114
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN VÀ NÔNG NGHIỆP NAM BỘ KHOA KINH TẾ ------------------------ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Tên chuyên đề: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG Họ tên SV: Phan Vũ Diễm Quỳnh Đơn vị thực tập: Công ty TNHH T&C Khóa học: 2011 - 2014

Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Citation preview

Page 1: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNTRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN VÀ NÔNG NGHIỆP NAM BỘ

KHOA KINH TẾ------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tên chuyên đề:

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGVÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG

Họ tên SV: Phan Vũ Diễm QuỳnhĐơn vị thực tập: Công ty TNHH T&CKhóa học: 2011 - 2014Lớp học: Kế toán doanh nghiệp K3

Ngày 09 tháng 6 năm 2014

Page 2: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNTRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN VÀ NÔNG NGHIỆP NAM BỘ

KHOA KINH TẾ------------------------

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Tên chuyên đề:

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNGVÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG

Người hướng dẫn: Hà Tiến HảiNgười thực hiện: Phan Vũ Diễm QuỳnhĐơn vị thực tập: Công ty TNHH T&CKhóa học: 2011 - 2014

Lớp học: Kế toán doanh nghiệp K3

Ngày 09 tháng 6 năm 2014

Page 3: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập lý thuyết tại trường Cao Đẳng Cơ Điện và Nông Nghiệp Nam Bộ đây là lần đầu tiên em được thực tập thực tế tại công ty TNHH T&C. Thực tập là một phần trong quá trình học tập mà em phải hoàn thành và cũng là cơ hội để em được tiếp xúc thực tế với công việc kế toán tại công ty giúp em có nhiều cơ hội học hỏi kinh nghiệm của các anh chị trong công ty, góp phần giúp đỡ cho công việc của em sau này. Mặc dù là lần đầu thực tập nhưng với những kiến thức bổ ích được thầy cô truyền đạt, hướng dẫn tại trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi lời cảm ơn quý thầy cô ở khoa Kinh Tế đặc biệt là giáo viên hướng dẫn thầy Hà Tiến Hải đã hướng dẫn cho em trong suốt quá trình thực tập, em cũng xin cám ơn các anh chị trong công ty TNHH T&C đã giúp đỡ, tạo cơ hội cho em hoàn thành bài báo cáo thực tập.

Do thời gian thực tập không nhiều và kiến thức của em còn hạn chế nên trong quá trình thực tập còn có nhiều thiếu sót, vì thế em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các anh chị trong công ty để kiến thức của em trong lĩnh vực này ngày càng được hoàn thiện hơn.

Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô và các anh chị trong ty TNHH T&C có nhiều sức khỏe, quý thầy cô luôn vững niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau, chúc công ty ngày càng phát triển và đạt được nhiều thành công.

Em xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày tháng năm Sinh viên thực hiện

Phan Vũ Diễm Quỳnh

Page 4: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

Cần Thơ, ngày tháng năm Người đại diện

Page 5: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

....................................................................................................

Cần Thơ, ngày tháng năm

Page 6: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2

3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................2

4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................3

PHẦN NỘI DUNG......................................................................................4

CHƯƠNG I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TÀI

CHÍNH TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN

LƯƠNG........................................................................................................4

I. Khái niệm - đặc điểm của tiền lương, nhiệm vụ kế toán tiền lương và

các khoản trích theo tiền lương.....................................................................4

1. Khái niệm tiền lương và bản chất kinh tế của tiền lương.........................4

1.1 Khái niệm về tiền lương.........................................................................4

1.2 Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lương..........................................5

2. Đặc điểm của tiền lương...........................................................................5

3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền

lương............................................................................................................5

II. Phân loại lao động....................................................................................6

1. Lao động gián tiếp....................................................................................6

2. Lao động trực tiếp.....................................................................................7

III. Các hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội............7

1. Các hình thức tiền lương..........................................................................7

1.1 Hình thức tiền lương theo thời gian........................................................8

1.2 Hình thức trả lương khoán......................................................................9

2. Quỹ tiền lương..........................................................................................10

3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh

phí công đoàn................................................................................................11

3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)................................................................11

Page 7: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

3.2 Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)....................................................................12

3.3 Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ)...........................................................12

3.4 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)........................................................12

IV. Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động................................14

1. Hạch toán số lượng lao động....................................................................14

2. Hạch toán thời gian lao động....................................................................14

3. Hạch toán kết quả lao động......................................................................15

4. Hạch toán thanh toán lương với người lao động......................................15

V. Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo tiền lương.........16

1. Thu nhận và kiểm tra chứng từ.................................................................16

2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người

lao động........................................................................................................16

2.1 Tài khoản sử dụng..................................................................................16

2.2 Phương pháp hạch toán...........................................................................17

3. Hạch toán các khoản trích theo lương......................................................20

3.1 Khái niệm...............................................................................................20

3.2 Tài khoản sử dụng..................................................................................21

3.3 Phương pháp hạch toán...........................................................................22

4. Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản

xuất...............................................................................................................25

4.1 Nguyên tắc hạch toán.............................................................................25

4.2 Tài khoản sử dụng..................................................................................25

4.3 Phương pháp hạch toán...........................................................................26

CHƯƠNG II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TRÁCH

NHIỆM HỮU HẠN T&C............................................................................28

I. Đặc điểm chung về công ty trách nhiệm hữu hạn T&C............................28

1. Giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn T&C.....................................28

2. Nghĩa vụ và quyền hạn của công ty..........................................................28

2.1 Nghĩa vụ của công ty..............................................................................28

2.2 Quyền hạn của công ty...........................................................................29

Page 8: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

3. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức của công ty........................................29

3.1 Nguồn nhân lực của công ty...................................................................29

3.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.....................................................................29

4. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty........................................35

4.1 Tổ chức sử dụng hệ thống tài khoản kế toán..........................................35

4.2 Tổ chức sử dụng chế độ chứng từ kế toán..............................................36

4.3 Tổ chức sử dụng hệ thống báo cáo kế toán............................................36

4.4 Các phương pháp kế toán áp dụng tại công ty........................................36

5. Những thuận lợi khó khăn của công ty.....................................................36

5.1 Thuận lợi.................................................................................................36

5.2 Khó khăn.................................................................................................36

II. Thực tế công tác kế tao1n tiền lương và các khoản trích theo tiền

lương tại công ty tại công ty trách nhiệm hữu hạn T&C..............................37

1. Phân loại tiền lương..................................................................................37

1.1 Tiền lương chính.....................................................................................37

1.2 Tiền lương phụ........................................................................................38

2. Xây dựng quỹ tiền lương..........................................................................38

3. Thực tế hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo tiền

lương.............................................................................................................38

3.1 Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương....................................38

3.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương.........................................40

3.2.1 Hạch toán các khoản trích theo lương trong công ty...........................40

3.2.2 Bảo hiểm xã hội...................................................................................40

3.2.3 Bảo hiểm y tế.......................................................................................40

3.2.4 Kinh phí công đoàn..............................................................................40

3.2.5 Bảo hiểm thất nghiệp...........................................................................41

3.2.6 Chế độ tiền lương nghỉ ốm đau, thai sản của nhân viên......................41

3.3 Phương pháp hạch toán...........................................................................41

4. Kế toán hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo tiền

lương trong công ty.......................................................................................42

4.1 Tài khoản sử dụng trong công ty............................................................42

Page 9: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

4.2 Hạch toán tiền lương trong công ty........................................................42

CHƯƠNG III. NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN.......................59

I. Nhận xét....................................................................................................59

1. Nhận xét tổng quát về công ty..................................................................59

2. Nhận xét về công tác lao động và kế toán tại công ty..............................59

2.1 Nhận xét về lực lượng lao động tại công ty............................................59

2.2 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty.....................................59

3. Nhận xét về mặt chứng từ sử dụng...........................................................60

4. Nhận xét về mặt hệ thống tài khoản.........................................................60

5. Nhận xét về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.............60

6. Ưu điểm....................................................................................................61

7. Nhược điểm..............................................................................................61

II. Kiến nghị..................................................................................................62

III. Kết luận...................................................................................................63

Page 10: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả người lao động...................19

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN........................24

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép CNSXTT......27

Sơ đồ 1.4 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH T&C.........................30

Sơ đồ 1.5 Sơ đồ tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung.............32

Sơ đồ 1.6 Sơ đồ tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật Ký - Sổ Cái.........33

Sơ đồ 1.7 Sơ đồ tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật Ký - Chứng từ.....34

Sơ đồ 1.8 Sơ đồ tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng Từ Ghi Sổ........35

Page 11: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ILO..........................................................Tổ chức lao động quốc tế

BTC.........................................................Bộ Tài Chính

TNHH.....................................................Trách nhiệm hữu hạn

DN...........................................................Doanh nghiệp

CB - CNV...............................................Cán bộ công nhân viên

NV...........................................................Nhân viên

CNSXTT.................................................Công nhân sản xuất trực tiếp

CNTT......................................................Công nhân trực tiếp

BHXH.....................................................Bảo hiểm xã hội

BHYT......................................................Bảo hiểm y tế

BHTN......................................................Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ......................................................Kinh phí công đoàn

TGNH.....................................................Tiền gửi ngân hàng

GTGT.....................................................Giá trị gia tăng

TM..........................................................Tiền mặt

TK...........................................................Tài khoản

TSCĐ......................................................Tài sản cố định

XDCB......................................................Xây dựng cơ bản

TNCN......................................................Thu nhập cá nhân

CP SXC...................................................Chi phí sản xuất chung

CP QLDN...............................................Chi phí quản lý doanh nghiệp

TC - HC..................................................Tổ chức hành chính

CP SXKD...............................................Chi phí sản xuất kinh doanh

Page 12: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển.

Trong những năm qua nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường đã đạt được rất nhiều kết quả to lớn. Các doanh nghiệp nước ta từng bước thoát khỏi tình trạng trì trệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đã tạo lập và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường, sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận. Mặc dù vậy, nhiều khó khăn thách thức vẫn còn tồn tại và hiện diện nhất là trong xu thế hội nhập khu vực toàn cầu hiện nay. Bởi khi đó cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt khốc liệt. Cạnh tranh không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn vượt ra khỏi biên giới quốc gia khu vực và toàn cầu. Trước thực tế đó, mọi sự thờ ơ của doanh nghiệp trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh có thể bị trả giá đắt, quỵ ngã và phá sản. Để có thể tránh được tình trạng tồi tệ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay.

Khi doanh nghiệp đã phát triển thì đời sống của các nhân viên cũng được doanh nghiệp đảm bảo và tạo diều kiện nâng cao hơn nữa. Với chế độ của thập kỷ gần đây, sự cạnh tranh ngày càng lớn, con người luôn có tư tưởng tiến thân trong xã hội càng cao thì cuộc sống của họ càng cao và ngược lại. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động sẽ tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi ích của người cung ứng sức lao động cũng tăng theo.

Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức lương thỏa đáng sẽ tạo ra sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh nghiệp.

Ngược lại khi lợi ích của người lao động không được chú ý đến, tiền lương không thỏa đáng sẽ dẫn đến nguồn nhân lực có thể bị giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Khi đó năng suất sẽ giảm và lợi nhuận sẽ giảm. Do đó, đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống trả lương sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi nhuận cao để tích lũy vừa đảm bảo cuộc sống cho người lao động, kích thích người lao động nhiệt tình với công việc, đảm bảo sự công bằng là một trong những công tác đặt lên hàng đầu nhằm ổn định nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 1 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 13: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là quá trình kết hợp đồng bộ của ba yếu tố cơ bản: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động; trong đó lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. Ở các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng rất lớn đứng sau chi phí vật liệu, do đó sử dụng tốt nguồn lao động sẽ tiết kiệm chi phí nhân công trong đơn vị giá thành, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo lợi thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là công tác quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất.

Thêm vào đó, cùng với tiền lương của doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phí gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. Đó là các nguồn phúc lợi mà người lao động nhận được từ doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các hoạt động liên quan đến chi phí lương có vai trò rất quan trọng. Bởi vì nó không chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.

ĐỀ TÀI: " Tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại công ty trách nhiệm hữu hạn T&C" sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế toán tiền lương tại công ty, phân tích đánh giá ưu khuyết điểm của công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương, từ đó sẽ đưa ra những đề nghị giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có. Đó cũng là lý do em chọn đề tài này.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài này tập trung nghiên cứu nội dung: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ mà nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra.

3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được thu thập từ

• Bảng tổng hợp lương

• Bảng tính lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

• Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động

Ngoài ra còn tham thảo ý kiến của kế toán trong công ty trách nhiệm hữu hạn T&C và giáo viên hướng dẫn, tham thảo sách tài liệu liên quan đến đề tài cần nghiên cứu.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 2 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 14: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

4. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện ở công ty trách nhiệm hữu hạn T&C. Nội dung nghiên cứu của đề tài là: Kế toán tiền lương ở doanh nghiệp, cụ thể là công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương.

Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lương năm 2013, bảng tính lương và BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tháng 03/2013.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 3 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 15: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN

TÀI CHÍNH TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

THEO TIỀN LƯƠNG I. KHÁI NIỆM - ĐẶC ĐIỂM CỦA TIỀN LƯƠNG, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG

1. Khái niệm tiền lương và bản chất kinh tế của tiền lương

1.1. Khái niệm về tiền lương

Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản ( lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.

Ở Việt Nam trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế đó. Nhà nước định hướng cơ bản cho chính sách lương mới bằng một hệ thống áp dụng cho mỗi người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và Nhà nước công nhận sự hoạt động của thị trường sức lao động.

Quan niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau:

“ Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung cầu”.

Trong quy chế mới, cũng như toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trường, tiền lương và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nước về tiền lương đối với khu vực sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho người lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước ban hành để người lao động có thể ăn ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 4 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 16: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nước.

1.2. Bản chất kinh tế và đặc điểm của tiền lương

Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, do đó tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất hàng hóa. Mặt khác trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ, tiền lương là một yếu tố chi phí sản xuất, kinh doanh cấu thành nên giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Ngoài ra tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến thích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.

2. Đặc điểm của tiền lương

Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.

Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao đông đã hao phí, bù lại thông qua sự thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.

Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao. Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.

3. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của đối tượng được kế toán, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng không nằm ngoài quy luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích người lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng và kết quả lao động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:

Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 5 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 17: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.

Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo lương đúng chế độ.

Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

II. PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG

Công ty trách nhiệm hữu hạn T&C trong việc tuyển chọn và bố trí lao động được thực hiện trên các nguyên tắc đảm bảo chất lượng lao động đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đúng sở trường của từng người một. Trước đây do nhu cầu cấp bách nên việc bố trí lao động của công ty chưa phù hợp cho lắm về sau do nhu cầu của công việc cho nên lượng lao động đã cắt giảm bớt và bố trí lại cho phù hợp với số lượng và trình độ chuyên môn của mỗi phòng ban chức năng. Và hiện nay tổng số lao động của công ty chỉ còn 41 người nhỏ hơn nhiều so với trước đây. Vì vậy, lao động trong công ty được chia làm hai loại: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp (quản lý).

1. Lao động gián tiếp

Lao động là một yếu tố rất quan trọng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động có trình độ cao và năng động trong quản lý, vững chắc trong thi công, lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quá trình thi công công trình của doanh nghiệp được tiến hành một cách trôi chảy và mang lại hiệu quả kinh doanh cao.

Do đặc điểm của công ty là thi công công trình, do đó để phục vụ tốt công tác này ban lãnh đạo của công ty phải quản lý tốt tình hình nhân sự qua từng năm để xem đội nào thiếu, đội nào thừa để cắt bớt hay bổ sung, nhằm đảm bảo nhiệm vụ thi công của công ty ở hiện tại và tương lai. Bên cạnh đó vấn đề trình độ và trách nhiệm làm việc của từng công nhân là không thể thiếu được nhằm phục vụ công tác thi công, công ty còn có kế hoạch đưa công nhân đi học thêm bồi dưỡng trình độ kiến thức tay nghề cho từng người theo yêu cầu của công việc cho hiện tại và tương lai.

Cơ cấu lao động được coi là yếu tố tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo đủ số lượng ngành nghề chất lượng, về lứa tuổi, đồng thời được phân định rõ ràng các chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn mối quan hệ giữa các bộ phận và cá nhân với nhau, bảo đảm mọi người đều có việc làm, mọi khâu đều có người phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trên từng đơn vị và trên phạm vi toàn doanh nghiệp.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 6 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 18: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tóm lại, cơ cấu lao động tối ưu là cơ sở đảm bảo cho quá trình thi công, kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành cân đối, nhịp nhàng và có hiệu lực. Cơ sở sẽ đảm bảo nâng cao hiệu quả thi công kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra cơ cấu lao động tối ưu còn là cơ sở cho việc phân công, bố trí lao động và còn là cơ sở quy hoạch qua đó tạo cán bộ, để khai thác triệt để các khả năng tìm tàng trong doanh nghiệp, bên cạnh những ý mà chúng ta có thể thương lượng trên, cơ cấu lao động tối ưu của Công ty còn đào tạo ra được môi trường, một đông lực để kích thích công trình thi công được phát triển.

2. Lao động trực tiếp

Để duy trì và đảm bảo cơ cấu lao động tối ưu trong khâu tuyển dụng và sử dụng trong quá trình lao động cần quan tâm các vấn đề sau:

- Đối với người lao động khâu tuyển dụng phải chú ý đến ba vấn đề sau:

• Số lượng và chất lượng lao động cần tuyển dụng phải xuất phát từ yêu cầu của việc đòi hỏi.

• Việc tuyển dụng phải có tiêu chuẩn rõ ràng: Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ, giới tính, lứa tuổi.

• Những người được tuyển chọn đều làm việc theo hợp đồng, thời gian hợp đồng dài hay ngắn do yêu cầu của công việc đòi hỏi. Trong thời gian hợp đồng bên nào vi phạm đều phải bồi thường.

- Đối với người sử dụng lao động cần phải chú ý đến 5 vấn đề:

• Phân công và bố trí lao động phải đáp ứng được 3 yêu cầu phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người.

• Đảm bảo đủ việc làm cho người lao động.

• Các công việc giao cho người lao động phải có cơ sở khoa học có định mức, có điều kiện và khả năng hoàn thành đảm bảo yêu cầu: " Người giao việc phải có khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao".

• Mọi việc giao cho công nhân viên đều phải quy định rõ chế độ trách nhiệm, kiên quyết không giao việc chưa xác định rõ chế độ trách nhiệm.

• Việc sử dụng phải đi đôi với đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu mới của cơ chế thị trường.

• Tóm lại, lượng lao động ở công ty là lượng lao động quản lý là đa số, còn lao động trực tiếp sản xuất tăng giảm tùy theo mùa vụ để công trình thi công và hợp đồng quản lý thi công công trình mà công ty tiến hành thuê thêm cho phù hợp với tiến độ của công ty.

III. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1. Các hình thức tiền lương

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 7 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 19: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Hiện nay ở nước ta, việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiêp được tiến hành theo hai hình thức chủ yếu: hình thức tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.

1.1. Hình thức tiền lương theo thời gian

Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn Nhà nước quy định. Hình thức này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc những người làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức trả lương theo thời gian cũng được áp dụng cho các đối tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể. Đây là hình thức tiền lương được tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lương của người lao động.

Tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính trả lương theo thời gian có thể tiến hành trả lương theo thời gian giản đơn và trả lương theo thời gian có thưởng.

* Trả lương theo thời gian giản đơn

Lương theo thời gian giản đơn bao gồm:

+ Lương tháng: Đã được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương, thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.

Mức lương tháng = Mức lương tối thiểu x (Hệ số lương + (Hệ số phụ cấp))

+ Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của một ngày để tính trả lương áp dụng trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, người lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Mức lương này bằng mức lương tháng chia cho 26 ngày hoặc 23 ngày.

Mức lương ngày = Mức lương tháng / Số ngày lao động trong tháng

+ Lương giờ: Được trả cho người lao động căn cứ vào mức lương giờ và số giờ làm việc thực tế. Lương giờ thường áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản phẩm, dùng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm.

Mức lương giờ = Mức lương ngày / 8

* Trả lương theo thời gian có thưởng

Thực chất của hình thức này là sự kết hợp giữa tiền lương thời gian giản đơn với tiền lương khi đảm bảo và vượt các chỉ tiêu đã quy định như: Tiết kiệm thời gian lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động hay đảm bảo giờ công, ngày công…..

* Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương theo thời gian: Dễ làm, dễ tính toán nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 8 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 20: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

động, chưa khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động. Vì vậy để khắc phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên, doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc và chất lượng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý

1.2. Hình thức trả lương khoán

Theo hình thức này, người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời gian chất lượng qui định đối với công việc này.

Có 2 phương pháp khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương.

+ Khoán công việc: Theo hình thức này, doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi công việc hoặc khối lượng sản phẩm hoàn thành. Người lao động căn cứ vào mức lương này có thể tính được tiền lương của mình thông qua khối lượng công việc mình đã hoàn thành.

Cách trả lương này áp dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng, sữa chữa công trình…..

+ Khoán quỹ lương: Theo hình thức này, người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ nhận được sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành công việc được giao. Căn cứ vào khối lượng từng công việc hoặc khối lượng sản phẩm và thời gian cần thiết để hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.

Trả lương theo cách khoán quỹ lương áp dụng cho những công việc không thể định mức cho từng bộ phận công việc hoặc những công việc mà xét ra giao khoán từng công việc chi tiết thì không có lợi về mặt kinh tế, thường là những công việc cần hoàn thành đúng thời hạn.

Trả lương theo cách này tạo cho người lao động có sự chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc được giao. Còn đối với người giao khoán thì yên tâm về thời gian hoàn thành.

Nhược điểm cho phương pháp trả lương này là dễ gây ra hiện tượng làm bừa, làm ẩu, không đảm bảo chất lượng do muốn đảm bảo thời gian kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi giao nhận phải được coi trọng, thực hiện chặt chẽ.

+ Khoán thu nhập

Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho người lao động, điều này có nghĩa là thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động là một bộ phận nằm trong tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp áp dụng với những hình thức trả lương này, tiền lương phải trả cho người lao động không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thông qua đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thỏa thuận trước tỉ lệ thu nhập dùng để trả lương cho người lao động. Vì vậy, tiền lương của người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, thời gian và kết quả của từng người lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ lương cho từng người lao động.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 9 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 21: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Hình thức trả lương này buộc người lao động không chỉ quan tâm đến kết quả lao động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả lao động của bản thân mình mà phải quan tâm đến kết quả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy nó phát huy được sức mạnh tập thể trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên người lao động chỉ yên tâm với hình thức trả lương này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra kết quả tài chính của doanh nghiệp, cho nên hình thức trả lương này thường thích ứng nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của doanh nghiệp.

Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặt lợi nhuận mục tiêu lên hàng đầu nên việc tiết kiệm được chi phí lương là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lương được lựa chọn sau khi nghiên cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thường ở một doanh nghiệp thì các phần việc phát sinh đa dạng với quy mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy, các hình thức trả lương được các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi trường hợp, hoàn cảnh cụ thể để có tính kinh tế cao nhất.

2. Quỹ tiền lương

Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả trong và ngoài doanh nghiệp. Quỹ tiền lương gồm các khoản sau:

- Tiền lương hàng tháng, ngày theo hệ số thang bảng lương Nhà nước.

- Tiền lương trả cho người lao động khi thi công công trình hỏng trong quy định.

- Tiền lương trả cho người lao đông trong thời gian ngừng việc do thiết bị máy móc ngừng hoạt động vì nguyên nhân khách quan.

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc đi làm nghĩa vụ của Nhà nước và xã hội.

- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo chế độ của Nhà nước.

- Tiền lương trả cho người đi học nhưng vẫn thuộc biên chế.

- Các loại tiền thưởng thường xuyên.

- Các phụ cấp theo chế độ quy định và các khoản phụ cấp khác được ghi trong quỹ lương.

- Tiền công nhật cho lao động ngoài biên chế.

Cần lưu ý là quỹ lương không bao gồm các khoản tiền thưởng không thường xuyên như thưởng phát minh sang kiến… các khoản trợ cấp không thường xuyên như trợ cấp khó khăn đột xuất… công tác phí, học bổng hoặc sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên, bảo hộ lao động.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 10 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 22: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Về phương diện hạch toán, tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất được chia làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.

Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, nghĩa là thời gian có tiêu hao thực sự sức lao động bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo ( phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm thêm giờ…).

Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian nghỉ việc theo quy định của Nhà nước như nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp,...hoặc nghỉ vì lý do khách quan như: máy móc hỏng, thiếu nguyên vật liệu, mất điện...

Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tiền lương. Tiền lương chính của công nhân lao động gắn liền với thi công công trình và được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp. Tiền lương phụ của người lao động. Tiền lương phụ của công nhân lao động không gắn liền với thi công công trình nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí nhân công trực tiếp theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất định.

Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp.

3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn

3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)

Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), BHXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội các thành viên của mình, thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế - xã hội do bị mắt hoặc giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, bệnh tật, chết…

BHXH là một hệ thống bao gồm 3 tầng:

Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi người, mọi cá nhân trong xã hội. Trong đó yêu cầu là người nghèo. Mặc dù khả năng đóng góp BHXH của những người này là rất thấp nhưng khi có yêu cầu Nhà nước vẫn trợ cấp.

Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những người có công ăn việc làm ổn định.

Tầng 3: Là sự tự nguyện cho những người muốn có đóng góp BHXH cao.

Về đối tượng trước kia BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp Nhà nước. Hiện nay theo nghị định số 45/CP chính sách BHXH được áp dụng đối với mọi thành phần kinh tế (tầng 2) đối với tất cả các thành viên trong xã hội (tầng 1) và cho mọi người có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia BHXH để được hưởng trợ cấp BHXH cao hơn. Đồng thời chế độ BHXH còn quy định nghĩa vụ đóng góp cho những người

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 11 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 23: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

được hưởng chế độ ưu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng hình thành quỹ BHXH.

Theo nghị định số 43/CP ngày 22/06/1993 quy định tạm thời chế độ BHXH của Chính phủ, quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và một phần hỗ trợ của Nhà nước. Việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH phải thống nhất theo chế độ của Nhà nước và theo nguyên tắc hạch toán độc lập.

Theo quy định hiện hành: Hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ quy định là 24%. Trong đó:

+ 17% thuộc trách nhiệm đóng góp của doanh nghiệp bằng cách trừ vào chi phí.

+ 7% thuộc trách nhiệm đóng góp của người lao động bằng cách trừ lương.

Quỹ BHXH dùng để tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản…. và tổng hợp chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên trách.

3.2. Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)

Bảo hiểm y tế thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiền viện phí, tiền thuốc tháng.

Về đối tượng BHYT áp dụng cho những người tham gia đóng bảo hiểm y tế thông qua việc mua thẻ bảo hiểm trong đó chủ yếu là người lao động. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp trích quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CB - CNV trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng, 1,5% tính trừ vào lương của người lao động.

Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý quỹ.

3.3. Quỹ kinh phí công đoàn (KPCĐ)

Công đoàn là một tổ chức của đoàn thể đại diện cho người lao động, nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động, đồng thời Công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn thái độ của người lao động với công việc, với người sử dụng lao động.

KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi chí kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 50% kinh phí công đoàn thu được lên Công đoàn cấp trên, còn lại 50% để lại chi tiêu tại Công đoàn cơ sở.

3.4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)

Quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của người lao động. Trong đó, người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%. Ngoài ra, có tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều kiện hưởng BHTN là đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi mất việc làm, hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 12 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 24: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

định của Pháp luật về cán bộ, công việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ý với cơ quan lao động, đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp làm việc chưa tìm được.

Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hàng tháng được trả cho người lao động tham gia BHTN khi bị thất nghiệp có đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hoặc người được uỷ quyền theo quy định. Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi bị mất việc làm, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động, hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng phụ thuộc vào thời gian làm việc có đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động, cụ thể: 3 tháng, nếu có đủ từ 12 tháng đến dưới 36 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp;  6 tháng, nếu có  từ đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; 9 tháng, nếu có từ đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; 12 tháng, nếu có từ đủ 144 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên.

Tiền lương phải trả cho người lao động cùng các khoản trích theo lương hợp

thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thưởng cho tập thể, các nhân có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh, thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến (lấy từ quỹ tiền lương).

IV. HẠCH TOÁN SỐ LƯỢNG, THỜI GIAN VÀ KẾT QUẢ LAO ĐỘNG

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 13 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Nguồn hình thành

Các loại quỹ

Người sử dụng lao động

(doanh nghiệp)

Công nhân viên (người lao

động) Tổng số

Bảo hiểm xã hội 17% 7% 24%

Bảo hiểm y tế 3% 1,5% 4,5%

Kinh phí công đoàn 2% - 2%

Bảo hiểm thất nghiệp 1% 1% 2%

Tổng số 23% 9,5% 32,5%

Page 25: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lương chính xác cho từng người lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm hạch toán số lượng lao động thời gian lao động và chất lượng lao động.

1. Hạch toán số lượng lao động

Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng "sổ sách theo dõi lao động của doanh nghiệp" thường do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trnh độ tay nghề ( cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.

2. Hạch toán thời gian lao động

Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số ngày công. Giờ công làm việc thực tế như ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng người lao động, từng bộ phận thi công, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng người.

Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban…Bảng chấm công phải lập riêng cho từng đội, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Đội trưởng thi công hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ, thứ bảy, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng.

Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng đội trưởng, trưởng phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương. Cuối tháng các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán tiền lương để tiến hành tính lương. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nan lao động…thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm, để làm căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã được tổ trưởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu quy định.

3. Hạch toán kết quả lao động

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 14 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 26: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng công trình thi công hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập hợp làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác.

Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động và phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán…

Phiếu xác nhận công trình thi công, công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm ( công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.

Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng thi công công trình và người duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương theo thời gian lao động.

Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi nghiệm thu phát hiện công trình hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương và trả lương cho công nhân thực hiện.

4. Hạch toán thanh toán lương với người lao động

Hạch toán thanh toán lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ hạch toán thời gian lao động ( bảng chấm công), kết quả lao động ( bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu…), và kế toán tiền lương tiến hành tính lương sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương ( gồm lương chính sách, lương thi công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền lương.

Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương ( gồm lương chính sách, lương công trình thi công, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thưởng.

Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị. Bảng thanh toán tiền lương được thanh toán cho từng bộ phận ( phòng, ban…) tương ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lương, mỗi công nhân viên được ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lương, thời

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 15 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 27: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

gian làm việc để tính lương cho từng người. Sau đó kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ phận.

Việc thanh toán lương cho người lao động thường được chia làm 2 kỳ trong tháng:

+ Kỳ 1: Tạm ứng

+ Kỳ 2: Thanh toán phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ vào lương của người lao động theo chế độ quy định.

Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lãnh lương đại diện do thủ quỹ phát, khi nhận các khoản thu nhập, người lao đông phải ký vào bảng thanh toán tiền lương.

Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kỳ hạch toán.

Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động làm cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy, hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp.

V. HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG

1. Thu nhận và kiểm tra chứng từ

Việc đầu tiên của kế toán tiền lương là thu nhận và kiểm tra các chứng từ ban đầu về tiền lương: Bảng chấm công, phiếu xác nhận công việc hoàn thành…có đúng với những yêu cầu của chế độ chứng từ kế toán không. Trong khi kiểm tra bảng chấm công, kế toán sẽ xem xét có đúng quy định hay không. Có đầy đủ chữ ký của người chấm công và chữ ký của người phụ trách. Sau khi các chứng từ ban đầu về tiền lương hợp lệ thì kế toán tiền lương sẽ tiến hành tính lương cho cán bộ nhân viên trong đơn vị của mình.

2. Hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động.

2.1. Tài khoản sử dụng

TK 334 – Phải trả người lao động

* Công dụng: Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.

* Kết cấu và nội dung phản ánh:

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 16 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 28: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

- Bên Nợ

+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.

+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.

- Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả, phải chi cho người lao động

- Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.

- TK 334 có thể có số dư bên Nợ, phản ánh số tiền đã chi trả quá số phải trả cho người lao động.

- Tài khoản 334 - Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên.

+ Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác.

2.2. Phương pháp hạch toán

* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho người lao động ( bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp chức vụ, tiền ăn ca giữa ca, tiền thưởng trong thi công…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:

Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang

Nợ TK 622 ( chi tiết đối tượng). Phải trả cho công nhân viên trực tiếp thi công công trình, hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ

Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công

Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng

Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 334 (3341,3348): Phải trả người lao động.

* Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên.

Nợ TK 353 ( 3531): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng

Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả

* Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi.

Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 17 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 29: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641: Chi phí bán hàng

Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 335: Chi phí phải trả (DN trích trước tiền lương nghỉ phép)

Có TK 334 (3341): Phải trả người lao động.

* Tính tiền BHXH phải trả cho công nhân viên ( ốm đau, thai sản,….)

Nợ TK 338 (3383): Bảo hiểm xã hội

Có TK 334 (3341): Phải trả người lao động.

* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như: BHXH, BHYT, tạm ứng chưa thanh toán, khoản phải thu có tính chất bồi thường.

Nợ TK 334 (3341, 3348): Phải trả người lao động

Có TK 338: Phải trả phải nộp khác

Có TK 141: Tạm ứng

Có TK 138: Phải thu khác

* Tính thuế thu nhập cá nhân phải của người lao động trong doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước theo quy định:

Nợ TK 334 (3341, 3348): Phải trả người lao động

Có TK 333 (3335): Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

* Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương…) Bảo hiểm xã hội, tiền thưởng cho công nhân viên chức.

+ Nếu thanh toán bằng tiền:

Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán

Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt

Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản

+ Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hóa

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán

Có TK liên hoan ( 152, 153, 154, 155…)

+ Nếu sản phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu nội bộ theo giá bán chưa có thuế GTGT:

Nợ TK 334 (3341, 3348): Phải trả người lao động

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 18 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 30: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Có TK 3331: Thuế VAT phải nôp

Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa thuế GTGT).

+ Nếu sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu nội bộ theo giá thanh toán:

Nợ TK 334 (3341,3348): Phải trả người lao động

Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ (giá thanh toán).

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả người lao động

111, 112 334 622

Trả lương công nhân viên Tiền lương phải trả CNSX TT

3335 627 Tiền lương phải trả

Thuế TNCN trừ vào lương NV phân xưởng

641

138,141,336,338 Tiền lương phải trả NV bán hàng

Các khoản trừ lương hoặc

tiền lương NV chưa lĩnh 642

Tiền lương phải trả 512 NV quản lý DN

Trả lương bằng sản phẩm241

3331 Tiền lương nhân viên XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ

3. Hạch toán các khoản trích theo lương

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 19 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 31: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

3.1. Khái niệm

Dựa trên các chế độ Nhà nước hiện hành trả cho người lao động trong thời gian tại chức dựa trên tiền lương cấp bậc thực tế thì công việc trích BHXH trả cho cán bộ công nhân viên được tiến hành trên các chứng từ sau:

- Trợ cấp ốm đau, thai sản.

- Trợ cấp về bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động.

- Trợ cấp hưu trí ( đối với người được hưởng hưu trí).

Theo quy định của Nhà nước, tất cả các doanh nghiệp được trích một tỷ lệ % trên quỹ tiền lương thực tế trả cho công nhân viên về các khoản sau:

* BHXH: Theo chế độ Nhà nước hiện hành BHXH của người lao động được tính trên 24% tiền lương cấp bậc để nộp cho cơ quan BHXH. Trong đó:

- Doanh nghiệp được phép trích 17% vào CP SXKD.

- Còn lại 7% tính trên tiền lương người lao động phải trả.

* BHYT: Dùng để đài thọ cho người lao động tiền thuốc men và các chi phí có liên quan đến việc trị bệnh. Những người lao động đóng tiền BHYT đều được hưởng quyền lợi này. Theo chế độ trích 4,5% tiền lương cấp bậc của công nhân viên nộp cho cơ quan BHYT.

- Trích 3% tiền lương cấp bậc tính vào CP SXKD của doanh nghiệp.

- Trích 1,5% tiền lương cấp bậc mà người lao động phải đóng.

* BHTN:

- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.

- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN.

- Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần.

Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của doanh nghiệp là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1% tính vào chi phí.

* KPCĐ:

- Dùng vào việc phục vụ cho các công việc thuộc công đoàn quản lý và có thể dùng để đài thọ và trợ cấp cho người lao động mà hoàn cảnh cực kỳ khó khăn hoặc gia đình của người lao động có công lớn.

- KPCĐ được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và được tính hết vào CP SXKD.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 20 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 32: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Do đó mức trợ cấp BHXH được căn cứ vào thời gian đóng BHXH quy định là phải nộp 32,5% và trong đó doanh nghiệp phải nộp 24% tiền lương cấp bậc chi phí sản xuất kinh doanh và 9,5% tiền lương cấp bậc người lao động phải nộp.

3.2. Tài khoản sử dụng

TK 338: Phải trả và phải nộp khác

* Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo Quyết định của Tòa án ( tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí…) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.

* Kết cấu và nội dung phản ánh:

- Bên Nợ:

+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong buên bản xử lý.

+ BHXH phải trả cho công nhân viên.

+ KPCĐ chi tại đơn vị.

+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN đã nộp cho cơ quan quản lý.

+ Kết chuyển, phân bổ các khoản doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán (đối với tài sản cho thuê, chênh lệch do đánh giá lại tài sản cao hơn giá trị ghi sổ khi góp vốn liên doanh, lãi trả chậm...), trả lại tiền nhận trước của khách hàng khi không tiếp tục cho thuê tài sản.

+ Các khoản đã trả và đã nộp khác.

- Bên Có:

+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân)

+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định được ngay nguyên nhân.

+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN vào CPSXKD

+ Trích BHXH, BHYT và BHTN trừ vào lương của CNV

+ Các khoản thanh toán với CNV về tiền nhà, điện, nước ở tập thể.

+ BHXH đã trả công nhân viên khi được cơ quan BHXH thanh toán.

+ Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.

+ Các khoản phải trả khác.

- Số dư bên Có:

+ Số tiền còn phải trả, còn phải nộp khác.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 21 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 33: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

+ BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc số KPCĐ để lại cho đơn vị chưa chi hết.

+ Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải quyết.

+ Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế toán.

Tài khoản 338 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi nhưng chưa được thanh toán và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù.

- Tài khoản 338 có 9 tài khoản cấp 2.

TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.

TK 3382: Kinh phí công đoàn.

TK 3383: Bảo hiểm xã hội.

TK 3384: Bảo hiểm y tế.

TK 3385: Phải trả về cổ phần hóa.

TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn.

TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.

TK 3388: Phải trả phải nộp khác.

TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.

3.3. Phương pháp hạch toán

* Hàng tháng căn cứ vào tổng tiền lương thực tế phải trả và bảng phân bổ chi phí tiền lương, kế toán tiến hành trích quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN vào chi phí sản xuất kinh doanh.

Nợ TK 622: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất.

Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công.

Nợ TK 627: Đối với công nhân phục vụ và quản lý tại phân xưởng.

Nợ TK 641: Đối với nhân viên ở bộ phận bán hàng.

Nợ TK 642: Đối với nhân viên quản lý doanh nghiệp.

Nợ TK 334 phần trừ vào thu nhập của công nhân viên

Có TK 3382: Kinh phí công đoàn.

Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội.

Có TK 3384: Bảo hiểm y tế.

Có TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.

* Khấu trừ vào lương các khoản BHXH, BHYT, BHTN

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 22 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 34: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Nợ TK 334: Phải trả người lao động.

Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội.

Có TK 3384: Bảo hiểm y tế.

Có TK 3389: Bảo hiểm thất nghiệp.

* Nộp tiền cho cơ quan quản lý KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN

Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác.

Có TK 111, 112

* Căn cứ vào các chứng từ thanh toán các khoản chi thuộc KPCĐ tại đơn vị.

Nợ TK 3382: Kinh phí công đoàn.

Có TK 111: Tiền mặt.

* Căn cứ vào các chứng từ thanh toán BHXH, phải trả công nhân viên

Nợ TK 3383: Bảo hiểm xã hội.

Có TK 334: Phải trả người lao động.

* Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù, khi nhận được tiền:

Nợ TK 111, 112

Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 23 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 35: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

334 338 622

BHXH phải trả công nhân viên BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

theo tiền lương CNSX trực tiếp111, 112 627

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

theo tiền lương NV phân xưởng Chi BHXH, KPCĐ tại DN

641

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

theo tiền lương NV bán hàng

642

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

theo tiền lương NV quản lý DN

241

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tiền lương NV XDCB

sửa chữa lớn TSCĐ

334

BHXH, BHYT, BHTN trừ lương người LĐ

111, 112

BHXH, KPCĐ được cấp bù

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 24 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 36: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

4. Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

4.1 Nguyên tắc hạch toán

Đối với CNV nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm việc. Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một cách hợp lý vì nó ành hưởng đến giá thành sản phẩm. Nếu doanh nghiệp bố trí công nhân nghỉ phép đều đặn thì tiề lương nghỉ phép được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất, nếu doanh nghiệp không bố trí được công nhân nghỉ phép đều đặn thì tiền lương nghỉ phép của công nhân được tính vào chi phí sản xuất thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất. Trích trước tiền lương nghỉ phép chỉ được thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất.

Phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX tính vào chi phí của kỳ kế hoạch như sau:

Trích trước tiền lương phép kế hoạch của

CNTTSX=

Tiền lương chính thực tế phải trả CNTTSX

trong thángx

Tỷ lệ trích trước

Trong đó :

Tỷ lệ trích trước

=Tổng số lương phép KH năm của CNTTSX

x 100Tổng số lương chính KH năm của CNTTSX

4.2 Tài khoản sử dụng

TK 335: Chi phí phải trả.

* Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào CPSXKD trong kỳ nhưng thực tế chưa chi trả trong kỳ này.

Các chi phí phải trả bao gồm:

- Trích trước chi phí tiền lương phải trả cho CNSX trong thời gian nghỉ phép.

- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trong trường hợp có thể dự trù trước cho năm kế hoạch.

- Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa vụ đã được tính trước.

- Lãi tiền vay đến kỳ tính lãi.

* Kết cấu và nội dung phản ánh:

- Bên Nợ:

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 25 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 37: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

+ Các chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả.

+ Chênh lệch chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế phát sinh được ghi giảm chi phí.

- Bên Có:

+ Chi phí phải trả dự tính trước đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.

- Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.

4.3 Phương pháp hạch toán

* Trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép của CNSX:

Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.

Có TK 335: Chi phí phải trả.

* Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX:

Nợ TK 335: Chi phí phải trả.

Có TK 334: Phải trả người lao động.

* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên số tiền lương nghỉ phép thực tế của CNSX:

Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.

Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác.

* Cuối niên độ kế toán, tính toán tổng số tiền lương nghỉ phép đã trích trước trong năm của CNSX và tổng tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh.

- Nếu số trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX tính vào chi phí sản xuất nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì điều chỉnh tăng chi phí.

Nợ TK 622: Chi phí nhân công trưc tiếp.

Có TK 335: Chi phí phải trả

- Nếu số trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX tính vào chi phí sản xuất lớn hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh thì điều chỉnh giảm chi phí.

Nợ TK 335: Chi phí phải trả

Có TK 622: Chi phí nhân công trưc tiếp.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 26 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 38: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép CNSXTT

338 622

(3) BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Tính trên tiền lương nghỉ phép phải trả

334 335

(2) Tiền lương nghỉ phép (1) Trích trước tiền lương nghỉ phép phải trả CNSX của CNSX hàng tháng

622

(5) Hoàn nhập chênh lệch trích (4) Trích bổ sung chênh lệch trước tiền lương nghỉ phép lớn tiền lương nghỉ phép thực tế hơn tiền lương nghỉ phép phát sinh lớn hơn số tiền thực tế phát sinh lương nghỉ phép trích trước

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 27 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 39: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI

CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN T&C

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN T&C

1. Giới thiệu về công ty trách nhiệm hữu hạn T&C

- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn T&C.

- Tên công ty viết bằng tên nước ngoài: T&C Company Limited.

- Tên công ty viết tắt: T&C CO.,LTD

- Công ty được thành lập ngày 19 tháng 08 năm 2011do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Cần Thơ cấp.

- Địa chỉ trụ sở chính: 016/13 KV Bình An, Phường Phước Thới, Quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ, Việt Nam.

+ Điện thoại: 07103665776

+ Fax: : 07103665776

+ Tài khoản : 0044100000255008 tại ngân hàng TMCP Phương Đông

+ Mã số thuế: 1801170213.

+ Vốn điều lệ: 4.000.000.000 đồng

+ Có sử dụng con dấu riêng.

- Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng, hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật, giám sát thi công xây dựng các công trình dân dụng, lập dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án.

2. Nghia vụ và quyền hạn của công ty

2.1. Nghia vụ của công ty

- Kinh doanh đúng ngành, nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn quy định của pháp luật về kế toán.

- Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.

- Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng kí hoặc công bố.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 28 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 40: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

- Thực hiện chế độ thống kê theo quy định của pháp luật, định kỳ báo cáo đầy đủ thông tin về công ty với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định.

- Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa danh lam thắng cảnh, phòng cháy chữa cháy.

- Chịu sự kiểm tra của các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật, tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Thực hiện các khoản thu, phải trả ghi trong bảng cân đối kế toán của công ty.

- Chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.

- Công bố, công khai thông tin về báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng đắn, khách quan hoạt động của công ty.

2.2 Quyền hạn của công ty

- Tự chủ kinh doanh, chủ động lựa chọn ngành nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư, chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh.

- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn có hiệu quả.

- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng ký hợp đồng.

- Tuyển dụng, thuê, đào tạo, sử dụng lao động hoặc cho thôi việc theo yêu cầu kinh doanh phù hợp với quy định và pháp luật.

- Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.

- Chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản của công ty.

- Khởi kiện các hành vi xâm phạm tới quyền và lợi ích của công ty.

3. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức của công ty

3.1. Nguồn nhân lực của công ty

Nhân lực hoạt động trong công ty được sử dụng, bố trí hợp lý và phát huy trình độ của từng người.

Tổng số lao động là 41 người, trong đó lao động gián tiếp quản lý là 9 người: lao động trực tiếp thi công là 32 người.

3.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

* Tổ chức Công ty:

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 29 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 41: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Bộ phận kỹ thuật Bộ phận kế toán

Đội thi công số 3Đội thicông số 2

Đội thi công số 4Đội thi công số 1

Thủ quỹ

Phòng tổ chức hành chính

Giám Đốc

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Sơ đồ 1.4 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH T&C

- Ông Nguyễn Thanh Phúc: Giám Đốc, giám sát toàn công ty, chịu trách nhiệm chung.

- Ông Lý Đức Khương: Bộ phận kỹ thuật.

- Ông Trần Tấn Phong: Phòng tổ chức hành chính.

- Bà Trương Thị Hoài: Phòng kế toán chịu trách nhiệm hạch toán chung cho toàn công ty.

- Bà Nguyễn Thị Vân An: Thủ quỹ.

• Phòng tổ chức hành chính: quản lý và bố trí nhân sự, cũng như tuyển chọn nhân sự.

• Về bố trí nhân sự: đúng người, đúng việc và nhân viên các phòng hỗ trợ cho nhau trong công tác khi có sự cần thiết nhằm để hoạt động của công ty được nhịp nhàng đồng bộ và có hiệu quả cao.

• Việc thi công được thực hiện từng ngày, có giám sát từng ngày, mỗi ngày đều có báo cáo và tổng kết tháng, quý, trước khi bộ phận kế toán kết thúc số liệu, từ đó mà Giám Đốc và các phòng ban có kế hoạch, chiến lược kinh doanh cụ thể hữu hiệu.

• Cán bộ - công nhân viên còn được tặng quà làm lưu niệm vào các dịp lễ hoặc mỗi khi hoàn thành kế hoạch sớm.

* Tổ chức kế toán.

- Để tập trung nguồn thông tin phục vụ cho công tác quản lý lãnh đạo, thuận tiện cho việc ghi chép cơ giới hóa công tác kế toán, tiết kiệm được chi phí trong hạch toán nên công ty đã chọn hình thức kế toán tập trung.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 30 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 42: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

- Nhiệm vụ của phòng kế toán:

+ Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về mọi hoạt động tài chính của công ty: tham mưu cho Giám Đốc về các phương án kinh tế có hiệu quả. Bảo đảm đúng chế độ Kế Toán Tài Chính Nhà Nước mà thực hiện kinh doanh có hiệu quả cao, mang lại cho công ty ngày càng phát triển tốt trong tương lai.

+ Tập hợp hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng nợ.

+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản).

+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

+ Sử dụng các mẫu in có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.

* Hình thức sổ kế toán

Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:

+ Nhật ký chung

+ Nhật ký sổ cái

+ Chứng từ ghi sổ

+ Nhật ký chứng từ

Nhật ký chung: Là hình thức kế toán đơn giản số lượng sổ sách gồm: sổ nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết cần thiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức này là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 31 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 43: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Nhật ký chung

Chứng từ gốc

Nhật ký đặc biệt Sổ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Đối chiếu

Sơ đồ 1.5. Sơ đồ tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung

Nhật ký - Sổ Cái: Là hình thức kế toán trực tiếp, đơn giản bởi đặc trưng về số lượng sổ, loại sổ, kết cấu sổ, các loại sổ cũng như hình thức nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 32 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Báo cáo tài chính

Bảng cân đối TK

Sổ cái

Page 44: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chi tiếtNhật ký - Sổ Cái

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Đối chiếu

Sơ đồ 1.6. Sơ đồ tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ Cái

Nhật ký - Chứng Từ: hình thức này có đặc trưng riêng về số lượng và loại sổ. Trong hình thức Nhật ký chứng từ, được đánh số từ Nhật ký - Chứng Từ số 1 – 10. Hình thức kế toán này nó tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo tài khoản đối ứng nợ. Nhật ký - Chứng Từ kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế và kết hợp việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 33 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Báo cáo tài chính

Sổ/thẻ kế toán chi tiết

Sổ quỹ tiền mặt và sổ tài sản

Page 45: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Bảng kê(1-11)

Chứng từ gốc và các bản phân bổ

Nhật ký chứng từ(1-10)

Thẻ và sổ kế toán chi tiết (theo đối tượng)

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp kế toán chi tiết theo đối tượng

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Đối chiếu

Sơ đồ 1.7. Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng Từ

Chứng từ ghi sổ: Là hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ được hình thành sau các hình thức Nhật ký - Chứng Từ. Nó tách việc ghi nhật ký với việc ghi sổ cái thành 2 bước công việc độc lập, kế thừa để tiện cho phân công lao động kế toán, khắc phục những hạn chế của hình thức Nhật ký - Sổ Cái. Đặc trưng cơ bản là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là Chứng từ ghi sổ. Chứng từ này do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp các chứng từ gốc cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Tại Công ty TNHH T&C hình thức kế toán được áp dụng là: Chứng từ ghi sổ.

Số lượng và các loại sổ dùng trong hình thức Chứng từ – ghi sổ sử dụng các sổ tổng hợp chủ yếu sau:

- Sổ chứng từ ghi sổ – sổ nhật ký tài khoản

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 34 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Sổ cái tài khoản

Page 46: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Sổ quỹ và sổ tài sản

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ kế toán chi tiết theo đối tượng

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái tài khoản

Bảng cân đối tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết theo đối tượng

Báo cáo tài chính

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ – nhật ký tổng quát.

- Sổ cái tài khoản – sổ tổng hợp cho từng tài khoản

- Sổ chi tiết cho một số đối tượng.

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Đối chiếu

Sơ đồ 1.8 Tổ chức hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

4. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại công ty

4.1 Tổ chức sử dụng hệ thống tài khoản kế toán

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 35 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 47: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

-Hệ thống tài khoản kế toán của nhà máy áp dụng theo quyết định 48/2006 của Bộ Tài Chính.

4.2 Tổ chức sử dụng chế độ chứng từ kế toán

Công ty trách nhiệm hữu hạn T&C sử dụng những chứng từ: phiếu thu, phiếu chi, bảng phân bổ NVL, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,...

4.3 Tổ chức sử dụng hệ thống báo cáo kế toán

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp

- Tờ khai thuế giá trị gia tăng

4.4 Các phương pháp kế toán áp dụng tại công ty

- Phương pháp khấu hao tài sản cố định:

Công ty áp dụng theo phương pháp đường thẳng

- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:

Công ty áp dụng hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ

- Thuế thu nhập doanh nghiệp:

Công ty áp dụng hạch toán thuế TNDN theo phương pháp:

Lợi nhuận trước thuế x 25%

5. Những thuận lợi, khó khăn của công ty

5.1. Những thuận lợi

Xét về tiềm năng để phát triển kinh tế văn hóa xã hội khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cần Thơ trở thành giao lưu kinh tế văn hóa xã hội. Cần Thơ hội tựu nhiều thuận lợi hơn so với các tỉnh khu vực.

Việc xây dựng cơ sơ vật chất hạ tầng là rất cần thiết trong việc kêu gọi thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước góp phần ngày càng phát triển kinh tế văn hóa xã hội của địa phương hòa vào sự phát triển chung của đất nước.

Công ty TNHH T&C đang tồn tại và phát triển trong một môi trường đầy biến động góp phần tạo công ăn việc làm cho các lao động tại công ty, đồng thời tạo vẽ mỹ quan cho bộ mặt thành phố, góp phần đưa thành phố Cần Thơ ngày các phát triển.

5.2. Khó khăn

Sự cạnh tranh mạnh và gay gắt của các đối thủ trong và ngoài nước.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 36 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 48: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Các trang bị về thi công còn hạn chế do đó việc cung cấp các thiết bị cho công trình còn nhiều hạn chế.

Là lĩnh vực xây dựng nên những công trình có khi kéo dài vài tháng hoặc cả năm nên việc thanh quyết toán chậm, làm cản trở nhiều cho phòng kế toán khóa sổ trong năm.

II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN T&C

Tiền lương trong một đơn vị sản xuất kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc dân, nó được biểu hiện bằng tiền để trả cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng và mức độ phức tạp của công việc mà người lao động phải bỏ ra thực hiện.

Nó còn hàm chứa các mối quan hệ mâu thuẫn với nhau giữa sản xuất và nâng cao mức sống, tích lũy và tiêu dùng thu nhập của các thành phần dân cư.

Tiền lương không chỉ là động lực cá nhân người lao động mà còn là yếu tố tác động đến toàn bộ công ty, sự tác động này thật sự chính là việc thúc đẩy công ty cải tiến công tác tổ chức lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của công ty. Tuy nhiên, suy cho cùng tiền lương cũng là tiền thù lao lao động, có phần tích lũy. Nếu muốn như vậy thì tiền lương phải trả đúng với giá trị sức lao động, tiền lương được sử dụng bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị, uy tín, động lực thúc đẩy người lao động hăng sai làm việc. Tiền lương không được mang tính chất bình quân, công nhân có thể có trình độ chuyên môn, cùng bậc lương nhưng tiền lương nhận được mỗi tháng sẽ khác nhau do khối lượng công việc và cường độ làm việc của mỗi người sẽ có sự khác biệt nhất định.

Bảo hiểm xã hội thực chất là tiền lương của người lao động, nhưng chỉ được sử dụng chi trả một cách đặc biệt cho cán bộ CNV trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…. Mọi chế độ BHXH sẽ được công ty BHXH thanh toán lại theo các chứng từ.

1. Phân loại tiền lương

Theo các quyết định hiện nay: Giám đốc các doanh nghiệp hay công ty đều có quyền lựa chọn các hình thức trả lương: lương khoán, lương thời gian, lương sản phẩm. Và chủ động trả lương cho phù hợp với từng tập thể hoặc cá nhân người lao động trong công ty.

1.1 Tiền lương chính

* Theo thời gian: Là chế độ trả lương cho người lao động căn cứ vào mức lương trong một đơn vị thời gian đó là giờ, ngày, tháng…., và thời gian công tác của họ. Tiền lương theo thời gian có 2 loại:

- Tiền lương thời gian giản đơn: Với hình thức tiền lương này thu nhập người lao động chỉ thuần túy căn cứ vào mức lương cơ bản và thời gian công tác. Ngoài ra không dựa vào bắt cứ một căn cứ nào khác như: Tinh thần, thái độ chất lượng công tác.

- Tiền lương theo thời gian có thưởng: Với hình thức tiền lương này, người lao động có mức lương cao hay thấp không chỉ do thời gian và mức lương cơ bản của mình

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 37 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 49: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

quyết định mà còn phụ thuộc vào tinh thần, thái độ, ý thức tổ chức, kỷ thuật, năng suất lao động, ý thức tiết kiệm nguyên vật liệu, bảo vệ, bảo quản máy móc thiết bị.

- Tiền lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương theo sản phẩm gồm 4 chế độ như sau:

+ Trả lương sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế.

+ Trả lương sản phẩm tập thể.

+ Trả lương sản phẩm gián tiếp.

+ Trả lương khoán

1.2. Tiền lương phụ

Là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ, như thời gian lao động, nghỉ phép, nghỉ tết, hội họp … được hưởng theo chế độ quy định

2. Xây dựng quỹ tiền lương

Tiền lương là một phần thu nhập của người lao động đồng thời nó được người lao động sử dụng cho mọi chi phí trong gia đình và bản thân và có thể là tích lũy (hay nói cách khác tiền lương phải nuôi sống người lao động duy trì sức lao động của họ, để có trách nhiệm nâng cao với công việc được giao).

Quỹ tiền lương trong công ty là toàn bộ số tiền mà công ty trả cho các công nhân viên trong công ty. Công ty xây dựng quỹ lương theo tháng hoặc theo tuần (theo thời gian) dựa vào cấp bậc hệ số và khả năng làm việc của mỗi người hàng tháng phòng kế toán tổng hợp toàn bộ số tiền trả cho công nhân viên trong công ty.

3. Thực tế hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

3.1. Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương

Việc chi trả lương ở công ty do thủ quỹ thực hiện, thủ quỹ căn cứ vào các chứng từ: “ Bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ và các khoản khác” để chi trả lương cho công nhân viên. Công nhân viên nhận tiền phải ký tên vào bảng thanh toán tiền lương.

Việc hạch toán tiền lương theo thời gian và chất lượng lao động mới phản ánh được đầy đủ tiềm năng của lao động được sử dụng. Chứng từ dùng để phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động là “bảng chấm công” bảng này được lập theo từng phòng ban từng bộ phận trong đó ghi chép cho từng người hàng ngày theo các cột thời gian có mặt và thời gian vắng mặt cuối kỳ gởi lên phòng kế toán lại rồi tính trả lương cho người lao động.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 38 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 50: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Kí hiệu Bảng chấm công:

Hình thức tính lương của công ty được chia thành 2 bộ phận:

Một là bộ phận gián tiếp: là những lao động dài hạn gồm Giám đốc, Trưởng phòng, Đội trưởng.

Hai là bộ phận trực tiếp: là những lao động ngắn hạn gồm tất cả các lao động trực tiếp thi công công trình.

Hình thức tiền lương mà công ty đang áp dụng là hình thức lương theo thời gian.

Hình thức tiền lương theo thời gian: cách tính lương theo hình thức này công ty thực hiện theo tháng, theo tuần.

+ Lương tháng: tiền lương ở bộ phận gián tiếp dựa vào hệ số, mức thu nhập cơ bản, số ngày làm việc của mỗi người chia cho số ngày quy định làm việc trong tháng mà công ty quy định là 26 ngày.

Tiền lương = [(hệ số x mức thu nhập cơ bản x số ngày làm việc)/26]

Nếu có phụ cấp thì:

Tiền lương

Tiền lương =[(hệ số + hệ số phụ cấp) x mức thu nhập cơ bản x (số ngày làm việc)/26

+ Lương tuần: tiền lương ở bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất là hình thức trả lương theo tuần dựa vào khả năng làm việc của mỗi người mà quy định mức lương cho phù hợp. Số công nhân làm việc phải chấm đúng theo thời gian làm việc hàng ngày hay làm một tiếng chấm một tiếng làm hai tiếng chấm hai tiếng để tạo sự công bằng khi chia quỹ lương của đội.

Tiền lương = (mức lương x ngày) + (mức lương/8h x số giờ)

+ (mức lương/480 x phút)

Ở công ty ngày công của một nhân viên trong tháng nếu đầy đủ là 26 ngày, tuỳ vào số ngày làm việc đầy đủ hay vắng mặt( do các phòng ban và cơ sở trực thuộc báo lên) mà công ty sẽ có tỷ suất điều chỉnh lương cơ bản một cách hợp lý. Thu nhập cơ bản của nhân viên thuộc khối văn phòng công ty là 1.050.000 (đồng/tháng). Tuỳ theo chức vụ mà được hưởng hệ số, phụ cấp khác nhau.

Trong công ty hệ số lương cao nhất là Giám đốc với hệ số là 4.7

Phụ cấp trách nhiệm: Dùng để trợ cấp thêm cho cán bộ quản lý cấp cao nhằm khuyến khích họ có trách nhiệm hơn với chức năng quyền hạn quản lý của mình.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 39 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Làm việc một buổi: / Con ốm: C.Ô Làm việc cả ngày: x Ngày nghỉ: 0Nghỉ phép không có lý do: KP Nghỉ đi học hay đi họp: HNghỉ phép có lý do: P Nghỉ hộ sản: HS

Page 51: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Ở Công ty TNHH T&C có mức phụ cấp theo quy định của công ty đối với Giám đốc là 0.3; Trưởng phòng và kế toán là 0.2

Ví dụ: + Đối với tiền lương bộ phận văn phòng công ty như ông Nguyễn Thanh Phúc có hệ số lương là 4.7, ngày công thực tế là 26 ngày, phụ cấp trách nhiệm là 0.3, lương cơ bản là 1.050.000 (đồng/tháng).

(4.8 + 0.3) x 1.050.000

Lương tháng = x 26 = 5.355.000 đồng.

26

+ Đối với công trình thì gồm 4 đội em xin tính tiền lương đội anh Hùng còn các tổ còn lại tính tương tự.

Tiền lương của Trần Văn Chính được tính như sau:

Mức lương là 100.000 đồng/ngày

Số ngày làm là 7 ngày

Vậy tiền lương của Trần Văn Chính là = 100.000 x 7 = 700.000 đồng

Tiền lương của những người khác trong đội được tính tương tự.

3.2 Kế toán tổng hợp các khoản trích theo lương

3.2.1 Hạch toán các khoản trích theo lương trong công ty

Khi tiến hành trích BHXH, BHYT thì chỉ trích trên lương cơ bản.

3.2.2 Bảo hiểm xã hội

Mức BHXH ở công ty trích theo đúng quy định hiện hành.

Dùng để trả cho người lao động trong thời gian nghỉ do ốm đau theo chế độ hiện hành như sau: BHXH phải được tính 24% trên tổng quỹ lương trong đó 17% tính vào chi phí kinh doanh của công ty, 7% do người lao động góp trừ vào lương, công ty sẽ nộp hết 24% cho cơ quan bảo hiểm.

3.2.3 Bảo hiểm y tế

Mức BHYT ở công ty trích theo đúng quy định hiện hành

Dùng để chi trả cho người tham gia đóng góp trong thời gian tham gia khám chữa bệnh. BHYT được tính 4,5% trên tổng quỹ lương trong đó: 3% tính vào chi phí công ty; 1,5% tính vào lương của công nhân viên

3.2.4 Kinh phí công đoàn

Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn mà doanh nghiệp được tính 2% trên tổng quỹ lương, 1% nộp công đoàn cấp trên, 1% giữ lại tại doanh nghiệp. 2% này được tính hết vào chi phí.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 40 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 52: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

3.2.5 Bảo hiểm thất nghiệp

Quỹ BHTN được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của công nhân viên. Trong đó, người lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%. Ngoài ra có tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.

3.2.6 Chế độ tiền lương nghỉ ốm đau, thai sản của nhân viên

* Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương tại công ty TNHH T&C, công ty thực hiện đúng chế độ hiện hành của nhà nước như trường hợp nghỉ ốm, đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ y tế thời gian nghỉ lương BHXH sẽ căn cứ tính như sau :

- Làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH :

+ Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày / năm

+ Từ 15 đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/ năm

+ Trên 30 năm trở lên được nghỉ 50 ngày/ năm

- Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện bình thường.

- Nếu bị bệnh dài ngày với bệnh đặc biệt được Bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH, không quá 180 ngày/ năm.

- Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản:

Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:

Mức lương BHXH trả thay

lương=

Mức lương cơ bản 26 ngày

xSố ngày nghỉ hưởng BHXH

xTỷ lệ hưởng

BHXH

3.3 Phương pháp hạch toán

Hạch toán các khoản trích theo lương bằng phương pháp định khoản kế toán của một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tháng 03 năm 2013 như sau:

Khi phát sinh trong tháng, kế toán ghi:

- Trích 23% đưa vào chi phí có liên quan:

Nợ TK 627

Nợ TK 642

Có TK 3382 ( 2%)

Có TK 3383 (17%)

Có TK 3384 (3%)

Có TK 3389 (1%)

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 41 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 53: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

- Trích 9,5% trừ vào lương của nhân viên:

Nợ TK 334

Có TK 3383 (7%)

Có TK 3384 (1,5%)

Có TK 3389 (1%)

- Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cơ quan quản lý bằng tiền mặt, tiền gởi ngân hàng.

Nợ TK 338 (3382,3383,3384,3389)

Có TK 111, 112

4. Kế toán hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty

4.1. Tài khoản sử dụng trong công ty

Trong công ty áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính ban hành. Trong đó, bao gồm các tài khoản mà công ty sử dụng trong kế toán tiền lương là:

Tài khoản 334: “Phải trả cho công nhân viên”

Tài khoản 335: “Chi phí trả trước ”.

Tài khoản 338: “Phải trả phải nộp khác”.

+ Tài khoản 3382: “Kinh phí công đoàn”.

+ Tài khoản 3383: “Bảo hiểm xã hội”.

+ Tài khoản 3384: “Bảo hiểm y tế”.

+ Tài khoản 3389: “ Bảo hiểm thất nghiệp”.

Ngoài ra, công ty còn có các tài khoản liên quan khác như: TK 111, TK 112,

TK 141,….

Sau đây là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty.

Cuối tháng căn cứ vào bảng lương theo thời gian do phòng Tổ chức hành chính lập và Bảng chấm công ghi vào chứng từ ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian đồng thời lên sổ chi tiết các tài khoản 334, 3382, 3383, 3384,…

4.2. Hạch toán tiền lương trong công ty

Bao gồm: bộ phận gián tiếp thuộc khối văn phòng công ty, bộ phận gián tiếp công trình, công nhân trực tiếp công trình.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 42 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 54: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

- Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) bao gồm tiền lương của các đội trong công trình như đội anh Hùng, đội anh Thuận, đội anh Thanh, đội anh Tiếp.

- Chi phí sản xuất chung (TK 627) bao gồm tiền lương của bộ phận gián tiếp công trình.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) bao gồm lương của bộ phận gián tiếp văn phòng công ty.

1) Chứng từ, kế toán chi tiết:

Các nghiệp vụ hạch toán tiền lương phát sinh trong tháng 03 năm 2013:

- Đối với bộ phận công nhân trực tiếp công trình

+ Tiền lương của bộ phận công nhân trực tiếp thi công công trình từ ngày 04/03 đến 10/03/2013 là 19.135.000 đồng trong đó đội anh Hùng là 4.995.000 đồng, đội anh Thuận là 4.815.000 đồng, đội anh Thanh là 4.775.000 đồng, đội anh Tiếp là 4.570.000 đồng phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp:

Nợ TK 622 19.135.000

Có TK 334 19.135.000

+ Ngày 12/03 chi tiềnthanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp thi công công trình từ ngày 04/03 đến 10/03/2013 bằng tiền mặt:

Nợ TK 334 19.135.000

Có TK 111 19.135.000

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 43 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 55: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

+ Ngày 14/03 chi tiền mặt trả số tiền lương 5.567.500 đồng ở tháng 02/2013 cho người lao động:

Nợ TK 334 5.567.500

Có TK 111 5.567.500

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 44 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 56: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

+ Tiền lương của bộ phận công nhân trực tiếp thi công công trình từ ngày 11/03 đến 17/03/2013 là 19.775.000 đồng trong đó đội anh Hùng là 4.955.000 đồng, đội anh Thuận là 4.920.000 đồng, đội anh Thanh là 4.815.000 đồng, đội anh Tiếp là 5.085.000 đồng phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp:

Nợ TK 622 19.775.000

Có TK 334 19.775.000

+ Ngày 20/03 chi tiền thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp thi công công trình từ ngày 11/03 đến 17/03/2013 bằng tiền mặt:

Nợ TK 334 19.775.000

Có TK 111 19.775.000

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 45 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 57: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

+ Tiền lương của bộ phận công nhân trực tiếp thi công công trình từ ngày 18/03 đến 24/03/2013 là 19.015.000 đồng trong đó đội anh Hùng là 4.670.000 đồng, đội anh Thuận là 4.555.000 đồng, đội anh Thanh là 4.950.000 đồng, đội anh Tiếp là 4.840.000 đồng phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp:

Nợ TK 622 19.015.000

Có TK 334 19.015.000

+ Ngày 25/03 chi tiền thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp thi công công trình từ ngày 18/03 đến 24/03/2013 bằng tiền mặt:

Nợ TK 334 19.015.000

Có TK 111 19.015.000

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 46 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 58: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

+ Tiền lương của bộ phận công nhân trực tiếp thi công công trình từ ngày 25/03 đến 31/03/2013 là 20.195.000 đồng trong đó đội anh Hùng là 5.175.000 đồng, đội anh Thuận là 4.925.000 đồng, đội anh Thanh là 4.800.000 đồng, đội anh Tiếp là 5.295.000 đồng phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp:

Nợ TK 622 20.195.000

Có TK 334 20.195.000

+ Tiền lương của bộ phận gián tiếp văn phòng công ty tháng 03/2013 phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 642 20.181.000

Có TK 334 20.181.000

+ Tiền lương của bộ phận gián tiếp công trình phân bổ vào CP SXC

Nợ TK 627 11.293.961,54

Có TK 334 11.293.961,54

+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 642 4.641.630

Có TK 3382 403.620

Có TK 3383 3.430.770

Có TK 3384 605.430

Có TK 3389 201.810

+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính vào chi phí sản xuất chung

Nợ TK 627 2.597.611,15

Có TK 3382 225.879,23

Có TK 3383 1.919.973,46

Có TK 3384 338.818,85

Có TK 3389 112.939,61

+ Trích BHXH, BHYT, BHTN trừ vào tiền lương của người lao động

Nợ TK 334 2.990.121,34

Có TK 3383 2.203.247,31

Có TK 3384 472.124,42

Có TK 3389 314.749,61

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 47 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 59: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

+ Ngày 31/03 chi tiền thanh toán tiền lương cho công nhân trực tiếp thi công công trình từ ngày 18/03 đến 24/03/2013 bằng tiền mặt:

Nợ TK 334 20.195.000

Có TK 111 20.195.000

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 48 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 60: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Đơn vị: CÔNG TY TNHH T&C Mẫu số S02– DNNĐịa chỉ: P. Phước Thới, Q. Ô Môn (BHT QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢNTài khoản: 334

Đối tượng: Phải trả người lao động Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Đvt: Đồng

Ngày,

tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiTK đối ứng

Số tiền Số dư

Số hiệu

Ngày,

thángNợ Có Nợ Có

A B C D E 1 2 3 4- Số dư đầu tháng 5.567.500,00- Số phát sinh trong tháng

10/03 162 10/03Tiền lương phải trả cho CNTT thi công công trình từ 04/03 - 10/03/2013

622 19.135.000,0

024.702.500,00

12/03 163 12/03Chi TM trả lương cho CNTT thi công công trình từ 04/03- 10/03/2013

111 19.135.000,00 5.567.500,00

14/03 166 14/03Chi TM trả số tiền lương còn lại ở tháng 02/2013

111 5.567.500,00 0,0

0

17/03 168 17/03Tiền lương phải trả cho CNTT thi công công trình từ 11/03 - 17/03/2013

622 19.775.000,0

019.775.000,00

20/03 170 20/03Chi TM trả lương cho CNTT thi công công trình từ 11/03- 17/03/2013

111 19.775.000,00 0,0

024/03 175 24/03 Tiền lương phải trả cho CNTT thi 622 19.015.000,0 19.015.000,00

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 49 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 61: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

công công trình từ 18/03 - 24/03/2013 0Ngày

, tháng

ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiTK đối ứng

Số tiền Số dư

Số hiệu

Ngày,

thángNợ Có Nợ Có

A B C D E 1 2 3 4

25/03 176 25/03Chi TM trả lương cho CNTT thi công công trình từ 18/03- 24/03/2013

111 19.015.000,00 0,0

0

31/03 183 31/03Tiền lương phải trả cho CNTT thi công công trình từ 25/03 - 31/03/2013

622 20.195.000,0

020.195.000,00

31/03 183 31/03Tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp công trình

627 11.293.961,5

431.488.961,54

31/03 183 31/03Tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp văn phòng.

642   20.181.000,0

051.669.961,54

31/03 186 31/03 Khấu trừ vào lương các khoản 338 2.990.121,34 48.679.840,20

31/03 187 31/03Chi TM trả lương cho CNTT thi công công trình từ 25/03- 31/03/2013

111 20.195.000,00 28.484.840,20

- Cộng số phát sinh86.677.621,34

109.594.961,54

- Số dư cuối tháng 28.484.840,20

Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Kế toán Giám đốc

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 50 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 62: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Đơn vị: CÔNG TY TNHH T&C Mẫu số S02– DNNĐịa chỉ: P. Phước Thới, Q. Ô Môn (BHT QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢNTài khoản: 3382

Đối tượng: Kinh phí công đoàn Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Đvt: ĐồngNgày, tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiTK đối ứng

Số tiền Số dư

Số hiệu

Ngày, tháng

Nợ Có Nợ Có

A B C D E 1 2 3 4- Số dư đầu tháng 224.740,67- Số phát sinh trong tháng

31/03 184 31/03 Trích KPCĐ vào CP SXC 627 225.879,23 450.619,9031/03 185 31/03 Trích KPCĐ vào CP QLDN 642 403.620,00 854.239,90

- Cộng số phát sinh 629.499,23- Số dư cuối tháng 854.239,90

Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Kế toán Giám đốc

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 51 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 63: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Đơn vị: CÔNG TY TNHH T&C Mẫu số S02– DNNĐịa chỉ: P. Phước Thới, Q. Ô Môn (BHT QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢNTài khoản: 3383

Đối tượng: Bảo hiểm xã hội Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Đvt: ĐồngNgày, tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiTK đối ứng

Số tiền Số dư

Số hiệu

Ngày, tháng

Nợ Có Nợ Có

A B C D E 1 2 3 4- Số dư đầu tháng 1.085.304,85- Số phát sinh trong tháng

31/03 184 31/03 Trích BHXH vào CP SXC 627 1.919.973,46 3.005.278,3131/03 185 31/03 Trích KPCĐ vào CP QLDN 642 3.430.770,00 6.436.048,3131/03 186 31/03 BHXH khấu trừ vào lương 334 2.203.247,31 8.639.295,62

- Cộng số phát sinh 7.553.990,77- Số dư cuối tháng 8.639.295,62

Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Kế toán Giám đốc

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 52 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 64: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Đơn vị: CÔNG TY TNHH T&C Mẫu số S02– DNNĐịa chỉ: P. Phước Thới, Q. Ô Môn (BHT QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢNTài khoản: 3384

Đối tượng: Bảo hiểm y tế Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Đvt: Đồng

Ngày,

tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiTK đối ứng

Số tiền Số dư

Số hiệu

Ngày,

thángNợ Có Nợ Có

A B C D E 1 2 3 4- Số dư đầu tháng 525.437,03- Số phát sinh trong tháng

31/03 184 31/03 Trích BHYT vào CP SXC 627 338.818,85 864.255,8831/03 185 31/03 Trích BHYT vào CP QLDN 642 605.430,00 1.469.685,8831/03 186 31/03 BHYT khấu trừ vào lương 334 472.124,42 1.941.810,30

- Cộng số phát sinh 1.416.373,27- Số dư cuối tháng 1.941.810,30

Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Kế toán Giám đốc

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 53 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 65: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Đơn vị: CÔNG TY TNHH T&C Mẫu số S02– DNNĐịa chỉ: P. Phước Thới, Q. Ô Môn (BHT QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢNTài khoản: 3389

Đối tượng: Bảo hiểm thất nghiệp Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Đvt: ĐồngNgày, tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiTK đối ứng

Số tiền Số dư

Số hiệu

Ngày, tháng

Nợ Có Nợ Có

A B C D E 1 2 3 4- Số dư đầu tháng 353.442,54- Số phát sinh trong tháng

31/03 184 31/03 Trích BHTN vào CP SXC 627 112.939,61 466.382,1531/03 185 31/03 Trích BHTN vào CP QLDN 642 201.810,00 668.192,1531/03 186 31/03 BHTN khấu trừ vào lương 334 314.749,61 982.941,76

- Cộng số phát sinh 629.499,22- Số dư cuối tháng 982.941,76

Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Kế toán Giám đốc

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 54 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 66: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Đơn vị: CÔNG TY TNHH T&C Mẫu số S02b – DNNĐịa chỉ: P. Phước Thới, Q. Ô Môn (BHT QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ

Tháng 03 năm 2013

Chứng từ ghi sổSố tiền

Số hiệu Ngày, thángA B 1

162 10/03 19.135.000,00163 12/03 19.135.000,00.... .... ....166 14/03 5.567.500,00.... .... ....168 17/03 19.775.000,00.... .... ....170 20/03 19.775.000,00.... .... ....175 24/03 19.015.000,00176 25/03 19.015.000,00.... .... ....183 31/03 51.669.961,54184 31/03 2.597.611,15185 31/03 4.641.630,00186 31/03 2.990.121,34187 31/03 20.195.000,00

Cộng phát sinh 272.351.823,64

Ngày 31 tháng 03 năm 2013  Kế toán Giám đốc

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 55 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 67: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Đơn vị: CÔNG TY TNHH T&C Mẫu số S02c1 – DNNĐịa chỉ: P. Phước Thới, Q. Ô Môn (BHT QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁITháng 03 năm 2013

Tên tài khoản: Phải trả người lao độngTài khoản: 334

Đvt: Đồng

Ngày, tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiTK đối ứng

Số tiền

Số hiệu

Ngày, tháng

Nợ Có

A B C D E 1 2- Số dư đầu tháng 5.567.500,00- Số phát sinh trong tháng

10/03 162 10/03Tiền lương phải trả cho CNTT thi công công trình từ 04/03 - 10/03/2013

622 19.135.000,00

12/03 163 12/03Chi TM trả lương cho CNTT thi công công trình từ 04/03- 10/03/2013

11119.135.000,0

0

14/03 166 14/03Chi tiền mặt trả số tiền lương còn lại ở tháng 02/2013

111 5.567.500,0

0

17/03 168 17/03Tiền lương phải trả cho CNTT thi công công trình từ 11/03 - 17/03/2013

622 19.775.000,00

20/03 170 20/03Chi TM trả lương cho CNTT thi công công trình từ 11/03- 17/03/2013

11119.775.000,0

0

24/03 175 24/03Tiền lương phải trả cho CNTT thi công công trình từ ngày 18/03 - 24/03/2013

622 19.015.000,00

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 56 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 68: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Ngày, tháng ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiTK đối ứng

Số tiền

Số hiệu

Ngày, tháng

Nợ Có

A B C D E 1 2

25/03 176 25/03Chi TM trả lương cho CNTT thi công công trình từ 18/03- 24/03/2013

11119.015.000,0

0

31/03 183 31/03Tiền lương phải trả cho CNTT thi công công trình từ 25/03 - 31/03/2013

622 20.195.000,00

31/03 183 31/03 Tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp công trình 627 11.293.961,5431/03 183 31/03 Tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp văn phòng. 642   20.181.000,0031/03

186 31/03Khấu trừ vào lương các khoản BHXH, BHYT, BHTN

338 2.990.121,3

4

31/03 187 31/03Chi TM trả lương cho CNTT thi công công trình từ 25/03- 31/03/2013

11120.195.000,0

0- Cộng số phát sinh 86.677.621,3

4109.594.961,54

- Số dư cuối tháng 28.484.840,20

Ngày 31 tháng 03 năm 2013

Kế toán Giám đốc

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 57 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 69: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Đơn vị: CÔNG TY TNHH T&C Mẫu số S02c1 – DNNĐịa chỉ: P. Phước Thới, Q. Ô Môn (BHT QĐ số: 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁITháng 03 năm 2013

Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khácTài khoản: 338

Đvt: ĐồngNgày

, tháng

ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giảiTK đối ứng

Số tiền

Số hiệu

Ngày, tháng

Nợ Có

A B C D E 1 2- Số dư đầu tháng 2.188.925,09- Số phát sinh trong tháng

31/03 184 31/03 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào CP SXC 627 2.597.611,1531/03 185 31/03 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào CP QLDN 642 4.641.630,0031/03 186 31/03 Khấu trừ vào lương các khoản BHXH, BHYT, BHTN 334 2.990.121,34

- Cộng số phát sinh- Số dư cuối tháng 12.418.287,58

Ngày 31 tháng 03 năm 2013 Kế toán Giám đốc

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 58 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 70: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 59 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 71: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

I. NHẬN XÉT

Qua thời gian thực tập và tìm hiểu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH T&C được sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh, chị ở công ty đã giúp em nắm được tình hình về tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Dựa vào những kiến thức đã học và những hiểu biết thực tế trong thời gian qua em có nhận xét sau:

1. Nhận xét tổng quát về công ty

Từ khi thành lập đến nay công ty đã hoạt động ngày có hiệu quả và ổn định, doanh thu và lợi nhuận đều tăng hàng năm. Công ty đã tạo thế đứng vững chắc trên thị trường. Ngoài ra, TP Cần Thơ là thành phố đang phát triển nên đẩy mạnh ngành xây lắp và xây dựng đây là điều kiện thuận lợi kéo theo công ty cũng phát triển. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc khai thác và phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, xuất nhập khẩu ….vì vậy, ngành xây lắp và xây dựng chiếm vị trí rất là quan trọng trong nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa phương. Hoạt động trong cơ chế thị trường được quản lý tốt nên công ty làm ăn liên tục có hiệu quả, uy tín cao, tốc độ tăng trưởng kế hoạch và tốc độ tăng trưởng về vốn, lợi nhuận hàng năm ngày càng cao.

Những năm gần đây, lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng. Trong thời gian hoạt động công ty TNHH T&C đã và đang xây dựng nhiều công trình đạt được chất lượng cao. Công ty đã trang bị nhiều loại máy móc thi công để phục vụ thi công các công trình được nhanh chóng.

2. Nhận xét về công tác lao động và kế toán tại công ty

2.1. Nhận xét về lực lượng lao động tại công ty

Lực lượng lao động tại công ty tính đến tháng 03 năm 2013 là tương đối đáp ứng nhu cầu về nhân sự cho công ty. Lao động là Đại học, Cao đẳng, Trung cấp và Công nhân . Lực lượng lao động do phòng Tổ chức hành chính quản lý, khi công ty có nhu cầu thì phòng tổ chức hành chính sẽ có tổ chức, chính sách, kế họach, tuyển dụng theo yêu cầu trình độ mà công việc đòi hỏi. Tuy nhiên, việc tuyển dụng vẫn chưa theo đúng quy định mà còn mang tính chủ quan của người tuyển dụng. Tại văn phòng, công ty thực hiện công tác quản lý thì lực lượng lao động có trình độ tương đối cao khả năng quản lý tốt, nắm bắt kịp thời những tiến bộ, kỹ thuật mới, nhạy bén với thị trường góp phần rất lớn trong việc đưa hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, đạt nhiều lợi nhuận.

2.2. Nhận xét chung về công tác kế toán của công ty

Bộ phận kế toán là một bộ phận không thể thiếu trong công ty là đội ngũ có tính tích cực và có nhiều kinh nghiệm vào công tác quản lý kinh doanh của công

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 60 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 72: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

ty tạo được lòng tin cho cán bộ công nhân cũng như lao động trong toàn công ty. Về hệ thống sổ sách của công ty tương đối hoàn chỉnh, về tiền lương kế toán sử dụng hình thức trả lương rất nhanh phù hợp cho cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt ở phòng kế toán của công ty, hợp lý và được phân từng chức vụ rõ ràng đội ngũ cán bộ đều có trình độ năng lực điều hành trong công ty.

Công ty thực hiện hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, nhưng rất rõ ràng dễ hiểu đúng theo quy định, để kiểm tra dễ theo dõi. Sổ sách phản ánh trung thực, chính xác, trả lương rất phù hợp với người lao động.

Đối với kế toán tiền lương thì qua nhiều giai đoạn tính toán, kiểm tra. Phần lương theo thời gian do phòng tổ chức hành chính tính cho toàn công ty vì phòng này của công ty quản lý về trình độ, hệ số lương, cấp bậc, chức vụ,…tuy nhiên phần tổng hợp hạch toán do phòng kế toán thực hiện. Như vậy, đôi khi sẽ gây nhầm lẫn hoặc khó đối chiếu số liệu giữa hai phòng tổ chức và kế toán.

3. Nhận xét về mặt chứng từ sử dụng

Công ty đã sử dụng các biểu mẫu báo cáo theo đúng quy định của công ty. Việc lưu trữ chứng từ được tổ chức khoa học có sự phối hợp nhịp nhàng ăn khớp với nhau giữa các bộ phận, các phần hành kế toán giúp cho kế toán tổng hợp dễ dàng đối chiếu số liệu.

4. Nhận xét về mặt hệ thống tài khoản

Ở công ty hệ thống tài khoản sử dụng theo đúng quy định của Bộ Tài Chính. Ngoài ra, Phòng Kế toán đã xây dựng được hệ thống tài khoản theo đặc điểm riêng của công ty vừa đảm bảo được nguyên tắc thống nhất trong kế toán do Bộ Tài Chính đề ra, vừa thích ứng với thực tiễn quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Vì vậy các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán rõ ràng và cụ thể.

5. Nhận xét về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Về hạch toán tiền lương: Kế toán hạch toán đầy đủ, chính xác, rõ ràng theo từng nghiệp vụ cụ thể trên tài khoản 334 theo đúng nguyên tắc hạch toán kế toán của công ty và quy định của Nhà Nước ban hành. Đồng thời các sổ sách chứng từ về kế toán tiền lương được lưu trữ có hệ thống, rõ ràng qua hệ thống máy vi tính, đảm bảo cho việc truy cập, đối chiếu số liệu một cách nhanh chóng và tiện lợi.

Về hạch toán các khoản trích theo lương: cũng được hạch toán vào tài khoản 338 giống như hạch toán tiền lương. Đồng thời ở công ty đã trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo đúng tỷ lệ do Nhà nước quy định vào đúng đối tượng và nộp cho cơ quan quản lý theo đúng thời gian quy định người lao động để người lao động được hưởng tất cả quyền lợi của mình và yên tâm hơn trong công việc.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 61 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 73: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Đảm bảo công bằng cho việc trả lương. Trả hợp lý với hình thức sản xuất kinh doanh của công ty. Trả lương phải phù hợp với sức lao động mà người lao động bỏ ra đồng thời cải thiện được đời sống cho họ thông qua sức lao động mà họ được hưởng. Từ đó sẽ làm cho người lao động tích cực hăng say làm việc một cách nhiệt tình đối với công ty thì thu hút được những người lao động có tài năng giàu kinh nghiệm.

Đối với bộ phận gián tiếp trong công ty thì được hưởng lương theo thời gian, cấp bậc và năng lực. Cán bộ công nhân viên trong công ty còn được hưởng thu nhập từ các quỹ BHXH khi ốm, tai nạn, thai sản….Do công ty đều phải chấp hành tốt việc trích nộp các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đúng theo quy định của Nhà nước.

Đối với bộ phận trực tiếp thi công công trình thì được hưởng theo tuần ( ngày, giờ, phút) và tuỳ theo năng lực làm việc của mỗi người thì được hưởng mức lương khác nhau.

Để phản ánh kịp thời trong sản xuất kinh doanh của công ty đem hiệu quả cao là hết sức cần thiết công tác kế toán của công ty là phải ghi chép nhiều nên việc sử dụng máy vi tính là hết sức cần thiết. Khi sử dụng máy là giúp cho họ nắm bắt được thông tin kịp thời, chính xác, nhanh chóng nhất là công tác kế toán tiền lương về việc xác định tiền lương phải trả cho công nhân viên và tính trích các khoản phải nộp theo lương.

6. Ưu điểm

Đối với hình thức trả lương theo thời gian thì mức lương cán bộ công nhân viên trong công ty ổn định và tăng dần làm cho cán bộ công nhân viên thật sự tin tưởng và gắn bó với công ty cùng với sự điều hành của ban lãnh đạo cũng như lao động hiệu quả của phòng kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương luôn đảm bảo sự công bằng, hợp lý, chính xác đã làm cho công nhân viên yên tâm lao động một cách nhiệt tình. Từ đó cũng góp phần làm cho công ty phát triển hơn, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao.

Bộ máy kế toán của công ty khá gọn nhẹ phù hợp với quy mô của công ty. Cán bộ kế toán được phân công thực hiện công việc của mình khá đầy đủ, kịp thời, chính xác, phản ánh đúng trình tự của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ giúp cho việc tổng hợp lập báo cáo tài chính nhanh gọn đúng thời gian quy định.

Hình thức sổ kế toán áp dụng hình thức để làm dễ đối chiếu. Chứng từ được cập nhật kịp thời.

7. Nhược điểm

Việc luân chuyển chứng từ ở công ty vẫn còn rất nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến công tác hạch toán cũng như công tác quản lý. Đặc biệt là ngành xây lắp và xây dựng là công trình thi công ở nhiều nơi và thường xa công ty nên chứng từ không chuyển về kịp thời rây ra sự thiếu chính xác và chậm.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 62 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 74: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Công ty cũng không có quy định số ngày nghỉ phép tối đa được hưởng lương là một sơ hở rất lớn của lãnh đạo công ty là một sự thiếu sót không đáng có và cũng không nên để tình trạng này tiếp diễn, nó sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đến kỷ luật của công ty.

Công ty chưa xây dựng được chế độ thưởng phạt thường xuyên khuyến khích những cố gắng của cán bộ công nhân viên trong công ty.

Tại công ty số người không tham gia bảo hiểm khá nhiều, đặc biệt đối với bộ phận công nhân trực tiếp công trình.

II. KIẾN NGHỊ

Sau khi tìm hiểu thực tế tình hình tại công ty và so sánh những kiến thức đã học, mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng em có vài kiến nghị nhỏ về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty để công ty ngày càng hoàn thiện hơn nữa trong việc trả lương:

Việc chấm công phải quan tâm chặt chẽ tới bộ phận gián tiếp văn phòng công ty, nêu rõ trường hợp đi sớm về muộn thậm chí làm việc nửa ngày để đảm bảo công bằng cho người thực hiện nghiêm chỉnh thời gian lao động tại công ty.

Đối với bộ phận công nhân trực tiếp phải khuyến khích họ tham gia bảo hiểm để khi ốm đau tai nạn lao động, thai sản,….họ được hưởng trợ cấp và để đảm bảo an toàn cho người lao động.

Công ty TNHH T&C phải tận dụng được những nguồn lực hiện có như trang thiết bị và con người tức là trang thiết bị phải tận dụng hết công sức người lao động làm việc đủ giờ thì mới cho năng suất lao động.

Phân công lao động hợp lý là chỗ phải được sắp xếp sao cho đúng người, đúng việc, khuyến khích những người làm việc có năng suất, chất lượng và những hành động cụ thể như khen thưởng ưu đãi và có những biện pháp cứng rắn đối với những người làm kém hiệu quả, vô trách nhiệm, như vậy mới đảm bảo tốc độ và năng suất cao nâng cao ý thức trách nhiệm con người lao động trong công việc.

Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương thực sự phát huy hết vai trò của nó là công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý, để từ đó nâng cao mức sống cho người lao động và để công ty ngày một phát triển thì công ty TNHH T&C nói chung và công tác kế toán tiền lương nói riêng đã kích thích người lao động gắn bó với công việc. Tiền lương thật sự là thu nhập chính của họ và đã làm cho doanh thu mỗi năm tăng, thu nhập lao động tăng đó là một thắng lợi lớn của công ty

Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phát huy hết vai trò của nó là công tác hữu hiệu trong quản lý. Xin đề nghị với Giám Đốc công ty và phòng kế toán công ty không ngừng nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa hình thức trả lương hiện nay của công ty để quản lý tốt lao động và nâng cao hiệu quả lao động.

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 63 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải

Page 75: Phan vũ diễm quỳnh tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Tiền lương và các khoản trích theo tiền lương

Để đáp ứng kịp thời thông tin nhanh chính xác phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Xin đề nghị giám đốc quản lý tốt các hình thức trả lương.

III. KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trường, sử dụng lao động có hiệu quả là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp để kích thích người lao động làm việc tích cực, mọi doanh nghiệp đều phải quán triệt nguyên tắc "đảm bảo công bằng cho việc trả lương". Việc tính đúng, tính đủ tiền lương là một vấn đề rất quan trọng đối với doanh nghiệp mà cả người lao động cũng rất quan tâm.

Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty là một công việc đơn giản ít nghiệp vụ nhưng nó có vai trò ý nghĩa rất lớn trong công ty. Tuy nhiên để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ chức tốt sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ lao động, đảm bảo tính chính xác các khoản tiền lương với các khoản trích theo lương nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm tăng thu nhập cho người lao động, tăng lợi nhuận cho công ty để công ty ngày càng phát triển hơn.

Trong những năm qua công ty có hiệu quả kinh doanh khá khả quan công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tương đối tốt. Công ty đã áp dụng hình thức trả lương rất là phù hợp. Làm cho thu nhập của người lao động tăng lên đáng kể, về công ty thì có đội ngũ nhân viên nhiệt tình làm việc trình độ chuyên môn ngày càng cao giúp công ty ngày càng phát triển hơn.

Qua thời gian thực tập, tìm hiểu về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH T&C. Em đã tiếp thu được nhiều kiến thức thực tiễn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, đi sâu tìm hiểu về tiền lương của công ty. Từ đó em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương của công ty. Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài báo cáo thực tập này nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế chắc chắn bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý của các thầy cô để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cám ơn!

SVTH: Phan Vũ Diễm Quỳnh 64 GVHD: ThS. Hà Tiến Hải