32
CÔNG NGHIỆP DẤU KHÍ

Công Nghiệp Dầu Khí

  • Upload
    vankiet

  • View
    237

  • Download
    4

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Công Nghiệp Dầu Khí

CÔNG NGHIỆPDẤU KHÍ

Page 2: Công Nghiệp Dầu Khí

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ2

MIỄN TRỪ TRÁCH NHIỆM

@Liên bang Australia 2013

Báo cáo này có bản quyền. Ngoại trừ việc sử dụng như được phép theo Luật bản quyền 1968, không có phần nào của báo cáo này được phép tái bản dưới bất kỳ hình thức nào mà không xin phép trước bằng văn bản từ Liên bang Australia, thông qua Cơ quan Thương mại Australia. Các yêu cầu và tìm hiểu về việc tái bản và tác quyền xin gửi về Giám đốc Marketing, Austrade, GPO Box 5301, Sydney NSW 2001 hoặc bằng email tới [email protected]

Ngày xuất bản: Tháng 10 năm 2013

Austrade xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ củaông Richard Roberts trong công tác chuẩn bị báo cáo

Hình ảnh trang bìa và trang 2 do Woodside Energy Ltd cung cấp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cơ quan Kinh tế Năng lượng và Tài nguyên Australia. Báo cáo cập nhật về Năng lượng Australia 2013. bree.gov.au

2. APPEA 2011-12 - Báo cáo sức khỏe, An toàn và Môi trường. appea.com.au

Page 3: Công Nghiệp Dầu Khí

KINH NGHIỆM,ĐỔI MỚI VÀ GIẢI PHÁP ĐÃ ĐƯỢC KIỂM CHỨNG

Hìn

h ản

h do

Woo

dsid

e En

ergy

Ltd

cun

g cấ

p

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 3

Page 4: Công Nghiệp Dầu Khí

Kể từ năm 1965, khi giàn khoan ngoài khơi đầu tiên được xây dựng trên eo biển Bass khởi đầu cho sự bùng nổ của hoạt động khai thác khí đốt vỉa than hiện đại ở bang Queensland, ngành công nghiệp dầu khí của Australia đã mang lại cho đất nước những lợi ích to lớn trong lĩnh vực xuất khẩu, phát triển kinh tế, việc làm và đầu tư. Ngành dầu khí cũng đã xây dựng và phát triển một nền sản xuất và dịch vụ với công nghệ đổi mới và uy tín toàn cầu.

Các công ty dịch vụ và cung cấp ngành dầu khí của Australia đã luôn đi đầu trong những nỗ lực của ngành để giải quyết và đối phó với các khó khăn về khoảng cách, rủi ro và thách thức về công nghệ cũng như áp lực về môi trường và xã hội.

Các công ty Australia có nhiều kinh nghiệm chuyên môn trên các lĩnh vực từ công nghệ khoan, phần mềm địa vật lý, vật liệu và phương pháp xây dựng đường ống dẫn, kỹ thuật và thiết kế, công nghệ và đánh giá địa kỹ thuật, cho đến các dịch vụ đào tạo về an toàn, sửa chữa và quản lý cơ sở vật chất tiên tiến.

Bản giới thiệu về năng lực ngành này sẽ cung cấp cho quý vị một cái nhìn tổng quan về năng lực của Australia trong ngành công nghiệp dầu khí, trong đó có bản giới thiệu sơ lược về một số công ty của Australia có chuyên môn trong lĩnh vực này.

Vui lòng liên hệ với đại diện của Austrade để được tư vấn theo yêu cầu và có thêm thông tin về việc kết nối và cộng tác với ngành công nghiệp dầu khí của Australia.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ4

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

Page 5: Công Nghiệp Dầu Khí

Hìn

h ản

h do

Woo

dsid

e En

ergy

Ltd

cun

g cấ

p

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 5

Page 6: Công Nghiệp Dầu Khí

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ6

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

Theo Cơ quan Kinh tế Năng lượng và Tài nguyên Australia (BREE), tổng sản lượng năng lượng của Australia đã tăng 5% và đạt 17.460 petajoules (PJ) trong năm tài chính 2011-12. Trong đó, sản lượng khí đốt tự nhiên đã tăng 8%, và ước tính sẽ tăng 17% trong năm tài chính 2012-13.

Sản lượng khí đốt trong nước đã tăng 3,5%, đạt con số kỷ lục 1.102 PJ trong năm tài chính 2012-13, trong khi sản lượng dầu lửa tăng 6%, đạt 512 triệu thùng (MMboe).

Hoạt động phát triển ngành dầu khí tại nhiều khu vực trên khắp Australia đã tạo ra hàng nghìn công ăn việc làm, và điều này sẽ còn tiếp tục trong vài thập kỷ tới. Australia cũng có một trữ lượng lớn khí đá phiến sét có thể tìm thấy ở Perth, Canning, Cooper và lưu vực Maryborough, hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển trong những năm tới.

TÂY AUSTRALIA

Tại bang Tây Australia, hoạt động khai thác khí đốt thềm lục địa Tây Bắc (North West Shelf ) bắt đầu bùng nổ vào năm 1980 với giai đoạn đầu xây dựng cơ sở vật chất, và năm 1984 bắt đầu hoạt động phân phối khí đốt trong nước. Dự án North West Shelf là hoạt động khai thác nguồn dầu khí lớn nhất của Australia hiện nay với tăng trưởng dự kiến sẽ còn tiếp diễn. Khoảng 92% nguồn dự trữ khí đốt cung cấp cho Australia lượng khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) trị giá nhiều tỷ đô la nằm ở khu vực ngoài khơi bờ biển Tây Australia gần lưu vực Bonaparte, Browse, Carnarvon và Perth.

Kể từ năm 1989, khi các chuyến tàu vận chuyển khí đốt hóa lỏng đầu tiên rời North WestShelf, Australia đã sản xuất hơn 350 triệu tấn khí đốt hóa lỏng. Sản lượng vùng chiếm 1% tổng sản lượng nội địa và mỗi năm đóng góp cho nhà nước và tiểu bang trên 5 tỷ đô la Australia tiền thuế tài nguyên và thuế các loại.

BASS STRAIT, VICTORIA

Năm 1965, giàn khoan thăm dò của liên doanh Esso/BHP đã phát hiện mỏ khí đốt Barracouta ở Bass Strait (Eo biển Bass). Hai năm sau, King�sh, mỏ dầu ngoài khơi đầu tiên đã được tìm thấy. Đến nay, đó vẫn là mỏ dầu lớn nhất được phát hiện ở Australia. Cơ sở hạ tầng giá trị hàng tỷ đô la đã được xây dựng để khai thác, sản xuất và chế biến dầu thô và khí đốt từ các mỏ lớn được phát hiện ở Bass Strait, ngoài khơi bờ biển Gippland của bang Victoria. Năng lượng sản xuất ra được cung cấp cho các ngành công nghiệp, làm nhiên liệu cho phương tiện và sử dụng cho sản xuất hàng hóa ở Australia và nước ngoài.

Đến nay đã có 23 giàn khai thác dầu khí và công trình đang hoạt động tại Bass Strait, bao gồm giàn khai thác Marlin B mới xây dựng và các giếng dưới biển Kipper, với một mạng lưới 600 km đường ống dẫn dưới nước. Hơn bốn tỉ thùng dầu thô và khoảng 8 nghìn tỷ feet khối khí đốt đã được sản xuất và dự kiến trữ lượng của các mỏ dầu sẽ đáp ứng nhu cầu năng lượng của Australia trong nhiều thập kỷ tới.

Page 7: Công Nghiệp Dầu Khí

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

Sản lượng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) của North West Shelf đã tăng khoảng 10% mỗi năm cho đến 2012, nhưng với các dự án đang được triển khai gần đây thì tỷ lệ này có thể đạt mức 20% kể từ năm 2020. Theo dự báo, tỷ trọng sản lượng khí tự nhiên hóa lỏng của Australia so với sản lượng toàn cầu sẽ tăng từ 8% lên 25%.

Australia đã đạt được thành công này bằng cách khắc phục những thách thức về kỹ thuật và nhiều thử thách khác.

Hơn 80% nguồn dự trữ khí đốt nằm ở vùng biển sâu ngoài khơi Australia. Việc khai thác tiềm năng của những nguồn dự trữ khó tiếp cận này đã và đang dựa trên những tiến bộ trong hoạt động thăm dò, cơ sở hạ tầng, phát triển dự án, vận tải và bảo dưỡng.

Ngành công nghiệp dầu khí bang Tây Australia được hỗ trợ bởi các dịch vụ và chuyên môn tiên tiến trong nước về thiết kế và kỹ thuật, địa vật lý, điện và kỹ thuật quy trình. Ngành công nghiệp cũng đã chứng minh được năng lực và xuất khẩu dịch vụ trong các lĩnh vực thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED), công nghệ nước sâu và quản lý tài sản.

Tây Australia đã trở thành một trung tâm toàn cầu quan trọng đối với hoạt động nghiên cứu, cải tiến công nghệ, giáo dục và đào tạo về ngành công nghiệp khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) thông qua liên doanh hợp tác và các dự án.

NAM AUSTRALIAKể từ khi trữ lượng dầu khí đầu tiên được phát hiện vào năm 1963, Cooper Basin nằm ở trung tâm Australia đã trở thành đầu mối cho hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí của Nam Australia. Việc thành lập Geosur-veys của Australia và Santos vào tháng 3 năm 1954 là một điểm mốc quan trọng đối với hoạt động thăm dò dầu mỏ của địa phương và đem đến một cách tiếp cận mới về phương pháp thăm dò. Đến đầu những năm 1980, các cơ sở chế biến khí đốt tại Moomba được coi là những Công trình quan trọng của quốc gía.

QUEENSLAND

Miền đông Australia có trữ lượng khí đốt vỉa than (CSG) rất lớn nằm trong các bể than có độ thẩm thấu cao và do đó có thể cung cấp khí lên các giếng khoan nhanh chóng hơn so với bể than ở những nơi khác.

Các dự án CSG tại Qeensland hiện đang đóng vai trò rất quan trọng trong ngành năng lượng của Australia và Queensland đã đi tiên phong trong việc sử dụng khí đốt vỉa than (CSG) để sản xuất khí tự nhiên hóa lỏng (LNG). Hơn 200 tỷ đô la Australia đầu tư mới đã được đề xuất cho khai thác LNG và CSG chỉ tính riêng cho Tây Australia và Queens-land.

LÃNH THỔ PHÍA BẮCTrong khuôn khổ của dự án Ichthys ở Browse Basin ngoài miền Tây Australia, Darwin được chọn làm địa điểm xây dựng nhà máy chế biến LNG trên đất liền. Khí khai thác từ mỏ Ichthys sẽ được vận chuyển từ cơ sở chế biến trung tâm (CPF) ngoài khơi đến nhà máy qua 885 km đường ống dẫn dưới biển.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 7

Page 8: Công Nghiệp Dầu Khí

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

ĐỔI MỚI

Một loạt xu hướng mới trong ngành công nghiệp dầu khí đã mở ra cơ hội phát triển cho các nhà thiết kế và kỹ sư, các nhà sản xuất và các công ty công nghệ của Australia. Các công ty dầu khí của Australia đi tiên phong trong đổi mới và cải tiến thiết bị LNG nổi, nghiên cứu và phát triển về khí đốt vỉa than, địa kỹ thuật tiên tiến trong môi trường khắc nghiệt dưới biển sâu và triển khai các dự án geosequestration (cô lập địa chất khí CO2) quy mô lớn.

Hệ thống khai thác trên biển

Các hệ thống khai thác trên biển ngày càng trở nên cần thiết trong hoạt động khai thác dầu khí ngoài khơi, đặc biệt là trong việc khai thác các nguồn tài nguyên nằm sâu dưới biển và khó tiếp cận.

Australia có lẽ là quốc gia đầu tiên triển khai các cơ sở hóa lỏng khí đốt nổi và có một lực lượng lao động có khả năng vận hành các tàu vận tải tiên tiến. Giai đoạn vận hành và bảo dưỡng của các dự án này đã đóng góp vào sự phát triển của lĩnh vực khai thác, chứa và xuất dầu nổi (FPSO) và giàn khoan khí hóa lỏng nổi (FLNG) của Australia và giúp xây dựng các kỹ năng, chuyên môn và công nghệ cao và có giá trị xuất khẩu.

Năng lực kỹ thuật chuyên ngành

Bên cạnh các cải tiến công nghệ trong ngành khai thác khí đốt hóa lỏng trên biển, Australia cũng có những cải tiến trong các lĩnh vực khác như cải thiện năng suất xây dựng, nâng cao an toàn, điện toán địa chất và khai thác dưới biển. Các dự án dầu khí ngày càng phức tạp hơn và nhu cầu ngày càng tăng đòi hỏi công tác thăm dò tìm kiếm các nguồn tài nguyên mới trong môi trường khắc nghiệt hơn. Ngoài ra, chi phí và những sức ép khác đòi hỏi phải phát triển những công nghệ khác nhau với các yêu cầu thiết kế kỹ thuật khác nhau.

Australia đã chứng minh được năng lực và khả năng về công nghệ quy trình và hóa học, kỹ thuật cơ khí và đường ống dẫn, kỹ thuật điện tử và dụng cụ, điện và năng lượng, công nghệ thông tin và truyền thông, kỹ thuật xây dựng dân dụng và cơ sở hạ tầng, kết cấu trên bờ, ngoài khơi và dưới biển, và quản lý dự án.

Các công ty Australia đã phát triển các công nghệ và giải pháp thiết kế về kỹ thuật thanh néo, đảm bảo dòng chảy và mô hình hóa trụ móng, trong khi các nhà cung cấp của Australia được biết đến với các sản phẩm tàu biển đẳng cấp thế giới.

AN TOÀN, VẬN HÀNH TỪ XA VÀ KIỂM SOÁT MÔI TRƯỜNG

Các công ty Australia luôn đi đầu trong cải tiến về an toàn, vận hành từ xa và kiểm soát môi trường - những kiến thức mà khắp nơi trên thế giới ngày càng có nhiều nhu cầu.

Theo Hiệp hội Thăm dò và Khai thác Dầu khí Australia (APPEA), tỷ lệ tai nạn trong ngành công nghiệp dầu khí trong nước đã giảm đáng kể mặc dù có sự tăng trưởng mạnh mẽ về mức độ hoạt động và số lượng giờ làm việc trong những năm gần đây.

Các công ty Australia có nhiều kinh nghiệm trong phát triển hệ thống an ninh, an toàn và tuân thủ đã đáp ứng các yêu cầu ngày càng khắt khe về an toàn và môi trường trong các dự án ở nước ngoài. Các hãng Chevron, ExxonMobil, Conoco Philips và Shell đều đặt tiêu chí an toàn lên ưu tiên số một trong hoạt động kinh doanh của mình. Các công ty đoạt giải thưởng năm 2012 về môi trường của APPEA là Santos GLNG và Woodside Energy được ghi nhận về những nỗ lực của mình trong lĩnh vực quản lý môi trường.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ8

Page 9: Công Nghiệp Dầu Khí

Thăm dòvà khoan

Vận tải vàhậu cấn

Các cơsở trênđầt liến

Các cơ sởtrên biển và ngoài khơi

Giáo dục, đào tạo,nghiên cứu và phát triển

Cơ sở hạ tấngdưới đáy biển

Đường ồng dẫn

Khai thác,chề biền vàbảo dưỡng

Năng lực ngành công nghiệp dấu khí Australia

Biểu đố phỏng theo Teramar Consulting

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

Santos đã triển khai một cổng thông tin nước trực tuyến cung cấp các kết quả thu thập được từ hơn 100 điểm giám sát nước bề mặt và nước ngầm trong khuôn khổ của Dự án Santos GLNG. Người sử dụng Cổng thông tin về Nước của Santos GLNG có thể truy cập thông tin được cập nhật hàng quý về kết quả kiểm tra nước bề mặt và nước ngầm của các tầng chứa nước và có thể biết thông tin về mực nước giếng khoan. Giải thưởng được trao cho Santos để ghi nhận sự đóng góp của sáng kiến cổng thông tin nước với tính công khai, trách nhiệm và xuất sắc về môi trường.

Từ năm 1993, Woodside (thay mặt cho các đối tác liên doanh Browse của mình) phối hợp với AIMS tiến hành hơn 40 cuộc thám hiểm khoa học đến các rặng san hô ngoài khơi Kimberley. Từ năm 1998, Woodside và WAM hợp tác trong nghiên cứu đột phá về đa dạng sinh học biển của quần đảo Dampier và vùng biển ngoài khơi Kimberley cho các dự án Brose và Pluto, với mục tiêu giảm thiểu tác động môi trường của thăm dò và khai thác dầu khí.

Quan hệ đối tác giữa Wooside với Viện Khoa học Biển Australia (AIMS) và Bảo tàng Tây Australia (WAM) đã giúp nâng cao hiểu biết của các nhà khoa học, các ngành công nghiệp và cộng đồng về tính đa dạng sinh học và hệ sinh thái của các loài sinh vật biển nhiệt đới Tây Australia, và điều này đã mang đến cho Woodside giải thưởng APPEA.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 9

Page 10: Công Nghiệp Dầu Khí

NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂNCác Trung tâm Xuất sắc của Australia, các nhà cung cấp, các nhà nghiên cứu và các bên liên quan trong ngành dầu khí đang nỗ lực làm việc để cung cấp một môi trường thuận lợi cho sự đổi mới và thương mại hóa các giải pháp và công nghệ mới. Chính phủ Australia, ngành công nghiệp và các trường đại học đang xây dựng và phát triển các Trung tâm Xuất sắc ngành dầu khí ở Australia, cụ thể là tại Perth sẽ phát triển trung tâm về lĩnh vực vận hành và bảo dưỡng các Giàn khoan khí hóa lỏng nổi (FLNG).

Phát triển bền vững

Trong năm 2011, ngành công nghiệp và cộng đồng khoa học đã quy tụ tại Queensland để cho ra mắt Liên minh Nghiên cứu Xã hội và Môi trường ngành Khí đốt (GISERA), một sáng kiến nhằm hỗ trợ phát triển bền vững ngành công nghiệp khí đốt vỉa than.

Được thành lập bởi Cơ quan Nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Khối Thịnh Vượng Chung (CSIRO) và Australia Paci c LNG (liên doanh giữa Origin và ConocoPhillips về CSG và LNG), trong suốt 5 năm GISERA đã tập trung nghiên cứu về 5 lĩnh vực xã hội và môi trường quan trọng gồm:

nước ngầm và nước bề mặt, đa dạng sinh học, quản lý đất, môi trường biển và tác động kinh tế-xã hội.

Chương trình nghiên cứu liên doanh trị giá 14 triệu đô la Australia bước đầu hướng đến ngành CSG - LNG ở tiểu bang Queenland nhưng tiềm năng sẽ được mở rộng sang hoạt động khai thác khí đốt ở các khu vực khác của Australia.

Chế biến khí đốt hóa lỏng

CSIRO cũng đang đi đầu nghiên cứu trong lĩnh vực dầu khí về các phương pháp hóa lỏng hoặc chuyển đổi khí đốt tự nhiên để thuận lợi cho sử dụng và vận chuyển. CSIRO đang hướng đến mục tiêu phát triển các quy trình hóa lỏng khí thế hệ mới mà dự kiến sẽ có những tác động đáng kể đối với việc sử dụng nhiên liệu của toàn cầu.

Phối hợp với các nhà sản xuất khí đốt lớn nhất của Australia, các dự án nghiên cứu của CSIRO hướng đến việc phát triển, thử nghiệm và chứng minh công dụng của các chất xúc tác mới nhằm cải thiện hiệu quả của quy trình chế biến khí đốt tự nhiên:

Cải tiến công nghệ tách khí oxy, hydrocarbon và carbon dioxide để tăng hiệu suất và giảm thiểu khí nhà kính

Phát triển nguồn cung cấp khí hydro lỏng qua quá trình hóa lỏng khí để cung cấp cho các ứng dụng về pin nhiên liệu và các ứng dụng khác

Nghiên cứu sản xuất chất dẻo từ các nguyên liệu có nguồn gốc sinh học, chẳng hạn như dầu bạch đàn

Nghiên cứu còn nhằm đến những bước tinh chế mới để sản xuất khí đốt hóa lỏng sạch hơn và giảm chi phí sản xuất.

Các cơ sở và phòng thí nghiệm nghiên cứu về chế biến và chuyển đổi khí đốt của CSIRO thuộc loại hiện đại nhất ở khu vực Đông Nam Á. Tổ chức CSIRO cũng đã xây dựng cơ sở nghiên cứu nhiên liệu tổng hợp đầu tiên tại Australia. Sau khi được tự động hóa, đây được coi là cơ sở đào tạo lý tưởng cho ngành công nghiệp chế biến khí đốt.

Tăng hiệu quả kinh tế của việc chuyển đổi khí đốt tự nhiên thành các nhiên liệu tổng hợp và hóa chất bằng cách phát triển các quy trình giúp giảm quy mô nhà máy và chi phí

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ10

Page 11: Công Nghiệp Dầu Khí

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

Công nghệ đường ống dẫn

Bên cạnh việc phát triển và áp dụng các công nghệ hàng đầu về sản xuất LNG trên giàn nổi (FLNG), khai thác, chứa và xuất dầu nổi (FPSO) nhằm tiến tới phát triển việc khai thác các nguồn khí ngoài khơi mà các dự án tại Browse Basin sẽ triển khai từ năm 2017, ngành dầu khí Australia cũng đáp ứng xu hướng toàn cầu đối với các cơ sở khai thác dầu khí nước sâu và ngoài khơi.

Việc xây dựng một hệ thống đường ống dẫn từ giàn khai thác dầu khí ngoài khơi vào đất liền đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư rất lớn.

Hiện nay, chi phí cho mỗi km của các dự án đường ống dẫn bao gồm Gorgon (độ sâu: 1350m/chiều dài: 65-140km), Scarborough (900m/280 km), Pluto (830m/180km) và Browse (600m/ đến 400km) ước tính trên 4,5 triệu đô la Australia/km.

Với hơn 2.000 km đường ống theo thiết kế tại Australia, chi phí đầu tư có thể vượt quá 10 tỷ đô la Australia.

Nghiên cứu về đường ống dẫn

Sự cần thiết phải duy trì tính toàn vẹn kết cấu của đường ống dẫn ngoài khơi để đảm bảo việc cung cấp liên tục các sản phẩm dầu khí qua hàng trăm km dưới đáy biển - và cũng để đảm bảo tính khả thi về mặt kinh tế của các hệ thống vận chuyển quan trọng này - đã dẫn đến các nghiên cứu và phát triển quan trọng và các giải pháp kỹ thuật tiên tiến hiện đang được áp dụng trên toàn thế giới.

Các giải pháp đường ống dẫn ngoài khơi của Australia được coi là cần thiết để thoát khỏi 'sự phụ thuộc vào địa hình địa chất' (Chương trình nghiên cứu ‘Wealth from Oceans Flagship’ - Của cải từ đại dương của CSIRO csiro.au/en/Organisation-Structure/ Flagships/Wealth-from-Oceans-Flagship. aspx), nơi các công nghệ dưới biển thay thế các giàn khai thác dầu khí truyền thống trong sản xuất khí đốt từ nguồn ngoài khơi cách bờ tới 300 km, ở độ sâu hơn 1 km.

Sáu trường đại học của Australia (Đại học Tây Australia, Đại học Kỹ thuật Curtin, Đại học Queensland, Đại học Monash, Đại học Sydney và Đại học Flinders) và chương trình Wealth from Ocean Flagship của CSIRO đã sáng lập Nhóm Hợp tác Phát triển Đường ống Dưới biển vào năm 2008.

Đặt trụ sở tại bang Tây Australia, mục đích của tổ chức là cung cấp các giải pháp kỹ thuật cho thiết kế và vận hành an toàn và kinh tế các đường ống dẫn dưới biển ngoài khơi Australia. Nhóm đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong công nghệ đường ống dẫn dưới biển.

Những thành tựu quan trọng gồm: thiết lập mô hình số mới và phần mềm để phân tích sự ổn định của đường ống dẫn ngoài khơi, các phương pháp mới để thiết kế đường ống dẫn kinh tế và an toàn, xây dựng các cơ sở thực nghiệm vận hành và thử nghiệm đường ống đẳng cấp thế giới. Những thành tựu này là cơ sở để thiết lập các dịch vụ tư vấn và thử nghiệm chuyên ngành dành cho ngành công nghiệp đường ống dẫn ngoài khơi.

Kết quả nghiên cứu của nhóm đã được áp dụng vào các dự án mới về khai thác khí đốt tự nhiên dưới biển như dự án Gorgon ở phía tây bắc bang Tây Australia.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 11

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 11

Page 12: Công Nghiệp Dầu Khí

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

Thiết bị và phương pháp kiểm tra đường ống dẫn phức tạp do nhóm phát triển đã được sử dụng làm cơ sở cho việc thiết kế các đường ống dẫn mới ở Australia, và cũng được áp dụng vào các dự án khác trên thế giới, chẳng hạn như mỏ BP PSVM ngoài khơi Angola, West Nile Delta ngoài khơi Ai Cập và Shah Deniz ở biển Caspi.

Các kết quả nghiên cứu của nhóm đang đóng góp vào các nghiên cứu được ưu tiên trong tương lai của CSIRO, các trường đại học liên quan, và các nghiên cứu thực hiện cho các đối tác công nghiệp trong các lĩnh vực thiết kế và lắp đặt đường ống trong điều kiện địa chất đá vôi ở Australia và trong vùng nước sâu, đánh giá rủi ro địa chất, và việc sử dụng các phương tiện dưới nước tự động.

Công ty năng lượng hàng đầu Chevron thành lập Trung tâm Công nghệ Toàn cầu Perth vào năm 2007, lựa chọn vị trí nằm gần với khu vực công nghệ bậc cao và cơ hội để theo đuổi nghiên cứu và phát triển liên minh với các trường đại học và các đối tác công nghiệp.

Trung tâm cung cấp dịch vụ nghiên cứu, phát triển và các giải pháp công nghệ tích hợp trong các lĩnh vực như an toàn quy trình, quản lý môi trường, chế biến LNG, kỹ thuật dưới biển, kỹ thuật địa vật lý, thăm dò, quản lý kho chứa,

cải tiến việc thu hồi dầu và các hoạt động nước sâu. Trung tâm đã phát triển công nghệ địa chấn mới giúp phát hiện mỏ dầu ở độ sâu hơn và ở điều kiện địa chất phức tạp hơn.

Sự kết hợp giữa kỹ thuật chụp ảnh, phân tích và công nghệ máy tính hiện đại đã cho phép Chevron xác định vị trí và khai thác hiệu quả các mỏ dầu khí tại những địa điểm mà cho đến nay vẫn không thể tiếp cận như mỏ dầu dưới tầng muối Tahiti trong vịnh nước sâu Mexico - mỏ 500 MMboeg 6 km dưới vùng biển của Vịnh Mexico.

Một giải pháp đột phá, sử dụng công nghệ tiên tiến trong các vật liệu mới, thiết kế, và sản xuất, đã được phát triển để vượt qua các khó khăn khi khai thác mỏ Agbami ở Nigeria, tại vùng nước sâu 1.524m. Vượt qua các thách thức về nhiệt độ, áp suất và dòng chảy mạnh để cho phép vận chuyển dầu thô từ các giếng dưới biển đến kho lưu trữ thành công và an toàn.

Nghiên cứu dưới biển

Hoạt động nghiên cứu tại Tây Australia do chính phủ và ngành công nghiệp tài trợ tạo ra một sự khác biệt trên toàn cầu trong các lĩnh vực khác của thăm dò dầu khí.

Trung tâm Hệ thống Nền móng Ngoài khơi (COFFS) giúp trang bị kiến thức sâu hơn về kỹ thuật ngoài khơi cho các nhà địa chất và kỹ sư để đối phó với những thách thức về điều kiện địa chất khác nhau dưới biển.

Hiện là tổ chức nghiên cứu dưới biển lớn nhất trong ngành, ban đầu Trung tâm được thành lập để nghiên cứu cấu trúc độc đáo của đáy biển vùng North West Shelf và để giải quyết những thách thức ở vùng nước nông mà ngành công nghiệp dưới biển đang đối mặt. Nghiên cứu mô hình và ứng dụng tiên tiến do Trung tâm phát triển đã cải thiện cách thiết kế các cơ sở hạ tầng ngoài khơi và làm thay đổi thiết kế của các đường ống dẫn dưới biển trên khắp thế giới.

Các kết quả nghiên cứu của Trung tâm hỗ trợ hình thành các phương pháp thiết kế mới đã trở thành tiêu chuẩn quốc tế và được sử dụng rộng rãi trong Tài liệu hướng dẫn SAFEBUCK.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ12

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ12

Page 13: Công Nghiệp Dầu Khí

Hìn

h ản

h do

Mat

rix C

ompo

site

s &

Eng

inee

ring

cung

cấp

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 13

Hìn

h ản

h do

Mat

rix C

ompo

site

s &

Eng

inee

ring

cung

cấp

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 13

Page 14: Công Nghiệp Dầu Khí

Kết quả của sự hợp tác giữa Trung tâm, Viện nghiên cứu Khoáng sản và Năng lượng Tây Australia và sáu đối tác ngành dầu khí là phần mềm mô hình hóa rủi ro đường ống đã được cải tiến giúp xác định tác động của sạt lở đất ngầm dưới biển lên đường ống, cho phép đánh giá tốt hơn và giảm thiểu rủi ro.

Trung tâm cũng phát triển các kỹ thuật mới để điều tra và mô tả điều kiện địa chất bất thường ở vùng biển sâu. Các công cụ đã được ngành công nghiệp dầu khí Australia và nước ngoài áp dụng rộng rãi. Các phát minh sáng kiến của Khoa Xây dựng và Kỹ thuật tài nguyên tại Đại học Tây Australia như máy ly tâm COFS, thiết bị phân tích đặc tính đất và "thiết bị mô phỏng - ống O" tiếp tục thúc đẩy khoa học dưới đáy biển với sự hỗ trợ của ngành công nghiệp.

Trung tâm là cơ sở duy nhất thuộc loại hình này tại Australia và là cơ sở thử nghiệm và mô phỏng duy nhất ở Nam bán cầu được trang bị cả máy ly tâm đứng và nằm ngang.

Với khả năng mô phỏng hành vi của các lớp trầm tích phức tạp dưới đáy biển, thiết bị ly tâm của UWA hỗ trợ việc thiết kế địa kỹ thuật cho các công trình như đường ống dẫn, neo, nền móng và giàn đỡ. Thiết bị hỗ trợ các nghiên cứu hàng đầu về hệ thống nền móng ngoài khơi, bao gồm nghiên cứu về tính chất của các trầm tích dưới đáy biển, các rủi ro tầng địa chất và dịch chuyển dưới đáy biển, kỹ thuật đường ống dẫn và kỹ thuật ngoài khơi nước sâu.

Thiết bị mô phỏng - ống O khổng lồ có một không hai trên thế giới này có thể tạo ra lốc xoáy trong một môi trường thử nghiệm có kiểm soát, mô phỏng tác động lên lớp trầm tích đáy biển và đường ống dẫn trong cơn bão. Thiết bị hỗ trợ ngành công nghiệp cải thiện thiết kế đường ống dẫn–nâng cao an toàn, giảm thiểu các rủi ro như ô nhiễm, và tối ưu hóa đầu tư cơ sở hạ tầng.

Với sự hậu thuẫn của CSIRO và Chính quyền Tây Australia, Viện Nghiên cứu Quản lý Môi trường North West Shelf (NWSJEMS) tiếp tục tham gia vào quy hoạch và phát triển dự án trên toàn thế giới.

Đương đầu với chủ đề phức tạp về quản lý các tác động từ hoạt động của con người lên môi trường biển và ven biển ở Australia nhằm phục vụ lợi ích kinh tế và xã hội, đồng thời vẫn duy trì tính toàn vẹn môi trường, công trình nghiên cứu đã cung cấp một phương pháp thực tế, khách quan mới nhất để hỗ trợ các nhà hoạch định trong việc hình dung, đánh giá và lựa chọn giữa các kịch bản phát triển và cách thức quản lý khác nhau.

Các kết quả của NWSJEMS đã được ghi nhận trong một loạt các báo cáo kỹ thuật và công trình nghiên cứu đã tạo ra một thế hệ mới các mô hình đánh giá chiến lược quản lý.

Những tiến bộ về mô hình cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của một loạt các mô hình hệ sinh thái khác hiện đang được áp dụng trên khắp Australia, Nam Cực, bờ biển phía tây của Mỹ, và Mexico, trong khi đó trang web Dữ liệu Trawler của CSIRO do NWSJEMS phát triển hiện đang là công cụ tiêu chuẩn để xác định và truy cập dữ liệu biển.

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ14

Đương đầu với chủ đề phức tạp về quản lý các tác động từ hoạt động của con người lên môi trường biển và ven biển ở Australia nhằm phục vụ lợi ích kinh tế và xã hội, đồng thời vẫn duy trì tính toàn vẹn môi trường, công trình nghiên cứu đã cung cấp một phương pháp thực tế, khách quan mới nhất để hỗ trợ các nhà hoạch định trong việc hình dung, đánh giá và lựa chọn giữa các kịch bản phát triển và cách thức quản lý khác nhau.

Các kết quả của NWSJEMS đã được ghi nhận trong một loạt các báo cáo kỹ thuật và công trình nghiên cứu đã tạo ra một thế hệ mới các mô hình đánh giá chiến lược quản lý.

Những tiến bộ về mô hình cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của một loạt các mô hình hệ sinh thái khác hiện đang được áp dụng trên khắp Australia, Nam Cực, bờ biển phía tây của Mỹ, và Mexico, trong khi đó trang web Dữ liệu Trawler của CSIRO do NWSJEMS phát triển hiện đang là công cụ tiêu chuẩn để xác định và truy cập dữ liệu biển.

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ14

Page 15: Công Nghiệp Dầu Khí

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 15 CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 15

Page 16: Công Nghiệp Dầu Khí

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠOSự phát triển của lao động có tay nghề và kỹ năng tiên tiến trong các lĩnh vực như kỹ thuật và địa chất rất quan trọng cho những nỗ lực để nâng cao năng suất, không chỉ ở Australiamà còn các khu vực khai thác tài nguyên quan trọng khác trên thế giới.

Nhóm Hợp tác Phát triển Đường ống Dưới biển (The Subsea Pipeline Collabo-ration Cluster) đã đào tạo hơn 40 kỹ sư về kỹ thuật ngoài khơi và các nhà nghiên cứu vì lợi ích của ngành công nghiệp dầu khí ngoài khơi thông qua các chương trình tiến sĩ và sau tiến sĩ.

Những đột phá công nghệ như FLNG là kết quả của tập hợp rất nhiều các giải pháp.

Trung tâm Hệ thống Nền móng Ngoài khơi (COFS) của Tây Australia là một nỗ lực phát triển kỹ năng của thế hệ kỹ sư tương lai thông qua hoạt động đào tạo nghiên cứu sinh. Nhiều sinh viên tốt nghiệp từ Trung tâm này đang góp phần phát triển kỹ thuật chuyên môn tại địa phương để xây dựng các dự án khai thác nguồn tài nguyên ngoài khơi trong tương lai

Nhóm nghiên cứu Woodside về Điện toán Địa chất mới được thành lập tại Đại học Tây Australia nằm trong chương trình 5 năm nhằm thiết lập một trung tâm công nghệ của thế giới về khoa học địa chất. Thông qua liên minh giữa Đại học Tây Australia và Woodside, chương trình sẽ phát triển nghiên cứu mới về điện toán địa chất với mục đích nâng cao sự hiểu biết về các nguồn năng lượng vùng North West Shelf.

Khoa học điện toán địa chất, và đặc biệt là hình ảnh địa chấn, cho phép các công ty thăm dò thực hiện mô hình ba chiều của cấu trúc địa chất để hỗ trợ thăm dò. Mô hình này cũng có thể được sử dụng để đánh giá tính phù hợp địa chất cho các dự án cô lập địa chất khí CO2, và dự báo thảm họa thiên nhiên như động đất, sóng thần và lở đất.

‘Nâng cao năng suất trong sản xuất khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) sẽ góp phần cải thiện một cách đáng kể nền kinh tế …Yếu tố quan trọng nhất giúp nâng cao năng suất là rút ngắn thời gian xây dựng các cơ sở chế biến LNG mới và giảm chi phí đầu tư.’Viện McKinsey, 2012

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ16

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠOSự phát triển của lao động có tay nghề và kỹ năng tiên tiến trong các lĩnh vực như kỹ thuật và địa chất rất quan trọng cho những nỗ lực để nâng cao năng suất, không chỉ ở Australiamà còn các khu vực khai thác tài nguyên quan trọng khác trên thế giới.

Nhóm Hợp tác Phát triển Đường ống Dưới biển (The Subsea Pipeline Collabo-ration Cluster) đã đào tạo hơn 40 kỹ sư về kỹ thuật ngoài khơi và các nhà nghiên cứu vì lợi ích của ngành công nghiệp dầu khí ngoài khơi thông qua các chương trình tiến sĩ và sau tiến sĩ.

Những đột phá công nghệ như FLNG là kết quả của tập hợp rất nhiều các giải pháp.

Trung tâm Hệ thống Nền móng Ngoài khơi (COFS) của Tây Australia là một nỗ lực phát triển kỹ năng của thế hệ kỹ sư tương lai thông qua hoạt động đào tạo nghiên cứu sinh. Nhiều sinh viên tốt nghiệp từ Trung tâm này đang góp phần phát triển kỹ thuật chuyên môn tại địa phương để xây dựng các dự án khai thác nguồn tài nguyên ngoài khơi trong tương lai.

‘Nâng cao năng suất trong sản xuất khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) sẽ góp phần cải thiện một cách đáng kể nền kinh tế …Yếu tố quan trọng nhất giúp nâng cao năng suất là rút ngắn thời gian xây dựng các cơ sở chế biến LNG mới và giảm chi phí đầu tư.’Viện McKinsey, 2012

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ16

Page 17: Công Nghiệp Dầu Khí

Hìn

h ản

h do

ACE

PT c

ung

cấp

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 17

Hìn

h ản

h do

ACE

PT c

ung

cấp

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 17

Page 18: Công Nghiệp Dầu Khí

Hình ảnh do W

oodside Energy cung cấp

Woodside Energy tiếp tục lập kỷ lục

Nghiên cứu điển hình: lắp đặt ngoài khơi

Woodside Energy, công ty dầu khí độc lập lớn nhất Australia, có sản lượng tương đương 900.000 thùng dầu mỗi ngày đang vận hành một dự án mang tính bước ngoặt tại Australia, dự án North West Shelf (NWS), trong gần ba thập kỷ qua. Đây là một trong những cơ sở sản xuất khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) hàng đầu thế giới.

Dự án Tái phát triển North Rankin (NRB), một phần mở rộng quan trọng của dự án NWS, là một ví dụ về khả năng phát triển dự án của Woodside. Có quy mô lớn toàn cầu và là một trong những công trình phức tạp nhất mà Woodside từng thực hiện, dự án 5 tỷ đô la Úc này nhằm mục đích khai thác khí áp suất thấp từ các mỏ khí North Rankin và Perseus.

Sử dụng thành công phương pháp bè nổi tại NRB giúp Woodside thiết lập một kỷ lục mới là lắp đặt giàn khoan 24.000 tấn lên chân đế tại vị trí ngoài biển. Kỷ lục liên quan đến trọng lượng và chiều cao của giàn khoan.

Woodside hoàn thành đóng cọc chân đế giàn khoan NRB vào đầu năm 2012, tiếp theo là lắp đặt các hệ thống sản xuất và cầu nối giữa các giàn North Rankin A và North Rankin B. Sau khi lắp đặt các thiết bị giàn khoan, việc đi ống và vận hành bắt đầu.

Sà lan Heerema H-851 dài 260 mét, là sà lan vận chuyển sử dụng trong công nghiệp dầu khí lớn nhất thế giới, đã được dùng để vận chuyển và lắp đặt giàn khoan trên hệ thống chân đế. Giàn khoan được bố trí cách giàn North Rankin A 100 mét và đã được lắp đặt bằng cách sử dụng phương pháp bè nổi.

Để thực hiện an toàn quá trình lắp đặt, nhóm NRB đã phải vượt qua một số thách thức đáng kể cùng với việc sử dụng phân tích chi tiết, lập kế hoạch tỷ mỷ, phân tích rủi ro kỹ càng, quan tâm chặt chẽ đến từng chi tiết và cam kết làm việc theo nhóm.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ18

Hình ảnh do W

oodside Energy cung cấp

Woodside Energy tiếp tục lập kỷ lục

Nghiên cứu điển hình: lắp đặt ngoài khơi

Woodside Energy, công ty dầu khí độc lập lớn nhất Australia, có sản lượng tương đương 900.000 thùng dầu mỗi ngày đang vận hành một dự án mang tính bước ngoặt tại Australia, dự án North West Shelf (NWS), trong gần ba thập kỷ qua. Đây là một trong những cơ sở sản xuất khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) hàng đầu thế giới.

Dự án Tái phát triển North Rankin (NRB), một phần mở rộng quan trọng của dự án NWS, là một ví dụ về khả năng phát triển dự án của Woodside. Có quy mô lớn toàn cầu và là một trong những công trình phức tạp nhất mà Woodside từng thực hiện, dự án 5 tỷ đô la Australia này nhằm mục đích khai thác khí áp suất thấp từ các mỏ khí North Rankin và Perseus.

Sử dụng thành công phương pháp bè nổi tại NRB giúp Woodside thiết lập một kỷ lục mới là lắp đặt giàn khoan 24.000 tấn lên chân đế tại vị trí ngoài biển. Kỷ lục liên quan đến trọng lượng và chiều cao của giàn khoan.

Woodside hoàn thành đóng cọc chân đế giàn khoan NRB vào đầu năm 2012, tiếp theo là lắp đặt các hệ thống sản xuất và cầu nối giữa các giàn North Rankin A và North Rankin B. Sau khi lắp đặt các thiết bị giàn khoan, việc đi ống và vận hành bắt đầu.

Sà lan Heerema H-851 dài 260 mét, là sà lan vận chuyển sử dụng trong công nghiệp dầu khí lớn nhất thế giới, đã được dùng để vận chuyển và lắp đặt giàn khoan trên hệ thống chân đế. Giàn khoan được bố trí cách giàn North Rankin A 100 mét và đã được lắp đặt bằng cách sử dụng phương pháp bè nổi.

Để thực hiện an toàn quá trình lắp đặt, nhóm NRB đã phải vượt qua một số thách thức đáng kể cùng với việc sử dụng phân tích chi tiết, lập kế hoạch tỉ mỉ, phân tích rủi ro kỹ càng, quan tâm chặt chẽ đến từng chi tiết và cam kết làm việc theo nhóm.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ18

Page 19: Công Nghiệp Dầu Khí

Hìn

h ản

h do

Adv

ance

d G

eom

echa

nics

cun

g cấ

p

Advanced Geomechanics cung cấp chuyên môn vững chắc cho các vấn đề liên quan đến điều kiện môi trường đầy thách thức

Nghiên cứu điển hình: tư vấn

Advanced Geomechanics đã thiết lập dịch vụ tư vấn ngành công nghiệp dầu khí hàng đầu thế giới về các vấn đề liên quan đến thềm lục địa đá vôi không ổn định của Australia.Quá trình phát triển vùng North West Shelf của Australia vào những năm 1980 và 1990 đã gặp phải những thách thức lớn về địa chất đặc biệt là điều kiện mặt đất không ổn định ảnh hưởng đến hai giàn khoan có điều khiển lớn đầu tiên tại North Rankin và Goodwyn.

Ngành công nghiệp trong nước và thế giới đã sớm nhận ra những thách thức kỹ thuật gây ra bởi các trầm tích đá vôi trên khắp Australia, đặc biệt là kết hợp với thời tiết gió xoáy khắc nghiệt. Trung tâm Xuất sắc tại Đại học Tây Úc đã trở thành Trung tâm nghiên cứu các Hệ thống nền móng ngoài khơi. Người đóng vai trò quan trọng trong phát triển nghiên cứu của Trung tâm là giáo sư Mark Randolph, với sự hỗ trợ của giáo sư Martin Fahey và John Carter.

Các giáo sư Randolph, Fahey và Carter đã tham gia với các chuyên gia địa chất khác của Advanced Geomechanics, được thành lập vào năm 1994 và hiện được thế giới công nhận là đơn vị đi tiên phong trong việc thiết kế nền móng và hệ thống neo dưới đáy biển đá vôi. AG có một đội ngũ hơn 50 nhà khoa học, hầu hết có trình độ cao về chuyên môn và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Nhóm chuyên gia đã làm việc trong hàng trăm dự án trên toàn thế giới.

Theo giám đốc kỹ thuật Carl Erbrich, AG đã liên tục đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp. "Từ khi thành lập, chúng tôi không ngừng tìm kiếm và thu nhận những tài năng sáng giá nhất để đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp và phương pháp này đã, và sẽ tiếp tục là trung tâm cho sự thành công của AG”.

Công tác tư vấn gần đây bao gồm các dự án trên khắp vùng Đông Nam Á, Vịnh Mexico, Biển Bắc, và Trung Đông.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 19

Hìn

h ản

h do

Adv

ance

d G

eom

echa

nics

cun

g cấ

p

Advanced Geomechanics (AG) cung cấp chuyên môn vững chắc cho các vấn đề liên quan đến điều kiện môi trường đầy thách thức

Nghiên cứu điển hình: tư vấn

Advanced Geomechanics đã thiết lập dịch vụ tư vấn ngành công nghiệp dầu khí hàng đầu thế giới về các vấn đề liên quan đến thềm lục địa đá vôi không ổn định của Australia.Quá trình phát triển vùng North West Shelf của Australia vào những năm 1980 và 1990 đã gặp phải những thách thức lớn về địa chất đặc biệt là điều kiện mặt đất không ổn định ảnh hưởng đến hai giàn khoan có điều khiển lớn đầu tiên tại North Rankin và Goodwyn.

Ngành công nghiệp trong nước và thế giới đã sớm nhận ra những thách thức kỹ thuật gây ra bởi các trầm tích đá vôi trên khắp Australia, đặc biệt là kết hợp với thời tiết gió xoáy khắc nghiệt. Trung tâm Xuất sắc tại Đại học Tây Australia đã trở thành Trung tâm nghiên cứu các Hệ thống nền móng ngoài khơi. Người đóng vai trò quan trọng trong phát triển nghiên cứu của Trung tâm là giáo sư Mark Randolph, với sự hỗ trợ của giáo sư Martin Fahey và John Carter.

Các giáo sư Randolph, Fahey và Carter đã tham gia với các chuyên gia địa chất khác của Advanced Geomechanics, được thành lập vào năm 1994 và hiện được thế giới công nhận là đơn vị đi tiên phong trong việc thiết kế nền móng và hệ thống neo dưới đáy biển đá vôi. AG có một đội ngũ hơn 50 nhà khoa học, hầu hết có trình độ cao về chuyên môn và giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Nhóm chuyên gia đã làm việc trong hàng trăm dự án trên toàn thế giới.

Theo giám đốc kỹ thuật Carl Erbrich, AG đã liên tục đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp. "Từ khi thành lập, chúng tôi không ngừng tìm kiếm và thu nhận những tài năng sáng giá nhất để đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp và phương pháp này đã, và sẽ tiếp tục là trung tâm cho sự thành công của AG”.

Công tác tư vấn gần đây bao gồm các dự án trên khắp vùng Đông Nam Á, Vịnh Mexico, Biển Bắc, và Trung Đông.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 19

Page 20: Công Nghiệp Dầu Khí

Hình ảnh do A

CEPT cung cấp

ACEPT đào tạo một thế hệ mới các nhà vận hành có tay nghề cao

Nghiên cứu điển hình: đào tạo

Lĩnh vực tài nguyên đã tạo ra nhu cầu rất lớn đối với các nhà vận hành lành nghề tại Australia và quốc tế.

Trung tâm Năng lượng và Đào tạo Úc (Australian Centre for Energy and Process Training - ACEPT) cấp bằng được công nhận trên toàn quốc đối với các ngành công nghiệp dầu khí, khoáng sản và chế biến hóa chất Australia. Đây được coi là một trong những trung tâm đào tạo hàng đầu trong ngành hóa dầu ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Cơ sở đào tạo ACEPT nằm trong Khu phức hợp Australian Marine Complex, gần Perth ở Tây Australia.

Phát triển thông qua sự hợp tác giữa ngành công nghiệp, tiểu bang và chính phủ liên bang, và được dẫn dắt bởi một ban quản lý công nghiệp bao gồm các đại diện từ các công ty hàng đầu, ACEPT được thành lập để đáp ứng tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp và nhu cầu ngày càng tăng đối với lực lượng lao động có tay nghề cao.

Với trang thiết bị hiện đại và nguồn kinh phí 21 triệu đô la Úc do chính phủ tài trợ, cùng với đội ngũ đào tạo giàu kinh nghiệm đáp ứng các nhu cầu đào tạo của ngành công nghiệp, ACEPT hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia của các công ty ngành công nghiệp tài nguyên để đảm bảo trung tâm là một nhà cung cấp đào tạo hàng đầu. Dịch vụ đào tạo bao gồm các chương trình do chính phủ tài trợ và các chương trình thu phí phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Các cở sở đào tạo tiên tiến của Trung tâm bao gồm một chuỗI quy trình khép kín dùng để tách nitơ từ không khí để sử dụng trong quy trình phân tách, tách dầu ra khỏi nước, lưu trữ các hóa chất, và tái kết hợp các hóa chất cho chương trình đào tạo tiếp theo.

Các phương tiện khác bao gồm các bộ điều khiển quy trình do Honeywell cung cấp, trang thiết bị mô phỏng đầy đủ chuỗi quy trình do Honeywell xây dựng, và trang thiết bị mô phỏng của Yokogawa về tháp chưng cất, hệ thống cung cấp không khí, lò nung và bộ trao đổi nhiệt.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ20

Hình ảnh do A

CEPT cung cấp

ACEPT đào tạo một thế hệ mới các nhà vận hành có tay nghề cao

Nghiên cứu điển hình: đào tạo

Lĩnh vực tài nguyên đã tạo ra nhu cầu rất lớn đối với các nhà vận hành lành nghề tại Australia và quốc tế.

Trung tâm Năng lượng và Đào tạo Australia (Australian Centre for Energy and Process Training - ACEPT) cấp bằng được công nhận trên toàn quốc đối với các ngành công nghiệp dầu khí, khoáng sản và chế biến hóa chất Australia. Đây được coi là một trong những trung tâm đào tạo hàng đầu trong ngành hóa dầu ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Cơ sở đào tạo ACEPT nằm trong Khu phức hợp Australian Marine Complex, gần Perth ở Tây Australia.

Phát triển thông qua sự hợp tác giữa ngành công nghiệp, tiểu bang và chính phủ liên bang, và được dẫn dắt bởi một ban quản lý công nghiệp bao gồm các đại diện từ các công ty hàng đầu, ACEPT được thành lập để đáp ứng tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp và nhu cầu ngày càng tăng đối với lực lượng lao động có tay nghề cao.

Với trang thiết bị hiện đại và nguồn kinh phí 21 triệu đô la Australia do chính phủ tài trợ, cùng với đội ngũ đào tạo giàu kinh nghiệm đáp ứng các nhu cầu đào tạo của ngành công nghiệp, ACEPT hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia của các công ty ngành công nghiệp tài nguyên để đảm bảo trung tâm là một nhà cung cấp đào tạo hàng đầu. Dịch vụ đào tạo bao gồm các chương trình do chính phủ tài trợ và các chương trình thu phí phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Các cở sở đào tạo tiên tiến của Trung tâm bao gồm một chuỗi quy trình khép kín dùng để tách nitơ từ không khí để sử dụng trong quy trình phân tách, tách dầu ra khỏi nước, lưu trữ các hóa chất, và tái kết hợp các hóa chất cho chương trình đào tạo tiếp theo.

Các phương tiện khác bao gồm các bộ điều khiển quy trình do Honeywell cung cấp, trang thiết bị mô phỏng đầy đủ chuỗi quy trình do Honeywell xây dựng, và trang thiết bị mô phỏng của Yokogawa về tháp chưng cất, hệ thống cung cấp không khí, lò nung và bộ trao đổi nhiệt.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ20

Page 21: Công Nghiệp Dầu Khí

IHìn

h ản

h do

Clo

ugh

cung

cấp

Nghiên cứu điển hình: dịch vụ kỹ thuật, xây dựng và hỗ trợ tài sản

Được thành lập ở Tây Australia vào năm 1919, Clough bắt đầu đa dạng hóa dịch vụ của mình vào lĩnh vực công trình dân dụng và chuyên dụng trong những năm 1950 và bước vào lĩnh vực dầu mỏ và khí đốt trong năm 1960.

Công ty cung cấp dịch vụ kỹ thuật, xây dựng và dịch vụ hỗ trợ tài sản cho một số dự án năng lượng và tài nguyên thách thức nhất thế giới tại Australia và Papua New Guinea, nơi được dự báo sẽ có tăng trưởng lớn trên thị trường xuất khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) trong thập kỷ tới.

Năm 2013, Clough hợp tác với công ty nhân lực dầu khí và hậu cần Hàn Quốc, Coens Energy để thành lập liên doanh Clough Coens Commissioning and Completions (Công ty Dịch vụ Vận hành thử và Nghiệm thu Clough Coens), chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên sâu về vận hành thử và nghiệm thu, bao gồm cả các giàn khoan và thiết bị công nghệ chế tạo sản xuất tại Hàn Quốc và Trung Quốc, cho các công ty khai thác dầu khí trên bờ và ngoài khơi.

Dịch vụ triển khai và quản lý dự án của Clough Coens cho phép lắp ráp các trang thiết bị khai thác dầu tại xưởng chế tạo, dịch vụ lắp ráp và vận hành thử sau đó được thực hiện tại địa điểm khai thác.

Liên doanh mở ra khả năng tiếp cận với đội ngũ hơn 6.000 kỹ thuật viên và nhân viên vận hành quốc tế tài năng, tạo điều kiện cho Clough Coens nhanh chóng huy động đội ngũ nhân viên vận hành thử cho các dự án.

Mối quan hệ chặt chẽ giữa Coens với các cơ sở chế tạo quan trọng ở châu Á và các hãng khai thác dầu khí lớn là đòn bẩy đáng kể, hỗ trợ công ty trong việc cung cấp dịch vụ nhân lực cho ba cơ sở chế tạo thiết bị dầu khí lớn nhất thế giới.

Clough cung cấp dịch vụ chuyên môn qua một thế kỷ

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 21

IHìn

h ản

h do

Clo

ugh

cung

cấp

Nghiên cứu điển hình: dịch vụ kỹ thuật, xây dựng và hỗ trợ tài sản

Được thành lập ở Tây Australia vào năm 1919, Clough bắt đầu đa dạng hóa dịch vụ của mình vào lĩnh vực công trình dân dụng và chuyên dụng trong những năm 1950 và bước vào lĩnh vực dầu mỏ và khí đốt trong năm 1960.

Công ty cung cấp dịch vụ kỹ thuật, xây dựng và dịch vụ hỗ trợ tài sản cho một số dự án năng lượng và tài nguyên thách thức nhất thế giới tại Australia và Papua New Guinea, nơi được dự báo sẽ có tăng trưởng lớn trên thị trường xuất khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) trong thập kỷ tới.

Năm 2013, Clough hợp tác với công ty nhân lực dầu khí và hậu cần Hàn Quốc, Coens Energy để thành lập liên doanh Clough Coens Commissioning and Completions (Công ty Dịch vụ Vận hành thử và Nghiệm thu Clough Coens), chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên sâu về vận hành thử và nghiệm thu, bao gồm cả các giàn khoan và thiết bị công nghệ chế tạo sản xuất tại Hàn Quốc và Trung Quốc, cho các công ty khai thác dầu khí trên bờ và ngoài khơi.

Dịch vụ triển khai và quản lý dự án của Clough Coens cho phép lắp ráp các trang thiết bị khai thác dầu tại xưởng chế tạo, dịch vụ lắp ráp và vận hành thử sau đó được thực hiện tại địa điểm khai thác.

Liên doanh mở ra khả năng tiếp cận với đội ngũ hơn 6.000 kỹ thuật viên và nhân viên vận hành quốc tế tài năng, tạo điều kiện cho Clough Coens nhanh chóng huy động đội ngũ nhân viên vận hành thử cho các dự án.

Mối quan hệ chặt chẽ giữa Coens với các cơ sở chế tạo quan trọng ở châu Á và các hãng khai thác dầu khí lớn là đòn bẩy đáng kể, hỗ trợ công ty trong việc cung cấp dịch vụ nhân lực cho ba cơ sở chế tạo thiết bị dầu khí lớn nhất thế giới.

Clough cung cấp dịch vụ chuyên môn qua một thế kỷ

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 21

Page 22: Công Nghiệp Dầu Khí

Wilson Transformer - truyền thống về độ tin cậy và sự sáng tạoNghiên cứu điển hình: sản xuất thiết bị

Công ty sản xuất Biến áp Wilson (WTC) có trụ sở tại Victoria chuyên về thiết kế và chế tạo biến áp kể từ khi được thành lập vào năm 1933. Hiện công ty đang hoạt động dưới sự điều hành của con trai người sáng lập, ông Robert Wilson. WTC cung cấp sản phẩm cho khách hàng ở Indonesia, Malaysia, Ả Rập Xê Út, UAE, Anh, New Zealand và nhiều nước khác. Kim ngạch xuất khẩu chiếm hơn 10% doanh thu hàng năm của WTC.

"Chúng tôi nổi tiếng thế giới về chất lượng, độ tin cậy và dịch vụ. Chúng tôi không ngừng nâng cao sản phẩm để đạt được hiệu suất cao, bền bỉ và khả năng cạnh tranh tốt”, ông Robert Wilson bày tỏ.

Thông qua hợp tác với khách hàng và áp dụng kinh nghiệm và bí quyết của nhiều thập kỷ trong thiết kế, sản xuất và logistics, WTC có thể đổi mới các giải pháp vế biến áp và trạm biến áp.

Ông Wilson nói: “Chúng tôi luôn có cách tiếp cận linh hoạt. Chúng tôi có thể cung cấp những giải pháp tổng thể được thiết kế phù hợp với môi trường kinh doanh ngày nay nhằm

đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong quản lý chuỗi cung ứng, quản lý dự báo và bảo trì."

WTC vận hành các cơ sở sản xuất chuyên ngành tại hai địa điểm ở Australia, sản xuất nhiều loạI máy biến áp với công suất lên đến 250MVA, theo thiết kế tiêu chuẩn hoặc theo yêu cầu khách hàng. Công ty cũng sản xuất tại nước ngoài thông qua liên doanh EWT WilsonTransformerSdn Bhd tại Malaysia và Công ty United Transformer Electric (Utec) tại Saudi Arabia, chế tạo biến áp phân phối điện chất lượng cao và các trạm biến áp nhỏ.

Dynamic Ratings, công ty con WTC sản xuất các hệ thống DRMCC (Đánh giá động năng, Giám sát, Kiểm soát và Truyền thông), một hệ thống vi xử lý tích hợp giám sát và điều khiển cho máy biến áp điện.

Một phòng thí nghiệm liên doanh cũng đã được thành lập vào năm 2001 với TJ/H2B Analytical Services Inccủa Mỹ, dẫn đầu thế giới về công nghệ phân tích và đánh giá trữ lượng dầu.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ22

Wilson Transformer - truyền thống về độ tin cậy và sự sáng tạoNghiên cứu điển hình: sản xuất thiết bị

Công ty sản xuất Biến áp Wilson (WTC) có trụ sở tại Victoria chuyên về thiết kế và chế tạo biến áp kể từ khi được thành lập vào năm 1933. Hiện công ty đang hoạt động dưới sự điều hành của con trai người sáng lập, ông Robert Wilson. WTC cung cấp sản phẩm cho khách hàng ở Indonesia, Malaysia, Ả Rập Xê Út, UAE, Anh, New Zealand và nhiều nước khác. Kim ngạch xuất khẩu chiếm hơn 10% doanh thu hàng năm của WTC.

"Chúng tôi nổi tiếng thế giới về chất lượng, độ tin cậy và dịch vụ. Chúng tôi không ngừng nâng cao sản phẩm để đạt được hiệu suất cao, bền bỉ và khả năng cạnh tranh tốt”, ông Robert Wilson bày tỏ.

Thông qua hợp tác với khách hàng và áp dụng kinh nghiệm và bí quyết của nhiều thập kỷ trong thiết kế, sản xuất và hậu cần, WTC có thể đổi mới các giải pháp về biến áp và trạm biến áp.

Ông Wilson nói: “Chúng tôi luôn có cách tiếp cận linh hoạt. Chúng tôi có thể cung cấp những giải pháp tổng thể được thiết kế phù hợp với môi trường kinh doanh ngày nay

nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng trong quản lý chuỗi cung ứng, quản lý dự báo và bảo trì."

WTC vận hành các cơ sở sản xuất chuyên ngành tại hai địa điểm ở Australia, sản xuất nhiều loại máy biến áp với công suất lên đến 250MVA, theo thiết kế tiêu chuẩn hoặc theo yêu cầu khách hàng. Công ty cũng sản xuất tại nước ngoài thông qua liên doanh EWT WilsonTransformerSdn Bhd tại Malaysia và Công ty United Transformer Electric (Utec) tại Ả Rập Xê Út, chế tạo biến áp phân phối điện chất lượng cao và các trạm biến áp nhỏ.

Dynamic Ratings, công ty con WTC sản xuất các hệ thống DRMCC (Đánh giá động năng, Giám sát, Kiểm soát và Truyền thông), một hệ thống vi xử lý tích hợp giám sát và điều khiển cho máy biến áp điện.

Một phòng thí nghiệm liên doanh cũng đã được thành lập vào năm 2001 với TJ/H2B Analytical Services Inc của Mỹ, dẫn đầu thế giới về công nghệ phân tích và đánh giá trữ lượng dầu.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ22

Page 23: Công Nghiệp Dầu Khí

Hìn

h ản

h củ

a M

atrix

Com

posi

tes

& E

ngin

eerin

g

Matrix Composites chạy đua với thách thứcNghiên cứu điển hình: sản xuất thiết bị

Khi một nhà cung cấp thiết bị quốc tế lớn tìm kiếm khả năng đồng bộ thiết bị giữa tàu khoan mới và cũ của họ để tránh phải đầu tư lớn cho ống khoan thay thế, Công ty Matrix Composites & Enginee của Australia đã cung cấp được giải pháp.

Khách hàng này của Matrix đã đặt hàng một số giàn khoan có khả năng khoan ở độ sâu 12.000 feet dưới nước. Với một đội tàu khoan lớn hiện tại có khả năng khoan ở độ sâu đến 10.000 feet và hơn 100.000 feet ống khoan hiện tại, công ty đưa ra yêu cầu rằng các thiết bị có thể hoán đổi được giữa các tàu khoan mới và cũ với tỷ lệ càng cao càng tốt.

Các giàn khoan hiện tại có đĩa quay 60,5", với phao nổi với đường kính tối đa là 54". Những giàn này cần độ nâng cao hơn để triển khai ống khoan 12.000 feet và đòi hỏi phao nổi 58". Trong khi các giàn khoan mới có đĩa quay 75" và có thể triển khai với đường kính lớn hơn, nhưng lại không thể sử dụng được trên các giàn khoan cũ.

Matrix đã tối ưu hóa thiết kế của hệ thống ống khoan để có được độ nâng lớn nhất cần thiết cho việc lắp đặt ống khoan 12.000 feet.

Hệ thống ống khoan sử dụng hệ thống bọt xốp tổng hợp siêu nhẹ có trị giá 36 triệu đô la Australia này được trang bị cho các tàu khoan dầu khí 12.000 feet mới. Công nghệ này cho phép Matrix có thể sản xuất loại phao nổi đường kính tối đa 54” (OD) nhưng có khả năng nâng tương đương với các sản phẩm khác có đường kính lớn hơn.

Giải pháp này cũng cho phép các nhà máy đóng tàu Hàn Quốc sử dụng cùng hệ thống căng đai và cần cẩu dùng cho giàn 10.000 feet, nhờ đó vẫn đảm bảo tổng chi phí của dự án.

Được thành lập vào năm 1999 nhưng đã bắt động hoạt động từ năm 1980, Matrix Composites & Engineering được thế giới biết đến về các hệ thống ống khoan dưới biển và các sản phẩm kỹ thuật tiên tiến cung cấp cho giàn khoan, cáp ngầm, ống khoan và ống dẫn dưới biển (SURF) và các hệ thống cách nhiệt dành cho các ứng dụng LNG.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 23

Page 24: Công Nghiệp Dầu Khí

Nghiên cứu điển hình: phần mềm

Genesis Petroleum Technologies (GPT), một công ty Australia có trụ sở tại Perth, đã và đang cung cấp dịch vụ phân tích dữ liệu cho Petrobras thông qua đại diện của mình tại Brazil trong suốt 7 năm qua.

Từ những thành công trong ứng dụng phần mềm quản lý dữ liệu tại vùng nước sâu Campos Basin, GPT tiếp tục triển khai áp dụng phần mềm tại các mỏ dầu nằm dưới tầng muối ở Brazil, nơi có những giếng khoan thuộc loại phức tạp nhất trong ngành dầu khí hiện nay.

Mỏ dầu dưới tầng muối là một vùng ngoài khơi Brazil nơi túi dầu được hình thành dưới lớp muối dày đến 2.000 mét. Khoảng cách từ mặt biển xuống đến túi dầu dưới lớp muối có thể lên đến 7.000 mét.

GPT khai thác dữ liệunước sâu

Genesis, do CSIRO phát triển, là một gói hệ thống và phần mềm cho phép thực hiện việc phân tích dễ dàng và toàn diện các dữ liệu khoan và vận hành giếng khoan.

Genesis hỗ trợ trong suốt quá trình xây dựng quy trình vận hành giếng khoan. Genesis cung cấp cho các công ty phương pháp phân tích và đánh giá kết quả một cách có hệ thống, sử dụng việc thu thập và phân tích các dữ liệu để lên kế hoạch về tiến độ và chi phí cho các giếng khoan trong tương lai.

Petrobras hiện đang sử dụng một số sản phẩm Genesis để lên kế hoạch xây dựng các giếng khoan mới cho 5 năm tới cũng như lập kế hoạch và quy trình vận hành chi tiết cho từng giếng khoan. Trong giai đoạn tiền dự án này, các sản phẩm Genesis giúp Petrobras đánh giá được hiệu suất và tiêu chuẩn vận hành và đưa ra một số tiêu chí KPI cho đội ngũ quản lý và các nhóm vận hành.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ24

Page 25: Công Nghiệp Dầu Khí

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 25

Hìn

h ản

h do

Woo

dsid

e En

ergy

Ltd

cun

g cấ

p

Page 26: Công Nghiệp Dầu Khí

Add Energy • • • • • • •Advanced Geomechanics • • • •AECOM Australia Pty Ltd • • • • • • • • • • •APTS (Australian Pressure Testing Services) • • • • •Aqueous Solutions •Atlas Copco Compressors Australia Pty Ltd • • •Australian Maritime Systems • • • •Australian Satellite Communications •Basetec Services Pty Ltd • • •Binder • •BlueScope Distribution Pty Ltd • • • • •Borealis •BTE (Baillie Tank Equipment) • •Challenger Institute of Technology •Clough • • • • • • • • • • • • • • •Clyde Bergemann Australia Pty Limited • •CQ Field Mining Services • • • •CS GAS Pty Ltd • • • • • • • • • •CSIRO •Datapod Pty Ltd •Direct Connection Safety • •e2o Pty Ltd • •Easternwell • • •Ecco Consulting Pty Ltd • •Eilbeck Cranes • •Enretech Australasia P/L • • • •

IT/T

ruyề

n th

ông

Tổng

thầu

EPC

Xử lý

/Chế

biế

n/N

én

Lưu

trữ/G

iám

sát k

hí đ

ốt

Khoa

n

Môi

trườ

ng

Vật l

ý Đ

ịa c

hất

An to

àn v

à sứ

c kh

ỏeHV

ACTh

iết b

ị đo

đạc/

điều

khi

ển

Hàng

hải

Dịc

h vụ

kỹ

thuậ

t

Điệ

n/nă

ng lư

ợng

Dịch

vụ g

iếng

khoa

n

Vận

tải/H

ậu c

ầnVa

n/Bơ

m/P

hụ ki

ện

Xử lý

nướ

c

Ống/

Đườn

g ốn

g dẫ

n

Ngh

iên

cứu

và P

hát t

riển

Khai

thác

chế

biến

Đào

tạo/

Giáo

dục

/

Quả

n lý

rủi r

o

Bảo

dưỡn

g và

sửa

chữa

Dướ

i biể

n

Tên công ty A - EGIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

Bảng sau liệt kê một số ví dụ về các công ty và năng lực của họ.

Quý vị vui lòng liên hệ với đại diện của Cơ quan Thương mại Australia để được hỗ trợ kết nối với các doanh nghiệp Australia phù hợp nhất với nhu cầu của quý vị.

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ26

Page 27: Công Nghiệp Dầu Khí

ERGT • •Farley Riggs Pty Ltd • •Fibre Optics Design and Construct Pty Ltd •Fitzroy Engineering Australia • • • •Gasco Pty Ltd • • • • •Gastech Australia Pty Ltd • • • • • •Genesis Petroleum Technologies • • •GeoGAS • • •GHD Pty Ltd • • • • • • • • • • • • • • • • • •Great Western Manufacturing •Hercules Offshore Lifting Gear Pty Ltd •Hero Engineering • • •(HES) Hostile Environment Services • •ICON Engineering Pty Ltd • • • • •Imbros • • • • • •Inflatable Packers International • • • •Intrepid Geophysics • • •Jacks Winches Pty Ltd • • • •JobFit Systems International Pty Ltd • • •JTM Gaskets- Industrial Gaskets • • • • • •Klinger Limited • •KMH Environmental • • • • • •L-3 Oceania • • • • • •Lanotec Australia Pty Ltd • • • • • • •Lazertek Australia •LogiCamms Limited • • • • • • • • • • • •

IT/T

ruyề

n th

ông

Tổng

thầu

EPC

Xử lý

/Chế

biế

n/N

én

Lưu

trữ/G

iám

sát k

hí đ

ốt

Khoa

n

Môi

trườ

ng

Vật l

ý Đ

ịa c

hất

An to

àn v

à sứ

c kh

ỏeHV

ACTh

iết b

ị đo

đạc/

điều

khi

ển

Hàng

hải

Dịc

h vụ

kỹ

thuậ

t

Điệ

n/nă

ng lư

ợng

Dịch

vụ g

iếng

khoa

n

Vận

tải/H

ậu c

ầnVa

n/Bơ

m/P

hụ ki

ện

Xử lý

nướ

c

Ống/

Đườn

g ốn

g dẫ

n

Ngh

iên

cứu

và P

hát t

riển

Khai

thác

chế

biến

Đào

tạo/

Giáo

dục

/

Quả

n lý

rủi r

o

Bảo

dưỡn

g và

sửa

chữa

Dướ

i biể

n

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

Tên công ty E - L

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 27

Page 28: Công Nghiệp Dầu Khí

Bảng sau liệt kê một số ví dụ về các công ty và năng lực của họ.

Quý vị vui lòng liên hệ với đại diện của Cơ quan Thương mại Australia để được hỗ trợ kết nối với các doanh nghiệp Australia phù hợp nhất với nhu cầu của quý vị.

Matrix Composites & Engineering • • • • • •Maloney Field Services • •Metocean Services International • • • • •Modular Engineering Co Pty Ltd • • • • •MPower Projects Pty Limited • • •MRC Transmark • • • • • • • •MTU Detroit Diesel Australia • • •Northern Refueling Maintenance • • • • • • • •OMS Oilfield Services (Australia) Pty Ltd •Osmoflo Pty Ltd •Ozcon Industries Pty Ltd • •Pacific Hoseflex • • • •Peak Well Systems Pty Ltd •Rigvids • •Safemate Anti-slip Pty Ltd • • •SGL Systems International Pty Ltd • • •Simmonds & Bristow • • • •Spatial Solutions Pty Ltd • • • • • •Steel Blue Safety Footwear •Subcon Technologies Pty Ltd • • •Swivelpole tm • • •TCA Partners Pty Ltd • •The Omega Group • • • • •Thermal Electric Elements Pty Ltd • • • • • • • •Transco Oilfield/ Stealth Tools • • • •Truscott Crisis Leaders • •

Tên công ty M - T

IT/T

ruyề

n th

ông

Tổng

thầu

EPC

Xử lý

/Chế

biế

n/N

én

Lưu

trữ/G

iám

sát k

hí đ

ốt

Khoa

n

Môi

trườ

ng

Vật l

ý Đ

ịa c

hất

An to

àn v

à sứ

c kh

ỏeHV

ACTh

iết b

ị đo

đạc/

điều

khi

ển

Hàng

hải

Dịc

h vụ

kỹ

thuậ

t

Điệ

n/nă

ng lư

ợng

Dịch

vụ g

iếng

khoa

n

Vận

tải/H

ậu c

ầnVa

n/Bơ

m/P

hụ ki

ện

Xử lý

nướ

c

Ống/

Đườn

g ốn

g dẫ

n

Ngh

iên

cứu

và P

hát t

riển

Khai

thác

chế

biến

Đào

tạo/

Giáo

dục

/

Quả

n lý

rủi r

o

Bảo

dưỡn

g và

sửa

chữa

Dướ

i biể

n

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ28

Page 29: Công Nghiệp Dầu Khí

Tên công ty U - Z

Ulbrich Products Pty Ltd • • • • • •UTi (Australia) Pty Ltd •Velrada Capital Pty • •Vigil Antislip •Vipac Engineers & Scientists Limited • • • • • • •Weir Minerals Multiflo • • •Westlink Logistics •Westralian Engineering • • • • • • •Wilson Transformer Company •Wintech Engineering • •Wood Group Kenny • • • •Worksafe Environments • • •WorleyParsons • • • • • • • • • • • • • • • • • • • • •WPM Health •ZZ Resistivity Imaging •

IT/T

ruyề

n th

ông

Tổng

thầu

EPC

Xử lý

/Chế

biế

n/N

én

Lưu

trữ/G

iám

sát k

hí đ

ốt

Khoa

n

Môi

trườ

ng

Vật l

ý Đ

ịa c

hất

An to

àn v

à sứ

c kh

ỏeHV

ACTh

iết b

ị đo

đạc/

điều

khi

ển

Hàng

hải

Dịc

h vụ

kỹ

thuậ

t

Điệ

n/nă

ng lư

ợng

Dịch

vụ g

iếng

khoa

n

Vận

tải/H

ậu c

ầnVa

n/Bơ

m/P

hụ ki

ện

Xử lý

nướ

c

Ống/

Đườn

g ốn

g dẫ

n

Ngh

iên

cứu

và P

hát t

riển

Khai

thác

chế

biến

Đào

tạo/

Giáo

dục

/

Quả

n lý

rủi r

o

Bảo

dưỡn

g và

sửa

chữa

Dướ

i biể

n

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 29

Page 30: Công Nghiệp Dầu Khí

GIỚI THIỆUTỔNG QUAN NGÀNH THỀ MẠNH CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DOANH NGHIỆP VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNGTHÔNG TINCHI TIỀT

CÁC CƠ QUAN CHÍNH PHỦ

Bộ Công nghiệp chịu trách nhiệm về chính sách và chương trình hỗ trợ các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, tài nguyên, và năng lượng. innovation.gov.au

Geoscience Australia là cơ quan khoa học địa lý quốc gia của Australia chịu trách nhiệm giải quyết những thách thức quan trọng nhất của Australia thông qua ứng dụng khoa học địa lý. ga.gov.au

Cơ quan Kinh tế Năng lượng và Tài nguyên là đơn vị nghiên cứu kinh tế thuộc Bộ Công nghiệp Australia. bree.gov.au

Cơ quan Quản lý Môi trường và An toàn Dầu khí Ngoài khơi Quốc gia là Cơ quan Pháp định thuộc Khối thịnh vượng chung chịu trách nhiệm về quản lý an toàn và sức khỏe, liên kết cấu trúc, và quản lý môi trường của các cơ sở dầu khí ngoài khơi. nopsema.gov.au

LIÊN HỆ CƠ QUAN CHÍNH PHỦNew South Wales - Thương mại và đầu tư New South Wales business.nsw.gov.au

Northern Territory - Đầu tư ở lãnh thổ phía Bắcinvestnt.com.au

Queensland - Thương mại và Đầu tư ở Queensland export.qld.gov.au

South Australia - Đầu tư ở Nam Australia dmitre.sa.gov.au/invest_in_south_ australia

Tasmania - Đầu tư ở Tasmaniadevelopment.tas.gov.au/invest/home

Victoria - Đầu tư ở Victoriainvest.vic.gov.au

Western Australia – Bộ Phát triển Bang dsd.wa.gov.au

CÁC HIỆP HỘI NGÀNH

Hiệp hội Thăm dò và Khai thác Dầu khí Australia (APPEA) là cơ quan đại diện cho ngành thăm dò và khai thác dầu khí Australia. appea.com.au

Cơ quan Năng lượng Dưới biển (SEA) làhiệp hội ngành phi lợi nhuận với mục đích tìm kiếm cơ hội cho ngành công nghiệp dưới biển của Australia trong thị trường khu vực và toàn cầu. subseaenergyaustralia.com

Câu lạc bộ Dầu khí Tây Australia cung cấp mạng lưới ngành công nghiệp và đào tạo cho ngành dầu khí. petroleumclub.org.au

Liên hiệp Hàng hải Australia (AMC)là trung tâm xuất sắc đẳng cấp quốc tếvề các lĩnh vực sản xuất, chế tạo, lắp ráp, bảo trì và công nghệ phục vụ hàng hải, quốc phòng, dầu khí, và tài nguyên.australianmarinecomplex.com.au

Mạng lưới Năng lực Ngành công nghiệp (ICN) là một mạng lưới kinh doanh nhằm giới thiệu các công ty Australia và New Zealand cho các dự án. icn.org.au

Tạp chí Dầu khí Australia cung cấp thông tin liên quan đến các phát triển của ngành dầu khí Australia. Tạp chí được các công ty dầu khí hàng đầu thế giới, ngành công nghiệp và các cơ quan chính phủ biết đến như một công cụ tham khảo về hoạt động khai thác dầu khí ở Nam bán cầu. energy-pubs.com. au/oil-gas-australia/

Engineers Australia chịu trách nhiệm xây dựng, thúc đẩy và hỗ trợ phát triển chuyên môn cho các kỹ sư, bao gồm các kỹ sư trong lĩnh vực dầu khí. engineersaustralia.org.au

Hiệp hội Kỹ sư Dầu khí có nhiệm vụ thu thập, phổ biến và trao đổi kiến thức liên quan đến thăm dò, khai thác và sản xuất tài nguyên dầu khí và các công nghệ liên quan đến ngành dầu khí vì lợi ích cộng đồng, và cung cấp cơ hội cho các chuyên gia nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật và chuyên môn. spe.org

Dưới đây là một sốcơ quan chính phủ và ngành liên quan đến ngành dầu khí của Australia.

Hãy liên hệ với đại diện Cơ quan Thương mại Australia tại địa phương để được hỗ trợ kết nối và thiết lập quan hệ đối tác với ngành dầu khí của Australia.

austrade.gov.au/Vietnam

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ30

Page 31: Công Nghiệp Dầu Khí

Hìn

h ản

h do

Woo

dsid

e En

ergy

Ltd

cun

g cấ

p

Cơ quan Thương mại Australia - Austrade - là cơ quan xúc tiến thương mại, đầu tư và giáo dục của Chính phủ Australia.

Với mạng lưới các văn phòng đại diện trên toàn cầu, Austrade hỗ trợ các công ty Australia phát triển các hoạt động kinh doanh quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài vào Australia và xúc tiến đưa ngành giáo dục của Australia ra thế giới.

Austrade hỗ trợ các công ty trên khắp thế giới tìm kiếm hàng hoá và dịch vụ của Australia.Chúng tôi sẽ giúp quý vị giảm thiểu thời gian, rủi ro và chi phí khi tìm kiếm các nhà cung ứng thông qua việc:

• Hỗ trợ quý vị xác định đối tác và liên lạc với các nhà cung cấp của Australia

• Cung cấp thông tin chuyên sâu về khả năng cung ứng của các công ty Australia

• Cập nhật các sản phẩm và dịch vụ mới nhất của Australia để giúp quý vị phát triển kinh doanh.

Austrade kết nối thế mạnh của các doanh nghiệp Australia với nhu cầu trên các thị trường quốc tế. Chúng tôi sẽ giúp quý vị mở rộng cơ hội kinh doanh ra thế giới.

austrade.gov.au/Vietnam

CÔNG NGHIỆP DẦU KHÍ 31

Page 32: Công Nghiệp Dầu Khí

austrade.gov.au/Vietnam