46
Chuyên đề môn học GVHD: ThS Phạm Việt Hùng LỜI MỞ ĐẦU Chuyên đề môn học có thể nói là môn học giúp sinh viên hệ thống lại kiến thức đã tích lũy trong quá trình học tập và nghiên cứu thêm những kiến thức thực tế. Do đó nhóm đã chon môn quản trị Marketing làm chuyên đề môn học ,không ngoài việc hệ thống lại kiến thức và tìm hiểu chuyên về marketing. Bởi vì hiện nay khi các doanh nghiệp, công ty bùng nổ và phát triển mạnh thì marketing là 1 công cụ giúp cho các doanh nghiệp tạo được thương hiệu trong lòng khách hàng. Thực hiện chuyên đề nhóm không chỉ tìm hiểu chung chung về quản trị marketing và đi sâu và 1 lĩnh vực cụ thể đó là Seeding Online, một hình thức quảng cáo trực tuyến rất mới mẻ và chỉ mới phát triển trong vài năm gần đây. Tại Việt Nam Seeding Online còn rất xa lạ đối với 1 số công ty và doanh nghiệp, hiện nay chỉ có các thành viên ban quản trị các diễn đàn hoặc 1 số các nhân viên Pr thực hiện công việc này còn các công ty vẫn chưa chú trọng và quảng cáo qua các topic như hiện nay. Nhóm sinh viên chúng em hy vọng qua bài chuyên đề này sẽ trang bị nhiều hơn về quản trị marketing và sâu hơn là Trang: 1

chuyên đề môn học quản trị marketing

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

LỜI MỞ ĐẦU

Chuyên đề môn học có thể nói là môn học giúp sinh viên hệ thống lại kiến thức đã

tích lũy trong quá trình học tập và nghiên cứu thêm những kiến thức thực tế. Do đó nhóm

đã chon môn quản trị Marketing làm chuyên đề môn học ,không ngoài việc hệ thống lại

kiến thức và tìm hiểu chuyên về marketing. Bởi vì hiện nay khi các doanh nghiệp, công

ty bùng nổ và phát triển mạnh thì marketing là 1 công cụ giúp cho các doanh nghiệp tạo

được thương hiệu trong lòng khách hàng.

Thực hiện chuyên đề nhóm không chỉ tìm hiểu chung chung về quản trị marketing

và đi sâu và 1 lĩnh vực cụ thể đó là Seeding Online, một hình thức quảng cáo trực tuyến

rất mới mẻ và chỉ mới phát triển trong vài năm gần đây. Tại Việt Nam Seeding Online

còn rất xa lạ đối với 1 số công ty và doanh nghiệp, hiện nay chỉ có các thành viên ban

quản trị các diễn đàn hoặc 1 số các nhân viên Pr thực hiện công việc này còn các công ty

vẫn chưa chú trọng và quảng cáo qua các topic như hiện nay.

Nhóm sinh viên chúng em hy vọng qua bài chuyên đề này sẽ trang bị nhiều hơn về

quản trị marketing và sâu hơn là hình thức Seeding Online. Bài viết còn có nhiều thiếu

sót vì thời gian hạn chế và kiến thức có hạn. Chúng em rất mong thầy thông cảm và có

những ý kiến đóng góp giúp kiến thức của chúng em được hoàn thiện hơn.

Trang: 1

Page 2: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

1)Mục tiêu nghiên cứu

- Marketing là quá trình làm việc với thị trường gồm có tìm hiểu khách hàng của

mình là ai, họ cần gì, muốn gì và làm thế nào để đáp ứng nhu cầu của họ đồng thời tạo ra

lợi nhuận. Khách hàng là nhân tố có ý nghĩa sống còn đối với một doanh nghiệp. Nếu

không đáp ứng được những thứ mà khách hàng cần với mức giá phải chăng thì họ sẽ mua

của doanh nghiệp khác thay vì mua của chúng ta, như thế việc kinh doanh của doanh

nghiệp sẽ nhanh chóng bị thất bại. Mặc khác, nếu chúng ta đáp ứng được nhu cầu của

khách hàng thì họ sẽ quay lại mua sản phẩm của chúng ta và sẽ làm cho doanh số của

doanh nghiệp tăng và mang lại lợi nhuận cao.

- Để làm được việc này, doanh nghiệp cần có những chiến lược marketing cụ thể

và hiệu quả, thường được triển khai xung quanh 4 yếu tố (còn gọi là 4P) là sản phẩm, giá,

chiêu thị và phân phối.Ngoài ra công cụ quảng cáo là một trong những vấn đề không thể

thiếu để có thể làm giảm khoảng cách và nhanh chóng đưa sản phẩm đến với người tiêu

dùng. 

- Hẳn nhiều người trong chúng ta không còn xa lạ với khái niệm Forum Seeding.

Đây là một hình thức quảng cáo được xem là mới ở Việt Nam tuy nhiên hiệu quả mà nó

mang lại thì không hề nhỏ chút nào trong thời đại bùng nổ internet hiện nay. Forum

Seeding hay Online seeding là sự gieo mầm cho một khởi đầu trong kinh doanh.

2) Đối tượng nghiên cứu

- Tổng quan về Quản trị Markting- Quảng cáo và cách tính năng của quảng cáo

- Thị trường Seeding Online của Việt Nam qua các năm gần đây

- Một số vấn đề và cách giải quyết của thị trường quảng cáo trực tuyến

3) Phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp được sử dụng gồm phương pháp duy vật biện chứng, duy

vật lịch sử, phân tích, thống kê, suy luận logic, phương pháp chuyên gia và kỹ thuật.

Phương pháp nghiên cứu:

- Nghiên cứu theo thời gian từ quá khứ tới hiện tại và dự đoán trong tương lai

- Trong một không gian vĩ mô, là thị trường Seeding Online

Trang: 2

Page 3: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

- Các phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp, từ các nguồn dữ liệu 

4) Phạm vi nghiên cứu

- Không gian là tình hình và tiềm lực hiện nay của thị trường quảng cáo trực tuyến

Việt Nam

- Thời gian: quá khứ và hiện tại.

- Nội dung nghiên cứu: thị trường quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam.

5) Kết cấu đề tài

Bao gồm 3 chương

Chương 1 Cơ sở lí luận về quản trị marketing và Seeding Online

Chương 2 Thực trạng hiện nay của thị trường Seeding Online Việt Nam

Chương 3 Đánh giá về môn học

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN.

Trang: 3

Page 4: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

1. Tổng quan về quản trị marketing

1.1.Marketing là gì ?

Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường.

Là làm việc với thị trường để biến những trao đổi tiềm năng thành hiện thực nhằm thỏa

mãn nhu cầu và mong muốn của con người.

1.2 Quản trị marketing là gì?

Quản trị marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, với các hoạt động

chủ yếu là: định giá, khuyến mãi, phân phối HHDV và ý tưởng để thỏa mãn mục tiêu

khách hàng và tổ chức.

(Hiệp hội Marketing Hoa kỳ)

1.3. Nội dung cơ bản của quản trị marketing:

a. Marketing bắt nguồn từ những nhu cầu và mong muốn của con người. Và trong nên

kinh tế đầy tính cạnh tranh, con người thõa mãn những nhu cầu và mong muốn của con

người thông qua trao đổi bằng cách chọn mua và tiêu dung các sản phẩm do các doanh

nghiệp chào bán trên thị trường. Do có nhiều sản phẩm có thể thõa mãn cùng một nhu

cầu, nên việc lựa chọn cảu người tiêu dùng được hướng dẫn bởi các khái niệm lợi ích, chi

phí và mức độ thõa mãn. Mặc dù có nhiều cách để nhận được sản phẩm (tự sản xuất, tước

đoạt, cầu xin,…) nhưng trao đổi bao giờ cũng là một phương thức cơ bản mà nhờ đó

người mua có được thứ mình cần để thõa mãn nhu cầu và người bán tiêu thụ được sản

phẩm vì mục tiêu lợi nhuận.

b. Marketing là hoạt động có ý thức của con người hướng đến sự thõa mãn các nhu cầu

và mong muốn thống qua các tiến trình trao đổi. Quản trị marketing là một quá trình

phân tích, hoạch định, thực hiện và kiểm tra các chương trình marketing nhằm tạo dựng,

duy trì và phát triển với khách hàng mục tiêu nhằm đạt các mục tiêu của tổ chức. Công

việc chủ yếu của người làm marketing là tìm cách ảnh hưởng đến mức độ, thời điểm và

cơ cấu nhu cầu về sản phẩm của thị trường. Nói cách khác, quản trị marketing chính là

quản trị sức cầu.

Trang: 4

Page 5: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

c. Có năm triết lý cơ bản định hướng cho các doanh nghiệp thực hành các hoạt đọng

marketing của mình:

- Triết lý sản xuất khẳng định rằng người mua ưa chuộng những sản phẩm có sẵn

vớigiá rẻ, vì vậy nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản trị là cải tiến sản xuất, nân cao hiệu quả

phân phối và giảm giá bán.

-Triết lý sản phẩm cho rằng vì người tiêu dùng ưa chuộng những sản phẩm có chất

lượng cao, giá cả hợp lý, do đó nên tập trung vào việc hoàn thiện sản phẩm, không cần

phải khuyến mãi.

-Ngược lại, những người theo triết lý bán hàng tin chắc rằng người tiêu dùng sẽ

không mua nhiều sản phẩm nếu doanh nghiệp thiếu các nỗ lực bán hàng và quảng cáo.

-Triết lý marketing nhận thức rằng nhiệm vụ của doanh nghiệp là xác định nhu

cầu, mong muốn của khách hàng mục tiêu và đem lại sự thõa mãn cao hơn và hiệu quả

hơn đối thủ cạnh tranh. Bốn trụ cột chính của quan điểm này là thị trường mục tiêu, nhu

cầu của của khách hàng, marketing phối hợp và khả năng sinh lợi.

-Triết lý marketing xã hội chủ trương rằng sứ mệnh chủ yếu của doanh nghiệp là

tạo ra sự thõa mãn cho khách hàng, đáp ứng lợi ích của xã hội và trên cơ sở đó mà đạt các

mục tiêu của tổ chức.

d. Quá trình vận hành hệ thống marketing chịu sự chi phối của bốn mục tiêu cơ bản: tối

đa hóa mức độ tiêu dùng, khả năng lựa chọn mua hàng, sự thõa mãn của người tiêu dùng

và chất lượng cuộc sống. nhiều người tin tưởng rằng mục tiêu của marketing nên nhằm

vào mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống và phương tiện thích hợp nhất để đạt được

điều đó là quan điểm marketing mang tính xã hội.

e. Quản trị marketing được thực hiện theo một tiến trình bao gồm:

- Phân tích cơ hội thị trường, xác định thị trường mục tiêu (đo lường và dự báo

nhu cầu, phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, định vị thị trường), hoạc

định chiến lược marketing, triển khai marketing-mix, tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt

động marketing. Vì thị trường luôn thay đổi và không một doanh nghiệp nào có thể tồn

tại mà chỉ dựa vào sản phẩm và thị trường đang có, nên nó phải điều tra nghiên cứu

Trang: 5

Page 6: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

khách hàng, phân tích những biến đổi của môi trường, các xu hường tiêu dùng, thái độ

ứng xử của người mua, qua đó mà phát triển các cơ hội và vận dụng vào hoạt động

marketing của mình. Doanh nghiệp cần phải đo lường nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu

tương lai của thị trường về sản phẩm để quyết định quy mô kinh doanh và cách thức thâm

nhập thi trường. doanh nghiệp cũng phải phân đoạn thì trường theo những đặc điểm của

khách hàng và chọn thị trường mục tiêu đủ sức hấp dẫn về quy mô, cơ cấu và phù hợp

với khả năng marketing của mình.

-Đối với mỗi thị trường mục tiêu cần xác định vị trí của của nhãn hiệu sản phẩm

trong tâm trí khách hàng thế thuộc tính có ưu thế đặc biệt so với đối thủ cạnh tranh. Trên

cơ sở đó, hình thành một chiến lược marketing với những mục tiêu và marketing-mix phù

hợp, ngân sách tương ứng. Cuối cung cần phải tổ chức thực hiện và kiểm tra hoạt động

marketing bằng cách xây dựng các chính sách hỗ trợ, triển khai các chương trình hành

động cụ thể, các tiêu chuẩn kiểm tra và tiến hành những điều chỉnh cần thiết nhằm đảm

bảo đạt được các mục tiêu marketing.

1.4. Một số vấn đề thực tế trong quản trị marketing

Quản trị marketing là quá trình lập kế hoạch, và thực hiện kế hoạch đó, định giá,

khuyến mãi và phân phối hàng hóa, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi với các nhóm

mục tiêu, thỏa mãn những mục tiêu khách hàng và tổ chức.

Định nghĩa này thừa nhận quản trị marketing là một quá trình bao gồm việc phân

tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát. Nó liên quan đến hàng hóa, dịch vụ và ý

tưởng, và dựa trên ý niệm về trao đổi, mục đích của nó là tạo ra sự thỏa mãn cho các bên

hữu quan.

Trong một tổ chức, quản trị marketing có thể liên quan đến mọi thị trường. Ta hãy

xét một hãng sản xuất ô tô. Phó chủ tịch phụ trách nhân sự liên quan đến thị trường sức

lao động, phó chủ tịch phụ trách cung ứng liên quan đến thị trường nguyên liệu, và phó

chủ tịch phụ trách tài chính liên quan đến thị trương tiền tệ. Họ phải đề ra những mục tiêu

Trang: 6

Page 7: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

và hoạch định những chiến lược để đạt được các kết quả thỏa mãn trên thị trường đó. Tuy

nhiên theo truyền thống thì các cán bộ điều hành nói trên không được gọi là những người

làm marketing và họ cũng không được đào tạo về marketing. Khá lắm thì họ cũng chỉ là

người làm marketing “bán thời gian”. Đáng lẽ ra là như vậy, nhưng xưa nay quản trị

marketing đồng nhất với những nhiệm vụ và con người liên quan đến thị trường khách

hàng. Ta sẽ theo thông lệ này mặc dù những điều ta bàn về marketing đều áp dụng cho tất

cả thị trường.

Công việc marketing trên thị trường khách hàng chính thức là do những người quản

lý tiêu thụ, nhân viên bán hàng, những người quản lý sản phẩm và nhãn hiệu, những

người quản lý thị trường và ngành, và phó chủ tịch phụ trách marketing thực hiện. Mỗi

công việc đều có những nhiệm vụ và trách nhiệm được xác định rõ ràng. Trong số những

công việc này có rất nhiều công việc liên quan đến việc quản lý những tài nguyên

marketing cụ thể, như quảng cáo, nhân viên bán hàng hay nghiên cứu marketing. Mặt

khác, những người quản lý sản phẩm, những người quản lý thị trường và phó chủ tịch

phụ trách marketing thì quản lý các chương trình. Công việc của họ là phân tích, hoạch

định và triển khai các chương trình nhằm tạo ra các giao dịch như mong muốn với các thị

trường mục tiêu.

Người ta thường quan niệm quản trị marketing có nhiệm vụ chủ yếu là kích thích

nhu cầu có khả năng thanh toán về những sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, đó mới chỉ là

một quan niệm hết sức phiến diện về những nhiệm vụ marketing rất đa dạng và những

người quản trị marketing phải thực hiện. Quản trị marketing có nhiệm vụ tác động đến

mức độ, thời điểm và cơ cấu của nhu cầu có khả năng thanh toán theo một cách nào đó để

giúp cho tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra. Quản trị marketing về thực chất là quản

trị nhu cầu có khả năng thanh toán.

Tổ chức chắc chắn phải có một ý tưởng về mức độ giao dịch mong muốn với thị

trường mục tiêu. Trong khi đó mức độ thực tế của nhu cầu có khả năng thanh toán có thể

Trang: 7

Page 8: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

thấp hơn, bằng hay cao hơn mức độ mong muốn của nó. Nghĩa là có thể không có nhu

cầu có khả năng thanh toán tương xứng hoặc nhu cầu có khả năng thanh toán cao hơn

nhu cầu thực tế. Và quản trị marketing phải nắm bắt được những tình trạng khác nhau đó.

Để đảm đương những nhiệm vụ đó các nhà quản trị marketing phải tiến hành nghiên

cứu marketing, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra. Trong phần kế hoạch marketing,

những người làm marketing phải thông qua những quyết định về thị trường mục tiêu, xác

định vị trí trên thị trường, phát triển sản phẩm, định giá, các kênh phân phối, thông tin

liên lạc và khuyến mãi.

1.5. Forum Seeding hay Online seeding là gì ?

Forum Seeding là một ngành mới được tách riêng ra từ mảng Marketing. Internet bùng

nổ kéo theo các doanh nghiệp, công ty cũng cần phải có một cách tiếp cận mới để đưa sản

phẩm, dịch vụ của mình đến người tiêu dùng. Gần giống như những PR họ quan hệ với

người dùng Internet, cộng đồng ảo, những người thường xuyên hoặc có một ngày có thời

gian lên mạng, thông qua môi trường đó đưa thông điệp của mình, thông tin về những sản

phẩm mới sắp được tung ra đến mọi người. Và qua đó cũng có thể lấy phản hồi của khách

hàng, những người quan tâm đến thông điệp của bạn. Vì vậy bạn có thể điều chỉnh sản

phẩm của mình cho phù hợp trước khi đưa ra sản phẩm chính thức đến tay người tiêu

dùng.

Ở nước ta hình thức quảng cáo này mới chỉ phát triển trong một vài năm trở lại đây, khi

mà truyền thông đa phương tiện đang dần trở nên quen thuộc với mọi

người, internet đang đến với mọi nhà , mọi người từ thành thị tới nông thôn. Sự xuất hiện

của blog là thời kì nở rộ của hình thức này. Những trang blog nổi tiếng có hàng ngàn

người ghé thăm mỗi ngày và để lại hàng trăm comment. Đây có thể xem là một môi

trường quảng bá hình ảnh cụ thể và phản ảnh lại những thông tin rất hữu ích.

Trang: 8

Page 9: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

Forum Seeding được xem là một hình thức quảng bá hình ảnh, ý tưởng một cách khôn

ngoan và hiệu quả, chi phí cho dịch vụ này so với hiệu quả mà nó mang lại là khá hấp

dẫn so với các loại hình quảng cáo, truyền thông khác.

Forum Seeding có hai dạng:

Xác định đối tượng cần truyền thông, quảng cáo, sau đó tìm Forum liên quan đến

nhóm đối tượng này rồi seed các chủ đề cần đề cập, thông qua các topic để khai

thác, lèo lái lấy ý kiến của người dùng và tìm cách phát triển topic thu hút nhiều

người vào xem, càng nhiều người vào thảo luận thì càng nhiều người biết đến sản

phẩm, dịch vụ của bạn.

Thông qua Admin, Mod của các diễn đàn để dán topic cần thảo luận ở hàng ưu

tiên, dán các banner quảng cáo.

Và dù là công việc nào thì những người thực hiện Forum Seeding (forumseeder) cũng

phải theo dõi, chăm sóc cho topic luôn sôi nổi, ngày càng phát triển, ngày càng nhiều

người biết đến. Các bạn hãy thử tưởng tượng một chút, quảng cáo sản phẩm là một dạng

truyền tai nhau, tôi nói bạn nghe, bạn nói tôi nghe. Cứ như vậy lượng người biết đến

thông điệp sẽ tăng lên.

Khi nào cần dùng Forum Seeding?

Chúng ta cùng xem xét mô hình hành vi khách hàng trong thời đại Internet do Dentsu đề

xuất:

Trang: 9

Page 10: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

Hầu hết các kế hoạch Forum Seeding đều thực hiện để giải quyết chữ A đầu tiên

Attention. Tuy nhiên nếu để ý kỹ, Forum Seeding hầu như đi xuyên suốt mô hình này

Attention: kịch bản này thường đặt xảy ra với những sản phẩm chuẩn bị hoặc mới

ra mắt thị trường. Thông điệp chính của những mẫu Seeding này phải ấn tượng với mục

tiêu chính là gây sự chú ý và tò mò cho khách hàng hàng tiềm năng

Interest & Share: với trường hợp này các Forum Seeder thường tạo tạo ra những

mẫu đối thoại xoay quanh thương hiệu , từ đó dẫn dắt câu chuyện theo hướng có lợi cho

thương hiệu.

Search: nếu bạn đang cần có nhu cầu mua laptop Dell và thử search Google với từ

khóa “ Laptop Dell xài tốt không?” và kết quả trả về có thể như hình bên dưới. Vấn đề

này được gọi là “Social Media Optimization”, tuy nhiên Forum Seeding là một yếu tố ảnh

hưởng đến Social Media Optimization (đặc biệt là ở Việt Nam)

Trang: 10

Page 11: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

Quy trình Forum Seeding:

1. Phân tích đối tượng – Lựa chọn forum phù hợp

2. Xác định mục tiêu – Lựa chọn thông điệp

3. Thực hiện

4. Dự đoán rủi ro – Cách thức giải quyết khi xảy ra khủng hoảng

5. Đo lương, đánh giá và điều chỉnh

Trang: 11

Page 12: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG QUẢNG CÁO SEEDING ONLINE

( FORUM SEEDING)

2.1Tổng quan về mạng internet của Việt Nam:

-Một người sử dụng internet hay một cư dân mạng sẽ làm gì với chiếc máy tính

được kết nối internet của mình: Thu thập thông tin (90% nguời sử dụng internet  cho việc

tìm kiếm và đọc tin tức trên các Website), giải trí (nghe nhạc, xem phim,  chơi Game),

chat và gửi Email, mua sắm trực tuyến…Cùng với sự phát triển của internet là sự lớn

mạnh của cộng đồng ảo. Những người sử dụng Internet xây dựng các diễn đàn riêng

giành cho mình tuỳ thuộc vào độ tuổi, sở thích, vùng miền, các trường học…Các diễn

đàn này thu hút được hàng ngàn thành viên tham gia sinh hoạt và đây chính là mảnh đất

để các doanh nghiệp bán lẻ, các Marketer khai thác. Và đây cũng là lý do của sự ra đời

của một hình thức Online Marketing mang tên “PR Forum” hay “ Forumseeding”

- Việt Nam là quốc gia có dân số trẻ với tốc độ phát triển Internet đáng kinh ngạc

kể từ khi bắt đầu có Internet năm 1997. Hiện tại có khoảng 25,1 triệu người sử dụng

Internet, tốc độ tăng trưởng khoảng 30% mỗi năm và có thể lên tới 47 triệu người vào

năm 2013. Tỷ lệ người tham gia các mạng xã hội lên tới 16,12 triệu tức là 77,5% tổng số

người dùng Internet.

Tin tức, báo mạng chiếm vị trí rất quan trọng trong đời sống trực tuyến khi có tới

89% lượng truy cập rơi vào các trang báo điện tử, 82% sử dụng các công cụ tìm kiếm,

73% chat và dịch vụ email được khai thác ở mức 58%...

- Game trực tuyến cũng là điểm hấp dẫn do đặc điểm dân số trẻ. Có tới 57% thanh

thiếu niên tại các thành phố thường xuyên tham gia các trang game online.

- Tốc độ phát triển về băng thông Internet cũng giúp cho các hình thức giải trí như

nghe nhạc (67%), xem video trực tuyến (43%), download/upload ảnh (30%), webcam

(21%).. phát triển mạnh. Các trang thông tin dành cho lứa tuổi teen đạt tới hàng triệu

pageviews mỗi tháng càng khẳng định vai trò ngày càng quan trọng của lứa tuổi này tới

sự phát triển của Internet Việt Nam.

Trang: 12

Page 13: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

- Blog cũng có sức hấp dẫn rất lớn đối với giới trẻ khi có khoảng 55% thanh niên

trong lứa tuổi 15 đến 25 sở hữu blog cho riêng mình.

2.2. Tiềm năng của ngành quảng cáo Seeding Online

a) Quảng cáo trực tuyến:

Năm 2011, thị trường quảng cáo trực tuyến của Việt Nam đạt khoảng 17,5 triệu

USD. So với năm 2010 thì mức tăng trưởng đạt khoảng 71%, và phần lớn (khoảng 80%)

là hình thức thông qua hình thức bán ô quảng cáo (banner). 

Đánh giá của những nhà phân tích đưa ra cho thấy, nhịp độ tăng trưởng của thị

trường quảng cáo Internet Việt Nam trong vòng 2-3 năm tới sẽ đứng ở mức khoảng

50%/năm. Như vậy có nghĩa là thậm chí không cần sự ảnh hưởng của “dự án lớn” được

đề xuất, đến năm 2012 thị trường sẽ đạt con số khoảng 31,5 triệu USD. Trong quá trình

phát triển thị trường, phần trăm của hình thức bán ô quảng cáo sẽ giảm đi, nhưng không

quá nhiều.

Việt Nam hiện giờ là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng số lượng

người dùng đứng đầu thế giới. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tháng 7/2010, số

người sử dụng Internet tại thời điểm cuối tháng 7/2010 đạt 25,1 triệu người.

Theo kế hoạch quốc gia, Internet sẽ phủ đến khoảng 70% dân số đất nước vào năm 2015,

có nghĩa là tại thời điểm đó số lượng người sử dụng Internet sẽ vào khoảng 40 triệu

người. Ngoài ra, Việt Nam có nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa, đối tượng phù hợp nhất

với quảng cáo trên các công cụ tìm kiếm trực tuyến.

Theo anh Nguyễn Hồng Đức, 22 tuổi, đã xâm nhập lĩnh vực seeding từ những

ngày đầu mới bước chân vào đại học với chương trình cho Vinamilk, mạng Beeline...

Nhiệm vụ của Đức là đưa hình ảnh Beeline đến với thật nhiều cư dân mạng, cho mọi

người thật quen với các thông tin về mạng di động mới mẻ này. Hiện nhóm của Đức đang

chạy chương trình cho nhãn hiệu kem K. Kịch bản nhóm Đức sẽ phải thực hiện đến tháng

1-2012 là truyền miệng thật nhiều thông tin về cô hoa hậu H. lên các mạng xã hội như

Facebook, Zing, Mimo... như hoa hậu này đang làm gì, ở đâu, ăn gì... bởi cô sẽ là đại sứ

Trang: 13

Page 14: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

của hãng kem. Song song đó là “gieo mầm” thảo luận các chủ đề về kem, hướng dẫn làm

kem... trên các diễn đàn để mọi người, hoặc chính nhóm của Đức dùng nhiều tài khoản

lên bình luận.

Anh Trần Văn Điền, Công ty quảng cáo Nhật Long, nhớ lại từ năm 2007 ở Việt

Nam người ta đã làm seeding chủ yếu để tăng lượng truy cập cho các diễn đàn. Lúc đó

còn đang là sinh viên nên Điền làm thêm công việc này cho diễn đàn 5giây và được trả

25 đồng/comment. Khoảng hai năm trở lại đây, Điền đã có khách hàng giao làm seeding

như một phần của chương trình marketing trực tuyến. Khách hàng của Điền là các đại lý

xe hơi, dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm. 

b)Thương mại điện tử của việt nam đang dần bùng nổ

- Đại diện các cơ quan quản lý và chuyên gia dự báo khẳng định, thương mại điện tử của

Việt Nam còn nhiều cơ hội để phát triển, khi lĩnh vực thanh toán trực tuyến được chú

trọng.Thương mại điện tử (TMĐT) của Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và dần trở

thành phương thức kinh doanh không thể thiếu của doanh nghiệp. 

- Ngày càng nhiều doanh nghiệp ứng dụng loại hình này để tìm kiếm cơ hội kinh doanh,

tìm đối tác, mở rộng thị trường, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian...

- Các chuyên gia cũng cho rằng, để TMĐT Việt Nam phát triển đúng khả năng cần sự đi

tiên phong của lĩnh vực thanh toán trực tuyến. Được biết đến khá nhiều vào năm 2008

với sự lớn mạnh của các cổng thanh toán điện tử như PayNet, VinaPay, Mobivi, Payoo...,

nhưng thanh toán trực tuyến vẫn là một lĩnh vực khá mới mẻ. Đặc biệt, hoạt động ứng

dụng các mô hình thanh toán trực tuyến mới chỉ triển khai ở một vài doanh nghiệp lớn,

trong một số lĩnh vực hàng không, du lịch.

- Hiện tại Việt Nam có khoảng 28 ngân hàng triển khai hệ thống thẻ và chuyển mạch

quốc giá, có thể chia sẻ mạng lưới máy ATM. Nhiều công ty cung cấp dịch vụ như:

Telco, Game online, FPT Telecom, Vietnam Airlines, Jetstar Pacific Airlines... cũng đã

chuyển sang sử dụng các phương thức thanh toán điện tử, trực tuyến qua Internet.

- Đại diện OnePay cho biết, trong gần 2 năm triển khai dịch vụ tại Việt Nam, số lượng

khách hàng tăng 200%/năm, tăng trưởng giao dịch trên 15%/tháng và trên 150%/năm.

Trang: 14

Page 15: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) cũng cho hay, hiện có 10 doanh nghiệp ký

kết hợp đồng chính thức với VIB, chấp nhận cho thanh toán các giao dịch mua bán hàng

hóa, dịch vụ bằng “Ví điện tử Mobivi”...

2.3 Thị trường quảng cáo trực tuyến việt nam qua những năm gần đây:

a) Thị trường những năm trước:

- Công ty Nghiên cứu Thị trường Cimigo vừa công bố bản báo cáo chi tiết doanh thu

quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam. Quy mô thị trường quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam

ước đạt 278 tỉ VNĐ (tương đương 15,5 triệu đô-la Mỹ). năm 2009

- “Dù vẫn còn non trẻ, nhưng thị trường quảng cáo Việt Nam đã tăng trưởng 71% so với

năm 2008”, ông Lukas Mira, giám đốc trực tuyến của Cimigo nhận xét. Đây là lần đầu

tiên một nguồn dữ liệu đáng tin cậy về đề tài quảng cáo trực tuyến được công bố ở Việt

Nam.

- Trong những năm trước quảng cáo qua mạng vẫn chiếm một phần rất nhỏ trong tổng

đầu tư quảng cáo, và con số này thấp hơn so với các nước cùng khu vực Đông Nam Á.

“Để tiếp cận với một người dùng Internet, các nhà quảng cáo chỉ mới chi 50 cents (tương

đương 10.000VNĐ) mỗi năm. Trung Quốc chi gấp 15 lần con số này”, ông Brian Pelz,

đồng sáng lập Vinagame và thành viên của ban điều hành IAB, nhận xét.

- Trong nửa năm đầu 2009, các quảng cáo banner, bao gồm cả rich media chiếm khoảng

90% ngân sách dành cho marketing online. Phần 10% ít ỏi còn lại chia cho các hình thức

khác như search, mobile, e-mail… Những nhà làm quảng cáo thích các quảng cáo banner

hơn vì những yếu tố như hình ảnh đẹp mắt, câu chữ chuyển động và thông điệp được lặp

lại. Banner cũng dễ thiết kế, dễ hiểu, dễ chấp nhận hoặc từ chối. Ngược lại, hình thức

quảng cáo online ít được chú ý nhất tại Việt Nam là quảng cáo qua công cụ tìm kiếm

(search engine marketing – SEM).

- SEM bao gồm hai phương thức nhằm đưa thông điệp đến đúng người dùng vào đúng

thời điểm khi họ sử dụng các công cụ tìm kiếm để tìm thông tin. Hình thức quảng cáo này

không có những hình ảnh đẹp mắt, đầy màu sắc mà chỉ có chữ. Vì thế, nó chưa thực sự

thu hút sự chú ý của những người làm quảng cáo tại Việt Nam. Tại nước ta, ngân sách

Trang: 15

Page 16: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

chia cho quảng cáo qua display và SEM ngược hẳn so với những quốc gia khác trên thế

giới.

- Theo kết quả nghiên cứu số người sử dụng internet để đọc tin tức trực tuyến đã tăng từ

89% trong năm 2008 lên 97% trong năm 2009. Đọc tin tức trực tuyến hiện là hoạt động

online phổ biến nhất ở tất cả các nhóm tuổi và giới tính.

- Trong khi đó, chơi game trực tuyến là hoạt động phổ biến thứ hai với tỷ lệ gần 50%

người tham gia, trong đó chiếm đa phần là nam giới.

Dưới đây là một số kết quả quan trọng khác trong cuộc nghiên cứu:

- Xu hướng truy cập internet tại gia đình đã tăng từ 66% năm 2008 lên 71% năm 2009 để

trở thành hình thức truy cập internet phổ biến nhất.

- Tỷ lệ truy cập từ internet cafe đã giảm từ 53% năm 2008 xuống còn 42% năm 2009.

Số lượng người mua hàng qua mạng cũng đã tăng từ 4% năm 2008 lên 11% năm 2009.

- Các mạng xã hội đang tiếp tục phát triển mạnh tại VN. Trong đó, các hoạt động chia sẻ

nội dung và tham gia các diễn đàn trực tuyến hiện đang là hình thức hoạt động phổ biến.

- Nghiên cứu của Cimigo cho thấy 50% người sử dụng Internet tại việt nam đồng ý rằng

họ có thể chọn rất nhiều sản phẩm khác nhau trên Internet. Tuy nhiên, chỉ có 15% cho

rằng mua hàng trên mạng là an toàn. Điều này cho thấy các nhà quảng cáo trực tuyến

hiện nay vẫn chưa khai thác mạnh kênh này cũng như không tạo niềm tin nơi khách hàng.

Rõ ràng, lĩnh vực này vẫn còn rất rộng lớn và đầy tiềm năng, chờ các nhà khai thác mới.

b) Một số đánh giá của năm 2011 và dự báo 

- Doanh thu quảng cáo trực tuyến (QCTT) tại Việt Nam dự báo đạt 130-150 triệu USD

vào năm 2012 - chiếm 1,5% thị trường quảng cáo. Tuy nhiên, thị trường này vẫn còn khá

sơ khai và nhiều tiềm năng. Thứ nhất, số người sử dụng Internet ở Việt Nam đang tăng

mạnh (theo thống kê của Bộ TT &TT tính đến tháng 7/2011 đạt 25,1 triệu người ) tỷ lệ

người sử dụng phần lớn là giới trẻ, đang tạo sức hấp dẫn lớn cho các nhà quảng cáo

hướng tới đối tượng khách hàng này.Thứ hai, khi tình hình kinh tế khó khăn và ngân sách

bị cắt giảm, rất nhiều doanh nghiệp sẽ hướng tới các giải pháp quảng cáo và tiếp thị tiết

kiệm mang lại hiệu quả kinh tế hơn, và Internet là lựa chọn lý tưởng nhờ lợi thế kết nối

Trang: 16

Page 17: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

với một số lượng người sử dụng lớn với chi phí thấp. Chúng tôi dự đoán phần lớn doanh

thu của QCTT trong những năm tới sẽ đến từ ngân sách quảng cáo trên các phương tiện

quảng cáo truyền thống.

- Theo kết quả điều tra Net Index, gần 70% người sử dụng Internet ở Việt Nam có độ tuổi

từ 15-30. Đây là nhóm tuổi có tỷ lệ đông nhất ở Việt Nam hiện nay. Người tiêu dùng trẻ

là đối tượng khách hàng mục tiêu của rất nhiều các thương hiệu vì đây là lứa tuổi dễ tiếp

cận những xu hướng mới nhất cũng như tốc độ nắm bắt công nghệ mới nhanh nhạy nhất.

Sự cộng hưởng của hai yếu tố này sẽ khiến QCTT trở nên ngày càng hấp dẫn với các

doanh nghiệp đang muốn khai thác thế mạnh của thị trường tiêu thụ trẻ đầy tiềm năng ở

Việt Nam.

- Người truy cập Internet tại Việt Nam hiện sử dụng nhiều công cụ tìm kiếm của các nhà

cung cấp dịch vụ trong và ngoài nước như Google, Yahoo, Xalo, Socbay… Tuy nhiên,

các nhà cung cấp hầu như chưa có doanh thu mà mới chỉ có Google và Yahoo khai thác

được thị trường này. Theo ước tính của giới chuyên gia, hiện Google chiếm thị phần tới

80-90% tại Việt Nam. Hãng này cũng vừa mới đưa ra một kết quả nghiên cứu cho biết

mỗi ngày có khoảng 25 triệu lượt người sử dụng công cụ tìm kiếm tại Việt Nam so với 11

triệu lượt của năm ngoái.

- Với việc bùng nổ công nghệ 3G tại thị trường VN trong thời gian gần đây, số lượng

người dùng truy cập internet bằng điện thoại đã tăng đột biến. Cụ thể chỉ trong vòng mấy

tháng đầu năm 2010, số lượng người sử dụng 3G đã tăng gấp ba lần so với cuối năm

2009.

- Theo thống kê của Hãng phân tích thị trường AC Nielsen, quảng cáo banner hiện chiếm

tới 80% quảng cáo trực tuyến tại thị trường Việt Nam. Hãng phân tích này nhận định,

trong thời gian tới, tỷ lệ quảng cáo banner sẽ giảm, nhưng mức giảm không nhiều.

Một số đánh thông tin dự đoán ảnh hưởng có lợi từ thế giới

- Đến năm 2013, quảng cáo trực tuyến sẽ vượt mặt báo in để trở thành thị trường quảng

cáo lớn thứ hai, sau truyền hình, với 117 tỉ USD lợi nhuận. Đó là dự báo mới nhất của

Magna Global, công ty nghiên cứu và dự báo chiến lược truyền thông nổi tiếng toàn cầu.

Trang: 17

Page 18: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

- Theo Hiệp hội Quảng cáo Tương tác (Interactive Advertising Bureau - IAB) và công ty

PricewaterhouseCoopers (PwC), những người làm quảng cáo đã chi tiêu 12,1 tỷ đôla vào

mạng internet trong sáu tháng đầu năm 2010, một số tiền kỷ lục cho quãng thời gian 6

tháng. So với cùng kỳ năm 2009, mức chi này tăng đến 11,3%.

- Thống kê 6 tháng đầu năm cũng đã cho thấy sự hồi sinh của thị trường quảng cáo bằng

banner, với doanh thu tăng 16% và đạt hơn 4,4 tỷ đôla.

2.4.Những hiệu quả mà Seeding Online mang lại:

Hiệu quả về mặt truyền thông

1.     Thông tin truyền thông về sản phẩm/dịch vụ mang tính khách quan không gây phản

cảm cho cộng đồng hay sâu hơn là các khách hàng tiềm năng. Chắc hẳn các bạn đã quen

thuộc với câu nói “ối giời! Lại quảng cáo”. Thế nên hãy khéo léo lựa chọn và đưa ra ý

tưởng truyền thông đừng quá “nặng mùi quảng cáo” quá các bạn nhé.

2.     Tiếp cận được đúng đối tượng khách hàng tiềm năng. Doanh nghiệp bạn chuyên sản

xuất các đồ dùng thể thao. Bạn hãy tận dụng các diễn đàn về bóng đá, tennis, cầu lông…

Tại sao vậy? Đơn giản là trên các diễn đàn đó tập trung chủ yếu những thành viên đam

mê thể thao và chắc chắn 99% trong số họ sẽ thường xuyên chơi thể thao.

3.     Forum seeding sẽ là một công cụ hữu hiệu để bạn điều tra thị trường, điều tra cảm

nhận của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp bạn.Bạn không tin sao? Hãy

đăng ký  làm thành viên trong 1 diễn đàn (ví dụ: Webtretho, webketoan…) và đặt 1 câu

hỏi mở về một sản phẩm, dịch vụ bất kỳ (ví dụ: mua thời trang công sở ở đâu) mình chắc

chắn ngay sau 1 đêm thức dậy và vào Topic mà bạn vừa lập sẽ nhận được vô số các tư

vấn bổ ích  đó.

4.     Một hiệu quả nữa mà các bạn phải nhìn nhận đó là Forum seeding sẽ giúp tăng tỉ lệ

nhận biết sản phẩm/ dịch vụ trên các công cụ tìm kiếm. Điều này hơi khó tin phải không?

Nhưng chúng tôi đã làm được điều đó. Bạn có một nhà hàng ăn mới mở và chưa hề thực

hiện chiến dịch truyền thông trên Internet nào, bạn hãy thực hiện chiến dịch Pr trên 40

diễn đàn hàng đầu Việt Nam thử xem. Chỉ sau 15 ngày thông tin về nhà hàng của bạn sẽ

được phủ tương đối trên Internet đó.

Trang: 18

Page 19: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

5.     Các giải pháp Online Marketing nói chung và PR Forum nói riêng có lợi thế hơn các

kênh Marketing truyền thống đó là đo lường được hiệu quả của chiến dịch thông qua các

con số cụ thể, chính xác. Đối với Forum Online bạn sẽ đo lường được lượt người đọc

Topic, số Comments trong 1 ngày, 1 tuần, tháng….Bạn đã thấy hứng thú chưa nào!

+ Hiệu quả về mặt nội dung của hình thức Forum seeding

Trong hầu hết các diễn đàn các bạn đều có thể đăng tải bài viết, link dẫn, hình ảnh,

video. Như vậy đã đủ sinh động để kích thích hành vi của người tiêu dùng phải không

nào. Ngoài ra nội dung truyền thông của bạn có thể cập nhật, chỉnh sửa và có tính tương

tác cao đối với cộng đồng.

Một lưu ý nho nhỏ với các bạn đó là hãy chăm sóc Topic của bạn thường xuyên

nhé. Như vậy bạn có thể nhận được phản hồi của cộng đồng và xử lý thông tin chính xác

kịp thời để tạo ra sự sôi động của diễn đàn. Quan trọng hơn là đừng bao giờ nói quá, nói

sai sự thật về sản phẩm/ dịch vụ của mình trên forum seeding nhé.

2.5 Đánh giá và giải pháp cho thị trường quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam

2.5.1Một số vấn đề khiến việc quảng cáo Seeding Online vẫn chưa thể phát triển

a) Sự thiếu tin tưởng từ các doanh nghiệp trong nước

- Mặc dù chi phí ít hơn nhưng khi làm quảng cáo, không nhiều doanh nghiệp tại Việt

Nam chọn quảng cáo trực tuyến nói chung và seeding online nói riêng.

- Có lẽ vì họ không thực sự tin tưởng vào chất lượng của quảng cáo đó cũng như hiệu quả

mà nó mang lại cho doanh nghiệp. Có thể quảng cáo trực tuyến rất thành công và phổ

biến tại nhiều quốc gia phát triển, ngay tại Châu Á với các nước như Nhật Bản, Hàn

Quốc, Trung Quốc hiệu quả của quảng cáo trực tuyến không thể phủ nhận.

- Tuy nhiên, ở Việt Nam thì khác. Quảng cáo trực tuyến còn khá mới, các doanh nghiệp

Việt Nam không muốn liều lĩnh thử quảng cáo trực tuyến bởi lẽ khái niệm quảng cáo trực

tuyến còn rất mơ hồ so với họ. Điều này lý giải tại sao thị trường quảng cáo trực tuyến"

hiện nay ở Việt Nam vẫn đang "ế dài" chờ các doanh nghiệp.

- Nếu như trong thời gian tới quảng cáo trực tuyến Việt Nam có nhiều sự đầu tư và điều

chỉnh phù hợp để đáp ứng tốt hơn nhu cầu quảng cáo

Trang: 19

Page 20: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

b) Thiếu tính chuyên nghiệp

- Seeding Online hay Forum Online của Việt Nam chủ yếu hướng tới việc quảng cáo

thương hiệu với hình thức banner và qua các topic. Tại các website lớn, logo/banner chi

chít bất chấp các tiêu chuẩn về hiệu quả gây ấn tượng (nhiều nhất 4 quảng cáo/một màn

hình). Các dạng quảng cáo như qua từ khóa, quảng cáo theo ngữ cảnh, theo hành vi ...

còn là những khái niệm mới mẻ. Và hiện, cũng chưa có một chuẩn nào đối với các mẫu

thiết kế cho quảng cáo trực tuyến (kích thước, vị trí ...). Điều này khiến khách hàng mất

thêm nhiều thời gian và chi phí khi tiến hành quảng cáo tại các website khác nhau.  Các

topic đôi khi viết quá dông dài gây nhàm chán cho các thành viên.

c) Phân khúc thị trường không thật sự rõ ràng

- Người sử dụng internet có độ tuổi trung bình là 29 tuổi, nhỏ hơn so với độ tuổi trung

bình của dân số Việt Nam hiện nay (36 tuổi). Trung bình mỗi người sử dụng 2 tiếng/ngày

để truy cập internet.

- Những hoạt động hàng đầu trên internet tại Việt Nam là thu thập thông tin, dữ liệu như

đọc tin tức, sử dụng các website tìm kiếm. Kế đến là các hoạt động giải trí trong đó có

nghe và tải nhạc, phim và chơi game.Về mặt tìm kiếm, Google vẫn đứng đầu với tỷ lệ

người sử dụng là 81%, trong khi Yahoo chỉ có 1%. Về tin tức, Tuoitre.com.vn và

VnExpress đứng đầu, tiếp đến là Dantri.com.vn. Zing.vn đứng đầu trong lĩnh vực giải trí

trực tuyến, từ xem phim, tải nhạc, đến chơi game. Ông Mira lưu ý rằng, thứ tự này có thể

đã thay đổi vào thời điểm hiện nay do internet là môi trường vận động và thay đổi thường

xuyên.

d) Không có Phương pháp đo lường quảng cáo trực tuyến chính xác nhất

- Có nhiều nguồn dữ liệu về quy mô cũng như cơ cấu của thị trường quảng cáo trực tuyến

Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn các số liệu này đều mang tính tương đối và không áp

dụng phương pháp đo lường rõ ràng và minh bạch

e) sử dụng các công cụ quảng cáo không mới mẻ

- Cách thức chính vẫn là quảng cáo bằng Banner

Trang: 20

Page 21: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

- Quảng cáo và sáng tạo tại các website Việt Nam không khác biệt mấy với các website

Châu Âu, nhưng các website Việt Nam sử dụng text và banner là chính, với một chút cải

tiến về cách thức (không có nhiều dạng quản cáo “dynamic rich media” [DRM] hoặc các

quảng cáo về video).

- Các banner quảng cáo ở Việt Nam thường sử dụng các frames để giữ các banner luôn

nằm ở tầm mắt người đọc. Khi người đọc cuộc xuống, vị trí các quảng cáo này trong tầm

mắt người đọc. Nhìn chung, bạn sẽ không thấy chúng trong các website phương Tây,

nhưng lại rất phổ biến ở Việt Nam.Một ví dụ là là các banner trượt, khi bạn cuộn trang,

thường nằm ở hai bên trái và phải của nội dung, có thể nhìn thấy ở nhacso.net,

24h.com.vn, hoặc ngoisao.net.

f) Ngôn ngữ

- Tiếng Việt là một yêu cầu bắt buộc trong thị trường này. Bạn cũng cần tìm hiểu xu

hướng, sắc thái về màu sắc, hình thức và các yếu tố về văn hóa bao gồm ngôn ngữ- cần

được nghiên cứu cẩn thận trước khi có bất kỳ hành động xâm nhập thị trường.

g) Dị ứng quảng cáo

- Khi những banner dày đặc trên các website, mà vnexpress, dantri.com là một ví dụ, thì

quảng cáo không còn hiệu quả nữa. Người dùng dị ứng với cột thứ ba, và website có ba

cột quen thuộc.

- Một nhà quản lý chiến dịch quảng cáo làm việc toàn thời gian tại thị trường Việt nam đã

nói “đó là một người phụ nữ tệ hại, các kênh quảng cáo còn rất mới mẻ tại Việt Nam.

Người ta nhầm lẫn khi làm mọi thứ đơn giản nhất có thể, như đặt các liên kết mà không

cần tracking code. Đa số các đơn vị cho đặt quảng cáo chỉ theo học các khóa ngắn hạn

mang tính đối phó.”

Tracking code là cách để kiểm tra xem các banner hay quản cáo hoạt động thế nào trong

mỗi chiến dịch quảng cáo, chẳng hạn có bao nhiêu người bấm, họ đến từ banner nào, từ

website nào.

2.5.2 Một số giải pháp đối với các vấn đề về quảng cáo trực tuyến

a) Phát triển chuyên sâu quảng cáo trực tuyến

Trang: 21

Page 22: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

- Ngược lại với những dự báo lạc quan về sự tương lai của ngành quản cáo trực tuyến là

sự thiếu vắng các công ty quảng cáo trực tuyến chuyên nghiệp và có tiếng tăm tại Việt

Nam, đủ sức cạnh tranh với các đại gia vào Việt Nam thời gian tới. quảng cáo trực tuyến

chỉ đang dừng lại ở mức độ được sử dụng trong các website báo in, website giải trí với

tính chuyên nghiệp thấp, chủ yếu tập trung ở một số tờ báo điện tử, phiên bản báo điện tử

của một số tờ báo lớn và một vài website giải trí, thương mại khác.

- Tuy nhiên, đến nay số lượng công ty chuyên về quảng cáo trực tuyến chỉ đếm trên đầu

ngón tay và nếu nói về tên tuổi cũng như thế mạnh thì hiện chỉ có duy nhất Công ty Cổ

phần Quảng cáo trực tuyến 24h (Công ty 24h). Công ty này hiện được các chuyên gia

đánh giá là công ty chuyên nghiệp nhất trong lĩnh vực quảng cáo trực tuyến, độc quyền

khai thác quảng cáo trên website Báo điện tử VietNamNet, website giải trí 24h.com.vn và

một hệ thống bao gồm 70 website khác có số lượng truy cập lớn.

- Quảng cáo trực tuyến là một xu thế tất yếu trong ngành marketing đối với bất kỳ quốc

gia nào, nên Việt Nam cần xây dựng các công ty quảng cáo chuyên sâu về quảng cáo trực

tuyến để có những thành quả theo xu hướng hội nhập.

b) Ngôn ngữ quảng cáo

- Các nhà quảng cáo thường dùng ngôn ngữ phóng đại để tự khen hàng hóa của mình một

cách quá thái bằng các cụm từ tuyệt hảo, vô địch, số 1 thế giới, công nghệ hàng đầu... cho

dầu ăn, kem đánh răng, hay mỹ phẩm... làm cho người tiêu dùng dễ nghi ngờ giá trị sử

dụng của hàng hóa. 

- Nghệ thuật và thủ pháp quảng cáo đôi khi hạ thấp thị hiếu thẩm mỹ, gây phản cảm đối

với công chúng. Thực tế, phải thừa nhận, có nhiều quảng cáo tẻ nhạt, đơn điệu, gượng ép,

sơ sài, thiếu tính thẩm mỹ, hạ thấp thị hiếu của công chúng. Ví dụ như việc quảng cáo

băng vệ sinh hay quảng cáo kẹo cao su, có cảnh một anh chàng định hôn người yêu,

nhưng cô ta lấy tay xua xua, ánh mắt khó chịu... (ý cô ta chê hơi thở của anh chàng người

yêu không được thơm tho sạch sẽ). Cảnh này không hiểu người nước ngoài thế nào chứ

với Việt Nam thì đó là hành vi chê (nhất là chê người yêu), làm người bị chê vừa xấu hổ,

vừa cảm thấy bị xúc phạm.

Trang: 22

Page 23: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

c) Quảng cáo hướng đối tượng (Targeted Ad)

- Tiến xa hơn một bước so với việc đặt quảng cáo ở những website đặc thù, Quảng cáo

trực tuyến Việt Nam cần nghĩ tới các hình thức quảng cáo hướng đối tượng. Người ta vẫn

thường cho rằng Internet là một môi trường truyền thông đại chúng, rộng khắp (mass

media, N to N). Nhưng thực tế là sức mạnh lớn nhất của Internet lại nằm ở khả năng nhận

biết đến từng cá nhân, và quảng cáo hướng đối tượng là những quảng cáo cung cấp đến

đúng đối tượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp, dựa trên những thông tin cá nhân

mà website có được về đối tượng

- Ví dụ, một mạng xã hội (social network) chắc chắn sẽ có được những thông tin tương

đối chính xác về tuổi, giới tính, nghề nghiệp, nơi cư trú... của các thành viên tham gia

trong mạng của mình. Với một sản phẩm cho nữ giới, quảng cáo có thể chỉ xuất hiện cho

các thành viên nữ, như vậy chi phí giảm hơn, hiệu quả tốt hơn, người dùng nhận quảng

cáo thấy hài lòng hơn vì được biết thêm những thông tin về sản phẩm mình cần. Ngược

lại những người không được nhận quảng cáo cũng sẽ hài lòng hơn vì họ không phải xem

những quảng cáo không dành cho mình.

d) Quảng cáo theo ngữ cảnh (Contextual Ad)

- Hình thức quảng cáo này tương đối giống quảng cáo hướng đối tượng, nhưng nội dung

quảng cáo xuất hiện không dựa vào thông tin của người dùng mà dựa vào nội dung trang

web người dùng đang đọc. Ví dụ trang web bàn về một sản phẩm, một blog hoặc một bài

tin tức về chủ đề phù hợp với doanh nghiệp cần quảng cáo. Adwords hay Adsense của

Google, Yahoo... chính là các hình thức quảng cáo theo ngữ cảnh.

f) Quảng cáo tương tác (Interactive Ad)

- Khách hàng của Quảng cáo trực tuyến có thể tận dụng thế mạnh đặc trưng của Internet,

quảng cáo tương tác (thường dùng kỹ thuật Flash) giúp người xem có thể tham gia chơi

trò chơi ngay trên banner. Hiện nay Nokia Việt Nam và Sky Group đang triển khai một

chiến dịch online marketing khá rầm rộ cho dòng sản phẩm XpressMusic với hàng chục

ngàn người chơi.

g) Phát triển các công cụ quản lý Quảng cáo trực tuyến

Trang: 23

Page 24: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

- Hiện ở Việt Nam, một số công ty đang âm thầm phát triển các công cụ thiết lập mạng

quản lý Quảng cáo trực tuyến hướng tới vai trò trung gian, thực hiện các Quảng cáo trực

tuyến cho khách hàng trên nhiều website khác nhau..

- Công cụ này sẽ giúp đại lý làm tốt chức năng báo cáo về hiệu quả của các Quảng cáo

trực tuyến, về số lượng click chuột, tỉ lệ click chuột, chi tiết theo thời gian, kết hợp với

các công cụ phân tích website (web analytics) và quản lý cách thức thể hiện quảng cáo

(ngẫu nhiên, liên tục hay theo thứ tự), và quản lý đối tượng tiếp nhận quảng cáo (quảng

cáo hướng đối tượng).

- Để Quảng cáo trực tuyến có thể triển khai các hình thức quảng cáo mới và phát triển

một cách bền vững thì một công cụ quản lý QCTT là rất cần thiết. Nó giúp các đại lý

quản lý Quảng cáo trực tuyến một cách khoa học và hiệu quả hơn, đồng thời đem lại

niềm tin tốt hơn cho các doanh nghiệp về hiệu quả thực tế của quảng cáo mà họ trả tiền.

Trang: 24

Page 25: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

CHƯƠNG III: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ MÔN HỌC

Nhận xét môn học:

Môn học này cung cấp cho sinh viên kiến thức thực tiễn và ứng dụng vào quản trị

marketing đặc biệt là các hình thức quảng cáo, các chiến lược marketing, các công cụ hỗ

trợ phân tích. Sinh viên có thể áp dụng kiến thức của môn học để giải quyết các vấn đề về

chiến lược marketing.

Kiến thức: được trang bị đầy đủ kiến thức chuyên sâu về quản trị marketing dựa

trên những kiến thức chung ngành quản trị kinh doanh.

Kỹ năng : ngoài những kỹ năng chung như tư duy hệ thống, kỹ năng phân tích và

giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, sinh viên có các kỹ năng

chuyên sâu trong quản trị marketing và bán hàng như xây dựng chiến lược marketing,

chiến lược chào bán hàng, khảo sát đánh giá thị trường, thấu hiểu nhu cầu khách hàng.

Năng lực : đảm bảo cho sinh viên có năng lực phân tích dự báo thị trường, năng

lực hoạch định các chiến lược marketing cũng như khả năng làm việc chuyên nghiệp

dưới áp lực cao của công việc trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.

Sau khi hoàn thành xong môn học :

Sinh viên có thể hiểu rõ hơn các triết lý và chiến lược marketing ; chiến lược sản

phẩm; chiến lược phân phối; chiến lược quảng cáo; chiến lược giá.

Phân tích được thông tin:

Xác định mục đích của công việc , từ đó xác định từ đó các hình thức thu thập

thông tin hợp lý nhất.

Nghiên cứu thông tin cơ bản có sẳn.

Lựa chọn các phần việc đặc trưng, các điểm then chốt để thực hiện phân tích công

việc.

Xây dựng bản mô tả công việc và bản tiêu chuẩn công việc cho từng hoạt động.

Hiểu rõ sâu hơn về quảng cáo trực tuyến và ngành mới là Seeding Online, những

lợi ích mà Seeding Online mang lại.

Trang: 25

Page 26: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

Nhóm em là sinh viên đang theo học ngành quản trị kinh doanh, tương lai sẽ ra

làm việc ở các cơ quan, các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn và môi trường làm

việc cũng đầy sự cạnh tranh . Chính vì thế, khi còn ở giảng đường đại học này, sinh viên

cần phải trang bị những kiến thức chuyên ngành, không chỉ là lý thuyết và cả thực tế.

Marketing chính là môn học trang bị cho sinh viên những kiến thức để áp dụng thực tiễn,

đưa hình ảnh của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng và giúp cho người tiêu dùng gần

hơn với doanh nghiệp. Chính vì thế khi làm môn chuyên đề môn học này, nhóm em đã

quyết định chọn quản trị marketing để làm cơ sở cho những phân tích, đánh giá của mình

trong ngành quản trị marketing.

Tuy nhiên, môn Quản trị marketing chỉ được học với số tiết là 30, nên nhóm em

cũng như các bạn trong lớp không có nhiều thời gian để tìm hiểu kỹ lưỡng và ngọn nguồn

về môn học này.

Số tiết học là 30, sẽ học trong vòng 7 buổi nhưng làm tiểu luận và thuyết trình đã

mất hết 2 buổi, còn lại 5 buổi học, do đó chúng em không còn nhiều thời gian tìm hiểu

môn học này. Tuy là những bài tiểu luận của các nhóm cũng nói lên phần nào về môn

học, nhưng chưa đủ, đó chỉ là những số liệu chung chung, phân tích chung chung…

Trang thiết bị phục vụ cho việc giảng dạy môn học này nói riêng và những môn

học khác nói chung thì rất tốt, giảng viên dạy cũng rất nhiệt tình. Nhưng sinh viên hy

vọng nhà trường tạo điều kiện cho sinh viên gần hơn với thực tế, để khi bước chân vào

doanh nghiệp sinh viên không bỡ ngỡ.

Trang: 26

Page 27: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

KẾT LUẬN

Hiện nay có rất nhiều công ty đã và đang tham gia hệ thống quảng cáo trực tuyến

nói chung và Seeding Online nói riêng. Hiện nay quảng cáo trực tuyến là một trong

những xu thế hiện đại, khi mà có thể giảm thiểu được chi phí nhưng hiệu quả mang lại có

thể cao hơn so với quảng cáo truyền thống.

Với Việt Nam Seeding Online là một hình thức hoàn toàn mới. Khi mà mạng máy

tính đang phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì đây là một thị trường đầy tiềm năng.

Thông qua đề tài này chúng em hy vọng có thể hiểu rõ hơn về quản trị marketing và

quảng cáo trực truyến nói riêng, một trong những ngành tiềm năng hiện nay.

Trang: 27

Page 28: chuyên đề môn học quản trị marketing

Chuyên đ môn h c GVHD: ThS Ph m Vi t Hùngề ọ ạ ệ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình quản trị marketing của Trường Đại Học Công Nghiệp TP. Hồ Chí Minh

Quảng cáo và tiếp thị Philip Kotter

Các website: Marketingvn.net ; inova.vn ….

Trang: 28