Upload
kate-jaeshin
View
198
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
CHUYÊN ĐỀ
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG
DỆT MAY CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 –
2/2015
TP. Hồ Chí Minh, tháng 3 năm 2015
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
TP.HCM
------------
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
GVHD: Ths. Bùi Thành Khoa
SVTH : Nguyễn Ngọc Thùy Đan
MSSV :12151271
LỚP : ĐHQT8D
KHÓA : 2012-2016
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu,
kết quả trong bài chuyên đề môn học này là trung thực, cập nhật và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nguyễn Ngọc Thùy Đan
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 3 năm 2015
SVTH: Nguy n H ng Ng cễ ồ ọ i
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Công Nghiệp
Thành phố Hồ Chí Minh mà đặc biệt là thư viện trường đã tạo điều kiện về cơ
sở để em hoàn thành bài chuyên đề môn học này. Có thể thấy những tài liệu
phục vụ cho bài chuyên đề của em đều có thể tìm thấy ở thư viện như sách báo,
internet của trường.
Em cũng xin cảm ơn Khoa Quản trị Kinh doanh đã giúp em về tài liệu
cần thiết để hoàn thiện bài tiểu luận. Và đặc biệt, chúng em xin cảm ơn giảng
viên: ThS. Bùi Thành Khoa đã tận tình giúp em trong suốt thời gian làm chuyên
đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Nguy n H ng Ng cễ ồ ọ ii
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………...
SVTH: Nguy n H ng Ng cễ ồ ọ iii
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ:
Biểu Đồ 2.1: Kim Ngạch Xuất Khẩu 10 Mặt Hàng Chính Của Việt Nam
Năm 2014................................................................................................18
Biểu Đồ 2.2: Tỷ Trọng xuất khẩu hàng dệt may qua các quốc gia
chính giai đoạn 2013 - 2014....................................................................21
Biểu Đồ 2.3: Kim Ngạch Xuất Khẩu 10 Mặt Hàng Chính Của Việt Nam
2 Tháng/2015 So Với 2 Tháng/2014.......................................................22
Biểu Đồ 2.4: Tỷ Trọng Xuất Khẩu Hàng Dệt May Qua Các Quốc Gia
chính 2 Tháng Đầu/2015 So Với 2 Tháng Đầu/2014..............................24
SVTH: Nguy n H ng Ng cễ ồ ọ iv
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI............................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................2
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................................2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................2
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................2
1.6 BỐ CỤC ĐỀ TÀI....................................................................................3
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ MÔN QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU. 4
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU..............4
1.2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU............4
1.2.1 Đối với nền kinh tế thế giới...............................................................5
1.2.2 Đối với nền kinh tế quốc dân............................................................5
1.2.3 Đối với doanh nghiệp.......................................................................6
1.3 NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU.............................7
1.3.1 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG......................................................................7
1.3.1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu....................................................7
1.3.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu..................................................7
1.3.1.3 Lựa chọn bạn hàng....................................................................7
1.3.1.4 Lựa chọn phương thức giao dịch...............................................7
1.3.2 INCOTERMS – Các điều kiện thương mại quốc tế.........................8
SVTH: Nguy n H ng Ng cễ ồ ọ v
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
1.3.2.1 Giới thiệu chung về Incoterms...................................................8
1.3.2.1 Incoterms 2010...........................................................................8
1.3.3 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu..................................9
1.3.4 Các chứng từ thường sử dụng trong kinh doanh XNK...................11
1.3.5 Đàm phán và ký kết hợp đồng........................................................12
1.3.6 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán...............12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 – 2/2015..........................16
2.1 KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY...........................16
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của ngành hàng dệt may.................16
2.1.2 Các phương thức xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam..............17
2.1.2.1 Gia công xuất khẩu:.................................................................17
2.1.2.2 Xuất khẩu trực tiếp:.................................................................17
2.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 – 2/015...........................................................................18
2.2.1 Năm 2014........................................................................................18
2.2.2 Hai tháng đầu năm 2015:...............................................................22
2.3 NHẬN XÉT...........................................................................................24
2.3.1 Điểm mạnh.....................................................................................24
2.3.1.1 Về nguồn nhân lực...................................................................24
2.3.1.2 Công nghiệp may phù hợp với quy mô ở Việt Nam................25
2.3.1.3 Ngành may là ngành có truyền thống lâu đời........................25
2.3.1.4 Vị trí địa lý thuận lợi..............................................................26
2.3.1.5 Sự ưu đãi về thuế.....................................................................26
SVTH: Nguy n H ng Ng cễ ồ ọ vi
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
2.3.1.6 Việt Nam có hệ thống chính trị ổn định.................................27
2.3.2 Điểm yếu...................................................................................27
2.3.2.2 Thiếu kinh nghiệm marketing quốc tế....................................27
2.3.2.3 Trình độ trang bị kỹ thuật còn thấp........................................27
2.3.2.4 Năng suất lao động còn thấp..................................................28
2.3.2.5 Nguyên phụ liệu còn phụ thuộc vào nước ngoài.....................28
2.3.2.6 Hình thức xuất khẩu chủ yếu là CMT (Gia công xuất khẩu). 28
2.3.2.7 Trở ngại trong chứng từ, giấy chứng nhận............................29
2.4 GIẢI PHÁP............................................................................................29
2.4.1 Một số giải pháp vi mô cụ thể....................................................29
2.4.1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt............29
2.4.1.2 Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, quản lý..............30
2.4.1.3 Phát triển nguồn nguyên liệu trong nước phục vụ xuất khẩu.31
2.4.2 Một số giải pháp vĩ mô...............................................................31
2.4.2.1 Đối với chính sách đầu tư.......................................................31
2.4.2.2 Các chính sách thuế và thủ tục hành chính:............................32
2.4.2.3 Thông tin thị trường và xúc tiến thương mại..........................33
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ MÔN QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU.........................................................................................34
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ MÔN HỌC..................................................................34
3.1.1 Giáo trình, giảng viên......................................................................34
3.1.2 Cơ sở vật chất.................................................................................34
3.1.3 Tính hữu ích, thiết thực của môn học..............................................35
SVTH: Nguy n H ng Ng cễ ồ ọ vii
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
3.2 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP.........................................................................36
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................38
SVTH: Nguy n H ng Ng cễ ồ ọ viii
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, đã mang lại cho quốc gia nhiều cơ
hội, không chỉ thuần túy về những lợi ích kinh tế, mà còn là lợi ích chiến lược
lâu dài, mang lại sự phồn vinh cho đất nước. Đồng thời chúng ta còn phải chấp
nhận vượt qua muôn vàn khó khăn, thách thức. Việc đẩy mạnh giao lưu thương
mại quốc tế nói chung và xuất khẩu hàng hóa dịch vụ nói riêng là mục tiêu phát
triển kinh tế hàng đầu, mang lại nguồn lợi to lớn, đóng góp rất nhiều cho sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Xuất khẩu là một công cụ có
vai trò to lớn đối với phát triển nền kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu có thể tăng
nguồn thu ngoại tệ, gia tăng lợi nhuận, tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho
người dân.
Trong nhiều năm qua, ngành Thủy sản đã có những bước phát triển
nhanh và ổn định, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc
dân. Tỷ trọng của thủy sản trong khối nông, lâm và ngư nghiệp và trong nền
kinh tế quốc dân tăng dần qua các năm. Ngành thủy sản đã trở thành ngành kinh
tế quan trọng, góp phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tham gia
xoá đói giảm nghèo, cải thiện cuộc sống của cộng đồng cư dân không chỉ vùng
nông thôn ven biển, mà cả ở các vùng núi, trung du và Tây nguyên. Sự hiện
diện dân sự của tàu thuyền khai thác hải sản trên biển đã đóng góp vào việc giữ
gìn an ninh, bảo vệ chủ quyền vùng biển, đảo của Tổ quốc.
Đẩy mạnh ngành thủy sản đang là một trong những lối đi chính của nước
ta trong những năm gần đây. Tuy nhiên để đảm bảo giữa tăng trưởng và bền
vững của ngành thì thật sự còn khá nhiều khó khăn, bất cập. Để có những hiểu
biết chính xác về tình hình xuất khẩu thủy sản của nước ta trong giai đoạn 2014
- 6/2015, cũng như những cơ hội, thử thách trong xuất khẩu thủy sản, em xin
chọn nghiên cứu đề tài: “THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 – 6/2015”
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 1
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hoàn thành chuyên đề mang tính thực tế, phản ánh đúng thực trạng
nghiên cứu.
Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2014 –
6/2015.
Thấy được những thuận lợi và khó khăn của việc xuất khẩu thủy sản, từ
đó đưa ra giải pháp.
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Mặt hàng thủy sản của Việt Nam.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thực trạng xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Việt Nam.
Phạm vi không gian: Việt Nam.
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2014 – 6/2015
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập thông tin:
Thu thập những thông tin thứ cấp từ nhiều nguồn khác nhau: báo,
internet, …
Phương pháp phân tích diễn giải dữ liệu:
Dựa trên những lý thuyết cơ bản trong bộ môn Quản trị xuất nhập khẩu,
những thông tin được thực hiện theo những phương pháp:
Phân tích: Dựa trên những thông tin cơ bản tìm kiếm được để đưa ra
nhân xét khách quan xung quanh vấn đề xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam.
So sánh: So sánh tình hình xuất khẩu thủy sản năm 2014 so với năm
2013, 6 tháng đầu năm 2015 so với 6 tháng đầu năm 2014.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 2
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ1.6 BỐ CỤC ĐỀ TÀI.
Gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về môn “Quản trị xuất nhập khẩu”
Chương 2: Thực trạng tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam giai
đoạn 2014 – 6/2015.
Chương 3: Đánh giá môn học.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 3
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ MÔN QUẢN TRỊ
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
Xuất khẩu trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và
dịch vụ cho nước ngoài. Xuất khẩu là một bộ phận cấu thành quan trọng cuả
hoạt động ngoại thương, trong đó hàng hoá dịch vụ được bán cho nước ngoài
nhằm thu ngoại tệ. Nếu xem xét dưới góc độ các hình thức kinh doanh quốc tế
thì xuất khẩu là hình thức cơ bản đầu tiên của doanh nghiệp khi bước vào kinh
doanh quốc tế. Mỗi công ty luôn hướng tới xuất khẩu những sản phẩm và dịch
vụ của mình ra nước ngoài.
Nhập khẩu được hiểu là sự mua hàng hoá dịch vụ từ nước ngoài về
phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Khi một thị trường chưa bị hạn chế bởi thuế quan, hạn ngạch, các quy
định khắt khe về tiêu chuẩn kỹ thuật, trên thị trường có ít đối thủ cạnh tranh hay
năng lực của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế còn chưa có đủ khả năng để thực
hiện các hình thức cao hơn thì xuất khẩu được sự lựa chọn thông minh. So với
đầu tư rõ ràng xuất khẩu đòi hỏi một lượng vốn ít hơn, rủi ro thấp hơn, thu được
lợi nhuận trong một thời gian ngắn.
Quản trị xuất nhập khẩu là quá trình đi từ hoạch định kế hoạch mua
bán xuất nhập khẩu đến thực thi các nghiệp vụ trong kinh doanh nhập khẩu
như: tìm kiếm cơ hội, hoạch định chính sách xuất nhập khẩu, theo dõi những
biến động thế giới, thực hiện các thủ tục hợp đồng tuân theo điều kiện
Incoterms, giải quyết tranh chấp…
1.2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào
có thể tự sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong
nước. Vì vậy tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế là điều kiện cần thiết
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 4
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọcho mỗi quốc gia. Mỗi quôc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc
gia.nhằm thoả mản nhu cầu của mình. Như vậy, hoạt động xuất khẩu góp phần
quan trọng vào sự phát triển hay suy thoái, lạc hậu của quốc gia so với thế giới.
ích lợi của hoạt động xuất khẩu được thể hiện như sau:
1.2.1 Đối với nền kinh tế thế giới
Thông qua hoạt động xuất khẩu, các quốc gia tham gia vào phân công
lao động quốc tế. Các quốc gia sẽ tập trung vào sản xuất và sản xuất những
hàng hoá và dịch vụ mà mình không có lợi thế. Xét trên tổng thể nền kinh tế thế
giới thì chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu sẽ làm cho việc sử dụng các
nguôn lực có hiệu quả hơn và tổng sản phẩm xã hội toàn thế giới tăng lên. Bên
cạnh đó xuất khẩu góp phần thắt chặt thêm quan hệ quốc tế giữa các quốc gia.
1.2.2 Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu tạo nguồn vốn quan trọng, chủ yếu để quốc gia thoả mãn nhu
cầu nhập khẩu và tĩch luỹ để phát triển sản xuất.
Ở các nước kém phát triển vật ngăn cản chính đối với nền kinh tế là
thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nước
ngoài được coi là cở sở chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước
ngoài thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn chính để
đảm bảo nước này có thể trả nợ.
Đẩy mạnh xuất khẩu được xem như một yếu tố quan trọng kích thích sự
tăng trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo điều kiện mở rộng qui mô
sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu, gây phản ứng
dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển theo, dẫn đến kết quả
tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh. Xuất khẩu có ích lợi
kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghiệp sản xuất. Để có thể đáp ứng
được nhu cầu cao của thế giới về qui cách phẩm chất sản phẩm thì một sản
phẩm sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác người lao động
phải nâng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 5
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá trong nước sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi
hỏi các nhà sản xuất trong nước phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản
xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Ngoài ra, xuất khẩu còn đòi hỏi các nhà
doanh nghiệp phải luồng đổi mới công hoàn thiện công tác quản lý sản xuất,
kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành.
1.2.3 Đối với doanh nghiệp
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng
chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá
dịch vụ đem lại lợi ích sau:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuốc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ câu sản xuất phù hợp với thị
trường.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở
hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ
rủi ro, mất mát trong hoạt trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đâu tư, nghiên cứu và phát triển các
hoạt động sản xuất, marketing…, cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc
cấp giấy phép.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 6
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ1.3 NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
1.3.1 Nghiên cứu thị trường
1.3.1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Đây là một trong những nội dung ban đầu cơ bản nhưng rất quan trọng
và rất cần thiết để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn được mặt hàng
mà thị trường cần, đòi hỏi doanh nghiệp phải có quá trình nghiên cứu, phân tích
có hệ thống nhu cầu thị trường từ đó giúp cho doanh nghiệp chủ động trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải
tiến hành lựa chọn thị trường xuất khẩu mắt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường
đòi hỏi doanh nghiệp phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gôm cả những yếu tố
vi mô cũng như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá
trình đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí.
1.3.1.3 Lựa chọn bạn hàng
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, khả năng thanh toán của
bạn hàng và căn cứ vào phương thức và phương tiện thanh toán. Việc lựa chọn
bạn hàng luôn theo nguyên tăc đôi bên cùng có lợi. Thông thường khi lựa chọn
bạn hàng, các doanh nghiệp thường trước hết lưu tâm đến những mối quan hệ
cũ của mình. Sau đó những bạn hàng của các doanh nghiệp khác trong nước đã
quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở các nước đang phát triển.
Các bạn hàng thường phân theo khu vực thị trường mà tuỳ thuộc vào sản phẩm
mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế mà các quốc gia ưu tiên.
1.3.1.4 Lựa chọn phương thức giao dịch
Phương thức là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện
các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trường thế giới. Hiện
nay có rất nhiều phương thức giao dịch khác nhau như: giao dịch thông thường,
giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 7
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọkhả năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phương thức giao dịch sao cho
đảm bảo các mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
1.3.2 INCOTERMS – Các điều kiện thương mại quốc tế
1.3.2.1 Giới thiệu chung về Incoterms
Incoterms là bộ quy tắc do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) phát hành
để giải thích các điều kiện thương mại quốc tế. Khi được chọn, tạo thành một
điều khoản của hợp đồng mua bán quy định về vấn đề chuyên chở hàng hóa và
thông quan xuất nhập khẩu.
Mục đích của Incoterms là cung cấp một bộ qui tắc quốc tế để giải thích
những điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương. Incoterms
làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng
từ người bán đến người mua.
1.3.2.1 Incoterms 2010
Hiện nay, Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterms, và có hiệu
lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2011. Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện, là
kết quả của việc thay thế bốn điều kiện cũ trong Incoterms 2000 (DAF, DES,
DEQ, DDU) bằng hai điều kiện mới là DAT và DAP. 11 điều kiện Incoterms
2010 được chia thành hai nhóm riêng biệt:
Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:
- EXW: Giao tại xưởng
- FCA: Giao cho người chuyên chở
- CPT: Cước phí trả tới
- CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới
- DAT: Giao tại bến
- DAP: Giao tại nơi đến
- DDP: Giao hàng đã nộp thuế
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 8
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa:
- FAS: Giao dọc mạn tàu
- FOB: Giao lên tàu
- CFR: Tiền hàng và cước phí
- CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng mà không phụ thuộc
vào phương thức vận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng
một hay nhiều phương thức vận tải. Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA,
CPT, CIP, DAT, DAP, DDP. Chúng có thể được dùng khi hoàn toàn không có
vận tải biển. Tuy vậy, các điều kiện này cũng có thể được sử dụng khi một phần
chặng đường được tiến hành bằng tàu biển.
Trong nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và nơi hàng hóa được chở tới
người mua đều là cảng biển, vì thế chúng được xếp vào nhóm các điều kiện
“đường biển và đường thủy nội địa”. Nhóm này gồm các điều kiện FAS, FOB,
CFR và CIF. Ở ba điều kiện sau cùng, mọi cách đề cập tới lan can tàu như một
điểm giao hàng đã bị loại bỏ. Thay vào đó, hàng hóa xem như đã được giao khi
chúng đã được “xếp lên tàu”.
1.3.3 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu
Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức giao
hàng, nhận tiền hay cách thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch ngoại thương.
Trả tiền mặt (In Cash):
Người mua thanh toán bằng tiền mặt cho người bán khi người bán giao
hàng hoặc chấp nhận đơn đặt hàng của người mua.
Phương thức ghi sổ (Open Account):
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 9
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Là phương thức thanh toán trong đó người bán mở một tài khoản để ghi
nợ người mua, sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hay cung cấp
dịch vụ, theo đó đến thời hạn quy định người mua sẽ trả tiền cho người bán.
Thanh toán trong buôn bán đối lưu (Counter Trade):
+ Nghiệp vụ Barter: là nghiệp vụ hàng đổi hàng, không sử dụng tiền
trong thanh toán.
+ Nghiệp vụ song phương xuất nhập: Đây cũng là hoạt động mua bán
đối lưu, nhưng có thể sử dụng tiền (hoặc một phần tiền) để thanh toán.
+ Nghiệp vụ Buy – Back: là nghiệp vụ mua bán đối lưu trong lĩnh vực
đầu tư trung và dài hạn. Trong đó, một bên cung cấp máy móc trang thiết bị và
sẽ nhận lại sản phẩm do bên kia sử dụng máy móc đó làm ra.
Phương thức nhờ thu (Collection):
Là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số
tiền thu ghi trên tờ hối phiếu đó.
Phương thức chuyển tiền (Remittance):
Là một phương thức thanh toán trong đó một khách hàng yêu cầu ngân
hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi ở một địa
điểm nhất định. Ngân hàng chuyển tiền phải thông qua đại lý của mình ở nước
người hưởng lợi để thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền.
Phương thức giao chứng từ trả tiền (Cash Against Documents – CAD):
Là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng
mở tài khoản tín thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu, khi nhà xuất khẩu
trình đầy đủ những chứng từ theo yêu cầu. Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng sẽ xuất trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh
toán.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 10
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Phương thức tín dụng chứng từ (Ducumentary Credits):
Là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng theo yêu cầu của khách
hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba hoặc chấp nhận
hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba
này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong thư tín dụng.
1.3.4 Các chứng từ thường sử dụng trong kinh doanh XNK
Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người mua đòi
người bán phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong hóa đơn phải nêu được
đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao
hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận tải,…
Vận đơn đường biển
Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho
người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển.
Chứng từ bảo hiểm
Là chứng từ do người/tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo hiểm,
ngằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa
tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm.
Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate Of Quality)
Là chứng từ xác nhận chất lượng của hàng thực giao và chứng minh
phẩm chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng.
Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate Of Quantity/
Weight):
Là chứng từ xác nhận số lượng/ trọng lượng của hàng hóa thực giao.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 11
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate Of Origin)
Là chứng từ do nhà sản xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền, thường là
Phòng Thương mại/ Bộ Thương mại cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai
thác ra hàng hóa.
Giấy chứng nhận kiểm dịch và giấy chứng nhận vệ sinh
Là những chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cấp cho chủ
hàng để xác nhận hàng hóa đã được an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc,
…
Phiếu đóng gói (Packing List)
Là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt hàng, loại hàng được đóng
gói trong từng kiện hàng và toàn bộ lô hàng được giao.
1.3.5 Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết
định đến tính khả thi hay không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết quả của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể
thông qua thư tín, điện tín và trực tiếp. Tiếp theo công việc đàm phán, các bên
tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong đó qui định ngươi bán có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua, con người mua có nghĩa vụ trả
cho người bán một khoản tiền ngang giá trị theo các phương tiện thanh toán
quốc tế.
1.3.6 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết
trong hợp đồng. Với tư cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những
công việc sau:
Mở L/C và kiểm tra L/C đó.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 12
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sứ dụng L/C đã trở
thành phổ biến hơn cả, do lợi ich của nó mang lại. Sau khi người nhập khẩu mở
L/C, người xuất khẩu phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều kiện trong L/C
xem có phù hợp với những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù
hợp hoặc có sai sót thì cần phải thông báo cho người nhập khẩu biết để sửa
chữa kịp thời còn nếu khong thấy có sai sót thì thông báo cho bên nhậo khẩu
biết và tiến hành chuyển bị giao hàng hoá.
Xin giấy phép xuất khẩu
Trong một số trường hợp, mặy hàng xuất khẩu thuộc dépnh mục Nhà
nước quản lý, doanh nghiệp cần phải tiến hành xin giấy phép xuất khẩu do
phòng cấp giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương Mại quản lý.
Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Đối với những doanh nghiệp sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất
ra sản phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu,
kẻ ký mã hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và luật pháp của nước nhập
khẩu.
Kiểm định hàng hoá
Trươc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số
lượng, trọng lượng hàng hoá. Việc kiểm tra phải được tiến hành hai cấp cơ sở
và ở cửa khẩu nhăm đảm bảo quyền lợi cho khach hàng va uy tín của nhà sản
xuất.
Thuê phương tiện vận chuyển
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phương tiện vận chuyển hoặc uỷ
thác cho một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở
giao hàng trong hợp đồng.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 13
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Cơ sở pháp lý điếu tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với
bên nhận uỷ thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác
thuê tàu: Hợp đồng uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà
xuất khẩu căn cứ vào đặc điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho
thích hợp.
Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thường xuyên được chuyên chở bằng
đường biển, điều này thường gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm
cho hàng hoá. Công việc cần phải thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có
hai loại hợp đồng bảo hiểm :Hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm
chuyến.khi mua bảo hiểm cần lưu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công
ty bảo hiểm.
Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi vườt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ
tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau:
Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá
về số lượng, chất lượng, giá trị, tên phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu.
Các chứng từ cần thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giây phép xuất khẩu, phiếu
đóng gói, bảng kê chi tiết….
- Xuất trình hàng hoá.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
Giao hàng lên tàu
Trong bước này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 14
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm
hàng.
- Bố trí phương tiện vận tải đưa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai, sau đó biên lai
thuyền phó lấy vận đơn đường biển hoàn hảo và chuyển nhượng được, sau đó
lập bộ chứng từ thanh toán.
Thanh toán
Thanh toán là bước cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có
sự tranh chấp khiêú nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phương thức
thanh toán khác nhau:
- Phương thức chuyển tiền.
- Phương thức thanh toán mở tài khoản.
- Phương thức thanh toán nhờ thu.
- Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đối với nhà xuất khẩu về phương tiện thanh toán cần phải xem xét
những vấn đề sau:
Người bán muốn bảo đảm rằng, người mua có các phương tiện tài chính
để trả tiền mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
Người bán muốn việc thanh toán được thực hiện đúng hạn.
Trên bình diện quốc tế, hai phương tiện thanh toán là nhờ thu (D/P và
D/A) và thư tín dụng ( chủ yếu là L/C không huỷ ngang) được áp dụng phổ biến
hơn cả.Đến đây nếu không có sự tranh chấp và khiếu nại, một thương vụ xuất
khẩu coi như đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thương vụ mới.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 15
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY
SẢN CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 – 6/2015
2.1 TỔNG QUAN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM
2.1.1 Sơ lược về thủy sản Việt Nam
Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, là một biển lớn của Thái Bình Dương, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ biển dài 3260 km. Vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000km2, vùng biển đặc quyền kinh tế rộng hơn 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với tổng diện tích 1.160km2 được che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Biển Việt Nam có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) khá cao, cũng là nơi phát sinh và phát tán của nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới ấn Độ - Thái Bình Dương với chừng 11.000 loài sinh vật đã được phát hiện.
Nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài rất thuận lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên tục tăng cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước.
Thủy sản nước ta chủ yếu là cá biển, giáp xác, nhuyễn thể và rong biển. Tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nước ta rất lớn với 1,4 triệu ha mặt nước nội địa, 300.000 ha bãi triều, 400.000 ha hồ chứa, sông suối, 600.000 ha ao hồ nhỏ ruộng trũng, có thể đưa vào sử dụng để nuôi trồng thủy sản. Năng suất nuôi trồng thủy sản mới chỉ bằng 10% - 25% năng suất của các nước trong khu vực.
Theo Bộ Thủy sản, Việt Nam có trên 2000 loài cá, trong đó có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế cao. Bước đầu đánh giá trữ lượng cá biển trong vùng thềm lục địa khoảng trên 4 triệu tấn. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 1,67 triệu/năm. Tình hình cụ thể của các loài cá:
- Cá tầng đáy: 856.000 tấn, chiếm 51,3%.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 16
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
- Cá nổi nhỏ: 694.000 tấn, chiếm 41,5%.
- Cá nổi đại dương (chủ yếu là cá ngừ): 120.000 tấn, chiếm 7,2%.
Trong đó, phân bố trữ lượng và khả năng khai thác giữa các vùng như sau:
- Vịnh Bắc Bộ: trữ lượng: 681.166 tấn, khả năng khai thác: 271.467 tấn (chiếm 16,3%).
- Biển Trung Bộ: trữ lượng: 606.399 tấn, khả năng khai thác 242.560 tấn (chiếm 14,3%).
- Biển Đông Nam Bộ: trữ lượng: 2.075.889 tấn, khả năng khai thác: 830.456 tấn (chiếm 49,3%).
- Biển Tây Nam Bộ: trữ lượng: 506.679 tấn, khả năng khai thác: 202.272 tấn (chiếm 12,1%).
Việt Nam tuy có vùng biển trải dài khắp cả nước nhưng sản lượng khai thác không đồng đều ở các vùng. Theo ước tính, vùng biển đặc quyền kinh tế của Việt Nam có tổng trữ lượng trên 3 triệu tấn cá, 50.000 - 60.000 tấn tôm, 30.000 - 40.000 tấn mực.
Trong khi đó, trước sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình
độ của hoạt động khai thác đánh bắt chưa được cải thiện, sản lượng thủy sản từ
hoạt động khai thác tăng khá thấp trong các năm qua, với mức tăng bình quân
6,42%/năm.
Mặc dù vậy, với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa
dạng như đã nêu trên, trong thời gian hơn một thập kỷ qua, ngành thủy
sản Việt Nam, đứng trước nhu cầu mạnh mẽ của thị trường thế giới cũng
như nhu cầu về thực phẩm của đất nước đã có những bước phát triển
ngoạn mục và trở thành một trong những ngành kinh tế then chốt của đất
nước.
2.1.2 Tổng quan về xuất khẩu thủy sản Việt Nam
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 17
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
(Nguồn: vasep.com)
Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc trong
gần 20 năm qua. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ mức thấp 550 triệu năm
1995 đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ qua từng năm với mức tăng
trưởng bình quân 15,6%/năm. Quá trình tăng trưởng này đã đưa Việt
Nam trở thành một trong 5 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, giữ
vai trò chủ đạo cung cấp nguồn thủy sản toàn cầu.
Bắt đầu từ năm 2000, XK thủy sản của Việt Nam có sự tăng trưởng đột
phá nhờ phát triển mạnh ngành nuôi trồng, đặc biệt là nuôi cá tra và tôm nước
lợ (tôm sú và tôm chân trắng). Sau 12 năm, kim ngạch XK thủy sản tăng gấp
hơn 4 lần từ mức gần 1,5 tỷ USD năm 2000 lên 6,7 tỷ USD năm 2013.
Trong 3 năm qua, kim ngạch XK thủy sản của Việt Nam luôn đứng thứ 4
trong số các mặt hàng XK chủ lực, sau dệt may, gia dầy và dầu thô.
Thành tựu của ngành thủy sản thể hiện bằng kết quả XK tăng nhanh vè
cả giá trị và sản lượng trong giai đoạn 2001 – 2013. Đến năm 2013, giá trị XK
đạt trên 6,7 tỷ USD, sản phẩm thủy sản được XK sang 165 nước và vùng lãnh
thổ. 3 thị trường chính là EU, Mỹ và Nhật Bản chiếm trên 60% tỷ trọng. Số nhà
máy và công suất cấp đông của các cơ sở chế biến tăng rất nhanh trong giai
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 18
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọđoạn 2001- 2013. Khu vực ĐBSCL đã hình thành một số công ty quy mô lớn
như Tập đoàn TS Minh Phú, Công ty cổ phần Vĩnh Hoàn, công ty Cổ phần
Hùng Vương…
2.1.3 Vai trò của xuất khẩu thủy sản đối với nền kinh tế Việt Nam
Đối với nền kinh tế quốc dân
- Nghề nuôi trồng thủy sản từ tự cung tự cấp đã đáp ứng được nhu cầu cho
tiêu dùng trong và ngoài nước, đáng kể là sản lượng tôm nuôi phục vụ
xuất khẩu của nước ta đứng vào khoảng thứ 5 trên thế giới; thủy sản xuất
khẩu cũng đã được xác định là đối tượng chủ yếu để phát triển nuôi
trồng.
- Công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu mà chủ yếu là công nghiệp
đông lạnh thủy sản, với 164 cơ sở với tổng công suất là 760 tấn/ngày đã
đóng vai trò to lớn hàng đầu về công nghiệp chế biến thực phẩm trong cả
nước và thu hút nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
- Sự đóng góp đáng kể của khoa học công nghệ, trước hết phải kể đến kỹ
thuật sinh sản nhân tạo để tạo nguồn tôm giống vào cuối những năm 80,
cung cấp hơn 1 tỷ tôm giống các cỡ. Trong công nghiệp đánh cá, dần dần
tạo ra các công nghệ để chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác theo hướng
hiệu quả cao, du nhập nghề mới từ nước ngoài để có thể vươn ra khai
thác xa bờ.
- Hoạt động hợp tác quốc tế trên cả ba mặt: thị trường xuất khẩu, nguồn
vốn nước ngoài và chuyển giao công nghệ đều đạt những kết quả khích
lệ. Từ cơ chế “Lấy phát triển xuất khẩu để tự cân đối, tự trang trải, tạo
vốn đầu tư cho khai thác và nuôi trồng” qua các thời kỳ, Nhà nước thực
hiện chính sách mở cửa đến nay, sản phẩm thủy sản nước ta đã có mặt
tại hơn 50 nước và vùng lãnh thổ với một số sản phẩm bắt đầu có uy tín
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 19
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
trên các thị trường quan trọng. Trao đổi quốc tế trên lĩnh vực công nghệ
đã góp phần để có kết quả vừa nêu.
Trong 5 tháng đầu năm 2014, vượt qua khó khăn, các mặt hàng thủy sản
xuất khẩu của Việt Nam đang dần hồi phục. Theo dự báo của Hiệp hội Chế biến
và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2014, tổng kim ngạch xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam dự kiến đạt khoảng 7 tỷ USD, tăng 5% so với năm
2013. Tỷ trọng tương ứng của ngành thủy sản trong GDP sẻ giảm do có sự tăng
trưởng mạnh trong các ngành khác của nền kinh tế. Song sự đóng góp của
ngành thủy sản đối với ổn định xã hội và an toàn quốc gia là quan trọng vì tiềm
năng phân phối thu nhập của ngành thủy sản ở các vùng nông thôn. Một bộ
phận dân cư ở nông thôn, thường là các vùng nghèo vẫn tiếp tục sống dựa vào
nghề cá và nuôi trồng thủy sản, bao gồm cả thiểu số ở vùng cao.
Đối với hoạt động xuất khẩu
Nếu trong GDP, ngành thủy sản đóng góp tương đối yếu thì ngành đã có
sự bù đắp lại bởi sự đóng góp mạnh mẽ vào kim ngạch xuất khẩu cả nước. Kim
ngạch xuất khẩu thủy sản nước ta qua các năm đã không ngừng tăng lên, đóng
vai trò là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong một
số năm qua và trong nhiều năm tiếp theo, đóng góp một phần không nhỏ vào
tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Từ năm 2009 đến 2014, năm nào kim ngạch
xuất khẩu thủy sản cũng chiếm tỷ trọng trên dưới 10% so với tổng giá trị xuất
khẩu, đặc biệt năm 2014, tỷ trọng này là 31,1%.
Xuất khẩu thủy sản chủ yếu là tôm và một số lượng lớn mực nang và
mực đông. Năm 2012, tổng sản lượng thủy sản xuất khẩu đạt 5,8 triệu tấn tăng
8,5% so với năm 2011, trong đó, sản lượng khai thác đạt 2,6 triệu tấn, sản
lượng nuôi trồng đạt 3,2 triệu tấn. kim ngạch xuất khẩu đạt 6,09 tỷ USD.
Vai trò của trong việc tạo công ăn việc làm
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 20
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Công nghiệp đánh bắt và nuôi trồng thủy sản đảm bảo việc làm thường
xuyên cho khoảng 3,5 triệu lao động, đặc biệt là từ năm 2011, số lao động thủy
sản là 3,53 triệu người. Khoảng 4 triệu người sống trong các hộ gia đình làm
nghề đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Như vậy, khoảng 7,5 triệu người chiếm
8,3% dân số sống phụ thuộc vào ngành thủy sản như một nguồn sinh sống.
Tổng số lao động có thu nhập từ đánh bắt và nuôi trồng thủy sản cũng
như từ các ngành và các hoạt động hỗ trợ thủy sản ước tính lên tới 8 triệu
người. Ngoài ra, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản còn đảm bảo việc làm không
thường xuyên và thu nhập phụ cho hơn 20 triệu người.
Theo dự tính, số lao động trong ngành thủy sản năm 2015 sẽ là 3,6 triệu
người (trong đó: khai thác hải sản khoảng 435.000 người, nuôi trồng thủy sản
khoảng 559.364 người, chế biến thủy sản: 58.768 người, lao động dịch vụ nghề
cá khoảng 1.992.868 người). Số dân số dựa vào nghề cá đã tăng lên khoảng 8,5
triệu người vào năm 2010 và 11 triệu người vào năm 2012. Hơn nữa, thu nhập
trực tiếp của những người lao động thường xuyên trong nghề cá và nuôi trồng
thủy sản dự tính sẽ tăng trung bình 16%/năm trong thời gian nêu trên. Trên 1,3
triệu người trong các hộ gia đình phụ thuộc vào nghề cá và nuôi trồng thủy sản
sẽ có thêm thu nhập vào năm 2014. Điều đó có nghĩa là số dân được ngành thủy
sản hỗ trợ sẽ tăng 3 triệu người.
Trong năm 2015, ngành chế biến thủy sản của nước ta đã có bước phát
triển nhanh chóng, có 575 cơ sở chế biến quy mô công nghiệp với tổng công
suất thiết kế gần 2,8 triệu tấn sản phẩm/năm, chiếm 8 - 11% tổng giá trị kim
ngạch cả nước. Trình độ công nghệ chế biến và đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm thủy sản Việt Nam được nâng cao. Tỷ trọng sản phẩm sơ chế chiếm 51%;
sản phẩm làm sẵn chiếm 36%; sản phẩm ăn liền chiếm 13%. Hiện nay có trên
160 nước và vùng lãnh thổ nhập khẩu thủy sản Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 21
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ2.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2014 – 6/2015
2.2.1 Năm 2014
1. Tình hình chung
Theo Tổng cục Thống kê, ước tính giá trị sản xuất thủy sản năm 2014
(tính theo giá so sánh 2010) ước đạt gần 188 nghìn tỷ đồng, tăng 6,5% so với
cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, giá trị nuôi trồng thủy sản ước đạt hơn 115 nghìn
tỷ đồng và giá trị khai thác thủy sản ước đạt hơn 73 nghìn tỷ đồng.
Bảng 1: Giá trị sản xuất thủy sản năm 2014 theo giá so sánh 2010
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014So sánh
2014/2013
Giá trị sản xuất thủy
sản 176.548,0 188.083,9 106,5
- Nuôi trồng thủy sản 106.570,1 115.060,6 108,0
- Khai thác thủy sản 69.977,9 73.023,3 104,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 2014 được đánh giá là năm thuận lợi cho hoạt động sản xuất thủy
sản. Cả năm chỉ có 5 cơn bão ảnh hưởng đến vùng biển nước ta với ảnh hưởng
không lớn. Ngoài ra, việc Chính phủ. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành
những văn bản định hướng đẩy mạnh phát triển thủy sản như Đề án tái cơ cấu
ngành thủy sản theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững,
Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản, Nghị định
36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra… đã tạo động
lực để ngư dân, người nuôi đẩy mạnh sản xuất. Sản lượng đạt khá trong những
chuyến biển cũng là yếu tố tích cực động viên ngư dân yên tâm bám biển.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 22
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Bảng 2. Ước kết quả sản xuất thủy sản năm 2014
TT Chỉ tiêu
Kế
hoạc
h
năm
Đơn vị
tính
Ước
thực
hiện
2014
So với
thực
hiện kế
hoạch
So sánh
2014/2013
I Tổng sản
lượng thủy
sản
6,20
0
1.000
tấn 6.304 101.7 104.4
1
Sản lượng
khai thác
2,6
00
1.000
tấn
2.684 103.0 103.9
- SL khai
thác hải sản
2,4
00
1.000
tấn
2.495 104.0 104.2
- SL khai
thác nội địa
200
1.000
tấn
189 95.0 99.5
2
Sản lượng
nuôi trồng
3,60
0
1.000
tấn
3.620 100.6 104.8
Sản lượng
tôm nước lợ
Trong đó:
Tôm sú
250
1.000
tấn 260 104.4 97.0
Tôm
1.000 400 133.3 142.9
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 23
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
thẻ 270 tấn
Sản lượng
cá tra
1,10
0
1.000
tấn 1.100 100.0 91.7
II
Diện tích
nuôi
1,10
0
1.000
ha
Tôm nước lợ 1.000 ha
Trong đó:
Tôm sú
600 1.000 ha 590 98 100.0
Tôm
thẻ
70 1.000 ha
9
5 133 145.3
Trong
đó:Cá tra
5.2 1.000 ha
5
.5 106 100
Nguồn: Trung tâm Thông tin Thủy sản tổng hợp từ Vụ NTTS và Cục
KT&BVNLTS
Tổng sản lượng thủy sản năm 2014 ước đạt 6,3 triệu tấn, tăng 4,4% so
với năm 2013 và tăng 1,7% so với kế hoạch đề ra, trong đó, sản lượng khai thác
thủy sản đạt 2,68 triệu tấn, tăng 3,9% và nuôi trồng thủy sản đạt 3,62 triệu tấn,
tăng 4,8% so với cùng kỳ.
+ Cá Tra: Diện tích nuôi cá tra của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
cả năm 2014 ước đạt hơn 5.500 ha với sản lượng 1.116 ngàn tấn. Đầu năm
2014, giá cá tra bắt đầu có diễn biến khả quan, tuy nhiên dư âm từ vụ nuôi năm
2013 đã khiến nhiều hộ nuôi hoặc không đủ vốn hoặc trì hoãn quyết định thả
nuôi năm 2014 để đợi những tín hiệu vững chắc hơn từ thị trường. Sau một thời
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 24
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọgian giá cá tra tăng ổn định, nhiều hộ nuôi tiếp tục thả nuôi vụ mới, diện tích
nuôi tăng mạnh kể từ tháng 10 đến nay và đã dần hồi phục gần bằng cùng kỳ
năm ngoái cả về diện tích và sản lượng. Hai tỉnh Đồng Tháp và An Giang có
sản lượng cá tra lớn nhất vùng nhưng sản lượng giảm nhẹ so với cùng kỳ năm
trước, Đồng Tháp (-2%), An Giang (-8%). Chỉ riêng Hậu Giang, diện tích giảm
12% so với cùng kỳ, nhưng sản lượng lại tăng đáng kể, đạt 70.905 tấn, tăng
102% so với cùng kỳ nguyên nhân là do năm ngoái không được giá nên các hộ
dân không thu hoạch, năm nay giá cá tra tăng nên các hộ thu hoạch nhiều.
+ Tôm sú: Diện tích và sản lượng tôm sú vùng Đồng bằng sông Cửu
Long năm 2014 đều giảm so với năm trước. Diện tích nuôi tôm sú năm 2014
ước đạt 537 ngàn ha, giảm 4% so với năm 2013, sản lượng ước đạt 248 ngàn
tấn, giảm 3%. Sóc Trăng là tỉnh 11 có diện tích và sản lượng giảm nhiều nhất,
diện tích giảm 35% và sản lượng giảm 28% so với 2013, nguyên nhân là do
nhiều hộ đã chuyển sang nuôi tôm chân trắng.
+ Tôm chân trắng: Mặc dù mới được du nhập vào Việt Nam từ năm
2001, đến nay phong trào nuôi tôm chân trắng phát triển mạnh ở các tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long, do thời gian nuôi tôm chân trắng ngắn, đạt tỷ lệ thành
công cao, giá bán cao. So với tôm sú, tôm chân trắng có nhiều ưu điểm như
thích nghi tốt với môi trường, khả năng chống chịu dịch bệnh và thời gian sinh
trưởng ngắn hơn. Do đó, nhiều hộ nuôi tôm sú đang có xu hướng chuyển sang
nuôi tôm chân trắng sau một số vụ tôm sú thua lỗ. Diện tích nuôi tôm chân
trắng vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2014 ước đạt 67 ngàn ha, tăng 68%
so với năm 2013, sản lượng ước đạt 245 ngàn tấn, tăng 53%, trong đó: Sóc
Trăng và Bến Tre là hai tỉnh có sản lượng lớn nhất vùng, đều tăng 31% so với
năm 2013, cụ thể Sóc Trăng sản lượng đạt 66.400 tấn, Bến Tre sản lượng đạt
42.200 tấn.
Sản lượng thủy sản Việt Nam năm 2013/2014 (nghìn tấn)
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 25
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
20
13
20
14
% tăng,
giảm
Tổng sản lượng 6.0
20
6.3
114,8
+ Sản lượng khai thác 2.8
04
2.9
185,2
-Khai thác biển 2.6
07
2.7
125,5
-Khai thác nội địa 19
7
30
61
+ Sản lượng nuôi trồng 3.2
16
3.3
934,5
(Nguồn: vasep.com)
Tình hình xuất khẩu thủy sản
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng 12/2014 đạt 628,8 triệu USD, đưa
tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản năm 2014đạt 7,84 tỷ USD, tăng 16,5% so với
cùng kỳ năm ngoái. Đây là mức xuất khẩu kỷ lục của ngành thủy sản.
Theo số liệu Hải quan và tổng hợp của VASEP, giá trị xuất khẩu thủy
sản tháng 12/2014 giảm 4,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính cả năm 2014,
xuất khẩu các mặt hàng đều tăng trưởng, trong đó xuất khẩu tôm đạt tăng
trưởng cao nhất 26,9%, xuất khẩu cá tra đã hồi phục với mức tăng nhẹ
0,4%. Xuất khẩu cá ngừ chưa có dấu hiệu phục hồi, giảm 9,4%. Mỹ, EU và
Nhật Bản vẫn là ba thị trường tiêu thụ lớn nhất của thuỷ sản Việt
Nam. Năm 2014, tổng giá trị xuất khẩu sang ba thị trường này đạt hơn 4,38 tỷ
USD, chiếm 55,95% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của cả nước.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 26
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Năm 2014, tổng giá trị xuất khẩu tôm có mức tăng trưởng mạnh
(26,9%) so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 3,95 tỷ USD, chiếm 50,38% tổng kim
ngạch xuất khẩu thủy sản. Đứng đầu về nhập khẩu tôm Việt Nam là thị trường
Mỹ chiếm 26,92% tỷ trọng xuất khẩu tôm và giá trị xuất khẩu đạt 1,06 tỷ USD
(tăng 28%). Tiếp theo là thị trường Nhật Bản và EU chiếm tỷ trọng lần lượt là
18,8% và 17,27% với giá trị xuất khẩu tăng tương ứng 4,9% (đạt 743,4 triệu
USD) và 66,7%(đạt 682,7 triệu USD).
So với cùng kỳ năm 2013, xuất khẩu cá tra năm 2014 đạt gần 1,77 tỷ
USD, tăng nhẹ 0,4% so với cùng kỳ năm trước. Mặc dù giảm mạnh, nhưng EU
vẫn là thị trường chủ lực nhập khẩu cá tra của Việt Nam. Năm 2014, xuất khẩu
cá tra sang EU đạt 344,3 triệu USD, giảm 10,7% so với cùng kỳ năm trước,
chiếm 19,47% tỷ trọng. Xuất khẩu cá tra vào thị trường Mỹ cũng giảm 11,5%,
đạt 336,8 triệu USD, nhưng Mỹ vẫn là thị trường quan trọng đứng thứ hai của
cá tra Việt Nam. Tiếp đến là xuất khẩu vào ASEAN và Bra-xin với giá trị tương
ứng đạt 136,6 triệu USD (tăng 9,4%) và 113,2 triệu USD (tăng 0,9%).
Mặc dù xuất khẩu cá ngừ những tháng cuối năm 2014 có xu hướng tăng
so với cùng kỳ năm 2013, nhưng tính cảnăm 2014, xuất khẩu cá ngừ vẫn giảm
8,1%, đạt 484,2 triệu USD. Hiện Mỹ tiếp tục giữ vị trí dẫn đầu về nhập khẩu cá
ngừ Việt Nam, chiếm 36,18% tỷ trọng giá trị xuất khẩu cá ngừ, đạt 175,2 triệu
USD, giảm 6,5% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ hai là thị trường EU
chiếm 27,92% tỷ trọng với giá trị xuất khẩu đạt 135,2 triệu USD, giảm 3,9% so
với cùng kỳ năm 2013. Tiếp theo là ASEAN và Nhật Bản chiếm 7,22%
và 4,66% tỷ trọng, giá trị xuất khẩu sang hai thị trường này lần lượt là 35 triệu
USD (giảm 1,5%) và 22,6 triệu USD (giảm mạnh 46,3%).
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 27
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Năm 2014, xuất khẩu nhuyễn thể chân đầu (mực và bạch tuộc) tăng 8%
so với cùng kỳ năm 2013, đạt 483,3 triệu USD. Xuất khẩu nhuyễn thể hai mảnh
vỏ (NTHMV) tăng 10,7% (đạt xấp xỉ 80 triệu USD). Hàn Quốc, Nhật Bản và
EU là các thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc quan trọng nhất của Việt Nam,
chiếm tỷ trọng lần lượt là 36,2%; 23,2% và16,7% với giá trị tương ứng là 174,7
triệu USD, 112 triệu USD và 80,6 triệu USD. Đối với NTHMV, EU là thị
trường quan trọng nhất chiếm 68,1% tỷ trọng, tiếp theo là Nhật Bản và Mỹ với
tỷ trọng lần lượt là 10,7% và 8,7%.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 28
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ và EU năm 2014 đóng góp đến 40% giá
trị xuất khẩu của ngành, tăng trưởng hơn 16% và hơn 22%. Tuy nhiên, sự tăng
trưởng này chủ yếu nhờ vào đẩy mạnh xuất khẩu tôm. Điều này thể hiện thách
thức lớn cho năm 2015 về khả năng duy trì được tốc độ tăng trưởng giá trị cao
hay không, khi mà các rào cản thương mại phi thuế quan như thuế chống bán
phá giá, an toàn vệ sinh thực phẩm ngày một nghiêm ngặt hơn.
Xuất khẩu thủy sản vào các thị trường Canada, Hàn Quốc, Úc, Asean và các thị
trường khác đang có mức tăng trưởng rất cao từ hơn 21% đến gần 74% so với
cùng kỳ năm trước. Sự tăng trưởng của các thị trường này có thể bù đắp sự sụt
giảm (nếu có) đến từ 3 thị trường truyền thống nói trên. Tuy nhiên, điều quan
trọng chắc chắn các thị trường đều hướng đến buộc các nhà sản xuất/chế biến
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 29
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọthủy sản Việt Nam phải cải tiến là chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nếu làm tốt được điều này, chúng ta có quyền hy vọng vào duy trì mức tăng
trưởng giá trị xuất khẩu 2 con số trong tương lai của ngành.
2.2.2 Tình hình xuất khẩu thủy sản Việt Nam 6 tháng đầu năm 2015
2.2.2.1 Về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu :
Tháng 6/2015, giá trị XK thủy sản chính ngạch của cả nước đạt 563,8 triệu USD, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm ngoái. Sáu tháng đầu năm XK 3 tỷ USD, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm 2014.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong 6 tháng đầu năm đạt khoảng 3 tỷ
USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng tôm có sự sụt
giảm khá mạnh.
Theo ông Nguyễn Hoài Nam, Phó Tổng Thư ký Hiệp hội Chế biến và
Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong
6 tháng đầu năm đạt khoảng 3 tỷ USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm ngoái,
trong đó mặt hàng chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn là tôm (năm 2014 chiếm
khoảng 50%) đã có sự sụt giảm khá mạnh (khoảng 28%), đạt 1,3 tỷ USD.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 30
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
( Nguồn: bizlive.vn)
(Nguồn vasep.com)
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 31
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
SẢN PHẨM
Tháng
5/2015 (GT)
Tháng
6/2015 (GT)
So với
cùng kỳ 2014 (%)
Từ 1/1 –
30/6/2015 (GT)
So với
cùng kỳ 2014 (%)
Tôm các loại (mã HS 03
và 16)
242,793
250,725
-21,5
1.290,164
-28,0
trong đó: - Tôm chân
trắng
1
38,209
1
56,747
-
19,2
7
54,510
-
29,1
- Tôm sú8
4,042
7
5,162
-
26,8
4
22,028
-
30,2
Cá tra (mã HS 03 và 16)1
33,9681
33,423-
6,37
49,997-
9,0
Cá ngừ (mã HS 03 và 16)4
1,5083
7,474-
7,32
24,725-
8,0
trong đó: - Cá ngừ mã
HS 16
1
8,097
1
4,733
-
27,7
1
12,936
+
5,0
- Cá ngừ mã
HS 03
2
3,411
2
2,741
+
13,4
1
11,789
-
18,3
Cá các loại khác (mã HS
0301 đến 0305 và 1604,
trừ cá ngừ, cá tra)
96,389
84,128
+6,5
475,098
+4,7
Nhuyễn thể (mã HS 0307
và 16)
43,910
46,822
-1,8
239,442
-7,3
trong đó: - Mực
và bạch tuộc
3
6,509
3
9,152
-
3,1
1
98,573
-
9,5
-
Nhuyễn thể hai mảnh vỏ
7
,278
7
,605
+
6,0
4
0,213
+
4,6
Cua, ghẹ và Giáp xác khác (mã HS 03 và 16)
8,191
11,247
+10,5
47,896
+9,2
TỔNG CỘNG5
66,7605
63,821-
11,83
.027,323-
16,3
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu thủy sản
Mặt hàng tôm
Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, 6 tháng đầu năm 2015, XK
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 32
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọtôm Việt Nam đạt gần 1,3 tỷ USD, giảm 28% so với cùng kỳ năm 2014.
Trong bối cảnh sản lượng tôm thế giới tăng, nhu cầu yếu từ các thị trường
chính và giá tôm giảm ở các nước sản xuất chính (Ấn Độ, Thái Lan,
Ecuador...), XK tôm Việt Nam sang các thị trường hàng đầu như Mỹ, Nhật
Bản, EU đều giảm mạnh lần lượt là 50,2%; 18,7% và 14,3%.
Cụ thể, trong 6 tháng đầu năm 2015, XK tôm Việt Nam sang Mỹ đạt
262,7 triệu USD, giảm 50,2% so với cùng kỳ năm 2014 - mức giảm mạnh
nhất trong số 3 thị trường NK tôm chính của Việt Nam. Nguyên nhân là do
nhu cầu tôm ở Mỹ thấp. Nhu cầu tôm từ Mỹ khá trầm lắng kể từ tháng 1/2015
do lượng hàng tồn kho NK trong năm 2014 vẫn ở mức cao.
Đồng USD tăng giá mạnh so với các tiền tệ khác khiến các nước XK
đổ xô vào thị trường Mỹ, tạo cơ hội cho các nhà NK Mỹ “ép giá” tôm Việt
Nam. Giá trung bình tôm NK vào Mỹ giảm ngay từ tháng đầu năm và hiện
giữ mức khoảng 10 USD/kg, giảm từ khoảng 3 USD/kg so với mức đỉnh năm
2014.
Tại thị trường EU, trong 6 tháng đầu năm nay, XK tôm sang EU đạt
246,3 triệu USD, giảm 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong khối thị trường EU; Đức, Anh, Hà Lan là 3 thị trường NK đơn
lẻ lớn nhất đối với tôm Việt Nam. Trong đó, Anh là được coi là thị trường
tiềm năng trong năm nay, bởi XK tôm sang thị trường này duy trì sức tăng
trưởng cao trong nhiều tháng, ngay cả trong thời điểm XK tôm sang các thị
trường khác có xu hướng giảm sút. XK tôm sang Anh tăng 48% trong 6 tháng
đầu năm.
Khủng hoảng nợ công ở Hy Lạp làm khủng hoảng kinh tế ở châu Âu
thêm trầm trọng và giảm nhu cầu hàng hóa trong đó có tôm của thị trường
EU. Đồng EUR mất giá so với USD trong 6 tháng đầu năm nay nên nhiều
khách hàng châu Âu chậm mua hàng, thậm chí ngưng nhập hàng dẫn tới XK
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 33
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọtôm sang khu vực này chậm lại. Xu hướng này có thể kéo dài trong các tháng
tới.
XK tôm sang Nhật Bản trong 6 tháng đầu năm 2015 đạt 252,9 triệu
USD, giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2014. Kinh tế Nhật Bản vẫn chưa cải
thiện nhiều khiến nhu cầu tiêu thụ tôm giảm. Đồng yên mất giá so với USD
cũng làm giảm NK tôm vào Nhật Bản.
Tháng 1/2015, giá tôm trên thị trường Nhật Bản tiếp tục xu hướng
giảm so với các tháng cuối năm 2014 tuy nhiên từ tháng 2 đến tháng 4/2015,
giá tăng đều đặn từ 11 USD/kg lên 12 USD/kg.
Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP),
nguyên nhân nghiêng nhiều hơn về khía cạnh thị trường chứ không phải là
khía cạnh sản xuất. Thứ nhất là dịch bệnh hội chứng tôm chết sớm (EMS)
được khắc phục nhiều ở các nước sản xuất lớn nên nguồn cung toàn cầu đã
tăng từ 3,4 triệu tấn lên 3,6 triệu tấn. Cộng với có những ưu đãi thuế quan nên
châu Âu nghiêng về nhập tôm của châu Mỹ nhiều hơn là châu Á.
Lý do thứ hai là nhu cầu của các thị trường chính (tính thời điểm tháng
Sáu, thời điểm cao điểm nhất của thị trường) thấy rằng vẫn đang yếu hơn so
với mọi năm. Lý do thứ ba là giá giảm. Khi giá giảm để cân đối cung cầu thì
việc ký đơn hàng hay tập trung nguồn hàng sẽ khác với mọi năm.
Trong quý III và VI, nhu cầu tôm ở Nhật Bản từ các nhà cung cấp trên
thế giới có thể không cải thiện nhiều do nền kinh tế này vẫn phải đối mặt với
nhiều khó khăn.
Dự báo, cuối tháng 7 và đầu tháng 8/2015, nhu cầu từ các thị trường
NK chính tăng, giá tôm XK có thể tăng từ 5-10% và dự báo tổng XK tôm
Việt Nam 6 tháng cuối năm 2015 đạt trên 1,9 tỷ USD. XK tôm cả năm 2015
ước đạt 3,2 tỷ USD, giảm 17%.
Mặt hàng cá tra
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 34
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọSau một thời gian triển khai thực hiện Nghị định 36/2014/NĐ-CP của Chính
phủ về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra và thông tư hướng dẫn của
Bộ NN&PTNT (Thông tư 23/2014/TT-BNNPTNT) bước đầu đã mang lại hiệu
quả. Ngành cá tra đang hướng đến phát triển theo hướng bền vững, tăng khả
năng cạnh tranh sản phẩm cá tra trên thị trường.
Theo báo cáo của Hiệp hội cá tra Việt Nam, tính đến ngày 30-6-2015 diện tích
nuôi thả mới tại ĐBSCL là 1.959 ha (tăng 0,21% so với cùng kỳ năm 2014),
diện tích thu hoạch là 1.857 ha (giảm 0,51% so với cùng kỳ), sản lượng đạt
516.140 tấn (tăng 1,22% so với cùng kỳ). Các địa phương có diện tích nuôi và
sản lượng cao là: Đồng Tháp, Bến Tre, An Giang, Cần Thơ (chiếm khoảng 88%
tổng diện tích và sản lượng của ĐBSCL)…
Giá cá tra nguyên liệu trong 6 tháng đầu năm 2015 từ 19.000-24.500 đồng/kg;
trong đó vào tháng 1 và 2, giá cá nguyên liệu cao hơn cùng kỳ năm 2014 từ
400-1.350 đồng/kg, tuy nhiên từ cuối tháng 2 đến nay giá cá có xu hướng thấp
hơn từ 500-4.500 đồng/kg…
Tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra đến 31-5 đạt hơn 616 triệu USD (giảm 9,6%
so với cùng kỳ). Trong đó, thị trường Mỹ chiếm 21,8% (tương đương 134,66
triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ), thị trường EU chiếm 19,3% (tương
đương 118,956 triệu USD, giảm 15,6% so với cùng kỳ). Các thị trường như
ASEAN, Trung Quốc, Canada có mức tăng trưởng ổn định. Các thị trường
Mexico, Colombia, Úc có mức tăng trưởng âm. Đến nay, cá tra Việt Nam đã
xuất khẩu mở rộng đến 113 quốc gia và vùng lãnh thổ…
Theo Hiệp hội Cá tra Việt Nam, thời gian qua, Chính phủ và Bộ NN&PTNT đã
quan tâm có chính sách hỗ trợ ngành hàng cá tra thông qua việc ban hành Nghị
định 36/2014/NĐ-CP đem lại nhiều hiệu quả thực tiễn. Tuy nhiên, ngành cá tra
vẫn gặp nhiều khó khăn như: thông tin sai lệch về việc Nghị định 36/2014/NĐ-
CP sẽ được bãi bỏ, hoặc sẽ sửa đổi hoàn toàn đã khiến công tác quy hoạch cụ
thể ở địa phương, việc cấp mã số vùng nuôi bị chậm lại so quy định, việc triển
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 35
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọkhai VietGAP ở khu vực nuôi có khả năng không hoàn thành kịp trong năm
2015. Trên thị trường, cá tra chịu sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm thay
thế như cá tuyết hay cá rô phi. Các rào cản thương mại được đặt ra và gây khó
khăn cho hoạt động xuất khẩu như thuế chống bán phá giá và đạo luật nông
nghiệp của Hoa Kỳ. Các quy định nhập khẩu ngày càng khắt khe sẽ gây khó
khăn trong việc xuất khẩu cá tra của Việt Nam trong thời gian tới.
Mặt hàng cá ngừ
Nửa đầu năm 2015, khó khăn về thị trường tác động ngày càng rõ nét đến XK
cá ngừ, trong đó, rõ nhất là XK sang thị trường Nhật Bản. Tính đến hết tháng
6/2015, Nhật Bản đã tụt xuống vị trí thứ 4 trong top 5 thị trường XK cá ngừ lớn
nhất của Việt Nam, nhường lại cho thị trường ASEAN. Trong khi đó, giá trị
XK sang thị trường Mỹ chỉ tăng 9,3%, giá trị XK sang EU giảm mạnh tới
21,6% so với cùng kỳ.
THỊ
TRƯỜNG
Tháng
5/2015
(GT)
Tháng
6/2015
(GT)
Tỷ lệ
GT (%)
So với cùng
kỳ 2014
(%)
Từ 1/1 –
30/6/2015
(GT)
Tỷ lệ
GT
(%)
So với
cùng kỳ
2014 (%)
Mỹ 18,127 16,574 44,2 +6,3 92,957 41,4 +9,3
EU 8,955 8,437 22,5 -23,9 54,380 24,2 -21,6
Đức 2,326 2,225 5,9 -32,5 16,913 7,5 -17,1
Tây Ban
Nha0,481 0,147 0,4 -91,7 7,341 3,3 +28,2
Italy 1,974 1,739 4,6 +101,6 6,495 2,9 -49,2
ASEAN 2,848 3,602 9,6 +54,7 17,045 7,6 +23,0
Thái Lan 1,921 2,760 7,4 +62,1 13,677 6,1 +27,7
Nhật Bản 1,917 1,872 5,0 +2,9 9,690 4,3 -28,9
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 36
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Israel 2,210 0,999 2,7 -68,0 8,002 3,6 -41,2
Mexico 0,522 0,496 1,3 +314,1 4,055 1,8 +119,7
Canada 0,620 0,695 1,9 +2,6 3,976 1,8 -40,1
Nga 0,277 0,349 0,9 +126,1 2,281 1,0 +165,7
Các TT
khác6,032 4,449 11,9 -19,5 32,339 14,4 -18,1
Tổng 41,508 37,474 100 -7,3 224,725 100 -8,0
GT: Giá trị (triệu USD)
SẢN PHẨM CÁ NGỪ XUẤT KHẨU 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2015
Sản phẩm6T/2015
(USD)
Tỷ lệ
GT (%)
Cá ngừ mã HS 03 (1)121.372.92
754,0
Trong đó: - Cá ngừ sống/tươi/đông lạnh/ khô
(thuộc mã HS03, trừ mã HS0304)23.451.714
- Cá ngừ (thuộc mã HS0304) 97.921.213
Cá ngừ chế biến mã HS16 (2)103.352.45
046,0
Trong đó: - Cá ngừ đóng hộp (thuộc mã HS16) 74.908.257
- Cá ngừ chế biến khác (thuộc mã
HS16)28.444.193
Tổng XK cá ngừ (1 + 2) 224.725.37 100,0
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 37
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
7
Về thị trường xuất khẩu
Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng đầu của thủy sản Việt Nam, chiếm
19,28% tổng giá trị xuất khẩu. Trong 6 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu thủy sản
sang thị trường này đạt 579 triệu USD, giảm 27,71% so với cùng kỳ năm 2014;
sang EU đạt 547 triệu đô la Mỹ, giảm 14%; sang Nhật Bản đạt 457 triệu đô la
Mỹ, giảm 10,4%.
Trong khi đó, tính đến hết tháng 6 năm 2015, tổng giá trị xuất khẩu cá tra sang
Trung Quốc đạt 70,15 triệu đô la Mỹ, tăng 50,7% so với cùng kỳ, còn xuất khẩu
tôm đã tăng đến 70% so với cùng kỳ. Xuất khẩu tăng trưởng đáng chú ý ở các
thị trường như Thái Lan (tăng 21,51%) và Anh (tăng gần 40%).
Mỹ EU Nhật Bản Trung Quốc0
100
200
300
400
500
600
700
579547
457
70
6 tháng đầu năm 2015
Triệu USD
Xuất khẩu thủy sản sang 4 thị trường chính 4 tháng đầu năm giai đoạn
2012-2014 (Nguồn: vasep.com)
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 38
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Cơ cấu thị trường và các nhóm hàng XK chính như sau (GT: giá trị, triệu USD)
THỊ
TRƯỜNG
Tháng
5/2015
(GT)
Tháng
6/2015
(GT)
So với
cùng
kỳ
2014
(%)
Từ 1/1 –
30/6/2015
(GT)
So với
cùng kỳ
2014
(%)
Mỹ 105,519 106,528 -22,5 583,241 -29,9
EU 100,456 106,119 -18,3 551,260 -16,0
Đức 15,006 17,678 -15,1 98,721 -14,2
Anh 15,835 17,853 +25,3 85,377 +37,5
Hà Lan 17,574 14,416 -50,7 81,669 -22,7
Italy 11,725 12,236 +1,6 56,716 -24,2
Pháp 10,882 9,730 -22,1 54,079 -21,7
Nhật Bản 95,301 92,348 -5,0 461,459 -11,4
TQ và HK 52,131 41,275 -11,9 269,044 -0,8
Hồng Kông 13,314 12,602 -1,6 71,630 -3,8
Hàn Quốc 49,476 48,640 -14,8 265,757 -7,7
ASEAN 45,723 43,877 +26,8 234,671 +11,7
Canada 13,024 15,490 -17,8 84,326 -38,0
Australia 13,677 15,130 -6,7 79,036 -27,1
Đài Loan 10,646 12,137 -28,0 57,043 -15,0
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 39
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Mexico 4,612 5,378 -13,8 45,175 +49,0
Các TT
khác76,196 76,897 -1,1 396,309 -22,7
TỔNG
CỘNG566,760 563,821 -11,8 3.027,323 -16,3
2.2.3 Dự báo tình hình sản xuất, tiêu thụ thủy sản
Dự báo xuất khẩu thủy sản hồi phục sau điều chỉnh tỷ giá: Để chủ
động thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đã được Đảng,
Quốc hội, Chính phủ đề ra cho năm 2015 và đối phó với các tác động bất lợi
trên thị trường quốc tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã điều chỉnh
tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa VNĐ và USD áp dụng từ ngày 07/5/2015
từ mức 21.458 VND/USD lên 21.673 VND/USD. Với biên độ tỷ giá +/-1% so
với tỷ giá bình quân liên ngân hàng, tỷ giá trần là 21.890 VND/USD, tỷ giá sàn
là 21.456 VND/USD. Ước tính, từ đầu năm tới nay, đồng Yên đã giảm 15-20%,
đồng EUR cũng giảm sâu tới 20% so với USD. Điều này dẫn tới nhu cầu NK
của 2 thị trường lớn thứ 2 và 3 thủy sản Việt Nam là: EU và Nhật Bản giảm
mạnh.
Một số DN xuất khẩu thủy sản cho rằng, việc nới lỏng tỷ giá vừa qua của
NHNN phần nào giảm căng thẳng về mức độ ổn định sẽ gây bất lợi cho hàng
nông lâm thủy sản xuất khẩu. Theo đó, trong thời gian tới, khi tình hình xuất
khẩu khả quan hơn sẽ tác động ngược lại theo hướng tích cực vào giá thủy sản
nguyên liệu. Nếu thị trường xuất khẩu tốt hơn, tiêu thụ tăng hơn trong quý II và
III/2015, giá nguyên liệu tôm, cá tra trong nước sẽ tăng theo. Tuy nhiên, hiện
nay khi nguồn nguyên liệu trong nước chưa đáp ứng được sản xuất, các doanh
nghiệp nguyên liệu lại không có lợi.
Nhiều cơ hội xuất khẩu tôm Việt Nam
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 40
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Với 8 hiệp định thương mại tự do đã được ký kết và 6 hiệp định quan
trọng đang được đàm phán sẽ có tác động không nhỏ đến hoạt động thương mại
và xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Với 8 hiệp định thương mại tự do đã được ký
kết và 6 hiệp định quan trọng đang được đàm phán sẽ có tác động không nhỏ
đến hoạt động thương mại và xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Việt Nam hiện
đang đứng hàng đầu thế giới về giá trị XK tôm với 96 thị trường. 6 Trong đó,
Mỹ (27%), EU (27%), Nhật (19%) là những thị trường trọng điểm. Chất lượng
sản phẩm ngày càng được cải thiện và được xem như là ưu điểm của ngành tôm
Việt Nam. Tốc độ xuất khẩu tôm tăng đều đặn trong 10 năm qua đặc biệt là
năm 2014 tăng nhanh do giá tôm tăng, trừ năm 2012 giảm do dịch bệnh EMS.
Mới đây (ngày 5/5), FTA Việt Nam - Hàn Quốc vừa được ký kết, mở ra được
thị trường tiềm năng. Ngoài ra, FTA Việt Nam- EU được kỳ vọng sớm được ký
kết và tạo ra động lực lợi thế cạnh tranh mới trên thị trường EU. Bên cạnh đó
còn có một lợi thế không nhỏ do công nghệ chế biến, trình độ nhân lực Việt
Nam về tôm hơn hẳn so với các quốc gia sản xuất tôm trên thế giới. Việt Nam
có 12 DN được chứng nhận thưc hành nuôi trồng thủy sản tốt nhất (BAP), đây
là một tiêu chí cao nhất của BAP. Việt Nam cũng là nước có số DN lớn nhất
trên thế giới đạt tiêu chuẩn này (Thái Lan có 7 DN, Trung Quốc và Ấn Độ có 2
DN...).
Dự báo giá tôm sẽ tăng trở lại vào quý III
Theo đánh giá của ngành Nông nghiệp tỉnh Cà Mau, tình trạng tôm giảm
giá phần lớn là do những biến động cung cầu của thị trường tôm thế giới và sự
biến động về tỷ giá đồng Dolar Mỹ trong thời gian qua. Từ nguyên nhân này,
mặt hàng tôm liên tục rớt giá khiến người nuôi tôm gặp nhiều khó khăn đành
treo ao chờ giá. Dự báo quý III hàng năm là thời điểm các nước nhập khẩu trữ
hàng cho tiêu dùng những tháng cuối năm… Tỷ giá Dolar so với đồng tiền của
các nước sẽ dần ổn định theo mặt bằng giá mới và vào dịp này lượng cầu sẽ
tăng do tình hình dịch bệnh trên tôm tại các nước sản xuất tôm nguyên liệu
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 41
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọtrong khu vực vẫn chưa hoàn toàn hồi phục. Do vậy, giá tôm có thể sẽ tăng trở
lại.
Tuy nhiên, mức tăng này sẽ không cao bằng mức giá tốt nhất của thời
điểm năm 2013 năm 2014. Bà con cần chủ động việc thả nuôi tôm để đến giữa
cuối quý III sẽ cho thu hoạch vào đúng thời điểm giá tôm tăng. Tôm sú cỡ lớn
luôn có thế mạnh về giá. Chính vì vậy, để tăng lợi nhuận, bà con cần tập trung
thả nuôi tôm sú và hạn chế thu hoạch tôm cỡ nhỏ vào thời điểm này.
Mặt hàng tôm, mực vào Hàn Quốc sẽ tăng
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản VN (VASEP) cho biết, mặt
hàng tôm và mực, bạch tuộc của Việt Nam vào Hàn Quốc tới đây sẽ tăng rất
mạnh nhờ Hiệp định Thương mại tự do VN-Hàn Quốc (VKFTA) vừa ký kết.
Theo thỏa thuận, Hàn Quốc cam kết tự do hóa cho 97,2% tổng giá trị hàng nhập
từ Việt Nam. Hiện Việt Nam đang là nguồn cung lớn nhất tôm tại Hàn Quốc,
chiếm gần 46% tổng giá trị nhập khẩu của nước này. Theo VKFTA vừa ký,
Hàn Quốc cam kết sẽ miễn thuế mặt hàng tôm của Việt Nam với lượng hạn
ngạch 10.000 tấn/năm và tăng dần lên mức 15.000 tấn/năm. Cam kết còn giảm
thiểu các hàng rào phi thuế, các yêu cầu về kỹ thuật
Xuất khẩu cá tra tiếp tục kho khăn
Theo nhận định của các chuyên gia thủy sản, tình hình xuất khẩu cá tra
trong năm 2015 tiếp tục gặp nhiều khó khăn do việc tăng cường kiểm tra kiểm
soát của các thị trường cũng như chính sách hạn chế nhập khẩu của một số
nước, đặc biệt là Hoa Kỳ. Bên cạnh đó, bản thân các doanh nghiệp chế biến,
xuất khẩu trong nước cũng gặp khó khăn nhất định đã tác động tiêu cực đến sản
xuất và chế biến cá tra. Theo nhận định, cá tra nguyên liệu, sản lượng cá tra
nhìn chung khó thể tăng nhiều trong thời gian tới khi chính sách bảo hộ cá da
trơn các nước không thay đổi.
Dự báo giá trị xuất khẩu cá ngừ giảm 5%
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 42
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
Dự báo giá trị xuất khẩu cá ngừ trong năm 2015 sẽ giảm 5%, khiến giá
trị xuất khẩu dự kiến trong quý 2 chỉ đạt 123 triệu USD do giá cá ngừ thế giới
giảm xuống dưới 1.000 USD/tấn, sản lượng thế giới tăng và đồng Euro, Yên
Nhật mất giá so với đồng USD. Nhu cầu giảm tại các thị trường chủ yếu cũng là
một trong những nguyên nhân khiến giá cá ngừ quay đầu đi xuống trong thời
gian qua. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu vẫn là do nguồn cung cá ngừ thô
không ổn định. Theo các chuyên gia, trong nửa đầu năm nay, xuất khẩu cá ngừ
sẽ giảm do vẫn chưa có dấu hiệu cho thấy nhu cầu tiêu thụ cá ngừ sẽ phục hồi
trong khi áp lực thuế đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam vẫn tương đối cao,
đặc biệt là tại các thị trường xuất khẩu chính như Nhật, Mỹ, EU. Việt Nam vẫn
phụ thuộc vào khoảng 50% cá ngừ thô nhập khẩu với mức thuế hiện tại vào
khoảng 10 – 24%, trong khi mức thuế xuất khẩu cá ngừ thô là 0% tại một số
quốc gia. Mức thuế nhìn chung đã đánh tụt lợi thế cạnh tranh của các nhà xuất
khẩu cá ngừ Việt Nam.
2.3 NHẬN XÉT
2.3.1 Thuận lợi
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi của nước ta: Bờ biển dài hơn 3260 km.
Vùng biển Việt Nam nằm trong vùng có nguồn lợi phong phú, đa dạng. Nước ta
còn có nhiều sông suối, ao, hồ, ruộng trũng, rừng ngập mặn… thích hợp nuôi
trồng thủy sản cả nước ngọt lẫn nước mặn hoặc nuôi ở biển đều được.
- Chất lượng ngày càng được nâng cao: Các doanh nghiệp Việt ngày càng
nâng cao tính chuyên nghiệp trong khai thác và chế biến thủy sản, ngang với
các nước trong khu vực và bước đầu tiếp cận với công nghệ của thế giới.
Những điểm mạnh của các doanh nghiệp Việt là: nhanh nhạy hơn với công
nghệ, nắm bắt thông tin thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cở sở
hạ tầng nâng cấp thường xuyên, công nghệ chế biến được cải tiến đáp ứng tiêu
chuẩn HACCP. Điểu đó giúp thủy sản Việt Nam có chỗ đứng vững chắc trên
thị trường quốc tế, đáp ứng các thị trường khắc khe như Mỹ, Nhật Bản, EU.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 43
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ- Sản lượng khai thác của các nước nhập khẩu giảm: Nhật Bản vừa qua
phải chịu đợt thảm họa động đất sóng thần làm năng lực khai thác thủy sản
phục vụ nhu cầu trong nước giảm nên buộc phải tăng mạnh nhập khẩu từ các
nước khác trong đó có Việt Nam. Hoặc ở các nước khác những quy định liên
quan đến bảo vệ nguồn lợi và môi trường ngày càng nghiêm ngặt nên cũng trở
nên phụ thuộc nhiều hơn vào nhập khẩu.
- Thuận lợi về chính sách: Việt Nam có lợi thế khi xuất khẩu thủy sản ở
một số thị trường. Ở EU, Việt Nam được hưởng chế độ thuế GSP do đáp ứng
được các tiêu chuẩn của EU nên làm giảm thuế nhập khẩu khi với hàng thủy
sản Việt Nam. Một phần cũng do EU có nhu cầu nhập khẩu thủy sản cao nên
thường không dùng biện pháp chống bán phá giá như ở Mỹ.
- Thủy sản Việt Nam đa dạng về chủng loại và có mức trung bình khá rẻ:
do điều kiện nuôi trồng nhiều, nguồn nhân lực rẻ và được thiên nhiên ưu đãi
nên rất có lợi thế khi xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
- Chính sách khuyến khích xuất khẩu từ chính phủ cũng là một yếu tố thúc
đẩy sản lượng xuất khẩu thủy sản. Việc đánh thuế xuất khẩu bằng 0 cho đa số
mặt hàng xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan đơn giản hóa đang là những nỗ lực
của nhà nước Việt Nam nhằm kích thích xuất khẩu trong nước phát triển đặc
biệt là ngành thủy sản.
2.3.2 Kho khăn
Ngoài những thế mạnh mà ngành xuất khẩu thủy sản Việt Nam có được còn có
những điểm yếu xuất phát từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan và
đặc biệt trong năm 2015 là năm đáng báo động về tình hình xuất khẩu thủy sản
với sự giảm sút về kim ngạch, giá trị xuất khẩu nghiêm trọng.
Là 1 trong 5 quốc gia xuất khẩu thủy hàng đầu thế giới nhưng bước sang năm
2015 sản lượng thủy sản xuất khẩu của Việt Nam chững lại, thậm chí giảm sút
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 44
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọđáng kể. Tính chung 6 tháng đầu năm giá trị xuất khẩu thủy sản ước đạt 2,97%
tỷ USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2014.
Theo Bộ NN&PTNT, thủy sản xuất khẩu của Việt Nam đang giảm sút rõ rệt ở
những thị trường lớn. Cụ thể, Hoa Kỳ - thị trường nhập khẩu hàng đầu của
ngành thủy sản Việt Nam, chiếm gần 20% tổng giá trị xuất khẩu nhưng vài
tháng trở lại đây sản lượng xuất khẩu thủy sản sang thị trường này giảm hơn
29%. Thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc cũng giảm đáng kể gần 12% và 5%.
Nói về nguyên nhân giảm sút sản lượng cũng như giá trị sản phẩm thủy sản cơ
quan hữu quan cùng giới kinh doanh cho rằng, giá đồng nội tệ thấp của các
nước sụt giảm vô hình trung kéo giảm giá trị sản phẩm.
Cùng với đó, sự cộng hưởng của chính sách hạn chế nhập khẩu, đẩy mạnh xuất
khẩu được duy trì đã gây khó cho ngành thủy sản. Tuy nhiên điều mà DN thủy
sản Việt Nam đặc biệt cần chú ý chính là, sự phát triển trở lại của nền kinh tế
Hoa Kỳ trở thành lực hút mạnh đối với các nhà xuất khẩu khác. Ví dụ như: Thái
Lan, Ấn Độ… đang đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản vào thị trường này. Trước
những “rào cản” trên, dự báo xuất khẩu thủy sản sẽ không đạt được mục tiêu
xuất khẩu cho cả năm.
Mặc dù phải cật lực cạnh tranh với các đối thủ truyền thống và các đối thủ mới
nổi song thủy sản Việt Nam lại bộc lộ hàng loạt điểm yếu. Đơn cử, con giống
phải nhập khẩu từ những thị trường đối thủ cạnh tranh, sản xuất và chế biến
chưa theo chuỗi, thiếu chiến lược phát triển dài hạn…
Điều bất cập nhất hiện nay, mặc dù đứng trong top đầu về xuất khẩu tôm nhưng
tôm Việt Nam không thể dẫn dắt thị trường. Theo Trần Tấn Tâm - Tổng giám
đốc Công ty Thủy sản Việt Nam, nguyên nhân của tình trạng trên là do Việt
Nam đang phải phụ thuộc nguyên liệu đầu vào của các nước quá lớn.
“Tôm của chúng ta cạnh tranh với Ấn Độ, Thái Lan nhưng lại nhập con giống
từ 2 đối thủ này là bất ổn. Do phải phụ thuộc đầu vào từ hai nước này, vì vậy
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 45
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọchất lượng ban đầu khó có thể kiểm soát”, đại diện một DN thủy sản phía Nam
lên tiếng.
Không riêng gì con giống, việc chậm xây dựng mô hình chuỗi chăn nuôi - chế
biến cũng đang là lực cản đối với ngành thủy sản nói chung và mặt hàng tôm
(mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực) nói riêng. GS. TS Bùi Chí Bửu, Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam cho rằng, giống như ngành nông
nghiệp, thủy sản Việt Nam phải thay đổi mô hình nuôi trồng và chế biến để
nâng cao chất lượng sản phẩm mới hy vọng “đánh bại” các đối thủ khác.
Như vậy vấn đề đặt ra cấp bách đặt ra, thủy sản Việt cần xem lại năng lực cạnh
tranh, nếu không sẽ bị đối thủ khác đẩy ra khỏi Top các nước xuất khẩu thủy
sản hàng đầu. Bởi vì, chỉ mới bắt đầu cho cuộc chơi hội nhập đã thấy rõ sự đào
thải. Dự báo, khả năng đào thải còn mạnh hơn trong mấy năm tới nếu thủy sản
Việt Nam không có sự chuyển đổi lớn quy trình và chất lượng.
2.4 GIẢI PHÁP
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 46
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ VỀ MÔN
QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ MÔN HỌC
3.1.1 Giáo trình, giảng viên
Một môn học hay, hấp dẫn và kiến thức thì bao la, điều này đòi hỏi giảng
viên phải có những kiến thức chuyên sâu và đặc biệt là những hiểu biết thực tế.
Giảng viên, Thạc sĩ Trần Hoàng Giang là một người thầy khó tính luôn yêu cầu
mọi thứ phải có sự chính xác cao và phải có sự đầu tư, những gì thầy cần là
hiểu biết bằng chính những gì mình học được và cảm nhận được, làm mọi thứ
bằng năng lực của mình mà truyền đạt kiến thức đó cho người khác sao cho dễ
hiểu nhất, không được đưa đến người nghe những luận điểm sai, điều này thể
hiện rất rõ trong bài tiểu luận và thuyết trình. Cách truyền đạt của thầy khá dễ
hiểu, thầy có một cách dạy riêng mà em chưa từng thấy ở những giảng viên
khác. Thầy hơi khắc khe, hay la rầy sinh viên nhưng như thế em thấy mình có
thiếu sót càng cố gắng hơn, em luôn ghi nhớ những gì thầy nhắc nhở.
Trong suốt quá trình học môn quản trị xuất nhập khẩu, em đã được giảng
viên Ths.Trần Hoàng Giang giới thiệu về tài liệu học đó là cuốn sách QUẢN
TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU ( GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân & Th.S Kim Ngọc
Đạt, Quản trị Xuất Nhập khẩu, NXB tổng hợp Tp.HCM, 2011). Cuốn sách này
thật sự rất bổ ích và đầy đủ về tất cả những kiến thức quan trọng về môn học
quản trị xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, thầy cũng cung cấp slide bài giảng của
thầy để chúng em dễ dàng theo dõi trong các buổi giảng trên lớp.
3.1.2 Cơ sở vật chất
Môn học xuất nhập khẩu em được học ở phòng A2.3 vào tiết 7-8. Vì học
vào lúc 12h30-2h nên phòng học rất nóng, lớp lại đông sinh viên. Hệ thống quạt
đều hoạt động nhưng vẫn không làm giảm được cái nóng. Bên cạnh đó, máy
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 47
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọchiếu trong phòng lại mờ, các bạn ở cuối lớp không thấy rõ được chữ trong
slide của thầy, gây ảnh hưởng đến việc tiếp thu bài giảng.
Thư viện có cung cấp dịch vụ cho sinh viên mượn giáo trình trong thời
gian học tập. Ngoài ra, thư viện còn có rất nhiều chỗ ngồi cho sinh viên tự học
tập với hệ thống máy lạnh, đèn chiếu sáng đầy đủ, vệ sinh sạch sẽ, môi trường
học tập yên tĩnh.
Ở các nhà học đều trang bị hệ thống thang máy để sinh viên tiện cho việc
học tập ở những lầu cao. Có căn tin sạch sẽ thoáng mát, sinh viên vừa có thể
ngồi nghỉ ngơi vừa có thể là nơi học nhóm cùng với nhau. Hệ thống nhà vệ sinh
nhiều rải đều khắp các lầu học và luôn được vệ sinh sạch sẽ.
3.1.3 Tính hữu ích, thiết thực của môn học
Quản trị Xuất nhập khẩu là một môn học thật sự rất hay và thực tế cho
những người ham mê kinh doanh, những ai có mơ ước hay suy nghĩ nhỏ nhoi là
mình sẽ mở một doanh nghiệp kinh doanh thì tôi nghĩ điều bạn mong muốn thật
sự là doanh nghiệp của mình đạt được là phát triển thịnh vượng và tạo tiếng
vang trên trường quốc tế và chính môn học này sẽ trang bị cho bạn những hiểu
biết, những vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu, hay nói cách khác là hầu hết
những kiến thức về kinh doanh quốc tế bao gồm việc ký kết hợp đồng, thực
hiện hợp đồng , các phương pháp giao dịch quốc tế cũng như những phương
pháp thanh toán quốc tế… nhằm giúp bạn trang bị những kiến thức vững chắc
trong kinh doanh vượt ra ngoài biên giới Việt Nam.
Quản trị xuất nhập khẩu là bộ môn chuyên ngành cho sinh viên ngành
quản trị và những kiến thức của bộ môn này sẽ giúp ích rất nhiều cho sinh viên
khi ra trường, có thể cũng là một trong những chuyên ngành mà nhiều sinh viên
theo đuổi làm nghề nghiệp chính của mình.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 48
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ3.2 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
Để việc học tập của sinh viên đạt hiệu quả tốt, nhà trường nên xem xét
điều chỉnh số lượng sinh viên ở mỗi lớp học. Thay mới hoặc sửa chữa các máy
chiếu hỏng, mờ.
Trường cũng nên viết giáo trình về môn quản trị xuất nhập làm tài liệu
học tập và giảng dạy chung cho tất cả các sinh viên, giảng viên. Thư viện nên
cập nhật một số đầu sách mới cho sinh viên tham khảo.
Tổ chức những buổi tham quan, tiếp xúc với việc làm xuất nhập khẩu để
sinh viên có thể hình dung ra tác dụng của việc học xuất nhập khẩu. Cung cấp
những bộ hồ sơ, chứng từ về xuất nhập khẩu cho sinh viên biết được bộ hồ sơ
bao gồm những gì….
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 49
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
PHẦN KẾT LUẬNViệc thực hiện bài nghiên cứu này đã mang lại cho em sự hiểu biết về
nhiều vấn đề. Trước hết, em có được cái nhìn khái quát về lĩnh vực xuất khẩu
và ngành nghề dệt may, những cơ hội và thách thức đối với hàng dệt may Việt
Nam. Tiếp đến, thông qua quá trình nghiên cứu thông tin, số liệu em nhận biết
được tình hình xuất khẩu hàng dệt may của nước ta giai đoạn 2014 – 2/2015,
những yếu tố tác động cũng như đánh giá, phân tích được mặt mạnh, hạn chế
của ta trong hoạt động này. Để rồi qua đó, em cũng thấy được nhiều vấn đề bất
cập đòi hỏi các nhà quản lý và các doanh nghiệp của ta cần phải rút kinh
nghiệm để đảm bảo tính ổn định và phát triển của thị trường xuất khẩu mặt
hàng dệt may.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác thu nhập tài liệu, nghiên cứu
và xây dựng chuyên đề môn học này song do thời gian nghiên cứu cũng như
trình độ có hạn nên đề án này chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô để đề tài
này thêm hoàn thiện.
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 50
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
TÀI LIỆU THAM KHẢO1) GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân & Th.S Kim Ngọc Đạt, Quản trị Xuất
Nhập khẩu, NXB tổng hợp Tp.HCM, 2011.
2) PGS. TS. Nguyễn Văn Tuấn & TS. Trần Hòe, Thương mại Quốc tế,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2008.
3) TS. Trần Hòe, Nghiệp vụ Kinh doanh Xuất Nhập khẩu, NXB Đại học
Kinh tế Quốc dân, 2007.
4) Tổng cục thống kê, http://gso.gov.vn/default.aspx?
tabid=629&ItemID=14083
5) http://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/
SoLieuDinhKy.aspx?Group=S%u1ed1+li%u1ec7u+th%u1ed1ng+k
%u00ea
6) http://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/ViewDetails.aspx?
ID=795&Category=Tin%20v%E1%BA%AFn%20th%E1%BB%91ng
%20k%C3%AA&Group=Ph%C3%A2n%20t%C3%ADch
7) http://www.customs.gov.vn/Lists/TinHoatDong/ViewDetails.aspx?
ID=22206&Category=Th%E1%BB%91ng%20k%C3%AA%20H
%E1%BA%A3i%20quan
8) Theo Trí thức trẻ “Năm 2015: Ngành dệt may đặt kế hoạch xuất khẩu từ
28 – 28,5 tỷ USD”; thứ 7ngày 03/01/2015;
http://cafef.vn/vi-mo-dau-tu/nam-2015-nganh-det-may-dat-ke-hoach-
xuat-khau-tu-28-285-ty-usd-201501021606311004.chn
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 51
CHUYÊN Đ MÔN H CỀ Ọ GVHD: Ths.Nguy n Th Bíchễ ị Ng cọ
SVTH: Nguyễn Hồng Ngọc Page 52