41
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ QUẢNG YÊN TẬP HUẤN PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT” Quảng Yên, ngày 27 tháng 9 năm 2014

Tap huan phuong phap ban tay nan bot

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ QUẢNG YÊN

TẬP HUẤN PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”

Quảng Yên, ngày 27 tháng 9 năm 2014

Page 2: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

NỘI DUNG TẬP HUẤN

I. Khái quát chung về phương pháp BTNB.

II. Mục tiêu, nguyên tắc của phương pháp

BTNB.

III. Các bước của tiến trình dạy học BTNB.

IV. Một số phương pháp tiến hành thực

nghiệm, tìm tòi, nghiên cứu.

V. Các kĩ thuật dạy học và rèn luyện kĩ năng

cho học sinh trong phương pháp BTNB.

Page 3: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PP BÀN TAY NĂN BỘT

Thế nào là phương pháp “ Bàn tay nặn bột”?

Phương pháp “Bàn tay nặn bột” là phươngpháp dạy học khoa học dựa trên cơ sở của sựtìm tòi – nghiên cứu, áp dụng cho việc dạy học các môn khoa học tự nhiên.

Thực hiện phương pháp BTNB, dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính HS tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra trong cuộc sốngthông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát,nghiên cứu tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình.

Page 4: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

MỤC TIÊU CỦA PP BÀN TAY NẶN BỘT

Mục tiêu của phương pháp BTNB là tạo

nên tính tò mò, ham muốn khám phá và say

mê khoa học của học sinh. Ngoài việc chú

trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp

bàn tay nặn bột còn chú ý đến rèn luyện kĩ

năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và

viết cho học sinh.

Page 5: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

1. Học sinh quan sát một sự vật hay một hiện tượng của

thế giới hiện tại, gần gũi với đời sống, dễ cảm nhận và

các em thực hành trên những cái đó.

2. Trong quá trình tìm hiểu học sinh lập luận, bảo vệ ý

kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và

những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà

nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ

điều kiện.

3. Những hoạt động của giáo viên đề xuất cho học sinh

nhằm nâng cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này

làm cho các chương trình học tập được nâng cao lên và

dành cho học sinh việc tự chủ khá lớn.

B. NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG PHÁP BTNB:

Page 6: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

4. Cần một thời lượng tối thiểu là 2 giờ / tuần trong nhiều

tuần liền cho một đề tài. Sự liên tục của các hoạt động

và những phương pháp giáo dục được đảm bảo trong

suốt thời gian học tập.

5. Học sinh mỗi em có một quyển vở thực hành do

chính các em ghi chép theo cách thức và ngôn ngữ của

các em.

6. Mục tiêu chính là sự chiếm lĩnh dần dần của học sinh

các khái niệm khoa học và kĩ thuật được thực hành,

kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ nói và viết của học

sinh.

Page 7: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

7. Các gia đình, khu phố nơi các em sinh sống khuyến

khích thực hiện các công việc của lớp học.

8. Giáo viên có thể tìm thấy trên Internet những mô đun

(bài học) đã được thực hiện, những ý tưởng về các hoạt

động, những giải đáp thắc mắc. Họ cũng có thể tham

gia những hoạt động tập thể bằng trao đổi với các đồng

nghiệp, các nhà sư phạm và các nhà khoa học. GV là

người chịu trách nhiệm giáo dục và đề xuất những hoạt

động của lớp mình phụ trách.

Page 8: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

III. CÁC BƯỚC CỦA TIẾN TRÌNH

DẠY HỌC THEO PP BÀN TAY NẶN BỘT

Page 9: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đê.

- Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình

huống do giáo viên chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập

vào bài học.

- Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi dễ hiểu đối

với HS; nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề.

- Tuy nhiên, có những trường hợp không nhất thiết phải có

tình huống xuất phát mới đề xuất được câu hỏi nêu vấn đề.

- Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học; câu hỏi nêu

vấn đề cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn

nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu của

HS nhằm chuẩn bị tâm thế cho HS trước khi khám phá, lĩnh hội

kiến thức.

- GV phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu

hỏi đóng (trả lời có hoặc không) đối với câu hỏi nêu vấn đề.

Page 10: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh:

Làm bộc lộ quan niệm ban đầu hay biểu tượng ban đầuđể từ đó hình thành các câu hỏi hay giả thuyết của HS làbước quan trọng đặc trưng của phương pháp BTNB. Trongbước này, GV khuyến khích HS nêu những suy nghĩ, nhậnthức ban đầu của mình về sự vật hiện tượng mới (kiếnthức mới) trước khi học được kiến thức đó. Khi yêu cầu HStrình bày quan niệm ban đầu, GV có thể yêu cầu bằng nhiềuhình thức biểu hiện của HS như có thể là bằng lời nói(thông qua phát biểu cá nhân), bằng cách viết hay vẽ đểbiểu hiện suy nghĩ.

Page 11: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế

phương án thực hiện:

* Đề xuất câu hỏi:

Từ những khác biệt và phong phú về biểu tượng

ban đầu của HS, GV giúp HS đề xuất câu hỏi từ

những khác biệt đó. Chú ý xoáy sâu vào những sự

khác biệt liên quan đến kiến thức trọng tâm của

bài học.

Đây là một bước khá khó khăn vì GV cần phải

chọn lựa các biểu tượng ban đầu tiêu biểu trong

hàng chục biểu tượng của HS một cách nhanh

chóng theo mục đích dạy học, đồng thời linh hoạt

điều khiển thảo luận của HS nhằm giúp HS đề xuất

câu hỏi từ những khác biệt đó theo ý đồ dạy học.

Page 12: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

- Sau khi chọn lọc các biểu tượng ban đầu của HS

để ghi chép (đối với mô tả bằng lời)hoặc gắn hình vẽ

lên bảng hoặc vẽ nhanh lên bảng (đối với hình vẽ), GV

cần khéo léo gợi ý cho HS so sánh các điểm giống

(đồng thuận giữa các ý kiến) hoặc khác nhau (không

nhất trí giữa các ý kiến) các biểu tượng ban đầu. Từ

những sự khác nhau cơ bản đó GV giúp HS đề xuất

các câu hỏi.

Page 13: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

* Đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu:

Từ các câu hỏi được đề xuất, GV nêu câu hỏi cho HS đề

nghị các em đề xuất thực nghiệm tìm tòi nghiên cứu để tìm câu

trả lời cho các câu hỏi đó. Các câu hỏi có thể là: “Theo các em

làm thế nào để chúng ta tìm câu trả lời cho các câu hỏi nói

trên?”; “Bây giờ các em hãy suy nghĩ để tìm phương án giải

quyết các câu hỏi mà lớp mình đặt ra?”…

Sau khi HS đề xuất phương án thực nghiệm tìm tòi-nghiên

cứu, GV nêu nhận xét chung và quyết định tiến hành phương

pháp thí nghiệm đã chuẩn bị sẵn.

Lưu ý rằng phương án thực nghiệm tìm tòi-nghiên cứu ở

đây được hiểu là các phương án để tìm ra câu trả lời. Có nhiều

phương pháp như quan sát, thực hành thí nghiệm, nghiên cứu

tài liệu, …

Page 14: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi- nghiên

cứu:

- Từ các phương án thực nghiệm tìm tòi-nghiên cứu mà

HS nêu ra, GV khéo léo nhận xét và lựa chọn dụng cụ thí

nghiệm thích hợp để HS tiến hành nghiên cứu.

- Khi tiến hành thí nghiệm, GV nêu rõ yêu cầu và mục

đích thí nghiệm hoặc yêu cầu HS cho biết mục đích của

thí nghiệm chuẩn bị tiến hành. Sau đó GV phát cho HS

các dụng cụ và vật liệu thí nghiệm tương ứng với các

hoạt động.

- Mỗi thí nghiệm được thực hiện xong, GV nên dừng lại

để HS rút ra kết luận. GV lưu ý HS ghi chép vật liệu thí

nghiệm, cách bố trí và thực hiện thí nghiệm (mô tả bằng

lời hay vẽ sơ đồ), ghi chú lại kết quả thực hiện thí

nghiệm, kết luận sau thí nghiệm vào vở thực hành.

Page 15: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức.

- Sau khi thực hiện thực nghiệm tìm tòi – nghiên cứu,các câu trả lời dần dần được giải quyết, các giảthuyết được kiểm chứng, kiến thức được hình thành,tuy nhiên vẫn chưa có hệ thống hoặc chưa chuẩn xácmột cách khoa học.

- GV yêu cầu một vài HS cho ý kiến kết luận sau khithực nghiệm. Sau đó, GV có nhiệm vụ tóm tắt, kếtluận và hệ thống lại để HS ghi vào vở coi như là kiếnthức của bài học ( đối với HS khối 4,5).

- Sau khi các em đã hình thành được toàn bộ kiếnthức của bài học, GV có thể cho các em đối chiếukiến thức mà các em vừa tìm được qua tìm tòi –nghiên cứu với kiến thức trong SGK.

Page 16: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

- GV một lần nữa cho HS khắc sâu kiến thức bằng

cách cho các em đối chiếu lại kết luận mà các em

vừa tìm được với các ý kiến ban đầu ( quan niệm

ban đầu) trước khi học kiến thức. Như vậy, từ

những quan niệm ban đầu sai lệch, sau quá trình

thực nghiệm, tìm tòi – nghiên cứu, chính học sinh

tự phát hiện ra mình sai hay đúng mà không phải do

giáo viên nhận một cách áp đặt.

- Chính học sinh tự phát hiện những sai lệch trong

nhận và tự sửa chữa , thay đổi một cách chủ động.

Những thay đổi này sẽ giúp học sinh ghi nhớ lâu

hơn, khắc sâu kiến thức.

Page 17: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

GV là người hướng dẫn:

- Đề ra những tình huống, những thử thách.

- Định hướng các hoạt động.

- Thu hẹp những cái có thể.

GV là người trung gian:

- Là nhà trung gian giữa thế giới khoa học và học sinh.

- Là người đàm phán với học sinh những thay đổi nhận thức liên

quan với những câu hỏi được xử lí, với các thiết bị thực nghiệm

thích đáng, với mô hình giải thích hợp lí.

- Đảm bảo sự đoán trước và giải quyết các xung đột nhận thức.

- Hành động bên cạnh với mỗi học sinh cũng như với mỗi nhóm

học sinh và cả lớp.

VAI TRÒ CỦA NGƯỜI GIÁO VIÊN

Page 18: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

- HS quan sát một hiện tượng của thế giới

thực tại và gần gũi với các em về đề tài mà từ

đó các em sẽ hình thành các nghi vấn.

- HS tìm tòi, suy nghĩ và đề ra những bước đi

cụ thể của thực nghiệm, hoặc chỉnh lý lại

những thất bại nhờ tra cứu tư liệu.

- HS trao đổi và lập luận trong quá trình hoạt

động, các em chia sẻ với nhau những ý tưởng

của mình, cọ sát những quan điểm của nhau

và hình thành những kết luận tạm thời hoặc

cuối cùng bằng cách ghi chép, phát biểu hoặc

trình bày thí nghiệm.

VAI TRÒ CỦA HỌC SINH

Page 19: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

Vở thực hành là một đặc trưng quan trọng trong phương pháp

BTNB. Vở thực hành thực chất là một cuốn vở học sinh, được

học sinh sử dụng để ghi chép cá nhân về quá trình tìm tòi –

nghiên cứu.

Nội dung ghi trong vở thực hành là các ý kiến, quan niệm ban

đầu trước khi học kiến thức, các dự kiến, đề xuất, các câu hỏi

cá nhân mà học sinh đưa ra trong bài học hay tiến trình làm thí

nghiệm và các kết quả thí nghiệm của cá nhân, của nhóm. Có

nhiều cách để ghi vở thực hành: Các em có thể ghi bằng văn

bản, bằng hình vẽ hoặc bằng sơ đồ.

Tuy là một cuốn vở cá nhân nhưng vở thực hành lại giúp học

sinh lưu giữ những việc đã làm và từ đó giúp HS so sánh những

quan điểm cá nhân với các học sinh khác trong nhóm, hình

thành cho HS khả năng phân tích, bình luận.

VAI TRÒ CỦA VỞ THỰC HÀNH

Page 20: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VỞ THỰC HÀNH

- Vở thực hành sử dụng để ghi chép phần ghi chú cá nhân (đó là

những quan niệm, suy nghĩ ban đầu) ghi chú tổng kết của nhóm

sau khi thảo luận,ghi chú tổng kết sau khi thảo luận cả lớp

- Vở thực hành không áp đặt cách ghi nhưng có mẫu sẽ thuận

tiện cho các em trong việc ghi chép và đỡ mất thời gian của tiết

học.

- Có nhiều cách để ghi: có thể các em sẽ ghi bằng văn bản, bằng

hình vẽ hoặc bằng sơ đồ.

CÂU HỎI DỰ ĐOÁN THỰC HIỆN ĐIỂU CHỈNH KẾT QUẢ

Page 21: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

IV. MỘT SỐ PP TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM TÌM TÒI - NGHIÊN CỨU

1. PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT:

* Quan sát là:

- Tìm câu trả lời cho câu hỏi đặt ra.

- Nhận thức bằng tất cả các giác quan ngay cả khi sự nhìn thấy

(qua bằng thị giác) chiếm ưu thế.

- Tổ chức sự nghiên cứu một cách chặt chẽ và có phương pháp.

- Xác lập các mối quan hệ bằng cách so sánh với các mô hình,

những hiểu biết và các đối tượng khác.

- Là sự tiếp cận sự vật hiện tượng một cách cụ thể, dễ hiểu, đặc

biệt là với học sinh nhỏ tuổi (học sinh mẫu giáo, tiểu học).

* Để quan sát một cách khoa học, cần phải:

- Thiết lập bản ghi chép khách quan tất cả các chi tiết có thể quan

sát được.

- Không quan sát một cách riêng rẽ, không gắn kết với hoàn cảnh

mà phải quan sát kết hợp với so sánh.

Page 22: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

* Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp quan sát:

- Trong khi học sinh quan sát, giáo viên cần làm rõ mục đích quan

sát và định hướng hoạt động quan sát cho học sinh. Tránh để học

sinh quan sát tự do theo một lệnh chung không định hướng sẽ

gây phân tán sự chú ý của học sinh khi quan sát và không đạt

được ý đồ dạy học.

- Khuyến khích thực hiện quan sát trên vật thật, tuy nhiên có

những trường hợp không thể quan sát bằng vật thật thì giáo viên

có thay thế bằng tranh vẽ khoa học hay mô hình.

- Đối với vật thật có kích thước nhỏ, dễ kiếm thì nên phát cho mỗi

học sinh một vật hoặc cả nhóm một vật để tiện quan sát.

- Song song với việc quan sát giáo viên yêu cầu học sinh trả lời

câu hỏi đặt ra và ghi chép, vẽ hình quan sát tránh việc học ngồi

không và quan sát tự do.

Page 23: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

2. PP THÍ NGHIỆM TRỰC TIẾP: (PP TNTT)

- Đây là PP được khuyến khích thực hiện trong bước tiến hành thí

nghiệm tìm tòi, nghiên cứu theo PP “BTNB”.

- PP TNTT được thực hiện đối với các kiến thức cần làm thí

nghiệm để kiểm chứng các giả thuyết. Các thí nghiệm do chính

HS thực hiện. GV tuyệt đối không được thực hiện thí nghiệm biểu

diễn như đối với các PP dạy học khác.

- Thí nghiệm trong PP “BTNB” được thực hiện để kiểm chứng một

giả thuyết đặt ra chứ không phải là để khẳng định lại một kiến

thức. VD: để kiểm tra giả thuyết: “Có phải không khí cần cho sự

cháy không?” HS làm thí nghiệm úp cốc thuỷ tinh lên ngọn nến

đang cháy để kiểm chứng.

Page 24: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

* Một số lưu ý khi học sinh làm thí nghiệm:

- Một số vấn đề liên quan đến tính an toàn trong khi làm thí

nghiệm vì một số vật dụng có thể gây ảnh hưởng đến sức khoẻ

học sinh( dao nhọn, ống tiêm, cốc thuỷ tinh nếu bị vỡ....)

- Trong quá trình thực hiện thí nghiệm, học sinh theo dõi, ghi chép

vào vở thực hành. (Học sinh ghi tự do theo cách hiểu, ghi chú

trong trường hợp này như ghi nháp để lưu giữ thông tin). Đối với

học sinh nhỏ tuổi, giáo viên nên chuẩn bị sẵn tờ rơi để phát cho

học sinh.

Page 25: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

3. PHƯƠNG PHÁP LÀM MÔ HÌNH:

- PP làm mô hình thường được sử dụng sau cùng khi trước

đó đã thực hiện các phương pháp khác. PP này được dùng

như là một sự tổng kết các hiểu biết, các kết luận đơn lẻ

được rút ra trước đó qua việc làm thí nghiệm, quan sát,

nghiên cứu tài liệu.

- PP làm mô hình thường được tiến hành theo nhóm vì HS

cần thảo luận với nhau để làm mô hình hợp lí.

- Mô hình đối với HS tiểu học chỉ nên thực hiện đơn giản

nhằm làm rõ một kiến thức nhất định, không nên quá chú ý

về hình thức

- Ví dụ: Làm mô hình hoạt động của cánh tay chỉ cần các

điểm nối bó cơ đúng(một đầu nối với sương này, một đầu nối

với sương kia) để cánh tay cử động khi co cơ là đạt yêu cầu.

Page 26: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

* Một số lưu ý khi thực hiện làm mô hình.

- Giáo viên lưu ý các nhóm làm độc lập không nhìn và học

theo nhau. Càng có sự khác biệt lớn giữa các nhóm thì tiết

học càng sôi động thú vị.

- Trong trường hợp không có nhóm nào làm đúng, để tiết

kiệm thời gian GV có thể chuẩn bị trước một mô hình đúng

để cho HS so sánh. Trong trường hợp này GV cần giấu mô

hình không cho HS nhìn thấy trước khi đưa ra trưng bày.

Page 27: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU:

-P nghiên cứu tài liệu là phương pháp khá phổ biến và dễ thực

hiện vì giáo viên không cần phải chuẩn bị nhiều như đối với các

PP khác. PP nghiên cứu tài liệu trong bước tiến hành thí nghiệm

tìm tòi khi dạy theo PPBTNB khác với việc nghiên cứu tài liệu

trong các PP dạy học truyền thống. Ở đây nghiên cứu tài liệu

được sử dụng để học sinh tìm ra câu trả lời cho câu hỏi mà chính

các em đề xuất dựa trên cơ sở những mâu thuẫn giữa nhận thức

ban đầu( quan niệm ban đầu) của học sinh, không phải nghiên

cứu tài liệu để trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra.

Page 28: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

* Khi cho HS tiến hành PP này, GV giúp HS xác định được:

- Động cơ đọc tài liệu: tìm hiểu tổng quát, tìm hiểu chuyên sâu,

tìm một định nghĩa…

- Vấn đề nào cần quan tâm; đó là những khía cạnh của vấn đề

được xác định trong câu hỏi đặt ra; là chủ đề kiến thức bài học

- Những thắc mắc đang cần tìm câu trả lời.

- Kiểu thông tin nào đang cần có: số liệu, hình ảnh minh hoạ, giải

thích hiện tượng, mô tả sự vật hiện tượng, chú thích hình vẽ...

- Vị trí cần đọc, nghiên cứu trong tài liệu; mục liên quan đến vấn

đề đang muốn tìm hiểu.

Page 29: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

VI. CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC VÀ RÈN

LUYỆN KỸ NĂNG CHO HỌC SINH TRONG

PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”

Page 30: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

1. TỔ CHỨC LỚP HỌC:

- Thực hiện dạy học theo PPBTNB có rất nhiều hoạt

động nhóm nên giáo viên phải sắp xếp bàn ghế theo

nhóm.

* Một số gợi ý để giáo viên sắp xếp bàn ghế, vận

dụng trong lớp học phù hợp với hoạt động nhóm:

- Các bàn ghế cần sắp xếp hài hoà theo số lượng học

sinh trong lớp.

- Chú ý đến hướng ngồi của học sinh sao cho tất cả học

sinh đều nhìn thấy rõ thông tin trên bảng.

- Chú ý với các học sinh bị tật ở mắt

- Khoảng cách giữa các nhóm không quá chật.

- Chú ý đảm bảo ánh sáng cho học sinh.

Page 31: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

2. GIÚP HỌC SINH BỘC LỘ QUAN ĐIỂM BAN ĐẦU:

- Quan niệm ban đầu của học sinh có thể đúng hoặc sai lệch.

Giáo viên cần phải biết chấp nhận và tôn trọng những quan điểm

sai lệch của học sinh khi trình bày biểu tượng ban đầu.

- Trong quá trình học sinh làm việc giáo viên tranh thủ đi một vòng

quan sát và chọn nhanh những quan niệm không chính xác, sai

lệch với kiến thức khoa học để so sánh đối chiếu ở các bước tiếp

theo.

* Một số lưu ý khi chọn quan niệm ban đầu để thảo luận:

- Không chọn hoàn toàn quan niệm ban đầu đúng với câu hỏi và

cũng không lựa chọn hoàn toàn các quan niệm ban đầu sai so với

câu hỏi.

- Nên lựa chọn quan niệm vừa đúng vừa sai, chỉ cần chọn một

quan niệm ban đầu đúng với câu hỏi.

- Tuyệt đối không có bình luận hay nhận xét gì về tính đúng hay

sai của các ý kiến ban đầu của học sinh.

Page 32: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

3. KỸ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THẢO LUẬN CHO HỌC SINH:

- Có hai hình thức thảo luận trong dạy học theo phương pháp

BTNB: Thảo luận nhóm nhỏ (trong nhóm làm việc) và thảo luận

nhóm lớn (toàn bộ lớp học).

* Khi thảo luận nhóm cần:

- Thực hiện tốt công tác tổ chức nhóm và hoạt động nhóm cho

học sinh.

- Lệnh yêu cầu của giáo viên cần rõ ràng và chi tiết nêu rõ nội

dung thảo luận là gì?

- Giáo viên tuyệt đối không được nhận xét ngay ý kiến của nhóm

này là đúng hay ý kiến của nhóm khác là sai. Nên quan sát nhanh

và chọn nhóm có ý kiến không chính xác nhất cho trình bày trước

để gây mâu thuẫn kích thích các nhóm khác có ý kiến chính xác

hơn phát biểu bổ sung.

- Khi học sinh bế tắc trong thảo luận, giáo viên có thể gợi ý thêm

bằng cách câu hỏi mang tính chất dẫn dắt để học sinh chú ý đến

dữ liệu, thông tin, đặc điểm liên quan.

- Ví dụ: “Các em để ý ở…”, “Các em hãy thử…”

Page 33: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

4. KỸ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHÓM:

- Hoạt động nhóm giúp học sinh làm quen với phong cách làm

việc hợp tác với nhau giữa các cá nhân.

- Mỗi nhóm được tổ chức gồm một nhóm trưởng, một thư kí và

các thành viên.

- Nên khắc phục hạn chế trong khi tổ chức các hoạt động nhóm

bằng cách sử dụng linh hoạt các kĩ thuật như; khăn trải bàn, các

mảnh ghép, hay sơ đồ tư duy để tất cả các học sinh đều được

hoạt động.

Page 34: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

5. KỸ THUẬT ĐẶT CÂU HỎI CỦA GIÁO VIÊN

- Trong dạy học theo phương pháp BTNB, câu hỏi của giáo viên

đóng một vai trò quan trọng trong sự thành công của PP và thực

hiện tốt ý đồ dạy học.

- Khi đặt câu hỏi giáo viên nên dùng câu hỏi “mở”vì nó kích thích

học sinh suy nghĩ.

- Khi đặt câu hỏi gợi ý giáo viên nên dùng các cụm từ bắt đầu như

“ theo các em...” hay là “Em nghĩ gì...”, “ Theo ý em...”nhằm giúp

học sinh giải thích ý kiến đưa ra nhận định của các em mà thôi.

Page 35: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

6. RÈN LUYỆN NGÔN NGỮ CHO HỌC SINH

* Dạy học theo phương pháp BTNB đã rèn luyện cho học

sinh ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết:

Rèn luyện ngôn ngữ nói:

- Giao tiếp bằng lời nói không thể tách rời với các hoạt động tìm

tòi nghiên cứu. Ngôn ngữ nói được rèn luyện thông qua việc các

em được bày tỏ các ý kiến hay quan niệm của mình, đặt câu hỏi

cho nhóm bạn, miêu tả lại các quan sát của mình, trao đổi thông

tin, tranh luân bảo vệ các ý kiến...

Rèn luyên ngôn ngữ viết:

- Thông qua việc ghi chép trong vở thực hành; học sinh ghi chú

các quan niệm ban đầu, các suy nghĩ, câu hỏi cá nhân trong quá

trình học, ghi chép kết quả của nhóm sau khi thảo luận, làm thí

nghiệm...biết tổng hợp rút ra kết luận chung sau khi thảo luận cả

lớp.

Page 36: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

7. KỸ THUẬT CHỌN Ý TƯỞNG, NHÓM Ý TƯỞNG CỦA HỌC SINH

- Trong các tiết học theo phương pháp BTNB, giáo viên cần

nhanh chóng nắm bắt ý kiến phát biểu của học sinh và phân loại

các ý tưởng đó để thực hiện ý đồ dạy học.

- Nhiều em có ý kiến giống nhau hay có điểm tương đồng thì chọn

nhóm ý tưởng.

- Khi học sinh hoặc đại diện nhóm trình bày ý kiến , giáo viên giúp

học sinh thấy rõ sự khác biệt của các ý tưởng hay nhóm ý tưởng.

Từ các sự khác biệt đó giúp học sinh nảy sinh thắc mắc ý tưởng,

nhóm ý tưởng nào đúng để đề xuất các thí nghiệm kiểm chứng

hoặc phương án tìm câu trả lời.

Page 37: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

8. HƯỚNG DẪN HỌC SINH ĐỀ XUẤT THÍ NGHIỆM TÌM TÒI, NGHIÊN CỨU

THAY PHƯƠNG ÁN TÌM CÂU TRẢ LỜI:

- Đối với những ý kiến hay vấn đề đặt ra đơn giản, ít phương án

hay thí nghiệm thì giáo viên cho học sinh trả lời trực tiếp phương

án mà học sinh đề xuất.

- Đối với các kiến thức phức tạp, thí nghiệm cần thực hiện để

kiểm chứng thì giáo viên nên chuẩn bị một loạt các vận dụng liên

quan đến thí nghiệm sau đó yêu cầu các nhóm lên chọn đồ dùng

cần thiết để làm thí nghiệm. Như vậy học sinh sẽ phải suy nghĩ

chọn những vật liệu để hợp với ý tưởng của nhóm mình.

- Một số phương án tìm câu trả lời không phải làm thí nghiệm mà

bằng cách nghiên cứu tài liệu hay quan sát vật thật, mô hình tranh

vẽ .... do giáo viên cung cấp.

- Giáo viên nên lựa chọn các vật liệu thí nghiệm đơn giản, thân

thiện, quen thuộc.

Page 38: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

9. HƯỚNG DẪN HỌC SINH PHÂN TÍCH THÔNG TIN, HIỆN TƯỢNG QUAN

SÁT ĐƯỢC KHI NGHIÊN CỨU ĐỂ ĐƯA RA KẾT LUẬN

- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh biết chú ý đến thông tin chính

để rút ra kết luận khi làm thí nghiệm, quan sát hoặc nghiên cứu tài

liệu.

- Đối với các thí nghiệm cần quan sát một số hiện tượng, giáo

viên lưu ý học sinh chú ý vào các hiện tượng đó để lấy thông tin.

- Đối với các thí nghiệm cần đo đạc và lấy số liệu,giáo viên yêu

cầu học sinh ghi chép lại các số liệu đó.

Page 39: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

10. SO SÁNH ĐỐI CHIẾU KẾT QUẢ THU NHẬN ĐƯỢC VỚI KIẾN THỨC

KHOA HỌC

Ngoài việc hướng dẫn học sinh hình thành kiến thức, giáo

viên cũng nên giới thiệu thêm sách, tài liệu hay thông tin trên

Inten mà học sinh có điều kiện tiếp cận để giúp các em hiểu sâu

hơn các kiến thức được học. Điều này rất thích hợp với học sinh

khá, giỏi, học sinh ham tìm hiểu.

Page 40: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

11. ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TRONG DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP

BÀN TAY NẶN BỘT

- Đánh giá học sinh qua quá trình thảo luận, trình bày, phát

biểu ý kiến tại lớp học.

- Đánh giá học sinh trong quá trình làm thí nghiệm.

- Đánh giá học sinh thông qua sự tiến bộ nhận thức của học

sinh trong vở thực hành.

* Tóm lại: Dạy học theo phương pháp BTNB là giúp học

sinh rèn luyện các kỹ năng, tìm phương án giải quyết

cho vấn đề đặt ra, hiểu kiến thức hơn là làm rõ hay giúp

học sinh ghi nhớ kiến thức. Chính vì vậy việc đánh giá

học sinh cũng nên thay đổi theo hướng kiểm tra kỹ năng,

kiểm tra năng lực nhận thức ( sự hiểu) hơn là kiểm tra độ

ghi nhớ.

Page 41: Tap huan phuong phap ban tay nan bot

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ QUẢNG YÊN

TẬP HUẤN PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”

Quảng Yên, ngày 27 tháng 9 năm 2014