Upload
others
View
11
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
…………………………
ĐẶNG NGỌC THỦY
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỘNG VẬT HỌC
Hà Nội – 2019
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ …………………………
ĐẶNG NGỌC THỦY
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN,
TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số : 8 42 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ : ĐỘNG VẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. PHÍ QUYẾT TIẾN
Hà Nội - 2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
chân thành và quý báu của các thầy cô, anh chị và bạn bè đồng nghiệp tại cơ
quan đang công tác.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học là
PGS.TS. Phí Quyết Tiến đã giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn bè và đồng nghiệp tại bệnh viện đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này. Nhân đây tôi cũng cám ơn các
bạn đồng nghiệp đã cung cấp hình ảnh, tài liệu và số liệu cho tôi. Tôi xin bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo bệnh viện, các thầy
cô giáo giảng dạy lớp cao học và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên
Đặng Ngọc Thủy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào.
Học viên
Đặng Ngọc Thủy
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
BN Bệnh nhân
BV Bệnh viện
ESBL Men beta-lactamase phổ rộng
CFU Colony Forming Unit Đơn vị hình thành khuẩn lạc
CDC Center for Disease Control Trung tâm kiểm soát bệnh tật
của- Hoa Kì
COPD Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
CVVH Lọc máu liên tục tĩnh mạch -
tĩnh mạch
HAI health care associated infection
KS Kháng sinh
KSĐ Kháng sinh đồ
KSNK Khảo sát nhiễm khuẩn
NK Nhiễm khuẩn
NKBV Nhiễm khuẩn bệnh viện
NKTN Nhiễm khuẩn tiết niệu
NKH Nhiễm khuẩn huyết
NKHH Nhiễm khuẩn hô hấp
NKMM Nhiễm khuẩn da và mô mềm
NKVM Nhiễm khuẩn vết mổ
MRSA Methicillin-Resistant
Staphylococcus aureus
Tụ cầu khuẩn Staphylococcus
aureus kháng Methicillin
NNIS National Nosocomial
Infection Surveillance System
Hệ thống giám sát nhiễm khuẩn
bệnh viện quốc gia của Hoa Kì
PEX Plasma exchange Ông thay huyết tƣơng
TKNT Thông khí nhân tạo
VPTM Viêm phổi thở máy
VK Vi khuẩn
VPBV Viêm phổi bệnh viện
WHO World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các yếu tố thƣờng gặp với từng loại nhiễm khuẩn bệnh viện .......... 9
Bảng 1.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện Việt Nam................ 18
Bảng 3.1. Phân bố bệnh khi vào viện .............................................................. 29
Bảng 3.2. Tiền sử bệnh trƣớc khi nhập viện ở bệnh nhân NKBV .................. 30
Bảng 3.3. Điểm APACHE II và SOFA bệnh nhân NKBV ............................. 31
Bảng 3.4. Tỷ lệ các loại nhiễm khuẩn bệnh viện ............................................ 32
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện Gram âm và Gram dƣơng ..... 34
Bảng 3.6. Tỷ lệ các loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện ...................... 34
Bảng 3.7. Các tác nhân gây nhiễm hô hấp ...................................................... 37
Bảng 3.8. Liên quan giữa vi khuẩn và thời điểm xảy ra nhiễm khuẩn hô hấp ... 38
Bảng 3.9. Các tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết bệnh viện ............................ 39
Bảng 3.10. Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da mô mềm bệnh viện ................ 40
Bảng 3.11. Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ bệnh viện ........................ 40
Bảng 3.12. Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện ...................... 41
Bảng 3.13. Kết quả kháng sinh đồ đối với Escherichia coli ........................... 46
Bảng 3.14. Đặc điểm chung của 2 nhóm điều trị phù hợp và không phù hợp .... 50
Bảng 3.15. Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện ở 2 nhóm điều trị phù
hợp và không phù hợp ..................................................................................... 51
Bảng 3.16. Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn ở hai nhóm điều trị phù hợp và
không phù hợp ................................................................................................. 53
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quá trình nhiễm khuẩn bệnh viện ......................................... 11
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố bệnh nhân theo độ tuổi và giới tính của mẫu
nghiên cứu ....................................................................................................... 27
Hình 3.2. Biểu đồ số ngày mắc nhiễm khuẩn bệnh viện................................. 31
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ loại nhiễm khuẩn bệnh viện trên một bệnh nhân ...... 33
Hình 3.4. Kết quả nuôi cấy một số chủng vi khuẩn thƣờng gặp trong nghiên cứu
......................................................................................................................... 35
Hình 3.5. Biểu đồ phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị ..... 36
Hình 3.6. Tỷ lệ số loại nhiễm khuẩn trên bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện .... 42
Hình 3.7. Kết quả kháng sinh đồ đối với Pseudomonas aeruginosa .............. 44
Hình 3.8. Kết quả kháng sinh đồ đối với Klebsiella pneumonia .................... 45
Hình 3.9. Kết quả kháng sinh đồ đối với Staphylococcus aureus .................. 48
Hình 3.10. Tỷ lệ kháng sinh điều trị nhiễm trùng bệnh viện phù hợp và không
phù hợp ............................................................................................................ 50
Hình 3.11: Số lƣợng loại kháng sinh sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh
viện .................................................................................................................. 52
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài luận văn .................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn cả đề tài luận văn ...................................... 2
4. Những điểm mới của luận văn ................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 4
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN ................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ và định nghĩa về nhiễm khuẩn bệnh viện ..... 4
1.1.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện ................................................. 6
1.1.3. Các phƣơng thức lây truyền của tác nhân gây bệnh ............................. 8
1.1.4. Những nguy cơ lây nhiễm thƣờng gặp ................................................ 10
1.2. CÁC LOẠI NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN PHỔ BIẾN THƢỜNG GẶP
................................................................................................................. 11
1.2.1. Các loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến thƣờng gặp ...................... 11
1.2.2. Ảnh hƣởng của nhiễm khuẩn bệnh viện tới kinh tế, sức khỏe bệnh nhân ... 13
1.3. TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN
BỆNH VIỆN ............................................................................................. 14
1.3.1. Nguyên tắc điều trị các loại nhiễm khuẩn bệnh viện .......................... 14
1.3.2. Liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm ................................................... 14
1.3.3. Liệu pháp kháng sinh xuống thang ................................................... 15
1.3.4. Một số quan điểm về sử dụng kháng sinh khởi đầu thích hợp ............ 15
1.4. TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN ...................................... 16
1.4.1. Trên thế giới .................................................................................... 16
1.4.2. Tại Việt Nam ................................................................................... 18
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 21
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................. 21
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu ................................................................. 22
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ mẫu ................................................................... 22
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 22
2.2.2. Vật liệu và trang thiết bị nghiên cứu ................................................. 22
2.2.3. Môi trƣờng nuôi cấy và các bƣớc tiến hành..................................... 223
2.2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán các loại NKBV .............................................. 24
2.2.5. Phƣơng pháp kháng sinh đồ ............................................................. 25
2.2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................... 25
2.2.7. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ...................................................... 26
2.2.8. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................ 26
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................. 27
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU .......................................... 27
3.1.1. Phân bố theo độ tuổi và giới tính ...................................................... 27
3.1.2. Chuẩn đoán khi vào viện .................................................................. 28
3.1.3. Tiền sử bệnh liên quan đến NKBV của nhóm nghiên cứu .................. 29
3.1.4. Ngày mắc và mức độ NKBV của nhóm nghiên cứu .......................... 30
3.2. CÁC LOẠI NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN HAY GẶP TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN ................................................ 32
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm các loại nhiễm khuẩn bệnh viện..................................... 32
3.2.2. Tỷ lệ số loại nhiễm khuẩn bệnh viện trên 1 bệnh nhân ...................... 33
3.3. CÁC VI KHUẨN VÀ LOẠI NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN THƢỜNG
GẶP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN ..................... 33
3.3.1. Các loại nhiễm khuẩn bệnh viện thƣờng gặp ..................................... 33
3.3.2. Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị ....................... 36
3.3.3. Nhiễm khuẩn hô hấp ........................................................................ 36
3.3.4. Nhiễm khuẩn huyết bệnh viện .......................................................... 38
3.3.4. Nhiễm khuẩn da mô mềm ................................................................ 39
3.3.5. Nhiễm khuẩn vết mổ ......................................................................... 40
3.3.6. Nhiễm khuẩn tiết niệu ...................................................................... 41
3.3.7. Tỷ lệ số loại nhiễm khuẩn bệnh viện trên một bệnh nhân .................. 42
3.4. TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN THEO KẾT
QUẢ KHÁNG SINH ĐỒ .......................................................................... 43
3.4.1. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn P. aeruginosa ................... 43
3.4.2. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella pneumonia ....... 44
3.4.3. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn Escheriella coli ................ 45
3.4.4. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus ..... 46
3.5. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM
KHUẨN BỆNH VIỆN .............................................................................. 48
3.5.1. Tỷ lệ điều trị kháng sinh phù hợp ..................................................... 48
3.5.2. Các tác nhân gây NKBV .................................................................. 51
3.5.3. Các kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện ................................ 52
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 54
4.1. Kết luận ............................................................................................. 54
4.2. Kiến nghị ........................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 55
PHỤ LỤC .....................................................................................................
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) đang đƣợc đánh
giá là một trong những thách thức và mối quan tâm hàng đầu ở hầu hết các
quốc gia trên toàn thế giới. NKBV đã và đang gây ra nhiều hậu quả nặng nề
nhƣ kéo dài thời gian điều trị, tăng chi phí cho chăm sóc sức khỏe và làm tăng
tỉ lệ tử vong. Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) ƣớc tính tại các nƣớc phát
triển, khoảng 5-10% bệnh nhân nhập viện bị mắc thêm NKBV. Tỉ lệ NKBV
ƣớc tính lên đến 25% tại các nƣớc đang phát triển [1]. Còn ở Việt Nam, theo
kết quả điều tra của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh năm 2010 tỷ lệ NKBV
hiện mắc là 3-7 %, tùy theo tuyến, hạng bệnh viện.
NKBV làm tăng tỉ lệ tử vong lên tới , kéo dài thời gian nằm viện từ 7-
15 ngày, tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng đề kháng kháng sinh, do đó, làm
chi phí điều trị tăng lên từ 2-4 lần so với trƣờng hợp không bị NKBV. Một
nghiên cứu tại bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy NKBV làm kéo dài thời gian nằm
viện 15 ngày. Với viện phí trung bình mỗi ngày là 192,000 VND, có thể ƣớc
tính chi phí phát sinh do NKBV là vào khoảng 2,880,000 VND [2]. NKBV
còn góp phần tạo ra một số vi khuẩn kháng thuốc, nhƣ trong một nghiên cứu
của BV Bệnh nhiệt đới Trung ƣơng khảo sát trên gần 4.000 bệnh nhân của 15
khoa hồi sức tích cực tại 15 BV trên cả nƣớc cho thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn BV là
27,3%. Các BV tuyến trung ƣơng có tỉ lệ nhiễm khuẩn BV cao hơn BV tuyến
cơ sở. Nguy hiểm hiện nay là các vi khuẩn kháng nhiều loại kháng sinh đặc trị
dao động trong khoảng 50%-75%...[3] Bên cạnh đó, nhƣ các chủng vi khuẩn
Gram âm (Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa và Klebsiella
pneumonia) chiếm tới 78% [4].
Ngoài ra, 2 yếu tố khác ảnh hƣởng đến NKBV là tính nhạy cảm của cơ
thể và yếu tố bệnh viện. Trong đó yếu tố bệnh viện nhƣ môi trƣờng, không
khí phòng mổ, phòng bệnh nhân, dụng cụ phẫu thuật cũng nhƣ ý thức và sự
tuân thủ các quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn là những nhân tố quan trọng
ảnh hƣởng trực tiếp lên NKBV. Ngƣời bệnh có thể bị nhiễm khuẩn bệnh viện
nếu cơ sở khám chữa bệnh không tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình thực
2
hành vô khuẩn cơ bản trong chăm sóc, điều trị ngƣời bệnh. Đây là một vấn đề
ngày càng đƣợc mọi hệ thống y tế trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam quan
tâm.
Từ các lý do trên, nhận thấy việc điều tra về nhiễm khuẩn bệnh viện là
một công việc vô cùng cần thiết nhằm đánh giá tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
hiện tại của bệnh viện. Từ đó có những biện pháp can thiệp kịp thời nhằm góp
phần nâng cao chất lƣợng điều trị, nâng cao nhận thức về công kiểm soát
nhiễm khuẩn bệnh viện của nhân viên trong thực hành khám chữa bệnh. Trên
cơ sở đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng nhiễm
khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Mục đích của đề tài luận văn
- Mục đích chung: Đánh giá đƣợc thực trạng và các yếu tố liên
quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc
Yên, tỉnh Vĩnh phúc.
- Mục đích cụ thể:
+ Xác định đặc điểm nhiễm khuẩn bệnh viện: tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh
viện tại các khoa khảo sát, sự phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo vị trí cơ
thể học;
+ Xác định yếu tố liên quan tới nhiễm khuẩn bệnh viện;
+ Tình hình sử dụng kháng sinh và phân lập vi khuẩn gây nhiễm khuẩn
bệnh viện.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn cả đề tài luận văn
* Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài góp phần bổ sung và hoàn chỉnh kiến thức về thực
trạng và các vấn đề liên quan tới NKBV, từ đó có thể so sánh, đánh giá mức
độ NKBV theo thời gian hoặc giữa các cơ sở khám chữa bệnh. Bên cạnh đó,
kết quả của đề tài luận văn là cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn trên các lĩnh
vực khác nhau về tình trạng NKBV tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên
nói riêng và các bệnh viên trên cả nƣớc nói chung.
* Ý nghĩa thực tiễn
Là cơ sở khoa học phục vụ cho việc giám sát NKBV nhƣ tỷ lệ mới
mắc, tác nhân gây NKBV và tính đề kháng kháng sinh, yếu tố nguy cơ… sẽ
3
giúp bác sỹ lâm sàng điều chỉnh các biện pháp điều trị nhƣ thay đổi kháng
sinh, tháo bỏ các dụng cụ xâm lấn … và trong công tác đào tạo.
4. Những điểm mới của luận văn
Đây là nghiên cứu mang tính toàn diện đầu tiên về thực trạng nhiễm
khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
so với những nghiên cứu trƣớc đó của bệnh viện từ năm 2013 trở lại đây.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẠI CƢƠNG VỀ NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ và định nghĩa về nhiễm khuẩn bệnh viện
Nhiễm khuẩn (nhiễm trùng) là sự tăng sinh của các vi khuẩn, vi rút
hoặc ký sinh trùng dẫn tới phản ứng tế bào, tổ chức hoặc toàn thân, thông
thƣờng biểu hiện trên lâm sàng là một hội chứng viêm [5].
NKBV là những trƣờng hợp nhiễm khuẩn xảy ra ở các bệnh nhân trong
thời gian điều trị tại bệnh viện, mà tại thời điểm nhập viện không thấy có yếu
tố nhiễm khuẩn hay ủ bệnh nào. NKBV thƣờng xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi
ngƣời bệnh nhập viện [5], [6], [7].
NKBV đƣợc phát hiện từ những năm 80 của thế kỷ 19, nhƣng đến năm
1988 thì mới đƣợc Trung tâm phòng và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC)
đƣa ra định nghĩa, thì NKBV đƣợc hiểu là một loại bệnh lý nhiễm trùng có
liên quan đến chăm sóc y tế. Chính vì vậy thuật ngữ “nosocomial infection”
(theo tiếng Hy Lạp “noso” có nghĩa là “bệnh tật”, “komien” có nghĩa là “chăm
sóc”) đƣợc sử dụng trong một thời gian dài. Nhiễm khuẩn bệnh viện đƣợc xác
định chủ yếu dựa theo kinh nghiệm, chứ chƣa có hệ thống tiêu chuẩn chẩn
đoán [8].
“Nhiễm trùng chéo” cũng là một thuật ngữ đƣợc sử dụng để mô tả tình
trạng NKBV. Những đặc tính của “nhiễm trùng chéo” đƣợc mô tả hoàn toàn
tƣơng tự nhƣ khái niệm NKBV hiện nay, bao gồm tác nhân, phƣơng thức lây
truyền và phòng ngừa… nhƣng nhấn mạnh đến đặc tính có độc lực cao của
tác nhân gây nhiễm trùng và phƣơng thức lây truyền chủ yếu là giữa ngƣời
với ngƣời [9].
Một thuật ngữ khác cũng đƣợc dùng, nhƣng ít phổ biến để chỉ tình
trạng NKBV đó là “bội nhiễm”. Bội nhiễm là tình trạng nhiễm trùng mới xuất
hiện trên nền tảng nhiễm trùng đã có trƣớc. Có lẽ do tính chất giới hạn của
khái niệm cho nên “bội nhiễm” ít đƣợc sử dụng để mô tả NKBV [10].
Từ năm 1998, Trung tâm phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ đã
công bố hai tài liệu đề cập đến khái niệm về NKBV và các tiêu chuẩn để xác
định từng loại NKBV, nhằm mục đích giám sát NKBV trong cơ sở y tế [11].
5
Trong tài liệu này, lần đầu tiên thuật ngữ “health care associated infection”
(viết tắt là HAI) đƣợc sử dụng thay thế cho thuật ngữ “nosocomial infection”.
Theo đó, NKBV hay còn gọi là “nhiễm khuẩn liên quan đến các chăm sóc y
tế” là các nhiễm khuẩn xảy ra trong quá trình bệnh nhân đƣợc chăm sóc, điều
trị tại các cơ sở y tế mà không hiện diện hoặc ủ bệnh khi nhập viện hay lúc
nhập vào cơ sở y tế. Các nhiễm khuẩn xảy ra sau 48 giờ nhập viện thƣờng
đƣợc coi là NKBV [11]. Có thể nói đây là lần đầu tiên, NKBV có đƣợc một
định nghĩa đầy đủ, đồng thời có một hệ thống tiêu chuẩn chẩn đoán.
Từ đó, Trung tâm kiểm soát và phòng bệnh Mỹ đã đƣa ra khái niệm
“Nhiễm trùng bệnh viện” là một tình trạng nhiễm trùng tại chỗ hay toàn thân
do phản ứng của cơ thể với sự có mặt của tác nhân gây bệnh (hoặc độc tố của
nó) mà nó chƣa có mặt hoặc chƣa đƣợc ủ bệnh lúc nhập viện. Một cách đơn
giản có thể nói: Nhiễm trùng bệnh viện là một nhiễm trùng mà ngƣời bệnh
mắc phải khi nằm điều trị trong bệnh viện.
Theo WHO thì NKBV đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “NKBV là những
nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian ngƣời bệnh điều trị tại bệnh viện và
nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng nhƣ không nằm trong giai đoạn ủ
bệnh tại thời điểm nhập viện. NKBV thƣờng xuất hiện sau 48 giờ kể từ khi
ngƣời bệnh nhập viện” [12].
Các tiêu chuẩn để xác định NKBV đã đƣợc xây dựng cho từng loại
nhiễm khuẩn riêng biệt, nhƣ nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn hô hấp…
Cho đến hiện nay hầu hết các tiêu chuẩn xác định nhiễm khuẩn bệnh viện đều
do CDC ban hành dựa trên các tiêu chuẩn về lâm sàng và xét nghiệm. Đã có
gần 50 định nghĩa về các vị trí NKBV đã đƣợc xây dựng và đƣợc áp dụng
rộng rãi cho các cuộc điều tra NKBV trên toàn thế giới [13]. Các tiêu chuẩn
xác định NKBV đã đƣợc cập nhật, bổ sung định kỳ.
Ở Việt Nam, NKBV chính thức đƣợc quan tâm, văn bản hóa từ năm
2003 thông qua việc Bộ Y tế lần đầu tiên ban hành tài liệu hƣớng dẫn “quy
trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện”. Theo tài liệu này NKBV đƣợc định
nghĩa là “Những nhiễm khuẩn mắc phải trong thời gian nằm viện (thường sau
48 giờ). Nhiễm khuẩn này không hiện diện cũng như không ở trong giai đoạn
ủ bệnh tại thời điểm nhập viện” [14].
6
Ngày nay NKBV đƣợc coi nhƣ một loại bệnh có tính chất lƣu hành cục
bộ hoặc thành dịch; Trong đó thƣờng gặp là lƣu hành cục bộ, NKBV trở
thành dịch khi có sự bùng phát của một hoặc nhiều loại nhiễm khuẩn nào đó
trên mức bình thƣờng. Thuật ngữ “nhiễm khuẩn bệnh viện” bao gồm tất cả
các loại nhiễm khuẩn xảy ra trên bệnh nhân đang đƣợc điều trị ở bất cứ loại
cơ sở y tế nào. Bất cứ nhiễm khuẩn mắc phải nào xảy ra do những sai sót
trong chăm sóc điều trị của nhân viên y tế hoặc của khách đến thăm ở bệnh
viện hoặc cơ sở y tế đều đƣợc coi nhƣ nhiễm khuẩn bệnh viện [11],. NKBV
chính là một hậu quả không mong muốn trong thực hành khám bệnh, chữa
bệnh và chăm sóc ngƣời bệnh. Chính vì vậy “Nhiễm khuẩn bệnh viện” còn
đƣợc gọi bằng một thuật ngữ khác là “Nhiễm khuẩn do thầy thuốc” (Iatrogen
infections) [15].
1.1.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện
Căn nguyên nhiễm trùng bệnh viện có thể do vi khuẩn, virus hoặc kí
sinh trùng. Các nhiễm trùng bệnh viện do vi khuẩn gây ra đƣợc gọi là NKBV,
nguyên nhân trực tiếp là do tiếp xúc với vi khuẩn dƣới nhiều hình thức khác
nhau. Với đa số vi khuẩn gây NKBV thời gian ủ bệnh là 48 giờ (thời kỳ ủ
bệnh đặc trƣng). Do đó gọi là NKBV khi xuất hiện sau khi vào viện tối thiểu
48 giờ [16].
NKBV đặc biệt dễ phát hiện trên những cơ thể mà sức chống đỡ bị suy
yếu, hệ miễn dịch bị suy giảm, thƣờng xuất hiện ở bệnh nhân thuộc các khoa
hồi sức tích cực. Trên các bệnh nhân này vốn đã có những VK thƣờng trú
không gây bệnh cho ngƣời khỏe. Thông thƣờng chẩn đoán NKBV ở khoa hồi
sức tích cực là NK phổi, NK tiết niệu, NK huyết và NK liên quan đến ống
thông [17], [18].
NKBV thứ phát có tới 1/3 là do các VK nội sinh, thƣờng khu trú ở
đƣờng hô hấp, đƣờng tiêu hóa, và xảy ra trong khoảng 7 ngày nằm viện. Vi
khuẩn ngoại sinh, xâm nhập trực tiếp qua đƣờng hô hấp hoặc đƣờng tiết niệu
chiếm 20%, trƣờng hợp này xảy ra vào bất kỳ thời gian nào trong quá trình
nằm viện và chỉ có thể phòng đƣợc nếu đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt chế độ
vệ sinh chuẩn [11], [13].
7
Vi sinh vật gây NKBV khác nhau tùy theo cộng đồng bệnh nhân, cơ sở
y tế và quốc gia, khu vực.
- Vi khuẩn:
Là căn nguyên chủ yếu, các vi khuẩn gây NKBV có thể là:
+ Các vi khuẩn cộng sinh: là các vi khuẩn cƣ trú bình thƣờng ở cơ thể
ngƣời khỏe mạnh, trở thành vi khuẩn gây bệnh khi có điều kiện thích hợp. Ví
dụ tụ cầu không đông huyết tƣơng cƣ trú trên da gây nhiễm khuẩn catheter
nội mạch hay Escherichia coli (E. coli) cƣ trú ở đƣờng ruột gây nhiễm khuẩn
tiết niệu.
+ Các vi khuẩn gây bệnh: Có độc tính cao, có khả năng gây nhiễm
khuẩn (lẻ tẻ hoặc thành dịch) bất chấp tình trạng của vật chủ. Ví dụ:
Trực khuẩn Gram dƣơng, kỵ khí nhƣ Clostridium gây hoại thƣ; Vi khuẩn
Gram dƣơng: Staphylococcus aureus (S. aureus) (vi khuẩn cƣ trú trên da,
mũi của cả bệnh nhân và nhân viên y tế), liên cầu tan huyết bê-ta (beta
haemolytic streptococci) có thể gây rất nhiều loại nhiễm khuẩn khác
nhau ở phổi, xƣơng, tim, dòng máu và thƣờng kháng với nhiều loại
kháng sinh; Vi khuẩn Gram âm: các vi khuẩn đƣờng ruột nhƣ E. coli,
Proteus, Klebsiella spp., Enterobacter spp., Serratia marcescens... có
thể xâm nhập nhiều vị trí gây NKBV (long ống thông tĩnh mạch, ống
thông bàng quang, long ống thông có đầu dò); Một số vi khuẩn Gram âm
khác nhƣ Pseudomonas spp. cƣ trú trong đƣờng tiêu hoá của bệnh nhân
nằm viện; Một số vi khuẩn khác có nguy cơ gây nhiễm khuẩn bệnh viện
với tính chất rất đặc thù nhƣ Legionella spp., Mycoplasma spp. có thể
gây viêm phổi (lẻ tẻ hoặc thành nhóm) trong thời gian rất nhanh thông
qua hít phải không khí ẩm bị nhiễm vi khuẩn (không khí điều hoà nhiệt
độ, vòi tắm, khí trị liệu).
- Virus:
Nhiều loại virus có thể gây NKBV nhƣ virus viêm gan B và C (thông
qua truyền máu, lọc máu, tiêm truyền, nội soi tiêu hoá); virus hợp bào hô hấp
(RSV); rotavirus và các virus đƣờng ruột (lan truyền qua đƣờng tay - miệng,
phân - miệng). Các loại virus khác nhƣ Cytomegalo virus, HIV, Ebola, cúm,
8
Herpes simplex và thuỷ đậu (varicella – zoster) cũng có thể lan truyền trong
bệnh viện.
- Nấm và ký sinh trùng:
Một số loại nấm và ký sinh trùng nhƣ Giardia lamblia, Candida
albicans, Aspergillus, Cryptococcus neoformans, Cryptosporidium… là các
vi sinh vật có khả năng gây nhiễm trùng cơ hội khi bệnh nhân phải điều trị
kháng sinh phổ rộng hay suy giảm miễn dịch nặng. Không khí, bụi và đất là
những nơi có thể có Aspergillus sp. đặc biệt trong thời gian bệnh viện có xây
dựng. Cái ghẻ (Sarcoptes scabies) là một vi sinh vật ngoại ký sinh cũng có
khả năng gây thành dịch trong các cơ sở y tế.
1.1.3. Các phƣơng thức lây truyền của tác nhân gây bệnh
Trƣớc khi phân chia các phƣơng thức lây truyền của các tác nhân gây
bệnh, cần phải phân tích rõ các yếu tố dẫn đến NKBV cho bệnh nhân. Với
mỗi loại NKBV lại có những yếu tố nguy cơ đặc thù riêng, đƣợc liệt kê trong
bảng 1.1 [19], [20].
Từ các yếu tố gây NKBV trong bảng 1.1, nhận thấy có 5 đƣờng lây
truyền chính của các tác nhân gây NKBV: qua tiếp xúc, qua các giọt nhỏ,
đƣờng không khí, qua thuốc, vector (vật trung gian truyền bệnh). Một số tác
nhân có thể lây truyền theo một hoặc nhiều con đƣờng khác nhau [20].
Lây truyền qua tiếp xúc xảy ra khi BN tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp
với nguồn bệnh nhƣ: khi BN đụng chạm vào các dụng cụ nhiễm bẩn, quần áo
bẩn hoặc bàn tay của nhân viên y tế không đƣợc rửa sạch. Lây truyền qua tiếp
xúc là nguyên nhân phổ biến và quan trọng nhất. Tác nhân theo con đƣờng
này bao gồm các VK gram(-) đa kháng, các tác nhân đƣờng ruột nhƣ:
Clostridium difficile, Shigella, hoặc Rotavirus, các tác nhân ở da và mô mềm
nhƣ: S. aureus và Streptococcus pyogenes, các virus nhƣ: Adenovirus và
Varicella-zoster virus [1], [21].
Lây truyền qua các giọt nhỏ: Các giọt đờm nhỏ tiết ra khi BN ho, hắt
hơi, nói chuyện, qua các thiết bị xâm nhập vào đƣờng hô hấp nhƣ: hút đờm,
nội soi phế quản. Các giọt nhỏ này chứa VK phân tán trong không khí và
đọng lại trên kết mạc, niêm mạc mũi hoặc miệng BN. Các tác nhân lây truyền
9
theo con đƣờng này bao gồm: Haemophilus influenzae type B, Neisseria
meningitidis virus Influenza, Adenovirus, quai bị, Rubella, Parvovirus B19 [1].
Bảng 1.1. Các yếu tố thƣờng gặp với từng loại nhiễm khuẩn bệnh viện
Loại NKBV Yếu tố gây NKBV TLTK
Nhiễm khuẩn
ống thông
động tĩnh
mạch
Thời gian lƣu ống thông
Vị trí đặt ống thông (tĩnh mạch đùi > cảnh
trong >
dƣới đòn)
Loại ống thông
Tuổi già, trẻ đẻ non
Nuôi dƣỡng hoàn toàn ngoài đƣờng tiêu hóa
[20]
Viêm phổi
liên quan đến
thở máy
Thời gian thông khí nhân tạo kéo dài
Dùng thuốc kháng H2, tăng PH dạ dày, sử
dụng kháng sinh trƣớc đó, dùng các thuốc
gây suy giảm
miễn dịch
Nuôi dƣỡng đƣờng ruột.
Tuổi> 60, trẻ đẻ non, bệnh phổi mạn tính,
phẫu thuật ngực bụng, rối loạn ý thức, đặt nội
khí quảncấp cứu.
[20]
Nhiễm khuẩn
vết mổ
Kỹ thuật mổ
Thời gian cạo tóc, lông trƣớc khi phẫu thuật
Các ống dẫn lƣu
Nhiễm khuẩn ở các vị trí khác
Tuổi già, trẻ đẻ non
Béo phì, suy dinh dƣỡng, đái tháo đƣờng, ung
thƣ
Thời gian tiền phẫu thuật kéo dài
[21]
Nhiễm khuẩn
tiết niệu
Đái tháo đƣờng, suy thận
Thời gian đặt ống thông tiểu
Hệ thống dẫn lƣu hở
Phụ nữ, thai nghén, tuổi già, trẻ đẻ non
[21]
10
Lây nhiễm qua đƣờng không khí xảy ra khi BN hít phải các giọt nhỏ
hoặc các hạt bụi bị nhiễm mầm bệnh. Các tác nhân hay gặp là Mycobacterium
tuberculosis, virus sởi, virus thủy đậu. Lây nhiễm qua dƣợc phẩm khi thuốc
hoặc dịch truyền bị nhiễm mầm bệnh. Lây nhiễm qua vector có thể xảy ra,
nhƣng thƣờng hiếm ở các nƣớc phát triển [1].
1.1.4. Những nguy cơ lây nhiễm thường gặp
Trong quá trình điều trị tại bệnh viện, bệnh nhân có thể bị lây nhiễm từ
các mầm bệnh nhƣ bệnh lao, viêm gan B, viêm gan C, Hội chứng suy giảm
miễn dịch (Acquired Immuno Deficiency Syndrome: AIDS), Herpes simplex
vi rút, viêm đƣờng hô hấp cấp tính do vi rút, cúm A/H1N1 và những vi rút, vi
khuẩn định cƣ hay hiện diện từ nhiễm khuẩn của miệng và đƣờng hô hấp [22],
[23]. Những đƣờng lây nhiễm trong quá trình điều trị, chăm sóc ngƣời bệnh
nhƣ tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết của miệng hay những vật phẩm của
bệnh nhân; tiếp xúc gián tiếp qua những vật nhiễm khuẩn nhƣ thiết bị, dụng
cụ hay bề mặt nơi làm việc; tiếp xúc với dịch tiết của mũi, miệng dƣới dạng
giọt sƣơng bắn từ ngƣời bệnh với khoảng cách ngắn nhƣ: ho, hắt hơi, hỉ mũi,
nói chuyện hay hít phải không khí nhiễm khuẩn [24], [25], [26].
Sự lây nhiễm sẽ tăng khi kết hợp với những yếu tố sau [27], [28], [29]:
- Tác nhân lây nhiễm độc hại và đủ số lƣợng, môi trƣờng cho phép
mầm bệnh sống sót và tăng trƣởng nhƣ máu, đƣờng hô hấp.
- Đƣờng lây truyền mầm bệnh đến vật chủ.
- Cách lây truyền vào vật chủ, thí dụ nhƣ chấn thƣơng do kim tiêm...
- Độ nhạy của vật chủ
11
Hình 1.1. Sơ đồ quá trình nhiễm khuẩn bệnh viện
1.2. CÁC LOẠI NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN PHỔ BIẾN THƢỜNG GẶP
1.2.1. Các loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến thƣờng gặp
- Nhiễm khuẩn tiết niệu:
Là loại NKBV thƣờng gặp nhất chiếm 36% trong số các NKBV [30],
trong đó 80% các trƣờng hợp liên quan tới việc đặt catheter bàng quang [31].
Nhiễm khuẩn tiết niệu đôi khi có thể gây nhiễm khuẩn huyết và tử vong. Căn
nguyên thƣờng gặp là vi khuẩn của đƣờng tiêu hóa nhƣ E. coli hay vi khuẩn
thƣờng cƣ trú ở môi trƣờng bệnh viện nhƣ Klebsiella sp. đa kháng kháng sinh.
- Nhiễm khuẩn vết mổ:
Nhiễm khuẩn vết mổ cũng là loại NKBV thƣờng gặp, chiếm 20% trong
số các NKBV [30]. Tỷ lệ mới mắc từ 0,5 đến 15% tùy thuộc loại phẫu thuật
và tình trạng bệnh lý của bệnh nhân. Nhiễm khuẩn vết mổ làm hạn chế đáng
kể đến hiệu quả của việc can thiệp phẫu thuật, làm tăng chi phí điều trị và kéo
dài thêm thời gian điều trị của bệnh nhân sau phẫu thuật từ 3-20 ngày [32].
Nhiễm khuẩn vết mổ đƣợc chia làm hai loại nhiễm khuẩn vết mổ nông
bao gồm các nhiễm khuẩn ở trên hoặc dƣới lớp cân cơ, nhiễm khuẩn vết mổ
sâu là các nhiễm khuẩn ở tổ chức hoặc khoang cơ thể. Nhiễm khuẩn vết mổ
chủ yếu mắc phải trong quá trình phẫu thuật do các yếu tố nội sinh nhƣ vi
khuẩn cƣ trú trên da hoặc vị trí phẫu thuật hoặc hiếm hơn từ máu đƣợc dùng
trong phẫu thuật, các yếu tố ngoại sinh (nhƣ không khí, dụng cụ, phẫu thuật
viên và các nhân viên y tế khác). Vi sinh vật gây bệnh cũng rất khác nhau tùy
Mần bệnh Nguồn bệnh
Đƣờng lây
truyền
Cách lây truyền
Độ nhạy của
vật chủ
12
thuộc vào loại, vị trí phẫu thuật và kháng sinh sử dụng cho bệnh nhân. Yếu tố
nguy cơ chủ yếu là mức độ sạch/nhiễm của cuộc mổ hay loại phẫu thuật
(sạch, sạch nhiễm, nhiễm, bẩn); thời gian cuộc mổ và tình trạng bệnh nhân
[33].
- Viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy:
Viêm phổi bệnh viện (VPBV) gặp nhiều nhất ở các bệnh nhân phải thở
máy, khi đó đƣợc gọi là viêm phổi liên quan đến thở máy hay viêm phổi thở
máy (VPTM). Viêm phổi bệnh viện chiếm 11% trong số các NKBV [30].
Bệnh nhân mắc VPTM tỷ lệ tử vong cao, dù nguy cơ quy thuộc rất khó xác
định do bệnh nhân có rất nhiều nguy cơ cùng nhau. Vi sinh vật gây bệnh
thƣờng là các vi khuẩn gram nội sinh cƣ trú ở dạ dày, đƣờng hô hấp trên (mũi,
họng), và phế quản nay có cơ hội gây nhiễm khuẩn ở phổi. Tuy nhiên vi
khuẩn cũng có thể xân nhập từ môi trƣờng bên ngoài vào đƣờng hô hấp thông
qua bàn tay, dụng cụ nhiễm bẩn. Các yếu tố nguy cơ thƣờng gặp của VPTM
bao gồm kiểu thở (mode) và thời gian thở máy, chất lƣợng chăm sóc hô hấp,
mức độ nặng của bệnh nhân (ví dụ có suy phủ tạng) và sử dụng kháng sinh
trƣớc đó. Viêm phổi bệnh viện do virus thƣờng gặp ở trẻ em, trong khi VPBV
do vi khuẩn thƣờng gặp ở ngƣời lớn. Ở những bệnh nhân có suy giảm miễn
dịch nặng có thể gặp VPBV do Legionella sp. và Aspergillus sp. Có thể gặp
VPBV do lao, đặc biệt là các chủng lao kháng thuốc ở các khu vực có tỷ lệ
mắc lao cao [34].
- Nhiễm khuẩn huyết bệnh viện:
So với các loại nhiễm khuẩn bệnh viện khác, nhiễm khuẩn huyết bệnh
viện chiếm tỷ lệ không cao (11% trong số các NKBV) [27], nhƣng có tỷ lệ tử
vong cao, có thể trên 50% với một số loại vi khuẩn. Nhiễm khuẩn huyết bệnh
viện có thể bắt nguồn ngay tại vị trí đặt ống thông trên da hoặc trong lòng đặt
ống thông. Vi khuẩn cƣ trú ở ống thông tĩnh mạch bên trong lòng mạch xâm
nhập vào trong mạch máu gây nhiễm khuẩn huyết mà không hề có bất cứ dấu
hiệu nhiễm trùng nào bên ngoài. Nguyên nhân gây nhiễm khuẩn huyết bệnh
viện chủ yếu là các vi khuẩn cƣ trú trên da nhƣ tụ cầu không đông huyết
tƣơng (coagulase-negative Staphylococcus), tụ cầu vàng (S. auresus). Các
yếu tố nguy cơ đối với nhiễm khuẩn huyết bệnh viện bao gồm thời gian lƣu
13
ống thông tĩnh mạch, mức độ vô khuẩn khi thực hiện thủ thuật và chăm sóc
đặt ống thông sau khi đặt [12].
- Các loại nhiễm khuẩn bệnh viện khác:
Ngoài bốn loại NKBV thƣờng gặp và gây ảnh hƣởng lớn đến chất
lƣợng chăm sóc, điều trị bệnh nhân trong bệnh viện còn có một số loại NKBV
khác chiếm khoảng 22% trong số các NKBV [30] nhƣ:
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm: các vết loét hở (loét, bỏng và loét do tỳ
đè) là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn cƣ trú xâm nhập, phát triển và có thể
dẫn đến nhiễm khuẩn toàn thân.
- Viêm dạ dày ruột là loại nhiễm khuẩn bệnh viện thƣờng gặp nhất ở trẻ
em với Rotavirus là căn nguyên hàng đầu. Clostridium difficile là căn nguyên
hàng đầu gây viêm dạ dày ruột trên ngƣời lớn ở các nƣớc phát triển.
- Viêm xoang, các loại nhiễm khuẩn tiêu hoá, nhiễm khuẩn mắt và kết
mạc.
- Viêm nội mạc tử cung và các nhiễm khuẩn cơ quan sinh dục khác ở
trẻ mới đẻ.
1.2.2. Ảnh hƣởng của nhiễm khuẩn bệnh viện tới kinh tế, sức khỏe bệnh nhân
Nhiễm khuẩn bệnh viện đƣợc đánh giá là gánh nặng cho bệnh nhân
cũng nhƣ cho các cơ sở khám, chữa bệnh. NKBV làm tăng tỷ lệ ngƣời bệnh
tử vong, tăng biến chứng, tăng ngày nằm điều trị, tăng mức sử dụng kháng
sinh, tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật, tăng chi phí dùng thuốc và gánh
nặng bệnh tật cho cả ngƣời bệnh và hệ thống y tế.
Theo Tổ chức Y tế thế giới, hằng năm thế giới có khoảng 2 triệu bệnh
nhân mắc nhiễm khuẩn bệnh viện làm 90.000 ngƣời tử vong và chi phí y tế
tăng thêm 4,5 tỷ USD. Tại các nƣớc phát triển, có khoảng 5 - 10% ngƣời bệnh
nằm viện bị nhiễm khuẩn bệnh viện [34].
Tại Mỹ các sự cố y khoa không mong muốn bao gồm cả NKBV đã làm
tăng điều của bệnh nhân cho việc giải quyết sự cố là 2.262 đô la và tăng 1,9
ngày điều trị/bệnh nhân [35]. Tại Australia hằng năm có 470.000 bệnh nhân
nhập viện gặp sự cố y khoa (bao gồm cả NKBV), tăng 8% ngày điều trị (thêm
3,3 triệu ngày điều trị), có tới 18.000 trƣờng hợp tử vong, 17.000 trƣờng hợp
tàn tật vĩnh viễn và 28.000 ngƣời bệnh mất khả năng tạm thời [35], [36].
14
Tại Việt Nam, nghiên cứu trên gần 10.000 bệnh nhân của 10 bệnh viện,
tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 5,8% và viêm phổi bệnh viện chiếm tới
55,4%. Một nghiên cứu gần đây ở Bệnh viện Chợ Rẫy cũng cho thấy, NKBV
làm kéo dài thời gian điều trị là 15 ngày với viện phí phát sinh ƣớc tính là
khoảng 2,9 triệu đồng/ca. Đây là con số không nhỏ đối với một nƣớc có mức
thu nhập GDP/ngƣời còn thấp nhƣ ở Việt Nam [25].
1.3. TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN
BỆNH VIỆN
1.3.1. Nguyên tắc điều trị các loại nhiễm khuẩn bệnh viện
Bắt đầu điều trị kháng sinh (KS) theo kinh nghiệm, tùy theo các loại
NK và các yếu tố nguy cơ đặc biệt để dự đoán căn nguyên và chỉ định KS.
Kháng sinh ban đầu có thể đƣợc điều chỉnh, dừng lại hay điều trị tiếp tục khi
có kết quả VK về. Cần rút ống thông trong tất cả các trƣờng hợp ống thông bị
NK. Không cần dùng KS nếu không có bằng chứng NK huyết. Khi đã chẩn
đoán NK huyết mà không có biến chứng, cần bổ xung một liệu trình KS
đƣờng tĩnh mạch trong hai tuần. Các biến chứng nhƣ NK huyết dai dẳng,
viêm tắc tĩnh mạch nhiễm khuẩn, viêm nội tâm mạc cần kéo dài thời gian sử
dụng KS hơn nữa [10].
Với trƣờng hợp NKTN không có triệu chứng hoặc có VK niệu mà
không có bạch cầu niệu, chỉ cần rút ống thông tiểu là đủ. Tuy nhiên cần điều
trị KS khi VK phân lập đƣợc có nguy cơ gây nhiễm khuẩn huyết (P.
aeruginosa, S. aureus, Acinetobacter sp.) hoặc bệnh nhân có giảm bạch cầu,
suy giảm miễn dịch, đang mang thai, mới phẫu thuật tiết niệu sinh dục. Thời
gian điều trị thay đổi từ 5 - 14 ngày tùy mức độ nặng của nhiễm trùng. Khi đã
có tình trạng nhiễm trùng huyết, cần bắt đầu ngay KS theo kinh nghiệm (lƣu ý
E. coli, Enterococcus spp., P. aeruginosa, K. pneumoniae), điều chỉnh khi có
kết quả KSĐ và điều trị KS ít nhất 2 tuần. Khi có mặt S. aureus trong nƣớc
tiểu cần cảnh giác VK đến theo đƣờng máu từ một cơ quan khác [10].
1.3.2. Liệu pháp kháng sinh kinh nghiệm
Kháng sinh kinh nghiệm trƣớc hết dựa vào đặc điểm dịch tễ học NKBV
của từng bệnh viện cũng nhƣ từng khoa trong cùng một bệnh viện. Hơn nữa
15
đặc điểm VK gây NKBV, tính kháng thuốc của chúng cũng khác nhau giữa
các khoa và thay đổi theo từng giai đoạn trong cùng một khoa.
Việc chẩn đoán NKBV trong các khoa HSTC gặp rất nhiều khó khăn,
phức tạp và dễ nhầm lẫn do thiếu các triệu chứng và dấu hiệu thƣờng gặp
[20], [37]. Khả năng các xét nghiệm cho kết quả dƣơng tính giả thƣờng gặp vì
có một tỷ lệ cao các VK cƣ trú trong cơ thể mà không gây bệnh. Âm tính giả
cũng hay gặp ở những bệnh nhân đã điều trị KS trƣớc đó, do vậy không cho
phép loại trừ khả năng NK.
Khởi đầu liệu pháp KS nên đặt ra khi có dấu hiệu sốt, tăng bạch cầu và
có tình trạng nhiễm trùng sau khi đã cẩn thận loại trừ các nguyên nhân khác.
Điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm đƣợc tiến hành ngay sau khi lấy bệnh
phẩm, cần phải xác định xem:
- Thuốc KS phải khuếch tán tốt vào mô.
- Nhiễm khuẩn bệnh viện ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ nào.
- Bệnh nhân có đƣợc dùng KS từ trƣớc không.
- Dịch tễ học của vi khuẩn gây NKBV tại khoa.
1.3.3. Liệu pháp kháng sinh xuống thang
Hiện nay đa số tác giả điều trị các NKBV theo chiến lƣợc xuống thang
(de-escalation therapy), bằng cách dùng KS mạnh phổ rộng ngay từ đầu. Khi
có kết quả nuôi cấy xác định đƣợc VK và có kết quả KSĐ, tiếp tục dùng KS
đã lựa chọn hoặc thay thế bằng KS có hoạt phổ hẹp (nếu kết quả KSĐ phù
hợp với các KS đó). Đổi ngay KS theo kết quả KSĐ (khi kết quả KSĐ không
phù hợp với kháng sinh đang dùng) [38].
1.3.4. Một số quan điểm về sử dụng kháng sinh khởi đầu thích hợp
Trong giai đoạn hiện nay rất nhiều các nghiên cứu của các tác giả trong
nƣớc cũng nhƣ nƣớc ngoài đều thống nhất rằng KS khởi đầu phù hợp sẽ giúp
ngăn chặn tiến triển bệnh, giảm thời gian nằm viện, giảm tỉ lệ tử vong, điều
trị đạt hiệu quả với chi phí thấp hơn, và nhƣ vậy rất cần có một tiếp cận mới
trong điều trị và theo dõi đáp ứng điều trị ở các bệnh nhân NKBV [29], [39].
Kháng sinh khởi đầu thích hợp đƣợc định nghĩa khi ít nhất một KS
đƣợc dùng nhạy in vitro với tất cả các mần bệnh phân lập đƣợc. Nếu vi khuẩn
16
là P. aeruginosa, điều trị phải phối hợp KS và ít nhất 2 trong số các KS đó
nhạy cảm in vitro với P. aeruginosa. Các yếu tố khác cần xem xét để đánh giá
KS thích hợp bao gồm: liều và khoảng cách giữa các liều, khả năng xâm nhập mô,
thời điểm dùng thuốc, độc tính, nguy cơ kháng KS sử dụng trƣớc đó [20].
Kháng sinh điều trị không thích hợp đƣợc định nghĩa khi kết quả xét
nghiệm VK học cho thấy KS điều trị tại thời điểm chẩn đoán NKBV không
hiệu quả với tác nhân phân lập đƣợc. Có 2 trƣờng hợp xảy ra: Thiếu hẳn KS
điều trị căn nguyên đó hoặc loại KS đƣợc dùng đã bị kháng [10], [38].
Tóm lại các quan điểm sử dụng KS đƣợc đa số thống nhất hiện nay là
[10], [38]:
- Khởi đầu bằng KS thích hợp dựa trên các dữ kiện lâm sàng về bệnh
nhân, loại nhiễm khuẩn, dịch tễ học tại từng khu vực.
- Đánh giá và thay đổi KS ban đầu dựa trên báo cáo kháng sinh đồ.
- Đánh giá kết quả điều trị và quyết định thời gian điều trị tùy theo đáp
ứng lâm sàng và tình trạng bệnh nhân.
1.4. TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN
1.4.1. Trên thế giới
Nhiễm khuẩn bệnh viện xảy ra ở khắp nơi trên thế giới, hệ thống y tế
của tất cả các nƣớc phát triển và nƣớc nghèo đều chịu tác động nghiêm trọng
của NKBV. Tổ chức Y tế thế giới tiến hành điều tra cắt ngang NKBV tại 55
bệnh viện của 14 nƣớc trên thế giới đại diện cho các khu vực công bố tỉ lệ
NKBV là 8,7%. Ƣớc tính ở bất cứ thời điểm nào cũng có hơn 1, 4 triệu ngƣời
bệnh trên thế giới mắc NKBV [15].
Tác giả Gaynes, R và Edwards, J.R. đã phân tích dữ liệu từ Hệ thống
Giám sát Nhiễm trùng Bệnh viện Quốc gia Mỹ (NNIS) năm 2003 nhận thấy
trực khuẩn Gram âm có liên quan đến 23,8% nhiễm trùng máu, 65,2% các
trƣờng hợp viêm phổi, 33,8% của nhiễm trùng phẫu thuật và 71,1% nhiễm
trùng đƣờng tiết niệu [13].
Nghiên cứu của Askarian và đồng tác giả đã tiến hành trong 2 năm
2008-2009 từ dữ liệu của 3450 bệnh nhân đƣợc thu thập tại bệnh viện đại học
Shiraz, Iran đã đƣa ra kết luận: Tỷ lệ NKBV chung là 9,4%. Các NKBV phổ
17
biến nhất là nhiễm trùng máu (2,5%), nhiễm trùng phẫu thuật (2,4%), nhiễm
trùng đƣờng tiết niệu (1,4%) và viêm phổi (1,3%). Sử dụng phân tích hồi quy
logistic (nghiên cứu mối tƣơng quan giữa một (hay nhiều) yếu tố nguy cơ và
đối tƣợng phân tích) cho thấy tỷ lệ chênh lệch giữa nam giới và nữ mắc phải
nhiễm trùng là 1,56. Các yếu tố nguy cơ khác liên quan đến NKBV bao gồm
sử dụng ống thông nội mạch trung tâm, điều chỉnh 3,86 và sử dụng ống thông
niệu quản 3,06 [40]. Tỷ lệ NKBV tại bệnh viện đại học Martin nhận thấy tỷ lệ
NKVB chung là 5,2%, tỷ lệ NKBV cao nhất đƣợc tìm thấy tại Khoa Phẫu
thuật (9,3%). Các loại NKBV thƣờng gặp là nhiễm trùng tiết niệu (27,3%),
nhiễm trùng huyết (22,7%) và nhiễm trùng phẫu thuật (22,7%) [8].
Một cuộc khảo sát tỷ lệ một ngày đƣợc tiến hành tại 52 bệnh viện
Trung Quốc từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 3 năm 2015 trên 53.939 bệnh
nhân. Tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất một NKBV là 3,7%. Trong đó, các loại
NKBV thƣờng gặp là các loại thƣờng gặp nhất là nhiễm trùng đƣờng hô hấp
dƣới (47,2%), tiếp theo là nhiễm trùng đƣờng tiết niệu (12,3%), nhiễm trùng
đƣờng hô hấp trên (11,0%) và nhiễm trùng phẫu thuật (6,2%). Tỷ lệ bệnh
nhân có ít nhất một NKBV ở khoa hồi sức tích cực là cao nhất (17,1%). Các
bệnh nhiễm trùng do thiết bị, bao gồm viêm phổi do máy thở, nhiễm trùng
đƣờng tiết niệu, và nhiễm trùng huyết mạch trung ƣơng, chỉ chiếm 7,9% tổng
số NKBV. Các vi sinh vật phân lập thƣờng xuyên nhất là P. aeruginosa
(9,4%), Acinetobacter baumannii (7,9%), K. pneumonia (7,3%) và E. coli
(6,6%) [9].
Trung tâm phòng chống dịch bệnh châu Âu, ƣớc tính 3,2 triệu bệnh nhân
bị NKBV hàng năm và hậu quả là gần 37.000 bệnh nhân chết [21]. Tại Ấn Độ,
tỷ lệ NKBV năm 2016 là 3,76%, khoa hồi sức tích cực có tỷ lệ cao nhất là
25%, khoa bỏng đạt 20% và khoa nhi là 12,17%. Các mối liên quan đến
NKBV đƣợc xác định gồm có: Thời gian nằm viện kéo dài, thông khí cơ học,
sử dụng ống thông tiểu và tiếp xúc với điều hòa trung tâm [41]. Năm 2016,
Cairns và đồng tác giả đánh giá thực trạng NKBV tại các trung tâm y tế và
bệnh viện ở Scottish, Anh cho thấy tỷ lệ NKBV là 4,6%. Hô hấp, da và mô
mềm, nhiễm trùng đƣờng tiêu hóa và đƣờng tiết niệu là những bệnh nhiễm
trùng phổ biến nhất đƣợc điều trị tại thời điểm khảo sát [42].
18
1.4.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, do điều kiện kinh tế còn hạn chế, các cơ sở y tế trang
thiết bị còn nhiều thiếu thốn, nhận thức của nhân viên y tế chƣa đƣợc đầy đủ
do đó là điều kiện phát sinh, phát triển nhiễm khuẩn bệnh viện.
Tại Việt Nam, đã có ba cuộc điều tra cắt ngang mang tính khu vực do
Vụ Điều trị Bộ Y tế (nay là Cục Quản lý khám chữa bệnh) đã đƣợc thực hiện.
Điều tra năm 1998 trên 901 ngƣời bệnh trong 12 bệnh viện toàn quốc cho
thấy tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 11,5%; trong đó nhiễm khuẩn vết mổ
chiếm 51% trong tổng số các ca nhiễm khuẩn [23]. Điều tra năm 2001 xác
định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 6,8% trong 11 bệnh viện và viêm phổi
bệnh viện là nguyên nhân thƣờng gặp nhất (41,8%) [43]. Điều tra năm 2005 tỉ
lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trong 19 bệnh viện toàn quốc cho thấy là 5,7% và
viêm phổi bệnh viện cũng là nguyên nhân thƣờng gặp nhất (55,4%) [44].
Bảng 1.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện Việt Nam
Nghiên cứu Năm NKBV (%)
Phạm Đức Mục và cộng sự (11 bệnh viện trung
ƣơng) 2005 5,8
Nguyễn Thanh Hà và cộng ssự (6 bệnh viện phía
Nam) 2005 5,6
Nguyễn Việt Hùng (36 bệnh viện phía Bắc) 2006 7,8
Trần Hữu Luyện. Giám sát NKVM của 1000 bệnh
nhân có phẫu thuật tại bệnh viện trung ƣơng Huế. 2008 4,3
Lê Thị Anh Thƣ. Giám sát VPBV liên quan thở máy
của 170bệnh nhân tại bệnh viện Chợ Rẫy 2011 39,4
Nguồn: Báo cáo KSNK Bộ Y tế /Bệnh viện Bạch mai tổ chức năm 2005,
2008, 2012.
Tuy chƣa có bức tranh đầy đủ về hiện trạng NKBV, song những điều
tra của các bệnh viện và theo báo cáo của Vụ điều trị - Bộ Y tế 2005, tỷ lệ
NKBV chung trong 19 bệnh viện đại diện các khu vực trong cả nƣớc luôn dao
động trong khoảng từ 3 -6,8% [45]. Trong khi đó, tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bình Định năm 2007 là 7,3%; năm 2008 là 5,8%; năm 2009 là 7,8%, trong
19
đo: Các loại nhiễm khuẩn bệnh viện thƣờng gặp là nhiễm khuẩn vết mổ cao
nhất 29,5%, nhiễm khuẩn da và mô mềm 23,5%, nhiễm khuẩn hô hấp 20,6%
[37].
Theo nghiên cứu của Đoàn Mai Phƣơng trong 8 năm (2002-2009) tại
Bệnh viện Bạch Mai: Có 4 tác nhân chính gây NKBV gồm: A. baumannii,
P. aeruginosa, K. pneumoniae và Candida spp. So với năm 2002, năm 2009
có 2 tác nhân tăng tần suất gây bệnh gồm A. baumannii: từ 29,4% tăng lên
42,9% và Cadida spp: từ 29,4% tăng lên 18,4% [46].
Nghiên cứu tại Bệnh viện Bạch Mai của Nguyễn Việt Hùng cho thấy, tỉ
lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 20,9%, viêm phổi chiếm 64,8%, nhiễm khuẩn
tiết niệu 18%, nhiễm khuẩn ống thông tĩnh mạch 10,5%, nhiễm khuẩn huyết
6,3% [44]. Một nghiên cứu khác cũng tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2005 tỉ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện trong toàn bệnh viện là 6,7%, trong đó 74,4% là
nhiễm khuẩn hô hấp, 41,7% tổng số nhiễm khuẩn bệnh viện tập chung tại khu
vực hồi sức tích cực [44].
Bùi Tú Quyên và Trƣơng Văn Dũng đã đánh giá thực trạng nhiễm
khuẩn vết mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện Đa
khoa Sa Đéc năm 2012 nhận thấy, tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ là 6,3%, nhiễm
khuẩn vết mổ ở khoa ngoại là 11,4%; khoa sản là 2,7%. Đa số bệnh nhân có
triệu chứng lâm sàng nhiễm khuẩn vết mổ với sƣng, nóng, đỏ đau. Có 45,4%
vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ là tụ cầu vàng (S. aures), còn lại là trực
khuẩn mủ xanh (P. aeruginosa) và Enterococcus spp. [47].
Năm 2014, Trần Thị Hà Phƣơng và các cộng sự đã nghiên cứu tình
hình NKBV tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn
bệnh viện là 2,7%, trong đó nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất
(38,5%).Các yếu tố nguy cơ liên quan liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện
nhƣ thời gian nằm viện, đặt nội khí quản , thở máy ,thông tiểu và phẫu
thuậtcó ý nghĩa thống kê với p<0.05 [48].
Năm 2015, Đinh Vạn Trung đã nghiên cứu đánh giá tình trạng nhiễm
khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Trung ƣơng quân đội 108 nhận thấy: tỷ lệ
nhiễm khuẩn vết mổ cao nhất đạt 37,3%, tiếp đến là nhiễm khuẩn phổi 33,3%,
20
nhiễm khuẩn tiết niệu 19,6% và thấp nhất là nhiễm vi rút đƣờng hô hấp 1,9%
[49].
Nhƣ vậy, tại Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá
về tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại nhiều bệnh viện khác nhau. Cho thấy đƣợc
tầm quan trọng có việc nghiên cứu đánh giá tình trạng này tại bệnh viện, để từ
đó, đƣa ra các phƣơng pháp hạn chế cũng nhƣ xử lý các bệnh gây ra bởi
nhiễm khuẩn bệnh viện.
21
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu là các bệnh nhân đƣợc nhập viện trong thời gian
từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018 tại Bệnh viện Đa khoa khu vực
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Tuy nhiên, điều kiện nghiên cứu có hạn cũng nhƣ thời gian nghiên cứu
không đủ. Do đó, chúng tôi tiến hành lựa chọn cỡ mâu nghiên cứu theo công
thức đƣợc theo tài liệu “Cỡ mẫu, cách tính toán cỡ mẫu. Thống kê cơ bản
trong Y sinh học” do Trƣờng Đại học Y Hà Nội đƣa ra năm 2010.
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu nhằm xác định tỷ
lệ trong một quần thể với độ chính xác tƣơng đối.
n =
Z²1-α/2p(1-p)
[50]
(εp)²
Trong đó:
n: số cá thể cần tính để quy ra cỡ mẫu tối thiểu
p: Tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện ƣớc lƣợng trong tất cả bệnh nhân
nhập viện tại bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
: độ chính xác tƣơng đối mong đợi
Áp dụng tỷ lệ mới mắc NKBV trong số các bệnh nhân nhập viện là
2,3% (Từ kết điều tra tỷ lệ mắc NKBV ở các khoa của bệnh viện Đa khoa khu
vực Phúc Yên do Cục Quản lý khám – chữa bệnh năm 2012). Độ tin cậy ở
mức 95% (1-α-0,95). Độ chính xác tƣơng đối mong đợi là 2,3% (=0,023).
Thay số ta có:
n =
(1,96)2 x 0,023 x 0,977
=163
(0,023 x 0,023)²
Nhƣ vậy, số bệnh nhân cần nghiên cứu trong đề tài là 163 bệnh nhân.
22
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn mẫu
- Bệnh nhân vào điều trị nội trú nhập viên trên 48 giờ, có kết quả nuôi
cấy vi khuẩn với các bệnh phẩm dƣơng tính,tại các khoa lâm sàng trong thời
điểm nghiên cứu.
- Đƣợc chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện theo tiêu chuẩn CDC.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ mẫu
- Loại trừ các bệnh nhân có NK trƣớc 48 giờ sau khi nhập viện.
- Bệnh nhân không làm đủ các xét nghiệm cần thiết trong tiêu chuẩn
chẩn đoán NKBV.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả hồi cứu.
2.2.2. Vật liệu và trang thiết bị nghiên cứu
- Trang thiết bị:
+ Tủ ấm CO2 – MCO/15AC/17AC - SANYO - Nhật Bản
+ Tủ ấm 370C – MOV/212S - SANYO - Nhật Bản
+ Kính hiển vi quang học – Olympus/2008 - Philipines
+ Pipet tự động định mức 100 µm - Nhật Bản
- Vật liệu:
+ Lọ đựng vô trùng – Việt Nam
+ Que cấy– Việt Nam
+ Đèn cồn– Việt Nam
+ Lam kính– Việt Nam
+ Dầu soi - Việt Nam
+ Nƣớc muối sinh lý 0,9%- Việt Nam
+ Tube 50ml nhựa vô trùng – Đức
+ Ăng định lƣợng 1µl và 10µl - Đức
- Hóa chất:
+ Bộ thuốc nhuộm Gram gồm có: Dung dịch tím Gentian, dung dịch
Lugol, cồn tẩy 960, dung dịch Safranin/Fucshin kiềm
23
+ Thuốc nhuộm Xanh methylen 3%.
2.2.3. Môi trƣờng nuôi cấy và các bƣớc tiến hành
a) Môi trƣờng nuôi cấy (thành phần cụ thể của từng môi trƣờng đƣợc
trình bày cụ thể trong phần Phụ lục 10).
- Thạch máu - Việt Nam;
- Thạch Chocolate - Việt Nam;
- Thạch Mac-conkey - Việt Nam;
- Canh thang - Việt Nam;
- Thạch Mueller-hinton;
- Bộ tính chất sinh vật hóa học - Việt Nam.
b) Các bƣớc tiến hành
- Chuẩn bị bệnh phẩm: bệnh phẩm đƣợc lấy và vận chuyển theo quy
định trong tài liệu “Kỹ thuật vi sinh lâm sàng” của Bộ Y tế ban hành năm
2016 [51].
- Xử lý bệnh phẩm:
- Ngay sau khi nhận đƣợc, càng sớm càng tốt;
- Quan sát dụng cụ chứa bệnh phẩm;
- Đối chiếu các thông tin trên phiếu xét nghiệm;
- Nhuộm Xanh methylen 3% và Gram để đánh giá sơ bộ.
c) Soi trực tiếp: Tiêu bản nhuộm Gram đƣợc soi dƣới vật kính 100X để
đánh giá vi khuẩn, tế bào (soi 20-40 vi trƣờng) xem hình thể, các sắp xếp, tính
chất bắt màu của vi khuẩn, xem loại vi khuẩn nào chiếm ƣu thế.
d) Cấy bệnh phẩm
- Cấy bệnh phẩm vào môi trƣờng phân lập, ủ 370C trong 24 giờ. Quan sát
hình thái khuẩn lạc, màu sắc trên môi trƣờng nuôi cấy, nhuộm soi hình thể;
- Chọn những khuẩn lạc nghi ngờ kiểm tra các tính chất sinh hóa hoặc
cấy chuyển sang các môi trƣờng sinh hóa, ủ 370C trong 24 giờ;
- Chuẩn đoán huyết thanh học;
- Nhận định kết quả:
+ Âm tính: Không có khuẩn lạc gây bệnh sau 48 giờ nuôi cấy, trả kết
quả âm tính.
+ Dƣơng tính: Phân lập, định danh đƣợc vi khuẩn gây bệnh, trả kết quả.
24
c) Định danh: Vi sinh vật đƣợc định danh dựa vào đặc điểm nuôi cấy
(môi trƣờng đặc hiệu cho từng chủng vi sinh vật), một số tính chất chuyển hóa
(bộ tính chất sinh vật hóa học), các đặc điểm về hình thái học (đặc điểm hình
thái khuẩn lạc) và có thể kết hợp với tính chất kháng nguyên.
2.2.4. Tiêu chuẩn chẩn đoán các loại NKBV
Tiêu chuẩn chẩn đoán NKBV theo CDC [52]
- Viêm phổi bệnh viện
XQ phổi: Tổn thƣơng mới hoặc tiến triển kéo dài trên 48h kèm theo 2
trong 3 dấu hiệu sau:
+ Nhiệt độ > 38,30C hoặc < 35
0C
+ Bạch cầu > 10000/mm3 hoặc < 4000/mm
3
+ Đờm đục hoặc thay đổi tính chất đờm.
+ Nuôi cấy dịch phế quản (+)
- Nhiễm khuẩn huyết bệnh viện
+ Cấy máu: (+) một hoặc nhiều lần
+ Và có ít nhất 1 trong các dấu hiệu: Sốt ≥ 3808, rét run, tụt huyết áp
-Nhiễm khuẩn liên quan đến ống thông
+ Cấy đầu ống thông (+)
+ Và có ít nhất một trong các dấu hiệu sau: Sốt ≥ 3808, sƣng tấy, đỏ
đau, có mủ tại vị trí đặt ống thông
- Nhiễm khuẩn tiết niệu
+ Cấy nƣớc tiểu ≥ 105 VK/ml
+ TPT nƣớc tiểu: Bạch cầu (+) và hoặc Nitrite (+)
+ Đái mủ ≥ 10 bạch cầu/mm3 nƣớc tiểu
+ Và có ít nhất 2 trong 4 triệu chứng lâm sàng sau: Sốt ≥ 3808, đái khó,
đái buốt, đau tức trên xƣơng mu
- Nhiễm khuẩn vết mổ:
NK trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật và xuất hiện ít nhất một trong
các dấu hiệu sau: Chảy mủ ở dẫn lƣu, cấy bệnh phẩm ở chỗ rạch da có VK(+),
có ít nhất một trong các dấu hiệu tại chỗ: đau, sƣng, đỏ, nóng, bác sỹ lâm sàng
hoặc phẫu thuật viên chẩn đoán NK vết mổ.
25
2.2.5. Phƣơng pháp kháng sinh đồ
Hiện này, tại bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên đang sử dụng
phƣơng pháp khoanh giấy kháng sinh khuếch tán trong thạch (phƣơng pháp
Kirby – Bauer). Bởi vì, đây là một phƣơng pháp đơn giản, phổ biến, dễ thực
hiện hàng ngày ở phòng xét nghiệm với nhiều quy mô khác nhau.
Các bƣớc tiến hành của kỹ thuật khuếch tán kháng sinh trong thạch:
- Bƣớc 1: Tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm rồi nuôi cấy trên đĩa thạch có
chứa môi trƣờng dinh dƣỡng đặc biệt để nuôi cấy vi khuẩn gây bệnh.
- Bƣớc 2: Lựa chọn dòng thuần vi khuẩn gây bệnh bằng cách phân lập
và định danh.
- Bƣớc 3: Một lƣợng vi khuẩn thích hợp đƣợc lấy và trải trên đĩa thạch,
đặt các đĩa kháng sinh vào đĩa thạch (đĩa kháng sinh là những mảnh giấy tròn
có tẩm kháng sinh với hàm lƣợng nhất định).
- Bƣớc 4: Các đĩa thạch đƣợc ủ ấm ở nhiệt độ 35 – 370C. Sau 24 - 48
giờ tiến hành đọc kết quả: kháng sinh từ khoanh giấy khuếch tán ra môi
trƣờng thạch ức chế sự phát triển của vi khuẩn, vì thế tạo vòng tròn không có
vi khuẩn hay còn gọi là vùng ức chế xuất hiện trên bề mặt đĩa thạch. Dựa vào
đƣờng kính của vùng ức chế chúng ta sẽ xác định đƣợc độ nhạy của kháng
sinh cũng nhƣ độ kháng kháng thuốc của vi khuẩn. Đƣờng kính vùng ức chế
tỷ lệ thuận với mức độ nhạy cảm. Cụ thể nhƣ sau:
+ Đƣờng kính ≤ 11mm: Vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh.
+ Đƣờng kính 12 - 15mm: Trung gian.
+ Đƣờng kính ≥ 16mm: Kháng sinh nhạy với vi khuẩn gây bệnh.
2.2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Hồi cứu: Lấy tất cả hồ sơ bệnh án các bệnh nhân nhập viện tại bệnh
việnĐa khoa khu vực Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc điều trị trên 48 giờ trở lên, có
kết quả nuôi cấy vi khuẩn với các bệnh phẩm dƣơng tính trong thời gian từ
01/01/2018 đến 01/12/2018 chọn ra những bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
- Các số liệu thu thập đƣợc ghi chép vào mẫu bệnh án nghiên cứu thống
nhất.
26
2.2.7. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
Các biến số và chỉ số nghiên cứu đƣợc xác định theo tài liệu “Hƣớng
dẫn Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”
năm 2017 của Bộ Y tế [53].
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện:
+ Vị trí nhiễm khuẩn bệnh viện đúng về phƣơng diện giải phẫu: nhiễm
khuẩn vết mổ, nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu, nhiễm khuẩn tiêu
hóa, nhiễm khuẩn huyết,...
+ Nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị.
+ Số ngày điều trị trung bình của bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện.
- Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện :
+ Tuổi
+ Thời gian nằm viện
+ Những can thiệp nội, ngoại khoa: những thủ thuật xâm lấn (đặt ống
thông tiểu, thông khí nhân tạo, đặt catheter ngoại vi hay trung tâm), can thiệp
phẫu thuật.
- Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn, tình hình sử dụng thuốc kháng
sinh trong điều trị
2.2.8. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
Xử lý số liệu thu thập đƣợc bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 và
Stata 13 (StataCorp, 2017).
27
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU
Trong vòng 1 năm từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2018 có 1.350 bệnh
nhân nhập viện điều trị. Có 650 mẫu bệnh phẩm cấy có vi khuẩn dƣơng tính
với NKBV từ 330 bệnh nhân. Trong đó, lựa chọn 163 bệnh nhân đủ tiêu
chuẩn đƣợc lấy vào nghiên cứu.
3.1.1 Phân bố theo độ tuổi và giới tính
Số liệu về đặc điểm nhóm nghiên cứu theo độ tuổi và giới tính đƣợc
tổng hợp trong Hình 3.1 và Phụ lục 1 nhƣ sau:
Hình 3.1. Biểu đồ phân bố bệnh nhân theo độ tuổi và giới tính của
mẫu nghiên cứu
Đa số bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên có
độ tuổi từ 60 tuổi trở lên, chiếm 63,7% và nhóm tuổi từ 10-19 tuổi có tỷ lệ
thấp nhất chiếm 0,61%. Về giới tính: nam giới chiếm 62,58%, nữ giới chiếm
37,42%.
Tỷ lệ NKBV là một chỉ số biểu thị chất lƣợng chăm sóc và điều trị.
Giám sát tỷ lệ hiện mắc theo giai đoạn là phƣơng pháp có thể thực hiện ở các
khoa phòng khác nhau trong bệnh viện, và cho thấy một cái nhìn toàn cục về
NKBV cũng nhƣ hoạt động điều trị NKBV trong cùng một thời điểm.
0.98 1.96 4.9 5.88
22.55
63.73
0 1.64 3.28 6.56
24.59
63.93
10 đến 19 20-29 30-39 40-49 50-59 ≥60
Nam Nữ
28
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 163 bệnh nhân ở nhiều lứa tuổi
khác nhau, tuổi cao nhất là 95, thấp nhất là 10, tuổi trung bình là 59, 81±16,67
tuổi. Bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (63,80%), kết quả này cao
hơn so với nghiên cứu tại bệnh viên Bạch Mai của Nguyễn Việt Hùng [44],
nhƣng thấp hơn so với Trần Thị Hà Phƣơng tại bệnh viện Đồng Nai (75,76 ±
8,73) [48], sự khác biệt này là do tại BV Đồng Nai có đặc điểm là BV điều trị
các bệnh nhân lớn tuổi. Tuổi cao là một yếu tố nguy cơ gây NKBV, các bệnh
nhân ở độ tuổi này khi vào viện phần lớn có kèm theo các bệnh mạn tính nhƣ:
Sử dụng corticoid, suy tim, đái tháo đƣờng làm giảm sức đề kháng cơ thể, suy
dinh dƣỡng, dễ mắc NKBV. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng cho kết quả
tuổi trung bình ở bệnh nhân mắc NKBV từ 50-70 tuổi.
Trong số các bệnh nhân NKBV tỉ lệ nam là 62,6% cao hơn so với nữ là
37,4%, tỉ lệ này cũng tƣơng tự với các nghiên cứu của Đoàn Mai Phƣơng
[46], Bùi Tú Quyên [47], Trần Thị Hà Phƣơng [48]. Điều này có thể giải thích
do phần lớn bệnh nhân vào viện là bệnh nhân nam. Mặt khác, các bệnh nhân
nam thƣờng có các bệnh lý phổi mạn tính từ trƣớc hoặc bệnh lý tim mạch,
viêm tụy cấp, là các bệnh nặng dễ mắc NKBV. Các nƣớc trên thế giới cũng
cùng chung đặc điểm về tỉ lệ giới ở các bệnh nhân NKBV của chúng tôi: Hàn
Quốc (2009) nam 64.9%, nữ 35,1%, Thổ Nhĩ Kỳ (2009), nam 68,7%, nữ
31,3% [53]. Italia (2006) nam 59,7% nữ 40,3%. Các tác giả cùng chung quan
điểm cho rằng chính các yếu tố bệnh mạn tính và nặng gặp hầu hết ở bệnh
nhân nam nên dễ mắc NKBV hơn nữ [38].
3.1.2. Chuẩn đoán khi vào viện
Ngoài giới tính và độ tuổi của bệnh nhân mắc NKBV ra thì những
chuẩn đoán khi vào viện cũng là nguyên nhân gây NKBV. Kết quả nghiên
cứu đƣợc thể hiện ở Bảng 3.1.
Bệnh lý hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất 38,04%, bao gồm các bệnh nhƣ:
viêm phổi, COPD, hen phế quản, xẹp phổi, tràn khí màng phổi… Tiếp đến là
bệnh lý thần kinh trung ƣơng 18,40% chủ yếu là các bệnh tai biến mạch máu
não: Xuất huyết não, xuất huyết dƣới nhện, nhồi máu não. Thấp hơn so với
nghiên cứu của Bùi Thị Tú Quyên và Trƣơng Văn Dũng (2013) số bệnh nhân
29
nghiên cứu bị mắc bệnh lý hô hấp cao nhất có 81 bệnh nhân chiếm tỷ lệ
55,1% [47]. Tiếp đó là bệnh lý thần kinh có 46 bệnh nhân nghiên cứu tỷ lệ
nhiễm khuẩn chiếm 50,0%. Tình trạng nhiễm trùng 16,56%. Bệnh lý tiêu hóa,
thần kinh cơ chiếm tỷ lệ gần bằng nhau (4,91% - 5,52%). Nhóm bệnh khác gồm
nhiều bệnh khác nhau chiếm tỷ lệ 6,13%.
Bảng 3.1. Phân bố bệnh khi vào viện
Bệnh lý
Nam Nữ Tổng cộng
Số
lƣợng Tỷ lệ %
Số
lƣợng Tỷ lệ %
Số
lƣợng Tỷ lệ %
Hô hấp 41 40,20 21 34,43 62 38,04
Thần kinh
trung ƣơng 17 16,67 13 21,31 30 18,40
Nhiễm trùng 21 20,59 6 9,84 27 16,56
Tim mạch 9 8,82 8 13,11 17 10,43
Tiêu hóa 4 3,92 5 8,20 9 5,52
Thần kinh
khác 4 3,92 4 6,56 8 4,91
Bệnh khác 6 5,88 4 6,56 10 6,13
Tổng cộng 102 100,00 61 100,00 163 100,00
3.1.3. Tiền sử bệnh liên quan đến NKBV của nhóm nghiên cứu
Trong 163 bệnh nhân mắc NKBV chúng tôi thấy bệnh nhân dễ mắc
NKBV nhất vào ngày thứ 5 – 6 sau khi nhập viện chiếm 28%. Kết quả này
cũng phù hợp với Trần Thị Hà Phƣơng [48]. Trong khi, nhiều tác giả nƣớc
ngoài cũng cho kết quả thời gian xuất hiện NKBV từ 5-7 ngày sau nhập viện.
Từ bảng 3.2 nhận thấy: Bệnh nhân NKBV tiền sử điều trị corticoid
30,67%, bệnh lý tim mạch 24,54% tiếp đến là tiền sử COPD 17,18%, đái tháo
đƣờng 15,34%. Tiền sử khỏe mạnh chiếm 6,13%.
30
Bảng 3.2. Tiền sử bệnh trƣớc khi nhập viện ở bệnh nhân NKBV
Tiền sử Số lƣợng (n=163) Tỷ lệ %
Khỏe mạnh 10 6,13
Sử dụng corticoid 50 30,67
Bệnh tim mạch 40 24,54
COPD 28 17,18
Bệnh lý gan mạn 22 13,50
Đái tháo đƣờng 25 15,34
Bệnh lý thần kinh 24 14,72
Bệnh lý thận mạn 16 9,82
Tiền sử khác 11 6,75
Đặc điểm của các bệnh nhân vào điều trị bệnh viện phần lớn là bệnh
nhân lớn tuổi có kèm theo các bệnh mãn tính làm giảm sức đề kháng cơ thể
dễ mắc NKBV. Trong nghiên cứu của chúng tôi tiền sử bệnh nhân có điều trị
corticoid chiếm tỷ lệ cao nhất là 30,67%, bệnh lý tim mạch 24,54%,COPD
17,18%, ĐTĐ 15,34%. Cao hơn so với nghiên cứu của Agarwal và đồng tác
giả (2006) khi khảo sát các yếu tố nguy cơ của NKBV với VK A.baumannii
cho thấy BN có tiền sử điều trị corticoid 24%, ĐTĐ 10% so với nhóm không
mắc NKBV với p< 0,05 [50].
3.1.4. Ngày mắc và mức độ NKBV của nhóm nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ NKBV xảy ra cao nhất
ở nhóm nằm viện trong khoảng thời gian từ 5-6 ngày và NKBV cũng xảy ra
cao hơn ở nhóm nằm viện kéo dài trên 10 ngày (23,93%), trong đó bệnh nhân
mắc nhiễm khuẩn bệnh viện thời gian nằm viện dài hơn bệnh nhân không mắc
NKBV là 9 ngày. Bệnh nhân nằm viện càng lâu càng có nguy cơ tiếp xúc với
các tác nhân gây NKBV, đƣợc tiến hành nhiều thủ thuật, kỹ thuật xâm lấn,
thêm vào đó những bệnh nhân này cũng thƣờng là những bệnh nhân nặng
31
hoặc mang nhiều bệnh phối hợp, khả năng đề kháng miễn dịch suy giảm nên
do đó cũng dễ bị NKBV hơn. Nghiên cứu của chúng tôi cũng có kết quả
tƣơng tự nghiên cứu của các tác giả khác ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới.
Hình 3.2. Biểu đồ số ngày mắc nhiễm khuẩn bệnh viện
Trong khi đó, Điểm APACHE II là một thang điểm đánh giá độ nặng
của các bệnh cấp tính và mãn tính ở các bệnh nhân vào viện đƣợc áp dụng
phổi biến tại Mỹ từ những năm 1994 [54]. Thang điểm này dựa trên các chỉ số
lâm sàng và xét nghiệm của nhiều cơ quan trên cơ thể bệnh nhân khi nhập
viện. Do đó, đề tài tiến hành nghiên cứu so sánh điểm SOFA và APACHE II
cho số lƣợng bệnh nhân đƣợc chọn vào nghiên cứu tại thời điểm chẩn đoán
NKBV. Kết quả nhận đƣợc, điểm SOFA trung bình là 4,25 ± 3,06 (0-19, điểm
APACHE II trung bình của các bệnh nhân NKBV là 12,53 ± 4,74. Số liệu cụ
thể đƣợc trình bày ở Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Điểm APACHE II và SOFA bệnh nhân NKBV
Điểm n X ± SD Min- Max
APACHE II 163 12,53 ± 4,74 5– 33
SOFA 163 4,25 ± 3,06 0 – 19
24%
28% 13%
11%
24% Ngày thứ 3-4
Ngày thứ 5-6
Ngày thứ 7-8
32
So sánh kết quả ở bảng 3.3 với các kết quả nghiên cứu của của Huỳnh
Thị Vân, Nguyễn Việt Hùng và Kiều Chí Thành, Nguyễn Trọng Khoa và
nhiều tác giả trên thế giới khác [55], [56], [57] thì nhận thấy số liệu tƣơng tự
nhau trong các nghiên cứu.
3.2. CÁC LOẠI NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN HAY GẶP TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm các loại nhiễm khuẩn bệnh viện
Trong thời gian nghiên cứu về NKBV tại Bệnhviện Đa khoa khu vực
Phúc Yên với cỡ mẫu là 163 BN đủ tiêu chuẩn đƣợc chọn vào nhóm nghiên
cứu chẩn đoán NKBV theo tiêu chuẩn của CDC.
Bảng 3.4. Tỷ lệ các loại nhiễm khuẩn bệnh viện
Loại NKBV Số lƣợng (n=163) Tỷ lệ %
Nhiễm khuẩn hô hấp (NKHH) 85 52,15
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) 9 5,52
Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) 8 4,91
Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) 35 21,47
Nhiễm khuẩn da, mô mềm (NKMM) 20 12,27
Nhiễm khuẩn khác (NKK) 6 3,68
Tổng cộng 163 100,00
Từ bảng 3.4 cho thấy NKHH chiếm tỉ lệ cao nhất 52,15%, tiếp theo là
NKVM 21,47%, NKMM 12,27%, NKH (5,52%), NKTN (4,91%), các loại
NK khác chiếm 3,68%.
Kết quả nhiên cứu này cho thấy NKBV có liên quan đến đặt ống thông
tiểu, đặt nội khí quản, thở máy và hút đờm đều có p < 0.05. Nhƣ vậy, bệnh
nhân có thủ thuật xâm lấn và hô hấp hỗ trợ có nguy cơ nhiễm khuẩn cao hơn
bệnh nhân không có thủ thuật xâm lấn và hô hấp hỗ trợ và sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê p<0.05.
33
Kết quả NKBV thực sự gia tăng khi kèm thêm các thủ thuật xâm lấn ở
bệnh nhân và thời gian lƣu càng dài nguy cơ càng cao. Vì vậy, trong các
khuyến cáo về phòng ngừa NKBV đều nhấn mạnh hạn chế tối đa thủ thuật
xâm lấn, bảo đảm kỹ thuật và cách chăm sóc chuẩn sẽ góp phần làm giảm
nguy cơ NKBV. Tần suất NKBV thay đổi tùy theo đối tƣợng bệnh nhân và
các can thiệp xâm lấn.
3.2.2. Tỷ lệ số loại nhiễm khuẩn bệnh viện trên 1 bệnh nhân
Tiếp tục nghiên cứu về tình hình NKBV của 163 bệnh nhân đƣợc lựa
chọn. Chúng tôi nhận thấy có 87,73% số bệnh nhân nhiễm 1 loại NKBV và số
bệnh nhân bị nhiễm 3 loại NKBV là 0,61%). Điều này cho thấy, tại bệnh viện
Đa khoa khu vực Phúc yên có hệ thống kiểm soát NKBV tốt.
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ loại nhiễm khuẩn bệnh viện trên một bệnh nhân
3.3. CÁC VI KHUẨN VÀ LOẠI NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN THƢỜNG
GẶP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC PHÚC YÊN
3.3.1. Các loại nhiễm khuẩn bệnh viện thƣờng gặp
Thông qua mẫu bệnh phẩm của cỡ mẫu nghiên cứu, chúng tôi tiến hành
phân lập các chủng vi khuẩn từ 163 bệnh nhân, trong đó các chủng vi khuẩn
Gram(-) chiếm tới là 70,55%, gấp 2,5 lần vi khuẩn Gram (+) (28,22%). Kết
quả cụ thể đƣợc thể hiện ở Bảng 3.5.
1 loại NKBV
87,73%
2 loại NKBV
11,66%
3 loại NKBV 0,61%
34
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện Gram âm và Gram dƣơng
Vi khuẩn Số lƣợng BN Tỷ lệ %
NKBV Gram (-) 115 70,55
NKBV Gram (+) 33 28,22
Nấm 15 9,2
Tổng 163 100,00
Tỷ lệ các loại vi khuẩn cụ thể đƣợc trình bày trong bảng 3.6:
Bảng 3.6. Tỷ lệ các loại vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện
Loại vi khuẩn Số lƣợng Tỷ lệ%
Vi khuẩn Gram (-) 115 70,55
Escherichia coli 22 13,5
Klebsiella pneumonia 55 33,74
Pseudomonas aeruginosa 12 7,36
Burkholderia cepacia 26 15,95
NKBV Gram (+) 33 28,22
Staphylococcus aureus 33 20,25
Nấm Candida spp. 15 9,2
Tổng cộng 163 100%
Bảng 3.6 cho thấy, VK phân lập đƣợc trong NKBV chiếm tỷ lệ cao
nhất là Klebsiella (33,74%) và S. aureus (20,25%),còn lại các vi khuẩn khác
là E. coli, Burkholderia cepacia, P. aeruginosa và nấm Candida.
So sánh tỷ lệ giữa hai nhóm NKBV Gram âm và Gram dƣơng cho thấy
NKBV do VK Gram âm là 71,78 % cao hơn hẳn so với NKBV do VK Gram
dƣơng 28,22%.
35
E. coli Klebsiella sp. Acinetobacter spp.
S. aureus Nấm Candida sp.
Hình 3.4. Kết quả nuôi cấy một số chủng vi khuẩn thường gặp trong
nghiên cứu
Theo Mai Thị Tiết và Bùi Văn Dũng Anh, nguyên nhân gây NKBV chủ
yếu là VK Gram âm 79,8% bao gồm: Klebsiella 17,1%, Acinetobacter spp
16,9%, P. aeruginosa (16,9%), Enterobacter (13,7%), E. coli (11,3%); VK
Gram dƣơng 17,0% bao gồm: S. aureus (8,8%), S. coagulase (–) (7,30%);
nấm Candida (3,2%) [5].
Nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2007) tại khoa HSTC – Bệnh viện
Bạch Mai cũng cho kết quả tƣơng tự về tỷ lệ vi khuẩn gây NKBV phổ biến là
một loại vi khuẩn Gram(-) [39], [44], [58]. Đây là định hƣớng quan trọng cho
các thầy thuốc lâm sàng trong việc lựa chon kháng sinh ban đầu thích hợp cho
bệnh nhân. Ngoài ra sự thay đổi của các chủng vi khuẩn cho thấy tầm quan
trọng của các nghiên cứu cập nhật thƣờng xuyên và hệ thống các chủng vi
khuẩn gây bệnh và tính nhạy cảm kháng sinh của chúng.
36
3.3.2. Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị
Theo một số nghiên cứu đã công bố cho thấy, khu vực điều trị cũng là
nguyên nhân dẫn đến NKBV. Do đo, chúng tôi tiến hành điều tra về vấn đề
này tại bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên.
Hình 3.5. Biểu đồ phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị
Kết quả ở Hình 3.5 và Phụ lục 11 cho thấy khu vực hồi sức cấp cứu có
tỷ lệ NKBV cao nhất (45,40%), khối ngoại (23,93%) và khối nội là 25,15%
và thấp nhất là khoa sản với 5,52%. Khoa hồi sức cấp cứu là nơi phải tiếp
nhận và điều trị những bệnh nhân nặng và nằm lâu, có bệnh kèm theo và chịu
nhiều thủ thuật xâm lấn, do đó nguy cơ mắc NKBV cao hơn những khối khác.
Kết qua nghiên cứu này tƣơng ứng với nghiên cứu của Huỳnh Thị Vân tại
bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định 2011 [57].
3.3.3. Nhiễm khuẩn hô hấp
Nhiễm khuẩn hô hấp dƣới là một gánh nặng cho y tế, đặc biệt là trên
các bệnh nhân phải nhập viện vì bác sĩ sẽ khó mà không lạm dụng kháng sinh
mạnh để điều trị do đa số kết quả vi sinh trả về là những vi khuẩn bệnh viện
[52] mà ít khi là các vi khuẩn cộng đồng. Nguyên nhân là do đa số các bệnh
nhân đã sử dụng kháng sinh trƣớc nên các vi khuẩn gây bệnh dù vẫn còn sống
45%
24%
25%
6%
Hồi sức cấp cứu
Ngoại
Nội
Sản
37
trong các dịch lót biểu mô của phế nang nhƣng trong mẫu đàm là bệnh phẩm
chủ yếu để khảo sát thì các vi khuẩn này đã chết.
Bảng 3.7. Các tác nhân gây nhiễm hô hấp
Loại VK n = 85 %
Vi khuẩn Gram (-)
K. pneumonia 48 56,47
P. aeruginosa 13 15,29
E. coli 9 10,59
B. cepacia 5 5,88
Vi khuẩn Gram (+)
S. aureus 8 9,41
Enterrococcus faecalis 1 1,18
Nấm Candida spp. 1 1,18
Tác nhân gây NKHH thƣờng gặp nhất là các VK Gram (-): K.
Pneumoniae chiếm 56,47% sau đó là P. aeruginosa 15,29%, E. coli là 10,59%
và B. cepacia là 5,88 %. Với VK Gram(+) tác nhân gây NKHH cao nhất là S.
aureus 9,41%, Enterrococcus faealis và do nhiều tác nhân chiếm 1,18%.
Bên cạnh đó, chúng tôi tiến hành tìm hiểu mối liên quan giữa loại vi
khuẩn gây NKHH từ khi bắt đầu nhập viên đến thời điểm xảy ra NKHH. Kết
quả đƣợc trình bày trong Bảng 3.8. Giữa 2 nhóm NKHH sớm và muộn không
có sự khác biệt về tỷ lệ mắc tụ cầu vàng và các vi khuẩn Gram (-) đa kháng.
Trong giai đoạn sớm của NKHH (2 đến 4 ngày đầu sau thở máy) thƣờng gặp
các chủng vi khuẩn từ họng chủ yếu là các vi khuẩn Gram(+) nhƣ tụ cầu và
một số Haemophilus influenzae. Tỷ lệ các vi khuẩn Gram(+) theo các nghiên
cứu dao động từ 10,5% đến 43,5% trong đó đa số là tụ cầu vàng [43], [60],
[61]. Các tác nhân phân lập đƣợc ở nhóm NKHH muộn chủ yếu bao gồm
38
MRSA và các vi khuẩn Gram(-) đa kháng nhƣ: P. aeruginosa, K.
pneumoniae, các trực khuẩn Gram (-) đƣờng ruột [61],[62], [63].
Bảng 3.8. Liên quan giữa vi khuẩn và thời điểm xảy ra nhiễm khuẩn hô hấp
Loại VK VAP sớm VAP muộn
S. aureus 11,52 39,84
VK Gram (-) đa kháng 5,21 58,49
Tổng cộng 16,73 93,33
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ vi khuẩn Gram (-) đa kháng gây
NKHH cao hơn các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc khác [30].
Có thể giải thích hiện tƣợng này do không khí trong bệnh viện, NK dung dịch
làm ẩm, máy thở và hệ thống dẫn khí trƣớc khi đƣa ra sử dụng. Năm 2002 tác
giả Nguyễn Văn Hiếu đƣa ra tỷ lệ NK dung dịch làm ẩm là 84,2%, NK máy
thở là 10,5%, NK hệ thống dẫn khí là 9,2%, các vi khuẩn Gram(-) chiếm tới
73,7% chủ yếu là P. aeruginosa, K. pneumoniae, Enterobacter… [1]. Trong
nghiên cứu của chúng tôi không thấy có sự khác biệt về tỷ lệ MRSA hoặc các
vi khuẩn Gram(-) đa kháng trong 2 nhóm NKHH sớm và muộn (Bảng 3.8).
3.3.4. Nhiễm khuẩn huyết bệnh viện
Nhiễm trùng huyết (NTH) là hậu quả của đáp ứng của cơ thể đối với sự
xâm nhập các vi sinh vật hoặc thành phần của chúng.NTH đƣợc chẩn đoán từ
11% đến 25% tất cả bệnh nhân điều trị tại các đơn vị điều trị tích cực. Cùng
với sự phát triển của y học, một lƣợng lớn bệnh nhân có cơ địa suy giảm miễn
dịch đƣợc cứu chữa nhƣ trẻ sinh non và cực non, ngƣời già, bệnh nhân mắc
bệnh mãn tính, các bệnh nhân đặt các dụng cụ hỗ trợ xâm nhập cũng tăng lên.
Chính vì vậy mà tỉ lệ NTH huyết tăng đều vào khoảng 1,5%/năm. Thêm vào
đó, tình hình đề kháng kháng sinh của vi khuẩn cũng làm khó khăn hơn công
tác điều trị NTH. NTH có thể do vi khuẩn, virus, nấm… Trong khuôn khổ bài
viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến nhiễm trùng huyết do vi khuẩn.
39
Bảng 3.9. Các tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết bệnh viện
Loại vi khuẩn n = 9 %
Vi khuẩn Gram (-)
P. aeruginosa 4 44,44
E. coli 2 22,22
K. pneumoniae 1 11,11
Vi khuẩn Gram (+)
S.aureus 2 22,22
Phân tích bảng 3.9, có 77,78% các trƣờng hợp NKH bệnh viện là do
các VK Gram(-) trong đó đứng dầu là P.aeruginosa 44,44% sau đó là E. coli
(22,22%) và K. pneumonia là 11,11% . Vi khuẩn Gram (+) gây NKH bệnh
viện là S. aureus chiếm 22,22%.
3.3.4. Nhiễm khuẩn da mô mềm
NKMM là tình trạng viêm cấp của da và mô mềm thƣờng do các vi
khuẩn ký sinh trên da nhƣ tụ cầu, liên cầu… gây ra khi có các yếu tố thuận lợi
với các đặc điểm sƣng nón đỏ đau vùng da và phần mềm bị tổn thƣơng.
Dựa vào bảng 3.10, thấy tác nhân gây NKMM bệnh viện phần lớn là
VK Gram (+) -S. aureus chiếm 57,89%. VK Gram(-) gây NKMM bệnh viện
chiếm 26,32% trong đó E. coli và K. pneumonia l à 5,26%, P.aeruginosa
15,79%.
40
Bảng 3.10. Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn da mô mềm bệnh viện
Loại vi khuẩn n = 19 %
Vi khuẩn Gram (-)
E.coli 1 5,26
P. aeruginosa 3 15,79
K. pneumoniae 1 5,26
Vi khuẩn Gram (+)
S. aureus 11 57,89
Nấm Candida spp. 3 15,79
3.3.5. Nhiễm khuẩn vết mổ
Hiện nay, nhiễm khuẩn vết mổ là một trong những loại nhiễm khuẩn
thƣờng gặp ở bệnh viện và là mối lo ngại trong điều trị ngoại khoa do thời
gian điều trị kéo dài, chậm hồi phục, tốn kém tiền bạc và có nguy cơ tử vong
cao. Theo WHO hàng năm ƣớc tính khoảng 2 triệu ngƣời bệnh mắc NKVM.
Tại các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, nhiễm khuẩn vết mổ đứng hàng
thứ hai sau viêm phổi bệnh viện. Nhiều nghiên cứu cho thấy có nhiều yếu tố
liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ và việc can thiệp vào các yếu tố đó có thể
làm giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ.
Bảng 3.11. Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn vết mổ bệnh viện
Loại vi khuẩn n = 35 %
Vi khuẩn Gram (-) 12 34,29
P. aeruginosa 7 20,00
Klebsiella sp. 1 2,86
E. coli 4 11,43
Vi khuẩn Gram (+) 22 62,86
S. aureus 22 62,86
Nấm Candida spp. 1 2,86
Kết quả ở bảng 3.11 cho thấy tác nhân gây NKVM bệnh viện phần lớn
là VK Gram (+) - S. aureus chiếm 62,86%. VK Gram(-) gây NKVM bệnh
41
viện chiếm 34,29% trong đó P. aeruginosa chiếm tỷ lệ cao nhất là 20,00%,
tiếp theo là E. coli và thấp nhất là các chủng vi khuẩn Klebsiella sp. Với
2,86%.
Tỷ lệ mắc NKVM trong nghiên cứu này là 21,47%, cao hơn Mỹ từ 2%
- 15% tùy theo loại phẫu thuật [64]. Kết quả tƣơng đƣơng với một số bệnh
viện khu vực châu Á nhƣ Ấn Độ, Thái Lan và một số nƣớc châu Phi, NKVM
gặp ở 8,8%-24% ngƣời bệnh sau phẫu thuật [34], [41], [50]. NKVM là loại
nhiễm khuẩn thƣờng gặp nhất, với số lƣợng lớn nhất trong các loại nhiễm
khuẩn bệnh viện. Khoảng trên 90% NKVM thuộc loại nông và sâu [64].
Nhiễm khuẩn vết mổ để lại hậu quả nặng nề cho ngƣời bệnh do kéo dài thời
gian nằm viện, tăng tỷ lệ tử vong và tăng chi phí điều trị.
3.3.6. Nhiễm khuẩn tiết niệu
Trong số các NKBV, NKTV trong nghiên cứu của chúng tôi đứng thứ
3 sau VPBV và NK huyết bệnh viện, kết quả này phù hợp so với các nghiên
cứu của Đoàn Mai Phƣơng và đồng tác giả (2014) tại Trung tâm chống độc-
BV Bạch Mai [46]. Tỷ lệ bệnh nhân mắc NKTN trong nghiên cứu này là 8
ngƣời chiếm 4,91%, gây ra bởi các tác nhân (Bảng 3.12).
Bảng 3.12. Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện
Kết quả ở Bảng 3.12 cho thấy tác nhân gây NKTN bệnh viện phần lớn
là VK Gram(+) chiếm 62,5% trong đó S.aureus chiếm tỷ lệ cao nhất 37,5% và
nấm Candida spp. chiếm 25%. VK Gram(-) gây NKTN bệnh viện chiếm
37,5% trong đó E. coli, P.aeruginosa và K. pneumonia là nhƣ nhau 12,5%.
Loại vi khuẩn n = 8 %
Vi khuẩn Gram (-) 3 37,5
E. coli 1 12,50
P. aeruginosa 1 12,50
K. pneumoniae 1 12,50
Vi khuẩn Gram (+) 5 62,5
S. aureus 3 37,5
Nấm Candida spp. 2 25
42
Các yếu tố nguy cơ của NKTN bệnh viện đã đƣợc chứng tỏ là: nam
giới, đặt thông tiểu hoặc các thủ thuật can thiệp vào đƣờng tiết niệu, điều trị
kháng
sinh kéo dài, thời gian nằm viện lâu và đặc biệt trên nền bệnh nhân suy giảm
miễn dịch [45]. Theo CDC (2009) tác nhân gây NKTN bệnh viện cả nhóm có
triệu chứng và nhóm không có triệu chứng hàng đầu là E. coli (21,4%) và
Candida spp. (21,0%), tiếp theo là Enterococcus spp. (14,9%), P. aeruginosa
(10,0%), K. pneumoniae (7,7%) và Enterobacter spp. (4,1%) [40].
3.3.7. Tỷ lệ số loại nhiễm khuẩn bệnh viện trên một bệnh nhân
Để tìm ra phƣơng pháp điều trị cho bệnh nhân NKBV, đề tài nghiên
cứu số lƣợng NKBV trên 1 bệnh nhân sẽ đƣa ra đƣợc phƣơng án điều trị tích
cực. Kết quả điều tra đƣợc thể hiện ở Hình 3.6.
Kết quả ở hình 3.6. cho thấy tỷ lệ nhiễm một loại vi khuẩn trong
NKBV chiếm tỷ lệ cao nhất 84%. Tỷ lệ nhiệm 2 loại NKBV chiếm tỷ lệ 14%,
còn tỷ lệ nhiễm trên 3 loại NKBV chiếm tỷ lệ thấp nhất 2%.
Hình 3.6. Tỷ lệ số loại nhiễm khuẩn trên bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện
84,05%
13,5%
2,45%
01 loại NKBV
02 loại NKBV
≥ 02 loại NKBV
43
3.4. TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN THEO KẾT
QUẢ KHÁNG SINH ĐỒ
3.4.1. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn P. aeruginosa
Nhiễm khuẩn bệnh viện do P. aeruginosa thực sự đang là vấn nạn ở các
bệnh viện trên toàn thế gới. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng P. aeruginosa
đã đề kháng với nhiều loại kháng sinh và mức độ đề kháng tăng dần so với
những công bố của các tác giả trƣớc đây [29], [64]. Kết quả kháng sinh đồ
đƣợc trình bày ở Hình 3.7.
Kết quả ở Hình 3.7 cho thấy P. aeruginosa có tỷ lệ kháng cao với nhiều
kháng sinh: ceftazidime 76,92%, cefepime đạt 71,43%, imipenem 68,757%,
gentamicin và gentamicin là 61,54%, ciprofloxacin và amikacin kháng
57,14%. Các kháng sinh còn nhạy với P. aeruginosa: Piperacillin 57,14%,
Pipe + Tazobactam 85,71%, nhạy 100% với colistin.
Dƣới áp lực chọn lọc, P.aeruginosa kháng thuốc do cả đột biến nhiễm
sắc thể và qua trung gian plasmid. Cơ chế kháng nhóm beta- lactam bao gồm:
sản xuất enzym beta – lactamese hoạt phổ rộng (ESBL), giảm tính thấm qua
màng, thay đổi protein gắn men, hệ thống bơm ngƣợc kháng sinh. Hiện phân
lập đƣợc nhiều chủng P.aeruginosa đa kháng chỉ còn nhạy với Colistin.
Việc hạn chế sử dụng kháng sinh nhóm cephalosporin đã gây tăng tỷ lệ
sử dụng nhóm carbapenem và kèm theo đó là tăng các trƣờng hợp kháng
imipenem bới P.aeruginosa [9].
Vì vậy giải pháp đƣợc khuyến cáo lựa chọn KS để điều trị P.
aeruginosa là phối hợp kháng sinh làm tăng tác động hiệp đồng: piperacillin
+ tazobactam hoặc carbapenem + ciprofloxacin/levofloxacin đã đƣợc các tác
giả chứng minh là có tác dụng trên cả lâm sàng và invitro [27], [47], [64].
44
Hình 3.7. Kết quả kháng sinh đồ đối với Pseudomonas aeruginosa
3.4.2. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella pneumonia
Hầu hết các chủng K. pneumoniae trong nghiên cứu này đều nhạy
tƣơng đối cao với các kháng sinh nhóm carbapenem, fosmycin và
aminoglycosid (Hình 3.8) trong khi đó còn ít nhạy với các kháng sinh nhóm
cephalosporin, tỷ lệ kháng cao với kháng sinh phối hợp với chất ức chế beta –
lactamase.
Kết quả ở Hình 3.8. cho thấy tất cả các kháng sinh đều nhạy với K.
pneumonia, cao nhất là fosmycin 80%, tiếp theo là meropenem 55%,
imipenem 53,33%, thấp nhất là amikacin 52,94%. Các KS đề kháng cao với
K. pneumonia là ampicilin 100%, ceftazidime 78,57%, co-trimoxazol 73,33%,
levofloxacin 56,25%.
Một trong những nguyên nhân quan trọng làm xuất hiện các chủng
K. pneumoniae kháng cephalosporin là do sử dụng quá nhiều các kháng sinh
phổi rộng. Tại một BV ở Malaysia và Ấn Độ, cùng với việc giảm 80% sử
dụng cephalosporin từ năm 1996, tỉ lệ K. pneumoniae kháng ceftazidime đã
0
20
40
60
80
100
120
%
Nhạy (%)
Trung gian (%)
Kháng (%)
45
tăng 76% ở các khoa HSTC. Các bác sỹ lâm sàng đã thay thế cephalosporin
bằng imipenem trong các trƣờng hợp nhiễm K. pneumoniae đa kháng [20].
Hình 3.8. Kết quả kháng sinh đồ đối với Klebsiella pneumonia
3.4.3. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn Escheriella coli
Escherichia coli là trực khuẩn Gram(-) có khả năng sinh ESBL qua trung
gian plasmid, do đó đề kháng với các kháng sinh nhóm cephalosporin và
aztreonam. E. coli thƣờng hình thành 3 kiểu kháng với aminoglycozid do chúng
có thể sản xuất ra một số enzym nhƣ acetyl transferase và nucleotidyl
transferase. Đề kháng chéo của E. coli với quinolone xảy ra ở nhiều mức độ thay
đổi tùy theo từng thuốc [26]. Chúng tôi nhận thấy các chủng E. coli còn nhạy
cảm với nhóm carbapenem từ 89% đến 91%, amikacin 81%, fosmycin 100%
trong khi đó các quinolon và cephalosporin bị đề kháng nhiều (Bảng 3.13).
0
20
40
60
80
100
120%
Nhạy (%)
Trung gian (%)
Kháng (%)
46
Bảng 3.13. Kết quả kháng sinh đồ đối với Escherichia coli
Kháng sinh Số
chủng
Nhạy Trung gian Kháng
Số
chủng
Tỷ lệ
(%)
Số
chủng
Tỷ lệ
(%)
Số
chủng
Tỷ lệ
(%)
Ampicilin 10 1 10,00 0 0,00 9 90,00
Ertapenem 9 8 88,89 1 0,11 0 0,00
Imipenem 10 9 90,00 1 0,10 0 0,00
Meropenem 10 9 90,00 1 0,10 0 0,00
Ceftazidime 11 5 45,45 0 0,00 6 54,55
Ceftriaxone 10 4 40,00 0 0,00 6 60,00
Cefepime 10 5 50,00 1 0,10 4 40,00
Pipe +
Tazobactam 9 5 55,56 2 0,22 2 22,22
Gentamicin 9 5 55,56 0 0,00 4 44,44
Amikacin 10 9 90,00 0 0,00 1 10,00
Ciprofloxacin 9 3 33,33 1 0,11 6 66,67
Levofloxacin 11 3 27,27 1 0,09 7 63,64
Co-trimoxazol 11 2 18,18 0 0,00 9 81,82
Fosmycin 3 3 100,00 0 0,00 0 0,00
Kết quả ở Bảng 3.13: Các kháng sinh nhạy cảm với E. coli: fosmycin
100%, imipenem 90,9%, amikacin 90%. E. coli đề kháng cao với co-
trimoxazol 81,82%, levofloxacin 63,64%, ceftriaxone 60%.
3.4.4. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn Staphylococcus aureus
Trong số các vi khuẩn Gram (+), S. aureus là tác nhân quan trọng nhất
gây NKBV. Vi khuẩn này có đặc tính sinh beta – lactamase (80- 90%) nên
không thể điều trị bằng các kháng sinh nhóm beta – lactam thông thƣờng nhƣ
penicillin, ampicillin. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi thấy 100%
S. aureus kháng với penicillin. Các chủng S. aureus kháng penicillin này
47
đƣợc coi nhƣ kháng với các penicillin khác không bền với beta – lactamase
nhƣ ampicillin, piperacillin, ticarcillin, mezclocillin. Các S. aureus kháng
penicillin nhƣng còn nhạy với oxacilin thì vẫn còn nhạy với các KS bền với
beta – lactamase. Oxacilin là đại diện của nhóm penicillin bán tổng hợp có
khảnăng kháng enzym penicillinase, tuy vậy tỷ lệ S. aureus kháng với KS này
đã tăng dần trong những năm gần đây [57].
S. aureus trong nghiên cứu này nhạy 100% với vancomycin và
linezolid. Vì vậy khi nghi ngờ NKBV do MRSA kháng sinh ban đầu cần đƣợc
lựa chọn điều trị là vancomycin hay linezolid.
Kết quả ở Hình 3.9 cho thấy S. aureus kháng 100% với: penicillin,
ampicilin, piperacillin và Amo+A.clavulanic. Nhạy với các loại KS:
vancomycin và linezolid. Tỷ lệ S. aureus kháng methicillin (MRSA) trong
nghiên cứu của chúng tôi là 93,33%. Ở các nƣớc trên thế giới tỷ lệ MRSA có
xu hƣớng tăng dần qua nhiều nghiên cứu. Một nghiên cứu tại Hoa Kỳ tiến
hành từ năm 1999 đến 2005 cho thấy rằng năm 1999 có 127036 bệnh nhân
mắc MRSA chiếm 43% các loại VK gây NKBV, năm 2005 có 278203 bệnh
nhân NKBV do MRSA chiếm 53% [1]. Tuy nhiên cũng tại Hoa Kỳ một
nghiên cứu đƣợc thực hiện trên toàn quốc năm 2011có 80461 nhiễm trùng do
MRSA trong số đó 48353 là mắc MRSA tại cộng đồng, 14156 là NKBV.
Cũng theo nghiên cứu này từ năm 2005 tỷ lệ mắc ƣớc tính quốc gia đã giảm
27,7% [34].
48
Hình 3.9. Kết quả kháng sinh đồ đối với Staphylococcus aureus
3.5. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM
KHUẨN BỆNH VIỆN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ điều trị KS ban đầu
không phù hợp là 53,%. Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu
trong nƣớc và nƣớc ngoài: từ 51-63% [21], [65]. Điều trị KS ban đầu không
phù hợp trong nghiên cứu của chúng tôi còn cao có thể do vi khuẩn gây
NKBV phần lớn là Pseudomonas, Klebsiella, S.aureus, E.coli và các tác nhân
này ngày càng kháng nhiều KS. Đặc biệt là K. pneumonia chiếm 33,74% các
VK đƣợc phân lập và nhiều chủng đã kháng rộng chỉ còn nhạy với colistin.
Mặt khác KS kinh nghiệm của các bác sỹ trong những trƣờng hợp này thƣờng
kết hợp: carbapenem + quinolon hoặc carbapenem + aminoglycosid nên
không có khả năng tiêu diệt VK.
3.5.1. Tỷ lệ điều trị kháng sinh phù hợp
Việc điều trị KS ban đầu phù hợp hiện nay đang là vấn đề thời sự đang
đƣợc quan tâm trong nƣớc cũng nhƣ toàn thế giới. Tác giả Cheol-In Kang
(2005) nghiên cứu trên 286 bệnh nhân mắc NKBV do: E. coli, K. pneumoniae,
%
Nhạy (%) Trung gian (%) Kháng (%)
49
P. aeruginosa, Enterobacter đƣợc điều trị KS sớm trong 24 giờ đầu. Kết quả
có 135 BN (47,2%) đƣợc điều trị KS ban đầu phù hợp, 151 BN (52,8%) điều
trị không phù hợp. Trong nhóm điều trị phù hợp có 27,4% BN tử vong, trong
khi nhóm điều trị không phù hợp tỷ lệ tử vong là 38,4% (p = 0,049). Do đó,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu tỷ lệ điều trị kháng sinh phù hợp đối với
NKBV tại bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên.
Trong Hình 3.10 chỉ ra tỷ lệ điều trị kháng sinh phù hợp ở các bệnh
nhân NKBV đạt 46,63%. Tỷ lệ điều trị KS ban đầu không phù hợp là 53,37%.
Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trong nƣớc và nƣớc ngoài:
từ 51-63% [21], [65]. Điều trị KS ban đầu không phù hợp trong nghiên cứu
của chúng tôi còn cao có thể do vi khuẩn gây NKBV phần lớn là A. baumannii,
Pseudomonas, Klebsiella, S. aureus, E. coli và các tác nhân này ngày càng
kháng nhiều KS. Đặc biệt là K. pneumoniae chiếm 33,74% các VK đƣợc phân
lập và nhiều chủng đã kháng rộng chỉ còn nhạy với colistin. Mặt khác, trong
kinh nghiệm điều KS của các bác sỹ, trong những trƣờng hợp này thƣờng kết
hợp: carbapenem + quinolon hoặc carbapenem + aminoglycosid nên không có
khả năng tiêu diệt VK.
Giữa hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, tiền
sử ĐTĐ và suy giảm miễn dịch, điểm APACHE II, nồng độ albumin,
procalcitonin huyết thanh, tỷ lệ PaO2/FiO2. Điều trị dự phòng loét dạ dày do
stress đƣợc áp dụng ở 100% bệnh nhân ở hai nhóm. Các thủ thuật can thiệp ở
hai nhóm cũng tƣơng đƣơng nhau. Tiền sử COPD gặp ở nhóm điều trị không
phù hợp cao hơn (p = 0,028).
So sánh một số đặc điểm chung giữa hai nhóm (Bảng 3.14) nhận thấy
không có nhiều sự khác biệt đáng kể ngoại trừ bệnh nhân có tiền sử
COPD (p=0,028) và ĐTD (p= 0,043). Tỷ lệ COPD trong tiền sử theo các
nghiên cứu thay đổi từ 15-25% [7], [51], trong nghiên cứu này là 21,67% ở
nhóm điều trị phù hợp và 67,59% trong nhóm không phù hợp.
Các nghiên cứu đã chứng minh việc điều trị không phù hợp có liên quan
đến sử dụng KS trƣớc đó, nồng độ albumin huyết tƣơng giảm, thủ thuật đặt
ống thông trong lòng mạch, tăng số ngày lƣu ống thông TMTT [37], [41],
nhƣng trong nghiên cứu của chúng tôi không thấy có mối liên quan.
50
Các can thiệp nhƣ thận nhân tạo, thay huyết tƣơng, lọc máu liên tục
trong hai nhóm ở nghiên cứu của chúng tôi cũng không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Hình 3.10. Tỷ lệ kháng sinh điều trị nhiễm trùng bệnh viện phù hợp và
không phù hợp
Bảng 3.14. Đặc điểm chung của 2 nhóm điều trị phù hợp và không phù hợp
Các đặc điểm Phù hợp
(n= 76)
Không phù hợp
(n= 87) P
Tuổi, trung vị 65 62 0,387
Tiền sử
COPD, n (%) 6 (21,67) 18 (67,59) 0,028
ĐTĐ, n (%) 6 (23,63) 18 (67,52) 0,043
Suy giảm miễn dịch n (%) 21 (42,62) 23 (46,83) > 0,05
APACHE II, trung vị 13 15 > 0,05
Tỷ lệ PaO2/FiO2, trung vị 220 231 > 0,05
Albumin g/l, trung bình 26,64 ± 4,87 26,55 ± 3,93 > 0,05
Procalcitonin, trung vị 12,75 13,61 > 0,05
Điều trị dự phòng loét, n (%) 76 (41,93) 87 (52,88) > 0,05
Sử dụng corticoid, n (%) 27 (42,59) 37 (55,81) > 0,05
46,63%
53,37%
KS phù hợp KS không phù hợp
51
Các thủ thuật xâm lấn
TKNT, n (%) 60 (40,65) 82 (53,57) > 0,05
Đặt ống thông TMTT, n(%) 55 (40,27) 72 (52,18) > 0,05
Thận NT, n(%) 15 (41,91) 20 (53,49) > 0,05
PEX, n(%) 15 (45) 15 (45) > 0,05
CVVH, n(%) 11 (30,93) 22 (56,79) > 0,05
3.5.2. Các tác nhân gây NKBV
Khảo sát các tác nhân gây NKBV ở hai nhóm điều trị (Bảng 3.22) nhận
thấy các tác nhân thƣờng liên quan đến điều trị KS không phù hợp là các vi
khuẩn đa kháng: P. aeruginosa (p= 0,07), S. aureus (p= 0,03). Ngƣợc lại các
vi khuẩn còn nhạy cảm với nhiều KS: E. coli, B. cepacia thì gặp trong nhóm
điều trị thích hợp nhiều hơn và khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết quả này
cũng tƣơng tự với nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc trƣớc đây
[29], [33], [39].
Bảng 3.15. Các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện ở 2 nhóm điều trị
phù hợp và không phù hợp
Loại vi khuẩn n Phù hợp
(n= 76)
Tỷ lệ
%
Không phù
hợp (n=87)
Tỷ lệ
% P
Vi khuẩn Gram (-)
P. aeruginosa 12 3 25,00 9 75,00 0,07
K. pneumoniae 55 30 54,55 25 45,45 0,16
E. coli 22 18 81,82 4 18,18 0,01
B.cepacia 26 22 84,62 4 15,38 0,00
Vi khuẩn Gram (+) 9 27,27 24 72,73
Staphylocoscus
aureus
33
6 40,00 9 60,00 0,03
Nấm 15 3 25,00 9 75,00 0,04
Từ bảng 3.15 nhận thấy, tỷ lệ gặp P. aeruginosa, S. aureus đa kháng ở
nhóm điều trị không phù hợp cao hơn nhóm điều trị KS phù hợp. Tỷ lệ gặp ở
52
nhóm điều trị KS phù hợp cao hơn với E. coli (p= 0,017), B. cepacia (p=
0,000). Không có sự khác biệt về tỷ lệ điều trị với K. pneumoniae (p= 0,321).
3.5.3. Các kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện
Khảo sát các KS điều trị NKBV chúng tôi thấy đa số các bệnh nhân đều
đƣợc kết hợp KS, tỷ lệ này ở nhóm điều trị không phù hợp cao hơn (53,37%
so với 46,63%) tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Do đó,
trong điều trị NKBV thƣờng đƣợc sử dụng kết hợp 2-3 loại KS cho kết quả
điều trị nhanh và kết quả khỏi đạt tỷ lệ cao. Cụ thể trong nhiên cứu này, việc
kết hợp 2 loại kháng sinh chiếm 57,67%, thấp nhất là sử dụng kết hợp 4 loại
kháng sinh 3,68% (Hình 3.11).
Hình 3.11: Số lƣợng loại kháng sinh sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn
bệnh viện
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ sử dụng kháng sinh là 100%. Trong đó kết
hợp 2 loại kháng sinh chiếm 57,67%, dùng 1 loại chiếm 26,38%, chỉ có
3,68% kết hợp 4 loại. Trong đó, các KS cephalosporin, aminoglycosid,
quinolon đƣợc sử dụng ở nhóm điều trị không phù hợp cao hơn. Ngƣợc lại
imipenem, colistin lại đƣợc sử dụng ở nhóm điều trị phù hợp cao hơn và các
khác biệt này có ý nghĩa thống kê số liệu đầy đủ ở bảng 3.16.
Từ kết qủa trong bảng 3.16, thấy đa số các bệnh nhân đều áp dụng 2
kháng sinh điều trị NKBV, nhƣng không có sự khác biệt giữa 2 nhóm
26,38%
57,67%
12, 27%
3,68%
Sử dụng 1 loại kháng sinh
Sử dụng 2 loại kháng sinh
Sử dụng 3 loại kháng sinh
Sử dụng 4 loại kháng sinh
53
(p=0,51). Tỷ lệ sử dụng colistin và imipenem ở nhóm điều trị phù hợp cao
hơn nhóm không phù hợp (95,45% so với 4,55% với p < 0,001; 56,06% so
với 43,94% với p= 0,01). Tỷ lệ sử dụng ceftazidime, amikacin, levofloxacin ở
nhóm điều trị KS không phù hợp cao hơn với p < 0,05. Không có sự khác biệt
ở hai nhóm khi điều trị các KS meropenem, cefoperazone + sulbactam,
piperacillin + tazobactam, vancomycin.
Nhƣ vậy kết quả trên đã đặt ra một số gợi ý có thể làm giảm tỷ lệ điều
trị KS không phù hợp nhƣ: phát hiện kịp thời các NK do vi khuẩn Gram(-) đa
kháng, Gram(-) kháng cephalosporin, thay đổi hoặc kết hợp KS sao cho đem
lại tác dụng hiệp đồng tôt nhất. Ngoài ra, có lẽ việc hạn chế sử dụng rộng rãi
các cephalosporin, tăng cƣờng (nhƣng không lạm dụng) điều trị bằng
carbapenem, colistin và vancomycin khi nghi ngờ các vi khuẩn Gram(-) đa
kháng hoặc tụ cầu vàng kháng thuốc cũng góp phần làm tăng tỷ lệ điều trị KS
ban đầu phù hợp với các NKBV.
Bảng 3.16. Kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn ở hai nhóm điều trị phù hợp
và không phù hợp
Các kháng sinh n
Phù
hợp
(n= 76)
Tỷ lệ
%
Không
phù hợp
(n=87)
Tỷ lệ
% P
Dùng ≥ 2KS 120 53 44,17 67 55,83 0,51
Imipenem/cilastatine 66 37 56,06 29 43,94 0,01
Meropenem 44 17 38,64 27 61,36 0,18
Ceftazidime 7 0 0,00 7 100,00 0,022
Pipe + Tazobactam 12 3 25,00 9 75,00 0,32
Cefo + Sulbactam 15 9 60,00 6 40,00 0,25
Amikacin 13 2 15,38 11 84,62 0,039
Ciprofloxacin 6 1 16,67 5 83,33 0,56
Levofloxacin 46 7 15,22 39 84,78 0,000
Vancomycin 15 4 26,67 11 73,33 0,21
Colistin 22 21 95,45 1 4,55 0,00
54
CHƢƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
1. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Đa khoa khu vực
Phúc Yên năm 2018:
- Có 5 loại NKBV thƣờng gặp ở bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên,
trong đó NKHH chiếm tỷ lệ cao nhất là 52,15%, tiếp đó là NKVM (21,47%),
NKMM (12,27%), NKH (5,52%) và NKTN (4,91%) và còn lại 3,68% là các
NK khác.
- Các vi khuẩn Gram(-) là các vi khuẩn chủ yếu gây NKBV trong đó
K. pneumonia chiếm tỷ lệ cao nhất 33,74%. Vi khuẩn Gram(+) chủ yếu là
S. aureus chiếm 20,25%.
- Trong các tác nhân gây ra các loại NKBV bao gồm: K. pneumonia là
tác nhân chủ yếu gây NKHH chiếm 56,47%; NKH bệnh viện xẩy ra phần lớn
là do P. aeruginosa (44,44%); tỷ lệ gặp VK gặp nhiều nhất trong NKVM là S.
aureus 40%, trong NKMM là S. aureus (36,84%); nguyên nhân thƣờng gặp
trong NKTN là S. aureus 37,5%.
- Kết quả kháng sinh đồ của 4 VK thƣờng gặp cho thấy: P.aeruginosa
kháng với ceftazidime 76,92%, K. pneumonia kháng mạnh nhất với fosmycin
80%, E. coli kháng mạnh với ampicilin (90%), S. aureus kháng methicillin
93,33%.
2. Tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện
- Tỷ lệ điều trị kháng sinh khởi đầu không phù hợp ở các bệnh nhân
NKBV là 46,63%; trong nhóm điều trị không phù hợp gặp tỷ lệ cao
P. aeruginosa 73,7%, S. aureus 77,8%. Trong nhóm điều trị phù hợp tỷ lệ
gặp E. coli 81,8%, B. cepacia 92,9% cao hơn nhóm điều trị không phù hợp.
- Kháng sinh đƣợc sử dụng cho 100% các bệnh nhân bị NKBV, trong
đó kết hợp 2 loại cho kết quả điều trị cao nhất đạt 57,67%.
4.2. Kiến nghị
- Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các NKBV chuyên biệt nhƣ viêm phổi
bệnh viện, nhiễm trùng vết mổ để đƣa ra giải pháp cụ thể.
- Tăng cƣờng áp dụng phòng ngừa chuẩn và phòng ngửa bổ sung trong
điều trị và chăm sóc ngƣời bệnh.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Víctor Daniel Rosenthal., 2016, International Nosocomial Infection Control
Consortium report, data summary of 50 countries for 2010-2015, Device-
associated module. American Journal of Infection Control, 44(12), pp.1495-
1504.
2. http://choray.vn/quitrinhkiemsoat/Data/chuong1.html. Truy cập ngày
18/4/2019.
3. http://www.moh.gov.vn/tin-lien-quan/-
asset_publisher/yrH2MsfKhcaY/content/tho-o-voi-nhiem-khuan-benh-
vien?inheritRedirect=false. Truy cập ngày 22/4/2019.
4. Bộ Y tế, 2009, Quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn. Nhà xuất bản Y Học, Hà
Nội.
5. Mai Thị Tiết, Bùi Văn Dũng Anh, 2011, Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện
và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm 2011,Tạp chí y
học thực hành, 831, tr.64-69.
6. Mayhall C.G., 2012, Hospital epidemiology and infection control,
Lippincott Williams & Wilkins.
7. Mehta Y., Gupta A., Todi S., 2014, Guidelines for prevention of hospital
acquired infections, Indian J Crit Care Med, 18 (3), pp.149-163.
8. Malobicka E., Roskova D., Svihrova V., Hudeckova H., 2013, Point
prevalence survey of nosocomial infections in university hospital in Martin,
Acta medica martiniana, 132, pp. 34-41.
9. Cherney K., 2013, Cross Infection, Healthline.
http://healthline.com/health/cross-infection# Overview1. Truy cập ngày
18/4/2019
10. Wikipedia 2014, Superinfection, Wikipedia. Truy cập ngày 16/1/2019
11. Jaimes F., De La Rosa G., Gomez E., 2007, Incidence and Risk factors for
Ventilator Associated Pneumonia in a developing country, Where is the
difference, Respiratory Medicine, 101, pp. 762-767.
12. WHO, 2002, Chapter I, Epidemiology of Nosocomial Infection.
Prevention of Hospital-Acquired Infections a Practical guide, 2nd ed.
personnel, 1998 , CDC Atlanta.
56
13. Gaynes, R., Edwards, J.R., 2005, Overview of nosocomial infections
caused by gram-negative bacilli, Clinical Infectious Diseases, 4 (16), pp. 848-
854.
14. Bộ y tế, 2003,. Định nghĩa và tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh
viện “Tài hiệu hướng dẫn quy trình chống nhiễm khuẩn bệnh viện”, NXB Y
học, Hà Nội, Tập 1, Chƣơng 3, tr. 33 - 45.
15. WHO, 2005, Guidelines On Hand Hygiene In Health Care , Advanced
Draft, A Summary Clear Hands Are Safer Hands. Geneva, switzerland.
16. Bộ Y Tế, 2005, Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT vê tiêu chuẩn vệ sinh
nƣớc sạch.
17. Nguyễn Phúc Tiến, Lê Thị Kim Anh, Lê Thị Anh Thƣ, 2014, Giám sát
quy trình vệ sinh bệnh viện bằng phƣơng pháp định lƣợng ATP, Tạp chí Y
học Thực hành, 904, tr. 91-95.
18. Nguyễn Quốc Tuấn, 2011, Khảo sát ô nhiễm vi sinh trong không khí trong
phòng mổ, phòng hồi sức ở 13 bệnh viện trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2, tr. 169-176.
19. Center for Disease Control and Prevention., 1998. Guidelones for
infection control in health care.
20. Juayang A.C., Reyes G.B., Rama A.G., 2014, Antibiotic Resistance
Profiling of Staphylococcus aureus Isolated from Clinical Specimens in a
Tertiary Hospital from 2010 to 2012, Interdisciplinary Perspectives on
Infectious Diseases, Volume 2014, Article ID 898457, 4 pages
http://dx.doi.org/10.1155/2014/898457.
21. Brusaferro S., Arnoldo L., Cattani G., Fabbro E., Cookson
B., Gallagher R., HartemannP., Holt J., Kalenic S.,, Popp
W., PriviteraG., Prikazsky V., Velasco C., Suetens C., Varela S., 2015,
Harmonizing and supporting infection control training in Europe. J Hosp
Infect, 89(4), pp. 351-256.
22. Bộ Y Tế, 2012, Bộ tiêu chí đánh giá chất lƣợng bệnh viện. Ban hành kèm
theo Quyết định số 4858/QĐ-BYT ngày 03/12/2013 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
23. Phạm Đức Mục, Nguyễn Xuân Trƣờng và Đào Quang Vinh, 2005, Nhiễm
khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên quan tại 19 bệnh viện của Việt Nam, Tạp
chí y học lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai.
57
24. Lê Thị Anh Thƣ, 2006, Quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn, Bệnh viện Chợ
Rẫy. Nhà xuất bản Y học, Tp. Hồ Chí Minh.
25. Lê Thị Anh Thƣ, 2013, Tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm
khuẩn trong các cơ sở khám chữa bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy.
26. Albuquerque R.F.J., Head T.W., Mian H., et al., 2004. Reduction of
salivary S.aureus and mutans group streptococci by a preprocedural
chlorhexidine rinse and maximal inhibitory dilutions of chlorhexidine and
cetylpyridinium, Quintessence Int, 35 (8), pp. 635-640.
27. Fluent M.T., 2013, Infection Control in the Dental Office, Compliance
Revisited, Article Reprint, 9 (10): 28-32
28. Andrews N., Cuny E., Molinari., 2010. Antisepsis and Hand Hygiene,
Lippincott, Williams, and Wilkins, Philadelphia, pp.125-137.
29. Askarian M., Assadian O., 2009. Infection Control Practices among
Dental Professionals in Shiraz Dentistry School, Iran. Arch Iranian Med, 12
(1), pp.48-51.
30. Klevens M., Edwards C.L., Richards T.C., et al., 2007, Estimating Health
Care-Associated Infections and Deaths in U.S. Hospitals, 2002, Public Health
Reports, 122, pp. 160-166.
31. Mayon-White R., 1988, An international survey of the prevalence of
hospital acquired infection, J Hosp Infect, 11, pp. 4843-4846.
32. Kendirli T., Kavaz A., Yalaki Z., 2006, Mechanical Ventilation in
Children, Turk J Pediatr, 48(4), pp. 323-327.
33. NNIS,1991, Nosocomial infection rates for interhospital comparison,
limitation and possible solutions, A report from NNIS System, Infect Control
Hosp Epidemiol, 12, pp. 609-621.
34. https://www.who.int. Truy cập ngày 15/2/2019
35. WHO., 2011, Patient Safety curriculum guide. Multi-professional Edition,
2011.
36. Ronda G. Hughes 2008, Patient Safety and Quality, An evidence, Based
Hand Book for Nurses.
37. Đoàn Phƣớc Thuộc, Huỳnh Thị Vân, 2012, Một số yếu tố liên quan đến
nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Định, Tạp chí Y học
thực hành, 815 (4), tr. 30-33.
58
38. Quyết định số 772/QĐ-BYT, Hƣớng dẫn quản lý và sử dụng kháng sinh
bệnh viện năm 2016.
39. Bộ Y tế, 2003, Tài liệu hƣớng dẫn Quy trình chống Nhiễm khuẩn bệnh
viện", Tập I, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
40. Askarian M., Yadollahi M., Assadian O., 2012. Point prevalence and risk
factors of hospital acquired infections in a cluster of university-affiliated
hospitals in Shiraz, Iran. J Infect Public Health,5(2), pp. 169-76.
41. Nair V., Sahni AK., Sharma D., Grover N., Shankar S., Chakravarty
A., Patrikar S., Methe K., Jaiswal SS., Dalal SS., Kapur A., Verma
R., Prakash J., Gupta A., Bhansali A., Batura D., Rao GG., Joshi DP., Chopra
BK., 2017, Point prevalence & risk factor assessment for hospital, acquired
infections in a tertiary care hospital in Pune, India, Indian J Med Res, 145(6),
pp. 824-832.
42. Cairns S., Cheryl Gibbons, Aynsley Milne, Hazel King, Melissa Llano,
Laura MacDonald,WilliamMalcolm, Chris Robertson,Jennifer Weir, Jacqui
Reilly., 2018. Results from the third Scottish National Prevalence Survey, Is a
population health approach now needed to prevent HAI,Journal of Hospital
Infection, 99(3), pp. 312-317.
43. Nguyễn Thanh Hà, 2005, Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện tại 6 tỉnh phía
Nam. Hội nghị về nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2006, tại Hà Nội, của Bộ Y tế.
44. Nguyễn Việt Hùng, Phạm Lê Tuấn và Trƣơng Anh Thƣ, 2007, Thực trạng
NKBV và công tác kiểm soát NK tại một số BV phía Bắc năm 2006-2007,
Hội nghị triển khai Thông tư 18/2009/TT-BYT về việc hướng dẫn tổ chức thực
hiện công tác kiểm soát NK tại các cơ sở khám, chữa bệnh, Hà Nội.
45. Phạm Đức Mục, Trần Quy, Vi Nguyệt Hồ, Ngô Thị Ngoãn, Ngô Đức
Thọ, Đào Thành, 2005, Sự hài lòng của điều dƣỡng Việt Nam và các yếu tố
liên quan, Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ II.
Nhà xuất bản GTVT, Hà Nội, tr 33-42.
46. Đoàn Mai Phƣơng, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Việt Hùng, 2012, Đặc
điểm phân bố và xu hƣớng kháng thuốc của các tác nhân gây nhiễm khuân
bệnh viện tại khoa hồi sức tích cực – Bệnh viện Bạch Mai, 2002-2009. Tạp
chí Y học thực hành, 829 (7), tr. 42 – 45.
59
47. Bùi Thị Tú Quyên, Trƣơng Văn Dũng, 2013, Thực trạng nhiễm khuẩn vết
mổ và một số yếu tố liên quan tại khoa ngoại, sản bệnh viện Đa khoa Sa Đéc
năm 2012. Tạp chí Y tế Cộng đồng, 3 (27), tr. 46-58.
48. Trần Thị Hà Phƣơng, Mai Thị Tiết,2014, Báo cáo Nghiên cứu tình hình
nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Đa khoa Đồng
Nai năm 2014.
49. Đinh Vạn Trung, 2015, Báo cáo Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện tại
bệnh viện TWQĐ 108. Hội nghị về nhiễm khuẩn bệnh viện năm 2016, tại Hà
Nội, của Bộ Y tế.
50. Trƣờng Đại học Y Hà Nội (2010), Cỡ mẫu, cách tính toán cỡ mẫu.
Thống kê cơ bản trong Y sinh học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,
tr. 64-72.
51. Bộ Y tế, 2016. Kỹ thuật vi sinh lâm sàng. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
52. CDC (2000), "Monitoring Hospital-Acquired Infections to Promote
Patient
Safety - United States, 1990–1999", MMWR, 49(8), pp. 149-153.
53. Bộ Y tế , 2017. Hướng dẫn Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện trong các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh. Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
54. Agarwal R., Gupta D., Ray P., 2006, Epidemiology, risk factors and
outcome of nosocomial infections in a respiratory intensive care unite in
North India , Journal of infection, 53(2), pp. 98-105.
55. Mangiadi J.R., Marcovici R., 2013, Hospital Acquired Infections.
56. Nguyễn Việt Hùng, Kiều Chí Thành, 2011, Nghiên cứu nhiễm khuẩn vết
mổ tạicác khoa ngoại của các bệnh viện tỉnh Ninh Bình,Tạp chí Y Học Thực
hành,759, tr.26-28.
57. Nguyễn Trọng Khoa, 2014,Vai trò của kiểm soát nhiễm khuẩn trong cải
thiện chất lƣợng bệnh viện, Thành phố Hồ Chí Minh, tr.15-16.
58. Huỳnh Thị Vân, 2011, Đánh giá tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Bình Định 2011. Hội nghị về nhiễm khuẩn bệnh viện năm
2012, tại Hà Nội, của Bộ Y tế
59. Bệnh viện Đa khoa Khu vực Định Quán, 2014, Khảo sát về thực hành
kiểm soát khiễm khuẩn của điêu dƣỡng, hộ sinh ở các khoa lâm sàng tại bệnh
viện Đa khoa Khu vực Định Quán năm 2014, Đồng Nai, tr.4-10.
60
60. Bộ Y Tế, 2007, Quyết định vê tiêu chuẩn kiểm tra bệnh viện năm 2007
theo công văn số 3160/QĐ-BYT ngày 24/8/2007.
61. Phạm Lê Tuấn, Nguyễn Việt Hùng và Trƣơng Anh Thƣ,2007, Điều tra
tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại một số bệnh viện thuộc Sở Y tế thành
phố Hà Nội, Tạp chí y học thực hành,564, tr. 85 - 87.
62. Adverse Health Event – Minnesota, 2013. Ninth annual public report,
Juanuary 2013.
63. Adverse Health Event – Minnesota, 2013. Ninth annual public report,
Juanuary 2013.
64. Garner J.S., Jarvis W.R., Emori T.G., 1998, CDC definition osocomial
infection, Am J Infect Control, 16, pp. 128-140.
65. Bộ Y tế, 2013, Quyết định 122/QĐ-TTg, ngày 10/01/2013, Phê duyệt
chiến lƣợc quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, giai
đoạn 2011-2020 tầm nhìn đến 2030.
66. Litvová S., Rovný I., Hudečková H., Meluš V., Stefkovičová M., 2014, A
point prevalence survey of healthcare-associated infections in the Slovak
Republic - a part of the EU project,Epidemiol Mikrobiol Imunol, 63(2), pp.
107-12.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phân bố theo độ tuổi và giới tính của 163 mẫu đƣợc lựa chọn
trong nghiên cứu
Tuổi Nam Nữ Tổng
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số
lƣợng
Tỷ lệ
%
Số lƣợng Tỷ lệ %
10 đến 19 1 0,98 0 0,00 1 0,61
20-29 2 1,96 1 1,64 3 1,84
30-39 5 4,90 2 3,28 7 4,29
40-49 6 5,88 4 6,56 10 6,13
50-59 23 22,55 15 24,59 38 23,31
≥60 65 63,73 39 63,93 104 63,80
Tổng 102 100,00 61 100,00 163 100,00
Phụ lục 2: Ngày mắc nhiễm khuẩn bệnh viện đối với 163 bệnh nhân
Ngày Số BN Tỷ lệ %
Ngày thứ 3-4 39 23,93
Ngày thứ 5-6 45 27,61
Ngày thứ 7-8 22 13,50
Ngày thứ 9-10 18 11,04
Ngày thứ >10 39 23,93
Tổng cộng 163 100,00
Phụ lục 3: Tỷ lệ loại nhiễm khuẩn bệnh viện/ bệnh nhân
Số loại NKBV/ bệnh nhân Số BN Tỷ lệ %
01 loại NKBV 137 84,05
02 loại NKBV 22 13,50
≥ 02 loại NKBV 4 2,45
Phụ lục 4: Phân bố nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị
Khu vực Số BN TL%
Hồi sức cấp cứu 74 45,4
Ngoại 39 23,93
Nội 41 25,15
Sản 9 5,52
Tổng 163 100
Phụ lục 5: Kháng sinh đồ của Pseudomonas aeruginosa
Kháng sinh Số
chủng
Nhạy Trung gian Kháng
Số
chủng
Tỷ lệ
(%)
Số
chủng
Tỷ lệ
(%)
Số
chủng
Tỷ lệ
(%)
Imipenem 16 7 43,75 2 12,5 11 68,75
Meropenem 13 5 38,46 0 0 8 61,54
Ceftazidime 13 3 23,08 0 0 10 76,92
Cefepime 14 5 35,71 1 7,14 10 71,43
Piperacillin 14 8 57,14 1 7,14 7 50
Pipe + Tazobactam 14 12 85,71 1 7,14 3 21,43
Gentamicin 13 5 38,46 0 0 8 61,54
Amikacin 14 8 57,14 2 14,29 8 57,14
Ciprofloxacin 14 6 42,86 0 0 8 57,14
Colistin 5 5 100 0 0 0 0
Phụ lục 6: Kháng sinh đồ của Klebsiella pneumonia
Kháng sinh
Số
chủng
Nhạy Trung gian Kháng
Số
chủng
Tỷ lệ
(%)
Số
chủng
Tỷ lệ
(%)
Số
chủng
Tỷ lệ
(%)
Ampicilin 15 0 0 0 0 15 100
Ertapenem 14 5 35,71 1 11,8 8 57,14
Imipenem 15 8 53,33 3 21,7 4 26,67
Meropenem 20 11 55 4 21,7 5 25
Ceftazidime 14 3 21,43 0 0 11 78,57
Ceftriaxone 13 2 15,38 1 5 10 76,92
Cefepime 11 4 36,36 2 13 5 45,45
Amo+A.clavulanic 9 2 22,22 3 25 4 44,44
Pipe + Tazobactam 17 4 23,53 4 21,7 9 52,94
Cefo + Sulbactam 10 4 40 5 57,1 1 10
Gentamicin 16 7 43,75 2 13 7 43,75
Amikacin 17 9 52,94 1 4,3 7 41,18
Levofloxacin 16 6 37,5 1 9,1 9 56,25
Co-trimoxazol 15 4 26,67 0 0 11 73,33
Fosmycin 10 8 80 1 6,2 1 10
Phụ lục 7: Kháng sinh đồ của Staphylococcus aureus
Kháng sinh Số
chủng
Nhạy Trung gian Kháng
Số
chủng
Tỷ lệ
(%)
Số
chủng
Tỷ lệ
(%)
Số
chủng
Tỷ lệ
(%)
Penicillin 13 0 0 0 0 13 100
Ampicilin 10 0 0 0 0 10 100
Piperacillin 13 0 0 0 0 13 100
Methicillin 15 1 6,67 0 0 14 93,33
Imipenem 10 0 0 0 0 10 100
Meropenem 10 0 0 0 0 10 100
Cephalothine 14 1 7,14 0 0 13 92,86
Ceftriaxone 13 0 0 0 0 13 100
Amo+A.clavulanic 13 0 1 7,69 12 92,31
Pipe + Tazobactam 13 1 7,69 0 0 12 92,31
Cefo + Sulbactam 11 0 0 0 0 11 100
Erythromycin 8 0 0 0 0 8 100
Clindamycin 13 1 7,69 1 7,69 11 84,62
Moxifloxacin 9 1 11,11 1 11,11 7 77,78
Vancomycin 15 15 100 0 0 0 0
Linezolid 10 10 100 0 0 0 0
Phụ lục 8: Hình ảnh một số môi trƣờng sử dụng trong nghiên cứu
Thạch máu Thạch Chocolate Thạch Mac-conkey
Bộ tính chất sinh vật hóa học
Phụ lục 9: Thang điểm SOFA đánh giá mức độ suy tạng
Phụ lục 10: Thành phần các môi trƣờng phân phân lập vi sinh vật
- Thành phần thạch máu:
+ Nƣớc thịt: 1000ml (hoặc 5g cao thịt)
+ Pepton bột: 10g
+ NaCl tinh khiết: 5 g
+ Thạch sợi: 20 g
+ Máu thỏ hoặc máu cừu: 15ml
+ Nƣớc cất: 1000 ml (nếu sử dụng cao thịt)
- Thành phần thạch Chocolate:
+ Nƣớc thịt: 1000ml (hoặc 5g cao thịt)
+ Pepton bột: 10g
+ NaCl tinh khiết: 5 g
+ Thạch sợi: 20 gram
+ Máu thỏ hoặc máu cừu (ly giải hồng cầu): 15ml
+ Nƣớc cất: 1000 ml (nếu sử dụng cao thịt)
- Thành phần của Macconkey:
+ Peptone: 17 g
+ Proteose peptone: 3 g
+ Lactose: 10 g
+ NaCl: 5 g
+ Crystal Violet:1 mg
+ Neutral Red: 30 mg
+ Muối mật:1,5 g
+ Thạch:13,5g
+ Nƣớc cất: cho vừa 1000ml
- Thành phần thạch Mueller Hinton Agar
+ Chiết thịt bò: 2mg
+ Sản phẩn phân giải Casein bởi axit: 17,5 mg
+ Tinh bột: 1,5 mg
+ Thạch: 17mg
+ Nƣớc cất: 1000ml
Phụ lục 11: Tỷ lệ Nhiễm khuẩn bệnh viện theo khu vực điều trị
TT Khu vực Số BN Tỷ lệ (%)
1 Hồi sức cấp cứu 74 45,40
2 Ngoại 39 23,93
3 Nội 41 25,15
4 Sản 9 5,52
5 Tổng 163 100,00