37
Khoa Lý luận chính trị và xã hội Bộ môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN: Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam Học kì II năm học 2011-2012 Thạch Văn Mạnh – 0983.912.823 Câu hỏi Câu 1: Khái quát sự khủng hoảng về con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX? Câu 2: Phân tích quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng năm 1930? Câu 3: Phân tích những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (tháng 2 năm 1930)? Câu 4: Trình bày những nội dung cơ bản của Luận cương chính trị (tháng 10/1930), qua đó làm rõ những hạn chế của Luận cương? Câu 5: Phân tích những nội dung cơ bản đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết TW 6, 7 và 8 (1939- 1941)? Câu6: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp trong những năm đầu của cuộc kháng chiến (1946-1947)?

ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

Khoa Lý luận chính trị và xã hộiBộ môn Đường lối cách mạng của ĐCSVN

CÂU HỎI ÔN TẬPMÔN: Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam Học kì II năm học 2011-2012Thạch Văn Mạnh – 0983.912.823

Câu hỏiCâu 1: Khái quát sự khủng hoảng về con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ở

Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX?

Câu 2: Phân tích quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ

chức cho việc thành lập Đảng năm 1930?

Câu 3: Phân tích những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của

Đảng (tháng 2 năm 1930)?

Câu 4: Trình bày những nội dung cơ bản của Luận cương chính trị (tháng

10/1930), qua đó làm rõ những hạn chế của Luận cương?

Câu 5: Phân tích những nội dung cơ bản đường lối đấu tranh giành chính quyền

của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết TW 6, 7 và 8 (1939- 1941)?

Câu6: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp trong những

năm đầu của cuộc kháng chiến (1946-1947)?

Câu 7: Phân tích nội dung cơ bản Nghị quyết TW 15 (tháng 1/1959) về đường lối

cách mạng miền Nam?

Câu 8: Phân tích đường lối cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới được xác

định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960) của Đảng?

Câu 9: Trình bày mục tiêu và quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại

hoá trong thời kì đổi mới?

Câu 10: Phân tích định hướng của Đảng về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông nghiệp nông thôn?

Câu 11: Phân tích những bước đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế quản lý kinh tế

trước đổi mới?

Page 2: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

Câu 12: Làm rõ tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt

Nam?

Câu 13: Chủ trương xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới?

Câu 13.1 : Mục tiêu, quan điểm, chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới?

Câu 14: Quan điểm và chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa

trong thời kỳ đổi mới?

Câu 15: Trình bày tư tưởng chỉ đạo của Đảng về công tác đối ngoại thời kỳ đổi

mới?

Câu 16: So sánh Luận cương chính trị của Đảng( 10/1930) vàCương lĩnh chính trị( 2/1930)

Bài làmCâu 1: Khái quát sự khủng hoảng về con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX?Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược và từng bước thiết lập chế độ thống trị rất tàn bạo, hà khắc và phản động của chủ nghĩa thực dân trên đất nước ta, xã hội Việt Nam đã có những biến đổi lớn: Từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong kiến; hai mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu trong xã hội ngày càng gay gắt. Đó là, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc Pháp xâm lược và giữa nhân dân ta chủ yếu là nông dân với bọn địa chủ, phong kiến tay sai, chỗ dựa của thực dân Pháp.Nhiệm vụ chống đế quốc Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống bọn phong kiến tay sai là không tách rời nhau. Đó là yêu cầu của cách mạng Việt Nam. Với truyền thống yêu nước nồng nàn, nhân dân ta đã liên tiếp đứng lên chống thực dân Pháp xâm lược và bọn phong kiến tay sai ở khắp mọi nơi, dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu và các nhà yêu nước đương thời theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Song các phong trào đấu tranh đó đều thất bại, nguyên nhân chủ yếu là chưa tìm được con đường cứu nước đúng đắn, chưa có một lực lượng xã hội, một giai cấp tiên tiến và một tổ chức cách mạng chặt chẽ đủ sức lãnh đạo phong trào. Cách mạng Việt Nam đứng trước sự bế tắc và khủng hoảng về đường lối cứu nước.Trước sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước, trong 20 năm đầu thế kỷ XX của phong trào giải phóng dân tộc ở nước ta đã diễn ra quá trình tìm kiếm con đường cứu nước mới. Có thể kể đến con đường cứu nước của Phan Bội Châu và Phan Chu Trinh

Page 3: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

1/ Chủ trương cứu nước của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh.a. Đến cuối thế kỷ XIX trong khi các nước tư bản phương Tây chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa thì ở các nước phương Đông chậm tiến tư tưởng dân chủ tư sản mới bắt đầu phát triển và tác động mạnh đến các nước thuộc địa và nửa thuộc địa. Điều này được thể hiện rõ rệt ở cuộc duy tân Nhật Bản (1868), Trung Quốc (1898) với đỉnh cao là cuộc cách mạng Tân Hợi (1911). Trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản qua các tân thư, tân văn Trung Quốc dội vào Việt Nam. Các học thuyết về nhân đạo dân quyền của các nhà phát ngôn của giai cấp tư sản pháp lúc chủ nghĩa tư bản Pháp đang lên thông qua sách báo Pháp cũng được truyền bá vào Việt Nam. Gương tự cường của Nhật Bản, đặc biệt là chiến thắng của Nhật đối với Nga trong cuộc chiến tranh Nga- Nhật (1904- 1905) đã ảnh hưởng đến phong trào cách mạng và tình hình tư tưởng Việt Nam đầu thế kỷ XX. b. Trong khi các trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản tràn vào Việt Nam thì ở nước ta thực dân Pháp đang tiến hành đợt khai thác thuộc địa lần thứ nhất, tạo ra cơ sở vật chất cho sự tiếp thu tư tưởng mới đồng thời làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp vốn đã sâu sắc lại càng sâu sắc thêm.c.Trước sự thất bại của phong trào Cần vương, cách mạng nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước, các sĩ phu yêu nước mong muốn tìm kiếm một con đường cứu nước mới và họ đã nhanh chóng tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản được truyền bá vào Việt Nam.d. Tất cả các yếu tố trên đây đã làm nảy sinh trào lưu dân tộc chủ nghĩa, mang nội dung tư tưởng mới. Quan niệm ái quốc trung quân theo ý thức hệ phong kiến được thay thế bằng chủ nghĩa quốc gia dân tộc, gắn liền khái niệm nước với dân. Cuộc đấu tranh chống đế quốc gắn liền với cuộc đấu tranh đòi dân chủ, dân quyền, phát triển đất nước theo con đường tư bản chủ nghĩa, xây dựng một nước Việt Nam mới theo hình ảnh các nước văn minh trên thế giới.- Trong khi thống nhất với nhau về mục tiêu, những người chủ xướng lại có sự phân hoá về biện pháp cứu nước với hai xu hướng chính: cải cách ôn hoà với đại diên tiêu biểu là Phan Châu Trinh và Phan Bội Châu với xu hướng cách mạng bạo động. Hai xu hướng này song song tồn tại và không đối lập với nhau một cách tuyệt đối, chúng đan xen, hoà lẫn vào nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Trong hoàn cảnh lịch sử Việt Nam đầu thế kỷ XX, thì xu hướng bạo động là duy nhất đúng và xu hướng cải cách cũng có những tác dụng nhất định.e. Phan bội Châu chủ trương muốn chống pháp thắng lợi không thể đi theo con đường cũ, phải xây dựng phong trào toàn quốc, phải tìm kiếm cách thức hoạt động mới. Ông chủ trương vận động đông đảo quần chúng trong cả nước, tranh thủ sự viện trợ của nước ngoài, tổ chức bạo động đánh đổ thực dân Pháp, giành độc lập dân tộc, xây dựng nên một chế độ chế độ chính trị dựa vào dân (lúc đầu ông chủ trương nền quân chủ lập hiến, sau chuyển sang tư tưởng cộng hoà) với việc thành lập Duy Tân hội, phát động phong trào Đông du, tổ chức Việt Nam Quang phục hội.Trong chủ trương của mình, Phan Bội Châu cũng chưa đặt ra mục tiêu lật đổ chế độ

Page 4: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

phong kiến nhưng ông đả kích bọn quan lại phong kiến thối nát. Ông hô hào cải cách dân chủ, góp phần truyền bá, mở trường dạy học, phát triển công thương...Mặt hạn chế của Phan Bội Châu là mơ hồ về chính trị, muốn dựa vào đế quốc này, đánh đổ đế quốc kia để giải phóng dân tộc. Mặt khác Phan Bội Châu cũng chưa thấy được động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam là công, nông. Có thể nói trước khi xuất hiện Nguyễn ái Quốc trên vũ đài chính trị Việt Nam, thì Phan Bội Châu là lãnh tụ tiêu biểu nhất của cách mạng Việt Nam. Mặc dù chủ trương có hạn chế nhưng ông có tư tưởng dân chủ sớm nhất ở Việt Nam đồng thời có công khơi dậy dân quyền của Việt Nam.f. Phan Chu Trinh gương cao ngọn cờ dân chủ, cải cách x• hội, chủ trương cứu nước bằng phương pháp nâng cao dân trí, dân quyền dựa vào pháp đánh đổ vua quan phong kiến hủ bại, coi đó như là một điều kiện tiên quyết để giành độc lập. Ông lên án kịch liệt chế độ vua quan, phản đối đấu tranh vũ tranh và cầu viện nước ngoài. Chịu ảnh hưởng tư tưởng dân chủ của Phan Châu Trinh nhiều phong trào cải cách xã hội lúc đó đã nổi lên ở Bắc kỳ, Trung kỳ như việc thành lập Đông kinh nghĩa thục, phong trào Duy tân với hệ quả trực tiếp của nó là phong trào chống sưu thuế năm 1908 ở Trung kỳ.Tư tưởng của Phan Châu Trinh thể hiện một tinh thần dân tộc yêu nước sâu sắc nhưng chủ trương cải cách, dựa vào thực dân Pháp cứu nước của ông có phần không hợp thời thế.g. Như vậy, đến đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa yêu nước chuyển thành chủ nghĩa dân tộc gắn liền với tư tưởng dân chủ. Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh đều là thủ lĩnh xuất sắc cùng đứng trong phong trào dân tộc dân chủ này. Điều khác nhau là trong khi Phan Bội Châu nhấn mạnh vấn đề giải phóng dân tộc, cho đó là điều kiện tiến hành các cuộc cải cách dân chủ, thì phan Chu Trinh lại nhấn mạnh vấn đề cải cách dân chủ, cho đó là điều kiện để giải phóng dân tộc. Tuy có sự khác nhau như vậy giữa Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh nhưng nhân dân Việt Nam với lòng yêu nước thiết tha không phân biệt bạo động hay cải cách đều hưởng ứng chủ trương của hai ông, tạo nên một phong trào dân tộc dân chủ mạnh mẽ đầu thế kỷ XX, đánh dấu một bước chuyển biến mới của phong trào giải phóng dân tộc ở nước ta. Nhưng cuối cùng thất bại, phong trào giải phóng dân tộc rơi vào cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước.

Câu 2: Phân tích quá trình Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng năm 1930?Tháng 12/1930 tại đại hội của đảng xã hội pháp họp ở Tua , NAQ đã bỏ phiếu tán thành gia nhập quốc tế cộng sản và thành lập đảng cộng sản pháp. Từ đây người trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc biến từ tư tưởng nhận thức thành hành động cụ thể. Người xác định rằng : muốn cứu nước , giải phóng dân tộc ko còn con đường nào khác ngoài cách mạng vô sản.Từ đây người ra sức chuẩn vị về tư tưởng, chính trị và tổ chức việc thành lập và tổ chức đảng ở VN

Page 5: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

- Chuẩn bị về tư tưởng, chính trịtruyền bá chủ nghĩa mác lê nin của NAQ được thể hiện như viết báo, viết các tác phẩm được in thành sách với nd chủ yếu là tố cáo tội ác của thực dân pháp , thức tỉnh tinh thần yêu nước và đấu tranh của người dân các dân tộc thuộc địa. tiêu biểu là tác phẩm bản án chế độ thực dân.Năm 1922 phê phán vở kịch Con rồng tre đả kích chế độ phong kiến nhà nguyễn. NAQ chủ biên tờ báo những người cùng khổ của hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa nhằm hướng tới người lao động của các nước thuộc địa.Cuối 1924 NAQ trở về trung quốc. năm 1925- 1927 NAQ tham gia giảng dạy tại các lớp đào tạo cán bộ tại quảng châu – trung quốc.1927 tập hợp các bài giảng của nguyễn ái quốc lại các lớp đào tạo được in thành sách lấy tên là đường cách mệnh với nội dung phác thảo những phương hướng cơ bản của cách mạng giải phóng dân tộc việt nam.- Chuẩn bị về tổ chức: 1921 NAQ tham gia sáng lập hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa.6/1925 sáng lập hội việt nam cách mạng thanh niên với nhiệm vụ tuyên truyền chủ nghĩa mác lê nin và tư tưởng cứu nước của NAQ vào trong nước. đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng vn đây cũng chính là tổ chức tiền thân cảu đcsvn.Sau 1925 những hđ của hội vncmtn tác động mạnh tới phong trào công nhân trong nước thúc đẩy phong trào phát triển từ tự phát sang tự giác.Năm 1928 NAQ đến thái lan.=> Sự truyền bá chủ nghĩa mác lê nin của NAQ vs những hđ của hội vncmtn đã tác động mạnh mẽ vào phong trào yêu nước ở vn. Với những việc làm đó NAQ đã chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức cho việc thành lập 1 chính trị đảng ở vn.

Câu 3: Phân tích những nội dung cơ bản trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (tháng 2 năm 1930)?Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (10-1929) và một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngoài nước. Hội nghị họp bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1 đến 7-2-1930, đã thảo luận quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó có 4 văn bản: Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên cứu các Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước, tình hình cách mạng thế giới và Đông Dương. Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu

Page 6: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

của Hội nghị được sắp xếp theo một lôgic hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng.Trong Chánh cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản" .Đó là mục đích lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam. Mục tiêu trước mắt về xã hội làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập, lập chính phủ, quân đội của nhân dân (công, nông, binh); về kinh tế là xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8 giờ. Những mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.Sách lược của Đảng nêu rõ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, thu phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông; tranh thủ, phân hóa trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành mặt trận thống nhất đánh đuổi đế quốc, đánh đuổi bọn đại địa chủ và phong kiến, thực hiện khẩu hiệu nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng.Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách mạng dân tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Mác - Lênin. Đây là cương lĩnh đứng đắn, sáng tạo, phù hợp vs điều kiện thực tiện ở 1 nước thuộc địa như việt nam. Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của bản cương loxnh và “ độc lập tự do là viên ngọc quý được khảm trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng”.

Câu 4: Trình bày những nội dung cơ bản của Luận cương chính trị (tháng 10/1930), qua đó làm rõ những hạn chế của Luận cương?Luận cương Chính trị tháng 10-1930 Hoàn cảnh ra đờiNăm 1930: Tháng 4-1930 Trần Phú sau thời gian học tập ở Liên Xô đ-ược quốc tế cộng sản cử về nước. Đến tháng 7-1930 đợc bổ sung vào BCH TWĐảng.Từ 14- 30/10/1930 hội nghị BCH TW họp lần thứ nhất tại Hương Cảng,do Trần Phú chủ trì. Nội dung của hội nghị gồm: Thảo luận Luận cương chính trị, quyết định đổi tên Đảng từ Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương, trong hội nghịcác đại biểu cũng nhất trí bầu đồng chí Trần Phú làm tổng bí thư.Nội dung luận cương - Phân tích đặc điểm, tình hình xã hội nước ta là xã hội thuộc địa nửa phong kiếnvà nêu lên những vấn đề cơ bản của Cách mạng tư sản dân quyển ở Đông Dươngdo giai cấp công nhân lãnh đạo.

Page 7: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

Chỉ rõ mâu thuẫn gay gắt của Cách mạng Việt Nam: mâu thuẫn giai cấp giữa một bên là thợ thuyên, dân cày, các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phongkiến, tư bản đế quốc.-Vạch ra chiến lược Cách Mạng: Thực hiện Cách mạng tư sản dân quyền, giải phóng dân tộc. Sau đó tiến thẳng lên Chủ nghĩa Xã Hội, không trải qua giai đoạntư bản chủ nghĩa- Khẳng định nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền là: Đánh đổ phong kiến, thựchành CM ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho ĐôngDương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ này có quan hệ khăng khít với nhau,nhưng Luận cương xác định “Vấn đề thổ địa là cái cốt của CM tư sản dânquyền”.- Lực lượng CM: giai cấp vô sản vừa là động lực chính của CM tư sản dân quyền,vừa là giai cấp lãnh đạo CM, dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lựcmạnh của CM. Ngoài ra còn có các phần tử lao khổ ở đô thị như trí thức thấtnghiệp, người bán hàng rong..)-Phương pháp thực hiện cách mạng: phương pháp vũ trang bạo động, đó cũng làmột nghệ thuật (nghệ thuật quân sự).- Vai trò lãnh đạo của Đảng: Luận cương khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là điềukiện cốt yếu cho thắng lợi của CM. Đảng là đội quân tiên phong của giai cấp vôsản, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranhđể đạt mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sàn ỏ Đông Dương. Để đảm nhậnvai trò đó, Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, lấy chủ nghĩa Mac - Lêninlàm nền tảng tư tưởng, phải có kỷ luật tập trung, phải liên hệ mật thiết với nhândân.-Quan hệ giữa Cm Việt Nam với CM thế giới: CM Việt Nam là một bộ phận củaCm thế giới.- Ý nghĩa của Luận cương: Từ nội dung cơ bản nêu trên, có thể thấy Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã nêu ra. Bên cạnh mặt thống nhất cơ bản, giữa Luận cương chính trị với Cương lĩnh đầu tiên có mặt khác nhau.

Câu 5: Phân tích những nội dung cơ bản đường lối đấu tranh giành chính quyền của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết TW 6, 7 và 8 (1939- 1941)?- Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược•Nội dung được thể h iện t rong 3 nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành TƯ Đảng: Hội nghị lần 6 (11-1939), HN lần 7( 11-1940), HN lần 8 (5-1941). Nộidung chủ trương như sau:Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu bởi : Mâu thuẫn chủ yếu của dântộc ta lúc này là mâu thuẫn giữa dân tộc với phát xít Pháp

Page 8: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

- Nhật. Ban chấp hànhtrung ương quyết định tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất chocho dân cày” thay bằng khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”.Xây dựng lực lượng cách mạng: thành lập mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trậnthống nhất dân tộc phản đế Đông Dương, nhằm đoàn kết, tập hợp mọi lực lượngtham gia giải phóng dân tộc. Trực thuộc Mặt trận Việt Minh có Hội công nhâncứu quốc, Hội Phụ nữ cứu quốc, Thanh niên cứu quốc…Mặt trận Việt Minh được hình thành với một số đặc điểm: Chỉ hoạt động trong phạm vi dân tộc Việt Nam, có cương lĩnh hành động rõ ràng, có cờ đỏ sao vàng,tổ chức hoạt động một cách chặt chẽ.xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng và nhândân ta trong giai đoạn hiên tại , pt llcm bao gồm chính trị quân sự thành lập cáckhu căn cứ , chú trọng công tác xd đảng, đào tạo cán bộ và đẩy mạnh công tácvận động quần chúngPhương châm hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Nắm vững và dự báo được thời cơ cách mạng. chuẩn bị sẵn sàng ll nhằm lợi dụng cơ hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù• 2 dự báo của Bác tại Hội nghị trung ương 8 (5-1941):+ Đức chắc chắn sẽ tấn công Liên Xô, nhưng Liên Xô nhất định thắng lợi, mang lại cơ hội giải phóng dân tộc cho các nước trên thế giới.+ Cách mạng Việt Nam sẽ thắng lợi vào tháng 8 năm 1945Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lượcĐường lối giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vu giải phóng dântộc lên hàng đầu.Tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước vào mặt trận Việt Minh.Xây dựng lực lượng quân đội thông qua việc thành lập Việt Nam giải phóngquân.Đường lối là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trongsự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhândân.

Câu6: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp trong những năm đầu của cuộc kháng chiến (1946-1947)?Hoàn cảnh lịch sử-11/1946: Pháp tấn công HP, LS , đổ bộ lên đà nẵng, khiêu khích ở hà nội TƯ đảng tìm cách liên lạc để giải quyết vđ bằng thương lượng-Trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi tước vũ khí của tự vệ HN. 19/12/1946, Banthường vụ TƯ Đảng họp quyết định phát động kháng chiến trên phạm vi cả nước.20h tối 19/12/1946, tất cả các chiến trường nổ sung. Rạng sang 20/12/1946, lờikêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM đc pháp đi trên đài tiếng nói VN•Thuận lợi:-Cuộc chiến tranh của nhân dân ta là cuộc kháng chiến mang tính chất chính nghĩanên có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”

Page 9: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

-Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài có thể thắng quân xâmlược.-Thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị và kinh tế ở trong nước và tạiĐông Dương ko dễ khắc phục đc ngay•Khó khăn:-Tương quan lực lượng chênh lệch, ta yếu hơn địch, đông thời P đã chiếm đượcLào, Campuchia, 1 số vùng Nam Bộ ở Việt Nam, có lực lượng quân đội ở phíaBắc-Ta bị bao vây 4 phía, chưa có nước nào giúp đỡ -Pháp có vũ khí tối tânQuá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến*Đường lối kháng chiến của Đảng được thông qua- Nghị quyết 19/10/1946 của BCHTW Đảng do đ/c Trường Chinh chủ trì và đã đưara những biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ chức để nhân dân ta sẵn sang chiếnđấu-Nghị quyết 5/11/1946 của HCM đã nêu lên những vấn đề mang tính chiến lược,toàn cục của CMVN.*Nội dung của đường lối được thể hiện qua 3 văn kiện-Toàn dân kháng chiến của TƯ Đảng (12/12/1946)-Lời kêu gọi toàn quốc k/c của HCM (19/12/1946)-K/c nhất định thắng lợi của Trường Chinh•Mục đích: đánh bọn phản động P, giành thống nhất và độc lập cho dân tộc•T/c của cuộc k/c: dân tộc giải phóng và dân chủ mới•Chính sách k/c: liên hiệp với nhân dân P để đánh đổ thực dân P, đoàn kết vớiMiến, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hòa bình. Thực hiện toàn dân kc•Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến-Chương trình k/c: thực hiện đại đoàn kết toàn dân, quân, chính, dân nhất trí•Nhiệm vụ k/c: giành độc lập và thống nhất cho dân tộcPhương châm tiến hành k/c: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện cuộc k/ctoàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính-K/c toàn dân: thực hiện nhiệm vụ mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm làng là1 pháo đài-K/c toàn diện: chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa, quân sự+ Chính trị: thực hiện đại đoàn kết toàn dân , tích cực xây dựng và làm trong sạch bộ máy Đảng+ Kinh tế: tiêu thổ kháng chiến,tích cực phát triển SX công nông nghiệp để pt 1nền kt tự cung tự cấp+Quân sự: xây dựng LLVTND và thực hiện chiến tranh từ chiến đấu du kích lênchính quy+ Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học vàđại chúng+Ngoại giao: thực hiện chính sách “thêm bạn bớt thù” , sẵn sàng đám phán với pháp nếu pháp công nhận VN độc lập

Page 10: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

-K/c lâu dài: nhằm mục tiêu chờ cơ hội để thay đổi tương quan lực lượng, từ chỗta yếu thành mạnh hơn địch-Dựa vào sức mình là chính: vì ta bị bao vây 4 phía, chưa có sự giúp đỡ từ nước ngoài

Câu 7: Phân tích nội dung cơ bản Nghị quyết TW 15 (tháng 1/1959) về đường lối cách mạng miền Nam? Phân tích nôi dung* Bối cảnh lịch sử hình thành nghị quyết TW5 của CMVN sau 7-1954- Thuận lợi: Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về kinh tế, quân sự, khoa học kỹ thuật, phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản chủ nghĩa; Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa cho cả nước; thể và lực của CM đã lớn mạnh, có ý trí độc lập thống nhất tổ quốc- Khó khăn: Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng hậu, âm mưu làm chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng; thế giới bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang; xuất hiện sự bất đông trong hệ thống xã hội chủ nghĩa; đất nước bị chia làm hai miền- Trước tình hình đó yêu cầu bức thiết đặt ra cho Đảng ta là phải đề ra được đường lối đúng đắn phù hợp.* Quá trình hình thành: Tháng 1-1959 Hội nghị Trung ương 15 họp bàn về cách mạng Miền Nam. Sau nhiều lần họp và thảo luận, BCH Trung ương đảng đã ra quyết định về cách mạng Miền Nam. Hội nghị nhận định+ Nhiệm vụ của CMVN lúc ấy là CM xã hội chủ nghĩa ở miền bắc và cách mạng dân chủ dân tộc ở Miền Nam. Hai nhiệm vụ chiến lược đó có tính chất khác nhau nhưng có quan hệ hữu cơ với nhau…nhằm giữ vững hòa bình, thực hiện thống nhất nước nhà, tạo điều kiện để đưa VN lên CNXH.+ Nhiệm vụ cơ bản của CMVN ở Miền Nam: Giải phóng Miền Nam khỏi ách thống trị cuả bọn đế quốc và phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng, hoàn thành cách mạng dân chủ dân tộc ở Miền Nam.+ Con đường phát triển cơ bản của CMVN ở Miền Nam là khởi nghĩa dành chính quyền vè tay nhân dân. Lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lựuc lượng chính của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền của nhân dân.+ Cách mạng VN vẫn có khả năng hòa bình, phát triển, tức là dần dần cải biến tình thế, thay đổi tình thế ở Miền Nam có lợi cho CM, Cần ra sức tranh thủ khả năng đó.* Ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội nghị 15:- Có ý nghĩa lịch sử to lớn.- Mở đường cho CM Miền nam tiến lên.- Thể hiện rõ bản lĩnh độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng trong những năm tháng khó khăn2. Nghị quyết 15 của đảng ta lại xác định: “con đường phát triển của cách mạng

Page 11: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

Miền Nam là sử dụng bạo lực cách mạng giành chính quyền về tay nhân dân theo hình thức cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng 8”- Con đường phát triển của CM niền Nam là sử dụng bạo lực vì Mỹ cóquân sự hùng hậu, âm mưu làm chủ thế giới với các chiến lược toàn cầu phản cách mạng, thế giớ đang có xu hướng chạy đua vũ trang, chúng ta cần thực hiện bạo lực để chúng thấy được sức mạnh của ta- Cuộc tổng khởi nghĩa tháng 8, chúng ta đã có những phương châm và đường lối đúng đắn, giành được thắng lợi vẻ vang, có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với dân tộc và trên thế giới do vậy cần phải thực hiện theo hình thức cuộc tổng khởi nghĩa T8 để tận dụng những lợi thế, thuận lợi mà ta đã có sẵn.

Câu 8: Phân tích đường lối cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III (tháng 9/1960) của Đảng?Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại thủ đô Hà Nội từ ngày 5 đến 10-9-1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Cụ thể:Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh cách mạng XHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng DTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực tăng cường phe XHCN, bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.Nhiệm vụ chiến lược: Có hai nhiệm vụ chiến lược: Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.Mục tiêu chiến lược: Thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hòa bình thống nhất Tổ quốc.Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật thiết với nhau và có tác động thúc đẩy lẫn nhau.Về vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi miền là: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. Con đường thống nhất đất nước: Đảng kiên trì con đường hòa bình, thống nhất theo tinh thần Hiệp định Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất Việt Nam, vì đó là con đường tránh hao tổn xương máu cho dân tộc ta phù hợp với xu hướng chung của thế giới. Nhưng chúng ta phải luôn luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế…

Page 12: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực hiện thống nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định về tay nhân dân ta, Nam-Bắc nhất định sum họp một nhà, cả nước sẽ đi lên CNXH.Ý nghĩa của đường lối:Thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng là giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đã tạo ra sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ trong lịch sử.Là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong quá trình xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam

Câu 9: Trình bày mục tiêu và quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong thời kì đổi mới?- Mục tiêuMục tiêu cơ bản của CNH - HDH là biến nước ta thành một nước công nghiệpcó cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất vàtinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hộicông bằng, văn minh (Hội nghị TƯ 7 khoá VII).Đại hội X: xác định CNH - HDH phải gắn với phát triển kinh tế tri thức, sớm đanước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng để đến 2020 về cơ bảnđưa nước ta thành nước công nghiệp hiện đại- Quan điểmCNH phải gắn với HĐH, CNH - HDH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức-Khái niệm CNH truyền thống: CNH là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc trong sản xuất-CNH phải gắn liền với HDH do sự phát triển của cách mạng KHCN cùng với xuhướng hội nhập toàn cầu hoá. Vì vậy, chúng ta có thể tận dụng, nhập khẩu côngnghệ mới để phát triển kinh tế ở một số khâu, một số lĩnh vực.-CNH - HDH phải gắn với phát triển nền kinh tế tri thức vì trên thế giới nhiềunước đang chuyển từ nước công nghiệp sang phát triển kinh tế tri thức. Do đó tatận dụng được lợi thế của một nước phát triển sau, ta ko cần phát triển tuần tựmà phát triển theo con đường rút ngắn-Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): kinh tế tri thức là nền kinhtế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhấtđối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.-Đặc trưng của kinh tế tri thức:

Page 13: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

+ Tất cả những ngành tác động đến nền kinh tế là những ngành dựa vào tri thức,dựa vào thành tựu mới của KHCN+Những ngành kinh tế truyền thống được ứng dụng KHCN cao-Đặc điểm của kinh tế tri thức:+LLSX – trí thức: trở thành yếu tố hàng đầu quyết định đến sự tăng trưởng ktế+Công nghệ thông tin: thông tin là tài nguyên của quốc gia và nền kinh tế có hệthống mạng thông tin được phát triển rộng rãi.+Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hoá, sáng tạo và học tập trở thành nhu cầu và đổi mới thường xuyên.+Nhiều điều tưởng như nghịch lí: giá trị sử dụng của hàng hoá càng cao thì giá bán càng rẻ, cái đã biết không còn giá trị và tìm ra cái chưa biết sẽ làm mất giátrị của cái đã biết.-Cơ hội và thách thức: thách thức mang tính cơ hội+Cho phép những nước đi sau phát triển theo con đường rút ngắn song cũng tạora nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước đã phát triển+Tận dụng được lợi thế về công nghệ mới để hiện đại hoá nền kinh tế nhưng cũngcó thể biến nước ta thành một bãi rác công nghệ của các nước phát triển.+Tình trạng dễ nhập khẩu chuyên gia có thể bị đảo ngược bởi tình trạng chảy máuchất xám.+Đôi khi, thách thức hay sự yếu kém của nền kinh tế lại mang đến cơ hội mới.VD: khi mạng lưới điện thoại viễn thông chưa có gì -> ta có thể phát triển mạnglưới này với tốc độ nhanh, đi thẳng đến công nghệ hiện đại mà ko mất chi phítháo dỡ mạng lưới cũ.CNH - HDH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế-Lực lượng:+Trước đây, tiến hành CNH trong cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp -> lựclượng tiến hành CNH là Nhà nước bằng một hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch, pháplệnh.+Trong thời kì đổi mới, có nhiều thành phần kinh tế nên CNH - HDH được xemlà sự nghiệp của toàn dân trong đó thành phần kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủđạoPhương thức phân bổ các nguồn lực+Trước đổi mới: phân bổ các nguồn lực thông qua kế hoạch, chỉ tiêu Nhà nước+Trong thời kì đổi mới: phân bổ các nguồn lực theo cơ chế thị trường -> hiệu quảkinh tế cao hơn-Chiến lược phát triển:+Trước đổi mới: phát triển theo mô hình khép kín+Trong thời kì đổi mới: CNH được tiến hành trong bối cảnh mở cửa, hội nhập vớinền kinh tế thế giới.

Page 14: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bềnvững-Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản thúc đẩy tăngtrưởng và phát triển kinh tế.-Để phát huy được nhân tố con người cần coi trọng phát triển giáo dục và đàotạo, phải có cơ cấu lao động hợp lí.KHCN là nền tảng, động lực của CNH – HDH-Vai trò của KHCN: quyết định đến năng suất, chất lượng, hiệu quả của SXKD.Từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh của nền kinh tế.-Đặc điểm của KHCN nước ta: trình độ thấp, nên để tiến hành CNH - HDH gắnvới phát triển kinh tế tri thức thì phải phát triển KHCN-Giải pháp: nhập khẩu công nghệ, kết hợp với công nghệ nội sinh để nhanhchóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, nhất là công nghệ thông tin,công nghệ sinh học…Phát triển nhanh hiệu quả cao và bền vững. Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.-Mục tiêu xây dựng CNXH là thực hiện dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng,dân chủ văn minh.-Biện pháp: phát triển kinh tế nhanh, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tốtnhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhândân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệch về mứcsống giữa các vùng.-Phát triển bền vững đòi hỏi: phải bảo vệ môi trường và bảo tồn sự đa dạng sinhhọc, đó cũng chính là bảo vệ môi trường sống của con người.

Câu 10: Phân tích định hướng của Đảng về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn?Chủ trương đẩy mạnh CNH – HĐH nông thôn là 1 trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của toàn bộ quá trình CNH-HĐH đất nước.Ưu tiên cho mục tieu phát triển lực lượng sản xuất ở nông thôn đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp đặc biệt chú trọng phát huy nguồn lực con người. ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường. hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội vùng nông thôn, thực hiện bảo vệ môi trường sinh thái.Phát triển kinh tế đi liền và kết hợp chặt chẽ với việc giải quyết các vấn đề xã hội nông thôn , nhanh chóng cải thiện đời sống của người dân ở nông thôn trên tất cả các mặt.Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nông thôn với củng cố an ninh trật tự bảo vệ tổ quốc.- Biện pháp đẩy mạnh quá trình CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn

Page 15: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

Hoàn chỉnh thể chế kinh tế thị trường ở nông thôn, đổi mới các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn.Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu , nhiều thành phần, đa dạng các thành phần sx kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực nông thôn.Làm tốt các công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn.Đẩy mạnh việc nghiên cứu , ứng dụng chuyển giao KHCN vào việc phát triển nông nghiệp kinh tế nông thôn.Nâng cao trình độ , đảm bảo tính đồng bộ của người lao động nông thôn, thông qua các đổi mới chính sách đào tạo và dạy nghề.

Câu 11: Phân tích những bước đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế quản lý kinh tế trước đổi mới?* Cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp a. Đặc điểm:- Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yêu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống. - Các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động SXKD của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và pháp lý đối với các quyết định của mình. - Quan hệ hàng hoá tiền tệ bị coi nhẹ chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là chủ yếu . Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “cấp phát- giao nộp”- Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều trung gian vừa kém năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan liêu, nhưng lại đựoc hưởng quyền lợi cao hơn người lao động. Chế độ bao cấp được thể hiện dưới các hình thức chủ yếu sau: + Bao cấp qua giá: Nhà nước quyết định giá trị tài sản, thiết bị vật tư hàng hoá thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá thị trường. Do đó, hạch toán kinh tế chỉ là hình thức + Bao cấp chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân theo định mức qua hình thức tem phiếu. + Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách nhưng không có chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối với ngân sách vừa làm cho sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin- chế”b. Hạn chế: thủ tiêu cạnh tranh kìm hãm tiến bộ KH- CN, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích thích tính năng động sáng tạo của các đơn vị SXKD. Kìm hãm SX giảm năng suất chất lượng. Sử dụng không hiệu quả lãng phí.Không tạo được động lực cho sự phát triển. c. Kết quả: Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.

Câu 12: Làm rõ tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam?

Page 16: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

Quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta1.Mục tiêu và điểm cơ bảna.Thể chế kinh tế và thể chế KTTT Thể chế kinh tế : là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh cácchủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế*Nội dung của thể chế kinh tế :-Các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về kinhtế-Các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lí nhà nước về kinh tế và cơ chế vận hànhnền kinh tếThể chế KTTT : là một tổng thể bao gồm các quy tắc, luật lệ và hệ thống các thựcthể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh các hoạt động giao dịch, traođổi trên thị trường*Nội dung của thể chế KTTT : Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thịtrường-Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mong muốn-Các thị trường - nơi các hàng hóa được giao dịch, trao đổiThể chế KTTT định hướng XHCN :-Cách hiểu thứ nhất : là thể chế KTTT trong đó các thiết chế, công cụ và nguyêntắc vận hành được tự giác tạo lập và sử dụng để phát triển LLSX, cải thiện đờisống nhân dân vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và vănminh-Cách hiểu thứ hai : thể chế KTTT định hướng XHCN là công cụ hướng dẫn chocác chủ thể trong nền kinh tế vận động theo đuổi mục tiêu kinh tế xã hội tối đa,chứ không đơn thuần là mục tiêu lợi nhuận tối đab.Mục tiêu hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN Mục tiêu cơ bản (dài hạn)-Làm cho thể chế phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của thể chế KTTT, thúcđẩy nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tếthành công, giữ vững định hướng XHCN, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốcViệt Nam XHCN-Mục tiêu này hoàn thành cơ bản vào năm 2020Mục tiêu trong những năm trước mắt Đề cương Đường lối cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam-Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật,đảm bảo cho nền kinh tế pháttriển thuận lợi-Đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệpcông-Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại hình thị trường cơ bản thống nhất trong cảnước, từng bước hội nhập với thị trường khu vực và thế giới-Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xãhội và bảo vệ môi trường-Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơ quan quản lí nhà nước và phát huy tốt vai tròcủa các tổ chức mặt trận, đoàn thể trong tổ chức kinh tế xã hộic.Quan điểm về hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN 

Page 17: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

-Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng các quy luật khách quan củaKTTT, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam, đảm bảo tính địnhhướng XHCN-Đảm bảo tính đồng bộ của các bộ phận cấu thành thể chế,các yếu tố thị trường vàcác loại thị trường; giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, xã hội; giữa nhànước, thị trường và xã hội-Kế thừa những thành tựu trong phát triển KTTT và kinh nghiệm tổng kết thựctiễn đổi mới ở nước ta, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời giữvững độc lập chủ quyền quốc gia-Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lí luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc,có bước đi vững chắc,vừa làm vừa tổng kết kinh nghiệm-Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lí của nhà nước, phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị trong quá trình hoàn thiện thể chếKTTT định hướng XHCN

Câu 13: Chủ trương xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới?Chủ trương xây dựng HTCT- Xây dưng Đang trong HTCT( đôi mơi vê phương thưc hoạt đông)

NQTW 5 khóa 10 về “ đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HTCT”+ Phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đối với đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, đổi mới tổ chức hoạt động của cả HTCT , nâng cao chất lượng đội ngũ cáng bộ công chức, viên chức+ Phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ,thực hiện dân chủ rộng rãi+ Phải chủ động tích cực có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cẩn thận có bước đi vững chắc,vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm+ Đổi mới ở mỗi cấp mỗi nghành- Xây dưng nha nươc pháp quyên XHCN

Nhà nước pháp quyền là cách phân công quyền lực nhà nước bao gồm 5 đặc điểm sau:+ Đó là nhà nước của dân do dân vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân+ Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp tư pháp+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sơhiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống XH+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người,quyền công dân,nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân,thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương kỷ luật

Page 18: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

+ Nhà nước pháp quyền XHCNVN do một Đảng lãnh đạo duy nhất, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện XH của MTTQVN và thành viên của mặt trận 8 Biên pháp xây dưng nha nươc pháp quyên XHCN+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật,tăng tính cụ thể khả thicuar các quy định trong văn bản pháp luật, xây dựng hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội, hoàn thiện cơ chế bầu cử, nhằm nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật,giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh+ Đẩy mạnh cải cách hành chính+ Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch vững mạnh, dân chủ hiện đại+ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và UBND, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấpXây dưng MTTQ va các tô chưc chính trị XH trong HTCT :+ Hoàn thiện các hệ thống chính quyền pháp luật, tăng cường tính độc lập xét xử của hệ thống này+ Cần nghiên cứu sớm để xây dựng 1 quy trình phát hiện tuyển chọn,1 chương trình đào tạo bồi dưỡng và cơ chế tuyển dụng cán bộ chính trị cho xã hội

Câu 13.1 : Mục tiêu, quan điểm, chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kì đổi mới * Mục tiêu:- nhằm xây dựng,hoàn thiên nền dân chủ XHCN- phát huy đầy đủ quyền làm chủ nhân dân, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân* Quan điểm :- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới cơ chế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới HTCT- Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của HTCT không phải là hạ thấp hay thay đổi bản của nó mà làm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước, làm cho HTCT hoạt động có hiệu quả hơn phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện- Đổi mới một HTCT một cách toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi hình thức và có cách làm phù hợp- Đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thanhfcuar HTCT với nhau và với XH thúc đẩy XH phát triển phát huy quyền làm chủ của nhân dân* Chủ trương xây dựng HTCT- Xây dưng Đang trong HTCT( đôi mơi vê phương thưc hoạt đông)

NQTW 5 khóa 10 về “ đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của HTCT”

Page 19: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

+ Phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ đối với đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, đổi mới tổ chức hoạt động của cả HTCT , nâng cao chất lượng đội ngũ cáng bộ công chức, viên chức+ Phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ,thực hiện dân chủ rộng rãi+ Phải chủ động tích cực có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cẩn thận có bước đi vững chắc,vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm+ Đổi mới ở mỗi cấp mỗi nghành- Xây dưng nha nươc pháp quyên XHCN

Nhà nước pháp quyền là cách phân công quyền lực nhà nước bao gồm 5 đặc điểm sau:+ Đó là nhà nước của dân do dân vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân+ Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp tư pháp+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sơhiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống XH+ Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người,quyền công dân,nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân,thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương kỷ luật+ Nhà nước pháp quyền XHCNVN do một Đảng lãnh đạo duy nhất, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện XH của MTTQVN và thành viên của mặt trận 8 Biên pháp xây dưng nha nươc pháp quyên XHCN+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật,tăng tính cụ thể khả thicuar các quy định trong văn bản pháp luật, xây dựng hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội, hoàn thiện cơ chế bầu cử, nhằm nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật,giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh+ Đẩy mạnh cải cách hành chính+ Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch vững mạnh, dân chủ hiện đại+ Nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân và UBND, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấpXây dưng MTTQ va các tô chưc chính trị XH trong HTCT :+ Hoàn thiện các hệ thống chính quyền pháp luật, tăng cường tính độc lập xét xử của hệ thống này+ Cần nghiên cứu sớm để xây dựng 1 quy trình phát hiện tuyển chọn,1 chương trình đào tạo bồi dưỡng và cơ chế tuyển dụng cán bộ chính trị cho xã hộiCâu 14: Quan điểm và chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa trong thời kỳ đổi mới?

Page 20: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

Khái niệm văn hoá Việt Nam-Theo nghĩa rộng: văn hoá VN là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần docộng đồng các dân tộc VN sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước-Theo nghĩa hẹp:+văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội+văn hoá là các giá trị truyền thống lối sống+văn hoá là năng lực sáng tạo của dân tộc+văn hoá là bản sắc dân tộc để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác2.Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hoá-ĐH VII (1991):+Nhận thức mới về đặc trưng của nền văn hoá VN: tiên tiến và đậm đà bản sắc dântộc (cương lĩnh 1991)+Nhận thức rõ hơn tiêu chí “xây” và “chống” trong văn hoá+Khởi động tư duy chính trị về hội nhập: VN muốn là bạn tốt với tất cả các nướctrong cộng đồng thế giới phấn đấu vì độc lập hoà bình và phát triển, đây là cơ sở chính trị cho việc triển khai tư duy về hội nhập văn hoá-Nghị quyết 01-NQ/TQ ngày 28/3/1992 của bộ chính trị về công tác lý luận tronggiai đoạn hiện nay+Trong nhiều năm qua nội dung đào tạo đội ngũ cán bộ lý luận hầu như chỉ bó hẹptrong các bộ môn khoa học Mac - Lênin, chưa coi trọng việc nghiên cứu các tràolưu khác và tiếp cận những thành tựu khoa học của thế giới. Hậu quả là số đôngcán bộ lý luận thiếu hiểu biết rộng rãi về kho tàng trí thức của loài người, do đókhả năng phát triển bị hạn chế-Nguyên nhân+có nguyên nhân khách quan bắt nguồn từ những hạn chế lịch sử:sự lạc hậu chungvề nhận thức lý luận và sự chậm trễ của khoa học XH kéo đài nhiều thập kỷ trongcả hệ thống XHCN thế giới+có nguyên nhân chủ quan từ lãnh đạo TW và các cấp- Phương hướng khắc phục: đối với các học thuyết khác ngoài chủ nghĩa Mac -Lênin về XH cần được nghiên cứu trên quan điểm khách quan biện chứng,vừachống chủ nghĩa giáo điều, vừa chống lại chủ nghĩa xét lại, cơ hội- Biện pháp chủ yếu+xây dựng quy chế dân chủ trong hoạt động nghiên cứu và quản lý công tác lýluận, phát huy đầy đủ tự do sáng tạo trong khám phá chân lý+nhận thức rõ hơn về chức năng của văn hoá: nền tảng tinh thần của XH,về vai tròcủa văn hoá: vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển+xác định vai trò đặc biệt của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ: là độnglực và có vị trí then chốt trong phát triển kinh tế XH-NQTW5 (khoá VIII): 5 quan điểm chỉ đạo quá trình phát triển văn hoá trong thờikì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước-NQTW9 (khoá IX): phát triển văn hóa phải đồng bộ với phát triển kinh tế-NQTW10 (khoá IX): phải gắn kết 3 nhiệm vụ phát triển kinh tế, chỉnh đốn Đảngvà phát triển văn hoá

Page 21: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

-NQTW10 (khoá IX): đánh giá sự biến đổi văn hoá tong qúa trình đổi mới đòi hỏi phải đổi mới sự lãnh đạo và quản lý văn hoáCâu 15: Trình bày tư tưởng chỉ đạo của Đảng về công tác đối ngoại thời kỳ đổi mới?10 Tư tưởng chỉ đạo+ Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính+ Độc lập tự chủ, tự lực, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, da dạng hóa quan hệ đối ngoại+ Nắm vững 2 mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế+ Mở rộng quan hệ mọi quốc gia vùng lãnh thổ trên thế giới+ Kết hợp đối ngoại của Đảng , đối ngoại nhà nước, đối ngoại nhân dân+ Giữ vững ổn định chính trị KTXH+ Giữ vững bản sắc dân tộc+ Bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế+ Phát huy tối đa nội lực đi đoi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài, phù hợp chủ trương của Đảng và Nhà Nước+ Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo cảu Đảng đồng thời phát huy vai trò nhà nước, MTTQ và đoàn thể nhân dân,tôn trọng và phát huy quyền làm churcuar nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc té* Một số chủ trương chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại- Đưa quan hệ quốc tế được thiết lập đi vào chiều sâu,ổn định, bền vững- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với các nguyên tắc quy định của WTO- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy Nhà nước- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế- Giải quyết tôt vấn đề VH- XH –Môi trường trong quá trình hội nhập- Giữ vững và tăng cường QPAN vững trong quá trình hội nhập- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng,ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân- Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng quản lý của Nhà nước với các hoạt động đối ngoại

Câu 16: So sánh Luận cương chính trị của Đảng( 10/1930) vàCương lĩnh chính trị( 2/1930)Hoàn cảnh.- Cương lĩnh chính tri đầu tiên của Đảng ( 3/2/1930).+ Vào cuối những năm 20 của thế kỷ XX phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân lên cao, từ trong các phong trào đấu tranh đó ở nước ta đã ra đời 3 tổ chức cộng sản (Đông Dương công sản Đảng; An Nam công sản Đảng; Đông Dương cộng sản Liên đoàn). Yêu cầu cấp thiết lúc này đối với cách mạng nước ta là phải hợp nhất các tổ chức công sản lại thành một Đảng duy nhất để lãnh đạo phong trào

Page 22: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

cách mạng mới phù hợp.+ Quốc tế cộng sản đã chỉ thị cho những người cách mạng ở Đông Dương tiến hành Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản. Cuối năm 1929 Nguyễn Ái Quốc đã từ Thái Lan tơi Thượng Hải ( TQ), Người đã gửi thư về nước mời các đại biểu của các tổ chức cộng sảng tới Quảng Châu ( Trung Quốc) để họp Hội nghị hợp nhất các tổ chức công sản thành Đảng Cộng Sản Việt Nam.+ Từ ngày 3 – 7 /2 1930 Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản họp tại Cửư Long – Hương cảng. Hội nhị đã thảo luận và nhất trí xoá bỏ mọi chi rẻ, thống nhất các tổ chức Đảng trở thành một Đảng duy nhất lấy tên là Đảng cộng sản Việt Nam. Hội nghị đã thảo luận và thông qua Chính cương văn tắt, Sách lược văn tắt, Điều lệ văn tắt và Chương trình tóm tắt của Đảng, Những văn kiện này đã trở thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta ( hay còn gọi là Cương lĩnh Hồ Chí Minh).- Luận cương chính trị tháng 10/1930.+ Sau Hội nghị thành lập Đảng ( 3/2/1930), cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã được bí mật đưa vào quần chúng làm cho phong trào cách mạng Việt Nam phát triển mạnh mẽ trở thành cao trào. Tháng 4/1930 Trần Phú trở về nước sau một thời gian học tập tại Liên Xô đã được bổ sung vào ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng. + Trong bối cảnh các phong trào đấu tranh của quần chúng nhân dân lên cao. Từ ngày 14 – 31/10/1930 Ban chấp hành Trung ưong Đảng đã họp Hội nghị lần thư nhất tại Hương cảng ( Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì, Hội nghị đã quyết định đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng cộng sản Đông Dương. Thông qua Cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản Đông Dương do Trần Phú khởi thảo ( Luận cương chính trị tháng 10/1930).5.2). So sánh nội dung cơ bản của hai bản Luận cương chính trị tháng 2/1930 của Nguyễn Ái Quốc và Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Trần Phú.a). Giống nhau.- Cả hai bản cương lĩnh này đều ra đời trong bối cảnh Đảng vừa được thành lập, phong trào đấu tranh cách mạng đang diến ra vô cùng mạng mẽ. Tư tưởng bao trùm của cải hai bản Cương lĩnh này là quán triệt định hướng độc lập dân tốc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.+ Cả hai Bản Luận cương đều đưa ra phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để tiến lên chủ nghĩa xã hội.+ Đều khẳng định lực lưọng lòng cốt của cách mạng và lãnh đạo cách mạng là vô sản giai cấp. Đảng là đội tiên phong của cách mạng.+ Về quan hệ cách mạng: Cả hai bản cương lĩnh đều khẳng định cách mạng là một bộ phận quan trọng của cách mạng thế giới, phải có sự liên lạc mật thiết với giai cấp vô sản thế giới (đặc biệt là giai cấp vô sản pháp).b). Khác nhau.- Phương hướng chiến lược của cách mạng.+ Luận cương chính trị đầu tiên: Phân tích và nhân thấy rõ mẫu thuẫn của xã hội

Page 23: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

Việt Nam là mẫu thuẫn giữa dân tộc ta với thực dân Pháp, từ đó đề ra phương hướng cho cách mạng nước ta là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới chủ nghĩa cộng sản. Bản luận cương này đã nhấn mạnh vấn đề làm cách mạng tư sản dân quyền, đánh đổ chế độ thực dân pháp và phong kiên để gianh độc lập cho dân tộc tự do cho nhân dân là trọng tâm.+ Luận cương chính trị tháng 10/1930: Không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của cách mạng nước ta là mâu thuẫn dân tôc, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu và khẳng định phương hướng của cách mạng Việt Nam là: Lúc đầu làm cách mạng tư sản dân quyền, có tính chất thổ địa và phản đế. Khảng định rõ sẽ bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Luân cương khẳng định cách mạng ruộng đất là trọng tâm và phải tiến hành triệt để cuộc cách mạng này.- Về lực lượng cách mạng: + Luận cương chính trị đầu tiên: Khẳng định vô sản giai cấp (đặc biệt là giai cấp công – nông ) là lực lượng chủ yêu của cách mạng đồng thời chú trọng đến vai trò của các giai cấp các tâng lớp khác như tiểu tư sản, trí thức, trung tiểu địa chủ… Chủ trương tập hợp lực lương trên đây phản ánh rõ tư tưởng đại đoàn kết dât tộc của Hồ Chí Minh.+ Luận cương tháng 10/1930: Khẳng định vô sản giai cấp là lực lượng chủ yêu của cách mạng. Tuy nhiên bản luân cương này của Trần Phú đã đánh giá không đúng vai trò cách mạng của các tầng lớp tư sản, tiểu tư sản dân tộc, phủ nhận mặt tích cực của bộ phận giai cấp này. Đồng thời chưa cho thấy được khả năng phân hoá, lối kéo một bộ phận vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh phản đề và phản phong.- Ngoài ra Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Trần Phú đã nhấn mạnh phương pháp cách mạng là “võ trang bạo động” để giành chính quyền là một nghệ thuật “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.- Nguyên nhân chủ yếu của những mặt khác nhau này là:+ Luận cương chính trị tháng 10/1930 của Trần Phú đã chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa - nửa phong kiên ở Việt Nam lúc này.+ Do nhân thức giáo điều, máy móc về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng thuộc địa. Chịu ảnh hưởng trực tiếp của khuynh hướng “tả” của Quốc tế cộng sản và một số Đảng cộng sản trong giai đoạn này.Câu 17 : ý nghĩa lịch sử sự ra đời Đảng cộng sản Việt Nam và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.-Sự ra đời của Đảng đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam đủsức đảm đương sứ mạng lịch sử của mình lãnh đạo cách mạng Việt Nam-Định hình ra được quy luật ra đời và phát triển của Đảng cộng sản ở nước ta: Kếthợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước dẫntới sự ra đời cua Đảng.

Page 24: ÔN TẬP-ĐLCM -ki 2nh11-12

-Đảng có cương lĩnh chính trị là bước vận dụng sáng tạo học thuyết chủ nghĩaMác-Lênin về cách mạng thuộc địa vạo thực tế Việt Nam. Vận dụng và phát triểnsáng tạo lý luận vào thực tiễn.-Về thực tiễn: chấm dứt thời kỳ khủng hoảng và bế tắc về đường lối của phong tràoyêu nước, phong trào cách mạng Việt Nam, đã có một cương lĩnh hoàn chỉnh, mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho cách mạng Việt Nam.-Tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, đồng thời cũng góp phầntích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lậpdân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.