25
i LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong nn kinh tế thtrường, việc sn xuất ra sn phẩm và tiêu thđược sản phẩm điều kiện tiên quyết cho stồn tại và phát triển của các doanh nghiệp sn xuất. Kế toán chính xác tiêu thvà xác định kết quđiều kiện tiền đề để mỗi doanh nghiệp tìm ra lời giải cho bài toán lựa chọn giá c, slượng hàng bán, và phương thức tiêu thtt nhất. Tchức tốt khâu tiêu thgiúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Do đó, doanh nghiệp phải chú trọng vào khâu tiêu thsản phẩm. Xác định kết qulà cơ sđể đánh giá hiệu qucuối cùng của quá trình kinh doanh. Hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam là sn xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết bphtrđể phục vcho tiêu dùng dân dụng, phục vcho việc phát triển mạng lưới điện quốc gia…Chỉ với bấy nhiêu thôi cũng đủ cho thấy tầm quan trọng, cũng như tiềm năng cho sphát triển của các doanh nghiệp sn xuất dây và cáp điện Việt Nam. Chính vấn đề nêu trên đã đặt ra scấp thiết cho việc nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Luận văn khái quát hoá các vấn đề lý luận vkế toán tiêu thvà xác định kết qutrong các doanh nghiệp sản xuất. Nghiên cứu, phân tích thực trạng kế toán tiêu thvà xác định kết qutiêu thtại các doanh nghiệp sn xuất dây và cáp điện Việt Nam. Đánh giá những thành công, tồn tại, và đưa ra một sgiải pháp nhằm hoàn thin kế toán tiêu thvà xác định kết qutại các doanh nghiệp đó. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

i

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ

được sản phẩm là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của các

doanh nghiệp sản xuất. Kế toán chính xác tiêu thụ và xác định kết quả là điều

kiện tiền đề để mỗi doanh nghiệp tìm ra lời giải cho bài toán lựa chọn giá cả,

số lượng hàng bán, và phương thức tiêu thụ tốt nhất. Tổ chức tốt khâu tiêu thụ

giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Do đó, doanh nghiệp phải chú trọng

vào khâu tiêu thụ sản phẩm. Xác định kết quả là cơ sở để đánh giá hiệu quả

cuối cùng của quá trình kinh doanh.

Hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam là

sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết bị phụ trợ để phục vụ cho

tiêu dùng dân dụng, phục vụ cho việc phát triển mạng lưới điện quốc

gia…Chỉ với bấy nhiêu thôi cũng đủ cho thấy tầm quan trọng, cũng như tiềm

năng cho sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt

Nam.

Chính vấn đề nêu trên đã đặt ra sự cấp thiết cho việc nghiên cứu đề tài:

“Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại các doanh nghiệp sản

xuất dây và cáp điện Việt Nam”

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Luận văn khái quát hoá các vấn đề lý luận về kế toán tiêu thụ và xác

định kết quả trong các doanh nghiệp sản xuất. Nghiên cứu, phân tích thực

trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản

xuất dây và cáp điện Việt Nam. Đánh giá những thành công, tồn tại, và đưa ra

một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại các

doanh nghiệp đó.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Page 2: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

ii

Phạm vi khảo sát: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại hai

đơn vị là công ty cơ điện Trần Phú và công ty cổ phần dây và cáp điện Sài

Gòn.

Phạm vi nghiên cứu: Do mảng chính trong kết quả kinh doanh của các

doanh nghiệp sản xuất là kết quả tiêu thụ nên tác giả chỉ nghiên cứu những

vấn đề cơ bản của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh

nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam. Lấy ví dụ minh hoạ là công ty cơ

điện Trần Phú và công ty cổ phần dây và cáp điện Sài Gòn.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết

hợp với các phương pháp khoa học kinh tế. Đồng thời luận văn cũng vận

dụng các phương pháp như: thống kê, khảo sát thực tế, so sánh, phân tích…

5. Những đóng góp của đề tài

Luận văn khái quát hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiêu thụ

và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất.

Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết

quả tại một số doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam.

Luận văn đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện

kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất dây

và cáp điện Việt Nam. Và đưa ra những điều kiện để thực hiện được những

giải pháp đó.

6. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu

thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.

Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại

các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam

Page 3: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

iii

Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại

các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam.

Page 4: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

iv

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC

ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN

XUẤT

1.1 Ý nghĩa và sự cần thiết của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu

thụ trong các doanh nghiệp sản xuất

1.1.1 Tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ, và ý nghĩa

Tiêu thụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với lợi ích

hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp

nhận thanh toán.

Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua

tiêu thụ, các doanh nghiệp thu hồi được vốn để tiếp tục tái sản xuất kinh

doanh.

Tiêu thụ còn có ý nghĩa rất to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Nó là

tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, cân đối giữa tiền và hàng trong lưu

thông, đảm bảo cân đối sản xuất giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh

tế quốc dân.

Kết quả tiêu thụ hay còn gọi là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là

số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,

và chi phí quản lý doanh nghiệp. Xác định kết quả tiêu thụ là cơ sở để đánh

giá hiệu quả cuối cùng của quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định

của doanh nghiệp. Giúp xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước, là

số liệu thông tin cho các nhà đầu tư, tổ chức tín dụng, và các đối tượng liên

quan khác.

1.1.2 Sự cần thiết phải kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

trong các doanh nghiệp sản xuất

Tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ quyết định sự tồn tại và phát triển

của doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải quản lý hoạt động bán hàng

Page 5: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

v

và xác định kết quả tiêu thụ một cách khoa học, chặt chẽ. Kế toán là một

trong những công cụ giúp nhà quản lý thực hiện được việc đó.

1.2 Các nguyên tắc kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các

doanh nghiệp sản xuất

- Nguyên tắc cơ sở dồn tích

- Nguyên tắc phù hợp

- Nguyên tắc nhất quán

- Nguyên tắc thận trọng

1.3 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp

sản xuất

1.3.1 Các phƣơng thức tiêu thụ thành phẩm

- Phương thức giao hàng trực tiếp

- Phương thức gửi hàng

- Phương thức bán hàng trả góp

- Phương thức bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng

- Ngoài ra còn có các phương thức khác như: bán lẻ, hàng đổi hàng,

biếu tặng, trả lương…

1.3.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu (5 điều kiện)

- Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người

sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

1.3.3 Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng để hạch toán tiêu thụ

Page 6: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

vi

1.3.3.1 Hệ thống chứng từ sử dụng để hạch toán tiêu thụ

- Chứng từ gốc thể hiện mục đích bán hàng: Hợp đồng mua bán, đơn

đặt hàng, cam kết…

- Chứng từ bán hàng: Hoá đơn bán hàng

1.3.3.2 Hệ thống tài khoản sử dụng để hạch toán tiêu thụ

- Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi tiết TK

5112 – Doanh thu bán các thành phẩm

- Tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ, chi tiết TK 5122 –

Doanh thu bán các thành phẩm

- Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại

- Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại

- Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán

1.3.4 Kế toán giá vốn hàng bán

1.3.4.1 Phương pháp tính trị giá vốn hàng bán

Gía gốc thành phẩm bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi

phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được thành phẩm ở tại địa điểm và

trạng thái hiện tại.

Các phương pháp tính trị giá vốn hàng bán: phương pháp tính theo giá

đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất

trước, phương pháp nhập sau xuất trước.

1.3.4.2 Chứng từ sử dụng

- Phiếu xuất kho

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

- Biên bản vận chuyển vật tư, sản phẩm, hàng hoá

- Hoá đơn GTGT

1.3.4.3 Tài khoản sử dụng

TK 632 – Gía vốn hàng bán

Page 7: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

vii

1.3.4.4 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán

Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.3.5 Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng là các chi phí lưu thông, và chi phí tiếp thị phát sinh

trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.

Cuối kỳ hạch toán chi phí bán hàng cần được phân bổ, kết chuyển để xác

định kết quả sản xuất kinh doanh.

1.3.5.1 Chứng từ sử dụng

Các hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào, bảng tính và phân bổ chi phí

khấu hao…

1.3.5.2 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng

1.3.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh

doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động

của cả doanh nghiệp.

Cuối kỳ, chi phí quản lý doanh nghiệp cần được tính toán phân bổ, kết

chuyển để xác định kết quả kinh doanh.

1.3.6.1 Chứng từ sử dụng

Sử dụng các chứng từ gốc ban đầu như hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua

vào; biên bản xuất vật liệu, công cụ, dụng cụ; bảng tính và phân bổ chi phí

khấu hao TSCĐ…

1.3.6.2 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.3.7 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

Page 8: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

viii

Kết quả tiêu thụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn

hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.

Để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng TK 911 – Xác định kết quả

kinh doanh.

1.3.8 Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán tiêu thụ và xác định kết

quả tiêu thụ

Mỗi hình thức kế toán khác nhau thì hệ thống sổ sẽ khác nhau. Các

doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức sổ kế toán sau:

1.3.8.1 Hình thức sổ Nhật ký chung

1.3.8.2 Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ

1.3.8.3 Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái

1.3.8.4 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ

1.4 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phục vụ yêu cầu quản

trị doanh nghiệp

1.4.1 Nội dung của quản trị tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ trong

các doanh nghiệp sản xuất

1.4.1.1 Dự toán tiêu thụ - Sự cần thiết và nội dung

Tiêu thụ là hoạt động chủ động, từ việc nghiên cứu thị trường, xác định

nhu cầu thị trường, và khả năng của doanh nghiệp để đưa ra quyết định đầu tư

tối ưu. Khi lập dự toán tiêu thụ doanh nghiệp phải tính đến các yếu tố như:

Khối lương, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, chính sách giá… Từ đó, doanh nghiệp

tính được dự toán doanh thu, số tiền thu vào trong kỳ.

1.4.1.2 Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận (CVP)

Số dư đảm phí biểu hiện mối quan hệ cơ bản của CVP. Số dư đảm phí là

phần còn lại của doanh thu sau khi trừ đi biến phí.

Mối quan hệ CVP được dùng để phân tích điểm hoà vốn trong tiêu thụ.

Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu tiêu thụ vừa đủ để bù đắp hết chi

Page 9: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

ix

phí hoạt động trong điều kiện giá bán dự kiến hoặc giá bán được thị trường

chấp nhận.

Để thu thập thông tin chi tiết về CVP, kế toán cần vận dụng tổng hợp các

phương pháp của hạch toán kế toán.

1.4.1.3 Kinh nghiệm của một số nước phát triển về mô hình kế toán quản trị

Các mô hình kế toán quản trị được xây dựng ở mỗi nước, trong mỗi giai

đoạn là không giống nhau. Tuy nhiên, có thể khái quát thành hai mô hình: mô

hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị (ví dụ mô hình được áp

dụng tại nước Anh), và mô hình kế toán tài chính độc lập với kế toán quản trị

(được áp dụng tại nước Nhật).

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT DÂY

VÀ CÁP ĐIỆN VIỆT NAM

2.1 Tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam

2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của các doanh nghiệp sản xuất

dây và cáp điện Việt Nam

Mạng lưới các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam như sau:

- Công ty cơ điện Trần Phú

- Công ty cổ phần công nghiệp tự cường

- Công ty cổ phần dây đồng Trần Phú

- Công ty cổ phần tập đoàn HANAKA

- Công ty cổ phần vật liệu bưu điện

- Công ty TNHH cáp Thiên Thành

- Công ty cổ phần Đông Giang

- Công ty TNHH Dây và cáp điện Ngọc Khánh

- Công ty TNHH Thái Dương

- Công ty TNHH dây và cáp điện Thăng Long

Page 10: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

x

- Công ty TNHH dây và cáp điện Thượng Đình

- Công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân

- Công ty TNHH Thiết bị điện Hồng Phúc

- Công ty TNHH công nghiệp Thiên Phú

- Công ty TNHH MTV dây và cáp điện ELMACO

- Công ty TNHH TM-SX dây và cáp điện Đại Long

- Công ty TNHH SX & TM Tân Nghệ Nam

- Công ty TNHH SX & TM Kiện Năng

- Công ty TNHH SX & TM Thịnh Phát

- Công ty cổ phần dây và cáp điện Sài Gòn

- Công ty dây và cáp điện Việt Nam

- Một số các doanh nghiệp khác…

Các sản phẩm của các doanh nghiệp được tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.

Với lợi thế là giá nhân công rẻ, nhiều nguyên liệu đầu vào trong nước đã sản

xuất được như nên ngành sản xuất dây và cáp điện Việt Nam có lợ thế cạnh

tranh trên thế giới về giá thành sản xuất. Cùng với tốc độ phát triển của nền

kinh tế, ngành sản xuất dây và cáp điện Việt Nam đang trên đà phát triển.

2.1.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam

Sản phẩm chủ yếu là dây đồng trần, cáp đồng trần, dây nhôm trần, cáp

nhôm trần, cáp động lực bọc nhựa, dây điện dân dụng bọc PVC… Nguyên

liệu chính được các doanh nghiệp sử dụng là đồng tấm Cathod, hạt nhựa

PVC, sơn vecni cách điện và các nguyên phụ liệu khác. Quy trình sản xuất

phức tạp theo kiểu chế biến liên tục. Việc kiểm tra chất lượng được thực hiện

ở từng khâu chế biến cho đến khi xuất xưởng.

Các doanh nghiệp thường bố trí sản xuất thành các xưởng sản xuất chính:

phân xưởng đúc đồng, phân xưởng cáp động lực, phân xưởng đồng mềm…

Page 11: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xi

2.1.3 Đặc điểm tổ chức và phân cấp quản lý

Các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam áp dụng mô hình

tổ chức trực tuyến-chức năng. Đứng đầu là giám đốc. Giám đốc chỉ đạo trực

tiếp thông qua các phó giám đốc và các phòng ban, các phân xưởng thực hiện

theo đúng chức năng, nhiệm vụ của mình. Đồng thời các phòng ban cũng có

mối liên hệ trong sự phân công chuyên môn hoá.

2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp

điện Việt Nam

Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ các phần

hành kế toán được tập trung tại phòng Tài chính kế toán (Phòng tài vụ). Tại

các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng, mà chỉ bố trí các nhân

viên thống kê.

2.2 Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại

các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam

2.2.1 Phƣơng thức bán hàng và thanh toán tiền hàng

Các doanh nghiệp áp dụng phương thức bán hàng chủ yếu là bán hàng

trực tiếp. Khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán.

2.2.2 Yêu cầu quản lý công tác tiêu thụ thành phẩm trong các doanh

nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam

Thành phẩm mà các doanh nghiệp sản xuất ra chủ yếu là các loại dây và

cáp điện đòi hỏi độ tinh xảo, chính xác cao. Do đó, công tác tiêu thụ thành

phẩm phải giữ được chữ tín, thực sự tôn trọng khách hàng. Việc quản lý quá

trình tiêu thụ được thực hiện trên các mặt sau:

- Chất lượng, quy cách thành phẩm tiêu thụ

- Khối lượng thành phẩm tiêu thụ

- Gía trị thực tế

- Gía bán

Page 12: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xii

- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã ký kết

2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng

2.2.3.1 Chứng từ sử dụng

Để phản ánh ban đầu nghiệp vụ bán hàng, kế toán sử dụng hoá đơn

GTGT, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng…

Minh hoạ: Mẫu “Hoá đơn GTGT”: biểu 01, biểu 02 - Phụ lục 2.2.3.1

2.2.3.2 Tài khoản sử dụng

- TK 511 – Doanh thu bán hàng, chi tiết TK 5112 – Doanh thu bán các

thành phẩm: phản ánh tất doanh thu của tất cả các mặt hàng không phân biệt

là doanh thu bán nội địa hay xuất khẩu hoặc nhận gia công.

- TK 131 - Phải thu của khách hàng: được theo dõi chi tiết cho từng

khách hàng

- TK 3331, TK 111, TK 112, TK 334, TK 338…

Minh hoạ: Biểu 03, biểu 04, biểu 05, biểu 06, biểu 07, biểu 08, biểu 09,

biểu 10, biểu số 11, biểu số 12, biểu số 13, biểu số 14 - Phụ lục 2.2.3.2

2.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Khảo sát tại công ty cơ điện Trần Phú, các khoản giảm trừ tại công ty chỉ

có hàng bán bị trả lại. Tại công ty cổ phần dây và cáp điện Sài Gòn, ngoài

hàng bán bị trả lại, các khoản giảm trừ doanh thu của công ty còn có giảm giá

hàng bán và chiết khấu thương mại.

2.2.4.1 Chứng từ sử dụng

Căn cứ để kế toán tiêu thụ phản ánh hang bị trả lại là phiếu nhập hang

bán bị trả lại, hoá đơn do khách hàng xuất cho số hàng bị trả lại.

2.2.4.2 Tài khoản sử dụng

- Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại

Nợ TK 531 9.877.578

Nợ TK 3331 493.878

Page 13: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xiii

Có TK 131 10.374.456

Cuối kỳ kết chuyển ghi giảm doanh thu: Nợ TK 511/Có TK 531

- TK 532 - Giảm giá hàng bán

Nợ TK 532 5.147.855

Nợ TK 33311 514.786

Có TK 131 5.662.641

Cuối kỳ kế toán kết chuyển ghi giảm doanh thu: Nợ TK 511ó TK 531

- TK 521 - Chiết khấu thương mại

Nợ TK 521 186.137.610

Nợ TK 33311 18.613.761

Có TK 131 204.751.371

Cuối kỳ kết chuyển ghi giảm doanh thu: Nợ TK 511/Có TK 521

Minh hoạ: Biểu số 15, biểu số 16 - Phụ lục 2.2.4

2.2.5 Kế toán giá vốn hàng bán

Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập hàng

bán bị trả lại.

Tài khoản sử dụng: TK 632 – Gía vốn hàng bán

Gía vốn hàng bán của các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt

Nam là giá thành thực tế xuất kho của hàng tiêu thụ. Qua khảo sát thực tế tại

cả hai công ty cơ điện Trần Phú và công ty cổ phần dây và cáp điện Sài Gòn

thì cả hai công ty đều tính trị giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân

cả kỳ dự trữ, và được tính vào cuối tháng.

Minh hoạ: Biểu số 17, Biểu số 18, Biểu số 19, biểu số 20, biểu số 21,

biểu số 22 - Phụ lục 2.2.5

2.2.6 Kế toán chi phí bán hàng

Page 14: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xiv

Chi phí bán hàng tại các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt

Nam là tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm của

doanh nghiệp.

Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng

Cả hai doanh nghiệp đều không tiến hành phân bổ chi phí bán hàng cho

thành phẩm tồn cuối kỳ.

Tại công ty cơ điện Trần Phú, kế toán tiến hành phân bổ chi phí bán hàng

cho từng nhóm sản phẩm tiêu thụ.

Minh hoạ: Biểu số 23, biểu số 24, biểu số 25, biểu số 26, biểu số 27, biểu

số 28 - Phụ lục 2.2.6

2.2.7 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm toàn bộ chi phí phục vụ cho việc điều

hành kinh doanh của mỗi doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam.

Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

Công ty cơ điện Trần Phú thực hiện phân bổ chi phí bán hang cho từng

nhóm sản phẩm tiêu thụ.

Minh hoạ: Biểu số 29, biểu số 30, biểu số 25, biểu số 26, biểu số 31, biểu

số 32 - Phụ lục 2.2.7

2.2.8 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

Minh hoạ: Biểu số 33, biểu số 34, biểu số 35, biểu số 36, biểu số 37, biểu

số 38 - Phụ lục 2.2.8

2.3 Đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu

thụ tại các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam

Kết quả

tiêu thụ

Doanh thu bán

hàng thuần

Gía vốn

hang bán

Chi phí bán

hàng

Chi phí

QLDN = - - -

Page 15: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xv

2.3.1 Kết quả đạt đƣợc trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết

quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam

2.3.1.1 Về tổ chức công tác kế toán nói chung

- Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ và khoa học

- Đội ngũ kế toán vững về trình độ chuyên môn

- Xây dựng được hệ thống tài khoản tương đối hoàn thiện và phù hợp với

chế độ kế toán

- Hệ thống sổ kế toán tương đối hoàn chỉnh.

- Thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán

- Hệ thống thông tin nội bộ được thực hiện tương đối tốt

- Công tác kiểm tra kế toán là trung thực và đáng tin cậy

2.3.1.2 Về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

- Đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra.

- Ghi chép đầy đủ, rõ ràng khối lượng thành phẩm bán ra. Tính toán giá

vốn đúng đắn. Theo dõi tiền hàng đến từng khách hàng.

- Chấp hành các chính sách về thuế của Nhà nước.

- Kế toán xác định kết quả tiêu thụ của các doanh nghiệp đơn giản, khoa

học, hợp lý.

2.3.2 Những tồn tại trong công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả

tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam.

2.3.2.1 Về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Tại cả công ty cơ điện Trần Phú và công ty cổ phần dây và cáp điện Sài

Gòn đều không thực hiện việc mã hoá chi tiết đối với từng loại sản phẩm cho

tài khoản doanh thu.

2.3.2.2 Về kế toán các khoản chiết khấu bán hàng

- Về chiết khấu thương mại: Với cách hạch toán như hiện tại, các doanh

nghiệp không theo dõi được chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện được

Page 16: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xvi

cho từng khách hàng, và từng loại hàng bán. Các doanh nghiệp cũng chưa áp

dụng hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng mua một số lượng lớn

trong một khoảng thời gian nhất định.

Về chiết khấu thanh toán: Thời hạn chiết khấu thanh toán là 3 tháng, tuy

nhiên chỉ áp dụng đối với thanh toán ngay. Còn đối với các trường hợp thanh

toán trước thời hạn thì vẫn không được hưởng chiết khấu thanh toán. Như vậy

vẫn chưa thực sự khuyến khích được khách hàng thanh toán trước hạn.

2.3.2.3 Về kế toán dự phòng phải thu khó đòi

Khoản phải thu chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tuy

nhiên, cả hai doanh nghiệp đều không lập dự phòng phải thu khó đòi.

2.3.2.4 Về kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Còn có nhầm lẫn trong việc hạch toán chi phí phát sinh vào chi phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kế toán chưa phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

cho các thành phẩm tiêu thụ trong kỳ và thành phẩm còn lại trong kho

Có doanh nghiệp thực hiện việc phân bổ chi phí bán hang và chi phí quản

lý doanh nghiệp cho từng nhóm sản phẩm tiêu thụ.

2.3.2.5 Về tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho mục đích quản trị tiêu thụ

thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm

Về tổ chức bộ máy kế toán phục vụ quản trị nội bộ trong các doanh

nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam: Bộ máy kế toán mới chỉ tập trung

chủ yếu vào công tác thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho kế toán tài

chính. Chưa được tổ chức sắp xếp để thực hiện các phần việc về khâu quản trị

tiêu thụ.

Về tổ chức hệ thống thông tin phục vụ cho mục đích quản trị tiêu thụ

thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ: Không phân loại chi phí thành biến

phí và định phí. Các chi phí chung như chi phí bán hàng, chi phí quản lý

Page 17: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xvii

doanh nghiệp không được phân bổ hoặc được phân bổ theo ý muốn chủ quan

của doanh nghiệp. Do đó dẫn đến những sai lệch về tính khách quan của chi

phí, ít nhiều ảnh hưởng đến việc xác định kết quả tiêu thụ.

Về hình thức thể hiện chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo

kết quả kinh doanh chưa được lập theo chi phí trực tiếp của kế toán quản trị.

Nguyên nhân của hạn chế này là do các nhà quản lý chưa thực sự coi kế

toán quản trị là một môn khoa học quản lý. Các doanh nghiệp chưa nhận thức

được vai trò quan trọng của kế toán quản trị.

CHƢƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH

KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT DÂY

VÀ CÁP ĐIỆN VIỆT NAM

3.1 Định hƣớng phát triển và sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiêu

thụ và xác định kết quả tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất dây và

cáp điện Việt Nam

Nhu cầu điện năng ngày càng tăng. Dự tính voà năm 2020 điện năng tiêu

thụ bình quân của nước ta đạt khoảng 1300 ÷1900 kw/người/năm. Để đáp ứng

nhu cầu tiêu thụ điện năng, ngoài việc phải xây dựng các nhà máy sản xuất

điện, tổng công ty Điện lực Việt Nam còn phải đầu tư mới và nâng cấp hệ

thống truyền tải và phân phối điện. Vì thế nhu cầu dây và cáp điện là rất lớn.

Song song với nhu cầu dây và cáp điện, nhu cầu về các loại dây điện dân

dụng phục vụ cho các thiết bị sinh hoạt trong gia đình sẽ tăng theo. Tuy nhiên,

trong thực tế do nhiều yếu tố chi phối, các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp

điện Việt Nam vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thị trường. Bên cạnh thị trường

trong nước còn nhiều tiềm năng, trong những năm qua, qua khảo sát thị

trường một số nước trong khu vực, thấy rằng nhu cầu về dây và cáp điện của

thị trường này là rất lớn, đặc biệt là thị trường Lào. Hiện tại, Lào không có

Page 18: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xviii

công nghiệp sản xuất dây và cáp điện, hoàn toàn phụ thuộc vào sản phẩm

nhập từ Thái Lan.

Như vậy, có thể thấy rõ là các doanh nghiệp sản xuẫt dây và cáp điện

Việt Nam đang có những thị trường rất tiềm năng, rất nhiều cơ hội để các

doanh nghiệp có thể đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường tiêu thụ. Tất

nhiên, đi kèm với cơ hội bao giờ cũng có những cạnh tranh, thách thức. Do

đó, yêu cầu đặt ra là các doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản

phẩm. Tuy nhiên, qua phân tích thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết

quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam cho

thấy vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Để khắc phục những tồn tại đó, các

doanh nghiệp cần kiện toàn bộ máy kế toán nói chung, cũng như hoàn thiện

phần hành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.

3.2 Yêu cầu và quan điểm định hƣớng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác

định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt

Nam.

3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại

các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam

Khi tiến hành hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

cần:

- Tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế toán, chuẩn mực kế

toán.

- Phù hợp với loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm, điều kiện

kinh doanh, và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp.

- Giảm nhẹ khối lượng công việc, tiết kiệm chi phí, nhưng vẫn đảm bảo

tính khoa học

Page 19: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xix

- Nên xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết ở đơn vị để hệ thống

hoá được các thông tin kế toán chi tiết phục vụ cho yêu cầu quản trị

nội bộ.

3.2.2 Những quan điểm định hƣớng hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác

định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt

Nam

- Các doanh nghiệp nên kiện toàn và tổ chức bộ máy kế toán theo hướng

kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.

- Phải xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản trị doanh nghiệp. Để có

thông tin phục vụ yêu cầu quản trị tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, kế

toán của các doanh nghiệp cần vận dụng các phương pháp của hạch toán kế

toán thông qua các giai đoạn: Chứng từ hạch toán ban đầu, vận dụng hệ thống

tài khoản kế toán, thiết kế sổ kế toán chi tiết và tổng hợp, lập các báo cáo kế

toán phù hợp với mục đích thu thập thông tin của cả kế toán tài chính và kế

toán quản trị.

3.3 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả

tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam

3.3.1 Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán

Các doanh nghiệp nên khai báo danh mục hệ thống tài khoản các cấp cho

các tài khoản theo từng nhóm, loại thành phẩm. Các doanh nghiệp có thể chi

tiết danh mục phản ánh như sau:

TK 511 – Doanh thu bán hàng gồm các tài khoản cấp 2 như sau:

TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá

TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm

TK 51121 – Doanh thu bán các thành phẩm –Dây và cáp đồng trần

TK 51122 – Doanh thu bán các thành phẩm – Dây và cáp nhôm trần

TK 51123 – Doanh thu bán các thành phẩm – Cáp động lực bọc nhựa

Page 20: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xx

TK 51124 – Doanh thu bán các thành phẩm – Dây điện dân dụng bọc

PVC

Nội dung phản ánh của từng tài khoản có thể chi tiết tiếp theo cho từng

đối tượng cụ thể. Tương tự như vậy, kế toán các doanh nghiệp cũng có thể bổ

sung và khai báo danh mục tài khoản cấp 2, cấp 3 cho các TK 632, TK 531,

TK 532… theo từng nhóm, loại thành phẩm.

3.3.2 Hoàn thiện kế toán các khoản chiết khấu bán hàng

Các doanh nghiệp nên đặt ra những tỷ lệ chiết khấu phù hợp để nâng cao

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Về chiết khấu thương mại: Các doanh nghiệp nên quy định một khoảng

doanh thu trong đó khách hàng được hưởng chiết khấu thương mại, mức chiết

khấu mà các doanh nghiệp ghi nhận được tính trên doanh số tối đa trong

khoảng đó và ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn mua hàng lần cuối cùng.

Về chiết khấu thanh toán: Các doanh nghiệp nên quy định mức chiết

khấu theo thời gian thanh toán căn cứ trên các yếu tố sau: Tỷ lệ lãi vay ngân

hàng ở thời điểm hiện tại; số tiền lãi doanh nghiệp phải trả ngân hàng hàng

tháng; khả năng thanh toán nhanh của từng khách hàng có doanh số mua hàng

ổn định. Phải đảm bảo là khoản chiết khấu dành cho khách hàng được bù lại

bằng việc giảm lãi tiền vay ngân hàng. Mức tối thiểu của tỷ lệ chiết khấu phải

lớn hơn lãi suất tiền gửi ngân hàng. Chiết khấu thanh toán được hạch toán vào

TK 635.

3.3.3 Hoàn thiện kế toán dự phòng phải thu khó đòi

Phương thức thanh toán tại các doanh nghiệp chủ yếu là trả chậm. Do đó,

để đảm bảo lợi ích của mình và tuân thủ đúng chế độ kế toán, các doanh

nghiệp nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo đúng quy định hiện hành.

Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng

Page 21: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xxi

hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ

hạch toán vào tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.

3.3.4 Hoàn thiện kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp.

Các doanh nghiệp cần phân bổ, và hạch toán đúng các chi phí phát sinh

chung vào tài khoản 641 và 642. Ví dụ: chi phí khấu hao TSCĐ… Những chi

phí phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng thì phải hạch toán vào TK

641.

Các doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu thức phù hợp để phân bổ các khoản

chi phí chung này cho thành phẩm tiêu thụ trong kỳ và thành phẩm tồn kho

cuối kỳ nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí

3.3.5 Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

theo yêu cầu quản trị nội bộ ở các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện

Việt Nam.

Các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam nên áp dụng mô

hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị theo kiểu kết hợp. Mỗi bộ phận trong bộ

máy kế toán sẽ thực hiện những nội dung công việc ứng với từng phần hành

của kế toán bao gồm cả phần việc của kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Để thực hiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, bộ phận kế

toán doanh thu và xác định kết quả phải thực hiện những công việc như: Lập

dự toán tiêu thụ, dự toán thu tiền hàng, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi

phí quản lý doanh nghiệp. Hàng ngày hoặc định kỳ, thực hiện việc ghi sổ chi

tiết bán hàng, sổ chi phí bán hàng, sổ chi phí quản lý doanh nghiệp để cung

cấp thông tin cho quản trị doanh thu và kết quả.

Kế toán cần thu thập thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ trong các

doanh nghiệp. Để làm được điều này, kế toán phải vận dụng hệ thống các

phương pháp kế toán.

Page 22: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xxii

Về tổ chức hạch toán ban đầu: Việc tổ chức chứng từ cần xuất phát từ

yêu cầu thông tin chi tiết về doanh thu tương ứng với chi phí để xác định kết

quả. Nếu doanh nghiệp cần thông tin chi tiết về doanh thu, kết quả của từng

loại, nhóm sản phẩm thì kế toán nên lập các chứng từ chi tiết cho từng loại,

nhóm sản phẩm cụ thể.

Về tài khoản kế toán để phản ánh doanh thu và kết quả tiêu thụ: Các

doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam có thể theo dõi chi tiết

doanh thu của từng nhóm, loại thành phẩm trên các tài khoản chi tiết cấp 2,

cấp 3 của TK 511 – Doanh thu bán hàng như đã trình bày ở phần 3.3.1. Các

tài khoản phản ánh giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,

chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được chi tiết tương ứng với đối tượng ghi

nhận doanh thu. Dựa vào đó, kế toán của các doanh nghiệp xác định được kết

quả lãi, lỗ của từng nhóm, loại sản phẩm. Trong trường hợp, các nhà quản trị

doanh nghiệp cần có số liệu lãi, lỗ của từng sản phẩm thì các tài khoản nêu

trên cần được chi tiết đến từng sản phẩm ở cấp 4.

Về hệ thống báo cáo phục vụ yêu cầu quản trị tiêu thụ và xác định kết

quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam: Xem

hai mẫu báo cáo biểu số 39, biểu số 40 - Phụ lục 3.3.5

3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện

3.4.1 Về phía Nhà nƣớc và các cơ quan chuyên ngành

- Nhà nước cần tạo dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho công việc

và nghề kế toán: hệ thống văn bản luật, chế độ, chuẩn mực, và các quy định

pháp lý khác cho phù hợp với nền kinh tế thị trường của Việt Nam và phù hợp

với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

- Nhà nước và các cơ quan chức năng cần có những quy địn và hướng

dẫn cụ thể các doanh nghiệp trong việc tổ chức, vận dụng kế toán quản trị.

Nhà nước cần tạo môi trường cho kế toán quản trị phát triển thông qua việc

Page 23: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xxiii

đào tạo, tổ chức hội thảo… Khuyến khích phát triển các dịch vụ tư vấn kế

toán, tài chính giúp cho kế toán quản trị ngày càng phát triển và hoàn thiện.

3.4.2 Về phía các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách

kế toán tài chính của nhà nước, nắm bắt kịp thời những đổi mới trong công

tác kế toán.

Các doanh nghiệp phải tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ

nghiệp vụ, chuyên môn cho các nhà quản lý và cán bộ kế toán.

Cần nhận thức được sự cần thiết của kế toán quản trị. Phải xây dựng

được mô hình kế toán quản trị phù hợp với điều kiện riêng của doanh nghiệp

mình.

Tổ chức sắp xếp lại bộ máy kế toán cho khoa học hơn, hợp lý hơn

Page 24: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xxiv

KẾT LUẬN

Qua nội dung trình bày ở ba chương, luận văn đã nghiên cứu cả lý luận

và thực tiễn về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại các

doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Việt Nam. Từ đó đưa ra những định

hướng, giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại

các doanh nghiệp đó. Đồng thời luận văn cũng đưa ra các điều kiện để thực

hiện các giải pháp hoàn thiện đó

Page 25: 1. Tính c thi c tài nghiên c - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5115/1/TT.THS.2708.pdf · sản xuất và kinh doanh dây, cáp điện và các thiết

xxv