82
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM SỞ Y TẾ ---*--- SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN THUỘC TỈNH KON TUM NĂM 2016 Chủ nhiệm đề tài: TRẦN VĂN BÌNH, Sở Y tế tỉnh Kon Tum Cộng sự: LÊ TRÍ KHẢI, Sở Y tế tỉnh Kon Tum NGUYỄN MINH THÀNH, Sở Y tế tỉnh Kon Tum ĐẶNG TRẦN HUÂN, Sở Y tế tỉnh Kon Tum NGUYỄN NHƯ DŨNG, Sở Y tế tỉnh Kon Tum KON TUM- 2016

SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

SỞ Y TẾ

---*---

SỰ HÀI LÒNG

CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN

THUỘC TỈNH KON TUM NĂM 2016

Chủ nhiệm đề tài:

TRẦN VĂN BÌNH, Sở Y tế tỉnh Kon Tum

Cộng sự:

LÊ TRÍ KHẢI, Sở Y tế tỉnh Kon Tum

NGUYỄN MINH THÀNH, Sở Y tế tỉnh Kon Tum

ĐẶNG TRẦN HUÂN, Sở Y tế tỉnh Kon Tum

NGUYỄN NHƯ DŨNG, Sở Y tế tỉnh Kon Tum

KON TUM- 2016

Page 2: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

i

MỤC LỤC ___________

MỤC LỤC ......................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................... 5

DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... 6

DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... 7

TÓM TẮT ĐỀ TÀI ............................................................................................ 8

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................. 3

1.1. Nguồn nhân lực y tế .................................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm về nhân lực y tế ....................................................................... 3

1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực y tế4

1.1.3. Tình hình nguồn nhân lực ngành Y tế Việt Nam và tỉnh Kon Tum ........... 5

1.2. Mạng lưới khám, chữa bệnh ........................................................................ 5

1.2.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của bệnh viện ................................................. 5

1.2.2. Hệ thống bệnh viện tại Việt Nam và tại tỉnh Kon Tum ............................. 6

1.2.3. Một số chế độ chính sách đối với nhân viên y tế bệnh viện ...................... 8

1.3. Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế ....................................... 11

1.3.1. Khái niệm về sự hài lòng đối với công việc ............................................ 11

1.3.2. Mối quan hệ giữa sự hài lòng đối với công việc và hiệu suất nguồn nhân

lực .................................................................................................................... 12

1.3.3. Một số thước đo sự hài lòng đối với công việc ....................................... 13

1.4. Các nghiên cứu về sự hài lòng của NVYT trên thế giới và ở Việt Nam ..... 14

1.4.1. Những nghiên cứu trên Thế giới ............................................................. 14

1.4.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam ............................................................. 15

Page 3: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

1.5. Khung lý thuyết về sự hài lòng của NVYT .............................................. 17

1.6. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu ................................................................... 17

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 19

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 19

2.1.1. Đối tượng lựa chọn ................................................................................. 19

2.1.2. Đối tượng loại trừ: .................................................................................. 19

2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................... 19

2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................. 19

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 19

2.3.2. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 20

2.4. Cỡ mẫu ...................................................................................................... 20

2.5. Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 21

2.6. Biến số ...................................................................................................... 21

2.6.1. Phương pháp xác định biến số ................................................................ 21

2.6.2. Biến số ................................................................................................... 22

2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin ...................................................... 34

2.7.1. Kỹ thuật thu thập thông tin ..................................................................... 34

2.7.2. Công cụ thu thập thông tin ...................................................................... 34

2.8. Quy trình thu thập số liệu và khống chế sai số ........................................... 34

2.9. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu, khống chế sai số ................................. 35

2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ....................................................................... 36

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 37

3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................................. 37

3.2. Sự hài lòng của NVYT .............................................................................. 40

3.2.1 Sự hài lòng về môi trường làm việc ......................................................... 40

Page 4: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

3.2.2. Sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp ....................................... 43

3.2.3. Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi ................................ 46

3.2.4. Sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến ............................ 49

3.2.5. Sự hài lòng chung về bệnh viện .............................................................. 52

3.2.6. Tổng hợp chung về sự hài lòng ............................................................... 54

3.3. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế ....................... 56

Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 62

4.1. Sự hài lòng của NVYT .............................................................................. 62

4.1.1. Sự hài lòng về môi trường làm việc ........................................................ 62

4.1.2. Sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp ....................................... 63

4.1.3. Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi ................................ 64

4.1.4. Sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến ............................ 65

4.1.5. Sự hài lòng chung về bệnh viện .............................................................. 66

4.1.6. Tổng hợp chung về sự hài lòng ............................................................... 67

4.2. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế ....................... 67

4.3. Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................. 69

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 70

KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 72

PHỤ LỤC

Page 5: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

ii

DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT _____________________

ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

CKI Chuyên khoa cấp I

CKII Chuyên khoa cấp II

CNTT Công nghệ thông tin

DS-KHHGĐ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình

HIV/AIDS

Human Immuno-Deficiency Virus (Virus gây suy giảm

miễn dịch ở người)/Acquired Immuno Deficiency

Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải).

KXĐ Không xác định

NVYT Nhân viên y tế

PKĐKKV Phòng khám đa khoa khu vực

TTYT Trung tâm Y tế

TYT Trạm Y tế

UBND Ủy ban nhân dân

WHO World Health Oganization - Tổ chức y tế thế giới

YHCT Y học cổ truyền

Page 6: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

iii

DANH MỤC BẢNG

___________

Bảng Tên bảng Trang

1.1 Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật 10

2.1 Số lượng và tỷ lệ NVYT tham gia trả lời phỏng vấn 20

2.2 Các biến số nghiên cứu 22

3.1 Thông tin về giới, tuổi, dân tộc của đối tượng nghiên cứu 37

3.2

Thông tin về chuyên môn đào tạo chính, bằng cấp cao

nhất của đối tượng nghiên cứu 37

3.3

Thông tin về số năm công tác, vị trí hiện tại của đối

tượng nghiên cứu 38

3.4 Thông tin về phạm vi hoạt động chuyên môn, kiêm

nhiệm công việc, số lần trực của đối tượng nghiên cứu 39

3.5 Điểm hài lòng về môi trường làm việc 40

3.6 Điểm sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp 43

3.7 Điểm sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi 46

3.8 Điểm hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến 49

3.9 Điểm hài lòng chung về bệnh viện 52

3.10 Điểm hài lòng chung của NVYT 54

3.11

Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan

giữa sự hài lòng đối với công việc của NVYT với một số

yếu tố liên quan

56

Page 7: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

iv

DANH MỤC HÌNH

___________

Hình Tên hình Trang

1.1 Khung lý thuyết về sự hài lòng của NVYT 17

3.1 Tỷ lệ NVYT hài lòng hài lòng về môi trường làm việc 42

3.2 Hài lòng theo mục của NVYT hài lòng về môi trường làm việc 43

3.3 Tỷ lệ NVYT hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp 45

3.4 Hài lòng theo mục của NVYT về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp 46

3.5 Tỷ lệ NVYT hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi 48

3.6 Hài lòng theo mục của NVYT về quy chế nội bộ, tiền lương,

phúc lợi 49

3.7 Tỷ lệ NVYT hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến 51

3.8 Hài lòng theo mục của NVYT về công việc, cơ hội học tập và

thăng tiến 51

3.9 Tỷ lệ NVYT hài lòng chung về bệnh viện 53

3.10 Hài lòng chung về bệnh viện theo mục của NVYT 54

3.11 Tỷ lệ NVYT hài lòng chung 55

3.12 Hài lòng chung đối của NVYT theo các đơn vị 56

Page 8: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

v

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Hiệu quả làm việc của một cá nhân phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có

yếu tố hài lòng đối với môi trường làm việc, với lãnh đạo, đồng nghiệp, các chế

độ được hưởng, ...và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự hài lòng đối với các yếu

tố này của NVYT sẽ đảm bảo duy trì đủ nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng

các dịch vụ y tế tại các cơ sở y tế. Trên cơ sở đó chúng tôi tiến hành đề tài "Sự

hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016"

với mục tiêu: (1) Mô tả sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện trên địa

bàn tỉnh Kon Tum năm 2016; (2) Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự hài

lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2016.

Nghiên cứu này được tiến hành tại tất cả các bệnh viện trong tỉnh Kon

Tum, bao gồm 4 bệnh viện tuyến tỉnh và 7 Trung tâm Y tế huyện có giường

bệnh (Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Đăk Tô, Đăk Hà, Sa Thầy, Kon Rẫy và Kon

Plong). Thiết kế nghiên cứu là mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương

pháp nghiên cứu định lượng; thu nhập thông tin từ ngày 18/10-31/11/2016 bằng

Phiếu khảo sát do Bộ Y tế ban hành và có bổ sung thêm lựa chọn trong trường

hợp NVYT không có ý kiến; thực hiện khảo sát ý kiến tất cả NVYT tại các đơn

vị nêu trên và kết quả có 1.320 người tham gia, tỷ lệ 85%.

Kết quả cho thấy điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của nhân viên Y

tế tại bệnh viện là 3,94 ± 0,09 và 86,2%. Trong đó hài lòng theo các mục (môi

trường làm việc; về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp; quy chế nội bộ, tiền lương,

phúc lợi; công việc, cơ hội học tập và thăng tiến; chung về bệnh viện) là từ 3,84

đến 4,05 và từ 83,9% đến 87,7%; theo đơn vị là từ 3,63 đến 4,26 và 62,7% đến

90,3%; có mối liên quan giữa sự hài lòng của nhân viên y tế và các yếu tố: Đơn

vị công tác, số năm công tác của nhân viên y tế tại đơn vị hiện nay, tần suất lần

trực/tháng, bộ phận công tác trong đơn vị.

Page 9: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiệu quả hoạt động của một cơ quan/tổ chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố,

trong đó yếu tố nguồn nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực

tiếp đến hiệu quả hoạt động và quyết định sự thành công hay thất bại của cơ

quan/tổ chức đó. Hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực trong một cơ quan/tổ

chức phụ thuộc vào yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Yếu tố khách quan

bao gồm: Môi trường làm việc bên trong và bên ngoài cơ quan/tổ chức, đó là vị

trí địa lý, khung cảnh nơi làm việc, điều kiện làm việc, chế độ nghỉ ngơi, giải trí,

chế độ ưu đãi, phụ cấp, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp, giữa nhân viên và

lãnh đạo, quan hệ với người dân, với cơ quan/tổ chức khác,… Yếu tố chủ quan

là tình trạng sức khỏe, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, vị trí công

việc được phân công phù hợp với năng lực, chuyên ngành được đào tạo của từng

thành viên trong một cơ quan/tổ chức. Như vậy, có thể nói hiệu quả hoạt động

của nguồn nhân lực trong một cơ quan/tổ chức bị tác động bởi nhiều yếu tố và là

tổng hợp thành quả lao động của từng thành viên trong cơ quan/tổ chức đó.

Thành quả lao động của một cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào sự hài lòng của

bản thân cá nhân đó đối với công việc mình được phân công; trái lại sự không

hài lòng đối với công việc sẽ gây ra trạng thái mệt mỏi thể chất, tình cảm hoặc

tâm thần kết hợp với những hoài nghi về năng lực, giá trị của công việc, của bản

thân và sẽ dẫn đến hậu quả là chất lượng công việc thấp [1] .

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng sự hài lòng đối với công

việc của nhân viên y tế sẽ bảo đảm duy trì đủ nguồn nhân lực và nâng cao chất

lượng các dịch vụ y tế tại cơ sở y tế. Ngược lại, giảm sự hài lòng đối với công

việc của nhân viên y tế sẽ làm giảm chất lượng các dịch vụ y tế cung cấp cho

bệnh nhân. Nghiên cứu của David Grembowski và cộng sự tại Mỹ cho thấy sự

hài lòng đối với công việc của bác sỹ liên quan đến một số đo lường về chất

lượng chăm sóc sức khỏe cơ bản cho bệnh nhân. Đối với những bệnh nhân có

Page 10: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

2

những triệu chứng đau và trầm cảm, có mối liên quan thuận giữa sự hài lòng đối

với công việc của thầy thuốc với sự tin cậy vào thầy thuốc của bệnh nhân [2].

Hệ thống bệnh viện ở Việt Nam được tổ chức theo 3 tuyến: tuyến trung

ương, tuyến tỉnh và tuyến huyện. Ngoài ra còn có các bệnh viện ngành và bệnh

viện tư nhân. Trong đó, bệnh viện tuyến tỉnh và bệnh viện tuyến huyện có số

lượng đông hơn. Hệ thống bệnh viện có những đóng góp quan trọng trong công

tác bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. Như vậy, cần thiết phải phát triển và

duy trì nguồn nhân lực tại các bệnh viện nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức

khỏe ban đầu và chuyên sâu cho người dân.

Mạng lưới bệnh viện của tỉnh Kon Tum bao gồm 4 bệnh viện tuyến tỉnh

(Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y dược cổ truyền, Bệnh viện Phục hồi chức

năng, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi) và 7 Trung tâm Y tế huyện có

gường bệnh (TTYT), gồm Trung tâm Y tế huyện Đăk Glei, Đăk Tô, Đăk Hà, Tu

Mơ Rông, Kon Plong, Kon Rẫy, Sa Thầy [16].

Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chuyên môn ngoài việc tiếp tục thu hút

nguồn nhân lực, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, huy

động các nguồn ngân sách, đào tạo liên tục, cần tính đến việc duy trì và tăng

hiệu suất lao động của nguồn nhân lực hiện có thông qua các giải pháp nhằm

nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện. Nhiều nghiên

cứu về sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện đã được thực hiện trên

thế giới và ở Việt Nam. Tuy nhiên, tại tỉnh Kon Tum, chưa có nghiên cứu nào

toàn diện, đầy đủ về nội dung này. Nhằm cung cấp một số thông tin cho ngành

Y tế tỉnh trong xây dựng, triển khai các chính sách y tế có liên quan đến bệnh

viện, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu “Sự hài lòng của nhân viên y tế tại

các bệnh viện tỉnh thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016” với mục tiêu:

1. Mô tả sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện thuộc tỉnh Kon

Tum năm 2016.

2. Xác định một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế tại

các bệnh viện thuộc tỉnh Kon Tum năm 2016.

Page 11: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

3

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Nguồn nhân lực y tế

1.1.1. Khái niệm về nhân lực y tế

Theo WHO (2006), nhân viên y tế là tất cả những người tham gia vào

những hoạt động mà mục đích là nhằm nâng cao sức khỏe của người dân. Nói

chính xác, theo nghĩa này thì người mẹ chăm sóc con ốm và những người tình

nguyện trong lĩnh vực y tế cũng bao gồm trong nguồn nhân lực y tế. Họ góp

phần quan trọng và quyết định việc thực hiện chức năng của hầu hết các hệ

thống y tế. Tuy nhiên, dữ liệu có thể về số nhân viên y tế chủ yếu giới hạn trong

những người tham gia vào các hoạt động được trả lương.

Cụ thể hơn, WHO định nghĩa nhân viên y tế là những người mà hoạt động

của họ nhằm mục đích nâng cao sức khỏe. Nhân viên y tế bao gồm những người

cung cấp dịch vụ y tế: bác sỹ, điều dưỡng, y tế công cộng, dược sỹ, kỹ thuật viên

và những người quản lý và nhân viên khác: kế toán, cấp dưỡng, lái xe, hộ lý [8],

[13], [24].

Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị

có nêu: Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và

đãi ngộ đặc biệt. Mỗi cán bộ, nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao đạo đức

nghề nghiệp và năng lực chuyên môn, xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của

xã hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Người thầy thuốc giỏi

đồng thời phải là người mẹ hiền” [2]. Chính vì lẽ đó, yếu tố nhân lực làm việc

tại các cơ sở y tế là nhân tố rất quan trọng bởi vì nó liên quan đến sức khỏe, tính

mạng của con người. Do vậy, nguồn nhân lực làm việc tại các cơ sở y tế cần

phải được “tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt”.

Theo định nghĩa của Bộ Y tế “Nhân viên y tế là toàn bộ số lao động hiện

đang công tác trong các cơ sở y tế (kể cả công và tư, kể cả biên chế và hợp

đồng)”. Việc phân loại các nhân viên y tế tại Việt Nam dựa trên các tiêu chí về

Page 12: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

4

giáo dục và đào tạo nghề, quy định về chuyên môn y tế và các hoạt động, nhiệm

vụ liên quan trong công việc.

Tuy nhiên, việc xếp loại nhân viên y tế cũng không phải đơn giản. Các dữ

liệu về điều tra dân số cung cấp thông tin về số lượng bác sỹ, điều dưỡng, y tế

công cộng và hộ sinh, nhân viên hỗ trợ và quản lý về y tế đầy đủ nhất và dễ dàng

so sánh về nguồn nhân lực trong hệ thống y tế. Nhưng dữ liệu này đôi khi gặp

khó khăn trong việc chỉ rõ có bao gồm nhân viên y tế trong khu vực tư nhân hay

không, tính toán trùng lắp các nhân viên y tế thực hiện hai hay nhiều công việc

như cán bộ y tế làm trong khu vực y tế công nhưng ngoài giờ lại làm tư. Ngoài

ra, việc thống kê cũng có thể thiếu sót các nhân viên y tế làm việc tại các cơ sở

cung cấp dịch vụ y tế làm việc bên ngoài lĩnh vực chăm sóc sức khỏe (ví dụ

trường học hoặc công ty tư nhân), các nhân viên không được hưởng lương hoặc

không được kiểm soát nhưng thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe (ví dụ nhân

viên y tế cộng đồng) hoặc những người có đào tạo về y tế nhưng hiện tại không

tham gia hoạt động trong lĩnh vực y tế của quốc gia (ví dụ thất nghiệp, di cư, đã

nghỉ hưu) [3].

1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực y

tế

Hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực y tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố

khách quan và chủ quan. Yếu tố khách quan như: Điều kiện về tự nhiên, những

vùng khó khăn về giao thông, vị trí địa lý không thuận lợi vùng sâu, vùng xa,

biên giới, hải đảo; điều kiện kinh tế - xã hội như dân số, trình độ phát triển kinh

tế xã hội của địa phương, trình độ dân trí, kiến thức, hiểu biết của người dân về

chăm sóc sức khỏe cho bản thân,… có tác động không nhỏ đến hiệu quả hoạt

động của nguồn nhân lực y tế. Yếu tố chủ quan đóng vai trò quan trọng hơn. Đó

là, sự phát triển của hệ thống y tế tại địa phương; chất lượng nguồn nhân lực y

tế, bao gồm việc đào tạo, đào tạo liên tục, bố trí sắp xếp công việc phù hợp, cơ

cấu nguồn nhân lực hợp lý; môi trường làm việc thuận lợi, an toàn, đảm bảo đầy

Page 13: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

5

đủ các trang thiết bị hỗ trợ để phát huy hết năng lực trong công tác khám, chữa

bệnh; chế độ đãi ngộ đặc biệt; chính sách thu hút thỏa đáng đối với cán bộ y tế

[19].

1.1.3. Tình hình nguồn nhân lực ngành Y tế Việt Nam và tỉnh Kon Tum

Trên toàn quốc, số lượng nhân lực y tế các loại tăng qua các năm, bao

gồm cả số lượng bác sỹ, dược sỹ đại học và điều dưỡng. Ước tính năm 2013 đã

đạt 8,0 bác sỹ/vạn dân và 2,2 dược sỹ đại học/vạn dân. Đối chiếu với chỉ tiêu 8,0

bác sỹ/vạn dân và 1,8 dược sỹ đại học/vạn dân trong Kế hoạch 5 năm 2011-2015

của ngành Y tế thì chỉ tiêu về dược sỹ đại học đã đạt được [4]. Y tế tuyến huyện

cũng có sự cải thiện về nhân lực y tế. Tổng số bác sỹ tuyến huyện tăng từ 15.521

năm 2010 lên 16.738 năm 2012 [8].

Trong 5 năm qua, nguồn nhân lực y tế tỉnh Kon Tum ngày càng phát triển

cả về số lượng và chất lượng; được phủ đầy đủ ở tất cả các tuyến (tỉnh, huyện,

xã và thôn, làng); số lượng cán bộ chuyên ngành y, dược có trình độ từ đại học

trở lên đã được bổ sung đáng kể ở tất cả các tuyến. Số cán bộ có trình độ đại học

y, dược trở lên gấp 1,7 lần so với 5 năm trước, trong đó số bác sỹ gấp trên 1,6

lần so với 5 năm trước, bình quân có 9,4 bác sỹ/vạn dân, gấp 1,5 lần so với 5

năm trước, cao hơn so với bình quân chung cả nước và khu vực Tây Nguyên

[17].

1.2. Mạng lưới khám, chữa bệnh

1.2.1. Khái niệm, vị trí và vai trò của bệnh viện

Hệ thống bệnh viện Việt Nam chia làm 3 tuyến:

- Tuyến trung ương có các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa thuộc Bộ Y tế

có chức năng điều trị các tuyến cuối với các can thiệp, chuyên khoa sâu với

những kỹ thuật phức tạp và hiện đại.

- Tuyến tỉnh gồm các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa thuộc tỉnh, thành

phố trong đó có một số bệnh viện đóng vai trò như bệnh viện tuyến cuối của khu

Page 14: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

6

vực. Các bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh hiện nay chủ yếu là bệnh viện lao,

tâm thần, y dược cổ truyền, phụ sản, nhi, một số bệnh viện phong, phục hồi chức

năng, ...

- Tuyến huyện gồm các bệnh viện quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh là các bệnh viện đa khoa đóng vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân

dân địa phương.

Ngoài ra còn có các bệnh viện trực thuộc các Bộ, ngành khác phục vụ

công tác khám, chữa bệnh cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động

các ngành đồng thời kết hợp phục vụ nhân dân.

Các bệnh viện ngoài công lập (tư nhân, dân lập, vốn đầu tư nước ngoài ...)

chỉ phát triển mạnh ở những thành phố, tỉnh lớn nơi có điều kiện kinh tế, xã hội

thuận lợi và người dân có khả năng chi trả.

Hệ thống khám, chữa bệnh có những đóng góp quan trọng trong công tác

bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Mặc dù năng lực chuyên

môn tuyến dưới còn thấp nhưng về chuyên môn kỹ thuật các bệnh viện Việt

Nam đã triển khai được nhiều kỹ thuật chuyên sâu ngang tầm với các nước trong

khu vực [11].

1.2.2. Hệ thống bệnh viện tại Việt Nam và tại tỉnh Kon Tum

Tính đến tháng 4/2014, toàn quốc có 492 bệnh viện tuyến tỉnh và 620

bệnh viện tuyến huyện với 2.176.60 giường bệnh; các bệnh viện tư nhân cũng có

sự phát triển nhanh về số lượng, nếu như năm 2010, cả nước mới chỉ có hơn 100

bệnh viện tư nhân thì đến hết năm 2014 đã có 170 bệnh viện, trong đó có 6 bệnh

viện có vốn đầu tư nước ngoài với 9501 giường bệnh chiếm 11% tổng số các

bệnh viện và 4% số giường bệnh, đạt 1 giường bệnh tư nhân/1 vạn dân; ngoài ra,

còn có hơn 30 000 phòng khám đa khoa và chuyên khoa tư nhân [4]. Tại tỉnh

Kon Tum, trong những năm qua, hệ thống các bệnh viện từng bước được củng

cố và hoàn thiện. Hệ thống khám chữa bệnh toàn tỉnh gồm có 04 bệnh viện

Page 15: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

7

tuyển tỉnh (Bệnh viện Đa khoa tỉnh là bệnh viện hạng II với quy mô 500 giường,

đang xây dựng dự án nâng cấp 750 giường; Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc

Hồi là bệnh viện hạng III với quy mô 170 giường, đang triển khai dự án đầu tư

mở rộng bệnh viện lên 250 giường; Bệnh viện Phục hồi chức năng là Bệnh viện

hạng III với quy mô 50 giường; Bệnh viện Y dược cổ truyền với quy mô 70

giường); Tuyến huyện: Có 07 Trung tâm Y tế có giường bệnh (huyện Đăk Hà,

Đăk Tô, Tu Mơ Rông, Đăk Glei, Kon Rẫy, Kon Plong, Sa Thầy) đều được xếp

hạng III với tổng số 430 giường bệnh [16] [18]. Các bệnh viện đã tập trung vào

việc triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cụ thể:

- Triển khai nhiều hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện như: kiện toàn

tổ chức, mạng lưới quản lý chất lượng bệnh viện; xây dựng đề án, kế hoạch và

triển khai các hoạt động cải tiến chất lượng bệnh viện theo Bộ tiêu chí chất

lượng bệnh viện do Bộ Y tế ban hành; triển khai các kỹ thuật mới, kỹ thuật cao

trong chẩn đoán và điều trị.

- Thực hiện đầy đủ, triệt để và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,

chấn chỉnh việc thực hiện các quy chế, quy trình, quy định chuyên môn của Bộ

Y tế trong khám chữa bệnh ở các tuyến.

- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các nội dung về đổi mới phong cách,

thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh như:

Thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ phục

vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” cấp tỉnh và tại các đơn

vị trực thuộc Sở Y tế; tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng giao tiếp cho

cán bộ y tế trong Ngành Y tế; chấn chỉnh việc thực hiện quy định trang phục của

cán bộ y tế tại các cơ sở y tế; thực hiện “đường dây nóng” theo Chỉ thị số

09/CT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế và duy trì, củng cố hòm thư góp ý; xây dựng

phong cách, thái độ phục vụ văn minh, thân thiện, không có tiêu cực; tổ chức ký

cam kết và thực hiện các nội dung cam kết (nhân viên y tế, trưởng các khoa,

phòng cam kết với thủ trưởng đơn vị; thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở Y tế

Page 16: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

8

cam kết với Giám đốc Sở Y tế; Giám đốc Sở Y tế cam kết với lãnh đạo UBND

tỉnh); đồng thời Sở Y tế đã tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát

việc thực hiện các quy định, quy chế chuyên môn...

- Củng cố, kiện toàn và bố trí sắp xếp lại các khoa phòng hợp lý; tăng

cường công tác đào tạo, đào tạo lại, đào tạo liên tục kết hợp với việc đầu tư phát

triển các dịch vụ kỹ thuật; đồng thời tiếp tục triển khai Đề án 1816 và chỉ đạo

tuyến.

- Đảm bảo thực hiện tốt công tác dược, an toàn sử dụng thuốc; rà soát, bố

trí, sắp xếp lại hệ thống cung cấp thuốc nội trú, ngoại trú hợp lý; tăng cường bảo

quản, sử dụng thuốc nói chung và thuốc YHCT nói riêng.

- Triển khai các phần mềm quản lý khám chữa bệnh và thanh toán BHYT

tại các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và các Phòng khám Đa khoa khu vực, trạm y

tế xã đến nay hầu hết các cơ sở khám chữa bệnh cơ bản đã được ứng dụng

CNTT trong quản lý khám chữa bệnh và thanh toán BHYT.

- Thực hiện xã hội hóa trong khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập:

Sở Y tế đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày

25/4/2015 về việc phê duyệt Kế hoạch xã hội hóa y tế tỉnh Kon Tum giai đoạn

2015-2020.

Nguồn nhân lực y tế bệnh viện của tỉnh Kon Tum ngày càng tăng về số

lượng và chất lượng được nâng lên. Tổng số nhân viên y tế bệnh viện tính đến

cuối năm 2015 là 674 người; nhân viên y tế có trình độ đại học chiếm 14,8%

(năm 2010: 3,2%); trung học, cao đẳng 72,6% (năm 2010: 68%); sơ học 12,6%

(năm 2010: 28,8%);

1.2.3. Một số chế độ chính sách đối với nhân viên y tế bệnh viện

1.2.3.1. Chế độ đối với người lao động tham gia thường trực

- Người lao động thường trực 24/24 giờ được hưởng mức phụ cấp 65.000

đồng/người/phiên trực đối với bệnh viện hạng III; 90.000 đồng/người/phiên trực

Page 17: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

9

đối với bệnh viện hạng II. Thường trực theo ca 12/24 giờ được hưởng mức bằng

0,5 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ; thường trực theo ca 16/24 giờ được

hưởng mức bằng 0,75 lần mức phụ cấp thường trực 24/24 giờ.

Nếu thường trực tại khu vực hồi sức cấp cứu, khu vực chăm sóc đặc biệt

thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,5 lần mức quy định trên; thường

trực vào ngày nghỉ hằng tuần thì mức phụ cấp thường trực được tính bằng 1,3

lần mức quy định trên; thường trực vào ngày lễ, ngày Tết thì mức phụ cấp

thường trực được tính bằng 1,8 lần mức quy định trên.

- Ngoài ra, người lao động thường trực 24/24 giờ được hỗ trợ tiền ăn là

15.000 đồng/người/phiên trực; được nghỉ bù 01 ngày khi tham gia thường trực

24/24 giờ vào ngày thường; nghỉ bù 02 ngày khi trực vào các ngày lễ, Tết và

được hưởng nguyên lương. Thường trực theo ca 12/24 giờ hoặc ca 16/24 giờ

được nghỉ ít nhất 12 giờ tiếp theo [9].

1.2.3.2. Chế độ phụ cấp chống dịch:

- Được hưởng chế độ phụ cấp chống dịch khi tham gia với mức tương

đương với nhóm bệnh truyền nhiễm. Cụ thể: Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A:

150.000 đồng/ngày/người; Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm B: 100.000

đồng/ngày/người; Bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm C: 75.000 đồng/ngày/người.

- Được hưởng chế độ phụ cấp thường trực chống dịch 24/24 giờ khi có

văn bản công bố dịch của cấp có thẩm quyền với mức 100.000 đồng/ngày/người,

áp dụng cho tất cả các loại dịch; vào ngày nghỉ hằng tuần bằng 1,3 lần mức phụ

cấp thường trực vào ngày thường; vào ngày lễ, ngày Tết bằng 1,8 lần mức phụ

cấp thường trực vào ngày thường. Ngoài ra, được hỗ trợ tiền ăn là 15.000

đồng/người/phiên trực; được nghỉ bù 01 ngày khi tham gia thường trực 24/24

giờ vào ngày thường; nghỉ bù 02 ngày khi trực vào các ngày lễ, Tết và được

hưởng nguyên lương [9].

Page 18: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

10

1.2.3.3. Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật:

Khi tham gia thực hiện các phẫu thuật, thủ thuật được hưởng mức phụ cấp

phẫu thuật được quy định như sau:

Bảng 1.1. Chế độ phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật

Đối tượng

Mức phụ cấp (đồng/người/phẫu thuật)

Loại

đặc biệt Loại I Loại II Loại III

a) Người mổ chính, người gây

mê hồi sức hoặc châm tê chính 280.000 125.000 65.000 50.000

b) Người phụ mổ, người phụ

gây mê hồi sức hoặc phụ châm

200.000 90.000 50.000 30.000

c) Người giúp việc cho ca mổ 120.000 70.000 30.000 15.000

Mức phụ cấp thủ thuật bằng 0,3 lần mức phụ cấp phẫu thuật nêu trên [9].

1.2.3.4. Chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút ở các xã đặc biệt khó khăn:

Nhân viên y tế trực tiếp làm công tác chuyên môn y tế tại các cơ sở y tế

của Nhà nước ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được

hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi, phụ cấp thu hút, trợ cấp và các ưu đãi khác, cụ

thể: Được hưởng phụ cấp ưu đãi mức 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện

hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu

có); được hưởng phụ cấp thu hút bằng 70% mức lương theo ngạch, bậc hiện

hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu

có); được hỗ trợ tiền mua tài liệu để học tập và hỗ trợ 100% tiền học phí và tiền

phụ cấp đi lại, tiền thuê nhà ở khi đi học chuyên môn, nghiệp vụ, tham quan, học

Page 19: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

11

tập trao đổi kinh nghiệm; được giải quyết trợ cấp tiền mua và vận chuyển nước

ngọt và sạch đối với những vùng thiếu nước ngọt và sạch theo mùa [10], [6].

1.2.3.5. Phụ cấp ưu đãi nghề:

Công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập được hưởng chế

độ phụ cấp ưu đãi theo nghề. Mức phụ cấp từ 20% đến 70%, trong đó mức phụ

cấp 60% và 70% được áp dụng cho công chức, viên chức làm công tác phòng

chống bệnh truyền nhiễm; kiểm dịch y tế biên giới; khám, điều trị, chăm sóc,

bệnh nhân HIV/AIDS, phong, lao, tâm thần [20], [7].

1.2.3.6. Các chính sách bảo vệ thầy thuốc và nhân viên y tế:

Điều 34 và 35 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định “Quyền được

bảo vệ khi xảy ra tai biến đối với người bệnh” và “Quyền được bảo đảm an toàn

khi hành nghề” đối với người hành nghề y. Theo đó, người hành nghề y được

pháp luật bảo vệ và không phải chịu trách nhiệm khi thực hiện đúng quy định về

chuyên môn kỹ thuật mà vẫn xảy ra tai biến, được đề nghị cơ quan, tổ chức, hội

nghề nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi xảy ra tai biến đối với

người bệnh, được bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, thân thể; trường hợp bị

người khác đe dọa đến tính mạng, người hành nghề được phép tạm lánh khỏi nơi

làm việc, sau đó phải báo cáo với người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

hoặc chính quyền nơi gần nhất. Khoản 11, Điều 6, Luật Khám bệnh, chữa bệnh

cũng quy định nghiêm cấm hành vi gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng, danh

dự, nhân phẩm của người hành nghề; mọi người có nghĩa vụ tôn trọng và không

được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người

hành nghề và nhân viên y tế khác [15].

1.3. Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế

1.3.1. Khái niệm về sự hài lòng đối với công việc

Định nghĩa của Trường Đại học Oxford về hài lòng đối với công việc (Job

satisfaction) là cảm giác hay đáp ứng cảm xúc mà con người trải qua khi thực

Page 20: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

12

hiện một công việc. Một số nhà nghiên cứu cho rằng có thể biết được một mức

độ hài lòng với công việc chỉ với một câu hỏi. Một số khác thì gợi ý rằng có thể

có những cảm giác tiêu cực về một khía cạnh nào đó của công việc (như tiền

lương) nhưng cảm giác tích cực về những mặt khác (như đồng nghiệp). Sự hài

lòng với công việc được xem như vừa là nguyên nhân, vừa là ảnh hưởng đến 2

yếu tố khác là “kiệt sức” và “hiệu suất làm việc” [23].

Định nghĩa trong từ điển của Trường Đại học Cambridge, sự hài lòng đối

với công việc là cảm giác của niềm vui và thành tích mà bạn trải qua trong công

việc của bạn khi bạn biết rằng công việc của bạn là đáng làm, hoặc mức độ mà

công việc của bạn mang đến cho bạn cảm giác này. Nhiều người quan tâm nhiều

hơn về hài lòng trong việc làm hơn là việc làm kiếm được số tiền lớn [21].

1.3.2. Mối quan hệ giữa sự hài lòng đối với công việc và hiệu suất nguồn

nhân lực

1.3.2.1. Sự hài lòng đối với công việc và sự thiếu hụt nguồn nhân lực

Y văn thế giới đã đề cập đến hội chứng “mệt mỏi với công việc” (job/

professional burn-out). Đó là trạng thái mệt mỏi thể chất, tình cảm hoặc tâm

thần kết hợp với những hoài nghi về năng lực và giá trị của công việc của bản

thân. Hội chứng thường gặp trong các ngành nghề phục vụ con người, ngành

nghề với cường độ lao động cao như nhân viên xã hội, điều dưỡng, giáo viên,

luật sư, kỹ sư, bác sỹ, đại diện dịch vụ khách hàng và các sỹ quan cảnh sát.

Nguyên nhân của hội chứng này đã được đưa ra là do tình trạng quá tải công

việc, tinh giản biên chế, môi trường làm việc ngày càng cạnh tranh và đòi hỏi

các cá nhân phải tăng cường độ và thời gian làm việc; quan hệ giữa con người

và con người trong cơ quan/tổ chức. Những yếu tố liên quan đến hội chứng này

cũng được đề cập đến là môi trường nghề nghiệp và gia đình. Hội chứng “mệt

mỏi với công việc” sẽ dẫn đến hậu quả là chất lượng công việc thấp, rối loạn

quan hệ giữa đồng nghiệp, thầy thuốc với bệnh nhân, từ chối công việc. Một số

Page 21: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

13

nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng có sự gia tăng của vấn đề này trong xã hội hiện

đại [22].

1.3.2.2. Sự hài lòng đối với công việc và hiệu quả chăm sóc sức khỏe

Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng, giảm sự hài lòng đối với công

việc của nhân viên y tế sẽ làm giảm chất lượng các dịch vụ y tế cung cấp cho

bệnh nhân.

Nghiên cứu của David Grembowski và cộng sự tại Mỹ cho thấy sự hài

lòng đối với công việc của bác sỹ liên quan đến một số đo lường về chất lượng

chăm sóc sức khỏe cơ bản cho bệnh nhân. Đối với những bệnh nhân có những

triệu chứng đau và trầm cảm, có mối liên quan thuận giữa sự hài lòng đối với

công việc của thầy thuốc với sự tin cậy vào thầy thuốc của bệnh nhân. Nếu sự

kết hợp là nguyên nhân, thì điều này gợi ý rằng sự tin cậy của bệnh nhân có thể

gia tăng, khi giảm sự không hài lòng đối với công việc của thầy thuốc.

1.3.3. Một số thước đo sự hài lòng đối với công việc

Một trong những phương pháp đầu tiên dùng để đo lường sự hài lòng với

công việc do Kunin (1955) phát triển, được gọi là Thang trạng thái nét mặt

(Faces Scale). Mặc dù dễ dùng, song thang này không còn được sử dụng thường

xuyên một phần là do thang không đủ chi tiết, thiếu giá trị đo lường khái niệm

(construct validity), và vì một số nhân viên tin rằng thang này quá đơn giản nên

không có giá trị.

Thang đo Chỉ số mô tả công việc (Job Descriptive Index - JDI); được

Smith, Kendall và Hulin phát triển, bao gồm một loạt tính từ và phát biểu do

nhân viên đánh giá. Nhân viên sẽ chấm điểm các tính từ và phát biểu này. Thang

đo tính điểm trên năm phương diện của sự hài lòng với công việc:Quản lý/

giám sát, tiền lương, cơ hội thăng tiến, đồng nghiệp và bản thân công việc.

Một thước đo tương tự để đo lường sự hài lòng với công việc là Bảng câu

hỏi về sự hài lòng Minnesota (Minnesota Satisfaction Questionnaire MSQ), do

Page 22: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

14

Weiss, Dawis, England và Lofquist (1967) phát triển; gồm 100 câu hỏi tính

điểm trên 20 thang đo. Thực tế là, JDI tính điểm trên 5 thang đo và MSQ tính

điểm trên 20 thang làm nổi bật một vấn đề: Không dễ để đo lường sự hài lòng

với công việc.

Thang đo Likert là thang đo được sử dụng 1 cách phổ biến nhất trong

nghiên cứu định lượng. Thang đo Likert được phát triển và giới thiệu bởi Rennis

Likert vào năm 1932. Dạng thang đo Likert thường như sau:“Đánh dấu ✗ hoặc

khoanh tròn (Ο) vào các ô số theo nhận định của anh/chị: (1) Hoàntoàn không

đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Không có ý kiến; (4) Đồng ý; (5) Hoàn toàn đồng

ý” Thang đo này được gọi là thang đo Likert 5 mức độ hay đọc nhanh là Likert

5. Ngoài ra người ta cũng có thể dùng các thang đo Likert 3 và Likert 7 mức độ.

Bên cạnh đó ta có thể thay thế từ “đồng ý” bằng các từ như “chấp nhận”, “có

thiện ý”, “tuyệt vời”... Mức độ thì vẫn được chia nhỏ như nhau tùy theo thang đó

Likert là 5 hay 3 hoặc 7 mức độ.

1.4. Các nghiên cứu về sự hài lòng của NVYT trên thế giới và ở Việt Nam

1.4.1. Những nghiên cứu trên Thế giới

Theo Wim Van Lerberghe, những người làm trong ngành y tế phản ứng

với việc trả lương không hợp lý và môi trường làm việc kém bằng cách tạo ra

những chiến lược đối phó (coping strategy) mang tính cá nhân khác nhau, một

số người trong họ có bản chất lợi dụng. Hậu quả dẫn đến việc ‘đánh cắp thời

gian’, chảy máu chất xám và mâu thuẫn về quyền lợi.

Linda H. Aiken đã tiến hành một nghiên cứu trên 10.319 điều dưỡng ở

303 bệnh viện ở Mỹ (Pennsylvania), Canada (Ontario và British Columbia), Anh

và Scotland. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ điều dưỡng có điểm trung bình về sự mệt

mỏi với công việc trên mức bình thường thay đổi từ 54% ở Pennsylvania đến

34% ở Scotland. Sự không hài lòng, mệt mỏi với công việc và những mối quan

tâm về chất lượng chăm sóc thường gặp ở những điều dưỡng thuộc 5 khu vực

nghiên cứu. Sự hỗ trợ về tổ chức và quản lý trong công tác điều dưỡng đã có

Page 23: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

15

hiệu quả rõ ràng đối với sự không hài lòng và sự mệt mỏi với công việc của điều

dưỡng. Sự hỗ trợ về mặt tổ chức đối với công tác điều dưỡng và việc bố trí ca

kíp hợp lý liên quan chặt chẽ đến chất lượng chăm sóc của điều dưỡng. Kết quả

phân tích đa biến chỉ ra rằng các vấn đề liên quan đến chất lượng chăm sóc của

điều dưỡng được hỗ trợ và sắp xếp ca kíp kém cao gấp 3 lần so với những điều

dưỡng được hỗ trợ và sắp xếp ca kíp tốt. Tác giả đã đi đến kết luận: Bố trí công

việc hợp lý và hỗ trợ tốt công tác điều dưỡng là chìa khóa cải thiện chất lượng

chăm sóc bệnh nhân, làm giảm sự không hài lòng và mệt mỏi với công việc của

điều dưỡng và cuối cùng là cải thiện vấn đề thiếu hụt đội ngũ điều dưỡng ở các

bệnh viện.

Nghiên cứu của Laubach W & Fischbeck S (2007) tại một bệnh viện

trường đại học ở Đức cho thấy: đối với các bác sỹ nội trú, điều kiện làm việc,

cấp trên, hệ thống thứ bậc, tính minh bạch và sự tham gia đưa ra các quyết định

là những biến số quan trọng đối với sự hài lòng đối với công việc. Tác giả cũng

khuyến cáo cải thiện các khía cạnh này sẽ cải thiện sự hài lòng đối với công việc

và giúp làm giảm sự thiếu hụt nguồn lực bác sỹ tại các bệnh viện.

Sự thiếu hụt nguồn nhân lực đã làm cho việc tăng cường sự hài lòng đối

với công việc và kéo dài thời gian làm việc ở các bác sỹ thực hành trở nên quan

trọng. Một nghiên cứu ở Melbourne – Úc của Kate Anne Walker về sự hài lòng

đối với công việc ở nhóm bác sỹ đa khoa cho thấy: Nhóm bác sỹ nữ hài lòng

hơn so với nam giới về sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống (p<0.01).

Những yếu tố nổi trội đối với sự hài lòng là sự đa dạng của công việc, mối quan

hệ với bệnh nhân, niềm tin vào giá trị của công việc và sự kích thích về trí tuệ.

Những chiến lược làm gia tăng sự hài lòng đối với công việc trong nhóm bác sỹ

là tăng lương, giảm công việc giấy tờ, và cải thiện hệ thống hành chính.

1.4.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam

Nghiên cứu “Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố ảnh hưởng đến

sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa Sóc Sơn, Hà

Page 24: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

16

Nội - năm 2011” của Võ Xuân Phú và Vũ Thị Lan Hương đã chỉ ra rằng: Nhân

viên y tế Bệnh viện Đa khoa huyện Sóc Sơn chưa hài lòng đối với công việc. Tỷ

lệ nhân viên hài lòng đối với từng yếu tố đạt thấp: Lương và phúc lợi là 4%; Cơ

sở vật chất là 9,6%; Đào tạo, phát triển và kỷ luật là 7,2%; Đồng cảm với cá

nhân là 16,5%; Lãnh đạo và môi trường làm việc là 6,4%; Công việc là 13%

[14].

Nghiên cứu của Lê Trí Khải và công sự năm 2015 về sự hài lòng của nhân

viên y tế tuyến cơ sở tỉnh Kon Tum có kết quả như sau: Hài lòng với sự hỗ trợ

của cấp trên/lãnh đạo: Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung là 3,79 ± 0,02 và

70,4%; hài lòng với làm việc nhóm và truyền thông với đồng nghiệp: Điểm

trung bình và tỷ lệ hài lòng chung là 3,88 ± 0,02 và 76,0%; hài lòng với công

việc và kết quả công việc: Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung là 3,79 ±

0,15 và 74,2%; hài lòng với môi trường tương tác của cơ quan/đơn vị: Điểm

trung bình và tỷ lệ hài lòng chung là 3,76 ± 0,03 và 6,92%; hài lòng với chăm

sóc bệnh nhân: Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung là 4,01 ± 0,01 và 85,5%;

hài lòng với lương và phúc lợi: Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung là 3,55

± 0,21 và 59,8%; hài lòng với đào tạo và phát triển: Điểm trung bình và tỷ lệ hài

lòng chung là 3,69 ± 0,06 và 65,4%; hài lòng với ấn tượng chung về cơ

quan/đơn vị: Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng là 3,84 ± 0,61 và 75,5%. Tổng

hợp chung về sự hài lòng: Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của 8 mục là

3,79 ± 0,13 và 72,0%; thành phố Kon Tum là 3,84 và 77,3%; huyện Sa Thầy là

3,89 và 80,0%; huyện Ngọc Hồi là 3,88 và 79,4%; huyện Kon Plong là 3,53 và

49,6%.; trong đó xếp theo thứ tự từ cao đến thấp: Huyện Sa Thầy là 3,89 ± 0,16

và 80,0%; huyện Ngọc Hồi là 3,88 ± 0,14 và 79,4%; thành phố Kon Tum là 3,84

± 0,14 và 77,3%; huyện Kon Plong là 3,53 ± 0,19 và 49,6%. Có mối liên quan

giữa sự hài lòng chung đối với công việc và các yếu tố: Địa bàn công tác

(huyện), nhóm tuổi, thời gian làm việc và loại công việc; không có mối liên

quan giữa sự hài lòng chung đối với công việc và các yếu tố: Giới tính, tình

Page 25: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

17

trạng hôn nhân, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn cao nhất được đào tạo,

thu nhập chính, thu nhập trung bình/tháng, thời gian công tác, chức vụ và loại

lao động [12].

1.5. Khung lý thuyết về sự hài lòng của NVYT

Hình 1.1. Khung lý thuyết về sự hài lòng của NVYT

1.6. Sơ lược về địa bàn nghiên cứu

Sở Y tế tỉnh Kon Tum có 27 đơn vị trực thuộc, trong đó hệ bệnh viện có

04 bệnh viện tuyến tỉnh là Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa khu

vực Ngọc Hồi, Bệnh viện Y dược cổ truyền, Bệnh viện Phục hồi chưc năng và

07 Trung tâm Y tế tuyến huyện có hệ bệnh viện, gồm các Trung tâm Y tế

huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Tu Mơ Rông, Kon Plong, Kon Rẫy, Đăk Glei, Sa

Thầy, sơ lược về các đơn vị này như sau:

- Tuyến tỉnh: Bệnh viện Đa khoa tỉnh là bệnh viện hạng II với quy mô 450

giường, đang triển khai đầu tư mở rộng bệnh viện lên 500 giường theo Quyết

định số 930/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ, với 599 cán bộ

y tế. Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi là bệnh viện hạng III với quy mô

170 giường, đang triển khai dự án đầu tư mở rộng bệnh viện lên 250 giường

theo Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg ngày 02/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ,

với 194 cán bộ y tế. Bệnh viện Phục hồi chức năng là Bệnh viện hạng III với

Page 26: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

18

quy mô 50 giường, với 58 cán bộ y tế. Bệnh viện Y dược cổ truyền với quy mô

75 giường bệnh với 114 cán bộ y tế.

- Tuyến huyện: Trung tâm Y tế huyện Đăk Hà với quy mô 70 giường

bệnh với 83 cán bộ y tế. Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô với quy mô 85 giường

bệnh với 112 cán bộ y tế. Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông với quy mô 50

giường bệnh với 73 cán bộ y tế. Trung tâm Y tế huyện Đăk Glei với quy mô 60

giường bệnh với 89 cán bộ y tế. Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy với quy mô 60

giường bệnh với 85 cán bộ y tế. Trung tâm Y tế huyện Kon Rẫy với quy mô 55

giường bệnh với 70 cán bộ y tế. Trung tâm Y tế huyện Kon Plong với quy mô

50 giường bệnh với 84 cán bộ y tế.

Page 27: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

19

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng lựa chọn

Tất cả nhân viên y tế (NVYT) theo định nghĩa của WHO [24] đang công tác

tại 4 bệnh viện tuyến tỉnh (Đa khoa tỉnh, Phục hồi chức năng, Y Dược cổ truyền

và Đa khoa khu vực Ngọc Hồi) và 7 Trung tâm Y tế (TTYT) huyện có hệ bệnh

viện (Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Đăk Tô, Đăk Hà, Sa Thầy, Kon Rẫy và Kon

Plong), bao gồm:

- Những người cung cấp dịch vụ y tế: bác sĩ, dược sĩ, y sĩ, điều dưỡng, hộ

sinh, kỹ thuật viên, y tế công cộng.

- Những người quản lý và nhân viên khác: nhân viên kế toán, hành chính,

cấp dưỡng, lái xe, hộ lý, bảo vệ.

2.1.2. Đối tượng loại trừ:

- Giám đốc các bệnh viện tuyến tỉnh, Giám đốc TTYT các huyện được

chọn vào nghiên cứu, vì đây là những người lãnh đạo cao nhất và chịu

trách nhiệm tất cả các hoạt động tại đơn vị của mình.

- NVYT đang công tác tại các Phòng khám Đa khoa khu vực, trạm y tế xã,

phường, thị trấn và NVYT thôn, làng thuộc TTYT các huyện nghiên cứu.

2.2. Thiết kế nghiên cứu

Mô tả cắt ngang có phân tích, sử dụng phương pháp nghiên cứu định

lượng.

2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.3.1. Địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành tại tất cả các bệnh viện trong tỉnh, bao

gồm 4 bệnh viện tuyến tỉnh và 7 TTYT huyện (Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Đăk Tô,

Đăk Hà, Sa Thầy, Kon Rẫy và Kon Plong).

Page 28: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

20

2.3.2. Thời gian nghiên cứu

Được tiến hành từ tháng 01/2016 đến hết tháng 12/2016, trong đó thời

gian thu thập thông tin từ ngày 18/10-31/11/2016.

2.4. Cỡ mẫu

Chọn toàn bộ NVYT đang công tác tại 4 bệnh viện tuyến tỉnh và 7 TTYT

huyện có hệ bệnh viện. Tổng số NVYT hiện có của các đơn vị này là 1.558

người, số tham gia trả lời phỏng vấn là 1.320 người, đạt tỷ lệ 85%.

Bảng 2.1. Số lượng và tỷ lệ NVYT tham gia trả lời phỏng vấn

Tên cơ sở y tế Số hiện

Số trả lời

phỏng vấn

Tỷ lệ trả

lời phỏng

vấn (%)

Bệnh viện Đa khoa tỉnh 599 484 81%

Bệnh viện Y Dược cổ truyền 114 95 83%

Bệnh viện Phục hồi chức năng 58 53 91%

Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi 194 157 81%

TTYT huyện Đăk Glei 89 74 83%

TTYT huyện Đăk Tô 112 102 91%

TTYT huyện Đăk Hà 83 74 89%

TTYT huyện Tu Mơ Rông 73 60 82%

TTYT huyện Kon Plong 84 68 81%

TTYT huyện Kon Rẫy 70 70 100%

TTYT huyện Sa Thầy 85 83 98%

Cộng 1.558 1.320 85%

Page 29: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

21

Số người còn lại chưa tham gia trả lời phỏng vấn là do đang đi học, đi

công tác, nghỉ thai sản, nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ việc riêng.

2.5. Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu cụm toàn bộ theo hai giai đoạn: Giai đoạn 1 chọn bệnh

viện/TTYT huyện nghiên cứu và giai đoạn 2 chọn đối tượng nghiên cứu.

- Chọn bệnh viện/TTYT huyện nghiên cứu: Chọn tất cả các bệnh viện

tuyến tỉnh và tuyến huyện trong tỉnh vào nghiên cứu, bao gồm 4 bệnh viện tuyến

tỉnh (Đa khoa tỉnh, Phục hồi chức năng, Y Dược cổ truyền và Đa khoa khu vực

Ngọc Hồi) và 7 TTYT huyện có hệ bệnh viện (Đăk Glei, Tu Mơ Rông, Đăk Tô,

Đăk Hà, Sa Thầy, Kon Rẫy và Kon Plong).

TTYT thành phố Kon Tum và huyện Ngọc Hồi không được chọn vào

nghiên cứu vì không có hệ bệnh viện. TTYT huyện Ia H’Drai mới được thành

lập và đi vào hoạt động từ tháng 11 năm 2015, chưa có bệnh viện nên cũng

không được chọn vào nghiên cứu.

- Chọn đối tượng nghiên cứu: Tất cả NVYT đang công tác tại 4 bệnh viện

tuyến tỉnh và 7 TTYT huyện nghiên cứu đều được chọn vào nghiên cứu (trừ

Giám đốc bệnh viện/TTYT huyện; NVYT đang công tác tại các Phòng khám Đa

khoa khu vực, trạm y tế xã, phường, thị trấn và NVYT thôn, làng).

2.6. Biến số

2.6.1. Phương pháp xác định biến số

- Chúng tôi dựa vào Phiếu khảo sát ý kiến của NVYT do Bộ Y tế ban

hành (mẫu số 2) trong tài liệu hướng dẫn kiểm tra bệnh viện năm 2015, bổ sung

thêm lựa chọn trong trường hợp NVYT không có ý kiến khi được hỏi về sự hài

lòng đối với bệnh viện.

- Thang đo mức độ hài lòng của NVYT đối với từng câu hỏi dựa trên

thang điểm Likert với các mức độ từ:

Page 30: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

22

Rất không hài lòng hoặc rất kém: 1

Không hài lòng hoặc kém: 2

Bình thường hoặc trung bình: 3

Hài lòng hoặc tốt: 4

Rất hài lòng hoặc rất tốt: 5

Không có ý kiến: 9

2.6.2. Biến số

Bảng 2.2. Các biến số nghiên cứu

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

THÔNG TIN NGƯỜI ĐIỀN PHIẾU

T1 Giới

Giới tính của người điền phiếu,

gồm 2 giá trị:

1. Nam

2. Nữ

Nhị

phân Phỏng vấn

T2 Năm sinh Là năm sinh ghi trong lý lịch

của người điền phiếu

Rời

rạc Phỏng vấn

T3 Dân tộc

Là dân tộc của người điền

phiếu, gồm 2 giá trị:

1. Kinh

2. Khác

Danh

mục Phỏng vấn

T4 Chuyên môn đào Là chức danh chuyên môn

được đào tạo của người điền Danh Phỏng vấn

Page 31: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

23

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

tạo chính phiếu, gồm 5 giá trị:

1. Bác sĩ

2. Dược sĩ

3. Điều dưỡng, hộ sinh

4. Kỹ thuật viên

5. Khác

mục

T5 Bằng cấp cao nhất

Là bằng cấp chuyên môn cao

nhất của người điền phiếu, gồm

6 giá trị:

1. Trung cấp

2. Cao đẳng

3. Đại học

4. Cao học, CKI

5. Tiến sĩ, CKII

6. Khác

Thứ

bậc Phỏng vấn

T6 Số năm công tác

trong ngành Y

Là số năm công tác trong

ngành Y của người điền phiếu.

Kể từ ngày được tuyển dụng

hoặc ký hợp đồng lao động, cứ

đủ 12 tháng tiếp theo thì được

tính thêm là 1 năm

Rời

rạc Phỏng vấn

Page 32: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

24

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

T7

Số năm công tác

tại bệnh viện hiện

nay

Là số năm công tác tại đơn vị

hiện nay của người điền phiếu.

Kể từ ngày được tuyển dụng

hoặc ký hợp đồng lao động

hoặc thuyên chuyển, cứ đủ 12

tháng tiếp theo thì được tính

thêm là 1 năm

Rời

rạc Phỏng vấn

T8 Vị trí công tác

hiện tại

Là vị trí công tác trong đơn vị

hiện nay của người điền phiếu,

gồm 6 giá trị:

1. Lãnh đạo bệnh viện/TTYT

2. Trưởng khoa/phòng

3. Phó khoa/phòng

4. NV biên chế/hợp đồng dài

hạn

5. Hợp đồng ngắn hạn

6. Khác

Danh

mục Phỏng vấn

T9 Phạm vi hoạt

động chuyên môn

Là lĩnh vực hoạt động chuyên

môn chính của người điền

phiếu, gồm 12 giá trị:

1. Khối hành chính

2. Cận lâm sàng

Danh

mục Phỏng vấn

Page 33: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

25

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

3. Nội

4. Ngoại

5. Sản

6. Nhi

7. Truyền nhiễm

8. Chuyên khoa lẻ (mắt, TMH,

RHM…)

9. Các khoa không trực tiếp

KCB

10. Dược

11. Dự phòng

12. Khác

T10 Kiêm nhiệm công

việc

Là công việc của người điền

phiếu được phân công, gồm 3

giá trị:

1. Không kiêm nhiệm

2. Kiêm nhiệm 2 công việc

3. Kiêm nhiệm từ 3 công việc

trở lên

Danh

mục Phỏng vấn

T11 Số lần trực trong 1

tháng

Là số lần tham gia trực trong 1

tháng của người điền phiếu

Rời

rác Phỏng vấn

Page 34: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

26

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG VỀ ĐƠN VỊ

a Sự hài lòng về môi trường làm việc

a1

Phòng làm việc

khang trang, sạch

sẽ, thoáng mát

Gồm 6 giá trị:

1. Rất không hài lòng hoặc rất

kém

2. Không hài lòng hoặc kém

3. Bình thường hoặc trung bình

4. Hài lòng hoặc tốt

5. Rất hài lòng hoặc rất tốt

9. Không có ý kiến

Thứ

bậc Phỏng vấn

a2

Trang thiết bị văn

phòng, bàn ghế

làm việc... đầy đủ,

các thiết bị cũ, lạc

hậu được thay thế

kịp thời

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

a3 Có bố trí phòng

trực cho NVYT Như trên

Thứ

bậc Phỏng vấn

a4

Phân chia thời

gian trực và làm

việc ngoài giờ

hành chính hợp lý

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

Page 35: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

27

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

a5

Các trang bị bảo

hộ cho NVYT

(quần áo, khẩu

trang, găng tay...)

đầy đủ, không bị

cũ, nhàu nát,

không bị hạn chế

sử dụng

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

a6

Môi trường học

tập tạo điều kiện

cho NVYT cập

nhật kiến thức,

nâng cao trình độ:

thư viện, phòng

đọc, tra cứu thông

tin, truy cập

internet...

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

a7

Môi trường làm

việc bảo đảm an

toàn cho NVYT

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

a8

Bệnh viện bảo

đảm an ninh, trật

tự cho NVYT làm

việc

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

Page 36: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

28

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

a9

Người bệnh và

người nhà có thái

độ tôn trọng, hợp

tác với NVYT

trong quá trình

điều trị

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

b Sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp

b1

Lãnh đạo có năng

lực xử lý, điều

hành, giải quyết

công việc hiệu

quả

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

b2

Lãnh đạo phân

công công việc

phù hợp với

chuyên môn đào

tạo của nhân viên

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

b3

Lãnh đạo quan

tâm, tôn trọng, đối

xử bình đẳng với

các NVYT

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

b4

Lãnh đạo lắng

nghe và tiếp thu ý

kiến đóng góp

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

Page 37: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

29

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

NVYT

b5

Lãnh đạo động

viên, khích lệ

nhân viên khi

hoàn thành tốt

nhiệm vụ, có tiến

bộ trong công việc

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

b6

Đồng nghiệp có ý

thức hợp tác để

hoàn thành nhiệm

vụ chung

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

b7

Môi trường làm

việc thân thiện,

đoàn kết

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

b8

Đồng nghiệp chia

sẻ kinh nghiệm,

giúp đỡ nhau

trong công việc

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

b9

Đồng nghiệp quan

tâm, giúp đỡ nhau

trong cuộc sống

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

c Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi

c1 Các quy định, quy Như trên Thứ Phỏng vấn

Page 38: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

30

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

chế làm việc nội

bộ của bệnh viện

rõ ràng, thực tế và

công khai

bậc

c2

Môi trường làm

việc tại

khoa/phòng và

bệnh viện dân chủ

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

c3

Quy chế chi tiêu

nội bộ công bằng,

hợp lý, công khai

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

c4

Việc phân phối

quỹ phúc lợi công

bằng, công khai

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

c5

Mức lương tương

xứng so với năng

lực và cống hiến

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

c6

Chế độ phụ cấp

nghề và độc hại

xứng đáng so với

cống hiến

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

c7 Thưởng và thu

nhập tăng thêm Như trên

Thứ

bậc Phỏng vấn

Page 39: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

31

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

ABC xứng đáng

so với cống hiến

c8

Cách phân chia

thu nhập tăng

thêm công bằng,

khuyến khích

nhân viên làm

việc tích cực

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

c9

Bảo đảm đóng

BHXH, BHYT,

khám sức khỏe

định kỳ và các

hình thức hỗ trợ

ốm đau, thai sản

đầy đủ

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

c10

Tổ chức tham

quan, nghỉ dưỡng

đầy đủ

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

c11

Có phong trào thể

thao, văn nghệ

tích cực

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

c12 Công đoàn bệnh

viện hoạt động Như trên

Thứ

bậc Phỏng vấn

Page 40: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

32

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

tích cực

d Sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến

d1

Khối lượng công

việc được giao

phù hợp

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

d2

Công việc chuyên

môn đáp ứng

nguyện vọng bản

thân

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

d3

Bệnh viện tạo

điều kiện cho

NVYT nâng cao

trình độ chuyên

môn

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

d4

Bệnh viện tạo

điều kiện cho

NVYT học tiếp

các bậc cao hơn

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

d5

Công khai các tiêu

chuẩn cho các

chức danh lãnh

đạo

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

d6 Bổ nhiệm các Như trên Thứ Phỏng vấn

Page 41: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

33

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

chức danh lãnh

đạo dân chủ, công

bằng

bậc

d7

Có cơ hội thăng

tiến khi nỗ lực

làm việc

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

e Sự hài lòng chung về bệnh viện

e1

Cảm thấy tự hào

khi được làm việc

tại bệnh viện

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

e2

Đạt được những

thành công cá

nhân khi làm việc

tại bệnh viện

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

e3

Tin tưởng vào sự

phát triển của

bệnh viện trong

tương lai

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

e4

Sẽ gắn bó làm

việc tại khoa,

phòng hiện tại lâu

dài

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

e5 Sẽ gắn bó làm Như trên Thứ Phỏng vấn

Page 42: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

34

Mã Tên biến số Định nghĩa biến Phân

loại

Phương

pháp thu

thập

việc tại bệnh viện

lâu dài

bậc

e6

Mức độ hài lòng

nói chung về lãnh

đạo bệnh viện

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

e7

Tự đánh giá về

mức độ hoàn

thành công việc

tại bệnh viện

Như trên Thứ

bậc Phỏng vấn

2.7. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin

2.7.1. Kỹ thuật thu thập thông tin

Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi tự điền.

2.7.2. Công cụ thu thập thông tin

Phiếu khảo sát ý kiến của NVYT do Bộ Y tế ban hành, bổ sung thêm lựa

chọn không có ý kiến.

2.8. Quy trình thu thập số liệu và khống chế sai số

- Nhóm thực hiện đề tài tham mưu cho lãnh đạo Sở Y tế có công văn đề

nghị các đơn vị phối hợp tham gia vào nghiên cứu và đã có sự đồng ý tham gia

nghiên cứu của thủ trưởng các đơn vị.

- Thủ trưởng các đơn vị giao cho Chủ tịch Công đoàn cơ sở đơn vị tổ

chức phổ biến, hướng dẫn và cung cấp Phiếu khảo sát ý kiến của NVYT cho tất

Page 43: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

35

cả NVYT đang công tác tại đơn vị để họ hợp tác tham gia vào nghiên cứu. Chỉ

những NVYT đồng ý tham gia nghiên cứu mới điền thông tin vào Phiếu khảo

sát, sau đó gửi về cho Chủ tịch Công đoàn cơ sở để tập hợp và tổng hợp. Chủ

tịch Công đoàn cơ sở kiểm tra tính hợp lệ của từng Phiếu với yêu cầu tất cả các

câu hỏi đều phải có câu trả lời; kiểm tra số lượng Phiếu thu được so với số người

hiện có của từng khoa, phòng trong đơn vị; tính tỷ lệ người tham gia trả lời

phỏng vấn của từng khoa, phòng và xác định lý do tại sao có một số người

không tham gia vào nghiên cứu; lập Bảng tổng hợp theo từng khoa, phòng của

đơn vị; bàn giao toàn bộ Phiếu khảo sát và Bảng tổng hợp cho Nhóm thực hiện

đề tài.

- Nhóm thực hiện đề tài kiểm tra số lượng Phiếu khảo sát của từng đơn vị

và đối chiếu với Bảng tổng hợp xem đã đúng chưa. Sau đó kiểm tra tính hợp lệ

của từng Phiếu một lần nữa. Trước khi nhập thông tin của Phiếu khảo sát vào

phần mềm quản lý nhập liệu (Epidata 3.1), tiến hành ghi mã số Phiếu từ 001 đến

hết số lượng Phiếu thu được.

2.9. Quản lý, xử lý và phân tích số liệu, khống chế sai số

- Toàn bộ các thông tin được mã hóa, làm sạch trước khi nhập bằng

chương trình Epidata 3.1, sau đó sử dụng phần mềm Stata 10.0 để phân tích.

- Áp dụng các phân tích mô tả: Tính tần số (N), tỷ lệ phần trăm (%), mức

ý nghĩa thống kê p < 0,05 được áp dụng.

- Các lựa chọn của NVYT về mức độ hài lòng từ 1 đến 5 được tính điểm

tương ứng từ 1 đến 5. Tính điểm hài lòng trung bình và độ lệch chuẩn của từng

tiểu mục. Điểm hài lòng theo mục được tính theo công thức bình quân số học

giản đơn (trung bình cộng). Tỷ lệ NVYT hài lòng với từng tiểu mục bằng tổng

số phiếu nhận xét điểm 4, 5 trên tổng số phiếu khảo sát có ý kiến; tỷ lệ NVYT

không hài lòng với từng tiểu mục bằng tổng số phiếu nhận xét điểm từ 1 đến 3

trên tổng số phiếu khảo sát. Tỷ lệ NVYT hài lòng và không hài lòng theo mục

Page 44: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

36

được tính theo công thức bình quân số học giản đơn. Điểm và tỷ lệ hài lòng

chung của các mục cũng được tính theo công thức bình quân số học giản đơn.

- Tiểu mục “Mức độ hài lòng nói chung về lãnh đạo bệnh viện” được xem

là yếu tố kết quả (outcome) về sự hài lòng đối với bệnh viện của NVYT. Biến

này được sử dụng để tìm hiểu mối liên quan về sự hài lòng đối với bệnh viện của

NVYT với các biến số khác. Xây dựng mô hình hồi quy logistic đa biến để phân

tích mối liên quan giữa sự hài lòng của NVYT với một số yếu tố liên quan, bao

gồm: Đơn vị, giới, nhóm tuổi, dân tộc, trình độ chuyên môn đào tạo chính, bằng

cấp cao nhất, số năm công tác trong ngành Y, số năm công tác tại đơn vị hiện

nay, vị trí công tác hiện tại, phạm vi hoạt động chuyên môn, kiêm nhiệm nhiều

việc, số lần trực trong 1 tháng.

- Các kết quả phân tích số liệu được trình bày dưới dạng các bảng và hình.

2.10. Đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu này đã được sự đồng ý của Sở Y tế tỉnh Kon Tum và thủ

trưởng các đơn vị tham gia vào nghiên cứu.

- NVYT tham gia vào nghiên cứu được giới thiệu về nghiên cứu để hiểu

rõ và chỉ tự điền vào Phiếu khảo sát đối với những người đồng ý tham gia

nghiên cứu. Để bảo đảm tính riêng tư, toàn bộ thông tin do người trả lời phỏng

vấn cung cấp không ghi họ tên và sẽ được tổng hợp cùng với thông tin thu được

từ những người khác, mã hoá, nên sẽ không ai khác biết được họ đã trả lời cụ

thể những gì.

- Các số liệu phải được thu thập đầy đủ, trung thực, chính xác và chỉ sử

dụng vào mục đích nghiên cứu.

Page 45: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

37

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Thông tin về giới, tuổi, dân tộc của đối tượng nghiên cứu

Nội dung Số lượng

(n = 1.320)

Tỷ lệ %

(100)

Giới

- Nam 439 33,3

- Nữ 881 66,7

Tuổi

- ≤ 30 585 44,3

- 31 - 40 432 32,7

- 41 - 50 217 16,5

- ≥ 51 86 6,5

Dân tộc

- Kinh 1.210 91,7

- Khác 110 8,3

Tại Bảng 3.1 cho thấy đối tượng nghiên cứu là nữ chiếm đa số (66,7%);

chủ yếu ở nhóm dưới 40 tuổi (77,1%); hầu hết là dân tộc Kinh (91,7%).

Bảng 3.2. Thông tin về chuyên môn đào tạo chính, bằng cấp cao nhất của

đối tượng nghiên cứu

Nội dung Số lượng

(n = 1.320)

Tỷ lệ %

(100)

Chuyên môn đào tạo chính

- Bác sĩ 190 14,4

- Dược sĩ 107 8,1

- Điều dưỡng, hộ sinh 605 45,8

Page 46: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

38

Nội dung Số lượng

(n = 1.320)

Tỷ lệ %

(100)

- Kỹ thuật viên 110 8,4

- Khác 308 23,3

Bằng cấp cao nhất

- Trung cấp 804 60,9

- Cao đẳng 92 7,0

- Đại học 265 20,1

- Cao học, CKI 72 5,4

- Tiến sĩ, CKII 3 0,2

- Khác 8 6,4

Tại Bảng 3.2 cho thấy về trình độ chuyên môn đào tạo thì điều dưỡng, hộ

sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (45,8%); về bằng cấp cao nhất chủ yếu là trung cấp

(60,9%), tiếp theo là đại học (20,1%).

Bảng 3.3. Thông tin về số năm công tác, vị trí hiện tại của đối tượng

nghiên cứu

Nội dung Số lượng

(n = 1.320)

Tỷ lệ %

(100)

Số năm công tác trong ngành Y

- ≤ 10 năm 865 65,5

- > 10 năm 455 34,5

Số năm công tác tại đơn vị hiện nay

- ≤ 10 năm 947 71,7

- > 10 năm 373 28,3

Vị trí công tác hiện tại

- Lãnh đạo bệnh viện 19 1,4

- Trưởng khoa/phòng 91 7,0

Page 47: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

39

Nội dung Số lượng

(n = 1.320)

Tỷ lệ %

(100)

- Phó Trưởng khoa/phòng 71 5,4

- Nhân viên/hợp đồng dài hạn 953 72,2

- Hợp đồng ngắn hạn 144 10,8

- Khác 42 3,2

Tại Bảng 3.3 cho thấy có 65,5% đối tượng nghiên cứu có thời gian công

tác từ 10 năm trở xuống; 71,7% đối tượng nghiên cứu làm việc ở đơn vị hiện tại

là từ 10 năm trở xuống; Nhân viên/hợp đồng dài hạn là chiếm đa số (72,2%).

Bảng 3.4. Thông tin về phạm vi hoạt động chuyên môn, kiêm nhiệm công

việc, số lần trực của đối tượng nghiên cứu

Nội dung Số lượng

(n = 1.320)

Tỷ lệ %

(100)

Phạm vi hoạt động chuyên môn

- Khối hành chính 215 16,3

- Cận lâm sàng 116 8,8

- Nội 142 10,8

- Ngoại 105 7,9

- Sản 63 4,8

- Nhi 49 3,7

- Truyền nhiễm 51 3,9

- Chuyên khoa lẻ 45 3,4

- Các khoa không trực tiếp KCB 48 3,6

- Dược 97 7,4

- Dự phòng 69 5,2

- Khác 320 24,2

Page 48: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

40

Nội dung Số lượng

(n = 1.320)

Tỷ lệ %

(100)

Kiêm nhiệm công việc

- Không kiêm nhiệm 946 71,7

- Kiêm nhiệm 2 công việc 285 21,6

- Kiêm nhiệm từ 3 công việc trở lên 89 6,7

Số lần trực trong 1 tháng

- ≤ 4 lần 736 55,8

- Từ 5 - 6 lần 167 12,6

- ≥ 7 lần 417 31,6

Tại Bảng 3.4 cho thấy có 16,4% đối tượng hoạt động trong lĩnh vực hành

chính, 10,8% hoạt động trong lĩnh vực Nội, 8,8% hoạt động trong lĩnh vực cận

lâm sàng, 8,0% hoạt động trong lĩnh vực Ngoại, 7,4% hoạt động trong lĩnh vực

Dược, còn lại ở các lĩnh vực khác (Nhi, Truyền nhiễm, Chuyên khoa lẻ, Dự

phòng,...); 71,7% đối tượng nghiên cứu không kiêm nhiệm việc khác, 21,6% có

kiêm nhiệm 2 công việc và 6,7% kiêm nhiệm 3 công việc trở lên; 55,8% trực

dưới 04 lần/tháng, 12,6% trực từ 5-6 lần/tháng và 31,6% trực từ 7 lần trở

lên/tháng.

3.2. Sự hài lòng của NVYT

3.2.1 Sự hài lòng về môi trường làm việc

Bảng 3.5. Điểm hài lòng về môi trường làm việc

TT Mã

TM Nội dung

Số

không

có ý

kiến

Số có ý kiến

N Mean SD

1 a1 Phòng làm việc khang trang, sạch 10 1310 3,78 0,77

Page 49: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

41

TT Mã

TM Nội dung

Số

không

có ý

kiến

Số có ý kiến

N Mean SD

sẽ, thoáng mát.

2 a2

Trang thiết bị văn phòng, bàn ghế

làm việc... đầy đủ, các thiết bị cũ,

lạc hậu được thay thế kịp thời.

12 1308 3,76 0,75

3 a3 Có bố trí phòng trực cho NVYT. 27 1293 3,92 0,69

4 a4 Phân chia thời gian trực và làm

việc ngoài giờ hành chính hợp lý. 52 1268 3,95 0,67

5 a5

Các trang bị bảo hộ cho NVYT

(quần áo, khẩu trang, găng tay..)

đầy đủ, không bị cũ, nhàu nát,

không bị hạn chế sử dụng.

24 1296 4,07 0,66

6 a6

Môi trường học tập tạo điều kiện

cho NVYT cập nhật kiến thức,

nâng cao trình độ: thư viện, phòng

đọc, tra cứu thông tin, truy cập

internet...

21 1299 3,75 0,81

7 a7 Môi trường làm việc bảo đảm an

toàn cho NVYT. 9 1311 3,80 0,75

8 a8 Bệnh viện bảo đảm an ninh, trật tự

cho NVYT làm việc. 17 1303 3,80 0,77

9 a9 Người bệnh và người nhà có thái

độ tôn trọng, hợp tác với NVYT 28 1292 3,76 0,72

Page 50: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

42

TT Mã

TM Nội dung

Số

không

có ý

kiến

Số có ý kiến

N Mean SD

trong quá trình điều trị.

10 a Hài lòng theo mục 3,84 0,11

Tại Bảng 3.5 cho thấy điểm hài lòng chung về môi trường làm việc là

3,84; tiểu mục các trang bị bảo hộ cho NVYT (quần áo, khẩu trang, găng tay..)

đầy đủ, không bị cũ, nhàu nát, không bị hạn chế sử dụng là tiểu mục có điểm hài

lòng trung bình cao nhất (4,07), tiểu mục môi trường học tập tạo điều kiện cho

NVYT cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ: thư viện, phòng đọc, tra cứu thông

tin, truy cập internet... có điểm hài lòng trung bình thấp nhất (3,75).

Hình 3.1. Tỷ lệ NVYT hài lòng về môi trường làm việc

Page 51: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

43

Hình 3.1 cho thấy tỷ lệ hài lòng về trang thiết bị văn phòng, bàn ghế làm

việc... đầy đủ, các thiết bị cũ, lạc hậu được thay thế kịp thời là tiểu mục có tỷ lệ

hài lòng thấp nhất (66,4%); hài lòng về các trang bị bảo hộ cho NVYT (quần áo,

khẩu trang, găng tay..) đầy đủ, không bị cũ, nhàu nát, không bị hạn chế sử dụng

có tỷ lệ hài lòng cao nhất (85,9%).

Hình 3.2. Hài lòng theo mục của NVYT về môi trường làm việc

Tại Hình 3.2 cho thấy đơn vị có điểm hài lòng trung bình cao nhất là Bệnh

viên Phục hồi chức năng (4,14), thấp nhất là Trung tâm Y tế huyện Kon Rẫy

(3,62); đơn vị có tỷ lệ hài lòng cao nhất là Bệnh viện Y dược cổ truyền, thấp

nhất là Trung tâm Y tế huyện Kon Rẫy và Trung tâm Y tế huyện Đăk Hà

(63,1%).

3.2.2. Sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp

Bảng 3.6. Điểm sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp

TT Mã Nội dung Số Số có ý kiến

Page 52: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

44

TM không

có ý

kiến

N Mean SD

1 b1

Lãnh đạo có năng lực xử lý, điều

hành, giải quyết công việc hiệu

quả.

20 1300 4,10 0,65

2 b2

Lãnh đạo phân công công việc phù

hợp với chuyên môn đào tạo của

nhân viên.

13 1307 4,06 0,66

3 b3 Lãnh đạo quan tâm, tôn trọng, đối

xử bình đẳng với các NVYT. 16 1304 4,04 0,68

4 b4 Lãnh đạo lắng nghe và tiếp thu ý

kiến đóng góp NVYT. 23 1297 4,03 0,68

5 b5

Lãnh đạo động viên, khích lệ nhân

viên khi hoàn thành tốt nhiệm vụ,

có tiến bộ trong công việc.

11 1309 4,01 0,69

6 b6 Đồng nghiệp có ý thức hợp tác để

hoàn thành nhiệm vụ chung. 12 1308 3,99 0,64

7 b7 Môi trường làm việc thân thiện,

đoàn kết. 8 1312 3,99 0,67

8 b8 Đồng nghiệp chia sẻ kinh nghiệm,

giúp đỡ nhau trong công việc. 12 1308 4,03 0,64

9 b9 Đồng nghiệp quan tâm, giúp đỡ

nhau trong cuộc sống. 21 1299 3,99 0,67

10 b Hài lòng theo mục 4,03 0,04

Page 53: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

45

Tại Bảng 3.6 cho thấy điểm trung bình hài lòng chung của các tiểu mục là

4,03; có 6/9 tiểu mục có điểm trung bình đạt từ 4,0 trở lên (đạt mức hài lòng

hoặc tốt) là tiểu mục lãnh đạo có năng lực xử lý, điều hành, giải quyết công việc

hiệu quả; tiểu mục lãnh đạo phân công công việc phù hợp với chuyên môn đào

tạo của nhân viên; tiểu mục lãnh đạo quan tâm, tôn trọng, đối xử bình đẳng với

các NVYT; tiểu mục lãnh đạo lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp NVYT;

tiểu mục lãnh đạo động viên, khích lệ nhân viên khi hoàn thành tốt nhiệm vụ, có

tiến bộ trong công việc và tiểu mục đồng nghiệp chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ

nhau trong công việc; 3/9 tiểu mục còn lại đều có điểm trung bình đạt là 3,99.

Hình 3.3. Tỷ lệ NVYT hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp

Tại Hình 3.3 cho thấy tỷ lệ hài lòng chung của các tiểu mục là 82,0%; cao

nhất ở tiểu mục lãnh đạo có năng lực xử lý, điều hành, giải quyết công việc hiệu

quả (86,1%) và thấp nhất ở tiêu mục lãnh đạo động viên, khích lệ nhân viên khi

hoàn thành tốt nhiệm vụ, có tiến bộ trong công việc (79,8%).

Page 54: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

46

Hình 3.4. Hài lòng theo mục của NVYT về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp (theo

đơn vị)

Tại Hình 3.2 cho thấy đơn vị có điểm hài lòng trung bình cao nhất là

Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông (4,62); đơn vị có tỷ lệ hài lòng cao nhất là

Bệnh viên Phục hồi chức năng (93,9%). Trung tâm Y tế huyện Kon Plong là đơn

vị có điểm hài lòng trung bình và tỷ lệ hài lòng thấp nhất (3,59 và 58,0%).

3.2.3. Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi

Bảng 3.7. Điểm sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi

TT Mã

TM Nội dung

Số

không

có ý

kiến

Số có ý kiến

N Mean SD

1 c1

Các quy định, quy chế làm việc nội

bộ của bệnh viện rõ ràng, thực tế và

công khai.

18 1302 3,95 0,69

Page 55: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

47

TT Mã

TM Nội dung

Số

không

có ý

kiến

Số có ý kiến

N Mean SD

2 c2 Môi trường làm việc tại khoa/phòng

và bệnh viện dân chủ. 11 1309 3,97 0,67

3 c3 Quy chế chi tiêu nội bộ công bằng,

hợp lý, công khai. 12 1308 3,89 0,71

4 c4 Việc phân phối quỹ phúc lợi công

bằng, công khai. 35 1285 3,88 0,71

5 c5 Mức lương tương xứng so với năng

lực và cống hiến. 25 1295 3,87 0,72

6 c6 Chế độ phụ cấp nghề và độc hại

xứng đáng so với cống hiến. 22 1298 3,78 0,75

7 c7 Thưởng và thu nhập tăng thêm ABC

xứng đáng so với cống hiến. 33 1287 3,75 0,73

8 c8

Cách phân chia thu nhập tăng thêm

công bằng, khuyến khích nhân viên

làm việc tích cực.

34 1286 3,77 0,75

9 c9

Bảo đảm đóng BHXH, BHYT,

khám sức khỏe định kỳ và các hình

thức hỗ trợ ốm đau, thai sản đầy đủ.

19 1301 4,03 0,69

10 c10 Tổ chức tham quan, nghỉ dưỡng đầy

đủ. 64 1256 3,63 0,87

11 c11 Có phong trào thể thao, văn nghệ 27 1293 3,89 0,73

Page 56: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

48

TT Mã

TM Nội dung

Số

không

có ý

kiến

Số có ý kiến

N Mean SD

tích cực.

12 c12 Công đoàn bệnh viện hoạt động tích

cực. 18 1302 3,85 0,74

13 c Hài lòng theo mục 3,86 0,11

Tại Bảng 3.7 cho thấy điểm hài lòng chung của các tiểu mục là 3,86; có

01/13 tiểu mục có điểm hài lòng trung bình đạt trên 4,0 đó là tiểu mục bảo đảm

đóng BHXH, BHYT, khám sức khỏe định kỳ và các hình thức hỗ trợ ốm đau,

thai sản đầy đủ (4,03); tiểu mục có điểm hài lòng trung bình thấp nhất là tiểu

mục tổ chức tham quan, nghỉ dưỡng đầy đủ (3,63).

Hình 3.5. Tỷ lệ NVYT hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi

Page 57: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

49

Tại Hình 3.5 cho thấy tỷ lệ hài lòng chung của các tiểu mục là 72,7%; tiểu

mục bảo đảm đóng BHXH, BHYT, khám sức khỏe định kỳ và các hình thức hỗ

trợ ốm đau, thai sản đầy đủ có tỷ lệ hài lòng cao nhất (81,9%); tiểu mục tổ chức

tham quan, nghỉ dưỡng đầy đủ có tỷ lệ hài lòng thấp nhất (60,4%).

Hình 3.6. Hài lòng theo mục của NVYT về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi

Tại hình 3.6 cho thấy Trung tâm Y tế huyện Kon Plong và Trung tâm Y tế

huyện Kon Rẫy là 02 đơn vị có điểm hài lòng trung bình và tỷ lệ hài lòng thấp

nhất (3,43 và 50,5%; 3,45 và 50,6%); Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông và

Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy là đơn vị có điểm hài lòng trung bình và tỷ lệ hài

lòng cao nhất (4,57 và 91,6%; 4,29 và 92,5%).

3.2.4. Sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến

Bảng 3.8. Điểm hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến

TT Mã

TM Nội dung

Số

không

có ý

kiến

Số có ý kiến

N Mean SD

1 d1 Khối lượng công việc được giao phù

hợp. 12 1308 3,88 0,68

Page 58: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

50

TT Mã

TM Nội dung

Số

không

có ý

kiến

Số có ý kiến

N Mean SD

2 d2 Công việc chuyên môn đáp ứng

nguyện vọng bản thân. 17 1303 3,93 0,66

3 d3 Bệnh viện tạo điều kiện cho NVYT

nâng cao trình độ chuyên môn. 16 1304 3,93 0,69

4 d4 Bệnh viện tạo điều kiện cho NVYT

học tiếp các bậc cao hơn. 20 1300 3,93 0,72

5 d5 Công khai các tiêu chuẩn cho các

chức danh lãnh đạo. 23 1297 4,00 0,67

6 d6 Bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo

dân chủ, công bằng. 23 1297 4,00 0,67

7 d7 Có cơ hội thăng tiến khi nỗ lực làm

việc. 31 1289 3,88 0,69

8 d Hài lòng theo mục 3,94 0,05

Tại Bảng 3.8 cho thấy điểm hài lòng trung bình của các tiểu mục là 3,94;

có 02/07 tiểu mục có điểm hài lòng trung bình cao nhất (4,0) là tiểu mục công

khai các tiêu chuẩn cho các chức danh lãnh đạo và tiểu mục bổ nhiệm các chức

danh lãnh đạo dân chủ, công bằng. Có 2 tiểu mục có điểm hài lòng trung bình

đạt thấp nhất (3,88) là tiểu mục khối lượng công việc được giao phù hợp và tiểu

mục có cơ hội thăng tiến khi nỗ lực làm việc.

Page 59: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

51

Hình 3.7. Tỷ lệ NVYT hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến

Tại Hình 3.7 cho thấy tỷ lệ hài lòng chung của các tiểu mục là 77,4%; cao

nhất lần lượt là tiểu mục công khai các tiêu chuẩn cho các chức danh lãnh đạo

(81,3%) và tiểu mục bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo dân chủ, công bằng

(81,4%); thấp nhất là tiểu mục có cơ hội thăng tiến khi nỗ lực làm việc (74,2%).

Hình 3.8. Hài lòng theo mục của NVYT về công việc, cơ hội học tập và thăng

tiến

Page 60: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

52

Tại hình 3.8 cho thấy Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy là đơn vị có điểm

hài lòng trung bình và tỷ lệ hài lòng đạt cao nhất (4,40 và 98,8%), tiếp theo là

Bệnh viện Phục hồi chức năng (4,30 và 93,7%), Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ

Rông (4,56 và 90,7%). Trung tâm Y tế huyện Kon Plong và Trung tâm Y tế

huyện Kon Rẫy là hai đơn vị có điểm hài lòng trung bình và tỷ lệ hài lòng thấp

nhất (3,56 và 57,3%; 3,73 và 66,4%).

3.2.5. Sự hài lòng chung về bệnh viện

Bảng 3.9. Điểm hài lòng chung về bệnh viện

TT Mã

TM Nội dung

Số

không có

ý kiến

Số có ý kiến

N Mean SD

1 e1 Cảm thấy tự hào khi được làm việc

tại bệnh viện. 14 1306 4,03 0,67

2 e2 Đạt được những thành công cá nhân

khi làm việc tại bệnh viện. 29 1291 3,91 0,65

3 e3 Tin tưởng vào sự phát triển của bệnh

viện trong tương lai. 21 1299 4,09 0,62

4 e4 Sẽ gắn bó làm việc tại khoa, phòng

hiện tại lâu dài. 22 1298 4,09 0,66

5 e5 Sẽ gắn bó làm việc tại bệnh viện lâu

dài. 23 1297 4,12 0,64

6 e6 Mức độ hài lòng nói chung về lãnh

đạo bệnh viện. 19 1301 4,10 0,62

7 e7 Tự đánh giá về mức độ hoàn thành

công việc tại bệnh viện. 13 1307 4,04 0,59

Page 61: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

53

TT Mã

TM Nội dung

Số

không có

ý kiến

Số có ý kiến

N Mean SD

8 e Hài lòng theo mục 4,05 0,07

Tại Bảng 3.9 cho thấy điểm trung bình hài lòng chung về bệnh viện là

4,05; 06/07 tiểu mục có điểm trung bình trên 4,0 và cao nhất là tiểu mục sẽ gắn

bó làm việc tại bệnh viện lâu dài (4,12); chỉ có 1 tiểu mục có điểm trung bình

đạt dưới 4,0 là tiểu mục đạt được những thành công cá nhân khi làm việc tại

bệnh viện (3,91).

Hình 3.9. Tỷ lệ NVYT hài lòng chung về bệnh viện

Tại Hình 3.9 cho thấy tỷ lệ NVYT hài lòng chung về bệnh viện là 83,9%;

cao nhất là tiểu mục sẽ gắn bó làm việc tại bệnh viện lâu dài (87,7%) và thấp

nhất là tiểu mục mục đạt được những thành công cá nhân khi làm việc tại bệnh

viện (76,5%).

Page 62: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

54

Hình 3.10. Hài lòng chung về bệnh viện theo mục của NVYT (theo đơn vị)

Tại Hình 3.10 cho thấy Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy có điểm trung bình

và tỷ lệ hài lòng chung về bệnh viện cao nhất (4,45 và 98,8%), tiếp theo là Bệnh

viện Phục hồi chức năng (4,38 và 95,8%), Bệnh viện Y dược cổ truyền (4,12 và

93,9%), Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông (4,63 và 93,1%). Trung tâm Y tế

huyện Kon Plong là đơn vị có điểm trung bình thấp nhất (3,78) và Trung tâm Y

tế huyện Đăk Hà là đơn vị có tỷ lệ hài lòng thấp nhất (73,3%).

3.2.6. Tổng hợp chung về sự hài lòng

Bảng 3.10. Điểm hài lòng chung của NVYT

TT Mục

Số

tiểu

mục

Điểm

trung bình

(Mean)

Độ lệch

chuẩn (SD)

1 Sự hài lòng về môi trường làm việc 9 3,84 0,11

2 Sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp,

đồng nghiệp 9 4,03 0,04

Page 63: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

55

3 Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền

lương, phúc lợi 12 3,86 0,11

4 Sự hài lòng về công việc, cơ hội học

tập và thăng tiến 7 3,94 0,05

5 Sự hài lòng chung về bệnh viện 7 4,05 0,07

9 Hài lòng chung 3,94 0,09

Tại Bảng 3.10 cho thấy điểm hài lòng chung của NVYT là 3,94; tất cả 5

mục đều có điểm trung bình đạt trên 3,0; trong đó mục sự hài lòng chung về

bệnh viện là mục có điểm trung bình cao nhất (4,05), tiếp theo là mục sự hài

lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp (4,03); mục có điểm trung bình thấp nhất

là mục sự hài lòng về môi trường làm việc (3,84).

Hình 3.11. Tỷ lệ NVYT hài lòng chung

Tại Hình 3.11 cho thấy tỷ lệ hài lòng chung của NVYT là 86,2%; mục sự

hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp có tỷ lệ hài lòng cao nhất (87,7%) và

mục sự hài lòng chung về bệnh viện có tỷ lệ hài lòng thấp nhất (83,9%).

Page 64: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

56

Hình 3.12. Hài lòng chung đối của NVYT theo các đơn vị

Tại Hình 3.12 cho thấy đơn vị có điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung

cao nhất là Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy (4,38 và 92,8%), tiếp theo là Trung

tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông (4,59 và 91,8%), Bệnh viện Phục hồi chức năng

(4,26 và 90,3%); đơn vị có điểm trung bình tỷ lệ hài lòng chung thấp là Trung

tâm Y tế huyện Kon Plong (3,63 và 62,7%), Trung tâm Y tế huyện Kon Rẫy

(3,70 và 67,2%).

3.3. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế

Bảng 3.11: Mô hình hồi quy logistic đa biến phân tích mối liên quan giữa sự hài

lòng của NVYT với một số yếu tố liên quan

Sự hài lòng của NVYT

Đặc điểm OR 95%CI

Đơn vị

- Kon Plong (nhóm so sánh) 1 -

- BVĐK tỉnh 3,3* 1,6 - 6,5

- BV YDCT 10,7* 3,4 - 33,5

Page 65: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

57

Sự hài lòng của NVYT

Đặc điểm OR 95%CI

- BV PHCN 13,1* 2,7 - 62,4

- BV ĐKKV Ngọc Hồi 2,9* 1,3 - 6,3

- Đăk Glei 2,5 0,9 - 6,2

- Đăk Tô 2,4* >1,0 - 5,2

- Đăk Hà 1,0 0,5 - 2,3

- Tu Mơ Rông 6,4* 1,9 - 20,9

- Kon Rẫy 1,8 0,8 - 2,3

- Sa Thầy KXĐ KXĐ

Giới

- Nam (nhóm so sánh) 1 -

- Nữ 0,9 0,6 - 1,4

Nhóm tuổi

- ≥ 51 (nhóm so sánh) 1 -

- ≤ 30 1,4 0,6 - 3,5

- 31 - 40 1,1 0,5 - 2,4

- 41 - 50 1,7 0,8 - 3,3

Dân tộc

- Kinh (nhóm so sánh) 1 -

- Khác 1,5 0,8 - 2,8

Trình độ chuyên môn đào tạo chính

Page 66: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

58

Sự hài lòng của NVYT

Đặc điểm OR 95%CI

- Kỹ thuật viên (nhóm so sánh) 1 -

- Bác sĩ 0,4 0,2 - 1,1

- Dược sĩ 0,7 0,1 - 3,8

- Điều dưỡng, hộ sinh 1,1 0,5 - 2,4

- Khác 1,9 0,8 - 4,4

Bằng cấp cao nhất

- Khác (nhóm so sánh) 1 -

- Trung cấp 1,2 0,5 - 2,7

- Cao đẳng 1,0 0,4 - 2,8

- Đại học 1,8 0,7 - 4,5

- Cao học, CKI 1,1 0,3 - 4,0

- Tiến sĩ, CKII KXĐ KXĐ

Số năm công tác trong ngành Y

- > 10 năm (nhóm so sánh) 1 -

- ≤ 10 năm 0,5 0,2 - 1,2

Số năm công tác tại đơn vị hiện nay

- > 10 năm (nhóm so sánh) 1 -

- ≤ 10 năm 2,9* 1,2 - 7,4

Vị trí công tác hiện tại

- Hợp đồng ngắn hạn (nhóm so sánh) 1 -

Page 67: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

59

Sự hài lòng của NVYT

Đặc điểm OR 95%CI

- Lãnh đạo bệnh viện/TTYT KXĐ KXĐ

- Trưởng khoa/phòng 1,8 0,7 - 4,5

- Phó khoa/phòng 2,9* >1,0 - 8,3

- Nhân viên/hợp đồng dài hạn 1,8 0,9 - 3,4

- Khác 1,3 0,4 - 3,8

Phạm vi hoạt động chuyên môn

- Cận lâm sàng (nhóm so sánh) 1 -

- Khối hành chính 1,5 0,7 - 3,3

- Nội 2,9* 1,3 - 6,9

- Ngoại 2,5* >1,0 - 6,2

- Sản 3,3* 1,2 - 9,3

- Nhi 4,7* 1,4 - 15,3

- Truyền nhiễm 4,4* 1,3 - 14,5

- Chuyên khoa lẻ (mắt, TMH, RHM…) 6,6* 1,7 - 24,9

- Các khoa không trực tiếp KCB 1,2 0,5 - 3,3

- Dược 2,8 0,5 - 15,4

- Dự phòng 1,7 0,6 - 4,5

- Khác 2,4* 1,2 - 5,1

Kiêm nhiệm nhiều việc

- Kiêm nhiệm 2 công việc (nhóm so 1 -

Page 68: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

60

Sự hài lòng của NVYT

Đặc điểm OR 95%CI

sánh)

- Không kiêm nhiệm 1,1 0,7 - 1,7

- Kiêm nhiệm từ 3 công việc trở lên 1,3 0,6 - 2,7

Số lần trực trong 1 tháng

- ≥ 7 lần (nhóm so sánh) 1 -

- ≤ 4 lần 1,4 0,9 - 2,2

- Từ 5 - 6 lần 2,3* 1,2 - 4,2

Ghi chú *: Có ý nghĩa thống kê. KXĐ: Không xác định.

Tại Bảng 3.11 cho thấy so với Trung tâm Y tế huyện Kon Plong thì xác

suất hài lòng của NVYT thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh cao gấp 3,3 lần, Bệnh

viện Y dược cổ truyền cao gấp 10,7 lần, Bệnh viện Phục hồi chức năng cao gấp

13,1 lần, Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi cao gấp 2,9 lần, Trung tâm Y tế

huyện Đăk Tô cao gấp 2,4 lần, Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông cao gấp 6,4

lần và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (với OR và 95%CI lần lượt là: 3,3

và 1,6 - 6,5; 10,7 và 3,4 - 33,5; 13,1 và 2,7 - 62,4; 2,9 và 1,3 - 6,3; 2,4 và >1,0 -

5,2; 6,4 và 1,9 - 20,9); với Trung tâm Y tế huyện Đăk Glei, Trung tâm Y tế

huyện Đăk Hà, Trung tâm Y tế huyện Kon Rẫy không thấy có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê (do 95% CI chứa 1).

Xác suất hài lòng của NVYT có số năm công tác từ 10 năm trở xuống tại

đơn vị hiện nay cao gấp 2,9 lần so với NVYT có số năm công tác trên 10 năm

tại đơn vị hiện nay, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (OR=2,9 và 95% CI:

1,2 - 7,4).

Page 69: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

61

So với nhóm hợp đồng ngắn hạn, nhóm Phó khoa/phòng có xác suất hài

lòng cao gấp 2,9 lần và sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (OR = 2,9;

95%CI: >1,0 - 8,3); các nhóm khác không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

(95% CI chứa 1).

So với nhóm cận lâm sàng thì xác suất hài lòng của NVYT ở nhóm nội

cao gấp 2,9 lần, nhóm ngoại cao gấp 2,5 lần, nhóm nhi cao gấp 4,7 lần, nhóm

truyền nhiễm cao gấp 4,4 lần, nhóm chuyên khoa lẻ (Mắt, TMH, RHM…) cao

gấp 6,6 lần, nhóm khác cao gấp 2,4 lần và các sự khác biệt này đều có ý nghĩa

thống kê (OR và 95% CI lần lượt là: 2,9 và 1,3 - 6,9; 2,5 và >1,0 - 6,2; 3,3 và

1,2 - 9,3; 4,7 và 1,4 - 15,3; 4,4 và 1,3 - 14,5; 6,6 và 1,7 - 24,9; 2,4 và 1,2 - 5,1);

các nhóm còn lại gồm nhóm hành chính, các khoa không trực tiếp khám chữa

bệnh, dược, dự phòng không có sự khác biệt có nghĩa thống kê (do 95%CI đều

chứa 1).

So với nhóm có trực từ 7 lần trở lên/tháng, xác suất hài lòng của NVYT ở

nhóm trực từ 5 - 6 lần/tháng cao gấp 2,3 lần và sự khác biệt này có ý nghĩa

thống kê (OR=2,3 và 95%CI: 1,2 - 4,2); không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê với nhóm có số lần trực dưới 4 lần/tháng (do 95%CI chứa 1).

Các biến số về giới, nhóm tuổi, dân tộc, trình độ chuyên môn đào tạo

chính, bằng cấp cao nhất, số năm công tác trong ngành y, kiêm nhiệm nhiều việc

không thấy có ảnh hưởng đáng kể đối với sự hài lòng của NVYT (95%CI đều

chứa 1).

Page 70: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

62

Chương 4. BÀN LUẬN

4.1. Sự hài lòng của NVYT

4.1.1. Sự hài lòng về môi trường làm việc

Điểm trung bình, tỷ lệ hài lòng chung về môi trường làm việc là 3,84 và

72,4%; tiểu mục phòng làm việc khang trang, sạch sẽ, thoáng mát là 3,78 và

67,2%; tiểu mục trang thiết bị văn phòng, bàn ghế làm việc... đầy đủ, các thiết bị

cũ, lạc hậu được thay thế kịp thời là 3,76 và 66,4%; tiểu mục có bố trí phòng

trực cho NVYT là 3,92 và 77,4%; tiểu mục phân chia thời gian trực và làm việc

ngoài giờ hành chính hợp lý là 3,95 và 78,5%; tiểu mục các trang bị bảo hộ cho

NVYT (quần áo, khẩu trang, găng tay..) đầy đủ, không bị cũ, nhàu nát, không bị

hạn chế sử dụng là 4,07 và 85,9%; tiểu mục môi trường học tập tạo điều kiện

cho NVYT cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ: thư viện, phòng đọc, tra cứu

thông tin, truy cập internet... là 3,75 và 67,7%; tiểu mục môi trường làm việc

bảo đảm an toàn cho NVYT là 3,80 và 70,5%; tiểu mục bệnh viện bảo đảm an

ninh, trật tự cho NVYT làm việc là 3,80 và 70,6%; tiểu mục người bệnh và

người nhà có thái độ tôn trọng, hợp tác với NVYT trong quá trình điều trị là

3,76 và 67,3%; nhìn vào kết quả này cho thấy có 8/9 tiểu mục có sự hài lòng ở

mức trung bình và chỉ có 01 tiểu mục có sự hài lòng ở mức độ tốt (Bảng 3.5 và

Hình 3.1). Phân theo đơn vị có 04 đơn vị sự hài lòng của NVYT ở mức độ tốt

(từ 4,0 trở lên) là Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y dược cổ truyển,

Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông và Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy; các đơn

vị còn lại mức độ hài lòng là trung bình, không có kém và rất kém (Hình 3.2.).

Điểm hài lòng trung bình và tỷ lệ hài lòng của NVYT về cơ sở vật chất,

trang thiết bị tại nghiên cứu của Lê Trí Khải và cộng sự lần lượt là 3,61-62,9%

và 3,56 - 60,7% [12], tại nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận lần lượt là 3,28 -

50,0% và 3,20 - 43,0% [13], tại nghiên cứu của Vũ Xuân Phú, Vũ Thị Lan

Hương lần lượt là 2, 88-89, 2% và 2, 82-87, 6% [14], kết quả nghiên cứu của

chúng tôi cao hơn các nghiên cứu này và điều này có thể do các bệnh viện tại

Page 71: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

63

tỉnh Kon Tum đã có sự quan tâm hơn trong việc bố trí phòng làm việc, trang

thiết bị làm việc và trang bị, bảo hộ lao động,... cho NVYT.

4.1.2. Sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp

Điểm trung bình về sự hài lòng và tỷ lệ hài lòng chung về lãnh đạo trực

tiếp, đồng nghiệp là 4,03 và 82,0% Trong đó tiểu mục lãnh đạo có năng lực xử

lý, điều hành, giải quyết công việc hiệu quả là 4,10 và 86,1%; tiểu mục lãnh đạo

phân công công việc phù hợp với chuyên môn đào tạo của nhân viên là 4,06 và

84,2%; tiểu mục lãnh đạo quan tâm, tôn trọng, đối xử bình đẳng với các NVYT

là 4,04 và 82,2%; tiểu mục lãnh đạo lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp

NVYT là 4,03 và 81,4%; tiểu mục lãnh đạo động viên, khích lệ nhân viên khi

hoàn thành tốt nhiệm vụ, có tiến bộ trong công việc là 4,01 và 79,8%; tiểu mục

đồng nghiệp có ý thức hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ chung là 3,99 và 81,5%;

tiểu mục môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết là 3,99 và 80,3%; tiểu mục

đồng nghiệp chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ nhau trong công việc là 4,03 và

82,3% và tiểu mục đồng nghiệp quan tâm, giúp đỡ nhau trong cuộc sống là 3,99

và 80,0% (Bảng 3.6 và Hình 3.3). Với kết quả này cho thấy tại các bệnh viện

trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã có mối quan hệ tương đối tốt giữa lãnh đạo, đồng

nghiệp với NVYT.

Tương tự như sự hài lòng về môi trường làm việc, nhóm đơn vị có điểm

hài lòng trung bình, tỷ lệ hài lòng đạt mức độ tốt (từ 4,0 trở lên và trên 80,0%) là

Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y dược cổ truyển, Trung tâm Y tế

huyện Tu Mơ Rông và Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy; các đơn vị còn lại mức

độ hài lòng là trung bình, không có kém và rất kém (Hình 3.4). Sự khác nhau về

điểm hài lòng trung bình, tỷ lệ hài lòng giữa các đơn vị có thể liên quan đến mức

độ quan tâm, sự tạo điều kiện của lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo các khoa, phòng; sự

chia sẻ và mức độ chia sẻ, giúp đỡ nhau trong thực hiện công việc giữa các

NVYT.

Page 72: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

64

Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của NVYT về sự hỗ trợ của cấp

trên/lãnh đạo tại nghiên cứu của Lê Trí Khải và cộng sự là 3,79 và 70,04% [12];

điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng của các tiểu mục liên quan đến mối quan hệ

với lãnh đạo tại nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận là từ 3,77 đến 3,85 và 67,6%

đến 73,2%) [13]; điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng của NVYT về các nội dung

liên quan đến lãnh đạo đơn vị tại nghiên cứu của Vũ Xuân Phú, Vũ Thị Lan

Hương là từ 2,91-3,03 và 16, 0%-24, 5% [14]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi

cao hơn các nghiên cứu này và có được kết quả này có thể là do lãnh đạo, đồng

nghiệp tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Kon Tum đã sự quan tâm, chia sẻ,

giúp đỡ lẫn nhau tốt hơn.

4.1.3. Sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi

Điểm trung bình về sự hài lòng và tỷ lệ hài lòng chung quy chế nội bộ,

tiền lương, phúc lợi là 3,86 và 72,7%; tiểu mục các quy định, quy chế làm việc

nội bộ của bệnh viện rõ ràng, thực tế và công khai là 3,95 và 78,5; tiểu mục môi

trường làm việc tại khoa/phòng và bệnh viện dân chủ là 3,97 và 79,4%; tiểu mục

quy chế chi tiêu nội bộ công bằng, hợp lý, công khai là 3,89 và 75,2%; tiểu mục

việc phân phối quỹ phúc lợi công bằng, công khai là 3,88 và 74,8%; tiểu mục

mức lương tương xứng so với năng lực và cống hiến là 3,87 và 73,2%; tiểu mục

chế độ phụ cấp nghề và độc hại xứng đáng so với cống hiến là 3,78 và 68,6%;

tiểu mục thưởng và thu nhập tăng thêm ABC xứng đáng so với cống hiến là 3,75

và 66,7%; tiểu mục cách phân chia thu nhập tăng thêm công bằng, khuyến khích

nhân viên làm việc tích cực là 3,77 và 67,9%; tiểu mục bảo đảm đóng BHXH,

BHYT, khám sức khỏe định kỳ và các hình thức hỗ trợ ốm đau, thai sản đầy đủ

là 4,03 và 81,9%; tiểu mục tổ chức tham quan, nghỉ dưỡng đầy đủ là 3,63 và

60,4%; tiểu mục có phong trào thể thao, văn nghệ tích cực là 3,89 và 73,3%; tiểu

mục công đoàn bệnh viện hoạt động tích cực là 3,85 và 72,3%. Có có 01 tiểu

mục có mức độ hài lòng tốt là tiểu mục bảo đảm đóng BHXH, BHYT, khám sức

khỏe định kỳ và các hình thức hỗ trợ ốm đau, thai sản đầy đủ (Bảng 3.7 và Hình

Page 73: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

65

3.5). Điều đáng lưu ý là tiểu mục có điểm hài lòng trung bình thấp nhất là liên

quan đến thu nhập tăng thêm, cách chia thu nhập tăng thêm; điều này có thể nói

lên các nguồn thu trong các đơn vị còn thấp, cách chia thu nhập tăng thêm chưa

thỏa đáng.

Có 3 đơn vị có điểm trung bình về sự hài lòng và tỷ lệ hài lòng chung đạt

mức độ tốt (từ 4,0 trở lên và trên 80,0%) là Bệnh viện Phục hồi chức năng,

Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông và Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy; các đơn

vị còn lại mức độ hài lòng là trung bình, không có kém và rất kém (Hình 3.5).

Theo chúng tôi sự hài lòng của NVYT về vấn đề này liên quan mật thiết đến sự

công khai, minh bạch, thực hiện đúng, đầy đủ các chế độ, quyền lợi được hưởng

của NVYT, đến sự phân chia thu nhập tăng thêm và phân chia một cách công

bằng, minh bạch.

Tại nghiên cứu của Lê Trí Khải và cộng sự thì sự hài lòng của NVYT về

lương và phúc lợi có điểm hài lòng trung bình và tỷ lệ hài lòng chung là 3,55 và

59,8% [12]; tại nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận, điểm trung bình và tỷ lệ hài

lòng với yếu tố lương và phúc lợi từ 3,24 đến 3,72 và 45,1% đến 66,9% [13]; tại

nghiên cứu của Vũ Xuân Phú, Vũ Thị Lan Hương là từ 2,15-2,82 và 7, 6%-14,

0% [14]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu này và có

kết quả đạt cao hơn này là có thể do các bệnh viện của tỉnh Kon Tum trong thời

gian gần đây đã công khai và đảm bảo các chế độ tiền lương, phúc lợi cho

NVYT.

4.1.4. Sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến

Điểm trung bình của các tiểu mục trong mục sự hài lòng về công việc, cơ

hội học tập và thăng tiến thấp nhất là 3,88, cao nhất là 4,00 và trung bình chung

cho toàn mục là 3,94 (Bảng 3.8); tỷ lệ hài lòng của các tiểu mục trong mục này

thấp là 74,2%, cao nhất là 81,4% và chung cho toàn mục là 77,4% (Hình 3.7).

Có 04/11 đơn vị nghiên cứu đạt mức hài lòng tốt là Trung tâm Y tế huyện Sa

Page 74: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

66

Thầy, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y dược cổ truyền, Trung tâm Y

tế huyện Tu Mơ Rông; 07/11 đơn vị còn lại đều đạt mức hài lòng (Hình 3.8).

Việc đào tạo cho NVYT là một việc làm thường xuyên, cần thiết giúp cho

NVYT có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, bổ túc lại kiến thức cũ, nắm bắt

những kiến thức mới, nâng cao năng lực, đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc, bảo vệ

sức khỏe của người dân trên địa bàn. Theo quy định của Bộ Y tế, NVYT đã

được cấp chứng chỉ hành nghề và đang hành nghề khám, chữa bệnh có nghĩa vụ

tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết trong 2 năm liên tiếp và NVYT không

thuộc đối tượng trên có nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 120 tiết trong

5 năm liên tiếp, trong đó mỗi năm tối thiểu 12 tiết học [5].

Tại nghiên cứu của Vũ Xuân Phú, Vũ Thị Lan Hương thì điểm trung bình

và tỷ lệ hài lòng của NVYT tế về thăng tiến, bổ nhiệm các vị trí lãnh đạo trong

cơ quan là 2,94 và 18,5%, về học tập nâng cao trình độ là 3,13 và 22,6% [14].

Tại nghiên cứu của Lê Trí Khải và cộng sự thì điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng

của NVYT về đào tạo nâng cao trình độ cho nhân viên là 3,75 và 68,9% [12].

Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng của NVYT về thăng tiến, bổ nhiệm, đào tạo

nâng cao trình độ tại nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả của 2 nghiên cứu

nêu trên.

Về kết quả nêu trên, theo chúng tôi đơn vị nào làm tốt công tác quan tâm,

tạo điều kiện cho NVYT có cơ hội học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,

những người có khả năng, năng lực, thực hiện tốt nhiệm vụ thì được quan tâm

đưa vào nguồn quy hoạch, bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo thì có sự hài lòng của

NVYT cao hơn.

4.1.5. Sự hài lòng chung về bệnh viện

Điểm trung bình của các tiểu mục trong mục hài lòng chung về bệnh viện

thấp nhất là 3,91, cao nhất là 4,12 và chung của các tiểu mục là 4,05; có 6/7 tiểu

mục hài lòng ở mức độ tốt và chỉ có 1 tiểu mục hài lòng ở mức độ trung bình

(Bảng 3.9). Tỷ lệ NVYT hài lòng về bệnh viện tiểu mục thấp nhất là 76,5%, cao

Page 75: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

67

nhất là 87,7% và chung là 83,9% (Hình 3.9). NVYT ở 7 đơn vị là Trung tâm Y

tế huyện Sa Thầy, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y dược cổ truyền,

Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi, Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông,

Trung tâm Y tế huyện Đăk Glei và Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô có sự hài lòng

tốt với bệnh viện; các đơn vị còn lại ở mức độ hài lòng (Hình 3.10).

4.1.6. Tổng hợp chung về sự hài lòng

Trong 5 mục nghiên cứu, có 2 mục có điểm trung bình hài lòng chung từ

4,0 trở lên, có 3 mục có điểm trung bình hài lòng chung trên 3,0 đến dưới 4,0

điểm, không có mục nào có điểm trung bình hài lòng chung ở mức dưới 3,0;

mục hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi có điểm trung bình chung

thấp nhất (Bảng 3.10). Tỷ lệ NVYT hài lòng theo các mục nghiên cứu đều đạt

trên 80,0% và sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi, cơ hội học tập

và thăng tiến là tiểu mục có tỷ lệ hài lòng thấp nhất (Hình 3.11). Có 4 đơn vị là

Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy, Bệnh viện Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y

dược cổ truyền, Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông có điểm trung bình tổng

hợp chung về sự hài lòng trên 4,0 và các đơn vị còn lại có điểm trung bình tổng

hợp chung về sự hài lòng trên 3,0 và dưới 4,0 (Hình 3.10).

Tại nghiên cứu của Lê Trí Khải và cộng sự thì điểm trung bình, tỷ lệ hài

lòng chung với công việc của NVYT ở các đơn vị y tế cơ sở tỉnh Kon Tum năm

2015 là 3,79 và 72,3% và kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu

này.

4.2. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế

Tại nghiên cứu này chúng tôi thấy yếu tố đơn vị, số năm công tác của

NVYT tại đơn vị hiện nay, bộ phận công tác trong đơn vị, tần suất lần trực/tháng

là những yếu tố có liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế đối với bệnh

viện; các yếu tố giới, nhóm tuổi, dân tộc, trình độ chuyên môn đào tạo chính,

bằng cấp cao nhất, số năm công tác trong ngành y, kiêm nhiệm nhiều việc cho

thấy không có ảnh hưởng đáng kể đối với sự hài lòng của NVYT.

Page 76: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

68

Nghiên cứu của Lê Thanh Nhuận cho thấy có mối liên quan giữa sự hài

lòng chung đối với công việc và các yếu tố: Giới, tình trạng hôn nhân, trình độ

học vấn, trình độ chuyên môn, người thu nhập chính, thu nhập trung bình/ tháng,

thời gian công tác, chức vụ quản lý, nơi công tác, thời gian làm việc, loại lao

động và loại công việc. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ hài lòng đối

với công việc giữa các nhóm tuổi. Tỷ lệ hài lòng chung với công việc ở nhóm

tuổi ≤ 30 là 72,6%, nhóm tuổi 31 - 40 là 43,3%, nhóm tuổi 41 - 50 là 86,8% và ở

nhóm ≥ 51 là 83,3% (p<0,05). Trong đó, nhóm tuổi 31- 40 là nhóm có tỷ lệ hài

lòng chung với công việc thấp nhất 43,3%.

Tại nghiên cứu của Lê Trí khải và cộng sự có mối liên quan giữa sự hài

lòng chung đối với công việc và các yếu tố: Đơn vị, nhóm tuổi, thời gian làm

việc và loại công việc; không có mối liên quan giữa sự hài lòng chung đối với

công việc và các yếu tố: Giới tính, tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn, trình

độ chuyên môn cao nhất được đào tạo, thu nhập chính, thu nhập trung

bình/tháng, thời gian công tác, chức vụ và loại lao động.

Nghiên cứu của tác giả Trần Quỵ cũng cho thấy sự hài lòng nghề nghiệp

của điều dưỡng cũng có mối liên quan với nhóm tuổi. Tỷ lệ điều dưỡng hài lòng

với công việc ở nhóm < 30 tuổi là 46,4%; ở nhóm 30 - 40 tuổi là 49,6%, ở nhóm

41- 50 tuổi là 49,9% và ở nhóm > 50 tuổi là 57,1%. Tuy nhiên, nghiên cứu này

chỉ thực hiện trên đối tượng là điều dưỡng, hộ sinh ở các bệnh viện huyện, tỉnh

và trung ương ở 12 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. Ngoài nhóm tuổi, trong

nghiên cứu này còn cho thấy có các yếu tố khác liên quan đến sự hài lòng nghề

nghiệp của điều dưỡng, hộ sinh khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi là:

nơi làm việc, giới tính và trình độ chuyên môn

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với kết quả nghiên cứu

của Lê Thanh Nhuận về yếu tố thời gian công tác, với kết quả nghiên cứu của

Lê Trí Khải và cộng sự về yếu tố đơn vị là yếu tố có ảnh hướng đến sự hài lòng

của NVYT; không tương đồng về các yếu tố còn lại về giới, trình độ chuyên

Page 77: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

69

môn nhóm tuổi... là yếu tố có ảnh hướng đến sự hài lòng của NVYT như các

nghiên cứu của các tác giả nêu trên.

4.3. Hạn chế của nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu còn một số nghiên cứu sau đây:

- Tỷ lệ người không tham gia nghiên cứu chiếm 25%, số lượng này có thể

ảnh hưởng tới kết quả nghiên cứu.

- Nghiên cứu về sự hài lòng của NVYT là một nghiên cứu liên quan đến

tâm tư, tình cảm, thái độ của người nghiên cứu, thái độ yêu, ghét của đối tượng

nghiên cứu có thể ảnh hưởng tới sự khách quan của kết quả nghiên cứu.

- Việc ghi phiếu khảo sát của đối tượng nghiên cứu phụ thuộc vào sự

hướng dẫn của Chủ tịch Công đoàn cơ sở đơn vị; nếu hướng dẫn kỹ, chu đáo thì

đối tượng nghiên cứu có thể ghi phiếu chuẩn xác hơn và ngược lại nếu hướng

dẫn qua loa, hời hợt thì ảnh hưởng tới chất lượng ghi phiếu của đối tượng nghiên

cứu.

Trong các nghiên cứu tương tự trong tương lai chúng tôi sẽ cố gắng khắc

phục các hạn chế nêu trên.

Page 78: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

70

KẾT LUẬN

Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài cho phép rút ra các kết luận sau

đây:

1. Sự hài lòng của nhân viên y tế

Điểm trung bình và tỷ lệ hài lòng chung của sự hài lòng về môi trường

làm việc là 3,84 ± 0,11 và 86,5%; của sự hài lòng về lãnh đạo trực tiếp, đồng

nghiệp là 4,03 ± 0,04 và 87,7%; của sự hài lòng về quy chế nội bộ, tiền lương,

phúc lợi là 3,86 ± 0,11 và 86,6%; của sự hài lòng về công việc, cơ hội học tập và

thăng tiến là 3,94 ± 0,05 và 86,5%; của sự hài lòng chung về bệnh viện là 4,05 ±

0,07 và 83,9%; tổng hợp hài lòng chung của 5 mục là 3,94 ± 0,09 và 86,2%; của

Bệnh viện Đa khoa tỉnh là 3,86 và 76,3%; Bệnh viện Y dược cổ truyền là 4,05

và 87,1%; Bệnh viện Phục hồi chức năng là 4,26 và 90,3%; Bệnh viện Đa khoa

khu vực Ngọc Hồi là 3,91 và 79,1%; Trung tâm Y tế huyện Đăk Glei là 3,80 và

70,4%; Trung tâm Y tế huyện Đăk Tô là 3,89 và 72,7%; Trung tâm Y tế huyện

Đăk Hà là 3,79 và 69,8%; Trung tâm Y tế huyện Tu Mơ Rông là 4,59 và 91,8%;

Trung tâm Y tế huyện Kon Plong là 3,63 và 62,7%; Trung tâm Y tế huyện Kon

Rẫy là 3,70 và 67,2%; Trung tâm Y tế huyện Sa Thầy là 4,38 và 92,8%.

2. Một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của nhân viên y tế

- Có mối liên quan giữa sự hài lòng của nhân viên y tế và các yếu tố: Đơn

vị công tác, số năm công tác của NVYT tại đơn vị hiện nay, tần suất lần

trực/tháng, bộ phận công tác trong đơn vị

- Không có mối liên quan giữa sự hài lòng của nhân viên y tế và các yếu

tố: Giới, nhóm tuổi, dân tộc, trình độ chuyên môn đào tạo chính, bằng cấp cao

nhất, số năm công tác trong ngành y, kiêm nhiệm nhiều việc.

Page 79: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

71

KHUYẾN NGHỊ

Từ các kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi xin đưa ra một số khuyến nghị

sau đây nhằm cải thiện sự hài lòng của NVYT tại các bệnh viện:

1. Lãnh đạo các đơn vị tiếp tục duy trì những nội dung đã có sự hài lòng

tốt của NVYT, như các nội dung liên quan đến năng lực xử lý, điều hành, giải

quyết công việc hiệu quả của lãnh đạo; sự phân công công việc phù hợp với

chuyên môn đào tạo của nhân viên; sự quan tâm, tôn trọng, đối xử bình đẳng với

các NVYT, sự lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của NVYT; sự động viên,

khích lệ nhân viên khi hoàn thành tốt nhiệm vụ, có tiến bộ trong công việc; sự

chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ nhau trong công việc...

2. Các đơn vị cần quan tâm tạo điều kiện để NVYT được đi đào tạo nâng

cao trình độ và tổ chức thực hiện tốt quy định về đào tạo liên tục của Bộ Y tế;

tạo cơ hội thăng tiến khi NVYT nỗ lực làm việc; thực hiện tốt các quy định về

chế độ, chính sách, khen thưởng theo quy định hiện hành cho NVYT và đồng

thời tăng cường các kỹ thuật, dịch vụ y tế thu hút người bệnh đến sử dụng dịch

vụ, tăng nguồn thu của đơn vị, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả kinh phí trong đơn vị

để tăng thu nhập cho NVYT...

3. Những đơn vị có điểm hài lòng trung bình, tỷ lệ hài lòng chung còn

thấp cần đặc biệt lưu ý, quan tâm thực hiện tốt các khuyến nghị nêu trên.

Page 80: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

1. 123doc.org, Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ

chức hành chính nhà nước. Trang web

http://text.123doc.org/document/2046852-phan-tich-cac-yeu-to-anh-huong-

den-to-chuc-va-hoat-dong-cua-cong-so-mot-co-quan-nha-nuoc.htm, ngày

truy cập 10/02/2017.

2. Bộ Chính trị - Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam

(2005), Nghị quyết về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân

dân trong tình hình mới, Nghị quyết số 46-NQ/TW, ngày 23 tháng 02 năm

2005.

3. Bộ Y tế (2014), Quy định nội dung hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Y tế,

ngày 14 tháng 8 năm 2014.

4. Bộ Y tế (2016), Báo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015.

5. Bộ Y tế (2013), Hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế, Thông tư số

22/2013/TT-BYT, ngày 09 tháng 8 năm 2013.

6. Bộ Y tế, Bộ Nội vụ & Bộ Tài chính (2010), Hướng dẫn thực hiện Nghị định

số 64/2009/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC.

7. Bộ Y tế, Bộ Nội vụ & Bộ Tài chính (2 12), Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ

cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế

công lập quy định tại Nghị định số 56 /2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm

2011 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 02/2012/TTLT-BYT-BNV-BTC,

19/01/2012.

Page 81: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

73

8. Bộ Y tế - Nhóm đối tác y tế (Health Partnership Group - HPG) (2014),

"Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014 (JAHR 2014)".

9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2011), Quy định

chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại

các cơ sở y tế công lập, Nghị định số 56 /2011/NĐ-CP, 04/7/2011.

10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009), Chính sách

đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội

đặc biệt khó khăn, Nghị định số 64/2009/NĐ-CP, 30/7/2009.

11. Cục Quản lý Khám chữa bệnh - Bộ Y tế (2014), "Quản lý bệnh viện".

12. Lê Trí Khải (2016), "Sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế cơ sở

tỉnh Kon Tum năm 2016".

13. Lê Thanh Nhuận & Phạm Cự Linh (2009), "Sự hài lòng đối với công việc

của nhân viên y tế tuyến cơ sở", Tạp chí Y tế công cộng, 9.2009, số 13 (13)

51.

14. Vũ Xuân Phú (2012), "Thực trạng nguồn nhân lực và một số yếu tố ảnh

hưởng đến sự hài lòng với công việc của nhân viên y tế Bệnh viện đa khoa

Sóc Sơn, Hà Nội năm 2011", Tạp chí Y học thực hành, 821-5/2012, pp. tr

153-159.

15. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII (2009),

Luật Khám bệnh, chữa bệnh, Luật số: 40/2009/QH12, kỳ họp thứ 6,

23/11/2009.

16. Sở Y tế tỉnh Kon Tum (2016), Kết quả triển khai thực hiện công tác chăm

sóc sức khỏe nhân dân và ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND

tỉnh trong lĩnh vực y tế năm 2016, số 3102/BC-SYT ngày 14/11/2016.

Page 82: SỰ HÀI LÒNG CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC BỆNH VIỆN …syt.kontum.gov.vn/Uploads/files/NCKH/Năm 2017/7_Tran Van Binh_Su hai... · nhiệm công việc, số lần trực

74

17. Sở Y tế tỉnh Kon Tum (2015), Báo cáo chuyên đề Nghị quyết Đại hội XV

Đảng bộ tỉnh trong lĩnh vực y tế, số 2701/BC-SYT 12/11/2015.

18. Sở Y tế tỉnh Kon Tum (2016), Về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán

ngân sách nhà nước năm 2016, số 51/QĐ-SYT ngày 15/02/2016.

19. Nguyễn Hoàng Thanh (2011), "Phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế tỉnh

Quảng Nam",

http://tailieuso.udn.vn/bitstream/TTHL_125/3624/1/Tomtat.pdf.

20. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối

với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và

chế độ phụ cấp chống dịch, Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg, 28/12/2011.

21. Cambridge Dictionary Online (2015), job satisfaction. Available from

http://dictionary.cambridge.org/dictionary/english/job-satisfaction, accessed

10/11/2015.

22. Myo Clinic Staff, Job burnout: How to spot it and take action. Available

from http://www.mayoclinic.org/healthy-lifestyle/adult-health/in-

depth/burnout/art-20046642, accessed 08/11/2016.

23. Oxford University Press (2015), Principles of Organizational Behaviour

4e: Glossary. Available from

http://www.oup.com/uk/orc/bin/9780199253975/01student/glossary/glossary

.htm, accessed 12/02/2017.

24. WHO (2006), "The world health report 2006: working together for health,

WHO Press, Geneva".