27
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN NGUYỄN HÀ LINH NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN & PHÂN TÍCH) MÃ SỐ: 62.34.03.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN HÀ LINH

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN

HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY

PHI TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN (KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN & PHÂN TÍCH)

MÃ SỐ: 62.34.03.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2017

Page 2: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ánh

Phản biện 1: TS. Lê Đức Khánh

Công ty cổ phần chứng khoán Maritime bank

Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Việt Dũng

Đại học Ngoại thương

Phản biện 3: TS. Nguyễn Thị Hương Liên

Đại học Kinh tế - ĐH Quốc gia HN

Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Nhà trường

họp tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Vào hồi 16 giờ ngày 16 tháng 11 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia

- Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc dân

Page 3: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

“Điều chỉnh lợi nhuận” là chủ đề có sức hút lớn trên phạm vi toàn cầu, từ

các cường quốc như Mỹ, Pháp…cho tới các nước đang phát triển như Malaysia,

Việt Nam. Đầu thế kỷ 21, sự xuất hiện của một loạt các vụ bê bối và gian lận

nghiêm trọng liên quan tới việc điều chỉnh lợi nhuận và che giấu thông tin kế

toán của Enron, WorldCom, Tyco, Xerox, Global Crossing làm hâm nóng chủ

đề kiểm soát hành vi điều chỉnh lợi nhuận vốn từ lâu đã là sự quan tâm lớn của

nhiều bên, từ các nhà đầu tư, các nhà làm luật, các nhà nghiên cứu cho tới bản

thân các công ty.

Ngay tại Việt Nam, một số lượng lớn các công ty cổ phần với tình trạng chênh

lệch báo cáo tài chính hàng trăm tỷ đồng trước và sau kiểm toán cũng đem đến

lo ngại về việc không minh bạch trong công bố thông tin và tồn tại sự can thiệp

mang chủ ý của các nhà quản lý tới thông tin kế toán được công bố trên thị

trường chứng khoán. Nhận thức được tầm ảnh hưởng quan trọng của hành vi

điều chỉnh lợi nhuận (ĐCLN) tới chất lượng báo cáo tài chính, luận án muốn đi

sâu phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới “điều chỉnh lợi nhuận” tại các công

ty phi tài chính có cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt

Nam dựa trên cơ sở của trường phái Lý thuyết kế toán thực chứng (Positive

Accounting Theory - PAT), Lý thuyết đại diện (Agency Theory - AT) và Lý

thuyết thông tin bất đối xứng (Information Asymmetry - IA).

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài

nước, mục tiêu tổng quát của luận án là thực hiện nghiên cứu thực nghiệm

nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố liên quan tới đặc điểm doanh

nghiệp, đặc điểm quản lý – kiểm soát với hành vi điều chỉnh lợi nhuận trên

TTCK Việt Nam.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu

Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:

Câu hỏi 1: các mô hình ĐCLN phức tạp và có tính học thuật cao có phù hợp

Page 4: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

2

khi áp dụng tại TTCK Việt Nam không?

Câu hỏi 2: Trên TTCK Việt Nam, việc các công ty có đặc điểm về “Hệ số

nợ” khác nhau thì có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay

không?

Câu hỏi 3: Trên TTCK Việt Nam, khi “Hiệu quả tài chính” đạt được là khác

nhau thì điều này có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay

không?

Câu hỏi 4: Trên TTCK Việt Nam, sự khác biệt về “Quy mô công ty” có ảnh

hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?

Câu hỏi 5: Trên TTCK Việt Nam, “Quy mô HĐQT” có ảnh hưởng đáng kể

tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?

Câu hỏi 6: Trên TTCK Việt Nam, “Số lượng thành viên độc lập trong

HĐQT” có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?

Câu hỏi 7: Trên TTCK Việt Nam, “Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch

HĐQT” có ảnh hưởng đáng kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?

Câu hỏi 8: Trên TTCK Việt Nam, “Cấu trúc sở hữu” có ảnh hưởng đáng kể

tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?

Câu hỏi 9: Trên TTCK Việt Nam, “Kiểm toán độc lập” có ảnh hưởng đáng

kể tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận hay không?

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các nhân tố tác động đến hành

vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt

Nam giai đoạn 2010 - 2014.

Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt không gian: nghiên cứu này lựa chọn các Công ty Cổ phần phi tài

chính trên TTCK Việt Nam (không bao gồm những đơn vị đặc thù như ngân

hàng hay các tổ chức tín dụng).

Page 5: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

3

- Về mặt thời gian: nguồn dữ liệu phục vụ nghiên cứu là các báo cáo tài

chính của các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên TTCK Việt Nam giai

đoạn từ 2010 – 2014.

- Về mặt nội dung: luận án nghiên cứu các nhân tố tác động tới điều chỉnh

lợi nhuận bao gồm nhóm nhân tố thuộc đặc điểm công ty và nhóm nhân tố thuộc

quản lý - kiểm soát.

1.5. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng trong khoa học kế

toán thực chứng. Dữ liệu thu thập được trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2010-

2014 sẽ được kiểm chứng với mô hình hồi quy bình phương bé nhất (OLS), mô

hình hồi quy ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình hồi quy ảnh hưởng ngẫu nhiên

(REM) và mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định FEM (robust SE). Kết quả thu

được sẽ phục vụ việc đánh giá các giả thuyết mà luận án đặt ra.

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

VỀ HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

2.1. Những vấn đề cơ bản về điều chỉnh lợi nhuận

- Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận

Với sự xuất hiện của nhiều khái niệm về điều chỉnh lợi nhuận, các nghiên

cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực hiện các thay đổi kế toán và ước

tính kế toán trong phạm vi các quy định, chuẩn mực với việc nhà quản lý làm sai

lệch thông tin, vi phạm nguyên tắc trung thực và hợp lý của kế toán.

Theo Healy và Wahlen (1999), “điều chỉnh lợi nhuận” là việc nhà quản

trị sử dụng các đánh giá chủ quan của mình trong trình bày thông tin tài chính

hay trong quá trình hình thành các giao dịch để thay đổi BCTC nhằm cung cấp

thông tin sai lệch cho các cổ đông về tình hình tài chính, hoặc nhằm thay đổi

các kết quả của các hợp đồng mà có điều khoản ràng buộc dựa trên số liệu kế

toán. Cùng quan điểm trên, Schipper (1989) mô tả điều chỉnh lợi nhuận là một

“sự can thiệp” có chủ ý vào quy trình công bố thông tin ra bên ngoài nhằm đạt

được mục đích cá nhân trong một chừng mực nào đó. Ronen và Yaari (2007)

thì lại bày tỏ quan điểm trung lập rằng “điều chỉnh lợi nhuận” không phải lúc

Page 6: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

4

nào cũng là xấu và rất khó để chúng ta có thể phân biệt giữa việc bóp méo lợi

nhuận để thực hiện hành vi gian lận với việc các nhà quản trị luôn cố gắng điều

tiết chi phí trong phạm vi dự toán để có thể đạt được mục tiêu về mặt doanh số.

Trên quan điểm của tác giả, “điều chỉnh lợi nhuận” là hành vi có thể được

thực hiện trong hoặc ngoài phạm vi cho phép của các quy định, chuẩn mực, chế

độ kế toán nhằm giúp nhà quản trị đạt được các mục tiêu về lợi nhuận thông qua

các công cụ, phương pháp kế toán.

Là một chủ đề trung tâm của các nghiên cứu kế toán trong nhiều thập kỷ

từ những năm 1970 (Watts và Zimmerman, 1986), cho tới ngày nay, “điều chỉnh

lợi nhuận” (ĐCLN) vẫn là một đề tài nóng hổi và có thể nói tại Việt Nam thì

những nghiên cứu về chủ đề này vẫn còn rất hạn chế.

- Động cơ điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị

Đề cập đến động cơ điều chỉnh lợi nhuận, các nghiên cứu chủ yếu tập

trung vào khía cạnh chủ quan, tư lợi của các nhà quản trị. Thông thường, động

cơ điều chỉnh lợi nhuận hình thành khi có sự xuất hiện của một số sự kiện phát

sinh tại doanh nghiệp. Trong luận án này, tác giả khái quát một số động cơ điều

chỉnh lợi nhuận phổ biến như sau:

+ Điều chỉnh lợi nhuận nhằm thu hút đầu tư từ bên ngoài

+ Điều chỉnh lợi nhuận do chế độ lương thưởng dành cho nhà quản lý

+ Điều chỉnh lợi nhuận khi có các ưu đãi từ chính phủ (giảm thuế thu

nhập doanh nghiệp, nới lỏng các quy định…)

+ Điều chỉnh lợi nhuận trong một số tình huống khác (mua lại cổ phiếu,

trì hoãn việc công bố một thông tin xấu, nới lỏng giới hạn tỷ lệ nợ…)

- Cơ sở của hành vi điều chỉnh lợi nhuận (Cơ sở dồn tích trong kế toán, việc lựa

chọn và vận dụng chính sách kế toán)

2.2. Các lý thuyết vận dụng để nghiên cứu hành vi ĐCLN của doanh nghiệp

- Lý thuyết Kế toán thực chứng trong nghiên cứu về ĐCLN

- Lý thuyết đại diện trong nghiên cứu về ĐCLN

- Lý thuyết thông tin bất đối xứng trong nghiên cứu về ĐCLN

Page 7: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

5

2.3. Mô hình đo lường điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp

Chênh lệch phát sinh giữa kết quả hoạt động kinh doanh trên báo cáo

KQKD và dòng tiền trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là phần lợi nhuận kế

toán không bằng tiền được trình bày trong Báo cáo KQKD, chênh lệch này được

gọi là phần giá trị dồn tích.

Tổng giá trị dồn tích gồm:

+ Phần dồn tích không thể điều chỉnh (Non-discretionary accruals)

+ Phần dồn tích có thể điều chỉnh (Discretionary accruals)

Tổng dồn tích

(TA) =

Phần dồn tích không

thể điều chỉnh (NDA) +

Phần dồn tích có thể

điều chỉnh (DA)

Trong luận án này, tác giả phân tích một số mô hình phổ biến nhất từ đơn

giản đến phức tạp nhằm đánh giá phần dồn tích DA. Tuy nhiên, luận án chỉ sử

dụng mô hình gốc Jones (1991) để phục vụ cho việc kiểm chứng sự tồn tại của

điều chỉnh lợi nhuận. Các mô hình thực chất là nhằm tính toán phần NDA.

Mô hình Jones (1991)

Khắc phục nhược điểm của các mô hình trước đó của Healy (1985),

DeAngelo (1986), Jones (1991) xây dựng mô hình mới trong đó tính đến sự ảnh

hưởng của mức độ hoạt động kinh doanh của đơn vị tới NDA. Mô hình Jones

(1991) tính toán phần tổng dồn tích năm sự kiện t như sau:

TAit = α 1 x

1 + α 2 x

∆REVit + α 3 x

PPEit + ɛit

Ait-1 Ait-1 Ait-1 Ait-1

Trong đó:

TAit : tổng dồn tích năm t của công ty i

∆REVit: Doanh thu năm t trừ Doanh thu năm t-1 tại công ty i

PPEit: Nguyên giá TSCĐ hữu hình cuối năm t tại công ty i

Ait-1: Tổng tài sản cuối năm t -1 tại công ty i

α 1 , α 2 , α 3: tham số ước tính

ɛit : sai số ước tính năm t của công ty i

Page 8: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

6

Từ đó, phần giá trị dồn tích NDA và DA được tính như sau:

NDAit = a 1 x 1

+ a 2 x ∆REVit

+ a 3 x PPEit

Ait-1 Ait-1 Ait-1

DAit = TAit /Ait-1 - NDAit

Trong đó:

NDAit: Phần dồn tích không điều chỉnh được tại công ty i năm t

a1, a2, a3: các tham số ước tính (Căn cứ vào α 1, α 2, α 3 ).

Các tham số a1, a2, a3 được ước tính bằng phương pháp OLS

Luận án trình bày một số mô hình cơ bản liên quan tới việc đo lường hành

vi điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp (thông qua giá trị dồn tích có thể điều

chỉnh DA). Trong phạm vi của luận án, mô hình gốc Jones (1991) được lựa chọn

để xác định phần giá trị dồn tích DA bởi vì đây là mô hình gốc quan trọng, là cơ

sở cho sự xuất hiện của nhiều mô hình đo lường ĐCLN phổ biến hiện hành (gọi

chung là các mô hình điều chỉnh từ Jones). Việc lựa chọn mô hình gốc Jones

(1991) để kiểm chứng tại TTCK Việt Nam là cần thiết và sẽ là tiền đề cho các

nghiên cứu sau này tại Việt Nam ứng dụng tiếp mô hình Jones (1991) cũng

như các mô hình phát triển từ Jones (1991).

2.4. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi

nhuận của doanh nghiệp

Ngoài việc tổng quan mô hình đo lường ĐCLN, luận án tập trung vào việc

tổng kết những nghiên cứu liên quan về các nhân tố ảnh hưởng tới ĐCLN. Từng

nhân tố được xem xét trên nhiều nhóm quan điểm khác nhau (ảnh hưởng

thuận/nghịch hay không tác động), các cách đo lường từng biến cũng được tổng

kết chi tiết. Nhóm các nhân tố bao gồm:

2.4.1. Các nhân tố thuộc đặc điểm doanh nghiệp

- Hệ số nợ

- Hiệu quả tài chính

- Quy mô công ty

2.4.2. Các nhân tố thuộc cơ chế quản lý – kiểm soát

- Quy mô HĐQT

- Số lượng thành viên HĐQT độc lập

Page 9: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

7

- Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT

- Cấu trúc sở hữu (Tỷ lệ sở hữu nhà nước và Tỷ lệ sở hữu nước ngoài)

- Kiểm toán độc lập

2.4.3. Khoảng trống nghiên cứu

Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân tố

ảnh hưởng tới ĐCLN cho thấy những khoảng trống của các nghiên cứu trước

đây có thể được hoàn thiện hơn trong luận án này:

Trước tiên, đây là một công trình được nghiên cứu tại Việt Nam, trong

bối cảnh đặc thù của một TTCK mới nổi và các nghiên cứu về ĐCLN chưa

nhiều. Thứ hai, luận án thực hiện nhằm khắc phục những hạn chế của các

nghiên cứu trước đây (đặc biệt là tại Việt Nam) khi lựa chọn mô hình đo

lường ĐCLN, hạn chế về cơ sở lý thuyết, về lựa chọn quy mô biến và về

phương pháp. Thứ ba, về phương pháp nghiên cứu định lượng, ngoài việc

thực hiện mô hình hồi quy bình phương bé nhất (OLS) giống như nhiều

nghiên cứu khác, mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình hồi

quy ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và mô hình hồi quy ảnh hưởng cố định

FEM (robust SE) cũng được thực hiện.

CHƯƠNG 3

XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT KHOA HỌC VÀ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Xây dựng giả thuyết khoa học

Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu, luận án đề xuất mô hình

nghiên cứu và các giả thuyết khoa học như sau:

Page 10: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

8

(

Sơ đồ 3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đề xuất

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Xây dựng phương trình hồi quy bội

Dữ liệu thu thập được là dữ liệu bảng. Do đó, nghiên cứu tiến hành xây

dựng hai phương trình 1 và 2 cho mô hình hồi quy theo OLS và hồi quy theo

FEM, REM

Hồi quy (1):

DA = α0 + α1 DEBT it + α2 PERF it + α3 SIZE it + α4 BOARD it + α5 IDV it

+ α6 DUAL it + α7 OWN1 it + α8 OWN2 it + α9 AUDIT it + εit

Hồi quy (2):

DA = α0 + α1 DEBT it + α2 PERF it + α3 SIZE it + α4 BOARD it + α5 IDV it

+ α6 DUAL it + α7 OWN1 it + α8 OWN2 it + α9 AUDIT it + ωit

H7b

H6 +

-

+

-

+

-

-

Cấu trúc SH (Tỷ lệ

SH nhà nước -

OWN1)

Số lượng thành viên

HĐQT độc lập (IDV)

Quy mô hội đồng

quản trị (BOARD)

Kiểm toán độc lập

(AUDIT)

Sự kiêm nhiệm CEO

và chủ tịch HĐQT

(DUAL)

H8

ĐIỀU CHỈNH

LỢI NHUẬN

H4

H5

H7a

Hệ số nợ (DEBT)

Hiệu quả tài chính

(PERF)

Quy mô công ty

(SIZE)

H1

H2

H3

Cấu trúc SH (Tỷ lệ

SH nước ngoài -

OWN2)

-

+

Page 11: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

9

Trong đó : ωit = εit + ʋi

εit là sai số có phân phối chuẩn biến thiên theo i và t

ʋi là đại diện cho các tác động riêng biệt không đổi theo thời gian và không quan

sát được của mỗi doanh nghiệp i

Bảng 3.1. Định nghĩa và thước đo các biến trong mô hình nghiên cứu

BIẾN TÊN BIẾN THƯỚC ĐO

DA Phần dồn tích có thể điều chỉnh (*) Mô hình Jones (1991)

DEBT Hệ số nợ Tỷ lệ Nợ/ Vốn CSH

PERF Hiệu quả tài chính ROE = LN/Vốn CSH bình

quân

SIZE Quy mô công ty Log của Tổng tài sản

BOARD Quy mô hội đồng quản trị Số lượng thành viên

IDV Số lượng thành viên HĐQT độc lập Số lượng thành viên

DUAL Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch

HĐQT

Gán 1 nếu CEO là Chủ tịch

và 0 nếu có sự tách biệt

OWN1 Cấu trúc sở hữu (Tỷ lệ SH nhà

nước)

Tỷ lệ % sở hữu bởi nhà nước

OWN2 Cấu trúc sở hữu (Tỷ lệ SH nước

ngoài)

Tỷ lệ % sở hữu bởi nhà đầu tư

nước ngoài

AUDIT Kiểm toán độc lập Gán 1 nếu kiểm toán bởi Big

4 và 0 nếu kiểm toán bởi các

đơn vị khác

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

3.2.2. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu

Mẫu nghiên cứu ban đầu gồm 3.195 quan sát (Các công ty phi tài chính

niêm yết trên TTCK Việt Nam 2010 - 2014). Tại bước 1, một số quan sát bị loại

do thiếu thông tin, còn lại 3.004 quan sát (Hồi quy bước 1). Sau đó, loại tiếp tại

bước 2, còn 2.132 quan sát (Hồi quy bước 2).

3.2.3. Phương pháp sử dụng trong các mô hình hồi quy

Phần mềm Stata ver.12 được sử dụng trong quá trình phân tích dữ liệu.

Các bước phân tích được thực hiện tiếp theo như sau:

Page 12: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

10

Bước 1:

Sử dụng mẫu 1 gồm 3.004 quan sát để tính toán, ước tính các giá trị NDA

và DA theo mô hình gốc Jones (1991). Mô hình Jones (1991) là mô hình phù

hợp khi sử dụng tại TTCK Việt Nam (Nguyễn Hữu Ánh và Nguyễn Hà Linh,

2016) vì vậy kết quả ước tính DA sẽ được sử dụng cho việc chạy hồi quy tại

bước 2. Giá trị DA có thể được chia nhóm DA dương và DA âm. DA dương

đồng nghĩa với việc đang có hiện tượng điều chỉnh lợi nhuận tăng (income-

increasing) và DA âm nghĩa là có hiện tượng điều chỉnh lợi nhuận giảm

(income-decreasing) (Abbott và cộng sự, 2006).

Bước 2

Sau khi xác định được giá trị DA, biến phụ thuộc trong mô hình được

mô tả tại mục 2.3 (chương 2), tác giả tiến hành rà soát giá trị của các biến trong

mô hình để loại bỏ những quan sát không đủ điều kiện và có DA = 0, số quan

sát còn lại là dữ liệu bảng không cân bằng với 2.132 quan sát giai đoạn 2010 -

2014. Việc ước tính DA với mẫu 1 nhưng sang Hồi quy 2 thì lại có mẫu số 2

với 2.132 quan sát không ảnh hưởng tới việc chạy hồi quy bước 2 (Yoon và

cộng sự, 2006).

Tiếp theo, tác giả tiến hành chạy hồi quy, vì đây là dữ liệu bảng nên sau

khi thực hiện theo phương pháp bình phương bé nhất (OLS), mô hình ước

lượng theo hiệu ứng cố định (FEM), mô hình ước lượng theo hiệu ứng ngẫu

nhiên (REM), mô hình ảnh hưởng cố định FEM (robust SE) sẽ được thực hiện.

CHƯƠNG 4

THỰC TRẠNG VỀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ

ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY PHI

TÀI CHÍNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG

CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

4.1. Thực trạng điều chỉnh lợi nhuận thị trường chứng khoán Việt Nam

Theo thống kê của Vietstock (2015), báo cáo trước và sau kiểm toán của

các công ty sai lệch với tỷ lệ lớn qua nhiều năm. Những khoản mục thường phải

điều chỉnh số liệu chủ yếu liên quan đến đến các ước tính kế toán như trích lập

dự phòng, khấu hao, phân bổ, hàng tồn kho và việc ghi nhận doanh thu chi phí

Page 13: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

11

không đúng niên độ. Xét từ năm 2012 cho tới sáu tháng đầu năm 2015 thì tình

trạng các doanh nghiệp niêm yết phải điều chỉnh số liệu sau kiểm toán có thời

kỳ lên tới 82 % (năm 2012). Tuy tỷ lệ này có giảm dần nhưng cũng là con số

báo động về chất lượng, sự minh bạch của các thông tin trên BCTC. Điều này

khiến người sử dụng thông tin, đặc biệt là các nhà đầu tư lo ngại về sự tin cậy

của thông tin kế toán, tài chính. TTCK Việt Nam cần có những thay đổi tích cực

để trở thành kênh huy động và đầu tư hiệu quả cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.

4.2. Kết quả thực hiện phân tích nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh

lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

4.2.1. Kết quả hồi quy theo mô hình bình phương bé nhất OLS

Mô hình OLS (Hồi quy 1) cho kết quả hồi quy các biến theo các bảng biểu dưới đây:

Bảng 4.1. Kết quả hồi quy theo OLS

Số quan sát = 2.132

F (9, 2122) = 201,53

Prob >F = 0,0000

R2 = 0,4608

R2 điều chỉnh = 0,4586

Biến Hệ số

(Coef) Ý nghĩa thống kê

(p-value) Đa cộng tuyến

(Collinearity Statistics)

VIF Tolerance

Hằng số - 10,5411 0,000

BOARD - 0,0258 0,109 1,82 0,548400

IDV - 0,0208 0,166 1,91 0,523102

DUAL 0,0056 0,849 1,20 0,832508

OWN1 0,0008 0,149 1,09 0,916470

OWN2 - 0,0033 0,015 1,19 0,837907

AUDIT - 0,206 0,000 1,37 0,731069

DEBT 0,0061 0,424 1,20 0,830384

PERF 0,8878 0,000 1,04 0,959190

SIZE 0,9145 0,000 1,60 0,624259

Biến phụ thuộc: DA

(Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu)

Mô hình hồi quy OLS là không phù hợp với dữ liệu bảng nên ta thực hiện

hồi quy FEM và REM.

Page 14: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

12

4.2.2. Kết quả hồi quy theo mô hình ảnh hưởng cố định FEM

Mô hình ảnh hưởng cố định FEM cho kết quả hồi quy theo Bảng 4.2:

Bảng 4.2. Kết quả hồi quy theo FEM

Số quan sát = 2.132

F (9,1586) = 30,17

Prob >F = 0,0000

R2 (overall) = 0,4059

Biến

Hệ số

(Coef)

Ý nghĩa thống kê

(p-value)

Hằng số - 5,8964 0,000

BOARD - 0,0258 0,165

IDV - 0,0084 0,615

DUAL 0,0198 0,543

OWN1 0,0011 0,180

OWN2 - 0,0025 0,074

AUDIT - 0,131 0,002

DEBT 0,069 0,000

PERF 0,976 0,000

SIZE 0,5008 0,000

Biến phụ thuộc: DA

F-test khi v_i=0: F(536, 1586)= 8,73 Prob > F = 0,000

(Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu)

Page 15: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

13

4.2.3. Kết quả hồi quy theo mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM cho kết quả hồi quy các biến theo

các bảng biểu dưới đây:

Bảng 4.3. Kết quả hồi quy theo REM

Số quan sát = 2.132

Wald chi2(9)= 812,25

Prob > chi2 = 0,0000

R2 (overall) = 0,4568

Biến Hệ số

(Coef)

Ý nghĩa thống kê

(p-value)

Hằng số - 10,5144 0,000

BOARD - 0,0273 0,099

IDV - 0,0096 0,519

DUAL 0,0133 0,647

OWN1 0,0008 0,189

OWN2 - 0,0032 0,010

AUDIT - 0,1487 0,000

DEBT 0,0351 0,000

PERF 0,9355 0,000

SIZE 0,9014 0,000

Biến phụ thuộc: DA

(Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu)

Bảng 4.4. Kiểm định Lagrangian Multiplier

Chibar 2 Prob. Chibar 2 Ghi chú

1013,29 0,0000

(Nguồn: Tác giả xử lý)

Page 16: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

14

4.2.4. Kiểm định Hausman, giả thiết về tự tương quan và phương sai không đổi

Để kiểm định việc lựa chọn giữa FEM và REM, trong kiểm định

Hausman, giả thuyết được đưa ra: H0: Mô hình REM là phù hợp hơn

H1: Mô hình FEM là phù hợp hơn

Bảng 4.5. Kiểm định Hausman

Chi square Prob. Chi square Ghi chú

33,11 0,0001

(Nguồn: Tác giả xử lý)

Nhìn vào Bảng 4.5, giá trị Chi2 (9) = 33,11 với p-value = 0,0001 < 0,01,

ta bác bỏ H0 và chấp nhận H1, như vậy mô hình FEM là phù hợp hơn mô hình

REM.

Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành kiểm định các vi phạm giả thiết về hiện

tượng tự tương quan, phương sai sai số không đổi. Kết quả được trình bày trong

Bảng 4.6.

Bảng 4.6. Kiểm định phương sai không đổi và tự tương quan

Phương sai không đổi

Chi2 (537) Prob. Chi square Ghi chú

5,1 E+34 0,0000

Tự tương quan

F(1, 375) Prob.>F Ghi chú

15,772 0,0001

(Nguồn: Tác giả xử lý)

Nhìn vào Bảng 4.6, ta thấy có hiện tượng hiệp phương sai không đồng

nhất và tồn tại sự tự tương quan của sai số trong mô hình. Khi các giả thiết về

hiện tượng tự tương quan và phương sai đồng nhất bị vi phạm, mô hình ảnh

hưởng cố định FEM cũng chưa phải là mô hình tốt nhất.

4.2.5. Kết quả hồi quy FEM theo sai số chuẩn vững (robust SE)

Với sự vi phạm giả định về phương sai không đổi và hiện tượng tự

tương quan, tác giả tiến hành rà soát mối quan hệ giữa các biến. Dựa vào việc

Page 17: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

15

kiểm tra về tương quan giữa các biến, nhận thấy biến BOARD và IDV có

quan hệ chặt chẽ với nhau, lần lượt đưa từng biến ra khỏi mô hình thì kết quả

cho thấy BOARD được giữ lại và loại IDV.

Để khắc phục các nhược điểm về phương sai thay đổi và tự tương quan,

mô hình hồi quy FEM theo sai số chuẩn vững (robust SE) được thực hiện

(www.stata.com). Sau khi chạy hồi quy FEM (robust SE) thì ta thấy trong số 8

biến còn lại (sau khi loại IDV) thì có biến DUAL là không có ý nghĩa. Ta tiếp

tục loại biến DUAL và mô hình FEM theo sai số chuẩn vững (robust SE) cho

kết quả hồi quy các biến theo bảng dưới đây:

Bảng 4.7. Kết quả hồi quy FEM theo sai số chuẩn vững (robust SE)

Số quan sát = 2,132

F (7,536)= 11,83

Prob > F = 0,0000

R2 overall = 0,4057

Biến Hệ số

(Coef)

Ý nghĩa thống kê

(p-value)

Hằng số - 5,8619 0,001

BOARD - 0,0312 0,045

OWN1 0,001 0,089

OWN2 - 0,0025 0,077

AUDIT - 0,1323 0,015

DEBT 0,0693 0,000

PERF 0,978 0,000

SIZE 0,4986 0,001

Biến phụ thuộc: DA

(Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu)

Trên cơ sở lựa chọn mô hình FEM (robust SE), mô hình hồi quy được

thiết lập như sau:

DA = - 5,8619 + 0,0693 * DEBT it + 0,978 * PERF it + 0,4986 *

SIZE it - 0,0312 * BOARD it + 0,001 * OWN1 it - 0,0025 * OWN2 it -

0,1323 * AUDIT it + ωit

Page 18: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

16

CHƯƠNG 5

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU,

CÁC KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu của mô hình được lựa chọn

Mô hình FEM (Robust SE) là mô hình được lựa chọn. Dựa vào Bảng 4.7

(chương 4), các hệ số trong mô hình hồi quy và mức ý nghĩa p-value là những

thông số quan trọng nhất để chúng ta đưa ra kết luận về mối quan hệ giữa các

biến trong mô hình hồi quy.

5.2.1. “Hệ số nợ” (DEBT) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)

Biến “Hệ số nợ” (DEBT) có quan hệ thuận chiều với giá trị dồn tích có

thể điều chỉnh được (DA), hệ số = 0,0693 với p-value = 0,000 < 0,001. Điều này

có nghĩa là doanh nghiệp có đòn bảy tài chính càng cao thì điều chỉnh lợi nhuận

nhiều, ta chấp nhận giả thuyết H1. Kết quả của luận án tương đồng với kết quả

của các nghiên cứu thuộc dòng thực chứng như nghiên cứu về điều chỉnh lợi

nhuận của Press và Weintrop, (1990); Dichev và Skinner (2002); Charfeddine,

Riahi và Omri (2013) khi kết luận rằng hệ số nợ có quan hệ thuận chiều với điều

chỉnh lợi nhuận.

Kết quả này có thể được giải thích bởi Lý thuyết PAT (Watts &

Zimmerman, 1986) liên quan tới giả thuyết về Hệ số nợ/Vốn CSH khi cho rằng,

hợp đồng vay nợ với những điều khoản hạn chế giới hạn tỷ lệ nợ sẽ giúp đảm

bảo an toàn cho các chủ nợ, tránh việc nhà quản lý đầu tư vào các dự án rủi ro

hay huy động thêm vốn để pha loãng nợ…Tuy nhiên, khi muốn nới lỏng tỷ lệ

nợ, nhà quản trị có thể sử dụng các thủ tục kế toán để chuyển lợi nhuận từ tương

lai về hiện tại.

5.2.2. “Hiệu quả tài chính” (PERF) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)

Biến “Hiệu quả tài chính” (PERF) có quan hệ thuận chiều với giá trị dồn

tích có thể điều chỉnh được (DA), hệ số = 0,978 với p-value = 0,000 < 0,001.

Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả thì doanh

nghiệp sẽ có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận để có thể giữ hình ảnh và thể hiện

sự bền vững trong giá trị doanh nghiệp. Như vậy, đây là mối quan hệ có ý nghĩa

thống kê nhưng giả thuyết H2 lại ngược chiều với kết quả đạt được. Mối quan hệ

Page 19: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

17

giữa PERF và DA là mối quan thuận chiều, trái với nhiều nghiên cứu trước đây

của Fathi (2013), Charfeddine, Riahi và Omri (2013), Fathi (2013), Chen và

cộng sự (2006); Chen, Cheng và Wang (2010).

Với kết quả này, khi vận dụng Lý thuyết PAT (Watts và Zimmerman,

1986) liên quan đến giả thuyết về kế hoạch thưởng thì có thể giải thích lý do các

công ty càng hoạt động có hiệu quả thì càng ĐCLN nhiều. Với giả thuyết về kế

hoạch thưởng, nhà quản trị có thể vì lợi ích cá nhân, vì kế hoạch thưởng của

công ty mà thực hiện ĐCLN để luôn duy trì kết quả khả quan, vừa thu hút được

đầu tư lại vừa được hưởng những quyền lợi liên quan tới kế hoạch thưởng của

công ty dành cho mình.

5.2.3. “Quy mô công ty” (SIZE) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)

Biến “Quy mô công ty” (SIZE) có quan hệ thuận chiều với giá trị dồn tích

có thể điều chỉnh được (DA), hệ số = 0,4986 với p-value = 0,001 < 0,01. Với kết

quả này, các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì khả năng điều chỉnh lợi

nhuận càng nhiều. Như vậy, kết quả của luận án chấp thuận giả thuyết H3 cho

rằng “Quy mô công ty có quan hệ thuận chiều với điều chỉnh lợi nhuận”. Kết

quả này đồng nhất với kết quả các nghiên cứu của nhiều tác giả (Alves, 2012;

Fakhfakh và Nasfi, 2012; Charfeddine, Riahi và Omri, 2013).

Bên cạnh có, giả thuyết về chi phí chính trị trong lý thuyết PAT (Watts và

Zimmerman, 1986) cũng là căn cứ để luận án giải thích về mối quan hệ giữa

“Quy mô công ty” và điều chỉnh lợi nhuận (DA).

5.2.4. “Quy mô hội đồng quản trị” (BOARD) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)

Biến “Quy mô HĐQT” (BOARD) và giá trị dồn tích có thể điều chỉnh

được (DA) tương quan với hệ số = - 0,0312 và p-value = 0,045 < 0,05. Với kết

quả này, ta thấy quan hệ của BOARD và DA là ngược chiều. Như vậy, kết quả

của luận án chấp nhận giả thuyết H4 cho rằng “Quy mô HĐQT có quan hệ

ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận”. Kết quả này đồng nhất với kết quả các

nghiên cứu của nhiều tác giả khi kết luận rằng số thành viên HĐQT càng nhiều

thì ĐCLN càng thấp (Fathi, 2013; Xie và cộng sự, 2003; Bradbury và cộng sự,

2006).

Page 20: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

18

5.2.5. “Cấu trúc sở hữu” (OWN) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)

“Tỷ lệ SH nhà nước” (OWN1) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)

Biến “Cấu trúc sở hữu” OWN1 (Tỷ lệ SH nhà nước) và giá trị dồn tích có

thể điều chỉnh được (DA), hệ số = 0,001 với p-value = 0,089 < 0,1. Điều này có

nghĩa là giả thuyết đưa ra về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu (tỷ lệ SH nhà

nước) và ĐCLN là mối quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa thống kê, ta chấp

nhận giả thuyết H7a. Kết quả của nghiên cứu này đồng nhất với kết quả của các

nghiên cứu trước đây (Guo & Ma, 2015; Zhang, Uchida, & Bu, 2011; Cheng,

Wang & Wei, 2014).

Tỷ lệ SH nhà nước là một đặc trưng của TTCK Việt Nam khi xuất phát

điểm của Việt Nam là nền kinh tế kế hoạch tập trung, mọi hoạt động của doanh

nghiệp đều theo sự chỉ đạo của nhà nước. Do đó, khi ra quyết định, người sử

dụng thông tin cần chú ý đến kết quả này.

“Tỷ lệ SH nước ngoài” (OWN2) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)

Biến “Cấu trúc sở hữu” OWN2 (Tỷ lệ SH nước ngoài) và giá trị dồn tích

có thể điều chỉnh được (DA), hệ số = - 0,0025 với p-value = 0,077 < 0,1. Điều

này có nghĩa là giả thuyết đưa ra về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu (tỷ lệ SH

nước ngoài) và ĐCLN là mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê, ta

chấp nhận giả thuyết H7b. Kết quả của nghiên cứu này đồng nhất với kết quả

của các nghiên cứu trước đây Guo và cộng sự (2015), Beyselinck, Blanco &

Lara (2013).

Kết quả nghiên cứu thể hiện vai trò tích cực của tỷ lệ SH nước ngoài trong

việc giảm khả năng ĐCLN tại các DN niêm yết, điều này được giải thích bởi vai

trò ngày càng lớn của dòng vốn này đối với các doanh nghiệp nói chung và

TTCK Việt Nam nói riêng. Việc thu hút được vốn từ các nhà đầu tư ngoại vừa

giúp tăng cường nguồn lực tài chính vừa thể hiện uy tín của doanh nghiệp.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sở hữu nước ngoài được coi là một cơ chế hiệu quả

nhằm cải thiện quản trị công ty, nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng

thông tin cung cấp bởi các nhà đầu tư nước ngoài thường có những chuẩn mực

cao khi đánh giá các thông tin tài chính, kế toán (Dahlquist và Robertson, 2001;

Aggarwal, Klapper & Wysocki, 2003). Đây cũng là lý do vì sao các quy định tại

Page 21: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

19

Việt Nam hiện nay về tỷ lệ SH nước ngoài đang được nới lỏng tối đa nhằm phát

huy lợi thế tích cực trong việc hoàn thiện TTCK nói chung và trong vấn đề

ĐCLN tại các DN nói riêng.

5.2.6. “Kiểm toán độc lập” (AUDIT) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)

Biến “Kiểm toán độc lập” (AUDIT) tương quan với giá trị dồn tích có thể

điều chỉnh được (DA) theo hệ số = - 0,1323 với p-value = 0,015 < 0,05. Với kết

quả này, ta thấy mối quan hệ ngược chiều giữa AUDIT và DA. Như vậy, kết quả

của luận án chấp nhận giả thuyết H8 cho rằng “Kiểm toán độc lập có quan hệ

ngược chiều với điều chỉnh lợi nhuận”. Kết quả này đồng nhất với kết quả các

nghiên cứu của nhiều tác giả (Xie và cộng sự, 2003; Fakhfakh và Nasfi, 2012).

Tuy nhiên, so với các quốc gia khác thì tỷ lệ được kiểm toán bởi Big 4 tại

Việt Nam là rất thấp, chỉ chiếm 22 % trong tổng số các quan sát trong khi đó tỷ

lệ này là rất cao tại các quốc gia khác. Do tỷ lệ được kiểm toán bởi Big 4 tại Việt

Nam rất thấp nên để hạn chế điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên

TTCK Việt Nam, các công ty có thể xem xét các điều kiện để có thể sử dụng

dịch vụ chất lượng quốc tế trong kế toán và kiểm toán.

5.2.7. “Số lượng thành viên HĐQT độc lập” (IDV) và điều chỉnh lợi nhuận (DA)

Biến “Số lượng thành viên HĐQT độc lập” (IDV) trong Mô hình đã bị

loại ra bởi vì nó có tương quan chặt chẽ với biến BOARD. Tuy không thể kết

luận về hệ số, chiều tác động, mức ý nghĩa nhưng luận án cũng cố gắng tìm hiểu

lý do giải thích cho sự không phù hợp của biến “Số lượng thành viên HĐQT độc

lập” (IDV).

Đa số các công ty cổ phần ở Việt Nam thì vai trò của IDV rất mờ nhạt

hoặc có thì cũng bị xem nhẹ. Tại Việt Nam, cơ cấu sở hữu tập trung cao, sở

hữu Nhà nước, các cổ đông lớn thường giữ vai trò thành viên HĐQT, thậm

chí là chủ tịch hoặc chủ tịch kiêm tổng giám đốc, đặc biệt với các DNNN khi

chuyển đổi sang công ty cổ phần, ở các công ty này nhà nước thường chiếm

tỷ lệ sở hữu cổ phần chi phối do vậy thực chất việc Đại hội cổ đông bầu

HĐQT cũng chỉ là chính thức hóa danh sách đã được cơ quan chủ quản Nhà

nước phê duyệt và việc có IDV thì cũng là về mặt hình thức (Lê Hoàng Tùng,

2009; Bùi Thị Thủy, 2015).

Page 22: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

20

Yêu cầu đặt ra là cần có sự hoàn chỉnh quy định về thành viên độc lập,

đặc biệt là từ khía cạnh pháp luật bằng sự sửa đổi, bổ sung, cập nhật quy định về

mẫu hình này.

5.2.8. “Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT” (DUAL) và điều chỉnh lợi

nhuận (DA)

Biến “Sự kiêm nhiệm CEO và chủ tịch HĐQT” (DUAL) không thấy có sự

ảnh hưởng có ý nghĩa với DA, luận án bác bỏ giả thuyết H6 cho rằng “Sự kiêm

nhiệm có quan hệ thuận chiều với điều chỉnh lợi nhuận”. Kết quả này đồng nhất

với kết quả các nghiên cứu của nhiều tác giả (Fathi, 2013; Rahman & Ali, 2006).

Tại Việt Nam, “sự kiêm nhiệm” hay “sự tách biệt” ở đây nhiều khi không

thực sự rõ ràng và vì vậy, thông tin về biến DUAL tại một thị trường non trẻ như

Việt Nam chưa phải là một thông tin tốt.

Tóm lại, kết quả cho chúng ta thấy các biến thuộc đặc điểm doanh nghiệp

có khả năng lớn trong việc ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận trong khi đó các

biến thuộc cơ chế quản lý kiểm soát thì có 2 biến thuộc quản trị công ty là IDV

và DUAL là không có ý nghĩa, lý do có thể là do vấn đề quản trị công ty tại Việt

Nam chưa thực sự được quan tâm chặt chẽ, thông tin về HĐQT hay số thành

viên độc lập chưa chắc đã thực sự tin cậy và có thể chỉ là những con số “trên

giấy tờ” và vì thế khó đảm nhiệm được vai trò theo đúng bản chất cần phải có

của nó.

Dựa trên bộ chỉ số đánh giá quản trị công ty của các nước ASEAN (do

Diễn đàn thị trường vốn các nước ASEAN, ACMF, thực hiện cùng Ngân hàng

phát triển Asean), thẻ điểm của Việt Nam so với các nước trong khu vực là rất

thấp, năm 2014 thẻ điểm của Việt Nam đạt (35,14/100) (thấp nhất trong khu

vực) trong khi nước cao nhất là Thái Lan (84,5/100), Philippins (67,02/100),

Indonesia (57,27/100).

Như vậy, Việt Nam cần củng cố chất lượng quản trị công ty nhằm đạt được

một bộ máy quản trị tốt, từ đó đóng góp cho sự phát triển của TTCK Việt Nam,

tăng khả năng bảo vệ nhà đầu tư và phát huy được tốt hơn vai trò của quản trị

công ty trong quản trị hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và vấn đề điều

chỉnh lợi nhuận nói riêng.

Page 23: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

21

5.3. Một số khuyến nghị

5.3.1. Khuyến nghị đối với nhà đầu tư

Luận án và kết quả thực nghiệm đáng tin cậy có đóng góp hữu ích giúp

cho các nhà đầu tư trong việc nâng cao kiến thức lý luận về ĐCLN, hiểu biết về

các mô hình phát hiện ĐCLN, hiểu biết và nhận diện được những nhân tố quan

trọng phải chú ý khi xem xét các thông tin kế toán tài chính nhằm hỗ trợ quyết

định đầu tư hay sử dụng vốn của mình. Việc nhà đầu tư có sự hiểu biết kỹ lưỡng

về TTCK cũng như về vấn đề liên quan đến ĐCLN sẽ góp phần làm giảm thiểu

tình trạng bất đối xứng, tình trạng bất công bằng về thông tin trên TTCK Việt

Nam từ đó sự an toàn của nhà đầu tư sẽ được đảm bảo hơn.

5.3.2. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp

Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam từ xưa đến nay vẫn phụ thuộc chủ

yếu vào kênh ngân hàng trong khi đó trên thế giới thì kênh tạo vốn chính thức

thường là huy động qua TTCK, thị trường tài chính. Vì vậy, trước tiên, các

doanh nghiệp cần xác định chiến lược huy động vốn lâu dài và bền vững phải là

qua TTCK Việt Nam, chú ý đầu tư về đào tạo, ứng dụng các công cụ phát hiện

ĐCLN, nâng cao chất lượng thông tin cung cấp và chú ý tới các tác động của

các nhân tố ảnh hưởng tới ĐCLN.

5.3.3. Khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng

- Bộ Tài chính

Bộ Tài chính có những điều chỉnh phù hợp để làm sao có thể xây dựng hệ

thống kế toán đảm bảo tính trung thực, hợp lý của thông tin mà vẫn chặt chẽ

tránh việc lợi dụng các khoảng trống cho hành vi ĐCLN. Ngoài ra, Bộ Tài chính

cần xây dựng chuẩn mực nhằm tăng cường việc công bố thông tin cả tự nguyện

và bắt buộc, giảm cơ hội của hành vi ĐCLN.

- Cơ quan kiểm toán

Mặc dù các báo cáo kiểm toán đã được kiểm toán bởi kiểm toán độc lập,

nhưng các mô hình phát hiện ĐCLN vẫn phát huy tác dụng khi ngay cả những

báo cáo sau kiểm toán vẫn thể hiện có hành vi ĐCLN tại nhiều công ty. Trước

những hành vi ĐCLN ngày càng phức tạp, trách nhiệm của các cơ quan kiểm

toán và kiểm toán viên đó là làm thế nào để có thể giảm thiểu rủi ro xuống mức

tối đa, đảm bảo sự tin cậy, trung thực và hợp lý của các thông tin cung cấp cho

Page 24: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

22

người sử dụng.

- Các đơn vị, cơ quan điều hành thị trường

Để hạn chế điều chỉnh lợi nhuận, giảm tình trạng thông tin bất đối xứng,

hạn chế các chi phí đại diện trong quan hệ đại diện, việc công bố thông tin minh

bạch và chất lượng là điều cần thiết. Vì vậy, ủy ban chứng khoán nhà nước và

các cơ quan liên quan cần ban hành các quy định, chính sách, cải thiện môi

trường pháp lý, các quy định niêm yết, tăng cường công tác phân tích và đưa ra

những cảnh báo kịp thời, cơ chế xử phạt nhằm hạn chế những hành vi đi ngược

lại lợi ích chung.

5.3.4. Khuyến nghị đối với nhóm đối tượng khác

(Các đơn vị đào tạo và bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn)

Cùng với những khuyến nghị đưa ra cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp

và các cơ quan nhà nước thì những nhóm đối tượng khác như các đơn vị đào tạo,

bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cũng cần phải có những hành động

tương ứng để hỗ trợ các bên tham gia vào thị trường, nhằm hướng tới sự chuyên

nghiệp và bền vững hơn của TTCK Việt Nam.

5.4. Những đóng góp của luận án

5.4.1. Về mặt khoa học và lý luận

Luận án sẽ đóng góp một phần và làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu trong

lĩnh vực kế toán, đặc biệt là nội dung “điều chỉnh lợi nhuận” tại các nền kinh tế

đang phát triển, một mảng nghiên cứu trước đây vốn đã được thực hiện nhiều tại

các nước phát triển như Úc, UK, Canada hay Pháp. Trên cơ sở lý thuyết đại

diện, lý thuyết thông tin bất đối xứng, luận án cung cấp cho những người nghiên

cứu về kế toán tại Việt Nam những kiến thức nền tảng về nguồn gốc những xung

đột trong quan hệ đại diện giữa bên đại diện và bên ủy nhiệm và sự tác động ảnh

hưởng tới hành vi điều chỉnh lợi nhuận.

Về mặt khoa học, các mô hình có tính học thuật về ĐCLN được giới thiệu

và ứng dụng trong luận án. Là một nghiên cứu điển hình thuộc dòng lý thuyết kế

toán thực chứng, một xu hướng mới cần được phát triển tại Việt Nam, luận án

sử dụng các mô hình kinh tế lượng đa dạng phù hợp với dữ liệu bảng nhằm cung

cấp bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến hành vi ĐCLN tại các

Page 25: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

23

công ty phi tài chính có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK)

Việt Nam.

5.4.2. Về mặt thực tiễn

Hành vi điều chỉnh lợi nhuận cần được biết đến và đánh giá bằng những

nghiên cứu thực chứng thay vì những bài viết trên góc độ lý thuyết. Vì thế, một

nghiên cứu thực chứng chi tiết liên quan tới TTCK Việt Nam và vấn đề điều

chỉnh lợi nhuận là hết sức cần thiết để các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, các

nhà làm luật, các cá nhân tham gia vào thị trường hiểu được rằng hiện nay chất

lượng thông tin kế toán của các công ty niêm yết tại Việt Nam đang ở cấp độ tin

cậy nào. Từ đó có những giải pháp cụ thể cho việc nâng cao chất lượng thông tin

và giúp TTCK phát triển lành mạnh và tăng trưởng tốt. Và trên hết, đây sẽ là cơ

sở để nhà đầu tư bảo vệ được mình trong quá trình ra quyết định đầu tư.

Dựa trên kết quả thực nghiệm với số liệu từ TTCK Việt Nam giai đoạn

2010 – 2014, luận án đã:

(1) góp phần chứng minh rằng tại TTCK Việt Nam, chúng ta có thể áp dụng

được các mô hình phát hiện ĐCLN (mô hình phức tạp và có tính học thuật cao).

(2) đưa ra bằng chứng về tác động mạnh của nhóm biến “đặc điểm doanh

nghiệp” (DEBT, PERF, SIZE) tới ĐCLN, kết quả này phù hợp với các giả

thuyết trong dòng Lý thuyết kế toán thực chứng PAT về hệ số nợ, kế hoạch

thưởng và chi phí chính trị, là căn cứ quan trọng cho việc ra quyết định.

(3) cung cấp kết quả về mối quan hệ có ý nghĩa giữa các biến thuộc “đặc điểm

quản lý – kiểm soát” và ĐCLN (BOARD, OWN1, OWN2, AUDIT), kết quả này

đưa ra những gợi ý về việc lựa chọn quy mô tối ưu cho hội đồng quản trị, khẳng

định thực nghiệm về chủ trương tái cơ cấu cấu trúc sở hữu cho DNNN của chính

phủ và nâng cao tỷ lệ sử dụng dịch vụ kiểm toán uy tín cao. Đồng thời, kết quả

cũng cho thấy các doanh nghiệp cần hoàn thiện cơ chế quản trị công ty vì mục

tiêu phát triển không những trong phạm vi quốc gia mà còn hội nhập được với

quốc tế.

5.5. Những hạn chế của luận án

Luận án còn một số hạn chế như việc chưa chú ý đến việc áp dụng các mô

hình đo lường giá trị dồn tích có thể điều chỉnh DA khác nhau để so sánh. Một

hạn chế khác là về việc cập nhật dữ liệu theo thời gian và nghiên cứu chi tiết

theo ngành, nhóm ngành cụ thể.

Page 26: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

24

5.6. Hướng nghiên cứu tiếp theo

Trên cơ sở kết quả đạt được và những hạn chế của luận án, các hướng

nghiên cứu tiếp theo được đề xuất liên quan tới phương pháp nghiên cứu (sử

dụng các mô hình đa dạng hơn, công cụ phân tích tốt hơn…) hoặc liên quan tới

hướng nghiên cứu (đa dạng hóa chủ đề nghiên cứu, khai thác sâu từng nhân tố,

hoặc kết hợp chủ đề về ĐCLN và các nội dung khác như ĐCLN và phí kiểm

toán, ĐCLN và chính sách cổ tức… ).

KẾT LUẬN

Luận án nghiên cứu về điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên

thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2014 và qua việc sử dụng Mô

hình gốc Jones (1991), hiện tượng điều chỉnh lợi nhuận tăng/giảm thông qua các

phần giá trị dồn tích có thể điều chỉnh đã được phát hiện. Bên cạnh đó, dựa vào

tổng quan lý thuyết, luận án nghiên cứu tác động của 2 nhóm nhân tố thuộc đặc

điểm doanh nghiệp và đặc điểm cơ chế quản lý, kiểm soát tới điều chỉnh lợi

nhuận tại các công ty. Với các mô hình hồi quy từ đơn giản như OLS đến phức

tạp như FEM, REM, FEM (robust SE); luận án đã lựa chọn mô hình hồi quy phù

hợp là FEM (robust SE) để đưa ra những kết quả thực nghiệm với độ tin cậy

cao. Trong số 7 biến khi nghiên cứu với mô hình hồi quy FEM (robust SE) thì

“Quy mô HĐQT” (BOARD), “Cấu trúc sở hữu” (OWN1 – Tỷ lệ SH nhà nước;

OWN2 – Tỷ lệ SH nước ngoài), “Hệ số nợ” (DEBT), “Hiệu quả tài chính”

(PERF), “Quy mô công ty” (SIZE) và “Kiểm toán độc lập” (AUDIT) là những

biến có ý nghĩa, có tác động tới điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết

trên TTCK Việt Nam.

Kết quả của luận án này đóng góp giá trị cho những nghiên cứu tại các

quốc gia đang phát triển có đặc điểm giống Việt Nam, hiểu về những điểm yếu

trong cơ chế quản trị công ty tại các nước đang phát triển cũng như những nhân

tố ảnh hưởng tới ĐCLN.

Luận án kỳ vọng sẽ là tài liệu hữu ích cho các nhà đầu tư, các công ty, các

nhà làm luật, chính sách, các công ty kiểm toán và các học giả trong việc nghiên

cứu và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới điều chỉnh lợi nhuận trên thị trường

chứng khoán Việt Nam nhằm xây dựng một thị trường mạnh, một kênh dẫn vốn

tốt cho nền kinh tế theo đúng xu thế của thế giới cả hiện tại và tương lai.

Page 27: TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/8719/1/TT.LATS... · 2005. 8. 17. · cứu kế toán phân biệt ranh giới giữa việc thực

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ

1. Nguyễn Hữu Ánh & Nguyễn Hà Linh (2016), ‘Using the M-score

model in detecting earnings management: evidence from non-

financial Vietnamese listed companies’, VNU Journal of Science:

Economics and Business, Vol. 32, No. 2 (2016), pp. 14-23

2. Nguyễn Hà Linh (2016), ‘Lý thuyết đại diện trong mối quan hệ với

hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty cổ phần’, Tạp chí

Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Số 479 tháng 10 năm 2016

3. Nguyễn Hữu Ánh & Nguyễn Hà Linh (2016), ‘Applying Jones

model and its reliability in detecting earnings management:

empirical study of listed companies in Vietnam’s stock market’,

The 5rd International Conference on Emerging Challenges:

Partnership Enhancement, November 11th 2016 Ha Noi, Vietnam.