25
NHẬN ĐỊNH TRƯỚC IPO www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> Bùi Quốc Hiếu Chuyên viên phân tích Email: [email protected] Tel: (84.28) - 6290 8686 - Ext : 7584 Thông tin giao dịch 15/01/2018 Số lượng CP niêm yết (CP) 1.034.229.500 Số lượng CP lưu hành (CP) 1.034.229.500 Vốn điều lệ (tỷ đồng) 10.342,30 Vốn hóa (tỷ đồng) Na Tổng quan doanh nghiệp Tên Tổng công ty Dầu Việt Nam Công ty TNHH MTV Địa chỉ Tầng 14-18, Tòa nhà PetroVietnam Tower, số 1-5 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh Doanh thu chính Sản xuất, chế biến các sản phẩm dầu mỏ như xăng dầu, LPG và các sản phẩm trung gian khác Chi phí chính Chi phí mua sản phẩm xăng dầu Lợi thế cạnh tranh Doanh nghiệp duy nhất được nhận ủy thác xuất nhập khẩu dầu thô có thị phần đứng thứ hai về kinh doanh xăng dầu trong nước Rủi ro chính Biến động giá dầu mỏ Theo công bố thông tin, Tổng công ty Dầu Việt Nam - Công ty TNHH MTV sẽ tiến hành cổ phần hóa vào tháng 1 năm 2018 và giao dịch với mã cổ phiếu OIL. PVOil hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu dầu thô sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) làm đại diện vốn và đang trong quá trình thực hiện cổ phần hóa theo hình thức bán bớt một phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp. Số lượng cổ phần bán đấu giá công khai trong đợt IPO của PVOil là 206.845.900 cổ phần tương đương 20,0% vốn điều lệ với giá khởi điểm 13.400 đồng/cổ phần. Phiên đấu giá sẽ được thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí Minh vào ngày 25/01/2018. PVOil là doanh nghiệp nắm 22% thị phần về phân phối xăng dầu trong nước chỉ sau Petrolimex với 48% thị phần và chiếm 20% thị phần bán lẻ xăng dầu tại Lào. Đồng thời, PVOil và Petrolimex hiện là hai đơn vị có mạng lưới hệ thống phân phối xăng dầu ở tất cả các tỉnh thành trên phạm vi cả nước. Bên cạnh đó, PVOil còn là đơn vị duy nhất ở Việt Nam được thực hiện hoạt động xuất bán dầu thô của PVN khai thác trong và ngoài nước với hơn 15 triệu tấn dầu thô được PVOil xuất bán mỗi năm, đồng thời PVOil cũng đơn vị duy nhất nhập khẩu dầu thô cho các nhà máy lọc dầu trong nước. Từ năm 1994 đến nay, PVOil đã xuất bán tổng cộng gần 360 triệu tấn dầu thô các loại cung cấp cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (Bình Sơn) với sản lượng bình quân 7 triệu tấn/năm từ nguồn trong nước và nhập khẩu. Theo kế hoạch tái cấu trúc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước, PVOil sẽ thực hiện cổ phần hóa với mục tiêu huy động vốn của các nhà đầu trong và ngoài nước để nâng cao năng lực tài chính, đồng thời đổi mới phương thức quản lý và nâng cao hiệu quả cạnh tranh của PVOil trong tương lai. Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL) Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018

Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

NHẬN ĐỊNH TRƯỚC IPO

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO>

Bùi Quốc Hiếu

Chuyên viên phân tích

Email: [email protected]

Tel: (84.28) - 6290 8686 - Ext : 7584

Thông tin giao dịch 15/01/2018

Số lượng CP niêm yết (CP) 1.034.229.500

Số lượng CP lưu hành (CP) 1.034.229.500

Vốn điều lệ (tỷ đồng) 10.342,30

Vốn hóa (tỷ đồng) Na

Tổng quan doanh nghiệp

Tên Tổng công ty Dầu Việt Nam – Công ty TNHH MTV

Địa chỉ Tầng 14-18, Tòa nhà PetroVietnam Tower, số 1-5 Lê Duẩn, P. Bến Nghé, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh

Doanh thu chính

Sản xuất, chế biến các sản phẩm dầu mỏ như xăng dầu, LPG và các sản phẩm trung gian khác

Chi phí chính

Chi phí mua sản phẩm xăng dầu

Lợi thế cạnh tranh

Doanh nghiệp duy nhất được nhận

ủy thác xuất nhập khẩu dầu thô và

có thị phần đứng thứ hai về kinh

doanh xăng dầu trong nước

Rủi ro chính Biến động giá dầu mỏ

Theo công bố thông tin, Tổng công ty Dầu Việt Nam -

Công ty TNHH MTV sẽ tiến hành cổ phần hóa vào

tháng 1 năm 2018 và giao dịch với mã cổ phiếu OIL.

PVOil hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu dầu thô và

sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc

100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN)

làm đại diện vốn và đang trong quá trình thực hiện cổ phần

hóa theo hình thức bán bớt một phần vốn Nhà nước tại

doanh nghiệp.

Số lượng cổ phần bán đấu giá công khai trong đợt IPO của

PVOil là 206.845.900 cổ phần tương đương 20,0% vốn

điều lệ với giá khởi điểm 13.400 đồng/cổ phần. Phiên đấu

giá sẽ được thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ

Chí Minh vào ngày 25/01/2018.

PVOil là doanh nghiệp nắm 22% thị phần về phân phối

xăng dầu trong nước chỉ sau Petrolimex với 48% thị phần

và chiếm 20% thị phần bán lẻ xăng dầu tại Lào. Đồng thời,

PVOil và Petrolimex hiện là hai đơn vị có mạng lưới hệ

thống phân phối xăng dầu ở tất cả các tỉnh thành trên phạm

vi cả nước. Bên cạnh đó, PVOil còn là đơn vị duy nhất ở

Việt Nam được thực hiện hoạt động xuất bán dầu thô của

PVN khai thác trong và ngoài nước với hơn 15 triệu tấn dầu

thô được PVOil xuất bán mỗi năm, đồng thời PVOil cũng là

đơn vị duy nhất nhập khẩu dầu thô cho các nhà máy lọc

dầu trong nước. Từ năm 1994 đến nay, PVOil đã xuất bán

tổng cộng gần 360 triệu tấn dầu thô các loại và cung cấp

cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất (Bình Sơn) với sản lượng

bình quân 7 triệu tấn/năm từ nguồn trong nước và nhập

khẩu.

Theo kế hoạch tái cấu trúc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp Nhà nước, PVOil sẽ thực hiện cổ

phần hóa với mục tiêu huy động vốn của các nhà đầu tư

trong và ngoài nước để nâng cao năng lực tài chính, đồng

thời đổi mới phương thức quản lý và nâng cao hiệu quả

cạnh tranh của PVOil trong tương lai.

Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL)

Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018

Page 2: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 1

PVOIL

I. TỔNG QUAN VỀ PVOil

1. Lịch sử hình thành và phát triển

Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOil) là thành viên trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN).

PVOil được thành lập vào ngày 06/06/2008 trên cơ sở hợp nhất Tổng công ty Thương mại Dầu khí

(Petechim) và Công ty chế biến và Kinh doanh sản phẩm dầu (PDC).

Năm 2009, PVOil nhận chuyển nhượng mảng kinh doanh xăng dầu từ PTSC và tiếp nhận phần

vốn góp của PVN tại PETEC vào năm 2013. Kể từ thời điểm này, PVOil trở thành đơn vị duy nhất

trong nước có chuỗi giá trị hoàn chỉnh ở khâu hạ nguồn của ngành Dầu khí hoạt động từ lĩnh vực

xuất nhập khẩu (XNK) dầu thô đến chế biến, lưu trữ và phân phối các sản phẩm xăng dầu.

Bên cạnh việc tiếp nhận chuyển nhượng hệ thống kinh doanh xăng dầu từ các đơn vị PVN, PVOil

cũng liên tục phát triển mở rộng mạnh lưới kinh doanh xăng dầu thông qua mua bán sáp nhập

doanh nghiệp. Điển hình như năm 2010, PVOil thực hiện mua toàn bộ hệ thống kinh doanh xăng

dầu của Shell tại Lào và thành lập PVOil Lào, đồng thời nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ

SCIC tại 08 công ty có hoạt động kinh doanh xăng dầu ở các tỉnh. Năm 2013, PVOil hoàn tất mua

chi phối Công ty Thương mại XNK Thủ Đức. Năm 2014, PVOil nhận chuyển nhượng hệ thống kinh

doanh xăng dầu mặt đất của Công ty Xăng dầu hàng không (Vinapco). Bên cạnh đó, PVOil liên tục

gia tăng tỷ lệ sở hữu tại các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khác như COMECO, Công ty

Thương nghiệp Cà Mau.

Tính đến hết tháng 6/2017, sản lượng dầu thô xuất bán qua các năm của PVOil đạt mốc 350 triệu

tấn và doanh thu đạt xấp xỉ 130 tỷ USD. Hiện nay, PVOil chiếm lĩnh 22% thị phần kinh doanh xăng

dầu trong nước và 20% thị phần phân phối xăng dầu tại Lào.

2. Cấu trúc sở hữu

PVOil là doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% với đại diện phần vốn là PVN, vốn điều lệ của

PVOil tính đến 30/06/2017 là 10.884,25 tỷ đồng. Theo kế hoạch, PVOil sẽ thực hiện cổ phần hóa

doanh nghiệp để huy động vốn nhằm phát triển hoạt động kinh doanh.

Hình thức phát hành

PVOil sẽ thực hiện bán 462,50 triệu cổ

phiếu cho Cổ đông chiến lược tương

đương 47,2% vốn điều lệ, đồng thời bán ưu

đãi 1,86 triệu cổ phần cho Cán bộ nhân

viên (CBNV) tương đương 0,18% vốn điều

lệ và bán công khai trong đợt IPO 206,85

triệu cổ phần chiếm 20,0% vốn điều lệ.

Cổ đôngSố lượng

(triệu CP)%

Đấu giá

công khai

Chào bán

riêng lẻ

Số lượng

(triệu CP)%

Nhà nước 1.034,2 100,00% 363,01 35,10%

Tổ chức Công đoàn 0,0 0,00%

Bán cho CBCNV 1,86 0,18%

Bán cho cổ đông chiến lược 462,50 462,50 44,72%

Bán trong đợt IPO 206,85 206,85 20,00%

Tổng 1.034,2 1.034,2 100,00%

Hiện tại Hình thức mua cổ phần Sau phát hành

35,10%

0,18%

20,00%

44,72%

Cơ cấu cổ đông sau cổ phần hóa

Nhà nước CBCNV IPO NĐTCL

Page 3: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 2

Trong suốt quá trình hoạt động, PVOil không ngừng tái cấu trúc, sắp xếp và đổi mới doanh

nghiệp. Thông qua quá trình mua bán sáp nhập, cho đến nay PVOil có 37 đơn vị thành viên gồm

09 đơn vị trực thuộc, 28 công ty con và 12 công ty liên kết.

Trong 28 công ty con của PVOil có 3 công ty con hoạt động ở nước ngoài là PVOil Lào (kinh

doanh xăng dầu tại Lào), PVOil Singapore (kinh doanh dầu thô và sản phẩm dầu trên thị trường

quốc tế), PVOil Campuchia (kinh doanh và XNK xăng dầu, condensate và sản phẩm dầu khí).

Còn lại là các công ty con ở thị trường trong nước, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh

xăng dầu. Ngoại trừ một số công ty con tham gia hoạt động khác như PVOil Trans thực hiện vận

tải xăng dầu, PVOil Phú Mỹ tham gia sản xuất và pha chế xăng dầu, PVOil LUBE sản xuất kinh

doanh dầu mỡ nhờn và Công ty Thái Bình PSC sản xuất và kinh doanh nước khoáng.

Đối với 12 công ty liên kết của PVOil, có 4 công ty tham gia kinh doanh xăng dầu là PVOil Ninh

Bình, Comeco, CTCP TM&DV Quảng Trị, CTCP Thương nghiệp Cà Mau và CTCP Dầu khí

Phương Đông Kiên Giang. Bên cạnh đó, có 3 công ty thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh

nguyên liệu sinh học (NLSH) gồm có Công ty TNHH NLSH Phương Đông (OBF), CTCP Hóa dầu

và NLSH Dầu khí (PVB) và CTCP NLSH Miền trung (BSR-BF). Còn lại những công ty khác tham

gia vào những hoạt động khác nhau như Công ty Petechim JSC hoạt động trong lĩnh vực XNK và

thương mại Dầu khí, Công ty TNHH Kho ngầm Xăng dầu Dầu khí (PVOS) thực hiện đầu tư xây

dựng và cho thuê kho ngầm, CTCP Điều Phú Yên sản xuất và chế biến hạt điều xuất khẩu, Công

ty TNHH Hóa chất LG Vina sản xuất chất dẻo DOP dùng trong công nghiệp nhựa.

Page 4: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 3

II. CHUỖI GIÁ TRỊ HOẠT ĐỘNG CỦA PVOil

Hoạt động kinh doanh của PVOil được chia thành 3 mảng chính: (1) phân phối các sản phẩm xăng

dầu (xăng RON92, RON95, DO, FO và dầu hỏa), (2) sản xuất xăng E5 và RON92 và (3) dịch vụ ủy

thác XNK dầu thô.

1. Phân phối xăng dầu

Trong lĩnh vực phân phối xăng dầu, bên cạnh việc nhập khẩu, PVOil cũng mua sản phẩm xăng dầu

từ Nhà máy Lọc dầu Dung Quất và tự chế biến để phân phối cho khách hàng trong nước.

Nguồn hàng xăng dầu để bán chủ yếu của PVOil là từ nhà máy Lọc dầu Dung Quất của BSR

chiếm 53% cơ cấu nguồn hàng tương đương gần 1,69 triệu m3/tấn, nhập khẩu 26% và tự sản xuất

21% tổng lượng xăng dầu phân phối.

Đối với nguồn xăng dầu nhập khẩu, hiện nay các đơn vị đầu mối phân phối xăng dầu trong nước

nhập khẩu chủ yếu từ Singapore 26,0% tương đương 3,5 triệu tấn trong 9T2017, 16% từ Hàn

Quốc, 14,4% từ Malaysia và còn lại là từ quốc gia Châu Á khác.

Hiện nay, trong cơ cấu sản phẩm xăng

dầu của PVOil chiếm tỷ trọng lớn nhất

là sản phẩm Dầu DO với hơn 64%,

tiếp đến là sản phẩm xăng chiếm 30%

(gồm 7% là RON95 và 23% là

RON92), còn lại là sản phẩm dầu hỏa

KO và dầu FO.

Dung Quất53%Tự sản

xuất21%

Nhập khẩu26%

Cơ cấu nguồn xăng dầu để bán của PVOil 2016

Nguồn: BSR & PVOil, FPTS Research

6,03,9

4,1

3,5

1,9

2,1

3,1

1,9

0

5

10

15

20

2016 9T2017

Triệ

u tấn

Cơ cấu nguồn xăng dầu để bán của các doanh nghiệp trong nước 2016-9T2017

Dung Quất Singapore Hàn Quốc Malaysia

Thái Lan Trung Quốc Nhập khẩu khác

Nguồn: Tổng cục hải quan và BSR, FPTS Research

33,8%

22,8%

10,6%

17,3%

29,0%

26,0%

16,0%

14,4%

RON957%

RON9223%

DO64%

KO và FO6%

Cơ cấu sản lượng theo sản phẩm 11T2017

Nguồn: PVOil, FPTS Research

Page 5: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 4

Hệ thống kho chứa

PVOil đang sở hữu hệ thống 29 kho xăng dầu với tổng công suất lên đến 962.000 m3, PVOil đảm

bảo khả năng dự trữ và giao hàng theo quy định của Nhà nước là 30 ngày.

Các nhà phân phối xăng dầu phải đảm bảo ít nhất

là 30 ngày cung cấp nhằm ổn định giá xăng dầu

trong nước. Chính phủ sẽ quy định hạn ngạch

(quota) cho từng nhà nhập khẩu. Trong đó, các

kho có công suất lớn tập trung chủ yếu ở miền

Nam với công suất 670 nghìn m3 với các kho lớn

nhất của PVOil là Cù Lao Tào – Vũng Tàu (150

nghìn m3), Nhà Bè (170 nghìn m3) và Vũng Tàu

(121,5 nghìn m3).

PVOil sở hữu 120 xe bồn với tổng công suất 2.000 m3 và 7 salan với tổng công suất 4.000 m3,

đáp ứng 45% nhu cầu vận chuyển nội bộ và vận chuyển của đại lý.

Mạng lưới phân phối

Hiện hay, PVOil thực hiện phân phối xăng dầu thông qua 3 kênh chính: COCO, DODO và phân

phối trực tiếp cho khách hàng thương mại và công nghiệp. Tính trong cả nước có 14.000 trạm bán

lẻ xăng dầu, trong đó 5 công ty lớn nhất sở hữu và vận hành (COCO) khoảng 3.000 trạm và hơn

11.000 trạm thuộc các Tổng đại lý, đại lý và thương nhân phân phối (DODO). PVOil hiện đang sở

hữu và vận hành 540 cửa hàng xăng dầu chiếm 17,3% tổng lượng cửa hàng COCO cả nước và

230

67

665

0

100

200

300

400

500

600

700

Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Nghìn

m3

Số lượng kho theo khu vực

Nguồn: PVOil, FPTS Research

10

18

1

852

7535

0

200

400

600

800

1.000

0

5

10

15

20

Kho đầu nguồn Kho trung chuyển

Kho sản xuất

Nghìn

m3

Kho c

hứ

a

Số lượng kho theo loại

Số lượng Công suất

Nguồn: PVOil, FPTS Research

Tự vận chuyển;

45%

Thuê ngoài; 55%

Cơ cấu sản lượng vận chuyển

Nguồn: PVOil, FPTS Research

Page 6: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 5

3.000 cửa hàng xăng dầu của đại lý. Ở thị trường Lào, PVOil hiện có 120 trạm xăng dầu tại 16/18

tỉnh thành của Lào đứng thứ hai tại quốc gia này chiếm 20% thị phần bán lẻ.

Kênh DODO là kênh phân phối chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu sản lượng của PVOil. Theo

thống kê, có khoảng 61,5% sản lượng xăng dầu của PVOil do các cửa hàng DODO phân phối, chỉ

có 23,5% được thực hiện do COCO và còn lại là PVOil phân phối trực tiếp đến khách hàng công

nghiệp và thương mại. PVOil đã và đang gia tăng số lượng trạm phân phối COCO, do qua các

trạm này PVOil sẽ nhận được đầy đủ chi phí và lợi nhuận định mức, trong khi ở các trạm DODO,

PVOil phải chia sẻ chi phí và lợi nhuận định mức với các thương nhân phân phối/tổng đại lý/đại lý.

Giá bán xăng dầu

Giá bán xăng dầu của PVOil được tính theo giá cơ sở quy định theo Nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày

03/09/2014 của Chính phủ:

Trong đó:

Giá CIF: giá xăng dầu thế giới (giá Platts Singapore) 15 ngày + Phí vận chuyển + Phí bảo

hiểm.

Tỷ giá: giá bán ngoại tệ của Vietcombank cho giá CIF và lãi suất liện ngân hàng nhằm tính

toán thuế nhập khẩu và thuế TTĐB.

Chi phí định mức: chi phí phân phối của các nhà bán buôn và bán lẻ.

Lợi nhuân định mức: lợi nhuận mỗi lít cho nhà phân phối.

Quỹ bình ổn giá xăng dầu: được thiết lập nhằm giám tác động của biến động giá dầu, quỹ

bình ổn giá xăng dầu được thương nhân kinh doanh xăng dầu đầu mối trích lập nhằm mục

đích bình ổn giá xăng dầu. Với mỗi lít xăng dầu bán ra doanh nghiệp được trích lại 300

đồng/lít (theo quy định), quỹ bình ổn được hạch toán riêng và để tại một tài khoản của ngân

hàng cố định. Bộ Công thương sẽ quyết định thời điểm các nhà phân phối lớn có thể rút

tiền từ quỹ bình ổn này nhằm ngăn chặn sự tăng giá bất ngờ của giá bán lẻ.

Đồng/lít Xăng E5 Dầu Diesel Dầu hỏa Dầu mazut

Chi phí định mức 1.050 1.250 950 950 600

Lợi nhuận định mức 300 300 300 300 300

Quỹ bình ổn 300 300 300 300 300

Thuế nhập khẩu 10,00% 9,50% 1,03% 0,11% 3,26%

Thuế TTĐB 10% 8,0% 0% 0% 0%

Thuế môi trường 3.000 2.850 1.500 300 900

Thuế GTGT 10% 10% 10% 10% 10%

Nguồn: Bộ Công Thương

14,0% 18,0% 20,0% 23,5%

68,0% 64,0% 62,0% 61,5%

18,0% 18,0% 18,0% 15,0%

2014 2015 2016 2017

Cơ cấu sản lượng theo kênh phân phối

COCO DODO Khách hàng C&I

Nguồn: PVOil, FPTS Research

16,50%

2,80%

6,20%

COCO DODO Khách hàng C&I

Biên lợi nhuận gộp qua các kênh phân phối

COCO DODO Khách hàng C&I

Nguồn: PVOil, FPTS Research

Giá cơ sở =(Giá CIF + Thuế nhập khẩu + Thuế TTĐB)×Tỷ giá + Chi phí định mức + Lợi nhuận định mức

+ mức trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu + Thuế GTGT + Thuế môi trường + Thuế phí khác

Page 7: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 6

Quy định cơ quan phê duyệt thay đổi giá bán lẻ

Phần trăm thay đổi giá Người quyết định

<3% Công ty buôn bán xăng dầu

3%-7% Bộ Công thương và Bộ Tài chính

>7% Thủ tưởng Chính phủ

Nguồn: Bộ Công thương

2. Pha chế xăng dầu

2.1. Pha chế xăng dầu

Hoạt động pha chế xăng dầu của PVOil do công ty con là PVOil Phú Mỹ thực hiện. PVOil Phú Mỹ

có nhà máy pha chế xăng, dầu DO và FO từ condensate1 có công suất khoảng 130.000 tấn

condensate/năm. Nguồn nguyên liệu condensate của PVOil hiện nay được cung cấp bởi PVN với

sản lượng khoảng 168-170 nghìn tấn/năm. Hiện nay, PVOil được xếp thứ hai về công suất sản

xuất xăng dầu từ condensate sau Saigon Petro với công suất 350 nghìn tấn/năm.

Từ năm 2014, PVOil đã chuyển từ sản phẩm chủ lực là xăng khoáng A83 sang sản xuất xăng A92

với sản lượng xăng thành phẩm khoảng 500-600 nghìn tấn/năm, chiếm khoảng 15-20% tổng lượng

xăng tiêu thụ qua hệ thống PVOIL. Đồng thời PVOil thực hiện kế hoạch nâng công suất sản xuất

xăng dầu lên 250.000 tấn/năm.

1 Condensate (khí ngưng tụ) là hỗn hợp hydrocarbon lỏng được tách ra từ khí đồng hành hoặc khí thiên nhiên trong quá trình

khai thác và xử lý khí. Thành phần của condensate chủ yếu là các hydrocarbon no, bao gồm pentane và các hydrocarbon nặng

hơn (C5+). Condensate có thành phần tương tự phân đoạn nhẹ trong dầu thô và được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm

như xăng, dầu hỏa (KO) diesel (DO), fuel oil (FO) hoặc làm dung môi công nghiệp.

0

5.000

10.000

15.000

20.000

25.000

30.000

Đồng/lít

Giá cơ sở của sản phẩm xăng dầu

Xăng 92 Xăng E5 Dầu diesel Dầu hỏa Dầu mazut

Nguồn: Bộ Công Thương, FPTS Research

85,4 89,5 107,3

38,9

71,5

46,860,6

31,5

0

50

100

150

200

250

2014 2015 2016

Nghìn

m3/t

ấn

Sản lượng condensate theo chủ mỏ

Bạch Hổ Hải Thạch Mộc Tinh

Bể Nam Côn Sơn Rồng Đôi

Nguồn: PVOil, FPTS Research

130

350

120100

0

100

200

300

400

Nhà máy Phú Mỹ (PVOIL)

Nhà máy Cát Lái(Saigon Petro)

Nhà máy Nam Việt (CTCP Lọc hóa dầu Nam

Việt)

Nhà máy Đông Phương (CTCP Dầu khí Đông

Phương)

Nghìn

tấn/n

ăm

Công suất chế biến condensate

Nguồn: PVGas, FPTS Research

Page 8: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 7

Mảng chế biến xăng sinh học E5 của PVOil là mảng tiềm năng, hiện nay PVOil cung cấp trung bình

160.000 m3/tấn xăng E5 mỗi năm. Hiện nay nhu cầu tiêu thụ xăng cả nước khoảng hơn 5,8 triệu

tấn xăng/năm chủ yếu là xăng RON92 và RON 95.

Kể từ tháng 1/2018 xăng E5 sẽ thay thế hoàn toàn xăng RON 92 sẽ tạo động lực tăng trưởng cho

mảng pha chế xăng sinh học E5 của PVOil.

Xăng E5 gồm 95% xăng RON A92 pha với 5% bio-ethanol (sản xuất chủ yếu từ lương thực như

ngô, sắn, ngũ cốc và củ cải đường). Hiện nay trong nước có 4 nhà máy sản xuất NLSH với tổng

công suất khoảng 360.000 m3 ethanol mỗi năm. Trong đó, 3 công ty sản xuất nhiên liệu này là

công ty liên kết của PVOil với tổng công suất là 300.000 m3 ethanol/năm.

Các nhà máy NLSH hiện nay

STT Đơn vị sản xuất Vị trí nhà máy Công suất (m3 ethanol/năm)

Tỷ lệ sở hữu PVOil

Vốn góp (tỷ đồng)

1 CTCP Hóa dầu và Nhiên liệu sinh học Dầu khí (PVB) Phú Thọ 100.000 39,76% 279

2 CTCP NLSH Dầu khí Miền Trung (BSR-BF) Quảng Ngãi 100.000 34,38% 388

3 Công ty TNHH NLSH Phương Đông (OBF) Bình Phước 100.000 31,12% 198

4 CTCP NLSH Tùng Lâm Quảng Nam 60.000

297,0

597,0

508,0

52,0

152,0 169,0

0

200

400

600

800

2014 2015 2016

Nghìn

m3/t

ấn

Lượng xăng dầu PVOil sản xuất

Xăng dầu Xăng sinh học E5

Nguồn: PVOil, FPTS Research

4.783 5.168

8.0068.882

0

2.000

4.000

6.000

8.000

10.000

12.000

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016

Nghìn

tấn

Nhu cầu xăng dầu trong nước

Xăng DO

Nguồn: PVN & Danish Energy Agency , FPTS Research

48,0%

66,0% 67,9%

15,0%

44,4%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

RON92 RON95 E5 RON92 RON95 E5

Trước ngày 15-12-2017 Sau ngày 15-12-2017

Tình hình tiêu thụ xăng E5 ở TP.HCM từ 25/12/2017-10/01/2018

Petrolimex Saigon Saigon Petro PVOil

Nguồn: Sở Công Thương TP HCM, FPTS Research

Page 9: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 8

Kể từ khi Quyết định số 177/2007/QĐ-TT về việc áp dụng xăng sinh học trên cả nước được ban

hành, PVOIL đã đầu tư vào 3 nhà máy nhiên liệu sinh học tại Bình Phước, Quảng Ngãi, và Phú

Thọ, với tổng công suất 300.000 m3 ethanol/năm. Các nhà máy tại Bình Phước và Quảng Ngãi đã

đi vào hoạt động trong khi nhà máy tại Phú Thọ hiện vẫn đang được thi công. Các nhà máy này dự

kiến sẽ hoạt động trở lại vào năm 2018, khi xăng RON95 và E5 thay thế hoàn toàn RON92. PVOIL

hiện có 12 trạm pha chế E5 với tổng công suất 1,1 triệu m3/năm. Các trạm pha chế này hiện đang

hoạt động ổn định và sẵn sàng chuẩn bị đáp ứng nhu cầu E5 từ năm 2018 trở đi.

2.2. Pha chế dầu nhờn

Mảng pha chế dầu nhờn của PVOil hiện nay do PVOil LUBE thực hiện, các sản phẩm dầu nhờn

của PVOil LUBE gồm có 140 dòng sản phẩm như dầu động cơ, dầu công nghiệp và các loại dầu

đặc dụng trong công nghiệp. Các sản phẩm dầu nhờn của PVOil LUBE được sản xuất tại Nhà máy

Bình Chiểu với công suất 20.000 tấn/năm.

PVOil được cung cấp khoảng 3,5-4,0 nghìn m3/tấn dầu nhờn mỗi năm, chủ yếu cho các hộ công

nghiệp, công ty dầu khí, cũng như các điểm bán lẻ thông qua mạng lưới phân phối của PVOIL.

PVOIL hiện dự kiến sẽ mở rộng hệ thống bán lẻ bằng cách mở rộng mạng lưới các trạm COCO.

Phân khúc dầu nhờn hiện đang có sự cạnh tranh khá gay gắt, đặc biệt có sự tham gia của các nhà

sản xuất dầu nhờn quốc tế như BP Castrol, Shell hay Total. Ở phân khúc này, PVOil khó khăn để

cạnh tranh với các doanh nghiệp có thị phần và thương hiệu mạnh khác.

3. Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu dầu thô

Hiện nay, PVOil là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam được thực hiện hoạt động ủy thác XNK dầu

thô trong nước và khai thác tại nước ngoài của PVN với sản lượng 15-16 triệu tấn/năm. Trong đó,

khoảng 45% sản lượng xuất bán của PVOil cung cấp cho Nhà máy Lọc dầu Dung Quất và còn lại

là xuất khẩu.

3,5 3,5

4,0

0

1

2

3

4

2014 2015 2016

Nghìn

m3/t

ấn

Sản lượng dầu nhờn của PVOil

Nguồn: PVOil, FPTS Research

BP Castrol; 19,1%

Petrolimex; 10,1%

Shell; 9,9%

Mekong Lubricants;

7,5%

Total; 5,9%

Chevron Caltex; 5,3%

JX Nippon Oil & Energy; 3,7%

Vilube-Motul; 3,1%

Đông Dương; 2,5%

Phúc Tánh; 2,5%

GS Caltex; 2,1%

Idemitsu; 1,6%

Khác trong nước (Saigon Petro, PVOil

LUBE,…); 26,7%

Thị phần sản phẩm dầu nhờn trong nước

Nguồn: Eska, FPTS Research

15,2

9,6

5,6

0,7

16,3

9,2

7,1

0,2

15,0

7,97,1

0,4

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

Xuất bán dầu thô Xuất khẩu dầu thô Cung cấp dầu thô cho NMLD Dung Quất

Nhập khẩu dầu thô cho NMLD Dung Quất

Triệu tấn

Sản lượng uỷ thác xuất bán dầu thô và cung cấp dầu thô của PVOil

2014 2015 2016

Nguồn: PVOil, FPTS Research

Page 10: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 9

4. Vị thế của PVOil

PVOil có vị thế là thành viên của PVN, tham gia phát triển ở khâu hạ nguồn của ngành Dầu khí Việt

Nam, do đó giúp PVOil có thế mạnh lớn về nguồn cung xăng dầu và nguyên liệu condensate dồi

dào từ PVN. PVOil là đơn vị duy nhất trong nước có chuỗi kinh doanh khép kín từ kinh doanh dầu

thô, XNK, sản xuất, dự trữ và phân phối các sản phẩm xăng dầu trong nước và quốc tế.

PVOil là doanh nghiệp có thị phần lớn thứ 2 trong tổng số 29 đơn vị đầu mối được phép tham gia

kinh doanh xăng dầu trong nước chỉ sau Petrolimex và đứng thứ hai thị phần tại Lào. Bên cạnh

Petrolimex, PVOil là doanh nghiệp có mạng lưới phân phối xăng dầu phủ rộng khắp cả nước với

540 cửa hàng xăng dầu trực thuộc và 3.000 cửa hàng qua các đại lý trên toàn quốc.

Bên cạnh vị thế lớn trong mảng cung cấp sản phẩm xăng dầu truyền thống (RON92, RON 95),

PVOil là doanh nghiệp có thế mạnh về xăng sinh học E5 khi sở hữu 3/4 công ty sản xuất nhiên liệu

sinh học cả nước với công xuất sản xuất lên đến 1,1 triệu m3 xăng E5 mỗi năm.

III. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

1. Doanh thu

1.1. Tình hình chung về doanh thu

Doanh thu của công ty mẹ (PVOil) chủ yếu đến từ kinh doanh sản phẩm xăng dầu trong nước,

doanh thu từ thị trường Lào chiếm tỷ trọng nhỏ dưới 1% trong cơ cấu doanh thu của PVOil. Nhìn

chung doanh thu của PVOil khá biến động chủ yếu do tác động của giá dầu mỏ. Giai đoạn 2013-

66.306

28.267

0

2.000

4.000

0

20.000

40.000

60.000

80.000

100.000

120.000

2013 2014 2015 2016 6T2017

Nghìn

m3/tấ

n

Tỷ đ

ồng

Doanh thu thuần của PVOil

DTT - hợp nhất DTT - mẹ Sản lượng sản phẩm xăng dầu

Nguồn: PVOil, FPTS Research

99,62

44,66

0

20

40

60

80

100

120

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

US

D/t

hùng

Giá dầu Brent thế giới

Nguồn: Bloomberg, FPTS Research

Page 11: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 10

2014, giá dầu mỏ không quá biến động nên giá bán sản phẩm xăng dầu ít biến động do đó doanh

thu của PVOil (DTT- công ty mẹ) khá ổn định trung bình khoảng 53.361 tỷ đồng/năm. Giai đoạn

2015-2016, khi giá dầu lao dốc dẫn đến doanh thu của PVOIL giảm khá mạnh trung bình giảm

30%/năm trong giai đoạn này.

Đối với doanh thu hợp nhất của PVOil bao gồm doanh thu của những công ty con chủ yếu là mảng

kinh doanh xăng dầu, một phần nhỏ đên từ mảngdịch vụ vận tải xăng dầu của PVOil Trans và sản

xuất và pha chế xăng dầu của PVOil Phú Mỹ, PVOil LUBE sản xuất kinh doanh dầu mỡ nhờn và

Công ty Thái Bình PSC sản xuất và kinh doanh nước khoáng. Nhìn chung cả giai đoạn 2013-

2016, doanh thu hợp nhất của PVOil giảm khá mạnh từ 98.432 tỷ đồng năm 2013 xuống mức

39.263 nghìn tỷ đồng vào năm 2016 với CAGR cả giai đoạn này đạt – 20,5%. Trong 6T/2017, giá

dầu phục hồi khiến doanh thu của PVOil tăng trưởng rất cao khoảng 74,3% so với cùng kỳ năm

2016.

1.2. Cơ cấu doanh thu theo mảng kinh doanh

Mảng kinh doanh xăng dầu là hoạt động đóng góp chính vào doanh thu của PVOil chiếm 77,9%

doanh thu năm 2016, mảng ủy thác dầu thô đóng góp 0,5% doanh thu và còn lại là các dịch vụ

khác.

Doanh thu của mảng kinh doanh xăng dầu tương quan rất mạnh với giá dầu. Khi giá dầu ở

mức cao 95-100 USD/thùng vào năm 2014 doanh thu kinh doanh xăng dầu của PVOil đạt mức cao

khoảng 65,98 nghìn tỷ đồng. Trong giai đoạn giá dầu lao dốc 2015-2016 doanh thu của hoạt động

này giảm khá mạnh khoảng trên 20%/năm. Trong 6T2017, giá dầu hồi phục giúp doanh thu kinh

doanh xăng dầu của PVOil được cải thiện khá lớn với tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 75,0% so

với cùng kỳ năm 2016.

54.109 52.614

32.35523.997

15.159

44.323

13.692

18.556

15.266

13.108

0

20.000

40.000

60.000

80.000

100.000

120.000

2013 2014 2015 2016 6T2017

Tỷ đ

ồng

Đóng góp doanh thu của công ty con

Công ty mẹ Các công ty conNguồn: PVOil, FPTS Research

Mảng xăng dầu;

77,9%

Dịch vụ ủy thác XNK dầu

thô; 0,5%

Dịch vụ khác; 21,6%

Cơ cấu doanh thu theo phân khúc 2016

Nguồn: PVOil, FPTS Research

65.980

50.483

38.812

28.109

-23,5%

75,0%

-60%

-40%

-20%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ đ

ồng

Doanh thu kinh doanh xăng dầu

Doanh thu Tăng trưởng

Nguồn: PVOil, FPTS Research

Page 12: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 11

Dịch vụ uỷ thác xuất bán dầu thô và kinh doanh dầu quốc tế. Do mảng dịch vụ uỷ thác xuất

bán dầu thô là hoạt động PVOil đại diện PVN kinh doanh dầu thô PVN khai thác do đó doanh thu từ

mảng dịch vụ uỷ thác XNK dầu thô của PVOil khá ổn định trung bình 190-200 tỷ đồng mỗi năm.

Bên cạnh hoạt động kinh doanh cốt lõi, PVOIL có một số hoạt động phụ trợ như vận tải xăng dầu,

cho thuê kho, sản xuất chất dẻo... Mảng hoạt động khác đóng góp trung bình 300 tỷ đồng doanh

thu cho PVOil mỗi năm.

2. Lợi nhuận gộp

Lợi nhuận gộp của PVOil trong giai đoạn 2014-2016 khá biến động và có xu hướng được cải thiện,

biên lợi nhuận gộp của PVOil biến động ngược chiều với biến động của giá sản phẩm đầu vào là

dầu thô. Trong năm 2014, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất tạm dừng gần 2 tháng để thực hiện bảo

dưỡng dẫn đến PVOil phải tăng lượng xăng dầu nhập khẩu tại thời điểm giá dầu ở mức cao ngay

trước khi sụt giảm mạnh nên chi phí đầu vào của PVOil liên tục tăng dẫn đến lợi nhuận gộp của

PVOil sụt giảm mạnh với biên lợi nhuận gộp năm 2014 chỉ còn khoảng 1,9%.

Trong giai đoạn 2015-2016, giá dầu lao dốc cùng với những thay đổi về chính sách trong lĩnh vực

phân phối xăng dầu trong nước đã tạo động lực cho lợi nhuận gộp của PVOil tăng trở lại.

Thay đổi chính về chính sách trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu

Nghị định Dự trữ

xăng dầu Chi phí kinh doanh

định mức Chu kỳ tính giá cơ sở

Thương nhân đầu mối điều

chỉnh giá cơ sở

Thời gian giữa hai đợt

điều chỉnh giá

Trước Nghị định 83/2014/NĐ-CP

Tối thiểu 30 ngày cung ứng

Xăng, dầu DO, dầu hỏa: 860 đồng/lít Dầu mazut: 500 đồng/kg

30 ngày ≤ 7% 10 ngày

Sau Nghị định 83/2014/NĐ-CP

Tối thiểu 30 ngày cung ứng

Xăng: 1.050 đồng/lít Dầu DO, dầu hỏa: 950 đồng/lít Dầu madút: 600 đồng/kg.

15 ngày ≤ 3% 15 ngày

Nguồn: Bộ Công Thương, FPTS Research

215 214191

0

50

100

150

200

250

2014 2015 2016

Tỷ đ

ồng

Doanh thu uỷ thác XNK dầu thô

Nguồn: PVOil, FPTS Research

236

30230,4%

-21,2%

-30%

-20%

-10%

0%

10%

20%

30%

40%

0

100

200

300

400

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ đ

ồng

Doanh thu mảng kinh doanh khác

Doanh thu Tăng trưởng

Nguồn: PVOil, FPTS Research

1.260

2.9122.701

1.232

1,9%

6,9%

4,4%

0

500

1.000

1.500

2.000

2.500

3.000

3.500

2014 2015 2016 6T2017

0%

2%

4%

6%

8%

Tỷ đ

ồng

Lợi nhuận gộp của PVOil

Lợi nhuận gộp Biên lợi nhuận gộp

Nguồn: PVOil, FPTS Research

0

200

400

600

800

0

50

100

150

05/2014 05/2015 05/2016 05/2017

US

D/th

ùngU

SD

/thùng

Giá sản phẩm xăng dầu Singapore

Xăng 92 (L) Dầu hỏa (L)

Diesel (L) Mazut (R)

Nguồn: Bộ Công Thương, FPTS Research

Page 13: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 12

Nghị định 83/2014/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực tháng 11/2014 thay thế Nghị định 84/2009/NĐ-CP đã

có những tác động tích cực đến lĩnh vực phân phối xăng dầu. Năm 2014, khi Nghị định

84/2009/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực, tất cả các nhà phân phối lớn bị sụt giảm lợi nhuận do chi phí định

mức chỉ 860 đồng/lít không đủ để bù đắp tất cả chi phí và tác động trễ giữa 30 ngày tồn kho, 30

ngày tính giá cơ sở và 10 ngày giá bán điều chỉnh ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp kinh

doanh xăng dầu nhất là từ khi giá dầu giảm mạnh vào giữa năm 2014.

Nghị định 83/2014/NĐ-CP tăng chi phí định mức lên 1.050 đồng/lít đối với xăng và 950 đồng/lít đối

với dầu diesel và các thương nhân đầu mối có thể chủ động tăng giá bán khi giá cơ sở tăng 3%

thay 7% như trước đây và giá cơ sở được tính 15 ngày/lần, bằng với thời gian giữa hai đợt điều

chỉnh giá bán lẻ, nên các thương nhân đầu mối sẽ linh hoạt hơn trong việc giảm rủi ro từ tác động

trễ do chênh lệch giữa giá đầu vào và giá bán lẻ.

Trong 6T/2017, giá dầu phục hồi đồng thời Nhà máy lọc dầu Dung Quất dừng gần 2 tháng bảo

dưỡng lần 3 đã làm biên lợi nhuận gộp của PVOil giảm chỉ còn 4,4% so với mức 7,0% của cùng kỳ

năm 2016. Như vậy có thể thấy, biên lợi nhuận gộp của PVOil khá nhạy cảm với diễn biến giá dầu

cũng như việc bảo dưỡng nhà máy của BSR. Tuy nhiên, khi Nhà máy Nghi Sơn đi vào hoạt động

sẽ làm giảm tác động từ chu kỳ bảo dưỡng nhà máy của BSR.

Biên lợi nhuận gộp của mảng kinh doanh xăng dầu của PVOil ở mức 4-6% trong giai đoạn 2015-

2016, trong 6T/2017 biên lợi nhuận của mảng kinh doanh này giảm mạnh là do chi phí đầu vào

tăng khi bù đắp gián đoạn nguồn cung của Dung Quất bằng nguồn hàng nhập khẩu và sự tăng trở

lại của giá dầu, đây cũng là mức ngang bằng với các doanh nghiệp khác trong ngành.

Mảng cung cấp dịch vụ mặc dù chỉ đóng góp một phần nhỏ khoảng 0,8% trong cơ cấu doanh thu

của PVOil, nhưng mảng này có biên lợi nhuận gộp khá cao trung bình trên 40%.

Cơ cấu chi phí kinh doanh của PVOil

Trong cơ cấu chi phí kinh doanh thì chi

phí mua xăng dầu nguyên liệu là chi phí

chính của PVOil chiếm 73,6% tổng chi

phí, tiếp đến là chi phí nhân công chiếm

9,7%, chi phí khấu hao chiếm 4,4%, chi

phí dịch vụ mua ngoài chiếm 6,3% và

còn lại là các chi phí khác.

Trong giai đoạn 2014-2016, chi phí nguyên liệu đầu vào liên quan đến dầu thô chiếm tỷ trọng lớn

trung bình 70-80%% cơ cấu chi phí kinh doanh của PVOil. Do đó, biến động của giá dầu ảnh

hưởng rất lớn đến giá vốn và biên lợi nhuận của PVOil.

40,7%41,9%

46,4%

2014 2015 2016 6T2017

0%

10%

20%

30%

40%

50%Biên lợi nhuận gộp theo mảng kinh doanh

Kinh doanh xăng dầu Cung cấp dịch vụ

Nguồn: PVOil, FPTS Research

-2,0%

0,0%

2,0%

4,0%

6,0%

2014 2015 2016 6T2017

Biên lợi nhuận gộp mảng kinh doanh xăng dầu của các doanh nghiệp

PVOil Petrolimex Thanh Lễ

Nguồn: PVOil, Petrolimex & Thalexim, FPTS Research

Nguyên vật liệu

73,6%

Nhân công9,7%

Khấu hao TSCĐ4,4%

Dịch vụ mua ngoài6,3%

Khác6,0%

Cơ cấu chi phí kinh doanh của PVOil 2016

Nguồn: PVOil, FPTS Research

Page 14: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 13

Theo dự báo của các tổ chức, giá dầu WTI sẽ phục hồi ở mức 55-60 USD/thùng trong giai đoạn

2017-2019 và sau đó sẽ tăng lên mức 60-70 USD/thùng trong giai đoạn 2020-2022 (Xem Báo

cáo định giá CNG tháng 12/2017 – Tại đây).

Việc giá dầu tiếp tục tăng trong thời gian tới sẽ dẫn đến rủi ro tăng chi phí nguyên liệu đầu vào

của PVOil. Tuy nhiên, rủi ro này được giảm bớt một phần do giá bán các sản phẩm xăng dầu

cũng tăng cùng chiều với biến động của giá dầu thô.

Chi phí nhân công không thay đổi nhiều trong giai đoạn 2014-2016, chi phí này bình quân khoảng

780 tỷ đồng/năm. Bên cạnh đó, chi phí khấu hao TSCĐ tương đối ổn định, chỉ ở mức bình quân

khoảng 370-380 tỷ đồng/năm, sự gia tăng tỷ trọng của chi phí khấu hao trong cơ cấu chi phí do sự

giảm giá dầu dẫn đến chi phí biến đổi giảm tương ứng.

Chi phí dịch vụ mua ngoài trong đó chủ yếu là chi phí thuê ngoài bảo dưỡng nhà máy, phương tiện

vận tải. Chi phí này trong giai đoạn 2013-2016 không biến động lớn trung bình 530-590 tỷ

đồng/năm.

3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) của PVOil chủ yếu biến động do sự thay đổi của

lợi nhuận gộp và chi phí bán hàng. Do PVOil là doanh nghiệp thương mại các sản phẩm xăng

dầu là chủ yếu và mạng lưới cửa hàng phân phối xăng dầu trên khắp cả nước nên chi phí bán

hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu chi phí hoạt động của PVOil chiếm hơn 50% lợi nhuận

gộp mỗi năm.

0

20

40

60

80

100

31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 31/12/2020 31/12/2021 31/12/2022

US

D/t

hùng

Dự báo giá dầu của các tổ chức

Bloomberg World Bank

IMF Morgan Stanley

BBVA Research & Haver Analytics Goldman Sachs

Woodside EIA

IHS Global Insight (1/2017) FPTS Forecast

Nguồn: FPTS Research

-1.004

765523

171

26,3%13,8%

-100%

-80%

-60%

-40%

-20%

0%

20%

40%

-2.000

-1.000

0

1.000

2.000

3.000

4.000

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ đ

ồng

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận gộp Lợi nhuận từ HĐKD

LN từ HĐKD/LN gộp Nguồn: PVOil, FPTS Research

1.513 1.445 1.452

732

2,8%2,6%

0%

1%

2%

3%

4%

0

500

1.000

1.500

2.000

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ đ

ồng

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý

Chi phí bán hàng Chi phí quản lý

CP bán hàng/Doanh thu CP quản lý/Doanh thu

Nguồn: PVOil, FPTS Research

Page 15: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 14

Trong cơ cấu chi phí bán hàng của PVOil

chi phí nhân viên chiếm tỷ trọng lớn nhất

(35,3%) chủ yếu là chi phí cho nhân viên

tại các trạm nạp xăng dầu. Hiện nay, PVOil

có 540 trạm COCO tổng chi phí lương

nhân viên tại các trạm này là 512 tỷ đồng.

Sau chi phí lương là chi phí khấu hao với

16,2%, chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm

11,7%, chi phí vận chuyển chiếm 6,6% và

còn lại là các chi phí khác.

Chi phí thuê đất cũng là điểm đáng lưu ý trong chi phí bán hàng. Hiện nay, PVOil đang sở hữu

quỹ đất lớn để phục vụ mạng lưới phân phối và kho xăng dầu trên cả nước. Cụ thể, PVOIL có

hơn 1,4 triệu m2 đất, trong đó 0,7 triệu m2 làm kho xăng dầu và 0,6 triệu m2 làm trạm xăng. Trong

tổng số 1,4 triệu m2 kể trên, có 1 triệu m2 mà PVOIL thuê theo hợp đồng thời hạn 50 năm với

chính quyền địa phương và thanh toán tiền thuê hàng năm theo bảng giá thuê của nhà nước. Đối

với 390 nghìn m2 còn lại, tiền thuê được trả một lần. Vì vậy, có thể thấy PVOil được thuê mặt

bằng với chi phí thuê thấp và ổn định.

4. Lợi nhuận trước thuế và sau thuế

Lợi nhuận trước thuế (LNTT) của PVOil khá tương đồng với lợi nhuận từ HĐKD của công ty. Kể từ

năm 2014, tác động của lãi/lỗ từ hoạt động tài chính của PVOil đến LNTT ngày càng giảm, nhưng

có xu hướng tăng trở lại vào 2016 và nhất là 6T2017 khi lợi nhuận tài chính chiếm hơn 20% LNTT

của PVOil. Nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận tài chính chiếm tỷ trọng lớn trong 6T2017 là do biên lợi

nhuận gộp của PVOil giảm vì giá vốn hàng bán tăng cao như đã trình bày ở trên, vì vậy với việc

suy giảm của lợi nhuận từ HĐKD dẫn đến lợi nhuận tài chính chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu LNTT.

Trong đó, doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu là lãi tiền gửi trung bình 140-240 tỷ đồng/năm và

lãi chênh lệch tỷ giá khoảng 30 tỷ đồng mỗi năm. Đối với chi phí tài chính, chủ yếu là lãi vay khoảng

hơn 100-150 tỷ đồng/năm. Chỉ số D/E của PVOil giảm xuống mức khá thấp từ 1,6 vào năm 2014

chỉ còn 0,5 vào năm 2016.

Nhân viên; 35,3%

Dụng cụ, đồ dùng văn

phòng; 5,4%Vận chuyển;

6,6%

Dịch vụ mua ngoài;

11,7%

Khấu hao TSCĐ; 16,2%

Khác; 24,8%

Cơ cấu chi phí bán hàng PVOil 2016

Nguồn: PVOil, FPTS Research

-1.200

789626

231

103,2%

135,7%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

120%

140%

160%

-1.500

-1.000

-500

0

500

1.000

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ đ

ồng

Lợi nhuận trước thuế

Lợi nhuận từ HĐKD LNTT

LNTT/LN từ HĐKDNguồn: PVOil, FPTS Research

96 139242

106

-265

-102 -157-69

-400

-300

-200

-100

0

100

200

300

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ đ

ồng

Lãi/lỗ từ hoạt động tài chính

Dự phòng giảm giá ĐTTC Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái

Chi phí lãi vay Cổ tức được chia

Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái Lãi tiền gửi

Nguồn: PVOil, FPTS Research

Page 16: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 15

PVOil sử dụng nợ vay khá ít chỉ khoảng 25-30% so với vốn chủ sở hữu. Trong đó, PVOil sử dụng

chủ yếu các khoản vay ngắn hạn cho mục đích tài trợ vốn lưu động, duy trì trung bình 2.400-2.500

tỷ đồng/năm.

Do có nguồn lực tài chính khá mạnh với lượng tiền mặt tính đến 6T2017 lên đến 4.885 tỷ đồng,

nhu cầu vay dài hạn của PVOil hiện khá thấp, duy trì dưới 300 tỷ đồng/năm. Mặc dù tỷ lệ nợ khá

thấp nhưng khả năng chi trả lãi vay của PVOil bằng dòng tiền CFO chưa tốt với chỉ số khả năng trả

lãi trong 6T/2017 ở mức -19,3 lần, do đó PVOil phải sử dụng nguồn tiền sẵn có để trang trải các

khoản lãi vay trong kỳ.

PVOil có khoản lỗ lũy kế từ những kỳ trước tính đến 6T/2017 khoản lỗ này đã được bù đắp chỉ còn

1.787 tỷ đồng. Việc còn ghi nhận khoản lỗ lũy kế nên PVOil được bù trừ vào lợi nhuận tính thuế

trong tương lai trong vòng 5 năm liền kề kể từ năm phát sinh lỗ. Do đó, chi phí thuế thu nhập doanh

nghiệp (TNDN) của PVOil trong thời gian qua khá thấp làm cho tỷ lệ LNST/LNTT ở mức cao gần

90%.

23%

24%

25%

26%

27%

28%

29%

30%

31%

0

2.000

4.000

6.000

8.000

10.000

12.000

14.000

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ đ

ồng

Cơ cấu nguồn vốn của PVOil

VCSH Nợ vay ngắn hạn

Nợ vay dài hạn D/E

Nguồn: PVOil, FPTS Research

-87

331

-1.412

16,9

0,13,1

-19,3

-30

-20

-10

0

10

20

-2.000

-1.000

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ đ

ồng

Khả năng chi trả lãi vay của PVOil

Dòng CFO Chi phí lãi vay

(CFO+Lãi vay)/Lãi vay

Nguồn: PVOil, FPTS Research

6.640

6.3376.172 6.031

0

5.000

10.000

15.000

20.000

25.000

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ

đồng

Cơ cấu tài sản của PVOIl

Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn

Nguồn: PVOil, FPTS Research

7.9415.382 5.925

6.740

44,7%40,9%

0%

20%

40%

60%

0

5.000

10.000

15.000

20.000

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ

đồng

Cơ cấu tài sản ngắn hạn của PVOIl

Tài sản ngắn hạn khác Hàng tồn kho

Khoản phải thu ĐTTC ngắn hạn

Tiền Tiền/Tài sản ngắn hạn

Nguồn: PVOil, FPTS Research

674565

204

114,3%

85,4% 88,4%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

120%

140%

-1.500

-1.000

-500

0

500

1.000

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ

đồng

Lợi nhuận sau thuế

LNTT LNST LNST/LNTT

Nguồn: PVOil, FPTS Research

72

5 6-2.935

-1.787

-3.500

-3.000

-2.500

-2.000

-1.500

-1.000

-500

0

0

20

40

60

80

100

120

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ đ

ồngT

ỷ đồng

Lỗ lũy kế của PVOil

Thuế TNDN hiện hành Thuế TNDN hoãn lại

Lỗ lũy kế (R)Nguồn: PVOil, FPTS Research

Page 17: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 16

5. Phân tích Dòng tiền

Nhìn chung dòng tiền của PVOil tương đối biến động trong giai đoạn 2014-2016, trong đó biến

động mạnh nhất là dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (CFO) và dòng tiền từ hoạt động tài chính

(CFF), dòng tiền từ hoạt động đầu tư (CFI) không biến động nhiều.

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của PVOil chủ yếu đến từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính,

trong đó dòng tiền CFO đạt mức cao nhất vào năm 2014 với 4.218 tỷ đồng, có được kết quả này

do PVOil sử dụng hiệu quả vốn lưu động với thu hồi khoản phải thu 8.876 tỷ đồng và giảm lượng

hàng tồn kho 3.637 tỷ đồng. Trong 6T/2017, dòng CFO của PVOil ở mức -1.412 nguyên nhân là do

PVOil quản lý chưa hiệu quả vốn lưu động, khi khoản phải thu tăng 789,13 tỷ và các khoản phải trả

giảm 1.029,1 tỷ đồng.

Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của PVOil không có nhiều biến động do đặc điểm kinh doanh xăng

dầu không đầu tư nhà máy, chủ yếu là đầu tư kho bãi, trạm nạp và phương tiện vận tải. Do đó,

dòng tiền chi cho hoạt động đầu tư trong giai đoạn 2014-2016 của PVOil khá thấp chỉ khoảng 200

tỷ đồng/năm. Trong đó, dòng tiền chi đầu tư và thu hồi các khoản cho vay, mua công cụ nợ của

đơn vị khác tương đối lớn trung bình 800 tỷ đồng mỗi năm, nguyên nhân do tiền dư thừa của PVOil

khá lớn qua các năm trong khi nhu cầu đầu tư TSCĐ không nhiều.

Dòng tiền từ hoạt động tài chính của PVOil trong giai đoạn 2014-2016 chủ yếu là các khoản đi vay

và trả nợ gốc vay. Trong đó, khoản đi vay lớn nhất là năm 2014 với hơn 25.290 tỷ đồng và đã giảm

xuống mức 14.900 tỷ đồng vào năm 2016. Đáng chú ý, trong giai đoạn này PVOil đã giảm dần tỷ lệ

vay nợ đồng thời thực hiện chi trả nợ gốc vay 15.023 tỷ đồng vào năm 2016.

6. Hiệu quả sử dụng vốn

Nhìn chung, hiệu quả sử dụng nguồn vốn của PVOil có những bước cải thiện nhưng chưa cao.

Mặc dù có những cải thiện khá lớn về chỉ số ROE trong giai đoạn 2014-2015, tuy nhiên việc gia

tăng chi phí bán hàng trong năm 2016 đã làm cho chỉ số ROE của PVOil giảm so với năm 2015.

Trong 6T/2017, mức ROE của PVOil giảm xuống mức thấp so với Petrolimex và về mức ngang

bằng với Thalexim nguyên nhân là do: (1) biên lợi nhuận ròng trong kỳ này giảm vì chi phí mua

4.218

-87

331

-1.412

1.069

-1.308

-1.500

-1.000

-500

0

500

1.000

1.500

-5.000

-3.000

-1.000

1.000

3.000

5.000

2014 2015 2016 6T2017

Tỷ đ

ồngT

ỷ đ

ồng

Lưu chuyển tiền tệ của PVOil

Dòng CFO Dòng CFI Dòng CFF Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

Nguồn: PVOil, FPTS Research

5,6%

24,5%20,0%

-20%

-10%

0%

10%

20%

30%

2014 2015 2016 6T2017

ROE của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

PVOil Petrolimex Thalexim

Nguồn: PVOil, Petrolimex & Thalexim, FPTS Research

Page 18: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 17

nguyên liệu xăng dầu đầu vào tăng cao do tăng tỷ lệ hàng nhập khẩu; (2) vòng quay tổng tài sản

của PVOil giảm dần.

Phân tích Dupont ROE của PVOil và các doanh nghiệp tương đồng, cho thấy chỉ số ROE của

PVOil tương đối thấp mặc dù có chuyển biến tích cực. Trong đó điểm nhấn so với các doanh

nghiệp khác, là PVOil có nguồn lực tài chính tương đối tốt khi sử dụng đòn bẩy tài chính thấp với

D/E của PVOil là 0,26 lần, thấp hơn so với mức 0,43 lần của Petrolimex và 1,46 lần của Thalexim.

Bên cạnh đó, biên lợi nhuận ròng của PVOil cũng có những biến chuyển tích cực khi tăng từ -2,1%

vào năm 2014 lên mức ổn định 1,3-1,4% vào giai đoạn 2015-2016. Nhưng đáng lưu ý, do việc sử

dụng chưa hiệu quả tài sản nên vòng quay tài sản của PVOil ở mức thấp chỉ khoảng 1,9 lần thấp

hơn mức 2,3 lần của Petrolimex.

IV. TRIỂN VỌNG ĐẦU TƯ

1. Triển vọng từ các dự án nhà máy lọc dầu trong nước

Hiện nay, Nhà máy Lọc dầu Dung Quất của BSR chỉ đáp ứng được 34,1% nhu cầu trong nước

vào năm 2016, còn lại là nhập khẩu từ các quốc gia khác trong khu vực. Việc Dung Quất nâng

cấp và mở rộng nhà máy lên 8,5 triệu tấn/năm sẽ nâng khả năng đáp ứng nhu cầu các sản phẩm

lọc dầu trong nước lên 40%.

Bên cạnh đó, dự án Nhà máy lọc hoá dầu Nghi Sơn được khởi công từ tháng 7/2013. Theo kế

hoạch, Nhà máy sẽ sản xuất ra sản phẩm thương mại đầu tiên vào quý 4/2017. Khi chuyển sang

giai đoạn vận hành thương mại, Nhà máy Nghi Sơn sẽ có khả năng tiếp nhận với công suất chế

biến 10 triệu tấn dầu thô/năm (200.000 thùng/ngày). Nhà máy Nghi Sơn cùng với dự án nâng cấp

mở rộng Nhà máy Dung Quất sẽ gia tăng khả năng đáp ứng nguồn cung xăng dầu trong nước,

giúp giảm thiểu rủi ro và chi phí cho các đầu mối kinh doanh xăng dầu nội địa.

5,7%

25,8%

5,5%2,3

1,026,4%

210,9%

0,0

0,5

1,0

1,5

2,0

2,5

3,0

3,5

4,0

-20%

-15%

-10%

-5%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

30%

2014 2015 2016 6T2017 2014 2015 2016 6T2017 2014 2015 2016 6T2017

PVOil Petrolimex Thalexim

Phân tích Dupont ROE của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu

ROE (L) Biên lợi nhuận ròng (L) Vòng quay TTS (R) D/E (R)

Nguồn: PVOil, Petrolimex & Thalexim, FPTS Research

34,1%

22,7%

10,6%

17,2%

8,3%

5,8% 1,3%

Cơ cấu nguồn xăng dầu bántrong nước 2016

BSR Singapore Hàn Quốc

Malaysia Thái Lan Trung Quốc

Nguồn: Tổng cục hải quan và BSR, FPTS Research

28,4%

26,3%16,1%

14,5%

8,3%5,7% 0,7%

Cơ cấu nguồn xăng dầu bántrong nước 9T2017

BSR Singapore Hàn Quốc

Malaysia Thái Lan Trung Quốc

Nguồn: Tổng cục hải quan và BSR, FPTS Research

Page 19: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 18

Các dự án nhà máy lọc dầu trong nước

STT Tên dự án Công suất

(triệu tấn/năm)

Vốn đầu tư (tỷ USD)

Dự kiến hoàn thành

Tình trạng Chủ đầu tư

1 Dung Quất 6,5 3,0

Đang hoạt động PVN

2 Mở rộng Dung Quất 2,0 2,0 Năm 2022 Hoàn thành FEED PVN

3 Nghi Sơn 10,0 9,0 Tháng 12/2017

Hoạt động thương mại bị trì hoãn từ quý 4/2017 sang quý 2/2018

Idemitsu Kosan, Kuwait và PVN

4 Long Sơn 9,5 5,4 Năm 2021 Ký kết hợp đồng vào tháng 4/2017

SCG Group (71%) và PVN (29%)

5 Vũng Rô 8,0 4,0 Quý 1/2019 Giải tỏa mặt bằng Technostar Management Limited

6 Nam Vân Phong 10 8,0 Năm 2021 Đang đề xuất Petrolimex và JX Nippon

Nguồn: Refineries, FPTS Research

2. Giảm thuế nhập khẩu

Kể từ năm 2016, khi nhiều hiệp định FTA đã bắt đầu có hiệu lực, Việt Nam đã thay đổi cách tính

thuế từ mức thuế Đãi ngộ tối huệ quốc (MFN - Most Favoured Nation) thành thuế nhập khẩu bình

quân gia quyền từ các nguồn nhập khẩu khác nhau (bao gồm nhà máy lọc dầu Dung Quất) theo

cách tính giá cơ sở. Do đó, thuế nhập khẩu từ các khu vực này sẽ ở mức thấp so với mức thuế

suất thông thường, điều này sẽ giúp giảm chi phí của nguồn xăng dầu nhập khẩu.

Thuế nhập khẩu xăng dầu

Sản phẩm Mức thuế nhập

khẩu ưu đãi (MFN) trước đây

Mức thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN)

hiện hành ASEAN FTA

FTA Việt Nam - Hàn Quốc

FTA ASEAN-Trung Quốc

Xăng 20% 20% 20% 10% 20%

Diesel 10% 7% 0% 5% 8%

Mazut 10% 7% 0% 0% 5%

Dầu hỏa 13% 7% 0% 5% 10%

Nhiên liệu bay 10% 7%

Ngày hiệu lực Từ năm 2016 20/12/2015 Từ 2016

Nguồn: Bộ Công thương

Năm 2016, những nhà phân phối xăng dầu như Petrolimex đã hưởng lợi nhờ nhập khẩu xăng

dầu từ Hàn Quốc với chi phí thấp vì có sự chênh lệch giữa thuế nhập khẩu trực tiếp (nhờ thuế

nhập khẩu từ Hàn Quốc giảm xuống 10% theo Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn

Quốc) và thuế nhập khẩu bình quân gia quyền để tính giá cơ sở theo quy định. Tuy nhiên, PVOil

không được hưởng lợi lớn như Petrolimex vì xăng dầu nhập khẩu chỉ chiếm 25%-30% tổng sản

lượng bán ra của PVOil, trong khi con số này tại Petrolimex là 65%, bao gồm sản lượng xăng

dầu nhập khẩu từ nhà máy lọc dầu Nam Vân Phong.

3. Đẩy mạnh phát triển mạng lưới COCO và gia tăng thị phần lên 35%

Kể từ khi thành lập vào năm 2008, PVOIl chỉ có 82 cửa hàng COCO thì đến năm 2017 số lượng

cửa hàng COCO của PVOIL đã tăng lên 540 cửa hàng với tốc độ tăng trưởng kép cả giai đoạn

2008-2017 là 23,3%/năm. Việc gia tăng hình thức phân phối qua hệ thống COCO sẽ gia tăng lợi

nhuận cho PVOil. Theo kế hoạch, PVOil sẽ tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu bán hàng sang

các kênh phân phối COCO qua nỗ lực phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu dưới nhiều hình

thức.

Page 20: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 19

Đồng thời, PVOil là doanh nghiệp lớn duy nhất hiện nay có đủ khả năng mở rộng thị phần, vì

theo luật cạnh tranh công ty không thể chiếm hơn 50% thị phần trong khi đó Petrolimex đã

đạt 48% thị phần. Do đó, với ưu thế này PVOil sẽ tiếp tục thực hiện mở rộng thị phần phân phối

xăng dầu thông qua hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) nâng tỷ lệ từ 22% lên 35% thị phần.

4. Đánh giá triển vọng thị trường

Dư địa tăng trưởng sản phẩm xăng dầu trong nước vẫn còn nhiều. Nhu cầu sản phẩm xăng

dầu trong nước hiện nay khoảng 7,8 triệu tấn vào năm 2016, nhu cầu nhiên liệu Jet A-1 khoảng

1,3 triệu tấn, LPG vào khoảng 1,45 triệu tấn và 2,5 triệu tấn nhiên liệu đốt FO. Theo dự báo đến

năm 2020, nhu cầu các sản phẩm xăng dầu trong nước sẽ tăng trưởng 5,4%/năm, trong đó các

sản phẩm xăng dầu sẽ tăng khoảng 4,6%/năm, nhiên liệu Jet A-1 sẽ tăng trưởng khoảng

2,6%/năm, nhu cầu LPG chủ yếu cho dân dụng tăng trưởng 7,6%/năm và nhu cầu nhiên liệu FO

tăng 4,5%/năm.

Cơ hội gia nhập phân khúc cung cấp nhiên liệu máy bay Jet A-1. Trong những năm qua nhu

cầu vận chuyển hàng khách và hàng hóa bằng đường hàng không có tốc độ tăng trưởng khá cao

với khối lượng luân chuyển hàng khách tăng 15,3%/năm và luân chuyển hàng hóa tăng

7,5%/năm. Do đó, với nhu cầu vận chuyển bằng hàng không gia tăng thúc đẩy thị trường cung

100 105

243

312344

464490 498

540

0%

20%

40%

60%

80%

100%

120%

140%

0

100

200

300

400

500

600

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017E

Cử

a h

àng

Hoạt động mở rộng hệ thống COCO của PVOil

Số lượng COCO Tốc độ tăng trưởng

Nguồn: PVOil, FPTS Research

0

2.000

4.000

6.000

8.000

10.000

12.000

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2020F

Nghìn

tấn

Nhu cầu sản phẩm dầu mỏ trong nước

LPG

Xăng

DO

Jet A1

FO

Nguồn: PVN & Danish Energy Agency , FPTS Research

0

20.000

40.000

60.000

80.000

100.000

120.000

140.000

Triệ

u lư

ợt ngư

ời.km

Số lượng hàng khách luân chuyển bằng đường bộ

Nguồn: GSO, FPTS Research

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

Triệ

u lư

ợt ngư

ời.km

Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường bộ

Nguồn: GSO, FPTS Research

Page 21: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 20

cấp nhiên liệu máy bay Jet A-1 sẽ trở nên hấp dẫn vì rất ít nhà cung cấp loại nhiên liệu này trong

nước.

Ở Việt Nam hiện chỉ có hai doanh nghiệp cung cấp xăng Jet A-1 cho các hãng hàng không là

Skypec và Petrolimex Aviation (Petrolimex sở hữu 59%). Trong đó, Skypec hiện là công ty con

100% vốn của Vietnam Airlines. Tính đến cuối năm 2016, Skypec chiếm 75% thị phần cung cấp

xăng Jet A-1 cho các hãng hàng không tại các sân bay trong nước, 25% thị phần còn lại thuộc về

Petrolimex. Nhiên liệu hàng không Jet A-1 được Skypec và Petrolimex nhập khẩu từ nước ngoài

(chủ yếu từ Singapore) hoặc lấy từ nhà máy lọc dầu Dung Quất trong nước, sau đó được cung

cấp tới các hãng hàng không thông qua hai phương thức: tra nạp bằng xe và tra nạp qua hệ

thống tra nạp ngầm. Tại các sân bay nước ngoài, Shell, Chevron và Word Fuel là ba doanh

nghiệp cung cấp chính xăng Jet A-1 cho Vietjet Air và Vietnam Airlines. Lĩnh vực cung cấp nhiên

liệu bay Jet A-1 sẽ là mảng kinh doanh hấp dẫn, PVOil sẽ có khả năng tham gia vào thị trường

này nếu bán thành công cổ phần cho nhà đầu tư chiến lược trong phân khúc này.

Mảng ủy thác xuất bán dầu thô cũng còn dư địa tăng trưởng. Sản lượng dầu thô cả nước

trong năm 2016 khoảng 15,2 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác trong nước khoảng 8,8 triệu

tấn chiếm 57,8% tổng sản lượng, nhập khẩu 0,4 triệu tấn chiếm 2,9% và xuất khẩu 6,8 triệu tấn

chiếm 45,1%. Hiện nay nhu cầu dầu thô sản xuất của BSR khoảng 6,5-7,5 triệu tấn/năm, sau khi

nâng cấp mở rộng nhu cầu này sẽ tăng lên 8,5 triệu tấn/năm, điều này sẽ gia tăng doanh thu cho

PVOil trong mảng cung cấp dầu thô cho Nhà máy Dung Quất sau khi nâng cấp mở rộng.

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

Triệ

u lư

ợt ngư

ời.km

Số lượng hàng khách luân chuyển bằng đường hàng không

Nguồn: GSO, FPTS Research

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

Triệ

u tấn.k

m

Khối lượng hàng hóa luân chuyển bằng đường hàng không

Nguồn: GSO, FPTS Research

15,2

8,8

0,4

6,8

10,25

5,9

1,0

5,4

0

5

10

15

20

Tổng sản lượng Khai thác trong nước

Nhập khẩu Xuất khẩu

Triệ

u tấn

Cơ cấu sản lượng dầu thô cả nước

2016 9T2017

Nguồn: Tổng cục hải quan và PVN, FPTS Research

7,97,1

0,4

Kinh doanh dầu thô của PVOil 2016

PVOil xuất khẩu

PVOil bán BSR

PVOil nhập bán BSR

Nguồn: PVOil, FPTS Research

Page 22: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 21

V. RỦI RO ĐẦU TƯ

Rủi ro nguồn cung sản phẩm xăng dầu

Hơn 50% nguồn sản phẩm xăng dầu kinh doanh của PVOil do Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

(BSR) cung cấp, do đó sự gián đoạn quá trình sản xuất của BSR sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

động kinh doanh của PVOil. Tuy nhiên, năm 2018 dự án nhà máy Lọc dầu Nghi Sơn đi vào hoạt

động với công suất 10,0 triệu tấn/năm, đồng thời dự án mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất

thêm 2,0 triệu tấn/năm sẽ giúp đa dạng hóa nguồn cung sản phẩm phẩm xăng dầu trong nước,

góp phần giảm thiểu rủi ro gián đoạn nguồn cung của PVOil.

Rủi ro giá đầu vào và giá bán sản phẩm đầu ra

Sản phẩm chính trong hoạt động kinh doanh của PVOil là các sản phẩm xăng dầu, đặc thù giá

nhập cũng như giá bán các sản phẩm này biến động mạnh với giá dầu mỏ quốc tế. Việc giá dầu

biến động khó lường và có chiều hướng tăng trong giai đoạn 2017-2018 sẽ ảnh hưởng đến

doanh thu và lợi nhuận của PVOil.

Rủi ro cạnh tranh

Thị trường phân phối các sản phẩm xăng dầu hiện nay chịu sự cạnh tranh gay gắt, đồng thời

Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa sẽ thu hút sự tham gia của các nhà phân phối có

thương hiệu và nguồn lực tài chính mạnh ở nước ngoài. Điều này sẽ tạo áp lực lớn cho PVOil về

kế hoạch phát triển thị phần trong tương lai.

Rủi ro tỷ giá hối đoái

Hiện nay, khoảng 26% nguồn cung xăng dầu đầu vào của PVOil được nhập khẩu từ nước ngoài,

do đó biến động tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của PVOil. Khi nhà máy Nghi

Sơn đi vào hoạt động năm 2018 cùng với hoàn thành dự án Nâng cấp mở rộng Nhà máy Dung

Quất sẽ nâng khả năng đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong nước lên 70% sẽ giúp giảm thiểu rủi ro

tỷ giá từ hoạt động nhập khẩu xăng dầu.

Rủi ro về chính sách đối với thị trường xăng dầu nội địa

Hoạt động kinh doanh xăng dầu trong nước chịu sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước thông qua

quy định về cách tính giá bán lẻ và chính sách thuế. Sự thay đổi chính sách nhà nước về cách

tính giá bán lẻ và thuế nhập khẩu xăng dầu sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh

doanh của PVOil.

Page 23: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 22

VI. ĐỊNH GIÁ

Các doanh nghiệp tương đồng với PVOil về kinh doanh xăng dầu trong nước

Công ty Sức chứa hệ

thống kho cảng (Nghìn m3)

Sản lượng 2016

(Nghìn m3)

Tổng tài sản 2016 (tỷ đồng)

Doanh thu 2016

(tỷ đồng)

Biên lợi nhuận

ròng 2016

ROE 2016

D/E 2016

Petrolimex 2.200 11.442 54.244 123.097 4,18% 25,8% 42,6%

Thalexim 36 700 6.063 6.624 1,35% 4,9% 146,1%

PVOil 1.000 3.214 21.304 39.263 1,44% 5,6% 25,7%

So sánh với Petrolimex 45,5% 28,1% 39,3% 31,9% 34,4% 21,5% 60,4%

Đánh giá vị thế PVOil và Petrolimex

Dư địa tăng trưởng: hiện nay thị phần của Petrolimex đã quá lớn chiếm 48%, do đó

Petrolimex sẽ khó khăn trong việc mở rộng thị phần vì giới hạn của luật cạnh tranh, vì vậy tốc

độ tăng trưởng dự báo của Petrolimex chỉ trong khoảng tiệm cận với tốc độ tăng trưởng của

toàn thị trường xăng dầu trong nước. Trái lại, dư địa tăng trưởng của PVOil vẫn còn lớn, với

22% thị phần hiện tại thì PVOil có đủ khả năng thực hiện chiến lược mở rộng thị phần trong

tương lai.

Tỷ suất sinh lợi: tỷ suất lợi nhuận hiện nay của Petrolimex cao hơn PVOil, do hơn 50%

mạng lưới phân phối của Petrolimex là các cửa hàng COCO, trong khi đó tỷ lệ này đối với

PVOil chỉ khoảng 15%. Tuy nhiên kỳ vọng kế hoạch gia tăng tỷ lệ COCO trong toàn hệ thống

phân phối lên 35% trong 5 năm tới sẽ cải thiện biên lợi nhuận của PVOil.

Rủi ro: Petrolimex và PVOil có cùng đặc điểm về nguồn sản phẩm đầu vào, khoảng 50%

nguồn hàng của PVOil từ Dung Quất, trong khi đó của Petrolimex là khoảng hơn 22%, còn lại

cả hai doanh nghiệp đều nhập khẩu từ các nước trong khu vực. Về rủi ro tài chính,

Petrolimex sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn PVOil khoảng 2 lần, tuy nhiên khả năng thanh

toán của Petrolimex khá tốt, PVOil rủi ro hơn khi dòng tiền kinh doanh không đủ bù đắp chi

phí tài chính, nhưng thay vào đó PVOil có lượng tiền mặt lớn đủ chi trả cho các khoản chi phí

này.

Dự phóng doanh thu và lợi nhuận:

Để có sự đánh giá thận trọng, chúng tôi dự báo mức độ tăng trưởng, mức sinh lợi và rủi ro

của PVOil và Petrolimex trong 3 năm vào giai đoạn 2018-2020. Với tốc độ tăng trưởng nhu

cầu sản phẩm xăng dầu trong nước khoảng 5,4%/năm như dự báo, chúng tôi kỳ vọng PVOil

sẽ tăng trưởng 17,4%/năm trong giai đoạn 2016-2020 với giả định PVOil sẽ mở rộng thị phần

lên 30% vào năm 2020 (theo kế hoạch gia tăng thị phần lên 35% trong giai đoạn 2018-2022).

Kết quả dự phóng doanh thu năm 2020 dựa trên giả định: (1) giá dầu WTI bình quân cả năm

ở mức 55 USD/thùng trong giai đoạn 2018-2020, (2) lợi nhuận định mức đối với xăng và dầu

DO là 300 đồng/lít như hiện tại; (3) thuế nhập khẩu xăng 20% (nhập từ Hàn Quốc là 10%) và

đối với các loại nhiên liệu khác là 7%.

Bảng kết quả dự phóng doanh thu, lợi nhuận của PVOil và Petrolimex

STT Công ty Thị

phần hiện tại

Thị phần 2020

Sản lượng 2016

(nghìn tấn)

Sản lượng 2020

(nghìn tấn)

CAGR Sản lượng

2016-2020

Doanh thu 2020 (tỷ đồng)

LNST 2020 (tỷ đồng)

EPS 2020

(đồng)

1 Petrolimex 48% 48% 11.442 12.058 5,4% 151.809 4.993 3.859

2 PVOil 22% 30% 3.214 6.102 17,4% 74.544 1.295 1.252

So sánh với Petrolimex

28,1% 50,6%

49,1% 25,9% 32,4%

Page 24: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 23

Các chỉ số lự chọn để so sánh

STT Công ty CAGR

Sản lượng 2017-2020

CAGR Doanh thu 2017-2020

CAGR EPS 2017-

2020

Biến động LNST

Biên LNST 2017-2020

Doanh thu lũy kế (tỷ đồng)

LNST lũy kế(*)

(tỷ đồng)

EPS lũy kế(*)

1 Petrolimex 5,4% 4,0% 4,7% 20,5% 3,2% 432.567 18.229 10.883

2 PVOil 17,4% 12,8% 17,3% 10,3% 1,6% 192.149 3.912 3.120

So sánh với Petrolimex 3,6 199,0% 50,6% 44,4% 21,5% 28,7%

(*) Giá trị lũy kế là giá trị tổng trong cả giai đoạn 2018-2020

Kết quả định giá theo phương pháp so sánh

STT Công ty EPS

trailing 12T P/E

trailing 12T SLCP

(triệu CP) Giá thị trường (15/01/2018)

EPS lũy kế 3 năm

P/E Forward lũy kế 3 năm

1 Petrolimex 3.694 25,1 1.294 90.500 10.883 8,3

2 PVOil 517 1.034 3.120 5,2

Hệ số điều chỉnh

62,0%

MỨC GIÁ HỢP LÝ 16.100 đồng/CP

Lựa chọn doanh nghiệp tương đồng: chúng tôi thực hiện lựa chọn doanh nghiệp có cùng

lĩnh vực kinh doanh với PVOil ở thị trường Việt Nam. Chúng tôi không lựa chọn nhóm doanh

nghiệp nước ngoài vì: (1) sự khác biệt về phương thức quản lý của Nhà nước về thị trường

phân phối xăng dầu trong nước và nước ngoài như quy định mức giá bán cơ sở, các khoản

lợi nhuận và chi phí định mức; (2) chính sách thuế nhập khẩu xăng dầu khác biệt lớn giữa

khu vực và quốc gia; (3) doanh nghiệp tương đồng trong nước được lựa chọn đã có đủ cơ

sở để so sánh với PVOil.

Hệ số điều chỉnh: hệ số điều chỉnh tỷ lệ P/E của doanh nghiệp cần định giá so với doanh

nghiệp tương đồng, dựa vào chỉ tiêu tăng trưởng, khả năng sinh lợi và rủi ro. Theo đánh giá

của chúng tôi với kỳ vọng về thị phần, tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, khả năng sinh lời

cũng như rủi ro của các doanh nghiệp trong 3 năm tới của PVOil thì mức P/E của PVOil sẽ

đạt khoảng 62% mức P/E của Petrolimex ở cùng thời điểm. Hệ số điều chỉnh được tính toán

dựa trên so sánh hợp lý của 4 chỉ tiêu tài chính là tăng trưởng là CAGR EPS 2017-2020, khả

năng sinh lời là Biên lợi nhuận ròng bình quân 2017-2020, rủi ro biến động biên lợi nhuận

ròng và quy mô doanh thu giữa Petrolimex và PVOil.

Page 25: Ngành: Dầu khí Ngày 15 tháng 01 năm 2018...sản xuất kinh doanh sản phẩm xăng dầu. PVOil hiện thuộc 100% vốn Nhà nước do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

PVOIL

www.fpts.com.vn Bloomberg - FPTS<GO> | 24

Tuyên bố miễn trách nhiệm

Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là đáng

tin cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các thông tin

này.

Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên viên phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không bị phụ thuộc vào bất kì ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.

Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tích, FPTS và chuyên viên phân tích không nắm giữ cổ phiếu OIL nào.

Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cố phiếu này có thể được xem tại http://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.

Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT

Trụ sở chính

52 Lạc Long Quân, phường Bưởi, quận Tây Hồ, Tp. Hà Nội, Việt Nam

ĐT: (84.24) 37737070 / 2717171

Fax: (84.24) 37739058

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT

Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh

Tầng 3, tòa nhà 136 – 138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam

ĐT: (84.28) 62908686

Fax: (84.28) 62910607

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT

Chi nhánh Tp.Đà Nẵng

100 Quang Trung, P.Thạch Thang, Quận Hải Châu TP. Đà Nẵng, Việt Nam

ĐT: (84.236) 3553666

Fax: (84.236) 3553888