18
Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục vụ công tác xác minh nguồn gốc nhà đất khu phố cổ tại thành phố Hà Nội (lấy ví dụ tại phường Hàng Mã) Nguyễn Thị Thu Hằng Trường Đại hc Khoa hc Tnhiên Luận văn Thạc sĩ ngành: Địa Chính; Mã số: 60 44 80 Người hướng dẫn: TS. Đinh Thị Bảo Hoa Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Nghiên cứu tổng quan về hệ thông tin địa lý (GIS), cơ sở dữ liệu (CSDL). Nghiên cứu về cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cung cấp thông tin nhà đất theo chức năng nhiệm vụ được giao tại nơi công tác. Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài liệu lưu trữ và các nguồn dữ liệu qua các thời kỳ. Nêu thực trạng hạ tầng cơ sở và tình hình thực hiện công tác lưu trữ và khai thác tài liệu. Nghiên cứu quy trình xây dựng CSDL và chuẩn hóa các dữ liệu không gian và thuộc tính trong cơ sở dữ liệu. Thử nghiệm tại phường Hàng Mã, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Keywords: Địa chính; Nguồn gốc nhà; Phố cổ; Cơ sở dữ liệu Content Tính cấp thiết đề tài Trong những năm gần đây, công tác quản lý đất đai nói chung và công tác quản lý đất đai tại các đô thị lớn nói riêng được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trải qua các biến động của các thời kỳ lịch sử để lại thì việc lựa chọn thông tin cũng như các tài liệu lưu trữ phản ánh nguồn gốc sử dụng của thửa đất ngày càng phức tạp. Hà Nội là một đô thị lớn, có lịch sử phát triển lâu dài, cùng với đó là một quá trình lịch sử về sử dụng đất với một hệ thống rất lớn các tài liệu hồ sơ đi kèm mà hiện nay các tài liệu này chưa được hệ thống hóa một cách hợp lý, cùng với nó là các chính sách quản lý đất đai qua các thời kỳ phát sinh nhiều loại hình sở hữu như: Đất công, đất tư, đất thuộc diện chính sách… Vì vậy có rất nhiều các tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất. Sử dụng công nghệ GIS để tích hợp các tài liệu ở các định dạng khác nhau vào một định dạng thống nhất, hầu hết các thông tin của thửa đất được quy về một mối. Việc tra cứu trở nên dễ dàng, rút ngắn thời gian tra cứu thông tin, góp phần thực hiện công tác cải cách

Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục vụ công tác xác minh ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/7558/1/01050000733.pdf · quản lý, xử lý, phân tích,

  • Upload
    others

  • View
    9

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục vụ công

tác xác minh nguồn gốc nhà đất khu phố cổ tại

thành phố Hà Nội (lấy ví dụ tại phường Hàng

Mã)

Nguyễn Thị Thu Hằng

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

Luận văn Thạc sĩ ngành: Địa Chính; Mã số: 60 44 80

Người hướng dẫn: TS. Đinh Thị Bảo Hoa

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Nghiên cứu tổng quan về hệ thông tin địa lý (GIS), cơ sở dữ liệu (CSDL).

Nghiên cứu về cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cung cấp thông tin nhà đất theo

chức năng nhiệm vụ được giao tại nơi công tác. Đánh giá thực trạng công tác quản lý

tài liệu lưu trữ và các nguồn dữ liệu qua các thời kỳ. Nêu thực trạng hạ tầng cơ sở và

tình hình thực hiện công tác lưu trữ và khai thác tài liệu. Nghiên cứu quy trình xây

dựng CSDL và chuẩn hóa các dữ liệu không gian và thuộc tính trong cơ sở dữ liệu.

Thử nghiệm tại phường Hàng Mã, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.

Keywords: Địa chính; Nguồn gốc nhà; Phố cổ; Cơ sở dữ liệu

Content

Tính cấp thiết đề tài

Trong những năm gần đây, công tác quản lý đất đai nói chung và công tác quản lý đất

đai tại các đô thị lớn nói riêng được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Trải qua các biến động của

các thời kỳ lịch sử để lại thì việc lựa chọn thông tin cũng như các tài liệu lưu trữ phản ánh

nguồn gốc sử dụng của thửa đất ngày càng phức tạp.

Hà Nội là một đô thị lớn, có lịch sử phát triển lâu dài, cùng với đó là một quá trình lịch

sử về sử dụng đất với một hệ thống rất lớn các tài liệu hồ sơ đi kèm mà hiện nay các tài liệu

này chưa được hệ thống hóa một cách hợp lý, cùng với nó là các chính sách quản lý đất đai

qua các thời kỳ phát sinh nhiều loại hình sở hữu như: Đất công, đất tư, đất thuộc diện chính

sách… Vì vậy có rất nhiều các tranh chấp phát sinh trong quá trình sử dụng đất.

Sử dụng công nghệ GIS để tích hợp các tài liệu ở các định dạng khác nhau vào một

định dạng thống nhất, hầu hết các thông tin của thửa đất được quy về một mối. Việc tra cứu

trở nên dễ dàng, rút ngắn thời gian tra cứu thông tin, góp phần thực hiện công tác cải cách

2

hành chính trong công tác quản lý đất đai mà hiện nay đang được Thành phố đặc biệt quan

tâm.

Xuất phát từ thực tiễn trên, luận văn chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng mô hình cơ

sở dữ liệu phục vụ công tác xác minh nguồn gốc nhà đất khu phố cổ tại thành phố Hà

Nội (lấy ví dụ tại phƣờng Hàng Mã)”

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích đánh giá thực trạng tài liệu, khả năng khai thác giá trị tài liệu phục vụ cho

công tác xác minh nguồn gốc nhà đất qua các thời kỳ và ứng dụng GIS (hệ thống thông tin địa

lý) vào công tác quản lý và khai thác các tài liệu lưu trữ.

3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan về hệ thông tin địa lý (GIS), cơ sở dữ liệu.

- Nghiên cứu về cơ sở khoa học và pháp lý của công tác cung cấp thông tin nhà đất

theo chức năng nhiệm vụ được giao tại nơi công tác.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý tài liệu lưu trữ và các nguồn dữ liệu qua các

thời kỳ.

- Thực trạng hạ tầng cơ sở và tình hình thực hiện công tác lưu trữ và khai thác tài liệu.

- Nghiên cứu quy trình xây dựng CSDL và chuẩn hóa các dữ liệu không gian và thuộc

tính trong cơ sở dữ liệu.

- Thử nghiệm tại phường Hàng Mã, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp bản đồ và hệ thông tin địa lý: Đây là phương pháp chủ đạo sử dụng

triệt để như một phương pháp dùng để hiển thị bản đồ, kết nối các dữ liệu và phương pháp xử

lý các dữ liệu đó phục vụ mục tiêu đề tài đã đặt ra.

- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: để tìm hiểu về cơ sở khoa học và pháp

lý của công tác xác minh nguồn gốc nhà đất và khả năng ứng dụng của GIS trong việc tích

hợp và tra cứu các thông tin.

- Phƣơng pháp phân tích so sánh: để giải quyết một số vấn đề trong chuẩn hóa và

chọn lọc các dữ liệu cần thiết để đưa vào cơ sở dữ liệu.

- Phƣơng pháp chuyên gia: tham khảo các ý kiến chuyên gia về các chuyên ngành

khác để có luận cứ khoa học phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

- Phƣơng pháp thống kê: dùng để thu thập các tài liệu, số liệu phục vụ cho công tác

thiết kế CSDL chuyên đề và nhập thông tin thuộc tính.

5. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: phường Hàng Mã, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.

3

Phạm vi khoa học: Nghiên cứu thực trạng dữ liệu quản lý nhà nước về đất đai phục vụ

công tác xác minh nguồn gốc nhà đất. Đề xuất giải pháp tích hợp thông tin vào một khối

thống nhất.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

a. Ý nghĩa khoa học

Những kết quả nghiên cứu và thực nghiệm của đề tài đã góp phần xây dựng cơ sở

khoa học trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phục vụ công tác quản lý thông tin

nguồn gốc nhà đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.

b. Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ trợ giúp các nhà quản lý trong công tác quản lý đất

đai, là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp về quyền thừa kế và sử dụng của các tổ

chức, cá nhân qua các thời kỳ; phục vụ kinh doanh bất động sản; phục vụ nghiên cứu văn

hóa và lịch sử.

7. Tài liệu phục vụ đề tài

* Tài liệu bản đồ:- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200 dạng số dùng là tư liệu chính để liệt

kê các thửa đất và phân lớp đối tượng trong CSDL.

* Tài liệu phi bản đồ:

- Phích đất, hồ sơ thông tư 73/TTg, sổ nhà cửa: Dùng để nhập cho các trường thông tin

thuộc tính đã thiết kế.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm các nội dung như sau:

Chương 1. Những vấn đề lý luận về hệ thống thông tin địa lý GIS, cơ sở dữ liệu đất

đai trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.

Chương 2. Đánh giá thực trạng hệ thống hồ sơ lưu trữ nhà đất qua các thời kỳ tại địa

bàn nghiên cứu.

Chương 3. Ứng dụng công nghệ GIS trong việc xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục

vụ công tác tra cứu cung cấp thông tin thửa đất tại phường Hàng Mã, quận Hoàn Kiếm.

4

CHƢƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ (GIS), CƠ

SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI

1.1. Những vấn đề cơ bản về hệ thống thông tin địa lý (GIS)

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System - gọi tắt là GIS) là một

nhánh của công nghệ thông tin được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi

trong 10 năm lại đây. GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh

tế - xã hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp các cơ quan

chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân... đánh giá được hiện trạng của các

quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua các chức năng thu thập, quản lý,

truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin được gắn với một nền hình học (bản đồ) nhất

quán trên cơ sở tọa độ của các dữ liệu đầu vào.

GIS là hệ thống phần cứng, phần mềm và các thủ tục được thiết kế để thu thập,

quản lý, xử lý, phân tích, mô hình và hiểu thị các dữ liệu qui chiếu không gian nhằm giải

quyết các vấn đề quản lý và lập kế hoạch phức tạp (David Cowen, NCGIA).

1.2 Cơ sở dữ liệu

1.2.2. Cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin địa lý

* Đặc thù của thông tin địa lý

Hệ thông tin địa lý chỉ có thể hoạt động được khi nó có các thông tin địa lý, được tổ

chức thành một cơ sở dữ liệu phù hợp với đặc thù của thông tin và phù hợp với khả năng quản

lý phân tích của hệ thông tin địa lý. Các thông tin địa lý là các thông tin về các đối tượng địa

lý.

* Các phần mềm ứng dụng

Hệ thống phần mềm ESRI được lựa chọn là bộ phần mềm ArcGIS Desktop cho phép

tạo, phân tích, vẽ bản đồ, quản lý, chia sẻ và xuất bản thông tin địa lý. ArcGIS Desktop

Applications: ArcGIS Destop là một bộ phần mềm ứng dụng gồm ArcMap, ArcCatalog,

ArcToolbox, ModelBuilder, and ArcGlobe. Khi sử dụng các ứng dụng này đồng thời người sử

dụng có thể thực hiện được các bài toán ứng dụng hệ thống thông tin địa lý bất kỳ, từ đơn

giản đến phức tạp, bao gồm cả thành lập bản đồ, phân tích địa lý, chỉnh sửa và biên tập dữ

liệu, quản lý dữ liệu, hiển thị và xử lý dữ liệu.

1.2.4 Cơ sở dữ liệu đất đai

1) Khái niệm chung:

Cơ sở dữ liệu địa chính: là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính (gồm dữ

liệu không gian địa chính, dữ liệu thuộc tính địa chính và các dữ liệu khác có liên quan) được

5

sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện

điện tử. (Dự thảo thông tư /2012/TT-BTNMT của Bộ TNMT)

2) Nguyên tắc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai

Việc xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng dữ liệu đất đai phải đảm bảo

tính chính xác, khoa học, khách quan, kịp thời và thực hiện theo quy định hiện hành về thành

lập hồ sơ địa chính, cấp GCN.

CSDL đất đai được xây dựng theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (dưới đây

gọi là cấp xã) và được tổ chức, quản lý ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (dưới đây

gọi là cấp huyện) và ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là cấp tỉnh).

3) Chuẩn hóa dữ liệu:

Mục đích của việc chuẩn hóa là chuẩn hóa dữ liệu không gian và phi không gian theo

mô hình thiết kế cơ sở dữ liệu.

1.3 Quản lý đất đai và tầm quan trọng của Cơ sở dữ liệu đất đai:

Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định: Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai, theo

13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.

Cở dữ liệu đất đai cũng như ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý đất đai là yêu cầu

cấp bách mà hiện nay cả nước đang hướng tới.

1.4 Một số ứng dụng của GIS liên quan đến đề tài

Dự án Hanoigis – Hệ thống tích hợp thông tin địa lý giải quyết phục vụ công tác quản

lý đô thị Hà Nội do Sở Thông tin Truyền thông chủ trì thực hiện;

Dự án thử nghiệm xây dựng hệ thống thông tin địa chính do Cơ quan hợp tác phát

triển Canada tài trợ tại Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội;

Dự án xây dựng hệ thống thông tin quản lý địa chính, nhà đất và đô thị quận Hai Bà

Trưng Thành phố Hà Nội; Một số Dự án sử dụng công nghệ GIS trong quản lý nhà đất và đô

thị tại một số quận huyện Hà Nội như: Quận Thanh Xuân, Đống Đa, Hoàn Kiếm .v.v.

Năm 2010 Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội có hợp tác với cơ quan hợp tác phát

triển Bỉ thực hiện dự án Urbis Hanoi2010- Xây dựng hệ thống Thông tin quản lý đô thị Hà

Nội 2010 ứng dụng công nghệ GIS và đến nay hoàn thành ở bước điều tra khảo sát, lập báo

cáo.

6

CHƢƠNG 2

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG HỒ SƠ LƢU TRỮ QUA CÁC THỜI

KỲ TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Sở Tài nguyên và môi trường có chức năng tham mưu giúp UBND thành phố Hà Nội

thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước…. Tất cả các tài liệu thuộc các

lĩnh vực quản lý qua các giai đoạn sẽ được lưu trữ tại một bộ phận lưu trữ mà ngày nay nó là

đơn vị Trung tâm CNTT tài nguyên Môi trường Hà Nội.

Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên Môi trường Hà Nội có chức năng thu thập,

cung cấp thông tin về tài nguyên và môi trường phục vụ công tác quản lý và nhu cầu cần khai

thác của các cá nhân và tổ chức theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của thành

phố.

Trung tâm được phép nhận làm dịch vụ về cung cấp thông tin tư liệu tài nguyên môi

trường, xử lý dữ liệu tài nguyên môi trường, xây dựng các phần mềm tin học, đào tạo nghiệp

vụ tin học theo đúng quy định của Nhà nước, UBND Thành phố Hà Nội và Sở Tài nguyên và

Môi trường Hà Nội.

Tổng hợp, đánh giá các loại tài liệu đƣợc lƣu trữ có giá trị trong công tác tra cứu

cung cấp thông tin nguồn gốc.

Tài liệu thời điểm năm 1942

Các tài liệu Phiếu đất, Sổ điền bộ, Sở hữu làng, Bằng khoán điền thổ thể hiện thông tin

thuộc tính về số thửa đất, tên chủ và các thông tin khác liên quan đến thửa đất (kể cả những

biến động về mua bán, tách thửa) có trên hệ thống bản đồ địa chính được lập thời kỳ đó. Đây

là những tài liệu quan trọng thể hiện quyền sở hữu của chủ đất trong thời kỳ Pháp thuộc. Đặc

biệt là tài liệu bằng khoán điền thổ, đây được coi như giấy chứng nhận quyền sử đất mà hiện

nay ta đang cấp cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân. Nó có ý nghĩa khẳng định quyền sở hữu

của cá nhân, tổ chức nào đó đối với thửa đất cụ thể trên bản đồ địa chính thời kỳ này.

Văn tự làng là các bản tài liệu mang tính chất pháp lý mua bán, hay các quy ước của

làng.

Tài liệu thời kỳ cải cách ruộng đất năm 1960

Đây là thời kỳ nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trên cơ sở kế thừa hệ thống bản

đồ thời Pháp, hệ thống quản lý đất đai của nước ta dần được hoàn thiện. Sổ Kiến điền và Địa

bạ chính là bản danh sách thống kê từng thửa đất, từng chủ sử dụng liên quan đến thửa đất

trên hệ thống bản đồ năm 1960.

Tài liệu thời kỳ thực hiện các chính sách về nhà đất

7

- Hồ sơ giao đất theo Thông tư 73/TTg (ngày 7/7/1962 của phủ thủ tướng về việc quản

lý đất đai của tư nhân cho thuê, đất vắng chủ, đất bỏ hoang ở nội thành, nội thị); hồ sơ quản lý

nhà vắng chủ: Bao gồm danh sách nhà đất và hồ sơ thuộc diện quản lý theo theo thông tư

73/TTg.

Đây là các tài liệu quan trọng trong thời kỳ cải cách ruộng đất, thể hiện các chính sách

quản lý nhà nước về đất đai đối với những nhà đất vắng chủ hoặc đất bỏ hoang nhằm có quỹ

đất giao lại những đối tượng chưa có đất ở. Tài liệu này nhạy cảm vì nó tác động đến lợi ích

của một số đối tượng có liên quan đến nhà đất bị thu hồi. Thực tế hiện nay có rất nhiều tranh

chấp xẩy ra về quyền sở hữu đối với những nhà đất đã được nhà nước thu hồi và giao cho

người chủ mới nay con cháu của người chủ cũ về đòi lại đất.

Tài liệu bản đồ địa chính mới từ 1994-1999

Gồm bản đồ địa chính cơ sở đo vẽ phục vụ công tác cấp GCN quyền Sở hữu nhà ở và

quyền sử dụng đất , hệ thống biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất (xác định người

đứng tên, kê khai sử dụng ở thời điểm tiến hành đo đạc bản đồ địa chính), biên bản này có xác

nhận của UBND cấp phường).

- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất: thể hiện thông tin về tọa độ thửa đất, tên chủ, số thửa, diện

tích thửa đất.

- Hệ thống các sổ mục kê, danh sách chủ đất

Đây là hệ thống bản đồ được đo vẽ chính thống của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam trên toàn thành phố Hà Nội cũ phục vụ công tác kê khai cấp Giấy chứng nhận

và đến nay nó vẫn được sử dụng.

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của mình, dựa vào hệ thống tài liệu để tra cứu Trung

tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên Môi trường xác định được vị trí tương đối của thửa đất

qua các thời kỳ, xác định được tên chủ. Đây là cơ sở để cơ quan pháp lý tham khảo ra quyết

định trong quá trình thụ lý hồ sơ.

8

CHƢƠNG 3

ỨNG DỤNG GIS TRONG XÂY DỰNG MÔ HÌNH CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI PHỤC

VỤ CÔNG TÁC XÁC MINH NGUỒN GỐC NHÀ ĐẤT TẠI PHƢỜNG HÀNG MÃ,

QUẬN HOÀN KIẾM

3.1 Giới thiệu về khu vực nghiên cứu

Vị trí địa lý

Phường Hàng Mã là một trong những đơn vị hành chính thuộc khu phố cổ của Thành

phố Hà Nội. Khu phố cổ Hà Nội là tên gọi thông thường của một khu vực đô thị có từ lâu đời

của Hà Nội nằm ở ngoài hoàng thành Thăng Long.

3.2 Xây dựng mô hình Cơ sở dữ liệu trong quản lý và khai thác tài liệu lƣu trữ nhà đất

Mỗi lớp đối tượng của geodatabase chứa một kiểu đối tượng hình học (điểm, đường,

vùng). Các lớp đối tượng có quan hệ với nhau được tổ chức thành các tập dữ liệu đối tượng

(feature datasets).

Geodatabase

Hình 3.1 Mô hình tổ chức cơ sở dữ liệu

3.2.2 Ứng dụng GIS trong việc xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu phục vụ công tác tra cứu

nguồn gốc phường Hàng Mã, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội

3.2.2.1 Chuần hóa dữ liệu bản đồ nền trên Microstation:

Khối lượng 15 mảnh lập năm 1999, các bản đồ này được thành lập bằng công nghệ số.

13 mảnh bản đồ năm 1960 trước đây được can vẽ từ bản đồ thời Pháp, tọa độ theo hệ thống

bản đồ của Pháp (tọa độ âm – dương). Các mảnh bản đồ được lưu file riêng chưa được ghép

mảnh theo danh giới hành chính phường. Việc biên tập số bản đồ này trước khi sử dụng đưa

vào cơ sở dữ liệu là cần thiết;

* Các bước thực hiện cụ thể:

Phuong_HangMa.gdb

Nam1960

Nam1999

Feature dataset

Dulieuthuoc

tinh1960.xls

Chồng xếp bản

đồ Các

feature

class

của

năm

1960

Các

feature

class

của

năm

1999

Dulieuthuoc

tinh1999.xls

Các featureclass mới thể

hiện thông tin thuộc tính

của cả hai thời kỳ

9

- Xoay các bản đồ theo hướng bắc

- Chuẩn lại các lớp bản đồ thống nhất giữa các mảnh bản đồ, cắt ghép các mảnh theo

ranh giới hành chính phường, tiếp biên giữa các mảnh bản đồ.

- Chuẩn lại cách đánh số thửa: trên bản đồ năm 1960 số thửa được thể hiện không nhất

quán, còn lộn xộn. Vì vậy, khi chuẩn hóa cần đưa về cách đánh số thửa theo một dạng thống

nhất, đảm bảo cho việc liên kết dữ liệu.

- Kiểm tra topology, làm trơn đường, cắt bỏ các đoạn thừa của các đường tại các điểm

giao nhau, xóa đường bị trùng nhau (Duplicate), nối các đoạn hở của đường.

- Chuyển hệ tọa độ:

Sau quá trình chuẩn hai hệ thống bản đồ năm 1960 và 1999 ta tiến hành mở file

reference để kiểm tra độ trùng khớp giữa hai hệ bản đồ.

Sau khi biên tập bản đồ nền ta đưa dữ liệu bản đồ vào ArcGIS

3.2.2.2. Nhập dữ liệu bản đồ vào phần mềm ArcGIS

Trước khi chuyển đổi dữ liệu, chúng ta cần tạo một Geodatabase trong đó có một

Feature Dataset chứa các thông số về hệ tọa độ và hệ quy chiếu. Các thông số cần thiết lập là

hệ tọa độ VN2000, lưới chiếu UTM, Elippsoid WGS84. Mô hình được quản lý hai feature

dataset là nam 1999 và nam 1960

Các bước chuyển đổi dữ liệu từ .dgn sang ArcGIS (Trong quá trình chuyển đổi, tùy

chọn của ArcCatalog cho phép loại bỏ những trường thuộc tính không cần thiết, chỉ giữ lại

trường có liên quan):

Sau quá trình thao tác import các lớp bản đồ ta có hai feature dataset lớp bản đồ năm

1960 và 1999 gồm các lớp đối tượng được thể hiện trong môi trường ArcMap như sau:

Lớp dữ liệu năm 1999:

10

1. Hình 3.2 Bản đồ năm 1999 khi được nhập vào ArcGIS

Hình 3.3 Bảng thông tin thuộc tính của lớp đối tượng TD_MA99

Trong đó trường TD_MA_99 là mã code để thực hiện liên kết dữ liệu với bảng thuộc

tính mà ta xây dựng trên môi trường excel từ các tài liệu giấy và các phần mềm khác.

Lớp dữ liệu năm 1960

11

Hình 3.4 Các lớp dữ liệu năm 1960 khi chuyển đổi sang ArcGIS

2. Hình 3.5 Bảng thông tin thuộc tính của lớp đối tượng TD_MA_60

Trong đó trường TD_MA_60 là mã code để thực hiện liên kết dữ liệu với bảng thuộc

tính mà ta xây dựng trên môi trường excel từ các tài liệu giấy và các phần mềm khác.

3.2.2.3. Nhập Dữ liệu thuộc tính

12

Ta xây dựng hai bảng thuộc tính ở dạng excel cho hai thời kỳ 1960 và 1999

Bảng thuộc tính năm 1960 thể hiện thông tin về Bằng khoán điền thổ trong đó có các

trường thông tin về số thửa, tên tờ bản đồ, chủ sử dụng, hình thức sử dụng... và biến động

thửa đất.

3. Hình 3.6 Bảng dữ liệu thuộc tính năm 1960

4. Hình 3.7 Bảng dữ liệu thuộc tính năm 1999

3.2.2.4. Liên kết dữ liệu

Sau khi tạo lập được dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính ta tiến hành join dữ liệu với

bảng thuộc tính trên excel. Sau khi liên kết dữ liệu ta được kết quả như sau:

13

Hình 3.8 Bảng thuộc tính của lớp đối tượng TD_MA99 sau khi liên kết với bảng thuộc tính

Hình 3.9 Bảng thuộc tính của lớp đối tượng TD_VU60 sau khi liên kết với bảng thuộc tính

Sau khi liên kết dữ liệu ở hai lớp đối tượng TD_MA99 và TD_VU60 ta sử dụng công

cụ Spatial join để tham chiếu không gian vị trí thửa đất năm 1999 so với năm 1960 được bảng

thông tin thuộc tính sau:

14

Hình 3.10 Bảng thuộc tính sau khi tham chiếu không gian

3.3 Kết quả của mô hình dữ liệu

Sau khi nhập các dữ liệu bản đồ và thuộc tính vào ArcGIS ta được một geodatabase

với đầy đủ các dữ liệu của hai thời kỳ. Việc tích hợp tất cả các thông tin trên một hệ thống

giúp việc tra cứu thông tin trở nên dễ dàng. Ta có thể tra cứu từng thửa đất riêng lẻ như hình

sau:

Như hình 3.30 thì thửa đất số 109 tờ 7H-II-08 (bản đồ năm 1999) ở địa chỉ 17 Phùng

Hưng có các thông tin nguồn gốc thời điểm năm 1960 như sau:

15

- Có vị trí ở thửa đất số 490 tờ bản đồ số 4

khu A (bản đồ năm 1960),

- Mang bằng khoán điền thổ số 1252 khu

Đồng Xuân,

- Hình thức sở hữu là cơ quan tự quản.

- Tên chủ: Nguyễn Văn Thang.

Hình 3.14 Tra cứu thông tin từng thửa đất trên hệ thống ArcGIS

16

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, được lưu trữ trên máy

tính, có nhiều người sử dụng và được tổ chức theo một mô hình. Cơ sở dữ liệu địa chính: là

tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính (gồm dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu

thuộc tính địa chính và các dữ liệu khác có liên quan) được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai

thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng phương tiện điện tử.

Việc đánh giá các tài liệu có giá trị trong việc xác minh nguồn gốc nhà đất rất quan

trọng vì không phải tài liệu nào được lưu trữ cũng có giá trị hoặc có giá trị không lớn trong

việc xác định nguồn gốc nhà đất. Quản lý các tài liệu lưu trữ qua các thời kỳ luôn được chú

trọng và quản lý một cách có hệ thống tạo điều kiện cho việc lựa chọn tài liệu để tích hợp vào

dữ liệu số trên hệ thống ArcGIS.

Công tác biên tập bản đồ và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác tra cứu thông tin

nguồn gốc thửa đất tại khu phố Cổ Hà Nội bằng phần mềm ArcGIS có mục tiêu xây dựng hệ

thống dữ liệu ở dạng số phục vụ nhiều mục đích trong đó có vấn đề là cơ sở để cung cấp

thông tin về thửa đất góp phần đẩy mạnh và nâng cao chất lượng phục vụ của công tác thông

tin lưu trữ.

KIẾN NGHỊ

Việc đánh giá kết quả từ việc tra cứu thông tin trên mô hình dữ liệu đã xây dựng với

hệ thống lưu trữ trước đây đã được kiểm nghiệm. Kết quả cho thấy mối tương quan này là rất

cao. Kết quả cũng khẳng định tính trung thực của dữ liệu khi cho ra kết quả đánh giá mức độ

đảm bảo về độ chính xác của thông tin.

Kết quả thử nghiệm đã áp dụng hầu hết các vấn đề về lý thuyết, cũng như công nghệ.

Tuy nhiên, trong khuôn khổ về thời gian và nội dung của đề tài, CSDL mới chỉ là sản phẩm

thử nghiệm. Vì vậy, CSDL phục vụ công tác xác minh nguồn gốc nhà đất vẫn có thể tiếp tục

được mở rộng, cập nhật và bổ sung những thông tin khác nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử

dụng.

Đối với phần thiết kế CSDL: CSDL của phường Hàng Mã mới chỉ nghiên cứu xây

dựng thử nghiệm để phục vụ công tác cung cấp thông tin nguồn gốc thời kỳ 1960 và 1999. Để

phát huy tối đa giá trị sử dụng các tài liệu lưu trữ thì việc cập nhật thông tin, tất cả các tài liệu

liên quan đến nhà đất đưa vào hệ thống CSDL là yêu cầu rất cần thiết nhằm đắp ứng việc tra

cứu cho nhiều mục đích.

- Đối với toàn thành phố: muốn mở rộng xây dựng toàn bộ cơ sở dữ liệu thì cần hoàn

thiện công tác quản lý cũng như phát hành thông tin cho các tổ chức cả nhân trên địa bàn. Cần

17

bổ sung nhiều các thông tin để phát huy giá trị tài liệu nhằm tháo gỡ những khó khăn vì không

đủ cơ sở trong việc giải quyết tranh chấp, cấp giấy chứng nhận… như hiện nay.

Cần tiếp tục đầu tư nâng cấp CSDL đã được xây dựng và mở rộng trên phạm vi toàn

thành phố, trước mắt là khu nội thành để tạo ra được một bộ CSDL nguồn gốc nhà đất hoàn

chỉnh phục vụ cho công tác quản lý cũng như phát hành thông tin cho tất cả các cơ quan, tổ

chức, cá nhân (người có liên quan đến nhà đất cần cung cấp) có nhu cầu./.

References

Tiếng Việt

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010). Thông tư 17/2010/TT-BTNMT ngày

04/10/2010 quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính, Hà Nội.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012). Thông tư 02/2012/TT-BTNMT ngày

19/03/2012 Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn thông tin địa lý cơ sở, Hà Nội.

3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Quyết định số 06/2007/QĐ-BTNMT ngày

27/2/2007 Quy định áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia, Hà Nội.

4. Bộ Tài nguyên và môi trường (2008), Quyết định số 05/2008/QĐ-BTNMT ngày

26/8/2008 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc

gia ban hành kèm theo Quyết định số 06/2007/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 02 năm 2007 và Quyết

định số 08/2007/QĐ-BTNMT ngày 14 tháng 5 năm 2007

của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Xây dựng cơ sở dữ liệu tích hợp tài nguyên

môi trường quốc gia, Dự án.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý phục vụ

các ngành và các cấp địa phương trong cả nước, Dự án

7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2012), dự thảo quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu

đất đai. Thông tư.

8. Luật đất đai 2003. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội

9. Nguyễn Văn Đài, (2003), "Các bài tập GIS ứng dụng", Tập bài giảng, Đại học

Quốc gia Hà Nội.

10. Nguyễn Đình Minh (1997), Giáo trình hệ thông tin địa lý (GIS), NXB. Đại học

Quốc gia Hà Nội.

11. Nhà xuất bản Tài nguyên Môi trường và Bản đồ Việt nam, Giáo trình xây dựng cơ

sở dữ liệu GIS, Tài liệu.

18

12. Nguyễn Ngọc Thạch, Trần Tuấn Dũng, (2005), "Viễn thám và Hệ thông tin địa lý

ứng dụng", Tập bài giảng, Đại học Quốc gia Hà Nội.

13. Trần Quốc Bình (2006), ESRI ArcGIS 9.2, Tập Bài giảng, Trường Đại học Khoa

học Tự nhiên Hà Nội.

Tiếng Anh

14. A. Mansourian, A. Rajabifard, M.J. Valadan Zoej, I. Williamson (2006), "Using

SDI and web-based system to facilitate disaster management", Computers & Geosciences.

Trang Web

15. Trang Web cổng thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

http://www.tnmtnd.hanoi.gov.vn/

16. Trang Wed của tổng cục quản lý đất đai: http://www.gdla.gov.vn-

17. Trang wed của Bộ tài nguyên và môi trường: http://www.monre.gov.vn

18. Trang Web: http://www.wikipedia