210
ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC PHẠM TRỌNG LƯỢNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH Ở HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019

SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

  • Upload
    others

  • View
    9

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHẠM TRỌNG LƯỢNG

SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG

CỦA THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH

Ở HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC

HUẾ, NĂM 2019

Page 2: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

PHẠM TRỌNG LƯỢNG

SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG

CỦA THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH

Ở HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành : Dân tộc học

Mã số : 931 03 10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Văn Mạnh

HUẾ, NĂM 2019

Page 3: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả

được trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm

ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này được chỉ rõ nguồn gốc.

Huế, ngày tháng năm 2019

Tác giả

Phạm Trọng Lượng

Page 4: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được

sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của quý thầy cô giáo khoa Lịch sử, Phòng Đào tạo Sau

đại học - Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.

Tôi xin cảm ơn Công ty Thủy điện Buôn Kuốp, Nhà máy thủy điện Buôn Tua

Srah; Huyện ủy và Ủy ban Nhân dân huyện Lắk; các phòng: Thống kê, Dân tộc - Tôn

giáo, Kinh tế - Hạ tầng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên - Môi trường,

Giáo dục và Đào tạo; Ban quản lý Dự án giảm nghèo; cán bộ và nhân dân các xã Krông

Nô, Nam Ka, Ea Rbin, Buôn Triết, Đắk Nuê, Đắk Phơi, Buôn Tría, Bông Krang (nơi

thực hiện điều tra số liệu, thu thập thông tin) đã tận tình cung cấp thông tin, tài liệu, số

liệu để tôi nghiên cứu, hoàn thành luận án này.

Đặc biệt, cho phép tôi được bày tỏ sự kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.

Nguyễn Văn Mạnh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian, cho tôi nhiều

lời khuyên và kinh nghiệm quý báu để tôi hoàn thành luận án.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện

thuận lợi, giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận án này.

Page 5: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ

CNH Công nghiệp hóa

CRES VNU-Central Institute For Natural Resource Inviromental Studies

Viện Tài nguyên Môi trường – Đại học Quốc gia Hà Nội

CSHT Cơ sở hạ tầng

CTTĐ Công trình thủy điện

DFID Department for International Development

Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh

HĐH Hiện đại hóa

HĐND Hội đồng Nhân dân

IFAD International Fund for Agricultural Development

Quỹ Phát triển Nông nghiệp quốc tế

IISD International Institute for Sustainable Development

Viện Quốc tế Phát triển bền vững

IUCN International Union for Conservation of Nature and Natural Resources

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên

KHCN Khoa học Công nghệ

KHXH&NV Khoa học Xã hội và Nhân văn

MW Mê ga oát/megawatt

NLSK Nguồn lực sinh kế

NMTĐ Nhà máy thủy điện

NGOs Non-governmental organization

Tổ chức Phi chính phủ

Nxb Nhà xuất bản

OXFAM Oxford Committee for Famine Relief

Ủy ban Oxford cho cứu trợ nạn đói

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

TĐ Thủy điện

TĐC Tái định cư

tp. Thành phố

tr. Trang

SK Sinh kế

SKBV Sinh kế bền vững

UB MTTQ Ủy ban Mặt trận tổ quốc

UBND Ủy ban Nhân dân

USAID United States Agency for International Development

Cơ quan Phát triển Quốc tế của Hoa Kỳ

Page 6: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................................... vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................................... viii

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................................... 1

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................. 3

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................. 3

4. Nguồn tư liệu của luận án ....................................................................................................................... 4

5. Đóng góp của luận án ............................................................................................................................. 5

6. Bố cục của luận án ................................................................................................................................... 6

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN, CÁC

PHƯƠNG PHÁP VÀ KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................... 7

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................................................................ 7

1.2. Cơ sở lý luận ....................................................................................................................................... 19

1.3. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 29

1.4. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ...................................................................................................... 33

Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................................................... 38

Chương 2. SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG TRƯỚC KHI XÂY DỰNG CÔNG

TRÌNH THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK ............ 40

2.1. Các nguồn lực sinh kế của người Mnông trước khi xây dựng thủy điện ................... 40

2.2. Các hoạt động sinh kế của người Mnông trước khi xây dựng thủy điện ................... 52

Tiểu kết chương 2 .................................................................................................................................. 74

CHƯƠNG 3. SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG TỪ KHI XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK ............................. 75

3.1. Biến đổi các nguồn lực sinh kế của người Mnông tái định cư và vùng chịu tác động

thủy điện .................................................................................................................................................... 75

3.2. Tác động của các nguồn lực sinh kế đến biến đổi sinh kế người Mnông tái định cư

Page 7: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

v

và vùng chịu tác động thủy điện ....................................................................................................... 94

3.3. Sinh kế thích ứng hiện nay của người Mnông tái định cư và vùng chịu tác động thủy điện. 104

Tiểu kết chương 3 .................................................................................................................................... 112

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI

MNÔNG TÁI ĐỊNH CƯ VÀ VÙNG CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA THỦY ĐIỆN BUÔN

TUA SRAH HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK .................................................................. 113

4.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức các nguồn lực sinh kế của người Mnông ........ 113

4.2. Phân tích các hoạt động sinh kế hiện nay của người Mnông ..................................................... 119

4.3. Một số giải pháp cụ thể phát triển sinh kế bền vững cho người Mnông .................................. 122

Tiểu kết chương 4 .................................................................................................................................... 136

KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 138

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................................... 140

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 142

Page 8: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất ở xã Buôn Triết, Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin ............... 41

Bảng 2.2. Số trường, phòng học, giáo viên và trẻ bậc mầm non huyện Lắk .......................... 43

Bảng 2.3. Số trường, phòng học, giáo viên và học sinh các bậc học phổ thông huyện Lắk . 43

Bảng 2.4. Tình hình y tế và chăm sóc sức khỏe tại các xã nghiên cứu ................................... 45

Bảng 2.5. Tài sản cộng đồng xã Buôn Triết, Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin .......................... 49

Bảng 2.6. Lịch làm nương rẫy của người Mnông ..................................................................... 61

Bảng 2.7. Hoạt động nông nghiệp và lễ hội của người Mnông ............................................... 62

Bảng 3.1. Diện tích đất sản xuất và tình hình sử dụng ............................................................. 76

Bảng 3.2. Hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể địa phương ............................................................ 84

Bảng 3.3. Tiếp cận các dịch vụ xã hội của người Mnông ........................................................ 87

Bảng 3.4. Nhu cầu và nguyện vọng vay vốn của nông hộ ....................................................... 90

Bảng 3.5. Sở hữu tài sản vật chất của người Mnông ................................................................ 95

Bảng 3.6. Đặc trưng hình thái lưu vực sông ............................................................................ 104

Bảng 3.7. Diện tích gieo trồng trung bình các loại cây trước và sau khi xây dựng thủy điện .. 105

Bảng 4.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức các nguồn lực sinh kế của người Mnông ... 114

Bảng 4.2. Phân tích các hoạt động sinh kế hiện nay của người Mnông ............................... 119

Page 9: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID ......................................................................... 27

Sơ đồ 1.2. Khung sinh kế bền vững của IFAD ......................................................................... 28

Page 10: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ lao động theo lứa tuổi .................................................................................... 78

Biểu đồ 3.2. Truyền dạy tri thức bản địa .................................................................................... 79

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nghề nghiệp ................................................................................................ 80

Biểu đồ 3.4. Trình độ học vấn ..................................................................................................... 80

Biểu đồ 3.5. Kiến thức và kỹ năng làm việc .............................................................................. 81

Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ học sinh bỏ học trong độ tuổi đến trường .................................................... 81

Biểu đồ 3.7. Trình độ học vấn của lao động phổ thông ............................................................ 82

Biểu đồ 3.8. Quan hệ gia đình, dòng họ, buôn làng, tôn giáo của người Mnông .................. 82

Biểu đồ 3.9. Các tổ chức địa phương mà người Mnông tham gia ......................................... 83

Biểu đồ 3.10. Nguồn thông tin được người Mnông chia sẻ .................................................... 84

Biểu đồ 3.11. Mức độ hiểu biết và tổ chức lễ nghi truyền thống của người Mnông ............. 85

Biểu đồ 3.12. Mức độ hỗ trợ của các tổ chức địa phương ....................................................... 86

Biểu đồ 3.13. Đánh giá hiệu quả các khóa bồi dưỡng, tập huấn ............................................ 86

Biểu đồ 3.14. Đánh giá những biến động của các hoạt động kinh tế ...................................... 89

Biểu đồ 3.15. Nguyên nhân không vay được vốn ngân hàng .................................................. 90

Biểu đồ 3.16. Chất lượng nguồn tư liệu sản xuất ...................................................................... 92

Biểu đồ 3.17. Chất lượng hệ thống thủy lợi ............................................................................... 93

Biểu đồ 3.18. Tình hình khai thác lâm sản, thủy sản năm 2004 và năm 2018 ..................... 100

Biểu đồ 3.19. Mức sống của người Mnông hiện nay so với trước khi xây dựng Thủy điên

Buôn Tua Srah ............................................................................................................................ 103

Biểu đồ 3.20. Những khó khăn trong trồng trọt ...................................................................... 106

Biểu đồ 3.21. Những thuận lợi trong trồng trọt ....................................................................... 107

Biểu đồ 3.22. Những khó khăn trong chăn nuôi ..................................................................... 109

Biểu đồ 3.23. Những thuận lợi trong chăn nuôi ...................................................................... 109

Page 11: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xây dựng các công trình thủy điện (CTTĐ) là những dự án cơ sở hạ tầng (CSHT)

có tác động to lớn đến sự phát triển quốc gia. Hơn nữa, các dự án này cũng là nguồn gốc

của những tranh luận giữa các nhà môi trường, đầu tư, kinh tế, nhà khoa học và cộng

đồng bị ảnh hưởng. Việt Nam là đất nước đang trong thời kì phát triển nên rất cần năng

lượng, tuy nhiên lại hạn chế về năng lượng điện mặt trời, điện hạt nhân, điện gió. Vì

vậy, việc lựa chọn xây dựng các nhà máy thủy điện (NMTĐ) là một giải pháp hợp lý để

cung cấp năng lượng. Mặt khác, TĐ thường được coi là "sạch" và "tái tạo". Ngoài cung

cấp nguồn năng lượng, các đập TĐ còn được sử dụng để trữ nước, ngăn lũ, điều tiết sản

xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, thực tế cho thấy TĐ đã gây ra một số hệ quả khá nghiêm

trọng đến môi trường và dân sinh trong khu vực dự án. Hậu quả mà các NMTĐ gây ra

là những mâu thuẫn từ cộng đồng địa phương, bao gồm không có đất, tình trạng thất

nghiệp, gạt ra ngoài lề, an ninh lương thực, gia tăng bệnh tật, mất quyền truy cập vào

các nguồn tài sản chung, chia cắt cộng đồng.

Các NMTĐ ở Việt Nam được chú ý đầu tư, xây dựng từ những năm 1970 (1) và

nhất là từ sau thời kì đổi mới. Thực hiện kế hoạch chiến lược đảm bảo năng lượng phục

vụ sự nghiệp công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH) đất nước, hàng trăm NMTĐ

lớn nhỏ được xây dựng. Các nhà khoa học, nhà hoạch định chính sách đã/đang nghiên

cứu và đánh giá những tác động từ các CTTĐ đến đời sống những cư dân bị ảnh hưởng.

Vấn đề này hiện đang được xem xét, cân nhắc có tiếp tục lập các dự án xây dựng nữa

hay không hoặc tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế khác. Tuy nhiên, để giải quyết

hậu quả từ các NMTĐ đã được xây dựng, tìm ra các giải pháp khả quan hơn đang là

thách thức đối với nhiều ngành và nhà khoa học, trong lúc cộng đồng người dân vẫn

đang gánh chịu hằng ngày. Việc người dân thích ứng hoặc cố gắng để thích nghi với

cuộc sống và môi trường mới, những yếu tố nào giúp họ phục hồi và phát triển sinh kế

(SK) thì cần có hướng tiếp cận thực tế, hiệu quả trên cơ sở lý thuyết phù hợp.

Sông Sêrêpôk (hay Srêpôk) được hợp thành bởi 2 phụ lưu chính là sông Krông

Ana và Krông Nô. Đây là con sông lớn nhất ở tỉnh Đắk Lắk với chiều dài 126 km. Trên

hệ thống sông Sêrêpôk đã xây dựng, vận hành 9 NMTĐ gồm: Đức Xuyên, Buôn Tua

(1) Nhà máy TĐ đầu tiên ở Việt Nam là TĐ Thác Bà hoàn thành năm 1970, do Liên Xô giúp thiết kế, xây dựng.

Page 12: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

2

Srah, Buôn Kuốp, Đray H’Linh 1, Đray H’Linh 2, Hòa Phú, Sêrêpôk 3, Sêrêpôk 4,

Sêrêpôk 4A. Thủy điện Buôn Tua Srah là NMTĐ thuộc bậc thứ hai có tác động trực tiếp

đến người Mnông. Để xây dựng nhà máy, một bộ phận người Mnông buộc phải tổ chức

tái định cư (TĐC), một bộ phận khác chịu tác động hiện đang có những biến đổi lớn về

không gian sống, văn hóa, SK, … Những biến đổi có tính tích cực như: buôn làng được

quy hoạch và có CSHT tương đối khang trang, giao thông, giáo dục, y tế, thông tin liên

lạc được cải thiện; biến đổi tiêu cực như: điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu, nhiệt độ

có nhiều biến đổi, chất lượng các loại hình đất canh tác ngày càng suy giảm, nguồn nước

sinh hoạt và phục vụ sản xuất không đảm bảo, quan hệ dòng tộc, cộng đồng thay đổi, …

Trong những biến đổi đó, biến đổi về SK là hết sức phức tạp và đa dạng.

Mnông là tộc người tại chỗ cư trú lâu đời tại đây, có hoạt động kinh tế khá đa

dạng trong đó khai thác nguồn lợi tự nhiên là tương đối điển hình. Từ khi TĐ Buôn Tua

Srah được xây dựng, nguồn lực tự nhiên bị thu hẹp và suy giảm, các nguồn lực khác gia

tăng chậm, người Mnông buộc phải thay đổi SK để đảm bảo đời sống. Môi trường sống

thay đổi đã có những tác động to lớn đến SK, gây ra những khó khăn, bất cập cho người

dân TĐC. Ngoài ra, một bộ phận cư dân Mnông sống tại khu vực ảnh hưởng của NMTĐ

Buôn Tua Srah cũng chịu nhiều tác động từ công trình này. NMTĐ Buôn Tua Srah đã

và đang có những tác động to lớn, làm thay đổi các nguồn lực tự nhiên, con người, xã

hội, tài chính, vật chất của người Mnông TĐC và vùng chịu tác động. Chính những yếu

tố trên dẫn đến SK và sự thích ứng SK của người Mnông gặp nhiều khó khăn.

Trong thực tế, sinh kế của người dân TĐC và vùng chịu tác động không chỉ là

vấn đề đặt ra đối với người Mnông ở huyện Lắk mà còn là vấn đề đặt ra đối với các tộc

người khác cư trú tại khu vực này. Ngoài ra, đây cũng là một vấn đề lớn ở hầu hết các

CTTĐ trên cả nước. Mức độ tác động đến SK sẽ khác nhau, đời sống của người dân bị

ảnh hưởng trong lúc SK truyền thống không còn được duy trì, các nguồn hỗ trợ sinh

hoạt, sản xuất không thể kéo dài mãi. Do vậy, rất cần thực hiện những nghiên cứu cơ

bản, cụ thể về bảo đảm sinh kế bền vững (SKBV) đối với người Mnông TĐC và vùng

chịu tác động TĐ Buôn Tua Srah ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.

Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài “Sinh kế của người Mnông dưới

tác động của thủy điện Buôn Tua Srah ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận

án tiến sĩ dân tộc học của mình.

Page 13: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

3

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Qua nghiên cứu SK của người Mnông trước và sau khi xây dựng TĐ Buôn Tua

Srah ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk, luận án tìm hiểu các yếu tố thúc đẩy và cản trở nguồn

lực sinh kế (NLSK) do TĐ gây nên, đồng thời gợi ý các giải pháp phù hợp để phát triển

SK cho người Mnông khu TĐC và vùng chịu tác động TĐ Buôn Tua Srah trong bối

cảnh mới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để làm rõ mục tiêu trên, luận án sẽ có những nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa lý thuyết về SK; nghiên cứu về SK của người Mnông trước và

sau khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah;

- Tìm hiểu các vấn đề về môi trường tự nhiên, xã hội, giáo dục, y tế và tình hình

chăm sóc sức khỏe đối với người Mnông TĐC, vùng chịu tác động TĐ Buôn Tua Srah

ở huyện Lắk;

- Đánh giá những NLSK; nhận diện những biến đổi về SK của người Mnông dưới

tác động của TĐ Buôn Tua Srah;

- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp phù hợp để phát triển SKBV cho người

Mnông trong điều kiện chịu tác động của TĐ Buôn Tua Srah.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận án là hoạt động SK của người Mnông

trước và sau khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah, các NLSK, những tác động của NMTĐ

Buôn Tua Srah đến SK của họ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Khu TĐC và vùng chịu tác động TĐ Buôn Tua Srah, huyện

Lắk, tỉnh Đắk Lắk trong đó chủ yếu là 4 xã gồm: Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin, Buôn Triết.

- Phạm vi thời gian: Từ trước khi xây dựng TĐ đến hiện nay, chia làm 2 giai đoạn:

+ Năm 2004 về trước, tức là khi TĐ Buôn Tua Srah chưa được khởi công.

+ Từ năm 2005 đến năm 2018, là giai đoạn thi công, hoàn thành và đưa vào hoạt

động, gồm di dân TĐC, giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, dân sinh, môi trường cho

đến khi các chương trình của dự án kết thúc.

Page 14: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

4

4. Nguồn tư liệu của luận án

4.1. Tư liệu thành văn

Để hoàn thành luận án, trước tiên chúng tôi sử dụng tư liệu từ các công trình

nghiên cứu của các tác giả nước ngoài. Về lý thuyết nghiên cứu SK, SKBV trong nhân

học thì có Ashley, Caroline, Diana Carney, Bebbington, Anthony, Chambers, Conway,

DFID, IFAD, … và các công trình biên khảo, bài viết khoa học được chúng tôi tham

khảo, trích dẫn để lý giải vấn đề luận án đặt ra. Ngoài ra, nội dung nghiên cứu “Sinh kế

của người Mnông dưới tác động của thủy điện Buôn Tua Srah ở huyện Lắk, tỉnh Đắk

Lắk” là sự tổng hợp và so sánh của các nguồn tư liệu đa ngành, đa lĩnh vực của các tác

giả nước ngoài.

Thứ hai, nguồn tài liệu trong nước của các cơ quan nghiên cứu được sử dụng

như: Viện Dân tộc học, Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam, các đại học, đrường đại

học, ...; của các cá nhân như Ngô Văn Lệ, Bế Viết Đẳng, Nguyễn Văn Minh, Nguyễn

Văn Sửu, Trần Văn Hà, Võ Văn Sen, Nguyễn Xuân Hồng, Ngô Phương Lan, Nguyễn

Văn Toàn, Trần Thọ Đạt, Ngô Đức Thịnh, Đoàn Văn Phúc, … và các nhà nghiên cứu

của Chế độ Việt Nam Cộng hòa trước đây như Bình Nguyên Lộc, Lân Đình, …

Thứ ba, các bài viết ở các tạp chí khoa học, hội thảo, website chuyên ngành như:

Tạp chí Dân tộc học, tạp chí Kinh tế phát triển, tạp chí Xã hội học, tạp chí Khoa học của

Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên, tạp chí Khoa học công nghệ (KHCN) của Sở

KHCN Đắk Lắk, Đắk Nông, các nghiên cứu của Viện Viễn đông Bác cổ, ... hay các hội

thảo khoa học liên quan đến sinh kế các tộc người Tây Nguyên, người Mnông; các

website thuộc các ngành Dân tộc học, Nhân học, Kinh tế, Luật, ... đều được chúng tôi

chắt lọc, khảo cứu khi thực hiện luận án.

4.2. Tư liệu điền dã

Đây là nguồn tư liệu quan trọng nhất được chúng tôi thu thập thông qua nhiều

cuộc điền dã dân tộc học, các khảo sát, điều tra, quan sát, thảo luận nhóm, … tại điểm

chọn lựa nghiên cứu là xã Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin, Buôn Triết và một số nơi khác

trong địa bàn huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk được ghi chép, phân loại cẩn thận. Những tư liệu

ảnh, ghi âm, phỏng vấn đồng bào Mnông từ người nông dân đến già làng, trưởng bản,

thầy cúng, cán bộ thôn/buôn, hội phụ nữ, chi bộ, … lãnh đạo xã, huyện, cán bộ viên

chức NMTĐ Buôn Tua Srah được phân loại, mã hóa, phân tích theo từng nội dung và

Page 15: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

5

vấn đề cụ thể. Tất cả nguồn tư liệu sơ cấp được xử lý, phân tích và được chúng tôi so

sánh, đối chiếu và sử dụng trong quá trình thực hiện luận án.

5. Đóng góp của luận án

Với việc kế thừa kết quả của các tác giả đi trước, trên cơ sở lí thuyết Dân tộc

học/Nhân học và nguồn tư liệu nghiên cứu, luận án “Sinh kế của người Mnông dưới tác

động của thủy điện Buôn Tua Srah ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk ” có những đóng góp về

khoa học và thực tiễn, như sau:

- Đóng góp khoa học:

+ Bằng việc áp dụng khung SKBV, luận án đã góp phần nâng cao phương pháp

nghiên cứu về SK của tộc người, khác với cách nghiên cứu dân tộc học kinh tế truyền

thống ở Việt Nam.

+ Qua nghiên cứu biến đổi SK của dân tộc Mnông do tác động của TĐ Buôn Tua

Srah ở huyện Lắk, luận án góp phần tìm hiểu quá trình tộc người của dân tộc này trong

thời kỳ đổi mới.

+ Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung, sáng tỏ thêm lí thuyết và khung phân

tích về SK; mặt khác với việc tìm kiếm nguyên nhân biến đổi SK, phân tích các xu

hướng biến đổi SK tộc người Mnông dưới tác động của TĐ Buôn Tua Srah.

+ Luận án sẽ cung cấp cho khoa học Dân tộc học/Nhân học nguồn tư liệu thực

địa để vận dụng so sánh, đánh giá sự thay đổi SK của các cộng đồng cư dân dưới tác

động của các CTTĐ khác ở Tây Nguyên và cả nước.

- Đóng góp thực tiễn:

+ Cùng với những nghiên cứu khác về TĐC và tác động do xây dựng TĐ ở một

số khu vực trên cả nước, luận án góp phần chỉ ra sự bất cập có tính hệ thống của những

công trình này đến sự bền vững sinh kế của các tộc người có liên quan.

+ Luận án cung cấp luận chứng khoa học để các cấp quản lý có thẩm quyền điều

chỉnh, xây dựng các chính sách phát triển SKBV cho người Mnông TĐC, cộng đồng

người Mnông chịu tác động, các dân tộc bị ảnh hưởng do xây dựng TĐ Buôn Tua Srah

nói riêng và TĐ trên cả nước nói chung.

+ Cùng với những nghiên cứu khác, luận án góp phần xây dựng nguồn dữ liệu

phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu các chuyên đề về TĐC TĐ và với SKBV đối

với những cư dân bị tác động của các dự án TĐ.

Page 16: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

6

6. Bố cục của luận án

Ngoài Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần nội dung của luận

án được chia thành 4 chương:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận, các phương pháp và

khái quát địa bàn nghiên cứu

Chương 2. Sinh kế của người Mnông trước khi xây dựng Công trình thủy điện

Buôn Tua Srah huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk

Chương 3. Sinh kế của người Mnông từ khi xây dựng Công trình thủy điện Buôn

Tua Srah huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk

Chương 4. Giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho người Mnông tái định cư

và vùng chịu tác động của Thủy điện Buôn Tua Srah huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk

Page 17: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN,

CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về sinh kế của các tác giả ngoài và trong nước

1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về sinh kế của các tác giả nước ngoài

Các công trình nghiên cứu SK của các tác giả nước ngoài được khởi đầu từ những

những năm 60 của thế kỉ XX. Theo Chambers (1969), Robert and Morris J. (1973) khi

dân di cư tị nạn ồ ạt từ Kenya và một số nước ở châu Phi do chiến tranh đã khiến cuộc

sống của họ khó khăn và chết chóc [98, 100]. Những nghiên cứu này đặt ra yêu cầu cấp

bách là phải đảm bảo ngay tức thời về đời sống từ ăn uống, chỗ ở đến điều kiện sống tối

thiểu cho những người tị nạn. Đây không chỉ là vấn nạn của một nhóm hay một cộng

đồng người mà còn là vấn nạn của các quốc gia châu Phi. Vấn đề này tương tự những

gì xảy ra trong thời gian vừa qua khi những người tị nạn chiến tranh Lybia, Syria và một

số quốc gia Bắc Phi bằng mọi cách vượt Địa Trung Hải đến với châu Âu, dân di cư các

quốc gia Nam Mỹ bằng mọi cách để được vào Mỹ. Thời kì này SK được ẩn trong các

khái niệm như: Hoạt động kinh tế, hoạt động mưu sinh, hoạt động sản xuất, ...

Đến năm 1983, trong tác phẩm “Phát triển nông thôn: Đặt lên hàng đầu” (Rural

development: Putting the last first), Robert Chambers đã đưa ra khái niệm SK [99]. Về

sau, khái niệm này xuất hiện thường xuyên hơn trong các nghiên cứu của Barrett,

Morrison, Dorward, … và có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau. Từ đó một

số nhà khoa học, cơ quan phát triển đã tiếp nhận và cố gắng hiện thực hóa khái niệm.

Năm 1999, Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID – Department for

international development) đã đưa ra khung SKBV trong khuôn khổ cam kết hỗ trợ nhằm

cố gắng đạt được mục đích đặt ra là xoá đói, giảm nghèo [106].

Trên cơ sở khung SK của DFID, IFAD (International Fund for Agricultural

Development - Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế) đã phát triển khung SK mới. IFAD

lấy người nghèo làm trung tâm của khung SK do người nghèo dễ bị mất năm nguồn lực

SK. Khung SK của IFAD có nhiều yếu tố và cách thể hiện mối quan hệ mới [112].

Như vậy, trong suốt hơn sáu thập kỉ qua, vấn đề SK trở thành nội dung tiếp cận

và phân tích ở cấp độ vĩ mô và vi mô theo các hướng khác nhau. Cụ thể:

Page 18: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

8

Tiếp cận phát triển: Nổi bật trong cách tiếp cận này là các phân tích của Amartya

Sen, nhà kinh tế học người Ấn Độ về quyền lợi (entitlements) được thực thi trong mối

quan hệ với nạn đói nghèo. Với việc quan tâm đến tính hiệu quả, sự nhân văn của các

hoạt động và quá trình phát triển, Amartya Sen (2009) cho rằng các quyền lợi của những

bên liên quan và cả cộng đồng người, thậm chí mở rộng hơn trong vùng, khu vực phải

được đặt trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Không vì sự thịnh vượng của một nhóm

nào, một vùng, một khu vực hay một quốc gia mà một đối tượng nào đó bị bỏ quên, bị

gạt ra khỏi lề [124]. Theo đó, Parasuraman (2001) đánh giá, việc xây dựng những con

đập lớn ở Ấn Độ từ năm 1947 đến năm 2001 đã để lại hậu quả là làm cho gần 33 triệu

người bản địa buộc phải di cư khỏi vùng đất tộc người của họ và có cuộc sống đầy khó

khăn [119]. Robinson Courtland (2003) đã đánh giá về những rủi ro - thách thức và

quyền được biết - được tham gia của những người dân vào các dự án xây đập; nguyên

nhân, hậu quả và thách thức của sự phát triển - thay đổi - nơi mà họ buộc phải chuyển

đến. R.Courtland nhận định “Việc xây dựng đập đã lấy đi ngôi nhà, kế sinh nhai, sức

khoẻ và thậm chí là cuộc sống của hàng triệu người trên thế giới” [104, tr. 32].

Tiếp cận đồng đại: Theo Diana, Carney (1998), Ellis, Frank (2000), Kelly, F.

Philip (2003) thì SK của người dân sẽ bị ảnh hưởng bởi việc thực thi của các thể chế,

chính sách, cách thức tiếp cận và các tài sản của họ được sử dụng như thế nào. Cách tiếp

cận này cho rằng con người sống không cô lập mà bản thân họ có rất nhiều mối quan hệ

ràng buộc ở nhiều cấp độ. Họ nhấn mạnh trong nghiên cứu chúng ta phải nhận dạng và

chỉ ra những cơ hội, hạn chế và thách thức liên quan đến SK, cụ thể: (1) Áp dụng khung

phân tích SK xuyên các nhóm xã hội; (2) Thừa nhận công việc có liên quan đến nhau;

(3) Công nhận nhiều tác nhân; (4) Có nhiều chiến lược sử dụng để bảo đảm SK và cho

ra những kết quả SK khác nhau mà họ theo đuổi [97, 109, 115].

Tiếp cận sở hữu: Dưới góc độ này, sinh kế (livelihood) được hiểu như là các tài

sản hay/hoặc vốn mà người ta sở hữu nó. Ví như, khi tiếp cận về nông nghiệp hay nông

thôn, người ta nhầm lẫn SK đất đai (agrarian livelihoods) với SK nông thôn (rural

livelihoods), ... Có nhiều sự khác biệt trong việc hiểu về các loại vốn/nguồn lực. Cụ thể,

theo Scoones, Ian (1998) thì “SK nông thôn” (rural livelihoods) là đạt được mục tiêu

bền vững của những người ở khu vực nông thôn qua việc tiếp cận các nguồn lực SK

gồm: “vốn tự nhiên”, “vốn kinh tế/tài chính”, “vốn con người” và “vốn xã hội” trong

Page 19: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

9

những bối cảnh khác nhau [122]. Còn Bebbington, Anthony (1999), khi phân tích SKBV

lại thay đổi bằng cách thay đổi tên khác cho năm loại vốn là “vốn sản xuất” (produced

capital), “vốn con người” (human capital), “vốn tự nhiên” (natural capital), “vốn xã hội”

(social capital), “vốn văn hóa” (cultural capital) [91].

Tiếp cận tổng hợp: Nghiên cứu của IUCN và IISD (2003), USAID (2009) về SK

trong bối cảnh biến đổi khí hậu đã đưa ra cách tiếp cận tổng hợp trong việc giải quyết

vấn đề SKBV. Đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa quản lý rủi ro và thiên tai, quản lý tài

nguyên thiên nhiên và tăng cường thực thi các biện pháp và năng lực thích ứng với biến

đổi khí hậu nhằm làm giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra, giảm

nghèo đói và cải thiện phúc lợi cho người dân [114, 126].

Tóm lại, các công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước đều hướng đến

phương pháp tiếp cận SK lấy con người làm trung tâm của mọi sự phát triển. Kết quả SK

là: 1. Đời sống được cải thiện, 2. Giảm khả năng tổn thương, 3. An ninh lương thực được

tăng cường, 4. Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên, 5. Môi trường sống được đảm bảo,

là một mối quan tâm lớn nhất và có tính chất hỗ trợ cho kết quả khác.

1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về sinh kế của các tác giả trong nước

Hiện nay, khái niệm SK được sử dụng rộng rãi trong khoa học và các phương

tiện thông tin ở Việt Nam. Thực chất nội hàm khái niệm SK giống với khái niệm hoạt

động mưu sinh, tìm kiếm thu nhập, hoạt động sản xuất, hoạt động kinh tế. Con người

thông qua hoạt động kiếm sống để đảm bảo được cuộc sống chính mình. SK chính là

các hoạt động kinh tế trong đời sống tộc người, có mối quan hệ mật thiết và có sự tác

động to lớn đến các thành tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội.

Từ cuối những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Sinh kế” bắt đầu được sử dụng

trong các dự án liên kết giữa Việt Nam với các tổ chức quốc tế nhằm nghiên cứu, phát

triển bền vững về lâm nghiệp, kinh tế, giảm nghèo và SK nông thôn. Cụ thể:

Trần Đức Viên (2001), trong công trình “Phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng

và sinh kế của người dân” đã nghiên cứu và đưa ra đánh giá tổng quát về ba cộng đồng

nghiên cứu (bản Huổi Toi, Na Bè, và Xiêng Hương) thuộc hai xã Chiềng Hặc (tỉnh Sơn

La) và xã Xá Lượng (tỉnh Nghệ An) trong việc thay đổi chính như cấp, chia và quản lý

đất rừng. Tác giả cho biết, điều đó đã mang lại một số tác động cả tích cực và tiêu cực

theo hai chiều hướng khác nhau về SK [79].

Page 20: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

10

Nguyễn Xuân Hồng (2001), Nguyễn Thị Mỹ Vân (2003) trong “Nghiên cứu về

tri thức bản địa, sinh kế người dân tộc vùng đồi núi” đã đưa ra chiến lược SKBV cho

một số cộng đồng người dân tộc ở vùng đồi núi tỉnh Thừa Thiên Huế [48, 49, 50].

Bùi Đình Toái (2004) đã đưa ra quan niệm“Sinh kế của hộ hay một cộng đồng là

một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định

và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà còn đạt đến mục

tiêu đa dạng hơn. Hay nói cách khác, SK của một hộ gia đình hay một cộng đồng còn

được gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó” [69, tr. 21]. Theo ông, mỗi

hộ gia đình đều có các SK khác nhau. Chiến lược SK của hộ hay kế sách sinh nhai của

hộ là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ. Đó là những vấn đề quy mô, thành

phần, mối quan hệ, tính gắn bó giữa các thành viên trong hộ, việc phân bổ các nguồn

lực vật chất, các chi phí để đầu tư cấp hộ.

Đánh giá hoạt động sinh kế của các dân tộc Tây Bắc và Đông Bắc, Trần Bình

trong các nghiên cứu “Tập quán mưu sinh và hoạt động kinh tế của một số dân tộc ở

Tây Bắc Việt Nam”(2001) [16], “Tập quán mưu sinh của các dân tộc thiểu số vùng

Đông Bắc Việt Nam”(2005) [17], “Văn hóa mưu sinh của các dân tộc thiểu số vùng

Đông Bắc Việt Nam” (2013) đã nêu ra những điểm bao quát các khía cạnh trồng trọt,

chăn nuôi, săn bắn, hái lượm, buôn bán [18, 19, 20].

Trong nghiên cứu “Sử dụng vốn xã hội trong chiến lược sinh kế của nông dân ven

đô Hà Nội dưới tác động của đô thị hóa”, Nguyễn Duy Thắng (2007) khi phân tích vốn

xã hội được sử dụng trong chiến lược SK của người nông dân ở một số phường và xã khu

vực ngoại thành Hà Nội đã nhận định rằng: “Bên cạnh những yếu tố quan trọng trong

chiến lược SK của nông dân như đất, lao động, tài chính, vốn xã hội được coi là một

nguồn lực quan trọng giúp nông dân chuyển đổi chiến lược SK để ứng phó với các thách

thức của đô thị hóa” [70, tr. 42].

Cũng trong khung cảnh đô thị, Nguyễn Vũ Hoàng (2008) nêu rõ việc cố kết cá

nhân thông qua những hành động tập thể sẽ giúp hình thành mạng lưới xã hội, để hành

động vì lợi ích chung đối với những người dân bị ảnh hưởng các dự án phát triển đô thị

ở Hà Nội. Điều đó được thể hiện qua bài viết về“Vốn xã hội trong đô thị: Một nghiên

cứu nhân học về hành động tập thể ở một dự án phát triển đô thị tại Hà Nội” [47].

Trong tác phẩm“Tiếp cận nông thôn Việt Nam từ mạng lưới xã hội và vốn xã hội

Page 21: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

11

cho phát triển”, Ngô Đức Thịnh (2008) đã nhấn mạnh các mạng lưới xã hội như gia đình,

dòng họ, làng xã là một trong những nhân tố thúc đẩy phát triển xã hội nông thôn và giúp

người nông dân có những thuận lợi nhất định trong các hoạt động SK của họ [74].

Năm 2008, Oxfam có báo cáo về “Việt Nam: Biến đổi khí hậu, sự thích ứng và

người nghèo”. Báo cáo này đã tập trung phân tích cuộc sống của các hộ gia đình nghèo

ở hai tỉnh Bến Tre và Quảng Trị trong bối cảnh khí hậu đang thay đổi và tìm hiểu xem

người dân đối phó như thế nào trước sự thay đổi của khí hậu trong tương lai [63].

Khi nghiên cứu về “Tác động của dự án duy trì và phát triển bền vững đến sinh

kế của người dân vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc”, Đặng Văn

Thành (2009) đã nhận thấy có những thay đổi lớn trong thu nhập của người dân vùng

đệm vườn quốc gia Tam Đảo. Tuy nhiên, khoảng cách và chênh lệch thu nhập giữa các

tầng lớp, thành phần là khá lớn và có xu hướng ngày càng nới rộng. Đời sống của một

bộ phận người dân tộc tại chỗ còn gặp nhiều khó khăn và ngày càng bấp bênh hơn [68].

Trần Thọ Đạt và Vũ Thị Hoài Thu (2012) trong nghiên cứu “Biến đổi khí hậu và

sinh kế ven biển, diễn đàn phát triển Việt Nam" đã tập hợp một số lý thuyết và nghiên

cứu về biến đổi khí hậu và SK ven biển, bao gồm biến đổi khí hậu, khả năng bị tổn

thương của cư dân ven biển trước biến đổi khí hậu, năng lực thích ứng của cư dân ven

biển trước tác động của biến đổi khí hậu, hỗ trợ SK để thích ứng với biến đổi khí hậu

ven biển ở Việt Nam [36].

Trong các nghiên cứu về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở các đô thị,

Nguyễn Dũng Anh (2014), Nguyễn Văn Sửu (2014), Phạm Thị Thủy (2014), nhấn mạnh

quá trình thu hồi đất để phát triển CNH, đô thị hóa “đã có những chuyển dịch về cơ cấu

kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, kết cấu hạ tầng được cải thiện, tạo ra

nhiều cơ hội việc làm, đa dạng hoá nghề nghiệp cho người dân”. Tuy nhiên, SK của

nông dân sau khi bị thu hồi đất và TĐC không những không tốt hơn mà còn khó khăn

hơn do có những thay đổi đáng kể do các nguồn lực tự nhiên, vật chất, tài chính, con

người và xã hội mà bản thân người nông dân chưa thể thay đổi kịp [3, 67, 77].

Võ Văn Sen và các cộng sự (2014) trên cơ sở khảo sát dữ liệu thực tế đã phân

tích 5 nguồn lực SK và đưa ra một số giải pháp phát triển các nguồn lực nhằm ổn định

SKBV cho người dân huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang [65].

Trong tác phẩm “Chuyển đổi sinh kế và vấn đề tín dụng ở một số tộc người thiểu

Page 22: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

12

số tại Tây Nguyên và Miền núi Tây Bắc” (2017), Hoàng Cầm, Ngô Phương Lan, Hoàng

Anh Dũng, Vũ Thành Long, Nguyễn Văn Giáp đã đánh giá, nêu vấn đề tín dụng và sử

dụng hiệu quả các nguồn tín dụng trong chuyển đổi SK cho những người dân tộc vùng

Tây Nguyên và Tây Bắc [57].

Tóm lại, qua khoảng hai thập kỷ nghiên cứu về sinh kế, các tác giả ở trong nước

đã đạt được một số thành tựu. Một là, đã đề xuất khái niệm về sinh kế của nhóm cư dân

bị tác động. Hai là, phạm vi nghiên cứu sinh kế mở rộng, được tiến hành ở cả vùng đồng

bằng, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số, và đặc biệt gắn với vấn đề biến đổi khí hậu - đang

được thế giới quan tâm. Ba là, bên cạnh chú trọng nguồn lực tự nhiên, kinh tế, tài chính,

nhiều nghiên cứu, nhất là nghiên cứu của các nhà khoa học xã hội đã quan tâm sâu sắc

đến nguồn lực con người và xã hội.

1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về sinh kế của cư dân thủy điện ở Việt Nam

1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu về tái định cư thủy điện ở Việt Nam

Cũng như các nước đang phát triển trên thế giới, rất nhiều các NMTĐ được xây

dựng ở Việt Nam để giải quyết vấn đề nhu cầu năng lượng. Xây dựng các NMTĐ được

xem là giải pháp tối ưu trong bối cảnh năng lượng thiếu hụt. Hiện nay, TĐ giữ vai trò

lớn trong phát triển kinh tế và năng lượng ở Việt Nam. Cụ thể: NMTĐ Yaly hằng năm

sản xuất hơn 3,6 tỉ Kwh, NMTĐ Lai Châu hơn 4,6 tỉ Kwh, NMTĐ Hoà Bình hơn 8,4 tỉ

Kwh, NMTĐ Sơn La hằng năm sản xuất khoảng 10,5 tỉ Kwh, … Các NMTĐ hàng năm

cung cấp khoảng hơn 30% tổng sản lượng điện cho toàn hệ thống của Việt Nam (2).

Ngoài việc cung cấp năng lượng, các NMTĐ còn giúp kiểm soát lũ lụt, nguồn nước và

góp phần cho việc tưới tiêu hàng triệu héc ta đất nông nghiệp trên cả nước.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc xây dựng NMTĐ có tác động lớn đến đời

sống cư dân nơi thực hiện dự án. Nhà nước luôn nhận thức rằng “dân sinh và SK người

dân là một vấn đề phức tạp, việc đảm bảo cho người dân bị ảnh hưởng có cuộc sống tốt

hơn hoặc ít nhất bằng là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các công trình khi thực hiện”.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy một khoảng cách rất lớn giữa chính sách và thực thi chính

sách. Một số kết quả nghiên cứu về tác động của việc xây dựng TĐ chỉ ra rằng, việc xây

dựng các NMTĐ lớn hay nhỏ này thực tế đã làm cho điều kiện sống của cư dân khu vực

(2) Báo cáo thường niên EVN 2017, https://www.evn.com.vn/userfile/User/tcdl/files/EVNAnnualReport2017-web.pdf.

Page 23: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

13

lòng hồ, khu vực ảnh hưởng, khu TĐC kém hơn so với trước khi di chuyển là không thể

phủ nhận. Đối tượng bị ảnh hưởng dễ nhận thấy là dân tộc thiểu số bởi các NMTĐ

thường được xây dựng ở các vùng miền núi, nơi không gian sinh tồn của họ.

Trong tác phẩm “Tái định cư thủy điện ở Việt Nam thời đổi mới” (2011), Trần

Văn Hà đã khảo sát để xây dựng CTTĐ Hoà Bình, khoảng 58.000 người thuộc nhiều

dân tộc khác nhau như Thái, Mường, Dao, ... sống ở hai tỉnh Hoà Bình và Sơn La phải

di chuyển. Khoảng 11.000 ha đất trồng trọt, hàng trăm nghìn m2 đất ở, đất của các cơ

quan, trường học, trung tâm y tế và khu làm việc ngập chìm trong nước. Trong những

năm đầu tiên từ khi di chuyển, 40% những hộ di dời bị thiếu lương thực từ 5 đến 6 tháng

mỗi năm. Đời sống văn hoá và xã hội của họ vì thế cũng bị ảnh hưởng do thu nhập quá

thấp. Giáo dục và y tế có chất lượng kém ở hầu hết các vùng này. Do không có đủ trường

học cũng như điều kiện đến trường khó khăn, trẻ em ở độ tuổi đi học phải nghỉ học tăng

lên 47%. Tương tự như vậy, các vấn đề về bệnh tật, sức khoẻ cũng tăng lên do thiếu

nước sạch, nhà vệ sinh và bệnh tật do lũ lụt. Xung đột cũng xảy ra do những tranh chấp

đất đai và tài nguyên thiên nhiên giữa những người mới đến và dân sở tại. Hàng trăm

héc ta rừng đã bị khai thác lấy gỗ bán và để làm nương rẫy trồng cây lương thực và hàng

trăm hộ dân tộc Mường ở TĐ Hòa Bình không ổn định được dân cư và SK [42].

Theo CRES (Trung tâm nghiên cứu tài nguyên thiên nhiên và môi trường, Đại

học quốc gia Hà Nội) (2001) trong “Báo cáo nghiên cứu tác động của đập Yaly đối với

cộng đồng di dời và cộng đồng khu vực hạ lưu sông” việc tổ chức di dân TĐC CTTĐ

Yaly cũng gây những tác động không nhỏ tới đời sống vật chất, xã hội, đời sống văn

hoá tinh thần của bà con dân tộc thiểu số như Gia-rai, Rơ Ngao (một nhóm của dân tộc

Xơ-đăng) và Ba-na. Kết luận của CRES cho thấy rất nhiều gia đình bị thiếu lương thực,

gia đình đồng bào Gia-rai, Rơ Ngao không còn khả năng tạo ra thu nhập từ việc bán các

sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, đồng bào

thường chịu thiệt thòi do đền bù không thoả đáng, không công bằng. Mặc dù vấn đề SK

và TĐC của công trình Yaly được chú ý và chuẩn bị chu đáo hơn CTTĐ Hoà Bình, từ

việc xây khu TĐC cho đến việc chăm lo đời sống tinh thần, vật chất, y tế, giáo dục

nhưng thực tế vẫn bộc lộ nhiều yếu kém [26].

Gần đây nhất trong Hội nghị Thái học lần thứ VII (2015), nhiều báo cáo đánh giá

CTTĐ Sơn La, Lai Châu khi đi vào hoạt động đã tạo động lực mạnh mẽ cho quá trình

Page 24: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

14

phát triển của đất nước nói chung và khu vực Tây Bắc nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh ý

nghĩa to lớn về mặt kinh tế, công trình này đã tác động sâu sắc đến sự ổn định dân cư và

không gian sinh sống của các dân tộc trong vùng bị ảnh hưởng ở 3 tỉnh Lai Châu, Sơn

La và Điện Biên về lâu dài. Bởi vì, hơn 91.000 người thuộc 12 dân tộc của 3 tỉnh Lai

Châu, Sơn La và Điện Biên phải di dời. Nhận thức được quy mô lớn của công trình,

Chính phủ đã trực tiếp chỉ đạo các Bộ liên quan cùng Ủy ban Nhân dân 3 tỉnh hợp sức

tổ chức di dân, thực hiện các chính sách đền bù để khi chuyển đến phải được ổn định

ngay. Đồng thời, phải xây dựng các điểm TĐC theo tiêu chuẩn nông thôn mới. Ngoài ra

còn một số nghiên cứu về tác động của các TĐ Thác Bà, TĐ Tuyên Quang, Trung Sơn,

Buôn Kuốp, … đã nhận diện các vấn đề tương tự như các nghiên cứu ở trên.

Từ kinh nghiệm thực tiễn của việc thực hiện tổ chức di dân TĐC và đảm bảo SK

cho người dân bị tác động do các CTTĐ lớn chúng ta thấy rằng, đây là một công việc

khó khăn và nhạy cảm, đòi hỏi sự cố gắng hết sức, trách nhiệm, tâm huyết của các ban

ngành, các nhà nghiên cứu để giải quyết thấu đáo, hiệu quả và hợp lí. Bởi lẽ, công việc

này liên quan đến việc thực hiện chế độ chính sách, đất đai, cuộc sống bền vững của

đồng bào các dân tộc khi họ đã hi sinh quyền lợi cho sự phát triển của đất nước.

1.1.2.2. Nhóm công trình nghiên cứu về sinh kế của cư dân khu tái định cư và

vùng tác động các công trình thủy điện

Đánh giá về chính sách và tổ chức TĐC các CTTĐ, Đặng Nguyên Anh (2007)

với “Tái định cư cho các công trình thủy điện ở Việt Nam”, “Chính sách di dân tái định

cư các công trình thuỷ điện ở Việt Nam từ góc độ nghiên cứu xã hội” đã nhận xét mỗi

một dự án TĐ có đối tượng bị tác động là không giống nhau, vì thế những kết quả nghiên

cứu không giống nhau.

Khi tiến hành khảo sát, đánh giá các NLSK của người dân tại vùng bán ngập

huyện Thuận Châu trong “Sinh kế của các hộ dân tái định cư vùng bán ngập huyện

Thuận Châu tỉnh Sơn La”, Phạm Minh Hạnh (2009) cho rằng khi NLSK biến đổi thì SK

của người dân vùng bán ngập cũng biến đổi theo. Nghiên cứu này đã đề xuất một số giải

pháp cụ thể để cải thiện tình hình SK giúp người dân ổn định SK lâu dài [44].

Đậu Thị Bích Hoài, Nguyễn Văn Sang, (2010) đã tập trung đo lường sự thay đổi

các NLSK của các hộ dân TĐC TĐ Hủa Na. Kết quả khảo sát, nghiên cứu cho rằng khi

các hộ TĐC di dân đến nơi ở mới thì sự co hẹp nguồn lực tự nhiên kéo theo sự thay đổi

Page 25: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

15

các nguồn lực còn lại. Những sự thay đổi của các nguồn lực đều được đánh giá theo chiều

hướng tích cực và tiêu cực trong công trình“Đánh giá sự thay đổi nguồn sinh kế của các

hộ di dân tái định cư thuộc dự án thủy điện Hủa Na: trường hợp nghiên cứu tại xã Tiền

Phong, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An” [64].

Nghiên cứu biến đổi SK của người Mường trong quá trình TĐC xây dựng TĐ

Hòa Bình, trong công trình “Biến đổi sinh kế của người Mường vùng lòng hồ thủy điện

Hòa Bình ở nơi tái định cư” của Trịnh Thị Hạnh (2016) đã tập trung nghiên cứu hai mô

hình TĐC là “di vén” và “lập làng mới”. Nghiên cứu cũng chỉ ra quá trình thích ứng về

kinh tế, xã hi và văn hóa của người dân ở hai mô hình trên [45].

Nghiên cứu của Phạm Quang Linh trong “Sinh kế của người Thái tái định cư

thủy điện Sơn La” (2017) đã tìm hiểu về năm nguồn vốn của người Thái trước và sau

TĐC, đánh giá ảnh hưởng của năm nguồn vốn đến hoạt động sinh kế và đề xuất các giải

pháp nhằm ổn định sinh kế của người Thái TĐC theo hướng phát triền bền vững [59].

Những nghiên cứu của nước ngoài về tác động của TĐ Việt Nam đối với người

dân tộc thiểu số không nhiều. Trong lĩnh vực này chủ yếu là các chuyên gia, tổ chức ngoài

Việt Nam kết hợp với các viện, NGOs Việt Nam để khảo sát, nghiên cứu đánh giá các tác

động xã hội, y tế, ... hoặc cung cấp tài chính cho các dự án nghiên cứu đánh giá (những

nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức như VRN từ 2006 - 2014, Warecod 2006, Trần Văn

Hà 2008, 2011, 2012; Nguyễn Công Thảo, Vương Ngọc Thi 2013, ...).

Ngoài ra, Philip Hirsch và cộng sự thuộc Đại học Sydney, Australia trong nghiên

cứu “Social and environmental implications of resource development in Viet Nam: The

case of Hoa Binh reservoir - Mối quan hệ xã hội và môi trường trong sự phát triển tài

nguyên ở Việt Nam: Trường hợp của hồ Hòa Bình” đã xem xét tác động của hồ TĐ Hòa

Bình đến môi trường và SK của người Mường bản Lương Phong, xã Hiền Lương, Đà

Bắc, Hòa Bình; đặc biệt là những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình tìm kiếm những

nguồn lực này với người dân các xóm liền kề (xóm Mái và xóm Ngù) được làm rõ. Đây

là một công trình tham khảo hữu ích về phương pháp tiếp cận cũng như cách giải thích

vấn đề SK người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng [110].

1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về người Mnông và sinh kế của người Mnông

1.1.3.1. Nhóm công trình nước ngoài

Henri Maitre với các công trình khá công phu về “Les regions Moi du Sud

Page 26: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

16

Indochinois” - Khu vực của người Mọi ở Nam Đông Dương - Cao nguyên Đắk Lắk (1909)

và “Les jung les Moi” - Rừng người thượng (1912) đã mô tả khá kĩ về địa lí, đời sống văn

hóa, kinh tế, phong tục, tôn giáo các dân tộc Tây Nguyên. Công trình này cho chúng ta

biết khá đầy đủ, sâu sắc về các tộc người Tây Nguyên trong đó có dân tộc Mnông ở thời

điểm này [61]. Les M’nong des Háut – Plateaux - Người Mnông ở Cao Nguyên (1993) là

một chuyên khảo của Albert - Marie Maurice về tộc người Mnông. Tập 1 - về đời sống

vật chất, Albert - Marie Maurice đã mô tả các hoạt động kinh tế của người Mnông với

cảm quan sâu sắc và chi tiết. Ông đã mô tả các hoạt động như làm nương rẫy, săn bắt,

đánh cá, hái lượm, các nghề thủ công đặc biệt là nghề săn bắt và thuần dưỡng voi rừng.

Tập 2 - về đời sống xã hội và luật tục. Thông qua sách này, chúng ta có một bức tranh

khái quát khá đầy đủ về người Mnông giữa không gian tự nhiên và xã hội của họ từ 1935

đến 1937 [127]. Ngoài ra năm 1954, ông cùng với Proux xuất bản cuốn sách tiếp theo có

tên là “Hồn lúa”. Albert - Marie Maurice đã dành nhiều công sức, tâm huyết để nghiên

cứu về người Mnông. G. Condominas cho rằng, “tất cả những ai quan tâm đến dân tộc

học ở Đông Dương đều coi A. Maurice là một trong những chuyên gia xuất sắc về các

tộc người ở Tây Nguyên”.

Tác phẩm “Chúng tôi ăn rừng” của G. Condominas là chuyên khảo về người

Mnông Gar - một nhóm của cộng đồng dân tộc Mnông sống khá tách biệt ở làng Sar Luk

bên bờ sông Krông Nô huyện Lắk. Ông quan niệm phải đặt mình và phải “nhìn từ bên

trong” như chính người Mnông Gar tự nhìn nhận, tự hiểu mình. Cách ông đặt tên cuốn

sách đã thể hiện quan điểm nghiên cứu: Chúng tôi ăn rừng, “Chúng tôi” chứ không phải

họ, hay tuyệt nhiên không phải là “Người Mnông Gar ăn rừng”. Công trình này được coi

giống như người Mnông Gar viết về họ [24]. G. Condominas đã mô tả chi tiết các hoạt

động kinh tế, văn hóa, xã hội, luật tục,... người M nông Gar. Họ đánh dấu một năm mới

trong cộng đồng bằng cách gọi tên khoảnh rừng mà làng đã khai phá để làm ra cái ăn

trong năm nông nghiệp ấy, cái năm làng “ăn” khoảnh rừng đó. Ông đã mô tả tỉ mỉ việc đi

tìm đất làm rẫy, cách thử đất, cách khoanh rừng để tìm cái ăn, một cuộc đốt rẫy và tỉa lúa,

một đám cưới, một đám tang, cách làm quan tài trong rừng, đêm khóc người chết, buổi

an táng, một vụ loạn luân và cách thức làng “phạt” đôi trai gái loạn luân, vụ tự tử của

chàng Tiêng đẹp trai, lễ hội lớn kết nghĩa giữa hai nhân vật có vai vế ở hai làng lân cận,

những nghi lễ ăn mừng mùa lúa mới,…Thực sự, thông qua tác phẩm này chúng ta như

Page 27: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

17

đang sống trong gian làng Sar Luk tại thời điểm Condominas viết.

Người Mnông Gar là một trong hai nhóm cộng đồng TĐC và chịu ảnh hưởng trực

tiếp của TĐ Buôn Tua Srah. Trong “Không gian xã hội vùng Đông Nam Á” Condominas

bày tỏ không chỉ quan điểm khoa học mà cả quan điểm về nghề nghiệp của mình. Ông là

một nhà dân tộc học luôn ủng hộ người dân tộc thiểu số, các dân tộc bị áp bức [23].

1.1.3.2. Nhóm công trình trong nước

Nhóm tác giả Bế Viết Đẳng, Chu Thái Sơn, Vũ Thị Hồng & Vũ Đình Lợi (1982)

trong công trình nghiên cứu “Đại cương về các dân tộc Ê-đê, Mnông ở Đắk Lắk” đã xây

dựng bộ dữ liệu đầy đủ về 2 dân tộc Ê-đê, Mnông ở Đắk Lắk. Công trình đã khái quát đầy

đủ các mặt sản xuất, kinh tế, quan hệ xã hội, văn hoá, … về tộc người Ê-đê và Mnông.

Công trình đặt nền móng cho những nghiên cứu sâu hơn về sau này đối với 2 dân tộc có

lịch sử rất lâu đời và có truyền thống văn hóa đặc sắc này. Trong phần 2, các tác giả đã

mô tả kĩ các hoạt động kinh tế như trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề thủ công, trao đổi

buôn bán [40].

Trong dòng chảy nghiên cứu về luật tục, Ngô Đức Thịnh và các cộng sự đã công

bố các kết quả nghiên cứu của mình như: Luật tục Mnông (Tập quán pháp) (1998), “Tìm

hiểu luật tục các tộc người ở Việt Nam” (2003), và cho rằng người Mnông cư trú chủ yếu

tại các tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk, có nhiều nhóm địa phương. Dưới góc độ tiếp cận luật

tục, tác giả đi nghiên cứu luật tục ở các góc độ: nguồn gốc, bản chất, quá trình phát triển,

đồng thời giới thiệu một số luật tục người Ê-đê, Mnông coi đó như là những đại diện các

hình thức và trình độ phát triển khác nhau của luật tục các tộc người ở Việt Nam [72, 73].

Ở góc độ văn hóa, tôn giáo, tín ngưỡng có nhiều công trình như: Trương Bi (2007)

với “Văn hoá mẫu hệ Mnông” đã khẳng định văn hóa mẫu hệ chi phối hệ văn hóa của

người Mnông. Tác giả còn cho rằng mặc dù người Mnông theo chế độ mẫu hệ, nhưng

người đàn ông được đối xử bình đẳng, không bị phân biệt, được tôn trọng [16]. Y Tuyn

Bing (2008) trong “Tang lễ của người Mnông Rlăm” đã giới thiệu về tang lễ của người

Mnông Rlăm ở buôn Dlei, huyện Lắk gồm nghi lễ, nghi thức tang ma đến các thủ tục

chôn cất và sau chôn cất [83]. Linh Nga Niê Kdăm (2010) trong “Nghề thủ công truyền

thống của các dân tộc Tây Nguyên” đã khái quát, mô tả, đánh giá khá chi tiết về nghề

thủ công của người Mnông [60]. Võ Thị Thùy Dung (2017), “Tín ngưỡng và lễ hội của

người Mnông tỉnh Đắk Nông” đã đi sâu tìm hiểu các vấn đề liên quan đến tín ngưỡng,

Page 28: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

18

lễ hội của người Mnông từ đặc điểm, cấu trúc, chức năng, giá trị đến mối quan hệ giữa

tín ngưỡng và lễ hội xuyên suốt truyền thống đến hiện đại [34].

Ở góc độ ngôn ngữ, văn học có Triệu Văn Thịnh (2015) với tác phẩm “Hệ thống

nhân vật trong sử thi Mnông và vấn đề thể loại” đã hệ thống hóa các nhân vật trong sử

thi Mnông và đã nêu lên một số vấn đề về thể loại nhân vật [75]. Đặng Văn Bình (2017)

với nghiên cứu về “Tên chính danh của người Mnông”. Trong nghiên cứu của Đặng

Văn Bình, tác giả đã tìm hiểu đặc điểm tên chính danh của người Mnông từ các phương

diện: cấu tạo; cơ sở đặt tên và ý nghĩa; sự biến đổi tên chính danh và cách sử dụng tên

chính danh người Mnông trong giao tiếp để góp phần chuẩn hóa tên chính danh của họ

trong các văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời góp phần giúp cơ quan quản lý Nhà

nước làm tốt công tác dân tộc [17].

Tiếp cận về tri thức bản địa có Ngô Văn Lệ, Huỳnh Ngọc Thu (2017), với công

trình“Tri thức bản địa các dân tộc thiểu số tại chỗ Đắk Nông”. Công trình này đã nghiên

cứu tri thức bản địa của các tộc người ở tỉnh Đắk Nông trong đó có người Mnông [58].

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về người Mnông không giống nhau về

cách tiếp cận, chính kiến, mục đích, nhưng đây là những công trình nghiên cứu, tìm hiểu

các vấn đề về văn hóa, kinh tế, xã hội, ... và có đóng góp lớn về khoa học. Các công

trình đã để lại nhiều tư liệu quý giá, giúp chúng tôi có cái nhìn đầy đủ về vùng đất, văn

hóa, con người Mnông trong bối cảnh có nhiều vấn đề mang tính thời sự ảnh hưởng đến

sự phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị ở Tây Nguyên, đồng thời dự báo xu hướng

và đề xuất các giải pháp vừa cơ bản, vừa cấp bách nhằm xây dựng đời sống cho người

Mnông nói riêng và các tộc người tại chỗ Tây Nguyên nói chung. Mặc dù đã được quan

tâm nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực, tuy nhiên lĩnh vực SK của người Mnông tại những

vùng tác động và các khu TĐC các TĐ thì chưa có một công trình nào quan tâm.

1.1.4. Những kết quả luận án kế thừa và các vấn đề đặt ra cần được giải quyết

1.1.4.1. Những kết quả luận án kế thừa

Qua nghiên cứu các công trình khoa học đã được công bố có liên quan đến đề tài

luận án, có thể thấy SK nói chung và SK của người dân tộc thiểu số tại các khu TĐC,

vùng bán ngập, hoặc dưới tác động của các NMTĐ nói riêng đã thu hút nhiều nhà khoa

học quan tâm nghiên cứu. Các công trình được khảo cứu như sách, bài tạp chí, bài báo,

luận án, luận văn, khóa luận, đề tài khoa học, hội thảo, ... đã đề cập trên nhiều khía cạnh

Page 29: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

19

của vấn đề. Các công trình đã đưa ra những quan điểm, nhận định về SK và SKBV, cũng

như tìm hiểu về SK của người dân tại các khu TĐC, vùng tác động của các CTTĐ, trên

cơ sở đó các nghiên cứu bước đầu đã có những gợi ý về giải pháp phát triển SKBV. Mặt

khác, những nghiên cứu trên cũng đã đề cập nhiều vấn đề khác nhau về người Mnông,

như nguồn gốc tộc người, kinh tế, văn hóa xã hội truyền thống của dân tộc này.

Như vậy, những nghiên cứu đã được công bố liên quan đến đề tài khá phong phú,

bao gồm các vấn đề về lý thuyết và thực tiễn khác nhau ở trong nước và trên thế giới.

Những kết quả nghiên cứu đó có ý nghĩa rất quan trọng, đã cung cấp nguồn tư liệu đa

dạng, phong phú cho luận án, mặt khác còn gợi mở những vấn đề lý luận - thực tiễn và

cách thức tiếp cận nghiên cứu để tham khảo, đối chứng trong quá trình nghiên cứu.

1.1.4.2. Những vấn đề đặt ra Luận án cần được giải quyết

Qua khảo cứu các công trình liên quan đến đề tài luận án, chúng tôi nhận thấy

còn khá nhiều những nội dung và khoảng trống đặt ra còn chưa được giải quyết. Các

nghiên cứu về SK của cư dân TĐC và vùng chịu tác động TĐ chủ yếu ở các tỉnh phía

Bắc và đối tượng tác động là các dân tộc có trình độ phát triển tương đối cao như Tày,

Thái, Mường, ... Nghiên cứu về SK dân tộc Mnông dưới tác động của TĐ trên dòng

sông thuộc hệ thống sông Sêrêpôk vẫn chưa có công trình nào. Bởi vậy, luận án sẽ tập

trung giải quyết các vấn đề liên quan đến SK, biến đổi SK dân tộc Mnông dưới sự tác

động của TĐ Buôn Tua Srah; cụ thể sẽ giải quyết các vấn đề như sau:

- Tiếp tục nghiên cứu, hệ thống hóa lý thuyết nghiên cứu SK, biến đối SK;

- Nghiên cứu SK người Mnông ở huyện Lắk trước và sau khi xây dựng TĐ Buôn

Tua Srah;

- Đánh giá những NLSK và biến đổi SK của người Mnông ở huyện Lắk dưới sự

tác động của TĐ Buôn Tua Srah;

- Đề xuất một số giải pháp phát triển SKBV cho đồng bào Mnông dưới sự tác

động của TĐ Buôn Tua Srah.

1.2. Cơ sở lý luận

1.2.1. Một số khái niệm

- Sinh kế (livelihood): SK hay còn gọi là kế sinh nhai, một khái niệm thường được

sử dụng và hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Hiện nay, khái niệm về SK vẫn đang được

Page 30: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

20

thảo luận giữa các nhà khoa học dựa trên theo trường phái lý thuyết và thực tế (Chambers

and Conway, 1992; Ellis, 1998; Carney, 1998; Barrett, 2006; ...).

Trong luận án này, khái niệm SK của DFID (1999) được chúng tôi sử dụng: “Sinh

kế là những hoạt động cần thiết mà cá nhân hay hộ gia đình phải thực hiện dựa trên các

khả năng và nguồn lực sinh kế để kiếm sống và đạt được mục đích của mình” [106, tr.5].

- Sinh kế bền vững: Có nhiều định nghĩa khác nhau:

Chambers và Conway định nghĩa về SKBV như sau: “SKBV bao gồm con người,

năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh

tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội. SKBV khi nó bao

gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích

ròng tác động đến SK khác. SKBV về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh

từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai” [101, tr. 51].

K. Neefies định nghĩa: “Sinh kế bền vững là SK bao gồm các khả năng, tài sản

và các hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một SK được gọi là bền vững khi con người có

thể đối phó, phục hồi những áp lực và các cú sốc, đồng thời có thể duy trì, nâng cao khả

năng về tài sản ở hiện tại lẫn tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài

nguyên thiên nhiên” [118, tr. 12]. Trong luận án này, chúng tôi sử dụng định nghĩa của

K. Neefies làm công cụ lý luận để tiến hành những nghiên cứu cụ thể.

- Nguồn lực sinh kế:

Theo khung SK của DFID (1999), nguồn lực sinh kế “là những nguồn lực cụ thể

cũng như khả năng của con người trong khai thác, sử dụng, tái tạo, bồi dưỡng và bảo

vệ các nguồn lực đó” [106, tr. 1]. Các nguồn lực này tác động trực tiếp và gián tiếp đến

SK của người dân tộc Mnông nói chung, của hộ đồng bào Mnông tại khu TĐC và vùng

tác động thủy điện Buôn Tua Srah nói riêng. Trong luận án này, chúng tôi đồng nhất

khái niệm nguồn lực và vốn sinh kế. Năm nguồn lực sinh kế được hiểu với nội hàm sau:

Nguồn lực tự nhiên (vốn tự nhiên), bao gồm các nguồn nguyên, nhiên, vật liệu tự

nhiên mà con người tận dụng để tạo dựng sinh kế như tài nguyên rừng, đất đai, khí hậu,

sông suối,…[106].

Nguồn lực con người (vốn con người), bao gồm kinh nghiệm, kĩ năng, tri thức,

sức khỏe,… tạo điều kiện cho con người tham gia các hoạt động sinh kế và đạt được các

mục tiêu sinh kế của họ [106].

Page 31: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

21

Nguồn lực xã hội (vốn xã hội), được hiểu bao gồm các mạng lưới, các mối quan

hệ xã hội, các tổ chức xã hội, niềm tin, thành viên nhóm mà con người tham gia để từ

đó, con người được những cơ hội và lợi ích khác nhau trong việc theo đuổi các mục tiêu

sinh kế [106].

Nguồn lực tài chính (vốn tài chính), bao gồm được thể hiện bằng nguồn tiền vốn

có được để thực hiện việc đầu tư, chi trả cho các hoạt động sản xuất và đời sống, nó bao

gồm cả các khoản tiết kiệm và tín dụng, đôi khi nó tồn tại dưới dạng hiện vật như vật tư

dự trữ, hàng hóa chưa tiêu thụ [106].

Nguồn lực vật chất (vốn vật chất), nguồn lực vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và

các loại hàng hóa mà người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế. Nguồn lực vật chất được

phân chia làm 2 loại: Tài sản của cộng đồng và tài sản của hộ [106].

- Hoạt động mưu sinh: Là một thành tố quan trọng trong đời sống tộc người, có

tác động mật thiết và ảnh hưởng quan trọng đối với các thành tố khác như chính trị, văn

hoá, xã hội, … Mưu là cách thức, phương cách, còn sinh là sinh sống, tồn tại. Hiểu theo

nghĩa chung nhất, “hoạt động mưu sinh” là những cách thức, những phương cách kiếm

sống nhằm thỏa mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, của cộng đồng

và của các tộc người.

- Biến đổi (change) được hiểu là quá trình vận động, phát triển của tất cả các xã

hội. Nhìn ở khía cạnh lịch sử, mọi xã hội, mọi lĩnh vực đều đang diễn ra quá trình biến

đổi, đan xen những sự tiếp nối và biến đổi.

- Tái định cư: Tái định cư (resettlement) được hiểu là hai quá trình di chuyển và

hoà nhập. TĐC là quá trình thay đổi chỗ ở, nơi sinh sống, còn phục hồi là việc hòa nhập

vào cộng đồng tại nơi ở mới. Đây là hai quá trình liên quan chặt chẽ với nhau, tạo ra

một quá trình liên tục, kết nối, và không nhất thiết được coi là hai “giai đoạn”. Bởi vì,

đôi lúc để thành công, quá trình ổn định đời sống có thể diễn ra trước khi quá trình di

chuyển nơi ở xảy ra.

- Khu vực tác động: Là một vùng không gian địa lý, nơi mà NMTĐ Buôn Tua

Srah được xây dựng đã có những tác động đến người Mnông trên các phương diện xã

hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, con người trong các quan hệ liên quan đến hoạt động của

nhà máy.

- Phát triển bền vững: Thuật ngữ phát triển bền vững (sustainable development)

Page 32: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

22

xuất hiện đầu tiên với nội dung đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú

trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và

sự tác động đến môi trường sinh thái học”. Khái niệm này đã phản ánh sự quan ngại khi

một số quốc gia chỉ xem trọng tăng trưởng kinh tế, lấy tăng trưởng kinh tế là thước đo

cho phát triển mà không quan tâm sự nguy hại dài lâu đến môi trường sinh thái, … Năm

1987, trong Báo cáo “Our Common Future” của Ủy ban thế giới về Môi trường và Phát

triển đã đưa ra một định nghĩa về Phát triển bền vững và nhận được sự ủng hộ rộng rãi

của các nhà nghiên cứu, đó là “sự phát triển mà thỏa mãn được các nhu cầu của hiện

tại nhưng không làm tổn hại đến khả năng của thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn các

nhu cầu của họ, …”.

1.2.2. Một số lý thuyết nghiên cứu

- Lý thuyết về sinh thái nhân văn

Vào thập niên 50 của thế kỷ XX, lĩnh vực dân tộc học/nhân học được nhiều người

quan tâm nghiên cứu và gặt hái nhiều thành công, đặc biệt là các vấn đề về xã hội nguyên

thủy. Người ta thấy rằng các tộc người/dân tộc trên thế giới có sự khác biệt lớn về văn

hóa, đời sống, hoạt động kinh tế, tôn giáo, tín ngưỡng, … và dường như trong một “bối

cảnh sinh thái tự nhiên” không giống nhau thì các tộc người/dân tộc lại có cách ứng xử

“không giống nhau đến kì lạ”. Để lý giải hiện tượng “không giống nhau đến kì lạ” thì

ngành Nhân học sinh thái ra đời tại Mỹ. Lý thuyết này giải thích sự ảnh hưởng qua lại

giữa môi trường tự nhiên và ứng xử văn hoá của con người. Cách tiếp cận nghiên cứu

của Nhân học sinh thái là đi vào tìm hiểu sự tương tác giữa tự nhiên và ứng xử văn hoá

của con người, đó là một mối quan hệ năng động và sáng tạo. Có thể kể đến một số nhà

nghiên cứu nổi bật cho lý thuyết này như M.Beits, Andrew Vayda, Royppaport, … Theo

quan niệm của các học giả này, nghiên cứu sinh thái văn hoá là sự phân tích mối quan hệ

giữa một nền văn hoá và môi trường và con người của nó. Trong luận án này, môi trường

được hiểu bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển

các đặc điểm văn hoá, trong đó mỗi thành viên (con người) ứng xử theo cách khác nhau

sẽ tạo ra phương thức sinh tồn và tái sản xuất. Cách thức ứng xử của tộc người sẽ có những

biến đổi thích ứng trong những bối cảnh và môi trường khác nhau [27].

Sau này, lý thuyết Nhân học sinh thái được phát triển thành lý thuyết “hệ sinh

thái nhân văn” hay còn gọi là “sinh thái học nhân văn”. Khái niệm “sinh thái học nhân

Page 33: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

23

văn” trở thành thuật ngữ cơ bản được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và loại hình

tiếp cận. Rambo và Sajise cho rằng, có mối quan hệ và ảnh hưởng biện chứng lẫn nhau

trong xã hội loài người (hệ thống xã hội) và môi trường tự nhiên (hệ sinh thái). Khi con

người có những tác động đến hệ sinh thái thì bản thân hệ sinh thái sẽ có những “đáp trả”

trở lại con người với mức độ thích ứng và ngược lại. Dường như có sự cân bằng trong

mối quan hệ giữa “hệ thống xã hội” và “hệ sinh thái tự nhiên”. Lý thuyết này dường như

rất đúng trong bối cảnh hiện nay khi con người đang khai thác kiệt quệ các nguồn lực tự

nhiên, cố gắng chinh phục và làm chủ tự nhiên, … thì tự nhiên cũng đang có những “đáp

trả” rất cân bằng với hành vi của con người [27].

Gerald G. Marten và Daniel M. Saltman cho rằng, phương pháp luận “sinh thái

học nhân văn” sẽ cung cấp những kiến thức cần thiết để nhận thức thấu đáo về sự tương

tác giữa hệ sinh thái tự nhiên và hệ thống xã hội của con người. Sự phụ thuộc lẫn nhau

trong quá trình tương tác có thể tạo ra động lực cùng phát triển hay ngăn cản sự phát

triển lẫn nhau của các hệ sinh thái. Lý thuyết sinh thái nhân văn hướng đến mục tiêu tìm

hiểu, nhận thức quy luật, đặc điểm của mối quan hệ qua lại giữa hai hệ thống này và

cách chúng tạo nên những hình thái đặc trưng trong hệ thống xã hội và hệ sinh thái [28].

Trong luận án, chúng tôi áp dụng cách phân tích của Sinh thái nhân văn để tìm

hệ tương tác giữa hệ thống xã hội (tư duy, cấu trúc xã hội, …) của người Mnông với hệ

sinh thái nông nghiệp (rừng, đất, nước, …) xung quanh họ. Mối quan hệ này mang tính

biện chứng, trong đó sự thay đổi của hệ thống này sẽ ảnh hưởng qua lại đến hệ thống

khác trên các bình diện cơ cấu, chức năng, mối quan hệ. Cụ thể:

Về nhận thức: Hệ thống xã hội bao gồm các quan niệm, trình độ nhận thức, tôn

giáo, tín ngưỡng, ... và vai trò của nó trong điều khiển các hoạt động của con người qua

hoạt động SK. Trong phần này, nhận thức của người Mnông có vai trò quan trọng trong

quá trình để triển khai các hoạt động SK của họ. Việc thay đổi môi trường sống và các

yếu tố khác sẽ thể hiện sự thích nghi trong hoạt động và ý thức của họ trong việc tác

động với các yếu tố sinh thái xung quanh để đạt được mục tiêu sống.

Cấu trúc xã hội: Bao gồm thể chế và cơ cấu xã hội, là một nhân tố rất quan trọng

trong việc điều chỉnh mối quan hệ qua lại giữa con người và tự nhiên. Các chủ trương,

chính sách lớn được thực hiện ở khu TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah nói riêng

và dân tộc Mnông nói chung như: Chương trình định canh định cư, Chính sách liên

Page 34: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

24

quan đến đất đai và rừng, Chính sách trong phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp (132,

135, 168, …), Chương trình xây dựng nông thôn mới, Dự án xóa đói giảm nghèo, … đã

thể hiện vai trò của Nhà nước, các cơ quan quản lý trong việc điều tiết sự tác động của

con người tới môi trường tự nhiên nhằm hướng đến sự phát triển bền vững.

Dân số của người Mnông ở khu TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah từ khi

khởi công xây dựng nhà máy trở lại đây là một yếu tố tương đối quan trọng. Sự dịch

chuyển dân số trong khi diện tích đất đai canh tác bị thu hẹp cả về diện tích lẫn chất lượng,

sự thu hẹp các nguồn lực khác (rừng, sông suối, thủy sản, …) đã khiến cho con người tại

các khu vực này chịu tác động tiêu cực từ môi trường tự nhiên và ngược lại.

Tương tự, yếu tố khoa học và kỹ thuật là một nhân tố của hệ thống xã hội tác

động đến mối quan hệ con người với tự nhiên và những thay đổi của nó do cấu trúc lại

không gian sinh sống. Đã từ lâu, người Mnông đã tích luỹ được những kinh nghiệm để

duy trì độ màu của đất, chống xói mòn, ... Nhưng hiện nay, môi trường tự nhiên thay

đổi, việc canh tác theo truyền thống đã không đủ các điều kiện về đất đai, môi trường sinh

thái, các nguồn lực. Do vậy, để thích ứng với điều kiện tự nhiên mới, việc áp dụng các

tiến bộ khoa học kỹ thuật (phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc, …), các loại giống cây trồng

mới (đậu, ngô lai, sắn cao sản, ...) mặc dù cho năng suất cao nhưng cũng phải tăng cường

sử dụng phân bón hóa học. Việc này sẽ làm suy giảm chất lượng đất, chất lượng môi

trường. Vì vậy, việc tìm ra các giống cây con phù hợp, đảm bảo SK và không làm tổn hại

đến mối quan hệ giữa con người với môi trường tự nhiên đang là một đòi hỏi của thực tế

ở địa phương.

Ở chiều ngược lại, khi các yếu tố của hệ sinh thái (rừng, đất, nước, cây trồng vật

nuôi, ...) có sự biến đổi thì các yếu tố của hệ thống xã hội (cấu trúc xã hội, nhận thức, tri

thức bản địa, khoa học kỹ thuật, ...) buộc phải có sự điều chỉnh cho phù hợp. Trong luận án,

mối quan hệ này được thể hiện rõ ở sự thực thi các chủ trương, chính sách của Nhà nước

và ý thức của người dân, ... trong việc ứng xử với hệ sinh thái đang có nhiều biến động.

- Lý thuyết về sinh kế và sinh kế bền vững

Hiện nay, lý thuyết về SKBV của DFID được ứng dụng nhiều nơi trên thế giới

và được xem là cách tiếp cận khả dĩ và toàn diện trong công việc xóa đói giảm nghèo

bền vững. Theo đó, các yếu tố hợp thành SK bao gồm: 1. Con người có thể nhận biết và

dành những ưu tiên để theo đuổi; 2. Con người có những chiến lược theo đuổi các ưu

Page 35: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

25

tiên đó để đạt được mục đích; 3. Các quyết định của tổ chức, thể chế, chính sách sẽ tác

động đến sự tiếp cận các loại tài sản và cơ hội, các kết quả mà họ có thể đạt được; 4.

Khả năng tiếp cận và sử dụng hiệu quả năm loại vốn; 5. Thể chế kinh tế, xu hướng công

nghệ, những cú sốc, ... Lý thuyết này cho rằng còn người có thể thông qua năm loại

nguồn lực, với mục tiêu rõ ràng có thể đạt được sự bền vững về SK [106].

Koos Neefies định nghĩa vốn SK “bao gồm các tài sản trừu tượng, có thể gọi là

vốn con người, vốn xã hội, vốn tài chính, vốn vật thể và vốn thiên nhiên”. Theo tác giả,

khái niệm vốn bao hàm sự định giá một dự trữ của cải vô hình và hữu hình. Dự trữ là

một đại lượng và vốn là một đại lượng có một giá trị nhất định. Không những thế, vốn

còn là một đơn vị biến chuyển từ loại hình vốn này sang loại hình vốn khác [118].

Bebbington đưa ra quan điểm khác so với cách phân chia trên. Năm loại vốn mà

ông đưa ra, gồm: vốn tự nhiên (natural capital), vốn sản xuất (produced capital), vốn con

người (human capital), vốn xã hội (social capital) và vốn văn hoá (cultural capital) [91].

Một cách phân loại khác của Ian Scoones, nguồn lực SK chỉ gồm 4 loại: vốn tự nhiên,

vốn kinh tế/tài chính, vốn con người và vốn xã hội [122]. Như vậy, so với định nghĩa K.

Neefies, thì Bebbington không xem xét đến vốn tài chính, vốn vật chất mà thay vào đó

là vốn sản xuất, vốn văn hoá, còn Ian Scoones loại bỏ loại hình vốn vật chất trong cách

tiếp cận của mình. Trên thực tế, những loại hình vốn đã được các nhà nghiên cứu khái

niệm hoá với mục đích phát triển những mô hình và lý thuyết nhằm nâng cao hiệu quả

về sự tương tác giữa các quá trình xã hội và sự thay đổi môi trường.

Quan điểm của DFID công bố vào năm 1999 chia thành 5 loại vốn đó là: vốn tự

nhiên (natural capital), vốn con người (human capital), vốn xã hội (social capital) vốn

tài chính (financial capital), và vốn vật chất (physical capital) nhận được nhiều sự quan

tâm, đồng thuận của các nhà nghiên cứu, các tổ chức trong nước và trên thế giới [106].

Luận án sử dụng lý thuyết SKBV để nghiên cứu về SK của người Mnông ở huyện

Lắk, tỉnh Đắk Lắk dưới sự tác động của TĐ Buôn Tua Srah từ khi xây dựng cho đến

hiện nay. Theo đó, vốn SK hay nguồn lực SK bao gồm những nguồn lực cụ thể, do con

người tạo nên, sử dụng, cải thiện và phát triển nhằm phục vụ cho nhu cầu tồn tại và phát

triển của con người. Đó bao gồm tài nguyên thiên nhiên, cơ sở hạ tầng, tiền, vốn xã hội,

vốn nhân lực (lao động, kỹ năng, kiến thức). Mỗi cá nhân hay hộ gia đình có thể có hoặc

không có những nguồn vốn khác nhau trong theo đuổi các chiến lược SK của họ.

Page 36: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

26

1.2.3. Khung sinh kế được vận dụng giải quyết các vấn đề của luận án

Bên cạnh việc sử dụng lý thuyết về sinh thái học nhân văn để giải quyết các vấn

đề về biến đổi thích nghi/ biến đổi thích ứng SK của người Mnông do môi trường sinh

thái bị thay đổi dưới tác động của CTTĐ Buôn Tua Srah, nghiên cứu sinh vận dụng các

khung SKBV để giải quyết các vấn đề đặt ra của luận án. Khung SK là cơ sở để phân

tích toàn diện về những biến đổi trong nội bộ cộng đồng người Mnông TĐC và vùng tác

động TĐ Buôn Tua Srah. Dựa vào khung SK, chúng ta lý giải việc người Mnông thông

qua việc sử dụng năm nguồn lực, với nhiều cách thức khác nhau để thích ứng với việc

thay đổi môi trường sống để không rơi vào đói nghèo. Khung phân tích SK chỉ ra các

chiến lược nâng cao thu nhập; phân tích, lý giải việc người Mnông lựa chọn, sử dụng và

phân phối các NLSK để sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống, đạt mục tiêu trong

việc theo đuổi tương lai bền vững. Khung phân tích SK sẽ được điều chỉnh và ứng dụng

linh hoạt, phù hợp với từng bối cảnh văn hóa, chính trị, kinh tế, xã hội của người Mnông.

Hiện nay, có rất nhiều các tổ chức quốc tế đã đưa ra các khung phân tích SK.

Trong phạm vi luận án, khung phân tích SK của DFID và IFAD được kết hợp sử dụng

làm căn cứ về lý thuyết để phân tích các nguồn lực sinh kế của người Mnông tại khu

TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah.

1.2.3.1. Khung sinh kế bền vững của DFID

Các yếu tố tạo thành khung phân tích SK của DFID gồm: 1. Con người có thể

nhận biết và dành những ưu tiên để theo đuổi; 2. Con người có những chiến lược theo

đuổi các ưu tiên đó để đạt được mục đích; 3. Các quyết định của tổ chức, thể chế, chính

sách sẽ tác động đến sự tiếp cận các loại tài sản và cơ hội, các kết quả mà họ có thể đạt

được; 4. Khả năng tiếp cận và sử dụng hiệu quả năm loại vốn; 5. Thể chế kinh tế, xu

hướng công nghệ, những cú sốc, ... [106].

Trong phân tích của DFID, con người và SK là trung tâm, người nghèo được

quan tâm và đặt ở vị trí số một trong các nghiên cứu phát triển nông thôn ở các quốc gia

để đạt được mục tiêu giảm nghèo thực tế. Mọi chính sách, thể chế, quy trình đều ảnh

hưởng đến quá trình tiếp cận và sử dụng năm NLSK của người dân.

Có thể khẳng định khung phân tích SK của DFID là cách tiếp cận khá toàn diện

trong việc phân tích về SK và đói nghèo. Khung này thừa nhận con người có mối quan

hệ với ràng buộc, gắn bó với nhau. Các nghiên cứu hỗ trợ phát triển có trách nhiệm nhận

Page 37: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

27

dạng những cơ hội và thách thức liên quan đến SK ở các góc độ, cấp độ lĩnh vực, khu

vực. Cụ thể: (1) Khung SK phải được áp dụng nghiên cứu xuyên khu vực, lĩnh vực,

nhóm xã hội; (2) Chúng ta có thể hiểu và thừa nhận nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến SK

con người; (3) Có nhiều nhiều tác nhân tác động đến SK; (4) Con người sử dụng nhiều

chiến lược để bảo đảm SK [106].

Sơ đồ 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID

Nguồn: DFID (1999)

Moser, Caroline (2008) đã khái quát thành ba điểm mạnh chính của khung phân

tích DFID, đó là: (1) Thứ nhất, tiếp cận lấy con người làm trung tâm, lấy chuyển đổi cách

thức hành động để bảo đảm khi thực thi các quá trình thì mọi người đều có thể tham gia;

(2) Thứ hai, cho phép tất cả mọi người trong cộng động đều được tham gia luận bàn và

quyết định mọi chính sách liên quan đến mình trong khi quyền lợi cá nhân vẫn được đảm

bảo. (3) Thứ ba, tiếp cận liên ngành không có nghĩa chỉ sự đa dạng thành phần mà còn

công nhận nhiều thực thể xã hội tham gia với nhiều cách thức khác nhau. Tuy nhiên cả

Caroline, Moser cũng nêu lên một số điểm yếu của khung phân tích DFID, gồm: (1) Vì

khung phân tích nhấn mạnh đến đa ngành, lĩnh vực, đa chủ thể nên ở cấp độ tổ chức và

áp dụng sẽ gặp khó khăn hơn; (2) Ở cấp độ các mối quan hệ chính trị, thị trường chưa

được chú ý đúng mức nên rất khó lý giải nhiều vấn đề; và (3) Thực tế, khung phân tích

này khó lí giải được cách thức và hiệu quả sự kết nối giữa vi mô và vĩ mô [116].

Page 38: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

28

Như vậy khung phân tích SK của DFID rõ ràng trong mối quan hệ tuần tự, tác

động của các yếu tố chính sách, luật pháp và các yếu tố dễ gây tổn thương vào năng lực

sinh kế, các chiến lược SK, phù hợp với quá trình phân tích SK của đồng bào người

Mnông TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah mà luận án cần.

1.2.3.2. Khung sinh kế của IFAD

Trên cơ sở khung phân tích SK của DFID, IFAD đã phát triển sơ đồ mới về phân

tích SK. IFAD bắt đầu từ người nghèo và các NLSK của họ, lấy “người nghèo làm trung

tâm” cho mọi sự phân tích và chuyển hóa.

Sơ đồ 1.2. Khung sinh kế bền vững của IFAD

Nguồn: IFAD (2004)

Người nghèo dễ bị mất năm NLSK. Khi nhìn vào khung phân tích DFID, chúng

ta thấy, người tham gia ít được chú ý vì họ bị tập trung quá nhiều vào các nguồn lực và

yếu tố khác. Các mối liên kết, các chiến lược SK, các yếu tố dễ tổn thương không được

xem trọng trong khi những điều này rất cần thiết để có một SKBV. Ngoài ra, các yếu tố

quan trọng khác trong SK của người nghèo như nguyện vọng, những cơ hội để thay đổi

nhận thức là những yếu tố tiềm ẩn quan trọng khi xác định nội dung các lĩnh vực để can

thiệp. Đây chính là hạn chế lớn nhất của DFID.

Khung SKBV IFAD có một số đặc điểm nổi bật sau:

- Ít “tuần tự” hơn: IFAD sắp xếp lại các yếu tố trong khung phân tích, mối quan

hệ giữa các yếu tố diễn ra ít tuần tự đã làm cho liên kết, các yếu tố nhanh chóng tác động

đến chủ thể bị ảnh hưởng, biện chứng và rõ ràng hơn.

Page 39: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

29

- Đặt người nghèo làm trung tâm: Với mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, khung của

IFAD có ưu điểm là rất cố gắng đặt người nghèo làm trung tâm của sơ đồ và sắp xếp

các yếu tố khác trong khuôn khổ mối quan hệ với họ.

- Coi trọng đời sống tinh thần: Các yếu tố như giới tính, lứa tuổi, tầng lớp, trình

độ, dân tộc, tôn giáo được đặt gần trung tâm được coi như là yếu tố có tác đến người

nghèo và các thành tố khác trong khung SK.

- Kết hợp nhiều nguồn vốn của cá nhân: Yếu tố “cá nhân” được bổ sung vào

trong các NLSK của khung SKBV. Điều này cho thấy rằng “cá nhân” rất quan trọng và

có những ảnh hưởng tới sự lựa chọn SK của gia đình. Nội lực của từ cá nhân sẽ thúc đẩy

những hành động hiệu quả và sẽ dẫn đến sự thay đổi SK.

- Các yếu tố thể chế, văn hóa, thị trường: Chính sách thể chế, văn hóa, thị trường

có tác động qua lại với yếu tố trung tâm là người nghèo. Phải làm rõ giữa "những người

có thẩm quyền", "các nhà cung cấp dịch vụ" và "những người sử dụng", xem xét tác

động của các mối quan hệ trên đến người nghèo để đánh giá, cải thiện chính sách, thể

chế, các tổ chức nhận ra những cách mà họ có thể xem xét để hoàn thiện chính sách.

Tóm lại, khung SKBV của IFAD tập trung vào hỗ trợ người nghèo ở vai trò người

tổ chức và tạo lập các mối quan hệ. Tầm quan trọng và vai trò của thị trường cũng được

chỉ rõ ràng để người nghèo có thể chuyển đổi các nguồn lực. Yếu tố tinh thần và văn

hóa cũng được nhấn mạnh trong mô hình. Chuẩn mực xã hội, chuẩn mực đạo đức có tác

động mạnh mẽ đến cách mà người nghèo ứng xử trong đời sống của họ. Quyền lợi được

xem xét và được thực thi trong chính sách của thể chế phải được được công nhận mức

độ khác nhau tùy thuộc vào hệ thống chính trị và xã hội của một quốc gia. Tất cả các

yếu tố này có thể gây khó khăn cho người nghèo trong quá trình tổ chức các hoạt động

và “dễ bị tổn thương” bởi bối cảnh, đó là khó khăn khó có thể "đối phó" đối với người

nghèo. Khung phân tích SK IFAD thích hợp hơn đối với các dự án giảm nghèo.

Từ việc nghiên cứu 2 khung SK DFID và IFAD ở trên, luận án vận dụng kết hợp

2 khung phân tích, trong đó khung phân tích DFID là trọng tâm để làm cơ sở lý luận cho

luận án về phân tích các nguồn lực SK.

1.3. Các phương pháp nghiên cứu

1.3.1. Phương pháp Điền dã dân tộc học

Đây là phương pháp chủ đạo trong quá trình triển khai thu thập tư liệu tại địa bàn

Page 40: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

30

nghiên cứu với nhiều phương pháp cụ thể. Có thể khẳng định phương pháp điền dã dân

tộc học đóng vai trò quyết định trong quá trình thực hiện luận án. Đối tượng nghiên cứu

của đề tài là “Sinh kế của người Mnông dưới tác động của thủy điện Buôn Tua Srah ở

huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk” nên việc điền dã để quan sát, khảo sát, nghiên cứu, thu thập

tài liệu, … là yếu tố tiên quyết và bắt buộc. Với yêu cầu và mục đích của luận án, chúng

tôi chọn triển khai điền dã tại cộng đồng người Mnông ở 4 xã là Krông Nô, Nam Ka, Ea

Rbin, Buôn Triết, trong đó công trình TĐ Buôn Tua Srah đặt tại xã Nam Ka, xã Krông

Nô nơi người Mnông có số lượng lớn và là nơi chọn làm khu vực TĐC của công trình

TĐ ở huyện Lắk. Ở các điểm nghiên cứu trên, bên cạnh việc thu thập tư liệu bằng phương

pháp nghiên cứu điền dã dân tộc học như: quan sát, mô tả, thu thập tư liệu bằng hệ thống

câu hỏi/vấn đề bán cấu trúc, chúng tôi còn triển khai phương pháp thảo luận nhóm như

là một hình thức nghiên cứu có sự tham dự của người dân. Với cách thức này chúng tôi

đã hình thành 3 nhóm nghiên cứu có sự tham dự của cộng đồng người dân và người

Mnông như sau:

- Nhóm người Mnông thuộc các thành phần hộ gia đình (trồng trọt, chăn nuôi,

buôn bán, nhận trồng rừng và chăm sóc bảo vệ rừng, hoạt động thủy sản).

- Nhóm những người có uy tín trong cộng đồng buôn làng gồm: Già làng, trưởng

buôn, bí thư chi bộ, chi hội trưởng hội nông dân, chi hội trưởng hội phụ nữ, bí thư đoàn

thanh niên.

- Nhóm cán bộ viên chức: Cán bộ, viên chức đang công tác tại chính quyền địa

phương, nhà giáo, ...

Thông qua các buổi thảo luận nhóm trong quá trình điền dã dân tộc học, chúng

tôi đã thu được những tham biến định tính về những nhân tố tác động tích cực và tiêu

cực của công trình TĐ Buôn Tua Srah đến các hoạt động SK của người dân nói chung

và người Mnông nói riêng. Kết hợp với những tư liệu định tính, chúng tôi xây dựng bộ

câu hỏi điều tra xã hội học.

Như vậy, phương pháp điền dã dân tộc học được triển khai trong suốt quá trình

nghiên cứu thực hiện luận án với các hoạt động chính sau đây:

- Bằng phương pháp nghiên cứu chuyên gia, chúng tôi xây dựng câu hỏi bán cấu

trúc, trực tiếp về cộng đồng các buôn làng thuộc địa bàn nghiên cứu, sống cùng người

dân, quan sát, lắng nghe để mô tả, ghi chép, đo đạc, vẽ sơ đồ, chụp ảnh, … các hiện

Page 41: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

31

tượng, các vấn đề liên quan đến đề tài đã/đang tồn tại trong cộng đồng người Mnông

như vấn đề SK truyền thống, mức độ ảnh hưởng của công trình TĐ đối với người dân,

SK hiện nay và khả năng thích ứng của người Mnông trong việc đối mặt với những vấn

đề đang diễn ra, …

- Triển khai tổ chức thảo luận nhóm, tạo điều kiện cho người dân nói chung và

người Mnông trong địa bàn nghiên cứu trực tiếp tham gia vào quá trình nghiên cứu. Nhờ

vậy, nhiều nhân tố tác động tích cực và tiêu cực của công trình TĐ Buôn Tua Srah đối

với cộng đồng đã được người dân trực tiếp nhận xét, bàn luận, kiến nghị. Trên cơ sở đó,

chúng tôi thu thập được những tư liệu, những ý kiến có tính khách quan của người dân

về vấn đề nghiên cứu.

Những công việc cụ thể chúng tôi đã làm:

(i) Tiến hành quan sát tổng thể về các điểm nghiên cứu một cách có chủ ý nhằm

thu thập thông tin và nhận định, thực hiện quan sát để miêu tả, ghi chép dân tộc học.

(ii) Tiến hành ghi chép, chụp, vẽ, ghi âm, ... trong các hoạt động sống của đồng

bào Mnông.

(iii) Tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, nhà nghiên cứu, già làng, trưởng buôn,

cán bộ (như đã trình bày ở trên), … theo các nội dung đã được thiết kế để thu thập thông

tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.

(iv) Tiến hành phương pháp quan sát tham dự các hoạt động kinh tế, hoạt động văn

hóa, sinh hoạt chi bộ, hoạt động thôn buôn, đám ma, đám cưới, đánh bắt cá, đi rừng, đi

rẫy, mổ heo làm lễ, … để hiểu sâu hơn về các hoạt động kinh tế, những tác động của TĐ

Buôn Tua Srah, những khó khăn, thách thức mà đồng bào phải đối mặt.

1.3.2. Phương pháp thu thập tư liệu thành văn

Song song với phương pháp điền dã dân tộc học, luận án tiến hành thu thập tư

liệu thành văn. Đây là phương pháp quan trọng giúp cho nghiên cứu sinh có những tri

thức tổng quát, cụ thể, chuyên sâu về những nghiên cứu SK, SKBV của người Mnông

ở huyện Lắk dưới tác động của TĐ Buôn Tua Srah.

Như đã luận giải ở phần tổng quan tình hình nghiên cứu, đề tài luận án có liên quan

đến nhiều hệ thống các công trình, bài viết, báo cáo của chính quyền, các tổ chức chính

trị xã hội thuộc lĩnh vực tư liệu thành văn đã được công bố khá phong phú. Vì vậy, để

triển khai thu thập nguồn tư liệu này, chúng tôi đã sử dụng cách thức phân loại tư liệu

Page 42: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

32

thành văn thành các nhóm tư liệu, bao gồm nhóm tư liệu liên quan đến lý thuyết SK,

SKBV, nhóm tư liệu về SK và biến đổi SK dưới nhiều tác động, nhóm tư liệu về tác động

của các công trình TĐ đến biến động xã hội, nhóm tư liệu nghiên cứu về người Mnông,

… Sau khi phân loại, chúng tôi từng bước nghiên cứu nguồn tư liệu này theo các luận

điểm cơ bản liên quan đến đề tài luận án. Các tư liệu được lưu giữ, ghi chép thành file,

các folder để làm luận cứ thứ cấp trong quá trình triển khai nghiên cứu vấn đề.

1.3.3. Phương pháp so sánh và đối chiếu

So sánh đối chiếu là phương pháp cần thiết vì qua quá trình này những giả thuyết

liên quan đến đề tài được xác định đúng sai và mục tiêu của đề tài được làm sáng tỏ. So

sánh đối chiếu không chỉ từ nguồn tư liệu điền dã với tư liệu thành văn mà còn trong nội

bộ các tư liệu điền dã và nội bộ các tư liệu thành văn, bởi vì có nhiều quan điểm khác

nhau khi cùng lý giải một nội dung. Ngoài ra, chúng tôi còn so sánh đối chiếu một sự

vật hiện tượng theo lịch đại và đồng đại nhằm tìm ra những nét tương đồng và khác biệt

của sự vật hiện tượng đó trong những khoảng không gian và thời gian khác nhau. Để

thực hiện đề tài của luận án này, chúng tôi đã tiến hành so sánh SK của người Mnông

trước đây và SK của người Mnông hiện nay dưới sự tác động của TĐ; đồng thời so sánh

ảnh hưởng tác động của công trình TĐ Buôn Tua Srah đến người Mnông và các cộng

đồng người khác; tác động của công trình TĐ này với các công trình TĐ trên hệ thống

sông Krông Nô, Sêrêpôk và cả nước. Thông qua phương pháp này mà chúng tôi thu thập

được những tư liệu và có những hiểu biết sâu sắc về tác động của các công trình TĐ

Buôn Tua Srah đến người dân nói chung và người Mnông nói riêng.

1.3.4. Phương pháp định tính và định lượng

Để thực hiện phương pháp này, ngoài năng lực nghiên cứu của bản thân mình,

chúng tôi dựa trên kết quả thảo luận nhóm cũng như ý kiến của những người có uy tín

trong cộng đồng để tìm ra các tham biến định tính, thể hiện bản chất của vấn đề nghiên

cứu như các nhân tố tác động tích cực, nhân tố tác động tiêu cực của công trình TĐ Buôn

Tua Srah đến cộng đồng dân cư. Những ý kiến, kiến nghị, đề xuất về SK thích ứng của

người dân trong môi trường mới. Trên cơ sở các tham biến định tính chúng tôi xây dựng

bộ các câu hỏi để lập phiếu điều tra xã hội học. Để thực hiện nghiên cứu định lượng,

nghiên cứu sinh đã xây dựng bộ phiếu khảo sát với 40 câu hỏi, chọn mẫu và tiến hành

điều tra 300 hộ gia đình người Mnông, và bộ phiếu khảo sát gồm 18 câu hỏi để điều tra

Page 43: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

33

50 cán bộ viên chức, nhà giáo, người có vị trí và uy tín trong xã hội. Trên cơ sở thông

tin thu thập được từ phiếu điều tra, chúng tôi sử dụng phần mền Excel, SPSS tính các

tham biến định lượng nhằm phân loại kết quả phục vụ cho luận án.

1.3.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp

Từ quá trình điền dã và thu thập tư liệu thành văn, trên nền tảng của tư duy logic

biện chứng, tư duy lịch sử và hướng tiếp cận lý thuyết của nhân học, dân tộc học, luận

án lý giải và phân tích tổng hợp các nguồn tư liệu sơ cấp và thứ cấp đã thu thập được

nhằm tìm ra những vấn đề cơ bản, sự đồng nhất cùng những khác biệt mâu thuẫn trong

các nguồn tư liệu đó. Trên cơ sở đó triển khai, luận giải các vấn đề nghiên cứu theo từng

luận điểm của đề tài đặt ra nhằm giải quyết các nội dung yêu cầu của luận án. Phương

pháp này đòi hỏi quá trình triển khai, phân tích, tổng hợp phải có quan điểm lịch sử, duy

vật biện chứng và logic. Vì vậy, trong quá trình luận giải các vấn đề nghiên cứu, chúng

tôi đã đưa các hiện tượng, các yếu tố tồn tại trong hiện thực cuộc sống được đặt trong

mối quan hệ đa chiều, tổng thể, đồng đại, lịch đại và trong sự tác động qua lại, quan hệ

chặt chẽ không tách rời để đánh giá khách quan các yếu tố, các nguồn lực tác động.

1.3.6. Phương pháp liên ngành

Với đối tượng là “SK của người Mnông ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk dưới tác động

của TĐ Buôn Tua Srah” nên những thao tác liên ngành là công cụ giúp cho luận án thành

công. Trong phạm vi của luận án, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học,

phương pháp lịch sử và logic; phương pháp xây dựng mô hình/cấu trúc để diễn giải các

hoạt động SK và những nguồn lực SK trong hoạt động đảm bảo cuộc sống của người

Mnông. Vì vậy, dựa trên quan điểm lịch sử, luận án đặt các hoạt động SK và tác động

của NMTĐ vào không gian và thời gian cụ thể, xem xét mối quan hệ đa chiều để lý giải

vấn đề luận án đặt ra. Ngoài các phương pháp liên ngành được sử dụng, chúng tôi còn

sử dụng phân tích SWOT, phầm mềm Excel để phân tích. Với khung nghiên cứu ấy,

phương pháp liên ngành sẽ giúp chúng tôi hoàn thành công việc khi thực hiện luận án.

1.4. Khái quát về địa bàn nghiên cứu

1.4.1. Khái quát về huyện Lắk

- Về tự nhiên: Lắk là một huyện miền núi, nằm phía Nam dãy Trường Sơn, phía

Đông Nam tỉnh Đắk Lắk, cách Buôn Ma Thuột 54 km. Huyện có diện tích tự nhiên là

1.256 km2, địa giới hành chính như sau: Bắc giáp huyện Krông Ana, Đông giáp huyện

Page 44: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

34

Krông Bông - tỉnh Đắk Lắk, Tây giáp huyện Krông Nô - tỉnh Đắk Nông và Nam giáp

huyện Đam Rông và Lạc Dương - tỉnh Lâm Đồng. Về địa hình, Lắk là một huyện có địa

hình núi cao được hình thành do dãy Chư Yang Sin, độ cao trung bình từ 800 - 1.000m,

thấp dần từ Đông sang Tây. Về khí hậu, do nằm giữa Cao nguyên Buôn Ma Thuột và

dãy núi Chư Yang Sin nên huyện Lắk có chế độ khí hậu gió mùa Tây Nam, mang tính

chất cao nguyên nhiệt đới ẩm và đặc thù thung lũng. Mỗi năm có hai mùa rõ nét: Mùa

mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10, lượng mưa tập trung trên 94%; mùa khô từ tháng 11

đến tháng 5 năm sau, lượng mưa không đáng kể. Lượng mưa trung bình hàng năm thấp

từ 1.800 - 1.900 mm. Về tài nguyên, có các nhóm đất chính như đất đỏ, đất xám, đất dốc

tụ, đất phù sa. Rừng còn nhiều và có tác dụng phòng hộ cao. Tài nguyên động thực vật

phong phú, đa dạng, có nhiều loại cây đặc hữu vừa có giá trị kinh tế vừa có giá trị khoa

học. Tài nguyên nước tương đối dồi dào, được tiếp nhận và dự trữ ở các sông suối, ao hồ

như hồ Lắk, hồ Buôn Triết, Hồ Buôn Tua Srah.

Về dân cư: Huyện Lắk có 22 dân tộc cùng sinh sống tại 124 thôn, buôn, tổ dân

phố, trong đó có 89 thôn, buôn đồng bào dân tộc. Dân số toàn huyện là 69.398 người;

trong đó dân tộc có 10.368 hộ, với 44.525 khẩu, chiếm tỷ lệ 64,58 %. Trong các dân tộc

thiểu số, người Mnông có 8.217 hộ với 35.909 nhân khẩu chiếm hơn 50% dân số toàn

huyện và là dân tộc có dân số đông nhất huyện. Ngoài ra còn có số lượng ít các tộc người

thiểu số mới nhập cư gần đây, như như Sán Chay, Khơ-mú, Co, … (3).

Về lịch sử: Trước khi thực dân Pháp xâm lược, hàng loạt các nhà truyền giáo đã đi

tiên phong lên khảo sát vùng đất Tây Nguyên còn hoang sơ. Sau khi thực dân Pháp thiết

lập nền thống trị, về danh nghĩa vùng đất này vẫn thuộc quyền cai trị của triều Nguyễn

nhưng trên thực tế, kể từ năm 1889 được đặt dưới quyền quản lý của Công sứ Pháp. Ngày

22 tháng 11 năm 1904, theo đề nghị của Hội đồng tối cao Đông Dương trong phiên họp

ngày 26 tháng 8 năm 1904, Toàn quyền Paul Beau ký quyết định thành lập tỉnh Đắk

Lắk đồng thời chuyển tỉnh lỵ từ Bản Đôn về Buôn Ma Thuột. Tuy nhiên, ngày 09 tháng

12 năm 1913, Toàn quyền Đông Dương lại ra Nghị định chuyển Đắk Lắk trực thuộc tòa

công sứ Kon Tum, tỉnh Đắk Lắk bị giải thể và hạ xuống làm đại lý hành chính. Ngày 22

tháng 7 năm 1923, tỉnh Đắk Lắk được tái lập theo đề nghị của L. Sabatier. Lúc mới

(3) Ủy ban nhân dân huyện Lắk, Báo cáo kết quả thực hiện chính sách dân tộc từ năm 2014 - 2017, Báo cáo

số 81-BC/UBND ngày 09 tháng 4 năm 2018

Page 45: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

35

thành lập, không có tổ chức hành chính trung gian như quận, huyện, xã mà chỉ có các

đơn vị làng (buôn), tòa đại lý hành chính quản lý theo vùng.

Ngày 2 tháng 7 năm 1958, chính quyền Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định

số 356-BNV/HC/NĐ ấn định tỉnh Đắk Lắk có 5 quận, 21 tổng và 77 xã. Quận Ban Mê

Thuột có 4 tổng, quận Lắk được đổi tên thành quận Lạc Thiện có 7 tổng, quận M’Đrắk

có 4 tổng, quận Đắk Song có 2 tổng và quận Buôn Hồ có 4 tổng.

Ngày 23 tháng 1 năm 1959, chính quyền Sài Gòn cắt quận Lắk cùng với Phước

Long, Đắk Song và một phần của tỉnh Lâm Đồng để thành lập tỉnh Quảng Đức.

Sau năm 1975, quận Lạc Thiện đổi tên thành huyện Lắk, gồm thị trấn Liên Sơn và

7 xã: Yang Bung, Yang Tao, Bông Krang, Đắk Nuê, Đắk Phơi, Đắk Liêng, Krông Nô.

Ngày 17 tháng 1 năm 1984, xã Yang Bung được chia thành 2 xã là xã Buôn Triết và xã

Buôn Tría. Ngày 2 tháng 1 năm 2004, chuyển xã Ea Rbin và Nam Ka của huyện Krông

Nô, tỉnh Đắk Nông về huyện Lắk. Như vậy, huyện Lắk có 1 thị trấn và 10 xã ổn định đến

nay: Thị trấn Liên Sơn, các xã: Bông Krang, Yang Tao, Đắk Liêng, Đắk Phơi, Buôn

Triết, Buôn Tría, Krông Nô, Nam Ka và Ea Rbin.

1.4.2. Khái quát về Nhà máy thủy điện Buôn Tua Srah

- Về chủ trương xây dựng: Đáp ứng nhu cầu năng lượng phục vụ CNH, HĐH giai

đoạn 2001 - 2020, trên cơ sở khảo sát địa hình Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình Chính

phủ Quy hoạch phát triển hệ thống điện giai đoạn 2001 - 2010 có xét đến triển vọng năm

2020. Ngày 22/6/2001, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tại quyết định số:

95/2001/QĐ-TTG và hiệu chỉnh tại quyết định số 40/2003/QĐ-TTG ngày 21/3/2003.

Theo Quy hoạch này, NMTĐ Buôn Tua Srah được xây dựng ở bậc thang thứ 2 trong hệ

thống TĐ bảy bậc trên sông Sêrêpôk. TĐ Buôn Tua Srah được Chính phủ cho phép đầu

tư tại văn bản số 1229/CP-CN ngày 30/8/2004; Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt

BCNCKT tại Quyết định số 321/QĐ-EVN-HĐQT ngày 07/9/2004.

- Vị trí công trình: TĐ Buôn Tua Srah được xây dựng tại địa phận các xã Nam Ka

(huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk) và xã Quảng Phú (huyện Krông Nô, tỉnh Đắk Nông), trên sông

Krông Nô - nhánh chính của sông Sêrêpôk.

- Các mốc xây dựng chính: Khởi công xây dựng ngày 25/11/2004; Ngăn sông

ngày 25/01/2006; Tích nước hồ chứa ngày 11/7/2009; Phát điện thương mại ngày

07/9/2009; Hoàn thành công trình ngày 07/7/2011.

Page 46: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

36

NMTĐ Buôn Tua Srah thuộc Công ty TĐ Buôn Kuốp. Công ty TĐ Buôn Kuốp

(EVN HPC BUON KUOP) được thành lập theo Quyết định số 304/QĐ-EVN ngày 09

tháng 6 năm 2009 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có nhiệm vụ tổ chức quản

lý vận hành các NMTĐ trên sông Sêrêpôk thuộc địa bàn các tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông

với tổng lượng điện trung bình hằng năm vào khoảng 2,66 tỷ KWh.

- Nhiệm vụ của công trình: Tạo nguồn phát điện cung cấp cho lưới điện quốc gia với

công suất lắp đặt là 84MW, sản lượng điện trung bình năm 358,4 triệu KWh. Ngoài nhiệm

vụ phát điện công trình còn tham gia hạn chế lũ lụt cho hạ du, tạo điều kiện thuận lợi cho

sự phát triển kinh tế của khu vực. Việc xây dựng công trình TĐ Buôn Tua Srah sẽ có các

cụm dân cư với cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ. Hệ thống giao thông tốt, công trình vận

hành sẽ tạo ra khả năng giao lưu kinh tế - xã hội của địa phương.

- Vai trò của thủy điện Buôn Tua Srah:

+ Hồ chứa TĐ Buôn Tua Srah khi được xây dựng sẽ có những tác dụng điều tiết

khí hậu khu vực làm giảm đi mức độ khắc nghiệt đặc biệt vào mùa khô;

+ Cơ sở hạ tầng được thay đổi, các tuyến đường giao thông được làm mới, đường

dây điện, điện thoại, làng TĐC, trường học, cơ sở y tế, … sẽ góp phần làm cho các hoạt

động kinh tế xã hội phát triển nhanh hơn, cuộc sống các đồng bào dân tộc dần được cải

thiện, thúc đẩy sản xuất hàng hoá dịch vụ;

+ Tác dụng của hồ TĐ Buôn Tua Srah là làm giảm mức độ ngập lụt cho khu vực

hạ du, giảm thiệt hại cho khu vực hạ du và tạo điều kiện cho dân cư trong khu vực khai

thác tốt hơn tiềm năng lâm nghiệp của khu vực này;

+ Với khu vực hạ du việc làm tăng mực nước trong mùa khô sẽ làm giảm nhu

cầu năng lượng bơm tưới và làm cho công tác bơm tưới thuận lợi hơn, điều đó đồng

nghĩa với việc nâng cao hiệu quả của hệ thống các trạm bơm.

1.4.3. Khái quát về tự nhiên và cư dân khu tái định cư, vùng chịu tác động

Thủy điện Buôn Tua Srah

Hồ chứa TĐ Buôn Tua Srah đã làm ngập 4.253 ha đất gồm các xã thuộc huyện

Lắk, huyện Krông Bông tỉnh Đắk Lắk; huyện Krông Nô, Quảng Sơn tỉnh Đắk Nông;

huyện Lâm Hà, Đam Rông tỉnh Lâm Đồng. Đối với huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk sẽ tổ chức

lại dân cư cho 2 bộ phận: bộ phận TĐC và vùng chịu tác động. Trong đó, tất cả các buôn

TĐC đều thuộc xã Krông Nô. Đây là xã miền núi, địa hình dốc, núi đá nhiều, lớp đất

Page 47: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

37

mặt mỏng; khí hậu nóng và khắc nghiệt, mùa khô kéo dài. Xã Krông Nô giáp với huyện

Đăm Rông tỉnh Lâm Đồng nên cách thành phố Buôn Ma Thuột gần 100 km, cách trung

tâm huyện Lắk 45 km. Các buôn TĐC được xây dựng cách nơi ở cũ khoảng 35 km.

Theo Quyết định số 2098/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2004 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Đắk Lắk, huyện sẽ tổ chức tái định canh định cư cho 317 hộ với 1.459

khẩu người Mnông. Phương thức tái định canh định cư là thực hiện đồng bộ, hình thức

tái định cư là xen ghép tại các buôn; cụ thể như sau:

- Buôn Dơng Blang: Có 228 hộ trong đó có 46 hộ TĐC, hộ người Mnông chiếm

hơn 84%, còn lại là người Kinh và các dân tộc ít người từ phía Bắc đến sinh sống.

- Buôn Lách Dơng: Có 264 hộ trong đó có 83 hộ TĐC, hộ người Mnông chiếm

hơn 87%, còn lại là người Kinh và các dân tộc ít người từ phía Bắc đến sinh sống.

- Buôn Đắk Tro: Có 168 hộ trong đó có 41 hộ TĐC, hộ người Mnông chiếm hơn

81%, còn lại là người Kinh và các dân tộc ít người từ phía Bắc đến sinh sống.

- Buôn Phi Dih Ja A: Có 123 hộ trong đó có 68 hộ TĐC, hộ người Mnông chiếm

hơn 90%, còn lại là người Kinh và các dân tộc ít người từ phía Bắc đến sinh sống.

- Buôn Phi Dih Ja B: Có 142 hộ trong đó có 79 hộ TĐC, hộ người Mnông chiếm

hơn 88%, còn lại là người Kinh và các dân tộc ít người từ phía Bắc đến sinh sống.

Đặc điểm kinh tế - xã hội tại các buôn TĐC. Đây không phải là các buôn TĐC

được tổ chức mới hoàn toàn mà là TĐC xen cư với các cư dân gồm: người Mnông tại

chỗ (người Mnông đã ở trước khi nhóm TĐC chuyển đến), người Kinh và nhóm các dân

tộc phía Bắc di cư vào. Các buôn này nằm gần quốc lộ 27 đường đi Lâm Đồng. Đây là

những buôn có địa hình và giao thông đi lại khó khăn, tình hình kinh tế, văn hóa, giáo

dục, y tế còn nhiều yếu kém. Về kinh tế, đồng bào ở đây chủ yếu làm rẫy, trồng cà phê,

tiêu, bắp, khoai,... mùa khô thì thiếu nước sản xuất, mùa mưa do địa hình dốc nên xói

mòn, đất rẫy nhanh chóng bị bạc màu. Về giáo dục, việc đưa trẻ đến trường còn gặp

nhiều khó khăn, đặc biệt là độ tuổi mầm non. Chỉ duy nhất buôn Đắk Tro là có nhà mẫu

giáo. Trẻ 3 tuổi đến trường mầm non đạt 36,26%, trẻ 4 tuổi đạt 39,36%, trẻ 5 tuổi đạt

44,37%. Theo báo cáo của Trường tiểu học Lê Văn Tám, tỉ lệ học sinh là con em đồng

bào bỏ học còn lớn (12,3%). Càng học lên cao thì tỉ lệ con em đồng bào bỏ học càng

nhiều. Tình hình chăm sóc sức khỏe của đồng bào cũng hạn chế. Trạm y tế xã chỉ có 1

y sỹ, 1 y tá, 2 hộ sinh, có 1 cán bộ đang được cử đi học chuyên tu tại Đại học Tây

Page 48: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

38

Nguyên. Tỷ lệ hộ nghèo tại các buôn TĐC còn lớn, buôn Phi Dih Ja B có 142 hộ thì có

71 hộ nghèo, 35 hộ cận nghèo, tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo chiếm hơn 74%. Các buôn

còn lại: Phi Dih Ja A, Dơng Blang, Lách Dơng tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo đều trên

60%. Riêng Buôn Đắk Tro có tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo là 47,3%.

Có 796 hộ, 3.474 khẩu ở 4 xã là Nam Ka, Ea Rbin, Buôn Triết, Krông Nô nằm ở

phía Đông Nam hồ thủy điện chịu tác động của CTTĐ Buôn Tua Srah. Những tác động

cụ thể là bị xáo động đất đai, cơ sở hạ tầng do quá trình thi công NMTĐ và hình thành

hồ thủy điện Buôn Tua Srah. Nhìn chung, vùng chịu ảnh hưởng vẫn giữ được đặc điểm

địa lý tự nhiên như trước đây, nhưng việc xây dựng các công trình thủy điện đã tác động

không nhỏ đến việc thay đổi chất lượng nguồn nước (mạch nước ngầm dưới lòng đất),

đất đai bị thu hẹp và dễ bị bào mòn, tài nguyên động thực vật bị suy kiệt, ...

Xã Nam Ka có 341 hộ Mnông chịu tác động của TĐ Buôn Tua Srah. Đây là

những hộ trồng cà phê, lúa, chăn nuôi và đi rừng do họ sống gần rừng đặc dụng Nam

Ka. Địa hình cư trú là núi non hiểm trở, đường giao thông đi lại khó khăn, thời tiết diễn

biến thất thường, mưa trái mùa, lượng mưa ít, hạn sớm nên làm ảnh hưởng đến khung

thời vụ, năng suất, sản lượng các loại cây trồng và gây thiệt hại đến tài sản của đồng

bào. Theo kết quả khảo sát, năm 2018 thu nhập bình quân của đồng bào đạt 24,800.000

đồng/người/năm. Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo là 64.61%, tỷ lệ sinh con thứ là 27.08%.

Tỷ lệ đưa trẻ đến trường còn thấp (73%) và tỷ lệ học sinh bỏ học chiếm 7,2%. Đồng bào

đại đa số theo Đạo Tin Lành. Trong 3 năm qua (2015 - 2018) có 5 vụ mất an ninh trật

tự. Nguyên nhân do đồng bào có ý kiến về chi trả, đền bù thủy điện chưa thỏa đáng,

không cho phép đồng bào khai thác thủy sản trong lòng hồ thủy điện Buôn Tua Srah.

Tình hình diễn ra tương tự ở 247 hộ tại xã Ea Rbin, 121 hộ tại xã Buôn Triết và 87 hộ ở

buôn Ba Gang, xã Krông Nô.

Nhìn chung, 1.113 hộ với 4.933 khẩu người Mnông TĐC và chịu tác động CTTĐ

Buôn Tua Srah đều là những hộ có đời sống kinh tế còn khó khăn. Nằm ở vùng núi cao,

đường giao thông đi lại khó khăn, địa hình địa mạo phức tạp. Giáo dục và y tế, thương

mại, dịch vụ còn kém phát triển. Phần lớn đồng bào là những hộ nghèo và cận nghèo,

Tiểu kết chương 1

Thủy điện Buôn Tua Srah được xây dựng năm 2005 trên địa phận xã Nam Ka

huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. Thủy điện Buôn Tua Srah thuộc bậc thứ 2 trong hệ thống các

Page 49: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

39

NMTĐ trên sông Sêrêpôk. Đây là CTTĐ được xây dựng tại khu vực có nhiều người

Mnông sinh sống, do vậy quá trình thi công buộc phải tổ chức TĐC và tái cấu trúc lại

không gian sống cho người Mnông ở khu vực này.

Khi xây dựng, thủy điện Buôn Tua Srah làm ngập khoảng 4.253 ha, tổ chức TĐC

cho 2.012 hộ với gần 8.500 khẩu. Tác động đến hơn 25.000 người ở ba tỉnh Đắk Lắk,

Đắk Nông và Lâm Đồng, trong đó trên 90% là đồng bào người Mnông. Trong khuôn

khổ luận án, tác giả đã lựa chọn 5 điểm TĐC tại xã Krông Nô với 317 hộ, 1.459 khẩu

người Mnông; và 796 hộ và 3.474 khẩu tại khu vực chịu tác động gồm: xã Nam Ka, Ea

Rbin, Buôn Triết - huyện Lắk làm điểm nghiên cứu.

Người Mnông có một lịch sử văn hóa lâu đời, họ cùng với tộc người Ê-đê khai

phá và tạo lập vùng đất này. Việc xây dựng NMTĐ Buôn Tua Srah trên vùng đất “tộc

người” của họ đã làm thay đổi căn bản sinh kế và đời sống tộc người, gây ra những trở

ngại lớn cho sự phát triển của đồng bào trong điều kiện khoảng cách nông thôn - đô thị,

miền ngược - miền xuôi ngày càng cách xa.

Trong khuôn khổ của luận án, với cách tiếp cận dân tộc học, chúng tôi lựa chọn

lý thuyết Sinh thái nhân văn và Lý thuyết sinh kế bền vững làm nền tảng lý luận. Để tìm

hiểu sinh kế của người Mnông TĐC và vùng tác động, hướng đến mục tiêu đề xuất các

giải pháp giúp người Mnông có cuộc sống ổn định và phát triển bền vững, luận án sử

dụng khung phân tích SKBV của DFID. Theo khung sinh kế này, để giảm nghèo và đảm

bảo sinh kế của mình, người dân cần dựa vào năm nguồn lực mà họ đang sở hữu gồm:

vốn tự nhiên, vốn con người, vốn xã hội, vốn vật chất và vốn tài chính. Theo đó SK, các

NLSK và biến đổi SK của người Mnông trước và sau khi xây dựng CTTĐ được nhìn

nhận thấu đáo từ truyền thống đến hiện nay.

Page 50: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

40

Chương 2. SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG TRƯỚC KHI XÂY DỰNG

CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

2.1. Các nguồn lực sinh kế của người Mnông trước khi xây dựng thủy điện

Theo khung sinh kế của DFID thì SK của người Mnông trước khi xây dựng TĐ

Buôn Tua Srah bao gồm 5 nguồn lực: Tự nhiên, con người, xã hội, tài chính, vật chất.

Việc dựa trên khung SK của DFID để tiếp cận nghiên cứu SK của người Mnông trước

khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah là một vấn đề hết sức khó khăn đối với chúng tôi, đặc

biệt là những khó khăn trong quá trình thu thập tài liệu. Các nguồn lực tự nhiên, con

người, xã hội, tài chính, vật chất đã thay đổi nhiều so với thời điểm trước khi xây dựng.

Do vậy, với những phương pháp và số liệu thu thập được đã có những hạn chế đến kết

quả nghiên cứu. Ở đây với nguồn tư liệu có thể, chúng tôi đề cập đến các NLSK của

người Mnông trước khi xây dựng CTTĐ gồm các nguồn lực sau:

2.1.1. Nguồn lực tự nhiên

Nguồn lực tự nhiên là nguồn tài nguyên có sẵn trong tự nhiên như vị trí địa lý,

địa hình, địa mạo, khí hậu, đất đai, nước, rừng, khoáng sản, đa dạng sinh học,… được

sử dụng cho sinh kế của đồng bào Mnông tại 4 xã gồm: Buôn Triết, Krông Nô, Nam Ka,

Ea Rbin thuộc huyện Lắk.

- Vị trí địa lý: Xã Buôn Triết, Nam Ka, Ea Rbin nằm phía Đông Nam, xã Krông

Nô nằm phía Tây Nam huyện Lắk, cách thành phố Buôn Ma Thuột từ 70 đến hơn 90 km

theo quốc lộ 27. Đây là những xã miền núi, vùng sâu, khó khăn của tỉnh Đắk Lắk với

diện tích tự nhiên là 529,18 km2; dân số 16,621 người (trong đó có 7,896 người Mnông,

chiếm 47,4% dân số) [25].

- Địa hình, khí hậu: Địa hình: Địa hình núi cao có Xã Krông Nô với độ cao trung

bình từ 800 - 1.000m so với mặt nước biển, thấp dần từ Đông sang Tây, độ dốc trung

bình 20 - 250. Địa hình vùng trũng ven sông: Bao gồm các xã Buôn Triết, Nam Ka, Ea

Rbin được tạo bởi sông Krông Nô, có độ dốc trung bình từ 3 - 80, độ cao trung bình 400

- 500m. Về khí hậu: Vì đều nằm phía Đông Trường Sơn, giữa Cao nguyên Buôn Ma

Thuột và vùng núi Chư Yang Sin nên chịu ảnh hưởng chế độ khí hậu gió mùa Tây Nam

và mang tính chất khí hậu Cao nguyên nhiệt đới ẩm và đặc thù của thung lũng. Mỗi năm

có hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến hết tháng 10 tập trung trên 94% lượng

Page 51: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

41

mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, lượng mưa không đáng kể,

trong đó tháng 2 hầu như không có mưa. Lượng mưa trung bình thấp hơn so với các

vùng xung quanh do bị che khuất bởi khối núi Chư Yang Sin ở phía Đông Nam.

- Tài nguyên đất: Theo kết quả phân loại đất năm 2005 (FAO-UNESCO), xã Buôn

Triết, Nam Ka, Ea Rbin, Krông Nô có các nhóm đất chính sau: Nhóm đất đỏ (Ferrasols)

được hình thành trên đá mẹ basalt và phiến sét. Nhóm đất này có các loại đất sau: Đất đỏ

vàng trên đá phiến sét (Fs) (đất thịt nặng đến cát pha, khả năng thấm, giữ nước kém; về

mùa khô bị chai rắn, nghèo chất dinh dưỡng). Đất đỏ vàng trên đá granite (Fa) (đất thịt

nặng đến pha cát, tỷ lệ sét tương đối, nghèo chất dinh dưỡng và tầng mỏng). Nhóm đất

Gley (Gleysols) (nhóm đất dốc tụ) bị gley hóa do ngập nước, bị kết von.

- Về đất sản xuất: Theo thống kê năm 2006, diện tích và tình hình sử dụng đất

của 4 xã gồm: Buôn Triết, Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin trong điểm nghiên cứu của luận

án cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất ở xã Buôn Triết, Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin

Đơn vị tính: ha

Tên xã Tổng số Trong đó

Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất chưa sử dụng

Buôn Triết 6,870 2,100 3,380 1,390

Krông Nô 27,242 1,943 13,605 11,649

Nam Ka 8,765 408 8,354 3

Ea Rbin 7,089 1,366 5,640 83

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lắk năm 2006

Quang bảng 2.1 chúng ta thấy diện tích đất lâm nghiệp ở 4 xã này còn rất nhiều

chiếm từ hơn 50% diện tích trở lên. Cá biệt, xã Nam Ka có đến 95% diện tích là đất lâm

nghiệp. Số liệu này cho thấy, TĐ Buôn Tua Srah sau khi được xây dựng có tác động rất

lớn đến cư dân của 4 xã trên.

- Tài nguyên thực vật: Với đặc điểm địa hình và chế độ khí hậu thuỷ văn, vùng

đã hình thành nên những quần thể thực vật phong phú, đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới

mang tính chất Cao nguyên và thung lũng. Kết quả nghiên cứu, đánh giá sơ bộ của Sở

Tài nguyên Môi trường tỉnh Đắk Lắk cho thấy, tài nguyên thực vật huyện Lắk có khoảng

1000 loài, thuộc 150 họ thực vật. Có 264 loài có khả năng làm thuốc, nhiều loại có khả

năng trồng làm cảnh rất hấp dẫn. Một số loài cây gỗ quý hiếm có giá trị kinh tế cao như

họ giẻ, họ long não, họ trâm, họ trám, họ thông hai lá, …

Page 52: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

42

- Tài nguyên động vật: Theo thống kê sơ bộ của Sở Tài nguyên Môi trường Đắk

Lắk, huyện có hơn 600 loài thú với nhiều họ, bộ, chi, loài khác nhau. Tiêu biểu cho hệ

sinh thái núi cao Lắk là rừng Quốc gia Chư Yang Sin. Rừng Quốc gia Chư Yang Sin

trải dài từ huyện Lắk, huyện Krông bông sang đến tỉnh Lâm Đồng, rộng 58.947 ha. Đây

là vùng giàu tài nguyên thiên nhiên, có tính đa dạng sinh học cao bao gồm 876 loài thực

vật bậc cao có mao mạch (trong đó 54 loài ghi trong sách đỏ, 143 loài đặc hữu), 203 loài

chim (có 9 loại trong sách đỏ thế giới và Việt Nam), 46 loài thú lớn (có 12 loài sách đỏ),

29 loài bò sát lưỡng cư (trong đó 11 loài ghi trong sách đỏ) ...(4).

- Tài nguyên nước: Tài nguyên nước khá dồi dào, lượng mưa trung bình hàng

năm từ 1.800-1.900mm, được tiếp nhận và dự trữ nhiều sông suối và nhiều hồ chứa.

Nguồn nước mặt được dự trữ ở các hồ chứa như hồ Buôn Triết, hồ Buôn Tría, và hồ

Buôn Tua Srah. Hệ thống sông ngòi dày đặc, kết hợp với địa hình địa mạo thuận lợi, có

rất nhiều tiềm năng phát triển thủy điện.

- Tài nguyên khoáng sản: Tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú về chủng

loại nhưng khối lượng ít. Để khai thác và sử dụng hiệu quả đòi hỏi cần đầu tư quản lý,

giám sát khai thác chặt chẽ. Trên địa bàn có một số tài nguyên khoáng sản như: Thiếc ở

dãy núi Youk Mao, Yang Ho; mỏ đá granit ở Chư Yang Trang, Chư Yang Reh.

Theo Ama Trưng (Y Trưng Buôn Dăp), giáo viên, sinh năm 1965, tại xã Nam Ka

cho biết “…Trước năm 2005 rất thuận lợi cho cuộc sống. Mọi người có thể vào rừng

hái lượm rất nhiều thứ: măng, rau rừng, mật ong, ... đến bắt kỳ đà, tê tê, rắn, ếch, nhái,

... hoặc ra sông bắt cá nhiều lắm. Chỉ cần đi một buổi là có ăn mấy ngày, ... Đất trồng

tốt lắm, chỉ cần trỉa hạt, trồng cây là có ăn, không phải chăm sóc gì cả,… Đồng bào

sống thoải mái lắm”.

Có thể đánh giá, nguồn lực tự nhiên của người Mnông trước khi xây dựng TĐ

Buôn Tua Srah thực sự dồi dào. Điều kiện tự nhiên, khí hậu, tài nguyên thực vật, đồng

vật phong phú. Nguồn lực tự nhiên là chỗ dựa quan trọng cho cuộc sống của đồng bào.

2.1.2. Nguồn lực con người

- Học vấn và đào tạo nghề: Trước đây, trình độ học vấn của người Mnông thấp

do nhiều nguyên nhân như CSHT yếu kém, người dân chưa nhận thức được sự cần thiết

(4) Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2005, số 43/BC.RQGCYS Ban quan lý Rừng quốc gia Chư Yang Sin.

Page 53: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

43

của việc học. Tỷ lệ học sinh theo học ở các bậc học đặc biệt từ bậc trung học phổ thông

trở lên khá thấp. Hiện tượng bỏ học ở bậc tiểu học diễn ra phổ biến. Rất nhiều phụ huynh

cho rằng đi học cũng chẳng để làm gì. Chất lượng học sinh thấp, nhiều học sinh đã học

xong bậc tiểu học nhưng đọc, viết và làm phép tính cơ bản chưa thông thạo.

Bảng 2.2. Số trường, phòng học, giáo viên và trẻ bậc mầm non huyện Lắk

Chỉ báo Năm học 2002 - 2003 Năm học 2003 - 2004 Năm học 2004 - 2005

Số trường 1 1 1

Số lớp học 69 72 70

Số giáo viên 71 73 72

Số học sinh 2,020 2,153 2,183

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lắk năm 2006

Bảng 2.3. Số trường, phòng học, giáo viên và học sinh

các bậc học phổ thông huyện Lắk

Diễn giải Đơn vị tính Năm học

2002 -2003

Năm học

2003 -2004

Năm học

2004 -2005

Số trường Trường 18 19 23

Tiểu học Trường 4 - 10

Tiểu học - Trung học cơ sở Trường 9 14 -

Trung học cơ sở Trường 4 4 12

Trung học phổ thông Trường 1 1 1

Số phòng học Phòng 305 325 469

Kiên cố Phòng 215 240 367

Bán kiên cố Phòng 90 85 101

Số lớp học Lớp 419 418 430

Tiểu học Lớp 278 273 269

Trung học cơ sở Lớp 109 118 118

Số giáo viên Người 494 537 720

Tiểu học Người 303 299 465

Trung học cơ sở Người 49 186 195

Trung học phổ thông Người 42 52 60

Số học sinh Người 14,296 14,483 14,989

Tiểu học Người 8,362 8,056 8,554

Trung học cơ sở Người 4,437 4,677 4,707

Trung học phổ thông Người 1,497 1,750 1,728

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lắk năm 2006

Page 54: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

44

Qua bảng 2.3 có thể thấy rằng, trước đây trình độ học vấn của người dân khá

thấp. Đa số người dân chỉ học đến bậc tiểu học. Số người mù chữ và chỉ học tiểu học

chiếm tỷ lệ cao. Số học sinh lên học bậc THCS giảm khoảng 50% so với số học sinh

tiểu học, học sinh THPT chỉ đạt hơn 36,7 % so với học sinh THCS. Như vậy, từ bậc tiểu

học lên THCS giảm 50%, lên THPT giảm xuống còn 20%. Đối với bậc mầm non chỉ có

1 trường duy nhất với 69 lớp được đặt ở thị trấn Liên Sơn. Các xã còn lại không có

trường mầm non, công tác đưa trẻ đến trường là hoàn toàn không có.

Tại 4 xã là Buôn Triết, Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin số người có trình độ cao

đẳng là 30 người. Không có ai có trình độ đại học trở lên, không có người Mnông có

trình độ cao đẳng trở lên. Số người được học nghề rất ít, năm 2003 có 52 người, 2004

có 76 người, năm 2005 có 82 người.

Ông Ma Liêm (Y Jiêng N’Tơ), sinh năm 1944, nguyên Chủ tịch xã Krông Nô từ

năm 1992 đến năm 2004 cho biết: “Hồi ấy người Mnông đi học ít lắm. Có giỏi lắm là

học hết cấp 1, thường học lớp 2 lớp 3 rồi nghỉ học đi làm rẫy. Học lên cấp 2, cấp 3 chỉ

có người Kinh hoặc một số người dân tộc phía Bắc. Mù chữ nhiều lắm. Do hồi đó không

đi học nên hiện nay số không biết đọc, biết viết vẫn còn nhiều. Hồi đó tôi học hết cấp 2

là được làm lãnh đạo xã”.

Có thể nhận thấy, người Mnông trước thời điểm xây dựng thủy điện có trình độ

thấp, không được đào tạo nghề. Hệ thống cơ sở vật chất, phòng học, trang thiết bị phục

vụ cho giáo dục rất kém. Trình độ giáo viên rất thấp, giáo dục gặp nhiều khó khăn.

Y tế, chăm sóc sức khỏe: Những hoạt động y tế và chăm sóc sức khỏe ở hầu hết

các xã trước thời điểm xây dựng thủy điện là rất khó khăn. Cơ sở vật chất cho việc khám

chữa bệnh nghèo nàn. Hầu hết các trạm y tế là nhà cấp 4, lợp tôn hoặc lợp ngói. Giường

bệnh, các trang thiết bị, dụng cụ y tế thiết yếu còn thiếu, không đồng bộ và quá cũ. Tủ

thuốc của trạm y tế còn nghèo về chủng loại. Những loại thuốc cần thiết như sốt rét,

thương hàn, đau bụng, cảm sốt… không đầy đủ. Các dịch vụ y tế chỉ tập trung ở thị trấn

Liên Sơn, còn vùng sâu, vùng xa hầu như không có. Đội ngũ cán bộ, nhân viên trạm y

tế mỗi xã có từ 4 - 7 người không đủ năng lực chữa bệnh cho người dân.

Ông Y Du Trei, sinh năm 1973, Chủ tịch xã Ea Rbin cho biết: “Hồi ấy (trước

xây dựng thủy điện), y tế xã không có gì, cán bộ cũng không có, mà nếu có cũng không

chữa được bệnh. Đau ốm, sốt rét, cảm, đau bụng,… toàn được chữa theo tập quán y học

Page 55: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

45

dân gian và mời thầy đến cúng. Trường hợp nặng quá thì đưa lên bệnh viện tỉnh. Bệnh

viên huyện cũng không làm gì được. Nói chung y tế kém lắm. Bệnh dịch hay xảy ra như

cúm, sốt rét, đau mắt”.

Bảng 2.4. Tình hình y tế và chăm sóc sức khỏe tại các xã nghiên cứu

Tên xã Nội dung Chỉ báo Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005

Buôn Triết

1. Trạm y tế Cơ sở 1 1 1

2. Giường bệnh Cái 4 4 6

3. Cán bộ y tế người 7 7 6

4. Tỷ lệ sinh % 2,73 2,66 2,60

5. Tỉ lệ tử vong % 0.56 0,53 0,55

Krông Nô

1. Trạm y tế Cơ sở 1 1 1

2. Giường bệnh Cái 6 6 6

3. Cán bộ y tế người 8 8 8

4. Tỷ lệ sinh % 2,70 2,67 2,60

5. Tỉ lệ tử vong % 0.60 0,57 0,58

Nam Ka

1. Trạm y tế Cơ sở 1 1 1

2. Giường bệnh Cái 4 4 4

3. Cán bộ y tế người 6 6 6

4. Tỷ lệ sinh % 2,58 2,62 2,63

5. Tỉ lệ tử vong % 0.51 0,60 0,57

Ea Rbin

1. Trạm y tế Cơ sở 1 1 1

2. Giường bệnh Cái 4 4 4

3. Cán bộ y tế người 6 6 6

4. Tỷ lệ sinh % 2,55 2,57 2,64

5. Tỉ lệ tử vong % 0.60 0,59 0,58

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lắk năm 2006

Nhìn chung, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân còn nhiều hạn chế từ tuyến

huyện đến tuyến xã. Đội ngũ thầy thuốc, cơ sở vật chất, trang thiết bị còn rất kém, nhiều

bệnh dịch còn xảy ra, người dân còn nhiều tập quán chữa bệnh lạc hậu.

- Đời sống tinh thần, cơ hội tiếp cận thông tin: Trước đây, trừ thị trấn Liên Sơn

có các khu văn hóa thể thao tập trung, các xã ở vùng nông thôn thường không có khu

các hoạt động vui chơi, thể thao. Người dân tại các buôn thường tận dụng những bãi đất

trống ven sông, suối, đồi để tổ chức các hoạt động vui chơi. Các phương tiện giải trí

nghèo nàn, chủ yếu là qua radio. Một số buôn chưa có điện lưới, chưa có ti vi. Sách báo

Page 56: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

46

có ít hoặc có nhưng chỉ đến với cán bộ xã, lại đến chậm và không thường xuyên. Cả

huyện Lắk chỉ có 12 thư viện, 12 phòng đọc và thường đặt ở trường học. Đầu sách chủ

yếu là truyện, sách học sinh. Việc xem phim ảnh thì thỉnh thoảng có do đoàn chiếu phim

thuộc Sở văn hóa cử xuống phục vụ. Đồng bào thường xuyên nghe radio qua sóng phát

thanh để nắm bắt thông tin.

Ông Ma Liêm cho biết: “Hồi đó không có ti vi, hoặc nếu có thì chỉ vài cái. Nghe đài

phát thanh hoặc radio là chủ yếu. Nhiều buôn còn chưa có điện thì làm gì biết thông tin.

Hồi đó các em thanh niên hay đá bóng ở các khu đất trống. Thỉnh thoảng có đoàn chiếu

phim, đoàn văn nghệ về biểu diễn. Mùa hè tháng 7 thường có các em sinh viên tình nguyện

về tổ các hoạt động vui chơi, dạy xóa mù, làm vệ sinh,… các em sinh viên giỏi lắm”.

2.1.3. Nguồn lực xã hội

- Quan hệ cộng đồng: Người Mnông cư trú xen cư với các dân tộc khác, nhưng

đặc trưng cư trú theo nhóm Mnông vẫn khá đậm nét. Ở 4 xã gồm Buôn Triết, Krông Nô,

Nam Ka, Ea Rbin trước khi xây dựng thủy điện, người Mnông sống tập trung thành từng

buôn, trong đó tính cộng đồng khá nổi bật. Người Mnông coi buôn là nơi chôn rau cắt

rốn. Buôn là đơn vị quần cư bền vững, có ranh giới đất đai rõ rệt và vùng đất thuộc buôn

đó được gọi là đất buôn. Buôn là đơn vị dân cư có tổ chức, là đơn vị xã hội đảm nhiệm

chức năng văn hóa, kinh tế mang đậm màu sắc tộc người. Với người Mnông, buôn không

chỉ đơn thuần là tập hợp các gia đình mà còn là cộng đồng làm chỗ dựa về kinh tế, xã

hội, văn hóa cho mỗi gia đình, thậm chí là dòng họ.

Về lịch sử, người Mnông khu vực này thuộc 2 nhóm là Mnông Gar và Mnông

Rlâm. Đây là nhóm người tại chỗ của khu vực này, có mối quan hệ cộng đồng rất chặt

chẽ, đặc biệt với những người cùng dòng họ. Người dân trong cùng một buôn rất đoàn

kết và nhiều nơi có mối quan hệ huyết thống, tính cố kết khá bền vững. Sự đoàn kết,

tính cố kết cộng đồng đó được bắt nguồn từ nhiều yếu tố. Thứ nhất, được hình thành và

cộng cư lâu dài trong lịch sử. Thứ hai, được thiết lập qua mối quan hệ hôn nhân và quan

hệ dòng họ lâu dài. Thứ ba, có mối quan hệ kinh tế chặt chẽ do sống tương đối biệt lập,

tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái trong cuộc sống.

Theo Ma Liêm “Người Mnông ở đây toàn là anh em bà con với nhau cả, họ có

quan hệ họ hàng và hôn nhân với nhau, rất đoàn kết. Chúng tôi đã ở với nhau lâu lắm

rồi, đều là những người tốt, biết thương yêu nhau, giúp đỡ nhau. Đám ma, đám cưới,

Page 57: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

47

công việc lớn nhỏ chúng tôi đều mang rượu, gà, heo,… và cả người đến giúp”

Tóm lại, có thể nhận thấy mối quan hệ cộng đồng của người Mnông giai đoạn

trước khi xây dựng thủy điện là ổn định và tốt đẹp. Quan hệ cộng đồng luôn được gìn

giữ và củng cố khi người dân giúp đỡ nhau làm nhà, giúp đỡ nhau trong đám cưới, đám

ma, khi gặp rủi ro, khó khăn, chia sẻ kinh nghiệm gieo trồng, sản xuất, chăn nuôi.

- Quan hệ gia đình, dòng họ: Dân cư trong buôn của người Mnông có thể có

nhiều hay ít, sống tập trung hay xen cư, song các gia đình đa phần có mối quan hệ huyết

thống với nhau. Quan hệ thân tộc, huyết thống là những yếu tố giúp người Mnông từ lâu

đã trở thành khối cộng đồng chặt chẽ, cùng chia sẻ buồn vui, giúp đỡ nhau khi hoạn nạn.

Gia đình người Mnông trước khi xây dựng thủy điện Buôn Tua Srah thường có

nhiều thế hệ chung sống và nhiều cặp vợ chồng. Đó là những gia đình mẫu hệ, có quy

mô lớn nhỏ khác nhau, sống chung trong một mái nhà. Quy mô mỗi hộ gia đình trước

khi xây dựng thủy điện thường có từ 6 - 10 người đã chứng tỏ điều đó.

Một đặc điểm là các gia đình có mối quan hệ huyết tộc bên mẹ thường cư trú tập

trung và ở gần nhau. Vì sống gần nhau nên mọi người có thể giúp đỡ, tương trợ nhau

khi cần thiết, đặc biệt là những thời điểm khó khăn. Đây là một trong những phương

thức củng cố mối quan hệ cộng đồng thông qua huyết thống

Cũng trong mối quan hệ dòng họ, vai trò của người em ruột và người anh ruột

(cậu) của người mẹ rất lớn. Người cậu và người bác cùng các con trai ruột của mẹ hợp

thành nhóm giúp cho người phụ nữ “trưởng họ” điều hành các công việc trong gia đình

(thực tế là trong dòng họ) phía mẹ. Đứng đầu gia đình là người phụ nữ chủ hộ (tiếng

Mnông là "người đàn bà là chủ trong nhít"). Người phụ nữ này có nhiệm vụ quản lý tài

sản của cả gia đình gồm thóc, chiêng, chum rượu, trâu bò, ... Chỉ khi người phụ nữ chủ

hộ qua đời, người chồng mới được đảm nhiệm cương vị chủ hộ. Khi hai ông bà chết đi,

người con gái lớn tuổi nhất trong gia đình được quyền gánh vác mọi công việc gọi là

yôk bôk dak (có nghĩa là "chị đứng đầu nguồn nước"). Việc quy định rõ những vị trí

trong ngôi nhà đã chứng tỏ mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, dòng họ đã

được xác lập từ lâu đời.

- Quan hệ tộc người: Có 2 nhóm người Mnông cư trú tại khu vực này là Mnông

Gar và Mnông Rlâm. Ngoài ra, các dân tộc khác như Tày, Nùng, Kinh sống xen cư.

Nhìn chung, mối quan hệ giữa các tộc người giai đoạn này về trước rất tốt. Họ sống giản

Page 58: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

48

dị, hòa đồng, giúp đỡ và hỗ trợ nhau trong lúc khó khăn, hoạn nạn.

Ông Y Wăn Rơ Tung, già làng Buôn Rchai A cho biết “Trước đây bà con sống

vui vẻ đoàn kết lắm, mọi chuyện đều giúp nhau, các dịp lễ gia đình hay công việc của

buôn làng mọi người đều tự giác mang rượu, gạo, heo, … thậm chí cả trâu để giúp đỡ

lẫn nhau. Không chỉ trong nội bộ đồng bào Mnông mà còn với tất cả các dân tộc khác

trong làng buôn hoặc gần làng buôn”.

- Tín ngưỡng, tôn giáo, phong tục tập quán:

Về tín ngưỡng: Cũng như nhiều cư dân tại chỗ khác, người Mnông có tín ngưỡng

đa thần. Trước đây, do sống trong núi rừng, thiên nhiên khắc nghiệt, con người luôn cảm

thấy nhỏ bé, yếu ớt trước tự nhiên. Do trình độ nhận thức thấp, trình độ lao động kém

phát triển, con người gặp nhiều khó khăn trong sản xuất và cuộc sống. Mọi sự vật, hiện

tượng xung quanh họ đều trở nên bí hiểm. Từ những viên đá, ngọn núi, dòng sông, thác

nước đến ngọn cỏ, cây cối… đều là những thực thể có linh hồn như con người. Tất cả

được điều hành bởi lực lượng siêu nhiên (Yang). Lực lượng này luôn huyền bí bao gồm

cả phúc thần lẫn ác thần. Những vị phúc thần luôn sẵn sàng giúp đỡ con người chống lại

những đe dọa của thiên nhiên; những ác thần, ác quỷ luôn rình rập ám hại con người.

Người Mnông luôn tìm kiếm và giải thích các hiện tượng tự nhiên thông qua mối quan

hệ với các vị thần. Các vị thần cũng có tình cảm như con người, cũng yêu thương, hờn

giận, buồn vui. Nếu được cúng nhiều lễ vật, thần linh sẽ vui vẻ, bênh vực giúp đỡ họ.

Ngược lại, nếu làm trái ý hoặc không tôn trọng sẽ bị các thần bắt phạt. Người Mnông

đều tin trong vũ trụ có ba tầng: Tầng ở trên trời là những đấng tối cao, uy quyền tuyệt

đối mà họ gọi chung là Yang. Tầng trên mặt đất, nơi con người đang sinh sống với nhiều

vị thần cai quản. Tầng dưới mặt đất, cũng có vô số các thần linh và ma quỷ. Hệ thống

tín ngưỡng ấy chi phối đời sống người Mnông từ quá khứ cho đến hiện tại.

Về tôn giáo: Hiện nay, đa số người Mnông theo đạo Tin Lành. Người Mnông

theo đạo vì các nguyên nhân khác nhau. Có thể là tìm chỗ dựa về tinh thần nhưng cũng

có thể vì lí do vật chất. Thời điểm trước khi xây dựng thủy điện Buôn Tua Srah có nhiều

người đến truyền bá đạo Tin Lành trong đồng bào Mnông.

Theo ông Ma Liêm“Trước năm 1990, người Mnông ít theo đạo Tin Lành vì họ

không tin. Tuy nhiên, từ năm 1995 trở lại đây có nhiều người đến truyền đạo. Đồng bào

theo rất nhiều trong giai đoạn này”.

Page 59: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

49

Ông Y Wăn Rơ Tung, già làng Buôn Rchai A (trước đây là làng Sar Luk), 84

tuổi (lúc Congdominas đến làng Sar Luk ông mới 14 tuổi) cho biết “Đạo Tin lành được

truyền vào đồng bào Mnông ở đây lâu lắm rồi, trước cả khi Congdominas đến. Nhiều

lúc họ còn cho tiền, phát gạo để lôi kéo bà con, tuy nhiên thời đó không ai theo cả. Vì

họ thấy chẳng giống với truyền thống của đồng bào tí nào cả. Tuy nhiên từ năm 1995

đến nay đồng bào theo nhiều lắm”.

Nhìn chung, đồng bào đều có tình cảm, niềm tin tôn giáo, có nhu cầu sinh hoạt.

Tuy nhiên, cá biệt có một số tín đồ bị dụ dỗ, lôi kéo vào các hoạt động chống đối. Sau

sự kiện bạo loạn chính trị năm 2001 và 2004 đã tạo ra tâm lí sợ cấm đoán, sợ phân biệt

đối xử đối với đồng bào.

2.1.4. Nguồn lực vật chất

Nguồn lực vật chất được phân chia làm 2 loại: Tài sản của cộng đồng và tài sản

của hộ. Tài sản của cộng đồng trong phạm vi luận án được xem xét là các cơ sở vật chất

cơ bản phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt cộng đồng như: điện, đường giao thông,

trường học, trạm y tế, công trình thủy lợi, điện, thông tin liên lạc. Tài sản của hộ bao

gồm các tài sản phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của hộ và do hộ gia đình trực tiếp

quản lý, sử dụng.

Tài sản của cộng đông:

Tài sản cộng đồng chính là nền tảng, là bệ đỡ cho việc tiếp cận và sử dụng có

hiệu quả các nguồn lực khác như đất đai, con người và nguồn lực xã hội.

Bảng 2.5. Tài sản cộng đồng xã Buôn Triết, Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005

1. Tổng số km đường giao thông nông thôn Km 188

1.1. Đường nội đồng Km 47

1.2. Đường xã, liên xã Km 61

- Trong đó số km được bê tông hóa Km 53

1.3. Đường liên thôn, buôn Km 80

- Trong đó đường đất chiếm % 72

2. Xã có đường ô tô đến trung tâm Xã 4

3. Đường thủy Km 21

4. Số thôn, buôn có điện % 37

5. Đường điện hạ thế Km 35

6 Số xã điện thoại Xã 4

7. Hệ thống thủy lợi (kênh, mương, đường dẫn nước) Km 18

9. Đập thủy lợi, hồ thủy lợi Cái 1

Page 60: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

50

10. Số trường học

- Mầm non

- Tiểu học

- THCS

- THPT

Trường

Trường

Trường

Trường

0

4

1

0

11. Số lớp học Lớp 57

12. Số trạm y tế Trạm 4

13. Số giường bệnh Giường 20

14. Hệ thống loa truyền thanh Cái 21

15. Nhà cộng đồng Nhà 4

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Lắk năm 2006

- Hệ thống đường giao thông: Các xã Buôn Triết, Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin

có 188 km đường giao thông, trong đó đường giao thông nội đồng 47 km, đường liên xã

61 km, đường được bê tông hóa 53 km, đường liên thôn, buôn 80 km. Đường được bê

tông hoặc nhựa hóa chiếm hơn 28%, 72 % còn lại là đường đất. Phần đa các hộ dân cho

rằng đường nối từ xã đến trung tâm huyện là tốt, và đặc biệt có quốc lộ 27 đi qua. Đường

liên xã, liên thôn buôn, đường giao thông nông thôn, đường giao thông nội đồng chất

lượng rất kém, phần lớn là đường đất, hẹp, trơn trượt vào mùa mưa và bụi vào mùa khô.

- Mạng lưới điện: Theo kết quả thống kê tính đến năm 2005, các xã Buôn Triết,

Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin có 35 km đường dây điện hạ thế, có 37% số thôn buôn

được sử dụng nguồn điện lưới quốc gia, có 63% số thôn buôn chưa có điện. Đồng bào

cho rằng nguồn điện cung cấp còn chưa đáp ứng đủ yêu cầu về thời gian và công suất,

chưa đáp ứng cơ bản nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.

- Hệ thống thủy lợi: Năm 2005, có 1 hồ và đập thủy lợi tại xã Buôn Triết, có 18 km

đường kênh mương phục vụ sản xuất. Nhìn chung, hồ, đập nhỏ, hệ thống kênh mương

hầu như chưa đáp ứng cho nhu cầu tưới. Do không có các công trình tiêu úng, chống lũ,

thêm vào đó là yếu tố lệch pha mùa lũ của sông Krông Nô nên diện tích bị ngập úng trên

lưu vực lớn và thời gian ngập thường kéo dài điển hình như năm 2000, 2005 và 2007.

- Hệ thống trường học: Các xã đều có 1 trường tiểu học, riêng xã Krông Nô có

thêm 1 trường THCS, có 57 lớp học các cấp. Đối với bậc học THPT thì các em phải ra

ngoài thị trấn Liên Sơn để học.

- Hệ thống trạm y tế: Các xã đều có trạm y tế với tổng 20 giường bệnh. Chất

lượng khám chữa bệnh không cao. Công việc chủ yếu của các nhân viên y tế là tuyên

truyền phòng chống các loại dịch bệnh, kế hoạch hóa gia đình và hộ sinh cho đồng bào.

Page 61: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

51

- Về hệ thống chợ: Trước khi xây dựng thủy điện, người dân chủ yếu là tự cung

tự cấp. Chợ xã là nơi buôn bán, giao lưu, trao đổi vật phẩm duy nhất của họ. Bà H Wer

Ê Nuôl (xã Nam Ka) cho biết: “Trước đây đường sá đi lại khó khăn, người dân cũng

chủ yếu tự cung tự cấp. Chỉ thỉnh thoảng mang con gà, con vịt hoặc các sản vật như tê

tê, kỳ đà, mật ong, chim cu xanh ra chợ bán lấy tiền mua muối, mắm,…. Thời kì đó

chẳng biết mua bán với ai”. Không chỉ có vậy, đồng bào thường trao đổi với nhau để

lấy những thứ mình còn thiếu trong gia đình.

Tóm lại, các công trình cơ sở hạ tầng như: điện, đường, trường, trạm, thủy lợi,

giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, nhà cộng đồng, … được đồng bào đánh giá

là rất kém. Theo ông Ma Liêm “Hồi đó (năm 2005 về trước) nhiều nơi chưa có điện

lưới quốc gia, điện chỉ có ở một số xã gần thị trấn Liên Sơn, hoặc gần quốc lộ 27 đi Đà

Lạt. Về đường chỉ có tuyến quốc lộ 27 là có trải nhựa, các tuyến đường liên xã chỉ có

đường cấp phối (đường được rải đá rồi lu cho bằng, mặt trên cùng rải nhựa đường và

đá dăm nhỏ); Đường giao thông liên buôn, giao thông nội đồng không có; Trường học

chỉ có trường tiểu học hoặc trường tiểu học - THSC, không có trường THCS, THPT,

trường Mầm non, các công trình thủy lợi không có, sản xuất phụ thuộc vào tự nhiên.

Nhà cộng đồng mới được xây dựng từ năm 2005 về sau”.

Tài sản vật chất của đông bào:

- Về vật nuôi: Nhìn chung, vật nuôi được đồng bào sở hữu tương đối nhiều so với

vùng khác, đặc biệt là heo, gà, vịt và bò.

- Nhà ở, kho tàng, chuồng trại: Nhà ở của người Mnông tại 4 xã gồm: Buôn Triết,

Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin trước khi xây dựng thủy điện đều là nhà sàn, khung gỗ,

lợp bằng tôn hoặc tấm lợp pro-xi-măng. Hệ thống kho là những khuông, ô trong nhà để

cất giữ lúa, bắp,… ngoài ra còn một cái chòi để canh rẫy, nương. Có vài hộ gia đình làm

chuồng trại để nuôi nhốt gia súc, gia cầm.

- Trang thiết bị và tiện nghi sinh hoạt: Trước thời điểm nhận kinh phí hỗ trợ, đền

bù xây dựng thủy điện, các hộ gia đình người Mnông hầu như không có tài sản và tiện

nghi sinh hoạt có giá trị trong gia đình. Xe máy, điện thoại di động, tủ lạnh rất hiếm. Vài

nhà có ti vi, có máy nghe nhạc. Phương tiện sản xuất như máy cày, máy phun thuốc sâu,

máy bơm cũng chỉ vài hộ có. Họ thường phải thuê máy cày, máy xát, máy bơm khi sản

xuất. Tuy nhiên về chiêng, ché, gùi, dao, công cụ sản xuất như xà gạc, cuốc,… lại rất

Page 62: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

52

nhiều. Tóm lại, về các phương tiện máy móc hiện đại thì rất hạn chế, những đồ dùng và

công cụ sản xuất truyền thống lại tương đối nhiều.

Về nước sinh hoạt, nhà vệ sinh, nhà tắm: Nguồn nước người dân sử dụng trong

sinh hoạt được lấy từ bến, sông, suối; không có nhà vệ sinh; nơi tắm, giặt cũng hết sức

đơn giản, ra suối tắm, tắm ở bến nước hoặc về nhà tắm dùng phên nứa quây lại. Điều

kiện vệ sinh môi trường chưa được đảm bảo.

2.1.5. Nguồn lực tài chính

Là một trong những huyện nghèo nhất tỉnh Đắk Lắk, thu nhập của người Mnông

chủ yếu từ các sản phẩm nông lâm nghiệp. Nền kinh tế phát triển chậm, tăng trưởng chủ

yếu dựa vào các ngành sản xuất nông lâm nghiệp, sản lượng quy thóc đạt

1.028kg/người/năm [25]. Có thể khẳng định, nguồn lực tài chính của đồng bào giai đoạn

trước khi xây dựng thủy điện rất yếu, cụ thể:

- Nguồn tài chính tích lũy có sẵn: Đây là nguồn lực tài chính đã được tích lũy qua

thời gian, có thể sẵn sàng để sử dụng bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và/hoặc các

tài sản có tính thanh khoản cao như vàng, nữ trang, … qua điều tra, đồng bào không có

nguồn tích lũy tài chính.

- Nguồn tài chính từ các dòng tiền thu nhập ổn định gồm: tiền lương, lương hưu,

trợ cấp thường xuyên, tiền gửi từ người thân…ở đồng bào rất hạn chế.

- Nguồn tài chính từ tín dụng: Chính sách xoá đói giảm nghèo đã được quan tâm

chỉ đạo bằng các biện pháp như cho vay vốn ưu đãi. Tuy nhiên, thời điểm này đồng bào

rất khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn do những yêu cầu, thủ tục, điều kiện. Việc

tiếp cận tín dụng thường đòi hỏi các đảm bảo về khả năng trả nợ, bao gồm tài sản thế

chấp và khả năng sinh lợi từ tiền vay. Đồng bào thường không có tài sản có giá trị để

thế chấp, do đó, rất khó tiếp cận tín dụng ngân hàng. Trong khi đó, đồng bào thường

theo đuổi các hoạt động sinh kế có rủi ro cao, nên rủi ro không trả được nợ cũng cao,

khiến cho họ càng khó tiếp cận tín dụng. Thiếu vốn đầu tư, thiếu công cụ sản xuất, trình

độ canh tác, chăn nuôi còn thấp dẫn đến đời sống gặp nhiều khó khăn.

2.2. Các hoạt động sinh kế của người Mnông trước khi xây dựng thủy điện

2.2.1. Khai thác nguồn lợi tự nhiên

Các hoạt động SK truyền thống trước khi xây dựng NMTĐ Buôn Tua Srah của

người Mnông ở huyện Lắk tương đối phong phú đa dạng với nhiều loại hình khác nhau.

Page 63: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

53

Bên cạnh hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thủ công nghiệp, việc khai thác nguồn lợi tự

nhiên cũng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống đồng bào.

Lắk là một huyện miền núi vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh Đắk Lắk, rừng chiếm

diện tích tương đối lớn và mang lại nhiều nguồn lợi tự nhiên. Đối với người Mnông

huyện Lắk, thu nhập từ rừng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của gia đình. Rừng

cung cấp thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày của người Mnông, là nơi cung cấp nguyên

vật liệu, chất đốt (gỗ làm nhà, củi đun, tre, nứa, …), ngoài ra rừng còn là kho dược liệu

vô cùng quý giá và phong phú cung cấp nhiều vị thuốc chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh,

cung cấp nguyên liệu cho một số nghề thủ công.

Hái lượm luôn đóng vai trò quan trọng trong SK của người Mnông huyện Lắk.

Các loại củ, quả trên rừng được đồng bào khai thác như củ mài, củ từ, mận, ổi, chuối

rừng, … Công cụ hái lượm đơn giản, họ sử dụng dao, xà gạc, … khi lấy măng, đọt mây,

lá bép, củ mài, … dùng cuốc đào rễ cây làm thức ăn. Hái lượm góp phần không nhỏ

trong việc cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày và bù đắp sự

thiếu hụt vào những lúc giáp hạt. Hái lượm còn là một nguồn thu nhập thêm cho đồng

bào. Người Mnông thu, lượm, hái các loại như rau rừng, rau sung, lá bép, măng, củ mài,

và nhiều loại củ khác, …; thu nhặt các loại lâm sản ngoài gỗ, như nấm, mộc nhĩ, mật

nhân, các loại hạt để lấy dầu. Họ còn khai thác các loại gỗ, tre, mây, mật ong và các

dược liệu quý để dùng trong gia đình và trao đổi. Lực lượng lao động chủ yếu để hái

lượm là phụ nữ và trẻ em.

Cùng với hái lượm, săn bắt là một phần quan trọng trong hoạt động sống của

đồng bào. Trước đây, rừng còn nhiều nên hoạt động săn bắt diễn ra thường xuyên với

hai hình thức: săn tập thể và cá nhân. Săn tập thể thường tiến hành khi săn các loại thú

như heo rừng, hươu, nai, … Số lượng người tham gia không hạn chế và có sự phân công

công việc rõ ràng, mỗi người một việc: đuổi thú, đón lõng, điều khiển chó săn. Các buổi

săn tập thể như vậy thể hiện tính tự giác và tính cộng đồng rất cao. Thú săn được chia

đều cho mọi người, riêng người có công hạ thú được hưởng phần nhiều hơn. Săn cá

nhân thường được áp dụng đối với những loại thú nhỏ như gà rừng, sóc, chồn, … Ngoài

các hình thức săn vừa kể ở trên, đồng bào còn dùng các loại bẫy để bắt thú: bẫy thòng

lọng, bẫy chuồng, bẫy chọc, … Hiện nay, hình thức săn tập thể không còn được duy trì

vì diện tích rừng ngày càng thu hẹp, nhiều loại thú lớn không còn nữa, săn cá nhân không

Page 64: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

54

thường xuyên. Từ rừng, đồng bào còn tìm loại côn trùng nhuyễn thể như nhộng ong,

trứng kiến, sâu cây muồng, ve sầu, … để bổ sung nguồn dinh dưỡng cho gia đình.

Đánh cá là một nghề mang lại nguồn lợi tự nhiên cho người Mnông. Nghề đánh

cá vẫn được duy trì trong các gia đình ở những nơi gần sông suối. Công cụ đánh bắt cá

là chài, lao, câu, nơm và thậm chí còn thuốc cá. Cùng với đánh cá, họ cũng bắt tôm, cua,

ốc ở sông suối để cải thiện bữa ăn. Tôm, cá đánh được chủ yếu để làm thức ăn, ít khi

mang đi bán.

Vào mùa khô, những nơi gần sông suối, nước cạn đồng bào thường “thuốc cá”.

Tức là người ta dùng vỏ cây, rễ cây và một số loài thực vật khác chế thành một hỗn hợp

thuốc để đầu độc cá. Cách này thường làm cá chết nhiều nên mỗi năm thường chỉ thuốc

một lần trên một khúc sông suối nhất định, những đoạn sông to, sâu không thuốc được.

Cách đánh cá phổ biến của đồng bào là dùng chài, ngoài ra còn dùng Chu\m (dạng

giống cái nơm của người Việt), câu và dùng Sour (một dạng đinh năm) có đầu bằng sắt

có cán với độ dài khoảng 5 m để bắt cá. Nhìn chung nghề đánh bắt cá tương đối phát

triển và cá biệt còn bắt được cá sấu khi đi đánh cá.

2.2.2. Nương rẫy

- Phương thức canh tác:

Trong truyền thống, các hoạt động kinh tế của người Mnông ở huyện Lắk có

những phương thức canh tác hết sức đặc trưng. Người Mnông ở huyện Lắk có hai nhóm

chính là Mnông Gar, Mnông Rlăm. Hai nhóm này giống nhau về văn hóa, xã hội nhưng

lại rất khác nhau về ngôn ngữ và các hoạt động kinh tế. Người Mnông Gar là nhóm làm

nương rẫy và hoạt động luân canh. Người Mnông Rlăm làm lúa nước và là nhóm người

định canh.

Nương rẫy là hoạt động kinh tế truyền thống của người Mnông Gar ở huyện Lắk.

Mặc dù hiện nay phương thức canh tác truyền thống đã bị thay thế bằng phương thức

canh tác nông nghiệp hiện đại. Các loại giống và cơ cấu cây trồng đã thay đổi nhiều so

với trước đây. Tuy nhiên, tập quán phương pháp “đao canh hoả chủng" trong canh tác

nương rẫy vẫn còn dễ nhận thấy khi đồng bào tổ chức sản xuất trong bối cảnh hiện nay.

- Chọn đất:

Nhóm Mnông Gar có truyền thống luân canh và canh tác theo kiểu luận khoảnh.

Họ đặc biệt thích khai thác rừng già làm nương rẫy. Nhà dân tộc người pháp G.

Page 65: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

55

Condominas, sinh sống với nhóm người Mnông Gar tại làng Sar Luk (hiện nay là Buôn

Rcai B, xã Krông Nô) từ năm 1949 đến 1951 khi viết tác phẩm Chúng tôi ăn rừng đá –

thần Gôo đã phản ánh đầy đủ về phương thức hoạt động kinh tế truyền thống của đồng

bào Mnông Gar. Sinh sống bằng rừng và nương rẫy đã trở thành hình thức SK lâu đời

đối với người Mnông Gar ở huyện Lắk. Quy trình làm nương rẫy của đồng bào thường

trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn. Tùy theo rẫy cũ, mới mà cách thức tiến hành các

bước như chọn đất, phát, đốt, dọn, gieo trồng, làm cỏ, ... khác nhau. Tuy vất vả trong

việc khai phá, nhưng mỗi mảnh nương rẫy chỉ gieo trồng được từ 3 - 7 năm lại bỏ do

đất bạc màu. Trong quá trình canh tác, khi nhận thấy dấu hiệu đất bạc màu thì đồng bào

sẽ tổ chức đi tìm khu rừng mới để khai phá. Sau một thời gian bỏ hoang hóa, đất được

khôi phục màu, đồng bào trở lại tổ chức khai phá và canh tác trên các mảnh rẫy của

mình đã bỏ từ trước. Phương thức canh tác như vậy người ta gọi là luận khoảnh.

Chọn khu rừng thích hợp để khai phá làm nương rẫy đối với nhóm người Mnông

Gar là trách nhiệm hàng năm của chủ gia đình, đồng thời cũng là công việc của người

đứng đầu buôn. Việc chọn đất là bước quan trọng bởi nó quyết định năng suất, thời gian

canh tác, … và liên quan đến tất cả những người trong buôn. Mặt khác do đồng bào

thích chọn đất làm nương rẫy là những khu rừng già nên công việc khó khăn, vất vả gấp

nhiều lần. Việc chọn đất thường được tiến hành vào tháng 9, 10 của năm trước để tháng

1, 2, 3 năm sau người ta sẽ tiến hành phát cây. Theo kinh nghiệm của người Mnông Gar,

họ thường chọn sườn đồi hay chân núi phía mặt trời mọc để làm nương rẫy bởi đó là

hướng có nhiều ánh sáng, tạo điều kiện cho ngô, lúa, … và hoa màu phát triển. Tuy

nhiên, độ dốc cần phải được chú ý, nếu dốc quá sẽ không thuận lợi cho việc canh tác.

Trước đây, khi còn nhiều rừng, người Mnông Gar thường chọn rừng già để làm rẫy vì

nơi đó đất tốt, nhiều mùn, cho phép gieo trồng nhiều năm. Theo kinh nghiệm của đồng

bào, đất ẩm thường có màu đen hay xám, nhiều mùn. Đồng bào thường dùng que hoặc

dao có đầu nhọn thọc mạnh xuống đất, sau đó từ từ rút lên quan sát độ dày của đất, mùn,

độ ẩm và độ nén của đất. Nếu đất dính nhiều thì độ ẩm cao, không dính là đất khô. Nếu

đất khó rút que là đất bị nén chặt, nếu dễ rút là đất tơi. Người Mnông ưa thích loại đất

màu đen nâu, có độ ẩm và độ nén hơi chặt. Chọn xong, người ta làm dấu hiệu cho người

khác biết rằng khu đất nay đã có chủ. Tuỳ thuộc vào vị trí của đất mà cách đánh dấu

cũng khác nhau. Nếu mảnh đất ở xa đường đi lại thì cần phát một khoanh nhỏ rộng từ 1

Page 66: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

56

- 2 sải tay, dài gần bằng 1/4 hoặc một nửa chiều dài nương rẫy định khai phá. Nếu vị trí

của nương rẫy định khai phá ở gần đường thì chỉ cần cắm que hoặc chặt vào thân một

số cây đánh dấu để dân làng nhìn thấy khi đi lại. Gia đình khác muốn khai phá nương

rẫy gần khu đất đã có chủ thì nhất thiết phải có sự đồng ý của chủ, nếu tuỳ tiện sẽ bị lên

án. Thông thường nương rẫy của người Mnông Gar thường tập trung vài trăm héc ta trên

một khu vực nhất định. Điều này giúp cho đồng bào canh tác tập trung, quản lý hiệu quả

và bảo vệ mùa màng khỏi sự phá hoại của muông thú.

- Phát và dọn: Sau khi tiến hành các thủ tục lễ nghi với khu rừng đã chọn, vào

tháng 1, 2, 3 đồng bào bắt đầu phát rẫy, đốt rẫy. Rẫy mới khai phá đều được phát theo

trình tự: phát cây cỏ, cây non, chặt dây leo, sau đó chặt ngả các cây to. Cuối cùng chặt

nhỏ các cành của những cây to đã ngả rải phơi khắp mặt đất để khi đốt lửa cháy đều, tiết

kiệm được công sức dọn dẹp. Phải phát từ dưới lên trên. Việc chính đầu tiên là đàn bà

đảm nhiệm chặt những cây nhỏ, cây leo, … trước, đàn ông sẽ chặt những cây to và sắp

xếp thu dọn sau.

Diện tích khai phá nương rẫy phụ thuộc vào nhu cầu gieo trồng và khả năng lao

động trong gia đình. Dụng cụ phát và chặt là những con dao hình thù đa dạng. Dao được

tra cán và tuỳ sở thích của từng người mà có hình thù, dài ngắn khác nhau. Dao quắm

cán thường dài khoảng 25cm - 40cm, còn dao chặt thì ngắn hơn. Dụng cụ để ngả cây có

búa, rìu tra cán. Để chặt nhỏ các cành cây to đã ngả, đồng bào dùng rìu và dao chặt. Rìu

là một công cụ không thể thiếu của đồng bào Mnông Gar trong quá trình khai phá rừng

làm nương rẫy. Trước khi phát rẫy, đặc biệt là chặt ngả các cây to, người ta phải mang

cơm nước đến cúng thần rừng, núi và các loại thần khác ở đó. Theo quan niệm của người

Mnông, khi phát cỏ chặt cây có thể gây ảnh hưởng đến các thần, nếu không cúng thì

thần sẽ gây tai họa cho buôn làng, cho gia đình và người đi khai phá như: chặt cây trượt

búa va đập vào chân tay, bị cây đổ vào người, ...

Rẫy phát xong được phơi khô từ một đến hai tháng mới đốt. Vào tháng ba khi cây

cối đã khô, rẫy sẽ được dọn và đốt. Đồng bào thường đốt rẫy vào giữa trưa lúc nắng gay

gắt để cây có thể cháy hết. Nhưng trước đó rẫy đã được chuẩn bị kĩ để lửa không lan ra

những cánh rừng xung quanh. Vì vậy, khi đốt nương rẫy đồng bào thường rất cẩn trọng.

Người Mnông Gar thường khi đốt rẫy không mang theo lửa từ nhà đi mà phải

“kéo lửa” theo phương pháp cổ truyền với niềm tin là rẫy sẽ cháy sạch và lửa sẽ không

Page 67: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

57

lan sang khu vực khác. Họ đến “Rmút” (chủ làng) là người chịu trách nhiệm lấy lửa

dùng cho cả buôn, khi có lửa người ta lấy lửa về đốt nương rẫy nhà mình.

Rẫy được đốt ngoài việc làm sạch trên bề mặt, mặt khác lửa sẽ làm cháy các loại

hạt cây cỏ, các cây có rễ và củ ở sâu trong đất, do đó đã hạn chế được phần nào sự sinh

trưởng và phát triển của cây cỏ về sau này. Một tuần sau khi đốt rẫy, người Mnông

thường đẩy, kéo và nhặt các cành cây chưa cháy hết chất thành đống ở gần các cây to

để đốt, những chỗ này sẽ có lớp tro dày và để trồng dưa, bí, bầu, ... Khác với hướng phát

là từ chân lên đầu rẫy, đồng bào thường dọn từ đầu rẫy xuống chân rẫy theo chiều dốc

của sườn núi. Đối với những rẫy đã gieo trồng từ một năm trở lên thì công việc phát dọn

nhẹ nhàng hơn.

Đồng bào thường đem những cây cháy dở xếp dọc theo rìa của rẫy để tiện cho

việc trồng trỉa và đó cũng là giới hạn phân biệt rẫy người này với rẫy người khác. Đồng

bào thường trồng cây “Gưn ích” hay “Gưn ba” trên rẫy của mình để cúng tế và coi hai

loại cây trên như là cây che chở cho các cây được trồng trên rẫy của mình. Khi đốt rẫy

xong chủ nhà kiêng ăn thịt nai, hươu, lươn, ếch và không tắm rửa trong một tuần.

- Các loại cây trồng: Người Mnông Gar ở huyện Lắk thường trồng các giống lúa,

ngô, khoai, ... trên nương rẫy của gia đình mình. Đầu năm 1980, đồng bào trồng ngô lai

đại trà và cho năng suất rất cao. Ngoài lúa, ngô, đồng bào trồng xen các loại hoa màu

làm nguồn cung cấp thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày như bí, cây họ đậu, ớt, bầu, ...

trong đó, việc trồng cây họ đậu, khoai, ngô là phổ biến nhất. Người Mnông có các giống

lúa như: Ba bak, Ba bak ót, Ba bak ting vít, … Tuỳ từng loại rẫy, khi làm cỏ và vun xới

cho ngô, khoai vào tháng 4, đồng bào bắt đầu tra đậu, đỗ ngay các hốc ngô. Thu hoạch

ngô xong, khoảng giữa tháng 6, tháng 7 khi đậu, đỗ mọc cao 20 - 30cm đồng bào mới

phát chặt cây ngô và làm cỏ để đậu, đỗ phát triển.

- Chọn giống: đối với ngô giống, đồng bào chọn loại bắp to, đều hạt, khi thu

hoạch để cả lớp vỏ ngoài, phơi khô, rồi buộc hai hoặc nhiều bắp với nhau treo lên góc

bếp hoặc để ngoài kho lúa. Khi gieo trồng mới đem bóc vỏ dùng tay tuốt lấy hạt. Các

giống đậu cũng được chọn quả to, chắc hạt, phơi khô sau đó tách lấy hạt, cũng có gia

đình để nguyên không tách vỏ. Các loại hạt giống được để riêng, tránh ẩm ướt. Thóc

giống được chọn trước lúc gặt, người Mnông thường chọn những bông to nhất, chắc

nhất buộc thành từng nắm, gùi để làm giống cho vụ sau. Lúa giống được để ngoài kho

Page 68: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

58

hoặc trong nhà. Đến vụ mới, đồng bào đem lúa ra tuốt và sàng sẩy cẩn thận khi dọn rẫy

xong thì đem tra. Trong thời gian chuẩn bị thóc giống, người ta kiêng và thực hiện một

số lễ nghi, người trong gia đình không được chửi bới nhau. Họ cho rằng, người hoà

thuận sẽ làm cho lúa mọc nhanh, phát triển tốt và đạt năng suất cao.

- Gieo trồng: Sau khi nương rẫy đã chuẩn bị, tuỳ vào điều kiện thời tiết của từng

năm mà từ tháng 4, tháng 5 đồng bào tiến hành tra hạt. Kĩ thuật gieo trồng trên rẫy là

chọc lỗ tra hạt. Để gieo trỉa đồng bào dùng chiếc gậy chọc lỗ và chiếc ống được làm từ

cây lồ ô để đựng hạt giống. Gậy chọc lỗ là công cụ xuất hiện từ thời tiền sử nay vẫn

được đồng bào Mnông sử dụng để tra hạt. Tuỳ theo mỗi địa phương và sở thích của từng

người mà độ ngắn, dài của gậy khác nhau có thể từ 2 - 3m, hay từ 4 - 5m. Gậy thường

được làm bằng gỗ hoặc bằng tre đặc, nhỏ. Đường kính của gậy từ 3 - 4 cm, đầu gậy được

vót nhọn bằng cách cắt vát một bên, hai bên mép của chỗ vát ấy được vót cẩn thận.

Khi gieo, người ta trỉa xung quanh rẫy một hai hàng và sau đó trỉa từ dưới lên

trên. Từng cặp nam - nữ đi với nhau, đàn ông đi trước hai tay hai gậy chọc lỗ, chọc đều

và nhanh chóng, đàn bà đi theo sau một tay cầm ống thóc giống bằng đoạn lồ ô dài

khoảng 1m, một tay khác lấy thóc tra vào hốc. Tay tra hạt lúa tay dùng đầu dưới của ống

đựng thóc giống đẩy đất lấp lại. Khoảng cách các lỗ phụ thuộc vào sự màu mỡ của đất

đai. Thông thường khoảng cách là 20 x 20cm, 30 x 30cm với độ sâu khoảng 2 - 5cm.

Rẫy ngô được gieo sớm hơn so với lúa, khoảng vào tháng 2, tháng 3 âm lịch hàng năm.

Người Mnông Gar thường trỉa giống ngô cây thấp để tránh bị đổ. Ngô phải được trồng

ngay sau khi rẫy mới dọn xong để hạn chế sự phát triển của cỏ. Đồng bào trồng ngô theo

hốc, mỗi hốc khoảng 3 - 4 hạt giống. Còn khoảng cách giữa các hốc và các hàng phụ

thuộc vào độ màu mỡ của đất cũng như độ cao của giống ngô. Nếu đất tốt, trồng giống

ngô cao thì khoảng cách giữa các hốc và các hàng cần kéo dài ra và ngược lại. Hôm gieo

ngô, lúa, … đồng bào kiêng không huýt sáo vì họ cho rằng huýt sáo là tiếng gọi bão về

làm đổ ngô, lúa; gậy chọc lỗ chỉ được vát gốc, nếu vát ngọn thì lúa sẽ không mọc và

phát triển không tốt.

Cách thức gieo lúa, ngô, … theo kiểu chọc lỗ tra hạt tồn tại phổ biến ở hầu hết

các dân tộc thiểu số sống miền núi Việt Nam. Tuy nông cụ sản xuất, cách thức tiến

hành… còn thô sơ song phản ánh sự thích nghi của con người trước điều kiện tự nhiên

khắc nghiệt, địa hình hiểm trở ở miền núi. Mặc dù nương rẫy canh tác ở những vùng núi

Page 69: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

59

cao, độ dốc lớn nhưng với cách tra hạt này, cây trồng vẫn giữ được một lượng nước nhất

định, đảm bảo độ ẩm để sinh trưởng và phát triển.

Khi gieo trồng, người Mnông Gar thường tiến hành các nghi lễ quan trọng như

cúng hồn lúa, cúng rẫy. Các lễ cúng phản ánh niềm tin và trình độ năng lực tổ chức sản

xuất tương ứng với nhận thức của đồng bào.

- Chăm sóc: Đặc trưng làm nông nghiệp của đồng bào Mnông Gar là luân canh.

Việc trồng trọt là hoàn toàn phụ thuộc vào thiên nhiên, không sử dụng phân bón. Vì vậy,

chăm sóc là khâu quan trọng không thể coi nhẹ, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất

cây trồng. Với lúa rẫy, đồng bào làm cỏ hai đợt vào thời gian lúa cao khoảng 20 - 30cm

và khi lúa sắp ra đòng. Rẫy ngô, họ tiến hành làm cỏ từ hai đến ba đợt tuỳ theo mức độ

cỏ của từng rẫy. Để giữ nước, giữ nguồn dinh dưỡng nuôi cây, chống xói mòn, đồng bào

thường xẻ các rãnh ngang và dọc theo rẫy từ trên xuống. Rẫy được đồng bào dọn và nhổ

cỏ rất sạch, chặt các cây dây leo, chồi cây, ... không nhất thiết phải làm cỏ theo trình tự

từ chân lên đến đầu rẫy mà ở góc nào cỏ phát triển mạnh thì làm ở nơi đó trước. Nông

cụ để làm cỏ của người Mnông là dao quắm, cuốc, Wang, Wit, ... kỹ thuật làm cỏ không

phức tạp. Đồng bào thường dùng Wang, Wit nạo cỏ cào khắp mặt rẫy, cỏ được rũ sạch

bỏ vào các gốc cây.

Việc bảo vệ nương rẫy, xua đuổi chim muông, thú rừng và các loại gia súc phá

hoại được đồng bào coi trọng. Với những rẫy gần nhà, họ làm hàng rào, đồng thời các

gia đình hàng xóm láng giềng cũng tự nhắc nhở nhau nuôi nhốt gia súc, gia cầm. Đối

với nương rẫy ở xa, họ làm lều cử người trông coi. Đồng thời đồng bào còn làm các loại

bù nhìn cắm trên rẫy, treo các vật dụng phát ra âm thanh (chuông gió) để xua đuổi thú

rừng, chim chóc. Người Mnông Gar có nhiều lễ cúng trong chu kì sản xuất nông nghiệp.

Thu hoạch: khâu cuối cùng của một chu kì sản xuất là việc thu hái mùa màng.

Tuỳ vào từng năm, đồng bào tiến hành thu hoạch vào tháng 10 và tháng 11. Lúc này,

mỗi gia đình phải chuẩn bị đầy đủ nông cụ. Ngày đầu tiên bước vào thu hái cần được

chọn kĩ bởi liên quan đến quan niệm của đồng bào.

Mùa thu hoạch lúa, đồng bào thường dùng tay để tuốt từng bông, đưa vào gùi vận

chuyển về kho thóc trên rẫy hoặc trong vườn nhà, khi cần dùng mới lấy ra giã và dùng.

Ngày nay, liềm là một công cụ gặt hái chủ yếu của đồng bào. Liềm là kết quả của quá

trình giao lưu với các dân tộc anh em khác, đồng thời cũng là sản phẩm của quá trình

Page 70: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

60

định canh, định cư làm ruộng nước của đồng bào vùng cao. Bên cạnh liềm, ngày nay

máy tuốt lúa và máy xay xát đã thay thế phương thức tuốt lúa bằng tay và giã gạo truyền

thống của đồng bào. Đối với giống lúa cho phép gặt đập thì người ta dùng liềm gặt, cho

máy tuốt, chở về phơi khô và cất giữ. Riêng giống lúa rẫy một số nơi đồng bào vẫn dùng

tay tuốt và mang về nhà cất giữ. Không còn kho thóc ngoài rẫy do không canh giữ được.

Đối với cây ngô, trước đây đến mùa thu hoạch, đồng bào dùng tay bẻ từng bắp

rồi đưa cất vào kho ngoài rẫy. Hiện nay đồng bào đưa về cất giữ tại nhà. Với các loại củ

khác, trước đây khi nào cần họ mới lên rẫy đào lấy củ về ăn.

Lễ cúng cơm mới đối với đồng bào người Mnông Gar là một trong những nghi

lễ có ý nghĩa quan trọng. Theo tập quán, vào cuối tháng 9 và tháng 10 âm lịch hàng năm

họ tổ chức cúng và ăn cơm mới. Đây là thời điểm họ bắt đầu thu hoạch lúa mùa. Ăn cơm

mới là nghi lễ được tổ chức trong gia đình. Thông qua lễ ăn cơm mới họ muốn tỏ ý tạ

ơn tổ tiên, các thần thánh và hưởng cơm mới trước khi con cháu ăn, thụ hưởng.

- Rẫy thâm canh

Trong quá trình tìm kiếm những cánh rừng, vùng đất mới để làm rẫy, đất đai ngày

càng trở nên bạc màu, diện tích đất rừng bị thu hẹp. Vì vậy, bên cạnh rẫy luân canh,

đồng bào còn làm rẫy thâm canh. Loại rẫy này thường được đồng bào làm ở ven sông

suối nơi có nguồn nước thuận lợi, ở những bãi bằng trên các sườn núi, sườn đồi. Vì vậy,

các khâu của quá trình làm rẫy thâm canh cũng tương tự như làm rẫy luân canh, chỉ có

khác trong khâu cải tạo đất, gieo trồng.

Năm đầu, việc canh tác không khác mấy so với rẫy luân canh. Đồng bào tiến

hành chọn rừng, chọn đất, đốt rẫy (cách làm tương tự như rẫy luân canh). Từ năm thứ

hai trở đi, độ màu mỡ của đất giảm, đồng bào chú ý và quan tâm hơn đến việc cải tạo

rẫy để sản xuất lâu dài. Họ tiến hành thu dọn sạch sẽ các loại cỏ, thân cây ở rẫy, dùng

đất, đá hoặc thân cây to xếp thành bờ rẫy. Trước khi gieo trồng, đồng bào cuốc đất tơi,

làm sạch cỏ và phơi đất trong một thời gian để các loại mầm bệnh và cỏ dại chết. Cuối

tháng 4 đầu tháng 5, đồng bào tra hạt giống. Ngoài trồng cây chính, đồng bào thường

xen canh. Việc gieo trồng xen canh, ngoài tranh thủ thời gian, tăng hiệu quả sử dụng đất

còn có ý nghĩa trong việc chống mưa lũ làm xói mòn đất màu. Cách làm này nhằm mục

đích tranh thủ thời gian, thời tiết, chống xói mòn ở nơi đất dốc, bảo vệ môi trường, tăng

năng suất khai thác đất, phòng chống sâu bệnh.

Page 71: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

61

Như vậy, canh tác rẫy truyền thống của đồng bào người Mnông Gar huyện Lắk

có đặc điểm là hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên, tất cả các khâu từ chọn đất, gieo trồng

cho đến thu hái được tổ chức đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp với điều kiện tự nhiên.

Dựa vào kinh nghiệm về quy luật tự nhiên, các hoạt động sản xuất, thời gian, lịch thời

vụ mà tiến hành các công việc phù hợp, ít sử dụng các thao tác kĩ thuật phức tạp. Canh

tác nương rẫy của đồng bào gồm hai loại là rẫy luân canh và rẫy thâm canh. So với rẫy

luân canh, rẫy thâm canh có ưu điểm là canh tác lâu dài, hạn chế phá rừng, bước đầu

biết chống xói mòn.

- Lịch làm nương rẫy: Trước đây, do điều kiện kinh tế - xã hội và khu vực sinh

sống xa trung tâm và tương đối biệt lập, ít có điều kiện tiếp xúc với những tộc người

khác, do vậy nhận thức về thời gian của người Mnông khá chung chung. Họ thường tính

thời gian theo “mùa rẫy”. Họ tính tuổi hoặc tính các vấn đề khác như “ba mùa rẫy”,

“năm mùa rẫy” hay “bảy mùa rẫy”, ... Việc tính tháng, năm như ngày nay được đồng

bào học từ những cộng đồng người khác đặc biệt là người Kinh. Do địa hình, địa mạo,

khí hậu khu vực Tây Nguyên quy định nên sản xuất nương rẫy là kế sinh nhai và đã trở

thành tập quán lâu đời của người Mnông. Trải qua quá trình canh tác lâu dài, những kinh

nghiệm và thói quen dần trở thành truyền thống. Theo đó, chu kỳ sản xuất cũng ổn định

tạo thành lịch làm nương rẫy của đồng bào.

Lịch làm nương rẫy của đồng bào không rõ ràng, chúng tôi lấy lịch của chúng ta

hiện nay làm cơ sở phân loại những công việc chính của đồng bào người Mnông trong

12 tháng như sau:

Bảng 2.6. Lịch làm nương rẫy của người Mnông

Tháng Hoạt động chính

Tháng giêng (Khe muôi) Chặt cây, phát rừng làm rẫy mới

Tháng hai (Khe N’hơng) Phát các nương rẫy canh tác hàng năm

Tháng ba, (Khe muôi lôi) Dọn, đốt nương rẫy mới khai phá

Tháng tư (Khe bar) Trỉa lúa và trồng màu xen canh

Tháng năm (Khe ba suôi) Trỉa lúa rẫy mới

Tháng sáu (Khe bay dich) Làm cỏ đợt một

Tháng bảy, (Khe Puôn) Thu bắp và hoa màu, làm cỏ đợt hai

Tháng tám, (Khe prăm) Làm cỏ lúa, đuổi chim bảo vệ thành quả lao động

Page 72: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

62

Tháng chín (Khe pro) Thu hoạch lúa sớm

Tháng mười, (Khe pham) Thu hoạch đại trà

Tháng mười một,(Khe sup) Chuẩn bị vụ sau

Tháng mười hai (Khe mắt) Kết thúc và ăn mừng mùa vụ

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Qua lịch làm nương rẫy của người Mnông huyện Lắk cho thấy, việc sản xuất của

đồng bào phụ thuộc vào chu trình thời tiết trong năm. Đối với việc canh tác nương rẫy,

nguồn nước mưa hàng năm là quan trọng nhất. Do vậy, rẫy chỉ làm một vụ, trùng vào

mùa mưa để bảo đảm nguồn nước cho cây trồng sinh trưởng, phát triển. Mùa khô, cơ

bản nương rẫy sẽ bỏ hoang hóa do không làm chủ được nguồn nước.

Cùng với hoạt động canh tác nương rẫy, các hoạt động sống, hoạt động văn hóa

của đồng bào cũng xoay quanh lịch này. Nhiều lễ hội, lễ nghi được đồng bào tổ chức

theo chu trình sản xuất từ tìm đất, phát dọn, làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch

diễn ra đồng thời với lễ nghi gia đình và cộng đồng. Cụ thể:

Bảng 2.7. Hoạt động nông nghiệp và lễ hội của người Mnông

Tháng Công việc, hoạt động chính

Tháng giêng, hai, ba

- Chọn rừng, chọn rẫy, phát làm rẫy mới, …

- Lễ khấn đất, lễ phát rẫy, lễ cảm ơn rìu rựa

- Làm lễ bỏ mả, thăm anh chị em

Tháng tư, năm, sáu

- Dọn, đốt nương rẫy, trỉa lúa, trồng màu, làm cỏ đợt một

- Lễ cúng đốt rẫy, lễ cúng cấm rẫy, lễ trỉa lúa, trồng màu,

lễ kết vòng cúng lúa

Tháng bảy, tám, chín

- Thu bắp và hoa màu, làm cỏ đợt hai, làm cỏ lúa, đuổi

chim bảo vệ thành quả lao động

- Lễ cắm nêu cúng lúa

Tháng mười, mười một,

mười hai

- Thu hoạch lúa sớm, thu hoạch đại trà, đi tìm rẫy mới,

chuẩn bị vụ sau, ăn mừng mùa vụ

- Lễ ăn mừng cơm mới, lễ cúng bắt đầu tuốt lúa, lễ tuốt

lúa và nhổ rạ, lễ đưa lúa vào kho

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Page 73: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

63

2.2.3. Ruộng nước

Khác với người Mnông Gar sinh sống ở vùng rừng núi, làm nương rẫy, người

Mnông Rlăm là cộng đồng sinh sống ven hồ Lắk, làm ruộng nước, định canh, định cư.

Ruộng nước là hoạt động trồng trọt chủ yếu của đồng bào.

- Công cụ lao động thu hoạch: Người Mnông Rlăm gọi ruộng canh tác của mình

là Teh dâng. Công cụ lao động bao gồm xà gạc để phát cỏ, cuốc để cuốc đất, cào để cào

cỏ, te# - một dụng cụ bằng gỗ dùng để làm bằng mặt ruộng, nhac\ - một dụng cụ được đan

bằng tre có cán để tát nước, gùi đan bằng tre nứa đựng thóc giống để ngâm gọi là sah trăm

ba, cái xà gánh mạ dùng để cấy gọi là mư\ng tung ba, cái gùi lớn (sah ram) đan bằng tre

nứa dùng để đựng lúa chuyển lúa về kho khi thu hoạch, ... Người Mnông Rlăm thu hoạch

lúa bằng cách dùng tay tuốt từng bông lúa (hueč ba), ngắt từng bông lúa (keč ba) bỏ vào

gùi nhỏ (kah kăm), rồi đổ vào gùi lớn (sah ram) cho đến khi đầy miệng mới chuyển về

kho ở gần nhà. Họ dùng liềm để gặt lúa và lấy chân giẫm lên bông lúa (juăt ba).

- Quy trình canh tác ruộng của người Mnông Rlăm bao gồm các công đoạn: chọn

đất, phát cỏ, đắp bờ, ngâm nước, dùng trâu để dậm ruộng làm đất, ngâm thóc giống, gieo

mạ, nhổ mạ, cấy lúa và giữ nước cho lúa phát triển. Nguồn nước dùng cho lúa thường

là nước mưa, nước mạch, nước suối.

- Chọn đất: vào đầu mùa vụ, người dân ra đồng chọn đất để gieo mạ. Đất chọn

thường là đất tốt, có nhiều bùn, nguồn nước đảm bảo. Nước không quá lớn cũng không

được quá nhỏ vì sẽ làm mạ chết úng hoặc vàng, chậm phát triển. Thông thường, mạ sẽ

được đồng bào chăm sóc kĩ trong vòng một tháng kể từ khi gieo, đảm bảo trong giai

đoạn đầu sinh trưởng mạ phát triển đều, khỏe trước khi đem đi cấy.

- Làm đất: trước khi gieo mạ xong, người Mnông Rlăm mới bắt đầu phát sạch cỏ

trong và xung quanh ruộng, đắp bờ để giữ nước. Ruộng được ngâm nước từ ba đến bốn

ngày để cho đất mềm rồi mới cho trâu dẫm cho đất nát để cấy. Đàn trâu thường từ 20

đến 30 con do các gia đình góp lại. Thời gian mỗi gia đình được phép sử dụng đàn trâu

tuỳ thuộc vào số lượng trâu góp của gia đình đó. Ví dụ nếu gia đình nào có 4 con trâu

thì được sử dụng trong 4 ngày, còn nếu có 7 con trâu thì được sử dụng trong 7 ngày. Cứ

lần lượt từ gia đình này đến gia đình khác. Một mảnh ruộng khoảng 1000m2 cần 3 đến

4 buổi trâu dậm mới có thể cấy được. Nếu ruộng gia đình nào chưa dậm xong nhưng đã

hết hạn sử dụng đàn trâu chung, thì có thể xin phép gia đình ở lượt kế tiếp.

Page 74: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

64

- Cấy lúa: theo truyền thống, với giống lúa địa phương họ thường cấy dày, từng

cây một. Vì vậy, mảnh ruộng khoảng 1000m2 phải cần đến 12kg thóc giống mới đủ. Từ

ngày cấy xong cho đến khi lúa gần trổ bông, người chủ ruộng chỉ đến để phát cỏ quanh

bờ ruộng, kiểm tra bờ ruộng, giữ lượng nước trong ruộng phù hợp và ổn định cho lúa

phát triển. Mùa khô, đồng bào chọn vùng sình lầy, gần nguồn nước như suối, hồ hoặc

nơi có nước mạch để tiện nguồn nước tưới.

Hoạt động canh tác của người Mnông Rlăm phụ thuộc vào tự nhiên. Năng suất lúa

thấp và phụ thuộc vào thời tiết. Nếu mưa thuận gió hoà thì được mùa, nếu không thì có

thể mất mùa. Ngoài việc trồng lúa, để đảm bảo cuộc sống người Mnông Rlăm còn trồng

nhiều loại cây màu như ngô, khoai, đậu, … để đảm bảo lương thực trong năm. Cùng với

việc gieo trồng, đồng bào luôn cầu mong một năm mưa thuận, gió hòa, cây trồng sinh

sôi phát triển, vụ mùa bội thu bằng việc tổ chức những nghi lễ cúng Brah Yang (thần

Brah) cầu xin thần linh phù hộ.

Ngoài việc làm lúa nước là chính, người Mnông Rlăm cũng làm rẫy (kâr). Họ

thường chọn nơi đất bằng, sườn đồi thấp để canh tác. Trên rẫy, họ trồng lúa, đồng thời

trồng xen canh nhiều loại cây khác như ngô, đậu, bí, khoai, các loại dưa, ... Xung quanh

rẫy, họ còn trồng sắn (khoai mì), sả, cà, ớt, rau thơm, ... Đồng bào người Mnông Rlăm

làm rẫy định canh như làm ruộng lúa nước, do vậy, phải bỏ nhiều công sức hơn trong

khi làm đất; họ dùng sức người để cuốc đất, làm tơi đất, … không dùng trâu giẫm như

lúa nước nên rất vất vả.

Ngày nay, môi trường tự nhiên đã thay đổi nhiều, đất đai bị thu hẹp, dân cư đông

đúc, người Mnông đã thay đổi phương thức canh tác cho phù hợp với điều kiện sống.

Họ tăng vụ, thâm canh, bước đầu biết áp dụng khoa học, cải tiến công cụ, giống lúa, …

để nâng cao năng suất lao động. Họ áp dụng phương tiện như máy cày, máy guồng, máy

tuốt lúa, biết dùng phân bón, thuốc trừ cỏ, trừ sâu, ... để tăng năng suất, giảm thời gian

và công sức cho việc canh tác. Họ ít gieo mạ để cấy, thường gieo thẳng thóc giống xuống

ruộng. Tập quán canh tác truyền thống của đồng bào đã thay đổi nhiều so với trước đây.

Do tính chất khác biệt giữa canh tác ruộng nước với nương rẫy, người sản xuất

đã chủ động trong các khâu canh tác và ít phụ thuộc vào thiên nhiên nên lịch sản xuất

ruộng nước có tính chất ổn định hơn so với loại hình nương rẫy. Lịch làm ruộng nước

của người Mnông Rlăm ở huyện Lắk như sau:

Page 75: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

65

Tháng giêng: ăn Tết Nguyên đán

Tháng hai, tháng ba: đắp mương, phát cỏ, be bờ

Tháng tư, tháng năm: gánh phân, nhổ mạ, cấy

Tháng sáu: làm cỏ, bón phân

Tháng bảy, tháng tám: chăm sóc lúa

Tháng chín, tháng mười: thu hoạch

Tháng mười một, tháng chạp: chuẩn bị cưới xin, ăn Tết.

2.2.4. Chăn nuôi

Đối với người Mnông huyện Lắk, ngoài trồng trọt chăn nuôi là một hoạt động

mưu sinh đóng vai trò quan trọng. Ở các dân tộc khác, chăn nuôi chủ yếu là để lấy sức

cày, bừa phục vụ sản xuất nông nghiệp. Với người Mnông, chăn nuôi nhằm mục đích

phục vụ cho việc cúng bái và các lễ nghi. Các loại gia cầm, gia súc thường được đồng

bào nuôi như trâu, bò, heo, gà, … người giàu có thường nuôi voi.

Về gia súc, đồng bào chăn nuôi heo, bò, trâu trong đó heo là chủ yếu. Mặc dù là

một dân tộc có lễ đâm trâu, tuy nhiên người Mnông nuôi ít trâu. Mỗi gia đình thường

nuôi vài con, ban ngày trâu bò được thả ra đồng cỏ, cánh rừng, gần tối mới đưa về nhà

nhốt. Trong mùa nông nhàn, trâu bò được thả rông, tự kiếm ăn. Họ thường đeo vào cổ

trâu, bò chiếc mõ để tiện theo dõi và tìm khi cần đến chúng. Riêng trâu, bò ốm hoặc mới

đẻ thì nuôi nhốt ở nhà. Việc chăn nuôi trâu, bò theo phương thức thả rông, ít chăm sóc

dẫn đến đàn gia súc bị bệnh chết, thiếu thức ăn, gầy, ốm yếu, …

So với các tộc người khác ở Lắk, nuôi heo là nét nổi bật trong tập quán chăn nuôi

của người Mnông. Có hộ gia đình nuôi vài chục con. Heo nuôi theo kiểu thả rông, nhất

là sau khi đã thu hái mùa màng và trước khi gieo trồng vụ mới. Heo tự tìm thức ăn, thỉnh

thoảng gia đình mới cho ăn. Thức ăn thường là chuối, khoai, bắp, các loại rau rừng nhặt

hái mà con người sử dụng còn dư. Đồng bào thường nuôi một đến hai con heo nái. Heo

nái đẻ bao nhiêu để nuôi bấy nhiêu. Nhìn chung heo nuôi chậm lớn.

Do điều kiện thuận lợi nên việc nuôi gia cầm được đồng bào chú ý, số lượng rất

nhiều có khi đến cả trăm con. Gia cầm chủ yếu là gà, vịt, ngan. Nuôi thả tự nhiên, tự tìm

kiếm thức ăn ở quanh nhà, ngoài vườn, trên đồi. Với tập quán chăn nuôi này, dịch bệnh

thường hay phát sinh và gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi.

Ngoài chăn nuôi gia súc, gia cầm, đồng bào có nghề nuôi voi. Nuôi voi là nghề

Page 76: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

66

phổ biến của người Mnông nói chung và người Mnông ở huyện Lắk nói riêng. Không

đâu nổi tiếng bằng nghề nuôi voi huyện Lắk. Xưa kia nuôi voi và săn voi ở Lắk là nổi

tiếng nhất trong toàn thể tộc người Mnông. Cùng với York Đôn, thì Lắk là một địa danh

săn voi với những Gru nổi tiếng. Theo Condominas, H. Besnard, Maitre, … Cuối thế kỉ

XIX, đầu thế kỷ XX đồng bào săn được hàng chục con voi trên 1 năm và bán được rất

nhiều tiền. Hiện nay, Lắk là huyện có số lượng voi nhiều nhất tỉnh Đắk Lắk.

Bắt voi hay săn voi là một nghề và cần có các phương tiện cần thiết như voi mồi,

một bộ dây săn gồm: prát bung (dây buộc vào chân voi khi đi săn), so lóc (dùng buộc

vào cổ voi khi bắt được), plai mắt (dùng buộc voi vào những cành cây), nhi ha (dây

buộc), nhan thư (dây buộc voi khi đã thuần), … Bộ dây nặng khoảng 70 - 80 kg và rất

giá trị. Giá trị bằng ba con trâu và lấy da của ba con trâu mới làm đủ.

Đi săn voi theo đoàn, mỗi đoàn thường 3 đến 5 voi nhà. Mỗi voi có hai người

điều khiển (một chính và một phụ). Cuộc đi săn có khi hàng tháng và ăn ở trong rừng.

Thợ săn voi vừa là người điều khiển voi vừa là người tìm dấu vết của voi. Dùng voi nhà

vây, tách và bắt voi rừng.

Bắt voi là công việc tốn nhiều sức và nguy hiểm. Trước khi đi săn voi người ta

tổ chức nhiều nghi lễ. Những người bắt được nhiều voi được gọi là Gru. Có hai loại

Gru: Chộp Đơm là loại không còn kiêng kị (loại rất giỏi) và những người được gọi là

Chộp Đơm phải là những người săn được khoảng 30 con voi trở lên, loại thứ hai là Kin

Nga (loại giỏi). Kin Nga còn phải chịu nhiều kiêng kị hơn Chộp Đơm. Những người này

phải săn được 15 con voi trở lên. Dưới Gru là các thợ chính (bắt được 5 con voi) và thợ

phụ. Nhìn chung đây là công việc vất vả, nguy hiểm.

Bên cạnh việc chọn giống, chăm sóc, việc phòng và chữa bệnh cho gia súc, gia

cầm, voi cũng có vai trò quan trọng. Phòng và chữa bệnh sẽ giảm thiểu rủi ro trong quá

trình sản xuất, chăn nuôi, giúp vật nuôi phát triển tốt và mang lại giá trị kinh tế cao hơn.

Với mỗi loài vật nuôi, người Mnông có cách phòng, chữa bệnh khác nhau. Đối với vật

nuôi là trâu, bò, gà, vịt, … với đặc điểm khí hậu có sự khác biệt theo mùa, đặc biệt có

một mùa mưa ẩm ướt hay mùa khô thời tiết hanh khô, nếu không cẩn thận con vật rất dễ

bị mắc bệnh. Để chữa các loại bệnh, người Mnông thường dùng các nguyên liệu có từ

rừng và tự nhiên chữa bệnh cho gia súc, gia cầm. Đây là cách chữa trị ít tốn kém và đem

lại kết quả tốt.

Page 77: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

67

2.2.5. Nghề thủ công

Cùng với trồng trọt, chăn nuôi, thủ công nghiệp sản xuất các loại công cụ, đồ

dùng thiết yếu hàng ngày là một ngành nghề quan trọng trong hoạt động sống của người

Mnông ở huyện Lắk.

Nghề thủ công của người Mnông được hình thành từ lâu, song vẫn chưa tách khỏi

nông nghiệp để trở thành ngành kinh tế độc lập mà còn bó hẹp trong khuôn khổ nghề

phụ gia đình. Hoạt động nghề thủ công mang tính thời vụ và thường được làm vào lúc

rảnh rỗi. Nhìn chung ngành nghề thủ công của đồng bào khá phát triển, chất lượng tốt,

nhưng trình độ, kỹ thuật và tính thẩm mỹ không cao.

2.2.5.1. Nghề đan lát

Là nghề truyền thống của người Mnông cũng như các dân tộc thiểu số khác ở

khu vực Tây Nguyên. Người Mnông khá thành thạo trong việc đan lát. Nguyên liệu

chính dùng để đan lát là những thứ sẵn có ở địa phương như tre, lồ ô, mây, song, mai,

vầu, trúc, … mỗi loại cây thường được sử dụng cho các loại sản phẩm đặc trưng.

Sản phẩm đan lát có nhiều loại: sản phẩm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp:

cuốc, xà gạc, gậy chọc lỗ, …; sản phẩm phục vụ cho việc vận chuyển: gùi, sọt, …; sản

phẩm phục vụ việc tìm kiếm thức ăn, lồng bẫy chim, lồng nhử thú rừng, giỏ đan nhỏ để

đi nương rẫy hoặc đi nhặt các loại rau rừng, …; sản phẩm đánh bắt cá: giỏ đựng cá, nơm,

…; sản phẩm sơ chế lương thực: rá, rổ, nong, nia, …; đồ để đựng: rổ, rá, gùi, sọt, ...; vật

dụng gia đình: rổ, rá, nong, … Đối với người Mnông ở Lắk, “gùi” là sản phẩm tiêu biểu

nhất của nghề đan lát.

Sản phẩm tiêu biểu cho nghề đan lát là gùi. Để có được những chiếc gùi đẹp, bền,

khoảng tháng 7 dương lịch hằng năm, đàn ông vào rừng chọn những cây lồ ô loại không

già, không non, có đốt dài về làm nan đan. Ngoài chọn lồ ô, đồng bào có thể đan gùi

bằng cây mây. Cây mây được chọn thường là không phải cây quá già, hoặc quá non lóng

dài. Đây là một trong những khâu quan trọng quyết định về độ bền của một chiếc gùi.

Bởi, nếu chọn quá già, khi đan dễ bị gãy, đặc biệt trong thời tiết mùa khô. Ngược lại,

với những cây còn non, khi sản phẩm hoàn thiện chất liệu đan thường bị co, tạo thành

những kẽ hở ở sản phẩm. Không đi chặt cây vào những ngày cuối tháng, không có trăng,

vì thân tre giữa tháng chứa nhiều nước, rất dễ bị mọt.

Khi chọn được cây mây, lồ ô thích hợp về đồng bào cắt thành từng đoạn và chẻ

Page 78: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

68

thành nan và dây. Công đoạn chẻ nan cũng phải khéo léo, nan không được quá mỏng

cũng không quá dày, nan chẻ xong phải bảo đảm không được khô quá sẽ rất khó luồn

khi đan và dễ gãy nan. Tương tự như nan, chẻ mây phải đều, bỏ phần ruột, lấy phần

ngoài cây mây và phơi. Không được phơi quá khô khi đan sẽ bị gẫy.

Có 2 loại gùi mà người dân địa phương sử dụng nhiều nhất gồm gùi để vận

chuyển lúa, cà phê, … (gùi đựng hạt) thì đan kín dày từ trên xuống dưới tránh rơi hạt

khi vận chuyển, còn đối với gùi mang rau, bỏ vật dụng sinh hoạt thì đan thưa hơn, có

khoảng hở ở đoạn giữa gùi.

Gùi là dụng cụ truyền thống được dùng phổ biến trong việc vận chuyển thóc, ngô,

khoai, … từ nương rẫy về nhà. Cấu tạo của gùi gồm ba bộ phận chính là miệng, thân và

đáy. Đáy đan bằng nan tre to bản hơn cả, theo kĩ thuật nong một, nong hai, nong ba tạo

hình vuông, cạnh từ 28 - 30 cm. Để đáy chắc chắn, đồng bào cài bốn thanh tre bản rộng

khoảng 2 cm theo hình chéo vào phía dưới đáy. Các nan đan đáy được uốn vuông lên

để đan thân. Thân đan bằng cật tre vót nhỏ hơn nan miệng theo kĩ thuật nong mốt, nong

hai tùy loại gùi. Càng lên cao, thân càng được đan uốn loe dần ra. Đan cao khoảng 30 -

40 cm người ta tiếp tục dùng nan to hơn đan vào thân và đan kiểu vặn thừng, vừa đan

vừa kéo thắt nhỏ dần về phía miệng. Đan khoảng 6 cm, nan dọc được bẻ ngang đan vặn

thừng cuốn miệng, tạo cho đầu vừa chắc chắn vừa mang giá trị thẩm mĩ cao. Ngoài ra,

đồng bào sử dụng luôn nan dọc trên miệng bện vặn thừng để tạo thành quai gùi.

Tuỳ theo công dụng của từng loại mà đồng bào đan kiểu khác nhau như đan nong

mốt, chéo đơn, chéo kép, ... Nhìn chung, các sản phẩm đan lát của họ khá đẹp và bền

nhưng chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu gia đình. Đối với người Mnông, nghề đan lát có

từ lâu đời, dựa trên nguồn nguyên liệu địa phương và nguồn nhân lực của gia đình. Sản

phẩm đan lát tương đối đa dạng, phong phú xuất phát từ bàn tay khéo léo và sự sáng tạo

của mỗi cá nhân.

Việc đan gùi ban đầu chỉ phục vụ cho đi nương rẫy, hái lượm hàng ngày. Với

những chiếc gùi bình thường họ có thể hoàn thành trong khoảng 3 ngày tùy theo trình độ

tay nghề. Còn với những chiếc gùi có nhiều hoa văn cầu kỳ thì thời gian hoàn thành

khoảng 1 tuần. Ngoài làm gùi đồng bào còn làm chuông gió bằng lồ ô, tre, nứa bán cho

du khách để tăng thêm thu nhập gia đình. Tuy nhiên chỉ một số nhỏ gia đình làm và thương

mại hóa được, đa số đồng bào làm cho gia đình sử dụng, không trao đổi buôn bán.

Page 79: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

69

2.2.5.2. Nghề dệt thổ cẩm

Dệt thổ cẩm là nghề truyền thống có từ lâu đời của đồng bào Mnông. Đã thành

truyền thống, bất cứ cô gái Mnông nào khi lớn lên đều được mẹ dạy cho cách dệt vải để

không chỉ dệt cho mình những bộ váy đẹp mà cho cả gia đình sau này. Những bộ váy

đẹp nhất được dành cho những ngày lễ hội, cưới xin, hoặc khi dân làng tụ họp vui vẻ

trong tiếng cồng tiếng chiêng. Hơn nữa, sản phẩm của dệt thủ công không những phục

vụ nhu cầu tiêu dùng mà còn biểu trưng cho nét hoa văn đặc sắc của tộc người.

Thực tế trước đây, dệt thổ cẩm đã đem lại nhiều lợi ích cho đồng bào như tận

dụng được nguồn nguyên liệu tại chỗ, tạo việc làm trong thời gian nhàn rỗi và đưa lại

thu nhập cho nhiều gia đình.

Vải thổ cẩm của người Mnông được dệt thủ công một cách tỉ mỉ, tinh xảo. Màu

sắc chủ đạo trên vải là màu xanh, màu đen, pha chút đỏ và vàng. Nổi bật trên các tấm

vải thổ cẩm là các hình thêu tam giác nối kết, lồng ghép vào nhau và được tô điểm bằng

hình ảnh cách điệu chim, thú, cỏ cây hoặc những hình ảnh sinh hoạt hàng ngày của bà

con. Các hoa văn thổ cẩm thể hiện quan niệm tín ngưỡng tâm linh của người Mnông về

đất trời, sông núi, sức mạnh thiên nhiên và sự dũng cảm của con người.

Khung cửi dệt của đồng bào người Mnông hết sức độc đáo. Khung cửi dệt thổ

cẩm được làm bằng tre nứa, gỗ có sẵn trong tự nhiên và được giữ bằng chân khi dệt và

dệt bằng tay.

Cấu tạo của khung dệt đơn giản, có thể tháo gỡ, gồm những thanh tre nứa được

bào nhẵn, khoan lỗ và móc nối với các sợi chỉ tạo nên một dụng cụ rất đặc trưng. Khi

dệt, người dệt phải ngồi trên nền đất, chân duỗi thẳng đạp thanh gỗ nằm ngang để căng

mặt sợi trên khung dệt.

Do cấu tạo đơn giản nên bất cứ đàn ông hay phụ nữ đều có thể làm một khung

dệt riêng cho chính mình mà không đòi hỏi sự cầu kỳ. Trong khung dệt, duy nhất cây

dập sợi được làm bằng gỗ mới đòi hỏi có kĩ thuật cao, các bộ phận khác đều không quá

phức tạp. Khung dệt có nhiều loại như khung chuyên cho dệt váy, dệt chăn, lại có loại

chuyên dệt những tấm vải có kích thước nhỏ hơn như là túi thổ cẩm, khăn địu, khố, …

Về kỹ thuật quay bông và nhuộm. Ngày xưa, nguyên liệu thường được dùng để

dệt váy, áo, khăn, khố, … thổ cẩm là những nguyên liệu có sẵn trong thiên nhiên như

bông, vỏ cây, rễ cây, ... Về sau, để có nguyên liệu phục vụ cho nghề dệt, đồng bào đã

Page 80: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

70

biết trồng bông để quay sợi. Sau khi thu hoạch bông từ nương về, để tạo thành sợi phải

trải qua nhiều các công đoạn như lấy bông, cán bông, cào sợi, xe sợi. Công đoạn chế

biến từ bông thành các sợi vải phức tạp, nhiều công đoạn, đòi hỏi sự kiên trì và tỉ mỉ.

Cùng với nguyên liệu, việc nhuộm màu là khâu đặc biệt quan trọng trong toàn bộ

kỹ thuật dệt truyền thống của đồng bào. Màu sắc của bộ trang phục truyền thống của

đồng bào gồm các màu đen, đỏ, vàng, tím, trắng, xanh, ... Để các họa tiết, hoa văn trên

nền vải thêm sinh động và có ý nghĩa, đồng bào đã dùng những nguyên liệu tự nhiên

của các loại vỏ cây, quả rừng, ... để chế tạo ra thuốc nhuộm vải vô cùng đặc biệt.

Theo đó, tùy theo từng loại trang phục mà đồng bào sử dụng thuốc nhuộm tương

ứng. Trong tất cả các loại cây sử dụng làm thuốc nhuộm thì đồng bào vẫn ưa chuộng

nhất là cây K’riêng (một loại cây mọc trong rừng). Lá và vỏ cây K’riêng được ngâm

trong nước khoảng 1 tuần và chắt lấy nước cốt để nhuộm. Mặt khác, đá vôi trắng và đá

vôi đen được đem nung rồi hòa tan trong nước, trộn lẫn vào nhau sẽ tạo ra màu sắc đậm,

nhạt khác nhau. Còn màu vàng thì dùng bột nghệ; màu đỏ thì dùng vỏ của cây chút; màu

xanh đậm thì dùng vỏ cây chàm. Đồng bào quan niệm, việc nhuộm vải bằng các hợp

chất tự nhiên sẽ cho màu sắc đẹp, bền và lâu phai. Do đó, việc nhuộm sợi được thực

hiện trước khi dệt chứ không phải dệt xong mới nhuộm. Kỹ thuật nhuộm của đồng bào

Mnông công phu, đòi hỏi người thợ phải mất nhiều thời gian và nhiều công đoạn.

Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ, kỹ thuật nhuộm cổ truyền của người

xưa ít được sử dụng vì mất nhiều thời gian. Nhưng trong tiềm thức của đồng bào thì kỹ

thuật nhuộm cổ truyền, với màu sắc tự nhiên sẽ bền, đẹp hơn nhiều, bởi đó là dấu ấn văn

hóa của một cộng đồng người trong xã hội.

2.2.5.3. Nghề rèn

Để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt gia đình, nghề rèn có vị trí

quan trọng hàng đầu. Tuy nhiên nghề rèn của người Mnông ít phát triển.

Ở người Mnông chỉ có một số gia đình làm nghề rèn. Lò rèn của đồng bào chỉ có

lò than, ống hơi bằng gỗ hoặc tre để tạo gió cho bếp lò, nhìn chung đơn giản. Họ có thể

làm rìu, xà gạc, dao, wăng briêng wăng wit, mũi lao, … Dụng cụ nhìn chung không sắc

sảo, không khác so với các dân tộc khác trong vùng. Công cụ rèn gồm bể hơi, lò, đe, và

dùng than củi để đốt. Tuy nhiên không phải vì dụng cụ đơn giản mà chất lượng sản phẩm

không tốt, trái lại những công cụ họ làm ra có chất lượng rất tốt, bền và mang bản sắc

Page 81: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

71

địa phương đậm nét. Trước đây, việc sở hữu nhiều công cụ như xà gạc, dao, rìu, … là

biểu hiện của những người giàu có. Thậm chí một chiếc xà gạc có thể đổi được một con

heo hoặc một con nghé.

Ngoài việc chế tạo nông cụ họ còn chế tạo các vật dụng gia đình như bát đồng,

vòng đồng, trang sức, vòng cổ, khuyên tai, … Vòng tay đồng được dùng trong các lễ

nghi vòng đời của đồng bào như cưới xin, cúng sức khỏe, … Tuy nhiên, hiện nay số

lượng các gia đình Mnông người làm nghề này rất ít và có nguy cơ biến mất.

2.2.5.4. Nghề làm rượu cần

Rượu cần là một thức uống truyền thống của đồng bào Mnông. Bà con thường

uống rượu cần trong các dịp lễ, tết. Để làm được ché rượu cần thơm ngon, không bị

chua, uống không đau đầu, … người Mnông chuẩn bị kỹ lưỡng nguyên liệu, vật liệu như

gạo, trấu, men, ché, …

Ché phải được rửa thật sạch bằng nước nóng, phơi thật khô ngoài ánh nắng mặt

trời ít nhất 1 tuần. Sau khi phơi ché thì phải xông ché bằng lá cây rừng. Ché càng tốt,

càng quý thì rượu cần càng ngon.

Men rượu cần được làm từ củ, vỏ, lá, rễ cây mong, dong, riềng, … tùy theo sở

thích người uống và được lấy từ trong rừng. Thường người Mnông Gar và Mnông Rlăm

thích uống rượu cần được làm men từ củ riềng. Khi làm men rượu cần người ta chọn

gạo nếp hoặc tẻ thật ngon, làm thật sạch và giã thành bột. Cùng với bột gạo người ta

chọn những củ riềng già lấy từ rừng (hiện nay có thể lấy riềng trồng ở nhà) về rửa sạch,

thái mỏng và phơi. Sau khi phơi khô sẽ tiến hành giã riềng nhỏ và tiến hành sàng lấy

phần bột riềng. Bột riềng được trộn với bột gạo và đổ một lượng nước mưa phù hợp và

được lọc sạch vào, trộn đều để hình thành một hỗn hợp bột nhuyễn. Sau đó lấy lượng

bột phù hợp đã được trộn bỏ vào lòng bàn tay và lăn đều thành các viên tròn nhỏ với

đường kính 1 - 1,5 cm. Những viên được làm tròn đó là các viên men rượu cần. Tiếp

theo, men được bỏ vào một chiếc rổ hoặc mẹt trong đó trải một lớp rơm khô mỏng đều.

Sau khi hoàn thành người ta phủ lên trên một lớp rơm khô tương tự như phần phía dưới.

Lấy rổ hoặc mẹt khác úp vào phía trên cất vào chỗ thoáng mát, tránh ánh sáng, hơi nóng.

Khoảng hai ngày sau người ta lấy ra và xem. Nếu có một lớp rêu trắng, mỏng, phủ đều

phía ngoài các viên men thì coi như bước đầu tạo men thành công. Tiếp theo họ lấy một

sợi lạt mỏng, xâu các viên men thành chuỗi tròn và treo lên bếp cho khô.

Page 82: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

72

Nguyên liệu để làm rượu cần là gạo (nếp hoặc tẻ) và vỏ trấu. Gạo nếp hoặc gạo

tẻ phải thơm ngon và nấu thành cơm để nguội, trộn vỏ trấu sạch. Khi cho vào ché đồng

bào trộn cơm đã để nguội với men đã được giã thành bột và trấu rồi ủ hỗn hợp trong

ché. Rượu ủ vài tháng là có thể dùng được. Uống rượu cần phải uống tập thể, tạo sự kết

nối, thể hiện sự đoàn kết, bình đẳng trong gia đình, cộng đồng. Rượu cần là nét đẹp văn

hóa ẩm thực và là thứ không thể thiếu của người Mnông mỗi dịp xuân về hoặc lễ hội.

Nét đặc biệt của đồng bào là không bao giờ làm rượu cần để bán. Họ cho lấy rượu về

uống nhưng không bán rượu, không cho ché rượu.

2.2.5.5. Nghề làm gốm

Buôn Dơng Bắk, xã Yang Tao, huyện Lắk là làng gốm duy nhất của dân tộc

Mnông và cả tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông. Làng gốm Mnông này tồn tại lâu đời ở vùng đất

Tây Nguyên và mang trong mình một số đặc trưng riêng phù hợp với điều kiện sống của

người dân. Đây là làng gốm cổ duy nhất của người Mnông Rlăm với quy trình sản xuất

thủ công và cách nung gốm lộ thiên. Sản phẩm gốm được tạo nên trong quá trình lao

động, sáng tạo. Gốm được làm ở đây trước đây được bán cho hầu hết các dân tộc Tây

Nguyên từ Lâm Đồng đến Gia Lai, Kon Tum. Ché Mnông là ché quý nhất trong các loại

ché của các dân tộc Tây Nguyên được làm từ làng gốm này.

Quy trình sản xuất gốm cổ gồm nhiều công đoạn, tổng kết lại gồm 5 khâu chính:

Làm đất, tạo hình sản phẩm, trang trí hoa văn, nung đốt và tạo màu. Đó là quy trình

chung của mỗi làng nghề, tuy nhiên ở từng công đoạn đồng bào thực hiện khác nhau tuỳ

theo trình độ của người làm.

Nguyên liệu để chế tác gốm là loại đất sét được lấy từ chân núi Chư Yang Sin và

phải Đak Sang (tức là phải lấy nơi có nước sạch). Đất sét sau khi lấy về được đánh

nhuyễn, ngâm nước, sau đó là công đoạn nhồi đất. Đất được nhồi kỹ rồi để vài ngày và

có thể dùng, khi làm gốm chỉ cần tưới nước vào là được, không pha trộn để khi nung đất

mới không bị nổ.

Kỹ thuật làm gốm của đồng bào khá độc đáo, nhất là kỹ thuật chế tác. Đồng bào

không dùng bàn xoay mà nặn bằng tay và di chuyển xung quanh vật chế tác để tạo hình

dáng cho đến khi hoàn thành sản phẩm.

Đồng bào tạo các họa tiết hoa văn bằng cách dùng đá đánh bóng, dùng một que

tre để tạo họa tiết hoa văn rồi đem phơi khô. Sau khi hoàn thành đồng bào đưa phơi ở

Page 83: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

73

chỗ thoáng mát, không để ngoài nắng dễ bị hư hỏng, méo mó, …

Sản phẩm gốm được nung lộ thiên khoảng 30 phút. Khi lớp củi trên cùng gần

cháy hết người ta bắt đầu lấy ra và tạo màu cho sản phẩm bằng vỏ trấu và mùn cưa.

Hiện nay nghề làm gốm đang bị mai một, bởi đầu ra khó tiêu thụ, không cạnh

tranh được với đồ nhựa và các loại đồ khác. Mặt khác nghệ nhân cũng vơi dần theo năm

tháng, lớp trẻ lại không có lòng đam mê, khó có thể gìn giữ nghề gốm truyền thống của

người Mnông.

2.2.5.6. Hoạt động buôn bán và trao đổi hàng hóa

Trong truyền thống, đồng bào Mnông giống các tộc người ở Tây Nguyên là

không có hoạt động mua bán hàng hóa mà chỉ có hoạt động trao đổi sản vật. Trao đổi

sản vật là một dạng của trao đổi hàng hóa. Các sản phẩm săn bắt, hái lượm được sẽ trao

đổi với những người có nhu cầu theo nguyên tắc “hàng đổi hàng”, không có tỷ giá. Phần

đa họ thường trao đổi với người đồng tộc, các dân tộc khác ít trao đổi.

Nguyên tắc trao đổi sản phẩm là thỏa thuận giữa hai bên. Không có “chuẩn” cho

việc xác định vật ngang giá. Họ chỉ dựa trên nhu cầu của hiện tại, cũng như mối quan

hệ của các cá nhân và gia đình để tiến hành trao đổi. Đôi khi vật trao đổi không có sự

cân bằng về giá trị nhưng vì nhu cầu, vì mối quan hệ, … vẫn tiến hành trao đổi.

Sản phẩm được trao đổi thường là vật nuôi như trâu, bò, heo, gà, … và các đồ

dùng như chiêng, ché, vải, công cụ lao động, … Họ thường trao đổi với những người

trong buôn và ngoài buôn. Ngoài ra họ có trao đổi với một số dân tộc khác như người

Ê-đê, người Kinh. Trong lịch sử một số người Kinh đem muối, đường, nông cụ, … đến

đổi mật ong, gà, heo, cồng, chiêng, … với đồng bào. Tuy nhiên, việc trao đổi như trên

thường mang lợi cho người đi đổi nhiều hơn người đổi. Nhưng vì nhu cầu, nên cư dân

Mnông ở huyện Lắk vẫn chấp nhận và luôn giữ chữ tín với người đổi hàng.

Hình thức trao đổi này đã kết thúc khi có sự giao lưu rộng rãi giữa các tộc người

mà đặc biệt là có sự di cư của người miền xuôi lên định cư cùng đồng bào và sự quản lý

của bộ máy nhà nước.

Hiện nay hình thức trao đổi trên vẫn tồn tại. Họ chỉ đổi những sản phẩm hàng

ngày với nhu cầu thiết yếu khi mà chưa bán lấy tiền được để mua và bán. Khi đi rừng,

rẫy về họ lấy những sản vật mà họ tìm được để đổi lấy thứ cần thiết cho cuộc sống như

lá bép, rau rừng, cá, măng, … lấy dầu ăn, mắm, muối, cá khô, … tại các tiệm tạp hóa.

Page 84: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

74

Tuyệt đối không trao đổi những thứ có giá trị lớn như trước đây là trâu, bò, heo, …

Như vậy việc trao đổi sản phẩm ở đây về bản chất không phải là hoạt động sinh

lợi, buôn bán được thực hiện trên cơ sở nhu cầu cuộc sống bản thân đồng bào. Ở đây,

cơ sở của mối quan hệ buôn - bán là dựa trên niềm tin và nhu cầu bản thân họ.

Tiểu kết chương 2

Việc có nhiều rừng, sông suối, đất đai màu mỡ, đa dạng về động thực vật là một

lợi thế về nguồn lực tự nhiên đối với đồng bào Mnông trước khi xây dựng TĐ Buôn Tua

Srah. Bên cạnh đó đồng bào có mối quan hệ xã hội trong nội bộ tộc người tốt được coi

là điểm mạnh. Tuy nhiên những nguồn lực khác như tài chính, vật chất, con người về cơ

bản là yếu, khó là động lực cho sự phát triển, ổn định về mặt SK cho đồng bào.

Trong thời kì này nhiều hoạt động kinh tế của đồng bào còn phụ thuộc vào tự

nhiên, có tính chất tự cung, tự cấp. Hoạt động săn bắt và hái lượm có vai trò lớn trong

đời sống. Trong điều kiện rừng còn nhiều, hệ thống sông suối dày, hệ thống động thực

vật phong phú nên hoạt động kinh tế này phát huy được vai trò trong cuộc sống người

Mnông. Trồng trọt là hoạt động kinh tế chính với các loại hình nương, rẫy; cây trồng

chính là lúa, khoai, bắp, đậu, cà phê; năng suất thấp, ít chủng loại giống; công cụ sản

xuất giản đơn, kỹ thuật canh tác đơn giản, hiệu quả lao động không cao. Chăn nuôi gia

súc gia cầm với lối chăn thả tự nhiên, đơn giản, thiếu sự chăm sóc nên vật nuôi chậm

phát triển; ít giống loại, giống nhỏ hiệu quả thấp. Nghề thủ công nhìn chung kém phát

triển và trình độ thấp, trong một số trường hợp đồng bào không thể tự sản xuất công cụ

mà phải trao đổi với các tộc người khác với giá trị trao đổi chênh lệch. Phương tiện, tiện

nghi gia đình, cá nhân còn thiếu và nghèo nàn. Phần đa đồng bào có cuộc sống khó khăn

và đối mặt với nhiều vấn đề thách thức trong đời sống hàng ngày.

Page 85: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

75

CHƯƠNG 3. SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG TỪ KHI XÂY DỰNG

CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

3.1. Biến đổi các nguồn lực sinh kế của người Mnông tái định cư và vùng

chịu tác động thủy điện

3.1.1. Nguồn lực tự nhiên

Nguồn lực tự nhiên của người Mnông khu TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua

Srah gồm: diện tích đất sản xuất, đất rừng, tài nguyên nước phục vụ cho sản xuất và tiêu

dùng. Người Mnông khu TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah huyện Lắk có diện

tích rừng, đất, mặt nước có khả năng khai thác còn tương đối dồi dào, đa dạng. Nguồn

lực tự nhiên là tài nguyên sẵn có của đồng bào, nếu nó được khai thác và sử dụng tốt sẽ

phát huy tính tích cực, bền vững lâu dài cho SK của đồng bào.

Huyện Lắk có hệ tài nguyên rừng và động thực vật phong phú. Tổng diện tích đất

rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện là 98.661,61 ha (5), tỷ lệ che phủ rừng 65%.

Rừng huyện Lắk phong phú và đa dạng, có tác dụng phòng hộ cao; có nhiều loại cây đặc

hữu vừa có giá trị kinh tế, vừa có giá trị khoa học; phân bố trong điều kiện thuận lợi, nên

rừng tái sinh có mật độ khá lớn. Ngoài vai trò chống xói mòn, điều tiết nguồn nước, hạn

chế thiên tai, ... rừng còn có vai trò trong nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái.

Ngoài hệ sinh thái rừng, huyện Lắk có nguồn nước mặt khá dồi dào với các hồ

chứa như: Hồ Lắk, hồ Buôn Triết, Buôn Tría, Buôn Tua Srah, … cùng với mạng lưới

sông mật độ khoảng 0,65 – 0,85 km/km2. Theo thống kê của Phòng NN – PTNT huyện

Lắk, hiện tại diện tích nuôi trồng thủy sản trên toàn huyện có 740 ha (6). Tổng sản lượng

thuỷ sản khai thác, đánh bắt ước đạt khoảng 2.000 tấn, trong đó sản lượng nuôi trồng

ước đạt 500 tấn, sản lượng đánh bắt ngoài tự nhiên ước đạt 1.500 tấn. Bổ sung nhằm tái

tạo nguồn lợi thủy sản tại hồ Lắk và hồ Buôn Triết với số lượng 18.000 con bao gồm

chủng loại cá trắm, chép, trôi, mè. Như vậy đây cũng được xem là những yếu tố thuận

lợi cho phát triển SK của đồng bào.

Lắk có diện tích tự nhiên 125.607 ha, trong đó đất nông nghiệp 107.035 ha (chiếm

(5) Trong đó: Diện tích có rừng trong quy hoạch là 80.796,92 ha (rừng tự nhiên 77.682,19 ha, rừng trồng

3.114,73 ha), diện tích rừng ngoài quy hoạch là 602,70 ha, diện tích chưa có rừng là 17.261,95 ha. Trong đó: Rừng

đặc dụng 52.952,64 ha, rừng phòng hộ 16.666,90 ha, rừng sản xuất 11.177,42 ha. Báo cáo tình thình thực hiện

nhiệm vụ năm 2017 và triển khai phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm 2018, số 8/BC-UBND, ngày 15/3/2018. (6) Trong đó: Diện tích ao hồ lớn 380 ha, diện tích ao hồ nhỏ 310 ha, diện tích ao ruộng trũng 15 ha, diện

tích ao chuyển đổi 14 ha, diện tích nuôi cá lồng bè 05 ha, diện tích nuôi cá nước lạnh 02 ha, diện tích nuôi thâm

canh cá rô phi 14 ha.

Page 86: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

76

85,21%), đất phi nông nghiệp 6.106 ha (chiếm 4,86%) và đất chưa sử dụng là 12.464 ha

(chiếm 9,92%) diện tích tự nhiên. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp 21.748 ha

(17,31,2%), lâm nghiệp 85.128 ha (65,25%). Qua nhiều năm khai thác sử dụng, diện

tích đất nông nghiệp liên tục tăng. Tính từ năm 2010 đến nay đất nông nghiệp tăng từ

843.701 ha lên 866.365 ha năm 2018 (tăng 22.664 ha). Đất rừng giảm nhanh chóng

xuống còn 85.128 ha [25].

Năm 2018, tổng diện tích các loại cây trồng toàn huyện thực hiện được 26.472

ha. Tổng sản lượng cây lương thực đạt 97.775 tấn. Diện tích cây lương thực có hạt (lúa,

ngô) là 18.127 ha. Đất trồng cây lâu năm là 3.648 ha trong đó diện tích trồng cà phê là

2.915 ha, phần còn lại là diện tích hồ tiêu và điều [89].

Kết quả khảo sát tại 154

hộ tại Krông Nô, Nam Ka, Ea

Rbin, Buôn Triết cho thấy đất

sản xuất tương đối dồi dào.

Tổng diện tích ruộng nước,

ruộng cạn, rẫy, vườn, … là

442,2 ha. Trung bình mỗi hộ có

hơn 2,8 ha, mỗi khẩu có gần 0,6

ha, nếu tính trong độ tuổi lao

động thì trung bình có hơn 1,13

ha/lao động (bảng 3.1).

Năng suất trung bình hoa màu hàng năm như lúa đạt 37,3 tạ/ha, ngô - 50,13 tạ/ha,

khoai lang - 190 tạ/ha, sắn - 330 tạ/ha. Cây công nghiệp như tiêu - 6 tạ/ha, điều - 17

tạ/ha, cà phê - 20 tạ/ha. Bình quân lương thực đầu người đạt 1.379 kg/người/năm. Mặc

dù năng suất thấp so với toàn huyện và một số khu vực khác trong tỉnh Đắk Lắk, nhưng

do có diện tích đất tương đối lớn nên an ninh lương thực vẫn được đảm bảo. Mặt khác,

việc có quỹ đất khá nhiều cũng là một động lực giúp phát triển ngành chăn nuôi. Chăn

nuôi hữu cơ (organic) đang được các gia đình người Mnông chú ý phát triển. Phương

pháp này phù hợp với thói quen, tập quán của đồng bào. Rõ ràng, nguồn vốn đất đai

tương đối dồi dào là một lợi thế quan trọng thúc đẩy phát triển SK của người Mnông.

Như vậy, việc có diện tích đất nông nghiệp, đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản

tương đối lớn như là một lợi thế trong nguồn lực tự nhiên. Nếu biết khai thác và sử dụng

Bảng 3.1. Diện tích đất sản xuất và tình hình sử dụng

STT Chủng loại Diện tích

(ha)

Tình hình sử dụng (ha)

Hàng năm Lâu năm

1 Ruộng nước 67,6 67,8 -

2 Ruộng cạn 20,1 20,1 -

3 Rẫy 290,7 136 164,3

4 Vườn 54,7 9 45

5 Rừng 8,1 - -

6 Thủy sản 1 - -

Tổng 442,2 232,9 209,3

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Page 87: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

77

một cách hợp lý thì tính bền vững về SK của đồng bào Mnông sẽ được đảm bảo.

Tuy nhiên, bên cạnh yếu tố thuận lợi thì yếu tố vị trí địa lý, địa hình, khí hậu,

giao thông không thuận lợi có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển sinh kế của đồng

bào. Chúng ta biết, các xã Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin, Buôn Triết là nơi tổ chức TĐC

và là vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah. Đây là khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa,

nằm phía Nam dãy Trường Sơn, phía Đông Nam của tỉnh Đắk Lắk. Xã Krông Nô cách

thành phố Buôn Ma Thuột 90 km, các xã còn lại cách hơn 70 km. Về địa hình địa mạo

có nhiều núi, cao nguyên thung lũng, sông suối và các đầm hồ, địa hình hiểm trở, khó

khăn trong đi lại. Về khí hậu, nằm ở phía Đông Trường Sơn, giữa Cao nguyên Buôn Ma

Thuột và vùng núi Chư Yang Sin, chịu ảnh hưởng chế độ khí hậu gió mùa Tây Nam và

mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm và đặc thù của thung lũng. Đây thực sự

là những xã nghèo tài nguyên thiên nhiên. Trước đây những xã này có rừng để khai thác,

ngày nay khi xây dựng nhà máy TĐ Buôn Tua Srah thì rừng bị mất do hồ TĐ nhấn chìm.

Như vậy vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, nghèo tài nguyên, giao thông không thuận

lợi, … không chỉ cản trở sự kết nối của người dân với những điều kiện cơ sở vật chất,

phương tiện, kỹ thuật, kiến thức sản xuất mà từ đó còn cản trở sự tiếp cận của người dân

với các nguồn vốn tự nhiên, gây khó khăn hơn cho việc tìm kiếm và phát triển SK của

đồng bào Mnông đã chịu nhiều thiệt thòi do TĐ tác động.

3.1.2. Nguồn lực con người

Nguồn nhân lực được coi là yếu tố then chốt, có tính đột phá để xóa đói, giảm

nghèo đối với cộng đồng người Mnông. Tuy nhiên, dưới tác động của TĐ Buôn Tua

Srah, nguồn lực con người ở đây đã có những biến đổi, trong đó bao hàm yếu tố thúc

đẩy và cản trở cho sự phát triển SK tại cộng đồng người Mnông này. Cụ thể:

Thứ nhất: Quy mô hộ gia đình và lao động

Kết quả điều tra hộ gia đình người Mnông ở các xã Buôn Triết, Krông Nô, Nam

Ka, Ea Rbin cho thấy, mỗi hộ gia đình trung bình có 5,29 khẩu/hộ; 3,97 lao động/hộ;

thời gian làm việc trung bình 1 lao động đạt 9,91 tháng/1 năm; thời gian làm việc trong

1 ngày từ 3-4 giờ/ngày/lao động; độ tuổi lao động (15 - 60 tuổi) ở từng hộ có từ 3-5

người. Như vậy, có thể khẳng định ngoài thời điểm mùa vụ các hộ vẫn còn dư thừa lao

động. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành nghề, phát triển chăn nuôi hoặc

phát triển các loại cây trồng có yêu cầu sử dụng nhiều thời gian lao động.

Thứ hai: Lực lượng lao động trẻ

Page 88: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

78

Kết quả khảo sát

lao động trong hộ gia đình

cho thấy đa số là lao động

trẻ, tập trung ở độ tuổi

dưới 45 chiếm 77%. Lao

động có độ tuổi từ 45 trở

lên chiếm 23% tổng số lao

động của các hộ điều tra.

Độ tuổi từ 15 đến 45 là

giai đoạn hoàng kim của

lao động. Lực lượng lao

động ở độ tuổi này vừa có sức khỏe tốt, đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, dễ tổ chức

đào tạo, dễ tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, năng động trong tư duy, quyết đoán trong

hành vi. Do đó, có nhiều cơ hội trong cải thiện chất lượng bằng cách đào tạo, tập huấn,

bồi dưỡng những kiến thức cho đối tượng này (biểu đồ 3.1).

Như vậy, lực lượng lao động trẻ có những lợi thế sau:

- Thuận lợi cho việc đào tạo nghề và tập huấn chuyên môn, nâng cao thu nhập;

- Thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm;

- Có kinh nghiệm, năng động, dễ tiếp thu cái mới, thuận lợi cho phát triển.

Lực lượng lao động trẻ là một trong những nhân tố thúc đẩy nguồn lực con người

đối với người Mnông tại khu TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah.

Thứ ba: Tri thức bản địa phong phú

Tri thức bản địa là toàn bộ những hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội và

bản thân được hình thành và tích lũy thông qua việc trải nghiệm của một nhóm người

cụ thể trong một vùng nhất định, nó tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau được truyền

từ đời này sang đời khác bằng việc thực hành xã hội. Tri thức bản địa là cơ sở để ra

quyết định ở mức địa phương về nông nghiệp, quản lý xã hội, giáo dục, quản lý tài

nguyên thiên nhiên ,chăm sóc sức khỏe, chế biến thức ăn và các hoạt động chủ yếu của

cộng đồng. Hiểu và sử dụng tri thức bản địa có thể giúp người Mnông đạt được các

chiến lược phát triển SK (biểu đồ 3.2).

77%

23%

Lao động dưới 45 tuổi

Lao động trên 45 tuổi

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ lao động theo lứa tuổi

Page 89: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

79

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Đối với tri thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp: Theo khảo sát, hiện nay có

83,5% người Mnông vẫn thường chỉ dạy cho con cháu những kiến thức có liên quan đến

sản xuất nông nghiệp như chọn đất, tìm nước, kỹ thuật canh tác, … lịch sản xuất hoặc

nhận diện những biểu hiện thiên tai dịch bệnh, thông qua các hiện tượng tự nhiên.

Đối với tri thức bản địa về các nghề thủ công truyền thống: Có 72% người Mnông

vẫn tiến hành truyền dạy các kỹ thuật, cách thức làm nhà, nghề rèn, đan lát, nghề gốm,

nghề dệt, nghề làm rượu cần, ... cho các thế hệ con cháu.

Đối với tri thức bản địa về y học dân gian và chăm sóc sức khỏe: Người Mnông

có nhiều kiến thức về chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe. Khảo sát cho thấy, hiện nay

cộng đồng người Mnông sử dụng nhiều loại dược liệu khác nhau từ thiên nhiên để tạo

ra bài thuốc dân gian chữa các bệnh thông thường, tăng cường sức khỏe. Ngoài kiến

thức về dược liệu, họ còn có một mảng kiến thức về ẩm thực dinh dưỡng và chữa bệnh.

Đối với tri thức bản địa về điều hành và quản lý cộng đồng, xã hội: Người Mnông

gọi đơn vị cư trú là buôn (bon), để điều hành buôn và các hoạt động xã hội khác, người

ta dùng luật tục và những quy ước khác. Người đầu làng gọi là chủ bon (Kruanh Bon)

có thể kiêm luôn vai trò người phân xử theo luật tục (Po plat Kduôih). Người này có vai

trò rất quan trọng, toàn quyền quyết định và giải quyết tranh chấp hoặc phạt vạ, được

phép triệu tập họp cả bon để bàn bạc những vấn đề lớn. Nhìn chung, tri thức bản địa về

quản lý cộng đồng xã hội sẽ giúp tạo sự đoàn kết, đồng thuận cao trong xã hội, tạo sức

mạnh để cộng đồng tồn tại và phát triển. Tuy nhiên việc truyền thụ kiến thức quản lý

cộng đồng, xã hội hay còn gọi là luật tục không còn được chú ý (56,5%).

83,5

72,5

60,5

43,5

16,5

27,5

39,5

56,5

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

Tri thức bản địa trong sản

xuất nông nghiệp

Tri thức bản địa về các nghề

thủ công truyền thống

Tri thức bản địa về y học

dân gian và chăm sóc sức

khỏe

Tri thức bản địa về điều

hành và quản lý cộng đồng,

xã hội (luật tục)

Có Không

Biểu đồ 3.2. Truyền dạy tri thức bản địa

Page 90: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

80

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi tạo điều kiện cho phát triển SK, nguồn lực con

người của đồng bào Mnông còn tồn tại một số yếu tố cản trở sự phát triển, cụ thể:

Thứ nhất: Nông nghiệp vẫn là hoạt động kinh tế chủ đạo

Khảo sát hoạt động kinh tế

hộ gia đình người Mnông ở các xã

Buôn Triết, Krông Nô, Nam Ka, Ea

Rbin cho thấy sản xuất công nghiệp,

tiểu thủ công nghiệp và các ngành

dịch vụ không phát triển. Hoạt động

kinh tế thuần nông là nguyên nhân

cản trở việc chuyển đổi lao động từ

nông nghiệp sang phi nông nghiệp.

Hoạt động buôn bán, dịch vụ của người Mnông phụ thuộc vào những nhóm người

khác. Việc mua bán, trao đổi thường được tiến hành ở chợ hoặc thông qua các tiệm tạp

hóa, đại lý. Do ít tham gia vào hệ thống này nên các hoạt động sản xuất nông nghiệp của

người Mnông còn chưa được chủ động. Mặt khác, phần lớn lao động là làm nông nghiệp

(chiếm 80 %), tỉ lệ lao động phi nông nghiệp rất thấp (biểu đồ 3.3).

Lực lượng lao động được đào tạo ngành nghề như sửa chữa xe máy, ô tô, điện,

điện lạnh, … không lành nghề nên không có các công ty, nhà máy tiếp nhận. Sau khi

được đào tạo phần lớn trở về sản xuất nông nghiệp. Như vậy, đây là cản trở đáng kể đối

với việc chuyển đổi từ lao động nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp.

Thứ hai: Trình độ học vấn và chuyên môn hạn chế của người lao động

Kết quả khảo sát cho thấy, trình

độ người lao động đa số từ bậc trung học

cơ sở trở xuống, đáng chú ý tỉ lệ không

biết chữ còn khá cao (21,32 %). Số

người không biết đọc và viết tiếng phổ

thông rơi vào đối tượng phụ nữ và người

lớn tuổi. Việc không biết đọc và viết

tiếng phổ thông không đồng nghĩa với

việc là họ không biết giao tiếp bằng

tiếng phổ thông. Phần lớn đồng bào biết

Nông dân

80%

Công nhân

4%

Cán bộ/Công

chức

4%

Hưu

trí

0%

Học sinh

sinh viên

12%

Buôn

bán/dịch vụ

0%

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nghề nghiệp

Không biết chữ

21%

Tiểu học

35%

THCS

25%

THPT

14%

Trung cấp/ Cao

đẳng

4% Đại học

1%

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Biểu đồ 3.4. Trình độ học vấn

Page 91: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

81

giao tiếp bằng tiếng phổ thông ở hình thức ngôn ngữ nói. Trình độ văn hoá và chuyên

môn thấp đang là nhân tố cản trở việc đào tạo, tiếp nhận khoa học - kỹ thuật, mở rộng

quy mô sản xuất, … góp phần cải thiện đời sống đồng bào (biểu đồ 3.4).

Thứ ba: Kiến thức và kĩ năng làm việc còn hạn chế

Về mặt kiến thức và kĩ năng

công việc, đa số người Mnông

khẳng định họ có được là do tự học

(36%), qua phương tiện thông tin

(21%), từ người khác (27%), bố mẹ

truyền lại (9%) và từ các cơ sở đào

tạo (7%). Việc tiếp nhận kiến thức

khoa học, kĩ thuật, kĩ năng nghề

nghiệp theo một hệ thống, chính

quy, bài bản rất hạn chế. Thiếu kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp dẫn đến việc sử dụng

bất hợp lý nguồn tài nguyên, cây trồng vật nuôi, thuốc trừ sâu, phân bón, canh tác, …

làm cho chi phí đầu tư lớn, sản xuất kém hiệu quả (biểu đồ 3.5). Giá trị tập trung vào

một sản phẩm, thiếu sản xuất theo chuỗi, giá thành sản phẩm cao gánh chi phí cho toàn

bộ quá trình sản xuất.

Thứ tư: Công tác giáo dục và đưa trẻ đến trường gặp nhiều khó khăn

Biểu đồ 3.6 cho thấy, có

15% các em trong độ tuổi đến

trường (từ 6 đến 18 tuổi) bỏ học. Do

nhu cầu lao động, nhiều gia đình

không quan tâm đến việc học của

con dẫn đến học sinh trong độ tuổi

đến trường nghỉ học nhiều. Bên

cạnh đó, việc lấy chồng, lấy vợ

sớm, sinh đẻ nhiều càng làm cho

cuộc sống khó khăn hơn. Thiếu tiền; thời tiết thất thường, mưa lũ, giao thông đi lại khó;

chất lượng giáo viên không đảm bảo, trang thiết bị phục vụ dạy học hạn chế, chất lượng

giáo dục thấp, vì thế mà nhiều em đã không thể học lên các cấp học cao hơn, từ đó tạo

tâm lý chán đến trường và bỏ học.

15%

85%

Bỏ học làm nông

Học sinh

Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ học sinh bỏ học trong độ

tuổi đến trường

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

21%

27%

7%

36%

9%

0%Kinh nghiệm từ bố mẹ

Học người khác

Học ở cơ sở dạy nghề

Tự rút kinh nghiệm

Sách báo và phương

tiện truyền thông

Khác

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Biểu đồ 3.5. Kiến thức và kỹ năng làm việc

Page 92: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

82

Nghiên cứu cho thấy, hộ

có điều kiện kinh tế càng thấp thì

tỷ lệ trẻ em nghỉ học càng cao.

Đây là nhân tố cản trở lớn trong

việc tạo dựng nguồn lực con

người nhằm thúc đẩy phát triển

SK bền vững cho người Mnông

tại khu TĐC và vùng tác động

TĐ Buôn Tua Srah (biểu đồ 3.7).

3.1.3. Nguồn lực xã hội

Nếu nguồn lực con người được coi là yếu tố then chốt thì nguồn lực xã hội lại có

tính đột phá để xóa đói, giảm nghèo bền vững. Đối với người Mnông TĐC và vùng tác

động của TĐ Buôn Tua Srah - huyện Lắk, việc thiết lập mạng lưới xã hội rất quan trọng

để từ đó họ có được những cơ hội, lợi ích gắn bó với nhau trong việc theo đuổi những

mục tiêu phát triển SK bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống. Nguồn lực xã hội của

đồng bào ở đây có những yếu tố thuận lợi cho việc phát triển SK, gồm:

Thứ nhất: Mối quan hệ gia đình, dòng họ, buôn làng, tôn giáo của người dân địa

phương khá mạnh

Mối quan hệ gia đình,

dòng họ, buôn làng, tôn giáo

giúp gia tăng sự tin tưởng và

hợp tác, mở rộng khả năng

tiếp cận đến các thể chế chính

trị, kinh tế và dân sự. Sự gắn

kết này sẽ tạo nên sức mạnh

đoàn kết trong phòng chống

thiên tai, bệnh tật, bảo vệ mùa

màng, …; nó tạo ra sự yên tâm, tin cậy của từng hộ, từng con người trong cộng đồng

người Mnông. Sự liên kết trong mạng xã hội ở tầm vi mô hay vĩ mô đều giúp người

Mnông có nhiều cơ hội được trợ giúp, giảm thiểu những cú sốc trong đời sống và SK.

Khảo sát cho thấy mối quan hệ gia đình, dòng họ, buôn làng, tôn giáo trong cộng

đồng người Mnông khá tốt. Biểu đồ 3.8 chỉ rõ, có 70,34% số hộ gia đình đánh giá rằng

12,1%

61,5%

24,1%

2,3%Không

biết chữ

Tiểu học

THCS

THPT

Biểu đồ 3.7. Trình độ học vấn của lao động phổ thông

0

10

20

30

40

50

60

Không ý kiến Thờ ơ Bình thường Tốt Rất tốt

Gia đình (%)

Dòng họ (%)

Buôn làng (%)

Tôn giáo (%)

Biểu đồ 3.8. Quan hệ gia đình, dòng họ, buôn làng,

tôn giáo của người Mnông

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Page 93: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

83

quan hệ gia đình từ tốt đến rất tốt, 27,33% đánh giá là bình thường. Tương tự, có 60%

số hộ tham gia khảo sát cho rằng, họ có quan hệ tốt trong dòng họ, 35,5% có quan hệ

bình thường; có 52,34% cho rằng họ có quan hệ tốt trong buôn làng, 46,67% có quan hệ

bình thường. Số hộ có quan hệ thờ ơ với dòng họ, buôn làng rất ít. Quan hệ giữa các hộ

trong cùng tôn giáo dường như không được tốt như vậy. Chỉ có 18,3% số hộ có quan hệ

tốt đến rất tốt trong cùng tôn giáo, 42,3% có quan hệ bình thường. Nhìn chung, quan hệ

gia đình, dòng họ, buôn làng, tôn giáo của người Mnông khá mật thiết và tốt hơn so với

nhiều vùng nông thôn tại huyện Lắk. Như vậy, về góc độ mạng lưới xã hội, đây chính

là nhân tố thúc đẩy người Mnông yên tâm đầu tư sản xuất lâu dài, nâng cao đời sống,

phát triển bền vững SK.

Thứ hai: Đa số người Mnông tham gia các tổ chức địa phương và có mối quan hệ tốt

Nhà nước có chủ trương phát triển các tổ chức quần chúng, thu hút các hội viên

tham gia, thông qua các tổ chức đoàn thể để phát triển sản xuất, tăng cường mối liên kết

cộng đồng, giúp nhau lúc hoạn nạn, đảm bảo an ninh trật tự. Mặt khác, trong thời gian

gần đây các tổ chức đoàn thể còn được sự uỷ thác của nhiều tổ chức như ngân hàng, tổ

chức tín dụng, quỹ đầu tư, các tổ chức trong nước và quốc tế nhằm giúp người dân phát

triển sản xuất, xoá đói giảm nghèo. Tham gia vào hoạt động đoàn thể, các tổ chức sẽ

mang lại nhiều lợi ích từ việc mở rộng quan hệ trong cộng đồng, nắm bắt các thông tin

kịp thời, chia sẻ giúp đỡ nhau lúc khó khăn cho đến các hoạt động cho vay vốn tạo thu

nhập cho hộ gia đình, ... Các tổ chức đoàn thể chủ yếu mà người Mnông tham gia là Hội

nông dân, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, …

Biều đồ 3.9 cho thấy,

tỷ lệ người Mnông là thành

viên Hội nông dân là 53,19%,

Đoàn thanh niên là 21,36%

chiếm tỷ lệ lớn so với các tổ

chức khác. Các tổ chức Hội

nông dân, Hội phụ nữ, Hội

cựu chiến binh, Đoàn thanh

niên được người Mnông đánh

giá là có sự hỗ trợ hữu ích cho

các hoạt động SK. Như vậy, việc tham gia các tổ chức đoàn thể địa phương được xem

4,26

53,19

7,80

2,13

8,87

2,13

21,63

Chi bộ

Hội nông dân

Hội phụ nữ

Khác

Hội người cao

tuổi

Hội cựu chiến

binh

Đoàn thanh

niên

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Biểu đồ 3.9. Các tổ chức địa phương

mà người Mnông tham gia

Page 94: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

84

là một trong những nhân tố thúc đẩy, tạo điều kiện cho hộ gia đình Mnông có những

điều kiện thuận lợi trong hoạt động SK của mình.

Thứ ba: Chia sẻ thông tin trong cộng đồng người Mnông khá mạnh

Chia sẻ thông tin trong

cộng đồng có vai trò quan trọng

trong việc nâng cao vốn xã hội của

người Mnông. Nếu thông tin được

truyền tải kịp thời, đúng đối tượng,

trọng tâm sẽ giúp cho họ tăng khả

năng hiểu biết về sản xuất, xu thế

thị trường, hiểu biết xã hội, nâng

cao hiệu quả sản xuất, ...

Có nhiều kênh để người Mnông biết và lấy thông tin chia sẻ. Kết quả khảo sát

(biểu đồ 3.10) cho thấy, phần lớn người Mnông đã chủ động lấy và chia sẻ thông tin qua

các phương tiện như tivi (26,73%), láng giềng (22,62%), radio (12,86%), người thân

(12,08%), … Đối tượng mà họ trao đổi thông tin sau khi có khá đa dạng. Những thông

tin thu nhận được có tác động lớn trong việc ra quyết định và lựa chọn phương án sản

xuất, tích trữ hàng hóa, lựa chọn các mặt hàng, cây, con, giống, … để đầu tư. Như vậy,

việc chia sẻ và chủ động nắm bắt thông tin về tình hình kinh tế, xã hội, … được coi là

một nhân tố thúc đẩy phát triển SK của người Mnông.

Thứ tư: Sự hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể địa phương

Khảo sát việc tiếp cận hỗ

trợ của tổ chức đoàn thể địa

phương đối với hộ người

Mnông về kĩ thuật sản xuất, hỗ

trợ vốn/vay vốn, hỗ trợ dạy

nghề, hỗ trợ tiếp cận thị trường,

kết quả cho thấy, phần lớn các

tổ chức đoàn thể tập trung hỗ trợ

kỹ thuật sản xuất và vốn đầu tư. Có hơn ¾ số hộ khảo sát tiếp cận được 2 loại hỗ trợ này

(bảng 3.2). Tuy nhiên, những nhu cầu khác như dạy nghề, tiếp cận thị trường tiêu thụ,

... còn ít được quan tâm và chỉ có một bộ phận nhỏ nhận được hỗ trợ loại này.

Bảng 3.2. Hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể địa phương

Loại hỗ trợ Tỷ lệ hộ được hỗ trợ (%)

Kỹ thuật sản xuất 75,6

Vốn/vay vốn 71,1

Dạy nghề 6,1

Tiếp cận thị trường 19,7

Hỗ trợ khác 5,0

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

12,86

3,77

26,72

22,62

12,08

6,214,55

0,55

10,53

0,11

0,00

5,00

10,00

15,00

20,00

25,00

30,00Radio

Báo

Ti vi

Láng giềng

Người thân

Kiến thức

truyền thốngKhuyến nông

viênTrạm trại

Internet

Khác

Biểu đồ 3.10. Nguồn thông tin được

người Mnông chia sẻ

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Page 95: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

85

Thứ năm: Phong tục tập quán lạc hậu ngày càng được hạn chế

Phong tục tập quán truyền thống của người Mnông ngày càng mờ nhạt, một số

hủ tục đã bị loại bỏ khỏi đời sống, số còn lại vẫn được tổ chức những phần lễ nghi và

hình thức hết sức đơn giản (biểu đồ 3.11).

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Các phong tục như đám ma, đám cưới, … được tổ chức đơn giản, không kéo dài

thời gian và ít tốn kém hơn trước. Các lễ nghi trong nông nghiệp thỉnh thoảng được tổ

chức nhưng mức độ, quy mô thường nhỏ. Số gia đình người Mnông theo đạo Tin Lành

thì các phong tục tập quán truyền thống gần như thay đổi hoàn toàn.

Nhìn chung, phong tục tập quán lạc hậu được hạn chế, nhận thức được nâng cao

tạo điều kiện cho người Mnông có nhiều cơ hội tiếp nhận những tri thức khoa học, giảm

nguồn lực tài chính chi cho các hoạt động không cần thiết, tập trung đầu tư cho sản xuất

ổn định, nâng cao cuộc sống.

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cho phát triển SK thì nguồn lực xã hội của người

Mnông khu TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah có những yếu tố gây cản trở cho

phát triển SK của đồng bào, cụ thể:

Thứ nhất: Hoạt động của các tổ chức chính trị, xã hội không rõ ràng, kém hiệu quả

Người Mnông tham gia rất nhiều tổ chức, tuy nhiên mức độ hỗ trợ, kết nối của

các tổ chức giúp đồng bào trong các hoạt động là không hiệu quả (biểu đồ 3.12).

Sự hạn chế này xuất phát từ cơ chế, chức năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, không

rõ ràng. Khi cần hoặc có nhu cầu công việc như cung cấp thông tin, tham khảo ý kiến,

0,0010,0020,0030,0040,0050,0060,0070,0080,0090,00

Lễ

sinh đẻ

Lễ đặt

tên

Lễ thổi

tai

Lễ

cưới

Lễ

cúng

sức

khỏe

Lễ

tang

Lễ

chọn

rẫy

Lễ đốt

rẫy

Lễ trỉa

lúa

Lễ ăn

mừng

cơm

lúa

mới

Lễ

cúng

rừng

Tục cà

răng

Tục

căng

tai

Xét xử

bằng

luật

tục

Không biết gì Có nhưng không tổ chức

Có và thỉnh thoảng tổ chức Biết rõ và sẽ tổ chức khi có điều kiện

Gia đình vẫn tổ chức

Biểu đồ 3.11. Mức độ hiểu biết và tổ chức lễ nghi truyền thống của người Mnông

Page 96: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

86

hỗ trợ pháp lí, … thì người Mnông rất lúng túng không biết “trông cậy” vào ai.

Biểu đồ 3.12. Mức độ hỗ trợ của các tổ chức địa phương

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Như vậy, sự chồng chéo chức năng nhiệm vụ đã hạn chế vai trò của các tổ chức

chính trị - xã hội trong việc hỗ trợ người Mnông. Tình trạng này dường như không chỉ

tồn tại trong khu TĐC, vùng tác động của TĐ Buôn Tua Srah mà đang là vấn đề hiện

nay trong tổ chức bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa phương.

Thứ ba: Các khóa tập huấn ít mang lại hiệu quả

Theo đánh giá của người Mnông,

bản thân họ rất tích cực tham gia các

khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, năng

lực quản lý, kĩ năng nghề nghiệp. Nhưng

hiệu quả các khóa tập huấn thấp, thường

là lý thuyết. Chỉ tập trung trong một hai

ngày ở hội trường, với những tập tài liệu,

lời giảng lý thuyết mà thiếu sự chỉ dẫn

trong thực tế. Đối với bà con là “phải cầm tay chỉ việc” và “phải theo suốt mùa vụ từ

bắt đầu cho đến khi thu hoạch xong”, “theo kiểu tròn vòng mùa vụ” (biều đồ 3.13).

Như vậy, cần nghiêm túc xem xét lại hiệu quả các lớp tập huấn cho đồng bào

Mnông. Các khóa tập huấn được tổ chức chưa thực sự mang lại hiệu quả và nhiều bất

hợp lí. Nên tổ chức các khóa tập huấn theo kiểu “cầm tay chỉ việc và lâu dài” để thay

đổi tập quán canh tác đã ăn sâu vào thói quen, suy nghĩ của đồng bào. Đây cũng là một

trong những nhân tố cản trợ sự phát triển của nguồn lực xã hội đối với đồng bào Mnông

khu TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah hiện nay và sau này.

17%

41%21%

21%

Không hữu ích

Tổ chức xa khó đi lại

Tốn kém

Hữu ích

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Biểu đồ 3.13. Đánh giá hiệu quả các

khóa bồi dưỡng, tập huấn

1,4

8 6,8

1

8,4

2

9,9

3

9,0

9

11

,402

0,7

4

10

,04

23

,08

18

,01

16

,36

20

,96

68

,52

72

,40

56

,41

62

,50

54

,55

56

,62

8,8

9

10

,75

12

,09

9,5

6

19

,27

11

,03

0,3

7

0,0

0

0,0

0

0,0

0

0,7

3

0,0

0

Chi bộ Hội nông dân Hội phụ nữ Hội người cao tuổi Đoàn Cựu chiến binh

Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt

Page 97: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

87

Thứ tư: Ít được tiếp cận thông tin và các dịch vụ xã hội

Thực trạng

tiếp cận các dịch

vụ xã hội cơ bản

của người Mnông

ở 5 nội dung được

khảo sát là dịch vụ

thông tin, văn hóa,

trường học, trạm y

tế và chợ (bảng

3.3). Số liệu khảo

sát cho thấy có 22,3% người Mnông cho rằng khó tiếp cận thông tin, 3,1% hoàn toàn

không tiếp cận được thông tin và 67,4% cho rằng dịch vụ văn hóa thiếu thốn.

Về trường học, phần lớn người Mnông đều có thể đưa con đến trường. Chỉ có

12% số hộ cho rằng con cái họ còn thiếu sách vở, bút, cặp, ... khi đến trường.

Tiếp cận dịch vụ y tế của người Mnông rất khiêm tốn, 77,1% cho rằng khi đau

ốm về cơ bản họ tự chữa bệnh bằng các phương thức y học dân gian hoặc tự mua thuốc

uống. Chỉ 10,5% đến trạm y tế xã hoặc đi khám bệnh viện tuyến trên.

Về chợ, có 45,6% số người Mnông cho rằng, họ có thể tiếp cận chợ nhỏ dễ dàng.

Một tỷ lệ khá lớn người Mnông nói rằng, họ khó tiếp cận chợ do chỗ ở xa trung tâm xã,

huyện. Việc thiếu hoặc không có chợ, tiếp cận các dịch vụ thông tin, văn hóa, y tế khó

khăn là một trong những nguyên nhân cản trở sự phát triển SK của đồng bào Mnông

huyện Lắk khu vực TĐC và vùng tác động của TĐ Buôn Tua Srah.

3.1.4. Nguồn lực tài chính

Nguồn lực tài chính là một thành phần quan trọng của nguồn sức mạnh kinh tế

hộ gia đình, có tác dụng như là mạch máu dẫn dắt tất cả các hoạt động và sức mạnh của

SK hộ. Nguồn lực tài chính thường được thể hiện dưới hình thức giá trị, số lượng của

tiền tệ, các tài sản có tính thanh khoản cao, sự luân chuyển của bản thân nguồn lực này.

Như vậy, về lý thuyết nguồn lực tài chính của các hộ có thể tồn tại dưới các dạng:

tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản thanh khoản cao như vàng, nữ trang, …

nguồn từ các dòng tiền ổn định như tiền lương, trợ cấp thường xuyên, tiền gửi từ người

thân, nguồn tiền tín dụng, vay mượn từ ngân hàng, bạn bè, … Tuy nhiên, đối với các hộ

Bảng 3.3. Tiếp cận các dịch vụ xã hội của người Mnông

Loại hình dịch vụ Đầy đủ Thiếu thốn Không có Không ý kiến

Thông tin 65,8 22,3 3,1 8,8

Văn hóa 2,8 67,4 19,6 10,2

Trường học 81 11,9 0,2 6,9

Trạm y tế 10,5 77,1 3,4 9,0

Chợ 45,6 13,0 34,2 7,2

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Page 98: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

88

người Mnông TĐC và vùng tác động của TĐ Buôn Tua Srah, thì nguồn lực tài chính ở

một số nội dung rất khó thống kê và phân tích. Vì vậy, trong phần này, về cơ bản đề tài

tập trung phân tích các nhân tố thúc đẩy và hạn chế nguồn lực tài chính của hộ gia đình

người Mnông ở góc độ tài chính vi mô.

Đối với người có thu nhập thấp, tài chính vi mô rất quan trọng. Việc được cung

cấp các dịch vụ tài chính có lãi suất thấp và thời gian dài sẽ giúp người nghèo có đủ thời

gian và nguồn lực để tổ chức sản xuất, cải thiện điều kiện sống. Việt Nam hiện nay có

nhiều tổ chức cấp dịch vụ tài chính và vai trò của các tổ chức này ngày càng được khẳng

định. Các tổ chức tài chính được ví như là mạch máu trong cơ thể là nền kinh tế. Theo

Ngân hàng Thế giới, trong vòng 20 năm (1990 – 2010) tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm

một cách ấn tượng từ 60% xuống còn 20,7% một phần là nhờ có các tổ chức tài chính.

Theo thống kê gần đây của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam vẫn còn khoảng 79% người

dân không được tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức.

Trong bối cảnh chung của Việt Nam, hiện nay người Mnông ở khu TĐC và vùng

tác động TĐ Buôn Tua Srah không có nhiều cơ hội để tiếp cận với nhiều dịch vụ tài

chính cho những người có thu nhập thấp. Có thể khẳng định “Ngân hàng chính sách xã

hội” là đơn vị duy nhất cung cấp dịch vụ này. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn mặc dù 100% vốn nhà nước nhưng khi vay vốn thì lãi suất nhiều khi còn cao

hơn cả các “ngân hàng thương mại” và ít có ưu đãi hơn. Trong thời điểm cần vốn, nhiều

hộ gia đình đã phải tìm đến “tín dụng đen” với lãi suất rất cao để giải quyết nhu cầu tài

chính của họ. Các hình thức tín dụng này như là các đại lý phân bón, giống, thuốc trừ

sâu, … cho bà con ứng giống, phân bón, … và mượn tiền về tổ chức sản xuất. Sau khi

thu hoạch bà con chở nông sản đến các đại lý để “cấn nợ - trả nợ” cho các đại lý. Vì vậy,

rất cần thiết có nhiều tổ chức tài chính cung cấp cho người nghèo như ngân hàng chính

sách, hợp tác xã, quỹ tín dụng, … chính là những cánh cửa thoát nghèo cho cộng đồng

người Mnông TĐC và vùng tác động của TĐ Buôn Tua Srah. Trong điều kiện sự hỗ trợ

của nhà nước hạn chế thì việc vay vốn để đầu tư được coi là hành vi quan trọng, là nhân

tố thúc đẩy SK của đồng bào phát triển.

Với trình độ dân trí thấp như hiện nay, việc tập huấn sử dụng đồng vốn sao cho

có hiệu quả là một nhu cầu quan trọng và cần thiết đối đồng bào. Người Mnông đã được

Dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên và Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Lắk tổ

chức 03 lớp tập huấn kiến thức sử dụng vốn sau khi vay cho hộ nông dân. Đây là nhân

Page 99: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

89

tố hỗ trợ có tác động tích cực đến hiệu quả sử dụng vốn của nhóm hộ được vay vốn.

Bên cạnh những yếu thúc đẩy, một số yếu tố khác trong nguồn lực tài chính tạo

ra sự cản trở phát triển SK của đồng bào, cụ thể:

Thứ nhất: Hiệu quả các hoạt động sản xuất giảm sút

Có thể khẳng định trong khoảng gần 15 năm qua kể từ khi xây dựng NMTĐ, hoạt

động kinh tế của người Mnông khu TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah giảm sút.

Nguyên nhân là do những biến đổi về thời tiết khí hậu, đất đai, rừng, … suy kiệt nhanh,

sự thay đổi về SK và thích ứng của đồng bào còn chậm, hiệu quả tổ chức sản xuất thấp.

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Kết quả khảo sát cho thấy (biểu đồ 3.14), trong các hoạt động kinh tế thì trồng

trọt và chăn nuôi được đồng bào đánh giá không có biến động nhiều. Một số các hoạt

động kinh tế khác được đánh giá suy kém hơn so với trước khi xây dựng nhà máy TĐ

Buôn Tua Srah. Cụ thể, có 77,96% ý kiến người Mnông cho rằng hoạt động đánh bắt

thủy sản kém hơn trước, 82,84% cho rằng hoạt động nuôi trồng thủy sản kém hơn,

73,53% cho rằng hoạt động kinh tế rừng suy giảm. Nguyên nhân của sự suy giảm là do:

Một là, dòng chảy, hệ thủy sinh, hệ thống thực vật, động vật,… từ khi TĐ Buôn Tua

Srah được xây dựng đã làm mất đi môi trường sống, và từ đó làm suy giảm các hoạt

động SK của đồng bào; Hai là, việc xây dựng TĐ Buôn Tua Srah đã nhấn chìm rất nhiều

rừng và môi trường sống của con người và các loại động vật, thực vật. Việc mất rừng

chính là trở ngại lớn nhất trong hoạt động SK của họ.

Thứ hai: Hộ nông dân thiếu vốn sản xuất và tiêu dùng

Vốn là yếu tố có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của

Trồng trọt Chăn nuôiĐánh bắt thủy sản

Nuôi thủy sản

Thủ công Rừng Làm thuê Buôn bán Du lịch

Rất kém 0,71 2,79 58,93 59,76 61,18 32,35 20,40 56,00 63,16

Kém 9,25 13,55 19,05 23,08 27,65 41,18 15,92 24,00 21,64

Không thay đổi 57,65 54,18 20,24 14,79 8,82 23,53 56,22 14,29 8,77

Tốt hơn 27,76 26,29 1,79 2,37 2,35 2,35 5,97 5,14 5,85

Tốt hơn nhiều 4,63 3,19 0,00 0,00 0,00 0,59 1,49 0,57 0,58

0,00

10,00

20,00

30,00

40,00

50,00

60,00

70,00

Biểu đồ 3.14. Đánh giá những biến động của các hoạt động

kinh tế

Page 100: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

90

người Mnông. Mặc dù tỷ lệ hộ được vay vốn khá cao song người Mnông vẫn thiếu vốn,

vậy nguyên nhân thực sự của vấn đề này là gì? Theo chúng tôi có 3 nguyên nhân chính

dẫn đến tình trạng thiếu vốn: Một là, người Mnông không có tích luỹ từ quá trình sản

xuất; Hai là, người Mnông không vay được vốn lớn vì nhiều lý do khác nhau, cụ thể là:

không dám vay ngân hàng vì lo sợ không trả được nợ và do không có tài sản thế chấp

để vay. Một lý do nữa có thể vay được nhưng nguồn này thường có định mức thấp, lại

không đáp ứng đúng thời điểm vì cho vay theo đợt.

Thiếu vốn là rào cản lớn

đối với việc mở rộng quy mô sản

xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế

ở các hộ người Mnông hiện nay.

Nghiên cứu nguồn vay và khả

năng vay vốn tối đa cho thấy,

không có nguồn vốn nào mà người Mnông có thể vay được bình quân/1 hộ đến 70 triệu

đồng như mong muốn của họ (bảng 3.4).

Như đã trình bày ở phần

trước, có nhiều hộ người Mnông

vay được vốn, tuy nhiên vẫn còn

có khoảng 30% số hộ không vay

được. Lý do mà các hộ này không

vay được vốn có nhiều song chủ

yếu vẫn là: thủ tục còn rườm rà,

thiếu tài sản thế chấp, thời gian

vay vốn ngắn, lãi suất lại cao

(biểu đồ 3.15).

Như vậy, thiếu vốn đã tác động lớn đến tái đầu tư sản xuất, tạo dựng công việc,

gia tăng thu nhập và tích lũy tài sản. Nhiều cơ hội để cải thiện SK bị bỏ qua, bà con lại

phải lo bữa ăn từng ngày, y tế, giáo dục, sức khỏe không đảm bảo, đặc biệt phụ nữ và

trẻ em gái luôn thiệt thòi.

3.1.5. Nguồn lực vật chất

Nguồn lực vật chất trong phát triển kinh tế - xã hội bao gồm CSHT, nhà ở, đất

đai và các phương tiện vật chất khác. Đó là những yếu tố tiền đề đảm bảo tính ổn định

Bảng 3.4. Nhu cầu và nguyện vọng vay vốn của nông hộ

Mong muốn vay

Ngân hàng cho vay

Kỳ hạn mong muốn

Kỳ hạn cho vay

70.0 triệu 30.0 triệu 36 tháng 24 tháng

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

18%

25%

30%

27%Có đủ vốn

Không có phương án

kinh doanh

Không có tài sản thế

chấp

Lý do khác

Biểu đồ 3.15. Nguyên nhân không vay được vốn ngân hàng

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Page 101: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

91

cho sự phát triển xã hội. Đối với người Mnông ở khu TĐC và vùng tác động TĐ Buôn

Tua Srah - huyện Lắk, việc được Nhà nước quan tâm đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng, đất

sản xuất tương đối dồi dào, sự tham gia của người Mnông trong xây dựng hạ tầng, ý

thức đầu tư trang thiết bị sản xuất là những nhân tố thuận lợi thúc đẩy sự phát triển kinh

tế - xã hội, cụ thể:

Kết quả khảo sát ý kiến về mong muốn cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng với

phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” cho thấy, hầu hết người Mnông đều

đồng thuận. Tuy điều kiện cuộc sống còn nhiều khó khăn nhưng người Mnông vẫn sẵn

sàng đóng góp sức người, sức của để xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng. Đây thực sự là

nhân tố thuận lợi trong việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án phát triển hạ

tầng vùng TĐC và khu vực chịu tác động của TĐ Buôn Tua Srah. Đồng hành với các

chương trình, dự án trong 5 năm qua, người Mnông ở xã Krông Nô, xã Nam Ka, Ea

Rbin, Buôn Triết đã hiến 79.742m2 đất, tham gia 9.925 ngày công lao động, đóng góp

tiền kéo điện đường chiếu sáng hàng chục km, … Ngoài ra, họ còn đồng hành với các

tổ chức chính trị xã hội như Trung ương Đoàn, Tỉnh Đoàn Đắk Lắk xây dựng 4 cầu nông

thôn gồm: cầu Đồng Tâm, cầu Ông Hồng, cầu Buôn Yuk và cầu Buôn Bàng với tổng

kinh phí trên 1,5 tỷ đồng. Bên cạnh đó, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới có những tác động mạnh mẽ đến xây dựng cơ sở hạ tầng, đã phát huy tính cộng

đồng, chung sức, chung vai giữa Nhà nước và người dân trong việc xây dựng cơ sở vật

chất cho vùng nông thôn.

Như vậy, ý thức và trách nhiệm của người Mnông trong việc chung vai với Nhà

nước và các tổ chức xây dựng hạ tầng cơ sở là một trong những nhân tố thúc đẩy, tạo đà

về nguồn vốn vật chất cho cộng đồng người Mnông khu TĐC và vùng tác động TĐ

Buôn Tua Srah có điều kiện phát triển SK thuận lợi hơn.

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi cho phát triển SK như đã phân tích ở trên, còn tồn

tại một số yếu tố khác trong nguồn lực vật chất gây cản trở phát triển SK của đồng bào

Mnông khu TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah, cụ thể:

Thứ nhất: Giao thông nông thôn, giao thông nội đồng kém

Đường giao thông nội đồng, liên thôn buôn, từ buôn đến trung tâm xã, … tại khu

TĐC người Mnông và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah, hệ thống thủy lợi mặc dù đã

được đầu tư nhưng tỷ lệ cứng hóa còn thấp, chất lượng không cao, người dân gặp nhiều

khó khăn trong việc đi lại, đặc biệt vào mùa mưa. Một số xã trong diện thực hiện dự án

Page 102: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

92

xây dựng nông thôn mới đang xây dựng các công trình đã gây thêm khó khăn trong đi lại

và tổ chức sản xuất của người dân. Tỷ lệ cứng hóa đường nội đồng đạt 27,25%, đường

liên thông buôn đạt 69,9%; đường dẫn đến các vùng sản xuất chủ yếu là đường nhỏ, dốc,

địa hình hiểm trở, đường mòn, … gây khó khăn cho việc vận chuyển vật tư và máy móc

đến vùng sản xuất. Kiên cố hóa kênh mương chính đạt 76% và 62% kênh mương nội

đồng, chỉ đảm bảo đủ nước tưới cho 72% diện tích gieo trồng. Nhìn chung, CSHT chưa

đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng của người Mnông. Đa phần ý kiến của người dân

cho rằng, giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, thủy lợi vẫn còn thiếu đồng bộ, chất

lượng kém; chưa kết nối từ vùng sản xuất, vùng nguyên liệu đến khu vực chế biến; chưa

phục vụ tốt nhiệm vụ dân sinh nhằm khai thác thế mạnh, tiềm năng của địa phương. Tất

cả những vấn đề này đang là những lực cản đối với người Mnông, đặc biệt là hộ nghèo.

Thứ hai: Chất lượng các loại tư liệu sản xuất kém

Đánh giá về chất

lượng các loại đất sản xuất

thì đồng bào cho rằng chất

lượng kém và ngày ngày

càng đi xuống. Về rừng và

khai thác thủy sản: Trước

khi chuyển đến các buôn

TĐC, người Mnông sống

gần sông Krông Nô và rừng

đặc dụng Nam Ka. Hàng

ngày, đồng bào vẫn vào

rừng khai thác và đánh bắt thủy sản ở sông. Rừng đặc dụng Nam Ka và sông Krông Nô

có vai trò quan trọng trong SK của đồng bào. Khi chuyển về định cư tại các buôn Lạch

Dơng, Dơng Blang, Đắk Tro xã Krông Nô, hoạt động SK từ rừng và thủy sản chấm dứt

do không có rừng và sông suối. Số còn lại sống ở buôn thuộc xã Nam Ka, Ea Rbin, Buôn

Triết cũng gặp khó khăn do rừng bị ngập và sông thay đổi dòng chảy. Về đất rẫy, ruộng,

vườn cũng rất kém do địa hình dốc, lớp đất mặt mỏng, thiếu nước sản xuất,… (biểu đồ

3.16). Nhìn chung, nguồn tư liệu sản xuất của đồng bào hiện nay suy giảm nhanh chóng

và là một trong những cản trở cho phát triển xã hội và SK của đồng bào.

Thứ ba: Hệ thống thuỷ lợi kém, việc tích và xả nước thủy điện bất hợp lý

Ruộng

nước

Ruộng

cạnRẩy

Vườn

nhàRừng Thủy sản

Rất kém 20,73 26,60 1,57 3,80 31,85 66,40

Kém 11,40 29,79 10,98 18,99 34,81 22,40

Không được cải thiện 53,89 41,49 69,80 69,20 31,85 8,00

Tốt 13,99 2,13 14,12 7,17 1,48 3,20

Rất tốt 0,00 0,00 3,53 0,84 0,00 0,00

0,00

10,00

20,00

30,00

40,00

50,00

60,00

70,00

80,00

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Biểu đồ 3.16. Chất lượng nguồn tư liệu sản xuất

Page 103: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

93

Trong những năm qua,

các chương trình 132, 135,

168 và một số dự án đã đầu tư

xây dựng một số hệ thống

kênh mương, xây đập giữ

nước,… phục vụ sản xuất

nông nghiệp nhưng phần

nhiều không phát huy hiệu

quả. Một số công trình được

xây dựng không đúng vị trí,

kém chất lượng nên không phát huy được vai trò như thiết kế, … Hiện nay, hệ thống

các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất chưa phát huy tốt vai trò, diện tích đất sản xuất

một vụ còn chiếm tỉ lệ lớn (biểu đồ 3.17). Việc tích nước và xả nước từ TĐ Buôn Tua

Srah là bất hợp lý. Cụ thể, mùa khô cần nước cho sản xuất thì xả nước rất hạn chế, mùa

mưa thì thường gây nên cảnh lũ lụt phía dưới đập. Ngoài ra, lịch xả nước không phù hợp

với thời gian, thời điểm, không xem xét đến dòng chảy, địa hình địa mạo và các yếu tố

khác trên hệ thống sông đã gây ra nhiều tác động như: (1) Thiếu nước sản xuất do lưu

lượng nước không đủ cho các công trình thủy lợi, đặc biệt là các trạm bơm hoạt động;

(2) Nguy cơ khô cằn hóa đất sản xuất do không đủ nước tưới; (3) Xói mòn và sạt lở bờ

sông, đất sản xuất; (4) Dòng chảy thay đổi làm cho hệ sinh thái thay đổi, hình thành các

đoạn sông chết phía dưới đập; (5) Hệ thống thực vật, hệ thủy sản suy giảm và nhiều loại

đã biến mất. Những yếu tố trên đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng, ngăn cản, thậm chí làm

phương hại đến sự phát triển xã hội và SK của người Mnông.

Thứ tư: Thiếu các cơ sở chế biến nông lâm sản, dịch vụ

Hiện có 1.113 hộ với 4.933 khẩu Mnông sống ở khu TĐC và vùng tác động của

đập TĐ Buôn Tua Srah (796 hộ, 3.474 khẩu sống phía dưới đập và trong vùng lòng hồ

TĐ; 317 hộ, 1.459 khẩu TĐC). Trong 796 hộ người Mnông, chỉ có 2 hộ sản xuất tiểu

thủ công nghiệp (1 hộ làm gạch và 1 hộ làm thổ cẩm), 1 hộ làm trang trại nuôi bò với 2

lao động, 15 hộ bán tạp hóa. Ngoài ra, không có bất kỳ cơ sở chế biến, các loại hình

kinh tế hợp tác, hợp tác xã, tổ hợp tác nào mà người Mnông làm chủ.

Thêm vào đó, huyện Lắk không có khu công nghiệp, không có nhà máy chế biến

nông lâm sản, có 10 hợp tác xã đang hoạt động kinh doanh, có 19 trang trại với 91 lao

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

7,7

5

23

,62

58

,67

9,5

9

0,3

7

T H Ủ Y L Ợ I

Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt

Biểu đồ 3.17. Chất lượng hệ thống thủy lợi

Page 104: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

94

động, có 4 tổ hợp tác đang hoạt động. Nhìn chung, cơ sở chế biến nông lâm sản, các loại

hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã, tổ hợp tác, ... kinh tế trang trại yếu kém, hoạt động chưa

hiệu quả, cơ sở dịch vụ kém, nhỏ, yếu, manh mún, … Do vậy, sản phẩm nông nghiệp

sản xuất chỉ bán cho thương lái hoặc các đại lí, không có giá trị gia tăng trên sản phẩm

đang là nhân tố cản trở sự phát triển SK của người Mnông.

3.2. Tác động của các nguồn lực sinh kế đến biến đổi sinh kế người Mnông

tái định cư và vùng chịu tác động thủy điện

3.2.1. Biến đổi trong hoạt động sinh kế

Từ góc độ kinh tế - xã hội, tổ chức TĐC, sắp xếp lại cư dân bị ảnh hưởng bởi TĐ

Buôn Tua Srah thực chất là sự cấu trúc lại không gian sinh tồn của cộng đồng người

Mnông bị ảnh hưởng. Các hộ gia đình TĐC và cộng đồng người Mnông bị ảnh hưởng

TĐ Buôn Tua Srah tại các xã Krông Nô, Buôn Triết, Nam Ka, Ea Rbin là những cư dân

thuần nông, ổn định về đời sống vật chất và tinh thần. Vì thế, việc cấu trúc lại không

gian sinh tồn là một sự thay đổi, phá vỡ tính ổn định về không gian sống và tập quán

canh tác cũng như tri thức địa phương của người Mnông được tích lũy qua nhiều thế hệ.

Sự chuyển dịch không gian xã hội – kinh tế - văn hóa sẽ dẫn đến sự thay đổi các NLSK.

Sau đây là các yếu tố tác động đến biến đổi cơ cấu kinh tế của người Mnông TĐC và

vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah, cụ thể:

Thứ nhất: Sự hỗ trợ của chính quyền, sự nỗ lực của người Mnông trong việc tích

cực tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp giúp họ nắm

bắt được thị trường, kĩ thuật, tiêu chuẩn mới để tổ chức sản xuất tốt hơn, đồng bào có

nhiều cơ hội hơn trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Những khóa tập huấn giúp người

Mnông định hướng tổ chức sản xuất kinh doanh. Kết quả khảo sát cho thấy 55% người

dân có ý thức, thái độ rất tích cực tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và

kĩ năng nghề nghiệp. Chính sự hỗ trợ này đã giúp đồng bào thay đổi nhận thức, dạng

hóa sinh kế, tăng cường tính chủ động để đối phó với thay đổi môi trường và không gian

sống. Cụ thể, đồng bào đã chủ động chuyển đổi trồng cây công nghiệp dài ngày như: cà

phê, cao su, hồ tiêu, … cần nhiều nước, nhiều phân, dễ mất mùa do thời tiết, dịch bệnh

sang trồng các loại cây công nghiệp khác như đinh lăng, cây ăn quả, hoặc trồng cây ngắn

ngày như ngô, khoai lang, rau xanh, nghệ, đậu, …; về chăn nuôi, ngoài nuôi trâu bò

đồng bào còn nuôi thêm dê, gà, vịt. Chính sự đa dạng về cây trồng, vật nuôi với chu

trình vòng quay vốn ngắn đã giúp đồng bào gia tăng thu nhập, ổn định cuộc sống.

Page 105: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

95

Thứ hai: Sự cải thiện chất lượng CSHT đã giúp đồng bào có nhiều cơ hội hơn trong

việc chuyển dịch, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tiêu thụ hàng hàng hóa nâng cao mức sống.

Được sự đầu tư của Nhà nước và các tổ chức trong nước, quốc tế thông qua các chương

trình, dự án: Chương trình 132, 134, 135, 167, 168; Dự án giảm nghèo khu vực Tây

Nguyên, FLITCH, ... hệ thống đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm xá, mua

sắm thiết bị giáo dục y tế tại điểm nghiên cứu đã được cải thiện đáng kể. Nhờ đó, việc

đi lại và sản xuất của bà con người Mnông bớt khó khăn. Nhiều diện tích đất nông nghiệp

trước đây chỉ có thể canh tác một vụ do phụ thuộc nước mưa thì đến nay đã sản xuất

được hai vụ. Hệ thống trường học, trạm y tế gia tăng số lượng, cải thiện về chất lượng,

cục diện nông thôn có những thay đổi rõ nét.

Thứ ba: Đồng bào Mnông đang dần có ý thức cao hơn trong việc đầu tư trang

thiết bị phục vụ sản xuất.

Khảo sát của

chúng tôi thấy người

Mnông có ý thức

trong việc đầu tư máy

móc phục vụ sản xuất

và nâng cao chất

lượng cuộc sống. Có

52% số hộ người

Mnông có máy nông

nghiệp phục vụ sản

xuất với giá trị trung

bình khoảng 23 triệu

đồng. Tỷ lệ này khá cao so với hộ nông thôn ở các vùng khác. Có 4% hộ sở hữu máy xay

xát để làm dịch vụ, 96% hộ có xe máy với trị giá khoảng 15 triệu đồng/xe, 68% hộ đồng

bào có ti vi, 5,6% hộ có máy tính và 96,6% hộ có điện thoại thông minh (bảng 3.5).

Việc người Mnông có ý thức cao trong đầu tư máy móc, công cụ lao động là nhân

tố tích cực, thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng cuộc sống trong bối cảnh các nguồn

lực khác bị hạn chế là tín hiệu đáng mừng cho việc cải thiện nguồn lực vật chất, phát

triển xã hội; chuyển dần từ nền sản xuất với công cụ thô sơ sang máy móc công nghiệp

nâng cao hiệu quả kinh tế, chuyển đổi ngành nghề và SK cho người Mnông.

Bảng 3.5. Sở hữu tài sản vật chất của người Mnông

Loại máy Hộ sở hữu

(%) Tổng giá trị (triệu đồng)

Giá trị trung bình (triệu đồng)

Máy nông nghiệp (máy

cày, máy bơm, …) 52 3.520 23

Máy xay xát 4 38 3,1

Xe máy 96 4.336 15

Ti vi 68,6 620 3,0

Máy vi tính 5,6 166 9,7

Điện thoại 96,6 514 1,7

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Page 106: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

96

Thứ tư: Công trình TĐ Buôn Tua Srah được xây dựng không chỉ làm diện tích

rừng tự nhiên mất đi mà còn làm cho diện tích đất sản xuất suy giảm, ảnh hưởng lớn đến

môi trường sinh thái và dân sinh. Phần lớn đất thu hồi phục vụ dự án là đất nông nghiệp

và lâm nghiệp. Việc mất đất, mất rừng, đất đai chất lượng kém đã làm nảy sinh nhiều

vấn đề xã hội như chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm, vấn đề môi trường sinh thái, …

Tuy nhiên, đối mặt với thách thức là cơ hội để người Mnông tổ chức sắp xếp lại lao

động, sản xuất trong bối cảnh mới. Sự tái cấu trúc này được biểu hiện là sự xuất hiện

các loại hình kinh tế mới như trang trại, làm thuê, làm công nhân, … mặc dù chưa nhiều

nhưng đây cũng được coi là một hướng phát triển hợp lý cho đồng bào hiện nay.

Thứ năm: Thực hiện chủ trương của Nhà nước, Ngân hàng chính sách xã hội

huyện Lắk và các tổ chức tín dụng khác đã cho người Mnông vay vốn sản xuất. Việc

được vay vốn sẽ giúp cải thiện nguồn lực tài chính, giúp đồng bào có nhiều cơ hội trong

mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế, mở rộng và

chuyển đổi cơ cấu kinh tế kịp thời.

Trước khi TĐ Buôn Tua Srah được xây dựng, cơ cấu kinh tế của người Mnông là:

- Khai thác các nguồn lợi tự nhiên (đánh bắt cá, săn bắt - hái lượm các sản phẩm

từ rừng, …);

- Trồng trọt;

- Chăn nuôi;

- Nghề thủ công;

- Trao đổi buôn bán.

Hiện nay, cơ cấu kinh tế của người Mnông TĐC và vùng chịu tác động TĐ là:

- Sản xuất nông nghiệp;

- Chăn nuôi;

- Làm thuê;

- Trao đổi buôn bán;

- Khai thác các nguồn lợi tự nhiên;

- Nghề thủ công.

Nông nghiệp là hoạt động kinh tế chủ đạo, tuy nhiên sự thay đổi tập quán canh

tác trong điều kiện mất đất, mất rừng; khí hậu diễn biến thất thường, nhiều dịch bệnh

nên có ảnh hưởng lớn đến sản xuất. Hiện nay, đồng bào vừa cánh tác theo phương thức

truyền thống nhưng cũng biết áp dụng những tiến bộ khoa học vào tổ chức sản xuất.

Page 107: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

97

Chăn nuôi có những bước phát triển mới. Tập quán chăn nuôi truyền thống của

đồng bào là chăn thả theo tự nhiên, gần với kiểu chăn nuôi organic hiện nay nên các sản

phẩm từ chăn nuôi như thịt bò, dê, heo, gà, trứng, … được thị trường ưa chuộng và là

cứu cánh cho bà con trong điều kiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế hiện nay.

Nghề thủ công truyền thống của đồng bào trước đây mang lại thu nhập cho gia

đình, tuy nhiên hiện nay, nghề này đang bị thu hẹp do thiếu nguyên liệu, thiếu thị trường

và gặp sự cạnh tranh khốc liệt của hàng nhựa công nghiệp.

Thực tế, hướng đến tìm kiếm giải pháp cho ổn định sản xuất, đưa nền kinh tế vùng

TĐC và vùng chịu tác động TĐ Buôn Tua Srah hướng theo các mục tiêu chiến lược bền

vững đang là nhiệm vụ khó khăn. Sự chuyển đổi bao giờ cũng khó khăn, nhưng chính từ

đó tạo cho người Mnông TĐC và vùng chịu tác động của TĐ Buôn Tua Srah đứng trước

sự thay đổi để phát triển cho trước mắt và lâu dài. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo kế sinh

nhai theo hướng kinh tế thị trường đồng nghĩa với việc tạo cơ hội chuyển đổi tập quán

canh tác bao đời gắn với cảnh quan môi trường của họ, đây là thách thức lớn. Từ góc độ

dân tộc học, chúng tôi xin lưu ý rằng: rất nhiều bài học về kết quả không thành công ở các

dự án TĐ chỉ ra rằng phần quan trọng trước khi thực hiện các dự án là phải khảo sát kĩ;

lập kế hoạch thực hiện trước, trong và sau quá trình xây dựng cho cộng đồng TĐC, vùng

tác động đóng vai trò quan trọng giúp họ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành công.

3.2.2. Biến đổi về loại hình kinh tế

- Biến đổi trong trồng trọt: Dưới sự tác động của TĐ Buôn Tua Srah, các hoạt động

trồng trọt chuyển từ canh tác truyền thống dựa vào rừng, khai thác các nguồn lợi tự nhiên

sang trồng lúa, ngô, cây công nghiệp, … Người Mnông hiện nay biết áp dụng khoa học kỹ

thuật vào sản xuất, bước đầu tham gia vào nông nghiệp thị trường và những dạng hoạt động

phi nông nghiệp.

Do diện tích đất tự nhiên, diện tích rừng bị thu hẹp bởi việc xây dựng TĐ, một

mặt ngoài sự cố gắng tự thân của người Mnông trong nỗ lực chuyển đổi SK, mặt khác

được sự hướng dẫn của cán bộ khuyến nông về giống, khoa học kỹ thuật đã góp phần

làm thay đổi diện mạo trồng trọt của đồng bào. Phương thức canh tác được đổi mới,

giống mới, kỹ thuật và phương tiện máy móc được áp dụng góp phần làm thay đổi diện

mạo đời sống sản xuất của người Mnông.

Ngoài ra, những nỗ lực cố gắng của chính quyền địa phương trong việc tìm kiếm

giải pháp giúp người Mnông thay đổi cơ cấu cây trồng, tìm kiếm mở rộng đất đai sản

Page 108: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

98

xuất đảm bảo cuộc sống tại những khu vực trên. Các dự án của Nhà nước hay các tổ

chức trong nước và quốc tế cũng góp phần tích cực vào việc thay đổi phương thức sản

xuất trong hoạt động trồng trọt. Cụ thể: Chương trình 134, 135, Chương trình xây dựng

nông thôn mới, … của Nhà nước đã tạo những điều kiện về cơ sở vật chất như điện,

đường, trường, trạm, thủy lợi, … tạo sự thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Các dự án như FLITCH, Dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên, … tạo những điều

kiện về con giống, vật nuôi, tập huấn tổ chức sản xuất, kỹ thuật, tập huấn sử dụng vốn,

tăng cường năng lực thị trường và hạch toán kinh tế hộ gia đình đã tạo nên những thay

đổi trong nhận thức của người và nông hộ Mnông.

Tuy nhiên, trong đời sống sản xuất của người Mnông vẫn phải đối mặt với nhiều

nguy cơ mới nảy sinh từ khi xây dựng NMTĐ. Các nguy cơ từ những nguyên nhân

khách quan như: biến đổi thời tiết khí hậu, hạn hán, giá cả thị trường, … còn có những

nguyên nhân chủ quan như: lối tư duy sản xuất lạc hậu, thiếu kiến thức, kỹ năng tổ chức

sản xuất, … đã tác động không nhỏ đến hoạt động SK trồng trọt.

- Biến đổi trong chăn nuôi: Diện tích đất và rừng tự nhiên bị thu hẹp, hệ thống

sông suối bị thay đổi dòng chảy khiến hệ thủy sinh và thảm thực vật cũng biến đổi theo.

Nguồn lợi thủy sản đã đảm bảo cuộc sống vốn có từ truyền thống đã mất đi khiến chăn

nuôi trở thành cứu cánh giúp nâng cao thu nhập trong bối cảnh biến đổi môi trường, khí

hậu, đất đai, … đối với người Mnông hiện nay.

Trước khi xây dựng TĐ, tập quán chăn nuôi của người Mnông khá lạc hậu, không

quan tâm đến vấn đề dịch bệnh nên đã ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sức khỏe.

Tuy nhiên, hiện nay người Mnông đã có những thay đổi tích cực xuất phát từ yêu cầu

tìm kiếm các SK phù hợp với sự biến đổi. Chăn nuôi chuồng trại đã xuất hiện bên cạnh

hình thức thả rông. Trong cộng đồng người Mnông đã xuất hiện một số hộ gia đình chăn

nuôi có quy mô khá lớn. Mục đích chăn nuôi có sự chuyển đổi từ chỗ chăn nuôi để lấy

sức kéo, hoặc hiến sinh sang chăn nuôi hàng hóa.

Gia súc, gia cầm được đồng bào Mnông nuôi khá nhiều và bước đầu mang tính

công nghiệp. Chuồng trại được làm cao ráo, thoáng mát, sử dụng cám công nghiệp kết

hợp với bắp, sắn, đậu nành trộn men vi sinh làm thức ăn. Thời gian nuôi được rút ngắn,

kĩ thuật có bước cải tiến. Kinh tế chăn nuôi bước đầu đem lại nguồn thu nhập đáng kể

cho các hộ gia đình. Mặt khác, chăn nuôi organic (chăn nuôi hữu cơ) đang được các gia

đình người Mnông chú ý phát triển. Phương pháp này rất phù hợp với thói quen chăn nuôi

Page 109: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

99

của đồng bào. Rõ ràng so với tập quán cổ truyền, tư duy và cách thức chăn nuôi hiện nay

của người Mnông đã có sự thay đổi đáng kể.

Tuy nhiên, tại các khu tái định cư cho đồng bào Mnông thì chăn nuôi đang gặp

một số khó khăn. Việc tổ chức ở tập trung “kiểu khu phố”, địa điểm tổ chức tái định cư

trên đồi hoặc các vùng đất thiếu đồng cỏ, xa rừng, xa nguồn ngước, … làm hạn chế sự

phát triển của chăn nuôi. Đối với các khu vực tác động, hiện nay chăn nuôi là hoạt động

kinh tế mang lại thu nhập khá cho đồng bào. So với trước khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah,

hoạt động chăn nuôi đã có bước phát triển vượt bậc, dần thay thế tập quán chăn nuôi cổ

truyền. Người Mnông tại khu TĐC và vùng tác động TĐ đang dần biến ngành chăn nuôi

thành ngành kinh tế chủ lực góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Biến đổi trong nghề thủ công: Thực tế trước đây nghề thủ công đem lại nhiều

lợi ích cho đồng bào. Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, tranh thủ thời gian nhàn rỗi

để gia tăng thu nhập cho gia đình. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nghề thủ công

của đồng bào bị mai một nhiều. Nguyên nhân là do quá trình xây dựng TĐ rừng bị mất,

vùng nguyên liệu bị thu hẹp; di dân tái định cư làm cấu trúc buôn làng bị thay đổi, ...;

các sản phẩm công nghiệp tràn ngập thị trường, sự giao lưu tiếp xúc giữa các cộng đồng

đã giúp người Mnông có điều kiện tiếp cận cái mới, có cơ hội chọn lựa cái phù hợp cho

mình, … chính vì vậy trang phục, các vật dụng đan lát, … là sản phẩm của các ngành

nghề truyền thống không còn được ưa chuộng như trước đây. Nghề thủ công của đồng

bào đang trong tình trạng mai một nhanh. Theo khảo sát của chúng tôi, gần như tất cả

các nghề đều có nguy cơ biến mất. Một số nghề như đan gùi, nghề dệt thổ cẩm và đặc

biệt là nghề làm rượu cần đang được đồng bào duy trì. Nghề đan gùi được đồng bào

thực hiện trong những lúc nông nhàn và để phục vụ cho gia đình. Dệt thổ cẩm cũng

tương tự và người lớn tuổi mới làm. Nghề làm rượu cần tương đối phát triển. Đây là

thức uống hàng ngày cũng như được sử dụng trong các lễ nghi của đồng bào.

Trong những năm qua chính quyền và một số tổ chức đã nỗ lực mở nhiều lớp dạy

nghề truyền thống, nhưng cơ hội “hồi sinh” là không nhiều. Hiện nay, một số ít gia đình

người Mnông làm nghề dệt thổ cẩm và nghề đan gùi do phục vụ du lịch, bán sản phẩm

lưu niệm cho du khách. Các nghề thủ công còn lại đang đứng trước nguy cơ biến mất.

- Biến đổi trong săn bắt, hái lượm: Trước đây, người Mnông ở huyện Lắk được

gọi là “người ăn rừng” (Georges Condominas, Chúng tôi ăn rừng), có thể nói rừng là

môi trường sống gần gũi và thân thiết của dân tộc này. Đặc biệt trong hoạt động SK của

Page 110: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

100

người Mnông thì rừng lại càng đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong hoạt động

săn bắt và hái lượm. Theo Condominas, cuộc sống của người Mnông Gar là tất cả những

gì được lấy ra từ rừng, không dư thừa và cũng không thiếu thốn [24]. Việc xây dựng TĐ

Buôn Tua Srah đã lấy đi một phần không nhỏ diện tích rừng và môi trường sinh thái

rừng huyện Lắk. Hồ TĐ Buôn Tua Srah đã nhấn chìm nhiều cánh rừng tự nhiên với sự

đa dạng sinh học cao. Ngoài diện tích rừng bị thu hẹp, việc ngăn sông Krông Nô đã làm

thay đổi hệ sinh thái thủy sinh và có tác động lớn đến loại hình SK săn bắt, hái lượm.

Biểu đồ 3.18. Tình hình khai thác lâm sản, thủy sản năm 2004 và năm 2018

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Theo kết quả khảo sát (biểu đồ 3.18), so với trước khi xây dựng thủy điện năm

2004, khai thác các sản phẩm từ rừng, sông, suối, … đóng vai trò rất lớn trong đời sống

của người Mnông. Từ khi xây dựng TĐ đến nay, việc săn bắt hái lượm ngày càng suy

giảm. Trong 4 xã khảo sát thì xã Nam Ka, xã Ea Rbin có một số gia đình còn khai thác

sản phẩm từ rừng, sông suối do gần lõi rừng đặc dụng Nam Ka, các xã còn lại như Krông

Nô, Buôn Triết thì hoạt động săn bắt hái lượm gần như không còn tồn tại.

Từ kết quả trên cho chúng ta thấy, so với trước xây dựng TĐ, hoạt động săn bắt,

hái lượm của đồng bào Mnông bị suy giảm nghiêm trọng. Việc loại hình SK này suy

giảm làm mất một phần quan trọng trong cơ cấu thu nhập của gia đình, và quan trọng

hơn là mất đi “không gian rừng”, “Sinh kế rừng”, một phần gốc rễ tạo nên truyền thống

của đồng bào, tạo nên “Người ăn rừng” hay “Chúng tôi ăn rừng”. Phải trải qua một

thời gian nhất định, người Mnông mới có thể thích ứng với các hoạt động kinh tế mới.

0

20

40

60

80

100

120

Măng Nấm Củi Songmây

Mật ong Cá Rùa Rắn Kỳ đà Heo

Buôn Triết 2004

Buôn Triết 2018

Krông Nô 2004

Krông Nô 2018

Nam Ka 2004

Nam Ka 2018

Ea Rbin 2004

Ea Rbin 2018

Page 111: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

101

- Biến đổi trong trao đổi và buôn bán: Trước đây, do kinh tế tự cung tự cấp, ở

cộng đồng Mnông chỉ diễn ra hình thức trao đổi hàng hóa. Tuy nhiên việc trao đổi hàng

hóa không chỉ đơn giản là hình thức vật đổi vật mà còn phụ thuộc vào giá trị để trao đổi.

Ngày nay kinh tế thị trường phát triển, hoạt động buôn bán của đồng bào đã có sự biến

đổi. Việc đi chợ với người Mnông hiện nay không chỉ để buôn bán, trao đổi hàng hóa

mà còn để tìm hiểu tin tức, nắm bắt thông tin thị trường, kinh nghiệm sản xuất, học tập

kiến thức, tìm hiểu các giống cây trồng vật nuôi mới, …

Ngoài việc trao đổi buôn bán ở chợ hoặc ở các quầy hàng tạp hóa, người Mnông

còn đến các đại lý để giao dịch. Hình thức giao dịch tại những địa chỉ này thường là

thương thảo mua phân bón, máy nông nghiệp, phương tiện phục vụ gia đình và bán các

mặt hàng nông sản như cà phê, tiêu, điều, bắp, ca cao. Thông thường họ sẽ thống nhất

giá các loại nông sản, máy móc, phương tiện, … với chủ đại lý và ứng trước để sản xuất,

tiêu dùng. Khi thu hoạch họ sẽ mang nông sản ra “thanh toán” với đại lý những thứ đã

“ứng” trước. Với hình thức “mua bán” này, người Mnông thường chịu nhiều thiệt thòi

khi quy trình “mua - ứng” thường diễn ra với giá rất cao kèm lãi suất, và khi “bán - thanh

toán” thường bị đại lý ép giá rẻ. Đó là còn chưa tính đến những rủi ro không thể dự báo

như “được mùa mất giá, thiên tai dịch bệnh”. Kinh tế trao đổi buôn bán đã có bước phát

triển trong cộng đồng Mnông TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah.

3.2.3. Biến đổi về mức sống

- Biến đổi trong thu nhập: Giai đoạn đầu khi Dự án TĐ Buôn Tua Srah thực hiện

đền bù, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy những hỗ trợ về tài chính và vật chất đã đáp

ứng ngay những nhu cầu của người dân TĐC và vùng tác động TĐ. Hiệu quả là chuyển

biến mạnh mẽ trong đời sống xã hội. Song, nếu ngay từ đầu chúng ta có các biện pháp

tín dụng để giúp đồng bào có kế hoạch sử dụng nguồn tài chính để đầu tư hợp lý, trang

bị cho người dân kiến thức, kỹ năng sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập ổn định lâu dài

thì đời sống sẽ có được sự phát triển bền vững. Tuy nhiên, chúng ta đã không có các

biện pháp, kế hoạch căn cơ nên việc sử dụng nguồn tài chính của đồng bào không hợp

lý, tiêu dùng, mua sắm hoang phí và nguồn lực tài chính nhanh chóng cạn kiệt. Hệ quả

tất yếu sau đó là đời sống của đồng bào bấp bênh, thu nhập ngày càng thiếu ổn định.

Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp là khoản thu nhập chính và ổn định của các

hộ. Hầu hết các hộ thuộc đối tượng khảo sát đều làm nông nghiệp (98%). Để tạo nên

những khoản thu nhập này, các hộ đã sử dụng rất nhiều các nguồn lực cũng như các

Page 112: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

102

nguồn tài nguyên. Thu nhập từ các hoạt động khác như: khai thác thuỷ sản ở sông suối,

hồ TĐ Buôn Tua Srah, khai thác lâm sản ngoài gỗ, kinh doanh tạp hóa - dịch vụ, làm

thuê (làm ăn xa, làm thuê theo mùa vụ, làm khoán) là không đáng kể. Chúng ta nhận

thấy có sự chênh lệch khá lớn trong cơ cấu thu nhập từ hoạt động nông nghiệp. Nhóm

thu nhập từ cây công nghiệp chiếm đến 55%, kế tiếp là trồng hoa màu như: lúa, khoai

lang, ngô, đậu, rau xanh, ... chiếm 20%. Như vậy, thu nhập từ hoạt động nông nghiệp

lên đến 75% trong tổng thu nhập của hộ gia đình người Mnông TĐC và vùng tác động

TĐ Buôn Tua Srah đã phản ánh một thực trạng là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mức

sống của đồng bào chưa cao (bảng 4.2, chương 4).

Thu nhập từ chăn nuôi chiếm 20% tổng thu nhập của hộ gia đình đồng bào. Người

Mnông TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah chú trọng chăn nuôi lợn, trâu, bò, gia

cầm. Tỷ trọng thu nhập khá cao trong cơ cấu thu nhập phản ánh ý thức đầu tư con giống,

kỹ thuật chăm sóc, xây dựng chuồng trại, phòng trừ dịch bệnh, vệ sinh thú y ở đồng bào.

Chăn nuôi đang có đầu ra ổn định và có thể gia tăng thêm thu nhập, thay đổi sinh kế

theo hướng tích cực (bảng 4.2, chương 4). Đối với thu nhập khác như từ rừng, khai thác

các nguồn lợi tự nhiên, nghề thủ công, buôn bán – dịch vụ, thu nhập từ nghề tự do chiếm

khoảng 5% tổng thu nhập hộ gia đình là không đáng kể (bảng 4.2, chương 4).

Cùng với thay đổi về cơ cấu thu nhập, những biến đổi trong việc tiếp cận thuận

lợi và chất lượng hơn về y tế và giáo dục cũng làm gia tăng sự thay đổi mức sống của

đồng bào Mnông TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah.

- Trong y tế: Từ năm 2013 – 2017, số trẻ em trong độ tuổi được uống và tiêm

phòng đầy đủ các loại Vắc - xin tăng từ 83,32 % lên 91,58%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị

suy dinh dưỡng giảm từ 25,7% xuống còn 22,3%. Năm 2018, 100% trẻ em dưới 6 tuổi

được cấp thẻ BHYT; phấn đấu năm 2019 có 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y

tế; thực hiện cấp thẻ bảo hiểm Y tế theo Luật BHYT đạt 100%. Mức giảm tỷ suất sinh

0,54‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,4% [88, 89].

- Trong giáo dục: Có 1 trường tiểu học (Trường Lê Văn Tám – Xã Krông Nô)

đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; 100% xã có trường mầm non, 100% thôn, buôn có trường

hoặc lớp mẫu giáo (tính cả thôn, buôn học ghép); 4 trường tiểu học với 8 phân hiệu, 4

trường THCS và 2 trường THPT; huy động trẻ từ 3 đến 5 tuổi đến lớp đạt tỷ lệ 80,1%;

huy động trẻ 6 tuổi vào lớp một đạt tỷ lệ 100%; tỷ lệ học sinh bỏ học giảm từ 0,76%

năm 2013 xuống 0,49% năm 2017 [88, 89].

Page 113: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

103

Chúng ta thấy có sự

khác biệt lớn trong cách

đánh giá của đồng bào về

mức sống ở các lĩnh vực

thu nhập, y tế và giáo dục.

Lĩnh vực được đồng bào

đánh giá có sự thay đổi tích

cực nhất là giáo dục, kế tiếp

là y tế. Về thu nhập thì có

61,95% cho rằng không có thay đổi nhiều so với trước (biểu đồ 3.19). Về cơ cấu trong

thu nhập thì có sự chuyển đổi từ lĩnh vực làm nương rẫy, sắn bắt hái lượm sang trồng

trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác. Tỷ lệ hộ đánh giá có thu nhập tốt hơn chiếm

38,8% thuộc các đối tượng có kế hoạch chuyển đổi kinh tế tốt. Họ biết sử dụng nguồn

tài chính đền bù Dự án TĐ Buôn Tua Srah, lập kế hoạch sản xuất, mua thêm đất đai,

chuyển đổi trồng cây cà phê sang trồng cây ngô lai, lập chuồng trại, nhận đất trồng rừng,

… nên đã vượt qua giai đoạn khó khăn, ổn định và nâng cao cuộc sống.

3.2.4. Biến đổi về cảnh quan môi trường sống

Như chúng ta đã biết, người Mnông còn được gọi là “người ăn rừng”, điều này

có nghĩa rằng rừng có vai trò rất quan trọng trong đời sống của đồng bào. Việc xây dựng

TĐ Buôn Tua Srah đã làm mất đáng kể diện tích rừng và Hồ TĐ Buôn Tua Srah đã làm

ngập khoảng 4.253 ha đất gồm các xã thuộc huyện Lắk, huyện Krông Bông tỉnh Đắk

Lắk, huyện Krông Nô, Quảng Sơn tỉnh Đăk Nông; huyện Lâm Hà, Đăm Rông tỉnh Lâm

Đồng. Hồ chứa TĐ Buôn Tua Srah có tổng dung tích là 785,9 triệu m3, trong đó dung

tích chết là 264.2m triệu m3, dung tích hữu ích là 522.6 triệu m3.

Diện tích lưu vực sông Krông Nô tính đến điểm CTTĐ Buôn Kuốp nơi hợp lưu

với sông Krông Ana là 7890 km2. Độ dài sông tính đến bờ đập là 119 km. Sườn phía

Bắc của lưu vực sông Krông Ana, nhánh phải của sông Sêrêpôk tính đến Trạm thuỷ văn

Giang Sơn có diện tích toàn lưu vực là 3180 km2, độ dài sông là 215 km. Sườn phía

Nam của lưu vực là các sông phần thượng nguồn hệ thống sông Đồng Nai.

Về mặt thủy văn, CTTĐ Buôn Tua Srah có diện tích khống chế là 2930 km2.

Tuyến đập Buôn Tua Srah nằm trên dòng chính sông Krông Nô, diện tích lưu vực tính

đến tuyến đập Buôn Tua Srah là 2930 km2, diện tích lưu vực tính đến trạm thuỷ văn Đức

38,08

61,95

79,65

20,35

82,05

17,7

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

Tốt hơn Không thay đổi Tốt hơn Không thay đổi Tốt hơn Không thay đổi

Thu nhập Y tế Giáo dục

Biểu đồ 3.19. Mức sống của người Mnông hiện nay so với

trước khi xây dựng Thủy điên Buôn Tua Srah

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Page 114: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

104

Xuyên là 3080 km2. Đập chính dài 990 m, vai trái nối tiếp với sườn núi cao, vai phải

thoải hơn nối tiếp với mõm đồi của công trình khoảng 475 m.

Các đặc trưng hình thái lưu vực sông tính đến tuyến đập cụ thể:

Bảng 3.6. Đặc trưng hình thái lưu vực sông

Tuyến Diện tích lưu vực (km2)

Độ dài sông (km)

Độ rộng lưu vực

(km)

Mật độ lưới sông (km/km2)

Cao độ trung bình lưu vực

(m)

Buôn Tua Srah 2930 119 24,6 0,29 900

Nguồn: Báo cáo của Nhà máy thủy điện Buôn Tua Srah

Về mặt tiêu cực: Hiện tượng thấm nước khi hồ chứa hình thành làm thay đổi kết

cấu địa tầng đất, hiện tượng tái tạo bờ xảy ra với quy mô khác nhau, khu vực xây dựng

công trình có thể xuất hiện động đất cục bộ. Khi hồ chứa được hình thành, một phần

diện tích đất lớn bị ngập trong nước, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên vùng đất rộng

lớn. Phần đất bị ngập chủ yếu là đất rừng, đất trồng cây công nghiệp, cây lương thực, và

nơi định cư của bà con dân tộc Mnông. Trong thời gian thi công đã tạo ra những xáo

trộn lớn đối với môi trường sống của động vật hoang dã trong khu vực. Làm cho động

vật sợ hãi, từ bỏ nơi chốn đang sống di cư vào rừng sâu hoặc sang địa phận khác để sinh

sống. Đa số các loài động vật thích sống trong địa phận riêng quen thuộc của mình nơi

có những cảnh tĩnh mịch, rừng núi, đồi cây âm u. Nay phải di cư đến nơi ở mới, điều

kiện sống thay đổi sẽ làm chết một số loài không thích nghi và làm giảm đi số lượng các

loài động vật hoang dã. Sự thay đổi cảnh quan môi trường đã có những tác động đến

nhận thức và các hoạt động sinh kế của người Mnông, và họ cho rằng môi trường tại địa

phương đang bị xấu đi do chính các tác động của NMTĐ Buôn Tua Srah.

Tóm lại, có sự thay đổi lớn ở cảnh quan môi trường có liên quan đến rừng, địa

hình, địa mạo, thời tiết, khí hậu trong khu vực. Qua các hoạt động thực tiễn, người Mnông

cũng đã hiểu và dần thay đổi các hoạt động SK với mục tiêu ít phụ thuộc vào tự nhiên.

3.3. Sinh kế thích ứng hiện nay của người Mnông tái định cư và vùng chịu

tác động thủy điện

Theo báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2017 của các xã Krông Nô, Nam Ka,

Ea Rbin, Buôn Triết, tổng diện tích cây trồng cuối năm 2017 là 12.009,1 ha. Tổng sản

lượng lương thực ước đạt 47.244,5 tấn. Lương thực bình quân đầu người là 2.218

kg/người/năm. Trong đó: Cây lương thực có hạt (ngô, lúa, …): 6.324 ha; cây công

nghiệp ngắn ngày (khoai lang, sắn, đậu, xoài, …): 1.216,5 ha; cây công nghiệp dài ngày:

Page 115: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

105

4.404,5 ha; cây rau, cỏ, …: 64,5 ha. Tổng đàn gia súc, gia cầm cuối năm 2017 là: 119.537

con trong đó: Đàn trâu: 455 con; đàn bò: 5.093 con; đàn heo: 12.955 con; đàn gia cầm:

100.534 con; đàn dê, cừu: 500 con.

So với mặt bằng của huyện, tình hình sản xuất của người Mnông tại các xã Krông

Nô, Nam Ka, Ea Rbin, Buôn Triết gặp nhiều khó khăn, năng suất thấp, vụ mùa bấp bênh.

Sản lượng, năng suất thấp hơn các xã khác của huyện khoảng 0,6 lần và hay xảy ra dịch

bệnh. Thống kê hàng năm cho thấy tần suất xuất hiện thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí

hậu cao hơn so với những vùng khác. Nhìn chung, SK của người dân tại các xã này gặp

không ít khó khăn trong sản xuất do chưa kịp thích ứng với điều kiện môi trường mới.

3.3.1. Trồng trọt

Sau khi TĐ Buôn Tua Srah được xây dựng, nguồn lực đất đai của người Mnông

bị thu hẹp. Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng nhất cho hoạt động SK trồng trọt. Do

đất canh tác ngày càng suy giảm nên SK trồng trọt của người Mnông gặp nhiều khó

khăn, thu nhập từ hoạt động SK này có những biến đổi lớn so với trước khi xây dựng

TĐ Buôn Tua Srah.

Kết quả khảo sát cho thấy

diện tích các loại đất trồng sau khi

xây dựng TĐ có biến động nhiều so

với trước. Diện tích trồng lúa trước

khi xây dựng TĐ là 3,5 sào, sau khi

xây dựng TĐ còn 1,5 sào. Diện tích

trồng bắp lai, đậu các loại tăng từ 1,2

sào lên 3,5 sào. Mặc dù diện tích cây

hoa màu tăng nhưng giá trị thấp nên

thu nhập giảm so với trước. Diện

tích trồng cà phê, tiêu giảm khoảng

gần ½ so với trước khi xây dựng TĐ.

Trước đây đồng bào sống ở khu vực gần rừng đặc dụng Nam Ka và lòng hồ đất đai phì

nhiêu, chủ động nguồn nước. Nay đất canh tác chất lượng kém, xa nguồn nước và diện

tích ít hơn. Việc này đồng nghĩa với thu nhập của hộ dân giảm so với trước khi xây dựng

TĐ làm cho cuộc sống khó khăn hơn (bảng 3.7).

Bảng 3.7. Diện tích gieo trồng trung bình các loại cây trước và sau khi xây dựng thủy điện

Đơn vị: Sào Diện tích Trước xây dựng

thủy điện Sau xây dựng

thủy điện

Trồng bắp 1,6 2,7

Trồng đậu các loại 0,6 0,8

Trồng lúa 3,5 1,5

Trồng cà phê 19 11

Trồng điều 0,4 0,6

Trồng tiêu 5 2

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Page 116: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

106

Khó khăn lớn

nhất đối với các hộ

người Mnông là chất

lượng đất xấu, nghèo

dinh dưỡng và thiếu.

Một số hộ còn chưa có

sổ đỏ nên gặp khó khăn

trong việc thế chấp vay

vốn sản xuất. Ngoài ra

các khó khăn khác như

thiếu giống, phân bón,

thuốc trừ sâu, nước. Rất ít hộ cho rằng không gặp khó khăn gì trong sản xuất do đã được

nhận đất và làm sổ đỏ đầy đủ (biểu đồ 3.20).

Trong ba năm gần đây, tình hình khô hạn hay lũ lụt diễn ra đặc biệt nghiêm trọng.

Về hạn hán: năm 2016 do thời tiết khô hạn kéo dài, nguồn nước cạn kiệt đã làm ảnh

hưởng 2.888,3 ha cây trồng các loại, trong đó mất trắng 390,5 ha. Năm 2018 tình hình

hạn hán diễn ra khốc liệt làm cho một số xã, trong đó xã Krông Nô thiệt hại nặng nề

nhất. Về lũ lụt: Vào đầu tháng 11/2016, do có mưa lớn kéo dài, đồng thời do lượng nước

từ thượng nguồn sông Krông Nô đổ về nhiều, hồ TĐ Tua Srah xả điều tiết và chạy máy

với lưu lượng lớn đã dẫn đến ngập úng 166,7 ha cây trồng các loại và gây thiệt hại 12,22

ha diện tích nuôi trồng thủy sản. Năm 2017, nhiều đợt lũ lụt diễn ra gây thiệt hại nghiêm

trọng cho các xã Nam Ka, Buôn Triết, Ea Rbin, Buôn Tría, …. Cụ thể: đợt 1: cuối tháng

01 đến đầu tháng 02/2017; đợt 2: các ngày từ 16/5 đến 21/5/2017; đợt 3: từ 03/11 đến

05/11/2017. Những đợt mưa lớn này làm cho nước hồ TĐ Buôn Tua Srah dâng lên cao,

NMTĐ phát điện, xả nước làm ngập lụt gây thiệt hại cho bà con người Mnông. Những

diễn biến thời tiết, khí hậu ngày càng phức tạp đã tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp,

thiệt hại cho đồng bào người Mnông khu TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah.

Trước, trong và sau khi xây dựng TĐ, người Mnông luôn nhận được sự quan tâm của

chính quyền địa phương. Nhiều hộ Mnông được tham gia tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật trồng

trọt, chăn nuôi. 55,80% các hộ cho rằng việc được tập huấn tốt sẽ thuận lợi hơn trong việc tổ

chức sản xuất. Ngoài ra, Dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên đã mời chuyên gia về tập

huấn kĩ thuật và tổ chức cho bà con đi tham quan học tập mô hình ở một số nơi (biểu đồ 3.21).

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

Đất xấu,

nghèo

dinh

dưỡng

Thiếu

giống

Thiếu

kiến thức,

kỹ thuật

Thiếu

phân bón

Thiếu

vốn sản

xuất

Thiếu hệ

thống

thủy lợi

Thiên tai Giá vật tư

cao

Thiếu

thuốc trừ

sâu

Nhiều

dịch bệnh

Khó khăn

khác

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Biểu đồ 3.20. Những khó khăn trong trồng trọt

Biểu đồ 3.20. Những khó khăn trong trồng trọt

sau khi xây dựng thủy điện

Page 117: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

107

Tóm lại, chất

lượng đất xấu, thiếu đất

sản xuất tốt là vấn đề lớn

nhất mà người Mnông

phải đối mặt; sự hỗ trợ

tập huấn kỹ thuật, các

trang thiết bị sản xuất

góp phần cho sản xuất

hiệu quả hơn. Thực trạng

trồng trọt đã bộc lộ rất rõ

khó khăn về sản xuất và

cuộc sống không ổn định, thu nhập thấp của người Mnông.

3.3.2. Chăn nuôi

Chăn nuôi là ngành có vai trò quan trọng đối với các hộ TĐC và vùng tác động

TĐ Buôn Tua Srah. Sau khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah, đàn gia súc, gia cầm tăng rất

chậm so với của các xã khác trong huyện. Thu nhập từ chăn nuôi của người dân vì vậy

ngày càng giảm sút. Số lượng đàn trâu bò được nuôi giảm đi hàng năm. Nguyên nhân

của việc giảm nhanh do sau khi TĐC các hộ thiếu diện tích đất để chăn thả. Nuôi trâu

bò cho bà con lợi nhuận cao tuy không thường xuyên nhưng khi bán trâu hoặc bò bà con

có khoản tiền lớn tới vài chục triệu đồng.

Gà, vịt, … được đồng bào chọn nuôi nhiều. Mỗi hộ gia đình có thể nuôi từ vài

con đến vài chục con. Nuôi gia cầm thuận tiện, không cần nhiều diện tích chăn thả như

trâu bò. Mặt khác, tiêu thụ ít thức ăn, thị trường dễ tiêu thụ, và hơn nữa gia cầm được

đồng bào nuôi thường hay phục vụ cho các lễ nghi gia đình và làm thức ăn hàng ngày.

Ngoài gia cầm, heo cũng được các hộ nuôi tương đối nhiều. Tuy nhiên nếu so với trước,

số lượng đàn heo suy giảm nhiều. Trước khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah, heo được

mỗi hộ gia đình nuôi từ vài con đến vài chục con là phổ biến. Heo được nuôi theo hình

thức thả rông. Theo đánh giá của người Mnông, số lượng heo nuôi ít hơn so với trước

là do đất đai và không gian sống bị thu hẹp. Tại các buôn TĐC như: Dơng Blang, Lách

Dơng, Đắk Tro, Phi Dih Ja A, Phi Dih Ja B của xã Krông Nô, hiện nay có 317 hộ với

1.459 khẩu người Mnông nhưng chỉ nuôi 296 con.

Hiện nay, công tác tiêm phòng dịch bệnh đã được chính quyền các cấp và ngành

55,8

43,5

17,9

1,6

3,7

4,1

5,4

19,3

11,6

0 20 40 60

Được tập huấn kĩ thuật

Đầu ra thuận lợi

Được hỗ trợ vốn

Đất tốt, giàu dinh dưỡng

Hệ thống tưới tiêu, thủy …

Lợi nhuận cao

Được hỗ trợ công cụ lao …

Có kinh nghiệm sản xuất

Thuận lợi khác

Biểu đồ 3.21. Những thuận lợi trong trồng trọt

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Page 118: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

108

thú y chú ý. Trong những năm qua, ngành thú y đã triển khai đồng bộ, kịp thời các biện

pháp phòng, chống và kiểm dịch, do đó xử lý kịp thời và kiểm soát được dịch bệnh của

gia súc, gia cầm tại khu vực TĐC và ảnh hưởng TĐ Buôn Tua Srah. Cụ thể, năm 2015

đã tổ chức tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng trên trâu, bò là: 2.900 liều; 4.500 liều

vắc xin tụ huyết trùng; 3.000 liều vắc xin thương hàn và dịch tả ở heo; 800 liều vắc xin

phòng bệnh dại cho chó; 42.700 liều vắc xin cúm gia cầm; cấp phát và phun xịt trên địa

bàn 4 xã khu vực trên 500 lít hóa chất.

Đầu năm 2016, trên địa bàn xuất hiện 3 đợt dịch bệnh lở mồm long móng ở trâu,

bò, với 153 con gia súc bị mắc bệnh (7); theo cơ quan thú y huyện, nguyên nhân xảy ra

dịch do mầm bệnh tồn tại trong môi trường, trong các ổ dịch cũ mặt khác do Type virus

gây bệnh là chủng mới lở mồm long móng (Virus Type A), nhưng các năm trước lại

được tiêm phòng chủng Virus Type O. Trước tình hình dịch bệnh trên, được sự quan

tâm chỉ đạo mạng lưới thú y cơ sở đã ngăn chặn, dập tắt dịch bệnh khi mới bùng phát,

tình hình chăn nuôi đi vào ổn định. Nhờ làm tốt công tác phòng dịch năm 2016 nên năm

2017 các bệnh như lở mồm long móng, tụ huyết trùng, … không còn bùng phát trong

chăn nuôi tại cộng đồng TĐC và vùng tác động TĐ. Tuy nhiên, trong tháng 7/2017 trên

địa bàn xảy ra 01 ổ dịch cúm gia cầm A (H5N6) tại Buôn Dhăm 2, xã Buôn Triết.

Nguyên nhân là do hộ chăn nuôi không chấp hành biện pháp tiêm phòng bắt buộc theo

khuyến cáo của cơ quan chuyên môn. Năm 2018, trên địa bàn 4 xã không diễn ra dịch

bệnh gia súc, gia cầm.

Về nuôi trồng thủy sản, với lợi thế diện tích mặt nước lớn, nhiều chính sách

khuyến khích nuôi trồng thủy sản được ban hành. Các xã Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin,

Buôn Triết là trung tâm của nuôi trồng thủy sản. Năm 2018, diện tích nuôi cá lồng bè là

05 ha (có 191 lồng bè, trong đó Buôn Triết 01 lồng, Nam Ka 120 lồng (cá tầm), Krông

Nô 80 lồng (cầu Đăk Hil); Diện tích nuôi cá nước lạnh: 2 ha (cá tầm); Diện tích nuôi

thâm canh: cá rô phi 10 ha. Tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ngoài tự

nhiên ước đạt 700 tấn. Tuy nhiên, theo khảo sát của chúng tôi, người Mnông không nuôi

cá lồng, bè hoặc cải tạo ruộng đồng để nuôi trồng thủy sản. SK của họ vẫn là đánh bắt

cá trong tự nhiên, năng suất thấp do nguồn cá tự nhiên cũng đang dần cạn kiệt.

(7) Từ ngày 07/01/2016 đến ngày 01/02/2016 trên địa bàn xã Krông Nô xuất hiện dịch bệnh lở mồm long

móng với tổng số gia súc nhiễm bệnh là 68 con; trong đó Bò 67 con, Trâu 01 con. Ngày 11/3/2016 trên địa bàn xã

Nam Ka xuất hiện dịch bệnh lở mồm long móng với tổng số gia súc nhiễm bệnh là 45 con trong đó: Bò 15 con,

Trâu 30 con. Ngày 12/3/2016 trên địa bàn xã Đắk Ea Rbin xuất hiện dịch bệnh lở mồm long móng với tổng số gia

súc nhiễm bệnh là 40 con trong đó: Bò 16 con , Trâu 24 con.

Page 119: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

109

Về những khó khăn, nhìn

chung trong lĩnh vực chăn nuôi,

người Mnông TĐC và vùng

chịu tác động TĐ Buôn Tua

Srah còn gặp nhiều khó khăn do

nhiều nguyên nhân khác nhau

(biểu đồ 3.22). Có 59% hộ gia

đình cho rằng không có nơi

chăn và thiếu thức ăn chăn nuôi

là khó khăn nhất. Thiếu giống

và giá thức ăn cao là cản trở lớn thứ hai trong chăn nuôi của đồng bào. 26% số hộ cho

rằng dịch bệnh và thiên tai cũng có tác động lớn đến hoạt động chăn nuôi

Về những yếu tố thuận

lợi, có 55,40% người Mnông

TĐC và vùng tác động TĐ

Buôn Tua Srah đánh giá rất cao

công tác hỗ trợ kĩ thuật chăn

nuôi. Các lớp tập huấn hỗ trợ

hỗ kĩ thuật chăn nuôi cho từng

loại vật nuôi, công tác tiêm

phòng được thú y xã, huyện

quan tâm (biểu đồ 3.23). Chăn

nuôi hữu cơ được bà con chú ý và hiện đang là thế mạnh, phù hợp với truyền thống của

đồng bào. Đây là một xu hướng tất yếu trong bối cảnh các sản phẩm chăn nuôi công

nghiệp tồn tại nhiều vấn đề, là điều kiện tốt để chăn nuôi của đồng bào có cơ hội phát

triển, tăng thu nhập và nâng cao cuộc sống.

3.3.3. Sinh kế rừng

Việc xây dựng TĐ Buôn Tua Srah đã lấy đi một phần không nhỏ diện tích rừng

và môi trường sinh thái rừng huyện Lắk. Hồ TĐ Buôn Tua Srah đã nhấn chìm nhiều

cánh rừng tự nhiên với sự đa dạng sinh học cao. Ngoài diện tích rừng bị thu hẹp, việc

ngăn sông Krông Nô đã làm thay đổi hệ sinh thái thủy sinh và có tác động không nhỏ

đến loại hình SK săn bắt, hái lượm của người Mnông.

13,67

56,67

9

1,7

12,1

0 20 40 60

Giá thức ăn cao

Không có nơi chăn

Thiếu giống

Dịch bệnh

Khó khăn khác

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

2,4

41,3

55,4

33,2

1,7

Lợi nhuận cao

Đầu ra thuận lợi

Được hỗ trợ kĩ thuật

Có kinh nghiệm

Thuận lợi khác

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát năm 2018

Biểu đồ 3.23. Những thuận lợi trong chăn nuôi

Biểu đồ 3.22. Những khó khăn trong chăn nuôi

Page 120: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

110

Người Mnông tái định cư tại các buôn Dơng Blang, Buôn Lách Dơng, Buôn Phi

Dih Ja A, Buôn Phi Dih Ja B, Buôn Đắk Tro không có rừng. Trong thời gian tới, SK

rừng có thể biến mất hoàn toàn trong đời sống của những cư dân tái định cư. SK rừng

mất đi sẽ có tác động sâu sắc đến cuộc sống đồng bào, làm mất thu nhập, mất không

gian kinh tế, sinh hoạt văn hóa tộc người.

Đối với cộng đồng người Mnông vùng tác động thủy điện Buôn Tua Srah, SK

rừng của họ bị ảnh hưởng nặng nề. Hồ TĐ Buôn Tua Srah đã làm mất đi 4.253 ha đất.

Việc nhấn chìm hàng ngàn héc ta rừng và đất canh tác có tác động không nhỏ đối với

người Mnông. Thêm vào đó, hiện nay nhà nước đã đóng cửa rừng, cấm khai thác rừng

từ năm 2017. Như vậy, về cơ bản SK rừng và hoạt động đánh bắt thủy sản tự nhiên trên

dòng sông Krông Nô của đồng bào đã kết thúc. Trong những năm qua do nghèo, thiếu

đất sản xuất, một số đồng bào và một số đối tượng khác “mượn tay” đồng bào để vi phạm

lâm luật. Phần lớn người bị bắt hoặc xử phạt là người Mnông nghèo có điều kiện kinh tế

khó khăn. Ngoài ra, một số các dự án trồng rừng, quản lý đất rừng còn lỏng lẻo dẫn đến

tình trạng một số diện tích bị người dân lấn chiếm dẫn đến tranh chấp, khiếu kiện.

Tóm lại, việc tổ chức xây dựng TĐ Buôn Tua Srah đã có những tác động trực

tiếp đến SK rừng và các hoạt động đánh bắt thủy sản của người Mnông TĐC và vùng

tác động ở các phương diện sau:

- Trực tiếp làm thu hẹp rừng tự nhiên;

- Làm cho hệ sinh thái rừng và sông suối thay đổi;

- Làm môi trường, khí hậu biến đổi và diễn biến ngày càng phức tạp.

3.3.4. Sinh kế khác

Nghề thủ công: Thực tế, trước đây nghề thủ công đem lại nhiều lợi ích cho đồng

bào. Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, tranh thủ thời gian nhàn rỗi, nghề thủ công gia

tăng thu nhập cho gia đình. Tuy nhiên, trong những năm gần đây nghề thủ công mai một

nhiều. Nguyên nhân là do quá trình xây dựng TĐ rừng bị mất, vùng nguyên liệu bị thu

hẹp và hiếm; di dân TĐC, thay đổi chỗ ở, tập quán canh tác đã làm cấu trúc buôn làng

bị thay đổi, ...; các sản phẩm công nghiệp tràn ngập thị trường, mẫu mã đa dạng, sự giao

lưu tiếp xúc giữa các cộng đồng đã giúp người Mnông có điều kiện tiếp cận cái mới, có

cơ hội chọn lựa cái phù hợp cho mình, … Chính vì vậy, trang phục, đồ đan lát, … là sản

phẩm của các ngành nghề truyền thống không còn được ưa chuộng như trước đây. Hiện

nay, nghề làm rượu cần còn được đồng bào thực hiện thường xuyên do hàng ngày và lễ

Page 121: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

111

tết họ vẫn sử dụng, các nghề khác gần như đồng bào không còn thực hiện nữa.

Trao đổi và buôn bán: Trước đây do tính chất của kinh tế tự cung tự cấp cùng

những yêu cầu thiết yếu của cuộc sống, ở cộng đồng Mnông chỉ diễn ra hình thức trao

đổi hàng hóa. Tuy nhiên việc trao đổi hàng hóa không phải chỉ đơn giản là hình thức vật

đổi vật mà phụ thuộc vào giá trị để trao đổi. Ngày nay kinh tế thị trường phát triển, hoạt

động buôn bán của đồng bào đã có sự biến đổi. Việc đi chợ với người Mnông hiện nay

không chỉ để buôn bán, trao đổi hàng hóa mà còn để tìm hiểu tin tức, nắm bắt thông tin

thị trường, kinh nghiệm sản xuất, học tập kiến thức, tìm hiểu các giống cây trồng, vật

nuôi mới, …

Ngoài việc trao đổi buôn bán ở chợ hoặc ở các quầy hàng tạp hóa, người Mnông

còn đến các đại lý để giao dịch. Hình thức giao dịch tại những địa chỉ này thường là

thương thảo mua phân bón, máy nông nghiệp, phương tiện phục vụ gia đình (xe máy, tủ

lạnh, ti vi, …), và bán các mặt hàng nông sản như cà phê, tiêu, điều, bắp, … Thông

thường họ sẽ thống nhất giá các loại nông sản, máy móc, phương tiện, … với chủ đại lý

và ứng trước để sản xuất, tiêu dùng. Khi thu hoạch họ sẽ mang nông sản ra “thanh toán”

với đại lý những thứ đã “ứng” trước. Với hình thức “mua bán” này, người Mnông

thường chịu nhiều thiệt thòi khi quy trình “mua - ứng” thường diễn ra với giá rất cao

kèm lãi suất, và khi “bán - thanh toán” thường bị đại lý ép giá rẻ. Đó chưa tính đến

những rủi ro không thể dự báo như “được mùa mất giá, thiên tai dịch bệnh”.

Như vậy, dưới góc độ kinh tế thì người Mnông đang thiếu một yếu tố quan trọng

là “tư duy thương nghiệp - dịch vụ”. Thiếu yếu tố này các hoạt động SK của họ vẫn còn

đối diện với nhiều khó khăn do thiếu “tự chủ” trong kinh tế thị trường.

Hoạt động làm thuê: Hoạt động làm thuê bắt đầu xuất hiện vào năm 2004. Khi

xây dựng các công trình CSHT như điện, đường, trường, trạm, nhà TĐC, hệ thống thủy

lợi, hệ thống đường phục vụ xây dựng NMTĐ, một bộ phận thanh niên người Mnông

có sức khỏe tốt đã đi làm thuê cho các chủ thầu. Công việc này kết thúc khi các công

trình hoàn thành. Hiện nay, việc làm thuê được mở rộng sang một số loại hình khác như

làm cà phê, tiêu, điều, chăn bò, về các thành phố làm phục vụ bàn, làm vệ sĩ, làm công

nhân…. Những công việc này mang tính thời vụ, không thường xuyên nên thu nhập bấp

bênh. Trung bình mỗi công lao động từ 200.000 đồng đến 250.000 đồng/người/ngày bao

gồm cả chi phí ăn uống và xăng xe đi lại. Thu nhập từ làm thuê chiếm khoảng 7% tổng

thu nhập hộ. Mặc dù không đem lại nguồn thu thường xuyên nhưng làm thêm cũng góp

Page 122: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

112

phần giải quyết lao động dư thừa và đóng góp vào cơ cấu thu nhập hộ gia đình Mnông.

Tiểu kết chương 3

Có thể khẳng định, quá trình xây dựng và hoạt động của NMTĐ Buôn Tua Srah

đã có những tác động to lớn đến các NLSK và SK của người Mnông huyện Lắk, tỉnh

Đắk Lắk. Nguồn lực tự nhiên, con người, xã hội, tài chính, vật chất của đồng bào Mnông

TĐC và vùng tác động TĐ đều có những biến đổi lớn.

Theo chính sách của dự án, các hộ dân di dời đến nơi ở mới cũng như các hộ chịu

tác động đã nhận được sự hỗ trợ và đền bù đáng kể của Nhà nước. Các dịch vụ công như

hệ thống thủy lợi, giao thông, chợ, trường học, trạm y tế... được đầu tư xây dựng tương

đối đồng bộ. Có thể nói, cơ sở hạ tầng chính là điểm nhấn của dự án và là tiền đề để

phục vụ các hoạt động mưu sinh của người dân. Về mặt lý thuyết, việc đền bù và cấp

đất sản xuất đủ để đảm bảo đời sống và tái đầu tư nếu đồng bào chịu khó làm ăn. Tuy

nhiên, diện tích đất sản xuất mà các hộ dân nhận được thấp hơn so với thực tế. Chất

lượng đất được giao cũng không được như mong đợi, thường là đất có độ dốc hoặc đất

không quá màu mỡ, hoặc nhiều sỏi đá, ... Nguồn lợi từ khai thác tự nhiên và rừng không

còn dẫn tới những thiếu hụt trong đời sống thường ngày của người Mnông. Mâu thuẫn

đất đai, một số vấn đề xã hội khác đang là những thách thức lớn ảnh hưởng tới quá trình

ổn định và phát triển sản xuất của người Mnông hiện nay.

Vốn con người của người dân tăng lên so với trước. Trình độ học vấn của người

dân dần được nâng cao. Sức khỏe của người dân được đảm bảo hơn. Việc dễ dàng tiếp

cận với các nguồn thông tin khiến người dân có điều kiện thuận lợi hơn trước đây để áp

dụng những tri thức mới vào sản xuất. Trồng trọt, chăn nuôi có nhiều thay đổi so với

trước. Các hoạt động phi nông nghiệp đang phát triển một cách khó khăn. Nghề thủ công

đã mai một, khó có cơ hội để trở thành sản phẩm hàng hoá. Trong bối cảnh đó, một số

nghề mới xuất hiện như dịch vụ, làm thuê, … góp phần nhỏ trong việc giải quyết lao

động dư thừa, cải thiện thu nhập.

Với sự hỗ trợ của Nhà nước, các nguồn lực về hạ tầng, tài chính và con người

được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, việc hỗ trợ chuyển đổi SK còn thiếu tính đồng bộ,

thiếu chiến lược nên các hoạt động SK hiện nay còn khó khăn. Có thể khẳng định, nếu

có sự cố gắng hơn nữa từ người Mnông, sự sâu sát của chính quyền, sự chung tay chia

sẻ “lợi ích” có trách nhiệm của TĐ Buôn Tua Srah, chắc chắn SK của người Mnông khu

TĐC và vùng tác động sẽ được cải thiện đáng kể và có điều kiện để phát triển bền vững.

Page 123: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

113

CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG

CHO NGƯỜI MNÔNG TÁI ĐỊNH CƯ VÀ VÙNG CHỊU TÁC ĐỘNG

CỦA THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH HUYỆN LẮK, TỈNH ĐẮK LẮK

4.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức các nguồn lực sinh kế của

người Mnông

Sự tái cấu trúc lại không gian sinh tồn và kinh tế dưới bất kỳ phương thức hay

nguyên nhân nào đều tạo sự biến động. Do vậy, để tạo ổn định và thích ứng của người

dân với điều kiện sống mới thì cần phải có thời gian. Quá trình ổn định và thích ứng,

ngoài yếu tố về thời gian dài hay ngắn, nhanh hay chậm, còn phụ thuộc vào việc tiến

trình và tác động gây nên sự biến đổi nhiều hay ít. Những vấn đề nảy sinh trong quá

trình thực hiện di dân TĐC và tổ chức lại đời sống của cư dân chịu tác động của TĐ

Buôn Tua Srah đã đặt ra yêu cầu và sự cần thiết của dự báo, đánh giá tác động trên các

mặt kinh tế - xã hội, dân cư, môi trường tự nhiên, văn hóa,... Việc nhận diện những ưu

điểm và hạn chế, thách thức và thuận lợi, sẽ là cơ sở để đưa ra giải pháp phù hợp cho

từng cộng đồng người cụ thể ở khu TĐC và vùng chịu tác động của TĐ Buôn Tua Srah.

Sau đây là bảng phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức các

nguồn lực sinh kế của người Mnông TĐC và vùng tác động của TĐ Buôn Tua Srah

huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.

Page 124: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

114

Bảng 4.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức các nguồn lực sinh kế của người Mnông

Nội

dung Điểm mạnh Điểm yếu

Nguồn

lực

tự

nhiên

- Tài nguyên đất đa dạng, diện tích còn nhiều;

- Tài nguyên rừng lớn, chiếm hơn ½ diện tích đất toàn huyện;

- Có quần thể thực vật phong phú, đa dạng về chủng loại (có khoảng 1000

loài, thuộc 150 họ thực vật);

- Quần thể thực vật rất có giá trị về khoa học và sử dụng (264 loài có khả

năng làm thuốc, 54 loài ghi trong sách đỏ, 143 loài đặc hữu, một số loài

cây quý hiếm có giá trị kinh tế cao, …);

- Quần thể động vật phong phú, đa dạng về chủng loại, có hơn 600 loài thú

với nhiều họ, bộ, chi, loài khác nhau;

- Quần thể động vật rất có giá trị về khoa học, gồm: 203 loài chim (có 9

loại trong sách đỏ), 46 loài thú lớn (có 12 loài ghi trong sách đỏ), 29 loài

bò sát lưỡng cư (trong đó 11 loài ghi trong sách đỏ), ...;

- Tài nguyên nước dồi dào, dự trữ nguồn nước lớn đặc biệt là nguồn nước

mặt tại các hồ như: Hồ thủy điện Buôn Tua Srah, Hồ Lắk, Hồ buôn Triết,

hồ buôn Tría, ...;

- Tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú về chủng loại.

- Vị trí địa lý không thuận lợi cho phát triển; Ở vùng khó khăn, miền núi,

vùng sâu, vùng xa;

- Địa hình núi cao, bị cắt xẻ mạnh, nhiều sông nhỏ, hẹp, dốc;

- Khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, thiếu nước vào mùa khô, lũ lụt vào mùa

mưa;

- Chất lượng đất sản xuất không tốt, đất thịt nặng đến cát pha, khả năng

thấm, giữ nước kém, về mùa khô bị chai rắn, nghèo chất dinh dưỡng và

tầng mỏng, …;

- Tài nguyên rừng ngày càng thu hẹp, quần thể thực vật suy giảm, một số

loài có nguy cơ tuyệt chủng;

- Tài nguyên động vật suy giảm nghiêm trọng, một số loài đã tuyệt chủng;

- Hệ sinh thái thủy sinh (sinh thái sông) bị suy kiệt nghiêm trọng do thay

đổi dòng chảy các con sông, một số loài đã biến mất;

- Tài nguyên khoáng sản rất hạn chế về khối lượng.

Cơ hội Thách thức

Page 125: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

115

- Tổ chức nghiên cứu, quy hoạch lại nguồn lực tự nhiên và quản lý

nguồn tài nguyên hợp lý;

- Tổ chức bảo vệ đa dạng sinh học, phát triển hệ sinh thái bền vững;

- Phát triển nguồn năng lượng thủy điện;

- Việc có nhiều hồ lớn như: Hồ thủy điện Buôn Tua Srah, hồ Lắk, hồ

buôn Triết, hồ buôn Tría sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi cá

lồng để đa dạng hóa các loại hình sinh kế nâng cao thu nhập;

- Nhiều chính sách ưu tiên, hỗ trợ.

- Môi trường sinh thái bị ảnh hưởng bởi hệ lụy của việc xây dựng nhà

máy thủy điện;

- Rừng bị thu hẹp nghiêm trọng;

- Môi trường sống của động vật hoang dã bị thu hẹp, một số loại động

thực vật có nguy cơ tuyệt chủng;

- Hệ thống dòng chảy sông suối thay đổi làm ảnh hưởng đến đời sống

của động vật thủy sinh;

- Diện tích đất suy giảm do hình thành Hồ thủy điện Buôn Tua Srah;

- Cảnh quan thiên nhiên bị ảnh hưởng việc xây dựng thủy điện;

- Thời tiết, khí hậu ngày càng nhiều biến đổi thất thường.

Nguồn

lực

con

người

Điểm mạnh Điểm yếu

- Có đầy đủ hệ thống trường mầm non, tiểu học, THCS và THPT trong

đó có 1 trường tiểu học đạt chuẩn mức độ I, 1 trường THCS đạt chuẩn

mức độ I;

- Lực lượng lao động dồi dào, trẻ, khỏe;

- Có tri thức bản địa phong phú trên nhiều lĩnh vực;

- 98% lực lượng lao động làm nông nghiệp.

- Được tập huấn kiến thức, kĩ năng về chăn nuôi và trồng trọt;

- Mỗi xã có 1 trạm y tế, trong đó có bác sỹ, y sĩ, hộ sinh;

- 100% đồng bào được nhà nước cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế;

- 91,58% trẻ em được tiêm phòng theo đúng thời gian và quy định;

- 100% các em học sinh người Mnông được cấp bảo hiểm miễn phí;

- Trình độ học vấn và chuyên môn còn hạn chế;

- Công tác giáo dục và đưa trẻ đến trường còn gặp nhiều khó khăn;

- Còn thiếu thiết bị học tập, sinh hoạt, vui chơi cho học sinh;

- Trạm y tế còn thiếu trang thiết bị máy móc;

- Trình độ y, bác sỹ thấp;

- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng chiếm 22,3%;

- Tỷ lệ người mắc bệnh cao, một số bệnh thường gặp như: hô hấp, xương

khớp, cảm cúm, ....

Page 126: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

116

- Được miễn học phí, hỗ trợ sách vở và chi phí học tập;

- Bà con có ý thức đầu tư các máy móc cho sản xuất nông nghiệp.

Cơ hội Thách thức

- Nâng cao trình độ trong học tập và đào tạo nghề;

- Chuyển đổi nghề nghiệp;

- Chăm sóc sức khỏe; nâng cao chất lượng giáo dục.

- Ý thức trong học tập, đào tạo và chuyển đổi nghề nghiệp;

- Ý thức làm việc và tuân thủ quy định, quy chế;

- Tinh thần, ý chí vượt khó vươn lên.

Nguồn

lực

hội

Điểm mạnh Điểm yếu

- Có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái;

- Mối quan hệ gia đình, dòng họ, buôn làng, tôn giáo của đồng bào

tương đối mạnh;

- Đa số đồng bào đều tham gia các tổ chức địa phương và có quan hệ tốt;

- Chia sẻ thông tin trong cộng đồng tương đối mạnh;

- Tích cực tham gia các hoạt động xã hội ở địa phương;

- Phong tục, tập quán lạc hậu ngày càng được hạn chế;

- Được tập huấn kiến thức, kĩ năng về chăn nuôi và trồng trọt;

- Đội ngũ cán bộ buôn làng nhiệt tình;

- Các tổ chức, đoàn thể hoạt động sôi nổi;

- Đội ngũ cán bộ thôn buôn thường xuyên được bồi dưỡng;

- Hệ thống loa truyền thanh được phủ khắp các buôn;

- An ninh trật tự cơ bản được đảm bảo.

- Nhà cộng đồng xuống cấp nghiêm trọng, không sử dụng được;

- Phương tiện phục vụ cho phòng chống thiên tai còn thiếu;

- Không có kinh phí hỗ trợ cho nhân dân khi gặp thiên tai;

- Hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội không rõ ràng;

- Hiệu quả của các khóa tập huấn không cao, không sát thực;

- Tiếp cận các dịch vụ xã hội còn hạn chế.

Cơ hội Thách thức

- Được các chương trình trọng điểm quốc gia hỗ trợ như 134, 135, ...; - Thiếu liên kế giữa người sản xuất đến nơi và mạng lưới tiêu thụ;

Page 127: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

117

- Nằm trong dự án giảm nghèo và FLITCH đầu tư giảm nghèo bền vững;

- Chế độ đối với đồng bào ngày một nâng cao;

- Được nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm.

- Chưa có sự kết hợp giữa 3 nhà, gồm nhà nông + nhà khoa học + doanh

nghiệp sản xuất, phân phối sản phẩm;

- Chưa tạo ra được chuỗi giá trị trong sản xuất;

- Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ nhìn chung chưa theo kịp với nhiệm vụ.

Nguồn

lực

tài

chính

Điểm mạnh Điểm yếu

- Được nhiều chương trình trọng điểm quốc gia hỗ trợ tài chính như

134, 135, nông thôn mới ...;

- Nằm trong dự án giảm nghèo và FLITCH đầu tư giảm nghèo bền

vững;

- Nhiều tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi: Ngân hàng Chính sách xã hội,

Quỹ tín dụng Nhân dân, ...;

- Nhiều hình thức cho vay tín dụng: Tín chấp, đại diện tổ chức bảo lãnh,

vay ưu đãi, ...;

- Được nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm.

- Thu nhập thấp và bấp bệnh;

- Thiếu kiến thức tài chính vi mô;

- Không có kế hoạch rõ ràng sử dụng nguồn lực tài chính để tái đầu tư

hợp lý;

- Thiếu vốn sản xuất ở quy mô trung bình đến lớn.

Cơ hội Thách thức

- Được tổ chức tập huấn về tài chính vi mô;

- Được hướng dẫn lập kế hoạch tài chính và đầu tư;

- Nâng cao thu nhập và quản lý tài chính hiệu quả.

- Biến động của giá cả thị trường;

- Thiên tai, dịch bệnh;

- Văn hóa tộc người (tập quán sản xuất, phong tục lạc hậu, những thói

quen trong đời sống thường ngày);

- Đặc tính và năng lực tộc người.

Điểm mạnh Điểm yếu

Page 128: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

118

Nguồn

lực

vật

chất

- Đất sản xuất còn tương đối nhiều;

- Nhà ở cơ bản là nhà kiên cố và bán kiên cố;

- Công tác vệ sinh môi trường đã được quan tâm;

- 85% đường giao thông liên thôn buôn được cứng hóa;

- 96% hộ gia đình có phương tiện nghe nhìn;

- 97% người dân có phương tiện đi lại, mỗi hộ có từ 1 đến 2 loại phương

tiện đi lại là xe máy;

- 100% hộ gia đình có điện sinh hoạt.

- 70% dùng nước giếng khoan, giếng đào; gần 30% còn dùng nước sông

suối;

- Hệ thống chợ, đại lý, tạp hóa, ... thuận lợi cho buôn bán trao đổi.

- Đất sản xuất bạc màu nhanh;

- Hệ thống thủy lợi kém;

- Nhà bán kiên cố vẫn nhiều, nhà tạm bợ chiếm 7% và có nguy cơ đổ sập

làm thiệt hại về người và tài sản;

- Công tác vệ sinh môi trường đặc biệt là nguồn nước sinh hoạt, nhà vệ

sinh vẫn còn là vấn đề lớn đối với đồng bào;

- Hệ thống đường xá bị xuống cấp, lún, nứt, một phần khá lớn đường còn

chưa được cứng hóa;

- Giao thông nông thôn, giao thông nội đồng kém;

- Nhà cộng đồng xuống cấp và không sử dụng được;

- Thiếu các công trình công cộng như sân bóng chuyền, bóng đá ,… để

làm nơi sinh hoạt tập thể.

Cơ hội Thách thức

- Là các xã 30a, vùng đặc biệt khó khăn nên được chú ý đầu tư;

- Được các chương trình trọng điểm cấp quốc gia hỗ trợ như 134, 135,

nông thôn mới ...;

- Nằm trong dự án giảm nghèo và FLITCH đầu tư giảm nghèo bền

vững;

- Được nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm.

- Cải tạo đất bạc màu, áp dụng công nghệ vào sản xuất;

- Cải tạo, xây dựng hệ thống thủy lợi đảm bảo nguồn nước sản xuất;

- Xây dựng đường giao thông nội đồng để kết nối sản xuất, tiêu dùng;

- Nguồn nước sạch hợp vệ sinh chưa đảm bảo;

- Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng còn khó khăn, đường

giao thông nội đồng rất kém, đường liên thôn buôn còn chưa được hoàn

thiện phần cứng;

- Phương tiện sản xuất còn như máy cày, máy bơm, … còn thiếu.

Page 129: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

119

4.2. Phân tích các hoạt động sinh kế hiện nay của người Mnông

Bảng 4.2. Phân tích các hoạt động sinh kế hiện nay của người Mnông

Sinh kế Ai làm

Số

người

làm

Thu

nhập ước

tính

Sự hỗ trợ của các

tổ chức

Những

nguy cơ

Biện pháp

chống đỡ

Biện pháp

thay thế Đánh giá

Trồng

cây công

nghiệp: cà

phê, tiêu,

điều, đinh

lăng, nghệ,

ca cao;

cây ăn

quả, …

Nam

và Nữ

98 %

số hộ

Khoảng

55% thu

nhập gia

đình

- Hỗ trợ giống, phân

bón (diện hộ nghèo

và cận nghèo) hoặc

khi bị thiên tai;

- Hỗ trợ về tập huấn

kĩ thuật trồng, chăm

sóc;

- Có sự chỉ đạo thực

hiện lịch mùa vụ.

- Sâu bệnh;

- Hạn hán;

- Thiếu nước;

- Biến động giá cả

thị trường;

- Thiếu thị trường

tiêu thụ;

- Ô nhiễm trong

việc sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật.

- Phun thuốc diệt

bệnh;

- Khoan giếng;

- Đầu tư máy bơm,

ống tưới;

- Cất giữ sản phẩm tại

nhà hoặc gửi ở các

kho chứa;

- Bán ngay khi thu

hoạch.

- Thay đổi giống

chịu sâu bệnh ;

- Dùng giống

ngắn ngày;

- Chuyển đổi cơ

cấu cây trồng.

- Thu nhập thấp, bấp

bênh;

- Chưa liên kết được

các công ty trong tiêu

thụ sản phẩm;

- Chưa liên kết được

3 Nhà (Nông – Khoa

học – Công ty);

- Chưa có cơ sở chế

biến.

Chăn nuôi

gia súc,

gia cầm

Nam

và Nữ

95 %

số hộ

- Khoảng

20% thu

nhập gia

đình;

- Được coi

là nguồn

thu nhập

- Hỗ trợ kiểm dịch;

- Hỗ trợ tiêm phòng;

- Hỗ trợ về giống;

- Hỗ trợ về kĩ thuật

chăn nuôi;

- Hỗ trợ tập huấn

phòng chống dịch

- Dịch tai xanh, Lở

mồm long móng ở

lợn, trâu bò;

- Các biến thể thuộc

chủng loại virus

H5N1 ở gia cầm;

- Tụ huyết trùng ở

- Tiêm phòng, cho

uống thuốc và vệ sinh

chuồng trại.

- Không có biện

pháp gì

- Thu nhập có hướng

gia tăng và dần

khẳng định vai trò;

- Đầu ra còn thiếu ổn

định;

- Chưa có công ty

bao tiêu đầu ra để

Page 130: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

120

Sinh kế Ai làm

Số

người

làm

Thu

nhập ước

tính

Sự hỗ trợ của các

tổ chức

Những

nguy cơ

Biện pháp

chống đỡ

Biện pháp

thay thế Đánh giá

có tiềm

năng gia

tăng.

bệnh. gia súc, gia cầm. sản xuất quy mô lớn;

- Chưa liên kết được

3 Nhà (Nông – Khoa

học – Công ty);

- Chưa hình thành

kinh tế trang trại.

Khai thác

thuỷ sản ở

sông suối,

hồ thủy

điện Tua

Srah

Nam

và Nữ

10 %

số hộ

Không

đáng kể Không có

- Hạn hán;

- Lũ lụt;

- Nguồn thủy sản tự

nhiên cạn kiệt;

- Ô nhiễm thuốc

bảo vệ thực vật.

- Không có

- Làm nghề

khác: trồng trọt,

chăn nuôi, làm

thêm.

- Đang mất dần vị trí

trong đời sống đồng

bào.

Khai thác

lâm sản

ngoài gỗ

Nam

và Nữ

30 %

số hộ

Không

đáng kể Không có

- Diện tích bị thu

hẹp;

- Nhà nước đóng

cửa rừng;

- Rừng cạn kiệt.

- Nhận chăm sóc

rừng từ các lâm

trường;

- Trồng rừng tái sinh.

- Trồng rừng tái

sinh;

- Làm nghề

khác: trồng trọt,

chăn nuôi, làm

thêm.

- Ngày càng mất vai

trò trong đời sống;

- Có khả năng phục

hồi nếu được giao đất

trồng rừng, có hướng

dẫn kĩ thuật chăm

sóc, bảo vệ.

Page 131: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

121

Sinh kế Ai làm

Số

người

làm

Thu

nhập ước

tính

Sự hỗ trợ của các

tổ chức

Những

nguy cơ

Biện pháp

chống đỡ

Biện pháp

thay thế Đánh giá

Kinh

doanh tạp

hóa, dịch

vụ

Cả gia

đình 1 % hộ

Không

đáng kể Không có

Kinh doanh

thất bại do thiếu

kiến thức, kĩ năng

Không có

Không có

Ế ẩm, thất bại

Làm thuê

(làm ăn

xa, làm

thuê theo

mùa vụ,

làm

khoán)

Nam,

nữ

7%

người

lao

động

Từ

200.000đ

đến

250.000đ

/người

/ngày

- Cấp giấy tạm trú,

tạm vắng

- Tai nạn lao động,

dễ mắc tệ nạn xã

hội;

- Dần ít người thuê

do thiếu ý thức, tùy

tiện, không hoàn

thành đúng kế hoạch.

Không có Không có

- Khỏe, cần cù, chăm

chỉ;

- Cần phải thay đổi,

đặc biệt là nâng cao

trình độ, kĩ năng, ý

thức và trách nhiệm

công việc.

Trồng lúa

và màu:

lúa, khoai

lang, ngô,

đậu, rau

xanh, ...

Nam

và Nữ

70%

hộ

- Khoảng

20 % tổng

thu nhập

gia đình

- Hỗ trợ giống, phân

bón (diện hộ nghèo

và cận nghèo) hoặc

khi bị thiên tai;

- Hỗ trợ về tập huấn kĩ

thuật trồng, chăm sóc;

- Có sự chỉ đạo thực

hiện lịch mùa vụ.

- Sâu bệnh;

- Hạn hán;

- Thiếu nước;

- Biến động giá cả;

- Thiếu thị trường;

- Ô nhiễm trong

việc sử dụng thuốc

bảo vệ thực vật.

- Phun thuốc diệt bệnh;

- Khoan giếng;

- Đầu tư máy bơm,

ống tưới;

- Cất giữ hoặc gửi sản

phẩm tại nhà hoặc gửi

ở các kho chứa;

- Bán ngay khi thu hoạch.

- Thay đổi

giống chịu sâu

bệnh;

- Dùng giống

ngắn ngày;

- Chuyển đổi cơ

cấu cây trồng.

- Thu nhập thấp, bấp bênh;

- Chưa liên kết được

các công ty tiêu thụ

sản phẩm;

- Chưa liên kết được

3 Nhà (Nông – Khoa

học – Công ty);

- Chưa có cơ sở chế biến.

Page 132: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

122

4.3. Một số giải pháp cụ thể phát triển sinh kế bền vững cho người Mnông

4.3.1. Giải pháp từ thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước

Vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong đó đặc biệt là vùng thực hiện các dự án

trọng điểm, có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống đồng bào luôn nhận được sự ưu tiên về

chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển từ Nhà nước. Đối với người Mnông TĐC và chịu tác

động của TĐ Buôn Tua Srah, nhiều chương trình, chính sách, dự án với nguồn tài chính

tương đối lớn đã được đầu tư, hỗ trợ dưới nhiều hình thức. Trọng tâm là chính sách hỗ

trợ phát triển các năng lực SK cho đồng bào như: Phát triển hạ tầng cơ sở; đào tạo nghề;

cấp đất sản xuất, đất ở, nhà ở; cho vay vốn phát triển sản xuất; giáo dục, y tế, văn hóa,…

Như vậy, điều đầu tiên và cần thiết là chúng ta phải tổ chức và thực hiện tốt các chính

sách hiện có như sau:

- Chương trình 135 (giai đoạn 4): Ủy ban Nhân dân huyện Lắk đã phân bố và bổ

sung ngân sách cho Ủy ban Nhân dân các xã Krông Nô, Nam Ka, Ea Rbin, Buôn Triết

vốn đầu tư thực hiện xây dựng dự án cơ sở hạ tầng với tổng kinh phí 7.790 triệu đồng,

trong đó thanh toán nợ công 04 công trình và mở mới 08 công trình.

- Chương trình 102 (Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

“Về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn”): Ủy

ban Nhân dân huyện đã phân bổ kinh phí 773 triệu đồng cho Phòng Dân tộc để triển

khai thực hiện hỗ trợ cho 02 xã Krông Nô và Đắk Nuê. Phân bổ kinh phí cho phòng Dân

tộc với số tiền 2.165.560.000 đồng để mua giống lúa, ngô, muối I - ốt và hỗ trợ tiền mặt

triển khai hỗ trợ cho các xã: Đắk Liêng, Buôn Triết, Đắk Phơi, Nam Ka, Ea Rbin, Krông

Nô hiện nay đang hoàn tất.

- Chương trình 755 (Quyết định số 755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ

trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ

nghèo của xã, thôn, buôn đặc biệt khó khăn)

Tổng số hộ ảnh hưởng được nhận chuyển nhượng là 212 hộ, với tổng diện tích

đất được chuyển nhượng là 242.911m2, số hộ đã được cấp giấy quyền sử dụng đất 20

hộ, số hộ đã hoàn thiện thủ tục chuyển nhượng 113 hộ, vướng mắc 09 hộ tại xã Ea Rbin.

Mức hỗ trợ 15 triệu đồng/hộ, với số tiền 180 triệu đồng, đã giải ngân được 138,904 triệu

đồng, bao gồm: Xã Krông Nô 58,747 triệu đồng, Đắk Nuê 9,850 triệu đồng, Buôn Triết

10,700 triệu đồng, Đắk Phơi 59,607 triệu đồng.

Page 133: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

123

- Chương trình 1722 (Quyết định số 1722/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về

Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020)

Bổ sung ngân sách có mục tiêu cho các xã từ nguồn vốn sự nghiệp chương trình

mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững để thực hiện phát triển sản xuất và duy tu bảo

dưỡng, với số tiền 2.491 triệu đồng. Ủy ban Nhân dân huyện thường xuyên đôn đốc, chỉ

đạo các chủ đầu tư khẩn trương triển khai thực hiện và giải ngân nguồn vốn đảm bảo

đúng quy định.

- Dự án giảm nghèo khu vực Tây Nguyên giai đoạn 2014 - 2019. Ban Quản lý

Dự án giảm nghèo huyện, Ban Phát triển các xã đã tham mưu cho Ủy ban Nhân dân

huyện lập kế hoạch đầu tư hàng năm, đồng thời triển khai, tổ chức thực hiện các hợp

phần của dự án giảm nghèo trên địa bàn huyện đảm bảo đúng tiến độ, tuân thủ đúng các

quy định của Nhà nước và Nhà tài trợ. Lũy kế giải ngân từ đầu năm 2017 đến năm cuối

năm 2018 là 20.811 triệu đồng, trong đó: Vốn ODA: 19.778 triệu đồng, vốn đối ứng:

1.033 triệu đồng (8).

- Chương trình 33 (Quyết định số 33/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10

tháng 8 năm 2015 Về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo)

Thực hiện đề án giai đoạn 2016 - 2018 đã triển khai xây dựng 23 căn trong đó

xây dựng mới 20 căn, sửa chữa 3 căn. Tổng số vốn huy động để thực hiện hỗ trợ xây

dựng nhà ở cho hộ nghèo tại các xã ảnh hưởng từ năm 2016 - 2018 là 865 triệu đồng.

Trong đó vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội: 680 triệu đồng, vốn huy động tại địa

phương từ Quỹ “Ngày vì người nghèo” Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh: 46 triệu đồng; vốn

huy động từ cộng đồng, dòng họ và chính hộ gia đình được hỗ trợ: 39 triệu đồng. Tổng

số vốn đã được giải ngân đến hộ gia đình để thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở cho hộ

nghèo năm 2016 - 2018.

- Công tác cấp thẻ Bảo hiểm y tế: Đã thực hiện cấp được 9.506 thẻ bảo hiểm y tế

cho đồng bào theo đúng các đối tượng quy định.

- Hoạt động ưu đãi tín dụng: Các chi nhánh ngân hàng cơ bản đảm bảo nguồn

vốn cho vay, tạo điều kiện cho đồng bào được tiếp cận nguồn vốn để phát triển sản xuất.

Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các xã thực hiện giải ngân được 8.135

(8) Báo cáo của Ban quản lý Dự án giảm nghèo huyện Lắk năm 2018.

Page 134: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

124

triệu đồng, cho đồng bào có nhu cầu vay gồm cả thế chấp và tín chấp. Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn giải ngân 2.484 triệu đồng cho đồng bào.

- Chính sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định

18/2011/QĐ-TTg: Tổ chức thăm hỏi, chúc tết và tặng quà tết cho người có uy tín trong

đồng bào mỗi suất 400.000 đồng với số tiền 18,4 triệu đồng; tổ chức thăm hỏi, động

viên 24 trường hợp hộ gia đình những người có uy tín trong đồng bào gặp khó khăn do

hậu quả thiên tai với số tiền 12 triệu đồng. Tổ chức đưa, đón người có uy tín tham dự

Hội nghị gặp mặt biểu dương người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Đắk

Lắk và đi thăm quan học hỏi kinh nghiệm nội tỉnh; tổ chức bình chọn và thay thế người

có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số.

- Chương trình xây dựng nông thôn mới: Ủy ban Nhân dân các xã đã tập trung

chỉ đạo các đơn vị liên quan rà soát và điều chỉnh quy hoạch xây dựng nông thôn mới

cho phù hợp với địa phương trong giai đoạn hiện nay. Thực hiện lồng ghép các chương

trình phát triển kinh tế xã hội gắn với xây dựng nông thôn mới với tinh thần Nhà nước

và Nhân dân cùng làm, đồng thời triển khai cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng

nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn

mới”. Trong năm 2017, người dân trên địa bàn các xã đóng góp 97 triệu đồng, 899 ngày

công lao động, tự phá bỏ 226 cây các loại, hiến 9.279 m2 đất để thực hiện chương trình

(quy thành tiền 951 triệu đồng).

Nhìn chung, việc tích cực thực hiện các chính sách trên đã góp phần giúp cho đồng

bào Mnông, người nghèo có cơ hội thoát nghèo, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo và phát

triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị. Tuy nhiên, nguồn vốn hỗ trợ cho các

chương trình còn thất thoát và đầu tư còn dàn trải, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư chưa cao;

tỷ lệ hộ nghèo trong vùng vẫn còn cao so với bình quân chung, khoảng cách chênh lệch

về mức sống giữa đồng bào Mnông TĐC và vùng tác động của TĐ so với các vùng khác

còn lớn. Năng suất, hiệu quả sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp của đồng bào còn

hạn chế; số hộ thiếu đất sản xuất còn nhiều, ... Việc giải ngân các nguồn vốn còn chậm,

nhất là nguồn vốn đầu tư, duy tu bảo dưỡng do còn vướng mắc về thủ tục đầu tư, ...

Với nhiều chủ trương, chính sách, chương trình, dự án đã được Nhà nước đầu tư

cho vùng đã làm cho đời sống của đồng bào Mnông TĐC và vùng tác động TĐ Buôn

Tua Srah được cải thiện, các hoạt động SK có nhiều cơ hội để thay đổi, cơ cấu kinh tế

Page 135: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

125

chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, các chính sách, chương trình hỗ

trợ đồng bào trên địa bàn còn một số bất cập sau đây:

- Có quá nhiều chính sách, chương trình, dự án dẫn đến tình trạng chồng chéo,

quy mô dự án nhỏ, manh mún, thiếu tính hệ thống, khó phối hợp và đánh giá hiệu quả.

Ví dụ, nhiều chính sách hỗ trợ đất và nhà nhưng không có chính sách nào cấp đủ kinh

phí cho các hộ có nhu cầu, trong khi tiêu chuẩn trùng lặp ở các chính sách dẫn đến việc

một số hộ được hưởng hỗ trợ hai lần, có hộ không được hỗ trợ.

- Một số chính sách không còn phù hợp nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung. Ví

dụ chính sách xây dựng chợ trong Chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Nguồn tài chính bố trí cho thực hiện các chính sách nhỏ, không kịp thời, chỉ đáp

ứng được 30 - 50% nhu cầu, do vậy việc thực hiện thường chậm, hiệu quả thấp.

- Một số chính sách hỗ trợ chủ yếu theo kiểu “cho con cá” (ví dụ chính sách hỗ

trợ giá vật tư đầu vào, chính sách cho con giống, ...) thiếu bền vững. Các chính sách hỗ

trợ “cần câu”, hỗ trợ SK còn ít (ví dụ chính sách khuyến nông làm một vài mô hình trình

diễn mẫu, chính sách đào tạo chuyển đổi SK, ...).

- Việc thực thi các chính sách hỗ trợ còn chưa thật sự tốt. Công tác rà soát, xác

định đối tượng chưa tốt nên có tình trạng bỏ sót hoặc đưa sai đối tượng vào diện được

hưởng gây bức xúc trong đồng bào. Việc phối hợp, lồng ghép các chính sách, chương

trình, dự án còn bất cập dẫn đến thực hiện nhiệm vụ chồng chéo. Cần phải thay đổi cơ

bản nội dung các chính sách theo kiểu “chính sách tập trung, nguồn lực tập trung để giải

quyết vấn đề tập trung”. Tổ chức lại phương thức thực hiện các chương trình để phát

triển SK cho đồng bào hiệu quả hơn.

4.3.2. Giải pháp cải thiện và phát triển các nguồn lực sinh kế

4.3.2.1. Đối với nguôn lực tự nhiên

Một là, hoàn trả đủ diện tích còn thiếu chưa giao cho đồng bào, hỗ trợ thêm đất canh

tác tốt để họ tổ chức sản xuất hiệu quả, đủ sức cạnh tranh, đảm bảo thu nhập.

Sau 14 năm xây dựng một số hộ vẫn chưa nhận đủ đất theo quy định. Do vậy,

chính quyền các cấp cần nghiên cứu giao đủ đất để đồng bào tổ chức sản xuất.

Mặt khác, để khắc phục hiện tượng thiếu đất của một số hộ, cần rà soát lại quỹ

đất của các nông, lâm trường, đất chưa sử dụng để tăng quỹ đất có thể giao thêm cho

các hộ người Mnông sản xuất.

Page 136: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

126

Thu hồi diện tích đất của các nông, lâm trường kém hiệu quả giao lại cho đồng

bào trồng và chăm sóc rừng, tạo SK rừng cho đồng bào. Nếu chúng ta có kế hoạch lâu

dài thì SK rừng được coi là một hướng mở nhằm phát triển bền vững SK cho người

Mnông vì, người Mnông là “người ăn rừng”, trước mắt có thể cải thiện SK, lâu dài vừa

đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống vừa giữ gìn tài nguyên rừng, khí hậu, nước, …

Có giải pháp ngăn chặn việc chuyển nhượng nguồn lực đất của đồng bào cho

những đối tượng khác, tạo điều kiện chuyển mục đích sử dụng để nâng cao hiệu quả

trong quá trình sản xuất.

Kết hợp hỗ trợ đất với các chính sách hỗ trợ giống, chuyển giao kỹ thuật, phải tổ

chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho thanh niên để chuyển một bộ phận lao động này

sang lĩnh vực phi nông nghiệp, giảm sức ép chia nhỏ đất khi hình thành các gia đình mới

từ tách hộ.

Hai là, thực hiện tốt chính sách trồng rừng và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng đầu nguồn.

Hoạt động này nhằm vào nhiều mục đích. Trước hết là mục đích bảo vệ và phát

triển nguồn tài nguyên rừng, bảo vệ môi trường sinh thái thuận lợi cho sinh kế của đồng

bào Mnông. Thứ hai, cung cấp nguồn nước bền vững cho sinh hoạt và sản xuất vào mùa

khô bằng cách duy trì nguồn chảy của các suối, lạch nhỏ. Thứ ba, có thể khai thác một số

sản vật bổ sung nguồn thu nhập; Thứ tư, giảm thải khí nhà kính, hạn chế lũ ống, lũ quét,

… giữ gìn nguồn nước ngầm, điều hòa nhiệt độ, bảo vệ chất lượng đất bề mặt, chống rửa

trôi, ... Thứ năm, tạo SK rừng cho đồng bào.

Ba là, hỗ trợ đồng bào chuyển sản xuất theo lối quảng canh sang thâm canh

nhằm sử dụng có hiệu quả hơn nguồn tài nguyên.

Tích cực tuyên truyền, mở các lớp hướng dẫn, lập kế hoạch chu đáo giúp bà con

chuyển hình thức canh tác quảng canh sang hình thức thâm canh nâng cao năng suất,

hiệu quả sử dụng đất. Đồng thời sử dụng hợp lí phân bón, thuốc trừ sâu, … tránh ô

nhiễm, nâng cao hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Bốn là, quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên nước hợp lý, đặc biệt quan tâm áp

dụng các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm.

Cần quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng, nhất là các cây cần tưới nước như

cà phê, lúa nước ở các vùng có nguồn nước thuận lợi. Cùng với đó là xây dựng hệ thống

thủy lợi, hồ chứa để trữ nước và đưa nước tới các vùng cần nước tưới. Áp dụng các

Page 137: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

127

phương thức trữ nước, dẫn nước, tưới tiết kiệm, ...

4.3.2.2. Đối với nguôn lực con người

Một là, xây dựng kế hoạch dài hạn, tổ chức đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với

quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Xây dựng kế hoạch, thiết kế chính sách, tổ chức thực hiện gắn với nhu cầu nhân

lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội và SK bền vững cho đồng bào Mnông. Lấy mục

tiêu là chuyển đổi SK bền vững cho đồng bào làm hạt nhân cho kế hoạch đào tạo. Kế

hoạch đào tạo phải đồng bộ, trọn gói để người tham gia đào tạo, học tập có thể học đến

nơi, đến chốn, tránh sự vụ, đánh trống bỏ dùi, thiếu “kế hoạch”, “giải ngân”. Ưu tiên

đào tạo nghề nông, đặc biệt là các cây trồng vật nuôi chủ lực và thế mạnh của địa phương,

có giá trị cao như cà phê, tiêu, ca cao, chăn nuôi bò, heo, dê, … kiến thức sử dụng phân

bón phù hợp với từng loại cây và chất đất, kiến thức về bảo vệ thực vật và phòng dịch

trong chăn nuôi, …

Hai là, nâng cao chất lượng giáo dục các cấp, nâng cao chất lượng đào tạo nghề,

thu hẹp trình độ, kĩ năng, năng lực, … giữa người Mnông với cộng đồng khác.

Hiện nay, mặc dầu đã có nhiều chính sách và nỗ lực giải quyết các vấn đề về văn

hóa, giáo dục đào tạo vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên

khoảng cách mặt bằng về đời sống kinh tế, y tế, giáo dục của đồng bào vẫn thấp so với

những nơi khác. Sự chênh lệch này gây khó khăn trong lưu thông kinh tế, cạnh tranh thị

trường lao động, tiêu thụ sản phẩm, … ảnh hưởng lớn đến SK bền vững SK của đồng

bào. Để giải quyết vấn đề trên chúng ta cần: Thứ nhất, ưu tiên tài chính để đầu tư xây

dựng trường, lớp, đầu tư cơ sở vật chất dạy học để thu hút các em đến trường tại các

buôn TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah. Thứ hai, tạo dựng môi trường sống cho

giáo viên, khuyến khích con em người Mnông khu vực này theo học các trường sư phạm

để về làm giáo viên để khắc phục khó khăn trong giảng dạy bằng tiếng dân tộc. Thứ ba,

yêu cầu cán bộ công tác tại khu vực này phải biết tiếng dân tộc, bám sát địa bàn để có

những hiểu biết và tham mưu thực hiện chính sách kịp thời.

Ba là, đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, tri thức về nông nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp.

Phải nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật nông nghiệp, kỹ năng làm một số nghề

tiểu thủ công phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và kinh doanh để nuôi sống bản thân và

Page 138: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

128

gia đình. Cụ thể: Thứ nhất, tổ chức hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động công tác

khuyến nông, khuyến công. Tổ chức huấn luyện tại chỗ theo kiểu “cầm tay chỉ việc”,

xây dựng, duy trì các mô hình mẫu lâu dài, chuyển giao kỹ thuật canh tác, giống cây

trồng, vật nuôi thích hợp. Khuyến nông, khuyến công phải hướng tới việc giúp cho các

hộ Mnông nắm vững, thấu hiểu kỹ thuật, từ đó nâng cao thu nhập. Thứ hai, nâng cao

chất lượng công tác đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề hiện nay thấp, ký hợp đồng

đào tạo theo các chương trình được thiết kế theo yêu cầu của nhà tuyển dụng. Thứ ba,

huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề, thiết kế,

đào tạo những gì bản thân người Mnông, người sử dụng lao động cần. Thứ tư, lựa chọn

một số hộ Mnông có năng lực, kinh nghiệm cho đi học tập, đào tạo, tham quan làm hạt

nhân phát triển.

Thứ tư là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là

đội ngũ cán bộ thôn, buôn.

Chuẩn hóa các kỹ năng nghề chuyên môn cho từng loại cán bộ từ cấp xã đến thôn

buôn và nhất quán quan điểm sử dụng cán bộ chuyên môn lâu dài, nhằm xây dựng đội

ngũ cán bộ giỏi trong quản lý và chuyên môn. Cần có kế hoạch cập nhật kiến thức và

kinh nghiệm thường xuyên cho đội ngũ cán bộ này để họ vừa là người thực thi, vừa là

tấm gương kinh tế điển hình cho đồng bào.

Năm là, cần sửa đổi và tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu tiên đào tạo học sinh, sinh

viên người Mnông thông qua chính sách tín dụng ưu đãi, học bổng, tuyển sinh. Cố gắng hình

thành một đội ngũ tri thức người Mnông, có bản lĩnh, am hiểu về chính sách, có trách

nhiệm với cộng đồng mình.

Sáu là, cần phát huy tốt vai trò tiền phong gương mẫu của các vị già làng, trưởng

bản, những người có uy tín, chức sắc tôn giáo trong việc thực hiện các kế hoạch cải

thiện chất lượng năng lực nhận thức của đồng bào.

4.3.2.3. Đối với nguôn lực xa hội

Nguồn lực xã hội có ảnh hưởng to lớn đến SK của đồng bào. Chúng ta cần phát

huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực nhằm phát triển sinh kế của đồng

bào một cách bền vững.

Để đạt được mục tiêu là phát triển SK bền vững, chúng ta phát huy mặt tích cực

của nguồn lực xã hội bằng cách củng cố các mối quan hệ cộng đồng, khuyến khích tinh

Page 139: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

129

thần hợp tác chia sẻ vì mục tiêu chung, cụ thể:

Một là, củng cố và phát huy văn hóa truyền thống, phát huy tinh thần đoàn kết

tương trợ lẫn nhau trong cuộc sống, coi đây là nguồn lực xã hội quan trọng trong giải

quyết các vấn đề kinh tế, văn hóa, xã hội của đồng bào. Để hiện thực hóa vấn đề trên

chúng ta cần: Thứ nhất: Củng cố mối quan hệ dòng tộc, làng buôn để thiết lập các nhóm

lợi ích chung, giúp nhau trong phát triển kinh tế, những cú sốc trong đời sống kinh tế xã

hội. Thứ hai, xây dựng và tạo điều kiện để các quan hệ tôn giáo lành mạnh giúp đỡ, hỗ

trợ lẫn nhau trong cuộc sống. Thứ ba, phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, người

có uy tín trong cộng đồng để xây dựng khối đoàn kết, hỗ trợ nhau cùng phát triển.

Hai là, xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã

hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, … nhằm tập hợp, gắn kết đồng bào trong các hoạt

động nhằm cải thiện SK.

Cần quan tâm nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động các tổ chức chính trị, các tổ

chức xã hội nghề nghiệp. Củng cố niềm tin nhằm thu hút đồng bào tham gia để tạo sự đồng

thuận xã hội, là điểm tựa cho đồng bào nhằm cải thiện và phát triển SK cho họ. Phải coi

việc tạo điều kiện, môi trường để đồng bào phát triển SK và xã hội bền vững là trọng tâm,

là nhiệm vụ quan trọng, là lý do của sự tồn tại của chính mình.

Ba là, chú trọng đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng về dịch vụ như trường, chợ,

thông tin truyền thông, Internet, … để đồng bào dễ tiếp cận các dịch vụ phục vụ phát

triển SK.

Phải cải thiện được hệ thống y tế, giáo dục, thông tin truyền thông, … để sức

khỏe cá nhân và cộng đồng được chăm sóc tốt; coi trọng giáo dục, nâng cao chất lượng

nguồn lực con người, nâng cao nhận thức và trình độ văn hóa; thông tin liên lạc thuận

tiện, … phục vụ cho phát triển SK. Như vậy, đồng bào mới có điều kiện giao lưu tiếp

xúc, tiếp nhận và áp dụng những thành tựu về kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật vào

cuộc sống, SK của đồng bào mới có điều kiện phát triển bền vững.

4.3.2.4. Đối với nguôn lực tài chinh

Nguồn lực tài chính rất quan trọng. Về cơ bản người Mnông TĐC và vùng tác

động TĐ Buôn Tua Srah đều thiếu nguồn lực này. Để cải thiện và nâng cao chất lượng

nguồn lực này đối với đồng bào, chúng ta phải:

Một là, khuyến khích đồng bào chăm lo sản xuất, chi tiêu hợp lý, có kế hoạch đầu

Page 140: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

130

tư phát triển.

Người Mnông có nhiều lễ nghi như tang ma, cưới xin, các lễ nghi gia đình, nông

nghiệp, … Việc có nhiều lễ nghi sẽ dẫn đến chi tiêu tốn kém và tốn thời gian, khó tích

lũy để đầu tư phát triển sản xuất. Vì thế, cần phải nghiên cứu kĩ và kiên trì vận động

đồng bào cải tiến dần các lễ nghi theo hướng đơn giản hóa, giảm chi phí, rút ngắn thời

gian để tập trung sản xuất, tăng tích lũy. Lựa chọn các lễ nghi có tính biểu tượng cao để

hỗ trợ bảo tồn, loại bỏ các hủ tục. Để làm được điều này cần tiến hành nghiên cứu kĩ

nhằm xác định những lễ nghi nào cần bảo tồn để đầu tư thỏa đáng, những lễ nghi nào cần

phải bỏ.

Hai là, tìm kiếm, khuyến khích các tổ chức tín dụng tăng cường cho vay vốn ưu

đãi cho đồng bào.

Tiếp tục nghiên cứu tạo lập, tìm kiếm thêm các tổ chức tín dụng cho vay ưu đãi

tín chấp giúp đồng bào phát triển. Thông thường các tổ chức tín dụng thương mại không

mấy mặn mà cho đồng bào vay vốn vì các khoản vay thường nhỏ, mức độ rủi ro cao.

Do vậy việc tạo lập thêm các tổ chức tín dụng hoặc tìm kiếm các nguồn vốn cho đồng

bào vay, số vốn vay phải đủ lớn để đồng bào có điều kiện mua sắm trang thiết bị, con

giống, vật nuôi, phân bón, ... tổ chức sản xuất, tạo SK bền vững cho đồng bào.

Ngoài ra, tổ chức khuyến nông, khuyến công cần phối hợp và bảo lãnh với các

ngân hàng để cho vay các dự án hiệu quả của đồng bào, khuyến khích đồng bào lập các

dự án mở rộng sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng hiệu quả hơn.

Tìm kiếm các đơn vị sử dụng lao động, tạo điều kiện cho thanh niên đồng bào

được vay vốn đi học tập, chuyển nghề và đi xuất khẩu lao động.

Ba là, liên kết doanh nghiệp với đồng bào tạo ra chuỗi giá trị từ sản xuất đến

thị trường.

Tổ chức liên kết các doanh nghiệp với hộ đồng bào sản xuất theo dạng các doanh

nghiệp cung cấp giống, vật tư nông nghiệp, tiêu thụ sản phẩm, đồng bào có đất, có nhân

công lao động. Giữa doanh nghiệp với hộ đồng bào chia sẻ lợi ích, gắn bó với nhau tạo

thành chuỗi giá trị. Doanh nghiệp không phải lo nguồn nguyên liệu, đồng bào không

phải lo cây giống, vật nuôi và tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, việc liên kết này cần phải

có sự chủ động từ doanh nghiệp và người dân, cùng chung lợi ích.

Như vậy, để nâng cao nguồn lực SK cho đồng bào, một mặt phải có sự kết hợp

Page 141: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

131

và tổ chức đồng bộ các giải pháp. Mặt khác, mục tiêu cải thiện nguồn lực SK là hướng

đến SK đồng bào phải bền vững. Ngoài sự hỗ trợ từ cộng đồng, nhà nước, các tổ chức

chính trị xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp thì bản thân đồng bào cũng phải cố gắng

vượt lên chính mình. Mỗi một cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng phải tự xây dựng kế

hoạch để vươn lên làm chủ cuộc sống.

4.3.2.5. Đối với nguôn lực vật chất

Một là, phải đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở cho đồng bào tái định cư và

vùng tác động tốt nhất trong điều kiện có thể.

Ưu tiên nâng cấp, xây dựng mới, bê tông hóa đường giao thông nội đồng, liên

buôn tạo thuận lợi cho đồng bào Mnông TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah tổ

chức sản xuất dễ dàng, vận chuyển vật tư phân bón hay sản phẩm sản xuất, lưu thông

hàng hóa với chi phí thấp. Khuyến khích mua sắm phương tiện vận tải và máy nông

nghiệp, cơ giới hóa sản xuất nâng cao hiệu quả lao động.

Nâng cấp và nâng cao hiệu quả hệ thống thủy lợi nhằm đảm bảo và chủ động

nguồn nước phục vụ sản xuất. Như đã phân tích trong các phần trước của luận án, hiện

tại hệ thống thủy lợi tại các khu vực trên hoạt động không hiệu quả. Đồng bào gặp khó

khăn trong việc chủ động nguồn nước tưới vào mùa khô và tiêu nước vào mùa mưa. Nếu

hệ thống thủy lợi không đảm bảo thì sản xuất của đồng bào sẽ bấp bênh, SK sẽ bị ảnh

hưởng đáng kể.

Nên tập trung nguồn lực đầu tư các công trình cấp bách, ưu tiên các công trình

phát huy hiệu quả nhanh, có vai trò quan trọng trong cải thiện nhanh sinh kế của đồng

bào, tránh tình trạng đầu tư dàn trải. Các công trình nên để bà con lựa chọn xếp thứ tự

ưu tiên trong thực hiện phục vụ nhu cầu thiết thực cho đồng bào. Trong quá trình thi

công phải phát huy vai trò tham gia quản lý, giám sát của cộng đồng, đảm bảo tiến độ,

chất lượng, hiệu quả thực hiện.

Thứ hai, có kế hoạch tập huấn sử dụng tài chính gia đình, hỗ trợ, khuyến khích

các hộ chi tiêu hợp lý, tập trung nguồn lực mua sắm máy móc phục vụ sản xuất hoặc

chuyển đổi nghề nghiệp.

Tổ chức tập huấn cho đồng bào cách thức sử dụng tài chính gia đình, chi tiêu hợp

lý, tham gia các tổ tiết kiệm nhằm tập trung nguồn vốn đầu tư trang bị máy móc nâng

cao hiệu quả sản xuất. Khuyến khích, động viên đồng bào tham gia các tổ hợp tác để

Page 142: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

132

vừa đảm bảo sản xuất vừa huy động được các nguồn lực, giảm thiểu sức ép của các tiểu

thương. Trong trường hợp nếu tổ chức tốt có thể tranh thủ máy móc, nhân lực, vật lực

để sản xuất, nâng cao hiệu quả cạnh tranh với các chủ thể kinh tế khác. Mặt khác, nếu

sản xuất không hiệu quả trong nông nghiệp thì các hộ đồng bào có thể liên kết lại để

chuyển đổi nghề nghiệp, hình thành liên minh trong sản xuất như làm rượu cần, làm các

mặt hàng lưu niệm, thậm chí đào tạo để chuyển đổi việc làm.

4.3.3. Giải pháp cụ thể về phát triển các ngành nghề

Trong điều kiện môi trường sống thay đổi so với trước như: thiếu đất canh tác,

đất xấu và nghèo chất dinh dưỡng, hạn hán, dịch bệnh, … gây hại cho sản xuất, đe dọa

SK các hộ Mnông. Trước thực trạng đó, yêu cầu phải có những giải pháp phát triển SK

phù hợp với điều kiện cuộc sống mới. Dưới đây là một số giải pháp cho từng ngành sản

xuất khác nhau.

4.3.3.1. Giải pháp đầu tư phát triển nông nghiệp

Đối với trông trọt:

- Tỉnh Đắk Lắk, huyện Lắk phải cấp đủ đất cho đồng bào Mnông như cam kết

trước khi thực hiện dự án. Trước đây, khi lập dự án mỗi một hộ Mnông được cam kết

được cấp 2,5 ha cho tổ chức sản xuất. Tuy nhiên cho đến nay, mỗi hộ họ mới nhận được

khoảng 2 ha. Chủ trương của Chính phủ là phải giao đủ đất sản xuất cho người dân.

Phương châm là “lấy đất đổi đất” và cuộc sống của người dân trong vùng tác động hoặc

TĐC phải có cuộc sống “tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ”. Thực hiện nhanh công tác cấp và

giao sổ đỏ cho người dân. Cho tới thời điểm này một số hộ còn vướng mắc nên chưa nhận

được sổ đỏ để người dân yên tâm sản xuất.

- Trong điều kiện môi trường sống mới với thời tiết, hạn hán, dịch bệnh, … xuất

hiện ngày càng nhiều và biến đổi phức tạp. Vì vậy, chính quyền và các ban ngành đoàn

thể cần theo dõi để hỗ trợ bà con kịp thời. Cần tập huấn về các giải pháp đối phó với hạn

hán, dịch bệnh và biến đổi khí hậu vì người Mnông không có nhiều kiến thức cũng như

kinh nghiệm.

- Hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi đảm bảo cung cấp nguồn nước cho sản xuất nông

nghiệp và chống hạn hán, lụt lội trong mùa khô và mùa mưa.

- Hỗ trợ bà con tự sản xuất ra phân bón hữu cơ bằng các nguồn nguyên liệu tại

chỗ để vừa cải tạo đất vừa giảm chi phí mua phân bón vô cơ.

Page 143: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

133

- Sử dụng giống cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và sinh thái

có giá trị cao góp phần cải thiện hiện trạng đất xấu, chống chịu với thiên tai.

- Tổ chức các lớp tập huấn trồng trọt, chăn nuôi giúp người dân có kiến thức

chuẩn hơn về sản xuất, đối phó với thiên tai và dịch bệnh.

- Lắng nghe ý kiến tham gia đóng góp của các hộ. Khuyến khích các sáng kiến

về SK cũng như sử dụng tri thức bản địa vào sản xuất một cách phù hợp. Quan tâm hỗ

trợ, giúp phục hồi lại SK là thế mạnh trước đây.

- Hỗ trợ hộ dân vay vốn để mua các trang thiết bị phục vụ sản xuất và lưu thông

hàng hóa.

- Đối với diện tích vườn: Do diện tích vườn hẹp khoảng 2-3 sào cần có những

mô hình sản xuất phù hợp. Nên áp dụng sản xuất xen canh, thâm canh để tiết kiệm diện

tích và sử dụng hiệu quả tiết kiệm nước, phân bón, thuốc trừ sâu...

Qua nghiên cứu điều kiện tự nhiên, địa hình, địa mạo, nguồn nước tại khu TĐC

và vùng tác động TĐ, phương thức sản xuất phù hợp nhất tại đây là lấy ngắn nuôi dài.

Một số loài cây ngắn ngày phù hợp là sắn, bắp, khoai lang, đậu; một số cây dài ngày là

cà phê, tiêu, ca cao.

Đối với chăn nuôi:

Thực trạng nghề chăn nuôi của đồng bào có xu hướng giảm. Nguyên nhân do

thiếu thức ăn, khu vực chăn thả, thiếu kỹ thuật và kiến thức chăn nuôi, ... Để khắc phục

những khó khăn trên cần có các giải pháp:

Hỗ trợ xây dựng chuồng trại đảm bảo yêu cầu kĩ thuật và thân thiện với môi

trường. Nhà ở xây dựng không nên quá sát nhau. Nhà phải có vườn và ruộng, rẫy ở gần

để trồng trọt và có không gian chăn nôi. Vị trí chuồng trại nên gần các bãi cỏ, bãi chăn

thả gia súc, nguồn nước thuận lợi cho khai thác hài hòa các nguồn tài nguyên thiên

nhiên.

Tập huấn kiến thức và kĩ thuật chăn nuôi cho các hộ, đặc biệt là kĩ thuật phòng

bệnh, lựa chọn con giống. Do điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu có nhiều thay đổi, gia

súc gia cầm dễ bị bệnh; mặt khác kiến thức chăn nuôi của đồng bào không nhiều nên

vật nuôi dễ mắc bệnh. Về con giống, nên chọn giống bản địa vì khả năng chống chịu

cao và đã quen thuộc với môi trường sống.

Ưu tiên phát triển đàn lợn và đàn gà do phù hợp với điều kiện mới, vốn ít và quay

Page 144: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

134

vòng nhanh, ít cần diện tích nhiều. Gà nuôi nên chọn giống gà ta, tuy nhỏ nhưng khỏe,

ít mắc các bệnh, chăn thả quanh nhà, giá thành bán ra cao và dễ bán.

Các hộ nên nuôi lợn nái để chủ động về nguồn giống, mua con giống ở những

địa điểm có uy tín để tránh dịch bệnh. Trâu bò thì các hộ muốn nuôi nhưng vốn lớn nên

cần sự hỗ trợ của các tổ chức và vay vốn ngân hàng.

Đối với thức ăn chăn nuôi: Bà con nên tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp như:

cám gạo, bắp, mỳ trộn với thân cây, lá cây bắp, khoai lang, ... và ủ cho phù hợp. Việc

tận dụng phụ phẩm sẽ giảm được chi phí và chủ động được nguồn thức ăn. Tuy nhiên

việc trộn và ủ thức ăn như thế nào để đảm bảo chất lượng và nguồn dinh dưỡng, thức ăn

không bị hỏng, ảnh hưởng đến sức khỏe động vật thì phải cần có sự hướng dẫn cụ thể

“cầm tay chỉ việc” cho đồng bào. Ngoài ra bà con có khả năng tạo ra các nguồn thức ăn

cho chăn nuôi thông qua các sản phẩm khác sẵn có. Nên có chính sách hỗ trợ đồng bào

bảo hiểm nông nghiệp để đồng bào tự tin đầu tư sản xuất, tránh rủi ro.

4.3.3.2. Giải pháp phát triển lâm nghiệp

- Người Mnông TĐC xã Krông Nô không có rừng. Hiện tại xã Krông Nô có 6.514

ha đất lâm nghiệp chưa có rừng. Do vậy, chính quyền tỉnh, huyện, xã cần đẩy mạnh việc

rà soát, chuyển giao và cấp đất cho người Mnông TĐC trồng rừng để cải thiện SK. Thúc

đẩy việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ đủ điều kiện để họ yên tâm

sản xuất.

- Người Mnông vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah hiện sống gần rừng đặc dụng

Nam Ka. SK rừng vẫn có vị trí trong các hoạt động kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên nhà

nước đã đóng cửa rừng năm 2017 nên các hoạt động SK rừng gặp nhiều khó khăn. So

với trước khi xây dựng TĐ, SK rừng của đồng bào giảm sút nghiêm trọng. Chúng ta nên

xem xét giao rừng cho đồng bào quản lý như là một giải pháp vừa quản lý, khai thác và

bảo vệ rừng.

- Cần chia sẻ nguồn lực chăm sóc và quản lý rừng tự nhiên cho đồng bào Mnông.

Qua khảo sát số hộ người Mnông được nhận và chăm sóc rừng không nhiều, các hộ dân

tộc di cư từ phía bắc vào có được nhận và chăm sóc nhiều hơn trong khi đó đời sống

đồng bào lại gặp nhiều khó khăn.

- Cần tiếp tục tập huấn các kiến thức cơ bản về trồng và chăm sóc rừng cho các

hộ gia đình. Hỗ trợ và hướng dẫn người Mnông trồng xen canh rừng một số loài khác

Page 145: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

135

nhằm tăng giá trị sử dụng đất.

- Cần hỗ trợ thông tin và cách tiếp cận để người dân có thể đăng ký mua cây giống,

thực hiện kế hoạch khai thác đúng thời điểm nhằm nâng cao giá trị sản xuất.

- Thực hiện chính sách ưu đãi của nhà nước về phát triển sản xuất nông lâm

nghiệp, chính quyền xã cần đẩy mạnh tuyên truyền giúp người dân hiểu và nắm rõ chính

sách hỗ trợ để tham gia vay vốn theo các chương trình đã được quy định.

- Cần liên kết với nhà máy, xí nghiệp, đơn vị sản xuất nhằm thu gom các loại sản

phẩm của địa phương. Đảm bảo sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông – lâm nghiệp

được thông suốt.

- Hỗ trợ và vận động các hộ dân trồng rừng, thu gom và chế biến ở địa phương,

thành lập các nhóm sản xuất ở cơ sở.

- Hỗ trợ người trồng rừng và thu gom nguyên liệu, ký kết với doanh nghiệp nhằm

tận dụng nguồn vốn đầu tư, kỹ thuật và các giải pháp kinh doanh rừng trồng.

- Đào tạo những người Mnông nòng cốt về các kỹ thuật nâng cao trong chăm sóc và

khai thác rừng, sản xuất cây con, quản lý tài chính.

4.3.3.3. Giải pháp đối với ngành nghề thủ công

- Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển nghề thủ công. Bước đầu lựa chọn và duy

trì, phát triển một số sản phẩm có tiềm năng như là rượu cần, dệt thổ cẩm, đan gùi phục vụ

thị trường và du lịch. Việc quy hoạch phát triển nghề phải đặt trong quy hoạch tổng thể phát

triển nghề thủ công, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch vùng nguyên liệu, quy

hoạch phát triển thương mại, dịch vụ của huyện và tỉnh, phải giải quyết tốt mối quan hệ

giữa sản xuất với xúc tiến thương mại, thương hiệu, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm.

- Điểm nổi bật của nghề thủ công Mnông là làm theo quy mô gia đình và thường

nằm sâu ở các buôn làng, xa các trục lộ giao thông, trung tâm thành thị, buôn bán. Tuy

nhiên, sản phẩm nghề làm ra thường rất tinh xảo, đẹp, có ý nghĩa biểu trưng, mang hồn

cốt văn hóa của dân tộc Mnông. Do vậy, muốn nghề phát triển được thì phải tìm đầu ra

cho sản phẩm thông qua con đường du lịch, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch, trưng

bày, giới thiệu sản phẩm ở những nơi tập trung đông người và du khách như siêu thị,

trung tâm du lịch.

- Thực hiện công nhận danh hiệu “Nghệ nhân nghề truyền thống” đối với những

người giỏi nghề để khuyến khích họ say mê và tâm huyết với nghề. Thực hiện tốt chính

Page 146: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

136

sách đối với nghệ nhân. Đào tạo nghề, dạy nghề cho thế hệ kế tiếp và thanh niên học

nghề truyền thống Mnông được hỗ trợ kinh phí học nghề.

- Hỗ trợ cá nhân, gia đình, cơ sở sản xuất tiếp cận thông tin, tìm kiếm thị trường.

Tăng cường bồi dưỡng kiến thức sử dụng Internet để người Mnông hoặc hộ gia đình

thông qua mạng Internet giới thiệu và buôn bán sản phẩm.

- Hỗ trợ một phần kinh phí cho việc xây dựng và phát triển thương hiệu như đặt

tên thương hiệu, thiết kế logo, tra cứu và chi phí đăng ký bảo hộ thương hiệu; được giới

thiệu miễn phí trên cổng giao dịch điện tử huyện Lắk và tỉnh Đắk Lắk; được trưng bày,

giới thiệu sản phẩm miễn phí tại các gian trưng bày, giới thiệu sản phẩm tại siêu thị,

trung tâm du lịch.

- Tạo nguồn vốn cho phát triển sản xuất, đầu tư một phần kinh phí từ ngân sách

nhằm hỗ trợ một phần cho những gia đình, cá nhân, công ty để họ yên tâm tham gia và

kinh doanh, phát triển nghề.

- Thành lập hội, hiệp hội nghề thủ công Mnông. Thông qua tổ chức các hội để

tạo điều kiện tiếp xúc giữa các nghệ nhân, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp, doanh nhân,

các nhà nghiên cứu, quản lý, ... trao đổi, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Mặt

khác, hội là đại diện cho các hộ sản xuất tại làng nghề trong quan hệ địa phương, tìm

kiếm thị trường nguyên liệu và thị trường tiêu thụ giúp các hộ dân.

Tiểu kết chương 4

Để nâng cao cuộc sống của người Mnông, giúp họ có cuộc sống tốt hơn dựa trên

lý thuyết năm nguồn lực của DFID thì những giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả

sử dụng các nguồn vốn là ưu tiên hàng đầu. Đặc biệt, đối với TĐ Buôn Tua Srah, khi đa

số người dân TĐC và vùng tác động là người Mnông, sống ở vùng sâu, vùng xa. Do

vậy, giải pháp cần chú trọng nhất trong giai đoạn hiện nay là nâng cao chất lượng nguồn

lực con người. Cụ thể, ở đây là các giải pháp nhằm nâng cao trình độ, nhận thức, học

vấn, kĩ thuật, sức khỏe, khả năng thích ứng và tiếp nhận cái mới để họ áp dụng những

kiến thức này trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất.

Với nguồn lực xã hội: quan tâm tới sự cố kết cộng đồng, nâng cao hiệu quả hoạt

động của các tổ chức chính trị xã hội, cải thiện hệ thống thông tin, xử lý triệt để vấn đề

mâu thuẫn hiện đang tồn tại. Với nguồn lực vật chất: hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất

dang dở, duy tu sửa chữa những công trình đã bị hỏng hóc, xuống cấp, đặc biệt là các

Page 147: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

137

công trình thủy lợi. Với nguồn lực tài chính: hướng dẫn người dân sử dụng vốn tài chính

tốt hơn, giảm lãi suất, mở thêm những cơ chế để người dân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn

vay từ các ngân hàng. Với nguồn lực tự nhiên: thực hiện tốt như công tác quy hoạch,

công tác đền bù, giải quyết tranh chấp, cấp sổ đỏ cho người dân.

Cùng với những giải pháp tác động trực tiếp tới năm nguồn lực, các giải pháp

nâng cao hiệu quả hoạt động của các loại hình SK cũng cần được thực hiện một cách

đồng bộ và hiệu quả. Đối với đầu tư phát triển nông nghiệp: với diện tích đất còn tương

đối nhiều thì cần phải hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, lựa chọn cây con phù hợp với điều

kiện môi trường, tăng cường sử dụng có hiệu quả phân bón, áp dụng khoa học và sản

xuất. Với chăn nuôi: cần phải tổ chức tập huấn kiến thức và kĩ thuật chăn nuôi, chuồng

trại cho đồng bào, tận dụng và sử dụng hiệu quả nguồn thức ăn sẵn có. Đối với các ngành

nghề thủ công: cần phải rà soát, xây dựng kế hoạch phục hồi các nghề, có chế đội đãi

ngộ hợp lý nghệ nhân, hỗ trợ kinh phí cho cá nhân, đơn vị, công ty làm nghề. Xúc tiến

và tổ chức các tua du lịch về các buôn làng vì nơi đây thường bảo lưu các giá trị văn

hóa, có không gian và địa hình đẹp, phù hợp loại hình du lịch sinh thái, du lịch văn hoá.

Các giải pháp này sẽ giúp quá trình ổn định, phát triển sinh kế của người Mnông TĐC

và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah được cải thiện và hướng tới bền vững.

Page 148: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

138

KẾT LUẬN

Qua 4 chương trình bày kết quả nghiên cứu, luận án bám sát vào mục tiêu đặt ra

và tác giả rút ra được những kết luận chính như sau:

1. Trước khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah, việc có nhiều rừng, sông, suối, đất đai

màu mỡ, đa dạng về động thực vật là một lợi thế về nguồn lực tự nhiên của người Mnông.

Bên cạnh đó đồng bào có mối quan hệ xã hội tốt được coi là điểm mạnh. Tuy nhiên

những nguồn lực khác như tài chính, vật chất, con người về cơ bản là yếu, khó trở thành

động lực cho sự phát triển cho SK của đồng bào.

2. Hoạt động kinh tế của đồng bào trước khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah, còn khá

phụ thuộc vào tự nhiên. Săn bắt và hái lượm có vai trò lớn trong đời sống. Trồng trọt là

hoạt động kinh tế chủ đạo với các loại hình canh tác nương, rẫy, ruộng. Chăn nuôi gia súc

gia cầm với lối chăn thả tự nhiên, đơn giản, thiếu sự chăm sóc. Phần đa đồng bào có cuộc

sống khó khăn và đối mặt với nhiều vấn đề thách thức trong đời sống hàng ngày.

3. Năm NLSK của người Mnông sau khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah đã có

những thay đổi khác biệt so trước. Nguồn lực bị ảnh hưởng lớn nhất là tự nhiên, đặc biệt

là tài nguyên đất phục vụ sản xuất nhằm đảm bảo sinh kế. Diện tích đất sản xuất tại nơi

TĐC thường có chất lượng thấp, nguồn nước khan hiếm dẫn đến hiệu quả sản xuất không

cao. Riêng với người dân vùng chịu tác động TĐ, họ phải đối mặt với sự thay đổi về

thời tiết, khí hậu và lịch hoạt động của NMTĐ. Với bản tính chân thật, hiền lành, hòa

đồng… của người Mnông, nguồn lực xã hội được coi là ít biến đổi nhất. Nguồn lực con

người, nguồn lực vật chất và nguồn lực tài chính có nhiều cải thiện so với trước.

4. Các NLSK biến đổi đã tác động đến sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, loại hình

kinh tế, mức sống và cảnh quan môi trường. Cơ cấu kinh tế của đồng bào được chuyển

từ khai thác các nguồn lợi tự nhiên, nông nghiệp, chăn nuôi, nghề thủ công, trao đổi buôn

bán sang nông nghiệp, chăn nuôi, trao đổi buôn bán, làm thuê, khai thác các nguồn lợi tự

nhiên, nghề thủ công. Trồng trọt, chăn nuôi, trao đổi và buôn bán theo hướng thị trường;

các loại hình khác như nghề thủ công, săn bắt hái lượm thì suy giảm nhanh chóng. Bên

cạnh đó là sự thay đổi về mức sống ở các yếu tố thu nhập, giáo dục và y tế. Cảnh quan

môi trường tự nhiên sau khi xây dựng TĐ cũng thay đổi theo hướng kém hơn.

5. Sau 14 năm kể từ khi xây dựng TĐ Buôn Tua Srah, SK của người Mnông đã

có sự cải thiện đáng kể, có điều kiện để phát triển bền vững theo hướng thích ứng với

Page 149: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

139

bối cảnh mới. Nhìn chung cuộc sống của người dân TĐC và vùng ảnh hưởng có xu

hướng tốt hơn so với trước. Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân tăng 3,5 lần so

với trước khi xây dựng. Công tác giáo dục, y tế, văn hóa có bước phát triển đáng tự hào.

Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 46,2 % (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo

đa chiều). Tuy nhiên, hiện có một số vấn đề đặt ra như: diện tích đất sản xuất thu hẹp,

chất lượng đất có xu hướng giảm, hộ gia đình vẫn lệ thuộc vào sản xuất nông nghiệp,

mất nguồn thu từ rừng,.. đã phần nào hạn chế đến phát triển SKBV của đồng bào.

6. Để giúp đồng bào có cuộc sống bền vững hơn sau khi xây dựng TĐ Buôn Tua

Srah, bên cạnh những giải pháp nâng cao hiệu quả của năm NLSK trong đó chú trọng

đến nguồn lực con người, nguồn lực tự nhiên. Song song với đó là các giải pháp nâng

cao hiệu quả hoạt động của các loại hình sinh kế cũng cần được thực hiện một cách đồng

bộ và hiệu quả, phục vụ mục tiêu phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào.

7. Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện luận án, bằng mong muốn và tâm huyết

với vấn đề nghiên cứu, tác giả nhận thấy một số hướng nghiên cứu có thể tiếp tục theo

đuổi trong tương lai. Cụ thể:

- Cần có một nghiên cứu sâu về năng lực tư duy kinh tế thị trường và hàng hóa

đối với đồng bào Mnông TĐC và vùng tác động TĐ Buôn Tua Srah nói riêng, người

Mnông nói chung.

- Dưới góc độ Nhân học kinh tế, cần có nghiên cứu sâu hơn về tài chính vi mô và

năng lực sử dụng tài chính trong trong các hoạt động SK của đồng bào.

- Dưới góc độ quản lý, cần có những nghiên cứu và tư vấn chính sách cho các cơ

quan quản lý khi thực hiện công tác đền bù, phải có kế hoạch cung cấp kinh phí cho

từng giai đoạn phù hợp với đề án, kế hoạch để đảm bảo đồng bào sử dụng nguồn tài

chính một cách hiệu quả.

- Dưới góc độ văn hoá, cần có những nghiên cứu thêm về biến đổi SK đã tác động

đến những thay đổi trong hành vi văn hoá và lối sống của người Mnông như thế nào.

- Dưới góc độ chính sách, hiện nay có nhiều chính sách, chương trình, dự án hỗ trợ

dẫn đến tình trạng chồng chéo, manh mún, thiếu tính hệ thống. Một số chính sách không còn

phù hợp nhưng chậm sửa đổi, bổ sung; nguồn tài chính bố trí thực hiện nhỏ, không kịp thời;

việc thực thi các chính sách chưa thật sự tốt. Cần phải thay đổi cơ bản nội dung các chính

sách theo hướng tích hợp chính sách, tập trung nguồn lực, giải quyết triệt để mục tiêu./.

Page 150: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

140

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

* Bài báo khoa học

1. Phạm Trọng Lượng (2019), “Nguồn vốn vật chất trong sự phát triển sinh kế

của người Mnông tại khu tái định cư và vùng tác động thủy điện Buôn Tua Srah, huyện

Lắk, tỉnh Đắk Lắk”, Tạp chí Dân tộc học, (ISSN 0866 - 7632), số 1 (211) - 2019 (tháng

3/2019), tr. 43-52.

2. Phạm Trọng Lượng (2018), “Biến đổi sinh kế của người Mnông ở huyện Lắk,

tỉnh Đắk Lắk dưới tác động thủy điện Buôn Tua Srah”, Tạp chí Khoa học Đại học Huế

- Chuyên san Khoa học Xã hội và Nhân văn (ISSN 2588 - 1213), Tập 127, Số 6C, 2018,

Tr. 65–75; DOI: 10.26459/hueuni-jssh.v127i6C.4873, tr. 65-75.

3. Phạm Trọng Lượng (2018), “Các nhân tố thúc đẩy và cản trở nguồn lực con người

tại khu tái định cư và vùng tác động thủy điện Buôn Tua Srah”, Tạp chí khoa học và Công

nghệ, Trường Đại học khoa học Huế (ISSN 2354 - 0850), Tập 13, số 3 (2018), tr. 147-157.

4. Phạm Trọng Lượng (2019), “Hoạt động canh tác nương rẫy truyền thống của

người Mnông Gar huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk”, Tạp chí Khoa học trường Đại học Tây

Nguyên”, (ISSN: 1859-4611), số 35 tháng 4/2019.

5. Pham Trong Luong (2019), “Factors motivating and hindering the promotion

of social resources among the Mnong people in resettlement and affected areas by Buon

Tua Srah hydroelectric power plant, Lak district, Dak Lak province”, Hue University

Journal of Science: Social Sciences and Humanities (ISSN 2588 - 1213), Vol 128,

No.6B, 2019, Tr. 27-38; DOI: 10.26459/hueuni-jssh.v128i6B.5014.

* Báo cáo hội thảo:

1. PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, ThS. Phạm Trọng Lượng (2017), “Tổng quan một

số sách nghiên cứu các tộc người ở Tây Nguyên”, Hội thảo khoa học “Kết quả các

nghiên cứu về chính sách dân tộc ở khu vực duyên hải miền trung từ năm 1986 đến nay,

những khoảng trống, lỗ hổng cần nghiên cứu thời gian tới” của Học viện Dân tộc Việt

Nam tổ chức tại Huế ngày 31 tháng 8 năm 2017.

2. Phạm Trọng Lượng (2016), “Sự tồn tại của quy ước thôn buôn, phác thảo từ

nghiên cứu định tính (Trường hợp xã Cư’Mta, huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk)”, Hội

Page 151: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

141

thảo khoa học “Nghiên cứu áp dụng quy ước thôn buôn trong quản lý xã hội nông thôn

vùng dân tộc thiểu số Tây Nguyên”, Đại học Tây Nguyên tháng 11 năm 2016, tr.34-42.

3. Phạm Trọng Lượng (2017), “Tín ngưỡng vạn vật hữu linh của người Ê đê và

các biểu hiện qua luật tục Ê đê”, Hội thảo khoa học “Nghiên cứu luật tục, đề xuất giải

pháp và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Ê đê trong thời kì đổi mới”, Đại học Tây

Nguyên tháng 6 năm 2017, tr. 23-30.

* Đề tài nghiên cứu:

1. Phạm Trọng Lượng (2018), “Sinh kế của người Mnông tại các buôn tái định

cư thủy điện Buôn Tua Srah xã Krông Nô, huyện Lắk”, Đề tài cấp cơ sở trường Đại học

Tây Nguyên năm 2018, đã nghiệm thu.

2. Phạm Trọng Lượng (2016), “Nghiên cứu áp dụng quy ước thôn buôn trong

quản lý xã hội nông thôn vùng dân tộc thiểu số Tây Nguyên”, Đề tài cấp Bộ, Mã số:

B2015-15-27, thành viên nghiên cứu, đã nghiệm thu.

3. Phạm Trọng Lượng (2017), Nghiên cứu luật tục, đề xuất giải pháp và phát huy

bản sắc văn hóa dân tộc Ê đê trong thời kì đổi mới, Đề tài cấp Bộ, Mã số: B2016-TTN-

05, thành viên nghiên cứu, đã nghiệm thu.

4. Phạm Trọng Lượng (2018), “Khai thác giá trị ngôn ngữ và văn hóa của sử thi

Ê đê ứng dụng vào giáo dục và đào tạo ở Tây Nguyên”, Đề tài cấp Bộ, Mã số: B2017-

TTN-03, thành viên nghiên cứu, đã nghiệm thu.

Page 152: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

142

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

[1]. Đặng Nguyên Anh (2007), “Chính sách di dân tái định cư các công trình thuỷ điện

ở Việt Nam từ góc độ nghiên cứu xã hội”, Tạp chí Dân số và phát triển, số 6/2007, tr 24-32.

[2]. Đặng Nguyên Anh (2007), “Tái định cư cho các công trình thủy điện ở Việt

Nam”, Tạp chí Cộng sản, số 8/2007, tr 19-27.

[3]. Nguyễn Dũng Anh (2014), Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá

trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học

viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

[4]. Ban Chỉ đạo Tây Nguyên (2015), Tập tư liệu Kinh tế - Xã hội vùng Tây

Nguyên 2001 - 2015.

[5]. Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk (2014a), Báo cáo công tác đánh giá việc tổ chức

thực hiện chính sách dân tộc tỉnh Đắk Lắk sau 25 năm đổi mới.

[6]. Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk (2014b). Báo cáo Kết quả thực hiện công tác dân

tộc 2013, phương hướng nhiệm vụ 2014, tháng 12 năm 2014.

[7]. Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk (2015), Báo cáo công tác dân tộc năm 2015 và

nhiệm vụ năm 2016, tháng 12 năm 2015.

[8]. Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk (2016), Báo cáo công tác dân tộc năm 2016 và

nhiệm vụ năm 2017, tháng 12 năm 2016.

[9]. Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk (2017), Báo cáo công tác dân tộc năm 2017 và

nhiệm vụ năm 2018, tháng 12 năm 2017.

[10]. Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk (2018), Báo cáo công tác dân tộc năm 2018 và

nhiệm vụ năm 2019, tháng 12 năm 2018.

[11]. Ban Quản lý Dự án giảm nghèo huyện Lắk (2015), Báo cáo về tình hình

thực hiện dự án năm 2015, tháng 12 năm 2015.

[12]. Ban Quản lý Dự án giảm nghèo huyện Lắk (2016), Báo cáo về tình hình

thực hiện dự án năm 2016, tháng 12 năm 2016.

[13]. Ban Quản lý Dự án giảm nghèo huyện Lắk (2017), Báo cáo về tình hình

thực hiện dự án năm 2017, tháng 12 năm 2017.

[14]. Ban Quản lý Dự án giảm nghèo huyện Lắk (2018), Báo cáo về tình hình

thực hiện dự án năm 2018, tháng 12 năm 2018.

[15]. Bernard H. R. (2007), Các phương pháp nghiên cứu trong nhân học (tiếp

cận định tính và định lượng), Nxb Đại học quốc gia tp Hồ Chí Minh.

[16]. Trương Bi (2007), Văn hoá mẫu hệ Mnông, Sở Văn hóa – Thông tin Đắk Lắk.

Page 153: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

143

[17]. Đặng Văn Bình (2017), Tên chính danh của người Mnông, Luận án Tiến sĩ

ngôn ngữ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

[18]. Trần Bình (2001), Tập quán hoạt động kinh tế của một số tộc người ở Tây

Bắc, Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội.

[19]. Trần Bình (2005), Tập quán mưu sinh của các dân tộc thiểu số vùng Đông

Bắc Việt Nam, Nxb Phương Đông, TP. Hồ Chí Minh.

[20]. Trần Bình (2013), Văn hóa mưu sinh của các dân tộc thiểu số vùng Đông

Bắc Việt Nam, Nxb Thời Đại, HN.

[21]. Trần Văn Bình - Nguyễn Văn Sửu (2013), Tiếp cận sinh kế, sinh kế bền

vững, Nghiên cứu văn hóa, số 5.

[22]. Trần Văn Bình (2015), Biến đổi sinh kế của cộng đồng người Dao vùng

lòng hồ Thủy điện Tuyên Quang từ sau tái định cư đến nay, Đề tài NAFOSTED, Viện

dân tộc học – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

[23]. Georges Condominas (1997), Không gian xã hội vùng Đông Nam Á, Nxb

Văn hóa, Hà Nội.

[24]. Condominas G. (2003) (Dịch: Trần Lan Anh, Phan Ngọc Hà, Trịnh Thu

Hồng, Nguyễn Thu Phương, Hiệu đính: Nguyên Ngọc), Chúng tôi ăn rừng đá – Thần

Gôo, Nxb Thế giới.

[25]. Chi cục Thống kê huyện Lắk, Niên giám thống kê các năm (2004, 2005,

2006, 2016, 2017).

[26]. CRES (Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường, Đại

học quốc gia Hà Nội) (2001), Báo cáo nghiên cứu tác động của đập Yaly đối với cộng

đồng di dời và cộng đồng khu vực hạ lưu sông.

[27]. Lê Trọng Cúc, Kathleen Gillogly, A. Terry Rambo 1990, Hệ sinh thái nông

nghiệp trung du miền Bắc Việt Nam, Báo cáo được dịch từ nguyên bản tiếng Anh

“Agroecosystem of the Midlands of Northern Vietnam”, xuất bản tại Viện Môi trường

và Chính sách, Trung tâm Đông - Tây, Mỹ, in tại Thái Lan)

[28]. Lê Trọng Cúc, Terry Rambo (1995), Một số vấn đề sinh thái nhân văn ở

Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

[29]. Lê Trọng Cúc (2003s), “Nghiên cứu sinh thái nhân văn và quản lý bền vững

các hệ sinh thái miền núi Việt Nam”, Báo cáo tại Hội thảo: Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên

thiên nhiên và bảo vệ môi trường vùng Bình Trị Thiên, Huế, 25-29/3/2003.

[30]. Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk, Niên giám thống kê các năm (2004, 2005, 2006, 2016, 2017).

[31]. Dournes J. (2018) (Dịch: Nguyên Ngọc), Rừng, đàn bà, điên loạn, Nxb Tri thức.

Page 154: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

144

[32]. Dournes J. (2018) (Dịch: Nguyên Ngọc), Miền đất huyền ảo, Nxb Thông

tin và truyền thông.

[33]. Trương Minh Dục (2005), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và

quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[34]. Võ Thị Thùy Dung (2016), Tín ngưỡng và lễ hội của người Mnông tỉnh Đắk

Nông, Luận án Tiến sĩ Văn hóa học, Trường Đại học KHXH&VN tp Hồ Chí Minh.

[35]. Đại học Quốc gia tp Hồ Chí Minh (2006), Một số lí thuyết tiếp cận trong

nhân học, Nxb Đại học Quốc gia tp Hồ Chí Minh.

[36]. Trần Thọ Đạt, Vũ Thị Hoài Thu (2012), Biến đổi khí hậu và Sinh kế ven

biển, Diễn đàn Phát triển Việt Nam, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.

[37]. Bùi Minh Đạo (2011), Thực trạng phát triển Tây Nguyên và một số vấn đề

phát triển bền vững, Nhà xuất bản Khoa học xã hội.

[38]. Bùi Minh Đạo (2013), “Góp bàn về đặc thù xã hội Tây Nguyên và cơ chế,

chính sách xã hội đặc thù cho vùng Tây Nguyên”, Tạp chí Khoa học xã hội Tây Nguyên,

số 9/2013, tr.16-26.

[39]. Bùi Văn Đạo (2011), “Tác động của các dự án thủy điện Tây Nguyên đến sinh

kế và văn hóa của người dân tái định cư”, Tạp chí Dân tộc học, Số 2, tr. 11-19, Hà Nội.

[40]. Bế Viết Đẳng (chủ biên) (1984), Đại cương các dân tộc Ê đê, M’Nông ở

Đắk Lắk, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

[41]. Evans G. (2001), Bức khảm văn hóa Châu Á (tiếp cận nhân học), Nxb Văn

hóa dân tộc, Hà Nội.

[42]. Trần Văn Hà (2011), Tái định cư thủy điện ở Việt Nam thời đổi mới, Nxb

Từ điển bách khoa, Hà Nội.

[43]. Trần Văn Hà (2015), Chính sách tái định cư trong quá trình phát triển kinh tế

- xã hội ở các tỉnh miền núi: nghiên cứu trường hợp dự án thủy điện Sơn La. Đề tài

NAFOSTED, Viện Dân tộc học – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

[44]. Phạm Minh Hạnh (2009), Sinh kế của các hộ dân tái định cư vùng bán ngập huyện

Thuận Châu tỉnh Sơn La, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

[45]. Trịnh Thị Hạnh (2016), Biến đổi sinh kế của người Mường vùng lòng hồ

Thủy điện Hòa Bình ở nơi tái định cư, Luận án Tiến sĩ Dân tộc học, Trường Đại học

KHXH&VN Hà Nội.

[46]. Tuyết Hoa Niê Kdăm (2008), Thực trạng và giải pháp kinh tế xã hội chủ

yếu phát triển bền vững cộng đồng các dân tộc ít người tại chỗ vùng đệm vườn quốc gia

Yok Đôn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông

nghiệp Hà Nội.

Page 155: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

145

[47]. Nguyễn Vũ Hoàng (2008), “Vốn xã hội trong đô thị: Một nghiên cứu nhân

học về hành động tập thể ở một dự án phát triển đô thị tại Hà Nội”, Tạp chí Dân tộc học,

Số 5, tr. 11-26.

[48]. Nguyễn Xuân Hồng (2001), “Vai trò của kiến thức bản địa trong các hoạt

động phát triển bền vững hiện nay ở các vùng dân tộc thiểu số tỉnh Thừa Thiên Huế”, in

trong: Trao đổi thông tin kinh nghiệm phát triển đối với người dân vùng cao (Kỷ yếu

hội thảo), Huế.

[49]. Nguyễn Xuân Hồng (2003), “Kiến thức bản địa trong canh tác nương rẫy

của các dân tộc thiểu số ở xã Hồng Hạ (huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế)”, Tạp chí

Dân tộc học, số 3, tr. 3-11.

[50]. Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Thị Mỹ Vân, “Sinh kế bền vững cho người

dân vùng đồi núi: Vấn đề hưởng dụng đất và chiến lược thương thảo (Trường hợp

nghiên cứu ở xã Hồng Hạ, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế)”.

[51]. Trần Thị Thanh Huệ (2010), Sinh kế của người Dao huyện Thông Nông tỉnh Bắc

Cạn, Luận văn Thạc sĩ lịch sử, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.

[52]. Huyện ủy Lắk, Báo cáo chính trị của Huyện ủy Lắk tại Đại hội Đảng bộ

Huyện Lắk nhiệm kì 2015 - 2020, số 05-BC/ĐH, ngày 28 tháng 8 năm 2015.

[53]. Huyện ủy Lắk, Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2015,số 28-

BC/HU, ngày 25 tháng 12 năm 2015.

[54]. Huyện ủy Lắk, Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2016,số 123-

BC/HU, ngày 28 tháng 12 năm 2016.

[55]. Huyện ủy Lắk, Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2017,số 309-

BC/HU, ngày 27 tháng 12 năm 2017.

[56]. Bùi Thị Bích Lan (2013), Hoạt động mưu sinh của người Kháng ở xã

Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La, Luận án Tiến sĩ Nhân học văn hóa, Viện

Dân tộc học – Viên Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

[57]. Ngô Phương Lan, Hoàng Cầm và cộng sự (2017, “Chuyển đổi sinh kế và vấn

đề tín dụng ở một số tộc người thiểu số tại Tây Nguyên và Miền núi Tây Bắc”, ISEE.

[58]. Ngô Văn Lệ, Huỳnh Ngọc Thu (2017), Tri thức bản địa các dân tộc thiểu

số tại chỗ Đắk Nông, Nxb Đại học quốc gia tp Hồ Chí Minh.

[59]. Phạm Quang Linh (2017), Sinh kế của người Thái tái định cư thủy điện Sơn

La, Luận án Tiến sĩ Nhân học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

[60]. Linh Nga Niê Kdam (2014), Nghề thủ công truyền thống các dân tộc Tây

Nguyên, Nxb Văn hóa thông tin.

[61]. Maitre H. (2008), Rừng người Thượng, Nxb Tri thức, Hà Nội.

Page 156: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

146

[63]. Neefies K. (2008), Môi trường và sinh kế: Các chiến lược phát triển bền

vững, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

[63]. Oxfam (2008), Việt Nam:Biến đổi khí hậu, sự thích ứng và người nghèo, Oxfam.

[64]. Nguyễn Văn Sang, Đậu Thị Bích Hoài (2010), Đánh giá sự thay đổi nguồn

sinh kế cuả các hộ di dân tái định cư thuộc dự án thủy điện Hủa Na: nghiên cứu trường

hợp tại xã Tiền Phong, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An. Đề tài khoa học.

[65]. Võ Văn Sen, Trương Quang Hải, Bùi Văn Tuấn (2014), “Nguồn lực sinh kế

của hộ gia đình ở huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang”, Tạp chí Phát triển Khoa học và

Công nghệ, Tập. 17, Số. 4X-2014, tr. 36-47.

[66]. Nguyễn Văn Sửu (2014), Công nghiệp hóa, đô thị hóa và biến đổi sinh kế

ở ven đô Hà Nội, Nxb Tri thức.

[67]. Nguyễn Văn Sửu (2010), “Khung sinh kế bền vững: Một cách phân tích

toàn diện về phát triển và giảm nghèo”, Tạp chí Dân tộc học, số 2, tr. 3-12

[68]. Đặng Văn Thành (2009), Tác động của dự án duy trì và phát bền vững đến

sinh kế của người dân vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo khu vực Vĩnh Phúc, Luận văn

thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại học Thái Nguyên.

[69]. Bùi Đình Toái (2004), “Sử dụng PRA trong việc tăng cường khả năng giảm

thiểu tác hại của ngập lụt của cộng đồng địa phương”, Tạp chí khoa học Đại học Huế,

Số 6/2004, tr 36-43.

[70]. Nguyễn Duy Thắng (2007), “Sử dụng vốn xã hội trong chiến lược sinh kế

của nông dân ven đô Hà Nội dưới tác động của đô thị hóa”, Tạp chí Xã hội học, Số

4/2007, tr 37-47.

[71]. Hoàng Bá Thịnh (2008), “Về vốn xã hội và mạng lưới xã hội”, Tạp chí Dân

tộc học, Số 5/2008, tr 45-55.

[72]. Ngô Đức Thịnh (1998), Luật tục M’Nông, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

[73]. Ngô Đức Thịnh (2003), Tìm hiểu luật tục các tộc người ở Việt Nam, Nxb

Khoa học xã hội.

[74]. Ngô Đức Thịnh (2008), “Tiếp cận nông thôn Việt Nam từ mạng lưới xã hội

và vốn xã hội cho phát triển”, Tạp chí Dân tộc học, Số 4/2008, tr 3-8.

[75]. Triệu Văn Thịnh (2015), Hệ thống nhân vật trong sử thi M’nông và vấn đề

thể loại, Luận án Tiến sĩ văn học, Trường Đại học KHXH&NV Hà Nội.

[76]. Vũ Thị Hoài Thu (2013), Về sinh kế bền vững vùng ven biển đồng bằng

Sông Hồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu: nghiên cứu điển hình tại tỉnh Nam Định,

Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.

Page 157: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

147

[77]. Phạm Thị Thủy (2014), Việc làm cho nông dân thu hồi đất ở Hà Nội, Luận

án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

[77]. Trung tâm Phát triển Nông thôn Miền Trung (2005), Nghiên cứu ảnh hưởng của

quản lý tài nguyên rừng và đất đến sinh kế người dân miền núi tỉnh Thừa Thiên Huế, Huế.

[79]. Trần Đức Viên, Nguyễn Vinh Quang, Mai Văn Thành (2001), Phân cấp trong

quản lý tài nguyên rừng và sinh kế của người dân, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

[80]. Viện Dân tộc học (1984), Các dân tộc ít người ở Việt Nam (các tỉnh phía

Nam), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

[81]. Viện Tư vấn phát triển – CODE (2014), Hướng tới phát triển bền vững Tây

Nguyên, Nxb Tri thức.

[82]. Nguyễn Thị Hải Yến (2009), Bảo hộ và chia sẻ lợi ích tri thức bản địa trong

pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam,

(http://dl.vnu.edu.vn/bitstream/11126/2880/1/00050000669.pdf.)

[83]. Y Tuyn Bing, Lê Mai Oanh, Lương Thị Đại (2011), Tang lễ cổ truyền các

dân tộc thiểu số ở Việt Nam, Nxb Văn hóa dân tộc.

[84]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2017), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2018, Đắk Lắk.

[85]. Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2018), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2018 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2019, Đắk Lắk.

[86]. Ủy ban Nhân dân huyện Lắk, Báo cáo kết quả thực hiện chính sách dân tộc từ

năm 2014 – 2017 trên địa bàn huyện Lắk, số 81/BC-UBND, 9/4/2018.

[87]. Ủy ban Nhân dân huyện Lắk, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2015

và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2016, số 08/BC-UBND, 9/ 3/2016.

[88]. Ủy ban Nhân dân huyện Lắk, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016

và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2017, số 45/BC-UBND, 20/3/2017.

[89]. Ủy ban Nhân dân huyện Lắk, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017

và triển khai phương hướng nhiệm vụ năm 2018, số 08/BC-UBND, 15/3/2018.

II. TIẾNG ANH

[90]. Dang Nguyen Anh and David Meyer (1999), Impact of human capital on joint-

venture investment in Vietnam, World Development, Vol. 27, No. 8, pp. 1413-1426.

[91]. Anthony Bebbington(1999), Capitals and capabilities: A framework for

analyzing peasant viability, rural livelihoods, and poverty, World Development, Vol.

27, No. 12, pp. 2012-2044.

Page 158: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

148

[92]. Asian Development Bank (2001), Human capital of the poor in Vietnam, Manila.

[93]. Ashley, Caroline and Diana Carney (1999), Sustainable livelihoods:

Lessons from early experience, UK.

[94]. Bourdieu P. (1986). The Forms of Capital, in Richardson, John G., ed., Handbook of

Theory and Research for the Sociology of Education. New York: Greenwood.

[95]. Cahn, Miranda (2002), Sustainable livelihoods approach: Concept and

practice, Paper presented to Dev Net 2002 Conference on Contesting Development:

Pathways to Better Practice, The Institute of Development Studies at Massey University,

5-7 December, New Zealand.

[96]. Carney, Diana (1998), Sustainable rural livelihoods, Russell Press Ltd, Nottingham.

[97]. Carney, Diana (ed.) (1998), Sustainable rural livelihoods: What

contribution can we make? Overseas Development Institute and Department for

International Development, UK.

[98]. Robert Chambers (1969), Settlement Schemes in Tropical Africa: a Study

of Organizations and Development; W. Routledge & Kegan Paul.

[99]. Robert Chambers (1983), Rural development: Putting the last first,

Longman Scientific & Technical, co-published in the United States with John Wiley

& Sons, Inc., New York.

[100]. Robert and Morris J. (1973), Mwea, An Irrigated Rice Settlement in Kenya,

Weltforum werlag München

[101]. Chambers R. and Conway G.R. (1991), Sustainable rural livelihood:

practical Concepts for the 21st Century, IDS Working Paper No. 296. Brighton: Institute

of Development Studies, pp.51, 92.

[102]. Chambers, Pacey and Thrupp (eds) (1998), Farmer First – Farmer

Innovation and Agricultural Research, London Intermediate Technology Publications.

[103]. Chimhwo, Admos Omund (2002), Extending the grain basket to the margins:

Spontaneous land resettlement and changing livelihoods in the Hurugwe district,

Zimbabwe, Journal of Southern African Studies, Vol. 28, No. 3, pp. 551-573.

[104]. Robinson Courtland (2003), Risks and Rights: The Causes, Consequences,

and Challenges of Development - Induced Displacement, An Occasional Paper of The

Brookings Institution — SAIS, Project on Internal Displacement.

[105]. Armitage D. and Plummer R. (2010), Adaptive Capacity and

Environmental Governance, Springer-Verlag Berlin Heidelberg, Springer Series on

Environmental Management.

Page 159: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

149

[106]. DFID (1999), Sustainable Livelihoods Guidance, sheets,

http://www.nssd.net/references/SustLiveli/DFIDapproach.htm#Guidance15.

[107]. Ellis F. (1998): Household Strategies and Rural Livelihood

Diversification. Journal of Development Studies, 35 (1), 1-38.

[108]. Ellis F. (2000), Rural livelihoods and diversity in developing countries,

Oxford University Press, Oxford.

[109]. Filipe, Paulo (2005), The right to land a livelihood: The dynamics of land

tenure systems in Conda, Amboim and Sumbe municipalities, Norwegian People’s Aid.

[110]. Philip Hirsch (1997), Social and environmental implications of resource

development in Viet Nam: The case of Hoa Binh reservoir. University Sydney, Australia.

[111]. Jaiyebo, Oluremi (2003), Women and household sustenance: Changing

livelihoods and survival strategies in the peri-urban areas of Ibadan, Environment and

Urbanization, Vol. 15, No. 1, pp. 118-119.

[112]. IFAD (2014). An alternative sustainable livelihoods framework.

Downloaded December 13, 2015from:https://www.ifad.org/documents

/10180/2d92d7ce-1693-4e99-8f2b-bfcf0c90b92.

[113]. IUCN and IMM (2008), Sustainable Livelihoods Enhancement and

Diversification, A Manual for Practitioners.

[114]. IUCN, SEI, and IISD (2003), Livelihoods and Climate Change -

Combining Disaster Risk Reduction, Natural Resource Management and Climate

Change Adaptation in a New Approach to the Reduction of Vulnerability and Poverty,

A Conceptual Framework Paper Prepared by Task Force on Climate Change,

Vulnerable Communities and Adaptation.

[115]. Kelly, Philip F. (2003), Urbanization and the politics of land in the Manila

region, Annals of the American Academy of Political and Social Science, Vol. 590,

Rethinking Sustainable Development, pp. 170-187.

[116]. Moser, Caroline (2008), Assets and livelihoods: A framework for asset-

based social policy, in: Assets, livelihoods, and social policy, edited by Caroline Moser

and Anis A. Dani, The World Bank, pp. 43-81.

[117]. Murray, Colin (2002), Livelihoods research: Transcending boundaries of

time and space, Journal of Southern African Studies, Vol. 28, No. 3 (Special Issue:

Changing Livelihoods), pp. 489-493.

[118]. Koos Neefjes (2009), Climate Change and Sustainable Livelihoods, UNDP Report.

Page 160: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

150

[119]. Parasuraman S. (2001), Impact of Dams on Natural Resources dependent

and vulnerable Communities, Discussion Paper at the 5th Annual Asian Training and

Study Session, 17th October 2001.

[120]. Paavola, J. (2004), Livelihoods, Vulnerability and Adaptation to Climate

Change in the Morogoro Region, Tanzania, CSERGE Working Paper EDM 04-12.

[121]. Pretty, Jules and Hugh Ward (2001), Social capital and environment,

World Development, Vol. 29, No. 2, pp. 211- 212.

[122]. Scoones, Ian (1998), Sustainable rural livelihoods: A framework for

analysis, ISD Working Paper 72.

[123]. Selvaraju, R at al (2006), Livelihood Adaptation to Climate Variability and

Change in Drought-prone Areas of Bangladesh, Case study report of Asian Disaster

Preparedness Center, FAO.

[124]. Sen, Amartya (2009), The Idea of Justice, Harvard University Press & Allen Lane.

[125]. Nguyen Van Suu (2009), Agricultural land conversion and its effects on

Vietnamese farmers, Focaal-European Journal of Anthropology, No. 54, pp. 106 - 113.

[126]. USAID (2009), Adapting to Coastal Climate Change: A Guidebook for

Development Planners.

III. TIẾNG PHÁP

[127]. Albert - Marie Maurice (1993), Les Mnong des hauts-plateaux (người

Mnông ở Tây Nguyên), L'Harmattan.

IV. CÁC TRANG WEBSITE THAM KHẢO

[128]. DFID (1999). DFID Sustainable livelihoods guidance sheets.

Downloaded March 10, 2018 at http://www.livelihoodscentre.org/documents/

20720/100145/Sustainable+livelihoods+guidance+sheets/8f35b59f-8207-43fc-8b99-

df75d3000e86.

[129]. https://vi.wikipedia.org.

[130]. http://lak.daklak.gov.vn/.

[131]. https://daklak.gov.vn/.

[132]. http://chuongtrinh135.vn/Danh-muc3KV-CT135/Dien-dau-tu-

T135/NewsId/3305/PageView/TINH-DAK-LAK--DANH-SACH-XA-THUOC-DIEN-

DAU-TU-CHUONG-TRINH-135-GIAI-DOAN-2017-2020.

[133].csdl.ubdt.gov.vn/noidung/vanbandt/SiteAssets/Lists/UBDTVanBanDen/..

./daklak.pdf. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2017.

[134]. http://nangluongvietnam vn/news/vn/quy-hoach-chuyen-nganh-nang-lu/quv-

hoach-phat-trien-dien-luc-quoc-gia-giai-doan-2011 -2020-co-xet-den-nam- 2030.html.

Page 161: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

151

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG

CỦA THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH

Ở HUYỆN LẮK TỈNH ĐẮK LẮK

PHỤ LỤC LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC

Mã số: 931 03 10

PHỤ LỤC 1 BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN LẮK NĂM 2018 ................................. 152

PHỤ LỤC 2 PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH ......................................................... 153

PHỤ LỤC 3 PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN .......................................................................... 163

PHỤ LỤC 4 DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI CUNG CẤP TƯ LIỆU........................... 168

PHỤ LỤC 5 CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỒNG

BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẮK LẮK ................................................................... 171

PHỤ LỤC 6 HÌNH ẢNH VỆ TINH THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH NĂM 2018 .... 184

PHỤ LỤC 7 MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................... 185

Page 162: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

152

PHỤ LỤC 1

BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH HUYỆN LẮK NĂM 2018

TỈ LỆ: 1/200 000

Page 163: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

153

PHỤ LỤC 2

PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

Mã số phiếu:

Họ và tên chủ hộ………………………………………………………………………

Thôn/buôn:………………………………… Xã: …………………………

Huyện: ……………………………… Tỉnh: ……………………………

Điện thoại (nếu có): ..........................................................................................

Người phỏng vấn:………………………… …Ngày phỏng vấn: / /

Người kiểm tra phiếu:………………………… Ngày kiểm tra: / /

GIỚI THIỆU

Tên tôi là……………………………………………………………, Chúng tôi đang thực hiện nghiên

cứu “Sinh kế của người Mnông dưới tác động của thủy điện Buôn Tua Srah ở huyện Lắk,

tỉnh Đắk Lắk”. Việc nghiên cứu này nhằm tìm hiểu sinh kế, biến đổi sinh kế người Mnông dưới

tác động của thủy điện Buôn Tua Srah, nâng cao đời sống cho đồng bào. Vậy rất mong ông/bà

cung cấp một số thông tin liên quan đến đời sống của hộ gia đình ông/bà. Những thông tin này

chỉ phục vụ việc nghiên cứu mà không ảnh hưởng đến gia đình ông/bà. Cuộc phỏng vấn của

chúng tôi sẽ kéo dài khoảng 60 phút.

Page 164: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

154

Câu 1. Ông/ bà hãy cho biết những thông tin về hộ gia đình của ông/bà?

TT

TT

Họ và tên những người trong

hộ gia đình (Những người có

tên trong hộ khẩu)

Quan hệ

với chủ hộ

1. Chủ hộ

2. Chồng/vợ

3. Con đẻ

4. Con rể/con dâu

5. Bố mẹ đẻ

6. Bố mẹ vợ/chồng

7. Ông/bà

8. Anh/Chị/ Em ruột

9. Người khác (ghi

rõ)

Giới

tính

0. Nữ

1. Nam

1.

Năm

sinh

(Năm

dương

lịch)

Trình độ

học vấn

1. Không biết chữ

2. Tiểu học

3. THCS

4. THPT

5. TC/CĐ

6. ĐH trở lên

Nghề nghiệp

CHÍNH

1. Nông dân

2. Công nhân

3. CB/công chức

nhà nước

4. Hưu trí

5. HS/SV

6. Buôn bán, dịch

vụ

7. Làm thuê

8. Khác (Ghi rõ)

Nói thạo

tiếng phổ thông

(tiếng Kinh)

không?

1. Có

2. Không

3. Biết ít

1.

Ngôn ngữ

được sử dụng

CHÍNH

trong làm ăn

kinh tế với

người khác tộc?

1. Tiếng phổ thông

2. Tiếng mẹ đẻ

2. Ngôn ngữ của

đối tác

3. Cả hai

4. Khác (Ghi rõ)

A B C D E F G H P

1 .............................

(Người trả lời)

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Câu 2: Theo phân loại của chính quyền địa phương, kinh tế hộ gia đình của ông/bà thuộc loại nào?

1. Giàu 2. Khá 3. Trung bình 4. Cận nghèo 5. Nghèo

Page 165: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

155

Câu 3. Gia đình ông/bà có những tài sản nào?

Tài sản Số lượng Tên chủng loại

Ví dụ: Máy cày, kéo, bơm,..

Trị giá

(triệu đồng)

1. Máy nông nghiệp

2. Máy móc tiểu, thủ công nghiệp

3. Ô tô

4. Xe máy

5. Tivi

6. Tủ lạnh

7. Máy điều hòa nhiệt độ

8. Máy vi tính

10. Điện thoại

11. Khác: ………………………..

Câu 4. Diện tích đất và tình hình sử dụng đất của gia đình ông/bà như thế nào?

TT Loại đất Diện tích

(ha)

Năng

suất

(tấn/ha)

Loại hình

Tình hình sử dụng

vụ/tháng/năm/lâu năm Nhà

nước

giao

Tự

khai phá

1. Ruộng nước 1 vụ:

2 vụ:

2. Ruộng cạn 1 vụ:

2 vụ:

3. Rẫy Trồng cây hàng năm:

Trồng cây lâu năm:

4. Vườn Tự nhiên:

Tái sinh:

5. Thủy sản Năm được giao:

6. Đất ở

Câu 5. Diện tích gieo trồng các loại cây trước và sau khi xây dựng thủy điện Buôn Tua Srah?

Diện tích Trước xây dựng thủy điện Sau xây dựng thủy điện

1. Trồng bắp

2. Trồng đậu các loại

3. Trồng lúa

4. Trồng cà phê

5. Trồng điều

6. Trồng tiêu

Page 166: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

156

Câu 6. Ông/bà đánh giá về chất lượng các nguôn tư liệu sản xuất sau đây của gia đình?

Chủng loại Rất kém Kém Không được

cải thiện

Tốt Rất tốt

1. Ruộng nước 1 2 3 4 5

2. Ruộng cạn 1 2 3 4 5

3. Đất rẫy 1 2 3 4 5

4. Vườn nhà 1 2 3 4 5

5. Đất nuôi

trồng thủy sản 1 2 3 4 5

Câu 7. Ông/bà cho biết tình hình khai thác lâm sản - thủy sản năm 2004 và năm 2018?

Tên sản phẩm Năm 2004 Năm 2018

1. Măng

2. Nấm

3. Củi

4. Song mây

5. Mật ong

6. Cá

7. Rùa

8. Rắn

9. Kỳ đà

10. Heo

11. Khác:………………………..

Câu 8. Ông/bà cho biết thu nhập trung bình của gia đình năm 2017?

TT Nghề nghiệp chính Thu nhập (triệu đồng)

1. Trồng trọt

2. Chăn nuôi

3. Đánh bắt thủy sản

4. Nuôi trồng thủy sản

5. Nghề thủ công

6. Rừng

7. Lao động làm thuê

8. Buôn bán, dịch vụ

9. Cán bộ có lương

10. Khác:……………………………….

TỔNG

Page 167: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

157

Câu 9. Những khó khăn của gia đình ông/bà trong chăn nuôi hiện nay là gì?

1. Giá thức ăn cao

2. Thiếu nơi chăn thả

3. Thiếu giống

4. Dịch bệnh

5. Thiên tai

6. Kiến thức, kỹ thuật

7. Khó khăn khác……………………………………………………………

Câu 10. Những thuận lợi của gia đình ông/bà trong chăn nuôi hiện nay là gì?

1. Lợi nhuận cao

2. Đầu ra thuận lợi

3. Được hỗ trợ kĩ thuật

4. Có kinh nghiệm

5. Thuận lợi khác…………………………………………………………….

Câu 11. Những khó khăn của gia đình ông/bà trong trồng trọt hiện nay là gì?

1. Thiếu đất canh tác 7. Thiếu hệ thống thủy lợi

2. Đất xấu, nghèo dinh dưỡng 8. Thiên tai

3. Thiếu giống 9. Giá vật tư cao

4. Thiếu kiến thức, kỹ thuật 10. Thiếu thuốc trừ sâu

5. Thiếu phân bón 11. Nhiều dịch bệnh

6. Thiếu vốn sản xuất 12. Khó khăn khác………………………..

Câu 12. Những thuận lợi của gia đình ông/bà trong trồng trọt hiện nay là gì?

1. Được tập huấn kĩ thuật 6. Lợi nhuận cao

2. Hỗ trợ vốn 7. Được hỗ trợ công cụ lao động

3. Đầu ra thuận lợi 8. Có kinh nghiệm sản xuất

4. Đất tốt, giàu dinh dưỡng 9. Thuận lợi khác…………………………

5. Hệ thống tưới tiêu, thủy lợi tốt

Câu 13. Ông/bà đánh giá về chất lương cơ sở hạ tầng nơi gia đình đang sinh sống?

Cơ sở hạ tầng Rất kém Kém Có được cải thiện Tốt Rất tốt

1. Hệ thống điện 1 2 3 4 5

2. Đường giao thông 1 2 3 4 5

3. Trường học 1 2 3 4 5

4. Y tế 1 2 3 4 5

Câu 14. Ông/bà đánh giá về chất lương hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất hiện nay?

Cơ sở hạ tầng Rất kém Kém Có được cải thiện Tốt Rất tốt

1. Hệ thống thủy lợi 1 2 3 4 5

Page 168: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

158

Câu 15. Kiến thức và kỹ năng làm việc mà các thành viên gia đình ông/bà có được là do?

1. Kinh nghiệm bố mẹ truyền cho 4. Trong sách báo và phương tiện truyền thông

2. Học người khác 5. Tự rút kinh nghiệm trong quá trình làm việc

3. Học ở cơ sở dạy nghề 6. Khác:....................................................

Câu 16. Gia đình ông/bà có tham gia các khoá bồi dưỡng, tập huấn của địa phương không?

1. Rất tích cực tham gia 3. Không thích tham gia

2. Ít tham gia 4. Chưa bao giờ tham gia

Câu 17. Đơn vị nào tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp cho gia đình

ông/bà?

1. Ủy ban nhân dân xã/huyện 4. Đoàn thanh niên

2. Hội nông dân 5. Khuyến nông

3. Hội phụ nữ 6. Tổ chức khác (xin ghi rõ)

..........................................................................

Câu 18. Các khóa bồi dưỡng, tập huấn mà những thành viên gia đình ông/bà tham gia thường có

nội dung gì?

1. Trồng trọt 4. Kinh doanh buôn bán

2. Chăn nuôi 5. Văn hóa – xã hội

3. Tiểu thủ công nghiệp 6. Khác (ghi rõ)................................................

Câu 19. Ông/bà đánh giá về hiệu quả các khoá tập huấn, bồi dưỡng như thế nào?

1. Các khóa học không hữu ích 3. Tốn kém

2. Tổ chức quá xa, khó đi lại 4. Khác (ghi rõ)................................................

Câu 20. Mối quan hê của gia đình, họ hàng, buôn làng, tôn giáo nơi ông bà sinh sống như thế nào?

Mối quan hệ Không ý kiến Thờ ơ Bình thường Tốt Rất tốt

1. Gia đình 1 2 3 4 5

2. Dòng họ 1 2 3 4 5

3. Buôn làng 1 2 3 4 5

2. Tôn giáo 1 2 3 4 5

Câu 21. Ông/bà là thành viên của tổ chức nào ở địa phương?

1. Chi bộ 5. Hội người cao tuổi

2. Hội nông dân 6. Hội cựu chiến binh

3. Hội phụ nữ 7. Khác (ghi rõ)................................................

4. Đoàn thanh niên

Câu 22. Gia đình ông/bà có nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức đoàn thể địa phương hay không?

Loại hỗ trợ Có Không

1. Kỹ thuật sản xuất

Page 169: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

159

2. Vốn/vay vốn

3. Dạy nghề

4. Tiếp cận thị trường

5. Khác (ghi rõ):.....................................

Câu 23. Mức độ hỗ trợ của các tổ chức dưới đây đối với hoạt động kinh tế của gia đình ông/bà?

Tên tổ chức Mức độ hỗ trợ

Rất kém Kém Trung bình Tốt Rất tốt

1. Chi bộ 1 2 3 4 5

2. Hội nông dân 1 2 3 4 5

3. Hội phụ nữ 1 2 3 4 5

4. Hội người cao tuổi 1 2 3 4 5

5. Đoàn thanh niên 1 2 3 4 5

6. Hội cựu chiến binh 1 2 3 4 5

Câu 24: Ông/bà đánh giá về các dịch vụ xã hội mà gia đình được tiếp cận?

Loại hình dịch vụ Đầy đủ Thiếu thốn Không có Không ý kiến

1. Thông tin 1 2 3 4

2. Văn hóa 1 2 3 4

3. Trường học 1 2 3 4

4. Trạm y tế 1 2 3 4

5. Chợ 1 2 3 4

Câu 25. Ông/bà hãy đánh giá những thay đổi về kinh tế của gia đình năm 2017 so với trước

năm 2005 (trước khi xây dựng thủy điện Buôn Tua Srah)?

Hoạt động kinh tế Năm 2017

Rất kém Kém Không thay

đổi

Tốt hơn Tốt hơn rất

nhiều

1. Trồng trọt 1 2 3 4 5

2. Chăn nuôi 1 2 3 4 5

3. Đánh bắt thủy sản 1 2 3 4 5

4. Nuôi trồng thủy sản 1 2 3 4 5

5. Nghề thủ công 1 2 3 4 5

6. Rừng 1 2 3 4 5

7. Lao động làm thuê 1 2 3 4 5

8. Buôn bán, dịch vụ 1 2 3 4 5

9. Du lịch 1 2 3 4 5

Câu 26. Hộ gia đình có vay ngân hàng hay không?

1. Có 2. Không

Nếu có, hộ vay ngân hàng để: 1. Tiêu dùng 2. Sản xuất

Page 170: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

160

Nếu không, lý do tại sao?

1. Không có nhu cầu

2. Không phương án kinh doanh

3. Không có tài sản thế chấp

4. Khác: …………………………………………………….

Câu 27. Nhu cầu và nguyện vọng vay vốn của gia đình ông bà?

1. Nguyện vọng gia đình mong muốn vay bao nhiêu: ………………….

2. Thường ngân hàng cho vay bao nhiêu: ......................

3. Kỳ hạn vay hộ gia đình mong muốn………… (tháng)

4. Kỳ hạn ngân hàng cho vay ........................... (tháng)

Câu 28. Gia đình ông/bà vay vốn ngân hàng bằng phương thức nào?

1. Thế chấp tài sản

2. Thông qua bảo lãnh các tổ chức đoàn thể

3. Nhờ người vay hộ

4. Khác:……………………………………………………..

Câu 29. Nếu gia đình ông/bà không vay được vốn ngân hàng, lý do thường là gì?

1. Không có tài sản thế chấp

2. Thiếu phương án kinh doanh

3. Lý do khác (ghi rõ nếu có) ........................

Câu 30. Nguồn thông tin thời tiết, giá cả nông sản mà ông/bà có được là từ đâu?

1. Radio 6. Kiến thức truyền thống

2. Báo 7. Khuyến nông viên

3. Truyền hình 8. Trạm trại

4. Hàng xóm 9. Internet

5. Thành viên gia đình 10. Nơi khác (ghi rõ)...............................................

Câu 31. Nguồn thông tin thời tiết, giá cả nông sản được ông bà sử dụng không?

1. Có 2. Không

Câu 32. Gia đình ông/bà tiếp cận chương trình khuyến công, khuyến nông như thế nào?

1. Cán bộ chương trình chủ động giúp đỡ

2. Cán bộ chương trình chỉ giúp đỡ khi gia đình yêu cầu

3. Khó tiếp cận dịch vụ

4. Chưa bao giờ được cán bộ giúp đỡ dù có nhu cầu

5. Không có nhu cầu

Page 171: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

161

Câu 33. Hộ gia đình thường bán sản phẩm cho ai?

1. Cho đại lý 3. Doanh nghiệp

2. Thương lái 4. Hợp tác xã

Câu 34. Hộ gia đình thường mua vật tư, máy móc của ai, ở đâu?

1. Ở cửa hàng tư nhân 3. Đại lý

2. Doanh nghiệp cung ứng 4. Tổ chức khác

Câu 35. Mức độ hiểu biết của ông/bà về lễ nghi truyền thống?

Mức độ

Loại lễ nghi

Không

biết gì

hết

Có biết

nhưng

không tổ

chức

Có biết

và thỉnh

thoảng tổ

chức

Biết rõ và

sẽ tổ chức

khi có

điều kiện

Vẫn tổ

chức đúng

theo nghi lễ

truyền

thống

1. Lễ sinh đẻ 1 2 3 4 5

2. Lê đặt tên 1 2 3 4 5

3. Lễ thổi tai 1 2 3 4 5

4. Lễ cưới 1 2 3 4 5

5. Lễ cúng sức khỏe 1 2 3 4 5

6. Lễ tang 1 2 3 4 5

7. Lễ chọn rẫy 1 2 3 4 5

8. Lễ đốt rẫy 1 2 3 4 5

9. Lễ trỉa lúa 1 2 3 4 5

10. Lễ ăn mừng cơm lúa mới 1 2 3 4 5

11. Lễ cúng rừng 1 2 3 4 5

12. Tục cà răng 1 2 3 4 5

13. Tục căng tai 1 2 3 4 5

14. Xét xử bằng luật tục 1 2 3 4 5

Câu 36: Vấn đề tri thức bản địa hiện nay có được gia đình quan tâm truyền dạy không?

1. Có 2. Không

Câu 37: Lĩnh vực và nội dung truyền dạy tri thức bản địa?

Lĩnh vực truyền dạy Nội dung truyền dạy

(Ghi cụ thể)

1. Tri thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp

2. Tri thức bản địa về các nghề thủ công truyền thống

3. Tri thức bản địa về y học dân gian và chăm sóc sức khỏe

4. Tri thức bản địa về điều hành và quản lý cộng đồng, xã hội

Page 172: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

162

Câu 38. So với trước khi thủy điện Buôn Tua Srah được xây dựng, đời sống kinh tế ông bà như

thế nào?

1. Nghèo hơn 2. Giàu hơn 3. Không thay đổi

Câu 39. Những loại rủi ro ảnh hưởng đến sinh kế của gia đình ông bà từ năm 2010 đến nay?

Loại hình Thường xuyên Không thường xuyên

1. Lũ lụt

2. Hạn hán

3. Dịch bệnh gia súc, gia cầm

4. Mất mùa

Câu 40. Gia đình của ông/bà đã trải nghiệm những mối nguy nào từ khi xây dựng thủy điện Buôn

Tua Srah đến nay?

Những mối nguy

Năm

xảy ra

sự kiện

Những mối nguy

Năm

xẩy ra

sự kiện

1. Nhiệt độ cao 11. Mùa mưa bắt đầu trễ

2. Nhiệt độ thấp 12. Mùa mưa bắt đầu sớm

3. Lũ nhỏ/lũ lớn 13. Mùa mưa kết thúc muộn

4. Cháy rừng 14. Xói lở đất

5. Mưa lớn 15. Dịch côn trùng

6. Hạn hán 16. Dịch bệnh

7. Lở đất 17. Dịch hại

8. Lũ ống 18. Khó khăn nước tưới

9. Bão 19. Đất bạc màu

10. Lốc xoáy 20. Khác: ………………………………………..

Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của ông/bà!

Page 173: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

163

PHỤ LỤC 3

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ)

Mã số phiếu:

Chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu “Sinh kế của người Mnông dưới tác động của thủy điện

Buôn Tua Srah ở huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk”. Việc nghiên cứu này nhằm tìm hiểu sinh kế, biến

đổi sinh kế người Mnông dưới tác động của thủy điện Buôn Tua Srah, nâng cao đời sống cho

đồng bào. Vậy rất mong ông/bà cung cấp một số thông tin liên quan. Những thông tin này chỉ

phục vụ việc nghiên cứu mà không ảnh hưởng đến ông/bà.

Xin chân thành cảm ơn!

A. THÔNG TIN CHUNG

1. Giới tính: ........................................................ 2. Năm sinh: .......................................... …

3. Dân tộc: ....................................................... . 4. Tôn giáo: ...............................................

5. Trình độ học vấn: ......................................... . 6. Chức vụ: ...............................................

7. Nơi công tác: ......................................................................................................................

B. NỘI DUNG: Ông/bà có thể chọn nhiều phương án.

1. Ông/bà đánh giá tổng quát về nguồn lực tự nhiên, con người, xã hội, tài chính, vật chất,

văn hóa của hộ người Mnông huyện Lắk như thế nào?

1. Khá lớn nhưng chưa được tận dụng

2. Rất nhỏ, cần được nhà nước hỗ trợ thêm

3. Không có ý kiến

2. Theo ông/bà hộ Mnông tái định cư và vùng ảnh hưởng Thủy điện Buôn Tua Srah cần

những yếu tố nào sau đây cho phát triển kinh tế?

1. Đất đai

2. Rừng

3. Cây trồng vật nuôi

4. Kiến thức và kỹ năng sản xuất, kinh doanh

5. Vốn

6. Cơ sở hạ tầng

7. Quyết tâm phát triển kinh tế

Page 174: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

164

3. Theo ông/bà những phương thức nào sau đây giúp việc chuyển đổi nghề cho đồng bào hiệu

quả nhất?

1. Tổ chức đào tạo nghề nông tại chỗ miễn phí

2. Hỗ trợ học phí trực tiếp hoặc gián tiếp học phí học nghề cho con em đồng bào

3. Trả kinh phí cho các cơ sở đào tạo cho con em đồng bào

4. Hình thức khác (xin ghi rõ)..............................................................................

4. Những khó khăn thường gặp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

1. Vướng mắc trong hồ sơ cấp

2. Cơ chế, chính sách

3. Gia đình chưa hài lòng về kết quả đền bù nên chưa làm

5. Những khó khăn thường gặp trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của đồng bào?

1. Tổ chức sản xuất kinh doanh không hiệu quả

2. Thiếu phương án sản xuất kinh doanh

3. Chính sách tín dụng không hấp dẫn

4. Không có tài sản thế chấp

6. Những yếu tố tác động đến việc cải thiện sinh kế của đồng bào?

1. Chính sách của nhà nước và địa phương

2. Biến động của giá cả nông sản

3. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt (lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh …)

4. Đặc điểm văn hóa (lối sống, phong tục tập quán,…)

5. Năng lực tộc người (trình độ tư duy, năng lực nhận thức, kĩ năng,…)

7. Những ưu thế trong việc cải thiện sinh kế của đồng bào?

1. Có văn hóa đặc sắc

2. Có cảnh quan thiên nhiên đẹp

3. Đất đai còn nhiều và chất lượng tốt

8. Nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào còn cao là?

1. Thiếu đất sản xuất

2. Mất rừng

3. Thiếu vốn

4. Thiếu kiến thức và kinh nghiệm thị trường

5. Phong tục, tập quán lạc hậu

6. Đông con, thất học

Page 175: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

165

6. Không được đào tạo nghề

7. Khác (xin ghi rõ)...............

9. Theo ông/bà nên ưu tiên phát triển ngành nghề nào cho đồng bào là phù hợp?

1. Trồng trọt

2. Nuôi trồng thủy sản

3. Chăn nuôi

4. Trồng và bảo vệ rừng

5. Nghề thủ công

6. Thương mại

7. Du lịch

8. Làm thuê

10. Ông/bà đánh giá về hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất?

1. Rất kém, thiếu đồng bộ và không đáp ứng yêu cầu

2. Cơ bản đáp ứng cơ bản yêu cầu

3. Đáp ứng rất tốt cho sản xuất của địa phương

11. Theo ông/bà, Hồ thủy điện Buôn Tua Srah tạo ra lợi thế gì cho phát triển kinh tế địa

phương?

1. Không tạo ra lợi thế cho địa phương

2. Tạo ra lợi thế phát triển nông nghiệp

3. Tạo ra lợi thế phát triển lâm nghiệp

4. Tạo ra lợi thế phát triển nuôi trồng thủy sản

5. Tạo ra lợi thế phát triển chăn nuôi

6. Tạo ra lợi thế phát triển du lịch

12. Nhà máy thủy điện Buôn Tua Srah có chính sách hỗ trợ gì cho địa phương không?

Có Không

Nếu có thì những chính sách gì? (liệt kê) ……………………………………………………

13. Ông/bà đánh giá đường giao thông phục vụ đời sống và sản xuất khu TĐC và vùng

ảnh hưởng Thủy điện Buôn Tua Srah như thế nào?

Tốt Bình thường Kém

1. Đường giao thông nội đồng

2. Đường liên buôn

3. Đường nối các buôn với thị trấn huyện

Page 176: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

166

14. Ông/bà đánh giá các loại dịch vụ tại khu TĐC và vùng ảnh hưởng Thủy điện Buôn

Tua Srah như thế nào?

Loại dịch vụ Đầy đủ Thiếu thốn Thuận tiện Không thuận tiện

1. Thông tin, internet

2. Văn hóa, giải trí

3. Trường học

4. Y tế

5. Thị trường tiêu thụ nông sản

15. Ông/bà hãy đánh giá tầm quan trọng của các chính sách sau đây đối với người Mnông

TĐC và vùng ảnh hưởng Thủy điện Buôn Tua Srah? (xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết)

Chính sách Xếp loại ưu tiên

1. Chính sách đất đai

2. Chính sách nuôi trồng thủy sản

3. Chính sách trồng rừng và bảo vệ rừng

4. Chính sách hỗ trợ giá vật tư, máy móc

5. Chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ thuật, công nghệ

6. Chính sách tín dụng

7. Chính sách đào tạo tay nghề, giáo dục

8. Chính sách y tế

9. Chính sách xoá đói, giảm nghèo

10. Chính sách văn hoá, xã hội

16. Theo ông/bà những chính sách hỗ trợ đồng bào sau đã hợp lý chưa ?

Chính sách Hợp lý Chưa hợp lý

1. Chính sách đất đai

2. Chính sách nuôi trồng thủy sản

3. Chính sách trồng rừng và bảo vệ rừng

4. Chính sách hỗ trợ giá vật tư, máy móc

5. Chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ thuật, công nghệ

6. Chính sách tín dụng

7. Chính sách đào tạo tay nghề, giáo dục

8. Chính sách y tế

9. Chính sách xoá đói, giảm nghèo

10. Chính sách văn hoá, xã hội

Page 177: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

167

17. Cách thức tổ chức thực hiện chính sách đó đã:

Hợp lý Chưa hợp lý

18. Ông/bà có kiến nghị gì đối với từng chính sách?

Chính sách Điều chỉnh nội

dung chính sách

Cải tiến phương thức

thực hiện chính sách

1. Chính sách đất đai

2. Chính sách nuôi trồng thủy sản

3. Chính sách trồng rừng và bảo vệ rừng

4. Chính sách hỗ trợ giá vật tư, máy móc

5. Chính sách khuyến khích ứng dụng kỹ

thuật, công nghệ

6. Chính sách tín dụng

7. Chính sách đào tạo tay nghề, giáo dục

8. Chính sách y tế

9. Chính sách xoá đói, giảm nghèo

10. Chính sách văn hoá, xã hội

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của ông/bà!

Page 178: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

168

PHỤ LỤC 4

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI CUNG CẤP TƯ LIỆU

TT Họ và tên Dân

tộc Địa chỉ

1. Y Wơn Bkrông Mnông Phó trưởng Ban Dân tộc tỉnh Đắk Lắk

2. Y Tuynh Bing Mnông

Ban nghiên cứu giáo dục học sinh dân tộc,

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đắk Lắk

3. Y Vinh Tơr Mnông Bí thư Huyện ủy huyện Lắk

4. Nay Y Phú Mnông Phó Bí thư Huyện ủy huyện Lắk

5. Y Soa Bruc Mnông

Phó trưởng Phòng Dân tộc - Tôn giáo

huyện Lắk

6. Y Thị Niê Mnông Chủ tịch UBND xã Krông Nô, huyện Lắk

7. Y Wang Buôn Rung Mnông Bí thư Đảng ủy xã Nam Ka, huyện Lắk

8. Y Du Trei Mnông

Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã Ea

Rbin, huyện Lắk.

9. Y Rin Buốc Mnông Chủ tịch UB MTTQ xã Nam Ka, huyện Lắk.

10. H Sứt Bkrông Mnông

Chủ Hội Liên hiệp phụ nữ xã Buôn Triết,

huyện Lắk.

11. H'Bu` Teh, Mnông

Giáo viên dạy tiếng Mnông, Trung tâm

Giáo dục thường xuyên, huyện Lắk.

12. H'Jah Teh, Mnông Giáo viên Trường THPT huyện Lắk.

13. Y Trưng Bdap Mnông Giáo viên Trường THCS xã Nam Ka.

14. Trần Văn Minh Kinh Xã Buôn Triết

15. Nguyễn Đăng Trọng Kinh Xã Buôn Triết

16. H Bình Rơ Yam Mnông Xã Buôn Triết

17. Y Tông Drang Mnông Xã Buôn Triết

18. Y Tông Drang Mnông Xã Buôn Triết

19. Y Pen Mnông Xã Buôn Triết

20. La Hoàng Hưng Tày Xã Buôn Triết

21. Y Sen Pang Ting Mnông Xã Krông Nô

22. Y Wăn Rơ Tung Mnông Xã Krông Nô

Page 179: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

169

23. Y Nganh Ndu Mnông Xã Krông Nô

24. Y Hùng Rơ Yam Mnông Xã Krông Nô

25. Y La Cil Mnông Xã Krông Nô

26. Y Jiêng N’Tơ

(Ma Liêm) Mnông Xã Krông Nô

27. H’ Ly Rơ Tung Mnông Xã Krông Nô

28. Pang Pế Bút Mnông Xã Krông Nô

29. Y Khoa Rơ Yam Mnông Xã Nam Ka

30. Y Lhoăt Knul Mnông Xã Nam Ka

31. Đào Quang Long Kinh Xã Nam Ka

32. Y Xuân Buốc Mnông Xã Nam Ka

33. H Wer Ênuôl Mnông Xã Nam Ka

34. Y Huế Mlô Mnông Xã Nam Ka

35. Y Tum Niê Mnông Xã Nam Ka

36. H Suyên Buôn Krông Mnông Xã Nam Ka

37. Y Tiếu Buôn Krông Mnông Xã Ea Rbin

38. Y Tang Buôn Đáp Mnông Xã Ea Rbin

39. Y Krang Niê Mnông Xã Ea Rbin

40. H Roi R Yam Mnông Xã Ea Rbin

41. Y Lanh Yơng Jri Mnông Xã Ea Rbin

42. Y Mang Dơn Lênh Mnông Xã Ea Rbin

43. H Lang Phi Srênh Mnông Xã Ea Rbin

44. Y Pri Pang Pế Mnông Xã Ea Rbin

45. H Juân Ndu Mnông Xã Đắk Phơi

46. Y Mbông Nhơn Mnông Xã Đắk Phơi

47. Y Jang Rơ Ông Mnông Xã Yang Tao

48. Y NDong }il Mnông Xã Yang Tao

49. Y Tung Buôn Đáp Mnông Già làng Buôn Rjai, xã Nam Ka

50. Y Thiên RLứk Mnông Già làng Buôn Phi Dih Ja B, xã Krông Nô

Page 180: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

170

51. Y Kră Phi Prí Mnông

Già làng Buôn Buôn Đắk Rmức, xã

Krông Nô

52. Y Krông }il Mnông Già làng Buôn Dơng Lang, xã Krông Nô

53. Y Krai Pang Tinh Mnông Già làng Buôn Buôn Tu Zia, xã Ea Rbin

54. Y Lê Đắk Cắk Mnông Già làng Buôn Yơn, xã Yang Tao

55. Y Grưm Êban Mnông Già làng Buôn Mliêng, xã Đắk Liêng

Page 181: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

171

PHỤ LỤC 5

CÁC CHƯƠNG TRÌNH, CHÍNH SÁCH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐẮK LẮK

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

I Các chương trình, chính sách của Đảng và Nhà nước dành riêng cho vùng Tây Nguyên

1 Nghị quyết số 22-NQ/TW 27/11/1989 Một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền

núi

Hết

hiệu lực

2 Nghị quyết số 10-NQ/TW 18/1/2002 Phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng

Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010

Hết

hiệu lực

3 Kết luận số 12-KL/TW 24/10/2011 tiếp tục thực hiện nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ chính trị khóa

IX về phát triển vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011- 2020

Còn

hiệu lực

4 Nghị định 20/1998/NĐ-CP 31/3/1998 Về phát triển thương mại miền núi, hải đảo và vùng đồng bào

dân tộc.

Còn

hiệu lực

5 Quyết định 135/1998/QĐ-TTg 31/7/1998 Về việc phê duyệt phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn,

vùng núi và vùng sâu, vùng xa (giai đoạn III 2016 – 2010).

Còn

hiệu lực

6 Quyết định 168/2001/QĐ-TTg 30/10/2001 Về việc định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và những

giải pháp cơ bản phát triển KT-XH vùng Tây Nguyên

Hết

hiệu lực

7 Nghị định 02/2002/NĐ-CP 03-01-02

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/1998/NĐ-CP,

ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Chính phủ về phát triển thương mại

miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc

Hết

hiệu lực

8 Nghị quyết 10-NQ/TW 18-01-02 Về phát triển vùng Tây Nguyên giai đoạn 2011-2020. Còn

hiệu lực

9 Quyết định 154/2002/QĐ-TTg 11-12-02 Về chính sách cho các hộ đồng bào DTTS tại chỗ và hộ dân thuộc Hết

Page 182: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

172

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

diện chính sách ở các tỉnh Tây Nguyên mua trả chậm nhà ở hiệu lực

10 Quyết định 798/2002/QĐ-

NHNN 29/7/2002

Về việc giảm 30 % lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại nhà

nước đối với khách hàng vay thuộc phạm vi Chương trình các xã đặc

biệt khó khăn ở các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng.

Hết

hiệu lực

11 Quyết định 132/2002/QĐ-TTg 8/10/2002 Về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào DTTS tại chỗ

ở Tây Nguyên

Hết

hiệu lực

12 Quyết định 131/2003/QĐ-TTg 07-01-03

Về việc điều chỉnh khoản 3 điều 4 Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg

ngày 30 tháng 10 năm 2001 về định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm

2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội

vùng Tây Nguyên

Còn

hiệu lực

13 Quyết định 226/2003/QĐ-TTg 11-06-03

Về việc thay hình thức hỗ trợ hộ nghèo, đói, già làng trưởng bản có

khó khăn, hộ gia đình có công với nước ở Tây Nguyên quy định tại

khoản 3 Điều 4 Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10

năm 2001

Còn

hiệu lực

14 Quyết định 253/2003/QĐ-TTg 05/3/2003 Về việc phê duyệt Đề án "Một số giải pháp củng cố, kiện toàn chính

quyền cơ sở vùng Tây Nguyên" giai đoạn 2002-2010.

Hết

hiệu lực

15 Quyết định 245/2003/QĐ-TTg 18/11/2003

Về việc ghi nợ lệ phí trước bạ nhà ở, đất ở đối với hộ gia đình, cá

nhân ở các xã thuộc Chương trình 135 và hộ gia đình, cá nhân đồng

bào DTTS ở Tây Nguyên

Hết

hiệu lực

16 Quyết định 174/2004/QĐ-TTg 10-01-04 Về việc hỗ trợ đầu tư trong kế hoạch năm 2005 cho một số huyện

miền núi thuộc các tỉnh giáp Tây Nguyên, phía Tây Khu 4 cũ và

Còn

hiệu lực

Page 183: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

173

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

miền núi phía Bắc

17 Quyết định 134/2004/QĐ-TTg 20/7/2004 Về một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh

hoạt cho hộ đồng bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn.

Hết

hiệu lực

18 Quyết định 25/2004/QĐ-TTg 27/2/2004 Về việc phê duyệt Đề án "Phát triển hoạt động văn hóa - thông tin

vùng Tây Nguyên đến năm 2010"

Còn

hiệu lực

19 Quyết định 231/2005/QĐ-TTg 22/9/2005

Về việc hỗ trợ doanh nghiệp nông lâm nghiệp nhà nước, Ban quản

lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ sử dụng lao động là

người đồng bào DTTS cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây nguyên.

Hết

hiệu lực

20 Quyết định 304/2005/QĐ-TTg 23/11/2005

Về thí điểm giao rừng, khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng

đồng trong buôn, làng là đồng bào DTTS tại chỗ ở các tỉnh Tây

Nguyên

Còn

hiệu lực

21 Quyết định 813/QĐ-TTg 07-06-06 Về việc phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án phát triển

lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng tây nguyên.

Còn

hiệu lực

22 Quyết định 164/2006/QĐ-TTg 11-07-06

Về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã

an toàn khu vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội

các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai

đoạn 2006- 2010

Hết

hiệu lực

23 Quyết định 193/2006/QĐ-TTg 24-08-06

Về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai,

đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất

xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc

dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015

Hết

hiệu lực

Page 184: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

174

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

24 Quyết định 166/2007/QĐ-TTg 30/10/2007

Về việc ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư và hưởng lợi đối với hộ

gia đình, cộng đồng dân cư thôn và các tổ chức tham gia dự án “Phát

triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên.

Còn

hiệu lực

26 Chỉ thị 06/2008/CT-TTg 1/2/2008 Phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

Còn

hiệu lực

27 Quyết định 25/2008/QĐ-TTg 02-05-08 Về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế

- xã hội đối với các tỉnh vùng Tây Nguyên đến năm 2010.

Hết

hiệu lực

28 Quyết định 78/2008/QĐ-TTg 07-10-08

Về một số chính sách thực hiện Chương trình bố trí dân cư theo

Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg, ngày 24/8/2006 của Thủ tướng

Chính phủ

Hết

hiệu lực

29 Quyết định 167/2008/QĐ-TTg 12-12-08 Về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Còn

hiệu lực

30 Quyết định 102/2009/QĐ-TTg 07-08-09 Về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng

khó khăn.

Còn

hiệu lực

31 Nghị định 92/2009/NĐ-CP 22/10/2009

Chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,

công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không

chuyên trách ở cấp xã

Còn

hiệu lực

32 Nghị định 49/2010/NĐ-CP 14-05-10

Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế

thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục

quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.

Còn

hiệu lực

33 Quyết định 1504/QĐ-TTg 18-08-10 Về việc sửa đổi một số nội dung tại Điều 3 Quyết định số Còn

Page 185: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

175

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

166/2007/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng

Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ đầu tư và hưởng lợi đối với

hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn và các tổ chức tham gia Dự án

Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên.

hiệu lực

34 Quyết định 67/2010/QĐ-TTg 29-10-10

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 67/2008/QĐ-

TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ

trợ hộ nghèo về nhà ở.

Còn

hiệu lực

35 Quyết định 85/2010/QĐ-TTg 21-12-10 Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ

thông dân tộc bán trú.

Còn

hiệu lực

36 Quyết định 75/2010/QĐ-TTg 29/11/2010 Về việc hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người DTTS cư

trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên

Hết

hiệu lực

37 Nghị định 05/2011/NĐ-CP 14/1/2011 Về công tác dân tộc Còn

hiệu lực

38 Quyết định 449/QĐ-TTg 12/3/2013 Phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 Còn

hiệu lực

39 Quyết định 16/1/2014 16/1/2014 Phê duyệt Đề án tiếp tục củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở

vùng Tây Nguyên giai đoạn 2014-2020

Còn

hiệu lực

40 Quyết định 1951/QĐ-TTg 2/11/2011

Về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh Tây Nguyên

và các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên giai đoạn

2011-2015

Còn

hiệu lực

41 Quyết định 45/QĐ-TTg 07-01-11 Về việc phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng Vùng Tây Còn

Page 186: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

176

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

Nguyên đến năm 2030. hiệu lực

42 Quyết định 1270/QĐ-TTg 27-07-11 Phê duyệt đề án "Bảo tồn, phát triển văn hóa các DTTS Việt Nam

đến năm 2020"

Còn

hiệu lực

43 Kết luận 12-KL/TW 24-10-11 Về tiếp tục thực hiện nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ chính trị

(khóa IX) về phát triển vùng tây nguyên giai đoạn 2011-2020.

Còn

hiệu lực

44 Quyết định 1951/QĐ-TTg 02/11/2011

Về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh Tây Nguyên và

các huyện miền núi của các tỉnh giáp Tây Nguyên giai đoạn 2011 –

2015.

Còn

hiệu lực

45 Quyết định 1640/QĐ-TTg 21/9/2011 Về phê duyệt Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ

thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011-2015”.

Còn

hiệu lực

46 Quyết định 936/QĐ-TTg 18-07-12 Về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

vùng Tây Nguyên đến năm 2020.

Còn

hiệu lực

47 Quyết định 54/2012/QĐ-TTg 04-12-12 Chính sách vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ DTTS đặc biệt

khó khăn giai đoạn 2012-2015.

Còn

hiệu lực

48 Quyết định 1776/QĐ-TTg 21/11/2012

Về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai,

đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu đặc dụng giai

đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020

Còn

hiệu lực

49 Quyết định 449/QĐ-TTg 12-03-13 Phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020. Còn

hiệu lực

50 Quyết định 755/QĐ-TTg 20-05-13 Về phê duyệt chương trình hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt

cho đồng bào DTTS nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn bản ĐBKK

Còn

hiệu lực

Page 187: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

177

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

51 Quyết định 33/2013/QĐ-TTg 04-06-13 Về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định

canh, định cư cho đồng bào DTTS đến năm 2015.

Còn

hiệu lực

52 Quyết định 36/2013/QĐ-TTg 18-06-13 Về chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh các trường ở khu vực có điều

kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Còn

hiệu lực

53 Nghị định 74/2013/NĐ-CP 15-07-13

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP

ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm

học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối

với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học

2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015.

Còn

hiệu lực

54 Quyết định 2356/QĐ-TTg 04-12-13 Ban hành chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác

dân tộc đến năm 2020.

Còn

hiệu lực

55 Nghị định 210/2013/NĐ-CP 19/12/2013 Về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,

nông thôn

Còn

hiệu lực

56 Nghị định 134/NĐ-CP 14/11/2006

Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học,

cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân” và Thông tư

liên tịch số 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-

UBDT ngày 7/4/2008 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị

định 134.

Còn

hiệu lực

57 Nghị định 36/QĐ-TTg 18/6/2013 Chính sách hỗ trợ gạo cho học sinh tại các trường ở khu vực có điều

kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Còn

hiệu lực

58 Nghị định 74/NĐ-CP 15/7/2013 Quy định về Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số Hết

Page 188: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

178

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

49/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ “Quy định về

miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng

học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ

năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015”.

hiệu lực

59 Nghị định 86/NĐ-CP 15/7/2013

Quy định về về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục

thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí,

hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 -

2021

Còn

hiệu lực

60 Quyết định 12/QĐ-TTg 24/01/2013 Quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng

có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Còn

hiệu lực

61 Quyết định 85/QĐ-TTg 02-07-05 Ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ

thông dân tộc bán trú;

Còn

hiệu lực

II Các chương trình, chính sách do địa phương ban hành và thực hiện

1 Nghị quyết 04-NQ/TU 17/11/2004 Về Phát triển kinh tế- xã hội buôn, thôn đồng bào DTTS tại chỗ đến

năm 2010

Hết

hiệu lực

2 Nghị quyết 05-NQ/TU 14/1/2005 Về lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ nay đến

năm 2010

Hết

hiệu lực

3 Nghị quyết 28/2007/NQ-

HĐND 17/10/2007

về việc ban hành chính sách cán bộ công chức cấp tỉnh và cấp

huyện của tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2008-2010

Hết

hiệu lực

4 Chương trình 2463/CT-UBND 27-06-08 Phát triển kinh tế - xã hội buôn, thôn đồng bào DTTS tại chỗ của

tỉnh đến năm 2015

Còn

hiệu lực

Page 189: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

179

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

5 Nghị quyết 03/2010/NQ-HĐND 07-09-10 Về việc dạy tiếng Êđê trong trường Tiểu học và Trung học cơ sở,

giai đoạn 2010 - 2015

Hết

hiệu lực

6 Quyết định 1803/QĐ-UBND 21/7/2010

Về việc triển khai nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh Về việc dạy

tiếng Êđê trong trường Tiểu học và Trung học cơ sở, giai đoạn 2010

- 2015

Còn

hiệu lực

7 Chương trình 655/CTr-UBND 16/02/2012 Về Phát triển kinh tế- xã hội buôn, thôn đồng bào DTTS tại chỗ đến

năm 2015

Còn hiệu

lực

8 Quyết định 1355/QĐ-UBND 26-06-12

Về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Củng cố và

phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Đắk Lắk,

giai đoạn 2011-2015".

Còn hiệu

lực

9 Chương trình 07-CTr/TU 05-02-02 Về việc thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW của Bộ Chính trị và Quyết

định số 168/2001/QĐ-TTg

Còn hiệu

lực

10 Quyết định 15/2008/QĐ-UBND 04-02-08

Ban hành quy định về việc thực hiện chính sách kéo điện vào nhà

cho các hộ đồng bào DTTS tại chỗ theo Quyết định số

168/2001/QĐ-TTg

Còn hiệu

lực

11 Chương trình 10-CTr/TU

Về việc thực hiện Kết luận số 12-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị

quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị về phát triển vùng Tây

Nguyên giai đoạn 2011-2020

Còn

hiệu lực

12 Quyết định 1053/QĐ-UBND 14/5/2012 Về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Chương trình

số 10-CTr/TU.

Còn

hiệu lực

13 Nghị quyết 35/2017/NQ- 08/12/2017 Về mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc Còn

Page 190: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

180

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

HĐND phòng - an ninh năm 2018 hiệu lực

14 Nghị quyết 10/2018/NQ-

HĐND 05/7/2018

Về bổ sung danh mục dự án phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã

hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, danh mục dự án đầu tư có sử dụng

đất phải chuyển mục đích dưới 10 hec ta đất trồng lúa, dưới 20 hec ta

đất trồng rừng đặc dụng vào Kế hoạch sử dụng đất năm 2018

Còn

hiệu lực

15 Quyết định 321/QĐ-UBND 18/02/2019

Chương trình hành động về các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực

hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà

nước năm 2019

Còn

hiệu lực

III Các chính sách liên quan đến thủy điện

1 Luật 3-LCT/HĐNN8 29/12/1987 Đất đai Hết

hiệu lực

2 Luật 24-L/CTN 14/7/1993 Đất đai Hết

hiệu lực

3 Luật 10/1998/QH10 02/12/1998 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai Hết

hiệu lực

4 Luật 13/2003/QH11 26/11/2003 Đất đai Hết

hiệu lực

5 Luật 45/2013/QH13 21/11/2013 Đất đai Còn

hiệu lực

6 Luật 56/2005/QH11 29/11/2005 Nhà ở Hết

hiệu lực

Page 191: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

181

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

7 Luật 65/2014/QH13 25/11/2014 Nhà ở Còn

hiệu lực

8 Nghị định 90/CP 17/8/1994 Quy định đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào

mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

Hết

hiệu lực

9 Nghị định 22/1998/NĐ-CP 22/4/1998 Về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước nước thu hồi để sử dụng vào

mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng

Còn

hiệu lực

10 Nghị định 69/2009/NĐ-CP 13/8/2009 Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Còn

hiệu lực

11 Nghị định 84/2013/NĐ-CP 25/7/2013 Quy định về phát triển và quản lý nhà ở tái định cư Còn

hiệu lực

12 Nghị định 47/2014/NĐ-CP 15/5/2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất Còn

hiệu lực

13 Nghị định 43/2014/NĐ-CP 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai Còn

hiệu lực

14 Quyết định 95/2001/QĐ-TTg 22/6/2001 Phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn 2001-

2010 có xét triển vọng đến năm 2020

Còn

hiệu lực

15 Quyết định 40/2003/QĐ-TTg 21/3/2003 Về việc hiệu chỉnh một số nội dung thuộc quy hoạch phát triển điện

lực Việt Nam giai đoạn 2001-2010 có xét triển vọng đến năm 2020

Còn

hiệu lực

16 Quyết định 246/QĐ-TTg 29/2/2008 Về cơ chế đặc thù về thu hồi đất; giao đất ở, đất sản xuất nông

nghiệp cho các hộ tái định cư

Còn

hiệu lực

17 Quyết định 45/QĐ/TTg 11/1/2010 Về sửa đổi bổ sung Điều 1 trong Quyết định số 246/QĐ - TTg, Còn

Page 192: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

182

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

ngày 29/2/2008 của Thủ tướng Chính phủ hiệu lực

18 Quyết định 64/2014/QĐ-TTg 18/11/2014 Chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện Còn

hiệu lực

19 Nghị định 99/2015/NĐ-CP 20/10/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở Còn

hiệu lực

20 Nghị định 01/2017/NĐ-CP 06/01/2017 Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật

đất đai

Còn

hiệu lực

21 Thông tư 14/2009/TT-

BTNMT 01/10/2009

Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ

tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất

Còn

hiệu lực

22 Thông tư 57/2010/TT-BTC 16/4/2010 Quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức

thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

Còn

hiệu lực

23 Thông tư 39/2011/TT-

BNNPTNT 24/5/2011

Hướng dẫn xây dựng quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết về di

dân tái định cư và tổ chức phát triển sản xuất nông, lâm, ngư

nghiệp gắn với chế biến tiêu thụ sản phẩm vùng tái định cư các

dự án thủy lợi, thủy điện

Còn

hiệu lực

24 Thông tư 07/2014/TT-BXD 20/5/2014

Hướng dẫn một số nội dung của nghị định số 84/2013/NĐ-CP ngày

25 tháng 7 năm 2013 của chính phủ quy định về phát triển và

quản lý nhà ở tái định cư

Còn

hiệu lực

25 Thông tư 37/2014/TT-

BTNMT 30/6/2014

Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất

Còn

hiệu lực

26 Thông tư 74/2015/TT-BTC 15/5/2015 Hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh Còn

Page 193: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

183

STT LOẠI VĂN

BẢN

SỐ HIỆU VĂN

BẢN

THỜI GIAN

BAN HÀNH TRÍCH YẾU NỘI DUNG VĂN BẢN

HIỆU

LỰC THI

HÀNH

phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất

hiệu lực

27 Thông tư 22 /2015/TT-

BNNPTNT 10/6/2015

Hướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại quyết định

số 64/2014/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2014 của thủ tướng

chính phủ ban hành chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các

dự án thủy lợi, thủy điện

Còn

hiệu lực

28 Quyết định 1470/QĐ-KHĐT 23/06/2003 Về việc quy hoạch xây dựng các công trình thủy điện giai đoạn

2001-2010 tầm nhìn 2020

Còn

hiệu lực

29 Giấy phép 1229/CP-CN 30/8/2004 Chính phủ cho phép đầu tư xây dựng Thủy điện Buôn Tua Srah Còn

hiệu lực

30 Quyết định 321/QĐ-EVN-

HĐQT 07/9/2004

Phê duyệt báo cáo nghiên cứu kỹ thuật xây dựng Thủy điện Buôn

Tua Srah

Còn

hiệu lực

31 Quyết định 304/QĐ-EVN 09/6/2009 Tổ chức quản lý vận hành các nhà máy thủy điện trên sông

Sêrêpôk thuộc địa bàn các tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông

Còn

hiệu lực

Page 194: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

184

PHỤ LỤC 6

HÌNH ẢNH VỆ TINH THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH NĂM 2018 HÌNH ẢNH 1. KHU VỰC ĐẶT NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN

Nguồn: Google.com (truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019)

HÌNH ẢNH 2: HỒ THỦY ĐIỆN BUÔN TUA SRAH

Nguồn: Google.com (truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019)

Page 195: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

185

PHỤ LỤC 7

MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

Hình 1. Nhà máy thủy điện Buôn Tua Srah (Phạm Trọng Lượng, 3/2017)

Hình 2. Nhà máy thủy điện Buôn Tua Srah (Phạm Trọng Lượng, 3/2017)

Page 196: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

186

Hình 3. Trụ sở xã Krông Nô (Phạm Trọng Lượng, 3/2017)

Hình 4. Trạm y tế xã Krông Nô (Phạm Trọng Lượng, 3/2017)

Page 197: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

187

Hình 5: Trạm quan trắc mặt nước (Phạm Trọng Lượng, 3/2017)

Hình 6. Đường giao thông liên buôn do Dự án giảm nghèo tài trợ

(Phạm Trọng Lượng, 3/2017)

Page 198: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

188

Hình 7. Dòng sông Krông Nô (Phạm Trọng Lượng, 5/2017)

Hình 8. Đường vào buôn tái định cư Đắk Tro (Phạm Trọng Lượng, 5/2017)

Page 199: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

189

Hình 9. Dạy nhà ở tái định cư Buôn Đắk Tro (Phạm Trọng Lượng, 5/2017)

Hình 10. Một ngôi nhà ở tái định cư tại Buôn Đắk Tro

(Phạm Trọng Lượng, 5/2017)

Page 200: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

190

Hình 11. Nhà mẫu giáo buôn tái định cư Đắk Tro

(Phạm Trọng Lượng, 5/2017)

Hình 12. Nhà cộng đồng Buôn Đắk Tro (Phạm Trọng Lượng, 5/2017)

Page 201: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

191

Hình 13. Bể chứa nước sinh hoạt tại buôn tái định cư Đắk Tro

(Phạm Trọng Lượng, 5/2017)

Hình 14. Đất rẫy tái định cư tại xã Krông Nô (Phạm Trọng Lượng, 5/2017)

Page 202: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

192

Hình 16. Đất rẫy tái định cư tại xã Krông Nô (Phạm Trọng Lượng, 5/2017)

Hình 17. Hồ thủy điện Buôn Tua Srah (Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Page 203: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

193

Hình 18. Nuôi cá lồng trên Hồ thủy điện Buôn Tua Srah

(Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Hình 19. Cá được khai thác trên Hồ thủy điện Buôn Tua Srah

(Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Page 204: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

194

Hình 20. Các loại thủy sản được khai thác trên Hồ thủy điện Buôn Tua Srah

(Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Hình 21. Chăn nuôi bò (Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Page 205: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

195

Hình 22. Chăn nuôi vịt (Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Hình 23. Nuôi cá hồi trong Hồ thủy điện Buôn Tua Srah

(Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Page 206: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

196

Hình 24. Trồng khoai lang (Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Hình 25. Trồng lúa (Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Page 207: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

197

Hình 26. Trồng dâu (Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Hình 27. Trồng cỏ cho chăn nuôi bò (Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Page 208: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

198

Hình 28. Thanh niên Mnông với sông Krông Nô

(Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Hình 29. Thanh niên Mnông với sông Krông Nô

(Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Page 209: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

199

Hình 30. Nhà thờ Tin lành Buôn Rơ Cai A (Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Hình 31. Một buổi thảo luận nhóm (Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Page 210: SINH KẾ CỦA NGƯỜI MNÔNG DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA THỦY … · LUẬN ÁN TIẾN SĨ DÂN TỘC HỌC HUẾ, NĂM 2019. ĐẠI HỌC HUẾ ... THCS Trung học cơ sở

200

Hình 32. Tác giả chụp hình cùng những người trong gia đình già làng

sau buổi trả lời phỏng vấn sâu (Phạm Trọng Lượng, 3/2018)

Hình 33. Tác giả cùng Y Wăn Rơ Tung và Ma Liêm tại Buôn Rơ Cai A

(Làng Sar Luk ngày xưa) (Phạm Trọng Lượng, 3/2018)