25
Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An Đàm Anh Tuấn Trường Đại hc Khoa hc Tnhiên Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02 Người hướng dẫn: TS. Võ Thành Vinh Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Xác định một số tính chất và lượng tồn dư hoá chất (bảo vệ thực vật ) BVTV trong đất, nước liên quan đến sự tồn tại hoá chất BVTV tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thu thập các dữ liệu số các bản đồ hợp phần và chỉnh lý làm cơ sở để xây dựng bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất và nước tới đời sống cộng đồng. Keywords: Khoa học môi trường; Ô nhiễm hóa chất ; Hóa chất bảo vệ thực vật ; Nghệ An Content MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác, lĩnh vực hoá học và kỹ thuật sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) đã có sự thay đổi mạnh mẽ. Sự hiểu biết sâu sắc hơn về phương thức tác động đã cho phép phát hiện ra nhiều hoạt chất mới có phương thức tác động khác trước, có hiệu lực cao với dịch hại, dùng ở liều lượng thấp nhưng lại an toàn với con người và hệ động thực vật. Tuy nhiên, do lạm dụng, thiếu kiểm soát và sử dụng sai quy trình nên những mặt tiêu cực của hoá chất BVTV đã bộc lộ như: gây ô nhiễm nguồn nước, để lại dư lượ ng trong nông sản, gây độc cho người và các loại động vật, làm mất cân bằng tự nhiên, suy giảm đa dạng của sinh động vật, xuất hiện nhiều loại dịch hại mới, tạo tính chống thuốc của dịch hại. Chính vì vậy mà hóa chất BVTV vẫn phải xếp trong danh mục các loại “chất độc”. Vào những năm 50, 60, 70 của thế kỷ trước hàng chục nghìn tấn thuốc BVTV (DDT, 666) đã được đưa vào Việt Nam bằng nhiều con đường. Ngoài việc được phân phối về cho

đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Embed Size (px)

DESCRIPTION

đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Citation preview

Page 1: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

Đánh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại

huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An

Đàm Anh Tuấn

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02

Người hướng dẫn: TS. Võ Thành Vinh

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới đánh giá ô nhiễm hóa

chất bảo vệ thực vật tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Xác định một số tính chất và

lượng tồn dư hoá chất (bảo vệ thực vật ) BVTV trong đất, nước liên quan đến sự tồn

tại hoá chất BVTV tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Thu thập các dữ liệu số các bản

đồ hợp phần và chỉnh lý làm cơ sở để xây dựng bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất

BVTV huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Đề xuất các giải pháp phòng tránh, giảm thiểu

ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất và nước tới đời sống cộng đồng.

Keywords: Khoa học môi trường; Ô nhiễm hóa chất; Hóa chất bảo vệ thực vật; Nghệ

An

Content

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác,

lĩnh vực hoá học và kỹ thuật sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) đã có sự thay đổi

mạnh mẽ. Sự hiểu biết sâu sắc hơn về phương thức tác động đã cho phép phát hiện ra nhiều

hoạt chất mới có phương thức tác động khác trước, có hiệu lực cao với dịch hại, dùng ở liều

lượng thấp nhưng lại an toàn với con người và hệ động thực vật.

Tuy nhiên, do lạm dụng, thiếu kiểm soát và sử dụng sai quy trình nên những mặt tiêu

cực của hoá chất BVTV đã bộc lộ như: gây ô nhiễm nguồn nước, để lại dư lượng trong nông

sản, gây độc cho người và các loại động vật, làm mất cân bằng tự nhiên, suy giảm đa dạng của

sinh động vật, xuất hiện nhiều loại dịch hại mới, tạo tính chống thuốc của dịch hại. Chính vì

vậy mà hóa chất BVTV vẫn phải xếp trong danh mục các loại “chất độc”.

Vào những năm 50, 60, 70 của thế kỷ trước hàng chục nghìn tấn thuốc BVTV (DDT,

666) đã được đưa vào Việt Nam bằng nhiều con đường. Ngoài việc được phân phối về cho

Page 2: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

2

nông dân sử dụng vào mục đích phòng trừ sâu bệnh, các hoá chất này còn được dùng để

phòng trừ muỗi hay dùng chống mối mọt, bảo quản vũ khí quân trang ở các đơn vị bộ đội [1].

Ở Việt Nam, các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ những năm 50 - 60 của thế kỷ

trước để phòng trừ các loại dịch bệnh. Từ năm 1957 đến 1980, thuốc BVTV được sử dụng

khoảng 100 tấn/năm đến những năm gần đây việc sử dụng thuốc BVTV đã tăng đáng kể cả về

khối lượng lẫn chủng loại. Vào những năm cuối của thập kỷ 80, số lượng thuốc BVTV sử

dụng là 10.000 tấn/năm, sang những năm của thập kỷ 90, số lượng thuốc BVTV đã tăng lên

gấp đôi (21.600 tấn/năm vào năm 1990), thậm chí tăng lên gấp ba (33.000 tấn/năm vào năm

1995). Diện tích đất canh tác sử dụng thuốc BVTV cũng tăng theo thời gian từ 0,48% (năm

1960) lên khoảng 80 - 90% (năm 1997) [3]. Theo kết quả điều tra, khảo sát của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về các điểm ô nhiễm do hoá chất BVTV tồn lưu gây ra trên phạm vị toàn quốc từ

năm 2007 đến 2009 cho thấy trên địa bàn toàn quốc có trên 1.100 địa điểm bị ô nhiễm hoá chất

BVTV thuộc nhóm POPs, có tới 289 kho chứa nằm rải rác tại 39 tỉnh, thành trong cả nước, tập

trung chủ yếu ở Nghệ An, Thái Nguyên, Tuyên Quang [1]. Trong số này, có tới 89 điểm đang

gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do tình trạng kho bãi xuống cấp và rò rỉ hoá chất. Việc

quản lý và xử lý lượng thuốc này như thế nào đang là thách thức của các nhà chuyên môn và

quản lý.

Ở Nghệ An hiện nay đã thống kê được 913 địa điểm bị ô nhiễm (sơ cấp và thứ cấp)

thuốc BVTV nằm trên 19 huyện, thành, và thị xã, với tổng diện tích đất bị ô nhiễm trên 550

ha, trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp [2]. Lượng thuốc tồn dư này ngày càng gây những

ảnh hưởng xấu tới môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân. Huyện

Nghi Lộc được coi là “vùng đặc biệt" ô nhiễm môi trường từ nhiều năm qua có nguyên nhân

từ sự tồn lưu lớn thuốc bảo vệ thực vật độc hại. Theo đánh giá của các cơ quan chức năng,

huyện Nghi Lộc bị ô nhiễm khá nặng và thành phần gây ô nhiễm chủ yếu là các loại hóa chất:

hexachlorobenzene (HCB), Lindan, Aldrin, DDT, 666. Hiện nay các tồn dư hoá chất BVTV

đang có chiều hướng phát tán ra khu vực xung quanh. Nhưng thực tế chưa có cơ quan chức

năng nào tiến hành đánh giá chiều hướng và tốc độ lan truyền của chúng một cách chi tiết để

đề ra các giải pháp xử lý cho từng khu vực có mức độ ô nhiễm khác nhau. Vì vậy, việc điều

tra, đánh giá, mức độ, phạm vi lan truyền tồn dư thuốc BVTV là rất cần thiết và cấp bách. Để

góp phần vào điều này chúng tôi tiến hành lựa chọn và thực hiện đề tài: “Đánh giá ô nhiễm

hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ

a. Mục tiêu

Page 3: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

3

Đánh giá mức độ ô nhiễm và xây dựng bản đồ khoanh vùng ô nhiễm hóa chất BVTV

tồn lưu trong đất, nước tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

b. Nhiệm vụ

- Thu thập, phân tích và hệ thống hóa các tài liệu liên quan tới khu vực nghiên cứu.

- Xác định một số tính chất và lượng tồn dư hoá chất BVTV trong đất, nước liên quan

đến sự tồn tại hoá chất BVTV vùng nghiên cứu.

- Thu thập các dữ liệu số các bản đồ hợp phần và chỉnh lý làm cơ sở để xây dựng bản

đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Từ đó, đề xuất các

giải pháp phòng tránh, giảm thiểu ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất và nước tới đời

sống cộng đồng.

3. Phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá mức độ ô

nhiễm hóa chất BVTV khu vực các kho hiện còn tồn lưu hóa chất BVTV tại huyện Nghị Lộc,

tỉnh Nghệ An.

- Giới hạn khoa học: Đề tài mang tính tổng hợp, đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều vấn đề

có liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy trong khuôn khổ một luận văn thạc sĩ ngành khoa học

môi trường, đề tài chỉ dừng lại ở việc xác định sự tồn lưu hóa chất trong đất, nước ở độ sâu

1m tại các kho chứa hóa chất BVTV ở huyện Nghi Lộc và thành lập bản đồ phân vùng ô

nhiễm, từ đó đánh giá mức độ ô nhiễm hóa chất BVTV trong đất tại huyện Nghi Lộc. Làm cơ

sở từng bước tiến hành công tác xử lý thuốc BVTV đang còn tồn lưu trong các kho chứa

thuốc trong tương lai.

4. Cơ sở tài liệu thực hiện luận văn

- Tài liệu về kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu:

+ Niên giám thống kê huyện Nghi Lộc năm 2010.

+ Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2010.

- Các dữ liệu số bản đồ hợp phần:

+ Bản đồ địa hình huyện Nghi Lộc, tỉ lệ 1:100.000.

+ Bản đồ địa chất, địa mạo huyện Nghi Lộc.

- Các tài liệu chuyên ngành môi trường.

Page 4: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

4

Chƣơng 1. TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu

1.1.1. Về điều kiện tự nhiên

1.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

1.1.3. Về điều kiện kinh tế - xã hội

1.2. Tổng quan về tình hình sản xuất và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam

1.2.1. Sự ô nhiễm hoá chất BVTV sau chiến tranh ở Việt Nam

1.2.2. Hiện trạng quản lý và xử lý hoá chất BVTV ở Việt Nam và Nghệ An

1.2.3. Các nhóm thuốc bảo vệ thực vật

1.2.4. Sự chuyển hóa của thuốc bảo vệ thực vật trong đất

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân bố của thuốc bảo vệ thực vật trong đất

1.2.6. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến hệ sinh vật sống trong đất

Page 5: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

5

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cƣu

Nghiên cứu thuốc BVTV gồm 2 đối tượng là đất và nước tại khu vực có 5 kho thuốc

hiện vẫn còn tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật thuộc các xã Nghi Trung, Nghi Liên, Nghi

Phương, Nghi Hoa và Nghi Công Bắc, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

2.2. Phƣơng phap nghiên cƣu

2.2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu

Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu. Nó giúp ta thu thập

được những tài liệu quan trọng từ các đề tài, dự án, bài báo khoa học về điều kiện tự nhiên –

kinh tế xã hội, địa hình địa mạo, địa chất cũng như các tài liệu liên quan đến đề tài.

2.2.2. Phương pháp điều tra, nghiên cứu ngoài thực địa

2.2.2.1. Phương pháp lấy mẫu

a. Yêu cầu đối với phương pháp lấy mẫu

Lấy mẫu, bảo quản mẫu là một phần quan trọng trong phân tích hóa chất BVTV. Vì

đối tượng mẫu rất đa dạng, bao gồm đất, nước nên ứng với mỗi loại mẫu phải có phương pháp

lấy mẫu và cách bảo quản mẫu phù hợp..

b. Dụng cụ, hoá chất dùng trong lấy mẫu

- Khoan tay, xà beng, cuốc, xẻng, khay chứa mẫu, rây cỡ hạt 1mm: bằng Inox.

- Găng tay vải, găng tay cao su, ủng cao su.

- Bình thuỷ tinh màu nâu dung tích 250ml hoặc túi PE có kẹp mép để chứa mẫu.

- Thùng để lưu chứa các mẫu và vận chuyển.

- Nhãn dán để ghi ký hiệu mẫu.

- Nước/chất rửa dụng cụ lấy mẫu, nước sạch để tráng rửa dụng cụ.

- Dung môi (hexan, axeton dùng trong phân tích) để rửa dụng cụ.

- Máy định vị GPS.

- Máy ảnh.

c. Phương pháp lấy và bảo quản mẫu

Mẫu lấy theo tình hình thực tế khảo sát, khu nào có nguy cơ lớn thì tập trung lấy

nhiều, khu nào đơn điệu thì chỉ lấy mẫu đại diện. Mẫu được lấy trong luận văn bao gồm: mẫu

nước và mẫu đất.

2.2.2.2. Phương pháp phân tích mẫu

Page 6: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

6

Phân tích ham lượng thuôc BVTV trong các mẫu đất theo các phương pháp phân tích

EPA, phương pháp sắc ký khí GC/ECD tại Trung tâm Công nghệ xử lý môi trường.

2.2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và lập bản đồ

- Trong quá trình thực hiện dự án, các nguồn số liệu và tư liệu được tổng hợp và phân

loại theo từng nhóm. Trong quá trình xử lý và phân tích các số liệu thu được, các phương

pháp tin học (Access, Excel...) là thành phần không thể thiếu.

- Bản đồ cơ sở và nền cho các bản đồ đánh giá hiện trạng môi trường tai các kho

thuốc BVTV là bản đồ địa hình tỷ lệ.

- Xử lý, tính toán và xây dựng các bảng dữ liệu tổng hợp: Từ các bảng dữ liệu cơ sở

(số liệu phân tích), dùng phần mềm văn phòng tính toán và xử lý, liên kết để đưa ra các dạng

tổng hợp như bảng kết quả như hàm lượng trung bình, min, max, độ lệch chuẩn,…

- Chuyển các dữ liệu dạng bảng đã nhập sang dạng MapInfo để quản lý bằng GIS (tọa

độ điểm lấy mẫu, các kết quả phân tích mẫu tại địa điểm lấy theo các tầng, vị trí các trạm

khảo sát trên bản đồ).

- Sử dụng các phần mềm vẽ đẳng trị (Surfer, Vertical Map, Discover…) để xây dựng

các bản đồ hiện trạng ô nhiễm và phân vùng ô nhiễm bằng phương pháp nội ngoại suy theo

khoảng cách.

Thành lập hệ thống bản đồ trên cơ theo các tiêu chuẩn môi trường để xác định ô nhiễm

và phân ra vùng nguy cơ ô nhiễm, vùng ô nhiễm nhẹ, ô nhiễm nặng..

Page 7: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

7

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Ô NHIỄM HÓA CHẤT BVTV TẠI

HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

Luận văn đi sâu nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm của 5 khu vực kho thuốc được coi là

những điểm nóng về ô nhiễm thuốc trừ sâu sau:

3.1. Thực trạng của các kho chứa thuốc BVTV

3.1.1. Kho thuốc tại nhà máy hóa chất Vinh.

- Thực trạng hiện nay: Nhà xưởng, kho vẫn còn nguyên hiện trạng. Trong kho không

còn có thuốc tồn đọng, nền kho đã được tiến hành lau rửa nhưng vào trong có mùi thuốc

BVTV nồng nặc. Nhà kho nằm ở phía Đông khu vực nhà máy.

Ngoài địa điểm kho đặt trong Nhà máy hoá chất Vinh thì phía bên ngoài tường bao

của nhà máy có 01 địa điểm tồn dư thuốc BVTV nằm gần khu dân cư. Địa điểm là 1 khuôn

viên được xây bao quanh bằng gạch cao khoảng 4m, kích thước 5 x 5m. Bên trong cỏ mọc,

phía dưới có chứa bao bì, đào lớp bao bì có mùi thuốc nồng nặc.

3.1.2. Kho thuốc HTX nông nghiệp Nghi Trung

- Thực trạng hiện nay: Kho còn chum đựng thuốc nước, mùi thuốc luôn bốc lên nồng

nặc. Kho đã được san bằng và đã xây nhà mới gồm nhà tang lễ, nhà điện năng, nhà an ninh

xã. Hiện kho nằm trong Trung tâm Uỷ ban xã.

3.1.3 Kho xóm 8 Nghi Công Bắc

- Thực trạng hiện nay: Kho đã phá bỏ từ lâu. Khu vực kho cũ hiện nay là nơi sản xuất

nông nghiệp. Trong quá trình sử dụng không có thuốc tồn đọng. Đứng trên khu vực kho có

mùi thuốc BVTV. Hiện kho nằm trong trung tâm của 10 hộ dân cư và 4 hộ lân cận kho. Khi

có mưa, nguồn nước mưa, nước mặt có chảy qua khu vực kho tràn qua hướng Nam bắc. Sức

khoẻ người dân sống xung quanh kho không bình thường, tư tưởng lo lắng.

3.1.4. Kho thuốc xóm 8, xã Nghi Hoa

- Thực trạng hiện nay: Kho thuốc đã được dỡ bỏ, người dân đã làm nhà và trồng cây trên

nền kho. Đứng trên khu vực kho cũ luôn có mùi thuốc BVTV. Hiện kho nằm trong trung tâm của 3

hộ dân cư và 6 hộ lân cận kho. Khi có mưa, nguồn nước mưa, nước mặt có chảy qua khu vực kho

tràn qua hướng đông - Tây. Tình hình dân cư không bình thường: Tư tưởng người dân lo ngại về

nguồn nước bị ô nhiễm.

3.1.5. Kho thuốc xóm 3, xã Nghi Phương

- Thực trạng hiện nay: Kho thuốc đã được dỡ bỏ còn lại bãi đất hoang, cỏ dại. Đứng

trên khu vực kho mùi thuốc BVTV bốc lên nồng nặc. Hiện kho nằm trong trung tâm của 7 hộ

Page 8: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

8

dân cư và 3 hộ lân cận kho. Khi có mưa, nguồn nước mưa, nước mặt có chảy qua khu vực kho

tràn qua hướng Tây-Đông qua 10 hộ dân cư. Tình hình dân cư có những biểu hiện không bình

thường: Một số người dân mắc bệnh hiểm nghèo cao hơn nơi khác.

3.2. Hiện trạng ô nhiễm môi trƣờng tại 5 kho hoá chất BVTV tại huyện Nghi Lộc

3.2.1. Kho thuốc tại nhà máy hóa chất Vinh

3.2.1.1. Hiện trạng môi trường nước

Qua điều tra, khảo sát lấy một mẫu nước tại kho chứa bao bì trong khu vực nhà máy

hóa chất Vinh cho kết quả đạt hàm lượng 0.0012ppm.

Theo kết quả phân tích và đối sánh quy chuẩn môi trường nhận thấy tại vị trí lấy mẫu

nước ngầm gần khu vực kho thuốc chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Nước vẫn còn có thể sử dụng

phục vụ sinh hoạt của người dân.

3.2.1.2. Hiện trạng môi trường đất

Qua qua trình điều tra khảo sát lấy mẫu phân tích hai tầng (0-0.5m và 0.5-1m) tại kho

thuốc nhà máy hóa chất Vinh cho quả phân tích dư lượng hoá chất BVTV ở bảng 3.1 sau đây:

Bảng 3.1: Kết quả phân tích dƣ lƣợng thuốc BVTV trong đất tại Nhà máy Hóa chất

Vinh

ĐVT:10-1

ppm

KHM

Tọa độ Kết quả phân tích mẫu

0-0.5M 0.5-1M

X Y DDT

Thuốc

khác

DL-

TBVTV DDT

Thuốc

khác

DL-

TBVTV

HCV-1 569513,90 2073913,60 3.95 0.0012 3.9512 0.088 0.0006 0.0886

HCV-2 569514,09 2073906,26 0.45 0.0012 0.4512 0.058 0.0005 0.0585

HCV-3 569523,89 2073901,91 0.819 0.0248 0.8438 0.034 0.0048 0.0388

HCV-4 569527,22 2073914,04 9.7 0 9.7 0.048 0 0.048

HCV-5 569520,40 2073922,87 0.15 0.0007 0.1507 0.025 0.0001 0.0251

HCV-6 569511,09 2073898,07 0.097 0.00082 0.09782 0.034 0.00016 0.03416

HCV-7 569510,61 2073922,77 0.085 0.00063 0.08563 0.028 0.0002 0.0282

HCV-8 569531,29 2073921,14 13.5 13.5 0.09 0.09

HCV-9 569534,91 2073928,79 0.15 0.0312 0.1812 0.049 0.0028 0.0518

HCV-10 569543,83 2073924,25 0.075 0.016 0.091 0.0019 0.0006 0.0025

HCV-11 569539,55 2073918,82 0.23 0.0008 0.2308 0.033 0 0.033

HCV-12 569534,23 2073908,49 0.081 0.0093 0.0903 0.0019 0.0006 0.0025

QCVN15: 2008/BTNM 0.1 0.1

Cmax 13.50 0.03 13.53 0.09 0.00 0.09

Cmin 0.081 0.00 0.081 0.00 0.00 0.00

Ctb 2.44 0.01 2.45 0.04 0.00 0.04

Qua bảng 3.1 cho thấy tại tầng 0-0.5m dư lương thuốc BVTV đạt giá trị lớn nhất

13,5ppm, nhỏ nhất là 0,09ppm và đạt giá trị trung bình là 2,44ppm.

Page 9: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

9

Với kết quả này thì tại vị trí ô nhiễm nặng nhất dư lượng TBVTV đã vượt tiêu chuẩn

cho phép 135 lần.

Hình 3.7. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc nhà máy hóa chất

Vinh ở độ sâu 0-0,5m

Qua (hình 3.7) cho thấy ở tầng 1 hoá chất tồn dư tập trung ở khu vực kho cũ và khu

vực chôn lấp. Mức độ ô nhiễm được thể bằng các gam màu đỏ tương ứng với mức ô nhiễm

nặng, vàng cam thể hiện ô nhiễm nhẹ- trung bình, vàng là nguy cơ ô nhiễm, xanh nõn chuối

chưa ô nhiễm thể hiện rất rõ qua hình 3.7.

Khu vực ô nhiễm nặng nhất có dư lượng TBVTV từ 5-13,5ppm vượt tiêu chuẩn cho

phép từ 50 đến 135 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm diện tích 30m2

Khu vực ô nhiễm trung bình có dư lượng TBVTV từ 2,5-5ppm vượt tiêu chuẩn cho

phép từ 25 đến 50 lần thể hiện bằng màu đỏ gạch chiếm diện tích 110m2

Khu vực ô nhiễm nhẹ có dư lượng TBVTV từ 0,1 -2,5ppm vượt tiêu chuẩn cho phép

từ 1 đến 25 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 225m2

Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn

cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 231m2.

Diện tích còn lại cho kết quả phân tích tồn dư thuốc BVTV nhỏ hơn 0,05ppm.

Từ (hình 3.7) cho thấy các hoá chất BVTV đã lan toả gây ô nhiễm môi trường trong

khu vực lấy mẫu vượt quá ngưỡng cho phép từ 1lần đến 135 lần.

Qua bảng 3.1 ta thấy dư lượng các hóa chất BVTV tồn lưu ở độ sâu 0.5-1m dao động

trong khoảng 0,0025 đến 0,09 ppm đạt giá trị trung bình là 0,04ppm.

Qua hình 3.8 ta thấy ở độ sâu này không thấy ô nhiễm mà chỉ ở mức nguy cơ ô nhiễm.

Page 10: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

10

Hình 3.8. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc nhà máy hóa chất

Vinh ở độ sâu 0,5-1 m

3.2.2. Hiện trạng môi trường tại kho thuốc tại HTX nông nghiệp Nghi Trung

3.2.2.1. Hiện trạng môi trường nước

Theo kết quả phân tích và đối sánh quy chuẩn môi trường nhận thấy tại vị trí lấy mẫu

nước ngầm gần khu vực kho thuốc nguồn nước ngầm chưa có dấu hiệu ô nhiễm. Nước vẫn

còn có thể sử dụng phục vụ sinh hoạt của người dân. Nhưng nước ở ao gần kho đã ô nhiễm và

lượng tồn lưu TBVTV ở đây vượt tiêu chuẩn hơn 2 lần (hình 3.9).

3.2.2.2. Hiện trạng môi trường đất

Kết quả phân tích dư lượng hoá chất BVTV tại HTX nông nghiệp Nghi Trung được

thể hiện trong bảng 3.2 sau đây:

Bảng 3.2. Kết quả phân tích dƣ lƣợng thuốc BVTV trong đất tại HTX nông nghiệp Nghi

Trung

ĐVT:10-1

ppm

KHM

Tọa độ Kết quả phân tích mẫu

0-0.5M 0.5-1M

X Y DDT DDT

NT-1 568821,29 2076332,08 768.166 86.467

NT-2 568815,22 2076351,12 0.16 0.02

NT-3 568798,01 2076346,62 0.086 0.017

NT-4 568796,95 2076304,82 0.072 0.03

NT-5 568821,03 2076318,33 0.11 0.053

NT-6 568839,81 2076318,91 0.47 0.035

Page 11: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

11

KHM

Tọa độ Kết quả phân tích mẫu

0-0.5M 0.5-1M

X Y DDT DDT

NT-7 568841,66 2076304,56 0.097 0.036

NT-8 568835,57 2076347,68 0.078 0.027

NT-9 568822,34 2076304,3 0.067 0.025

NT-10 568803,84 2076318,32 0.097 0.036

QCVN15: 2008/BTNM 0.1 0.1

Cmax 768.17 86.47

Cmin 0.07 0.02

Ctb 76.94 8.67

Kết quả phân tích ở bảng 3.2 cho thấy tại tầng 0-0.5m dư lương thuốc BVTV đạt giá

trị lớn nhất 768,17ppm, nhỏ nhất là 0,07ppm và đạt giá trị trung bình là 76,94 ppm.

Hình 3.10. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Trung ở

độ sâu 0- 0,5m

Qua hình 3.10 ta thấy ở tầng 1 hoá chất tồn dư tập trung ở giữa kho và có xu hướng

lan tỏa về hướng Tây – Bắc và Đông – Bắc. Vùng có hàm lượng cao nhất là ở nền kho vượt

7681 lần tiêu chuẩn cho phép.

Khu vực ô nhiễm nặng nhất có dư lượng TBVTV từ 5-768,16ppm vượt tiêu chuẩn cho

phép từ 50 đến 7681,6 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm diện tích 76m2.

Khu vực ô nhiễm nhẹ có dư lượng TBVTV từ 0,1 -5ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ

1 đến 50 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 247m2.

Page 12: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

12

Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn

cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 331m2.

Diện tích còn lại cho kết quả phân tích tồn dư thuốc BVTV nhỏ hơn 0,05ppm.

Như vậy, ở tầng này các hoá chất BVTV đã lan toả gây ô nhiễm môi trường trong khu

vực lấy mẫu vượt quá ngưỡng cho phép từ 1 lần đến 7.681 lần. Theo hình 3.11 và 3.12 ta

thấy hướng lan tỏa các chất ô nhiễm chủ yếu phát triển theo hướng Đông và hướng Tây theo

độ dốc của địa hình.

Kết quả phân tích ở tầng 2 (bảng 3.2) cho thấy dư lương thuốc BVTV đạt giá trị lớn

nhất 86,46ppm, nhỏ nhất là 0,17ppm và đạt giá trị trung bình là 8,67 ppm

Ở tầng này mức độ ô nhiễm đã giảm đi rất nhiều nhưng vẫn còn ô nhiễm điều đó thể

hiện rất rõ ở hình 3.11.

Qua hình 3.11 ta thấy khu vực ô nhiễm nặng nhất có dư lượng TBVTV từ 5-86,46ppm

vượt tiêu chuẩn cho phép từ 50 đến 864,46 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm diện tích 46m2.

Khu vực ô nhiễm nhẹ có dư lượng TBVTV từ 0,1 -5ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ

1 đến 50 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 125m2.

Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn

cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 531m2.

Diện tích còn lại cho kết quả phân tích tồn dư thuốc BVTV nhỏ hơn 0,05ppm.

Hình 3.11. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Trung ở độ

sâu 0.5- 1m

3.2.3. Kho thuốc tại xóm 8, Nghi Công Bắc

Page 13: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

13

3.2.3.1. Hiện trạng môi trường nước

Qua kết quả phân tích và bản đồ ta thấy môi trường nước trong vùng nghiên cứu

không ô nhiễm mà có dấu hiệu nguy cơ ô nhiễm.

3.2.3.2. Hiện trạng môi trường đất

Kết quả phân tích dư lượng hoá chất BVTV tại xóm 8 xã Nghi Công Bắc được thể

hiện trong bảng 3.3 sau đây:

Bảng 3.3. Kết quả phân tích dƣ lƣợng thuốc BVTV tại xóm 8 Nghi Công Bắc

ĐVT:10-1

ppm

KHM

Tọa độ Kết quả phân tích mẫu

0-0.5M 0.5-1M

X Y DDT DDT

NC-1 557834,99 2079284,43 0.464 0.126

NC-2 557836,31 2079296,07 0.57 0.283

NC-3 557852,15 2079280,72 0.102 0.0718

NC-4 557818,3 2079277,02 0.102 0.0718

NC-5 557819,37 2079291,44 0.125 0.0718

NC-6 557813,54 2079302,63 0.0782 0.00618

NC-7 557852,45 2079300,7 0.0812 0.00718

NC-8 557802,96 2079280,72 0.0511 0.00421

NC-9 557865,4 2079286,14 0.0645 0.00308

NC-10 557836,31 2079271,47 0.637 0.179

QCVN15: 2008/BTNM 0.1 0.1

Cmax 0.64 0.28

Cmin 0.05 0.00

Ctb 0.23 0.08

Qua kết quả phân tích cho thấy:

+ Ở tầng 1 hoá chất tồn dư từ 0,05ppm đến 0,64ppm, đạt giá trị trung bình 0,23ppm.

+ Ở tầng 2: Hoá chất tồn dư từ 0.05 ppm đến 0,28ppm, đạt giá trị trung bình 0,08ppm.

Về không gian sự lan truyền của hóa chất BVTV được thể hiện rất rõ qua hình 3.13 và

hình 3.14.

Page 14: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

14

Hình 3.13. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Công Bắc ở

độ sâu 0- 0,5m

Qua hình 3.13 ta thấy khu vực ô nhiễm nặng nhất ở khu vực này có dư lượng TBVTV

từ 0,3-0,64ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 3 đến 6,4 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm diện

tích 86m2.

Khu vực ô nhiễm nhẹ tại khu vực nghiên cứu có dư lượng TBVTV từ 0,1 -0,3ppm

vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 3 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 251m2

Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn

cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 58m2.

Diện tích còn lại cho kết quả phân tích tồn dư thuốc BVTV nhỏ hơn 0,05ppm.

Page 15: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

15

Hình 3.14. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Công Bắc ở

độ sâu 0,5- 1m

Như vậy hoá chất BVTV đã lan toả gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lấy mẫu

vượt quá ngưỡng cho phép từ 1 đến 6,4 lần.

Riêng ở tầng lấy mẫu ở độ sâu 0,5-1m chưa vượt tiêu chuẩn cho phép nhưng cũng đã

có dấu hiệu nguy cơ ô nhiễm.

3.2.4. Kho thuốc tại xóm 8, xã Nghi Hoa

3.2.4.1. Hiện trạng môi trường nước

Qua hình 3.15 ta thấy chất lượng nước ngầm trong khu vực chưa có dấu hiệu ô nhiễm.

3.2.4.2. Hiện trạng môi trường đất

Kết quả phân tích dư lượng hoá chất BVTV tại xóm 8 xã Nghi Hoa được thể hiện

trong bảng 3.4 sau đây:

Bảng 3.4. Kết quả phân tích dƣ lƣợng thuốc BVTV tại xóm 8 xã Nghi Hoa

ĐVT:10-1

ppm

KHM

Tọa độ Kết quả phân tích mẫu

0-0.5M 0.5-1M

X Y DDT DDT

NH-1 565813,96 2079384,45 0.607 0.072

NH-2 565804,69 2079390,8 0.245 0.077

NH-3 565822,16 2079391,33 0.106 0.076

NH-4 565813,96 2079375,2 0.126 0.087

NH-5 565827,18 2079382,34 0.146 0.056

NH-6 565843,58 2079393,98 0.083 0.026

Page 16: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

16

KHM

Tọa độ Kết quả phân tích mẫu

0-0.5M 0.5-1M

X Y DDT DDT

NH-7 565835,65 2079365,14 0.067 0.032

NH-8 565817,92 2079359,59 0.042 0.0094

NH-9 565806,55 2079364,61 0.046 0.015

NH-10 565800,72 2079380,22 0.245 0.077

NH-11 565791,46 2079393,45 0.096 0.031

NH-12 565791,2 2079371,75 0.066 0.0032

NH-13 565812,36 2079396,09 0.058 0.0027

QCVN15: 2008/BTNM 0.1 0.1

Cmax 0.607 0.087

Cmin 0.042 0.0027

Ctb 0.148692308 0.043407692

Hình 3.16. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Hoa ở độ

sâu 0-0,5m

Qua kết quả phân tích cho thấy: hoá chất BVTV tồn dư trong đất ở tầng 1 dao động từ

0,042 đến 0,607ppm, đạt giá trị trung bình 0,15ppm.

Ở tầng hai TBVTV tồn dư trong đất dao động trong khoảng 0,0027 đến 0,087.

Page 17: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

17

Qua hình 3.16 cho thấy khu vực ô nhiễm nặng nhất ở khu vực này có dư lượng

TBVTV từ 0,3-0,607ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 3 đến 6,07 lần thể hiện bằng màu đỏ

chiếm diện tích 63m2.

Khu vực ô nhiễm nhẹ tại khu vực nghiên cứu có dư lượng TBVTV từ 0,1 -0,3ppm

vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 3 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 286m2.

Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn

cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 289m2.

Diện tích còn lại cho kết quả phân tích tồn dư thuốc BVTV nhỏ hơn 0,05ppm.

Hình 3.17. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Hoa ở độ

sâu 0,5- 1m

Về mặt không gian thì vùng ô nhiễm nặng chủ yếu tập trung ở trung tâm kho nhưng đã

lan tỏa một phần diện tích nhỏ xung quanh.

Như vậy hoá chất BVTV đã lan toả gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lấy mẫu

vượt quá ngưỡng cho phép từ 1 đến 6,07 lần.

Riêng ở tầng lấy mẫu ở độ sâu 0,5-1m chưa vượt tiêu chuẩn cho phép nhưng cũng đã

có dấu hiệu nguy cơ ô nhiễm.

3.2.5. Kho thuốc tại xóm 3, xã Nghi Phương

3.2.5.1. Hiện trạng môi trường nước

Kết quả điều tra và phân thích cho thấy vùng nghiên cứu chưa ô nhiễm môi trường

nước ngầm nhưng đã có dấu hiệu nguy cơ ô nhiễm ở một số hộ dân gần kho

3.2.5.2. Hiện trạng môi trường đất

Page 18: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

18

Kết quả phân tích dư lượng hoá chất BVTV tại xóm 3 xã Nghi Phương được thể hiện

trong bảng 3.5 sau đây:

Bảng 3.5. Kết quả phân tích dƣ lƣợng thuốc BVTV tại xóm 3 xã Nghi Phƣơng

ĐVT:10-1

ppm

KHM

Tọa độ Kết quả phân tích mẫu

0-0.5M 0.5-1M

X Y DDT BHC Thuốc

khác

DL-

TBVT

V

DDT BH

C

DL-

TBVT

V

NP-1 559953,78 2082670,6

2 1263.7 0 0.154 1263.85 264.5 0 264.5

NP-2 559969,92 2082679,3

4 1.249 0 0.0253 1.2743 0.462 0 0.462

NP-3 559971,51 2082660,8

2 457.68 15.38 0 473.06 17.9

0.08

9

17.98

9

NP-4 559954,58 2082657,9

1 1158.3 0 0.0326 1158.33

104.8

8 0

104.8

8

NP-5 559937,91 2082663,9

9 122.32

2.5

4 0 124.86 0.9

0.01

9 0.919

NP-6 559937,91 2082679,8

7 25.32 0 0 25.32 0.18 0 0.18

NP-7 559953,79 2082681,7

3 1.011 0 0.0015 1.0125 0.127 0 0.127

NP-8 559951,94 2082696,8

1 1.037 0 0.0087 1.0457 0.216 0 0.216

NP-9 559975,75 2082696,0

0 0.213 0 0 0.213 0.095 0 0.095

NP-10 559987,91 2082669,8

2 0.252 0 0 0.252 0.085 0 0.085

NP-11 559989,50 2082648,6

5 0.152 0 0 0.152 0.063 0 0.063

NP-12 559958,03 2082639,6

6 1.15 0 0 1.15 0.13 0 0.13

NP-13 559928,9 2082646,0

2 0.52 0 0 0.52 0.097 0 0.097

NP-14 559919,39 2082668,5

0 0.098 0 0 0.098

0.006

5 0

0.006

5

NP-15 559927,06 2082689,5

3 0.097 0 0 0.097

0.008

4 0

0.008

4

NP-16 559897,16 2082696,5

3 0.052 0 0 0.052

0.007

5 0

0.007

5

NP-17 559900,60 2082640,7

1 0.061 0 0 0.061

0.006

4 0

0.006

4

Page 19: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

19

KHM

Tọa độ Kết quả phân tích mẫu

0-0.5M 0.5-1M

X Y DDT BHC Thuốc

khác

DL-

TBVT

V

DDT BH

C

DL-

TBVT

V

NP-18 559995,58 2082626,1

6 0.095 0 0 0.095

0.007

8 0

0.007

8

NP-19 560015,97 2082715,5

9 0.069 0 0 0.069 0.034 0 0.034

QCVN15: 2008/BTNM 0.1 0.1

Cmax 1263.7 15.38 0.15 1263.85 264.5

0 0.09

264.5

0

Cmin 0.15 0.0

0 0.00 0.15 0.06 0.00 0.06

Ctb 252.70 1.4

9 0.02 254.21 32.46 0.01 32.47

Qua kết quả phân tích cho thấy: Các hoá chất tồn dư trong đất cả 2 tầng ở các vị trí lấy

mẫu:

+ Ở tầng 1: Hoá chất tồn dư từ 0,15ppm đến 1263,7ppm và có xu hướng lan tỏa theo

hướng Nam, hướng của dòng chảy chính vì vậy cần phải có giải pháp xử lý.

Qua hình 3.19 cho thấy khu vực ô nhiễm rất nặng có dư lượng TBVTV từ 50-

1263,85ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 500 đến 12638,5 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm

diện tích 163m2.

Khu vực ô nhiễm nặng có dư lượng TBVTV từ 20-50ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ

200 đến 500 lần thể hiện bằng màu đỏ gạch chiếm diện tích 576m2.

Khu vực ô nhiễm trung bình có dư lượng TBVTV từ 0,5 -20ppm vượt tiêu chuẩn cho

phép từ 5 đến 200 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 218m2.

Page 20: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

20

Hình 3.19. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Phƣơng

ở độ sâu 0-0,5m

Khu vực ô nhiễm nhẹ tại khu vực nghiên cứu có dư lượng TBVTV từ 0,1 -0,5ppm

vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 5 lần thể hiện bằng màu vàng nhạt chiếm diện tích 56m2.

Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn

cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 247m2.

+ Ở tầng 2: Hoá chất tồn dư từ 0,06ppm đến 264,5ppm.

Qua hình 3.20 cho thấy khu vực ô nhiễm khá nặng có dư lượng TBVTV từ 150-

264,5ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1500 đến 2645 lần thể hiện bằng màu đỏ chiếm diện

tích 127m2.

Khu vực ô nhiễm nặng có dư lượng TBVTV từ 20-150ppm vượt tiêu chuẩn cho phép

từ 200 đến 1500 lần thể hiện bằng màu đỏ gạch chiếm diện tích 373m2.

Khu vực ô nhiễm trung bình có dư lượng TBVTV từ 0,1 -20ppm vượt tiêu chuẩn cho

phép từ 1 đến 200 lần thể hiện bằng màu vàng cam chiếm diện tích 246m2.

Khu vực nguy cơ ô nhiễm có dư lượng TBVTV từ 0,05 -0,1 ppm chưa vượt tiêu chuẩn

cho phép thể hiện bằng màu vàng chiếm diện tích 362m2.

Như vậy, hoá chất BVTV đã lan toả gây ô nhiễm môi trường trong khu vực lấy mẫu

vượt quá ngưỡng cho phép từ gần 1 lần đến gần 12.637 lần. Hướng lan tỏa các hóa chất độc

hại phát triển về phía Đông Nam và Tây Nam, là hướng dốc của địa hình.

Page 21: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

21

Hình 3.20. Bản đồ phân vùng ô nhiễm hóa chất BVTV tại kho thuốc xã Nghi Phƣơng ở độ sâu

0,5-1m

3.3. Biện pháp xử lý nhằm giảm thiểu tác động ô nhiễm

Nhằm đảm bảo chính sách phát triển kinh tế, xã hội với việc bảo vệ môi trường và

phát triển bền vững. Trên cơ sở đánh giá hiện trạng ô nhiễm TBVTV trên địa bàn huyện Nghi

Lộc, tỉnh Nghệ An, chúng tôi đưa ra một số giải pháp giảm thiểu tác động ô nhiễm thuốc

BVTV và bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường khu vực nghiên cứu như sau:

3.3.1. Giải pháp kỹ thuật

Chúng tôi đưa ra một số giải pháp kỹ thuật được lựa chọn và áp dụng cho việc xử lý

đất ô nhiễm thuốc BVTV sau đây:

1. Phương pháp hấp phụ

Dùng các chất hấp phụ có nguồn gốc tự nhiên như than hoạt tính, Bentonit... hoặc các

chất hấp phụ tổng hợp khác để hấp phụ các chất gây ô nhiễm thuốc BVTV. Sau khi các thuốc

BVTV được hấp phụ trên các vật liệu hấp phụ có thể áp dụng các phương pháp khác để tiêu

huỷ tiếp như phương pháp đốt, phương pháp chiết, phương pháp phân huỷ bằng vi sinh vật...

2. Phương pháp thủy phân

Có hai loại: thuỷ phân trong môi trường axít và thuỷ phân trong môi trường kiềm.

Page 22: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

22

Mục đích của quá trình thuỷ phân là nhằm tạo điều kiện cho sự phá vỡ một số liên kết

nhất định, chuyển hoá chất có độc tính cao thành chất có tính độc tính thấp hơn hoặc không

độc.

3. Biện pháp bao vây, ngăn chặn cách ly

Đây là biện pháp cổ điển nhằm không cho chất ô nhiễm lan toả bằng cách xây tường

chắn và dùng các vật liệu cách ly.

4. Phương pháp phá huỷ bằng Hồ quang Plasma

Phương pháp này được tiến hành trong các thiết bị cấu tạo đặc biệt. Các liên kết hoá học

của chất hữu cơ bị gãy ở nhiệt độ cao tạo nên Plasma khí ion hoá, sau đó dẫn tới sự tạo thành cac

sản phẩm không độc hoặc ít độc hơn như: SO2, CO2, H2O, HPO3, Cl2 và Br2...

5. Phương pháp OZON hoá, UV

Đây là phương pháp kết hợp giữa việc dùng ozon hoá kết hợp với chiếu tia cực tím để

phân huỷ các hợp chất hữu cơ. Kỹ thuật này được áp dụng để xử lý ô nhiễm thuốc trừ sâu ở

Mỹ.

6. Phương pháp tiêu huỷ bằng tia cực tím

Do tia cực tím có năng lượng lớn, nó có khả năng làm đứt mạch vòng hoặc làm gãy

các mối liên kết giữa Clo và Cacbon hoặc các nguyên tố khác trong cấu trúc phân tử của các

hợp chất hữu cơ với Cacbon và sau đó thay thế nhóm đó bằng nhóm Phenyl hoặc nhóm

Hydroxyl để làm mất hoặc giảm độc tính của hợp chất đó.

7. Phương pháp ôxy hoá nhiệt độ thấp

Các chất ôxy hoá thường dùng là các chất Clo hoá, Ozon, Kalipermanganat

Hydropeoxít, Fe/TALM....

8. Phương pháp tiêu huỷ dùng lò đốt

Để ôxy hoá, phá hủy toàn bộ các thành phần của các hoá chất và các chất POP để tạo

ra các sản phẩm không có hại cho môi trường sống.

9. Phương pháp điện hoá

Phương pháp này dựa trên khả năng oxy hoá trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các tác nhân

ôxy hoá mới sinh dưới tác dụng của lò điện để phân huỷ các chất hóa học về dạng không độc

hoặc ít độc hơn.

3.3.2. Giải pháp khoa học và công nghệ

Để kiểm soát diễn biến của sự dịch chuyển các chất ô nhiễm môi trường và đánh giá

mức độ ô nhiễm của các chất BVTV tại các kho chứa thuốc. Chúng ta cần phải tiến hành xây

dựng một mạng lưới cơ sở dữ liệu toàn diện về môi trường và được cập nhật định kỳ, dễ sử

dụng.

Page 23: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

23

Áp dụng các công nghệ sạch, ít phế thải, công nghệ xử lý chất thải, công nghệ giảm

thiểu tai biến để xử lý chất ô nhiễm…

3.3.3. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực

Giáo dục, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, cơ sở sản xuất kinh tế về

kỹ thuật, năng lực quản lý quy trình sản xuất để người dân quanh vùng hiểu và phòng tránh

tối đa những tác động xấu ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng và hoạt động sản xuất của người

dân.

3.3.4. Giải pháp quản lý

Song song cùng với các giải pháp công nghệ, tuyên truyền giáo dục và kỹ thuật, cần tiến

hành các giải pháp quản lý chất lượng môi trường trong đất và trong nước.

Page 24: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

24

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết Luận

Đề tài đã đạt được những kết quả chính như sau:

- Đề tài đã cơ bản làm rõ được tình hình quản lý và sử dụng thuốc BVTV trên địa bản

huyện Nghi Lộc từ trước đến nay. Trong phạm vi của một luận văn không cho phép kinh phí

để điều tra chi tiết và làm rõ hiện trạng ô nhiễm môi trường do sử dụng thuốc BVTV cho

nông nghiệp. Nhưng đề tài cũng đã đưa ra những số liệu và dẫn chứng sinh động và xác thực

nhất về tình hình sử dụng thuốc BVTV trong địa bàn huyện cũng như những bất cập trong

công tác quản lý và sử dụng thuốc trừ sâu thời gian qua.

Qua kết quả phân tích cho thấy tại các vị trí ô nhiễm càng xa kho mức độ tồn lưu các

hóa chất BVTV càng giảm dần và càng xuống sâu dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật cũng

giảm dần. Điều đó chứng tỏ việc bố trí thiết kế mạng lưới khảo sát của luận văn rất phù hợp

với điều kiện khu vực nghiên cứu.

Xu hướng lan tỏa các chất ô nhiễm chủ yếu theo độ dốc của địa hình và tập trung chủ

yếu ở các vùng đất trũng và các ao hồ. Từ bản đồ phân vùng ô nhiễm cho thấy phần ô nhiễm

nặng chủ yếu tập trung tại trung tâm kho thuốc và ở tầng đất thứ nhất, phạm vi lan tỏa phụ

thuộc vào nồng độ các hóa chất BVTV và địa hình khu vực kho thuốc.

Luận văn đã đánh giá được sơ bộ mức độ ô nhiễm tại 5 kho thuốc theo cả về chiều sâu

và chiều ngang. Qua đó cho thấy bức tranh hiện trạng ô nhiễm cũng như mức độ lan tỏa của

chúng để có giải pháp xử lý. Trong đó hai kho thuốc của hợp tác xã Nghi Trung và Nghi

Phương có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng hơn cả.

Kết quả phân tích và bản đồ phân vùng ô nhiễm tại khu vực kho thuốc xã Nghi

Phương cho thấy tại đây mức độ ô nhiễm là rất nghiêm trọng:

Tại đây tồn lưu TBVTV đã vượt tiêu chuẩn cho phép tới 12638,5 lần tiêu chuẩn cho

phép và có xu hướng lan tỏa theo hướng Nam, hướng của dòng chảy tràn của nước mưa.

Diện tích khu vực ô nhiễm rất nặng có dư lượng TBVTV từ 50-1263,85ppm vượt tiêu

chuẩn cho phép từ 500 đến 12638,5 lần chiếm diện tích rộng lên tới 163m2. Còn khu vực ô

nhiễm nặng có dư lượng TBVTV từ 20-50ppm vượt tiêu chuẩn cho phép từ 200 đến 500 lần

cũng chiếm diện tích rất lớn 576m2. Từ những kết quả trên cho thấy khu vực này có mức độ

lan tỏa các chất ô nhiễm rất mạnh cả về nồng độ và phạm vi.

Tại kho thuốc xã Nghi Trung cũng có những kết quả tương tự:

Tại khu vực này hoá chất tồn dư tập trung ở giữa kho và có xu hướng lan tỏa về

hướng Tây – Bắc và Đông – Bắc. Vùng có hàm lượng cao nhất là ở nền kho vượt 7681 lần

Page 25: đáNh giá ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tại huyện nghi lộc, tỉnh nghệ an

25

tiêu chuẩn cho phép. Khu vực ô nhiễm nặng nhất có dư lượng TBVTV từ 5-768,16ppm vượt

tiêu chuẩn cho phép từ 50 đến 7681,6 lần chiếm diện tích 76m2.

Tại 3 khu thuốc còn lại cũng bị ô nhiễm nhưng mức độ và phạm vi ô nhiễm nhẹ hơn.

Tuy nhiên những vị trí này lại nằm rất gần khu vực dân cư nên cần phải có giải pháp xử lý

sớm.

2. Kiến Nghị

Như vậy, xung quanh khu vực các kho thuốc BVTV đã có sự lan truyền ô nhiễm nhất

định, đặc biêt là ở kho Nghi Phương và Nghi Trung. Chính vì vậy, nhằm bảo vệ môi trường

và hướng tới phát triển bền vững cần kết hợp các giải pháp với nhau tạo hiệu quả cao nhất để

xử lý lượng tồn lưu hóa chất BVTV tại các kho thuốc. Cần phải kết hợp và tiến hành song

song các giải pháp với nhau đó là:

- Giải pháp công nghệ

- Giải pháp tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực

- Giải pháp quản lý