37
VIÊN HÀN LÂM KHOA HC VÀ CÔNG NGHVN HC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGH------o0o------ NGUYỄN VĂN QUANG PHÁT TRIN VÀ NG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÍN HIU TRONG CHẨN ĐOÁN VẾT NT KT CU HTHANH Chuyên ngành: Cơ kỹ thut Mã s: 9520101 TÓM TT LUN ÁN TIẾN SĨ KTHUẬT CƠ KHÍ VÀ CƠ KỸ THUT Hà Ni - 2018

H C VI N KHOA H C VÀ CÔNG NGH ------o0o------ NGUYỄN VĂN …gust.edu.vn/media/26/uftai-ve-tai-day26234.pdf · Phát triển một phương pháp xử lý tín hiệu dao động

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

VIÊN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

------o0o------

NGUYỄN VĂN QUANG

PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP

PHÂN TÍCH TÍN HIỆU TRONG CHẨN ĐOÁN VẾT NỨT

KẾT CẤU HỆ THANH

Chuyên ngành: Cơ kỹ thuật

Mã số: 9520101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

KỸ THUẬT CƠ KHÍ VÀ CƠ KỸ THUẬT

Hà Nội - 2018

Công trình được hoàn thành tại:

Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam

Học viện Khoa học và Công nghệ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Việt Khoa

Phản biện 1: GS. TS. Hoàng Xuân Lượng

Phản biện 2: PGS. TS. Lương Xuân Bính

Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Phong Điền

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến

sĩ cấp Học viện, họp tại: Học viện Khoa học và Công nghệ -

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Vào hồi…….., ngày……tháng……năm……

Có thể tìm hiểu luận án tại:

+ Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ

+ Thư viện Quốc gia Việt Nam

Danh mục công trình của tác giả

1. Khoa Viet Nguyen, Quang Van Nguyen. Time-frequency

spectrum method for monitoring the sudden crack of a column

structure occurred in earthquake shaking duration. Proceeding

of the International Symposium Mechanics and Control 2011,

p. 158-172.

2. Khoa Viet Nguyen, Quang Van Nguyen. Wavelet based

technique for detection of a sudden crack of a beam-like bridge

during earthquake excitation. International Conference on

Engineering Mechanics and Automation ICEMA August 2012,

Hanoi, Vietnam, p. 87-95.

3. Nguyễn Việt Khoa, Nguyễn Văn Quang, Trần Thanh Hải,

Cao Văn Mai, Đào Như Mai. Giám sát vết nứt thở của dầm

bằng phương pháp phân tích wavelet: nghiên cứu lý thuyết và

thực nghiệm. Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ 9, 2012, p.

539-548.

4. Khoa Viet Nguyen, Hai Thanh Tran, Mai Van Cao, Quang

Van Nguyen, Mai Nhu Dao. Experimental study for monitoring

a sudden crack of beam under ground excitation. Hội nghị Cơ

họ Vật rắn iến ạng toàn uốc lần thứ 11, 2013, p. 605-614.

5. Khoa Viet Nguyen, Quang Van Nguyen. Element stiffness

index distribution method for multi-cracks detection of a beam-

like structure. Advances in Structural Engineering 2016, Vol.

19(7) 1077-1091.

6. Khoa Viet Nguyen, Quang Van Nguyen. Free vibration of a

cracked double-beam carrying a concentrated mass. Vietnam

Journal of Mechanics, VAST, Vol.38, No.4 (2016), pp. 279-

293.

7. Khoa Viet Nguyen, Quang Van Nguyen, Kien Dinh Nguyen,

Mai Van Cao, Thao Thi Bich Dao. Numerical and experimental

studies for crack detection of a beam-like structure using

element stiffness index distribution method. Vietnam Journal of

Mechanics, VAST, Vol.39, No.3 (2017), pp. 203-214.

1

MỞ ĐẦU

Hư hỏng trong kết cấu là một vấn đề nghiêm trọng thường xảy ra

trong các loại kết cấu như kết cấu cơ khí, kết cấu công trình dân

dụng v.v. Hiện nay, có hai phương pháp giám sát kết cấu chính đó là

phương pháp giám sát phá hủy và không phá hủy. Phương pháp

không phá hủy gồm: phương pháp dao động, phương pháp tĩnh,

phương pháp âm v.v. Trong các phương pháp này thì phương pháp

dao động là phương pháp được quan tâm và ứng dụng nhiều hơn cả

do các tín hiệu dao động chứa nhiều thông tin về hư hỏng và thường

dễ dàng đo đạc, rẻ tiền. Các phương pháp phát hiện vết nứt bằng tín

hiệu dao động thường dựa trên hai yếu tố chính, đó là: đặc trưng

động lực học của kết cấu và các phương pháp xử lý tín hiệu dao

động. Trong thực tế sự thay đổi các đặc trưng động lực học của kết

cấu gây nên bởi vết nứt thường rất nhỏ và khó có thể phát hiện trực

tiếp từ tín hiệu đo dao động. Do đó, để có thể phát hiện được những

thay đổi nhỏ này cần phải có các phương pháp xử lý tín hiệu hiện

đại, đó chính là phương pháp xử lý tín hiệu trong miền thời gian-tần

số. Các phương pháp này có thể kể đến như phương pháp biến đổi

Short-time Fourier Transform, Wavelet Transform v.v. Các phương

pháp này sẽ phân tích tín hiệu trong hai miền thời gian và tần số. Khi

sử dụng các phương pháp này thì các tín hiệu theo thời gian sẽ được

biểu diễn trong miền tần số trong khi những thông tin về thời gian

vẫn được giữ lại. Chính vì thế các phương pháp thời gian-tần số sẽ

rất hữu ích trong việc phân tích các biến đổi nhỏ hoặc méo mó trong

tín hiệu dao động gây ra bởi vết nứt.

Mục tiêu của luận án

Nghiên cứu ảnh hưởng của vết nứt đến các đặc trưng động lực

học của kết cấu.

2

Nghiên cứu khả năng ứng dụng của phương pháp xử lý tín hiệu

thời gian-tần số trong việc phát hiện vết nứt.

Ứng dụng và phát triển phương pháp xử lý tín liệu dao động

trong miền thời gian-tần số để phát hiện vết nứt.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Đặc trưng động lực học của kết cấu có vết nứt như tần số riêng,

dạng riêng sẽ được tính toán và nghiên cứu thông qua phương

pháp phần tử hữu hạn.

Phương pháp xử lý tín hiệu thời gian-tần số sẽ được ứng dụng để

phân tích các tín hiệu dao động mô phỏng của kết cấu có vết nứt.

Phát triển một phương pháp xử lý tín hiệu dao động để phát hiện

sự thay đổi của độ cứng phần tử để từ đó phát hiện vết nứt.

Thực hiện một số thí nghiệm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả của

các phương pháp được ứng dụng trong luận án.

Những đóng góp của luận án

Đề xuất ứng dụng phương pháp phổ wavelet cho bài toán phát

hiện vết nứt xảy ra đột ngột.

Đề xuất ứng dụng phân tích wavelet cho bài toán phát hiện vết

nứt dựa trên ảnh hưởng đồng thời của vết nứt và khối lượng tập

trung.

Đề xuất một phương pháp mới sử dụng “phân bố chỉ số độ cứng

phần tử” nhằm phát hiện vết nứt của kết cấu. Trong phương pháp

này, phân bố chỉ số độ cứng phần tử được tính trực tiếp từ tín

hiệu dao động.

Cấu trúc của luận án

Nội dung của luận án bao gồm phần mở đầu, phần kết luận, phần

danh mục công trình của tác giả, phần tài liệu tham khảo và 5

chương, cụ thể:

3

Chương 1: Tổng quan

Trình bày tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về các phương

pháp phát hiện vết nứt dựa trên các đặc trưng động lực học của kết

cấu, các phương pháp xử lý tín hiệu trong miền thời gian-tần số phục

vụ việc phân tích và phát hiện vết nứt.

Chương 2: Động lực học kết cấu dầm có vết nứt

Trình bày mô hình dầm 2D và 3D, hai mô hình này được sử dụng

trong luận án. Trình bày phương trình dao động của kết cấu theo

phương pháp phần tử hữu hạn nhằm phân tích các đặc trưng động lực

học của kết cấu có vết nứt.

Chương 3: Các phương pháp xử lý tín hiệu dao động phục vụ

chẩn đoán kỹ thuật

Trình bày cơ sở lý thuyết của phương pháp xử lý tín hiệu trong

miền thời gian-tần số và trình bày cơ sở phương pháp phân bố chỉ số

độ cứng phần tử ứng dụng trong việc phát hiện vết nứt.

Chương 4: Ứng dụng các phương pháp xử lý tín hiệu dao động

trong một số bài toán chẩn đoán kỹ thuật

Trình bày các ứng dụng cụ thể của phương pháp thời gian-tần số

và phương pháp phân bố chỉ số độ cứng phần tử để phát hiện vết nứt

trong các kết cấu khác nhau.

Chương 5: Thực nghiệm kiểm chứng

Trình bày một số thí nghiệm kiểm chứng các phương pháp đã

phát triển và ứng dụng trong luận án.

Kết luận: trình bày các công việc đã thực hiện, các kết quả đạt

được của luận án và một số vấn đề chưa giải quyết được, cần tiếp tục

thực hiện trong tương lai.

4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Bài toán chẩn đoán kỹ thuật công trình

Để phát hiện hư hỏng trong kết cấu người ta có thể sử dụng

phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp gián tiếp. Phương pháp

trực tiếp bao gồm việc quan sát bằng mắt thường, quay phim chụp

ảnh, hoặc tháo dời các chi tiết của kết cấu để kiểm tra v.v. Phương

pháp gián tiếp là phương pháp phân tích các tín hiệu phản ứng của

kết cấu dưới tác động từ bên ngoài để phát hiện hư hỏng của kết cấu.

Trong các phương pháp gián tiếp thì các phương pháp dao động hiện

đang được nghiên cứu phát triển và ứng dụng nhiều trên thế giới

cũng như ở Việt Nam. Các phương pháp này có thể được phân thành

hai nhóm chính: phương pháp dựa trên tham số động lực học kết cấu

và phương pháp dựa trên việc xử lý dữ liệu dao động.

1.2. Các phƣơng pháp phát hiện hƣ hỏng của kết cấu dựa trên

tham số động lực học của kết cấu

Sự tồn tại của hư hỏng trong kết cấu thường dẫn đến sự thay đổi

các đặc trưng động lực học của kết cấu như tần số riêng và dạng

riêng. Do đó, các đặc trưng động lực học của kết cấu có hư hỏng sẽ

chứa các thông tin về sự tồn tại, vị trí cũng như mức độ hư hỏng. Để

phát hiện hư hỏng của kết cấu thì vấn đề cơ bản là phải nghiên cứu

các đặc trưng động lực học của kết cấu.

1.3. Phƣơng pháp phân tích wavelet nhằm phát hiện hƣ hỏng của

kết cấu

Những sự thay đổi về đặc trưng động lực học của kết cấu gây ra

do vết nứt thường nhỏ và khó phát hiện bằng mắt thường và phụ

thuộc nhiều vào các phép đo chính xác. Vì vậy, việc phát triển các

phương xử lý tín hiệu hiện đại nhằm phát hiện ra những sự thay đổi

nhỏ này đã và đang được quan tâm đặc biệt. Cho đến ngày nay, các

5

phương pháp xử lý tín hiệu dao động chủ yếu được dựa trên phép

biến đổi Fourier truyền thống. Phép biến đổi Fourier rất phổ biến và

hiệu quả trong việc phân tích các tín hiệu dừng (tín hiệu là hằng số

trong các tham số thống kê theo thời gian). Biến đổi Fourier là kết

quả của tổng, hoặc tích phân trong miền thời gian liên tục, trên toàn

bộ chiều dài của tín hiệu. Do đó, biến đổi Fourier có thể cung cấp độ

phân giải tần số rất tốt cho việc biểu diễn tín hiệu trong miền tần số.

Tuy nhiên, trong quá trình biến đổi Fourier, thông tin thời gian hoặc

không gian bị mất và không thể phân tích các sự kiện thời gian ngắn

hoặc các tín hiệu không dừng [57, 58]. Để khắc phục nhược điểm

trên của biến đổi Fourier, phương pháp phân tích thời gian-tần số

được phát triển. Phương pháp này bao gồm biến đổi Fourier thời gian

ngắn (STFT), biến đổi Wigner-Ville (WVT), biến đổi Hilbert, tự hồi

quy (AR), trung bình (MA), tự hồi quy trung bình, và biến đổi

Wavelet (WT) [58]. Trong các phương pháp này, biến đổi wavelet là

một công cụ rất hiệu quả nhằm xử lý tín hiệu do tính linh hoạt cùng

với độ chính xác của nó về độ phân giải của thời gian và tần số.

Phạm vi nghiên cứu của luận án

Trong khuôn khổ của luận án này chỉ xét vết nứt mở hoàn toàn

với hình dạng đơn giản nhất, đó là: vết nứt có hình dạng đường thẳng

vuông góc với chiều dài phần tử; hướng của độ sâu vết nứt vuông

góc với bề mặt phần tử; độ sâu vết nứt không thay đổi dọc theo chiều

dài vết nứt, độ rộng vết nứt nhỏ và coi như được bỏ qua.

6

CHƢƠNG 2. ĐỘNG LỰC HỌC KẾT CẤU DẦM CÓ VẾT NỨT

Để phân tích các đặc trưng động lực học của kết cấu có hư hỏng,

luận án sẽ sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn do phương pháp

này có thể phân tích được kết cấu phức tạp mà phương pháp giải tích

khó có thể thực hiện được. Vì vậy trong chương này sẽ trình bày cơ

sở lý thuyết về phương pháp phần tử hữu hạn nhằm giải bài toán

động lực học kết cấu có vết nứt.

2.2. Mô hình phần tử hữu hạn cho dầm 2D và 3D chứa vết nứt

2.2.1. Dầm 2D chứa vết nứt

Bỏ qua biến dạng trượt, năng lượng biến dạng của một phần tử

không nứt có dạng:

2 3

2(0) 2 2

0

1 1.

2 2 3

lP l

W M Pz dz M l MPlEI EI

(2.1)

Trường hợp bài toán phẳng năng lượng biến dạng thêm vào như sau:

22 2

III(1) I II

0

1.

a KK KW b da

E E

(2.4)

Hệ số độ mềm cho một phần tử không có vết nứt: 2 (0)

(0)

1 2, , ; , 1,2,ij

i j

Wc P P P M i j

P P

(2.6)

và hệ số độ mềm thêm vào: 2 (1)

(1)

1 2, , ; , 1,2.ij

i j

Wc P P P M i j

P P

(2.7)

Hệ số độ mềm tổng cộng: (0) (1) .ij ij ijc c c (2.8)

Từ điều kiện cân bằng: 1 1 1 1 ,TT T

i i i i i iP M P M P M (2.9)

trong đó: 1 1 0

.0 1 0 1

T

Tl

(2.10)

Bằng cách sử dụng nguyên lý công ảo, ma trận độ cứng của phần

tử bị nứt có thể được biểu diễn như sau: 1

K T c TT

c . (2.11)

7

2.2.2. Dầm 3D chứa vết nứt

Sử dụng nguyên lý Castingliano, ma trận độ mềm tổng thể là tổng

của hệ số độ mềm của phần tử nguyên vẹn và hệ số độ mềm thêm

vào do vết nứt: ( ) (1) ,o

ij ij ijc c c (2.14)

ở đó: 2 (0)

(0) ; , 1..6,ij

i j

Wc i j

P P

(2.15)

là hệ số độ mềm của phần tử nguyên vẹn, và hệ số độ mềm thêm

vào do vết nứt có dạng: 2 (1)

(1) ; , 1..6.ij

i j

Wc i j

P P

(2.16)

Trong đó, (0)W là năng lượng biến dạng của phần tử không chứa

vết nứt, (1)W là năng lượng biến dạng của phần tử chứa vết nứt.

Xét ảnh hưởng của các lực dọc trục, lực cắt, mô men xoắn và mô

men uốn tại mặt cắt của vết nứt, năng lượng biến dạng của phần tử

có thể được viết như sau: 2 2 2 2 3 2 22 2 2 3 2

(0) 3 6 2 6 3 5 3 51 2 2 4

0

1.

2 3 3z z z y y y

P l P l P P l P l P l P P lP l P l P l P lW

AE GA GA EI EI EI EI EI EI GI

Năng lượng biến dạng thêm gây ra vết nứt của dầm có mặt cắt hình

chữ nhật với độ dày h, chiều rộng b có dạng [116]: 2 2 2

6 6 6(1)

I II III

1 1 1

1.i i i

A

W K K K dAE

(2.19)

Do đó, ma trận độ cứng của phần tử chứa vết nứt có dạng:

1 .K T C TT

c

(2.36)

8

2.3. Phƣơng trình dao động của kết cấu theo phƣơng pháp phần

tử hữu hạn

Phương trình dao động tổng quát của một kết cấu theo phương

pháp phần tử hữu hạn có dạng sau [118]:

( ) ; , .

e

T T T

e e e

eL

t t t f t t f dx f My( ) Cy( ) Ky( ) N f( ) f N f T (2.37)

M, C, K là ma trận khối lượng, cản và độ cứng; f là lực kích

động; NT

là ma trận chuyển vị của hàm dạng tại vị trí x của lực

tương tác; y là chuyển vị nút của dầm. Chuyển vị của dầm tại vị trí

bất kỳ x thu được từ hàm dạng N và chuyển vị nút y [119].

Khi có vết nứt, thì ma trận độ cứng tổng thể K của kết cấu sẽ

được ghép từ ma trận độ cứng K e của phần tử nguyên vẹn và ma

trận độ cứng K c của phần tử chứa vết nứt. Trong khí đó, vết nứt

được coi như không ảnh hưởng đến khối lượng của kết cấu nên ma

trận khối lượng M tổng thể được ghép nối từ các ma trận khối lượng

phần tử Me . Sử dụng cản Rayleigh dưới dạng: C M K .

2.4. Kết luận

Chương này trình bày mô hình vết nứt trong phần tử dầm 2D và

3D. Các mô hình vết nứt này sẽ được ứng dụng trong các bài toán

dầm hai chiều và khung không gian có vết nứt của luận án. Chương

này cũng đưa ra các phương trình cơ bản sử dụng trong phương pháp

phần tử hữu hạn hiện đang được các nhà nghiên cứu áp dụng trong

phân tích động lực học của kết cấu có vết nứt. Đây chính là cơ sở để

tính toán được các đặc trưng động lực học của kết cấu trong luận án.

9

CHƢƠNG 3. CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ TÍN HIỆU DAO

ĐỘNG PHỤC VỤ CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT

Trong các phương pháp xử lý tín hiệu dao động hiện nay thì

phương pháp phân tích wavelet, một phương pháp thời gian-tần số

đang được phát triển và ứng dụng mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực

khác nhau do tính ưu việt của nó so với các phương pháp phân tích

Fourier truyền thống. Đó là, trong khi phương pháp biến đổi Fourier

chỉ có thể phân tích được tín hiệu trong miền tần số thì phương pháp

wavelet có thể phân tích được tín hiệu trong miền tần số nhưng

những thông tin của tín hiệu trong miền thời gian vẫn được giữ lại.

Ngoài ra, việc phát triển phương pháp phân tích số liệu mới cũng là

yêu cầu của luận án nhằm khắc phục các nhược điểm của các phương

pháp đã có.

3.1. Phƣơng pháp phân tích wavelet

Biến đổi Wavelet liên tục (CWT) được định nghĩa như sau [76,

85, 120]:

*1( , ) ( ) ,

t bWf a b f t dt

aa

(3.1)

trong đó a là một số thực được gọi là hệ số co giãn, b là một số

thực được gọi là vị trí, Wf(a,b) là hệ số Wavelet với độ co giãn a và

vị trí b; f(t) là tín hiệu đầu vào.t b

a

là hàm Wavelet; * t b

a

là liên hợp phức của t b

a

.

Phổ năng lượng wavelet: 2

*1( , ) ( ) .

t bS a b f t dt

a a

(3.12)

10

3.2. Phƣơng pháp phân bố độ cứng phần tử trong miền tần số

Ta xét ma trận độ cứng của phần tử thứ i:

11 12 13 14

21 22 23 24

31 32 33 34

41 42 43 44

,K

i i i i

i i i i

i

e i i i i

i i i i

k k k k

k k k k

k k k k

k k k k

(3.22)

ma trận con i

eK có dạng:

1 1

33 11 34 12 13 14

1 1

43 21 44 22 23 24

1 1

31 32 33 11 34 12

1 1

41 42 43 21 44 22

( ) ( )

( ) ( ).

( ) ( )

( ) ( )

i i i i i i

i i i i i i

i

e i i i i i i

i i i i i i

k k k k k k

k k k k k k

k k k k k k

k k k k k k

K (3.24)

Ma trận độ cứng tổng thể được thiết lập từ ma trận độ cứng của

phần tử thứ i với một số thành phần bổ sung của ma trận độ cứng của

phần tử thứ (i-1) và (i+1). Ma trận con Ki

e được sử dụng để mô tả

độ cứng của phần tử thứ i đối với bài toán phát hiện vết nứt. Từ

phương trình (3.24) ta thấy khi phần tử thứ i xuất hiện vết nứt, chỉ có

ba ma trận 1K

i

e

, Ki

e, 1

Ki

e

bị thay đổi.

Do đó, ma trận Ki

e phản ánh tính chất về độ cứng địa phương.

Như vậy, sự thay đổi về dạng của ma trận con Ki

e có thể được dùng

như một chỉ số của hư hỏng tại phần tử thứ i.

Từ ma trận độ cứng tổng thể, để phát hiện thay đổi về dạng của

ma trận con Ki

e ta định nghĩa phân bố chỉ số độ cứng phần tử như

sau:

1 2

1, ,..., , 1.. ,

maxQ

ii

i Q

(3.25)

11

ở đó 2maxK K K

i i T i

i e j e ej

là chỉ số độ cứng phần tử

thứ i; Q là số phần tử hữu hạn. Khi vết nứt xuất hiện tại phần tử thứ i,

phân bố chỉ số độ cứng phần tử sẽ thay đổi ở phần tử thứ i.

3.3. Kết luận

Chương này đã trình bày cơ sở lý thuyết của phương pháp phân

tích wavelet. Bình phương của mô đun hệ số wavelet hay phổ năng

lượng wavelet có thể diễn giải như là phân bố mật độ năng lượng

trên mặt phẳng thời gian-hệ số co giãn.

Chương này đã trình bày cơ sở lý thuyết cho một phương pháp

mới nhằm phát hiện vết nứt dựa trên phân bố chỉ số ma trận độ cứng

phần tử. Trong phương pháp này, ma trận độ cứng của kết cấu được

tính trực tiếp từ số liệu dao động của kết cấu nhằm giảm thiểu sai số

khi tính ma trận độ cứng thông qua các dạng dao động riêng vì việc

đo đạc các dạng dao động riêng là rất phức tạp.

12

CHƢƠNG 4. ỨNG DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ TÍN

HIỆU DAO ĐỘNG TRONG MỘT SỐ BÀI TOÁN

CHẨN ĐOÁN KỸ THUẬT

Sau khi đã trình bày cơ sở lý thuyết về phân tích động lực học kết

cấu có vết nứt và phương pháp xử lý tín hiệu dao động hiện đại ở

chương 2 và chương 3; chương 4 sẽ ứng dụng phương pháp này để

giải quyết ba bài toán chẩn đoán kỹ thuật.

4.1. Bài toán phát hiện vết nứt của kết cấu dầm xảy ra trong quá

trình động đất bằng phƣơng pháp phân tích phổ wavelet

4.1.1. Dao động của dầm có vết nứt dưới tác động của động đất

Xét một dầm Euler–Bernoulli, chịu kích động tại mặt đất, kích

động này là hàm điều hòa d g . Bằng phương pháp phần tử hữu hạn,

chia dầm thành Q phần tử. Sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn,

khi đó phương trình chuyển động của dầm có dạng [126]:

.Md Cd Kd CI KIg gd d

(4.1)

4.1.2. Phát hiện vết nứt xảy ra đột ngột bằng phân tích phổ wavelet

từ tín hiệu mô phỏng số

Tham số của cầu dạng dầm: 7855 kg/m3, E=2.1x10

11N/m

2,

L=1.2m, b=0.06m, h=0.01m. Tỷ số cản modal: 0.01.

Giả sử trong nửa khoảng thời gian đầu kích động, kết cấu hoàn

toàn nguyên vẹn, trong nửa thời gian sau vết nứt xuất hiện tại vị trí

2cL L . Khoảng thời gian kích động T=16s. Hàm kích động

0.05sin 35F t . Bằng tính toán tác giả nhận thấy dầm chủ yếu dao

động với tần số tự nhiên đầu tiên 17.8 Hz.

13

a) b) c)

d) e)

Hình 4.3. Tần số tức thời của dầm. a) Vết nứt 10%; b) Vết nứt 20%;

c) Vết nứt 30%;d) Vết nứt 40%; e) Vết nứt 50%.

Gọi df là sự chênh lệch của tần số thức thời IF trong nửa thời gian

kích động ban đầu và nửa thời gian sau.

Hình 4.4. Mối liên hệ giữa df và độ sâu vết nứt.

4.1.3. Kết luận

Bài toàn này đã đưa ra phương pháp phổ năng lượng wavelet, từ

đó trích ra tần số tức thời IF nhằm giám sát sự xuất hiện của vết nứt

trong quá trình kết cấu chịu kích động từ bên ngoài.

14

Sự tồn tại của vết nứt được khẳng định bởi sự suy giảm tần số tức

thời IF trong quá trình kết cấu chịu kích động. Thời điểm xuất hiện

vết nứt chính là thời điểm mà tần số tức thời IF bắt đầu suy giảm.

4.2. Bài toán phát hiện vết nứt của dầm kép mang khối lƣợng tập

trung bằng phƣơng pháp phân tích wavelet

Mô hình phần tử hữu hạn của hệ dầm kép bao gồm hai dầm

Euler-Bernoulli khác nhau, với mặt cắt hình chữ nhật, được liên kết

bởi môi trường đàn hồi Winkler có mô đun độ cứng mk (hình 4.5).

Dầm chính và dầm phụ đều được chia thành Q phần tử,. Dầm chính

chịu tải trọng là một khối lượng tập trung m đặt tại vị trí mx .

Hình 4.5. Phần tử dầm kép chịu tác động của khối lượng tập trung.

Phương trình dao động tự do của hệ dầm kép trong hệ tọa độ tổng

thể được biểu diễn dưới dạng sau: , MD KD O (4.16)

ở đó: * **

11

* *

22

1 1

2 2

, .

, , .

m m

m m

K K KMM= K=

K K KM

D ODD= D= O=

D OD

(4.17)

4.2.2. Ảnh hưởng của khối lượng tập trung đến dao động tự do của

hệ dầm kép nguyên vẹn

Khối lượng tập trung đặt tại vị trí biên độ lớn nhất của dạng riêng

thì tần số sẽ đạt giá trị nhỏ nhất. Ngược lại, khi khối lượng tập trung

đặt tại nút của dạng riêng dao động, thì tần số sẽ đạt giá trị lớn nhất.

15

a1) Dạng riêng thứ nhất b1) Tần số thứ nhất và vị trí khối lượng

a2) Dạng riêng thứ hai b2) Tần số thứ hai và vị trí khối lượng

a3) Dạng riêng thứ ba b3) Tần số thứ ba và vị trí khối lượng

Hình 4.7. Ba dạng riêng đầu tiên, mối liên hệ giữa tần số và vị trí

khối lượng.

4.2.3. Ảnh hưởng của khối lượng tập trung đến tần số tự nhiên

của hệ dầm kép chứa vết nứt

Sử dụng phép biến đổi wavelet cho tần số tự nhiên đầu tiên của hệ

dầm kép chứa hai vết nứt tại vị trí bất kỳ trên dầm chính. Trong mô

phỏng này, giả sử hai vết nứt có cùng độ sâu, nằm tại vị trí 0.3m và

0.65m; độ sâu vết nứt tăng dần từ 0% đến 40%.

a) Độ sâu vết nứt 0% b) Độ sâu vết nứt 5%

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1-5

-4

-3

-2

-1

0

Norm

aliz

ed a

mplit

ude

x/L

0 0.2 0.4 0.6 0.8 118.5

19

19.5

20

Fre

quency (

Hz)

Mass position (x/L)

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1

-4

-2

0

Norm

aliz

ed a

mplit

ude

x/L

0 0.2 0.4 0.6 0.8 141

42

43

44

Fre

quency (

Hz)

Mass position (x/L)

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1

-4

-2

0

Norm

aliz

ed a

mplit

ude

x/L

0 0.2 0.4 0.6 0.8 175

76

77

78

79

Fre

quency (

Hz)

Mass position (x/L)

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1-1

-0.5

0

0.5

1x 10

-5

x/L

Wavele

t coeff

icie

nt

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1-1

-0.5

0

0.5

1x 10

-5

x/L

Wavele

t coeff

icie

nt

16

c) Độ sâu vết nứt 10% d) Độ sâu vết nứt 20%

e) Độ sâu vết nứt 30% f) Độ sâu vết nứt 40%

Hình 4.10. Biến đổi wavelet đối với tần số tự nhiên đầu tiên.

Khi dầm chứa vết nứt, tần số tự nhiên đầu tiên sẽ thay đổi đột

ngột khi khối lượng tập trung nằm ở vị trí của các vết nứt. Vị trí vết

nứt có thể được phát hiện bởi vị trí của các đỉnh nhọn trong biến đổi

wavelet của tần số tự nhiên đầu tiên.

4.2.4. Kết luận

Khi hệ dầm kép có khối lượng tập trung thì tần số tự nhiên sẽ thay

đổi. Sự thay đổi này phụ thuộc vào vị trí của khối lượng tập trung và

dạng riêng dao động của hệ dầm. Tần số tự nhiên sẽ giảm từ từ khi

khối lượng bắt đầu di chuyển từ nút của dạng riêng đến vị trí mà biên

độ của dạng riêng đạt giá trị cực đại.

Tần số tự nhiên thay đổi đột ngột khi khối lượng tập trung đặt ở

gần vị trí của vết nứt. Sự thay đổi đột ngột này sẽ tạo nên các đỉnh

nhọn trong phép biến đổi wavelet của tần số đầu tiên.

Vị trí xuất hiện các đỉnh nhọn chính là vị trí của vết nứt. Phương

pháp này cho kết quả tốt đối với tần số tự nhiên đầu tiên, và có thể

phát hiện được vết nứt có độ sâu 5%.

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1

-2

0

2

x 10-5

x/L

Wavele

t coeff

icie

nt

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1-1

-0.5

0

0.5

1x 10

-4

x/L

Wavele

t coeff

icie

nt

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1-2

-1

0

1

2x 10

-4

x/L

Wavele

t coeff

icie

nt

0 0.2 0.4 0.6 0.8 1

-2

0

2

x 10-4

x/L

Wavele

t coeff

icie

nt

17

4.3. Bài toán phát hiện vết nứt của kết cấu bằng phƣơng pháp

phân bố độ cứng phần tử

4.3.1. Phát hiện vết nứt của dầm

a. Phát hiện một vết nứt của dầm

Xét một cầu dạng dầm, được chia thành 30 phần tử, vết nứt xuất

hiện ở phần tử thứ 15. Tham số của dầm: =7855 kg/m3; E=2.1x10

11

N/m2; L=40m; b=1m; h=2m; hệ số cản: 0.02. Độ sâu vết nứt tăng từ

0% đến 50% (chiều rộng của dầm). Lực kích động:

20000 khi 0

( ) .0 khi 0

tf t

t

(4.18)

Không có nhiễu

a) b) c)

d) e)

Hình 4.12. Xây dựng lại phân bố chỉ số độ cứng phần tử, không có

nhiễu. a) Vết nứt 10%, b) Vết nứt 20%, c) Vết nứt 30%, d) Vết nứt

40%, e) Vết nứt 50%.

18

Hình 4.13. Chiều cao của đỉnh dh so với độ sâu của vết nứt, khi

không có nhiễu.

Phép đo có nhiễu

Nhiễu từ phép đo sẽ ảnh hưởng đến tính chính xác của phương

pháp. Do đó, để mô phỏng phép đo nhiễu, thì nhiễu ồn trắng được

đưa vào [85]: .noise p σ y y E N y

(4.19)

a) b) c)

d) e)

Hình 4.14. Xây dựng lại phân bố chỉ số độ cứng phần tử. a) Vết nứt

10%, nhiễu 1%, b) Vết nứt 20%, nhiễu 2%, c) Vết nứt 30%, nhiễu

4%, d) Vết nứt 40%, nhiễu 6%, e) Vết nứt 50%, nhiễu 10%.

19

Hình 4.15. Chiều cao của đỉnh dh so với độ sâu vết nứt, có nhiễu và

không có nhiễu.

b. Phát hiện nhiều vết nứt của dầm

Tín hiệu không có nhiễu

Giả sử có hai vết nứt ở vị trí L/3 và 2L/3 tương ứng với phần tử

thứ 10 và 20. Giả sử phép đo không có nhiễu.

a) b) c)

d) e)

Hình 4.16. Xây dựng lại phân bố chỉ số độ cứng phần tử, nhiễu 0%.

a) Vết nứt 10%, b) Vết nứt 20%, c) Vết nứt 30%, d) Vết nứt 40%,

e) Vết nứt 50%.

Hình 4.16 biểu diễn phân bố chỉ số độ cứng phần tử với năm độ

sâu của vết nứt. Ta thấy xuất hiện hai đỉnh trong phân bố tại phần tử

20

chứa vết nứt. Khi độ sâu vết nứt tăng, thì chiều cao của đỉnh cũng

tăng.

Hình 4.17. Chiều cao của 2 đỉnh dh so với độ sâu vết nứt, nhiễu 0%.

Tín hiệu có nhiễu

a) b) c)

d) e)

Hình 4.18. Xây dựng lại phân bố chỉ số độ cứng phần tử. a) Vết nứt

10%, nhiễu 1%, b) Vết nứt 20%, nhiễu 2%, c) Vết nứt 30%, nhiễu

4%, d) Vết nứt 40%, nhiễu 6%, e) Vết nứt 50%, nhiễu 10%.

21

Hình 4.19. Chiều cao của đỉnh dh1 so với độ sâu vết nứt, khi có

nhiễu và không có nhiễu.

Hình 4.20. Chiều cao của đỉnh dh2 so với độ sâu vết nứt, khi có

nhiễu và không có nhiễu.

4.3.2. Phát hiện vết nứt của khung

Xét một khung gồm hai cột thẳng đứng với chiều cao 3m và một

thanh ngang với chiều dài 1m nằm trong mặt phằng X-Z (hình 4.21).

Khung được chia thành 70 phần tử khung với mặt cắt ngang 0.04m x

0.04m trong mô hình phần tử hữu hạn. Hai vết nứt xuất hiện ở phần

tử thứ 10 và 20 trên cột bên trái. Ma trận độ cứng của một phần tử

chứa vết nứt được tính theo tài liệu [35]. Đáp ứng động của khung

được tính bằng phương pháp phần tử hữu hạn.

22

Hình 4.21. Mô hình khung trong mặt phẳng X-Z.

Hình 4.22. Xây dựng lại phân bố chỉ số độ cứng phần tử của cột bên

trái, nhiễu 0%.

Hình 4.23. Xây dựng lại phân bố chỉ số độ cứng phần tử của cột bên

trái, có nhiễu. a) Vết nứt 10%, nhiễu 1%; b) Vết nứt 20%, nhiễu 2%;

c) Vết nứt 30%, nhiễu 4%; d) Vết nứt 40%, nhiễu 6%;

e) Vết nứt 50%, nhiễu 10%.

Kết quả mô phỏng số cho thấy tại phần tử chứa vết nứt xuất hiện

hai đỉnh trong phân bố chỉ số độ cứng phần tử của cột bên trái (hình

23

4.22, 4.23). Đỉnh đầu tiên gần với điểm cuối cố định của cột quan

trọng hơn đỉnh thứ hai gần với đầu tự do cuối của cột. Điều đó cho

thấy rằng vết nứt gần với điểm cuối cố định có thể được phát hiện

hiệu quả hơn.

Hình 4.24. Chiều cao của đỉnh dh1 so với độ sâu vết nứt, khi có

nhiễu và không có nhiễu.

4.3.3. Phát hiện vết nứt của giàn cao tầng

Thực hiện mô phỏng số đối với kết cấu đối xứng, mảnh chịu tác

động của lực đặt tại điểm giữa và dọc theo phương X như trong hình

4.25. Hàm đáp ứng tần số theo phương X thu được dọc theo kết cấu.

Hình 4.25. Mô hình giàn cao tầng.

Vị trí

đo đạc

Vị trí tác

dụng lực Vị trí

vết nứt

24

Kết cấu gồm bốn cột và các phần tử giằng, kích thước 0.25m x

0.25m x 3.6m. Phần tử cột và giằng của kết cấu được mô tả là phần

tử khung trong phân tích phần tử hữu hạn. Mặt cắt của phần tử cột,

giằng có kích thước 0.02m x 0.02m và 0.02m x 0.002m. Tham số

của vật liệu như sau: =7855 kg/m3; E=2.1x10

11 N/m

2. Kết cấu được

chia thành 240 phần tử. Mỗi cột được chia thành 36 phần tử.

a) b) c)

d) e)

Hình 4.26. Xây dựng lại phân bố chỉ số độ cứng phần tử, phần tử #17

chứa vết nứt. a) Vết nứt 10%; b) Vết nứt 20%; c) Vết nứt 30%;

d) Vết nứt 40%; e) Vết nứt 50%.

Giả sử vết nứt xuất hiện tại phần tử 17 và nằm trên cột #1. Ma

trận độ cứng của phần tử chứa vết nứt được tính theo tài liệu [36].

Khảo sát kết cấu trong trường hợp vết nứt có độ sâu từ 10% đến

50%.

Do kết cấu đối xứng, mảnh nên có thể được coi tương đương kết

cấu dạng dầm công xôn và phương pháp phân bố chỉ số độ cứng

phần tử được áp dụng cho việc phát hiện vết nứt.

25

Hình 4.27. Quan hệ giữa chiều cao của đỉnh dh với độ sâu vết nứt.

4.3.4. Kết luận

Bài toán đã áp dụng phương pháp phân bố chỉ số độ cứng phần tử

để phát hiện vết nứt (một vết nứt và nhiều vết nứt). Ma trận độ cứng

tổng thể được xây dựng trực tiếp từ các hàm đáp ứng tần số. Sự thay

đổi trong độ cứng của một phần tử dẫn đến sự thay đổi trong chỉ số

độ cứng của phần tử đó. Bằng cách theo dõi sự thay đổi trong phân

bố chỉ số độ cứng phần tử, ta sẽ phát hiện được vị trí của vết nứt.

Sự tồn tại của các vết nứt được phát hiện bởi các đỉnh trong phân

bố chỉ số độ cứng phần tử và vị trí vết nứt là vị trí của xuất hiện của

các đỉnh này. Độ sâu của vết nứt có thể ước lượng được từ mối quan

hệ giữa chiều cao của các đỉnh dh trong độ phân bố chỉ số độ cứng

phần tử với độ sâu vết nứt.

4.4. Kết luận

Chương này đã trình bày ba bài toán ứng dụng phương pháp xử lý

tín hiệu để phát hiện vết nứt trong kết cấu.

Bài toán thứ nhất là bài toán phát hiện vết nứt của kết cấu xảy ra

trong quá trình động đất bằng phương pháp phân tích phổ wavelet.

Sự suy giảm đột ngột của tần số tức thời trong quá trình dao động

26

cho thấy sự tồn tại của vết nứt. Trong khi đó, thời điểm tần số tức

thời bị suy giảm đột ngột chính là thời điểm xảy ra vết nứt.

Bài toán thứ hai là bài toán phát hiện vết nứt của dầm kép mang

khối lượng tập trung bằng phương pháp phân tích wavelet. Khi có

vết nứt thì tần số riêng sẽ thay đổi. Khi vị trí của khối lượng tập

trung thay đổi thì tần số riêng của hệ dầm cũng thay đổi theo. Đặc

biệt, khi vị trí của khối lượng tập trung trùng với vị trí của vết nứt thì

tần số riêng của hệ dầm có sự thay đổi đột ngột. Hiện tượng này

được phát hiện một cách rõ ràng bằng biến đổi wavelet sự thay đổi

của tần số riêng theo vị trí của khối lượng tập trung.

Bài toán thứ ba là bài toán phát hiện vết nứt của kết cấu bằng

phương pháp phân bố độ chỉ số cứng phần tử. Trong bài toán này,

chỉ số độ cứng phần tử được phân bố dọc theo kết cấu. Khi một phần

tử của kết cấu có vết nứt thì phân bố chỉ số độ cứng sẽ có một đỉnh

xuất hiện tại vị trí của phần tử chứa vết nứt. Vị trí của vết nứt sẽ

được xác định bằng vị trí xuất hiện đỉnh trong phân bố độ chỉ số độ

cứng phần tử.

27

CHƢƠNG 5. THỰC NGHIỆM KIỂM CHỨNG

Trong chương 4 đã trình bày ba bài toán chẩn đoán kỹ thuật nhằm

phát hiện vết nứt xuất hiện trong kết cấu. Các kết quả số được mô

phỏng và phân tích dựa trên phương pháp xử lý tín hiệu dao động

hiện đại và cho kết quả khả quan. Tuy nhiên, trong thực tế kết quả đo

đạc luôn bị ảnh hưởng bởi nhiễu đo đạc. Vì vậy, để kiểm chứng khả

năng ứng dụng của các phương pháp được phát triển và ứng dụng

trong luận án này, tác giả tiến hành thực hiện một số thí nghiệm.

5.1. Phát hiện vết nứt xảy ra đột ngột của dầm bằng phƣơng

pháp wavelet

Tiến hành thí nghiệm đối với dầm chịu kích động nền được đặt

trên bàn rung, sử dụng phổ động đất (hình 5.1). Tham số của dầm:

=7855 kg/m3; E=2.1x10

11 N/m

2; L=1.2m; b=0.06m; h=0.01m.

Khoảng thời gian kích động T=16s. Vết nứt xuất hiện xung quanh

khoảng thời gian T/2 s. Tiến hành thí nghiệm đối với độ sâu vết nứt

từ 10% đến 50%, vị trí vết nứt L/2.

Hình 5.1. Dầm chứa vết nứt, đặt trên bàn rung.

28

Mô phỏng Thực nghiệm

a)

b)

c)

d)

29

Mô phỏng Thực nghiệm

e)

Hình 5.3. Tần số tức thời của dầm. a) Vết nứt 10%; b) Vết nứt 20%;

c) Vết nứt 30%; d) Vết nứt 40%; e) Vết nứt 50%.

a) b)

Hình 5.4. Mối liên hệ giữa df và độ sâu vết nứt.

a) Mô phỏng số; b) Thực nghiệm.

5.2. Phát hiện vết nứt của giàn bằng phƣơng pháp phân bố độ

cứng phần tử

Thực hiện thí nghiệm đối với kết cấu giàn bằng thép, đối xứng

(hình 5.5), kích thước 0.25m x 0.25m x 3.6m. Kết cấu gồm bốn cột,

nối cứng với 144 phần tử giằng. Mặt cắt của phần tử cột, giằng có

kích thước 0.02m x 0.02m và 0.02m x 0.002m. Hệ thống đo dao

động bao gồm thiết bị Bruel & Kjaer Pulse và phần mềm Pulse

Labshop để phân tích hàm đáp ứng tần số. Vết nứt được tạo tại phần

tử 17, trên cột #1, bằng cách cưa.

Tác giả đo hàm đáp ứng tần số bằng cách dùng búa và đầu đo dao

động, tác dụng lực bằng búa vào nút cố định của kết cấu. Trong khi

30

đó, di chuyển đầu đo dao động theo cột #1. Cột #1 được chia thành

36 phần tử.

Từ đó, xây dựng phân bố chỉ số ma trận độ cứng phần tử từ 36

hàm đo đáp ứng tần số này.

a) b)

Hình 5.5. Thí nghiệm tại phòng thí nghiệm của Viện Cơ học.

a) Kết cấu giàn cao tầng; b) Vết nứt được tạo bằng cách cưa.

Các kết quả thực nghiệm cho thấy xuất hiện những đỉnh sắc nét

trong phân bố chỉ số độ cứng phần tử của cột #1 tại phần tử 17 với

độ sâu vết nứt khác nhau (hình 5.7). Sự xuất hiện này khẳng định

rằng có sự thay đổi về độ cứng tại phần tử chứa vết nứt (phần tử 17).

31

a) b) c)

d) e)

Hình 5.7. Xây dựng lại phân bố chỉ số độ cứng phần tử, phần tử #17

chứa vết nứt. a) Vết nứt 10%; b) Vết nứt 20%; c) Vết nứt 30%;

d) Vết nứt 40%; e) Vết nứt 50%.

Hình 5.8. Chiều cao của đỉnh dh so với độ sâu vết nứt.

5.3. Kết luận

Chương 5 đã trình bày kết quả của hai thí nghiệm: thí nghiệm về

việc phát hiện vết nứt xảy ra đột ngột của dầm, sử dụng tần số tức

thời IF được trích ra từ phổ năng lượng wavelet. Thí nghiệm về việc

phát hiện vết nứt của kết cấu dạng khung không gian bằng phương

pháp phân bố chỉ số độ cứng phần tử.

So sánh lý thuyết với thực nghiệm cho thấy các tính toán mô

phỏng dựa trên phương pháp đề xuất trong luận án là phù hợp tốt với

kết quả thực nghiệm.

0 10 20 30 400

0.2

0.4

0.6

0.8

1

Element number

Ele

ment

stiff

ness index d

istr

ibution

dh

32

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận của luận án

Đề tài của luận án nhằm mục đích phát triển và ứng dụng các

phương pháp xử lý tín hiệu hiện đại phục vụ cho bài toán chẩn đoán

kỹ thuật công trình. Đó là phương pháp xử lý tín hiệu dựa trên phân

tích phổ trong miền tần số và phân tích wavelet trong miền thời gian-

tần số.

Những đóng góp mới của luận án:

Đã đề xuất ứng dụng phương pháp phổ wavelet cho bài toán phát

hiện vết nứt xảy ra đột ngột. Khi áp dụng phương pháp này thì sự

tồn tại của vết nứt và đặc biệt là cả thời điểm xuất hiện vết nứt

đều được xác định.

Đã đề xuất ứng dụng phân tích wavelet cho bài toán phát hiện

vết nứt dựa trên ảnh hưởng đồng thời của vết nứt và khối lượng

tập trung. Khi có ảnh hưởng đồng thời của vết nứt và khối lượng

tập trung thì sự thay đổi tần số riêng sẽ rõ ràng hơn so với khi

không có khối lượng tập trung. Vì vậy phương pháp này có khả

năng xác định được cả vị trí của vết nứt.

Đã đề xuất một phương pháp mới sử dụng “phân bố chỉ số độ

cứng phần tử” nhằm phát hiện vết nứt của kết cấu. Trong phương

pháp này, phân bố chỉ số độ cứng phần tử được tính trực tiếp từ

tín hiệu dao động. Do đó, phương pháp này sẽ khắc phục được

sai số so với việc phải tính ma trận độ cứng thông qua dạng riêng

như truyền thống.

Nội dung công việc mà luận án đã thực hiện bao gồm trình bày cơ

sở lý thuyết về động lực học kết cấu có hư hỏng và phương pháp xử

lý tín hiệu dao động hiện đại ứng dụng trong bài toán chẩn đoán kỹ

thuật công trình.

33

Luận án đã ứng dụng phương pháp phân tích wavelet và đề xuất

một phương pháp mới dựa trên “phân bố chỉ số độ cứng phần tử”

nhằm phát hiện vết nứt trong kết cấu. Luận án đã trình bày ba bài

toán chẩn đoán kỹ thuật công trình ứng dụng các phương pháp đã đề

xuất nhằm phát hiện vết nứt trong các kết cấu khác nhau.

Kết quả của các phương pháp đề xuất trong luận án này đã được

kiểm chứng bằng hai thí nghiệm được thực hiện tại Phòng thí nghiệm

Công trình, Viện Cơ học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam. Các thí nghiệm cho thấy kết quả mô phỏng số của phương

pháp đề xuất là phù hợp tốt với kết quả thực nghiệm.

Như vậy, các phương pháp đã đề xuất và phát triển trong luận án

là có triển vọng để ứng dụng cho bài toán chẩn đoán kỹ thuật công

trình.

2. Phạm vi áp dụng của luận án và công việc cần tiếp tục thực

hiện trong tƣơng lai

Luận án chỉ ứng dụng phương pháp wavelet để phát hiện vết nứt

cho các kết cấu đơn giản dạng dầm. Do đó, phương pháp đề xuất dựa

trên phân tích wavelet cần phải được nghiên cứu đối với các kết cấu

phức tạp hơn nhằm đánh giá khả năng ứng dụng của các phương

pháp này trong thực tiễn.

Phương pháp phân bố chỉ số độ cứng phần tử mặc dù đã cho kết

quả tốt đối với cả kết cấu dạng dầm và khung không gian, tuy nhiên

phương pháp này mới chỉ ứng dụng cho kết cấu có hình dạng đối

xứng. Đồng thời, các phần tử dầm hoặc cột chứa vết nứt được giả

thiết là có tiết diện không đổi. Vì vậy, với các kết cấu có hình dạng

không đối xứng và có tiết diện thay đổi cần được tiếp tục nghiên cứu

để đánh giá hiệu quả của phương pháp này trong thực tế.

34

Thí nghiệm kiểm chứng cho phương pháp phát hiện vết nứt của

kết cấu dầm có khối lượng tập trung vẫn chưa được tiến hành. Vì vậy

đây sẽ là một nghiên cứu cần được thực hiện tiếp theo của luận án.