Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nguyễn Thị Thu Hương
NGHIÊN CỨU TINH SẠCH ENZYME LUMBROKINASE TỪ
GIUN QUẾ LÀM NGUYÊN LIỆU TẠO THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
VÀ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM VI SINH VẬT
TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN SẢN PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2020
10
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nguyễn Thị Thu Hương
NGHIÊN CỨU TINH SẠCH ENZYME LUMBROKINASE TỪ
GIUN QUẾ LÀM NGUYÊN LIỆU TẠO THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
VÀ XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ NHIỄM VI SINH VẬT
TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN SẢN PHẨM
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 8420103
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Đỗ Thị Tuyên
2. TS. Nguyễn Thị Trung
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp với đề tài “Nghiên cứu tinh sạch
enzyme lumbrokinase từ giun quế làm nguyên liệu tạo thực phẩm chức năng và xác
định mức độ nhiễm vi sinh vật trong quá trình bảo quản sản phẩm” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố trong các công trình khoa học khác. Nếu như không đúng như nêu
trên tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn của mình.
Người cam đoan
Nguyễn Thị Thu Hương
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, để hoàn thành luận văn này, trước tiên
tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Thị Tuyên - Trưởng
phòng Công nghệ sinh học enzyme – Viện Công nghệ sinh học, người thầy đã lên ý
tưởng, định hướng nghiên cứu và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới TS. Nguyễn Thị Trung – Trưởng phòng
đào tạo, Học viện Khoa học và Công nghệ không những đã chỉ dạy cho tôi rất
nhiều kiến thức trong quá trình học tập tại Học viện và luôn động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình tôi hoàn thiện luận văn.
Luận văn được thực hiện bằng kinh phí của dự án phát triển sản phẩm
thương mại cấp viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam “Phát triển sản
phẩm lumbrokinase chất lượng cao làm nguyên liệu thực phẩm chức năng hỗ trợ
điều trị chống tắc nghẽn mạch máu” do TS. Đỗ Thị Tuyên làm chủ nhiệm.
Xin gửi lời cảm ơn tới các quý thầy cô của Học viện Khoa học và Công nghệ
đã chỉ dạy và truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức trong quá trình học tập tại Học
viện. Xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các anh chị em cán bộ, học viên,
sinh viên phòng Công nghệ sinh học enzyme – Viện Công nghệ sinh học đã luôn
giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng nghiệp yêu quý của tôi tại
Khoa Vi sinh – Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung Ương đã luôn hỗ trợ, tạo điều kiện
cho tôi trong công việc để tôi yên tâm học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và người thân luôn ở bên
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Do kiến thức và thời gian còn hạn chế nên luận văn còn nhiều khiếm khuyết,
rất mong được sự đóng góp chỉ bảo thêm của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè để
luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2020
Học viên
Nguyễn Thị Thu Hương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2. 1. Danh mục hóa chất sử dụng trong nghiên cứu ........................................ 23
Bảng 2. 2. Các dung dịch sử dụng trong nghiên cứu ................................................ 24
Bảng 2. 3. Công thức các môi trường nuôi cấy vi sinh vật ....................................... 25
Bảng 2. 4. Chủng vi sinh vật làm chứng dương tính cho phép thử vi sinh ............... 27
Bảng 2. 5. Các máy móc thiết bị sử dụng trong nghiên cứu ..................................... 28
Bảng 2. 6. Thành phần gel polyacrylamide 12,5% ................................................... 35
Bảng 2.7. Lượng vi khuẩn gram âm dung nạp mật có trong chế phẩm .................... 36
Bảng 2. 8. Hướng dẫn đọc kết quả kit API 20 E ....................................................... 40
Bảng 3. 1. Hàm lượng protein và hoạt tính thủy phân fibrin của mẫu enzyme thu
được bằng kết tủa phân đoạn ..................................................................................... 43
Bảng 3. 2. Hàm lượng protein và hoạt tính thủy phân fibrin của mẫu enzyme tủa
amonium sulphate ..................................................................................................... 45
Bảng 3. 3. Hàm lượng protein và hoạt tính thủy phân fibrin của các phân đoạn
enzyme sau khi qua cột sephadex G100 ................................................................... 48
Bảng 3. 4. Tóm tắt quá trình tinh sạch enzyme lumbrokinase từ giun quế .............. 51
Bảng 3. 5. Hoạt tính thủy phân casein của các mẫu trước và sau khi tinh sạch ....... 51
Bảng 3. 6. Hoạt tính thủy phân fibrin của sản phẩm enzyme lumbrokinase ............ 52
Bảng 3. 7. Tổng số vi sinh vật hiếu khí (CFU/g) của sản phẩm sau ......................... 54
Bảng 3. 8. Tổng số vi nấm (CFU/g) của sản phẩm sau thời gian bảo quản .............. 55
Bảng 3. 9. Kết quả thử giới hạn nhiễm khuẩn chế phẩm LK theo dược điển Việt
Nam 5 dành cho thuốc uống có nguồn gốc tự nhiên ................................................. 64
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1. Cơ chế hoạt hoá plasminogen .................................................................... 9
Hình 1. 2. Vai trò của antiplasmin trong cơ chế điều hòa cục máu đông ................... 9
Hình 1. 3. Cấu trúc bậc 3 của lumbrokinase tách chiết từ các loài giun đất ............. 13
Hình 1. 4. Cơ chế hoạt động của lumbrokinase ........................................................ 14
Hình 2. 1. Đường chuẩn plasmin .............................................................................. 32
Hình 2. 2. Đường chuẩn BSA ................................................................................... 33
Hình 2. 3. Đường chuẩn tyrosine .............................................................................. 34
Hình 3. 1. (A) Hình ảnh giun quế Perionyx escavatus sử dụng trong nghiên cứu; (B)
Hoạt tính thủy phân đĩa fibrin của mẫu dịch nghiền ................................................. 42
Hình 3. 2. (A) Hoạt tính thủy phân fibrin của mẫu enzyme thu được bằng kết tủa
phân đoạn; (B) Điện di đồ mẫu enzyme tinh sạch bằng kết tủa phân đoạn .............. 44
Hình 3. 3. (A) Điện di đồ mẫu enzyme tủa amonium sulphate ; (B) Hoạt tính thủy
phân fibrin của mẫu enzyme tủa amonium sulphate pha loãng 10 lần ..................... 46
Hình 3. 4. Sắc kí đồ các phân đoạn enzyme lumbrokinase sau khi qua cột sephadex
G100 .......................................................................................................................... 47
Hình 3. 5. Hoạt tính thủy phân fibrin của các phân đoạn enzyme lumbrokinase sau
khi qua cột sephadex G100 ....................................................................................... 47
Hình 3. 6. Điện di đồ các phân đoạn enzyme lumbrokinase sau khi qua cột sephadex
G100 .......................................................................................................................... 49
Hình 3. 7. (A) Điện di đồ mẫu enzyme tinh sạch qua cột cut – off ; (B): Hình ảnh
đánh giá bằng phần mềm dolphin 1D ....................................................................... 50
Hình 3. 8. Hoạt tính thủy phân fibrin của sản phẩm lumbrokinase mẻ 1 ở thời điểm
ban đầu ..................................................................................................................... 53
Hình 3. 9. Tổng số vi sinh vật hiếu khí trên môi trường thạch casein đậu tương ở
nồng độ 10-3 của sản phẩm mẻ 2 sau bảo quản 3 tháng ở nhiệt độ phòng ................ 54
Hình 3. 10. Tổng số vi nấm trên môi trường thạch Sabouraud dextrose ở nồng độ
10-1 của sản phẩm mẻ 1 sau bảo quản 1 tháng ở 40C ................................................ 55
Hình 3. 11. Hình ảnh mẫu thử trong môi trường tăng sinh Enterobacteria –Mossel 56
Hình 3. 12. Mẫu thử trên môi trường muối mật violet-red ....................................... 57
Hình 3. 13. Hình ảnh vi sinh vật phân lập trên môi trường Mac-Conkey agar ........ 58
Hình 3. 14. Hình ảnh tế bào vi sinh vật trên môi trường Mac-conkey ở .................. 58
Hình 3. 15. Hình ảnh vi sinh vật phân lập trên môi trường thạch Levine - eosin -
xanh methylen ........................................................................................................... 59
Hình 3. 16. Hình ảnh vi sinh vật trên kit API 20E .................................................... 59
Hình 3. 17. Kết quả kit API 20 E trên phần mềm API WEB .................................... 60
Hình 3. 18. Hình ảnh vi sinh vật phân lập trên môi trường thạch muối Manitol ...... 61
Hình 3. 19. Hình ảnh vi sinh vật phân lập trên môi trường thạch muối xylose – lysin
– desoxycholat ........................................................................................................... 62
Hình 3. 20. Hình ảnh vi sinh vật phân lập trên môi trường thạch xanh brilliant ...... 62
Hình 3. 21. Hình ảnh vi sinh vật phân lập trên môi trường ...................................... 63
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
APS Ammonium persulfate
BSA Bovine serum albumin (albumin huyết thanh bò)
Cs Cộng sự
CFU Colony forming unit (đơn vị tạo thành khuẩn lạc)
EDTA Ethylene diamine tetraacetic acid
kDa Kilo dalton
M Marker (Thang chuẩn)
OD Optical density (Mật độ quang học)
LK Lumbrokinase
SDS Sodium dodecyl sulfate
SDS- PAGE Sodium dodecyl sulfate polyacrylamide gel electrophoresis
TCA Trichloroacetic acid
t-PA Tisue plasminogen activator
TEMED N, N, N', N'-Tetramethylethylenediamine
u-PA Urokinase plasminogen activator
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC ................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................................... 5
1.1. CÁC BỆNH TẮC MẠCH MÁU NÃO ............................................................ 5
1.1.1. Sơ lược tình hình chung về bệnh tắc nghẽn mạch máu ............................. 5
1.1.2. Khái niệm và nguyên nhân bệnh tắc nghẽn mạch máu ............................. 5
1.1.3. Cơ chế đông máu và cơ chế tan huyết khối ............................................... 7
1.1.4. Một số thuốc điều trị huyết khối .............................................................. 10
1.2. TỔNG QUAN VỀ ENZYME LUMBROKINASE ....................................... 12
1.2.1. Cấu trúc, đặc tính và cơ chế hoạt động của lumbrokinase ...................... 12
1.2.2. Tình hình nghiên cứu enzyme Lumbrokinase trên thế giới ..................... 14
1.2.3. Tình hình nghiên cứu enzyme lumbrokinase ở Việt Nam ....................... 17
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC SẢN PHẨM THUỐC VÀ THỰC PHẨM
CHỨC NĂNG ĐIỀU TRỊ BỆNH HUYẾT KHỐI ................................................ 18
CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 23
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 23
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU .................................................................................... 23
2.1.1. Nguyên liệu .............................................................................................. 23
2.1.2. Hóa chất ................................................................................................... 23
2.1.3. Các dung dịch và đệm .............................................................................. 23
2.1.4. Môi trường nuôi cấy vi sinh vật ............................................................... 25
2.1.5. Chủng vi sinh vật ..................................................................................... 27
2.1.6. Máy móc và thiết bị ................................................................................. 27
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................... 28
2.2.1. Lựa chọn nguồn nguyên liệu và chuẩn bị mẫu enzyme thô .................... 28
2
2.2.2. Các phương pháp tinh sạch lumbrokinase ............................................... 29
2.2.3. Xác định hoạt tính thủy phân fibrin ......................................................... 31
2.2.4. Xác định hàm lượng protein .................................................................... 32
2.2.5. Xác định hoạt tính thủy phân casein ........................................................ 33
2.2.6. Điện di biến tính protein trên gel polyacrylamide ................................... 34
2.2.7. Thử giới hạn nhiễm khuẩn ....................................................................... 35
2.2.8. Định danh vi khuẩn bằng Kit API 20 E ................................................... 39
2.2.9. Xử lý số liệu ............................................................................................. 41
CHƯƠNG 3 .............................................................................................................. 42
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................................. 42
3.1. LỰA CHỌN NGUỒN NGUYÊN LIỆU TỪ GIUN QUẾ PERIONYX
ESCAVATUS .......................................................................................................... 42
3.2. NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP TINH SẠCH LUMBROKINASE . 43
3.2.1. Tủa phân đoạn bằng dung môi hữu cơ .................................................... 43
3.2.2. Tủa phân đoạn bằng kết tủa muối amonium sulphate ............................. 44
3.2.3. Tinh sạch bằng phương pháp sắc ký lọc gel ............................................ 46
3.2.5. Thử hoạt tính thủy phân casein ................................................................ 51
3.3. KIỂM TRA SỰ NHIỄM KHUẨN TRONG SẢN PHẨM ENZYME
LUMBROKINASE KHI BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN KHÁC
NHAU .................................................................................................................... 53
3.3.1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí và vi nấm .................................................... 53
3.3.2. Tổng số vi khuẩn Gram âm dung nạp mật ............................................... 56
3.3.3. Tìm vi khuẩn gây bệnh ............................................................................ 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 65
KÊT LUẬN ........................................................................................................... 65
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 66
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
3
MỞ ĐẦU
Rối loạn tim mạch và mạch máu dẫn đến khoảng 26 triệu ca tử vong
mỗi năm trên toàn thế giới. Các rối loạn tim mạch và não không chỉ có tỷ lệ tử
vong cao trên toàn cầu mà còn dẫn đến các biến chứng sau đó như tan huyết
khối có thể ảnh hưởng xấu hoặc đe dọa tính mạng như nhồi máu cơ tim, huyết
khối tĩnh mạch não và huyết khối tĩnh mạch [1]. Trên 80% các ca tử vong xảy
ra tại các nước có thu nhập thấp và trung bình. Tại các nước đang phát triển
bệnh tim mạch ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển của xã hội [2]. Tại
Việt Nam, theo thống kê của hội tim mạch, có khoảng 16% dân số mắc các
bệnh tim mạch và đột quỵ. Có nhiều nguyên nhân gây ra các bệnh tim mạch
như: cao huyết áp, tràn mạch máu não, xơ cứng động mạch. Trong số các
bệnh nhân bị tai biến mạch máu não thì có đến 24% tử vong, 50% sống nhưng
bị các di chứng nặng hoặc nhẹ, chỉ có 26% bệnh nhân sống và làm việc bình
thường. Nguyên nhân chủ yếu là do cục máu đông gây tắc động mạch và cản
trở lưu thông máu, do đó việc làm tan cục máu đông đóng vai trò rất quan
trọng trong việc điều trị các bệnh này. Việc nghiên cứu, bào chế các thuốc để
phục vụ điều trị các bệnh tim mạch là nhiệm vụ cấp thiết và vô cùng quan
trọng. Các thuốc tan huyết khối hiện nay chủ yếu là nhập ngoại, một số dạng
là thuốc tiêm, gây khó khăn cho người sử dụng, giá thành cao và có nhiều tác
dụng phụ không mong muốn, nên việc nghiên cứu, bào chế tạo ra một sản
phẩm sử dụng đường uống, an toàn, hiệu quả, giá thành rẻ là nhu cầu cấp
thiết.
Mihara và cs (1991) đã nghiên cứu và thu nhận thành công một enzyme
có hoạt tính thủy phân fibrin cao từ giun đất Lumbricus rubellus, bao gồm 6
izozyme được đặt tên chung là lumbrokinase. Lumbrokinase có khả năng thủy
phân rất mạnh các sợi fibrin - một loại protein có trong máu để làm tan cục
máu đông. Lumbrokinase được xem là thuốc tan huyết khối đặc hiệu, sử dụng
làm thuốc uống vì có thể hấp thu từ ruột vào máu và hoạt hóa hệ thống fibrin
nội sinh [3], [4], [5]. Một ưu điểm lớn của lumbrokinase so với các thuốc điều
trị bệnh tắc nghẽn mạch thông dụng khác là không có tác dụng phụ, không
gây chảy máu hệ thống.
4
Lumbrokinase có tác dụng trực tiếp thủy phân fibrin, làm tan cục máu
đông, trong khi các chất hoạt hóa khác vẫn đang được sử dụng như tPA (tisue
plasminogen activator) để có tác dụng phải hoạt hóa plasminogen thành
plasmin, sau đó plasmin mới có khả năng thủy phân fibrin, ngoài ra
lumbrokinase cũng có tác dụng hoạt hóa như tPA. Nhờ có tác dụng kép như
vậy nên lumbrokinase cho hiệu quả cao.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu tinh sạch enzyme lumbrokinase từ giun quế làm nguyên liệu
tạo thực phẩm chức năng và xác định mức độ nhiễm vi sinh vật trong quá
trình bảo quản sản phẩm” với mục tiêu tạo ra được sản phẩm lumbrokinase
chất lượng cao và đánh giá độ an toàn của sản phẩm. Với đề tài trên, chúng
tôi tập trung giải quyết các vấn đề sau:
(1) Nghiên cứu phương pháp tinh sạch enzyme lumbrokinase từ giun
quế làm nguyên liệu tạo thực phẩm chức năng.
(2) Tạo nguyên liệu và xác định chỉ tiêu vi sinh vật trong sản phẩm
lumbrokinase trong quá trình tạo sản phẩm
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. H ỘI CHỨNG TẮC MẠCH MÁU NÃO
1.1.1. Sơ lược về hội chứng tắc nghẽn mạch máu
Hội chứng tắc nghẽn mạch máu (huyết khối) gây ra rối loạn tim mạch
và tai biến mạch máu não là mọ t trong những nguyên nhân gây tử vong hàng
đầu trên thế giới. Liên đoàn tim mạch thế giới đua ra thống kê cứ ba nguời thì
có mọ t nguời tử vong trong đó có mọ t nguời tử vong vì bẹnh tim mạch. Ở Mỹ
cứ 29 giây có mọ t nguời bị bẹ nh mạch vành, và cứ 1 phút thì có mọ t nguời tử
vong. Tử vong do bẹnh tim mạch chiếm 42% toàn bọ các ca tử vong, phí tổn
do bẹnh này chiếm 128 tỉ USD mỗi na m. Theo thống kê của Hội Đột quỵ Mỹ,
cứ mỗi 45 giây trôi qua, trên thế giới có ít nhất một người bị đột quỵ. Và cứ 3
phút trôi qua, thế giới lại có một người tử vong do đột quỵ. Tại Việt Nam,
mỗi năm có khoảng 200.000 người bị đột quỵ, khoảng 50% trong số đó tử
vong. Nếu như trước đây, đột quỵ thường gặp ở những người tuổi từ 50 trở
lên thì hiện nay, bệnh ngày càng trẻ hóa. Theo thống kê tại các bệnh viện, tỷ
lệ đột quỵ ở người trẻ tuổi đang có xu hướng tăng lên, trung bình khoảng 2%
mỗi năm.
Hiẹn nay trên thế giới số nguời chết hoạc chịu di chứng nạng nề từ các
bẹnh tim mạch và tai biết mạch máu não ngày càng gia tang, nhất là các nuớc
đang phát triển. Ngoài ra còn có rất nhiều bẹnh liên quan đến tắc nghẽn mạch
máu não nhu: tràn máu não, nhồi máu co tim, tắc đọng mạch phổi. Nguyên
nhân chủ yếu của các bẹ nh trên là do các cục máu đông làm tắc nghẽn mạch
máu. Do đó để hạn chế thấp nhất tỉ lẹ tử vong và các biến chứng do bẹnh tim
mạch gây ra, các nhà khoa học đã đi theo huớng xử lý các huyết khối hình
thành trong thành mạch. Và viẹc làm tan cục máu đông đóng vai trò quan
trọng trong viẹc điều trị bẹ nh tim mạch.
1.1.2. Khái niệm và nguyên nhân của hội chứng tắc nghẽn mạch máu
Hội chứng tắc nghẽn mạch máu là mọt chứng bẹnh cục máu đông được
6
tạo thành do fibrin bị đóng cục luu giữ trong mạch gây tắc mạch và cản trở
luu thông máu. Hội chứng huyết khối tác động lên cả hệ thống tĩnh mạch
(thuyên tắc - huyết khối tĩnh mạch) và hệ thống động mạch (huyết khối động
mạch do xơ vữa) [6].
Thuyên tắc-huyết khối tĩnh mạch
Thuyên tắc-huyết khối tĩnh mạch, là sự tắc nghẽn tĩnh mạch do máu
cục máu đông, là bệnh tim mạch phổ biến thứ ba ở những nước phương Tây.
Hàng năm có 0,1% dân số thế giới mắc bệnh này. Biểu hiện phổ biến nhất của
thuyên tắc-huyết khối tĩnh mạch là huyết khối tĩnh mạch sâu, hiện tượng này
xảy ra khi có một cục máu đông hình thành trong lòng các tĩnh mạch sâu của
chi dưới. Đây là một bệnh lý phổ biến ở những bệnh nhân lớn tuổi nằm liệt
giường, những bệnh nhân sau phẫu thuật không thể cử động trong một thời
gian dài cũng như những bệnh nhân vừa trải qua một cuộc đại phẫu, hay phẫu
thuật chỉnh hình. Bệnh này cũng có thể xảy ra ở những bệnh nhân có bệnh di
truyền dẫn đến đông máu bất thường, xảy ra ở người già, những phụ nữ trẻ
cũng không miễn nhiễm, đặc biệt trong thời kì sinh đẻ [7]. Hậu quả nghiêm
trọng nhất của huyết khối tĩnh mạch sâu là thuyên tắc động mạch phổi. Tắc
mạch phổi xảy ra khi cục máu đông hay một mảnh của nó bong ra và di
chuyển đến phổi và gây ra tình trạng tắc nghẽn mạch máu phổi. Thuyên tắc
phổi là bệnh lý rất nghiêm trọng với tỉ lệ tử vong rất cao.
Huyết khối động mạch do xơ vữa
Huyết khối động mạch do xơ vữa xảy ra khi cục máu đông hình thành
trên nền của một mảng xơ vữa ở thành động mạch. Khi mảng xơ vữa bị vỡ ra,
tại những chỗ đó máu sẽ bị hoạt hóa và đông cục gây tắc động mạch [6]. Đây
là một bệnh rất nguy hiểm vì nếu cục máu đông này phát triển và làm tắc
nghẽn hoàn toàn, động mạch bị tổn thương, thì máu qua động mạch này sẽ
ngừng chảy và mô bên dưới do động mạch này cung cấp máu sẽ rơi vào nguy
cơ bị thiếu máu, đôi khi dẫn đến hậu quả là đe dọa tính mạng người bệnh.
Nếu huyết khối động mạch do xơ vữa xảy ra tại những động mạch cung cấp
máu cho tim, hiện tượng này tạo ra hội chứng động mạch vành cấp hoặc
7
những cơn đau tim. Tương tự, nếu bệnh lý này xảy ra tại những động mạch
cung cấp máu cho não thì những cơn đột quỵ do thiếu máu cục bộ sẽ xảy ra.
Bệnh động mạch ngoại biên xảy ra khi huyết khối động mạch do xơ vữa tác
động lên các động mạch chi dưới. Bệnh huyết khối động mạch do xơ vữa
đang gia tăng chủ yếu do lối sống hiện đại của chúng ta.
1.1.3. Cơ chế đông máu và cơ chế tan huyết khối
Sinh lý học hoàn chỉnh của sự hình thành cục máu đông fibrin là một
quá trình tương đối dễ hiểu. Một cục máu đông hoặc huyết khối bao gồm các
tế bào máu được chứa trong một ma trận của protein fibrin. Huyết khối hoặc
tiêu sợi huyết là quá trình điều hòa enzyme để hòa tan cục máu đông. Trong
tuần hoàn động vật có vú, enzyme chịu trách nhiệm cho quá trình tiêu sợi
huyết là plasmin, một protease serine giống như trypsin [8].
Đông máu là một cơ chế quan trọng trong quá trình cầm máu. Khi
thành mạch máu bị tổn thương, máu được cầm nhờ chỗ tổn thương được che
phủ bởi cục máu đông chứa tiểu cầu và sợi huyết. Quá trình đông máu diễn ra
gồm một chuỗi các phản ứng theo kiểu bậc thang bao gồm ba giai đoạn: (1)
giai đoạn hình thành phức hợp prothrombinase qua hai con đường nội sinh và
ngoại sinh, (2) giai đoạn hình thành thrombin từ prothrombin và (3) giai đoạn
tạo thành mạng lưới fibrin từ fibrinogen tạo thành cục máu đông [9].
Hệ thống đông máu bao gồm hai thành phần là tế bào (tiểu cầu) và
protein (các yếu tố đông máu). Khi rối loạn một trong hai yếu tố trên đều ảnh
hưởng đến quá trình đông máu. Phản ứng đông máu ngay lập tức được kích
hoạt khi tổn thương xảy ra làm tổn hại đến nội mạc mạch máu. Bước đầu của
quá trình đông máu, tiểu cầu tạo nút chặn để cầm máu vết thương sau đó các
yếu tố đông máu có trong huyết tương sẽ đáp ứng một loạt các phản ứng tạo
ra sợi huyết, củng cố nút chặn tiểu cầu. Sợi huyết được tạo thành đó là do quá
trình tạo fibrin từ fibrinogen hòa tan trong huyết tương. Tiểu cầu cùng với sợi
huyết tạo thành cục máu đông gắn vào thành mạch máu để ngăn ngừa sự mất
máu và giúp liền vết thương.
8
Ngược với quá trình đông máu là quá trình tan huyết khối, giúp tái lưu
thông tuần hoàn máu. Có hai cơ chế tan huyết khối là: cơ chế thủy phân fibrin
thông qua hoạt hóa plasminogen tạo thành plasmin và cơ chế thủy phân trực
tiếp fibrin.
Với sự có mặt của chất hoạt hóa, plasmin có hoạt tính thủy phân
fibrin được sản xuất từ plasminogen không hoạt động có trong hệ thống
tuần hoàn. Sự chuyển đổi sinh hóa của plasminogen không hoạt động
thành plasmin liên quan đến sự phân cắt protein do các chất kích hoạt
plasminogen khác nhau [10].
Cơ chế thủy phân fibrin thông qua hoạt hóa plasminogen chỉ xảy ra khi
tuyệt đối cần thiết và theo một quy trình rất kĩ càng, lúc đầu chỉ ở khu trú ở
khu vực có cục máu đông (tức là nơi có fibrin). Bình thường khi máu đang
lưu thông thì không có sự xuất hiện của plasmin. Khi có cục máu đông lập tức
xảy ra quá trình kích hoạt plasminogen, như vậy fibrin chính là tác nhân chủ
yếu và quan trọng nhất để khởi phát cho sự hoạt hóa plasminogen và từ đó
dẫn đến quá trình tiêu fibrin. Các chất hoạt hóa (t-PA, urokinase,
streptokinase…) đều thực hiện việc hoạt hóa bằng cách cắt phân tử
plasminogen qua mối liên kết với arginine (acid amin số 561) và valine (acid
amin số 562). Plasminogen bị cắt thành hai chuỗi: chuỗi A là chuỗi nặng,
trọng lượng phân tử 6.000 kDa, và chuỗi B là chuỗi nhẹ, trọng lượng phân tử
là 2.600 kDa, hai chuỗi được kết nối với nhau bằng một cầu disulfua. Về mặt
cấu trúc plasmin chỉ khác plasminogen ở chỗ có hai chuỗi, trình tự acid amin
vẫn giống nhau, và có cầu disulfua nối hai chuỗi nên trọng lượng phân tử và
tính kháng nguyên vẫn như nhau. Plasmin sau khi được tạo ra xúc tác cho quá
trình cắt fibrin thành các sản phẩm tan được gọi là sản phẩm thoái giáng của
fibrin (FDPs), các sản phẩm này có tác dụng cạnh tranh với thrombin làm
chậm quá trình chuyển hóa fibrinogen thành fibrin nên làm chậm tạo thành
cục máu đông (Hình 1.1).
9
Hình 1. 1. Cơ chế hoạt hoá plasminogen
Trong các chất hoạt hóa plasminogen thì t-PA có vai trò quan trọng, nó
thường phát huy tác dụng sớm nhất và mạnh nhất, hiệu lực hoạt hóa tăng lên
rất nhiều khi có mặt của fibrin. Trong máu người bình thường plasmin tồn tại
song song với yếu tố ức chế là antiplasmin, nó có nồng độ cao gấp 30 lần so
với plasmin, có tác dụng ngăn chặn việc tác động của plasmin tới việc phân
hủy các protein trong huyết tương [11]. Hai yếu tố hoạt hóa plasminogen tự
nhiên trong máu là urokinase (u-PA) và yếu tố hoạt hóa mô (t-PA), hoạt động
tiêu sợi huyết được kiểm soát bởi các chất ức chế plasmin (a1- antiplasmin,
a2- macroglobulin), các chất ức chế hoạt hóa plasminogen (PAL-I:
plasminogen activator inhibitor -1, một chất ức chế nhanh tác dụng của t-PA
và u-PA) [12]. Nhờ cơ chế trên mà cơ thể giữ được sự cân bằng, ổn định,
không có sự đông máu hoặc chảy máu bất thường (Hình 1. 2).
Hình 1. 2. Vai trò của antiplasmin trong cơ chế điều hòa cục máu đông
10
Cơ chế tan huyết khối thông qua sự thủy phân trực tiếp fibrin an toàn
hơn cơ chế thủy phân bằng quá trình hoạt hóa plasminogen vì plasmin liên
quan đến hệ thống cầm máu của cơ thể, nếu lượng plasmin được tạo ra mất
cân bằng với lượng antiplasmin thì sẽ rất nguy hiểm với các vết thương chảy
máu, có thể gây ra chảy máu ồ ạt và nguy hiểm đến tính mạng. Ngoài các yếu
tố lumbrokinase, t-PA, u-PA không có yếu tố nào có thể thủy phân trực tiếp
fibrin mà đều phải thông qua quá trình hoạt hóa plasminogen [1].
1.1.4. Một số thuốc điều trị huyết khối
Hiện nay nhu cầu về các thuốc điều trị huyết khối ngày càng tăng cao
do bệnh nhân mắc các bệnh liên quan đến tim mạch, huyết khối trên thế giới
ngày càng gia tăng theo tốc độ phát triển của xã hội và lối sống hiện đại.
Việc điều trị các bệnh huyết khối chủ yếu tập trung vào việc kìm hãm
sự tạo thành fibrin hoặc sử dụng các nhân tố tác động vào sự chuyển hóa
plasminogen thành plasmin.
1.1.4.1. Các thuốc có bản chất hóa học
Các thuốc điều trị huyết khối có bản chất hóa học thường được sử dụng
là coumarin và heparin, các thuốc này có tác dụng kìm hãm sự tạo thành cục
fibrin [2]. Heparin có tác dụng tức thời nên nhanh chóng ngăn cản sự phát
triển của huyết khối, nó có thể tác dụng kéo dài trong vòng 3-4 giờ trước khi
bị phá hủy bởi heparinase trong máu. Khi tiêm heparin với liều 0,5-1 mg/kg
trọng lượng cơ thể có thể kéo dài thời gian đông máu tới trên 30 phút.
Coumarin khi được tiêm vào cơ thể sẽ cạnh tranh với vitamin K ở những vị trí
hoạt động trong các phản ứng enzyme dẫn đến tạo thành bốn yếu tố II, VII,
IX, X. Sau khi tiêm 12 giờ hoạt tính đông máu giảm xuống còn 50%, sau 24
giờ còn khoảng 20%, sau khoảng 3 ngày chấm dứt điều trị với coumarin thời
gian đông máu sẽ trở lại trạng thái bình thường [9].
Vào đầu những năm 1950, aspirin được sử dụng trong việc ngăn ngừa
nhồi máu cơ tim [13], tuy nhiên vai trò của nó trong việc điều trị cấp tính
không được chứng minh. Các thuốc heparin, atropine, papaverine và
nitroglycerin cũng thường xuyên được sử dụng để ngăn ngừa hoặc làm giảm
11
co thắt mạch vành. Như vậy, cho đến những năm 1950, các phương pháp điều
trị chỉ là giảm nhẹ chứ không phải điều trị [14], [15].
1.1.4.2. Các thuốc có bản chất enzyme
Hiện nay, các enzyme tiêu sợi huyết được sản xuất bởi các vi sinh vật,
rắn, giun đất, côn trùng, thực vật và các sinh vật khác đang được sử dụng
thành công trong việc điều trị cục máu đông, đặc biệt là phân hủy trực tiếp
fibrin với chi phí thấp hơn và ít tác dụng phụ [16].
Các nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra cách tiếp cận tốt nhất để điều trị
nghẽn mạch là tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch 1 enzyme có khả năng chuyển
hóa plasminogen thành plasmin. Các enzyme đang được sử dụng rộng rãi
trong việc điều trị là streptokinase (từ vi khuẩn α- haemolytic Streptococcus),
urokinase (từ nước tiểu của người) và tPA (chất hoạt hóa plasminogen của
mô) tái tổ hợp [16].
Streptokinase: là mọt protein có khối luợng phân tử 47 kDa, do liên
cầu khuẩn tan huyết I nhóm A sinh ra. Nó tác đọng theo mọ t co chế phức tạp
với cả plasminogen liên kết và không liên kết với fibrin trong tuần hoàn để
tạo thành mọ t phức hợp hoạt hóa. Phức hợp này biến đổi plasminogen còn du
thành plasmin bằng cách thủy phân liên kết L-arginine-L-valine, có tác dụng
tiêu fibrin và có thể làm tan các cục máu đồng trong lòng mạch. Streptokinase
đuợc sử dụng để điều trị thuyên tắc mạch phổi và tĩnh mạch sâu. Bên cạnh
những uu điểm trên thì streptokinase cũng có những tác dụng phụ khi sử dụng
lâu dài nhu đau co, buồn nôn, sốt, hạ huyết áp, loạn nhịp tim [17], [18].
Nattokinase: là một loại enzyme tự nhiên được chiết xuất từ môi
trường lên men của vi khuẩn Bacillus natto. Nattokinase làm tan fibrin gấp 4
lần plasmin nội sinh trong cơ thể. Nattokinase giúp duy trì và tăng cường khả
năng phân hủy fibrin bình thường của cơ thể nhằm hỗ trợ điều trị và phòng
ngừa các bệnh liên quan đến huyết khối như nhồi máu cơ tim, thiếu máu lên
não, đột quỵ [19], [20].
t-PA: là yếu tố hoạt hóa mô, có thể sản xuất bằng con đường tái tổ hợp
nhưng giá thành cao. Đầu tiên t-PA gắn với fibrin, phức này sau đó gắn vào
plasminogen tạo thành phức hợp hoạt hóa plasminogen để thủy phân fibrin
12
[21], [22]. Tác dụng phụ của t-PA là gây chảy máu nhu ở noi tiêm, đu ờng tiêu
hóa, trong não, hạ huyết áp [6].
Urokinase: được tổng hợp bởi tế bào biểu mô hình ống trong thận
người và thu được trong nước tiểu, do đó việc sản xuất và khai thác lâm sàng
bị hạn chế (2300 lít nước tiểu mới thu được 29 mg urokinase tinh khiết) [23].
Enzyme này cũng hoạt động như một chất hoạt hóa plasminogen, thủy phân
liên kết ester ở L-valine và L-arginine [18]. Nó thường được dùng để tiêu hủy
huyết khối tại chỗ, điều trị tắc nghẽn phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu. Tác
dụng phụ của urokinase là giảm huyết áp, loạn nhịp, sung quanh hố mát, chảy
máu ở noi chấn thuong xuyên da [24].
Mặc dù việc sử dụng các enzyme này trong điều trị đã thu được những
kết quả tích cực, tuy nhiên vẫn tồn tại một số vấn đề phát sinh trong quá trình
điều trị như giá thành cao (t-PA tái tổ hợp, urokinase), khó xác định liều phù
hợp (streptokinase), sốt, tăng chảy máu, tạo kháng nguyên, không hiệu quả
khi uống qua đường miệng [25].
1.2. TỔNG QUAN VỀ ENZYME LUMBROKINASE
1.2.1. Cấu trúc, đặc tính và cơ chế hoạt động của lumbrokinase
Lumbrokinase là tên gọi chung chỉ một nhóm gồm 6 isozyme có tác
dụng thủy phân fibrin, làm tan cục máu đông. Khối lượng phân tử trung bình
của lumbrokinase từ 25 đến 32 kDa [1]. Lumbrokinase là những chuỗi
polypeptide đơn giàu asparagine hoặc aspartic acid, rất ít proline và lysin,
không chứa thành phần đường. Chúng được xếp vào serine protease kiềm
giống trypsin. Tuy nhiên chúng giàu asparagine và aspartic acid hơn so với
các serine protease khác đã biết.
Lumbrokinase (LK) được tìm thấy trong ruột, dịch mô và dịch ruột của
rất nhiều loài giun đất. Chúng có tác dụng tiêu sợi huyết mạnh, người ta giải
thích sự có mặt của nó trong các loại giun là do chúng cần để tiêu hóa thức ăn
là những mảnh vụn thực vật và các chất hữu cơ trong đất nên chúng sản xuất
enzyme LK như một serine protease [1].
13
Ưu điểm lớn nhất của enzyme thủy phân fibrin từ giun đất là có thể hấp
thụ qua đường ruột vào máu. Khi vào trong máu, enzyme này vừa có tác dụng
hoạt hóa hệ thống thủy phân fibrin, vừa có hoạt tính plasmin hòa tan trực tiếp
fibrin. Đây chính là những cơ sở của các nghiên cứu ứng dụng enzyme thủy
phân fibrin từ giun đất làm thuốc uống chữa bệnh tim mạch [18], [19], [3].
Từ việc phân tích protein của các loài giun đất cho thấy, cấu trúc bậc 3
của các isoenzyme lumbrokinase từ loài L. rubellus có rất nhiều điểm giống
nhau so với các protein từ loài E. fetida ở các xoắn α, nếp gấp β và các đoạn
cuộn xoắn [1]. Một phần trình tự acid amin của LK giống với trình tự amino
acid cùng vị trí của các serine protease tương tự trypsin bao gồm: elastase,
yếu tố đông máu IX, trypsin, kallikrien và chymo trypsin [18] (Hình 1.3).
Hình 1. 3. Cấu trúc bậc 3 của lumbrokinase tách chiết từ các loài giun đất
Giống như các yếu tố hoạt hóa mô t-PA khác, LK cũng có cơ chế hoạt
động là kích hoạt sự chuyển hóa plasminogen tạo thành plasmin và phân hủy
trực tiếp fibrin mà không phân hủy các protein huyết tương khác bao gồm
plasminogen và albumin (Hình 1.4). Các enzyme LK có hoạt đọ ng tiêu sợi
huyết rất mạnh mẽ, ổn định trong pH rọng và sự ổn định cao chống lại sự thay
đổi nhiẹt đọ. Chúng là serine protease kiềm giống trypsin nhung đuợc đánh
giá có sự ổn định và khả nang chịu đựng dung môi cao hon. Vilhardt (1986)
bằng phản ứng miễn dịch đã chứng minh 10-15% LK đuợc hấp thụ hoàn toàn
qua các mô và đuờng ruọt. Do vạy LK đuợc đánh giá cao hon các chất khác
trong hoạt đọng phân hủy các cục máu đông [3], [4].
14
Hình 1. 4. Cơ chế hoạt động của lumbrokinase
Khả năng hấp thu lumbrokinase qua thành ruột non trên thỏ cũng đã
được chứng minh. Lumbrokinase tinh khiết pha trong dung dịch đệm Krebs-
Henseleit ở các nồng độ khác nhau lần lượt là 0,5; 1,0; và 2,0 mg/ml đã được
đưa vào bên trong niêm mạc ruột của thỏ trong các khoảng thời gian khác
nhau (30, 60, 120 phút). Xác định khả năng tiêu sợi huyết bằng cách lấy dịch
bên ngoài niêm mạc ruột thỏ sau các khoảng thời gian và nhỏ lên đĩa fibrin
theo dõi vòng hoạt tính. Kết quả cho thấy, sau hai giờ theo dõi, vòng hoạt tính
trên đĩa fibrin đạt 21,798 ± 11,0; 22,118 ± 0,4; 11,8 ± 31,977 mm2. Khi nhỏ
trực tiếp lumbrokinase ở các nồng độ khác nhau lên đĩa fibrin, diện tích vòng
hoạt tính lần lượt là 148,3; 253,5; 276,2 mm2 tương ứng với 14,7; 8,7 và
11,5% lumbrokinase được chuyển từ bên trong ra bên ngoài niêm mạc ruột
non. Điều đó chứng tỏ rằng, lumbrokinase được hấp thu hiệu quả qua thành
ruột non vào máu và thích hợp làm nguyên liệu sản xuất thuốc trị tắc nghẽn
mạch máu qua đường uống [5].
LK cũng đã được chứng minh mặc dù có khả năng phân hủy protein
nhưng không gây ra phân hủy hồng cầu, cũng không gây ra sự tập kết tiểu cầu
tự phát bởi Shim và cộng sự năm 1998 [26].
Một số nghiên cứu gần đây đã chứng minh được nhiều đặc tính có lợi
của LK trong việc chống viêm, chống oxy hóa, chống xơ hóa, chống vi
khuẩn, chống ung thư [27], [28].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu enzyme Lumbrokinase trên thế giới
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về LK nhung chủ yếu là tách chiết
enzyme này từ những loài giun đất.
15
Loài giun đất Lumbricus rubellus đã đuợc phát hiẹn tại Nhạ t, có khả
nang thủy phân mạnh fibrin. Năm 1991, Mihara và cs đã tách chiết được
enzyme có hoạt tính thủy phân fibrin cao từ giun đất Lumbricus rubellus, một
thành phần chính để chữa những cơn sốt và nhận ra rằng enzyme này gồm có
6 isozyme, ông đã đặt tên chung cho 6 enzyme này là lumbrokinase. Các phân
đoạn nhóm tác giả thu được là F-I-0, F-I-1, F-I-2, F-II, F-III-1, F-III-2 bằng
quá trình tủa amonisulphate 60% và qua quá trình tinh sạch bằng các cột
sephadex G200, DEAE-cellulose, sephadex G75, toyopearl HW-55 cân bằng
với 30% amonisulphate, cột sắc ký ái lực sepharose, sephadex G97. Đây là
những enzyme bền nhiệt và thích ứng với khoảng pH rộng, pH tối ưu 7-9
[29].
Năm 1998, Shim và cs đã tách chiết và tinh sạch thành công LK từ giun
đất Lumbricus rubellus bằng cách tủa dịch thô bằng muối amonisulphat 30%
và 60%, sau đó tinh sạch qua cột DEAE-cellulose, cột sepharose 6B, thu được
enzyme lumbrokinase có khối lượng phân tử 34,2 kDa, không phụ thuộc vào
các ion kim loại, bền nhiệt và có phạm vi pH tối ưu rất rộng [26].
Một số nghiên cứu cho rằng các enzyme thủy phân fibrin có thể hòa tan
cục máu đông và hạn chế được khả năng vón cục [30], [31]. Tuy nhiên, hầu
hết các nghiên cứu đều vẫn là đi vào tách chiết, tinh sạch, đánh giá tính chất
lý hóa và ứng dụng lâm sàng của enzyme thủy phân fibrin từ giun đất L.
rubellus, L. bimastus, E. fetida hoặc E. andrei [5], [32], [33]. Một số tác giả
thử nghiệm tác dụng chống tắc nghẽn mạch ở mức độ sâu trên động vật thí
nghiệm, nghiên cứu biến đổi hóa học nhằm mục đích làm enzyme bền hơn,
nghiên cứu các đặc tính và biến đổi hóa học của enzyme khi đưa vào cơ thể [18].
Từ năm 2002 đến 2003, các nhà khoa học Trung Quốc cũng tách chiết
được enzyme có hoạt tính thủy phân fibrin cao từ loài giun E. fetida. Họ đã
chứng minh rằng các enzyme này có thể sử dụng làm thuốc uống thay thế một
số thuốc chữa bệnh tim mạch rất đắt trên thị trường hiện nay như urokinase và
tPA [34], [35].
Đến năm 2004, Cho và cs đã tinh sạch được 6 phân đoạn lumbrokinase
(F1 đến F6) từ giun đất L. rubellus có hoạt tính thủy phân fibrin bằng phương
16
pháp tủa muối amoni sulfate và sắc ký cột. Hoạt tính thủy phân protein trên
cơ chất casein của 6 isoenzyme này đạt được từ 11,3-167,5 U/mg xếp theo
thứ tự hoạt tính F2>F1>F5>F6>F3>F4. Hoạt tính thủy phân fibrin của 6 phân
đoạn này trên đĩa fibrin đạt được từ 20,8-207,2 U/mg xếp theo thứ tự tương
ứng F6>F2>F5>F3>F1>F4. Khối lượng phân tử của các isozyme được xác
định bằng điện di SDS-PAGE tương ứng là 24,6 (F1); 26,8 (F2); 28,2 (F3);
25,4 (F4); 33,1 (F5) và 33,0 kDa (F6). Nhiệt độ tối ưu của 6 isozyme là 50C,
và pH tối ưu trong vùng pH 4-12. Bốn isozyme (F1-F4) hoàn toàn bị ức chế
bởi PMSF. Hai enzyme F5-F6 hoàn toàn bị ức chế bởi aprotinin, N-p-torsyl-
L-lysine chloromethyl ketone, N-torsyl-L-phenylalanine chloromethyl ketone,
soybean trypsin inhibitor, lima bean trypsin inhibitor và leupeptin [36].
Sun và cs (2006) đã nghiên cứu tác dụng bảo vệ của lumbrokinase
chống lại chứng thiếu máu cục bộ cơ tim ở chuột và tiến tới nghiên cứu cơ
chế của nó. LK đã làm giảm chứng nhồi máu cơ tim phụ thuộc vào các liều
khác nhau. Tốc độ hạn chế của LK ở các liều 20, 40 và 80 mg/kg thể trọng
tương ứng là 7,7%; 34,6% và 46,2%. Các nghiên cứu về điện tâm đồ cho
rằng, khi dùng LK ở nồng độ 10 và 50 µl ở +10 mV, dòng canxi dạng L (ICa-
L) của cơ tim đã giảm rõ ràng tương ứng từ -14,42±1,5 pA/pF tới -11,33±1,4
pA/pF (giảm tới 21,4%, có ý nghĩa thống kê với p<0,01) và -9,92 ± 1,31
pA/pF (giảm 36,5%, có ý nghĩa thống kê với p<0,01). Cơ chế chống chứng
thiếu máu cục bộ làm giảm dòng canxi dạng L (ICa-L) của cơ tim ở tâm thất
chuột nhắt trắng [37].
Năm 2015, Lee và cs đã đánh giá hiệu quả điều trị của LK trong tái tạo
thần kinh ngoại biên trên chuột bằng cách sử dụng mô hình tổn thương thần
kinh tọa được xác định rõ ở chuột bị tiểu đường do tiêm streptozotocin. Nhóm
nghiên cứu đã thấy rằng liệu pháp LK có thể cải thiện lưu lượng máu tuần
hoàn của chuột và thúc đẩy tái tạo sợi trục trong ống dẫn cao su silicon sau
khi chuyển dây thần kinh, điều trị bằng LK cũng có thể cải thiện các chức
năng thần kinh cơ với hiệu suất dẫn truyền thần kinh tốt hơn, ngoài ra LK
cũng có thể kích thích bài tiết interleukin -1, yếu tố tăng trưởng thần kinh, yếu
17
tố tăng trưởng có nguồn gốc tiểu cầu và biến đổi yếu tố tăng trưởng β trong
bệnh đái tháo đường bị cắt bỏ đoạn thần kinh [38].
Năm 2016, Tang và cs cũng đã tách LK từ giun đất Pheretima
Praepinguis bằng phương pháp tủa muối và nghiên cứu tính chất enzyme.
Nhóm tác giả đã thử hoạt tính của LK bằng phương pháp đĩa thạch casein, thu
được hoạt tính tương đối cao, hoạt tính của LK trong môi trường trung tính
hoặc hơi kiềm cao hơn, có khả năng chịu nhiệt độ cao, hoạt tính enzyme đạt
cao ở nhiệt độ dưới 600C và phạm vi thích nghi nhiệt độ rộng [39].
Cũng trong năm 2016, Tingming và cs cũng đã tách chiết lumbrokinase
từ giun đất bằng cách sử dụng cột sợi rỗng cut – off 50 kDa và 6 kDa sau khi
nghiền đồng thể giun để thu dịch thô, sau đó tinh chế qua cột sephadex G75,
thu được ba phân đoạn protein có độ tinh khiết cao, một trong số ba phân
đoạn này đã được thử cho hoạt tính tiêu sợi huyết cao [40].
Năm 2017, Mahendra và cs đã nghiên cứu và thu nhận thành công một
enzyme phân hủy fibrin từ giun đất Ấn Độ Pheretima posthumous có trình tự
acid amin tương đồng với lumbrokinase P2 của giun đất Lumbricus rubellus
bằng phương pháp tủa muối amonium sulphate và sắc ký trao đổi ion. Trọng
lượng phân tử protein thu được là 29,5 kDa bằng maldi-TOF/MS. Enzyme thể
hiện khả năng phân giải protein tối đa 1,2 U/ml với hoạt tính riêng là 17,65
U/mg ở pH 8,0 và nhiệt độ là 400C. Nghiên cứu cho thấy enzyme có hoạt
động phân giải protein trong phạm vi pH rộng từ 4 đến 12 và nhiệt độ từ 20
đến 600C [41].
1.2.3. Tình hình nghiên cứu enzyme lumbrokinase ở Việt Nam
Việt Nam là quốc gia có khí hậu nóng ẩm, rất phù hợp cho sự sinh sản
và phát triển của rất nhiều loài giun, vì vậy số lượng các loài giun rất đa dạng
[42]. Nhờ việc ứng dụng sự phát triển của công nghệ sinh học, đã có nhiều
công trình nghiên cứu các sản phẩm chống đông máu đăc biệt là các sản phẩm
tách chiết từ các loài giun trong nước.
Trên cơ sở khai thác và tìm kiếm nguồn enzyme thủy phân fibrin ở một
loài giun đất Việt Nam (nhánh đề tài KC04-17: “Nghiên cứu các giải pháp
18
công nghệ sinh học sản xuất các chế phẩm y sinh học đặc thù để bảo vệ sức
khỏe nhân dân từ nguồn tài nguyên sinh vật Việt Nam” năm 2002-2004),
Nguyễn Thị Ngọc Dao và cộng sự (2006) đã thực hiện đề tài cấp cơ sở viện
Công nghệ sinh học: “Tách dòng và tìm điều kiện biểu hiện gen mã hóa cho
enzyme lumbrokinase từ giun quế”. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã
sàng lọc được các loài giun đất có hoạt tính thủy phân fibrin cao và bước đầu
tìm cách nhân dòng trình tự gen mã hóa LK từ loài giun quế Perionyx
excavatus.
Lý Thị Bích Thủy và cs (2006) đã tinh sạch enzyme có hoạt tính thủy
phân fibrin từ P. excavatus và đánh giá được một số tính chất của nó [43].
Phan Thị Bích Trâm và cộng sự (2008) cũng đã tách chiết và tinh sạch
enzyme thủy phân fibrin từ P. excavatus và tách chiết được 8 phân đoạn có
hoạt tính thủy phân fibrin cao [44].
Nguyễn Văn Rư (2015) đã tinh sạch lumbrokinase từ giun quế
Peryonyx excavatus bằng phương pháp kết tủa phân đoạn bằng ethanol 50%,
80% và sắc ký lọc gel sephadex G75, đã xác định được hoạt độ enzyme của
chế phẩm và khảo sát được một số đặc tính sinh học và các yếu tố ảnh hưởng
tới hoạt tính enzyme như nhiệt độ, pH, các ion kim loại đặc biệt là khả năng
hòa tan cục máu đông và fibrin invitro, ngoài ra nghiên cứu của tác giả cũng
đã tạo được bột đông khô lumbrokinase có hoạt độ protease 30,60 IU/mg
dùng để làm nguyên liệu sản xuất enzyme làm thuốc [45].
Hầu hết các nghiên cứu trong nước mới chỉ tập trung vào nghiên cứu
tách chiết, tinh sạch và đánh giá tính chất lý hoá của LK.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÁC SẢN PHẨM THUỐC VÀ THỰC
PHẨM CHỨC NĂNG ĐIỀU TRỊ BỆNH HUYẾT KHỐI
Hiện nay trên thị trường các thuốc và thực phẩm chức năng hỗ trợ điều
trị bệnh huyết khối đang có xu hướng phát triển rất mạnh để đáp ứng nhu cầu
điều trị các căn bệnh nguy hiểm này. Song song với việc nghiên cứu phát triển
các chế phẩm mới thì việc giám sát chất lượng thuốc để đáp ứng đúng các yêu
cầu và bảo vệ sức khỏe cho người bệnh là công tác quan trọng hàng đầu.
19
Các chế phẩm đăng kí dưới dạng thuốc phải đáp ứng các yêu cầu của
dược điển Việt Nam hiện hành (dược điển Việt Nam 4, dược điển Việt Nam
5) hoặc các dược điển hiện hành trên thế giới theo quy định của ngành kiểm
nghiệm. Các chỉ tiêu về vi sinh vật được yêu cầu theo dược điển là xác định
tổng số vi khuẩn hiếu khí, xác định tổng số nấm men và mốc, tống số vi
khuẩn Gram âm dung nạp mật, xác định sự có mặt của một số vi khuẩn gây
bệnh như Escherichia coli, Staphhylococcus aureus, Pseudomonas
aeruginosa, Candida albicans trong 1 g chế phẩm, xác định Salmonella trong
10 g chế phẩm.
Các chế phẩm đăng kí dưới dạng thực phẩm chức năng phải đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu của các tiêu chuẩn TCVN và các tiêu chuẩn ISO, các tiêu
chuẩn cũng tương tự như trong dược điển Việt Nam 5 với các chỉ tiêu: xác
định tổng số vi sinh vật hiếu khí, xác định tổng số nấm men và mốc và định
danh một số vi sinh vật gây bệnh không được phép có mặt trong chế phẩm
[46].
Tuy nhiên các công bố về các nghiên cứu về chỉ tiêu vi sinh trong các
chế phẩm này còn rất hạn chế.
Đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình lên men thu nattokinase tái tổ
hợp trong Bacillus subtilis và ứng dụng sản xuất thực phẩm chức năng hỗ trợ
ngăn ngừa sự hình thành huyết khối” do PGS.TS Trần Cát Đông làm chủ
nhiệm vừa được Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM nghiệm thu năm 2018.
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng tiêu chuẩn cơ sở cho nguyên liệu
nattokinase, xây dựng quy trình bào chế viên nang thực phẩm chức năng chứa
nattokinase đạt tiêu chuẩn cơ sở theo Dược điển Việt Nam IV. Công thức viên
nang cứng nattokinase 1.000 FU với hệ tá dược gồm calci carbonat, MCC
PH101, mannitol, talc, magnesi stearat, aerosil, povidone K30, natri
croscarmellose đã được xây dựng. Trong đó, tỷ lệ calci carbonat, MCC
PH101, mannitol đã được khảo sát và tối ưu hóa với phần mềm Design
Expert® v 11.0.0 để giúp ổn định hoạt tính nattokinase và pH của viên nang
đạt 8,5. Quy trình bào chế được lưa chọn là phương pháp xát hạt từng phần
đảm bảo cho enzym không bị mất hoạt tính bởi ẩm và nhiệt trong quá trình
20
bào chế. Viên nang nattokinase đạt các tiêu chuẩn của Dược điển Việt Nam
IV về độ đồng đều khối lượng, độ rã, độ hòa tan, pH, định tính và định lượng.
Tuổi thọ của viên nang nghiên cứu trên 24 tháng, khi theo dõi ở các điều kiện
khác nhau. Đánh giá sinh khả dụng và tác động dược lý của sản phẩm cho
thấy, thử nghiệm độc tính cấp trên chuột (LD50 > 100.000 FU/kg thể trọng),
không có chuột chết. Thử độc tính bán trường diễn, sau khi cho chuột uống
nattokinase liều 2.000 FU/kg và 4.000 FU/kg liên tục trong 60 ngày không
gây độc tính trên chuột, chuột tăng trọng bình thường, các chỉ số xét nghiệm
huyết học và đa số thông số sinh hóa đều nằm trong giới hạn bình thường
[47].
Ngoài ra, nhóm nghiên cứu đã xây dựng mô hình gây huyết khối cảm
ứng với carragenan trên chuột nhắt trắng, khảo sát được tác động ngăn ngừa
huyết khối đối với viên nang chứa nattokinase cho hiệu quả ngăn ngừa huyết
khối tương tự nattokinase thương mại. Đồng thời nhóm đã tiến hành đăng ký
giải pháp hữu ích với sản phẩm đăng ký là “Quy trình lên men thu nhận vượt
mức nattokinase tái tổ hợp từ chủng Bacillus subtilis” [47].
Giai đoạn 2011- 2015, nhóm nghiên cứu của viện Công nghệ sinh học
do cố PGS. TS. Quyền Đình Thi và ThS. Lê Thanh Hoàng đã nghiên cứu sản
xuất thành công chế phẩm lumbrokinase tái tổ hợp. Trong nghiên cứu này
enzyme lumbrokinase đã được nhân dòng từ giun đất Eisenia fetida và biểu
hiện trong Pichia pastoris với hoạt tính đạt >3000 IU/mg protein. Chế phẩm
lumbrokinase tái tổ hợp ở liều 200 mg/kg có tác dụng tốt trong điều trị nhồi
máu não trên mô hình thực nghiệm, làm giảm mức độ tổn thương vận động
(cả vận động cưỡng bức và vận động tự nhiên), làm tăng khả năng phối hợp
vận động khi thử trên rotarod, tăng khả năng ghi nhớ và học tập khi thử trên
mê lộ nước. Thuốc tác dụng tốt cả trong giai đoạn cấp (3 ngày đầu sau gây
nhồi máu) và trong dùng điều trị kéo dài. Các tác dụng này của Lumbrokinase
tái tổ hợp tương đương với thuốc chuẩn Boluoke (lumbrokinase) của Canada.
Năm 2018, nhóm nghiên cứu của tác giả Lê Thanh Hoàng và cộng sự
cũng đã xác định độc tính cấp và bán trường diễn của lumbrokinase tái tổ hợp.
Kết quả cho thấy lumbrokinase không gây độc trên động vật thực nghiệm. Giá
21
trị LD 50 của lumbrokinase tái tổ hợp trên chuột nhắt trắng qua đường tiêu
hoá khi theo dõi 7 ngày là không xác định được, 100% chuột sống sót sau 7
ngày uống lumbrokinase với liều lượng 50 mg/kg thể trọng. Sản phẩm
lumbrokinase tái tổ hợp không gây ảnh hưởng đến chức năng gan của thỏ thí
nghiệm cũng như hình ảnh vi đại thể của tế bào gan chuột sau khi uống chế
phẩm 45 ngày [48].
Các nghiên cứu về quy trình kiểm tra giám sát chất lượng các thuốc và
thực phẩm chức năng điều trị các bệnh huyết khối cũng đã được công bố.
Năm 2010, Nguyễn Thanh Thảo - Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung
ương đã nghiên cứu và xây dựng thành công phương pháp xác định hoạt tính
của streptokinase trong chế phẩm chứa đồng thời hai enzyme là streptokinase
và streptodornase bằng phương pháp đo vòng ly giải trên đĩa thạch agarose.
Phương pháp có độ đúng, độ lặp lại cao và độ tuyến tính nằm trong khoảng từ
9 đến 28050 đơn vị streptokinase/ml. Phương pháp này có tác dụng thiết thực
trong việc đánh giá chất lượng các chế phẩm chứa hỗn hợp cả hai enzyme này
với trang thiết bị và các hóa chất thông dụng, kỹ thuật không phức tạp, có thể
thực hiện được ở các cơ sở kiểm nghiệm cấp tỉnh, thành phố và các doanh
nghiệp [49].
Năm 2019, Nguyễn Thị Hằng và cs đã tiến hành thẩm định quy trình
xác định hoạt tính enzyme nattokinase bằng phương pháp đo quang. Các kết
quả thực nghiệm của nhóm tác giả chứng minh rằng quy trình xác định hoạt
lực nattokinase bằng phương pháp đo quang có độ đặc hiệu, độ chính xác và
độ đúng nằm trong giới hạn cho phép về thẩm định phương pháp phân tích
các hoạt chất sinh học, có sự tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa nồng độ
enzyme đem phản ứng và chênh lệch độ hấp thụ của hỗn hợp enzyme cơ chất
sau phản ứng trong khoảng nồng độ khảo sát từ 0,69 đến 1,34 FU/ml. Từ đó
cho thấy rằng có thể áp dụng phương pháp đo quang để xác định hoạt lực của
nattokinase trong các chế phẩm có chứa enzyme này [50].
Mặc dù cả trong nước và trên thế giới đều đã có nhiều công trình
nghiên cứu về lumbrokinase cả chế phẩm tự nhiên lẫn chế phẩm tái tổ hợp,
tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở mức độ tinh sạch, thử hoạt tính
22
và đánh giá các điều kiện ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme này. Các
nghiên cứu về độ ổn định và các phương pháp kiểm nghiệm các chế phẩm này
còn hạn chế. Xuất phát từ tình hình đó chúng tôi triển khai nghiên cứu đề tài
này nhằm mục tiêu tạo chế phẩm lumbrokinase chất lượng cao và an toàn,
góp phần vào công tác sản xuất các chế phẩm thuốc và thực phẩm chức năng
phục vụ hỗ trợ điều trị các bệnh huyết khối, một căn bệnh rất nguy hiểm và
đáng quan tâm hiện nay.
23
CHƯƠNG 2
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU
2.1.1. Nguyên liệu
Giun quế (Perionyx escavatus) được thu mua từ trang trại giun quế
GHT - Phú Cường – Sóc Sơn – Hà Nội.
2.1.2. Hóa chất
Hóa chất sử dụng cho thí nghiệm đều là các hóa chất tinh khiết, của các
hãng uy tín trên thế giới. Một số hóa chất chính được kê ở bảng 2.1.
Bảng 2. 1. Danh mục hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
Tên hóa chất và enzyme Hãng sản xuất (nước)
Acrylamide, temed, bộ thuốc nhuộm Gram, thuốc thử N,
N-dimethyl-phenylen diamin dihydroclorid
Merck (Đức)
Acetone, butanol, ethanol, methanol, amonium sulphate Xilong (Trung Quốc)
Bộ Kit API 20E, regent kit Biomerieux (Pháp)
SDS, thrombin, plasmin, fibrinogen Sigma (Mỹ)
Môi trường nuôi cấy vi sinh vật Schalau (Tây Ban
Nha)
Thang protein chuẩn Fermentas (Latvia)
Cột cut off 10 kda và 50 kDa Millipore (Đức)
2.1.3. Các dung dịch và đệm
Các loại dung dịch và đệm dùng trong thí nghiệm đều được pha theo
hướng dẫn của các bài thí nghiệm chuẩn, có thành phần và nồng độ theo bảng
2.2.
24
Bảng 2. 2. Các dung dịch sử dụng trong nghiên cứu
Dung dịch Thành phần, nồng độ
Dung dịch APS 10% ammonium persulfate
Dung dich Bradford gốc 100 ml 95% ethanol, 350 mg coomassie brilliant blue
G250, 200 ml 88% phosphoric acid
Dung dịch Bradford
working
425 ml H2O, 15 ml 95% ethanol, 30 ml 88%
phosphoric acid, 30 ml dung dịch bradford gốc
Dung dịch A Đệm 1,5 M tris HCl, pH 8,8
Dung dịch B Đệm 0,5 M tris HCl, pH 6,8
Dung dịch C 30% acrylamide, 0,8% bis- acrylamide
Dung dịch D 10% SDS, 10 mM EDTA
Dung dịch đệm phosphate
pH 7,2 gốc 34 g KH2PO4 trong 1000 ml nước cất
Dung dịch đệm phosphate
pH 7,2 working Pha loãng dung dịch đệm pH 7,2 gốc 800 lần
Dung dịch đệm hoạt hóa túi
thẩm tích 10 mM NaHCO3, 1 mM EDTA
Dung dịch đệm potassium
phosphate 1M
K2HPO4 1 M, KH2PO4 1 M pha trong nước cất, pH
7,4
Dung dịch đệm potassium
phosphate 20 mM Pha loãng đệm potassium phosphate 1 M 50 lần
Dung dịch nhuộm PAGE 0,1% (w/v) coomassie brilliant blue; 30% (v/v)
25
methanol; 10% (v/v) acid acetic
Dung dịch tẩy PAGE 30% (v/v) methanol, 10% (v/v) acid acetic
Đệm điện di protein 20 mM tris HCl; 192 mM glycine; 0,1% SDS, pH 8,8
Đệm 5x tra mẫu protein 0,05% brommophenol blue; 50% glycerol; 0,313 M
tris HCl, pH 6,8; 10% SDS; 10% β-mercaptoethanol
2.1.4. Môi trường nuôi cấy vi sinh vật
Các môi trường nuôi cấy đều được pha dựa trên công thức chuẩn của
Dược Điển Việt Nam 5 và một số Dược Điển nước ngoài [51], [52]. Công
thức pha chế môi trường theo bảng 2.3.
Bảng 2. 3. Công thức các môi trường nuôi cấy vi sinh vật
Môi trường Thành phần
Môi trường thạch
casein đậu tương
Casein thủy phân bởi pancreatin 15,0 g; bột đậu tương thủy phân
bởi papain 5,0 g; natri chloride 5,0 g; thạch 15,0 g, nước tinh
khiết 1000 ml; pH sau khi hấp tiệt khuẩn 7,3 ± 0,2.
Môi trường lỏng
casein đậu tương
Casein thủy phân bởi pancreatin 17,0 g; dikali hydrophosphate
2,5 g; bột đậu tương thuỷ phân bởi papain 3,0 g; glucose 2,5 g;
natri chloride 5,0 g; nước tinh khiết 1000 ml; pH sau khi hấp tiệt
khuẩn 7,3 ± 0,2.
Môi trường thạch
Sabouraud –
dextrose
Glucose monohydrate 40,0 g; peptone 5,0 g; casein thủy
phân bởi pancreatine 5,0 g; thạch 15,0 g; cloramphenicol
50 mg; nước tinh khiết vừa đủ 1000 ml; pH sau khi hấp tiệt
khuẩn 5,6 ± 0,2.
Môi trường lỏng
tăng sinh
Enterobacteria -
Mossel
Gelatin thủy phân bởi pancreatin 10,0 g; glucose monohydrate
5,0 g; mật bò khô 20,0 g; kali dihydrophosphate 2,0 g; dinatri
hydrophosphate 8,0 g; xanh briliant 15 mg; nnước tinh khiết
1000 ml; pH sau tiệt khuẩn 7,2± 0,2. Đun sôi trong 30 phút và
26
làm lạnh ngay.
Môi trường muối
mật violet-red
Cao nấm men 3,0 g; gelatin thủy phân bởi pancreatine 7,0
g; muối mật 1,5 g; natri clorid 5,0 g; glucose monohydrat 10,0 g;
đỏ trung tính 30 mg; tím tinh thể 2 mg; thạch 15,0 g; nước tinh
khiết 1000 ml; pH sau tiệt trùng 7,2± 0,2. Môi trường được đun
sôi để tiệt trùng.
Môi trường lỏng
Mac-Conkey
Gelatin thủy phân từ pancreatin 20,0 g; llactose monohydrate
10,0 g; mật bò khô 5,0 g; tía bromocresol 10,0 g; nước tinh khiết
1000 ml; pH sau khi hấp tiệt khuẩn 7,3 ± 0,2
Môi trường thạch
Mac - Conkey
Natri clorid: 5,0 g; gelatin thủy phân bởi pancreatin: 17,0 g;
thạch: 13,5 g; pepton: 3,0 g; đỏ trung tính: 30,0 mg; lactose: 10,0
g; tím tinh thể: 1,0 mg; muối mật: 1,5 g; nước tinh khiết 1000
ml; pH sau khi tiệt khuẩn 7,1 ± 0,2
Môi trường thạch
Levine - eosin -
xanh methylen
Gelatin thủy phân bởi pancreatin 10,0 g; dikali hydrophosphat
2,0 g; thạch 10,0 g; lactose 10,0 g; eosin Y 0,4 g; xanh
methylene 0,065 g; nước tinh khiết 1000 ml; pH sau khi hấp tiệt
khuẩn 7,1 ± 0,2.
Môi trường thạch
muối - manitol
Casein thủy phân bởi pancreatin 5,0 g; thạch 15,0 g; pepton 5,0
g; đỏ phenol 0,025 g; cao thịt bò 1,0 g; natri clorid 75,0 g; D-
manitol; 10,0 g; nước cất 1000 ml; pH sau khi tiệt khuẩn 7,4 ±
0,2.
Môi trường thạch
xylose – lysin –
desoxycholat
Xylose 3,5 g; L-lysin 5,0 g; lactose monohydrate 7,5 sucrose 7,5
g; natri chloride 5,0 g; cao nấm men 3,0 g; đỏ phenol 80 mg;
thạch 13,5 g, natri desoxycholat 2,5 g; natri thiosulphate 6,8 g;
sắt amoni citrate 0,8 g; nước tinh khiết vừa đủ 1000 ml; pH sau
tiệt khuẩn 7,4 ± 0,2. Tiệt khuẩn bằng cách đun sôi.
Môi trường lỏng
tăng sinh
Salmonella
Peptone đậu tương 4,5 g; magnesi clorid hexahydrate 29,0 g;
natri chloride 8,0 g; dikali phosphate 0,4 g; kali
dihydrophosphate 0,6 g; xanh malachite 0,036 g; nước tinh khiết
27
Rappaport
Vassiliadis
vừa đủ 1000 ml, pH sau khi tiệt khuẩn 5,2 ± 0,2
Môi trường thạch
xanh Brilliant
Peptone 5,0 g; đường trắng 10,0 g; cao men bia 3,0 g; đỏ phenol
80 mg; casein thủy phân bởi pancreatin 5,0 g; lactose 10,0 g;
xanh brilliant 12,5 g; natri chloride 5,0 g; thạch 20,0 g; nước
tinh khiết vừa đủ 1000 ml. pH sau khi tiệt khuẩn 6,9 ± 0,2
Môi trường thạch –
sắt – ba đường
Casein thủy phân từ pancreatin 10,0 g; sắt (II) amonisulfat 0,3 g;
peptone 20,0 g; natri chloride 5,0 g; lactose 20 g; natri thiosulfat
0,3 g; đường trắng 10,0 g; thạch 12,0 g; D-glucose monohydrate
1,0 g; đỏ phenol 0,025 g; nước tinh khiết vừa đủ 1000 ml. pH
sau khi tiệt khuẩn 7,3 ± 0,2
2.1.5. Chủng vi sinh vật
Bảng 2. 4. Chủng vi sinh vật làm chứng dương tính cho phép thử vi sinh
Tên chủng Hãng sản xuất (nước)
Staphylococcus aureus ATCC 6538
Biologic (Mỹ) Escherichia coli ATCC 8739
Salmonella tiphymurium ATCC 14028
2.1.6. Máy móc và thiết bị
Các máy móc và thiết bị dùng trong nghiên cứu hiện đại và có độ chính
xác cao thuộc phòng Công nghệ sinh học enzyme – Viện Công nghệ sinh học
và Khoa Vi sinh – Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung Ương (Bảng 2.5). toàn bộ
phép thử vi sinh được tiến hành trong phòng thí nghiệm vi sinh của Viện
Kiểm nghiệm thuốc Trung ương – phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP,
ISO/IEC 17025 và tiêu chuẩn phòng thí nghiệm tiền đánh giá của WHO.
28
Bảng 2. 5. Các máy móc thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
Tên thiết bị Xuất xứ (hãng, nước sản xuất)
Cân phân tích BL10S
Hệ thống điên di ngang
Hệ thống lọc nước RO
Hệ thống tủ ấm nuôi cấy vi sinh vật
Máy đo pH
Máy Votex OSI
Máy li tâm lạnh Hettich Mikro 22R
Máy li tâm lạnh CF1 RXII
Máy quang phổ UV 200
Nồi hấp tiệt trùng
Tủ an toàn sinh học Safe fast lite
Tủ ổn nhiệt MIR 12
Tủ lạnh 4oC GR N4 VTV
Tủ lạnh sâu -20oC VCF 280
Tủ lạnh sâu -84oC MDF 192
Sartorius (Đức)
Biorad (Mỹ)
Merck (Đức)
Memmert (Đức)
Metler Toleto (Trung Quốc)
Rotolab (Đức)
Hettich (Đức)
Hitachi (Nhật Bản)
Labomed (Mỹ)
Tomy Kygyo, Hyrayama (Nhật)
Faster (Ý)
Sanyo (Nhật)
Toshiba (Nhật)
Deawoo (Hàn quốc)
Sanyo (Nhật Bản)
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Lựa chọn nguồn nguyên liệu và chuẩn bị mẫu enzyme thô
Giun quế Perionyx excavatus được thu mua từ trại nuôi giun quế GHT -
Phú Cường – Sóc Sơn – Hà Nội. Sau khi ngâm và rửa sạch nhiều lần bằng
nước cất để loại hết các chất cặn bã trong đường tiêu hóa, lựa chọn những cá
thể còn sống, khỏe mạnh, đang trong thời kì sinh sản, có đai sinh dục để sử
dụng cho thí nghiệm.
Nghiền đồng thể 100 g giun đã rửa sạch với 400 ml NaCl 0,9%, ly tâm
4000 vòng/phút trong 15 phút, thu dịch trên. Dịch trên tiếp tục được ly tâm
29
12000 vòng/phút, trong 15 phút, thu được dịch enzyme thô. Sử dụng dịch
enzyme thô này cho các thí nghiệm tiếp theo.
2.2.2. Các phương pháp tinh sạch lumbrokinase
2.2.2.1. Phương pháp kết tủa phân đoạn bằng dung môi hữu cơ
Nguyên tắc của phương pháp này là khi thêm dung môi hữu cơ vào môi
trường, hằng số điện môi tăng lên, khả năng hòa tan của protein giảm vì thế
tạo ra kết tủa.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng bốn loại dung môi là acetone,
butanol, ethanol và methanol. Sử dụng 5 ml dịch thô, thêm 20 ml dung môi (tỉ
lệ 1:4), tủa ở -200C trong 30 phút. Ly tâm 12000 vòng/phút, 15 phút, thu tủa.
Hòa tủa bằng đệm potassium phosphate 20 mM pH 7,4.
2.2.2.2. Phương pháp tủa muối amonium sulphate
Nguyên tắc của phương pháp này là dựa và sự khác nhau về khả năng
kết tủa của các protein (trong đó có enzyme) ở một nồng độ muối xác định
(tính theo % nồng độ bão hòa) để loại bỏ bước đầu protein tạp trong dịch
enzyme thô ban đầu.
Dịch enzyme thô được tủa muối amonium sulphate ở các nồng độ:
30%, 40%, 50%, 60% và 70%, các bước tủa và ly tâm được thực hiện ở 40C.
Lượng muối amonium sulphate được thêm vào các dung dịch tủa được
tính theo công thức [53]:
G = 515 x (X – X0)/100 – 0,27 x X
Trong đó:
G: Số gram muối amonium sulphate cần thêm vào dịch enzyme
X: Độ bão hòa cần thiết
X0: Độ bão hòa cho trước
Tủa protein thu được hòa tan trong đệm potassium phosphate 20 mM,
pH 7,4 và được loại muối bằng phương pháp thẩm tích.
30
Túi thẩm tích được hoạt hóa bằng đệm hoạt hóa túi thẩm tích sau đó
cho dịch tủa thu được vào túi, đặt túi thẩm tích trong nước cất lạnh, khuấy nhẹ
trên máy khuấy từ để loại muối, trong quá trình thẩm tích thay nước cất lạnh
khoảng 2h/lần. Toàn bộ quá trình thẩm tích được thực hiện ở 40C.
Dịch enzyme sau khi tủa và thẩm tích loại muối được đo hàm lượng
protein và xác định hoạt tính thủy phân fibrin. Phân đoạn có hoạt tính riêng
cao nhất sẽ tiếp tục được tinh sạch qua cột sắc ký lọc gel sephadex G100.
2.2.2.3. Phương pháp sắc ký lọc gel sephadex G100
Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào sự khác nhau về kích
thuớc hình dạng và phân tử luợng của enzyme có trong hỗn hợp để tách chúng
ra, dựa trên mức đọ di chuyển khác nhau của các phân tử đó trong hẹ thống
luới phân tử của gel sắc ký.
Mẫu được nạp vào đầu một cột có chứa các hạt làm từ polymer không
tan nhưng có tính hydrate hóa cao. Sephadex là một loại gel phổ biến trên thị
trường có sẵn những hạt có lỗ với đường kính chuẩn là 100 μm, được tạo
thành bởi liên kết ngang giữa dextran và epichlorohydrin. Những phân tử nhỏ
có thể ở cả bên trong lẫn giữa các hạt, trong khi những phân tử lớn hơn chỉ có
thể ở bên ngoài các hạt. Vì vậy, những phân tử có kích thước lớn hơn trong
cột sẽ chảy nhanh hơn và ra ngoài trước. Phân tử có kích thước trung bình có
thể thỉnh thoảng đi được vào bên trong hạt sẽ rời cột ở vị trí giữa và những
phân tử nhỏ sẽ phải đi đoạn đường dài hơn nên sẽ ra khỏi cột sau cùng [54].
Cột có kích thước 26 x 0,6 cm được cân bằng với đệm 20 mM
potassium phosphate pH 7,4. Điều kiện sắc ký: Tốc độ dòng chảy 25 ml/giờ,
thể tích mỗi phân đoạn 1,5 ml, thu được 24 phân đoạn các phân đoạn thu
được được đo hàm lượng protein, xác định hoạt tính thủy phân fibrin, và điện
di trên gel polyacrylamide 12,5 %.
2.2.2.4. Phương pháp tinh sạch bằng cột cut off
Sử dụng cột cut off 10 kDa và 50 kDa để tinh sạch mẫu. Phân đoạn
enzyme có hoạt tính riêng cao nhất sau khi qua cột sephadex G100 được
chuyển lên cột cut off 10 kDa, ly tâm 4000 vòng/ phút trong 15 phút, thu toàn
31
bộ pha trên. Phần dịch pha trên được chuyển lên cột cut off 50 kDa ly tâm
4000 vòng/ phút trong 15 phút để tách các protein có kích thước lớn hơn hoặc
bằng 50 kDa ra khỏi hỗ hợp. Sản phẩm sau đó được kiểm tra hàm lượng
protein, xác định hoạt tính thủy phân casein, hoạt tính thủy phân fibrin và điện
di kiểm tra trên gel SDS-PAGE.
2.2.3. Xác định hoạt tính thủy phân fibrin
Hoạt tính enzyme được xác định theo phương pháp đĩa fibrin của
Astrup và Mullertz, sử dụng plasmin (yếu tố thủy phân fibrin có sẵn trong cơ
thể người) làm chuẩn [55].
Nguyên tắc: Dựa trên sự thủy phân fibrin bằng LK tạo vòng tròn trong
suốt. Đo đường kính, tính diện tích vòng phản ứng. Hoạt tính thủy phân fibrin
của LK được xác định dựa trên đường chuẩn plasmin.
Tiến hành:
Chuẩn bị đĩa: Mỗi đĩa petri đường kính 10 cm chứa 10 ml dung dịch
fibrinogen tinh khiết trong NaCl 0,9% (nồng độ 0,2%) được ngưng kết bằng
15 µl thrombin (100 UI/ml). Chú ý, đĩa đặt ở vị trí phẳng, dung dịch được đổ
cho đồng đều, tránh tạo bọt khí. Đĩa được để ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ để
fibrin đông tụ hoàn toàn.
Ủ phản ứng: Nhỏ từng giọt 10 μl dịch enzyme lên đĩa (giọt phải tròn), ủ
37oC trong 5 giờ. Khi đông tụ, fibrin có màu trắng đục, do đó, các vùng bị
thủy phân trở nên trong suốt, dễ dàng quan sát bằng mắt thường. Sau 5 giờ, đo
đường kính, tính diện tích vòng phản ứng. Mỗi mẫu được lặp lại 3 lần để lấy
giá trị trung bình.
Xây dựng đường chuẩn plasmin: Để xác định chính xác hoạt tính của
enzyme nghiên cứu cần xây dựng đường chuẩn hoạt tính. Hoạt tính của
enzyme thủy phân fibrin thường được so sánh với hoạt tính của plasmin, là
enzyme thủy phân fibrin trong cơ thể. Plasmin được pha trong đệm potassium
phosphate 20 mM; pH 7,4. Nhỏ dung dịch enzyme lên đĩa fibrin (0,75- 2,4
IU), ủ 37oC trong 5 giờ, đo đường kính và tính diện tích vòng phản ứng.
Đường chuẩn plasmin chỉ tuyến tính trong dải hoạt độ từ 0,75- 2,4 IU.
Do đó, chúng tôi chọn dải này để xác định hoạt tính thủy phân fibrin của
32
enzyme trong quá trình thí nghiệm. Đường chuẩn có phương trình : y=
49,215x + 24,493 (Hình 2.1). Trong đó, y là diện tích vòng phản ứng (mm2)
và x là hoạt tính enzyme (IU).
Hình 2. 1. Đường chuẩn plasmin
2.2.4. Xác định hàm lượng protein
Hàm lượng protein được xác định theo phương pháp Bradford [56].
Nguyên tắc: protein phản ứng với coomassie brilliant blue sẽ tạo phức
hợp màu có khả năng hấp thụ ánh sáng mạnh nhất ở bước sóng 595 nm.
Cường độ màu tỉ lệ thuận với nồng độ protein trong dung dịch. Hàm lượng
protein tổng số được xác định dựa vào đồ thị chuẩn protein từ dung dịch
bovine serum albumin huyết thanh bò (Hình 2. 2).
Tiến hành:
Ống thí nghiệm: 100 μl dịch mẫu được bổ sung 0,9 ml dung dịch
bradford working. Hỗn hợp được đảo đều và so màu ở bước sóng 595 nm sau
2 phút.
Ống đối chứng: Thay dung dịch cần định lượng protein bằng nước cất.
Dựng đường chuẩn: Bovine serum albumin huyết thanh bò (BSA) được
pha trong nước cất với dải nồng độ từ 3-30 μg/ml. 100 μl dung dịch BSA
chuẩn được bổ sung 0,9 ml dung dịch Bradford working, đảo đều và tiến hành
so màu ở bước sóng 595 nm.
33
Đường chuẩn có phương trình y = 0,031x + 0,1298. Trong đó, y là độ
hấp phụ ở bước sóng 595 nm (OD595nm) và x là hàm lượng protein (μg/ml).
y = 0.031x + 0.1298R² = 0.9839
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0 5 10 15 20 25 30 35
OD
(5
95
nm
)
Nồng độ BSA (μg/ml)
Hình 2. 2. Đường chuẩn BSA
2.2.5. Xác định hoạt tính thủy phân casein
Nguyên lý: Hoạt tính thủy phân casein được xác định dựa theo phương
pháp Anson cải tiến [57]. Protein thuộc nhóm serine- protease nên có khả
năng thủy phân cơ chất là casein tạo sản phẩm là các tyrosine tự do.
Tiến hành:
Ống thí nghiệm: 250 μl dung dịch 1% casein pha trong 50 mM đệm
potassium phosphate pH 7,4 được cho vào ống nghiệm, bổ sung 125 μl dịch
enzyme. Hỗn hợp được lắc đều và ủ ở 370C trong 30 phút. Sau đó, bổ sung
625 μl dung dịch 5% TCA, đảo đều, để ở nhiệt độ phòng trong 5- 10 phút, và
ly tâm 1000 vòng/phút trong 3 phút. Thu 250 μl dịch trong, bổ sung 1 ml
dung dịch 6% Na2CO3, để ở nhiệt độ phòng trong 5- 10 phút, thêm 250 μl
dung dịch 0,2 N Folin. Hỗn hợp được ủ ở nhiệt độ phòng trong 30 phút và so
màu ở bước sóng 750 nm.
Ống đối chứng: 125 μl dịch enzyme được bổ sung 625 μl dung dịch 5%
TCA, ủ nhiệt độ phòng 5 phút. Sau đó, bổ sung 250 μl dung dịch 1% casein
34
pha trong 50 mM đệm potassium phosphate pH 7,4. Hỗn hợp được đảo đều và
ủ ở 370C trong 30 phút. Các bước sau tiến hành tương tự với ống thí nghiệm.
Xây dựng đường chuẩn tyrosine:
Dưới xúc tác của enzyme LK, casein bị thủy phân tạo sản phẩm là các
đơn phân tyrosine. Lượng tyrosine tạo ra từ phản ứng được tính toán nhờ sử
dụng L- tyrosine tinh khiết của hãng (Merck) làm chất chuẩn.
Quy trình xây dựng đường chuẩn tyrosine tiến hành tương tự như quy
trình ủ phản ứng enzyme với casein ở trên. Đường chuẩn có phương trình: y=
0,904x+0,017. Trong đó, y là độ hấp phụ ở bước sóng 750 nm (OD750nm) và x
là nồng độ tyrosine (µmol).
Nồng độ tyrosine (µmol)
Hình 2. 3. Đường chuẩn tyrosine
2.2.6. Điện di biến tính protein trên gel polyacrylamide
Nguyên lý: Gel polyacrylamide được sử dụng để điện di protein với
nồng độ 12,5% polyacrylamide theo phương pháp điện di biến tính của
Leammli và cs (1970) [58]. Theo đó, các phân tử protein trong môi trường có
SDS bị duỗi thẳng và tích điện âm, do vậy sẽ di chuyển về cực dương trong
điện trường với tốc độ phụ thuộc vào khối lượng phân tử của chúng.
Tiến hành:
Chuẩn bị bản gel: Bản gel gồm 2 lớp, lớp dưới là gel tách được đổ cách
mặt trên 1,5 cm, để đông hoàn toàn trong 30 phút, đổ tiếp lớp gel cô phía trên,
OD
750
nm
35
cài lược để định vị từng giếng riêng biệt, để 30 phút cho bản gel đông hoàn
toàn và ổn định. Thành phần gel như bảng 2.6.
Bảng 2. 6. Thành phần gel polyacrylamide 12,5%
STT Thành phần Gel tách (ml) Gel cô (ml)
1 H20 khử trùng 1,94 1,18
2 Dung dịch A 1,5
3 Dung dịch B 0,5
4 Dung dịch C 2,5 0,3
5 Dung dịch D 0,06 0,02
6 APS 0,024 0,01
7 TEDMED 0,007 0,005
Biến tính mẫu: Mẫu protein được bổ sung đệm xử lý mẫu dye 5x với tỷ
lệ mẫu/dye là 5/1, biến tính ở 95oC, 10 phút.
Điện di: Bản gel được lắp vào hệ thống điện di và chạy với cường độ
dòng điện là 20 mA cho lớp gel cô và 35 mA cho lớp gel tách trong 45 phút.
Sau điện di, bản gel được tách khỏi phiến kính rồi nhuộm bằng Coomassie
Brilliant Blue trong 1- 3 giờ, tẩy màu bằng dung dịch tẩy. Sau khi tẩy màu
kiểm tra kết quả bằng mắt thường.
2.2.7. Thử giới hạn nhiễm khuẩn
Tất cả các chỉ tiêu thử giới hạn nhiễm khuẩn được thực hiện theo
phương pháp trong Dược điển Việt Nam 5 [51].
2.2.7.1. Đếm tổng số vi sinh vật hiếu khí và vi nấm
Xử lý mẫu: Cân khoảng 10 g chế phẩm, thêm dung dịch đệm phosphat
pH 7,2 để thu được hỗn dịch có độ pha loãng 10-1 (hỗn hợp X). Tiếp tục pha
loãng bằng dung dịch đệm phosphat pH 7,2 đến độ pha loãng 10-2,10-3, 10-4.
Đếm tổng số vi sinh vật hiếu khí: Cấy 1,0 ml dung dịch thử nghiệm có
độ pha loãng 10-2,10-3, 10-4 vào đĩa petri vô trùng, đối với mỗi độ pha loãng
tiến hành trên 2 đĩa petri vô trùng. Thêm 15-20 ml môi trường thạch casein
đậu tương, trộn đều, để môi trường đông ở nhiệt độ phòng, lật úp đĩa. Ủ đĩa ở
30-350C trong vòng 3-5 ngày.
36
Đếm tổng số vi nấm: Cấy 1,0 ml dung dịch thử nghiệm có độ pha loãng
10-2,10-3, 10-4 vào đĩa petri vô trùng, đối với mỗi độ pha loãng tiến hành trên 2
đĩa petri vô trùng. Thêm 15-20 ml thạch Sabouraud, trộn đều, để môi trường
đông ở nhiệt độ phòng, lật úp đĩa. Ủ đĩa ở 20-250C trong vòng 5-7 ngày.
Tính kết quả: Sau thời gian ủ đếm số lượng khuẩn lạc mọc trên đĩa.
Chọn 1 nồng độ pha loãng tại đó số lượng khuẩn lạc là lớn nhất và đĩa có số
lượng khuẩn lạc không quá 250 khuẩn lạc đối với vi khuẩn và không quá 50
khuẩn lạc đối với vi nấm. Số lượng vi sinh vật trong 1 g chế phẩm được tính
theo công thức:
NTB = (N1 + N2) /2 *d
Trong đó, N1, N2: Số khuẩn lạc trong đĩa 1 và đĩa 2
d: Độ pha loãng
2.2.7.2. Xác định tổng số vi khuẩn Gram âm dung nạp mật
Chuẩn bị mẫu như đã được mô tả trong mục 2.2.7.1 nhưng thay thế
dung dịch đệm phosphat pH 7, 2 bằng môi trường lỏng casein đậu tương thu
được hỗn dịch có độ pha loãng 10-1 (hỗn hợp A) và ủ ở 20-250C trong 2-5 h.
Bảng 2.7. Lượng vi khuẩn gram âm dung nạp mật có trong chế phẩm
Kết quả đối với mỗi lượng sản phẩm Số lượng vi khuẩn Gram âm dung
nạp mật có trong 1 g chế phẩm 0,1 g 0,01 g 0,001 g
+ + + Lớn hơn 103
+ + - Nhỏ hơn 103 và lớn hơn 102
+ - - Nhỏ hơn 102 và lớn hơn 101
- - - Nhỏ hơn 101
Lấy từng thể tích hỗn hợp A tương ứng với 0,1 g; 0,01 g; 0,001 g chế
phẩm cho vào ống nghiệm chứa 10 ml môi trường lỏng Enterobacteria
Mossel, lắc đều, ủ ở 30-350C/24-48 h.
Nếu có sự phát triển của vi sinh vật trong môi trường lỏng
Enterobacteria Mossel, tiếp tục thử nghiệm như sau: với mỗi ống môi trường
Enterobacteria Mossel lỏng cấy một quai cấy lên bề mặt một đĩa môi trường
muối mật Violet-Red, ủ ở ủ ở 30-350C/18-24 h. Nếu trên đĩa môi trường muối
mật Violet-Red có các khuẩn lạc màu đỏ chứng tỏ kết quả dương tính.
37
2.2.7.3.Phương pháp xác định vi khuẩn gây bệnh
Cấy 10,0 ml hỗn hợp X đã thu được trong mục 2.2.7.1 vào 100 ml môi
trường lỏng casein đậu tương, ủ ở 30-350C/24-48 h. Sau thời gian nuôi cấy
nếu có sự phát triển của vi sinh vật trong môi trường lỏng casein đậu tương,
tiếp tục cấy một quai cấy canh chủng từ môi trường lỏng casein đậu tương
sang các môi trường đặc hiệu cho từng vi khuẩn.
a. Xác định Escherichia coli
Lắc đều bình môi trường lỏng casein đậu tương, lấy 1 ml hỗn dịch canh
thang chủng này cấy vào bình chứa 100 ml môi trường lỏng MacConkey, ủ ở
42°C - 44°C/24 - 48 hh. Cấy một quai cấy canh chủng từ môi trường lỏng
MacConkey sang bề mặt đĩa môi trường thạch MacConkey ủ ở 30 -35 °C
trong 18 - 72 h. Sau thời gian nuôi cấy quan sát nếu không thấy có vi sinh vật
phát triển hoặc có vi sinh vật phát triển nhưng không có dạng khuẩn lạc đặc
trưng chứng tỏ không có E. coli trong chế phẩm.
Nếu trên bề mặt đĩa môi trường xuất hiện khuẩn lạc màu đỏ gạch, có
thể có vòng mật kết tủa bao quanh thì lấy khuẩn lạc nghi ngờ tiến hành
nhuộm soi theo phương pháp nhuộm Gram.
Quan sát hình thái vi sinh vật ở vật kính dầu có độ phóng đại 1000 lần,
nếu thấy vi sinh vật là trực khuẩn Gram âm thì cấy chuyển khuẩn lạc nghi ngờ
sang bề mặt đĩa môi trường thạch Levine Eosin xanh methylen. Nếu có nhiều
khuẩn lạc nghi ngờ, chia đĩa thành 4 phần, mỗi phần cấy một loại khuẩn lạc
đã lựa chọn, ủ các đĩa ở 30 - 35°C/24 - 48 giờ. Trên môi trường này nếu
không thấy có vi sinh vật phát triển hoặc có vi sinh vật phát triển nhưng
không có dạng khuẩn lạc đặc trưng chứng tỏ không có E. coli trong chế phẩm.
Nếu trên môi trường thấy khuẩn lạc có ánh kim dưới ánh sáng phản xạ hoặc
khuẩn lạc xanh đen dưới ánh sáng truyền qua thì thì tiếp tục định danh vi
khuẩn bằng kit API 20E.
b. Xác định Staphylococcus aureus
Cấy một quai cấy canh chủng từ môi trường lỏng Casein đậu tương
sang bề mặt đĩa môi trường thạch muối manitol và ủ ở 30 – 35 °C trong 18 –
72 h. Sau thời gian nuôi cấy quan sát nếu không thấy có vi sinh vật phát triển
38
hoặc có vi sinh vật phát triển nhưng không có dạng khuẩn lạc đặc trưng chứng
tỏ không có Staphylococcus aureus trong chế phẩm.
Nếu trên bề mặt đĩa môi trường xuất hiện các khuẩn lạc màu vàng cùng
với một vùng vàng xung quanh thì lấy khuẩn lạc nghi ngờ tiến hành nhuộm
soi theo phương pháp nhuộm Gram.
Quan sát hình thái vi sinh vật ở vật kính dầu có độ phóng đại 1000 lần
nếu thấy vi sinh vật là cầu khuẩn Gram dương, tụ lại thành từng đám như
chùm nho thì tiếp tục làm phản ứng coagulase.
Phản ứng coagulase (đông huyết tương):
Dùng que cấy chuyển khuẩn lạc nghi ngờ đặc trưng từ bề mặt đĩa môi
trường thạch muối manitol vào ống nghiệm đã có sẵn 0,5 ml huyết tương thỏ
hoặc ngựa (hoặc huyết tương của loài động vật có vú) ủ ở 37oC/24 giờ, 3 giờ
theo dõi 1 lần. Đồng thời làm ống chứng âm tính và dương tính.
Ống chứng âm tính là ống chỉ có 0,5 ml huyết tương.
Ống chứng dương tính là ống có 0,5 ml huyết tương có cấy một quai
cấy canh chủng Staphylococcus aureus ATCC 6538 đã được nuôi cấy trên
môi trường thạch casein đậu tương.
Nếu thấy có sự đông huyết tương ở bất kì mức độ nào chứng tỏ có
Staphylococcus aureus.
Các thử nghiệm trên đều dương tính chứng tỏ có thể có Staphylococcus
aureus trong chế phẩm. Khẳng định kết quả bằng kit API Staph.
c. Xác định Salmonella
Lấy 10 g mẫu vào bình chứa 100 ml môi trường lỏng casein đậu tương,
ủ ở 30 – 35 oC trong 18 đến 24 h. Cấy 0,1 ml môi trường lỏng casein đậu
tương vào ống chứa 10 ml môi trường lỏng Rappaport Vasiliadis Salmonella,
ủ ở 30 – 35oC/18 - 24 giờ. Cấy một quai cấy canh chủng từ môi trường lỏng
này sang đĩa môi trường thạch Xylose Lysin Deoxycholat, ủ ở 30 – 35oC/18 -
48 giờ. Sau thời gian nuôi cấy quan sát nếu không thấy có vi sinh vật phát
triển hoặc có vi sinh vật phát triển nhưng không có dạng khuẩn lạc đặc trưng
chứng tỏ không có Salmonella trong chế phẩm. Trên môi trường này nếu
39
khuẩn lạc màu đỏ có hoặc không có tâm màu đen là phản ứng dương tính thì
tiến hành nhuộm Gram.
Nhuộm Gram: lấy khuẩn lạc nghi ngờ trên môi trường thạch Xylose
Lysin Deoxycholat đem nhuộm soi theo phương pháp nhuộm Gram. Nếu là
trực khuẩn Gram dương là phản ứng dương tính.
Tiếp tục cấy chuyển khuẩn lạc nghi ngờ riêng biệt từ môi trường thạch
Xylose Lysin Deoxycholat sang ống môi trường thạch sắt ba đường (cấy ria
lên bề mặt thạch nghiêng, sau dó cấy đâm sâu vào phần đứng của ống thạch),
ủ ở 30 – 35°C trong 24 đến 48 h. Kiểm tra nếu thấy bề mặt thạch nghiêng
không có màu hồng và phần thạch đứng không có màu vàng, có hoặc không
có kèm theo màu đen ở phần thạch đứng do sinh H2S, chế phẩm không chứa
Salmonella. Nếu kiểm tra thấy bề mặt thạch nghiêng có màu hồng và phần
thạch đứng có màu vàng, có hoặc không có kèm theo màu đen ở phần thạch
đứng do sinh H2S, chế phẩm có thể chứa Salmonella. Khẳng định kết quả
bằng kit API 20 E.
2.2.8. Định danh vi khuẩn bằng Kit API 20 E
Quy trình được thực hiện theo hướng dẫn của hãng sản xuất
Biomerieux.
Nguyên tắc chung: Kit 20 E gồm 20 giếng, đánh số thứ tự từ 0 đến 19,
mỗi giếng chứa một chất nền khác nhau. Vi sinh vật phân giải chất nền trong
giếng, sự phân giải này có thể phát hiện được nhờ sự thay đổi màu của môi
trường hoặc các thay đổi sau khi thêm thuốc thử vào giếng.
Tiến hành
Chuẩn bị hỗn dịch gốc: Lấy 1 khuẩn lạc tách biệt từ môi trường thạch
Levine Eosin xanh methylen, cho vào 5 ml nước vô khuẩn, lắc đều, được hỗn
dịch gốc.
Thêm khoảng 5 ml nước vào các lỗ trên khay của kit để tạo độ ẩm thích
hợp cho vi sinh vật.
Nhỏ hỗn dịch gốc vào các giếng của kit: Nhỏ vào toàn bộ 20 giếng của
kit. Nhỏ cả vào phần tube và phần miệng (cupule) của giếng CIT, VP và GEL.
40
Nhỏ vào phần tube đối với các giếng còn lại. Nhỏ dung dịch dầu khoáng lên
trên bề mặt giếng ADH, LDC, ODC, H2S, và URE. Ủ ở 35-370C khoảng 18-
24h. Sau thời gian ủ, đọc kết quả và ghi lại ngay các kết quả trên tất cả cá
giếng dương tính và thực hiện thêm một số phản ứng sau đây:
+ TDA test: Thêm một giọt thuốc thử TDA vào: Phản ứng dương tính
nếu xuất hiện màu đỏ nâu.
+ IND test: thêm một giọt thuốc thử JAMES vào: Phản ứng dương tính
nếu xuất hiện vòng đỏ sau 2 phút.
+ VP test: thêm một giọt thuốc thử VP1 và VP2 vào: Phản ứng dương
tính nếu xuất hiện màu hồng đến đỏ sau 10 phút, phản ứng âm tính nếu chỉ
xuất hiện màu hồng nhạt sau 10-12 phút.
Cách đọc kết quả các giếng của kit theo bảng 2.8:
Bảng 2. 8. Hướng dẫn đọc kết quả kit API 20 E
Giếng Âm tính Dương tính
ONPG Không màu Vàng
ADH Vàng Đỏ - cam
LDC Vàng Đỏ - cam
ODC Vàng Đỏ - cam
CIT Vàng –xanh lá nhạt Xanh da trời
H2S Không màu – xám Đen
URE Vàng Đỏ - cam
TDA Thêm thuốc thử TDA
Vàng Đỏ nâu
IND Thêm thuốc thử JAMES
Không màu- xanh lá nhạt-vàng Đỏ hồng
VP Thêm thuốc thử VP1 + VP2/10 phút
Không màu-hồng nhạt Đỏ hồng
GEL Không khuếch tán Khuếch tán màu
đen
41
GLU Xanh da trời-xanh da trời+xanh lá Vàng-vàng xám
MAN Xanh da trời-xanh da trời+xanh lá Vàng
INO Xanh da trời-xanh da trời+xanh lá Vàng
SOR Xanh da trời-xanh da trời+xanh lá Vàng
RHA Xanh da trời-xanh da trời+xanh lá Vàng
SAC Xanh da trời-xanh da trời+xanh lá Vàng
MEL Xanh da trời-xanh da trời+xanh lá Vàng
AMY Xanh da trời-xanh da trời+xanh lá Vàng
ARA Xanh da trời-xanh da trời+xanh lá Vàng
OX Tiến hành phản ứng oxydase và ghi kết quả vào bảng
Phản ứng oxidase là phản ứng không có sẵn trong kit, tiến hành ở
ngoài. Quy trình tiến hành như sau: Lấy khuẩn lạc nghi ngờ cho lên khoanh
giấy đã tẩm trước dung dịch N, N-dimethyl-phenylen diamin dihydroclorid
1%, nếu thuốc thử từ không màu chuyển sang màu đỏ hồng, rồi sang màu tím
thì phản ứng là dương tính. Thuốc thử chỉ pha ngay trước khi sử dụng.
Nhập số liệu của kit vừa thu được vào phần mềm Apiweb TM để đưa
ra tên vi sinh vật thu được trong chế phẩm. Phép thử chỉ được chấp nhận khi
%ID ≥ 80%.
2.2.9. Xử lý số liệu
Phần mềm Microsoft excel được sử dụng để xử lý số liệu thô thu được
trong quá trình tiến hành thực nghiệm.
Phần mềm Dolphin 1D được sử dụng để đánh giá mức độ tinh sạch
protein của mẫu enzyme lumbrokinase.
Phần mềm ApiWeb được sử dụng để tính kết quả kit Api 20E trong quá
trình phân lập vi khuẩn gây bệnh.
42
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. LỰA CHỌN NGUỒN NGUYÊN LIỆU TỪ GIUN QUẾ PERIONYX
ESCAVATUS
Giun quế sau khi được thu mua từ trại nuôi giun quế GHT - Phú Cường
– Sóc Sơn – Hà Nội. Giun được rửa sạch nhiều lần với nước cất, chọn các cá
thể còn sống, khỏe mạnh, có đai sinh dục để sử dụng trong nghiên cứu (Hình
3.1A).
Hình 3. 1. (A) Hình ảnh giun quế Perionyx escavatus sử dụng trong nghiên cứu;
(B) Hoạt tính thủy phân đĩa fibrin của mẫu dịch nghiền (1-3: 10 l dịch enzyme;
4-5: 5 l dịch enzyme)
Giun quế được rửa sạch và ngâm trong nước cất, sau 1-2 giờ thay nước
(lặp lại 5 lần) cho giun thải hết chất cặn bã trong đường tiêu hóa. Chỉ những
con giun còn sống mới được sử dụng. Nguyên liệu sau khi làm sạch được
nghiền trong NaCl 0,9% sao cho dung dịch đồng nhất, mẫu được làm trong
điều kiện lạnh. Dịch nghiền được loại lipid bằng ly tâm 12 000 vòng/phút
trong 15 phút, ở 4C, thu dịch nghiền. Dịch trong này được xác định hoạt tính
thủy phân trên đĩa fibrin. Kết quả cho thấy dịch nghiền có hoạt tính thủy phân
43
fibrin cao đạt 1250 IU/ml. Dịch enzyme thô này được bảo quản trong tủ lạnh
40C để dùng trong quá trình nghiên cứu tiếp theo.
3.2. NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP TINH SẠCH LUMBROKINASE
3.2.1. Tủa phân đoạn bằng dung môi hữu cơ
Sử dụng các dung môi: acetone, butanol, ethanol và methanol với tỉ lệ
dung môi: dịch enzyme thô là 4:1, tủa ở -200C, trong 30 phút, ly tâm 12.000
vòng/phút, 15 phút. Thu tủa, hòa tủa trong đệm potassium phosphatase 20
mM, pH 7,4.
Bảng 3. 1. Hàm lượng protein và hoạt tính thủy phân fibrin của mẫu enzyme
thu được bằng kết tủa phân đoạn
Dung môi
tủa
Hàm lượng protein
tổng số (mg/ml)
Hoạt tính thủy
phân fibrin
(IU/ml)
Hiệu suất
(%)
Dịch thô
sau ly tâm 0,21 0,002 1249,39 192,86 100
Acetone 0,02 0,001 908,06 55,27 73,2 6,9
Butanol 0,011 0,000 557,15 43,99 45,4 10,5
Ethanol 0,019 0,001 908,06 55,27 73,9 15,8
Methanol 0,021 0,001 795,60 103,76 65,1 18,4
Kết quả trên bảng 3. 1 cho thấy, sau 5 giờ ủ ở 370C, hoạt tính thủy phân
fibrin của các mẫu tủa bằng dung môi acetone và ethanol đều đạt 908,06
IU/ml. Trong khi đó hai mẫu tủa bằng butanol và methanol hoạt tính thủy
phân fibrin chỉ đạt 557,15 IU/ml và 795,60 IU/ml.
44
A B
Hình 3. 2. (A) Hoạt tính thủy phân fibrin của mẫu enzyme thu được bằng kết tủa phân
đoạn (1: dịch thô sau ly tâm; 2: methanol; 3: butanol; 4: ethanol; 5: acetone); (B) Điện
di đồ mẫu enzyme tinh sạch bằng kết tủa phân đoạn (1: dịch enzyme thô; 2: marker;
3: acetone; 4: butanol; 5: ethanol; 6: methanol)
Kết quả điện di trên gel SDS-PAGE cho thấy sau khi tủa với tỉ lệ dung
môi: dịch enzyme thô là 4:1, sản phẩm tủa từ 4 dung môi đều thu được các
băng đậm nhất tập trung trong khoảng kích thước từ 25 đến 45 kDa, rõ nét
nhất là băng có kích thước 35 kDa, đặc biệt là tủa thu được từ hai dung môi
acetone và ethanol xuất hiện các băng protein đậm có kích thước từ 25 đến 45
kDa, tủa thu được từ dung môi butanol cho hiệu quả thấp nhất.
3.2.2. Tủa phân đoạn bằng kết tủa muối amonium sulphate
Song song với việc nghiên cứu các điều kiện tách chiết thu nhận
enzyme lumbrokinase khi tủa phân đoạn bằng dung môi, chúng tôi cũng tiến
hành tủa phân đoạn bằng muối amonium sulphate. Từ đó xác định phương
pháp để thu nhận enzyme lumbrokinase thô trước khi đưa lên cột sắc ký lọc
gel sephadex G100 sao cho hiệu quả nhất.
Dịch thô sau ly tâm được kết tủa bằng amonium sulphate ở các nồng
độ: 30%, 40%, 50%, 60% và 70%.
45
Hòa tan từ từ muối vào dịch enzyme thô trong vòng 1 giờ, ở 40C, cho
đến khi muối tan hết, tủa được giữ ở -200C qua đêm. Ly tâm 12.000
vòng/phút, trong 15 phút, thu tủa. Tủa được hòa trong đệm potassium
phosphate 20 mM pH 7,4 và thẩm tích loại muối trong nước cất qua đêm ở
40C.
Sau khi thẩm tích loại muối, đo hàm lượng protein tổng số bằng
phương pháp Bradford và thử hoạt tính thủy phân fibrin thu được kết quả theo
bảng 3. 2 và hình 3. 3.
Bảng 3. 2. Hàm lượng protein và hoạt tính thủy phân fibrin của mẫu enzyme tủa
amonium sulphate
Nồng độ
amonium
sulphate
Hàm lượng protein
tổng số (mg/ml)
Hoạt tính thủy phân
fibrin (IU/ml) Hiệu suất (%)
Dịch thô
sau ly tâm 0,21 0,002 1249,39 192,86 100
30% 0,017 0,000 945,84 214,29 75,3 5,5
40% 0,040 0,000 3848,82 372,20 309,4 18,0
50% 0,073 0,000 4997,25 1251,93 397,0 38,9
60% 0,068 0,000 4391,13 394,75 358,2 86,9
70% 0,045 0,005 4391,13 394,75 353,2 22,9
Kết quả từ bảng 3. 2 cho thấy ở nồng độ muối 30% enzyme thu được
có hoạt tính thủy phân fibrin thấp hơn dịch enzyme thô ban đầu, chứng tỏ ở
nồng độ này enzyme bị kết tủa ít. Các nồng độ tiếp theo từ 40% đến 70%
enzyme được kết tủa nhiều hơn và hiệu quả cao nhất ở nồng độ muối 50%
hàm lượng protein đạt cao nhất là 0,073 mg/ml và hoạt tính thuỷ phân fibrin
mạnh nhất đạt 4997,25 IU/ml, gấp 4 lần so với dịch thô ban đầu (1249,39
IU/ml) (Hình 3. 3B).
46
Hình 3. 3. (A) Điện di đồ mẫu enzyme tủa amonium sulphate (1: Dịch enzyme thô,
2: Marker, 3-7: Nồng độ 30% - 70%); (B) Hoạt tính thủy phân fibrin của mẫu
enzyme tủa amonium sulphate pha loãng 10 lần (1: 30%; 2: 40%; 3: 50%; 4: 60%;
5: 70%)
Kết quả điện di đồ cho thấy ở nồng độ muối 30% chưa thấy có sự xuất
hiện rõ các băng protein, từ nồng độ 40% đến 70% thu được các băng có kích
thước từ 25 đến 45 kDa, rõ nhất là băng kích thước khoảng 35 kDa. Lựa chọn
mẫu enzyme tủa từ nồng độ 50% sử dụng chạy qua cột sắc ký lọc gel
sephadex G100.
3.2.3. Tinh sạch bằng phương pháp sắc ký lọc gel
Từ những số liệu thu được cho thấy việc sử dụng enzyme thô sau khi
tủa phân đoạn bằng muối amonium sulphate ở nồng độ 50% là ưu thế hơn so
với tủa phân đoạn bằng dung môi. Toàn bộ dịch enzyme này (5 ml) sau khi
thẩm tích được đưa lên cột sắc ký lọc gel sephadex G100, sử dụng đệm 20
mM potassium phosphate pH 7,4 để thu mẫu, thu được 24 phân đoạn.
47
Hình 3. 4. Sắc kí đồ các phân đoạn enzyme lumbrokinase sau khi qua
cột sephadex G100
Kết quả trên sắc ký đồ cho thấy protein tập trung chủ yếu ở đỉnh số 5
(phân đoạn 5), với hàm lượng protein đạt 0,053 mg/ml, đây cũng là đỉnh có
hoạt tính thủy phân fibrin cao nhất đạt 3091,17 IU/ml.
Hình 3. 5. Hoạt tính thủy phân fibrin của các phân đoạn enzyme lumbrokinase sau
khi qua cột sephadex G100 (1: phân đoạn 4; 2: phân đoạn 5; 3: phân đoạn 6; 4: phân
đoạn 9; 6: phân đoạn 2; 7: phân đoạn 3; 8: phân đoạn 7; 9: phân đoạn 8; 5,10: đối
chứng)
48
Bảng 3. 3. Hàm lượng protein và hoạt tính thủy phân fibrin của các phân đoạn
enzyme sau khi qua cột sephadex G100
Phân đoạn Hàm lượng protein
tổng số (mg/ml)
Hoạt tính thủy
phân fibrin (IU/ml)
Lên cột 0,073 0,000 4997,25 1251,93
2 0,009 0,0004 76,54 0,00
3 0,024 0,0004 794,31 0,00
4 0,027 0,000 945,84 214,29
5 0,053 0,000 3091,17 0,00
6 0,038 0,0001 2628,61 0,00
7 0,029 0,0005 2197,95 0,00
8 0,018 0,0003 1799,19 0,00
9 0,009 0,0002 283,90 0,00
Kết quả trên điện di đồ cho thấy các phân đoạn thu được đều xuất hiện
các băng protein có kích thước từ 25 kDa đến 45 kDa, băng đậm nhất kích
thước khoảng 35 kDa. Các phân đoạn 5, 6, 7 cũng là ba phân đoạn có hoạt
tính thủy phân fibrin mạnh nhất, phân đoạn số 5 là phân đoạn có đỉnh cao
nhất tập trung lượng protein và hoạt tính đạt cao nhất.
Như vậy, sau khi tinh sạch qua cột sắc ký lọc gel sephadex G100,
chúng tôi đã thu được một số phân đoạn có hoạt tính thủy phân fibrin từ phân
đoạn 3 cho đến phân đoạn 8, hoạt tính đạt tương ứng từ 794,31 IU/ml, cao
nhất là phân đoạn 5 đạt 3091,17 IU/ml. Điều này chứng tỏ sử dụng kết hợp
giữa phương pháp tủa phân đoạn muối ammonium sulfate và sắc ký lọc gel
sephadex G100 đã thu được các phân đoạn tinh sạch và có hoạt tính thủy phân
fibrin cao. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu
49
của Lý thị Bích Thủy và cộng sự (2006) khi nghiên cứu tinh sạch
lumbrokinase từ giun quế có sự kết hợp của tủa phân đoạn muối và sắc ký.
Toàn bộ dịch enzyme ở phân đoạn số 5 được sử dụng để đưa lên cột cut off
10 kDa và 50 kDa nhằm thu được nhóm enzyme lumbrokinase có khối lượng
phân tử nằm trong khoảng 25kDa đến 45 kDa.
Hình 3. 6. Điện di đồ các phân đoạn enzyme lumbrokinase sau khi qua cột
sephadex G100 (1: mẫu trước khi lên cột; 2: marker; 3-10: phân đoạn 2-9)
3.2.4. Tinh sạch qua cột cut-off
Phân đoạn 5 của mẫu enzyme tinh sạch qua cột sephadex G100 được
qua cột cut off 10 kDa, thu toàn bộ pha trên, sau đó tiếp tục cho qua cột cut
off 50 kDa, ly tâm 4000 vòng/phút, trong 15 phút. Thu pha dưới. Sản phẩm
thu được sau tinh sạch qua cột 50 kDa được thử hoạt tính fibrin và điện di để
xác định khối lượng phân tử bằng SDS- PAGE (Hình 3. 7). Kết quả trên điện
di đồ ta thấy sản phẩm thu được gồm các băng tập trung kích thước từ khoảng
25 đến 45 kDa. Điều này cũng tương tự như các kết quả thu được theo các
công bố trước đó của một số tác giả: Cho và cs (2004) đã tách được 6 phân
đoạn của enzyme lumbrokinase có kích thước từ 24,6 đến 33 kDa [36],
Mahendra (2011) đã công bố tìm được 6 isozyme có kích thước từ 25 đến 32
kDa [1]. Phan Thị Bích Trâm và cộng sự (2007) đã tinh sạch nhóm enzyme
lumbrokinase từ giun đất bằng việc sử dụng phương pháp tủa acetone, phối
50
hợp với sắc ký trao đổi ion và tương tác kỵ nước cho thấy thành phần protease
trong giun đất khá phức tạp, có đến 10 phân đoạn enzyme khác nhau với
trọng lượng phân tử từ 24,0 kDa đến 58,3 kDa [44]. Hoạt tính của sản phẩm
thu được là 1486,77 U/ml, đạt hiệu suất 52,5% với hàm lượng protein đạt
0,044 mg/ml, hiệu suất đạt 55,7%. Như vậy, qua ba bước tinh sạch tủa muối
nồng độ 50%, cột sắc ký lọc gel sephadex G100 và cột cut off 10 kDa và 50
kDa, chúng tôi đã thu được các phân đoạn enzyme có kích thước từ 25 đến 45
kDa với độ tinh sạch cao và hoạt tính thủy phân fibrin đạt 33 495 IU/mg
protein.
A B
Hình 3. 7. (A) Điện di đồ mẫu enzyme tinh sạch qua cột cut – off (1: dịch enzyme
thô; 2: mẫu tủa muối 50%; 3: phân đoạn 5 sau khi qua cột sephadex; 4: marker; 5:
qua cột 50 kDa); (B): Hình ảnh đánh giá bằng phần mềm dolphin 1D
Nhóm enzyme lumbrokinase sạch có kích thước phân tử đạt từ 25 đến
45 kDa được đánh giá bằng phần mềm Dolphin 1D. Kết quả cho thấy độ sạch
của nhóm enzyme này đạt 78,5 % (Hình 3. 7B). Mẫu enzyme này được bảo
quản trong lạnh và thực hiện các nghiên cứu tiếp theo.
51
Bảng 3. 4. Tóm tắt quá trình tinh sạch enzyme lumbrokinase từ giun quế
Perionyx escavatus
Các bước
tinh sạch
Protein
tổng
(mg)
Hoạt
tính tổng
(IU)
Hoạt tính
riêng
(IU/mg)
Độ sạch Hiệu suất
(%)
Dịch thô 2,625 15617,38 5949,5
918,4 1 100
Tủa
amonium
sulfate
50%
0,365 2498625 68184,3
17081,8 - -
Sephadex
G100 đỉnh
5
0,0795 4636,76 58745,9
0,00 9,87 29,7
Cut - off 0,0528 1784,12 33495,51
1874,0 5,63 11,42
3.2.5. Thử hoạt tính thủy phân casein
Hoạt tính thủy phân casein được thử với các mẫu sản phẩm có hoạt tính
fibrin cao nhất của các bước tinh sạch trên bao gồm: dịch enzyme thô, sản
phẩm tủa muối 50%, phân đoạn 5 của sản phẩm sephadex G100, sản phẩm cut
– off. Kết quả thu được theo bảng 3. 5.
Bảng 3. 5. Hoạt tính thủy phân casein của các mẫu trước và sau khi tinh sạch
qua các cột cut off
Mẫu Hoạt tính thủy phân
casein (IU/ml)
Hoạt tính
riêng (IU/mg)
Dịch enzyme thô 7,56 0,02 36,01 0,08
Tủa amoni sulfate
50% 8,29 0,05
113,6 0,69
Sephadex G100
đỉnh 5 5,52 0,01
104,1 0,16
Cut - off 3,35 0,08 76,03 1,71
Kết quả cho thấy mẫu enzyme thu được có độ tinh sạch cao, hoạt tính
protease khá mạnh, đủ điều kiện sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Kết
52
quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Phan Thị Bích
Trâm và cs khi tinh sạch lumbrokinase từ giun quế bằng các phương pháp sắc
ký cho thấy hoạt tính thủy phân casein đạt 28,30 mg/g chất tươi [44], Nguyễn
Văn Rư cũng tạo được bột nguyên liệu lumbrokinase để làm thuốc có hoạt độ
protease là 30,60 IU/mg [45]. Và thấp hơn nghiên cứu của Cho và cs (2004)
khi tinh sạch được nhóm 6 isozyme lumbrokinase từ giun đất, nhóm enzyme
có hoạt tính thủy phân casein từ 11,3 đến 167,5 U/mg [36].
3.2.6. Tạo sản phẩm lumbrokinase
Dịch enzyme sau khi tinh sạch, được bổ sung phụ gia là bột gạo đã
được sấy cốm với tỉ lệ dịch tinh sạch: bột gạo là 5: 1, sau đó đông khô 48 giờ,
thu sản phẩm. Tạo hai mẻ sản phẩm riêng biệt.
Tiến hành thử hoạt tính sản phẩm như sau: cân 100 mg bột sản phẩm
pha vào 1 ml đệm potassium phosphate pH 7,4, thử với 10 l dung dịch trên
đĩa fibrinogen.
Tiến hành theo dõi độ ổn định hoạt tính sản phẩm tạo được sau thời
gian bảo quản ở 40C và nhiệt độ phòng, sau thời gian 3 tháng thu được kết
quả theo hình 3. 11 và bảng 3. 6.
Bảng 3. 6. Hoạt tính thủy phân fibrin của sản phẩm enzyme lumbrokinase
trong quá trình bảo quản
Điều kiện
bảo quản
Thời gian
bảo quản
Bảo quản ở 40C Bảo quản ở nhiệt độ phòng
Mẻ 1 (IU/g) Mẻ 2 (IU/g) Mẻ 1 (IU/g) Mẻ 2 (IU/g)
Thời điểm T0 4112,0 0,00 3848,8 372,2 4112,0 0,00 3848,8 372,2
Sau 3 tháng 3848,8 372,2 3715,2 183,3 3848,8 372,2 3848,8 372,2
Hiệu suất bảo
quản (%) 93,60 96,52 93,60 100,00
Kết quả bảng 3. 6 cho thấy sản phẩm thu được có hoạt tính thủy phân
fibrin đạt 4112,0 IU/g, sau thời gian 3 tháng bảo quản thì hoạt tính sản phẩm
53
có giảm nhẹ từ 0 đến 6,33% ở cả nhiệt độ phòng và 40C. Điều này chứng tỏ
sản phẩm enzyme lumbrokinase tương đối bền.
Hình 3. 8. Hoạt tính thủy phân fibrin của sản phẩm lumbrokinase mẻ 1 ở thời điểm
ban đầu (1: sản phẩm nồng độ 100 mg/ml; 2: sản phẩm nồng độ 10 mg/ml; 3: dịch
tinh sạch chưa đông khô pha loãng 10 lần)
3.3. KIỂM TRA SỰ NHIỄM KHUẨN TRONG SẢN PHẨM ENZYME
LUMBROKINASE KHI BẢO QUẢN Ở NHIỆT ĐỘ VÀ THỜI GIAN
KHÁC NHAU
Sản phẩm LK thu được sau đông khô chúng tôi đã thử giới hạn nhiễm
khuẩn, tiến hành theo dõi và kiểm tra độ ổn định về chỉ tiêu giới hạn nhiễm
khuẩn sau khi bảo quản một tuần, một tháng, hai tháng và ba tháng trong điều
kiện 40C, và nhiệt độ phòng (khoảng từ 20 đến 250C), quá trình tiến hành và
kết quả thu được như sau.
3.3.1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí và vi nấm
Tiến hành đếm số lượng vi sinh vật hiếu khí trên môi trường thạch
casein đậu tương ở các nồng độ 10-1, 10-2, 10-3, tổng số vi nấm được đếm trên
môi trường thạch Saubouraud dextrose ở các nồng độ 10-1, 10-2, 10-3. Mỗi
nồng độ tiến hành trên 2 đĩa khác nhau, kết quả được lấy trung bình hai đĩa ở
nồng độ có số khuẩn lạc cao nhất và nhỏ hơn 250 đối với vi khuẩn và nhỏ hơn
50 đối với vi nấm [51]. Sau thời gian nuôi cấy kết quả thu được theo bảng 3. 7
và 3. 8.
54
Bảng 3. 7. Tổng số vi sinh vật hiếu khí (CFU/g) của sản phẩm sau
thời gian bảo quản
Điều kiện
bảo quản
Thời gian
bảo quản
Bảo quản ở 40C Bảo quản ở nhiệt độ phòng
Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 1 Mẻ 2
Thời điểm T0 95x102 50x103 95x102 50x103
Sau 1 tuần 85x102 47x103 89x102 43x103
Sau 1 tháng 91x102 44x103 79x102 53x103
Sau 2 tháng 88x102 57x103 91x102 49x103
Sau 3 tháng 71x102 43x103 90x102 47x103
Hình 3. 9. Tổng số vi sinh vật hiếu khí trên môi trường thạch casein đậu tương
ở nồng độ 10-3 của sản phẩm mẻ 2 sau bảo quản 3 tháng ở nhiệt độ phòng
55
Bảng 3. 8. Tổng số vi nấm (CFU/g) của sản phẩm sau thời gian bảo quản
Điều kiện
bảo quản
Thời gian
bảo quản
Bảo quản ở 40C Bảo quản ở nhiệt độ phòng
Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 1 Mẻ 2
Thời điểm T0 2x101 2x101 2x101 2x101
Sau 1 tuần 2x101 101 2x101 101
Sau 1 tháng 3x101 2x101 3x101 101
Sau 2 tháng 2x101 101 2x101 2x101
Sau 3 tháng 2x101 101 3x101 101
Hình 3. 10. Tổng số vi nấm trên môi trường thạch Sabouraud dextrose ở
nồng độ 10-1 của sản phẩm mẻ 1 sau bảo quản 1 tháng ở 40C
Đối chiếu với yêu cầu trong Dược Điển Việt Nam 5, sản phẩm đạt yêu
cầu chất lượng về chỉ tiêu tổng số vi sinh vật hiếu khí và vi nấm. Sau thời
gian bảo quản ở 40C và nhiệt độ phòng tổng số vi sinh vật hiếu khí và vi nấm
56
ổn định, hầu như không tăng lên và vẫn trong giới hạn cho phép của Dược
Điển Việt Nam 5.
3.3.2. Tổng số vi khuẩn Gram âm dung nạp mật
Tiến hành với 2 nồng độ thí nghiệm là 0,1 g và 0,01 g chế phẩm, tăng
sinh trong môi trường lỏng Enterobacteria –Mossel, kết quả thu được ở hình
3. 11.
Hình 3. 11. Hình ảnh mẫu thử trong môi trường tăng sinh
Enterobacteria –Mossel
Kết quả cho thấy với lượng mẫu thử là 0,1 g môi trường đục và đã có
sự đổi màu môi trường từ xanh sang vàng, chứng tỏ đã có vi sinh vật mọc
trong môi trường này, với lượng mẫu thử 0,01g không có sự đổi màu của môi
trường, chúng tôi tiếp tục tiến hành cấy ria từ từng ống môi trường trên sang
môi trường muối mật violet-red (Hình 3. 12).
Kết quả trên môi trường muối mật violet-red cho thấy, với lượng mẫu
0,1 g có sự xuất hiện của vi sinh vật có màu hồng tím với vòng mật bao
quanh, lượng mẫu 0,01 g không có sự xuất hiện của vi sinh vật trên môi
trường nuôi cấy.
57
Hình 3. 12. Mẫu thử trên môi trường muối mật violet-red
Như vậy tổng số vi khuẩn gram âm trong mẫu thử là >101 CFU/g và <
102 CFU/g. Đối chiếu với yêu cầu của dược điển Việt Nam 5 với các thuốc
uống có nguồn gốc tự nhiên, tổng số vi khuẩn gram âm dung nạp mật không
được quá 102 CFU/g thì chế phẩm đạt yêu cầu chất lượng.
Thí nghiệm được lặp lại theo tần suất và thời gian bảo quản mẫu 1 tuần,
1 tháng, 2 tháng và 3 tháng, kết quả thu được không thay đổi. Sau thời gian
bảo quản sản phẩm đạt chỉ tiêu tổng số vi khuẩn gram âm dung nạp mật trong
1 g chế phẩm.
3.3.3. Xác định vi khuẩn gây bệnh
3.3.3.1. Phân lập E. coli
Sau khi tăng sinh trên môi trường lỏng casein đậu tương, tiếp tục cấy
chuyển canh thang sang môi trường lỏng Mac-Conkey, sau thời gian nuôi cấy,
môi trường đục và chuyển màu từ hồng tím sang vàng. Tiếp tục cấy chuyển từ
lỏng Mac-conkey sang thạch Mac-conkey, thu được khuẩn lạc màu hồng trên
môi trường này. Nghi ngờ có E.coli trong chế phẩm, chúng tôi tiếp tục tiến
hành nhuộm soi bằng phương pháp nhuộm Gram, soi trên vật kính dầu, phóng
đại 1000 lần, thấy hình ảnh là trực khuẩn Gram âm, và cấy chuyển khuẩn lạc
nghi ngờ trên môi trường Mac-Conkey sang môi trường thạch Levine - eosin -
xanh methylen, thu được khuẩn lạc đen có một phần ánh kim trên môi trường
phân lập.
58
Song song với mẫu thử chúng tôi sử dụng chủng E. coli ATCC 8739
làm chuẩn. Các kết quả thu được theo các hình 3. 13, 3. 14, 3. 15.
Hình 3. 13. Hình ảnh vi sinh vật phân lập trên môi trường Mac-Conkey agar
Hình 3. 14. Hình ảnh tế bào vi sinh vật trên môi trường Mac-conkey ở
độ phóng đại 1000 lần
59
Hình 3. 15. Hình ảnh vi sinh vật phân lập trên môi trường thạch Levine - eosin -
xanh methylen
Các kết quả thu được qua nhuộm Gram và trên hai môi trường đặc hiệu
Mac-Conkey agar và thạch Levine - eosin - xanh methylen cho thấy vi khuẩn
trong mẫu thử có thể là E. coli, tiếp tục tiến hành thử trên kit API 20E gồm 20
phản ứng sinh hóa và thực hiện phản ứng oxydase là phản ứng số 21 để tính
kết quả Kit trên phần mềm Apiweb. Song song tiến hành Kit với vi sinh vật
chuẩn là E. coli ATCC 8739, thu được kết quả theo hình 3. 16 và 3. 17.
Hình 3. 16. Hình ảnh vi sinh vật trên kit API 20E
Kết quả kit API 20E cho thấy vi sinh vật phân lập được trong
mẫu thử là Enterobacter cloacae với % ID đạt 95,1%, như vậy vi sinh vật
phân lập được ở các môi trường trên không phải là E. coli. Điều này chứng tỏ
không phát hiện thấy có E. coli trong 1g chế phẩm.
60
Thí nghiệm được lặp lại theo tần suất và thời gian bảo quản mẫu 1 tuần,
1 tháng, 2 tháng và 3 tháng, kết quả thu được không thay đổi. Sau thời gian
bảo quản không phát hiện E. coli trong 1g chế phẩm.
Hình 3. 17. Kết quả kit API 20 E trên phần mềm API WEB
3.3.3.2. Phân lập Staphylococcus aureus
Sau khi tăng sinh mẫu trên môi trường lỏng Casein đậu tương, cấy ria
canh thang sang môi trường thạch muối Manitol, sau thời gian nuôi cấy không
thấy có vi sinh vật đặc trưng mọc trên môi trường này, chứng tỏ không phát
hiện thấy có Staphylococcus aureus trong 1g chế phẩm.
61
Staphylococcus aureus ATCC 6538 Môi trường đã cấy mẫu thử
Hình 3. 18. Hình ảnh vi sinh vật phân lập trên môi trường thạch muối
Manitol
Thí nghiệm được lặp lại theo tần suất và thời gian bảo quản mẫu 1 tuần,
1 tháng, 2 tháng và 3 tháng, kết quả thu được không thay đổi. Sau thời gian
bảo quản không phát hiện Staphylococcus aureus trong 1 g chế phẩm.
3.3.3.3. Phân lập Salmonella
Sau khi tăng sinh mẫu trên môi trường lỏng Casein đậu tương, cấy ria
canh thang sang môi trường lỏng Rappaport vassiliadis, cấy ria từ môi trường
này sang môi trường thạch Xylose – lysin – desoxycholat, sau thời gian nuôi
cấy phát hiện thấy có khuẩn lạc màu vàng, tròn mọc trên môi trường này,
không có màu sắc hình thái giống với vi sinh vật chuẩn nhưng chúng tôi vẫn
tiếp tục tiến hành cấy chuyển tiếp sang một số môi trường đặc trưng cho phân
lập Salmonella gồm môi trường thạch xanh Brilliant, môi trương thạch sắt 3
đường và cấy song song với chủng chuẩn. Các kết quả thu được theo các hình
3. 19, 3. 20 và 3. 21.
62
Salmonella tiphymurium
ATCC 14028
Vi sinh vật
phân lập từ mẫu thử
Hình 3. 19. Hình ảnh vi sinh vật phân lập trên môi trường
thạch muối xylose – lysin – desoxycholat
Salmonella tiphymurium ATCC
14028
Vi sinh vật phân lập từ mẫu thử
Hình 3. 20. Hình ảnh vi sinh vật phân lập trên môi trường thạch xanh
brilliant
63
Salmonella
tiphymurium
ATCC 14028
Vi sinh vật phân lập
từ mẫu thử
Hình 3. 21. Hình ảnh vi sinh vật phân lập trên môi trường
thạch – sắt – ba đường
Các kết quả trên các môi trường cho thấy, vi sinh vật thu được trong
mẫu thử không có màu sắc và hình thái đặc trưng của Salmonella. Cụ thể là
trên môi trường thạch muối xylose – lysin – desoxycholat không thấy xuất
hiện khuẩn lạc đỏ có thể có hoặc không có nhân màu đen, trên môi trường
thạch xanh brilliant khuẩn lạc màu xanh hơi vàng, làm chuyển màu môi
trường từ hồng sang vàng, không có màu hồng đặc trưng tương tự như vi sinh
vật chuẩn. Trên môi trường thạch – sắt – ba đường nếu là Salmonella sẽ sinh
khí H2S khí này sẽ kết hợp với sắt trong môi trường tạo thành sắt sulfit có
màu đen, lên men đường glucose nên phần môi trường thạch đứng sẽ có màu
vàng, không lên men lactose hoặc sucrose nên phần môi trường bề mặt sẽ vẫn
có màu hồng. Tuy nhiên vi sinh vật phân lập được trong mẫu thử có sinh khí,
lên men glucose và cả lactose hoặc sucrose làm phần môi trường bề mặt cũng
như toàn bộ phần thạch đứng chuyển sang màu vàng. Điều này chứng tỏ vi
sinh vật phân lập được không phải là Salmonella. Vì vậy mẫu thử được kết
luận không phát hiện Salmonella trong 10 g chế phẩm.
Thí nghiệm được lặp lại theo tần suất và thời gian bảo quản mẫu 1 tuần,
1 tháng, 2 tháng và 3 tháng, kết quả thu được không thay đổi. Sau thời gian
bảo quản không phát hiện Salmonella trong 10 g chế phẩm.
64
Bảng 3. 9. Kết quả thử giới hạn nhiễm khuẩn chế phẩm LK theo dược điển Việt
Nam 5 dành cho thuốc uống có nguồn gốc tự nhiên
Chỉ tiêu
Yêu cầu theo dược điển Việt Nam V
Mẫu thử ở thời điểm ban đầu (CFU/g)
Mẫu thử sau bảo quản 3 tháng ở 40C (CFU/g)
Mẫu thử sau bảo quản 3 tháng ở nhiệt độ phòng (CFU/g)
Kết luận theo dược điển Việt Nam 5
Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 1 Mẻ 2 Mẻ 1 Mẻ 2 Tổng số vi sinh vật hiếu khí trong 1 g
≤ 104 CFU/g
95x102 50x103 71x102 43x103 90x102 47x103 Đạt
Tổng số nấm trong 1 g
≤ 102 CFU/g
2x101 2x101 2x101 101 3x101 101 Đạt
Tổng số vi khuẩn gram âm dung nạp mật trong 1 g
≤ 102 CFU/g
102 102 102 102 102 102 Đạt
Định tính E.coli trong 1 g
Không được có trong 1 g
Không phát hiện trong 1 g
Không phát hiện trong 1 g
Không phát hiện trong 1 g
Không phát hiện trong 1 g
Không phát hiện trong 1 g
Không phát hiện trong 1 g
Đạt
Định tính S.aureus trong 1 g
Không được có trong 1 g
Không phát hiện trong 1 g
Không phát hiện trong 1 g
Không phát hiện trong 1 g
Không phát hiện trong 1 g
Không phát hiện trong 1 g
Không phát hiện trong 1 g
Đạt
Định tính Salmonella trong 10 g
Không được có trong 10 g
Không phát hiện trong 10 g
Không phát hiện trong 10 g
Không phát hiện trong 10 g
Không phát hiện trong 10 g
Không phát hiện trong 10 g
Không phát hiện trong 10 g
Đạt
Như vậy, sau thời gian bảo quản 3 tháng, sản phẩm enzyme
lumbrokinase vẫn ổn định và đạt các chỉ tiêu về vi sinh vật theo quy định của
dược điển Việt Nam hiện hành, có thể sử dụng làm nguyên liệu bào chế các
thuốc và thực phẩm chức năng để điều trị và hỗ trợ điều trị các bệnh huyết
khối.
65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KÊT LUẬN
Từ các kết quả thu được chúng tôi đi đến các kết luận sau:
1. Đã tinh sạch thành công nhóm enzyme lumbrokinase từ giun quế
Perionyx escavatus có kích thước phân tử từ 25 kDa đến 45 kDa được thể
hiện trên điện di SDS- PAGE, mức độ tinh sạch protein đạt 78,5% sau khi
đánh giá bằng phần mềm dolphin 1D. Lumbrokinase sạch có hoạt tính thủy
phân fibrin đạt 33495,51 IU/mg, hiệu suất 11,2 % so với dịch enzyme thô ban
đầu, hoạt tính thủy phân casein đạt 76,03 IU/mg.
2. Tạo được sản phẩm bột nguyên liệu lumbrokinase với tỷ lệ enzyme:
chất phụ gia là 5:1, hoạt tính đạt từ 3848,8 IU/g đến 4112,0 IU/g và vẫn duy
trì được trên 93% sau 3 tháng bảo quản ở 40C và nhiệt độ phòng.
3. Đã xác định được mức độ nhiễm vi sinh vật của bột nguyên liệu
lumbrokinase trên hai mẻ riêng biệt: (1) Tổng số vi sinh vật hiếu khí mẻ 1 đạt
95 x 102 CFU/g, mẻ 2 đạt 50 x 103 CFU/g; (2) Tổng số nấm cả hai mẻ đều đạt
2x101 CFU/g; (3) Tổng số vi khuẩn gram âm dung nạp mật cả hai mẻ đều
102 CFU/g; (4) Không phát hiện E. coli, S. aureus trong 1 g, không phát hiện
Salmonella trong 10 g sản phẩm. Toàn bộ chỉ tiêu về thử giới hạn nhiễm
khuẩn đều đạt tiêu chuẩn theo dược điển Việt Nam 5 hiện hành đối với chế
phẩm thuốc dùng đường uống có nguồn gốc tự nhiên. Sau thời gian bảo quản
3 tháng ở 40C và nhiệt độ phòng sản phẩm vẫn ổn định và đạt chỉ tiêu thử giới
hạn nhiễm khuẩn theo dược điển Việt Nam 5 hiện hành.
KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu hoàn thiện quy trình thu nhận, tinh sạch enzyme
lumbrokinase đưa ra các thông số kỹ thuật ổn định.
Đánh giá độ an toàn của sản phẩm với các chỉ tiêu hóa lý, dược lý khác
nhằm mục đích tạo sản phẩm lumbrokinase chất lượng cao, hiệu quả và an
toàn tạo sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh huyết khối.
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mahendra, K.V and K.K Pulicherla 2011, Lumbrokinase – A Potent
and Stable Fibrin–Specific Plasminogen Activator, International Journal of
Bio-Science and Bio-Technology, 3(2), 57-70.
2. Wolf, M. and K. Ransberger, 1972, Enzyme therapy, Vantage
Press., New York.
3. Fan, Q., et al., 2001, Some features of intestinal absorption of intact
fibrinolytic enzyme III-1 from Lumbricus rubellus, Biochimica et biophysica
acta, 1526(3), 286-292.
4. Vilhardt H, et al., 1986, In vitro intestinal transport of vasopressin
and its analogues, Acta Physiol Scand, 126, 601-607.
5. Yan, X. M., et al., 2010, Intestinal absorption of fibrinolytic and
proteolytic lumbrokinase extracted from earthworm, Eisenia andrei, The
Korean journal of physiology & pharmacology : official journal of the
Korean Physiological Society and the Korean Society of Pharmacology,
14(2), 71-75.
6. Smith, H. C. and et al., 1981, Coronary artery thrombosis in patients
with unstable angina, Br Heart J, 45(4), 411-416.
7. Pomero, F. and et al., 2014, Poor predictive value of contemporary
bleeding risk scores during long-term treatment of venous thromboembolism.
A multicentre retrospective cohort study, Thromb Haemost, 112(3), 511-521.
8. Back, N., et al., 1958, Study on the effect of streptokinase-activated
plasmin on clots in various stages of organization, J. Clin. Invest, 37, 864-
871.
9. Phạm Thị Minh Đức, 2007, Sinh lý học, Hà Nội, NXB Y học.
10. Castellino, F.J., 1981, Recent advances in the chemistry of the
fibrinolytic system, Chem Rev 81, 431-446.
11. Ambrus, C. M., et al., 1962, On the mechanism of thrombolysis by
plasmin, Circulation research, 10, 161-165.
67
12. Francis, C. W. and V.J. Marder., 1991, Fibrinolytic therapy for
venous thrombosis, Progress in cardiovascular diseases, 34(3), 193-204.
13. Craven, L. L., 1950, Coronary thrombosis can be prevented, J
Insur Med, 5(4), 47-48.
14. Craven, L. L., 1950, Acetylsalicylic acid, possible preventive of
coronary thrombosis, Annals of western medicine and surgery, 4(2), 95.
15. Sikri, N. and A. Bardia., 2007, A history of streptokinase use in
acute myocardial infarction, Texas Heart Institute journal, 34(3), 318-327.
16. Kotb, E., 2014, The biotechnological potential of fibrinolytic
enzymes in the dissolution of endogenous blood thrombin, Biotechnology
progress, 30(3), 656-672.
17. Kunamneni, A., et al., 2007, Streptokinase-the drug of choice for
thrombolytic therapy, Journal of thrombosis and thrombolysis, 23(1), 9-23.
18. Nakajima, N., et al., 1993, Characterization of potent fibrinolytic
enzymes in earthworm, Lumbricus rubellus, Bioscience, biotechnology, and
biochemistry, 57(10), 1726-1730.
19. Sumi, H., et al., 1987, A novel fibrinolytic enzyme (nattokinase) in
the vegetable cheese Natto; a typical and popular soybean food in the
Japanese diet, Experientia, 43(10), 1110-1111.
20. Tai, M. W. and B.V. Sweet, 2006, Nattokinase for prevention of
thrombosis, American journal of health-system pharmacy, 63(12), 1121-1123.
21. Heyman, S. N., et al., 2004, The fibrinolytic system attenuates
vascular tone: effects of tissue plasminogen activator (tPA) and aminocaproic
acid on renal microcirculation, British journal of pharmacology, 141(6), 971-
978.
22. Ichinose, A., et al., 1986, Localization of the binding site of tissue-
type plasminogen activator to fibrin, The Journal of clinical investigation,
78(1), 163-169.
68
23. Wang, Q. Q., et al., 2004, Hemorrhagic activity and mechanism of
FIIa, a fibrinolytic enzyme from Agkistrodon acutus venom, Acta
pharmacologica Sinica, 25(4), 514-521.
24. Choong, P. F. and A.P. Nadesapillai, 2003, Urokinase plasminogen
activator system: a multifunctional role in tumor progression and metastasis,
Clin Orthop Relat Res, 415(58), S46-58.
25. Kim, C. H., et al., 1993, Purification and biochemical properties of
an alkaline pullulanase from alkalophilic Bacillus sp. S-1, Bioscience,
biotechnology, and biochemistry, 57(10), 1632-1637.
26. Shim, J. H., et al., 1998, The Effect of Lumbrokinase, a Trypsin-
Like Enzyme from Lumbricus rubellus, on Human Blood Cells Heart
Replacement, 6471-475.
27. Sun, H, et al., 2013, Lumbrokinase attenuates diabetic nephropathy
through regulating extracellular matrix degradation in streptozotocin-induced
diabetic rat, Diabetes Res Clin Pract, 100, 85-95.
28. Wang, Y. H, et al., 2017, Lumbrokinase attenuates myocardial
ischemia-reperfusion injury by inhibiting TLR4 signaling, J Mol Cell Cardiol,
99, 113-122.
29. Mihara, H., et al., 1991, A novel fibrinolytic enzyme extracted
from the earthworm, Lumbricus rubellus, Jpn J Physiol, 41(3), 461-472.
30. Dong, G. Q., et al., 2004, Molecular cloning and characterization
of cDNA encoding fibrinolytic enzyme-3 from earthworm Eisenia fetida,
Acta biochimica et biophysica Sinica, 36(4), 303-308.
31. Jin, L., et al., 2000, Changes in coagulation and tissue plasminogen
activator after the treatment of cerebral infarction with lumbrokinase, Clinical
hemorheology and microcirculation, 23(2-4), 213-218.
32. Hu, R., et al., 2004, Codon optimization, expression, and
characterization of recombinant lumbrokinase in goat milk, Protein
expression and purification, 37(1), 83-88.
69
33. Yuan, X., et al., 2006, Expression and characterization of
earthworm Eisenia fetida lumbrokinase-3 in Pichia pastoris, Preparative
biochemistry & biotechnology, 36(3), 273-279.
34. Liu, X. H. and F. Ge, 2002, Factors influencing the activity of
fibrinolytic enzymes from earthworm, Eisenia fetida, Zhongguo Zhong yao za
zhi, 27(6), 423-426.
35. Tang, Y., et al., 2003, Multi-isomorphous replacement phasing of
the earthworm fibrinolytic enzyme component A from Eisenia fetida, Science
in China. Series C, Life sciences / Chinese Academy of Sciences, 46(3), 263-
272.
36. Cho, I. H., et al., 2004, Purification and characterization of six
fibrinolytic serine-proteases from earthworm Lumbricus rubellus, Journal of
biochemistry and molecular biology, 37(2), 199-205.
37. Sun, H. L., et al., 2006, The cardioprotective effect and mechanism
of lumbrokinase, Yao xue xue bao, 41(3), 247-251.
38. Lee H. C., et al., 2015, Improved Peripheral Nerve Regeneration in
Streptozotocin-Induced Diabetic Rats by Oral Lumbrokinase, Am J Chin Med,
43(2), 215-230.
39. Tang, M., et al., 2016, Studies on Separation and Properties of
Lumbrokinase in Pheretima praepinguis, Sains Malaysiana, 45(1), 115-118.
40. Tingming Fu., et al., 2016, Rapid Extraction and Purification of
Lumbrokinase From Lumbricus Rubellus Using a Hollow Fiber Membrane
and Size Exclusion Chromatography, Biotechnol Lett, 38(2), 251-258.
41. Mahendra K.V. and K. K. Pulicherla, 2017, Broad Substrate
Affinity and Catalytic Diversity of Fibrinolytic Enzyme From Pheretima
posthumous-Purification and Molecular Characterization Study, Int J Biol
Macromol, 95, 1011-1021.
42. Lê Văn Triển, 1995, Khu hệ giun đất miền Đông Bắc Việt Nam, Hà
Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
70
43. Lý Thị Bích Thủy, et al., 2006, tinh sạch và xác định một số tính
chất của enzym thuỷ phân fibrin được tách chiết từ loài trùn quế Perionyx
excavatus, Tạp chí Sinh học, 28(3), 77-82.
44. Phan Thị Bích Trâm, et al., 2008, Khảo sát đặc điểm các serine-
protease từ trùn quế Perionyx excavatus, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ
IV. Hóa sinh và sinh học phân tử phục vụ nông, sinh, y học và công nghiệp
thực phẩm, 123-127.
45. Nguyễn Văn Rư, 2015, Chiết tách lumbrokinase dược dụng từ loài
giun quế (Perionyx excavatus) và đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số yếu
tố đến sự ổn định hoạt tính của enzyme, tạp chí dược học, 470, 20-26.
46. TCVN 6404: 2016 (ISO 7218: 2007), Vi sinh vật trong thực phẩm
và thức ăn chăn nuôi - yêu cầu chung và hướng dẫn kiểm tra vi sinh vật.
47. http://cesti.gov.vn/chi-tiet/9105/chuyen-giao-cong-nghe/chu-dong-
san-xuat-nattokinase-cho-nganh-duoc. Retrieved 03/03/2020.
48. Lê Thanh Hoàng, et al., 2018, Xác định độc tính cấp và bán trường
diễn của sản phẩm lumbrokinase tái tổ hợp, Tạp chí y học, 470, 133-138.
49. Nguyễn Thanh Thảo, et al., 2010, Xác định hoạt tính enzyme
streptokinase trong chế phẩm hỗn hợp chứa streptokinase và streptodornase
bằng phương pháp đo vòng ly giải., Tạp chí kiểm nghiệm thuốc, 8(29), 19-22.
50. Nguyễn Thị Hằng, et al., 2019, Thẩm định quy trình xác định hoạt
tính enzyme nattokinase bằng phương pháp đo quang, Tạp chí kiểm nghiệm
thuốc, 17(65), 11-16.
51. Hội đồng Dược Điển Việt Nam, 2017, Dược Điển Việt Nam, Phụ
lục 13.6, Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.
52. British pharmacopoeia Commision, 2019, British pharmacopoeia
2019, London: Statonery office
53. Paul T. Wingfield, 2016, Protein Precipitation Using Ammonium
Sulfate, Curr Protoc Protein Sci., 84A.3F.1-A.3F.9.
54. Berg, J. M, et al., 2002, biochemistry, New York, W H Freeman.
71
55. Astrup, T. and S. Mullertz, 1952, The fibrin plate method for
estimating fibrinolytic activity, The fibrin plate method for estimating
fibrinolytic activity, 40, 346-351.
56. Bradford, M. M., 1976, A rapid and sensitive method for the
quantitation of microgram quantities of protein utilizing the principle of
protein-dye binding, Anal Biochem, 72, 248-254.
57. Phạm Thị Trân Châu, et al., 1997, Thực hành sinh hóa, Nhà xuất
bản Giáo Dục.
58. Laemmli, U. K., 1970, Cleavage of structural proteins during the
assembly of the head of bacteriophage T4, Nature, 227(5259), 680-685.
PHỤ LỤC 1
Hàm lượng protein tổng số các phân đoạn enzyme lumbrokinase từ giun
quế Perionyx escavatus sau khi qua cột sắc ký lọc gel sephadex G100
Phân
đoạn OD 1 OD 2
Độ
pha
loãng
Hàm
lượng
protein
1
(mg/ml)
Hàm
lượng
protein
2
(mg/ml)
Trung bình
hàm lượng
(mg/ml)
Độ lệch
chuẩn
1 0.071 0.077 1 -0.002 -0.002 -0.002 0.0001
2 0.391 0.41 1 0.008 0.009 0.009 0.0004
3 0.873 0.891 1 0.024 0.025 0.024 0.0004
4 0.9743 0.9743 1 0.027 0.027 0.027 0.0000
5 0.9458 0.945 2 0.053 0.053 0.053 0.0000
6 0.713 0.71 2 0.038 0.037 0.038 0.0001
7 0.578 0.568 2 0.029 0.028 0.029 0.0005
8 0.399 0.405 2 0.017 0.018 0.018 0.0003
9 0.413 0.423 1 0.009 0.009 0.009 0.0002
10 0.276 0.276 1 0.005 0.005 0.005 0.0000
11 0.251 0.255 1 0.004 0.004 0.004 0.0001
12 0.199 0.198 1 0.002 0.002 0.002 0.0000
13 0.19 0.191 1 0.002 0.002 0.002 0.0000
14 0.164 0.166 1 0.001 0.001 0.001 0.0000
15 0.048 0.044 1 -0.003 -0.003 -0.003 0.0001
16 0.071 0.074 1 -0.002 -0.002 -0.002 0.0001
17 -0.01 0.01 1 -0.005 -0.004 -0.004 0.0005
18 0.046 0.042 1 -0.003 -0.003 -0.003 0.0001
19 0.066 0.061 1 -0.002 -0.002 -0.002 0.0001
20 0.043 0.042 1 -0.003 -0.003 -0.003 0.0000
21 0.073 0.075 1 -0.002 -0.002 -0.002 0.0000
22 0.072 0.075 1 -0.002 -0.002 -0.002 0.0001
23 0.081 0.077 1 -0.002 -0.002 -0.002 0.0001
24 0.091 0.085 1 -0.001 -0.001 -0.001 0.0001
PHỤ LỤC 2
Đánh giá mức độ biểu hiện protein của mẫu enzyme lumbrokinase bằng
phần mềm Dolphin 1D
Lane Band Rf O.D. AmplOD IntOD MW Mass
%
biểu
hiện
25-45
kDa
1 1 0.486 0.052 0.017 0.968 0 0 0.016 1.121 78.5
1 2 0.512 0.08 0.039 0.968 0 0 0.038 2.571
1 3 0.538 0.094 0.05 4.796 0 0 0.240 16.332
1 4 0.558 0.132 0.081 4.796 0 0 0.388 26.458
1 5 0.575 0.151 0.098 4.796 0 0 0.470 32.011
1 6 0.624 0.101 0.037 4.796 0 0 0.177 12.086
1 7 0.648 0.109 0.042 2.356 0 0 0.099 6.739
1 8 0.823 0.125 0.02 1.073 0 0 0.021 1.462
1 9 0.97 0.143 0.023 0.778 0 0 0.018 1.219
PHỤ LỤC 3
Cơ chế phản ứng của kit Api 20E
Test Cơ chất Enzyme/
Phản ứng Cơ chế
ONPG 2-nitrophenyl-
βD-
galactopyranose
Β-
galactosidase
Vi sinh vật có enzym này phân
hủy cơ chất tạo thành o-
nitrophenol có mầu vàng
ADH L-arginin Arginin
dihydrolase
Vi sinh vật có enzym này phân
hủy cơ chất tạo ra sản phẩm làm
thay đổi pH dẫn đến thay đổi màu
môi trường
LDC
L-lysin Lysine
decarboxylase
ODC L-ornithin Ornithin
decarboxylase
CIT Trisodium citrat Thử nghiệm xác định khả năng vi
sinh vật sử dụng citrate, sinh ra
CO2 làm kiềm hóa môi trường
H2S Sodium thiosulfat Thiosulfat
reductase
Enzym này phân giải cơ chất giải
phóng H2S. H2S tạo tủa màu đen
với ion sắt, chì
URE Ure Urease Vi sinh vật có enzym này phân
hủy cơ chất thành NH3 và CO2
làm thay đổi pH môi trường dẫn
đến thay đổi màu của chỉ thị đỏ
phenol từ vàng sang đỏ
TDA L-tryptophan Tryptophan
Deaminase
Vi sinh vật có enzym này phân
giải cơ chất tạo ra sản phẩm, sản
phẩm này phản ứng với FeCl3
(thuốc thử TDA) tạo phức chất có
màu đỏ nâu
IND L-tryptophan Tryptophane Vi sinh vật có enzym này phân
deaminase giải cơ chất tạo indol. Indol phản
ứng với thuốc thử James tạo phức
màu đỏ hồng
VP Sodium pyruvat Vi sinh vật lên men glucose tạo ra
sản phẩm là acetoin. Acetoin +
thuốc thử VP1, VP2 (KOH và
naphtol) tạo phức màu hồng
GEL Gelatin gelatinase Vi sinh vật có enzym này phân
giải gelatin tạo ra polypeptid và
acid amin
GLU D-glucose
Lên men/oxi
hóa các
đường
Thay đổi pH môi trường → thay
đổi màu của chỉ thị
MAN D-manitol
INO Inositol
SOR D-sorbitol
RHA L-rhamnose
SAC D-sucrose
MEL D-melibiose
AMY Amygdalin
ARA L-arabinose
PHỤ LỤC 4
Yêu cầu giới hạn nhiễm khuẩn theo
Dược điển việt nam 5
Loại chế phẩm
Tổng số
vi sinh
vật hiếu
khí
(CFU/g
hoặc
CFU/ml)
Tổng số
nấm
(CFU/g
hoặc
CFU/ml)
Vi sinh vật gây bệnh
Thuốc dùng điều trị bỏng
và các vết loét sâu
Không có vi sinh vật trong 1 g (ml)
Nguyên liệu hóa dược 103 102 -
Thành phẩm hóa dược
dùng để uống (dạng khô:
viên nén, viên nang)
103 102 Không có Escherichia coli
trong 1 g (ml)
Thành phẩm hóa dược
dùng để uống (dạng nước:
siro, dung dịch)
102 101 Không có Escherichia coli
trong 1 g (ml)
Thuốc dùng theo đường
trực tràng 103 102 -
Thuốc dùng theo đường
niêm mạc miệng, lợi,
răng, da, mũi, tai
102 101
Không có Staphylococcus
aureus, Pseudomonas
aeruginosa trong 1 g (ml)
Thuốc dùng theo đường
âm đạo 102 101
Không có Staphylococcus
aureus, Pseudomonas
aeruginosa, Candida
albicans trong 1 g (ml)
Thuốc dán (áp dụng cho
một miếng dán) 102 101
Không có Staphylococcus
aureus, Pseudomonas
aeruginosa trong 1 miếng
dán
Thuốc hít (bao gồm cả
dạng khí dung) 102 101
Không có Staphylococcus
aureus, Pseudomonas
aeruginosa, vi khuẩn gram
âm dung nạp mật trong 1 g
(ml)
Thuốc uống có nguồn gốc
tự nhiên (động, thực vật,
khoáng chất); cao thuốc,
cồn thuốc dùng để sản
xuất thuốc uống từ dược
liệu
104 102
Không quá 102 CFU vi khuẩn
gram âm dung nạp mật trong
1 g (ml).
Không có Salmonella trong
10 g.
Không có Escherichia coli,
Staphylococcus aureus trong
1 g (ml).
Thuốc từ dược liệu (thuốc
thang…) được xử lý bằng
ethanol thấp độ hoặc nước
nóng (không sôi) trước
khi dùng
105 104
Không quá 104 CFU vi khuẩn
gram âm dung nạp mật trong
1 g (ml).
Không có Salmonella trong
10 g.
Không có Escherichia coli
trong 1 g (ml).
Thuốc từ dược liệu (thuốc
thang, trà…) được xử lý
bằng nước sôi trước khi
dùng
107
Số lượng
tối đa
được
chấp
nhận 5 x
107
105
Số lượng
tối đa
được
chấp
nhận 5 x
105
Không quá 103 CFU
Escherichia coli trong 1 g
(ml).
Không có Salmonella trong
10 g (ml)
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Nguyễn Thị Thu Hương, Lê Thanh Hoàng, Nguyễn Thị Thảo, Nguyễn
Thị Hiền Trang, Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Sỹ Lê Thanh,
Nguyễn Thị Trung, Đỗ Thị Tuyên (2019) Nghiên cứu tạo chế phẩm
lumbrokinase chất lượng cao và đánh giá độ ổn định của chế phẩm.
Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc năm 2019: 102-106.