74
CHUYÊN ĐỀ TT NGHIP NGUYN PHƯƠNG MAI 1 LI NÓI ĐẦU Quá trình chuyn sang nn kinh tế vn hành theo cơ chế thtrường định hướng xã hi chnghĩa nước ta đã tác động mnh mđến hot động sn xut kinh doanh trong các doanh nghip. Trong đó, cơ chế mà cu thành là hthng kích thích vt cht thông qua tin lương đối vi lao động đã có thay đổi ln. Tuy nhiên nhìn vnhng vn đề cơ bn trong nn sn xut hàng hoá thì lao động vn là yếu tquan trng trong quá trình sn xut kinh doanh. Nht là trong tình hình hin nay nn kinh tế thế gii bt đầu chuyn sang nn kinh tế tri thc thì lao động có trí tucó kiến thc, có kthut cao là nhân thàng đầu. Mun quá trình sn xut kinh doanh din ra liên tc thì người lao động phi được tái sn xut sc lao động. Tin lương mà doanh nghip trcho người lao động được dùng để đắp sc lao động mà người bra, xét vmi quan hthì lao động và tin lương có quan hmt thiết ln nhau. Bi vy tin lương đã động viên người lao động sn xut kinh doanh tăng thêm squan tâm ca người lao động đến sn phm cui cùng, nâng cao năng sut lao động, hgiá thành sn phm, đảm bo tính cnh tranh trong thương trường. Công ty TNHH Kiến trúc Vit Nht chuyên lĩnh vc xây dng công trình và dân dng. Tuy mi thành lp nhưng Công ty đã sm biết vn dng cơ chế thtrường vào trong kinh doanh để đưa li hiu qukinh tế cao. Trong Công ty vn đề vlao động và sdng lao động vn đề vtin lương luôn được các nhà lãnh đạo quan tâm. Qua thi gian thc tp ti Công ty da vào kiến thc đã hc và quá trình xem xét kết quvtchc hot động sn xut kinh doanh trong lĩnh vc lao động tin lương ti Công ty TNHH Kiến trúc Vit Nht em xin viết chuyên đề tt nghip vi đề tài là: “Kế toán tin lương và các khon trích theo lương Công ty TNHH Kiến trúc Vit Nht”. Vi mc đích ca chuyên đề là da vào nhng nhn thc chung vqun lý lao động tin lương trong cơ chế thtrường để phân tích trình bày nhng vn đề cơ bn ca công tác tin lương và các khon trích theo lương Công ty đồng

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

  • Upload
    taetoro

  • View
    5.924

  • Download
    7

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

1

LỜI NÓI ĐẦU

Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản

xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trong đó, cơ chế mà cấu thành là hệ

thống kích thích vật chất thông qua tiền lương đối với lao động đã có thay đổi

lớn. Tuy nhiên nhìn về những vấn đề cơ bản trong nền sản xuất hàng hoá thì

lao động vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là

trong tình hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế

tri thức thì lao động có trí tuệ có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng

đầu. Muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động

phải được tái sản xuất sức lao động. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho

người lao động được dùng để bù đắp sức lao động mà người bỏ ra, xét về mối

quan hệ thì lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết lẫn nhau. Bởi vậy tiền

lương đã động viên người lao động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự quan

tâm của người lao động đến sản phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất lao

động, hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh trong thương trường.

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật chuyên lĩnh vực xây dựng công

trình và dân dụng. Tuy mới thành lập nhưng Công ty đã sớm biết vận dụng cơ

chế thị trường vào trong kinh doanh để đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Trong

Công ty vấn đề về lao động và sử dụng lao động vấn đề về tiền lương luôn

được các nhà lãnh đạo quan tâm. Qua thời gian thực tập tại Công ty dựa vào

kiến thức đã học và quá trình xem xét kết quả về tổ chức hoạt động sản xuất

kinh doanh trong lĩnh vực lao động tiền lương tại Công ty TNHH Kiến trúc

Việt Nhật em xin viết chuyên đề tốt nghiệp với đề tài là: “Kế toán tiền lương

và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật”. Với

mục đích của chuyên đề là dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao

động tiền lương trong cơ chế thị trường để phân tích trình bày những vấn đề

cơ bản của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty đồng

Page 2: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

2

thời đánh giá và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý lao

động tiền lương đối với Công ty.

Nội dung chuyên đề gồm các phần sau:

Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương.

Phần II: Thực trạng và tổ chức công tác kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt- Nhật.

Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền

lương nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt

Nhật.

Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp em đã được sự quan tâm

hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Vân Huyền, và các bác, các cô chú và

anh chị trong Công ty đặc biệt trong phòng Tài vụ đã tạo điều kiện cho em

hoàn thành bài chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được

sự góp ý của các thầy cô giáo để em có thể nâng cao chất lượng đề tài cũng

như hiểu sâu hơn nữa về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương.

Page 3: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

3

PHẦN I

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

I. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG.

Quá trình phát triển của xã hội loài người dưới bất cứ chế độ nào, việc

tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với tư cách là

hoạt động chân tay và trí óc sử dụng công cụ tái lao động, biến đổi đối tượng

lao động thành các sản phẩm có ích phục vụ cho cuộc sống của mình. Như

vậy lao động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài

người.

Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải đảm bảo tái

sản xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức mà con người hao phí trong

quá trình sản xuất phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền công

hay tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh

nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng

sản phẩm mà họ làm ra. Thực chất tièn lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị

sức lao động của người làm công.

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sức lao động

cũng như các hàng hoá khác. Nó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu

và chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường khác.

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động. Nó là nguồn

đảm bảo cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình họ. Đối với chủ

doanh nghiệp khối lượng tiền lương trả cho người lao động được coi là khoản

chi phí kinh doanh.

Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được nhận các khoản trợ

cấp xã hội như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Như vậy, tiền lương cùng với

các khoản chi phí theo lương hợp thành khoản chi phí lao động sống trong giá

thành sản phẩm.

Page 4: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

4

Tại các doanh nghiệp, hạch toán tiền lương là công việc phức tạp trong

hạch toán chi phí kinh doanh. Bởi vì tính chất lao động và thù lao lao động,

không đơn nhất mà thuộc nhiều ngành nghề, kỹ thuật khác nhau. Việc hạch

toán chi phí lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Vì nó là cơ sở để xác định

giá thành sản phẩm và giá xuất xưởng. Mặt khác nó còn là căn cứ xác định

các khoản nghĩa vụ và phúc lợi xã hội. II. TIỀN LƯƠNG VÀ PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG.

1. Khái niệm tiền lương

Tại mỗi thời kỳ khác nhau thì có những quan điểm khác nhau về tiền

lương. Tuy nhiên, trong tất cả các thời kỳ tiền lương đều là phần thù lao lao

động mà người lao động được huởng duy chỉ có cách xác định là khác nhau.

1.1. Quan niệm về tiền lương trong thời kỳ bao cấp

Trước Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh tế nước ta vận hành

theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Và trong suốt những năm này quan

niệm tiền lương là một phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối

một cách có tổ chức, có kế hoạch cho người lao động căn cứ vào số luợng và

chất lượng lao động. Điều đó có nghĩa là tiền lương chịu sự tác động của quy

luật cân đối, có kế hoạch và chịu sự chi phối của Nhà nước. Nhà nước ban

hành các chính sách chế độ và mức lương cụ thể để áp dụng cho mỗi người

lao động, bất kỳ họ là lực lượng lao động gián tiếp hay trực tiếp. Tiền lương

của người lao động phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất của toàn đơn vị

chứ không phụ thuộc vào năng suất của từng người. Do đó tiền lương của

người làm nhiều cũng chỉ bằng người làm ít, người làm việc có hiệu quả cũng

chỉ bằng người làm việc chưa hiệu quả thậm chí là kém. Chính vì lý do này

mà nó đã kông kích thích phát triển được khả năng của người lao động trong

việcphát huy sáng kiến cũng như đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Và

hậu quả là đến những năm 80 đất nước lâm vào khủng hoảng trầm trọng về

kinh tế xã hội.

Page 5: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

5

1.2. Quan niệm về tiền lương trong thời kỳ cơ chế thị trường.

Để khắc phục những sai lầm trên Đại hội VI của dr đã đề ra đường lối

đổi mới. Trên lĩnh vực kinh tế Đảng chủ trương đẩy mạnh quá trình chuyển

nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận

hành theo cơ chế thị trường. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì tất

yếu thị trường sức lao động phải được hình thành và hoạt động theo quy luật

cung cầu về sức lao động. Giá cả của sức lao động là tiêu chuẩn chả công lao

động. Như vậy quan niệm về tiền lương trong thời kỳ này là số lượng tiền tệ

mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động để hoàn thành công

việc. Với quan niệm này thì bản chất của tiền lương chính là giá cả sức lao

động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận

giữa người có sức lao động và người sử dụng lao động.

1.3. Như vậy tiền lương nó là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động,

tiền tệ và nền sản xuất hàng hoá.

Nó là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản xuất xã hội mà người lao

động sử dụng sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình

sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.

1.4. Chức năng của tiền lương.

Tiền lương đóng vai trò là đòn bẩy kinh tế trong sản xuất kinh doanh.

Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương và thúc ý của tiền lương khiến

người lao động phải có trách nhiệm cao với công việc.

2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời,

đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động.

Tình hình sử dụng thời gian lao động, kết quả lao động.

- Tính toán, chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền

lương và các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình

hình chấp hành các chính sách, quỹ BHXH, BHYT.

Page 6: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

6

- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương,

khoản trích BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và

kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đẵn chế độ ghi chép

ban đầu về tiền lương, BHXH, BHYT đúng chế độ, đúng phương pháp hạch

toán.

- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT thuộc phận vi

trách nhiệm của kế toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ

tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu

quả tiềm năng lao động, đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi

phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lương, quỹ

lương.

3. Các hình thức tiền lương.

Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối

theo lao động, trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương

theo số lượng và chất lượng có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến

khích người lao động, thúc đẩy họ hăng say lao động, sáng tạo năng suất lao

động nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất, nâng cao đời sống vật chất tinh thần

cho mỗi công nhân viên.

Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi

trả lương cho các đối tượng cùng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuế phù

hợp. Thực tế có nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm,

lương thời gian, phân theo đối tượng gián tiếp trực tiếp… Mỗi cách phân loại

đều có tác dụng tích cức giúp cho quản lý điều hành được thuận lợi. Tuy

nhiên, để công tác quản lý nói chung và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp tiền

lương thường được chia làm tiền lương chính và tiền lương phụ.

Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền

lương cấp bậc, tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền

lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động mà thực tế không làm

việc như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết…

Page 7: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

7

Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền

lương được hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích

chi phí tiền lương một cách khoa học.

Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất trình

độ quản lý của doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình

thức sau:

3.1. Hình thức trả lương theo thời gian.

Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động

theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.

Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng – tuần – ngày –

giờ làm việc của người lao động. Tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý

thời giam làm việc của doanh nghiệp.

+ Lương tháng: Là lương trả cố định hàng tháng được quy định đối với

từng bậc lương trong các doanh nghiệp có tháng lương. Hình thức này có

nhược điểm là không tính được số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường

nó chỉ áp dụng cho nhân viên hành chính.

+ Lương ngày: Căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế

trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trong

những ngày học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo

hiểm xã hội.

Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ và điều kiện làm

việc của người lao động. Nhược điểm là chưa gắn tiền lương với sức lao động

của từng người nên không động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao

năng suất lao động.

+ Tiền lương giờ: được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày chia cho số

giờ tiêu chuẩn (áp dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản

phẩm). Ưu điểm: tận dụng được thời gian lao động nhưng nhược điểm là

không gắn tiền lương và kết quả dlj và theo dõi phức tạp.

Page 8: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

8

Tiền lương thời gian có hai loại: tiền lương thời gian, giản đơn và tiền

lương thời gian có thưởng.

+ Tiền lương thời gian giản đơn: là tiền lương của công nhân được xác

định căn cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.

+ Tiền lương thời gian có thưởng: có hình thức dựa trên sự kết hợp

giữa tiền lương trả theo thời gian giản đơn, với các chế độ tiền lương, khoản

tiền lương này được tính toán dựa trên các yếu tố nhự sự đảm bảo đủ ngày,

giờ công của người lao động, chất lượng hiệu quả lao động.

Tiền lương thời gian

có thưởng = Tiền lương thời gian

giản đơn + Tiền thưởng

Tiền lương thời gian có ưu điểm là dễ tính toán xong có nhiều hạn chế,

vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc

phân phối theo lao động . Vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao

động. Do đó chưa phát huy được hết chức năng của tiền lương cho sự phát

triển sản xuất và chưa phát huy được khả năng sẵn có của người lao động.

3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.

Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động

theo kết quả lao động khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành

đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật đã quy định và đơn giá tiền lương

tính cho mỗi đơn vị sản phẩm đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên

tắc phân phối theo lao động. Điều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù

lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao

năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động.

Tuy nhiền hình thức này còn hạn chế như chỉ coi trọng số lượng sản

phẩm mà chưa quan tâm đến chất lượng công việc, không theo đúng định

mức kinh tế, kỹ thuật để làm cơ sở cho cách tính lương, đơn giá đối với từng

loại sản phẩm, từng loại công việc hợp lý nhất.

+ Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người

lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng

Page 9: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

9

quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy

định.

Tiền lương tính theo sản phẩm được tính như sau:

Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng( khối lượng )

công việc hoàn thành x Đơn giá tiền lương

Tiền lương sản phẩm trực tiếp được sử dụng để tính lương cho từng

người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp

sản xuất.

Đơn giá tiền lương được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc và

định mức thời gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó. Ngoài ra nếu

có phụ cấp khu vực thì đơn giá tiền lương còn được cộng thêm phụ cấp khu

vực.

Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương được

sử dụng phố biến trong các doanh nghiệp phải trả lương cho lao động trực

tiếp. Vì nó có ưu điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối theo

lao động, sản phẩm làm ra càng nhiều thì lương càng cao. Do đó khuyến

khích được người lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy nhiên hình thức này

có nhược điểm là dễ nảy sinh tình trạng công nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá

nhân, lợi ích cục bộ mà không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể của đơn

vị.

+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp.

Hình thức trả lương này được tính bằng tiền lương thực lĩnh của bộ

phận trực tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp.

Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh

của bộ phận trực tiếp x Tỷ lệ lương gián tiếp

Hình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản

xuất như công nhân điều chỉnh máy. Sửa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc,

nhân công vận chuyển vật tư … Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến

khích người lao động gián tiếp gắn bó với người lao động trực tiếp để nâng

Page 10: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

10

cao năng suất lao động, quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không

đánh giá được chính xác kết quả của người lao động gián tiếp.

+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng.

Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với

chế độ khen thưởng cho doanh nghiệp quy định. Chế độ khen thưởng này

được đặt ra khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh

nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà

doanh nghiệp quy định. Ví dụ: như thưởng do tăng năng suất lao động, tiết

kiệm vật tư.

Trong trường hợp người lao động lăng phí vật tư, gây thất thoát vật tư,

không bảo đảm ngày công, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt

bằng cách trừ vào lương mag họ được hưởng.

+ Tiền lương sản phẩm luỹ tiến.

Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với xuất tiền thưởng

luỹ tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức sản lượng.

Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên người lao động

tăng năng suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành

của doanh nghiệp.

+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc.

Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mồi loại

công việc hoặc khối lượng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lương

này lao động có thể tích tiền lương quy khối lượng công việc mình đã hoàn

thành.

Hình thức khoán quỹ lương: theo hình thức này người lao động biết

trước số tiền lương mà họ sẽ nhện được khi hoàn thành công việc với mức

thời gian được giao. Căn cứ vào khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm

thời gian hoàn thành mà doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.

Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho

từng bộ phận công việc, thường là những việc đúng thời hạn.

Page 11: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

11

Trả lương theo hình thức này tạo cho người lao động chủ động sắp xếp

công việc của mình. Từ đó, bố rí thời gian hoàn thành công việc được giao.

Tuy nhiên nó có nhược điểm để gây ra hiện tượng làm ấu, chất lượng kém.

Do đó, khi áp dụng hình thức này thì công tác nghiệm thu phải thực hiện chặt

chẽ và nghiêm túc.

Như vậy hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung đã quán triệt

được nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy được tác

dụng của nó, các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng

công việc, phải sắp xếp bậc thợ chính xác. Chỉ có như vậy việc trả lương theo

sản phẩm mới bảo đảm bảo chính xác, công bằng hợp lý.

Tóm lại ta thấy rằng :Các hình thức trả lương ở mỗi doanh nghiệp kế

toán khác nhau. Điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả

của người lao động hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lương, thang

lương, các định mức kinh tế – kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải

chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.

Việc tổ chức lao động tiền lương là một khâu quan trọng trong hệ thống quản

lý toàn diện của doanh nghiệp vì nó có tác động trực tiếp đến nhân tố con

người, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã hội. Giải quyết tốt lao động

tiền lương có nghĩa doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi dưỡng nhân tố con

người, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển vững

chắc, bảo đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.

4. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.

* Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên

của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Trên phương diện hoạch

toán tiền lương thì tiền lương của công nhân viên gồm 2 loại: tiền lương chính

và tiền lương phụ.

- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian

công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lương trả theo

cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ.

Page 12: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

12

- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian

công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời

gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, đi

họp, đi học…

Việc chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác

kế toán tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá

thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản

xuất thường hạch toán trực tiếp và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và

tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với

khối lượng công việc hoàn thành.

5. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.

5.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.

Được hìnhthành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Quy BHYT được xây dựng theo quy định của nhà

nước. Hiện nay là 20% tính trên tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động

trong tháng, trong đó 15% là do đơn vị sử dụng lao động trả, phần này được

hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp: 5% do người lao động đóng góp,

phần này được trừ vào thu nhập hàng tháng của người lao động. Tiền lương

cơ bản được tính theo cấp bậc hệ só, loại công việc của từng công nhân quy

định. Mức lương cơ bản tối thiểu là 290.000 đ/tháng. Quỹ BHXH – được thiết

lập để tạo ra nguồn kinh phí trợ cấp cho người lao động.

- Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó đóng

BHXH trước khi nghỉ.

- Trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi

nghỉ.

- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời gian điều trị

hưởng 1005 mức lương đang hưởng.

- Trợ cấp thôi việc hưu trí: Khi nghỉ hưu tuỳ theo thời gian đóng

BHXH thì lương hưu được hưởng 55% thời gian đóng BHXH bình quân. Sau

Page 13: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

13

đó cứ thêm một năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2%. Và tối đa là 75%

tiền đóng BHXH.

- Trợ cấp chôn cất tư tuất. Tuỳ theo từng loại đối tượng mà có thể được

trợ cấp, theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 20% tiền trích

BHXH theo lương cho cơ quan BHXH.

5.2. Quỹ BHYT.

Được sử dụng để hạch toán các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc,

viện phí cho người lao động trong thời gian ốm đau. Quỹ này được hình thành

bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả và căn cứ

vào các khoản phụ cấp khác của công nhân viên thực tế phát sinh trong kỳ. Tỷ

lệ trích BHXH hiện nay là 3%. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh

doanh và 1% tính vào thu nhập của người lao động.

5.3. KPCĐ.

Hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương

cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên. Tỷ lệ trích hiện hành 2%

tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả

công nhân viên hợp thành chi phí cho công nhân viên.

* Tiền lương nghỉ phép trích trước.

Đối với công nhân viên nghỉ phép năm, theo chế độ chính quy công

nhân trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầu đủ, như trong

thời gian đi làm. Tuy nhiên nếu việc nghỉ phép diễn ra không đều đặn sẽ dẫn

đễn những khó khăn trong Công ty trong việc bố trí kế hoạch sản xuất, tính

toán chi phí tiền lương cũng như giá thành sản phẩm. Do đó, để hạn chế biến

động của chi phí tiền lương khi công nhân sản xuất nghỉ phép đối với công

nhân sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào quỹ lương cấp bậc và số ngày nghỉ quy

định để dự tính số lượng sẽ phải trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ

phép. Trên cơ sở xác định mức tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.

Page 14: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

14

Số trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ pháp của công nhân sản xuất trong tháng

= Số tiền lương chỉnh phải trả trong tháng

x

Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ pháp của công

nhân sản xuất

Tổng tiền lương nghỉ pháp phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm

Tỷ lệ trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

== Tổng tiền lương chỉnh phải trả cho CNSX theo kế hoạch trong năm

6. Tổ chức kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp.

Quản lý lao động, tiền lương, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế

hoạch sản xuất của mình. Công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho

lãnh đạo quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chỉ trả và trợ cấp, bảo hiểm theo

đúng nguyên tắc đúng chế độ.

6.1. Hạch toán chi tiết tiền lương.

- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính

xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ của người

lao động.

- Chứng từ để hạch toán thời gian lao động cho công nhân là bảng

chấm công. Bảng chấm công dung để ghi chép thời gian làm việc hàng tháng,

ngày vắng mặt của cán bộ công nhân viên thuộc các phòng ban bảng chấm

công do người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình

hình thực tế của bộ phận mình để chếm công cho từng người trong ngày theo

các ký hiệu quy định trong các chứng từ. Cuối tháng người chấm công và

người phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công

cùng các chứng từ có liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiều quy ra

công để tính lương, BHXH.

- Các chứng từ khác như phiếu gian nhện công việc, phiếu báo ca,

phiếu làm thêm giờ … các chứng từ này được lập và do tổ trưởng ký, cán bộ

kiểm tra kỹ thuật chất lượng xác nhận, và được chuyển về phòng kế toán để

làm căn cứ tính lương.

Page 15: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

15

- Giấy nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội, chứng nhận của cơ quan y tế…

là căn cứ để kế toán xác định trợ cấp BHXH cho người lao động.

6.2. Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền lương.

Để hạch toán tiền lương, BHXH và các khoản thu nhập khác của người

lao động thì người ta sử dụng:

* TK 334 – phải trả CNV: tình hình thanh toán các khoản phải trả cho

công nhân viên trong doanh nghiệp.

Kết cấu tài khoản 334:

Bên Nợ:

- Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương CNV

- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên

- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chưa lĩnh

Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV

Bên Có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV

Dư Nợ (nếu có): số thừa đã trả cho công nhân viên

Dư Có: Tiền lương tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV

* TK 335 – Chi phí phải trả: tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản

chi phí trích trước về tiền lương nghỉ phép của CN SX sửa chữa lớn TSCĐ và

các khoản trích trước khác.

Kết cấu TK 335:

Bên Nợ: Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí phải trả

Bên Có: Phản ánh các khoản ghi tăng chi phí phải trả

Dư Có: Phản ánh các khoản còn phải trả CNV.

* TK 338 – phải trả phải nộp khác. Tài khoản này dùng để phản ảnh

các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể

xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội các khoản khấu

trừ vào lương theo quyết định.

Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại.

TK 338.2 KPCĐ

Page 16: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

16

TK 338.3 BHXH

TK 338.4 BHYT

Kết cấu tài khoản 338:

Bên Nợ:

+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ

+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn

+ Xử lý giá trị tài sản thừa

+ Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng

từng kỳ

+Các khoản đã trả đã nộp khác.

Bên Có:

+ Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định

+ Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ

+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ

+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý

+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.

Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.

Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý

6.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.

+ Hàng tháng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên và phân bổ

các đối tượng sử dụng.

Nợ TK 622 (tiền lương trả cho CNTTSX)

Nợ TK 627 (tiền lương trả cho lao động gián tiếp – quản lý phân

xưởng)

Nợ TK 641 (tiền lương trả cho nhân viên bán hàng)

Nợ TK 642 (tiền lương đưa cho nhân viên quản lý doanh nghiệp)

Nợ TK 241 (tiền lương XDCBDD)

Có TK 334 – phải trả CNV.

+ Số tiền thưởng phải ttả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng phúc lợi.

Page 17: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

17

Nợ TK 431

Có TK 334

+ Hàng tháng trích BHXH, BHY, KPCĐ (19%)

Nợ TK 622 – CPNCTT

Nợ TK 627 – CPSXC

Nợ TK 641 – CPBH

Nợ TK 642 – CPQLDN

Nợ TK 241 – XDCBDD

Có TK338 – phải trả, phải nộp.

(Chi tiết TK 338,3, TK 338,4)

+ Khoản trích BHXH, BHYT trừ vào thu nhập của người lao động

(6%)

Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên

Có TK 338 – phải nộp, phải trả.

( chi tiết TK 338,3, TK 338,4)

+ Trường hợp chế độ chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp

lên cấp trên. Việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho công nhân viên tại doanh nghiệp

được quyết toán sau khi chi phí thực tế.

Nợ TK 138 – phải thu khác.

Có TK 334 – phải trả công nhân viên

+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên.

Nợ TK 334 – phải trả công nhân viên.

Có TK 334 – khấu trừ thuế TNCNV. Có TK 141 – khấu trừ TTƯ Có TK 138 – Bồi thường thiệt hại mất tài sản. + Khi thanh toán tiền công thưởng, BHXH cho công nhân viên. Nợ TK 334 Có TK 111 – Nếu thanh toán bằng TM Nếu thành toán bằng hiện vật thì phải ghi bằng hai bút toán.

Page 18: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

18

Nợ TK 334 Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ. Có TK 33 – Thuế GTGT phải nộp Đồng thời phản ánh giá vốn của số hàng đã xuất ra. Nợ TK 632 – GVHB Có TK 153,155… * Khi nộp BHXH, BHYT, KPCĐ. Nợ TK 338 (chi tiết 338.2, 338.3, 338.4) Có TK 111 – nếu bằng TM Có TK 112 – nếu bằng TGNH + Cuối cùng kết chuyển tiền lương cho công nhân viên vắng chưa lĩnh. Nợ TK 334 Có TK 338 (TK338.8) + Trong trường hợp thanh toán BHXH, KPCĐ nếu số thực chi lớn hơn

số để lại doanh nghiệp thì sẽ được cơ quan quản lý cấp bù. Nợ TK 111,112

Có TK 338

+ Trích trước tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất sản

phẩm.

Nợ TK 622 - CPNCTT

Có TK 335 – chi phí phải trả.

+ Tiền lươngthực tế nghỉ phép phát sinh

Nợ TK 335

Có TK 334

Các hình thức hạch toán áp dụng trong kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương:

+ Nhật ký sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

được phản ánh vào một quyển sổ được gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch

toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ

Page 19: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

19

thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh vào hai

bên Nợ - Có trên cùng một vài trang sổ. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc

hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào nhật ký sổ

cái.

+ Chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với mọi loại hình đơn vị,

thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép lại bị trùng lặp

nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm trễ nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ

sách sử dụng trong hình thức này gồm có: Sổ Cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,

bảng cân đối tài khoản.

+ Nhật ký chứng từ: Hình thức này thích hợp với các doanh nghiệp lớn,

số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá

cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải

cao. Mặt khác không phù hợp với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình

thức này gồm có: Sổ nhật ký chứng từ, sổ Cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi

tiết.

+ Nhật ký chung: Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật

ký chung, sau đó căn cứ vào nhật ký chung, lấy số liệu để ghi vào sổ cái, mỗi

bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài

khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu phát sinh nhiều nghiệp vụ,

có thể mở các nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ, cộng các nhật ký phụ,

lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc thẳng vào sổ cái.

Page 20: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

20

SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

TK 333, TK 334 TK 622, 627, 641, 642

TK 335

TK 338

TK 111,112,

TK 431

TK 338

TK 111,112

TK 333,

Các khoản phải khấu trừ vào lương

Tính tiền lương phải trả cho CNV

Tiền lương nghỉ phép phải Trích trước TL nghỉ phép

Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phúc loại

Khấu trừ vào thu nhập của người lao động (6%)

Thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH BHXH phải trả theo phân

cấp

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%)

BHXH được cấp bù Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cấp trên

Page 21: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

21

PHẦN II

THỰC TRẠNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH

KIẾN TRÚC VIỆT NHẬT

A- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT NHẬT

I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT NHẬT.

1. Quá trình hình thành

Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật là một công ty không có sở hữu vốn

của nhà nước, bản chất là một công ty tư nhân. Tiền thân của công ty là một dự

án hợp tác giữa Chính phủ Nhật Bản với Chính phủ Việt Nam thông qua trường

đại học Kiến trúc Hà Nội về kiến trúc, quy hoạch khu phố cổ Hà Nội. Sau khi

dự án kết thúc, cơ sở vật chất sử dụng trong dự án được thanh lý cho một số

thành viên tham gia dự án trên. Trên cơ sở này các thành viên đó đã đóng góp

vốn và nhân lực thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102004672

của Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 11/3/2002.

Tên gọi của công ty là: Công ty TNHH kiến trúc Việt - Nhật

Tên giao dịch: Vietnam - Japan Architectual company Limited

Tên viết tắt: VJA Co.,Ltd

Trụ sở chính: Nhà A8 phố Tràng Hào, phường Trung Hoà, quận Cầu

Giấy, Hà Nội.

Công ty là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập, có tư cách pháp

nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng mở tại ngân hàng công thương Việt

Nam. Chịu trách nhiệm với các khoản nợ thuộc phạm vi vốn góp của mình.

* Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm có:

- Tư vấn thiết kế kiến trúc, quy hoạch

- Tư vấn đầu tư

- Tư vấn đấu thầu

- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và công trình giao thông.

- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.

- Dịch vụ san lắp mặt bằng xây dựng.

Page 22: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

22

- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là máy móc thiết

bị, vật tư ngành xây dựng, nguyên liệu, nhiên liệu, vậtliệu cho ngành nông

nghiệp.

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.

- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ.

- Dịch vụ tư vấn nhà đất kinh doanh bằng bất động sản/

số vốn điều lệ đăng ký là: 4.880.999.000 đ (bốn tỷ tám trăm tám mươi

triệu, chín trăm chín mươi chín triệu đồng)

* Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.

Sản phẩm xây lắp là các công trình , vật kiến trúc có quy mô lớn phức

tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lâu dài nên việc tổ chức quản lý

hạch toán sản phẩm phải được dự toán trước sản phẩm xây lắp được tiêu thụ

theo giá dự toán, theo thoả thuận giữa các bên, tính chất hàng hoá của sản phẩm

không thể thiện rõ.

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện để sản xuất

thì thay đổi theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản

lý sử dụng hạch toán tài sản, vật tư dễ mất mát hư hỏng.

Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại

được chia nhỏ thành nhiều công việc khác nhau. Do vậy việc quản lý phải chặt

chẽ sao cho đảm bảo tiến độ thi công công trình đúng thời hạn đúng yêu cầu kỹ

thuật.

* Với mục đích đi chuyên về xây dựng công trình dân dụng, công

nghiệp, thuỷ lợi, và công trình giao thông mà Công ty đã chuyển sang Công ty

TNHH Kiến trúc Việt Nhật. Thông qua các hoạt động xây lắp của công trình

dân dụng, công trình giao thông đầu tư liên kết với các thành phần kinh tế để

phát triển sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều sản phẩm nhằm thu lợi nhuận và

đáp ứng nhu cầu của thị trường góp phần phát triển kinh tế của đất nước.

Page 23: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

23

* Nhiệm vụ của Công ty thì ngoài các nhiệm vụ bắt buộc phải thực hiện

Công ty còn tự đặt ra cho mình các nhiệm vụ. Để đảm bảo hoàn thành tốt kế

hoạch đặt ra. Như:

- Nghiên cứu nhu cầu khả năng của thị trường về ngành xây lắp xây

dựng công trình giao thông. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp

theo ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với các đơn vị

kinh tế khác.

- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiền bộ khoa

học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng công trình. Phù hợp với

thị hiếu của khách hàng. Sử dụng các thiết bị máy móc để thi công đúng tiến

độ, đảm bảo chất lượng mỹ thuật, đạt hiệu quả kinh tế cao.

Chấp hành luật pháp Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản

lý uốn, vật tư, tài sản, thực hiện hạch toán kinh tế bảo toàn và phát triển vốn.

- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, quản lý toàn diện đào tạo

và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nâng cao chất

lượng đời sống cho người lao động.

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật đã hoàn thành tốt được số công trình

đảm bảo chất lượng tốt cả về mỹ thuật và kỹ thuật. Nhờ đó Công ty đã tạo được

uy tín trong thị trường xây dựng. Để tham gia tiếp tục vào đấu thầu các công

trình có quy mô và khối lượng lớn hơn. Một số công trình mà Công ty đã hoàn

thành như quy hoạch thị trấn Lao Bảo - Quảng Trị, công trình xây dựng Đường

Gom – Thường Tín – Cầu Giẽ. Đường TL 286 + 295 và QL 38. Xây dựng công

trình đường GTNT Nam Định. Xây dựng công trình đường GTNT Tuyên Quan

và một số công trình khác. Công ty còn đang thực hiện dự án nâng cấp, mở

rộng và cải tạo QL2.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiến trúc Việt

Nhật

Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức

năng. Bên cạnh hệ thống chỉ huy là Giám đốc, các Phó giám đốc thường có các

Page 24: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

24

bộ phận tham mưu như các phòng chức năng. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn

thuộc về Giám đốc của đơn vị.

Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

Page 25: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

25

HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC SXKD

PHÓ GIÁM ĐỐC HÀNH CHÍNH

PHÒNG TÀI VỤ PHÒNG KHKT PHÒNG HC - QT

ĐỘI TB CƠ GIỚI ĐỘI THI CÔNG SỐ 1 ĐỘI THI CÔNG SỐ 2 ĐỘI THI CÔNG SỐ 3

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT NHẬT

Page 26: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

26

Đứng đầu Công ty là Hội đồng các thành viên, Ban Giám đốc, Phó Giám

đốc và các phòng chức năng.

Hội đồng các thành viên gồm các thành viên sáng công ty, hội đồng

thành viên có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên

quan đến mục đích, lợi ích của Công ty

Ban Giám đốc do hội đồng thành viên bầu ra gồm có Giám đốc và các

Phó Giám đốc chuyên trách. Trong đó Giám đốc đồng thời cũng là chủ tịch hội

đồng thành viên và là người đại diện trước pháp luật của Công ty, chịu trách

nhiệm về mọi mặt. Thay mặt cho Công ty trong các Giao dịch thương mại là

người có quyền diều hành cao nhất trong Công ty. Giám đốc Công ty có các

quyền và nhiệm vụ sau:

- Tiếp nhận vốn, sử dụng hiệu quả và phát triển vốn.

- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách

nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, tổ chức thực hiện và kiểm

tra việc thực hiện các định mức này trong Công ty.

- Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng toàn bộ cán bộ

công nhân viên trong Công ty.

- Xây dựng phương án, tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh và phát triển

bộ máy quản lý của Công ty. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch đầu tư và

phát triển, công tác kinh doanh, tuyển dụng lao động, công tác tài chính kế

toán…

- Xây dựng quy chế lao động, quy chế khen thưởng, kỷ luật trong Công

ty.

- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định

của Nhà nước, lập, phản ánh và phân phối lợi nhuận sau thuế.

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.

Page 27: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

27

- Chịu trách nhiệm trước các cổ đông của Công ty về tình hình hoạt

động, sản xuất kinh doanh của Công ty…

Phó Giám đốc Công ty là bộ phận tham mưu cho Giám đốc Công ty,

trong việc điều hành doanh nghiệp, theo sự phân công và uỷ quyền của Giám

đốc Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm

vụ được giao.

Hiện nay Công ty có 02 Phó giám đốc, đó là: Phó Giám đốc sản xuất

kinh doanh và Phó Giám đốc hành chính.

Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trước

Giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và trực tiếp phụ trách

các mặt công tác như:

- Chỉ đạo thi công xây dựng công trình.

- Giám sát việc thi công công trình.

- Công tác tổ chức quản lý thiết bị xe máy thi công…

Phó Giám đốc là người đại diện cho Giám đốc và giúp Giám đốc trong

việc lập và quản lý các dự án, công trình xây dựng của Công ty. Đồng thời trực

tiếp phụ trách công tác về mặt tiền lương của các đơn vị xây lắp (Đội sản xuất).

Lập các định mức thi công cho dự án mà Giám đốc giao.

Phó Giám đốc hành chính: Là người được Giám đốc uỷ quyền chịu trách

nhiệm trực tiếp phụ trách tình hình chung của Công ty như: Công tác hành

chính y tế, công tác thi đua khen thưởng hay kỷ luật, công tác tuyển dụng nhân

sự…

Tại Công ty hiện có 03 phòng chức năng, mỗi phòng có một nhiệm vụ

riêng. Gồm: Phòng Kế toán, Tài vụ, phòng hành chính và phòng kế hoạch – kỹ

thuật.

2.1. Phòng tài vụ:

Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và có trách

nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự biến động của tài sản trong quan

hệ với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính xác, kịp thời thông tin tài chính

Page 28: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

28

phục vụ công tác ra quyết định của nhà quản lý. Trên cơ sở các nghiệp vụ kế

toán được chứng minh bởi các chứng từ gốc, các nhân viên trong phòng tài vụ

sẽ phản ánh vào các loại sổ sách theo đúng chế độ kế toán. Đứng đầu phòng tài

vụ là kế toán trưởng (trưởng phòng tài vụ) có nhiệm vụ điều hành và tổ chức

công việc trong phòng tài vụ, hướng dẫn hạch toán kiểm tra tính toán ghi chép

sổ sách kế toán.

2.2. Phòng hành chính quản trị:

Là bộ phận thực hiện công tác quản lý và hành chính. Bộ phận này có tác

dụng phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị, các tổ chức đoàn

thể thực hiện được nhiệm vụ được giao. Phòng hành chính của Công ty là bộ

phận có thể bố trí sắp xếp cán bộ quản lý, việc mua sắm các thiết bị văn phòng

phẩm, quản lý văn thư lưu trữ. Ngoài ra phòng hành chính còn phụ trách công

tác tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực, đào tạo trình độ cho cán bộ công nhân viên

của Công ty. Phụ trách công tác cán bộ, công tác tiền lương và một số mặt

khác. Đứng đầu phòng hành chính là trưởng phòng hành chính và chịu sự chỉ

đạo trực tiếp của Phó Giám đốc nội chính.

Phó Giám đốc hành chính có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty

về tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của Công ty.

Trưởng phòng hành chính có nhiệm vụ giúp Phó Giám đốc thực hiện các

công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác

lao động, công tác chế độ nâng bậc lương, công tác thi đua khen thưởng, kỷ

luật của Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động của Phòng.

2.3. Phòng kế hoạch – kỹ thuật.

Chịu sự theo dõi trực tiếp của Phó Giám đốc đại diện lãnh đạo kỹ thuật

có chức năng theo dõi quản lý chất lượng công trình, quản lý các loại máy móc

thiết bị thi công. Phòng kỹ thuật còn là nơi nghiên cứu hồ sơ thiết kế, các gps

kỹ thuật và các bps an toàn kỹ thuật. Phòng có nhiệm vụ hướng dẫn về công tác

an toàn kỹ thuật lao động, bảo vệ lao động, dự án chi phí cho các công trình,

kiểm tra xử lý các sai phạm về mặt kỹ thuật. Phòng kế hoạch – kỹ thuật có

Page 29: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

29

nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý kế hoạch dự án, quản

lý các hoạt động sản xuất của Công ty.

Trưởng phòng là người đứng đầu phòng kế hoạch – kỹ thuật chịu trách

nhiệm trước Giám đốc về tình hình hoạt động của phòng.

2.4. Các đội xây lắp – thi công.

Công ty có 03 đội xây lắp đảm nhận công việc thi công các công trình do

Công ty bàn giao. Đứng đầu các tổ đội xây lắp là các đội trưởng, chịu trách

nhiệm trực tiếp về công tác kỹ thuật chất lượng và các vấn đề khác. Chịu trách

nhiệm trước chủ yếu và pháp luật về hoạt động sản xuất của đơn vị.

Các đội xây lắp có đủ các bộ phận gồm cán bộ kỹ thuật, bộ phận kế toán,

giám sát thi công, bảo vệ công trường. Đội trưởng do Giám đốc bổ nhiệm và

chịu trách nhiệm trước Giám đốcvề mọi hoạt động của đội như tổ chức quản lý,

điều hành cán bộ công nhân viên trong đội thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ

được giao. Đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật xây lắp và an toàn

lao động trong quá trình thi công, chịu sự chỉ đạo chuyên môn của các phòng

chức năng trong Công ty.

Các chủ nhiệm kỹ thuật công trình có trách nhiệm quản lý kiểm tra giám

sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công.

3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật là Công ty xây dựng có quy mô nhỏ

trực thuộc Công ty có ba đội sản xuất đóng tại các công trình. Tại mỗi đơn vị,

hàng ngày phải thực hiện các hoạt động thường xuyên, liên tục các hoạt động

thi công các công trình. Do có đặc điểm như vậy nên để đáp ứng các đặc điểm

tình hình thực tế của Công ty thì tổ chức bộ máy kế toán được tổ chức theo mô

hình tập trung để đảm bảo cho công tác kế toán tại Công ty được tiến hành

nhanh chóng và chính xác.

Đặc điểm của hoạt động xây lắp là các sản phẩm xây lắp thì cố

địnhtrong khi các điều kiện xây lắp như trang thiết bị, nguyên vật liệu thì

thường xuyên thay đổi. Do vậy, ở từng đơn vị xây lắp cần tổ chức hạch toán

Page 30: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

30

trong quan hệ nội bộ chặt chẽ với phòng tài vụ của Công ty để đảm bảo cho

việc kiểm tra phản ánh một cách chính xác kịp thời từng công trình và hạng

mục công trình. Công tác hạch toán kế toán ở các đội thì do các kế toán viên ở

đội thực hiện. Hàng ngày kế toán ở các đội sẽ căn cứ vào tình hình thực tế phát

sinh để phản ánh vào các loại sổ chi tiết. Đồng thời tập hợp chứng từ gốc vào

các bảng kê tổng hợp chứng từ gốc. Phòng tài vụ sẽ căn cứ vào các bảng kê này

và các chứng từ khác có liên quan để thực hiện hạch toán chi tiết và tổng hợp.

3.1. Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.

Bộ máy kế toán của Công ty có vai trò quan trọng trong việc quản lý các

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận

và xử lý thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng có liên quan. Bộ máy kế

toán có nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác đầu tư liên

doanh liên kết. Cụ thể bộ máy kế hoạch của Công ty có các nhiệm vụ sau:

- Tổ chức hạch toán kế toán: phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình biến

động tài sản trong quan hệ với nguồn vốn.

- Lập và trình bày các báo cáo cần thiết theo quy định.

- Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty để đề xuất

những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý.

- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định.

- Tổ chức công tác, phổ biến kịp thời các chế độ, thể lệ quy định, quy chế

tài chính mới ban hành.

- Hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế

toán.

Page 31: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

31

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng

đầu bộ máy là kế toán trưởng – Trưởng phòng tài vụ.

Kế toán trưởng là người đại diện của Phòng Tài vụ trong quan hệ và

Giám đốc, Phó Giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán trưởng

là người có trình độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm đặc biệt là được

đào tạo chuyên ngành tài chính kế toán và chuowng trình kế toán trưởng. Kế

toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức hoạt động trong phòng kế toán

tài vụ, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán ghi chép tình hình hoạt

động của Công ty trên cơ sở những chế độ chính sách đã được Nhà nước quy

định. Kế toán trưởng có nhiệm vụ cập nhập được các thông tin mới về kế toán

tài chính cho các cán bộ kế toán trong Công ty, nâng cao trình độ cho cán bộ kế

toán trong Công ty.

KẾ TOÁN TRƯỞNG (Trưởng phòng tài vụ)

KẾ TOÁN TỔNG HỢP (Phó phòng tài vụ)

Kế toán thanh toán Kế toán tập họp chi phí giá

thành

Kế toán lương và các khoản phải trích theo lương - Kế toán thủ quỹ - Kế toán vốn bằng tiền

KẾ TOÁN ĐỘI

Page 32: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

32

Kế toán tổng hợp – Phó phòng tài vụ: là người chịu trách nhiệm chính về

công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình

thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Kế toán

tổng hợp còn phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu chi tiết và tổng hợp, đồng

thời hỗ trợ kế toán trưởng trong việc vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp và

định kỳ lập các báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định và báo cáo đột xuất

theo yêu cầu của công tác quản lý.

Kế toán lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ tổng hợp tiền

lương và các khoản trích theo lương từ các số liẹu về số lượng, thời gian lao

động, đồng thời phân bổ chi phí tiền lương theo đúng đối tượng sử dụng. Kế

toán đội, thực hiện ghi chép đầy đủ các thông tin ban đầu về lao động tiền

lương và theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng phụ cấp cho cán

bộ công nhân viên của Công ty. Cuối kỳ kế toán tiền lương phải lập các báo

cáo về lao động và tiền lương để phục vụ cho công tác quản lý.

Kế toán thanh toán nội bộ kiêm thuế: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh

tình hình thanh toán các khoản phải thu, phải trả đối với những cá nhân trong

và ngoài đơn vị. Đồng thời kê khai đúng các khoản thuế phải nộp, phản ánh kịp

thời số thuế đã nộp tạm thời cho Nhà nước hoặc số chính thức. Đẩy mạnh việc

thanh toán với Nhà nước đảm bảo đúng thời gian quy định.

Kế toán tập hợp chi phí – tính giá thành có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra

việc phân bổ các chi phí trong kỳ các đối tượng, chi tiết cho từng công trình.

Cuối kỳ kế toán tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ và lập báo cáo tổng hợp chi

phí giá thành.

Kế toán vốn bằng tiền là người chịu trách nhiệm về xử lý các nghiệp vụ

có liên quan đến vốn bằng tiền như: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền

đang chuyển. Hàng ngày kế toán tiền mặt phản ánh tình hình thu chi tiền mặt,

giám sát việc chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền mặt tại quỹ

và tiền mặt ghi trong sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm về tiền

Page 33: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

33

mặt. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền còn phải kiểm tra tình hình biến động

tăng, giảm về tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.

Kế toán các khoản phải thu, phải trả có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình

hình các khoản phải thu, phải trả phát sinh trung kỳ và luỹ kế từ các kỳ trước.

Kế toán các đơn vị xây lắp công trình hàng ngày phải tập hợp các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh trong kỳ tại đơn vị. Định kỳ kế toán phải lập các bảng kê

tổng hợp và đưa số liệu về phòng tài vụ của Công ty.

Thủ quỹ là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, hàng

ngày lập các báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt

thực tế tại quỹ với số tiền mặt được phản ánh trên sổ sách để tìm ra và giải

quyết những sai phạm trong quản lý tiền mặt.

3.2. Hình thức kế toán tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

3.2.1. Sơ đồ tổng hợp hình thức kế toán tại Công ty.

Trên cơ sở các tài khoản sử dụng, nội dung và quy mô của Công ty. Để

thuận tiện và phù hợp trong quá trình hạch toán kế toán Công ty đã lựa chọn

hình thức kế toán chứng từ ghi sổ làm hình thức kế toán cho Công ty mình.

Sơ đồ tổng hợp hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.

Chứng từ gốc

Sổ quỹ Các loại sổ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổSổ đăng ký

chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối tài khoản

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày (Định kỳ)

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

Page 34: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

34

Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phản ánh

vào các chứng từ có liên quan theo đúng quy định hiện hành.

3.2.2. Phương pháp hạch toán.

Căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh, thì kế toán sẽ phản ánh vào

các loại sổ kế toán chi tiết và các chứng từ ghi sổ theo từng laọi nghiệp vụ.

Trên cơ sở của bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng

từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán

ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi

sổ và ngày vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi ghi vào sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi

tiết.

Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế

toán tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng

của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử

dụng để lập bảng “Cân đối kế toán”.

Đối với các khoản phải mở rổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán,

bảng tính tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi

vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến

hành cộng các sổ thẻ kế toán chi tiết lấy kết quả lập bảng tổng hợp chi tiết theo

từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của tài khoản đó.

Các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm

căn cứ lập báo cáo tài chính.

Đối với các đội thì định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán các đội tiến hành tập

hợp các chứng từ phát sinh vào các bảng kê tổng hợp và đưa về phòng tài vụ

kèm theo chứng từ gốc. Các bảng kê gồm: Tờ kê thanh toán chứng từ hoá đơn

thanh toán chi phí… tại phòng tài vụ của chủ yếu các kế toán viên có nhiệm vụ

Page 35: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

35

tiếp nhận, kiểm tra, xem xét tính hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,

kiểm tra việc tính toán của các đội gửi về đưa vào hạch toán và ghi sổ chi tiết.

Page 36: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

36

B-THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT

NHẬT

I. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có 3 yếu tố cơ bản

đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động. Trong đó lao động là

yếu tố quyết định.

Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm

biến đổi các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết thoả mãn nhu cầu của xã

hội.

Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản

xuất hàng hoá.

Tiền lương là bộ phận cấu thành lên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra.

Tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật thì tiền lương trả cho công nhân ngoài

tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất lượng lao

động của mình thì họ còn được hưởng các khoản tiền lương theo quy định của

đơn vị.

Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây lắp với quy mô vừa và

nhỏ, Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật hiện tại có 30 người tham gia công tác

trong vai trò quản lý. Còn số công nhân lao động trực tiếp ở Công ty thì phụ

thuộc vào từng thời điểm hoạt động khối lượng thi công nhiều hay ít mà số

lượng công nhân cũng nhiều hay ít.

Công ty thực hiện quản lý số cán bộ công nhân viên này qua danh sách

lao động tại Công ty.

Hình thức tiền lương mà Công ty đang sử dụng hiện nay là hình thức trả

lương khoán theo từng phần công việc áp dụng cho công nhân trực tiếp sản

xuất. Đối với bộ phận gián tiếp thì hình thức trả lương là lương trả theo thời

gian. BHXH, BHYT đóng theo quy định của nhà nước. Người sử dụng lao

động đóng 19%, người lao động đóng 6%.

Page 37: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

37

Lao động sử dụng trong công ty gồm lao động trong danh sách và lao

động thuê ngoài. Hàng tháng các đơn vị thực hiện tổng hợp tiền lương và báo

cáo rõ số lượng lao động về Công ty theo các chỉ tiêu lao động quản lý, phụ trợ

và xây lắp.

* Tài khoản sử dụng trong kế toán tiền lương ở Công ty:

TK 334 – phải trả công nhân viên

TK 338 – phải trả phải nộp

+ TK 338.2: KPCĐ

+ TK 338.3: BHXH

+ TK 338.4: BHYT

* Các chứng từ sử dụng trong hạch toán lao động tiền lương

- Danh sách cán bộ công nhân viên

- Bảng chấm công

- Bảng thanh toán lương và BHXH…

- Phiếu chi

* Các Sổ kế toán sử dụng trong công ty

Do công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên Công ty sử

dụng các sổ kế toán như: Sổ chi tiết – Sổ cái TK 334, 338

* Quá trình hạch toán tiền lương tại công ty được thể hiện qua sơ đồ:

Page 38: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

38

* Các Sổ kế toán sử dụng trong công ty

II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT NHẬT

1. Hạch toán lao động

Hạch toán lao động gồm thời gian lao động, hạch toán số lượng lao động

và hạch toán kết quả lao động.

+ Hạch toán số lượng lao động là theo dõi số lượng lao động từng loại

lao động theo cấp bậc kỹ thuật theo nghề nghiệp của từng lao động.

Phiếu nghiệm thu Bảng chấm công

Phiếu nghỉ hưởng HXHT…

Bảng thanh toán lương

Bảng phân bổ tiền lương BHXH

Sổ chi tiết thanh toán với CNV

Bảng tổng hợp lương

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký CTGS Sổ chi tiết các tài khoản

622, 627, 642

Sổ cái TK 334,

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu

Page 39: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

39

+ Hạch toán thời gian lao động là theo dõi số lượng lao động, từng loại

lao động, từng bộ phận sản xuất làm cơ sở để tính lương cho bộ phận hưởng

lương thời gian.

+ Hạch toán kết quả lao động là phản ánh ghi chép đúng kết quả lao

động của công nhân viên, biểu hiện bằng số lượng sản phẩm công việc đã hoàn

thành của từng người hay từng tổ, nhóm lao động. Chứng từ sử dụng thường là

phiếu xác nhận công việc hay biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành. Vậy

hạch toán kết quả lao động cho từng người hay cá nhân lao động là cơ sở để

tính tiền lương cho từng người, cho cán bộ hưởng lương sản phẩm. Để hạch

toán về số lượng, thời gian và kết quả lao động ta căn cứ vào các tài liệu sau:

+ Bảng chấm công

+ Phiếu giao việc

+ Biên bản nghiệm thu

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU GIAO VIỆC

Căn cứ vào hồ sơ thiết kế tiến độ thi công nâng cấp mở rộng thư viện

trường đại học ngoại ngữ Hà Nội.

Đại diện bên giao: Lê Minh Nghĩa - Đội trưởng đội XDCT số 1

Đại diện bên nhận: Phạm Vân Anh - tổ trưởng tổ mộc

Phiếu giao việc có nội dung sau:

1. Nội dung công việc:

TT Công việc Đơn vị

Khối lượng Đơn giá Thành tiền

1. hoàn thành đóng và lắp

đặt cửa sổ tầng 2

bộ 19 1.000.000 19.000.000

1. Thời gian bắt đầu từ 29/3/2004

Kết thúc ngày 25 tháng 4 năm 2004

Page 40: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

40

2. Trách nhiệm của mỗi bên

- Bên giao: + Cung cấp đầy đủ vật liệu tạo điều kiện cho thi công

+ Thanh toán lương hàng tháng theo bảng chấm công bảng

lương theo hợp đồng.

+ Cử cán bộ kỹ thuật thường xuyên trực tiếp hướng dẫn thi

công nghiệm thu công việc hoàn thành, kiểm tra an toàn

lao động, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật…

- Bên nhận: Chấp hành việc giám sát thi công sử dụng hợp lý vật tư tiết

kiệm tránh mất mát hư hỏng. Thi công phải đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ

quan. Nếu xảy ra sự cố gì thì bên nhận việc phải chịu trách nhiệm bồi hoàn

khấu trừ. Chịu trách nhiệm về an toàn lao động, trật tự trị an… trong quá trình

thi công. Hàng tháng tổ phải có bảng chấm công và bảng thanh toán lương

(theo bảng chấm công) cho từng người làm cơ sở thanh toán lương cho đội.

3. Hai bên cam kết thực hiện theo đúng hợp đồng bên nào vi phạm sẽ

phải chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật.

Ngày…28 tháng 3… năm 2004..

Tổ trưởng tổ mộc Đội trưởng đội XDCT số 1

2. Tính lương và BHXH phải trả cho công nhân viên:

a. Hạch toán tiền lương theo sản phẩm:

Công ty quản lý tổng thể quỹ lương nên việc hạch toán tổng hợp tiền

lương cho các bộ phận, các đơn vị tập trung về phòng tài vụ của Công ty. Việc

hạch toán chi tiết tiền lương được thực hiện tại từng phòng ban, từng đơn vị.

Hình thức trả lương ở các đơn vị được thống nhất theo cơ chế trả lương

sản phẩm. Các đơn vị thành viên căn cứ vào kế hoạch mà công ty giao cho để

lập kế hoạch sản xuất cho đơn vị, tự tìm kiếm và xây dựng đơn giá tiền lương.

Đây là cơ sở cho các đơn vị ứng quỹ lương vào các kỳ nghiệm thu, thanh toán.

Tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật, tiền lương sản phẩm được áp

dụng trả cho các đơn vị sản xuất. Căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành

Page 41: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

41

và căn cứ vào kế hoạch công ty giao cho đơn vị theo hình thức khoán quỹ

lương đã được giám đốc công ty ký duyệt, đợt tiến hành phân bố từng công

việc mà mỗi tổ mỗi bộ phận phải chịu trách nhiệm hoàn thành và giao cho tổ

thông qua “Phiếu giao việc”. Khi hoàn thành thì tiến hành lập “Biên bản

nghiệm thu”

Tiền lương của công nhân sản xuất được tính căn cứ và số ngày công có

mặt tại hiện trường và số ngày công thực tế làm việc của công nhân viên. Căn

cứ vào “Biên bản nghiệm thu” tổ trưởng xác định được quỹ lương của tổ trong

kỳ từ đó tính đơn giá công trình bình quân cho mỗi công nhân trong tổ.

Đơn giá Công bình quân cho mỗi công nhân được tính như sau:

Giá trị tiền lương (công) của tổ trong đợt Đơn giá bình quân công 1 CN = Tổng số công thực hiện CV trong đợt x hệ số cấp bậc công việc

Đơn giá bình quân này được sử dụng để xác định lương công nhân cho

công nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất ngoài

tiền lương công nhật ra còn có khoản lương cố định. Mức lương cố định này

xác định như sau:

Lương cố định = Số ngày có mặt tại hiện trường x Đơn giá ngày

Theo qui định của công ty đơn giá ngày= 8.500đ. Mức lương này có tính

chất đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời gian chờ việc hay ngừng

việc vì lý do nào đo (mưa, chờ nguyên vật liệu…).

Ngoài mức lương cố định và lương công nhật là mức lương công nhân

được hưởng do thời gian làm việc thực tế của mình thì công ty còn có quy định

mức lương khác dành riêng cho tổ trưởng. Đây có thể coi là mức phụ cấp trách

nhiệm của tổ trưởng, và được trích ra từ 32% tiền lương để lại của tổ.

Còn đối với bộ phận lao động gián tiếp tạo ra sản phẩm như các ban

quản lý công nhân kỹ thuật, quản lý công trình… thì việc kế toán xem xét thanh

toán lương dựa trên cơ sở “Bảng chấm công” của từng bộ phận. Bảng chấm

được lập tương tự như các bảng chấm công của các cơ quan đoàn thể. Cuối quý

bảng chấm công này được tập hợp lên ban kế toán của đơn vị – kế toán căn cứ

Page 42: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

42

vào hệ số lương, số ngày công của người để tính tiền lương của từng người

trong bộ phận đó.

Căn cứ vào bảng chấm công của tháng 3 của tổ sản xuất số 1 - Đội xây

dựng công trình số 18 kế toán lập bảng thanh toán tiền lương.

Page 43: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

43

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật Đội XDCT số 1

BẢNG CHẤM CÔNG

Tháng 03 năm 2004 Bộ phận: Công nhân trực tiếp – Tổ mộc

Ngày trong tháng STT Họ và tên

Chức

danh

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 Tổng số

Ghi chú

1 Phạm Văn Anh TT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31

2 Hô Xuân Cường CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31

3 Bàng Xuân Huấn CN x x xx x x x x x x x x x xx x x x x x x x x x x x x x xx x x x x 29

4 Nguyên Văn Hà CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31

5 Phạm Văn Nam CN x x x x x x x x x x x x xx x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31

6 Vũ Quốc Long CN x x x x x x x x x x x x xx x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31

7 Nguyễn Văn

Trường

CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31

8 Phạm Trung

Thắng

CN x x xx x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x xx 28

9 Nguyễn Mạnh

Tuấn

CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 31

10 Vũ Đức Hải CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30

11 Phạm Văn Sỹ CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 30

Page 44: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

44

Cộng 334

Người chấm công Đội trưởng Ngày …tháng …năm Người duyệt Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật Đội XDCT số 1

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 3

Bộ phận: CNTT – tổ mộc

Ngày công STT Họ và tên Chức

danh Đơn giáNcht Nc

Lương cố định

Lcđ=Ncht*8500

Lương công nhật

Lcn=ĐG*NcLương khác

LK Tổng lương

Tl=Lcđ+Lcn+Lk

Ghi chú

1 Phạm Văn Anh 17,000 31 31 263,500 527,000 50,000 840,500 2 Hô Xuân Cường 17,000 31 31 263,500 527,000 790,500 3 Bàng Xuân Huấn 17,000 26 29 221,000 493,000 714,000 4 Nguyên Văn Hà 17,000 31 31 263,500 527,000 790,500 5 Phạm Văn Nam 17,000 30 31 255,000 527,000 782,000 6 Vũ Quốc Long 17,000 30 31 255,000 527,000 782,000 7 Nguyễn Văn

Trường 17,000 31 31 263,500 527,000 790,500

8 Phạm Trung Thắng 17,000 26 28 221,000 476,000 697,000 9 Nguyễn Mạnh Tuấn 17,000 31 31 263,500 527,000 790,500 10 Vũ Đức Hải 17,000 30 30 255,000 510,000 765,000 11 Phạm Văn Sỹ 17,000 30 30 255,000 510,000 765,000

Page 45: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

45

Cộng 334 2,779,500 5,678,000 50,000 8,507,500

Ngày …tháng ….năm Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Page 46: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

46

Đơn giá tiền công của công nhân lao động trực tiếp được tính như sau: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu và phần phê duyệt giá trị tiền lương

thanh toán cho đội là 9.100.000đ. Tổ trưởng xác định tổng quỹ lương tháng của tổ và trích 32% tiền lương. Đây là phân quỹ để sử dụng mua sắm bảo hộ lao động, làm mức lương phụ cấp…..

Tổng quỹ lương tháng của tổ được xác định là: 9.100.000 (100% - 32%)=6.188.000đ/tháng

Công nhân tổ sản xuất số 2 được hệ số lương 1,09 theo quy định. Như vậy đơn giá bình quân mỗi công nhân sẽ được tính là:

Đơn giá bình quân công quy đổi 1CN là = 09,1334

000.188.6×

≈ 17.000đ/công

Tiền lương công nhật của công nhân sẽ được tính:

LCN= Số ngày thực tế làm việc của công nhân viên

x Đơn giá bình quân công quy đổi 1CN

Khi đó trình tự tính lương như sau: VD: Ông: Phạm Văn Anh

Mức lương cố định= 31 x 8.500 = 263.500đ Lương công nhật = 31 x 17.000=527.000đ

Do là tổ trưởng nên được hưởng mức lương khác (mức phụ cấp trách nhiệm ) là 50.000đ

Tổng lương được lĩnh là: 263.500 + 527.000 + 50.000 = 840.500đ/tháng Do công nhân của đội là công nhân thuê theo hợp đồng. Nên không có

khoản khấu trừ BHXH, BHYT. ở các đội, lương của người lao động trực tiếp được phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp, lương lao động gián tiếp được phân bổ vào chi phí sản xuất chung.

Tại các đội sản xuất, bộ phận lái máy đóng vai trò quan trọng . Xong đối với bộ phận này tiền lương được tính vào chi phí sử dụng máy thi công – Tài khoản 623. Làm căn cứ để xác định giá thành của công trình.

Theo định kỳ ghi chứng từ ghi sổ, kế toán tổng hợp ở phòng tài vụ tập hợp tất cả các chứng từ gốc phản ánh các nghiệp vụ đã phát sinh nay tại công ty mà đơn vị đã gửi lên. Kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ và các định khoản.

Page 47: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

47

Trong đội số 1 để quản lý tốt các công nhân viên thuê theo hợp đồng. Đảm bảo họ làm đúng yêu cầu, chất lượng, mỹ thuật, kỹ thuật công trình công ty cử một số cán bộ xuống công tác có nhiệm vụ hướng dẫn người lao động làm việc. Những cán bộ này là công nhân trong danh sách đối với công nhân trong danh sách thì công ty thực hiện khấu trừ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương toàn công ty kế toán ghi vào Chứng từ ghi sổ – TK 334 – ngày 31/3/2004

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật Đội XDCT số 1

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 40 Ngày 31/3/2004

Chứng từ Số tiền Số Ngày Nội dung Số

hiệu Nợ Có 31/3/2004 Phân bổ tiền lương của

đội XDCT số 1 334 622 627

52.901.500

9.051.748

61.953.248

Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật Đội XDCT số 1

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 41 Ngày 31/3/2004

Chứng từ Số tiền Số Ngày Nội dung Số

hiệu Nợ Có 31/3/2004 Khấu trừ BHXH, BHYT

vào lương 334 338

60.726 60.726

Cộng 60.726 60.726Kèm theo các chứng từ gốc

Người ghi sổ (Ký, họ và tên)

Kế toán tổng hợp (Ký, họ và tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ và tên)

b. Hạch toán tiền lương thời gian

Tổ chức hạch toán tiền lương theo thời gian được tiến hành cho khối cơ quan đoàn thể của Công ty. Nói cách khác, đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian ở công ty là cán bộ công nhân viên ở các bộ phận phòng ban của công ty.

Page 48: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

48

Việc theo dõi thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên được thực hiện từng phòng ban có một bảng chấm công được lập một tháng một lần. Hàng ngày căn cứ vào sự có mặt của từng thành viên trong phòng, người phụ trách chấm công đánh dấu lên bảng chấm công ghi nhận sự có mặt của từng người trong ngày tương đương ứng từ cột 1 đến 31. Bảng chấm công được công khai trong phòng và trưởng phòng là người chịu trách nhiệm kiểm tra sự chính xác của bảng chấm công.

Cuối tháng, các bảng chấm công của từng phòng được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương, tính thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong công ty ở mỗi bộ phận. Kế toán căn cứ vào để tính công cho công nhân viên khối cơ quan.

Trường hợp CBCNV chỉ làm một thời gian lao động theo quy định ngày. Vì lý do đó vắng mặt trong thời gian còn lại của ngày thì trưởng phòng căn cứ vào số thời gian làm việc của người đó, để xem có tính công ngày đó cho họ hay không.

Việc tính lương cho CBCNV ở khối cơ quan dựa vào bảng chấm công, mức lương cơ bản và các khoản khác. Các bảng tính lương sau khi lập xong phải có đủ chữ ký của Giám đốc công ty, trưởng phòng tổ chức lao động tiền lương, phòng tài vụ của công ty. Khi lập xong bảng kế toán để thanh toán tiền lương cho CNV.

Căn cứ vào bảng chấm công tháng 3 của phòng tài vụ, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương.

Page 49: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

49

Đơn vị: Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật Bộ phận: Phòng tài vụ

BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 3 năm 2004

Ngày trong tháng

STT Họ và tên Chứ

c dan

h 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

Số công hưởng

lương sản phẩm

Số công hưởng

lương

thời gian

Số công nghỉ 100%

lương

Số công nghỉ việc

ngừng

việc hưởng

lương

Số công hưởng

BHXH

1 Nguyến Đức

Bình

TP x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26

2 Hà Thị Anh Đào PP x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26

3 Bùi Thu Hiền NV x xx x x x x x x x x xx x x x x x x x x x x x xx x x x 26

4 Chử Thu Quỳnh NV x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26

Cộng 104

Page 50: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

50

Người chấm công Phụ trách bộ phận Nguời duyệt

Page 51: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

51

Đơn vị: Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật Bộ phận: Phòng tài vụ

BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Tháng 3 năm 2004

Lương sản phẩm

Lương thời gian và nghỉ việc, ngừng việc

hưởng 100% lương

Phụ cấp thuộc quỹ

lương Các khoản phải

khấu trừ Thực lĩnh STT Họ và tên

SC TT SC TT SC TT

Phụ cấp khác

Tổng số

BHXH 5%

BHYT 1%

Cộng Số tiền

Ghi nhận

1 Nguyến Đức

Bình 3,54 26 2.566.500 58.000 2.624.500 51.330 10.266 61.596 2.562.904

2 Hà Thị Anh

Đào 1,78 26 1.084.020 43.500 1.127.520 25.810 5.162 30.972 1.096.548

3 Bùi Thu Hiền 1,78 26 1.084.020 1.084.020 25.810 5.162 30.972 1.053.048

4 Chử Thu

Quỳnh 1,46 26 889.140 889.140 21.170 4.234 25.404 863.736

Cộng 8,56 104 5.623.680 101.500 5.725.180 124.120 24.824 148.944 5.576.236

Page 52: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

52

Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Page 53: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

53

Tiền lương ở các phòng ban của Công ty được tính theo lương thời gian với mức lương cơ bản tối thiểu quy định của nhà nước là 290.000đ(từ1/10/2004 mức lương tối thiểu là 310.000) Như vậy mức lương tháng cơ bản của CBCNV sẽ được tính như sau:

Hệ số lương x 290.000đ x Số ngày làm trong tháng =

26 (ngày)

Để đảm bảo mức sống của CBCNV công ty còn có một số quy định về hệ số lương tăng thêm. Như vậy đối với trưởng phòng sẽ được hưởng mức lương tăng thêm là: 1,5 còn với CBCNV khác thì được hưởng hệ số lương tăng thêm là 1,1.

Khi đó cách tính mức lương tăng thêm là: Hệ số lương tăng thêm x 290.000đ x Hệ số lương x Số ngày làm trong tháng

= 26 (ngày)

Mức lương thời gian mà mỗi cán bộ công nhân viên được hưởng là = Mức lương tháng cơ bản + Mức lương tăng thêm. - Khoản phụ cấp ở công ty được quy định theo mức độ trách nhiệm của

mỗi CBCNV. Đối với trưởng phòng thì mức phụ cấp trách nhiệm là 20% và 15% là đối với phó phòng.

Tiền lương thực lĩnh của công nhân viên thì bằng tổng số lương (Mức lương tháng cơ bản + Mức lương tăng thêm + phụ cấp) trừ đi các khoản phải khấu trừ (gồm BHXH (5%) và BHYT (1%) tính trên lương cơ bản).

Việc tính khoản khấu trừ công ty căn cứ vào quyết định số 47/VN về mua BHXH, BHYT cho CBCNV ngày 22 tháng 1 năm 2003.

Căn cứ vào quyết định số 13VN về việc xếp bậc lương cho CBCNV ngày 19 tháng 10 năm 2002 Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật quy định đóng BHXH, BHYT từ tháng 1 năm 2003 theo quy định của nhà nước người sử dụng lao động đóng 15% BHXH và 2% BHYT tổng cộng là 17%; còn người lao động đóng 5% BHXH và 1% BHYT, tổng cộng là 6%. Căn cứ theo hệ thống số lương mỗi CBCNV sẽ phải đóng số tiền là:

Số tiền phải đóng hàng tháng =Lương cơ bản x 6%

Page 54: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

54

Lương cơ bản = hệ số lương x 290.000đ Trình tự tính lương tại các phòng ban ở công ty như sau:

VD: Ông: Nguyễn Đức Bình (Trưởng phòng) Hệ số lương: 3,54

Lương cơ bản = 26

26000.29054,3 ××

= 1.026.600 (đ/tháng)

Mức lương tăng thêm = 26

5,126000.29054,3 ×××

= 1.539.900đ/tháng => Mức lương thời gian hưởng trong tháng là:

1.026.600 + 1.539.900 = 2.566.500đ Mức phụ cấp được hưởng là 20%: 290.000 x 20% = 58.000đ Tổng số lương = 2.566.500 + 58.000 = 2.624.500đ * Các khoản phải khấu trừ: BHXH (5%) : 1.026.600 x 5% = 51.330 BHYT (1%) : 1.026.600 x 1% = 10.266

Cộng 61.596 Vậy số tiền thực lĩnh là: 2.624.500 – 61.596 = 2.562.904 đ/tháng Tiền lương của cán bộ công nhân viên ở khối cơ quan được hạch toán

vào Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp.

Ngày 31/3/2004 kế toán tổng hợp các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ

phát sinh liên quan đến tiền lương, tiến hành ghi sổ về các nghiệp vụ đó

Quá trình ghi sổ tổng hợp kế toán tiền lương của công ty như sau:

Căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn công ty tháng

3/2004 kế toán lập CTGS:

Page 55: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

55

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật Khối cơ quan

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 45

Ngày 31/3/2004 Đơn vị: đ

Chứng từ Số tiền

Số Ngày Nội dung

Số hiệu Nợ Có

30/3/0

3

Lương phải trả CNV

Khối cơ quan

334

642

29.910.265

29.910.265

Cộng 29.910.265 29.910.265

Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

Khối cơ quan

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 46

Ngày 31/3/2004 Đơn vị: đ

Chứng từ Số tiền

Số Ngày Nội dung

Số hiệu Nợ Có

v 30/3/0

3

Khấu trừ BHXH, BHYT vào

lương

334

338

795.354

795.354

Cộng 795.354 795.354

Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Căn cứ vào các bảng thanh toán tiền lương tổ, đội của từng phòng ban kế

toán lập bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty và bảng phân bổ tiền

lương và BHXH tháng 3 năm 2004.

Page 56: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

49

Page 57: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

50

CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT

NHẬT

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH Tháng 03 năm 2004

Ghi có TK

TK 334 – Phải trả CNV TK 338 – Phải trả phải nộp khác

Đối tượng sử dụng lao động Lương Các khoản khác

Cộng TK 334

KPCĐ 2%

BHXH 15%

BHYT 2%

Cộng TK 338

Tổng

TK 662 CPNCTT 152.367.500 3.047.350

22.855.125

3.047.350

28.949.825 181.317.325

Đội XDCT số 1 52.901.500 52.901.500 1.058.030

7.935.225 1.058.030

10.051.285 62.952.785

Đội XDCT số 2 51.788.000 51.788.000 1.035.760

7.768.200 1.035.760

9.939.720 61.627.720

Đội XDCT số 3 47.678.000 47.678.000 953.560 7.151.700 953.560 9.058.820 56.736.820

TK 627 CPSXC 36.413.748 728.275 5.462.062 728.275 6.918.612 43.332.360

Đội XDCT số 1 9.051.748 9.051.748 181.035 1.357.762 181.035 1.719.832 10.771.580

Đội XDCT số 2 17.202.000 17.202.000 345.840 2.593.800 345.840 3.285.480 20.577.480

Đội XDCT số 3 10.070.000 10.070.000 201.400 1.510.500 201.400 1.913.300 11.983.300

TK 642 CPQLDN 29.910.265 29.910.265 598.205 4.486.540 598.205 5.682.950 35.593.215

Bảng: 7

Page 58: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

51

Tổng cộng 218.691.513 218.691.513 4.373.830

32.803.727

4.373.830

41.551.387 260.242.900

Page 59: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

52

Căn cứ vào bảng tổng hợp và bảng phân bổ lương, BHXH Kế toán tiền

hành ghi sổ Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật.

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 58

Ngày 31/3/04

Chứng từ Số tiền

Số Ngày Nội dung

Số hiệu Nợ Có

31/3/0

4

Phân bổ tiền lương cho

CNV vào CPSXKD

334

218.691.51

3

+ Chi phí NCSXTT 622 152.367.50

0

+ CP quản lý 627 36.413.748

+ CN các phòng ban 642 29.910.265

Cộng 218.691.51

3

218.691.51

3

Người lập biểu (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 59

Ngày 31/3/04 Đơn vị: đ

Chứng từ Số tiền

Số Ngày Nội dung

Số hiệu Nợ Có

31/3/0

4

Khấu trừ BHXH, BHYT vào

lương

334 1.060.008

338 1.060.008

Cộng 1.060.008 1.060.008

Page 60: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

53

Người lập biểu (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 60

Ngày 31/3/04 Đơn vị: đ

Chứng từ Số tiền

Số Ngày Nội dung

Số hiệu Nợ Có

31/3/0

4

Phân bổ BHXH, BHYT vào

CPSXKD

338

41.551.387

622 26.949.826

627 6.918.612

642 5.682.950

Cộng 41.551.387 41.551.387

Người lập biểu

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Căn cứ vào bảng các chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp đăng ký số liệu

vào sổ “Đăng ký chứng từ ghi sổ”. Sổ đăng ký CTGS của công ty được lập theo

mẫu số 502 – SKT/DN, ban hành theo quyết định số 1177/TC/CĐ/CT ngày 23

tháng 12 năm 1996 của Bộ tài chính.

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2004

Đơn vị: đ

Chứng từ Số Ngày

Nội dung Số hiệu

58 31/3/0 Phân bổ tiền lương cho CNV 218.691.513

Page 61: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

54

4

59 31/3/0

4

Khấu trừ BHXH, BHYT vào lương 1.060.008

60 31/3/0

4

Phân bổ BHXH, BHYT vào CPCSX 41.551.387

Cộng 361.302.98

Khi tiến hành thanh toán tiền lương cho CBCNV thì kế toán căn cứ vào

bảng thanh toán tiền lương. Khi thanh toán CNV sau khi nhận lương phải ký

xác nhận vào bảng thanh toán lương. Khi đó kế toán lập phiếu chi và định

khoản.

c. Thủ tục trích BHXH, BHYT phải trả CNV.

Quỹ BHXH là khoản tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người

lao động cho tổ chức xã hội đã để trợ cấp trong cả trường hợp họ mất đi khả

năng lao động như ốm đau, thai sản, mất sức….

Theo chế độ hiện hành BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ

20% trên tổng lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao

động thực tế trong kỳ hạch toán. Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao

động tại doanh nghiệp trong các trường hợp họ bị ốm, tai nạn, nghỉ đẻ… Được

tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ và thời gian nghỉ (có chứng từ hợp

lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động nghỉ hưởng BHXH, kế toán

phải lập phiếu nghỉ BHXH cho từng người và từ các phiếu nghỉ BHXH kế toán

lập bảng thanh toán BHXH. BHXH trích được trong kỳ sau khi trừ đi các

khoản phụ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp phần còn lại phải nộp vào

quỹ BHXH.

Theo quyết định số 1141 ngày 1/11/1994 của Bộ tài chính chứng từ kế

toán BHXH gồm:

- Biên bản xác nhận tai nạn lao động…

- Phiếu nghỉ hưởng BHXH

- Thanh toán trợ cấp BHXH…

….

Page 62: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

55

Căn cứ vào các chứng từ tính BHXH theo chế độ quy định kế toán tập

hợp thanh toán trợ cấp BHXH cho từng công nhân viên theo từng mức lương

và tỷ lệ % trợ cấp BHXH được hưởng.

Quy định về mức hưởng BHXH ở công ty như sau:

* Đối với trợ cấp ốm đau: Khi có xác nhận của y tế vì lý do ốm đau của

người lao động:

- Quy định về thời gian hưởng trợ cấp ốm đau trong 1 năm như sau:

Tại các phòng ban: Nếu người lao động đóng BHXH dưới 15 năm thì

được nghỉ 30ngày/năm. Nếu đóng BHXH trên 15 năm thì được nghỉ 45

ngày/năm.

Tại các phân xưởng công trường sản xuất nặng nhọc thì nghỉ 40 ngày

nếu người lao động đóng BHXH dưới 15 năm. Còn nghỉ 60 ngày/năm nếu

đóng BHXH trên 15 năm.

Mức trợ cấp trong khoảng thời gian trên là 75% lương cơ bản.

Lương cơ bản Mức trợ cấp =

26 x Số ngày nghỉ x 75%

- Về thời gian nghỉ: nghỉ 15 ngày đối với con dưới 36 tháng tuổi, nghỉ 12

ngày đối với con trên 36 tháng tuổi. Mức trợ cấp 75% lương cơ bản.

* Chế độ trợ cấp thai sản đối với lao động nữ sinh con thứ nhất, thứ 2.

- Thời gian nghỉ: nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lân 1 ngày. Trường hợp đặc

biệt nghỉ 60 ngày, nếu thai trên 3 tháng nếu sinh đôi nghỉ 120 ngày, đối với

khối phòng ban. Còn nghỉ 150 ngày đối với các đội sản xuất. Nếu sinh 1 lần

nhiều con thì từ con thứ 2 người mẹ được nghỉ thêm 39 ngày.

Mức trợ cấp 100% lương cơ bản.

Người lao động nếu có 20 năm đến 30 năm đóng BHXH được cấp 1

tháng lương, nếu đóng BHXH từ 30 đến 50 năm được hưởng trợ cấp 2 tháng

lương, nếu BHXH trên 35 năm được hưởng trợ cấp 3 tháng lương.

- Mức trợ cấp được hưởng mỗi tháng là 55% trên lương đóng BHXH

bình quân năm. Cứ thêm 1 năm đóng BHXH được cộng thêm 2% và tối đa là

bằng 75% lương đóng BHXH bình quân.

Page 63: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

56

Để thanh toán tiền lương và tiền công hàng tháng kế toán phải lập các

bảng trừ vào lương của người lao động toàn Công ty. Khi người lao động nghỉ

ốm hay nghỉ đẻ, ban y tế cơ quan thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị thì lập Giấy

chứng nhận nghỉ hưởng BHXH để làm căn cứ xác định số ngày được nghỉ của

người lao động để tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.

Page 64: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

57

Trợ cấp ốm đau thai sản khi người ốm đau thai sản nghỉ việc thanh toán

trợ cấp giữa người lao động gián tiếp hay trực tiếp theo quy định của BHXH.

Trường hợp thanh toán cho chị Hưng nhân viên phòng hành hcính của

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật nghỉ việc do thai sản sẽ được thực hiện

như sau:

PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH

Họ tên: Nguyễn Thị Hương Tuổi: 25

Số ngày nghỉ Tên cơ quan ytế

Ngày đến

khám

Lý do Từ Đến Tổng

số

Xác nhận y

tế

Y tế bộ

phận

Bệnh viện nhi 30/3/04 Sinh

con

2/4/0

4

2/6/0

4

2tháng

Phần trợ cấp BHXH

Họ và tên: Nguyễn Thị Hưng

Nghề nghiệp: nhân viên

Tiền lương đóng BHXH : 423.400đ

Số ngày nghỉ: 2tháng

Mức trợ cấp: 100%

Tổng số tiền trợ cấp: 423.400 x 2= 846800đ

Bằng chữ: (tám trăm bốn mươi sáu nghìn, tám trăm đồng)

Người lĩnh tiền

Kế toán

Ngày …. tháng …. năm

Thủ trưởng đơn vị

Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí các phiếu hưởng BHXH lên phòng kế

toán và tiến hành lập bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH để thanh toán

BHXH cho người lao động.

Quá trình hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương ngoài TK334

còn có TK338 và các tài khoản chi tiết của TK này.

Page 65: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

58

Page 66: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

59

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 61

Ngày 31/3/04 Đơn vị: đ

Chứng từ Số tiền Số Ngày Nội dung Số

hiệu Nợ Có 31/3/0

4 BHXH trả thay lương 334 846.800

338 846.800 Cộng 846.800 846.800

Người lập biểu (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán tiến hành ghi vào chứng từ

ghi sổ để dựa vào chứng từ ghi sổ lập sổ cái TK334 và TK338.

CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT NHẬT Mẫu số: S03 – SKT/DNN Ban hành theo quyết định số

1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ tài chính

SỔ CÁI Năm 2004

Tên tài khoản: phải trả CNV TK: 334

Chứng từ Số tiền Ngày GS

Số Ngày

Diễn giải SHTK ĐƯ

Nợ Có

Dư đầu kỳ 500.000.000

30/1/04 01 29/1 Trả lương T1 cho đội 1 111 50.410.000

30/1/04 02 29/1 Trả lương T1 cho các ban 111 30.097.650

25/2/04 04 20/2 Tạm ứng lương cho đội số 9 141 50.000.000

31/3/04 59 31/3 Khấu trừ BHXH, BHYT vào lương 338 1.060.008

31/3/04 61 31/3 - Chi lương T3 cho CNV …..

111 217.631.505

Cộng 400.000.000

Số dư cuối kỳ 100.000.000

Page 67: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

60

Ngày …… tháng…… năm Người ghi sổ (Ký, họ tên)

Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Giám đốc (Ký, họ tên)

Page 68: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

61

CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT NHẬT Mẫu số: S03 – SKT/DNN Ban hành theo quyết định số

1177 TC/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 của Bộ tài chính

SỔ CÁI Năm 2004

Tên tài khoản: phải trả CNV TK: 338

Chứng từ Số tiền Ngày GS

Số Ngày Diễn giải

SHTK ĐƯ Nợ Có

Dư đầu kỳ 90.000.0

00

21/1/04 01 18/1 Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 111 10.586.99

0

1.060.00

8

30/1/04 03 29/1 Khấu trừ BHXH, BHYT

…..

334 1.060.00

8

30/3/04 59 30/3 Khấu trừ BHXH, BHYT vào

lương

334

4/4/04 62 30/3 Nộp BHXH, BHYT

….. 111 41.551.38

7

Cộng 60.000.00

0

Số dư cuối kỳ 20.000.0

00

Ngày …… tháng…… năm

Người ghi sổ

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Giám đốc

(Ký, họ tên)

d. Hạch toán các khoản thu nhập của người lao động.

Trong quá trình lao động không chỉ có nguyên khoản lương được hưởng

hàng tháng tương ứng với sức lao động của mình bỏ ra mà còn có một số khoản

Page 69: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

62

thu nhập khác như: khen thưởng. v. v. các khoản này sẽ là đòn bẩy kinh tế

khuyến khích lao động hoàn thành nhiệm vụ và nâng cao hiệu quả lao động.

Ngoài chính sách khen thưởng thì còn phải nói đến chính sách xử lý vi

phạm trong quá trình hoạt động. Do không làm triệt để quá trình xây dựng nên

phân phối lượng công việc bị trì trệ dẫn đến thất thoát nguồn tài chính của công

ty.

Đối với khối cơ quan công ty nếu nghỉ nhiều ngày không có lý do thì

người lao động phải chịu số tiền phạt theo quy định. Nếu nghỉ quá số ngày giới

hạn cao nhất người lao động có thể bị đình chỉ công tác buộc phải thôi việc.

Khi nghỉ quá số ngày giới hạn về số ngày quy định nghỉ thì trưởng phòng báo

cáo với phòng tổ chức hành chính, phòng này theo dõi quy định phát và lập

biên bản xứ lý với sự có mặt của người lao động làm chứng và dựa vào đó để

định mức phạt, ghi só tiền phạt vào biên bản. Khi lập biên bản và các thủ tục

xong, trưởng phòng TC-HC ký tên và nộp lên phòng tài vụ công ty để tiến hành

thanh toán khấu trừ vào lương của người lao động. Vì quyền lợi của mình nên

người lao động luôn phải tuân theo quy định, chế độ làm việc nghiêm túc của

công ty đề ra.

Việc hạch toán ghi sổ các tài khoản phạt với người lao động được tiến

hành tương tự với trình tự hạch toán các khoản trích theo lương với nguyên tắc

ghi giảm lương người lao động và ghi tăng các khoản thu cho công ty.

Tóm lại việc tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương

ở Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật được tiến hành ở phòng tài vụ của công

ty, kế toán ở các đội cũng tham gia vào việc hạch toán tiền lương nhưng có vai

trò như một kế toán chi tiết tiền lương ở từng đơn vị. Việc ghi sổ sách tập trung

tại phòng tài vụ công ty tiện cho việc kiểm tra đối chiếu so sánh số liệu kế toán

trên công ty. Đồng thời công ty luôn phải chỉ đạo, đôn đốc các đội trực thuộc

để tránh tình trạng xấu đối với quá trình hoạt động của công ty.

Page 70: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

63

PHẦN III

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG, NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KIẾN TRÚC VIỆT - NHẬT

Tổ chức hạch toán kịp thời, chính xác và đầy đủ thu nhập của người lao

động thực hiện phân phối thu nhập trong nội bộ doanh nghiệp là yêu cầu đòi

hỏi ngay cả những doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả cũng phải quan tâm

đến nhất là đối với công ty đang công tác kế toán tiền lương là việc làm cần

thiết. Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương theo hướng phải đảm bảo công

bằng cho người lao động. Công ty xây dựng hình thức trả lương theo sản phẩm

cho lao động trực tiếp nhưng để hình thức này phát huy hiệu quả, công ty phải

có định mức lao động cụ thể cho từng công việc, từng cấp bậc thợ, vừa có căn

cứ kỹ thuật phù hợp với điều kiện lao động cụ thể của công ty.

Hơn nữa ta thấy so với công nhân viên ở khối cơ quan có tiền lương

tháng cao hơn hẳn so với tiền lương của công nhân viên trực tiếp sản xuất. Lý

do làm cho tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thấp như vậy là do

trong quá trình tính đơn giá công đã có quá nhiều khoản tính khấu trừ. Khi có

quyết định thanh toán của công ty đơn vị đã trích 32% để làm quỹ mua bảo hộ

lao động và trả phụ cấp chức vụ cho tổ trưởng. Sau đó khi tính đơn giá lại chi

thêm 1,09 để tính khoản chênh lệch xác định số tiền trả cho chủ nhân công. Đó

là lý do làm cho tiền lương của công nhân sản xuất bị giảm.

Để đảm bảo tính xác đáng, công bằng và hợp lý trong việc trả lương cho

công nhân trực tiếp vẫn đảm bảo chi phí nhân công của công ty như định mức

đã được xác định trong kế hoạch thi công công ty có thể nghiên cứu và phân

phối thu nhập ở các đơn vị như sau:

- Sau khi nhận quyết định thanh toán của công ty thì tổ trưởng tiến hành

xác định số tiền thực tế trả cho CNV trong tháng và số tiền giữ tại quỹ (32%).

32% này sẽ được sử dụng để:

+ Mua bảo hộ lao động

Page 71: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

64

+ Trả lương cho chủ thầu (thay cho việc phải trích 1,09 từ lương của

CNV).

+ Trả phụ cấp chức vụ cho đội trưởng, tổ trưởng.

Như vậy đơn giá bình quân của công nhân sẽ tăng lên thêm do không bị

trích tiền cho chủ thầu.

Đối với lao động gián tiếp việc tính lương cần phải gắn với việc áp dụng

phương pháp phân phối theo lao động. Tiền lương thời gian công ty áp dụng để

trả cho công nhân viên khối cơ quan và bộ phận gián tiếp đổi mới đơn thuần là

cách tính tiền lương giản đơn, tuy có ưu điểm là để tính toán xong nó lại không

gắn với kết quả lao động do đó nó không phản ánh trung thực được sức lao

động của công nhân, không kích thích được hết sức làm việc của họ cũng như

họ không tích cực phát huy sáng kiến có lợi cho doanh nghiệp. Tiền lương của

bộ phận gián tiếp cao xong do “mức tăng lương” công ty đặt ra chứ không phải

mức khuyến khích do hoàn thành kế hoạch. v. v . Do đó không tác động mấy

đến người lao động lại không mang đúng tính chất của ngành xây dựng. Công

ty có thể xem xét lại giữa “hệ số tăng lương thêm” và việc quy định mối liên hệ

giữa mức lương của bộ phận gián tiếp được hưởng và khối lượng thi công

nghiệm thu trong đợt. Việc công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên ở bộ

phận gián tiếp vừa căn cứ vào chính sách lương và mức lương bình quan của

công việc hoàn thành ở đơn vị sẽ khuyến khích cán bộ quản lý công ty nghiêm

túc nghiên cứu lập kế hoạch và chỉ đạo hợp lý, sáng tạo nhằm nâng cao mức

lương bình quân đó lên cũng chính là nâng cao mức lương bình quân của toàn

công ty.

Khi đó tiền lương của bộ phận gián tiếp được tính là:

Lương Phụ cấp Mức lương trích từ khối lượngTổng

lương

tháng

=

Thời gian

+

(nếu có)

+

Công trình nghiệm thu

Page 72: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

65

Mức lương trích từ khối lượng công trình nghiệm thu trong đợt này được

trích theo một tỷ lệ do công ty tính toán sao cho hợp lý vơí tình hình của công

ty.

Trong điều kiện nếu công ty tổ chức công tác kế toán bằng máy vi tính

thì hệ thống chứng từ kế toán nói chung và chứng từ kế toán tiền lương nói

riêng phải được thay đổi bởi chứng từ kế toán hiện hành chưa có những quy

định về chứng từ trong điều kiện kế toán bằng máy vi tính… Do đó nếu có sử

dụng kế toán máy công ty nên mời các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán này

để tìm hiểu và đạo tạo lại đội ngũ kế toán trước khi chuyển đổi từ kế toán thủ

công sang kế toán trên máy vi tính.

Page 73: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

66

KẾT LUẬN

Công tác kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc ra các quyết định

kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để phát triển và ganh đua với các

doanh nghiệp bạn, Công ty TNHH kiến trúc Việt- Nhật đã có nhiều cố gắng

trong việc tìm ra biện pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nói

chung và công tác kế toán nói riêng.

Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật đã rất nỗ lực trong công tác tìm hiểu

và vạch ra đường lối phát triển cho Công ty. Để đưa công ty dần khẳng dịnh

mình trên thị trường, bộ máy kế toán đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển

đi lên của Công ty.

Trên đây là nhận thức tổng quan của em về tình hình công tác kế toán nói

chung và công tác kế toán tiền lương. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và

giải pháp để hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương tại Công ty.

Do kiến thức còn hạn chế và chưa từng có kinh nghiệm trong thực tế em

mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến và chỉ bảo hơn nữa của các thầy, các cô

đặc biệt là cô Phạm Vân Huyền.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà nội, ngày 5 tháng 11 năm 2004.

Page 74: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Kiến trúc Việt Nhật

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP NGUYỄN PHƯƠNG MAI

67

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................