23
i PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Cùng với sự phát triển của đất nước, trong năm vừa qua, ngành xây dựng và sản xuất công nghiệp cũng phát triển không ngừng về cả quy mô lẫn công nghệ. Trong nền kinh tế thị trường, để đáp ứng nhu cầu của thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kể trên luôn phải cố gắng hoàn thiện và ngày càng nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đáp ứng được điều đó, mỗi doanh nghiệp cần phải tập trung không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý và đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm mục đích hạ thấp chi phí phí sản xuất song vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Thực tế hạch toán tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt cho thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn mang tính hình thức, nó mới chỉ dừng lại ở việc ghi chép sổ sách, tính toán đơn thuần chứ chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp các thông tin cần thiết cho các nhà quản lý . Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tăng cường quản trnội btại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài: - Về lý luận: Hệ thống hoá lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp.

PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

i

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Cùng với sự phát triển của đất nước, trong năm vừa qua, ngành xây

dựng và sản xuất công nghiệp cũng phát triển không ngừng về cả quy mô

lẫn công nghệ. Trong nền kinh tế thị trường, để đáp ứng nhu cầu của thị

trường đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kể trên luôn

phải cố gắng hoàn thiện và ngày càng nâng cao sức cạnh tranh của doanh

nghiệp.

Để đáp ứng được điều đó, mỗi doanh nghiệp cần phải tập trung không

ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý

và đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

nhằm mục đích hạ thấp chi phí phí sản xuất song vẫn đảm bảo chất lượng

sản phẩm.

Thực tế hạch toán tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt cho

thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn

mang tính hình thức, nó mới chỉ dừng lại ở việc ghi chép sổ sách, tính

toán đơn thuần chứ chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp các thông tin cần

thiết cho các nhà quản lý .

Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tăng cường quản

trị nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt ”

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

- Về lý luận: Hệ thống hoá lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp.

Page 2: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

ii

- Về thực tế: Mô tả, phân tích thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đàu tư và bê tông Thịnh Liệt.

- Từ lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng

như từ thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, luận văn đề xuất

một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị nội

bộ .

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung về chi phí, giá thành; Nội

dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các

doanh nghiệp sản xuất với việc tăng cường quản trị nội bộ .

Đề tài đi sâu nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác hạch toán

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần

đầu tư và bê tông Thịnh Liệt để làm luận cứ cho việc hoàn thiện hạch toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị

nội bộ. Nguồn số liệu được sử dụng là số liệu thực tế phát sinh tháng

12/2007.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Đề tài sử dụng một số phương pháp sau đây để nghiên cứu: Phương

pháp duy vật biện chứng; Phương pháp toán học; Phương pháp quy nạp;

Các phương pháp kỹ thuật của thống kê như so sánh, tổng hợp phân tích

5. Nội dung nghiên cứu:

Ngoài lời mở đầu, kết cấu luận văn gồm 03 chương:

Page 3: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

iii

Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất với việc tăng cường quản

trị nội bộ.

Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt

Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản

trị nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt.

Page 4: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

iv

CHƢƠNG I:

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ NỘI BỘ

1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.1.1.Chi phí sản xuất

1.1.1.1.Bản chất chi phí sản xuất:

Có thể hiểu, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất là sự biểu

hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá

phát sinh phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong

một thời kỳ nhất định.

1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất

Tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin trong việc ra quyết định, doanh nghiệp

có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau:

Phân loại chi phí dưới góc độ kế toán tài chính:

- Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.

- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí.

- Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.

Phân loại chi phí dưới góc độ kế toán quản trị:

- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:(theo mối quan hệ giữa

chi phí- khối lượng - lợi nhuận).

- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:

Page 5: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

v

- Phân loại chi phí sản xuất theo đầu vào của quá trình sản xuất tại

doanh nghiệp.

- Phân loại chi phí trong việc đánh giá, lựa chọn phương án.

1.1.2.Giá thành sản phẩm

1.1.2.1. Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm chính là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một

lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm chính là một thước

đo giá trị, một đòn bẩy kinh tế, một biện pháp để quản lý chi phí.

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Tuỳ thuộc vào công tác quản lý và hạch toán kế toán mà người ta có thể

phân giá thành sản phẩm theo nhiều loại khác nhau, như:

- Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi và các chi phí cấu thành.

- Phân loại giá thành theo thời điểm tính toán.

1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi

phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình

sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Một mặt biểu

hiện các yếu tố chi phí đầu vào còn một mặt biểu hiện kết quả đầu ra của quá

trình sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ tỷ lệ

thuận với nhau.

1.2. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất với việc tăng cƣờng quản trị nội

bộ.

Page 6: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

vi

1.2.1 Công tác hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất

với việc tăng cường quản trị nội bộ

1.2.1.1 Xác định đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:

* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

*Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gồm:Phương pháp tập hợp trực tiếp

(phương pháp kế toán trực tiếp) và Phương pháp phân bổ gián tiếp.

1.2.1.2 Xác định trung tâm phân tích chi phí: Các trung tâm chi phí thường

bao gồm: Trung tâm tiếp liệu; Trung tâm sản xuất; Trung tâm thương mại;

Trung tâm quản lý, điều hành.

1.2.1.3 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận

Việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận được

phản ánh qua nội dung phân tích điểm hoà vốn.

* Xác định điểm hoà vốn:

Điểm hoà vốn có thể được xác định theo hai cách: xác định bằng

phương pháp phương trình và xác định bằng phương pháp số dư đảm phí tính

cho một đơn vị sản phẩm.

* Phân tích điểm hoà vốn:

- Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với giá bán:

- Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với kết cấu sản phẩm:

1.2.1.4 Xác định các định mức và dự toán chi phí sản xuất

Các định mức chi phí gồm: Định mức chi phí NVL chính; Định mức

chi phí NCTT và định mức chi phí SXC (bao gồm định phí SXC và định mức

biến phí SXC).

Page 7: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

vii

Các dự toán chi phí sản xuất gồm: Dự toán chi phí NVL trực tiếp; Dự

toán chi phí nhân công trực tiếp; Dự toán chi phí sản xuất chung;

1.2.1.5 Hạch toán các khoản mục chi phí và tổng hợp chi phí sản xuất

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung

- Tổng hợp chi phí sản xuất

1.2.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh

nghiệp sản xuất nhằm tăng cường quản trị nội bộ

Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định các chi phí doanh nghiệp đã bỏ

ra để sản xuất ra các sản phẩm dở dang đó. Đánh giá sản phẩm dở dang một

cách chính xác sẽ giúp doanh nghiệp xác định được giá thành phù hợp, từ đó

phản ánh được trung thực tình trạng hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.2.1 . Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu

chính (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).

1.2.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn

thành tương đương.

1.2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức hoặc kế

hoạch:

1.2.3 Công tác tính giá thành sản phẩm tăng cường quản trị nội bộ

1.2.3.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm

- Đối tượng tính giá thành

- Kỳ tính giá thành

Page 8: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

viii

1.2.3.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

Tuỳ thuộc vào công tác tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ cũng như

yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà người ta có thể áp dụng một số

phương pháp tính giá thành sản phẩm sau đây:

- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.

- Phương pháp tính giá thành giản đơn:

- Phương pháp hệ số:

- Phương pháp định mức:

Ngoài một số phương pháp tính giá thành như trên, người ta còn có thể

sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm

phụ, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân bước.

1.3 Thông tin hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với

việc quản trị nội bộ doanh nghiệp.

Để thực hiện được mục tiêu quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm tối đa

hoá lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều

kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm

có vị trí đặc biệt quan trọng và vô cùng hữu ích đối với các nhà quản trị doanh

nghiệp.

Để có thể đưa ra các quyết định trong công tác quản trị chi phí, các nhà

quản trị doanh nghiệp cần thường xuyên quan tâm tới hệ thống các chỉ tiêu

của kế toán quản trị như là : chi phi cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn

hợp,.. , phân tích, đánh giá tình hình biến động của từng nhân tố, đưa ra các

biện pháp khắc phục cần thiết. Trên cơ sở xác định được các chi phí cố định,

chi phí biến đổi, …, người ta tiến hành xác định hệ thống chỉ tiêu khác vô

cùng quan trọng như số dư đảm phí, số dự bộ phận, thu nhập ròng,.. Chính

Page 9: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

ix

những chỉ tiêu này là căn cứ để đánh giá kết quả kinh doanh, năng lực quản lý

điều hành và xu hướng phát triển của doanh nghiệp.

1.4 Kinh nghiệm về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trên thế giới.

1.4.1 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản

trị nội bộ doanh nghiệp của Mỹ.

Nét nổi bật của hệ thống kế toán Mỹ là sự kết hợp giữa kế toán tài

chính và kế toán quản trị. Để phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp,

các nhà quản trị đặc biệt quan tâm tới việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí

- khối lượng - lợi nhuận, quan tâm tới việc phân tích các báo cáo bộ phận để

xác định được giá phí, các nhân tố tác động tới giá phí từ đó đưa ra các quyết

định trong quản lý.

1.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản

trị nội bộ doanh nghiệp của Pháp.

Hệ thống kế toán Pháp bao gồm kế toán tổng quát (kế toán tài

chính) và kế toán phân tích (kế toán quản trị). Đặc trưng cơ bản của kế toán

Pháp là hệ thống kế toán tổng quát và hệ thống kế toán phân tích được xây

dựng tách rời nhau, độc lập tương đối.

Page 10: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

x

CHƢƠNG II:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ BÊ TÔNG THỊNH LIỆT

2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại

Công ty CP đầu tƣ và bê tông Thịnh liệt

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Tiền thân của Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt là

Nhà máy bê tông Thịnh Liệt. (Thành lập theo Quyết định số 699/QĐ-UB)

Ngày 10/12/1996, căn cứ quyết định số 4240/QĐ-UB của UBND

Thành phố Hà nội, nhà máy chuyển đổi thành Công ty bê tông và xây dựng

Thịnh Liệt.

Từ ngày 20/6/2006, Công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo

hình thức Công ty cổ phần với tên gọi Công ty cổ phần đầu tư và bê tông

Thịnh Liệt (theo quyết định số 2315/QĐ-UB ngày 17/5/2006 của UBND

Thành phố Hà nội)

2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ ảnh hưởng đến

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- Về tổ chức sản xuất : chia thành hai bộ phận: bộ phận gián tiếp sản

xuất (bộ phận quản lý) và bộ phận trực tiếp sản xuất.

- Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:

Tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt đang sản xuất nhiều loại

mặt hàng khác nhau với quy trình công nghệ sản xuất khác nhau như bê tông

thương phẩm, vữa khô xây dựng, cấu kiện bê tông,…nhưng trong khuôn khổ

Page 11: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xi

của luận văn này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu một vài sản phẩm cấu kiện bê

tông với mối liên hệ giữa các xí nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông và các xí

nghiệp phục vụ tại công ty.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :

Bộ máy quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám

đốc, Các phòng ban chức năng và các xí nghiệp sản xuất trực thuộc

2.1.4 Tổ chức công tác hạch toán kế toán

- Bộ máy kế toán được đặt tại văn phòng công ty, được tổ chức theo

hình thức kế toán tập trung .

- Về hình thức kế toán: Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt

đang áp dụng thống nhất hình thức nhật ký chứng từ.

-Về hệ thống tài khoản: tuân thủ theo đúng hệ thống tài khoản kế toán

Việt nam được quy định trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20

tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

- Về hệ thống chứng từ kế toán: tuân thủ theo Quy định của Bộ tài

chính.

-Về hệ thống sổ sách kế toán: sổ chi tiết, sổ Nhật ký chứng từ và sổ cái

các tài khoản liên quan.

- Về hệ thống báo cáo kế toán:Báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế

toán quản trị

2.2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty CP Đầu tƣ và Bê tông Thịnh Liệt

2.2.1 Đặc điểm và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:

Page 12: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xii

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư và bê

tông Thịnh Liệt là từng xí nghiệp sản xuất – kinh doanh trực thuộc.

Để đánh giá được thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt,

luận văn đi sâu khảo sát 03 đơn vị trực thuộc, đó là Xí nghiệp cấu kiện I, Xí

nghiệp kinh doanh vận tư vận tải và Xí nghiệp cơ điện.

2.2.2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm

2.2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể

thiếu trong giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản

phẩm hoàn thành. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí nguyên vật liệu có

ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành và là một trong những căn cứ góp

phần giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả quản trị công ty. Tại Công

ty cổ phần đầu tư và bê tống Thịnh Liệt chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được

chia thành chi phí sản xuất chính và chi phí sản xuất phụ. Hạch toán chi phí

nguyên vật liệu giữa các xí nghiệp có sự chuyển giao phí trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu sử dụng được phân bổ vào TK 621 (chi tiết cho

các xí nghiệp sản xuất cấu kiện).

2.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và

các khoản trích theo lương như BHXH, KPCĐ, BHYT được tập hợp trên tài

khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này cũng được mở tài

khoản cấp hai chi tiết cho từng xí nghiệp.

Page 13: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xiii

Để thuận lợi cho công tác quản lý cũng như công tác hạch toán, công ty

xây dựng đơn giá tiền lương và định mức lao động chung toàn công ty. Căn

cứ vào đơn giá tiền lương và định mức quy định do công ty ban hành, các xí

nghiệp tự xây dựng đơn giá và định mức sao cho phù hợp với xí nghiệp mình.

Hình thức trả lương có thể là theo thời gian hoặc theo hình thức khoán sản

phẩm.

2.2.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung

Các khoản chi phí được tập hợp và phân bổ vào chi phí sản xuất chung

bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh tại các xí nghiệp trực thuộc (trừ chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp), cụ thể như sau:

- Chi phí lương và các khoản phải trả của các cán bộ quản lý xí nghiệp

- Chi phí vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế để sửa chữa

máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất

- Chi phí khấu hao tài sản cố định. Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố

định phục vụ quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,..

và chi phí khấu tài sản cố định phục vụ công tác quản lý xí nghiệp như máy vi

tính, văn phòng xí nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các chi phí dịch vụ thuê ngoài phục

vụ cho quản lý phân xưởng

- Chi phí bằng tiền khác:

Ngoài ra, một số chi phí khác cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất

chung như: Phần lợi nhuận của các hợp đồng tự khai thác của các xí nghiệp,

ngoài phần trích nộp chi phí quản lý về công ty, phần còn lại các xí nghiệp

được hoàn toàn tự chủ. Do đó, khi các xí nghiệp chi tiêu phần lợi nhuận này,

Page 14: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xiv

thì phần giá trị đó lại được hạch toán vào chi phí sản xuất chung tại công ty và

tiếp tục được tính vào giá thành của các sản phẩm cấu kiện bê tông.

Tương tự, đối với một số chi phí khác phát sinh tại văn phòng công ty

như chi phí nghiệm thu sản phẩm hoàn thành phát sinh tại công trường, chi

phí thí nghiệm vật liệu, chi phí kiểm định thiết bị sản xuất, chi phí mua nụ

vối, thực phẩm nấu cháo cho công nhân,

Để hạch toán chi phí sản xuất chung cuối tháng, kế toán sử dụng tài

khoản 627 (tài khoản này cũng được mở chi tiết cho các xí nghiệp).

2.2.2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

Sau khi đã tập hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí

nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành tập hợp sang

tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản

phẩm. Tài khoản 154 cũng được mở chi tiết cho từng xí nghiệp trực thuộc.

2.2.3 Công tác đánh giá sản phẩm dở dang

Công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty cổ phần đầu tư và bê

tông Thịnh Liệt chỉ tập trung đối với các sản phẩm cấu kiện bê tông

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được áp dụng là phương

pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính

2.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm

2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành

Đối tượng tính giá thành của công ty là từng nhóm sản phẩm hoàn

thành.

Kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng tháng

2.2.4.2 Phương pháp tính giá thành:Áp dụng phương pháp giản đơn.

Page 15: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xv

2.3 Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại Công ty CP đầu tƣ và bê tông Thịnh Liệt

2.3.1 Những ưu điểm

- Về hệ thống chứng từ, hình thức sổ kế toán và phương pháp kế toán:

- Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng xí nghiệp là phù

hợp với thực tế.

- Về công tác kế toán quản trị chi phí giá thành: Xây dựng được định

mức nhân công, đơn giá tiền lương chung của toàn công ty. Trên cơ sở đó, các

đơn vị trực thuộc tự xây dựng định mức tiền lương, nhân công phù hợp với

đặc thù kinh doanh của đơn vị.

- Về phương pháp tính giá thành : phương pháp giản đơn là phù hợp.

- Cách thực hiện giao khoán trong quản lý đã khuyến khích các xí

nghiệp chủ động trong tìm việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.

2.3.2 Những tồn tại

2.3.2.1 Tồn tại trong cách phân loại chi phí:

Không phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, các nhà quản trị

doanh nghiệp khó phân tích chính xác mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng -

lợi nhuận trong quá trình sản xuất của từng bộ phận, của toàn doanh nghiệp

2.3.2.2 Tồn tại của hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán.

Không thiết lập các tài khoản phân biệt định phí, biến phí.

Hệ thống sổ kế toán không đầy đủ, chưa đáp ứng đượcyêu cầu cung cấp

thông tin cho công tác quản trị nội bộ

2.3.2.3 Tồn tại trong việc hạch toán chi phí sản xuất chung.

Page 16: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xvi

Một số khoản chi phí không thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung

cũng được hạch toán làm ảnh hưởng tới tổng chi phí sản xuất, sai lệch giá

thành sản phẩm, dẫn tới các quyết định kinh doanh chưa hợp lý.

2.3.2.4 Tồn tại trong công tác quản trị chi phí.

Việc kiểm soát chi phí sản xuất chưa chặt chẽ cụ thể là việc kiểm soát

các yếu tố đầu vào, định mức chi phí, cơ chế giao khoán.

2.3.2.5 Tồn tại trong công tác phân tích và dự báo:

Không xây dựng các dự toán sản xuất, không có cơ sở để phân tích

đánh giá, so sánh tình hình thực hiện thực tế với kế hoạch, dẫn tới việc không

nắm bắt được những biến động của chi phí, không kịp đưa ra các biện pháp

điều chỉnh kịp thời, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Page 17: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xvii

CHƢƠNG III:

PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ NỘI BỘ

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ BÊ TÔNG THỊNH LIỆT

3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm với việc tăng cƣờng quản trị nội bộ tại Công ty

cổ phần đầu tƣ và bê tông Thịnh Liệt.

Thứ nhất, để đảm bảo uy tín và chất lượng, thương hiệu và sức cạnh

tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là kể

từ khi nước ta chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại quốc

tế

Thø hai, do môc tiªu cña doanh nghiÖp là lu«n

kh«ng ngõng ph¸t triÓn c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt, kinh

doanh, dÞch vô cña doanh nghiÖp nh»m tèi ®a ho¸ c¸c

nguån lîi nhuËn .

Thứ ba, do yêu cầu cung cấp thông tin trong công tác quản lý .

3.2 Những yêu cầu cơ bản và định hƣớng hoàn thiện công tác hạch toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất với việc tăng cƣờng quản trị

nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tƣ và bê tông Thịnh Liệt

3.2.1 Những yêu cầu cơ bản:

- Thứ nhất: Yêu cầu tuân thủ cơ chế về quản lý tài chính, kế toán của

Nhà nước.

- Thứ hai, yêu cầu về sự đảm bảo tính hiệu quả song vẫn tiết kiệm và có

tính khả thi.

Page 18: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xviii

- Thứ ba, yêu cầu đảm bảo cung cấp thông tin trung thực, kịp thời và

chính xác.

- Thứ tư, phải đảm bảo sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán

quản trị

3.2.2 Định hướng hoàn thiện

- Luôn phải bám sát các quy định, hướng dẫn trong toàn bộ các chuẩn

mực kế toán đã ban hành.

- Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tƣ và bê tông Thịnh Liệt góp

phần tăng cƣờng quản trị nội bộ:

3.3.1 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trên góc độ kế toán tài chính.

3.3.1.1.Hoàn thiện về nhân lực.

3.3.1.2 Hoàn thiện về hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ sách kế toán.

3.3.1.3 Hoàn thiện về hạch toán chi phí sản xuất chung

3.3.1.4 Hoàn thiện về hình thức sổ kế toán.

3.3.2 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm theo yêu cầu tăng cường quản trị nội bộ.

3.3.2.1 Xây dựng mô hình hạch toán kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản

trị nhằm tăng cường quản trị nội bộ doanh nghiệp.

Theo mô hình kết hợp, kế toán tài chính và kế toán quản trị được cùng

thực hiện trong một bộ máy kế toán. Kế toán tài chính thực hiện chức năng

thu thập thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho các cá nhân, tổ chức bên

Page 19: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xix

ngoài doanh nghiệp. Các thông tin có đặc điểm là những thông tin trong quá

khứ và nó thể hiện được tình hình kinh tế tài chính ở phạm vi toàn doanh

nghiệp trên các báo cáo tài chính theo định kỳ. Kế toán quản trị thực hiện

chức năng thu thập thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho các nhà quản trị

doanh nghiệp. Các thông tin này có đặc điểm là rất linh hoạt và nó thể hiện

tình hình kinh tế tài chính ở phạm vi từng bộ phận vào bất cứ thời điểm nào.

3.3.2.2 Xây dựng mối liên hệ giữa các cá nhân, đơn vị với nhau trong việc

cung cấp thông tin nhằm tăng cường quản trị nội bộ doanh nghiệp.

- Mối liên hệ trong nội bộ Phòng Tài vụ :

- Mối liên hệ với các phòng ban, xí nghiệp trực thuộc.

3.3.2.3 Hoàn thiện về phân loại chi phí sản xuất nhằm tăng cường quản

trị nội bộ doanh nghiệp.

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để lựa chọn được cách phân loại chi phí

phù hợp nhất cho công tác quản trị nội bộ trong việc phân tích, đánh giá các

thông tin liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để đưa ra các

quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý. Để đưa ra các quyết định kinh doanh

hợp lý, các thông tin cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp phải thực sự

chính xác và đầy đủ. Để có được các thông tin đó, các nhà quản trị doanh

nghiệp nhất định phải hiểu về cách ứng xử của chi phí theo khối lượng hoạt

động. Từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp mới có thể thực hiện phân tích

mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng lợi nhuận một cách đầy đủ chính xác.

3.3.2.4. Hoàn thiện các định mức chi phí sản xuất và xây dựng các dự toán

chi phí nhằm tăng cường quản trị nội bộ.

Hệ thống các định mức cần được xây dựng:

- Định mức chi phí nguyên vật liệu:

Page 20: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xx

- Định mức chi phí nhân công trực tiếp:

- Định mức chi phí sản xuất chung:

Các dự toán chi phí liên quan đến công tác hạch toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị nội bộ bao gồm: Kế

hoạch sản xuất hàng tháng, quý, hàng năm; Dự toán chi phí nguyên vật liệu;

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp; Dự toán chi phí sản xuất chung; Dự toán

giá thành từng loại sản phẩm,…

3.4 Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản

phẩm .

- Nếu phải vay vốn nào thì phải tính toán sao cho phù hợp với nhu cầu

vốn, thời gian sử dụng vốn và lựa chọn mức lãi suất thích hợp. Thời gian vay

và lãi suất vay phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp: trong

ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.

- Giảm chi phí khấu hao tài sản cố định bằng cách hạch toán đầy đủ,

chính xác.

- Kiểm soát chặt chẽ chi phí các yếu tố đầu vào (nguồn cung cấp, chất

lượng, giá cả);

- Xây dựng các phương án đầu tư tài chính có hiệu quả.

- Thường xuyên quan tâm đến việc phân tích tình hình thực hiện chi

phí.

3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cƣờng quản trị

nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tƣ và bê tông Thịnh Liệt.

3.5.1. Điều kiện chung về phía các cơ quan chức năng:

Page 21: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xxi

- Cần có một chính sách kế toán phân định rõ phạm vi của kế toán tài

chính và phạm vi của kế toán quản trị .

-Thiết lập một số mô hình tổ chức kế toán quản trị mẫu phù hợp tương

ứng với từng loại hình doanh nghiệp

- Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn, hội thảo,..

- Mở rộng và phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn tài chính,

kiểm toán và kế toán.

3.5.2. Những điều kiện cụ thể về phía Công ty.

- Cần nâng cao nhận thức và trình độ quản lý cho các nhà quản trị

doanh nghiệp;

- Cần nắm vững chế độ quản lý tài chính, nắm vững chế độ kế toán

cũng như hệ thống các chuẩn mực kế toán, luật kế toán Nhà nước quy định.

- Cần đánh giá cao vai trò của kế toán quản trị

- Cần thay đổi hình thức sổ kế toán để có thể dễ dàng ứng dụng công

nghệ tin học trong công tác hạch toán kế toán

- Cần xác định rõ hơn mối liên hệ giữa các đơn vị sản xuất trong khối

hạch toán phụ thuộc cũng như các phòng ban liên quan. Xây dựng các định

mức chi phí thật chính xác và phù hợp với tình hình thực tế tại các đơn vị sản

xuất trực thuộc để có cơ sở quản lý và kiểm soát chi phí.

Page 22: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xxii

KẾT LUẬN

Ngày nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu

hướng tất yếu và không thể lẩn tránh đối với từng quốc gia. Chính toàn cầu

hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vừa tạo ra nhiều cơ hội mới, nhưng đồng

thời vừa tạo ra những thách thức buộc các quốc gia phải thay đổi, phải

điều chỉnh... cho phù hợp với xu thế chung. Một trong những hướng điều

chỉnh đối với các quốc gia là phải xây dựng được hệ thống các doanh

nghiệp hoạt động có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền

kinh tế đất nước. Trong nền kinh tế thị trường , hầu hết các doanh nghiệp

đều gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, đặc biệt trong tình

hình biến động về giá cả theo hướng tăng lên của các loại sản phẩm hàng

hoá hiện nay, để phát huy tính hiệu quả, bản thân mỗi doanh nghiệp cần

phải tự trang bị và nâng cao khả năng cạnh tranh của chính mình. Cụ thể

là, các doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản trị nội bộ của

doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh đúng

đắn. Với tư cách là một trong những công cụ cung cấp thông tin tới các

nhà quản trị doanh nghiệp, công tác kế toán doanh nghiệp nói chung và

công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng cần phải

được nghiên cứu một cách nghiêm túc trong những điều kiện cụ thể ở từng

doanh nghiệp . Nắm bắt được yêu cầu đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn

thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với

việc tăng cường quản trị nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông

Thịnh Liệt”. Luận văn đã khái quát hoá các vấn đề lý luận chung về kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản

xuất. Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề chung về

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; Nêu rõ bản chất, phân loại,

Page 23: PHẦN MỞ ĐẦU 1. T - elb.lic.neu.edu.vnelb.lic.neu.edu.vn/bitstream/DL_123456789/5862/1/TT.THS.3249.pdf · Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên

xxiii

mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; Đối tượng,

phương pháp hạch toán chi phí sản xuất; Đối tượng, kỳ tính giá thành và

các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Luận văn làm rõ tính cần thiết

của thông tin về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với

công tác quản trị nội bộ. Ngoài ra, luận văn còn tìm hiểu cách hạch toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị doanh nghiệp

của Pháp và Mỹ.

Từ kết quả thu được sau quá trình khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần

đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, luận văn đã đi sâu vào tìm hiểu thực trạng

công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh

nghiệp. Từ đó, luận văn đã chỉ ra những kết quả đã được cũng như những

tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại doanh nghiệp.

Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận văn đã trình bày khái quát

những yêu cầu cơ bản, định hướng hoàn thiện và đưa ra các giải pháp hoàn

thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với

việc tăng cường quản trị nội bộ doanh nghiệp.

Mục đích của tác giả khi lựa chọn đề tài này là nhằm hoàn thiện, giúp

đỡ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được

chính xác, đầy đủ để đáp ứng tốt yêu cầu cung cấp thông tin chính xác, kịp

thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong công tác quản lý doanh

nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh. Vì vậy, hệ thống các giải pháp

được đưa ra trong luận văn là xuất phát từ mục đích đó. Do vậy, các giải

pháp đó là phù hợp với thực tế đang diễn ra tại doanh nghiệp có tính hữu

ích cao.