Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG THCS QUANG TRUNG
TỔ NGỮ VĂN
CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 7
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO SINH
KHI HỌC VĂN BẢN NGHỊ LUẬN Ơ CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN LỚP 7”
Học kỳ II, năm học 2018 – 2019
(Giáo viên trong tổ nghiên cứu báo cáo chuyên đề)
A. PHÂN MƠ ĐÂU
Xã hội ngày càng phát triển thì việc hình thành các kỹ năng, năng lực để đáp ứng
những yêu cầu phát trển của xã hội càng trở nên quan trọng và cần thiết. Nó trở thành một
trong những vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội nói chung và trong hệ thống giáo dục
nước nhà nói riêng. Trong những năm gần đây, dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh là chủ trương lớn của Đảng, nhà nước và của Bộ Giáo dục - Đào tạo. Việc
thay đổi phương pháp dạy học theo hướng “thầy truyền thụ” bằng phương pháp tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh là một việc làm vô cùng cần thiết. Hiện nay, đất
nước ta đang đổi mới để hòa nhập, giáo dục cũng đang tích cực đổi mới theo hướng hòa
nhập với giáo dục thế giới. Vì thế, việc giảng dạy các môn học trong nhà trường cũng phải
được đổi mới. Đổi mới để có kết quả tốt hơn, cao hơn, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới, một việc quan trọng và vô cùng cấp thiết trước tiên được
đặt ra cho đội ngũ giáo viên là phải đổi mới trong soạn giảng và đổi mới về phương pháp
dạy học, nhằm góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới toàn diện mà Đảng, Nhà nước và
ngành Giáo dục đã đặt ra trong giai đoạn hiện nay.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học
với hình thức kế thừa và phát huy cho phù hợp với hoàn cảnh phát triển của xã hội như:
2
dạy học theo hướng tích hợp, tích hợp liên môn. Mới đây, Bộ Giáo dục và Đào tạo lại triển
khai dạy học theo chủ đề, phát triển năng lực học sinh. Đó là một định hướng tiếp cận mới
mà tất cả chúng ta đang rất quan tâm, và đang tiến hành triển khai thực hiện trên phạm vi
cả nước.
Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục – Đào tạo của Đảng (tháng 9/ 2013)
đã mở ra một thời kỳ mới cho việc dạy – học trong trường phổ thông ở nước ta: nhấn mạnh
đến việc phát triển năng lực của người học hơn là cung cấp tri thức cho học sinh một cách
thụ động. Với môn Ngữ văn, đó là những năng lực gì, và để phát triển tốt những năng lực
đó cho người học cần phải dạy – học như thế nào? Đó là những câu hoi mà tất cả giáo viên
chúng ta đều quan tâm.
Theo công văn 4099 của Bộ GD&ĐT, ký ngày 5-8-2014 (v/v hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ Giáo dục trung học năm 2014-2015) có ghi: “Các sở, phòng GD-ĐT chỉ đạo và
hướng dẫn các trường tạo điều kiện cho các tổ, nhóm chuyên môn, giáo viên được chủ
động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề
tích hợp, liên môn, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề theo hình
thức, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực”.
Để phù hợp với xu thế giáo dục hiện đại, năm học 2017 - 2018 Bộ GD&ĐT ban hành
Công văn số 4612/BGDĐT-GDTH ngày 03 tháng 10 năm 2017 về việc hướng dẫn thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất học sinh. Trong đó, Bộ GD - ĐT đã chỉ đạo toàn ngành: “Căn cứ chương trình
giáo dục phổ thông hiện hành, lựa chọn các chủ đề, rà soát nội dung các bài học trong
sách giáo khoa hiện hành tương ứng với chủ đề đó để sắp xếp lại thành một số bài học tích
hợp của từng môn học hoặc liên môn”.
Như vậy, việc xây dựng chương trình và thiết kế bài học theo chủ đề là một trong
những nội dung chỉ đạo chuyên môn được đặc biệt quan tâm. Trong định hướng đổi mới
chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2018 đã nêu rõ: một trong
những quan điểm nổi bật là phát triển chương trình theo định hướng năng lực.
Để đáp ứng mục tiêu trên, ngày 28/11/2017, Sở GD&ĐT Lâm Đồng đã tiến hành tập
huấn và chỉ đạo các Phòng GD-ĐT triển khai đến từng trường, từng giáo viên về việc vận
dụng giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, trong đó có bộ môn Ngữ
văn. Tuy nhiên, từ tập huấn, triển khai, đến vận dụng và vận dụng có hiệu quả vào thực tế
giảng dạy là cả một vấn đề.
Giảng dạy theo hướng tích hợp bộ môn, tích hợp liên môn là một vấn đề khó (nhưng
chúng ta đã thực hiện và bước đâu đã có kết qua ). Việc dạy học theo chủ đề, phát huy
năng lực sáng tạo của học sinh còn khó hơn nhiều. Vậy, làm thế nào để thực hiện tốt việc
giảng dạy theo định hướng trên, đó là điều mà mỗi giáo viên dạy văn chúng ta còn rất
nhiều trăn trở. Cùng với các trường THCS trên địa bàn Thành phố cũng như các trường học
trên cả nước, các Tổ chuyên môn của Trường THCS Quang Trung nói chung và Tổ Ngữ
văn của trường nói riêng đã tiến hành tổ chức các chuyên đề dạy học theo chủ đề Phát triển
năng lực cho học sinh và bước đầu đã có kết quả nhất định. Để việc giảng dạy theo chủ đề
Phát triển năng lực cho học sinh đạt kết quả, nhóm giảng dạy môn Ngữ văn 7, Tổ Ngữ văn
trường THCS Quang Trung chúng tôi tiếp tục tiến hành tổ chức và thực hiện chuyên đề:
Dạy học theo chủ đề “Phát triển năng lực cho học sinh khi học văn bản nghị luận ở
chương trình Ngữ văn lớp 7”.
B. NỘI DUNG
I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ. 1. Thuân lơi:
3
Qua môt sô chuyên đề day hoc theo chu đề phát triên năng lưc hoc sinh, chúng tôi
nhân thấy rằng, day hoc theo chu đề có nhiều thuân lơi.
Chúng ta biết rằng, môn Ngữ văn là một môn xã hội, được coi là môn học công cụ,
môn học hướng đến sự hình thành, phát triển nhân cách, phát triển năng lực của học sinh.
Trước hết, đó là năng lực đọc, viết, sư dụng thành thạo tiếng Việt (Tiếng me đe), năng lực
tiếp nhận và xư lý thông tin, năng lực cảm thụ thẩm mỹ, năng lực trình bày, tạo lập các
kiểu loại văn bản cần thiết trong cuộc sống. Là môn học công cụ nên sau khi học văn bản,
học sinh có khả năng liên hệ thực tiên đời sống khá dê dàng. Đó là những định hướng để
học sinh ứng dụng kiến thức đã được linh hội vào thực tế cuộc sống.
Chúng ta thấy rằng: môn Ngữ văn có nội dụng vô cùng phong phú, nội dung môn học
trang bị bao gồm thế giới quan và nhân sinh quan, cũng như các vấn đề của đời sống xã hội
có tính thực tiên, gần gũi, bức thiết. Do đó, nội dung đề cập đến một lượng kiến thức dồi
dào, thực tiên và sinh động.
Về cơ bản, giáo viên dạy môn Ngữ văn cũng đã từng tiếp cận và thực hiện tương đối
thành công rất nhiều các kỹ thuật và phương pháp dạy học tích cực (thao luận nhóm, manh
ghép, trực quan, đóng vai nhân vật …), điều đó vô cùng hữu dụng và là tiền đề cho việc sư
dụng các kỹ thuật ấy vào việc khai thác các đơn vị kiến thức trong tiết dạy học theo chủ đề,
phát triển năng lực học sinh.
Giữa các bài học trong chương trình Ngữ văn. (cùng một khối lớp hoặc trong nhưng
khối lớp của Bậc THCS) có nhiều bài có mối quan hệ chặt che: Thể loại (tự sự, biểu cam,
nghị luận); nội dung, chủ đề (tình yêu quê hương, đất nước, con người…). Chính vì vậy,
giáo viên se dê dàng trong việc lựa chọn chủ đề để xây dựng chủ đề dạy học. Môn Ngữ văn
có nội dung vô cùng phong phú, có nguồn tài liệu dồi dào nên rất dê dàng để học sinh tìm
hiểu, tham khảo, giúp cho giáo viên tổ chức, thực hiện tiết dạy học chủ đề có hiệu quả.
2. Khó khăn:
Cũng như các môn học khác, khi đối diện với vấn đề day hoc chu đề cũng gặp những
khó khăn nhất định vì đó là cách tiếp cận khá mới đối với cả giáo viên và học sinh.
Từ thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh ở môn Ngữ văn chưa nhiều. Dạy học
vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động
kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu tái hiện kiến thức), chú
trọng đánh giá cuối kỳ, chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học
sinh học còn thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiên. Điều đó thể
hiện ở những tồn tại sau:
Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn mang tính khiên
cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học như bảo vệ môi trường, giáo dục kỹ năng sống một
cách cứng nhắc. Việc tích hợp nội môn và tích hợp liên môn chưa thực sự hiệu quả. Chính
vì vậy chưa giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ năng mới và tất nhiên các năng lực
của học sinh chưa được phát triển.
Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn mang tính hình thức.
Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức ở các lớp thực hiện chương trình SGK hiện
hành nhưng chủ yếu vẫn dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành
viên còn lại còn dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động mạnh dạn trước tập thể. Mặc dù đã
có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi cách thức tổ chức giờ học
nhằm đạt mục tiêu dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh, song kết quả
chưa đạt được như mong muốn bởi nhiều nguyên nhân.
*Về phia giáo viên:
+ Vấn đề dạy học chủ đề:
4
Chúng ta thấy rằng bất kỳ đổi mới nào cũng bắt đầu từ những khó khăn. Vì thay đổi
một thói quen đã thực hiện lâu nay là điều không phải dê dàng. Chính vì vậy mà đổi mới
phương pháp dạy học cũng gây không ít khó khăn cho giáo viên. Hơn nữa, chưa thể một
lúc mà tổ chuyên môn có thể hoàn thiện kế hoạch dạy học cho hợp lý, khoa học, tương
ứng với cấu trúc của sách giáo khoa. Giáo viên đang tự lựa chọn, nghiên cứu, biên soạn.
Mặt khác, môn Ngữ văn có nhiều chủ đề. Mỗi chủ đề thường được thực hiện trong
nhiều tiết, phần lớn số tiết học cùng chủ đề nhưng không được xếp gần nhau mà cách xa
nhau, có thể cách vài tiết cũng có khi vài tuần, cho nên sự xâu chuỗi kiến thức giữa các tiết
cũng gặp khó khăn và tốn nhiều thời gian vì sự xâu chuỗi các đơn vị kiến thức là cả một
quá trình.
+ Vấn đề phát triển năng lực.
Việc đổi mới phương pháp dạy học hướng đến phát triển năng lực học sinh là một vấn
đề khá mới me nên chưa được thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp
truyền thống, có đổi mới song hướng đi chưa cụ thể, chưa giải quyết vấn đề một cách khoa
học, gọn ghe; việc hiểu hết bản chất của nhóm năng lực chung và năng lực chuyên biệt ở
môn Ngữ văn vẫn còn hạn chế ở một số giáo viên. Việc khai thác hình thành các năng lực
cho học sinh trong mỗi đơn vị kiến thức chưa được đầy đủ và thực sự vẫn còn lúng túng.
Một lý do nữa không thể không nói đến đó là giáo viên chúng ta chưa thực sự khơi được
nguồn cảm hứng cho học sinh qua các tiết học văn.
*Về phia hoc sinh:
Đây là một phương pháp giảng dạy đòi hoi học sinh phải làm việc vì thế ít nhiều cũng
tạo khó khăn đối với các em. Học sinh vừa linh hội kiến thức, vừa phải phát huy năng lực
của mình qua các đơn vị kiến thức mà học sinh tiếp nhận. Việc tiếp cận và tìm tòi những
thông tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số học sinh chưa có phương pháp
học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học.
Một bộ phận học sinh chưa hứng thú với môn Ngữ văn. Tỉ lệ học sinh tích cực, chủ
động trong học tập còn ít. Khả năng tự học của học sinh còn hạn chế thì việc phát triển
năng lực còn khó hơn nhiều. Điều đó cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng tiết học nhất là
những tiết đòi hoi học sinh phải vận động trí não, làm việc, hợp tác. Việc tiếp nhận các văn
bản tự sự, miêu tả, biểu cảm đã khó, việc tiếp nhận văn bản nghị luận còn khó khăn hơn
nhiều.
Vậy chúng ta cần làm gì để tạo sự cảm hứng cho các em yêu thích bộ môn Ngữ văn ?
Chúng ta phải biết kết hợp thật linh hoạt các phương pháp dạy học qua các tiết học trong
đó có: Dạy học theo chủ đề, theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Chúng ta
cần tìm hiểu cụ thể về phương pháp, cách thức, những khó khăn của phương pháp dạy học
này và có giải pháp để thực hiện một cách có hiệu quả.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN.
1. Mỗi giáo viên giảng day môn Ngữ văn cần hiêu rõ bản chất cua day hoc theo chu
đề, theo định hướng phát triên năng lưc hoc sinh.
a. Trước hết, cần hiểu thế nào là dạy học theo chủ đề ? Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức,
nội dung bài học, chủ đề… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối
liên hệ về lý luận và thực tiên được đề cập đến trong các môn học hoặc các phần của môn
học làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghia hơn, thực tế hơn. Nhờ đó học sinh
có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiên. Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho kiểu học
truyền thống (với đặc trưng giáo viên giư vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội
dung học tập có tính tổng quát liên quan đến nhiều linh vực, với trọng tâm “Tập trung vào
5
học sinh và nội dung tích hợp với nhưng vấn đề gắn liền với thực tiễn”. Việc học của học
sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kỹ năng hoạt động
và kỹ năng sống.
b. Tại sao phải thiết kế bài học và dạy học theo chủ đề ?
Việc xây dựng bài học và dạy học theo chủ đề là điều kiện quan trọng để góp phần đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất người học. Bởi vì, để hình thành được năng lực và phẩm chất người học, mỗi giờ học
không chỉ hướng tới mục tiêu dạy cho học sinh hiểu biết “kiến thức nào” mà còn phải dạy
cho học sinh lí giải được “kiến thức ấy dùng để làm gì?”, “cân phai làm như thế nào để tiếp
thu được kiến thức ấy ?”…Nghia là ngoài việc hiểu được nội dung bài học, học sinh cần
biết phát hiện, tư duy trước một vấn đề, cần hình thành được thao tác tìm kiếm thông tin,
huy động tri thức để xư lý những tình huống tương tự. Một bài học độc lập se khó khăn
hơn cho việc hình thành và phát triển năng lực học sinh theo hướng ấy. Khi dạy học theo
chủ đề, giáo viên dê tạo cơ hội cho học sinh sư dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết ở bài
học trước để phát hiện và giải quyết những tình huống có vấn đề ở bài học sau rồi có cái
nhìn khái quát về các đơn vị kiến thức theo chủ đề. Việc phát hiện và giải quyết những tình
huống mới phát sinh trong chủ đề dạy học là một trong những cơ sở quan trọng để phát
triển được năng lực học sinh.
c. Cần xác định rõ các năng lực cần phát triển cho học sinh.
Trước hết chúng ta cần hiêu năng lưc là gì? Năng lực là sự kết hợp một cách linh
hoạt và có tổ chức các kiến thức, kỹ năng và thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá
nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh
nhất định.
Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt
động nào đó. Năng lực gồm có: năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là
năng lực cơ bản, cần thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm
việc. Năng lực đặc thù thể hiện nhiều linh vực khác nhau như: năng lực đặc thù bộ môn
học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của môn học đó tạo nên.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, người ta vận dụng linh hoạt nhiều
phương pháp dạy học, có thể kết hợp các phương pháp dạy học truyền thống với các
phương pháp dạy học hiện đại. Cái chính là cách sắp xếp, tổ chức việc học tập sao cho
người học có cơ hội phát triển tư duy, có cơ hội bộc lộ suy nghi, hiểu biết của mình về vấn
đề được đặt ra. Vì thế yêu cầu người học phải làm việc tích cực và người dạy phải có năng
lực tổ chức, thiết kế bài dạy công phu, khoa học, tỉ mỉ hơn.
Nếu so sánh với các quan điểm dạy học trước đây, việc dạy học phát triển năng lực se
làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và
phát triển nhân cách con người. Trong quan niệm dạy học mới, tổ chức môt giờ học tốt là
một giờ học phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của cả người dạy và người
học, nhằm nâng cao trí thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào
thực tiên, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng
thú học tập cho người học. Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát
mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi học sinh. Giờ học đổi mới phương pháp dạy học còn có những yêu cầu mới như:
được thực hiên thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập cho hoc sinh, chú ý đến việc
rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin: được
thực hiện theo tuyên tắc tương tác nhiều chiều giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh
6
với học sinh (Chú trọng ca việc dạy và hoạt động của người học). Tuy nhiên, dù sư dụng
bất kỳ phương pháp nào cũng cần bảo đảm được nguyên tắc: học sinh tự hoàn thành nhiệm
vụ học tập dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa
học sinh về mặt trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những
tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động
thực hành, thực tiên. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học
sinh theo hướng cộng tác có ý nghia quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
* Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp day – hoc các môn
hoc thuôc chương trình giáo dục định hướng phát triên năng lưc là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển
năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), trên cơ sở
đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Có thể lựa chọn một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của
môn học để thực hiện.
- Cần sư dụng đủ, hiệu quả các thiết bị dạy học/ môn học tối thiểu đã quy định. Có thể sư
dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với
đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Định hướng xây dựng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 môn Ngữ văn được
coi là môn học công cụ, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn
học/ cảm thụ thẩm mỹ là năng lực mang tính đặc thù của môn học, ngoài ra, năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân cũng
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nội dung của môn học. Đó là những năng lực
chung mà mọi học sinh Việt Nam cần có để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Cụ thể
như sau:
* Nhóm năng lưc làm chu và phát triên bản thân: Năng lực giải quyết vấn đề
(năng lực thực nghiệm), năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý
bản thân.
* Nhóm năng lưc về quan hệ xã hôi gồm: Năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.
* Nhóm năng lưc công cụ: Năng lực sư dụng CNTT và truyền thông, năng lực sư
dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán.
Những năng lưc ấy đươc thê hiện môt cách cụ thê như:
Năng lực giải quyết vấn đề - phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp: Có nhiều quan niệm
và định nghia khác nhau về năng lực giải quyết vấn đề nhưng đều có chung một điểm là
khả năng phát hiện và lý giải những vấn đề trong thực tiên cuộc sống được gợi ra từ tác
phẩm, là khả năng thể hiện của mỗi người trong việc nhận thức, khám phá những tình
huống có vấn đề trong học tập mà không có định hướng trước về kết quả, và phải tìm các
biện pháp để giải quyết những vấn đề đặt ra trong tình huống.
+ Năng lực tự học
+ Năng lực sáng tạo
+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực tự quản bản thân
+ Năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẫm mĩ
+ Năng lực ngôn ngữ
+ Năng lực thông tin và truyền thông
* Những yêu cầu cần có trong day hoc theo chu đề.
7
+ Phát huy tối đa các năng lực trong giờ học cho học sinh.
+ Tạo không khí hào hứng, thoải mái, tự nhiên cho học sinh trong giờ học.
+ Phát triển năng lực, phẩm chất học sinh thông qua phương pháp thảo luận nhóm, tổ
chức trò chơi, khả năng phản biện.
2. Các bước thưc hiện môt chu đề trong day hoc theo chu đề.
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học .
Vấn đề cần giải quyết có thể là tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới; kiểm nghiệm, ứng
dụng kiến thức. Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những
ứng dụng kỹ thuật, hiện tượng, quá trình trong thực tiên, tổ/ nhóm chuyên môn xác định
các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài, tiết hiện hành. Từ đó
xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học. Trường hợp có
những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học, có thể lựa chọn nội dung để thống
nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn.
Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học.
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sư dụng để tổ
chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng, dự kiến các nhiệm
vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của học sinh. Từ đó xác định
các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề bài học. Lựa chọn các nội dung của chủ đề từ
các bài, tiết trong sách giáo khoa. Thông thường, các bài học thuộc cùng một chủ đề trong
sách giáo khoa hiện hành được đặt gần nhau, trong cùng một chương, một phần… Về thực
chất, mỗi bài học này tương ứng với một loại hoạt động học theo tiến trình sư phạm của
phương pháp dạy học tích cực.
Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu nội dung chủ đề
phải hợp lý, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự nhận thức từ dê đến khó,
đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nho phù hợp với nhiệm vụ học tập
được giao cho học sinh.
Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và bảo đảm các yêu cầu về chuẩn kiến thức,
ki năng trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực cần xây dựng, kiểm tra. Khi
xây dựng chủ đề phải đảm bảo tính hệ thống, tính logic của chương trình tránh đảo lộn
nội dung hay rối loạn tư duy học sinh, phá vỡ hệ thống kiến thức.
Việc xây dựng chủ đề phải khớp với giáo án và tiến trình dạy học trên lớp, phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường, giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị…
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học Xác định chuẩn kiến thức, ki năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt
động học dự kiến se tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó xác
định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong chuyên đề se xây
dựng.
- Mục kiến thức: Liệt kê các đơn vị kiến thức (căn cứ vào chuẩn kiến thức của của
chương trình hiện hành)
- Mục ki năng: Xác định những ki năng cần hình thành và rèn luyện dựa trên đơn vị kiến
thức.
Lưu ý: Sư dụng các động từ lượng hóa được để có thể đánh giá theo 4 mức (thang đánh
giá của Nicko): nhận biết (nêu lên, trình bày, chỉ ra), thông hiểu (lý giai, cắt nghĩa, tóm
tắt, xác định, phân biệt, phân loại, khái quát), vận dụng (so sánh, phân tích, nhận xét,
đánh giá, liên hệ).
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận
dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/ bài tập.
8
Mô tả rất khái quát để có thể vận dụng cho nhiều nội dung cụ thể của từng bài/ từng
đơn vị nội dung trong chủ đề (chưa có hình thức của câu hỏi). Có thể sư dụng để kiểm
tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Bước 5: Biên soạn các câu hỏi, bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả. Mục đích của công việc này là để sư dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy
học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng. Cụ thể là thiết kế những
câu hoi cụ thể, bám sát các mức độ yêu cầu đã xác định ở bước 4 và phù hợp với năng
lực cần phát triển cho người học.
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học. Thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề thành các hoạt động trên lớp và ở nhà. Mỗi tiết
học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm; đặc biệt
quan tâm xây dựng tình huống xuất phát. Khi tổ chức hoạt động dạy học theo phương
pháp dạy học tích cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát gần gũi
với đời sống, dê cảm nhận. Trong quá trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận, bảo vệ ý
kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghi và những kết luận cá nhân. Từ đó
có những hiểu biết mà nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng le không đủ tạo nên.
Những hoạt động do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm
nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập
được nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn.
Mục tiêu chính của quá trình dạy học là giúp học sinh chiếm linh dần dần các khái
niệm khoa học và ki thuật, học sinh được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ
viết và nói. Những yêu cầu mang tính nguyên tắc nói trên của phương pháp dạy học tích
cực là sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn các chuyên đề dạy học. Tình huống
xuất phát cần phải gần gũi với đời sống mà học sinh dê cảm nhận và đã có ít nhiều
những quan niệm ban đầu về chúng; phải tạo điều kiện cho học sinh có thể huy động
được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành mâu thuẫn nhận thức, giúp học
sinh phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề. Tiếp
theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề;
thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo luận; kết luận, nhận định, hợp
thức hóa kiến thức.
3. Những lưu ý phát huy hiệu quả việc day hoc theo chu đề.
Dựa trên các chủ đề, giáo viên tiến hành xây dựng bài học theo định hướng chuyển
giao nhiệm vụ cho học sinh. Để thiết kế bài học một cách hợp lý, cần dựa trên Chuẩn
kiến thức - kĩ năng của chương trình hiện hành để xác định rõ mục tiêu của bài học
(gồm kiến thức, kĩ năng, thái đô). Từ mục tiêu bài học, xác định thời lượng dành cho
chủ đề; xác định các đơn vị kiến thức mà học sinh cần đạt rồi từ đó dự kiến các phương
pháp dạy học phù hợp với từng đơn vị kiến thức ấy. Trong trường hợp một chủ đề có
lượng bài học nhiều, giáo viên có thể chọn dạy sâu một bài trên lớp. Sau đó, hướng dẫn
học sinh vận những ki năng đã có ở bài học ấy để tiếp cận, xư lý các tình huống trong bài
tiếp theo. Cứ như vậy, qua mỗi phần của chủ đề dạy học, vai trò của giáo viên xuất hiện
ít hơn để học sinh được thể hiện mình nhiều hơn. Và quan trọng hơn, để học sinh “tự
lập” hơn trong việc tìm kiếm và ứng dụng tri thức. Đó cũng là quá trình chuyển trung
tâm của giờ học từ giáo viên sang học sinh. Nhiệm vụ của giáo viên là xây dựng những
câu hoi kiểm tra, đánh giá việc tự học của học sinh; phát hiện và tháo gỡ những khó khăn
khi học sinh xư lý các vấn đề trong bài học tiếp theo.
Để hình thành thao tác, rèn luyện ki năng cho học sinh, tránh hiện tượng giảng giải
một chiều, giáo viên cần cụ thể hóa thành các công việc để học sinh chiếm linh kiến
thức. Nghia là để muốn thay thế hình thức giảng giải một chiều từ thầy (bằng cách giao
việc cho học sinh), giáo viên phải nghi ra việc và cách thức giao việc. Mỗi câu hoi, câu
9
lệnh giao việc phải tập trung làm rõ dần mục tiêu bài học; khi thiết kế bài học, phải lí
giải được “câu hoi, câu lệnh ấy nhằm giúp học sinh khám phá đơn vị kiến thức nào? Qua
đó, hình thành cho học sinh ki năng gì? Đơn vị kiến thức, ki năng ấy có liên quan gì đến
mục tiêu bài học?” Mỗi câu hoi, câu lệnh giao việc phải đảm bảo sự tường minh và tính
phù hợp. Tường minh ở chỗ, khi được giao việc, học sinh biết mình phải làm gì, làm như
thế nào, làm việc với học liệu nào, sản phẩm cuối cùng là gì và báo cáo sản phẩm như
thế nào. Cách giao việc, công việc được giao phải phù hợp với đặc trưng bộ môn, phù
hợp với mục tiêu của bài học và phù hợp với đối tượng học sinh.
* Đê tiếp cân chương trình Giáo dục phổ thông mới, Sở GD&ĐT khuyến khich các
đơn vị xây dưng chu đề day hoc theo tiến trình 5 bước hoat đông gồm:
1. Hoạt động khởi động (tạo tình huống xuất phát)
2. Hoạt động hình thành kiến thức - ki năng mới.
3. Hoạt động củng cố, luyện tập.
4. Hoạt động vận dụng.
5. Hoạt động mở rộng, phát triển ý tưởng sáng tạo.
Đây là 5 bước hoạt động được áp dụng ở hầu hết các mô hình giáo dục tiên tiến hiện nay và
đều có cơ sở khoa học từ quy luật nhận thức của con người.
Để phát huy lợi thế của việc dạy học theo chủ đề, cần vận dụng tốt các phương pháp, ki
thuật dạy học tích cực. Có nhiều phương pháp dạy học tích cực như: đàm thoại, thảo luận
nhóm, dạy học theo dự án, đóng vai... Tùy theo đặc thù bộ môn, giáo viên có thể lựa chọn
các phương pháp thích hợp nhất để phát huy được năng lực của mỗi học sinh. Mỗi phương
pháp dạy học đều có điểm mạnh, yếu riêng. Vì thế, để phát huy điểm mạnh, khắc phục
nhược điểm, người thầy phải vận dụng các ki thuật dạy học để hỗ trợ. Chẳng hạn, để phát
huy ưu thế của phương pháp thảo luận nhóm và hạn chế hiện tượng học sinh ỷ lại, không
hợp tác khi thực hiện phương pháp này, người dạy có thể sư dụng ki thuật “khăn trải bàn”.
Đây là ki thuật dạy học đòi hoi tất cả các thành viên của nhóm đều phải tham gia.
Tiếp nữa, phải thực hiện thường xuyên việc đổi mới kiểm tra, đánh giá. Cần quan niệm,
kiểm tra đánh giá là công việc thường xuyên trong mỗi chủ đề và định kỳ. Kiểm tra là một
trong những căn cứ đánh giá học sinh. Hiện nay, có nhiều hình thức kiểm tra được áp dụng
để đánh giá học sinh. Nhiệm vụ của giáo viên là xây dựng những câu hoi kiểm tra, đánh giá
việc tự học của học sinh, phát hiện và tháo gỡ những khó khăn khi học sinh xư lý các vấn
đề trong bài học.
Khi xây dựng các đề kiểm tra thường xuyên và định kì, nên kết hợp một cách hợp lí
giữa hình thức trắc nghiệm và tự luận. Đề kiểm tra hoặc hệ thống các câu hoi kiểm tra việc
tự học của học sinh nhất thiết phải được cụ thể hóa từ ma trận theo bốn cấp độ (nhận biết,
thông hiểu, vận dụng thấp và vận dụng cao). Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra
luôn gắn liền với đổi mới đánh giá. Đánh giá là khâu quan trọng và có thể được thực hiện
bằng nhiều cách (đánh giá qua sản phẩm, đánh giá qua hoạt động, đánh giá bằng nhận xét,
đánh giá bằng điểm số, giáo viên đánh giá học sinh và học sinh đánh giá lẫn nhau trong quá
trình học...). Trước khi xây dựng bộ câu hoi kiểm tra hoặc một đề kiểm tra, giáo viên phải
xác định rõ mục tiêu đánh giá và các tiêu chí đánh giá. Khi đánh giá, không quá coi trọng
kết quả mà nên kết hợp coi trọng, khích lệ những ý tưởng sáng tạo của học sinh...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ.
- Thời gian thực hiện: Tuần 22.
- Viết báo cáo: cô Đặng Thị Hải .
- Thiết kế giáo án minh họa: Cô Mai Thị Minh Phương.
10
-.Chỉ đạo nội dung, kiểm tra nội dung báo cáo và giáo án dạy minh họa: Thầy Trần Duy
Thiện.
- Giáo viên dạy minh họa: Cô Mai Thị Minh Phương.
- Bài dạy minh họa: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
1. Li do chon bài.
Dạy học theo chủ đề là một hình thức quan trọng góp phần xây dựng, hình thành và phát
triển năng lực cho học sinh. Việc xây dựng bài học theo chủ đề phải theo nguyên tắc lựa
chọn các nội dung của chủ đề từ các bài, tiết trong sách giáo khoa. Thông thường, các bài
học thuộc cùng một chủ đề và được đặt gần nhau, trong cùng một chương, một phần...
Trong chương trình Ngữ văn 7 có bốn văn bản thuộc thể loại nghị luận được bố trí sắp xếp
như sau:
Tuần 22: Tiết 81:Tinh thần yêu nước cua nhân dân ta - Hồ Chí Minh.
Tuần 23: Tiết 85: Hướng dẫn đọc thêm: Sư giàu đẹp cua tiếng Việt – Đặng Thai Mai
Tuần 24: Tiết 89: Đức tinh giản dị cua Bác Hồ – Pham Văn Đồng.
Tuần 25: Tiết 93: Ý nghĩa văn chương - Hoài Thanh
Tất cả các văn bản ấy đều được bố trí trong chương trình học kì II. Tuy không được bố
trí liền kề nhau nhưng được sắp xếp liền tuần (22,23,24,25) cho nên rất thuận lợi cho việc
thực hiện dạy học theo chủ đề “Phát triên năng lưc cho hoc sinh khi hoc văn bản nghi
luân trong chương trình Ngữ văn 7”. Bốn văn bản nghị luận ấy không chỉ cho các em
thấy được đặc trưng của thể loại mà còn giúp cho các em học tập vận dụng để làm tốt bài
văn nghị luận.
Những văn bản nghị luận thuộc thể loại khó mà các em mới bắt đầu được tiếp xúc ở
chương trinh Ngữ văn 7. Nó khác hẳn với văn tự sự là trình bày diên biến sự việc, văn
miêu tả là tái hiện đặc điểm đối tượng mà các em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 6,
văn biểu cảm là bộc lộ, trình bày cảm xúc về đối tượng mà các em đã được học ở học kì I
lớp 7. Văn nghị luận là trình bày tư tưởng, quan điểm về một vấn đề nào đó.
Một đặc điểm nổi bật trong văn bản nghị luận là có hệ thống luận điểm, luận cứ và lập
luận. Văn bản nghị luận có hai dạng đó là nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Trong số
bốn văn bản nghị luận trên có ba văn bản nghị luận xã hội, một văn bản nghị luận văn học
đó là “Ý nghĩa văn chương” - Hoài Thanh.
Qua các văn bản nghị luận, giáo viên không chỉ truyền thụ tri thức cho các em về mặt
nội dung (các vấn đề nghị luận) trong văn bản mà còn giúp các em nắm được cách thức thể
hiện, triển khai và giải quyết vấn đề, cách xây dựng hệ thống luận điểm, luận cứ (lí le và
dẫn chứng), cách lập luận trong từng văn bản.
Học xong bốn tác phẩm thuộc thể loại nghị luận, học sinh se có cái nhìn khái quát về thể
loại nghị luận, rèn luyện thêm về kỹ năng làm bài văn nghị luận (cách xây dựng luận điểm,
luận cứ và lập luận). Vận dụng từng bước để rèn luyện viết bài văn nghị luận một cách
thuần thục...
Chính vì vậy, mà chúng tôi đã lựa chọn cụm văn bản nghị luận để vận dụng dạy học với
chủ đề “Phát triển năng lực cho học sinh khi học văn bản nghị luận ở chương trình
Ngữ văn 7”.
2. Tiến trình day hoc.
a. Xác định mục tiêu bài học
* Kiến thức:
- Bước đầu làm quen với thể loại nghị luận.
- Sơ giản về các tác giả: Hồ Chì Minh, Đặng Thai Mai, Phạm Văn Đồng, Hoài Thanh.
11
Nắm được nội dung và đặc điểm nghệ thuật qua từng văn bản.
+ Hiểu được qua văn bản chứng minh mẫu mực, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm sáng to
chân lý sáng ngời về truyền thống yêu nước nồng nàn của nhân dân Việt Nam ta (Tinh thân
yêu nước của nhân dân ta).
+ Đặc điểm văn nghị luận của Hồ Chí Minh qua văn bản “Tinh thân yêu nước của nhân
dân ta”. Cách nêu luận điểm, trình bày luận cứ (lí le, dẫn chứng) trong các bài văn nghi
luận trên.
+ Những đặc điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của “Sự giàu đep của tiếng Việt”
+ Thấy được cách nêu dẫn chứng và bình luận, nhận xét; giọng văn sôi nỗi, nhiệt tình của
tác giả. (Đức tính gian dị của Bác Hồ)
+ Cách nêu luận điểm, trình bày luận đểm, luận cứ (lí le, dẫn chứng) trong các bài văn nghi
luận trên.
* Kĩ năng: Thông qua hoạt động, rèn cho học sinh các ki năng:
- Nhận biết văn bản nghị luận xã hội, nghị luận văn học.
- Đọc – hiểu văn bản nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
- Cách lựa chọn, trình bày dẫn chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh.
- Xác định được hệ thống luận điểm, phân tích cách trình bày luận điểm, luận cứ trong văn
bản nghị luận.
- Vận dụng trình bày luận điểm trong bài văn nghị luận.
- Vận dụng kiến thức, ki năng đã học để thấy được tài năng của các tác giả về cách trình
bày luận điểm, luận cứ, khả năng lập luận của các tác giả qua các văn bản.
- So sánh, đối chiếu, tổng hợp các đơn vị kiến thức liên quan.
- Liên hệ và vận dụng làm bài văn nghị luận.
* Thái đô: Thông qua các hoạt động giáo dục học sinh:
- Yêu thích thể loại văn nghị luận, có hứng thú học các văn bản nghị luận.
- Giáo dục học sinh tinh thần yêu nước và nhận thức được vai trò, trách nhiệm của bản thân
đối với đất nước.
- Giáo dục học sinh yêu thích, lòng tự hào và có ý thức giữ gìn sự trong sáng về tiếng nói
của dân tộc và thêm yêu tiếng mẹ đe.
- Yêu quý cảm phục, học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh.
- Yêu thích, cảm nhận sâu sắc về những tác phẩm văn chương.
- Trân trọng tài năng viết văn nghị luận của các tác giả.
* Định hướng năng lưc: Qua việc tìm hiểu các văn bản nghị luận, nhằm hình thành, phát
triển những năng lực sau cho học sinh.
- Năng lực giao tiếp: Đọc diên cảm các văn bản, nghe và trả lời các câu hoi, đưa ý kiến và
phản biện ý kiến của người khác, viết đoạn văn nghị luận trình bày suy nghi của mình về
vấn đề trong văn bản nghị luận.
- Phát hiện câu chủ đề, tìm bố cục văn bản, phân tích, nhận xét cách triển khai các luận
điểm, luận cứ, cách lập luận trong văn nghị luận. Phản hồi và đánh giá các thông tin, đưa ra
những kết luận từ các thông tin.
- Năng lực giải quyết vấn đề: Giải thích, cắt nghia, tổng hợp thông tin tạo nên hiểu biết
chung về đặc trưng thể loại văn nghị luận. Cách xây dựng luận điểm, luận cứ, lập luận.
Phản hồi và đánh giá các thông tin, đưa ra những kết luận từ các thông tin.
- Năng lực thẩm mĩ: Nhận ra giá trị nghệ thuật và ý nghia của từng văn bản, cảm nhận về
các từ ngữ, hình ảnh nổi bật, về cấu trúc kiểu câu. Nhận ra giá trị nghệ thuật và ý nghia
12
của văn bản. Cảm phục của mình về cách viết, cách trình bày nội dung cách sư dụng từ
ngữ, cách trình bày luận điểm, luận cứ cách lập luận trong từng văn bản.
Ví dụ: Sưu tầm những hình ảnh thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Sắp xếp các
hình ảnh theo một ý tưởng nhất định. Cảm nhận ve đẹp của lòng yêu nước qua các tấm
gương tiêu biểu trong kháng chiến. Cảm nhận về ve đẹp của văn chương, ve đẹp của tiếng
Việt.
- Năng lực hợp tác: Tham gia hoạt động trao đổi nhóm theo sự phân công của giáo viên,
phối hợp tương tác trao đổi chia se tư tưởng, bày to cảm xúc qua thảo luận nhóm để tìm ra
hướng giải quyết, chọn và trình bày dẫn chứng, nhận xét ...
- Năng lực tự học: Tìm kiếm thông tin từ văn bản, từ tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác
phẩm đến các chi tiết và ý nghia các chi tiết trong văn bản. Huy động kiến thức, kinh
nghiệm bản thân liên quan đến nội dung văn bản để giải quyết các vấn đề đặt ra cũng như
đúc kết lại đặc diểm của văn bản nghị luận qua các văn bản. Vận dụng cách xây dựng hệ
thống luận điểm, luận cứ, cách lập luận để xây dựng đoạn văn, viết bài văn nghị luận.
b. Tiến trình day hoc - Vận dụng dạy học chủ đề phát triển năng lực cho học sinh khi học các văn bản nghị luận
se được tiến hành trong 4 tiết theo kế hoạch giảng dạy, được tuân thủ theo 5 bước hoạt
động của tiến trình dạy học Khởi đông/ Hình thành kiến thức/ Luyện tâp/ Vân dụng/
Mở rông, bổ sung, phát triên ý tưởng sáng tao. - Trong từng hoạt động của tiến trình dạy học, giáo viên cần xác định rõ năng lực cần hình
thành cho học sinh để rồi xác định, mô tả, biên soạn các hoạt động, bài tập hay hệ thống
câu hoi phù hợp. Cụ thể thực hiện các bước sau:
Hoat đông 1: Khởi đông Đây là tiết dạy học theo chủ đề học văn bản nghị luận cho nên, giáo viên cho học sinh
nhắc lại khái niệm, đặc điểm về văn nghị luận, (đã học ở tiết trước), từ đó giáo viên dẫn
dắt vào các văn bản nghị luận cụ thể.
Hoat đông 2: Hình thành kiến thức I/ Giới thiệu chung.
Năng lực cân phát triển: năng lực tự học và giai quyết vấn đề .
Hình thức hoạt động: Trên cơ sở đã chuẩn bị ở nhà, giáo viên cho học sinh trình bày sự
hiểu biết của mình về tác giả, tác phẩm, thể loại, kiểu văn bản, xuất xứ của văn bản.
II/ Đoc – hiêu văn bản Năng lực cân phát triển cho học sinh: năng lực giai quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng
lực giao tiếp, năng lực thẩm mĩ.
Hình thức hoạt động: Giáo viên linh hoạt đưa ra hệ thống câu hoi phát vấn, câu hoi thảo
luận, yêu cầu học sinh nhận xét về cách sư dụng từ ngữ, cấu trúc kiểu câu phủ định, khẳng
định, cách xây dựng luận điểm, luận cứ (lí le, dẫn chứng), cách lập luận để làm nổi bật nội
dung nghị luận trong mỗi văn bản. Giáo viên kết hợp hài hòa giữa nhiều phương pháp dạy
học để giải quyết vấn đề.
Chẳng hạn dạy tiết Tinh thần yêu nước cua nhân dân ta (Hồ Chí Minh):
- Yêu cầu học sinh đọc diên cảm đoạn trích, xác định bố cục của văn bản.
- Yêu cầu học sinh nhận xét về trình tự lập luận của tác giả trong văn bản.
- Tác giả đã làm sáng to nhận định về lòng yêu nước của nhân dân ta bằng cách nào? Em
có nhận xét gì về cách nêu dẫn chứng của tác giả?
- HS: Thảo luận nhóm. Kỹ thuật mảnh ghép.
Nhóm 1: (dãy bàn 1 và 3): Lòng yêu nước trong quá khứ được xác nhận bằng chứng cứ
lịch sư nào? Nhận xét về nghệ thuật, lời văn trong đoạn văn thứ hai?
13
Nhóm 2: (dãy bàn 2 và 4) Hệ thống lập luận của đoạn văn thứ 3 có gì đặc sắc. (về cách nêu
dẫn chứng, cách lập luận). Qua những dẫn chứng trên em có suy nghi gì về lòng yêu nước
của nhân dân ta?
* Lồng ghép giáo dục an ninh quốc phòng: kể về những tấm gương gan dạ mưu trí sáng tạo
trong kháng chiến của dân tộc (La Văn Cầu, Cù Chính Lan, Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót,
Tô Vinh Diện...)
- Kết thúc vấn đề, Bác đã chỉ ra nhiệm vụ gì cho toàn Đảng ta ?
- Em có nhận xét gì về cách kết thúc đó?
- Trong thời đại ngày nay, bản thân em se làm gì để thể hiện lòng yêu nước?
- Phần Tổng kết: Học sinh sư dụng ki thuật “khăn trải bàn”
- Khái quát những nét nghệ thuật chính của văn bản (Cách xây dựng luận điểm, lựa chọn
dẫn chứng, trình tự lập luận, cách sư dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ).
- Y nghia của văn bản đối với việc kế thừa, phát huy tinh thần yêu nước của nhân dân ta
trong hoàn cảnh lịch sư mới hiện nay.
Hoat đông 3: Luyện tâp Phát triển năng lực giai quyết vấn đê: Ren kĩ năng xây dựng
đoạn văn nghị luận. (Tích hợp với tập làm văn - cách xây dựng đoạn văn)
- Giáo viên cho học sinh vận dụng làm bài tập 2 (SGK). Viết đoạn văn từ 4 đến 6 câu theo
mô hình “Từ... đến...”
Hoat đông 4:
1/ Vân dụng (Hướng dân tư hoc - thưc hiện ở nhà) Phát triển năng lực tự học, năng
lực giai quyết vấn đề.
+ Viết 1 đoạn văn có sư dụng phép liệt kê khoảng 4 - 6 câu theo mô hình “Từ … đến...”
+ Từ ý nghia văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”, viết đoạn văn khoảng 10 câu
chứng minh nhân dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Từ đó xác định nhiệm vụ của mình
trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống đó. (Thời han nôp bài thu hoach là cuôi tuần
22/1/2019)
2/ Mở rông, bổ sung, phát triên ý tưởng sáng tao.
- Tìm đọc một số tác phẩm có cùng chủ đề về tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Tìm, tập kể chuyện về tấm gương yêu nước của nhân dân ta qua các nhân vật, qua các
thời kì lịch sư cụ thể: Phan Đình Giót, La Văn Cầu, Cù Chính Lan…
BÀI SOẠN MINH HỌA
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH KHI HỌC VĂN NGHỊ LUẬN Ơ
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 7
*Bước 1. Xác định vấn đề cần giải quyết.
- Nhận biết văn bản nghị luận xã hội.
- Ki năng Đọc - hiểu văn bản nghị luận xã hội.
- Chọn, trình bày luận cứ (lí le, dẫn chứng) trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh,
giải thích.
- Hiểu giá trị nội dung, nghệ thuật, ý nghia của các văn bản nghị luận.
* Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học
Gồm các văn bản:
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh).
- Sự giàu đẹp của tiếng việt (Đặng Thai Mai).
- Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng).
- Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh).
Tich hơp với:
+ Kiến thức về Tâp làm văn: Đặc điểm của văn nghị luận; luận điểm, luận cứ; lập luận.
+ Kiến thức Tiếng Việt; từ Hán việt, phép tu từ.
14
+ Kiến thức Lịch sử: Các cuộc kháng chiến chống xâm lược trong lịch sư. Cuộc kháng
chiến chống Pháp, chống Mỹ.
+ Tich hơp ANQP: Truyền thống lịch sư dân tộc. Những biểu hiện thể hiện lòng yêu nước
của nhân dân ta trong thời kì lịch sư hiện nay: xây dựng, bảo vệ Tổ quốc
+ Kiến thức GDCD: Lòng yêu nước, niềm tự hào ngôn ngữ dân tộc, ý thức trách nhiệm
của công dân đối với đất nước.
- Giáo dục kỹ năng sông:
+ Giáo dục học sinh lòng yêu nước và nhận thức được vai trò trách nhiệm của bản thân.
+ Tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, lối sống giản dị của Bác.
+ Lồng ghép giáo dục an ninh quốc phòng: kể về những tấm gương gan dạ mưu trí sáng
tạo trong kháng chiến của dân tộc.
* Bước 3. Xác định mục tiêu bài học
* Kiến thức: Thông qua các hoạt động giúp học sinh hiểu được:
- Nét đẹp truyền thống yêu nước của ông cha ta.
- Đặc điểm nghệ thuật văn nghị luận của Hồ Chí Minh.
- Sơ giản về tác giả Phạm Văn Đồng. Đức tính giản dị của Bác Hồ được biểu hiện trong lối
sống, trong quan hệ với mọi người, trong việc làm và trong sư dụng ngôn ngữ nói, viết
hàng ngày.
- Cách nêu dẫn chứng và bình luận nhận xét; giọng văn sôi nổi nhiệt tình của tác giả.
- Sơ giản về tác giả Đặng Thai Mai. Những đặc điểm của tiếng Việt.
- Những điểm nổi bật trong nghệ thuật nghị luận của bài văn. Hiểu được quan niệm của
nhà văn Hoài Thanh về nguồn gốc, công dụng và ý nghia của văn chương trong lịch sư của
nhân loại.
- Hệ thống các văn bản nghị luận đã học, nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu giá trị tư
tưởng và nghệ thuật chủ yếu của từng văn bản.
* Kĩ năng: Qua các hoạt động day - học, rèn cho học sinh các kỹ năng:
- Đọc - hiểu văn bản nghị luận xã hội, nghị luận văn học.
- Chọn, trình bày luận điểm luận cứ (lý le) dẫn chứng trong tạo lập văn bản nghị luận
chứng minh, giải thích.
- Khái quát, hệ thống hóa, so sánh, đối chiếu và nhận xét về tác phẩm nghị luận văn học và
nghị luận xã hội.
- Nhận diện và phân tích được luận điểm, phương pháp lập luận trong các văn bản.
- Nhận ra được hệ thống luận điểm và cách trình bày luận điểm trong văn bản.
- Phân tích được hệ thống lập luận của tác giả trong văn bản.
* Thái đô: Thông qua các hoạt động giáo dục học sinh:
- Yêu thích thể loại văn nghị luận.
- Giáo dục học sinh tinh thần yêu nước và nhận thức được vai trò trách nhiệm của bản thân
trong việc giữ gìn, xây dựng Tổ quốc trong giai đoạn lịch sư hiện nay.
- Giáo dục học sinh lòng tự hào về tiếng nói của dân tộc và thêm yêu tiếng mẹ đe.
- Biết trân trọng, kính yêu, cảm phục Bác Hồ, học tập và làm theo tấm gương đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
Định hướng năng lưc: Rèn luyện và phát triển cho học sinh năng lực sau:
- Năng lực giai quyết vấn đề: Phát hiện câu chủ đề, tìm bố cục văn bản, phân tích luận
điểm, luận cứ, quá trình lập luận của văn bản.
- Năng lực tư duy sáng tạo: Phát hiện nghệ thuật nghị luận nổi bật nét đặc trưng của văn
bản.
- Năng lực giao tiếp hợp tác: Phối hợp tương tác, chia se tư tưởng, bày to cảm xúc qua thảo
luận với các bạn trong nhóm và nhóm khác, giao tiếp, tiếp thu kiến thức, nội dung bài học
từ thầy cô.
15
- Năng lực cam thụ thẩm mĩ: Cảm nhận được cái hay, cái đẹp của văn bản nghị luận qua
các đặc trưng nghệ thuật và nội dung tư tưởng; cảm nhận ve đẹp của lòng yêu nước qua các
tấm gương tiêu biểu trong kháng chiến, ve đẹp của tiếng Việt qua hệ thống từ vựng phong
phú, từ ngữ hình ảnh, thanh điệu, cảm nhận được ve đẹp của Bác Hồ qua các phương diện
của cuộc sống, cảm nhận về ve đẹp của văn chương.
- Năng lực tự học: Biết dùng những ki năng, phương pháp đã học để áp dụng: Xây dựng
luận điểm, luận cứ, viết đoạn, bài văn nghị luận chứng minh, giải thích hoàn chỉnh.
* Bước 4. Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/ bài tập cốt lõi có thể
sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh.
Mức đô nhân biết Mức đô thông hiêu Mức đô vân dụng và vân dụng cao
- Nêu những nét chính
về tác giả.
- Hoàn cảnh sáng tác tác
phẩm.
- Xác định thể loại, kiểu
văn bản, phương biểu
đạt.
- Trình bày được những biểu
hiện của truyền thống yêu
nước qúy báu của dân tộc ta.
- Chỉ ra những phương diện
biểu hiện đức tính giản dị của
Bác Hồ trong văn bản.
- Trình bày được quan niệm
của Hoài Thanh về nguồn
gốc, chức năng công dụng to
lớn của văn chương.
- Nêu những hiểu biết về phong cách
nghệ thuật của tác giả qua việc đọc -
hiểu tác phẩm.
- Bài học của bản thân về đức tính
giản dị - một phẩm chất đáng quý.
- Suy nghi của bản thân về tình yêu
văn chương chân chính.
Nhận diện một số biện
pháp nghệ thuật trong
văn bản.
Chỉ ra được nghệ thuật nghị
luận của tác giả (cách nêu
luận cứ, chọn lọc dẫn chứng;
cách kết hợp các phương thức
biểu đạt)
Qua việc tìm hiểu, phân tích các văn
bản nghị luận, biết cách tạo lập đoạn
văn chứng minh .
Chỉ ra ki năng đọc hiểu
các tác phẩm nghị luận
Phân tích được những đặc
trưng cơ bản của các tác phẩm
nghị luận.
So sánh, đánh giá các tác phẩm cùng
thể loại.
* Bước 5. Biên soạn các câu hỏi/ bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả.
Mức đô nhân biết Mức đô thông hiêu Mức đô vân dụng và
vân dụng cao
- Nêu những nét chính về
tác giả Hồ Chí Minh, Phạm
Văn Đồng, Đặng Thai Mai,
Hoài Thanh.
- Giới thiệu xuất xứ, thời
gian sáng tác văn bản, thể
loại, phương thức biểu đạt
chính của các văn bản “Tinh
thân yêu nước của nhân dân
ta”, “Ý nghĩa văn chương”,
“Sự giàu đep của tiếng
Việt”, “Đức tính gian dị của
Bác Hồ”
- Giải nghia một số từ khó.
- Hiểu về vị trí văn chính luận
trong sự nghiệp sáng tác của
Hồ Chí Minh.
- Hiểu bối cảnh lịch sư qua các
văn bản se học.
- Trình hiểu biết về nghị luận
chứng minh.
Chỉ ra bố cục của các văn - Trình bày luận điểm của các - Cách đặt vấn đề ở mỗi
16
bản: “Tinh thần yêu nước
của nhân dân ta”, “Ý nghia
văn chương”, “Sự giàu đep
của tiếng Việt”, “Đức tính
giản dị của Bác Hồ” và lập
dàn ý theo trình tự lập luận.
văn bản.
- Để chứng minh cho vấn đề
nghị luận các tác giả đã đưa ra
những dẫn chứng nào và sắp
xếp theo trình tự nào?
- Phân tích những dẫn chứng,
những biểu hiện ở mỗi văn bản.
- Phân tích tính mạch lạc, chặt
che ở các văn bản.
văn bản như thế nào?
- Nhận xét về nghệ thuật
nghị luận của cá văn bản
ở các phương diện sau:
+ Xây dựng bố cục.
+ Cách chọn lọc và trình
tự dẫn chứng.
+ Cách sư dụng hình ảnh
nghệ thuật đặc sắc.
* Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
Xác định các văn bản được sư dụng: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí
Minh, Sự giàu đẹp của tiếng việt của Đặng Thai Mai, Đức tính giản dị của Bác Hồ của
Phạm Văn Đồng, Sự giàu đẹp của tiếng Việt của Hoài Thanh.
Hoat Đông 1. Khởi đông: Thế nào là văn nghị luận?
(hs: Là loại văn bản được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng,
quan điểm nào đó. Muốn thế văn nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí le, dẫn chứng
thuyết phục). Từ trả lời của HS, GV dẫn dắt vào bài.
Hoat đông 2. Hình thành kiến thức
A. Văn bản 1: TINH THÂN YÊU NƯỚC CỦA NHÂN DÂN TA
(Hồ Chi Minh) A. MỨC ĐỘ CÂN ĐẠT:
1. Kiến thức:
- Nét đẹp truyền thống yêu nước của ông cha ta
- Đặc điểm nghệ thuật của văn nghị luận Hồ Chí Minh qua văn bản
2. Kĩ năng:
- Nhận biết văn bản nghị luận xã hội.
- Đọc - hiểu văn bản nghị luận xã hội.
- Chọn, trình bày dẫn chứng trong tạo lập văn bản nghị luận chứng minh.
3. Thái đô:
- Giáo dục học sinh tinh thần yêu nước và nhận thức được vai trò trách nhiệm của bản thân.
- Tích hợp giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, lồng ghép giáo dục an ninh quốc
phòng: kể về những tấm gương gan dạ mưu trí sáng tạo trong kháng chiến của dân tộc.
4. Định hướng góp phần hình thành năng lưc:
- Năng lực giải quyết vấn đề: phát hiện câu chủ đề, tìm bố cục văn bản, nét đẹp truyền
thống yêu nước của ông cha ta thể hiện trong văn bản.
- Năng lực tư duy sáng tạo: phát hiện nghệ thuật nghị luận nổi bật của văn bản.
- Năng lực hợp tác: phối hợp tương tác, chia se tư tưởng, bày to cảm xúc qua thảo luận
nhóm, chọn và trình bày dẫn chứng.
- Năng lực tổng hợp: khái quát và tổng hợp kiến thức toàn bài.
- Năng lực cảm thụ thẩm mi: cảm nhận ve đẹp của lòng yêu nước qua các tấm gương tiêu
biểu trong kháng chiến.
- Năng lực tự học: viết đoạn văn chứng minh, viết đoạn văn theo mô hình: Từ… đến…
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Thiết kế bài học.
- Các slide trình chiếu, phiếu bài tập vận dụng.
2. Chuẩn bị cua hoc sinh:
17
- Ôn lại kiến thức đã học ở bài “Tìm hiểu chung về văn nghị luận” và “đặc điểm của văn
nghị luận” (tiết 76 và 79).
- Chuẩn bị bài học: đọc và soạn bài theo hệ thống câu hoi trong SGK (trang 24 - 26).
- Phiếu học tập cá nhân.
- Tìm đọc truyện về tấm gương về gan dạ mưu trí sáng tạo trong kháng chiến.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh.
2. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CÂN ĐẠT
I. HOẠT ĐỘNG KHƠI ĐỘNG
H: Thế nào là văn nghị luận? (HS: Là loại văn bản
được viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người
nghe một tư tưởng quan điểm nào đó. Muốn thế văn
nghị luận phải có luận điểm rõ ràng, có lí le, dẫn
chứng thuyết phục)
GV: dẫn dắt vấn đề vào bài mới
Viết nhan đề
II. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Tìm hiểu về tác giả tác phẩm.
Hỏi: Nêu những hiểu biết của em về tác giả Hồ Chí
Minh.
- HS trả lời - gv chiếu slide hình ảnh giới thiệu về
Hồ Chí Minh.
- GV giới thiệu sơ lược về văn chính luận: Hồ Chí
Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại, phục
vụ có hiệu quả sự nghiệp cách mạng. Nhà văn
cũng phải ở giữa cuộc đời góp phần vào đấu tranh
và phát triển xã hội. văn thơ phải có thép, có xu
hướng cách mạng và tiến bộ tư tưởng, có cảm
hứng đấu tranh xã hội tích cực, trở thành vũ khí
đấu tranh …
Chiếu slide
GV chiếu slide và thuyết trình:
Hỏi: Nêu xuất xứ của văn bản này.
GV chiếu slide hình Đai hôi đai biều lần thứ II
cua Đảng.
Hỏi: Xác định thể loại của văn bản.
Tìm hiểu văn bản
Hỏi: Văn bản nghị luận này nên đọc giọng như thế
I. Giới thiệu chung: 1. Tác giả: Hồ Chí Minh
- Văn chính luận chiếm vị trí quan trọng
trong sự nghiệp văn thơ Hồ Chí Minh
Các tác phẩm chính luận hướng tới mục
đích tác động đến dư luận xã hội đương
thời và ở thời kì này thì yêu nước là
truyền thống quý báu đáng tự hào của
dân nhân ta được hình thành qua trường
kì lịch sư và ngày càng được bồi đắp
thêm. Hiểu rõ và phát huy truyền thống
đó trong hoàn cảnh kháng chiến chống
ke thù xâm lược là một việc hết sức quan
trọng.
2. Tác phầm: chú thích* / 25
+ Xuất Xứ: Trích từ văn kiện, Báo cáo
chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình
bày tại Đại hội lần II của Đảng Lao
Động Việt Nam (nay là Đảng cộng sản
Việt Nam) tại Việt Bắc tháng 2 năm
1951.
+ Thê loai: Nghị luận (Chứng minh một
vấn đề chinh trị xã hội)
II. Đoc - hiêu văn bản:
1.Đoc - tìm hiêu nghĩa từ khó:
18
nào? (Giọng mạch lạc, rõ ràng, dứt khoát nhưng vẫn
thể hiện tình cam). GV gọi 2 HS đọc.
GV nhật xét cách đọc của HS.
- GV cùng HS giải thích từ khó và hoi thêm: còn từ
nào các em chưa hiểu? (nếu có hs hoi thì gv trả lời)
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục.
Kỹ thuật động não
Hỏi: Văn bản Tinh thần yêu nước nói về vấn đề gì?
- HS: Lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam ta
Câu thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận trong bài là
câu nào?
- HS: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước.
Hỏi: Tìm bố cục của bài văn và lập dàn ý theo trình
tự lập luận của bài? Nêu nội dung từng phần?
HS tìm và trả lời. GV chiếu slide bố cục và nhận
xét
Hỏi: Nhìn vào bố cục này em có nhận xét gì về trình
tự lập luận của bài văn. (Nêu vấn đề → giai quyết
vấn đề →kết thúc vấn đề → chặt che, hợp lý)
GV gọi HS đọc đoạn văn thứ nhất
Hỏi: Nhận định chung về lòng yêu nước của nhân
dân ta là gì?
HS: Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là
một truyền thống quý báu của ta.
GV chiếu 2 câu.
Hỏi: Tác gia nêu vấn đề trực tiếp hay gián tiếp?
(trực tiếp, rõ ràng, khẳng định)
Em hiểu như thế nào gọi là lòng “nồng nàn”,
“truyền thống” yêu nước?
- HS: - nồng nàn là sôi nổi, mạnh me, dâng trào.
- truyền thống là những giá trị đã trở nên bền
vững trải qua một thời gian dài, nhiều thế hệ, trở
thành tài sản chung của cộng đồng.
Hỏi: Lòng yêu nước nồng nàn của dân ta được tác
giả nhấn mạnh qua những linh vực nào? (Thể hiện
trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, bao vệ đất
nước)
Hỏi: từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện tinh thần yêu
nước trong đoạn văn?
(nó kết thành làn sóng…, nó lướt qua mọi nguy
hiểm…, nó nhấn chìm tất ca lũ bán nước và cướp
nước).
Hỏi: Tác dụng của những hình ảnh ngôn từ đó trong
câu văn (Gợi ta sức mạnh và khí thế mạnh me của
lòng yêu nước)
Hỏi: Em có nhân xét gì về cách nêu vấn đề của bài
văn? (trực tiếp, ngắn gọn, chặt che)
Chuyển ý:
Hỏi: Như vậy tác giả se làm như thế nào để thuyết
2. Tìm hiêu văn bản
a. Bô cục : 3 phần
Phần1 (đoạn1): Nhận định chung về lòng
yêu nước.
Phần 2 (đoạn 2 và 3): Biểu hiện của lòng
yêu nước.
Phần 3 (đoạn 4): Nhiệm vụ của Đảng ta.
b. Phân tích
b1. Nhân định chung về lòng yêu nước
- Dân ta có một lòng nồng nàn yêu
nước. Đó là một truyền thống quý báu
của ta.
Thể hiện rõ nhất trong đấu tranh chống
giặc ngoại xâm, bao vệ đất nước)
- Từ ngữ gợi hình ảnh (kết thành, lướt
qua, nhấn chìm, mạnh me, to lớn)
- So sánh (...một làn sóng…)
→ Gợi tả sức mạnh và khí thế mạnh me
của lòng yêu nước.
=> Nêu vấn đề trực tiếp, ngắn gọn, chặt
che.
19
phục mọi người tin vào nhận định của minh? (chứng
minh bằng nhưng dẫn chứng cụ thể)
Hỏi: Để làm rõ nhận định về lòng yêu nước của nhân
dân ta, tác giả đã đưa ra những dẫn chứng cụ thể nào
?
- Lòng yêu nước trong lịch sử chống giặc ngoại xâm
(đoạn văn 2) và trong cuộc kháng chiến hiện tại
(đoạn văn 3)
- GV chiếu đoạn văn 2 và 3
- HS: Thảo luân nhóm. Kĩ thuât mảnh ghép GV
trình chiếu câu hỏi thảo luân. Nhóm 1 (tổ 1 và 3) Lòng yêu nước trong quá khứ
được xác nhận bằng chứng cớ lịch sử nào? Nhận xét
về nghệ thuật, lời văn trong đoạn văn thứ 2?
Nhóm 2 (tổ 2 và 4) Hệ thống lập luận của đoạn văn
3 có gì đặc sắc. (về cách nêu dẫn chứng, cách lập
luận)
Sau 2 phút đại diện nhóm lên trả lời, gv nhận xét và
chốt trả lời: Đoạn văn (3) gồm 5 câu liên kết chặt
che mạch lạc:
- Cách dẫn chứng (gv chiếu slide hình ảnh và thuyết
trình) + Lứa tuổi: cụ già, nhi đồng.
+ không gian: trong nước, ngoài nước, vùng tạm
chiến, các vùng miền trong nước, miền ngược, miền
xuôi, tiền tuyến, hậu phương.
+ Nhiệm vụ: Chiến đấu, sản xuất
+ Con người: Bộ đội, công nhân, phụ nữ, thanh niên,
điền chủ…
+ Việc làm cụ thể: chịu đói, nhịn ăn, diệt giặc, vận
tải, sản xuất, chăm sóc…
Hỏi: Các sự vật con người được liên kết với nhau
theo mô hình: từ…đên... Có mối quan hệ với nhau
như thế nào?
Hỏi: Em có nhân xét gì về các dân chứng. (dẫn
chứng phong phú toàn diện, tiêu biểu, dễ hiểu)
Hỏi: So sánh dẫn chứng xưa và nay, em thấy có
điểm gì giống và khác nhau?
HS: - Giống: Lòng nồng nàn yêu nước.
- Khác: Cuộc kháng chiến, con người, việc làm.
Hỏi:Qua những dẫn chứng trên em có suy nghi gì về
lòng yêu nước của nhân dân ta?
Lồng ghép giáo dục an ninh quôc phòng: kê về
những tấm gương gan da mưu tri sáng tao trong
kháng chiến cua dân tôc (La Văn Cầu, Cù Chính
Lan, Bế Văn Đàn…) Chuyển ý: Từ những nội dung mà chúng ta đã phân
tích, kết thúc vấn đề Bác đã chỉ ra nhiệm vụ của
Đảng ta phải làm gì để phát huy truyền thống yêu
b2. Những biêu hiện cua lòng yêu nước
* Chứng minh lòng yêu nước trong lịch
sư chống giặc ngoại xâm
- Phép liệt kê (thời đại Bà Trưng, Bà
Triệu, Trân Hưng Đạo …)
- Cách nói trang trọng.
* Chứng minh lòng yêu nước của đồng
bào ta trong cuộc kháng chiến hiện tại
(bằng thực tế cuộc kháng chiến chống
Pháp)
- Nghệ thuật liệt kê (lứa tuổi, không
gian, nhiệm vụ, con người, việc làm)
- Sự viêc và con người liên kết với nhau
theo mô hình: từ… đến…vừa cụ thể vừa
toàn diện
- Dẫn chứng phong phú toàn diện, tiêu
biểu, dễ hiểu.
→ Trong bất kỳ thời đại nào đồng bào ta
ai cũng có lòng yêu nước nồng nàn.
20
nước. Chúng ta sang phần c3
GV chiếu đoan văn cuôi Hỏi: Cuối văn bản Bác đưa ra nhiệm vụ của chúng ta
là phải làm gì?
Hỏi: Em hiểu thế nào về lòng yêu nước trưng bày và
lòng yêu nước giấu kín trong đoạn văn này? (so sánh
tinh thân yêu nước ở 2 trạng thái: bộc lộ rõ ràng và
tiềm ẩn kín đáo)
Hỏi: Bác nêu ra cách làm như thế nào?
Liên hệ: Trong thời đại ngày nay, ban thân em se
làm gì cụ thể để thể hiên lòng yêu nước?
- Học tập thật gioi, yêu quê hương, yêu gia đình…
Thảo luân nhóm. Kỹ thuât khăn trải bàn
Nhóm 1, 2:
Câu 1. Khái quát những nét chính về nghệ thuật của
văn bản:
- Xây dựng luận điểm như thế nào?
- Sư dụng từ ngữ, hình ảnh ra sao?
- Biện pháp nghệ thuật gì?
Nhóm 3, 4:
Câu 2. Ý nghĩa của văn ban là gì? Thế hệ tre ngày
nay cân làm gì để giư gìn và phát huy tinh thân yêu
nước của dân tộc trong hoàn canh lịch sử mới hiện
nay.
III. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- GV hướng dẫn HS luyện tập.
Ví dụ: Chỉ còn khoang vài ngày nưa nưa là đến Tết
Âm lịch 2019. Không khí mùa xuân đã tràn ngập đất
trời và lòng người. Khắp nơi, từ già đến tre, từ
thành thị đến nông thôn, từ miền núi đến miền biển
... Tất ca đều rạo rực, hân hoan đón chào năm mới,
một mùa xuân an bình và hạnh phúc. IV. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG (Thực hiện ở nhà)
+ Viết 1 đoạn văn có sư dụng phép liệt kê khoảng 4 -
5 câu theo mô hình “Từ … đến...”
+ Từ ý nghia văn bản “Tinh thần yêu nước của nhân
dân ta”, viết đoạn văn khoảng 10 câu chứng minh
nhân dân ta có lòng nồng nàn yêu nước. Từ đó xác
định nhiệm vụ của mình trong việc giữ gìn và phát
huy truyền thống đó.
V. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MƠ RỘNG
(Thưc hiện ở nhà) Kể chuyện về tấm gương gan dạ
mưu trí sáng tạo trong kháng chiến (Phan Đình Giót,
b3. Nhiệm vụ cua Đảng trong việc phát
huy hơn nữa truyền thông yêu nước
cua toàn dân
- Động viên, khích lệ những biểu hiện
khác nhau của lòng yêu nước
- Ra sức giải thích, tuyên truyền, tổ chức
lãnh đạo
=> Cần phải thể hiện lòng yêu nước
bằng những việc làm cụ thể.
3. Tổng kết
a. Nghệ thuât
- Xây dựng luận điểm ngắn gọn, súc tích,
lập luận chặt che, dẫn chứng toàn diện,
tiêu biểu chọn lọc theo các phương diện:
lứa tuổi, nghề nghiệp, vùng miền.
- Sư dụng từ ngữ gợi hình ảnh (làn sóng,
lướt qua nhấn chìm,...) câu văn nghị luận
hiệu quả. (câu có từ quan hệ Từ...đến...)
- Sư dụng biện pháp liệt kê nêu tên các
anh hùng dân tộc trong lịch sư chống
ngoại xâm của đất nước, nêu các biểu
hiện của lòng yêu nước của nhân dân ta.
b. Ý nghĩa văn bản : Truyền thống yêu nước quý báu của
nhân dân ta cần được phát huy trong
hoàn cảnh lịch sư mới để bảo vệ đất
nước.
III. Luyện tâp
* Bài 2: Viết 1 đoạn văn 4 - 5 câu theo
mô hình “Từ … đến”
21
La Văn Cầu, Cù Chính Lan…)
D. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.
1. Học bài:
- Học phân tích, viết đoạn văn vận dụng, thực hiện
các bài tập ở phần luyện tập (vận dụng, mở rộng)
Nộp bài vào ngày thứ 3 tuần sau (22/1/2019) 2. Chuẩn bị: Soạn bài tiếp theo “Sự giàu đẹp...”
B. Văn bản 2: Hướng dẫn đọc thêm: SỰ GIÀU ĐẸP CỦA TIẾNG VIỆT
(Đặng Thai Mai)
Hoat đông cua GV và HS Nôi dung cần đat
Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả tác phẩm.
GV giao nhiệm vụ: HS đọc và trình bày những nét cơ
bản về tác giả; cuộc đời, sự nghiệp.
HS: Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm qua phần chú thích.
GV đặt những câu hoi gợi để học sinh trả lời.
HS: Suy nghi trả lời theo phần chú thích.
Thao tác 2: Hướng dân HS tìm hiêu giá trị cụ thê
cua văn bản.
Hướng dẫn HS tiếp cận văn bản:
GV giao nhiệm vụ:
+ Đề xuất giọng đọc.
+ Đề xuất từ khó cần giải thích.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục.
GV nhận xét cách đọc
Hướng dẫn HS phân tích văn bản
GV: Giao nhiệm vụ cho HS nghiên cứu trả lời một số
câu hoi và yêu cầu cụ thể để tìm hiểu cách nêu vấn đề
của bài văn.
HS: Hoạt động nhóm theo ki thuật mảnh ghép-> trình
bày -> nhận xét, bổ sung cho nhau.
GV: Đánh giá kết quả hoạt động, đúc kết ý.
Cụ thể: Sử dụng kỹ thuât mảnh ghép.
Nhóm 1: Bằng cách nào tác giả đã giải thích về nhận
định: “Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng
đẹp, một thứ tiếng hay”?
Nhóm 2 và 3: Để chứng minh cho ve đẹp của tiếng
Việt, tác giả đã đưa ra những chứng cứ gì? Cách sắp
các chứng cứ như thế nào?
Nhóm 4: Ve đẹp của tiếng Việt được giải thích trên
những yếu tố nào?
Qua đoạn văn đó, em thấy cách lập luận của tác giả có
gì đặc biệt? Tác dụng của cách lập luận này?
Thao tác 3: Hướng dân HS tổng hơp giá trị tác
phẩm
GV đưa ra một số câu hoi khái quát về hai giá trị của
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
Đặng Thai Mai (1902 - 1984) là nhà
giáo, nhà nghiên cứu văn học, nhà hoạt
động văn hóa, xã hội nổi tiếng.
2. Tác phẩm:
Văn bản được trích ở phần đầu bài
tiểu luận: Tiếng Việt một biểu hiện
hùng hồn của sức sống dân tộc (1967).
II. Đoc – hiêu văn bản:
1. Đoc – tìm hiêu từ khó:
2. Tìm hiêu văn bản:
a. Nôi dung:
- Giải thích cụ thể về nhận định: Tiếng
Việt có những đặc sắc của một thứ
tiếng đẹp, một thứ tiếng hay.
- Chứng minh cái hay và cái đẹp trên
các phương diện:
+ Ngữ âm.
+ Từ vựng.
+ Ngữ pháp.
+ Những phẩm chất bền vững và khả
năng sáng tạo trong quá trình phát
triển lâu dài.
- Bàn luận: Sự phát triển của tiếng Việt
chứng to sức sống dồi dào của dân tộc.
22
văn bản, hướng dẫn học sinh tái hiện nhanh kiến thức
đã tìm hiểu (khuyến khích ghi điểm cho đối tượng học
sinh trung bình và yếu)
Kĩ thuật khăn trải bàn: Em hãy khái quát những nét
nghệ thuật và ý nghia của văn bản?
b. Nghệ thuât:
- Sự kết hợp khéo léo và có hiệu quả
giữa lập luận giải thích và lập luận
chứng minh bằng lí le, dẫn chứng, lập
luận theo kiểu diên dịch – phân tích từ
khái quát đến cụ thể trên các phương
diện.
- Lựa chọn, sư dụng ngôn ngữ lập luận
linh hoạt: cách sư dụng từ ngữ sắc sảo,
cách đặt câu có tác dụng diên đạt thấu
đáovấn đề nghị luận.
c. Ý nghĩa:
- Tiếng Việt mang trong nó những giá
trị văn hóa rất đáng tự hào của người
Việt Nam.
- Trách nhiệm giữ gìn phát triển tiếng
nói dân tộc của mỗi người Việt Nam.
C. Văn bản 3: ĐỨC TÍNH GIẢN DỊ CỦA BÁC HỒ
(Phạm Văn Đồng)
Hoat đông cua GV và HS Nôi dung cần đat
Thao tác 1: Tìm hiêu về tác giả tác phẩm.
GV giao nhiệm vụ: HS đọc và trình bày những nét cơ
bản về tác giả, tác phẩm.
GV nhận xét, chốt ý.
- HS suy nghi và trả lời theo phần chú thích SGK.
Thao tác 2: Hướng dân HS tìm hiêu giá trị cụ thê
cua văn bản.
Hướng dẫn học sinh tiếp cận văn bản:
GV giao nhiệm vụ:
+ Đề xuất giọng đọc
+ Đề xuất từ khó cần giải thích
I. Giới thiệu chung :
1. Tác giả : Phạm Văn Đồng (1906 – 2000) – một
cộng sự gần gũi của Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Ông từng là thủ tướng Chính phủ
trên ba mươi năm đồng thời cũng là nhà
hoạt động văn hóa nổi tiếng. Những tác
phẩm của Phạm Văn Đồng hấp dẫn
người đọc bằng những tư tưởng sâu sắc,
tình cảm sôi nổi, lời văn trong sáng.
2. Tác phẩm:
Trích từ diên văn Chủ tịch Hồ Chí Minh,
tinh hoa và khí phách của dân tộc,
lương tâm của thời đại đọc trong Lê kỷ
niệm 80 năm ngày sinh của Bác Hồ
(1970).
II. Đoc – hiêu văn bản :
1. Đoc – tìm hiêu từ khó :
2. Tìm hiêu văn bản:
23
GV hướng dẫn HS tìm hiểu phương thức biểu đạt của
văn bản.
GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục.
GV: Em hãy nêu bố cục củc văn bản.
Hướng dẫn HS phân tích văn bản
GV: Giao nhiệm vụ cho HS nghiên cứu trả lời một số
câu hoi và yêu cầu cụ thể để tìm hiểu cách nêu vấn đề
của bài văn.
HS: Hoạt động nhóm theo ki thuật mảnh ghép → trình
bày → nhận xét, bổ sung cho nhau.
GV: Đánh giá kết quả hoạt động, đúc kết ý.
Tìm hiêu đoan 1:
Nhóm 1:Trong phần mở đầu văn bản, tác giả đã viết
hai câu văn: Một câu nhận xét chung; một câu giải
thích nhận xét ấy. Đó là những câu văn nào?
Nhóm 2: Luận điểm này đề cập đến mấy phạm vi? Em
thấy văn bản này tập trung làm nổi bật phạm vi nào?
Nhóm 3:Trong đời sống hằng ngày, đức tính giản dị
của Bác được tác giả nhận định bằng những từ ngữ
nào?
Nhóm 4: Trong khi nhận định về đức tính giản dị của
Bác Hồ, tác giả đã có thái độ như thế nào? Lời văn
nào chứng to điều đó?
Tìm hiêu đoan 2.
Nhóm 1 và 2: Trong đoạn văn tiếp theo tác giả đề cập
đến mấy phương diện trong lối sống giản dị của Bác
Hồ? Đó là những phương diện nào? Tìm những từ ngữ
chứng minh cho điều đó?
Nhóm 3 và 4: Nhận xét về những dẫn chứng được nêu
trong đoạn?
Tại sao trong đoạn cuối của văn bản để làm sáng to sự
giản dị trong cách nói và viết của Bác, tác giả lại dùng
câu nói của Bác để chứng min ?
Qua đó, em hãy khái quát những nhận xét của mình về
đức tính giản dị của Bác Hồ?
Hãy chỉ ra thái độ của tác giả trước đức tính giản dị
của Bác Hồ?
Thao tác 3: Hướng dân hoc sinh tổng hơp giá trị
tác phẩm
Thảo luân nhóm: Kỹ thuât khăn trải bàn
a. Phương thức biêu đat: Nghị luận
chứng minh.
b. Bô cục: Chia làm hai phần.
- Từ đầu … tuyệt đẹp: Nêu nhận xét
chung về đức tính giản dị của Bác Hồ.
- Phần còn lại: Trình bày những biểu
hiện của đức tính giản dị của Bác.
c. Phân tích:
c.1 Nhân định về đức tinh giản dị cua
Bác Hồ:
Sự nhất quán giữa đời hoạt động chính
trị và đời sống bình thường của Bác.
Trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp → Ca
ngợi đức tính giản dị của Bác.
c.2 Những biêu hiện trong đức tinh
giản dị cua Bác Hồ.
Giản dị trong lối sống:
+ Giản dị trong tác phong sinh hoạt:
Bữa cơm chỉ vài ba món … hương thơm
của hoa.
+ Giản dị trong quan hệ với mọi người:
Viết thư cho các đồng chí, nói chuyện
với các cháu miền Nam, đi thăm nhà tập
thể … việc gì cũng tự làm … đặt tên cho
người phục vụ …
+ Giản dị trong cách nói và viết:
“Không có gì quí hơn độc lập tự do”,
“Nước Việt Nam … thay đổi”
→ Đó là những câu nói nổi tiếng về ý
nghia và ngắn gọn, dê nhớ, dê thuộc,
mọi người đều biết, đều thuộc.
=> Đức tính giản dị thể hiện bản chất
cao đẹp của Hồ Chí Minh với đời sống
tinh thần phong phú, hiểu biết sâu sắc,
quý trọng lao động, với tư tưởng và tình
cảm làm nên tầm vóc văn hóa của
Người.
c.3 Thái đô cua tác giả đôi với đức tinh
giản dị cua Bác Hồ:
Cảm phục, ngợi ca, chân thành, nồng
nhiệt.
3. Tổng kết:
24
GV đưa ra một số câu hoi khái quát về hai giá trị của
văn bản→ HS thảo luận→ trả lời kết quả→ GV nhận
xét, chốt ý.
Nhóm 1 và 3: Em hãy khái quát những nét nghệ thuật.
Nhóm 2 và 4: Ý nghia của văn bản?
a. Nghệ thuât:
- Có dẫn chứng cụ thể, lí le bình luận
sâu sắc, có sức thuyết phục.
- Lập luận theo trình tự hợp lí.
b. Ý nghĩa văn bản:
- Ca ngợi phẩm chất cao đẹp, đức tính
giản dị của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
- Bài học về việc học tập, rèn luyện noi
theo tấm gương của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
D. Văn Bản 4: Ý NGHĨA VĂN CHƯƠNG
(Hoài Thanh)
Hoat đông cua GV và HS Nôi dung cần đat
Thao tác 1: Tìm hiêu về tác giả tác phẩm.
GV giao nhiệm vụ: HS đọc và trình bày những nét cơ
bản về tác giả, tác phẩm.
- Tìm hiểu về tác giả, tác phẩm qua phần chú thích, GV
đặt những câu hoi gợi để học sinh trả lời.
Thao tác 2: Hướng dân HS tìm hiêu giá trị cụ thê
cua văn bản
Hướng dân hoc sinh tiếp cân văn bản:
GV giao nhiệm vụ:
+ Đề xuất giọng đọc.
+ Đề xuất từ khó cần giải thích.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu phương thức biểu đạt.
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục của văn bản.
- GV: Em hãy nêu bố cục của văn bản.
Hướng dẫn học sinh khai thác giá trị của tác phẩm.
GV giao nhiệm vụ cho HS nghiên cứu trả lời một số câu
hoi và yêu cầu cụ thể để tìm hiểu nội dung văn bản
HS hoạt động theo ki thuật động não:
Trước khi nêu nguồn gốc của văn chương, tác giả giải
thích nguồn gốc của thi ca bằng cách nào? (Dẫn câu
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả:
Hoài Thanh: (1909 - 1982) là một
trong những nhà phê bình văn học
xuất sắc của nước ta ở thế kỉ XX. Hoài
Thanh là tác giả của tập Thi Nhân
Việt Nam - Một công trình nghiên cứu
nổi tiếng về phong trào Thơ mới.
2. Tác phẩm: Văn bản được in trong
quyển Văn chương và hành động.
II. Đoc – hiêu văn bản:
1. Đoc – tìm hiêu từ khó:
2. Tìm hiêu văn bản:
a. Phương thức biêu đat: Nghị luận
văn chương.
b. Bô cục: Chia làm ba phần.
+ Nguồn gốc: từ đầu cho đến “muôn
loài”.
+ Nhiệm vụ: tiếp theo cho đến “sự
sống”.
+ Công dụng của văn chương: phần
còn lại.
c. Phân tích:
c.1 Nguồn gôc cua văn chương: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương
là lòng thương người và rộng ra là
thương cả muôn vật, muôn loài.
25
chuyện của nhà thi sĩ Ấn Độ và con chim bị thương).
? Câu chuyện ấy cho ta thấy tác giả muốn cắt nghia
nguồn gốc của văn chương là gì? (Lòng thương người
và rộng ra thương ca muôn vật, muôn loài)
Goi HS đoc đoan 2 - Để làm rõ nguồn gốc tình cảm của văn chương, Hoài
Thanh đã nêu tiếp một nhận định về nhiệm vụ của văn
chương được thể hiện qua lời văn nào?
Qua nhận định đó tác giả đưa ra mấy vần đề?
Trong văn chương, ta thấy có những bài xuất phát từ
tình thương (chiều chiều ra đứng …. chín chiều). Nhưng
cũng có những bài xuất phát từ tình cảm đả kích, châm
biếm (Số cô…). Từ thực tế đó em có suy nghi gì về
quan điểm văn chương của Hoài Thanh?
- Quan điểm của Hoài Thanh đúng (vì văn chương
thương người). Nhưng chưa toàn diện vì còn có cả thứ
văn chương châm biếm
- Hoài Thanh đã bàn về công dụng của văn chương đối
với con người bằng những câu văn như thế nào?
Trong câu thứ nhất tác giả muốn nhấn mạnh công dụng
nào của văn chương? (Khơi dậy trạng thái cảm xúc của
con người)
Kết hợp lại Hoài Thanh cho ta thấy công dụng lạ lùng
nào của văn chương đối với con người? (Làm giàu tình
cảm con người)
Qua hai câu: “Khi nói đến pho lịch sử...bực nào” tác giả
muốn ta hiểu được sức mạnh nào của văn chương? (Văn
chương làm đẹp và hay cho những thứ bình thường. Các
thi nhân làm giàu sang cho lịch sư nhân loại).
Học qua tác phẩm này, mở cho em những hiểu biết mới
me nào về ý nghia của văn chương?
Thao tác 3: Hướng dân HS tổng hơp giá trị tác phẩm
GV đưa ra một số câu hoi khái quát về hai giá trị của
văn bản.
Thảo luận nhóm: Kỹ thuật khăn trải bàn
Nhóm 1 và 2: Hãy chỉ ra nét nghệ thuật đặc sắc của văn
bản.
Nhóm 3 và 4: ý nghia của văn bản?
+ HS hoạt động → trả lời kết quả thảo luận.
+ GV đánh giá, chốt ý, nhấn mạnh giá trị nổi bật của
văn bản
c.2 Nhiệm vụ cua văn chương
- Văn chương hình dung ra cuộc sống
muôn hình vạn trạng.
Ví dụ:
+ Bài Canh khuya (tiếng suối trong …
hát xa) ta đã hình dung ra được bức
tranh phong cảnh Việt Bắc tuyệt đẹp.
+ Sài Gòn tôi yêu tác giả đã giúp
chúng ta hình dung ra cảnh và người,
trên mảnh đất đáng yêu từ xưa đến
nay.
- Văn chương còn sáng tạo ra sự sống.
c.3 Công dụng cua văn chương.
+ Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo
lắng vì mình…hay sao → Văn chương
khơi dậy những trạng thái cảm xúc cao
thượng của con người.
+ Có ke nói từ…mới hay. Nếu trong
pho lịch sử…bực nào → Văn chương
gây cho ta những tình cảm ta không
có, luyện tình cảm ta sẵn có, làm tình
cảm con người trở nên phong phú, sâu
rộng.
=> Đời sống nhân loại se rất nghèo
nàn nếu không có văn chương.
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuât: - Có luận điểm rõ ràng, có luận chứng
minh bạch và đầy sức thuyết phục, có
các dẫn chứng đa dạng: Khi trước khi
sau, khi hòa với luận điểm, khi là một
câu chuyện ngắn.
- Diên đạt bằng lời văn giản dị, giàu
hình ảnh cảm xúc.
b. Ý nghĩa:
Văn bản thể hiện quan niệm sâu sắc
của nhà văn về văn chương.
G. HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỔNG HỢP KIẾN THỨC QUA CÁC VĂN BẢN
NGHỊ LUẬN – THUỘC CÙNG CHỦ ĐỀ- ĐÃ HỌC.
* Yêu cầu mang tính khái quát về kiến thức, ki năng: + Học sinh nắm được cách đọc – hiểu một văn bản nghị luận.
+ Nắm nội dung, nghệ thuật, ý nghia của bốn văn bản nghị luận đã học.
26
- Qua các văn bản nghị luận đã học, em hãy rút những nét chung về đặc điểm nghệ thuật
của bốn tác phẩm đó. - Qua các văn bản nghị luận đã học, em học tập được gì về cách viết văn bản nghị luận
(Cách xây dựng luận điểm, triển khai luận điểm, luận cứ - lí le, dẫn chứng, cách lập luận
trong từng văn ban)?
* Giáo viên đánh giá, chốt ý, nhấn mạnh đặc điểm nghệ thuật và nội dung của bốn văn bản
nghị luận đã học. đặc biệt là đặc điểm của thể loại văn nghị luận:
+ Bốn văn bản nghị luận được viết ra nhằm xác lập cho người đọc người nghe một tư
tưởng, quan điểm:
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh: Yêu nước là truyền thống quý báu
của dân tộc Viêt Nam, chúng ta vô cùng tự hào về truyền thống tốt đẹp đó. Truyền thống
quý báu đó cần được giữ gìn và phát huy trong hoàn cảnh lịch sư mới hiện nay.
- Sự giàu đẹp của tiếng Việt – Đặng Thai Mai: Ca ngợi sự giàu đẹp của tiếng Việt: một thứ
tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Chúng ta tự hào và giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
- Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng: Ca ngợi về sự giản dị của Bác Hồ: Trong
đời sống, trong mối quan hệ, trong nói, viết. Đức tính giản dị của Bác là một tấm gương
sáng cho toàn Đảng, toàn dân học tập và noi theo.
- Y nghia văn chương – Hoài Thanh: Khẳng định nguồn gốc, ý nghia và công dụng của văn
chương trong cuộc sống. Giúp cho chúng ta cảm nhận được đẹp của văn chương, yêu thích
văn chương.
+ Đặc điểm nổi bật về nghệ thuật của bốn văn bản:
- Thể loại nghị luận, phương thức biểu đạt nghị luận. Kiểu nghị luận có sự kết hợp linh
hoạt chứng minh, giải thích, bình trong mỗi văn bản.
- Trong các văn bản văn bản nghị luận, có hệ thống các luận điểm, luận cứ (lí le, dẫn
chứng) rõ ràng thuyết phục người đọc.
- Những tư tưởng, quan điểm trong các bài văn nghị luận trên đều hướng tới giải quyết
những vấn đề đặt ra trong đời sống và có ý nghia sâu sắc.
- Bốn văn bản nghị luận trong chủ đề trên đã đáp ứng đầy đủ các yếu tố, các đặc điểm của
văn nghị luận. Học xong bốn tác phẩm thuộc thể loại nghị luận (Tinh thân yêu nước của
nhân dân ta, Sự giàu đep của tiếng Việt; Đức tính gian dị của Bác Hồ; Ý nghĩa văn
chương) chúng ta se có cái nhìn khái quát về thể loại nghị luận, rèn luyện thêm về ki năng
làm bài văn nghị luận (cách xây dựng luận điểm, luận cứ và lập luận). Vận dụng từng bước
để rèn luyện viết bài văn nghị luận một cách thuần thục hơn.
Hoat đông 3: Luyện tâp.
GV giao nhiệm vụ viết một đoạn văn ngăn (8 - 10 dòng) trình bày suy nghi của em về
truyền thống yêu nước của nhân dân ta qua văn bản Tinh thân yêu nước của nhân dân ta.
Hoat đông 4: Vân dụng (về nhà)
Giáo viên giao nhiệm vụ:
- Chọn mỗi văn bản một đoạn văn nghị luận hay sau đó học thuộc.
- Nhận xét cách lập luận của đoạn văn.
Thời gian nộp bài: Một tuần sau khi kết thúc chủ đề.
Hoat đông 5: Mở rông, bổ sung, phát triên ý tưởng sáng tao (về nhà)
Sau khi dạy hoàn thiện chủ đề (4 tiết dạy), giáo viên cho học sinh thực hiện các bài tập vận
dụng, mở rộng. Nhóm giáo viên dạy văn 7 se đúc kết, rút kinh nghiệm.
C. KẾT LUẬN
Chúng ta thấy rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học được xem
như một phương pháp giáo dục hiện đại trong xu thế đổi mới căn bản toàn diện giáo dục –
đào tạo hiện nay. Đây là một trong những mô hình dạy học tối ưu hóa không những góp
27
phần thực hiện được mục tiêu giáo dục - đào tạo những con người tích cực, năng động,
sáng tạo mà còn thực hiện được chủ trương giảm tải, tránh được sự trùng lặp gây nhàm
chán cho người học, giúp học sinh có khả năng tổng hợp lượng kiến thức đã học, bảo đảm
được thời gian tổ chức dạy học của giáo viên. Việc xây dựng bài học và dạy học theo chủ
đề là điều kiện quan trọng để góp phần đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học. Khi dạy học theo chủ đề, giáo
viên dê tạo cơ hội cho học sinh sư dụng những kiến thức, ki năng đã biết ở phần trước để
phát hiện và giải quyết những tình huống có vấn đề ở phần sau trong bài học. Việc phát
hiện và giải quyết những tình huống mới phát sinh trong chủ đề dạy học là một trong
những cơ sở quan trọng để phát triển được năng lực học sinh. Đây là một phương pháp dạy
học mới nên bước đầu còn gặp không ít những khó khăn. Người ta thường nói “vạn sự khởi
đầu nan” quả không sai chút nào. Bước đầu nhóm giáo viên dạy Ngữ văn 7 chúng tôi thực
hiện chuyên đề dạy học chủ đề “Phát triển năng lực cho học sinh khi học văn bản nghị luận
ở chương trình Ngữ văn lớp 7” với mong muốn được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp
để chuyên đề được hoàn thiện. Chúng tôi cũng se cố gắng xây dựng thêm một số chủ đề
trong chương trình Ngữ văn 7 để qua thực tế giảng dạy se rút được kinh nghiệm về biên
soạn và phương pháp giảng dạy. Rất mong được sự đóng góp chân thành của đồng nghiệp.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ THẢO LUẬN.
28
29
MỘT SỐ BÀI LÀM CỦA HS MINH HỌA CHO BÀI TẬP VẬN DỤNG, SÁNG TẠO.
30
31
32
C. KIẾN NGHỊ
Với chuyên đề Ngữ văn 9 thực hiện ở học kỳ I, và đây là chuyên đề Ngữ văn 7
thực hiện ở học kỳ II, chúng tôi vẫn thấy rằng việc soạn bài và tiến hành bài dạy theo
chủ đề vẫn còn rất nhiều khó khăn cần có sự chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể bằng văn bản
của các cấp lãnh đạo, của chuyên viên Sở Giáo dục & Đào tạo Lâm Đồng để chúng
tôi dê dàng thực hiện và thực hiện đúng. Chúng tôi tiếp tục có những đề nghị cụ thể
sau:
- Cần tổ chức tiết dạy minh họa để cho giáo viên có dịp trao đổi, thống nhất tiến
trình dạy trên lớp, thống nhất cách ghi bảng, tình toán thời lượng khi tổ chức các
hoạt động.
- Cần có công văn hướng dẫn cụ thể về việc khi biên soạn bài học theo chủ đề (nghia
rộng) với một số bài ở những tuần khác nhau vào chung một bài có bắt buộc phải
dạy liền nhau và sắp xếp lại phân phối chương trình (kế hoạch dạy học) hay vẫn sắp
xếp dạy tương ứng với Tiếng Việt và Tập làm văn? Đây đang là vấn đề khó khi xây
dựng kế hoạch dạy học và dê bị bắt lỗi khi Phòng Giáo dục kiểm tra. Sở Giáo dục &
Đào tạo Lâm Đồng cần có hướng dẫn chỉ đạo sớm.
- Hai năm gần đây, giáo án giảng dạy có thêm nhiều nội dung định hướng, tích hợp;
các nội dung định hướng, tích hợp khi đưa vào giáo án cần có công văn hướng dẫn
để các trường thực hiện thống nhất. Các ý kiến được trao đổi qua các buổi hội nghị,
tập huấn se không đủ cơ sở để thực hiện, kiểm tra và khi các đơn vị khác hoi về mẫu
giáo án cũng khó trả lời, và se đặc biệt khó khăn khi quản lý các trường không nhìn
thấy văn bản. Cũng đã đến lúc Phòng Giáo dục Trung học – Sở Giáo dục & Đào tạo
Lâm Đồng ban hành mẫu giáo án (đã điều chỉnh, cập nhật thêm các vấn đề mới) cho
33
cấp Trung học cơ sở để thực hiện thống nhất cho năm học 2019 – 2020, tránh những
chỉ đạo thái quá của một số quản lý, tránh thực hiện khập khiêng ở các trường.
Bảo Lộc, ngày 17 tháng 01 năm 2019.
NHÓM GIÁO VIÊN DẠY NGỮ VĂN 7
BIÊN BẢN THẢO LUẬN VỀ CHUYÊN ĐỀ NGỮ VĂN 7
- Thời gian: 09h 40 ngày 17 tháng 1 năm 2019
- Địa điểm: Phòng truyền thống.
- Thành phần: Tổ trướng các tổ chuyên môn và toàn bộ giáo viên tổ Ngữ văn.
- Chủ trì: thầy Trần Duy Thiện – tổ trưởng tổ Ngữ văn.
Nôi dung:
Góp ý cho chuyên đề Ngữ văn 7: “Phát triển năng lực cho học sinh khi học văn bản
nghị luận ở chương trình Ngữ văn lớp 7”.
I. Báo cáo chuyên đề:
- Giáo viên báo cáo: cô Đặng Thị Hải.
- Nội dung báo cáo (có văn bản kèm theo)
II. Thảo luân góp ý cho báo cáo chuyên đề.
1. cô Đặng Thị Thu Phương:
Báo cáo cần chú ý sưa một số lỗi chính tả. Bài dạy minh họa thiết kế tương đối rõ
ràng, bám sát với báo cáo. Tuy nhiên bước thứ tư trong giáo án cần rõ ràng hơn.
2. cô Nghiêm Thị Hương:
- Lỗi chính tả còn nhiều.
- Trong mỗi giáo án của mỗi bài dạy trong cụm đều có bước thứ tư và thứ năm: Vận
dụng và Mở rộng có hợp lí không?
- Cần có bước thứ tư và thứ năm cho cả cụm (vì đây là bài dạy theo nghia rộng)
3. cô Lê Thị Thanh Duyên:
- Chú ý Font chữ ở các đoạn phía sau.
- Lỗi chính tả cần được lưu ý.
34
- Định hướng năng lực (trang 16) cần xem lại cho chính xác. Ví dụ: Năng lực giao
tiếp (phát hiện nghia); Năng lực thẩm mi (cảm phục về cách viết)…
4. cô Vũ Thị Hoa:
- Chú ý lỗi chính tả.
- Các văn bản trong cụm bài đều là các văn bản mẫu mực về kiểu văn bản nghị luận,
thể hiện rõ các đặc điểm của kiểu văn bản này. Vì vậy, thông qua việc dạy các văn
bản để học sinh hiểu rõ hơn các đặc điểm của văn nghị luận, qua văn bản, nhận ra
các đặc điểm của văn nghị luận đã được học. Không nên nêu lí thuyết về văn nghị
luận trong báo cáo.
5. thầy Trần Duy Thiện:
- Phần Khó khăn của giáo viên: còn chung chung, cần sưa lại rõ ràng, cụ thể hơn.
Ví dụ: chưa thật sự chuyển biến sâu sắc, chưa định hướng được năng lực của học
sinh; học sinh chưa hứng thú dẫn đến cách truyền thụ chưa hứng thú…
- Các giải pháp trong báo cáo cần cụ thể hơn.
- Lí do chọn chuyên đề cần lí giải cụ thể hơn: để phục vụ cho văn nghị luận lớp 7.
III. Góp ý tiết day minh hoa:
- Bài dạy minh họa: Tinh thần yêu nước của nhân dân ta – Hồ Chí Minh
- Giáo viên dạy: cô Mai Thị Minh Phương. Lớp học: 7A8
1. cô Lê Thị Thanh Duyên:
- Bài dạy theo chủ đề cần bảo đảm đủ các bước.
- Phần khởi động còn đơn điệu. Có thể từ nội dung bài học, tranh ảnh, bài hát… để
tạo hứng thú cho học sinh.
- Phân phối thời gian chưa hợp lí: Phần I. Giới thiệu chung, phần II, mục: Đọc và
tìm hiểu nghĩa từ khó mất nhiều thời gian, lấn thời gian của các phần khác. Do vậy
giáo viên cần linh hoạt trong các hoạt động để bảo đảm cho các hoạt động khác.
- Không cần lặp lại câu trả lời của học sinh (Nếu đúng thì chốt, sai thì chỉnh sưa)
- Câu hoi “có - không” còn nhiều. Thể loại và kiểu văn bản cần phân biệt rõ.
- Chú ý trình bày bảng.
- Giáo viên đọc mẫu tốt. Khi hoi “Nêu cách đọc” thay cho “Nêu giọng đọc”
- Đoạn ba, yêu cầu nêu dẫn chứng cần cho câu hoi cụ thể hơn.
- Các yêu cầu khi làm việc theo nhóm cần cụ thể và nên theo nhóm nho để hoạt động
hiệu quả.
- Phần sau do áp lực thời gian nên đi chưa kỹ.
2. cô Phan Thị Dung:
- Chú ý thao tác trình chiếu, cần khớp với câu hoi (khi thì trước, khi thì qua rồi mới
trình chiếu). Báo cáo và tiết dạy minh họa chưa khớp.
- Câu hoi cần rõ ràng, cụ thể. Do câu hoi chưa rõ khiến cho học sinh lúng túng.
- Cần vận dụng lòng yêu nước và thực tế hiện nay để học sinh có thái độ đúng đắn.
- Cần linh hoạt trong các hoạt động. Do thời gian phân chia không hợp lí nên cần
linh hoạt khắc phục ở các hoạt động tiếp theo.
3. cô Phan Thái Kim Hương:
- Kỹ thuật mảnh ghép cần cụ thể như: phát hiện các chi tiết về nội dung, nghệ thuật,
tác dụng…trong tiết dạy, khi vận dụng kỹ thuật này, giáo viên mới chỉ nêu câu hoi
chung chung nên không hiệu quả.
- Trình chiếu và ghi bảng không khớp khiến cho tiết học bị loãng.
4. cô Đoàn Thu Lan:
35
- Về tổng thể: Cách nói năng của giáo viên khúc chiết, mạch lạc, dứt khoát, là thế
mạnh của giáo viên.
- Về bài dạy:
+ Đây là văn bản nói về vấn đề chính trị (bài nói chuyện của Bác với các đại biểu
Quốc hội) nên khi dạy cho đối tượng học sinh lớp 7 của thế kỷ XXI cần thiết kế sao
cho phù hợp. Cần thiết thực hơn ở biểu hiện lòng yêu nước của lớp tre hiện nay.
+ Giới thiệu về Bác cần gần gũi hơn.
5. cô Đặng Thị Hải:
- Kỹ thuật mảnh ghép cần cụ thể hơn để đạt được hiệu quả.
- Phần liên hệ chưa làm được.
6. Thầy Trần Duy Thiện:
- Tồn tại:
+ Thời gian cần có sự tính toán. Hệ thống câu hoi cần tinh gọn, rõ yêu cầu.
+ Bài dạy có tích hợp GD QPAN nên cần được thể hiện trong giáo án.
+ Phần giới thiệu tác giả, chỉ cần dựa vào tiết trước, giới thiệu thêm các thông tin
cần thiết rồi chốt se có thêm thời gian cho các phần sau.
+ Giải thích từ khó, giáo viên còn nói về từ địa phương là không hợp lí, làm mất thời
gian cho việc tìm hiểu nội dung bài học.
+ Nhận xét trình tự lập luận trong bố cục không hợp lí.
+ Ghi bảng chưa khoa học.
- Hoạt động của học sinh:
+ Trong giáo án cần cụ thể học sinh đạt được gì.
+ Hoạt động của học sinh không hiệu quả là do câu hoi chưa hợp lí, chưa cụ thể. Vì
thế dẫn đến học sinh hoạt động không có mục đích.
Kết luân:
1. Khi biên soạn báo cáo cần chú ý cách trình bày, chính tả (khi đánh máy), cách
diên đạt ý tứ phải rõ ràng, chính xác.
2. Khi giảng dạy, phải nghiền ngẫm, chuẩn bị kỹ câu hoi, tính toán dự kiến diên biến
các hoạt động, không thực hiện theo ngẫu hứng. Phải soạn phần ghi bảng.
3. Giáo viên toàn tổ phải vận dụng kết quả từ chuyên đề vào giảng dạy. Tiếp tục
nghiên cứu các chủ đề, biên soạn bài dạy để đúc kết kinh nghiệm. Phải khắc phục
các hạn chế đã được trao đổi góp ý trong chuyên đề. Mỗi giáo viên phải biết phát
huy hiệu quả của chuyên đề vào từng tiết dạy.
Buổi sinh hoạt chuyên đề kết thúc lúc 11h30 cùng ngày.
Bảo Lôc, tháng 01 năm 2019
Tổ Ngữ văn, trường THCS Quang Trung thưc hiện.