Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sông Hinh là huyện miền núi của tỉnh Phú Yên được thành lập từ năm 1985, nằm
ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Yên, cách thành phố Tuy Hoà khoảng 60km. Tổng diện
tích tự nhiên toàn huyện có 89.320,76 ha, chiếm 17,78% diện tích tự nhiên của tỉnh Phú
Yên. Huyện được chia làm 10 xã và 01 thị trấn, trung tâm huyện lỵ đặt tại thị trấn Hai
Riêng. Dân số năm 2016 là 49.380 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 47%. Mật độ
dân số trung bình 55,3 người/km2.
Luật Đất đai năm 2013 quy định: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
1 trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai (Điều 22); việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của huyện được thực hiện theo quy định của Luật Đất đai ngày 29/11/2013
(Khoản 3, 4 Điều 40), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (Khoản 3 Điều 7 và Khoản 4
Điều 9) và hướng dẫn tại Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trên
địa bàn huyện có liên quan đến sử dụng đất.
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai thì hàng
năm huyện phải lập kế hoạch sử dụng đất trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định
trong quý III, sau đó thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt
tháng 12 hàng năm và tổ chức công bố công khai kế hoạch sử dụng đất sau khi được phê
duyệt. Cũng theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, những công trình, dự án không có
trong kế hoạch sử dụng đất được duyệt thì không được phép thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất và cho chuyển mục đích sử dụng đất.
Thực hiện công văn số 4126/UBND-ĐTXD ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh Phú
Yên về việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh; Sở Tài nguyên và Môi
trường tại công văn số 1479/STNMT-CCQLĐĐ ngày 15/7/2016 của Sở Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện theo Luật
Đất đai.
Thực hiện Luật Đất đai, chỉ đạo của Sở Tài nguyên và Môi trường và nhiệm vụ
UBND huyện giao; Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Phân viện Quy
hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền Trung Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện
Sông Hinh, tỉnh Phú Yên để đảm bảo tính thống nhất về quản lý Nhà nước về đất đai,
góp phần quan trọng trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thu hút đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, kinh tế - xã hội, ổn định và phát triển các khu dân cư đô thị, nông thôn, các khu
dịch vụ, du lịch, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các vùng chuyên canh sản xuất
nông nghiệp..
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 2
1. Mục đích, yêu cầu lập kế hoạch sử dụng đất huyện Sông Hinh
1.1. Mục đích
- Đề xuất với UBND tỉnh việc phân bổ lại quỹ đất đai phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và huyện.
- Đề xuất với UBND Tỉnh, các ngành có điều chỉnh, bổ sung nhu cầu sử dụng đất
phát sinh ngoài quy hoạch, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh,
huyện.
- Cụ thể hóa nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch 2017 tất cả các dự án, công
trình thực hiện trên địa bàn huyện của các ngành TW, tỉnh, của huyện và các xã, thị trấn.
- Bảo vệ đất trồng lúa nước để giải quyết nhu cầu lương thực tại địa phương và
góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.
- Góp phần quản lý chặt chẽ tài nguyên đất đai theo quy hoạch, kế hoạch và pháp
luật; đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; bảo vệ môi trường sinh
thái, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển bền vững.
- Làm căn cứ pháp lý để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, … theo quy định của pháp luật.
1.2. Yêu cầu
- Điều tra, tổng hợp, cập nhật đầy đủ các công trình, dự án của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất năm 2017 trên địa bàn huyện.
- Xác định vị trí, ranh giới, diện tích các khu vực dự kiến chuyển mục đích sử
dụng đất; khu vực dự kiến nhà nước thu hồi đất trên bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm
2017 của huyện.
2. Những căn cứ pháp lý để lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển
khai thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị quyết số 61/NQ-CP ngày 23/5/2013 của Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Phú
Yên.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015-
2020.
- Nghị quyết số 114/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú
Yên khóa V, kỳ họp thứ 10 về Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng, thu hồi đất trồng lúa, rừng đặc dụng, đất
rừng phòng hộ trong năm 2014 và năm 2015 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 3
- Nghị quyết số 129/NQ-HĐND ngày 12/12/2014 của HĐND tỉnh Phú Yên về thu
hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia,
công cộng; thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ trong năm 2015 trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số 146/NQ-HĐND ngày 01/7/2015 của HĐND tỉnh Phú Yên về thu
hồi vì mục đich quốc phòng, an ninh; vì mục đích phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng; thu hồi đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng đất rừng phòng hộ trong năm
2015.
- Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của HĐND tỉnh Phú Yên về thu
hồi vì mục đich quốc phòng, an ninh; vì mục đích phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng; thu hồi đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng đất rừng phòng hộ trong năm
2016.
- Nghị quyết số 171/NQ-HĐND ngày 25/7/2015 của HĐND tỉnh Phú Yên về Nghị
quyết thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế xã hội, vì lợi ích quốc gia,
công cộng; thu hồi đất, chuyển mục đích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ
trong năm 2016.
- Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 28/01/2015 của UBND tỉnh Phú Yên về việc lập,
điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020)
cấp tỉnh, cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện
- Quyết định số 827/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Phú Yên về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Sông Hinh đến năm 2020.
- Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 16/10/2013 của UBND tỉnh Phú Yên về
việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế-xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững
huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2017.
- Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 11/2/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc
xét duyệt Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên
- Quyết định số 1036/QĐ-UBND ngày 02/7/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc
Phê duyệt quy hoạch cửa hàng xăng dầu của tỉnh Phú Yên đến năm 2020.
- Quyết định số 1008/QĐ-UBND ngày 16/6/2015 của UBND tỉnh Phú Yên về việc
Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Phú Yên theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 1015/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của UBND tỉnh Phú Yên về việc
Phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
- Quyết định số 2781/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 của UBND tỉnh Phú Yên về
việc Điều chỉnh Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/01/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất
- Công văn số 4389/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 16/10/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 cấp huyện.
- Công văn số 4126/UBND-ĐTXD ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh Phú Yên về
việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 4
- Công văn số 1479/STNMT-CCQLĐĐ ngày 15/7/2016 của Sở Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 cấp huyện.
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH của Đại bộ Đảng bộ huyện Sông Hinh lần thứ VIII,
nhiệm kỳ 2015-2020 ngày 08/7/2015.
- Quyết định số 1333/QĐ-UBND ngày 29/8/2016 của UBND huyện Sông Hinh về
việc giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch sử dụng đất năm 2017.
- Thông báo số 198/TB-UBND ngày 05/8/2015 của UBND huyện Sông Hinh về
dự kiến kế hoạch đầu tư trung hạn 5 năm (2016-2020)-nguồn vốn hỗ từ có mục tiêu từ
ngân sách trung ương.
3. Những tài liệu, bản đồ
- Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Phú Yên đến năm 2020 và KHSD đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015).
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Sông Hinh đến năm 2020 và KHSD đất
5 năm kỳ đầu (2011-2015).
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu
(2011-2015) 03 xã (Ea Lâm, Ea Bar, Ea Bá) và thị trấn Hai Riêng, huyện Sông Hinh, tỉnh
Phú Yên.
- Quy hoạch chi tiết phát triển rừng sản xuất đến từng địa bàn chủ rừng tỉnh Phú
Yên giai đoạn 2011-2020.
- Đề án phát triển kinh tế-xã hội nhằm giảm nghèo nhanh và bền vững huyện Sông
Hinh, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2013-2017.
- Bản đồ đo đạc Dự án bò thịt chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Sông Hinh.
- Kế hoạch phát triển KT-XH tỉnh Phú Yên năm 2017.
- Kế hoạch phát triển KT-XH an nin, quốc phòng huyện Sông Hinh năm 2017.
- Kế hoạch phát triển các ngành năm 2017.
- Kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình, dự án trên địa bàn huyện năm 2017.
- Tài liệu Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện.
- Kết quả thống kê đất đai năm 2015.
- Niên giám thống kê huyện Sông Hinh năm 2015, 2016.
- Văn bản đăng ký nhu cầu sử dụng đất năm 2017 của các ngành, lĩnh vực, của các
cấp trên địa bàn huyện.
- Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
4. Các phương pháp thực hiện
Áp dụng một số phương pháp sau trong việc thực hiện dự án.
4.1. Nhóm phương pháp thu thập số liệu: gồm các phương pháp sau :
a. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa : Đây là phương pháp được dùng để
điều tra, thu thập số liệu, tài liệu, bản đồ, thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016; thu thập tình
hình thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án quy hoạch đã được UBND
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 5
tỉnh phê duyệt. Khảo sát thực địa tại cấp xã, thị trấn để xác định khoanh vẽ lên bản đồ địa
chính vị trí, ranh giới, hiện trạng sử dụng đất của các thửa đất sẽ chuyển mục đích sử
dụng để thực hiện các công trình, dự án trong năm kế hoạch 2017.
b. Phương pháp kế thừa, chọn lọc tài liệu đã có : Trên cơ sở các tài liệu, số liệu,
bản đồ đã thu thập được tiến hành phân loại, chọn lọc, kế thừa các tài liệu đã được phê
duyệt và các công trình, dự án đang triển khai năm 2016 chưa xong và thực hiện tiếp năm
2017; các công trình, dự án mới sẽ triển khai năm 2017.
4.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu : Chọn một số dự án lớn nằm trong
phương án QH, KHSD đất đã được phê duyệt để điều tra về kết quả đã thực hiện hoặc tại
sao chưa được thực hiện để rút ra các nguyên nhân làm tốt hoặc làm chậm tiến độ thực
hiện kế hoạch sử dụng đất và giải pháp khắc phục…
4.3. Phương pháp xử lý số liệu, bản đồ: Các số liệu thu thập được phân tích, xử
lý bằng phần mềm Excel. Các số liệu được tính toán, phân tích theo các bảng, biểu kết
hợp với phần thuyết minh. Bản đồ được xây dựng bằng sử dụng phần mềm như
Microstation, MapInfor,…
4.4. Phương pháp thống kê, so sánh và phân tích
Trên cơ sở các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến hành phân nhóm, thống kê diện
tích các công trình, dự án đã thực hiện theo kế hoạch; chưa thực hiện, hoặc đang thực
hiện dở dang; tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố tác động đến việc thực hiện
phương án QH, KHSD đất. So sánh các chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện năm trước (năm
2016) với chỉ tiêu phương án KHSD đất đã được phê duyệt.
4.5. Phương pháp minh họa trên bản đồ
Đây là phương pháp đặc thù của công tác lập kế hoạch sử dụng đất. Các loại đất
chuyển mục đích sử dụng đất trong năm kế hoạch 2017 được thể hiện trên bản đồ Kế
hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện, tỷ lệ 1/25.000 thể hiện cụ thể các yếu tố về vị trí
phân bố, ranh giới sử dụng đất, diện tích, hiện trạng sử dụng đất,… Phương pháp minh
họa bằng bản đồ có sử dụng các phần mềm chuyên dụng làm bản đồ (như Microstation,
Mapinfor,…).
5. Tổ chức thực hiện
- Chủ dự án: UBND huyện Sông Hinh.
- Đại diện chủ dự án: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sông Hinh.
- Cơ quan tư vấn thực hiện: Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp miền Trung -
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (Bộ nông nghiệp và PT Nông thôn).
- Cơ quan phối hợp: Các phòng, ban, ngành và UBND các xã, thị trấn trực thuộc
huyện Sông Hinh.
6. Các sản phẩm và nội dung chính của báo cáo
6.1. Các sản phẩm
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017, kèm theo các
bảng biểu, phụ biểu tính toán, bản đồ thu nhỏ.
- Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 toàn huyện, tỷ lệ 1/25.000.
- Đĩa CD copy báo cáo thuyết minh, bảng biểu và bản đồ KHSD đất đã số hóa.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 6
Sau khi được UBND tỉnh phê duyệt, các sản phẩm trên được lưu tại: UBND tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường.
6.2. Nội dung chính của báo cáo
- Đặt vấn đề.
- Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.
- Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016.
- Lập kế hoạch sử dụng đất năm 2017.
- Giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất
- Kết luận và kiến nghị
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 7
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Sông Hinh là huyện miền núi nằm phía Tây Nam tỉnh Phú Yên, cách thành phố
Tuy Hoà khoảng 60 km, có toạ độ địa lý từ 12045’ đến 13
006’ độ vĩ Bắc và 108
040’ đến
109007’ độ kinh Đông, ranh giới huyện tiếp giáp như sau:
- Phía Đông giáp huyện Tây Hoà.
- Phía Tây giáp tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Gia Lai.
- Phía Nam giáp tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Khánh hòa.
- Phía Bắc giáp huyện Sơn Hoà.
Trên địa bàn có các tuyến giao thông QL29, QL19C là cầu nối các tỉnh duyên hải
Nam Trung bộ với các tỉnh Tây Nguyên, tạo điều kiện thuận lợi trao đổi mua bán hàng
hoá và liên kết, hợp tác phát triển kinh tế-xã hội, đến năm 2014 tuyến đường Trường Sơn
Đông đi qua huyện đã hoàn thành thì khả năng trao đổi hàng hoá với các tỉnh Tây nguyên
càng thuận lợi hơn.
Sông Hinh là huyện có vị trí quan trọng về quốc phòng, vừa là hậu cứ, vừa là hậu
phương, khu vực phòng thủ cửa ngõ phía Tây vững chắc, vừa là cầu giao lưu văn hoá
giữa các tỉnh duyên hải miền Trung với địa bàn chiến lược Tây Nguyên. Tiếp giáp với hai
vùng sản xuất nông nghiệp quan trọng là huyện Tây Hoà, vùng trồng lúa lớn nhất tỉnh và
vùng trồng cây công nghiệp phát triển của hai tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk. Là nơi tiếp giáp
giữa khu vực đồng bằng và miền núi cao nguyên, thượng và trung lưu của hệ thống các
sông, suối lớn chảy qua phía nam tỉnh, có ý nghĩa quan trọng về phòng hộ, dự trữ nguồn
nước, giảm tác động thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái...
1.1.2. Địa hình
Huyện Sông Hinh nằm trong thung lũng sông Ba, có địa hình đồi lượn sóng và núi
cao trung bình, thấp dần theo hướng Nam-Bắc, Tây-Đông và bị chia cắt nhiều. Có 03
dạng địa hình chính:
- Địa hình thung lũng thấp ven sông Ba, sông Hinh, độ cao 30-100 m thuộc các
xã Sơn Giang, Đức Bình Đông, Đức Bình Tây, độ cao 100-200 m thuộc các xã Ea Bá, Ea
Lâm, Sông Hinh. Địa hình tương đối bằng phẳng độ dốc phổ biến 0-8o, có diện tích
chiếm khoảng 33% tổng diện tích tự nhiên. Đây là vùng thích hợp trồng cây ngắn ngày.
- Địa hình núi thấp và đồi lượn sóng phân bố ở khu vực trung tâm và trải dài từ
Tây sang Đông, độ cao trung bình từ 100-400 m, độ dốc phổ biến 8-15o, có diện tích
chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên, các loại đất chính ở đây là đỏ vàng và đất
xám. Cây trồng chính hiện nay là cây công nghiệp, lúa nương và hoa màu, còn lại là cỏ tự
nhiên và cây bụi.
- Địa hình núi cao trung bình tập trung ở phía Nam và Đông Nam huyện, độ cao
trung bình 500-800m thuộc xã Ea Bá, Ea Trol, từ 800-1.528 m ở phía Đông Nam thuộc
xã Sông Hinh địa hình dốc trên 25o chia cắt mạnh, là nơi bắt nguồn các sông, suối, rừng
tự nhiên chủ yếu phân bổ trên địa hình này. Dạng địa hình trên có diện tích chiếm khoảng
47% tổng diện tích tự nhiên.
Mật độ núi khá dày đã tạo cho huyện Sông Hinh có nhiều sông và suối, sông tiêu
biểu là Sông Ba, sông Hinh và sông Con.
Do địa hình dốc nên quá trình sử dụng đất phải quan tâm đến các biện pháp giữ ẩm
chống xói mòn đất. Áp dụng các biện pháp thâm canh, luân canh tăng vụ, thiết kế đồng
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 8
ruộng theo đường đồng mức, thực hiện nông lâm kết hợp, ưu tiên cây có độ che phủ lớn,
bộ rễ nhiều..
1.1.3. Khí hậu
Theo tài liệu “Đặc điểm khí hậu - thuỷ văn tỉnh Phú Yên, năm 2015” do Sở Khoa
học và Công nghệ thực hiện, huyện Sông Hinh thuộc vùng khí hậu thung lũng sông Ba
(vùng IV ) và vùng khí hậu thuỷ văn chủ yếu phía Nam (vùng III).
- Mưa: Sông Hinh nằm trong vùng có lượng mưa lớn nhất tỉnh. Lượng mưa đo
được nhiều năm trong khoảng 2200-2400 mm. Số ngày mưa trung bình khoảng 150-160
ngày/năm. Lượng mưa trong 4 tháng mùa mưa khoảng 1.780 mm chiếm 69-72% lượng
mưa cả năm.
- Nhiệt độ không khí:
+ Nhiệt độ trung bình năm 26oC, tháng lạnh nhất 22,1
oC, tháng nóng nhất 28,7
oC.
+ Biên độ nhiệt ngày và đêm trung bình năm khoảng 9,2oC.
+ Nhiệt độ tối cao trung bình: 31,7oC.
+ Nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 41,7oC.
+ Nhiệt độ tối thấp trung bình: 22,5oC.
+ Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: 11,5oC.
+ Phân bố nhiệt độ theo mùa: Nếu tính theo quy ước, nhiệt độ trung bình ngày trên
25oC là mùa nóng, dưới 20
oC là mùa lạnh và mùa mát 20-25
oC thì huyện Sông Hinh bắt
đầu mùa nóng từ tháng 4 và kết thúc tháng 10, mùa mát bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc
và cuối tháng 3:
- Gió:
+ Về mùa đông: Gió Đông Bắc thổi đều hầu hết trong các tháng mùa đông với tần
suất 50-70%. Thậm chí cho đến tháng 4 hướng gió Đông Bắc còn tần suất 41%, sau đó là
các hướng Đông, hướng Bắc chiếm tỷ lệ 15-30%.
+ Về mùa hạ: Gió mùa hạ thiên về hướng Tây, tập trung vào góc từ 225-270o (từ
Tây Nam đến Tây). Từ tháng 5-9, gió mùa hạ phát triển mạnh, gió Tây với tần suất 30-
65%, tháng 8 tần suất gió Tây lớn nhất trong năm, tiếp theo là hướng Tây Nam cũng khá
thịnh hành với tần suất 20-35%.
Tốc độ gió trung bình hàng năm dao động trong khoảng 2-2,5 m/s, độ chênh lệch
qua từng tháng không quá 0,5m/s. Các tháng mùa hè tốc độ gió trung bình lớn hơn mùa
Đông. Trong đó tốc độ gió trung bình lớn nhất vào tháng 5, 6 và nhỏ nhất vào tháng 12
hoặc tháng 1.
Tốc độ gió mạnh nhất đạt 41,9 m/s.
Nằm ở sườn đông dãy Trường Sơn huyện Sông Hinh chịu ảnh hưởng sâu sắc của
gió Tây khô nóng, tác động rất nhiều đến đời sống và sản xuất: làm giảm năng suất, chất
lượng cây lúa, năng suất thịt, sữa trứng của gia súc, gia cầm thậm chí phát sinh nhiều
dịch bệnh ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
- Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình khoảng 2.337 giờ/năm. Trong suốt sáu tháng
từ tháng III đến tháng VIII, số giờ nắng trung bình mỗi tháng dao động từ 220 đến 250
giờ. Các tháng ít nắng nhất là những tháng mùa mưa, số giờ nắng trung bình hàng tháng
cũng 100-150 giờ.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 9
- Độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình năm: 80%-85%. Tháng có độ ẩm trung bình
lớn nhất xuất hiện vào tháng 10 và tháng 11: 89%, tháng nhỏ nhất là tháng 7: 76%.
+ Bốc hơi:
+ Bốc hơi khả năng: Tổng lượng bốc hơi năm từ 1300-1500mm, tháng bốc hơi
nhiều nhất 160mm và tháng thấp nhất 31mm.
+ Bốc hơi tiềm năng: Bốc thoát hơi tiềm năng trung bình ngày 3,7 mm/ngày.
- Bão và áp thấp nhiệt đới, dông, sương mù:
Mưa dông thường không kéo dài nhưng cường độ rất mạnh, do đó làm xói lở và
bào mòn lớp đất trên mặt, mưa dông kèm theo bão, gió lốc làm đổ nhà cửa, cây cối, các
công trình xây dựng.
* Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng đất
Trong những năm qua ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã gây ảnh hưởng rất lớn
đến đời sống và sản xuất của nhân dân. Khí hậu trái đất nóng lên đã làm cho thời tiết, khí
hậu không còn diễn biến theo quy luật có thể dự báo trước mà luôn diễn ra bất thường
không thể lường trước để đối phó được với các hiện tượng khí hậu cực đoan như: bão, áp
thấp nhiệt đới, mưa lớn gây lũ lụt, nắng nóng gây hạn hán, rét đậm...
- Biến đổi khí hậu làm gia tăng tần suất và cường độ thiên tai như bão, lũ, hạn hán,
mưa lớn, nắng nóng... và có thể trở thành thảm họa, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế,
xã hội hoặc xóa đi những thành quả nhiều năm của sự phát triển. Sự gia tăng của các hiện
tượng khí hậu cực đoan và thiên tai, cả về tần số, cường độ và độ bất thường do BĐKH là
mối đe dọa thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất cả các lĩnh vực, các vùng và
các cộng đồng.
- Biến đổi khí hậu có thể dẫn đến 5 nguy cơ lớn: Giảm năng suất nông nghiệp; gia
tăng tình trạng thiếu nước; thời tiết cực đoan gia tăng; các hệ sinh thái tan vỡ và bệnh tật
gia tăng.
- Năm 2015, do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino nên được đánh giá là năm có
số ngày nắng nóng trên 390
C nhiều nhất trong gần 50 năm qua đã gây ra hạn hán ảnh
hướng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân trong huyện: thiếu nước sản xuất, sinh hoạt
nên.
- Ảnh hưởng về sa mạc hoá, xói mòn, sạt lở đất:
+ Nguy cơ sa mạc hóa: biến đổi khí hậu đã gây ra nắng nóng các năm 2014, 2015;
đặc biệt là hạn hán năm 2015 đã ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp huyện; làm cho
cây trồng bị hạn hán mất mùa, đất sản xuất nông nghiệp nhiều xã do thiếu nước tưới phải
bỏ hoang, nắng nóng gây nguy cơ cháy rừng,… Lượng mưa thấp làm cho các hồ chứa
nước thủy lợi không đạt công suất thiết kế, hiệu quả tưới các công trình thủy lợi đạt thấp;
các hồ thủy điện Sông Hinh, sông Ba Hạ không tích đủ nước nên hiệu quả phát điện cũng
không cao.
+ Gây xói mòn đất: Mấy năm qua mùa mưa thường ngắn, lượng mưa không lớn
nên mặc dù có gây ngập, lụt một số nơi nhưng ở mức độ thấp; chưa gây sạt lở đất. Tuy
vậy, do huyện có trên 5.000 ha đất canh tác nương rẫy (trồng sắn, ngô, ...) trên đất dốc
20-25 độ, đất có thành phần cơ giới nhẹ nên hiện tượng xói mòn, rửa trôi đất tầng mặt
xảy ra là tất yếu. Vì vậy để canh tác bền vững và bảo vệ tài nguyên đất chống lại biến đổi
khí hậu thì cần chuyển các vùng đất canh tác nương rẫy sang trồng cây lâu năm hoặc
trồng rừng.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 10
+ Sạt lở đất: Trong vài năm trở lại đây, dòng sông Ba đã lấn vào diện tích đất sản
xuất của người dân có đoạn trên 50m. Mùa lũ năm 2010 và 2011, đoạn sông Ba chảy qua
thôn Tuy Bình, xã Đức Bình Tây dài hơn 3 km tiếp tục khoét sâu vào bờ từ 10m đến
15m. Hàng năm, các loại hoa màu trồng gần bờ sông đều bị nước cuốn trôi, gây thiệt hại
về kinh tế.
Tình trạng sạt lở bờ sông Ba đoạn qua xã Sơn Giang cũng ở mức báo động: Khu
đất sản xuất nằm dọc sông Ba hàng năm bị mất từ 2 đến 3ha do sạt lở, đất dọc bờ sông
Nhau cũng bị uy hiếp.
- Để việc sự dụng đất có hiệu quả, bền vững, không bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí
hậu sau này thì chúng ta phải có chiến lược đầu tư thích hợp. Cụ thể:
+ Do sự gia tăng của nền nhiệt độ, trong sản xuất nông nghiệp cần xem xét cơ cấu
cây trồng, mùa vụ cho thích hợp với nền nhiệt độ ấm áp dần.
+ Bảo vệ tài nguyên rừng hiện có và đẩy mạnh công tác trồng mới và khoanh nuôi
phục hồi rừng tự nhiên để tăng độ che phủ, cải tạo khí hậu, điều tiết dòng chảy mùa mưa
để hạn chế ngập lụt.
+ Xây dựng hệ thống thoát nước các đô thị mới và cải tạo các đô thị cũ để thoát
nước nhanh, hạn chế ngập lụt trong mùa mưa lũ.
+ Xây dựng các hồ chứa nước và xây dựng kế hoạch xả lũ các nhà máy thủy điện,
hồ thủy lợi cho sát với tình hình thực tế của từng năm để tránh lũ chồng lũ.
+ Chú trọng xây dựng kè chống sạt lở ven sông để tránh thiệt hại về đất ở, đất sản
xuất khi mùa mưa đến.
1.1.4. Thuỷ văn
- Sông Ba: là sông lớn nhất miền Trung, còn gọi là Eapa ở thượng lưu và sông Đà
Rằng ở hạ lưu. Phần đi qua huyện Sông Hinh dài 48 km. Diện tích lưu vực: 13.220 km2, tập
trung ở Gia Lai, Kom Tum, Đăk Lăk, phần diện tích ở Phú Yên có 2.420 km2 chiếm 18,3%.
Từ thượng nguồn, sông chảy qua vùng núi non hiểm trở, lòng sông hẹp lắm thác gềnh, độ
dốc lớn 20%. Chảy về hạ lưu, lòng sông mở rộng dần. Sông Ba có tiềm năng thuỷ lợi lớn,
tổng lượng nước đổ ra biển hàng năm 9,7 tỷ m3. Trên sông có công trình thủy điện An Khê,
(Gia Lai), thủy điện sông Ba Hạ (huyện Sông Hinh) và đập Đồng Cam (huyện Tây Hòa)...
- Sông Krông H’Năng: Bắt nguồn từ huyện Krông H’Năng (Đăk Lăk) chảy qua
một phần ranh giới phía Tây của huyện, sông dài 130 km, phần tiếp giáp với huyện là 12
km. Là một phụ lưu quan trọng của sông Ba và nhập dòng sông Ba tại xã Ea Lâm. Diện
tích lưu vực: 1.840 km2, hàng năm nhận một lượng mưa khoảng 1.700 mm, môdun dòng
chảy năm 21,71 l/s/km2, hàng năm đổ vào sông Ba lượng nước khoảng 1,25 tỷ m
3. Trên
sông đã được xây dựng Thuỷ điện Krông H’Năng.
- Sông Hinh: Bắt nguồn từ huyện M’Đrăk (tỉnh Đắk Lắk) chạy qua trung tâm
huyện đổ ra sông Ba tại Đức Bình Tây, là một phụ lưu tương đối lớn và là nguồn cung
cấp nước quan trọng của sông Ba. Sông có chiều dài 88 km, đoạn chảy qua huyện dài 47
km có độ dốc tương đối lớn. Diện tích lưu vực: 932 km2, hàng năm đổ vào sông Ba lượng
nước khoảng 1,46 tỷ m3. Năm 2000 thuỷ điện Sông Hinh đã tích nước phát điện với công
suất 70MW.
- Sông Con: bắt nguồn từ vùng cao xã Sông Hinh đổ ra sông Ba tại Hà Giang với
chiều dài 21km, chiều rộng bình quân 15-20m, hiện nay sông có nhiệm vụ dẫn nước xả
của thuỷ điện Sông Hinh.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 11
- Ngoài ra còn có các suối lớn như Ea Ly, Ea Bar, Ea Din, Ea Trol, Ea Hbol, Suối
Bèo…quanh năm có nước và có thể xây dựng các công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất và
sinh hoạt..
1.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Theo tài liệu điều tra, phân loại đất toàn tỉnh trước đây và điều tra, bổ sung phân
loại đất năm 2004 và năm 2008 của Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp miền
Trung trên bản đồ tỷ lệ 1/100.000, toàn huyện có 08 nhóm đất với 17 loại đất như sau
(không tính diện tích không điều tra: sông, suối, hồ,..):
*. Nhóm đất cát (đất cát điển hình)
- Diện tích: Diện tích 208 ha, chiếm 0,23% DTTN.
- Phân bố: Phân bố ở các các xã Đức Bình Đông (19 ha) và Sơn Giang (189 ha).
Cây trồng chủ yếu là cây hàng năm.
- Tính chất đất: Thành phần cơ giới là cát, cát thô rời rạc, tỷ lệ cát trên 97%, khả
năng giữ nước và chất dinh dưỡng kém; hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp, phản ứng
đất chua (pHKCl < 5).
- Hướng sử dụng: có thể đưa vào sử dụng trồng cây hoa màu nhưng cần chú ý đến
chế độ tưới tiêu, bón phân nhiều lần. Trong điều kiện cho phép có thể khai thác để trồng
điều, xây dựng cụm nghiệp và quy hoạch nuôi trồng thủy sản.
*. Nhóm đất phù sa
- Diện tích: Diện tích 2.702 ha, chiếm 3,03% DTTN; bao gồm 02 loại: Đất phù sa
trung tính ít chua (P): 1.621 ha; đất phù sa chua (Pc): 1.081 ha.
- Phân bố: Phân bố ở 09 xã. Trong đó, xã có diện tích lớn nhất là Đức Bình Đông
(786 ha), tiếp theo là Sơn Giang (583 ha), Đức Bình Tây (577 ha), Ea Trol (236 ha), Ea
Bar (211 ha), Ea Bia (112 ha), Ea Bá (102 ha), Sông Hinh (91 ha) và Ea Lâm có diện tích
ít nhất (22 ha). Nhóm đất phù sa phân bố chủ yếu ở ven sông suối, tập trung lớn nhất ở
ven sông Ba.
- Tính chất: Đất được hình thành do sự bồi đắp phù sa của sông sông Ba chảy qua
cao nguyên Bazan, nên chất lượng phù sa tốt, giàu chất dinh dưỡng. Thành phần cơ giới
đất tương đối mịn, tỉ lệ sét (Clay), limom (Silt) cao (riêng đất phù sa được bồi và đất phù
sa không bồi thành phần cơ giới nhẹ hơn, thường cát pha, thịt nhẹ). Phản ứng đất ít chua
(pHKcl thường trên 4,5); hàm lượng cation kiềm đạt mức trung bình, độ no Bazơ nhỏ hơn
50% (V%); Chất hữu cơ và đạm khá; Lân ở mức trung bình và nghèo (P2O5: 0,02-
0,07%); Kali tổng số khá, song Kali trao đổi thấp. Nhìn chung đất thích hợp với sinh
trưởng và phát triển của cây lúa cao và ổn định.
- Hướng sử dụng: Đây là nhóm đất tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp, thích hợp
với nhiều loại cây trồng khác nhau như các loại rau, đậu đỗ, lúa nước, ngô,.. và các loại
cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày và cây ăn quả. Điều kiện chuyển đổi cơ cấu cây
trồng rất thuận lợi trên nhóm đất này vì phần lớn diện tích được tưới nước chủ động.
Hiện nay nhóm đất này đã được khai thác triệt để vào sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là
trồng lúa nước, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn quả.
*. Nhóm đất xám và bạc màu
- Diện tích: 12.087 ha, chiếm 13,53% DTTN toàn huyện, là huyện có diện tích đất
xám và bạc màu lớn thứ hai của tỉnh (sau huyện Sơn Hoà) và chiếm 27,81% tổng diện
tích đất xám và bạc màu trên địa bàn tỉnh. Nhóm đất xám của huyện được chia thành 03
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 12
đơn vị đất: đất xám trên phù sa cổ (X): 414 ha, đất xám trên macma acid và đất cát (Xa):
10.671 ha, đất xám glây: 1.002 ha.
- Phân bố: Đất xám được phân bố ở tất cả các xã trên nhiều dạng địa hình
khác nhau. Tập trung chủ yếu ở các xã: Ea Trol (3.093 ha), Ea Bá (1.963 ha), Ea Lâm
(1.358 ha), Ea Bar (1.357 ha), Ea Bia (1.317 ha), Sông Hinh (1.095 ha),... và xã Đức Bình
Tây có diện tích ít nhất (8,0 ha)..
- Tính chất: tầng đất thường mỏng, nhiều đá lẫn, kết von; phản ứng đất chua;
nghèo chất hữu cơ, đạm và các chất dinh dưỡng khác.
- Hướng sử dụng: Trong nhóm đất này, diện tích đất có độ dốc <15o là chủ yếu
(chiếm trên 98%) có khả năng phát triển nông nghiệp nên cần thiết khai thác đưa vào sản
xuất nông nghiệp, trồng cao su và mở rộng vùng chuyên canh cây mía.
Đánh giá chung về nhóm đất xám:
- Đất xám trên phù sa cổ có tầng đất thường rất dày, cơ giới nhẹ, dễ thoát nước.
Đất xám trên đá macma acid và đá cát có rất nhiều hạn chế: nhiều sỏi sạn, thành phần cơ
giới thô, rất nghèo dinh dưỡng, dễ bị rửa trôi và xói mòn.
- Loại đất này thuận lợi cho cơ giới hoá và thích với với các loại cây trồng cạn.
Tuy vậy, đất nghèo các chất dinh dưỡng, cho nên khi sản xuất cần đầu tư phân bón; nhất
là các loại phân hữu cơ
- Loại đất này khi canh tác phải chú ý trồng các đai rừng bảo vệ để hạn chế xói
mòn rửa trôi đất canh tác.
*. Nhóm đất đen
- Diện tích: 11.298 ha, chiếm 12,65% DTTN toàn huyện, là huyện có diện tích đất
đen lớn nhất tỉnh và chiếm 39,44% tổng diện tích đất đen trên địa bàn tỉnh. Nhóm đất đen
của huyện được chia thành 02 đơn vị đất: Đất nâu thẫm trên sản phẩm phong hóa đá bọt
và đá Bazan (Ru): 806 ha; Đất đen trên sản phẩm bồi tụ Bazan (Rk): 10.492 ha.
- Phân bố: phân bố chủ yếu ở xã Ea Ly 2.737 ha; TT Hai Riêng 1.995 ha; Đức
Bình Tây 1.932 ha; Ea Bar 1.713 ha; Đức Bình Đông 1.554 ha, Ea Bá 685 ha, Ea Bia
670 ha và Sơn Giang 12 ha.
- Tính chất: Nhìn chung nhóm đất đen có nhiều ưu điểm, địa hình khá bằng phẳng,
giữ ẩm tốt, các chất dinh dưỡng khá, song có nhược điểm là tầng đất mỏng, nhiều đá lẫn,
kết von, nhiều nơi xuất hiện đá lộ đầu, rất khó khăn cho việc cơ giới hóa.
- Hướng sử dụng: nhóm đất này thích hợp trồng cây lương thực, thực phẩm như
lúa nước, rau màu và nhiều loại cây ngắn ngày khác.
*. Nhóm đất đỏ vàng
- Diện tích: Nhóm đất đỏ vàng có diện tích lớn nhất huyện Sông Hinh, là huyện có
diện tích nhóm đất đỏ vàng lớn thứ ba của tỉnh (sau huyện Đồng Xuân và Sơn Hoà) và
chiếm 14,31% tổng diện tích đất đỏ vàng trên địa bàn tỉnh. Tổng diện tích nhóm đất đỏ
vàng là 45.156 ha, chiếm 50,55% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
Nhóm đất đỏ vàng của huyện bao gồm 6 loại đất: Đất vàng đỏ trên đá macma acid
(Fa): 30.689 ha), đất nâu vàng (Fu) trên đá Bazan: 5.651 ha, đất nâu đỏ (Fk) trên đá
Bazan: 1.621 ha, đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): 82 ha, đất vàng nhạt trên đá cát (Fq):
2.395 ha và đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): 4.718 ha.
- Phân bố: ở hầu hết các địa phương trong huyện; trong đó: xã Sông Hinh có diện
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 13
tích lớn nhất 13.669 ha; tiếp đến là Ea Trol 9.574 ha; Ea Bar 6.859 ha; Ea Ly 4.941 ha; Sơn
Giang 3.959 ha; Đức Bình Đông 2.394 ha; Ea Bá 1.905 ha; Ea Lâm 1.093 ha, Ea Bia 280
ha, TT Hai Riêng 253 ha và xã Đức Bình Tây có diện tích ít nhất 229 ha.
- Tính chất: trong nhóm đất này thì đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ và nâu vàng
trên đá Bazan có chất lượng tốt hơn; các loại đất còn lại có chất lượng kém hơn như tầng đất
mỏng, nhiều đá lẫn, kết von, nhiều nơi xuất hiện đá lộ đầu.
Đánh giá chung về nhóm đất đỏ vàng:
+ Các loại đất nâu đỏ trên đá macma bazơ và trung tính, đất nâu vàng trên đá
macma bazơ và trung tính và đất nâu vàng trên phù sa cổ có tầng dày, đất có địa hình cao,
độ dốc không lớn thích hợp với nhiều loại cây ngắn và dài ngày, đặc biệt là cây công
nghiệp dài ngày như cà phê, cao su.
+ Các loại đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất vàng đỏ trên đá macma acid và
đất vàng nhạt trên đá cát, có chất lượng kém, có nhiều hạn chế đối với sản xuất như: độ
dốc lớn, tầng đất mỏng, hàm lượng các chất dinh dưỡng thấp, dung dịch đất có phản ứng
chua, đất cần được cải tạo và bảo vệ chống xói mòn rửa trôi tầng đất mặt.
+ Nhóm đất này có diện tích lớn nhất huyện, nhưng diện tích có độ dốc dưới 15 độ
có khả năng sản xuất nông nghiệp chỉ có 14.793 ha (chiếm 32,76% diện tích nhóm đất
này).
*. Nhóm đất mùn vàng đỏ trên núi
- Diện tích: 4.501 ha, chiếm 5,04% tổng diện tích đất toàn huyện.
- Phân bố: trên các đỉnh núi có độ cao từ 900 m trở lên, thuộc các xã Sông Hinh.
- Hướng sử dụng: hiện nay vùng đất này chủ yếu còn rừng tự nhiên che phủ. Do ở
vùng địa hình chia cắt, dốc nhiều, tỷ lệ che phủ cao, thực vật đa dạng chủ yếu là rừng tự
nhiên. Đất mùn vàng trên núi cao không có ý nghĩa cho sản xuất nông nghiệp, chủ yếu sử
dụng vào mục đích lâm nghiệp.
*. Nhóm đất thung lũng dốc tụ
- Diện tích: 1.056 ha, chiếm 1,18% DTTN.
- Phân bố: Đất thung lũng do sản phẩm bồi tụ phân bố ở các thung lũng thuộc các
xã Ea Trol 1.000 ha; TT Hai Riêng 43 ha; Ea Bar 10 ha và Ea Bia 3 ha.
- Tính chất: Nhìn chung đất có độ phì tương đối khá, đất chua, nằm ở địa hình thấp
trũng khó thoát nước.
- Hướng sử dụng: Chủ yếu được sử dụng trồng cây hàng năm như lúa màu, cây
lương thực.
*. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá
Diện tích 418 ha, chiếm 0,47% DTTN, phân bố ở hầu hết các xã Đức Bình Đông,
Sông Hinh, Ea Bia, Ea Trol. Đất hình thành là kết quả của quá trình xói mòn rửa trôi
trong nhiều năm trên các loại đất dốc có độ che phủ thấp, tầng đất mịn hầu như không
còn. Đây là một trong các loại đất “có vấn đề”, không có ý nghĩa đối với sản xuất nông
nghiệp. Chủ yếu sử dụng để khai thác làm vật liệu xây dựng.
*. Các loại đất khác (không điều tra: sông suối, hồ và MNCD, ...): 11.895 ha,
chiếm 13,32% tổng DTTN.
Nhìn chung tài nguyên đất huyện khá đa dạng về nhóm, các loại đất phân bố trên
nhiều dạng địa hình khác nhau tạo ra những tiểu vùng sinh thái nông - lâm nghiệp thích
hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm. Tuy nhiên quá trình
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 14
khai thác, sử dụng trong nhiều năm chưa thật hợp lý do chạy theo thị trường giá cả, tập
quán canh tác chạy theo thị trường (phá rừng trồng sắn,…) nên nhiều nơi tình trạng xói
mòn, rửa trôi và suy thoái chất lượng đất vẫn đang xảy ra.
b. Tài nguyên nước
- Nước mặt: nước mặt huyện Sông Hinh tương đối phong phú với hệ thống sông
suối khá đồng đều có nước quanh năm bao gồm sông Ba, sông Krông H’Năng, sông
Hinh, sông Con, ngoài ra còn được hình thành bởi các suối nhỏ, ao, hồ... Lượng mưa đo
được nhiều năm trong khoảng 2200 – 2600 mm nên nguồn nước mặt rất lớn. Nhưng 71%
lượng mưa tập trung vào các tháng mùa mưa.
Thủy điện Sông Ba Hạ đã đi vào hoạt động trữ năng thuỷ điện có công suất trên
500 MW. Ngoài ra còn có các công trình thuỷ điện Sông Hinh, thuỷ điện Krông
H’Năng....
Sông Hinh có nguồn nước mặt dồi dào, có chất lượng tốt, không bị ô nhiễm và có
thể khai thác sử dụng cho nhiều mục đích trong sinh hoạt và sản xuất. Tính đến năm
2015, trên địa bàn huyện có: 13 hồ thủy lợi (trong đó có hồ Ea lâm 2 không còn khả năng
tưới); 05 đập dâng; 02 kênh thủy lợi sử dụng nước từ các công trình thủy điện, 04 trạm
bơm (Trạm bơm Buôn Đức đã đấu nối kênh mương vào hồ chứa nước Buôn Đức, năm
2016 mới xây dựng trạm bơm Buôn Học thuộc xã Ea Lâm).
Việc xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi trên địa bàn huyện sẽ góp phần
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Yên nói chung và huyện nói riêng. Khả năng khai thác
nước mặt phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt còn lớn. Tuy nhiên do lượng nước phân bố
không đều theo thời gian nên cần xây dựng các công trình thủy lợi để điều tiết nước.
- Nước ngầm: Theo kết quả phân tích mẫu của Trung tâm khí hậu thuỷ văn tỉnh
Phú yên, chất lượng nước ngầm ở huyện Sông Hinh có tổng khoáng nhỏ (M<1g/l) đáp
ứng được yêu cầu nước cho ăn uống, sinh hoạt, công nghiệp và tưới cây.
Qua điều tra thực tế giếng đào trong nhân dân, nhìn chung trữ lượng nước ngầm ở
huyện Sông Hinh thấp:
- Vùng thấp ven sông Ba mực nước ngầm thấp, giếng đào 3 - 5 m.
- Vùng đồi núi có mực nước ngầm từ 15-20 m.
- Giếng khoan tại thị trấn Hai Riêng sâu 42m.
Nguồn nước ngầm tại huyện Sông Hinh có chất lượng đảm bảo phục vụ nhu cầu
sinh hoạt và sản xuất, tuy nhiên nguồn nước ngầm ở một số nơi bị nhiễm phèn, nhiễm
vôi. Hiện nay, hầu hết người dân khai thác nước ngầm bằng giếng đào, giếng khoan, công
trình cấp nước tập trung để dùng cho việc ăn uống, sinh hoạt và phục vụ chăn nuôi gia
súc, gia cầm, tưới cây. Khả năng khai thác hiệu quả các nguồn nước là vấn đề còn đang
gặp rất nhiều khó khăn do địa hình phức tạp, nhiều đồi núi có độ dốc lớn, khả năng giữ
nước mặt đất thấp và dân cư phân bố rải rác.
c. Tài nguyên rừng
Sông Hinh là huyện miền núi với tài nguyên rừng phong phú và đa dạng. Năm
2016, diện tích đất lâm nghiệp là 31.976,45 ha chiếm 35,80% diện tích đất tự nhiên. Với
trữ lượng gỗ khoảng 4.028.087 m3. Rừng Sông Hinh thuộc loại rừng trung bình với nhiều
loại thực vật, động vật rừng (rừng giàu: 6.237 ha; rừng trung bình: 8.755 ha; diện tích
còn lại chủ yếu là rừng nghèo, rừng non và đất khoanh nuôi phục hồi rừng, rừng trồng).
* Thực vật rừng: Rừng Sông Hinh có 2 loại rừng chính, đó là rừng kín lá rộng
thường xanh và rừng trồng:
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 15
- Rừng kín lá rộng thường xanh: Chiếm hầu hết diện tích rừng tự nhiên, loại
rừng này có khả năng phòng hộ cao. Bình quân có 40-50 loài/ha, bước đầu đã thống kê
được gần 300 loại cây gỗ thuộc 39 họ thực vật khác nhau. Điển hình là họ Dầu
(Dipterocarpaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Giẻ (Fagaceae), họ Bứa (Chesiaceae), họ
Thị (Ebenaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Đào lộn hột
(Anacardraceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ Dâu tằm (Moraceceae)…
Các giống loài thường gặp chủ yếu như: Chò Trai, Sơn Trai, Tràm trắng, Huỷnh,
Giẻ, Cồng, Trám hồng, Dầu rái, Sao đen, Kiền kiền, Gụ mật, Thị rừng…Trong đó, Chò
Trai, Kiền kiền và Cồng chiếm ưu thế.
- Rừng trồng: các loại cây chủ yếu gồm: Keo, Bạch đàn và các loại khác như:
Dầu rái, sao, muồng, xà cừ…Phương thức trồng chủ yếu là thuần loại theo đám, ngoài ra
cũng có một số ít trồng hỗn giao giữa các loài hay trồng làm giàu dưới tán rừng.
Những năm qua, thực hiện tốt chủ trương của Chính phủ về mục tiêu phủ xanh đất
trống đồi núi trọc kết hợp với chính sách giao đất, khoán rừng cho nhân dân, các chương
trình phát triển lâm nghiệp nên diện tích và tỷ lệ che phủ của rừng đã tăng đáng kể, đạt
37,6% năm 2016 (tính cả quy đổi đất trồng cây lâu năm).
Huyện Sông Hinh có thế mạnh về lâm nghiệp, cộng với sự phát triển kinh tế rừng
trong những năm gần đây sẽ đáp ứng nhu cầu nguồn nguyên liệu phục vụ phát triển
ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy, ngành công nghiệp chế biến gỗ, ngoài ra
với sự phong phú và đa dạng của hệ động thực vật rừng và các yếu tố khác có thể khai
thác phát triển ngành du lịch ở địa phương.
d. Tài nguyên khoáng sản
Các loại khoáng sản chủ yếu :
- Quặng sắt Mò O: xã Đức Bình Đông. Đây là điểm quặng sắt eluvi – deluvi phân
bố trong các đá granitoit của phức hệ Đèo cả. Dọc sườn núi Mò O gặp quặng manhetit màu
nâu đen, đặc xít, từ tính mạnh. Kích thước các tảng lăn quặng < = 0,15m.
- Vàng Suối Mây: Khoáng hoá vàng phân bố trong các đá granitoit thuộc phức hệ
Bến Giằng - Quế Sơn. Thân quặng là các mạch thạch anh chứa sunfua khoảng 5% gồm pyrit,
chancopyrit, galenit và vàng tự sinh. Điểm quặng vàng Suối Mây được khảo sát sơ bộ, tài
nguyên dự báo cấp P2 là 34,45 kg(Au) và 30,9 kg (Ag).
- Vàng Mò O: xã Đức Bình Tây. Quặng hoá nằm trong đới biến đổi của granit
thuộc phức hệ Đèo Cả (γK đc ). Đới biến đổi rộng 500m, dài 2 km.
Trữ lượng vàng, bạc (tương đương cấp B+C1) : 1,2 tấn (Au) ; 14 tấn (Ag).
- Vàng Buôn Ken: xã Ea Bá. Mạch quặng nằm ở ranh giới giữa đai cơ Lamprophia
và granitoit của phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn. Đá vây quanh bị epiđo hoá, thạch anh hoá.
Thành phần khoáng vật: thạch anh (95%); khoáng vật quặng (5%) gồm pyrit, chancopyrit,
galenit, acsenopyrit, hematit, malachit.
Tài nguyên dự báo cấp P1 là : Au 493,3kg, Ag 08,8kg.
- Vàng Buôn Diêm: thị trấn Hai Riêng. Đá vây quanh quặng là granit biotit hạt nhỏ
thuộc phức hệ Đèo Cả. Biến đổi gần mạch có các hiện tượng epyđot hoá, clorit hoá và
berezit hoá. Tài nguyên dự báo cấp P1: Au 0,75 tấn, Ag 6,4 tấn.
- Vàng Buôn Bàu: xã Ea Trol. Vây quanh quặng là đá granodiorit, điorit thuộc pha 2
phức hệ Bến Giằng - Quế Sơn. Khoáng hoá vàng trong mạch thạch anh – sunfua dày 0,3m,
dài 300m.
Tài nguyên dự báo cấp P1 là : Au 243kg, Ag 1,5 tấn.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 16
- Cát xây dựng Đức Bình Đông: phân bố trong bồi tích tại cửa Sông Hinh đổ ra sông
Ba. Cát phân bố ven dòng sông với chiều dài hơn 1km, rộng 100-250m. Chiều dày tầng sản
phẩm từ 6-7m. Cát có màu xám vàng, khá sạch. Trữ lượng cấp C2 là 1,2 triệu m2.
- Pegmatit Buôn Ken: xã Ea Bá. Pegmatit là pha đá mạch của phức hệ Bến Giăng -
Quế Sơn, phân bố rải rác trên diện tích khoảng 7 -10km2. Pegmatit Buôn Ken có chất lượng
khá tốt, có thể sử dụng trong sản xuất sứ cách điện, sản xuất thuỷ tinh....
Ngoài ra, trên địa bàn huyện còn có các mỏ đá granít, phụ gia xi măng có thể khai
thác phục vụ trong lĩnh vực xây dựng và chế biến đá xuất khẩu.
Tài nguyên khoáng sản huyện Sông Hinh ít phong phú, đa dạng. Ngoài vàng và
Pegmatit, đá xây dựng các loại có thể khai thác phục vụ các ngành công nghiệp trong nước
và xuất khẩu, các loại khác có trữ lượng thấp.
Trong những năm đến cần điều tra thăm dò, đánh giá lại quy mô, trữ lượng, hàm
lượng các mỏ để có biện pháp tổ chức khai thác hợp lý vừa phục vụ phát triển các ngành
kinh tế địa phương vừa bảo vệ nguồn tài nguyên bền vững.
1.2. Kinh tế, xã hội
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
a. Tăng trưởng kinh tế
* Tổng giá trị sản xuất các ngành (theo giá 2010) năm 2014 đạt 2.476 tỷ đồng và
năm 2015 đạt 2.447 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng năm 2014-2015 đạt 18,86%, trong đó
khu vực sản xuất công nghiệp-xây dựng là 36,52%, sản xuất thương mại-dịch vụ tăng
14,86% và khu vực sản xuất nông, lâm, thủy sản -1,88%.
- Tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2015 đạt 70 tỷ đồng, đạt 87,5%.
- Tổng sản lượng lương thực năm 2015 đạt 21.913 tấn, đạt 100,1% kế hoạch và
bằng 108,69% so với cùng kỳ;
* Tổng giá trị sản xuất các ngành đến tháng 9 năm 2016 đạt 2.758 tỷ đồng, đạt
82,96% KH, tăng 29,02% so cùng kỳ; trong đó:
- Giá trị sản xuất Nông-Lâm nghiệp đạt 896 tỷ đồng, đạt 86,83% KH, tăng 22,07%
so cùng kỳ;
- Giá trị sản xuất Công nghiệp-TTCN-XD đạt 1.452 tỷ đồng, đạt 81,84% KH, tăng
33,45% so cùng kỳ;
- Giá trị sản xuất Thương mại-DV đạt 410 tỷ đồng, đạt 83,89% KH, tăng 30,15%
so cùng kỳ;
- Tổng sản lượng lương thực đạt 18.480 tấn, đạt 82,41% KH; bằng 104,52% cùng
kỳ;
- Tổng thu ngân sách Nhà nước 9 tháng đầu năm: 46,5 tỷ đồng, đạt 55% dự toán
ngân sách huyện, đạt 70% dự toán tỉnh giao.
b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến tích
cực, tỷ trọng công nghiệp–XD và dịch vụ ngày càng tăng.
Tỷ trọng trong tổng giá trị sản xuất của khu vực công nghiệp-xây dựng tăng từ
53,21% năm 2014 lên 61,11% năm 2015; thương mại-dịch vụ giảm từ 10,18% năm
2014 xuống 9,84% năm 2015; và nông nghiệp, lâm thủy sản giảm từ 36,61% năm
2014 xuống 30,22% năm 2015.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 17
1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
1.2.2.1. Khu vực kinh tế Nông nghiệp
a. Sản xuất nông nghiệp
Có tốc độ tăng trưởng khá, hiệu quả sản xuất được nâng lên, cơ sở hạ tầng nông
thôn được quan tâm đầu tư góp phần quan trọng thực hiện chủ trương xây dựng nông
thôn mới; Tốc độ tăng trưởng bình quân năm 2014-2015 là -1,88%. Giá trị sản xuất
ngành nông- lâm nghiệp năm 2015 đạt 938 tỷ đồng, đạt 85,6% kế hoạch, thấp hơn 18 tỷ
đồng so với cùng kỳ;
a.1. Trồng trọt
- Cơ cấu cây trồng tiếp tục được đầu tư chuyển đổi đúng hướng. Tổng diện tích
gieo trồng năm 2015 được 20.990 ha, đạt 104% KH, tăng 4,3% so năm 2014. Trong đó:
Cây lương thực 4.823 ha, đạt 88,5% so KH, bằng 93,3% so cùng kỳ, cụ thể: Cây lúa 3.323
ha, đạt 99,20% KH, năng suất bình quân 56tạ/ha; Cây ngô 1.500 ha, đạt 83,3% KH, năng
suất bình quân đạt 25 tạ/ha, tăng 7 tạ/ha so năm 2014. Tổng sản lượng lương thực 20.639
tấn, đạt 94,3% KH, tăng 2,3% so năm 2014. Để đạt được kết quả trên, năm 2015 ngành
nông nghiệp đã triển khai thực hiện các mô hình trồng ngô lai (diện tích 05 ha), mô hình
sản xuất thâm canh tổng hợp cây mía phục vụ chế biến đường công nghiệp (diện tích 05
ha), mô hình trình diễn cây cam (diện tích 01 ha), mô hình giống lúa lai Nam ưu 901 với
diện tích 20 ha. Hướng dẫn nhân dân sản xuất đúng theo lịch thời vụ, lựa chọn cơ cấu cây
trồng hợp lý; thực hiện tốt công tác điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh trên các loại cây
trồng; tăng cường công tác chuyển giao ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất.
- Diện tích sắn niên vụ 2014-2015 là 10.365 ha, đạt 129% KH, bằng 112,79% so
cùng kỳ, năng suất bình quân đạt 22 tấn/ha; cây mía là 3.837 ha, đạt 85,26% KH, bằng
101,96% so cùng kỳ; Cây Mè 608 ha; dưa ăn trái 18 ha. Diện tích cây công nghiệp dài
ngày và cây ăn quả tiếp tục tăng, một số cây trồng chủ yếu như: cao su 3.630 ha (trong đó
cao su kinh doanh 1.800 ha), năng suất bình quân đạt 15,5 tạ/ha; cà phê 1.300 ha; cây hồ
tiêu 180 ha....
- Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 9 tháng năm 2016 đạt khoảng 20.130 ha,
đạt 100,83% so với kế hoạch tăng 29,02% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó:
Cây lương thực 4.301 ha, đạt 84,33% KH, tăng 8,26% so cùng kỳ.
Lúa vụ Đông - Xuân gieo sạ được 1.644 ha, đạt 99,64% so với kế hoạch, năng suất
bình quân 54,3 tạ/ha, sản lượng đạt 8.925 tấn; lúa vụ Hè Thu gieo sạ được 1.572 ha, năng
suất dự ước khoảng 55 tạ/ha, sản lượng đạt khoảng 8.646 tấn; lúa mùa 342 ha; Ngô 743
ha, đạt 43,71% so với kế hoạch; Sắn 10.200 ha, đạt 122,89% so với kế hoạch; Mía 4.050
ha (đã thu hoạch 3.837 ha, năng suất bình quân đạt 56 tấn/ha); mè 502 ha; Dưa ăn trái
200 ha; Rau đậu thực phẩm các loại khoảng 385 ha; cây khác 280 ha.
Trong 9 tháng năm 2016, huyện đã tổ chức 28 lớp tập huấn kỹ thuật trồng và chăm
sóc lúa lai cho nông dân với khoảng 900 lượt người tham dự; ngoài ra, tổ chức 11 buổi
tuyên truyền, vận động nông dân chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang các loại cây
trồng khác theo Nghị quyết 169/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh. Triển khai
mô hình trồng thử nghiệm một số giống lúa lai có năng suất cao; mở 28 lớp tập huấn về
kỹ thuật chăm sóc lúa lai; kỹ thuật phòng, trị Rệp sáp bột hồng hại sắn... cho 900 lượt
nông dân tham dự.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 18
a.2. Chăn nuôi
Đàn gia súc, gia cầm cơ bản phát triển ổn định, tổng đàn bò của huyện năm 2015
là 17.600 con, tăng 0,9% so với năm 2014; tỷ lệ bò lai đạt 36% tổng đàn, đạt 100% so với
kế hoạch. Công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm được chú trọng, nhất là công
tác tiêm phòng vaccin LMLM cho đàn gia súc, nhờ đó trong năm 2015 trên địa bàn
huyện không xảy ra dịch bệnh. Để thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển, huyện tiếp tục
thực hiện Đề án thí điểm mô hình phát triển đàn bò lai tại buôn Bầu xã EaBá, triển khai
xây dựng mô hình dự trữ rơm rạ làm thức ăn cho trâu, bò trên địa bàn huyện và tuyên
truyền, hướng dẫn người chăn nuôi nêu cao ý thức trong công tác chăn nuôi. Bên cạnh
đó, công tác kiểm dịch động vật và giết mổ gia súc, kiểm tra vệ sinh thú y được duy trì
thường xuyên nhằm ngăn chặn dịch bệnh động vật lây lan và góp phần đảm bảo
ATVSTP cho người tiêu dùng. Khu giết mổ tập trung tại thị trấn Hai Riêng hoạt động tốt.
Về đầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp: Hệ thống kênh mương nội đồng
phục vụ nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp được quan tâm đầu tư kiên cố hóa, các
tuyến kênh chính và cấp 2 hàng năm đều được nạo vét, tu sửa và kiên cố dần. Quan tâm
chỉ đạo, thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai... Huyện đầu tư vốn sự nghiệp nông
nghiệp để hỗ trợ tu sửa xây mới các công trình thủy lợi nhỏ kết hợp nội đồng, góp phần
tích cực thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới.
Trong 9 tháng đầu năm, ngành chăn nuôi phát triển ổn định. Các ngành, các địa
phương tiếp tục tăng cường công tác kiểm dịch, thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. Tiếp tục tăng cường công tác kiểm soát giết mổ, vận
chuyển gia súc, gia cầm để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Thực hiện Dự án Lai
tạo giống bò BBB tại xã Sơn Giang, Đức Bình Tây và thị trấn Hai Riêng. Kết quả: đã
có 05 con bê lai BBB được sinh ra, trọng lượng sơ sinh trung bình 26,5 kg, bê khỏe
mạnh và phát triển rất tốt.
b. Ngành lâm nghiệp
Thực hiện mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng bền vững, nâng cao chất lượng, hiệu
quả và tăng độ che phủ của rừng, năm 2015 đã trồng mới 800 ha rừng tập trung, giảm
2,96 ha so với năm 2014; tỷ lệ độ che phủ rừng được nâng lên 37,6%, đạt 100% kế
hoạch. Tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện việc kiểm tra, rà soát hiện trạng
và hoàn tất thủ tục hồ sơ để nhận bàn giao diện tích đất của BQL rừng phòng hộ về cho
địa phương quản lý. Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được tập trung chỉ đạo
quyết liệt, trong năm đã phối hợp tổ chức nhiều đợt kiểm tra, truy quét, xử lý ngăn chặn
tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép, lấn chiếm đất rừng, đất lâm nghiệp để
trồng sắn, mía trái phép... Đã phát hiện lập biên bản 74 vụ vi phạm, tịch thu 156,678 m3
gỗ các loại, tiền phạt và bán tang vật 1,865 tỷ đồng. Tình trạng chặt phá rừng làm nương
rẫy trái phép gây thiệt hại rừng giảm so với năm trước, tuy nhiên tình hình khai thác gỗ
trái phép vẫn còn diễn biến phức tạp, nhất là ở khu vực giáp ranh với tỉnh Đắk Lắk.
Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng 9 tháng năm 2016 được tập trung chỉ
đạo quyết liệt. Ngay từ đầu năm, cơ quan chuyên đã xây dựng phương án phòng, chống
cháy rừng, chủ động ứng phó khi có tình huống xấu xảy ra; thường xuyên tuần tra, kiểm
soát việc khai thác, vận chuyển, mua bán lâm sản và chặt phá rừng làm rẫy trái phép.
Tiến hành thống kê diện tích đất rừng để có cơ sở thực hiện theo Nghị định 75/2015/NĐ-
CP của Chính phủ, với tổng diện tích 1.796,1ha.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 19
c. Ngành thủy sản
Diện tích nuôi trồng chủ yếu là ao của các hộ gia đình, tổng diện tích nuôi trồng
trên địa bàn huyện năm 2016 có 111,10 ha. Sản lượng khai thác 429 tấn, trong đó: sản
lượng nuôi trồng 24 tấn; sản lượng đánh bắt tự nhiên 405 tấn. Xây dựng phương án quản
lý nguồn lợi thủy sản tại lòng hồ thủy điện Sông Hinh, tăng cường công tác quản lý
nguồn lợi thủy sản tại các hồ chứa nước trên địa bàn huyện...
Sản xuất nông nghiệp đã từng bước phát triển sản xuất theo hướng hàng hoá,
những năm qua đã tạo được một số sản phẩm có thương hiệu trên thị trường như mía
đường, cao su...
1.2.2.2. Khu vực kinh tế Công nghiệp (công nghiệp-xây dựng)
Năm 2014 giá trị sản xuất ngành công nghiệp-xây dựng đạt 1.150 tỷ đồng, đến
năm 2015 là 1.570 tỷ đồng. Giá trị sản xuất công nghiệp- TTCN trên địa bàn huyện chủ
yếu là công nghiệp phân phối điện, nước 457,10 tỷ đồng; công nghiệp chế biến 1.093 tỷ
đồng, tăng 28,3%; công nghiệp khai thác 19,9 tỷ đồng, tăng 10,6% so với năm 2014. Một
số sản phẩm chủ yếu của huyện tăng khá như: đá chẻ tăng 10,2%, cát xây dựng tăng
23,5% và mộc dân dụng tăng 4,7%, bột mỳ tăng 20,6% so với cùng kỳ…
Giá trị sản xuất CN-TTCN-XD trên địa bàn huyện tiếp tục tăng; trong 9 tháng đầu
năm 2016 giá trị đạt 1.452 tỷ đồng, đạt 81,84% KH, tăng 33,45% so cùng kỳ. Kinh tế nhà
nước đạt 343,6 tỷ đồng, tăng 2,5% so cùng kỳ 2015; kinh tế ngoài nhà nước đạt 1062,6 tỷ
đồng, tăng 50,2% so cùng kỳ 2015. Giá trị công nghiệp sản xuất phân phối điện - nước-
xử lý rác thải đạt 344,6 tỷ đồng, tăng 01% so cùng kỳ; công nghiệp khai thác đạt 14,513
tỷ đồng, tăng 3,6% so cùng kỳ; công nghiệp chế biến đạt 1048,1 tỷ đồng, tăng 51,1% so
cùng kỳ
1.2.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ
- Tổng giá trị sản xuất ngành thương mại-dịch vụ năm 2015 là 425 tỷ đồng, đạt
96,6% so với kế hoạch. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vu năm 2015 là 397,5 tỷ
đồng, tăng 24,7% so với năm 2014. Hàng hóa đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đáp
ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ 9 tháng năm 2016 đạt 410 tỷ đồng, đạt
83,89% KH, tăng 30,15% so cùng kỳ. Các sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng nhân
dân được tăng lên về số lượng, chất lượng và chủng loại. Tình hình lưu chuyển hàng hoá
trên địa bàn huyện tiếp tục tăng.
Các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, ngân hàng, thương mại, dịch vụ vận
tải... phát triển nhanh, cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và dân sinh :
- Hoạt động vận tải: tiếp tục ổn định và phát triển, chất lượng dịch vụ vận tải
được nâng cao, cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân;
vận chuyển hành khách đạt 539 ngàn lượt người; khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt
493 ngàn tấn; doanh thu 68,06 tỷ đồng, tăng 11,3% so với năm 2014.
Tiếp tục ổn định và phát triển, chất lượng dịch vụ vận tải được nâng cao, cơ bản
đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa của nhân dân; 9 tháng năm 2016 vận
chuyển hành khách đạt 445,5 ngàn lượt người; khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 430
ngàn tấn; doanh thu đạt 63.322 triệu đồng đạt 125,2% so cùng kỳ năm trước.
- Hoạt động bưu chính, viễn thông: phục vụ tốt nhu cầu nhân dân, dịch vụ viễn
thông tăng mạnh, đảm bảo mạng lưới án toàn và mạng lưới thông tin, đảm bảo thông
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 20
tin liên lạc được thông suốt. Năm 2015 đã phát triển mới được 1.440 thuê bao điện
thoại các loại, doanh thu đạt 27,7 tỷ đồng, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2014.
Doanh thu 9 tháng đầu năm đạt 25,078 tỷ đồng, giảm 1,9% so cùng kỳ năm 2015
- Hạ tầng thương mại: tính đến năm 2016 huyện Sông Hinh có 01 chợ trung tâm
thương mại tại thị trấn Hai Riêng và các chợ xã để lưu thông và trao đổi hàng hóa. Hình
thành mạng lưới buôn bán nhỏ lẻ, trao đổi hàng hoá đến địa bàn thôn đáp ứng một
phần nhu cầu về trao đổi hàng hoá.
1.2.3. Dân số, lao động
- Theo chi Cục thống kê huyện Sông Hinh, dân số năm 2016 của huyện có 49.380
người, với 12.603 hộ. Mật độ dân số 55,3người/km2, trong đó dân số nội thị có 10.627
người, chiếm 21,52% tổng dân số.
Trong những năm qua, công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình được quán triệt
và chỉ đạo thực hiện, năm 2016 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,3%.
- Về phân bố dân cư: Năm 2016, quy mô dân số thị trấn là 10.627 người chiếm
21,52% so dân số toàn huyện. Dân cư nông thôn sống phân tán theo từng cụm, gần nơi
sản xuất; phân bố không đều giữa các địa phương như: Đức Bình Tây 125 người/km2; Ea
Bia 100 người/km2, Sơn Giang 85 người/km
2, xã có mật độ dân số thấp nhất là Ea Trol
25 người/km2, Sông Hinh 9 người/km
2…
- Theo phòng lao động thương binh và xã hội, tổng số người trong độ tuổi lao
động có 39.122 người. Tổng số người có việc làm trong các ngành kinh tế có 27.830
người, chiếm 71,14% tổng nguồn lao động; trong đó, lao động nông nghiệp chiếm 80%,
còn lại là các ngành khác.
- Theo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội,
ANQP năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ năm 2016 của UBND huyện, ngành lao
động đã triển khai kịp thời các chính sách về an sinh xã hội, lao động việc làm. Trong
năm, đã tổ chức tuyển sinh và đào tạo nghề 401 lao động nông thôn, đạt 106,9% kế
hoạch.
9 tháng đầu năm 2016 giải quyết việc làm cho 1.116 lao động đạt 78,4% kế hoạch
tỉnh giao; đào tạo nghề cho 260 lao động nông thôn, đạt 92,86% kế hoạch tỉnh và huyện
giao; tổ chức tuyên truyền tư vấn xuất khẩu lao động có thời hạn và đăng ký đi thực tập
sinh tại Nhật Bản năm 2016.
- Năm 2016, tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo năm 2015 theo chuẩn nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn huyện, kết quả: Tỷ lệ hộ nghèo
30,75%, tỷ lệ hộ cận nghèo 13,11%.
1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
a. Thực trạng phát triển đô thị
- Huyện có thị trấn Hai Riêng, hiện là đô thị loại V, với tổng dân số năm 2016 có
10.627 người; mật độ dân số bình quân 334 người/km2. Hiện nay đang được đầu tư kết
cấu hạ tầng trở thành đô thị loại IV trước năm 2020 và phấn đấu sau năm 2020 huyện
Sông Hinh được công nhận là thị xã miền núi của tỉnh Phú Yên.
- Hiện trạng không gian đô thị phát triển theo trục chính Đông-Tây (QL29) và đã
được lập quy hoạch chung mở rộng về phía Tây của trung tâm thị trấn (114,8ha).
- Các công trình công cộng khu trung tâm thị trấn phù hợp với quy mô phát triển
kinh tế của đô thị.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 21
- Hồ trung tâm thị trấn đang được đầu tư xây dựng để phát triển du lịch sinh thái.
- Hệ thống cấp, thoát nước: Hoàn thành đưa vào sử dụng Nhà máy nước thị trấn
Hai Riêng, công suất 3.000 m3/ngày đêm, cấp nước cho thị trấn Hai Riêng. Nhà máy hoạt
động tốt, tuy nhiên mạng lưới đường ống chưa phủ khắp, tỷ lệ hộ sử dụng nước máy tại
thị trấn Hai Riêng trên 100% hộ gia đình. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng thoát nước tại thị
trấn Hai Riêng vừa thiếu, vừa yếu, việc đầu tư cải tạo, sửa chữa, xây dựng hệ thống
thoát nước chưa đồng bộ, chưa phù hợp với tốc độ xây dựng, mở rộng quy mô đô thị
và thiếu công trình xử lý nước thải.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng khác: Khu trung tâm thương mại, hạ tầng cụm công
nghiệp đã được đầu tư xây dựng và đang tích cực kêu gọi thu hút đầu tư.
- Tỷ lệ đất giao thông trong đô thị thấp, chỉ đạt 3,21%.
b. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn
- Hiện trạng các khu trung tâm cụm xã
Đến nay, có 10/10 khu trung tâm hành chính xã đã được đầu tư cơ bản: đầu tư trụ
sở làm việc của xã, trường học, trạm xá... cơ bản đáp ứng nhu cầu phục vụ công tác của
hệ thống chính trị cấp xã...
- Hiện trạng các điểm dân cư nông thôn
- Trong 10 xã, có 07 xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực III và 03 xã khu vực
II. Các khu dân cư nông thôn hiện nay phần lớn phát triển theo hướng tập trung tạo
thành các điểm dân cư lớn tại khu trung tâm các xã hoặc dọc theo các trục đường giao
thông liên xã, liên thôn nên việc đáp ứng các nhu cầu về điện, nước, giáo dục, y tế,...
có nhiều thuận lợi. Năm 2016 có 68,67% thôn, buôn, khu phố văn hóa, 86,93% gia
đình văn hóa, 02 xã đạt chuẩn văn hóa, 30% số xã có trung tâm văn hóa, 84% thôn,
buôn, khu phố có nhà văn hóa.
- Trong năm 2015, các chương trình, dự án và chính sách đối với vùng đồng bào
dân tộc như chương trình 135, 134, chương trình nước sạch nông thôn, chương trình xóa
đói giảm nghèo, chính sách định canh, định cư… được quan tâm thực hiện. Các công trình
được quan tâm đầu tư như mở rộng hệ thống kênh tưới buôn Quang Dù xã Đức Bình Tây,
đầu tư hạ tầng điển ĐCĐC xã Ea Lâm, đường giao thông nội vùng thôn Nam Giang xã Sơn
Giang, công trình cấp nước sinh hoạt tập trung xã Ea Lâm giai đoạn II… tạo điều kiện
thuận lợi cho bà con đi lại, giao thương hàng hoá vùng nông thôn; khai thác quỹ đất ở nơi
xa để phát triển kinh tế.
- 09 tháng năm 2016, tiếp tục thực hiện các chính sách, kết quả như sau:
Về Chương trình định canh - định cư: hỗ trợ các hộ di dời nhà vào ở tại các điểm
ĐCĐC tập trung, xen ghép tại các xã EaBar, EaLâm, EaBá, EaBia, Đức Bình Đông. Hỗ
trợ thu hồi, đền bù đất phục vụ dự án khu giãn dân Buôn Ken xã EaBá. Lập thủ tục triển
khai thực hiện quy hoạch các khu giãn dân buôn La Diêm, Buôn Thô (thị trấn Hai
Riêng).
Chương trình 30a: hỗ trợ đầu tư công trình Đường nội vùng buôn Ma Sung đi
buôn Nhum xã EaBia, giai đoạn 2 đến cuối năm sẽ đưa vào sử dụng
Thực hiện Quyết định số 755/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: hỗ trợ đất sản
xuất, và đầu tư hệ thống cấp nước sinh hoạt phân tán…
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 22
1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
1.2.5.1. Giao thông
Giao thông của huyện được chú trọng đầu tư, gắn kết mạng giao thông địa phương
với các trục giao thông động lực của tỉnh, phục vụ phát triển sản xuất, đi lại giữa các
vùng, từ năm 2003 có 100% xã có đường ô tô đi đến trung tâm các xã. Chiều dài đường
bộ 340 km, mật độ đường bộ trung bình 0,38 km/km2. Trong đó:
- Quốc lộ: có 03 tuyến đường quốc lộ đi qua địa bàn huyện, với tổng chiều dài là
90,6 km, đó là QL29, QL19C và đường Trường Sơn Đông.
+ Quốc lộ QL29: chất lượng đường tốt, phần tuyến trên địa bàn huyện dài 37 km,
nền đường rộng 7,5m, mặt nhựa rộng 5,5 m, đi qua trung tâm huyện, các xã Sơn Giang,
Đức Bình Đông, EaBia, EaBar, Ealy. Đây là trục đường bộ Đông Tây có ý nghĩa quan
trọng về phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh và các tỉnh Tây
Nguyên. Năm 2016, đoạn qua khu trung tâm huyện đã được nâng cấp mở rộng, tạo điều
kiện cho cho việc vận chuyển hàng hóa thuận lợi hơn.
+ Quốc lộ 19C: thuộc trục dọc miền Tây, phần tuyến trên địa bàn huyện dài từ xã
Đức Bình Tây đến xã Sông Hinh, dài 35,6 km, nền đường rộng 7,5m, mặt bê tông nhựa
rộng 5,5m, chất lượng đường tốt. Trong tương lai tuyến này đầu tư hoàn chỉnh và kéo dài
về hướng Nam, nối với tỉnh Đắk Lắk tại huyện MaĐrăk trên quốc lộ 26 tạo điều kiện
thuận lợi phát triển KT-XH và giao lưu mua bán của huyện với huyện Đắk Lắk.
+ Đường Trường Sơn Đông: tổng chiều dài đi qua huyện 18,0 km, đi qua các xã
Ea Ly, Ea Bar và Ea Lâm, mặt đường bê tông nhựa, chất lượng đường tốt.
- Đường huyện: Có 13 tuyến, tổng chiều dài 106,64 km, phần lớn có nền đường
hẹp, mặt đường đất, cấp phối chiếm tỷ lệ lớn, đã ảnh hưởng đến vận chuyển hàng hoá, đi
lại nhất là vào mùa mưa (có 27,98 km đường BTXM; 8,5 km đường BTN; 33,59km đá
nhựa và 36,57 km loại khác).
- Đường đô thị: Có 32 tuyến nằm trong thị trấn Hai Riêng, tổng chiều dài 23,62
km, phần lớn được nhựa hoá thuận tiện đi lại, tạo mỹ quan đô thị (có 15,64 km đường bê
tông nhựa chiếm 66% tổng số).
- Đường xã: có 60 tuyến đường, với tổng chiều dài 123,32km. Mạng lưới chưa
hoàn chỉnh, một số thôn, buôn, vùng sản xuất chưa có đường ô tô đi lại. Chất lượng
đường chưa cao, thiếu công trình cầu, cống, thường ách tắc giao thông vào mùa mưa, lũ
ảnh hưởng đến việc vận chuyển hàng hoá và đi lại của người dân (có 69,78 km đường
BTXM; 2,39 km đường BTN; 13,20km đá nhựa; 4,66 km đường cấp phối và 33,29 km
loại khác).
- Bến xe: huyện có 1 bến xe trung tâm nằm trong thị trấn Hai Riêng. Diện tích
7.783 m2, trong đó có 3.000m
2 bê tông xi măng.
Nhìn chung, hệ thống giao thông của huyện không đa dạng chủ yếu là đường bộ,
đường sông tạm bợ, chưa có đường sắt.
1.2.5.2. Thuỷ lợi
Tính đến năm 2016, trên địa bàn huyện có: 13 hồ thủy lợi (trong đó có hồ Ea lâm
2 không còn khả năng tưới); 05 đập dâng; 02 kênh thủy lợi sử dụng nước từ các công
trình thủy điện, 04 trạm bơm (Trạm bơm Buôn Đức đã đấu nối kênh mương vào hồ chứa
nước Buôn Đức, năm 2016 xây dựng trạm bơm Buôn Học, xã Ea Lâm).
Tổng chiều dài kênh mương của các hồ, trạm bơm trên địa bàn huyện có 116,58
km, đã kiên cố 96,36 km, đạt 82,66%.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 23
a. Cấp nước, thoát nước
* Cấp nước đô thị: Nhà máy nước thị trấn Hai Riêng, công suất 3.000 m3/ngày
đêm, cấp nước cho thị trấn Hai Riêng, xã Ea Bia và 04 buôn ( xã Ea Trol). Nhà máy hoạt
động tốt, mạng lưới đường ống được phủ khắp thị trấn Hai Riêng và xã Ea Bia, tỷ lệ hộ
sử dụng nước máy tại thị trấn Hai Riêng và xã Ea Bia là 100% hộ gia đình. Ngoài ra còn
cấp nước cho khoảng 400 hộ thuộc buôn Bàu, buôn Thinh, buôn Thu và buôn Ly của xã
Ea Trol.
* Cấp nước nông thôn: Ngoài Nhà máy nước thị trấn Hai Riêng, huyện còn có
11 công trình cấp nước tập trung tại các xã, nâng tỷ lệ dân cư sử dụng nước hợp vệ
sinh năm 2016 đạt 97%, trong đó:
Ngoài các công trình cấp nước trên còn có các giếng đào, giếng khoan và bể
hứng nước mưa phục vụ nước sinh hoạt cho nhân dân...
b. Thoát nước
* Thoát nước đô thị: Cơ sở hạ tầng thoát nước tại thị trấn Hai Riêng vừa thiếu,
vừa yếu, việc đầu tư cải tạo, sửa chữa, xây dựng hệ thống thoát nước chưa đồng bộ, chưa
phù hợp với tốc độ xây dựng, mở rộng quy mô đô thị. Hệ thống thoát nước hiện tại có
phạm vị phục vụ hẹp, chỉ có đường cống, rãnh, mương nắp đan thoát nước dọc theo tuyến
đường chính, đoạn dọc qua trung tâm thị trấn, chủ yếu thu gom nước mưa, nước thải ở thị
trấn thoát theo rãnh, cống hoặc chảy tràn trên các tuyến đường rồi chảy xuống sông, suối,
... thiếu công trình xử lý nước thải.
* Thoát nước tại các điểm dân cư nông thôn: Ở các điểm dân cư nông thôn, việc
thoát nước diễn ra tự nhiên, thoát theo địa hình. Nước mưa, nước thải thoát ra vườn, tự
thấm xuống và tự chảy ra tập trung một góc vườn, xuống ao hay thoát theo rãnh dọc các
tuyến đường, chảy ra suối, sông, hồ ….
1.2.5.3. Công trình năng lượng
Hệ thống điện trên địa bàn vận hành ổn định đảm bảo cung cấp điện năng. Điện
lưới quốc gia đã được đưa về 100% xã từ năm 2002 và đến 100% thôn, buôn vào cuối
năm 2006. Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đến năm 2016 đạt 98,5%.
Hệ thống cấp điện sinh hoạt tập trung được xây dựng và đưa vào hoạt động. Đã
nâng cấp lưới điện sửa chữa, thay thế lại các tuyến đường dây trung áp, thiết bị không
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Điện lưới phủ đến thôn, buôn tạo điều kiện phát triển các hoạt
động thương mại dịch vụ, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề,…tạo ra nhiều việc làm mới, tăng thu nhập, góp phần nâng cao mức sống người
dân, từ đó thay đổi bộ mặt thị trấn, nông thôn.
Trên địa bàn huyện có 02 nhà máy thuỷ điện, bao gồm: thủy điện Sông Hinh
công suất 70MW, hàng năm sản xuất khoảng 390 triệu Kwh và nhà máy thuỷ điện
Krông H’Năng công suất 64MW hàng năm sản xuất khoảng 274 triệu Kwh đã hoà vào
lưới điện quốc gia. Ngoài ra, còn có công trình thủy điện Sông Ba Hạ thuộc địa phận 3
huyện: Sơn Hòa và Sông Hinh tỉnh Phú Yên và huyện Krông Pa, tỉnh Gia Lai, với
công suất 220 MW.
1.2.5.4. Bưu chính viễn thông, phát thanh, truyền hình
a. Bưu chính: Mạng lưới bưu chính trên địa bàn có bước phát triển khá. Các điểm
phục vụ bưu điện mở rộng đến 100% xã trên địa bàn, tăng số lượng dịch vụ đến các điểm
dân cư, giảm số dân phục vụ bình quân trên một điểm bưu điện. Các dịch vụ bưu chính
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 24
truyền thống đã được cung cấp và đang dần đưa một số dịch vụ mới (chuyển phát
nhanh,…) để đáp ứng tốt hơn nhu cầu người sử dụng.
Năm 2016 có 1 bưu điện trung tâm huyện, 11 bưu điện văn hoá xã, với bán kính
phục vụ bình quân 4,85 km/1 điểm, số dân phục vụ bình quân 4.115 người/1 điểm.
Nhìn chung, số lượng các điểm phục vụ bưu điện còn ít, bán kính phục vụ còn lớn.
Chất lượng cung cấp dịch vụ không đồng đều, một số xã chưa đảm bảo chuyển phát thư,
báo trong ngày (xã Sông Hinh, xã EaLâm), các dịch vụ mới chưa được cung cấp rộng rãi
ở các bưu điện văn hoá xã, chỉ có ở bưu điện trung tâm huyện.
b. Viễn thông: Mạng viễn thông phát triển khá, phục vụ đầy đủ các loại hình viễn
thông, có thể nâng cấp đáp ứng các dịch vụ mới. Hệ thống truyền dẫn quang đã đến trung
tâm huyện và cáp quang có thể mở rộng cho các tuyến xã. Hệ thống thông tin di động với
5 trạm thu phát sóng BTS đã phủ sóng đến 100% xã. Mạng cung cấp dịch vụ Internet đã
đến 11/11 xã, thị trấn.
Nhìn chung, cơ sở các bưu điện văn hoá xã còn thiếu trang thiết bị, mạng thông
tin di động một số nơi sóng còn yếu và dịch vụ Internet hiệu quả chưa cao. Các dịch
vụ liên quan đến thương mại điện tử, trợ giúp sản xuất... đã được người dân tiếp cận,
nhưng chưa nhiều.
c. Phát thanh truyền hình
Hệ thống phát thanh truyền hình không ngừng được mở rộng đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ về mặt tinh thần của người dân địa phương. Năm 2016, đài truyền thanh -
truyền hình huyện đã phủ sóng phát thanh đạt 98% và phủ sóng truyền hình (kênh VTV
và PTV) đạt 95% địa bàn dân cư.
Bên cạnh đó, đã xây dựng và duy trì tốt chương trình phát thanh tiếng Êđê trên Đài
phát thanh huyện đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin của nhân dân, kịp thời tuyên truyền
các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước và địa phương, vận động thực hiện tốt
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị từ huyện đến cơ sở.
1.2.5.5. Cơ sở văn hoá
Theo phòng Văn hóa-Thông tin, hàng năm Đảng bộ huyện Sông Hinh đã tổ chức
các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân, chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn. Các lễ hội
đậm đà bản sắc dân tộc, mang tính cộng đồng như: lễ hội đâm trâu, lễ hội mùa, lễ bỏ mả,
…. vẫn luôn được giữ gìn.
Đến năm 2016 có 68,67% thôn, buôn, khu phố văn hóa, 86,93% gia đình văn hóa,
02 xã đạt chuẩn văn hóa, 30% số xã có trung tâm văn hóa, 84% thôn, buôn, khu phố có
nhà văn hóa. Công tác bảo tồn, bảo tàng và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống
được quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả bước đầu. Tăng cường công tác quản
lý nhà nước và hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa. Xây dựng buôn văn hóa du lịch tại
buôn Lê Diêm giai đoạn 1.
Công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hoá và các điểm cung cấp
dịch vụ văn hoá được tăng cường. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá ở khu dân cư đi vào chiều sâu, xoá bỏ dần các thủ tục mê tín dị đoan, tập
quán lạc hậu.
1.2.5.6. Cơ sở y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
Theo Trung tâm y tế huyện Sông Hinh, hệ thống cơ sở y tế phát triển trên cả 3
mặt: Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị y tế và đào tạo cán bộ chuyên môn.
Đến năm 2016, trên địa bàn có 13 cơ sở y tế, gồm: 01 bệnh viện đa khoa cấp huyện, 01
trung tâm y tế huyện và 11 trạm Y tế xã.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 25
Hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng đã đạt được kết quả tốt, đã đầu tư
nâng cấp bện viện đa khoa lên 50 giường bệnh, năng lực khám chữa bệnh của các cơ sở y
tế ngày càng tốt hơn, tỷ lệ bác sỹ trong dân đạt 5,5 bác sỹ/vạn dân. Các chương trình y tế
quốc gia và công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện có hiệu quả.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt trên 95%.
- Diện tích sử dụng đất của ngành y tế là 5,49 ha đạt 1,09m2/người (định mức
0,65-0,76m2/người), cơ bản đã đáp ứng nhu cầu sử dụng đất. Tuy nhiên, vẫn còn trạm y
tế thị trấn Hai Riêng chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng đất và không còn khả năng mở rộng
diện tích, cần quy hoạch tại điểm mới.
1.2.5.7. Cơ sở giáo dục - đào tạo
Theo phòng giáo dục-đào tạo huyện Sông Hinh, năm học 2015-2016 đã công nhận
hoàn thành tốt nghiệp Tiểu học 990 HS, đạt 100%, công nhận hoàn thành tốt nghiệp
THCS 761 học sinh, đạt 97,81% giảm 0,19% so năm học trước. Thực hiện đổi mới nội
dung, chương trình, phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá; đẩy mạnh công tác
thanh tra, kiểm tra; thực hiện các nội dung cải cách thủ tục hành chính.
Công nhận 11/11 xã, thị trấn giữ vững kết quả phổ cập giáo dục (PCGD) Tiểu học
đúng độ tuổi, PCGD THCS năm 2016; công nhận 11/11 xã, thị trấn đạt chuẩn phổ cập
mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Số trường đạt chuẩn quốc gia 13/35 trường.
- Trung tâm giáo dục thường xuyên và dậy nghề: đã có sự phối hợp chặt chẽ với
Phòng giáo dục huyện, các trường THPT, THCS để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
như: Tổ chức dạy nghề phổ thông, giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp,.... hàng năm
công tác đào tạo nghề như các ngành kỹ thuật, trồng trọt, chăn nuôi đang được chú trọng.
Trong 9 tháng năm 2016, giải quyết việc làm cho 1.116 lao động đạt 78,4% kế hoạch tỉnh
giao; đào tạo nghề cho 260 lao động nông thôn, đạt 92,86% kế hoạch tỉnh và huyện giao;
tổ chức tuyên truyền tư vấn xuất khẩu lao động có thời hạn và đăng ký đi thực tập sinh tại
Nhật Bản năm 2016.
- Diện tích sử dụng đất của ngành giáo dục năm 2016 là 64,13 ha, đạt
12,99m2/người (định mức 4,54-6,09m
2/người). Tuy nhiên, vẫn còn một số trường học có
diện tích hẹp, cần được mở rộng để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất.
1.2.5.8. Cơ sở thể dục-thể thao
- Theo phòng Văn hóa-thông tin: hoạt động thể dục thể thao thông qua các lễ hội
vẫn được duy trì hàng năm và ngày càng phát triển về quy mô và chất lượng, đã trở thành
ngày hội giao lưu văn hoá giữa các dân tộc, góp phần nâng cao thể lực, ý chí, tinh thần
đoàn kết giữa các thôn buôn.
- Thường xuyên tổ chức các giải thi đấu bóng đá, bóng chuyền…liên huyện, liên
thôn tạo sân chơi lành mạnh cho thanh thiếu niên.
Nhìn chung, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động văn hoá còn thiếu và
xuống cấp do thiếu kinh phí để đầu tư, sửa chữa thường xuyên. Trên địa bàn huyện hiện
nay chỉ có 30% số xã có trung tâm văn hóa. Các xã còn lại, sân chơi cho thanh thiếu niên,
các hoạt động văn hoá văn nghệ phải mượn hội trường UBND xã tổ chức và chưa thu hút
quần chúng.
- Diện tích sử dụng đất năm 2016 là 14,93 ha, đạt 3,02m2/người (định mức 2,89-
3,61m2/người), thấp hơn định mức và hiện nay còn một số xã chưa có đất cơ sở thể dục thể
thao như Ea Lâm, Ea Ly và Ea Bia và một số sân thể thao của các thôn còn hẹp, cần được
mở rộng diện tích..
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 26
1.2.5.9. Cơ sở nghiên cứu khoa học và đất cơ sở về dịch vụ xã hội
- Các công trình nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện chưa
phát triển và hiện tại vẫn chưa có quỹ đất dành riêng cho mục đích dịch vụ về nghiên
cứu khoa học.
- Các công trình dịch vụ xã hội như khu nuôi dưỡng người già, trẻ em có hoàn
cảnh khó khăn... trên địa bàn huyện chưa phát triển. Chỉ có các dịch vụ tổ chức lễ cưới
phục vụ nhu cầu của người dân gắn với các nhà hàng, khách sạn… Hiện tại huyện vẫn
chưa có quỹ đất dành riêng cho mục đích dịch vụ về xã hội.
1.2.5.10. Chợ
Đến năm 2016 trên địa bàn huyện có 06 chợ, bình quân 7.566 m2/chợ, diện tích
đất các chợ hiện có đều đảm bảo nhu cầu sử dụng đất. Trong đó có 01 chợ hạng 2 (chợ
trung tâm huyện); 05 chợ hạng 3. Lưu lượng người mua bán bình quân khoảng 450-500
lượt người/ngày, bình quân một chợ phục vụ 8.320 dân, số hộ buôn bán cố định thường
xuyên bình quân 60 hộ/chợ.
Tổng diện tích đất chợ toàn huyện đang sử dụng có 4,55 ha, bình quân có 0,92
m2/người; so với định mức sử dụng đất chợ theo quy định 1,13-1,66 m
2/người, chưa đáp
ứng nhu cầu sử dụng đất và nhiều xã chưa xây dựng chợ.như Ea Lâm, Sông Hinh, Ea
Trol, Ea Bá.
1.3. Tình hình quản lý đất đai
1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 (chi tiết xem biểu 01/CH).
Biểu 01: Hiện trạng sử dụng đất năm 2016
TT Chỉ tiêu Mã Diện tích
(ha)
Cơ
cấu
(%) (1) (2) (3) (4) (5)
TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN (1+2+3) 89.320,76 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 75.368,12 84,38
1.1 Đất trồng lúa LUA 2.042,54 2,29
Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước LUC 1.485,77 1,66
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 29.784,70 33,35
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 11.447,10 12,82
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 17.015,21 19,05
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 14.961,24 16,75
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 111,10 0,12
1.7 Đất nông nghiệp khác NKH 6,23 0,01
2 Đất phi nông nghiệp PNN 12.573,17 14,08
2.1 Đất quốc phòng CQP 1.145,83 1,28
2.2 Đất an ninh CAN 2,40 0,00
2.3 Đất cụm công nghiệp SKN 3,93 0,01
2.4 Đất thương mại, dịch vụ TMD 11,32 0,01
2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 51,47 0,06
2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 8,80 0,01
2.7 Đất phát triển hạ tầng DHT 8.627,61 9,66
- Đất giao thông DGT 895,16 1,00
- Đất thuỷ lợi DTL 522,02 0,58
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 27
TT Chỉ tiêu Mã Diện tích
(ha)
Cơ
cấu
(%) (1) (2) (3) (4) (5)
- Đất công trình năng lượng DNL 7.118,87 7,97
- Đất bưu chính viễn thông DBV 1,00 0,01
- Đất cơ sở văn hóa DVH 1,46 0,01
- Đất cơ sở y tế DYT 5,49 0,01
- Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 64,13 0,07
- Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 14,93 0,02
- Đất chợ DCH 4,55 0,01
2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 4,13 0,01
2.9 Đất ở tại nông thôn ONT 323,92 0,36
2.10 Đất ở tại đô thị ODT 59,30 0,07
2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 17,89 0,02
2.12 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2,54 0,00
2.13 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,29 0,00
2.14 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 87,35 0,10
2.15 Đất sản xuất VLXD SKX 8,23 0,01
2.16 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 16,08 0,02
2.17 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 5,61 0,01
2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,31 0,00
2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.136,07 2,39
2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 54,87 0,06
2.21 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,22 0,00
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.379,47 1,54
4 Đất đô thị* KDT 3.185,77 3,57
Nguồn: - Phòng Tài nguyên và Môi trường và Phân viện điều tra bổ sung.
* Không tính vào diện tích tự nhiên
a. Đất nông nghiệp: có 75.368,12 ha, chiếm 84,38% tổng DTTN và đã được giao
gần hết cho các đối tượng sử dụng (đất đã có chủ) chiếm trên 99,93% diện tích đất nông
nghiệp (chỉ còn 299,68 ha đất trồng cây hàng năm và đất rừng sản xuất (226,22 ha) do
UBND xã quản lý). Đây là cơ sở để sản xuất nông nghiệp, thâm canh cây trồng… phát
triển theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, đảm bảo an ninh lương
thực. Đẩy mạnh phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung: mía đường,
cao su, cà phê,… Tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp có bước phát triển mới; kết cấu hạ
tầng nông thôn được đầu tư nâng cấp và ngày càng hoàn thiện; đời sống nhân dân được
cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Trong đó:
- Đất trồng lúa: có 2.042,54 ha, chiếm 2,29% tổng DTTN. Phân bố tập trung chủ
yếu ở các xã Ea Trol (361,86 ha), Ea Bar (313,13 ha), Sơn Giang (283,42 ha), Ea Bia
(168,68 ha), Đức Bình Đông (154,26ha) và Ea Ly (147,65 ha), các xã còn lại và thị trấn
có diện tích từ 90 đến 125 ha. Trong đó:
* Đất chuyên trồng lúa nước (02 vụ trở lên): có 1.485,77 ha, chiếm 1,66% DTTN.
Phân bố nhiều ở các xã Ea Trol (316,87 ha), Ea Bar (263,37 ha), Sơn Giang (258,58 ha),
Ea Ly (134,67 ha), Sông Hinh (124,46 ha) và Đức Bình Đông (106,15 ha) các xã còn lại
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 28
có diện tích dưới 100 ha. Còn TT Hai Riêng chỉ có 8,69 ha và xã Ea Lâm chỉ có 41,89 ha.
- Đất trồng cây hàng năm khác: có 29.784,70 ha, chiếm 33,35% tổng DTTN. Phân
bố ở hầu hết các xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Một số xã có diện tích lớn như xã Ea Ly
(4.832,83ha), Đức Bình Đông (4.503,47ha), Sơn Giang (3.689,98 ha) và Ea Bar
(3.260,01 ha)... Đất trồng cây hàng năm chủ yếu được trồng cây sắn, mía, ngô...
- Đất trồng cây lâu năm: có 11.447,10 ha, chiếm 12,82% tổng DTTN. Phân bố ở
tất cả các xã, nhưng tập trung phần lớn ở xã Ea Bar (4.701,58 ha). Đất trồng cây lâu năm
chủ yếu được trồng cao su, cà phê, hồ tiêu...
- Đất rừng phòng hộ: có 17.015,21 ha, chiếm 19,05% tổng DTTN toàn huyện. Phân
bố ở 03/11 xã, thị trấn, bao gồm: xã Sông Hinh 13.494,62 ha, xã Ea Trol 3.315,74 ha và
xã Ea Bar 204,85ha. Đất rừng phòng hộ trên địa bàn huyện chủ yếu là do Ban quản lý
rừng phòng hộ quản lý, sử dụng.
- Đất rừng sản xuất: có 14.961,24 ha, chiếm 16,75% tổng DTTN toàn huyện. Phân
bố ở 08/11 xã, thị trấn (trừ thị trấn Hai Riêng, xã Đức Bình Tây và Ea Bar không có rừng
sản xuất), nhưng tập trung chủ yếu ở xã Sông Hinh 7.830,19 ha, xã Ea Trol 4.191,62 ha,
Ea Bar 1.127,29 ha. Các xã khác có diện tích từ 19 đến 550 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản: có 111,10 ha, chiếm 0,12% tổng DTTN. Phân bố tập ở
tất cả các xã, thị trấn, trung ở xã Ea Bar 35,41 ha, Ea Trol 13,07 ha, Sông Hinh 13,61 ha.
Đất nuôi trồng thủy sản chủ yếu là các ao của hộ gia đình.
- Đất nông nghiệp khác: có 6,23 ha, phân bố ở các xã Ea Bar, Sơn Giang Đức Bình
Đông, chủ yếu là đất để xây dựng trại giống cây trồng và trang trại chăn nuôi lợn.
b. Đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện có 12.573,17 ha, chiếm
14,08% DTTN. Trong đó:
- Đất quốc phòng: có 1.145,83 ha, chiếm 1,28% tổng DTTN toàn huyện; tập trung
ở các xã Ea Trol, Sông Hinh, Đức Bình Đông, Đức Bình Tây và thị trấn Hai Riêng.
- Đất an ninh: có 2,40 ha, chiếm 0,01% tổng DTTN toàn huyện, phân bố ở thị trấn Hai
Riêng.
- Đất cụm công nghiệp: có 3,93 ha, chiếm 0,01% tổng DTTN. Phân bố ở thị trấn
Hai Riêng và xã Ea Bia (cụm công nghiệp thị trấn Hai Riêng).
- Đất thương mại, dịch vụ: có 11,32 ha, chiếm 0,01% tổng DTTN. Đất thương mại
dịch vụ của huyện chủ yếu là các cơ sở thương mại dịch vụ có diện tích nhỏ phân bố chủ
yếu ở các xã có đường quốc lộ đi qua và các trạm cân tại các xã.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: có 51,47 ha, chiếm 0,06% tổng DTTN toàn
huyện. Chủ yếu là diện tích đất các nhà máy như: nhà máy chế biến phân vi sinh Phúc
Trường Thịnh (Ea Ly), nhà máy chế biến Cà phê (Ea Bar), nhà máy Sắn (Ea Bia)...
- Đất cho hoạt động khoáng sản: có 8,80 ha, chiếm 0,01% tổng DTTN. Phân bố ở
thị trấn Hai Riêng, các xã Ea Bar và Sơn Giang.
- Đất phát triển hạ tầng: có 8.627,61 ha, chiếm 9,66% tổng DTTN. Phân bố ở tất
cả các xã, thị trấn. Trong đó: đất cơ sở văn hoá có 1,46 ha, đất cơ sở y tế có 5,49 ha, đất
cơ sở giáo dục-đào tạo có 64,13 ha và đất cơ sở thể dục, thể thao có 14,93 ha. Diện tích
còn lại chủ yếu là đất giao thông (895,16 ha), đất thủy lợi (522,02 ha), đất công trình
năng lượng (7.118,87 ha)....
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 29
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: có 4,13 ha, phân bố ở các xã Ea Bá và Đức Bình
Tây.
- Đất ở tại nông thôn: có 323,92 ha, chiếm 0,36% tổng DTTN. Phân bố ở tất cả các
xã, diện tích bình quân/hộ là 343m2 (nằm trong khoảng định mức đất ở tại quyết định số
38/2014/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành quy định
hạn mức giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa
bàn tỉnh Phú Yên).
- Đất ở tại đô thị: có 59,30 ha, chiếm 0,07% tổng DTTN. Phân bố ở thị trấn, diện
tích bình quân/hộ là 211m2 (cao hơn định mức đất ở tại quyết định số 38/2014/QĐ-
UBND ngày 14/10/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành quy định hạn mức
giao đất, công nhận quyền sử dụng đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
Phú Yên).
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: có 17,89 ha, chiếm 0,02% tổng DTTN. Phân bố ở
tất cả các xã, thị trấn. Chủ yếu là diện tích xây dựng trụ sở UBND huyện và trụ sở UBND
các xã, thị trấn.
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: có 2,54 ha, chiếm 0,01% tổng DTTN.
Chủ yếu là trụ sở làm việc của các đơn vị sự nghiệp ở trên địa bàn thị trấn và xã Ea Trol.
- Đất cơ sở tôn giáo: có 3,29 ha, chiếm 0,01% tổng DTTN. Phân bố ở thị trấn Hai
Riêng, các xã Đức Bình Tây, Sơn Giang.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: có 87,35 ha, chiếm 0,10% tổng DTTN, phân bố ở
tất cả các xã, thị trấn.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng: có 8,23 ha, chiếm 0,01% tổng DTTN, phân bố ở
tất cả các xã Ea Ly, Đức Bình Đông và Sơn Giang.
- Đất sinh hoạt cộng đồng: có 16,08 ha, chiếm 0,02% tổng DTTN, phân bố ở tất cả
các xã, thị trấn. Chủ yếu là diện tích đất xây dựng nhà văn hóa xã, nhà văn hóa các khu
phố, thôn, buôn.
- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: có 5,61 ha, chiếm 0,01% tổng DTTN, phân
bố ở thị trấn Hai Riêng (công viên hồ trung tâm).
- Đất cơ sở tín ngưỡng: có 0,31 ha, chiếm 0,01% tổng DTTN.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: có 2.136,07 ha, chiếm 2,39% tổng DTTN.
- Đất có mặt nước chuyên dùng: có 54,87 ha, chiếm 0,06% tổng DTTN, chủ yếu là
diện tích hồ trung tâm thị trấn Hai Riêng và hồ Ea Lâm 2.
- Đất phi nông nghiệp khác: có 1,22 ha, chiếm 0,01% tổng DTTN.
c. Đất chưa sử dụng: còn 1.379,47 ha, chiếm 1,54% DTTN toàn huyện, phân bố
ở hầu hết các xã, thị trấn. Diện tích đất chưa sử dụng còn lại sẽ tiếp tục được đầu tư khai
thác những vùng thuận lợi vào mục đích nông-lâm nghiệp và phi nông nghiệp trong
những năm tới.
d. Đất đô thị (tính bằng tổng diện tích tự nhiên thị trấn theo ranh giới hành
chính): Diện tích năm 2016: 3.185,77 ha. chiếm 3,57% diện tích tự nhiên.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 30
1.3.2. Biến động sử dụng đất năm 2015 so với năm 2016
Biểu 02: Biến động đất đai từ năm 2015 đến năm 2016 của huyện Sông Hinh
TT Chỉ tiêu Mã
Diện tích
năm
2015
Diện tích
hiện trạng
năm 2016
Tăng (+),
giảm (-)
so với
2015 (1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)-(4)
Tổng diện tích đất tự nhiên 89.320,76 89.320,76 -
1 Đất nông nghiệp NNP 75.406,33 75.368,12 -38,21
1. Đất trồng lúa LUA 2.003,84 2.042,54 38,70
- Đất chuyên trồng lúa nước LUC 1.447,02 1.485,77 38,75
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 29.855,54 29.784,70 -70,84
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 11.452,07 11.447,10 -4,97
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 17.015,21 17.015,21 -
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 14.962,74 14.961,24 -1,50
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 111,10 111,10 -
1.7 Đất nông nghiệp khác NKH 5,83 6,23 0,40
2 Đất phi nông nghiệp PNN 12.534,42 12.573,17 38,75
2.1 Đất quốc phòng CQP 1.145,83 1.145,83
2.2 Đất an ninh CAN 2,40 2,40 -
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 3,93 3,93 -
2.5 Đất thương mại, dịch vụ TMD 1,66 11,32 9,66
2.6 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 50,97 51,47 0,50
2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 8,80 8,80 -
2.8 Đất phát triển hạ tầng DHT 8.610,53 8.627,61 17,08
- Đất giao thông DGT 882,75 895,16 12,41
- Đất thuỷ lợi DTL 520,97 522,02 1,05
- Đất công trình năng lượng DNL 7.118,87 7.118,87 -
- Đất bưu chính viễn thông DBV 0,92 1,00 0,08
- Đất cơ sở văn hóa DVH 1,46 1,46 -
- Đất cơ sở y tế DYT 5,49 5,49 -
- Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 61,59 64,13 2,54
- Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 13,93 14,93 1,00
- Đất chợ DCH 4,55 4,55 -
2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 4,13 4,13 -
2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 314,98 323,92 8,94
2.11 Đất ở tại đô thị ODT 60,19 59,30 -0,89
2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 17,89 17,89
2.13 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2,54 2,54 -
2.14 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,29 3,29 -
2.15 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 83,87 87,35 3,48
2.16 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm SKX 8,23 8,23 -
2.17 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 16,10 16,08 -0,02
2.18 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 5,61 5,61
2.19 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,31 0,31 -
2.20 Đất sông ngòi, kênh rạch, suối SON 2.136,07 2.136,07 -
2.21 Đất có mặt nước CD MNC 54,87 54,87 -
2.22 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,22 2,22 -
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.380,01 1.379,47 -0,54
Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Sông Hinh
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 31
a. Đất nông nghiệp: Diện tích có 75.367,12 ha, giảm 38,21 ha so với năm 2015
do chuyển sang đất phi nông nghiệp khi thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất để
thực hiện các công trình, dự án và chuyển đất nông nghiệp sang đất ở, xây dựng khu tái
định cư... trong năm 2016. Trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa tăng 38,70 ha so với năm 2015, là do mở rộng tại xã Ea
Lâm thuộc dự án trạm bơm buôn Học 40 ha. Trong năm 2016 đất trồng lúa cũng giảm
1,30 ha do chuyển sang đất giao thông và đất ở.
- Diện tích đất trồng cây hàng năm khác giảm 70,84 ha so với năm 2015, do
chuyển sang các loại đất sau: đất trồng lúa 40 ha (xã Ea lâm), đất nông nghiệp khác (trại
chăn nuôi), đất thương mại dịch vụ 7,72 ha (chủ yếu là các trạm cân tại các xã); đất cơ sở
sản xuất phi nông nghiệp 0,50 ha (cơ sở chế biến cà phê buôn Trinh); đất giao thông 5,48
ha tại các xã Ea Lâm, thị trấn Hai Riêng, Ea Trol, Ea Bia để làm mới và nâng cấp các
tuyến đường; đất thủy lợi 1,30 ha (trạm bơm buôn Học), đất ở 10,06 ha và chuyển sang
đất giáo dục, y tế...
- Diện tích đất trồng cây lâu năm: giảm 4,97 ha so với năm 2015, chủ yếu là
chuyển sang đất ở 0,05 ha và đất giao thông 3,13 ha, đất thương mại dịch vụ 1,51 ha và
đất cơ sở giáo dục 0,20 ha và đất bưu chính viến thông 0,08 ha.
- Diện tích đất rừng phòng hộ và đất nuôi trồng thủy sản từ năm 2015 đến năm
2016 không biến động.
- Đất rừng sản xuất: giảm 1,50 ha so với năm 2015, do chuyển sang đất cơ sở giáo
dục (trường mẫu giáo Đức Bình Đông).
- Diện tích đất nông nghiệp khác tăng 0,40 ha so với năm 2015 (xây dựng trại
Chăn nuôi Tân Lập).
b. Biến động diện tích đất phi nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp năm 2016 có 12.573,17 ha, tăng 38,75 ha
so với năm 2015. Trong đó:
- Đất quốc phòng (1.145,83 ha), đất an ninh (2,40 ha) và đất cụm công nghiệp
(3,93 ha) sử dụng ổn định.
- Đất thương mại, dịch vụ: tăng 9,66 ha so với năm 2015, do xây dựng cửa
hàng xăng dầu Phú Trung tại xã Ea Bá và trạm cân tại các xã .
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: tăng 0,50 ha so với năm 2015, do xây
dựng cơ sở chế biến cà phê Buôn Trinh (xã Ea Bar).
- Đất cho hoạt động khoáng sản (8,80 ha), không biến động.
- Đất phát triển hạ tầng: tăng 17,08 ha so với năm 2015. Do trong năm thực
hiện các công trình giao thông (nâng cấp mở rộng đường từ QL29 đoạn đi qua thị
trấn, đường liên xã Ea Bia-Ea Trol), trạm bơm buôn học, trường mẫu giáo Đức Bình
Đông, trạm Viet Tell Sông Hinh…. Trong đó:
+ Đất cơ sở văn hóa (1,46 ha), đất cơ sở y tế (5,49 ha), sử dụng ổn định.
+ Đất cơ sở giáo dục-đào tạo: tăng 2,54 ha so với năm 2015, do xây dựng
trường mầm non buôn Bai, buôn Học xã Ea Lâm; mở rộng điểm trường mầm non xã
Đức Bình Tây và trường mầm non xã Đức Bình Đông, Mở rộng điểm trường buôn
Chao.
+ Đất cơ sở thể dục thể thao tăng 1,0 ha so với năm 2015 do xây dựng khu thể
thao trung tâm xã Ea Bá.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: có 4,13 ha, không biến động.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 32
- Đất ở tại nông thôn: tăng 8,94 ha so với năm 2015, trong năm 2016 đã xây
dựng các Khu giãn dân thôn Tân An (Ea Bar), khu dân cư An Hòa (xã Đức Bình
Tây), Khu giãn dân buôn Dành A, buôn Dành B (xã Ea Bia)... và diện tích đất nhân
dân chuyển múc đích từ đất nông nghiệp sang đất ở tại các xã.
- Đất ở tại đô thị: giảm 0,89 ha so với năm 2015. Thực tế trong năm 2016
nhân dân chuyển mục đích để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất ở 0,55 ha. Nhưng do mở
rộng QL29 đoạn qua thị trấn; đất ở chuyển qua đất giao thông, nên cân đối giảm như
trên.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: tăng 3,48 ha so với năm 2015. Do mở rộng
nghĩa địa tại xã Ea Lâm (nghĩa địa xóm kinh), xã Ea Bia (buôn Dành A+B), Đức
Bình Tây, Sơn Giang…
- Đất sinh hoạt cộng đồng: tăng 0,02 ha, chủ yếu, do xây dựng nhà nhà sinh
hoạt cộng đồng và khu thể thao thôn Đức Hòa.
- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: sử dụng ổn định.
- Các loại đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp, đất cơ sở tôn giáo, đất cơ sở tín ngưỡng, đất sản xuất vật liệu xây dựng, đất
sông, ngòi, kênh, rạch, suối đất có mặt nước chuyên dùng từ năm 2015 đến năm
2016 sử dụng ổn định.
c. Biến động diện tích đất chưa sử dụng
Tổng diện tích đất chưa sử dụng năm 2016 còn 1.379,47 ha, giảm 0,54 ha so với năm
2015 chủ yếu là do chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa.
1.3.3. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Sau khi quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và KHSD đất 5 năm kỳ đầu (2011-
2015) của huyện và 04 xã-thị trấn, kế hoạch sử dụng đất năm 2015 và năm 2016 của
huyện được UBND tỉnh và UBND huyện phê duyệt; UBND huyện đã tổ chức công bố
công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân biết và
thực hiện.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường đã hướng dẫn UBND các xã, thị trấn; các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân biết về quy trình đăng ký nhu cầu chuyển mục đích sử dụng
đất hàng năm theo quy định của Luật Đất đai năm 2013.
- Việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện sau khi QH, KHSD đất được phê
duyệt đến nay thực hiện tốt; không có trường hợp sử dụng đất sai quy hoạch được duyệt.
1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường
1.4.1. Những lợi thế
Qua phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội Sông Hinh có một
số lợi thế so với các huyện miền núi lân cận:
- Lợi thế về đất đai và khí hậu: Quỹ đất phát triển nông nghiệp lớn chiếm trên 84%
diện tích tự nhiên, đất đai phì nhiêu, phù hợp với nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại
cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như: mía, cao su, cà phê .. .
Nằm trong vùng có mưa nhiều, nền nhiệt độ cao, chế độ gió, độ ẩm, ánh sáng dao
động trong phạm vi thích hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi.
- Lợi thế về nguồn nước: Có nhiều sông lớn, nguồn nước dồi dào nhiều vị trí xây
dựng hồ, đập đảm bảo yêu cầu nước cho sinh hoạt và các ngành sản xuất trong huyện.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 33
- Lợi thế về tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp lớn, với nhiều chủng loại
động thực vật phong phú, thuận lợi để hình thành các vùng trồng cây nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến, cây dược liệu...
- Lợi thế về địa lý: Sông Hinh là một trong những địa bàn chiến lược về quốc
phòng của tỉnh và khu vực, là hậu phương vững chắc của các tỉnh Tây Nguyên. Tiếp giáp
với hai tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, thuận lợi mở rộng quan hệ giao lưu trao đổi hàng hoá và
hợp tác phát triển.
- Lợi thế về những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua: Được sự quan tâm
của Trung ương và tỉnh, những năm qua tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đến
nay các công trình thuỷ điện lớn, thuỷ lợi, giao thông, hệ thống lưới điện, thông tin liên
lạc, các công trình phúc lợi xã hội … cơ bản đã phủ kín các xã tạo thuận lợi để phát triển
kinh tế và thu hút đầu tư từ bên ngoài...
1.4.2. Những hạn chế
- Địa hình đồi núi dốc, lũ quét, hạn hán … Dân cư phân bố rải rác và thưa thớt, do
đó phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng gặp nhiều khó khăn.
- Ngoài nông lâm nghiệp và công nghiệp điện năng, các ngành công nghiệp khác
và dịch vụ, du lịch…chậm phát triển, chưa có tác động mạnh đến quá trình phát triển
kinh tế xã hội của huyện.
- Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư nhưng còn thiếu và yếu so với nhu cầu của
xã hội, đặc biệt là giao thông, thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt…vì vậy chưa tạo môi trường
hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư.
- Tích luỹ nội bộ cho đầu tư còn hạn chế, thu ngân sách không đủ chi thường
xuyên, khả năng thu hút đầu tư từ bên ngoài chưa cao. Khả năng ứng dụng khoa học công
nghệ vào sản xuất chưa sâu rộng, quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn
nhiều lúng túng. Sản lượng sản phẩm sản xuất ra ít, chất lượng chưa cao và thiếu định
hướng thị trường tiêu thụ.
1.4.3. Khả năng khai thác các lợi thế và khắc phục hạn chế phục vụ phát triển
kinh tế xã hội
- Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng để phát triển kinh tế, đẩy mạnh giao lưu văn
hoá, trao đổi khoa học công nghệ và hợp tác phát triển với các địa phương trong và ngoài
tỉnh, đặc biệt là hai tỉnh giáp ranh Đắk Lắk và Gia Lai.
- Tạo thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp - TTCN quy mô vừa và nhỏ,
thu hút nhiều lao động, tập trung khai thác các lợi thế để trở thành vùng kinh tế nông
nghiệp phát triển của tỉnh. Đồng thời gắn các vùng nguyên liệu nông nghiệp với phát
triển công nghiệp chế biến, tạo ra sản phẩm hàng hoá có giá trị kinh tế cao. Phát triển
mạnh các ngành công nghiệp chế biến, tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập đáng kể
cho người dân địa phương sử dụng nguồn nguyên liệu dồi dào, với quy mô lớn: mía, sắn,
cao su, cà phê, sản phẩm rừng trồng...
- Khai thác hiệu quả nguồn nước mặt và nước ngầm phục vụ nhu cầu sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân bằng việc xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, cấp nước ...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 34
- Phát triển mạnh ngành nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng năng suất các
loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp, phát triển các vùng chuyên canh, vùng
nguyên liệu tập trung phục vụ cho công nghiệp chế biến.
- Phát triển mạnh ngành du lịch tận dụng thế mạnh của một huyện miền núi có
rừng với hệ sinh thái động thực vật phong phú, có nhiều thác, ghềnh, cảnh quan đẹp,
nhiều hồ nhân tạo có diện tích lớn, nhiều dân tộc cùng sinh sống với bản sắc văn hoá
phong phú, đa dạng.
- Cần đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao trình độ dân trí và trình độ chuyên môn
kỹ thuật của người lao động, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số để phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá tại địa phương, tạo cơ sở vững chắc để thu hút các nguồn vốn
bên ngoài vào đầu tư.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM TRƯỚC
2.1. Đánh giá kết quả đạt thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016
2.1.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, huyện đã được Điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)
được UBND tỉnh Phú Yên phê duyệt tại quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 11/02/2014.
Trên cơ sở đó huyện đã tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 và đã được UBND
tỉnh Phú Yên phê duyệt tại quyết định số 2015/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 và Điều chỉnh
kế hoạch sử dụng đất năm 2016 được phê duyệt tại Quyết định số 2781/QĐ-UBND ngày
18/11/2016 của UBND tỉnh Phú Yên về việc Điều chỉnh Kế hoạch sử dụng đất năm 2016
của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên. Đây là một trong những căn cứ pháp lý và cơ sở
quan trọng để tỉnh và huyện thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch và pháp luật nhằm đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất của các ngành, phục vụ tăng trưởng kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường và quốc phòng, an ninh của huyện. Kết quả thực hiện Điều chỉnh kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 huyện như sau:
Biểu 03: Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016
STT Chỉ tiêu Mã
Diện tích
kế hoạch
được duyệt
năm 2016
(ha)
Kết quả thực hiện năm 2016
Diện tích
(ha)
So sánh Tăng (+),
giảm (-)
(ha)
Tỷ lệ
(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) =(5)-(4) (7)=(5)/(4)*100%
A. TỔNG DT TỰ NHIÊN (1+2+3) 89.320,76 89.320,76 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 75.072,14 75.368,12 295,98 100,39
1.1 Đất trồng lúa LUA 2.031,92 2.042,54 10,62 100,52
Trong đó: đất chuyên trồng lúa
nước LUC 1.477,06 1.485,77 8,71 100,59
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 30.470,70 29.784,70 -686,00 97,75
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 11.430,67 11.447,10 16,43 100,14
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 16.978,73 17.015,21 36,48 100,21
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 14.009,57 14.961,24 951,67 106,79
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 111,82 111,10 -0,72 99,36
1.7 Đất nông nghiệp khác NKH 38,73 6,23 -32,50 16,09
2 Đất phi nông nghiệp PNN 12.881,53 12.573,17 -308,36 97,61
2.1 Đất quốc phòng CQP 1.300,72 1.145,83 -154,89 88,09
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 35
STT Chỉ tiêu Mã
Diện tích
kế hoạch
được duyệt
năm 2016
(ha)
Kết quả thực hiện năm 2016
Diện tích
(ha)
So sánh Tăng (+),
giảm (-)
(ha)
Tỷ lệ
(%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) =(5)-(4) (7)=(5)/(4)*100%
2.2 Đất an ninh CAN 2,94 2,40 -0,54 81,63
2.3 Đất cụm công nghiệp SKN 20,55 3,93 -16,62 19,12
2.4 Đất thương mại, dịch vụ TMD 12,31 11,32 -0,99 91,96
2.5 Đất cơ sở SX phi nông nghiệp SKC 52,12 51,47 -0,65 98,75
2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 8,80 8,80 - 100,00
2.7 Đất phát triển hạ tầng DHT 8.692,61 8.627,61 -65,00 99,25
- Đất giao thông DGT 912,37 895,16 -17,21 98,11
- Đất thuỷ lợi DTL 530,18 522,02 -8,16 98,46
- Đất công trình năng lượng DNL 7.154,11 7.118,87 -35,24 99,51
- Đất bưu chính viễn thông DBV 1,00 1,00 - 100,00
- Đất cơ sở văn hóa DVH 1,46 1,46 - 100,00
- Đất cơ sở y tế DYT 6,24 5,49 -0,75 87,98
- Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 66,71 64,13 -2,58 96,13
- Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 16,00 14,93 -1,07 93,31
- Đất chợ DCH 4,54 4,55 0,01 100,22
2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 5,13 4,13 -1,00 80,51
2.9 Đất ở tại nông thôn ONT 358,00 323,92 -34,08 90,48
2.10 Đất ở tại đô thị ODT 78,93 59,30 -19,63 75,13
2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 17,81 17,89 0,08 100,45
2.12 Đất XD trụ sở tổ chức sự nghiệp DTS 1,73 2,54 0,81 146,82
2.13 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,29 3,29 - 100,00
2.14 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 94,43 87,35 -7,08 92,50
2.15 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm SKX 14,56 8,23 -6,33 56,52
2.16 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 17,20 16,08 -1,12 93,49
2.17 Đất khu vui chơi, giải trí C.cộng DKV 8,27 5,61 -2,66 67,84
2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,31 0,31 - 100,00
2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.134,70 2.136,07 1,37 100,06
2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 54,87 54,87 - 100,00
2.21 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,24 2,22 -0,02 99,11
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.367,09 1.379,47 12,38 99,10
B. Đất đô thị* KDT 3.185,77 3.185,77 - 100,00 Nguồn: - Quyết định số 2781/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 của UBND tỉnh Phú Yên về
việc Điều chỉnh Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên.
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Sông Hinh, Phân viện QH & TKNN
miền Trung điều tra, tổng hợp hiện trạng sử dụng đất năm 2016 đến tháng 12/2016.
Kết quả thực hiện:
- Có 18/43 chỉ tiêu đạt trên 100% (chiếm 41,86%).
- Có 17/43 chỉ tiêu đạt từ 90-100% (chiếm 39,54%).
- Có 4/43 chỉ tiêu đạt từ 70-90% (chiếm 9,30%).
- Có 4/43 chỉ tiêu đạt dưới 70% (chiếm 9,30%).
* Tổng số công trình, dự án năm kế hoạch 2016 được duyệt và điều chỉnh là 123
(trong đó 115 công trình kế hoạch và 08 công trình điều chỉnh kế hoạch (điều chỉnh kế
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 36
hoạch 10 công trình, nhưng có 02 công trình nằm trong kế hoạch được duyệt)), kết quả
thực hiện được 52 công trình, dự án, đạt 42,28%. Còn lại 71 công trình, dự án. Trong đó:
chuyển sang năm 2017 thực hiện tiếp 54 công trình và loại bỏ ra ngoài kế hoạch năm 2017:
17 công trình, do không có nhu cầu. Trong đó:
- Công trình cấp tỉnh trên địa bàn huyện trong năm 2016 có 09 công trình, kết quả
thực hiện được 01/09 công trình, đạt 11,11% và chuyển sang năm 2017 thực hiện 07 công
trình và loại bỏ rà ngoài kế hoạch năm 2017: 01 công trình (cụm công nghiệp Hai Riêng-
theo thẩm định của Sở Kế hoạch đầu tư là do chưa có vốn trong năm 2017). Phần lớn
những diện tích cần chuyển mục đích sử dụng đất chưa thực hiện được đều nằm ở các công
trình cấp tỉnh, bởi vì những công trình cấp tỉnh có quy mô diện tích lớn như dự án bò thịt
chất lượng cao 900 ha, thao trường cấp tỉnh 150 ha... và đều tiếp tục thực hiện trong năm
2017.
- Công trình cấp huyện có 114 công trình, kết quả thực hiện được 51/114 công trình,
đạt 44,74%. Trong đó: chuyển sang năm 2017 thực hiện tiếp 47 công trình và loại bỏ ra
ngoài kế hoạch năm 2017: 16 công trình, do không có nhu cầu.
Nhận xét:
a. Đất nông nghiệp: thực hiện được 75.386,12 ha/75.108,14 đạt 100,39% so với
chỉ tiêu kế hoạch sử dụng (KHSD) đất được duyệt (cao hơn 259,98 ha). Do chưa chuyển
sang đất phi nông nghiệp, tập trung chủ yếu thuộc công trình cấp tỉnh trên địa bàn huyện
như chưa giao đất thực hiện thao trường cấp tỉnh tại Ea Trol, chưa mở rộng cụm công
nghiệp... Trong đó:
- Đất trồng lúa: thực hiện được 2.042,54 ha/2.031,92 ha, đạt 100,52%, cao hơn
10,62 ha so với kế hoạch được duyệt. Diện tích đạt cao hơn không phai do thực hiện cao
hơn kế hoạch mở rộng, mà do chưa chuyển sang đất phi nông nghiệp, trong năm mở rộng
thêm 40 ha tại xã Ea Lâm đã thực hiện được 100%. Trong đó:
Đất chuyên trồng lúa nước: thực hiện được 1.485,77ha/1.477,06 ha, đạt 100,59%,
cao hơn 8,71 ha so với kế hoạch được duyệt. Kế hoạch được duyệt trong năm 2016 mở
rộng 40,0 ha đất chuyên trồng lúa nước tại xã Ea Lâm, đến nay đã thực hiện hoàn thành.
- Đất trồng cây hàng năm khác: thực hiện được 29.784,70ha/30.470,70ha, đạt
97,75%, thấp hơn 686,0 ha so với kế hoạch được duyệt. Do chưa mở rộng diện tích đất
trồng cỏ thuộc dự án bò thịt chất lượng cao của tỉnh trên địa bàn huyện và công trình thủy
điện Sơn Giang.
- Đất trồng cây lâu năm: thực hiện được 11.447,10ha/11.430,67ha, đạt 100,14%,
cao hơn 16,43 ha so với kế hoạch được duyệt. Do chưa chuyển sang đất phi nông nghiệp.
- Đất rừng phòng hộ: thực hiện được 17.015,21ha/16.978,73ha, đạt 100,21%, cao
hơn 36,48 ha so với kế hoạch được duyệt. Kế hoạch được phê duyệt, trong năm 2016
không khai hoang mở rộng thêm đất rừng phòng hộ. Diện tích thực hiện được cao hơn do
chưa chuyển sang đất quốc phòng (thuộc thao trường cấp tỉnh tại xã Ea Trol).
- Đất rừng sản xuất : thực hiện được 14.961,24ha/14.009,57ha, đạt 106,79%, cao
hơn 915,67 ha so với kế hoạch được duyệt. Do chưa chuyển sang đất trồng cây hàng năm
thuộc dự án bò thịt chất lượng cao của tỉnh và công trình thủy điện Sơn Giang.
- Đất nuôi trồng thủy sản: thực hiện được 111,10ha/111,82ha, đạt 99,36%, cao hơn
0,72 ha so với kế hoạch được duyệt.
- Đất nông nghiệp khác: thực hiện được 6,23ha/38,73ha. Do chưa xây dựng chồng
trại thuộc dự án bò thịt chất lượng cao của tỉnh.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 37
Nhận xét chung: Phần lớn các chỉ tiêu đất nông nghiệp đều thực hiện cao hơn kế
hoạch được duyệt, không phải do khai hoang mở rộng thêm đất sản xuất nông nghiệp ngoài
kế hoạch được duyệt mà do chưa chuyển sang đất phi nông nghiệp thuộc các dự án có quy
mô lớn của cấp tỉnh quản lý trên địa bàn huyện như thao trường cấp tỉnh tại xã Ea Trol, mở
rộng cụm công nghiệp Hai Riêng hay chưa chuyển đổi trong nội bộ đất nông nghiệp như
dự án bò thịt chất lượng cao.
b. Đất phi nông nghiệp: thực hiện được 12.573,17 ha/12.881,53 ha, đạt 97,61% so
với chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (thấp hơn 308,36 ha). Trong đó:
- Đất quốc phòng: thực hiện được 1.145,83 ha/1.300,72 ha, đạt 88,09%, thấp hơn
154,89 ha so với kế hoạch được duyệt. Theo kế hoạch được phê duyệt, trong năm 2016
mở rộng thêm để xây dựng thao trường bắn tại đồi Chư Bát, xã Ea Trol 150 ha và khu
hậu cứ - BCHQS Phú Yên, xã Đức Bình Đông 5,0 ha, nhưng chưa thực hiện được và tiếp
tục chuyển sang kế hoạch năm 2017 (hiện nay Bộ chỉ quân sự tỉnh đã hoàn thành công
tác đo đạc bản đồ).
- Đất an ninh: thực hiện được 2,4ha/2,94ha, đạt 81,63%, thấp hơn 0,54 ha so với
kế hoạch được duyệt. Theo kế hoạch được phê duyệt, trong năm 2016 không mở rộng
thêm đất an ninh. Diện tích thực hiện thấp hơn là do chuyển nhà công an (cũ) tại xã Đức
Bình Đông sang đất phi nông nghiệp khác (khu đất đã trả lại địa phương, nhưng kiểm kê
đất đai năm 2014 vẫn tính vào đất an ninh, nay chuyển lại cho đúng hiện trạng sử dụng)
- Đất cụm công nghiệp: thực hiện được 3,93ha/20,55ha, đạt 19,12%, thấp hơn
16,62 ha so với kế hoạch được duyệt. Mục đích việc mở rộng cụm công nghiệp năm 2016
là để phục vụ chế biến dự án bò thịt chất lượng cao, nhưng đến nay dự án chưa triển khai
nên cụm công nghiệp cũng chưa được mở rộng.
- Đất thương mại, dịch vụ: thực hiện được 11,32ha/12,31ha, đạt 91,96%, thấp hơn
0,99 ha. Công trình chưa thực hiện được chủ yếu là các trạm xăng dầu tại Hai Riêng và
Ea Trol. Còn trạm xăng dầu xã Ea Ly không thực hiện được do chủ đầu tư đang tìm vị trí
khác.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: thực hiện được 51,47ha/52,12ha, đạt
98,75%, thấp hơn 0,65 ha so với kế hoạch được duyệt. Trong năm thực hiện được 01/02
công trình (Cơ sở chế biến cà phê Buôn Trinh đã xây dựng, còn Trạm chế biến nhựa Sơn
Giang chuyển sang năm 2017 thực hiện).
- Đất cho hoạt động khoáng sản: thực hiện được 100%. Kế hoạch được phê duyệt,
trong năm 2016 không mở rộng thêm đất cho hoạt động khoáng sản.
- Đất phát triển hạ tầng: thực hiện được 8.627,61ha/8.657,61ha, đạt 99,25%, thấp
hơn hơn 65,0 ha so với kế hoạch được duyệt. Một số công trình hạ tầng trong năm đã
được triển khai xây dựng theo kế hoạch được duyệt như: đường QL 29 đi qua thị trấn,
đường liên xã Ea Bia-Ea Trol, trạm bơm buôn Học…
Bên cạnh đó, còn nhiều dự án trong năm kế hoạch 2016 chưa được triển khai xây
dựng chủ yếu là do thiếu vốn đầu tư, thiếu vốn để xây dựng các đường nông thôn và hạ
tầng các khu dân cư như thuỷ lợi thôn Suối Biểu (xã Sơn Giang), Trạm y tế thị trấn Hai
Riêng, thủy điện Sơn Giang…
- Đất bãi thải, xử lý chất thải: thực hiện được 4,13ha/5,13ha, đạt 80,51%, thấp hơn
1,0 ha so với kế hoạch được duyệt, do điểm tập kết rác xã Sơn Giang chưa thực hiện (kế
hoạch năm 2016 được duyệt chỉ có 01 công trình trên).
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 38
- Đất ở tại nông thôn: thực hiện được 323,92ha/358,00ha, đạt 90,45%, thấp hơn
34,08 ha so với kế hoạch được duyệt. Kế hoạch được phê duyệt, chủ yếu do diện tích
chuyển mục đích của các hộ dân đăng ký, nhưng chưa thực hiện.
- Đất ở tại đô thị: thực hiện được 59,30ha/78,93ha, đạt 75,13%, thấp hơn 19,63 ha
so với kế hoạch được duyệt. Kế hoạch được phê duyệt, trong năm 2016 mở rộng thêm tại
khu trung tâm huyện (khu quy hoạch xây dựng mở rộng), các khu giãn dân buôn Thô,
buôn Lê Diêm, buôn Hai Riêng, Buôn La Bách, khu phố 7, nhưng chưa thực hiện. Diện
tích đạt thấp do thiếu vốn triển khai xây dựng các khu dãn dân như khu giãn dân trên.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: thực hiện được 17,89ha/17,81ha, đạt 100,45%,
trong năm 2016 không mở rộng thêm đất xây dựng trụ sở cơ quan. Diện tích đạt cao là do
thống kê đất đai năm 2015 chỉnh sửa lại kết quả kiểm kê đất đai năm 2014.
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: thực hiện được 2,54ha/1,73ha, đạt
146,82%, cao hơn 0,81 ha so với kế hoạch được duyệt. Kế hoạch được phê duyệt, trong
năm 2016 xây dựng Trạm thủy văn Sông Hinh 0,12 ha, nhưng chưa thực hiện được. Diện
tích đạt cao là do thống kê đất đai năm 2015 điều chỉnh diện tích kết quả kiểm kê đất đai
năm 2014.
- Đất cơ sở tôn giáo: thực hiện đạt 100%. Kế hoạch năm 2016 được duyệt không
mở rộng thêm diện tích đất cơ sở tôn giáo.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa: thực hiện được 87,35ha/94,43ha, đạt 92,50%,
thấp hơn 7,08 ha so với kế hoạch được duyệt. Kế hoạch được phê duyệt, trong năm 2016
mở rộng thêm 7,58 ha ở các xã. Kết quả thực hiện được 04 công trình/4,9 ha tại xã Ea
Lâm, Sơn Giang, Ea Bia và Ea Trol, diện tích còn lại tiếp tục chuyển sang kế hoạch năm
2017 để thực hiện 05 công trình.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng: thực hiện được 8,23ha/14,56ha, đạt 56,52%, thấp
hơn 6,33 ha so với kế hoạch được duyệt. Kế hoạch được phê duyệt, trong năm 2016 mở
rộng thêm 6,33 ha/03 công trình tại xã Đức Bình Tây, Đức Bình Đông và Sông Hinh. Cả
03 công trình loại bỏ ra ngoài kế hoạch sử dụng đất năm 2017, do không có nhu cầu.
- Đất sinh hoạt cộng đồng: thực hiện được 16,08ha/17,20ha, đạt 95,17%, thấp hơn
1,12 ha so với kế hoạch được duyệt. Kế hoạch được phê duyệt, trong năm 2016 mở rộng
thêm 1,81 ha/12 công trình (mở rộng và xây dựng mới các nhà văn hóa xã, thôn và tổ dân
phố) tại các xã, thị trấn. Kết quả thực hiện được 03/12 công trình. Còn lại 09 công trình
tiếp tục chuyển sang kế hoạch năm 2017.
- Đất khu vui chơi, giải trí công cộng: thực hiện được 5,61ha/8,27ha, đạt 67,84%,
thấp hơn 2,66 ha so với kế hoạch được duyệt. Kế hoạch được phê duyệt, trong năm 2016
mở rộng thêm 2,90 ha/02 công trình, gồm: Xây dựng công viên cây xanh (khu trung tâm
huyện-khu mở rộng) và Nâng cấp mở rộng khu sinh thái đồi thông (Hồ trung tâm giai
đoạn 3 tại xã Ea Bia). Trong năm kế hoạch 2016 chưa thực hiện và chuyển công trình
Nâng cấp mở rộng khu sinh thái đồi thông sang năm 2017, còn Xây dựng công viên cây
xanh (khu trung tâm huyện) loại bỏ ra ngoài kế hoạch năm 2017.
- Đất cơ sở tín ngưỡng: thực hiện được 100%. Kế hoạch được phê duyệt, trong
năm 2016 không mở rộng thêm đất cơ sở tín ngưỡng.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: thực hiện được 2.136,07ha/2.134,7ha, đạt
100,06%, cao hơn 1,37 ha so với kế hoạch được duyệt. Kế hoạch được phê duyệt, trong
năm 2016 không mở rộng thêm đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, cao hơn là do chưa
chuyển sang nội bộ đất phi nông nghiệp
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 39
- Đất có mặt nước chuyên dùng: thực hiện 100%, trong năm 2016 không mở rộng
thêm đất có mặt nước chuyên dùng
c. Đất chưa sử dụng: thực hiện được 1.379,47 ha/1.367,09 ha, đạt 99,10% so với
chỉ tiêu kế hoạch được duyệt (cao hơn 12,38 ha), do chưa triển khai thực hiện hạng mục
công trình thuộc thủy điện Sơn Giang.
Biểu 04: Danh mục các công trình, dự án đã thực hiện năm 2016
TT Hạng mục Địa điểm Diện tích
(ha)
(1) (2) (3) (4)
1. Đất giao thông
Mở rộng quốc lộ 29 - đoạn qua thị trấn Hai Riêng Hai Riêng 1,69
Nâng cấp đường liên xã Ea Bia đi Ea Trol Ea Bia, Ea Trol 8,81
Mở rộng nút giao thông QL 29 đến Trường dân tộc nội trú Hai Riêng 0,26
2. Đất thủy lợi
Trạm bơm Buôn Học Ea Lâm 1,30
3. Đất bưu chính viễn thông
Trung tâm Viettel huyện Sông Hinh Hai Riêng 0,08
4. Đất cơ sở giáo dục-đào tạo -
Điểm trường mầm non Buôn Bai Ea Lâm 0,20
Điểm trường mầm non Buôn Học Ea Lâm 0,05
Mở rộng điểm chính trường mầm non Đức Bình Tây 0,30
Mở rộng điểm trường thôn Tân An Ea Bar 0,10
Mở rộng điểm trường buôn Chao Ea Bá 0,50
Xây dựng trường mầm non (tại thôn Tân Lập) Đức Bình Đông 1,50
5. Đất cơ sở thể dục thể thao -
Khu thể thao trung tâm xã Ea Bá 1,00
6. Đất ở tại nông thôn
Khu dân cư Buô Trinh Ea Bar 15,00
Phân lô đất ở khu dân cư thôn An Hòa Đức Bình Tây 7,50
Khu giãn dân thôn Tân An Ea Bar 1,00
Khu giãn dân buôn Dành A Ea Bia 1,00
Khu giãn dân buôn Dành B Ea Bia 1,00
7. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Nghĩa địa xóm Kinh - Buôn Bai Ea Lâm 0,30
Nghĩa địa thôn Vạn Giang Sơn Giang 1,00
Mở rộng nghĩa địa Buôn Dành A+B Ea Bia 1,00
8. Đất sinh hoạt cộng đồng
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 40
TT Hạng mục Địa điểm Diện tích
(ha)
(1) (2) (3) (4)
Nhà sinh hoạt cộng đồng và khu TT thôn Đức Hòa Đức Bình Đông 0,28
Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Chí Thán Đức Bình Đông 0,26
Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Vĩnh Giang Sơn Giang 0,16
9. Đất thương mại dịch vụ
Lò xấy nông sản Ea Ly 0,80
Doanh nghiệp TN KD xăng dầu Phú Trung Ea Bá 0,10
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu Năm Mạo Ea Lâm 0,15
Các trạm cân nông sản (23 trạm cân) Các xã 6,50
10. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Cơ sở chế biến cà phê Buôn Trinh Ea Bar 0,50
11. Đất Nông nghiệp -
Trang trại chăn nuôi Tân Lập (Nguyễn Đình Cường) Đức Bình Đông 0,40
Mở rộng đất trồng lúa nước Ea Lâm 40,00
12. Chuyển mục đích rừng sản xuất sang đất sản xuất nông
nghiệp để cấp cho các hộ thiếu đất sản xuất Ea Trol 110,00
Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Sông Hinh và UBND các xã, thị trấn
2.1.2. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất năm 2016
Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp thực hiện theo kế hoạch được
duyệt: được 38,21/313,89 ha, đạt 12,17% (thấp hơn 275,68 ha) để xây dựng các công trình
công cộng, mở rộng khu dân cư theo kế hoạch được phê duyệt. Diện tích chưa chuyển sang
đất phi nông nghiệp chủ yếu là tập trung ở đất quốc phòng, mở rộng cụm công nghiệp Hai
Riêng, xây dựng các khu giãn dân... theo kế hoạch được duyệt đất nông nghiệp chuyển
sang đất quốc phòng 155 ha để xây dựng thao trường bắn tại đồi Chư Bát và hậu cứ -
BCHQS Phú Yên, nhưng chưa thực hiện. Cụ thể như sau:
- Đất trồng lúa thực hiện được 1,30 ha/5,37 ha, đạt 24,21% so với kế hoạch được
duyệt (thấp hơn 4,07 ha). Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước thực hiện được 1,25ha/4,79
ha, đạt 26,10% so với kế hoạch được duyệt (thấp hơn 3,54 ha). Do trong năm 2016 còn
nhiều công trình chưa triển khai xây dựng như nâng cấp mở rộng tuyến đường QL 29 - Chí
Thán, thuỷ lợi thôn Suối Biểu...
- Đất trồng cây hàng năm thực hiện được 30,44ha/201,29ha, đạt 15,17% (thấp hơn
hơn 170,85 ha). Chủ yếu là do chưa chuyển sang đất quốc phòng.
- Đất trồng cây lâu năm thực hiện được 4,97ha/17,57ha, đạt 28,29% (thấp hơn 12,60
ha).
- Theo kế hoạch được duyệt sẽ chuyển 36,48 ha đất rừng phòng hộ và 43,14 ha đất
rừng sản xuất sang đất phi nông nghiệp, nhưng chỉ thực hiện được 1,5 rừng sản xuất. Diện
tích chưa thực hiện chủ yếu là do chưa chuyển sang đất quốc phòng.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 41
2.1.3. Kết quả thực hiện thu hồi đất năm 2016
Tổng diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp thu hồi để thực hiện các công
trình, dự án được 30,94 ha/273,08 ha, đạt 11,33% (thấp hơn 242,14 ha). Trong đó:
- Đất nông nghiệp thu hồi được 28,19ha/266,92 ha, đạt 10,60% (thấp hơn 238,37
ha).
- Đất phi nông nghiệp thu hồi được 2,75 ha/6,16 ha, đạt 46,27% (thấp hơn hơn 3,41
ha).
Diện tích đất thu hồi đạt thấp do nhiều công trình, dự án chưa được triển khai như
thao trường bắn tại đồi Chư Bát và hậu cứ - BCHQS Phú Yên, mở rộng cụm công nghiệp
Hai Riêng, các khu giãn dân... và các công trình thuộc chương trình xây dựng nông thôn
mới cũng chưa được xây dựng.
2.1.4. Kết quả thực hiện khai thác đất chưa sử dụng vào mục đích nông nghiệp
và phi nông nghiệp năm 2016
Năm 2016 chỉ khai thác được 0,45 ha/15,55 ha được duyệt, đạt 3,47% (đất chưa sử
dụng khai thác vào mục đích phi nông nghiệp). Diện tích chưa thực hiện được chủ yếu tập
trung ở hạng mục thuộc công trình thủy điện Sơn Giang.
2.2. Đánh giá những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016
* Những mặt được:
Việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 trên địa bàn huyện đã đạt được những
thành quả nhất định, thể hiện ở các mặt sau:
- Đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
- Làm cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích
sử dụng đất.
- Đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm hợp lý, có hiệu quả và gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái.
* Những tồn tại và nguyên nhân:
- Các công trình, dự án thực hiện năm 2016 được thấp so với KHSD đất được duyệt
do thiếu vốn đầu tư và thời gian thực hiện thu hồi đất, đền bù giải phóng mặt bằng diễn ra
khá chậm so với kế hoạch đề ra.
- Một số chỉ tiêu đất phi nông nghiệp năm 2016 thực hiện đạt thấp so với kế hoạch sử
dụng đất được duyệt. Lý do là khi xây dựng KHSD đất năm 2016 tính nhu cầu sử dụng đất
cho các ngành để đáp ứng tiêu chuẩn quốc gia về sử dụng đất (đất văn hóa, y tế, giáo dục, thể
dục-thể thao,...) và đáp ứng nhu cầu sử dụng đất các ngành dự kiến thực hiện. Tuy nhiên do
nguồn vốn đầu tư hạn chế (gồm vốn ngân sách, vốn doanh nghiệp, vốn tự có của nhân dân)
nên số công trình, dự án thực tế triển khai thực hiện được không nhiều.
- Một số dự án có quy mô lớn của cấp tỉnh trên địa bàn huyện như: mở rộng cụm
công nghiệp Hai Riêng, dự án bò thịt chất lượng cao và mở rộng đất quốc phòng chậm triển
khai nên chỉ tiêu sử dụng đất của huyện đạt thấp.
- Thời gian từ khi triển khai lập kế hoạch đến khi thẩm định và phê duyệt kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 kéo dài đến tháng 4 năm 2016 (theo quy định phê duyệt trước ngày
31/12/2015) nên việc thực hiện các chính sách về đất đai theo kế hoạch sử dụng đất chậm
hơn so với yêu cầu thực tiễn.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 42
2.3. Phân tích nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm
2016
Việc triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 trên địa bàn huyện ngoài
những thành tựu đạt được còn có những tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng cũng như hiệu quả
thực hiện các kế hoạch sử dụng đất của huyện đã đề ra. Cụ thể những nguyên nhân sau:
- Công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất đưa vào KHSD đất còn nhiều bất cập, một số
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đất chưa tiếp cận được thông tin để đăng ký, nhiều doanh
nghiệp chưa chủ động tìm hiểu vai trò, tầm quan trọng của việc lập KHSD đất hàng năm nên
không đăng ký, đến khi làm thủ tục triển khai dự án mới biết và yêu cầu bổ sung.
- Thiếu vốn đầu tư, công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở một số dự án gặp
nhiều khó khăn làm chậm tiến độ xây dựng… Chính vì vậy kết quả thực hiện đất phi nông
nghiệp đạt được còn thấp so với chỉ tiêu KHSD đất được duyệt, làm ảnh hưởng không nhỏ đến
chỉ tiêu kế hoạch của huyện đã đề ra.
- Công tác phổ biến pháp luật đất đai về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm còn
nhiều hạn chế, chưa phổ biến rộng rãi vai trò, tầm quan trọng của việc lập KHSD đất hàng năm
đến các chủ sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp...
- Sông Hinh đang thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo và hộ nghèo theo quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ. Trong năm 2016, thực hiện 06 khu dãn dân do phòng Dân Tộc làm
chủ đầu tư. Tuy nhiên, do khó khăn về vốn nên tiến độ triển khai chậm.
- Một số công trình cấp tỉnh chưa xác định được nguồn vốn đầu tư như thủy lợi
sông Ba Hạ giai đoạn 3 hoặc có vốn đầu tư nhưng triển khai dự án chậm như dự án bò thịt
chất lượng cao dẫn đến một số loại đất bố trí để phục vụ khâu chế biến dự án bò thịt chất
lượng cao như cụm công nghiệp, đất làm chuồng trại cũng không thực hiện được.
- Hàng năm một số xã được phân bổ nguồn vốn để xây dựng công trình công cộng
như nhà văn hóa thôn. Nhưng thời gian lập kế hoạch sử dụng đất chưa được phân bổ vốn
chính thức (Qúy 01 năm sau mới được phân bổ chính thức) nên các xã chưa thống nhất được
năm kế hoạch sẽ xây dựng công trình nào cho nên UBND xã đề nghị, đăng ký thành 1 hoặc
2 công trình cùng nguốn vốn để khi có vốn thực hiện công trình nào cũng được nên làm cho
số lượng công trình tăng lên.
- Lập kế hoạch năm 2016 cùng với điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020,
nhưng do điều chỉnh quy hoạch chưa có chỉ tiêu phân khai nên phê duyệt phần kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 trước. Do vậy, thời gian phê duyệt chậm hơn so với quy định (tháng 4
năm 2016 mới phê duyệt).
- Việc đánh giá kết quả thực hiện KHSD đất hàng năm chỉ mang tính chất tương đối.
Bởi vì, đến tháng 01 năm sau mới có số liệu thống kê đất đai chính thức.
III. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2017
3.1. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
3.1.1. Các công trình, dự án năm 2016 chuyển tiếp sang năm 2017
Sau khi đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện còn
nhiều công trình, dự án chưa thực hiện hết như Thao trường bắn tại đồi Chư Bát, đất hậu
cứ-BCHQS Phú Yên hiện nay đã đo đạc, dự án bò thịt chất lượng cao... và căn cứ nhu
cầu sử dụng đất năm 2017 của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển sang năm 2017
thực hiện tiếp; cụ thể như sau:
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 43
Biểu 05: Các công trình, dự án năm 2016 chuyển tiếp sang năm 2017
TT Hạng mục Địa điểm Diện tích
(ha) (1) (2) (3) (4)
1. Đất quốc phòng
Đất hậu cứ -BCHQS Phú Yên Đức Bình Đông 5,00
Thao trường bắn tại đồi Chư Bát Ea Trol 150,00
2. Đất giao thông
Nâng cấp mở rộng tuyến đường QL29 (Tân Lập) - Chí Thán Đức Bình Đông 4,44
Dự án 5 tuyến đường nội thị Hai Riêng 1,17
Mở rộng tuyến từ QL 29 đi Buôn Diêm Hai Riêng 1,18
Sân thể thao cơ bản huyện: hạng mục đường vào sân thể
thao Hai Riêng 0,03
Mở rộng nút giao thông QL 29 đến trường Dân tộc nội trú Hai Riêng 0,70
3. Đất thủy lợi
Kè chống sạt lở Đức Bình Tây 2,24
Trạm cấp nước tập trung Đức Bình Tây 0,10
Thủy lợi thôn Suối Biểu Sơn Giang 0,17
Nối dài kênh T20 và T32 sau Nhà máy thủy điện Sông Hinh Sơn Giang 0,80
Kênh tưới T34 Sơn Giang 0,40
Nhà máy xử lý nước sạch Đức Bình Đông 0,10
4. Đất công trình năng lượng
Đường dây 110 kV Hai Riêng, Đức
Bình Tây, Ea Bá,
Ea Bar, Ea Ly 0,40
Thủy điện Sơn Giang Sơn Giang 35,00
5. Đất cơ sở y tế
Xây dựng mới trạm y tế thị trấn Hai Riêng 0,20
Xây dựng mới trạm y tế Đức Bình Đông Đức Bình Đông 1,00
6. Đất cơ sở giáo dục – đào tạo
Mở rộng điểm trường tiểu học buôn Lê Diêm Hai Riêng 0,31
Mở rộng điểm trường thôn Tân An Ea Bar 0,10
Mở rộng điểm trường mẫu giáo Buôn Thinh Ea Trol 0,10
Mở rộng trường mầm non Buôn Bàu Ea Trol 0,10
Sân thể thao trung tâm xã Đức Bình Tây 1,07
7. Đất bãi thải, xử lý chất thải
Bãi rác Sơn Giang Sơn Giang 1,00
8. Đất ở tại nông thôn
Khu giãn dân Buôn Gao, Buôn Học Ea Lâm 4,00
Khu giãn dân Buôn Bưng A Ea Lâm 1,60
9. Đất ở tại đô thị
Khu giãn dân buôn Hai Riêng Hai Riêng 2,24
Thu hồi, CMĐ đất trụ sở sang đất ở tại đô thị Hai Riêng 0,01
Khu giãn dân buôn Lê Diêm Hai Riêng 8,04
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 44
TT Hạng mục Địa điểm Diện tích
(ha) (1) (2) (3) (4)
Khu giãn dân buôn La Bách Hai Riêng 2,27
Khu giãn dân khu phố 7 Hai Riêng 0,37
Khu giãn dân Buôn Thô Hai Riêng 1,50
10. Đất xây dựng trụ sở công trình sự nghiệp
Trạm thủy văn Sông Hinh Đức Bình Đông 0,12
Nhà làm việc BQLRPH Sông Hinh Hai Riêng 0,03
11. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Nghĩa địa Buôn Mả Vôi Đức Bình Tây 0,90
Nghĩa địa thôn Chí Thán Đức Bình Đông 1,47
Nghĩa địa thôn Chư Sai Ea Trol 0,70
Mở rộng nghĩa địa Buôn Krông Ea Bia 0,61
Nghĩa địa Buôn Nhum Ea Bia 0,80
Nghĩa địa Buôn Dôn Chách Ea Bia 0,80
12. Đất sinh hoạt cộng đồng
Nhà sinh hoạt cộng đồng và khu TT khu phố 7 Hai Riêng 0,05
Nhà sinh hoạt cộng đồng khu phố 3,4 Hai Riêng 0,50
Nhà sinh hoạt cộng đồng khu phố Ngô Quyền Hai Riêng 0,09
Nhà sinh hoạt cộng đồng khu phố 5 Hai Riêng 0,05
Nhà SHCĐ thôn Kinh tế 2 và khu thể thao Ea Trol 0,25
Nhà sinh hoạt cộng đồng và khu thể thao Buôn Nhum Ea Bia 0,05
Nhà sinh hoạt cộng đồng và khu thể thao Buôn Krông
(chuyển chỗ mới) Ea Bia 0,08
13. Đất khu vui chơi giải trí công cộng
Nâng cấp mở rộng khu sinh thái đồi thông (Hồ trung tâm
giai đoạn 3) Ea Bia 2,34
14. Đất thương mại dịch vụ
Cửa hàng xăng dầu (chi nhánh xăng dầu Phú Yên) Hai Riêng 0,10
Cửa hàng xăng dầu (Công ty cổ phần dầu khi Phú Yên) Hai Riêng 0,22
Cửa hàng xăng dầu Ea Trol Ea Trol 0,10
15. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Trạm chế biến nhựa Sơn Giang Sơn Giang 0,50
17. Đất Nông nghiệp
Dự án bò thịt chất lượng cao Sông Hinh 460,77
3.1.2. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
Sau khi phòng Tài nguyên và Môi trường có văn bản gửi UBND các xã, thị trấn,
các phòng, ban, ngành... trên địa bàn huyện đăng ký nhu cầu sử dụng đất năm 2017 và
UBND tỉnh gửi văn bản cho các Sở, Ngành,... xác định các công trình, dự án thực hiện
năm 2017 trên địa bàn huyện (gồm công trình, dự án năm 2016 chuyển tiếp và công
trình, dự án mới năm 2017). Qua thời gian điều tra, khảo sát thực địa tại các xã, thị trấn
và tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân năm 2017 như sau:
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 45
Biểu 06: Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân năm 2017
STT Hạng mục Diện tích
(ha) Địa điểm Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5)
1. Đất trồng lúa (02 vụ) 23,00 Sơn Giang Mở rộng đất chuyên
trồng lúa
2. Đất trồng cây hàng năm khác 460,77 Sông Hinh Trồng cỏ Dự án bò
thịt chất lượng cao
3. Đất trồng cây lâu năm 2,27 TT Hai Riêng, Đức
Bình Đông
Mở rộng đất trồng
cây lâu năm
4. Đất nông nghiệp khác 30,40 Sông Hinh
Trong 900 ha của Dự
án bò thịt chất lượng
cao
5. Đất quốc phòng 164,90 Đức Bình Đông, Ea
Trol, Ea Bar
6. Đất thương mại dịch vụ 15,73 Hai Riêng, Sơn
Giang
Cửa hàng xăng dầu,
cơ sở kinh doanh
7. Đất cơ sở SX phi nông nghiệp 3,50 Sơn Giang Các cơ sở sản xuất
kinh doanh
8. Đất giao thông 14,76 Các xã, TT XD mới và nâng cấp
các tuyến đường
9. Đất thủy lợi 7,47 Đức Bình Tây, Sơn
Giang, Đức Bình
Đông
XD kè chống sạt lở,
các công trình thủy
lợi và công trình cấp
nước
10. Đất công trình năng lượng 40,98 Hai Riêng, Đức
Bình Tây, Ea Bá, Ea
Bar, Ea Ly, Ea Trol
Xây dựng đường dây
điện
11. Đất bưu chính viễn thông 0,08 Hai Riêng XD TT Viettel
12. Đất cơ sở y tế 0,30 Hai Riêng XD mới trạm y tế
13. Đất cơ sở giáo dục-đào tạo 2,08 Ea Bar, Đức Bình
Đông, Ea Trol
XD mới và mở rộng
các trường học
14. Đất cơ sở thể dục thể thao 1,07 Đức Bình Tây Sân thể thao xã
15. Đất chợ 0,30 Ea Lâm
16. Đất bãi thải, xử lý chất thải 1,00 Sơn Giang
17. Đất ở tại nông thôn 27,58 Các xã Chuyển mục đích đất
ở và các khu giãn dân
18. Đất ở tại đô thị 19,71 Hai Riêng Chuyển mục đích đất
ở và các khu giãn dân
19. Đất xây dựng trụ sở công trình
sự nghiệp 0,12 Đức Bình Đông XD trụ sở làm việc
20. Đất nghĩa trang, nghĩa địa 4,76 Đức Bình Tây, Đức
Bình Đông, Ea Bia
21. Đất sinh hoạt cộng đồng 5,31 Hai Riêng, Ea Trol,
Ea Bá, Ea Bia
XD nhà văn hóa xã,
thôn, buôn, khu phố
21. Đất khu vui chơi giải trí công
cộng 4,65 Hai Riêng , Ea Bia Công viên
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 46
3.2. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất
Chỉ tiêu sử dụng các loại đất năm 2017 của huyện như sau:
Biểu 07: Kế hoạch sử dụng các loại đất năm 2017
STT Chỉ tiêu Mã
Diện tích
hiện trạng
năm 2016
(ha)
Diện tích kế hoạch
năm 2017 So sánh
Tăng (+),
giảm (-) Diện tích
(ha) Cơ cấu
(%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(4)-(5)
A. TỔNG DT TỰ NHIÊN (1+2+3) 89.320,76 89.320,76 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 75.367,69 75.072,44 84,05 -295,68
1.1 Đất trồng lúa LUA 2.042,54 2.061,30 2,31 18,76
Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước LUC 1.485,77 1.505,17 1,69 19,40
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 29.784,19 30.026,85 33,62 242,15
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 11.447,18 11.414,26 12,78 -32,84
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 17.015,21 16.978,73 19,01 -36,48
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 14.961,24 14.443,59 16,17 -517,65
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 111,10 111,08 0,12 -0,02
1.7 Đất nông nghiệp khác NKH 6,23 36,63 0,04 30,40
2 Đất phi nông nghiệp PNN 12.573,60 12.884,34 14,42 311,17
2.1 Đất quốc phòng CQP 1.145,72 1.310,73 1,47 164,90
2.2 Đất an ninh CAN 2,40 2,40 0,01
2.3 Đất cụm công nghiệp SKN 3,93 3,93 0,01
2.4 Đất thương mại, dịch vụ TMD 11,17 27,05 0,03 15,73
2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 51,47 54,97 0,06 3,50
2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 8,80 8,80 0,01
2.7 Đất phát triển hạ tầng DHT 8.627,88 8.693,46 9,73 65,85
- Đất giao thông DGT 895,31 909,55 1,02 14,39
- Đất thuỷ lợi DTL 522,02 528,93 0,59 6,91
- Đất công trình năng lượng DNL 7.118,87 7.159,85 8,02 40,98
- Đất bưu chính viễn thông DBV 0,92 1,00 0,01
- Đất cơ sở văn hóa DVH 1,46 1,46 0,01
- Đất cơ sở y tế DYT 5,69 5,79 0,01 0,30
- Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 64,13 66,03 0,07 1,90
- Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 14,93 16,00 0,02 1,07
- Đất chợ DCH 4,55 4,85 0,01 0,30
2.8 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 4,13 5,13 0,01 1,00
2.9 Đất ở tại nông thôn ONT 323,82 351,42 0,39 27,50
2.10 Đất ở tại đô thị ODT 59,30 78,78 0,09 19,48
2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 17,80 17,89 0,02
2.12 Đất XD trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 2,54 2,65 0,01 0,11
2.13 Đất cơ sở tôn giáo TON 3,29 3,29 0,01
2.14 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 87,35 92,11 0,10 4,76
2.15 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm SKX 8,23 8,23 0,01
2.16 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 16,37 21,39 0,02 5,31
2.17 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV 5,93 10,02 0,01 4,41
2.18 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,31 0,31 0,01
2.19 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 2.136,07 2.134,69 2,39 -1,38
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 47
STT Chỉ tiêu Mã
Diện tích
hiện trạng
năm 2016
(ha)
Diện tích kế hoạch
năm 2017 So sánh
Tăng (+),
giảm (-) Diện tích
(ha) Cơ cấu
(%) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(4)-(5)
2.20 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 54,87 54,87 0,06
2.21 Đất phi nông nghiệp khác PNK 2,22 2,22 0,00
3 Đất chưa sử dụng CSD 1.379,47 1.363,98 1,53 -15,49
B. Đất đô thị* KDT 3.185,77 3.185,77 3,57 Ghi chú: - Chi tiết chia theo các đơn vị cấp xã, thị trấn xem biểu 03/CH.
- * Không tổng hợp khi tính tổng diện tích tự nhiên.
Phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích các loại đất trong năm kế hoạch
2016:
3.2.1. Đất nông nghiệp
- Diện tích năm 2016: 75.368,12 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 75.072,44 ha,
giảm 259,68 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp (chủ yếu là chuyển sang đất quốc
phòng 162,90 ha) (xem biểu 13/CH).
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 75.072,44 ha, giảm 295,68 ha so với năm 2016.
- Trong năm kế hoạch 2017 không khai thác mở rộng thêm đất nông nghiệp, mà
chỉ chuyển đổi mục đích sử dụng trong nội bộ đất nông nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp tập trung nhiều ở các xã Ea Bar, Ea Trol, Sông Hinh, Ea
Ly… (chi tiết xem biểu 03/CH).
Trong đó:
3.2.1.1. Đất trồng lúa
- Diện tích năm 2016: 2.042,54 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 2.038,30 ha;
giảm 4,24 ha. Do chuyển sang đất phi nông nghiệp 3,97 ha, trong đó: chuyển sang quốc
phòng 2,80 ha; đất giao thông 0,59 ha; đất thủy lợi 0,37 ha; đất công trình năng lượng
0,01 ha; đất ở tại nông thôn 0,06 ha và đất ở tại đô thị 0,14 ha. Và chuyển sang đất trồng
cây lâu năm 0,27 ha tại thị trấn Hai Riêng nằm xen khu dân cư, hiện nay canh tác không
hiệu quả.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất trồng lúa: 23,00 ha. Diện tích
mở rộng thêm tại xã Sơn Giang, lấy từ đất trồng cây hàng năm, được tưới bởi các khu
tưới T20, T32 và T34.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 2.061,30 ha, tăng 18,76 ha so với năm 2016.
Ngoài những vùng đất trồng lúa nước bắt buộc phải chuyển đổi mục đích sử dụng
đất sang xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật: giao thông, thủy lợi, phát triển khu
dân cư,… những vùng đất trồng lúa nước còn lại đều được giữ để bảo đảm an ninh lương
thực.
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
- Diện tích năm 2016: 1.485,77 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 1.482,17 ha;
giảm 3,60 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp (sang đất quốc phòng 2,80 ha, giao
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 48
thông 0,59 ha, đất công trình năng lượng 0,01 ha và đất ở tại đô thị 0,14 ha và đất ở tại
nông thôn 0,06 ha).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất trồng lúa: 23,00 ha. Diện tích
mở rộng thêm tại xã Sơn Giang.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 1.505,17 ha, tăng 19,40 ha so với năm 2016.
Diện tích đất chuyên trồng lúa nước tập trung nhiều ở các xã Sơn Giang, Ea Bar,
Ea Trol và Ea Ly (chi tiết xem biểu 03/CH).
3.2.1.2. Đất trồng cây hàng năm khác
- Diện tích năm 2016: 29.784,70 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 29.566,08 ha;
giảm 218,62 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp 201,93 ha (chủ yếu là chuyển sang
đất quốc phòng 67,59 ha), chuyển trong nội bộ đất nông nghiệp 55,40 ha (sang đất trồng
lúa tại xã Sơn Giang 23,0 ha, sang đất trồng cây lâu năm 2,0 ha tại xã Đức Bình Đông
và xây dựng chuồng trại dự án bò thịt chất lượng cao 30 ha tại xã Sông Hinh).
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 30.026,85 ha, tăng 242,15 ha so với năm 2016.
- Trong năm kế hoạch 2017, mở rộng thêm đất trồng cây hàng năm khác (đất trồng
cỏ) 460,77 ha dự án bò thịt chất lượng cao (dự án đã đo đạc bản đồ), lấy từ đất rừng sản
xuất tại xã Sông Hinh.
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác tập trung nhiều ở các xã Ea Ly, Đức Bình
Đông, Ea Bar, Ea Bá, Ea Trol… (chi tiết xem biểu 03/CH).
3.2.1.3. Đất trồng cây lâu năm
- Diện tích năm 2016: 11.447,10 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 11.411,99 ha,
giảm 35,11 ha; do chuyển sang đất phi nông nghiệp.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 11.414,26 ha, giảm 32,84 ha so với năm 2016.
- Trong năm kế hoạch 2017, mở rộng thêm đất trồng cây lâu năm 2,27 ha. Trong
đó mở rộng tại xã Đức Bình Đông 2,0 ha (diện tích mở rộng thêm từ đất trồng cây hàng
năm khác) và tại thị trấn Hai Riêng 0,27 ha (diện tích mở rộng thêm từ đất trồng lúa 01
vụ), nằm xen khu dân cư, hiện nay canh tác không hiệu quả.
Diện tích đất trồng cây lâu năm tập trung nhiều ở các xã Ea Bar, Ea Trol, Ea Ly,
Ea Bá… (chi tiết xem biểu 03/CH).
3.2.1.4. Đất rừng phòng hộ
- Diện tích năm 2016: 17.015,21 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 16.978,73 ha,
giảm 36,48 ha; do chuyển sang đất quốc phòng (công trình Thao trường bắn tại đồi Chư
Bát, xã Ea Trol).
- Diện tích kế hoạch năm 2016: 16.978,73 ha, giảm 36,48 ha.
- Trong năm kế hoạch 2017 không mở rộng thêm đất rừng phòng hộ.
Đất rừng phòng hộ phân bố chủ yếu ở 03/11 xã, thị trấn (Sông Hinh, Ea Trol, Ea
Bar), (chi tiết xem biểu 03/CH).
3.2.1.5. Đất rừng sản xuất
- Diện tích năm 2016: 14.961,24 ha.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 49
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 14.443,59 ha;
giảm 517,65 ha do chuyển sang đất quốc phòng 46,84 ha tại xã Ea Trol, đất công trình
năng lượng 10 ha tại xã Sơn Giang, đất ở tại nông thôn 0,04 ha và chuyển sang đất trồng
cây hàng năm khác 460,77 ha thuộc dự án bò thịt chất lượng cao (xem biểu 13/CH).
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 14.443,59 ha, giảm 517,65 ha so với năm 2016.
- Trong năm kế hoạch 2017, không mở rộng thêm đất rừng sản xuất. Diện tích đất
trồng rừng trong năm 2017 chủ yếu là trồng lại trên đất lâm nghiệp hiện có (sau khi khai
thác trồng lại rừng).
Đất rừng sản xuất phân bố chủ yếu ở xã Sông Hinh, Ea Trol, Ea Ly… các xã
không có rừng sản xuất gồm: Ea Bar, Đức Bình Tây và thị trấn Hai Riêng… (chi tiết xem
biểu 03/CH).
3.2.1.6. Đất nuôi trồng thủy sản
- Diện tích năm 2016: 111,10 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 111,08 ha,
giảm 0,02 ha, do chuyển sang đất ở 0,02 ha tại thị trấn Hai Riêng.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 111,08 ha, giảm 0,02 ha so với năm 2016.
- Trong năm kế hoạch 2017, không mở rộng thêm đất nuôi trồng thủy sản.
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản phân bố ở tất cả các xã, thị trấn… (chi tiết xem
biểu 03/CH).
3.2.1.7. Đất nông nghiệp khác
- Diện tích năm 2016: 6,23 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 6,23 ha (giữ
nguyên diện tích hiện trạng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất nông nghiệp khác: 30,40 ha.
Được chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 36,63 ha, tăng 30,40 ha so với năm 2016. Năm kế
hoạch 2017, xây dựng các trang trại chăn nuôi thuộc Dự án bò thịt chất lượng cao.
Diện tích đất trồng cây hàng năm khác tập trung ở xã Ea Bar và Sông Hinh … (chi
tiết xem biểu 03/CH).
3.2.2. Đất phi nông nghiệp
- Diện tích năm 2016: 12.573,17 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 12.573,17 ha
(giữ nguyên diện tích hiện trạng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất phi nông nghiệp: 311,17 ha;
chuyển từ đất chưa sử dụng sang 15,49 ha, từ đất nông nghiệp sang 295,68 ha (từ đất
trồng lúa 3,97 ha, từ đất trồng cây hàng năm 163,22 ha, đất trồng cây lâu năm 35,11 ha,
rừng phòng hộ 36,48 ha, từ đất rừng sản xuất 56,88 ha và từ đất nuôi trồng thủy sản 0,02
ha).
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 12.884,34 ha, tăng 311,17ha so với năm 2016.
- Diện tích đất phi nông nghiệp mở rộng thêm tập trung chủ yếu ở các xã Ea Trol,
thị trấn Hai Riêng, Đức Bình Tây, Đức Bình Đông...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 50
Trong đó:
3.2.2.1. Đất quốc phòng
- Diện tích đất năm 2016: 1.145,83 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 1.145,83 ha
(giữ nguyên hiện trạng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất quốc phòng: 164,90 ha
(chuyển từ đất nông nghiệp).
Trong năm kế hoạch 2017 xây dựng các công trình quốc phòng sau:
+ Xây dựng thao trường bắn tại đồi Chư Bát, xã Ea Trol 150 ha.
+ Đất hậu cứ - BCHQS Phú Yên, xã Đức Bình Đông 5,50 ha.
+ Thao trường huấn luyện, xã Ea Bar 4,20 ha.
+ Thao trường bắn, xã Sơn Giang 5,20 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 1.310,73 ha, tăng 164,90 ha so với năm 2016.
- Diện tích đất quốc phòng tập trung chủ yếu ở các xã Ea Trol, Đức Bình Đông, Ea
Bar (chi tiết xem biểu 03/CH).
3.2.2.2. Đất an ninh
- Diện tích năm 2016: 2,40 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 2,40 ha (không biến động so với năm 2016).
- Diện tích đất an ninh tập trung nhiều ở thị trấn Hai Riêng và xã Đức Bình Đông.
(chi tiết xem biểu 03/CH).
3.2.2.3. Đất cụm công nghiệp
- Diện tích năm 2016: 3,93 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 3,93 ha, (giữ nguyên hiện trạng cụm công nghiệp
Hai Riêng thuộc xã Ea Bia và thị trấn Hai Riêng).
3.2.2.4. Đất thương mại, dịch vụ
- Diện tích năm 2016: 11,32 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 11,32 ha (giữ
nguyên diện tích hiện trạng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất thương mại, dịch vụ: 15,73
ha; chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác 0,73 ha, từ đất trồng cây lâu năm 15,0 ha
(xem biểu 13/CH).
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 27,05 ha, tăng 15,73 ha so với năm 2016.
- Công trình xây dựng năm kế hoạch 2017 bao gồm:
+ Cửa hàng xăng dầu thị trấn Hai Riêng: 0,05 ha.
+ Khu mua sắm nam Giang: 0,06 ha.
+ Cửa hàng xăng dầu Phú Trung, xã Đức Bình Đông 0,15 ha
+ Trạm cân nông sản, xã Ea Ly: 0,10 ha.
+ Đất phát triển du lịch tại ven Hồ trung tâm.
3.2.2.5. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
- Diện tích năm 2016: 51,47 ha.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 51
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 51,47 ha (giữ
nguyên hiện trạng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp: 3,50 ha (chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác 1,50 ha và từ đất trồng cây lâu
năm 2,0 ha). Diện tích mở rộng thêm tập trung ở xã Sơn Giang (trạm chế biến nhựa Sơn
Giang) và các cơ sở chế biến mủ cao su tại các xã Ea Trol, Ea Ly và Ea Bar.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 54,97 ha, tăng 3,50 ha so với năm 2016.
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tập trung ở xã Ea Bia, Ea Bar, Đức Bình Tây...
(chi tiết xem biểu 03/CH)
3.2.2.6. Đất cho hoạt động khoáng sản
- Diện tích năm 2015: 8,80 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2016: 8,80 ha (không biến động so với năm 2015).
- Đất cho hoạt động khoáng sản phân bố ở xã Ea Bar, Sơn Giang và thị trấn Hai
Riêng (chi tiết xem biểu 03/CH).
3.2.2.7. Đất phát triển hạ tầng
- Diện tích năm 2016: 8.627,61 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 8.626,64 ha,
giảm 0,97 ha, do chuyển sang các loại đất khác trong nhóm đất phi nông nghiệp.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang: 66,82 ha; chuyển từ đất chưa sử
dụng sang 15,01 ha, từ đất nông nghiệp sang 41,20 ha và diện tích tăng còn lại từ nội bộ
các loại đất phi nông nghiệp.
Một số công trình sử dụng đất lớn thực hiện trong năm 2017 như:
+ Nâng cấp mở rộng tuyến đường QL29 - Chí Thán (xã Đức Bình Đông);
+ Mở rộng tuyến từ QL 29 đi Buôn Diêm, thị trấn Hai Riêng;
+ Thủy lợi thôn Suối Biểu (xã Sơn Giang);
+ Kè chống sạt lở, xã Đức Bình Tây;
+ Xây dựng mới trạm y tế thị trấn;
+ Đường dây 110 kV;
……..
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 8.693,46 ha, tăng 65,85 ha so với năm 2016.
Diện tích đất phát triển hạ tầng năm 2016 gồm có:
a. Đất giao thông
- Diện tích năm 2016: 895,16 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 894,79 ha,
giảm 0,37 ha, do chuyển sang các loại đất khác trong nhóm đất phi nông nghiệp.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất giao thông: 14,76 ha; chuyển
từ đất chưa sử dụng sang 0,01 ha, từ đất nông nghiệp sang 14,0 ha và diện tích tăng còn
lại từ đất nội bộ đất phi nông nghiệp sang.
- Tổng diện tích đất giao thông toàn huyện năm 2017 có 909,55 ha; tăng 14,39 ha
so với năm 2016 (Chi tiết xem biểu 13/CH).
Các công trình giao thông chính nâng cấp, mở rộng và làm mới trong năm kế
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 52
hoạch 2017 (chi tiết xem biểu 10):
+ Dự án 5 tuyến đường nội thị (thị trấn Hai Riêng) 1,17 ha.
+ Nâng cấp mở rộng tuyến đường QL29-Chí Thán: 4,44 ha (xã Đức Bình Đông).
+ Mở rộng tuyến từ QL 29 đi Buôn Diêm: 1,18 ha (thị trấn Hai Riêng).
+ Sân thể thao cơ bản huyện: Hạng mục đường vào sân thể thao;
+ Mở rộng nút giao thông QL 29 đến Trường dân tộc nội trú
+ Mở rộng tuyến đường từ ngã ba Bình Giang đi Buôn Thung;
+ Các cầu: Suối Khẩu, Suối Lớn (Đức Bình Đông), Cầu thôn ChưPlôi (Ea Bar),
Cầu Tân Yên (Ea Ly), Cầu Ông Đủ và Cầu thôn Vĩnh Lương (Sơn Giang) và Cầu Buôn
Kít (xã Sông Hinh).
+ Các tuyến đường giao thông trong khu trung tâm thị trấn và các khu tái định
canh, định cư....
b. Đất thuỷ lợi
- Diện tích năm 2016: 522,02 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 521,46 ha,
giảm 0,56 ha (chuyển sang đất quốc phòng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất thuỷ lợi: 7,47 ha; chuyển từ
đất trồng lúa 0,37 ha, đất trồng cây hàng năm 7,09 ha và đất trồng cây lâu năm 0,01 ha.
Các công trình thủy lợi làm mới trong năm kế hoạch 2017:
+ Kè chống sạt lở, xã Đức Bình Tây: 2,24 ha.
+ Trạm cấp nước tập trung, xã Đức Bình Tây: 0,1 ha.
+ Thuỷ lợi thôn Suối Biểu, xã Sơn Giang: 0,17 ha.
+ XD kênh mương mở rộng khu tưới T20, T32: 0,8 ha.
+ XD kênh mương mở rộng khu tưới T34: 0,4 ha.
+ Nhà máy nước, xã Đức Bình Đông: 0,1 ha.
+ Trạm bơm Mả Vôi, xã Đức Bình Tây: 0,70 ha.
- Tổng diện tích đất thuỷ lợi năm 2017 có 528,93 ha, tăng 6,91 ha so với năm
2016... (Chi tiết xem biểu 13/CH).
c. Đất công trình năng lượng
- Diện tích năm 2016: 7.118,87 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 7.118,87 ha
(giữ nguyên diện tích hiện trạng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất công trình năng lượng: 40,98 ha: chuyển từ đất trồng lúa 0,01 ha, đất trồng cây hàng năm khác 15,93 ha, từ đất trồng
cây lâu năm 0,04 ha, từ đất rừng sản xuất 10,0 ha và từ đất chưa sử dụng 15 ha.
Năm kế hoạch 2017, xây dựng đường dây 110kV đi qua các xã Đức Bình Tây, Ea
Bar, Ea Bá, Ea Ly và thị trấn Hai Riêng: 0,4 ha và Dự án cấp điện nông thôn từ điện lưới
quôc gia tại các xã Sơn Giang, Đức Bình Tây, Ea Trol, Ea Bar, Ea Ly: 5,85 ha và thủy
điện Sơn Giang.
- Tổng diện tích đất năng lượng toàn huyện năm 2017 có 7.159,85 ha, tăng 40,98
ha so với năm 2016.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 53
Đất công trình năng lượng phân bố tập trung ở xã Sông Hinh, Ea Trol, Ea Lâm,
Đức Bình Đông và Ea Bá…
d. Đất bưu chính viễn thông
- Diện tích năm 2016: 1,00 ha.
- Diện tích năm kế hoạch 2017: 1,00 ha (giữ nguyên hiện trạng).
e. Đất cơ sở văn hoá
- Diện tích năm 2016: 1,46 ha.
- Diện tích năm kế hoạch 2017: 1,46 ha (giữ nguyên hiện trạng). Trong năm kế
hoạch 2017, huyện không mở rộng thêm đất cơ sở văn hóa.
f. Đất cơ sở y tế
- Diện tích năm 2016: 5,49 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 5,49 ha (giữ
nguyên diện tích hiện trạng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất cơ sở y tế: 0,30 ha (chuyển
từ đất trồng cây hàng năm 0,10 ha và đất trồng cây lâu năm 0,20 ha).
Năm kế hoạch 2017, xây dựng mới trạm y tế thị trấn Hai Riêng: 0,20 ha và trạm y
tế xã Đức Bình Đông 0,10 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 5,79 ha, tăng 0,30 ha so với năm 2016.
- Đất cơ sở y tế phân bố ở tất cả các xã, thị trấn (chi tiết xem biểu 03/CT).
g. Đất cơ sở giáo dục-đào tạo
- Diện tích năm 2016: 64,13 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 63,95 ha; giảm
0,18 ha do chuyển sang các loại đất khác trong nhóm đất phi nông nghiệp.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất giáo dục-đào tạo: 2,08 ha;
chuyển từ đất trồng cây hàng năm 1,97 ha, từ đất trồng cây lâu năm sang 0,11 ha (chi tiết
xem biểu 13/CH).
Các công trình giáo dục nâng cấp, mở rộng và làm mới trong năm kế hoạch 2017:
+ Mở rộng phân trường tiểu học Buôn Diêm, thị trấn Hai Riêng: 0,31 ha.
+ Mở rộng điểm trường Buôn Bưng A, xã Ea Lâm: 0,80 ha.
+ Phân trường mẫu giáo Buôn Thung, xã Đức Bình Đông: 0,18 ha.
+ Mở rộng điểm trường Tân An, xã Ea Bar: 0,1 ha.
+ Trường mẫu giáo buôn Chung, xã Ea Bar: 0,14 ha.
+ Mở rộng điểm trường mẫu giáo Buôn Thinh, xã Ea Trol: 0,10 ha.
+ Mở rộng trường Buôn Bàu, xã Ea Trol: 0,10 ha.
+ Xây dựng phân trường Tiểu học thông Đức Hòa: 0,25 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 66,03 ha, tăng 1,90 ha so với năm 2016.
- Đất cơ sở giáo dục-đào tạo phân bố ở tất cả các xã, thị trấn (chi tiết xem biểu
03/CH).
h. Đất cơ sở thể dục-thể thao
- Diện tích năm 2016: 14,93 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 14,93 ha (giữ
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 54
nguyên diện tích hiện trạng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất cơ sở thể dục-thể thao: 1,07
ha (chuyển từ đất trồng cây hàng năm).
Các công trình thể thao xây dựng mới trong năm kế hoạch 2017: Sân thể thao
trung tâm xã Đức Bình Tây: 1,07 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 16,00 ha, tăng 1,07 ha so với năm 2016.
i. Đất chợ
- Diện tích năm 2016: 4,55 ha.
- Tổng diện tích đất chợ năm 2017 có 4,85 ha, tăng 0,30 ha so cới năm 2016 (xây
dựng chợ xã Ea Lâm), chuyển từ đất trồng cây hàng năm.
3.2.2.9. Đất bãi thải, xử lý chất thải
- Diện tích năm 2016: 4,13 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 4,13 ha (giữ
nguyên diện tích hiện trạng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang: 1,00 ha (chuyển từ đất trồng cây
hàng năm khác). Năm kế hoạch 2017, xây dựng bãi rác Sơn Giang (1,0 ha).
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 5,13 ha, tăng 1,00 ha so với năm 2016.
- Đất bãi thải, xử lý chất thải tập trung nhiều ở xã Sơn Giang, Đức Bình Tây và Ea
Bá (chi tiết xem biểu 03/CH).
3.2.2.10. Đất ở tại nông thôn
- Diện tích năm 2016:323,92 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 323,84 ha,
giảm 0,08 ha do chuyển sang đất giao thông.
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất ở tại nông thôn: 27,58 ha
(chuyển từ đất sản xuất nông nghiệp sang).
- Tổng diện tích đất ở tại nông thôn năm 2017 có 351,42 ha; tăng 27,50 ha so với
năm 2016; phân bố ở các xã (chi tiết xem biểu 03/CH).
Trong năm kế hoạch 2017 ngoài mở rộng đất ở để đáp ứng nhu cầu của các hộ gia
đình, cá nhân còn xây dựng giãn dân buôn Bưng A, khu giãn dân buôn Gao-buôn Học, khu
giãn dân buôn Bai thuộc xã Ea Lâm; khu dân cư buôn Trinh xã Ea Bar.
Ngoài diện tích các hộ dân đăng ký (có số tờ bản đồ, số thửa thửa kèm theo). Để
các hộ gia đình, cá nhân khác có nhu cầu chuyển mục đích đất nông nghiệp sang đất ở
trong năm 2017 mà chưa đăng ký hoặc phát sinh. Bố trí mỗi xã, thêm 0,5 đến 1,0 ha đất
nông nghiệp dự phòng (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm) liền kề đất ở sang
đất ở trong khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được duyệt.
3.2.2.11. Đất ở tại đô thị
- Đất ở tại đô thị năm 2016: 59,30 ha.
- Diện tích đất ở đô thị không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 59,07
ha; giảm 0,23 ha do chuyển sang các loại đất khác trong nhóm đất phi nông nghiệp (trong
đó chủ yếu là chuyển sang đất giao thông).
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 55
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất ở tại đô thị: 19,71 ha (chuyển
từ đất nông nghiệp sang và CMĐ đất trụ sở sang đất ở tại đô thị bán đấu giá) (chi tiết xem
biểu 13/CH).
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 78,78 ha, tăng 19,48 ha so với năm 2016 (chi tiết
xem biểu 03/CH).
Trong năm kế hoạch 2017 ngoài mở rộng đất ở để đáp ứng nhu cầu của các hộ gia
đình, cá nhân còn xây dựng các khu tái định cư như: khu giãn dân buôn Hai Riêng 2,24
ha; khu giãn dân buôn Lê Diêm 8,04 ha; khu giãn dân buôn La Bách 2,27 ha; khu giãn
dân Buôn Thô 1,50 ha và khu giãn dân khu phố 7 (các khu giãn dân chỉ tính đất ở 80-
85% của tổng diện tích khu, diện tích còn lại xây dựng cơ sở hạ tầng). Diện tích các khu
giãn dân và mở rộng đất ở tại đô thị chi tiết xem biểu 10/CH.
Đối với những khu dân cư quy hoạch chỉnh trang và quy hoạch mới nhỏ lẻ thì cho
phép nhân dân được quyền chuyển mục đích sử dụng đất, vốn ngân sách chỉ đầu tư xây
dựng đường giao thông và các công trình công cộng; còn lại cho phép nhân dân tự
chuyển mục đích sử dụng đất và nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất; nhà nước không
thu hồi đất và đền bù đất, hoa màu trên đất để giảm vốn đầu tư từ ngân sách và tiến độ
thực hiện quy hoạch sẽ nhanh hơn, tính khả thi của quy hoạch sẽ cao hơn. Nhà nước chỉ
thu hồi đất khi thực hiện xây dựng các khu dân cư tập trung quy mô lớn để bán đấu giá
quyền sử dụng đất, khu tái định cư.
Để các hộ gia đình, cá nhân khác có nhu cầu chuyển mục đích đất nông nghiệp
sang đất ở trong năm 2017 mà chưa đăng ký hoặc phát sinh. Ngoài diện tích các hộ dân
đã đăng ký, bố trí thêm ở thị trấn 1,0 đất nông nghiệp dự phòng (đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm) liền kề đất ở sang đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được
duyệt tại thị trấn.
3.2.2.12. Đất xây dựng trụ sở cơ quan
- Diện tích đất năm 2016: 17,89 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 17,89 ha (không biến động so với năm 2016).
3.2.2.13. Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
- Diện tích đất năm 2016: 2,54 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 2,53 ha (giảm
0,01 ha do thu hồi- CMĐ đất trụ sở sang đất ở tại đô thị bán đấu giá).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp: 0,12 ha (từ đất trồng cây hàng năm khác).
Trong năm kế hoạch 2017 xây dựng trụ sở Trạm thủy văn Sông Hinh tại xã Đức
Bình Đông (0,12 ha).
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 2,65 ha, tăng 0,11 ha so với năm 2016.
3.2.2.14. Đất tôn giáo
- Diện tích năm 2016: 3,29 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 3,29 ha (giữ nguyên diện tích hiện trạng, không
biến động so với năm 2016).
3.2.2.15. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa
- Diện tích năm 2016: 87,35 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 87,35 ha (giữ
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 56
nguyên diện tích hiện trạng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang: 4,76 ha (chuyển từ đất chưa sử
dụng sang 0,48 ha và từ đất sản xuất nông nghiệp sang 4,28 ha). Diện tích mở rộng thêm
ở các xã Đức Bình Đông, Đức Bình Tây và Ea Bia.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 92,11 ha, tăng 4,76 ha so với năm 2016.
3.2.2.16. Đất sản xuất vật liệu xây dựng
- Diện tích năm 2016: 8,23 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 8,23 ha (không thay đổi so với năm 2016).
Đất sản xuất vật liệu xây dựng tập trung ở các xã Đức Bình Đông, Đức Bình Tây,
Sơn Giang và Ea Ly. (chi tiết xem biểu 03/CH).
3.2.2.17. Đất sinh hoạt cộng đồng
- Diện tích đất năm 2016: 16,08 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 16,08 ha (giữ
nguyên diện tích hiện trạng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất sinh hoạt cộng đồng: 5,31
ha, chủ yếu chuyển từ đất nông nghiệp sang (chi tiết xem biểu 13/CH).
Trong năm kế hoạch 2017 xây dựng mới, mở rộng và làm thủ tục cấp đất 17 nhà
văn hóa xã, thôn, tổ dân phố tại các xã, thị trấn Hai Riêng, Ea Trol, Ea Bá, Ea Bar, Sông
Hinh và Ea Bia (chi tiết xem biểu 10/CH).
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 21,39 ha, tăng 5,31 ha so với năm 2016.
- Diện tích đất sinh hoạt cộng đồng phân bố ở tất cả các xã, thị trấn (chi tiết xem
biểu 03/CH).
3.2.2.18. Đất khu vui chơi, giải trí công cộng
- Diện tích đất năm 2016: 5,61 ha.
- Diện tích đất không thay đổi mục đích sử dụng so với hiện trạng: 5,37 ha (giữ
nguyên diện tích hiện trạng).
- Diện tích đất từ các mục đích khác chuyển sang đất khu vui chơi, giải trí công
cộng: 4,65 ha (chuyển từ đất nông nghiệp sang).
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 10,02 ha, tăng 4,41 ha so với năm 2016. Trong
năm kế hoạch 2017 nâng cấp mở rộng khu sinh thái đồi thông (Hồ trung tâm giai đoạn 3)
tại xã Ea Bia và Công viên cây xanh xã Ea Ly.
- Diện tích đất khu vui chơi, giải trí công cộng tập trung ở thị trấn Hai riêng và xã
Ea Bia, … (chi tiết xem biểu 03/CH).
3.2.2.19. Đất cơ sở tín ngưỡng
- Diện tích năm 2016: 0,31 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 0,31 ha (không biến động so với năm 2016).
3.2.2.20. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
- Diện tích năm 2016: 2.136,07 ha.
- Tổng diện tích đất sông, ngòi, suối toàn huyện năm 2017 có 2.134,69 ha, giảm
1,38 ha, do chuyển sang đất giao thông và đất quốc phòng.
Đất sông, ngòi, suối phân bố ở tất cả các xã, thị trấn (chi tiết xem biểu 03/CH).
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 57
3.2.2.21. Đất có mặt nước chuyên dùng
- Diện tích năm 2016: 54,87 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 54,87 ha (không biến động so với năm 2016).
3.2.2.22. Đất phi nông nghiệp khác
- Diện tích năm 2016: 2,22 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 2,22 ha (không biến động so với năm 2016).
3.2.3. Đất chưa sử dụng
- Diện tích năm 2016: có 1.379,47 ha.
- Diện tích đất chưa sử dụng còn lại năm 2017: 1.363,98 ha, giảm 15,49 ha so với
năm 2016.
- Tổng diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng năm 2017: 15,49 ha, khai thác vào
mục đích phi nông nghiệp (trong đó chủ yếu sử dụng vào đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,48 ha
ha tại xã Đức Bình Tây và chuyển sang đất giao thông 0,01 ha tại xã Đức Bình Đông và đất
công trình năng lượng 15,0 ha tại xã Sơn Giang)… (chi tiết xem biểu 09/CH).
3.2.4. Đất đô thị (tính bằng tổng diện tích tự nhiên thị trấn theo ranh giới hành
chính)
- Diện tích năm 2016: 3.185,77 ha.
- Diện tích kế hoạch năm 2017: 3.185,77 ha (tổng diện tích tự nhiên của thị trấn
Hai riêng, không biến động so với năm 2016).
3.3. Diện tích các loại đất cần chuyển mục đích
Để thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng
thì ngoài khai thác quỹ đất chưa sử dụng, phải lấy thêm từ các loại đất đang sử dụng.
Năm 2017 sẽ chuyển 295,68 ha đất nông nghiệp sang mục đích phi nông nghiệp để xây
dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất kinh doanh… và chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ
đất nông nghiệp 461,04 ha chủ yếu là do thực hiện dự án bò thịt chất lượng cao 460,77 ha
tại xã Sông Hinh và chuyển đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm ở khu vực
xem khu dân cư, hiện nay canh tác không hiệu quả tại thị trấn Hai Riêng.
Biểu 08: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất năm 2017
STT Chỉ tiêu Mã Tổng diện
tích (ha) (1) (2) (3) (4)
1 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp NNP/PNN 295,68
1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 3,97
Tr. đó: đất chuyên lúa nước LUC/PNN 3,60
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 163,22
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 35,11
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 36,48
1.5 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 56,88
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 58
STT Chỉ tiêu Mã Tổng diện
tích (ha) (1) (2) (3) (4)
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS/PNN 0,02
2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất
nông nghiệp 461,04
Trong đó:
2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu năm LUA/CLN 0,27
2.2 Đất rừng sản xuất chuyển sang đất sản xuất nông
nghiệp và đất nông nghiệp khác RSX/NKR 460,77
3 Đất phi nông nghiệp không phải đất ở chuyển sang
đất ở PKO/OCT 0,01
Ghi chú: Chi tiết chia theo các đơn vị cấp xã xem biểu 07/CH.
3.4. Diện tích đất cần thu hồi
Để thực hiện các công trình, dự án thì diện tích đất cần phải thu hồi năm 2017 như
sau:
Biểu 09: Kế hoạch thu thu hồi đất năm 2017
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích
(ha)
(1) (2) (3) (4
Tổng cộng 233,91
1 Đất nông nghiệp NNP 231,11
1.1 Đất trồng lúa LUA 3,77
Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước LUC 3,40
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 129,86
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 14,16
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 36,48
1.5 Đất rừng sản xuất RSX 46,84
2 Đất phi nông nghiệp PNN -
2.1 Đất phát triển hạ tầng DHT 2,80
2.2 Đất ở tại nông thôn ONT 1,11
2.3 Đất ở tại đô thị ODT 0,08
2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 0,23
Ghi chú: Chi tiết chia theo các đơn vị cấp xã xem biểu 08/CH.
3.5. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng
Để khai thác triệt để và có hiệu quả tiềm năng đất đai, đáp ứng nhu cầu sử dụng
đất các ngành; trong năm kế hoạch 2017 sẽ khai thác diện tích đất chưa sử dụng vào các
mục đích phi nông nghiệp 15,49 ha (trong đó, sử dụng vào cho đất nghĩa trang, nghĩa địa
0,48 ha tại xã Đức Bình Tây và 0,01 ha vào đất giao thông tại xã Đức Bình Đông và sử
dụng vào đất công trình năm lượng 15,0 ha).
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 59
3.6. Danh mục các công trình, dự án trong năm kế hoạch 2017
Biểu 10: Danh mục các công trình, dự án thực hiện trong năm 2017
ĐVT: ha
TT
Hạng mục
Địa điểm
Diện
tích kế
hoạch
Diện tích
hiện
trạng
Diện
tích Tăng
thêm
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1. Công trình, dự án được phân bổ từ
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1.1. Công trình, dự án mục đích quốc
phòng, an ninh
a. Đất quốc phòng
Đất hậu cứ -BCHQS Phú Yên Đức Bình Đông 5,50 5,50
Thao trường bắn tại đồi Chư Bát Ea Trol 150,00 150,00
Thao trường huấn luyện Ea Bar 4,20 4,20
Thao trường bắn Sơn Giang Sơn Giang 5,20 5,20
1.2. Công trình, dự án do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận phải thu hồi
a. Đất giao thông
Nâng cấp mở rộng tuyến đường QL29
(Tân Lập) - Chí Thán Đức Bình Đông 21,36 16,92 4,44
b. Đất thủy lợi - -
Kè chống sạt lở Đức Bình Tây 2,24 2,24
c. Đất công trình năng lượng - -
Đường dây 110 kV
Hai Riêng, Đức
Bình Tây, Ea
Bá, Ea Bar, Ea
Ly
0,40 0,40
Dự án cấp điện nông thôn từ điện lưới
quôc gia
Sơn Giang, Đức
Bình Tây, Ea
Trol, Ea Bar,
Ea Ly
5,85 5,85
Thủy điện Sơn Giang Sơn Giang 35,00 35,00
2. Công trình, dự án cấp huyện
2.1. Công trình, dự án do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận phải thu hồi
a. Đất giao thông
Dự án 5 tuyến đường nội thị Hai Riêng 1,17 - 1,17
Mở rộng tuyến từ QL 29 đi Buôn Diêm Hai Riêng 3,26 2,08 1,18
Mở rộng nút giao thông QL 29 đến
Trường dân tộc nội trú Hai Riêng 0,70 0,44 0,26
Sân thể thao cơ bản huyện: Hạng mục
đường vào sân thể thao Hai Riêng 1,50 1,47 0,03
Xây dựng đường lên đồi 75 Ea Lâm 3,50 3,50
Đường nội đồng Buôn Gao, Buôn Học Ea Lâm 2,40 2,40
Mở rộng tuyến đường từ ngã ba Bình
Giang đi Buôn Thung Đức Bình Đông 0,20 0,20
Cầu Suối Khẩu Đức Bình Đông 0,10 0,10
Cầu Suối Lớn Đức Bình Đông 0,20 0,20
Cầu thôn ChưPlôi Ea Bar 0,17 0,17
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 60
TT
Hạng mục
Địa điểm
Diện
tích kế
hoạch
Diện tích
hiện
trạng
Diện
tích Tăng
thêm
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Cầu Tân Yên Ea ly 0,08 0,08
Cầu Ông Đủ Sơn Giang 0,06 0,06
Cầu thôn Vĩnh Lương Sơn Giang 0,11 0,11
Cầu Buôn Kít Sông Hinh 0,14 0,14
b. Đất thủy lợi - -
Trạm cấp nước tập trung Đức Bình Tây 0,10 0,10
Thủy lợi thôn Suối Biểu Sơn Giang 0,17 0,17
Kênh mương nội đồng Suối Biểu Sơn Giang 1,36 1,36
Trạm bơm Mả Vôi Đức Bình Tây 1,70 1,70
Nối dài kênh T20 và T32 sau Nhà máy
thủy điện Sông Hinh Sơn Giang 1,40 1,40
Kênh tưới T34 Sơn Giang 0,40 0,40
Nhà máy sử lý nước sạch Đức Bình Đông 0,10 0,10
c. Đất cơ sở y tế - -
Trạm y tế thị trấn Hai Riêng 0,20 0,20
Trạm y tế Đức Bình Đông Đức B. Đông 0,10 0,10
d. Đất cơ sở giáo dục-đào tạo - -
Mở rộng phân trường tiểu học Buôn
Diêm Hai Riêng 0,81 0,50 0,31
Mở rộng điểm trường Buôn Bưng A Ea Lâm 0,80 0,08
Phân trường mẫu giáo Buôn Thung Đức Bình Đông 0,18 0,18
Mở rộng điểm trường thôn Tân An Ea Bar 0,14 0,14
Trường mẫu giáo buôn Chung Ea Bar 0,20 0,20
Mở rộng điểm trường mẫu giáo Buôn
Thinh Ea Trol 0,19 0,09 0,10
Mở rộng trường mầm non Buôn Bàu Ea Trol 0,10 0,07 0,03
Phân trường tiểu học thôn Đức Hòa Đức Bình Đông 0,25 0,25
e. Đất cơ sở thể dục thể thao - -
Sân thể thao trung tâm xã Đức Bình Tây 1,07 1,07
f. Đất chợ
Chợ xã Ea Lâm Ea Lâm 0,30 0,30
g. Đất bãi thải, xử lý chất thải
Bãi rác Sơn Giang Sơn Giang 1,00 1,00
h. Đất ở tại nông thôn
Khu giãn dân Buôn Bưng A Ea Lâm 1,35 1,35
Khu giãn dân Buôn Gao, Buôn Học Ea Lâm 4,00 - 4,00
Khu giãn dân buôn Bai Ea Lâm 2,00 2,00
Khu dân cư buôn Trinh Ea Bar 1,51 1,51
i. Đất ở tại đô thị
Khu giãn dân buôn Hai Riêng Hai Riêng 2,24 2,24
Khu giãn dân buôn Lê Diêm Hai Riêng 8,04 8,04
Khu giãn dân buôn La Bách Hai Riêng 2,27 2,27
Khu giãn dân khu phố 7 Hai Riêng 0,37 0,37
Khu giãn dân Buôn Thô Hai Riêng 1,50 1,50
j. Đất xây dựng trụ sở công trình sự
nghiệp - -
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 61
TT
Hạng mục
Địa điểm
Diện
tích kế
hoạch
Diện tích
hiện
trạng
Diện
tích Tăng
thêm
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Trạm thủy văn Sông Hinh Đức Bình Đông 0,12 0,12
k. Đất nghĩa trang, nghĩa địa - -
Nghĩa địa Buôn Mã Vôi Đức Bình Tây 0,90 0,90
Nghĩa địa thôn Chí Thán Đức Bình Đông 0,55 0,55
Mở rộng nghĩa địa Buôn Krông Ea Bia 0,85 0,24 0,61
Nghĩa địa Buôn Nhum Ea Bia 0,80 0,80
Nghĩa địa Buôn Dôn Chách Ea Bia 0,80 0,80
Mở rộng nghĩa địa Buôn Thu Ea Trol 0,40 0,40
Nghĩa địa thôn Chư Sái Ea Trol 0,70 0,70
l. Đất sinh hoạt cộng đồng
Nhà sinh hoạt cộng đồng khu phố 1 Hai Riêng 0,05 0,05
Nhà sinh hoạt cộng đồng khu phố 3,4 Hai Riêng 0,50 0,50
Nhà sinh hoạt cộng đồng và khu TT khu
phố 7 Hai Riêng 0,05 0,05
Nhà sinh hoạt cộng đồng khu phố 10 Hai Riêng 0,10 0,10
Nhà văn hóa-khu thể thao Buôn La
Bách Hai Riêng 0,12 0,12
N\hà sinh hoạt cộng đồng khu phố Ngô
Quyền Hai Riêng 0,09 0,09
Nhà sinh hoạt cộng đồng khu phố 5 Hai Riêng 0,05 0,05
Nhà SHCĐ thôn Kinh tế 2 và khu thể
thao Ea Trol 0,25 0,25
Nhà sinh hoạt cộng đồng và khu thể
thao Buôn Nhum Ea Bia 0,05 0,05
Nhà sinh hoạt cộng đồng và khu thể
thao Buôn Krông (chuyển chỗ mới) Ea Bia 0,08 0,08
Nhà văn hóa xã và khu vui chơi thanh
niên Ea Bá 1,21 1,21
Nhà SHCĐ và thể thao thôn Chư Bloi Ea Bar 0,20 0,20
Nhà SHCĐ thôn Ea M'Keng Ea Bar 0,28 0,28
Trung tâm văn hóa thể thao xã Sông
Hinh Sông Hinh 2,00 2,00
Nhà SHCĐ và khu thể thao Buôn Ly Ea Trol 0,25 0,25
Nhà SHCĐ và khu thể thao Buôn Thu Ea Trol 0,25 0,25
m. Đất khu vui chơi giải trí công cộng
Nâng cấp mở rộng khu sinh thái đồi
thông (Hồ trung tâm giai đoạn 3) Ea Bia 2,34 2,34
Công viên cây xanh xã Ea Ly Ea Ly 2,31 2,31
2.2.
Khu vực cần chuyển đổi mục đích sử
dụng đất để thực hiện việc nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng
đất
a. Đất thương mại dịch vụ
Đất phát triển du lịch Hai Riêng 15,0 15,0
Khu mua sắm Nam Giang Sơn Giang 0,06 0,06
Cửa hàng xăng dầu Hai Riêng 0,05 0,05
Cửa hàng xăng dầu Phú Trung Đức Bình Đông 0,15 0,15
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 62
TT
Hạng mục
Địa điểm
Diện
tích kế
hoạch
Diện tích
hiện
trạng
Diện
tích Tăng
thêm
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Trạm cân (Nguyễn Thị Ánh Tuyến) Ea Ly 0,10 0,10
b. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Trạm chế biến nhựa Sơn Giang Sơn Giang 0,50 0,50
Cơ sở thu mua, sơ chế mủ cáo su Cao
Phú Ea Trol 1,00 1,00
Cơ sở thu mua, sơ chế mủ cáo su Ea Bar 1,00 1,00
Cơ sở thu mua, sơ chế mủ cáo su Ea Ly 1,00 1,00
c. Đất xây dựng trụ sở tổ chức sự
nghiệp
Nhà làm việc BQL rừng phòng hộ Sông
Hinh Hai Riêng 0,03 0,03
d. Đất Nông nghiệp
Mở rộng đất trồng lúa nước Sơn Giang 23,00 23,00
Dự án bò thịt chất lượng cao Sông Hinh 460,77 460,77
3.7. Danh mục công trình, dự án đã hoàn thành xong việc đầu tư xây dựng
nhưng chưa hoàn tất thủ tục đất đai (công trình, dự án này không tính diện tích
tăng thêm).
Hiện nay, trên địa bàn huyện có một số công trình, dự án đã xây dựng, nhưng chưa
có quyết định giao đất. Để có căn cứ giao đất cho các đối tượng sử dụng, quản lý, năm kế
hoạch 2017 đưa vào phương án sử dụng đất của huyện để làm căn cứ giao đất, bao gồm:
Biểu 11: Công trình, dự án đã xây dựng, nhưng chưa có quyết định giao đất
STT Hạng mục
Diện
tích
(ha)
Địa điểm Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5)
1. Đất trồng cây hàng năm khác
Chuyển mục đích rừng sản xuất sang đất
sản xuất nông nghiệp để cấp cho các hộ tiếu
đất sản xuất
110,00 Ea Trol
Kiểm kê đất đai năm
2014 đã thống kê vào
đất trồng cây hàng năm
khác
2. Đất quốc phòng
Trận địa 12 ly 7 2,40 Hai Riêng
3. Đất giao thông
Các tuyến đường nội thị TT Hai Riêng 2,32 Hai Riêng
Quyết định sô 138/QĐ-
UBND ngày 22/02/2008
của UBND huyện Sông
Hinh
4. Đất thủy lợi
Nhà máy nước sạch
0,20 Ea Ly
Quyết định số 546/QĐ-
UBND ngày 7/5/2012 của
UBND huyện Sông Hinh
Nhà máy nước sạch
0,15 Ea Lâm
Quyết định số 874/QĐ-
UBND ngày 5/7/2012 của
UBND huyện Sông Hinh
Nhà máy nước sạch Ea Bá Quyết định số 1042/QĐ-
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 63
STT Hạng mục
Diện
tích
(ha)
Địa điểm Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5)
0,15 UBND ngày 8/6/2011 của
UBND huyện Sông Hinh
Nhà máy nước sạch
0,20 Sông Hinh
Quyết định số 776/QĐ-
UBND ngày 22/7/2013
của UBND huyện Sông
Hinh
Hồ chứa nước buôn Đức 208,90 Ea Trol Quyết định số 1616/QĐ-
UBND ngày 17/5/2006
của UBND tỉnh Phú Yên
5. Đất cơ sở giáo dục
Trường Mầm non Ea Bá 0,20 Ea Bá
Trường Mầm non Ea Lâm 0,20 Ea Lâm
Trường tiểu học Sơn Giang 1,31 Sơn Giang
Phân trường tiểu học Nam Giang 0,56 Sơn Giang
Trường TH CS Ea Bia 2,00 Ea Bia
6. Đất ở tại nông thôn
Điểm ĐCĐC tập trung xã Ea Lâm 10,00 Ea lâm Quyết định 881/QĐ-
UBND ngày 29/6/2009
của UBND huyện
Điểm ĐCĐC xen ghép buôn Ken, buôn
Chao, buôn Bá 11,00 Ea Bá
Quyết định 882/QĐ-
UBND ngày 29/6/2009
UBND huyện
Khu dân cư đồng bào dân tộc Mông thôn
Nam Giang
0,63 Sơn Giang
Quyết định 1176/QĐ-
UBND ngày 12/8/2012
của UBND Tỉnh Phú Yên.
Điểm ĐCĐC tập trung xã Ea Bar
9,20 Ea Bar
Quyết định 880/QĐ-
UBND ngày 29/6/2009
của UBND huyện
Điểm ĐCĐC xen ghép xã Ea Trol (buôn
Thu, buôn Thinh, buôn Đức và buôn Mùi)
4,50 Ea Trol
Quyết định 882/QĐ-
UBND ngày 29/6/2009
của UBND huyện
Điểm định canh định cư thôn Kinh tế 2
2,40 Ea Trol
Quyết định 443/QĐ-
UBND ngày 8/3/2011 của
UBND tỉnh Phú Yên
Điểm giãn dân đồng bào dân tộc buôn Kít
1,40 Sông Hinh
Quyết định 674/QĐ-
UBND ngày 31/5/2012
của UBND huyện
Điểm ĐCĐC xen ghép Ea Bia
2,70 Ea Bia
Quyết định 882/QĐ-
UBND ngày 29/6/2009
Khu giãn dân buôn Dành A 1,00
Ea Bia NQ số 171/NQ-HĐND
ngày 25/12/2015 của
Hội đồng Nhân dân tỉnh
Khu giãn dân buôn Dành B 1,00
Ea Bia NQ số 171/NQ-HĐND
ngày 25/12/2015 của
Hội đồng Nhân dân tỉnh
Đất ở phía Đông Nam trường dậy nghề 0,55 Hai Riêng
7. Đất sinh hoạt cộng đồng
Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Bình Sơn 0,05 Sông Hinh
Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 3 0,05 Sông Hinh
Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn 2A 0,05 Sông Hinh
Nhà văn hóa khu phố 6 0,16 Hai Riêng
Nhà văn hóa khu phố 8 0,06 Hai Riêng
Nhà văn hóa khu phố 9 0,06 Hai Riêng
Nhà SHCĐ và khu thể thao thôn Tân Sơn 0,14 Ea Ly
Nhà SHCĐ và khu thể thao thôn Tân Bình 0,20 Ea Ly
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 64
STT Hạng mục
Diện
tích
(ha)
Địa điểm Ghi chú
(1) (2) (3) (4) (5)
Nhà SHCĐ và khu thể thao buôn Ma Sung 0,33 Ea Bia
Nhà SHCĐ và khu thể thao buôn Dành B 0,05 Ea Bia
Nhà SHCĐ thôn 2/4 0,28 Ea Ly
Nhà văn hóa xã Ea Bá 0,50 Ea Bá
Nhà văn hóa khu thể thao thôn Đức Hòa 0,50 Đức Bình Đông
Nhà văn hóa khu thể thao thôn Đức Hiệp 0,10 Đức Bình Đông
Nhà văn hóa khu thể thao thôn Bình Giang 0,55 Đức Bình Đông
Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Hà Giang 1,00 Sơn Giang
Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Phước Giang 0,20 Sơn Giang
Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Tân Giang 1,21 Sơn Giang
Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Vĩnh Giang 0,16 Sơn Giang
8. Đất xây dựng trụ sở công trình sự nghiệp
Trạm khí tượng thủy văn 0,66 Sơn Giang
9. Đất khu vui chơi giải trí công cộng
Công viên sinh thái đồi thông phía Nam Hồ
TT 35,00 Hai Riêng
10. Đất cơ sở thể dục-thể thao
Sân thể thao cơ bản huyện 0,60 Hai Riêng
11. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Nghĩa địa thị trấn 1,00 Hai Riêng
Nghĩa địa buôn 2 Klốc 1,00 Ea Bia
Nghĩa địa buôn Ma Sung 1,00 Ea Bia
Mở rộng nghĩa địa Buôn Dành A+B 1,00 Ea Bia
3.8. Dự kiến các khoản thu, chi liên quan đến đất đai trong năm kế hoạch sử
dụng đất 2016
3.8.1. Cơ sở tính toán
- Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú
Yên về việc ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh 5 năm (2015-2019).
- Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 26/9/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú
Yên về Điều chỉnh đơn giá thuê đất, mặt nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Sông Hinh.
- Căn cứ bảng giá giá bồi thường thiệt hại về hoa màu, cây cối, vật kiến trúc trên
địa bàn tỉnh khi nhà nước thu hồi đất; căn cứ những chính sách ưu đãi của Nhà nước, của
tỉnh đối với những doanh nghiệp thuê đất để đầu tư sản xuất kinh doanh,...
- Căn cứ diện tích các loại đất chuyển đổi mục đích sử dụng đất và diện tích đất sẽ
thu hồi trong năm 2017.
Theo đó dự kiến nguồn thu, chi từ đất như sau:
3.8.2. Dự tính các khoản thu, chi liên quan đến đất đai năm 2017 gồm có:
- Tổng nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
26,43 tỷ đồng.
- Tổng chi phí cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,..: 22,63 tỷ đồng.
- Cân đối: 3,80 tỷ đồng (thu vượt chi).
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 65
Sông Hinh đang thực hiện chính sách hỗ trợ đất ở cho hộ đồng bào dân tộc thiểu
số nghèo và hộ nghèo theo quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ. Trong năm 2017, thực hiện 06 khu dãn dân, với diện tích 15,77 ha
(gồm đất ở và xây dựng cơ sở hạ tầng). Những diện tích này không thu tiền sử dụng đất
cho nên tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cao.
IV. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
4.1. Các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc và trồng lại rừng trên đất
rừng đã khai thác để tăng độ che phủ cho đất, bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
- Trong sản xuất nông nghiệp cần áp dụng các biện pháp canh tác luôn canh, xen
canh với các cây họ đậu, ... đầu tư cân đối các loại phân bón, trong đó chú trọng bón các
loại phân hữu cơ, phân vi sinh để cải tạo độ phì nhiêu đất và nâng cao hiệu quả sử dụng
đất.
- Cụm công nghiệp; các cơ sở sản xuất kinh doanh phải có phương án xử lý chất
thải để tránh ô nhiễm môi trường; cần phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra và xử phạt
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
- Trong quá trình triển khai các dự án cụ thể về xây dựng cụm công nghiệp, các
nhà máy chế biến nông, lâm sản, các cơ sở sản xuất công nghiệp,... cần chấp hành và tuân
thủ nghiêm ngặt Luật Bảo vệ môi trường.
- Nhân dân đã khai hoang trồng mía, sắn và cây màu ở hững vùng đất có địa hình
cao, tầng đất mỏng ở các xã Sơn Giang, Đức Bình Đông, Ea Bar, Ea Bá cần chuyển đổi
sang trồng rừng kinh tế như keo, chôm… để giữ đất chống sói mòn, rửa trôi.
- Những vùng đất trồng cây công nghiệp dài ngày, nhưng vườn cây đã già cỗi,
mạng lại hiệu quả kinh tế thấp cần tuyên truyền, vận động nhân dân chuyển đổi cây trồng
hoặc thay thế cây trồng mới để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Phát triển thủy điện, khai thác tốt tiềm năng hiện có gắn với bảo vệ môi trường
sinh thái cần tiếp tục tập trung thực hiện đồng bộ: xác định đầy đủ, chính xác và thực
hiện đúng các tiêu chí về môi trường, xem nó như là cơ sở cứng để đánh giá tiêu chí môi
trường dự án và là một điều kiện đủ để đầu tư dự án. Từ yêu cầu đặt ra là các dự án thủy
điện cần đảm bảo được sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững và ổn định; bảo vệ được
các hệ sinh thái tự nhiên; cung cấp nước cho các hoạt động kinh tế - xã hội ở vùng hạ lưu;
đảm bảo cho nhân dân ở vùng xây dựng các nhà máy thủy điện có đời sống vật chất, tinh
thần ổn định cần thiết.
4.2. Các giải pháp về nguồn lực, vốn đầu tư
- Các chủ đầu tư của các công trình dự án cần phải bố trí đủ nguồn vốn để bồi
thường đất, hổ trợ, tái định cư.
- Huy động nhiều nguồn vốn và quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước, để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội quan
trọng theo nguyên tắc đồng bộ, tập trung, không dàn trải, có tính hữu dụng cao để tạo
bước đột phá về phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
- Thực hiện huy động nguồn lực đất đai, đầu tư bán đấu giá quỹ đất ở các vị trí có
lợi thế, khu vực các trục giao thông, trung tâm thị trấn… để tăng nguồn thu ngân sách,
tạo việc làm, phát triển thương mại dịch vụ…
- Kêu gọi vốn đầu tư từ các doanh nghiệp để khai thác khu du lịch, khu thương
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 66
mại dịch vụ tại trung tâm huyện.
- Vận động nhân dân hiến đất, góp vốn, xã hội hóa nguồn vốn để xây dựng các
công trình dự án phục vụ cho mục đích công cộng, dân sinh như: giao thông nông thôn,
thủy lợi nội đồng, các khu vui chơi giải trí nông thôn.
4.3. Giải pháp về chính sách
- Thực hiện những chính sách ưu đãi những hộ gia đình, các nhân bị thu hồi đất, hết
đất sản xuất, phải chuyển đến ở tại các khu tái định cư, phải tốt hơn nơi ở cũ và hỗ trợ đào
tạo nghề, ưu tiên thu hút vào làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh doanh đã thu hồi đất.
- Áp dụng đầy đủ, các chính sách pháp luật về đất đai để được nhiều đối tượng
tham gia vào thị trường bất động sản, người thu nhập thấp, đối tượng chính sách cũng
được hưởng lợi để sớm lấp đầy các khu đất ở, an sinh xã hội và đó cũng là nguồn thu
ngân sách quan trọng.
- Khuyến khích nhân dân được chuyển mục đích sử dụng đất những thửa đất đan
xen, có diện tích nhỏ phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đất đai để thuận lợi
trong quản lý và có nguồn thu ngân sách.
- Phát huy chính sách liên kết đầu tư giữa các doanh nghiệp và nhân dân góp vốn
bằng quyền sử dụng đất nhất là lĩnh vực trồng rừng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, sản
xuất nông sản hàng hóa.
- Vấn đề bồi thường đất đai cần phải được thực hiện công khai, thực hiện đúng
trình tự theo qui định pháp luật, xác định đúng nguồn gốc chủ sử dụng, kiểm đếm chính
xác, chi trả đúng đối tượng và đúng quy định bảng giá nhà nước.
- Một số vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ cây trồng bản địa sang cây trồng
mới cần phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất, vận động nông
dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tiến tới
áp dụng cơ giới hóa trong các khâu sản xuất nông nghiệp để tăng hiệu quả sản xuất.
4.4. Giải pháp về khoa học - công nghệ
- Ứng dụng các biện pháp canh tác tiên tiến trên vùng đất dốc như canh tác theo
đường đồng mức; trồng các đai rừng chắn gió, chắn nước lũ để hạn chế ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến các vùng đất sản xuất nông nghiệp và khu dân cư.
- Sử dụng đất theo khả năng thích hợp với từng mục đích sử dụng như: vùng đất
dốc vừa (8-20 độ) thì trồng cây lâu năm, vùng dốc trên 20 độ thì dùng cho mục đích lâm
nghiệp (trồng mới rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên). Vùng đất có tưới chủ
động, địa hình thấp thì trồng lúa nước và các cây trồng có nhu cầu sử dụng nước cao;
vùng tưới bán chủ động thì trồng cà phê, trồng cỏ chăn nuôi, trồng rau màu, cây ăn quả;
vùng không có tưới thì trồng các loại cây chịu hạn.
- Khuyến khích nhân dân ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, sử dụng các
giống mới có năng suất cao và nhân rộng các mô hình sử dụng đất có hiệu quả trên địa
bàn huyện để tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; chế biến nông, lâm, thuỷ sản
phải áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại để hạn chế tác hại của chất thải gây ô nhiễm
đất canh tác, nguồn nước và môi trường xung quanh.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 67
4.5. Giải pháp, biện pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất
- Thực hiện việc công bố công khai kế hoạch sử dụng đất toàn huyện sau khi được
UBND tỉnh phê duyệt và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất phải thống nhất chặt chẽ từ
tổng thể đến các địa phương để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội; bảo đảm quốc
phòng, an ninh của đất nước; kế hoạch của các ngành, địa phương có sử dụng đất phải
dựa trên cơ sở kế hoạch sử dụng đất toàn huyện được UBND tỉnh phê duyệt.
- Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch phát triển cụm công nghiệp; đất cơ
sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Việc sử dụng đất cho mục đích phi nông nghiệp
phải theo kế hoạch, tiết kiệm và hiệu quả. Có cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút các
nhà đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển cụm công nghiệp; phát triển du lịch,
dịch vụ.
- Thực hiện nghiêm chỉnh việc quản lý đất đai theo kế hoạch: Bao gồm việc thẩm
định dự án, xét duyệt dự án, thu hồi đất và giao đất phải theo đúng kế hoạch.
- Kiểm soát chặt chẽ tình trạng tự phát chuyển đổi đất trồng lúa nước sang đất
trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích khác
không theo kế hoạch; tiết kiệm cao nhất diện tích đất chuyên trồng lúa nước phải chuyển
sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
- Đẩy mạnh tiến độ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại các xã để
khai thác tài nguyên đất đai vào phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân và đáp
ứng mục tiêu đô thị hóa.
- UBND các xã, thị trấn căn cứ theo kế hoạch sử dụng đất của huyện đã được
duyệt, tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sử dụng đất thuộc phạm vi ranh giới hành
chính cấp mình, thực hiện kế hoạch sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật.
- Hàng năm phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
tiến độ thực hiện kế hoạch sử dụng đất cho UBND huyện biết để làm cơ sở điều chỉnh
cho năm sau.
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Dự án kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện được xây dựng trên cơ sở kế
hoạch phát triển kinh tế-xã hội toàn huyện và các ngành. Dự án đã đánh giá khái quát về
điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội toàn huyện, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế
hoạch sử dụng đất năm 2016 và xác định những tồn tại, nguyên nhân để làm cơ sở lập kế
hoạch sử dụng đất năm 2017 cho các ngành để đạt được mục tiêu đề ra và có tính khả thi
cao hơn.
Kết quả lập quy hoạch sử dụng đất năm 2017 đã xác định được ranh giới sử dụng
các loại đất: đất nông nghiệp (đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất cây lâu
năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, …); đất phi nông nghiệp (đất trụ sở cơ quan, đất quốc
phòng, an ninh, đất khu, cụm công nghiệp, đất ở tại đô thị, đất phát triển hạ tầng (đất giao
thông, thuỷ lợi, đất cơ sở văn hóa, y tế, giáo dục-đào tạo, đất thể dục-thể thao,...); xác
định quỹ đất đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phát triển các ngành kinh tế- xã hội toàn
huyện, bảo đảm quốc phòng, an ninh năm 2017.
Thực hiện dự án kế hoạch sử dụng đất sẽ góp phần đạt được các mục tiêu kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội toàn huyện và bố trí đủ đất để thực hiện các dự án, công trình
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
II. KIẾN NGHỊ
Việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm phụ thuộc vào nguồn vốn thực hiện các
công trình, dự án. Vì vậy, hàng năm các cơ quan, ban ngành, các doanh nghiệp,… cần
sớm đăng ký danh mục các công trình, dự án thực hiện trên địa bàn để việc lập KHSD đất
được đầy đủ, chính xác.
Qua xây dựng kế hoạch sử dụng đất, có một số công trình, dự án của các ngành
đăng ký nhu cầu sử dụng đất năm 2017, nhưng không nằm trong quy hoạch sử dụng đất
đã được phê duyệt. Trong khi đó theo quy định việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm
phải dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Do vậy, để đảm
bảo xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và đáp
ứng nhu cầu sử dụng đất phát triển kinh tế-xã hội của địa phương sẽ bổ sung vào điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có một số công trình, dự án đã triển khai thực hiện và
đã được thống kê diện tích, thể hiện trên bản đồ, nhưng chưa có quyết định giao đất. Năm
kế hoạch 2017, đã thống kê danh mục công trình, dự án vào phương án kế hoạch sử dụng
đất năm 2017 của huyện để làm căn cứ giao đất cho các đối tượng sử dụng và quản lý khi
có nhu cầu.