0.144
169
PHỤ LỤC 6: : KIỂM ĐỊNH CHI BÌNH PHƯƠNG VỀ MỐI QUAN HỆ CỦA CHÍ SỐ
SINH KẾ HỘ GIA ĐÌNH VỚI SỐ HOẠT ĐỘNG SINH KẾ
(1) NHÓM THOÁT NGHÈO
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
HLSI_kinhtethoat *
SoHDSK_thoat 110 62.5% 66 37.5% 176 100.0%
HLSI_xahoithoat *
SoHDSK_thoat 110 62.5% 66 37.5% 176 100.0%
HLSI_moitruongthoat
* SoHDSK_thoat 110 62.5% 66 37.5% 176 100.0%
HLSI_thechethoat *
SoHDSK_thoat 110 62.5% 66 37.5% 176 100.0%
HLSI_kinhtethoat * SoHDSK_thoat
Crosstab
SoHDSK_thoat
Total 1 2 3 4
HLSI_kinh
tethoat
1 Count 0 1 0 0 1
% within HLSI_kinhtethoat .0% 100.0% .0% .0% 100.0%
2 Count 2 25 9 1 37
% within HLSI_kinhtethoat 5.4% 67.6% 24.3% 2.7% 100.0%
3 Count 1 19 9 32 61
% within HLSI_kinhtethoat 1.6% 31.1% 14.8% 52.5% 100.0%
4 Count 0 1 0 10 11
% within HLSI_kinhtethoat .0% 9.1% .0% 90.9% 100.0%
Total Count 3 46 18 43 110
% within HLSI_kinhtethoat 2.7% 41.8% 16.4% 39.1% 100.0%
Chi-Square Tests
170
Value df
Asymp. Sig. (2-
sided)
Pearson Chi-Square 39.481a 9 .000
Likelihood Ratio 48.838 9 .000
Linear-by-Linear
Association 32.647 1 .000
N of Valid Cases 110
a. 10 cells (62.5%) have expected count less than
5. The minimum expected count is .03.
HLSI_xahoithoat * SoHDSK_thoat
Crosstab
SoHDSK_thoat
Total 1 2 3 4
HLSI_xah
oithoat
2 Count 2 8 2 0 12
% within HLSI_xahoithoat 16.7% 66.7% 16.7% .0% 100.0%
3 Count 1 37 14 32 84
% within HLSI_xahoithoat 1.2% 44.0% 16.7% 38.1% 100.0%
4 Count 0 1 2 11 14
% within HLSI_xahoithoat .0% 7.1% 14.3% 78.6% 100.0%
Total Count 3 46 18 43 110
% within HLSI_xahoithoat 2.7% 41.8% 16.4% 39.1% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 25.893a 6 .000
Likelihood Ratio 27.105 6 .000
Linear-by-Linear
Association 20.568 1 .000
N of Valid Cases 110
171
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 25.893a 6 .000
Likelihood Ratio 27.105 6 .000
Linear-by-Linear
Association 20.568 1 .000
a. 6 cells (50.0%) have expected count less than 5. The
minimum expected count is .33.
HLSI_moitruongthoat * SoHDSK_thoat
Crosstab
SoHDSK_thoat
Total 1 2 3 4
HLSI_
moitru
ongtho
at
1 Count 0 4 1 0 5
% within LSI_moitruongthoat .0% 80.0% 20.0% .0% 100.0%
2 Count 1 20 6 1 28
% within LSI_moitruongthoat 3.6% 71.4% 21.4% 3.6% 100.0%
3 Count 1 13 4 13 31
% within LSI_moitruongthoat 3.2% 41.9% 12.9% 41.9% 100.0%
4 Count 1 8 5 23 37
% within LSI_moitruongthoat 2.7% 21.6% 13.5% 62.2% 100.0%
5 Count 0 1 2 6 9
% within LSI_moitruongthoat .0% 11.1% 22.2% 66.7% 100.0%
Total Count 3 46 18 43 110
% within LSI_moitruongthoat 2.7% 41.8% 16.4% 39.1% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 32.659a 12 .001
Likelihood Ratio 40.160 12 .000
172
Linear-by-Linear
Association 26.180 1 .000
N of Valid Cases 110
a. 12 cells (60.0%) have expected count less than 5. The
minimum expected count is .14.
HLSI_thechethoat * SoHDSK_thoat
Crosstab
SoHDSK_thoat
Total 1 2 3 4
HLSI_t
hecheth
oat
2 Count 0 17 5 5 27
% within HLSI_thechethoat .0% 63.0% 18.5% 18.5% 100.0%
3 Count 3 26 9 21 59
% within HLSI_thechethoat 5.1% 44.1% 15.3% 35.6% 100.0%
4 Count 0 3 4 17 24
% within HLSI_thechethoat .0% 12.5% 16.7% 70.8% 100.0%
Total Count 3 46 18 43 110
% within HLSI_thechethoat 2.7% 41.8% 16.4% 39.1% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 19.901a 6 .003
Likelihood Ratio 22.053 6 .001
Linear-by-Linear
Association 14.162 1 .000
N of Valid Cases 110
NHÓM C N NGHÈO
Case Processing Summary
Cases
173
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
HLSI_kinhte *
SO_hdsk 110 62.5% 66 37.5% 176 100.0%
HLSI_xahoi * SO_hdsk 110 62.5% 66 37.5% 176 100.0%
HLSI_moitruong *
SO_hdsk 110 62.5% 66 37.5% 176 100.0%
HLSI_Theche *
SO_hdsk 110 62.5% 66 37.5% 176 100.0%
HLSI_kinhte * SO_hdsk
Crosstab
SO_hdsk
Total 1 2 3 4
HLSI_
kinhte
1 Count 3 14 1 0 18
% within
HLSI_kinhte 16.7% 77.8% 5.6% .0% 100.0%
2 Count 2 31 7 1 41
% within
HLSI_kinhte 4.9% 75.6% 17.1% 2.4% 100.0%
3 Count 0 12 29 10 51
% within
HLSI_kinhte .0% 23.5% 56.9% 19.6% 100.0%
Total Count 5 57 37 11 110
% within
HLSI_kinhte 4.5% 51.8% 33.6% 10.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 47.437a 6 .000
Likelihood Ratio 51.930 6 .000
Linear-by-Linear
Association 37.545 1 .000
174
Crosstab
SO_hdsk
Total 1 2 3 4
HLSI_
kinhte
1 Count 3 14 1 0 18
% within
HLSI_kinhte 16.7% 77.8% 5.6% .0% 100.0%
2 Count 2 31 7 1 41
% within
HLSI_kinhte 4.9% 75.6% 17.1% 2.4% 100.0%
3 Count 0 12 29 10 51
% within
HLSI_kinhte .0% 23.5% 56.9% 19.6% 100.0%
Total Count 5 57 37 11 110
N of Valid Cases 110
HLSI_xahoi * SO_hdsk
Crosstab
SO_hdsk Total
1 2 3 4
HLSI_
Xahoi
1 Count 0 1 0 0 1
%within HLSI_xahoi .0% 100.0% .0% .0% 100.0%
2 Count 3 11 1 0 15
%within HLSI_xahoi 20.0% 73.3% 6.7% .0% 100.0%
3 Count 2 40 33 9 84
%within HLSI_xahoi 2.4% 47.6% 39.3% 10.7% 100.0%
4 Count 0 5 3 2 10
%within HLSI_xahoi .0% 50.0% 30.0% 20.0% 100.0%
Total Count 5 57 37 11 110
%within HLSI_xahoi 4.5% 51.8% 33.6% 10.0% 100.0%
Chi-Square Tests
175
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 18.387a 9 .031
Likelihood Ratio 18.478 9 .030
Linear-by-Linear
Association 9.924 1 .002
N of Valid Cases 110
HLSI_moitruong * SO_hdsk
Crosstab
SO_hdsk
Total 1 2 3 4
HLSI_moit
ruong
2 Count 4 16 1 0 21
% within HLSI_moitruong 19.0% 76.2% 4.8% .0% 100.0%
3 Count 1 25 14 2 42
% within HLSI_moitruong 2.4% 59.5% 33.3% 4.8% 100.0%
4 Count 0 16 19 5 40
% within HLSI_moitruong .0% 40.0% 47.5% 12.5% 100.0%
5 Count 0 0 3 4 7
% within HLSI_moitruong .0% .0% 42.9% 57.1% 100.0%
Total Count 5 57 37 11 110
% within HLSI_moitruong 4.5% 51.8% 33.6% 10.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Pearson Chi-Square 46.608a 9 .000
Likelihood Ratio 44.766 9 .000
Linear-by-Linear
Association
33.097 1 .000
N of Valid Cases 110
HLSI_Theche * SO_hdsk
Crosstab
176
SO_hdsk Total 1 2 3 4
HLSI
_The
che
1 Count 1 0 0 0 1
% within LSI_Theche 100.0% .0% .0% .0% 100.0%
2 Count 2 11 4 0 17
% within HLSI_Theche 11.8% 64.7% 23.5% .0% 100.0%
3 Count 2 36 24 2 64
% within HLSI_Theche 3.1% 56.2% 37.5% 3.1% 100.0%
4 Count 0 10 9 8 27
% within HLSI_Theche .0% 37.0% 33.3% 29.6% 100.0%
5 Count 0 0 0 1 1
% within HLSI_Theche .0% .0% .0% 100.0% 100.0%
Total Count 5 57 37 11 110
% within HLSI_Theche 4.5% 51.8% 33.6% 10.0% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 51.316a 12 .000
Likelihood Ratio 32.095 12 .001
Linear-by-Linear
Association 20.813 1 .000
N of Valid Cases 110
NHÓM NGƯỜI NGHÈO
Case Processing Summary
Cases
Valid Missing Total
N Percent N Percent N Percent
HSLI_kinhtengheo *
SoHDSKngheo 110 62.5% 66 37.5% 176 100.0%
177
HSLI_xahoingheo *
SoHDSKngheo 110 62.5% 66 37.5% 176 100.0%
HSLI_moitruongngheo
* SoHDSKngheo 110 62.5% 66 37.5% 176 100.0%
HSLI_thechengheo *
SoHDSKngheo 110 62.5% 66 37.5% 176 100.0%
HSLI_kinhtengheo * SoHDSKngheo
Crosstab
SoHDSKngheo
Total 1 2 3 4
HSLI_kinht
engheo
1 Count 1 0 0 0 1
% within HSLI_kinhtengheo 100.0% .0% .0% .0% 100.0%
2 Count 0 53 2 0 55
% within HSLI_kinhtengheo .0% 96.4% 3.6% .0% 100.0%
3 Count 0 13 20 5 38
% within HSLI_kinhtengheo .0% 34.2% 52.6% 13.2% 100.0%
4 Count 0 1 11 4 16
% within HSLI_kinhtengheo .0% 6.2% 68.8% 25.0% 100.0%
Total Count 1 67 33 9 110
% within HSLI_kinhtengheo .9% 60.9% 30.0% 8.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 1.721E2a 9 .000
Likelihood Ratio 84.451 9 .000
Linear-by-Linear
Association 54.692 1 .000
N of Valid Cases 110
HSLI_xahoingheo * SoHDSKngheo
178
Crosstab
SoHDSKngheo
Total 1 2 3 4
HSLI_xah
oingheo
2 Count 1 30 3 1 35
% within HSLI_xahoingheo 2.9% 85.7% 8.6% 2.9% 100.0%
3 Count 0 35 28 4 67
% within HSLI_xahoingheo .0% 52.2% 41.8% 6.0% 100.0%
4 Count 0 2 2 4 8
% within HSLI_xahoingheo .0% 25.0% 25.0% 50.0% 100.0%
Total Count 1 67 33 9 110
% within HSLI_xahoingheo .9% 60.9% 30.0% 8.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-
Square 35.440
a 6 .000
Likelihood Ratio 28.650 6 .000
Linear-by-Linear
Association 21.166 1 .000
N of Valid Cases 110
HSLI_moitruongngheo * SoHDSKngheo
Crosstab
SoHDSKngheo
Total 1 2 3 4
HSLI_
moitru
ongng
heo
2 Count 1 37 1 0 39
% within SLI_moitruongngheo 2.6% 94.9% 2.6% .0% 100.0%
3 Count 0 18 13 3 34
% within SLI_moitruongngheo .0% 52.9% 38.2% 8.8% 100.0%
4 Count 0 12 17 5 34
179
% within SLI_moitruongngheo .0% 35.3% 50.0% 14.7% 100.0%
5 Count 0 0 2 1 3
% within SLI_moitruongngheo .0% .0% 66.7% 33.3% 100.0%
Total Count 1 67 33 9 110
% within SLI_moitruongngheo .9% 60.9% 30.0% 8.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 38.779a 9 .000
Likelihood Ratio 47.798 9 .000
Linear-by-Linear
Association 32.376 1 .000
N of Valid Cases 110
HSLI_thechengheo * SoHDSKngheo
Crosstab
SoHDSKngheo
Total 1 2 3 4
HSLI_
thechen
gheo
2 Count 1 22 6 0 29
% within HSLI_thechengheo 3.4% 75.9% 20.7% .0% 100.0%
3 Count 0 34 20 4 58
% within HSLI_thechengheo .0% 58.6% 34.5% 6.9% 100.0%
4 Count 0 11 7 5 23
% within HSLI_thechengheo .0% 47.8% 30.4% 21.7% 100.0%
Total Count 1 67 33 9 110
% within HSLI_thechengheo .9% 60.9% 30.0% 8.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df
Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square 13.438a 6 .037
180
Likelihood Ratio 14.120 6 .028
Linear-by-Linear
Association 9.678 1 .002
N of Valid Cases 110
PHỤ LỤC 7. MA TR N SO S NH VỀ Ý KIẾN Đ NH GI CHỈ TIÊU
Sau khi thực hiện tổng hợp ý kiến theo công thức bình quân nhân, bảng ma trận so sánh chỉ
tiêu như sau:
Phụ lục 7.1. Ý kiến đánh giá các chỉ tiêu sinh kế bền vững đối với nhóm hộ nghèo
Bảng 1 . Ma trận ý kiến về tiêu chí kinh tế thuộc nhóm hộ nghèo
Chỉ tiêu TNB
Q
LTB
Q
Mức
hỗ trợ
Nhà
ở
CT XD
khác
Số gia
súc
Máy
móc SX
Phương
tiện đi
lại
LĐ
được
ĐT
nghề
LĐ có
việc
làm
1.TNBQ 1 0,5 0,5 0,2 0,12 0,33 0,5 0,2 0,33 1
2.LTBQ 2 1 0.5 0.33 0,17 1 2 0,25 0,5 3
3. Mức hỗ
trợ 2 2 1 0.33 0,33 5 3 3 0,5 7
4. Nhà ở 5 3 3 1 0,20 3 5 4 0,5 3
5. CT XD
khác 8.59 6 3 5 1,00 5 6 4 3 5
6. Số gia
súc 3 1 0,2 0,33 0,20 1 1 0,33 0,33 3
7. Máy
móc SX 2 0,5 0,33 0,2 0,17 1 1 0,33 0,33 2
8. PT đi lại 5 4 0,33 0,25 0,25 3 3 1 2 3
9. Số LĐ
ĐT nghề 3 2 2 2 0,33 3 3 0.5 1 3
10. LĐ có
việc làm 1 0,33 0,14 0,33 0,2 0,33 0,5 0,33 0,33 1
Tổng 32,5
9 20,33 11,01 9,98 2,97 22,67 25 13,95 8,83 31
Trọng số 0,02
8 0,054 0,123
0,15
1 0,292 0,050 0,04 0,114 0,118 0,029
181
Bảng 2. Ma trận ý kiến về tiêu chí xã hội thuộc nhóm hộ nghèo
Chỉ tiêu TĐV
H chủ
hộ LĐ
Số LĐ
có việc
làm
Số người
TG các
TCXH
TL
người
tham gia
BHYT
Số PT
cập
nhật
TT
Số lần
tham
gia
SHC
Đ
Số
tháng
được
hỗ trợ
K/c từ
nhà
đến
TT
1. TĐVH chủ
hộ 1,00 2,93 3,57 1,15 2,70 1,38 2,5 3,29 1,78
2. LĐ 0,34 1,00 2,40 1,00 0,44 0,50 0,33 0,53 0,30
3. LĐ có việc
làm 0,27 0,42 1,00 0,87 0,33 0,25 0,44 0,25 0,50
4.Số người TG
TCXH 0,87 1,00 1,15 1,00 1,89 2,10 0,66 3.73 1,64
5. Tl người
tham gia
BHYT 0,37 2,17 3,00 0,53 1,00 0,50 0,44 2,55 0,44
6. Số PT cập
nhật TT 0,72 2,00 3,78 0,48 2,00 1,00 0,33 0,50 0,49
7. Số lần TG
SHCĐ 0,49 3,00 2,17 1,43 3,57 1,93 1,00 2.93 1,89
8. Số tháng
được hỗ trợ 0,30 1,89 3,94 0.27 0,39 2,00 0,34 1,00 0,33
9. K/c từ nhà
đến trung tâm 0,56 3,37 2,00 0,61 2,30 2,05 0,53 3,00 1,00
TỔNG 4,93
17,7
7 23,00 7,33 14,61 11,71 6,11 17,78 8,37
Trọng số (Wj) 0,19 0,06 0,05 0,14 0,09 0,09 0,17 0,08 0,13
Bảng 3. Ma trận ý kiến về tiêu chí môi trường thuộc nhóm hộ nghèo
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
DT đất
canh
tác
Tình
trạng
nguồn
nước
Cường
độ
khai
thác
TL người
tham gia
tuyên
truyền
Số loài
SP
được
khai
thác
Số
tháng
hạn hán
Mức sử
dụng củi đốt
của hộ
1, Tỷ lệ DT đất
canh tác 1 2 0,5 0,33 0,33 2 0,57
2, Tình trạng
nguồn nước 0,5 1 0,36 0,33 0,28 0,28 0,26
182
3, Cường độ
khai thác 2 2,77 1 2,0 1 2,77 0,25
TL người tham
gia tuyên
truyền
3 3 0,5 1 2 2 0,5
4, Số loài SP
được khai thác 3 3,57 1 0,5 1 3 0,33
5, Số tháng hạn
hán 0,5 3,57 0,36 0,5 0,33 1 0,14
6, Mức sử
dụng củi đốt
của hộ
1,74 3,78 4 2 3 7 1
Tổng 11,74 19,67 7,72 6,67 7,95 18,05 3,07
Trọng số 0,09 0,05 0,16 0,16 0,15 0,07 0,32
Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia.
Bảng 4. Ma trận ý kiến tiêu chí thể chế chính sách nhóm hộ nghèo
Chỉ tiêu
CQ địa
phương
hỗ trợ
thực hiện
HĐSK
HĐSK
được
hỗ trợ
thành
công
Vai trò của
CQ địa
phương
trong việc
chuyển đổi
SK
C/s
tuyên
truyề
n
BVM
T
Giao
khoán
đất
đúng
QĐ
QH
xây
dựng
hợp lý
CS ảnh
hưởng đến
Phong tục
và văn hóa
địa phương
1.CQ địa phương hỗ
trợ thực hiện các
HĐSK
1 2,93 0,66 0,55 0,30 0,53 0,50
2. HĐSK được hỗ
trợ thành công 0,34 1 0,50 0,35 0,25 1,48 0,19
3. Vai trò của CQ
địa phương trong
việc chuyển đổi SK
1,52 2 1 1,74 0,80 2,61 0,43
4. C/S tuyên truyền
BV MT 1,82 2,83 0,48 1 1,32 2,35 0,32
5. Giao khoán đất
đúng QĐ 3,37 4 1,25 0,76 1 2,55 0,22
6. QH xây dựng hợp
lý 0,98 0,68 0,38 0,43 0,39 1 0,18
183
7. CS phát triển AH
đến Phong tục và
văn hóa địa phương
2 5,16 2,35 3,09 4,48 5,71 1
Tổng 11,04 18,6 6,62 7,91 8,54 16,22 2,84
Trọng số 0,09 0,06 0,15 0,13 0,17 0,06 0,35
Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia.
Phụ lục 7.2. Ý kiến đánh giá các chỉ tiêu sinh kế bền vững đối với nhóm hộ cận nghèo
Bảng 1. Ma trận ý kiến về tiêu chí kinh tế thuộc nhóm cận nghèo
Chỉ tiêu TNBQ LTBQ Mức hỗ
trợ Nhà ở
CT
XD
khác
Số gia
súc
Máy
móc
SX
Phương
tiện đi
lại
LĐ
được
ĐT
nghề
LĐ có
việc
làm
1.TNBQ 1 0,33 0,17 0,17 0,13 0,30 1,40 0,21 0,26 0,36
2.LTBQ 2,99 1 0,33 0,28 0,15 0,87 1 0,14 0,27 1
3. Mức hỗ
trợ 5,72 3 1 0,46 0,30 5,97 3,74 2,10 0,50 7,74
4. Nhà ở 5,72 3,55 2,17 1 0,11 3 5 4 1 1
5. CT XD
khác 7,74 6,51 3,32 9 1 7,74 8,79 4 5,35 7,95
6. Số gia
súc 3,32 1,15 0,17 0,33 0,13 1 1 0,33 0,33 0,33
7. Máy
móc SX 0,72 1 0,27 0,20 0,11 1 1 0,33 0,36 2,40
8. PT đi lại 4,51 5,91 0,42 0,41 0,24 3 2,77 1 0,42 1,72
9. Số LĐ
ĐT nghề 3,57 3 1,74 1,15 0,20 3 2,55 2,41 1 3,32
10. LĐ có
việc làm 2,55 0,28 0,44 0,72 0,13 1,63 0,38 0,90 0,30 1
Tổng 37.84 25.73 10.03 13.73 2.50 27.51 27.63 15.42 9.80 26.83
Trọng số 0.02 0.04 0.13 0.13 0.35 0.04 0.04 0.09 0.11 0.04
Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia.
Bảng 2. Ma trận ý kiến về tiêu chí xã hội thuộc nhóm hộ cận nghèo
184
Chỉ tiêu TĐVH
chủ hộ
Lao
động
LĐ có
việc
làm
Số
người
TG các
TCXH
TL
người
TG
BHYT
Số PT
cập
nhật
TT
Số lần
tham
gia
SHCĐ
Số
tháng
được
hỗ trợ
K/c từ
nhà đến
TT
1. TĐVH chủ
hộ 1 1,84 5,35 1,38 3,32 1,38 3 4,78 2
2. Lao động 0,54 1 5 0,33 0,50 2,35 0,25 0,46 0,26
3. LĐ có việc
làm 0,19 0,20 1 0,16 0,25 0,30 0,23 0,33 0,20
4.Số người TG
TCXH 0,72 3 6,12 1 2 3 0,50 5 3
5. Tl người
tham gia
BHYT 0,30 2 3,96 0,50 1 0,50 0,25 3 0,29
6. Số PT cập
nhật TT 0,72 0,5 3,37 0,33 2 1 0,33 0,25 0,50
7. Số lần TG
SHCĐ 0,33 4 4,38 2 3 3 1 3 2
8. Số tháng
được hỗ trợ 0,21 2,17 3 0,20 0,33 0,33 0,33 1 0,33
9. K/c từ nhà
đến trung tâm 0,50 3,78 4,92 0,20 3 1 0,50 3 1
TỔNG 4,52 18,49 37,09 6,11 15,41 12,86 6,39 20,83 9,59
Trọng số (Wj) 0.21 0,07 0,02 0,18 0,08 0,07 0,19 0,05 0,12
Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia.
Bảng 3. Ma trận ý kiến về tiêu chí môi trường thuộc nhóm hộ cận nghèo
Chỉ tiêu
TL
DT
đất
canh
tác
Tình
trạng
nguồn
nước
Cường
độ khai
thác
TL
người
TG
tuyên
truyền
Số loài
SPNG
khai
thác
Số
tháng
hạn hán
Mức sử
dụng củi
đốt của hộ
1. Tỷ lệ DT đất
canh tác 1 2 0,50 1 0,5 3 1
2. Tình trạng
nguồn nước 0,50 1 1 0,33 0,33 3,78 0,20
185
3. Cường độ
khai thác 2 1 1 2 1 3 0,25
4. TL người
tham gia tuyên
truyền
1 3 0,50 1 2 2 0,50
5. Số loài SP
được khai thác 2 3 1 0,50 1 3 0,33
6. Số tháng hạn
hán 0,33 0,26 0,33 0,50 0,33 1 0,18
7. Mức sử
dụng củi đốt
của hộ
1 5 4 2 3 5,5 1
TỔNG 7,83 15,26 8,33 7.33 8.17 21.28 3,47
Trọng số 0,14 0,08 0,15 0.14 0.14 0.04 0,3
Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia.
Bảng 4. Ma trận ý kiến về tiêu chí thể chế chính sách thuộc nhóm cận nghèo
Chỉ tiêu
CQ địa
phương
hỗ trợ
thực
hiện
HĐSK
HĐSK
được
hỗ trợ
thành
công
Vai trò
của CQ
địa
phương
trong việc
chuyển
đổi SK
C/s
tuyên
truyền
BVMT
Giao
khoán
đất
đúng
QĐ
QH xây
dựng
hợp lý
CS ảnh
hưởng đến
Phong tục và
văn hóa địa
phương
1.CQ địa phương hỗ
trợ thực hiện các
HĐSK
1 2 0,5 1 0,5 3 1
2. HĐSK được hỗ
trợ thành công 0,50 1 1 0,33 0,33 3,78 0,20
3. Vai trò của CQ
địa phương trong
việc chuyển đổi SK
2 1 1 2 1 3 0,25
4. C/S tuyên truyền
BV MT 1 3 0,50 1 2 2 0,50
5. Giao khoán đất
đúng QĐ 2 3 1 0,50 1 3 0,33
6. QH xây dựng hợp
lý 0,33 0,26 0,33 0,50 0,33 1 0,18
186
7. CS phát triển AH
đến Phong tục và
văn hóa địa phương
1 5 4 2 3 5,50 1
TỔNG 7,83 15,26 8,33 7,33 8,17 21,28 3,47
Trọng số 0,14 0,08 0,15 0,14 0,14 0,04 0,30
Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia.
Phụ lục 7.3. Ý kiến đánh giá các chuyên gia đối với nhóm hộ thoát nghèo
Bảng 1. Ma trận ý kiến về tiêu chí kinh tế thuộc nhóm hộ thoát nghèo
Chỉ tiêu TNBQ LTBQ Mức
hỗ trợ Nhà ở
CT
XD
khác
Số
gia
súc
Máy
móc
SX
Phương
tiện đi
lại
LĐ được
ĐT nghề
LĐ có
việc làm
1.TNBQ 1 0,46 0,19 0,20 0,33 0,33 2 0,20 0,25 0,33
2.LTBQ 2,17 1 0,33 0,33 0,16 1 1 0,14 0,33 1
3. Mức hỗ
trợ 5,35 3 1 0,50 0,33 6 3 3 0,50 7
4. Nhà ở 5 3 2 1 0,50 3 5 4 1 1
5. CT XD
khác 3 6,36 3 2 1 3 6,55 4 5 5
6. Số gia
súc 3 1 0,17 0,33 0,33 1 1 0,33 0,33 0,33
7. Máy
móc SX 0,5 1 0,33 0,20 0,15 1 1 0,33 0,33 2
8. PT đi lại 5 7 0,33 0,25 0,25 3 3 1 0,33 1
9. Số LĐ
ĐT nghề 4 3 2 1 0,20 3 3 3 1 3
10. LĐ có
việc làm 3 1 0,14 1 0,20 3 0,5 1 0,33 1
Tổng 32,02 26,82 9,49 6,81 3,45 24,33 26,05 17 9,4 21,66
Trọng số 0,034 0,040 0,147 0,147 0,260 0,044 0,039 0,094 0,131 0,063
Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia.
Bảng 2. Ma trận ý kiến về các chỉ tiêu xã hội nhóm hộ thoát nghèo
Chỉ tiêu TĐV
H chủ
hộ LĐ
Số
LĐ có
việc
làm
Số người
TG các
TCXH
TL người
TG
BHYT
Số PT
cập
nhật
TT
Số lần
tham
gia
SHC
Số
tháng
được
hỗ
K/c từ
nhà
đến
TT
187
Đ trợ
1. TĐVH chủ
hộ 1 0,5 3 1 2 1 0,33 0,33 2
2. Lao động 2 1 5 0,33 2 0,5 0,25 0,25 3
3. LĐ có việc
làm 0,33 0,2 1 0,14 0,33 0,33 0,17 0,33 0,2
4.Số người TG
TCXH 0,5 3 7 1 2 3 0,50 0,50 3
5. Tl người
tham gia
BHYT
0,33 0,5 3 0,5 1 0,5 0,33 0,50 0,5
6. Số PT cập
nhật TT 1 2 3 0,33 2 1 0,25 0,25 1
7. Số lần TG
SHCĐ 3 4 6 2 3 4 1 0,5 2
8. Số tháng
được hỗ trợ 3 4 2 0,2 2 4 2 1 2
9. K/c từ nhà
đến trung tâm 0,5 0,33 5 0,2 2 1 0,50 0,5 1
TỔNG 11,67 15,53 35 5,71 16,33 15,33 5,33 4,17 14,7
Trọng số (Wj) 0.09 0.1 0.03 0,15 0,06 0.08 0.21 0.19 0,08
Bảng 3. Ma trận ý kiến về các chỉ tiêu môi trường nhóm thoát nghèo
Chỉ tiêu
TL DT
đất
canh tác
Tình trạng
nguồn
nước
Cường
độ khai
thác
TL người
TG tuyên
truyền
Số loài
SPNG
khai thác
Số
tháng
hạn hán
Mức sử
dụng củi
đốt của hộ
1. Tỷ lệ DT đất
canh tác 1 3 4 2 2 3 0,33
2. Tình trạng nguồn
nước 0,33 1 0,50 0,22 0,33 0,50 0,22
3. Cường độ khai
thác 0,25 2 1 0,33 0,33 3 0,25
4. TL người tham
gia tuyên truyền 0,50 4,57 3 1 2 3 0,50
188
5. Số loài SP được
khai thác 0,50 3 3 0,50 1 2 0,33
6. Số tháng hạn hán 0,33 2 0,33 0,33 0,50 1 0,21
7. Mức sử dụng củi
đốt của hộ 3 4,57 4 5 3 4,78 1
TỔNG 5,92 20,15 15,83 9,39 9,17 17,28 2,84
Trọng số 0,18 0,04 0,08 0,17 0,12 0,06 0,35
Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia.
Bảng 4. Ma trận ý kiến về so sánh các chỉ tiêu thể chế chính sách thuộc nhóm hộ thoát
nghèo
Chỉ tiêu
CQ địa
phương hỗ
trợ thực
hiện HĐSK
HĐSK
được
hỗ trợ
thành
công
Vai trò của
CQ địa
phương trong
việc chuyển
đổi SK
C/s
tuyên
truyền
BVM
T
Giao
khoá
n đất
đúng
QĐ
QH xây
dựng
hợp lý
CS ảnh
hưởng đến
văn hóa địa
phương
1.CQ địa phương
hỗ trợ thực hiện
các HĐSK
1 0,89 1,74 0,42 0,48 1,26 1,32
2. HĐSK được
hỗ trợ thành công 1,12 1 1,74 1,75 0,25 0,80 0,39
3. Vai trò của CQ
địa phương trong
việc chuyển đổi
SK
0,57 0,57 1 1 0,36 2,40 0,80
4. C/S tuyên
truyền BV MT 2,40 0,57 1 1 0,57 3 0,68
5. Giao khoán đất
đúng QĐ 2,10 4 2,77 1,74 1 2 0,72
6. QH xây dựng
hợp lý 0,79 1,25 0,42 0,33 0,50 1 0,23
7. CS phát triển
AH đến Phong
tục và văn hóa
địa phương
0,76 2,57 1,25 1,48 1,38 4,34 1
TỔNG 8,75 10,85 9,91 7,71 4,54 14,80 5,14
Trọng số 0,12 0,12 0,11 0,15 0,23 0,07 0,20
189
Nguồn: Tổng hợp ý kiến chuyên gia.
PHỤ LỤC 8: MỘT SỐ TÀI SẢN CHỦ YẾU CỦA VÙNG ĐỆM VƯỜN QUỐC GIA
PNKB
1_Cơ sở hạ tầng
TT
Chỉ tiêu
Xã
xã có
chợ
số
thôn
có
nhà
văn
hóa
Số
thôn
bản có
trường
, lớp
mẫu
giáo
Xã
có
nhà
văn
hóa
Số
thôn,b
ản có
đường
xe ô tô
tới xã
số km
đường
trục xã,
thôn, ngõ,
xóm được
bê tông
hóa hoặc
rải đá
Số
thôn,
bản có
hệ
thống
loa
truyền
thanh
Số xã
có
trạm
y tế
xây
dựng
kiên
cố
Tỷ lệ
chiều
dài
kênh
mươn
g được
kiến
cô hóa
chợ Thôn thôn thôn km Th ôn
1 Xã Dân Hóa 2 11 12 0 13 74/79 0 1 1/1
2 Xã Trọng Hoá 0 6 18 0 10 20,5/89,5 0 1 0
3 Xã Hóa Sơn 0 4/5 3 0 5 20/43,6 0 1 0/0
4 Xã Trung Hóa 1 10 4 1 10 64,6/95,7 0 1 ¾
5 Xã Thượng Hóa 0 10 10 0 10 24,5/33,7 0 1 4/4
6 Xã Xuân Trạch 1 10 3 0 10/10 49,2/100 10 1 2/7
7 Xã Phúc Trạch 1 12 6 0 12 9/138,4 12 1 15/21
8 XãThượng Trạch 0 0 3 0 8 20/29 0 0 0/2
9 Xã Hưng Trạch 2 18 3 1 18 19,4/1
36,8
18 1 17/50
10 Xã Sơn Trạch 3 8/10 9 0 8/10 60,6/120,
6
9 1 20/25
11 Xã Phú Định 2 9 1 0 9 26,6/59 9 1 ½
12 Xã Tân Trạch 0 1 1 1 1 10/47 1 1 0/0
13 Xã Trường Sơn 1 20 10 1 11 113/330 9/20 1 2/7
Tỷ lệ 61,5 77,3 53,9 30,
8 81,17
40,31 59,06 92.3 52,8
2_Vệ sinh môi trường
190
dTT
Chỉ tiêu
Xã
xã có thu
gom rác thải
sinh hoạt
số thôn tổ chức
thu gom rác thải
Số thôn có công
trình nước sạch
tập trung
Thôn Thôn
1 Xã Dân Hóa 0 0 0
2 Xã Trọng Hoá 0 0 4
3 Xã Hóa Sơn 0 0 1
4 Xã Trung Hóa 0 0 0
5 Xã Thượng Hóa 0 0 4
6 Xã Xuân Trạch 1 10 2
7 Xã Phúc Trạch 1 4 0
8 Xã Thượng Trạch 0 0 4
9 Xã Hưng Trạch 1 18 0
10 Xã Sơn Trạch 1 10 1
11 Xã Phú Định 0 0 0
12 Xã Tân Trạch 0 0 0
13 Xã Trường Sơn 1 14 8
Vùng đệm 5 56 24
Tỷ lệ 38,46 36,36 15,58
3_Hỗ trợ từ chương trình, chính sách
TT
Chỉ tiêu
Xã
Số người than
gia tập huấn
chương trình,
dự án
Số người than
gia đào tạo
chương trình,
dự án
Số hộ được
hỗ trợ xây
dựng, sửa
chữa nhà ở
Số chương
trình dự án
hỗ trợ sản
xuất
Người Người Hộ CT/DA
1 Xã Dân Hóa 30 0 20
2 Xã Trọng Hoá 15 35 30
3 Xã Hóa Sơn 0 0 10
4 Xã Trung Hóa 40 0 30
5 Xã Thượng Hóa 90 0 30
191
6 Xã Xuân Trạch 360 0 30
7 Xã Phúc Trạch 100 0 10
8 Xã Thượng
Trạch 100 0 10
9 Xã Hưng Trạch 350 405 6
10 Xã Sơn Trạch 130 120 100
11 Xã Phú Định 150 0 5
12 Xã Tân Trạch 149 0 10
13 Xã Trường Sơn 220 0 30
Vùng đệm 1734 560 321
Tỷ lệ 4,2 1,4 1,8
192
PHỤ LỤC 10. PHIẾU ĐIỀU TRA SINH KẾ BỀN VỮNG HỘ CƯ DÂN VÙNG ĐỆM
PHIẾU ĐIỀU TRA SINH KẾ HỘ GIA ĐÌNH
Nghèo 1; Cận nghèo 2; Trung bình – khá 3
I. THÔNG TIN CHUNG
1.1. Thông tin về người được phỏng vấn:
- Họ tên của người được phỏng vấn…………………..………….........Giới tính .................
- Địa chỉ: thôn/bản…………………………..xã…………………………Dân tộc ...............
- Vai trò của người được phỏng vấn trong giai đình (chủ hộ, con, vợ...) ..............................
- Trình độ học vấn (lớp/chuyên môn) ....................................................................................
- Chức vụ tổ chức, đoàn thể (thôn, xóm, xã, huyện, khác, nếu có) .......................................
- Nghề nghiệp/việc làm: .........................................................................................................
- Tuổi......................................................................................................................................
1.2. Thông tin về gia đình
- Tổng số nhân khẩu………………………….......................................................................
- Số người trong độ tuổi lao động……..…Số nam…………..Số nữ ....................................
- Số lao động có việc làm…………………….Số tháng làm việc .........................................
- Số lao động nữ………………….Lao động nữ có việc làm ................................................
động được đào tạo (người) .....................................................................................................
- Mức đào tạo (Sơ cấp, TC, CĐ, ĐH, Trên đại học, nghề khác) ...........................................
- Trình độ cao nhất trong gia đình (lớp/năm) ........................................................................
II. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
2.1. Gia đình tham gia vào các hoạt động sinh kế nào sau đây (đánh dấu √ vào hoạt động)
□ □ □ □ □
Trồng trọt chăn nuôi lâm nghiệp Khai thác tự nhiên thủy sản
□ □ □ □ □
Dịch vụ du
lịch
Xây dựng Thương mại -
vận tải
Cán bộ - công chức Phi nông nghiệp
khác
2.2. Hoạt động sinh kế chính của gia đình là gì? ................................................................
2.3. Kết quả thực hiện các hoạt động sinh kế của gia đình ở mục 2.1.
Hoạt động Thu nhập bình quân hộ trong 3 năm gần nhất15
( 1000đ)
1 2 3
15
Thu nhập đã trừ đi chi phí
193
1_Trồng trọt
2_Chăn nuôi
3_Bảo vệ rừng
4_Khai thác SPNG
5_Trồng rừng
6_Kinh doanh lưu trú
7_Kinh doanh dịch vụ ăn uống
8_Chèo thuyền
9_Chụp ảnh
10_Poster
11_Dịch vụ sản xuất nông nghiệp
12_Dịch vụ nuôi cá lồng
13_Vận tải du lịch
14_Bán hàng lưu niệm
15_Làm thuê tại nhà nhà, khách sạn
16_Thủy sản
Khác………………………
TỔNG
III. THÔNG TIN VỀ CÁC NGUỒN VỐN SINH KẾ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN ĐO LƯỜNG SINH KẾ BỀN VỮNG
3.1. Tình hình về tài chính
a. Thu nhập và tiết kiệm
- Thu nhập bình quân hộ trong năm gần nhất (tr.đ) .................................................................
- Nguồn thu từ hoạt động nào cao nhất ....................................................................................
Chiếm bao nhiêu % trong tổng thu nhập .................................................................................
- Mức tiết kiếm hoặc tỷ lệ tiết kiệm là bao nhiêu? (tr.đ/ %) ....................................................
- Thu nhập từ hỗ trợ (tr.đ/năm)…………………
b. Tình hình chi tiêu của hộ
+ Chi cho sinh hoạt (triệu đồng/%) ..........................................................................................
+ Chi cho giáo dục (triệu đồng/%)...........................................................................................
+ Chi cho y tế (triệu đồng/%) .................................................................................................
+ Chi cho sản xuất (triệu đồng/%) ...........................................................................................
c. Tình hình cung cấp lương thực hàng năm (kg/người) .........................................................
3.2. Yếu tố xã hội
(a) Số lao động có việc làm (mục 1.2) .....................................................................................
(b) Số người tham gia bảo hiểm Y tế (người/tỷ lệ) .................................................................
Hỗ trợ theo chính sách □ Tự mua □
194
(c) Số người tham gia vào các tổ chức xã hội, đoàn thể ở địa phương ....................................
(d) Số lần hộ tham gia sinh hoạt cộng đồng trong năm (lần)...................................................
(e) Khoảng cách từ nhà đến chợ trung tâm hoặc đường chính (km) .......................................
(f) Số tháng được hỗ trợ về mức sống (tháng) ...................................................................
............................................................................................................................................ Hỗ
trợ thuộc diện chính sách nào ?(đánh dấu √ vào hình thức được hỗ trợ)
3.2. Yếu tố vật chất
(1) Công trình nhà ở và công trình sinh hoạt
Nhà ở kiên cố (xây mái ngói trở lên) □
Nhà ở bán kiên cố (xây mái tồn, tranh hoặc gỗ chắc chắn) □
Nhà tạm □
Công trình nước sạch □
Công trình nhà vệ sinh □
Công trình nhà tắm □
Công trình khác ...................................................................................................................
(2) Phương tiện sinh hoạt
- Phương tiện cập nhật thông tin :
Tivi □ Điện thoại □ Máy tính □ Khác ........................................
- Phương tiện đi lại thường xuyên :
O tô □ xe máy □ xe gắn máy, đạp □ Không có □
- Phương tiện sản xuất :
Sẵn có □ Đi thuê □ Không có □ Khác ............................................
Các phương tiện sản xuất mà hộ có (khoanh tròn vào ô chọn)
1 2 3 4 5 6 7 8 9
Máy
bơm
Máy
tuốt lúa
Máy
cày
Máy
bừa
Máy
cắt cỏ
Máy tách
hạt ……. ……. ………
(3) Số gia súc cày kéo và sinh sản (con) ...........................................................................
3.3. Yếu tố nhân lực (thông tin ở mục I )
Số người không đi học trong hộ gia đình (người) ..............................................................
3.4. Yếu tố tự nhiên
(1) Diện tích đất của hộ (m2) ..............................................................................................
Trong đó diện tích đất bỏ hoang (m2) .................................................................................
Hình thức Hỗ trợ
biên giới
Hỗ trợ
vùng cao
Hỗ trợ
nghèo
Hỗ trợ vốn
sản xuất
Cao
tuổi
Thương,
bệnh binh …….
Loại hình
195
(2) Nguồn nước mà hộ sinh hoạt :
Nước máy □ Nước giếng hoặc nước qua hệ thống lọc □ Nước lấy từ sông suối
không có hệ thống lọc □
(3) Số loài LSNG mà hộ khai thác từ rừng (loài) ...............................................................
(4) Số lần mà hộ khai thác (lần/tuần/tháng/năm) ................................................................
(5) Tình hình khai thác chất đốt
Thường xuyên □ Sử dụng cả củi và ga □ Không khai thác □
(6)Tình hình về điều kiện tự nhiên
- Hạn hán, lũ lụt (tháng/năm) ..............................................................................................
- Mức độ ảnh hưởng :
1_Không ảnh hưởng □
2_Ít ảnh hưởng □
3_Ảnh hưởng vừa phải □
4_Ảnh hưởng nhiều □
5_Ảnh hưởng rất nhiều □
(7) Số cảnh quan thiên nhiên gần hộ gia đình trong vòng 20 km .......................................
3.5. Tình hình về khả năng tiếp cận các nguồn vốn
(1) Khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của hộ
1_Không cập nhật □
2_Ít cập nhật □
3_Thỉnh thoảng nghe tin từ người khác rồi cập nhật □
4_Thường xuyên □
5_Rất thường xuyên □
(2) Khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính của hộ
1_Rất khó □
2_không đủ điều kiện □
3_Ít khi □
4_Thường xuyên □
5_Rất thường xuyên □
(3) Tình hình nhận thức về bảo vệ rừng, bảo vệ di sản
1_Không biết □
2_Không rõ □
3_Biết sơ sơ □
4_Biết □
5_Biết rất rõ từng quy định □
3.6. Tình hình thực hiện các chương trình, chính sách, thể chế trong phát triển sinh kế
bền vững
196
- Địa phương đã thực hiện bao nhiêu chương trình, chính sách liên quan đến phát triển sinh
kế ? ...................................................................................................................................... ....
- Số hoạt động sinh kế mà hộ gia đình được hỗ trợ thành công .........................................
- Vai trò của chính quyền địa phương trong việc thực hiện chuyển đổi sinh kế.
1_Không có □
2_Ít ảnh hưởng □
3_Không ý kiến □
4_Có ảnh hưởng □
5_Ảnh hưởng nhiều □
- Tình hình về tuyên truyền bảo vệ rừng, bảo vệ di sản
1_Không có □
2_Ít nghe □
3_Thỉnh thoảng □
4_Thường xuyên □
5_Rất thườn xuyên □
- Tình hình tổ chức, thực hiện giao khoán đất
............................................................................................................................................ 1_
Hoàn toàn không biết □
2_Không hợp lý □
3_Không rõ ràng □
4_Tương đối tốt □
............................................................................................................................................ 5_
Rất tốt (đúng quy định) □
- Qúa trình quy hoạch, các quyết định, chính sách của đia phương và hương ước của người
dân có sự tham gia
............................................................................................................................................ 1_
Hoàn toàn không biết □
2_Rất ít □
3_Thỉnh thoảng □
4_Thường xuyên □
............................................................................................................................................ 5_
Tham gia tất cả □
- Các chính sách và quy định đặt ra có ảnh hưởng đến phong tục, văn hóa của địa phương
............................................................................................................................................ 1_
không ảnh hưởng □
2_Rất ít □
3_Tùy thuộc vào loại chính sách, thể chế □
197
4_Ảnh hưởng tương đối nhiều □
............................................................................................................................................ 5_
Ảnh hưởng rất nhiều □
IV. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1. Kiến nghị đối với các chính sách và dự án đang thực hiện
- Cần kéo dài hỗ trợ để giúp chuyển đổi SK □
- Tăng cường quản lý, giám sát vì chưa hiệu quả □
- Cần có chính sách riêng về hỗ trợ cho người DTTS và
người nghèo. □
- Hỗ trợ cho bộ phận quản lý địa phương các mô hình sinh kế của dự án
sau khi kết thúc để thực hiện nhân rộng thành công các HĐSK □
- Khác (ghi rõ)……………………………………………………………………...
2. Kiến nghị đối với địa phương
2.1. Kiến nghị về việc quản lý, quy hoạch và phát triển địa phương
- Về phát triển nguồn nhân lực cần hỗ trợ những hình thức nào sau đây:
Đào tạo tại
chổ
Hỗ trợ
học phí
Hỗ trợ dụng
cụ học tập
Tăng các lớp
tập huấn
Khác
□ □ □ □ ……………..
- Về hỗ trợ việc làm
Hỗ trợ việc làm
thêm
Tư vấn
việc làm
Tạo điều kiện làm
việc ở địa phương
Khác
□ □ □ ……………….
- Về cơ sở vật chất
Công
trình thủy
lợi
Công trình
nước sạch
Nhà ở Máy móc
sản xuất
Vật tư,
giống
Phương tiện
thông tin
Khác
□ □ □ □ □ □ ……………..
- Về tài chính
Tăng mức
vốn vay
Hỗ trợ lãi
suất ưu đãi
Kéo dài thời gian
hỗ trợ lương thực
Hỗ trợ thu
nhập
Khác
□ □ □ □ ……………..
- Về xã hội
Hỗ trợ thông Tuyên truyền, phổ biến Tổ chức giao Hỗ trợ cho Khác
198
tin về các dịch
vụ
thông tin về pháp luật,
chính sách
lưu giữa các
vùng, dân tộc
phụ nữ phát
triển kinh tế
□ □ □ …………….. …………..
- Tổ chức tuyên truyền và phổ biến các kiến thức về :
Tăng nhận thức về pháp luật
Phổ biến kiến thức trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng
Tăng cường kiến thức sức khỏe, sinh sản và hôn nhân gia đình
Sinh hoạt văn nghệ
Hoạt động tập huấn, hướng dẫn nghề nghiệp
Phổ biến về giá cả thị trường
□
□
□
□
□
□
- Hỗ trợ các dịch vụ sau:
Thông tin xã hôi, thị trường
Thông tin về y tế, giáo dục
Thông tin về dịch vụ cho vay, hỗ trợ cho vay
Thông tin về các chương trình hỗ trợ, chính sách
Thông tin về thu mua, tiêu thụ sản phẩm
Khác ………………………………………………………………………...
□
□
□
□
□
□
- Về tự nhiên
Hỗ trợ kỹ
thuật cải
thiện đất
Hỗ trợ
thủ tục
cấp đất
Thực hiện
giao đất lâu
dài
Xây dựng
kênh mương
cấp nước SX
QH vùng KT
SPNG rõ ràng
□ □ □ □ □
Người bảo vệ rừng được khai thác các sản phẩm phụ dưới tán rừng theo quy định □
Có quy định đối với các sản phẩm khai thác từ rừng cụ thể hơn □
Chân thành cảm ơn Qúy Ông/Bà đã giúp đở