27
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ……..….***………… TRỊNH THỊ THỦY NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ DẠNG THỦY NGÂN TRONG MẪU TRẦM TÍCH SỬ DỤNG KỸ THUẬT CHIẾT CHỌN LỌC Chuyên ngành: HÓA PHÂN TÍCH Mã số: 9.44.01.18 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC Hà Nội - 2018

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC

VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

……..….***…………

TRỊNH THỊ THỦY

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH

MỘT SỐ DẠNG THỦY NGÂN TRONG MẪU TRẦM TÍCH

SỬ DỤNG KỸ THUẬT CHIẾT CHỌN LỌC

Chuyên ngành: HÓA PHÂN TÍCH

Mã số: 9.44.01.18

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội - 2018

Page 2: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

Công trình đƣợc hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ -

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Vũ Đức Lợi

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học 2: TS. Lê Thị Trinh

Phản biện 1: …

Phản biện 2: …

Phản biện 3: ….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học

viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày … tháng … năm 201….

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

Page 3: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân là các tác nhân hóa học có khả năng tích tụ sinh học lớn gây

ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người. Thủy ngân được sử dụng trong nhiều

ngành công nghiệp như hóa chất, phân bón, chất dẻo, kỹ thuật điện, điện tử, xi măng, sơn, tách vàng bạc trong

các quặng sa khoáng, sản xuất các loại đèn huỳnh quang, pin, phong vũ kế, nhiệt kế, huyết áp kế, mỹ phẩm...

Theo Chương trình Môi trường Liên hợp quốc (UNEP), trong thời gian gần đây với tốc độ độ phát triển

kinh tế mạnh mẽ của châu Á đồng thời thúc đẩy mức độ tăng trưởng của những ngành công nghiệp có sử dụng

thủy ngân trong sản xuất, làm cho châu lục này trở thành nơi thải ra lượng thủy ngân nhiều nhất, chiếm gần 50%

lượng thải chất độc hại này của thế giới.

Theo báo cáo điều tra thủy ngân quốc gia của bộ công thương năm 2016, Việt Nam có 4 lĩnh vực sản

xuất chính liên quan đến sử dụng và phát thải thủy ngân: sản xuất và sử dụng thiết bị chiếu sáng: sử dụng nhiên

liệu than trong hoạt động công nghiệp; sử dụng thủy ngân và các hợp chất trong lĩnh vực y tế và khai thác vàng

thủ công quy mô nhỏ. Tổng lượng thủy ngân nhập vào Việt Nam năm 2014 là khoảng 14000 kg. Tuy nhiên,

chưa có điều tra nào làm rõ được đường đi và mục đích sử dụng của lượng thủy ngân và hợp chất thủy ngân

được mua bán trong thị trường nội địa..

Tháng 10 năm 2013 Việt Nam ký kết tham gia Công ước Minamata về thủy ngân, hành động này thể

hiện sự quan tâm và chú trọng của các cơ quan quản lý nhà nước tới vấn đề ô nhiễm thủy ngân, trong đó có các

hoạt động quan trắc, kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu sử dụng và phát thải thủy ngân.

Độc tính của thuỷ ngân phụ thuộc nhiều vào dạng hoá học của nó. Nhìn chung, thuỷ ngân ở dạng hợp

chất hữu cơ độc hơn thuỷ ngân vô cơ, thuỷ ngân nguyên tố và thuỷ ngân sunfua là dạng ít độc nhất. Dạng độc

nhất của thủy ngân là metyl thuỷ ngân, dạng này có thể tích lũy trong mô mỡ, tế bảo của cá và các động vật

khác. Do vậy, việc xác định hàm lượng các dạng hoá học khác nhau của thuỷ ngân trong các đối tượng mẫu môi

trường, mẫu sinh vật có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt trong các mẫu trầm tích là môi trường tích lũy lượng lớn

chất ô nhiễm từ các nguồn thải và là môi trường sống cho nhiều loại động thực vật thủy sinh.

Hiện nay, trên thế giới đã có một số nghiên cứu khoa học công bố về phương pháp xác định các dạng

thủy ngân trong một số đối tượng mẫu khác nhau, tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu một cách toàn diện về

quy trình xử lý mẫu để tách chiết các dạng tồn tại của thủy ngân trong mẫu trầm tích. Các tổ chức quốc tế và các

quốc gia cũng chưa ban hành tiêu chuẩn hướng dẫn về việc xác định một số dạng thủy ngân trong mẫu trầm tích

ngoài 01 tiêu chuẩn của Tổ chức bảo vệ Môi trường Mỹ (EPA). Ở Việt Nam, chưa có quy trình chuẩn hướng

dẫn về phương pháp phân tích hàm lượng tổng thủy ngân và các dạng thủy ngân trong mẫu trầm tích cũng như

có rất ít các nghiên cứu đánh giá sự có mặt của thủy ngân và các dạng của chúng trong môi trường.

Do vậy, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định một số dạng thủy ngân

trong mẫu trầm tích sử dụng kỹ thuật chiết chọn lọc” để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

- Xây dựng được phương pháp xác định một số dạng thủy ngân trong trầm tích bằng kỹ thuật chiết chọn

lọc;

- Đánh giá độ tin cậy của phương pháp đã xây dựng được;

- Áp dụng kết quả nghiên cứu để xác định dạng thủy ngân trong trầm tích tại một khu vực cụ thể.

3. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án

- Khảo sát, lựa chọn các điều kiện tối ưu và xác nhận giá trị sử dụng của phương pháp phân tích hàm lượng

tổng thủy ngân trong trầm tích

Page 4: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

2

- Nghiên cứu, khảo sát và xây dựng quy trình phân tích hàm lượng metyl thủy ngân trong trầm tích bằng

phương pháp sắc ký khí sử dụng detector cộng kết điện tử (GC-ECD) sử dụng cột mao quản, thay cho các dạng

cột nhồi đã sử dụng trước đây.

- Nghiên cứu, khảo sát và xây dựng quy trình phân tích hàm lượng metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích

bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử kết hợp các kỹ thuật chiết chọn lọc.

- Nghiên cứu xây dựng quy trình chiết chọn lọc và xác định các dạng thủy ngân trong mẫu trầm tích.

- Áp dụng quy trình phân tích xây dựng được để xác định hàm lượng tổng thủy ngân và các dạng của

thủy ngân trong mẫu trầm tích mặt (ao, hồ) tại khu vực làng nghề Minh Khai, Văn Lâm, Hưng Yên; trầm tích

cột tại cửa sông Hàn, thành phố Đà Nẵng nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm của chúng đối với môi trường.

Page 5: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1 Thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân: Giới thiệu thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân về

tính chất lý hóa và độc tính, chu trình chuyển hóa của thủy ngân trong môi trường.

1.2 Nguồn phát thải thủy ngân, các hợp chất của thủy ngân: Tổng hợp các thông tin về nguồn, hiện

trạng phát thải thủy ngân trên thế giới và tại Việt Nam

1.3 Phân loại các dạng tồn tại của thủy ngân: Trình bày cách phân loại các dạng của thủy ngân trong

môi trường, phân loại các dạng của thủy ngân trong đất và trầm tích.

1.4 Các phƣơng pháp xác định hàm lƣợng thủy ngân: Tổng quan các phương pháp định lượng thủy

ngân sau quá trình xử lý mẫu chuyển về Hg2+ và phương pháp định lượng metyl thủy ngân.

1.5 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến luận án: Tổng hợp các nghiên cứu về

phương pháp xác định hàm lượng tổng thủy ngân trong trầm tích, Các nghiên cứu về phương pháp chiết, chọn

lọc các dạng thủy ngân trong trầm tích, Một số hướng dẫn về định lượng thủy ngân và các dạng của thủy ngân

trong các đối tượng mẫu môi trường.

1.6 Tổng quan về địa điểm lấy mẫu thực tế: Nêu các thông tin về địa điểm lấy mẫu để phục vụ cho

nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trên 2 đối tượng mẫu, mẫu trầm tích mặt lấy tại làng nghề tái chế nhựa Minh

khai, huyện Như Quỳnh, tỉnh Hưng Yên, mẫu trầm tích biển lấy tại cửa sông Hàn thành phố Đà Nẵng.

Qua tìm hiểu các tài liệu tham khảo về các nghiên cứu liên quan đến xác định các dạng của thủy ngân

trong trầm tích cho thấy:

- Việc xác định tổng hàm lượng thủy ngân trong trầm tích chưa đủ để đánh giá độ linh động, khả năng

tích lũy sinh học, ảnh hưởng của thủy ngân và các hợp chất của nó trong nền mẫu nghiên cứu tới môi trường,

hệ sinh thái. Để có những đánh giá đầy đủ thì ngoài việc phân tích hàm lượng tổng thủy ngân cần tiến hành

phân tích hàm lượng các dạng tồn tại của thủy ngân trong mẫu nghiên cứu.

- Đối với quy trình xác định tổng hàm lượng thủy ngân, đã có nhiều công trình nghiên cứu về phương

pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng tổng thủy ngân trong mẫu trầm tích và các loại mẫu môi

trường khác. Một số tiêu chuẩn hướng dẫn phân tích tổng hàm lượng thủy ngân trong trầm tích đã được ban

hành như tiêu chuẩn của US EPA, Nhật Bản. Tuy nhiên, khi tiến hành thử nghiệm thực tế, các phòng thí nghiệm

ít nhiều đều có những thay đổi hoặc phát triển so với phương pháp thí nghiệm tiêu chuẩn. Vì vậy, các phương

pháp này cần được xác nhận giá trị sử dụng để đảm bảo độ tin cậy và chính xác của kết quả phân tích trong

điều kiện thực tế của các phòng thí nghiệm hiện nay.

- Các nghiên cứu về phương pháp xử lý mẫu và định lượng metyl thủy ngân trong trầm tích chưa nhiều,

đặc biệt tại Việt Nam. Theo các nghiên cứu trên thế giới, metyl thủy ngân sau khi tách ra khỏi mẫu được định

lượng trên thiết bị GC ghép nối với các đầu dò có độ nhạy cao như ECD, AAS, AFS, MS; một số ít nghiên cứu

sử dụng phương pháp CV - AAS hoặc đốt trực tiếp DMA. Do đó, việc lựa chọn, khảo sát, đánh giá độ tin cậy

của quy trình phân tích phù hợp với điều kiện nghiên cứu là rất cần thiết.

- Với quy trình xác định một số dạng thủy ngân trong trầm tích, đã có nhiều nghiên cứu trong đối tượng

mẫu đất và trầm tích, tuy nhiên chưa có thống nhất chung về cách phân dạng và quy trình chiết các dạng cũng

như có rất ít các tiêu chuẩn hướng dẫn và đánh giá quy trình một cách hệ thống. Đối với nội dung này, rất cần

có các nghiên cứu mang tính hệ thông về phân dạng, lựa chọn quy trình chiết các dạng, khảo sát và đánh giá độ

tin cậy của quy trình cũng như tìm hiểu sự thay đổi cấu trúc pha của mẫu sau mỗi bước chiết để đánh giá khả

năng chiết chọn lọc.

Căn cứ vào các vấn đề tổng quan đã nghiên cứu ở trên, chúng tôi chọn luận án nghiên cứu là: “Nghiên

cứu xây dựng phương pháp xác định một số dạng thủy ngân trong mẫu trầm tích sử dụng kỹ thuật chiết chọn

lọc”.

.

Page 6: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

4

CHƢƠNG 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tƣợng nghiên cứu

- Quy trình phân tích một số dạng của thủy ngân trong trầm tích: dạng tổng thủy ngân, dạng metyl thủy

ngân, dạng tổng thủy ngân hữu cơ, dạng hòa tan trong nước và thủy ngân oxit, dạng thủy ngân sunfua.

- Mẫu trầm tích:

+ Các mẫu chuẩn, mẫu trắng, mẫu trắng thêm chuẩn

+ Mẫu môi trường: Các mẫu trầm tích cột được lấy tại cửa sông Hàn, thành phố Đà Nẵng; Các mẫu

trầm tích mặt được lấy tại một ao, hồ, sông tại khu vực làng nghề tái chế nhựa Minh Khai, huyện Văn Lâm, tỉnh

Hưng Yên.

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: Giới thiệu các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong quá trình thực

hiện luận án.

2.2.1 Phương pháp tổng quan tài liệu.

2.2.2 Các phương pháp đo, định lượng:

+ Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hóa hơi lạnh CV - AAS được sử dụng để đo và định lượng

các dạng của thủy ngân sau quá trình xử lý mẫu chuyển về Hg2+.

+ Phương pháp sắc ký khí GC/ECD: Định lượng metyl thủy ngân

2.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

Các kết quả thực nghiệm được xử lý bằng các phần mềm Microsoft Excel 2010, Origin 8.5, SPSS - 20.

2.2.4 Đánh giá độ tin cậy và thẩm định phương pháp phân tích thoogn qua các đại lượng: Giới hạn

phát hiện (LOD), Giới hạn xác định (LOQ), độ chụm, độ đúng, độ không đảm bảo đo.

2.3 Hóa chất, dụng cụ: Trình bày các hóa chất và dụng cụ phục vụ nghiên cứu

2.4 Thực nghiệm

2.4.1 Chuẩn bị mẫu cho nghiên cứu: Trình bày phương pháp lấy mẫu, chuẩn bị các loại mẫu phục vụ

nghiên cứu: Mẫu trầm tích trắng, mẫu trầm tích trắng thêm chuẩn.

2.4.2 Đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích hàm lượng tổng thủy ngân: Thực nghiệm xác nhận

giá trị sử dụng và xác định độ không đảm bảo đo của phương pháp.

2.4.3 Khảo sát, đánh giá quy trình xác định hàm lượng Metyl thủy ngân trong trầm tích: Khảo sát quy

trình xác định hàm lượng Metyl thủy ngân trong trầm tích bằng hai phương pháp CV - AAS và GC - ECD, sau

đó tiến hành xác nhận giá trị sử dụng của hai quy trình phân tích.

2.4.4 Khảo sát, đánh giá quy trình chiết chọn lọc một số dạng của thủy ngân trong trầm tích: Khảo sát

quy trình chiết chọn lọc một số dạng của thủy ngân trong trầm tích, đánh giá độ tin cậy của quy trình khảo sát.

Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn cách phân dạng như sau:

Dạng F1: Dạng thủy ngân hữu cơ

Dạng F2: Dạng hòa tan trong nước, HgO

Dạng F3: Dạng thủy ngân sunfua

Dạng F4: Dạng cặn dư (Phần cặn dư là một phần Hg bị ràng buộc với các nguyên tố mà không thể được

chiết xuất bởi các chất phản ứng trước đó).

2.4.5 Áp dụng các quy trình đã khảo sát để xác định các dạng thủy ngân trong trầm tích: Xác định thủy

ngân tổng số, metyl thủy ngân và các dạng khác trong hai loại mẫu trầm tích lấy tại cửa sông Hàn, thành phố Đà

Nẵng; Các mẫu trầm tích mặt được lấy tại một ao, hồ, sông tại khu vực làng nghề tái chế nhựa Minh Khai,

huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.

Page 7: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

5

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Kết quả xác nhận giá trị sử dụng quy trình phân tích hàm lƣợng tổng thủy ngân

Đường chuẩn được xây dựng với dung dịch chuẩn là metyl thủy ngân - Cystein và tiến hành vô cơ hóa

mẫu trong cùng điều kiện như đối với mẫu môi trường (đường chuẩn trên nền mẫu trắng).

Trước hết đánh giá độ ổn định tín hiệu đo của thiết bị bằng cách đo lặp lại mỗi điểm chuẩn 5 lần. Kết

quả cho thấy, thiết bị đo cho tín hiệu ổn định, tín hiệu đo của các điểm chuẩn ổn định ở các lần đo (độ lặp của

tín hiệu đo ở các điểm chuẩn đều có giá trị RSD < 15%).

Khoảng tuyến tính được xác định từ 0,05 đến 1,4 µg Hg/L.

Kết quả xác nhận giá trị sử dụng của quy trình phân tích xác định hàm lượng tổng thủy ngân: ở bảng

sau:

Bảng 3.6: Tổng hợp kết quả xác nhận giá trị sử dụng quy trình phân tích T - Hg

STT Thông số Kết quả Yêu cầu của AOAC

1 Giới hạn phát hiện, giới hạn định

lượng của phương pháp

LOD = 1,04 ng/g

LOQ = 3,45 ng/g 4< R = 5,52 < 10

2 Độ lặp của phương pháp RSD = 0,933- 4,53 % RSD < 15%

3 Độ đúng của phương pháp (Hiệu

suất thu hồi) R = 89,76 ÷ 103,80%. 80 ≤ R ≤ 110%

4 Ước lượng độ không đảm bảo đo

mở rộng U (%) 13,72%

3.2 Khảo sát, đánh giá quy trình xác định hàm lƣợng metyl thủy ngân

3.2.1 Khảo sát, đánh giá quy trình xác định metyl thủy ngân bằng phương pháp CV- AAS

a) Khảo sát quy trình

Kết quả tổng hợp về độ thu hồi của thí nghiệm khảo sát các yếu tố trong quy trình xác định metyl thủy

ngân bằng phương pháp CV- AAS được thể hiện ở biểu đồ hình 3.2 dưới đây.

Hình 3.2 Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố trong quy trình xử lý mẫu xác định metyl thủy ngân

bằng phƣơng pháp CV- AAS

Từ kết quả nghiên cứu và khảo sát thực nghiệm, quy trình xác định metyl thủy ngân trong trầm tích

bằng phương pháp CV- AAS được đề xuất như sau:

Cân chính xác khoảng 2 gam mẫu trầm tích, cho vào ống ly tâm thủy tinh 50mL. Thêm 10,0 mL axit

HCl 6M vào ống ly tâm, lắc hỗn hợp trong máy lắc ngang, thời gian 5 phút. Ly tâm hỗn hợp trong 10 phút ở tốc

độ 2400 vòng/ phút, tách pha nước vào một ống ly tâm mới.

Page 8: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

6

Thêm 20,0 mL Toluene vào ống ly tâm, lắc hỗn hợp trong máy lắc ngang, thời gian 15 phút. Sau đó ly

tâm hỗn hợp trong 20 phút ở tốc độ 2400 vòng/ phút. Tách lấy pha hữu cơ, lặp lại bước này 2 lần.

Chuyển toàn bộ dịch chiết thu được vào một ống ly tâm, thêm ml L -Cystine 1%, lắc 20 phút, ly tâm

trong 3 phút ở tốc độ 2000 vòng/phút, tách lấy pha L- Cystine.

Hàm lượng metyl thủy ngân trong dịch chiết cuối cùng cuối cùng được định lượng theo phương pháp

xác định hàm lượng tổng thủy ngân trên thiết bị CV-AAS.

b) Đánh giá độ tin cậy của quy trình

Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp: Giới hạn phát hiện (LOD) và

giới hạn định lượng (LOQ) của quy trình phân tích được đánh giá trên nền mẫu môi trường có hàm lượng MeHg

thấp. Phân tích lặp 10 lần 01 mẫu MK8 theo quy trình đã xây dựng ở trên. Giới hạn phát hiện của quy trình đã

xây dựng (LOD) là 0,34 ng Hg/g, giới hạn định lượng (LOQ) là 1,12ng Hg/g nếu sử dụng 2 gam mẫu trầm tích

khô để phân tích.

Đánh giá độ chính xác của quy trình phân tích: Đánh giá theo phương pháp sử dụng mẫu môi trường

và mẫu môi trường thêm chuẩn, các đại lượng đánh giá là độ lặp và độ thu hồi. Theo kết quả thu được độ lệch

chuẩn tương đối (RSD) của phép phân tích cao nhất là 8,29%, thấp hơn khoảng RSD chấp nhận được đối với

các mẫu phân tích khoảng nồng độ 10 ppb theo yêu cầu của AOAC về đánh giá tiêu chí độ lặp (< 21%). Như

vậy có thể thấy rằng quy trinh phân tích đã xây dựng có độ lặp đảm bảo yêu cầu.

Việc xác định độ đúng của quy trình xây dựng thực hiện thông qua xác định độ thu hồi trên nền mẫu môi

trường thêm chuẩn. Độ thu hồi của quy trinh phân tích thực hiện trên mẫu môi trường thêm chuẩn ở ba khoảng

nồng độ có giá trị từ 88,51% ÷ 114,00%. Kết quả này phù hợp với yêu cầu của AOAC (ở ngưỡng hàm lượng

ng/g thì độ thu hồi yêu cầu là 60 -115 %).

Ước lượng độ không đảm bảo đo của phương pháp: Độ không đảm bảo đo mở rộng của phương pháp

U = 24,34 (%).

3.2.2 Khảo sát, đánh giá quy trình xác định metyl thủy ngân bằng phương pháp GC /ECD

a) Khảo sát các điều kiện định lượng metyl thủy ngân trên thiết bị GC/ECD

Lựa chọn cột tách

Khảo sát quy trình định lượng metyl thủy ngân trên thiết bị GC/ECD sử dụng 03 loại cột DB - 608, DB

- 5; DB – 17, kết quả cho thấy tín hiệu pick khi sử dụng cột DB - 608 ổn định hơn 2 loại cột còn lại. Do vậy, cột

DB - 608 (30m x 0,25mm x 0,25µm) được sử dụng cho các bước khảo sát tiếp theo của quy trinh phân tích

metyl thủy ngân trên thiết bị GC/ECD.

Khảo sát một số điều kiện định lượng của thiết bị GC/EC và cột DB - 608

Các thông số khảo sát: nhiệt độ detector, nhiệt độ injector, chương trình nhiệt độ lò cột ở 3 chế độ đo

khác nhau.

Từ kết quả thực nghiệm, điều kiện được lựa chọn cho quy trình nghiên cứu. nhiệt độ injector là 2200C,

nhiệt độ detector là 2800C, chương trình nhiệt độ cột bắt đầu từ 50

0C (giữ 1 phút) tăng lên 240

0C với tốc độ tăng

nhiệt độ là 200C/phút (giữ ở nhiệt độ cuối 15 phút). Với điều kiện này, thời gian lưu của metyl thủy ngân trong

khoảng từ 6,62 ÷ 6,67 phút (hình 3.3).

Page 9: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

7

7.27.157.17.0576.956.96.856.86.756.76.656.66.556.56.456.46.356.3

950,000

900,000

850,000

800,000

750,000

700,000

650,000

600,000

550,000

500,000

450,000

400,000

350,000

300,000

250,000

200,000

150,000

100,000

50,000

0

-50,000

-100,000

Me

Hg

RT [min]

MeHg200ppb2.DATAµV

6.826.86.786.766.746.726.76.686.666.646.626.66.586.566.546.526.56.486.466.446.426.4

2,200,000

2,100,000

2,000,000

1,900,000

1,800,000

1,700,000

1,600,000

1,500,000

1,400,000

1,300,000

1,200,000

1,100,000

1,000,000

900,000

800,000

700,000

600,000

500,000

400,000

300,000

200,000

100,000

0

-100,000

-200,000

Me

Hg

Me

Hg

Me

Hg

Me

Hg

Me

Hg

RT [min]

MeHg500ppb1.DATAMeHg200ppb2.DATAMeHg100ppb2.DATA

MeHg1000ppb Pha loang2.DATAMeHg50ppb2.DATA

µV

a) Sắc đồ của dung dịch chuẩn 200ppb

b) Sắc đồ của dung dịch chuẩn ở các

nồng độ khác nhau

Hình 3.3 Sắc đồ mẫu chuẩn Metyl thủy ngân

Tiếp theo, giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của thiết bị được đánh giá ở điều kiện đo đã lựa

chọn. Phân tích lặp lại 05 lần các mẫu dung dịch chuẩn có nồng độ 0,5 ppb, từ kết quả phân tích thu được tỷ lệ

tín hiệu/nhiễu (S/N). Kết quả tính toán độ lệch chuẩn và giá trị trung bình của S/N các giá trị IDL và IQL ở bảng

3.20.

Bảng 3.1 . Kết quả xác định IDL và IQL

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Trung bình

Nồng độ (ppb) 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5

Diện tích pic 117,7 93,4 88,1 76,3 102,1

Nhiễu 69,27 48,90 45,70 51,20 71,30

S/N 1,699 1,910 1,928 1,490 1,432 1,69

IDL 0,883 0,785 0,778 1,007 1,048 0,90

IQL 2,943 2,618 2,594 3,355 3,492 3,00

Theo kết quả thu được, IDL của thiết bị định lượng đối với MeHg là 0,90 ppb và IQL là 3,00 ppb. Giá

trị giới hạn này cho phép định lượng hàm lượng vết của Metyl thủy ngân trong mẫu môi trường sau khi đã làm

sạch và làm giàu.

b) Khảo sát quy trình xử lý mẫu

Biểu đồ hình 3.4 tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố trong quy trình xác định metyl thủy ngân bằng

phương pháp GC/ECD. Từ đó, nghiên cứu lựa chọn được các thông số cho quy trình quy trình xác định metyl

thủy ngân bằng phương pháp GC/ECD. Quy trình xác định được đề xuất như sau:

Cân chính xác khoảng 2 gam mẫu trầm tích cho vào ống ly tâm thủy tinh 50mL. Thêm 5,0 mL dung

dịch KOH/CH3OH (25%), siêu âm trong 45 phút. Thêm tiếp 5mL dung dịch H2SO4 4M bão hòa CuSO4, 5mL

dung dịch KBr 4M và 3 mL dung môi Toluene, lắc mẫu trong thời gian 3 phút, sau đó ly tâm với tốc độ 2200

vòng/ phút trong 10 phút, chiết lấy pha hữu cơ. Thêm tiếp 3 mL dung môi Toluen vào phần còn lại, lặp lại quá

trình chiết thêm 02 lần. Thu toàn bộ dịch chiết pha hữu cơ vào ống ly tâm mới.

Thêm 1 ml dung dịch L - Cysteine 2%, lắc ... phút, tách lấy phần pha lỏng (dịch chiết L – Cysteine) bên

trên. Lặp lại quá trình này 03 lần.

Thêm 0,5 ml dung dịch HCl 6M vào dịch chiết L - Cysteine, chiết lại metyl thủy ngân bằng 0,5 ml

Toluene, quá trình chiết được lặp lại thêm 02 lần. Thu toàn bộ dịch chiết, làm khô bằng Na2SO4 khan.

Phân tích dịch chiết trên thiết bị GC/ECD, sử dụng cột DB-08, với các điều kiện đo:

- Nhiệt độ injector là 2200C

Page 10: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

8

- Nhiệt độ detector là 2800C

- Chương trình nhiệt độ cột bắt đầu từ 500C (giữ 1 phút) tăng lên 240

0C với tốc độ tăng nhiệt độ là

200C/phút (giữ ở nhiệt độ cuối 15 phút).

- Thể tích bơm mẫu 1µl

- Khí mang: N2 (2 ml/phút); khí make up: N2 (30 ml/phút)

Hình 3.4 Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố trong quy trình xử lý mẫu xác định metyl thủy ngân

bằng phƣơng pháp GC/ECD

c) Đánh giá quy trình phân tích

Đánh giá độ ổn định của tín hiệu, độ ổn định của đường chuẩn

Độ ổn định của tín hiệu, độ ổn định của đường chuẩn được thực hiện trên dãy dung dịch chuẩn Metyl

thủy ngân có nồng độ Hg từ 1 ppb ÷ 1000 ppb. Tiến hành bơm lặp 5 lần 1µl các dung dịch chuẩn ở một giá trị

nồng độ trên thiết bị GC/ECD với điều kiện định lượng đã khảo sát ở trên. Tính giá trị trung bình tín hiệu các

lần đo, SD, RSD. Theo yêu cầu của nhà sản xuất thiết bị, các giá trị RSD tín hiệu đo của các điểm chuẩn phải

nhỏ hơn 15%. Kết quả tính được các giá trị RSD của tín hiệu đo đều nhỏ hơn 15%, như vậy tín hiệu đo của thiết

bị ở điều kiện lựa chọn là ổn định.

Xây dựng đồ thị thể hiện mối quan hệ tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ MeHg trên phần mềm

Origin 8.5.

Page 11: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

9

Hình3.5 : Đồ thị khảo sát khoảng tuyến tính của quy trình xác định MeHg bằng phƣơng pháp GC/ECD

Theo kết quả tính toán, với khoảng nồng độ từ 1 đến 200 ppb thì hệ số tương quan R thỏa mãn R2 >

0,995 và hệ số Sb(%) nhỏ hơn 5%. Để khẳng định trong khoảng nồng độ này sự phụ thuộc giữa nồng độ và diện

tích pic là tuyến tính, chuẩn thống kê Mandel được tính toán và so sánh với chuẩn Fisher F (99%, 1, n-3).

Kết quả tính toán = 11,82 < F(99%, 1, 5) = 16,26. Như vậy, phương trình hồi quy giữa nồng độ và diện tích

pic tuân theo bậc nhất trong khoảng nồng độ từ 1 đến 200 ppb.

Xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phương pháp

Từ kết quả thực nghiệm, tính toán được các giá trị LOD và LOQ của phương pháp tương ứng là 0,215

ng Hg/g và 0,716 ng Hg/g (lượng mẫu phân tích là 2 gam), giá trị 4 < R = Xtb/MDL = 4,2 < 10 thỏa mãn yêu cầu

của AOAC.

Giá trị LOD, LOQ của quy trình xác định được tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả A. M.

Caricchia và cộng sự sử dụng phương pháp GC/ECD để định lượng MeHg, nghiên cứu sử dụng 2,0 gam mẫu khô

để phân tích thì giá trị LOQ là 0,5 ng Hg/g.

Đánh giá độ chính xác của quy trình

Độ chính xác của quy trình được đánh giá theo phương pháp sử dụng mẫu môi trường và mẫu môi

trường thêm chuẩn, các đại lượng đánh giá là độ lặp và độ thu hồi. Độ lệch chuẩn tương đối của quy trình phân

tích cao nhất là 13,53%. Giá trị này nhỏ hơn giá trị RSD chấp nhận được đối với các mẫu phân tích có khoảng

nồng độ 10 ppb theo yêu cầu của AOAC về đánh giá tiêu chí độ lặp (< 21%). Như vậy có thể thấy rằng quy

trình phân tích đã xây dựng có độ lặp đảm bảo yêu cầu.

Độ thu hồi của quy trình phân tích thực hiện trên mẫu môi trường thêm chuẩn ở ba khoảng nồng độ 1 ng

Hg/g, 5 ng Hg/g, 10 ng Hg/g có giá trị từ 72,01 ÷ 111,21%. Kết quả này phù hợp với yêu cầu của AOAC (ở

ngưỡng hàm lượng ng/g thì độ thu hồi yêu cầu là 60 -115 %).

Ước lượng độ không đảm bảo đo của phương pháp: Độ KĐBĐ mở rộng của phương pháp U = 25,26%.

Kết đánh giá độ tin cậy của quy trình phân tích hàm lượng metyl thủy ngân trong trầm tích bằng 02

phương pháp được tổng hợp ở bảng 3.24.

Bảng 3.24: Tổng hợp kết quả đánh giá quy trình phân tích MeHg bằng 2 phƣơng pháp CV - AAS và

GC/ECD

STT Thông số

Kết quả Yêu cầu của

AOAC Phƣơng pháp CV - AAS Phƣơng pháp GC/ECD

1

Giới hạn phát hiện, giới hạn

định lượng của phương

pháp

LOD = 0,347 ng/g

LOQ = 1,156 ng/g

R = 4,95

LOD = 0,215 ng/g

LOQ = 0,716 ng/g

R = 4,2

4< R< 10

Page 12: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

10

STT Thông số Kết quả Yêu cầu của

AOAC 2 Độ lặp của phương pháp RSD = 1,90 - 8,29 RSD = 1,82 – 13,53 RSD < 15%

4 Độ đúng của phương pháp R = 88,51% - 114,00%

R = 72,01% -111,21%. 60 ≤ R ≤ 115%

5 Ước lượng độ không đảm

bảo đo mở rộng U (%) 22,69%

25,26%

d) So sánh hai phương pháp phân tích MeHg

Nghiên cứu thực hiện phương pháp so sánh từng cặp theo chuẩn Student để đánh giá xem có sự khác

nhau có nghĩa về kết quả phân tích của hai phương pháp phân tích MeHg hay không.

Kết quả tính toán cho thấy kết quả phân tích không có sự khác nhau có nghĩa. Như vậy, có thể sử dụng

một trong hai phương pháp này để phân tích hàm lượng metyl thủy ngân trong mẫu trầm tích.

3.3 Kết quả khảo sát, đánh giá quy trình quy trình chiết chọn lọc một số dạng của thủy ngân trong

trầm tích

3.3.1 Kết quả khảo sát quy trình xác định dạng F1

Các thí nghiệm khảo sát điều kiện chiết dạng F1 được thực hiện trên mẫu trầm tích trắng thêm chuẩn

metyl thủy ngân với hàm lượng 40 µg Hg/kg. Mỗi thí nghiệm khảo sát tiến hành làm lặp 03 lần. Các yếu tố khảo

sát trong quy trình và kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 3.26 và hình 3.6.

Bảng 3.26 Các yếu tố khảo sát trong quy trình xác định dạng F1

Yếu tố kháo sát Đại lƣợng

(Đơn vị)

Điều kiện thay đổi

TN1 TN2 TN3 TN4 TN5

(1) Khảo sát thể tích dung môi

chiết Cloroform

Thể tích (mL) 5 10 15 20 25

Hiệu suất thu hồi trung

bình (%) 91,66 92,68 9,87 95,56 97,34

(2) Khảo sát thời gian lắc với

dung môi chiết Cloroform

Thời gian (phút) 2 5 7 10 15

Hiệu suất thu hồi trung

bình (%) 50,82 65,58 75,56 92,27 99,01

(3) Khảo sát thể tích dung dịch

Na2S2O3 0,01M

Thể tích (mL) 1 2 3 5

Hiệu suất thu hồi trung

bình (%) 92,17 102,03 98,55 97,97

(4) Khảo sát thời gian lắc chiết

thủy ngân hữu cơ vào dung dịch

Na2S2O3

Thời gian (phút) 1 2 3 4 5

Hiệu suất thu hồi trung

bình (%) 60,29 76,52 93,33 92,75 95,07

Với yếu tố khảo sát (1): ở cả 5 điều kiện khảo sát, độ thu hồi của các thí nghiệm đều nằm trong khoảng

80 - 110%, đạt yêu cầu của AOAC. Tuy nhiên, trong khi thực nghiệm chúng tôi nhận thấy đối với thí nghiệm sử

dụng thể tích dung môi là 5mL, 10 mL thì dịch chiết bị đục gây ảnh hưởng đến quá trình chiết ngược thủy ngân

hữu cơ vào dung dịch Na2S2O3,, do vậy nghiên cứu đã lựa chọn thể tích cloroform là 15 mL cho bước chiết chọn

lọc các dạng thủy ngân hữu cơ từ mẫu trầm tích vào dung môi hữu cơ.

Với yếu tố khảo sát (2): Khi lựa chọn thể tích cloroform là 15mL và lắc ở các thời gian khác nhau như ở

bảng 2.42. Kết quả cho thấy với thời gian lắc chiết 2 phút, 7 phút thì độ thu hồi nằm trong khoảng từ 50,6 ÷ 75,3

%, với thời gian lắc chiết từ 10 phút trở lên thì độ thu hồi thu được nằm trong khoảng từ 91,9 ÷ 98,7%. Từ đó,

thời gian lắc chiết của mẫu trầm tích với dung môi cloroform được lựa chọn là 10 phút.

Với yếu tố khảo sát (3): Cố định điều kiện (1), (2) đã lựa chọn và sử dụng thể tích Na2S2O3 0,01M lần

lượt là 1,0; 2,0; 3,0; 5,0 mL, kết quả thực nghiệm thu được độ thu hồi nằm trong khoảng từ 90,3 đến 98,4%. Tuy

nhiên trong thực tế tiến hành thực nghiệm nếu lựa chọn 1,0 ml dung dịch Na2S2O3 0,01M để chiết sẽ khó khăn

trong quá trình tách pha hữu cơ chứa thủy ngân ra khỏi dung dịch Na2S2O3 . Vì vậy, có thể lựa chọn thể tích

Page 13: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

11

Na2S2O3 0,01M là 2,0 mL hoặc 3,0 mL cho quá trình chiết ngược thủy ngân hữu cơ từ pha cloroform vào dung

dịch Na2S2O3 0,01M. Trong các thí nghiệm tiếp theo lựa chọn thể tích Na2S2O3 0,01M là 2,0 ml.

Với yếu tố khảo sát (4): Cố định các điều kiện (1), (2), (3) đã điều kiện, thay đôi thời gian lắc chiết. Kết

quả cho thấy, với thời gian lắc chiết từ 1 phút đến 2 phút thì độ thu hồi cao nhất là 76,7% chưa đạt yêu cầu của

AOAC. Với thời gian lắc chiết từ 3 phút đến 5 phút, độ thu hồi nằm trong khoảng từ 90,8 ÷ 98,8%. Từ đó,

chúng tôi lựa chọn thời gian lắc chiết là 3 phút với quá trình chiết ngược thủy ngân hữu cơ từ pha cloroform vào

dung dịch Na2S2O3 0,01M

Hình 3.6 Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố trong quy trình chiết chọn lọc dạng F1

3.3.2 Kết quả khảo sát quy trình xác định hàm lượng dạng F2

Các yếu tố khảo sát và điều kiện thay đổi để khảo sát quy trình xác định hàm lượng dạng F2 được thống

kê ở bảng 3.27. Tất cả các thí nghiệm khảo sát được tiến hành trên mẫu trầm tích trắng thêm chuẩn thêm chuẩn

HgO. Mỗi thí nghiệm khảo sát tiến hành làm lặp 03 lần

Các yếu tố khảo sát trong quy trình và kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 3.27 và hình 3.7.

Bảng 3.27. Các yếu tố khảo sát trong quy trình xác định dạng F2

Yếu tố kháo sát Đại lƣợng (Đơn vị) Điều kiện thay đổi

TN1 TN2 TN3 TN4 TN5

(1) Khảo sát nồng độ dung

dịch H2SO4

Nồng độ (mol/l) 0,02 0,05 0,1 0,2 0,5

Hiệu suất thu hồi trung

bình (%) 47,52 81,14 102,61 97,76 98,27

(2) Khảo sát thể tích dung

dịch H2SO4 ở nồng độ tối

ưu

Thể tích (mL) 10 15 20

Hiệu suất thu hồi trung

bình (%) 93,68 95,96 99,90

(3) Khảo sát thời gian lắc

chiết

Thời gian (phút) 2 5 10 15

Hiệu suất thu hồi trung

bình (%) 71,07 98,18 99,66 103,17

Page 14: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

12

Hình 3.7 Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố trong quy trình chiết chọn lọc dạng F2

Kết quả khảo sát tại các nồng độ H2SO4 0,02M; 0,05M độ thu hồi thấp hơn 80%, khi tăng nồng độ dung

dịch từ 0,1M cho độ thu hồi tốt đạt 96,43 ÷ 106,20%. Như vậy để đảm bảo độ thu hồi theo yêu cầu, nghiên cứu

chọn dung dịch H2SO4 có nồng độ 0,1M cho quá trình chiết dạng F2 ra khỏi mẫu.

Đối với thí nghiệm khảo sát thể tích dung dịch H2SO4 0,1M, kết quả cho thấy ở cả 3 mức khảo sát đều

cho độ thu hồi đạt > 80% trong đó, từ thể tích 15ml cho độ thu hồi đạt trên 90%. Do vậy nghiên cứu lựa chọn

thể tích dung dịch H2SO4 0,1M là 15ml cho quy trinh phân tích.

Kết quả khảo sát thời gian lắc chiết 2 gam mẫu trầm tích với 15ml dung dịch H2SO4 0,1M, độ thu hồi

của các quy trình chiết đạt từ 65,37% - 97,76%. Trong đó, khi lắc chiết 2 phút đạt độ thi hồi thấp hơn 80% và

lắc chiết từ 5 phút trở lên độ thu hồi cao hơn, trong khoảng từ 96,16 ÷ 110,21%. Để đảm bảo hiệu suất quy trình

chiết tốt và tiết kiệm thời gian, nghiên cứu lựa chọn thời gian lắc chiết là 5 phút cho các thí nghiệm tiếp theo.

3.3.3 Kết quả khảo sát quy trình xác định hàm lượng dạng F3

a) Khảo sát độ tan của HgS

Trong các thí nghiệm khảo sát, dung dịch hòa tan gần như hoàn toàn HgS là dung dịch HCl + HNO3 với

các tỷ lệ thể tích HCl:HNO3:H2O là 1:1:1; 1:1:2 có bổ sung thêm CuCl (độ hòa tan lớn hơn 99,3%), các dung

dịch khác độ hòa tan đạt thấp hơn. Vì vậy, trong các khảo sát tiếp theo chúng tôi lựa chọn chiết dạng thủy ngân

sunfua bằng dung dịch hỗn hợp HCl và HNO3 với tỷ lệ thể tích HCl:HNO3:H2O là 1:1:2 có bổ sung thêm CuCl.

b) Khảo sát các điều kiện để chiết dạng thủy ngân sunfua trong trầm tích

Tất cả các thí nghiệm khảo sát được tiến hành trên mẫu trầm tích trắng thêm chuẩn thêm chuẩn HgS. Mỗi

thí nghiệm khảo sát tiến hành làm lặp 03 lần.

Các yếu tố khảo sát trong quy trình và kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 3.28 và hình 3.8.

Page 15: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

13

Bảng 3.28. Các yếu tố khảo sát trong quy trình xác định dạng F3

Yếu tố kháo sát Đại lƣợng (Đơn vị) Điều kiện thay đổi

TN1 TN2 TN3 TN4 TN5

(1) Khảo sát thể tích dung

dịchchiết

Thể tích (mL) 5 10 15 20 25

Hiệu suất thu hồi trung

bình (%) 61,87 93,27 97,01 99,04 99,67

(2) Khảo sát lượng CuCl thêm

vào

Khối lượng (gam) 0,1 0,1 0,3 0,4 0,5

Hiệu suất thu hồi trung

bình (%) 72,81 93,63 98,56 92,94 88,03

(3) Khảo sát thời gian lắc chiết

Thời gian (phút) 2 5 7 10

Hiệu suất thu hồi trung

bình (%) 63,96 97,08 94,21 96,86

Hình 3.8 Tổng hợp kết quả khảo sát các yếu tố trong quy trình chiết chọn lọc dạng dạng F3

Từ các kết quả đã khảo sát chúng tôi lựa chọn điều kiện chiết để xác định hàm lượng HgS trong trầm

tích là sử dụng dung dịch chiết HCl + HNO3 với tỷ lệ thể tích HCl : HNO3 : H2O là 1:1:2, thể tích dung dịch

chiết 15,0 ml cho 2,5g mẫu, khối lượng CuCl thêm vào mỗi lần chiết là 0,2 g, thời gian lắc chiết là 5 phút, với

mỗi mẫu quá trình chiết lặp lại 03 lần.

3.3.4 Kết quả đánh giá độ tin cậy của quy trình chiết chọn lọc các dạng F1, F2, F3

a) Kết quả khảo sát sự biến đổi các pha cấu trúc qua mỗi bước chiết

Kết quả phân tích phổ XRD của cặn trước khi chiết dạng F2 (sau khi chiết dạng F1) và sau khi chiết

dạng F2 (trước khi chiết dạng F3) được thể hiện ở hình 3.10 và 3.11.

Page 16: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

14

Hình 3.10 Phổ XRD của mẫu trầm tích thêm chuẩn trƣớc khi chiết dạng F2

Hình 3.11 Phổ XRD của mẫu trầm tích thêm chuẩn sau khi chiết dạng F2

Kết quả phân tích phổ XRD cho thấy mẫu trầm tích trước khi chiết dạng F2 có chứa các pha gồm HgCl2

(có các peak chính ở vị trí 2Ө bằng 20,36; 25,55 và 33,15), HgO (có các peak chính ở vị trí 2Ө bằng 30,11 và

32,45), HgS (có các peak chính ở vị trí 2Ө bằng 26,55; 31,25; 43,76) và SiO2 (có các peak chính ở vị trí 2Ө

bằng 20,36; 26,65; 36,55; 50,14 và các peak có cường độ nhỏ hơn)

Sử dụng quy trình chiết như đã khảo sát, đối với dạng F1 (metyl thủy ngân clorua) bằng dung môi

chloroform, metyl thủy ngân clorua không thể hiện được trên phổ XRD. Như vậy, ở bước chiết đầu tiên cấu trúc

pha của mẫu trầm tích không bị thay đổi sao với trước khi chiết.

Page 17: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

15

Khi chiết dạng F2 bằng dung dịch H2SO4 0,05M, dạng này rất dễ tan trong môi trường axit. Kết quả đo

phổ XRD của cặn sau khi chiết dạng F2 ở hình 3.11 cho thấy, các pha trong trầm tích còn HgS (có các peak

chính ở vị trí 2Ө tương tự như của Hg S trong mẫu trước khi chiết dạng F2) và SiO2 (có các peak chính ở vị trí

2Ө tương tự như của SiO2 trong mẫu trước khi chiết dạng F2). Kết quả này chứng tỏ HgO và HgCl2 đã bị hòa

tan trong quá trình chiết dạng F2.

Đối với dạng HgS (dạng F3), đây là dạng bền, khó tách chiết ra khỏi mẫu trầm tích. Khảo sát sự thay

đổi pha cấu trúc của mẫu trầm tích sau khi chiết dạng F3, kết quả được thể hiện ở hình 3.12.

Hình 3.12: Phổ XRD của mẫu trầm tích thêm chuẩn sau khi chiết dạng F3

Phổ XRD của mẫu trầm tích sau khi chiết dạng F3 cho thấy các peak xuất hiện chủ yếu là của pha SiO2,

các peak của HgS (so sánh với phổ XRD của mẫu trầm tích sau khi chiết F2) đã biến mất hoàn toàn. Kết quả

này chứng tỏ HgS đã bị hóa tan hoàn toàn bới dung dịch hỗn hợp HCl và HNO3 có bổ sung thêm CuCl.

b) Đánh giá độ lặp và độ đúng của quy trình chiết các dạng F1, F2, F3

Độ tin cậy của quy trình xác định hàm lượng các dạng của thủy ngân trong trầm tích được đánh giá

thông qua độ lặp và độ đúng.

Để đánh giá độ lặp của quy trình: tiến hành phân tích mẫu môi trường (cột SH1, độ sâu 40 - 45 cm) lặp

06 lần theo quy trình đã khảo sát. Kết quả cho thấy giá trị RSD của các dạng đều nhỏ hơn 15%, dạng thủy ngân

hữu cơ có RSD = 15,45%. Như vậy, quy trình chiết có độ lặp đảm bảo theo yêu cầu của AOAC.

Đánh giá độ đúng của quy trình: đánh giá dựa trên hiệu xuất chiết của mẫu trầm tích trắng thêm chuẩn

đối với 3 chất metyl thủy ngân clorua, HgO, HgS. Theo kết quả này hiệu suất chiết của các quy trình dao động

từ 84,32 - 103,45, giá trị này nằm trong khoảng chấp nhận được theo AOAC với 3 loại hợp chất metyl thủy

ngân clorua, HgO, HgS.

3.4. Phân tích hàm lƣợng tổng thủy ngân và các dạng của thủy ngân trong một số mẫu môi

trƣờng

3.4.1. Kết quả phân tích hàm lượng tổng thủy ngân

Sử dụng các quy trình phân tích đã khảo sát và đánh giá ở trên để phân tích hàm lượng tổng thủy ngân

và hàm lượng các dạng trong 02 loại mẫu trầm tích:

Page 18: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

16

- Mẫu tầm tích ao, hồ: Các mẫu trầm tích mặt ao, hồ được lấy tại các ao của làng nghề tái chế nhựa

Minh Khai, huyện Như Quỳnh, tỉnh Hưng Yên

- Mẫu trầm tích biển: Các cột trầm tích được lấy tại khu vực cửa sông Hàn và khu vực ven biển thành

phố Đà Nẵng.

a) Hàm lượng tổng thủy ngân trong trầm tích mặt ao, hồ của làng nghề Minh Khai.

Kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng thủy ngân tại các ao hồ thuộc khu vực làng nghề tái chế nhựa

Minh Khai, huyện Như Quỳnh, tỉnh Hưng Yên tương đối cao với hàm lượng trong khoảng từ 367,17 ng Hg/g

đến 1773,3 ng Hg/g trọng lượng khô. Trong đó chỉ có 1 mẫu trong 8 mẫu trầm tích có hàm lượng tổng thủy

ngân nằm trong giới hạn cho phép (MK8), các mẫu còn lại đều vượt mức giới hạn cho phép của QCVN

43:2012/BTNMT. Đây là điều đáng báo động về ô mức độ ô nhiễm và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe

người dân. Kết quả này có thể giải thích do ở khu vực này rác thải được tái chết một cách thủ công, nước thải

của quá trình tái chế không qua xử lý thải trực tiếp xuống ao, hồ xung quanh làng gây ô nhiễm môi trường đất,

nước mặt, nước ngầm và trầm tích. Nguồn nguyên liệu rác thải dùng trong tái chế của làng nghề không chỉ mua

ở trong nước mà còn được nhập từ các nước khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức (các nước có công nghiệp điện

tử phát triển). Tỷ lệ rác thải điện tử chiếm khối lượng tương đối lớn trong nguồn nguyên liệu sản xuất của làng

nghề. Trong thành phần của rác thải điện tử có chứa các kim loại nặng chủ yếu như chì, thuỷ ngân, crôm trong

các bảng mạch, pin và các bóng đèn điện tử. Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 - 4 - 2003 của Thủ

tướng Chính phủ, làng nghề tái chế nhựa Minh Khai (tỉnh Hưng Yên) nằm trong danh sách các cơ sở gây ô

nhiễm môi trường nghiêm trọng.

b) Hàm lượng tổng thủy ngân trong trầm tích cột lấy tại cửa sông Hàn, thành phố Đà Nẵng.

Kết quả phân tích hàm lượng tổng thủy ngân của các cột trầm tích được lấy tại khu vực cửa sông Hàn và

khu vực ven biển thành phố Đà Nẵng được thống kê ở bảng 3.32.

Bảng 3.32 Hàm lƣợng tổng thủy ngân (ng/g trọng lƣợng khô) trong các cột trầm tích

Độ sâu (cm) Cột SH1 Cột SH2 Cột SH3 Cột SH4 Cột SH5

Từ 0 - 5 65,55 ± 0,7 128,62 ± 0,44 136,44 ± 2,73 170,08 ± 0,45 170,47 ± 1,90

Từ 5 - 10 127,07 ± 0,69 198,52 ± 0,45 141,84 ± 2,74 171,85 ± 0,45 182,15 ± 1,96

Từ 10 - 15 141,22 ± 0,73 151,64 ± 0,46 112,56 ± 2,73 176,67 ± 0,45 192,82 ± 2,02

Từ 15 - 20 174,73 ± 0,73 178,70 ± 0,45 135,72 ± 2,72 174,24 ± 0,45 244,77 ± 2,01

Từ 20 - 25 198,69 ± 0,77 247,60 ± 0,45 141,25 ± 2,73 179,37 ± 0,46 296,71 ± 2,01

Từ 25 - 30 121,74 ± 0,74 130,60 ± 0,45 199,09 ± 2,72 199,33 ± 0,46 259,41 ± 1,01

Từ 30 - 35 166,76 ± 0,69 88,73 ± 0,45 159,22 ± 2,72 250,23 ± 0,45 222,11± 2,04

Từ 35 - 40 157,43 ± 0,81 111,49 ± 0,45 178,26 ± 2,79 207,71 ± 0,45 209,13 ± 1,90

Từ 40 - 45 124,50 ± 0,67 115,36 ± 0,44 149,21 ± 2,75 182,62 ± 0,45 196,15 ± 1,84

Từ 45 - 50 146,31 ± 0,76 96,01 ± 0,44 187,04 ± 2,78 214,30 ± 0,52 173,35 ± 176

Tử 50 - 55 158,73 ± 0,83 227,39 ± 0,45 138,64 ± 1,83 125,42 ± 1,57 150,55 ± 1,68

Từ 55 - 60 153,62 ± 0,76 131,68 ± 0,45 114,48 ± 1,84 158,17 ± 0,45 175,23 ± 0,93

Từ 60 - 65 138,51 ± 0,70 137,88 ± 0,44 100,78 ± 1,83 118,23 ± 0,45 199,92 ± 1,86

Từ 65 - 70 125,55 ± 0,72 124,22 ± 0,44 102,37 ± 1,83 130,58 ± 0,45 163,63 ± 0,93

Từ 70 - 75 156,06 ± 0,75 173,27 ± 0,44 98,85 ± 1,85 143,68 ± 0,45 127,35 ± 01,86

Từ 75 - 80 55,93 ± 0,66 128,91 ± 0,45 93,02 ± 1,80 174,39 ± 0,51 78,73 ± 1,88

Từ 80 - 85 140,79 ± 0,68 130,12 ± 0,45 64,83 ± 1,80 163,53 ± 1,54 98,28 ± 1,88

Từ 85 - 90 134,10 ±0,65 84,19 ± 0,44 89,24 ± 1,85 130,73 ± 0,45 117,26 ± 1,87

Page 19: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

17

Độ sâu (cm) Cột SH1 Cột SH2 Cột SH3 Cột SH4 Cột SH5

Từ 90 - 95 - 133,81 ± 0,46 79,13 ± 1,84 - -

Từ 95 - 100 65,55 ± 0,7 128,62 ± 0,44 136,44 ± 2,73 170,08 ± 0,45 170,47 ± 1,90

Theo chiều sâu của cột trầm tích thì hàm lượng thủy ngân có xu hướng ổn định ở độ sâu 85 -100 cm so

với bề mặt, sau đó giảm mạnh ở độ sâu 75 -80 cm, tiếp theo tăng nhẹ lên đến độ sâu 50cm, sau đó có sự biến

động nhẹ, và tăng mạnh nhất ở độ sâu 20 - 35cm, rồi giảm dần ở trầm tích bề mặt (độ sâu nhỏ hơn 20 cm).

Trong các nghiên cứu sâu hơn, nếu đồng thời đánh giá được tuổi trầm tích kết hợp với xu hướng tích lũy thủy

ngân trong tầm tích cột theo độ sâu chúng ta có thể đánh giá hồi cố được lịch sử ô nhiễm của thủy ngân ở khu

vực nghiên cứu.

3.4.2. Kết quả phân tích các dạng

a) Kết quả phân tích các dạng trong trầm tích mặt ao, hồ tại làng nghề Minh Khai

Kết quả phân tích các dạng của thủy ngân trong trầm tích mặt ao, hồ được lấy tại các ao của làng nghề

tái chế nhựa Minh Khai, huyện Như Quỳnh, tỉnh Hưng Yên thu được ở bảng 3.34.

Bảng 3.34: Kết quả phân tích các dạng trong trầm tích mặt ao, hồ của làng nghề tái chế nhựa Minh Khai

hiệu

mẫu

F1 F2 F3 F4 Tổng 4 dạng Tổng

Độ

sai

khác

MeHg

(ng/g) ng/g ng/g ng/g ng/g

MK1 41,77 ± 6,45 31,49 ± 2,47 438,97 ± 40,12 132,38 ± 18,32 644,60 ± 53,50 578,92 ± 79,43 11,35 3,55 ± 0,90

MK2 81,71 ± 12,62 93,63 ± 7,36 970,85 ± 88,74 556,67 ± 77,04 1702,87 ± 141,34 1773,30 ± 243,30 3,97 7,63 ± 1,93

MK3 45,44 ± 7,02 34,62 ± 2,72 778,95 ± 71,20 228,87 ± 31,68 1087,87 ± 90,29 1229,40 ± 168,67 11,51 8,99 ± 2,27

MK4 41,14 ± 6,36 47,53 ± 3,74 439,78 ± 40,20 181,88 ± 25,17 710,33 ± 58,96 669,18 ± 91,81 6,15 7,47 ± 1,89

MK5 79,54 ± 12,29 64,84 ± 5,10 449,56 ± 41,09 271,60 ± 37,59 865,53 ± 71,84 939,71 ± 128,93 7,89 3,81 ± 0,96

MK6 79,52 ± 12,29 35,65 ± 2,80 740,36 ± 67,67 57,50 ± 7,96 913,02 ± 75,78 846,32 ± 116,11 7,88 1,89 ± 0,48

MK7 74,45 ± 11,50 41,52 ± 3,26 451,99 ± 41,31 148,90 ± 20,61 716,86 ± 59,50 695,01 ± 95,35 3,14 6,60 ± 1,67

MK8 32,09 ± 4,96 25,76 ± 2,02 256,90 ± 23,48 97,50 ± 13,49 412,25 ± 34,22 367,17 ± 50,38 12,28 1,34 ± 0,34

MK9 33,45 ± 5,17 36,97 ± 2,91 678,72 ± 62,03 132,02 ± 18,27 881,15 ± 73,14 745,89 ± 102,34 18,13 2,41 ± 0,61

MK10 56,70 ± 8,76 45,90 ± 3,61 585,96 ± 53,56 212,38 ± 29,39 900,93 ± 74,78 865,32 ± 118,72 4,12 1,81 ± 0,46

Theo bảng 3.34 có thể nhận thấy, trong các mẫu trầm tích lấy ở các ao, hồ trong khu vực làng nghề hàm

lượng dạng F3 chiếm đa số (từ 51, 94 đến 81,09%), hàm lượng các dạng F1 dao động từ 3,80 đến 10,39%, hàm

lượng dạng F2 dao động từ 3,18 đến 7,49%, hàm lượng dạng F4 dao động từ 6,79 đến 31,39%. Hàm lượng %

của các dạng trong trầm tích tại một số ao, hồ của làng nghề tái chế nhựa Minh Khai phù hợp với một số nghiên

cứu trên thế giới, theo kết quả nghiên cứu của Leonard Boszke và CS về các dạng của thủy ngân trong trầm tích

sông Vistula tại Hà Lan thì hàm lượng của dạng thủy ngân sunfua chiếm 55 - 82%, hàm lượng dạng thủy ngân

hữu cơ chiếm 0,6 - 13%, hàm lượng dạng hòa tan trong nước chiếm 5,1 - 13%. Hàm lượng metyl thủy ngân dao

động từ 1,34 đến 9,99 ng Hg/gam (chiếm 0,21 - 1,12%), kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu trên thế

giới, hàm lượng metyl thủy ngân so với hàm lượng tổng đối với trầm tích của các ao hồ thường nhỏ hơn 5%.

b) Kết quả phân tích các dạng theo chiều sâu trong cột trầm tích lấy tại cửa sông Hàn và khu vực ven

biển thành phố Đà Nẵng

Hàm lượng các dạng của thủy ngân theo chiều sâu của các cột trầm tích lấy tại cửa sông Hàn và khu vực

ven biển thành phố Đà Nẵng thể hiện ở các bảng 3.35. Sự phân bố tỷ lệ % các dạng thủy ngân trong cột trầm

tích biểu thị ở hình, xu hướng phân bố các dạng theo độ sâu biểu thị trên đồ thị ở các hình 3.15 - 3.16.

Page 20: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

18

Bảng 0.35: Kết quả phân tích hàm lƣợng các dạng trong các cột trầm tích

Độ

sâu

(cm)

F1 F2 F3 F4 Tổng 4

dạng Tổng

Độ sai

khác

MeHg

(ng/g) ng/g ng/g ng/g ng/g

Cột SH1

0-5 2,67 ± 0,41 7,53 ± 0,59 46,67 ± 4,27 16,60 ± 2,30 73,47 ± 6,10 65,55 ± 8,99 12,08 0,29 ± 0,07

10-15 3,56 ± 0,55 8,83 ± 0,69 94,27 ± 8,62 24,56 ± 3,40 131,22 ± 10,89 141,22 ± 19,38 7,08 0,54 ± 0,14

25-30 3,68 ± 0,57 7,65 ± 0,60 85,24 ± 7,79 18,41 ± 2,55 114,98 ± 9,54 121,74 ± 16,70 5,55 0,26 ± 0,07

40-45 3,28 ± 0,51 8,28 ± 0,65 113,32 ± 10,36 13,54 ± 1,87 138,42 ± 11,49 124,50 ± 17,08 11,18 -

55-60 3,41 ± 0,53 7,09 ± 0,56 133,06 ± 12,16 18,40 ± 2,55 161,97 ± 13,44 153,62 ± 21,08 5,44 -

70-75 3,38 ± 0,52 7,05 ± 0,55 118,40 ± 10,82 17,25 ± 2,39 146,08 ± 12,12 156,06 ± 21,41 6,40 -

85-90 2,82 ± 0,44 7,26 ± 0,57 125,87 ± 11,50 12,19 ± 1,69 148,15 ± 12,30 134,10 ± 18,40 10,47 -

Cột SH2

0-5 3,94 ± 0,61 10,82 ± 0,85 100,91 ± 9,22 30,37 ± 4,02 146,04 ± 12,12 128,62 ± 17,65 13,54 0,87 ± 0,22

10-15 5,17 ± 0,80 14,40 ± 1,13 116,36 ± 10,63 30,83 ± 4,27 166,76 ± 13,84 151,64 ± 20,81 9,97 0,52 ± 0,13

25-30 3,58 ± 0,55 10,49 ± 0,82 110,11 ± 10,06 23,07 ± 3,19 147,26 ± 12,22 130,60 ± 17,92 12,76 -

40-45 3,19 ± 0,49 8,60 ± 0,68 98,56 ± 9,01 15,66 ± 2,17 126,01 ± 10,46 115,36 ± 15,83 9,23 -

55-60 1,72 ± 0,27 4,33 ± 0,34 94,40 ± 8,63 21,04 ± 2,91 121,49 ± 10,08 131,68 ± 18,07 7,74 -

70-75 2,54 ± 0,39 2,70 ± 0,21 135,23 ± 12,36 18,48 ± 2,56 158,95 ± 13,19 173,27 ± 23,77 8,27 -

85-90 1,14 ± 0,18 3,88 ± 0,30 76,27 ± 6,97 12,27 ± 1,70 93,55 ± 7,76 84,19 ± 11,55 11,12 -

90-100 1,92 ± 0,30 3,20 ± 0,25 120,59 ± 11,02 14,45 ± 2,00 140,16 ± 11,63 130,50 ± 17,90 7,40 -

Cột SH3

0-5 4,11 ± 0,63 10,06 ± 0,79 106,69 ± 9,75 25,89 ± 3,58 146,75 ± 12,18 136,44 ± 18,72 7,56 0,57 ± 0,14

10-15 4,33 ± 0,67 8,71 ± 0,68 90,88 ± 8,31 23,46 ± 3,25 127,38 ± 10,57 112,56 ± 15,44 13,16 0,32 ± 0,08

25-30 5,16 ± 0,80 11,23 ± 0,88 148,14 ± 13,54 33,78 ± 4,68 198,30 ± 16,46 199,09 ± 27,32 0,40 0,64 ± 0,16

40-45 4,92 ± 0,76 9,72 ± 0,76 130,17 ± 11,90 19,08 ± 2,64 163,89 ± 13,60 149,21 ± 20,47 9,84 -

55-60 2,09 ± 0,32 5,22 ± 0,41 87,77 ± 8,02 14,82 ± 2,05 109,90 ± 9,12 114,48 ± 15,71 4,00 -

70-75 2,46 ± 0,38 4,17 ± 0,33 90,88 ± 8,31 14,21 ± 1,97 111,71 ± 9,27 98,85 ± 13,56 13,01 -

85-90 1,54 ± 0,24 3,85 ± 0,30 80,14 ± 7,32 10,95 ± 1,51 96,47 ± 8,01 89,24 ± 12,24 8,10 -

95 -100 1,47 ± 0,23 2,89 ± 0,23 68,53 ± 6,26 8,60 ± 1,19 81,49 ± 6,76 72,15 ± 9,90 12,94 -

Cột SH4

0-5 6,45 ± 1,00 11,76 ± 0,92 129,48 ± 11,83 31,20 ± 4,32 178,89 ± 14,85 170,08 ± 23,33 5,18 0,60 ± 0,15

10-15 4,80 ± 0,74 12,53 ± 0,98 138,27 ± 12,64 21,88 ± 3,03 177,48 ± 14,73 176,67 ± 24,24 0,46 0,74 ± 0,19

25-30 5,94 ± 0,92 10,45 ± 0,82 165,85 ± 15,16 25,75 ± 3,56 207,99 ± 17,26 199,33 ± 27,35 4,34 0,54 ± 0,14

40-45 3,58 ± 0,55 10,36 ± 0,81 163,23 ± 14,92 14,46 ± 2,00 191,63 ± 15,91 182,62 ± 25,06 4,93 0,42 ± 0,11

55-60 2,70 ± 0,42 6,88 ± 0,54 140,90 ± 12,88 20,34 ± 2,82 170,83 ± 14,18 158,17 ± 21.70 8,01 0,30 ± 0,08

Page 21: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

19

Độ

sâu

(cm)

F1 F2 F3 F4 Tổng 4

dạng Tổng

Độ sai

khác

MeHg

(ng/g) ng/g ng/g ng/g ng/g

70-75 1,70 ± 0,26 7,49 ± 0,59 123,58 ± 11,30 4,26 ± 0,59 137,03 ± 11,37 143,68 ± 19,71 4,63 -

85-90 2,02 ± 0,31 6,12 ± 0,48 120,79 ± 11,04 12,32 ± 1,71 141,26 ± 11,72 130,73 ± 17,94 8,05 -

Cột SH5

0-5 12,28 ± 1,90 12,17 ± 0,96 110,96 ± 10,14 49,09 ± 6,79 184,50 ± 15,31 170,47 ± 23,39 8,23 0,70 ± 0,18

10-15 23,19 ± 3,58 16,51 ± 1,30 145,20 ± 13,27 30,02 ± 4,16 214,92 ± 17,84 192,82 ± 26,45 11,46 0,56 ± 0,14

25-30 22,07 ± 3,41 16,21 ± 1,27 175,19 ± 16,01 62,95 ± 8,71 276,43 ± 22,94 259,41 ± 35,59 8,49 0,52 ± 0,13

40-45 8,73 ± 1,35 11,28 ± 0,89 151,48 ± 13,85 18,95 ± 2,62 190,44 ± 15,81 196,15 ± 26,91 2,91 0,35 ± 0,09

55-60 9,51 ± 0,48 10,08 ± 0,79 145,69 ± 13,32 13,61 ± 1,88 180,68 ± 15,00 175,23 ± 24,04 3,11 0,26 ± 0,07

70-75 7,06 ± 1,09 7,39 ± 0,58 117,62 ± 10,75 13,09 ± 1,81 145,16 ± 12,05 127,35 ± 17,47 13,99 -

85-90 4,27 ± 0,66 7,10 ± 0,56 111,81 ± 10,22 7,76 ± 1,07 130,94 ± 10,87 117,26 ± 16,09 11,67 -

Page 22: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

20

Hình 3.15: Sự phân bố tỷ lệ % các dạng thủy ngân trong cột trầm tích

Page 23: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

21

Hình 3.16: Xu hƣớng phân bố các dạng T - Hg, Org. Hg, MeHg theo độ sâu trong cột trầm tích

Kết quả phân tích hàm lượng các dạng theo độ sâu đối với các cột trầm tích được lấy tại cửa sông Hàn

và khu vực ven biển thành phố Đà Nẵng ở bảng 3.35 và các hình 3.15 - 3.16 cho thấy, dạng sunfua có tỷ lệ phần

trăm về hàm lượng cao nhất (đối với cột SH1 từ 63,53 đến 86,89%, đối với cột SH2 từ 69,01 đến 86,04%, đối

với cột SH3 từ 71,34 đến 84,1%, đối với cột SH4 từ 72,38 đến 90,18%, đối với cột SH5 từ 67,56 đến 85,39%),

dạng thủy ngân hữu cơ có hàm lượng rất thấp (tất cả các mẫu đều nhỏ hơn 5%), dạng HgO và muối tan trong

nước cũng có tỷ lệ phần trăm về hàm lượng thấp (nhỏ hơn 10%), tỷ lệ % dạng cặn dư dao động từ 7,92 đên

Page 24: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

22

22,59%. Theo Hayao Sakamoto và cộng sự kết quả nghiên cứu hàm lượng các dạng của thủy ngân trong trầm

tích của vịnh Kagoshima, hàm lượng thủy ngân hữu cơ dao động trong khoảng rộng từ 0,26 đến 11,12%, hàm

lượng HgO dao động trong khoảng từ 1,0 đến 42%, hàm lượng thủy ngân sunfua dao động trong khoảng từ 38,4

đến 96,1%.

Đồ thị biểu diễn hàm lượng các dạng thủy ngân theo chiều sâu trong cột trầm tích cho thấy, tỷ lệ phần

trăm hàm lượng thủy ngân hữu cơ và metyl thủy ngân có xu hướng giảm dần theo độ sâu, tỷ lệ phần trăm hàm

lượng dạng thủy ngân sunfua có xu hướng tăng dần theo độ sâu, ở các độ sâu lớn hàm lượng metyl thủy ngân

nhỏ dưới giới hạn định lượng, các dạng còn lại không có xu hướng rõ ràng. Theo các nghiên cứu, hàm lượng

metyl thủy ngân và thủy ngân hữu cơ cũng có xu hướng giảm dần theo độ sâu.

Page 25: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

23

KẾT LUẬN

Từ những kết quả thực hiện đề tài luận án “ Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định một số dạng

thủy ngân trong mẫu trầm tích sử dụng kỹ thuật chiết chọn lọc, chúng tôi rút ra những kết luận sau:

1. Đã nghiên cứu, khảo sát và đánh giá độ tin cậy của phương pháp xác định hàm lượng tổng thủy ngân

trong trầm tích. Kết quả thu được là: LOD của phương pháp là 1,04 ng/g; LOQ của phương pháp là 3,45 ng/g

(lượng mẫu phân tích là 0,5 gam); phương pháp có độ lặp tốt và độ chính xác cao được đánh giá thông qua độ

thu hồi của mẫu chuẩn MESS 3 và mẫu môi trường thêm chuẩn, độ không đảm bảo đo tổng hợp và độ không

đảm bảo đo mở rộng của phương pháp lần lượt là 6,86% và 13,72%. Các kết quả này cho thấy quy trình có độ

tin cậy cao, đáp ứng yêu cầu phân tích hàm lượng vết thủy ngân trong trầm tích.

2. Đã nghiên cứu và xây dựng được quy trình chiết, chọn lọc một số dạng của thủy ngân trong trầm tích

bao gồm: Dạng thủy ngân hữu cơ (F1); dạng thủy ngân hòa tan, thủy ngân oxit (F2); dạng thủy ngân sunfua

(F3). Tính chọn lọc và khả năng hòa tan của thuốc thử đối với các dạng thủy ngân này được chứng minh bằng

sự thay đổi cấu trúc pha của mẫu trước và sau khi chiết dựa trên phổ nhiễu xạ tia X (XRD). Độ tin cậy của quy

trình được đánh giá thông qua độ lặp và độ đúng, kết quả đánh giá phù hợp với quy định của AOAC.

3. Đã nghiên cứu, xây dựng và đánh giá độ tin cậy của quy trình xác định hàm lượng metyl thủy ngân

trong trầm tích bằng 02 phương pháp (phương pháp CV - AAS và phương pháp GC/ECD). Kết quả cho thấy,

hai phương pháp có độ lặp tốt và độ chính xác cao, không có sự khác nhau có nghĩa về kết quả phân tích của hai

phương pháp. Có thể sử dụng một trong hai phương pháp này để phân tích hàm lượng metyl thủy ngân trong

trầm tích.

4. Đã áp dụng các quy trình phân tích xây dựng được để xác định các dạng thủy ngân trong các mẫu

trầm tích cửa sông ven biển và trầm tích ao, hồ tại Đà Nẵng và Hưng Yên.

Page 26: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

24

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Đã nghiên cứu và xây dựng được quy trình chiết tuần tự chọn lọc một số dạng của thủy

ngân trong trầm tích bao gồm: Dạng thủy ngân hữu cơ, dạng thủy ngân hòa tan, thủy ngân oxit, dạng

thủy ngân sunfua. Độ chọn lọc và khả năng hòa tan của thuốc thử đối với các dạng thủy ngân này được

chứng minh bằng sự thay đổi cấu trúc pha của mẫu trước và sau khi chiết dựa trên phổ nhiễu xạ tia X

(XRD).

2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật hóa hơi lạnh (CV - AAS) kết

hợp với kỹ thuật chiết chọn lọc có thể thay thế các phương pháp sắc ký để xác định các dạng thủy

ngân trong mẫu trầm tích.

Page 27: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MỘT SỐ …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26326.pdf · pháp xử lý mẫu và kỹ thuật định lượng hàm lượng

25

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Trịnh Thị Thủy, Vũ Đức lợi, Lê Thị Trinh, Đặng Quốc Trung (2016). Nghiên cứu phương pháp xác định

hàm lượng thủy ngân hữu cơ trong trầm tích bằng quang phổ hấp thụ nguyên tử kỹ thuật hóa hơi lạnh (CV-

AAS), Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, số 3,

Trang 251 - 256.

2. Trịnh Thị Thủy, Vũ Đức lợi, Lê Thị Trinh, Nguyễn Thị Vân, Phạm Thị Hồng (2016). Sự phân bố thủy

ngân kim loại trong cột trầm tích tại cửa sông hàn, Thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Khoa học - Đại học Quốc

Gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Tập 32, số 3, Trang 192 - 199.

3. Trịnh Thị Thủy, Vũ Đức lợi, Lê Thị Trinh (2017). Nghiên cứu phương pháp xác định hàm lượng thủy

ngân sunfua trong trầm tích, Tạp chí Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tập 55, số

2e, trang 35 - 39.

4. Trịnh Thị Thủy, Lê Thị Trinh, Vũ Thị Mai, Phạm Thị Hồng (2016). Đánh giá mức độ tích lũy kim loại

thủy ngân trong trầm tích cửa sông Hàn, Thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, tháng

6/2016, Trang 21 - 23.

5. Trịnh Thị Thủy, Lê Thị Trinh , Dương Tuấn Hưng, Vũ Đức Lợi. Khảo sát quy trình phân tích Metyl thủy

ngân trong trầm tích trên thiết bị sắc ký khí GC - ECD, Tạp chí Phân tích Hóa, lý và sinh học, tập 22, số

3/2017, trang 22 - 29.