50
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NI TÀI LIU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH MÔN SINH HC (Trong Chương trình Giáo dục phthông 2018) HÀ NI, 2019

MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH

MÔN SINH HỌC

(Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018)

HÀ NỘI, 2019

Page 2: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

1

Người biên soạn:

1. GS.TS. Đinh Quang Báo, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Chủ biên chương

trình môn Sinh học

2. PGS.TS. Phan Thị Thanh Hội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Page 3: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

2

MỤC LỤC

I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC .......................................................................... 3

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ................................... 3

III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH............................................................... 6

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC ................ 7

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ........................................................................ 12

VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ............................................................... 20

VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC .................................................... 37

VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC ............................................................................ 45

Page 4: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

3

I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC

1. Vị trí môn học trong chương trình giáo dục phổ thông

Sinh học là môn học được lựa chọn trong nhóm môn Khoa học tự nhiên ở

giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Sinh học được xây dựng, phát triển

kế thừa nội dung Sinh học từ các môn học ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt

từ môn Khoa học tự nhiên.

2. Vai trò và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn giáo dục định

hướng nghề nghiệp

Sinh học là khoa học thực nghiệm, vì vậy thực nghiệm là phương pháp

nghiên cứu sinh học, đồng thời cũng là phương pháp dạy học đặc trưng môn học

này. Năng lực tìm hiểu thế giới sống được phát triển chủ yếu thông qua thực

nghiệm. Thực hành trong phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, ngoài thực địa

là phương pháp, hình thức dạy học cơ bản của môn Sinh học.

Môn Sinh học có điều kiện để tổ chức cho học sinh học tập trải nghiệm vận

dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống hằng ngày, vì thế giới sinh vật gần gũi

với học sinh.

Với tính chất đó, môn Sinh học có điều kiện thuận lợi phát triển các phẩm

chất, năng lực chung.

Môn Sinh học cùng với cụm các chuyên đề học tập giúp HS tự xác định

được các ngành nghề phù hợp để lựa chọn học tiếp sau THPT.

3. Quan hệ với các môn học và hoạt động giáo dục khác

Sinh học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, cho nên quan hệ chặt chẽ, trực

tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến thức Vật lí,

Hóa học, Toán học là cơ sở cho tìm hiểu kiến thức sinh học, đồng thời, kiến thức

sinh học cũng đặt ra những vấn đề lí thuyết và thực tiễn đòi hỏi sự tích hợp kiến

thức thuộc Vật lí, Hóa học, Toán học để giải quyết. Do đó, sự tiến bộ của Vật lí,

Hóa học, Toán học đã thúc đẩy sự tiến bộ của Sinh học và ngược lại. Ngày nay,

trong cuộc cách mạng công nghiệp thế hệ 4.0 thì quan hệ đó càng nổi bật. Ngoài

các môn học đó, môn Sinh học còn quan hệ với hoạt động trải nghiệm vì Sinh

học là môn học gắn liền với thực tiễn đời sống hàng ngày của HS.

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Tuân thủ các quy định nêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng

thể

Page 5: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

4

a) Định hướng chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu,

yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục,

phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện thực hiện và phát triển

chương trình;

b) Định hướng xây dựng chương trình Khoa học tự nhiên, trong đó có

Sinh học.

2. Tiếp cận với xu hướng quốc tế

Bên cạnh tiếp thu, kế thừa thành công, ưu điểm của chương trình môn

Sinh học hiện hành, chương trình môn Sinh học còn được xây dựng trên cơ sở

nghiên cứu sâu chương trình môn học này của một số nước và tổ chức quốc tế

(một số bang của Hoa Kỳ, của Anh, Australia, Hàn Quốc, Trung Quốc,

Singapore, Hồng Kông, Đài Loan, Cộng hoà Liên bang Đức, Liên bang Nga, tổ

chức Olympic Sinh học quốc tế, UNESCO,...). Kết quả nghiên cứu đó cho phép

rút ra các xu hướng chung trong xây dựng chương trình môn Sinh học phổ thông

có thể vận dụng cho Việt Nam:

– Ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, kiến thức sinh học là một phần trong

môn Khoa học tự nhiên cùng với vật lí, hoá học, khoa học Trái Đất. Lên cấp

trung học phổ thông, sinh học, vật lí, hoá học được tách ra thành các môn học

riêng với các mục tiêu dạy học chuyên sâu chuẩn bị cho học sinh có thể tiếp tục

học lên cao theo ngành nghề liên quan trực tiếp với môn học này.

– Nội dung sinh học ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông được

xây dựng theo hướng đồng tâm để có điều kiện mở rộng và học sâu hơn cả về

nội dung chi tiết, cả về phương pháp nghiên cứu và nguyên lí ứng dụng công

nghệ, kĩ thuật sinh học trong môn Sinh học ở trung học phổ thông.

– Nguyên tắc tích hợp trong chương trình sinh học được thể hiện qua sự

kết nối các nội dung dạy học quanh các nguyên lí cơ bản của khoa học tự nhiên,

của thế giới sống và qua kết nối trong và giữa các mạch nội dung cốt lõi của sinh

học.

3. Phân hóa định hướng nghề nghiệp

Xác định các lĩnh vực ngành nghề và quá trình công nghệ đòi hỏi tri thức

sinh học chuyên sâu để lựa chọn khung nội dung môn Sinh học sao cho các chủ

đề trong chương trình có tác dụng giáo dục học sinh theo định hướng nghề

nghiệp.

Page 6: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

5

Nội dung sinh học vừa phản ánh các thuộc tính cơ bản của tổ chức sống

trên cơ sở sinh học cấp độ vi mô (phân tử, tế bào) và cấp độ vĩ mô (hệ sinh thái,

sinh quyển); vừa giới thiệu các nguyên lí công nghệ ứng dụng sinh học nhằm

định hướng cho học sinh lựa chọn ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghệ của thế

kỷ XXI – thế kỷ của công nghệ sinh học, và cuộc cách mạng công nghiệp lần

thứ tư (cách mạng công nghiệp 4.0).

Để thực hiện định hướng trên mà không làm quá tải, phù hợp với năng lực

tư duy của học sinh, chương trình được thiết kế theo các chủ đề có tính khái quát

và dành nhiều thời gian để tổ chức các hoạt động dạy học giúp học sinh tìm tòi,

khám phá khoa học, phát triển năng lực nhận thức, trong đó chú ý tổ chức các

hoạt động trải nghiệm. Đó cũng là cách tạo hứng thú để có nhiều học sinh lựa

chọn môn Sinh học, một môn học gắn với một số lĩnh vực công nghệ mũi nhọn

cần nhiều chuyên gia, nhân lực cho xã hội hiện đại.

Chương trình chú ý tăng cường hoạt động thực hành, ứng dụng trong đời

sống và tìm hiểu công nghệ sinh học; kết hợp học trên lớp với hoạt động ngoại

khoá trong môi trường tự nhiên và xã hội.

4. Giáo dục phát triển bền vững và gắn với cuộc sống hằng ngày của học

sinh

Chương trình chú trọng giúp học sinh phát triển năng lực thích ứng trong

một xã hội biến đổi không ngừng; năng lực cùng chung sống và bảo vệ môi

trường để phát triển bền vững.

Nội dung sinh học góp phần phát triển ở học sinh năng lực gắn khoa học

với cuộc sống. Quan tâm tới những nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày

của học sinh; tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn, giúp học

sinh thấy được sinh học vừa gần gũi, thiết thực với cuộc sống con người, vừa là

lĩnh vực hứa hẹn nhiều thành tựu về lí thuyết và công nghệ hiện đại trong bối

cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0.

5. Chương trình được xây dựng theo hướng mở

Tri thức nhân loại tăng nhanh, đặc biệt là tri thức sinh học vì các thành

tựu hiện đại của Sinh học được thúc đẩy bởi sự tiến bộ của vật lí, hóa học, tin

học, kĩ thuật số.

Đối tượng sinh vật vô cùng đa dạng, phong phú, có nhiều đại diện đặc thù

theo vùng miền. Đó là những lí do đòi hỏi chương trình Sinh học có tính mở: sự

lựa chọn các đại diện sinh vật khi tổ chức các hoạt động quan sát, tìm hiểu ngoài

Page 7: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

6

thiên nhiên, các mẫu vật làm phương tiện trực quan, các đối tượng thí nghiệm,

các ngành nghề liên quan đến sinh vật đặc hữu địa phương.

6. Giáo dục tích hợp là một đặc điểm nổi trội của chương trình Sinh học

Vì những thành tựu lí thuyết, công nghệ sinh học là kết quả tích hợp của

nhiều lĩnh vực khoa học; nhiều tình huống ứng dụng trong đời sống hàng ngày

của HS có thể xây dựng thành các chủ đề hội tụ; các nguyên lí khoa học tự nhiên

cần được tiếp tục phát triển theo logic đồng tâm với nội dung môn KHTN.

III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH

1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình

- Căn cứ Luật giáo dục

- Căn cứ Nghị quyết 29/NQ-TW.

- Nghị quyết 88/2014/QH13

- Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể.

- Yêu cầu xã hội phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghệ hóa,

hiện đại hóa, đặc biệt cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mà Sinh học là

một lĩnh vực cốt lõi cùng với kĩ thuật số và công nghệ 3D.

- Tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới.

- Căn cứ kinh nghiệm phát triển chương trình của Việt Nam, đặc biệt là

kế thừa chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.

- Điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam và tính khả thi trong

điều kiện nhà trường phổ thông.

2. Mục tiêu cụ thể của chương trình

a) Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng

lực chung.

b) Vừa phát triển các phẩm chất ở học sinh như tự tin, trung thực, khách

quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng và biết vận dụng các quy luật của tự nhiên,

để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền

vững; vừa phát triển năng lực sinh học, bao gồm năng lực nhận thức sinh học,

năng lực tìm hiểu thế giới sống và năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.

c) Giúp học sinh tiếp tục tìm hiểu các khái niệm, quy luật sinh học làm cơ sở

khoa học cho việc ứng dụng tiến bộ sinh học, nhất là tiến bộ của công nghệ sinh

học vào thực tiễn đời sống; trên cơ sở đó học sinh định hướng được ngành nghề

để tiếp tục học và phát triển sau trung học phổ thông.

Mục tiêu khái quát đó được cụ thể hoá trong mục tiêu môn học ở các lớp 10,

Page 8: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

7

11, 12. Cụ thể là: Học xong chương trình sinh học lớp 10, 11, 12 cùng với các

cụm chuyên đề học tập, học sinh tìm hiểu được sâu hơn các tri thức sinh học cốt

lõi, các phương pháp nghiên cứu và ứng dụng sinh học, các nguyên lí và quy

trình công nghệ sinh học thông qua các chủ đề: sinh học tế bào; sinh học phân

tử; sinh học vi sinh vật; sinh lí thực vật; sinh lí động vật; di truyền học; tiến hoá

và sinh thái học. Nghiên cứu sâu nội dung các chủ đề đó, học sinh có thể tự xác

định được các ngành nghề phù hợp để lựa chọn học tiếp sau trung học phổ

thông, đồng thời phát triển các năng lực chung và năng lực sinh học.

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC

Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực sinh học được thực hiện

thông qua nội dung dạy học sinh học. Theo đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là

phương tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng

lực vừa là đầu ra của chương trình môn Sinh học vừa là điều kiện để học sinh tự

học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức sinh học.

1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt

Chương trình môn Sinh học xác định các yêu cầu cần đạt dựa vào các căn

cứ sau đây:

- Mục tiêu chung, mục tiêu 2 giai đoạn, các yêu cầu về phẩm chất năng

lực trong Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể.

- Mục tiêu cấp học.

- Các điều kiện thực tiễn đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình.

- Tính hiện đại, cập nhật nội dung khoa học môn học.

- Đặc điểm tâm sinh lí HS.

2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn học trong

việc bồi dưỡng phẩm chất cho HS

Môn Sinh học góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu và năng

lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại

mục III Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, cụ thể là:

a) Yêu nước: cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào

về thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên

nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên

phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát

triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết

vấn đề và sáng tạo.

Page 9: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

8

b) Nhân ái: bằng kiến thưc sinh học thấm nhuần và giải thích được giá trị

quan hệ yêu thương, đoàn kết với người khác trong gia đình, cộng đồng

xã hội; hiểu được giá trị của đạo đức sinh học.

3. Yêu cầu cần đạt về năng lực và đóng góp của môn học trong việc hình

thành, phát triển các năng lực chung cho HS

Môn Sinh học có nhiều ưu thế hình thành và phát triển các năng lực chung

quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Phát triển các năng

lực đó cũng chính là để nâng cao chất lượng giáo dục sinh học.

a) Năng lực tự chủ và tự học

Trong dạy học môn Sinh học, năng lực tự chủ được hình thành và phát

triển thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt động thực

nghiệm trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìm tòi

khám phá thế giới sống. Định hướng tự chủ, tích cực, chủ động trong phương

pháp dạy học mà môn Sinh học chú trọng là cơ hội giúp học sinh hình thành và

phát triển năng lực tự học.

b) Năng lực giao tiếp và hợp tác

Tìm kiếm, trao đổi thông tin chính là một khâu không thể thiếu của việc

tìm hiểu thế giới sống, một thành tố của năng lực sinh học. Năng lực này được

hình thành và phát triển thông qua các hoạt động như quan sát, xây dựng giả

thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và

xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu. Đó là

những kĩ năng thường xuyên được rèn luyện trong dạy học các chủ đề của môn

học. Môn Sinh học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực hợp

tác khi người học thường xuyên thực hiện các dự án học tập, các bài thực hành,

thực tập theo nhóm, các hoạt động trải nghiệm. Khi thực hiện các hoạt động đó

học sinh cần làm việc theo nhóm, trong đó mỗi thành viên thực hiện các phần

khác nhau của cùng một nhiệm vụ, người học được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý

tưởng, nội dung học tập.

c) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm

hiểu thế giới sống, vì vậy, phát triển năng lực này là một trong những nội dung

giáo dục cốt lõi của môn Sinh học. Năng lực chung này được thể hiện trong việc

tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế

hoạch tìm tòi, khám phá các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần gũi với

Page 10: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

9

cuộc sống hằng ngày. Trong chương trình giáo dục sinh học phổ thông, thành tố

tìm tòi khám phá được nhấn mạnh xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp trung học

phổ thông và được hiện thực hoá thông qua các mạch nội dung dạy học, các bài

thực hành và hoạt động trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp.

4. Yêu cầu cần đạt về năng lực và đóng góp của môn học trong việc hình

thành, phát triển các năng lực đặc thù cho HS

Môn Sinh học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sinh học, biểu

hiện của năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các năng lực thành phần sau:

a) Năng lực nhận thức sinh học

Trình bày, phân tích và giải thích được các kiến thức sinh học cốt lõi về các

đối tượng, sự kiện, khái niệm, quy luật và các quá trình sinh học; những thuộc

tính cơ bản về các cấp độ tổ chức sống từ phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần

xã – hệ sinh thái, sinh quyển. Từ nội dung kiến thức sinh học về các cấp độ tổ

chức sống, học sinh khái quát được các đặc tính chung của thế giới sống là trao

đổi chất và chuyển hoá năng lượng; sinh trưởng và phát triển; cảm ứng; sinh

sản; di truyền, biến dị và tiến hoá. Thông qua các chủ đề nội dung sinh học, học

sinh trình bày và giải thích được các thành tựu công nghệ sinh học trong chăn

nuôi, trồng trọt, xử lí ô nhiễm môi trường, sản xuất thực phẩm sạch; trong y –

dược học.

b) Năng lực tìm hiểu thế giới sống

Thực hiện được hoạt động tìm hiểu thế giới sống, bao gồm: đề xuất vấn đề;

đặt câu hỏi cho vấn đề; đưa ra phán đoán, xây dựng giả thuyết; lập kế hoạch ;

thực hiện kế hoạch; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; đề xuất các biện pháp

giải quyết vấn đề trong các tình huống học tập, đưa ra quyết định

Để thực hiện được các hoạt động trong tiến trình tìm hiểu đó, học sinh cần

rèn luyện, hình thành và phát triển các kĩ năng như: quan sát, thu thập và xử lí

thông tin bằng các thao tác logic phân tích, tổng hợp, so sánh, thiết lập quan hệ

nguyên nhân – kết quả, hệ thống hoá, chứng minh, lập luận, phản biện, khái quát

hoá, trừu tượng hoá, định nghĩa khái niệm, rèn luyện năng lực siêu nhận thức.

c) Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Có khả năng giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và đời

sống hằng ngày liên quan đến sinh học; giải thích, đánh giá, phản biện những

vấn đề thực tiễn của ứng dụng tiến bộ sinh học; giải thích và xác định được quan

điểm cá nhân để có ứng xử thích hợp trước những tác động đến đời sống cá

Page 11: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

10

nhân, cộng đồng, loài người như sức khoẻ, an toàn thực phẩm, nông nghiệp

sạch, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; giải thích

được cơ sở khoa học của các giải pháp công nghệ sinh học để có định hướng lựa

chọn ngành nghề; giải thích cơ sở sinh học để có ý thức tự giác thực hiện các

biện pháp luyện tập, phòng, chống bệnh, tật, nâng cao sức khoẻ tinh thần và thể

chất.

Những biểu hiện của năng lực sinh học được trình bày trong bảng 1.

Bảng 1: Những biểu hiện của năng lực sinh học

Năng lực

thành

phần

Biểu hiện

1. Nhận

thức sinh

học

1.1. Biết

– Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu các đối tượng, sự kiện, khái niệm,

quy luật, quá trình sống.

– Trình bày các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng và các

quá trình sống bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết,

công thức, sơ đồ, biểu đồ,...

1.2. Hiểu

– Phân loại các đối tượng, hiện tượng sống theo các tiêu chí khác

nhau.

– Phân tích các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá trình theo

một logic nhất định.

– So sánh, lựa chọn các đối tượng, khái niệm, các cơ chế, quá trình

sống dựa theo các tiêu chí nhất định.

– Giải thích mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (nhân – quả,

cấu tạo – chức năng,...).

– Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa điểm sai đó. Thảo luận đưa ra

những nhận định có tính phê phán liên quan tới chủ đề.

– Lập dàn ý, tìm từ khoá; sử dụng thuật ngữ khoa học khi đọc và

trình bày các văn bản khoa học; sử dụng các hình thức ngôn ngữ

biểu đạt khác nhau. Kết nối thông tin theo logic có ý nghĩa.

2. Tìm

hiểu thế

giới sống

2.1. Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống, đặt câu hỏi cho vấn

đề

– Nhận ra được nghiên cứu khoa học bắt đầu từ vấn đề.

– Phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri

thức và kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt

Page 12: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

11

Năng lực

thành

phần

Biểu hiện

vấn đề đã đề xuất.

– Đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề.

2.2. Đưa ra được phán đoán và xây dựng giả thuyết

– Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán.

– Xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu.

2.3. Lập kế hoạch thực hiện

– Xây dựng được khung logic nội dung nghiên cứu.

– Lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm,

điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu,...).

– Lập được kế hoạch triển khai nghiên cứu.

2.4. Thực hiện kế hoạch

– Thu thập, lưu giữ dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều

tra.

– Đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng

các tham số thống kê đơn giản.

– So sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra kết luận và điều

chỉnh (nếu cần).

2.5. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận

– Sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá

trình và kết quả nghiên cứu.

– Viết được báo cáo nghiên cứu.

– Hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn

trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu

tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách

thuyết phục.

2.6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến

– Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề.

– Đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả nghiên cứu,

hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.

3. Vận

dụng

kiến

thức, kĩ

năng đã

Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để

3.1. nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn và mô hình công nghệ

dựa trên kiến thức sinh học và dẫn ra được các bằng chứng về vấn đề

đó.

3.2. phản biện, đánh giá được tác động của một vấn đề thực tiễn.

Page 13: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

12

Năng lực

thành

phần

Biểu hiện

học 3.3. dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, đề xuất được các giải

pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ sức khoẻ bản

thân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên, môi trường; thích

ứng với biến đổi khí hậu và có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát

triển bền vững.

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC

1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình

Chương trình môn Sinh học xác định nội dung giáo dục dựa vào các căn

cứ sau đây:

- Mục tiêu, yêu cầu cần đạt.

- Phân hóa, định hướng ngành nghề thực hiện cuộc cách mạng 4.0.

- Tính hiện đại, cập nhật nội dung khoa học môn học.

- Kiến thức cốt lõi, nền tảng HS đã học ở các cấp dưới.

- Đặc điểm môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm.

- Đối tượng sinh học gần gũi với HS và đa dạng vùng miền.

- Kế thừa chương trình hiện hành và tiếp cận xu thế phát triển sinh học

của thế giới.

2. Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình môn học

2.1. Giải thích cách trình bày nội dung trong chương trình môn học

- Các mạch nội dung chủ yếu được trình bày theo từng lớp và cố gắng

đảm bảo được tính kế thừa, phát triển qua các lớp và trong từng lớp và

logic tích hợp nội môn.

- Nội dung được cấu trúc theo cấp độ tổ chức sống: tế bào, cơ thể, trên

cơ thể và mỗi cấp độ tổ chức sống được sắp xếp theo từng lớp, trong

đó, ở lớp 10 sinh học tế bào, lớp 11 sinh học cơ thể, lớp 12 sinh học

trên cơ thể.

- Các chủ đề nội dung được phân bố tích hợp ngang theo thời gian với

các môn học khác để đảm bảo vận dụng kiến thức liên môn.

- Ứng với mỗi chủ đề nội dung là yêu cầu cần đạt. Mức độ yêu cầu cần

đạt được tăng dần phản ánh trong từng thành phần của năng lực sinh

học.

Page 14: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

13

- Lớp 10 đầu cấp THPT, vì vậy những chủ đề có tính nhập môn được bố

trí ở đây, đặc biệt giới thiệu khái quát bức tranh toàn cảnh các ngành

nghề liên quan đến Sinh học.

- Các chuyên đề học tập bố trí ở từng lớp liên quan trực tiếp với nội

dung Sinh học ở lớp đó.

Cách trình bày nội dung được thể hiện trong bảng 2.

Bảng 2: Các mạch nội dung kiến thức sinh học thể hiện qua các lớp học

STT Mạch nội

dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

1. Giới thiệu

khái quát

chương

trình sinh

học

Đối tượng và các

lĩnh vực nghiên cứu

của sinh học

Mục tiêu và vai

trò môn Sinh học

Tương lai sinh

học

Các ngành nghề

liên quan đến sinh

học

2. Sinh học

và sự phát

triển bền

vững

Phát triển bền

vững môi trường tự

nhiên

Phát triển xã hội:

đạo đức sinh học;

kinh tế; công nghệ

3. Các

phương

pháp

nghiên

cứu và

học tập

môn Sinh

học

Phương pháp

nghiên cứu

Vật liệu, thiết bị

Kĩ năng tiến trình

Page 15: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

14

STT Mạch nội

dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

4. Giới thiệu

chung về

các cấp độ

tổ chức

của thế

giới sống

Khái niệm và đặc

điểm của cấp độ tổ

chức sống

Các cấp độ tổ

chức sống

Quan hệ giữa các

cấp độ

tổ chức sống

5. Sinh học

tế bào

Khái quát về tế

bào

Thành phần hoá

học của tế bào

Cấu trúc tế bào

Trao đổi chất và

chuyển hoá năng

lượng ở tế bào

Thông tin tế bào

Chu kì tế bào và

phân bào

Công nghệ tế bào

và một số thành tựu

Công nghệ

enzyme và ứng dụng

Hô hấp tế bào

Tế bào thần

kinh

Cơ sở nhiễm sắc

thể của sự

di truyền

Nhiễm sắc thể:

hình thái, cấu trúc

siêu hiển vi

6. Sinh học

vi sinh vật

và virus

Khái niệm và các

nhóm vi sinh vật

Các phương pháp

nghiên cứu vi sinh

vật

Quá trình tổng

hợp và phân giải ở

vi sinh vật

Quá trình sinh

trưởng và sinh sản ở

vi sinh vật

Page 16: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

15

STT Mạch nội

dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

Một số ứng dụng

vi sinh vật trong

thực tiễn

Virus và các ứng

dụng

7. Sinh học

cơ thể

Trao đổi chất

và chuyển hoá

năng lượng ở

sinh vật

Cảm ứng ở

sinh vật

Sinh trưởng và

phát triển ở sinh

vật

Sinh sản ở sinh

vật

Dinh dưỡng

khoáng – tăng

năng suất cây

trồng và nông

nghiệp sạch

Một số bệnh

dịch ở người và

cách phòng trừ

Vệ sinh an

toàn thực phẩm

8. Di truyền

học

Di truyền phân

tử

Di truyền nhiễm

sắc thể

Di truyền gene

ngoài nhân

Chọn, tạo giống

bằng các phương

Page 17: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

16

STT Mạch nội

dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

pháp lai hữu tính

Mối quan hệ

kiểu gene – môi

trường – kiểu hình

Di truyền quần

thể

Di truyền học

người

Sinh học phân tử

9. Tiến hoá Các bằng chứng

tiến hóa

Tiến hóa nhỏ

Tiến hóa lớn và

phát sinh chủng

loại

Quá trình phát

sinh và phát triển

sự sống trên Trái

Đất

10. Sinh thái

học

và môi

trường

Môi trường và

các nhân tố sinh

thái

Sinh thái học

quần thể

Sinh thái học

quần xã

Hệ sinh thái

Sinh quyển

Sinh thái học

phục hồi, bảo tồn

và phát triển bền

vững

Kiểm soát sinh

học

Page 18: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

17

STT Mạch nội

dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12

Sinh thái nhân

văn

2.2. Định hướng nội dung giáo dục của chương trình môn học

Nội dung sinh học bao quát các cấp độ tổ chức sống gồm phân tử, tế bào, cơ

thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái, sinh quyển. Mỗi cấp độ tổ chức sống bao

gồm cấu trúc, chức năng; mối quan hệ giữa cấu trúc, chức năng và môi trường

sống. Từ kiến thức về các cấp độ tổ chức sống khái quát các đặc tính chung của

thế giới sống là di truyền, biến dị và tiến hoá. Thông qua các chủ đề nội dung

sinh học, trình bày các thành tựu công nghệ sinh học trong chăn nuôi, trồng trọt,

xử lí ô nhiễm môi trường, nông nghiệp và thực phẩm sạch; trong y – dược học.

Chuyên đề học tập

Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những học sinh có

thiên hướng hoặc hứng thú với Sinh học và công nghệ được chọn học một số

chuyên đề.

Hệ thống các chuyên đề học tập môn Sinh học chủ yếu được phát triển từ

nội dung các chủ đề sinh học ứng với chương trình lớp 10, 11, 12. Các chuyên

đề nhằm mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành để trực tiếp

định hướng, làm cơ sở cho các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành

nghề liên quan đến sinh học. Các chuyên đề hướng đến các lĩnh vực của nền

công nghiệp 4.0 như: công nghệ sinh học trong nông nghiệp, y dược, chế biến

thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo,... Các lĩnh vực công nghệ đó

ứng dụng theo cách tích hợp các thành tựu không chỉ của sinh học mà còn của

các khoa học liên ngành, trong đó công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan

trọng (giải mã gene, bản đồ gene, liệu pháp gene,...).

Hệ thống chuyên đề học tập bao gồm:

STT Tên chuyên đề Số tiết Lớp

1 Công nghệ tế bào và một số thành tựu 15

10 2 Công nghệ enzyme và ứng dụng 10

3 Công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường 10

4 Dinh dưỡng khoáng – tăng năng suất cây trồng và nông

nghiệp sạch

10

11

5 Một số bệnh dịch ở người và cách phòng trừ 15

6 Vệ sinh an toàn thực phẩm 10

Page 19: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

18

STT Tên chuyên đề Số tiết Lớp

7 Sinh học phân tử 15

12

8 Kiểm soát sinh học 10

9 Sinh thái nhân văn 10

2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình mới

a) Kế thừa về mục tiêu

Chương trình hiện hành giáo dục trung học phổ thông vừa nhằm hoàn

chỉnh tri thức phổ thông, vừa định hướng phân hóa ngành nghề. Trong đó,

chương trình Sinh học THPT định hướng HS lựa chọn học tiếp các ngành nghề

về nông, lâm, ngư nghiệp, y – dược học, sư phạm sinh học,...

Chương trình giáo dục phổ thông mới chia làm 2 giai đoạn, trong đó giai

đoạn 2 cấp THPT giáo dục phân hóa định hướng ngành nghề. Như vậy, về cơ

bản chương trình Sinh học THPT mới kế thừa quan điểm giáo dục định hướng

ngành nghề của chương trình hiện hành. Điểm khác nhau là, nếu như chương

trình giáo dục phổ thông hiện hành phân hóa rộng theo 3 ban KHTN, KHXH,

KHKT (từ 2006 SGK chỉ còn SGK cơ bản và SGK nâng cao), thì chương trình

giáo dục phổ thông mới phân hóa ngành nghề theo phương thức tự chọn linh

hoạt hơn bằng các tổ hợp môn học đa dạng từ các lĩnh vực KHTN, KHXH, Mĩ

thuật – công nghệ, trên cơ sở các môn học chung nền tảng phổ thông, bắt buộc.

b) Kế thừa về cấu trúc và thành phần nội dung

Chương trình Sinh học mới kế thừa chương trình hiện hành về cấu trúc:

Lớp 10 chủ yếu bao gồm sinh học cấp độ phân tử, tế bào; Lớp 11: sinh học cấp

độ cơ thể; Lớp 12: sinh học cấp độ trên cơ thể và những đặc tính chung của sự

sống: di truyền, tiến hóa, tương tác với môi trường. Trong từng cấp độ tổ chức

sống, các khái niệm, quy luật, quy trình sinh học cơ bản đều được đề cập đến

trong cả 2 chương trình. Điểm khác biệt là chương trình Sinh học mới đi sâu hơn

về cơ sở ứng dụng sinh học trong công nghệ, trong thực tiễn đời sống hàng

ngày, trong giải quyết các vấn đề mang tính quốc gia, toàn cầu như phát triển

bền vững, bảo vệ môi trường.

c) Kế thừa phương pháp, hình thức dạy học

Chương trình mới cũng như chương trình hiện hành đều nhấn mạnh học

gắn với hành, ứng dụng thực tiễn, đa dạng các hình thức tổ chức dạy học: trên

lớp, ngoại khóa, trong phòng thí nghiệm, quan sát ngoài thiên nhiên.

d) Kế thừa về nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá

Page 20: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

19

Chương trình mới và hiện hành đều đánh giá kết quả học tập về kiến thức,

kĩ năng, thái độ, đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết; với các công cụ trắc

nghiệm khách quan, tự luận. Tuy nhiên, chương trình giáo dục phổ thông mới

đặc biệt nhấn mạnh đánh giá năng lực chung và năng lực tìm hiểu, khám phá tự

nhiên.

Những nội dung kế thừa nêu trên trong chương trình giáo dục phổ thông

mới nói chung và chương trình Sinh học THPT đều phải được cụ thể hóa triển

khai trong SGK Sinh học.

2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình môn học

a) Về mục tiêu

Chương trình mới tiếp thu tư tưởng giáo dục phân hóa định hướng nghề

nghiệp ở cấp THPT trên nền tảng tri thức phổ thông cơ bản đã được lĩnh hội ở

giáo dục cấp THCS. Việc thiết kế chương trình giáo dục phổ thông theo 2 giai

đoạn, trong đó giai đoạn giáo dục cơ bản từ lớp 1 đến lớp 9 tạo tri thức cơ bản,

phổ quát làm cơ sở cho phân hóa sâu, mở ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề

nghiệp từ lớp 10 đến 12 là một đột phá dựa trên kinh nghiệm nhiều nước tiên

tiến trên thế giới.

Chương trình Sinh học mới đã quán triệt sâu sắc tính mở, tính phân hóa

sâu, trong đó việc lựa chọn nội dung luôn luôn bám sát các ngành nghề liên

quan. Các chuyên đề tự chọn ở mỗi lớp tạo thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu,

hứng thú của từng HS. Phát triển phẩm chất và năng lực là mục tiêu cơ bản được

cụ thể hóa bằng chuẩn đầu ra, hệ thống các phẩm chất, năng lực chung và năng

lực môn học.

b) Về nội dung môn học

- Tính hiện đại

Chương trình Sinh học mới tiếp thu những thành tựu mới nhất về kiến

thức, về công nghệ sinh học từ các nguồn sách chuyên khảo, các chương trình

môn học của nhiều nước trên thế giới. Để vừa tiếp thu được nội dung sinh học

hiện đại, vừa thuận lợi cho các tác giả soạn SGK, giáo viên, HS, nhiều nội dung

được lựa chọn từ cuốn Sinh học do N.A. Campbell chủ biên.

c) Về cấu trúc:

Hầu hết các nước đều cấu trúc nội dung chương trình Sinh học theo tiếp

cận cấu trúc – hệ thống với các cấp độ phân tử - tế bào – cơ thể - quần thể - quần

xã – sinh quyển. Các cấp độ tổ chức sống đều xem xét theo các đặc trưng cơ

Page 21: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

20

bản: chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, sinh

sản, tiến hóa, di truyền, quan hệ cấu trúc – chức năng.

Chương trình Sinh học mới đã triệt để tiếp thu quan điểm đó trong nội

dung chi tiết các chủ đề, logic phân bố các chủ đề từ lớp 10-12: từ cấp độ phân

tử - tế bào – cơ thể - trên cơ thể trong mô tả yêu cầu cần đạt.

VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC

1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình

1.1. Căn cứ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.

Cụ thể là:

a) Nghị quyết 29 đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp

dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và

vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thị áp đặt một

chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự

học,…”.

b) Nghị quyết 88 của Quốc hội nêu: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo

dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, phát huy

tính tích cực, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thù học

tập, kĩ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học

tập, tăng cường sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ

thông tin và truyền thông.”

c) Quyết định 404 của Chính phủ yêu cầu: “Chương trình mới, sách giáo

khoa mới đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động lực đẩy mạnh phương pháp dạy

và học theo hướng tăng cường tương tác, phát huy tính tích cực, chủ động và tạo

hứng thú học tập cho học sinh,…”.

1.2. Căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu cần đạt môn học, mục tiêu phẩm chất,

mục tiêu năng lực chung và năng lực sinh học, mục tiêu và yêu cầu cần đạt nội

dung kiến thức.

1.3. Căn cứ nội dung môn học

Nội dung sinh học bao gồm: kiến thức sự kiện, hiện tượng, kiến thức hình

thái, giải phẫu, kiến thức cơ chế, quá trình, quy luật, khái niệm, kiến thức thực

hành, vận dụng thực tiễn,…mỗi loại nội dung yêu cầu vận dụng phương pháp,

hình thức dạy học phù hợp

1.4. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của HS THPT, đặc điểm nổi bật ảnh

hưởng đến phương pháp dạy học là khả năng tư duy khái quát để phát triển ở HS

lứa tuổi THPT.

Page 22: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

21

2. Phương pháp giáo dục

2.1. Định hướng chung

Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù được thực hiện

thông qua nội dung dạy học sinh học. Do đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là

phương tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng

lực vừa là đầu ra của chương trình môn Sinh học, vừa là điều kiện để học sinh tự

học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức sinh học.

Phương pháp giáo dục môn Sinh học được thực hiện theo các định hướng

chung sau đây:

a) Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tránh áp đặt

một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để

học sinh có thể tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn tri thức, tiếp tục phát triển các

phẩm chất, năng lực cần thiết sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.

b) Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học để phát hiện và giải

quyết các vấn đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh

được trải nghiệm, sáng tạo trên cơ sở tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt

động học tập, khám phá, vận dụng.

c) Vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù

hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.

Tuỳ theo yêu cầu cần đạt, giáo viên có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp

dạy học trong một chủ đề. Các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình,

đàm thoại,...) được sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học

sinh. Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại đề cao vai trò chủ

thể học tập của học sinh (dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề,

dạy học dựa trên dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân

hoá,... cùng những kĩ thuật dạy học phù hợp).

d) Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cách đa dạng và linh

hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án

học tập, tự học,... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học Sinh học. Coi trọng các nguồn tư liệu ngoài sách giáo khoa và hệ

thống các thiết bị dạy học; khai thác triệt để những lợi thế của công nghệ thông

tin và truyền thông trong dạy học trên các phương tiện kho tri thức, đa phương

tiện, tăng cường sử dụng các tư liệu điện tử (như phim thí nghiệm, thí nghiệm

ảo, thí nghiệm mô phỏng,...).

e) Để thực hiện mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực chung cũng như

Page 23: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

22

năng lực đặc thù của môn Sinh học, giáo viên cần lựa chọn những phương pháp

giáo dục phù hợp, có ưu thế góp phần bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cụ thể.

Phương pháp bồi dưỡng phẩm chất

Môn Sinh học giáo dục cho học sinh tình yêu thiên nhiên; tự hào với sự

đa dạng và phong phú của tài nguyên sinh vật Việt Nam, đồng thời giáo dục các

em trách nhiệm công dân trong việc giữ gìn, phát huy và bảo tồn sự đa dạng,

phong phú của tài nguyên sinh vật trên Trái Đất. Trong các hoạt động thực

nghiệm, học sinh sẽ được giáo dục, rèn luyện các đức tính như chăm chỉ, trung

thực trong học tập, trong nghiên cứu khoa học, những phẩm chất không thể thiếu

của học sinh khi học sinh học. Công nghệ sinh học ngày nay đã tác động đến

nhiều lĩnh vực của đời sống cá nhân và xã hội, trong đó cũng nảy sinh những

vấn đề liên quan đến quan điểm cá nhân, cộng đồng, đòi hỏi mỗi người phải có

thái độ và trách nhiệm đúng đắn trong bảo vệ môi trường, phát triển bền vững

quốc gia, toàn cầu. Tất cả những phẩm chất đó được giáo dục theo cách tích hợp

xuyên suốt các chủ đề nội dung môn Sinh học.

Phương pháp phát triển các năng lực chung:

Môn Sinh học có nhiều ưu thế hình thành và phát triển các năng lực chung

quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Phát triển các năng

lực đó cũng chính là để nâng cao chất lượng giáo dục sinh học.

- Năng lực tự chủ và tự học

Trong dạy học môn Sinh học, năng lực tự chủ được hình thành và phát

triển thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt động thực

nghiệm trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìm hiểu

thế giới sống. Định hướng tự chủ, tích cực, chủ động trong phương pháp dạy

học mà môn Sinh học chú trọng là cơ hội giúp học sinh hình thành và phát triển

năng lực tự học.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác

Tìm kiếm, trao đổi thông tin chính là một khâu không thể thiếu của việc

tìm hiểu thế giới sống, một thành tố của năng lực tìm hiểu tự nhiên. Năng lực

này được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động như quan sát, xây

dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu

thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu.

Đó là những kĩ năng thường xuyên được rèn luyện trong dạy học các chủ đề của

môn học. Môn Sinh học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực

hợp tác khi người học thường xuyên thực hiện các dự án học tập, các bài thực

Page 24: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

23

hành, thực tập theo nhóm, các hoạt động trải nghiệm. Khi thực hiện các hoạt

động đó học sinh cần làm việc theo nhóm, trong đó mỗi thành viên thực hiện các

phần khác nhau của cùng một nhiệm vụ, người học được trao đổi, trình bày, chia

sẻ ý tưởng, nội dung học tập.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo

Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm

hiểu và khám phá thế giới sống, vì vậy, phát triển năng lực này là một trong

những nội dung giáo dục cốt lõi của môn Sinh học. Năng lực chung này được

thể hiện trong việc tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế

hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần

gũi với cuộc sống hằng ngày. Trong chương trình giáo dục sinh học phổ thông,

các hoạt động tìm hiểu thế giới sống được nhấn mạnh xuyên suốt từ cấp tiểu học

đến cấp trung học phổ thông và được hiện thực hoá thông qua các mạch nội

dung dạy học, các bài thực hành và hoạt động trải nghiệm từ đơn giản đến phức

tạp.

Phương pháp phát triển các năng lực thành phần của năng lực sinh học

Để phát triển năng lực nhận thức sinh học, giáo viên cần chú ý tạo cho

học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình

thành kiến thức mới. Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó học sinh có thể diễn

đạt hiểu biết bằng cách riêng, so sánh, phân loại, hệ thống hoá kiến thức; vận

dụng kiến thức đã được học để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết

vấn đề đơn giản; qua đó, kết nối được kiến thức mới với hệ thống kiến thức.

Để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống, giáo viên cần tạo điều kiện

để học sinh đưa ra câu hỏi, vấn đề cần tìm hiểu; tạo cho học sinh cơ hội tham gia

quá trình hình thành kiến thức mới, đề xuất và kiểm tra dự đoán, giả thuyết; thu

thập bằng chứng, phân tích, xử lí để rút ra kết luận, đánh giá kết quả thu được.

Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp có ưu thế phát triển năng lực

thành phần này như: thực nghiệm, điều tra, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học

dự án,... Học sinh có thể tự tìm các bằng chứng để kiểm tra các dự đoán, các giả

thuyết qua việc thực hiện thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thông tin qua

sách, Internet, điều tra,...; phân tích, xử lí thông tin để kiểm tra dự đoán. Việc

phát triển thành phần năng lực này cũng gắn với việc tạo cơ hội cho học sinh

hình thành và phát triển kĩ năng lập kế hoạch, hợp tác trong hoạt động nhóm và

kĩ năng giao tiếp qua các hoạt động trình bày, báo cáo hoặc thảo luận. Ngoài ra,

việc thực hiện các bài tập sinh học đòi hỏi học sinh phải xử lí được dữ liệu đã

Page 25: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

24

cho để rút ra kết luận cũng giúp người học phát triển năng lực tìm hiểu thế giới

tự nhiên trong môn Sinh học.

Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về sinh học,

giáo viên cần chú ý tạo cơ hội cho học sinh đề xuất hoặc tiếp cận với các tình

huống thực tiễn. Học sinh được đọc, giải thích, trình bày thông tin về vấn đề

thực tiễn cần giải quyết, trong đó kiến thức sinh học có thể được sử dụng để giải

thích và đưa ra giải pháp. Cần quan tâm rèn luyện các kĩ năng thành tố của năng

lực giải quyết vấn đề cho học sinh: phát hiện vấn đề; chuyển vấn đề thành dạng

có thể giải quyết bằng vận dụng kiến thức sinh học; lập kế hoạch nghiên cứu;

giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thông tin, xử lí thông tin để rút ra kết

luận); đánh giá kết quả giải quyết vấn đề; nêu giải pháp khắc phục hoặc cải tiến.

Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp có ưu thế phát triển thành

phần năng lực này như: dạy học giải quyết vấn đề, thực nghiệm, dạy học dự

án,... Cần tạo cho học sinh những cơ hội để liên hệ, vận dụng phối hợp kiến

thức, kĩ năng từ các lĩnh vực khác nhau trong môn học cũng như với các môn

học khác vào giải quyết những vấn đề thực tế. Cần quan tâm sử dụng các bài

tập đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (câu hỏi mở, có nhiều cách giải, gắn kết

với sự phản hồi trong quá trình học,...).

2.2. Vận dụng phương pháp tổ chức dạy học phù hợp với những loại

bài học kiến thức khác nhau

TT Các loại nội dung

kiến thức sinh học Các phương pháp dạy học đặc trưng

1. Hình thái, cấu trúc Thực hành quan sát ngoài thiên nhiên

Quan sát mẫu vật trong phòng thí nghiệm

Quan sát tranh hình, mô hình, video clip.

2. Cơ chế sinh lí và quá

trình sinh học

Thí nghiệm: thực hành, biểu diễn

Thí nghiệm ảo

Video clip, sơ đồ, tranh hình

3. Quy luật và học

thuyết

Video, tranh hình, sơ đồ

Thực địa ngoài thiên nhiên.

4. Kiến thức ứng dụng Thực hành

Tham quan cơ sở sản xuất

Dự án, đề tài

Video clip

Page 26: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

25

2.3. Các ví dụ minh họa

Sau đây là một số ví dụ minh họa hướng dẫn GV thực hiện các bài học về

một số chủ đề sinh học.

Chủ đề: Các nguyên tố hóa học trong tế bào

Yêu cầu cần đạt

Liệt kê được một số nguyên tố hoá học chính có trong tế bào (C, H, O, N, S,

P).

Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng, đa lượng trong tế bào.

GV yêu cầu HS đọc thông tin, đồng thời quan sát các bảng và sơ đồ sau

để trả lời câu hỏi:

Vì sao khi đi khám bệnh trong nhiều trường hợp các bác sĩ thường yêu

cầu xét nghiệm các chỉ số thành phần hóa học trong máu và trong tế bào? Lấy

ví dụ minh họa?

Để giải thích ý nghĩa việc đó, hãy

đọc thông tin và các bảng số liệu và trả

lời các câu hỏi sau:

Sinh vật được cấu tạo từ khoảng

25 nguyên tố hóa học. Trong đó,

C,H,O,N cấu tạo nên số lượng lớn vật

chất sống. Các nguyên tố khác mặc dù

chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng vẫn có vai trò

quan trọng đối với sự sống. Tùy tỉ lệ,

các nguyên tố trong cơ thể sống được

chia thành hai loại: đa lượng và vi

lượng. Các nguyên tố đa lượng (như

C,H,O,N) chiếm khối lượng lớn và là

những chất hóa học cấu tạo nên tế bào.

Các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0,01% khối lượng sống. Nguyên

tố vi lượng tuy chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng có vai trò quan trọng đối với sự sống.

Bang: Chưc năng của môt số nguyên tố đối vơi tế bao Đông vât va Thực vât

Nguyên

tố Chức năng với tế bào động vật Chức năng với tế bào thực vật

C,H,O,N Tổng hợp thành các đại phân tử Sinh học làm các nhiệm vụ của tế

bào (protein, lipid, carbohydrate, acid nucleic,…)

Ti lệ % các nguyên tô hoa học câu tạo nên

cơ thể ngươi

Page 27: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

26

S Thành phần của một số protein

Na Liên quan đến áp suất thẩm thấu trong tế bào

Hỗ trợ truyền tải xung thần kinh

Mg - Tham gia vào quá trình tổng

hợp protein

- Là trung tâm của một số

enzyme

- Tham gia cấu tạo nên chất diệp

lục

- Hoạt hóa một số enzyme trong tế

bào

Ca - Cần để cấu tạo nên răng và bộ

xương

- Hỗ trợ quá trình co cơ

- Thúc đẩy quá trình đông máu

- Tham gia cấu tạo nên thành tế

bào

- Duy trì độ thẩm thấu của màng

tế bào

Fe - Tham gia cấu tạo nên

Hemoglobin trong tế bào hồng

cầu và hình thành một số

enzyme hô hấp

- Cấu tạo nên diệp lục

- Đóng vai trò chất truyền điện tử

trong quang hợp và hô hấp

P - Thành phần cấu tạo nên răng

và bộ xương

- Hỗ trợ quá trình co cơ

- Tổng hợp ATP

- Là thành phần thiết yếu của

acid nucleic

- Tham gia quá trình hình thành

hoa và hạt giống

- Thúc đẩy phân chia tế bào

- Tổng hợp nên ATP và acid

nucleic

K - Tham gia quá trình co cơ và

dẫn truyền xung thần kinh

- Tổng hợp Carbohydrate

- Hoạt hóa một số enzyme

Câu hỏi:

- Hãy kể tên một số nguyên tố hoá học chính có trong tế bào.

- Nêu vai trò của các nguyên tố vi lượng, đa lượng trong tế bào.

- Từ bảng các chức năng của các nguyên tố hóa học, hãy giải thích cơ sở

của việc ăn uống đầy đủ các chất và đưa ra các đề xuất cho những

người bị các bệnh do thiếu chất khác nhau.

- Đọc kết quả xét nghiệm thành phần máu và các thay đổi bất thường

trong các chỉ số xét nghiệm đó.

- Hãy đưa ra đề xuất cho việc ăn uống đầy đủ khẩu phần và điều trị các

bệnh do thiếu chất trong cơ thể.

Page 28: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

27

Chủ đề: Mối quan hệ kiểu gen – môi trường – kiểu hình (Sinh học 12)

Yêu cầu cần đạt:

Phân tích được sự tương tác kiểu gene và môi trường.

Trình bày được khái niệm, nguyên nhân phát sinh. Lấy được các ví dụ minh

hoạ.

Để đạt được yêu cầu này, GV cho HS quan sát 2 hình và sơ đồ,đọc thêm

thông tin và tra lời các câu hỏi:

- Phân tích đặc điểm cây rau mác và hoa anh thảo ở các môi trường khác

nhau. Phân tích sự khác nhau giữa các đặc điểm của các đối tượng thể hiện trong

hai hình.

- Trình bày mối quan hệ giữa kiểu gen và môi trường. Phát biểu khái niệm

thường biến. Phân tích nguyên nhân phát sinh thường biến?

- Nếu đưa cây rau mác ở trên cạn xuống trồng ngập trong môi trường

nước thì điều gì sẽ xảy ra? Hoặc có thể hỏi: Làm thế nào để có thể bác bỏ giả

thuyết sự khác nhau của các cây rau mác ở các môi trường khác nhau đó có thể

do kiểu gen khác nhau quy định.

- Hãy tìm các ví dụ khác tương tự và giải thích.

Sơ đồ biến đổi lá cây rau mác

Môi trường 1 Kiểu hình 1

KIỂU GEN Môi trường 2 Kiểu hình 2 Thường biến

Môi trường n Kiểu hình n

Mục tiêu đạt được về KN và NL là:

Rèn luyện được các năng lực và KN: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN

quan sát, phân tích, so sánh; đọc thông tin từ tranh/ hình, tài liệu; KN thiết kế

mối quan hệ nhân quả.

Page 29: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

28

Chủ đề: Carbohydrate, lipid, protein (Sinh học 10)

Yêu cầu cần đạt: Nêu được một số nguồn thực phẩm cung cấp các đại

phân tử cho cơ thể.

Để đạt được yêu cầu trên, GV sử dụng các thí nghiệm.

✣ Thí nghiệm: nhận biết các hợp chất hữu cơ carbohydrate, lipid, protein, bằng

thuốc thử.

GV giao nhiệm vụ cho HS: Hãy đề xuất quy trình và tiến hành thí nghiệm

để nhận biết carbohydrate, protein, lipid với các dụng cụ hóa chất đã cho và

hoàn thành phiếu ghi kết quả dưới đây:

+

Quan sát và so sánh màu dung dịch của các mẫu thử.

+ Rút ra kết luận về cách nhận biết carbohydrate, protein, lipid bằng thuốc thử.

HS báo cáo kết quả thí nghiệm: Quy trình thực hiện thí nghiệm và cách nhận

biết carbohydrate, protein, lipid bằng thuốc thử (glucose: Benedict → đỏ vàng,

Sudan III: chất béo → màu đỏ tươi, protein: Buret → tím, tinh bột: Iot → xanh

nước biển).

Phương tiện cần thiết:

Hợp chất

Vật liệu Tinh bột Đường Protein Lipid

Dụng cụ 20 ống nghiệm 20ml, kẹp gỗ, pipet, giá để ống nghiệm, giá để pipet

Hóa chất Thuốc thử Lugol. Thuốc thử

Benedict.

NaOH 10%,

CuSO4 1% Sudan III

Mẫu vật Bột ngô,

Dầu thực vật. Đường glucose.

Lòng trắng

trứng

Gelatin.

Dầu thực vật

Nước.

HS thảo luận và viết một bản báo cáo về nguồn carbohydrate, lipid,

protein trong thực phẩm.

Page 30: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

29

Tên thực phẩm Carbohydrate Lipid Protein

….

Câu hỏi:

- Để kiểm tra thực phẩm là glucose, tinh bột, lipid, protein cần làm gì?

Ngoài các phương pháp thử nêu trên, có thể nếm trực tiếp để xác định được

không? Vì sao?

- Tại sao thường xuyên phải thay đổi món ăn, không nên chỉ ăn một số ít

món ăn ưa thích mặc dù đó là món ăn nhiều dinh dưỡng?

Mục tiêu đạt được là:

Năng lực va kĩ năng hương tơi: hợp tác, tự học, thực hành thí nghiệm,

quan sát, thu thập, ghi chép và phân tích dữ liệu và rút ra kết luận.

Thí nghiệm này còn đạt được mức vận dụng: là cơ sở cho việc xác định

khẩu phần thức ăn và thành phần cấu trúc của các đại phân tử.

Lưu ý: Có thể làm thêm thí nghiệm tiếp tục để xác định cấu trúc các đại

phân tử như: tinh bột + enzyme amylaze đưa vào ủ ấm ở 37ºC chuyển thành

glucose.

Chủ đề: Chu kỳ tế bào, nguyên phân (Sinh học 10)

Yêu cầu cần đạt:

Trình bày được một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nguyên phân.

Giải thích được sự phân chia tế bào một cách không bình thường có thể dẫn

đến ung thư.

Để đạt được yêu cầu đó, có thể tổ chức HS bằng hoạt động sau:

Quan sát và nghiên cứu tài liệu giải thích sơ đồ: Những biến đổi di truyền

có thể chuyển các gene tiền ung thư thành các gene ung thư và quá trình hình

thành ung thư vú ở người.

Page 31: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

30

Giá trị sư phạm của hoạt động này là:

Hướng tới rèn luyện các năng lực và KN: NL tự học, giải quyết vấn đề;

KN quan sát, phân tích, đọc thông tin từ tranh/ hình,sách giáo khoa.

Chủ đề: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật (Sinh học 11)

Yêu cầu cần đạt: Trình bày được quá trình dinh dưỡng bao gồm: lấy thức

ăn; tiêu hoá thức ăn; hấp thu chất dinh dưỡng và đồng hoá các chất.

Nghiên cứu tài liệu và dựa vào sơ đồ sau, trình bày các cơ chế trong quá

trình dinh dưỡng ở người.

Các chất trong thức ăn

Các chất hấp

thu được

Các chất

hữu cơ

Carbohydrate Đường đơn

(glucose)

Lipid Acid béo và

glycerin

Protein Amino acid

Vitamin Vitamin

Các chất

vô cơ

Nước Nước

Khoáng Khoáng

Giá trị sư phạm, mục tiêu của sử dụng sơ đồ này dùng để tổ chức HS học tập là:

Rèn luyện được các năng lực và KN: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN

quan sát, phân tích; đọc thông tin từ sơ đồ,sách giáo khoa.

Tiêu

hóa Hấp

thu

Page 32: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

31

Chủ đề: Sinh trưởng ở thực vật (Sinh học 11)

Yêu cầu cần đạt: Nêu được khái niệm và đặc điểm sinh trưởng ở thực vật.

Phân tích được một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát

triển ở thực vật.

Để thực hiện yêu cầu trên, GV có thể tổ chức cho HS làm thí nghiệm.

Hình thưc tổ chưc: Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 5-7 HS, từng

nhóm chuẩn bị 4 hộp cây đánh số thứ tự từ 1- 4, gieo 10 hạt đậu bóng, khỏe vào

mỗi hộp đựng cát để ngoài sáng, tưới nước làm cát ẩm hàng ngày. Khoảng một

tuần sau, khi hạt đã nảy mầm thành cây con, thực hiện thí nghiệm như sau: hôp

1 để ngoài sáng và tưới nước hàng ngày; hôp 2 tưới nước ẩm, để ngoài sáng

nhưng bịt kín bằng giấy bóng trong không cho không khí vào; hôp 3 cho vào

bóng tối, tưới nước hàng ngày; hôp 4 cho ngoài sáng và không tưới nước.

Yêu cầu: Quan sát và ghi lại số liệu về số lượng lá, kích thước lá, kích

thước thân của từng ngày, nhận xét về số lượng rễ và kích thước rễ. Sau 7 ngày

mang các cây ra so sánh hộp 2, 3, 4 với hộp 1 về kích thước thân, lá, màu sắc lá,

thân… Giải thích nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên.

Qua thí nghiệm này: HS nêu được khái niệm, biểu hiện sinh trưởng, các

yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển: Mức NL1: 1.1, 1.2

Kĩ năng: làm thí nghiệm, quan sát, thu thập, phân tích số liệu, giải thích

nguyên nhân, giải thích mối quan hệ nhân- quả: Mức NL: 2.2, 2.3

Phẩm chất: tỉ mỉ, cẩn thận, tò mò.

- Năng lực được rèn luyện là: giải quyết vấn đề, hợp tác và khám phá tự

nhiên bằng thực nghiệm

Cùng thí nghiệm này, có thể lựa chọn đối tượng và thêm hộp thí nghiệm

phun kích thích sinh trưởng và bấm ngọn tỉa cành từ đó có thể giải thích ứng

dụng trong thực tiễn.Những thí nghiệm này nên để HS tự thiết kế từ nêu giả

thuyết,đặt câu hỏi,lập và thực hiện kế hoạch,giải thích và trình bày kết quả thí

nghiệm.

Chủ đề: Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể (Sinh học

11)

Yêu cầu cần đạt: Trình bày được mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí

trong cơ thể. Từ đó chứng minh được cơ thể là một hệ thống mở tự điều chỉnh.

GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ, đọc thêm thông tin và phân tích mối quan

hệ các quá trình sinh lí trong cơ thể.

Page 33: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

32

Giá trị sư phạm của hoạt động phân tích sơ đồ này là:

Năng lực và KN hướng tới: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN quan sát,

phân tích, đọc thông tin từ sơ đồ.

Chủ đề: Hệ sinh thái (Sinh học 12)

Yêu cầu cần đạt 1: Phân tích được quá trình trao đổi chất và chuyển hóa

năng lượng trong hệ sinh thái, bao gồm:

Trình bày được khái niệm chuỗi thức ăn, các loại chuỗi thức ăn, lưới thức

ăn, bậc dinh dưỡng. Vẽ được sơ đồ chuỗi và lưới thức ăn trong quần xã;

Trình bày được dòng năng lượng trong một hệ sinh thái (bao gồm: phân bố

năng lượng trên Trái Đất, sơ đồ khái quát về dòng năng lượng trong hệ sinh thái,

sơ đồ khái quát năng lượng chuyển qua các bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái).

Để đạt được yêu cầu trên giáo viên có thể tổ chức HS thực hiện hoạt động sau:

Dựa vào sơ đồ sau để trình bày khái niệm chuỗi, loại chuỗi, loại quần xã,

bậc dinh dưỡng, tháp sinh thái, hiệu suất sinh thái, vẽ tháp sinh thái: năng lượng,

sinh khối.

3. Cây ngô → sâu ăn lá ngô → nhái → rắn → diều hâu

4. Tao lục đơn bao → tôm → cá rô → chim bói cá

Mục tiêu đạt được của hoạt động này là:

Năng lực và KN được rèn luyện là: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN

quan sát, phân tích, đọc thông tin từ sơ đồ, SGK, khái quát hóa

Yêu cầu cần đạt 2: Phát biểu được khái niệm hệ sinh thái. Phân biệt được

các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái và các kiểu hệ sinh thái chủ yếu của

Trái Đất, bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên (hệ sinh thái trên cạn, dưới nước) và

các hệ sinh thái nhân tạo.

Để đạt được các yêu cầu đó, GV yêu cầu HS tìm đọc thêm thông tin và

quan sát, phân tích sơ đồ sau:

Cơ thể

Nước và

khoáng

Oxygen

Chất hữu

MT ngoài

Carbon

dioxide

và các

chất

thải.

MT

ngoài

Page 34: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

33

Giá trị sư phạm của hoạt động này là:

Rèn luyện được các năng lực và KN: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN

quan sát, phân tích, đọc thông tin từ sơ đồ,SGK.

Chuyên đề 7: Sinh học phân tử

Yêu cầu cần đạt: Giải thích được cơ sở khoa học chuyển gene và vì sao phải

sử dụng vector để truyền gene từ tế

bào này sang tế bào khác.

Để đạt được yêu cầu đó, GV

tổ chức HS quan sát và phân tích

sơ đồ sau:

(Hình 25.1. Sinh học 12)

Mục tiêu đạt được của hoạt

động này là:

Rèn luyện được các năng lực

và KN: NL tự học, giải quyết vấn

đề; KN quan sát, phân tích, đọc

thông tin từ tranh/ hình/ sơ đồ,

SGK.

Chủ đề: Tiến hóa nhỏ

Yêu cầu cần đạt: Phân tích

được chọn lọc tự nhiên là nhân tố

chính của quá trình tiến hóa.

Để đạt được yêu cầu trên,

GV có thể tổ chức cho HS quan sát

và phân tích hình Quy trình hình

thành loài hươu cao cổ.

Các chất vô cơ

của MT vô sinh

Quần xã sinh vật

Năng lượng

mặt trời

Hô hấp

Năng lượng

được giải phóng

Nhiệt

Page 35: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

34

Giá trị sư phạm của hoạt động này là:

Năng lực và KN được rèn luyện: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN quan

sát, phân tích, đọc thông tin từ tranh/ hình.

Chủ đề: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật (Sinh học 11)

Yêu cầu cần đạt: Vận dụng hiểu biết về dinh dưỡng trong xây dựng chế độ

ăn uống và các biện pháp dinh dưỡng phù hợp ở mỗi lứa tuổi và trạng thái cơ thể.

GV sử dụng bài tập sau:

Cho các bảng số liệu và yêu cầu HS xây dựng chế độ ăn phù hợp với mỗi

lứa tuổi và loại lao động:

Bang 1: Thành phần dinh dưỡng của môt số loại thực phẩm

TT Thực phẩm Tỉ lệ thải

bỏ (%)

Thành phần dinh dưỡng Năng

lượng Protein Lipid Carbohydrate

1. Gạo tẻ 1,0 8,6 1,5 74,9 346

2. Ngô tươi 45 4,1 2,3 39,6 196

3. Mì sợi 0 11 0,9 74,2 349

4. Thịt bò loại 1 2 21 3,8 - 118

5. Thịt gà ta 52 20,3 13,1 - 199

6. Cà chua 5 0,6 - 4,2 19

7. Cải bắp 10 1,8 - 5,4 29

8. Cải xanh 24 1,7 - 2,1 15

9. Chuối tiêu chín 30 15 0,2 22,2 97

Page 36: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

35

Bang 2: Nhu cầu dinh dưỡng (ngày) khuyến nghị

Lứa tuổi Nhu cầu năng lượng (Kcal) cho các loại lao động

Nhẹ Vừa Nặng

Nam 18 - 30 2.300 2.700 3.200

Nữ 18 - 30 2.200 2.300 2.600

Giá trị sư phạm của hoạt động này là:

Các năng lực và KN được rèn luyện: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN

quan sát, phân tích, đọc thông tin từ bảng, thiết lập mối quan hệ giữa nhu cầu

dinh dưỡng và các loại thực phẩm.

Chuyên đề 1: Công nghệ tế bào và một số thành tựu

Yêu cầu cần đạt: Nêu được khái niệm tế bào gốc. Trình bay được môt số

thành tựu trong sử dụng tế bào gốc.

Để đạt được yêu cầu đó, có thể tổ chức cho HS đọc tài liệu và quan sát,

phân tích sơ đồ sau:

Hiệu quả dạy học của

hoạt động này là:

Năng lực và KN được

rèn luyện là: NL tự học, giải

quyết vấn đề; KN quan sát,

phân tích, đọc thông tin từ

tranh/ hình/ sơ đồ.

Chủ đề: Một số ứng

dụng vi sinh vật trong thực

tiễn

Yêu cầu cần đạt:

Trình bày được một số ứng

dụng vi sinh vật trong thực

tiễn (sản xuất và bảo quản

thực phẩm, sản xuất thuốc, xử

lí môi trường,…).

Thực hiện được dự án hoặc

đề tài tìm hiểu về các sản

phẩm công nghệ vi sinh vật.

Làm được tập san các bài viết, tranh ảnh về công nghệ vi sinh vật.

GV yêu cầu HS thực hiện dự án:

Page 37: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

36

- Tên dự án: Vai trò của VSV trong đời sống

- Các tiểu dự án: Làm rượu nếp; Làm tương; Làm sữa chua; Làm dưa

muối chua.

- Các câu hỏi định hướng của dự án:

+ Cơ sở khoa học là gì?

+ Quy trình tiến hành như thế nào ?

+ Làm thế nào để VSV sinh trưởng nhanh nhất ?

+ Tình hình sản xuất sản phẩm trong khu vực địa phương như thế nào ?

+ Làm thế nào để phát triển sản phẩm thương mại hóa?

- Kế hoạch thực hiện dự án

+ Thu thập thông tin

+ Điều tra, khảo sát về sản phẩm tại địa phương

+ Thảo luận, xử lí thông tin

+ Viết báo cáo và làm ra sản phẩm

+ Chiến lược tuyên truyền sản phẩm.

Hiệu quả dạy học của hoạt động này là:

Năng lực và KN hướng tới: NL tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn

đề; KN thực hành,thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu.

4.3. Phân tích bài soạn minh họa

– Dạy học tích hợp thông qua các chủ đề kết nối nhiều kiến thức với nhau.

Dạy các chủ đề này, giáo viên cần xây dựng các tình huống đòi hỏi học sinh vận

dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề về nhận thức, thực tiễn và công

nghệ.

– Dạy học bằng tổ chức chuỗi hoạt động quan sát, khám phá, thí nghiệm,

trải nghiệm. Để tổ chức các hoạt động này, giáo viên cần có kĩ năng đặt câu hỏi,

bài tập có vấn đề, thiết kế thí nghiệm, dự án học tập trong phòng thí nghiệm,

ngoài thực địa để rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tiến trình, các cách học, sử

dụng các phương tiện truyền thông hiện đại.

– Các bài soạn minh họa tổ chức dạy học các loại kiến thức, bằng các

phương pháp, hình thức khác nhau ở các lớp khác nhau.

– Dạy học sử dụng các phương tiện trực quan: video, tranh, mô hình, thí

nghiệm ảo, quan sát mẫu vật thật,...

– Tăng cường phối hợp hoạt động học tập cá nhân với học tập hợp tác

nhóm nhỏ.

– Kiểm tra, đánh giá, đặc biệt đánh giá quá trình được vận dụng như là

Page 38: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

37

phương pháp tổ chức hoạt động học tập tích cực, là phương tiện thu nhận thông

tin phản hồi linh hoạt giúp quản lí lớp học hiệu quả.

– Các hoạt động được tổ chức bám sát động từ thể hiện yêu cầu cần đạt

theo công thức: Năng lực = (kiến thức x kĩ năng) x thái độ x tình huống.

– Mỗi loại kiến thức có các phương pháp dạy học phù hợp nhất, mỗi

phương pháp có các biện pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp, biện

pháp nào căn cứ và yêu cầu cần đạt được mô tả ứng với từng chủ đề nội dung.

Yêu cầu cần đạt thể hiện bằng các động từ hành động đặc trưng trong thang

nhận thức B. Bloom. Vì vậy, khi thiết kế các phương pháp, biện pháp dạy học

cần xây dựng các hoạt động để khi thực hiện các hoạt động này là HS đã trải

nghiệm một quá trình nhận thức mà sản phẩm của quá trình này là kiến thức, kĩ

năng, thái độ ứng với mức độ yêu cầu cần đạt. Cần lưu ý rằng với mỗi chủ đề

nội dung là yêu cầu cần đạt được thể hiện bằng một chuỗi động từ hành động

được sắp xếp theo logic nâng cao dần năng lực HS. Vì vậy, các hoạt động để tổ

chức hoạt động học của HS cũng phải tổ chức theo logic đó. Các hoạt động

thường được trình bày bằng các câu hỏi, bài tập, bài toán nhận thức, các dự án.

Như vậy, để thiết kế bài học bước đầu tiên giáo viên cần phân tích kĩ yêu cầu

cần đạt mà cụ thể là xác định được các động từ hành động thể hiện mức độ nào

trong thang nhận thức Bloom.

VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC

1. Căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương

trình môn học

- Dựa vào chuẩn đầu ra, đánh giá kết quả rèn luyện phẩm chất, năng lực

chung và năng lực đặc thù mà HS đạt được.

- Dựa vào chức năng kiểm tra, đánh giá, bao gồm: đánh giá quá trình,

đánh giá tổng kết.

2. Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình môn học

2.1. Mục tiêu đánh giá

2.1.1. Đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng

lực chung, năng lực sinh học được cụ thể hóa bằng mức độ bảo đảm chất lượng

kiến thức, kĩ năng học tập và thái độ theo yêu cầu cần đạt của chương trình.

2.1.2. Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả

học tập có giá trị cho học sinh tự điều chỉnh quá trình học; cho giáo viên điều

chỉnh hoạt động dạy; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện

chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ học sinh.

Page 39: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

38

Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, kĩ năng để giải quyết vấn đề nhận thức và

thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá năng lực học sinh.

Chú trọng đánh giá kĩ năng thực hành sinh học.

2.2. Căn cứ và nội dung đánh giá

2.2.1. Căn cứ vào các Nghị quyết về đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước,

Quốc hội.

Yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo, trong đó có yêu

cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá.

2.2.2. Căn cứ vào đổi mới đánh giá được nêu trong Chương trình giáo dục

phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018).

2.2.3. Căn cứ vào chức năng và nội dung kiểm tra, đánh giá

Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các chức năng chính sau:

– Kiểm tra, đánh giá có chức năng kép vừa là đánh giá mức độ đạt được yêu

cầu cần đạt, vừa là phương pháp dạy học.

– Khẳng định mức độ bảo đảm chất lượng học tập theo yêu cầu cần đạt của

chương trình về phẩm chất, năng lực chung, năng lực sinh học được thể hiện ở

chất lượng lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, thái độ.

– Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập

có giá trị cho học sinh tự điều chỉnh quá trình học; cho giáo viên điều chỉnh hoạt

động dạy; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng

giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ học sinh.

– Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh được chú ý và xem đó là

biện pháp rèn luyện năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, phẩm chất chăm

học, vượt khó, tự chủ, tự tin.

– Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định

tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh

giá định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.

– Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh

giá toàn diện yêu cầu nội dung kiến thức, năng lực chung, năng lực đặc thù môn

học, phẩm chất.

– Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, kĩ năng để giải quyết vấn đề nhận thức và

thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá năng lực học sinh.

– Chú trọng đánh giá kĩ năng thực hành sinh học.

2.2.4. Căn cứ vào đặc điểm môn học

2.2.5. Căn cứ vào xu thế và kết quả nghiên cứu đánh giá quốc tế

Page 40: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

39

2.3. Một sô hình thức kiểm tra, đánh giá

Môn Sinh học sử dụng các hình thức đánh giá chung như:

– Đánh giá thông qua bài viết như: câu hỏi bài tập tự luận, trắc nghiệm

khách quan, bài tiểu luận, báo cáo,...

– Đánh giá thông qua vấn đáp như: câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn,...

– Đánh giá thông qua quan sát như: thông qua quan sát quá trình học sinh

thực hiện các bài thực hành thí nghiệm; thảo luận nhóm; học ngoài thực địa;

tham quan các cơ sở khoa học, các cơ sở sản xuất; dự án vận dụng kiến thức vào

thực tiễn; sử dụng bảng quan sát, bảng kiểm, hồ sơ học tập,...

2.4. Ví dụ về đề đánh giá theo tiếp cận năng lực (Sinh học 12) (90 phút)

Bài 1: Hãy quan sát hình ảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi.

Câu hỏi:

1. Hình trên thể hiện cơ chế nào?

2. Hãy phân tích để chứng minh quan hệ từ gene đến protein là quá trình

truyền thông tin di truyền.

3. Nếu cặp nucleotide thứ 3 (G-X) trên gene bị đột biến mất cặp thì điều gì

sẽ xảy ra tiếp theo ở quá trình phiên mã và dịch mã?

Bài 2: Theo TS. Dương Bá Trực, Trưởng khoa Huyết học Di truyền, Bệnh viện

Nhi Trung ương: Những đứa trẻ sinh ra từ các cặp vợ chồng hôn nhân cận huyết

dễ có nguy cơ mắc các bệnh di truyền do sự kết hợp của các gen mang bệnh.

Bệnh tan máu bẩm sinh là một ví dụ, trẻ có thể bị biến dạng xương mặt, bụng

phình to, nguy cơ tử vong rất cao.

Page 41: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

40

Đa số người dân ở một số dân tộc vùng cao, vùng sâu như Lô Lô, Hà Nhì,

Phù Lá, Chứt, Ê đê, Chu Ru, … có tập tục kết hôn cận huyết. Họ đang lo lắng

không hiểu tại sao vợ chồng họ đều hoàn toàn bình thường mà con của họ lại bị

bệnh tan máu.

a. Bằng kiến thức di truyền học, anh (chị) hãy giải thích giúp họ những

băn khoăn trên?

b. Nếu cả vợ và chồng đều ở thể mang gene bệnh thì họ có khả năng sinh

con bình thường không? Tại sao?

c. Hãy nêu giả thuyết và thiết kế kế hoạch điều tra về bệnh tan máu bẩm

sinh ở một số dân tộc vùng cao có tập tục kết hôn cận huyết.

Bài 3: Phân tích tỉ lệ phần trăm các amino axid sai khác nhau trong chuỗi

polipeptit anpha của phân tử hemoglobin ở một số loài động vật có xương sống

người ta thu được kết quả như trong bảng dưới đây:

Bang: Tỷ lệ % các amino axid sai khác nhau trong chuỗi polipeptit α của

phân tử Hb ở môt số loai đông vât có xương sống

Cá mập Cá chép Kì giông Chó Người

Cá mập 0% 59,4% 61,4% 56,8% 53,2%

Cá chép 0% 53,2% 47,9% 48,8%

Kì giông 0% 46,1% 44,0%

Chó 0% 16,3%

Từ bảng số liệu trên hãy rút ra những nhận xét về mối quan hệ giữa các

loài? Từ đó hãy đối chiếu với sơ đồ cây phát sinh phản ánh quan hệ nguồn gốc

giữa các loài nói trên.

Bài 4: Hình dưới đây

mô tả đường cong

tăng tưởng của 2 quần

thể sinh vật, đường

cong tăng trưởng theo

tiềm năng sinh học

của loài sâu rau

(đường cong hình chữ

J) và đường cong tăng

trưởng trong môi

trường có nguồn sống

Page 42: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

41

giới hạn của loài cá hồi (đường cong hình chữ S).

Hãy quan sát 2 hình trên và trả lời các câu hỏi sau đây:

1. Nêu những điều kiện cần thiết để quần thể sâu rau có thể tăng trưởng theo

tiềm năng sinh học như trong hình.

2. Vì sao quần thể cá hồi không có đường cong tăng trưởng như quần thể sâu

rau ở trên ?

3. Hãy phân tích đặc điểm của các pha tăng trưởng trong 2 hình trên. Vì sao

tăng trưởng quần thể cá hồi có pha cân bằng còn tăng trưởng quần thể sâu

rau lại không có ?

4. Theo em đặc điểm của những loài có đường cong tăng trưởng hình chữ J

và loài có đường cong tăng trưởng hình chữ S khác nhau như thế nào ?

5. Theo em khi ta nuôi cá trong một ao thì nên khai thác cá vào lúc nào để có

thể đạt sản lượng và hiệu quả cao nhất. Hãy chỉ thời điểm đó trên đồ thị.

Page 43: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

42

ĐÁP ÁN

NỘI DUNG Mức

năng lực

Bài 1 (3 điểm)

1 Hình trên thể hiện cơ chế truyền đạt thông tin di truyền từ

nhân ra tế bào chất/ cơ chế tái bản, phiên mã và dịch mã từ

1 gen trên ADN

1.2

2 - Trên mạch gốc 3’ – 5’ của gene mang các bộ ba mã hoá

quy định các acid amin được gọi là thông tin di truyền.

1.2

- Mạch gốc 3’ – 5’ của gene làm khuôn cho quá trình

phiên mã tổng hợp phân tử mARN do đó các thông tin di

truyền trên mạch gốc của gen được sao chép (phiên) thành

các codon trên phân tử mARN theo nguyên tắc bổ sung A-

U, T-A; G-X và X-G;

- mARN lại làm khuôn cho quá trình dịch mã: mARN cho

các ribosome trượt theo chiều 5’ – 3 để các tARN mang

acid amin vào liên kết peptid với nhau tổng hợp chuỗi

polypeptid.

- Enzim đặc hiệu cắt bỏ acid amin hình thành chuỗi

polypeptid hoàn chỉnh; chuỗi polypeptid hoàn chỉnh hình

thành cấu hình cao hơn, thực hiện chức năng sinh học như

tương tác với môi trường quy định đặc điểm cho sinh vật

3 Nếu cặp nucleotide thứ 3 (G-X) trên gene bị đột biến mất

cặp làm mất bộ ba mở đầu do đó quá trình phiên mã không

diễn ra, tế bào không tổng hợp được chuỗi polypeptid.

1.2

Bài 2 (2 điểm)

1 Đa số bệnh, tật trên xuất hiện trên những người có bố mẹ

gần huyết thống (kết hôn cận huyết). Ở người kết hôn cận

huyết hay ở một số loài động vật giao phối cận huyết sẽ

làm giảm dần kiểu gen dị hợp, tăng dần tỉ lệ kiểu gen đồng

hợp trội và đồng hợp lặn, nên những alen lặn gây bệnh tồn

tại ở trạng thái đồng hợp được biểu hình thành những kiểu

hình (bệnh) bất lợi.

Do đó luật hôn nhân và gia đình Việt Nam cấm kết hôn

gần để ngăn ngừa xự xuất hiện của các bệnh/ tật đó.

3.1.

2 Nếu cả vợ và chồng có kiểu hình bình thường nhang mang 3.1.

Page 44: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

43

gen gây bệnh, nghĩa là kiểu gen của họ là dị hợp (Aa) thì

khả năng sinh con bình thường của họ là ¾ vì kiểu gen của

bố/mẹ là Aa qua giảm phân sẽ tạo giao tử mang alen lặn a

chiếm ½; qua thụ tinh tỉ lệ sinh con bị bệnh với kiểu gen aa

của họ = ½ x ½ = ¼ do đó khả năng sinh con bình thường

của họ là ¾

3 - Giả thuyết: những gia đình có kết hôn cận huyết có tỉ lệ

người mắc bệnh tan máu bẩm sinh cao hơn những gia đình

kết hôn xa.

- Kế hoạch điều tra: Nhiệm vụ, thời gian, địa điểm, phương

tiện, sản phẩm, phân công người thực hiện.

2.1

2.2

Bài 3 (1,5 điểm)

- Theo bằng chứng sinh học phân tử cho thấy, những loài

có quan hệ họ hàng càng gần thì sự sai khác cấu trúc phân

tử protein càng ít và ngược lại.

1.2.

- Từ bảng số liệu cho thấy sự sai khác giữa các loài giảm

dần giữa các loài như sau: kì nhông và cá mập → cá mập

và cá chép → cá mập và chó →người và cá mập, cá chép

và kì nhông →người và cá chép → chó và cá chép →chó

và kì nhông →người và kì nhông → người và chó

3.1.

- Vẽ sơ đồ cây phát sinh

3.1

Bài 4 (3,5 điểm)

1 Những điều kiện cần thiết để quần thể sâu rau có thể tăng

trưởng theo tiềm năng sinh học: nguồn sống từ môi trường

luôn đáp ứng đủ cho tăng trường quần thể và loài có tiềm

năng sinh học cao. Nói cách khác, sức chứa của môi trường

luôn lớn hơn nhu cầu sống của quần thể sâu rau và sâu rau

là loài có tiềm năng sinh học cao, chu kì sống ngắn.

3.1.

Page 45: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

44

2 Quần thể cá không có đường cong tăng trưởng như quần

thể sâu vì cá là loài động vật có kích thước cơ thể lớn, chu

kì sống dài hơn; cá sống trong điều kiện môi trường có

nguồn sống giới hạn.

3.2.

3 - Đặc điểm của pha tăng trưởng chậm của cả 2 kiểu tăng

trưởng: ở pha tăng trưởng chậm số lượng cá thể còn ít, các

cá thể của quần thể chưa thích nghi với điều kiện sống của

môi trường nên khả năng khai thác nguồn sống kém dẫn

tới tăng trưởng quần thể chậm.

3.1.

- Đặc điểm của pha tăng nhanh: đối với sâu rau luôn tăng

trưởng nhanh; đối với cá hồi tăng trưởng nhanh đến bắt

đầu điểm uốn sau đó tăng trưởng chậm lại vì khả năng khai

thác nguồn sống của môi trường tăng lên mà khả năng

cung cấp nguồn sống (hay sức chứa của môi trường) chỉ có

giới hạn, dẫn tới tăng trưởng của quần thể cá giảm dần.

- Quần thể cá hồi có pha cân bằng vì ở pha cân bằng quần

thể có số lượng cá thể ổn định và khi đó quần thể sử dụng

hết một lượng nguồn sống cân bằng với khả năng cung cấp

nguồn sống từ môi trường. Quần thể sâu rau không có pha

cân bằng do tăng trưởng quần thể sâu rau không bị hạn chế

bởi khả năng cung cấp nguồn sống từ môi trường.

4 - Đặc điểm của loài tăng trưởng theo tiềm năng sinh học

(đường cong tăng trưởng hình chữ J): Loài có tiềm năng sinh

học cao, biểu hiện ở kích thước cơ thể nhỏ, sử dụng hết ít

nguồn sống, sinh sản nhanh (kích thước cơ thể nhỏ, sử dụng

hết ít nguồn sống, sinh sản nhanh: đẻ nhiều lứa trong một

năm, đẻ nhiều con trong một lứa và không cần năng lượng để

chăm sóc con). Các loài có tiềm năng sinh học cao, thường

có tăng trưởng quần thể theo tiềm năng sinh học như vi sinh

vật, tảo đơn bào, sinh vật phù du….

3.1.

- Đặc điểm của loài tăng trưởng trong môi trường bị giới

hạn (có đường cong tăng trưởng hình chữ S): Loài có tiềm

năng sinh học không cao, biểu hiện ở kích thước cơ thể

lớn, sử dụng hết nhiều nguồn sống, sinh sản chậm: đẻ ít lứa

trong một năm, đẻ ít con trong một lứa và cần nhiều năng

lượng để chăm sóc con.

5 Khi ta nuôi cá trong một ao, để có thể đạt sản lượng và 3.3.

Page 46: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

45

hiệu quả cao thì nên khai thác cá ở giai đoạn đầu tiên của

pha cân bằng vì nếu để lâu hơn thì sản lượng không tăng

mà lại tốn thức ăn cho cá.

Hãy chỉ thời điểm đó trên đồ thị.

Phân tích đề đánh giá minh họa

- Các đề đều đáp ứng yêu cầu đánh giá năng lực theo công thức: Năng lực

= (Kiến thức x kĩ năng) x thái độ x tình huống.

- Nội dung bám sát yêu cầu cần đạt.

- Nội dung đánh giá hướng vào vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề

nhận thức, ứng dụng thực tiễn một cách sáng tạo.

- Mỗi đề kiểm tra đều là công cụ hiệu quả để thu nhận được nhiều thông tin

phản hồi về chất lượng học tập của HS, đặc biệt là về kết quả rèn luyện năng lực.

VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Định hướng thiết bị dạy học Sinh học

Sinh học là khoa học thực nghiệm, vì vậy thiết bị đa dạng về chủng loại:

tranh, ảnh, mô hình, mẫu vật thật, dụng cụ vật liệu, hóa chất, thiết bị kĩ thuật

nghe nhìn, các loại máy móc; đa dạng về cách sử dụng trong dạy học: nghe,

nhìn, thực hành quan sát, phân tích xác định mẫu vật, làm thí nghiệm,…; đa

dạng về mức độ phát triển năng lực nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, vận dụng

cao. Phân loại thiết bị theo các nhóm phương pháp, biện pháp dạy học thì có thể

chia thành 2 nhóm:

a) Thiết bị để trình diễn, minh họa

Đây là các thiết bị được GV trình diễn cho HS quan sát thu nhận thông tin

để minh họa cho các kiến thức đã học. Thường ở nhóm này, hoạt động nhận

thức của HS ở mức nhận biết. Ví dụ, HS quan sát sơ đồ về quá trình trao đổi

nước trong cây.

b) Thiết bị thực hành

Các thiết bị, phương tiện dạy học này được sử dụng để tổ chức HS thực

hành, qua đó rèn luyện được kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành, kĩ năng thu thập,

xử lí thông tin quan sát, thu thập được. Tùy theo phương pháp dạy học mà hoạt

động thực hành ở đây mang tính vận dụng kiến thức đã học hay qua kết quả thực

hành HS tìm kiếm được kiến thức theo logic tìm tòi, khám phá khoa học ở các mức

độ khác nhau về tính sáng tạo. Như vậy, tùy vào đặc điểm nội dung, yêu cầu cần

đạt, điều kiện nhà trường mà lựa chọn phương pháp, biện pháp sử dụng phương

tiện, thiết bị dạy học phù hợp sao cho phát huy hiệu quả cao nhất trong hình thành,

phát triển phẩm chất, năng lực HS.

Page 47: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

46

2. Ví dụ minh họa sử dụng một số

phương tiện dạy học

2.1. Ví dụ 1 về sử dụng tranh hình

Sử dụng tranh hình để thu nhận kiến

thức: GV sử dụng các hình ảnh sau kết hợp

các câu hỏi yêu cầu HS học kiến thức về

protein.

Cấu truc không gian 3 chiều – Cấu truc bâc 3 va bâc 4 của protein

Cấu trúc bậc 2 tiếp tục co xoắn tạo thành cấu trúc không gian ba chiều đặc

trưng cho protein được gọi là cấu trúc bậc 3. Khi protein được cấu tạo từ vài

chuỗi polipeptit liên kết với nhau thì tạo nên cấu trúc bậc 4.

2.2. Ví dụ 2 về sử dụng tranh hình

GV yêu cầu HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi:

- Quan sát hình và nêu khái quát về hệ vận chuyển ở các động vật khác

nhau.

- Phân biệt các hệ tuần hoàn đơn, hệ tuần hoàn kép, hệ tuần hoàn kín, hệ

tuần hoàn hở.

Câu hỏi: Trình bày cấu tạo của 1 acid amin.

Nếu cấu trúc bậc 1 của phân tử protein bị thay đổi, ví dụ acid amin này bị thay bằng acid amin

khác thì chức năng của protein có bị thay đổi không? Giải thích?

Tại sao các sản phẩm như sữa, trứng, thịt đều có thành phần là protein nhưng chúng lại có những

tính chất rất khác nhau?

Page 48: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

47

Hình: Hệ vận chuyển ở động vật

Page 49: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

48

2.1. Ví dụ về sử dụng thiết bị thực hành

Đo huyết áp

Ki năng: Thực hành thí nghiệm, quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hóa.

Chuẩn bị: Máy đo huyết áp điện tử

- Máy đo huyết áp đồng hồ và ống nghe tim phổi.

Tiến hành thí nghiệm: (dưới sự hướng dẫn của thầy/cô giáo)

Tiến hành đo huyết áp ở hai trường hợp sau: (1) Khi hoàn toàn nghỉ ngơi

và (2) Ngay sau khi chạy nhanh tại chỗ 5 phút.

1. Đo huyết áp đồng hồ (Hình a)

- Người được đo huyết áp nằm hoặc ngồi ở tư thế thoải mái. Không nói

chuyện, cử động khi đang đo huyết áp.

- Người đo huyết áp quấn túi khí nhẹ nhàng vừa đủ chặt quanh cánh tay

người được đo, phía trên khuỷu tay, cách nếp gấp khuỷu tay từ 2 - 3 cm, rồi cố định

lại. Tay trái cầm đồng hồ của huyết áp kế, tay phải vặn núm xoay ở bóng bơm khí

theo chiều kim đồng hồ, vặn vừa đủ để khi mở van dễ dàng.

- Đặt ống nghe vào tai và mặt trống ống nghe phía trên khuỷu tay ở vị trí

động mạch cánh tay. Dùng đầu ngón tay cái và ngón tay trỏ để giữ ống nghe, để

mặt ống nghe luôn tiếp xúc với da hoặc có thể đặt trống ống nghe vào phía trong

túi khí, trên động mạch cánh tay.

- Bóp bóng để bơm khí vào túi khí cho đến khi kim đồng hồ chỉ áp lực

khoảng 180 mmHg thì dừng lại, (đối với những người cao huyết áp thì có thể

lượng khí cần lên đến 240 - 260 mmHg). Lúc này áp lực do túi khí tạo ra lên

cánh tay cao hơn huyết áp tối đa nên chèn ép động mạch cánh tay không cho

máu chảy từ phía cánh tay xuống cẳng tay.

- Xoay núm mở van từ từ theo chiều ngược chiều kim đồng hồ để xả khí

ra khỏi túi khí, giảm áp lực lên cánh tay. Đồng thời chú ý nghe tiếng đập của

mạch máu và quan sát số đo trên mặt đồng hồ.

- Khi bắt đầu nghe thấy tiếng đập đầu tiên tức là khi áp lực do túi khí lên

cánh tay không đủ sức để cản máu chảy từ cánh tay xuống cẳng tay nữa - đó

chính là trị số huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu). Tiếp tục xả khí, nghe thấy

tiếng đập to và đều; khi bắt đầu không nghe được tiếng đập, tức là khi áp lực của

túi khí không đủ sức để chèn ép động mạch - đó chính là trị số huyết áp tối thiểu

(huyết áp tâm trương) (hình c). Ghi lại trị số huyết áp tối đa và tối thiểu đo được.

Page 50: MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến

49

2. Đo huyết áp điện tử cánh tay (hình b)

- Huyết áp kế điện tử cánh tay dùng để đo huyết áp và nhịp tim. Có thể sử

dụng huyết áp điện tử để tự đo huyết áp của bản thân mình.

- Tư thế đo giống như đo huyết áp kế đồng hồ.

- Người đo huyết áp quấn túi khí nhẹ nhàng vừa đủ chặt quanh cánh tay

trái, phía trên khuỷu tay, cách nếp gấp khuỷ tay từ 2 - 3 cm, rồi cố định lại. Sau

khi quấn túi khí, để thân máy ở nơi dễ nhìn thấy.

- Ấn nút đo, máy sẽ tự bơm khí, xả khí và cho kết quả cuối cùng. Khi quá

trình đo hoàn thành, trên màn hình của máy hiện lên trị số huyết áp tối đa, trị số

huyết áp tối thiểu và nhịp tim.

- Trong quá trình máy bơm xả, người đo không được cử động và nói

chuyện. Khi muốn kết thúc đo ấn nút công tắc (cũng là khởi động) để tắt máy.

3. Ghi kết quả và báo cáo kết quả

- Ghi kết quả huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) và huyết áp tâm trương (huyết

áp tối thiểu) đo được.

- Nhận xét kết quả thu được.

Hình a và hình b

Hình c

Hình. Đo huyết áp cánh tay bằng huyết áp kế đồng hồ (a), huyết áp kế

điện tử (b) và nguyên tắc đo huyết áp (c)