58
1 Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục đào tạo quốc sách hàng đầu, sự nghiệp của Đảng, Nhà nước của toàn dân. Đầu cho giáo dục đầu phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, hội - đó là quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết số: 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học… Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực cho học sinh. Trong các loại năng lực cần hình thành cho học sinh THPT, năng lực hợp tác và sáng tạo là những năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại khi chúng ta đã và đang sống trong một môi trường, một không gian rộng mở của quá trình hội nhập. Trong bộ môn sinh học THPT có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, việc phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh bằng phương pháp dạy học thực hành quan sát trong dạy học sinh học vẫn chưa được nhiều giáo viên quan t âm. Từ những lý do đã được trình bày ở trên, tôi đã lựa chọn đề tài PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH QUAN SÁT THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT”. 2. Mc tiêu của đề tài Mục tiêu của đề tài là nhằm tăng cường mối liên hệ giữa lí thuyết và thực hành; Sử dụng các thí nghiệm, tranh ảnh, video do học sinh tự tiến hành hoặc sưu tầm trong thực tế hoặc tìm kiếm trên mạng để chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tạo hứng thú trong học tập, giúp học sinh gắn lí thuyết với thực tiễn cuộc sống; Hình thành, rèn luyện, phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh; Thực hiện hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học góp phần thiết thực nâng cao chất lượng dạy học sinh học ở trường THPT.

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước

và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước

trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội - đó là quan điểm chỉ

đạo của Nghị quyết số: 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 “Về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều

kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ

nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng

việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người

học.

Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học

theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn

luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp

sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,

nghiên cứu khoa học… Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo

viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng

lực cho học sinh.

Trong các loại năng lực cần hình thành cho học sinh THPT, năng lực hợp tác

và sáng tạo là những năng lực rất cần thiết trong xã hội hiện đại khi chúng ta đã và

đang sống trong một môi trường, một không gian rộng mở của quá trình hội nhập.

Trong bộ môn sinh học THPT có rất nhiều phương pháp dạy học tích cực

nhằm hình thành và phát triển các năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, việc phát triển

năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh bằng phương pháp dạy học thực hành

quan sát trong dạy học sinh học vẫn chưa được nhiều giáo viên quan tâm.

Từ những lý do đã được trình bày ở trên, tôi đã lựa chọn đề tài “PHÁT

TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH BẰNG

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH QUAN SÁT THÔNG QUA DẠY

HỌC CHỦ ĐỀ CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT”.

2. Mục tiêu của đề tài

Mục tiêu của đề tài là nhằm tăng cường mối liên hệ giữa lí thuyết và thực

hành; Sử dụng các thí nghiệm, tranh ảnh, video do học sinh tự tiến hành hoặc sưu

tầm trong thực tế hoặc tìm kiếm trên mạng để chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng

kiến thức để giải quyết các tình huống trong thực tiễn. Phát huy tính tích cực, chủ

động sáng tạo, tạo hứng thú trong học tập, giúp học sinh gắn lí thuyết với thực tiễn

cuộc sống; Hình thành, rèn luyện, phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học

sinh; Thực hiện hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học góp phần thiết thực nâng

cao chất lượng dạy học sinh học ở trường THPT.

Page 2: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

2

3. Tính mới của đề tài

Đề tài “Phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh bằng phương

pháp dạy học thực hành quan sát thông qua dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật” có

những điểm mới sau:

- Góp phần phát huy tính tích cực của học sinh (các em thể hiện được tinh

thần tự học, tự làm thí nghiệm, tự sưu tầm các video và tranh ảnh liên quan đến nội

dung bài học; Các em được rèn luyện thêm các kĩ năng giao tiếp, lắng nghe, trình

bày suy nghĩ, ý tưởng, hợp tác, đảm nhận trách nhiệm, quản lí thời gian, tìm kiếm

và xử lí thông tin…); Tăng cường định hướng phát triển năng lực hợp tác và sáng

tạo cho học sinh thông qua vận dụng kiến thức, kĩ năng bài học để giải quyết các

vấn đề thực tiễn; Học sinh có cơ hội được trải nghiệm với nhiều nguồn tài liệu

khác nhau, từ các tranh ảnh, video, đến các thí nghiệm do các em tự tiến hành…

- Giúp học sinh không chỉ biết cách làm thí nghiệm, sưu tầm các video, tranh

ảnh để chiếm lĩnh kiến thức bài học mà qua đó còn giúp khắc sâu được kiến thức,

tạo hứng thú trong học tập.

- Góp phần làm phong phú thêm nội dung và hình thức dạy học sinh học ở

trường THPT.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.

- Phương pháp thực hành quan sát: bố trí thí nghiệm, sưu tầm các tranh ảnh,

video…

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm đề thăm dò hiệu quả của dạy học chủ đề

đối với môn sinh học .

5. Phạm vi nghiên cứu đề tài

- Áp dụng cho học sinh khối 11 tại đơn vị công tác trong năm học 2020 -

2021.

- Phạm vi và khả năng nhân rộng cho tất cả các đối tượng học sinh khối 11, áp

dụng cho dạy học đại trà ở tất cả các trường THPT.

Page 3: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

3

Phần II. NỘI DUNG

Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của

đổi mới giáo dục. Đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học là vấn

đề được quan tâm hàng đầu. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp

dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hợp tác

làm việc của người học. Đó cũng là xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp

dạy học ở nhà trường phổ thông.

Qua tìm hiểu các đề tài sáng kiến kinh nghiệm đã làm của các giáo viên, tôi

thấy đã có nhiều đề tài đề cập đến vấn đề đổi mới phương pháp dạy học cho học

sinh như dạy học chủ đề, dạy học dự án, dạy học stem, dạy học trải nghiệm…

Trong các công trình nghiên cứu, sách, bài viết mà tác giả sưu tìm được, ngoài đề

tài “phát triển năng lực chuyên biệt cho học sinh thông qua dạy học chủ đề cảm

ứng ở thực vật ”, Sinh học 11 – ban Cơ bản của tác giả Đặng Thị Diệu Linh còn lại

chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về chủ đề cảm ứng ở thực vật gắn

với phương pháp dạy học thực hành quan sát. Đó là "khoảng trống" về lý luận và

thực tiễn đòi hỏi đề tài sáng kiến phải làm rõ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có

những đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với dạy học Sinh học trong trường

THPT hiện nay.

1.2. Cơ sở lý luận của đề tài

1.2.1. Lý thuyết về năng lực hợp tác và sáng tạo

* Khái niệm về năng lực

Hiện nay có rất nhiều quan điểm và cách hiểu về năng lực cả trên thế giới và

ở Việt Nam. Nhưng có thể hiểu, năng lực là sự thực hiện đạt hiệu quả cao một hoạt

động (công việc) cụ thể trong một lĩnh vực cụ thể, năng lực được hình thành dựa

vào tố chất sẵn có của cá nhân. Thông qua quá trình rèn luyện, học tập và thực

hành năng lực ngày càng phát triển, hoàn thiện đảm bảo cho cá nhân đạt được hiệu

quả cao trong một lĩnh vực cụ thể tương ứng với năng lực mà mình có.

1.2.1.1. Hợp tác và năng lực hợp tác

Hợp tác là hành động mà chúng ta, các bên tham gia cùng chung sức làm

việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc, lĩnh vực bất kì để cùng hướng tới

một mục đích nhất định.

Năng lực hợp tác là khả năng tương tác lẫn nhau, trong đó mỗi cá nhân thể

hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác trực diện và trách nhiệm cao trên cơ sở huy

động những tri thức, kĩ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả nhiệm vụ

chung.

Page 4: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

4

Năng lực hợp tác được xem là một trong những năng lực quan trọng của con

người trong xã hội hiện nay, chính vì vậy, phát triển năng lực hợp tác từ trong

trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Dạy học hợp tác trong

nhóm nhỏ chính là sự phản ánh thực tiễn của xu thế đó.

1.2.1.2. Sáng tạo và năng lực sáng tạo

Có rất nhiều quan niệm về sáng tạo, theo từ điển Tiếng Việt thì sáng tạo nghĩa

là tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị gò bó phụ thuộc vào cái đã có.

Sáng tạo là nhìn một vấn đề, một câu hỏi theo những cách khác với thông thường.

Theo tâm lí học, sáng tạo đó là năng lực tạo ra những giải pháp mới hoặc duy

nhất cho một vấn đề thực tiễn và hữu ích.

Từ những kết quả nghiên cứu, một số nhà tâm lí học đã cho biết sáng tạo là

tiềm năng vốn có của mỗi người, khi gặp dịp thì bộc lộ. Chính vì vậy mà trong quá

trình dạy học cần tạo cho học sinh có những cơ hội để phát huy năng lực sáng tạo.

Đối với học sinh, năng lực sáng tạo là các khả năng của học sinh hình thành ý

tưởng mới, đề xuất được các giải pháp mới hay cải tiến cách làm mới một sự vật,

có các giải pháp khác nhau để giải quyết một vấn đề, sự tò mò, thích đặt các câu

hỏi để khám phá sự thật xung quanh, năng lực tưởng tượng và tư duy sáng tạo…

Sáng tạo là một năng lực vô cùng cần thiết không chỉ với mỗi cá nhân mà còn

có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của dân tộc và nhân loại. Nó giúp con người

tìm ra được nhiều giải pháp, ý tưởng để nâng cao chất lượng sống của mình, để cải

tạo môi trường tự nhiên và xã hội theo hướng tích cực và tiến bộ hơn. Nói cách

khác, sáng tạo là tiền đề cho sự phát triển của cá nhân và toàn thể nhân loại. Vì lẽ

đó, phát triển năng lực sáng tạo trở thành một trong những mục tiêu quan trọng

nhất của mọi nền giáo dục tiến bộ trên thế giới. Năng lực sáng tạo đương nhiên

phụ thuộc vào môi trường xã hội với các yếu tố chủ yếu như chính trị, văn hoá, tôn

giáo và giáo dục. Trong đó, giáo dục giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển

năng lực sáng tạo đối với mỗi con người. Mọi môn học trong nhà trường đều ít

nhiều chứa đựng những tiềm năng để có thể phát triển năng lực sáng tạo cho học

sinh.

1.2.2. Lý thuyết về dạy học theo định hướng phát triển năng lực

1.2.2.1. Khái niệm về dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Dạy học định hướng năng lực là hoạt động dạy học áp dụng các phương pháp

tích cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức,

hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những

tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt

động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen

và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ

được để phát triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám

phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã

Page 5: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

5

học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực

hiện với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống

tự động hoá của kĩ thuật số. Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và

ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí

thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham

gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ

cộng đồng... Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm

việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm

mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải

nghiệm thực tế (Theo Chương trình phổ thông tổng thể 2018).

1.2.2.2. Bản chất và đặc trưng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực

* Bản chất

- Tạo hứng thú nhận thức thông qua việc tổ chức cho học sinh bộc lộ những

hiểu biết ban đầu về những cái mới sẽ được học trong bài.

- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu/nghiên cứu về các kiến thức mới thông qua

việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để học sinh nghiên cứu tài liệu khoa

học, nghiên cứu thực nghiệm, tiến hành thí nghiệm.

- Yêu cầu học sinh biết vận dụng những kiến thức đã được học để giải quyết

các tình huống, vấn đề trong học tập và thực tiễn.

* Đặc trưng

Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực thể

hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:

Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh

tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức

được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt

động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các

tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...

Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài

liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát

hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng

hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và

phát triển tiềm năng sáng tạo.

Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành

môi trường giao tiếp giáo viên - học sinh và học sinh – học sinh nhằm vận dụng sự

hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể để giải quyết các nhiệm vụ

học tập chung.

Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến

trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng

Page 6: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

6

phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình

thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có

thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót (tạo điều

kiện để học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá).

1.2.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực hợp

tác và sáng tạo cho học sinh

a. Dạy học nhóm

- Khái niệm

Đây là một phương pháp dạy học mà "học sinh được phân chia thành từng

nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện

thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt

được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu chung".

Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh tham

gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ

kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung

bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác

giải quyết những nhiệm vụ chung.

- Quy trình thực hiện phương pháp dạy học hợp tác:

Bước 1. Làm việc chung cả lớp

- Giáo viên giới thiệu chủ đề, nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức

- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân

công vị trí làm việc cho các nhóm

- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần)

Bước 2. Làm việc theo nhóm

- Lập kế hoạch làm việc

- Thỏa thuận quy tắc làm việc

- Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập

- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm, thống nhất nội dung của nhóm

- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm

Bước 3. Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp

- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm

- Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến

- Giáo viên tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp

theo.

Page 7: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

7

b. Dạy học giải quyết vấn đề

- Khái niệm

Vấn đề là những câu hỏi hay nhiệm vụ đặt ra mà việc giải quyết chúng chưa

có quy luật sẵn cũng như những tri thức, kỹ năng sẵn có chưa đủ giải quyết mà còn

khó khăn, cản trở cần vượt qua.

Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Theo quan điểm

của tâm lý học nhận thức, giải quyết vấn đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong

việc phát triển tư duy và nhận thức của con người. Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện

tình huống có vấn đề “(Rubinstein)”. Vì vậy theo quan điểm dạy học giải quyết

vấn đề, quá trình dạy học được tổ chức thông qua việc giải quyết các vấn đề.

Dạy học giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy học nhằm phát triển năng

lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt

trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề đó giúp học sinh

lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.

- Quy trình thực hiện dạy học giải quyết vấn đề gồm 4 bước:

Bước 1: Tạo tình huống có vấn đề (nhận biết vấn đề)

Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết (tìm phương án giải quyết)

Bước 3: Thực hiện kế hoạch (giải quyết vấn đề)

Bước 4: Vận dụng (vận dụng cách giải quyết vấn đề trong những tình huống

khác nhau)

c. Dạy học thực hành

- Khái niệm

Dạy học thực hành là cách thức dạy học mà học sinh làm việc độc lập hoặc

làm việc theo nhóm trên đối tượng thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên để

tìm ra tri thức mới hoặc ôn tập, củng cố, qua đó hình thành, phát triển các năng lực.

- Quy trình dạy học thực hành

Bước 1: Giới thiệu thực hành

Bước 2: Học sinh thực hành

Bước 3: Báo cáo thực hành

Bước 4: Nhận xét, đánh giá

d. Dạy học theo dự án

- Khái niệm

Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện

một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, tạo ra

Page 8: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

8

các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự

lực cao trong toàn bộ quá trình học tập.

- Quy trình

Bước 1: Xác định chủ đề và mục đích của dự án

Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện

Bước 3: Thực hiện dự án

Bước 4: Trình bày sản phẩm dự án

Bước 5: Đánh giá dự án

e. Học tập qua trải nghiệm

- Khái niệm: Học tập trải nghiệm là một quá trình phát triển kiến thức, kỹ

năng và thái độ dựa trên suy nghĩ có ý thức về một trải nghiệm từng có. Do đó,

người học cần có được trải nghiệm cá nhân cụ thể và chủ động lấy phản hồi từ

những người xung quanh và tự phản tư để đánh giá kiến thức, kinh nghiệm mình

có được.

- Quy trình gồm 4 bước: Bước 1: Trải nghiệm → Bước 2: Phân tích → Bước

3: Rút ra bài học → Bước 4: Áp dụng.

1.2.2.4. Một số kỹ thuật dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực hợp

tác và sáng tạo cho học sinh

a. Kỹ thuật khăn trải bàn

Kĩ thuật khăn phủ bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp

tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm của học sinh thông qua sử dụng phiếu

học tập được bố trí như khăn trải bàn.

Hình 1. Minh họa kỹ thuật khăn trải bàn

Page 9: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

9

Kỹ thuật khăn phủ bàn thường vận dụng trước những câu hỏi (vấn đề) có tính

mở, như tìm các giải pháp cho các kiến thức xây dựng theo con đường lý thuyết,

các phương án thí nghiệm cho các kiến thức xây dựng theo con đường thực

nghiệm, các ứng dụng của kiến thức trong thực tiễn (thể hiện sự tích hợp mức liên

hệ).

b. Kỹ thuật mảnh ghép

Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và

liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp.

Kĩ thuật này được thực hiện qua 2 vòng gồm các nhóm chuyên gia (vòng 1)

và nhóm hợp tác (vòng 2).

Hình 2. Minh họa kỹ thuật Mảnh ghép

c. Kỹ thuật KWL

Kĩ thuật KWL là viết tắt của các từ sau: K: Known - Những điều đã biết; W:

want to know - Những điều muốn biết; L: Learned - Những điều đã học được.

Loại bảng này dùng để khơi gợi lại những kiến thức đã học của học sinh

bằng cách hỏi về những gì đã biết về bài học và giúp các em liên hệ với bản thân

trước khi tìm hiểu sâu hơn về nội dung bằng việc đưa ra các ớ kiến trong cột “K”.

Sau đó, các em độc lập hoặc hợp tác động não đưa ra các câu hỏi trong cột “W”.

Cuối cùng, khi trả lời những câu hỏi này trong quá trình học, các em thu nhận

thông tin và điền vào cột “L”.

Bảng 1. Bảng KWL(H)

Tên bài học:……………….. Tên học sinh:.…........……….Lớp:.………

Trường:…………………………………….……................…..…………

K

(Những điều đã

biết)

W

(Những điều muốn

biết)

L

(Những điều đã học

được)

H

(Học như thế nào?)

-…………………

-…………………

-………………….

- ………………..

-……………...…..

-……………….…

-……………...…..

-……………….…

Page 10: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

10

d. Kỹ thuật bản đồ tư duy

Bản đồ tư duy (còn được gọi là lược đồ tư duy hay sơ đồ tư duy) là một cách

trình bày rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá

nhân hay nhóm về một chủ đề bằng hình ảnh, màu sắc, các từ khóa và các đường

dẫn.

1.2.3. Lý thuyết về phương pháp dạy học thực hành

1.2.3.1. Lý thuyết về phương pháp dạy học thực hành

* Khái niệm

- Khái niệm

Theo Từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “thực hành” có nghĩa là “làm để áp dụng

lí thuyết vào thực tế hay là làm cho trở thành sự thật bằng những việc làm hoặc

hành động cụ thể; làm theo trình tự, phép tắc nhất định”11.

Theo Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (2001), thực hành là học sinh tiến

hành quan sát, tiến hành các thí nghiệm, tập triển khai các quy trình kĩ thuật chăn

nuôi, trồng trọt12.

Dạy học thực hành là cách thức dạy học mà học sinh làm việc độc lập hoặc

làm việc theo nhóm trên đối tượng thực hành dưới sự hướng dẫn của giáo viên để

tìm ra tri thức mới hoặc ôn tập, củng cố, qua đó hình thành, phát triển các năng lực

sinh học.

- Đặc điểm

Dạy học thực hành là phương pháp đặc trưng trong dạy học và nghiên cứu

Sinh học.

Dạy học thực hành đòi hỏi học sinh phải trực tiếp tác động đến đối tượng

sống, để tìm hiểu hình thái, hoạt động, đặc điểm cấu tạo, chức năng sinh lí, các cơ

chế, quy luật hoạt động của các cơ quan, bộ phận. Do đó, mẫu vật, dụng cụ, máy

móc, phòng thực hành với các thiết bị dạy học rất quan trọng.

Công tác thực hành thường được tổ chức theo nhóm để tăng cường sự hợp

tác, hỗ trợ lẫn nhau, tiết kiệm thời gian, đồng thời giảm số lượng mẫu vật, dụng cụ,

hoá chất. Tuy nhiên, để hoạt động thực hành hiệu quả, giáo viên cần quản lí nhóm

tốt, phân công nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể; học sinh phải tích cực hoàn thành công

việc chung của nhóm.

Dạy học thực hành có thể được tổ chức ngay trong lớp học hoặc ở phòng thực

hành bộ môn hoặc ở sân trường, ngoài môi trường tự nhiên, ở nhà,...

* Cách tiến hành

Tùy thuộc vào mỗi loại phương pháp thực hành mà cách tiến hành có những

bước đặc thù riêng, tuy nhiên, có thể khái quát quy trình chung tổ chức hoạt động

gồm các bước sau:

Page 11: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

11

Bước 1: Giới thiệu thực hành

Bước 2: Học sinh thực hành

Bước 3: Báo cáo, thảo luận

Bước 4: nhận xét, đánh giá

Cụ thể các bước được tiến hành như sau:

Bảng 2. Quy trình tổ chức dạy học thực hành trong môn Sinh học

Bước Cách thực hiện

Bước 1: Giới

thiệu bài thực

hành

- Giáo viên lưu ý về những quy tắc an toàn trong thực hành.

- Giới thiệu mục tiêu, mẫu vật, dụng cụ, cách tiến hành.

- Giáo viên nên tổ chức cho học sinh tự tìm hiểu, giới thiệu và đặt

một số câu hỏi nhằm kiểm tra khả năng của học sinh hiểu về mục

tiêu, mẫu vật, cách tiến hành…

- Giáo viên có thể giao cho các nhóm tự chuẩn bị mẫu vật, dụng cụ

phù hợp, tuy nhiên cần kiểm tra kĩ và có phương án dự phòng.

Bước 2: Học

sinh thực

hành

- Giáo viên chia nhóm, phát hoặc kiểm tra mẫu vật, cụng cụ, hoá

chất cho từng nhóm.

- Các nhóm phân công nhiệm vụ phù hợp cho từng thành viên.

- Có thể thực hiện theo 3 cách: Giáo viên làm mẫu, học sinh bắt

chước (đối với các nội dung thực hành khó, phức tạp, kĩ năng thực

hành của học sinh chưa tốt); Giáo viên hướng dẫn, gợi ý học sinh

làm thực hành; Học sinh tự lực thực hiện thực hành (đối với các thí

nghiệm đơn giản, học sinh có thể chủ động hỏi, trao đổi với giáo

viên khi gặp khó khăn).

- Học sinh làm thực hành theo trình tự các bước, theo dõi, ghi chép,

vẽ, chụp hình lại kết quả thực hành. Một số nội dung thực hành dài

ngày, học sinh có thể làm trước một số bước ở nhà theo hướng dẫn

của giáo viên.

- Giáo viên cần theo dõi, quan sát, hướng dẫn các thao tác thực

hành cho học sinh.

- Học sinh làm báo cáo theo mẫu phiếu do giáo viên quy định.

- Đối với phương pháp thực hành thí nghiệm, cần lưu ý:

+ Nếu buổi học có nhiều thí nghiệm, giáo viên nên tổ chức cho học

sinh thực hiện xen kẽ các thí nghiệm để đảm bảo thời gian.

+ Trước lúc thực hiện thí nghiệm, giáo viên có thể hướng dẫn học

sinh đặt giả thuyết, dự đoán kết quả, nhằm tăng tính kích thích, tò

mò, hứng thú của người học.

Bước 3: Báo

cáo, thảo

luận

- Học sinh báo cáo kết quả và giải thích kết quả thực hành.

- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận mở rộng vấn đề hoặc

vận dụng vào thực tiễn.

Page 12: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

12

Bước 4:

Nhận xét,

đánh giá

- Học sinh sử dụng bảng tiêu chí để tự đánh giá, đánh giá chéo.

Giáo viên đánh giá chung.

- Giáo viên nhận xét về tinh thần, thái độ, khả năng hợp tác, kết quả

thực hành.

- Giáo viên kết luận về kết quả rút ra từ bài thực hành và kinh

nghiệm tổ chức.

- Học sinh dọn dẹp, vệ sinh.

* Định hướng sử dụng

Dạy học thực hành giúp học sinh hình thành, phát triển cả 3 thành phần của

năng sinh học, đặc biệt là năng lực tìm hiểu thế giới sống. Đồng thời, dạy học thực

hành góp phần phát triển phẩm chất và các năng lực chung đáp ứng yêu cầu của

chương trình mới. Khi tham gia hoạt động thực hành, học sinh sử dụng nhiều giác

quan và các thao tác tư duy, học sinh được rèn luyện các kĩ năng ứng dụng tri thức

vào đời sống, đồng thời tạo cơ hội cho học sinh làm quen với phương pháp nghiên

cứu khoa học. Ý nghĩa của dạy học thực hành với năng lực sinh học của học sinh

được thể hiện thông qua bảng sau:

Bảng 3. Bảng mô tả ý nghĩa của dạy học thực hành với năng lực sinh học của

học sinh.

Năng lực

Sinh học

Nhận thức

sinh học

- Trình bày, phân tích được các đặc điểm của các đối

tượng sống và các quá trình sinh học.

- Phân loại, so sánh được các đối tượng, quá trình

sống.

- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện

tượng.

Tìm hiểu

thế giới

sống

- Đề xuất được giả thuyết trước khi thực hành.

- Tiến hành các thao tác thực hành, như quan sát, làm

thí nghiệm.

- Viết và trình bày được kết quả thực hành.

Vận dụng

kiến thức, kĩ

năng đã học

- Giải thích được các vấn đề thực tiễn liên quan đến kết

quả thực hành.

- Đề xuất được các biện pháp chăm sóc sức khoẻ con

người, bảo vệ thiên nhiên, môi trường.

Để nâng cao hiệu quả trong việc hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực

cho học sinh, dạy học thực hành nên được sử dụng ở thời điểm trước khi học lí

thuyết, nhằm giúp học sinh tự lực tìm ra tri thức. Với những nội dung thực hành

dài ngày, giáo viên nên tổ chức cho học sinh làm việc ở nhà theo nhóm hoặc cá

nhân, sau đó báo cáo sản phẩm, trao đổi, thảo luận ở trên lớp. Tuy nhiên, những

nội dung thực hành phức tạp, thao tác khó, giáo viên có thể tổ chức sau khi học lí

thuyết và nên được tổ chức ở phòng thực hành với đầy đủ hoá chất, thiết bị.

Page 13: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

13

Bên cạnh đó, khi tổ chức dạy học thực hành, giáo viên cần phối hợp với các kĩ

thuật dạy học như kĩ thuật phòng tranh, khăn trải bàn, sơ đồ tư duy… nhằm tích

cực hoá hoạt động của học sinh.

* Điều kiện sử dụng

Để phương pháp thực hành được tổ chức hiệu quả, phát huy được thế mạnh

của nó trong việc hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất người học, giáo

viên khi triển khai dạy học thực hành cần chú ý các điều kiện sau:

+ Cần chuẩn bị các loại hoá chất, dụng cụ, thiết bị cần thiết.

+ Cần trang bị các kĩ năng pha chế và sử dụng hoá chất, thiết bị, dụng cụ... ở

phòng thực hành một cách an toàn, hiệu quả.

+ Cần tìm hiểu và thực hiện trước các nội dung thực hành theo chương trình

phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương.

+ Cần thiết kế các phiếu thực hành, các tiêu chí đánh giá quá trình thực hành

của học sinh.

+ Cần đảm bảo quy tắc an toàn phòng thực hành.

+ Học sinh cần được trang bị các kĩ năng thực hành cơ bản; tích cực, chủ

động trong quá trình thực hành.

1.2.3.2. Lý thuyết về phương pháp dạy học thực hành quan sát

Trong môn Sinh học, dạy học thực hành gồm 2 phương pháp là phương pháp

thực hành thí nghiệm và phương pháp thực hành quan sát. Trong đó, phương pháp

thực hành quan sát là phương pháp dùng để tổ chức dạy học các nội dung về cấu

trúc, chức năng của đối tượng sống (hình thái, giải phẫu và chức năng tương ứng).

Từ việc quan sát bằng các giác quan kết hợp với các thao tác định tính, định lượng,

giải phẫu… Học sinh rút ra các nội dung và mô tả chúng dưới dạng văn bản, sơ đồ,

tranh ảnh, biểu đồ…

Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hành quan sát bằng mắt (ví dụ:

quan sát một số biểu hiện của cây do thiếu khoáng) hoặc quan sát bằng kính lúp,

kính hiển vi (ví dụ: quan sát tế bào nhân sơ, nhân thực…); xác định một số thành

phần hoá học có trong tế bào (protein, lipid...); tách chiết các sắc tố (chlorophyll a,

b; carotene và xanthophyll) trong lá cây; quan sát các hiện tượng hướng động, ứng

động…

1.2.4. Một số vấn đề chung về dạy học chủ đề

1.2.4.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề

Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến

thức, nội dung bài học, chủ đề... có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ

sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc

trong các học phần của môn học đó (tức là con đường tích hợp từ những nội dung

Page 14: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

14

từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung bài học

trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động

nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn. Tùy theo nội dung

chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc xây dựng chủ đề dạy học có thể là

chủ đề dạy học trong một môn học hoặc chủ đề tích hợp liên môn.

1.2.4.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học

Trình tự tổ chức thực hiện chủ đề gồm:

Bước 1: Lựa chọn chủ đề

Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt

Bước 3. Xây dựng bảng mô tả mức độ yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng

Bước 4. Xây dựng bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập và biên soạn câu hỏi,

bài tập.

Bước 5: Xây dựng kế hoạch thực hiện chủ đề

Bước 6: Tổ chức thực hiện chủ đề

1.2.4.3. Tổ chức dạy học chủ đề

- Xây dựng chủ đề dạy học

- Biên soạn câu hỏi/bài tập

- Thiết kế tiến trình dạy học

Mỗi hoạt động học được thực hiện theo các bước sau:

- Chuyển giao nhiệm vụ học tập

- Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Báo cáo kết quả và thảo luận

- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành các hoạt động học của học

sinh dưới dạng các nhiệm vụ kế tiếp nhau, có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở

nhà. Học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ

học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên.

1.3. Cơ sở thực tiễn

1.3.1. Thực tiễn hoạt động giáo dục bộ môn sinh học ở trường THPT

Hiện nay, việc dạy và học môn sinh học trong nhà trường chưa được coi trọng

đúng mức. Nhận thức của người học và nhất là phụ huynh học sinh ít mặn mà, thiết

tha với môn sinh học như các bộ môn văn, toán, lý, hóa, anh.

Trong khi đó, các trường đại học, cao đẳng có tuyển sinh khối B (toán, hóa,

sinh) lại không nhiều, khá nhiều ngành liên quan đến môn sinh học nhưng chưa

thật sự cuốn hút người học nên dẫn tới thực tế là người học đam mê môn sinh học

Page 15: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

15

ngày càng giảm. Ngoài ra, do chương trình trung học phổ thông ở nước ta chưa

được phân luồng, số môn học trong nhà trường khá nhiều, nội dung chương trình

các môn học khá nặng, ngoài thời gian học văn hóa trên trường, các em còn tham

gia học phụ khóa ở trường, học thêm ở nhà thầy cô và tham gia nhiều hoạt động

tập thể khác do vậy người học có rất ít thời gian để tự nghiên cứu, tìm hiểu.

Phương pháp học của các em chủ yếu là thụ động thu nhận kiến thức một chiều từ

giáo viên thay vì học sinh tự tìm tòi nghiên cứu để tự chiếm lĩnh và nâng cao kiến

thức.

Việc dạy môn sinh học trong nhà trường hiện nay mới chỉ dừng lại ở dạy lý

thuyết do điều kiện về thực hành thí nghiệm còn hạn chế. Bên cạnh đó, thiết bị thí

nghiệm của các nhà trường chưa được đầu tư đồng bộ, số thiết bị có sẵn bị hư hỏng

nhiều, nhiều hóa chất thí nghiệm đã quá hạn sử dụng, số thiết bị đăng kí mua mới

hàng năm không đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng của giáo viên và học sinh hoặc

không được mua theo nhu cầu dạy và học, người học thì lại không có nhiều thời

gian để tìm hiểu thực tiễn. Ðặc biệt, một bộ phận giáo viên môn sinh học ít say mê

với nghề, số giáo viên thật sự giỏi còn rất ít so với số lượng giáo viên giỏi ở các

môn khác. Qua tìm hiểu, không chỉ thiếu giáo viên giỏi dạy môn sinh học mà ngay

cả kỹ năng cơ bản về thực hành của nhiều giáo viên dạy bộ môn này còn hạn chế,

dẫn đến tâm lý chung của giáo viên là ngại dạy các giờ thực hành thí nghiệm.

1.3.2. Thực tiễn dạy học phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo của môn sinh

học tại trường sở tại bằng phương pháp dạy học thực hành quan sát

Đội ngũ giáo viên thuộc bộ môn sinh học ở trường sở tại tổng cộng 8 giáo

viên, trong đó có 6 giáo viên được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh. Các

giáo viên đều có nhiệt huyết và tinh thần ham học hỏi, tìm tòi nghiên cứu để nâng

cao trình độ chuyên môn.

Nhiều giáo viên đã áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào

giảng dạy. Tuy nhiên hiệu quả mang lại chưa thật sự như mong muốn vì muốn dạy

và học theo các phương pháp tích cực thì giáo viên phải thật sự có tâm huyết, đam

mê với nghề; các em học sinh phải có thời gian để tìm tòi, nghiên cứu, vận dụng lí

thuyết vào thực tiễn.

Để tìm hiểu thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo bằng

phương pháp dạy học thực hành quan sát trong bộ môn sinh học, tôi đã tiến hành

khảo sát 8 giáo viên và 216 học sinh lớp 11 ( 45 học sinh lớp 11 A1, 43 học sinh

lớp 11A2, 43 học sinh lớp 11A3, 44 học sinh lớp 11A4, 41 học sinh lớp 11A5) tại

trường sở tại từ tháng 9 /2020 đến tháng 10/2020 bằng nhiều phương pháp nghiên

cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số

liệu…Kết quả được thể hiện thông qua bảng sau:

Page 16: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

16

Bảng 4: Kết quả điều tra thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác và

sáng tạo cho học sinh bằng phương pháp thực hành quan sát thông qua dạy học chủ

đề của giáo viên.

TT Câu hỏi

Tỉ lệ lựa chọn (%)

Rất cần

thiết Cần thiết

Không

cần thiết

1

Việc phát triển năng lực hợp tác và

sáng tạo cho học sinh có cần thiết

hay không?

100 %

0%

0%

2

Thầy (cô) có thường xuyên tổ chức

hoặc hướng dẫn cho học sinh tự bố

trí thí nghiệm, trải nghiệm thực tế

để tìm hiểu kiến thức bài học

không?

Thường

xuyên

Thỉnh thoảng Không

bao giờ

12,5% 50% 37,5%

3 Thầy (cô) chọn hình thức nào để tổ

chức dạy học chủ đề cho học?

Giáo viên

dạy kiến

thức mới

Giao cho học sinh chuẩn

bị bài ở nhà và báo cáo,

thảo luận trên lớp

87,5% 12,5%

4

Phương pháp dạy học nào được sử

dụng dạy chủ đề?

PP dạy học

theo dự án

PP dạy học

thực hành

quan sát

Dạy học

theo nhóm

0% 25% 75%

5

Thái độ của học sinh khi được

hướng dẫn dạy học chủ đề?

Rất hứng

thú

Hứng thú Không

hứng thú

15% 38% 47%

Bảng 5. Kết quả điều tra năng lực học tập chủ đề gắn với phương pháp thực hành

quan sát của học sinh THPT

TT Câu hỏi Tỉ lệ lựa chọn (%)

1

Em đánh giá như thế nào về vai trò của

việc học tập chủ đề để phát triển năng lực

hợp tác và sáng tạo cho học sinh.

Rất quan

trọng

Quan

trọng

Không

quan

trọng

85,6% 14,4% 0%

2

Em có hứng thú như thế nào khi được học

chủ đề bằng phương pháp thực hành quan

sát?

Rất thích thích Không có

ý kiến

39,8 46,3 13,9

Page 17: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

17

3

Em có thích được tự mình thiêt kế thí

nghiệm, trải nghiệm thực tế để tìm hiểu

kiến thức bài học hay không?

Rất thích thích Không có

ý kiến

23% 32,4% 44,6%

4

Ngoài giờ học trên lớp em có giành thời

gian tìm hiểu về chủ đề sẽ học tiếp theo hay

không?

Thường

xuyên

Thỉnh

thoảng

Không

bao giờ

32,4% 50,9% 16,7%

5

Em có thực hiện kế hoạch học tập đã

được đề ra khi học tập 1 chủ đề không? Có

Thỉnh

thoảng Không

46,3 % 34,7% 19%

Qua bảng số liệu trên, tôi có một số đánh giá như sau:

100% giáo viên được khảo sát đều chọn phương án “rất cần thiết” trong việc

phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh trong quá trình dạy học, tuy

nhiên chỉ có 12,5 % số giáo viên thường xuyên tổ chức hoặc hướng dẫn cho học

sinh tự bố trí thí nghiệm, trải nghiệm thực tế để tìm hiểu kiến thức bài học. Như

vậy, nhìn chung có nhiều giáo viên chỉ quan tâm đến việc làm sao để truyền đạt hết

kiến thức cho học sinh mà không cần quan tâm đến bất cứ nội dung nào khác.

Phần lớn các em có hứng thú với phương pháp thực hành quan sát khi học chủ

đề (39,8% rất thích và 46,3% thích), tuy nhiên, khi hỏi về việc tự mình thiêt kế thí

nghiệm, trải nghiệm thực tế để tìm hiểu kiến thức bài học thì chỉ có 23% số học

sinh thích và có tới 44,6% số học sinh không có ý kiến. Điều này chứng tỏ phần

lớn các em đã quen với lối học thụ động tiếp nhận kiến thức một chiều từ giáo

viên.

Dó đó, để phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh giáo viên cần

mạnh dạn hơn nữa trong việc đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là tăng cường

sử dụng các phương pháp dạy học tích cực.

Page 18: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

18

Chương II. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC “CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT”

GẮN VỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH QUAN SÁT NHẰM

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

2.1. Lý thuyết về chủ đề cảm ứng ở thực vật

2.1.1. Lý thuyết về chủ đề cảm ứng ở thực vật

Chủ đề cảm ứng ở thực vật gồm 3 bài học trong chương trình là bài 23 -

Hướng động, bài 24 - Ứng động, bài 25 - Thực hành hướng động.

Trình tự tổ chức thực hiện chủ đề gồm:

Bước 1: Lựa chọn chủ đề

Trong các bài thuộc phần A – Cảm ứng ở thực vật của chương II (Sinh học

11 THPT) gồm các bài: Bài 23 - Hướng động, bài 24 - Ứng động, bài 25 - Thực

hành hướng động. Các bài này đều tập trung vào cùng một nội dung là mô tả về

các hình thức cảm ứng ở thực vật. Nên việc xây dựng thành chủ đề tạo điều kiện

giảm tải về nội dung, tăng cường khả năng làm việc của học sinh và khả năng thực

hành trải nghiệm ở nhà của học sinh từ đó giúp học sinh tích cực, chủ động, sáng

tạo để chiếm lĩnh kiến thức đồng thời tạo điều kiện cho giáo viên áp dụng các

phương pháp và kỹ thuật dạy học mới.

Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt

a. Kiến thức

- Nêu được các khái niệm cảm ứng ở thực vật, hướng động và ứng động.

- Trình bày được cơ chế của hướng động và ứng động.

- Trình bày được các kiểu hướng động và ứng động.

- Trình bày vai trò của cảm ứng đối với đời sống thực vật.

- Nêu được ứng dụng của cảm ứng ở thực vật trong thực tiễn.

- Phân biệt hướng động và ứng động.

- Phân biệt được ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng.

- Vận dụng kiến thức để giải thích được.

+ Ứng dụng của của hướng động trong sản xuất: tạo dáng cho cây cảnh, bón

phân hợp lí cho cây trồng, làm dàn cho cây thân leo...

+ Các biện pháp điều khiển cây nở hoa và đánh thức chồi ngủ đúng thời

điểm đang được áp dụng trong trồng trọt…

b. Kỹ năng

Tiếp tục hình thành và rèn luyện các kĩ năng cho học sinh như:

- Kỹ năng phân tích tranh, khai thác kiến thức sách giáo khoa, khả năng làm

việc nhóm...

Page 19: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

19

- Kỹ năng thực hành thí nghiệm: thực hiện các thí nghiệm về hướng động và

ứng động.

- Kỹ năng trải nghiệm thực tế để tham quan vườn cây cảnh, sưu tầm các hình

ảnh trong thực tế, video về hướng động - ứng động.

- Nhận xét và đánh giá kết quả thí nghiệm, kết quả hoạt động của nhóm.

- Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, hợp tác, giao tiếp.

- Kỹ năng sống: biết hợp tác, lắng nghe tích cực, tự tin trình bày ý kiến, biết

quản lí thời gian, dám đảm nhận trách nhiệm...

- Vận dụng kiến thức vào giải quyết tình huống trong học tâp và thực tiễn.

c. Thái độ

- Phát triển lòng say mê, yêu thích môn Sinh học.

- Yêu thiên nhiên, bảo vệ sự đa dạng sinh học.

- Vận dụng các kiến thức về cảm ứng ở thực vật vào giải quyết các vấn đề

thực tiễn như biết cách vận dụng các biện pháp kỹ thuật trong việc nâng cao năng

suất, hiệu quả kinh tế một số cây trồng tại địa phương.

d. Xác định các năng lực được hình thành

* Các năng lực chung:

- Năng lực tự học: học sinh lập và thực hiện được kế hoạch học tập chủ đề.

+ Nêu được hướng động là vận động sinh trưởng hướng về phía tác nhân

của môi trường do sự sai khác về tốc độ sinh trưởng tại hai phía của cơ quan

(thân, rễ).

+ Nêu được các kiểu hướng động.

+ Nêu được cảm ứng là sự vận động sinh trưởng hoặc không sinh trưởng

do sự biến đổi của điều kiện môi trường.

+ Phân biệt được ứng động sinh trưởng với ứng động không sinh trưởng,

cho ví dụ cụ thể.

+ Nêu được vai trò của cảm ứng đối với thực vật.

+ Thực hành: làm được một số thí nghiệm về hướng động ánh sáng, hướng

nước, hướng tiếp xúc, hướng trọng lực.

+ Vận dụng hiểu biết về hướng động để giúp học sinh trồng cây, chăm sóc

bảo vệ môi trường được tốt hơn .

+ Vận dụng hiểu biết về ứng động để giúp học sinh giải thích một số hiện

tượng như: Hoa nở vào mùa xuân; Sự khép – xòe lá theo chu kì ngày ở cây me, cây

phượng vĩ; Sự nảy mầm của hạt, củ; Sự vận động quấn vòng của thân, tua cuốn

trong không gian…

Page 20: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

20

- Năng lực giải quyết vấn đề:

+ Thu thập thông tin từ sách giáo khoa, internet, trải nghiệm thực tế: về các

hình ảnh hướng động, ứng động, ứng dụng thực tiễn của cảm ứng trong sản xuất.

+ Từ hiểu biết về hướng động, ứng động học sinh biết cách giải quyết một số

tình huống cụ thể trong thực tiễn: Tạo điều kiện để cây sinh trưởng và phát triển,

có hình dáng theo ý muốn…

- Năng lực tư duy sáng tạo:

+ Học sinh đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập.

+ Sáng tạo trong việc chọn nhóm, thiết kế các thí nghiệm, hình ảnh, video

chứng minh hiện tượng cảm ứng ở thực vật, sáng tạo trong quá trình soạn và báo

cáo kết quả, sáng tạo trong quá trình vận dụng kiến thức để giải quyết các tình

huống thực tiễn...

+ Phát triển tư duy phân tích so sánh thông qua việc so sánh các hình thức

cảm ứng ở thực vật: hướng động, ứng động; các kiểu hướng động, các kiểu ứng

động. Đưa ra các nhận định về ảnh hưởng của các kích thích có hướng, các kích

thích không định hướng lên các cơ quan bộ phân của cây và giải thích được các

hiện tượng đó trong thực tiễn. Hình thành và phát biểu được các khái niệm (cảm

ứng, hướng động, ứng động…)

- Năng lực hợp tác: Làm việc cùng nhau (trước, trong và sau khi học chủ đề),

biết lắng nghe, chia sẻ quan điểm và thống nhất với kết luận.

- Năng lực tự quản lí:

+ Quản lí bản thân: Lập thời gian biểu cá nhân dành cho chủ đề và các nội

dung học tập khác cho phù hợp, chủ động thực hiện nhiệm vụ phân công, tích cực

đóng góp ý kiến xây dựng, nhắc nhở và động viên bạn cùng nhóm cùng hoàn thành

nhiệm vụ.

+ Quản lí nhóm: quản lí nhóm, phân công công việc phù hợp với năng lực và

điều kiện cá nhân.

- Năng lực giao tiếp: Tăng khả năng giao tiếp với bạn bè, thầy cô và những

người xung quanh.

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ: sử dụng tiếng Việt trong trình bày kết quả,

tranh luận, thảo luận về cảm ứng ở thực vật .

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin ( CNTT) và truyền thông (ICT):

+ Sử dụng sách, intenet để tìm kiếm các thông tin về cảm ứng ở thực vật.

+ Sử dụng các phần mềm: Powpoint để trình chiếu sản phẩm; Word để trình

bày báo cáo…

* Các năng lực chuyên biệt:

- Năng lực kiến thức sinh học

Page 21: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

21

+ Phân biệt hướng sáng, hướng nước, hướng trọng lực, hướng tiếp xúc...

+ Phân biệt ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh trưởng.

- Năng lực nghiên cứu khoa học:

+ Lập kế hoạch và bố trí được các thí nghiệm về hướng động ở thực vật.

+ Dự đoán kết quả thí nghiệm về tính hướng động ở thực vật.

+ Quan sát các thí nghiệm và các hiện tượng thực tế liên quan đến hiện tượng

cảm ứng ở thực vật .

+ Rút ra kết luận từ các thí nghiệm về tính hướng động ở thực vật .

+ Thu nhận và xử lí thông tin: đọc hiểu các sơ đồ...

- Năng lực thực hiện thí nghiệm: Học sinh về nhà tự làm thí nghiệm.

- Năng lực quan sát: quan sát hiện tượng trong thực tế, trong video, hình ảnh,

thí nghiệm học sinh tiến hành về các hình thức cảm ứng ở thực vật.

Bước 3. Xây dựng bảng mô tả mức độ yêu cầu chuẩn kiến thức kĩ năng

Nội

dung

Mức độ nhận thức

Các năng lực

hướng tới Nhận biết Thông

hiểu

Vận dụng

thấp

Vận dụng

cao

Hướng

động

- Phát biểu

được khái

niệm cảm

ứng; cảm

ứng ở thực

vật và lấy

được ví dụ

minh họa.

- Phát biểu

được các

khái niệm

hướng động,

hướng động

dương và

hướng động

âm.

- Nêu được

các loại

hướng động

- Phân biệt

được cảm

ứng ở thực

vật với

động vật.

- Phân biệt

được

hướng

động

dương và

hướng

động âm.

- Phân biệt

được các

hình thức

hướng

động.

- Giải thích

được cơ chế

hướng động

âm và hướng

động dương.

- Giải thích

được cơ chế

và nguyên

nhân hướng

sáng, hướng

trọng lực,

hướng nước,

hướng hóa,

hướng tiếp

xúc.

- Vận dụng

cơ chế

hướng động

vào giải

- Phân tích

được ý

nghĩa của

các hình

thức hướng

động đối

với đời

sống của

thực vật.

- Vận dụng

kiến thức

hướng

động vào

trong sản

xuất: điều

khiển hình

dáng của

rễ, thân,

quả của

- Kỹ năng

quan sát.

- Kỹ năng

phân loại.

- Năng lực

giải quyết vấn

đề.

- Bố trí thí

nghiệm, quan

sát, mô tả, xử

lí số liệu thí

nghiệm.

- Năng lực

hình thành

khái niệm và

vận dụng khái

niệm, quá

trình vào thực

tiễn.

Page 22: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

22

ở thực vật.

- Nêu được

vai trò của

hướng động

đối với đời

sống của

thực vật.

thích các

kiểu hướng

động thường

gặp của thực

vật.

cây...

Ứng

động

- Phát biểu

được các

khái niệm

ứng động;

ứng động

sinh trưởng;

ứng động

không sinh

trưởng và

lấy được các

ví dụ minh

họa.

- Nêu được

các loại ứng

động ở thực

vật.

- Nêu được

vai trò của

ứng động

đối với đời

sống của

thực vật.

- Phân biệt

được ứng

động sinh

trưởng và

ứng động

không sinh

trưởng.

- Phân biệt

được

hướng

động và

ứng động.

- Giải thích

được cơ

chế của

ứng động

sinh trưởng

và ứng

động không

sinh

trưởng.

- Vận dụng

cơ chế hình

thành ứng

động vào

giải thích

được các

loại ứng

động thường

gặp ở thực

vật.

- Giải thích

cơ sở khoa

học của các

biện pháp

ứng dụng

ứng động

trong trồng

trọt sản xuất.

- Phân tích

được ý

nghĩa của

các hình

thức ứng

động đối

với đời

sống của

thực vật.

- Vận dụng

kiến thức

ứng động

vào việc

điều khiển

sự ra hoa,

kết quả của

cây theo ý

muốn.

- Kỹ năng

quan sát, thu

thập mẫu vật,

hình ảnh,

video .

- Kỹ năng

phân loại.

- Năng lực

giải quyết vấn

đề.

- Năng lực

hình thành

khái niệm và

vận dụng khái

niệm, quá

trình vào thực

tiễn.

Thực

hành

hướng

động

Thiết kế các

thí nghiệm

để củng cố

kiến thức về

cảm ứng ở

thực vật,

hướng động.

- Năng lực

thực hành.

- Năng lực

ứng dụng vào

thực tiễn

trồng trọt.

Page 23: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

23

Bước 4: Xây dựng bảng mô tả mức độ câu hỏi, bài tập và biên soạn câu hỏi,

bài tập

Hướng động

Mức

độ

câu

hỏi

bài

tập

Nhận

biết

1. Nêu khái niệm cảm ứng ở sinh vật? Lấy ví dụ minh họa?

2. Nêu khái niệm cảm ứng ở thực vật? Cảm ứng ở thực vật

gồm những hình thức nào? Chỉ rõ hướng của tác nhân kích

thích và hướng phản ứng của thực vât trong mỗi hình thức?

3. Hướng động là gì? Lấy ví dụ minh họa?

4. Có những loại hướng động nào? Lấy ví dụ?

5. Kể tên các kiểu hướng động ở thực vật?

6. Cảm ứng có vai trò như thế nào đối với thực vật?

Thông

hiểu

1. Phân biệt hướng động âm và hướng động dương (khái

niệm, ví dụ, cơ chế )?

2. Phân biệt các kiểu hướng động:

Kiểu hướng

động

Khái

niệm

Tác nhân

kích thích

Biểu

hiện Vai trò

Hướng sáng

Hướng

trọng lực

Hướng hóa

Hướng

nước

Hướng tiếp

xúc

Cơ chế

chung

Vận

dụng

thấp

1. Khi trồng một cây cạnh cửa sổ, thấy có hiện tượng ngọn

cây mọc cong về phía bên ngoài cửa sổ, đó là hiện tượng gì?

Giải thích vì sao có hiện tượng đó?

2. Khi đặt một số hạt nảy mầm trong một ống gỗ, trong ống

có mùn cưa ẩm và ống có khoét một số lỗ nhỏ, hai đầu ống

được gắn vào dây. Cây sẽ mọc như thế nào và giải thích?

3. Tại sao cấy lúa phải thẳng hàng, trồng rau theo luống?

Vận

dụng

cao

1. Cho một số nguyên liệu và dụng cụ thí nghiệm sau đây:

Hạt nảy mầm, chậu nhựa, dây treo. Hãy bố trí thí nghiệm

chứng minh tính trọng lực ở thực vật?

2. Tạo dáng cho cây cảnh là kết quả ứng dụng của những

kiểu hướng động nào?

3. Tại sao phải trồng cây đúng mùa vụ, mật độ?

Page 24: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

24

Ứng động

Mức

độ

câu

hỏi

bài

tập

Nhận biết

1. Ứng động là gì? Lấy ví dụ?

2. Có những loại ứng động nào? Lấy ví dụ?

3. Ứng động có vai trò gì đối với thực vật?

Thông hiểu

1. Phân biệt các kiểu ứng động

Loại ứng động Khái niệm Cơ chế Ví dụ

Ứng động sinh trưởng

Ứng động không sinh

trưởng

2. Phân biệt hướng động và ứng động

Các tiêu chí Hướng động Ứng động

Khái niệm

Cơ chế

Biểu hiện

Vai trò

Vận dụng

thấp

1. Nối các ví dụ trong cột A tương ứng với các hình thức

cảm ứng trong cột B.

Cột A Cột B

a. Lá cây trinh nữ cụp lại khi có

va chạm

1. Hướng tiếp

xúc

b. Các tua cuốn của cây bầu

cuốn vào giàn

2. Ứng động

không sinh

trưởng

c. Ủ giá đậy không kín thì số lá

xanh sẽ nhiều

3. Hóa ứng

động và ứng

động tiếp xúc

d. Hoa Quỳnh nở về đêm 4. Hướng trọng

lực

e. Một số cây cảnh có rễ hình

Zich zắc

5. Ứng động

sinh trưởng

f. Sự vận động bắt mồi của cây

gọng vó

6. Hướng sáng

g. Cứ 5 phút, thân rau muống

quấn 1 vòng

h. Dây tơ hồng cuốn vòng theo

cọc

Page 25: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

25

2. Vai trò hướng động và ứng động đối với thực vật và

đối với đời sống sản xuất?

Vai trò của

hướng động và

ứng động

Đối với

thực vật

Đối với sản

xuất của con

người

Hướng động

Ứng động

Vận dụng

cao

Nhà máy sữa TH - Truemilk ở Nghĩa Đàn - Nghệ An

trồng cây hướng dương để làm thức ăn cho bò sữa.

Trong thời gian qua đã thu hút rất đông du khách đến để

chụp ảnh, tham quan, du lịch, tăng thêm nguồn thu cho

ngành du lịch tỉnh nhà.

a. Hiện tượng cảm ứng nào đã vô tình tạo nên một phong

cảnh tuyệt đẹp để thu hút du khách?

b. Tại sao người ta khuyên nhau không nên đến đây khi

chiều muộn?

c. Vận dụng kiến thức về cảm ứng, hãy đề xuất phương

án để khai thác một cách hiệu quả nhất diện tích đất

trồng cây hướng dương của nhà máy sữa TH-Truemilk ở

Nghĩa Đàn - Nghệ An?

2.1.2. Kế hoạch thực hiện chủ đề

Chủ đề được thực hiện theo 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1: Thực hiện ở nhà, tìm hiểu qua sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,

mạng internet về lý thuyết chủ đề cảm ứng ở thực vật; Cách tiến hành các thí

nghiệm; Sưu tầm các hình ảnh, video; Tham quan thực tế chụp ảnh ứng dụng về

các kiểu hướng động, ứng động và viết báo cáo bước đầu về tất cả các vấn đề mà

nhóm thu thập được

* Mục tiêu:

- Giúp học sinh tìm hiểu được lý thuyết chủ đề cảm ứng ở thực vật; Biết cách

bố trí được các thí nghiệm; Sưu tầm tranh ảnh, video; Tham quan thực tế chụp ảnh

ứng dụng về các kiểu hướng động, ứng động.

- Giúp học sinh có cái nhìn tổng quan về nội dung chủ đề và viết được báo

cáo bước đầu về tất cả các vấn đề mà nhóm thu thập được.

- Rèn luyện kĩ năng quan sát, tìm hiểu sách giáo khoa, làm việc nhóm...

- Giúp học sinh phát triển năng lực thực hành, sáng tạo, hợp tác, vi tính…

Page 26: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

26

* Cách thức tổ chức :

- Giáo viên giới thiệu nguồn tư liệu nghiên cứu: sách giáo khoa và internet,

thực địa...

- Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm tối đa không quá 12 học sinh và tối thiểu

không ít hơn 6 học sinh (học sinh tự lựa chọn nhóm, có nhiều cách chọn nhóm,

chọn nhóm theo khu vực địa lí, chọn nhóm theo hội bạn thân, đề xuất chia nhóm

phải vừa có bạn yếu bạn giỏi để tương tác hỗ trợ lẫn nhau…); Mỗi nhóm cử nhóm

trưởng và thư kí.

- Phát phiếu học tập giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.

Mỗi nhóm tự thực hiện các nhiệm vụ:

+ Tìm hiểu lý thuyết về cảm ứng ở thực vật dựa trên nguồn tư liệu sách giáo

khoa (bài 23, 24, 25), tra cứu internet, các nguồn sách tham khảo bao gồm: Các

khái niệm cảm ứng, hướng động, ứng động; Phân biệt được hướng động âm và

hướng động dương; Phân biệt được các kiểu hướng động; Phân biệt được các kiểu

ứng động; Phân biệt được hướng động và ứng động; Giải thích được cơ chế chung

của các kiểu hướng động và ứng động; Vai trò của hướng động, ứng động đối với

cây; Ứng dụng hướng động và ứng động vào sản xuất; Hoàn thành sơ đồ tư duy về

cảm ứng ở thực vật.

+ Bố trí thí nghiệm hoặc sưu tầm các hình ảnh, video liên quan đến các kiểu

hướng động, các kiểu ứng động và ứng dụng của hướng động - ứng động vào sản

xuất. Đối với các thí nghiệm, trong thời gian 1 tuần, các nhóm học sinh bố trí thí

nghiệm, quay video quy trình, quan sát, ghi chép kết quả, chụp ảnh sản phẩm và

làm việc nhóm, thống nhất giải thích thí nghiệm.

- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm

theo gợi ý: bạn giỏi có nhiệm vụ tìm tòi kiến thức, nghiên cứu tài liệu để viết báo

cáo; các bạn khéo tay, tỉ mỉ, tinh tế thì làm thí nghiệm; bạn tự tin giỏi hùng biện có

nhiệm vụ báo cáo, các bạn còn lại thì quay video, chụp ảnh…

Nhóm…

STT Người thực

hiện

Nhiệm vụ Thời gian

hoàn thành

Ghi chú

1

Nguyễn Văn A Tổ trưởng – phân công

nhiệm vụ cụ thể cho các

thành viên và quản lí

chung.

2 Nguyễn Văn B Báo cáo nội dung của

nhóm

3 N1 học sinh Làm các thí nghiệm về các 1 tuần

Page 27: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

27

kiểu hướng động, ứng

động.

4

N2 học sinh - Chụp ảnh, quay video về

các hiện tượng cảm ứng ở

thực vật.

- Chụp ảnh, quay video về

ứng dụng cảm ứng ở thực

vật vào đời sống và sản

xuất.

1 tuần

5 N3 học sinh Nghiên cứu tài liệu để viết

báo cáo

4 ngày

6 Cả nhóm Viết báo cáo, làm bài trình

chiếu

1 ngày

Giai đoạn 2: Học tập tại lớp, dựa vào kết quả ở giai đoạn 1, các nhóm thảo

luận, thiết kế, chia sẻ, trình bày kết quả ứng với các nhiệm vụ học tập của mỗi

nhóm

Quy trình tổ chức học tập chủ đề cảm ứng ở thực vật theo trình tự các bước

sau:

Bước 1. Làm việc chung cả lớp

Hoạt động 1: Giới thiệu chủ đề cảm ứng ở thực vật

Hoạt động 2: Chia nhóm và chuyển giao nhiệm vụ học tập cho các nhóm

Bước 2. Làm việc theo nhóm

- Từng thành viên trong nhóm ghi chú lại cẩn thận những nội dung được phân

công và cách thức tìm hiểu kiến thức liên qua các loại tài liệu và kênh thông tin đã

có sẵn.

- Nhóm trưởng xây dựng kế hoạch thực hiện theo gợi ý như sau:

1. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm

2. Thời gian hoàn thành

3. Thời gian nộp cho nhóm trưởng

4. Lấy ý kiến điều chỉnh

5. Chọn cá nhân báo cáo nội dung trước lớp

6. Khi đại diện nhóm báo cáo cần chú ý nếu thiếu sót cần bổ sung

7. Tự tin hùng biện nếu có phản biện

Page 28: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

28

- Giáo viên quan sát các nhóm thực hiện nhiệm vụ, chú ý đến những nhóm,

những học sinh còn gặp khó khăn để có biện pháp giúp đỡ kịp thời để đảm bảo tất

cả học sinh trong lớp đều tham gia vào quá trình học tập.

Bước 3. Tổ chức cho các nhóm báo cáo, thảo luận

Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh

Hoạt động 2: Tổ chức cho học sinh trình bày nội dung đã chuẩn bị và chất vấn

- Các nhóm 1, 2, 3, 4, 5 thực hiện lần lượt, mỗi nhóm cử đại diện trình bày nội

dung của nhóm sau khi đã thống nhất (thời gian mỗi nhóm không quá 5 phút).

- Các học sinh của các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu câu hỏi chất vấn

(nếu có).

- Giáo viên quan sát, hướng dẫn, định hướng, điều khiển và tổ chức quá trình

dạy học.

Tiết 2 – Báo cáo của nhóm 1, 2, 3 và thảo luận.

Tiết 3 – Báo cáo, thảo luận của nhóm 4, 5 và kiểm tra thường xuyên.

- GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.

Giai đoạn 3: Thực hiện ở lớp và ở nhà, tìm tòi, báo cáo, thảo luận, chia sẻ,

trình bày kết quả ứng với các nhiệm vụ tìm tòi mở rộng sau bài học

2.2. Tổ chức dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật nhằm phát triển năng lực hợp

tác và sáng tạo cho học sinh bằng phương pháp thực hành quan sát

2.2.1. Lý do chọn chủ đề

- Về nội dung

Hướng động và ứng động là những hình thức cảm ứng ở thực vật, có nhiều

nội dung có tính hợp tác, có nhiều nội dung cần thảo luận, nội dung gắn với thực

tiễn nên cần lập thành một chủ đề dạy học.

- Về mục tiêu dạy học

Việc xây dựng các nội dung trên thành một chủ đề để đáp ứng được yêu cầu

đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển

năng lực của học sinh.

2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thực hiện chủ đề cảm ứng ở thực vật

- Phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh ở các giai đoạn trước,

trong và sau khi khi học chủ đề cảm ứng ở thực vật.

- Học sinh có điều kiện, cơ hội để tìm hiểu và liên kết các kiến thức, kỹ năng

liên quan với nhau trong quá trình thực hiện chủ đề.

Page 29: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

29

- Học sinh có điều kiện thực hành trải nghiệm tại nhà, vận dụng các kiến thức,

kỹ năng đã học vào giải quyết các câu hỏi, bài tập, các tình huống thực tiễn liên

quan đến cảm ứng ở thực vật.

2.2.3. Đối tượng, thời điểm, thời lượng và phương pháp thực hiện chủ đề

- Đối tượng tham gia chủ đề: Học sinh lớp 11

- Đối tượng tham gia khảo sát, thực nghiệm: lớp 11A2

- Thời điểm thực hiện: Cuối học kỳ 1 và đầu học kì 2 năm học 2020 – 2021

- Thời lượng thực hiện: 3 tiết ( tiết 24, 25, 28 theo PPCT)

- Phương pháp dạy học chính:

+ Dạy học hợp tác: Tìm hiểu kiến thức có liên quan hướng động và ứng động.

+ Dạy học thực hành quan sát: Học sinh bố trí thí nghiệm liên quan đến các

kiểu hướng động, ứng động; thực tế địa phương để tham quan vườn cây cảnh, sưu

tầm các hình ảnh, video về hướng động - ứng động và vận dụng kết quả thực hành

để chiếm lĩnh kiến thức mới.

2.2.4. Thiết kế tiến trình dạy học

Hoạt động 1: Khởi động (20 phút)

a. Mục tiêu:

- Giúp học sinh nắm được mục tiêu, nội dung của cả chủ đề.

- Tạo hứng thú với tình huống có vấn đề được nêu ra.

- Phân công nhiệm vụ cho học sinh.

b. Nội dung:

Giáo viên khái quát nội dung, thời gian, cách thức tổ chức tìm hiểu chủ đề.

c. Sản phẩm mong đợi: Học sinh nhận biết được cảm ứng ở sinh vật và vai trò

của cảm ứng.

d. Cách thức tiến hành:

Bước 1: Giáo viên chiếu các hình ảnh (1, 2, 3, 4) và đặt vấn đề:

- Quan sát, đặt tên cho 4 bức ảnh trên?

- Các hiện tượng trong các bức ảnh trên có tác dụng gì đối với cơ thể sinh vật?

Page 30: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

30

Bước 2: Giáo viên nêu khái quát nội dung của chủ đề:

Chủ đề cảm ứng ở thực vật được học trong thời gian 3 tiết với các nội dung

chính: hướng động, ứng động, thực hành hướng động và ứng dụng của cảm ứng ở

thực vật vào sản xuất thực tiễn.

Bước 3: Giáo viên chia nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm:

- Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm cử nhóm trưởng và thư kí (giữ nguyên

thành viên của mỗi nhóm giống như đã phân công ở tiết hướng dẫn chuẩn bị).

- Giáo viên giới thiệu nguồn tư liệu nghiên cứu: sách giáo khoa, internet, các

bản báo cáo đã chuẩn bị sẵn của mỗi nhóm.

- Phát phiếu học tập giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm: Dựa vào quy trình, kết quả

thí nghiệm, hình ảnh, video thu thâp được của mỗi nhóm kết hợp nội dung sách

giáo khoa, hãy hoàn thành các nhiệm vụ học tập sau:

Nhóm 1:

a. Dùng sơ đồ tư duy để khái quát chủ đề cảm ứng ở thực vật.

b. Phân biệt được hướng động và ứng động theo bảng:

Hướng động Ứng động

Ví dụ

Khái niệm

Hướng kích thích

Nhóm 2: Phân biệt hướng động dương và hướng động âm theo bảng:

Hướng động dương Hướng động âm

Khái niệm

Ví dụ

Cơ chế

Nhóm 3: Tìm hiểu các kiểu hướng động và hoàn thành phiếu học tập sau:

Kiểu hướng động Khái niệm Tác nhân Biểu hiện Vai trò

Hướng sáng

Hướng trọng lực

Hướng hóa

Hướng nước

Hướng tiếp xúc

Cơ chế chung

Page 31: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

31

Nhóm 4: Tìm hiểu các kiểu ứng động và hoàn thành phiếu học tập sau:

Loại ứng động Khái niệm Cơ chế Ví dụ

Ứng động sinh trưởng

Ứng động không sinh trưởng

Nhóm 5: Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa về vai trò của cảm ứng đối

với thực vật kết hợp kiến thức thực tiễn, hoàn thành bảng sau:

Vai trò Đối với thực vật Đối với sản xuất của con người

Hướng động

Ứng động

Bước 4: Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập theo kế hoạch (phần này các em

có thể làm trên lớp hoặc ở nhà…)

- Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ cho mỗi thành viên trong nhóm, quy

định thời gian hoàn thành và nộp lại cho nhóm trưởng để xây dựng thành nội dung

thống nhất của cả nhóm.

- Học sinh các nhóm quan sát các video, tranh ảnh có liên quan đến nhiệm

vụ học tập của nhóm và hoàn thành phiếu học tập.

- Cử cá nhân báo cáo nội dung trước lớp.

- Giáo viên quan sát các nhóm thực hiện nhiệm vụ, chú ý đến những nhóm,

những học sinh còn gặp khó khăn để có biện pháp giúp đỡ kịp thời để đảm bảo tất

cả học sinh trong lớp đều tham gia vào quá trình học tập.

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức (65 phút)

a. Mục tiêu:

Thông qua hoạt động học, học sinh thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên để

hình thành các kiến thức, kỹ năng mới và đưa các kiến thức, kỹ năng mới vào hệ

thống kiến thức, kỹ năng của bản thân.

b. Nội dung: Các nhóm trình bày báo cáo và thảo luận theo kế hoạch dựa vào

nguồn tài liệu, thí nghiệm, video, tranh ảnh đã thu thập được.

c. Sản phẩm mong đợi: 5 báo cáo của 5 nhóm về nội dung chủ đề (báo cáo

của các nhóm có video kèm theo).

d. Cách tiến hành:

Bước 1: Các nhóm báo cáo kết quả và thảo luận tại lớp (45 phút)

- Các nhóm 1, 2, 3, 4, 5 thực hiện lần lượt, mỗi nhóm cử đại diện trình bày nội

dung của nhóm sau khi đã thống nhất (thời gian mỗi nhóm không quá 5 phút).

- Các học sinh của các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu câu hỏi chất vấn

(nếu có).

Page 32: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

32

- Đại diện của nhóm trả lời các câu hỏi chất vấn (nếu có).

- Giáo viên quan sát, hướng dẫn, định hướng, điều khiển quá trình dạy - học.

Tiết 2 – Báo cáo của nhóm 1, 2, 3 và thảo luận.

Tiết 3 – Báo cáo, thảo luận của nhóm 4, 5 và kiểm tra thường xuyên.

- GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.

NỘI DUNG BÁO CÁO CỦA CÁC NHÓM

Đại diện nhóm 1 trình bày

sơ đồ tư duy khái quát chủ đề

cảm ứng ở thực vật và phân biệt

bản chất của hướng động và ứng

động.

Nội dung báo cáo: Có video

kèm theo

Đại diện nhóm 2 trình bày về các

loại hướng động

Nội dung báo cáo: Có

video kèm theo

Đại diện nhóm 3 trình bày về các

kiểu hướng động ở thực vật

Nội dung báo cáo: Có video

kèm theo

Page 33: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

33

Đại diện nhóm 4 trình bày về

các kiểu ứng động

Nội dung báo cáo: Có video

kèm theo

Đại diện nhóm 5 trình bày về

vai trò của cảm ứng đối với

thực vật và ứng dụng cảm ứng

ở thực vật vào thực tiễn.

Nội dung báo cáo: Có

video kèm theo

Bước 2: Đánh giá kết quả (10 phút)

Giáo viên cho các nhóm tự đánh giá lẫn nhau, các thành viên trong tổ đánh

giá nhau và giáo viên đánh giá các nhóm theo các tiêu chí

- Khả năng hợp tác giữa các thành viên của nhóm trong:

+ Quá trình thực hiện nhiệm vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm trước,

trong và sau khi học chủ đề.

+ Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của các thành

viên trong nhóm.

+ Mức độ tích cực, chủ động của học sinh trong việc thực hiện và báo cáo kết

quả thiện nhiệm vụ học tập của học sinh trong nhóm.

- Khả năng sáng tạo của các thành viên trong nhóm về:

+ Cách phân nhóm, phân chia nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong

nhóm.

Page 34: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

34

+ Cách thiết kế các thí nghiệm, sưu tầm các hình ảnh, video; Cách quan sát,

thu thập kết quả…

+ Sử dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan tới nội dung bài học

và thực tiễn…

- Mức độ đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ

học tập của mỗi nhóm.

Bước 3: Giáo viên chính xác hóa một số nội dung kiến thức của chủ đề (10

phút)

Chủ đề: CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT

I. Cảm ứng ở thực vật:

- Cảm ứng là phản ứng của sinh vật đối với kích thích.

- Ví dụ: dẫm phải đinh nhọn thì co chân lên; Trời nóng thì cơ thể toát mồ hôi;

Chạm tay vào lá cây trinh nữ thì lá cụp lại.

- Cảm ứng của thực vật: Là phản ứng của thực vật đối với tác nhân kích thích

của môi trường và có 2 hình thức: Hướng động và ứng động.

- Đặc điểm cảm ứng ở thực vật: phản ứng chậm, phản ứng khó nhận thấy,

hình thức phản ứng kém đa dạng.

II. Hướng động:

1. Khái niệm: Hướng động (vận động định hướng) là hình thức phản ứng của

cơ quan thực vật đối với tác nhân kích thích từ một hướng xác định. Hướng của

phản ứng được xác định bởi hướng của tác nhân kích thích.

2. Các loại hướng động: hướng động dương và hướng động âm

Hướng động dương Hướng động âm

Khái niệm

Vận động sinh trưởng hướng tới

nguồn kích thích

Vận động định hướng tránh xa

nguồn kích thích

Ví dụ

Thân cây uốn cong về phía có ánh

sáng

Rễ cây sinh trưởng ngược

hướng của ánh sáng.

3. Cơ chế chung;

Kích thích => cơ quan => tốc độ sinh trưởng của các tế bào 2 phía đối diện

của cơ quan không đều => Hướng động (do phân bố nồng độ Auxin không đều)

4. Các kiểu hướng động thường gặp

Tác nhân

kích thích Khái niệm Biểu hiện

Hướng

sáng Ánh sáng

Là sự phản ứng sinh

trưởng của thực vật đối

với kích thích ánh sáng.

- Thân hướng sáng dương

- Rễ hướng sáng âm

Page 35: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

35

Hướng

trọng lực Trọng lực

Là phản ứng của cây với

trọng lực.

- Đỉnh thân: hướng trọng

lực âm

- Đỉnh rễ: hướng trọng lực

dương

Hướng

hóa

Hợp chất

hóa học

Là phản ứng sinh trưởng

của cây đối với các hợp

chất hóa học.

- Hướng hóa dương: rễ sinh

trưởng hướng tới nguồn chất

dinh dưỡng

- Hướng hóa âm: rễ sinh

trưởng tránh xa nguồn chất

độc hại

Hướng

nước Nước

Là sự sinh trưởng của rễ

cây hướng tới nguồn

nước.

Rễ hướng nước dương.

Hướng

tiếp xúc

Sự tiếp

xúc

Là phản ứng sinh trưởng

đối với sự tiếp xúc.

Hướng tiếp xúc dương: thân

cây đậu quấn quanh cọc rào.

4. Vai trò của hướng động đối với thực vật: Giúp cây thích nghi tốt đối với sự

biến đổi của môi trường để tồn tại và phát triển.

- Ứng dụng của hướng động vào thực tiễn: ứng dụng để tạo dáng cho cây

cảnh, tưới nước bón phân tạo điều kiện cho hệ rễ phát triển.

III. Ứng động:

1. Khái niệm: Ứng động (vận động cảm ứng) là hình thức phản ứng của cây

trước tác nhân kích thích không định hướng.

2. Các loại ứng động: gồm ứng động sinh trưởng và ứng động không sinh

trưởng.

Ứng động sinh trưởng Ứng động không sinh trưởng

Khái niệm Là kiểu ứng động liên quan đến sự

phân chia và lớn lên của các tế bào

cây.

Là kiểu ứng động không có sự

phân chia và lớn lên của các tế

bào cây

Ví dụ

- Vận động nở hoa: Hoa của cây bồ

công anh nở ra lúc sáng và cụp lại

lúc chạng vạng tối hoặc lúc ánh

sáng yếu.

- Vận động ngủ thức: lá cây lạc cụp

lại lúc chiều tối và nở ra vào buổi

sáng.

Ứng động của cây trinh nữ khi va

chạm (lá cây trinh nữ cụp lại).

Page 36: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

36

- Vận động nảy mầm của hạt, của

chồi...

Cơ chế

chung

Kích thích=> cơ quan=> các tế bào

2 phía cơ quan sinh trưởng không

đều =>Ứng động.

Kích thích => cơ quan=> thay

đổi hàm lượng nước, sức trương

nước của tế bào=>Ứng động.

3. Vai trò của ứng động:

- Đối với thực vật: giúp thực vật thích nghi đa dạng với sự biến đổi của môi

trường để tồn tại và phát triển.

- Ứng dụng của ứng động vào thực tiễn: điều khiển nở hoa, đánh thức chồi,…

Hoạt động 3: Luyện tập (20 phút).

a. Mục tiêu:

- Giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các

tình huống trong học tập.

- Giúp giáo viên biết được học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm

được ở mức độ nào để có biện pháp đều chỉnh cách dạy, cách học kịp thời, phù

hợp.

b. Nội dung: Giáo viên liệt kê các loại cảm ứng của thực vât để học sinh nhận

biết, phân loại, chỉ ra tác nhân kích thích và vận dụng kiến thức về cảm ứng ở thực

vật để trả lời các câu hỏi của giáo viên.

c. Sản phẩm mong đợi: 3 câu trả lời đúng của các nhóm tương ứng với các

câu hỏi do giáo viên đặt ra.

d. Cách tiến hành:

Tổ chức trò chơi “ Nhóm nào nhanh hơn”.

Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm (thành viên của mỗi nhóm được giữ nguyên

giống ban đầu), cử ban giám khảo và thư kí.

Giáo viên chiếu câu hỏi, thời gian suy nghĩ của mỗi câu hỏi là 3 phút (mỗi câu

trả lời đúng sẽ được cộng 10 điểm). Các nhóm nhìn câu hỏi chiếu trên slide, thảo

luận và trả lời. Nhóm trả lời sai sẽ phải nhường quyền trả lời cho nhóm còn lại. Kết

thúc trò chơi, thư kí công bố kết quả nhóm thắng cuộc.

Câu hỏi 1. Nối các ví dụ trong cột A tương ứng với các hình thức cảm ứng

trong cột B.

Cột A Cột B

a. Lá cây trinh nữ cụp lại khi có va chạm 1. Hướng tiếp xúc

b. Các tua cuốn của cây bầu cuốn vào giàn 2. Ứng động không sinh

trưởng

Page 37: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

37

c. Ủ giá đậy không kín thì số lá xanh sẽ nhiều 3. Hóa ứng động và ứng động

tiếp xúc

d. Hoa Quỳnh nở về đêm 4. Hướng trọng lực

e. Một số cây cảnh có rễ hình Zich zắc 5. Ứng động sinh trưởng

f. Sự vận động bắt mồi của cây gọng vó 6. Hướng sáng

g. Cứ 5 phút, thân rau muống quấn 1 vòng.

h. Dây tơ hồng cuốn vòng theo cọc

Đáp án: 1 – b, h; 2 – a; 3 – f; 4 – e; 5 – d, g; 6 – c.

Câu hỏi 2. Tại sao cây non khi mới trồng phải làm dàn che bớt ánh sáng, khi

cây trưởng thành lại không che ánh sáng nữa?

Đáp án: Sự đòi hỏi về độ chiếu sáng phụ thuộc vào lứa tuổi, khi còn nhỏ phần

lớn các cây là cây chịu bóng, sau 2 - 3 năm tuổi chuyển dần thành cây ưa sáng. Vì

vậy cây non khi mới trồng phải làm dàn che bớt ánh sáng, khi cây trưởng thành lại

không che ánh sáng nữa.

Câu hỏi 3: Hình ảnh sau mô tả một hiện tượng cảm ứng ở thực vật, hãy gọi

tên và giải thích hiện tượng cảm ứng đó?

Đáp án:

- Hiện tượng hướng sáng ở thực vật (hướng sáng dương của ngọn cây)

- Giải thích: khi ánh sáng tác động từ một phía → auxin phân bố ở phía không

được chiếu sáng nhiều hơn → kích thích các tế bào phía không được chiếu sáng

sinh trưởng kéo dài nhanh hơn → đẩy ngọn cây mọc hướng về phía được chiếu

sáng.

Hoạt động 4: Vận dụng (15 phút)

a. Mục tiêu: Nhằm tạo cơ hội cho học sinh vận dụng những kiến thức, kĩ năng

đã được học để giải quyết các tình huống trong cuộc sống thực tiễn ở gia đình, nhà

trường và cộng đồng.

Page 38: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

38

b. Nội dung: Giáo viên đặt ra các tình huống dưới dạng câu hỏi, bài tập và yêu

cầu học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề theo

nhóm.

c. Sản phẩm mong đợi: 2 câu trả lời đúng của các nhóm tương ứng với các

câu hỏi do giáo viên đặt ra.

d. Cách tiến hành:

Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm (thành viên của mỗi nhóm được giữ nguyên

giống ban đầu) và đặt ra 2 câu hỏi sau:

Câu 1. Quan sát 2 hiện tượng:

a. Lá cây bắt mồi khép lại thành rọ giữ lấy con mồi khi côn trùng đậu vào

phiến lá.

b. Thân rau muống khi tiếp xúc với giá thể sẽ dần dần mọc vòng ôm lấy giá

thể.

Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa hai hiện tượng trên bằng cách hoàn

thành bảng sau:

Lá cây bắt mồi khép lại

thành rọ giữ lấy con mồi

khi côn trùng đậu vào

phiến lá

Thân rau muống khi

tiếp xúc với giá thể sẽ

dần dần mọc vòng ôm

lấy giá thể

Khác

nhau

Bản chất

Đặc điểm của

tác nhân kích

thích

Cơ chế

Tốc độ phản

ứng

Giống nhau

Câu 2. Phân biệt vận động khép lá - xòe lá ở cây phượng và cây trinh nữ

theo bảng:

Điểm phân biệt Vận động khép lá- xòe lá

ở cây phượng

Vận động khép lá- xòe lá

ở cây trinh nữ

Bản chất

Tác nhân kích thích

Tính chất biểu hiện

Ý nghĩa

Page 39: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

39

Hướng dẫn đáp án:

Câu 1:

Lá cây bắt mồi khép lại

thành rọ giữ lấy con mồi

khi côn trùng đậu vào

phiến lá

Thân rau muống khi tiếp

xúc với giá thể sẽ dần

dần mọc vòng ôm lấy giá

thể

Khác

nhau

Bản chất

Ứng động không sinh

trưởng (ứng động do tiếp

xúc)

Hướng động do tiếp xúc

(hướng tiếp xúc)

Đặc điểm của

tác nhân kích

thích

Không định hướng định hướng

Cơ chế

Do thay đổi trạng thái

trương nước của tế bào ở

một vùng nhất định của

cây

Tốc độ sinh trưởng

không đều nhau ở các bộ

phận của cây do sự phân

bố auxin không đều.

Tốc độ phản

ứng

Nhanh hơn Chậm hơn

Giống nhau

- Tác nhân gây nên phản ứng là sự tiếp xúc, va chạm

cơ học.

- Giúp thực vật tồn tại, phát triển tốt trước điều kiện

môi trường.

Câu 2:

Vận động khép lá – xòe lá ở cây

me

Vận động khép lá – xòe lá ở cây

trinh nữ

Bản chất Vận động sinh trưởng Vận động không sinh trưởng

Tác nhân

kích thích

Ánh sáng Tác động cơ học…

Cơ chế

Do tác động của auxin nên ảnh

hưởng đến sự sinh trưởng không

đều ở mặt trên và mặt dưới của

lá.

Do sự thay đổi sức trương nước

của tế bào chuyên hóa ở cuống

lá, không liên quan đến sự sinh

trưởng.

Tính chất

biểu hiện

- Biểu hiện chậm hơn

- Có tính chu kì

- Biểu hiện nhanh hơn

- Không có tính chu kì

Ý nghĩa

Giúp lá xòe ra vào buổi sáng

(khi có ánh sáng) để quang hợp

và khép lại vào đêm để giảm

thoát hơi nước.

Giúp lá không bị tổn thương dưới

tác động cơ học

Page 40: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

40

Hoạt động 5: Tìm tòi mở rộng (5 phút)

a. Mục tiêu: khuyến khích học sinh tiếp tục tìm hiểu thêm để mở rộng kiến

thức, nhằm giúp học sinh hiểu rằng ngoài kiến thức đã học trong nhà trường còn

rất nhiều điều cần phải tiếp tục học hỏi, khám phá.

b. Nội dung: Vận dụng kiến thức hướng động, ứng động để giải quyết các tình

huống trong thực tiễn sản xuất.

c. Sản phẩm mong đợi: Các câu trả lời đúng của nhóm về ứng dụng của

hướng động và ứng động trong thực tiễn.

d. Cách thức tiến hành: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và giao cho mỗi

nhóm một bài tập dự án sau, yêu cầu học sinh tìm hiểu thêm thông tin trên mạng

internet để hoàn thành.

Bài tập 1: Nhà máy sữa TH-Truemilk ở Nghĩa Đàn - Nghệ An trồng cây

hướng dương để làm thức ăn cho bò sữa. Trong thời gian qua đã thu hút rất đông

du đến để chụp ảnh, tham quan, du lịch, tăng thêm nguồn thu cho ngành du lịch

tỉnh nhà.

1. Hiện tượng cảm ứng nào đã vô tình tạo nên một phong cảnh tuyệt đẹp để

thu hút du khách?

2. Tại sao người ta khuyên nhau không nên đến đây khi chiều muộn?

3. Vận dụng kiến thức về cảm ứng, hãy đề xuất phương án để khai thác một

cách hiệu quả nhất diện tích đất trồng cây hướng dương của nhà máy sữa TH-

Truemilk ở Nghĩa Đàn - Nghệ An?

Bài tập 2: Hai hình ảnh sau mô tả 2 phương pháp t rồng rau sạch không cần

đất.

Hãy cho biết:

1. Tên của 2 phương pháp canh tác trên?

2. Tóm tắt quy trình kĩ thuật và những lưu ý khi sử dụng 2 phương pháp canh

tác trên?

3. Đề xuất phương pháp sản xuất rau sạch để dùng cho gia đình em.

Page 41: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

41

2.2.5. Tổ chức thực hiện đề tài

Giáo viên tổ chức dạy thực nghiệm, dự giờ, phân tích giờ học để rút kinh

nghiệm, điều chỉnh, bổ sung. Việc phân tích giờ dạy tập trung vào phân tích hoạt

động học của học sinh.

Tôi đã dạy thử nghiệm ở lớp 11A2 của trường THPT sở tại trong năm học

2020 - 2021. Qua chủ đề này, giáo viên đã áp dụng phương pháp dạy học thực

hành quan sát nhằm phát huy được năng lực hợp tác, sáng tạo trong quá trình

trước, trong và sau khi học chủ đề, đáp ứng được yêu cầu đổi mới công tác dạy học

trong tình hình hiện nay. Về phía học sinh, giáo viên đã tạo điều kiện để các em

được làm việc, được chuẩn bị các thí nghiệm, thực địa để quan sát thực tế, ứng

dụng công nghệ thông tin để tìm tài liệu, hình ảnh, video; Tích cực, chủ động, sáng

tạo trong việc chiếm lĩnh kiến thức mới và vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học

vào giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn.

Page 42: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

42

Chương III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm

- Qua thực nghiệm để kiểm tra, đánh giá hiệu quả và khả năng thực thi của

phương pháp dạy học thực hành quan sát để phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo

cho học sinh thông qua dạy học chủ đề “Cảm ứng ở thực vật”.

- Góp phần kiểm nghiệm cơ sở lý luận của dạy học chủ đề.

3.2. Nội dung thực nghiệm

Tôi tiến hành dạy học chủ đề “Cảm ứng ở thực vật” (bao gồm 3 tiết 24, 25,

28) theo phân phối chương trình Sinh học 11 năm học 2020 – 2021 (đối với các

lớp cơ bản A) bằng phương pháp dạy học thực hành quan sát để phát triển năng lực

hợp tác và sang tạo cho học sinh.

3.3. Phương pháp thực nghiệm

Chọn và dạy thực nghiệm đề tài ở lớp 11A2 của trường THPT sở tại. Sau khi

dạy xong chủ đề “Cảm ứng ở thực vật”, giáo viên tiến hành kiểm tra 2 lần.

Lần kiểm tra 1: Sử dụng đề trắc nghiệm gồm 10 câu hỏi nhằm đánh giá mức

độ tiếp thu bài của các học sinh trong nhóm.

Lần kiểm tra 2: Sử dụng 2 câu hỏi ở phần vận dụng nhằm đánh giá mức độ

sáng tạo của các nhóm khi vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan.

3.4. Kết quả thực nghiệm

3.4.1. Hứng thú của học sinh khi dạy học chủ đề bằng bằng phương pháp dạy

học thực hành quan sát

Sau khi tiến hành dạy thử nghiệm, giáo viên thăm dò ý kiến và kết quả đạt

được như sau:

Bảng 6. Tìm hiểu hứng thú của học sinh với phương pháp dạy học thực hành quan

sát:

Lớp Sĩ số Rất thích Thích Không có ý kiến

Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %

11A2 43 31 72,1 5 11,6 7 16,3

Một số nguyên nhân về việc học sinh không có ý kiến hoặc không thích cách

học nhóm bằng phương pháp quan sát:

- Tốn nhiều thời gian (trong khi các em đã dành rất nhiều thời gian cho việc

học trên lớp, học thêm ở nhà thầy cô…) để chuẩn bị cho bài học: làm thí nghiệm,

trải nghiệm thực tế để tìm hình ảnh…rồi mới dùng kết quả đó để làm báo cáo.

- Một số học sinh thật sự chưa ham học, còn mải chơi, còn ỉ lại vào các bạn

trong nhóm…

Page 43: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

43

3.4.2. Bảng phân phối tần suất điểm theo nhóm

Mức độ nắm và vận dụng kiến thức của học sinh sau giờ kiểm tra bài thường

xuyên ở lớp 11A2 được thể hiện cụ thể qua các số liệu ở bảng sau:

Bảng 7. Số liệu kết quả thực nghiệm năm học 2020 - 2021 tại lớp 11A2

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

Điểm kiểm tra lần 1 10 7 10 9 10

Điểm kiểm tra lần 2 10 6 10 8 8

3.4.3. Biểu đồ phân phối tần suất điểm theo nhóm

3.4.4. Nhận xét kết quả thực nghiệm

Qua bảng phân phối tần suất và biểu đồ phân phối tần suất điểm theo nhóm,

tôi thấy mức độ tiếp thu bài và khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn

đề liên quan có mối quan hệ mật thiết với hiệu quả hoạt động nhóm. Những nhóm

có sự phân công công việc một cách khoa học, sự hợp tác giữa các thành viên có

hiệu quả, khả năng sáng tạo của học sinh càng cao thì chất lượng học tập của nhóm

càng cao. Cụ thể, nhóm 1 và nhóm 3 là hai nhóm có điểm kiểm tra cao nhất, còn

nhóm 2 có điểm kiểm tra thấp nhất kể cả trong khâu tiếp thu bài và vận dụng kiến

thức để giải quyết các vấn đề liên quan.

Như vậy, thông qua dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật bằng phương pháp

thực hành quan sát đã giúp học sinh không chỉ nắm bắt được nội dung kiến thức

trong chương trình mà còn biết tự phát hiện và giải quyết vấn đề trong nội dung

kiến thức và tình huống thực tiễn. Học sinh được phát triển năng lực tự học, hợp

tác, sáng tạo, tự giải quyết vấn đề trong quá trình học tập và vận dụng kiến thức.

Kết quả cùng các bài kiêm tra thường xuyên cũng phản ánh chất lượng và

hiệu quả của dạy học chủ đề gắn với phương pháp dạy học thực hành quan sát.

0

2

4

6

8

10

12

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5

Điểm kiểm tra lần 1

Điểm kiểm tra lần 2

Page 44: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

44

Qua những phân tích ở trên, tôi thấy việc dạy học bằng phương pháp dạy

học thực hành quan sát để phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo cho học sinh

thông qua chủ đề “Cảm ứng ở thực” vật đã cho kết quả khả quan trong quá trình

tiếp thu và vận dụng kiến thức, kĩ năng của chủ đề, có triển vọng cao và có thể áp

dụng rộng rãi cho dạy học trên toàn huyện.

Page 45: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

45

Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Kết quả thực hiện đề tài

Qua quá trình chuẩn bị và thực hiện đề tài theo quy trình nghiêm túc và chặt

chẽ, tôi nhận thấy mối quan hệ mật thiết giữa hiệu quả hoạt động nhóm với sự phát

triển năng lực hợp tác và sáng tạo của học sinh. Nhóm 1 và nhóm 3 là những nhóm

hoạt động có hiệu quả cao thể hiện sự thành công trong quá trình hợp tác và sáng

tạo của các thành viên trong nhóm.

1.2. Hiệu quả của sáng kiến đối với công tác dạy học

Trong quá trình xây dựng và thực hiện đề tài tôi nhận thấy đề tài đã góp

phần tạo cơ hội cho các em được thỏa sức sáng tạo (trong việc phân nhóm, xây

dựng kế hoạch hoạt động của nhóm, phân công công việc cho các thành viên trong

nhóm, thiết kế thí nghiệm, trải nghiệm thực tế, vận dụng kiến thức để giải quyết

các vấn đề trong thực tiễn) và hợp tác với nhau để thực hiện các nhiệm vụ của

nhóm ở các thời điểm trước, trong và sau quá trình học tâp chủ đề. thông qua việc

các em tự bố trí thí nghiệm, được trải nghiệm thực tế, thu thập và xử lí thông tin

trên các lĩnh vực khác nhau, từ cơ sở thực tiễn, từ các tranh ảnh, video, và các

nguồn tài liệu khác...; Giúp các em vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề

thực tiễn một cách sáng tạo; Học sinh có cơ hội hợp tác với nhau để chia sẻ kiến

thức, kinh nghiệm để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; Tạo

cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; Cùng nhau hợp tác giải quyết

những nhiệm vụ chung.

Giúp người học không chỉ vận dụng những thí nghiệm thực hành, hình ảnh,

video…đã tìm hiểu được để chiếm lĩnh kiến thức mới mà qua đó còn khắc sâu

được kiến thức, tạo tính hứng thú trong học tập và vận dụng kiến thức giải quyết

các vấn đề thực tiễn sản xuất.

1.3. Nhận định về việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, khả năng mở rộng

Sáng kiến này đã được áp dụng tại trường sở tại trong năm học 2020 -2021.

Một số nội dung trong chủ đề được áp dụng để bồi dưỡng học sinh giỏi.

Qua kết quả thực nghiệm cho thấy các nhóm có kết quả bài kiểm tra cao là

những nhóm có phương thức tổ chức học tập, phân công công việc hợp lí, khả

năng hợp tác, khả năng sáng tạo vận dụng kiến thức của các thành viên trong nhóm

có hiệu quả.

Qua đây, tôi thấy sáng kiến kinh nghiệm này có thể được góp ý và tiến hành

giảng dạy ở các lớp 11 khác nhau trên địa bàn để làm cơ sở cho việc xây dựng

phương pháp dạy học mới nói chung và dạy học chủ đề nói riêng.

1.4. Bài học kinh nghiệm

- Trước khi soạn bài lên lớp cần phải xác định được mục tiêu, nội dung và

trọng tâm chủ đề một cách chính xác. Từ đó lựa chọn phương pháp dạy học và các

kĩ thuật dạy học phù hợp với chủ đề.

Page 46: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

46

- Cần có kế hoạch tổ chức, chia nhóm một cách khoa học và giao nhiệm vụ cụ

thể cho mỗi nhóm, phải kiểm tra thường xuyên công tác chuẩn bị, công tác thực

hiện của nhóm để đôn đốc các nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn.

- Trong quá trình dạy học chủ đề, giáo viên không nên đưa quá nhiều nội

dung kiến thức trong một tiết học, nên chú ý vào các nội dung trọng tâm, các nội

dung khác có thể giao cho học sinh về nhà tự nghiên cứu, tập trung vào việc cho

học sinh hợp tác trao đổi thông tin, đánh giá lẫn nhau, vận dụng kiến thức để giải

quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập và thực tiễn.

- Ngoài ra, giáo viên cần khuyến khích để học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng

kiến thức ngoài sách vở, ngoài lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình huống có vẩn để

nảy sinh từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiên thức, kĩ

năng đã học để giải quyết bằng những cách khác nhau.

Tóm lại, để dạy học chủ đề bằng phương pháp dạy học thực hành quan sát có

hiệu quả cao thì giáo viên cần định hướng tốt kế hoạch từ khâu chuẩn bị thực hành

ở nhà, viết tài liệu báo cáo, tổ chức các hoạt động trên lớp...khuyến khích và tạo

điều kiện tốt nhất để học sinh có cơ hội hợp tác và sáng tạo trong quá trình học tập.

2. Kiến nghị

Qua kinh nghiệm giảng dạy thực tế của bản thân, tôi cũng mạnh dạn đề xuất

thêm một vài ý kiến sau:

- Giáo viên cần chủ động tiếp cận, áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy

học tích cực nhằm phát triển năng lực cho học sinh.

- Không ngừng học tập, tự bồi dưỡng, dự giờ đồng nghiệp để nâng cao trình

độ chuyên môn và năng lực bản thân.

- Học sinh cần phải tự làm quen với cách thức tự học, tự nghiên cứu và hợp

tác làm việc trong nhóm để phát triển các năng lực và phẩm chất cho bản thân;

Phải tích cực, chủ động, nỗ lực để hoàn thành công việc của cá nhân và của cả

nhóm; Tránh thói dựa dẫm, chây lười, ỉ lại vào các bạn trong nhóm.

- Để dạy học có hiệu quả thì yêu cầu các phương tiện trình chiếu, ti vi, sơ đồ

bảng biểu, dụng cụ, hóa chất, tài liệu tham khảo phải được trang bị đầy đủ.

Do thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài và trình độ bản thân tác giả còn có

hạn nên trong quá trình thực hiện chủ đề không tránh khỏi các thiếu sót, rất mong

quý anh chị đồng nghiệp góp ý trao đổi để tôi có thể học hỏi thêm và bổ sung cho

hoàn thiện sáng kiến này.

Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến do tôi tự viết.

Diễn Châu, ngày 24 tháng 03 năm 2021.

Tác giả

Nguyễn Thị Xuân

Page 47: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

47

Tài liệu tham khảo

Tài liệu sách tham khảo

1. Nguyễn Văn Tư (chủ biên), Nguyễn Thu Huyền, Trương Đức Kiên, Trần Thị

Ngọc Oanh, Trần Thị Phương, Lê Thị Phượng (2007).Hỏi đáp sinh học 11.

NXB Giáo dục.

2. Ngô Văn Hưng (chủ biên), Phạm Thu Nga, Võ Bích Thủy. Bài tập chọn lọc

sinh học 11 (cơ bản và nâng cao), tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh

THPT.

3. Ngô Văn Hưng (chủ biên), Nguyễn Hải Châu, Lê Hồng Điệp, Nguyễn Thị

Hồng Liên (2009). Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn sinh học

lớp 11. NXB GDVN.

4.Trần Ngọc Danh (chủ biên), Đỗ Ngọc Ẩn. Luyện tập và nâng cao Kiến thức

sinh học 11. NXB Giáo dục.

5. Vũ Văn Vụ (2007). Sách giáo khoa sinh học 11 cơ bản, NXB Giáo dục.

6. Vũ Văn Vụ (tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (đồng chủ biên), Nguyễn Như Hiền

(đồng chủ biên), Trần Văn Kiên, Nguyễn Duy Minh, Nguyễn Quang Vinh

(2007).. Sách giáo khoa sinh học 11 nâng cao. NXB Giáo dục.

7. Vũ Văn Vụ (2007). Sách giáo viên sinh học 11 cơ bản. NXB Giáo dục.

8. Vũ Văn Vụ (tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (đồng chủ biên), Nguyễn Như Hiền

(đồng chủ biên), Trần Văn Kiên, Nguyễn Duy Minh, Nguyễn Quang Vinh

(2007).Sách giáo viên sinh học 11 nâng cao. NXB Giáo dục.

Một số trang mạng:

1. https://giaoducthoidai.vn/

2. https://sinhhoc247.com/

3. https://taphuan.csdl.edu.vn.

Page 48: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

48

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Bài tập trắc nghiệm kiểm tra nhanh khả năng tiếp thu kiến thức của

học sinh:

Câu 1: Auxin làm cho thân và cành cây hướng về phía ánh sáng là do:

a. làm cho các tế bào ở phía tối của cây co lại.

b. kích thích sự tăng trưởng dãn dài của tế bào ở phía không được chiếu sáng

của cây.

c. làm cho các tế bào ở phía sáng của cây co lại

d. kìm hãm sự tăng trưởng ở phía tối của cây.

Câu 2: Khi đặt một cây nằm ngang, sau một thời gian ta thấy rễ cây quay về

phía mặt đất, nguyên nhân là do:

a. rễ cây bò ra dài để tìm nguồn dinh dưỡng sâu trong lòng đất.

b. sự thiếu nước khiến rễ cây co xuống để tìm mạch nước ngầm.

c. mặt trên của rễ có lượng auxin thích hợp nên kích thích tế bào phân chia,

lớn lên và kéo dài làm rễ cong xuống.

d. rễ cây buộc phải hướng sâu vào lòng đất để nhằm cố định cho thân cây.

Câu 3: Hai kiểu hướng động chính là

A. hướng động dương (sinh trưởng hướng về phía có ánh sáng) và hương

động âm (sinh trưởng về trọng lực)

B. hướng động dương (sinh trưởng tránh xa nguồn kích thích) và hương động

âm (sinh trưởng hướng tới nguồn kích thích)

C. hướng động dương (sinh trưởng hướng tới nước) và hương động âm (sinh

trưởng hướng tới đất)

D. hướng động dương (sinh trưởng hướng tới nguồn kích thích) và hướng

động âm (sinh trưởng tránh xa nguồn kích thích)

Câu 4: Thân và rễ của cây có kiểu hướng động nào dưới đây?

A. thân hướng sáng dương và hướng trọng lực âm, còn rễ hướng sáng dương

và hướng trọng lực dương

B. thân hướng sáng dương và hướng trọng lực âm, còn rễ hướng sáng âm và

hướng trọng lực dương

C. thân hướng sáng âm và hướng trọng lực dương, còn rễ hướng sáng dương

và hướng trọng lực âm

D. thân hướng sáng dương và hướng trọng lực dương, còn rễ hướng sáng âm

và hướng trọng lực dương

Câu 5: Ứng động là hình thức phản ứng của cây trước

Page 49: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

49

a. nhiều tác nhân kích thích hướng

b. tác nhân kích thích không định hướng

c. tác nhân kích thích lúc có hướng, khi vô

d. tác nhân kích thích không ổn định

Câu 6: Trong các ứng động sau:

(1) hoa mười giờ nở vào buổi sáng (2) hiện tượng thức ngủ của chồi cây

bàng

(3) sự đóng mở của lá cây trinh nữ (4) lá cây phượng vĩ xòe ra và khép lại

(5) khí khổng đóng mở

Những trường hợp trên liên quan đến sức trương nước là:

A. (1) và (2) B. (2), (3) và (4) C. (3), (4) và (5) D. (3) và (5)

Câu 7: Đỉnh sinh trưởng của rễ cây hướng vào lòng đất, đỉnh của thân cây

hướng theo chiều ngược lại. Đây là kiểu hướng động nào?

A. Hướng hóa B. Hướng tiếp xúc C. Hướng trọng lực D. Hướng sáng

Câu 8: Có bao nhiêu phản ứng dưới đây thuộc loại ứng động sinh trưởng?

1. Hoa mười giờ nở vào buổi sáng 2. Hiện tượng thức ngủ của chồi cây bàng

3. Hoa dạ hương nở vào ban đêm 4. Vận động nở hoa ở hoa bồ công anh

5. Vận động cuốn vào cọc của tua cuốn bầu bí 6. Lá cây họ đậu xòe ra và

khép lại.

A. 5 B. 6 C. 4 D. 3

Câu 9: Trường hợp nào sau đây là hướng động:

a. Vận động bắt côn trùng của cây bắt mồi.

b. Vận động cụp lá của cây trinh nữ.

c. Vận động hướng sáng của cây sồi.

d. Vận động hướng mặt trời của cây hoa hướng dương.

Câu 10: Trồng cây bên bờ ao, sau một thời gian sẽ có hiện tượng:

a. rễ cây mọc dài về phía bờ ao.

b. rễ cây phát triển đều quanh gốc cây.

c. thân cây uốn cong về phía ao.

d. thân cây không uốn cong về phía ao mà theo chiều ngược lại.

Đáp án

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Đáp

án b c d b b d c a c a

Page 50: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

50

Phụ lục 2. Phiếu đánh giá mức độ tham gia và hoàn thành nhiệm vụ của từng thành

viên trong nhóm.

PHIẾU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG VIỆC CỦA NHÓM

Nội dung đánh giá Điểm Cá nhân

tự

đánh giá

Nhóm đánh

giá

1. Hoàn thành công việc của nhóm giao đúng

thời hạn 5

Luôn luôn 5

Thường xuyên 3

Thỉnh thoảng 2

Không bao giờ 0

2. Hoàn thành công việc của nhóm giao có

chất lượng 5

Luôn luôn 5

Thường xuyên 3

Thỉnh thoảng 2

Không bao giờ 0

3. Có ý tưởng hay sáng tạo đóng góp cho

nhóm 5

Có 5

Không

4. Hợp tác tốt với thành viên khác trong

nhóm 5

Tốt 5

Bình thường 3

Chưa tốt 1

Tổng điểm 20

Kí tên

Page 51: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

51

Phụ lục 3. Một số hình ảnh kết quả chuẩn bị của các nhóm

Hướng sáng

Hướng trọng lực

Page 52: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

52

Hướng tiếp xúc

Vận động khép – xòe lá

Vườn cây xanh Tiến Dũng - Xóm 8, Diễn Hạnh, Diễn Châu, Nghệ An

Page 53: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

53

Một góc sân trường

Lớp học 11A2 “Tường cây” của nhà bạn Tài lớp 11A2

Page 54: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

54

Một số hình ảnh sưu tầm của các nhóm

Các phương pháp trồng rau sạch không cần đất

Hệ thống phun tưới tự động

Page 55: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

55

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH

BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THỰC HÀNH QUAN SÁT THÔNG

QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ CẢM ỨNG Ở THỰC VẬT

Môn: SINH HỌC

Tác giả: NGUYỄN THỊ XUÂN

Tổ bộ môn: Tổ tự nhiên

Năm thực hiện: 2020 - 2021

Điện thoại: 0961639891

Page 56: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

56

Page 57: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

57

Mục lục

Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1

2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................... 1

3. Tính mới của đề tài. .................................................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu. ........................................................................................... 2

5. Phạm vi nghiên cứu đề tài. ......................................................................................... 2

Phần II. NỘI DUNG ....................................................................................................... 3

Chương I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài .............................................. 3

1.1.Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến các đề tài .......................... 3

1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................... 3

1.2.1. Lý thuyết về năng lực hợp tác và sáng tạo ........................................................... 3

1.2.1.1. Hợp tác và năng lực hợp tác .............................................................................. 3

1.2.1.2. Sáng tạo và năng lực sáng tạo ........................................................................... 4

1.2.2. Lý thuyết về dạy học theo định hướng phát triển năng lực ................................. 4

1.2.2.1. Khái niệm về dạy học theo định hướng phát triển năng lực ............................. 4

1.2.2.2. Bản chất và đặc trưng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực ......... 5

1.2.2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực hợp tác

và sáng tạo cho học sinh ................................................................................................. 6

1.2.2.4. Một số kỹ thuật dạy học tích cực góp phần phát triển năng lực hợp tác và

sáng tạo cho học sinh ..................................................................................................... 8

1.2.3. Lý thuyết về phương pháp dạy học thực hành .................................................. 10

1.2.3.1. Lý thuyết về phương pháp dạy học thực hành ................................................ 10

1.2.3.2. Lý thuyết về phương pháp dạy học thực hành quan sát ................................. 13

1.2.4. Một số vấn đề chung về dạy học chủ đề ............................................................ 13

1.2.4.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề ....................................................................... 13

1.2.4.2. Các bước xây dựng chủ đề dạy học ................................................................ 14

1.2.4.3. Tổ chức dạy học chủ đề................................................................................... 14

1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 14

1.3.1. Thực tiễn hoạt động giáo dục bộ môn sinh học ở trường THPT. ...................... 14

1.3.2. Thực tiễn dạy học phát triển năng lực hợp tác và sáng tạo của môn sinh học

tại trường sở tại bằng phương pháp dạy học thực hành: .............................................. 15

Page 58: Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ

58

Chương II. Xây dựng chủ đề dạy học “Cảm ứng ở thực vật” gắn với phương

pháp dạy học thực hành quan sát nhằm phát triển năng lực hợp tác và sáng

tạo cho học sinh: ......................................................................................................... 18

2.1. Lý thuyết về chủ đề cảm ứng ở thực vật ............................................................... 18

2.1.1. Lý thuyết về chủ đề cảm ứng ở thực vật. ........................................................... 18

2.1.2. Kế hoạch thực hiện chủ đề ................................................................................. 25

2.2. Tổ chức dạy học chủ đề cảm ứng ở thực vật nhằm phát triển năng lực hợp tác

và sáng tạo cho học sinh bằng phương pháp thực hành quan sát: ............................... 28

2.2.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 28

2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thực hiện chủ đề cảm ứng ở thực vật ..................... 28

2.2.3. Đối tượng, thời điểm, thời lượng và phương pháp thực hiện chủ đề ................. 29

2.2.4. Thiết kế tiến trình dạy học ................................................................................. 29

2.2.5. Tổ chức thực hiện đề tài: .................................................................................... 41

Chương III. Thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 42

3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................................... 42

3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................... 42

3.3. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................... 42

3.4. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................. 42

3.4.1. Hứng thú của học sinh khi dạy học chủ đề bằng bằng phương pháp dạy học

thực hành quan sát. ....................................................................................................... 42

3.4.2. Bảng phân phối tần suất điểm theo nhóm. ......................................................... 43

3.4.3. Biểu đồ phân phối tần suất điểm theo nhóm ...................................................... 43

3.4.4. Nhận xét kết quả thực nghiệm. .......................................................................... 43

Phần III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 45

1. Kết luận .................................................................................................................... 45

1.1. Kết quả thực hiện đề tài ......................................................................................... 45

1.2. Hiệu quả của sáng kiến đối với công tác dạy học. ................................................ 45

1.3. Nhận định về việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, khả năng mở rộng. .............. 45

1.4. Bài học kinh nghiệm. ............................................................................................ 45

2. Kiến nghị: ................................................................................................................. 46

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 47

Phụ lục