Upload
hoangkhanh
View
213
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
DƢƠNG QUYẾT THẮNG
QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO,
ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 62.34.02.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Kiều Hữu Thiện
2. TS. Nguyễn Quang Thái
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp
Học viện vào hồi ….. giờ……ngày ……tháng……năm 2016 tại Học
viện Ngân hàng.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Ngân hàng
- Thư viện Quốc gia
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bước sang Thiên niên kỷ thứ ba, loài người chứng kiến sự phát
triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật nhưng lại đang đứng trước một
thách thức vô cùng to lớn, đó là nạn nghèo đói. Trải qua hơn 12 năm
xây dựng và phát triển, đồng hành cùng người nghèo và các đối tượng
chính sách khác, NHCSXH đã vượt qua nhiều khó khăn, khẳng định
được vai trò quan trọng trong công cuộc giảm nghèo, đảm bảo ASXH,
là địa chỉ tin cậy cung cấp tín dụng cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng
công cuộc xóa đói giảm nghèo đang gặp phải một tồn tại lớn mang tính
toàn cầu: giảm nghèo chưa bền vững. Ở Việt Nam cũng như trên thế
giới đang diễn ra tình trạng tái nghèo và đội ngũ những người nghèo
vẫn đang được bổ sung thêm hàng năm.
Trước thực trạng đó, tác giả chọn đề tài: "Quản lý tín dụng
chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng mục tiêu
giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội" làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến TCVM
và tín dụng chính sách. Các tác giả đại diện cho nghiên cứu vấn đề
này có: Frede Moreno (2004) chủ đề “Good governance in
microcredit strategy for poverty reduction: Focus on western
Mindanao, Philippines”; Takyi, Emmanuel Ankrah (2011) với chủ đề
“Micro-credit management in rural Bank: The case of Baduman
rural Bank Ltd; Agba,A.M.ogaboh, Stephen Ocheni và Festus
Nkpoyen (2014) với chủ đề “Microfinance Credit Scheme and
Poverty Reduction among Low-Income Workers in Nigeria”;
Mario Olivares và Sofia Santos (2009) với chủ đề “Market
2
Solutions in Poverty: The Role of Microcredit in Development
Countries with Financial Restrictions”; Janda K. và P. Zetek (2014)
với chủ đề "Survey of Microfinance Controversies and Challenges" ;
Wright, Graham (2000) về chủ đề "Designing Quality Financial
Services for the Poor”.
Trong nước, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến tín dụng
chính sách đã được nghiên cứu nhiều, tuy nhiên liên quan trực tiếp
đến hoạt động quản lý tín dụng chính sách đáp ứng mục tiêu giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội mới dừng ở phạm vi hẹp.
Tóm lại, các đề tài nghiên cứu mới dừng ở mức độ phân tích trên
phạm vi hẹp hoặc theo một khía cạnh nhất định, chưa có nhiều nghiên
cứu tập trung vào đầy đủ các nội dung liên quan đến vấn đề quản lý tín
dụng chính sách. Hơn nữa, do đối tượng nghiên cứu có sự khác biệt do
tính hạn chế về địa lý và lịch sử, cũng như cho đến nay đã có nhiều sự
biến động của kinh tế xã hội nên các công trình nghiên cứu mới chỉ giải
quyết được một phần liên quan đến TCVM cũng như tín dụng chính
sách, các giải pháp chưa có tính đồng bộ nhằm tăng cường vai trò của
TCVM cũng như tín dụng chính sách đáp ứng mục tiêu giảm nghèo,
đảm bảo ASXH đối với Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cuối cùng của việc nghiên cứu đề tài này là đề xuất
các giải pháp tăng cường công tác quản lý tín dụng chính sách tại
NHCSXH nhằm đáp ứng tốt hơn mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội thời kỳ 2015-2020 và xa hơn nữa. Để thực hiện được mục
tiêu đó. Để thực hiện được mục tiêu đó, tác giả đã đi sâu vào các nội
dung sau:
- Làm rõ những lý luận cơ bản về tín dụng chính sách và đặc
thù quản lý tín dụng chính sách. Hệ thống quy trình quản lý tín dụng
3
chính sách và các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tín dụng chính
sách và hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện này. Kinh
nghiệm và thông lệ quốc tế trong quản lý tín dụng chính sách.
- Đánh giá thực trạng về quản lý tín dụng chính sách tại
NHCSXH. Nêu rõ các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý
tín dụng chính sách tại NHCSXH đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm
bảo ASXH.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản
lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu trong
phạm vi thời gian từ khi thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội
đến hết năm 2014 và trên phạm vi toàn hệ thống Ngân hàng
Chính sách xã hội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp diễn giải, phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, phương pháp thực chứng và khảo sát. Các
phương pháp nghiên cứu cụ thể được áp dụng:
hiểu thực trạng và tác động của hoạt động tín dụng chính sách tại
NHCSXH
-
6. Những đóng góp mới của đề tài
Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và luận giải một cách hệ
thống các loại hình tín dụng chính sách và nội dung, phương pháp
quản lý tín dụng chính sách.
4
Về thực tiễn: Phần mềm SPSS được sử dụng để nhập liệu, phân
tích kết quả khảo sát, lượng hoá ảnh hưởng của một số nhân tố đến
việc thực hiện quản lý tín dụng chính sách ở Việt Nam. Đồng thời, sử
dụng kiểm định One-way ANOVA để khẳng định lại những đánh giá
thu thập được từ các hộ điều tra có ý nghĩa về mặt thống kê.
Về đề xuất: Luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản lý tín dụng chính sách tại NHCSXH, đồng thời luận án
đưa ra các kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành, NHNN, chính
quyền địa phương, Mặt trận tổ quốc và các Tổ chức CTXH nhằm tạo
môi trường cũng như cơ sở pháp lý và nâng cao năng lực cho
NHCSXH trong công tác quản lý tín dụng chính sách.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án bao gồm 3 chương
như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý tín dụng chính sách.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chƣơng 3: Giải pháp quản lý tín dụng chính sách tại Ngân
hàng Chính sách xã hội đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo
an sinh xã hội.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1. TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1.1. Quan niệm về tín dụng chính sách
Thuật ngữ TCVM có nghĩa là cung cấp cho người nghèo những
món vay nhỏ để giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất hoặc phát
triển kinh doanh nhỏ .
Theo Ủy ban Châu Âu (European Commission) (2000), khái
niệm TCVM được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Nó là sự cung cấp dịch
vụ tài chính trên một phạm vi rộng bao gồm tiết kiệm, cho vay, dịch
vụ tiền trả, chuyển giao tiền và bảo hiểm tới người nghèo và các hộ
gia đình thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ.
Theo Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ thì tín dụng chính sách xã hội được định nghĩa như sau
:"Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác là
việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho
người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục vụ
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, bảo đảm ASXH".
1.1.2. Đặc điểm tín dụng chính sách
Thứ nhất, tổ chức tín dụng được Nhà nước chỉ định hoặc do Nhà
nước thành lập để thực hiện tín dụng chính sách trong lĩnh vực ASXH.
Thứ hai, tín dụng chính sách là kênh tín dụng của Chính phủ,
hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ ba, đối tượng vay vốn tín dụng chính sách là người nghèo
và các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.
Thứ tư, nguồn vốn của tín dụng chính sách là nguồn vốn của
Nhà nước, tức là nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước và có nguồn gốc
6
từ Ngân sách.
Thứ năm, Chính phủ hoặc người được Chính phủ ủy quyền
quyết định về lãi suất cho vay, điều kiện vay, thủ tục cho vay và cách
tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách.
Thứ sáu, phương thức cho vay đa dạng
1.1.3. Các hình thức tín dụng chính sách
- Căn cứ vào thời hạn cho vay: gồm có 03 loại là tín dụng
chính sách ngắn hạn, tín dụng chính sách trung hạn và tín dụng chính
sách dài hạn.
- Căn cứ vào sự đảm bảo hoàn trả nợ có hai loại tín dụng: Tín
dụng tín chấp và Tín dụng thế chấp.
- Căn cứ vào hình thức hoạt động: cho vay các ngành công
nghiệp có tầm chiến lược quốc gia quan trọng; các công trình có khả
thi về tài chính nhưng khối lượng vốn quá lớn hoặc thời gian hoàn trả
quá dài và cho vay nhằm mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH
1.1.4. Rủi ro tín dụng chính sách
Rủi ro tín dụng chính sách được nhìn nhận dưới 2 góc độ: rủi
ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro khách quan do các nguyên
nhân khách quan gây ra như thiên tai, địch họa, người vay bị chết,
mất tích không có người thừa kế hoặc do các biến động khác ngoài
dự kiến làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện
nghiêm túc các chế độ chính sách. Rủi ro chủ quan đến từ cả hai phía
là tổ chức thực hiện tín dụng chính sách và người vay.
1.1.5. Vai trò của tín dụng chính sách
- Tín dụng chính sách là giải pháp thoát nghèo, đảm bảo
ASXH ở Việt Nam.
- Thứ hai, tín dụng chính sách góp phần vào sự phát triển kinh tế.
- Thứ ba, tín dụng chính sách góp phần ổn định chính trị đất nước.
7
- Thứ tư, tín dụng chính sách làm cầu nối và tạo điều kiện phát
huy chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức chính trị - xã hội. - Thứ năm, Tín dụng chính sách góp phần tăng cường vai
trò quản lý của Chính quyền địa phương.
- Thứ sáu, tín dụng chính sách góp phần rút ngắn khoảng cách
phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng trong cả nước.
1.2. QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 1.2.1. Khái niệm quản lý tín dụng chính sách
“Quản lý tín dụng chính sách là một quá trình gồm những hoạt
động phối hợp, liên kết, thống nhất từ trung ương đến cơ sở của các
cấp chính quyền, hội đoàn thể, NHCSXH và của những người vay
vốn trong lĩnh vực tín dụng chính sách nhằm đạt mục tiêu giảm
nghèo, đảm bảo ASXH với chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất”.
1.2.2. Nội dung quản lý tín dụng chính sách
Quản lý tín dụng chính sách cần phải tuân theo nội dung cơ
bản, quy trình nhất định và chặt chẽ. Nội dung đầu tiên của quản lý
tín dụng chính sách là quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách. Thứ
hai, quản lý tín dụng chính sách phải quản lý được khách hàng vay
vốn. Thứ ba, là điều kiện vay vốn. Thứ tư, là giới hạn tín dụng hay
mức cho vay. Thứ năm, là quản trị mạng lưới. Thứ sáu, là thời hạn
cho vay và kỳ hạn trả nợ. Thứ bảy, là phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro. Thứ tám, là bảo đảm tiền vay.
1.2.3. Phƣơng pháp quản lý tín dụng chính sách
Từ thực tế nghiên cứu có thể thấy được một số phương pháp
quản lý tín dụng chính sách sau: Phương pháp kinh tế; Phương pháp
hành chính; Phương pháp giáo dục; Phương pháp phân tích, thống kê.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách
Về hiệu quả xã hội : Thể hiện ở tính hiệu quả kinh tế, chính trị,
8
xã hội. Mục tiêu tối cao của tín dụng chính sách là xoá đói, giảm
nghèo, ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo ASXH. Tín dụng chính
sách là một trong những giải pháp để thực hiện triệt để Chương trình
mục tiêu quốc gia về xoá đói, giảm nghèo.
Về hiệu quả kinh tế: phải xem xét từ các góc độ như tiết kiệm
chi phí cho NSNN, hạn chế tổn thất dẫn đến mất vốn, sử dụng hiệu
quả nguồn vốn do NSNN cấp và vốn tự huy động được cho các mục
tiêu anh sinh xã hội...
1.2.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý tín dụng chính sách
- Môi trường kinh tế - xã hội
- Năng lực tài chính và hệ thống quản trị rủi ro
- Chất lượng cán bộ và cơ cấu tổ chức mạng lưới
- Công nghệ thông tin
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH
Thông qua kinh nghiệm quản lý tín dụng chính sách tại một số
nước trên Thế giới như tại Bangladesh, Ấn Độ, Indonesia, Thái
Lan, Nhật Bản, khu vực Châu Âu và Bắc Mỹ, một số nước Nam Mỹ
và Châu Phi rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản lý tín dụng
chính sách tại Việt Nam.
Thứ nhất: Đa dạng hóa các nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo.
Thứ hai: Kết hợp hài hòa giữa nguồn lực của khu vực công và
khu vực tư trong hoạt động tín dụng giảm nghèo.
Thứ ba: Phát triển hình thức hỗ trợ giảm nghèo thông qua các
tổ chức tài chính vi mô.
Thứ tư: Để tiếp tục phát triển, NHCSXH cần vận dụng có hiệu
quả các hình thức hoạt động của một tổ chức TCVM.
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và đặc điểm hoạt động
NHCSXH được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-
TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng
chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng Phục vụ người nghèo.
NHCSXH là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài
sản và hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, có bộ máy
quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, trụ sở chính
đặt tại Hà Nội. NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận,
thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách. Vốn đìều lệ ban đầu là 5.000 tỷ đồng và được cấp
bổ sung phù hợp yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời gian hoạt
động là 99 năm. Mô hình tổ chức NHCSXH được quản lý theo
nguyên tắc thống nhất trong toàn hệ thống.
2.1.2. Kết quả hoạt động
2.1.2.1. Huy động vốn
Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH bao gồm: (i) vốn do Ngân
sách Nhà nước cấp; (ii) vốn huy động và vốn vay; (iii) vốn nhận tài
trợ, uỷ thác. Thống kê nguồn vốn huy động được qua các năm của
NHCSXH cho thấy, công tác huy động vốn và tạo lập nguồn vốn của
NHCSXH từ ngày thành lập đến nay đã có nhiều biến động. Không
chỉ tăng số lượng, chất lượng nguồn vốn mà cơ cấu nguồn vốn cũng
được mở rộng. Nguồn vốn của NHCSXH khi thành lập và nhận bàn
10
giao từ NHNg là 9.047 tỷ đồng. Đến 31/12/2015, tổng nguồn vốn của
NHCSXH đạt 146.460 tỷ đồng, tăng 135.936 tỷ đồng so với thời
điểm năm 2003.
2.1.2.2. Tín dụng chính sách tại NHCSXH
Khi mới thành lập, NHCSXH chỉ có 03 chương trình tín dụng.
Đến nay, NHCSXH đã được Chính phủ giao quản lý 20 chương trình
tín dụng. Đến 31/12/2015 có 07 chương trình tín dụng có dư nợ lớn
chiếm gần 95% tổng dư nợ là: Cho vay hộ nghèo 25,5%; cho vay hộ
cận nghèo 19,3%; cho vay HSSV 17,2%; cho vay NS&VSMTNT
14,1%; cho vay SXKD VKK 10,9%; cho vay giải quyết việc làm
4,8% và cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở 2,6%. Bên cạnh những
chương trình đề cập cụ thể trên còn có chương trình cho vay đối
tượng chính sách đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài, cho
vay xuất khẩu lao động tại huyện nghèo, cho vay trả chậm nhà ở
Đồng bằng Sông Cửu Long, cho vay hộ đồng bào DTTS đặc biệt khó
khăn, cho vay làm chòi tránh lũ ở các tỉnh Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung…Tất cả những chương trình tín dụng NHCSXH thực
hiện đều nhằm mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH và mang lại
nhiều lợi ích KTXH. Tất cả các chương trình tín dụng này đã tạo nên
một bức tranh tín dụng đa dạng tại NHCSXH và góp phần đưa tín
dụng chính sách đi vào lòng dân, được nhân dân, Đảng và Chính phủ
tin tưởng cũng như khẳng định năng lực quản lý tín dụng chính sách
của NHCSXH.
2.1.2.3. Về hoạt động Truyền thông và đối ngoại
Hoạt động đối ngoại trong những năm qua đã tiếp tục nâng cao
vị thế của NHCSXH. Theo báo cáo của Phong trào Tín dụng Vi mô
Toàn cầu, NHCSXH được ghi nhận đứng thứ nhất thế giới về quy mô
11
chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, đứng
thứ ba về tổng số khách hàng đang phục vụ trong tổng số 10.000 tổ
chức tài chính vi mô và ngân hàng có hoạt động tài chính vi mô trên
toàn thế giới. NHCSXH tiếp tục xây dựng mối quan hệ hợp tác với
các tổ chức trong và ngoài nước trong nhiều dự án khác nhau.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
2.2.1. Nội dung quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính
sách xã hội
2.2.1.1. Quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách
NHCSXH có 05 loại nguồn vốn: Vốn do NSNN cấp, vốn vay
theo sự chỉ đạo của Chính phủ, vốn huy động và vay với lãi suất thị
trường, vốn nhận ủy thác đầu tư, vốn khác và các quỹ.
- Căn cứ vào lãi suất huy động, có thể phân thành 02 nhóm
sau: Nhóm nguồn vốn không lãi và lãi suất thấp.
- Căn cứ vào tiêu chí thời hạn huy động, có thể chia nguồn
vốn của NHCSXH thành 2 nhóm: Nhóm nguồn vốn ngắn hạn và
Nhóm nguồn vốn trung và dài hạn.
Giai đoạn đầu khi mới thành lập và đi vào hoạt động (2002-
2006), vốn huy động theo lãi suất thị trường chiếm tỷ trọng cao hơn
vốn không lãi hoặc lãi suất thấp. Giai đoạn từ năm 2007 đến nay lại
ngược lại, vốn huy động không lãi hoặc lãi suất thấp chiếm tỷ trọng
cao hơn. Khi đã đi vào ổn định và phát triển, NHCSXH thực hiện
đúng quy định ưu tiên sử dụng nguồn vốn huy động không lãi hoặc
lãi suất thấp trước rồi mới đến huy động vốn theo lãi suất thị trường
nhằm hạn chế cấp bù từ NSNN.
Từ năm 2003 đến 2010 chủ yếu tập trung huy động nguồn vốn
dài hạn và năm 2010, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng cao nhất (87.67%).
12
Từ năm 2011 đến nay tỷ trọng nguồn vốn này có xu hướng giảm tuy
nhiên giảm không đáng kể, vẫn chiếm trên 70%. Nguồn vốn này chiếm
tỷ trọng cao đồng nghĩa NHCSXH huy động được nhiều nguồn vốn
trung, dài hạn. Khách hàng vay vốn tại NHCSXH chủ yếu vay vốn với
thời hạn cho vay trung và dài hạn nên nguồn vốn trung, dài hạn
NHCSXH huy động được sẽ tạo điều kiện tốt cho NHCSXH thực hiện
tín dụng ưu đãi và đảm bảo khả năng thanh toán.
2.2.1.2. Quản lý hoạt động cho vay
. NHCSXH đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã
hội thực hiện tốt mục tiêu Chính phủ đã đặt ra là tập trung nguồn lực
lớn, tạo bước đột phá trong công tác giảm nghèo, đảm bảo ASXH;
nâng cao chất lượng và hiệu quả vốn tín dụng chính sách; tách tín
dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại; huy động lực lượng
toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp XĐGN, góp phần hạn chế nạn
cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.
Đến thời điểm 31/12/2015, tổng dư nợ đạt 142.528 tỷ đồng,
tăng gấp 18 lần so với khi mới đi vào hoạt động năm 2002, với hơn
6.863 nghìn hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách
khác còn dư nợ, dư nợ bình quân hơn 20 triệu đồng/đối tượng vay
vốn. Hiện nay, NHCSXH đã và đang triển khai 20 chương trình tín dụng
chính sách với hơn 27,9 triệu lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác được vay vốn. Đến 31/12/2015, tổng nợ quá hạn và nợ khoanh là
1.107 tỷ đồng, chiếm 0,78% tổng dư nợ. Trong đó, nợ quá hạn là 468
tỷ đồng, nợ khoanh 639 tỷ đồng.
2.2.2. Phƣơng thức quản lý tín dụng chính sách tại NHCSXH
Một là, tín dụng chính sách tại NHCSXH có sự tham gia của
nhiều đơn vị cùng chung sức quản lý.
Hai là, tín dụng chính sách tại NHCSXH được quản lý bài bản
13
và thống nhất trong toàn hệ thống.
Ba là, NHCSXH quản lý tín dụng chính sách thông qua cơ chế
khoán chỉ tiêu kế hoạch tín dụng.
Bốn là, quản lý tín dụng chính sách thông qua hoạt động kiểm
tra kiểm soát.
2.2.3. Hiệu quả quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính
sách xã hội
2.2.3.1. Về hiệu quả xã hội
- Các chỉ tiêu về tỷ lệ hộ nghèo cần được vay vốn trung bình
trong 5 năm qua 2010-2015 đạt mức khá cao 87%. Kết quả cho thấy
gần như tỷ lệ này không có nhiều biến động và xu hướng tăng trưởng
ổn định qua các năm.
- Tỷ lệ số HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn từ
NHCSXH cũng luôn đạt ở mức trên 90% và tăng trưởng mạnh trong
hai năm gần đây với mức hiệu suất đạt gần 100%.
Bên cạnh đó, tỷ lệ người thuộc đối tượng chính sách được
vay vốn đi xuất khẩu lao động cũng đạt mức rất cao từ 90% năm
2010 đến gần 100% năm 2015. Điều đáng khích lệ là tỷ lệ người sau
cai nghiện có việc làm ổn định và không tái nghiện cũng luôn đạt trên
mức 80% và thậm chí ở ngưỡng 90% tính đến cuối năm 2015.
2.2.3.2. Về hiệu quả kinh tế
Trên thực tế cho thấy tỷ lệ nợ xấu của NHCSXH luôn dưới
mức 1,4% trong 5 năm qua. Như vậy có thể thấy mức độ rủi ro mất
vốn của NHCSXH là trong tầm kiểm soát được và nó đảm bảo cho
NHCSXH hoạt động an toàn, bền vững, từ đó giúp NHCSXH có thể
tiết kiệm được nhiều chi phí như chi phí quản lý nợ và xử lý nợ rủi
ro, v.v…Đặc biệt tỷ lệ này còn thể hiện người vay vốn sử dụng vốn
có hiệu quả, NHCSXH cho vay vốn đúng đối tượng,..
14
2.2.3.3. Khảo sát thực tế
Kết quả khảo sát 1.433 hộ dân đã đánh giá cao nguồn vốn tín
dụng ưu đãi của NHCSXH đối với các hoạt động kinh tế, đời sống
gia đình. Hoạt động phát triển kinh tế, tăng thu nhập của gia đình
được người dân đánh giá cao nhất, chiếm 67,8%, bên cạnh đó việc
xây dựng và cải thiện nhà ở từ nguồn vốn tín dụng chưa được người
dân đánh giá cao, tỷ lệ không tăng chiếm 13,3%, cao nhất các hoạt
động của gia đình.
Kết quả kiểm định One-Way ANOVA cho thấy P<= 0,05
phương sai của các nhóm có thời hạn vay có sự khác biệt, có sự khác
biệt về giá trị trung bình giữa thời hạn vay của các nhóm hộ gia đình
có ý nghĩa thống kê với tác động của nguồn vốn ưu đãi tới việc phát
triển kinh tế, tăng thu nhập; Cải thiện đời sống gia đình và tiếp cận
nguồn nước sạch, vệ sinh môi trường (P<=0.05). Sự khác biệt này
còn được thể hiện giữa các nhóm tuổi, giữa các nhóm tuổi khác nhau
thì giá trị trung bình của các nhóm có sự khác nhau, cụ thể trong cách
đánh giá tác động của nguồn vốn vay ưu đãi tới hoạt động phát triển
kinh tế, tăng thu nhập; Cải thiện đời sống gia đình và nâng cao trình
độ văn hóa, học vấn. Đặc biệt giữa các hộ gia đình có số tiền vay
khác nhau thì có sự khác biệt về phương sai và giá trị trung bình của
tác động nguồn vốn tới hầu hết các hoạt động của gia đình, tới 7/8
hoạt động (P<=0.05). Trong đó không tìm thấy sự khác biệt về số
tiền được vay với hoạt động nâng cao trình độ văn hóa, học vấn. Cơ
chế tín dụng của NHCSXH được thực hiện linh hoạt và chủ động
theo điều kiện và đối tượng vay vốn, đa phần người dân đều hài lòng
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
15
Một là, đã tập trung huy động được các nguồn lực tài chính để
tạo lập nguồn vốn tín dụng, đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Hai là, tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng chính sách
đạt hiệu quả về kinh tế - xã hội.
Ba là, chất lượng tín dụng chính sách không ngừng được nâng cao.
Bốn là, đã thiết lập được mô hình tổ chức quản trị đặc thù, phù
hợp với điều kiện thực tiễn nước ta.
Năm là, xây dựng và tổ chức thực hiện thành công phương
thức quản lý vốn tín dụng chính sách đặc thù, sáng tạo của Việt Nam.
Sáu là, xây dựng được bộ máy điều hành tác nghiệp gọn nhẹ,
hiệu lực, hiệu quả và hình thành cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, đảm
bảo cho việc thực hiện các chương trình tín dụng chính sách.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1. Hạn chế
Một là, Nguồn vốn để thực hiện các chương trình tín dụng
chính sách chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của người vay.
Hai là, Về cơ chế hoạt động, gồm: Cơ chế tạo lập nguồn vốn,
cơ chế sử dụng vốn và cơ chế tài chính.
Ba là, Công tác điều tra, xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và
các đối tượng chính sách ở một số địa phương chưa được quan tâm
đúng mức
Bốn là, Công tác phối hợp giữa các hoạt động hỗ trợ kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ của các tổ chức Nhà nước, các đơn
vị sự nghiệp, các doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội
với hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH
Năm là, Một số Ban đại diện HĐQT chưa thường xuyên, sâu
sát; vai trò, trách nhiệm và sự phối kết hợp của một số UBND cấp xã
16
Sáu là, Tại một số tỉnh, thành phố phát triển công nghiệp
không còn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia vì vậy một số tỉnh quy định
chuẩn nghèo riêng. Tuy nhiên đến nay chưa bố trí nguồn vốn tương
xứng để cho vay các đối tượng này.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, Nguồn lực của Nhà nước có hạn, trong khi phải thực
hiện đồng thời nhiều mục tiêu nhằm phát triển kinh tế - xã hội chin
Hai là, Một số chính quyền địa phương do chưa xác định được
xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ ưu tiên hiện nay
Ba là, Thiếu cơ chế chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất
của các ngành, các cấp
Bốn là, Thiếu cơ chế gắn kết thống nhất và hiệu quả để lồng
ghép, phối hợp giữa các chương trình, dự án kinh tế - xã hội trên một
địa bàn, giữa hoạt động tín dụng chính sách với các hoạt động khuyến
công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ
Năm là, Chưa có sự tách biệt giữa tiêu chí phân loại hộ nghèo,
hộ cận nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh với tiêu chí phân loại hộ
nghèo, hộ cận nghèo để hưởng các chính sách về y tế, giáo dục, bảo
trợ xã hội, ảnh hưởng tới công tác điều tra, xác nhận để cho vay đối
với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Sáu là, Mạng lưới tổ chức điều hành ở một số thành phố lớn
chưa phù hợp với thực tế, phương pháp bố trí bộ máy điều hành tác
nghiệp theo địa bàn hành chính không phù hợp với xu thế thay đổi của
các đối tượng chính sách.
17
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU
GIẢM NGHÈO, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
3.1. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Mục tiêu về giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội ở Việt Nam
đến năm 2020
Nghị quyết đã đưa ra mục tiêu tổng quát “Giảm nghèo bền
vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển KTXH giai đoạn
2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống
của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng
nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư” .
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đặt ra nhiệm vụ "Phải coi
trọng việc kết chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng
bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn..."
Nghị quyết số 15/NQ-TƯ ngày 01/6/2012 về một số vấn đề
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 cũng yêu cầu "Chính sách xã
hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện
đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả
năng nguồn lực trong từng thời kỳ...", đồng thời thực hiện có trọng
18
tâm, trọng điểm; bảo đảm mức sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời người
có hoàn cảnh khó khăn.
3.1.2. Nhu cầu tín dụng chính sách đáp ứng mục tiêu giảm nghèo,
đảm bảo an sinh xã hội tại Việt Nam đến năm 2020
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác, đến năm 2030 cần phải bố trí một lượng vốn khoảng
200.000 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2010, mỗi năm tăng
khoảng hơn 5.000 tỷ đồng.
3.2. ĐỊNH HƢỚNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU
GIẢM NGHÈO, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
Mục tiêu tổng quát
Phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng
lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước; gắn
liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn
cho người nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Mục tiêu cụ thể
a) 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu
cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do
NHCSXH cung cấp.
b) Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%.
c) Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% tổng dư nợ.
d) Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ.
đ) Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ.
e) Hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ
thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
g) Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ
thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro.
19
h) Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách
xã hội với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến
công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững,
đảm bảo an sinh xã hội.
3.3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 3.3.1. Hoạch định chính sách tín dụng chính sách
Để đảm bảo cho NHCSXH có thể thực hiện hiệu quả các chương
trình tín dụng chính sách thì cần phải có định hướng chính sách và cơ
chế về nguồn vốn, lãi suất, xử lý rủi ro và quản lý tài chính
3.3.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý đối với hoạt động tín dụng
chính sách
Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động của NHCSXH
trên cơ sở phối hợp với các bộ, ngành chức năng xem xét, trình
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định của pháp luật
về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác,
hoàn thiện cơ chế tạo lập nguồn vốn, cơ chế quản lý tài chính …,
đảm bảo cho ngân hàng hoạt động ổn định, bền vững.
3.3.3. Giải pháp mở rộng tín dụng chính sách
- Cần xây dựng các chương trình tín dụng chính sách phù hợp
với các nhóm người nghèo do các nguyên nhân khác nhau dựa trên
tiếp cận "nghèo đa chiều''
- Mở rộng các đối tượng chính sách khác như các đối tượng
gặp khó khăn đột xuất về tài chính...
- Hiện nay tại các tỉnh, thành phố lớn, có công nghiệp phát triển,
tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn chung của cả nước ngày càng giảm. Để
mở rộng hoạt động của NHCSXH, một mặt, các địa phương phải ban
20
hành chuẩn nghèo cao hơn chuẩn nghèo quốc gia. Mặt khác, cần cần
bố trí ngân sách chuyển cho NHCSXH tạo lập nguồn vốn cho vay.
Đồng thời, thực hiện cơ chế cấp bù theo quy định của Chính phủ áp
dụng đối với NHCSXH.
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và công tác cán bộ
- Cần hoàn thiện bộ máy quản trị ; Hoàn thiện mô hình tổ chức
quản lý theo hướng tinh giản cấp trung gian, tăng cường quản lý ở cấp
trung ương, tăng nhân lực và cơ cấu lại Phòng giao dịch cấp huyện và
Hoàn thiện mô hình tổ chức của hệ thống kiểm tra nội bộ. Đồng thời,
quy định lại chức năng nhiệm vụ của các đơn vị.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ; Tiêu chuẩn hóa viên chức chuyên môn nghiệp vụ trên cơ sở
quy định của Nhà nước có tính đến đặc thù của NHCSXH.
3.3.5. Giải pháp hoàn thiện cơ chế hoạt động của NHCSXH
Hoàn thiện về cơ chế tạo lập nguồn vốn, cơ chế sử dụng vốn, cơ
chế tài chính của NHCSXH và một số cơ chế khác để NHCSXH
hướng tới phát triển bền vững.
3.3.6. Giải pháp xử lý nợ xấu và phòng ngừa, hạn chế nợ xấu
Tiếp tục triển khai và thực hiện tốt công tác quản lý và xử lý
nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan theo đúng quy định. Thực
hiện đôn đốc các chi nhánh trong việc quản lý nợ khoanh, đánh giá
thu hồi nợ khoanh khi hết thời gian khoanh nợ, để có biện pháp xử lý
phù hợp đối với từng trường hợp cụ thể tránh tình trạng chây ỳ, tạo
tâm lý ỷ lại, lây lan.
3.3.7. Giải pháp tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin
- Hoàn thiện hệ thống corebanking giúp cho việc cập nhật hàng
ngày các thông tin giao dịch của toàn hệ thống một cách chính xác.
- Hoàn thiện qui trình giao dịch xã bằng phần mềm
21
corebanking, hoàn thiện hạ tầng thông tin để tiến tới giao dịch trực
tuyến (online) tại Điểm giao dịch xã nhằm hạn chế các thao tác thủ
công và các công việc trung gian, nâng cao tỉ lệ giao dịch và năng
suất lao động.
- Áp dụng hệ thống công nghệ hiện đại, có khả năng hỗ trợ các
nghiệp vụ hiện có, mở ra khả năng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới
trong tương lai. Tiếp thực hiện bảo trì và hỗ trợ kỹ thuật hệ cho các đơn vị
trong toàn hệ thống NHCSXH.
3.3.8. Giải pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác
truyền thông
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương,
chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đến các cấp, các ngành và
người dân. Mở rộng hợp tác quốc tế nhằm chủ động học hỏi, chia sẻ
kinh nghiệm với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong
khu vực về quản lý tín dụng nhỏ cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Tranh thủ khai thác các nguồn vốn ODA và tài trợ
kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để bổ sung nguồn vốn thực hiện tín
dụng chính sách xã hội.
3.4. KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI
3.4.1. Kiến nghị với Quốc hôi, Chính phủ
- Tín dụng Chính sách xã hội đang thực hiện tác động đến rất
nhiều đối tượng trong xã hội và chịu sự điều chỉnh của nhiều Nghi
định, nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Vì vậy, Quốc hội chỉ đạo
Chính phủ nghiên cứu xây dựng Luật riêng cho Tín dụng chính sách xã
hội nhằm đảm bảo sự thống nhất về đối tượng, hành vi điều chỉnh của
các bên liên quan trong thực thi tín dụng chính sách đặc thù, riêng có
22
của Việt Nam.
- Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành tăng cường hơn nữa
nguồn vốn cho NHCSXH để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vay
vốn của hộ nghèo và đối tượng chính sách. Chỉ định một cơ quan (có
thể giao cho Ban Chỉ đạo quốc gia giảm nghèo) làm đầu mối giúp
Chính phủ thống nhất việc điều hòa phối hợp các chương trình, dự án
xóa đói giảm nghèo, nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, phân tán
nguồn lực của Nhà nước. Chỉ đạo rà soát các chương trình mục tiêu
quốc gia, chuyển giao các cấu phần liên quan đến tín dụng cho
NHCSXH bổ sung nguồn vốn cho vay.
- Chỉ đạo NHCSXH và các bộ, ngành thường xuyên rà soát
tham mưu điều chỉnh linh hoạt lãi suất cho vay, mức cho vay đối với hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
3.4.2. Kiến nghị với các Bộ ngành
- Có giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho NHCSXH được tiếp
cận với các nguồn vốn giá rẻ, thời hạn dài
- Nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện chính sách tín dụng ưu đãi
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác cho phù
hợp. Nghiên cứu, xây dựng, trình ban hành chính sách tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Hoàn thiện
các văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân các cấp trong việc điều
tra, rà soát, bổ sung kịp thời danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo và
đối tượng chính sách để làm căn cứ cho việc triển khai các chương
trình tín dụng chính sách xã hội. Chủ trì rà soát các chính sách về
hỗ trợ giảm nghèo, an sinh xã hội có liên quan đến chính sách tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do các
Bộ, ngành xây dựng
23
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc
Hỗ trợ NHCSXH trong việc huy động vốn, vay tái cấp vốn
và chỉ đạo các tổ chức tín dụng Nhà nước thực hiện duy trì số dư tiền
gửi tại NHCSXH theo quy định. Quy định tất cả các tổ chức tín dụng
(hiện nay chỉ có Ngân hàng thương mại nhà nước và các Ngân hàng
thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ) có
trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi tại NHCSXH theo một tỷ lệ nhất
định (hiện nay là 2%) số dư nguồn vốn huy động bằng đồng Việt
Nam tại thời điểm ngày 31/12 năm trước.
3.4.4. Kiến nghị với chính quyền địa phƣơng
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính
quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội
- UBND các địa phương dành một phần ngân sách địa phương
bổ sung nguồn vốn cho vay các đối tượng chính sách xã hội theo
chuẩn nghèo của địa phương. Đồng thời, hỗ trợ cơ sở vật chất, điều
kiện làm việc cho NHCSXH.
3.4.5. Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cần
tăng cường tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng;
các chế độ, chính sách, các kế hoạch, các chương trình tín dụng chính
sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân.
- Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác thực hiện đầy đủ
các nội dung được uỷ thác.
24
KẾT LUẬN
Đối chiếu với mục đích nghiên cứu được nêu trong phần mở
đầu, luận án về "Quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính
sách xã hội đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội"
đã hướng tới các kết quả sau:
1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tín dụng chính sách, vai
trò và sự cần thiết phải quản lý tín dụng chính sách.
2. Tổng hợp kinh nghiệm về quản lý tín dụng chính sách của
một số nước trên thế giới, qua đó rút ra bài học mà Việt Nam có thể
nghiên cứu vận dụng.
3. Khái quát tổng quan vể tổ chức và hoạt động của NHCSXH.
Trên cơ sở đó đưa ra các đánh giá về những thành tựu đạt được,
những hạn chế về quản lý tín dụng chính sách thời gian vừa qua.
4. Trên cơ sở nghiên cứu về tổ chức, hoạt động của NHCSXH,
những nhận định, đánh giá về tồn tại, tham khảo những định hướng lớn
của Đảng, Nhà nước, của ngành về mục tiêu về giảm nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội ở Việt Nam, qua đó đưa ra định hướng quản lý tín dụng chính
sách tại NHCSXH thời gian tới. 5. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận cũng như phân tích thực trạng,
luận án đã đưa ra 8 nhóm giải pháp và kiến nghị với Chính phủ, các Bộ
ngành, NHNN, chính quyền địa phương, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị xã hội.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. ThS. Dương Quyết Thắng, Hoàn thiện mô hình Tổ Tiết kiệm và
vay vốn góp phần quản lý tín dụng chính sách hiệu quả, Tạp chí khoa
học và đào tạo Ngân hàng số 133, Tháng 6/2013.
2. ThS. Dương Quyết Thắng, Phát huy tính ưu việt của ngân hàng vì
người nghèo, Tạp chí Ngân hàng số 18, Tháng 9/2015.
3. ThS. Dương Quyết Thắng, Tín dụng chính sách của Ngân hàng
Chính sách xã hội với mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội,
Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng số 160, Tháng 9/2015.
4. ThS. Dương Quyết Thắng, Chủ trì Hội thảo tại Hà Nội ngày
25/9/2014 "Phát triển bền vững Ngân hàng Chính sách xã hội góp
phần thực hiện Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội của đất nước".
5. ThS. Dương Quyết Thắng (chủ nhiệm đề tài), Hoàn thiện mô hình
tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam hướng tới phát triển bền vững, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
ngành, Tháng 11/2015.