194
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG........................................... 4 DANH MỤC HÌNH........................................... 5 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................6 PHẦN MỞ ĐẦU............................................. 8 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch .................8 2. Các căn cứ pháp lý xây dựng quy hoạch ................9 2.1. Các văn bản pháp lý của Trung ương .................9 2.2. Các văn bản pháp lý của thành phố .................12 3. Phạm vi, thời kỳ lập quy hoạch, đối tượng quy hoạch 15 4. Mục tiêu, yêu cầu và các vấn đề chính cần giải quyết của Quy hoạch...........................................15 4.1. Mục tiêu.......................................... 15 4.2. Yêu cầu của quy hoạch.............................15 4.3. Các vấn đề chính cần giải quyết của quy hoạch ....15 5. Phương pháp tiếp cận khi nghiên cứu xây dựng quy hoạch .........................................................16 PHẦN THỨ NHẤT.......................................... 17 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN ............17 THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010-2017 ................17 1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội ......17 1.1. Đặc điểm các yếu tố tự nhiên và xã hội ............17 1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ........................19 1.3. Dân số, lao động và việc làm ......................30 1

 · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

MỤC LỤCDANH MỤC BẢNG..................................................................4DANH MỤC HÌNH................................................................5DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................6PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................81. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch............................82. Các căn cứ pháp lý xây dựng quy hoạch..........................92.1. Các văn bản pháp lý của Trung ương...........................92.2. Các văn bản pháp lý của thành phố...........................123. Phạm vi, thời kỳ lập quy hoạch, đối tượng quy hoạch....154. Mục tiêu, yêu cầu và các vấn đề chính cần giải quyết của

Quy hoạch.........................................................................154.1. Mục tiêu........................................................................154.2. Yêu cầu của quy hoạch........................................................154.3. Các vấn đề chính cần giải quyết của quy hoạch............................155. Phương pháp tiếp cận khi nghiên cứu xây dựng quy hoạch

.........................................................................................16PHẦN THỨ NHẤT..............................................................17THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN.........17THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010-2017.................171. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội...............171.1. Đặc điểm các yếu tố tự nhiên và xã hội......................171.2. Tình hình kinh tế - xã hội...........................................191.3. Dân số, lao động và việc làm.....................................301.4. Tình hình (mối quan hệ) cung cầu lao động trên địa bàn

thành phố.........................................................................342. Thực trạng đào tạo nghề nghiệp thành phố Hải Phòng từ

năm 2010 đến năm 2017 và năm 2018...............................352.1. Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp.......................352.2. Năng lực của các cơ sở GDNN....................................38

1

Page 2:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

2.3. Cơ chế, chính sách của Nhà nước, thành phố về GDNN582.4. Tài chính cho GDNN...................................................593. Thực trạng công tác xã hội hóa trong lĩnh vực GDNN.....604. Thực trạng đào tạo GDNN tại các doanh nghiệp............625. Kết quả đạt được..........................................................645.1. Kết quả tuyển sinh....................................................645.2. Nghề đào tạo............................................................675.3. Số học viên tốt nghiệp..............................................695.4.Tình hình việc làm của người học sau khi tốt nghiệp...69

6. Đánh giá chung thực trạngcông tác GDNN trên địa bàn thành phố.........................................................................706.1. Kết quả đạt được.......................................................706.2. Tồn tại, hạn chế........................................................71PHẦN THỨ HAI.................................................................73QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP...73THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN

NĂM 2030.........................................................................731. Các nhân tố tác động đến giáo dục nghề nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.........731.1. Bối cảnh trong nước..................................................731.2. Bối cảnh khu vực và quốc tế......................................762. Quan điểm, định hướng phát triển GDNN đến năm 2025,

định hướng đến năm 2030.................................................812.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của

thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.........812.2. Quan điểm, định hướng phát triển GDNN...................893. Luận chứng các phương án phát triển đào tạo nghề nghiệp và điều kiện thực hiện mục tiêu quy hoạch........................924. Mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp và mạng lưới cơ

sở giáo dục nghề nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2025, 2

Page 3:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

định hướng đến năm 2030.................................................944.1.Mục tiêu chung..........................................................944.2. Mục tiêu cụ thể.........................................................945. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp.........955.1. Số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp.........................955.2. Quy hoạch theo không gian.......................................985.3. Quy hoạch quy mô đào tạo........................................995.4.Quy hoạch cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo...102

5.5. Quy hoạch các điều kiện đảm bảo hoạt động đào tạo nghề nghiệp....................................................................107

6. Nhu cầu và định hướng sử dụng đất cho quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố Hải Phòng đến

năm 2025, định hướng đến năm 2030..............................1117. Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện quy hoạch....................113PHẦN THỨ BA.................................................................119GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH..............1191. Giải pháp...................................................................119

1.1. Giải pháp đổi mới quản lý giáo dục nghề nghiệp (cơ chế, chính sách, nội dung)........................................................1191.2. Giải pháp về đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp.........1211.3. Giải pháp thúc đẩy sự gắn kết doanh nghiệp với giáo dục nghề nghiệp....................................................................121

1.4. Giải pháp đối với các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo GDNN........................................................................1231.5. Giải pháp về thực hiện đồng bộ quy hoạch...............1252. Tổ chức thực hiện.......................................................1282.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.......................1282.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư.............................................1292.3. Sở Tài chính............................................................129

3

Page 4:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

2.4. Các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện....................................................................1292.5. Các tổ chức, doanh nghiệp.......................................130KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................1311. Kết luận.....................................................................1312. Kiến nghị với Trung ương, Bộ Lao động - Thương binh và

Xã hội.............................................................................131

4

Page 5:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Tăng trưởng kinh tế của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2015 và giai đoạn 2016-2018............................................................................................21Bảng 2. Quy mô, cơ cấu kinh tế của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2015 và 2016-2018.......................................................................................................23Bảng 3. Thu ngân sách thành phố giai đoạn 2010-2015 và 2016-2018 (tỷ đồng).............................................................................................................................28Bảng 4. Chi ngân sách địa phương giai đoạn 2010-2017và năm 2018 (tỷ đồng).............................................................................................................................29Bảng 5. Dân số - Lao động - Việc làm................................................................32Bảng 6. Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố Hải Phòng...............36giai đoạn 2010-2017 và năm 2018......................................................................36Đơn vị: Cơ sở......................................................................................................36Bảng7. Mạng lưới cơ sở GDNN phân theo địa bàn vào năm 2018.....................36Đơn vị: Cơ sở......................................................................................................36Bảng 8. Quy mô tuyển sinh, đào tạo nghề trọng điểm........................................46Bảng 9. Diện tích đất của các cơ sở GDNN........................................................53Bảng 10. Nguồn kinh phí GDNN........................................................................60Bảng 11. Kết quả tuyển sinh giai đoạn 2010-2017 và năm 2018........................65Bảng 12. Kết quả tốt nghiệp giai đoạn 2010-2017 và năm 2018........................69Bảng 13. Cầu lao động qua đào tạo nghề nghiệp chia theo nhóm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn............................................................................................84Bảng 14. Cầu lao động qua đào tạo nghề nghiệp chia theo lĩnh vực đào tạo và trình độ chuyên môn............................................................................................87Bảng 15. Số lượng trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm GDNN-GDTX quận, huyện, trung tâm GDNN quy hoạch đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.....................................................................................................................97Bảng 16. Mạng lưới cơ sở GDNN phân theo địa bàn........................................98Bảng 17. Quy mô đào tạo bình quân hàng năm theo từng cấp trình độ đào tạo..99Bảng 18. Các trường có nghề trọng điểm theo từng cấp độ..............................102Bảng 19. Quy mô đào tạo của một số ngành, nghề đào tạo trình độ cao đẳng..105Bảng 20. Quy mô đào tạo của một số ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấp.106Bảng 21. Các cơ sở GDNN cần bồi dưỡng nâng caotrình độ nhà giáo đạt chuẩn...........................................................................................................................108Bảng 22. Nhu cầu sử dụng đất...........................................................................112

5

Page 6:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Bảng 23. Nguồn tài chính cho giáo dục nghề nghiệp bình quân/năm...............114Bảng 24. Phân bổ kinh phí tài chính cho GDNN bình quân/năm.....................115Bảng 25 .Một số dự án đầu tư trọng điểm.........................................................116

DANH MỤC HÌNHTrang

Hình 1. Cơ sở GDNN thuộc doanh nghiệp 61Hình 2. Hình thức đào tạo cho người lao động 63Hình 3. Đối tượng lao động làm việc trong doanh nghiệp được đào tạo 64Hình 4. Hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ sở GDNN 64Hình 5. 10 nghề tuyển mới nhiều nhất đào tạo trình độ cao đẳng 66Hình 6. 10 nghề tuyển mới nhiều nhất đào tạo trình độ trung cấp 67Hình 7. 10 nghề tuyển mới nhiều nhất đào tạo trình độ sơ cấp 68

6

Page 7:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BQP Bộ Quốc phòng

CĐ Cao đẳng

CĐN Cao đẳng nghề

CMKT Chuyên môn kỹ thuật

CSDN Cơ sở dạy nghề

GDPGDNN

Tổng sản phẩm quốc nộiGiáo dục nghề nghiệp

GDTX Giáo dục thường xuyên

GTVT Giao thông vận tải

GVDN Giáo viên dạy nghề

HĐKT Hoạt động kinh tế

HSSV Học sinh sinh viên

KCN Khu công nghiệp

KTTĐ Kinh tế trọng điểm

KT - XH Kinh tế - xã hội

LLLĐ Lực lượng lao động

LĐNT Lao động nông thôn

LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội

MT Mục tiêu

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSNN Ngân sách Nhà nước

QH Quy hoạch

SPDNTC

Sư phạm dạy nghềTrung cấp

TCN Trung cấp nghề

7

Page 8:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

TH Thực hiện

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TP Thành phố

TTDN Trung tâm dạy nghề

TTGDTXTTGDNN-GDTX

Trung tâm giáo dục thường xuyênTrung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

TW Trung ương

UBND Ủy ban nhân dân

8

Page 9:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã được Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI) thông qua tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 ghi rõ “Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp (GDNN) với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế”.

Một trong những nhiệm vụ, giải pháp mà Nghị quyết số 29-NQ/TW đưa ra là cần “Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở GDNN, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực”.

Trên cơ sở đó, ngày 09/6/2014, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 44/NQ-CP về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW đã đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó cần: “Rà soát việc thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động trong nước và tham gia thị trường lao động quốc tế; ưu tiên đầu tư phát triển một số trường và ngành đào tạo chất lượng cao”.

Quán triệt tinh thần và thực hiện các nội dung của Nghị quyết, với mục tiêu không chỉ chuẩn bị đủ nguồn nhân lực cho thành phố mà Hải Phòng còn trở thành một trong những trung tâm đào tạo, cung cấp nhân lực chất lượng cao cho vùng Duyên hải Bắc Bộ và cả nước, Hải Phòng đã và đang tập trung vào phát triển nhân lực chất lượng cao phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế từ nay đến năm 2025, định hướng 2030.

Trong những năm gần đây, hệ thống giáo dục nghề nghiệp Hải Phòng đã có bước phát triển mạnh, từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội thành phố theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Mặc dù đã có chuyển biến, nhưng GDNN trên địa bàn thành phố vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động về tay nghề và các kỹ năng mềm, cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ

9

Page 10:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

và nghề đào tạo chưa hợp lý, chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành, từng địa phương; chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho sản xuất và thị trường lao động. Mặt khác, hệ thống mạng lưới cơ sở GDNN chưa được quy hoạch đồng bộ, còn phân tán, thiếu tập trung.

Trước những thách thức và yêu cầu của thời kỳ mới, thời kỳ phát triển nền kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế toàn diện thì việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng của thành phố cần phải được thực hiện sớm và thống nhất.

Nhằm tận dụng được các lợi thế hiện có để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu thực tế về nguồn nhân lực và khắc phục các điểm yếuhiện tại của hệ thống GDNNtrên địa bàn thành phố, cần phải cụ thể hoá các chủ trương về GDNNcủa thành phố thông qua quy hoạch và phát triển hệ thống GDNN một cách toàn diện và đáp ứng được các yêu cầu của thị trường lao động. Một trong những giải pháp cấp bách hiện nay để bảo đảm về số lượng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu cầu sản xuất trong thời kỳ mới, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố là cần “Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

2. Các căn cứ pháp lý xây dựng quy hoạch

2.1. Các văn bản pháp lý của Trung ương

- Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;

- Kết luận số 72-KL/TW ngày 10/10/2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 5/8/2003 của Bộ Chính trị khoá IX "Về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước";

- Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

- Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020”;

- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

10

Page 11:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) thành phố Hải Phòng;

- Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khóa XI về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao”;

- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

- Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp;

- Nghị định số 143/2016/NĐ-CP ngày 14/10/2016 của Chính phủ quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp;

- Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Quyết định số 98/2008/QĐ-TTg ngày 11/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đến năm 2020;

- Quyết định số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;

- Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020;

- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

- Quyết định 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

- Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020;

11

Page 12:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- Quyết định 795/QĐ-TTg ngày 23/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2020;

- Quyết định số 2448/QĐ-TTg ngày 16/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án hội nhập quốc tế về giáo dục và dạy nghề đến năm 2020;

- Quyết định số 198/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án phát triển trường nghề chất lượng cao đến năm 2020”;

- Quyết định số 821/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 1477/QĐ-BLĐTBXH ngày 22/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt nghề trọng điểm và trường tư thục, trường thuộc doanh nghiệp Nhà nước được lựa chọn nghề trọng điểm giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Văn bản số 1255/TTg-KTN ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bổ sung khu công nghiệp Cầu Cựu, thành phố Hải Phòng vào Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam;

- Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 03/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ- Cát Hải đến năm 2025;

- Quyết định số 39/2013/QĐ-TTg ngày 27/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấp thuận mở rộng diện tích Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải;

- Văn bản số 1902/TTg-CN ngày 28/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Hải Phòng và Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải;

- Quyết định số 150/QĐ-TTg ngày 21/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Truyền thông về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và dạy nghề;

12

Page 13:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- Quyết định số 854/QĐ-BLĐTBXH ngày 6/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội phê duyệt nghề trọng điểm và trường được lựa chọn nghề trọng điểm giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến 2020;

- Quyết định số 784/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt danh sách 40 trường công lập để tập trung đầu tư thành trường nghề chất lượng cao đến năm 2020;

- Quyết định số 1836/QĐ-LĐTBXH ngày 27/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến 2025;

- Quyết định số 1839/QĐ-LĐTBXH ngày 28/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường tư thục, trường có vốn đầu tư nước ngoài và trường thuộc doanh nghiệp nhà nước được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến 2025;

- Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19/9/2015 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Giáo dục và Đào tạo - Nội vụ hướng dẫn việc sáp nhập trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp công lập cấp huyện thành trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên;

- Một số văn bản khác có liên quan.

2.2. Các văn bản pháp lý của thành phố

- Quyết định số 1342/QĐ-UBND ngày 10/08/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Hải Phòng đến năm 2020”;

- Quyết định số 2098/QĐ-UBND ngày 06/12/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2020;

- Chỉ thị số 08-CT/TU ngày 29/12/2011 của Ban Thường vụ Thành ủy về tăng cường công tác đào tạo nghề trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;

- Chương trình số 18-CT/TU ngày 06/12/2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về một số chính sách xã hội thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 01/6/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng;

13

Page 14:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- Thông báo số 146-TB/TU ngày 15/01/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố về Đề án điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao sức cạnh tranh nền kinh tế thành phố đảm bảo yêu cầu phát triển nhanh, bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;

- Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 11/01/2016 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW;

- Nghị quyết số 07/2013/NQ-HĐND ngày 25/7/2013 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV kỳ họp thứ 6 về nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013 - 2016, định hướng đến năm 2020;

- Quyết định số 768/QĐ - UBND ngày 04/5/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề án kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức, hoạt động của các Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Dạy nghề quận, huyện;

- Kế hoạch số 2217/KH-UBND ngày 03/4/2014 của UBND thành phố Hải Phòngvề việc thực hiện Quy hoạch Phát triển nguồn nhân lực thành phố Hải Phòng;

- Nghị quyết số 12-NQ/ĐH ngày 24/10/2015 Đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phòng lần thứ XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020;

- Chương trình hành động số 34-CTr/TU ngày 04/02/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;

- Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 18/12/2015 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố 5 năm (2016-2020);

- Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐND ngày 29/3/2016 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

- Kế hoạch số 2615/KH-UBND ngày 10/11/2016 của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Chương trình hành động số 01-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW;

14

Page 15:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- Quyết định số 2717/QĐ-UBND ngày 20/10/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt Đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí Dự án “Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

- Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng thông qua Đề án Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố thông qua Đề án Quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông và mầm non thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 20/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố về nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030;

- Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp và thương mại thành phố Hải Phòng giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030;

- Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 09/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;

- Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 27/02/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Chương trình hành động số 49-CTr/TU;

- Nghị quyết số 16/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 của Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng về ban hành Chương trình việc làm thành phố Hải Phòng giai đoạn 2018- 2020;

- Kế hoạch số 621/KH-UBND ngày 21/12/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Dự án ‘‘Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030’’;

- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 07/6/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy về phát triển kinh tế thủy sản, xây dựng Hải Phòng trở thành Trung tâm nghề cá của cả nước gắn với ngư trường Vịnh Bắc Bộ”;

Và một số văn bản khác.

15

Page 16:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

3. Phạm vi, thời kỳ lập quy hoạch, đối tượng quy hoạch

* Phạm vi quy hoạch

Trong phạm vi ranh giới hành chính của thành phố Hải Phòng.

* Thời kỳ lập quy hoạch

Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

* Đối tượng quy hoạch

Hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp) trên địa bàn thành phố Hài Phòng thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hải Phòng quản lý.

4. Mục tiêu, yêu cầu và các vấn đề chính cần giải quyết của Quy hoạch

4.1. Mục tiêu

Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng được nhu cầu nhân lực qua đào tạo và nhân lực kỹ thuật có tay nghề cao cho thị trường lao động thành phố Hải Phòng cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo; cụ thể hóa các chủ trương, định hướng phát triển nguồn nhân lực, góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động và nâng cao thu nhập cho người lao động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.

4.2. Yêu cầu của quy hoạch

- Đảm bảo tính khoa học, khách quan, phát triển, toàn diện, có kế thừa, thực tiễn, khả thi;

- Phù hợp với quan điểm phát triển của Đảng, chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố;

- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực của cả nước, và trên địa bàn thành phố.

4.3. Các vấn đề chính cần giải quyết của quy hoạch

- Phân tích thực trạng công tác đào tạo giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố;

- Phân tích và đánh giá các lợi thế, các yếu tố tiềm năng, nguồn lực phát triển cũng như những khó khăn, hạn chế, vướng mắc và tồn tại trong phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố;

- Phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố, gồm thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ

16

Page 17:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

nhà giáo, chương trình giáo trình, cơ cấu ngành nghề, quy mô đào tạo, các hình thức đào tạo trong thời gian qua nhằm xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với phát triển nguồn nhân lực của thành phố;

- Xác định quan điểm, định hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực và kinh tế - xã hội của thành phố;

- Xây dựng phương hướng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

- Hệ thống các giải pháp, điều kiện và lộ trình thực hiện phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp của thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (bao gồm quan điểm, mục tiêu, phương hướng và hệ thống các giải pháp) để có thể đáp ứng yêu cầu nhân lực của thành phố trong sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.

5. Phương pháp tiếp cận khi nghiên cứu xây dựng quy hoạch

* Phương pháp nghiên cứu lý luận

Thông qua hồi cứu tư liệu khoa học để tiến hành nghiên cứu phân tích, tổng hợp, khái quát hóa tài liệu, tư liệu, tra cứu thông tin từ các nguồn khác nhau đã công bố có liên quan đến việc xây dựng quy hoạch.

* Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phân tích số liệu báo cáo, các tài liệu thứ cấp để xác định thực trạng giáo dục nghề nghiệp của thành phố;

Xin ý kiến các Sở/ban/ngành/cơ quan/địa phương/đơn vị liên quan;

Điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố.

* Các phương pháp bổ trợ khác

Thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra, trao đổi trực tiếp với các nhà khoa học, các chuyên gia về những vấn đề liên quan đến quản lý và quy hoạch mạng lưới cơsở giáo dục nghề nghiệp.

17

Page 18:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

PHẦN THỨ NHẤTTHỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010-2017

1. Đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội1.1. Đặc điểm các yếu tố tự nhiên và xã hội1.1.1.Vị trí địa lý

Hải Phòng là thành phố ven biển nối các tỉnh Duyên hải Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km. Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp Hải Dương, phía Tây Nam giáp Thái Bình và phía Đông là bờ biển chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ phía Đông đảo Cát Hải đến cửa sông Thái Bình. Hải Phòng là một thành phố có vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước đồng thời là một trong những động lực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Cảng Hải Phòng là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia, cùng với cảng Sài Gòn là một trong hai hệ thống cảng biển lớn nhất Việt Nam, hiện đang được Chính phủ nâng cấp. Cảng Hải Phòng nằm trên tuyến đường giao thông trên biển, kết nối Singapore với Hồng Kông và các cảng của Đông Á và Đông Bắc Á. Ngoài cảng biển, Hải Phòng còn có hơn 20 bến cảng khác với các chức năng khác nhau như vận tải chất hóa lỏng (xăng, dầu, khí đốt), bến cảng đóng tàu, bến cho tàu vận tải đường sông nhỏ có trọng tải 1-2 tấn như cảng sông Vật Cách, cảng sông Sở Dầu.

Tuyến đường sắt là tuyến Hà Nội - Hải Phòng, đang có kế hoạch được nâng cấp và điện khí hóa tuyến đường sắt này dài 102 km, gần như song song với quốc lộ 5A, đi qua địa phận các tỉnh, thành phố: Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội. Thành phố đang thực hiện nâng cấp sân bay Cát Bi theo tiêu chuẩn sân bay dân dụng cấp 4E.

Các tuyến đường huyết mạch nối Hải Phòng với các tỉnh thành khác như: Quốc lộ 5, quốc lộ 10, quốc lộ 37 và các tuyến đường cao tốc như Đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng, đường cao tốc ven biển Quảng Ninh - Hải Phòng - Ninh Bình.

1.1.2. Điều kiện tự nhiên

Địa hình: Tổng diện tích của thành phố Hải Phòng là 1.519 km2, bao gồm cả hai huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ. Vùng biển có đảo Cát Bà được ví như hòn ngọc của Hải Phòng, một đảo đẹp và lớn nhất trong quần thể đảo có tới trên 360 đảo lớn, nhỏ và nối tiếp với vùng đảo vịnh Hạ Long.

18

Page 19:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Tài nguyên đất: Hiện nay, Hải Phòng có 62.127ha đất canh tác, hình thành phần lớn từ hệ thống sông Thái Bình và vùng đất bồi ven biển nên chủ yếu mang tính chất đất phèn và phèn mặn. Tuy nhiên, Hải Phòng có nhiều vùng đất thích hợp với các giống lúa có chất lượng gạo ngon như di hương, tám xoan. Trong nhiều cây công nghiệp, Hải Phòng có kinh nghiệm và tiềm năng mở rộng sản xuất hai loại cây trồng chính là cói và thuốc lào.

Tài nguyên rừng: Hải Phòng có rừng ngập mặn và rừng cây lấy gỗ, ăn quả, tre, mây… với diện tích 17.000 ha. Rừng nguyên sinh Cát Bà với thảm thực vật phong phú, đa dạng, nhiều loại thảo mộc quý hiếm. Bên cạnh đó, Đồ Sơn là một bán đảo đồi núi, rừng thông nối tiếp nhau vươn ra biển dài đến 5km, có giá trị chủ yếu về phong cảnh và môi trường sinh thái.

Tài nguyên nước: Là nơi tất cả các nhánh của sông Thái Bình đổ ra biển nên Hải Phòng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc, mang lại nguồn lợi rất lớn về nước. Ngoài ra, tại Tiên Lãng còn có mạch suối khoáng ngầm duy nhất ở đồng bằng sông Hồng, tạo ra Khu du lịch suối khoáng nóng Tiên Lãng được nhiều người biết đến.

Tài nguyên biển: Bờ biển Hải Phòng trải dài trên 125 km, mang lại nguồn lợi rất lớn về cảng, góp phần phát triển thành cảng cửa ngõ quốc tế của cả miền Bắc và cả nước. Ngành du lịch rất phong phú với những bãi tắm sạch đẹp như Cát Bà, Đồ Sơn cùng với phong cảnh hữu tình tạo nguồn lợi lớn cho du lịch.Cảng biển Hải Phòng và cảng Cái Lân (Quảng Ninh) với công suất hàng chục triệu tấn tạo thành cụm cảng nước sâu có quy mô ngày càng lớn góp phần đưa hàng hoá của Bắc Bộ đến các vùng của cả nước, cũng như tham gia dịch vụ vận tải hàng hoá quốc tế.

Tài nguyên khoáng sản: Hải Phòng có 2 dải núi chạy liên tục theo hướng Đông Bắc - Tây Nam với nhiều núi đá vôi, chủ yếu tập trung ở Tràng Kênh (Thuỷ Nguyên), Cát Bà… với trữ lượng trên 200 triệu tấn. Khoáng sản gốc kim loại không nhiều với một số mỏ như: Mỏ sắt Dương Quan (Thuỷ Nguyên), kẽm (Cát Bà), than (Vĩnh Bảo), cao lanh Doãn Lại (Thuỷ Nguyên), sét Tiên Hội…Muối và cát tập trung chủ yếu ở vùng bãi giữa sông và bãi biển Cát Hải, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Kiến Thụỵ, Đồ Sơn.

1.1.3. Đơn vị hành chính

Về ranh giới hành chính: Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp Hải Dương, phía Tây Nam giáp Thái Bình và phía Đông giáp biển Đông.

19

Page 20:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Hải Phòng hiện nay bao gồm 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 7 quận (Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh), 8 huyện (An Dương, An Lão, Bạch Long Vĩ, Cát Hải, Kiến Thụy, Tiên Lãng, Thuỷ Nguyên, Vĩnh Bảo).

1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

Về quy mô nền kinh tế: Năm 2010, tổng GRDP của thành phố tính theo giá 1994 đạt 57.284 tỷ đồng, bằng 2,65% tổng GDP toàn quốc và bằng 1,7 lần so với năm 2005. Tỷ trọng GRDP Hải Phòng so với tổng GDP toàn quốc đã đạt 3,33%, cao hơn đáng kể so với năm 2020 (2,88%) nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với kế hoạch đề ra là 5,8%. Giai đoạn 2011-2015, quy mô kinh tế của thành phố từng bước được mở rộng với tổng GRDP Hải Phòng theo giá hiện hành năm 2015 đạt 126.776,9 tỷ đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2010; Tỷ trọng GRDP Hải Phòng so với tổng GDP toàn quốc đã đạt 3,33%, cao hơn đáng kể so với năm 2010 (2,88%) nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với quy hoạch đề ra là 5,8%. Giai đoạn 2016-2018, quy mô kinh tế của thành phố tiếp tục tăng mạnh, cụ thể: Tổng GRDP Hải Phòng theo giá so sánh 2010 năm 2016 đạt 116.470,8 tỷ đồng, năm 2017 đạt 132.788,3 tỷ đồng (bằng 114% so với năm 2016), năm 2018 đạt 154.370,3 tỷ đồng (bằng 116,25% so với năm 2017).

Về mục tiêu tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006-2010 tính theo giá cố định 1994 thực tế chỉ đạt bình quân 11,32%/năm, không đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế giai đoạn này trong Quy hoạch năm 2006 đề ra là 13,2%/năm. Trong đó tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt bình quân 13,43%/năm, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 10,56%/năm và nông, lâm, thủy sản tăng 4,42%/năm. Như vậy, chỉ tiêu tăng trưởng GRDP toàn thành phố và của cả 3 nhóm ngành đều không đạt mức đề ra của Quy hoạch 2006. Đáng chú ý là tăng trưởng của các ngành nông, lâm, thủy sản giảm rất mạnh từ năm 2013, bình quân cả giai đoạn 2011-2015 chỉ đạt 3,23%/năm, thấp xa so với mục tiêu Quy hoạch 2006 là 6,06%/năm. Sự suy giảm này đáng lo ngại bởi tỷ lệ dân số sống ở khu vực nông thôn còn cao và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến các mục tiêu về giảm nghèo và an sinh xã hội. Ngược lại, sau hai năm 2012-2013 giảm sút, hai ngành dịch vụ và công nghiệp - xây dựng đã phục hồi, đặc biệt là nhóm ngành công nghiệp - xây dựng đã tăng trưởng cao trở lại. Năm 2014, tăng trưởng của nhóm ngành công nghiệp - xây dựng của thành phố đạt 10,03% và năm 2015 đạt 13,28%, tương đồng với sự phục hồi của nhóm ngành này của cả nước (tăng từ 5,43% năm 2013 lên 7,14% năm 2014 và 9,64% năm 2015). Bình quân chung cả giai đoạn 2011-2015, nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tăng 8,38%/năm tính theo giá 1994 và cũng thấp hơn nhiều

20

Page 21:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

so với mục tiêu đề ra của Quy hoạch 2006 cho giai đoạn 2011-2015 là 14,23%/năm. Năm 2016, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP - giá so sánh 2010) là 11% so với cùng kỳ, đạt kế hoạch (kế hoạch tăng 10,5-11%); năm 2017, tốc độ là 14,01% (kế hoạch: 12,5%-13,0%) vượt kế hoạch đề ra, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thành phố; trong đó,tốc độ tăng của nông - lâm- thủy sản là 2,92%, công nghiệp - xây dựng 19,94%, dịch vụ 11,10% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp là 11,71%. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP theo giá so sánh 2010 toàn thành phố đạt 16,25%, cao nhất từ trước đến nay, gấp 2,4 lần bình quân chung cả nước, phản ánh sự phát triển đột phá của nền kinh tế thành phố. Các khu vực dịch vụ và công nghiệp vẫn là những khu vực đóng góp chủ yếu cho tăng trưởng, đặc biệt là khu vực dịch vụ.

21

Page 22:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Bảng 1. Tăng trưởng kinh tế của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2015 và giai đoạn 2016-2018

TT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015TH

2011-2015

2016 2017 2018

1

Tốc độ tăng trưởng GRDP, giá so sánh 1994 cho giai đoạn 2010-2015; giá hiện hành giai đoạn 2016-2018 (%/năm)

11,32 11,03 8,05 7,16 8,73 10,11 9,01 11,00 14,01 16,25

1.1 Dịch vụ 13,43 13,71 10,34 9,10 8,38 7,95 9,88 5,24 11,10 10,271.2 Công nghiệp và xây dựng 10,56 8,86 5,76 5,79 10,80 14,48 9,09 5,69 19,94 25,461.3 Nông, lâm, thuỷ sản 4,42 5,16 4,59 0,70 0,25 1,82 2,48 0,07 2,92 2,92

2 Đóng góp của các ngành vào tốc độ tăng trưởng GDP, % 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

2.1 Dịch vụ 51,1 49,4 50,0 48,0 48,4 38,1 48,1 50,39 48,70 46,572.2 Công nghiệp và xây dựng 38,5 32,0 27,8 30,6 45,1 54,1 40,4 37,23 39,81 42,952.3 Nông, lâm, thuỷ sản 10,4 18,6 22,2 21,4 6,5 7,8 11,5 6,02 5,25 4,69

Nguồn: Niên giám thống kê thành phố Hải Phòng và tính toán của Dự án

22

Page 23:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế thành phố cơ bản được duy trì đúng hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát huy tiềm năng, lợi thế của thành phố; tỷ trọng GRDP của các nhóm ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng từ 90,3% năm 2011 lên 92,5% năm 2015. Trong đó, tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu GRDP của thành phố tăng từ 51,1% năm 2010 lên 51,6% năm 2015, nhóm ngành công nghiệp - xây dựng chỉ tăng nhẹ từ 38,5% lên 40,9% trong cùng kỳ. Mặc dù tốc độ tăng trưởng của khu vực nông- lâm - thủy sản giảm sâu, nhưng tỷ trọng của khu vực này trong GRDP giảm chậm, từ 10,4% năm 2010 xuống 7,5% năm 2015. Nguyên nhân vẫn là do giá các sản phẩm ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng nhanh hơn so với các sản phẩm khác. Năm 2016 cơ cấu ngành dịch vụ, công nghiệp - xây dựng, nông - lâm- thủy sản tương ứng 50,52% - 42,80% - 6,68%. Năm 2017, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt kế hoạch với mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ; cơ cấu ngành dịch vụ tiếp tục tăng so với cùng kỳ và đạt 51,8% trong tổng GRDP, công nghiệp - xây dựng đạt 36,7% và nông - lâm- thủy sản tiếp tục giảm còn 5,5% so với cùng kỳ. Năm 2018, khu vực nông, lâm và thủy sản chiếm tỷ trọng 5,11%, công nghiệp-xây dựng chiếm 43,59%, khu vực dịch vụ chiếm 44,44%. Ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng GRDP của thành phố. Qua số liệu và phân tích trên cho thấy cơ cấu kinh tế của Hải Phòng tiếp tục phát triển đúng hướng phù hợp với yêu cầu thúc đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế bền vững theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

23

Page 24:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Bảng 2. Quy mô, cơ cấu kinh tế của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2015 và 2016-2018

TT Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 MT 2015 2016 2017 2018

1.

Tổng GRDP trên địa bàn thành phố (tỷ đồng); giá hiện hành giai đoạn 2010 -2015; giá so sánh 2010 giai đoạn 2016-2018

76.817 85.941 94.902 105.618 118.482 123.200 116.470,8 132.788,3 154.370,3

2. Cơ cấu kinh tế (%) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 1002.1 Dịch vụ 51,1 53,4 54,0 54,6 51,5 51,6 58,0 50,39 48,70 45,07

2.2 Công nghiệp – Xây dựng 38,5 36,9 36,9 36,8 40,3 40,9 36,9 37,23 39,81 45,29

2.3 Nông, lâm, thuỷ sản 10,4 9,7 9,1 8,6 8,2 7,5 5,1 6,35 6,24 4,17

Nguồn: Niên giám thống kê TP Hải Phòng và tính toán của Dự án

24

Page 25:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Qua số liệu trên cho thấy, kinh tế thành phố Hải Phòng chuyển dịch cơ cấu mạnh mẽ, đang chuyển dần sang tăng trưởng hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu. Thực tiễn, những năm gần đây, cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp có sự thay đổi tích cực theo hướng tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực có lợi thế, tiềm năng, công nghiệp liên quan đến biển và sản xuất hàng xuất khẩu. Ngày càng có nhiều tập đoàn, công ty lớn trong và thế giới đến đầu tư với công nghệ tiên tiến, hiện đại. Một số ngành công nghiệp mới có tỷ trọng trong giá trị sản xuất công nghiệp tăng dần như: sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính: năm 2013 chiếm 1,8%, năm 2014 chiếm 2,41%, năm 2015 chiếm 8,8%; sản xuất máy móc thiết bị (trong đó có máy in): năm 2013 chiếm 4,49%, năm 2014 chiếm 7,37%, năm 2015 chiếm 7,48%; sản xuất và phân phối điện: năm 2013 chiếm 7,43%, năm 2014 chiếm 9,07%, năm 2015 chiếm 9,03%. Các năm trong giai đoạn 2016-2018,các ngành công nghiệp có công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao có giá trị gia tăng như sản xuất hàng điện tử, điện gia dụng, sản xuất máy móc thiết bị, sản xuất hóa chất, cao su và plastic (sơn tàu biển, ống nhựa, dược phẩm và thiết bị y tế, lốp ô tô…) tiếp tục phát triển mạnh mẽ. Đang dần hình thành trung tâm công nghiệp điện tử lớn tại thành phố với việc triển khai dự án của Tập đoàn LG và dự án vệ tinh, góp phần tăng tỷ lệ nội địa hóa các sản phẩm điện tử.Công tác quyhoạch và triển khai xây dựng các khu, cụm công nghiệp bước đầu có hiệu quả.Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) đầu tư vào thành phố Hải Phòng có bước phát triển đột phá, đạt 9,06 tỷ USD, bằng 73% lũy kế 25 năm, với 149 dự án cấp mới. Từ năm 2013 đến nay, thu hút đầu tư trong nước đạt 70.560 tỷ đồng chiếm trên 70% tổng vốn đầu tư lũy kế từ trước đến nay, với những dự án lớn như: Dự án sản xuất ô tô Vinfast của Tập đoàn VinGroup, vốn đầu tư đăng ký là 35.000 tỷ đồng; Dự án xây dựng khu cảng hàng hóa, bến tàu du lịch, ga cáp treo, nhà máy sản xuất các sản phẩm du lịch, khu dịch vụ hậu cần du lịch của SunGroup, vốn đầu tư đăng ký gần 5.000 tỷ đồng; đã thu hút được các dự án lớn, nhiều dự án vốn đầu tư trên 1 tỷ USD, công nghệ cao, sử dụng ít năng lượng, thân thiện với môi trường của các Tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới từ Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Hồng Kông như: LG (LGE, LGD, LGI, LGC); Bridgestone; Nipro Pharma; Kyocera Mita; Fuji Xerox; GE;Regina Mira-cle…Song song với thu hút đầu tư nước ngoài,trong 3 năm trở lại đây đầu tư trong nước có bước phát triển đột phá. Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp, thủy sản của thành phố cũng chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa; áp dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường. Phát triển khá nhanh các mô hình trang trại và vùng sản xuất tập trung chuyên canh; đồng thời, quan tâm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao,

24

Page 26:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

góp phần nâng cao năng suất, giá trị và hiệu quả kinh tế trong sản xuất.Số lượng khách du lịch khoảng 6.706.500 lượt người. vượt kế hoạch. Với các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu đạt được trong giai đoạn từ 2010 đến 2018 đã phản ánh được sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của thành phố, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực.

Có thể thấy rằng, Hải Phòng tuy đã có cơ cấu kinh tế tập trung vào khu vực công nghiệp và dịch vụ, nhưng việc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch sang hai khu vực này trong nhìn chung còn chậm. Theo Quyết định số 821/QĐ-TTg thì mục tiêu đến năm 2020, tỷ trọng khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 4,9%, Công nghiệp và xây dựng là 38,1%, Dịch vụ là 57% có khả năng đạt được được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này thì cần phải có những chính sách, biện pháp để thúc đẩy tăng trưởng hơn nữa khu vực dịch vụ và công nghiệp. Và,với đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hải Phòng trên đây cho thấy, Hải Phòng hội tụ đủ tiềm năng phát triển kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao… Đòi hỏi, việc chuẩn bị nguồn nhân lực sau đào tạo phải có những bước thay đổi căn bản, tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội của một thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại; là trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có năng lực cạnh tranh cao; là trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước.

Về thu - chi ngân sách:

- Tổng thu ngân sách cả giai đoạn 2011-2015 là gần 256.120 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 45.571 tỷ đồng tăng bình quân 11,7%/năm (thấp hơn so với giai đoạn 2006-2010). Tỷ trọng thu hải quan giảm từ 76,92% năm 2010 xuống 65,05% năm 2015. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2016 đạt 63.874 tỷ đồng, tăng 5,27%, trong đó thu nội địa ước đạt 17.030,97 tỷ đồng, chiếm 26,66%; thu hải quan ước đạt 40.210,24 tỷ đồng, chiếm 62,95%; năm 2017, đạt 66.863 tỷ đồng, trong đó thu nội địa ước đạt 21.500 tỷ đồng, chiếm 32%; thu hải quan ước đạt 42.500 tỷ đồng, chiếm 63%. Năm 2018, thực hiện tốt công tác thu thuế bằng hình thức điện tử, nghiêm túc thực hiện nộp các khoản thuế theo quy định vào ngân sách nhà nước thành phố kịp thời; theo đó, tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố đạt 70.730,8 tỷ đồng, bao gồm: thu thừ hoạt động xuất khẩu 43.000 tỷ đồng; thu ngân sách địa phương 27.730,8 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 24,365,6 tỷ đồng, bằng 107% dự toán pháp lệnh Trung ương giao, 98,5% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao.

Cơ cấu thu ngân sách có sự dịch chuyển theo hướng tăng thu từ nội địa và giảm tỷ trọng thu hải quan. Tuy vậy tổng thu hải quan vẫn tăng tương ứng từ 33.918 tỷ đồng năm 2010 lên 39.472 tỷ đồng năm 2015. Thu nội địa tăng mạnh,

25

Page 27:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

tương ứng từ 6.149 tỷ đồng lên 12.882 tỷ đồng, tỷ trọng so với tổng thu ngân sách tăng tương ứng từ 14,4% lên 21,99% năm 2015.

- Tổng chi ngân sách của Hải Phòng vẫn đạt 102.345 tỷ đồng trong kỳ 2011-2015, bằng 2,4 lần so với tổng chi của kỳ 2006-2010, trong đó chi thường xuyên giai đoạn 2011-2015 đạt 33.014 tỷ đồng, bằng 32,26% tổng chi ngân sách của thành phố. Chi đầu tư phát triển cũng tăng từ 2.187 tỷ đồng năm 2010 lên 2.534 tỷ đồng năm 2015, đạt tốc độ bình quân 16,98%/năm, chiếm 10,56% chi ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2016, 2017 tương ứng là 17.777 tỷ đồng và 20.228 tỷ đồng, trong đó tăng chi cho đầu tư phát triển và giảm chi thường xuyên. Năm 2018, chi ngân sách địa phương đạt 22.762,7 tỷ đồng, bằng 105,7% dự toán pháp lệnh Trung ương giao, 97,1% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản 11.602,5 tỷ đồng, chi thường xuyên 9.107,3 tỷ đồng.

Cơ cấu chi ngân sách thành phố được thực hiện theo hướng triệt để tiết kiệm cho thường xuyên, ưu tiên tập trung nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Ngân sách thành phố đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời các khoản chi thường xuyên theo dự toán được duyệt; ưu tiên kinh phí để giải quyết các chế độ, chính sách an sinh xã hội và các nhiệm vụ an ninh quốc phòng.

Với kết quả thu - chi ngân sách và cơ cấu thu - chi ngân sách trên đây cho thấy, cần tăng chi cho đầu tư phát triển, khoa học công nghệ, giáo dục nghề nghiệp để đảm bảo có nguồn lao động có tay nghề cao, có thể đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe của các nhà doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn, sử dụng công nghệ cao trong sản xuất, kinh doanh và thương mại; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, tăng doanh thu từ đó mới có thể tăng thu ngân sách nhà nước thành phố trên địa bàn; đồng thời cần phải quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo đúng dự toán được duyệt, đảm bảo cơ cấuchi ngân sách một cách hợp lý. Như vậy, mới có thể đạt chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2020 là trên 120 nghìn tỷ đồng theo chỉ tiêu đề ra tại Quyết định số 821/QĐ-TTg.

26

Page 28:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Bảng 3. Thu ngân sách thành phố giai đoạn 2010-2015 và 2016-2018 (tỷ đồng)TT NGUỒN THU 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2011-

2015 2016 2017 2018

A

Tổng thu NSNN trên địa bàn (đã loại trừ chuyển giao giữa các cấp ngân sách) 44.097 50.509 43.284 48.947 52.702 60.677 256.120 63.875 66.863 70.730,8

Trong đó:I. Tổng thu cân đối 41.668 48.129 40.155 44.823 48.176 57.138 238.420Trong đó:Thu nội địa 6.149 7.392 7.328 8.540 9.428 12.882 45.571 17.031 21.500 24.365,6Thu xuất nhập khẩu 33.918 38.082 29.752 32.876 35.303 39.472 175.486 40.210 42.500 43.000Thu khác 4.029II. Các khoản được để lại chi tại đơn vị 1.039 1.217 1.687 1.763 1.924 1.448 8.037

B

Cơ cấu thu NSNN trên địa bàn 100 100 100 100 100 100 100 100Trong đó:I. Tổng thu cân đối 94,49 95,29 92,77 91,57 91,41 94,17 94,49Trong đó:Thu nội địa 13,95 14,64 16,93 17,45 17,89 21,23 13,95 26,66Thu xuất nhập khẩu 76,92 75,40 68,74 67,17 66,99 65,05 76,92 62,95Thu khácII. Các khoản được để lại chi tại đơn vị 2,43 2,47 4,03 3,78 3,84 2,47 3,26

Nguồn: Báo cáo quyết toán thu – chi ngân sách nhà nước thành phố các năm 2010-2015và Báo cáo thống kê chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2016, 2017, 2018 của Cục Thống kê

28

Page 29:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Bảng 4. Chi ngân sách địa phương giai đoạn 2010-2017và năm 2018 (tỷ đồng)

Stt Năm 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2011-2015 2016 2017 2018

Tổng chi NS 12.303 15.393 16.784 20.104 23.070 26.994 102.345 17.777 20.228 22.762,7Trong đó:

1 Chi cân đối ngân sách 6.031 7.260 7.806 8.674 10.078 10.864 44.681

1.1 Chi đầu tư phát triển 2.187 2.125 1.622 2.170 2.358 2.534 10.809 7.317 8.789 11.602,5

1.2 Chi thường xuyên 3.691 4.933 6.035 6.401 7.552 8.093 33.014 8.160 8.038 9.107,3

1.3 Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính 2 2 2 2 2 2 9

1.4 Dự phòng ngân sách 151 201 147 100 166 235 850

2 Trung ương bổ sung nhiệm vụ chi 272 198 163 700 841 587 2.489

3 Chi chuyển nguồn 2.248 2.929 3.051 3.253 3.038 4.092 16.363

4 Chi đầu tư từ nguồn vay 15 20 40 181 59 98 398

5 Chi từ chia lãi liên doanh 25 14 8 149 244 121 537

6 Chi từ khoản thu để lại đối với chi quản lý qua NSNN 1.029 1.199 1.630 1.753 1.903 1.204 7.689

7 Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới 2.683 3.734 4.085 5.056 6.773 7.212 26.860

8 Chi từ nguồn vay, viện trợ nước ngoài 0 0 0 338 133 1.730 2.201

Nguồn: Báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm của thành phố.

29

Page 30:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

1.3. Dân số, lao động và việc làm

Quy mô dân số: Năm 2010, tổng dân số của thành phố là 1.857,8 nghìn người, trong đó dân số ở khu vực thành thị chiếm 46,3% và chiếm 46,7% vào năm 2015 trong khi mục tiêu quy hoạch là 75% do tăng trưởng dân số đô thi chỉ đạt mức cao vào kỳ năm 2006 - 2010 khi mở rộng diện tích đô thị (3,47%/năm) và chững lại vào thời kỳ 2011 - 2015 (chỉ bằng 1,11%/năm), thấp so với mục tiêu đề ra (1,19%/năm). Dân số năm 2016 tăng 0,95% so với năm 2015, đạt 1.981,9 nghìn người. Dân số năm 2017 tăng 0,98% so với năm 2016, đạt 2.000,9 nghìn người.Năm 2018, dân số của thành phố là 2.020,4 người, trong đó dân số ở khu vực thành thị chiếm 47%.

Cơ cấu dân số: Tỷ lệ nam - nữ của thành phố khá ổn định, nam giới luôn chiếm hơn 49,6% và nữ luôn chiếm khoảng 50,3%, trong các năm từ 2005 đến 2013. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của Hải Phòng trong giai đoạn 2011-2015 dao động ở mức 0,97-0,99%; giai đoạn 2016- nay mức dao động là 0,98%; mật độ dân số là 1280 nghìn người/km2. Tuy nhiên dân cư phân bố không đều, tập trung cao nhất là tại các quận: Lê Chân, Ngô Quyền, Hồng Bàng; thấp nhất là hai huyện đảo Cát Hải và Bạch Long Vĩ. Với số liệu trên cho thấy, tỷ lệ tăng dân số như trên bảo đảm Hải Phòng vẫn có dân số trẻ, nguồn nhân lực dồi dào trong giai đoạn từ nay đến năm 2030. Tuy nhiên, mật độ dân số vốn đã cao và còn tăng trong những năm tới là một bất lợi đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố.

Chất lượng dân số: Chất lượng dân số của thành phố đang ngày càng được cải thiện. Tỷ lệ học sinh vào lớp 1 và lớp 6 đúng độ tuổi luôn đạt 99% trong giai đoạn 2011-2015. Tuy nhiên, số học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông có xu hướng giảm. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ các loại vắc xin đạt 98,4%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm dần qua các năm, xuống mức 11,3% năm 2014. Các chỉ số về thể lực như chiều cao, cân nặng, tuổi thọ trung bình có nhiều tiến bộ (tuổi thọ trung bình đạt 75 vào năm 2014). Cùng với thu nhập bình quân đầu người tăng, đạt 2.597 USD năm 2014, đạt 3.770 USD năm 2017 và năm 2018 đạt gần 4.000 USD cho thấy mức sống của dân cư đang ngày càng được cải thiện.

Các chỉ tiêu lao động và thất nghiệp: Hải Phòng đã giải quyết tương đối tốt vấn đề lao động, việc làm và tình trạng thất nghiệp của thành phố trong giai đoạn 2011-2015. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tính đến năm 2015 đạt 1,128 triệu người, bằng 57,46% dân số, thấp xa so với mục tiêu là 70%. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị giảm còn 4,0% năm 2015, đạt mục tiêu quy hoạch đề ra. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn năm 2015 là 85%, năm 2017 và năm 2018 đều là 85%, đạt

30

Page 31:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

100% kế hoạch đề ra.

Chỉ tiêu giảm nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới của Hải Phòng đã giảm khá mạnh từ mức 5,18% năm 2011 xuống còn 1,58% năm 2015, vượt mục tiêu quy hoạch đến năm 2015 là 3%. Theo chuẩn nghèo đa chiều năm 2015 Hải Phòng còn 3,86% hộ nghèo, năm 2016 còn 2,86%; năm 2017 tiếp tục giảm 0,7%, đạt mục tiêu mức giảm tỷ lệ hộ nghèo; năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo đạt 1,41%, tiếp tục giảm 0,65% so với năm 2017, đạt 100% kế hoạch đề ra.

Việc làm: Công tác giải quyết việc làm trong giai đoạn 2010 - 2017 đạt 401.785 lượt người; cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản giảm từ 318.944 người năm 2010 xuống 264.500 người năm 2017 (tương đương 18%). Chất lượng lao động tăng rõ rệt, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 65% năm 2010 (đạt mục tiêu QH 2006 là 60-65%) với 43% qua đào tạo nghề lên 78% vào năm 2017 với 55,5% qua đào tạo nghề và qua đào tạo có chứng chỉ từ 3 tháng trở lên đạt 32%. Năm 2018, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, trong đó qua đào tạo nghề đạt 57% và qua đào tạo có chứng chỉ tử 3 tháng trở lên đạt 33%, đạt 100% kế hoạch đề ra.

31

Page 32:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Bảng 5. Dân số - Lao động - Việc làmStt Chỉ tiêu Đơn vị 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018

1

Dân số Người 1.857,800 1.878.500 1.904.136 1.922.154 1.944.798 1.963.315 1.981.983 2.000.960 2.020.426

Trong đó : - Thành thị " 859.800 871.435 884.952 892.713 906.276 922.758 929.550 940.450 951.630

Nông thôn " 998.000 1.005.438 1.019.184 1.029.441 1.038.522 1.040.557 1.052.433 1.060.510

2

Dân số trong độ tuổi lao động " 1.238.021 1.238.875 1.245.204 1.240.165 1.235.841 1.230.000 1.223.620

Trong đó: Thành thị " 569.490 576.181 582.170 582.878 593.204 590400 593450

Nông thôn " 668.531 662.694 663.034 657.287 642.637 639600 630170

3

Số lao động tham gia hoạt động kinh tế " 1.042.300 1.089.000 1.105.861 1.118.694 1.126.365 1.134.796 1.143.000 1.150.000

Chia theo khu vực "

Lao động khu vực thành thị " 471.000 471.724 491.984 506.864 533.354 571.500 575.000

Lao động khu vực nông thôn " 618.000 634.137 626.710 619.501 601.442 571.500 575.000

Chia theo lĩnh vực:Công nghiệp và xây dựng " 326.240 369.389 324.382 330.722 343.541 351.787 333.756 346.150

Nông, lâm, ngư nghiệp " 318.944 326.047 318.171 322.514 309.751 295.047 274.320 264.500

Dịch vụ " 397.116 393.564 463.308 465.458 473.073 487.962 534.924 539.350

4 Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị % 5,3 5 4,85 4,80 4,5 4 4 3,98

5 Số lao động đi làm việc ở nước ngoài người 620 597 633 2.100 1.500 1.593 1.900

6

Tổng số lao động được tạo việc làm trong nước người 47.000 46.162 48.050 49.973 51.400 54.200 52.600 52.400

Chia theo: Công nghiệp và xây dựng " 14.822 15.614 16.552 17.312 19.586 19.100 19.600

Nông, lâm, ngư nghiệp " 15.600 15.280 15.476 15.403 14.610 14.000 13.200

Dịch vụ " 15.740 17.156 17.945 18.685 20.004 19.500 19.600

Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 70 72 73 74 75 76 78 80

32

Page 33:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

7

Trong đó: qua đào tạo nghề % 45 48 51 50,5 53 54 55,5 57

Qua đào tạo có chứng chỉ từ 3 tháng trở lên % 30,3 31 32 33

Nguồn: Niên giám thống kê TP Hải Phòng

33

Page 34:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

1.4. Tình hình (mối quan hệ) cung cầu lao động trên địa bàn thành phố

Thực hiện mục tiêu đảm bảo cho mọi đối tượng trong độ tuổi, có khả năng lao động, sẵn sang làm việc, đều có cơ hội việc làm có thu nhập ổn định, cải thiện đời sống, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và phát triển nền kinh tế của thành phố nhanh và bền vững, thành phố Hải Phòng đã xây dựng và triển khai một số Đề án, kế hoạch tạo việc làm. Từ tháng 8/2011, Sàn Giao dịch việc làm thành phố khai trương và chính thức đi vào hoạt động với trung bình 02 phiên giao dịch; hiện nay, tần suất hoạt động tăng là 03 phiên/tháng, là cầu nối quan trọng giữa cung và cầu lao động của thị trường lao động thành phố. Trong giai đoạn 2011-2015 tổ chức 95 phiên với số doanh nghiệp tham gia tuyển dụng trực tiếp tại Sàn là 3.269 đơn vị (bình quân 25 đến 35 doanh nghiệp/phiên và số lao động tham gia đăng ký tìm việc làm là 44.092 người lao động (bình quân 464 người lao động đăng ký tìm việc làm/phiên). Qua đó, số lao động được tuyển dụng thông qua Sàn Giao dịch việc làm giai đoạn 2011-2015 là 22.072 người lao động (bình quân 232 người lao động/phiên). Năm 2016, tổ chức 37 phiên giao dịch việc làm, trong đó có 1.493 đơn vị tham gia và 15.968 người lao động tham gia tìm việc làm (bình quân 431 người lao động/phiên), qua đó 4.897 người lao động được tuyển dụng (bình quân 132 người lao động/phiên). Năm 2017, tổ chức 36 phiên giao dịch việc làm, trong đó, 1.211 đơn vị tham gia và trên 15.000 người lao động được giới thiệu việc làm, 300 người lao động được tuyển dụng thông qua Sàn Giao dịch việc làm. Năm 2018,Sàn giao dịch việc làm thành phố tổ chức được 36 phiên (bằng năm 2017) với 1.277 lượt doanh nghiệp tham gia tuyển dụng. Có 107.081 lượt người lao động đến sàn và được tư vấn bằng 131,9% so năm 2017); có 22.016 lao động được giới thiệu việc làm (bằng 145,8% so năm 2017) và kết quả 5.520 người lao động được sơ tuyển vào làm việc (bằng 120,6% so năm 2017).

Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010 đến nay, thông qua các phiên giao dịch việc làm cho thấy tình trạng thiếu việc làm vẫn gia tăng, công việc và thu nhập của người lao động thiếu sự ổn định, công tác xuất khẩu lao động còn hạn chế, chất lượng nguồn nhân lực thấp. Tình trạng thiếu nhỡ việc làm và hiện tượng nhảy việc còn diễn ra ở nhiều nơi; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề, đặc biệt trong các ngành cơ khí, điện, điện tử của các doanh nghiệp lớn, song các cơ sở đào tạon-ghề chưa thu hút được học sinh theo học. Ngành Công nghiệp-Xây dựng, Dịch vụ tuy có phát triển và chưa tương xứng với tiềm năng, nên chưa thu hút được nhiều lao động vào làm việc; phần lớn người lao động còn thụ động trong tìm kiếm việc làm, một số ít lao động còn có tư tưởng xem tạo việc làm chỉ là trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước. Nhiều lao động chưa định hướng nghề nghiệp tương lai trước khi

34

Page 35:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

theo học các ngành nghề để gắn liền với cơ hội tìm kiếm việc làm. Công tác đào tạo GDNN còn nhiều bất cập, chưa thật sự gắn liền với giải quyết việc làm qua sự kết nối giữa cơ sở đào tạo với người sử dụng lao động và người lao động học nghề. Việc khai thác cơ sở dữ liệu thị trường lao động thông qua điều tra cung - cầu lao động chưa đạt hiệu quả cao do chất lượng nguồn thông tin còn thấp, năng lực cán bộ quản lý hệ thống thông tin ở các cấp còn bị phân tán và còn chưa theo kịp sự phát triển.

2. Thực trạng đào tạo nghề nghiệp thành phố Hải Phòng từ năm 2010 đến năm 2017 và năm 2018

2.1. Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Từ ngày 27/11/2014, Quốc hội khóa XIII thông qua Luật Giáo dục nghề nghiệp theo đó, hệ thống các trường cao đẳng, cao đẳng nghề thành cao đẳng; trung cấp, trung cấp nghề thành trung cấp để hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp (GDNN) gồm 3 trình độ đào tạo là Cao đẳng, Trung cấp và Sơ cấp. Tiếp theo Nghị quyết số 76/2016/NQ-CP ngày 03/9/2016 Chính phủ thống nhất giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước về GDNN. Năm 2017, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận nguyên trạng 01 trường trung cấp và quản lý nhà nước đối với 11 trường cao đẳng, trung cấp từ Sở Giáo dục và Đào tạo; theo đó, tính đến hết năm 2018, trên địa bàn thành phố có 59 cơ sở GDNN, gồm: 16 trường cao đẳng, 17 trường trung cấp, 12 trung tâm giáo dục nghề nghiệp, 14 trung tâm giáo dục nghề nghiệp -giáo dục thường xuyên và 10 cơ sở có hoạt động GDNN, cụ thể:

- Theo hình thức sở hữu: Trong số 59 cơ sở GDNN, có 48 cơ sở GDNN thuộc địa phương quản lý chiếm tỷ lệ 81%, gồm: 07 trường cao đẳng, 15 trường trung cấp, 26 trung tâm GDNN và trung tâm GDNN - GDTX các quận, huyện. Trong số 48 cơ sở, có 28 cơ sở GDNN công lập chiếm 58%, gồm: 04 trường cao đẳng, 08 trường trung cấp và 16 Trung tâm GDNN, Trung tâm GDNN - GDTX các quận, huyện.

- Theo loại hình cơ sở GDNN:

+ Đào tạo trình độ cao đẳng: Có 16 trường cao đẳng;

+ Đào tạo trình độ trung cấp: Có 33 trường cao đẳng và trường trung cấp;

+ Đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: Có 59 cơ sở đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

- Phân bố cơ sở GDNN: Mỗi quận, huyện đều có ít nhất 01 cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quận, huyện tập trung nhiều cơ sở GDNN, là: Quận Kiến An với 10 cơ sở, huyện An Dương với 8 cơ sở, quận Hồng Bàng và quận Hải An mỗi quận có 7 cơ

35

Page 36:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

sở; huyện An Lão, Cát Hải, Tiên Lãng, Kiến Thụy mỗi huyện chỉ có 01 cơ sở; riêng huyện Bạch Long Vỹ tính đến nay vẫn chưa có cơ sở GDNN nào, cụ thể:

+ Các trường CĐ hiện có tại các quận huyện: Lê Chân, An Dương, Hồng Bàng, Kiến An, Hải An, Đồ Sơn, Dương Kinh; trong đó quận Kiến An có số lượng trường cao đẳng nhiều nhất (4 trường);

+ Các trường TC hiện có tại các quận, huyện: Lê Chân,An Dương, Hồng Bàng, Kiến An, Ngô Quyền, Thủy Nguyên, Hải An;

+ Các trung tâm GDNN chủ yếu tập trung ở các quận nội thành; các trung tâm GDNN - GDTX được quy hoạch đều ở mỗi quận, huyện của thành phố (trừ huyện đảo Bạch Long Vỹ). Các cơ sở này được sáp nhập từ TTDN với TT GDTX theo Quyết định số 768/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố từ năm 2012.

Bảng 6. Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố Hải Phònggiai đoạn 2010-2017 và năm 2018

Đơn vị: Cơ sởTT Loại hình cơ sở 2010 2013 2014 2015 2016 2017 2018

I Cơ sở dạy nghề/GDNN1 Trường Cao đẳng 16 16

Trường cao đẳng nghề 10 11 11 11 11

2 Trường Trung cấp 17 17

Trường trung cấp nghề 13 12 10 10 10

3 TTGDNN, TTGDNN - GDTX

26 26

TTDN 20 12 10 11 12

TTGDNN& GDTX 14 14 14 14

II Cơ sở có hoạt động dạy nghề/GDNN

15 13 13 13 13 10 10

Tổng: 58 62 58 59 59 69 69

Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hải Phòng

Bảng7. Mạng lưới cơ sở GDNN phân theo địa bàn vào năm 2018Đơn vị: Cơ sở

Số

TT Quận/Huyện

Cao đẳng Trung cấp TTGDNN/TTGDNN - GDTX

Tổng sốCL Tư

thụcTổng

số CL Tư thục

Tổng số CL Tư

thụcTổng

số

36

Page 37:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

1 Lê Chân 2 2 1 2 3 1 1 6

2 An Dương 3 3 1 1 2 1 3 4 9

3 Hồng Bàng 3 3 1 1 2 1 3 7

4 Kiến An 2 2 4 3 1 4 1 1 2 10

5 Ngô Quyền 2 1 3 1 1 2 5

6 Thủy Nguyên 1 1 2 1 1 2 4

7 Hải An 1 1 2 1 1 2 1 1 5

8 Vĩnh Bảo 1 1 2 2

9 An Lão 1 1 1

10 Đồ Sơn 1 1 1 1 2

11 Cát Hải 1 1 1

12 Tiên Lãng 1 1 1

13 Kiến Thụy 1 1 1

14 Dương Kinh 1 1 2 2 4 5

Tổng số: 12 4 16 9 8 17 16 10 26 59

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hải Phòng

Đánh giá chung: Trong giai đoạn 2010-2018, hệ thống cơ sở GDNN được mở rộng đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; đã hình thành hệ thống trường nghề chất lượng cao, bước đầu đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội giao đào tạo thí điểm nghề trọng điểm trình độ cao đẳng theo Chương trình đào tạo của Úc. Tuy nhiên, việc phân bố các cơ sở GDNN không đồng đều, tập trung phần lớn ở các quận và huyện lân cận nội thành. Các cơ sở công lập thuộc thành phố quản lý được thành lập theo nhu cầu đào tạo lao động theo lĩnh vực như Trường Trung cấp Xây dựng thuộc Sở Xây dựng hay trường Trung cấp Nông nghiệp Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn… hoặc theo địa bàn hành chính như hệ thống các TTGDNN-GDTX được trải đều ở từng quận, huyện. Từ năm 2012 đến nay, một số cơ sở đào tạo thuộc doanh nghiệp giải thể do mục đích thành lập để đào tạo và đào tạo lại lao động cho chính doanh nghiệp đó nên khi doanh nghiệp giải thể hoặc thu hẹp hoạt động đã khiến các cơ sở này không tuyển sinh được từ nguồn ngoài, như Trường Trung cấp nghề Bạch Đằng thuộc Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng; Trường Trung cấp nghề Phà Rừng thuộc Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Phà Rừng; Trường Trung cấp nghề Hạ Long thuộc Tổng Công ty thủy sản Hạ

37

Page 38:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Long; một số cơ sở khác như trường Trung cấp nghề Phát triển nông thôn Thành Phát, Trường Trung cấp nghề Công nghệ cao Đông Á, Trung tâm Dạy nghề Thiên Phú cũng đang gặp khó khăn trong việc đầu tư cũng như tổ chức hoạt động, do vậy, đến nay các cơ sở này chưa đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để tổ chức hoạt động GDNN kể từ khi có quyết định cho phép thành lập; một số cơ sở GDNN hoạt động kém hiệu quả dẫn đến tình trạng phải dừng hoạt động hoặc có đăng ký hoạt động đào tạo nghề nghiệp nhưng thực tế không hoạt động như: Trường TCN Công nghệ cao Đông Á, Trường TCN Thành Phát, TTDN người khuyết tật, TTDN Thiên Phú; một số trường trung cấp được chuyển từ Sở Giáo dục và Đào tạo hiện còn gặp khó khăn, chưa đảm bảo điều kiện để tuyển sinh, đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp theo yêu cầu.

2.2. Năng lực của các cơ sở GDNN

2.2.1. Quy mô và cơ cấu ngành nghề đào tạo

2.2.1.1. Quy mô đào tạo phân theo loại hình cơ sở đào tạo

a. Đối với các cơ sở công lập

a.1. Các trường cao đẳng

Trong số bốn trường cao đẳng thuộc địa phương quản lý, 03/04 trường đều có quá trình lịch sử xây dựng và phát triển đến nay đều trên 50 năm kể từ năm đầu tiên được thành lập là trường trung học hoặc trường công nhân kỹ thuật; có bộ máy nhân sự vững chắc, đội ngũ cán bộ, nhà giáo đều có kinh nghiệm, đạt chuẩn trình độ chuyên môn theo quy định, cụ thể:

- Trường CĐ Công nghiệp Hải Phòng là địa chỉ đào tạo có uy tín về các nghề thuộc nhóm nghề Điện - Điện tử, nhóm nghề Cơ khí chế tạo; với mục tiêu phấn đấu đạt trình độ tiêu chuẩn Nhật Bản (trình độ quốc tế); trường duy trì và tổ chức thực hiện 5S và đào tạo quản lý nhà máy theo chương trình của Nhật Bản giúp cho sinh viên có nền tảng kiến thức, kỹ năng mềm khi được tuyển dụng. Tuy nhiên, mặc dù các điều kiện đều được tăng cường song chất lượng đào tạo, nhất là kỹ năng mềm vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo lao động có tay cao ở tất các các nghề; phương pháp tuyển sinh vẫn chưa thực sự có hiệu quả, một số nghề không tuyển sinh được. Việc thực hiện xã hội hóa chưa được nhà trường thực hiện có hiệu quả. Năm 2017, trường đã được thành phố, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quan tâm bổ sung vào danh mục các trường nghề chất lượng cao để trình Thủ tướng CP duyệt. Năm 2018, Trường đang tích cực hoàn thiện các thủ tục để tiếp nhận nguồn vốn đầu tư ưu đãi thụ hưởng hỗ trợ từ nguồn vốn ODA để đầu tư đồng bộ cho 08 nghề trọng điểm,

38

Page 39:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

gồm 03 nghề cấp độ quốc tế, 03 nghề cấp độ khu vực và 02 nghề cấp độ quốc gia hiện đang được đầu tư tập trung đông bộ... mà nhà trường đã được phê duyệt cũng như một số nghề thuộc thế mạnh của nhà trường nhằm tập trung đầu tư để đưa trường thành trường nghề đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Hải Phòng vào năm 2020.

- Trường Cao đẳng Lao động - Xã hội Hải Phòng hiện vẫn đang trong quá trình ổn định tổ chức để thực hiện nhiệm vụ chính trị theo đúng mục tiêu khi được thành lập; đồng thời tập trung đầu tư tăng cường năng lực để có thể tổ chức đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp đối với một số nghề kỹ thuật ngoài nghề Công tác xã hội đang tuyển sinh, đào tạo hiện nay. Về cơ bản, Trường phát huy tốt các nghề có thế mạnh của trường như: nghề Vận hành cần, cầu trục; nghề Vận hành xe nâng hàng..., tạo được uy tín đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Theo quyết định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trường được duyệt là trường chuyên biệt để tập trung đầu tư đào tạo cho người khuyết tật; đã đào tạo tập trung cho khoảng 40 người khuyết tật nghề Công nghệ may trình độ sơ cấp với tỷ lệ có việc làm đạt 100%; hiện Trường đang tiến hành tập trung các điều kiện để tổ chức đào tạo cho người khuyết tật theo nhiệm vụ được giao.

- Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng là trường cao đẳng công lập duy nhất của Hải Phòng được giao chức năng, nhiệm vụ tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ y tế ở 3 cấp trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. Từ năm 2017 Trường tuyển sinh, đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp theo Luật Giáo dục nghề nghiệp. Trường sớm tiếp cận và đi đầu trong việc thực hiện những quy định trong đổi mới đào tạo; việc gắn kết đào tạo với hội nhập quốc tế đã bước đầu có kết quả, trường đã đào tạo hàng chục sinh viên sau khi tốt nghiệp ngành Điều dưỡng được Nhật bản tuyển dụng với việc làm bền vững, mức lương cao; từ đó, đã khẳng định năng lực đào tạo của Nhà trường, được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội duyệt 02 nghề trọng điểm ở cấp độ khu vực và quốc gia. Mặc dù đã rất nỗ lực, cố gắng chuẩn hóa các điều kiện phục vụ đào tạo, tuy nhiên do thay đổi chương trình đào tạo với yêu cầu thực hành chiếm đến 60-70% thời lượng chương trình nên các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo còn thiếu thốn, cần phải được đầu tư, nâng cấp.

- Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng cũng mới được chuyển giao hoạt động dưới sự chỉ đạo, quản lý Nhà nước của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội. Năm 2017 là năm đầu tiên hai trường này thực hiện tuyển sinh, đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp theo Luật Giáo dục nghề nghiệp. Tuy nhiên kết quả tuyển sinh không nhiều và tập trung ở nghề Kế toán, là nghề trọng điểm cấp độ khu vực.

a.2. Các trường trung cấp

39

Page 40:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Trong số 17 trường trung cấp, có 08 trường trung cấp công lập do Ủy ban nhân dân thành phố thành lập, trực thuộc nhiều cơ quan quản lý khác nhau. Phần lớn các trường trực thuộc các sở quản lý chuyên ngành lĩnh vực đào tạo chính của trường như: Trường Trung cấp Xây dựng trực thuộc Sở Xây dựng, Trường Trung cấp Nông nghiệp Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trường Trung cấp Giao thông vận tải Hải Phòng trực thuộc Sở Giao thông vận tải. Trường Trung cấp An Dương trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện An Dương; Trường Trung cấp Khu Kinh tế Hải Phòng trực thuộc Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng (trước đây trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thủy Nguyên); Trường Trung cấp Nghiệp vụ và Công nghệ Hải Phòng trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ yếu xuất phát từ việc học sinh của các trường này sẽ phục vụ cho nhu cầu lao động tại địa bàn quản lý của cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc phục vụ cho ngành thuộc thẩm quyền quản lý. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển, đến nay các trường trung cấp đều có phòng học, nhà xưởng, thiết bị đào tạo có thể đáp ứng được nhu cầu học nghề của người lao động mặc dù quy mô đáp ứng chưa lớn và nhiều nghề chỉ đáp ứng được đào tạo ở hệ trình độ sơ cấp hoặc đào tạo thường xuyên. Trong số các trường trung cấp, Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Hải Phòng tổ chức đào tạo 2 nghề Thanh nhạc, nghề Biểu diễn nhạc cụ phương Tây với số lượng quy mô được cấp 10 -15 học viên/năm do tính đặc thù của nghề đào tạo; Trường Trung cấp Nghiệp vụ và Công nghệ Hải Phòng và Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Công nghệ Hải Phòng cơ bản đang thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng với số lượng tuyển sinh không nhiều.

a.3. Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyênNăm 2012, do đặc thù của huyện đảo Cát Hải, để tạo điều kiện cho người dân

huyện đảo Cát Hải có thể tham gia học nghề ngay tại địa phương nhằm duy trì, nâng cao chất lượng người lao động phục vụ một số nghề truyền thống như nghề Nuôi ong, nghề Trồng rau an toàn, và một số nghề phục vụ du lịch như nghề Hướng dẫn viên du lịch, nghề Kỹ thuật chế biến món ăn, nghề Quản trị nhà hàng, khách sạn..., Ủy ban nhân dân thành phố đã bổ sung chức năng dạy nghề cho Trung tâm GDTX huyện Cát Hải và đổi tên thành Trung tâm DN và GDTX huyện Cát Hải (Quyết định số 234/QĐ-UBND ngày 22/02/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố). Năm 2013, Trung tâm DN và GDTX huyện Cát Hải được đầu tư từ nguồn ngân sách Trung ương theo chính sách Đề án 1956 để mua sắm thiết bị đào tạo; cùng với các điều kiện khác, Trung tâm đã đăng ký và tổ chức đào tạo với quy mô 275 người/năm. Trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của Trung tâm DN và GDTX huyện Cát Hải, đồng thời nhằm tăng cường năng lực đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và

40

Page 41:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

hướng nghiệp; sử dụng có hiệu quả nhân lực, nguồn lực đầu tư của các trung tâm công lập cấp huyện, Ủy ban nhân dân thành phố giao Sở Nội vụ chủ trì, cùng Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành, địa phương xây dựng Đề án “Kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức, hoạt động của các Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Trung tâm Dạy nghề quận, huyện”. Ngày 04/5/2013, UBND thành phố Hải Phòng đã ban hành Quyết định số 768/QĐ-UBND, theo đó đã hợp nhất 09 Trung tâm DN và Trung tâm GDTX quận, huyện để thành lập TTDN&GDTX trực thuộc UBND quận, huyện; Bổ sung nhiệm vụ DN cho 05TTGDTXquận, huyện và đổi tên thành TTDN&GDTX trực thuộc UBND quận, huyện.

Thực hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp, năm 2016, UBND thành phố ban hành Quyết định đổi tên các TTDN và GDTX các quận, huyện thành TTGDNN-GDTX. Đến nay, có 14/15 quận, huyện có Trung tâm GDNN - GDTX (trừ huyện Bạch Long Vỹ chưa có cơ sở GDNN trên địa bàn do tính chất đặc thù của huyện đảo, không có đơn vị hành chính cấp xã, dân số ít). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã hướng dẫn các Trung tâm đăng ký hoạt động GDNN theo quy định. Đến nay, đã có 12 Trung tâm được cấp Giấy chứng nhận hoạt động GDNN, với quy mô đào tạo từ 200 đến 300 người học/năm; hiện còn 02 Trung tâm củaquận Dương Kinh và quận Kiến An chưa đủ điều kiện để đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động GDNN theo quy định.

Trong giai đoạn từ năm 2010 - 2018: Sau khi được kiện toàn tổ chức bộ máy, mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng các Trung tâm đã khắc phục khó khăn, xác định nhiệm vụ chính trị của đơn vị, ổn định đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; chủ động phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp, người lao động để khảo sát nhu cầu, yêu cầu về lao động, tổ chức đào tạo nghề cho người lao động để cung cấp lao động phổ thông qua đào tạo cho các doanh nghiệp ngay tại địa phương. Từ năm 2010, thực hiện Đề án “hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Hải Phòng đến năm 2020”, 12/14 TTGDNN - GDTX đã tham gia hỗ trợđào tạo nghề cho lao động nông thôn bằng ngân sách nhà nước với 295 lớp, tương đương với 10.305 người và được hỗ trợ kinh phí là 10.483 triệu đồng, cơ bản đạt chất lượng của trình độ sơ cấp với tỷ lệ có việc làm đảm bảo tối thiểu từ 80% trở lên. Một số Trung tâm được doanh nghiệp tin tưởng, đầu tư trang thiết bị tại Trung tâm để phối hợp đào tạo lao động cho doanh nghiệp như: TTGDNN-GDTX huyện Vĩnh Bảo với xưởng Hàn; nhiều Trung tâm đã thu hút đươc cán bộ kỹ thuật tham gia đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo; hầu hết các Trung tâm đều phối hợp với trường trung cấp, trường cao đẳng tổ chức đào tạo nghề trình độ trung cấp cho học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở nhằm thực hiện công tác phân luồng học nghề. Có thể nói rằng việc kiện toàn, sắp

41

Page 42:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

xếp lại các Trung tâm tại thành phố Hải Phòng thực hiện sớm hơn do yêu cầu thực tiễn, khách quan để tăng cường, tập trung nguồn lực phục vụ đào tạo nghề cho người lao động theo yêu cầu, đã đảm bảo đúng hướng dẫn của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ tại Thông tư liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2015; đến nay, cơ bản vẫn phù hợp với yêu cầu thực tế, dần ổn định và có hướng phát triển, đa dạng hơn.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, còn gặp nhiều khó khăn, nhất là tuyển sinh học nghề khi không có hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước;các điều kiện phục vụ đào tạo nhiều hạn chế: Cơ sở vật chất tại một số Trung tâm còn chật hẹp, phân tán; trang thiết bị đào tạo được đầu tư theo chính sách Đề án 1956 từ những năm đầu thực hiện Đề án (hầu hết tập trung vào năm 2011, 2012) đến nay đã cũ, không còn phù hợp với công nghệ hiện nay và không đồng bộ; chưa được bố trí biên chế giáo viên đào tạo nghề đáp ứng chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm, từ đó Trung tâm không chủ động được kế hoạch đào tạo dẫn đến chất lượng đào tạo còn hạn chế, chưa theo kịp và chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nghề theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chủ yếu hiện nay các Trung tâm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thành phố giao theo kế hoạch hàng năm hoặc đào tạo theo chương trình cơ bản cho lao động phổ thông để thực hiện công đoạn việc nhất định hoặc nghề phổ thông, nghề truyền thống nếu được tuyển dụng.

b. Đối với các cơ sở tư thụcb.1. Các trường cao đẳng Các trường cao đẳng tư thục gồm: Trường Cao đẳng Bách nghệ Hải Phòng,

Trường Cao đẳng Công nghệ Bách khoa Hà Nội, Trường Cao đẳng Duyên Hải đều được thành phố quan tâm, tạo điều kiện về đất đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo; Ngành nghề đào tạo tại các trường cao đẳng tư thục đa dạng, đáp ứng được nhu cầu của người học nghề; Số lượng nghề đào tạo tại Trường Cao đẳng Bách nghệ Hải Phòng là 18 nghề; Trường Cao đẳng Duyên Hải tổ chức đào tạo 12 nghề và Trường Cao đẳng Công nghệ Bách khoa Hà Nội tổ chức 9 nghề. Trong đó, Trường Cao đẳng Công nghệ Bách khoa Hà Nội tập trung phát triển đào tạo nhóm nghề May Công nghiệp, nghề dịch vụ, Trường Cao đẳng Bách nghệ Hải Phòng và Trường Cao đẳng Duyên Hải đào tạo tập trung ở nhóm nghề hàng hải như Khai thác máy tàu thủy, Điều khiển tàu biển... Các trường cao đẳng tư thục được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn 5 nghề trọng điểm ở trình độ quốc tế, 3 nghề trọng điểm khu vực ASEAN và 3 nghề trọng điểm quốc gia. Số lượng và chất lượng của đội ngũ nhà giáo cơ bản đạt chuẩn theo quy định trước đây, tuy nhiên chưa đảm bảo đạt chuẩn theo Luật Giáo dục nghề nghiệp và để tổ chức đào tạo các nghề trọng

42

Page 43:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

điểm khu vực và quốc tế. Riêng Trường Cao đẳng Bách nghệ Hải Phòng đã thu hút được các sỹ quan là thuyền trưởng, máy trưởng... tham gia công tác đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo các nghề hàng hải của nhà trường. Thiết bị đào tạo của các nghề được đầu tư theo danh mục thiết bị đào tạo được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội duyệt về cơ bản đã đáp ứng được theo chương trình đào tạo, tuy nhiên chưa đồng bộ để đạt chuẩn, cần phải tiếp tục được đầu tư. Trường Cao đẳng Bách nghệ Hải Phòng và Trường Cao đẳng Công nghệ Bách khoa Hà Nội bước đầu thực hiện được công tác hội nhập quốc tế về đào tạo nghề như tham gia các Dự án ADB, ODA để tăng cường về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; cử cán bộ, giảng viên tham gia học tập tại nước ngoài; tổ chức đào tạo nghề cho người nước ngoài...

b.2. Các Trường trung cấp Các trường trung cấp, gồm: Trường Trung cấp Du lịch Thăng Long, Trường

Trung cấp Bách Khoa Hải Phòng, Trường Trung cấp Chuyên nghiệp Hải Phòng, Trường Trung cấp Bảo Châu, Trường Trung cấp nghề Công nghệ cao Đông Á và Trường Trung cấp nghề Phát triển nông thôn Thành Phát, Trường Trung cấp Du lịch Miền Trung (cơ sở 2); trong đó chỉ có Trường Trung cấp Du lịch Thăng Long, Trường Trung cấp Bách Khoa Hải Phòng, Trường Trung cấp Chuyên nghiệp Hải Phòng, Trường Trung cấp Bảo Châu duy trì và phát triển được hoạt động đào tạo sau khi được cấp phép tổ chức đào tạo, cụ thể: Số nghề được tổ chức đào tạo là 05 nghề trình độ trung cấp và 08 nghề ở trình độ sơ cấp, có 01 nghề được phê duyệt là nghề trọng điểm quốc gia. Từ khi thực hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp, các trường tuyển sinh, đào tạo trình độ trung cấp ít, trình độ sơ cấp không đạt quy mô được cấp, đạt khoảng 60% quy mô. Các điều kiện phục vụ công tác đào tạo của các trường luôn được chú trọng đầu tư để đáp ứng yêu cầu đạt chuẩn đầu ra tuy nhiên thiết bị phục vụ đào tạo được đầu tư ước chỉ đạt khoảng 40% so với mức độ đạt chuẩn. Đội ngũ nhà giáo của nhà trường cũng còn nhiều hạn chế, chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn kỹ năng thực hành nghề theo yêu cầu. Đối với 02 trường còn lại là Trường Trung cấp nghề Công nghệ cao Đông Á và Trường Trung cấp nghề Phát triển nông thôn Thành Phát đều được thành lập năm 2009 nhưng cả 2 trường đều chưa tổ chức đào tạo sau khi được thành lập hoặc sau khi được cấp phép. Trường Trung cấp Du lịch Miền Trung (cơ sở 2) cũng không còn hoạt động kể từ năm 2015.

b.3. Các trung tâm GDNNHiện trên địa bàn thành phố có 05 trung tâm GDNN đều là TT GDNN đào tạo

lái xe (gồm: Trung tâm GDNN lái xe Nam Triệu, Hoàng Phương, Hoàng Dương, Nam Sơn, Bạch Đằng). Các trung tâm trên được phân bố trên địa bàn huyện, quận: Thủy Nguyên, Dương Kinh, An Dương, Hồng Bàng và Vĩnh Bảo, trong đó trung

43

Page 44:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

tâm GDNN lái xe Bạch Đằng trên địa bàn huyện Vĩnh Bảo chỉ tổ chức đào tạo thường xuyên dưới 3 tháng, 04 trung tâm còn lại thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho nghề lái xe các hạng, trung bình hàng năm mỗi đơn vị tổ chức tuyển sinh đào tạo được từ 2.500-3.000 học viên.

Về cơ sở vật chất: Diện tích đất trung bình đạt 45.000m2/đơn vị, các trung tâm đều có sân tập, bãi tập đạt tiêu chuẩn hạng 1, 2 theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, có xe tập lái các hạng cũng như hệ thống phòng học chuyên môn đủ điều kiện để tổ chức đào tạo và sát hạch cấp phép lái xe.

Về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý: Số giáo viên đạt trung bình 120 giáo viên/đơn vị, các giáo viên có trình độ chuyên môn theo quy định, cơ bản có kỹ năng nghề thực hành để hướng dẫn người học ở trình độ sơ cấp nghề lái xe; 100% giáo viên có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm; bình quân có 08 cán bộ làm công tác quản lý, về cơ bản đạt chuẩn theo quy định.

05 trung tâm dạy nghề tư thục khác, gồm các trung tâm dạy nghề: Phú Cường, Thăng Long, Người khuyết tật, Thiên Phú, Trần Nhân Tông đều không hoạt động kể từ khi có quyết định thành lập hoặc dừng hoạt động trong những năm gần đây do gặp khó khăn trong tuyển sinh đào tạo.

2.2.1.2. Quy mô đào tạo phân theo trình độ đào tạoa. Cấp trình độ cao đẳngSố nghề đào tạo gồm 33 ngành, nghề; tập trung ở các nhóm nghề cơ khí, công

nghiệp - xây dựng; hàng hải; điều dưỡng. Số nghề đào tạo ở các trường cơ bản trùng nhau như nghề Kế toán doanh nghiệp, Điện công nghiệp, nghề Hàn... được đào tạo ở tất cả các cơ sở nên đã gây khó khăn trong công tác tuyển sinh; một số nghề khó thu hút được người học như nghề Hàn, Cắt gọt kim loại, Điều khiển tàu biển do có sự tác động của ngành đóng tàu và ngành hàng hải. Giai đoạn từ năm 2011-2015, tuyển sinh hệ cao đẳng giảm liên tục sâu tuy nhiên tình trạng tuyển sinh đào tạo cùng ngành, nghề vẫn chưa được cải thiện; chưa có trường cao đẳng nào tổ chức tuyển sinh đào tạo những ngành, nghề mới đòi hỏi công nghệ cao hoặc nghề xã hội cần; chủ yếu các trường tập trung thu gọn, đầu tư tập trung, phối hợp với các doanh nghiệp để đào tạo chuyên sâu theo nghề trọng điểm. Hiện nay, nghề Công tác xã hội không bị trùng lặp, được đào tạo tại Trường Cao đẳng Lao động - Xã hội Hải Phòng tuy nhiên số lượng tuyển sinh chưa nhiều; các ngành, nghề y dược được tổ chức tại Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng theo nghề đặc thù, truyền thống. Năm 2017 và 2018, tuyển sinh đào tạo hệ cao đẳng của các trường thuộc địa phương quản lý chiếm khoảng 39% và các trường cao đẳng công lập chiếm 84% trong tổng số tuyển sinh đào tạo hệ cao đẳng trên toàn thành phố.

44

Page 45:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

b. Cấp trình độ trung cấpSố nghề đào tạo tại cấp trình độ trung cấp là 38 nghề, hầu hết các nghề trùng

lặp với các nghề đào tạo hệ cao đẳng nghề như: nghề Kế toán doanh nghiệp, nghề Hàn, nghề Điện công nghiệp. Số nghề thu hút người học ở trình độ trung cấp ở các trường của địa phương cơ bản chỉ tập trung ở nhóm nghề Điện, Công nghệ ô tô, Dịch vụ, May công nghiệp. Việc tuyển sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp hay trung cấp nghề cơ bản đều do các trường cao đẳng/cao đẳng nghề thực hiện, cụ thể giai đoạn 2011-2015, số tuyển sinh của các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề chỉ chiếm khoảng 48%, tuyển sinh hệ trung cấp, trung cấp nghề của các trường thuộc địa phương chỉ chiếm khoảng 30% trong tổng số tuyển sinh, đào tạo hệ trung cấp của toàn thành phố. Năm 2017 và 2018, tuyển sinh đào tạo hệ trung cấp của các trường thuộc địa phương quản lý chiếm 26% và các trường trung cấp công lập chiếm 48% trong tổng số tuyển sinh đào tạo hệ trung cấp trên địa bàn thành phố.

* Từ năm 2017, các trường cao đẳng, trung cấp hoạt động dưới sự quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện tuyển sinh trung cấp, cao đẳng theo Luật Giáo dục nghề nghiệp; được phép tự chủ trong hoạt động tuyển sinh với hình thức, chỉ tiêu cũng như số lượt tuyển sinh trong năm (đây là điểm mới so với giai đoạn mà các trường còn thuộc quyền quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo). Nhằm đạt mục tiêu dần chuyển đào tạo nghề nghiệp sang đào tạo nhân lực có tay nghề cao, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố đã tích cực dần từng bước chuẩn hóa các điều kiện phục vụ đào tạo, hình thành nghề trọng điểm cấp độ quốc gia, khu vực ASEAN và quốc tế; chú trọng đổi mới công tác tuyên truyền, thay đổi phương thức tuyển sinh, vận dụng thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định, ngoài ra còn có cơ chế hỗ trợ riêng như miễn giảm học phí, cấp học bổng, bắt tay với doanh nghiệp tìm kiếm đầu ra, cam kết hoàn tiền nếu không có việc làm…đểthu hút học sinh học nghề; chủ động nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo giáo dục nghề nghiệp, dần chuyển hướng đào tạo từ hướng “cung” sang hướng “cầu” gắn với yêu cầu dịch chuyển lao động nhanh từ ngành nông nghiệp sang ngành dịch vụ, công nghiệp và đáp ứng nhu cầu về lao động có tay nghề cao cho doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.

c. Cấp trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 thángSố nghề đào tạo là 91 nghề, hầu hết các ngành, nghề thuộc nhóm Cơ khí,

Công nghiệp, Dịch vụ, Điện ... trùng lặp với các nghề đào tạo hệ cao đẳng và trung cấp; để phù hợp và theo kịp nhu cầu của thị trường lao động, thành phố cũng đã ban hành các ngành, nghề được hỗ trợ đào tạo lên đến hơn 200 nghề (cả nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp) tuy nhiên, hiện vẫn tập trung ở một số nghề truyền

45

Page 46:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

thống, theo năng lực của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; chưa cơ sở giáo dục nghề nghiệp nào mở thêm được những mã ngành, nghề mới theo nhu cầu, yêu cầu của xã hội như giặt là, kỹ thuật làm móng, kỹ thuật làm tóc, nghệ thuật trang điểm... Hiện, các ngành, nghề thu hút được số lượng người học hệ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng đông nhất vẫn là nghề lái xe ô tô hạng B, C, Fc, May công nghiệp... Riêng số lượng tuyển sinh đào tạo hệ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng của nghề Lái xe ô tô hạng B, C, Fc năm 2018 là 28.696 người học, chiếm 68% tổng số tuyển sinh đào tạo hệ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

2.2.1.3. Quy mô đào tạo các nghề trọng điểmTheo Quyết định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, trên địa bàn

thành phố có 18 trường công lập (11 trường cao đẳng, 07 trường trung cấp) và 04 trường tư thục (03 trường cao đẳng và 01 trường trung cấp) được duyệt 63 lượt nghề trọng điểm cấp độ quốc tế, khu vực ASEAN và quốc gia; quy mô tuyển sinh đào tạo đạt 8.355 học sinh, sinh viên, học viên/năm; có 03 trường cao đẳng, gồm: Du lịch Hải Phòng, Số 3 - Bộ Quốc Phòng, Giao thông vận tải Trung ương II nằm trong danh sách các trường được Chính phủ phê duyệt để đầu tư thành trường nghề chất lượng cao; 01 Trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản được duyệt là trường chuyên biệt đào tạo phục vụ phát triển kinh tế biển; Trường Cao đẳng Công nghiệp Hải Phòng hiện đang chờ duyệt là trường chất lượng cao để tập trung đầu tư thành trường nghề đạt chuẩn quốc tế. Từ năm 2017 đến nay, 3 trường nghề chất lượng cao đều được tổ chức kiểm định chất lượng GDNN của Úc kiểm định và kết luận đạt năng lực để tổ chức đào tạo theo chương trình đào tạo được chuyển giao từ Úc; hiện đã 05 nghề đang được tổ chức thực hiện đào tạo thí điểm theo đặt hàng của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với 25 sinh viên/nghề. Sau khi tốt nghiệp, các sinh viên sẽ được nhận 02 bằng tốt nghiệp của Việt Nam và của Úc với cam kết 100% tuyển dụng. Hiện kinh phí đầu tư trung bình cho mỗi trường khoảng hơn 80.000 triệu đồng từ các nguồn: Chương trình Mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015; Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp – Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016- 2020; từ các Dự án nước ngoài cho mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp, từ kinh phí tự cân đối của các Bộ, ngành chủ quản và của từng trường.

Bảng 8. Quy mô tuyển sinh, đào tạo nghề trọng điểm

STT Tên trường Cấp độ Tên nghề trọng điểm được phê duyệt

Quy mô tuyển sinh/năm được cấp

I TRƯỜNG CÔNG LẬP THEO QUYẾT ĐỊNH 1839/QĐ-LĐTBXH CĐ TC SC1 Trường CĐ Công Quốc tế Điện công nghiệp 70 50 30

46

Page 47:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

nghiệp Hải Phòng

Cắt gọt kim loại 30 30 30Điện tử công nghiệp 30 0 15

Khu vựcCông nghệ ô tô 20 20 30Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí 30 30 30

Quốc giaHàn 30 30 30Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính 25 0 15

2 Trường CĐ Giao thông vận tải Trung ương II

Quốc tế

Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy 50 50 50Hàn 70 70 0Cắt gọt kim loại 20 20 50Công nghệ ô tô 70 140 0Điện công nghiệp 70 140 50

Khu vực Điện tàu thủy 20 20 30

3 Trường CĐN Kinh tế Kỹ thuật Bắc Bộ

Khu vực Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy 10 10 0

Quốc gia Điện công nghiệp 20 20 0Công nghệ ô tô 10 20 0

4 Trường CĐN Số 3 BQP

Quốc tếCông nghệ ô tô 200 220 0Điện tử công nghiệp 80 80 0Cơ điện tử 80 50 0

Khu vực Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí 100 0 0

Quốc gia Vận hành máy thi công nền 0 200 0Vận hành cần, cầu trục 0 130 0

5 Trường CĐ Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản

Quốc tếChế biến và bảo quản thủy sản 15 15 20

Khu vực Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí 20 50 25

Quốc giaKhai thác, đánh bắt hải sản 20 20 0Nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ 15 25 0

6 Trường CĐ Lao động - Xã hội HP Quốc gia

Điện công nghiệp 35 35 35Xếp dỡ cơ giới tổng hợp 0 0 35Công nghệ ô tô 35 35 0Công tác xã hội 35 35 35Vận hành cần, cầu trục 0 0 25

7 Trường CĐ Cộng đồng HP

Khu vực Kế toán 40 0 0

Quốc giaCông nghệ thông tin 40 0 0Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử 25 0 0

8Trường TC Văn hóa nghệ thuật và Du lịch HP

Quốc gia

Thanh nhạc 0 15 0Biểu diễn nhạc cụ phương Tây 0 10 0Nghệ thuật biểu diễn múa dân gian dân tộc 0 0 0

47

Page 48:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

9Trường CĐ Y tế HP

Khu vực Điều dưỡng 680 50 0Quốc gia Dược 200 50 0

10 Trường TC An Dương Quốc gia Thiết kế thời trang 0 70 0

11 Trường TC Nông nghiệp Thủy sản Quốc gia

Nuôi trồng thủy sản nước ngọt 0 20 0

12 Trường TC Kỹ thuật - Nghiệp vụ HP Quốc gia

Điện công nghiệp 0 120 70Kỹ thuật xây dựng 0 55 70

13 Trường TC Kinh tế Kỹ thuật và Công ngệ HP

Quốc giaKỹ thuật chế biến món ăn 0 60 50Điện công nghiệp 0 0 0Công nghệ ô tô 0 20 0

14 Trường TC Xây dựng Quốc gia Kỹ thuật xây dựng 0 100 70

15 Trường TC Giao thông vận tải HP Quốc gia Công nghệ ô tô 0 120 0

16 Trường CĐ Du lịch HP Quốc tế

Quản trị nhà hàng 50 0 0Quản trị lễ tân 50 0 0Quản trị khách sạn 70 0 0Kỹ thuật chế biến món ăn 130 70 0Quản trị lữ hành 50 0 0Hướng dẫn du lịch 70 90 0

17 Trường CĐ Hàng hải I

Quốc tếĐiều khiển tàu biển 120 90 70Khai thác máy tàu thủy 100 45 70Điện tàu thủy 40 35 30

Khu vực

Sửa chữa máy tàu thủy 50 30 30Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy 30 30 0Logistic 20 20 50

18 Trường CĐ Kinh tế và Công nghệ thực phẩm

Khu vực Điện công nghiệp 30 35 0

Quốc giaChế biến thực phẩm 30 60 0Công nghệ thông tin (Úng dụng phần mềm) 30 90 0

3065 2830 1045

II TRƯỜNG NGOÀI CÔNG LẬP THEO QUYẾT ĐỊNH 1836/QĐ-LĐT-BXH

1 Trường CĐ Bách Nghệ HP

Quốc tế Điều khiển tàu biển 150 50 130Khai thác máy tàu thủy 150 30 130

Khu vựcCông nghệ chế tạo vỏ tàu thủy 15 0 0Điện tàu thủy 30 0 0

2 Trường CĐ Duyên Hải

Quốc tế Điều khiển tàu biển 30 0 0Khai thác máy tàu biển 30 0 0

Khu vực Điện công nghiệp 30 0 0

Quốc gia Cắt gọt kim loại 0 0 0Hàn 30 0 0

3 Trường CĐ Công nghệ Bách khoa Hà Nội

Quốc tế Thiết kế thời trang 0 0 70Quốc gia Kỹ thuật chế biến món ăn 0 0 70

48

Page 49:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

May thời trang 0 0 100

4 Trường TC Du lịch Thăng Long Quốc gia Kỹ thuật chế biến món ăn

0 70 300Tổng: 465 150 800

2.2.2. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GDNN

2.2.2.1. Đội ngũ nhà giáo GDNN

a. Về số lượng

Tổng số nhà giáo tại các cơ sở GDNN là 2.334 người thực hiện đào tạo ở 3 cấp trình độ đào tạo, trong đó 1.380 giảng viên tại các trường cao đẳng, 390 giáo viên dạy tại các trường trung cấp, 455 giáo viên dạy tại các trung tâm và 42 giáo viên tại cơ sở khác có hoạt động GDNN.

Trên địa bàn thành phố có hai trường cao đẳng có Khoa Sư phạm dạy nghề là Trường Cao đẳng Công nghiệp Hải Phòng và Trường Cao đẳng Giao thông vận tải Trung ương II có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, nhà giáo, người dạy nghề của thành phố.

b. Về chất lượng

Đối với nhà giáo tại các trường cao đẳng: Trong số 1.380 giáo viên, trình độ đại học và sau đại học là 1.177 người,1.270 người đạt chuẩn nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; 80 người có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (chiếm 5%); 125 người có chứng chỉ bậc thợ (chiếm 8%); trong đó có 512 nhà giáo được phân công giảng dạy các nghề trọng điểm. 100% các nhà giáo giảng dạy nghề trọng điểm đều đạt chuẩn theo quy định; được tham gia các Khóa đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm GDNN, kỹ năng thực hành nghề, tiếng Anh chuyên ngành trong và ngoài nước; có năng lực giảng dạy được các bài giảng tích hợp theo yêu cầu của chương trình đào tạo nghề trọng điểm quốc gia. Riêng chương trình đào tạo đối với nghề trọng điểm khu vực và quốc tế được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội mua, nhập từ các nước có nghề đào tạo cấp độ khu vực ASEAN và quốc tế như Malaysia; Úc, Đức, các nhà giáo hạt nhân của mỗi nghề trọng điểm đều được tham gia Khóa bồi dưỡng chuyển giao chương trình. Quá trình tổ chức đào tạo, cơ bản các nhà giáo đều vận dụng được kiến thức đã học phục vụ cho công việc quản lý và giảng dạy có hiệu quả; một số nhà giáo có năng lực đảm nhận giảng dạy một phần chương trình đào tạo trong Chương trình thí điểm tổ chức đào tạo nghề trình độ quốc tế như nhà giáo giảng dạy nghề Cơ điện tử, nghề Điện tử công nghiệp của Trường Cao đẳng nghề Số 3, Bộ Quốc phòng, nghề Nghiệp vụ nhà hàng của Trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng.

49

Page 50:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Đối với nhà giáo tại các trườngtrung cấp: Trong số 390 giáo viên, trình độ đại học và sau đại học là 347 người, 382 người đạt chuẩn nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; 16 người có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia (chiếm 3%); 13 người có chứng chỉ bậc thợ (chiếm 3%).

Đối với giáo viên tại các Trung tâm: Trong số 523 người, trình độ đại học và sau đại học là 156 người, 523 người đạt chuẩn nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; không có nhà giáo có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia; có 02 người có chứng chỉ bậc thợ.

Riêng đối với trình độ ngoại ngữ và tin học của các nhà giáo GDNN trên địa bàn thành phố đạt 100% nhà giáo đảm bảo có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học chuẩn hóa theo quy định tuyển dụng tuy nhiên hầu hết đều chưa đủ năng lực ứng dụng ngoại ngữ, tin học để phục vụ giảng dạy, kể cả số nhà giáo được phân công giảng dạy các nghề trọng điểm, trừ một số nhà giáo đào tạo nghề Điều khiển tàu biển, Máy tàu thủy của Trường Cao đẳng Bách nghệ Hải Phòng; nhà giáo giảng dạy nghề Quản trị lữ hành, Quản trị du lịch, Nghiệp vụ lễ tân khách sạn của Trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng.

Tỷ lệ quy đổi sinh viên/giáo viên của các cơ sở đào tạo tính trung bình 20 sinh viên/giáo viên. Các hoạt động chuyên môn như thăm lớp, dự giờ, Hội giảng Nhà giáo, Kỳ thi tay nghề, Hội thi thiết bị đào tạo tự làm các cấp được duy trì thường xuyên, phát hiện những nhân tố có năng lực để bồi dưỡng phát triển, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của thành phố.

Đánh giá chung:

Đội ngũ nhà giáo của các cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố có biến động giảm mạnh trong các năm 2013, 2014 do giảm số lượng tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp, chủ yếu ở các nghề Kế toán, Quản trị doanh nghiệp, Hàn... và ổn định từ cuối năm 2015.Các nhà giáo được phân công giảng dạy đều đảm bảo trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và được cử tham gia các khóa đào tạo nâng cao về nghiệp vụ sư phạm, về kỹ năng thực hành nghề. Tuy nhiên, so với quy định về chuẩn nhà giáo tại Thông tư số 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/03/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về chuyên môn nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp, cơ bản nhà giáo GDNN trên địa bàn thành phố đều chưa đạt chuẩn về điều kiện kỹ năng thực hành nghề, vẫn còn thiếu nhà giáo cho các ngành, nghề mới hoặc những ngành, nghề đòi hỏi phải có trình độ, kỹ năng nghề cao. Việc ứng dụng ngoại ngữ, tin học trong thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, giảng dạy còn yếu, nhất là các nhà giáo phải đảm nhận giảng dạy các nghề trọng điểm khu vực ASEAN và quốc tế phải được đào tạo chuyên sâu mới có thể hoàn thành nhiệm vụ. Đối với nhà giáo các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp cơ bản chủ yếu giảng dạy lý

50

Page 51:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

thuyết dẫn đến việc gặp nhiều khó khăn trong công tác tham gia xây dựng Chương trình đào tạo, phân tích nghề và tổ chức đào tạo theo yêu cầu mới. Thực tiễn, do chính sách thu hút chưa thật sự hấp dẫn, đồng thời chính sách tiền lương đối với nhà giáo giáo dục nghề nghiệp còn nhiều bất cập nên khó thu hút được cán bộ kỹ thuật giỏi từ các doanh nghiệp về làm nhà giáo chuyên trách, chủ yếu vẫn tham gia thỉnh giảng dẫn đến đội ngũ nhà giáo còn thiếu về số lượng so với quy mô đào tạo. Việc tuyển dụng đội ngũ nhà giáo GDNN mới cũng gặp rất nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế cũng như biên chế quy định của nhà nước đối với mỗi cơ sở.

2.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý GDNN tại các cơ sở GDNN

Hiện tại có 616 cán bộ quản lý trong số 59 cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố, trong đó 212 người trong Ban Giám hiệu/Ban Giám đốc, 404 người là cán bộ quản lý các Phòng, Khoa, đơn vị trực thuộc, bộ phận. Hầu hết cán bộ quản lý tại các cơ sở GDNN đều thực hiện kiêm nhiệm giảng dạy. So với quy định, hầu hết các cán bộ quản lý GDNN trên địa bàn thành phố đều chưa được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa nghiệp vụ quản lý GDNN.

2.2.3. Chương trình, giáo trình đào tạo

100% các nghề đào tạo trình độ cao đẳng đều được các cơ sở GDNN xây dựng chương trình đào tạo theo quy định. Tuy nhiên, đến nay một số chương trình đào tạo chi tiết vẫn chưa được hoàn thiện, mới chỉ dừng lại ở Chương trình tổng quát, đảm bảo để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động GDNN. Một số nghề trọng điểm quốc gia được thực hiện theo Chương trình đào tạo đã được ban hành sử dụng thống nhất trên toàn quốc trước đây; 100% chương trình đào tạo nghề trọng điểm quốc tế và khu vực ASEAN đươc thực hiện theo Chương trình chuyển giao từ các nước tiên tiến theo lộ trình của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp. Hiện nay, Trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản đang tiếp nhận Chương trình đào tạo trình độ quốc tế từ Đức và tổ chức thực hiện đối với nghề Kỹ thuật chế biến hải sản. Như vậy, trên địa bàn thành phố hiện đang triển khai tổ chức 06 nghề trọng điểm quốc tế tại các trường:Trường Cao đẳng nghề Số 3, Bộ Quốc phòng (03 nghề), Trường Cao đẳng Du lịch Hải Phòng (02 nghề), Trường Cao đẳng Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản (01 nghề). Tuy nhiên, để tổ chức triển khai chương trình đào tạo với thời lượng từ 60-70% tổng số thời gian là thực hành, chất lượng nhà giáo có thể nói còn nhiều hạn chế về kỹ năng thực hành nghề, tỷ lệ nhà giáo có năng lực giảng dạy tích hợp còn ít; ngoại ngữ, tin học còn nhiều hạn chế, khó có thể đảm đương giảng dạy các nghề trọng điểm cấp khu vực ASEAN và quốc tế; nhất là số nhà giáo được

51

Page 52:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

chuyển từ việc đào tạo chương trình chuyên nghiệp với kiến thức hàn lâm là chính, nay phải đào tạo theo năng lực thực hiện là một thách thức vô cùng lớn.

Các trường trung cấp hiện nay cũng đang hoàn thiện chương trình đào tạo chi tiết theo Luật Giáo dục nghề nghiệp; hiện mới khoảng 35% số chương trình đào tạo chi tiết mới các trường trung cấp ban hành, chủ yếu vẫn là chương trình đào tạo tổng quát.

Về chương trình đào tạo của hệ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng đều được các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với doanh nghiệp, người sử dụng lao động chủ động xây dựng và ban hành theo quy định. Tuy nhiên, từ năm 2015 đến nay vẫn chưa có cơ sở GDNN nào thực hiện điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với đối tượng người học từng thời điểm khác nhau; vẫn còn có nội dung chưa thực sự sát với thực tiễn.

2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo

2.2.4.1. Cơ sở vật chất

a. Về diện tích đất

Khối các trường cao đẳng có diện tích đất trung bình đạt 66.000m2/trường; khối các trường trung cấp có diện tích đất trung bình đạt 12.350m2/trường và khối trung tâm trung bình đạt 8.617m2/trung tâm. Cơ bản diện tích đất đối với các trường cao đẳng đạt so với quy định. Tuy nhiên hầu hết các trường trung cấp chưa đạt chuẩn về diện tích đất theo quy định như Trường Trung cấp An Dương, Trường Trung cấp Khu kinh tế Hải Phòng, Trường Trung cấp Nông nghiệp Thủy sản, Trường Trung cấp Xây dựng, Trường Trung cấp Du lịch Thăng Long; Đối với các cơ sở GDNN chuyển quản lý nhà nước từ Sở Giáo dục và Đào tạo sang như Trường Cao đẳng Hàng hải I, Trường Cao đẳng Cộng đồng Hải Phòng, Trường Cao đẳng Kinh tế và Công nghệ thực phẩm có diện tích đạt quy định; một số trường trung cấp: Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật và Công nghệ Hải Phòng, Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hải Phòng, Trường Trung cấp Bách khoa Hải Phòng… đều không đạt về diện tích đất theo quy định.

b. Về nhà xưởng, phòng học lý thuyết, sân chơi, bãi tập và các điều kiện cơ sở vật chất khác: Các cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố đều có phòng học lý thuyết kiên cố, xưởng thực hành đảm bảo thực hiện chương trình đào tạo cơ bản, nhất là các trường cao đẳng chất lượng cao như xưởng nghề Công nghệ ô tô, xưởng nghề Cơ điện tử... của Trường CĐN Số 3, Bộ Quốc phòng; xưởng Hàn, xưởng nhóm nghề nguội của Trường CĐ Giao thông vận tải Trung ương 2, xưởng và phòng thực hành của Trường CĐ Công nghiệp Hải Phòng, xưởng và bếp nấu ăn nghề Kỹ thuật chế

52

Page 53:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

biến món ăn của Trường CĐ Du lịch Hải Phòng, xưởng thực hành nghề Vận hành Máy tàu thủy, nghề Điều khiển tàu biển của Trường CĐ Hàng hải I; một số trường chưa có diện tích để xây dựng nhà xưởng nên cơ bản chỉ tổ chức đào tạo nhóm nghề kinh tế như Trường Trung cấp Bách khoa Hải Phòng, Trường Trung cấp Chuyên nghiệp Hải Phòng, Trường Trung cấp Bảo Châu; một số cơ sở GDNN tư thục khác được thành phố cấp đất nhưng chưa tiến hành hoạt động đào tạo như Trường Trung cấp nghề Công nghệ Đông Á, Trường Trung cấp nghề Phát triển nông thôn Thành Phát…

Do mục tiêu hoạt động của các trường cao đẳng, trung cấp thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo được thực hiện với Chương trình đào tạo hàn lâm, lượng thời gian thực hành ít, cơ bản các trường đều không chú trọng đến việc xây dựng xưởng thực hành trừ một số trường tham gia đào tạo nghề theo chương trình đào tạo của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Do vậy, các cơ sở GDNN này gặp khó khăn khi phải chuyển đổi chương trình đào tạo với phần lớn thời lượng là thực hành (55%-75% đối với trình độ trung cấp, 50%-70% đối với trình độ cao đẳng) theo Luật Giáo dục nghề nghiệp.

Hầu hết các trường cao đẳng, trường trung cấp đều có 1 thư viện; tuy nhiên diện tích thư viện còn rất hạn chế; Đầu sách chưa phong phú, chưa đa dạng; do đó, việc cung cấp thông tin, tài liệu tham khảo cho nhu cầu nghiên cứu, học hỏi của các nhà giáo và học sinh, sinh viên chưa cao. Đối với các trung tâm GDNN, trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên các quận, huyện cơ bản không có thư viện cho nhà giáo và học sinh, sinh viên.

Bảng 9. Diện tích đất của các cơ sở GDNN

TT Tên cơ sở GDNNDiện tích (m2)

Tổng Đạt chuẩn Diện tíchthiếu tối thiểu

I Trường cao đẳng

1 1 CĐ Lao động - Xã hội Hải Phòng 20.914 Đạt chuẩn

2 2 CĐ Công nghiệp Hải Phòng 41.000 Đạt chuẩn

3 3 CĐ Bách nghệ Hải Phòng 43.978 Đạt chuẩn

4 4 CĐ Công nghệ Bách khoa Hà Nội 25.000 Đạt chuẩn

5 5 CĐ Duyên Hải 56.310 Đạt chuẩn

6 6 CĐ VMU 26.000 Đạt chuẩn

7 7 CĐ Giao thông vận tải TW II 183.498 Đạt chuẩn

53

Page 54:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

8 8 CĐN Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Bộ 31.040 Đạt chuẩn

9 9 CĐN Số 3 - Bộ Quốc phòng 126.762 Đạt chuẩn

10 10 CĐ Du lịch Hải Phòng 98.539 Đạt chuẩn

11 11 CĐ Công nghệ. Kinh tế và Thủy sản 69.000 Đạt chuẩn

12 12 CĐ Cộng đồng Hải Phòng 148.000 Đạt chuẩn

13 13 CĐ Y tế Hải Phòng 5.000 Không đạt 15.000

14 14 CĐ Kinh tế và Công nghệ thực phẩm 28.328 Không đạt 11.672

15 15 CĐ Hàng hải I 112.000 Đạt chuẩn

16 16 CĐ Công nghệ Viettronics 9.460 Không đạt 10.540

II Trường trung cấp

17 1 TC Khu Kinh tế Hải Phòng 4.000 Không đạt 16.000

18 2 TCNông nghiệp Thủy sản 5.023 Không đạt 4.977

19 3 TC Giao thông vận tải Hải Phòng 33.746 Đạt chuẩn

20 4 TC Xây dựng 19.320 Không đạt 068

21 5 TC An Dương 3.210 Không đạt 16.790

22 6 TC Du lịch Thăng Long 10.900 Không đạt 9.100

23 7 TCN Kỹ thuật xi măng 10.634 Đạt chuẩn

24 8 TCN Phát triển nông thôn Thành Phát

25 9 TCN Công nghệ cao Đông Á

26 10 TC Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Hải Phòng 3.985 Không đạt 6.015

27 11 TC Nghiệp vụ và Công nghệ Hải Phòng 7.500 Không đạt 2.500

28 12 TC Kinh tế Kỹ thuật và Công nghệ Hải Phòng 3.800 Không đạt 6.200

29 13 TC Bách khoa Hải Phòng 6.000 Không đạt 4.000

30 14 TC Chuyên nghiệp Hải Phòng 1.790 Không đạt 8.210

31 15 TC Kỹ thuật - Nghiệp vụ Hải Phòng 37.400 Đạt chuẩn

32 16 TC Bảo Châu

33 17 Trường TC tư thục Du lịch miền Trung cơ sở 2

C TTGDNN - GDTX / TTGDNN 291.103

54

Page 55:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

34 1 TT GDNN-GDTX quận Hồng Bàng 6.500 Đạt chuẩn

35 2 TT GDNN-GDTX quận Đồ Sơn 1.587 Đạt chuẩn

36 3 TT GDNN-GDTX quận Dương Kinh

37 4 TT GDNN-GDTX quận Hải An 5.588 Đạt chuẩn

38 5 TT GDNN-GDTX quận Ngô Quyền 2.264 Đạt chuẩn

39 6 TT GDNN-GDTX quận Kiến An

40 7 TT GDNN-GDTX quận Lê Chân 1.241 Đạt chuẩn

41 8 TT GDNN-GDTX huyện Vĩnh Bảo 15.000 Đạt chuẩn

42 9 TT GDNN-GDTX huyện Tiên Lãng 12.000 Đạt chuẩn

43 10 TT GDNN-GDTX huyện Kiến Thụy 5.000 Đạt chuẩn

44 11 TT GDNN-GDTX huyện An Lão 5.900 Đạt chuẩn

45 12 TT GDNN-GDTX huyện Cát Hải 2.432 Đạt chuẩn

46 13 TT GDNN-GDTX huyện Thủy Nguyên 9.163 Đạt chuẩn

47 14 TT GDNN-GDTX huyện An Dương 2.064 Đạt chuẩn

4815

TT GDNN và Hỗ trợ phát triển Phụ nữ Hải

Phòng1.680 Đạt chuẩn

49 16 TTDN và Hỗ trợ nông dân thành phố 8.000 Đạt chuẩn

50 17 TTGDNN lái xe Nam Triệu 17.500 Đạt chuẩn

51 18 TTGDNN lái xe Hoàng Phương 41.000 Đạt chuẩn

52 19 TTGDNN Hoàng Dương 29.124 Đạt chuẩn

53 20 TTGDNN Nam Sơn 19.060 Đạt chuẩn

54 21 TTDN Người khuyết tật Hải Phòng

55 22 TTDN Phú Cường 85.000 Đạt chuẩn

56 23 TTDN Thiên Phú

57 24 TTGDNN lái xe Bạch Đằng

58 25 TTDN Trần Nhân Tông 21.000 Đạt chuẩn

59 26 TT GDNN Bảo vệ Việt Thắng

Nguồn: Sở Lao động –Thương binh và Xã hội thành phố Hải Phòng

2.2.4.2. Thiết bị đào tạo

55

Page 56:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Tại các cơ sở công lập, thiết bị đào tạo được tập trung đầu tư cho nghề trọng điểm; cho đến nay, mức độ đầu tư về thiết bị đào tạo đối với mỗi nghề cơ bản đạt khoảng từ 40-50% so với yêu cầu đạt chuẩn nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình đào tạo gắn với yêu cầu của người sử dụng lao động, đảm bảo sau khi tốt nghiệp người học nghề được tuyển dụng hoặc có thể khởi nghiệp bằng chính nghề được đào tạo; đồng thời góp phần từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tiếp cận với mặt bằng chung theo từng cấp độ đào tạo của nghề trọng điểm đã được phê duyệt. Ngoài việc phục vụ đào tạo, một số cơ sở đã khai thác tối đa công năng sử dụng của cơ sở vật chất, thiết bị đã được đầu tư để tổ chức đánh giá kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động; liên kết với doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên thực tập nghề; tăng nguồn thu cho cơ sở. Kinh phí đầu tư thiết bị đào tạo tại các cơ sở GDNN công lập được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, các Dự án, Đề án, từ kinh phí rất nhỏ tự đầu tư của cơ sở, cụ thể: từ Dự án “Đổi mới và Phát triển dạy nghề”, Dự án “Đổi mới và Nâng cao chất lượng GDNN” khoảng hơn 300.000 triệu đồng, trong đó hơn 200.000 triệu đồng cho 08 nghề trọng điểm quốc tế, 06 nghề trọng điểm khu vực ASEAN và 07 nghề trọng điểm quốc gia của các cơ sở GDNN thuộc Bộ, ngành Trung ương hoạt động trên địa bàn thành phố và khoảng 90.000triệu đồng cho 03 nghề trọng điểm cấp độ khu vực quốc tế, 03 nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN và 20 nghề trọng điểm cấp độ quốc gia thuộc 04 trường cao đẳng và 06 trường trung cấp thuộc địa phương; từ Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” là 59.000 triệu đồng đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề cho 10 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên các quận, huyện và 02 trường trung cấpthuộc huyện.

Tại các cơ sở GDNN tư thục, mặc dù còn nhiều khó khăn song từng bước các cơ sở đều cố gắng ưu tiên tập trung đầu tư cho nghề trọng điểm theo hướng đồng bộ để đảm bảo chất lượng đào tạo. Tổng kinh phí tự đầu tư ước khoảng 70 tỷ đồng cho 05 nghề trọng điểm cấp độ quốc tế, 03 nghề cấp độ khu vực ASEAN và 05 nghề cấp độ quốc gia; riêng Trường Cao đẳng Bách nghệ Hải Phòng được thụ hưởng kinh phí từ Dự án “Trung tâm đào tạo nghề Việt - Đức” sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức đầu tư cho nhóm nghề cơ khí và Trường Cao đẳng Công nghệ Bách khoa Hà Nội được thụ hưởng vốn vay ADB để tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo cho nghề May công nghiệp.

Ngoài ra, các cơ sở đều chủ động huy động hàng chục tỷ đồng từ nhiều nguồn vốn khác để đầu tư tăng cường các điều kiện phục vụ đào tạo cho các nghề khác; mở rộng nghề đào tạo và xây dựng thương hiệu, uy tín cho cơ sở mình. Hàng năm các cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố đều tổ chức Hội thi thiết bị đào tạo tự làm, theo đó

56

Page 57:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

đã có nhiều thiết bị đào tạo tự làm thiết kế bởi đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh - sinh viên đạt giải tại Hội thi cấp cơ sở, được lựa chọn tham gia và đạt giải cao tại Hội thi thiết bị đào tạo tự làm thành phố và toàn quốc; đã được ứng dụng có hiệu quả trong giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp; một số thiết bị đào tạo tự làm được đánh giá đạt chuẩn khu vực, được đưa vào để đào tạo cho người nước ngoài như mô hình tàu biển nghề Điều khiển tàu biển của Trường Cao đẳng nghề Bách nghệ Hải Phòng.

Đánh giá chung: Trong giai đoạn từ 2010 đến nay, các nghề trọng điểm được quan tâm đầu tư có trọng tâm, không dàn trải như trước; thông qua hoạt động hỗ trợ đầu tư, đến nay, năng lực đào tạo của hầu hết các cơ sở GDNN đều được nâng lên; thiết bị đào tạo của một số nghề trọng điểm như nghề Điện công nghiệp, Điện tử công nghiệp, Cơ điện tử, Điều khiển tàu biển, Sửa chữa máy tàu thủy, Công nghệ ô tô, Quản trị nhà hàng, Quản trị khách sạn, Hướng dẫn viên du lịch... đã cơ bản đáp ứng được Chương trình đào tạo tương ứng; điều kiện phục vụ đào tạo ở một số nghề trọng điểm dần đồng bộ, đã có thể tiếp cận được một số chương trình đào tạo cấp độ khu vực và quốc tế, góp phần thực hiện quan điểm đổi mới, căn bản, toàn diện về giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nghề nghiệp phát triển theo hướng chuẩn hóa, hội nhập quốc tế. Nhìn chung, cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo đã được đầu tư được các cơ sở sử dụng cơ bản có hiệu quả tuy nhiên thực tiễn một số nghề khi tổ chức đào tạo, đòi hỏi chi phí thực hành lớn trong khi học phí thu thấp hơn chi phí đào tạo nên các Trường đều chưa tích lũy để tái đầu tư, hay bổ sung mới cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Bên cạnh đó, do nguồn ngân sách có hạn, được cấp theo từng năm; nguồn ngân sách thành phố đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp chưa tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ phát triển đào tạo lao động có tay nghề cao; các nguồn lực khác đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp còn hạn chế dẫn đến điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo của các trường, nhất là đối với nghề trọng điểm chưa được đầu tư đồng bộ, và chủ yếu đầu tư ở điều kiện tối thiểu nên các trường cũng còn gặp nhiều khó khăn trong việc đào tạo nhân lực có tay nghề cao.

Các cơ sở GDNN tư thục hoạt động theo phương thức tự trang trải lấy thu bù chi trên cơ sở đầu tư của tư nhân và đóng góp của người học nên việc đầu tư các thiết bị lớn, hiện đại phục vụ đào tạo còn nhiều hạn chế.

Các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp do thực hiện mục tiêu đào tạo theo hệ đào tạo chuyên nghiệp nên không đầu tư tập trung vào các điều kiện phục vụ thực hành, trừ những nghề được tổ chức theo chương trình khung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được đầu tư thiết bị tối thiểu trước đây có thể thực hiện cho

57

Page 58:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

chương trình đào tạo cơ bản. Nay, thực hiện theo Luật Giáo dục nghề nghiệp, khi phải điều chỉnh, xây dựng, thực hiện Chương trình đào tạo đáp ứng mục tiêu mới, các trường cao đẳng, trung cấp này phải cơ cấu lại mô hình hoạt động, xây dựng mới chương trình đào tạo và dần phải đầu tư các điều kiện để đáp ứng theo yêu cầu mới.

2.3. Cơ chế, chính sách của Nhà nước, thành phố về GDNN

2.3.1. Chính sách đối với cơ sở GDNN

Đầu tư GDNN được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; theo đó đã có nhiều chính sách khuyến khích, mở rộng mạng lưới cơ sở GDNN,phát triển trường nghề chất lượng cao để đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp cao, nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của người lao động và của quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước có cơ chế, chính sách đặc thù và hỗ trợ đầu tư đồng bộ cho các trường nghề được lựa chọn để đạt các tiêu chí của trường nghề chất lượng cao; đồng thời có cơ chế, chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa để những trường nghề khác xây dựng đạt các tiêu chí của trường nghề chất lượng cao và được đánh giá, công nhận. Vận dụng các chính sách này, trên địa bàn thành phố đã có 03 trường nghề chất lượng cao, 01 trường chuyên biệt đào tạo phục vụ kinh tế biển, 01 trường chuyên biệt đào tạo nghề cho người khuyết tật… được tập trung đầu tư tăng cường đồng bộ các điều kiện để đảm bảo năng lực đào tạo một số nghề trọng điểm khu vực và quốc tế.

2.3.2. Chính sách đối với người học

Chính sách đối với người học được các cơ sở GDNN vận dụng, triển khai tích cực nhằm hỗ trợ hiệu quả nhất cho người học như chính sách tuyển sinh học nghề trình độ trung cấp và sơ cấp thực hiện theo hình thức xét tuyển; tuyển sinh học nghề trình độ cao đẳng thực hiện theo hình thức xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển và được tuyển sinh nhiều lần trong năm. Ngoài ra, học sinh, sinh viên tham gia học GDNN có kết quả học tập đạt loại khá còn được nhận học bổng bằng mức trần học phí hiện hành của nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng tại trường cao đẳng, trung cấp quy định; học sinh, sinh viên tham gia các kỳ thi tay nghề cấp Bộ, tỉnh, cấp quốc gia, cấp khu vực ASEAN hoặc quốc tế nếu đạt giải từ khuyến khích trở lên và có kết quả rèn luyện đạo đức đạt từ loại khá trở lên thì được  xét cấp học bổng khuyến khích học nghề của năm đó. Chính sách tín dụng, miễn, giảm học phí cho người học thuộc các hộ gia đình chính sách đã tạo động lực, khuyến khích học nghề.

2.3.3. Chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý GDNN

58

Page 59:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Giai đoạn 2010-2016, nhà giáo GDNN được hưởng các chính sách chung đối với nhà giáo trong hệ thống giáo dục quốc dân; ngoài ra, cũng có một số chế độ, chính sách riêng đối với nhà giáo GDNNnhư: Chế độ làm việc, chính sách về phụ cấp cho nhà giáo khi dạy thực hành các nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và phụ cấp đặc thù cho nhà giáo đào tạo nghề cho người khuyết tật đã được ban hành và triển khai thực hiện. Tuy nhiên, những chính sách này còn có những bất cập, chưa khuyến khích, thu hút những người có năng lực tham gia đào tạo nghề nghiệp, chưa tạo ra sự gắn bó, tâm huyết với nghề nghiệp. Cụ thể là:

- Về chế độ tiền lương: Hoạt động của nhà giáo GDNN mang tính đặc thù, một mặt, họ phải là một nhà sư phạm, mặt khác là một cán bộ kỹ thuật, một công nhân lành nghề. Trong khi đó, chính sách tiền lương chưa thể hiện sự ưu đãi mang tính đặc thù đó. Nhà giáo GDNN chưa có ngạch lương riêng mà vẫn hưởng theo ngạch lương của giáo viên trung học (theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004). Giảng viên giảng dạy trình độ CĐN chưa được hưởng chế độ tiền lương như giảng viên của các trường cao đẳng khác. Nếu so sánh giảng viên GDNN với những người cùng trình độ được đào tạo làm việc trong lĩnh vực sản xuất hoặc trong các lĩnh vực khác thì mức lương thu nhập của người giảng viên GDNN thấp hơn rất nhiều. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng không thu hút được những người có trình độ, có tay nghề giỏi, có thực tế sản xuất chuyển tham gia đội ngũ nhà giáo GDNN ở các cơ sở GDNN. Ngược lại, nhiều nhà giáo GDNN có trình độ tay nghề cao muốn chuyển ra sản xuất tại các doanh nghiệp.

- Về chính sách đào tạo, bồi dưỡng: Do tính chất nghề nghiệp, nhà giáo GDNN luôn có yêu cầu được bồi dưỡng cập nhật kiến thức khoa học và công nghệ, thực tế sản xuất cũng như tiếp cận với các phương pháp giảng dạy tiên tiến. Nhưng trong thực tế, những chính sách, chế độ đối với việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức khoa học và công nghệ,... cho nhà giáo GDNN chưa được thể chế hoá. Việc bồi dưỡng, học tập nâng cao trình độ của nhà giáo GDNNhiện nay phụ thuộc chủ yếu vào sự cố gắng, quyết tâm trên cơ sở tự lực vươn lên của bản thân giáo viên và sự quan tâm của lãnh đạo từng cơ sở GDNN.

- Chưa có những chính sách khuyến khích động viên đối với nhà giáo GDNN tự phấn đấu nâng cao trình độ như chính sách tăng lương khuyến khích khi họ nâng cao được một cấp trình độ hay phấn đấu đạt nhà giáo GDNN dạy giỏi...

- Chưa có cơ chế, chính sách để doanh nghiệp và cơ sở GDNN tạo điều kiện cho nhà giáo GDNN được đi thực tế tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hàng năm.

59

Page 60:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

2.4. Tài chính cho GDNN

Trong năm 2012, nguồn kinh phí huy động cho dạy nghề của Hải Phòng là 119.800 triệu đồng, trong đó, nguồn tài chính chủ yếu vẫn từ ngân sách cấp (73.743 triệu đồng), thu từ cơ sở dạy nghề là 46.057 triệu đồng, gồm thu từ học phí, lệ phí là 36.207 triệu đồng, thu từ sản xuất - kinh doanh là 9.356 triệu đồng và thu từ nguồn khác là 494 triệu đồng. Năm 2013 nguồn kinh phí là 142.731 triệu đồng, tăng 22.913 triệu đồng và nguồn thu cũng chủ yếu từ ngân sách cấp. Đến năm 2017 nguồn thu cho GDNN tăng lên là 269.675,72 triệu đồng, trong đó thu từ ngân sách là 129.432,26triệu đồng (chiếm tỷ lệ 47,99%, tỷ lệ này năm 2012 là 61,56% và năm 2013 là 69,53%). Như vậy, đầu tư cho GDNN từ ngân sách đã tăng lên qua các năm nhưng tỷ lệ nguồn kinh phí từ ngân sách so với tổng nguồn kinh phí đã giảm đi rõ rệt, nguồn kinh phí thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và từ các nguồn khác cũng tăng lên đáng kê. Đây là một kết quả đáng khích lệ đối với hệ thống GDNN của thành phố Hải Phòng. Cụ thể:

Bảng 10. Nguồn kinh phí GDNNĐơn vị: Triệu đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2017 Năm 2018

I Ngân sách cấp 73.743,00 99.226,00 129.432,26 153.929,75

1 Vốn trung ương 33.556,00 55.413,00 97.732,98 98.712,86

2 Vốn địa phương 12.372,00 69.26,00 29.656,28 29.543,66

3 Nguồn khác 27.815,00 36.887,00 22.043,00 25.673.23

II Thu từ cơ sở GDNN 31.057,00 34.487,00 70.074,46 70.462,71

1 Học phí, lệ phí 24.207,00 25.908,00 32.524,41 32.567,87

2 Từ sản xuất - kinh doanh 6.356,00 7.929,00 17.550,05 20.670,92

3 Khác 494,00 650,00 3.169,00 4.347,00

III Khác 20.000,00 12.876.92

Tổng 119.800,00 142.713,00 269.675,72

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hải Phòng

Về cơ cấu sử dụng kinh phí: Kinh phí GDNN chủ yếu sử dụng để trả lương cho giáo viên/giảng viên và cán bộ, nhân viên (chiếm khoảng 36,80%), tiếp theo là đầu tư thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo và các hoạt động khác.

60

Page 61:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

3. Thực trạng công tác xã hội hóa trong lĩnh vực GDNNGiai đoạn 2010-2017, vận dụng chức năng, nhiệm vụ của mình, nhiều tổ chức

xã hội - nghề nghiệp như Hội Dạy nghề và Việc làm Hải Phòng, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố... đã chủ động tổ chức nhiều khóa đào tạo nghề hoặc bổ túc nghề cho người lao động đạt kết quả tốt. Doanh nghiệp và người lao động hoan nghênh những mô hình đào tạo này vì ở đây đã gắn được nội dung đào tạo với nhu cầu của doanh nghiệp. Sau khi học, người lao động được tuyển dụng vào làm việc phù hợp với thu nhập đủ sống. Tỷ lệ cơ sở GDNN tư thục trên địa bàn thành phố Hải Phòng tương đối cao, đây cũng phản ánh công tác xã hội hóa GDNN của thành phố đã được được những kết quả nhất định, cụ thể tính đến hết năm 2018, trên địa bàn thành phốcó 22 cơ sở GDNN tư thục trên địa bàn thành phố trong tổng số 59 cơ sở, chiếm 37,2%, tăng 8,2% so với năm 2010 (17 cơ sở GDNN tư thục trong tổng số 58 cơ sở dạy nghề); trong đó, Trường Cao đẳng Bách nghệ Hải Phòng là trường đầu tiên của cả nước đã tổ chức đào tạo nghề đi biển đạt tiêu chuẩn quốc tế cho lao động nước ngoài cũng như lao động đi làm việc tại nước ngoài.

Một số cơ sở GDNN thuộc doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả, đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cho chính công ty, tập đoàn của mình và nhu cầu xã hội như Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật Xi măng thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam…Việc các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề đã tạo điều kiện cho người học nhanh chóng tiếp cận thực tế, thu hẹp một cách có hiệu quả khoảng cách giữa lý thuyết và thực hành, cũng như tăng khả năng thích ứng với sự thay đổi công nghệ cho học viên.

Huy động các nguồn lực trong xã hội và cộng đồng quốc tế cho phát triển giáo dục nghề nghiệp. Sửa đổi, bổ sung các quy định về hợp tác, đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo nghề nhằm tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư nước ngoài cho đào tạo nghề; ưu tiên các Dự án vay vốn nước ngoài để đầu tư phát triển đào tạo nghề, đặc biệt là các Dự án hỗ trợ kỹ thuật; đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị; phát triển chương trình, học liệu; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, nhà giáo GDNN (bao gồm cả nhà giáo trong các cơ sở tư thục).

Thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích để huy động tối đa sự tham gia của doanh nghiệp, làng nghề trong việc phát triển giáo dục nghề nghiệp dưới các hình thức như tổ chức đào tạo tại doanh nghiệp, đầu tư cho cơ sở GDNN; liên kết với các cơ sở GDNN để học sinh được thực tập nghề trong thực tiễn sản xuất (kể cả trong việc đào tạo nâng cao tay nghề cho giáo viên); hỗ trợ mọi tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thành lập cơ sở dạy nghề (vay vốn tín dụng; cấp hoặc cho thuê đất xây dựng trường; miễn, giảm thuế…).

61

Page 62:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Về cơ bản các cơ sở GDNN đã chủ động, tăng cường hoạt động theo hướng xã hội hóa, nhằm thực hiện lộ trình tự chủ kinh phí thường xuyên; chủ động tìm kiếm nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào giáo dục nghề nghiệp. Hoạt động hợp tác quốc tế tiếp tục được quan tâm đẩy mạnh, cụ thể như Trường CĐ Công nghiệp Hải Phòng, Trường CĐ Giao thông vận tải trung ương II; Trường CĐ Du lịch Hải Phòng hợp tác, liên kết với tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài để nâng cao năng lực đào tạo, đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp và giải quyết việc làm cho sinh viên sau tốt nghiệp. Trường CĐ Bách Nghệ Hải Phòng, Trường CĐ Công nghiệp Hải Phòng đã được Tập đoàn LG Display đầu tư thiết bị cho thư viện điện tử và cấp học bổng cho 50 sinh viên với số tiền là 03 triệu đồng/sinh viên. Các trung tâm GDNN đào tạo lái xe tư thụcnhư Hoàng Dương, Nam Triệu, Hoàng Phương, Nam Sơn… đã chủ động tự đầu tư tăng số lượng đầu xe mới và các điều kiện khác để tăng quy mô đào tạo. Tuy công tác xã hội hóa hoạt động GDNN đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ nhưng cho đến nay chưa có cơ sở GDNN công lập nào tự chủ đầu tư thiết bị đào tạo, mới chỉ dừng lại đảm bảo tự chủ một phần trong phần kinh phí chi thường xuyên. Những năm gần đây, các cơ sở GDNN thực hiện chương trình đào tạo nghề nghiệp chất lượng cao được thu học phí sát với thị trường để trang trải chi phí đào tạo tuy nhiên để thu hút người học, các cơ sở đều thu học phí đưa ra thấp hơn chi phí cần thiết cung cấp dịch vụ do vậy, các cơ sở GDNN công lập đều không có điều kiện hạch toán đầy đủ chi phí và không có tích lũy để tái đầu tư phát triển, nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.

Hình 1. Cơ sở GDNN thuộc doanh nghiệpĐơn vị tính: Cơ sở

Trường cao đẳng Trường trung cấp Trung tâm GDNN

Cơ sở khác0123456789

10

12

10

6

62

Page 63:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Nguồn: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Hải Phòng

4. Thực trạng đào tạo GDNN tại các doanh nghiệpQua điều tra khảo sát 200 doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng với

71 ngành nghề sản xuất kinh doanh khác nhau. Trong đó, nhiều nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Vận tải đường bộ khác (chiếm tỷ lệ 11,63%), tiếp đến là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bán buôn chuyên doanh khác (chiếm tỷ lệ 6,98%). Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực Xây dựng nhà các loại chiếm tỷ lệ 4,07%; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại; các dịch vụ xử lý, gia công kim loại, Sản xuất, truyền tải và phân phối điện, Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy, Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động cùng chiếm tỷ lệ là 3,49%. Hàng năm, hầu hết các doanh nghiệp được khảo sát đều có kinh phí để đào tạo, đào tạo lại cho lao động của doanh nghiệp.Trong tổng số các doanh nghiệp được khảo sát có 38% doanh nghiệp có tiến hành đào tạo cho người lao động của doanh nghiệp. Hình thức đào tạo chủ yếu của các doanh nghiệp được khảo sát làdoanh nghiệp tự đào tạo cho chính người lao động của mình (43 lượt doanh nghiệp), doanh nghiệp liên kết với cơ sở đào tạo là 28 lượt doanh nghiệp và 13 lượt doanh nghiệp là hoàn toàn thuê đào tạo ngoài.

Hình 2. Hình thức đào tạo cho người lao độngĐơn vị tính: Lượt doanh nghiệp

DN tự đào tạo DN liên kết với cơ sở ĐT

DN thuê toàn bộ05

1015202530354045

43

28

13

Trong số 76 doanh nghiệp được khảo sát có đào tạo cho người lao động đã tiến hành đào tạo cho 5.401 lao động. Trong đó, lao động quản lý là 303 lao động; lao động gián tiếp là 921 lao động và lao động trực tiếp sản xuất là 4.177 lao động. Đối với lao động quản lý thì hình thức đào tạo chủ yếu là đào tạo nâng cao (86,14%), đào tạo lại và đào tạo mới chiếm tỷ lệ nhỏ; đối với lao động gián tiếp và lao động trực tiếp sản xuất thì phần lớn là đào tạo nâng cao và đào tạo lại. Chỉ có 24

63

Page 64:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

doanh nghiệp (12%) doanh nghiệp được khảo sát có hợp tác với các cơ sở GDNN. Trong đó, hình thức phổ biến là gửi lao động đến học tại cơ sở GDNN (15 lượt doanh nghiệp), tiếp nhận và hướng dẫn học viên thực tập tại doanh nghiệp (9 lượt doanh nghiệp), cử cán bộ tham gia xây dựng chương trình đào tạo (7 lượt doanh nghiệp)… Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp hợp tác với các cơ sở GDNN còn hạn chế và mức độ hợp tác chưa sâu.

Hình 3. Đối tượng lao động làm việc trong doanh nghiệp được đào tạoĐơn vị tính: %

Lao động quản lý

Lao động gián tiếp

Lao động trực tiếp

0.0010.0020.0030.0040.0050.0060.0070.0080.0090.00

100.00

8.9133.98 26.844.95

20.30 24.83

86.14

45.71 48.34

Đào tạo nâng caoĐào tạo mớiĐào tạo lại

Hình 4. Hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp và cơ sở GDNN

Đơn vị tính: Lượt doanh nghiệp

Gửi lao động đến học tại CSGDNN

Tiếp nhận và hướng dẫn học viên thực tập tại doanh nghiệp

Cử cán bộ tham gia xây dựng chương trình đào tạo

Cử cán bộ/chuyên gia đến giảng dạy tại CSGDNN

Hình thức khác

0 2 4 6 8 10 12 14 16

15

9

7

4

3

5. Kết quả đạt được

5.1. Kết quả tuyển sinh

Tổng số tuyển sinh từ 2010 đến 2018 đạt 461.750 học sinh, sinh viên, người học nghề (người); trong đó: năm 2010 đạt 50.500 người, giai đoạn 2011-2015 đạt 260.360 người; giai đoạn 2016-2017 đạt 99.890 người; năm 2018 đạt 51.000 người;

64

Page 65:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

trong đó, tỷ lệ tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp đạt khoảng 16%; tỷ lệ tuyển sinh của các cơ sở GDNN do thành phố quản lý đạt 57%. Số học viên lao động nông thôn được hỗ trợ bằng ngân sách nhà nước theo chính sách Đề án 1956 là 21.825 người (3.638 người thuộc đối tượng chính sách).

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%, đạt 100% kế hoạch năm, tăng 2% so với năm 2017; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 57%, đạt 100% kế hoạch năm và tăng 1,5% so với năm 2017, tỷ lệ lao động có chứng chỉ từ 3 tháng trở lên đạt 33%, bằng 100% kế hoạch năm, tăng 1% so với năm 2017 (hỗ trợ đào tạo nghề cho 2.078 lao động nông thôn).

Bảng 11. Kết quả tuyển sinh giai đoạn 2010-2017 và năm 2018Đơn vị tính: Người

Nội dung Năm 2010

Giai đoạn từ năm 2011 - 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tuyển sinh CĐN 35.500 5.500Tuyển sinh CĐCN 5.175 568Tuyển sinh CĐ 3.750 3.750Tuyển sinh TCN 21.500 2.500Tuyển sinh TCCN 7.693 322Tuyển sinh TC 4.550 5.000SCN/SC và đào tạo dưới 3 tháng

190.500 40.500 42.200 42.200

Tổng 50.500 260.360 49.390 50.500 51.000

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hải Phòng

Hình thức tuyển sinh: - Giai đoạn 2011-2015: Tuyển sinh dạy nghề thực hiện linh hoạt, nhiều đợt

trong năm theo hình thức xét tuyển tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có nhiều cơ hội vào học nghề. Tuyển sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng thực hiện theo hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển, tổ chức một lần vào tháng 7 hàng năm.

- Từ năm 2017, các trường cao đẳng, trường trung cấp hoạt động dưới sự quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện tuyển sinh trung cấp, cao đẳng theo Luật Giáo dục nghề nghiệp; được phép tự chủ trong hoạt động tuyển sinh với hình thức, chỉ tiêu cũng như số lượt tuyển sinh trong năm.

Đánh giá chung: Giai đoạn từ năm 2010 -2016, tuyển sinh hệ cao đẳng, trung cấp giảm sâu tuy nhiên tổng số tuyển sinh năm sau vẫn duy trì bằng hoặc tăng hơn năm trước do hệ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng thu hút số đông vào học nghề, cụ thể năm 2016, tuyển sinh hệ cao đẳng nghề chỉ đạt 5.500 học sinh, sinh viên (bằng

65

Page 66:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

61% so với năm 2011), hệ trung cấp nghề đạt 2.500 học sinh, sinh viên (bằng 45% so với năm 2011), hệ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng đạt 40.500 học viên (bằng 119% so với năm 2011); năm 2017 là năm đầu tiên các trường cao đẳng, trường trung cấp hoạt động dưới sự quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, thực hiện tuyển sinh trung cấp, cao đẳng theo Luật Giáo dục nghề nghiệp; được phép tự chủ trong hoạt động tuyển sinh với hình thức, chỉ tiêu cũng như số lượt tuyển sinh trong năm (đây là điểm mới so với giai đoạn mà các trường còn thuộc quyền quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo), tuy nhiên do có sự thách thức lớn với tuyển sinh đại học khi lần đầu tiên năm 2017 quy chế tuyển sinh hệ đại học có nhiều điều chỉnh, nới rộng cơ hội vào đại học cho thí sinh bằng cách không giới hạn nguyện vọng, thời gian đăng ký xét tuyển trong khi tâm lý “sính” bằng cấp còn nặng nề trong xã hội đã thu hút đa số học sinh vào các trường thuộc hệ thống giáo dục đại học; hơn nữa do quá trình chuyển đổi giáo dục chuyên nghiệp sang giáo dục nghề nghiệp thống nhất trong cùng hệ thống GDNN nên có độ trễ nên kết quả tuyển sinh hệ cao đẳng vẫn tiếp tục giảm sâu, chỉ đạt 3.750 học sinh, sinh viên (bằng 68% so với năm 2016 ); riêng công tác tuyển sinh học nghề trình độ trung cấp từ năm 2017 đối với học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở có nét mới so với các năm trước, cụ thể: Học sinh có thể chọn chỉ theo học chuyên môn mà không phải học thêm bổ túc văn hóa (trước đây học bổ túc văn hóa là điều kiện bắt buộc); chính sách của nhà nước, học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở học trung cấp được miễn học phí 100% (trước chỉ được giảm 50%) đã khuyến khích tăng số lượng lớn học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề trình độ trung cấp, được thực hiện có hiệu quả nhất ở các TTGDNN-GDTX các quận, huyện khi TT phối hợp với các trường cao đẳng, trung cấp tổ chức đào tạo văn hóa song song với việc học chuyên môn nghề nghiệp, như vậy sau 03 năm khi tốt nghiệp, học sinh sẽ được nhận bằng tốt nghiệp bổ túc văn hóa và bằng tốt nghiệp về ngành nghề được đào tạo. Nhờ đó các em sẽ có cơ hội, điều kiện được học liên thông lên trình độ cao hơn. Do vậy, kết quả tuyển sinh hệ trung cấp năm 2017 đạt 4.550 học sinh, sinh viên tăng mạnh (tăng 82% so với năm 2016). Năm 2018 là năm thứ hai thực hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố, nhất là các trường cao đẳng, trường trung cấp được chuyển từ ngành Giáo dục và Đào tạo sang ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, đã chủ động hơn trong các hoạt động của đơn vị, dần hoàn thiện các điều kiện phục vụ đào tạo theo quy định để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo; chủ động, tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn với yêu cầu cao hơn đối với kỹ năng thực hành nghề, tăng cường công tác truyền thông và gắn kết với doanh nghiệp, với thị trường lao động để đảm bảo việc làm cho người học sau khi tốt

66

Page 67:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

nghiệp; trường nghề được duyệt đầu tư là trường chất lượng cao trên địa bàn thành phố đã nhân rộng tuyển sinh nghề trọng điểm cấp độ quốc tế với chương trình đào tạo được chuyển giao từ Úc, Đức. Kết quả tuyển sinh của các cơ sở GDNN sớm hơn so với các năm trước đây khi chỉ tuyển sinh được sau khi có kết quả thi vào các trường đại học, cụ thể: hết quý III/2018 nhiều trường đã đạt chỉ tiêu tuyển sinh trình độ cao đẳng, trung cấp của cả năm. Tuy nhiên, tuyển sinh cả hệ cao đẳng, hệ trung cấp mới chỉ chiếm 16% trong tổng số tuyển sinh trên toàn thành phố; chủ yếu hiện nay tuyển sinh, đào tạo hệ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng vẫn tiếp tục tăng mạnh theo nhu cầu học nghề của người lao động để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp.

Thực tiễn cho thấy trong thời gian qua, thành phố thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào thành phố từ các doanh nghiệp nước ngoài hàng đầu thế giới như Tập đoàn LG, các doanh nghiệp thuộc Hiệp hội Da giầy, May mặc, Công ty Bridgestone, GE…nhưng các doanh nghiệp này lại chủ yếu sử dụng lao động phổ thông, thực hiện những công đoạn việc đơn giản như lắp ráp do vậy nhiều nhà sử dụng lao động đã tuyển dung lao động tự do, lao động phổ thông rồi tự đào tạo kỹ năng cụ thể theo yêu cầu vị trí việc làm. Việc tổ chức tuyển sinh, đào tạo thường xuyên vẫn chưa được thực hiện; việc tuyển sinh, đào tạo liên thông giữa đào tạo nghề nghiệp lên hệ đại học chưa có cơ sở giáo dục nghề nghiệp nào thực hiện. Việc tuyển sinh, đào tạo hệ cao đẳng, trung cấp chủ yếu vẫn do các cơ sở GDNN công lập đảm nhận do được hỗ trợ về các điều kiện tổ chức đào tạo và học phí. Các cơ sở tư thục khó có thể đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo đối với một số nghề kỹ thuật công nghệ cao nên khó thu hút tuyển sinh, chủ yếu tập trung phát triển đào tạo ở hệ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.

5.2. Nghề đào tạo Đã tổ chức đào tạo trên 80 nghề đào tạo ở 3 cấp trình độ. Trong đó:5.2.1. Trình độ cao đẳng: Nghề đào tạo nhiều nhất hiện nay là nghề Điều dưỡng

(818 người), nghề Điện tử công nghiệp (331 người), nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí (291 người)…Cụ thể 10 nghề tuyển sinh nhiều nhất trình độ cao đẳng.

Hình 5.10 nghề tuyển mới nhiều nhất đào tạo trình độ cao đẳng

Đơn vị tính: Người

67

Page 68:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Khai thác máy tàu biểnĐiều khiển tàu biển

Điện công nghiệpDược

Sửa chữa máy tàu thủyKế toán doanh nghiệp

Công nghệ ô tôKỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí

Điện tử công nghiệpĐiều dưỡng

0 100 200 300 400 500 600 700 800 900

160183186191196

256257294331

818

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hải Phòng

5.2.2. Trình độ trung cấp: Nghề đào tạo nhiều nhất hiện nay là nghề Điều dưỡng (455 người), nghề Công nghệ ô tô (404 người), nghề Hộ sinh (348 nguời)…Dưới đây là 10 nghề tuyển sinh nhiều nhất trình độ trung cấp.

Hình 6.10 nghề tuyển mới nhiều nhất đào tạo trình độ trung cấpĐơn vị tính: Người

Chế tạo thiết bị cơ khíKỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính

Điều khiển tàu biểnSửa chữa máy tàu thủyKế toán doanh nghiệp

Điện công nghiệpKỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí

Hộ sinhCông nghệ ô tô

Điều dưỡng

0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500

225231234

259263

284305

348404

455

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hải Phòng

5.2.3. Trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng: Nghề đào tạo nhiều nhất hiện nay là Nghề Lái xe ô tô (24.907 người, chiếm 48,84% tổng số học viên tuyển mới). Dưới đây là 10 nghề tuyển mới nhiêu nhất trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng

Hình 7.10 nghề tuyển mới nhiều nhất đào tạo trình độ sơ cấpĐơn vị tính: Người

68

Page 69:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Sửa chữa điện - điện lạnh ô tôVận hành thiết bị nângKhai thác máy tàu biển

Vận hành máy nâng chuyểnVận hành xe nâng hàng

Vận hành máy xúcVận hành tàu vỏ thép, tàu vỏ vật liệu mới

Điều khiển tàu biểnVận hành cần trục

Lái xe ô tô

0 5000 10000 15000 20000 25000

5969331034117711901231134513562299

24907

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hải Phòng

5.3. Số học viên tốt nghiệp

Bảng 12. Kết quả tốt nghiệp giai đoạn 2010-2017 và năm 2018Đơn vị: Người

Nội dungNăm 2010 Giai đoạn từ năm

2011 - 2015Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Tốt nghiệp CĐN 4358 28357 5588 4238 2248Tốt nghiệp CĐCN 1526 5891 582 3120 352Tốt nghiệp CĐTốt nghiệp TCN 6582 21989 2492 2457 2329Tốt nghiệp TCCN 3389 14936 1329 1125 1638Tốt nghiệp TCSCN/SC và đào tạo dưới 3 tháng 32790 189068 40500 42200 41253

Tổng 48645 260241 50491 53140 47820

Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Hải Phòng

5.4.Tình hình việc làm của người học sau khi tốt nghiệp

Chất lượng đào tạo GDNN trên địa bàn thành phố đến nay bước đầu đã đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng lao động ở một số ngành nghề sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Tỷ lệ sinh viên, người học nghề được tuyển dụng làm việc trong các khu công nghiệp ngay tại địa phương hoặc được hỗ trợ vốn, tự tạo việc làm sau khi học nghề cao hơn trước; số lượng sinh viên sau khi ra trường làm việc tại doanh nghiệp phải quay lại trường để đào tạo lại là rất ít; điều đó thể hiện sản phẩm của công tác đào tạo nghề nghiệp đã được thị trường chấp nhận. Quá trình tổ chức tuyển

69

Page 70:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

sinh đào tạo đã phối hợp với doanh nghiệp, nhất là tổ chức chương trình thực tập, gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm đã thúc đẩy triển khai thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” đạt mục tiêu đề ra, cụ thể:

Đối với một số nghề thuộc nhóm nghề hàng hải, nhóm nghề cơ khí, nhóm nghề Điện - Điện tử, nhóm nghề May công nghiệp,…: 100% sinh viên, học viên sau khi tốt nghiệp đều được các nhà đầu tư nước ngoài như Công ty GE của Nhật Bản, Công ty Bridgestone, Công ty Vận tải biển Việt Nam… tuyển dụng vào vị trí đúng nghề, với mức lương khởi điểm khoảng từ 5 triệu đồng trở lên; một số sinh viên tốt nghiệp hệ cao đẳng sau một thời gian làm việc được cân nhắc vào vị trí quản lý, điều hành kỹ thuật cao trong dây chuyên sản xuất; hầu hết các sinh viên, học viên học hệ sơ cấp đều có việc làm ổn định; phần lớn được tuyển dụng vào các vị trí việc làm đơn giản, phổ thông, không cần tay nghề cao.

Đối với một số nghề thuộc nhóm nghề kinh tế, công nghệ thông tin, kế toán, quản trị…: Cơ bản số sinh viên tốt nghiệp chỉ được tuyển dụng làm việc tại các công ty tư nhân, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ hợp tác xã hoặc các cửa hàng kinh doanh nhỏ, lẻ với mức lương rất thấp, chỉ khoảng 3 triệu đồng/tháng hoặc chuyển làm trái nghề bởi hiện nay đang dư thừa lao động đối với các lĩnh vực này do số lượng lớn sinh viên được tuyển sinh, đào tạo trước đây.

6. Đánh giá chung thực trạngcông tác GDNN trên địa bàn thành phố

6.1. Kết quả đạt được

Công tác GDNN trên địa bàn thành phố đã chuyển đổi tập trung đào tạo theo hướng từ “cung” sang “cầu”; các cơ sở GDNNđều xác định rõ mục tiêu đào tạo là hướng chủ yếu vào việc đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, nhu cầu học của người học, xã hội, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu sử dụng lao động của địa phương, ngành; các điều kiện phục vụ công tác đào tạo bước đầu cũng dần đảm bảo như diện tích đất được đánh giá hầu hết ở các cơ sở GDNN đảm bảo từ 80% trở lên; thiết bị đào tạo ở một số nghề đã được đầu tư có thể đáp ứng yêu cầu học nghề sơ cấp như nghề May công nghiệp, nghề Điện công nghiệp, nghề Công nghệ ô tô, nghề Kỹ thuật chế biến món ăn; tuy nhiên cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo chưa đáp ứng được công tác đào tạo ở cấp trình độ cao hơn, nhất là trình độ cao đẳng; số nghề đào tạo hiện nay đảm bảo cho người lao động được tiếp cận, học tập, có cơ hội việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, cơ cấu tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp còn bất cập, chủ yếu vẫn là trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng. Mục tiêu chiến lược tuyển mới, đào tạo nghề nghiệp hệ cao

70

Page 71:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

đẳng, trung cấp đạt 35% trong tổng số tuyển mới nhưng kết quả chỉ đạt khoảng 16%. Tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp khó khăn, chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt ở những ngành, nghề cơ khí, nặng nhọc, độc hại, những ngành nghề đòi hỏi công nghệ cao như cảng biển, quản lý vật tư, kho bãi hoặc những ngành nghề phổ thông theo nhu cầu của xã hội… Về chất lượng, hiệu quả đào tạo, phần nào vẫn chưa đáp ứng đủ được các yêu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động, nhất là kỹ năng mềm, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong làm việc, năng lực ngoại ngữ, tin học…chưa đào tạo và hình thành được nguồn lao động có trình độ và kỹ năng nghề cao.

Điều kiện và năng lực thực hiện để tổ chức đào tạo kỹ năng nghề đối với các trường mới chuyển từ ngành Giáo dục và Đào tạo chuyển sang còn hạn chế, chưa thể đáp ứng ngay được yêu cầu của người sử dụng lao động trừ một số ngành, nghề đặc thù; đội ngũ nhà giáo giảng dạy theo phương pháp truyền thống, hàn lâm khó có thể chuyển đổi sang đào tạo thực hành ngay, dẫn đến chất lượng đào tạo sẽ hạn chế; một số trường không đảm bảo kết quả tuyển sinh, không đảm bảo điều kiện đào tạo tối thiểu để đề xuất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để đưa vào danh sách các nghề trọng điểm giai đoạn 2018-2022; hiện vẫn còn Trung tâm GDNN - GDTX huyện An Dương và quận Dương Kinh chưa đăng ký hoạt động GDNN do không đảm bảo đủ điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, nhà giáo để có thể hoạt động theo quy định.

6.2. Tồn tại, hạn chế

Cơ cấu đào tạo theo cấp trình độ và nghề đào tạo chưa hợp lý, chưa gắn bó hữu cơ với nhu cầu nhân lực của từng ngành, từng địa phương; chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực kỹ thuật chất lượng cao cho sản xuất và thị trường lao động; Chất lượng đào tạo nghề nghiệp, mặc dù đã có chuyển biến nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động về tay nghề và các kỹ năng mềm như tác phong công nghiệp, khả năng làm việc theo tổ, nhóm.

Năng lực đào tạo của nhiều cơ sở còn hạn chế, cụ thể chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo; chương trình, giáo trình; phương phápđào tạo chậm được đổi mới, chưa theo kịp yêu cầu của xã hội; chưa có nhiều cơ sở GDNN ban hành quy định chế độ làm việc của nhà giáo, trong đó yêu cầu nhà giáo phải đi thực tế nâng cao tay nghề tại doanh nghiệp; việc áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ vào thực tế giảng dạy còn hạn chế về số lượng và hình thức. Đặc biệt, tại các trung tâm GDNN - GDTX cấp huyện, cho đến nay vẫn chưa có đủ giáo viên cơ hữu phù hợp với chuyên môn và trình độ kỹ năng thực hành nghề dẫn đến khó khăn trong việc đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, làm cơ sở pháp

71

Page 72:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

lý để trung tâm hoạt động; số giáo viên giáo dục thường xuyên vẫn chưa có giải pháp, chưa được hỗ trợ, động viên để chuyển đổi sang lĩnh vực GDNN.

Mức độ tự chủ của các cơ sở GDNN công lập thuộc thành phố quản lý thấp; nhằm tạo điều kiện cho người học nghề, hầu hết các trường đều thu học phí thấp hơn so với quy định để thu hút người học, dẫn đến việc thu không đủ chi do vậy thực tế, các trường phải mở các dịch vụ đào tạo khác để bù đắp chi phí, hoặc giảm thực hành, thực tập và hệ quả tất yếu là chất lượng đào tạo không đáp ứng yêu cầu. Tư nhân hóa GDNN diễn ra còn chậm, doanh nghiệp chưa thực sự chủ động tham gia đào tạo nghề nghiệp trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GDNN cũng đã có nhưng mới ở mức cử cán bộ, giáo viên sang học tập, chia sẻ kinh nghiệm, chưa có nhiều các hoạt động liên kết đào tạo. Trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp còn hạn chế đối với cả đội ngũ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh sinh viên nghề. Có ít trường nghề có đội ngũ cán bộ có thể làm việc với nước ngoài khi không có phiên dịch.

6.3. Nguyên nhân

Việc quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN thành phố được xây dựng theo Luật GDNN chưa hoàn thành nên các cơ sở GDNN chưa được sắp xếp hợp lý theo từng ngành, nghề đào tạo, cơ cấu và trình độ đào tạo dẫn đến sự cạnh tranh lớn tuyển sinh giữa các cơ sở đào tạo trên cùng địa bàn; nguồn lực đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp rất hạn chế;

Các giải pháp về nguồn nhân lực cho từng dự án đầu tư hoặc mở rộng sản xuất, cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chưa được quan tâm đúng mức, chưa chỉ ra được số lượng, nhu cầu ở từng cấp trình độ và nguồn lực bảo đảm làm căn cứ định hướng và tổ chức đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động;

Chưa thiết lập được mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với cơ sở dạy nghề. Sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động dạy nghề còn thụ động.

Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho GDNN chưa đáp ứng yêu cầu phát triển dạy nghề; chưa tậptrung, đồng bộ theo nghề; các nguồn lực khác đầu tư cho GDNN còn hạn chế; Chưa có cơ chế, chính sách riêng của thành phố hỗ trợ đào tạo nhân lực có tay nghề cao ở một số nghề đặc thù phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố nhưng khó thu hút người học; các điều kiện phục vụ đào tạo nghề chưa được đầu tư đồng bộ, nhất là những nghề trọng điểm nên đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.

Chưa có chính sách đủ mạnh (tuyển dụng, sử dụng, tiền lương và môi trường làm việc…) để tạo động lực cho người dạy và người lao động qua đào tạo nghề.

72

Page 73:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Công tác định hướng, phân luồng học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông chưa được làm tốt dẫn đến mất cân đối trong tỷ lệ đào tạo và nhu cầu của thị trường lao động. Công tác thông tin tuyên truyền, tư vấn về GDNN còn chưa thường xuyên, kịp thời; hình thức tuyên truyền còn chưa đa dạng, phong phú; nội dung còn chưa sâu, chưa phù hợp với từng đối tượng.

Hầu hết các cơ sở GDNN còn thiếu năng động, chưa tích cực trong công tác hợp tác quốc tế về đào tạo nghề nghiệp, chưa chủ động tìm kiếm, phối hợp với tổ chức đào tạo nước ngoài có uy tín để tổ chức đào tạo theo chương trình đào tạo của đối tác nước ngoài.

73

Page 74:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

PHẦN THỨ HAI

QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

1. Các nhân tố tác động đến giáo dục nghề nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

1.1. Bối cảnh trong nước

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn, thách thức, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) 2017 tăng 6,81%. Quy mô nền kinh tế năm 2017 theo giá hiện hành đạt 5.007,9 nghìn tỷ đồng. GDP bình quân đầu người ước tính đạt 53,5 triệu đồng, tương đương 2.385 USD. Về cơ cấu nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 15,34%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,34%; khu vực dịch vụ chiếm 41,32%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 10,00%.

Phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế-xã hội. Như vậy, dưới tác động của hội nhập quốc tế sâu, rộng tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục nghề nghiệp tiếp cận với những kiến thức mới, công nghệ mới, mô hình giáo dục hiện đại; mở rộng trao đổi kinh nghiệm, có cơ hội tiếp cận, thu hút các nguồn lực bên ngoài cho phát triển giáo dục nghề nghiệp.

Trước mắt, với điều kiện và bối cảnh của Việt Nam, một số vấn đề trọng tâm then chốt cần phải đổi mới để phát triển GDNN nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường lao động và hội nhập quốc tế sẽ được xác định như sau:

Hệ thống cơ sở GDNN thành phố Hải Phòng hiện nay trên nền tảng sáp nhập giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề cùng với hệ cao đẳng thuộc giáo dục đại học đang tồn tại nhiều khác biệt, không đồng bộ về chuẩn và tiêu chuẩn như kiểm định và bảo đảm chất lượng, chương trình và chuẩn đầu ra, nhà giáo và cán bộ quản lý,… đồng thời còn nhiều khoảng cách so với với chuẩn ASEAN và quốc tế. Việc sáp nhập và tái cơ cấu trình độ hệ thống cơ sở GDNN trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng đòi hỏi phải xây dựng các chuẩn và tiến hành chuẩn hóa tham chiếu các chuẩn khu vực và quốc tế định hướng cầu của thị trường lao động và hội nhập quốc tế.

74

Page 75:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

1.1.1.Nghị quyết số 29-NQ/TWvà Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Chính phủ ban hành Chương trình hành động với 9 nhiệm vụ và giải pháp chính bao gồm: 1) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và hành động trong triển khai đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; 2) Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân; 3) Đổi mới chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo; 4) Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo; 5) Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ, công chức, viên chức quản lý giáo dục; 6) Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề; 7) Đổi mới công tác quản lý giáo dục, đào tạo và dạy nghề; 8) Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề; 9) Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề.

1.1.2. Luật Giáo dục nghề nghiệp và tác động đến các cơ sở GDNN

Luật GDNN được Quốc hội thông qua ngày 27/11(có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2015)gồm 8 chương, 79 điều, quy định hệ thống, tổ chức hoạt động của cơ sở GDNN, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động GDNN. Luật có 33 điểm mới trong đó có 10 điểm nổi bật được xem là mang lại những thay đổi “đột phá” so với Luật Dạy nghề trước đây: (1) thống nhất các trình độ đào tạo là: sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; (2) tên gọi các cơ sở GDNN, gồm 3 loại hình là trung tâm GDNN, trường trung cấp và trường cao đẳng; (3) tổ chức quản lý, đào tạo: niên chế, tích lũy mô đun và tích lũy tín chỉ; (4) thời gian đào tạo của các trình độ đào tạo, trong đó: thời gian đào tạo trung cấp đối với những người tốt nghiệp THCS còn từ 1 đến 2 năm, đào tạo ở trình độ sơ cấp từ 3 tháng đến dưới 1 năm, thời gian học tối thiểu 300 giờ; (5) sinh viên học trình độ cao đẳng nếu dự thi đạt yêu cầu sau khi thi hoặc tích lũy đủ tín chỉ thì sẽ được hiệu trưởng trường cao đẳng công nhận tốt nghiệp, cấp bằng cao đẳng kèm theo danh hiệu kỹ sư thực hành hoặc cử nhân thực hành tùy vào ngành nghề đào tạo; (6) các cơ sở GDNN tự chủ chương trình đào tạo; (7) tạo sự bình đẳng giữa công lập và tư thục; (8) nhiều chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích, thu hút người học; (9) quy định về các chức danh đối với nhà giáo trong từng cơ sở GDNN và nêu rõ các chính sách để tôn vinh, thu hút những nhà giáo có trình độ, học hàm học vị, có tay nghề cao. Nhà giáo giảng dạy tích hợp cả lý

75

Page 76:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

thuyết và thực hành được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề theo quy định; (10) xác định vai trò, vị trí, nhiệm vụ và đặc biệt làm rõ quyền lợi của doanh nghiệp khi tham gia đào tạo nghề nghiệp.

Tác động của việc triển khai Luật GDNN đối với các cơ sở GDNNCó thể nói Luật GDNN đã tạo bước ngoặt có tính “lịch sử” vì đây là lần đầu

tiên thống nhất được các loại hình cơ sở đào tạo, đưa trường cao đẳng chuyên nghiệp tách khỏi giáo dục đại học theo cấp trình độ và phân hệ thống giáo dục, đào tạo hiện nay thành hai nhánh: (i) giáo dục đại học: đào tạo hàn lâm “nặng” về lý thuyết và (ii) giáo dục nghề nghiệp: đào tạo nghề nghiệp chú trọng về thực hành và rèn luyện kỹ năng nghề. Việc thiết kế hệ thống đào tạo theo hai nhánh như trên phù hợp với cấu trúc đào tạo của hầu hết các nước, tạo sự rõ ràng và dễ hiểu với khu vực và quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong giao lưu, hợp tác với giáo dục đào tạo với các nước trên thế giới.

Không chỉ có thay đổi về “hình thức” hay “tên gọi’ mà cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề cũng chịu tác động lớn, mang tính căn bản trong việc thực hiện tuyển sinh và đào tạo. Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quyền tự xác định chỉ tiêu tuyển sinh trên cơ sở điều kiện về số lượng, chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo; được tuyển sinh nhiều lần trong năm; được tổ chức xét tuyển, thi tuyển hoặc kết hợp giữa xét tuyển, thi tuyển. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự chủ trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện theo quy định của Chính phủ. Nếu như trước đây các cơ sở dạy nghề công lập chỉ đào tạo số lượng học viên theo chỉ tiêu được duyệt thì theo điều Luật mới, các cơ sở hoàn toàn tự quyết định về số lượng tuyển sinh và đào tạo của mình. Như vậy, các cơ sở dạy nghề Hải Phòng (công lập và tư thục) sẽ phải tự nâng cao năng lực, phát huy hết các thế mạnh đào tạo của mình, mới có thể đứng vững và phát triển trong thị trường “đào tạo” dự kiến sẽ trở nên sôi động và cạnh tranh mạnh mẽ. Đây là điểm thực sự đem đến tính tự chủ cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, sự cạnh tranhsẽ giúp “sàng lọc” được ra những cơ sở đảm bảo chất lượng cũng như đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường lao động (học sinh sinh viên tốt nghiệp có việc làm cao), đồng thời cũng tạo sự bình đẳng giữa các cơ sở công lập và tư thục.

Luật GDNN đặc biệt có tác động tích cực đối với người học, thể hiện chủ trương thu hút và hỗ trợ người học tham gia vào giáo dục nghề nghiệp. Cụ thể là: Việc đổi mới phương thức đào tạo theo tín chỉ và mô đun mang lại nhiều điều kiện thuận lợi cho người học. Người học có thể học nhiều nội dung trong cùng thời gian và được công nhận theo hình thức tích lũy các năng lực; họ có thể học rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập tùy thuộc vào năng lực, điều kiện, hoàn cảnh của cá nhân

76

Page 77:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

mình. Học viên nếu chưa hoàn thành khóa đào tạo vẫn được ghi quá trình học tập thông qua số lượng tín chỉ hay mô đun tích lũy. Nếu tích lũy đủ mô-đun, tín chỉ theo quy định của chương trình đào tạo thì học viên được xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp, không phải thi tốt nghiệp cuối khóa. Sinh viên tốt nghiệp cao đẳng sẽ được cấp bằng cao đẳng và được công nhận là kỹ sư thực hành hoặc cử nhân thực hành, điều này sẽ góp phần khích lệ rất lớn và tôn vinh đối với các học viên theo học giáo dục nghề nghiệp.

GDNN được thiết kế như hệ thống “mở” và linh hoạt tạo sự liên thông thuận lợi giữa các cấp trình độ đào tạo trong cùng nghề hoặc với các nghề khác hoặc liên thông lên trình độ cao hơn trong hệ thống giáo dục quốc dân. Những quy định mới này một lần nữa tạo cơ hội cho các cơ sở dạy nghề thu hút được đông đảo cũng như đáp ứng linh hoạt hơn nhu cầu của người học.

Tóm lại, Luật GDNN là sự thể chế hóa chủ trương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo dục nghề nghiệp nói riêng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI, tạo nên bước phát triển mới cho hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở Việt Nam, nâng cao chất lượng đào tạo và năng lực cạnh tranh cho nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Các điểm đổi mới “mấu chốt và căn bản” đều góp phần tạo động lực để các cơ sở dạy nghề chủ động đổi mới và cải thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của người học và thị trường lao động một cách đầy đủ và thỏa đáng nhất.

1.2. Bối cảnh khu vực và quốc tế

Quá trình quốc tế hoá sản xuất và phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng. Việc tham gia vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu đối với các nền kinh tế. Bên cạnh tranh sự cạnh tranh thì sự phụ thuộc cũng như hợp tác giữa các nước ngày càng trở nên phổ biến. Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang là xu thế tất yếu khách quan và là nhu cầu cấp bách đối với mỗi quốc gia. Đó vừa là quá trình hợp tác, vừa là quá trình cạnh tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo mở thêm nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người lao động, tác động mạnh đến phân hóa tiền lương, thu nhập theo khu vực việc làm và ngành nghề.Xu hướng những lao động có chuyên môn kỹ thuật cao sẽ có việc làm ổn định và thu nhập caocòn những lao động chưa qua đào tạo hoặc tay nghề thấp sẽ thiếu việc làm, thu nhập thấp và thiếu ổn định. Do đó công tác giáo dục - đào tạo nói chung và đào tạo GDNN nói riêng cũng phải thay đổi để đáp ứng nhu cầu đào tạo ngày càng cao của người học và nhu cầu học tập suốt đời, phát triển tri thức, bồi dưỡng kỹ năng cho lực lượng lao động.

77

Page 78:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Trong bối cảnh Cộng đồng Kinh tế ASEAN đã hình thành từ 31/12/2015 và các FTA thế hệ mới với rất nhiều thỏa thuận, cam kết và các khung thể chế mới đang đặt ra cho lĩnh vực giáo dục nói chung, GDNN nói riêng của Việt Nam những vấn đề phải giải quyết như chuẩn hóa, hài hòa hóa các tiêu chuẩn nghề và tiêu chuẩn đào tạo, mở rộng hợp tác và định vị lợi thế cạnh tranh, công bằng xã hội, bình đẳng công tư… Mặt khác, Luật GDNN cụ thể hóa nhiệm vụ đổi mới hệ thống giáo dục, và về cơ bản, hầu hết các nội dung quy định của Luật đến nay đã được triển khai, đặc biệt là vấn đề quản lý nhà nước và quản lý theo trách nhiệm của các bộ ngành, các cơ sở GDNN.

Hợp tác Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (GMS) với các hành lang xuyên Á có xu thế phát triển từ hành lang giao thông thành các hành lang kinh tế. Trong đó, có các hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng. Các tuyến đường bộ cao tốc, đường sắt được xây dựng mới, nâng cấp nên việc giao lưu, trao đổi về thương mại, đầu tư, du lịch... được mở rộng.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Công nghiệp 4.0)là một sự thay đổi có tính hệ thống, mang lại những thay đổi sâu rộng cho thế giới việc làm và lực lượng lao động của các quốc gia trên thế giới. Trong cuộc cách mạng này thị trường lao động gặp những thách thức lớn giữa chất lượng cung và cầu lao động cũng như cơ cấu lao động. Cùng với việc tăng cường tự động hóa và sử dụng robot thay thế con người trong các lĩnh vực của nền kinh tế, người lao động phải có những thay đổi để thích nghi nếu không muốn bị đào thải và trở thành thất nghiệp. Những công việc đòi hỏi kỹ năng thấp (các hoạt động đơn giản được lặp đi lặp lại)sẽ dễ được thay thế bằng các robot hay các dây chuyền tự động hóa, do đó người lao động sẽ có nguy cơ bị mất việc làm cao hơn. Các nghiên cứu chỉ ra rằng Công nghiệp 4.0 không chỉ đe dọa tới việc làm của những lao động trình độ thấp mà ngay cả lao động có kỹ năng bậc trung cũng sẽ bị ảnh hưởng nếu họ không trang bị các kiến thức mới - kỹ năng sáng tạo cho nền kinh tế 4.0. Theo đó người lao động sẽ phải nâng cao trình độ chuyên môn, nhằm đáp ứng các yêu cầu mới của công nghệ và sản xuất.

Bên cạnh đó, cùng với sự bùng nổ của Công nghiệp 4.0, sẽ có một sự dịch chuyển lớn nguồn lực lao động, nhiều nghề nghiệp cũ sẽ mất đivà thay vào đó là sự xuất hiện của nhiều nghề nghiệp mới (trong lĩnh vực kỹ thuật số, lập trình, bảo vệ dữ liệu...). Các yêu cầu về trình độ và kỹ năng của người lao động để đáp ứng yêu cầu việc làm cũng tăng lên. Chẳng hạn, người lao động sẽ đóng vai trò là những người giải quyết vấn đề một cách sáng tạo khi khắc phục một lỗi/sự cố hoặc để tối ưu hóa các quy trình sản xuất. Điều này đòi hỏi người lao động phải có các kiến thức về phương pháp và công nghệ phù hợp.

78

Page 79:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Các kỹ năng liên quan đến công nghệ thông tin như lập trình; kỹ năng kỹ thuật để xử lý các phương tiện kỹ thuật số; kỹ năng sử dụng các phương tiện truyền thông một cách hợp lý và hiệu quả; các năng lực Khoa học - Công nghệ - Kỹ thuật - Toán học (STEM); khả năng xử lý thông tin phức tạp và quản lý dữ liệu... là các kỹ năng quan trọng của người lao động trong Công nghiệp 4.0. Bên cạnh đó các kỹ năng mềm như tự quản lý và tự tổ chức, kỹ năng giao tiếp, tương tác và giải quyết vấn đề, quản lý dự án... cũng rất quan trọng.

Việc phát triển kỹ năng, đào tạo GDNN cho người lao động nhằm đạt được tăng trưởng kinh tế trong tương lai đang rất được chú trọng ở nhiều quốc gia. Việt Nam cũng đã có nhiều biện pháp để rút ngắn khoảng cách kỹ năng như tăng đầu tư giáo dục - đào tạo, mở rộng mạng lưới đào tạo giáo dục nghề nghiệp, cung cấp nhiều hình thức đào tạo... Tuy nhiên, nước ta cũng đang phải đối mặt với một số thách thức lớn, như:

- Tồn tại sự chênh lệch giữa các kỹ năng của người lao động đang có và các kỹ năng mà thị trường lao động cần, dẫn đến tình trạng thiếu hụt kỹ năng. Một trong số nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do người lao động không đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng mà doanh nghiệp cần.

- Thông tin và dữ liệu sẽ là những yếu tố then chốt mà người lao động sẽ phải xử lý trong công việc hàng ngày. Mọi người sẽ được yêu cầu phải làm ít công việc thủ công hơn và làm nhiều hơn các nhiệm vụ kiểm soát và giám sát các quá trình. Sự thay đổi yêu cầu kỹ năng ngay tại nơi làm việc từ kỹ năng kỹ thuật sang các kỹ năng tư duy hệ thống, lập trình, giải quyết vấn đề... trở thành yêu cầu mới cấp bách trong khu vực sản xuất.

- Thiếu sự tham gia của doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển chương trình đào tạo do đó thiếu cập nhật thực tiễn; thiếu giáo viên có trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp; thiếu cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất phù hợp và hiện đại cho đào tạo nhân lực.

- Đào tạo ảo, mô phỏng, số hóa bài giảng sẽ là xu hướng đào tạo nghề nghiệp trong tương lai. Do đó đội ngũ cán bộ, giáo viên phải được chuyên môn hóa và có khả năng sáng tạo cao, có phương pháp đào tạo hiện đại với sự ứng dụng mạnh mẽ CNTT.

Như vậy, dưới ảnh hưởng của cuộc Công nghiệp 4.0, thị trường lao động sẽ chịu nhiều tác động liên quan đến thay đổi xu hướng việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động cũng như các yêu cầu về trình độ kỹ năng của người lao động... Cần có những nghiên cứu cụ thể để đánh giá tác động ở quy mô lớn nhằm định hình chính sách thích ứng và linh hoạt để phát triển giáo dục, đào tạo.

79

Page 80:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

1.3. Đánh giá tác động của các yếu tố đến định hướng phát triển mạng lưới cơ sở GDNN Hải Phòng

Bối cảnh trong nước và quốc tế với các nhân tố tác động đan xen đem đến cả cơ hội và thách thức đối với ngành giáo dục nghề nghiệp, nhìn nhận sâu hơn dưới 2 góc độ này, các yếu tố được phân tích như sau:

1.3.1. Cơ hộiPhát triển nguồn nhân lực trong đó GDNN được Đảng và Nhà nước đặc biệt

quan tâm đã tạo ra tiền đề vững chắc để công tácđào tạo GDNN đổi mới và phát triển. Luật Giáo dục nghề nghiệp, các chính sách, chiến lược phát triển GDNN... các đề án và chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm và GDNN đã tạo dựng khuôn khổ pháp lý và cung cấp nguồn lực tài chính cho việc triển khai công tác đào tạo GDNN trên phạm vi toàn quốc nhằm đáp ứng được nhu cầu lao động kỹ thuật cả về mặt số lượng và chất lượng. Đây là cơ hội quan trọng đối với công tác GDNN không chỉ với riêng Hải Phòng để kiện toàn và phát triển.

Với đặc điểm là thành phố có nhiều khu công nghiệp lớn phát triển mạnh mẽ thu hút đầu tư từ nhiều tập đoàn quốc tế và doanh nghiệp nước ngoài, công nghiệp Hải Phòng đã và đang được hấp thu trình độ công nghệ kỹ thuật tiên tiến từ các nước phát triển. Do đó, đối với các nghề đào tạo về kỹ thuật-công nghệ, các cơ sở giáo dục nghề nghiệpHải Phòng có cơ hội hợp tác cùng các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI trong tiếp nhận sinh viên thực tập nhằm tận dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến, trang thiết bị hiện đại của doanh nghiệp, đẩy nhanh tốc độ đào tạo lao động kỹ thuật. Nguồn nhân lực chất lượng cao tiếp tục đem lại ưu thế cạnh tranh cho Hải Phòng trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA…) để từ đó tạo vòng quay cho phát triển kinh tế, đổi mới công nghệ, tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao thu nhập, cải thiện chất cuộc sống cho người lao động. Mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệpsẽ có được những thuận lợi nhất định khi phát triển thông qua “xã hội hóa” các nguồn lực đầu đầu tư về vốn, công nghệ.

Xuất phát từ yêu cầu “đổi mới”, với mục tiêu chuyển dịch phát triển từ chiều rộng sang chiều sâu, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế các ngành công nghiệp Hải Phòng được định hướng, khuyến khích để đổi mới công nghệ và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nhằm tăng năng suất, hàm lượng khoa học - công nghệ. Đây là cơ hội để các ngành kinh tế, các lĩnh vực hoạt động trong đó có ngành dạy nghề Hải Phòng tự đổi mới, “tái cấu trúc” để nâng cao năng lực, hiệu quả cũng như cải thiện chất lượng đào tạo đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp sử dụng đội ngũ lao động kỹ thuật.

80

Page 81:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Đồng thời những đổi mới cơ bản, quan trọng của Luật GDNN được đề cập trên đây đã cho thấy các cơ sở GDNN ngày càng được trao quyền tự chủ và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển. Những ưu đãi và đổi mới trong phương thức đào tạo nhằm thu hút, giúp người học dễ dàng tiếp cận và tham gia học tập. Việc triển khai Luật GDNN trong thực tiễn là hành động thể góp phần thực hiện thành công Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục, chiến lược phát triển nhân lực và nâng cao sức cạnh tranh, tăng cường khả năng hội nhập khu vực và quốc tế của người lao động.

1.3.2. Thách thức

Sự cạnh tranh chất lượng nguồn nhân lực trong khu vựcsẽ ngày càng mạnh mẽ trong bối cảnhCộng đồng kinh tế ASEAN được thành lập tạo “điều kiện và cơ hội” chuyển lao động tự do giữa các nước trong khu vực. Do đó, để tránh việc “thua” ngay trên sân nhà trong việc cạnh tranh và sử dụng lao động đã đặt ra một yêu cầu nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ lao động. Yêu cầu này càngtrở nên quan trọng do thành phố có nhiều khu công nghiệp đang ngày một mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, lực lượng lao động của thành phố chưa có sự “nổi trội” và vẫn tồn tại những hạn chế cơ bản như: kỹ năng nghề, tính năng động, kỷ luật lao động, hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật, trình độ ngoại ngữ… Với những điểm yếu như vậy, cần thiết phải có sự đổi mới trong việc kết hợp các phương thức giáo dục và nội dung đào tạo để đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng nghề, tác phong làm việc và ý thức làm việc văn minh, hiện đại cho người lao động.

Bên cạnh mục tiêu gia tăng giá trị sản phẩm thì định hướng phát triển nền kinh tế theo “Chiến lược tăng trưởng xanh”đã đặt ra yêu cầu để các doanh nghiệp muốn hoạt động lâu dài cần đầu tư sử dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường…Những thay đổi trong các hoạt động sản xuất tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về nhu cầu sử dụng lao động. Thực tế hiện naytình trạng thiếu lao động trình độ cao chưa thực sự nghiêm trọng và các doanh nghiệp ở Hải Phòng vẫn đang có “thói quen” sử dụng lao động chưa qua đào tạo để tận dụng chi phí lao động thấp. Cần thiết phải đào tạo cho lao động kỹ năng sử dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến theo kịp tiến độ phát triển của các nước trong khu vực và thế giới.

Định hướng tăng trưởng “xanh” và phát triển bền vững có thể coi vừa là cơ hội, vừa là thách thức đặt ra cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Bên cạnh việc tập trung vào chuyên môn kỹ thuật thì chương trình đào tạo còn cần được “tích hợp” với các kiến thức và kỹ năng “xanh” liên quan trong hoạt động sản xuất như: sử dụng năng lượng tiết kiệm, xử lý rác thải và bảo vệ môi trường…Các cơ sở giáo dục nghề

81

Page 82:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

nghiệp có cơ hội xây dựng, phát triển các nghề mới, tiếp thu các kiến thức và công nghệ tiên tiến từ các nước phát triển song cũng là một thách thức đối với hệ thống đào tạo của đội ngũ giáo viên trong việc xây dựng chương trình, đổi mới phương thức giảng dạy…

Như vậy, bối cảnh mới đặt ra cho cả nước, đặc biệt là thành phố giàu tiềm năng và năng động như Hải Phòng nhiều cơ hội và thách thức trong việc phát triển GDNN đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Vì vậy cần thiết phải xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN nhằmhuy động và sử dụng tốt nhất mọi nguồn lực đồng thời đổi mới phương thức thực hiện để tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ lao động kỹ thuật đóng góp vào quá trình phát triển kinh tếmột cách hiệu quảvà bền vững.

2. Quan điểm, định hướng phát triển GDNN đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

2.1. Quan điểm, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

2.1.1. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội

Theo định hướng, Hải Phòng sẽ tập trung phát triển 3 nhóm ngành kinh tế gồm: Dịch vụ; công nghiệp - xây dựng; nông, lâm, thủy sản. Trong đó, nhóm dịch vụ, Hải Phòng tập trung đầu tư phát triển nhanh các dịch vụ (cảng, vận tải biển, lo-gistics, hàng không, tài chính - ngân hàng, thương mại, du lịch, giáo dục - đào tạo, y tế...) đảm bảo xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ hàng hải và vận tải biển lớn của Việt Nam; trung tâm dịch vụ logistics của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tại khu công nghiệp Nam Đình Vũ với 04 Trung tâm logistics vệ tinh là Lạch Huyện, VSIP, Tràng Duệ và Tiên Lãng; trung tâm tài chính, thương mại, xúc tiến thị trường và vận động đầu tư lớn của vùng Bắc Bộ, cả nước và khu vực. Phát triển du lịch Hải Phòng bền vững, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực, có tính chuyên nghiệp, chất lượng cao, đa dạng, khác biệt, thân thiện với môi trường, nhất là du lịch cao cấp. Hình thành các khu du lịch biển tầm cỡ quốc gia và quốc tế như Cát Bà, Đồ Sơn.

Hải Phòng chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn, có năng suất, giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học - công nghệ cao, công nghệ sạch, công nghiệp biển, công nghiệp điện tử, điện gia dụng, công nghiệp hàng xuất khẩu các ngành công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Ưu tiên thu hút công nghiệp xanh, sử dụng hiệu quả tài nguyên, năng lượng, thân thiện với môi trường; nâng cao tỷ lệ nội địa trong sản phẩm, chuyển dần từ gia công, lắp ráp sang chế tạo, chế tác; giảm dần những sản phẩm sơ chế; tiếp tục

82

Page 83:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

thu hút các dự án nước ngoài thuộc nhóm công nghệ rất mới, rất hiện đại, tạo thành cụm công nghiệp điện tử để trở thành một trung tâm hàng đầu của công nghiệp Việt Nam; thực hiện cơ cấu lại ngành công nghiệp gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất công nghiệp khu vực và thế giới...

Phấn đấu đạt một số chỉ tiêu:

Về kinh tế: Hải Phòng phấn đấu tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của thành phố theo giá hiện hành chiếm 19,6% so với tổng GDP của cả Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và chiếm 4,86% so với toàn quốc vào năm 2020; tương ứng là 23,7%; 6,3% vào năm 2025 và 28,3%; 8,2% vào năm 2030. GRDP bình quân đầu người vào năm 2020 theo giá so sánh 2010 đạt 86,3 triệu đồng/người/năm vào năm 2020; năm 2025 đạt 150 triệu đồng và năm 2030 đạt 256 triệu đồng/người/năm. Tăng trưởng kinh té GRDP các thời kỳ 2016-2020; 2021-2015 và 2026-2030 đạt bình quân tương ứng là 13,5%/năm, 13%/năm và 12,5%/năm.

Về cơ cấu kinh tế:Cơ cấu GRDP của thành phố năm 2020 là: Dịch vụ 57%, Công nghiệp - Xây dựng 38,1% và Nông, lâm, thủy sản 4,9%; năm 2025 tương ứng là 60,8%; 36% và 3,2%; năm 2030 tương ứng là 63,3%; 34,6% và 2,1%; phấn đấu Hải Phòng nằm trong tốp 10 tỉnh, thành phố đứng đầu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh vào năm 2020.

Về văn hóa xã hội: Đến năm 2020 dân số thành phố Hải Phòng sẽ đạt khoảng 2,1 triệu người với tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50 - 55%; năm 2025 khoảng 2,25 triệu người, với tỷ lệ đô thị hóa 60 - 65%, năm 2030 khoảng 2,4 triệu người với với tỷ lệ đô thị hóa 65 - 70%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân dưới 1%/năm giai đoạn 2016 - 2020, giai đoạn 2021-2030 là 1,15%.

2.1.2. Dự báo lao động - việc làm

Tỷ lệ thất nghiệp thành thị vào năm 2020 xuống dưới 4% và năm 2030 dưới 2,5%. Thời gian làm việc của lao động nông thôn vào năm 2020 là 85% và các năm 2025 và 2030 tương ứng bằng 88% và 90%.

Tạo việc làm cho trung bình 52 ngàn người hàng năm cho thời kỳ 2016-2020 ; 58,5 ngàn việc làm mới/năm cho các năm 2021-2025 và 62,5 ngàn việc làm mới /năm cho các năm 2026-2030.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85% năm 2020 (mục tiêu toàn quốc là 70%) và trên 90% vào năm 2030. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp (từ 3 tháng trở lên) đạt tương ứng vào các năm nêu trên là 35% và 45%.

83

Page 84:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Dự báo cầu lao động qua đào tạo nghề nghiệp: Mô hình dự báo liên ngành (LOTUS) đang được nghiên cứu và đưa vào sử dụng. LOTUS (Long - Term Occupation and Training Utilization System) là hệ thống trợ giúp nghề nghiệp và đào dài hạn. Hệ thống mô hình hóa này có tính chất dài hạn, có thể dự báo cho 10 năm hoặc xa hơn cho tương lai của nền kinh tế và thị trường lao động. Tâm điểm của mô hình này là nhu cầu lao động theo nghề và những yêu cầu về đào tạo để phát triển nguồn cung ứng lao động cần thiết đáp ứng những nhu cầu đó. Mô hình cũng chú ý đến kỹ năng nghề của lao động, để xác định nơi nào thừa, nơi nào thiếu các loại lao động có kỹ năng nhất định. Cuối cùng, mô hình đề xuất một phạm vi phân tích rộng cho các vấn đề lao động, những ảnh hưởng của chính sách kinh tế vĩ mô khác nhau hay kịch bản và việc áp dụng cho những vấn đề lớn hơn hoặc phân tích các vấn đề chính sách của Chính phủ. Mô hình được nhóm nghiên cứu của Đại học Maryland (Hoa Kỳ) thực hiện từ năm 2009 và đang được Cục Việc làm (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) sử dụng để thực hiện công tác dự báo cầu lao động qua đào tạo.

Mô hình này được nhóm nghiên cứu sử dụng để dự báo cầu lao động qua đào tạo nghề nghiệp của Hải Phòng theo một số tiêu chí chính:

- Cầu lao động phân theo khu vực kinh tế (3 ngành gộp) là: Nông - lâm - ngư nghiệp, Công nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ.

- Cầu lao động phân theo nhóm nghề nghiệp chính.

- Cầu lao động phân theo lĩnh vực đào tạo.

Mô hình sử dụng nguồn số liệu điều tra Lao động - Việc làm (Tổng cục Thống kê) và điều tra Cung - Cầu lao động (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) được thực hiện hàng năm trên địa bàn thành phố Hải Phòng nên các số liệu tính toán được có độ tin cậy cũng như có thể cập nhật qua từng năm.

- Từ việc tính toán các mô hình dự báo được xây dựng trên các giả định về bối cảnh, điều kiện kinh tế - xã hội và chính trị không có các biến động bất thường trong toàn bộ thời kỳ dự báo. Mô hình dự báo sẽ được tính toán dựa trên các giả định tương ứng về mức độ tăng trưởng kinh tế - xã hội và việc làm của Hải Phòng.Kết quả dự báo cho thấy, đến năm 2020, nhu cầu lao động qua đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn Hải Phòng là 839.927 người; năm 2025 là 1.008.002 người và năm 2030 là 1.116.029 người.

84

Page 85:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Bảng 13. Cầu lao động qua đào tạo nghề nghiệp chia theo nhóm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn

SốTT

Nghề nghiệp

2020 2025 2030

Sơ cấp và ĐT dưới 3

tháng

Trung cấp

Cao đẳng

TổngSơ cấp và ĐT dưới 3 tháng

Trung cấp

Cao đẳng

TổngSơ cấp và ĐT dưới 3 tháng

Trung cấp

Cao đẳng

Tổng

1

Người làm việc trong quân đội, cơ quan Đảng, đoàn thể,HĐND, UBND, tổ chức sự nghiệp, cơ quan tập đoàn

11249 14431 920 26600 11065 18718 1121 30904 16015 26281 2225 44521

2Người làm chuyên môn/kỹ thuật viên về sức khỏe

2636 28280 8288 39203 2140 31406 10266 43811 1938 33379 15737 51055

3Người làm chuyên môn công nghệ t.tin

398 839 1171 2408 631 971 1939 3540 933 1205 4954 7092

4Người làm chuyên môn luật pháp, văn hóa, xã hội

4213 2894 1039 8146 2279 1949 683 4911 3850 3049 1508 8406

5Kỹ thuật viên khoa học và kỹ thuật

1644 8866 2663 13173 1550 10829 3493 15872 2360 16620 6599 25579

6Người làm chuyên môn kinh doanh & quản lý

763 4508 2084 7354 979 6700 3359 11039 1864 9998 8366 20228

7Kỹ thuật viên thông tin truyền thông

2333 9556 2733 14623 1797 8977 2533 13307 1977 9819 3435 15232

8 Người làm chuyên môn về giáo dục/

1425 3649 15175 20248 1577 5443 19705 26725 1935 6454 30046 38435

84

Page 86:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

giáo viên

9Nhân viên dịch vụ khoa học

3469 3107 717 7293 5100 5584 1272 11956 6442 7014 1980 15437

10Nhân viên ghi chép số liệu và vật liệu

5872 5705 1390 12968 1793 2322 558 4672 2125 2813 838 5776

11Nhân viên hỗ trợ văn phòng/trợ lý văn phòng

27046 19034 3300 49380 23964 21819 3858 49642 24039 22824 5180 52043

12Nhân viên dịch vụ cá nhân

147279 37904 5273 190456 142271 46964 6447 195681 136873 45612 7765 190249

13 Nhân viên bán hàng 1181 777 136 2095 2339 1919 333 4590 2561 2104 452 5118

14Nhân viên chăm sóc cá nhân

9895 3070 124 13089 8487 3242 130 11859 10345 3939 195 14479

15Nhân viên dịch vụ bảo vệ

60151 40345 2465 102961 71067 58859 3548 133473 79126 65379 4888 149393

16Lao động có kỹ năng trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản

28814 3456 418 32688 24220 4214 499 28934 26346 4229 628 31203

17Lao động giản đơn trong nông, lâm, ngư nghiệp

12593 12941 776 26311 13057 16808 995 30860 14336 18490 1357 34183

18Lao động xây dựng và liên quan

25045 4180 434 29660 38388 10973 1125 50486 42426 13708 1742 57877

19Thợ kim loại, thợ máy và liên quan

23917 4385 743 29045 18002 4300 718 23020 16249 3938 815 21002

20Thợ thủ công, và thợ liên quan in

8537 2513 403 11453 10925 4864 768 16558 10676 5090 996 16761

21 Thợ điện và thợ 44371 18080 3293 65744 43185 22462 4037 69683 44139 23140 5157 72436

85

Page 87:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

điện tử

22Thợ chế biến lương thực, thực phẩm

51892 8864 1896 62652 43125 10903 2301 56329 40570 10889 2850 54308

23

Người quét dọn, giúp việc/lao động đường phố/thu gom rác thải

9745 2193 470 12408 20014 6690 1416 28119 23309 8284 2175 33768

24 Thợ lắp ráp 22509 12563 5849 40921 14681 12410 5701 32791 16926 15328 8732 40986

25Lái xe và thợ vận hành

15703 607 61 16370 19056 899 90 20045 25349 1189 148 26685

26Lao động trong khai thác mỏ, xây dựng, ….

1260 1294 166 2720 1928 1550 252 3731 2866 1835 393 5094

27Thợ vận hành máy và thiết bị

39963 10834 1462 52259 66742 25375 3546 95663 81832 31607 5465 118904

28Lao động giản đơn khác

15665 7416 978 24059 22332 10454 2017 34803 28850 13589 3190 45628

Tổng 579569 272290 64425 916284 612695 357601 82707 1053003 666255 407806 127817 1201877

Nguồn: Tính toán của Dự án

86

Page 88:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Bảng 14. Cầu lao động qua đào tạo nghề nghiệp chia theo lĩnh vực đào tạo và trình độ chuyên môn

Lĩnh vực đào tạo

2020 2025 2030

Sơ cấp và ĐT dưới 3

tháng

Trung cấp

Cao đẳng

TổngSơ cấp và ĐT dưới 3

tháng

Trung cấp

Cao đẳng

TổngSơ cấp và ĐT dưới 3

tháng

Trung cấp

Cao đẳng

Tổng

Nghệ thuật 1591 272 213 2075 2308 413 247 2967 3420 596 502 4518

Nhân văn 263 251 209 723 307 264 225 796 274 275 242 790

Khoa học xã hội 2815 8135 574 11523 3567 9762 1128 14457 4886 14505 2020 21411

Báo chí và thông tin 3358 3221 848 7427 3236 3079 1268 7582 2949 2606 1867 7422

Kinh doanh và quản lý 21185 30477 7164 58826 276734212

312120 81916 38108 51222 26525 115854

Pháp luật 4132 6107 305 10545 5723 8382 654 14759 7643 10393 1144 19180

Khoa học tự nhiên 10978 49096 10511 70585 129535774

311440 82136 13868 63340 14818 92026

Máy tính 31695 9686 2947 44328 442261287

93947 61051 78766 14895 7252 100913

Công nghệ kỹ thuật 153251 32962 6852 193065 1661025194

38064 226109 176343 64540 10791 251674

Chế biến 61163 2417 302 63883 76099 2809 636 79544 70809 3034 836 74678

Xây dựng và kiến trúc 57548 9889 1723 69159 515881716

42764 71516 42666 20652 4598 67916

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

16741 1045 185 17972 13295 875 101 14271 19619 1265 205 21089

Thú y 25912 8036 431 34379 23552 7040 785 31377 23424 7380 871 31676

Sức khỏe 11075 1279 172 12526 16128 1939 408 18475 19076 2221 659 21955

Dịch vụ xã hội 31344 52918 3815 88077 377466406

45922 107731 45334 69919 11105 126359

87

Page 89:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Khách sạn, du lịch, thể thao và dịch vụ cá nhân

37219 7239 2345 46803 337371511

73773 52627 33204 17445 10126 60775

Vận tải 68185 6149 305 74640 615071451

8675 76700 57016 20673 906 78594

Môi trường và bảo vệ môi trường

3806 2216 651 6673 4282 2524 926 7733 4758 2649 1221 8628

An ninh, quốc phòng 9785 2988 649 13423 10574 4106 1158 15838 11302 4776 1512 17590

Khoa học giáo dục và đào tạo nhà giáo

13559 33651 23553 70763 107783192

525626 68329 10200 24911 29326 64437

Các lĩnh vực khác 13965 4256 670 18890 7315 8933 840 17087 2592 10509 1290 14391

Tổng 579569 272290 64425 916284 612695 357601 82707105300

3666255 407806 127817 1201877

Nguồn: Tính toán của dự án

88

Page 90:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

2.2. Quan điểm, định hướng phát triển GDNN2.2.1. Quan điểmQuan điểm chỉ đạo của Trung ương tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

4/11/2013 là phải “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách...” và “Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp...”

Hình thành hệ thống GDNN với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế” sao cho phù hợp với “quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia” và “nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề”.

Trên cơ sở đó, Nghị quyết số 29-NQ/TW cũng đưa ra một số nhiệm vụ, giải pháp, trong đó riêng đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp thì “Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho người học”, “Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo”, “Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực”, “củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới”.

Cần “Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường tư thục đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng đồng đầu tư”, “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng”, và “Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học”.

Nghị quyết số 44/NQ-CP về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW đã đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó cần “Rà soát việc thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia, đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động trong nước

89

Page 91:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

và tham gia thị trường lao động quốc tế; ưu tiên đầu tư phát triển một số trường và ngành đào tạo chất lượng cao”.

2.2.2. Định hướng Định hướng phát triển GDNN trong thời gian tới dựa trên những quan điểm chủ

đạo là: Với yêu cầu của một đất nước công nghiệp, nền kinh tế nước ta cần có đội ngũ lao động kỹ thuật đủ về số lượng, có kiến thức, kỹ năng nghề với cơ cấu và trình độ phù hợp.

Giáo dục nghề nghiệp có vị trí, vai trò quan trọng đặc biệt đối với phát triển vốn con người, nguồn nhân lực, tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Giáo dục nghề nghiệp là một trong những giải pháp đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm phát triển nhanh độingũ nhân lực kỹ thuật trực tiếp, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đổi mới toàn diện từ tư duy đến hoạch định cơ chế, chính sách, nội dung chuyên môn nghiệp vụ và quản lý giáo dục nghề nghiệp.

Đào tạo GDNN phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường lao động nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực cho nền kinh tế xã hội đang chuyển dịch theo hướng trở thành nước công nghiệp; một mặt, dạy nghề phải phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn gắn với giải quyết việc làm cho người lao động; mặt khác, cần phát triển giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá; phát triển cả ở nông thôn, thành thị; cả ở vùng thuận lợi cũng như vùng khó khăn; đáp ứng nhu cầu học suốt đời, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người; chú trọng đến nhóm đối tượng đặc thù, các đối tượng yếu thế trong xã hội….

Phát triển giáo dục nghề nghiệp là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, của cả hệ thống chính trị, của người sử dụng lao động và toàn xã hội; Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, đồng thời huy động mọi nguồn lực xã hội, sự tham gia của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội cho phát triển giáo dục nghề nghiệp.

* Quan điểm, định hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp của thành phố Hải Phòng

Quan điểm:- Phát triển GDNN là sự nghiệp và trách nhiệm của Đảng, Nhà nước,của cả

cộng đồng xã hội, và chính quyền các cấp; là trách nhiệm của mọi người dân, của các cơ sở sử dụng lao động, các cơ sở GDNN và người lao động để thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động; thực hiện đổi mới cơ bản, mạnh mẽ quản lý nhà nước về GDNN nhằm tạo động lực phát triển GDNN theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.

90

Page 92:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- GDNN là một bộ phận quan trọng của đào tạo nguồn nhân lực; phát triển nhanh đội ngũ lao động có tay nghề cao là giải pháp đột phá để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Hải Phòng.

- GDNN phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường lao động, bảo đảm mở rộng quy mô hợp lý; cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trường, lớp, cơ cấu trình độ theo yêu cầu phát triển của Hải Phòng và cân đối ở các địa bàn.

- Nâng cao chất lượng và phát triển quy mô GDNN là một quá trình vừa phổ cập nghề cho người lao động, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu của các ngành, nghề có sử dụng nhân lực tay nghề cao trong nước và xuất khẩu lao động.

- Phát triển GDNN theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa một cách toàn diện, đồng bộ về mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo, phương pháp đánh giá kết quả học tập, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề theo có phân tầng chất lượng gắn với yêu cầu của thị trường lao động và hội nhập quốc tế.

- Quy hoạch mạng lưới trường cao đẳng, trường trung cấp và trung tâm GDNN trên địa bàn thành phố Hải Phòngtheo hướng mở và linh hoạt phù hợp với chiến lược,gắn với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nhân lực, các quy hoạch ngành, gắn với yếu tố phát triển không gian, vùng, lãnh thổ, đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ cao.

Tổ chức phát triển mạng lưới các trường cao đẳng, trường trung cấp và trung tâm GDNN trên địa bàn thành phố Hải Phòng trên cơ sở kết hợp, khai thác và phát huy có hiệu quả các cơ sở GDNN của các Bộ, ngành trung ương đóng trên địa bàn, đồng thời phải đảm bảo tính hệ thống, tính liên tục theo yêu cầu phát triển toàn diện, hiện đại, với cơ cấu hợp lý, đồng bộ, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Sáp nhập những trường cao đẳng, trường trung cấp không đạt chuẩn vào những trường đang có những ngành nghề đào tạo mà thị trường lao động đang có nhu cầu lớn. Sáp nhập những trường có tỷ lệ từ 50% trở lên có chung ngành nghề đào tạo;

- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực để phát triển hệ thống các trường cao đẳng, trường trung cấp và trung tâm GDNN; khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

- Bảo đảm sự bình đẳng trong GDNN; thực hiện đầy đủ quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở GDNN, gắn với kiểm soát chất lượng của cơ quan quản lý nhà nước và sự giám sát của xã hội.

- Phát triển mạng lưới phù hợp với khả năng đầu tư của ngân sách Nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của xã hội.

91

Page 93:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Định hướng:- Phát triển mạnh đào tạo GDNN cả về quy mô và chất lượng (trong đó chú

trọng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo), nhằm đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ nghề nghiệp.Tạo sự chuyển cơ bản về chất lượng GDNN tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.

- Tập trung đầu tư cho đào tạo GDNN trình độ cao, công nhân lành nghề nhằm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đủ khả năng tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị kỹ thuật hiện đại có khả năng tham gia cạnh tranh trên thị trường sức lao động trong nước và quốc tế và để cung cấp nguồn nhân lực cho xuất khẩu lao động.

- Tập trung đầu tư xây dựng một số trường nghề chất lượng cao có quy mô lớn, với cơ cấu đa ngành nghề; có công nghệ hiện đại; có đội ngũ nhà giáo trình giảng dạy đạt chuẩn khu vực và quốc tế; đào tạo và cung cấp lao động cho các khu công nghiệp và khu kinh tế, các vùng kinh tế động lực, các doanh nghiệp mũi nhọn của nền kinh tế và đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động.

- Tiếp tục phát triển và đa dạng hoá các loại hình đào tạo GDNN ngắn hạn, nghề truyền thống, gắn đào tạo GDNN với giải quyết việc làm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

- Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích phát triển các hình thức đào tạo nghề nghiệp đa dạng linh hoạt: đào tạo nghề nghiệp tư thục, tại doanh nghiệp, tại làng nghề.., tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề, lập nghiệp.

3. Luận chứng các phương án phát triển đào tạo nghề nghiệp và điều kiện thực hiện mục tiêu quy hoạch

Phương án được xây dựng trên cơ sở dự báo nền kinh tế của Hải Phòng tăng trưởng ổn định với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016-2020 là 13,5%/năm, giai đoạn 2021-2025khoảng 13%/năm và giai đoạn 2025-2030 khoảng 12,5%/năm. Hải Phòng tiếp tục thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài, các dự án lớn được triển khai đúng tiến độ và bước đầu thu được một số kết quả đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế.

Giả thiết cơ sở nguồn lực bên trong và bên ngoài của Hải Phòng được phát triển thuận lợi về kết cấu hạ tầng giao thông; hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải mở rộng phát huy hiệu quả ngay sau năm 2020. Hệ thống cơ sở hạ tầng và giao thông thực sự phát triển, tạo điều kiện cho Hải Phòng kết nối mạnh mẽ hơn với các tỉnh, thành phố và các nước trong khu vực. Các khu du lịch biển lớn tầm quốc gia và quốc tế Cát Bà và Đồ Sơn được tập trung xây dựng với dự án thành phố sinh thái- ECOCITY được triển khai và phát huy hiệu quả từ năm 2022.

92

Page 94:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Hải Phòng bước đầu thành công trong việc thu hút đầu tư các dự án dịch vụ và công nghiệp lớn, hiện đại từ các tập đoàn lớn xuyên quốc gia, tạo một số đột phá về cơ cấu ngành dịch vụ và sản phẩm dịch vụ có tính cạnh tranh quốc tế. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng cùng với sự gia tăng nhu cầu sử dụng lực lượng lao động có kỹ năng. Cùng với đó, với mục tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo là 85% năm 2020, trong đó đào tạo nghề đạt 60%; năm 2025 là 87 - 88% với 65% qua đào tạo nghề và năm 2030 là 90%, trong đó 70% qua đào tạo nghề.

Phương án 1Phương án được xây dựng trên cơ sở tăng trưởng kinh tế - xã hội của Hải Phòng

ở mức thấp, phương án đặt ra trong bối cảnh tình hình kinh tế trong nước và quốc tế diễn biến phức tạp, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố phụ thuộc vào nguồn nội lực là chính, dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của thành phố đến năm 2020 là 12%/năm, năm 2025 là 11,5%/năm, năm 2030 là 11%/năm. Cầu về lao động qua đào tạo và lao động kỹ thuật có tay nghề cao không có biến động lớn. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 83%, năm 2025 đạt 85-86%, năm 2030 đạt 88%.

Phương án 2Phương án được xây dựng trên cơ sở tăng trưởng kinh tế của Hải Phòng với tốc

độ ổn định, dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của thành phố đến năm 2020 là 13,5%/năm, năm 2025 là 13%/năm, năm 2030 là 12,5%/năm. Cầu về lao động qua đào tạo và lao động kỹ thuật có tay nghề cao tăng. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 85%, năm 2025 đạt 87-88%, năm 2030 đạt 90%.

Phương án 3Phương án được xây dựng trên cơ sở tăng trưởng kinh tế của Hải Phòng với tốc

độ phát triển nhanh, Hải Phòng thu hút được nhiều dự án đầu tư lớn làm sức bật cho tăng trưởng kinh tế - xã hội. Nhu cầu về lao động qua đào tạo có sự tăng đột biến về lượng và chất. Đặc biệt và lao động có kỹ thuật tay nghề cao; giả thuyết đặt ra là Hải Phòng có tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của thành phố dự kiến đến năm 2020 là 15,2%/năm, năm 2025 là 14%/năm và năm 2030 là 13,5%/năm. Cầu về lao động qua đào tạo và lao động kỹ thuật có tay nghề cao tăng mạnh. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 88%, năm 2025 đạt 90%, năm 2030 đạt 92%.

Luận chứng phương án lựa chọnTừ thực tế bước đầu thành công trong việc thu hút đầu tư các dự án dịch vụ và

công nghiệp lớn, hiện đại từ các tập doàn lớn xuyên quốc gia, tạo một số đột phá về cơ cấu ngành dịch vụ và sản phẩm dịch vụ có tính cạnh tranh quốc tế. Các khu công nghiệp của thành phố tổ chức sản xuất có hiệu quả; nhiều dự án về thương mại, dịch vụ quy mô lớn của trung ương trên địa bàn được triển khai. Các làng nghề, các ngành

93

Page 95:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

nghề truyền thống của thành phố, các hoạt động dịch vụ được khuyến khích phát triển; nông nghiệp được chú trọng phát triển theo hướng áp dụng công nghệ cao; các quy hoạch, định hướng phát triển công nghiệp, logistics, thương mại, dịch vụ, du lịch… được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua; đồng thời các Dự án cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch Huyện (Cát Hải) được triển khai đúng tiến độ; Cảng hàng không quốc tế Cát Bi phát huy hết công suất thiết kế, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển du lịch, thương mại. Các tuyến giao thông đường bộ kết nối Hải Phòng với Hạ Long, cửa khẩu Móng Cái được nâng cấp, hiện đại hóa. Các khu du lịch biển lớn tầm quốc gia và quốc tế Cát Bà và Đồ Sơn được tập trung xây dựng…Với cơ sở thực tiễn này, đòi hỏi lao động của các lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố phải qua đào tạo mới có thể đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, của các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục đầu tư vào thành phố. Trong số 03 phương án chiến lược phát triển kinh tế xã hội thành phố được xây dựng trên cơ sở dự báo nền kinh tế của Hải Phòng trên đây, phương án 2 được coi là phương án hiện thực và có tính khả thi cao. Như vậy phương án 2 là phương án lựa chọn để xây dựng mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp của Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Nếu gặp điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện sẽ chuyển sang phương án 3.

4. Mục tiêu phát triển giáo dục nghề nghiệp và mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

4.1. Mục tiêu chungPhát triển đồng bộ với cơ cấu hợp lý hệ thống mạng lưới trường cao đẳng,

trường trung cấp và trung tâm GDNN trên địa bàn thành phố Hải Phòng nhằm đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu nghề và trình độ đào tạo; chất lượng đào tạo một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN và trên thế giới; hình thành độ ngũ lao động có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu của người học và yêu cầu của thị trường lao động góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng trong từng thời kỳ.

4.2. Mục tiêu cụ thể4.2.1. Giai đoạn 2018 - 2020Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp được cấu trúc theo hướng tăng quy mô

đào tạo, giảm đầu mối, chuyển đổi 100% các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sang công lập hoạt động theo cơ chế tự chủ; hình thành các trường nghề chất lượng cao; đảm bảo cung cấp lao động có kỹ năng nghề qua đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của thị trường lao động về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo.

94

Page 96:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Cụ thể đến năm 2020, trung bình hàng năm tuyển sinh và đào tạo mới cho 50.500 người, trong đó: đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp là 10.000 người, đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho 40.500 người.

4.2.2. Giai đoạn 2021-2025Mạng lưới cơ sở GDNN được quy hoạch theo hướng phát triển các trường nghề

chất lượng cao, trong đó có 01 trường nghề đạt đẳng cấp các nước phát triển trên thế giới; có khoảng 30% cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài và cơ sở liên doanh; một số ngành nghề đạt trình độ kỹ năng nghề các nước phát triển trên thế giới.

Cụ thể đến năm 2025, trung bình hàng năm tuyển sinh và đào tạo mới cho 60.500 người, trong đó: đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp là 15.000 người, đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho 45.500 người.

4.2.3. Giai đoạn 2026 - 2030Mạng lưới cơ sở GDNN được quy hoạch theo hướng tái cấu trúc mạnh mẽ cơ

sở giáo dục nghề nghiệp; tập trung hình thành các trường cao đẳng đào tạo đa cấp trình độ (trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp); có khoảng 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài và cơ sở liên doanh.

Cụ thể đến năm 2030, trung bình hàng năm tuyển sinh và đào tạo mới cho 60.500 người, trong đó: đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp là 24.200 người, đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho 36.300 người.

5. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp5.1. Số lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệpKết quả dự báo nhu cầu lao động qua đào tạo nghề nghiệp của thành phố Hải

Phòng đến năm 2020 là 916.284 người, đến năm 2025 là 1.053.003 người và đến năm 2030 là 1.201.877 người. Trong khi đó hiện tại năm 2018 tổng số tuyển mới trên địa bàn thành phố Hải Phòng đạt khoảng 51.000 người.

Đồng thời, với tốc độ hoạt động và phát triển các công trình, dự án có tác động thúc đẩy phát triển trong vùng và liên vùng như các khu công nghiệp, khu kinh tế: Các khu, cụm công nghiệp ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc... Các tuyến đường bộ đã và đang được xây mới, nâng cấp, như: Cao tốc Hà Nội - Lào Cai; cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long; quốc lộ 1 (đoạn Lạng Sơn - Hà Nội - Thanh Hóa); quốc lộ 10 kết nối Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định… Dự kiến trong giai đoạn 2016-2020, một số công trình giao thông lớn trong vùng cũng sẽ được triển khai nâng cấp, xây dựng như: Cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn; cao tốc Hạ Long - Móng Cái; các tuyến đường sắt thuộc “hai hành lang một vành

95

Page 97:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

đai”…, các cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố dự kiến đào tạo lao động kỹ thuật cho các tỉnh, thành phố khoảng 40%.

Như vậy, để đáp ứng nhu cầu về đào tạo nghề nghiệp đáp ứng cho doanh nghiệp tại thành phố Hải Phòng và đáp ứng cho vùng hàng năm, việc tập trung nâng cấp, tăng cường năng lực phục vụ đào tạo nghề nghiệp cho trường cao đẳng, trường trung cấp và trung tâm GDNN trên địa bàn thành phố Hải Phòng là rất cần thiết nhằm tăng quy mô đào tạo để cung cấp nhu cầu còn thiếu hụt về lao động qua đào tạo nghề. Theo đó, Quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng, trường trung cấp và trung tâm GDNN trên địa bàn thành phố Hải Phòng sẽ phát triển như sau:

* Đến năm 2020, trên địa bàn thành phố có 14 trường cao đẳng, 07 trường trung cấp và 27 trung tâm giáo dục nghề nghiệp.

- Rà soát, sáp nhập sắp xếp các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc thành phố Hải Phòng, cụ thể:

+ Thực hiện sáp nhập những trường cao đẳng, trung cấp công lập thuộc thành phố quản lý không đảm bảo điều kiện để tăng cường năng lực cho trường cao đẳng;

+ Giữ nguyên Trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng và chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính: Năm 2019, tự chủ kinh phí chi thường xuyên; năm 2020: tự chủ kinh phí chi thường xuyên và chi đầu tư.

+ Nâng cấp Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hải Phòng thành Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hải Phòng và chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ: Năm 2019, tự chủ 50% kinh phí chi thường xuyên; Năm 2020: Tự chủ 100% kinh phí chi thường xuyên.

- Kiện toàn, chấn chỉnh các trường cao đẳng, trường trung cấp và trung tâm GDNN hiện có. Thu hồi quyết định thành lập đối với các trường trung cấp và trung tâm GDNN đã có quyết định thành lập nhưng quá thời hạn quy định vẫn không triển khai hoạt động GDNN.

* Đến năm 2025, trên địa bàn thành phố có 14 trường cao đẳng, 07 trường trung cấp, 27 trung tâm GDNN.

- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, mở rộng các trường cao đẳng và trung tâm GDNN để đáp ứng quy mô đào tạo.

- Thành lập mới hoặc tiếp tục nâng cao năng lực cho cơ sở GDNN.* Đến năm 2030, trên địa bàn thành phố có 14 trường cao đẳng, 08 trường

trung cấp, 28 trung tâm GDNN.Như vậy, trong toàn giai đoạn, số lượng trường cao đẳng, trường trung cấp sẽ

không tăng về số lượng (do trong thời gian vừa qua số các trường tăng quá lớn), tuy nhiên cần đầu tư để nâng cao năng lực đào tạo, tăng quy mô, phấn đấu trường cao

96

Page 98:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

đẳng đạt 2.000 học sinh, sinh viên, học viên/năm, trường trung cấp đạt 1.500 học sinh, sinh viên, học viên/năm, trung tâm GDNN đạt 1.000 học viên/năm.

* Khuyến khích, hỗ trợ các trường đại học, các cơ sở khác đăng ký hoạt động GDNN. * Huy động các nguồn vốn đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị,

nâng cao năng lực đào tạo GDNN.* Dành quỹ đất để phát triển mạng lưới các cơ sở GDNN, bao gồm quỹ đất

dành cho chuẩn hóa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện có và xây dựng mới cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Bảng 15. Số lượng trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm GDNN-GDTX quận, huyện, trung tâm GDNN quy hoạch đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030

Đơn vị: Cơ sởLoại hình cơ sở GDNN Năm 2020 Năm 2025 Năm 2030

Tổng số 43 44 51

Trong đó:

Trường Cao đẳng 15 16 17

Trường Trung cấp 6 6 6

TTGDNN-GDTX/TTGDNN 22 22 28

Nguồn: Tính toán của Dự án

97

Page 99:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

5.2. Quy hoạch theo không gianSố lượng trường cao đẳng, trường trung cấp và trung tâm GDNN phân bổ theo không gian đến năm 2020, 2025, 2030

được phân bố theo địa bàn từng quận, huyện như sau:

Bảng 16. Mạng lưới cơ sở GDNN phân theo địa bànĐơn vị: Cơ sở

SốTT

Quận/Huyện

Năm 2020 Năm 2025 Năm 2030

Cao đẳng

Trung cấp

TTGDNN – GDTX/

TTGDNN

Tổng số

Cao đẳng

Trung cấp

TTGDNN- GDTX/

TTGDNNTổng số Cao

đẳngTrung

cấp

TTGDNN – GDTX/

TTGDNN

Tổng số

1 Lê Chân 2 2 1 5 2 2 1 5 2 2 1 52 Hồng Bàng 2 1 3 6 2 1 3 6 2 1 3 63 Ngô Quyền 1 1 1 3 1 1 1 2 1 1 1 34 Hải An 2 1 2 5 2 1 2 6 2 1 2 55 Kiến An 3 1 1 5 4 0 1 5 4 0 1 56 Dương Kinh 1 0 3 4 1 0 3 5 1 0 4 57 Đồ Sơn 1 0 1 2 1 0 1 2 1 0 1 28 An Dương 3 0 2 5 3 0 2 5 3 0 3 69 Thủy Nguyên 0 0 2 2 0 1 2 2 0 1 3 410 Vĩnh Bảo 0 0 2 2 0 0 2 2 0 0 3 311 An Lão 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 2 212 Cát Hải 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 1 113 Tiên Lãng 0 0 1 1 0 0 1 1 0 0 2 214 Kiến Thụy 0 0 1 1 0 0 1 1 1 0 1 2

Tổng số 15 6 22 43 16 6 22 44 17 6 28 51

98

Page 100:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

5.3. Quy hoạch quy mô đào tạoBảng 17. Quy mô đào tạo bình quân hàng năm theo từng cấp trình độ đào tạo

Đơn vị: Người

STT Trình độ đào tạoBình quân từng năm giai đoạn

2018 – 2020

Bình quân từng năm giai đoạn

2021 - 2025

Bình quân từng năm giai đoạn 2026 - 2030

1Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng

42.000 45.000 50.500

2 Trung cấp 5.000 5.800 7.0003 Cao đẳng 4.000 4.200 5.000

Tổng số 51.000 55.000 62.500

99

Page 101:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

BẢN ĐỒ MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020

CĐ TC TTGDNN

100

2 213 1

1

4 32 2 1

1

12

2

1

11

1

11

Page 102:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

BẢN ĐỒ MẠNG LƯỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP ĐẾN NĂM 2025, 2030

CĐ TCTTGDNN 101

2

1

2

1

3

41

1

11

12

11

1

1

1

1

2

Page 103:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

5.4.Quy hoạch cơ cấu ngành, nghề và trình độ đào tạo5.4.1. Quy hoạch nghề trọng điểm

Bảng 18. Các trường có nghề trọng điểm theo từng cấp độ

TT Tên trường Bộ, ngành, địa phương

Nghề trọng điểm phân theo cấp độ

Quốc tế Khu vực ASEAN Quốc gia

1 Trường CĐ Công nghiệp Hải Phòng

TP Hải Phòng

Điện công nghiệp Công nghệ ô tô Hàn

Cắt gọt kim loại Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí

Kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính

Điện tử công nghiệp

2Trường CĐ Giao

thông vận tải Trung ương II

Bộ Giao thông vận tải

Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy

Điện tàu thủyHàn

Cắt gọt kim loạiCông nghệ ô tô

Điện công nghiệp

3 Trường CĐN Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Bộ

Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy

Điện công nghiệp

Công nghệ ô tô

4 Trường CĐN số 3 Bộ Quốc phòng

Công nghệ ô tôKỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí

Vận hành máy thi công nền

Điện tử công nghiệp Vận hành cần, cầu trục

Cơ điện tử

5Trường CĐ Công nghệ, Kinh tế và

Thủy sản

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chế biến và bảo quản thủy sản

Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí Nuôi trồng thủy sản

nước mặn, nước lợKhai thác, đánh bắt hải sản

6Trường CĐ Lao

động - Xã hội Hải Phòng

TP Hải Phòng

Điện công nghiệpXếp dỡ cơ giới tổng

hợpCông nghệ ô tôCông tác xã hội

Vận hành cần, cẩu, trục

7 Trường CĐ Cộng đồng Hải Phòng

TP Hải Phòng Kế toán

Công nghệ thông tinCông nghệ kỹ thuật

điện, điện tử

8 Trường CĐ Y tế Hải Phòng

TP Hải Phòng Điều dưỡng Dược

9 Trường CĐ Du lịch Hải Phòng

Bộ Văn hóa, Thể thao và

Du lịch

Quản trị nhà hàngQuản trị lễ tân

Quản trị khách sạnKỹ thuật chế biến

món ăn

102

Page 104:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Quản trị lữ hànhHướng dẫn du lịch

10 Trường CĐ Hàng hải I

Cục Hàng hải - Bộ GTVT

Điều khiển tàu biển Sửa chữa máy tàu thủy

Khai thác máy tàu thủy

Công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy

Điện tàu thủy Logistics

11Trường CĐ Kinh tế và Công nghệ thực

phẩm

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Điện công nghiệp

Chế biến thực phẩmCông nghệ thông tin

(Ứng dụng phần mềm)

12Trường TC Văn hóa

Nghệ thuật và Du lịch Hải Phòng

TP Hải Phòng

Thanh nhạcBảng diễn nhạc cụ

phương TâyNghệ thuật Bảng

diễn múa dân gian dân tộc

13 Trường TC An Dương

TP Hải Phòng Thiết kế thời trang

14 Trường TC Nông nghiệp Thủy sản

TP Hải Phòng

Nuôi trồng thủy sản nước ngọt

15Trường TC Kỹ thuật

- Nghiệp vụ Hải Phòng

Bộ Xây dựngĐiện công nghiệp

Kỹ thuật xây dựng

16 Trường TC Xây dựng

TP Hải Phòng Kỹ thuật xây dựng

17Trường TC Kinh tế Kỹ thuật và Công nghệ Hải Phòng

TP Hải Phòng

Điện công nghiệp

Kỹ thuật chế biến món ăn

18Trường TC Giao thông vận tải Hải

Phòng

TP Hải Phòng Công nghệ ô tô

(Nguồn: Quyết định 1836/QĐ-BLĐTBXH ngày 27/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Lao động - TBXH Phê duyệt ngành, nghề trọng điểm; trường được lựa chọn

ngành, nghề trọng điểm giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025)

5.4.2. Quy hoạch một số nhómngành, nghề đào tạotheo lĩnh vực nhằm cung cấp nhân lực cơ bản cho thành phố

a. Lĩnh vực dịch vụ

Hải Phòng sẽ trở thành trung tâm dịch vụ hàng hải và vận tải biển lớn của Việt Nam, trung tâm dịch vụ logistics của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và là một trung tâm phát triển dịch vụ logistics của quốc gia và khu vực. Do đó, phát triển dịch vụ, nhất là dịch vụ vận tải, du lịch và thương mại, là một trong những hướng đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Hải Phòng, ưu tiên phát triển và hiện đại hóa các ngành dịch vụ, nhất là dịch vụ vận tải, du lịch, thương

103

Page 105:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

mại, đặc biệt là ngành dịch vụ hàng hải, vận tải biển và logistics. Đến năm 2025, định hướng 2030 sẽ ưu tiên một số ngành nghề đào tạo:

1. Khai thác vận tải;

2. Quản trị khách sạn;

3. Quản trị khu resort;

4. Quản trị nhà hàng và dịch vụ ăn uống;

5. Quản trị lữ hành;

6. Nghiệp vụ lễ tân;

7. Nghiệp vụ nhà hàng;

8. Khai thác vận tải.

b. Lĩnh vực công nghiệp

Ưu tiên phát triển các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ; khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ, lựa chọn phát triển các ngành công nghiệp, các sản phẩm công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, tiết kiệm năng lượng, tiêu tốn ít tài nguyên, thân thiện với môi trường là một trong những hướng đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Hải Phòng.

Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 sẽ ưu tiên một số ngành, nhóm ngành nghề đào tạo:

1. Quản trị kinh doanh vận tải biển;

2. Quản trị kinh doanh vận tải đường thủy nội địa;

3. Quản trị kinh doanh vận tải đường bộ;

4. Quản lý công trình đường thuỷ;

5. Quản lý công trình biển;

6. Công nghệ thông tin;

7. Công nghệ kỹ thuật cơ khí

8. Công nghệ kỹ thuật điện tử - viễn thông.

c. Lĩnh vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Phát triển nông nghiệp toàn diện, theo hướng hiện đại, bền vững. Xây dựng nông thôn mới văn minh, kết hợp hài hòa các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường. Xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn đồng bộ đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống. Phát triển kinh tế gắn với xây dựng quốc phòng toàn dân. Xây dựng nông thôn Hải Phòng có an ninh chính trị, trật tự xã hội tốt, có đời sống kinh tế ổn định vững chắc, có trình độ dân trí cao, có nếp sống văn minh, hiện đại, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Ưu tiên đào tạo các ngành nghề

104

Page 106:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, ưu tiên phát triển các ngành nghề:

1. Khuyến nông lâm;

2. Nuôi trồng thủy sản;

3. Khai thác, đánh bắt hải sản.

5.4.3. Quy mô đào tạo theo cấp trình độ đào tạo của một số ngành, nghề chính

Bảng 19. Quy mô đào tạo của một số ngành, nghề đào tạo trình độ cao đẳng

Đơn vị: Người

TT Nhóm nghề Tên nghề 2018 - 2020

2021 - 2025

2026 - 2030

1Công nghệ, kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông

Cộng 1080 1395 1875Điện công nghiệp 458 588 662Điện dân dụng 79 112 208Công nghệ kỹ thuật điện tàu thủy 98 164 276Điện tử công nghiệp 262 309 432Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí 183 223 297

2 Công nghệ, kỹ thuật - cơ khí

Cộng 1342 1744 2448Công nghệ ô tô 393 483 558Sửa chữa máy tàu thuỷ 164 200 283Công nghệ chế tạo vỏ tàu thuỷ 229 298 461Công nghệ kỹ thuật vỏ tàu thủy 65 112 149Cắt gọt kim loại 98 168 327Hàn 327 372 484Vận hành, sửa chữa máy tàu cá 65 112 186

3 Khai thác vận tải

Cộng 720 1027 1532Điều khiển tàu biển 164 238 312Khai thác máy tàu thuỷ 196 254 305Khai thác vận tải 131 148 223Quản trị kinh doanh vận tải biển 65 112 149Vận hành thiết bị xếp dỡhàng hóa hàng hải 98 164 283

Xây dựng công trình thủy 65 112 261

4 Du lịch, Khách sạn, nhà hàng

Cộng 406 588 774Quản trị nhà hàng 79 112 134Quản trị lữ hành 79 127 186Hướng dẫn du lịch 118 186 261Kỹ thuật chế biến món ăn 131 164 194

5 Sản xuất, chế biến sợi, vải, giày, da

Cộng 164 264 394May thời trang 65 112 164Thiết kế thời trang 98 153 230

105

Page 107:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

TT Nhóm nghề Tên nghề 2018 - 2020

2021 - 2025

2026 - 2030

6Kế toán - Kiểm toán Kế toán doanh nghiệp

327 410 447

7

Chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống Chế biến và bảo quản thuỷ sản

118 171 246

8 Máy tính & Công nghệ thông tin

Cộng 295 399 453Kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính 131 186 230Quản trị mạng máy tính 164 212 223

9 Quản trị - Quản lý Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ 131 164 201

10 Các nghề khác 655 967 1041Tổng: 5236 7129 9412

Nguồn: Tính toán của dự án

Đối với trình độ trung cấp, có những thay đổi đáng kể về quy mô đào tạo các nghề, cụ thể là các nghề phổ biến với số lượng học viên lớn trước đây như: Điện công nghiệp, hàn, công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy... sẽ có xu hướng giảm dần chỉ tiêu đào tạo, thay vào đó là sự gia tăng số lượng học viên theo học các nghề thuộc lĩnh vực du lịch, nhà hàng - khách sạn, kinh doanh vận tải đường thủy, sửa chữa máy tàu thủy... Các nghề đào tạo ở trình độ trung cấp cũng đa dạng hơn tạo điều kiện cho người học có thể lựa chọn nghề phù hợp nhất với năng lực và sở thích của mình.

Bảng 20. Quy mô đào tạo của một số ngành, nghề đào tạo trình độ trung cấpĐơn vị: Người

TT Nhóm nghề Nghề2018 - 2020

2021 - 2025

2026 - 2030

1Công nghệ kỹ thuật điện, điện tử và viễn thông

Cộng 988 1082 1193Điện công nghiệp 491 463 425Điện dân dụng 196 211 249Điện tàu thuỷ 92 79 192Điện tử công nghiệp 144 231 199Kỹ thuật máy lạnh và điều hoà không khí

65 99 128

2 Công nghệ, kỹ thuật - cơ khí

Cộng 2818 2708 3318Sửa chữa máy tàu thuỷ 95 119 156Cắt gọt kim loại 209 179 224Thiết kế đồ họa 65 66 128Vận hành cần trục 79 119 178Vận hành máy thi công nền 98 132 149Vận hành, sửa chữa thiết bị lạnh 65 66 124Sửa chữa máy tàu thuỷ 111 132 159Điện tàu thuỷ 164 152 230

106

Page 108:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Công nghệ kỹ thuật vỏ tàu thủy 589 529 561Công nghệ ô tô 164 152 227Hàn 1178 1063 1181

3 Công nghệ kỹ thuật kiến trúc và công trình xây dựng

Cộng 196 211 284Cấp, thoát nước 65 99 107Cốp pha - giàn giáo 65 66 71Cốt thép – hàn 65 47 107

4Sản xuất, chế biến sợi, vải, giày, da

Cộng 242 251 340Thiết kế thời trang 79 66 128May thời trang 164 185 213

5 Khai thác vận tải

Cộng 419 466 572Điều khiển tàu biển 111 122 153Khai thác máy tàu thuỷ 216 231 277Kinh doanh vận tải đường thủy 92 113 142

6Chế biến lương thực, thực phẩm và đồ uống

Chế biến và bảo quản thuỷ sản 131 165 142

7 Kế toán - Kiểm toán Kế toán doanh nghiệp 295 258 213

8 Khách sạn, nhà hàng

Cộng 535 595 738Kỹ thuật chế biến món ăn 207 231 255Quản trị lữ hành 65 66 85Quản trị nhà hàng 65 66 99Quản trị khách sạn 98 113 142Hướng dẫn du lịch 98 119 156

9 Máy tính Kỹ thuật sửa chữa lắp ráp máy tính 177 152 14210 Quản trị - Quản lý Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ 79 99 71

11 Công nghệ thông tin

Quản trị mạng máy tinh 65 86 107Công nghệ thông tin (ứng dụng phần mềm)

56 76 85

12 Các nghề khác 589 787 1228

Tổng 6589 6934 8433

Nguồn: Tính toán của dự án5.5. Quy hoạch các điều kiện đảm bảo hoạt động đào tạo nghề nghiệp5.5.1. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GDNNXây dựng đội ngũ nhà giáo phải đảm bảo số lượng và chất lượng cho phù

hợp; đồng thời tăng cường bản lĩnh chính trị, đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, khả năng tự nghiên cứu của giáo viên và đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển đội ngũ giáo viên đạt tiêu chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành, nghiệp vụ sư phạm nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ để áp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, cần

107

Page 109:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

thực hiện chế độ định kỳ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.

Để đảm bảo được chất lượng cho công tác GDNN thì việc đảm bảo đủ số lượng giáo viên là một trong những điều kiện cần thiết, với tiêu chuẩn tỷ lệ giáo viên trên số lượng học sinh ở mức 1/20.

Đổi mới phương pháp tuyển dụng nhà giáo theo hướng: Tuyển những người đã đạt chuẩn chuyên môn để đào tạo, đã có kỹ năng nghề cao, hoặc đã qua sản xuất, công nhân có tay nghề cao; đãi ngộ, thu hút nghệ nhân để đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề trở thành giáo viên giáo dục nghề nghiệp.

Xây dựng chính sách của thành phố về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút giáo viên giáo dục nghề nghiệp. Đặt hàng cho các trường đại học sư phạm kỹ thuật trong và ngoài nước để đào tạo giáo viên hạt nhân của một số nghề trọng điểm, mũi nhọn của thành phố. Đào tạo hợp lý số giáo viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ trong và ngoài nước để dạy nghề trình độ cao đẳng.

Mở rộng và phát triển chương trình đào tạo, giáo viên, chuyên gia đào tạo; chuyển giao công nghệ, phương pháp giảng dạy...

Cùng với đó các trung tâm giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở khác có tham gia dạy nghề cũng không ngừng cải thiện đội ngũ giáo viên.

Đến năm 2020, đội ngũ nhà giáo GDNN không chỉ đủ về chất lượng mà còn phải đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu nghề và trình độ đào tạo, đạt tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo giáo dục nghề nghiệp, trong đó: tỷ lệ học sinh, sinh viên quy đổi trên giáo viên, giảng viên quy đổi tối đa là 20 học sinh, sinh viên trên 01 giáo viên, giảng viên. Tỷ lệ giáo viên, giảng viên cơ hữu ít nhất là 70% trong tổng số giáo viên, giảng viên đối với trường cao đẳng, trường trung cấp; 50% trong tổng số giáo viên, giảng viên đối với trường cao đẳng, trường trung cấp, phải có giáo viên, giảng viên cơ hữu cho từng nghề được tổ chức đào tạo. Do đó, nhu cầu bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho giáo viên đến hết năm 2020 được xác định như sau:

Bảng 21. Các cơ sở GDNN cần bồi dưỡng nâng cao trình độ nhà giáo đạt chuẩn

Đơn vị: Người

TT Tên cơ sở GDNN Trình độ kỹ năng nghề

Nghiệp vụ sư phạm

Tin học

Ngoại ngữ

A Trường cao đẳng 1207 11 17 33

1 CĐ Lao động - Xã hội Hải Phòng 18 1 7 7

2 CĐ Công nghiệp Hải Phòng 106

3 CĐ Bách nghệ Hải Phòng 101

108

Page 110:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

4 CĐ Công nghệ Bách khoa Hà Nội 25 5 5 5

5 CĐ Duyên Hải 15 126 CĐ VMU 29

7 CĐ Giao thông vận tải TW II 38 2 1

8 CĐN Kinh tế - Kỹ thuật Bắc bộ 28

9 CĐN Số 3 - Bộ Quốc phòng 215 2

10 CĐ Du lịch Hải Phòng 43

11 CĐ Công nghệ, Kinh tế và Thủy sản 109

12 CĐ Cộng đồng Hải Phòng 141 3 3 313 CĐ Y tế Hải Phòng 55 5

14 CĐ Kinh tế và Công nghệ thực phẩm 62

15 CĐ Hàng hải I 157

16 CĐ Công nghệ Viettronics 59B Trường trung cấp 348 7 521 TC Khu Kinh tế Hải Phòng 19

2 TC Nông nghiệp Thủy sản 35

3 TC Giao thông vận tải Hải Phòng 48

4 TC Xây dựng 19 20

5 TC An Dương 22 1 1

6 TC Du lịch Thăng Long 22

7 TCN Kỹ thuật xi măng 19

8 TC Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Hải Phòng 56 6 31

9 TC Nghiệp vụ và Công nghệ Hải Phòng 17

10 TC Kinh tế Kỹ thuật và Công nghệ Hải Phòng 29

11 TC Bách khoa Hải Phòng 12

12 TC Chuyên nghiệp Hải Phòng 35

13 TC Kỹ thuật Nghiệp vụ Hải Phòng 15

C Trung tâm GDNN-GDTX quận, huyện/TTGDNN 609

1 TT GDNN-GDTX quận Hồng Bàng 15

2 TT GDNN-GDTX quận Đồ Sơn 10

109

Page 111:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

4 TT GDNN-GDTX quận Hải An 26

5 TT GDNN-GDTX quận Ngô Quyền 4

6 TT GDNN-GDTX quận Lê Chân 8

7 TT GDNN-GDTX huyện Vĩnh Bảo 29

8 TT GDNN-GDTX huyện Tiên Lãng 20

9 TT GDNN-GDTX huyện Kiến Thụy 12

10 TT GDNN-GDTX huyện An Lão 11

11 TT GDNN-GDTX huyện Cát Hải 9

12 TT GDNN-GDTX huyện Thủy Nguyên 33

13 TT GDNN-GDTX huyện An Dương 19

14 TT GDNN và Hỗ trợ phát triển phụ nữ Hải Phòng 9

15 TT Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân thành phố 6

16 TT GDNN lái xe Nam Triệu 163

17 TT GDNN lái xe Hoàng Phương 125

18 TT GDNN Hoàng Dương 30

19 TT GDNN Nam Sơn 80

20 TT GDNN bảo vệ Việt Thắng 06

Nguồn: Tính toán của dự án

Đảm bảo đến năm 2020, 100% cán bộ lãnh đạo, quản lý của cơ sở giáo dục nghề nghiệp được đào tạo về kiến thức quản lý Nhà nước và nghiệp vụ quản lý cơ sở, công tác học sinh, sinh viên.

5.5.2. Chương trình đào tạo

Xây dựng các chương trình đào tạo một cách phù hợp trên cơ sở các tiêu chuẩn chung của cả nước, đảm bảo bám sát với yêu cầu của thị trường lao động, phù hợp với kỹ thuật, công nghệ mới, trình độ quản lý trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Việc xây dựng và đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình GDNN theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề phù hợp với tiến bộ của khoa học và công nghệ, ứng dụng trong sản xuất và tiếp cận với chương trình GDNN tiên tiến của quốc tế và khu vực ASEAN; đảm bảo học liên thông giữa các trình độ đào tạo trong nước, một số chương trình có thể liên thông được với chương trình giáo dục nghề nghiệp tương ứng của nước ngoài. Xây dựng chương trình giáo dục nghề nghiệp bằng tiếng Anh để giảng dạy trong các trường trọng điểm, các nghề

110

Page 112:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

trọng điểm.Để đáp ứng mục tiêu GDNN đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động ngày càng đòi hỏi khắt khe với chất lượng lao động cao,các cơ sở GDNN chủ động phối hợp với doanh nghiệp phân tích nghề, làm cơ sở điều chỉnh, xây dựng mới chương trình đào tạo gắn với chuẩn đầu ra theo yêu cầu của doanh nghiệp.

5.5.3. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề nghiệp

Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo phải đồng bộ với chương trình đào tạo mới đảm bảo thực hiện chương trình đào tạo theo cấp độ ngành nghề đào tạo có hiệu quả; theo đó, cần phải đầu tư hướng tới đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động về kỹ năng nghề và khả năng thích ứng với các công nghệ hiện tại. Việc đầu tư máy móc, thiết bị cần phải có những khoản đầu tư lớn và dài hạn. Việc huy động các nguồn vốn từ bên ngoài là rất quan trọng, giúp cho các cơ sở GDNN đạt được mục tiêu của mình. Đồng thời, góp phần thúc đẩy công tác xã hội hóa GDNN.

6. Nhu cầu và định hướng sử dụng đất cho quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

Căn cứ theo Nghị định 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ về việc quy định điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, theo đó, diện tích đất tối thiểu đối với trường cao đẳng là 50.000 m2, trường trung cấp là 20.000 m2, trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 1.000 m2. Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã xác định nhu cầu quỹ đất dành cho hệ thống trường công lập và tư thục theo hướng:

- Bổ sung để mở rộng các CSGDNN chưa đủ yêu cầu tối thiểu theo quy định.

- Cấp đất mới để phát triển các CSGDNN mới thành lập.

111

Page 113:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Bảng 22. Nhu cầu sử dụng đấtĐơn vị tính: m2

STT Quận/huyện

2020

Cao đẳng Trung cấp

TTGDNN - GDTX Tổng số

1 Lê Chân 100.000 40.000 1.000 141.0002 An Dương 150.000 20.000 4.000 174.0003 Hồng Bàng 150.000 20.000 3.000 173.0004 Kiến An 200.000 60.000 2.000 262.0005 Ngô Quyền 40.000 2.000 42.0006 Thủy Nguyên 20.000 2.000 22.0007 Hải An 100.000 20.000 1.000 121.0008 Vĩnh Bảo 2.000 2.0009 An Lão 1.000 1.00010 Đồ Sơn 50.000 1.000 51.00011 Cát Hải 1.000 1.00012 Tiên Lãng 1.000 1.00013 Kiến Thụy 1.000 1.00014 Dương Kinh 50.000 4.000 54.000

Tổng số: 800.000 220.000 26.000 1.046.000Nguồn: Tính toán của dự án

112

Page 114:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

7. Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện quy hoạch

Với mục tiêu tăng cường đầu tư để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nguồn nhân lực và cụ thể đào tạo nghề nghiệp cho lao động cũng cần nhận được mức đầu tư thích đáng.

Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư đồng bộ cho những cơ sở GDNN chất lượng cao, nghề trọng điểm; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý GDNN; phát triển chương trình; đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Do đó, cần đẩy mạnh xã hội hoá, đa dạng nguồn lực cho phát triển GDNN bao gồm, nhà nước, doanh nghiệp, người học, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trong đó nguồn ngân sách nhà nước là quan trọng; Như đã phân tích trên, trong giai đoạn hiện nay, nguồn vốn đầu tư của nhà nước (ngân sách trung ương và địa phương) vẫn đóng vai trò then chốt đối với việc mở rộng và phát triển các cơ sở GDNN trên địa bàn Hải Phòng. Tuy nhiên, ngay từ lúc này cần xúc tiến các biện pháp thu hút các thành phần kinh tế, các dự án và viện trợ nước ngoài đầu tư cho GDNN. Bên cạnh đó cũng cần tăng nguồn thu của các cơ sở (từ học phí và các hoạt động sản xuất kinh doanh khác). Tỷ lệ từ nguồn ngân sách trung ương và địa phương sẽ giảm dần.

Nguồn lực xã hội hoá được huy động từ các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào GDNN, huy động các lực lượng xã hội cùng chung tay góp sức cho hoạt động dạy nghề bằng 2 nguồn lực: nguồn lực vật chất (tài lực, vật lực, nhân lực, đất đai,…) và nguồn lực phi vật chất. Ủng hộ chủ trương, tạo môi trường các yếu tố tinh thần hỗ trợ, tư vấn, trao đổi thông tin và kinh nghiệm.

Xây dựng chính sách thu hút và huy động vốn từ tư nhân trong nước để đầu tư, tiến hành đào tạo nghề nghiệp bao gồm: ưu đãi về cơ sở hạ tầng (cho thuê đất, nhà xưởng, miễn thuế sử dụng đất, nhà xưởng và các loại phí khác có liên quan). Ngoài ra, các cơ sở GDNN còn được hưởng một số ưu đãi về tín dụng và đầu tư, được miễn thuế nhập khẩu đối với một số trang thiết bị dạy nghề.

Nghiên cứu và đề xuất cơ chế khuyến khích các cơ sở GDNN công lập huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước đề đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ đào tạo nghề nghiệp phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nguồn lực đầu tư cho phát triển GDNN ngoài ngân sách nhà nước gồm:

- Nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng, vay Quỹ đầu tư phát triển, vay của các tổ chức và cá nhân trong, ngoài nước.

113

Page 115:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- Huy động vốn thông qua hình thức liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Khuyến khích doanh nghiệp đóng góp kinh phí đào tạo nghề nghiệp khi tiếp nhận lao động đã qua đào tạo.Tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong liên kết với các cơ sở GDNN trong đào tạo và giải quyết việc làm; nhận học sinh, sinh viên của nhà trường đến doanh nghiệp thực hành, thực tập. Xây dựng các mô hình, hình thức và phương thức hợp tác, gắn kết giữa doanh nghiệp và cơ sở GDNN để nâng cao khả năng có việc làm cho người lao động sau khi được đào tạo.

- Khai thác các nguồn viện trợ từ nước ngoài thông qua viện trợ bằng tiền, bằng trang thiết bị, đồ dùng học tập, hỗ trợ chất xám...

Căn cứ vào quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội, quy hoạch các ngành kinh tế then chốt và nhu cầu về lao động qua đào tạo nghề nghiệp của Hải Phòng, vốn đầu tư đến năm 2025, định hướng 2030 như sau:

Bảng 23. Nguồn tài chính cho giáo dục nghề nghiệp bình quân/năm

Đơn vị: Tỷ đồng

Nội dung Đến năm 2020 Đến năm 2025 Đến năm 2030

Tổng 295 417 663I Ngân sách cấp 148 188 2651 Vốn trung ương 98 117 1662 Vốn địa phương 30 42 533 Nguồn khác 20 30 46II Thu từ cơ sở GDNN 148 229 3981 Học phí, lệ phí 89 137 2252 Từ sản xuất - kinh doanh 36 50 80

3Khác (đóng góp của các doanh nghiệp, tài trợ khác…)

23 42 93

Nguồn: Tính toán của dự án

114

Page 116:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Bảng 24. Phân bổ kinh phí tài chính cho GDNN bình quân/nămĐơn vị: Tỷ đồng

Đến năm 2020 Đến năm 2025 Đến năm 2030

Tổng kinh phí 295.49 417.47 662.981. Xây dựng cơ bản 118.20 166.99 228.78Phòng học, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, thư viện 88.65 125.24 155.95Khu nhà làm việc 20.68 29.22 43.96Khác 8.86 12.52 28.872. Đầu tư trang thiết bị 153.65 217.09 357.193. Nhà giáo và cán bộ quản lý GDNN 14.77 20.87 48.144. Xây dựng chương trình và giáo trình 2.95 4.17 9.595. Khác (Mua sắm sách, tài liệu thư viện…) 5.91 8.35 19.28

Nguồn: Tính toán của dự án

115

Page 117:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Bảng 25. Một số dự án đầu tư trọng điểm

TT Tên dự án Mục tiêuKinh phí Đơn vị thực hiện

Thời gian thực hiện

TW/Địa phương

XHH; cơ sở GDNN

Chủ trì Phối hợp

1

Xây dựng và phát triển trường nghề chất lượng cao (Trường Cao đẳng Công nghiệp Hải Phòng)

- Đầu tư đồng bộ các điều kiện về CSVC, thiết bị đào tạo phục vụ chương trình đào tạo lao động kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH thành phố.- Dự án đầu tư đáp ứng cho 07 nghề trọng điểm, gồm: 03 nghềtrọng điểm cấp độ quốc tế, 02 nghề cấp độ khu vực và 02 nghề cấp độ quốc gia.

100 250

Trường Cao đẳng Công nghiệp Hải

Phòng

Tổng cục GDNN; các Bộ, ngành liên quan; Sở KH&ĐT, TC,

LĐ-TB&XH, các sở, ngành liên

quan

Hàng năm, bắt đầu từ

2019 và kết thúc vào

năm 2025

2Nâng cao năng lực đào tạo cho trường nghề có nghề trọng điểm

- Tập trung đầu tư CSVC, trang thiết bị máy móc; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo về kỹ năng nghề, phương pháp đào tạo trong và ngoài nước; sửa đổi cập nhật, tiếp nhận chương trình đào tạo chuẩn theo từng cấp trình độ của nghề trọng điểm.- Dự án đầu tư đáp ứng cho 02 nghề trọng điểm cấp dộ khu vực ASEAN và 20 nghề trọng điểm cấp độ quốc gia.

90 70

Các trường có nghề trọng

điểm được phê duyệt

Tổng cục GDNN; các Bộ, ngành liên quan; Sở KH&ĐT, TC,

LĐ-TB&XH, các sở, ngành liên

quan

Hàng năm, bắt đầu từ

2019 và kết thúc vào

năm 2025

3 Thu hút đầu tư cho trường chuyên biệt đào tạo nghề cho người khuyết tật (Trường Cao đẳng Lao động-Xã hội Hải Phòng)

- Đầu tư cơ sở hạ tầng đảm bảo thuận lợi cho người khuyết tật được học tập trung;- Đầu tư các điều kiện phục vụ đào tạo nghề cho người khuyết tật như nhà xưởng, thiết bị phù hợp cho người khuyết tật học nghề;- Đào tạo đội ngũ nhà giáo có khả năng về

60 10 Trường cao đăng Lao động – Xã hội Hải

Phòng

Tổng cục GDNN; các Bộ, ngành liên quan; Sở KH&ĐT, TC,

LĐ-TB&XH, các sở, ngành liên

Hàng năm, bắt đầu từ

2019 và kết thúc vào

năm 2025

116

Page 118:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

ngôn ngữ đào tạo, truyền đạt, phương pháp đào tạo nghề cho người khuyết tật. quan

4

Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo GDNN sau khi sáp nhập theo định hướng quy hoạch

- Đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý theo nghề và trình độ đào tạo.- Đào tạo, bồi dưỡng về phương pháp giảng dạy, kỹ thuật, công nghệ mới, ngoại ngữ, CNTT cho đội ngũ nhà giáo GDNN.

3,5 3,5Sở Lao động – Thương binh

và Xã hội

Tổng cục GDNN; các Bộ, ngành liên quan; Sở KH&ĐT, TC,

LĐ-TB&XH, các sở, ngành liên

quan, Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố

Hàng năm, bắt đầu từ

2019 và kết thức vào

năm 2025

5Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý GDNN

- Đào tạo chuẩn hóa cán bộ QL GDNN;- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ QL về nghiệp vụ quản lý GDNN theo số hóa và mô phỏng số hóa;- Đào tạo ngoại ngữ cho cán bộ QL GDNN.

2 0,5Sở Lao động – Thương binh

và Xã hội

Tổng cục GDNN; các Bộ, ngành liên quan; Sở KH&ĐT, TC,

LĐ-TB&XH, các sở, ngành liên

quan, Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố

Hàng năm, bắt đầu từ

2019 và kết thức vào

năm 2030

6

Tăng cường liên kết đào tạo GDNN gắn với doanh nghiệp

- Khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp; nhu cầu học nghề hàng năm;- Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp thành lập cơ sở GDNN trong doanh nghiệp để đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp cho doanh nghiệp và cho xã hội.

1 1 Sở Lao động – Thương binh

và Xã hội

Tổng cục GDNN; các Bộ, ngành liên quan; Sở KH&ĐT, TC,

LĐ-TB&XH, các sở, ngành liên

quan, Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa

Hàng năm, bắt đầu từ

2019 và kết thức vào

năm 2030

117

Page 119:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

bàn thành phố

7

Hỗ trợ các đối tượng học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo của thành phố Hải Phòng, giai đoạn 2021-2030

- Đề xuất, xây dựng và triển khai “Cơ chế, chính sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, trung học cơ sở có hộ khẩu thường trú tại Hải Phòng học hệ chính quy trình độ cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo của thành phố”.

50 20Sở Lao động – Thương binh

và Xã hội

Tổng cục GDNN; các Bộ, ngành liên quan; Sở KH&ĐT, TC,

LĐ-TB&XH, các sở, ngành liên

quan, Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố

Hàng năm, bắt đầu từ

2019 và kết thúc vào

năm 2030

8 Lần vết học sinh, sinh viên học GDNN

- Khảo sát lần vết hàng năm;- Báo cáo và kiến nghị về hiệu quả đào tạo. 1

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

Tổng cục GDNN; các Bộ, ngành liên quan; Sở KH&ĐT, TC,

LĐ-TB&XH, các sở, ngành liên

quan

Hàng năm, bắt đầu từ

2019 và kết thúc vào

năm 2030

118

Page 120:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

PHẦN THỨ BA

GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH1. Giải pháp

1.1. Giải pháp đổi mới quản lý giáo dục nghề nghiệp (cơ chế, chính sách, nội dung)

1.1.1. Về cơ chế, chính sách- Hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về GDNN theo hướng phân định rõ

chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, gắn với trách nhiệm và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân. Cơ quan quản lý nhà nước về GDNN ở thành phố có trách nhiệm xây dựng cơ chế, chính sách phát triển GDNN phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội và đặc thù của thành phố.

- Tiến hành nghiên cứu, rà soát các quy định, chính sách, đề xuất thay đổi hoặc điều chỉnhnhằm phát huy hiệu quả của các chính sách.Ban hành các chính sách của thành phố có tính ưu việt hơn,cụ thể là nâng mức hỗ trợ hoặc vốn vay cho học viên hộ nghèo, thuộc diện đối tượng chính sách…tham gia học nghề.

- Đổi mới chính sách tài chính về dạy nghề: có chính sách thu học phí phân biệt theo nghề và trình độ đào tạo; thực hiện cơ chế đặt hàng đào tạo cho các cơ sở GDNN, không phân biệt hình thức sở hữu.

- Tập trung đầu tưđồng bộ cho các trường nghề chất lượng cao đào tạo nghề trọng điểm. Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển GDNN và hỗ trợ đào tạo nghề ở các vùng xa, hải đảo.

- Xây dựng và ban hành chính sách thu hút người học nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực cho một số lĩnh vực đặc thù riêng của Hải Phòng.

- Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chính sách hỗ trợ người học nghề thuộc đối tượng đặc thù, nhóm yếu thế theo quy định của Nhà nước.

- Rà soát hoàn chỉnh và nghiên cứu ban hành các chính sách của Hải Phòng đảm bảo có tính ưu việt hơn so với chính sách chung của quốc gia:

+ Chính sách đãi ngộ, thu hút giáo viên đào tạo giáo dục nghề nghiệp: Tiền lương, tiền thưởng; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; đổi mới phương pháp đào tạo, chú trọng phương pháp thực hành, đổi mới nội dung và hình thức tổ chức thực tập sư phạm; phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, định kỳ hàng năm đưa giáo viên đi thực tế để nâng cao kỹ năng cũng như chất lượng dạy nghề của giáo viên.

+ Chính sách đối với cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp: Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp, hoàn thiện tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp đến các huyện/thành phố.

119

Page 121:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

+ Chính sách đối với người học: Học bổng, tín dụng học nghề, miễn, giảm học phí, đảm bảo liên thông giữa các cấp trình độ đào tạo. Thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh sau trung học và liên thông giữa các cấp đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân.

+ Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Đặc biệt, chú trọng phân bố và đầu tư các trường chất lượng cao ở các vùng kinh tế động lực của thành phố; ưu tiên, khuyến khích thành lập mới cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục; khuyến khích hợp tác và thành lập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Chính sách đối với doanh nghiệp tham gia giáo dục nghề nghiệp: Xây dựng và áp dụng chính sách thuế nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng chính sách phối hợp giữa đào tạo và sử dụng; chính sách hợp tác và khuyến khích đào tạo nghề với doanh nghiệp.

+ Chính sách giải quyết việc làm đối với người sau học nghề: tư vấn việc làm, tạo điều kiện cho vay vốn.

+ Đổi mới chính sách tài chính về giáo dục nghề nghiệp: ngân sáchthành phố tập trung đầu tư cho những cơ sở giáo dục nghề nghiệp trọng điểm, nghề trọng điểm (đầu tư đồng bộ), các vùng khó khăn; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý; phát triển chương trình; giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; giáo dục nghề nghiệp cho các đối tượng chính sách, nhóm yếu thế trong xã hội và phổ cập nghề cho người lao động.

+ Có cơ chế, chính sách thu hút nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển giáo dục nghề nghiệp.

+ Tăng đầu tư từ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp, mặt khác, cần có các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư từ nhiều nguồn, thực hiện xã hội hóa công tác giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, giáo trìnhgiáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đổi mới phương pháp dạy và học, coi trọng thực hành và thực nghiệm; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp.

1.1.2. Về tăng cường quản lý nhà nước

- Tăng cường sự phối hợp trong quản lý nhà nước về GDNN trên địa bàn. Nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý GDNN các cấp: thường xuyên tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ GDNN của Sở và cấp huyện. Mở rộng hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm quản lý và giảng dạy trong và ngoài nước cũng như giữa các cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố.

120

Page 122:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- Làm tốt công tác phân luồng học sinh sau bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông để hướng nghiệp học nghề.

- Từng bước thực hiện việc bỏ cơ chế cơ quan chủ quản đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý; xây dựng cơ chế đại diện sở hữu Nhà nước tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; kêu gọi vốn đầu tư, quản lý từ bên ngoài vào cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.

- Xây dựng hệ thống thông tin quản lý về giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; thanh tra và kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệpvà kiểm định chương trình đào tạo.

1.2. Giải pháp về đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp

- Tăng vốn đầu tư ngân sách cho công tác GDNN đạt mức từ 10-12% trong tổng ngân sách đầu tư cho giáo dục đào tạo theo mục tiêu đã đặt ra trong chiến lược phát triển dạy nghề.

- Tập trung các nguồn vốn của Trung ương và địa phương để đầu tư đồng bộ (phát triển giáo viên, chương trình, giáo trình, cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề...) cho các nghề trọng điểm, trường chất lượng cao, tránh sự dàn trải, lãng phí.

- Tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới cơ sở GDNN, tăng cường năng lực của các cơ sở GDNN về cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, ưu tiên và công khai quỹ đất cho các cơ sở GDNN. Tập trung đầu tư thiết bị đồng bộ đối với các trường chất lượng cao, đặc biệt là các trường nghề chất lượng cao dạt tiêu chuẩn của các nước trong khu vực và quốc tế.

- Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng nguồn lực cho phát triển GDNN (huy động từ doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể xã hội, kinh tế...). Xây dựng cơ chế, quy định cụ thể về trách nhiệm, quyền lợi của các doanh nghiệp tham gia hoạt động GDNN.

- Ưu tiên, khuyến khích thành lập mới cơ sở GDNN tư thục từ nguồn vốn xã hội hóa và vốn đầu tư nước ngoài phục vụ nhu cầu đào tạo lao động kỹ thuật chất lượng cao và nâng cao trình độ cho người lao động.

1.3. Giải pháp thúc đẩy sự gắn kết doanh nghiệp với giáo dục nghề nghiệp

- Xây dựng và ban hành chính sách liên kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp sử dụng nhằm xác định trách nhiệm và khuyến khích tất cả các bên liên quan tham gia đầu tư và tổ chức các hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Đặc biệt tạo ra các mô hình liên kết đào tạo giữa các cơ sở GDNN và doanh nghiệp, từng bước đưa doanh nghiệp trở thành một bộ phận quan trọng trong quá trình giáo dục nghề nghiệp cho người lao động.

121

Page 123:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- Khuyến khích các tổ chức tập thể, cá nhân đầu tư mở trường tư thục; các cơ sở đào tạo hợp tác, liên kết với địa phương, doanh nghiệp, cá nhân trong việc xây dựng cơ sở vật chất; các cơ sở tư thục huy động vốn để đầu tư phát triển cơ sở vật chất và hoàn trả theo thoả thuận.

- Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo và phương pháp theo hướng nhu cầu của doanh nghiệp.

- Xây dựng hệ thống thông tin chính xác và tin cậy về nhu cầu việc làm của thị trường lao động, về doanh nghiệp, về cơ sở giáo dục nghề nghiệp để cung cấp dữ liệu cho tất cả các đối tác có liên quan. Cung cấp thông tin cho người lao động trong việc lựa chọn các dịch vụ học nghề, tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm. Hệ thống thông tin là cầu nối giữa CUNG và CẦU trong thị trường lao động và thị trường đào tạo.

- Đẩy mạnh đào tạo các nghề theo nhu cầu doanh nghiệp có sử dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng và hàm lượng khoa học cao. Đây là hướng đột phá nhằm tăng nhanh quy mô lao động kỹ thuật của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố.

- Đầu tư mở rộng các nhóm dạy nghề phục vụ xuất khẩu lao động các nghề kỹ thuật cao như thợ hàn (6G), thợ cơ khí chế tạo: tiện, phay bào (thị trường Châu Âu), hộ lý, y tá (Nhật Bản) và nhóm nghề trình độ trung bình: xây dựng, may, chế biến thực phẩm...Chú trọng dạy ngoại ngữ (tiếng Anh, Nhật, Hàn, Đức) cho lao động xuất khẩu đáp ứng yêu cầu các thị trường trọng điểm là: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Đông, Đài Loan và Châu Âu …

- Mở rộng các nội dung hoạt động hợp tác giữa cơ sở GDNN và doanh nghiệp:

+ Trao đổi thông tin về nhu cầu đào tạo: Định kỳ, thường xuyên liên hệ với doanh nghiệp thu thập các thông tin cụ thể về nhu cầu tuyển dụng để nhà trường lập kế hoạch đào tạo và tuyển sinh theo các ngành nghề và trình độ sát và phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.

+ Phối hợp xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình:Doanh nghiệp cử chuyên gia, kỹ sư có chuyên môn và kinh nghiệm tốt tham gia trực tiếp vào biên soạn và thẩm định chương trình đào tạo, hai bên phải thống nhất được các nội dung đào tạo, thời gian của khóa học, sắp xếp quỹ thời gian để học sinh thực tập tại cơ sở,...

+ Phối hợp trong các hoạt động dạy lý thuyết, thực hành tại cơ sở GDNN và thực hành, thực tập tại các doanh nghiệp (chuyên gia, kỹ thuật viên doanh nghiệp tham gia giảng dạy tại trường; tổ chức các khóa thực tập linh hoạt ở nhiều thời điểm khác nhau phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp còn học viên có nhiều cơ hội được thực hành nâng cao kỹ năng nghề và trải nghiệm môi trường làm việc thực tế...).

122

Page 124:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

+ Cùng doanh nghiệp tổ chức đánh giá năng lực thực hành nghề và kết quả đào tạo, phối hợp để đưa ranhững điều chỉnh, thay đổi trong nội dung chương trình cũng như phương thức đào tạo.

+ Hình thành bộ phận quan hệ doanh nghiệp và thông tin thị trường lao động trong cơ sở GDNN có nhiệm vụ thu thập thông tin từ học sinh tốt nghiệp và tiếp nhận ý kiến phản hồi của các doanh nghiệp: Chủ động liên hệ, khảo sát thông tin cụ thể về nhu cầu của các cơ sở sử dụng lao động (nghề, trình độ, mức độ kỹ năng...) để điều chỉnh và cải thiện chương trình đào tạo đáp ứng kịp thời yêu cầu của các doanh nghiệp, triển khaitổ chức các khóa đào tạo phù hợp.

+ Quy định mức đóng góp kinh phí đào tạo nghề khi doanh nghiệp có tuyển dụng số lượng lớn lao động qua đào tạo GDNN.

1.4. Giải pháp đối với các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo GDNN

1.4.1. Phát triển đội ngũ cán bộ, nhà giáo GDNN

Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý GDNN các cấp thông qua các khóa bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ quản lý GDNN. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình trong nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên GDNN của Trung ương và thành phố, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý GDNN.

Kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý đào tạo và có sự phân cấp quản lý phù hợp trong các cơ sở GDNN.

Có cơ chế khuyến khích giáo viên tham gia các kỳ thi kỹ năng nghề do Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp tổ chức như hỗ trợ chi phí tham gia thi, các giáo viên được công nhận kỹ năng tay nghề cao sẽ được xem xét nâng lương, thưởng.

Chú trọng nâng cao trình độ ngoại ngữ cho giáo viên, đặc biệt đối với giáo viên giảng dạy các nghề trọng điểm thông qua cơ chế khuyến khích giáo viên tự học tập tham gia các khóa đào tạo ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Đức) và thi đạt chứng chỉ quốc tế như cho giáo viên hưởng nguyên lương trong thời gian học tập tài trợ học phí, mở các lớp đào tạo ngoại ngữ miễn phí cho giáo viên …

Đổi mới phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, chú trọng phương pháp thực hành, đổi mới nội dung và hình thức tổ chức thực tập sư phạm; phối hợp với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất định kỳ hàng năm đưa nhà giáo thực hành, nâng cao kỹ năng nghề; Đặc biệt, tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho nhà giáo đào tạo các nghề trọng điểm cấp độ quốc tế, khu vực theo chương trình tiên tiến của nước ngoài để đảm bảo việc chuẩn hóa, đủ về số lượng và đáp ứng các yêu cầu về chất lượng.

123

Page 125:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

Có chế độ đãi ngộ tốt (tăng lương, trợ cấp và các chế độ khác như hỗ trợ nơi ở, kinh phí đi lại) đối với nhà giáođào tạo các nghề độc hại, nguy hiểm; nhà giáo GDNN ở vùng xa (hải đảo) và đào tạo nghề nghiệp cho người khuyết tật...

Huy động các nhà khoa học, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, các trung tâm khuyến nông - lâm - ngư, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

1.4.2. Phát triển chương trình, giáo trình đào tạo

- Đối với các nghề trọng điểm quốc gia, tiếp nhận và áp dụng chương trình của Bộ LĐTBXH xây dựng và ban hành trên cơ sở tiêu chuẩn nghề quốc gia;

- Đối với các nghề cấp độ khu vực và quốc tế, tiếp nhận và sử dụng chương trình, giáo trình đào tạo của các nước tiên tiến trong khu vực ASEAN và quốc tế phù hợp với thị trường lao động Việt Nam; Phát triển chương trình và từng bước triển khai đào tạo song ngữ với các nghề đào tạo đạt cấp độ khu vực ASEAN và cấp độ quốc tế.

Có cơ chế hỗ trợ và khuyến nghị các cơ sở GDNN chủ động xây dựng chương trình đào tạo các nghề mới phục vụ kinh tế biển, du lịch như: Logistic, Bảo hiểm, Kinh tế vận tải biển, Kinh tế biển, Kinh tế bưu chính viễn thông, Điều khiển tàu biển, Khai thác máy tàu biển, Đóng tàu, Máy xếp dỡ, Xây dựng công trình thủy và thềm lục địa, Kĩ thuật môi trường… hoặc các ngành phục vụ hoạt động thủy sản như: Kinh tế thủy sản, Công nghệ sinh học thực phẩm, Quản lí môi trường và nguồn lợi thủy sản…Lồng ghép các nội dung về văn hóa nghề, kỹ năng mềm vào chương trình giảng dạy nghề trong các cơ sở GDNN.

1.4.3. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phòng học, nhà xưởng… đủ diện tích, đạt tiêu chuẩn, bổ sung các hạng mục còn thiếu (ký túc xá, thư viện…). Cải tạo hệ thống trường lớp, nhà xưởng thực hành…tối thiểu đạt chuẩn quốc gia.

- Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư thiết bị đồng bộ đối với các trường chất lượng caođào tạo các nghề trọng điểm, bên cạnh đó vẫn đảm bảo đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo tối thiểu cho các nghề đào tạo khác.

- Tiến hành khảo sát chuyên sâu để cập nhật thực trạng vềsố lượng, chất lượng đối với cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị đào tạo, đánh giá hiệu quả, nhucầu sử dụng trên địa bàn thành phố; Xây dựng phương án và cơ chế hợp tác, chia sẻ trong sử dụng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giữa các cơ sở để tối ưu hóa việc sử dụng, tránh lãng phí tròng đầu tư, đào tạo.

124

Page 126:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- Điều chỉnh, bổ sung, công khai quỹ đất cho việc mở rộng các trường theo chuẩn trường đã ban hành và xây dựng cơ sở dạy nghề mới theo đề xuất của quy hoạch.

- Thể chế hóa và thúc đẩy mô hình hợp tác giữa các cơ sở GDNN với các Trung tâm GDNN ở địa bàn xa (các cơ sở GDNN sẽ cử giáo viên và trang thiết bị đến đào tạo những nghề địa bàn có nhu cầu mà trung tâm chưa có đủ khả năng để thực hiện)nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu học nghề của lao động tại địa bàn.

1.5. Giải pháp về thực hiện đồng bộ quy hoạch

1.5.1. Nâng cao nhận thức về GDNN

- Tăng cường công tác tuyên truyền, truyền thông GDNN nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, xã hội thấy rõ vai trò của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, trong đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực, về yếu tố có tính quyết định để phát triển kinh tế - xã hội bền vững; coi giáo dục nghề nghiệp là giải pháp đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội của thành phố.

- Mở rộng quy mô, tạo mọi cơ hội thuận lợi cho người lao động và thanh niên tiếp cận với các dịch vụ giáo dục nghề nghiệp.

- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để định hướng học sinh học nghề. Các tổ chức chính trị, xã hội, các hội, đoàn thể, hội nghề nghiệp (trong đó, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh đóng vai trò nòng cốt) tăng cường tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của thành phố về giáo dục nghề nghiệp; vận động thanh niên học nghề, tham gia công tác giáo dục nghề nghiệp.

- Duy trì thường xuyên và nâng cao chất lượng ngày hội tuyển sinh học nghề, tư vấn mùa tuyển sinh, hội thi giáo viên giáo dục nghề nghiệp giỏi, hội thi tay nghề giỏi, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm.

1.5.2. Phát triển hệ thống cơ sở GDNN đáp ứng nhu cầu phát triểnvề quy mô và cơ cấu ngành, nghề đào tạo cho các lĩnh vực kinh tế

- Đổi mới cơ cấu trình độ đào tạo, tập trung tăng cường đào tạo nhân lực trình độ cao và lao động kỹ thuật trực tiếp trong các ngành kinh tế trọng điểm như: Logistics, Khai thác vận tải biển, Công nghiệp đóng tàu, Công nghiệp phụ trợ: lắp ráp, chế tạo linh kiện điện tử…,ngành du lịch hoặc các ngành phục vụ hoạt động thủy sản như: Kinh tế thủy sản, Chế biến thủy sản, Quản lý môi trường và nguồn lợi thủy sản….

- Phát triển mạng lưới cơ sở GDNN theo 3 hướng: (1) Hình thành các trường cao đẳng có năng lực đào tạo chất lượng cao, có năng lực đào tạo một số

125

Page 127:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

nghề đạt chuẩn khu vực, thế giới để đáp ứng yêu cầu của các ngành kinh tế mũi nhọn, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. (2) Phát triển các trường cao đẳng có năng lực đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp của ngành, địa phương, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, phù hợp với chiến lược phát triển của ngành, địa phương. (3) Phát triển các trung tâm GDNN để đào tạo nghề trình độ sơ cấp, dạy nghề dưới 3 tháng nhằm phổ cập và đào tạo nghề góp phần nâng cao năng suất lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn.

- Đa dạng hóa các hình thức, loại hình GDNN, mở rộng hình thức GDNN theo hợp đồng, liên kết đào tạo, đào tạo lại hoặc đặt hàng giữa cơ sở GDNN với doanh nghiệp sử dụng lao động; đáp ứng nhu cầu học nghề của mọi người, đặc biệt là lao động nông thôn và hướng tới phổ cập nghề cho thanh niên.

- Từng bước hình thành hệ thống GDNN hoàn chỉnh, bao gồm:

+ Tập trung đầu tư xây dựng các trường chất lượng cao làm nòng cốt trong giáo dục nghề nghiệp.

+ Phát triển các cơ sở GDNN tư thục, dạy nghề trong các làng nghề nhằm nâng cao kỹ năng và tạoviệc làm bền vững cho người lao động nông thôn.

+Phát huy hiệu quả sàn giao dịch việc làm, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động để hỗ trợ phát triển mạng lưới cơ sở GDNN.

+ Thiết lập và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý về GDNN.

1.5.3. Xây dựng cơ chế, chính sách của thành phố tạo điều kiện cho doanh nghiệp trở thành một chủ thể quan trọng trong GDNN

- Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp thành lập cơ sở GDNN trong doanh nghiệp để đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp cho doanh nghiệp và cho xã hội;

- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng đào tạo GDNN cho cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp.

1.5.4. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về GDNN

- Tổ chức nghiên cứu các chuyên đề ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật đối với giáo dục nghề nghiệp, tổng kết việc áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm tiên tiến trong các ngành học nhằm nâng cao chất lượng GDNN.

- Huy động các nguồn lực trong nước và nước ngoài cho sự phát triển giáo dục nghề nghiệp. Ưu tiên các dự án nước ngoài để đầu tư phát triển giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là các dự án hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư cơ sở vật chất, phát triển chương trình, học liệu, đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý.

126

Page 128:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- Mở rộng hợp tác quốc tế để trao đổi và học tập kinh nghiệm với các cơ sở đào tạo, tổ chức phát triển nhân lực của các nướcthành công trong lĩnh vực giáo dục - dạy nghề như Cộng hòa Liên bang Đức, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia, Malaysia…

- Khuyến khích các cơ sở GDNNhợp tác với các trường đào tạo nghề, các tổ chức quốc tế của các nước phát triển về trao đổi chương trình đào tạo, trao đổi giáo viên, chuyên gia đào tạo; chuyển giao công nghệ, phương pháp giảng dạy, liên kết đào tạo những ngành nghề đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế...

- Tranh thủ các nguồn vốn ODA đầu tư phát triển GDNN, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư, các tổ chức quốc tế có uy tín, cụ thể là tăng cường hợp tác với tổ chức GIZ Cộng hòa Liên bang Đức, JICA Nhật Bản, KOICA - Hàn Quốc… hợp tác xây dựng trung tâm đào tạo chất lượng cao, phát triển kỹ năng nghề “xanh” và tích hợp các tiêu chí bảo đảm về môi trường.

- Hợp tác nghiên cứu khoa học về GDNN, nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ dạy nghề tiên tiến để nâng cao chất lượng GDNN. Tích cực tham gia các hoạt động quốc tế về GDNN.

1.5.5. Tuyên truyền thu hút học sinh phổ thông, thanh niên vào học GDNN

Đây có thể coi là giải pháp then chốt trong bối cảnh hiện nay nhằm thu hút học sinh tốt nghiệp THCS, THPT và đối tượng thanh niên nông thôn tham gia học nghề. Tích cực triển khai các biện pháp nhằm phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS và THPT vào học nghề một cách hiệu quả, cụ thể là:

- Định kỳ tổ chức và nâng cao chất lượng các hoạt động truyền thông như: ngày hội tuyển sinh học nghề, tư vấn mùa tuyển sinh... và thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng trong thành phố.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp trong các trường THCS, THPT. Các cơ sở dạy nghề chủ động kết hợp với trường THPT và THCS của thành phố tổ chức các chiến dịch tuyên truyền; các buổi đi tham quan thực tế cơ sở GDNN và doanh nghiệp giúp các em chủ động lựa chọn loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và nhu cầu học tập của bản thân; Tổ chức hội thi tìm hiểu về các hoạt động đào tạo nghề cho học sinh như thi ảnh, thi viết báo... tạo sự yêu thích, hứng thú với việc học nghề.

- Đẩy mạnh cam kết hỗ trợ giải quyết việc làm giữa cơ sở GDNN với học sinh học nghề thông qua việc ký hợp đồng đào tạo từ đầu khóa học.

-Áp dụng các biện pháp miễn giảm học phí, cấp học bổng cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh học tập các nghề nặng nhọc, độc hại hoặc cho các nghề đang có nhu cầu cao nhưng doanh nghiệp đang khó tuyển dụng...

127

Page 129:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các các cấp uỷ Đảng, chính quyền tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức thông tin tuyên truyềnchủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề bằng nhiều hình thức (qua phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi, cán bộ tuyên truyền....) để toàn xã hội và người lao động nhận thức đúng vị trí, vai trò của dạy nghề.

- Thực hiện các hoạt động tư vấn hướng dẫn học nghề tại các xã, phường, thị trấn, tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị có chức năng nhằm đa dạng hóa về phương thức và nội dung tuyên truyền, tư vấn học nghề đặc biệt thu hút sự chú ý và tham gia thanh niên nông thôn.

- Tổ chức các hội thảo, các hoạt động tuyên truyền về lợi ích của GDNN đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tích cực tham giavào GDNN.

- Tăng cường tuyên truyền các thông tin về nhu cầu của thị trường lao động như phát thông báo tuyển dụng của các doanh nghiệp đến huyện xã vùng sâu (đặc biệt thông qua bộ phận cán bộ xã, thôn) để các đối tượng thanh thiếu niên, người lao động nắm bắt các thông tin về đào tạo nghề và cơ hội việc làm.

2. Tổ chức thực hiện

2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tổ chức công bố công khai quy hoạch để các cơ quan tổ chức, cá nhân và nhân dân trong thành phố biết và thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp các sở ban ngành liên quan của thành phố tổ chức xây dựng các chương trình, đề án và dự án đầu tư phù hợpnhằm phát huy tối đa các nguồn lực để phát triển mạng lưới cơ sở GDNN của thành theo quy hoạch đã xây dựng; Hàng năm cân đối và giao chỉ tiêu đào tạo cho các cơ sở GDNN phù hợp về cơ cấu nghề và cấp trình độ đã được nêu trong quy hoạch.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài chính xây dựng phương án đầu tư, kinh phí cho các trường được nâng cấp. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường bổ sung quỹ đất cho các cơ sở GDNN chưa đạt đủ tiêu chuẩn về diện tích đất, xác định vị trí theo quy hoạch.

- Chủ động liên hệ với các tập đoàn, doanh nghiệp để kêu gọi hợp tác, đầu tư xây dựng các trung tâm dạy nghề kỹ thuật chất lượng cao; Tận dụng mọi nguồn lực của các tổ chức trong nước và quốc tế, tăng cường nguồn lực xã hội hóa GDNN.

- Ngoài mục tiêu về số lượng cơ sở GDNN được quy hoạch tại Dự án này, nếu các nhà đầu tư, doanh nghiệp... có các Dự án thành lập mới cơ sở GDNN tư thục trên địa bàn thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội sẽ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xem xét, báo cáo UBND thành phố quyết định.

128

Page 130:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, định kỳ tổ chức đánh giá vầ đề xuất điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội của thành phố.

- Thực hiện đổi mới tổ chức quản lý và cải cách hành chính tạo môi trường thuận lợi khuyến khích thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, chủ động khai thác các tiềm năng, nguồn lực để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển và định hướng quyhoạch.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình UBND thành phố ban hành các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, thành lập mới các cơ sở GDNN. Phối hợp xây dựng kế hoạch đầu tư, phê duyệt các dự án đầu tư thành lập, nâng cấp các cơ sở GDNN theo quy hoạch của thành phốđã được phê duyệt; thẩm định, trình UBND thành phố phê duyệt các dự án đầu tư phát triển cơ sở vật chất của các cơ sở GDNN công lập theo quy định của Nhà nước.

2.3. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan tham mưu đề xuất, cân đối nguồn kinh phí ngân sách hàng năm cho phát triển GDNN phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.

2.4. Các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện

Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội xác địnhbiên chế cho các đơn vị, cơ sở còn thiếu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ ưu việt hơn cho cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề so với địa phương khác.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án trong đặc biệt trong việc rà soát, nắm bắt nhu cầu và phối hợp tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn một cách hiệu quả; hỗ trợ cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề tiến hành dạy nghề và tạo việc làm cho lao động, góp phần tích cực xây dựng nông thôn mới.

Sở Công Thương

Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan trong việc triển khai thực hiện Đề án trong đó xây dựng các cơ chế, giải pháp thúc đẩy các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tham gia GDNN, thực hiện các chính sách “ưu tiên”

129

Page 131:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

sử dụng và đãi ngộ thỏa đáng đối với lao động kỹ thuật cao; Phát huy các mô hình hợp tác, gắn kết doanh nghiệp sản xuất với các cơ sở GDNN nhằm sử dụng có hiệu quả lao động qua đào tạo nghề.

Sở Giáo dục và Đào tạo

- Trao đổi, cung cấp thông tin về thực trạng đào tạo và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các Sở, ban, ngành liên quan triển khai dự án theo quy hoạch.

- Tổ chức tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp ở các trường THPT, THCS trên toàn thành phố để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp với điều kiện và nhu cầu học tập của bản thân.

Sở Tài nguyên và Môi trườngPhối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện

đề án cụ thể làtư vấn bổ sung quỹ đất cho các cơ sở GDNN có diện tích đất chưa đạt tiêu chuẩn theo quy hoạch.

Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện- Triển khai các hoạt động liên quan đến dạy nghề trong phạm vi nhiệm

vụ được phân công.- Căn cứ vào quy hoạch này, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát

triển dạy nghề hàng năm và 5 năm phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Định hướng đầu tư cho các cơ sở GDNN thuộc Sở ban ngành và UBND các quận/huyện tập trung đối với các ngành nghề mũi nhọn, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí.

- Phối hợp kiểm tra việc thực hiện các qui định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở GDNN.

2.5. Các tổ chức, doanh nghiệp- Kịp thời cung cấp các thông tin về nhu cầu lao động qua đào tạo nghề

hàng năm và dài hạn kế hoạch phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.- Tích cực hợp tác với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong các hoạt động

tổ chức thực tập tại doanh nghiệp, bồi dưỡng giáo viên, xây dựng chương trình, cấp học bổng cho người học nghề…

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan trong việc thực hiện quyền và trách nhiệm về GDNN, đẩy mạnh dạy nghề tại doanh nghiệp và phát triển GDNN khu vực tư nhân.Đồng thời, doanh nghiệp phối hợp với các cơ sở GDNN để hỗ trợ đào tạo thực hành, xây dựng chương trình, cấp học bổng cho người học GDNN.

130

Page 132:  · Web viewMỤC LỤC. DANH MỤC BẢNG4. DANH MỤC HÌNH5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT6. PHẦN MỞ ĐẦU8. 1. Sự cần thiết phải xây dựng quy hoạch8. 2. Các

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận- Giáo dục nghề nghiệp có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển

nguồn nhân lực của thành phố Hải Phòng, trong những năm qualĩnh vực giáo dục nghề nghiệpđã có bước phát triển đáng ghi nhận, cơ bản đáp ứng nhu cầu về nhân lực có chất lượng, lao động kỹ thuật cho các ngành kinh tế của thành phố. Đây là tiền đề vững chắc để Hải Phòng phát huy các thế mạnh và đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

- Để nâng cao hơn nữa năng lực của các cơ sở GDNN trên địa bàn Tp. Hải Phòng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình hội nhập quốc tế, thời gian tới ngành dạy nghề cần tiếp tục phát huy những kết quả và thành tích đã đạt được và khắc phục những tồn tại, coi đây là khâu quan trọng, then chốt, quyết định tới việc tăng cường năng lực và nâng caotoàn diện chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, để dạy nghề thực sự phát triển và đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu về lao động kỹ thuật trong các ngành, lĩnh vực kinh tế, các cơ quan, ban ngành của thành phố, các cấp ủy Đảng, chính quyền Hải Phòng trong phạm vi chức năng, quyền hạn cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo nghề phát huy được đầy đủ tiềm năng và năng lực của mình; Sớm phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố làm căn cứ cho đầu tư một cách đồng bộ, hiệu quả và bền vững.

2. Kiến nghị với Trung ương, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi, đặc thù cho thành

phố Hải Phòng trong lĩnh vực phát triển nhân lực để Hải Phòng xứng đáng là trung tâm của cả nước về giáo dục.

- Ưu tiên kinh phí đào tạo chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý GDNN; bồi dưỡng, chuẩn hóa, nâng cao kỹ năng nghề cho nhà giáo GDNN từ kinh phí Dự án “Đổi mới và Phát triển GDNN”;

- Quan tâm, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan hỗ trợ Thành phố Hải Phòng triển khai thực hiện quy hoạch.

131