75
Giảng viên: Trần Thị Vân Tổ thực hiện: Tổ 5 – Nhóm 2 - Lớp ĐHKT3A1 Vũ Thị Thanh Thảo Võ Thị Kiều Oanh Trần Thị Hồng Quyên Hoàng Thị Thương Nguyễn Thị Phương Thảo Lê Thị Ngọc Yến

Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Giảng viên: Trần Thị Vân

Tổ thực hiện: Tổ 5 – Nhóm 2 - Lớp ĐHKT3A1

Vũ Thị Thanh Thảo

Võ Thị Kiều Oanh

Trần Thị Hồng Quyên

Hoàng Thị Thương

Nguyễn Thị Phương Thảo

Lê Thị Ngọc Yến

Page 2: Triết lý và Đạo đức kinh doanh
Page 3: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 1: Hãy định nghĩa và phân biệt các khái niệm sau: Triết lý, triết lý kinh doanh, triết lý doanh nghiệp.

Khái niệm Triết lý: Triết lý là những tư tưởng có tính triết học ( tức là sự phản ánh đã đạt đến trình độ sâu sắc và khái quát cao ) được con người rút ra từ cuộc sống của mình và chỉ dẫn, định hướng cho hành động của con người. Triết lý kinh doanh: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Triết lý doanh nghiệp: Triết lý doanh nghiệp là lý tưởng, là phương châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu chung của doanhn ghiệp chỉ dẫn cho hoạt động nhằm làm cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Phân biệt: Giống nhau: - Đều được hình thành qua sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, được mọi người thừa nhận- Đều định hướng cho hoạt động của con người, có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng, tầm khái quát cao tới các chủ thể.

Page 4: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Khác nhau Triết lý: + Phạm vi: ảnh hưởng tới mọi mặt của đời sống con người như: triết lý sống, triết lý marketing… + Triết lý không phải chỉ là sản phẩm của các nhà triết học chuyên nghiệp. Triết lý kinh doanh: + Phạm vi: ảnh hưởng tới các chủ thể hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ( hẹp hơn triết học) , áp dụng chung cho các cá nhân, tổ chức kinh doanh + Có tính chuyên môn + Là sản phẩm của những người làm việc trong lĩnh vực kinh tế. Triết lý doanh nghiệp: + là sự cụ thể hóa triết lý kinh doanh vào trong hoạt động sống của một tổ chức, cơ quan. + Áp dụng cho từng doanh nghiệp . + Được hình thành từ các nhà lãnh đạo và sáng lập doanh nghiệp. + Là lý tưởng, phương châm hành động, là hệ giá trị mục tiêu chung của doanh nghiệp, chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh nhằm lam cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.

Page 5: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 2: Có công ty gọi triết lý kinh doanh của nó là triết lý phát triển. Theo bạn nói như vậy đúng không? Vì sao?

Trả lời: Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm ,suy ngẫm, khái quát hóa của những chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh. Vai trò của triết lý kinh doanh:

+ Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng và cơ sở để quản lý chiến lượccủa doanh nghiệp Triết lý kinh doanh là một lực lượng hướng dẫn, tạo sức mạnh to lớn cho thành công của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh có vai trò:Thiết lập một tiếng nói chung hoặc môi trường của doanh nghiệp. Đảm bảo nhất trí về mục đích trong doanh nghiệp. Định rõ mục đích của doanh nghiệp vàchuyển dịch các mục đích này thành các mục tiêu cụ thể. Nội dung của triết lý kinh doanh là điều kiện hết sức cần thiết thiết lập các mục tiêu và soạn thảo các chiến lược một cách hiệu quả. Một kế hoạch mang tínhchiến lược bắt đầu với việc xác định một triết lý kinh doanh một cách rõ ràng. Triếtlý kinh doanh được xem là bước chuẩn bị đầu tiên trong quản lý của doanh nghiệp mà cụ thể là quản lý chiến lược.Triết lý kinh doanh là cơ sở hoặc tiêu chuẩn để phân phối nguồn lực của tổ chức. . Sứ mệnh hay mục đích của doanh nghiệp là một môi trường bên trong có ảnhhưởng đến các bộ phận chuyên môn như sản xuất, kinh doanh, quản trị nhân sự.

Page 6: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Một bộ phận chuyên môn phải dựa vào mục đích hay sứ mệnh của công ty để viếtra mục tiêu của bộ phận mình.Đối với tầng lớp cán bộ quản trị, triết lý kinh doanh là một văn bản pháp lývà cơ sở văn hoá để họ có thể đưa ra các quyết định quản lý quan trọng, có tínhchiến lược. Theo Peters & Waterman, nhờ có sự định hướng của triết lý kinh doanhmà những nhà quản lý có được “chìa khoá vàng” mở cánh cửa thành công.

+ Triết lý kinh doanh là một công cụ để giáo dục, phát triển nguồn nhân lựcvà tạo ra một phong cách làm việc đặc thù của doanh nghiệp

Triết lý kinh doanh cung cấp các giá trị, chuẩn mực hành vi nhằm tạo nênmột phong cách làm việc , sinh hoạt chung của doanh nghiệp, đậm đà văn hoá củatổ chức đó. Với việc vạch ra lý tuởng và mục tiêu kinh doanh thể hiện ở phần sứ mệnh,triết lý kinh doanh giáo dục cho công nhân viên chức đầy đủ về lý tưởng, về côngviệc trong một môi trường văn hoá tốt, nhân viên sẽ tự giác phấn đấu vươn lên.Do triết ký kinh doanh đề ra một hệ giá trị đạo đức chuẩn làm căn cứ đánhgiá mọi hành vi của các cá nhân trong tổ chức nên nó có vai trò trong việc điềuchỉnh hành vi của nhân viên trong việc xác định bổn phận, nghĩa vụ của mỗi nhânviên đối với tương lai của sự phát triển của tổ chức. Như vậy, vai trò của triết lý kinh doanh với doanh nghiệp có thể so sánh với bất kì nguồn lực nào khác trong tổ chức.

Page 7: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Nhận xét về tầm quan trọng của triết lý kinh doanh Uwayaki : Bí mật của các doanh nghiệp trong cuốn “chưa hề thất bại” viết : “Nguồn tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp, hiểu theo nghĩa rộng, ngoài người, tiền của hay vật tư hàng hoá, còn bao gồm những nguồn tài sản mắt thường không nhìn thấy được nhưng lại có tác dụng vô cùng to lớn. Bộ phận quan trọng nhất của nguồn tài sản vô hình đó là triết lý kinh doanh và phong thái kinh doanh là cốt lõi của phong thái doanh nghiệp”.

Và triết lý phát triển là triết lý giúp công ty có tầm nhìn định hướng và phát triển theo một mục tiêu để đi đến thành công.

Vậy nên một công ty có thể gọi triết lý kinh doanh của nó là triết lý phát triển

Page 8: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 3 : Phân tích các nội dung chính và hình thức thể hiện của một văn bản triết lý doanh nghiệp?

Một văn bản triết lý doanh nghiệp gồm 3 nội dung cơ bản : Sứ mệnh và các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp. Sứ mệnh và các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp:+ Bất kì một văn bản triết lý doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc nêu ra sứ mệnh của doanh ngiệp hay con goi là tôn chỉ mục đích của nó. Đây là phần nội dung có tính khái quát cao, giàu tính triết học.+ Sứ mệnh và các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp. Là bản tuyên bố lý do tồn tại của doanh nghiệp + Sứ mệnh là phát biểu của doanh nghiệp mô tả doanh nghiệp là ai, doanh nghiệp làm nhũng gì,làm vì ai? Và làm như thế nào? Mục tiêu định hướng của doanh nghiệp là gì?Ví Dụ:

Sứ mệnh của Vinamilk “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội”

Sứ mệnh của Viettel: "Chúng tôi luôn lấy sáng tạo là sức sống , lấy thích ứng nhanh làm sức mạnh cạnh tranh , không ngừng phấn đấu tạo ra những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với giá hợp lý để đóng góp vào mục tiêu tăng trưởng của khách hàng"

Page 9: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Phương thức hành động : + Mỗi doanh nghiệp có tính đặc thù cao, phụ thuộc vào thị trường, triết học và các tư tưởng kinh doanh và các tư tương triết học về hoạt động kinh doanh, công tác quản trị doanh nghiệp của các nhà lãnh đạo. Trong nội dung có điểm chung là hệ thống các giá trị và biện pháp quản lý của doanh nghiệp: + Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp là những niềm tin căn bản thường không được nói ra của những người làm việc trong doanh nghiệp ,giá trị này bao gồm - Những nguyên tắc của doanh nghiệp - Lòng trung thành và cam kết - Hướng dẫn hững hành vi ứng xử mong đợi ý nghĩa to lớn của sứ mệnh giúp tạo ra một môi trường làm việc trong đó có những mục đích chung. Mỗi công ty thành đạt đều có các giá trị văn hóa của nó. Hệ thống giá trị là cơ sở để quy định xác lập nên các tiêu chuẩn đạo đức trong kinh doanh của công ty. + Biện pháp và phong cách quản lý: Tổ chức ,quản lý doanh nghiệp là nhiệm vụ trung tâm và có vai trò quyết định đối với việc thực hiện sư mệnh và các mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Phong cách và biện pháp quản lý của mỗi công ty thành đạt đều có điểm đặc thù, sự khác biệt lớn so với các công ty khác. Nguyên nhân của sự khác biệt này xuất phát từ nhiều yếu tố như thị trường, môi trường kinh doanh, văn hóa dân tộc và đặc biệt la tư tưởng triết học về quản lý người lãnh đạo. Triết lý về quản lý doanh nghiệp là cơ sở để lựa chọn, đề xuất các biện pháp quản lý, qua đó nó củng cố một phong cách quản lý kinh doanh đặc thù của công ty.

Page 10: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Nguyên tắc tạo một phong cách ứng xử giao tiếp và hoạt đọng kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp :

-Doanh nghiệp tồn tại nhờ môi trường kinh doanh nhất định, trong đó có những mối quan hệ với xã hội bên ngaòi…. Cần duy trì,phát triển các mối quan hệ để phục vụ cho việc kinh doanh mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp nhằm tạo ra môi trường thuân lợi và nguồn lực phát triển cho doanh nghiệp.

2. Hình thức thể hiện của triết lý doanh nghiệp: Được thể hiện bằng nhiều hình thức và mức độ khác nhau: - Nhiều văn bản triết lý doanh nghiệp được in ra trong các cuốn sổ nhỏ phát cho nhân viên, một số doanh nghiệp có triêt lý kinh doanh dưới dạng một câu khẩu hiệu, triết ký được rút gọn trong một chữ, bài hát, công thức....- Tính chất triết học của văn bản triết lý doanh nghiệp khác nhau giưa các công ty mà còn giữa các chủ thể công ty và còn phu thuộc vào nền văn hóa dân tộc của họ- Độ dài của văn bản triết lý cũng khác nhau giữa các chủ thể công ty và còn phụ thuộc vào nền văn hóa dân tộc của họ.- Văn phong của các văn bản triết lý doanh nghiệp thường giản dị mà hùng hồn, ngắn gọn mà sâu lắng, dễ hiểu mà dễ nhớ. Để tạo ấn tượng, có công ty nêu triết lý kinh doanh nhấn mạnh vào tính độc đáo, khác thường của mình.

Page 11: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Ví dụ:

• Triết lý kinh doanh của ACB: “ tăng trưởng bền vững, quản lý rủi ro hiệu quả, duy trì khả năng sinh lợi cao và chỉ số tài chính tốt, đầu tư chiều sâu vào con người và xây dựng văn hóa công ty lành mạnh”

- Lợi ích người tiêu dùng là mối quan tâm hàng đầu của công ty và nó được thể hiện qua mái nhà của logo. Nó có ý nghĩa bao trùm lên trên các lợi ích khác.- Bên cạnh đó, lợi ích xã hội là lợi ích nền tảng mà Sapharco luôn phấn đấu đạt được, bời vì lợi ích này sẽ nâng đỡ tất cả các lợi ích khác. Vì thế, nó được thể hiện qua phần nền nhà của logo.- Phần kết nối giữa mái nhà và nền nhà là lợi ích cùa đối tác, khách hàng và công ty. Nó thể hiện phương châm "đôi bên cùng có lợi", cùng nhau phát triển vì lợi ích chung của ngưởi tiêu dùng và xã hội.Sự cân đối hài hòa giữa các lợi ích này chính là sự đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững cho Sapharco.

Triết lý kinh doanh của Sapharco là luôn làm hài hòa lợi ích người tiêu dùng, lợi ích xã hội, lợi ích đối tác và lợi ích công ty với nhau. Điều này được cách điệu qua hình ảnh chợ Bến Thành trên logo của Sapharco.

Page 12: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 4: Vai trò của triết lý doanh nghiệp trong sự phát triển của doanh nghiệp đó.•Vai trò của triết lý doanh nghiệp Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng chiến lược và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp tạo ra sức mạnh to lớn góp vào sự thành công của doanh nghiệp.•Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp: Xác định sứ mệnh, các giá trị cốt lõi và phương thức hoạt động, quản lý của doanh nghiệp, nên triết lý kinh doanh trở thành yếu tố quan trọng nhất của văn hóa doanh nghiệp. Sứ mệnh và giá trị cốt lõi có ý nghĩa định hướng sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp tới một mục đích chung. Trong khi các yếu tố khác của văn hóa doanh nghiệp có thể thay đổi, thì sứ mệnh và giá trị cốt lõi doanh nghiệp thường không thay đổi. Vì vậy, triết lý doanh nghiệp trở thành nền tảng của văn hóa doanh nghiệp.• Triết lý doanh nghiệp là cơ sở xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp: Chỉ khi có một sứ mệnh rõ ràng, doanh nghiệp mới xác định được các mục đích, mục tiêu cụ thể hướng tới. Sứ mệnh, các giá trị cốt lõi chính là yếu tố chi phối tới toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý...của doanh nghiệp. Các bộ phận chuyên môn phải dựa vào sứ mệnh chung của toàn doanh nghiệp để đưa ra mục tiêu riêng cho mình. Các kế hoạch chiến lược mang tính lâu dài phải được bắt nguồn từ sứ mệnh chung của doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp chính là công cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp với văn hóa doanh nghiệp.• Triết lý doanh nghiệp là cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp: Mọi thành viên trong doanh nghiệp gắn kết với nhau bởi một mục tiêu chung mà họ cùng hướng tới. Triết lý doanh nghiệp chính là sợi dây kết nối các thành viên trong doanh nghiệp với nhau, đồng thời là tiêu chuẩn chung để đánh giá mỗi thành viên. Việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải dựa trên các giá trị chung và sứ mệnh chung của doanh nghiệp.

Page 13: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 5: Vì sao nói triết lý doanh nghiệp là trụ cột của văn hóa doanh nghiệp?

Trả lời: Sở dĩ nói: triết lý doanh nghiệp là trụ cột của văn hóa doanh nghiệp

Triết lý doanh nghiệp là cốt lõi của văn hóa doanh nghiệp: Xác định sứ mệnh, các giá trị cốt lõi và phương thức hoạt động, quản lý của doanh nghiệp, nên triết lý kinh doanh trở thành yếu tố quan trọng nhất của văn hóa doanh nghiệp. Sứ mệnh và giá trị cốt lõi có ý nghĩa định hướng sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp tới một mục đích chung. Trong khi các yếu tố khác của văn hóa doanh nghiệp có thể thay đổi, thì sứ mệnh và giá trị cốt lõi doanh nghiệp thường không thay đổi. Vì vậy, triết lý doanh nghiệp trở thành nền tảng của văn hóa doanh nghiệp. Các kế hoạch chiến lượcmang tính lâu dài phải được bắt nguồn từ sứ mệnh chung của doanh nghiệp. Vì vậy, triết lý doanh nghiệp chính là công cụ để hướng dẫn cách thức kinh doanh phù hợp với văn hóa doanh nghiệp. Nó chính là cơ sở đào tạo, phát triển nguồn nhân lực doanh nghiệp: Mọi thành viên trong doanh nghiệp gắn kết với nhau bởi một mục tiêu chung mà họ cùng hướng tới. Triết lý doanh nghiệp chính là sợi dây kết nối các thành viên trong doanh nghiệp với nhau, đồng thời là tiêu chuẩn chung để đánh giá mỗi thành viên.Việc tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải dựa trên các giá trị chung và sứ mệnh chung của doanh nghiệp.

Page 14: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 7: Hãy bình luận về triết lý của một công ty mà bạn biết ?Trả lời:Công ty H@sitec

Giới thiệu công tyCông ty TNHH MTV Thông tin tín hiệu ĐS Hà Nội (H@sitec) Với nhiệm vụ chính của là cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì KCHTĐS về TTTH thuộc phạm vi 11 tỉnh thành phố phía bắc của Việt Nam; Xây lắp các công trình, dự án về: viễn thông, tín hiệu, điều khiển trong giao thông; công trình công nghiệp, công trình dân dụng; Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành viễn thông, tín hiệu điện... Địa chỉ : Số 11A, phố Nguyễn Khuyến, phường Văn Miếu, quận Đống Đa, Tp Hà Nội;

Logo công ty

Page 15: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Triết lý kinh doanh HasitecKinh doanh cũng là một nghệ thuật thậm chí còn mang tính nhân văn, chẳng kém gì các môn nghệ thuật khác như hội họa hay âm nhạc. Triết lý kinh doanh của chúng tôi là: "An tòan trong quản lý- Hiệu quả trong điều hành" và "Vị trí hàng đầu là một sự bắt đầu mới" 1.An toàn- An toàn là tiêu chí hàng đầu trong quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh;- An toàn chạy tàu, an toàn giao thông là quan trọng hơn cả;- Nhưng tuyệt đối không vì "an toàn" mà "không dám mạo hiểm" làm theo cách nghĩ, đi theo lối đi của riêng mình.

2. Hiệu quả- Chặt chẽ, công khai, công bằng trong điều hành, quản lý nhằm hướng tới một sự chủ động cao nhất của các tổ chức trong công ty;- Uy tín gắn với hiệu quả thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội trong công ty;- Hiệu quả là thước đo, là tiêu chí đánh giá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.

Triết lý kinh doanh của Hantisec

Page 16: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

3. Bắt đầu mới- Cái đáng phải làm mà chưa làm hoặc "quên" chưa làm - Là sự bắt đầu mới;- Cái mới là cái chưa biết (có thể đúng hoặc có thể sai) - Là sự bắt đầu mới;- Cái tôi lớn quá, nay điều chỉnh bé lại một chút - Là sự bắt đầu mới;- Cái tránh nhiệm, cái chung nhỏ quá, nay điều chỉnh lại lớn lên một chút - Là sự bắt đầu mới;- Cái "thừa cá nhân" và "thiếu tập thể", điều chỉnh cân bằng một chút - Là sự bất đầu mới.

Cộng đồng Hantisec

Page 17: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 8: Bình luận về triết lý kinh doanh của dân tộc ta trong một câu tục ngữ hoặc ca dao mà bạn tâm đắc nhất. Nghề buôn từ xưa không được các triều đại phong kiến xem trọng. Chẳng những vậy, xã hội Việt Nam thời phong kiến còn xem thường những người làm nghề buôn bán. Họ gọi những người này là phường con buôn, bọn con buôn... Vì lẽ đó, nghề buôn đã không phát triển trong thời phong kiến ở Việt Nam. Ngày xưa, người ta quan niệm rằng muốn tiến thân không có con đường nào khác ngoài con đường khoa cử. Chỉ có ở khoa cử mới làm nên danh giá con người, nâng bậc vị trí con người trong xã hội, mặc dù ai cũng biết rằng “phi thương bất phú”. Nhưng việc làm giàu do buôn bán lại không được xem trọng. Những người Nho học coi khinh việc làm giàu bằng con đường buôn bán, bởi vì họ quan niệm, làm giàu bằng nghề buôn là lừa gạt, là bất nhân, “vi phú bất nhân, vi nhân bất phú”. Sau này nghề buôn được đánh giá cao hơn, được xã hội xem trọng hơn. Chuyện buôn bán và kinh nghiệm đã được người xưa đúc kết trong rất nhiều tục ngữ, ca dao. Trong đó câu châm ngôn "Một lần bất tín, vạn lần bất tin" - như một kim chỉ nam không chỉ trong cuộc sống mà còn trong công việc kinh doanh. Tín là sự tin cậy lẫn nhau, là không thất hứa, là phải thực hiện đúng đúng cam kết. Chữ tín trước hết phải giữ chính mình. Người không giữ được Chữ tín với bản thân là kẻ bạc nhược, thiếu bản lĩnh, không bao giờ có nghiệp lớn. Nó không dám chịu trách nhiệm với mình thì cũng không hy vọng gì họ dám chịu trách nhiệm với người khác. Cho nên chữ tín thường đi đến với danh dự, mà danh dự là sự bảo đảm cho sự nghiệp nếu đấy quả là sự nghiệp nếu đấy quả là sự nghiệp theo đúng nghĩa của nó. Vậy nên tuy không được đưa lên đầu trong Ngũ thường (Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín) những người xưa quan niệm thiếu chữ Tín chưa thể là kẻ quân tử ở đời.

Page 18: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Giờ đây đạo quân tử đã bị lãng quên, bị loại khỏi những chuẩn mực của đạo lý và lối sống. Nghĩa là chữ Tín cũng thay đổi, có thời ít người còn nhớ đến. Cho đến khi giông bão đi qua, người ta mới hiểu giông bão chỉ là nhất thời, những giá trị thật được đúc kết bằng xương máu cả nghìn đời vẫn bền vững qua những biến cải, như biển vẫn mãi là biển sau bão tố. Chữ Tín trở về thường trực trong tâm thức xã hội. Ai cũng phải giữ chữ tín nhưng giữ chữ tín như thế nào, mỏi người mỗi khác. Người có quyền chức phải giữ Tín với dân, trong đó có cấp dưới của mình. Biết bao triều đại suy tàn, mục nát bởi đã bội tín với lời thể thuở dựng cờ khởi nghĩa, mang gươm mở nước hoặc trong các cuộc hưng phế cung đình. Nguyễn Trãi nói: làm lật thuyền mới biết sức dân là nước. Đẩy thuyền qua sóng cả hay lật thuyền đều là dân. Những người bình thường, nói rộng hơn là mọi thành viên trong xã hội, cũng phải trọng chữ tín. Làm sao có thể có một người lãnh đạo tốt, một tổ chức xã hội lành mạnh nếu các thành viên không nghiêm túc chấp hành mệnh lệnh, không tôn trọng lời hứa, lừa gạt cấp trên và lừa gạt nhau. Trên chiến trường hay trong cuộc sống, nguy hiểm nhất không phải là đối phương trước mặt, mà là những kẻ phản bội. Không phải vô cớ mà đạo lý Việt Nam coi lừa thầy phản bạn là một tội ác về đạo đức không thể tha thứ. Chữ Tín trong " Từ điển tiếng Việt”, được giải thích là tin thực, không gian dối. Còn chữ Tín trong kinh doanh được hiểu như thế nào? Trong đời thường cũng như trong kinh doanh, Tín chính là lòng tin (chí ít) giữa hai chủ thể - người này với người khác doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác rộng hơn là giữa một người với nhiều người, một doanh nghiệp với nhiều doanh nghiệp... Không phải ngẫu nhiên mà ta có được niềm tin trong bạn bè hay doanh nghiệp này có uy tín với doanh nghiệp kia.

Page 19: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Chữ Tín được bắt đầu từ những cam kết. Giữa hai người đã hứa hẹn với nhau, cho dù khó khăn cản trở nhưng vẫn làm đúng những gì đã hứa. Vậy là ta đã có chữ Tín với bạn. Giữa các doanh nghiệp thì cam kết chính là Hợp đồng kinh tế. Nó bao gồm nhiều điều khoản mà quan trọng nhất (với doanh nghiệp thực hiện) là giá cả, số lượng, chất lượng và thời hạn giao hàng. (Xin chỉ bàn về những gì phải làm để có được chữ Tín). Trong cơ chế thị trường, mọi thứ hàng hóa đều được niêm yết giá nhưng giá cả thì biến động. Như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cập nhật thông tin từ giá cả, nguồn cung cấp nguyên liệu, phụ liệu, nhiên liệu, cho đến đơn giá nhân công và các loại chi phí... mà không chỉ ở trong nước. Từ đây mới xây dựng được cơ cấu giá thành sản phẩm và đưa ra được đơn giá ký kết (giá bán) trong Hợp đồng. Để đảm bảo số lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng thì bộ phận kế hoạch phải nắm vững năng lực sản xuất của doanh nghiệp (nhân công và tay nghề, trang thiết bị, nhà xưởng...) cùng các điều kiện khách quan (điện, nước, nhiên liệu, nguồn cung cấp... ). Từ đây sẽ lên được tiến độ thực hiện. Nếu giao hàng đúng tiến độ, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng thì doanh nghiệp đã xây dựng được những chữ Tín đầu tiên với khách hàng. Với các doanh nghiệp thương mại còn có phương thức kinh doanh hậu mãi. Nghĩa là hàng hóa do khách hàng mua được chăm sóc định kỳ sau khi bán. Đúng hẹn (dù trời nắng hay mưa) và làm không vụ lợi, nhân viên của doanh nghiệp đến bảo hành, bão dưỡng hàng hóa của khách như chăm sóc cho chính mình. Vậy là anh ta đã gây được Chữ Tín của doanh nghiệp trong lòng bạn hàng.

Page 20: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Tất cả những gì đã nói mới chỉ là lý thuyết còn thực tế thì sao? Kinh tế thị trường gắn liền với lợi nhuận. Để tích lũy lợi nhuận có nhiều cách, chẳng hạn thực hiện tốt nhiều đơn hàng để dần tích tiểu thành đại. Cách làm này phải có thời gian và phải kiên trì. Có doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu thị trường và tìm ra nhiều "mặt hàng độc" tạo ngay ra lợi nhuận cao...

Và trong thực tế, có doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cao trong thời gian ngắn thông qua việc giảm giá thành sản phẩm một cách không chính đáng. Việc giảm chi phí nhân công, chí phí quản lý, tiết kiệm trong sản xuất nhằm giảm giá thành sản phẩm là khó nên nhiều doanh nghiệp đã chọn mua nguyên, phụ liệu với giá thấp. Vì nguyên, phụ liệu chiếm tỷ trọng đến 70% giá trị sản phẩm nên việc làm này đã tạo chênh lệch đáng kể giữa giá bán và giá thành sản phẩm.

Có doanh nghiệp lại tìm cách giảm định mức nguyên, phụ liệu để hạ giá thành sản phẩm. Chẳng hạn trong công nghiệp ôtô chỉ cần giảm một vài “zem” độ đầy tôn làm vỏ xe thì đã giảm đáng kể giá thành mà người tiêu dùng lại không hề có cảm giác. Có doanh nghiệp đã giảm tiêu chuẩn của thép làm khung hoặc bỏ đi một vài thiết bị an toàn (với lý giải ở Việt Nam chưa cần thiết)...

Như vậy đã tạo ra lợi nhuận thật cho doanh nghiệp nhưng tạo ra chất lượng xấu cho hàng hóa, ảnh hưởng tới người tiêu dùng.

Page 21: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Là lãnh đạo của một công ty công nghệ sáng tạo nhất thế giới, để thuyết phục được toàn bộ các nhân viên và các cổ đông là các sáng tạo đó sẽ mang lại thành công, Steve đã tạo ra một lòng tin tưởng tuyệt đối của tất cả các bộ phận vào chiến lược của Apple và đã tạo ra những sản phẩm sáng tạo đáng mong đợi nhất, đưa Apple trở thành công ty công nghệ có vốn hóa lớn nhất thế giới. Một ví dụ gần gũi hơn thường được nhắc đến là bà Mai Kiều Liên, Tổng giám đốc của Vinamilk, thương hiệu đầu tiên của Việt Nam lọt vào top 200 doanh nghiệp xuất sắc nhất châu Á do Forbes bình chọn. Trong cơn bão khủng khoảng melamine, chính bà là người đã đứng ra truyền thông và tạo dựng lòng tin cho hàng triệu người tiêu dùng Việt Nam rằng các sản phẩm của Vinamilk hoàn toàn không chứa melamine. Khi một người lãnh đạo cấp cao nhất của một thương hiệu uy tín đã đích thân truyền đi thông điệp sẽ tạo một niềm tin mạnh mẽ từ khách hàng và từ đó họ thêm tin tưởng và tiếp tục ủng hộ Vinamilk.

Page 22: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Vậy các lãnh đạo tạo lòng tin bằng những gì? Đó chính là Tâm và Tầm. Trước hết họ phải có trình độ để đủ tầm lãnh đạo doanh nghiệp phát triển bền vững. Giỏi không chưa đủ, họ phải có tâm và tâm ở đây chính là nhân cách sống. Làm sao để nhân viên tôn trọng về cách hành xử, cách điều hành và tựu chung lại là nhân cách sống đáng trân trọng. Khi một lãnh đạo của các tập đoàn lớn như HP liên quan đến bê bối tình ái với nhân viên cấp dưới thì ngay lập tức uy tín của tập đoàn bị ảnh hưởng và người lãnh đạo đó ngay lập tức bị cách chức vì nhân cách sống không phù hợp, ảnh hưởng tới lòng tin của cổ đông và nhân viên vào công ty. Việc xây dựng lòng tin cũng phải được thực hiện theo hệ thống từ trên xuống dưới. Những lãnh đạo cấp trung của công ty cũng đóng vai trò rất quan trọng vì nếu không tạo dựng được lòng tin với cấp dưới của mình, họ cũng sớm muộn gì bị đào thải ra khỏi hệ thống công ty. Ca dao, tục ngữ nói lên những kinh nghiệm, những nghệ thuật, những phương thức... kinh doanh của cha ông. Lẽ dĩ nhiên, mỗi thời mỗi khác, việc kinh doanh ngày nay không giống như ngày xưa, nhưng những gì được lưu truyền qua ca dao, tục ngữ sẽ mãi mãi là bài học hữu ích đối với những ai quan tâm đến chuyện kinh doanh.

Page 23: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 9: Bạn có tin rằng Bill Gate sẽ tặng 95% tài sản mà ông kiếm đựơc cho xã hội hay không? Theo bạn, những người như ông ta hoạt động kinh doanh với triết lý gì? Ngày 27.6 đánh dấu sự kiện trọng đại trong giới công nghệ thông tin, khi “ông vua” phần mềm thế giới Bill Gates “dứt áo” rời tập đoàn Microsoft, để dành toàn bộ thời gian và tâm nguyện cho quỹ từ thiện mang tên vợ chồng ông “Bill&Melinda Gates”. Quỹ từ thiện Bill & Melinda Gates (BMGF) bắt đầu hoạt động với quy mô nhỏ vào năm 1997 rồi chính thức khai trương vào năm 2000. Vợ chồng Gates đã cam kết sẽ trao tặng hết 95% tài sản khổng lồ của mình (hiện ước tính khoảng 46 tỉ USD). Vắc-xin và tạo hệ miễn dịch cho trẻ em là mục tiêu chính của quỹ. Đến nay BMGF đã chi tổng cộng 28,8 tỉ USD. Hồi đầu năm, BMGF đã tặng cho Liên minh Vắc-xin và miễn dịch toàn cầu (Gavi) 750 triệu USD – một trong những món quà cá nhân lớn nhất lịch sử. Những lần tài trợ trước đó của vợ chồng Bill Gates đã giúp tiêm phòng viêm gan siêu vi B cho 43 triệu trẻ em, giúp giảm 39% tỷ lệ trẻ em bị sởi… Ngoài ra, BMGF còn chi mạnh cho các dự án khoa học nghiên cứu vắc-xin và thuốc men, trong đó phải kể đến chương trình trị giá 35 triệu USD để thử nghiệm vắc-xin chống sốt rét ở Zambia. Hẳn nhiều người sẽ ngạc nhiên vì ông bà Gates không dành phần lớn tài sản của mình để lại cho con cái. Hiện họ đang có 3 đứa con nhỏ nhưng Melinda không tỏ ra lo lắng: “Bất cứ lúc nào gia đình tôi nói tới chuyện tài sản, chúng tôi đều nói đến trách nhiệm phải trao tặng nó cho thế giới. Các con của chúng tôi đã có tài khoản riêng của chúng. Không phải lúc nào chúng muốn mua gì cũng được nấy mà phải đợi đến những dịp như sinh nhật mới được tặng hay đợi cho đến khi chúng tự để dành đủ tiền”.

Page 24: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Tính đến đầu năm 2005, tỷ phú này đã cam kết số tiền 28 tỷ USD cho nhiều dự án cứu tế, từ thiện, y tế và giáo dục. Tức ông đã đem cho không đến 38% tổng tài sản của mình. Có một câu chuyện mà bà Melinda Gates kể về chồng mình mỗi khi được ai đó hỏi về triết lý của Bill Gates trong sự nghiệp làm từ thiện. Đó là việc đã xảy ra từ năm 1997, trước khi hai vợ chồng cùng nhau thành lập quỹ từ thiện Bill & Melinda Gates. Hồi đó, suốt hơn một tháng Bill Gates luôn mang theo trong cặp tài liệu của mình lá thư do một cặp vợ chồng người Mỹ gửi đến.

Họ “xin” Bill Gates ủng hộ 20.000 USD để tiến hành ca phẫu thuật cấy ghép thận cho đứa con của mình. Bill đã rất trăn trở và cuối cùng đành phải nhờ đến ý kiến của vợ. “Nếu có 20.000 USD, em sẽ ủng hộ cho một ca phẫu thuật hay mua vắc xin cho hàng trăm ngàn đứa trẻ khác ở châu Phi?”. Bà Melinda không tiết lộ cuối cùng Bill Gates đã giải quyết lá thư đó ra sao nhưng 10 năm sau ông đã có một câu hỏi vô cùng ấn tượng khi nói chuyện trước “cả một biển” sinh viên trường đại học Harvard: “Với một nguồn lực nhất định, chúng ta phải làm gì để mang lại lợi ích cho nhiều người nhất?”.

Page 25: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu hỏi đó cũng chính là câu trả lời của Bill Gates, người đang là chủ nhân của quỹ từ thiện lớn nhất thế giới với hàng chục tỷ USD. “Trong số 10 USD mà thế giới dành ra cho các hoạt động từ thiện, có ít nhất 1 USD mang tên Bill Gates”, Rick Cohen – Cựu Chủ tịch Ủy ban quốc gia Hoa Kỳ về các hoạt động từ thiện có lần đã phát biểu. Ít ai biết rằng con đường từ vị trí của một ông trùm công nghệ đến người đứng đầu quỹ từ thiện lớn nhất thế giới của Bill Gates không hề dễ dàng. Đó là cả một chặng đường dài và chuyển biến chậm chạp.

Trước khi Quỹ Bill & Melinda Gates được thành lập, Bill Gates đã rất “sợ” phải ủng hộ tiền cho một hoạt động nào đó bởi theo lý giải của Bill việc đó sẽ làm ông sao nhãng mục tiêu kinh doanh của mình. Nhưng khi đã chính thức rời xa các công việc tại Microsoft, Bill Gates lại khiến không ít người ngạc nhiên về sự nhiệt tình trong các chiến dịch từ thiện của mình. Có lần, trong chuyến thăm những bệnh nhân AIDS ở châu Phi của bà Melinda, các phóng viên đã không thể nhịn cười khi thấy Bill “lăng xăng” quanh vợ như thể một gã hộ lý mới tập sự. “Tôi biết, tôi không giỏi trong những việc này và sẽ chẳng bao giờ giỏi nhưng tôi cũng biết đó là việc quan trọng và thế giới của chúng ta sẽ bớt đi nhiều nỗi đau khổ”, Bill tâm sự.

Page 26: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Triết lý của Bill Gates đã rất rõ ràng và logic giống như những sản phẩm phần mềm mà công ty Microsoft của ông đã sáng tạo ra: Làm từ thiện là tạo ra tác động lớn nhất đến lĩnh vực y tế và giáo dục giúp mọi người vượt qua sự thiệt thòi. Trong những năm qua, Bill đã đóng góp một phần không nhỏ vào các chương trình tiêm phòng vắcxin chống sốt rét cho trẻ em châu Phi, xây dựng trường học, xây dựng thư viện, tham gia các chuơng trình chống đói nghèo toàn cầu…

Không chỉ tự mình thực thi các chương trình từ thiện, vợ chồng nhà tỷ phú này còn đứng ra kêu gọi các quốc gia cùng với mình thành lập chương trình liên ứng toàn cầu cho vắcxin và chủng ngừa (GAVI). Năm 2000, BMG đã đóng góp 750 triệu USD và hiện nay chương trình này đã có ngân sách hơn 8 tỷ USD, được ủng hộ từ gần 10 quốc gia. “Nhưng một trong những thách thức lớn nhất của chúng tôi là phải đạt được hiệu quả cao nhất cho số tiền mình đã bỏ ra”, Heidi Sinclair, người phát ngôn của Quỹ BMG nói và đó cũng chính là lý do cả Bill Gates và vợ luôn tất bật với những chuyến đi khắp thế giới của mình. Họ làm từ thiện nhưng không ngồi ở nhà để điều khiển như những vị tỷ phú khác mà thường xuyên đích thân đi đến những điểm đói nghèo, lạc hậu và khốn khó.

Page 27: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng Con số 95% tổng tài sản mà Bill Gates đưa ra để làm từ thiện cho xã hội chỉ là con số tượng trưng, nhưng Bill gates đang và sẽ cố gắng để làm những gì có thể để giúp đỡ những người nghèo,cung cấp vắc xin, thuốc uống …. Nhằm nâng cao phúc lợi xã hội cho con người.Điều này không chỉ là từ thiện mà nó còn giúp xây dựng hình ảnh của công ty micrsoft trong mắt công chúng, qua việc làm từ thiện Bill Gates không chỉ cải thiện hành ảnh của mình trong mắt công chúng đúng ra đó là một chiến lược kinh doanh mới lạ của ông

Page 28: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Triết lý của Bill Gate: Phát biểu và hành động của Bill Gates đã thể hiện rõ triết lý của ông: “Hàng tỷ người cần đến những lợi ích mà kỷ nguyên máy tính đem lại cùng nhiều nhu cầu cơ bản khác, nhưng họ không có cơ hội được hưởng những lợi ích này. Nếu muốn cải thiện cuộc sống của họ, chúng ta cần có những đổi mới ở nhiều mức độ khác nhau. Không chỉ là cuộc cách mạng trong lĩnh vực công nghệ mà là cần phải ở nhiều lĩnh vực khác. Chúng ta đang sống trong một kỷ nguyên phi thường bởi chúng ta có thể dành thời gian tìm ra cách đáp ứng những nhu cầu của người nghèo mà vẫn có được lợi nhuận và tìm ra con đường tốt hơn cho việc giảm đói nghèo trên thế giới”. Đó chính là cách “kinh doanh” mà Bill gates khác với những người khác, khác với công ty khác ..và cũng chính điều này đã làm cho microsoft phát triển không ngừng. Sau những gì mà chúng ta thấy Bill Gates đã làm cho xã hội chúng ta có thể phần nào hiểu được triết lý kinh doanh của ông là gì, cách mà Bill Gates chọn là “làm từ thiện vừa là để trợ giúp, hỗ trợ nhằm nâng cao phúc lợi xã hội vừa là để xây dựng thương hiệu,hình ảnh của bản thân cũng như của tập đoàn Microsoft trong mắt công chúng:” Đây quả là điều mà không chỉ là các công ti, các tập đoàn lớn cần học hỏi mà ngay chính chúng ta cũng cần biết để xây dựng một văn hóa kinh doanh lành mạnh và có ý nghĩa cho xã hội.

Page 29: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 10: Trình bày cách thức và quá trình xây dựng một văn bản triết lý doanh nghiệp ? Vì sao ở nước ta hiện nay còn ít công ty quốc doanh có triết lý doanh nghiệp của mình? Cách thức xây dựng một văn bản triết lý doanh nghiệp: 1. Những điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp:

Điều kiện về cơ chế pháp luật: Triết lý kinh doanh là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa, thậm chí có từ nền kinh tế tự sản tự tiêu. Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của nền kinh tế thị trường, nó ra đời khi nền kinh tế thị trường đã trải qua giai đoạn sơ khai, đến giai đoạn phát triển, xuất hiện tính chất cạnh tranh công bằng thì cũng xuất hiện nhu cầu về lối kinh doanh hợp đạo lý, có văn hóa đối với các doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào chọn kiểu kinh doanh có văn hóa sẽ phải tính đến chuyện xác định sứ mệnh và tạo lập triết lý kinh doanh của mình. Đây là điều kiện khách quan cho sự ra đời của các triết lý doanh nghiệp - triết lý công ty, tập đoàn…Triết lý kinh doanh và triết lý doanh nghiệp không xuất hiện trong các nền kinh tế hoạch hóa tập trung.Trong cơ chế kinh tế hàng hóa – hình thức sơ khai của nền kinh tế thị trường có ít triết lý kinh doanh và không có triết lý doanh nghiệp.Thể chế kinh tế thị trường được xây dựng tương đối hoàn thiện tạo ra điều kiện cạnh tranh công bằng, minh bạch sẽ khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa, có triết lý tốt đẹp, cao cả.

Page 30: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Điều kiện về bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp. Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của một doanh nghiệp nhưng các ý tưởng cơ bản bao giờ cũng xuất phát từ người lãnh đạo và sáng lập doanh nghiệp.Nhân cách và phong thái của nhà sáng lập doanh nghiệp thường được in đậm trong sắc thái của triết lý doanh nghiệp. Trong nhân cách của nhà doanh nghiệp, các yếu tố bản lĩnh và phẩm chất đạo đức có tác động trực tiếp tới sự ra đời và nội dung của triết lý kinh doanh do họ đề xuất. Nếu một nhà kinh doanh kém năng lực thì sẽ không có cơ hội rút ra các triết lý kinh doanh. Trường hợp khác, nếu mà doanh nghiệp có năng lực kinh doanh, thậm chí giỏi quản lý song ông ta không dám hoặc không muốn nói lên quan điểm cá nhân thì cũng không có được triết lý kinh doanh Trường hợp lý tưởng nhất cho triết lý doanh nghiệp ra đời, về phía chủ thể kinh doanh là người lãnh đạo vừa có năng lực vừa có đủ bản lĩnh và nhiệt tình truyền bá những nguyên tắc, giá trị của bản thân với mọi nhân viên. Trong thực tế, những nhà quản trị doanh nghiệp này có phong thái như một nhà truyền giáo, rất say sưa với sứ mệnh và có niềm tự hào về truyền thống thành đạt của công ty theo một triết lý đặc thù của doanh nghiệp đó. Tóm lai, triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của người làm kinh doanh giỏi, nói, viết giỏi.

Page 31: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Điều kiện về thời gian hoạt động của doanh nghiệp và kinh nghiệm của người lãnh đạo.

Các doanh nghiệp trong những năm đầu tiên mới thành lập thường phải đối mặt với thách thức có tồn tại được hay không nên chưa đặt ra vấn đề về triết lý kinh doanh. Một số doanh nghiệp sau khi qua giai đoạn đầu buộc phải tìm cách phát huy mọi nguồn lực của mình để phát triển ; cùng với việc đẩy mạnh đầu tư, phát triển công nghệ và nâng cao hiệu suất, nó cũng cần xác định bản sắc văn hóa của mình, trong đó có vấn đề về triết lý doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp tồn tại, phát triển càng lâu dài, số nhân viên của nó càng nhiều hơn thì vấn đề văn hóa kinh doanh và triết lý kinh doanh của nó càng trở nên cấp bách hơn. Các nhà sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp có vai trò quyết định đối với việc tạo lập một triết lý doanh nghiệp cụ thể. Bản thân những người này cũng cần có kinh nghiệm và thời gian để kiểm nghiệm, đánh giá về giá trị của các tư tưởng này trước khi có thể công bố trước nhân viên. Kinh nghiệm “ độ chín” của các tư tưởng kinh doanh và quản lý doanh nghiệp là yếu tố chủ quan song không thể thiếu đối với việc tạo lập một triết lý doanh nghiệp. Trong thực tiễn kinh doanh, các công ty độc lập phải sau 10 năm thành lập mới có được một văn bản triết lý của riêng họ. Các công ty có ý thức xây dựng triết lý kinh doanh ngay từ giai đoạn khởi nghiệp và coi đó là một chương trình có thể rút ngắn rút ngắn thời gian của quá trình trên song cũng phải mất vài năm mới có thể có một văn vản triết lý thực sự có giá trị.

Page 32: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Điều kiện về sự chấp nhận của đội ngũ cán bộ, công nhân viên. Triết lý doanh nghiệp muốn trở thành triết lý chung của toàn thể doanh nghiệp khi được toàn thể nhân sự trong doanh nghiệp chấp thuận. Muốn vậy, nội dung của triết lý phải đảm bảo được lợi ích của tầng lớp lao động chứ không chỉ lợi ích của tầng lớp quản lý và các nhà đầu tư, nó phải khẳng định được rằng các lợi ích mà nhân viên thu được sẽ tỷ lệ thuận với sự đóng góp của họ và nhờ vậy, công ty sẽ có một tương lai lâu dài, tươi sáng. Tóm lại, doanh nghiệp cần có một môi trường bên trong lành mạnh và nền văn hóa doanh nghiệp tốt đẹp.2. Triết lý được hình thành từ kinh nghiệm kinh doanh của ngừơi sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp.Đây là triết lý kinh doanh do những người sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp sau một thời gian dài làm kinh doanh và quản lý đã rút ra kinh nghiệm , từ thực tiễn thành công nhất định của doanh nghiệp đã rút ra triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp. Họ đã kiểm nghiệm rồi đi đến một sự tin tưởng rằng doanh nghiệp của họ cần có một cương lĩnh, một cách thức kinh doanh riêng và việc truyền bá, phát triển cương lĩnh, cách thức này là yếu tố quan trọng để tiếp tục thành công, cần phải có một triết học quản lý được thể hiện bằng văn bản, gửi đến tất cả các nhân viên như một văn bản đạo lý giáo dục cho tất cả cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp

Page 33: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Ở nước ta hiện nay còn ít công ty quốc doanh có triết lý doanh nghiệp của mình

Điều kiện cơ bản cho sự ra đời của triết lý doanh nghiệp còn thiếu thốn:Điều kiện về cơ chế pháp luật:

Triết lý doanh nghiệp là sản phẩm của nền kinh tế thị trường, nó ra đời khi nền kinh tế thị trường đã trải qua giai đoạn sơ khai, đến giai đoạn phát triển, xuất hiện tính chất cạnh tranh công bằng thì cũng xuất hiện nhu cầu về lối kinh doanh hợp đạo lý, có văn hóa đối với các doanh nghiệp nhưng nước ta hiện nay mới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường nên những triết lý kinh doanh xây dựng được còn thấp. Nền văn hoá quốc doanh được xây dựng trên nền tảng dân trí thấp và phức tạp do những yếu tố khác ảnh hưởng tới; môi trường làm việc có nhiều bất cập dẫn tới có cái nhìn ngắn hạn; chưa có quan niệm đúng đắn về cạnh tranh và hợp tác, làm việc chưa có tính chuyên nghiệp; còn bị ảnh hưởng bởi các khuynh hướng cực đoan của nền kinh tế bao cấp; chưa có sự giao thoa giữa các quan điểm đào tạo cán bộ quản lý do nguồn gốc đào tạo; chưa có cơ chế dùng người, có sự bất cập trong giáo dục đào tạo nên chất lượng chưa cao. Mặt khác văn hoá doanh nghiệp còn bị những yếu tố khác ảnh hưởng tới như: Nền sản xuất nông nghiệp nghèo nàn và ảnh hưởng của tàn dư đế quốc, phong kiến. Tuy doanh nghiệp quốc doanh vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hầu hết các sản phẩm dịch vụ công ích, các điều kiện hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật cho các thành phần kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn trong GDP và là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước nhưng so với yêu cầu hội nhập thì các doanh nghiệp Việt Nam nói chung còn phải phấn đấu rất nhiều

Page 34: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Điều kiện về thời gian hoạt động của doanh nghiệp và kinh nghiệm của người lãnh đạo.

- Xuất phát điểm của các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, cung cách làm ăn còn lạc hậu, kém hiệu quả, lại gặp môi trường vĩ mô không thuận lợi như cơ chế thị trường chưa phát triển, hệ thống luật pháp chưa ổn định, thủ tục hành chính rườm rà, nhiêu khê, … Tất cả những điều này là một thách thức lớn đối với Việt Nam khi phải đối đầu với các doanh nghiệp có trình độ cao hơn hẳn của các nước trong khu vực và trên thế giới. - Các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng những công nghệ còn lạc hậu, cũ kỹ dẫn đến hao tốn nhiều nhiên liệu, giá thành sản phẩm cao, chất lượng sản phẩm kém, khó bề cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các nước khác.

Điều kiện về bản lĩnh và năng lực của người lãnh đạo doanh nghiệp.- Trình độ quản lý của cán bộ, trình độ chuyên môn của người lao động trong các doanh nghiệp Việt Nam còn thấp, thiếu kiến thức, thiếu năng lực và tầm nhìn còn hạn chế, thường chỉ chạy theo những mục tiêu trước mắt mà ít có những doanh nghiệp xây dựng được cho mình một định hướng chiến lược phát triển trong dài hạn, một cung cách làm ăn bài bản.- Các doanh nghiệp Việt Nam còn ít hiểu biết về thị trường thế giới, về luật pháp quốc tế, về cung cách làm ăn của các đối thủ cạnh tranh, vẫn còn có những doanh nghiệp có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp, bảo hộ của Nhà Nước, cho rằng hội nhập là công việc của Chính phủ, không phải là việc của doanh nghiệp, …+ Thực trạng tài chính khó khăn. Do thiếu vốn, các doanh nghiệp phải đi vay dẫn đến nợ vòng vo, nhiều doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đồng thời cũng không có khả năng thu hồi được nợ.

Page 35: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

+ Hưởng đặc quyền nên thiếu chủ động. Trên thực tế các DNNN vẫn còn được hưởng nhiều đặc quyền nên tạo ra sự ỷ lại, bị động, động lực bị triệt tiêu. Với việc chuyển từ độc quyền nhà nước sang độc quyền doanh nghiệp đã làm cho giá đầu vào một số dịch vụ quá cao, làm mất khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm Việt Nam nói chung.

Điều kiện về sự chấp nhận của đội ngũ cán bộ, công nhân viên Nhân viên còn ỷ lại, thiếu chủ động, ít sáng tạo trong công việc.=> Do đó doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn ít triết lý kinh doanh.

Page 36: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 11:

Điều kiện để triết lý kinh doanh phát huy tác dụng

Vai trò của bộ phận lãnh đạo

Sự thực hiện của các cấp trong DN

Vai trò của chính phủ, Nhà nước

Môi trường

Câu 11: : Giải pháp nào để phát huy triết lý kinh doanh ở nước ta hiện nay?

Page 37: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Giải pháp phát huy triết lý kd của các doanh nghiệp Việt Nam

Tăng cường nghiên cứu giảng dạy và quảng bá về triết lý kinh doanh

Khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp chú trọng việc xây dựng triết lý kd và kiên trì vận dụng, phát huy nó vào hoạt động kd

NN tiếp tục thực hiện đổi mới, hoàn thiện thể chế KTTT để tạo ra môi trường kd thuận lợi, công bằng và minh bạch

Page 38: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Giải pháp phát huy triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Namtrong thời kỳ đổi mới 1.Tăng cường nghiên cứu, giảng dạy và quảng bá triết lý kinh doanh Điều kiện đầu tiên để sử dụng và phát huy được vai trò của triết lý kinhdoanh là phải có nhận thức đúng và đầy đủ về nó, bao gồm cả mặt mạnh và mặtyếu, ưu điểm và khuyết điểm. Ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, triếtlý kinh doanh mà hình thức quan trọng nhất là triết lý doanh nghiêp đã trở thànhmột công cụ quản lý chiến lược rất quan trọng, là coi cốt lõi và nền tảng của vănhóa doanh nghiệp. Nhưng ở nước ta hiện nay, triết lý doanh nghiệp vẫn còn là mộtvấn đề tương đối mới mẻ. Bởi vậy vấn đề nghiên cứu, giảng dạy về triết lý kinhdoanh, triết lý doanh nghiệp có một ý nghĩa quan trọng, không thể bỏ qua, đối vớinhiệm vụ nâng cao năng lực kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước . 2.Nhà nước tiếp tục đổi mới hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi, công bằng, minh bạch Thể chế kinh tế thị trường ở đây bao gồm hệ thống pháp luật và hệ thống tổchức điều hành của nhà nước đối với các doanh nghiệp, doanh nhân. Thể chế kinhtế thị trường sẽ tạo ra một môi trường được ví như là một sân chơi bằng phẳng, nhànước có vai trò là người trọng tài khách quan, vô tư, khuyến khích các doanh nhân,doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư và kinh doanh lâu dài, cạnhtranh công bằng, người nào giỏi và tốt sẽ được phần thưởng xứng đáng, người kémhoặc xấu sẽ bị thị trường trừng phạt như thua lỗ, phá sản hoặc bị pháp luật và côngluận kết tội

Page 39: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

3.Khuyến khích các doanh nhân, doanh nghiệp chú trọng việc xây dựng triết lýkinh doanh, triết lý doanh nghiệp và kiên trì vận dụng, phát huy nó vào trong hoạt động kinh doanh Triết lý kinh doanh như đã nói ở các mục trên, thể hiện lý tưởng, tầm nhìnvà phương thức hành động của các chủ thể kinh doanh có văn hóa. Xây dựng mộtvăn bản triết lý kinh doanh của doanh nghiệp phải mất nhiều năm hoạt động và suy nghĩ. Việc áp dụng, phát huy nó vào thực tế hoạt động kinh doanh và sinh hoạt củadoanh nghiệp đòi hỏi không chỉ người lãnh đạo mà cả đội ngũ các bộ, nhân viên của doanh nghiệp phải có niềm tin sâu sắc và có tính kiên trì theo đuổi sự nghiệp chung, tinh thần vượt lên khó khăn gian khổ… Trong điều kiện thể chế thị trườngchưa hoàn thiện, môi trường cạnh tranh chưa công bằng, việc theo đuổi một triết lý kinh doanh có văn hóa có thể tạo ra tình trạng “ trói chân, trói tay” cho doanh nghiệp, làm giảm sức cạnh tranh trong giai đoạn khởi nghiệp của nó so với các đối thủ kinh doanh phi văn hóa. Song nhìn tổng thể và lâu dài, triết lý kinh doanh tốt sẽ là cơ sở và động lực để doanh nhân, doanh nghiệp phát triển bền vững, tạo ra nhiều sản phẩm và giá trị cho xã hội.

Page 40: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 12: Theo bạn, việc xây dựng và triển khai triết lý kinh doanh ở nước ta có làm giảm nạn tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực kinh tế, kinh doanh. Trả lời:

Có. Vì: “Tham nhũng là hành vi của những người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ và quyền hạn đó để tham ô, hối lộ hoặc cố ý làm trái pháp luật vì động cơ vụ lợi, gây thiệt hại cho tài sản Nhà nước, tập thể và cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức. Tham nhũng là vật cản lớn nhất của tiến trình phát triển xã hội, là nguy cơ trực tiếp liên quan đến sự sống còn của các Nhà nước”. Triết lí kinh doanh có một vai trò cực ki to lớn trong sự phát triển của DN: Là cốt lõi của văn hóa DN, tạo ra phương thức phát triển bền vững của nó; là công cụ định hướng và cơ sở để quản lí chiến lược của DN; là phương tiện để giáo dục phát triển nguồn nhân lực và tạo ra 1 phong cách làm việc đặc thù của DN Hiện nay, ở nc ta , trong sự xây dựng và phát triển triết lí kinh doanh . Tai đại hội Đảng toàn quốc IX, đã thông qua các chiến lược phát triển linh tế xã hội vơi 3 khâu đột phá :1. Xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà trọng tâm là đổi mới cơ chế, chính sách nhằm giải phóng triệt để lực lượng sản xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.2.Tạo bước chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân lực, trọng tâm là giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.3. Đổi mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị, trọng tâm là cải cách hành chính, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh.

Page 41: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Và một trong những biện pháp ma nhà nước ta thực hiện la :

Thực hiên chuyển mạnh từ nhà nước điều hành nền kinh tế sang nhà nước kiến tạo phát triển, xây dựng quy hoạch phát triẻntheo một chiến lược công nghiệp hóa hiện đại hóa đúng đắn; tạo môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm năng trong môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế; tăng cường giám sát để phát hiện các mất cân đối có thể xảy ra, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và an toàn hệ thống. Ngoài ra, Nhà nước bằng quy hoạch, kế hoạch, các chính sách và công cụ đều hướng các nguồn lực vào các ngành, lĩnh vực và các vùng miền, bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với xóa đói giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; quan tâm phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế. Trong 5 năm tới, phải đầu tư cao hơn cho nông nghiệp nông thôn, triển khai có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới, coi trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa thật sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực để phát triển kinh tế. Tập trung hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi xã hội ngày càng rộng mở và hiệu quả, hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế, bảo đảm mọi người dân đều được thụ hưởng thành quả của tăng trưởng.

Page 42: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Trong điều kiện các quan hệ kinh tế đã có sự thay đổi cơ bản, toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, các quan hệ kinh tế ngày càng phức tạp và thay đổi khó lường, độ rủi ro và tính bất định tăng lên, không thể thực hiện có hiệu quả các yêu cầu trên đây nếu không xây dựng được một hệ thống thể chế chất lượng cao. Muốn vậy, phải cải cách mạnh mẽ nền hành chính quốc gia trên tất cả các nội dung: thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục hành chính và tài chính công gắn với một hệ thống phân cấp hợp lý, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng quản trị công - một trong những điểm yếu trong quản lý ở nước ta. Phải nâng cao tính minh bạch và khả năng dự đoán của chính sách để vừa giảm thiểu sự bất định, độ rủi ro đối với nhà đầu tư, vừa tránh đầu cơ, ngăn chặn tham nhũng và giảm các chi phí giao dịch cho doanh nghiệp. Tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào quá trình xây dựng chính sách và thể chế; đề cao vai trò phản biện xã hội và trách nhiệm giải trình của các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và đánh giá hiệu quả thực thi. Và nhà nước ta cũng đang cố gắng từng bước thực hiện điều đó. Qua đó ta rút ra được nhận xét rằng: Mặc dù , việc xây dựng và triển khai triết lí kinh doanh đã, đang và sẽ thực hiện còn nhiều những hạn chế và khó khăn, nhưng cũng đã, đang và sẽ góp phần lớn trong việc giảm nạn tham nhũng , tiêu cực trong lĩnh vực kinh tế kinh doanh.

Page 43: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Bên canh đó,phát triển nguồn nhân lực vừa là yêu cầu cấp bách vừa là nhiệm vụ lâu dài theo tiến trình phát triển của tri thức nhân loại. Trong 5 năm tới, phải tập trung chỉ đạo xây dựng và triển khai chương trình đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Đặc biệt coi trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ tái cấu trúc nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Lấy nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo làm trục xoay chính, kết hợp với mở rộng quy mô hợp lý. Quan tâm giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội. Nhằm tạo một moi trường làm việc năng động, lành mạnh ở các DN sau này khi các sinh viên hay học sinh ra trường đi làm, nhằm giảm nạn tham nhũng, những tiêu cực trong kinh doanh.

Page 44: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Bài tình thảo luận huống chương 2

Trả lời:

1) Động lực khiến hãng hàng không Anh phải thay đổi là do

• Suốt những năm 1970 và trước đó hãng hàng không Anh không để lại ấn tượng tốt cho khách hàng

• Đầu những năm 80 thì hãng hàng không Anh đối mặt với khủng hoảng tồi tệ nhất trong lịch sử, kinh doanh khủng hoảng thua lỗ nặng ( thua lỗ ít nhất 100 triệu USD trong năm 1981) và mất uy tín.

• Hãng hàng không Anh đang phải đối mặt với với nguy cơ đứng trên bờ vực phá sản nếu không có các chiến lược thay đổi.

7) Thay đổi cơ bản nhất của hãng là

- John King ( một người rất giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh) làm chủ tịch của hãng hàng không BA. Ông đã chú ý tới việc thay đổi hình ảnh của hãng . Tháng 12/1982 King thay đổi hãng quảng cáo cho BA trong suốt 36 năm Foote , Cone& Belding bằng hãng Saatchi & Saatchi đây là một trong những thay đổi lớn nhất của BA nhằm đưa ra một tuyên bố rõ ràng rằng định hướng của BA đã thay đổi. 1984 BA đưa ra chiến dịch quảng cáo với tên gọi “hãng hàng không yêu thích của thế giới” (The World's favorite Airlines) thay cho những khẩu hiệu trước đó "The World's Best Airline".

"We'll Take More Care Of You". "Fly the Flag".

Page 45: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Để mô tả BA như một hãng vận tải hành khách toàn cầu, đánh dấu sự thay đổi rõ ràng hình ảnh của hãng.

- Việc thay đổi hình ảnh này cụ thể hóa qua: + Chỉ định giám đốc điều hành mới, là một người rất giàu kinh nghiệm về

dịch vụ khách hàng. Giám đốc điều hành này đã thực hiện chiến lược tập trung vào dịch vụ khách hàng , tạo cho hãng một môi trường mà mọi người cảm thấy thực sự có tiếng nói, ý kiến của mọi người đều được lắng nghe và họ cảm thấy rằng họ chính là một phần đóng góp vào sự thành công của công ty.

+ Hãng đưa ra chương trình “con người là trọng tâm” với gần 40.000 nhân viên của BA tham gia. Chương trình đã yêu cầu các nhân viên tự xem xét lại quan hệ và hành vi ứng xử của họ đối với mọi người, bao gồm cả những người trong gia đình, bạn bè và khách hàng.

+ Sau chiến dịch “con người là trọng tâm” BA đưa ra chiến dịch “quản trị con người” 5 ngày dành cho 25 nhà quản trị. Chương trình nhấn mạnh tầm quan trọng của niềm tin, khả năng lãnh đạo, tầm nhìn và thông tin phản hồi ...

Bên cạnh đó hãng còn đưa ra nhiều chương trình khác đều nhằm mục đích tạo một văn hóa mới cho BA tập trung vào dịch vụ khách hàng

3) Hãng đạt được sự thành công lớn như vậy vào cuối những năm 80 và đầu những năm 90 là bởi:

Đã đưa ra được những kế hoạch cụ thể với khẩu hiệu và triết lý kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn của chiến dịch phục hồi và phát triển , vực dậy khỏi bờ vực phá sản và đưa hãng hàng không BA trở thàng hãng hàng không hàng đầu thế giới.

Page 46: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

+ Tháng 12/1981, King đưa đưa ra kế hoạch “ tồn tại” , biện pháp cấp bách và cứng rắn, nhằm ngăn chặn tình trạnh thua lỗ và giữ cho BA tránh khỏi nguy cơ phá sản . Các bước cần cho kế hoạch này là giảm lượng nhân viên 20% từ 52000 xuống còn 43000 chỉ trong vòng 9 tháng , đóng cửa 16 tuyến bay và 8 sân bay . Kế hoạch này cắt giảm lớn những chi phí văn phòng , chi phí quản trị và chi phí sinh hoạt của nhân viên . Kế hoạch này được tiếp tục trong năm 1982 khiến số nhân viên chỉ còn khoảng 35 000 + 1984 BA đưa ra chiến dịch quảng cáo với tên gọi “hãng hàng không yêu thích của thế giới”.

+ Chỉ định giám đốc điều hành mới, là một người rất giàu kinh nghiệm về dịch vụ khách hàng. Giám đốc điều hành này đã thực hiện chiến lược tập trung vào dịch vụ khách hàng .

+ Hãng đưa ra chương trình “con người là trọng tâm” với gần 40.000 nhân viên của BA tham gia.

+ Sau đó tiếp tục đưa ra chiến dịch “quản trị con người” 5 ngày dành cho 25 nhà quản trị. Chương trình nhấn mạnh tầm quan trọng của niềm tin, khả năng lãnh đạo, tầm nhìn và thông tin phản hồi ...

Kết quả là :. năng suất đã tăng hơn 67% trong những năm 1980. BA đã đạt được 4 giải thưởng Hàng không trong những năm 1980 được đề cử bởi độc giả của tạp chí First Excutive Travel. Trong những năm 1990 tạp chí hàng không đứng đầu của Mĩ đã trao giải thưởng người chiến thắng trong dịch vụ khách hàng cho BA.

Page 47: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Trong suốt thập niên 90, BA trở thành hãng hàng không có lợi nhuận cao nhất trên thế giới ). Năm 1993, BA thành lập British Asia Ariways, một hãng hàng không con có trụ sở ở Đài Loan, chuyên khai thác các chuyến bay giữa London và Đài Bắc . BA cũng mua lại 25% cổ phần của hãng hàng không Australia Qantas.

Page 48: Triết lý và Đạo đức kinh doanh
Page 49: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 1: Hãy phân biệt đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội?Trả lời:

Khái niệm “đạo đức kinh doanh” và “trách nhiệm xã hội” thường hay bị sử dụng lẫn lộn. Trên thực tế, khái niệm trách nhiệm xã hội được nhiều người sử dụng như là một biểu hiện của đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, hai khái niệm này có ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội thì đạo đức kinh doanh lại bao gồm những quy định và các tiêu chuẩn chỉ đạo hành vi trong thế giới kinh doanh. Trách nhiệm xã hội được xem như một cam kết với xã hội trong khi đạo đức kinh doanh lại bao gồm các quy định rõ ràng về các phẩm chất đạo đức của tổ chức kinh doanh, mà chính những phẩm chất này sẽ chỉ đạo quá trình đưa ra quyết định của những tổ chức ấy. Nếu đạo đức kinh doanh liên quan đến các nguyên tắc và quy định chỉ đạo những quyết định của cá nhân và tổ chức thì trách nhiệm xã hội quan tâm tới hậu quả của những quyết định của tổ chức tới xã hội. Nếu đạo đức kinh doanh thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên trong thì trách nhiệm xã hội thể hiện những mong muốn, kỳ vọng xuất phát từ bên ngoài.

Page 50: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Tuy khác nhau nhưng đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội có quan hệ chặt chẽ với nhau.Đạo đức kinh doanh là sức mạnh trong trách nhiệm xã hội vì tính liêm chính và sự tuân thủ đạo đức của các tổ chức phải vượt xa cả sự tuân thủ các luật lệ và quy định. Có nhiều bằng chứng cho thấy trách nhiệm xã hội bao gồm đạo đức kinh doanh liên quan tới việc tăng lợi nhuận. Các vụ tranh cãi về các vấn đề đạo đức hoặc trách nhiệm đạo đức thường được dàn xếp thông qua những hành động pháp lý dân sự. Các ví dụ:Tổng công ty Bausch & Lomb đã phải chịu một vụ thua lỗ khoảng 54% thu nhập sau khi các nhà quản lý “đùa giỡn và bỏ qua các quy định kế toán và đạo đức”.Công ty Pennzoil đã phải chi trả 6,75 USD để dàn xếp vụ kiện về phân biệt chủng tộc, công ty này đã bị quy kết là đã trả lương cho những nhân viên người da đen thấp hơn và cho họ ít cơ hội đựoc thăng tiến hơn so với những nhân viên da trắng.Với tư cách là một nhân tố không thể tách rời của hệ thống kinh tế - xã hội, doanh nghiệp luôn phải tìm cách hài hoà lợi ích của các bên liên đới và đòi hỏi, mong muốn của xã hội. Khó khăn trong các quyết định quản lý không chỉ ở việc xác định các giá trị, lợi ích cần được tôn trọng, mà còn cân đối, hài hoà và chấp nhận hy sinh một phần lợi ích riêng hoặc lợi nhuận. Chính vì vậy, khi vận dụng đạo đức vào kinh doanh, cần có những quy tắc riêng, phương pháp riêng là đạo đức kinh doanh, và các trách nhiệm ở phạm vi và mức độ rộng lớn hơn, trách nhiệm xã hội.

Page 51: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 2: Hãy cho biết mối quan tâm ưu tiên nhất của các đối tượng hữu quan của một doanh ngiệp? Hãy dự đoán khả năng mâu thuẫn quyền lợi giữa các bên hữu quan?Trả lời: Đối tợng hữu quan gồm cả những ngời bên trong và bên ngoài công ty: Cổ đông, công nhân viên chức, ban giám đốc,uỷ viên hội đồng quản trị, khách hàng, nhà cung cấp, các cơ quan chức năng, đối thủ cạnh tranh…Mỗi đối tợng đều có mối quan tâm riêng:+ Chủ sở hữu: Là các cá nhân, nhóm cá nhân hay tổ chức đóng góp một phần hay toàn bộ nguồn lực vật chất, tài chính cần thiết cho doanh nghiệp. Họ có thể tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình điều hành công ty. Mối quan tâm ưu tiên nhất của họ là quản lý có hiệu quả để đảm bảo lợi nhuận cho nhà đầu tư.Giữ gìn bảo vệ và tăng cường tài sản của các chủ sở hữu, nhà đầu tư.+Người lao động: Là người làm thuê cho các chủ sở hữu, nhà đầu tư. Mối quan tâm ưu tiên nhất của họ là công ăn việc làm, tiền thưởng, môI trường lao động.+Khách hàng: Là đối tượng phục vụ, là người thể hiện nhu cầu thể hiện nhu cầu, sử dụng dịch vụ, đánh giá chất lượng, táI tạo và phát triển nguồn tài chính cho doanh nghiệp. Mối quan tâm ưu tiên nhất của họ là những sản phẩm và dịch vụ cóchất lượng tốt nhất phù hợp với yêu cầu khách hàng.

Page 52: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

+ Đối thủ cạnh tranh: Là các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một thị trường và trong cùng một lĩnh vực. Mối quan tâm ưu tiên nhất của họ là: Lợi nhuận cao, thị phần lớn, duy trì và nâng cao uy tín kinh doanh, làm đẹp hình ảnh trong mắt khách hàng cũng như trong mắt đối tác kinh doanh*)Vì các đối tợng hữu quan có các mối quan tâm ưu tiên khác nhau nên họ cũng có những mâu thuẫn quyền lợi với nhau:+ Mâu thuẫn giữa nhiệm vụ của các nhà quản lý đối với các chủ sở hữu và lợi ích của chính họ. Các giám đốc phảI cân bằng giữa nhiệm vụ của họ với cả chủ sở hữu và các cổ đông để đạt đợc mục tiêu của tổ chức và nhiệm vụ đối với nhân viên. Đồng thời họ tuân thủ ước vọng của xã hội về điều kiện làm việc an toàn và những sản phẩm an toàn, bảo vệ môI trờng…+Ngời lao động có trách nhiệm trung thành với công ty, vì lợi ích của công ty và có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến công ty, nhng mặt khác họ họ cũng phảI hành động vì lợi ích cuả xã hội. Do những mâu thuẫn này đôI khi dẫn đến việc ngời lao động muốn cáo giác, ngăn chặn những hành vi xấu nhng giữa một bên là sự trung thành với công ty với một bên là việc bảo vệ lợi ích cho xã hội. Nên đòi hỏi ngời lao động phảI cân nhắc thận trọng kỹ lưỡng trớc khi quyết định. Vì việc cáo giác có thể làm tổn hại đến uy tín và quyền lực quản lý của ban lãnh đạo và của công ty. Người lao động bị ràng buộc bởi nghĩa vụ cấp dới để thực hiện các hành vi vô đạo đức hay phi pháp. Đó là những mâu thuẫn giữa cấp dưới và cấp trên.

Page 53: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

+Mâu thuẫn giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp. Mặc dù người sản xuất có kiến thức chuyên môn và có khả năng đưa ra những sản phẩm an toàn nhưng họ lại không làm và tạo ra những sản phẩm gây rủi ro cho ngời tiêu dùng vì mục tiêu lợi nhuận.Khách hàng phảI chịu những quảng cáo phi đạo đức, những thủ đoạn lừa gạt làm họ mất khả năng kiểm soát hành vi của mình và bị cuốn vào những thị hiếu tầm thờng, những xói mòn văn hoá.+ Vì mục tiêu lợi nhuận và thị phần dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đối thủ cạnh tranh.Khiến các doanh nghiệp làm ăn chân chính trên thị trờng bị ngăn cản.Các đối thủ cạnh tranh đưa ra các thông tin không chính xác gây bất lợi cho đối thủ của họ. Hoặc việc ăn cắp bí mật thương mại của công ty đối thủ hoặc sử dụng những biện pháp thiếu văn hoá để hạ uy tín của đối thủ. Do mục đích lợi nhuận và thị phần nêndẫn đến các mâu thuẫn này

Page 54: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 3: Hãy thảo luận vai trò của đạo đức kinh doanh đối với các doanh nghiệp? Trả lời:

Nghiên cứu về đạo đức là một truyền thống lâu đời trong xã hội loài người, bắt nguồn từ những niềm tin về tôn giáo, văn hóa và tư tưởng triết học. Đạo đức liên quan tới những cam kết về luân lý, trách nhiệm và công bằng xã hội . Đạo đức kinh doanh là tất cả những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực (của một tổ chức) trong những trường hợp nhất định. Đạo đức kinh doanh là một vấn đề mới ở Việt Nam. Các vấn đề như đạo đức kinh doanh, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp… mới chỉ nổi lên kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới và tham gia vào quá trình quốc tế hóa và toàn cầu hóa vào năm 1991. Tuy nhiên, kể từ khi Việt Nam tham gia quốc tế hóa, có nhiều phạm trù mới được xuất hiện như: quyền sở hữu trí tuệ, an toàn thực phẩm, đình công, thị trường chứng khoán… và vì thế khái niệm đạo đức kinh doanh trở nên phổ biến hơn trong xã hội. Mặc dù thường được nghe về đạo đức kinh doanh nhưng cách hiểu của người dân, của các doanh nghiệp về vấn đề này còn khá mơ hồ. cuộc điều tra được tiến hành ở Hà Nội. Khi được hỏi về quan niệm, thế nào là đạo đức kinh doanh, 55/60 số người được hỏi cho “Đạo đức kinh doanh là tuân thủ đúng pháp luật”, chỉ có 5/60 người được hỏi cho “Đạo đức kinh doanh là bảo vệ quyền lợi cho khách hàng” và không ai cho đạo đức kinh doanh phải bao gồm cả hai khái niệm trên!

Page 55: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Chính sự hiểu biết mơ hồ này về đao đức kinh doanh đã dẫn đến những thiếu hụt trong thực thi của doanh nghiệp . Do vậy, hiểu biết về văn hóa kinh doanh là nền tảng cho sự thành công của doanh nghiệp. Thứ nhất : Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của doanh nhân. Các doanh nhân phải luôn luôn tự xem xét và điều chỉnh những hoạt động của mình sao cho phù hợp với những chuẩn mực đạo đức kinh doanh đã được thừa nhận. Khi ở vị trí điều hành doanh nghiệp, sự điều chỉnh này càng có ý nghĩa quan trọng. Sự tồn vong của DN không chỉ do chất lượng của bản thân sản phẩm - dịch vụ cung ứng mà còn chủ yếu do phong cách kinh doanh của DN. Phong cách lãnh đạo, quản lý sẽ ảnh hưởng lớn tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp .Điều chỉnh cách lãnh đạo, quản lý phù hợp hơn với doanh nghiệp, với các nguyên tắc đạo đức góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Thứ hai : Góp phần nâng cao hình ảnh doanh nghiệp. Một doanh nghiệp quan tâm tới đạo đức kinh doanh sẽ có được sự trung thành của nhân viên, sự tin tưởng, hài lòng của khách hàng và các nhà đầu tư. Và phần thưởng cho trách nhiệm đạo đức và trách nhiệm xã hội trong các quyết định kinh doanh bao gồm hiệu quả trong hoạt động ngày càng tăng cao, sự tận tâm của các nhân viên, chất lượng sản phẩm được cải thiện, và có sự ủng hộ tích cực của cộng đồng. Hình ảnh doanh nghiệp được nâng cao hơn, tạo dựng được sự tín nhiệm lâu dài đối với mọi người. Điều này không phải doanh nghiệp nào cũng làm được và cũng không phải có tiền là tạo dựng được.

Page 56: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Thứ ba : Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự cam kết và tận tâm của nhân viên. Doanh nghiệp càng quan tâm tới nhân viên, nhân viên càng tận tâm với doanh nghiệp. Hơn nữa, bất cứ ai cũng muốn làm việc cho những doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh minh bạch, trong sáng. Họ tin tưởng hơn vào sự phát triển bền vững của công ty. Khi làm việc trong một doanh nghiệp hướng tới cộng đồng, hướng tới lợi ích của xã hội, bản thân mỗi nhân viên cũng thấy công việc của mình có giá trị hơn. Họ làm việc tận tâm hơn và sẽ trung thành với doanh nghiệp hơn. Cam kết của nhân viên với chất lượng của công ty có tác động tích cực đến vị thế cạnh tranh của công ty nên một môi trường làm việc có đạo đức có tác động tích cực các điểm mấu chốt về tài chính. Bởi chất lượng những dịch vụ khách hàng tác động đến sự hài lòng của khách hàng, nên những cải thiện trong các dịch vụ phục vụ kháchhàng cũng sẽ có tác động trực tiếp lên hình ảnh của công ty, cũng như khả năng thu hút các khách hàng mới của công ty. Do vậy, Một môi trường làm việc trung thực, công bằng sẽgây dựng được nguồn lực quý giá cho doanh nghiệp Thứ tư: Đạo đức kinh doanh làm tăng sự tin tưởng, thỏa mãn của đối tác và khách hàng.Tôn trọng luân lý xã hội và thực hiện đạo đức trong kinh doanh chính là cách tăng tài khoản niềm tin của doanh nghiệp đối với khách hàng và đối tác làm ăn. Đối với những doanh nghiệp luôn gắn lợi ích của mình với lợi ích của khách hàng và xã hội, thì sự tin tưởng và thỏa mãn của khách hàng cũng sẽ ngày càng tăng lên. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng là mối quan hệ tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau. Một khách hàng vừa lòng, sẽ quay lại với doanh nghiệp và kéo tới cho doanh nghiệp những khách hàng khác. Ngược lại, một khách hàng không vừa lòng sẽ không bao giờ trở lại và cũng kéo đi những khách hàng khác

Page 57: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Vây, một môi trường đạo đức vững mạnh thường chú trọng vào các giá trị cốt lõi đặt các lợi ích của khách hàng lên trên hết. Đặt lợi ích khách hàng lên trên hết không có nghĩa là phớt lờ lợi ích của nhân viên,các nhà đầu tư, và cộng đồng địa phương. Một môi trường đạo đức chú trọng đến khách hàng sẽ kết hợp được những lợi ích của tất cả các cổ đông trong quyết định và hoạt động và được các nhân viên ủng hộ. Các hoạt động hướng tới khách hàng xây dựng được vị thế cạnh tranh vững mạnh có tác động tích cực đến thành tích của doanh nghiệp và công tác đổi mới sản phẩm. Thứ năm : Góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.Trách nhiệm công dân của doanh nghiệp là đóng góp của DN cho xã hội bằng hoạt động kinh doanh của chính mình, đầu tư xã hội, các chương trình nhân văn và sự cam kết của DN vào chính sách công, là cách mà DN đó quản lí các mối quan hệ kinh tế, xãhội,môi trường. Nghiên cứu của hai giáo sư John Kotter và James Heskett ở trường Đào tạo quản lý kinh doanh thuộc Đại học Harvard trong cuốn "Văn hóa công ty và chỉ số hoạt động hữu ích" đã cho thấy, trong vòng 11 năm, những công ty "đạo đức cao" đã nâng được thu nhập của mình lên tới 682%, trong khi những công ty đối thủ "đạo đức trung bình" chỉ đạt 36%. Khi có được sự tận tâm của nhân viên, hiệu quả công việc sẽ cao hơn. Khi có được sự tín nhiệm của các đối tác, các nhà đầu tư, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội làm ăn hơn, lợi ích kinh tế sẽ cao hơn rất nhiều.

Page 58: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 4: Hãy trình bày về cách tiếp cận của algorithm đạo đức. Những ưu điểm và hạn chế của algorithm đạo đức là gi? Trả lời: Khái niệm: Để ra một quyết định có giá trị về mặt đạo đức trong bối cảnh kinh doanh ngày nay đòi hỏi một công cụ hữu hiệu và dễ sử dụng. Algorithm đạo đức chính là công cụ đó. Algorithm là một hệ thống với các bước đi với một quy tắc, nguyên tắc, trật tự tạo thành chuỗi thao tác logic hợp lý để giải bài toán sáng tạo. Algorithm là con đường nghiên cứu tuần tự, theo kế hoạch đã vạch ra trước, là công cụ hữu hiệu và dễ sử dụng nhằm du nhập tính chính xác của toán học vào phương pháp suy luận trong những lĩnh vực nhất định. Algorithm đạo đức là một hệ thống các bước đi với một quy tắc, trật tự nhất định để hướng dẫn, chỉ ra những quan điểm và giải pháp có giá trị về mặt đạo đức. Algorithm đạo đức là một công cụ cần thiết giúp các nhà quản trị nhận diện được các giải pháp đạo đức tối ưu trong hoạt động kinh doanh. Nó là một công cụ cần thiết giúp các nhà quản trị nhận rõ hơn các tiến trình quyết định đã gây ra những khó khăn về mặt đạo đức, giúp họ tiên đoán để né tránh các tình huống nan giải về đạo đức có thể xẩy ra.

Page 59: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Muốn tiếp cận Algorithm đạo đức người ta cần xem xét qua 4 khía cạnh:- Mục tiêu: Doanh nghiệp muốn đạt được điều gi?- Biện pháp: Làm thế nào để theo đuổi được mục tiêu?- Động cơ: Điều gì thôi thúc doanh nghiệp đạt mục tiêu ?Hậu quả: Doanh nghiệp có thể lường trước những hậu quả nào?Mục tiêu Mục tiêu là những tiêu đích mà mỗi cá nhân hay tổ chức mong muốn đạt được. Nó là trả lời cho câu hỏi: “ cần phải làm gì?”Khi xác định mục tiêu cần phải trả lời các câu hỏi+ Doanh nghiệp có nhiều mục tiêu không?+ Các mục tiêu có hài hòa với nhau không?+ Đối tượng nào được quan tâm hàng đầu? Mục tiêu vừa mang tính định tính vừa mang tính định lượng và được phân cấp theo nhiều cấp độ khác nhau:Mục tiêu tổng quát ( động lực thúc đẩy ): Mong muốn cuối cùng để đạt đượcMục tiêu tác nghiệp ( mục đích): Mong muốn cuối cùng để đạt được trong một hoạt động cụ thể. Doanh nghiệp có rất nhiều mục tiêu: tài chính, công nghệ, năng suất…Vô số các mục tiêu như thế có hài hòa với nhau, các đối tượng được quan tâm là ai? Đó chính là những câu hỏi cần được giải đáp.2. Biện phápBiện pháp chỉ ra các công cụ, cách thức được sử dụng để hỗ trợ thực hiện một mục tiêu nào đó. Nó trả lời cho câu hỏi :” làm thế nào?”Gồm 2 nội dung: phương pháp hành động và sử dụng các công cụ hành động.

Page 60: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

3. Động cơ: Động cơ là sức mạnh nội tại thôi thúc và hướng hành vi của con người tới việc đạt được những mục tiêu nhất định. Động cơ trả lời cho câu hỏi :” Tại sao? Vì lý do gì?”Động cơ là nguyên nhân gốc rễ của hành vi, thúc đẩy thể hiện qua thỏa mãn các nhu cầu.Khi xác định động cơ cần xác định những câu hỏi sau:Doanh nghiệp che đậy hay tỏ lộ động cơ của mình Động cơ của doanh nghiệp mang tính vị kỷ hay vị tha Định hướng giá trị của doanh nghiệp là gì? 4. Hậu quả: Việc xây dựng mục tiêu kinh doanh và lựa chọn biện pháp thích hợp dưới sự chi phối của các động cơ cuối cùng sẽ gây ra 1 hay nhiều hậu quả . Tiên đoán hậu quả là bước cuối cùng và quan trọng nhất của Algorithm đạo đức . Các hậu quả thường không lường trước được trước khi giải pháp đạo đức được tiến hànhVì thế những người ra quyết định đạo đức cần phải tiên đoán các hậu quả ngoài ý muốn có thể xảy ra cũng như tìm hiểu và giải quyết các hậu quả khi chúng bất ngờ xảy đến.

Page 61: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Ưu điểm: - Algorithm đạo đức là một công cụ cần thiết giúp các nhà quản trị nhận diện được các biện pháp đạo đức tối ưu trong hoạt động kinh doanh. Nó là công cụ cần thiết giúp các nhà quản trị nhận rõ hơn các tiến trình quyết định đã gây ra khó khăn về mặt đạo đức, giúp họ tiên đoán để né tránh các tình huống nan giải về đạo đức có thể xảy ra.Algorithm đạo đức để phân tích và giải thích các hành vi trong mọi quan hệ của doanh nghiệp. Như các hành vi: cáo giác, hành vi bảo vệ bí mật thương mại, hành vi quảng cáo… Nhược điểm:Mỗi một yếu tố trong Algorithm đạo đức đều tồn tại những khó khăn nhất định, và một trong những yếu tố đó thay đổi sẽ khiến cho tất cả các yếu tố khác thay đổi theo.+ Với yếu tố mục tiêu : DN sẽ phải đối mặt với các hậu quả sau cùng của sự lựa chọn đó. Vì các hậu quả thường không lường trước được khi các giải pháp đạo đức được tiến hành+ Với yếu tố biện pháp: DN phải lựa chọn: hoặc DN có sẵn sàng hy sinh doanh lợi để đạt mục tiêu đạo đức hay không? Có biện pháp lựa chọn ít rủi ro về mặt đạo đức hay không.Động cơ thường khó nhận diện chính xác, động cơ chi phối cả mực tiêu lẫn biện pháp chọn lựa để hành động và quy định cách thức mà người khác sẽ đánh giá khi hậu quả của hành động đã biểu lộ ra.

Page 62: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Câu 5: Hãy trình bày các bước xây dựng một chương trình tuân thủ đạo đức ?Trả lời: Trước hết chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm. 1. Đạo đức kinh doanh Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. 2. Chương trình tuân thủ đạo đức Chương trình tuân thủ đạo đức được xây dựng nhằm giúp các công ty giải quyết một số vấn đề rắc rối hoặc những tranh chấp đạo đức trong một số trường hợp mà những người làm việc cho công ty này không biết cách nào để đưa ra những quyết định đúng đắn. Một chương trình đạo đức sẽ giúp các công ty giảm những khả năng bị phạt và những phản ứng tiêu cực của công chúng đối với những hành động sai trái. Mỗi công ty cần phải xây dựng cho mình một chương trình đạo đức cụ thể, nó phải giả quyết một cách có hiệu quả những nguy cơ liên quan đến công ty đó và phải trở thành một bộ phận của văn hóa tổ chức. Một chương trình tuân thủ đạo đức hiệu quả sẽ đảm bảo cho tất cả các nhân viên của công ty hiểu được những tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh và tuân theo những chính sách và quy định về nhân cách. Điều này sẽ góp phần tạo ra môi trường đạo đức của doanh nghiệp. Một chương trình tuân thủ đạo đức hiệu quả đòi hỏi trách nhiệm cao của đội ngũ quản lý cao cấp. Chương trình tuân thủ đạo đức có thể được phát triển mạnh mẽ nếu một giám đốc cấp cao hoặc một ủy ban có trách nhiệm đối với nhiệm vụ thi hành và giám sát của mình.

Page 63: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Các bước xây dựng một chương trình tuân thủ đạo đức.1. Xây dựng và truyền đạt, phổ biến hiệu quả các tiêu chuẩn đạo đức Mỗi công ty cần phải xây dựng cho mình một bản quy định về đạo đức cụ thể, đủ để ngăn chặn một cách hợp lý các hành vi sai phạm. Các quy định về đạo đức là hệ thống chính thức những hành vi đạo đức mà một tổ chức mong đợi.Hệ thống này cho nhân viên biết những hành vi nào được chấp nhận hoặc sai trái. Các quy định này phải phản ánh được những mong muốn của ban giám đốc đối với việc tổ chức tuân thủ các luật lệ, các giá trị và các chính sách tạo ra một môi trường có đạo đức. Nhóm phát triển bản quy định về đạo đức cần bao gồm chủ tịch hội đồng quản trị, ban giám đốc và các quản lý, những người sẽ thực hiện bản quy định đó. Thực hiện một bản quy định về đạo đức nghề nghiệp theo 6 bước sau:- Phổ biến một cách toàn diện bản quy định về đạo đức cho tất cả các nhân viên, các doanh nghiệp con và các doanh nghiệp liên kết.- Giúp đỡ các nhân viên hiểu được cách áp dụng và mục tiêu của bản quy định đó.- Cụ thể hóa vai trò của ban giám đốc trong việc thực hiện bản quy định về đạo đức.- Thông báo với các nhân viên về trách nhiệm phải hiểu bản quy định và cung cấp cho họ mục tiêu chung của bản quy định.- Thiết lập quy trình đưa ý kiến phản hồi.Đưa ra một lời kết luận hoặc một điều khoản kết luận.

Page 64: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Các công ty có thể phổ biến các quy tắc đạo đức trong tổ chức của họ thông qua các chương trình đào tạo. Một chương trình đào tạo thành công phải đạt được các mục tiêu sau:- Giúp các nhân viên nhận định các khía cạnh đạo đức của một quyết định kinh doanh.- Trang bị cho nhân viên một phương tiện để giải quyết các vấn đề đạo đức.- Giúp các nhân viên hiểu được những sự mơ hồ vốn có trong các tình huống đạo đức.- Làm cho các nhân viên ý thức được rằng hành động của họ góp phần tao nên đặc điểm đạo đức của công ty cả trong và ngoài.- Cung cấp cho nhân viên những phương hướng để tìm kiếm các giám đốc hoặc những người có thể giúp đỡ giải quyết các vấn đè đạo đức.- Xóa bỏ những niềm tin cho rằng hành vi vô đạo đức có thể được biện minh bằng cách nhấn mạnh:- Kéo dài các giới hạn đạo đức sẽ dẫn tới các hành vi vô đạo đứcBất kể có bị phát hiện ra hay không, một hành động vô đạo đức vẫn cứ chỉ là vô đạo đức thôi- Một hành động vô đạo đức không bao giờ mang lại những lợi ích tốt đẹp nhất cho công ty cả.- Công ty phải chịu trách nhiệm với những hành động sai trái của các thành viên của mình.

Page 65: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

2. Thiết lập hệ thống điều hành thực hiện, kiểm tra, tăng cường tiêu chuẩn và việc tuân thủ đạo đức Việc tuân thủ bao gồm việc so sánh việc làm của nhân viên với các tiêu chuẩn đạo đức của tổ chức. Sự tuân thủ đạo đức có thể được đo lường thông qua việc giám sát nhân viên và một phương cách tiên phong để giải quyết các vấn đề về đạo đức. Để xác định xem một người có thực hiện công việc của mình một cách đầy đủ và có đạo đức hay không nên tập trung quan sát các nhân viên đó giải quyết các tình huống đạo đức hoặc sử dụng bảng thăm dò nhận thức về đạo đức của nhân viên về công ty, cấp trên, đồng nghiệp và bản thân họ. Ngoài ra công ty cần phải có các chương trình thưởng cho những nhân viên tuân thủ đúng chính sách và tiêu chuẩn của công ty và có biện pháp xử lý những ai không tuân thủ đúng. Một công ty muốn duy trì hành vi đạo đức thì các chính sách, luật lệ và các tiêu chuẩn của công ty đó phải hoạt động trong hệ thống tuân thủ. Nếu quá trình không phải để tạo ra và duy trì một nền văn hóa đạo đức thì công ty phải xác định tại sao như vậy và có những hành động sửa sai ngay hoặc tăng cường những tiêu chuẩn hiện thời một cách nghiêm túc hoặc đề ra tiêu chuẩn cao hơn. Việc giảm thiểu và những nỗ lực nhằm xóa bỏ hành vi vô đạo đức là vô cùng quan trọng đối với những mối quan hệ của công ty với nhân viên, khách hàng và cộng đồng. Nếu không có những hành động sửa sai cho những hành vi mà theo xã hội hoặc tổ chức là sai trái thì những hành vi như thế sẽ tiếp diễn. Sự quản lý nhất quán và những mức kỷ luật cần thiết là vô cùng quan trọng đối với một chương trình tuân thủ đạo đức. Các điều phối viên đạo đức phải có trách nhiệm với hệ thống kỷ luật của công ty, thực hiện tất cả các hình thức kỷ luật mà công ty đã đề ra với những hành động vi phạm các tiêu chuẩn đạo đức của công ty.

Page 66: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Công tác kiểm tra việc tuân thủ đạo đức là sự đánh giá có hệ thống của một chương trình đạo đức và các hoạt động của tổ chức để xác định hiệu quả của nó. 3. Cải thiện liên tục chương trình tuân thủ đạo đức Việc cải thiện hệ thống khuyến khích các nhân viên đưa ra những quyết định có đạo đức hơn cũng giống như việc thực hiện những loại chiến lược kinh doanh khác. Thực hiện là việc biến các chiến lược đó thành hành động cụ thể. Thực hiện trong việc tuân thủ đạo đức có nghĩa là thiết kế những hoạt động sao cho có thể đạt được mục tiêu của tổ chức, sử dụng sẵn có trong sự thúc ép hiện hành. Việc thực hiện biến kế hoạch hành động thành những thuật ngữ vận hành và thiết lập những phương tiện để quản lý, điều khiển và cải thiện việc thực thi đạo đức của tổ chức.Khả năng lập kế hoạch và thực hiện các tiêu chuẩn đạo đức của một doanh nghiệp phụ thuộc một phần vào những nguồn lực và hoạt động cấu tạo nên tổ chức để có thể đạt được những mục tiêu đạo đức của công ty theo một phương thức hiệu quả và hợp lý. Nếu công ty xác định rằng, những việc làm của mình chưa thỏa đáng lắm xét về khía cạnh đạo đức thì ban giám đốc của công ty đó có thể phải tổ chức lại cách đưa ra một số quyết định. Việc xây dựng đạo đức kinh doanh chính là phương thức để phát triển kinh doanh bền vững. Mục tiêu của kinh doanh là lợi nhuận, doanh nghiệp có nhiềucách để đạt được mục tiêu đó. Một chương trình kinh doanh vô đạo đức có thể giúp đạt hiệu quả cao và khiến cho chủ thể kinh doanh giàu có hơn vì họ tìm mọi cách để trốn tránh pháp luật, dư luận, xã hội…Kiểu kinh doanh này không thể lâu bền vì đó là lối kinh doanh chụp giật, ăn xổi nên nếu phất hiện ra sẽ bị khách hàng tẩy chay, bị cả xã hội lên án…

Page 67: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Chương trình kinh doanh có đạo đức không thể giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả ngay bởi vì nó chú trọng tới việc đầu tư lâu dài. Khi đã bước qua giai đoạn khó khăn thử thách ban đầu thì các nguồn đầu tư lâu dài như nhân lực, công nghệ phát huy tác dụng và chủ thể kinh doanh sẽ có bước phát triển lâu dài, bền vững.Câu 6: Các vấn đề đạo đức kinh doanh chính trên toàn cầu là gì?Trả lời: Các mâu thuẫn về đạo đức kinh doanh thường nảy sinh trong các mối quan hệ của tổ chức với khách hàng, nhân viên, nhà cung ứng và những cá nhân khác và cũng là do kết quả của những hành vi như biếu quà, tiền và sự phân biệt giá cả. Vấn đề đạo đức là một tình huống, một vấn đề hay một cơ hội yêu cầu cá nhân hoặc tổ chức phải lựa chọn trong số những hành động được đánh giá là đúng hay sai, có đạo đức hay vô đạo đức. Các vấn đề về đạo đức nảy sinh là do những mâu thuẫn giữa những triết lý đạo đức và tiêu chuẩn đạo đức của cá nhân với các tiêu chuẩn đạo đức và thái độ của tổ chức mà họ đang làm việc ở đó và xã hội họ đang sống.

Các vấn đề đạo đức có thể chia ra làm 4 loại. Đó là:

- Các vấn đề do mâu thuẫn về lợi ích: Một mâu thuẫn về lợi ích xuất hiện khi một cá nhân phải lựa chọn giữa lợi ích của mình hay của tổ chức hoặc của nhóm khác.

Page 68: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

- Các vấn đề về sự công bằng và tính trung thực: Tính trung thực chỉ sự thật thà, liêm chính, và đáng tin, sự công bằng là phẩm chất bao gồm: công bằng, vô tư và không thiên vị. Các vấn đề liên quan đến sự công bằng và tính trung thực nảy sinh trong kinh doanh vì nhiều cá nhân trong tổ chức tin rằng kinh doanh là một trò chơi do chính luật lệ của nó điều khiển chứ không phải là những luật lệ của xã hội. - Các vấn đề về giao tiếp: Giao tiếp chỉ sự trao đổi thông tin và chia sẻ ý nghĩ. Giao tiếp sai và không trung thực sẽ có thể pha hoại lòng tin của khách hàng vào tổ chức. Các mối quan hệ trong tổ chức bao gồm hành vi của các cá nhân trong tổ chức đối với những người khác như khách hàng, nhà cung ứng, đồng nghiệp, cấp trên và bạn bè. - Các vấn đề về các mối quan hệ của tổ chức: Các vấn đề về đạo đức có thể nảy sinh nếu xét đến vai trò của những người tham gia chính và những chức năng của các doanh nghiệp. - Các vấn đề liên quan đến sở hữu: bao gồm các mâu thuẫn giữa nhiệm vụ của các nhà quản lý đối với các chủ sở hữu và lợi ích của chính họ, và sự tách biệt giữa sự sở hữu và điều khiển doanh nghiệp.

Page 69: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

- Các vấn đề về đạo đức tài chính:Bao gồm những câu hỏi về các vụ đầu tư mang tính trách nhiệm xã hội và tính chính xác của các tài liệu tài chính được báo cáo. Các nhân viên phải đối mặt với các vấn đề về đạo đức khi họ buộc phải tiến hành những nhiệm vụ mà họ biết là vô đạo đức. Các giám đốc có ảnh hưởng trực tiếp tới các vấn đề về đạo đức nảy sinh trong tổ chức bởi họ là những người hướng dẫn và chỉ đạo các nhân viên. - Các vấn đề đạo đức liên quan đến khách hàng và tiếp thị : bao gồm việc đưa ra sự lựa chọn về những sản phẩm an toàn, đáng tin cậy, chất lượng cao với giá cả hợp lý mà không gây tổn hại gì đến khách hàng và môi trường.

Page 70: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Tình huống thảo luận chương 3

1. Các vấn đề đạo đức trong tình huống là: + Mâu thuẫn về lợi ích:- Công ty sử dụng lao động, sử dụng chất xám người lao động nhưng không đãi ngộ xứng đáng với công sức bỏ ra của họ.Thể hiện: Anh Jack đã làm việc cho công ty 17 năm từ khi tốt nghiệp đại học nhưng công ty lại không đối đãi với anh xứng đáng: “tôi đã làm việc từ 60 đến 70 giờ một tuần trong vòng 10 năm và tất cả những gì ban giám đốc nói là: không phải lúc này”, “Họ bảo có thể là còn vài năm nữa. Tôi đã làm tất cả những gì họ yêu cầu. Tôi đã hi sinh rất nhiều rồi và bây giờ họ lại bảo vài năm nữa”Anh Jack đã làm việc cho công ty trong thời gian rất dài, bỏ rất nhiều công sức cho công việc, đã phải hi sinh nhiều cho công việc, người có 17 năm kinh nghiệm làm việc trong công ty và là người có năng lực khá nhưng anh lại không nhận được những gì mình mong muốn như được thăng chức… Không đảm bảo điều kiện làm việc cho người lao động: chăm sóc y tế và bảo hiểmThể hiện: Anh Jack nói: “Bảo hiểm y tế của công ty không trả hết cho những lần khám bênh của tôi ”

Page 71: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Các công ty phải đảm bảo điều kiện môi trường làm việc cho các nhân viên bao gồm một môi trường lao động an toàn, thù lao thích đáng và thực hiện đầy đủ trách nhiệm, chăm sóc y tế và bảo hiểm để người lao động tránh được các tai nạn rủi ro, bệnh nghề nghiệp, đảm bảo sức khỏe cả về thể chất và tinh thần có thể làm việc lâu dài.Nhưng ở đây công ty đã không đảm bảo về việc chăm sóc y tế và bảo hiểm cho anh Jack+Tính trung thực (Chỉ sự thật thà liêm chính và đáng tin)Người lao động có nghĩa vụ trung thành với công ty, vì lợi ích của công ty và có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến công ty.Jack đã sao chép phần mềm mà công ty dùng để kiểm toán và tư vấn.Carla biết việc Jack làm nhưng cũng không báo với ban Giám Đốc hoặc quản lý của công ty

Page 72: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

Trả lời:1.Các vấn đề đạo đức trong tình huống:-Vấn đề do mâu thuẫn lợi ích liên quan đến nhân viên:Jack đã làm việc rất vất vả 60-70h một tuần trong suốt 10 năm mà ban giám đốc công ty lại không hề quan tâm ưu ái để khích lệ anh thay vào đó là những lời vô trách nhiệm,thiếu quan tâm,hời hợt-Vấn đề về tính trung thực của nhân viên: Jack đã sao chép phần mềm mà công ty dùng để kiểm toán và tư vấn.Carla biết việc làm sai trái của Jack nhưng lại không tố cáo lên cấp trên và cô cũng đã lợi dụng văn phòng công ty để làm những việc riêng.2.Nếu là Carla-Sự lựa chọn thứ 1:+Mục tiêu:giữ được mối quan hệ tốt đẹp với Jack+Biện pháp:giấu kín việc làm sai trái của Jack+Động cơ:cô không có chứng cớ,lại là người mới vào công ty nên cô không thể ra mặt chống lại Jack-1 ng có 17 năm kinh nghiệm trong công ty,cô cũng đã có những việc làm sai trái và cô không muốn mất đi công việc ở công ty này+Hậu quả:việc làm của Jack sẽ ảnh hưởng đến công việc làm ăn của công ty A&A sau này,nếu Jack bị phát hiện thì cô sẽ không thoát được tội bao che và chịu những hình thức xử lí của công ty

Page 73: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

- Sự lựa chọn thứ 2: Nói thật cho ban Giám Đốc về việc Jack đã sao chép phần mềm mà công ty dùng để kiểm toán và tư vấn.+Mục tiêu: để được cấp trên tuyên dương,tin tưởng,để có vị trí hơn trong công ty+Biện pháp:tố cáo với ban giám đốc về việc làm sai trái của Jack+Động cơ:cô mới vào làm nên cô cần lấy được lòng tin chỗ đứng vững vàng trong công ty,và vì Jack đã phát hiện ra những việc làm của cô+Hậu quả:jack bị đuổi việc và cô dược tuyên dương, được công ty tin tưởng và có 1 chỗ đứng trong công tyhoặc Jack bị đuổi việc và những việc làm của cô cũng bị phanh phui nhưng sẽ được giảm nhẹ đi rất nhiều và cô vẫn được tin tưởnghoặc Jack không bị đuổi việc do cô chưa đưa ra được bằng chứng,mối quan hệ của cô với Jack trở nên tồi tệ,cô bị mất lòng tin nơi mọi người và có thể hành vi của cô sẽ bị Jack tố cáo vì Jack có quá dày dặn kinh nghiệm.

Page 74: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

3.Nếu là Jack:-Sự lựa chọn thứ 1:+Mục tiêu: ở lại công ty làm việc+Biện pháp:dừng ngay lại việc làm sai trái của mình trước khi bị cấp phát hiện+Động cơ:Jack đã gắn bó với công ty khá lâu, được cấp trên tin tưởng,mọi người trong công ty nể trọng,công ty A&A là công ty lớn nhất trong vùng với mức lương khá cao+Hậu quả:ccông việc ổn định, được mọi người quý mến kính trọng,cấp trên tin tưởng.nhưng kinh tế sẽ bị gặp khó khăn-Sự lựa chọn thứ 2:+Mục tiêu:thành lập công ty riêng+Biện pháp:tiếp tục “ăn cắp” phần mềm của công ty+Động lực:kinh tế của Jack đang gặp khó khăn+Hậu quả:nếu bị phát hiện Jack sẽ bị đuổi việc và chịu những hình thức xử lí của công ty,chưa đủ điều kiện cũng như kinh nghiệm tài liệu để thành lập công ty,jack có thể sẽ mất tất cả:nghề nghiệp,danh tiếng,sự tin tưởng của mọi người và cuộc sống có thể sẽ càng khó khăn hơn trứơchoặc Jack trót lọt và thành lập được công ty với chút kinh nghiêm trong nghề và những tài liệu lấy được của công ty A&A,công ty của Jack sẽ làm ăn phát đạt Jack có kinh tế vững vàng để lo cho gia đình và chính bản thânhoặc với việc làm không có đạo đức ấy khiến ,Jack mất đi danh tiếng,niềm tin tưỏng, công việc làm ăn của công ty sẽ không tốt và công ty A&A không muốn làm đối tác với công ty của Jack mà A&A là công ty lớn nhất trong vùng,là đối tác quan trọng đối với công ty của Jack

Page 75: Triết lý và Đạo đức kinh doanh

4.Trước khi đưa ra quyết định ta cần phải xác định mục tiêu mà mình cần đạt được,dựa vào khả năng cũng như quyền hạn của mình để xác định mục tiêu.Trên cơ sở mục tiêu đó lựa chọn những biện pháp hành động ,công cụ hỗ trợ.Việc lựa chọn biện pháp thực hiện không hề đơn giản vì không những nó bị ràg buộc bởi mục tiêu mà còn bị ràng buộc lân nhau.Kế đến là phải có động cơ cho mục tiêu ấy. Động cơ là sức mạnh nội tại thôi thúc và hướng hành vi của con nguời tới việc đạt được những mục tiêu xác định.Việc xây dựng mục tiêu và chọn lựa phương pháp thích hợp dưới sự chi phối của động cơ cuối cùng sẽ gây ra 1 hoặc nhiều hậu quả nên trước khi đưa ra quyết định chúng ta phải tiên đoán những hậu quả có thể có của 1 sự lựa chọn,từ việc tiên đoán ấy chúng ta sẽ tìm hiểu giải quyết hậu quả,dành thế chủ động khi các hậu quả bất ngờ xảy ra Để có 1 sự lụa chọn đúng đắn chúng ta phải có 1 mục tiêu rõ ràng phù hợp với khả năng quyền hạn của mình, với những biện pháp thực hiện tối ưu 1 động cơ mạnh mẽ và hậu quả của sự lựa chọn ấy có thể lường trước được để ta có thể dễ dàng xử lí