257
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIN HÀN LÂM KHOA HC VÀ CÔNG NGHVIT NAM HC VIN KHOA HC VÀ CÔNG NGHTRNH ANH VIÊN NGHIÊN CU THÀNH PHN HÓA HC VÀ HOT TÍNH SINH HC MT SLOÀI ARDISIA THUC HMYRSINACEAE VIT NAM LUN ÁN TIẾN SĨ HÓA HC Hà Ni, 2017

HỌC VIỆN KHOA HỌ Ệ

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TRỊNH ANH VIÊN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH

SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI ARDISIA THUỘC HỌ

MYRSINACEAE Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hà Nội, 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

TRỊNH ANH VIÊN

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH

SINH HỌC MỘT SỐ LOÀI ARDISIA THUỘC HỌ

MYRSINACEAE Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Hóa học các hợp chất thiên nhiên

Mã số : 62.44.01.17

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

Hƣớng dẫn khoa học:

1. GS.TS. Phạm Quốc Long

2. TS. Nguyễn Thị Hồng Vân

Hà Nội, 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự

hƣớng dẫn khoa học của GS.TS Phạm Quốc Long và TS Nguyễn Thị Hồng Vân.

Các kết quả trong Luận án là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công

trình khoa học nào khác.

Nghiên cứu sinh

Trịnh Anh Viên

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Phạm Quốc

Long và TS Nguyễn Thị Hồng Vân – những ngƣời Thầy đã giao đề tài và hƣớng

dẫn tận tình tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án.

Tôi xin chân chân thành cảm ơn Lãnh đạo, tập thể các cán bộ Học viện Khoa

học và Công nghệ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành Luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, tập thể các Thầy, Cô, các nhà khoa học

Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ

Việt Nam đã giảng dạy, hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành các học

phần, các chuyên đề và làm thực nghiệm trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại

Viện. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị, em công tác tại phòng Hóa sinh Nông

nghiệp và Tinh dầu - Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên, đã luôn chân thành,

nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi làm thực

nghiệm và học tập tại phòng.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Quốc Bình – Bảo tàng Thiên nhiên

Việt Nam – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giúp đở tôi trong

quá trình thu thập mẫu thực vật và giám định tên khoa học.

Tôi xin trân trọng cảm ơn tới Lãnh đạo Trƣờng đại học Công nghiệp thành

phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu và

công tác.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã

hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận án.

Luận án đƣợc thực hiện với sự tài trợ kinh phí từ đề tài nghiên cứu cơ bản

của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED), mã số đề tài

104.01-2011.20 do TS. Nguyễn Thị Hồng Vân làm chủ nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017

Tác giả luận án

Trịnh Anh Viên

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................I

DANH MỤC BẢNG.................................................................................................III

DANH MỤC HÌNH................................................................................................VII

DANH MỤC PHỤ LỤC...........................................................................................IX

MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN...........................................................................................3

1.1. Đặc điểm hình thái và phân loại họ Đơn nem (Myrsinacea) và chi Ardisia ở

Việt Nam.....................................................................................................................3

1.1.1. Họ Đơn nem (Myrsinacea)...............................................................................3

1.1.2. Chi Ardisia ......................................................................................................3

1.1.2.1. Đặc điểm thực vật chung của chi Ardisia...................................................4

1.1.2.2. Các loài Ardisia phân bố ở Việt Nam.........................................................4

1.2. Tình hình nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học về chi Ardisia

trên thế giới...............................................................................................................14

1.2.1. Nghiên cứu thành phần hóa học về chi Ardisia trên thế giới..........................14

1.2.1.1. Các hợp chất có khung tritecpen saponin....................................................14

1.2.1.2. Các hợp chất có khung quinone...............................................................20

1.2.1.3. Các hợp chất có khung alkylphenol.........................................................23

1.2.1.4. Các hợp chất có khung isocoumarin.........................................................25

1.2.1.5. Các hợp chất có khung resorcinol............................................................27

1.2.1.6. Các hợp chất có khung flavonoid.............................................................29

1.2.2. Tình hình nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Ardisia trên thế

giới............................................................................................................................31

1.3. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học chi Ardisia

ở Việt Nam................................................................................................................37

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................40

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................40

2.1.1. Mẫu thực vật...................................................................................................40

2.1.2. Một số đặc điểm thực vật của các loài Ardisia đƣợc nghiên cứu về thành phần

hóa học trong khuôn khổ luận án..............................................................................41

2.1.2.1. Ardisia balansana Yang – Cơm nguội banlansa..........................................41

2.1.2.2. Ardisia splendens Pit – Cơm nguội rạng......................................................41

2.1.2.3. Ardisia insularis Mez – Cơm nguội đảo......................................................41

2.1.2.4. Ardisia incarnata Pit – Cơm nguội thắm.....................................................41

2.1.3. Hình ảnh các mẫu thực vật..............................................................................42

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................42

2.2.1. Phƣơng pháp xử lý và chiết mẫu.....................................................................42

2.2.2. Phƣơng pháp phân lập các hợp chất từ mẫu cây.............................................43

2.2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)................................................................................43

2.2.2.2. Sắc ký lớp mỏng điều chế............................................................................43

2.2.2.3. Sắc ký cột (CC)............................................................................................43

2.2.3. Phƣơng pháp xác định cấu trúc hóa học........................................................44

2.2.4. Các phƣơng pháp thử hoạt tính sinh học.......................................................44

2.2.4.1. Phƣơng pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định..........................44

2.2.4.2. Phƣơng pháp thử hoạt tính kháng vi rút ..................................................45

2.2.4.3. Phƣơng pháp thử độ độc tế bào in vitro...................................................46

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM................................................................................48

3.1. Sàng lọc các đối tƣợng nghiên cứu theo định hƣớng hoạt tính kháng nấm,

kháng khuẩn và gây độc tế bào.................................................................................48

3.1.1. Xử lý mẫu, tạo cao chiết metanol tổng..........................................................48

3.1.2. Các mẫu cao chiết và ký hiệu..........................................................................48

3.2. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch..........................................................49

3.2.1. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ rễ cây A. balansana.....................49

3.2.1.1. Xử lý mẫu từ rễ cây A. balansana............................................................49

3.2.1.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập đƣợc từ rễ cây A.

balansana..................................................................................................................51

3.2.2. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây A. splendens......................53

3.2.2.1. Xử lý mẫu lá cây A. splendens.................................................................53

3.2.2.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập đƣợc từ lá cây A.

splendens...................................................................................................................55

3.2.3. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây A. insularis........................58

3.2.3.1. Xử lý mẫu lá cây A. insularis...................................................................58

3.2.3.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập đƣợc từ lá cây A.

insularis.....................................................................................................................61

3.2.4. Chiết tách, phân lập các hợp chất từ lá cây A. incarnata...............................64

3.2.4.1. Xử lý mẫu lá cây A. incarnata..................................................................64

3.2.4.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ lá cây A.

incarnata...................................................................................................................66

Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................68

4.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính các cao chiết metanol tổng..................................68

4.1.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn.....................................68

4.1.2. Sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào của các cao metanol tổng.........................68

4.2. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất đƣợc phân lập ..................................69

4.2.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ rễ cây cơm nguội balansa

(A. balansana)...........................................................................................................69

4.2.1.1. Hợp chất AB-1 (angelicoidenol)..................................................................70

4.2.1.2. Hợp chất AB-2 (axit gallic).........................................................................71

4.2.1.3. Hợp chất AB-3 (metyl gallat)......................................................................72

4.2.1.4. Hợp chất AB-4 (quercetin)..........................................................................73

4.2.1.5. Hợp chất AB-5 (myricitrin)..........................................................................75

4.2.1.6. Hợp chất AB-6 (rutin)..................................................................................76

4.2.2. Xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập đƣợc từ lá cây cơm nguội

rạng (A. splendens)....................................................................................................79

4.2.2.1. Hợp chất AS-1 (myricetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside)......................79

4.2.2.2. Hợp chất AS-2 (myricitrin)..........................................................................84

4.2.2.3. Hợp chất AS-3 (desmanthin-1)....................................................................84

4.2.2.4. Hợp chất AS-4 (myricetin 3-O-(3"-O-galloyl)-α-L-

rhamnopyranoside)...................................................................................................86

4.2.2.5. Hợp chất AS-5 (quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside).............................88

4.2.2.6. Hợp chất AS-6 (quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside)......................89

4.2.2.7. Hợp chất AS-7 (catechin)............................................................................91

4.2.2.8. Hợp chất AS-8 (benzyl O-β-D-glucopyranoside).......................................92

4.2.2.9. Hợp chất AS-9 (2-phenylethyl O-β-D-glucopyranoside)............................94

4.2.2.10. Hợp chất AS-10 (3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-

ene)............................................................................................................................95

4.2.2.11. Hợp chất AS-11 (corilagin)......................................................................96

4.2.2.12. Hợp chất AS-12 ((2S)-3-O-(9,12,15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-

galactopyranoside)....................................................................................................98

4.2.3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập từ lá cây cơm nguội đảo

(A.insularis).............................................................................................................101

4.2.3.1. Hợp chất AI-1 (ardinsuloside)………………….. ……………………... 101

4.2.3.2. Hợp chất AI-2 (bergenin)...........................................................................109

4.2.3.3. Hợp chất AI-3 (norbergenin)……………………………….. …………..111

4.2.3.4. Hợp chất AI-4 (demethoxybergenin).........................................................111

4.2.3.5. Hợp chất AI-5 (4-O-galloylbergenin)........................................................113

4.2.3.6. Hợp chất AI-6 (myricitrin).........................................................................114

4.2.3.7. Hợp chất AI-7 (myricetin 3-O-(3''-O-galloyl)-α-L-

rhamnopyranoside).................................................................................................114

4.2.3.8. Hợp chất AI-8 (desmathine-2)...................................................................114

4.2.3.9. Hợp chất AI-9 (quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside)……….… ……..116

4.2.3.10. Hợp chất AI-10 (3-O-galloylepicatechin)………………….. ……….…116

4.2.3.11. Hợp chất AI-11 (3-O-galloyl-3'-methoxyepicatechin)………….. ……..118

4.2.3.12. Hợp chất AI-12 (axit gallic)………………………….. ………………..119

4.2.3.13. Hợp chất AI-13 (metyl gallat)……………………….. …………….......119

4.2.3.14. Hợp chất AI-14 ((3S, 5R, 6R, 7E, 9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-

O-β-D-glucopyranoside)……………………….. ………………………………..120

4.2.4. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ lá cây cơm nguội thắm (Ardisia

incarnata)................................................................................................................122

4.2.4.1. Hợp chất AInc-1 (myricitrin).....................................................................122

4.2.4.2. Hợp chất AInc-2 (quercitrin).....................................................................122

4.2.4.3. Hợp chất AInc-3 (afzeline).........................................................................123

4.2.4.4. Hợp chất AInc-4 (3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-

ene. )........................................................................................................................124

4.2.4.5. Hợp chất AInc-5 ((3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-

β-D-glucopyranoside).............................................................................................124

4.2.4.6. Hợp chất AInc-6 ((2S)-3-O-(9, 12, 15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-

galactopyranoside)..................................................................................................125

4.2.4.7. Hợp chất AInc-7 (angelicoidenol).............................................................125

4.2.4.8. Hợp chất AInc-8 (axit gallic).....................................................................125

4.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học một số hợp chất phân lập đƣợc…….…...…...131

4.3.1. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn..............................................................131

4.3.2. Hoạt tính kháng virut Coxsackie A16...........................................................131

4.3.3. Hoạt tính gây độc tế bào...............................................................................133

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................135

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN..................138

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................140

I

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu Tiếng Anh Diễn giải

NMR Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân

1H-NMR

Proton Magnetic Resonance

spectroscopy

Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân

proton

13C-NMR

Carbon 13 Nuclear Magnetic

Resonance spectroscopy

Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân

cacbon 13

DEPT Distortionless Enhancement by

Polarisation Phổ DEPT

HMBC Heteronuclear Multiple Bond

Correlation

Phổ tƣơng tác dị hạt nhân qua

nhiều liên kết

HSQC Heteronuclear Single Quantum

Coherence

Phổ tƣơng tác dị hạt nhân trực

tiếp H→C

COSY Corrrlated Spectroscopy Phổ COSY

NOESY Nuclear Overhauser Effect

Spectroscopy Phổ NOESY

ESI-MS Electron Spray Ionization Mass

Spectra

Phổ khối lƣợng ion hóa phun

mù điện tử

TMS Tetramethylsilane

DMSO Dimethyl sulfoxide

STT Số thứ tự

MeOH Methanol

EtOAc Ethylacetate

EC50 Effective Concentration at 50% Nồng độ gây tác động sinh học

cho 50% đối tƣợng thử nghiệm.

IC50 Inhibitory Concentration at 50% Nồng độ ức chế 50% đối tƣợng

thử nghiệm

MIC Minimum Inhibitory Concentration Nồng độ ức chế tối thiểu

SRB Sulforhodamine B

TCA Tricloacetic acid Axit tricloaxetic

DMEM Dulbecco’s Modified Eagle

Medium Môi trƣờng nuôi cấy tế bào

CS% Cell survival % % tế bào sống sót

II

KB Human epidemic carcinoma Ung thƣ biểu mô

LU-1 Human lung carcinoma Ung thƣ phổi

MCF7 Human breast carcinoma Ung thƣ vú

Hep- G2 Hepatocellular carcinoma Ung thƣ gan

LNCaP Hormone dependent human

prostate carcinoma Ung thƣ tuyến tiền liệt

A-549 Human lung cancer Ung thƣ phổi

HT-29 Human colon cancer Ung thƣ đại tràng

OVCAR Human ovarian cancer Ung thƣ buồng trứng

δH Proton chemical shift Độ dịch chuyển hóa học của

proton

δC Carbon chemical shift Độ dịch chuyển hóa học của

carbon

s: Singlet d: Doublet t: Triplet q: Quartet

m: Multiplet dd: double doublet

III

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các loài Ardisia ở Việt Nam đƣợc sử dụng làm thuốc trong dân gian.......4

Bảng 1.2. Các loài Ardisia khác phân bố ở Việt Nam................................................9

Bảng 1.3. Một số tritecpen saponin phân lập từ cây A. crispa và A. crenata...........14

Bảng 1.4. Một số tritecpen saponin phân lập từ loài A. crenata...............................15

Bảng 1.5: Cấu trúc các ardisicrenoside (O-Q) phân lập từ rễ cây A.crenata............16

Bảng 1.6. Các tritecpen saponin phân lập từ rễ loài A. japonica..............................17

Bảng 1.7. Một số tritecpen saponin phân lập từ loài A. mamillata và A.

gigantifolia................................................................................................................19

Bảng 1.8. Các hợp chất có khung quinone phân lập từ loài A. japonica..................20

Bảng 1.9. Các hợp chất có khung quinon phân lập từ loài A. virens........................21

Bảng 1.10. Các ardisiaquinone (A-I) phân lập từ loài A. siebildii và A.

teysmanniana............................................................................................................21

Bảng 1.11. Các ardisiaquinone (J-P) phân lập từ loài A. kivuensis...........................22

Bảng 1.12. Các hợp chất có khung alkylphenol phân lập từ loài A. virens..............23

Bảng 1.13. Các dẫn xuất bergenin phân lập từ loài A. crenata và A. colorata.........25

Bảng 1.14. Các dẫn xuất bergenin phân lập từ loài A. gigantifolia..........................26

Bảng 1. 15. Các hợp chất có khung resorcinol phân lập từ loài A. brevicaulis........27

Bảng 1.16. Các dẫn xuất resorcinol phân lập từ rễ cây A. cornudentata..................28

Bảng 1.17. Một số hợp chất có khung flavonoid phân lập từ A. corolata................29

Bảng 2.1. Mẫu các loài Ardisia đã đƣợc thu thập để sử dụng trong nghiên

cứu.............................................................................................................................40

Bảng 3.1. Danh sách các cao chiết metanol tổng thu đƣợc.......................................48

Bảng 4.1. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của các cao chiết metanol

tổng............................................................................................................................68

Bảng 4.2. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của các cao chiết metanol tổng........69

Bảng 4.3. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AB-1 và số liệu

tham khảo..................................................................................................................71

Bảng 4.4. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AB-2 và số liệu

tham khảo..................................................................................................................72

Bảng 4.5. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AB-3 và số liệu

tham khảo..................................................................................................................72

IV

Bảng 4.6. Các dữ liệu phổ 1H và

13C-NMR của hợp chất AB-4 và số liệu tham

khảo...........................................................................................................................74

Bảng 4.7. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AB-5 và số liệu

tham khảo..................................................................................................................75

Bảng 4.8. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AB-6 và số liệu

tham khảo..................................................................................................................77

Bảng 4.9. Các dữ liệu phổ 1H và

13C-NMR của hợp chất AS-1 và số liệu tham

khảo...........................................................................................................................83

Bảng 4.10. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AS-3 và số liệu

tham khảo..................................................................................................................85

Bảng 4.11. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,

13C-NMR của hợp chất AS-4 và số liệu tham

khảo...........................................................................................................................87

Bảng 4.12. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,

13C-NMR của hợp chất AS-5 và số liệu tham

khảo...........................................................................................................................88

Bảng 4.13. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,

13C-NMR của hợp chất AS-6và số liệu tham

khảo...........................................................................................................................90

Bảng 4.14. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,

13C-NMR của hợp chất AS-7 và số liệu tham

khảo...........................................................................................................................91

Bảng 4.15. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,

13C-NMR của hợp chất AS-8 và số liệu tham

khảo...........................................................................................................................93

Bảng 4.16. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AS-9 và số liệu

tham khảo..................................................................................................................94

Bảng 4.17. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AS-10 và số liệu

tham khảo..................................................................................................................96

Bảng 4.18. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AS-11 và số liệu

tham khảo..................................................................................................................97

Bảng 4.19. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AS-12 và số liệu

tham khảo..................................................................................................................99

Bảng 4.20. Dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-1 và số liệu tham

khảo…………………………………………………...…………………………..107

Bảng 4.21. Dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-2 và số liệu tham

khảo…………...…………………………………………………………………..110

V

Bảng 4.22. Dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-3 và số liệu tham

khảo……………………………………………...……….……………………….111

Bảng 4.23. Dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-4 và số liệu tham

khảo…………………………………………………...…………………………..112

Bảng 4.24. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-5 và số liệu

tham khảo................................................................................................................113

Bảng 4.25. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-8 và số liệu

tham khảo................................................................................................................115

Bảng 4.26. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-10 và số liệu

tham khảo................................................................................................................117

Bảng 4.27. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-11 và số liệu

tham khảo................................................................................................................119

Bảng 4. 28. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-14 và tài liệu

tham khảo................................................................................................................121

Bảng 4.29. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AInc-3 và số liệu

tham khảo................................................................................................................123

Bảng 4.30. Tổng hợp cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc….…...…126

Bảng 4.31. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của một số hợp chất phân lập

đƣợc.........................................................................................................................131

Bảng 4. 32. Hoạt tính kháng virut của một số hợp chất phân lập đƣợc..................133

Bảng 4.33. Hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập đƣợc ở nồng độ

độ thử nghiệm 100 μM............................................................................................133

Bảng 4.34. Hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất mới AI-1..................................134

Bảng 4.34. Hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập đƣợc............. 134

VI

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Ảnh của 9 mẫu Ardisia nghiên cứu...........................................................42

Hình 3.1. Sơ đồ phân lập chất sạch của cao chiết etyl axetat và cặn nƣớc từ rễ cây A.

balansana..................................................................................................................50

Hình 3.2. Sơ đồ phân lập chất sạch của cao chiết chloroform từ rễ cây A.

balansana..................................................................................................................51

Hình 3.3. Sơ đồ phân lập chất của cao chiết n-hexan và etyl axetat từ lá cây A.

splendens...................................................................................................................54

Hình 3.4. Sơ đồ phân lập chất của cặn nƣớc từ lá cây A. splendens.........................55

Hình 3.5. Sơ đồ phân lập chất của cao etyl axetat từ lá cây A. insularis..................60

Hình 3.6. Sơ đồ phân lập chất của cặn nƣớc từ lá cây A. insularis...........................60

Hình 3.7. Sơ đồ phân lập chất của cao chiết etyl axetat từ lá cây A. incarnata........69

Hình 3.8. Sơ đồ phân lập chất của cặn nƣớc từ lá cây A. incarnata.........................65

Hình 4.1. Cấu trúc hóa học của các hợp chất AB-1..................................................66

Hình 4.2. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-2........................................................71

Hình 4.3. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-3........................................................72

Hình 4.4. Cấu trúc hoa học của hợp chất AB-4........................................................73

Hình 4.5. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-5........................................................76

Hình 4.6. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-6........................................................78

Hình 4.7. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-1..............................................................79

Hình 4.8. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-1.............................................................79

Hình 4.9. Phổ HSQC của hợp chất AS-1..................................................................81

Hình 4.10. Phổ HMBC của hợp chất AS-1...............................................................81

Hình 4.11. Phổ COSY của hợp chất AS-1................................................................82

Hình 4.12. Phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất AS-1..............82

Hình 4.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-1.......................................................84

Hình 4.14.Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-3........................................................86

Hình 4.15. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-4.......................................................88

Hình 4.16. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-5.......................................................89

Hình 4.17.Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-6........................................................91

Hình 4.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-7.......................................................92

Hình 4.19. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-8.......................................................94

VII

Hình 4.20. Cấu trúc hóa học của các hợp chất AS-9 và AS-10................................95

Hình 4.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-11.....................................................98

Hình 4.22. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-12………………….…………......100

Hình 4.23.Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-1……………………….……………...102

Hình 4.24.Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-1…………………….………………..102

Hình 4.25. Phổ DEPT của hợp chất AI-1………………………………………...103

Hình 4.26.Phổ HSQC của hợp chất AI-1…………………..……………...……...103

Hình 4.27.Phổ HMBC của hợp chất AI-1...............................................................104

Hình 4.28. Phổ ROESY của hợp chất AI-1……………………………...….……105

Hình 4.29. Phổ COSY của hợp chất AI-1………………………………….……..106

Hình 4.30. Phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất AI-1……….106

Hình 4.31..Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-1………….……...……………….108

Hình 4.32. Các tƣơng tác HMBC và COSY của hợp chất AI-1….……………....108

Hình 4.33. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-2 và AI-3…..…………...………...110

Hình 4.34. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-4 và AI-5…..………...…………...113

Hình 4.35. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-8……………....…………………..116

Hình 4.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-10 và AI-11.....................................118

Hình 4.37. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-14……..……………...…………..121

Hình 4.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất AInc-3.................................................124

Hình 4.39 . Hình ảnh các tế bào Vero nhiễm virut CA16 đƣợc điều trị bằng các hợp

chất AS-2, AS-3, AS-11 và ribavirin......................................................................132

VIII

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Các phổ của angelicoidenol (AB-1)......................................................PL1

Phụ lục 2. Các phổ của axit gallic (AB-2)..............................................................PL4

Phụ lục 3. Các phổ của methyl gallat (AB-3).........................................................PL6

Phụ lục 4. Các phổ của quercetin (AB-4)...............................................................PL8

Phụ lục 5. Các phổ của myricitrin (AB-5)..............................................................PL9

Phụ lục 6. Các phổ của rutin (AB-6)....................................................................PL12

Phụ lục 7. Các phổ của myricitrin (AS-2)............................................................PL15

Phụ lục 8. Các phổ của Desmanthin-1(AS-3)......................................................PL17

Phụ lục 9. Các phổ của Myricetin 3-O-(3"-O-galloyl)α-L-rhamnopyranoside

(AS4)....................................................................................................................PL20

Phụ lục 10. Các phổ của Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-5)............PL23

Phụ lục 11. Các phổ của Quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-

6)………………………………………………………………………………...PL25

Phụ lục 12. Các phổ của Catechin (AS-7)............................................................PL28

Phụ lục 13. Các phổ của Benzyl O-β-D-glucopyranoside (AS-8)………...……PL30

Phụ lục 14. Các phổ của 2-phenylethyl O-β-D-glucopyranoside (AS-9).............PL32

Phụ lục 15. Các phổ của 3S,5R,6R,9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene (AS-

10).........................................................................................................................PL35

Phụ lục 16. Các phổ của Corilagin (AS-11).........................................................PL38

Phụ lục 17. Các phổ của (2S)-3-O-(9, 12,15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-

galactopyranoside (AS-12)...................................................................................PL42

Phụ lục 18. Các phổ của bergenin (AI-2).............................................................PL45

Phụ lục 19. Các phổ của norbergenin (AI-3).......................................................PL48

Phụ lục 20. Các phổ của Demethoxybergenin (AI-4)..........................................PL50

Phụ lục 21. Các phổ của 4-O-galloylbergenin (AI-5)..........................................PL53

Phụ lục 22. Các phổ của myricitrin (AI-6)...........................................................PL56

Phụ lục 23. Các phổ của myricetin 3-O-(3''-O-galloyl)-α-L-rhamnopyranoside(AI-

7)...........................................................................................................................PL59

Phụ lục 24. Các phổ của Desmathin-2 (AI-8)......................................................PL62

Phụ lục 25. Các phổ của quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside (AI-9)..............PL65

IX

Phụ lục 26. Các phổ của 3-O-Galloylepicatechin (AI-10)...................................PL68

Phụ lục 27. Các phổ của 3-O-Galloyl-3'-methoxyepicatechin (AI-11)................PL69

Phụ lục 28. Các phổ axit gallic (AI-12)...............................................................PL72

Phụ lục 29. Các phổ metyl gallat (AI-13)............................................................PL74

Phụ lục 30. Các phổ của (3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-

D-glucopyranoside (AI-14)..................................................................................PL76

Phụ lục 31. Các phổ của quercitrin (AInc-2).......................................................PL79

Phụ lục 32. Các phổ của afzaline (AInc-3)..........................................................PL81

Phụ lục 33. Các phổ dãn của Myricetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-

1)...........................................................................................................................PL84

Phụ lục 34. Các phổ dãn của Ardinsuloside (AI-1).............................................PL86

1

MỞ ĐẦU

Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới gió mùa, đa dạng về địa hình, thổ nhƣỡng và

đặc trƣng khí hậu khác nhau giữa các vùng miền. Đây là điều kiện thuận lợi để các

loài sinh vật phát triển đa dạng về số lƣợng các loài, phong phú về chủng loại, trong

đó có nhiều loài thực vật đƣợc sử dụng làm thuốc trong dân gian.

Họ Đơn nem (Myrsinaceae) là một họ thực vật khá lớn, bao gồm 50 chi và

khoảng 1400 loài, đƣợc phân bố rộng rãi trên thế giới, nhất là ở các nƣớc có khí hậu

ôn đới và nhiệt đới. Trong đó, chi Cơm nguội (Ardisia) có khoảng 400-500 loài [1].

Kết quả nghiên cứu tài liệu cho thấy các loài Ardisia có nhiều hoạt tính sinh học rất

đáng quý, nhƣ: hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, kháng virut, hoạt tính chống oxi

hóa, chống lao, antileishmania, chống đái tháo đƣờng, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim

mạch, chống loãng xƣơng và đặc biệt là hoạt tính gây độc tế bào, chống ung thƣ rất

tốt. Các hợp chất đã đƣợc phân lập từ một số loài Ardisia có cấu trúc phong phú,

bao gồm các tritecpen saponin, benzoquinon, flavonoid, alkylphenolic, các dẫn xuất

của bergenin, các dẫn xuất của resorcinol…, trong đó có nhiều chất có cấu trúc mới.

Ở Việt Nam, họ Đơn nem có khoảng 140 loài và đƣợc phân thành 6 chi (gồm

có: Ardisia, Embelia, Maesa, Aegyceras, Rapanea và Myrsine) phân bố rộng ở Việt

Nam, nhất là ở các vùng đồng bằng trung du. Chi Ardisia có khoảng 101 loài [5],

các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài thực vật này

còn hạn chế ở Việt Nam, chúng chỉ mới đƣợc sử dụng trong phạm vi dân gian để

chữa bệnh. Các loài trong chi Ardisia thƣờng có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu

thũng và đƣợc sử dụng để chữa các bệnh viêm khớp, đòn ngã tổn thƣơng, sƣng đau

hầu họng, trị tiêu chảy, lậu, sốt rét, viêm ruột, loét dạ dày, mụn nhọt ghẻ lở và trị

các bệnh về gan [2, 4]. Vì vậy, với mong muốn tìm kiếm các hoạt chất ứng dụng

trong Y-Dƣợc từ nguồn dƣợc liệu Việt Nam, chúng tôi đã chọn các loài thuộc chi

Cơm nguội (Ardisia), họ Đơn nem (Myrsinaceae) làm đối tƣợng nghiên cứu cho đề

tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học một số loài Ardisia

thuộc họ Myrsinaceae ở Việt Nam”.

2

Mục tiêu của đề tài:

1. Phân lập các hợp chất sạch từ một số loài Ardisia thu hái ở Việt Nam.

2. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc.

3. Thăm dò hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn, kháng virus và hoạt tính gây

độc tế bào của một số hợp chất phân lập đƣợc.

3

Chƣơng 1. TỔNG QUAN

1.1. Đặc điểm hình thái và phân loại họ Đơn nem (Myrsinacea) và chi Ardisia ở

Việt Nam

1.1.1. Họ Đơn nem (Myrsinacea)

Họ Đơn nem (Myrsinaceae) là một họ lớn, trên thế giới có khoảng 35 chi và

hơn 1400 loài, phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới và nhiệt đới của hai bán cầu nhƣ Ấn

Độ, Mianma, Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Lào, Campuchia, Thái Lan,

Malaysia, Philippin, New Zealand, Australia, Nam Phi và Nam Mỹ. Các loài trong

họ Đơn nem chủ yếu là cây gỗ nhỏ, cây bụi, cây thân thảo và một số cây leo [5]. Các

loài tập chung chủ yếu ở các chi: Ardisia, Embelia, Maesa, Aegyceras, Rapanea và

Myrsine. Một số loài đƣợc sử dụng làm cây trồng, cây cảnh; một số loài còn đƣợc

xếp vào hàng cây thuốc quý, đƣợc sử dụng trong dân gian làm thuốc trị giun sán,

diệt khuẩn [6].

Các loài trong họ Đơn nem chủ yếu mọc dƣới tán rừng, ven đƣờng đi, một số

loài gặp ở vùng đồi núi. Chúng có dạng cây thân gỗ nhỏ hoặc bụi phân nhánh,

thƣờng cao khoảng 1-2 m, có khi cao 6-12 m, tuy nhiên một số loài chỉ cao 7-50 cm

hoặc bụi không phân nhánh, rất ít khi cây thảo, riêng chi Chua ngót (Embelia) có

dạng bụi leo. Lá đơn mọc cách, không có lá kèm; mép nguyên hoặc khía răng; mép

lá có tuyến hoặc không có tuyến. Hoa tập trung ở đầu cành hoặc ở nách lá tạo thành

cụm hoa hình chùm, hình tán hoặc hình ngù. Tất cả các bộ phận của cây từ các bộ

phận dinh dƣỡng nhƣ lá đến các bộ phận sinh sản nhƣ các thành phần của hoa hầu

hết đều có điểm tuyến hoặc dƣới dạng đƣờng gân, rõ nhất là ở chi Đơn nem

(Mease) hoặc ở quả nhƣ chi Cơm nguội (Ardisia). Hoa phần lớn mẫu 4-5, ít khi mẫu

6. Quả hạch, hình cầu, một hạt hoặc quả hạch nhiều hạt hoặc hạt có cạnh (Mease).

Họ Đơn nem rất dễ nhận biết các chi, nhƣng khó khăn về phân biệt thành phần loài,

nhất là chi Cơm nguội (Ardisia) là chi lớn nhất (khoảng 101 loài ở Việt Nam) có

những loài nhìn bằng mắt thƣờng rất giống nhau, cho nên sự có mặt của điểm tuyến,

hình dạng và vị trí cụm hoa, cách sắp xếp lá đài là đặc điểm rất quan trọng để phân

biệt các loài trong chi Cơm nguội [5].

1.1.2. Chi Ardisia

4

1.1.2.1. Đặc điểm thực vật chung của chi Ardisia

Trên thế giới chi Ardisia là một chi lớn thuộc họ Myrsinaceae, có khoảng

500 loài, phân bố phần lớn ở vùng nhiệt đới châu Mỹ, châu Á, số ít ở châu Úc và

các đảo ở Thái Bình Dƣơng.

Ở Việt Nam chi, Ardisia có khoảng 101 loài [5]. Dạng sống chủ yếu của các

loài thuộc chi này là cây gỗ nhỏ, cây bụi hoặc nửa bụi gần với dạng cây thân thảo.

Lá đơn, mọc cách, ít khi mọc đối hoặc gần mọc vòng, phiến lá thƣờng có điểm

tuyến, mép nguyên hoặc khía răng cƣa tròn, giữa các răng có điểm tuyến, hoặc khía

răng cƣa nhỏ và nhiều. Cụm hoa hình chùm, xim, tán, ngù ở đầu cành, nách lá hoặc

ngoài nách lá. Hoa lƣỡng tính, thƣờng mẫu 5, ít khi mẫu 4. Lá bắc nhỏ và sớm rụng.

Lá đài thƣờng hợp ở gốc, ít khi rời, xếp van hay xếp lợp, thƣờng có điểm tuyến.

Cánh hoa hơi hợp ở gốc, ít khi hợp đến 1/2 chiều dài, xếp vặn về phía phải, thƣờng

có điểm tuyến. Nhị đính ở gốc ống tràng (hoặc đính ở giữa); chỉ nhị ngắn hơn cánh

hoa, ít khi dài bằng hoặc dài hơn; bao phấn hai ô, mở dọc, ít khi mở lỗ, trung đới

thƣờng có điểm tuyến. Bầu thƣờng hình cầu hoặc hình trứng; vòi nhị, chỉ nhị

thƣờng ngắn hơn cánh hoa; núm hình chấm; noãn 3-12 hoặc nhiều hơn, xếp thành

một vòng đến nhiều vòng. Quả mọng dạng quả hạch, hình cầu hoặc hình cầu dẹt,

thƣờng có màu hồng, có điểm tuyến, có lúc có gân tuyến. Hạt hình cầu, lõm ở gốc,

hạt bao phủ bởi một cái màng còn lại của giá noãn; nội nhủ sừng, phôi hình trụ mọc

ngang hoặc thẳng [5].

1.1.2.2. Các loài Ardisia phân bố ở Việt Nam

Theo các tác giả Phạm Hoàng Hộ [3], Võ Văn Chi [2] và gần đây là Trần Thị

Kim Liên [5], nhiều loài Ardisia ở Việt Nam đƣợc dân gian sử dụng làm thuốc.

Bảng 1.1 dƣới đây liệt kê các loài Ardisia đƣợc dân gian sử dụng làm thuốc.

Bảng 1.1. Các loài Ardisia ở Việt Nam đƣợc sử dụng làm thuốc trong dân gian

TT Tên loài Phân bố Sử dụng trong dân gian

[2, 3, 5]

1

A. attenuatta

Wall. ex A. DC –

Cơm nguội mộc.

Nghệ An (Quỳ

Châu).

Toàn cây đƣợc dùng làm thuốc

phụ khoa.

5

2

A. brevicaulis

Diels – Cơm

nguội thân ngắn.

Kon Tum, Lâm

Đồng.

Toàn cây dùng làm thuốc thông

kinh, bổ huyết, chữa đau xƣơng

phong thấp, thanh nhiệt, trị ho,

nôn mửa, trúng độc, rắn cắn.

3

A. corymbifera

Mez. – Cơm nguội

tản phòng.

Lào Cai, Lạng Sơn,

Bắc Giang, Hòa

Bình, Hà Nội (Ba

Vì), Ninh Bình, Kon

Tum, Gia Lai, Đắc

Lắc, Lâm Đồng.

Cây đƣợc dùng làm thuốc chữa

viêm khớp do phong thấp, đau

ngã tổn thƣơng, sƣng đau yết

hầu.

4

A. crassinervosa

E. Walker - Cơm

nguội gân lồi.

Kon Tum, Đắc Lắc,

Lâm Đồng, Khánh

Hòa, Ninh Thuận.

Rễ sắc uống trị đau ngực. Lá trị

bệnh phổi.

5

A. crispa (Thunb)

A. DC – Bạch

lƣợng kim

Lào Cai, Hà Nội (Ba

Vì), Quảng Trị, Kon

Tum, Lâm Đồng,

Khánh Hòa.

Rễ và lá dùng làm thuốc chữa

đau xƣơng, phong thấp, sốt, ho,

đau họng, đau răng, tiêu chảy,

nƣớc ép nhỏ vào tai chữa viêm

tai. Lá trị tổn thƣơng, đòn ngã.

6 A. crenata Sims –

Trọng đũa

Hà Nam, Ninh Bình,

Nghệ An, Khánh

Hòa, Lâm Đồng, Tây

Ninh, Đồng Nai.

Toàn cây dùng làm thuốc chữa

phong thấp, đau ngực, hầu họng

sƣng đau, đan độc, viêm hạch

limpho.

7 A. colorata Roxb.

– Cơm nguội màu

Quảng Trị, Khánh

Hòa, Gia Lai, Đắc

Lắc, Lâm Đồng, Tây

Ninh, Đồng Nai, Bà

Rịa – Vũng Tàu.

Lá dùng tắm cho trẻ con mới

sinh. Rễ sắc uống sau khi đẻ.

Chữa tiêu chảy, ho, thấp khớp,

đau lƣng.

8

A. chinensis Benth

– Cơm nguội

trung quốc

Lào Cai, Lạng Sơn,

Bắc Giang, Hà Nội.

Toàn cây đƣợc dùng làm thuốc

chữa ứ huyết, giải độc, làm tan

sƣng, trị bệnh phổi, hoa ra máu,

bị đánh ngã đau, viêm tinh hoàn

và đƣờng tiết niệu, bế kinh.

6

9

A. conspersa E.

Walker – Cơm

nguội trân

Đắc Lắc. Rễ, lá dùng trị đòn ngã, tổn

thƣơng, rút đầu đạn.

10

A. depressa C. B.

Clarke – Lông

xôn.

Bắc Ninh, Hà Nội,

Quảng Trị, Kon

Tum.

Cây đƣợc dùng làm thuốc chữa

đau răng, đau nhức cơ thể.

11 A. elegans Andr. –

Tắp quang

Tuyên Quang, Lạng

Sơn, Phú Thọ, Vĩnh

Phúc, Bắc Giang, Hà

Nội (Ba Vì), Nghệ

An, Khánh Hòa, Kon

Tum.

Cây dùng làm thuốc chữa bệnh

phổi.

12

A. gigantifolia

Stapf – Khôi trắng

Sơn La, Bắc Giang,

Hà Nội (Ba Vì), Hà

Nam, Ninh Bình,

Nghệ An, Quảng Trị,

Thừa Thiên - Huế,

Kon Tum.

Toàn cây dùng làm thuốc. Rễ,

lá dùng chữa phong thấp, đau

đầu gối, bán thân bất toại, đàn

bà sau khi sinh nở tụ huyết. Lá

tƣơi giã đắp ngoài trị mụn nhọt,

đòn ngã.

13 A. humilis Vahl –

Dang dang

Thanh Hóa, Quảng

trị, Đà Nẵng, Bà Rịa

– Vũng Tàu, Bạc

Liêu.

Quả chín ăn đƣợc, lá làm thuốc

và rau ăn sống, nhân dân dùng

làm thuốc chữa bệnh tiểu

đƣờng.

14 A. helferiana Kurz

– Cơm nguội búng

Vĩnh Phúc (Tam

Đảo), Lâm Đồng,

Đồng Nai, Bà Rịa –

Vũng Tàu.

Toàn cây dùng làm thuốc

15

A. ixoraefolia

Pitard – Cơm

nguội lá trang

Mới thấy ở Trung bộ

Việt Nam: Quảng

Trị, Thừa Thiên -

Huế (Bạch Mã)

Hoa nấu nƣớc xông chữa sâu

răng

7

16

A. lindleyana D.

Dietr – Cơm

nguội tuyến

Lạng Sơn, Ninh

Bình, Quảng Trị

Lá đƣợc dùng trị bệnh hầu họng

viêm đau, viêm miệng, kinh

nguyệt không đều, đau bụng

kinh, kinh bế, đau nhức khớp

do phong thấp. Dùng trị đòn

ngã tổn thƣơng, giã tƣơi đắp

vào chỗ đau.

17

A. mamillata

Hance - Lƣỡi cọp

đỏ.

Lào Cai (Sapa), Hà

Nội (Ba Vì), Hòa

Bình (phƣơng Lâm).

Toàn cây thanh nhiệt, trị phong

thấp, viêm gan vàng da, cam

tích trẻ em, kinh nguyệt không

đều, sốt rét, các bệnh về phổi và

ho ra máu.

18

A. oxyphylla Wall.

var.

cochinchinensis

Pitard – Cơm

nguội lá hẹp

Mới thấy ở Nam Bộ

Việt Nam: Đồng Nai

(Biên Hòa).

Toàn cây dùng làm thuốc.

19

A. quinquegona

Blume – Cơm

nguội năm cạnh.

Lào Cai, Lạng Sơn,

Bắc Cạn, Thái

Nguyên, Quảng

Ninh, Phú Thọ, Vĩnh

Phúc, Hà Nội, Thanh

Hóa, Ninh Bình,

Nghệ An, Gia Lai.

Toàn cây chữa tan sƣng, thanh

nhiệt, giải độc. Lá sông chữa

đau mình mẫy, ngậm chữa đau

răng. Lá thƣờng đƣợc dùng pha

nƣớc uống.

20

A. primulaefolia

Gardn.& Champ -

Cơm nguội anh

thảo

Hà Nội (Ba Vì)

Toàn cây dùng làm thuốc bổ

máu, ho, trinh phong thấp, đinh

nhọt, ghẻ lở, đánh ngã đau.

21

A. solanacea

Roxb – Cơm

nguội cà.

Đà Nẵng, Tp Hồ Chí

Minh, Bà Rịa – Vũng

Tàu, Cà Mau.

Quả ăn đƣợc, dùng rễ chữa tiêu

chảy và tê thấp.

8

22 A. silvestris Pitard

– Lá khôi.

Lào Cai, Sơn La,

Lạng Sơn, Quảng

Ninh, Vĩnh Phúc, Hà

Nội (Ba Vì), Ninh

Bình, Nghệ An,

Quảng Trị, Thừa

Thiên-Huế, Đà Nẵng.

Lá cây sắc uống chữa đau dạ

dày, đau bụng. Ngƣời Dao

dùng rễ thái nhỏ phơi khô ngâm

rƣợu uống bổ huyết, sắc uống

chữa bệnh kiết lỵ ra máu, đau

yết hầu.

23 A. rigida Kurz –

Thuốc máu

Kon Tum, Khánh

Hòa, Bình Dƣơng,

Tây Ninh, Đồng Nai.

Lá làm thuốc cho phụ nữ uống

sau khi đẻ, quả chín ăn đƣợc.

24 A. villosa Roxb -

Cơm nguội lông.

Lào Cai, Quảng

Ninh, Ninh Bình,

Thanh Hóa, Quảng

Trị, Khánh Hòa,

Kom Tum, Đắc

Lắc,...

Toàn cây chữa tan sƣng, phong

thấp, kiết lỵ, đinh nhọt. Lá uống

chữa ho, đun sôi và tắm nóng

chữa bệnh phù. Rễ chống sốt

rét rừng.

25 A. virens Kurz -

Cơm nguội độc.

Lào Cai, Vĩnh Phúc,

Hòa Bình, Hà Nội

(Ba Vì), Ninh Bình,

Nghệ An, Quảng trị,

Lâm Đồng, Đồng

Nai.

Cả cây sắc uống trị gãy xƣơng,

loát dạ dày, phong thấp, viêm

ruột cấp tính, hầu họng sƣng

đau, ngâm rƣợu hay tán bột

uống.

26 A. verbascifolia

Mez – Mật đất.

Sơn La (Mộc Châu),

Ba Vì (Hà Nội)

Toàn cây chữa đau bụng, phong

thấp.

27 A. velutina Pitard

– Cơm nguội lông.

Hà Nội (Ba Vì), Đà

Nẵng.

Toàn cây trị phong thấp đau

xƣơng.

Ngoài ra còn nhiều loài Ardisia khác đƣợc liệt kê trong Bảng 1.2 dƣới đây có

báo cáo phân bố ở Việt Nam nhƣng chƣa thấy báo cáo đƣợc dân gian dùng làm

thuốc.

9

Bảng 1.2. Các loài Ardisia khác phân bố ở Việt Nam

TT Tên loài Phân bố [2, 3, 5]

1 A. villosoides E. Walker - Cơm

nguội the.

Lào Cai, Bắc Cạn, Thái Nguyên,

Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Ba Vì (Hà

Nội), Kon Tum, Gia Lai.

2 A. caudata Hemsl – Cơm nguội

đuôi Lào Cai (Sapa), Đắc Lắc.

3 A. Rubescens Pitard – Cơm nguội

đỏ

Mới chỉ thấy ở Phú Yên (Sông Cầu),

Khánh Hòa (Nha Trang).

4 A. Reseiflora Pitard – Cơm nguội

hoa hồng Mới chỉ thấy ở Đà Nẵng (Bà Nà)

5 A. hanceana Mez – Cơm nguội

hance Phú Thọ, Bắc Giang, Kon Tum.

6 A. incarnata Pitard – Cơm nguội

thịt.

Lào Cai, Khánh Hòa (núi Vọng Phu,

Nha Trang), Ninh Thuận.

7 A. miniata Pitard – Cơm nguội đỏ

chói.

Mới chỉ thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Thừa Thiên – Huế (Bình Điện)

8 A. filiformis E. Walker – Cơm nguội

nhƣ chỉ. Vĩnh Phúc (Tam Đảo).

9 A. pseudo – crispa Pitard – Cơm

nguội nhăn

Quảng Ninh (Quảng Yên), Hòa Bình

(Chợ Bờ), Ninh Bình, Lâm Đồng (Di

Linh).

10 A. merrillii E. Walker – Cơm nguội

merrill

Lạng Sơn (Chi Lăng), Quảng Ning,

Kon Tum.

11 A. mirabilis Pitard - Chi

Lâm Đồng (Đà Lạt, Lạc Dƣơng,

Lang Bian), Khánh Hòa (Nha Trang,

Ninh Hòa)

12 A. aciphylla Pitard – Cơm nguội lá

nhọn.

Quảng Trị, Đà Nẵng, Khánh Hòa,

Kon Tum

13 A. nemorosa Pitard – Cơm nguội

rừng thƣa

Hà Nội (Ba Vì), Gia Lai (Mang

Yang), Lâm Đồng (Lạc Dƣơng)

10

14 A. pedalis E. Walker – Cơm nguội

chân. Quảng Ninh (Hà Cối).

15 A. harmandii Pirre ex Pitard – Cơm

nguội harmand

Mới chỉ thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Đà Nẵng, Gia Lai, Lâm Đồng

16 A. myrsinoides Pitard – Cơm nguội. Mới thấy ở Bắc trung bộ Việt Nam:

Ninh Bình, Khánh Hòa (Nha Trang).

17 A. argentea Pitard – Trác trang Mới chỉ thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Thừa Thiên – Huế (Thủy Cầm)

18 A. poilanei Pitard – Cơm nguội

poilane.

Mới chỉ thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Khánh Hòa (Nha Trang)

19 A. lauriformis Pitard – Cơm nguội

nguyệt quế.

Mới thấy ở Nam Bộ Việt Nam: Đồng

Nai (Biên Hòa)

20 A. macrosepala Pitard – Xo bo

Lâm Đồng, Đồng Nai, Bà Rịa –

Vũng Tàu, Tp. Hồ Chí Minh (Bà

Ná), An Giang

21 A. sauraujaefolia Pitard – Cơm

nguội sổ

Mới chỉ thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Khánh Hòa (núi Vọng Phu)

22 A. recliniflora Pitard – Cơm nguội

lá thông.

Mới chỉ thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Khánh Hòa (núi Vọng Phu).

23 A. maxima Pitard – Cơm nguội to Đà Nẵng (Bà Nà), Kon Tum (Kon

Plông: Măng Cành).

24 A. expansa Pitard – Khu neo Quảng Trị (Lăng Cô), Thừa Thiên –

Huế, Đà Nẵng, Đồng Nai( Biên Hòa)

25 A. villosula Pitard – Cơm nguội

lông mịn.

Mới thấy ở phía Bắc Việt Nam: Vĩnh

Phúc (Vĩnh Yên)

26 A. baviensis Lien – Cơm nguội Ba

Mới thấy ở miền Băc Việt Nam: Hà

Nội (Ba Vì)

27 A. amherstiana A. DC. – Ca bua

Quảng Trị, Kon Tum, Gia Lai, Đắc

Lắc, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Đồng

Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu.

11

28 A. dinhensis Pitard – Cơm nguội núi

đinh

Đắc Lắc, Tp Hồ Chí Minh (Bến Cát),

Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu (Núi

Đinh)

29 A. andamanica Kurz – Trọng đũa

andaman. Gia Lai (An Khê)

30 A. insularis Mez – Cơm nguội đảo Đồng Nai (Trảng Bom, Núi Đinh)

31 A. petelotii E. Walker – Cơm nguội

petelot

Mới thấy ở miền Bắc Việt Nam:

Vĩnh Phúc (Tam Đảo); Hà Nội (Ba

Vì) 32 A. florida Pitard - Hà bua

Mới thấy ở Quảng Trị (Đông Trị),

Đà Nẵng, Kon Tum.

33 A. incrassata Pitard - Nang Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Kon

Tum. 34

A. retroflexa E. Walker – Cơm

nguội vặn xoắn Kon Tum.

35 A. capillipes Pitard – Cơm nguội

nhƣ tóc Đà Nẵng, Khánh Hòa, Đắc Lắc.

36 A. graciliflora Pitard – Sang trắng Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Khánh Hòa (Nha Trang, Ninh Hòa)

37 A. nigropilosa Pitard – Cơm nguội

lông đen

Lạng Sơn (Chi Lăng), Hải Phòng

(Cát Bà), Ninh Bình.

38 A. quinquegona var. hainanensis E.

Walker – Cơm nguội hải nam

Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba

Vì).

39 A. quinquegona var. Oblonga E.

Walker – Cơm nguội đài thuôn

Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hà Nội (Ba

Vì).

40 A. tinctoria Pitard – Cơm nguội

nhuộm

Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Thanh Hóa, Quảng Trị, Khánh Hòa,

Kon Tum 41

A. calophylloides Pitard – Cơm

nguội còng

Mới thấy ở Bắc và Trung bộ Việt

Nam: Hòa Bình, Đà Nẵng

42 A. albomaculata Pitard – Cơm

nguội đốm trắng

Mới thấy ở Nam bộ Việt Nam: Đồng

Nai (Biên Hòa)

43 A. thyrsiflora D. Don. – Cơm nguội

hoa chùy

Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba

Vì), Gia Lai.

12

44 A. hypargyrea C. Y. Wu & C. Chen

– Cơm nguội lá hình mác hẹp

Kon Tum, Gia Lai (An Khê), Lâm

Đồng Đà Lạt).

45 A. viburnifolia Pitard – Cơm nguội

lá dạng vót

Thanh Hóa, Lâm Đồng (Đà Lạt,

Lang Bian).

46 A. lecomte Pitard – Móc chắc

Mới thấy ở Bắc và Trung bộ Việt

Nam: Hà Nội (Sơn Tây, Ba Vì), Hòa

Bình, Thừa Thiên – Huế, Kon Tum

47 A. yunnaensis Mez – Cơm nguội

vân nam

Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Nội (Ba

Vì), Thừa Thiên – Huế.

48 A. splensens Pitard – Cơm nguội

rạng Quảng Trị (Mai Lãnh), Đồng Nai.

49 A. prionota E. Walker – Cơm nguội Mới thấy ở miền Bắc Việt Nam: Lào

Cai (Sapa)

50 A. cambodiana Pierre ex Pitard –

Tràm xanh

Sơn La (Mộc Châu), Hà Nội, Quảng

Trị; Thừa Thiên – Huế; Đà Nẵng;

Kon Tum; Gia Lai; Lâm Đồng.

51 A. evrardii Pitard – Cơm nguội

evrard

Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam: Lâm

Đồng ( Đà Lạt, Cam Ly, Lang Bian)

52 A. garcinifolia – Pitard – Cơm

nguội lá bứa

Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Khánh Hòa (Nha Trang, Ninh Hòa),

Lâm Đồng ( Đà Lạt), Ninh Thuận

(Phan Rang) 53 A. pseudo – pedunculosa Pitard - Nô

Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng

54 A. waitakii C. M. Hu – Cơm nguội

trung hoa Quảng Ninh (Hà Cối, Đầm Hà)

55 A. psychotriaephylla Pitard – Cơm

nguội lá lấu

Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Khánh Hòa ( Ninh Hòa)

56 A. brunnescens E. Walker – Cơm

nguội mốc

Lạng Sơn, Hà Nội (Ba Vì), Hà Nam

(Vũ Xá), Nghệ An (Quỳ Châu).

57 A. melastomoides Pitard – Cơm

nguội muôi (mua)

Mới thấy ở Trung bộ Việt Nam:

Khánh Hòa (Nha Trang)

13

58 A. siobeldii Miq – Cơm nguội

siobeld Lâm Đồng (Đà Lạt, Xuân Trƣờng).

59 A. perpendicularis E. Walker –

Cơm nguội gân vuông góc Lào Cai (Sapa).

60 A. maclurie Mez – Cơm nguội

maclure Lạng Sơn (Mẫu Sơn).

61 A. botryosa E. Wlaker – Trọng đũa

cong Lào Cai (Sapa).

62 A. ramondiaeformis Pitard – Cơm

nguội vòng

Mới thấy ở miền Bắc Việt Nam: Hà

Nội (Ba Vì).

63 A. replicata E. Walker – Cơm nguội

xếp Lào Cai.

64 A. stangii E. Walker – Cơm nguội

stang Quảng Ninh (Tiên Yên), Nghệ An.

65 A. annamensis Pitard – Cơm nguội

trung bộ Đà Nẵng, Gia Lai, Lâm Đồng.

66 A. chevalieri Pitard – Cơm nguội

chevalier

Thừa Thiên – Huế (núi Bạch Mã),

Khánh Hòa (Nha Trang: Phú Hộ),

Lâm Đồng 67

A. uniflora K. Larsen & C. M. Hu –

Cơm nguội một hoa Việt Nam

68 A. cadieri Guillaum – Cơm nguội

cadier Mới thấy ở Đồng Nai (Biên Hòa)

69 A. banaensis Lien – Cơm nguội bà

nà Đà Nẵng (Bà Nà).

70 A. balansana Yang – Cơm nguội

balansa Miền Bắc Việt Nam

71 A. collinsae Flechter – Cơm nguội

collins Hà Nội (Sơn Tây), Tây Ninh.

72 A. gracillima K. Larsen & C. M. Hu

- Cơm nguội chân mảnh Lào Cai (Sapa).

73 A. polycephala Wall. Ex A.DC Việt Nam

74 A. pitardii Phân bố ở miền Bắc Việt Nam

14

1.2. Tình hình nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học về chi

Ardisia trên thế giới

1.2.1. Nghiên cứu thành phần hóa học về chi Ardisia trên thế giới

Các loài thực vật thuộc chi Ardisia họ Myrsinaceae đã đƣợc nghiên cứu từ

rất sớm trên thế giới. Ngay từ năm 1968, Ogawa Hideko và các cộng sự đã tìm thấy

các hợp chất ardisiaquinon A, B, C từ loài Ardisia sieboldi của Nhật Bản [7]. Tuy

nhiên, các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các thực vật

thuộc chi này chỉ thực sự phát triển vào khoảng hơn chục năm trở lại đây. Các kết

quả nghiên cứu gần đây cho thấy các loài Ardisia thuộc họ Myrsinaceae chứa nhiều

lớp chất thú vị, trong đó có nhiều hợp chất có cấu trúc mới, nhƣ các tritecpen

saponin, benzoquinon, flavonoid, steroid, polyphenolic, các dẫn xuất của bergenin,

các dẫn xuất của resorcinol.

1.2.1.1. Các hợp chất có khung tritecpen saponin

Tritecpen saponin đƣợc biết đến nhƣ một lớp chất phổ biến phân bố rộng rãi

ở rất nhiều loài thực vật, sinh vật biển. Ghi nhận trên các báo cáo từ trƣớc cho đến

nay cho thấy lớp chất này rất phổ biến trong họ Myrsinaceae và đặc biệt rất nhiều

trong chi Ardisia.

Ban đầu việc xác định các tritecpen saponin của chi này đƣợc báo cáo bởi

Chaweewan và cộng sự năm 1986 với 2 hợp chất tritecpen saponin là ardisiacrispin

A (1) và ardisiacrispin B (2) phân lập đƣợc từ rễ của cây Ardisia crispa [8].

Khi nghiên cứu thành phần hóa học trên cây Ardisia crenata, từ rễ cây này

đã phân lập đƣợc 19 hợp chất tritecpen saponin [9, 10, 11, 12, 13, 14, 15] trong đó 2

hợp chất ardisiacrispin A & B còn đƣợc tìm thấy từ loài A. crispa, A. brevicaulis [8,

16].

Bảng 1.3. Một số tritecpen saponin phân lập từ cây A. crispa và A. crenata

15

Tên chất STT R1 R2 R3 R4

Ardisiacrispin A (3)

CHO

β-D-

Glucopyranosyl

β-D-

Glucopyranosyl

α-OH

Ardisiacrispin B (4)

α-L-

Rhamnopyranosyl

α-OH

Ardicrenin (5) α-OH

Ardisicrenoside

A (6)

CH2OH

α-OH

Ardisicrenoside

B (7)

β-D-xylopyranosyl α-OH

Ardisicrenoside I (8)

CH(OCH3)2

α-OH

Ardisicrenoside J (9) α-L-

Rhamnopyranosyl

α-OH

Ardisicrenoside

K (10) =O

Ardisicrenoside L (11) OH α-L-

Arabinopyranosyl β-D-

Glucopyranosyl

α-OH

Ardisicrenoside

M (12) CH(OCH3)2

β-D-xylopyranosyl =O

Primulanin (13)

CHO

H α-OH

Cyclaminorin (14) H β-D-

Glucopyranosyl α-OH

Ngoài ra, một số tritecpen saponin khác phân lập từ loài A. crenata cũng có

phần aglycon đều thuộc khung oleanane, tuy nhiên không có cầu 13,28-epoxy và

nhóm thế R4 luôn là nhóm hydroxy. Các tritecpen saponin này khác nhau về nhóm

thế R2 tại C-20 và gốc đƣờng R1 (Bảng 1.4).

Bảng 1.4. Một số tritecpen saponin phân lập từ loài A. crenata

Tên chất STT R1 R2

Ardisicrenoside C (15) α-L-

Rhamnopyranosyl β-D-glucopyranoyl

Ardisicrenoside D (16) β-D-xylopyranosyl

Ardisicrenoside E (17) α-L-

Rhamnopyranosyl

16

Ardisicrenoside H (18) H

Ardisicrenoside F (19) β-D-xylopyranosyl

Ardisicrenoside G (20) β-D-xylopyranosyl H

Ardisicrenoside N (21) α-L-

Rhamnopyranosyl

Mới đây, năm 2016, Liu và cộng sự đã phân lập đƣợc ba triterpenoid

saponins mới từ rễ cây A. crenata là ardisicrenoside O (22), ardisicrenoside P (23)

và ardisicrenoside Q (24) [17]. Phần aglycon của các hợp chất này cũng thuộc

khung oleanane, nhƣng xuất hiện cầu nối 28,30-epoxy, khác với cấu trúc của các

tritecpenoid saponin báo cáo trƣớc đó. Cấu trúc của các hợp chất này đƣợc trình bày

ở Bảng 1.5 dƣới đây.

Bảng 1.5. Cấu trúc các ardisicrenoside (O-Q) phân lập từ rễ cây A.crenata

Tên hợp chất R R1 R2

ardisicrenoside O

Xyl Glc

ardisicrenoside P

Rham Glc

ardisicrenoside Q

H H

17

Từ rễ loài A. japonica, các tác giả đã phân lập đƣợc 20 hợp chất tritecpen

saponin. Các tritecpen saponin phân lập đƣợc từ loài A. japonica cũng có phần

aglycon là tritecpen kiểu khung oleanane với cầu 13,28-epoxy giống nhƣ các

tritecpen saponin phân lập đƣợc từ loài A. crispa và A. crenata. Tuy nhiên, trong

cấu trúc của chúng xuất hiện các nhóm thế R3 khác nhau ở vị trí C-28. Sự khác nhau

về cấu trúc của các hợp chất này chủ yếu là do sự thay đổi nhóm thế R4 ở C-20 và

số lƣợng gốc đƣờng (4, 5, 6 hoặc thậm chí là 7 gốc đƣờng) [18, 19], cấu trúc các

hợp chất này đƣợc trình bày ở Bảng 1.6.

Bảng 1.6. Các tritecpen saponin phân lập từ rễ loài A. japonica

STT R1 R2 R3 R4

(25) S1 α-OH H2 CH3

(26) S2 α-OH H2 CH3

(27) S4 α-OH H2 CH3

(28) S5 α-OH H2 CH3

(29) S6 α-OH H2 CH3

(30) S7 α-OH H2 CH3

(31) S4 α-OH H2 CH2OH

(32) S3 α-OH H2 CHO

(33) S4 α-OH H2 CHO

(34) S5 α-OH H2 CHO

(35) S6 α-OH H2 CHO

(36) S5 =O H2 CHO

(37) S4 =O H2 COOH

(38) S4 α-OH H2 OH

(39) S1 α-OH =O CH3

(40) S4 α-OH =O CH2OH

(41) S5 α-OH H2 CH(OCH3)2

18

(42) S4

(43) S4

(44) S4

Cấu trúc của các gốc đƣờng R1:

S1

S2

S4

S5

19

S6

S7

S3

Từ rễ loài A. mamillata, Jing Hang và cộng sự đã phân lập đƣợc 8 hợp chất

triterpenoid saponin đƣợc đặt tên là ardisimamillosides (A-H) [20, 21, 22], cùng với

đó là các hợp chất triterpenoid saponin đã thu đƣợc từ rễ loài A. gigantifolia [23, 24,

25, 26]. Các tritecpenoid saponin này đều có phần aglycon là tritecpen kiểu khung

oleanane với cầu nối 13,28-epoxy, nhƣng có thành phần đƣờng đơn giản hơn so với

các tritecpenoid saponin phân lập từ loài A. japonica.

Bảng 1.7. Một số tritecpen saponin phân lập từ loài A. mamillata và A. gigantifolia

STT R1 R2 R3 R4 R5

(45)

CH3

α-OH

β-D-

Glucopyranosyl

β-D-

Glucopyranosyl

α-L-

Rhamnopyranosyl

(46) H

(47)

6-OAc-β-D-

Glucopyranosyl H

20

(48)

α-OH

β-D-

Glucopyranosyl

H H

(49) CH2OAc β-D-

Glucopyranosyl

α-L-

Rhamnopyranosyl

(50) CH2OH H

(51)

CHO

H

(52) β-D-

Glucopyranosyl

(53) 6-OAc-β-D-

Glucopyranosyl H

(54) =O H H

(55) α-OH H H H

Nghiên cứu thành phần hóa học loài A. pusilla đã phân lập đƣợc một số

tritepen saponin mới là ardipusillosides (I-V) cũng có phần aglycon thuộc khung

oleanane với cầu 13,28-epoxy [27, 28].

Gần đây, 2 loài A. kivuensis, A. elliptica cũng đã đƣợc nghiên cứu, một lần

nữa các tritecpen saponin lại đƣợc tìm thấy trong 2 loài này, trong đó có một

triterpenoid saponin mới là ardisikivuoside (56) đƣợc phân lập từ loài A. kivuensis.

[29, 30].

Nhƣ vậy, các hợp chất tritecpen saponin đƣợc phân lập từ một số loài Ardisia

đều có phần aglycon là tritecpen kiểu khung oleanane và có các gốc đƣờng gắn vào

vị trí C-3. Số lƣợng các gốc đƣờng có thể là 1, 2, 3, 4, 5, 6 hoặc thậm chí là 7;

thƣờng là các gốc đƣờng glucose hoặc rhamnose.

1.2.1.2. Các hợp chất có khung quinone

Quinone là lớp chất hữu cơ bắt nguồn từ các hợp chất thơm ví nhƣ benzen

hoặc naphthalen, hợp chất này đƣợc xác định bởi sự hiện diện của 2 liên kết đôi của

một vòng thơm. Cũng giống nhƣ lớp chất tritecpen saponin, ở một số loài thuộc chi

Ardisia, ngƣời ta cũng tìm thấy sự đa dạng về cấu trúc của bộ khung quinone.

Năm 1987, từ rễ và thân loài A. cornudentata, lần đầu tiên đã phân lập đƣợc

2 hợp chất 1,4-benzoquinon [31]. Tiếp sau đó, một số các hợp chất có bộ khung

quinone đƣợc phân lập từ rễ và thân loài A. japonica [32, 33].

Bảng 1.8. Các hợp chất có khung quinone phân lập từ loài A. japonica

21

Tên chất STT R n

Maesanin (57) CH3 9

5-ethoxy-2-hydroxy-3-[(10Z)-pentadec-10-en-1-

yl][1,4]benzoquinone (58) C2H5 9

5-ethoxy-2-hydroxy-3-[(8Z)-tridec-8-en-1-yl][1,4]benzoquinone (59) C2H5 7

Từ rễ và gốc loài A. virens đã phân lập đƣợc 31 hợp chất trong đó có 4 hợp

chất thuộc khung quinone [34].

Bảng 1.9. Các hợp chất có khung quinon phân lập từ loài A. virens

Cấu tạo STT R n

(60)

OH

11

(61) OH 9

(62) H 11

(63) H 9

Năm 2011, khi nghiên cứu về thành phần hóa học từ rễ và lá của loài A.

kivuensis đã phân lập đƣợc các hợp chất ardisiaquinone J-P [6, 29], trƣớc đó các

hợp chất ardisiaquinone (A-I) lần lƣợt đƣợc phân lập từ loài A. sieboldii [7, 32, 35]

và A. teysmanniana [36]. Cấu trúc các hợp chất ardisiaquinone (A-P) đƣợc trình bày

trong Bảng 1.10 và 1.11 dƣới đây.

Bảng 1.10. Các ardisiaquinone (A-I) phân lập từ loài A. siebildii và A. teysmanniana

Tên chất STT R1 R2

Ardisiaquinone A (64) OMe H

Ardisiaquinone B (65) OH Me

Ardisiaquinone C (66) OAc Me

Ardisiaquinone D (67) OMe OMe

22

Ardisiaquinone E (68)

Ardisiaquinone F (69)

Tên chất STT n

Ardisiaquinone G (70) 11

Ardisiaquinone H (71) 12

Ardisiaquinone I (72) 13

Bảng 1.11. Các ardisiaquinone (J-P) phân lập từ loài A. kivuensis

Tên chất STT R1 R2 R3 R4 n

Ardisiaquinone J (73) OH O OH CH3 10

Ardisiaquinone K (74) OH O OH CH3 10

Ardisiaquinone L (75) H O CH3 H 10

Ardisiaquinone M (76) H O H CH3 9

Ardisiaquinone N (77) H O H H 9

Ardisiaquinone O (78) OH OCH3 OH OH 9

Ardisiaquinone P (79) OH OCH3 OH OH 10

23

Từ loài A. punctata, 3 hợp chất mới là dẫn xuất của 1, 4-benzoquinone cũng

đã đƣợc phân lập và báo cáo gồm 2-tridecyl-3-[(2-tridecyl-3-acetoxy-4-methoxy-6-

hydroxy) -phenyl]-6-methoxy-1, 4-benzoquinone (80) ; 2-tridecyl-3-[(2-tridecyl-

4,6-dihydroxy) -phenyl]-6-methoxy-1,4-benzoquinone (81) và (82) 2-tridecyl-3-[(2-

pentadecyl-4,6-dihydroxyl) -phenyl]-6-methoxy-,4-benzoquinone [37].

1.2.1.3. Các hợp chất có khung alkylphenol

Cho đến nay lớp chất có khung alkylphenol chƣa đƣợc báo cáo nhiều từ các

loài thuộc chi Ardisia. Từ loài A. punctata đã phân lập đƣợc ba dẫn xuất của alkyl

phenol là 3-hydroxy-5-tridecyl-methyl phenyl ether (83) [38], 2-methoxy-4-

hydroxy-6-tridecyl-phenyl acetate (84) [39] và 3-methoxy-4-acetoxy-6-tridecyl-

phenol (85) [40]. Từ quả của loài A. colorata 3 dẫn xuất ardisiphenol (A-C) (86-88)

đã đƣợc phân lập [41]. Tiếp sau đó từ rễ loài A. brevicaulis hợp chất 2-methoxy-4-

hydroxy-6-tridecyl-benzene-1-O-acetate (89) - ardisiphenol D đƣợc phân lập [42].

Từ rễ và gốc loài A. virens, 19 hợp chất có khung alkyl phenol đã đƣợc báo

cáo [34], cấu trúc của các hợp chất này đƣợc trình bày ở Bảng 1.12.

Bảng 1.12. Các hợp chất có khung alkylphenol phân lập từ loài A. virens

Tên hợp chất ST

T

R1 R2 R3 R4 n

6-(2’-acetoxytridecyl)-2-

methoxy-1,4-

dihydroxybenzene (90) OH OH H

OCOCH

3 9

6-(2’-acetoxytridecyl)-5-

formyl-2-methoxy-1,4-

dihydroxybenzene (91) OH OH CHO

OCOCH

3 9

1-acetoxy-2-methoxy-6-

pentadecyl-4-

hydroxybenzene (92)

OCOCH

3 OH H H 11

1-acetoxy-2-methoxy-6-

tridecyl-4-hydroxybenzene (93)

OCOCH

3 OH H H 9

1-acetoxy-6-(2’ (94) OCOCH OCOCH OH H 9

24

-acetoxytridecyl)-2-

methoxy-4-hydroxybenzene 3 3

1-acetoxy-6-(2’

-acetoxypentadecyl)-2-

methoxy-4-hydroxybenzene (95)

OCOCH

3 OCOCH

3 OH H 11

ardisianol (96) OH OCOCH

3 H H 11

Tên chất STT R1 R2 n

3-hydroxy-5-

methoxyphenyl-2’

-tridecanol (97) OCH3 OH

9

3-hydroxy-5-

methoxyphenyl-2’

-pentadecanol (98) OCH3 OH

11

5-acetoxy-3-hydroxyphenyl-

2’

-tetradecanol (99) OCH3 OH

10

Tên chất STT R n

1-(3,5-

dihydroxyphenyl)nonan-1-one (100) OH 5

1-(3-hy-droxy-5-

methoxyphenyl)pentan-1-one (101) OCH3 1

1-(3,5-dihydroxyphenyl)

pentan-1-one (102) OH 1

1-(3,5-dihydroxyphenyl)

heptan-1-one (103) OH 3

1-(3,5-dihydroxyphenyl)

pentadecan-1-one (105) OH 11

25

Tên chất STT n

virenols A (106) 9

virenols B (107) 11

virenols C (108) 13

1-acetoxy-6-(2’-

ketopentadecyl) -2-methoxy-4-

hydroxybenzene (109)

Ngoài các alkylphenol, lớp chất poliphenol nhƣ axit gallic, các este của axit

gallic cũng đã đƣợc báo cáo.

1.2.1.4. Các hợp chất có khung isocoumarin

Lớp chất isocoumarin cũng rất đáng đƣợc quan tâm trong chi Ardisia, điển

hình nhƣ bergenin (110). Hợp chất này đƣợc tìm thấy trong nhiều loài thực vật khác

nhau và trong một số loài trong chi Ardisia nhƣ A. colorata, A. elliptica, A.

japonica, A. crenata, A punctata,… Từ rễ loài A. crenata đã phân lập đƣợc 4 dẫn

xuất của bergenin là 11-O-galloylbergenin (111) và 11-O-syringylbergenin (112)

cùng với 2 dẫn xuất mới của bergenin là 11-O-vanilloyl-bergenin và 11-O-(3’,4’-

dimethylgalloyl)-bergenin (113-114) [43]. Một dẫn xuất khác của bergernin là

demethoxybergenin (115) cũng đƣợc phân lập từ loài A. colorata [44].

Bảng 1.13. Các dẫn xuất bergenin phân lập từ loài A. crenata và A. colorata

STT R

26

(110) H

(111)

(112)

(113)

(114)

Demethoxy-bergenin (115)

Năm 2013, từ loài A. gigantifolia, 5 hợp chất là dẫn xuất của bergenin, trong

đó có một hợp chất mới là 11-O-veratroylbergenin (116) đã đƣợc phân lập từ phần

rễ của loài này [45].

Bảng 1.14. Các dẫn xuất bergenin phân lập từ loài A. gigantifolia

27

Tên chất STT R1 R2 R3

11-O-galloylbergenin (117) OH OH OH

11-O-syringylbergenin (118) OMe OH OMe

11-O-vanilloyl-bergenin (119) OMe OH H

11-O-(3-dimethylgalloyl)- bergenin (120) OMe OMe OH

11-O-veratroylbergenin (116) OMe OMe H

1.2.1.5. Các hợp chất có khung resorcinol

Các dẫn xuất của resorcinol xuất hiện cũng khá phổ biến trong các loài thực

vật thuộc chi Ardisia và nhiều hợp chất có cấu trúc mới. Năm 2007, Zheng Y và

cộng sự đã phân lập đƣợc hai dẫn xuất resorcinol là 5-Z-heptadec-8-enyl) resorcinol

(117) và một dẫn xuất có cấu trúc mới là 2-methyl-5-(Z-heptadec-8-enyl) resorcinol

(118) từ dịch chiết ethanol của loài A. maculosa [46].

Khi nghiên cứu thành phần hóa học từ rễ của loài A. brevicaulis đã phân lập

đƣợc 5 hợp chất resorcinol (119-123), trong đó có hai hợp chất mới là (119) và

(120) [16]. Cấu trúc của các hợp chất đƣợc biểu diễn trong Bảng 1.15.

Bảng 1.15. Các hợp chất có khung resorcinol phân lập từ loài A. brevicaulis

STT Tên hợp chất Cấu trúc hóa học

(119)

4-hydroxy-2-methoxy-6-

[(8Z)-pentadec-8-en-1-

yl] phenyl acetate

(120) 4-hydroxy-2-methoxy-6-

pentadecylphenyl acetate

(121) 5-tridecylresorcinol

28

(122) 5-pentadecylresorcinol

(123) 5-[(8Z)-pentadecyl-8-en-

1-yl] resorcinol

Năm 2011, từ rễ cây A. cornudentata đã phân lập đƣợc 13 hợp chất có khung

resocinol [47], trong đó có 8 hợp chất đã đƣợc phân lập trƣớc đó từ loài A.

kusukuensis [48] . Cấu trúc hóa học của chúng đƣợc trình bày trong Bảng 1.16 dƣới

đây.

Bảng 1.16. Các dẫn xuất resorcinol phân lập từ rễ cây A. cornudentata

Tên hợp chất STT R n

5-(8’Z-pentadecenyl)

resorcinol (124) H 6

5-(8’Z-heptadecenyl)

resorcinol (125) H 4

2-methyl-5-(8’Z-

heptadecenyl) resorcinol (126) CH3 6

2-methylcardol (127) CH3 4

Tên hợp chất STT R1 R2 R3 R4 n

kusukuenol A1 (128) CH3 OH H OCH3 4

kusukuenol A2 (129) CH3 OH H OCH3 2

29

kusukuenol B1 (130) CH3 OH CH3 OH 4

kusukuenol B2 (131) CH3 OH CH3 OH 2

kusukuenol C1 (132) CH3 OH H OH 4

kusukuenol C2 (133) CH3 OH H OH 2

oncostemonol D (134) H OCH3 H OH 4

dehydrobisgravillol (135) H OCH3 H OH 2

belamcandol B (136)

Ngoài ra, từ rễ của các loài A. colorata và A. gigantifolia một số các dẫn xuất

của resorcinol đƣợc phân lập báo cáo [49, 50].

Mới đây, năm 2016 khi nghiên cứu về thành phần từ quả của loài A.

kivuensis một dẫn xuất mới của resorcinol là alkenylmethylresorcinol (137) đã đƣợc

báo cáo [51].

1.2.1.6. Các hợp chất có khung flavonoid

Cho đến nay, lớp chất flavonoid trong chi này đƣợc báo cáo chƣa nhiều.

Năm 1990, khi nghiên cứu về thành phần hóa học của loài A. pusilla đã phân lập

đƣợc kaempferol-3-O-beta-D-galactoside (138) [52]. Sau đó, trong việc nghiên cứu

hoạt tính ức chế PTP1B trên loài A. japonica, lần lƣợt các lớp chất flavonoid phổ

biến nhƣ quercitin (139), myricitin (140), kaempferol 3-O-α-L-rhamnopyranoside

(141) và rutin (142) đƣợc tìm thấy trong loài này [53].

Năm 2006, khi nghiên cứu về thành phần hóa học của loài A. chinensis, Li và

cộng sự đã phân lập đƣợc bảy hợp chất, trong đó có một flavonoid là catechin (143)

[54].

Đến năm 2009, từ loài A. colorata trong một nghiên cứu của Kikuchi H và

cộng sự đã phân lập đƣợc 11 hợp chất isoflavon (144-154), trong đó có một hợp

chất mới coloratanin A(144) [55], cấu trúc hóa học của chúng đƣợc trình bày trong

Bảng 1.17 dƣới đây.

Bảng 1.17. Một số hợp chất có khung flavonoid phân lập từ A. corolata

30

Tên chất STT Cấu tạo Gốc R

Coloratanin A (144)

7,4’-dihydroxy-8-meth-

oxyisoflavone (145)

R1=OMe,

R2=H;

Genistein (146) R1=H,

R2=OH

2-hydroxyformononetin (147)

R=OH

Formonotetin (148) R=H

Derrisoflavone B (149)

Derrisoflavone D (150)

Derrisoflavone A (151)

Isolupalbigennin (152)

31

2,3,4-trimethoxy-5-

hydroxyphenyl-2,3-

dihydro-7-hydroxy- 4H-

1-benzopyran

(153)

R1=OH,

R2=Me;

(R)-mucronulatol (154) R1=R2=H

Dựa vào cấu trúc các flavonoid phân lập đƣợc từ một số loài Ardisia ở trên

cho thấy, cấu tạo của chúng đều là các isoflavon.

1.2.2. Tình hình nghiên cứu về hoạt tính sinh học của chi Ardisia trên thế giới

Các nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy các loài thực vật họ Myrsinaceae,

đặc biệt là các loài thuộc chi Ardisia, có nhiều hoạt tính sinh học đáng quý, nhƣ:

hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virut, kháng viêm giảm đau, chống oxi

hóa, chống đái tháo đƣờng, chống loãng xƣơng, bảo vệ thần kinh, bảo vệ gan và

nhất là hoạt tính chống ung thƣ rất tốt. Trong một bài review đăng trên tạp chí

Journal of Ethnopharmacology, Kobayashi H. de Mejía E (Mỹ) đã nhận định: Chi

Ardisia – một nguồn mới cung cấp các hợp chất tăng cƣờng sức khỏe và dƣợc phẩm

có nguồn gốc thiên nhiên quý giá [57].

Loài Ardisia japonica là loài đƣợc nghiên cứu nhiều nhất, loài này đƣợc sử

dụng để chữa trị các bệnh nhƣ ho, xuất huyết tử cung và giúp lợi tiểu [ 32]. Trong y

học cổ truyền Trung Quốc, A. japonica đƣợc dùng để chữa trị rất nhiều bệnh khác

nhau nhƣ viêm phế quản, viêm phổi, các vết thƣơng, bệnh đau mắt, bệnh lao [58] và

ung thƣ tuyến tụy [103]. Những nghiên cứu về thành phần hóa học loài A. japonica

đã phân lập ra rất nhiều các hợp chất cũng nhƣ các hoạt tính sinh học lý thú:

ardimerin digallat, một chất lactone dạng dime, có tác dụng ức chế hoạt tính của

enzym ribonuclease của HIV-1 và HIV-2 với giá trị IC50 tƣơng ứng là 1,5 và 1,1

μmol/l [29]; các tritecpenoid saponin, bergenin và các dẫn xuất của bergenin có

hoạt tính kháng virut HIV [32, 116]; 1,4-benzoquinone có tác dụng ức chế enzym

protein tyrosine phosphatase 1B (PTP1B) [54, 33]. Những hợp chất khác đƣợc xác

định gồm các tritecpen saponin (ardisianosides) với hoạt tính gây độc tế bào trên 3

dòng tế bào ung thƣ ở ngƣời là HL-60 (tế bào bạch cầu dòng tủy), KATO-III (tế bào

ung thƣ dạ dày) và A549 (tế bào ung thƣ phổi) [18]. Các hợp chất benzenoid với

hoạt tính chống virut lao [63] và nhiều hợp chất khác với khả năng ức chế enzym 5-

lipoxygenase [32]. Dịch chiết nƣớc của loài A. japonica cho thấy có khả năng ức

32

chế xúc tác của enzym topoisomerase II cùng hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng

tế bào ung thƣ gan (HepG2) [64]. Mới đây (2012), Li và cộng sự đã nghiên cứu

đánh giá khả năng chống tăng sinh các tế bào ung thƣ gan và các tế bào gan ở ngƣời

của hợp chất 13,28-epoxy tritecpenoid saponin và các dẫn xuất tritecpenoid khác

phân lập đƣợc từ loài A. japonica. Kết quả cho thấy 8 tritecpenoid saponin có tính

ức chế chọn lọc sự tăng trƣởng của tế bào ung thƣ gan Bel-7402 và HepG-2 mà

không ảnh hƣởng đến sự tồn tại của các tế bào gan bình thƣờng HL-7702. Kết quả

cũng đƣa ra mối tƣơng quan cấu trúc - hoạt tính của các hợp chất và cho thấy các

gốc 13,28-epoxy, 16α-hydroxy và C-30 methyl trong phần sapogenin và phân nửa

glycosyl từ tetra đến hepta-saccharide là các đơn vị rất quan trọng cho hoạt tính của

các hợp chất này [19].

Loài Ardisia compressa chủ yếu đƣợc sử dụng ở Mexico, trong đó phần lá

đƣợc sử dụng để điều trị các bệnh về gan, ung thƣ gan [65]. Tuy vậy chƣa có nhiều

nghiên cứu ở mức độ lâm sàng đƣợc báo cáo. Dịch chiết nƣớc của phần lá khô loài

A. compressa có tác dụng bảo vệ các tế bào gan ở chuột đƣợc nuôi cấy chống lại

chất gây độc gan, gây độc tế bào và những tổn thƣơng do quá trình oxi hóa gây ra

bởi benomyl và 1-nitropyrene [65, 66]. Ardisin, một alkylphenol tìm thấy ở loài A.

compressa đƣợc báo cáo sở hữu hoạt tính chống oxi hóa và chống ung thƣ [66].

Ngoài ra, ardisin cũng chỉ ra khả năng ức chế xúc tác của enzym topoisomerases I

và II. Đặc biệt những chuột đƣợc tiêm qua màng bụng diethylnitrosamine (DEN) và

tiêm qua ống với acetylamoni – flourene (2-AAF) và trà của loài A. compressa đã

không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào của ung thƣ gan trong khi đó ở những chuột

không đƣợc điều trị với trà trên đã quan sát thấy sự phát triển của tế bào ung thƣ

gan [67]. Dịch chiết nƣớc của loài A. compressa cũng có hoạt tính gây độc tế bào

đối với dòng tế bào ung thƣ đại trự tràng (HT-29) và dòng tế bào ung thƣ gan

(HepG2) ở ngƣời và còn thể hiện cả hoạt tính ức chế xúc tác của enzym

topoisomerases II [64]. Dịch chiết metanol của phần vỏ thân loài A. compressa cho

thấy có hoạt tính chống oxi hóa, chống vi khuẩn (Klebsiella pneumoniae) và hoạt

tính chống topoisomerases I và II [68].

Loài Ardisia crispa đƣợc sử dụng ở Châu Á để điều trị các triệu chứng sau

sinh đẻ, các vết đau ở bụng, ngực, các vết sƣng, thấp khớp, đau tai, ho, sốt, tiêu

33

chảy, gây sƣng và đau bụng kinh [69]. Một hợp chất benzoquinoid (AC7-1) đƣợc

phân lập từ loài A. crispa với các hoạt tính chống tăng sinh và di căn [70], các

saponin ardisiacrispin A và B với các hoạt tính gây co cổ tử cung [55] và các

quinon với tác dụng chống di căn và hoạt tính giảm liên kết thụ thể integrin [50].

Loài A. crispa cũng thể hiện các hoạt tính ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn

Plasmodium falciparum ở cấp độ in vitro [72], và các tác dụng kháng viêm, giảm

đau [73]. Hợp chất ardisicrispin C đƣợc phân lập từ rễ loài A. crispa cho thấy hoạt

tính gây độc tế bào đối với dòng tế bào ung thƣ Bel-7402 [74]. Dịch chiết hexan từ

rễ loài A. crispa đƣợc báo cáo có tác dụng chống khối u trên da chuột [75] và thể

hiện đặc tính chống tạo mạch [76]. Tiếp đó, hàm lƣợng chính là các quinon trong

dịch chiết hexan đã đƣợc phân lập và thể hiện khả năng chống khối u trên da chuột

[77].

Loài Ardisia colorata đƣợc sử dụng ở Thái Lan để điều trị các bệnh về gan,

trị ho và tiêu chảy. Các hợp chất rapanone, ilexol và alkylphenol đã đƣợc phân lập

từ vỏ cây và quả của loài này. Các ardisiphenol có hoạt tính loại bỏ gốc tự do dạng

1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) và hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng tế

bào ung thƣ vú ở chuột FM3A [50]. Dịch chiết metanol của vỏ cây loài A. colorata

làm tăng cƣờng tác dụng gây chết với thụ thể 5 (PP5) và là kết quả hứa hẹn trong

việc tìm kiếm các tác nhân chống ung thƣ [56]. Hơn nữa, dịch chiết metanol từ gỗ

của loài này còn thể hiện có hoạt tính chống vi khuẩn gây bệnh lậu Neisseria

gonorrhoeae [78].

Loài Ardisia crenata: rễ của chúng đã đƣợc sử dụng từ lâu trong dân gian

Trung Quốc để diều trị các bệnh truyền nhiễm liên quan tới phổi và các rối loạn

kinh nguyệt. Ardisicrenoside E và F đƣợc phân lập từ rễ cây này biểu hiện hoạt tính

ức chế lên các enzym cAMP phosphodiesterase [11]. Một depsipeptide vòng (FR-

900359) đƣợc phân lập từ dịch chiết metanol của toàn cây A. crenata và cho thấy có

hoạt tính ức chế tập kết tiểu cầu ở thỏ in vitro; làm giảm huyết áp, gây ra sự tăng

huyết áp liên quan tới liều lƣợng ở chuột có huyết áp bình thƣờng và bị gây tê [79].

Các dịch chiết metanol và CH2Cl2 của loài này cho hoạt tính chống đông máu ở

mức độ lần lƣợt là 80% và 20% [80]. Hai tritecpenoid saponin (ardisicrenoside K và

L) đƣợc phân lập từ rễ A. crenata có hoạt tính gây độc tế bào đối với nhiều dòng tế

34

bào ung thƣ khác nhau (HCT-8, Bel7402, BGC-823, A549, A2780 và KETR3) [14,

81] . Dịch chiết nƣớc từ lá A. crenata có khả năng ức chế xúc tác của enzym

topoisomerase II, hoạt tính chống oxi hóa và hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng

tế bào ung thƣ gan (HepG2) [64]. Trong một nghiên cứu mới đây (2016), Liu và

cộng sự đã công bố phân lập đƣợc 3 tritecpenoid saponin mới, cùng với đó là hoạt

tính gây độc tế bào đáng kể của các hợp chất ardisicrenoside Q, cyclamiretin A 3-O-

β-d-glucopyranosyl-(1→2)-α-l-arabinopyranoside và cyclamiretin A 3-O-β-d-

glucopyranosyl-(1→4)-α-l-arabinopyranoside đối với hai dòng tế bào ung thƣ ở

ngƣời [17].

Loài Ardisia pusilla có nhiều ở miền Nam Trung Quốc và đã đƣợc sử dụng

nhiều nhƣ chất giải độc trong y học dân gian Trung Quốc. Các tritecpenoid saponin

là ardipusilloside I và II cho thấy có tác dụng chống ung thƣ tốt trên cả hai dòng tế

bào ung thƣ cuống phổi và ung thƣ gan [82], hai tritecpenoid saponin khác là

ardipusilloside IV và V cũng thể hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh trên dòng tế

bào thần kinh đệm U251MG [27]. Những nghiên cứu in vitro và in vivo [83] chỉ ra

rằng ardipusilloside I ức chế sự phát triển và gây ra sự chết theo chƣơng trình của tế

bào ung thƣ cổ tử cung ở ngƣời (Hela). Lin và cộng sự [84] cũng chỉ ra rằng

ardipusilloside III gây ra sự chết theo chƣơng trình thông qua quá trình

dephosphoryl hóa BAD cũng nhƣ sự chia cắt đối với tế bào thần kinh đệm ở ngƣời

U251MG. Năm tritecpen saponin khác đƣợc phân lập từ tất cả các bộ phận của loài

A. pusilla, trong đó ardisicrispin A và B biểu hiện hoạt tính gây độc tế bào mạnh đối

với dòng tế bào U251MG nhƣng không hề có bất kỳ ảnh hƣởng nào lên các tế bào

hình sao ở ngƣời đƣợc nuôi cấy [28]. Những kết quả này gợi ý rằng các

ardipusilloside I và III cũng nhƣ ardisiacrispin A và B có thể trở thành những tác

nhân tiềm năng trong hóa trị liệu đối với những bệnh nhân ung thƣ thần kinh đệm.

Hợp chất ardipusilloside I đƣợc nghiên cứu nhiều về hoạt tính chống ung thƣ nhƣ

khả năng gây độc với dòng tế bào NCI-H460 [85], ức chế sự hình thành mạch khối

u [86]; ức chế sự sinh tồn, phát triển và di căn của các tế bào ung thƣ gan ở ngƣời

[87]; khả năng ức chế tế bào trong điều trị ung thƣ biểu mô [88]; ức chế đáng kể sự

gia tăng của các tế bào thần kinh đệm U373 và T98G [89].

Loài Ardisia gigantifolia có phần thân, rễ đã đƣợc sử dụng từ lâu để điều trị

35

các bệnh thấp khớp, đau cơ, đau xƣơng hay đau do chấn thƣơng. Bốn tritecpenoid

saponin kiểu oleane đƣợc phân lập từ thân rễ loài này đƣợc thử hoạt tính gây độc tế

bào, kết quả cho thấy 3 trong 4 hợp chất thể hiện hoạt tính gây độc tế bào lên các

dòng tế bào ung thƣ thử nghiệm là NCI-H460, SF-268, MCF-7 và HepG2 [26]. Một

hợp chất có khung coumarin đƣợc phân lập từ phần thân rễ cũng cho thấy hoạt tính

gây độc tế bào mạnh lên các dòng tế bào ung thƣ PC-3 và A549 [90]. Dịch chiết

metanol của phần lá chỉ ra hoạt tính chống lại vi khuẩn Leishmania infantum [91].

Một dẫn xuất resorcinol đƣợc phân lập từ phần thân rễ chỉ ra hoạt tính gây độc tế

bào mạnh lên các dòng tế bào PC-3, EMT6, A549, HeLa, RM-1 và SGC7901 [51].

Bốn tritecpenoid saponin phân lập từ thân rễ của loài này cũng chỉ ra hoạt tính gây

độc tế bào đối với dòng tế bào HeLa, tế bào ung thƣ bàng quang EJ và tế bào ung

thƣ dạ dày ở ngƣời BCG-823 [24, 92]. Ba dẫn xuất bergenin là 11-O-(3'-O-

methylgalloyl) bergenin; 11-O-galloylbergenin và 4-O-galloylbergenin thể hiện

hoạt tính chống oxi hóa với các giá trị EC50 tƣơng ứng là 9,7, 9,0 và 7,8 µmol/l, kết

quả cho thấy các dẫn xuất này có hoạt tính chống oxi hóa mạnh hơn nhiều hơn so

với đối chứng dƣơng vitamin C (EC₅₀ = 28,3 mmol/l) [46]. Dịch chiết etanol từ

thân rễ loài này cũng đƣợc báo cáo có khả năng gây độc đáng kể lên dòng tế bào

ung thƣ vú MCF-7 [93].

Loài Ardisia arborescens có nhiều ở vùng Tây nam Trung Quốc. Nó đƣợc sử

dụng để điều trị bệnh sốt [94]. Từ dịch chiết etanol của loài này 5 hợ chất

diarylundecanones là ardisinone A, B, C, D, E đã đƣợc phân lập. Trong đó,

ardisinone A và D cho thấy khả năng ức chế các chủng vi khuẩn Staphylococus

aureus , Bacillus subtilis và Mycobacterium smegatis [95].

Loài Ardisia cornudentata đƣợc sử dụng trong y học dân gian ở vùng Đông

nam Trung Quốc để điều trị chống viêm, giảm đau, giải độc do rắn và côn trùng cắn,

giúp cải thiện tuần hoàn máu. Hai hợp chất quinone là ardisianone và

cornudentanone đƣợc phân lập từ phần rễ của loài này đã cho thấy có khả năng ức

chế liên kết thụ thể - 3H-LTD4 bạch cầu theo kiểu phụ thuộc vào liều lƣợng. Hợp

chất cornudentanone thể hiện hoạt tính ức chế liên kết thụ thể -3H-LTD4 bạch cầu

[31]. Ngoài ra, hai hợp chất này còn thể hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng

tế bào ung thƣ NCI-H460 với các giá trị IC50 lần tƣợt là 2,3 và 2,5 μg/ml [48].

36

Nghiên cứu hóa học theo định hƣớng hoạt tính sinh học của phần rễ A.

cornudentata đã dẫn tới sự phân lập 13 hợp chất có tác dụng kháng chủng vi khuẩn

Mycobacterium tuberculosis H37Rv in vitro với giá trị MIC từ 2,5 – 60 μg/ml [48].

Loài Ardisia elliptica thƣờng đƣợc tìm thấy ở bán đảo Malaysia. Lá của nó

sắc với nƣớc đƣợc dùng để trị bệnh đau ngực [96] trong khi các bộ phận khác đƣợc

dùng để điều trị các biến chứng do sinh, sốt, tiêu chảy, giải độc gan, bệnh lậu và các

bệnh hoa liễu khác [97]. Dịch chiết ethanol phần rễ của loài này thể hiện hoạt tính

kháng u đối với dòng tế bào ung thƣ vú ở ngƣời (SKBR3). Hơn nữa, ba hợp chất là

quercetin, syringic acid và isirhamnetin đƣợc tách từ dịch chiết phần quả khô của

loài này cũng chỉ ra hoạt tính kháng khuẩn lên dòng vi khuẩn Salmonella [98].

Nghiên cứu hóa học theo định hƣớng hoạt tính sinh học từ cặn chiết metanol phần

lá của loài này đã phân lập đƣợc một hợp chất alkylresorcinol ( 5-Z- heptadec-4´-

enyl), một chất có khả năng ức chế liên kết thụ thể - yếu tố tập kết tiểu cầu [99].

Năm 2010, Ching và cộng sự đã phân lập đƣợc hợp chất β-amyrin từ dịch chiết

MeOH phần lá của A. elliptica và đã cho thấy rằng hợp chất này có hoạt tính gấp 6

lần so với aspirin trong việc ức chế tập kết tiểu cầu [100]. Dịch chiết etanol từ quả

của loài này cho tác dụng chống oxi hóa và điều trị tiêu chảy [101].

Loài Ardisia iwahigensis phân bố nhiều ở vùng đảo Palawan (Philippin).

Dịch chiết MeOH của lá và cành của loài này cho thấy hoạt tính gây độc tế bào lên

các dòng tế bào ung thƣ ở ngƣời nhƣ ZR-75-1, Lu1 và LNCaP. Hợp chất ardisinon

đƣợc phân lập từ loài này cũng thể hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với các dòng tế

bào ung thƣ LNCaP, KB-V1, Co12, Lu1 và BC1 [102, 103].

Loài Ardisia mamillata đƣợc tìm thấy chủ yếu ở Đông nam Trung Quốc. Rễ

của nó đƣợc sử dụng để điều trị các rối loạn king nguyệt và sự nhiễm khuẩn đƣờng

hô hấp [104]. Dịch chiết nƣớc từ phần lá của loài này cũng cho thấy hoạt tính chống

oxi hóa, ức chế enzym topoisomerase II và hoạt tính gây độc tế bào lên dòng tế bào

ung thƣ gan HepG2 ở ngƣời [64].

Loài Ardisia brevicaulis đƣợc phân bố nhiều ở vùng Tây nam Trung Quốc.

Rễ của loài này đùng để điều trị các vết thƣơng, tiêu chảy, rối loạn kinh nguyệt [16].

Ba dẫn xuất resorcinol gồm 4-hydroxyl-2-methoxyl-6-[(8Z)-pentadec-8-en-1-yl]-

phenyl acetat; 4-hydroxyl-2-methoxyl-6-pentadecylphenyl acetat và ardisiphenol D

37

đƣợc phân lập từ dịch chiết MeOH phần lá cho thấy hoạt tính gây độc tế bào rất

mạnh lên các dòng tế bào ung thƣ A549, MCF-7 và PANC-1 [16].

Loài Ardisia chinensis có nhiều ở vùng núi phía nam Trung Quốc. Nó đƣợc

sử dụng cho việc điều trị bệnh lao, viêm gan vàng da, các chấn thƣơng, viêm tinh

hoàn, ho ra máu và làm giảm các triệu chứng bầm tím do bong gân [105]. Dịch

chiết nƣớc (ở 1000C) của loài này có khả năng ức chế tốt vi rút viêm gan B (DHBV)

in vitro với chỉ số chọn lọc bằng 2,6 so với ddC (2´3´-dideoxycytidine) – chứng

dƣơng [106]. Năm 2006, Su và cộng sự đã tìm thấy rằng, loài này sử hữu các thành

phần polysaccharide với những hoạt tính kháng vi rút tốt đối với dòng vi rút CoxB3

[107].

Ngoài ra còn một số loài Ardisia khác cũng đã đƣợc công bố các nghiên cứu

về hoạt tính sinh học nhƣng còn hạn chế. Từ dịch chiết etanol của loài A. maculosa

đã phân lập đƣợc hai dẫn xuất resorcinol. Cả hai chất này đều không có tác dụng

kháng khuẩn nhƣng cho thấy tác dụng gây độc tế bào chống lại tế bào ung thƣ ở

ngƣời với giá trị GI50 là 2,14.10-4

mmol/ml [47]. Dịch chiết hexan từ lá của loài A.

squamulosa đã đƣợc thử nghiệm khả năng sinh tinh ở chuột, cho thấy nó ảnh hƣởng

đáng kể lên khả năng sinh tinh nhƣng ảnh hƣởng không đáng kể đến hình thái và

khả năng tồn tại của tinh trùng ở chuột [108]. Nghiên cứu về thành phần hóa học và

hoạt tính sinh học từ thân rễ loài A. virens, Chang và cộng sự đã phân lập đƣợc

nhiều dẫn xuất alkyl benzoquinon và alkyl phenol, trong đó có 7 hợp chất đƣợc báo

cáo có tác dụng gây độc tế bào với giá trị IC50 ≤ 4 μg/ml đối với các dòng tế bào

ung thƣ thử nghiệm là MCF-7, NCI-H460 và SF-268 [34].

1.3. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học chi

Ardisia ở Việt Nam

Ở Việt Nam chƣa có nhiều các nghiên cứu về hóa học cũng nhƣ hoạt tính

sinh học của các thực vật họ Myrsinaceae nói chung và các loài thực vật trong chi

Ardisia nói riêng, chúng chỉ mới đƣợc sử dụng trong dân gian làm thuốc chữa bệnh.

Năm 1996, tác giả Nguyễn Hoàng Anh và cộng sự nghiên cứu về thành phần

hóa học của hai loài A. silvestri và A. gigantifolia, trong đó công bố đã tìm thấy hai

dẫn xuất resocinol là 2-methyl-5-(Z-nonadec-14-enyl)resorcinol và 5-(Z-nonadec-

14-enyl)resorcinol. Ngoài ra từ lá của loài A. silvestri, một số sterol nhƣ

38

stigmasterol, spinasterol là hàm lƣợng chính, còn có 24-methylenecholesterol,

stigmast-22-en-3β-ol, 22-dihydrospinasterol cùng một số các hợp chất tritecpen

khác lanost-8-en-3β-ol, taraxerol, lano-sterol, β-amyrin, 24-methylenelanost-8-en-

3β-ol và 24-methylenecycloartanol đã đƣợc báo cáo [109].

Năm 2014, Trần Thế Bách, Bùi Hồng Quang và cộng sự đã khảo sát khả

năng kháng viêm của dịch chiết metanol từ lài Ardisia tinctoria, kết quả cho thấy

khả năng ức chế sự biểu hiện của enzym tổng hợp NO (iNOS) và enzym

cyclooxygenase-2 (COX-2), từ đó dẫn tới sự làm giảm đáng kể hàm lƣợng nitric

oxide (NO) và prostaglandin E2 (PGE2) cũng nhƣ hàm lƣợng hai loại protein đƣợc

điều hòa bởi chúng là: interleukin-1β (IL-1β) và IL-6 ở trong đại thực bào RAW

264,7 đƣợc kích thích bởi lipopolysaccharide (LPS). Độ dày của vết phù nề gây ra

bằng cách dùng carrageenan trong thực nghiệm in vivo ở chuột đã giảm một cách

hiệu quả khi sử dụng dịch chiết trên. Sự di chuyển của tiểu đơn vị 65 (p65) NF-κB)

vào trong nhân và quá trình phosphoryl hóa các enzym kinase protein hoạt hóa bởi

mitogen (MEK) và kinase liên quan tới tín hiệu ngoại bào (ERK) cũng bị ức chế bởi

dịch chiết metanol của loài này. Kết quả còn chỉ ra rằng dịch chiết methanol của

loài A. tinctoria làm giảm các phản ứng viêm bằng cách ngăn chặn quá trình

phosphoryl hóa MEK, ERK cũng nhƣ bằng cách kích hoạt NF-κB. Rõ ràng, đây là

những nghiên cứu đầu tiên về hoạt tính kháng viêm của dịch chiết loài A. tinctoria

và nó đã cho thấy những tiềm năng trong việc điều trị các bệnh viêm nhiễm [66].

Gần đây nhất (2016), Nguyễn Văn Cƣờng, Nguyễn Văn Hùng và cộng sự,

trong quá trình phân lập định hƣớng hoạt tính kháng lao (anti-TB) của dịch chiết

CHCl3 từ phần lá và thân của loài Ardisia gigantifolia, đã phân lập đƣợc hai dẫn

xuất alkylresorcinol là 5- (8Z-heptadecenyl) resorcinol (1) và 5- (8Z-pentadecenyl)

resorcinol (2) cùng với đó là 15 dẫn xuất khác đã đƣợc tổng hợp từ các hợp chất tự

nhiên. Những hợp chất này (gồm cả tách chiết từ thiên nhiên và tổng hợp) sau đó

đƣợc đánh giá hoạt tính chống lao thực hiện trên vi khuẩn lao Mycobacterium H37

RV, một loại vi khuẩn gây ra bệnh lao ở ngƣời. Kết quả hai dẫn xuất resorcinol (1)

và (2) thể hiện hoạt tính chống lao với các giá trị MIC lần lƣợt là 34,4; 79,2 μM

trong phƣơng pháp MABA và 91,7; 168,3 μM trong phƣơng pháp Lora [111].

Trong dân gian, nhìn chung các thực vật thuộc chi Ardisia có tính mát, có tác

39

dụng kháng sinh, hoạt huyết tán ứ, tiêu thũng tiêu viêm và thƣờng đƣợc sử dụng để

chữa phong thấp đau xƣơng, đòn ngã tổn thƣơng, chữa các bệnh về gan, chữa sƣng

đau yết hầu, chữa ho ra máu, chữa bệnh tiểu đƣờng, bệnh lỵ, chữa mụn nhọt,

eczema và các bệnh ngoài da, đau dạ dày, chữa rắn cắn và trị giun sán. Lá của một

số loài đƣợc dùng uống thay trà hoặc ăn gỏi để chữa các bệnh về ngộ độc thực

phẩm. Quả của một số loài cũng ăn đƣợc [2, 4].

Qua tổng quan về tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính

sinh học một số loài thực vật thuộc chi Ardisa ở Việt Nam và trên thế gới cho thấy

sự đa dạng về thành phần hóa học cùng với nhiều hoạt tính đáng quý, nhất là hoạt

tính gây độc tế bào. Ở Việt Nam, chi Ardisia cũng khá đa dạng về loài và đƣợc phân

bố rộng khắp các tỉnh từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên, tình hình nghiên cứu và báo cáo

về chi này còn rất hạn chế.

Các loài Ardisia đƣợc lựa chọn nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt

tính sinh học trong khuôn khổ của đề tài luận án là A. balansana, A. splendens, A.

insularis, A. Incarnata. Cho tới nay, chƣa thấy có một báo cáo nghiên cứu nào về

thành phần hóa học và hoạt tính sinh học, kể cả trong nƣớc và trên thế giới, về các

loài này. Đó cũng là điều kiện thúc đẩy chúng tôi thực hiện nghiên cứu về các loài

này, góp phần cho nghiên cứu cơ bản và phần nào giải thích các công dụng làm

thuốc của một số loài Ardisia trong dân gian.

40

Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

2.1.1. Mẫu thực vật

Mẫu cây của 9 loài Ardisia (Bảng 2.1) đƣợc TS. Nguyễn Quốc Bình, Bảo

tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam thu

hái và giám định tên khoa học. Tiêu bản mẫu đƣợc lƣu giữ tại Viện Hóa học các

Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Bảng 2.1: Mẫu các loài Ardisia đã đƣợc thu thập để sử dụng trong nghiên cứu

STT Tên khoa học

Tên

thƣờng

gọi

Địa điểm

thu hái

Bộ

phận

Thời

gian thu

hái

Số hiệu mẫu

1 A. balansana

Yang

Cơm

nguội

balansa

Bản

Khoang, Sa

Pa, Lào Cai

Rễ 11/2011 VMN-

B0001635

2 A. caudata

Hemsl.

Cơm

nguội

đuôi

Bản

Khoang, Sa

Pa, Lào Cai

Lá 11/2011 VMN-

B0001387

3 A. incarnata

Pitard

Cơm

nguội

thắm

Cát Cát, Sa

Pa, Lào Cai Lá 11/2011

VMN-

B0001452

4 A. insularis

Mez.

Cơm

nguội đảo

Quảng Khê,

Đăk Glong,

Đắk Nông

Lá 03/2012 BMN-

B0001532

5 A. maculosa

Mer.

Cơm

nguội

đốm

Sín Chải, Sa

Pa, Lào Cai Lá 11/2011

VMN-

B0001476

6 A. primulifolia

Gardn.

Cơm

nguội

anh thảo

Mẫu Sơn,

Lạng Sơn Lá 9/2011

VMN-

B0001346

7 A. pseudocrispa

Pit.

Cơm

nguội nhu

nhăn

Mẫu Sơn,

Lạng Sơn Lá 9/2011

VMN-

B0001256

8 A. splendens

Pit.

Cơm

nguội

rạng

VQG Cát

Tiên, Tân

Phú, Đồng

Nai

Lá 02/2012 VMN-

B0001498

9 A. tsangii E.

Walker.

Cơm

nguội

tsang

Trạm Tôn,

Sa Pa, Lào

Cai

Lá 11/2011 VMN-

B0001428

41

2.1.2. Một số đặc điểm thực vật của các loài Ardisia được nghiên cứu về thành

phần hóa học trong khuôn khổ luận án

2.1.2.1. Ardisia balansana Yang – Cơm nguội banlansa

Loài A.balansana đƣợc Yang miêu tả khoa học lần đầu năm 1989. Cây bụi

nhỏ, có thân rễ bò, thân đứng thẳng cao 25-50(100) cm, có vảy hình khiên tròn. Lá

mọc cách hoặc gần nhƣ vòng, mép lá khía răng cƣa nhỏ mịn, không đều. Cánh hoa

5, màu trắng sau trở thành hồng nhạt; dài 3-4 mm, có điểm tuyến. Nhị 5, dài gần

bằng cánh hoa, bao phấn có điểm tuyến ở lƣng. Quả hình cầu, khi chín màu đỏ,

đƣờng kính 6-8 mm, có tuyến dọc, có lông, sau nhẵn [3]. Cây mọc ở rừng dày

thƣờng xanh lá rộng, khe đá, nơi ẩm ƣớt, bờ suối, ở độ cao 1000-1500 m. Phân bố

chủ yếu ở miền bắc Việt Nam, Vân Nam (Trung Quốc). Mẫu nghiên cứu đƣợc thu

tại Mẫu Sơn, Lạng Sơn, Việt Nam.

2.1.2.2. Ardisia splendens Pit – Cơm nguội rạng

Ardisia splendens đƣợc Pitard miêu tả khoa học lần đầu năm 1930. Cây bụi,

cao khoảng 1-1,2 m. Thân non tròn, mảnh, vỏ màu xám, có đƣờng khía dọc. Lá hình

mác ngƣợc hẹp, cuống dài 5-8 mm, dẹp và có rãnh ở mặt trên. Cánh hoa 5, dài 5-6

mm, hình thuôn, nhọn, mỏng, màu hồng; ống rất ngắn. Quả hình cầu, đƣờng kính 5-

7 mm. Loài này mới thấy ở Quảng Trị (Mai Lãnh), Đồng Nai [5]. Mẫu nghiên cứu

đƣợc thu hái tại Cát Tiên – Tân Phú – Đồng Nai.

2.1.2.3. Ardisia insularis Mez – Cơm nguội đảo

Loài Ardisia insularis đƣợc Mez miêu tả khoa học lần đầu vào năm 1902.

Cây bụi, cao 2-2,5 m; cành mảnh, cành non và trục cụm hoa có lông vảy màu nâu,

cành non hơi dẹt, vỏ màu xám, có đƣờng khía dọc. Lá hình mác thuôn hoặc bầu dục

hẹp. Cụm hoa hình chùy ở đầu cành, dài 12-15 cm. Hoa màu hồng, thơm. Lá đài 5,

hình trái xoan, đầu tù hoặc nhọn, dài 0,75 mm, có lông quanh mép, có điểm tuyến.

Cánh hoa 5, hình trái xoan, dài 3-4 mm, hơi nhọn, có gân và có điểm tuyến ít rõ.

Quả hình cầu, đƣờng kính 4-5 mm, dẹp ở đầu. Phân bố: Đồng Nai (Trảng Bom, núi

Đỉnh), Đắk Nông. Còn có ở Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia [5]. Mẫu thực vật nghiên

cứu thu tại Quảng Khê, Đăk Glong, Đắk Nông, Tây Nguyên.

2.1.2.4. Ardisia incarnata Pit – Cơm nguội thắm

Ardisia incarnata đƣợc miêu tả khoa học lần đầu tiên bởi Pitard năm

42

1930. Cây bụi, cao khoảng 2-3m, đƣờng kính gốc khoảng 10 cm. Cụm hoa hình tán

kép ở đầu cành, có lông nhỏ; cuống cụm hoa dài 1cm, cuống hoa dài 1,5 cm. Cánh

hoa 5, màu hồng, dài 8 mm, hình trái xoan hẹp, đầu nhọn, mỏng, có điểm tuyến ở

đầu. Nhị 5, bao phấn dài 5 mm, hình thuôn, đầu nhọn. Phân bố: Lào Cai, Khánh

Hòa ( núi Vọng Phu – Nha Trang), Ninh Thuận (Phan Rang) [5]. Mẫu thực vật đƣợc

thu ở Cát Cát - Sa Pa - Lào Cai.

2.1.3. Hình ảnh các mẫu thực vật

Hình ảnh của 9 mẫu Ardisia nghiên cứu đƣợc trình bày ở Hình 2.1 dƣới đây.

A. balansana

A. splendens

A. insularis

A. incarnata

A. caudata

A. maculosa

A. primulifolia

A. pseudocrispa

A. tsangii

Hình 2.1. Ảnh của 9 mẫu Ardisia nghiên cứu

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp xử lý và chiết mẫu

43

Các mẫu thực vật sau khi thu hái đƣợc rửa sạch đất cát, thái nhỏ, phơi trong

bóng mát, sấy khô ở nhiệt độ 50-60oC và nghiền thành bột. Bột đƣợc chiết kết hợp

siêu âm và gia nhiệt trong dung môi metanol ở 50oC (3 lần × 2 giờ mỗi lần). Dịch

chiết metanol sau đó đƣợc cất loại dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc cao chiết

metanol. Cao metanol đƣợc bổ sung thêm nƣớc và chiết phân bố lại lần lƣợt với các

dung môi n-hexan, cloroform, etyl axetat và n-butanol. Cất loại dung môi dƣới áp

suất giảm thu đƣợc các cao chiết tƣơng ứng.

2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ mẫu cây

Việc phân tích, phân tách các phần dịch chiết của cây đƣợc thực hiện bằng

các phƣơng pháp sắc ký khác nhau nhƣ: sắc ký lớp mỏng (TLC), sắc ký cột thƣờng

(CC) với pha tĩnh là silica gel (Merck), sắc ký cột pha đảo với pha tĩnh là YMC RP

18 (Merck), sắc ký rây phân tử với pha tĩnh là sephadex LH-20 (Merck) và sắc ký

trên cột diaion.

2.2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC)

Sắc ký lớp mỏng đƣợc thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Aluofolien 60

F254 (0,25 mm; Merck), RP-18 F254S (0,25 mm; Merck). Dung môi triển khai sắc

ký là hỗn hợp của một số trong số các dung môi thông thƣờng nhƣ n-hexan,

chloroform, etyl axetat, axeton, metanol và nƣớc. Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại

ở hai bƣớc sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch vanillin

H2SO4 10 % trong etanol đƣợc phun đều lên bản mỏng, sấy khô rồi hơ nóng từ từ

đến khi hiện màu.

2.2.2.2. Sắc ký lớp mỏng điều chế

Sắc ký lớp mỏng điều chế thực hiện trên bản mỏng chứa sẵn silica gel 60G

F254 (0,25 mm; Merck). Dung môi triển khai là hỗn hợp một số dung môi thông

dụng nhƣ n-hexan, chloroform, etyl axetat, axeton, metanol, nƣớc, axit fomic,...

Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bƣớc sóng 254 nm và 365 nm hoặc dùng

thuốc thử là dung dịch vanillin H2SO4 10 %, hơ nóng để phát hiện vệt chất, ghép lại

bản mỏng nhƣ cũ để xác định vùng chất, sau đó cạo lớp silica gel có chất, giải hấp

phụ và tinh chế lại bằng cách kết tinh trong dung môi thích hợp.

2.2.2.3. Sắc ký cột (CC)

Đƣợc tiến hành với chất hấp phụ là silica gel pha thƣờng, silica gel pha đảo

44

và diaion. Silica gel pha thƣờng Merck có cỡ hạt là 0,040 – 0,063 mm (240-430

mesh), dung môi rửa giải chủ yếu dùng các hệ dung môi nhƣ n-hexan/etylaxetat, n-

hexan/axeton, cloroform/metanol, cloroform/metanol/nƣớc,...

Silica gel pha đảo sử dụng loại YMC RP-18 có cỡ hạt từ 30-50 m (Fujisilisa

Chemical Ltd.), hệ dung môi rửa giải là metanol/nƣớc hoặc axeton/nƣớc.

2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học

Sử dụng các phƣơng pháp phổ hiện đại đồng thời kết hợp phân tích, tra cứu

tài liệu tham khảo để xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc. Các

thiết bị và phƣơng pháp sử dụng gồm:

Điểm nóng chảy (Mp): Điểm nóng chảy đƣợc đo trên máy Kofer-micro-

hotstage của Viện Hóa học các Hợp chất thiên nhiên - Viện Hàn lâm Khoa học và

Công nghệ Việt Nam.

Phổ khối lƣợng (MS): Phổ khối ion hóa bụi electron (ESI-MS) đƣợc đo trên

máy AGILENT 1100 LC-MSD ion Trap spectrometer - Viện Hóa học các Hợp chất

thiên nhiên – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Phổ khối lƣợng

phân giải cao HR-ESI-MS đƣợc đo trên máy GILENT 6550 iFunnel Q – TOF

LC/MS system tại Trƣờng Đại học Quốc gia Chungnam – Hàn Quốc.

Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân (NMR): Phổ NMR đƣợc đo trên máy Bruckker

avance 500 MHz (chất nội chuẩn là TMS), tại Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa

học và Công nghệ Việt Nam. Các kỹ thuật phổ cộng hƣởng từ hạt nhân đƣợc sử

dụng bao gồm:

Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân một chiều: 1H-NMR,

13C-NMR và DEPT.

Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân hai chiều: HSQC, HMBC, COSY, NOESY,

ROESY.

Dung môi đƣợc sử dụng bao gồm: DMSO-d6, CD3OD, CDCl3. Việc lựa chọn

dung môi đo phụ thuộc vào bản chất của từng mẫu, theo nguyên tắc dung môi phải

hòa tan hoàn toàn mẫu đo.

2.2.4. Các phương pháp thử hoạt tính sinh học

2.2.4.1. Phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định

Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định đƣợc tiến hành trên các phiến vi lƣợng

96 giếng theo phƣơng pháp của Vander Bergher & Vlietlinck (1991) [112] và của

45

MCKane L. & Kandel (1996) [113] tại phòng Sinh học thực nghiệm, Viện Hóa học

các Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Các

chủng vi sinh vật kiểm định: vi khuẩn Gram (+) B. subtillis, S. aureus; vi khuẩn

Gram (-) E. coli, P. aeruginosa; nấm men S. cerevisiae, C. albicans và nấm mốc

Asp. niger, F. oxysporum. Các chứng dƣơng tính là: ampicilin cho vi khuẩn Gram

(+), tetracylin cho vi khuẩn Gram (-), nystatin cho nấm sợi và nấm men. Kháng sinh

pha trong DMSO 100% với nồng độ thích hợp: ampicilin 50 mM; tetracylin 10

mM; nystatin 0,04 mM. Chứng âm tính: vi sinh vật kiểm định không trộn kháng

sinh và chất thử. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của chất có hoạt tính: Các mẫu đã

có hoạt tính đƣợc sàng lọc ban đầu đƣợc pha loãng theo các thang nồng độ thấp dần

(từ 5 - 10 thang nồng độ) để tính giá trị nồng độ tối thiểu mà ở đó vi sinh vật bị ức

chế phát triển gần nhƣ hoàn toàn.

2.2.4.2. Phương pháp thử hoạt tính kháng vi rút

Các thí nghiệm thử hoạt tính kháng virut đƣợc tiến hành tại Khoa Dƣợc,

Viện Khoa học Dƣợc Yonsei, Trƣờng Đại học Yonsei, Incheon, Hàn Quốc.

Phƣơng pháp thử hoạt tính kháng virut: Hoạt tính kháng virut đƣợc đánh giá

theo phƣơng pháp SRB trong đó có đánh giá hiệu quả gây bệnh tế bào (CPE) [113].

Ribavirin đƣợc sử dụng làm chứng dƣơng, DMSO đƣợc sử dụng làm chứng âm.

Tác dụng gây bệnh tế bào (CPE) gây ra bởi virut đã đƣợc quan sát. Cách tiến hành

nhƣ sau: Các tế bào MDCK đƣợc cấy vào khay 96 giếng với nồng độ 2 × 104 tế

bào/giếng. Sau một ngày, dịch môi trƣờng đƣợc bỏ đi và sau đó rửa với PBS. Sau

đó, 0,09 ml dung dịch chứa virut và 0,01 ml dung dịch môi trƣờng có bổ sung

trypsin-EDTA có chứa mẫu thử nghiệm đã đƣợc thêm vào. Hoạt tính kháng virut

của mỗi mẫu thử nghiệm đƣợc xác định ở 6 nồng độ khác nhau từ 0,4 đến 50 µM,

pha loãng 5 lần đối với mỗi mẫu thử. Sau khi ủ hai ngày ở 37 0

C và 5% CO2, hình

thái tế bào đƣợc quan sát và chụp ảnh dƣới kính hiển vi AXIOVERT10 (ZEISS,

Germany).

Virut Coxsackievirus A16 (CVA16) đƣợc cung cấp bởi Viện Nghiên cứu

môi trƣờng và Sức khỏe Chungcheongnam, Hàn Quốc và đƣợc nhân giống trong tế

bào Vero thận khỉ xanh Châu Phi (ATCC CCR-81) ở 37°C. Các tế bào Vero đƣợc

46

giữ trong môi trƣờng MEM có bổ sung 10% huyết thanh bào thai bò (FBS) và

0,01% dung dịch kháng sinh chống nấm. Dung dịch kháng sinh chống nấm, axit

trypsin-ethylene diamin (EDTA) và dung dịch MEM đƣợc cung cấp bởi hãng Gibco

BRL (Invitrogen Life Technologies, Karlsruhe, Đức). Các tấm nuôi cấy mô đƣợc

cung cấp bởi hãng Falcon (BD Biosciences, San Jose, CA, Mỹ). Sulforhodamine B

(SRB) đƣợc đặt mua của hang Sigma-Aldrich (St. Louis, MO, Mỹ).

2.2.4.3. Phương pháp thử độ độc tế bào in vitro

Hoạt tính gây độc tế bào đƣợc thử tại Phòng Sinh học thực nghiệm, Viện

Hóa học các hợp chất thiên nhiên; Viện Công nghệ sinh học-Viện Hàn lâm Khoa

học và Công nghệ Việt Nam Phƣơng pháp thử độ độc tế bào in vitro đƣợc Viện Ung

thƣ Quốc gia Hoa Kỳ (National Cancer Institute - NCI) xác nhận là phép thử độ độc

tế bào chuẩn nhằm sàng lọc, phát hiện các chất có khả năng kìm hãm sự phát triển

hoặc diệt TBUT ở điều kiện in vitro. Phép thử này đƣợc thực hiện theo phƣơng

pháp của Monks và Skehan [114, 115]. Phép thử tiến hành xác định hàm lƣợng

protein tế bào tổng số dựa vào mật độ quang học (OD - Optical Density) đo đƣợc

khi thành phần protein của tế bào đƣợc nhuộm bằng Sulforhodamine B (SRB). Giá

trị OD máy đo đƣợc tỉ lệ thuận với lƣợng SRB gắn với phân tử protein, do đó lƣợng

tế bào càng nhiều (lƣợng protein càng nhiều) thì giá trị OD càng lớn. Phép thử đƣợc

thực hiện trong điều kiện cụ thể nhƣ sau:

Chất thử pha trong DMSO 10% đƣợc đƣa vào các giếng của khay 96 giếng

để có nồng độ sàng lọc là 20 g/mL. Chất thử có hoạt tính đƣợc xác định IC50 nhờ

dải nồng độ 20 g/mL; 4 g/mL; 0,8 g/mL; 0,16 g/mL.

Trypsin hóa tế bào thí nghiệm để làm rời tế bào và đếm trong buồng đếm để

điều chỉnh mật độ cho phù hợp với thí nghiệm.

Thêm vào các giếng thí nghiệm lƣợng tế bào phù hợp (trong 190 l môi

trƣờng) và để chúng phát triển trong vòng từ 3-5 ngày.

Một khay 96 giếng khác không có chất thử nhƣng có TBUT (180l) sẽ đƣợc

sử dụng làm đối chứng ngày 0. Sau 1 giờ, đĩa đối chứng ngày 0 sẽ đƣợc cố định tế

bào bằng Trichloracetic acid - TCA.

Sau giai đoạn phát triển trong tủ ấm CO2, tế bào đƣợc cố định vào đáy giếng

47

bằng TCA trong 30 phút, đƣợc nhuộm bằng SRB trong 1 giờ ở 37 o

C. Đổ bỏ SRB

và các giếng thí nghiệm đƣợc rửa 3 lần bằng 5% acetic acid rồi để khô trong không

khí ở nhiệt độ phòng.

Cuối cùng, sử dụng 10 mM unbuffered Tris base để hòa tan lƣợng SRB đã

bám và nhuộm các phân tử protein, đƣa lên máy lắc đĩa lắc nhẹ trong 10 phút và sử

dụng máy ELISA Plate Reader (Bio-Rad) để đọc kết quả về hàm lƣợng màu của

chất nhuộm SRB qua phổ hấp phụ ở bƣớc sóng 515 nm. Khả năng sống sót của tế

bào khi có mặt chất thử sẽ đƣợc xác định thông qua công thức sau:

[

]

% ức chế = 100% - % CS. Trong đó OD: Mật độ quang

σ: độ lệch tiêu chuẩn, đƣợc tính theo công thức: √ ∑ ̅

Trong đó: xi: giá trị OD tại giếng I; ̅: giá trị OD trung bình; n: số giếng thử lặp lại.

Các phép thử đƣợc lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác. Ellipticine

(Sigma) luôn đƣợc sử dụng nhƣ là chất đối chứng dƣơng và đƣợc thử nghiệm ở các

nồng độ 10 g/mL; 2 g/mL; 0,4 g/mL; 0,08 g/mL.

DMSO10% luôn đƣợc sử dụng nhƣ đối chứng âm. Giá trị IC50 (nồng độ ức

chế 50% sự phát triển) sẽ đƣợc xác định nhờ vào phần mềm máy tính TableCurve.

Dùng giá trị CS% của 10 nồng độ, dựa vào chƣơng trình Table curve theo

thang giá trị logarit của đƣờng cong phát triển tế bào và nồng độ chất thử để tính giá

trị IC50. Công thức:

1/y = a + blnX

Trong đó: y: nồng độ chất thử; X: Giá trị CS (%)

Chất thử nào có IC50<20 g/mL (với chất chiết thô, hoặc với phân đoạn hóa

học) hoặc IC50 5 g/mL (với hoạt chất tinh khiết) sẽ đƣợc xem là có hoạt tính gây

độc tế bào và có khả năng ức chế sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thƣ.

48

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM

3.1. Sàng lọc các đối tƣợng nghiên cứu theo định hƣớng hoạt tính kháng nấm,

kháng khuẩn và gây độc tế bào.

Các mẫu thực vật sau khi thu hái về đƣợc xử lý và điều chế các cặn chiết

metanol tổng để sử dụng cho việc sàng lọc hoạt tính sinh học.

3.1.1. Xử lý mẫu, tạo cao chiết metanol tổng

Đối với mỗi mẫu thực vật, lấy 100 g bột nguyên liệu khô đã nghiền nhỏ, thực

hiện quá trình chiết kết hợp siêu âm và gia nhiệt trong dung môi metanol ở 50oC (3

lần × 2 giờ mỗi lần). Dịch chiết metanol đƣợc gộp chung lại và cất loại dung môi

dƣới áp suất giảm thu đƣợc cao chiết metanol tổng. Nhƣ vậy, từ 09 loài Ardisia thu

hái đƣợc, sau khi xử lý mẫu và điều chế các cao chiết, đã thu đƣợc 9 cao chiết

metanol tổng tƣơng ứng.

3.1.2. Các mẫu cao chiết và ký hiệu

Ký hiệu và hàm lƣợng của mỗi cao chiết đƣợc đƣa ra trong Bảng 3.1 dƣới

đây.

Bảng 3.1. Danh sách các cao chiết metanol tổng thu đƣợc

STT

Ký hiệu mẫu Tên khoa học của

mẫu thực vật

Khối lƣợng cặn chiết

metanol tổng (gam)

1 AC Ardisia caudata 13,0

2 AInc Ardisia incarnata 12,5

3 AI Ardisia insularis 15,4

4 AM Ardisia maculosa 13,6

5 APr Ardisia primulaefolia 11,2

6 APs Ardisia pseudocrispa 15,8

7 AS Ardisia splendens 24,0

8 ASt Ardisia stangii 12,8

9 AB Ardisia balansana 18,3

Tất cả 9 cao chiết đều đƣợc thử hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn và gây

độc tế để sàng lọc đối tƣợng nghiên cứu tiếp theo.

49

3.2. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch

3.2.1. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ rễ cây A. balansana

3.2.1.1. Xử lý mẫu từ rễ cây A. balansana

Rễ cây cơm nguội balansa (Ardisia balansana) sau khi phơi khô, nghiền nhỏ

(3,5 kg), đƣợc chiết kết hợp siêu âm và gia nhiệt trong dung môi metanol ở 50oC (3

lần x 2 giờ mỗi lần). Dịch chiết metanol đƣợc gộp chung lại và cất loại dung môi

dƣới áp suất giảm thu đƣợc 500 g cao chiết metanol tổng. Cao metanol tổng đƣợc

bổ sung thêm nƣớc và chiết phân bố lại với các dung môi n-hexan, cloroform, etyl

axetat và n-butanol. Cất loại dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc các cao chiết n-

hexan (AB/A, 60 g), chloroform (AB/B, 50 g), etyl axetat (AB/C, 30 g) và n-

butanol (AB/D, 25 g) tƣơng ứng. Pha nƣớc còn lại đƣợc lọc trên giấy lọc thu đƣợc

cao rắn E (AB/E, 160 g) và dịch nƣớc. Phần dịch nƣớc này đƣợc tiến hành sắc ký

trên cột dianion và rửa giải bằng dung môi MeOH (25%, 50%, 75% và 100%

MeOH), sau khi cất loại dung môi dƣới áp suất giảm từ phần dịch rửa 100% MeOH

thu đƣợc cặn AB/F (8 g).

Cao AB/B (50 g) đƣợc tiến hành phân lập trên cột silica gel pha thƣờng, hệ

dung môi rửa giải n-hexan:etyl axetat (từ 90:1 đến 1:1, 100% EtOAc) và 100%

MeOH, thu đƣợc 10 phân đoạn (ký hiệu từ B-1 đến B-10). Phân đoạn B-7 (500 mg)

đƣợc tiếp tục sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ dung môi n-

hexan:etyl axetat (4:1, v/v), thu đƣợc 4 phân đoạn (ký hiệu từ B-7/1 đến B-7/4).

Phân đoạn B-7/2 tiếp tục đƣợc sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi

hệ dung môi n-hexan: etyl axetat (2:1, v/v), thu đƣợc hợp chất AB-1 (chất bột

không màu, 20 mg). Phân đoạn B/7-4 đƣợc tinh chế trên cột silica gel pha thƣờng

với hệ dung môi rửa giải n-hexan:etyl axetat (1:1, v/v) thu đƣợc hợp chất AB-2

(tinh thể hình kim màu trắng, 20 mg). Phân đoạn B-10 (900 mg) tiếp tục đƣợc sắc

ký trên cột silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải cloroform:metanol:nƣớc

(5:1:0,1, v/v/v) thu đƣợc 5 phân đoạn nhỏ (ký hiệu từ B/10-1 đến B/10-5). Hợp chất

AB-3 (chất bột màu trắng, 15 mg) thu đƣợc sau khi tiến hành sắc ký phân đoạn

B/10-3 trên cột silica gel pha đảo và rửa giải với hệ dung môi axeton:nƣớc (8:1, v/v).

Cao AB/C (30 g) đƣợc tiến hành sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng, hệ

dung môi n-hexan:etyl axetat (từ 90:1 đến 1:1, 100% EtOAc) và 100% MeOH, thu

50

đƣợc 10 phân đoạn (ký hiệu từ C-1 đến C-10). Phân đoạn C-5 (600 mg) đƣợc tiếp

tục sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ dung môi n-hexan:etyl

axetat (4:1, v/v), thu đƣợc 5 phân đoạn nhỏ (ký hiệu từ C/5-1 đến C/5-5). Phân đoạn

C/5-5 (75 mg) tiếp tục đƣợc sắc ký trên cột silica gel pha đảo với hệ dung môi rửa

giải MeOH:H2O (5:1, v/v) thu đƣợc hợp chất AB-4 (chất bột màu vàng, 30 mg).

Cặn AB/F (8 g) đƣợc tiến hành sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng, hệ dung

môi rửa giải clorofrom:metanol (10:1, 6:1, 3:1, 1:1, 100% MeOH, v/v) thu đƣợc 5

phân đoạn (ký hiệu từ F-1 đến F-5). Phân đoạn F-2 tiếp tục đƣợc tiến hành sắc ký

trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bằng hệ dung môi clorofrom:metanol:nƣớc

(4:1:0,1, v/v/v), sau đó tinh chế trên cột silica gel pha đảo với hệ dung môi rửa giải

MeOH:H2O (2:1, v/v) thu đƣợc hợp chất AB-5 (chất bột màu vàng nhạt, 20 mg).

Phân đoạn F-3 đƣợc tiếp tục sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bằng

hệ dung môi clorofom:metanol:nƣớc (3:1:0,1, v/v/v) thu đƣợc hợp chất AB-6 (chất

bột màu vàng, 20 mg).

Quy trình chiết tách, phân lập các hợp chất từ loài cơm nguội balansana đƣợc

tóm tắt bằng các sơ đồ trong Hình 3.1 và Hình 3.2 dƣới đây.

Hình 3.1. Sơ đồ phân lập chất sạch của cao chiết etyl axetat và cặn nƣớc từ rễ cây A.

balansana

CC, SiO2, CHCl3:MeOH:H2O

(5:1:0,1)

CC, SiO2, n-hexan:etyl axetat

(từ 90:1 – 100% EtOAc) và 100% MeOH

CC, SiO2,

n-hexan: etyl axetat (4:1)

Cặn chloroform

AB/B (50g)

B-1 B-7..... .... B-10

CC, SiO2, n-hexan: etyl axetat (4:1)

B-7/1 B-7/2 B-7/4B-7/3B-10/1 B-10/2 B-10/3 B-10/4 B-10/5

AB-1

20 mg

AB-2

20 mg

AB-3

20 mg

CC, SiO2,

n-hexan: etyl axetat (4:1)CC, RP-18

axeton:H2O (8:1)

51

Hình 3.2. Sơ đồ phân lập chất sạch của cao chiết chloroform từ rễ cây A. balansana

3.2.1.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ rễ cây A.

balansana

Hợp chất AB-1: Chất bột không màu; Mp.: 126-128oC; C10H18O2.

1H-NMR

(CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 3,86 (1H, ddd, J = 2,0/3,0/10,0 Hz, H-2), 2,26 (1H,

ddd, J = 5,0/9,0/14,0 Hz, Ha-3), 0,79 (1H, dd, J = 3,0/14,0 Hz, Hb-3), 1,68 (1H, d, J

= 5,0 Hz, H-4), 3,82 (1H, dd, J = 3,5/8,0 Hz, H-5), 1,34 (1H, ddd, J = 2,0/3,5/13,5

Hz, Ha-6), 2,34 (1H, dd, J = 8,0/13,5 Hz, Hb-6), 1,1 (3H, s, H-8), 0,89 (3H, s, H-9),

0,87 (3H, s, H-10). 13

C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (ppm): 51,3 (C-1), 76,3 (C-2),

36,7 (C-3), 53,8 (C-4), 75,8 (C-5), 39,1 (C-6), 48,7 (C-7), 20,1 (C-8), 21,6 (C-9),

13,1 (C-10).

Hợp chất AB-2: Tinh thể hình kim, màu trắng; Mp.: 237-238 oC; C7H6O5.

1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 7,079 (2H, s, H-2, H-6).

13C-NMR (CD3OD,

125 MHz) (ppm): 122 (C-1), 110,3 (C-2), 146,3 (C-3), 139,5 (C-4), 146,3 (C-5),

110,3 (C-6),170,4 (C-7).

Hợp chất AB-3: Chất bột màu trắng; Mp.: 201-203oC; C8H8O5.

1H-NMR

(CD3OD, 500 MHz) δ (ppm): 3,32 (3H, s, OCH3), 7,10 (2H, s, H-2, H-6). 13

C-NMR

- Bổ sung nƣớc

- Chiết phân bố lại bằng các dung môi

n-hexan, chloroform, etyl axetat, n-butanol

CC, SiO2, n-hexan: etyl axetat (4:1)

C-5/1 ..... C-5/5

AB-4

30 mg

CC, RP-18

MeOH:H2O(0,8:1, v/v)

1.CC, SiO2,

CHCl3:MeOH:H2O

(4:1:0,1)

2. CC, RP-18

MeOH:H2O

(2:1)

AB-5

20 mg

CC, SiO2,

CHCl3:MeOH:H2O

(3:1:0,1)

AB-6

20 mg

3,5 kg bột rễ cây

A. balansana

- Chiết kết hợp siêu âm gia nhiệt trong MeOH ở 500C

- Cât loại dung môi dƣới áp suất giảm

Cặn MeOH

500 gam

Cao n-hexan

AB/A 60 g

Cao chloroform

AB/B 50 g

Cao etyl axetat

AB/C 30 g

Cặn rắn AB/E

160 g

Cao n-butanol

AB/D 25 g

Dịch nƣớc AB/F

8 g

CC, SiO2, n-hexan:etyl axetat

(từ 90:1 – 100% EtOAc) và 100% MeOH

CC, SiO2, CHCl3:MeOH

(10:1, - 100% MeOH)

C-1 C-5.... .... C-10 F-1 F-3F-2 F-4 F-5

52

(CD3OD, 125 MHz) (ppm): 121,54 (C-1), 110,3 (C-2), 145,9 (C-3), 139,3 (C-4),

145,9 (C-5), 110,3 (C-6),170,5 (C-7), 49,83 (OCH3).

Hợp chất AB-4: Chất bột màu vàng nhạt; Mp.: 313-314oC; C15H10O7.

1H-

NMR (500 MHz, CD3OD) (ppm): 6,20 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,41 (1H, d, J =

2,0 Hz, H-8), 7,75 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2′), 6,90 (1H, d, J = 8,5 Hz, H-5′), 7,65 (1H,

dd, J = 8,5/2,0 Hz, H-6′). 13

C-NMR (125 MHz, CD3OD) δ (ppm): 148,6 (C-2),

137,2 (C-3), 177,3 (C-4), 162,6 (C-5), 99,1 (C-6), 165,6 (C-7), 94,4 (C-8), 158,2

(C-9), 104,5 (C-10), 124,1 (C-1′), 116,0 (C-2′), 146,2 (C-3′), 148,0 (C-4′), 116,2 (C-

5′), 121,7 (C-6′).

Hợp chất AB-5: Tinh thể hình kim màu vàng cam; Mp.: 196-197oC;

C21H20O12. 1H-NMR (500 MHz, CD3OD) (ppm): 6,22 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6),

6,38 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,97 (1H, s, H-2′, H-6′), 5,33 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-

1''), 4,24 (1H, dd, J = 1,5/3,5 Hz, H-2''), 3,82 (1H, dd, J = 3,5/9,5 Hz, H-3''), 3,37

(1H, m, H-4′), 3,53 (1H, m, H-5''), 0,98 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6''). 13

C-NMR

(CD3OD, 125 MHz) (ppm): 17,6 (C-6''), 71,8 (C-5''), 73,5 (C-4''), 72,14 (C-3''),

72,03 (C-2''), 103,61 (C-1''), 109,6 (C-6'), 146,8 (C-5'), 137,9 (C-4'), 146,8 (C-3'),

109,6 (C-2'), 122(C-1'), 105,9 (C-10), 159,4 (C-9), 94,7 (C-8), 165,8 (C-7), 99,8 (C-

6), 163,1 (C-5), 179,6 (C-4), 136,3 (C-3), 158,5 (C-2).

Hợp chất AB-6: Tinh thể hình kim mảnh, màu vàng; Mp.: 190-192oC;

C27H30O16. 1H-NMR (CD3OD, 500MHz) δ (ppm): 1,14 (3H-CH3, d, J = 6,0 Hz, H-

6'''), 3,32 (1H, m, H-5'''), 3,28 (1H, m, H-4'''), 3,56 (1H, dd, J = 9,5/3,5 Hz, H-3'''),

3,65 (1H, dd, J = 3,5/1,5 Hz, H-2'''), 4,54 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-1'''), 3,83 (1H, dd, J

= 10,5/1,0 Hz, Hb-6''), 3,49 (1H, d, J = 1,0 Hz, Ha-6''), 3,25-3,47 (4H, m, H-2'', H-3'',

H-4'', H-5''), 5,12 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-1''), 7,65 (1H, dd, J = 2,5/8,0 Hz, H-6'),

6,89 (1H, d, J = 8,0, H-5'), 7,69 (1H, d, J = 2,5 Hz, H-2'), 6,42 (1H, d, J = 2,0 Hz,

H-8), 6,29 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6). 13

C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (ppm): 17,8

(C-6'''), 69,1 (C-5'''), 73,9 (C-4'''), 72,1 (C-3'''), 72,2 (C-2'''), 102,4 (C-1'''), 68,5 (C-

6''), 77,2 (C-5''), 71,4 (C-4''), 78,1 (C-3''), 75,7 (C-2''), 104,6 (C-1''), 123,5 (C-6'),

116,1 (C-5'), 149,8 (C-4'), 145,8 (C-3'), 117,7 (C-2'), 123,1 (C-1'), 105,6 (C-10),

159,3 (C-9), 94,9 (C-8), 166 (C-7), 99,9 (C-6), 162,9 (C-5), 179,4 (C-4), 135,6 (C-

3), 158,1 (C-2).

53

3.2.2. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây A. splendens

3.2.2.1. Xử lý mẫu lá cây A. splendens

Lá cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens) sau khi thu hái đƣợc rửa sạch đất

cát, cắt nhỏ, sấy ở nhiệt độ 50-60oC cho đến khô và nghiền thành bột. Bột lá cây (3

kg) đƣợc chiết kết hợp siêu âm và gia nhiệt trong dung môi metanol ở 50oC (3 lần x

2 giờ mỗi lần). Dịch chiết metanol đƣợc gộp chung lại và cất loại dung môi dƣới áp

suất giảm thu đƣợc 200 g cao chiết metanol tổng. Cao metanol tổng đƣợc bổ sung

thêm nƣớc và chiết phân bố lại với các dung môi n-hexan và etyl axetat. Sau khi cất

loại dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc các cao chiết n-hexan (AS1, 50g), etyl

axetat (AS2, 80 g) và cặn nƣớc (AS3, 70g), tƣơng ứng.

Cao AS1 đƣợc tách trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải với dung hệ môi

n- hexan:axeton (40:1, 20:1, 10:1, 5:1, 1:1, v/v) thu đƣợc năm phân đoạn, ký hiệu

từ AS1A đến AS1E. Phân đoạn AS1D tiếp tục đƣợc tách cột trên silica gel pha

thƣờng, rửa giải với hệ dung môi cloroform:axeton (8:1, v/v) thu đƣợc bốn phân

đoạn nhỏ, ký hiệu từ AS1D1 đến AS1D4. Tinh chế phân đoạn AS1D2 trên cột

silica gel pha đảo YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải metanol:nƣớc (6:1, v/v)

thu đƣợc hợp chất AS-7 (15 mg). Phân đoạn AS1D3 đƣợc tách trên cột silica gel

pha đảo YMC RP-18, rửa giải với hệ dung môi metanol:nƣớc (3:1, v/v) thu đƣợc

hợp chất AS-5 (10 mg).

Cao AS2 đƣợc tiến hành tách trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ

dung môi gradient CHCl3:MeOH (40:1→0:1, v/v), thu đƣợc hai phân đoạn AS2A

(20 g), AS2B (18 g), AS2C (15 g) và AS2D (15 g). Phân đoạn AS2A đƣợc tách trên

cột silica gel pha thƣờng, rửa giải với hệ dung môi CHCl3:MeOH (5:1, v/v) thu

đƣợc hai phân đoạn nhỏ, ký hiệu là AS2A1 (2 g) và AS2A2 ( 1,5 g). Tinh chế phân

đoạn AS2A1 trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải

metanol:nƣớc (2,5:1) thu đƣợc hai hợp chất AS-2 (15 mg) và AS-4 (15 mg). Tiến

hành tinh chế phân đoạn AS2D trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 với hệ

dung môi rửa giải metanol:nƣớc (1:2, v/v) thu đƣợc hợp chất AS-6 (5 mg).

Phần cặn nƣớc (AS3, 70,0 g) đƣợc tiến hành tách sơ bộ qua cột Dianion HP-

20 với dung môi MeOH (từ 0%-25%-50%-75%-100% MeOH), thu đƣợc 5 phân

đoạn, ký hiệu từ AS3A đến AS3E. Phân đoạn AS3C đƣợc xử lý trên cột silica gel

pha thƣờng, hệ dung môi rửa giải CHCl3:MeOH:H2O (5:1:0,1, v/v/v) thu đƣợc 3

54

phân đoạn, ký hiệu từ AS3C1 đến AS3C3. Tinh chế phân đoạn AS3C1 trên cột

silica gel pha đảo YMC RP-18 với dung môi rửa giải MeOH:H2O (1:2, v/v) thu

đƣợc hợp chất AS-3 (12 mg). Tinh chế phân đoạn AS3C2 trên cột silica gel pha

đảo YMC RP-18 với dung môi rửa giải axeton:nƣớc (1:1, v/v) thu đƣợc hợp chất

AS-1 (6,0 mg). Tiếp tục tiến hành tách phân đoạn AS3C3 trên cột silica gel pha đảo,

rửa giải bởi hệ dung môi axeton:nƣớc (1:2, v/v) thu đƣợc hợp chất AS-8 (10 mg) và

AS-9 (13 mg). Phân đoạn AS3D đƣợc tách trên cột silicalgel pha thƣờng với hệ

dung môi rửa giải CHCl3:MeOH:H2O (3:1:0,1, v/v) thu đƣợc 3 phân đoạn, ký hiệu

từ AS3D1 đến AS3D3. Tiếp tục tiến hành tách phân đoạn AS3D1 trên cột silica gel

pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải CHCl3:MeOH:H2O (3:1:0,1, v/v) thu đƣợc hợp

chất AS-10 (10 mg) và AS-11 (10 mg). Hợp chất AS-12 (11 mg) thu đƣợc sau khi

tinh chế phân đoạn AS3D2 bằng sắc ký cột trên silica gel pha đảo RP-18 với hệ

dung môi MeOH:H2O (1:2, v/v).

Quy trình chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây cơm nguội rạng

đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ trong Hình 3.3 và Hình 3.4 dƣới đây.

Hình 3.3. Sơ đồ phân lập chất của cao chiết n-hexan và etyl axetat từ lá cây A.

splendens

AS-2

15mg

CC, RP-18, MeOH: H2O

(2,5:1, v/v)

AS-4

15mg

AS2A1 AS2A2 AS-6

5mg

CC, SiO2, n-hexan:axeton

(40:1, 20:1,10:1, 5:1,1:1, v/v)

CC, SiO2, CHCl3:MeOH

(5:1, v/v)

CC, RP-18, MeOH: H2O

(1:2, v/v)

3 kg bột lá

A. splenden

- Chiết kết hợp siêu âm gia nhiệt trong MeOH ở 500C

- Cât loại dung môi dƣới áp suất giảm

Cặn MeOH

200 gam

- Bổ sung nƣớc

- Chiết phân bố lại bằng các dung môi n-hexan, etyl axetat

Cặn n-hexan

AS1 (50 g)

Cặn etyl axetat

AS2 (80 g)

Cặn nƣớc

AS3 (70 g)

CC, SiO2, CHCl3:MeOH (40:1→0:1, v/v)

AS2A AS2B AS2D AS2E

CC, RP-18, MeOH:H2O

(3:1, v/v)

AS1D.....AS1A

AS-5

30 mg

AS-7

35mg

AS1D1 ...... AS1D4

CC,SiO2, CHCl3 :axeton (8:1)

55

Hình 3.4. Sơ đồ phân lập chất của cặn nƣớc từ lá cây A. splendens

3.2.2.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ lá cây A.

splendens

Hợp chất AS-1: Chất bột màu vàng; HR-ESI-MS: m/z 609,1455 [M – H]–

(tính toán lý thuyết cho công thức C27H29O16: 609,1461). Các dữ kiện phổ 1H-NMR

và 13

C-NMR đƣợc đƣa ra trong Bảng 3.7.

Hợp chất AS-2: Chất bột màu vàng cam; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ

(ppm): 6,22 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,38 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8), 6,97 (2H, s, H-

2′, H-6′), 3-O-Rham: 5,33 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-1''), 4,24 (1H, dd, J = 1,5/3,5 Hz,

H-2''), 3,82 (1H, dd, J = 3,5/9,5 Hz, H-3''), 3,53 (1H, m, H-4''), 3,37 (1H, m, H-5''),

0,98 (3H, J = 6,0 Hz, H-6''). 13

C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 17,6 (C-6''),

71,8 (C-5''), 73,5 (C-4''), 72,14 (C-3''), 72,03 (C-2''), 103,61 (C-1''), 109,6 (C-6'),

146,8 (C-5'), 137,9 (C-4'), 146,8 (C-3'), 109,6 (C-2'), 122 (C-1'), 105,9 (C-10),

159,4 (C-9), 94,7 (C-8), 165,8 (C-7), 99,8 (C-6), 163,1 (C-5), 179,6 (C-4), 136,3

(C-3), 158,5 (C-2).

Hợp chất AS-3: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):

6,18 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-6), 6,35 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-8), 6,97 (2H, s, H-2', H-6'),

3-O-Rham: 5,50 (1H, d, J = 1,2 Hz, H-1"), 5,63 (1H, br s, H-2"), 4,04 (1H, dd, J =

3,0/8,8 Hz, H-3"), 3,47 (1H, m, H-4"), 3,50 (1H, m, H-5"), 1,01 (3H, d, J = 5,6 Hz,

CC, SiO2, CHCl3:MeOH:H2O

(5:1:0,1, v/v)

CC,RP-18,

Axeton:nƣớc

(1:1, v/v)

CC,RP-18,MeOH:H2O

(1:2, v/v)CC, SiO2,

CHCl3:MeOH:H2O

(3:1:0,1, v/v)

AS-9

13 mg

AS-11

10 mg

AS-12

11 mg

AS-3

12 mg

AS-1

6 mg

CC,RP-18,

MeOH:H2O

(1:2, v/v)

AS3A AS3B

CC,RP-18,

Axeton:nƣớc

(1:1, v/v)

Cặn nƣớc AS3

70 g

Rửa giải qua cột Dianion HP-20 với dung môi MeOH

(từ 0%-25%-50%-75%-100% MeOH

AS3C AS3D AS3E

AS-8

10 mg

AS-10

10 mg

AS3C1 AS3C3AS3C2 AS3D1 AS3D2 AS3D3

CC, SiO2, CHCl3:MeOH:H2O

(3:1:0,1, v/v)

56

H-6"), 7,07 (2H, s, H-2"', H-6"'). 13

C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 159,38

(C-2), 135,62 (C-3), 179,35 (C-4), 163,17 (C-5), 99,81 (C-6), 165,87 (C-7), 94,66

(C-8), 158,47 (C-9), 105,82 (C-10), 121,77 (C-1'), 109,56 (C-2', C-6'), 146,88 (C-3',

C-5'), 137,93 (C-4'), 100,47 (C-1"), 73,47 (C-2"), 70,71 (C-3"), 73,84 (C-4"), 72,19

(C-5"), 17,81 (C-6"), 167,45 (C-7"'), 121,22 (C-1"'), 110,35 (C-2"', C-6"'), 146,42

(C-3"', C-5"'), 139,95 (C-4"').

Hợp chất AS-4: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):

6,20 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-6), 6,37 (1H, d, J = 1,8 Hz, H-8), 6,99 (2H, s, H-2', H-6'),

3-O-Rham: 5,28 (1H, d, J = 1,2 Hz, H-1"), 4,48 (1H, br s, H-2"), 5,24 (1H, dd, J =

3,0/9,2 Hz, H-3"), 3,68 (m, H-4"), 3,69 (1H, m, H-5"), 1,01 (3H, d, J = 5,6 Hz, H-

6"), 7,17 (2H, s, H-2"', H-6"'). 13

C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 159,43 (C-2),

136,44 (C-3), 179,58 (C-4), 163,22 (C-5), 99,81 (C-6), 165,91 (C-7), 94,7 (C-8),

158,22 (C-9), 105,87 (C-10), 121,87 (C-1'), 109,55 (C-2', C-6'), 146,87 (C-3', C-5'),

137,92 (C-4'), 103,74 (C-1"), 69,95 (C-2"), 75,36 (C-3"), 70,9 (C-4"), 72,3 (C-5"),

17,72 (C-6"), 168,39 (C-7"'), 121,62 (C-1"'), 110,47 (C-2"', C-6"'), 146,41 (C-3"',

C-5"'), 139,9 (C-4"').

Hợp chất AS-5: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):

6,20 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6), 6,37 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8), 7,35 (1H, d, J = 1,6 Hz,

H-2'), 6,93(1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 7,32(1H, dd, J = 1,6/8,0 Hz, H-6'), 3-O-Rham:

5,35 (1H, d, J = 1,2 Hz, H-1"), 4,23 (1H, s, H-2"), 3,76 (1H, dd, J = 3,2/9,2 Hz, H-

3"), 3,35 (1H, m, H-4"), 3,42 (1H, m, H-5"), 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6"). 13

C-

NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 159,29 (C-2), 136,21 (C-3), 179,62 (C-4),

163,2 (C-5), 99,79 (C-6), 165,88 (C-7), 94,69 (C-8), 158,5 (C-9), 105,86 (C-10),

122,84 (C-1'), 116,89 (C-2'), 146,4 (C-3'), 149,78 (C-4'), 116,34 (C-5'), 122,94 (C-

6'), 103,53 (C-1"), 71,89 (C-2"), 72,09 (C-3"), 73,23 (C-4"), 72,02 (C-5"), 17,6C-

6").

Hợp chất AS-6: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):

6,39 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6), 6,64 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8), 7,32 (1H, d, J = 1,6 Hz,

H-2'), 6,88 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 7,28 (1H, dd, 1,6/8,0 Hz, H-6'). 3-O-Rham:

5,35 (1H, br s, H-1''), 4,23 (1H, s, H-2''), 3,76 (1H, dd, J = 3,2/9,2 Hz, H-3''), 3,35

(1H, m, H-4''), 3,42 (1H, m, H-5''), 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6''). 7-O-Rham: 5,54

57

(1H, br s, H-1'''), 4,03 (1H, s, H-2'''), 3,83 (1H, dd, J = 3,2/9,2 Hz, H-3'''), 3,49 (1H,

m, H-4'''), 3,60 (1H, m, H-5'''), 1,25 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6'''). 13

C-NMR (CD3OD,

100 MHz) (ppm): 159,63 (C-2), 136,43 (C-3), 179,62 (C-4), 162,81 (C-5), 95,49

(C-6), 163,38 (C-7), 100,46 (C-8), 157,85 (C-9), 107,42 (C-10), 122,67 (C-1'),

116,93 (C-2'), 146,31 (C-3'), 149,87 (C-4'), 116,36 (C-5'), 122,99 (C-6'). 3-O-Rham:

103,46 (C-1''), 71,83 (C-2''), 72,01 (C-3''), 73,22 (C-4''), 71,62 (C-5''), 17,65 (C-6'').

7-O-Rham: 99,78 (C-1'''), 72,01 (C-2'''), 72,07 (C-3'''), 73,57 (C-4'''), 71,19 (C-5'''),

18,07 (C-6''').

Hợp chất AS-7: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):

4,55 (1H, d, J = 7,6 Hz, H-2), 3,96 (1H, m, H-3), 2,48 (1H, dd, J = 8,0/16,0 Hz, Ha-

4), 2,74 (1H, dd, J = 5,2, 16,0 Hz, Hb-4), 5,91 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 5,84 (1H, d,

J = 2,0 Hz, H-8), 6,82 (1H, d, J = 1,6 Hz, H2'), 6,75 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 6,61

(1H, dd, J = 1,6/8,0 Hz, H-6'). 13

C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 82,85 (C-2),

68,81 (C-3), 28,55 (C-4), 157,58 (C-5), 96,21 (C-6), 156,90 (C-7), 95,43 (C-8),

157,83 (C-9), 100,76 (C-10), 132,17 (C-1'), 115,21 (C-2'), 146,22 (C-3'), 146,22 (C-

4'), 116,03 (C-5'), 120,02 (C-6').

Hợp chất AS-8: Chất bột vô định hình; 1H-NMR (MeOD, 400 MHz) δ

(ppm): 7,41 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-2, H-6), 7,32 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-3, H-5), 7,26

(1H, t, J = 7,0 Hz, H-4), 4,66 (1H, d, J = 12,0 Hz, Ha-7), 4,92 (1H, d, J = 12,0 Hz,

Hb-7), 4,34 (1H, d, J = 7,7 Hz, H-1′), 3,24 (1H, m, H-2′), 3,33 (1H, m, H-3′), 3,29

(1H, m, H-4′), 3,25 (1H, m, H-5′), 3,69 (1H, dd, J = 5,4/12,0 Hz, Ha-6′), 3,89 (1H,

dd, J = 1,6/12,0 Hz, Hb-6′). 13

C-NMR (MeOD, 100 MHz) (ppm): 139,06 (C-1),

129,19 (C-2, C-6), 129,26 (C-3, C-5), 128,68 (C-4), 71,71 (C-7), 103,26 (C-1′),

75,15 (C-2′), 78,02 (C-3′), 71,68 (C-4′), 78,07 (C-5′), 62,8 (C-6′).

Hợp chất AS-9: Chất bột vô định hình; 1H-NMR (MeOD, 400 MHz) δ

(ppm): 7,23 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-2, H-6), 7,22 (1H, d, J = 7,0 Hz, H-3, H-5), 7,14

(1H, t, J = 7,0 Hz, H-4), 2,91 (2H, t, J = 7,0 Hz, H-7), 3,75 (1H, m, Ha-8), 3,83 (1H,

m, Hb-8), 4,27 (1H, d, J = 7,7 Hz, H-1′), 3,62-3,65 (5H, H-2′, H-3′, H-4′, H-5′). 13

C-

NMR (MeOD, 100 MHz) (ppm): 125,83 (C-1), 130,01 (C-2, C-6), 129,33 (C-3,

C-5), 127,19 (C-4), 37,22 (C-7), 62,73 (C-8), 104,36 (C-1′), 75,08 (C-2′), 78,08 (C-

3′), 71,70 (C-4′), 77,95 (C-5′), 71,61 (C-6′).

58

Hợp chất AS-10: Chất bột vô định hình; 1H-NMR (MeOD, 400 MHz) δ

(ppm): 1,42 (1H, Ha-2), 1,63 (1H, Hb-2), 4,04 (1H, m, H-3), 1,75 (2H, H-4), 6,04

(1H, d, J = 16,0 Hz, H-7), 5,78 (1H, dd, J = 6,0/16,0 Hz, H-8), 4,33 (1H, m, H-9),

1,26 (3H, d, J = 6,4 Hz, H-10), 0,83 (3H, s, H-11), 1,19 (3H, s, H-12), 1,13 (3H, s,

H-13). 13

C-NMR (MeOD, 100 MHz) (ppm): 40,68 (C-1), 46,44 (C-2), 65,26 (C-3),

45,69 (C-4), 77,75 (C-5), 78,91 (C-6), 131,2 (C-7), 136,09 (C-8), 69,57 (C-9), 24,21

(C-10), 27,51 (C-11), 26,21 (C-12), 27,08 (C-13).

Hợp chất AS-11: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (MeOD, 400 MHz) δ (ppm):

6,35 (1H, s, H-1), 3,97 (1H, s, H-2), 4,80 (1H, br, H-3), 4,45 (1H, br, H-4), 4,51 (1H,

m, H-5), 4,15 (1H, dd, J = 8,0/11,0 Hz, Ha-6), 4,94 (1H, m, Hb-6), 7,04 (2H, s, H-2',

H-6'), 6,68 (1H, s, H-3"), 6,65 (1H, s, H-3"'). 13

C-NMR (MeOD, 100 MHz)

(ppm): 94,98 (C-1), 69,4 (C-2), 71,55 (C-3), 62,42 (C-4), 76,13 (C-5), 64,97 (C-6),

120,56 (C-1'), 110,91 (C-2', C-6'), 146,32 (C-3', C-5'), 140,35 (C-4'), 166,64 (C-7'),

117,15 (C-1"), 125,38 (C-2"), 110,14 (C-3"), 145,56 (C-4"), 137,61 (C-5"), 145,27

(C-6"), 168,47 (C-7"), 116,63 (C-1"'), 125,45 (C-2"'), 108,28 (C-3"'), 145,98 (C-4"'),

138,13 (C-5"'), 145,17 (C-6"').

Hợp chất AS-12: Chất vô định hình dạng gel; 1H-NMR (MeOD, 400 MHz)

δ (ppm): 3,62 (1H, dd, J = 4,2/10,8 Hz, Ha-1), 3,88 (1H, dd, J = 5,4/10,8 Hz, Hb-1),

3,96 (1H, m, H-2), 4,13 (2H, m, H-3), 4,20 (1H, d, J = 7,6 Hz, H-1'), 3,49 (1H, m,

H-2'), 3,44 (1H, dd, J = 3,0/10,2 Hz, H-3'), 3,48 (1H, m, H-5'), 3,70 (1H, m, H-6'),

2,33 (2H, t, J = 6,8 Hz, H-2″), 1,58 (2H, m, H-3″), 1,28-1,38 (4H, H-4″, H-5″, H-6″,

H-7″), 2,06 (1H, H-8″), 5,30 ~ 5,34 (6H, H-9″, H-10″, H-12″, H-13″, H-15″, H-16″),

2,80 (2H, m, H-11″), 2,80 (2H, m, H-14″), 2,06 (2H, m, H-17″), 0,95 (3H, t, J = 7,0

Hz, H-18″). 13

C-NMR (MeOD, 100 MHz) (ppm): 71,8 (C-1′), 69,6 (C-2′), 66,5

(C-3′), 105,9 (C-1), 72,5 (C-2), 70,2 (C-3), 74,8 (C-4), 76,7 (C-5), 62,4 (C-6), 173,8

(C-1″), 34,9 (C-2″), 25,9 (C-3″), 30,69 (C-4″), 30,3 (C-5″), 30,1 (C-6″), 30,2 (C-7″),

28,1 (C-8″), 129,1 (C-9″), 128,8 (C-10″), 26,57 (C-11″), 129,3 (C-12″), 129,3 (C-

13″′), 26,4 (C-14″), 128,2 (C-15″), 132,7 (C-16″), 21,5 (C-17″), 14,6 (C-18″).

3.2.3. Chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây A. insularis

3.2.3.1. Xử lý mẫu lá cây A. insularis

Lá cây cơm nguội đảo (Ardisia insularis Mez.) sau khi thu hái về đƣợc rửa

59

sạch đất cát, cắt nhỏ, sấy ở nhiệt độ 50 – 600C cho đến khô và nghiền thành bột. Bột

lá cây (2 kg) đƣợc chiết kết hợp siêu âm và gia nhiệt trong dung môi metanol ở

500C (3 lần x 2 giờ mỗi lần). Dịch chiết metanol đƣợc gộp chung lại và cất loại

dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc 150 g cao chiết metanol tổng. Cao metanol

tổng đƣợc bổ sung thêm nƣớc và chiết phân bố lại với các dung môi n-hexan và etyl

axetat. Sau khi cất loại dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc các cao chiết n-hexan

(AI1; 40 g), etyl axetat (AI-2; 45 g) và cặn nƣớc (AI3; 65 g) tƣơng ứng.

Phân đoạn AI2 (45,0 g) đƣợc tiến hành tách trên cột silica gel và rửa giải bởi

hệ dung môi gradient CHCl3:MeOH (50:1→1:1, v/v), thu đƣợc bốn phân đoạn

AI2A (8 g), AI2B (7,5 g), AI2C (12,5 g) và AI2D (10 g). Phân đoạn AI2B tiếp tục

đƣợc tách trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18, rửa giải bởi hệ dung môi

axeton:nƣớc (1:1, v/v) thu đƣợc hợp chất AI-10 (55 mg) và AI-11 (19 mg). Phân

đoạn AI2C đƣợc tách trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18, rửa giải bởi hệ dung

môi axeton:nƣớc (0,8:1, v/v), thu đƣợc hợp chất AI-9 (42 mg) và AI-6 (80 mg).

Phần cặn nƣớc (AI3; 65 g) đƣợc tiến hành tách sơ bộ trên cột Dianion HP-20

với dung môi MeOH (từ 0%-25%-50%-75%-100% MeOH), thu đƣợc 5 phân đoạn

ký hiệu từ AI3A đến AI3E. Phân đoạn AI3B đƣợc xử lý trên cột silica gel pha

thƣờng, hệ dung môi rửa giải CHCl3:MeOH:H2O (5:1:0,1, v/v) thu đƣợc 4 phân

đoạn, ký hiệu từ AI3B1 đến AI3B4. Phân đoạn AI3B2 tiếp tục đƣợc tách trên cột

silica gel pha đảo YMC RP-18 và rửa giải bởi hệ dung môi metanol:nƣớc (1:1, v/v)

thu đƣợc hợp chất AI-12 (8 mg) và AI-13 (9 mg). Tiếp tục tiến hành tách phân đoạn

AI3B3 trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải MeOH:H2O

(2:1, v/v) thu đƣợc hợp chất AI-2 (9 mg), AI-3 (6 mg) và AI-4 (5 mg). Phân đoạn

AI3C đƣợc tách trên cột silica gel pha thƣờng, rửa giải bởi hệ dung môi gradient

CHCl3:MeOH (từ 50:1 → 1:1, v/v) thu đƣợc bốn phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ AI3C1

đến AI3C4. Tinh chế phân đoạn AI3C2 trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 và

rửa giải bởi hệ dung môi MeOH:H2O (2:1, v/v) thu đƣợc hợp chất AI-5 (10 mg),

AI-7 (17 mg) và AI-8 (9 mg). Phân đoạn AI3C3 đƣợc tách trên cột silica gel pha

đảo YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải axeton:nƣớc (0,7:1, v/v) thu đƣợc hợp

chất AI-1 (6 mg). Phân đoạn AI3D đƣợc phân tách trên cột silica gel pha thƣờng và

rửa giải bởi hệ dung môi CHCl3:MeOH:H2O (4:1:0.1, v/v/v) cho 5 phân đoạn nhỏ,

ký hiệu từ AI3D1 đến AI3D5. Hợp chất AI-14 thu đƣợc từ phân đoạn AI3D3 thông

60

qua quá trình tách trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải

MeOH:H2O (1:3, v/v).

Quy trình chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây cơm nguội đảo

đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ trong Hình 3.5 và Hình 3.6 dƣới đây.

Hình 3.5. Sơ đồ phân lập chất của cao etyl axetat từ lá cây A. insularis

Hình 3.6. Sơ đồ phân lập chất của cặn nƣớc từ lá cây A. insularis

AI2A (8 g) AI2B (7,5 g) AI2C (12,5g) AI2E (10 g)

CC, RP-18

axeton:nƣớc(1:1, v/v)

CC, RP-18

axeton:nƣớc(0,8:1, v/v)

AI-10 (55 mg) AI-11 (19 mg) AI-9(42 mg) AI-6 (80 mg)

2 kg bột lá

A. insularis

- Chiết kết hợp siêu âm gia nhiệt trong MeOH ở 500C

- Cât loại dung môi dƣới áp suất giảm

Cặn MeOH

150 gam

- Bổ sung nƣớc

- Chiết phân bố lại bằng các dung môi n-hexan, etyl axetat

Cao n-hexan

AI1 (40 g)

Cao etyl axetat

AI2 (45 g)

Cặn nƣớc

AI3 (65 g)

CC, SiO2, CHCl3:MeOH (50:1→1:1, v/v)

CC, RP-18 ; axeton:nƣớc

(2:1, v/v)

CC, RP-18

axeton:nƣớc(1:3, v/v)

AI3D1 AI3D2 AI3D3 AI3D4 AI3D5

CC, SiO2, CHCl3:MeOH:H2O

(4:1:0,1, v/v)

AI-13

9 mg

AI-12

8 mg

AI-14

6 mg

AI3A AI3B

CC, RP-18

axeton:nƣớc

(1:1, v/v)

Cặn nƣớc AI3

65 g

Rửa giải qua cột Dianion HP-20 với dung môi MeOH (từ 0%-25%-

50%-75%-100% MeOH)

CC, SiO2, CHCl3:MeOH

(50:1→1:1, v/v)

AI3C AI3D AI3E

AI3B1 AI3B2 AI3B3 AI3B4

CC, RP-18

axeton:nƣớc

(2:1, v/v)

AI-2

9 mg

AI-3

6 mg

AI-4

5 mg

CC, SiO2, CHCl3:MeOH

(50:1→1:1, v/v)

AI3C1 AI3C2 AI3C3 AI3C4

AI-5

10mg

AI-7

17mg

AI-8

9mg

CC, RP-18

axeton:nƣớc

(2:1, v/v)

AI-1

6 mg

61

3.2.3.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ lá cây A.

insularis

Hợp chất AI-1: Chất bột màu trắng, C41H68O12, HR ESI MS: m/z 787,4394

[M+Cl]– (tính toán lý thuyết cho công thức C41H68O12Cl: 787,4405). Các dữ liệu

phổ 1H-NMR và

13C-NMR đƣợc đƣa ra trong Bảng 3.8.

Hợp chất AI-2: Chất bột màu trắng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):

3,52 (1H, m, H-2), 3,16 (1H, t, J = 9,0 Hz, H-3), 3,61 (1H, dd, J = 9,0/10,4 Hz, H-4),

3,95 (1H, dd, J = 10,0/10,4 Hz, H-4a), 6,95 (1H, s, H-7), 4,94 (1H, d, J = 10,4 Hz,

H-10b), 3,39 (1H, m, H-11a), 3,79 (1H, d, J = 11,4 Hz, H-11b), 3,73 (1H, s, 9-

OMe). 13

C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 82,13 (C-2), 71,06 (C-3), 74,06 (C-

4), 80,15 (C-4a), 163,77 (C-6), 118,44 (C-6a), 109,84 (C-7), 151,34 (C-8), 140,95

(C-9), 148,44 (C-10), 116,31 (C-10a), 72,47 (C-10b), 61,48 (C-11), 60,2 (9-OMe).

Hợp chất AI-3: Chất bột màu vàng nâu nhạt; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz)

δ (ppm): 3,63 (1H, m, H-2), 3,16 (1H, t, J = 9,0 Hz, H-3), 3,65 (1H, dd, J = 9,0/10,4

Hz, H-4), 4,01 (1H, dd, J = 10,0/10,4 Hz, H-4a), 7,05(1H, s, H-7), 4,94 (1H, d, J =

10,4 Hz, H-10b), 3,40 (1H, m, H-11a), 3,78 (1H, d, J = 11,4 Hz, H-11b). 13

C-NMR

(CD3OD, 100 MHz) (ppm): 82,94 (C-2), 71,88 (C-3), 75,61 (C-4), 81,39 (C-4a),

166,43 (C-6), 117,3 (C-6a), 110,92 (C-7), 147,26 (C-8), 141,19 (C-9), 143,64 (C-

10), 114,21 (C-10a), 74,32 (C-10b), 62,69 (C-11).

Hợp chất AI-4: Hình kim không màu; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ

(ppm): 3,52 (1H, m, H-2), 3,14 (1H, H-3), 3,62 (1H, t, J = 8,4 Hz, H-4), 3,94 (1H, t,

J = 9,4 Hz, H-4a), 6,83 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-7), 4,90 (1H, d, J = 9,4 Hz, H-10b),

3,38 (1H, m, H-11a), 3,79 (1H, d, J = 11,4 Hz, H-11b). 13

C-NMR (CD3OD, 100

MHz) (ppm): 82,08 (C-2), 71,1 (C-3), 74,04 (C-4), 80,17 (C-4a), 163,9 (C-6),

125,24 (C-6a), 108,68 (C-7), 158,85 (C-8), 109,15 (C-9), 155,9 (C-10), 114,88 (C-

10a), 72,35 (C-10b), 61,5 (C-11).

Hợp chất AI-5: Chất bột màu trắng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ(ppm):

3,77 (1H, m, H-2), 3,75 (1H, H-3), 5,55 (1H, dd, J = 8,8/8,8 Hz, H-4), 4,40 (1H, t, J

= 10,0 Hz, H-4a), 7,06 (1H, s, H-7), 5,11 (1H, d, J = 10,4 Hz, H-10b), 3,72 (1H, m,

H-11a), 4,02 (1H, d, J = 11,4 Hz, H-11b), 3,89 (1H, s, 9-OMe), 7,11 (2H, s, H-2',

H-6'). 13

C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 83,1 (C-2), 70,05 (C-3), 76,07 (C-4),

62

79,1 (C-4a), 165,3 (C-6), 119,29 (C-6a), 111,18 (C-7), 152,45 (C-8), 142,37 (C-9),

149,47 (C-10), 116,94 (C-10a), 74,25 (C-10b), 62,3 (C-11), 60,89 (9-OMe), 121,15

(C-1'), 110,35 (C-2', C-6'), 146,453 (C-3'&5'), 139,97 (C-4'), 167,71 (C-7').

Hợp chất AI-6: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):

6,15 (1H, s, H-6), 6,31 (1H, s, H-8), 6,93 (1H, s, H-2′), 6,93 (1H, s, H-6′), 5,29 (1H,

br s, H-1′′), 4,22 (1H, br s, H-2′′), 3,78 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-3′′), 3,51 (1H, m, H-

4′′), 3,34 (1H, m, H-5′′), 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6′′). 13

C-NMR (CD3OD, 100

MHz) (ppm): 159,5 (C-2), 136,4 (C-3), 179,7 (C-4), 163,3 (C-5), 99,9 (C-6),

165,9 (C-7), 94,8 (C-8), 158,6 (C-9), 106 (C-10), 122,1 (C-1′), 109,7 (C-2′), 146,9

(C-3′), 138,8 (C-4′), 146,9 (C-5′), 109,7 (C-6′), 103,7 (C-1′′), 72,2 (C-2′′), 72,1 (C-

3′′), 73,5 (C-4′′), 72 (C-5′′), 17,8 (C-6′′).

Hợp chất AI-7: Chất bột màu vàng cam; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ

(ppm): 6,18 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6), 6,35 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8), 6,97 (2H, s, H-

2', H-6'), 5,28 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-1"), 4,47 (1H, br s, H-2"), 5,24 (1H, dd, J = 3,0,

9,2 Hz, H-3"), 3,68 (1H, m, H-4"), 3,69 (1H, m, H-5"), 1,00 (1H, d, J = 5,6 Hz, H-

6"), 7,15 (2H, s, H-2"', H-6"'). 13

C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 159,41 (C-2),

136,41 (C-3), 179,54 (C-4), 163,19 (C-5), 99,83 (C-6), 166,03 (C-7), 94,71 (C-8),

158,5 (C-9), 105,8 (C-10), 121,54 (C-1'), 109,49 (C-2', C-6'), 146,85 (C-3', C-5'),

137,91 (C-4'), 103,73 (C-1"), 69,91 (C-2"), 75,3 (C-3"), 70,86 (C-4"), 72,28 (C-5"),

17,72 (C-6"), 121,81 (C-1"'), 110,41 (C-2"', C-6"'), 146,4 (C-3"', C-5"'), 139,9 (C-

4"'), 168,37 (C-7"').

Hợp chất AI-8: Chất bột màu vàng nhạt; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ

(ppm): 6,12 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6), 6,29 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8), 6,86 (2H, s, H-

2', H-6'), 5,55 (1H, br s, H-1"), 4,14 (1H, br s, H-2"), 3,92 (1H, dd, J = 2,8/9,2 Hz,

H-3"), 4,90 (1H, m, H-4"), 3,29 (1H, m, H-5"), 0,72 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-6"), 6,96

(2H, s, H-2"', H-6"'). 13

C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 159,78 (C-2), 135,05

(C-3), 179,44 (C-4), 163,22 (C-5), 99,9 (C-6), 166,03 (C-7), 94,74 (C-8), 158,56

(C-9), 105,83 (C-10), 122,02 (C-1'), 109,44 (C-2', C-6'), 147,16 (C-3', C-5'), 137,57

(C-4'), 101,95 (C-1"), 71,66 (C-2"), 70,14 (C-3"), 75,03 (C-4"), 69,64 (C-5"), 17,2

(C-6"), 121,35 (C-1"'), 110,42 (C-2"', C-6"'), 146,28 (C-3"', C-5"'), 139,82 (C-4"'),

167,95 (C-7"').

63

Hợp chất AI-9: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):

6,20 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6), 6,37 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8), 7,35 (1H, d, J = 1,6 Hz,

H-2'), 6,93 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 7,32 (1H, dd, J = 1,6/8,0 Hz, H-6'), 3-O-Rham:

5,35 (1H, d, J = 1,2 Hz, H-1"), 4,23 (1H, s, H-2"), 3,76 (1H, dd, J = 3,2/9,2 Hz, H-

3"), 3,35 (1H, m, H-4"), 3,42 (1H, m, H-5"), 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz, H-6"). 13

C-

NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 159,29 (C-2), 136,21 (C-3), 179,62 (C-4),

163,2 (C-5), 99,79 (C-6), 165,88 (C-7), 94,69 (C-8), 158,5 (C-9), 105,86 (C-10),

122,84 (C-1'), 116,89 (C-2'), 146,4 (C-3'), 149,78 (C-4'), 116,34 (C-5'), 122,94 (C-

6'), 103,53 (C-1"), 71,89 (C-2"), 72,09 (C-3"), 73,23 (C-4"), 72,02 (C-5"), 17,65 (C-

6").

Hợp chất AI-10: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ

(ppm): 4,95 (1H, m, H-2), 5,49 (1H, br s, H-3), 2,82 (1H, d, J = 6,8 Hz, Ha-4), 2,99

(1H, dd, J = 4,5/16,8 Hz, Hb-4), 5,93 (1H, s, H-6), 5,93 (1H, s, H-8), 6,90 (1H, d, J

= 1,6 Hz, H-2'), 6,66 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5'), 6,78 (1H, dd, J = 1,6, 8,0 Hz, H-6'),

6,92 (2H, s, H-2", H-6"). 13

C-NMR (CD3OD, 100 MHz) (ppm): 78,62 (C-2),

69,95 (C-3), 26,88 (C-4), 157,26 (C-5), 96,46 (C-6), 157,85 (C-7), 95,83 (C-8),

157,85 (C-9), 99,33 (C-10), 131,42 (C-1'), 115,06 (C-2'), 146,3 (C-3'), 146,3 (C-4'),

115,95 (C-5'), 119,34 (C-6'), 121,37 (C-1"), 110,14 (C-2", C-6"), 145,95 (C-3", C-

5"), 139,81 (C-4"), 167,57 (C-7").

Hợp chất AI-11: Chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ (ppm):

4,95 (1H, m, H-2), 5,5 (1H, br s, H-3), 2,82 (1H, d, J = 16,8, Ha-4), 2,99 (1H, dd, J

= 4,5/16,8 Hz, Hb-4), 5,94 (1H, s, H-6), 5,92 (1H, s, H-8), 6,62 (1H, s, H-2'), 6,53

(1H, s, H-6'), 3,56 (3H, s, 3-OMe), 6,96 (2H, s, H-2", H-6"). 13

C-NMR (CD3OD,

100 MHz) (ppm): 78,96 (C-2), 69,9 (C-3), 26,96 (C-4), 157,88 (C-5), 96,51 (C-6),

157,25 (C-7), 95,85 (C-8), 157,88 (C-9), 99,32 (C-10), 130,55 (C-1'), 103,19 (C-2'),

149,32 (C-3'), 134,77 (C-4'), 146,09 (C-5'), 108,69 (C-6'), 56,2 (3-OMe), 121,37 (C-

1"), 111,43 (C-2", C-6"), 146,4 (C-3", C-5"), 139,81 (C-4"), 167,57 (C-7").

Hợp chất AI-12: Tinh thể không màu; Mp.: 237-238 oC;

1H-NMR (CD3OD,

400 MHz) δ(ppm): 7,00 (2H, s, H-2, H-6). 13

C-NMR (CD3OD, 100 MHz)

(ppm):126,39 (C-1), 110,07 (C-2, C-6), 146,01 (C-3, C-5), 138,0 (C-4), 173,6 (C-7).

Hợp chất AI-13: Chất bột màu trắng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ

64

(ppm): 7,10 (2H, s, H-2, H-6), 3,32 (3H, s, H-8). 13

C-NMR (CD3OD, 100 MHz)

(ppm): 121,54 (C-1), 110,32 (C-2, C-6), 145,92 (C-3, C-5), 139,35 (C-4), 170,59

(C-7), 49,83 (C-8).

Hợp chất AI-14: Chất bột màu trắng; 1H-NMR (CD3OD, 400 MHz) δ

(ppm): 1,57 (1H, m, H-2a), 1,72 (1H, t, J = 12,0 Hz, H-2b), 4,18 (1H, m, H-3), 1,74

(1H, m, H-4a), 1,92 (1H, t, J = 11,0 Hz, H-4b), 6,03 (d, J = 16,0 Hz, H-7), 5,76 (1H,

dd, J = 5,6/16,0 Hz, H-8), 4,32 (1H, m, H-9), 1,25 (3H, dd, J = 6,0/16,0 Hz, H-10),

0,86 (3H, s, H-11), 1,20 (3H, s, H-12), 1,09 (3H, s, H-13), 4,38 (1H, d, J = 8,0 Hz,

H-1'), 3,12 (1H, m, H-2'), 3,31 (1H, m, H-3'), 3,28 (1H, m, H-4'), 3,25 (1H, m, H-5'),

3,65 (1H, dd, J = 5,0/12,0 Hz, Ha-6'), 3,82 (1H, d, J = 12,0 Hz, Hb-6'). 13

C-NMR

(CD3OD, 100 MHz) (ppm): 40,76 (C-1), 44,48 (C-2), 73,18 (C-3), 42,28 (C-4),

77,05 (C-5), 79,16 (C-6), 130,91 (C-7), 136,11 (C-8), 69,56 (C-9), 24,10 (C-10),

27,53 (C-11), 26,24 (C-12), 27,15 (C-13), 102,16 (C-1'), 75,66 (C-2'), 77,70 (C-3'),

71,57 (C-4'), 77,82 (C-5'), 62,67 (C-6').

3.2.4. Chiết tách, phân lập các hợp chất từ lá cây A. incarnata

3.2.4.1. Xử lý mẫu lá cây A. incarnata

Lá cây cơm nguội thắm (Ardisia incarnata) sau khi thu hái về đƣợc rửa sạch

đất cát, sấy khô ở nhiệt độ 50-60oC và nghiền thành bột. Bột lá khô (4,0 kg) đƣợc

chiết kết hợp siêu âm và gia nhiệt trong dung môi metanol ở 50oC (3 lần x 2 giờ mỗi

lần). Dịch chiết metanol đƣợc gộp chung lại và cất loại dung môi dƣới áp suất giảm

thu đƣợc 252 g cao chiết metanol tổng. Cao metanol tổng đƣợc bổ sung thêm nƣớc

và chiết phân bố lại với các dung môi n-hexan, etyl axetat và phần nƣớc. Mỗi phần

đem cất loại dung môi dƣới áp suất giảm thu đƣợc các cao chiết n-hexan (AInc1;

55g), etyl axetat (AInc2; 86g) và cặn nƣớc (AInc3; 72g) tƣơng ứng.

Cao chiết AInc2 (86 g) đƣợc tách trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải

bởi hệ dung môi CHCl3:MeOH (40:1, 20:1, 10:1, 1:1, 0:1, v/v) thu đƣợc 6 phân

đoạn, ký hiệu từ AInc-2A đến AInc-2F. Phân doạn AInc-2B tiếp tục đƣợc tách trên

cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ dung môi CHCl3:MeOH (5:1, v/v) thu

đƣợc 5 phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ AInc-2B1 đến AInc-2B5. Phân đoạn AInc-2B3

đƣợc tinh chế trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ dung môi

CHCl3:MeOH:H2O (4:1:0.1, v/v/v) thu đƣợc hợp chất AInc-1 (15 mg) và AInc-2

(50 mg). Hợp chất AInc-3 (12 mg) thu đƣợc từ phân đoạn AInc-2B2 sau khi tinh

65

chế phân đoạn này trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 với hệ dung môi rửa giải

MeOH:H2O (4:6, v/v). Phân đoạn AInc-2B1 tiếp tục đƣợc tinh chế trên cột silica

gel pha thƣờng với hệ dung môi CHCl3:MeOH: H2O (14:12:0.1, v/v/v) thu đƣợc

hợp chất AInc-7 (10 mg) và AInc-8 (11 mg).

Phần cặn nƣớc (AInc3, 72,0 g) đƣợc tiến hành tách sơ bộ qua cột Dianion

HP-20 với dung môi MeOH (từ 0%-25%-50%-75%-100% MeOH), thu đƣợc 5

phân đoạn ký hiệu từ AInc3A đến AInc3E. Phân đoạn AInc3A đƣợc tiến hành tách

trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ dung môi CHCl3:MeOH gradient

(15:1, 12:1, 10:1, 5:1, 1:1 và 100 % MeOH) thu đƣợc 6 phân đoạn nhỏ, ký hiệu từ

AInc3A1 đến AInc3A6. Phân đoạn nhỏ AInc3A2 sau đó tiếp tục đƣợc tinh chế trên

cột silica gel pha thƣờng và rửa giải bởi hệ dung môi CHCl3:MeOH (5:1, v/v) thu

đƣợc hợp chất AInc-4 (10 mg). Tiến hành sắc ký phân đoạn nhỏ AInc3A3 trên cột

silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải CHCl3:MeOH (4:1 v/v), sau đó tiếp

tục tinh chế trên cột silica gel pha đảo YMC RP-18 thu đƣợc hợp chất AInc-5 (9

mg). Phân đoạn nhỏ AInc3A4 đƣợc sắc ký trên cột silica gel pha thƣờng và rửa giải

bởi hệ dung môi CHCl3:MeOH:H2O (4:1:0.1, v/v/v) thu đƣợc hợp chất AInc-6 (10

mg).

Quy trình chiết tách, phân lập các hợp chất sạch từ lá cây cơm nguội thắm

đƣợc tóm tắt bằng sơ đồ trong Hình 3.7 và Hình 3.8 dƣới đây

Hình 3.7. Sơ đồ phân lập chất của cao chiết etyl axetat từ lá cây A. incarnata

CC, SiO2, CHCl3:MeOH (5:1, v/v)

AI2B1 AI2B2 AI2B3 AI2B4 AI2B5

AInc-7

10mg

AInc-8

11mg

AInc-3

12mg

AInc-1

10mg

AInc-2

10mg

AI2A

CC, RP-18

MeO: H2O(4:6, v/v)

4 kg bột lá

A. incarnata

- Chiết kết hợp siêu âm gia nhiệt trong MeOH ở 500C

- Cât loại dung môi dƣới áp suất giảm

Cặn MeOH

252 gam

- Bổ sung nƣớc

- Chiết phân bố lại bằng các dung môi n-hexan,

etyl axetat

Cặn n-hexan

AInc1 (55 g)

Cặn etyl axetat

AInc2 (86 g)

Cặn nƣớc

AInc3 (72 g)

CC, SiO2, CHCl3:MeOH (40:1→0:1, v/v)

AI2B AI2C AI2D AI2E AI2F

CC, RP-18

CHCl3:MeOH:H2O

(1:1, v/v)

CC, RP-18, CHCl3:MeOH:H2O

(14:12:0,1, v/v)

66

Hình 3.8. Sơ đồ phân lập chất của cặn nƣớc từ lá cây A. incarnata

3.2.4.2. Hằng số vật lý và dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập từ lá cây A.

incarnata

Hợp chất AInc-1: chất bột màu vàng; hợp chất AInc-1 đƣợc chấm đối

chiếu trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và pha đảo với hợp chất AB-5 hoặc AS-2,

AI6

Hợp chất AInc-2: chất bột màu vàng; Mp.: 196-197 oC;

1H-NMR (500

MHz, CD3OD) (ppm): 6,15 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,31 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8),

6,93 (1H, s, H-2′, H-6′), 5,29 (1H, br s, H-1''), 4,22 (1H, br s, H-2''), 3,78 (1H, d, J

= 8,0 Hz, H-3''), 3,51 (1H, m, H-4''), 3,34 (1H, m, H-5''), 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz,

H-6''). 13

C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (ppm): 17,61 (C-6''), 71,80 (C-5''), 73,24

(C-4''), 71,95 (C-3''), 72,00 (C-2''), 103,50 (C-1''), 109,52 (C-6'), 146,69 (C-5'),

137,76 (C-4'), 146,69 (C-3'), 109,52 (C-2'), 121,82 (C-1'), 105,75 (C-10), 158,34

(C-9), 94,62 (C-8), 165,70 (C-7), 99,72 (C-6), 163,01 (C-5), 179,51 (C-4), 136,21

(C-3), 159,31 (C-2).

Hợp chất AInc-3: chất bột màu vàng; 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) δ

(ppm): 6,18 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6), 6,33 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8), 7,74 (2H, d, J =

8,0 Hz, H-2', H-6'), 6,93 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-3', H-5'), 3-O-Rham: 5,39 (1H, d, J =

1,5 Hz, H-1"), 4,26 (1H, s, H-2"), 3,75 (1H, m, H-3"), 3,70 (1H, m, H-4"), 3,33 (1H,

CC,SiO2,

CHCl3:MeOH

(4:1, v/v)

AInc-4

10 mg

AInc3A AInc3B

CC,SiO2,

CHCl3:MeOH

(5:1, v/v)

Cặn nƣớc AInc3

72 g

Rửa giải qua cột Dianion HP-20 với dung môi MeOH (từ

0%-25%-50%-75%-100% MeOH

CC, SiO2, CHCl3:MeOH

(15:1, 12:1,10:1, 5:1, 1:1, 100%MeOH)

AInc3C AInc3D AInc3E

AInc-5

9 mg

AInc-6

6 mg

AInc3A1 AInc3A3AInc3A2 AInc3A4 AInc3A5 AInc3A6

CC, SiO2, CHCl3:MeOH:H2O

(4:1:0,1, v/v)

67

m, H-5"), 0,95 (3H, d, J = 5,5 Hz, H-6"). 13

C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (ppm):

159,32 (C-2), 136,23 (C-3), 179,66(C-4), 163,26 (C-5), 99,84 (C-6), 165,95 (C-7),

94,75 (C-8), 158,6 (C-9), 105,94 (C-10), 122,64 (C-1'), 116,54 (C-3', C-5'), 131,91

(C-2', C-6'), 161,62 (C-4'), 103,52 (C-1"), 71,93 (C-2"), 72,13 (C-3"), 73,23 (C-4"),

72,02 (C-5"), 17,66 (C-6").

Hợp chất AInc-4: chất bột màu trắng; hợp chất AInc-4 đƣợc chấm đối

chiếu trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và pha đảo với hợp chất AS-10

Hợp chất AInc-5: chất bột màu trắng; hợp chất AInc-5 đƣợc chấm đối

chiếu trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và pha đảo với hợp chất AS-14

Hợp chất AInc-6: chất bột màu trắng; hợp chất AInc-6 đƣợc chấm đối

chiếu trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và pha đảo với hợp chất AS-12

Hợp chất AInc-7: chất bột màu trắng; hợp chất AInc-7 đƣợc chấm đối

chiếu trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và pha đảo với hợp chất AB-1

Hợp chất AInc-8: tinh thể màu trắng; hợp chất AInc-8 đƣợc chấm đối

chiếu trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và pha đảo với hợp chất AB-2 Hoặc AI-

12

68

Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính các cao chiết metanol tổng

4.1.1. Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn

Tất cả 9 cao chiết metanol tổng (Bảng 2.2) đƣợc tiến hành khảo sát hoạt tính

kháng nấm, kháng khuẩn in vitro. Kết quả đƣợc đƣa ra trong Bảng 4.1 dƣới đây.

Bảng 4.1. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của các cao chiết metanol tổng

STT Tên mẫu

thử

Giá trị MIC (µg/ml)

VK Gram (-) VK Gram (-) Nấm mốc Nấm men

E. c P. e B. s S. a A. n F. o C. a S.s

1 AC - - - - - - - -

2 AInc 200 - 200 - 200 - - -

3 AI 200 - 200 - - - 200 -

4 AM - - - - - - - -

5 APr - - - - - - - -

6 APs - - - - 200 - 200 -

7 AS 200 200 - 200 200 - 200 -

8 ASt - 200 - - - 200 200 -

9 AB - 200 - 200 - 200 - -

Ghi chú các ký hiệu viết tắt trong bảng: E. c: E. Coli; P. e: P. Earuginosa; B.s: B.subtilis, S. a:

S.aureus; A. n: A.niger; F. o: F.oxysporum; C. a: C.albicans; S. s: S. serevisiae.

Kết quả ở Bảng 4.1 cho thấy: Một số loài cơm nguội thể hiện khả năng

kháng lại một số chủng vi khuẩn và chủng nấm thử nghiệm với các giá trị MIC là

200 µg/ml, đó là các loài: A. incarnata, A. insularis, A. pseudocrispa, A. splendens,

A. stangii và A. balansana.

4.1.2. Sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào của các cao metanol tổng

Tất cả 9 cao chiết metanol tổng đƣợc tiến hành khảo sát hoạt tính gây độc tế

bào in vitro trên 5 dòng tế bào ung thƣ ngƣời là: KB (tế bào ung thƣ biểu mô), LU-1

(tế bào ung thƣ phổi), MCF7 (tế bào ung thƣ vú), HepG2 (tế bào ung thƣ gan) và

LNCaP (tế bào ung thƣ tuyến tiền liệt) để tìm ra các loài có hoạt tính tốt. Kết quả

sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào của các cao metanol tổng đƣợc đƣa ra

trong Bảng 4.2.

69

Bảng 4.2. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của các cao chiết metanol tổng

STT Tên mẫu

thử

Giá trị IC50 (µg/ml)

KB LU-1 HepG2 LNCaP MCF7

2 AC >100 >100 >100 >100 >100

3 AInc 6,09 8,46 5,26 5,59 12,63

4 AI 41,55 45,31 45,62 56,13 61,13

5 AM >100 >100 >100 >100 >100

6 APr > 100 > 100 93,79 >100 89,05

7 APs 99,85 > 100 > 100 > 100 > 100

8 AS 55,52 56,51 50,62 59,20 52,99

9 ASt 57,18 44,77 50,41 59,51 55,84

10 AB 53,67 54,11 47,68 67,09 74,27

Từ các kết quả về thử hoạt tính gây độc tế bào của 9 cặn chiết metanol

tổng thu đƣợc, có thể thấy rằng: cặn chiết metanol của loài cơm nguội thắm

(Ardisia incarnata AInc) thể hiện hoạt tính tốt nhất đối với cả 5 dòng tế bào ung

thƣ thử nghiệm, các giá trị IC50 nằm trong khoảng 5,26 – 12,63 µg/ml. Cặn chiết

metanol của các loài A. insularis, A. splendens, A. balansana và A. stangii thể

hiện hoạt tính trung bình đối với 5 dòng tế bào. Cặn chiết metanol của các loài

còn lại không thể hiện có hoạt tính.

Tổng hợp các kết quả sàng lọc về hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn và

gây độc tế bào của 9 mẫu cặn chiết metanol tổng thu đƣợc, kết hợp với khả năng

thu hái mẫu thực vật lƣợng lớn, chúng tôi đã lựa chọn bốn loài Ardisia để tiến

hành nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học, đó là các loài: cơm nguội thắm

(Ardisia incarnata), cơm nguội balansa (Ardisia balansana), cơm nguội rạng

(Ardisia splendens) và cơm nguội đảo (Ardisia insularis).

4.2. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất được phân lập

Từ 4 loài Ardisia nghiên cứu là A. balansana, A. splendens, A. insularis, A.

Incarnata, chúng tôi đã phân lập đƣợc 40 hợp chất sạch, trong đó có 2 hợp chất

mới. Cấu trúc của các hợp chất này đã đƣợc xác định dựa trên các phƣơng pháp

phổ hiện đại.

4.2.1. Xác định cấu trúc hóa học các hợp chất phân lập từ rễ cây cơm nguội

balansa (A. balansana)

70

Từ các cao chiết cloroform, etyl axetat và phần cặn nƣớc của rễ cây cơm

nguội balansa (Ardisia balansana), 06 hợp chất sạch đã đƣợc phân lập và xác

định cấu trúc hóa học.

4.2.1.1. Hợp chất AB-1 (angelicoidenol)

Hợp chất AB-1 thu đƣợc dƣới dạng chất bột không màu có nhiệt độ nóng

chảy 126-128oC. Các số liệu phổ

1H-NMR và

13C-NMR thu đƣợc cho thấy hợp

chất này có cấu trúc dạng vòng trimetyl-bicyclo[2,2,1] heptandiol. Cụ thể, trên

phổ 1H-NMR cho thấy có 3 tín hiệu singlet của 3 nhóm metyl tại H 0,87 (3H, s,

H-8), 1,1 (3H, s, H-9), 0,89 (3H, s, H-10); hai tín hiệu cộng hƣởng tại H 3,86

(1H, ddd, J = 2,0/3,0/10 Hz, H-2) và 3,82 (1H, dd, J = 3,5/8,0 Hz, H-5) cùng với

các tín hiệu cộng hƣởng khác tại H 2,26 (1H, ddd, J = 5,0/9,0/14,0 Hz, Hexo-3),

0,79 (1H, dd, J = 3,0/14,0 Hz, Hendo-3), 2,34 (1H, dd, J = 8,0/13,5 Hz, Hendo-6),

1,34 (1H, ddd, J = 2,0/3,5/13,5 Hz, Hexo-6) cho thấy sự có mặt của hai đơn vị -

CHOH-CH2-. Tƣơng ứng, trên phổ 13

C-NMR và DEPT cho thấy tín hiệu cộng

hƣởng của 10 nguyên tử cacbon, trong đó gồm có 3 nhóm CH3, 2 nhóm CH2, 3

nhóm CH và 2 cacbon bậc 4. Phổ HSQC chỉ ra vị trí cộng hƣởng của các nguyên

tử cacbon tƣơng ứng: 3 nhóm metyl tại δC 20,1 (C-8), 21,6 (C-9) và 13,1 (C-10);

2 nhóm metylen tại δC 36,7 (C-3) và 39,1 (C-6); 3 nhóm metin tại δC 76,3 (C-2),

53,8 (C-4) và 75,8 (C-5); 2 cacbon bậc 4 tại δC 48,7 (C-1) và 51,3 (C-7). Trên

phổ HMBC của hợp chất AB-1 chỉ ra mối tƣơng tác giữa proton H-4 (H 1,68

ppm) với C-7 (δC 51,3 ppm), C-3 (δC 36,7 ppm) và C-5 (δC 75,8 ppm) cũng nhƣ

các tƣơng tác giữa proton H-2 (H 3,86 ppm) với cacbon C-1 (δC 48,7 ppm); giữa

cacbon C-7 (δC 51,3 ppm) với proton H-4 (H 1,68 ppm), CH3-8 (δH 1,1 pm) và

CH3-9 (δH 0,89 ppm), giữa cacbon C-1 (δC 48,7 pm) với proton CH3-10 (δH 0,87

ppm). Phù hợp với các dữ liệu phổ NMR, tƣơng ứng với công thức phân tử

C10H18O2. Kết hợp dữ liệu phổ thu đƣợc với các số liệu của tài liệu tham khảo

[116], hợp chất AB-1 đƣợc xác định là angelicoidenol. Đây là lần đầu tiên hợp

chất này đƣợc tìm thấy ở chi cơm nguội (Ardisia). Cấu trúc hóa học của hợp chất

AB-1 đƣợc biểu diễn ở Hình 4.41.

71

Bảng 4.3. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AB-1 và số liệu

tham khảo

STT Hợp chất AB-1 Tài liệu tham khảo [116]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

1 51,3 - 52,2 -

2 76,3 3,86 (ddd, 2,0/3,0/10,0) 77,2 3,84 (ddd, 2,0/3,0/9,0)

3β 36,7

2,26 (ddd, 5,0/9,0/14,0) 37,5

2,24 (ddd, 5,0/9,0/14,0)

3α 0,79 (dd, 3,0/14,0) 0,77 (dd, 3,0/14,0)

4 53,8 1,68 (d, 5,0) 54,5 1,66 (d, 5,0)

5 75,8 3,82 (dd, 3,5/8,0) 76,7 3,80 (dd, 3,5/8,0)

6 β 39,1

1,34 (ddd, 2,0/3,5/13,5) 39,9

1,32 (ddd, 2,0/3,5/13,5)

6 α 2,34 (dd, 8,0/13,5) 2,32 (d, 8,0/13,5)

7 48,7 - 49,6 -

8 21,6 1,1 22,5 1,08

9 20,1 0,89 20,9 0,87

10 13,1 0,87 14,0 0,85

Hình 4.1. Cấu trúc hóa học của các hợp chất AB-1

4.2.1.2. Hợp chất AB-2 (axit gallic)

Hợp chất AB-2 thu đƣợc dƣới dạng tinh thể hình kim màu trắng, nhiệt độ

nóng chảy 237 - 238

oC. Trên phổ

1H-NMR xuất hiện duy nhất một tín hiệu singlet ở

vùng thơm tại δH 7,079 (2H, s) cho thấy hợp chất AB-2 có chứa vòng thơm bị thế ở

4 vị trí có trục đối xứng. Trên phổ 13

C-NMR xuất hiện tín hiệu cộng hƣởng của 6

nguyên tử cacbon thuộc vòng thơm bao gồm 2 nhóm CH và 4 cacbon bậc bốn, bên

cạnh đó có một tín hiệu cộng hƣởng của một nguyên tử cacbon thuộc nhóm

cacbonyl tại δC 170,4 (C-7). Tín hiệu cộng hƣởng của CH tại δC 110,3 (C-2, C-6) và

của cacbon bậc bốn tại δC 146,3 (C-3, C-5) có cƣờng độ pic cao gấp đôi các tín hiệu

cộng hƣởng khác, điều này khẳng định hợp chất AB-2 chứa một vòng thơm bị thế ở

4 vị trí có trục đối xứng, trong đó có một nhóm thế cacboxyl. So sánh dữ liệu phổ

72

của hợp chất AB-2 với tài liệu tham khảo [117], chúng tôi kết luận hợp chất AB-2 là

axit gallic. Hợp chất này đã đƣợc phân lập từ loài A. pusilla và thể hiện tác dụng

chống viêm [118]. Cấu trúc hóa học của AB-2 đƣợc trình bày ở Hình 4.2.

Bảng 4.4.Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AB-2 và số liệu tham

khảo

C Hợp chất AB-2 Tài liệu tham khảo [117]

δC, ppm δH , ppm (J, Hz) δC, ppm δH , ppm (J, Hz)

1 122,0 - 121,0 -

2 110,3 7,08 (s) 109,0 6,91 (s)

3 146,3 - 145,9 -

4 139,5 - 138,3 -

5 146,3 - 145,9 -

6 110,3 7,08 (s) 109,0 6,91 (s)

7 170,4 - 168,0 -

Hình 4.2. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-2

4.2.1.3. Hợp chất AB-3 (metyl gallat)

Hợp chất AB-3 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu trắng, nhiệt độ nóng chảy

201 - 203

oC. Phổ NMR của hợp chất AB-3 có dạng tƣơng tự nhƣ hợp chất AB-2,

ngoại trừ có sự xuất hiện thêm một nhóm metoxy. Trên phổ 1H-NMR, bên cạnh sự

xuất hiện của một tín hiệu singlet tại δH 7,10 (2H, s) đặc trƣng cho hai proton tại C-

2, C-6 của vòng thơm còn thấy xuất hiện một tín hiệu singlet khác của nhóm -OCH3

tại δH 3,32 (3H, s). Tƣơng ứng, trên phổ 13

C-NMR, ngoài sự xuất hiện các tín hiệu

của cabon vòng thơm tại δC 121,54 (C-1), 110,3 (C-2), 145,9 (C-3), 139,3 (C-4),

145,9 (C-5), 110,3 (C-6) còn thấy xuất hiện tín hiệu cộng hƣởng của nguyên tử

cacbon thuộc nhóm cacbonyl tại δC 170,5 (C-7) và của nhóm metoxy tại δC 49,83

(OCH3). Các số liệu phổ trên gợi ý hợp chất AB-3 có thể là metyl gallat. Kết hợp

các dữ liệu phổ trên với tài liệu tham khảo [119], hợp chất AB-3 đƣợc xác định là

metyl gallat. Một số nghiên cứu trƣớc đây đã cho thấy hợp chất này có những tác

73

dụng tốt nhƣ kháng viêm, chống oxi hóa, và mới đây nhất là tác dụng kháng các tế

bào u thần kinh đệm [120]. Tuy vậy, đây là lần đầu tiên hợp chất này đƣợc tìm thấy

trong chi Ardisia. Cấu trúc hóa học của AB-3 đƣợc trình bày ở Hình 4.3.

Bảng 4.5. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AB-3 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AB-3 Tài liệu tham khảo [119]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH , ppm (J, Hz)

1 121,54 - 121,0 -

2 110,3 7,10 (s) 109,0 6,91 (s)

3 145,9 - 145,9 -

4 139,3 - 138,3 -

5 145,9 - 145,9 -

6 110,3 7,10 (s) 109,0 6,91 (s)

7 170,5 - 168,0 -

OCH3 49,83 3,32 48,5 3,4

Hình 4.3. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-3

4.2.1.4. Hợp chất AB-4 (quercetin)

Hợp chất AB-4 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng nhạt gợi ý đây có thể

là một hợp chất flavonoid, nhiệt độ nóng chảy 313-3140C. Trên phổ

1H-NMR xuất

hiện hai tín hiệu doublet tại δH 6,20 (1H, d, J = 2,0 Hz) và 6,41 (1H, d, J = 2,0 Hz)

đặc trƣng cho 2 proton tại C-6 và C-8 của vòng A; ba tín hiệu tại δH 7,75 (1H, d,

Jmeta = 2,0 Hz, H-2′), 6,90 (1H, d, Jocto = 8,5 Hz, H-5′) và 7,65 (dd, Jocto và meta =

8,5/2,0 Hz, H-6′) khẳng định vòng B thế 1, 3, 4. Tƣơng ứng, trên phổ 13

C-NMR cho

thấy tín hiệu đặc trƣng của khung flavanol với 15 nguyên tử cacbon trong đó có một

nhóm cacboxyl (δC 175,7), 9 cacbon bậc 4 cùng 5 cacbon nhóm CH vùng thơm

(93,3 - 119,9 ppm). Các giá trị phổ NMR của hợp chất AB-4 ứng với công thức

phân tử C15H10O7, phù hợp với các dữ kiện tƣơng ứng đã công bố của hợp chất

quercetin [123]. Do đó, hợp chất AB-4 đƣợc xác định là quercetin. Cấu trúc hóa học

74

của hợp chất AB-4 đƣợc trình bày ở Hình 4.4.

Bảng 4.6. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AB-4 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AB-4 Tài liệu tham khảo [123]

δC, ppm δH , ppm (J, Hz) δC, ppm δH , ppm (J, Hz)

2 148,6 - 146,8 -

3 137,2 - 135,6 -

4 177,3 - 175,7 -

5 162,6 - 160,6 -

6 99,1 6,18 (d, 2,0) 98,1 6,20 (d, 2,0)

7 165,6 - 163,8 -

8 94,4 6,40 (d, 2,0) 93,3 6,41 (d, 2,0)

9 158,2 - 156,1 -

10 104,5 - 103,0 -

1' 124,1 - 115,1 -

2' 116,0 7,67 (d, 2,2) 145,0 7,75 (d, 2,0)

3' 146,2 - 147,6 -

4' 148,0 - 146,6 -

5' 116,2 6,89 (d, 8,3) 115,5 6,90 (d, 8,5)

6' 121,7 7,53 (dd, 8,6, 2,2) 119,9 7,65 (dd, 8,5/2,0)

Hình 4.4. Cấu trúc hoa học của hợp chất AB-4

4.2.1.5. Hợp chất AB-5 (myricitrin)

Hợp chất AB-5 thu đƣợc dƣới dạng tinh thể hình kim màu vàng cam với

nhiệt độ nóng chảy là 196-197oC. Các phổ NMR của hợp chất AB-5 có dạng phổ

của một hợp chất flavonoid glycoside: hai tín hiệu doublet đặc trƣng cho 2 proton

cặp đôi meta với nhau tại δH 6,22 (1H, d, J = 2 Hz), 6,38 (1H, d, J = 2 Hz) trên phổ

1H-NMR và tƣơng ứng với tín hiệu của 2 nguyên tử cacbon tại δC 99,8 và 94,7 ppm

trên phổ HSQC, đặc trƣng cho sự có mặt của hai proton ở vị trí 6 và 8 của vòng A;

tín hiệu của 2 proton thơm khác tại δH 6,97 (2H, s, H-2', H-6') tƣơng ứng với tín

hiệu CH có cƣờng độ pic cao gấp đôi các tín hiệu CH khác trên phổ HSQC tại δC

109,6 ppm đặc trƣng cho 2 proton ở vị trí C-2' và C-6' của vòng B đã bị thế 4 vị trí.

75

Ngoài ra, trên phổ 13

C-NMR có một tín hiệu cacbon của nhóm cacbonyl tại δC 179,6

(C-4). Các tín hiệu proton nằm trong vùng 3,37 - 4,24 ppm trên phổ 1H-NMR cùng

với sự xuất hiện một tín hiệu doublet của proton anomeric tại δH 5,33 (1H, d, J = 1,0

Hz) và một tín hiệu singlet của nhóm metyl tại δH 0,98 (3H, d, J = 6,0 Hz) cho thấy

sự có mặt của một cấu tử đƣờng α-L-rhamnopyranosyl. Mối tƣơng tác giữa C-3 (δC

136,3) với proton anomeric (δH 5,33, d, J = 1,0 Hz) trên phổ HMBC chứng tỏ cấu tử

đƣờng đƣợc gắn vào khung flavonoid tại vị trí C-3. Các dữ liệu phổ NMR phù hợp

với công thức phân tử C21H20O12. Kết hợp với tài liệu tham khảo [121], hợp chất

AB-5 đƣợc xác định là myricitrin. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-5 đƣợc trình

bày ở Hình 4.5.

Bảng 4.7. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AB-5 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AB-5 Tài liệu tham khảo [121]

δC, ppm δH , ppm (J, Hz) δC, ppm δH , ppm (J, Hz)

2 158,5 - 157,7 -

3 136,3 - 134,7 -

4 179,6 - 178,2 -

5 163,1 - 161,8 -

6 99,8 6,22 (d, 2,0) 99,2 6,17 (d, 2,2)

7 165,8 - 164,7 -

8 94,7 6,38 (d, 2,0) 94,1 6,34 (d, 2,2)

9 159,4 - 156,9 -

10 105,9 - 104,5 -

1' 122 - 121,6 -

2' 109,6 6,97 (s) 108,3 6,89 (s)

3' 146,8 - 146,3 -

4' 137,9 - 137,1 -

5' 146,8 - 146,3 -

6' 109,6 6,97 (s) 108,3 6,89 (s)

1'' 103,61 5,33 (d, 1,5) 101,1 5,48 (d, 1,5)

2'' 72,03 4,24 (dd, 3,5/1,5) 71,7 4,03 (d, 2,7)

3'' 72,14 3,82 (dd, 9,5/3,5) 70,7 3,3-3,7 (m)

4'' 73,5 3,37 (m) 72,3 3,3-3,7 (m)

5'' 71,8 3,53 (m) 70,9 3,3-3,7 (m)

6'' 17,8 0,98 (d, 6,0) 18,9 0,85 (d, 6,6)

76

Hình 4.5. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-5

4.2.1.6. Hợp chất AB-6 (rutin)

Hợp chất AB-6 thu đƣợc dƣới dạng tinh thể hình kim mảnh màu vàng, điểm

nóng chảy 190-192oC. Tƣơng tự nhƣ ở hợp chất AB-5, các phổ NMR của hợp chất

AB-6 cũng có dạng phổ của một hợp chất flavonoid glycoside nhƣng phần đƣờng

phức tạp hơn, bao gồm hai cấu tử đƣờng rhamnopyranosyl và glucopyranosyl. Trên

phổ 1H-NMR có sự xuất hiện hai tín hiệu doublet của 2 proton cặp meta của vòng A

tại δH 6,29 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6), 6,42 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-8) và ba tín hiệu

doublet khác tại δH 7,69 (1H, d, Jmeta = 2,5 Hz, H-2′), 6,89 (1H, d, Jocto = 8,0 Hz, H-

5′) và 7,65 (dd, Jocto và meta = 8,0/2,5 Hz, H-6′) của vòng B thế 1, 3, 4, chứng tỏ cấu

trúc phần aglycon của hợp chất AB-6 là quercetin. Điều này có thể thấy rõ ràng hơn

khi trên phổ 13

C-NMR xuất hiện tín hiệu của 15 nguyên tử cacbon của khung

flavonoid, bao gồm 5 cacbon nhóm CH vùng thơm (δC nằm trong vùng từ 94,9 đến

123,5 ppm), 1 cacbon của nhóm cacbonyl (δC 179,4 ppm) và 9 cacbon bậc 4. Tín

hiệu cộng hƣởng của các nhóm CH nằm trong vùng δH 3,25-3,85 ppm trên phổ 1H-

NMR và δC 68,5 - 78,1 ppm trên phổ 13

C-NMR cùng với sự xuất hiện của 2 tín hiệu

doublet của 2 proton anomeric tại δH 4,54 (1H, d, J = 1,5 Hz) và 5,12 (1H, d, J = 7,5

Hz) và các tín hiệu của nhóm metyl và metylen ở δC 17,87 và 68,5 ppm trên phổ

HSQC cho thấy trong cấu trúc của AB-6 có chứa hai gốc đƣờng α-L-

rhamnopyranosyl và β-D-glucopyranosyl. Trên phổ HMBC nhận thấy có sự tƣơng

tác giữa proton anomeric của cấu tử đƣờng glucopyranosyl (δH 5,12 ppm) và cacbon

C-3 của khung flavonoid (δC 135,6 ppm), điều này cho thấy gốc đƣờng

77

glucopyranosyl đƣợc gắn vào vị trí C-3 của phần khung aglycon. Trên phổ HMBC

cũng cho thấy tƣơng tác giữa proton anomeric của cấu tử đƣờng rhamnopyranosyl

tại δH 4,54 (1H, d, J = 1,5 Hz, H-1''') với cacbon C-6'' (δC 68,5 ppm) của cấu tử

đƣờng glucopyranosyl, tƣơng tác giữa cacbon C-1''' của cấu tử đƣờng

rhamnopyranosyl (δC 102,4 ppm) với proton H-6 của cấu tử đƣờng glucopyranosyl

tại δH 3,83 (1H, dd, J = 10,5/1,0 Hz, Hb-6''), cho thấy 2 cấu tử đƣờng này đƣợc nối

với nhau qua liên kết C-1 với C-6. Các dữ liệu phổ NMR trên tƣơng ứng với công

thức phân tử C27H30O16. Kết hợp với tài liệu [122], hợp chất AB-6 đƣợc xác định là

rutin. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-6 đƣợc trình bày ở hình Hình 4.6.

Bảng 4. 8. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AB-6 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AB-6 Tài liệu tham khảo [122]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 158,1 - 158,4 -

3 135,6 - 135,6 -

4 179,4 - 179,3 -

5 162,9 - 162,8 -

6 99,9 6,29 (d, 2,0) 99,9 6,19 (d, 2,1)

7 166,0 - 165,9 -

8 94,9 6,42 (d, 2,0) 94,9 6,39 (d, 2,1)

9 159,3 - 159,3 -

10 105,6 - 105,6 -

1' 123,1 - 123,6 -

2' 117,7 7,69 (d, 2,5) 116,2 7,9 (d, 2,1)

3' 145,8 - 145,7 -

4' 149,8 - 149,7 -

5' 116,1 6,89 (d, 8,0) 123,1 6,9 (d, 8,7)

6' 123,5 7,65 (dd, 8,0/2,5) 117,7 7,63 (dd, 2,1/8,7)

1'' 104,6 5,12 (d, 7,5) 102,3 5,1 (d, 7,2)

2'' 75,7 3,25-3,47 (m) 75,6 3,3-3,7 (m)

3'' 78,1 3,25-3,47 (m) 78,1 3,3-3,7 (m)

4'' 71,4 3,25-3,47 (m) 71,3 3,3-3,7 (m)

5'' 77,2 3,25-3,47 (m) 77,1 3,3-3,7 (m)

6'' 68,5 3,49-3,83 (d, 10,5/1,0) 68,6 3,48-3,83 (m)

1''' 102,4 4,54 (d, 1,5) 104,7 4,5 (d, 1,5)

2''' 72,2 3,65 (dd, 3,5/1,5) 72,0 3,3-3,7 (m)

78

3''' 72,1 3,56 (m) 72,2 3,3-3,7 (m)

4''' 73,9 3,28 (m) 73,9 3,3-3,7 (m)

5''' 69,1 3,32 (m) 69,6 3,3-3,7 (m)

6''' 17,8 1,14 (d, 6,0) 17,8 1,1 (d, 6,2)

Hình 4.6. Cấu trúc hóa học của hợp chất AB-6

Nhận xét: Nhƣ vậy, từ rễ cây cơm nguội balansa (Ardisia balansana), 6 hợp

chất bao gồm: angelicoidenol (AB-1), axit gallic (AB-2), metyl gallate (AB-3),

quercetin (AB-4), myricitrin (AB-5) và rutin (AB-6) đã đƣợc phân lập và xác định

cấu trúc, trong đó các hợp chất AB-1, AB-3 lần đầu tiên đƣợc phân lập từ chi cơm

nguội. Các kết quả thu đƣợc này đã đƣợc công bố trong hai bài báo trên Tạp chí

Hóa học.

4.2.2. Xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập được từ lá cây cơm nguội

rạng (A. splendens)

Từ các cao chiết n-hexan (AS1; 50 g), etyl axetat (AS2; 80 g) và cặn nƣớc

(AS3; 70 g) của loài cơm nguội rạng (A. splendens), chúng tôi đã phân lập và xác

định đƣợc cấu trúc của 12 hợp chất, trong đó một hợp chất có cấu trúc mới.

4.2.2.1. Hợp chất AS-1 (myricetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside)

Hợp chất AS-1 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các tín hiệu thu đƣợc

trên phổ 1H-NMR và

13C-NMR của AS-1 gợi ý đây có thể là một hợp chất

falavonoid.

Cụ thể, phổ 1H-NMR của hợp chất AS-1 cho thấy sự có mặt của các tín hiệu

sau: hai tín hiệu doublet với hằng số tƣơng tác J = 2,5 Hz tại δH 6,39 (1H, d) và 6,64

(1H, d) đặc trƣng cho hai proton ghép cặp meta của vòng A; tín hiệu singlet tại δH

6,95 (2H, s) đặc trƣng cho hai proton của vòng B. Về phía trƣờng cao hơn có sự

79

xuất hiện của hai tín hiệu của hai proton anomeric tại δH 5,31 (br s) và 5,52 (br s).

Điều này gợi ý AS-1 là một flavonoid glycoside.

Phổ 13

C-NMR (Bảng 4.9) chỉ ra sự có mặt của các tín hiệu cộng hƣởng của

27 nguyên tử cacbon, trong đó có 15 cacbon thuộc khung flavonol và 12 cacbon của

hai cấu tử đƣờng. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của AS-1 có dạng tƣơng

tự của hợp chất quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside [124] ngoại trừ sự xuất

hiện thêm một nhóm hydroxyl tại vị trí C-5´. Tiến hành thủy phân hợp chất AS-1

thu đƣợc L-rhamnose (đƣợc xác định bởi dẫn xuất trimetylsilyl bằng phƣơng pháp

GC-MS). Điều này đã khẳng định sự có mặt của hai cấu tử đƣờng α-L-

rhamnopyranosyl trong cấu trúc của AS-1.

Hình 4.7. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-1

80

Hình 4.8. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-1

Trên phổ HSQC của AS-1 đã chỉ ra các tƣơng tác giữa các proton và cacbon

gắn trực tiếp.

Hình 4.9. Phổ HSQC của hợp chất AS-1

Trên phổ HMBC có sự xuất hiện các tƣơng tác giữa proton anomeric của cấu

tử đƣờng rhamnose thứ nhất H-1" (δH 5,31) với cacbon C-3 (δC 136,5); giữa proton

anomeric của cấu tử đƣờng rhamnose thứ hai H-1"' (δH 5,52) với cacbon C-7 (δC

81

163,4), cho thấy hai cấu tử đƣờng này đƣợc gắn lần lƣợt váo các vị trí C-3 và C-7

của khung flavonol.

Hình 4.10. Phổ HMBC của hợp chất AS-1

Các tƣơng tác H-H thu đƣợc trên phổ COSY đã giúp khẳng định cấu trúc của

AS-1.

Hình 4.11. Phổ COSY của hợp chất AS-1

82

Các kết quả phổ NMR trên của AS-1 hoàn toàn phù hợp với dữ kiện thu

đƣợc trên phổ khối lƣợng phân giải cao: phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS

của hợp chất AS-1 cho pic ion phân tử tại m/z 609,1455 [M-H]-, tính toán lý thuyết

cho 609,1461 phù hợp với công thức phân tử C27H29O16.

Hình 4.12. Phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất AS-1

Từ các dữ liệu phổ thu đƣợc, hợp chất AS-1 đƣợc xác định là myricetin 3,7-

di-O-α-L-rhamnopyranoside và có cấu trúc hóa học nhƣ ở Hình 4.13 dƣới đây. Đây

là một hợp chất mới.

Bảng 4.9. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AS-1 và số liệu tham

khảo

C Hợp chất AS-1 Tài liệu tham khảo [124]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 159,8 - 159,81 -

3 136,5 - 136,52 -

4 179,6 - 179,80 -

5 162.8 - 163,02 -

6 99,8 6,39 (d, 2,0) 99,91 6,46 d

7 163,4 - 163,56 -

8 95,4 6,64 (d, 2,0) 95,63 6,72 d

9 157,9 - 158,10 -

10 107,4 - 107,59 -

1' 121,6 - 122,0 -

2' 109,6 6,95 (s) 109,6 7,37 d

3' 146,7 - 146,9 -

83

4' 138,0 - 137,9 -

5' 146,7 - 146,9 6,84 d

6' 109,6 6,95 (s) 109,6 7,34 dd

1" 103,5 5,31 (br s) 103,8 5,38 d

2" 71,8 4,22 (m) 71,91 4,22 dd

3" 72,0 3,79 (dd, 3,2/9,2) 72,18 3,78 dd

4" 73,3 3,30 (m) 73,21 3,32-3,33 m 5" 71,6 3,50 (m) 72,10

6" 17,6 0,95 (d, 6,0) 17,8 0,94 d

1'" 99,79 5,52 (br s) 100 5,59 d

2'" 72,0 4,00 (m) 71,72 4,02 dd

3'" 72,0 3,82 (dd, 3,2/9,2) 72,18 3,82 dd

4'" 73,5 3,47 (m) 73,62 3,46-3,48 m

5'" 71,2 3,59 (m) 71,29 3,59-3,60 m

6'" 18,1 1,24 (d, 6,0) 18,00 1,28 d

Hình 4.13. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-1

4.2.2.2. Hợp chất AS-2 (myricitrin)

Hợp chất AS-2 thu đƣợc dƣới dạng tinh thể hình kim màu vàng cam với

nhiệt độ nóng chảy là 196-1970C. Các dữ liệu phổ NMR của hợp chất AS-2 phù hợp

với công thức phân tử C21H20O12 và hoàn toàn trùng khớp với các dữ liệu phổ của

hợp chất AB-5 đã đƣợc chúng tôi phân lập từ loài A. balansana (xem phổ phần Phụ

lục). Do đó hợp chất AS-2 đƣợc xác định là myricitrin. Hợp chất này cũng đã đƣợc

tìm thấy ở một số loài nhƣ A. japonica [53], Nymphaea odorata [125] và có khả

năng ức chế PTP1B tốt với giá trị IC50 là 28,12 µM [53].

4.2.2.3. Hợp chất AS-3 (desmanthin-1)

Hợp chất AS-3 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các tín hiệu phổ của

hợp chất AS-3 phần lớn giống nhƣ của hợp chất AS-2 (xem phổ phần Phụ lục). Cụ

thể, trên phổ 1H-NMR của AS-3 xuất hiện hai tín hiệu doublet của 2 proton ghép

84

cặp meta của vòng A tại δH 6,18 (1H, d, J = 1,8 Hz), 6,35 (1H, d, J = 1,8 Hz) cùng

với tín hiệu của 2 proton thơm khác của vòng B tại δH 6,97 (2H, s, H-2', H-6') của

khung flavonoid; ở vùng trƣờng cao hơn xuất hiện các tín hiệu multiplet của các

nhóm oximetin nằm trong khoảng 3-4 ppm cùng một tín hiệu doublet của một

proton anomeric tại δH 5,50 (d, J = 1,6 Hz) và một tín hiệu singlet của proton nhóm

metyl tại δH 1,01 (3H, d, J = 5,6 Hz), chứng tỏ sự có mặt của một gốc đƣờng α-L-

rhamnopyranosyl. Tuy nhiên, khác với AS-2, trên phổ 1H-NMR của AS-3 còn xuất

hiện thêm tín hiệu của hai proton thơm khác tại δH 7,07 (2H, s), điều này gợi ý rằng

ở AS-3 có thêm một vòng thơm bị thế 4 vị trí. Tƣơng ứng, trên phổ 13

C-NMR, bên

cạnh 15 nguyên tử cacbon của khung flavonoid và 6 cacbon của cấu tử đƣờng α-L-

rhamnopyranosyl tƣơng tự nhƣ ở hợp chất AS-2, ở vùng trƣờng thơm của hợp chất

AS-3 còn thấy xuất hiện thêm các tín hiệu của 6 cacbon vòng thơm và một cacbon

nhóm caboxyl tại δC 167,45 ppm. Các dữ liệu phổ trên gợi ý trong cấu trúc của AS-

3 có thêm một cấu tử galloyl. Trên phổ HMBC của AS-3 cho thấy có sự tƣơng tác

giữa proton anomeric H-1'' (δH 5,50) của cấu tử đƣờng với cacbon C-3 (δC 135,62)

của khung flavonoid, tƣơng tác giữa proton H-2'' (δH 5,63) của cấu tử đƣờng với

cacbon của nhóm cacboxyl tại δC 167,45 chứng tỏ cấu tử galloyl đƣợc gắn vào vị trí

C-2'' của cấu tử đƣờng, phần cấu tử đƣờng lại đƣợc gắn vào vị trí C-3 của khung

flavonoid. Các dữ liệu phổ NMR của AS-3 phù hợp với các số liệu của tài liệu tham

khảo [126] và đƣợc xác định là desmanthin-1. Hợp chất này đã đƣợc tìm thấy ở loài

Myrcia multiflora với hoạt tính ức chế enzym aldose reductase gây nên các bệnh về

võng mạc và thần kinh ở những ngƣời bị tiểu đƣờng [126]. Cấu trúc của hợp chất

AS-3 đƣợc trình bày ở Hình 4.14.

Bảng 4.10. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AS-3 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AS-3 Tài liệu tham khảo [126]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 159,38 - 158,4 -

3 135,62 - 134,5 -

4 179,35 - 178,0 -

5 163,17 - 162,8 -

6 99,81 6.18 (1H, d, 1,8) 99,9 6,83(1H, d, 2)

85

7 165,87 - 165,4 -

8 94,66 6,35 (1H, d, 1,8) 94,4 7,26(1H, d, 2)

9 158,47 - 157,5 -

10 105,82 - 105,0 -

1' 121,77 - 122,6 -

2', 6' 109,56 6,97 (2H, s) 109,5 7,7(2H, s)

3', 5' 146,88 - 146,4 -

4' 137,93 - 137,0 -

1" 100,47 5,50 (1H, br s) 99,3 5,88(1H)

2" 73,47 5,63 (1H, br s) 72,9 5,88(1H)

3" 70,71 4,04 (1H, dd, 3.0,

8.8)

70,1 4,04 (1H, dd, 3.0, 8.8)

4" 73,84 3,47 (1H, m) 73,2 3,47 (1H, m)

5" 72,19 3,50 (1H, m) 71,6 3,50 (1H, m)

6" 17,81 1,01 (3H, d, 5,6) 17,0 1,00(3H, d, 6,1)

C=O 167,45 - 166,8 -

1"' 121,22 - 121,3 -

2"', 6"' 110,35 7,07 (2H, s) 109,1 7,9 (2H, s)

3"', 5"' 146,42 - 145,7 -

4"' 139,95 - 139,3 -

Hình 4.14. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-3

4.2.2.4. Hợp chất AS-4 (myricetin 3-O-(3"-O-galloyl)-α-L-rhamnopyranoside)

Hợp chất AS-4 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các tín hiệu phổ 1H-

NMR và 13

C-NMR của AS-4 (xem phổ phần Phụ lục) hoàn toàn tƣơng tự với các tín

hiệu phổ của AS-3, gợi ý đây cũng là một hợp chất flavonoid glycoside: ở vùng

trƣờng thơm có sự xuất hiện các tín hiệu cộng hƣởng của khung flavonoid và một

cấu tử galloyl, ở vùng trƣờng cao hơn có sự xuất hiện của một cấu tử đƣờng α-L-

rhamnopyranosyl. Các tín hiệu trên phổ HMBC của AS-4 cũng cho thấy có sự

tƣơng tác giữa proton anomeric H-1'' (δH 5,28) với cacbon C-3 (δC 136,44) chứng tỏ

cấu tử đƣờng đƣợc gắn vào khung flavonoid tại vị trí C-3. Tuy nhiên, có sự sai khác

86

về độ chuyển dịch hóa học của các tín hiệu cộng hƣởng của các proton cấu tử

đƣờng H-2'', H-3'' ở hợp chất AS-4 so với hợp chất AS-3: tín hiệu cộng hƣởng của

proton H-3'' của 4 chuyển dịch về phía trƣờng thấp hơn (δH 5,24) so với hợp chất

AS-3 (δH 4,04); trong khi đó tín hiệu cộng hƣởng của proton H-2'' của AS-4 lại nằm

về phía trƣờng cao hơn (δH 4,48) so với hợp chất AS-3 (δH 5,63). Sự sai khác này

gợi ý rằng cấu tử galloyl của AS-4 đƣợc gắn vào vị trí C-3'' của cấu tử đƣờng mà

không gắn vào vị trí C-2'' nhƣ ở hợp chất AS-3. Các tƣơng tác giữa proton H-3'' (δH

5,63) với cacbon C-2'' (δC 69,95), C-4'' (δC 70,9) và cacbon nhóm cacboxyl C=O (δC

168,39) đã khẳng định nhận định trên. Các số liệu phổ trên của AS-4 đƣợc đối chiếu

với số liệu của tài liệu tham khảo [128] đã cho thấy có sự trùng khớp, do đó hợp

chất AS-4 đƣợc xác định là myricetin 3-O-(3"-O-galloyl)-α-L-rhamnopyranoside.

Cấu trúc của hợp chất AS-4 đƣợc trình bày ở Hình 4.15.

Bảng 4.11. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,

13C-NMR của hợp chất AS-4 và số liệu tham

khảo

C Hợp chất AS-4 Tài liệu tham khảo [128]

δC,

ppm

δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 159,41 - 158,3 -

3 136,41 - 135,8 -

4 179,54 - 179,2 -

5 163,19 - 163,0 -

6 99,83 6,18 (1H, d, 1,6) 99,6 6,21(1H, d, 2,1)

7 166,03 - 165,2 -

8 94,71 6,35 (1H, d, 1,6) 94,6 6,38(1H, d, 2,1)

9 158,50 - 157,9 -

10 105,80 - 105,5 -

1' 121,54 - 121,8 -

2', 6' 109,49 6,97 (2H, s) 109,5 6,98(2H, s)

3', 5' 146,85 - 146,9 -

4' 137,91 - 137,2 -

1" 103,73 5,28 (1H, d, 1,6) 103,1 5,5 (1H, d, 1,5)

2" 69,91 4,47 (1H, br s) 69,7 4,06(1H, dd, 1,8/3/3)

3" 75,30 5,24 (1H, dd, 3,0/9,2) 75,7 5,64(1H, dd, 3,3/9,3)

4" 70,86 3,68 (1H, m) 70,4 3,30 (1H, m)

5" 72,28 3,69 (1H, m) 71,8 3,52( 1H, m)

6" 17,72 1,00 (1H, d, 5,6) 17,9 1,05(1H, d, 5,7)

C=O 168,37 - 167,3 -

1"' 121,81 - 121,8 -

2"', 6"' 110,41 7,15 (2H, s) 110,4 7,08(2H, s)

3"', 5"' 146,40 - 145,9 -

4"' 139,90 - 139,0 -

87

Hình 4.15. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-4

4.2.2.5. Hợp chất AS-5 (quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside)

Hợp chất AS-5 thu đƣợc dƣới dạng bột màu vàng. Các tín hiệu trên phổ

NMR của AS-5 (xem phổ phần Phụ lục) gợi ý hợp chất này cũng có cấu trúc của

một flavonoid glycoside: hai tín hiệu doublet đặc trƣng cho 2 proton ghép cặp meta

tại δH 6,20 (1H, d, J = 1,6 Hz) và 6,37 (1H, d, J = 1,6 Hz) của vòng A; ba tín hiệu

của 3 proton vòng B thế 1, 3, 4 tại δH 7,35 (1H, d, Jmeta = 1,6 Hz), 6,93 (1H, d, Jocto

= 8,0 Hz) và 7,32 (1H, dd, Jocto và meta = 8,0/1,6 Hz); các tín hiệu proton nằm trong

vùng 3,35 - 4,23 ppm cùng với sự xuất hiện một tín hiệu doublet của proton

anomeric tại δH 5,35 (d, J = 1,2 Hz) và một tín hiệu singlet của nhóm metyl tại δH

0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz) của một cấu tử đƣờng α-L-rhamnopyranosyl. Tƣơng ứng,

trên phổ 13

C-NMR của AS-5 cho thấy các tín hiệu đặc trƣng của khung flavonoid

với 15 nguyên tử cacbon và 6 nguyên tử cacbon của một cấu tử đƣờng α-L-

rhamnopyranosyl. Vị trí thế của cấu tử đƣờng vào khung flavonoid đƣợc xác định ở

C-3 thông qua tƣơng tác giữa proton anomeric H-1" (δH 5,35) với cacbon C-3

(δC136,21) trên phổ HMBC. Kết hợp các số liệu phổ trên đối chiếu với tài liệu tham

khảo [124], hợp chất AS-5 đƣợc xác định là quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside.

Cấu trúc của hợp chất AS-5 đƣợc trình bày ở Hình 4.16.

Bảng 4.12. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,

13C-NMR của hợp chất AS-5 và số liệu tham

khảo

C Hợp chất AS-5 Tài liệu tham khảo [124]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 159,29 - 158,6 -

3 136,21 - 136,3 -

88

4 179,62 - 179,7 -

5 163,20 - 163,3 -

6 99,79 6,20 (1H, d, 1,6) 99,8 6,13(1H)

7 165,88 - 165,9 -

8 94,69 6,37 (1H, d, 1,6) 94,7 6,28(1H)

9 158,50 - 159,3 -

10 105,86 - 105,9 -

1′ 122,84 - 122,9 -

2′ 116,89 7,35 (1H, d, 1,6) 116,9 7,33(1H)

3′ 146,40 - 146,4 -

4′ 149,78 - 149,8 -

5′ 116,34 6,93(1H, d, 8,0) 116,4 6,90(1H)

6′ 122,94 7,32 (1H, dd, 1,6/8,0) 123 7,27(1H)

1′′ 103,53 5,35 (1H, d, 1,2) 103,6 5,34(1H)

2′′ 71,89 4,23 (1H, s) 72,1 4,22(1H)

3′′ 72,09 3,76 (1H, dd, 3,2/9,2) 72,1 3,76(1H)

4′′ 73,23 3,35 (1H, m) 73,3 3,31(1H)

5′′ 72,02 3.42 (1H, m) 71,9 3,43(1H)

6′′ 17,65 0,94 (3H, d, 6,0) 17,7 0,94(3H, d, 6,0)

Hình 4.16. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-5

4.2.2.6. Hợp chất AS-6 (quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside)

Hợp chất AS-6 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Dữ liệu phổ NMR

của AS-6 có sự giống nhau với hợp chất AS-5 ở các tín hiệu vòng thơm của khung

flavonoid và các tín hiệu của cấu tử đƣờng α-L-rhamnopyranosyl (xem phổ phần

Phụ lục). Tuy nhiên, khác với AS-5, trên phổ 1H-NMR của AS-6 thấy xuất hiện hai

tín hiệu doublet của hai proton anomeric tại δH 5,35 (1H, d, J = 1,2 Hz) và δH 5,54

(1H, d, J = 1,2 Hz), các tín hiệu trong vùng 3-4 ppm nhiều gấp đôi, thêm vào đó là

tín hiệu của hai nhóm metyl tại δH 0,94 (3H, d, J = 6,0 Hz) và δH 1,25 (3H, d, J =

6,0 Hz). Điều này cho thấy hợp chất AS-6 có nhiều hơn hợp chất AS-5 một cấu tử

đƣờng α-L-rhamnopyranoside. Trên phổ HMBC có tƣơng tác giữa proton H-1'' với

cacbon C-3 (δC 136,43), tƣơng tác giữa proton H-1''' với cacbon C-7 (δC 163,38),

chứng tỏ hai cấu tử đƣờng đƣợc gắn vào hai vị trí C-3 và C-7 của khung flavonoid.

Các dữ liệu phổ trên đƣợc so sánh với tài liệu tham khảo cho thấy có sự phù hợp

89

[124], do đó hợp chất AS-6 đƣợc xác định là quercetin 3,7-di-O-α-L-

rhamnopyranoside. Cấu trúc của hợp chất AS-6 đƣợc trình bày ở Hình 4.17.

Bảng 4.13. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,

13C-NMR của hợp chất AS-6và số liệu tham

khảo

C Hợp chất AS-6 Tài liệu tham khảo [129]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 159,63 - 159,81 -

3 136,43 - 136,52 -

4 179,62 - 179,80 -

5 162,81 - 163,02 -

6 95,49 6,39 (1H, d, 1,6) 95,63 6,46(d)

7 163,38 - 163,56 -

8 100,46 6,64 (1H, d, 1,6) 99,91 6,72(d)

9 157,85 - 158,10 -

10 107,42 - 107,59 -

1' 122,67 - 122,43 -

2' 116,93 7,32 (1H, d, 1,6) 116,99 7,37(d)

3' 146,31 - 131,99 -

4' 149,87 - 161,78 -

5' 116,36 6,88 (1H, d, 8,0) 116,59 6,84(d)

6' 122,99 7,28 (1H, dd, 1.6/8,0) 131,99 7,34(dd)

1" 103,46 5,35 (1H, br s) 103,8 5,38(d)

2" 71,83 4,23 (1H, s) 71,91 4,22(dd)

3" 72,01 3,76 (1H, dd, 3,2/9,2) 72,18 3,78(dd)

4" 73,22 3,35 (1H, m) 73,21 3,33(m)

5" 71,62 3,42 (1H, m) 72,10 3.32(m)

6" 17,65 0.94 (3H, d, 6,0) 17,80 0,94 (d)

1'" 99,78 5,54 (1H, br s) 100 5,59(d)

2'" 72,01 4,03 (1H, s) 71,72 4,02(dd)

3'" 72,07 3,83 (1H, dd, 3,2/9,2) 72,18 3,82(dd)

4'" 73,57 3,49(1H, m) 73,62 3,47(m)

5'" 71,19 3,60 (1H, m) 71,29 3,60(m)

6'" 18,07 1,25 (3H, d, 6,0) 18,00 1,28(d)

Hình 4.17. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-6

90

4.2.2.7. Hợp chất AS-7 (catechin)

Hợp chất AS-7 thu đƣợc dƣới dạng bột màu vàng. Khác với các hợp chất trên,

phổ NMR của AS-7 gợi ý hợp chất này có cấu trúc dạng khung flavan-3-ol (xem

phổ phần Phụ lục). Trên phổ 1H-NMR có hai tín hiệu doublet của hai proton vòng

thơm ghép cặp meta tại δH 5,91 (1H, d, J = 2,0 Hz), 5,84 (1H, d, J = 2,0 Hz) của

vòng A và ba tín hiệu doublet khác đặc trƣng cho ba proton vòng thơm tƣơng tác

kiểu ABX tại δH 6,82 (1H, d, Jmeta = 1,6 Hz), 6,75 (1H, d, Jocto = 8,0 Hz), 6,61 (1H,

dd, Jmeta và octo = 1,6/8,0 Hz) của vòng B thế 1, 3, 4. Ở phía trƣờng cao hơn xuất hiện

hai tín hiệu cộng hƣởng tại H 4,55 (1H, d, J = 7,6 Hz) và 3,96 (1H, m) đặc trƣng

cho hai nhóm metin đứng cạnh nguyên tử oxi; hai tín hiệu cộng hƣởng tại H 2,48

(1H, dd, J = 8,0/16,0 Hz) và 2,74 (1H, dd, J = 5,2/16,0 Hz) thể hiện sự có mặt của

một nhóm metylen. Tƣơng ứng, trên phổ 13

C-NMR và DEPT của AS-7 cho tín hiệu

của 15 nguyên tử cacbon, bao gồm 1 nhóm CH2, 7 nhóm CH và 7 cacbon bậc 4;

không thấy xuất hiện nhóm cacbonyl. Các dữ liệu phổ trên của AS-7 đƣợc đối chiếu

với tài liệu [129] cho thấy có sự trùng khớp, do đó hợp chất AS-7 đƣợc xác định là

catechin. Cấu trúc của hợp chất AS-7 đƣợc trình bày ở Hình 4.18.

Bảng 4.14. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,

13C-NMR của hợp chất AS-7 và số liệu tham

khảo

C Hợp chất AS-7 Tài liệu tham khảo [129]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 82,85 4,55 (1H, d, 7,6) 82,71 4,55(1H, d, 6,7)

3 68,81 3,96 (1H, m) 68,36 3,99(1H, m)

4 28,55 2,48 (1H, dd, 8,0/16,0)

2,74 (1Hdd, 5,2/16,0)

28,81 2,53(1H, dd, 8,4/16,1)

2,91(1H, dd, 5,5/16,1) 5 157,58 - 157,17 -

6 96,21 5,91 (1H, d, 2,0) 95,47 5,87(1H, d, 2,3)

7 156,90 - 156,86 -

8 95,43 5,84 (1H, d, 2,0) 96,20 6,02(1H, d, 2,3)

9 157,83 - 155,70 -

10 100,76 - 100,65 -

1' 132,17 - 132,20 -

2' 115,21 6,82 (1H, d, 1,6) 115,68 6,89(1H, d, 2,0)

3' 146,22 - 145,69 -

4' 146,22 - 145,63 -

5' 116,03 6,75 (1H, d, 8,0) 115,23 6,79(1H, d, 8,1)

6' 120,02 6,61 (1H, dd, 1,6/8,0) 120,02 6,75(1H, dd, 2,0/8,1)

91

Hình 4.18. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-7

4.2.2.8. Hợp chất AS-8 (benzyl O-β-D-glucopyranoside)

Hợp chất AS-8 thu đƣợc dƣới dạng bột vô định hình. Dữ liệu phổ 1H-NMR

của AS-8 cho thấy sự có mặt của một vòng benzen bị thế một vị trí thông qua sự

xuất hiện của các tín hiệu tại H 7,41 (2H, d, J = 7,0 Hz, H-2, H-6), 7,32 (2H, d, J =

7,0 Hz, H-3, H-5) và 7,26 (1H, t, J = 7,0 Hz, H-4). Ngoài ra, trên phổ 1H-NMR của

AS-8 còn thấy các tín hiệu cộng hƣởng của một nhóm metylen tại H 4,66 (1H, d, J

= 12,0 Hz), 4,92 (1H, d, J = 12,0 Hz) và một cấu tử đƣờng β-D-glucopyranoside với

các tín hiệu đặc trƣng của proton anomeric tại H 4,34 (1H, d, J = 7,7 Hz), hai

proton nhóm metylen tại H 3,69 (1H, dd, J = 5,4/12,0 Hz), 3,89 (1H, dd, J =

1,6/12,0 Hz) và của các nhóm oximetin nằm trong khoảng 3-4 ppm. Tƣơng ứng, dữ

liệu phổ 13

C-NMR và DEPT của AS-8 cũng cho thấy sự có mặt của một vòng thơm

thế một vị trí với các tín hiệu tại C 129,19 (C-2, C-6), 129,26 (C-3, C-5), 128,68

(C-4), 139,06 (C-1); một cacbon nhóm metylen tại C 71,2 (C-7) cùng với các tín

hiệu của cấu tử đƣờng β-D-glucopyranoside xuất hiện tại C 103,26 (C-1′); 75,15

(C-2′); 78,02 (C-3′); 71,68 (C-4′); 78,07 (C-5′) và 62,8 (C-6′). Trên phổ HMBC của

hợp chất AS-8 có tƣơng tác giữa proton anomeric H-1′ (H 4,34 ppm) với cacbon C-

7 (C 71,7 ppm) của nhóm metylen, tƣơng tác giữa cacbon C-7 với các proton H-2

và H-6 (H 7,41 ppm) của vòng thơm, chứng tỏ cấu tử đƣờng β-D-glucopyranoside

đƣợc gắn vào nhóm metylen thế ở vòng thơm. Từ các dữ liệu phổ thu đƣợc kết hợp

đối chiếu so sánh với tài liệu tham khảo [130], hợp chất AS-8 phù hợp với công

thức phân tử C13H18O6 (M = 270) và đƣợc xác định là benzyl O-β-D-

glucopyranoside. Cấu trúc của AS-8 đƣợc trình bày ở Hình 4.19.

Bảng 4.15. Các dữ liệu phổ 1H-NMR,

13C-NMR của hợp chất AS-8 và số liệu tham

khảo

92

C Hợp chất AS-8 Tài liệu tham khảo [130]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

1 139,06 - 138,8 -

2, 6 129,19 7,41 (1H, d, 7,0) 128,0 7,35(1H, m)

3, 5 129,26 7,32 (1H, t, 7,0) 128,0 7,43(1H, m)

4 128,68 7,26 (1H, t, 7,0) 127,5 7,27(1H, m)

7 71,71 4,66 (1H, d, 12,0)

70,5 3,24(2H, t, 7,4) 4,92 (1H, d, 12,0)

1′ 103,26 4,34 (1H, d, 7,7) 102,1 4,36((1H, d, 7,6)

2′ 75,15 3,24(1H, m) 76,9 3,36(1H, m)

3′ 78,02 3,33(1H, m) 76,9 3,72(1H, dd, 11,6)

4′ 71,68 3,29(1H, m) 70,5 3,29(1H, m)

5′ 78,07 3,25(1H, m) 76,8 3,68(1H, dd, 11,6)

6′ 62,80 3,69 (1H, dd, 5.4, 12,0) 61,6 3,89(1H, dd, 14,1; 1,4)

Hình 4.19. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-8

4.2.2.9. Hợp chất AS-9 (2-phenylethyl O-β-D-glucopyranoside)

Hợp chất AS-9 thu đƣợc dƣới dạng bột vô định hình. Phổ 1H-NMR và

13C-

NMR của AS-9 cũng có dạng tƣơng tự nhƣ ở hợp chất AS-8, tuy nhiên trên phổ 1H-

NMR của AS-9 thấy xuất hiện thêm một nhóm metylen tại δH 2,91 (2H, t, J = 7,0

Hz) tƣơng ứng với tín hiệu tại δC 37,22 ppm của nhóm CH2 trên phổ 13

C-NMR và

DEPT. Đối chiếu các dữ liệu phổ trên với số liệu trong tài liệu tham khảo [131] thấy

hợp chất AS-9 phù hợp với công thức phân tử C14H20O6 (M = 284), nhiều hơn hợp

chất AS-8 một nhóm CH2. Do đó, hợp chất AS-9 đƣợc xác định là 2-phenylethyl O-

β-D-glucopyranoside. Cấu trúc của hợp chất AS-9 đƣợc trình bày ở Hình 4.20.

Bảng 4.16. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AS-9 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AS-9 Tài liệu tham khảo [131]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

1 125,83 - 129,42 -

93

2 130,01 7,23(1H, d, 7,0) 128,91

7,16-7,28 (5H, m)

3 129,33 7,22(1H, d, 7,0) 129,60

4 127,19 7,14(1H, t, 7,0) 126,75

5 129,33 7,22(1H, d, 7,0) 129,60

6 130,01 7,23(1H, d, 7,0) 128,91

7 37,22 2,91(2H, t, 7,0) 36,35 2,85(2H, t, 6,5)

8 62,73 3,75(1H, m, Ha-8)

60,16 3,64(1H, m)

3,83(1H, m, Hb-8) 3,93(1H, m)

1’ 104,36 4,27(1H, d, 7,7) 103,55 4,17(1H, d, 8,0)

2’ 75,08

3,62 - 3,65

74,13

3,3-3,5 3’ 78,08 77,60

4’ 71,70 70,80

5’ 77,95 77,48

6’ 71,61 - 61,79 -

AS9 AS-10

Hình 4.20. Cấu trúc hóa học của các hợp chất AS-9 và AS-10

4.2.2.10. Hợp chất AS-10 (3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene)

Hợp chất AS-10 thu đƣợc dƣới dạng bột vô định hình (xem phổ phần Phụ

lục). Trên phổ 1H-NMR của hợp chất AS-10 xuất hiện một tín hiệu doublet của một

nhóm metyl bậc hai tại δH 1,26 (3H, d, J = 6,4 Hz, CH3-10) và ba tín hiệu singlet

của 3 nhóm metyl bậc bốn tại δH 0,83 (3H, s, CH3-11), 1,19 (3H, s, CH3-12) và 1,13

(3H, s, CH3-13); các tín hiệu của hai nhóm metylen tại δH 1,42 (1H, m, Ha-2), 1,63

(1H, m, Hb-2) và 1,75 (2H, m, H-4); hai tín hiệu của 2 proton nhóm metin gắn với

oxi tại δH 4,04 (1H, m, H-3) và 4,33 (1H, m, H-9) cùng các tín hiệu của một liên kết

đôi cấu hình trans tại δH 6,04 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7) và 5,78 (1H, dd, J =

6,0/16,0 Hz, H-8). Các dữ liệu phổ 13

C-NMR và DEPT của hợp chất AS-10 hoàn

toàn phù hợp với dữ liệu phổ 1H-NMR khi chỉ ra sự có mặt của 13 nguyên tử

cacbon trong đó có 4 cacbon nhóm metyl tại δC 24,21 (C-10), 27,51 (C-11), 26,21

(C-12), 27,08 (C-13), 2 cacbon nhóm metylen tại δC 46,44 (C-2), 45,69 (C-4), 4

94

cacbon nhóm metin trong đó có 2 nhóm metin của liên kết đôi tại δC 131,2 (C-7),

136,09 (C-8) và 2 nhóm metin khác tại δC 65,26 (C-3), 69,57 (C-9) cùng 3 cacbon

bậc bốn trong đó có 2 cacbon bậc 4 liên kết với oxi tại δC 77,75 (C-5), 78,91 (C-6),

tín hiệu còn lại đƣợc xem xét khả năng liên kết với 2 nhóm metyl tại δC 40,68 (C-1).

Các dữ liệu phổ thu đƣợc của hợp chất AS-10 gợi ý hợp chất này có cấu trúc khung

tetrahydroxy megastigman-7-ene. Các tín hiệu trên phổ HMBC cho thấy có tƣơng

tác rõ ràng giữa proton H-7 (δH 6,04) và proton H-8 (δH 5,78) với cacbon C-6 (δC

78,91), chứng tỏ mạch nhánh đƣợc gắn vào vị trí C-6 của vòng no 6 cạnh. Các dữ

liệu phổ thu đƣợc của hợp chất AS-10 hoàn toàn trùng hợp với các dữ liệu trong tài

liệu tham khảo [132], do đó hợp chất AS-10 đƣợc xác định là 3S, 5R, 6R, 9S-

tetrahydroxymegastigman-7-ene. Cấu trúc của hợp chất AS-10 đƣợc trình bày ở

Hình 4.20.

Bảng 4.17. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AS-10 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AS-10 Tài liệu tham khảo [132]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

1 40,68 - 40,6 -

2 46,44 1,42(1H)

46,3 1,68(1H)

1,63(1H) 1,81(1H)

3 65,26 4,04 (1H, m) 65,1 5,47(1H)

4 45,69 1,75(2H) 45,5 1,86(2H)

5 77,75 - 77,7 -

6 78,91 - 78,8 -

7 131,20 6,04 (1H, d, 16,0) 130,9 6,18(1H, d, 14,7)

8 136,09 5,78 (1H, d, 6,0/16,0) 135,9 5,7(1H, d, 6,4/14,7)

9 69,57 4.33 (1H, m) 69,4 5,69(1H)

10 24,21 1.26 (3H, d, 6,4) 24,0 1,41(3H, d, 6,4)

11 27,51 0.83 (3H, s) 27,5 1,28(3H, s)

12 26,21 1.19 (3H, s) 26,1 0,81(3H, s)

13 27,08 1.13 (3H, s) 27,1 1,15(3H, s)

4.2.2.11. Hợp chất AS-11 (corilagin)

Hợp chất AS-11 thu đƣợc dƣới dạng bột màu vàng (xem phổ phần Phụ lục).

Phổ 1H-NMR cho các tín hiệu của các proton vòng thơm tại H 7,04 (2H, s, H-2', H-

6'); 6,68 (1H, s, H-3'') và 6,65 (1H, s, H-3'''), tín hiệu proton của nhóm metylen tại

H 4,15 (1H, dd, J = 8,0/11,0 Hz, Ha-6), 4,94 (1H, m, Hb-6); ngoài ra, ở vùng trƣờng

95

cao có các tín hiệu dạng multiplet nằm trong khoảng 3-5 ppm và một tín hiệu

singlet tại H 6,35 (1H, s, H-1). Các dữ liệu phổ thu đƣợc trên gợi ý hợp chất AS-11

có chứa cấu trúc vòng thơm và cấu tử đƣờng dạng glucopyranoside. Nhận định trên

đƣợc làm sáng tỏ thông qua các dữ liệu thu đƣợc trên phổ 13

C-NMR và phổ DEPT

cho thấy có 27 tín hiệu cacbon, bao gồm 9 cacbon nhóm CH, 1 tín hiệu cacbon

nhóm CH2 và 17 cacbon bậc bốn trong đó có 3 cacbon bậc bốn của nhóm cacbonyl

có độ chuyển dịch hóa học tại C 166,64 (C-7'), 168,47 (C-7''), 170,0 (C-7'''), 9

cacbon bậc bốn khác có độ chuyển dịch từ 140-150 ppm dự đoán đây là những

cacbon vòng thơm có đính nhóm OH. Các số liệu phổ trên gợi ý trong cấu trúc vòng

thơm của AS-11 có chứa 3 cấu tử galloyl, trong đó hai cấu tử galloyl bị thế 4 vị trí

và một cấu tử galloyl còn lại bị thế 3 vị trí và cùng gắn với một cấu tử đƣờng. Điều

này đƣợc thể hiện rõ ràng hơn khi trên phổ HMBC có các tƣơng tác giữa proton H-

3'' (H 6,68) với cacbon C-1'' (C 117,15), C-5'' (C 137,61) và C-7'' (C 168,47);

tƣơng tác giữa proton H-3''' (H 6,65) với cacbon C-1''' (C 116,63), C-5''' (C

138,13) và C-7''' (C 170,07). Nhƣ vậy có thể thấy rằng phần cấu trúc vòng thơm

của AS-11 có chứa ba cấu tử galloyl, phần cấu trúc còn lại là

hexahydroxydiphenoyl. Ngoài ra, trên phổ HMBC của AS-11 còn có các tƣơng tác

giữa proton Hb-6 (H 4,94) với cacbon C-7'', giữa proton H-3 (H 4,80) với cacbon

C-7''', chứng tỏ trong cấu trúc của AS-11 có liên kết 3,6-(R)-hexahydroxydiphenoyl-

D-glucose. Các dữ liệu phổ của AS-11 hoàn toàn phù hợp với các dữ liệu của tài

liệu tham khảo [133]. Do đó, hợp chất AS-11 đƣợc xác định là β-1-O-galloyl-3,6-

(R)-hexahydroxydiphenoyl-D-glucose (hay còn gọi là corilagin). Hợp chất corilagin

đã đƣợc tìm thấy trƣớc đó từ loài Macaranga tanarius và cho thấy có những hoạt

tính đáng chú ý nhƣ kháng khuẩn, kháng virut và chống khối u [134]. Cấu trúc của

hợp chất AS-11 đƣợc trình bày ở Hình 4.21.

Bảng 4.18. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AS-11 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AS-11 Tài liệu tham khảo [133]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

1 94,98 6.35 (1H, s) 94.2 6,32(s)

2 69,40 3.97 (1H, s) 68.6 4,07(s)

3 71,55 4.80 (1H, br) 70.8 4,79(m)

4 62,42 4.45 (1H, br) 61.9 4,42(br)

96

5 76,13 4.51 (1H, m) 75.3 4,12(m)

6 64,97 4.15 (1H, dd, 8.0, 11.0)

4.94(1H, m)

64.2 4,79(m)

1' 120,56 - 120.2 -

2', 6' 110,91 7.04(2H, s) 110.4 7,07(s)

3', 5' 146,32 - 145.6 -

4' 140,35 - 139.5 -

7' 166,64 - 166,5 -

1" 117,15 - 116.6 -

2" 125,38 - 125.1 -

3" 110,14 6.68 (1H, s) 109.8 6,66(s)

4" 145,56 - 144.6 -

5" 137,61 - 137.0 -

6" 145,27 - 144.8 -

7" 168,47 - 167,6 -

1"' 116,63 - 115.7 -

2"' 125,45 - 125.2 -

3"' 108,28 6.65 (1H, s) 107.6 6,78(s)

4"' 145,98 - 145.2 -

5"' 138,13 - 137.4 -

6"' 145,17 - 144.7 -

7"' 170,07 - 167.4 -

Hình 4.21. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-11

4.2.2.12. Hợp chất AS-12 ((2S)-3-O-(9,12,15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-

galactopyranoside)

Hợp chất AS-12 thu đƣợc dƣới dạng gel (xem phổ phần Phụ lục). Trên phổ

1H-NMR của AS-12 xuất hiện một tín hiệu cộng hƣởng của proton nhóm metyl tại

H 0,95 (3H, t, J = 7,0 Hz, H-18) cùng với các tín hiệu đặc trƣng cho các nhóm

metylen xuất hiện trong khoảng H 1,28-2,80 ppm và các tín hiệu đặc trƣng cho các

nhóm metin mạch thẳng xuất hiện trong khoảng H 5,30-5,34 ppm. Ngoài ra, trên

phổ 1H-NMR của AS-12 còn thấy xuất hiện một tín hiệu multiplet tại H 3,96 tƣơng

97

ứng với tín hiệu tại C 70,3 trên phổ 13

C-NMR gợi ý sự có mặt của một nhóm metin

có gắn với nhóm hydroxyl tự do; hai tín hiệu doublet doublet tại H 3,62 (dd, J =

4,2/10,8 Hz) và H 3,88 (dd, J = 5,4/10,8 Hz) của một nhóm metylen gắn với oxi và

một tín hiệu multiplet khác xuất hiện tại H 4,13 ppm của một nhóm metylen gắn

với oxi thứ hai. Các dấu hiệu phổ trên gợi ý sự có mặt của phần cấu trúc

monoacylglycerol trong cấu trúc của AS-12. Mặt khác, trên phổ 1H-NMR của AS-

12 còn cho thấy sự có mặt của một cấu tử đƣờng thông qua sự xuất hiện của các tín

hiệu đặc trƣng của các proton nhóm oximetin nằm trong khoảng 3-4 ppm cùng với

một tín hiệu của nhóm metylen tại H 3,70 ppm và một tín hiệu doublet của proton

anomeric tại H 4,02 (1H, d, J = 7,6 Hz). Dữ liệu phổ 13

C-NMR và DEPT của 12 đã

làm sáng tỏ thêm những nhận định ban đầu khi trên phổ thấy rõ các tín hiệu cacbon

của gốc đƣờng, các tín hiệu của nhóm glyxerol (tín hiệu của nhóm metyl cuối mạch

nhánh tại C 14,6 ppm, tín hiệu của các nhóm metylen nằm trong khoảng 20-30 ppm,

sáu tín hiệu của các proton nối đôi nằm trong khoảng 128-132 ppm và một tín hiệu

nhóm cacbonyl tại 173,8 ppm). Phổ HMBC cho thấy có sự tƣơng tác giữa proton

anomeric tại H 4,02 với cacbon C-1 (C 71,8) của glycerol và tƣơng tác giữa

proton H-3 (H 4,13) của cấu tử glycerol với cacbon nhóm cacbonyl tại C 173,8,

chứng tỏ cấu tử đƣờng đƣợc gắn vào vị trí C-1 và nhóm acyl gắn vào vị trí C-3 của

glycerol. Đối chiếu các dữ liệu phổ trên của AS-12 với các dữ liệu phổ của tài liệu

tham khảo [132], hợp chất AS-12 đƣợc xác định là (2S)-3-O-(9, 12,15-

octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-galactopyranoside. Hợp chất này đã đƣợc tìm thấy ở

loài Euphorbia nicaeensis và cho thấy có hoạt tính chống viêm tốt [135], tuy nhiên

đây là lần đầu tiên hợp chất này đƣợc tìm thấy trong chi Ardisia. Cấu trúc của hợp

chất AS-12 đƣợc trình bày ở Hình 4.22.

Bảng 4.19. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AS-12 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AS-12 Tài liệu tham khảo [132]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

1 71,8 3,62 (1H, dd,

4.2/10,8)

3,88 (1H, dd,

5.4/10,8)

72,3 4,09(dd, 10,4/5,1)

2 69,6 3,96 (1H, m) 70,3 4,62(m)

3 66,5 4,13 (2H, m) 66,8 4,57(m)

1′ 105,9 4,20 (1H, d, 7,6) 105,9 4,85(d, 7,9)

98

2′ 72,5 3,49 (1H, m) 72,7 4,39(m)

3′ 70,2 3,44 (1H, dd,

3,0/10,2)

69,2 4,11(dd, 3,4/9,6)

4′ 74,8 3,78 (1H, d, 3,0) 75,5 4,19(d, 3,4)

5′ 76,7 3,48 (1H, m) 77,4 4,15(dd, 5,3/7,5)

6′ 62.4 3,70 (1H, m) 62,4 4,52(m)

1 173,8 - 173,8 -

2 34,9 2,33 (2H, t, 6,8) 34,47 2,35(t, 7,1)

3 25,9 1,58 (2H, m) 25,42 1,6(m)

4 30,69 1,30 (2H)

5- 7 30,1-30,3 1,30 (2H) 29,1-29,6 1,30(m)

8 28,1 2,06 (1H) 27,74 2,05(m)

9

10

12

13

15

16

128,22

128,84

129,19

131,06

132,72

129,19

5,30~ 5,34

127,72

127,72

130,76

128,48

132,18

128,95

5,5-5,55

11 26,57 2,80(2H, m) 26,03 2,95

14 26,4 2,80(2H, m) 26,25 2,95

17 21,5 2,06 (2H, m) 20,89 2,02(m)

18 14,6 0,95 (3H, t, 7,0) 14,54 0,94(t, 7,5)

Hình 4.22. Cấu trúc hóa học của hợp chất AS-12

Nhận xét: Nhƣ vậy, từ lá cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens), 12 hợp

chất bao gồm một chất mới là myricetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-1) và

11 hợp chất đã biết khác là myricitrin (AS-2), desmanthin-1 (AS-3), myricetin 3-O-

(3"-O-galloyl)α-L-rhamnopyranoside (AS-4), quercetin 3,-O-α-L-

rhamnopyranoside (AS-5), quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-6),

catechin (AS-7), benzyl O-β-D-glucopyranoside (AS-8), 2-phenylethyl O-β-D-

glucopyranoside (AS-9), 3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene (AS-10),

corilagin (AS-11) và (2S)-3-O-(9, 12, 15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-

99

galactopyranoside (AS-12) đã đƣợc phân lập và xác định cấu trúc. Các hợp chất

AS-3, AS-4, AS-5, AS-6, AS-8, AS-9, AS-10, AS-11 và AS-12 lần đầu tiên đƣợc

phân lập từ chi Cơm nguội (Ardisia). Các kết quả này đã đƣợc đăng trên 01 bài báo

quốc tế và 02 bài báo trong nƣớc.

4.2.3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập từ lá cây cơm nguội

đảo (A.insularis)

Từ các cao chiết n-hexan (AI1; 40 g), etyl axetat (AI2; 45 g) và cặn nƣớc

(AI3; 65 g) tƣơng ứng, chúng tôi đã phân lập và xác định đƣợc cấu trúc của 14 hợp

chất, trong đó một hợp chất có cấu trúc mới.

4.2.3.1. Hợp chất AI-1 (ardinsuloside)

Hợp chất AI-1 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu trắng. Phổ 1H-NMR của AI-

1 cho thấy có sự xuất hiện của các tín hiệu sau: sáu tín hiệu singlet của 6 nhóm

metyl bậc 4 tại δH 0,73, 0,87, 0,88, 0,99, 1,00 và 1,20 cùng với một tín hiệu broad

singlet của một proton olefinic tại δH 5,17 và một tín hiệu doublet của proton nhóm

oximetin tại δH 3,61, gợi ý rằng hợp chất AI-1 có cấu trúc kiểu khung tritecpen

olean. Bên cạnh đó, trên phổ 1H-NMR của AI-1 còn có sự xuất hiện của hai proton

anomeric tại δH 4,35 (1H, d, J = 7,6 Hz) và 4,54 (1H, d, J = 7,6 Hz) chứng tỏ trong

cấu trúc của AI-1 có chứa hai cấu tử đƣờng.

Phổ 13

C-NMR và phổ DEPT của AI-1 cho thấy sự xuất hiện của các tín hiệu

của 41 nguyên tử cacbon, bao gồm: 07 cacbon bậc bốn, 14 cacbon nhóm metin, 14

cacbon nhóm metylen và 6 cacbon nhóm metyl. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-

NMR của AI-1 tƣơng tự với các số liệu phổ của hợp chất assamicoside A, tuy nhiên

ở hợp chất AI-1 không xuất hiện hai nhóm hydroxy tại C-16 và C-21 của khung

aglycone [136].

100

Hình 4.23. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-1

Hình 4.24. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-1

101

Hình 4.25. Phổ DEPT của hợp chất AI-1

Các tín hiệu cacbon và proton tƣơng ứng đƣợc thể hiện rõ ràng trên phổ

HSQC (Bảng 4.20).

Hình 4.26. Phổ HSQC của hợp chất AI-1

102

Trên phổ HMBC, các mối tƣơng tác giữa proton H-23 (δH 3,33 và 3,64) với

cacbon C-3 (δC 83,5), C-4 (δC 43,8), C-5 (δC 48,2) và C-24 (δC 13,4); giữa proton H-

24 (δH 0,73) với cacbon C-3 (δC 83,5), C-4 (δC 43,8), C-5 (δC 48,2), và C-23 (δC

65,2) cho thấy hai nhóm hydroxyl đƣợc gắn vào vị trí C-3 và C-23 của khung

aglycon (Hình 4.27).

Hình 4.27. Phổ HMBC của hợp chất AI-1

Cấu hình của nhóm hydroxyl tại C-3 và của nhóm metyl tại C-4 đƣợc xác

định là cấu hình β bởi sự xuất hiện trên phổ ROESY các tƣơng tác giữa các proton

H-3 (δH 3,61)/H-23 (δH 3,33 và 3,64)/H-5 (δH 1,22) (Hình 4.28) cùng với hằng số

tƣơng tác lớn JH2a/H3a = 10,4 Hz. Mặt khác, trên phổ HMBC, các tƣơng tác giữa

proton H-28 (δH 3,10) với các cacbon C-16 (δC 22,9), C-17 (δC 38,1), C-18 (δC 43,9)

và C-22 (δC 32,3) đã khẳng định nhóm hydroxyl đƣợc gắn vào vị trí C-28. Thủy

phân hợp chất AI-1 thu đƣợc D-glucose và L-arabinose. Hằng số tƣơng tác của các

proton anomeric của hai cấu tử đƣờng là JH-1′/H-2′ =7,6 Hz và JH-1″/H-2″ = 7,6 Hz đã

chứng tỏ hai cấu tử đƣờng này có cấu hình là -D-glucopyranoside và -L-

arabinopyranoside. Ngoài ra, trên phổ HMBC của hợp chất AI-1 còn xuất hiện các

tƣơng tác giữa proton anomeric H-1″ (δH 4,54) của cấu tử đƣờng glucopyranoside

với cacbon C-3′ (δC 84,2) của cấu tử đƣờng arabinopyranoside, tƣơng tác giữa

103

proton H-3′ (δH 3,64) của cấu tử đƣờng arabinopyranoside với cacbon C-1″ (δC

105,5) của cấu tử đƣờng glucopyranoside chứng tỏ hai cấu tử đƣờng này đƣợc gắn

với nhau thông qua liên kết -D-glucopyranosyl-(13)--L-arabinopyranoside.

Phần cấu tử đƣờng này lại đƣợc gắn vào vị trí C-3 của khung aglycon thông qua sự

xuất hiện của mối tƣơng tác giữa proton H-3 (δH 3,61) và cacbon C-1′ (δC 106,1)

của arabinopyranoside, tƣơng tác giữa proton anomeric H-1′ (δH 4,35) của

arabinopyranoside với cacbon C-3 (δC 83,5) của khung aglycon trên phổ HMBC.

Các mối tƣơng tác trên phổ HMBC và COSY của hợp chất AI-1 đƣợc thể

hiện trên Hình 4.27 và Hình 4.29.

Hình 4.28. Phổ ROESY của hợp chất AI-1

104

Hình 4.29. Phổ COSY của hợp chất AI-1

Ngoài ra, phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất AI-1 cho

pic ion giả phân tử tại m/z 787,4394 [M+Cl]– (tính toán theo lý thuyết cho công thức

phân tử C41H68O12Cl, Calcd. 787,4405).

Hình 4.30. Phổ khối lƣợng phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất AI-1

Tổng hợp các dữ liệu phổ thu đƣợc trên đây, hợp chất AI-1 đƣợc xác định là

3,23,28-trihydroxyolean-12-ene-3-O-[-D-glucopyranosyl-(1→3)--L-

105

arabinopyranoside. Đây là hợp chất mới và đƣợc chúng tôi đặt tên là

ardinsuloside.

Bảng 4.20. Dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-1 và số liệu tham

khảo

C Hợp chất AS-1 Tài liệu tham khảo [136]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

1 39,6 0,96 (m)/1,62 (m) 39,6 0,97(m)/1,63 (m)

2 26,3 1,73 (m)/1,81 (m) 26,3 1,87 (m); 1,76(m)

3 83,5 3.61 (br d, 10,4) 83,3 3,60 (m)

4 43,8 - 43,8 -

5 48,2 1,22 (m) 48,2 1,23 (m)

6 18,9 1,40 (m)/1,50 (m) 18,8 1,40(m)/1,52(m)

7 33,3 1,32 (m)/1,65 (m) 33,2 1,33(m)/1,71(m)

8 41,0 - 41,0 -

9 49,0 1,64 (m) 48,1 1,61 (m)

10 37,6 - 37,4 -

11 24,7 1,89 (m) 24,7 1,94 (m)

12 123,4 5,17 (br s) 124,4 5,27 (br s)

13 145,7 - 143,3 -

14 42,9 - 44,6 -

15 26,6 1,32 (m)/1,84 (m) 36,5 1,36 (m)/1,81 (m)

16 22,9 1,19 (m) 68,4 4,21 (dd, 4,5/11,5)

17 38,1 - 44,1 -

18 43,9 1,97 (m) 44,2 2,26 (m)

19 47,8 1,04 (m)/1,77 (m) 48,3 1,16(dd, 4,5/14)/1,81

(m) 20 31,8 - 37,1 -

21 35,3 1,12 (m) 73,9 3,55 (m)

22 32,3 1,35 (m)/1,52 (m) 33,7 1,38 (m)/2,30 (m)

23 65,2 3,33 (d, 10,4)/3,64 (d,

10,4)

65,0 3,30 (m)/3,63(m)

24 13,4 0,73 (s) 13,4 0,73 (s)

25 16,6 1,00 (s) 16,6 1,01 (s)

26 17,4 0,99 (s) 17,4 1,02 (s)

27 26,6 1,20 (s) 27,4 1,24 (s)

28 69,8 3,10 (d, 11,2)/3,51 (d,

11,2)

67,9 3,28 (m)/3,77 (d, 10,5)

29 33,8 0,87 (s) 29,7 0,95 (s)

30 24,0 0,88 (s) 17,6 0,88 (s)

1 106,1 4,35 (d, 7,6) 106,1 4,35 (d, 7,5)

2 72,1 3,68 (dd, 7,6/8,0) 72,0 3,69 (m)

3 84,2 3,64 (m) 84,2 3,65 (m)

106

4 69,5 4,03 (br s) 69,5 4,04 (br s)

5 66,9 3,56 (d, 12,0)/3,86 (d,

12,0)

66,9 3,56 (m)/3,84 (m)

1″ 105,5 4,54 (d, 7,6) 105,4 4,55 (d, 7,5)

2″ 75,3 3,30 (m) 75,2 3,30 (m)

3″ 77,9 3,35 (m) 77,6 3,38 (m)

4″ 71,1 3,30 (m) 71,0 3,34 (m)

5″ 77,6 3,30 (m) 77,8 3,30 (m)

6″ 62,3 3,65 (d, 4,8/12,0)/3,83

(d, 12,0)

62,2 3,69 (m)/3,84 (m)

Hình 4.31. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-1

Hình 4.32. Các tƣơng tác HMBC và COSY của hợp chất AI-1

4.2.3.2. Hợp chất AI-2 (bergenin)

Hợp chất AI-2 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu trắng (xem phổ ở phần Phụ

lục). Trên phổ 1H-NMR xuất hiện một tín hiệu singlet của một nhóm metoxy tại δH

3,73 (3H, s), một tín hiệu singlet khác của proton thơm tại δH 6,95 (s, H-7), gợi ý sự

có mặt của một vòng thơm bị thế 5 vị trí. Ngoài ra, sự xuất hiện của một tín hiệu

doublet đặc trƣng cho proton anomeric tại δH 4,94 (1H, d, J = 10,4 Hz, H-10b), hai

tín hiệu tƣơng ứng với hai proton của nhóm metylen tại δH 3,39 (m, H-11a) và 3,79

107

(d, J = 11,4 Hz, H-11b) đều có liên hệ với cùng một nguyên tử cacbon C-11 tại δC

61,48 ppm trên phổ HSQC, cùng với các tín hiệu multiplet khác có độ chuyển dịch

nằm trong khoảng 3 - 4 ppm đặc trƣng cho các proton của các nhóm oximetin

chứng tỏ sự có mặt của một cấu tử đƣờng β-D-glucopyranosyl trong cấu trúc hợp

chất AI-2. Tƣơng ứng, phổ 13

C-NMR và DEPT của AI-2 cho thấy sự có mặt của 14

nguyên tử cacbon trong đó có 6 tín hiệu thuộc về cacbon của một vòng thơm, 6 tín

hiệu khác thuộc về cacbon của cấu tử đƣờng cùng với một tín hiệu của nhóm

metoxy thơm tại δC 60,2 ppm và một tín hiệu của cacbonyl este tại δC 163,77 ppm.

Phổ HMBC của hợp chất AI-2 thể hiện những tƣơng tác xa đáng chú ý giữa proton

anomeric (δH 4,94) với cacbon thơm có gắn với oxi C-10 (δC 148,44) và với hai

cacbon bậc bốn C-6a (δC 118,44) và C-10a (δC 116,31); cacbon bậc bốn C-10a lại

có mối tƣơng tác xa với proton H-4a (δH 3,95). Điều này cho thấy cấu tử đƣờng β-

glucopyranosyl có liên kết C-C tại vị trí C-10a của vòng thơm thông qua nguyên tử

cacbon anomeric. Tín hiệu cộng hƣởng của proton H-4a (δH 3,95) xuất hiện tại

trƣờng thấp hơn so với các tín hiệu của các proton nhóm oxi metin khác của cấu tử

đƣờng cho thấy cacbon C-4a đƣợc liên kết với cacbon C-6a thông qua một nhóm

este. Ngoài ra, trên phổ HMBC của AI-2 cũng xuất hiện các tín hiệu khác chứng tỏ

có sự tƣơng tác xa giữa proton thơm tại δH 6,95 với cacbon C-6a, C-10a và cacbon

nhóm cacbonyl (δC 163,77), chứng tỏ đây là proton H-7 của vòng thơm. Vị trí của

nhóm metoxy đƣợc xác định gắn vào C-9 của vòng thơm thông qua tƣơng tác giữa

proton của nhóm metoxy tại δH 3,73 với cacbon C-9 tại δC 140,95 trên phổ HMBC.

Trên cơ sở các dữ liệu phổ thu đƣợc ở trên kết hợp với việc so sánh và đối chiếu với

tài liệu tham khảo [137], hợp chất AI-2 tƣơng ứng với công thức phân tử C14H16O9

và đƣợc xác định là bergenin. Bergenin là một hợp chất C-glucoside và đã đƣợc tìm

thấy khá phổ biến trong chi Ardisia nhƣ ở các loài A. crenata, A. punctata, A.

gigantifolia, A. pusilla, A. japonica, A. colorata. Hợp chất này đã đƣợc chứng minh

có nhiều tác dụng dƣợc lý nhƣ chống độc gan, chống viêm loét, chống HIV, chống

loạn nhịp tim, chống viêm khớp [138, 139, 140]. Cấu trúc của hợp chất AI-2 đƣợc

trình bày ở Hình 4.33.

Bảng 4.21. Dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-2 và số liệu tham

khảo

108

C Hợp chất AI-2 Tài liệu tham khảo [137]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm

2 82,13 3,52 1H, (m) 81,77

3 71,06 3,16 (1H, t, 9,0) 70,71

4 74,06 3,61 (1H, dd, 9,0/10,4) 79,82

4a 80,15 3,95 (1H, dd,

10,0/10,4)

73,73

6 163,77 - 163,34

6a 118,44 - 118,03

7 109,84 6,95 (1H, s) 109,50

8 151,34 - 150,92

9 140,95 - 140,59

10 148,44 - 148,04

10a 116,31 - 115,93

10b 72,47 4,94 (1H,d, 10,4) 72,17

11 61,48 3,39 (1H, m)

3,79 (1H, d, 11,4)

61,16

9-OMe 60,20 3,73 (1H, s) 59,84

AI-2: bergenin AI-3 : norbergenin

Hình 4. 33. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-2 và AI-3

4.2.3.3. Hợp chất AI-3 (norbergenin)

Hợp chất AI-3 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng nâu nhạt. Các dữ liệu

phổ 1D-NMR và 2D-NMR (xem phổ ở phần Phụ lục) của hợp chất AI-3 thể hiện rất

rõ ràng và giống với hợp chất AI-2, ngoại trừ sự vắng mặt của tín hiệu metoxi (tại

δH 3,37/δC 60,20 ở hợp chất AI-2) trên dữ liệu phổ của hợp chất AI-3. Từ các dữ

liệu phổ thu đƣợc, kết hợp với đối chiếu tài liệu tham khảo [137], hợp chất AI-3

tƣơng ứng với công thức phân tử C13H14O9 và đƣợc xác định là norbergenin. Hợp

chất này cũng đã đƣợc tìm thấy có trong một số loài Ardisia nhƣ A. colorata, A.

japonica, A. crenata. Norbergenin đƣợc chứng minh có hoạt tính chống oxi hóa,

chống viêm khớp, điều hòa hệ thống miễn dịch thông qua sự điều biến cân bằng

cytokine Th1/Th2 [49, 140]. Cấu trúc của hợp chất AI-3 đƣợc trình bày ở Hình 4.33.

109

Bảng 4. 22. Dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-3 và số liệu tham

khảo

C Hợp chất AI-3 Tài liệu tham khảo [137]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 82,94 3,63 (1H, m) 81,57

3,2-4,04 3 71,88 3,16 (1H, t, 9,0) 70,90

4 75,61 3,65 (1H, dd, 9,0/10,4) 73,78

4a 81,39 4.01 (1H, dd, 10,0/10,4) 79,82

6 166,43 - 163,73 -

6a 117,30 - 116,08 -

7 110,92 7,05 (1H, s) 109,30 7,13 (1H, s)

8 147,26 - 146,94 -

9 141,19 - 139,61 -

10 143,64 - 142,43 -

10a 114,21 - 112,76 -

10b 74,32 4,94 (1H, d, 10,4) 72,27 4,96(1H, d, 10,3)

11 62,69 3,40 (1H, m)

3,78 (1H, d, 11,4)

61,25 3,2 - 4,04

4.2.3.4. Hợp chất AI-4 (demethoxybergenin)

Hợp chất AI-4 thu đƣợc dƣới dạng hình kim không màu. Các dữ liệu phổ

1D-NMR và 2D-NMR (xem phổ ở phần Phụ lục) của AI-4 có dạng tƣơng tự với các

dữ liệu phổ của hai hợp chất AI-2 và AI-3, gợi ý hợp chất AI-4 cũng là một dẫn

xuất của bergenin. Tuy nhiên, trên phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-4

không thấy xuất hiện các tín hiệu của nhóm metoxy nhƣ ở hợp chất AI-2 (tại δH

3,37/δC 60,20). Ở vùng trƣờng thơm, thay vì sự xuất hiện một tín hiệu singlet của

một proton thơm nhƣ ở hợp chất AI-2 và AI-3, trên phổ 1H-NMR của hợp chất AI-

4 xuất hiện hai tín hiệu doublet đặc trƣng cho hai proton thơm ghép cặp meta tại δH

6,45 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-9) và δH 6,83 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-7) và tƣơng ứng với

chúng là hai tín hiệu cacbon tại δC 108,68 (C-7) và 109,15 (C-9) trên phổ 13

C-NMR,

chứng tỏ vòng thơm ở hợp chất AI-4 bị thế ở 4 vị trí. Các dữ liệu phổ trên gợi ý hợp

chất AI-4 là demethoxybergenin. Đối chiếu các số liệu phổ thu đƣợc với các số liệu

trong tài liệu tham khảo [49], hợp chất AI-4 ứng với công thức phân tử C13H14O8 và

đƣợc xác định là demethoxybergenin. Hợp chất này đã đƣợc tìm thấy có trong quả

của loài Ardisia colorata [49]. Cấu trúc của hợp chất AI-4 đƣợc trình bày ở Hình

4.34.

110

Bảng 4.23. Dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-4 và số liệu tham

khảo

C Hợp chất AI-4 Tài liệu tham khảo [49]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 82,08 3,52 (1H, m) 83,1 3,64(1H, m)

3 71,10 3,14 (1H) 71,9 3,41(1H)

4 74,04 3,62 (1H, t, 8,4) 75,6 3,8(1H, t, 9,5)

4a 80,17 3,94 (1H, t, 9,4) 81,4 4,04(1H)

6 163,90 - 165,8 -

6a 125,24 - 126,1 -

7 108,68 6,83 (1H, d, 2,0) 110,0 7,08(1H, d, 2,4)

8 158,85 - 160,3 -

9 109,15 6,45 (1H, d, 2,0) 110,4 6,52(1H, d, 2,4)

10 155,90 - 157,4 -

10a 114,88 - 115,6 -

10b 72,35 4,90 (1H, d, 9,4) 74,2 4,91( 1H, d, 10,4)

AI-4: demethoxybergenin AI-5: 4-O-galloylbergenin

Hình 4. 34. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-4 và AI-5

4.2.3.5. Hợp chất AI-5 (4-O-galloylbergenin)

Hợp chất AI-5 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu trắng. Các đặc tính phổ

NMR của hợp chất AI-5 cho thấy đây là một dẫn xuất của bergenin (xem phổ ở

phần Phụ lục). Trên phổ 1H-NMR, bên cạnh các tín hiệu của phần khung bergenin,

một tín hiệu singlet kiểu AA' đối xứng xuất hiện tại δH 7,11 (H-2', H-6'). Tín hiệu

singlet này, ngoài tƣơng tác với tín hiệu của các cacbon tƣơng ứng thể hiện trên phổ

HSQC tại δC 110,35 (C-2', C-6'), còn có tƣơng tác với ba cacbon có gắn với oxi tại

δC 139,97 (C-4'), 146,45 (C-3', C-5') và tƣơng tác với cacbon cacbonyl tại δC 167,71

(C-7') trên phổ HMBC, điều này chứng tỏ sự có mặt của một cấu tử galloyl trong

111

cấu trúc của hợp chất AI-5. Bên cạnh đó, mối tƣơng tác giữa proton H-4 (δH 5,55)

của phần cấu tử đƣờng với cacbon cacbonyl C-7' (δC 167,71) của phần cấu tử

galloyl trên phổ HMBC đã cho thấy cấu tử galloyl đƣợc gắn vào vị trí C-4 của

khung bergenin. Các dữ liệu phổ trên đƣợc đối chiếu với các số liệu của tài liệu

tham khảo [141] cho thấy có sự trùng khớp, do đó hợp chất AI-5 tƣơng ứng với

công thức phân tử C21H20O13 và đƣợc xác định là 4-O-galloylbergenin. Hợp chất

này cũng từng đƣợc tìm thấy ở rễ của loài Ardisia gigantifolia và thể hiện có hoạt

tính chống oxi hóa với giá trị EC50 là 28,3 µmol L-1

[139]. Cấu trúc của hợp chất

AI-5 đƣợc trình bày ở Hình 4.34.

Bảng 4. 24. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-5 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AI-5 Tài liệu tham khảo [141]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm

2 83,10 3,77 (1H, m) 83,3

3 70,05 3,75(1H) 70,3

4 76,07 5,55 (1H, dd,8,8/8,8) 76,6

4a 79,10 4,40 (1H, t, 10,0) 79,3

6 165,30 - 166,1

6a 119,29 - 119,7

7 111,18 7,06 (1H, s) 111,9

8 152,45 - 152,9

9 142,37 - 143,1

10 149,47 - 150,0

10a 116,94 - 117,5

10b 74,25 5,11 (1H, d, 10,4) 74,8

11 62,30 3,72 (1H, m)

4,02 (1H, d, 11,4) 62,6

9-OMe 60,89 3,89 (1H, s) 61,4

1' 121,15 - 121,9

2', 6' 110,35 7,11 (2H, s) 111,2

3', 5' 146,45 - 147,2

4' 139,97 - 140,7

7' 167,71 - 168,6

4.2.3.6. Hợp chất AI-6 (myricitrin)

Hợp chất AI-6 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các phổ NMR của

hợp chất AI-6 trùng khớp với các dữ liệu phổ NMR của các hợp chất AB-5 và AS-2

112

đã đƣợc chúng tôi phân lập từ loài A. balansana và A. splendens (xem phổ ở phần

Phụ lục). Do đó, hợp chất AI-6 đƣợc xác định là myricitrin.

4.2.3.7. Hợp chất AI-7 (myricetin 3-O-(3''-O-galloyl)-α-L-rhamnopyranoside)

Hợp chất AI-7 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các tín hiệu phổ

NMR của hợp chất AI-7 trùng khớp với các tín hiệu phổ NMR của hợp chất AS-4

đã đƣợc chúng tôi phân lập từ loài A. splendens (xem phổ ở phần Phụ lục). Do đó

hợp chất AI-7 đƣợc xác định là myricetin 3-O-(3''-O-galloyl)-α-L-

rhamnopyranoside.

4.2.3.8. Hợp chất AI-8 (desmathine-2)

Hợp chất AI-8 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng (xem phổ ở phần Phụ

lục). Các tín hiệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của AI-8 hoàn toàn tƣơng tự với các

tín hiệu phổ của AI-7: ở vùng thơm có sự xuất hiện các tín hiệu cộng hƣởng của

khung flavonoid và một cấu tử galloyl, ở vùng trƣờng cao hơn có sự xuất hiện của

một cấu tử đƣờng α-L-rhamnopyranosyl. Các tín hiệu trên phổ HMBC của AI-8

cũng cho thấy có sự tƣơng tác giữa proton anomeric H-1'' (δH 5,55) với cacbon C-3

(δC 136,44) chứng tỏ cấu tử đƣờng đƣợc gắn vào khung flavonoid tại vị trí C-3. Tuy

nhiên, khác với hợp chất AI-7, ở hợp chất AI-8 phần cấu tử galloyl xác định đƣợc

gắn vào vị trí C-4'' của đƣờng α-L-rhamnopyranosyl do trên phổ HMBC xuất hiện

tƣơng tác giữa proton H-4'' (δH 4,90) với cacbon nhóm cacboxyl C-7''' (δC 167,95),

C-5'' (δC 69,64) và cacbon nhóm metyl C-6'' (δC 17,20). Các dữ liệu phổ trên hoàn

toàn phù hợp với các dữ liệu phổ trong tài liệu tham khảo [126], do đó hợp chất AI-

8 tƣơng ứng với công thức phân tử C28H24O16 và đƣợc xác định là desmathine-2.

Cấu trúc của hợp chất AI-8 đƣợc trình bày ở Hình 4.35.

Bảng 4.25. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-8 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AI-8 Tài liệu tham khảo [126]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 159,78 - 159,0 -

3 135,05 - 136,1 -

4 179,44 - 179,3 -

5 163,22 - 162,8 -

6 99,90 6,12 (1H, d, 1,6) 99,4 6,35-6,83

113

7 166,03 - 165,4 -

8 94,74 6,29 (1H, d, 1,6) 94,3 7,25

9 158,56 - 158,2 -

10 105,83 - 105,6 -

1' 122,02 - 121,2 -

2', 6' 109,44 6,86 (2H, s) 110,3 7,71-7,68

3', 5' 147,16 - 146,4 -

4' 137,57 - 137,5 -

1" 101,95 5,55 (1H, br s) 103,3 5,89

2" 71,66 4,14 (1H, br s) 71,9 5,2-5,28

3" 70,14 3,92 (1H, dd, 2,8/9,2) 70,6 2,9

4" 75,03 4,90 (1H, m) 75,1 5,76-5,82

5" 69,64 3,29 (1H, m) 69,2 2,33

6" 17,2 0,72 (3H, d, 6,0) 17,0 0,92-1,00

C=O 167,95 - 168,1 -

1"' 121,35 - 121,7 -

2"', 6"' 110,42 6,96 (2H, s) 109,4 7,71-7,68

3"', 5"' 146,28 - 146,28 -

4"' 139,82 - 139,82 -

Hình 4.35. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-8

4.2.3.9. Hợp chất AI-9 (quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside)

Hợp chất AI-9 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các dữ liệu phổ NMR

của AI-9 trùng khớp với các dữ liệu phổ NMR của hợp chất AS-5 đƣợc chúng tôi

phân lập từ loài A. splendens (xem phổ ở phần Phụ lục). Do đó, hợp chất AI-9 đƣợc

xác định là quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside

4.2.3.10. Hợp chất AI-10 (3-O-galloylepicatechin)

114

Hợp chất AI-10 thu đƣợc dƣới dạng bột màu vàng (xem phổ ở phần Phụ lục).

Khác với các hợp chất trên, phổ NMR của AI-10 gợi ý hợp chất này có cấu trúc

khung flavan. Cụ thể, trên phổ 1H-NMR có hai tín hiệu singlet của hai proton vòng

thơm H-6 và H-8 của vòng A tại δH 5,93 (2H, s), ba tín hiệu khác đặc trƣng cho ba

proton thơm của vòng B thế 1, 3, 4 tại δH 6,90 (s, H-2'), 6,93 (d, J = 8,0 Hz, H-5')

và 7,32 (d, J = 8,0 Hz, H-6'); ở phía trƣờng cao hơn xuất hiện hai tín hiệu cộng

hƣởng tại H 4,95 (1H, m) và 5,49 (1H, m) đặc trƣng cho hai proton của hai nhóm

metin CH-2 và CH-3 đứng cạnh nguyên tử oxi của khung flavan; hai tín hiệu cộng

hƣởng tại H 2,82 (d, J = 16,8 Hz, Ha-3) và 2,99 (dd, J = 4,5, 16,8 Hz, Hb-3) thể

hiện sự có mặt của một nhóm metylen. Trên phổ 1H-NMR của AI-10 còn ghi nhận

một tín hiệu singlet có cƣờng độ tích phân bằng 2 proton kiểu AA' tại δH 6,92 (2H, s,

H-2'', H-6''), chứng tỏ trong cấu trúc của AI-10 còn có một vòng thơm bị thế bởi 4

vị trí và có cấu trúc đối xứng. Phổ 13

C-NMR và phổ DEPT của AI-10 xuất hiên 22

nguyên tử cacbon, trong đó có 15 cacbon của khung flavan và 6 cacbon của một

vòng thơm khác cùng với một cacbon của nhóm cacbonyl tại δC 167,57 (C=O). Trên

phổ HMBC, nguyên tử cacbon của nhóm cacbonyl này có tƣơng tác với proton H-

2'', H-6'' và với proton H-3 của khung flavan, chứng tỏ trong cấu trúc của AI-10 có

một cấu tử galloyl và đƣợc gắn vào vị trí C-3 của khung flavan. Toàn bộ các dữ liệu

phổ thu đƣợc của AI-10 hoàn toàn trùng khớp với số liệu của tài liệu tham khảo

[142], do đó hợp chất AI-10 tƣơng ứng với công thức phân tử C22H18O11 và đƣợc

xác định là 3-O-galloylepicatechin. Cấu trúc của hợp chất AI-10 đƣợc trình bày ở

Hình 4.36.

Bảng 4.26. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-10 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AI-10 Tài liệu tham khảo [142]

δC,

ppm

δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 78,62 4,95 (1H, m) 78,11 5,134

3 69,95 5,49 (1H, br s) 69,28 5,555

4 26,88 2,82 (1H, d, 6,8)

2,99 (1H, dd, 4,5/

16,8)

26,64 2,925

3,052 5 157,26 - 157,46 -

6 96,46 5,93 (1H, s) 96,54 6,063

115

7 157,85 - 157,81 -

8 95,83 5,93 (1H, s) 95,87 6,037

9 157,85 - 157,12 -

10 99,33 - 99,09 -

1′ 131,42 - 131,42 -

2′ 115,06 6,90 (1H, d, 1,6) 114,95 7,059

3′ 146,30 - 145,60 -

4′ 146,30 - 145,53 -

5′ 115,95 6,66 (1H, d, 8,0) 115,67 6,764

6′ 119,34 6,78 (1H, dd, 1,6/8,0) 119,25 6,891

C=O 167,57 - 166,04 -

1" 121,37 121,87

2", 6" 110,14 6,92 (2H, s) 109,99 7,030

3", 5" 145,95 - 145,94 -

4" 139,81 - 138,83 -

AI-10: 3-O-galloylepicatechin AI-11:3-O-galloyl-3'-

methoxyepicatechin

Hình 4.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-10 và AI-11

4.2.3.11. Hợp chất AI-11 (3-O-galloyl-3'-methoxyepicatechin)

Hợp chất AI-11 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các dữ liệu phổ

NMR của hợp chất AI-11 hoàn toàn tƣơng tự nhƣ của hợp chất AI-10 (xem phổ ở

phần Phụ lục). Điểm khác biệt là ở hợp chất AI-11 xuất hiện thêm một nhóm

metoxy tại δH 3,56/δC 56,2. Trên phổ HMBC, tƣơng tác giữa proton nhóm metoxy

(δH 3,56) với cacbon C-3' (149,32) chứng tỏ nhóm metoxy đƣợc gắn vào vị trí C-3'

của khung flavan. Đối chiếu các dữ liệu phổ trên với các số liệu của tài liệu tham

khảo [142] thấy có sự trùng khớp, do đó hợp chất AI-11 tƣơng ứng với công thức

phân tử C23H20O11 và đƣợc xác định là 3-O-galloyl-3'- methoxyepicatechin. Cấu

trúc của hợp chất AI-11 đƣợc trình bày ở Hình 4.36.

116

Bảng 4.27. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-11 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AI-11 Tài liệu tham khảo [142]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 78,96 4,95 (1H, m) 78,01 5,100

3 69,90 5,50(1H, br s) 69,83 5,512

4 26,96 2,82 (1H, d, 16,8)

2,99 (1H, dd, 4,5/16,8)

26,36 2,948-3,051

5 157,88 - 157,45 -

6 96,51 5,94 (1H, s) 96,50 6,049

7 157,25 - 157,88 -

8 95,85 5,92 (1H, s) 95,79 6,033

9 157,88 - 157,06 -

10 99,32 - 98,99 -

1′ 130,55 - 130,85 -

2′ 103,19 6,62 (1H, s) 106,69 6,647

3′ 149,32 - 149,35 -

4′ 134,77 - 133,17 -

5′ 146,09 - 146,35

6′ 108,69 6,53 (1H, s) 106,69 6,647

C=O 167,57 - 166,16 -

1" 121,37 - 121,81 -

2", 6" 111,43 6,96 (2H, s) 111,67 7,056-7,134

3", 5" 146,40 - 145,79 -

4" 139,81 - 139,80 -

OMe 56,2 3,56(3H, s) 56,54 3,816

4.2.3.12. Hợp chất AI-12 (axit gallic)

Hợp chất AI-12 thu đƣợc dƣới dạng tinh thể màu trắng. Các dữ liệu phổ

NMR của hợp chất AI-12 trùng khớp với các dữ liệu phổ NMR của hợp chất AB-2

đƣợc chúng tôi phân lập từ loài A. balansana (xem phổ ở phần Phụ lục). Do đó, hợp

chất AI-12 đƣợc xác định là axit gallic. Hợp chất này cũng đã đƣợc tìm thấy có

trong một số loài Ardisia nhƣ A. elliptica [143], A. compressa [144], A. colorata

[44] và đã đƣợc chứng minh có các hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào và chống

oxi hóa.

4.2.3.13. Hợp chất AI-13 (metyl gallat)

Hợp chất AI-13 thu đƣợc dƣới dạng bột màu trắng. Các dữ liệu phổ NMR

của hợp chất AI-13 trùng khớp với các dữ liệu phổ của hợp chất AB-3 đã đƣợc

chúng tôi phân lập từ loài A. balansana (xem phổ ở phần Phụ lục). Do đó, hợp chất

117

AI-13 đƣợc xác định là metyl gallat. Hợp chất metyl gallat đã đƣợc báo cáo có các

hoạt tính chống ôxi hóa, gây độc tế bào, kháng virut HIV [145, 146].

4.2.3.14. Hợp chất AI-14 ((3S, 5R, 6R, 7E, 9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-

O-β-D-glucopyranoside)

Hợp chất AI-14 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu trắng (xem phổ ở phần

Phụ lục). Trên phổ 1H-NMR và

13C-NMR của AI-14 chỉ ra các tín hiệu của một cấu

tử đƣờng β-D-glucopyranosyl, một nhóm metyl bậc hai, ba nhóm metyl bậc ba, hai

nhóm metylen, hai nhóm metin có gắn với nhóm hydroxyl, một nối đôi cấu hình

trans, hai cacbon bậc bốn có gắn với nhóm hydroxyl cùng với một cacbon bậc bốn

khác. Sự xuất hiện của các nhóm chức này gợi ý hợp chất AI-14 có cấu trúc của

một megastigmane glucoside [147]. Cụ thể, trên phổ 1H-NMR cho thấy sự có mặt

của cấu tử đƣờng β-D-glucopyranoside thông qua sự xuất hiện của một proton

anomeric tại δH 4,38 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-1'), hai proton của nhóm metylen tại δH

3,65 (dd, J = 5,0, 12,0 Hz, Ha-6'), 3,82 (d, J = 12,0 Hz, Hb-6') cùng các tín hiệu của

bốn proton nhóm oximetin tại δH 3,12 - 3,31 ppm. Các tín hiệu của phần cấu trúc

aglycon bao gồm một nhóm metyl bậc hai tại δH 1,25 (3H, d, J = 6,4 Hz, H-10); ba

tín hiệu của ba nhóm metyl bậc ba tại δH 0,86 (3H, s, H-11), 1,20 (3H, s, H-12),

1,08 (3H, s, H-13); hai tín hiệu của hai nhóm metylen tại δH 1,57 (1H, m, Ha-2),

1,73 (1H, m, Hb-2), 1,74 (1H, m, Ha-4), 1,94 (1H, m, Hb-4), hai tín hiệu của hai

nhóm metin gắn với nhóm hydroxyl tại δH 4,18 (1H, m, H-3) và 4,32 (1H, m, H-9)

cùng với hai proton của một liên kết đôi cấu hình trans tại δH 6,03 (d, J = 16,0 Hz,

H-7), 5,76 (d, J = 5,6, 16,0 Hz, H-8). Phổ 13

C-NMR và DEPT của AI-14 chỉ ra sự

xuất hiện của 19 nguyên tử cacbon của phần khung megastigmane và của một cấu

tử đƣờng. Ngoài ra, trên phổ HMBC chỉ ra mối tƣơng tác giữa proton anomeric H-1'

(δH 4,38) với C-3 (δC 73,4) chứng tỏ cấu tử đƣờng β-D-glucopyranoside đƣợc gắn

vào vị trí C-3 của phần aglycon. Từ các dữ liệu phổ thu đƣợc, kết hợp đối chiếu với

tài liệu tham khảo [147], hợp chất AI-14 tƣơng ứng với công thức phân tử C19H34O9

và đƣợc xác định là (3S, 5R, 6R, 7E, 9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-

D-glucopyranoside. Đây là lần đầu tiên hợp chất AI-14 đƣợc phân lập từ chi Ardisia.

Cấu trúc của hợp chất AI-14 đƣợc trình bày ở Hình 4.37.

Bảng 4.28. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AI-14 và tài liệu

tham khảo

118

C Hợp chất AI-14 Tài liệu tham khảo[147]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

1 40,76 - 40,9 -

2 44,48 1,57 (1H, m)

1,72 (1H, t, 12,0)

44,6 1,59(1H)

1,73(1H, t,12,0)

3 73,18 4,18 (1H, m) 73,4 4,19(1H)

4 42,28 1,74 (1H, m)

1,92 (1H, t, 11,0)

42,5 1,77(1H)

1,95(1H)

5 77,05 - 77,8 -

6 79,16 - 79,2 -

7 130,91 6,03 (1H, d, 16.0) 131,0 6,07(1H, d, 16,1)

8 136,11 5,76 (1H, dd, 5,6/16) 136,2 5,79(1H, dd, 6/16)

9 69,56 4,32 (1H, m) 69,2 4,34(1H)

10 24,10 1,25 (3H, dd, 6,0/16) 24,0 1,27(3H, d, 6,0)

11 27,53 0,86 (3H, s) 27,6 1,12(3H, s)

12 26,24 1,20 (3H, s) 26,3 0,88(3H, s)

13 27,15 1,09 (3H, s) 27,2 1,22(3H, s)

1' 102,16 4,38 (1H, d, 8,0) 102,3 4,41(1H, d, 8,0)

2' 75,66 3,12 (1H, m) 75,2 3,15(1H, t, 8,0)

3' 77,70 3,31 (1H, m) 78,2 3,31 (1H, m)

4' 71,57 3,28 (1H, m) 71,8 3,28 (1H, m)

5' 77,82 3,25 (1H, m) 77,9 3,25 (1H, m)

6' 62,67 3,65 (1H, dd, 5,0/12,0)

3,82 (1H, d, 12,0) 628

3,68(1H)

3,86(1H)

Hình 4.37. Cấu trúc hóa học của hợp chất AI-14

Nhận xét: Từ lá cây cơm nguội đảo (Ardisia insularis), 14 hợp chất bao gồm

01 chất mới có khung flavonoid glycoside đƣợc đặt tên là ardinsuloside (AI-1), 04

dẫn xuất bergenin (bergenin (AI-2), norbergenin (AI-3), demethoxybergenin (AI-4),

4-O-galloylbergenin (AI-5), 06 hợp chất flavonoid (myricitrin (AI-6), myricetin 3-

O-(3″-O-galloyl)-α-L-rhamnopyranoside (AI-7), desmanthine-2 (AI-8), quercetin 3-

O-α-L-rhamnopyranoside (AI-9), 3-O-galloylepicatechin (AI-10), 3-O-galloyl-3'-

methoxyepicatechin (AI-11), 02 hợp chất phenolic (axit gallic (AI-12), metyl gallat

(AI-13) và 01 dẫn xuất của megastigman lần đầu tiên đƣợc phân lập từ chi Ardisia

119

là (3S, 5R, 6R, 7E, 9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-D-glucopyranoside

(AI-14) đã đƣợc phân lập và xác định cấu trúc. Các kết quả này đã đƣợc chúng tôi

công bố trong 3 bào báo, trong đó có 1 bài báo quốc tế và 2 bài báo trong nƣớc trên

tạp chí chuyên ngành.

4.2.4. Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập từ lá cây cơm nguội thắm (Ardisia

incarnata)

Từ các cao chiết n-hexan (AInc1; 55g), etyl axetat (AInc2; 86g) và cặn nƣớc

(AInc3; 72g), chúng tôi đã phân lập và xác định đƣợc cấu trúc của 8 hợp chất.

4.2.4.1. Hợp chất AInc-1 (myricitrin)

Hợp chất AInc-1 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng, tƣơng tự nhƣ hợp

chất AS-2 đã đƣợc phân lập từ cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens) ở trên. Hợp

chất AInc-4 đƣợc kiểm tra đối chiếu với hợp chất AS-2 trên bản mỏng silica gel

pha thƣờng và pha đảo cho kết quả trùng nhau. do đó hợp chất AInc-1 đƣợc xác

định là myricitrin.

4.2.4.2. Hợp chất AInc-2 (quercitrin)

Hợp chất AInc-2 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng. Các dữ liệu phổ

NMR của AInc-2 trùng khớp với các dữ liệu phổ NMR của AS-5 và AI-9 đƣợc

chúng tôi phân lập từ loài A. balansana và A. insularis (xem phổ ở phần Phụ lục).

Do đó, hợp chất AInc-2 đƣợc xác định là quercitrin.

4.2.4.3. Hợp chất AInc-3 (afzeline)

Hợp chất AInc-3 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu vàng (xem phổ ở phần

Phụ lục). Dữ liệu phổ 1D-NMR, 2D-NMR cho thấy có sự giống nhau với các hợp

chất AInc-1 và AInc-2 ở các tín hiệu vòng thơm của khung flavonoid và các tín

hiệu của đƣờng α-L-rhamnopyranosyl. Phổ 1H-NMR hợp chất AInc-3 xuất hiện tín

hiệu của 2 proton vòng thơm bị thế ở 4 vị trí tại δH 6,18 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-6 ),

6,37 (1H, d, J = 1,6 Hz, H-8) vòng A và bốn proton vòng thơm bị thế ở vị trí para

tại δH 7,74 (2H, d, J = 8,0 Hz, H-2', H-6' ), 6,93 (1H, d, J = 8Hz, H-3', H-5') của

vòng C, ngoài ra tín hiệu của phân tử đƣờng cũng đƣợc xác định khi tín hiệu của

một proton anomeric xuất hiện tại δH 5,33 (1H, d, J = 1,5 Hz), tín hiệu của proton

của nhóm metyl tại δH 0,94 (d, J = 5,5 Hz) và các tín hiệu của các nhóm oximetin

xuất hiện tại vùng δH 3,34-4,26 ppm. Dữ liệu phổ 13

C-NMR phù hợp với phổ 1H-

120

NMR khi xuất hiện nhiều cacbon thơm có gắn với nhóm hydroxyl, một nhóm

cacboxyl tại δC 179,46 (C-4), một nhóm metyl tại δC 17,61 (C-6"). Xem xét trên

phổ HMBC thấy có tƣơng tác giữa proton anomeric H-1" tại δH 5,39 với cacbon C-

3 tại δC 136,23, chứng tỏ cấu tử đƣờng đƣợc gắn vào vị trí C-3 của khung flavonoid.

Kết hợp với tài liệu tham khảo [148], hợp chất AInc-3 tƣơng ứng với công thức

phân tử C21H20O10 đƣợc xác định là afzeline. Cấu trúc của hợp chất AInc-3 đƣợc

trình bày ở Hình 4.29.

Bảng 4.29. Các dữ liệu phổ 1H-NMR và

13C-NMR của hợp chất AInc-3 và số liệu

tham khảo

C Hợp chất AInc-3 Tài liệu tham khảo [148]

δC, ppm δH, ppm (J, Hz) δC, ppm δH, ppm (J, Hz)

2 159,32 - 157,8 -

3 136,23 - 136,0 -

4 179,66 - 179,2 -

5 163,26 - 162,6 -

6 99,84 6,18(1H, d, 1,6) 99,9 6,28(1H, d, 1,8)

7 165,95 - 165,6 -

8 94,75 6,33(1H, d, 1,6) 94,5 6,74(1H, d, 2,1)

9 158,6 - 157,6 -

10 105,94 - 105,5 -

1′ 122,64 - 121,7 -

2′, 6′ 131,91 7,74(1H, d, 8,0) 131,5 7,83(1H, dd, 1,8/8,9)

3′, 5′ 116,54 6,93(1H, d, 8,0) 116,4 7,02(1H, dd, 1,8/9,0)

4′ 161,62 - 161,8 -

1" 103,52 5,39(1H, d, 1,5) 103,8 5,40(1H, d, 1,8)

2" 71,93 4,26(1H, s) 71,6 4,24(1H, m)

3" 72,13 3,75(1H, m) 72,4 3,75(1H, m)

4" 73,23 3,70(1H, m) 73,4 3,35(1H, m)

5" 72,02 3,33(1H, m) 71,4 3,38(1H, m)

6" 17,66 0,95(3H, d, 5,5) 18,6 0,94(3H, d, 5,7)

121

Hình 4.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất AInc-3

4.2.4.4. Hợp chất AInc-4 (3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene. )

Hợp chất AInc-4 thu đƣợc dƣới dạng chất bột vô định hình, tƣơng tự nhƣ

hợp chất AS-10 đã đƣợc phân lập từ cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens) ở trên.

Hợp chất AInc-4 đƣợc kiểm tra đối chiếu với hợp chất AS-10 trên bản mỏng silica

gel pha thƣờng và pha đảo cho kết quả trùng nhau. Do đó hợp chất AInc-4 đƣợc

xác định là 3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene.

4.2.4.5. Hợp chất AInc-5 ((3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-

β-D-glucopyranoside)

Hợp chất AInc-5 thu đƣợc dƣới dạng chất bột màu trắng, tƣơng tự nhƣ hợp

chất AI-14 đã đƣợc phân lập từ cây cơm nguội rạng (Ardisia insularis) ở trên. Hợp

chất AInc-5 đƣợc kiểm tra đối chiếu với hợp chất AI-14 trên bản mỏng silica gel

pha thƣờng và pha đảo cho kết quả trùng nhau. Do đó, hợp chất AInc-5 đƣợc xác

định là (3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-D-

glucopyranoside.

4.2.4.6. Hợp chất AInc-6 ((2S)-3-O-(9, 12, 15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-

galactopyranoside)

Hợp chất AInc-6 thu đƣợc dƣới dạng gel. tƣơng tự nhƣ hợp chất AS-12 đã

đƣợc phân lập từ cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens) ở trên. Hợp chất AInc-6

đƣợc kiểm tra đối chiếu với hợp chất AS-12 trên bản mỏng silica gel pha thƣờng và

pha đảo cho kết quả trùng nhau. Do đó hợp chất AInc-6 đƣợc xác định là (2S)-3-O-

(9, 12, 15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-galactopyranoside.

4.2.4.7. Hợp chất AInc-7 (angelicoidenol)

Hợp chất AInc-7 thu đƣợc dƣới dạng chất bột không màu, tƣơng tự nhƣ hợp

122

chất AB-1 đã đƣợc phân lập từ cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens) ở trên. Hợp

chất AInc-7 đƣợc kiểm tra đối chiếu với hợp chất AB-1 trên bản mỏng silica gel

pha thƣờng và pha đảo cho kết quả trùng nhau. Do đó, hợp chất AInc-7 đƣợc xác

định là angelicoidenol.

4.2.4.8. Hợp chất AInc-8 (axit gallic)

Hợp chất AInc-8 thu đƣợc dƣới dạng tinh thể hình kim màu trắng, tƣơng tự

nhƣ hợp chất AB-2 đã đƣợc phân lập từ cây cơm nguội rạng (Ardisia balansana) ở

trên. Hợp chất AInc-8 đƣợc kiểm tra đối chiếu với hợp chất AB-2 trên bản mỏng

silica gel pha thƣờng và pha đảo cho kết quả trùng nhau. Do vậy hợp chất AInc-8

đƣợc xác định là axit gallic.

Nhận xét: Từ lá cây cơm nguội thắm (Ardisia incarnata), 8 hợp chất bao

gồm myricitrin (AInc-1), quercitrin (AInc-2), afzeline (AInc-3), 3S, 5R, 6R, 9S-

tetrahydroxymegastigman-7-ene (AInc-4), (3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-

3,5,6,9-tetrol 3-O-β-D-glucopyranoside (AInc-5), (2S)-3-O-(9, 12, 15-

octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-galactopyranoside (AInc-6), angelicoidenol (AInc-

7) và axit gallic (AInc-8) đã đƣợc phân lập và xác định cấu trúc. Từ các kết quả này,

chúng tôi đã công bố đƣợc một bài báo trên tạp chí quốc tế.

Nhận xét chung về kết quả nghiên cứu thành phần hóa học của 04 loài

cơm nguội : Nhƣ vậy, kết quả nghiên thành phần hóa học từ 4 loài cơm nguội là A.

balansana, A. splenden, A. insularis và A. incarnata, chúng tôi đã phân lập và xác

định đƣợc cấu trúc của 40 hợp chất, trong đó có 2 hợp chất mới và 12 hợp chất lần

đầu tiên đƣợc phân lập từ chi Ardisia. Về cấu trúc của các hợp chất phân lập đƣợc

cũng khá đa dạng nhƣ : tritecpenoid saponin, flavonoid, dẫn xuất bergenin, hợp

chất phenolic, dẫn xuất của megastigman. Bảng 4.30 dƣới đây tổng hợp cấu trúc

của các hợp chất trên.

Bảng 4.30. Tổng hợp cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc

STT Tên hợp chất Ký hiệu

chất Cấu trúc

1 Myricetin 3,7-di-

O-α-L-

rhamnopyranoside

AS-1

Chất mới

123

2

ardinsuloside

AI-1

Chất mới

3 myricitrin

AB-5

AS-2

AI-6

AInc-1

4 desmanthin-1 AS-3

5

myricetin 3-O-(3"-

O-galloyl)-α-L-

rhamnopyranoside

AS-4

AI-7

6 desmathine-2 AI-8

124

7 quercetin AB-4

8 quercetin 3-O-α-L-

rhamnopyranoside

AS-5

AI-9

AInc-2

9

quercetin 3,7-di-O-

α-L-

rhamnopyranoside

AS-6

10 rutin AB-6

11 afzeline AInc-3

125

12 catechin AS-7

13 3-O-

galloylepicatechin AI-10

14

3-O-galloyl-3'-

methoxyepicatechi

n

AI-11

15 Axit gallic

AB-2

AI-12

AInc-8

16 Metyl gallat AB-3

AI-13

17 bergenin AI-2

18 norbergenin AI-3

126

19 demethoxybergeni

n AI-4

20 4-O-

galloylbergenin AI-5

21

β-1-O-galloyl-3,6-

(R)-

hexahydroxydiphe

noyl-D-glucose

AS-11

22 benzyl O-β-D-

glucopyranoside AS-8

23 2-phenylethyl O-β-

D-glucopyranoside AS-9

24 angelicoidenol AB-1

AInc-7

25

3S, 5R, 6R, 9S-

tetrahydroxymegas

tigman-7-ene

AS-10

AInc-4

127

26

(3S, 5R, 6R, 7E,

9S)-megastigman-

7-ene-3,5,6,9-tetrol

3-O-β-D-

glucopyranoside

AI-14

AInc-5

27

(2S)-3-O-(9,12,15-

octadecatrienoyl)-

glyceryl-β-D-

galactopyranoside

AS-12

AInc-6

4.3. Kết quả thử hoạt tính sinh học một số hợp chất phân lập đƣợc

4.3.1. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn

Một số chất phân lập đƣợc đã đƣợc thử hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn.

Kết quả đƣợc đƣa ra trong Bảng 4.31 dƣới đây.

Bảng 4.31. Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của một số hợp chất

phân lập đƣợc

STT Ký hiệu

chất

Giá trị MIC (µg/ml)

VK Gram (-

)

VK Gram (-) Nấm mốc Nấm men

E. c P. e B. s S. a A. n F. o C. a S.s

1 AB-4 - - - - - - - -

2 AB-6 200 - - - 200 - - -

3 AS-3 200 - 200 - - - 200 -

4 AS-11 - - - - - - - -

5 AI-2 - - - - - - - -

6 AI-3 - - - - 200 - - -

7 AInc-1 - 200 - - 200 - 200 -

8 AInc-2 - 200 - - - - 200 -

9 AInc-3 - 200 - - - - - -

Ghi chú các ký hiệu viết tắt trong bảng: E. c: E. Coli; P. e: P. Earuginosa; B.s: B.subtilis, S.

a: S.aureus; A. n: A.niger; F. o: F.oxysporum; C. a: C.albicans; S. s: S. serevisiae.

Kết quả thu đƣợc trong Bảng 4.31 cho thấy: một số hợp chất nhƣ AB-6

(rutin), AS-3 (desmanthin-1), AI-3 (norbergenin), AInc-1 (myricitrin), quercitrin

(AInc-2), afzeline (AInc-3) thể hiện có hoạt tính đối với một số chủng vi sinh vật

kiểm nghiệm với các giá trị MIC đều là 200 µg/ml.

128

4.3.2. Hoạt tính kháng virut Coxsackie A16

Virut Coxsackie A16 (CA16) thuộc loại virut đƣờng ruột ở ngƣời, là tác nhân

gây bệnh chân tay miệng, một loại bệnh truyền nhiễm thƣờng xảy ra ở trẻ em,

thƣờng xuất hiện ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng, gây ra một số biến chứng

và có thể gây tử vong [149]. Vào năm 2012, Trung Quốc ghi nhận có tổng số

2.198.442 trƣờng hợp mắc bệnh chân tay miệng, trong đó chủ yếu do virut CA16

gây ra. Ngoài ra, một số nghiên cứu ghi nhận rằng, các bệnh nhân bị nhiễm virut

CA16 cũng có thể phát triển các biến chứng nghiêm trọng, nhƣ viêm não, viêm cơ

tim, viêm phổi và cuối cùng có thể dẫn đến tử vong [150]. Tuy nhiên, cho tới nay

chƣa có vắc xin hoặc thuốc để ngăn chặn hoặc điều trị các bệnh nhiễm virut CA16.

Các hợp chất sạch đã phân lập gồm AS-2 (AInc-1), AS-3, AS-11 và chất đối

chứng ribavirin đƣợc tiến hành thử hoạt tính kháng viruts CA16 với các tế bào Vero

bị gây nhiễm virut ở nồng độ 50 µM. Sau khi ủ ở 32 độ trong môi trƣờng 5% khí

CO2 trong vòng 48h, khả năng sống sót của tế bào đƣợc đánh giá bằng thực nghiệm

sulforhodamine B (SRB) còn hình thái học tế bào đƣợc chụp bằng kính hiển vi.

Hình ảnh thực nghiệm đƣợc thể hiện ở Hình 4.39 dƣới đây.

Hình 4.39. Hình ảnh các tế bào Vero nhiễm virut CA16 đƣợc điều trị bằng các hợp

chất AS-2, AS-3, AS-11 và ribavirin

Hình 3A là các tế bào không nhiễm virut; hình 3B là các tế bào không nhiễm

virut và đƣợc điều trị bằng myrictin; hình 3C là các tế bào không nhiễm virut và

đƣợc điều trị bằng denmanthin-1; hình 3D là các tế bào không nhiễm virut và đƣợc

điều trị bằng corilagin; hình 3E là các tế bào không nhiễm virut và đƣợc điều trị

bằng ribavirin; hình 3F là các tế bào nhiễm virut CAV16; hình 3G là các tế bào

nhiễm virut CAV16 và đƣợc điều trị bằng myrictin; hình 3H là các tế bào nhiễm

virut CAV16 và đƣợc điều trị bằng denmanthin-1; hình 3I là các tế bào nhiễm virut

129

CAV16 và đƣợc điều trị bằng corilagin; hình 3J là các tế bào nhiễm virut CAV16 và

đƣợc điều trị bằng ribavirin.

Kết quả thử hoạt tính kháng virut CA16 của một số chất phân lập đƣợc từ chi

Cơm nguội (Ardisia) đƣợc đƣa ra trong Bảng 4.32.

Bảng 4. 32. Hoạt tính kháng virut của một số hợp chất phân lập đƣợc

STT Ký hiệu chất Tên hợp chất IC50 (µM)

1 AS-2 (AInc-1) Myricitrin 40,1

2 AS-3 Desmanthin-1 32,2

3 AS-11 Corilagin 30,5

Các kết quả thu đƣợc trong Bảng 4.32 cho thấy: các hợp chất myricitrin,

desmanthin-1, corilagin đều có hoạt tính ức chế virut CA16 với các giá trị IC50

tƣơng ứng là 40,1, 32,2 và 30,5 µM.

4.3.3. Hoạt tính gây độc tế bào

Các hợp chất phân lập đƣợc từ lá cây A. insularis đã đƣợc chúng tôi thử hoạt

tính gây độc tế bào trên một số dòng tế bào ung thƣ nhƣ: A-549 (ung thƣ phổi), HT-

29 (ung thƣ đại tràng) và OVCAR (ung thƣ buồng trứng). Kết quả đƣợc đƣa ra

trong Bảng 4.33 dƣới đây.

Bảng 4.33. Hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập đƣợc ở nồng độ

thử nghiệm 100 μM

Ký hiệu chất (%) Tế bào sống sót

A-549 HT-29 OVCAR

AI-1 14,6±3,1 21,7±5,3 16,2±2,8

AI-2 94,4±8,2 92,7±5,9 97,0±6,7

AI-3 94,4±7,4 87,5±6,2 99,9±6,6

AI-4 99,3±12,4 97,9±9,9 80,8±5,5

AI-5 65,6±10,4 88,9±7,3 76,7±4,5

AI-6 71,5±5,7 73,4±5,6 93,6±3,6

AI-7 76,2±4,5 86,4±7,2 89,0±2,1

AI-8 53,1±5,6 69,3±3,9 59,4±9,7

AI-9 66,4±8,8 76,0±5,4 69,7±12,1

AI-10 99,2±5,3 98,8±8,9 91,4±6,1

AI-11 43,3±2,6 56,2±6,4 48,8±4,6

AI-12 79,7±6,6 65,9±7,1 81,8±8,7

AI-13 91,5±7,5 83,7±5,8 82,3±4,3

Các kết quả thu đƣợc trong Bảng 4.33 cho thấy: ở nồng độ 100 μM, hợp chất

mới ardinsuloside (AI-1) thể hiện khả năng ức chế đối với các dòng tế bào A-549,

HT-29 và OVCAR với tỉ lệ phần trăm tế bào sống sót tƣơng ứng là: 14,6; 21,7 và

130

16,2%, các hợp chất còn lại không có khả năng ức chế hoặc ức chế kém trên các tế

bào ung thƣ thử nghiệm. Do đó, hợp chất AI-1 đã đƣợc lựa chọn tiếp tục nghiên cứu

để xác định giá trị IC50. Bảng 3.34 dƣới đây đƣa ra các giá trị IC50 của hợp chất AI-

1 và chất đối chứng dƣơng mitroxantrone.

Bảng 4.34. Giá trị IC50 của hợp chất mới AI-1 trên các dòng tế bào A-549,

HT-29 và OVCAR.

Ký hiệu chất Giá trị IC50 (μM)

A-549 HT-29 OVCAR

AI-1 8,5± 1.2 16,4 ± 3.1 13,6 ± 2.4

Mitroxantrone 7,2±0,5 3,1 ± 0.3 8,4 ± 0.9

Kết quả thu đƣợc cho thấy, hợp chất AI-1 có hoạt tính gây độc tế bào mạnh

trên cả ba dòng tế bào thử nghiệm là A-549, HT-29 và OVCAR với các giá trị IC50

tƣơng ứng lần lƣợt là 8,5; 16,4; 13,6 μM.

Ngoài ra, chúng tôi cũng đã tiến hành thử hoạt tính gây độc tế bào của một số

hợp chất sạch trên các dòng tế bào ung thƣ nhƣ: KB (ung thƣ biểu mô), LU-1 (ung

thƣ phổi), MCF7 (ung thƣ vú), HepG2 (ung thƣ gan) và LNCaP (ung thƣ tuyến tiền

liệt. Kết quả đƣợc đƣa ra trong Bảng 4.35 dƣới đây.

Bảng 4.35. Hoạt tính gây độc tế bào của một số hợp chất phân lập đƣợc

STT Ký hiệu chất Giá trị IC50 (µg/ml)

KB LU-1 HepG2 LNCaP MCF7

1 AB-4 >100 >100 >100 >100 >100

2 AB-6 >100 >100 >100 >100 >100

3 AS-3 62,12 76,48 67,89 81,57 >100

4 AS-11 57,8 85,97 >100 >100 >100

5 AI-2 >100 >100 >100 >100 >100

6 AI-3 53,37 57,99 >100 >100 32,09

7 AInc-1 48,96 52,45 49,95 48,79 81,92

8 AInc-2 >100 >100 68,92 75,83 >100

9 AInc-3 >100 >100 >100 >100 >100

10 Elippticine 1,13 0,96 0,08 0,97 1,22

Các kết quả thu đƣợc trong Bảng 4.35 cho thấy: hợp chất myricitrin (AInc-1

hay AS-2) có hoạt tính trung bình đối với các dòng tế bào ung thƣ thử nghiệm KB,

LU-1, HepG2 và LNCaP. Các hợp chất còn lại không biểu hiện có hoạt tính hoặc có

hoạt tính yếu đối với một số dòng tế bào thử nghiệm.

Từ các kết quả về sàng lọc hoạt tính các cặn chiết metanol tổng và thử hoạt

tính sinh học các hợp chất sạch, chúng tôi đã công bố đƣợc một bài báo đăng trên

tạp chí trong nƣớc.

131

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Sau thời gian thực hiện, đề tài đã thu đƣợc các kết quả nhƣ sau:

1. Về thành phần hóa học:

Đã phân lập và xác định đƣợc cấu trúc của 40 hợp chất từ 04 loài Ardisia,

trong đó có 02 hợp chất có cấu trúc mới, 12 hợp chất lần đầu tiên đƣợc phân lập từ

chi Ardisia. Cụ thể nhƣ sau:

- Từ lá cây cơm nguội rạng (Ardisia splendens), đã phân lập và xác định cấu

trúc của 12 hợp chất, bao gồm myricetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-1) và

11 hợp chất đã biết khác là myricitrin (AS-2), desmanthin-1 (AS-3), myricetin 3-O-

(3"-O-galloyl)α-L-rhamnopyranoside (AS-4), quercetin 3,-O-α-L-

rhamnopyranoside (AS-5), quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-6),

catechin (AS-7), benzyl O-β-D-glucopyranoside (AS-8), 2-phenylethyl O-β-D-

glucopyranoside (AS-9), 3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene (AS-10),

corilagin (AS-11) và (2S)-3-O-(9, 12, 15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-

galactopyranoside (AS-12). Trong đó, hợp chất AS-1 là hợp chất mới; các hợp

chất AS-3, AS-4, AS-5, AS-6, AS-8, AS-9, AS-10, AS-11 và AS-12 lần đầu tiên

đƣợc phân lập từ chi Ardisia.

- Từ lá cây cơm nguội đảo (Ardisia insularis), đã phân lập và xác định cấu trúc

của 14 hợp chất, bao gồm: ardinsuloside (AI-1), 04 dẫn xuất bergenin (bergenin

(AI-2), norbergenin (AI-3), demethoxybergenin (AI-4), 4-O-galloylbergenin (AI-5),

06 hợp chất flavonoid (myricitrin (AI-6), myricetin 3-O-(3″-O-galloyl)-α-L-

rhamnopyranoside (AI-7), desmanthine-2 (AI-8), quercetin 3-O-α-L-

rhamnopyranoside (AI-9), 3-O-galloylepicatechin (AI-10), 3-O-galloyl-3'-

methoxyepicatechin (AI-11), 02 hợp chất phenolic (axit gallic (AI-12), metyl gallat

(AI-13) và 01 dẫn xuất của megastigman là (3S, 5R, 6R, 7E, 9S)-megastigman-7-

ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-D-glucopyranoside (AI-14). Trong đó, hợp chất AI-1 là

hợp chất mới, hợp chất AI-14 lần đầu tiên đƣợc phân lập từ chi Ardisia.

- Từ lá cây cơm nguội thắm (Ardisia incarnata), đã phân lập và xác định cấu

trúc của 8 hợp chất, bao gồm myricitrin (AInc-1), quercitrin (AInc-2), afzeline

(AInc-3), 3S, 5R, 6R, 9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene (AInc-4),

(3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-D-glucopyranoside

(AInc-5), (2S)-3-O-(9,12,15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-galactopyranoside

(AInc-6), angelicoidenol (AInc-7) và axit gallic (AInc-8).

132

- Từ rễ cây cơm nguội balansa (Ardisia balansana), đã phân lập và xác định

cấu trúc của 6 hợp chất, bao gồm: angelicoidenol (AB-1), axit gallic (AB-2), metyl

gallate (AB-3), quercetin (AB-4), myricitrin (AB-5) và rutin (AB-6). Trong đó hợp

chất AB-1 và AB-3 lần đầu tiên đƣợc phân lập từ chi Ardisia.

2. Về hoạt tính sinh học:

* Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn:

Đã khảo sát hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn của một số chất sạch phân lập

đƣợc. Kết quả cho thấy, các hợp chất AB-6 (rutin), AS-3 (desmanthin-1), AI-3

(norbergenin), AInc-1 (myricitrin), quercitrin (AInc-2), afzeline (AInc-3) thể hiện

có hoạt tính đối với một số chủng vi sinh vật kiểm nghiệm với các giá trị MIC đều

là 200 µg/ml.

* Hoạt tính gây độc tế bào:

Đã khảo sát hoạt tính gây độc tế bào in vitro của một số chất sạch phân lập

đƣợc. Kết quả cho thấy, hợp chất mới ardinsuloside (AI-1) thể hiện khả năng ức chế

đối với các dòng tế bào A-549, HT-29 và OVCAR với các giá trị IC50 tƣơng ứng là

8,5; 16,4; 13,6 μM. Hợp chất myricitrin (AInc-1 hay AS-2) có hoạt tính trung bình

đối với các dòng tế bào ung thƣ thử nghiệm KB, LU-1, HepG2 và LNCaP.

* Hoạt tính kháng virus:

Đã khảo sát hoạt tính kháng virut Coxsackie A16 (một loại virut gây bệnh

chân tay miệng ở trẻ em) của một số chất sạch phân lập đƣợc. Kết quả thu đƣợc cho

thấy, các hợp chất myricitrin (AInc-1), desmanthin-1 (AS-3) và corilagin (AS-11)

có hoạt tính tốt với các giá trị IC50 tƣơng ứng là 40,1, 32,2 và 30,5 µM

133

KIẾN NGHỊ

Trong số các chất phân lập đƣợc từ các loài Ardisia, có hợp chất myricitrin

có trong cả 4 loài Ardisia đã nghiên cứu (A. splendens, A. balansana, A. insularis, A.

incarnata. Đây là một hợp chất flavonoid glycoside, đƣợc biết đến có các hoạt tính

nhƣ kháng virut, kháng viêm giảm đau, chống oxi hóa ... Đặc biệt, trong khuôn khổ

đề tài luận án này, myricitrin đã đƣợc chứng minh có khả năng ức chế virus

Coxsackie A16 gây bệnh chân tay miệng ở trẻ em. Do đó, chúng tôi đề xuất cần

nghiên cứu sâu hơn nữa về dƣợc lý của hợp chất myricitrin để ứng dụng trong hóa

dƣợc.

134

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN

* Các bài báo quốc tế:

1. Nguyen Thi Hong Van, Trinh Anh Vien, Nguyen Xuan Nhiem, Phan Van Kiem,

Chau Van Minh, Pham Quoc Long, Luu Tuan Anh, Nguyen Manh Cuong, Jae-

Hyoung Song, Hyun-Jeong Ko, Nanyoung Kim, Seon Ju Park and Seung Hyun Kim

(2014). Chemical components of Ardisia splendens leaves and their activity against

Coxsackie A16 viruses. Natural Product Communications, 9(5), p. 643-645.

2. Nguyen Thi Hong Van, Trinh Anh Vien, Phan Van Kiem, Chau Van Minh,

Nguyen Xuan Nhiem, Pham Quoc Long, Luu Tuan Anh, Nanyoung Kim, SeonJu

Park, Seung Hyun Kim (2015). Chemical components from the leaves of Ardisia

insularis and their cytotoxic activity. Arch. Pharm. Res, 38(11), p1926-1931.

3. Nguyen Thi Hong Van, Céline Rivière, Pham Quoc Long, Trinh Anh Vien,

Phan Van Kiem, Chau Van Minh (2015). Flavonoids, megastigmanes and other

constituents from Ardisia incarnata. Biochemical Systematics and Ecology,

61(2015), 413-416.

* Các bài báo quốc gia:

4. Trinh Anh Vien, Nguyen Thi Hong Van, Pham Quoc Long, Luu Tuan Anh

(2014). Preliminary study on the chemical constituents of Ardisia insularis

belonging to the family Myrsinaceae in Vietnam. Tạp chí Dược liệu, 19 (5), p. 310-

313.

5. Trịnh Anh Viên, Nguyễn Thị Hồng Vân, Phạm Quốc Long, Lƣu Tuấn Anh,

Nguyễn Mạnh Cƣờng, Lê Mai Hƣơng, Trần Thị Nhƣ Hằng, Đoàn Lan Phƣơng, Lê

Minh Hà, Nguyễn Quốc Bình (2014). Các hợp chất flavonoid phân lập từ lá cây

cơm nguội rạng (Ardisia splendens). Tạp chí KH&CN, 52 (5A), p. 116-122.

6. Trịnh Anh Viên, Nguyễn Thị Hồng Vân, Phạm Quốc Long, Lƣu Tuấn Anh,

Nguyễn Mạnh Cƣờng, Đỗ Thị Thảo, Đỗ Thị Phƣơng, Cầm Thị Ính, Phạm Cao

Bách, Nguyễn Tuấn Anh (2014). Nghiên cứu thành phần hóa học lá cây cơm nguội

rạng (Ardisia splendens). Tạp chí KH&CN, 52 (5B), p. 712-718.

7. Trịnh Anh Viên, Nguyễn Thị Hồng Vân, Đỗ Thị Thảo, Trần Thị nhƣ Hằng,

Nguyễn Anh Tuấn, Phạm Quốc Long (2016). Hoạt tính kháng nấm, kháng khuẩn và

gây độc tế bào của một số loài trong chi cơm nguội (Adisia) ở Việt Nam. Tạp Chí

135

SinhnHọc, 38(1): 75-80.

8. Nguyễn Thị Hồng Vân, Trịnh Anh Viên, Phạm Quốc Long, Nguyễn Mạnh

Cƣờng, Lƣu Tuấn Anh (2014). Một số flavonoid và dẫn xuất bergenin phân lập từ lá

cây cơm nguội đảo Ardisia insularis. Tạp chí Hóa học, T53(3), 310-316.

9. Lƣu Tuấn Anh, Nguyễn Thị Hồng Vân, Vũ Đình Hoàng, Trịnh Anh Viên, Phạm

Quốc Long (2013). Một số kết quả nghiên cứu ban đầu về thành phần hóa học của

cây cơm nguội balansana (Ardisia balansana) ở Việt Nam. Tạp chí Hóa học,

51(6ABC), p. 99-102.

10. Nguyễn Thị Hồng Vân, Lƣu Tuấn Anh, Trịnh Anh Viên, Vũ Đình Hoàng,

Nguyễn Mạnh Cƣờng, Phạm Quốc Long (2013). Một số kết quả nghiên cứu ban đầu

về thành phần hóa học của cây cơm nguội balansana (Ardisia balansana) ở Việt

Nam. Tạp chí Hóa học, 51(6ABC), p. 103-106.

136

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Anita F. Cholewa, John J. Pipoly III. Ricketson. (2009), Myrsinaceae. Flora

of North America, Vol. 8, p. 251, 257, 258, 302, 303.

2. Võ Văn Chi. (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, p.

244, 315, 623, 1271.

3. Phạm Hoàng Hộ. (1999), Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ, Quyển 1, p.

674-710

4. Đỗ Tất Lợi. (2001), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y

học, p. 129, 167, 265, 481.

5. Trần Thị Kim Liên. (2002), Thực vật chí Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học

và Kỹ Thuật, Quyển 4 (Họ đơn nem – Myrsinaceae), p. 48 – 186.

6. Ndonsta B. L., Tatsimo J. S. N., Csupor D., Forgo P., Berkecz R., Berényi Á.,

Tane P. (2011), Alkylbenzoquinones with antiproliferative effect against

human cancer cell lines from stem of Ardisia kivuensis. Phytochemistry

Letters, 4(3), p 227-230.

7. Ogawa, H. S., S. Yoshikihira., K. Natori., S. (1968), The structures of

ardisiaquinones A, B, and C, bis(benzoquinonyl)olefine derivatives from

Ardisia sieboldi. Tetrahedron Letters, 11, p 1387-1392.

8. Jansakul C., Samuelsson G., Baumann H., Kenne L. (1986), Utero-

Contracting Triterpene Saponins from Ardisia crispa. Planta Med, (6), p 544.

9. Dai-Lin Liu., N-L. W., Xue Zhang., Xin-Sheng Yao. (2011), Three New

Triterpenoid Saponins from Ardisia crenata. Helvetica Chimica Acta, 94(4),

p 693-702.

10. Jia Z., Koike K., Nikaido T., & Ohmoto T. (1994), Two novel triterpenoid

pentasaccharides with an unusual glycosyl glycerol side chain from Ardisia

crenata. Tetrahedron, 50(41), p 11853-11864.

11. Jia Z., Koike K., Nikaido T., Ohmoto T., & Ni M. (1994), Triterpenoid

saponins from Ardisia crenata and their inhibitory activity on cAMP

phosphodiesterase. Chem Pharm Bull (Tokyo), 42(11), p 2309-2314.

12. Jia Z., Koike K., Ohmoto T., & Ni M. (1994), Triterpenoid saponins from

Ardisia crenata. Phytochemistry, 37(5), p 1389-1396.

137

13. Koike K., Jia Z., Ohura S., Mochida S., & Nikaido T. (1999), Minor

triterpenoid saponins from Ardisia crenata. Chem Pharm Bull (Tokyo), 47(3),

p 434-435.

14. Liu D.L., Wang N.L., Zhang X., Gao H., & Yao X.S. (2007), Two new

triterpenoid saponins from Ardisia crenata. J Asian Nat Prod Res, 9(2), p

119-127.

15. Maotian W., Xiongtai G., Xiuwen H., & Shanhai H. (1992), A new

triterpenoid saponin from Ardisia crenata. Planta Med, 58(2), p 205-207.

16. Bao L., Wang M., Zhao F., Zhao Y., & Liu H. (2010), Two new resorcinol

derivatives with strong cytotoxicity from the roots of Ardisia brevicaulis

Diels. Chem Biodivers, 7(12), p 2901-2907.

17. Liu D.L., Zhang X., Zhao Y., Wang N.L., Yao X.S..(2016), Three new

triterpenoid saponins from the roots of Ardisia crenata and their cytotoxic

activities. Nat Prod Res, 07, p 1-10

18. Chang X., Li W., Jia Z., Satou T., Fushiya S., & Koike K. (2007),

Biologically active triterpenoid saponins from Ardisia japonica. J Nat Prod,

70(2), p 179-187.

19. Li Q., Li W., Hui L-P., Zhao, C-Y., He L., & Koike K. (2012), 13,28-Epoxy

triterpenoid saponins from Ardisia japonica selectively inhibit proliferation

of liver cancer cells without affecting normal liver cells. Bioorg Med Chem

Lett, 22(19), p 6120-6125.

20. Huang J., Ogihara Y., Zhang H., Shimizu N., & Takeda T. (2000a),

Ardisimamillosides C-F, four new triterpenoid saponins from Ardisia

mamillata. Chem Pharm Bull (Tokyo), 48(10), p 1413-1417.

21. Huang J., Ogihara Y., Zhang H., Shimizu N., & Takeda T. (2000b),

Triterpenoid saponins from Ardisia mamillata. Phytochemistry, 54(8), p 817-

822.

22. Huang J., Zhang H., Shimizu N., & Takeda T. (2003), Ardisimamillosides G

and H, two new triterpenoid saponins from Ardisia mamillata. Chem Pharm

Bull (Tokyo), 51(7), p 875-877.

138

23. Gong Q.Q., Mu L.H., Liu P., Yang S.L., Wang B., & Feng Y.L. (2010), New

triterpenoid sapoin from Ardisia gigantifolia Stapf. Chinese Chemical Letters,

21(4), p 449-452.

24. Mu L.H., Gong Q.Q., Zhao H.X., & Liu P. (2010), Triterpenoid saponins

from Ardisia gigantifolia. Chem Pharm Bull (Tokyo), 58(9), p 1248-1251.

25. Mu L.H., Huang X.W., Guo D.H., Dong X.Z., & Liu P. (2013), A new

triterpenoid saponin from Ardisia gigantifolia. J Asian Nat Prod Res, 15 (10),

p 1123-9

26. Wen P., Zhang X.M., Yang Z., Wang N.L., & Yao X.S. (2008), Four new

triterpenoid saponins from Ardisia gigantifolia Stapf. and their cytotoxic

activity. J Asian Nat Prod Res, 10(9-10), 873-880.

27. Tang H.F., Yun J., Lin H.W., Chen X.L., Wang X.J., & Cheng G. (2009),

Two new triterpenoid saponins cytotoxic to human glioblastoma U251MG

cells from Ardisia pusilla. Chem Biodivers, 6(9), p 1443-1452.

28. Tian Y., Tang H.F., Qiu F., Wang X.J., Chen X.L., & Wen A.D. (2009),

Triterpenoid saponins from Ardisia pusilla and their cytotoxic activity.

Planta Med, 75(1), p 70-75.

29. Ndontsa B. L., Tchinda A., Teponno R.B., Mpetga J.S., Frederich M., &

Tane P. (2012), Ardisikivuoside, a new triterpenoid saponin from Ardisia

kivuensis (Myrsinaceae). Nat Prod Commun, 7(4), p 515-516.

30. Raga D.D., Herrera A.A., & Ragasa C.Y. (2013), Angio-suppressive

triterpenoids from Ardisia cf. elliptica (subgenus Tinus) on duck (Anas

platyrynchosL.) chorioallantoic membrane. Chin J Nat Med, 11(2), p 128-

138.

31. Tian Z., Chang M.N., Sandrino M., Huang L., Pan J.X., Arison B., & Smith

J., Lam Y.K.T. (1987), Quinones from Ardisia cornudentata. Phytochemistry,

26(8), p 2361-2362.

32. Fukuyama Y., Kiriyama Y., Okino J., Kodama M., Iwaki H., Hosozawa S.,

& Matsui K. (1993), Naturally occurring 5-lipoxygenase inhibitor. II.

Structures and syntheses of ardisianones A and B, and maesanin, alkenyl-

1,4-benzoquinones from the rhizome of Ardisia japonica. Chem Pharm Bull

(Tokyo), 41(3), p 561-565.

139

33. Li Y.F., Li J., Shen Q., & Hu L.H. (2007), Benzoquinones from Ardisia

japonica with inhibitory activity towards human protein tyrosine

phosphatase 1B (PTP1B). Chem Biodivers, 4(5), p 961-965.

34. Chang H.S., Lin Y.J., Lee S.J., Yang C.W., Lin W.Y., Tsai I.L., Chen I.S.

(2009), Cytotoxic alkyl benzoquinones and alkyl phenols from Ardisia virens.

Phytochemistry, 70(17-18), p 2064-71.

35. Yang L.K., Khoo-Beattie C., Goh K.L., Chng B.L., Yoganathan K., Lai Y.H.,

& Butler M.S. (2001), Ardisiaquinones from Ardisia teysmanniana.

Phytochemistry, 58(8), p 1235-1238.

36. Fukuyama Y., Kiriyama Y., Kodama M., Iwaki H., Hosozawa S., Aki

S., Matsui K., (1995). Naturally occurring 5-lipoxygenase inhibitors. VI.

Structures of ardisiaquinones D, E, and F from Ardisia sieboldii. Chem

Pharm Bull (Tokyo), 43(8):1391-4.

37. Li C., Yue D.K., Bu P.B., & Sun Y.F. (2006), Three new

belamcandaquinones from Ardisia punctata. Yao Xue Xue Bao, 41(9), p 830-

834.

38. Li C., Yue D. K., Bu P..B., Sun Y. F. (2006), Chemical constituents from

roots of Ardisia punctata. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 31(7), p 562-5.

39. Li C., Yue D. K., Bu P. B., Sun Y. F. (2007), Two novel compounds

from Ardisia punctata Lindl. Yao Xue Xue Bao, 42(9). p 959-63.

40. Ma C. F., Luo M., Lin L. M., Li C., Wang Z. M., Cheng Y. Y. (2012),

Chemical constituents of Ardisia punctata. Zhongguo Zhong Yao Za

Zhi, 37(22), p 3422-5.

41. Sumino M., Sekine T., Ruangrungsi N., Ikegami F. (2001), Ardisiphenols A-

C, novel antioxidants from the fruits of Ardisia colorata. Chem Pharm Bull

(Tokyo), 49(12), p 1664-5.

42. Bao L., Wang M., Zhao F., Zhao Y., Liu H. (2010), Two new resorcinol

derivatives with strong cytotoxicity from the roots of Ardisia brevicaulis Diels.

Chem Biodivers, 7(12), p 2901-7.

43. Jia Z., Mitsunaga K., Koike K., Ohmoto T. (1995), New bergenin derivatives

from Ardisia crenata. Natural Medicines, 49, p 187-189.

140

44. Sumino M., Sekine T., Ruangrungsi N., Igarashi K., Ikegami F. (2002),

Ardisiphenols and other antioxidant principles from the fruits of Ardisia

colorata. Chemical and Pharmaceutical Bulleti, 50, p 1484–1487

45. Mu L. H., Feng J. Q., & Liu P. (2013), A new bergenin derivative from the

rhizome of Ardisia gigantifolia. Nat Prod Res, 27(14), p 1242-1245.

46. Zheng Y., Wu F. E. (2007), Resorcinol derivatives from Ardisia maculosa. J

Asian Nat Prod Res, 9(6-8), p 545-9

47. Chang C. P., Chang H. S., Peng C. F., Lee S. J., & Chen I. S. (2011),

Antitubercular resorcinol analogs and benzenoid C-glucoside from the roots

of Ardisia cornudentata. Planta Med, 77(1), p 65.

48. Su T. J., Chang H. S., Peng C. F., Lee S. J, Chen I. S. (2009), Antitubercular

resorcinols and cytotoxic alkyl benzoquinones from Ardisia kusukuensis.

Taiwan Pharm J, 61, p 89– 105.

49. Sumino M., Sekine T., Ruangrungsi N., Ikegami F., (2001). Ardisiphenols

A-C, novel antioxidants from the fruits of Ardisia colorata. Chem Pharm

Bull (Tokyo), 49(12), p 1664-5.

50. Liu H., Zhao F., Yang R., Wang M., Zheng M., Zhao Y., Wang H. (2009),

Dimeric 1,4-benzoquinone derivatives and a resorcinol derivative from

Ardisia gigantifolia. Phytochemistry, 70(6), p 773-778.

51. Nguekeu Y. M., Ndontsa B. L., Mbouangouere R., Awouafack M.D., Ito T.,

Tane P., Morita H. (2016), A New Alkenylmethylresorcinol from the Fruits

of Ardisia kivuensis. Nat Prod Commun, 11(5), p 661-2.

52. Wang X., Zhang Q. (1990), Studies of the chemical constituents

of Ardisia pusilla A. DC. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 15(3), p166-7.

53. Li Y. F., Hu L. H., Lou F. C., Li J., & Shen Q. (2005), PTP1B inhibitors

from Ardisia japonica. J Asian Nat Prod Res, 7(1), p 13-18.

54. Li Y. L., Su M. X., Cen Y. Z., Zhang X. Q., Dai Y., Ye W. C. (2006), Study

on the chemical constituents of Ardisia chinensis. Zhong Yao Cai, 29(4), p 331-

3.

55. Kikuchi H., Ohtsuki T., Koyano T., Kowithayakorn T., Sakai T., & Ishibashi

M. (2009), Death receptor 5 targeting activity-guided isolation of isoflavones

141

from Millettia brandisiana and Ardisia colorata and evaluation of ability to

induce TRAIL-mediated apoptosis. Bioorg Med Chem, 17(3), p 1181-1186.

56. Kobayashi H., & de Mejía E. (2005), The genus Ardisia: a novel source of

health-promoting compounds and phytopharmaceuticals. J Ethnopharmacol,

96(3), 347-354.

57. Anonymous. (1973), Experimental studies on Ardisia japonica in the

treatment of chronic bronchitis. Zhonghua Yi Xue Za Zhi, 12:706–10.

58. Nikolovska-Coleska Z., Xu L., Hu Z., Tomita Y., Li P., Roller P.P., Wang R.,

Fang X., Guo R., Zhang M., Lippman M.E., Yang D., Wang S. (2004),

Discovery of embelin as a cell-permeable, small-molecular weight inhibitor

of XIAP through structure-based computational screening of a traditional

herbal medicine three-dimensional structure database. J Med Chem, 47,

p2430–2440.

59. Dat N. T., Bae K., Wamiru A., McMahon J. B., Le Grice S. F., Bona

M., Beutler J. A., Kim Y. H. (2007), A dimeric lactone

from Ardisia japonica with inhibitory activity for HIV-1 and HIV-2

ribonuclease H. J Nat Prod, 70(5), p 839-41.

60. De Tommasi N., Piacente S., De Simone F., Pizza C., & Zhou Z.L. (1993),

Characterization of three new triterpenoid saponins from Ardisia japonica. J

Nat Prod, 56(10), p 1669-1675.

61. Piacente S., Pizza C., De Tommasi N., Mahmood N. (1996), Constituents

of Ardisia japonica and their in vitro anti-HIV activity. J Nat Prod, 59(6):565-

9.

62. Hu Y., Chen W. S., Huang P. H., Lin L. C., Hsu J. S. (1979), Structure of

two new anti-tubercular compounds from Ardisia japonica Blume. K’o

Hsueh T’ung Pao Kexue tongbao, 24, p 907–9.

63. Newell A.M., Yousef G.G., Lila M.A., Ramírez-Mares M.V., de Mejia E.G.

(2010), Comparative in vitro bioactivities of tea extracts from six species of

Ardisia and their effect on growth inhibition of HepG2 cells. J

Ethnopharmacol, 130:536–544.

64. Ramirez-Mares M. V., Fatell S., Villa – Trevino S., González de Mejia E.

(1999), Protection of extract from leaves of Ardisia compressa against

142

benomyl-induced cytotoxicity and genotoxicity in cultured rat hepatocytes.

Toxicol In Vitro, 13, p 889–896.

65. Gonzalez de Mejia E., Ramirez–Mares M. V. (2002), Leaf extract from

Ardisia compressa protects against 1-nitropyrene-induced cytotoxicity and

its antioxidant defense disruption in cultured rat hepatocytes. Toxicology ,

179, p 61–72.

66. Gonzalez de Mejia E., Ramirez-Mares M.V., Arce-Popoca E., Wallig M.,

Villa-Trevino S. (2004), Inhibition of liver carcinogenesis in Wistar rats by

consumption of an aqueous extract from leaves of Ardisia compressa . Food

Chem Toxicol, 42, p 509–16.

67. Ramirez-Mares M. V., Sanchez-Burgos J. A., Hernandez-Carlos B. (2010),

Antioxidant, antimicrobial and antitopoisomerase screening of the stem bark

extracts of Ardisia compressa . Pakistan J Nutr, 9, p 307–13.

68. Lau M. F., Roslida A. H., Sabrina S., Nhareet S. M. (2009), Anti-

inflammatory and anti-pyretic effects of hexane fraction of Ardisia crispa

Thunb. D.C. Pharmacologyonline, 3, p 29–39.

69. Kang Y. H., Kim W. H., Park M. K., Han B. H. (2001), Antimetastatic and

antitumor effects of benzoquinonoid AC7-1 from Ardisia crispa. Int J

Cancer, 93, p 736–740.

70. Jansakul C., Baumann H., Kenne L., Samuelsson G. (1987), Ardisiacrispin A

and B, two utero-contracting saponins from Ardisia crispa. Planta Med, 53,

p 405–409.

71. Noor Rain A., Khozirah S., Mohd Ridzuan M. A., Ong B. K., Rohaya C.,

Rosilawati M., Hamdino I., Badrul A., Zakiah I. (2007), Antiplasmodial

properties of some Malaysian medicinal plants. Trop Biomed, 24, p 29–35.

72. Roslinda A. H., Kim K. H. (2008), Anti-inflammatory and anti-hyperalgesic

effects of Ardisia crispa Thunb D.C. Pharmacogn Mag, 4, p 262–8.

73. Huang W., Xu K., Li F., Yuan S., Li Z., Xu P., Tan G. (2009), A new

triterpenoid saponin from the root of Ardisia crispa. Chinese J Org Chem, 29,

p 1564–8.

143

74. Sulaiman H., Hamid R. A., Ting Y. L., Othman F. (2012), Anti-tumor effect

of Ardisia crispa hexane fraction on 7, 12-dimethylbenz[α]anthracene-

induced mouse skin papillomagenesis. J Cancer Res Ther, 8(3), p 404-10.

75. Hamsin D. E., Hamid R. A., Yazan L. S., Taib C. N., Ting Y. L. (2013), The

hexane fraction of Ardisia crispa Thunb. A. DC. roots inhibits inflammation-

induced angiogenesis. BMC Complement Altern Med, 8, p 13:5.

76. Yeong L. T., Hamid R. A., Yazan L. S., Khaza'ai H. (2013), Isolation of a

quinone-rich fraction from Ardisia crispa roots and its attenuating effects on

murine skin tumorigenesis. Asian Pac J Cancer Prev, 14(4), p 2301-5

77. Chomnawang M. T., Trinapakul C., Gritsanapan W. (2009), In vitro

antigonococcal activity of Coscinium fenestratum stem extract. J

Ethnopharmacol, 122, p 445–449.

78. Fujioka M., Koda S., Morimoto Y., Biemann K. (1988), Structure of FR-

900359: a cyclic despeptide from Ardisia crenata Sims. J Org Chem, 53, p

2820–5.

79. Chistokhodova N., Nguyen C., Calvino T., Kachirskaia I., Cunningham G.,

Howard Miles D. (2002), Antithrombin activity of medicinal plants from

central Florida. J Ethnopharmacol, 81, p 277–280.

80. Zheng Z. F., Xu J. F., Feng Z. M., & Zhang P. C. (2008), Cytotoxic

triterpenoid saponins from the roots of Ardisia crenata. J Asian Nat Prod Res,

10(9-10), p 833-839.

81. Tao X., Wang P., Yang X., Yao H., Liu J., Cao Y. (2005), Inhibitory effect

of ardipusilloside-I on Lewis pulmonary carcinoma and hepatocarcinoma

SMMC-7721. Zhong Yao Cai, 28, p 574–577.

82. Liang K.M., Xie Y.H., Shi M. (2002), Inhibitory effect of ardipusilloside on

human cervical carcinoma cells. Acta Acad Med Militaris, 24:725–8.

83. Lin H., Zhang X., Cheng G., Tang H. F., Zhang W., Zhen H. N., Cheng J. X.,

Liu B. L., Cao W. D., Dong W. P., Wang P. (2008), Apoptosis induced by

ardipusilloside III through BAD dephosphorylation and cleavage in human

glioblastoma U251MG cells. Apoptosis, 13, p 247–257.

144

84. Zhang Y., Qu Y., Zhang J., Wang X. (2010), Ardipusilloside I purified from

Ardisia pusilla competitively binds VEGFR and induces apoptosis in NCI-

H460 cells. Phytomedicine, 17, p 519–526.

85. Wang R., Gu Y., Zhang W. D., Yan X. N., Jin L., Wang X. J. (2012),

Inhibition of tumor-induced angiogenesis and its mechanism by

ardipusilloside I purified from Ardisia pusilla. J Asian Nat Prod Res,14(1), p

55-63.

86. Lou L., Ye W., Chen Y., Wu S., Jin L., He J., Tao X., Zhu J., Chen X., Deng

A., Wang J. (2012), Ardipusilloside inhibits survival, invasion and metastasis

of human hepatocellular carcinoma cells. Phytomedicine, 15,19(7), p 603-8.

87. Xu X. F., Zhang T. L., Jin S., Wang R., Xiao X., Zhang W. D., Wang P.

Y., Wang X. J. (2013), Ardipusilloside I induces apoptosis by regulating Bcl-

2 family proteins in human mucoepidermoid carcinoma Mc3 cells. BMC

Complement Altern Med, 13, p 322.

88. Wang R., Xiao X., Wang P. Y., Wang L., Guan Q., Du C., Wang X. J.

(2014), Stimulation of autophagic activity in human glioma cells by anti-

proliferative ardipusilloside I isolated from Ardisia pusilla. Life Sci,110(1), p.

15-22.

89. Liu H., Zhao Y., Yang R., Zheng M., Wang M., Zhang X., Qiu F., Wang H.,

Zhao F. (2010), Four New 1,4-Benzoquinone Derivatives and One New

Coumarin Isolated from Ardisia gigantifolia. Helv Chim Acta, 93, p 249–56.

90. Vermeersch M., Foubert K., da Luz R. I., Van Puyvelde L., Pieters L., Cos P.,

Maes L. (2009), Selective antileishmania activity of 13,28-epoxy-oleanane

and related triterpene saponins from the plant families Myrsinaceae,

Primulaceae, Aceraceae and Icacinaceae. Phytother Res, 23, p 1404–1410

91. Mu L. H., Wei N. Y., & Liu P. (2012), Cytotoxic triterpenoid saponins from

Ardisia gigantifolia. Planta Med, 78(6), p 617-621.

92. Mu L. H., Bai L., Dong X. Z., Yan F. Q., Guo D. H., Zheng X. L., Liu P.

(2014), Antitumor activity of triterpenoid saponin-rich

Adisia gigantifolia extract on human breast adenocarcinoma cells in vitro and

in vivo. Biol Pharm Bull, 37(6), p 1035-41.

145

93. Wu Z. Y., Zhou T. Y., Xiao P. G. (1988), Xinghua Bencao Gangyao (in

Chinese), List of Chinese Medicine Herb. Shanghai: Shanghai Scientific and

Technological Press, 1, p 382.

94. Zheng Y., Deng Y., Wu F. E. (2004), Ardisinones A-E, novel

diarylundecanones from Ardisia arborescens. J Nat Prod, 67, p 1617–1619.

95. Burkill I. H. (1966), A dictionary of economic products of the Malay

Peninsular. Kuala Lumpur, Ministry of Agriculture & Co-operatives, 1, p.

221.

96. Moongkarndi P., Kosem N., Luanratana O., Jongsomboonkusol S., Pongpan

N. (2004), Antiproliferative activity of Thai medicinal plant extracts on

human breast adenocarcinoma cell line. Fitoterapia, 75, p 375–377.

97. Phadungkit M., Luanratana O. (2006), Anti-Salmonella activity of

constituents of Ardisia elliptica Thunb. Nat Prod Res, 20, p 693–696.

98. Jalil J., Jantan I., Shaari K., Rafi I. A. A. (2004), Bioassay-guided isolation

of a potent platelet-activating factor antagonist Alkenylresorcinol from

Ardisia elliptica . Pharm Biol, 42, p 457–61.

99. Ching J. C. T., Chin L. C., Lau A. J., Pang Y. K., Jaya J. M., Tan C. H., Koh

H. L. (2010), 3-amyrin from Ardisia elliptica Thunb. is more potent than

aspirin in inhibiting collagen-induced platelet aggregation. Indian J Exp Biol,

48(3), p 275-279.

100. Dey S. K., Hira A., Howlader M. S., Ahmed A., Hossain H., Jahan I. A.

(2014), Antioxidant and antidiarrheal activities of ethanol extract

of Ardisia elliptica fruits. Pharm Biol, 52(2), p 213-20.

101. Horgen, F. D., Edrada R. A., de los Reye G., Agcaoili F., Madulid D. A.,

Wongpanich V., Horgen F. D., Guinaudeau H., Pezzuto J. M., Soejarto D. D.,

N. R Farnsworth., Agcaoili F., de los Reyes G., Edrada R. A. (1997),

Isolation and structure elucidation of ardisenone: a new, cytotoxic

alkenylphenol from Ardisia iwahigensis. J Nat Prod, 60 (5), p 533-5.

102. Horgen F. D., Edrada R. A., de los Reyes G., Agcaoili F., Madulid D. A.,

Wongpanich V., Angerhofer C. K., Pezzuto J. M., Soejarto D. D.,

Farnsworth N. R. (2001), Biological screening of rain forest plot trees from

Palawan Island (Philippines). Phytomedicine, 8, p 71–81.

146

103. Jiangsu New Medical College. (1977), Zhong Yao Da Ci Dian. Shanghai

Scientific Publishing House, Shanghai, China, p. 1019.

104. Chen Ch. (1979), Angiosperamae, dicotyledonae, Myrsinaceae. In Flora of

China. Beijing. Science Press, p 90–2.

105. Leung K. T., Chiu L. C., Lam W. S., Li Y., Sun S. S., Ooi V. E. (2006), In

vitro antiviral activities of Chinese medicinal herbs against duck hepatitis B

virus. Phytother Res, 20, p 911–914.

106. Su M., Li Y., Leung K. T., Cen Y., Li T., Chen R., Ooi V. E. (2006),

Antiviral activity and constituent of Ardisia chinensis benth against

coxsackie B3 virus. Phytother Res, 20, p 634–639.

107. Raga D. D., Pocsidio G. N., Herrera A. A. (2011), Effects of the oral

administration of nonpolar extract from Ardisia squamulosa Presl

(Myrsinaceae) leaves on spermatogenesis in rats. Pharmacognosy Res,3(4), p

260-5.

108. Nguyen H. A., Ripperger H., Schmidt J., Porzel A., Tran V.S., & Adam G.

(1996), Resorcinol derivatives from two Ardisia species. Planta Med, 62(5),

p 479-480.

109. Kim H. S., Park J. W., Kwon O. K., Kim J. H., Oh S. R., Lee H. K., Bach T.

T., Quang B. H., Ahn K. S. (2014), Anti-inflammatory activity of a methanol

extract from Ardisia tinctoria on mouse macrophages and pawedema. Mol

Med Rep, 9(4), p 1388-94

110. Guan Y. F., Song X., Qiu M. H., Luo S. H., Wang B. J., Van Hung

N., Cuong N. M., Soejarto D. D., Fon H. H., Franzblau S. G., Li S. H., He Z.

D., Zhang H. J. (2016), Bioassay-Guided Isolation and Structural

Modification of the Anti-TB Resorcinols from Ardisia gigantifolia. Chem

Biol Drug Des, 88(2), p 293-301.

111. Vander Bergher and Vlietlinck A, J. (1991), Methods in plant biochemistry 6.

p 47 - 48.

112. McKane L and Kandel. (1996), Microbiology, 2nd ed., McGraw – Hill,

NewYork.

113. (a) Choi H. J., Kim J. H., Lee C. H., Ahn Y. J., Song J. H., Baek S. H., Kwon

D. H. (2009), Antiviral activity of quercetin 7-rhamnoside against porcine

147

epidemic diarrhea virus. Antiviral Research , 81, p 77-81; (b) Choi H. J.,

Song J. H., Park K. S., Kwon D. H. (2009), Inhibitory effects of quercetin 3-

rhamnoside on influenza A virus replication. European Journal of

Pharmaceutical Sciences , 37, p 329-333

114. A. Monks., D. Scudiero., P. Skehan., R. Shoemake., K. Paull., D. Vistica., C.

Hose., J. Langley., P. Cronise., H. Campbell., J. Mayo., M. Boyd. (1991),

Feasibility of a high-flux anticancer drug screen using a diverse panel of

cultured human tumor cell lines. Journal of National Cancer Institute. 83, p

757-766.

115. Skehan P., Storeng R., Scudiero D., Monks A., McMahon J., Vistica

D., Warren J.T., Bokesch H.,Kenney S., Boyd M.R. (1991), New

colorimetric cytotoxicity assay for anticancer agents. Eur J Cancer , 27, p

1162-1168.

116. Chikako Masuoka, M. O., Yasuyuki Ito., Toshihiro Nohara. (2003),

Antioxidative, antihyaluronidase and antityrosinase activities of some

constituents from the aerial part of Piper elongatum”. Food Sci. Technol. Res,

9(2), p. 197-201.

117. Eldahshan O.A. (2011), Isolation and structure elucidation of phenolic

compounds of Carob leaves grown in Egypt. Current Research Journal of

BiologicalSciences, 3(1), p. 52-55.

118. B. H Kroes., Quarles van Ufford., H. van Dijk., R. P. Labadiel. (1992), Anti-

inflammatory activity of gallic acid. Planta Med, 58 (6), p. 499-504.

119. Cinthia J.M. Kane., J. H. M., Yun -Chi Yeh. (1988), Methyl gallate, methyl

3,4,5-trihydroxy benzoate, is a potent and highly specific inhibitor of herpes

simplex virus in vitro. I. Purification and characterization of methyl gallate

from Sapium sepiferum. Bioscience reports, 8 (1), p. 84-94

120. Sang-Hyun Lee a, J. K. K., Dae Won Kim., Hyun Sook Hwang., Won Sik

Eum., Jinseu Park., Kyu Hyung Han., Joa Sub Oh., Soo Young. (2013),

Antitumor activity of methyl gallate by inhibition of focal adhesionformation

and Akt phosphorylation in glioma cells. Biochimica et Biophysica Acta,

1830, p. 4017-4029.

148

121. Ryosuke SHIMIZU., Hiroshi SHIMABAYASHI., and Masamitsu

MORIWAK. (2006), Enzymatic production of highly soluble myricitrin

glycosides using β-galactoside. Biosci. Biotechnol. Biochem, 70(4), p. 940–

948.

122. Ahmad S.A., Catalano S., Marsili A., Morelli I., Scartoni V. (1977),

Chemical examination of the leaves of Ardisia solanacea. Planta Med, 32, p.

162-164.

123. Kashif Ali M.I., Henrie A.A., J. Korthout., Federica Maltese., Ana Margarida

Fortes., Maria Salome´ Pais., Robert Verpoorte.,Young Hae Choi. (2012),

NMR spectroscopy and chemometrics as a tool for anti-TNFα-activity

screening in crude extracts of grapes and other berries. Metabolomics, 8, p.

1148–1161.

124. Toker G., Memisoglu M., Yesilada E., Aslan M. (2004), Main flavonoids of

Tilia argentea DESF. ex DC. Leaves. Turk. J. Chem, 28, p. 745-749.

125. Zhang Z., ElSohly H.N., Li X.C., Khan S.I., Broedel S.E., Raulli R.E. (2003),

Phenolic compounds from Nymphaea odorata. J. Nat. Prod, 66, p. 548-550.

126. Nicollier G., Thompson A.C., (1983). Flavonoids of Desmanthus illinoensis.

J. Nat. Prod, 46, p. 112-117.

127. Hisashi M., Toshio M., Iwao T., Masayuki Y. (2002), Structural

requirements of flavonoids and related compounds for aldose reductase

inhibitory activity. Chem Pharm Bull, 50(6), p. 788 - 795.

128. Sun D., Zhao Z., Lai Y.F., and Herbert W. (1991), Flavonoids from Myrica

esculenta Bark. Chemistry and Industry of Forest Products, 11, p. 251-255.

129. Cai Y., Evans F.J., Roberts M.F., Phillipson J.D., Zenk M.H., Gleba Y.Y.,

(1991). Polyphenolic compounds from Croton lechleri. Phytochemistry, 30,

p. 2033-2040.

130. Ki H.K., Kyu H.L., Sang U.C., Young H.K. (2008), Terpene and phenolic

constituents of Lactuca indica L. Arch. Pharm. Res, 31 (8), p. 983-988.

131. Piao M.S., Kim M.R., Lee D.G., Hahm K.S., Moon Y.H., Woo E.R. (2003),

Antioxidative constituents from Buddleia officinalis. Arch. Pharm. Res, 26

(6), p. 453-457

149

132. Takeda Y., Okada Y., Masuda T., Hirata E., Shinzato T.,Takushi A., Yu Q.,

Otsuka. (2000), New megastigmane and tetraketide from leaves of Euscaphis

japonika. Chem. Pharm. Bull. 48(5), p. 752-754.

133. Maria D.P.T., Gunawan-Puteri., Jun Kawabata. (2010), Novel α-glucosidase

inhibitors from Macaranga tanarius leaves. Food Chemistry 123, p. 384–389.

134. Maria D.P.T., Gunawan-Puteri, Jun K. (2010), Novel α-glucosidase

inhibitors from Macaranga tanarius leaves. Food Chemistry, 123, p 384–389.

135. Cateni F., Falsone G., Zilic J., Sosa S., Altinier G. (2004),

Glyceroglycolipids from Euphorbia nicaeensis All. with antiinflamatory

activity. Arkivoc, (V), p. 54-65.

136. Tian J.M., Fu X.Y., Zhan, Q., He H.P., Gao J.M., Hao X. J. (2013),

Chemical constitu ents from Glochidion assamicum. Biochem. Sys. Ecol, 48,

p 288-292.

137. Taneyama M., Yoshida S., Kobayashi M., and Hasegawa M. (1983),

Isolation of norbergenin from Saxifraga stolonifera. Phytochemistry, 22, p.

1053-1054.

138. D. K Patel., K. Patel., R. Kumar., M. Gadewar., V. Tahilyani. (2012),

Pharmacological and analytical aspects of bergenin: a concise report. Asian

Pacific Journal of Tropical Biomedicin, p. 163-167.

139. Li-Hua Mu., Ju-Qiang Feng., Ping Liu. (2014), A new bergenin derivative

from the rhizome of Ardisia gigantifolia. Natural Product Research:

Formerly Natural Product Letters, 27:14, p. 1242-1245.

140. Nighat N., Surrinder K., Mushtaq A., Qurishi S.C., Taneja S.F., Ahmadc

S.B., Ghulam N., Qazi. (2007), Immunomodulatory effect of bergenin and

norbergenin against adjuvant-induced arthritis-A flow cytometric study.

Journal of Ethnopharmacology,112, p. 401-405.

141. Yoshida T., Seno K., Takama Y., Okuda T. (1982), Bergenin derivatives

from Mallotus aponicas. Phytochemistry, 21, p. 1180-1182.

142. Adrienne L. D., Cai Y., Alan P. D., Lewis J. R. (1996), 1H and

13C NMR

Assignments of Some Green Tea Polyphenols. Magnetic Resonance in

Chemistry, vol. 34, p. 887-890.

150

143. Methin Phadungkit, Omboon Luanratana. (2006), Anti-salmonella activity of

constituents of Ardisia elliptica Thunb. Natural product research, 20 (7), p.

693-696.

144. Ramirez-Mares M. V., Chandra S., de Mejia E. G. (2004), In vitro

chemopreventive activity of Camellia sinensis, Ilex paraguariensis

and Ardisia compressa tea extracts and selected polyphenols. Mutat

Res,554(1-2), p53-65

145. Khurana S., Hollingsworth A., Piche M., Venkataraman K., Kumar A., Ross

GM., Tai T.C. (2014), Antiapoptotic actions of methyl gallate on neonatal rat

cardiac myocytes exposed to H2O2, Oxid. Med. Cell Longev, p 657.512.

146. Wang C.R., Zhou R., Ng T.B., Wong J.H., Qiao W.T., Liu F. (2014), First

report on isolation of methyl gallate with antioxidant, anti-HIV-1 and HIV-1

enzyme inhibitory activities from a mushroom (Pholiota adiposa). Environ

Toxicol Pharmacol, 37(2), p. 626-637.

147. Otsuka H., Hirata E., Shinzato T., Takeda Y. (2003), Stereochemistry of

megastigmane glucosides from Glochidion zeylanicum and Alangium

premnifolium. Phytochemistry, (62), p. 763-768.

148. Venkata Sai P. C., Indra P, (2011). Kaempferol glycosides from Siraitia

grosvenorii. J. Chem. Pharm. Res, 3(6), p 799-804.

149. Cai Y., Liu Q., Huang X., Li D., Ku Z., Zhang Y., Huang Z. (2013), Active

immunization with a Coxsackievirus A16 experimental inactivated vaccine

induces neutralizing antibodies and protects mice against lethal infection.

Vaccine, 31, p. 2215-2221.

150. Wang C.Y., Li Lu F., Wu M.H., Lee C.Y., Huang L.M. (2004), Fatal

coxsackievirus A16 infection. Pediatr Infect Dis J, 23, p. 275-276.

PL1

DANH MỤC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các phổ của angelicoidenol (AB-1)

Phụ lục 1.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất AB-1

Phụ lục 1.2: Phổ 13

C-NMR của hợp chất AB-1

PL2

Phụ lục 1.3: Phổ DEPT của hợp chất AB-1

Phụ lục 1.4: Phổ HMBC của hợp chất AB-1

PL3

Phụ lục 1.5: Phổ HSQC của hợp chất AB-1

PL4

Phụ lục 2: Các phổ của axit gallic (AB-2)

Phụ lục 2.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất AB-2

Phụ lục 2.2: Phổ 13

C-NMR của hợp chất AB-1

PL5

Phụ lục 2.3: Phổ 13

C-NMR dãn của hợp chất AB-2

PL6

Phụ lục 3: Các phổ của methyl gallat (AB-3)

Phụ lục 3.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất AB-3

Phụ lục 3.2: Phổ 13

C-NMR của hợp chất AB-3

PL7

Phụ lục 3.3: Phổ DEPT của hợp chất AB-3

Phụ lục 3.4: Phổ HSQC của hợp chất AB-3

PL8

Phụ lục 4: Các phổ của quercetin (AB-4)

Phụ lục 4.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất AB-4

Phụ lục 4.2: Phổ 1H-NMR dãn của hợp chất AB-4

PL9

Phụ lục 5: Các phổ của myricitrin (AB-5)

Phụ lục 5.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất AB-5

Phụ lục 5.2: Phổ 13

C-NMR của hợp chất AB-5

PL10

Phụ lục 5.3: Phổ DEPT của hợp chất AB-5

Phụ lục 5.4: Phổ HMBC của hợp chất AB-5

PL11

Phụ lục 5.5: Phổ HSQC của hợp chất AB-5

PL12

Phụ lục 6: Các phổ của rutin (AB-6)

Phụ lục 6.1: Phổ 1H-NMR của hợp chất AB-6

Phụ lục 6.2: Phổ 13

C-NMR của hợp chất AB-6

PL13

Phụ lục 6.3: Phổ DEPT của hợp chất AB-6

Phụ lục 6.4: Phổ HMBC của hợp chất AB-6

PL14

Phụ lục 6.5: Phổ HSQC của hợp chất AB-6

PL15

Phụ lục 7. Các phổ của myricitrin (AS-2)

Phụ lục 7.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-2

Phụ lục 7.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-2

PL16

Phụ lục 7.3. Phổ HMBC của hợp chất AS-2

Phụ lục 7.4. Phổ HMBC của hợp chất AS-2

PL17

Phụ lục 8. Các phổ của Desmanthin-1(AS-3)

Phụ lục 8.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-3

Phụ lục 8.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-3

PL18

Phụ lục 8.3. Phổ HMBC của hợp chất AS-3

Phụ lục 8.4. Phổ HMBC dãn của AS-3

PL19

Phụ lục 8.5. Phổ HSQC của AS-3

PL20

Phụ lục 9. Các phổ của Myricetin 3-O-(3"-O-galloyl)α-L-rhamnopyranoside (AS4)

Phụ lục 9.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-4

Phụ lục 9.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-4

PL21

Phụ lục 9.3. Phổ DEPT của hợp chất AS-4

Phụ lục 9.4. Phổ HMBC của hợp chất AS-4

PL22

Phụ lục 9.5. Phổ HSQC của hợp chất AS-4

PL23

Phụ lục 10. Các phổ của Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-5)

Phụ lục 10.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-5

Phụ lục 10.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-5

PL24

Phụ lục 10.3. Phổ HMBC của hợp chất AS-5

Phụ lục 10.4. Phổ HSQC của hợp chất AS-5

PL25

Phụ lục 11. Các phổ của Quercetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-6)

Phụ lục 11.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-6

Phụ lục 11.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-6

PL26

Phụ lục 11.3. Phổ DEPT của hợp chất hợp chất AS-6

Phụ lục 11.4. Phổ HMBC của hợp chất AS-6

PL27

Phụ lục 11.5. Phổ HSQC của hợp chất AS-6

PL28

Phụ lục 12. Các phổ của Catechin (AS-7)

Phụ lục 12.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-7

Phụ lục 12.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-7

PL29

Phụ lục 12.3. Phổ DEPT của hợp chất AS-7

Phụ lục 12.4. Phổ HSQC của hợp chất AS-7

PL30

Phụ lục 13. Các phổ của Benzyl O-β-D-glucopyranoside (AS-8)

Phụ lục 13.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-8

Phụ lục 13.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-8

PL31

Phụ lục 13.3. Phổ HMBC của hợp chất AS-8

Phụ lục 13.4. Phổ HSQC của hợp chất AS-8

PL32

Phụ lục 14. Các phổ của 2-phenylethyl O-β-D-glucopyranoside (AS-9)

Phụ lục 14.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-9

Phụ lục 14.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-9

PL33

Phụ lục 14.3. Phổ DEPT của hợp chất AS-9

Phụ lục 14.4. Phổ HMBC của hợp chất AS-9

PL34

Phụ lục 14.5. Phổ HSQC của hợp chất AS-9

PL35

Phụ lục 15. Các phổ của 3S,5R,6R,9S-tetrahydroxymegastigman-7-ene (AS-10)

Phụ lục 15.1. Phổ

1H-NMR

của hợp chất AS-10

Phụ lục 15.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-10

PL36

Phụ lục 15.3. Phổ DEPT của hợp chất AS-10

Phụ lục 15.4. Phổ HMBC của hợp chất AS-10

PL37

Phụ lục 15.5. Phổ HSQC của hợp chất AS-10

PL38

Phụ lục 16. Các phổ của Corilagin (AS-11)

Phụ lục 16.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-11

Phụ lục 16.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-11

PL39

Phụ lục 16.3. Phổ DEPT của hợp chất AS-11

Phụ lục 16.4. Phổ COSY của hợp chất AS-11

PL40

Phụ lục 16.5. Phổ HMBC của AS-11

Phụ lục 16.6. Phổ HSQC của hợp chất AS-11

PL41

Phụ lục 16.7. Phổ ROESY của AS-11

PL42

Phụ lục 17. Các phổ của (2S)-3-O-(9, 12,15-octadecatrienoyl)-glyceryl-β-D-

galactopyranoside (AS-12)

Phụ lục 17.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AS-12

Phụ lục 17.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AS-12

PL43

Phụ lục 17.3. Phổ DEPT của hợp chất AS-12

Phụ lục 17.4. Phổ HMBC của hợp chất AS-12

PL44

Phụ lục 17.5. Phổ HSQC của hợp chất AS-12

PL45

Phụ lục 18. Các phổ của bergenin (AI-2)

Phụ lục 18.1. Phổ 1H-NMR của AI-2

Phụ lục 18.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-2

PL46

Phụ lục 18.3. Phổ DEPT của hợp chất AI-2

Phụ lục 18.4. Phổ HMBC của hợp chất AI-2

PL47

Phụ lục 18.5. Phổ HSQC của hợp chất AI-2

Phụ lục 18.6. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-2

PL48

Phụ lục 19. Các phổ của norbergenin (AI-3)

Phụ lục 19.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-3

Phụ lục 19.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-3

PL49

Phụ lục 19.3. Phổ DEPT của hợp chất AI-3

PL50

Phụ lục 20. Các phổ của Demethoxybergenin (AI-4)

Phụ lục 20.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-4

Phụ lục 20.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-4

PL51

Phụ lục 20.3. Phổ DPET của hợp chất AI-4

Phụ lục 20.4. Phổ HMBC của hợp chất AI-4

PL52

Phụ lục 20.5. Phổ HSQC của hợp chất AI-4

Phụ lục 20.6. Phổ COSY của hợp chất AI-4

PL53

Phụ lục 21. Các phổ của 4-O-galloylbergenin (AI-5)

Phụ lục 21.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-5

Phụ lục 21.2. Phổ 13

C của hợp chất AI-5

PL54

Phụ lục 21.3. Phổ DEPT của hợp chất AI-5

Phụ lục 21.4. Phổ HMBC của hợp chất AI-5

PL55

Phụ lục 21.5. Phổ HSQC của hợp chất AI-5

Phụ lục 21.6. Phổ COSY của hợp chất AI-5

PL56

Phụ lục 22. Các phổ của myricitrin (AI-6)

Phụ lục 22.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-6

Phụ lục 22.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-6

PL57

Phụ lục 22.3. Phổ DEPT của hợp chất AI-6

Phụ lục 22.4. Phổ HMBC của hợp chất AI-6

PL58

Phụ lục 22.5. Phổ HSQC của hợp chất AI-6

Phụ lục 22.6. Phổ COSY của hợp chất AI-6

PL59

Phụ lục 23. Các phổ của myricetin 3-O-(3''-O-galloyl)-α-L-rhamnopyranoside(AI-7)

Phụ lục 23.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-7

Phụ lục 23.2. Phổ

13C-NMR của hợp chất AI-7

PL60

Phụ lục 23.3. Phổ HMBC của hợp chất AI-7

Phụ lục 23.4. Phổ HSQC của hợp chất AI-7

PL61

Phụ lục 23.5. Phổ COSY của hợp chất AI-7

PL62

Phụ lục 24. Các phổ của Desmathin-2 (AI-8)

Phụ lục 24.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-8

Phụ lục 24.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-8

PL63

Phụ lục 24.3. Phổ DPET của hợp chất AI-8

Phụ lục 24.4. Phổ HMBC của hợp chất AI-8

PL64

Phụ lục 24.5. HSQC của hợp chất AI-8

Phụ lục 24.6. Phổ COSY của hợp chất AI-8

PL65

Phụ lục 25. Các phổ của quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranoside (AI-9)

Phụ lục 25.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-9

Phụ lục 25.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-9

PL66

Phụ lục 25.3. Phổ DEPT của hợp chất AI-9

Phụ lục 25.4. Phổ HSQC của hợp chất AI-9

PL67

Phụ lục 25.5. Phổ COSY của hợp chất AI-9

PL68

Phụ lục 26. Các phổ của 3-O-Galloylepicatechin (AI-10)

Phụ lục 26.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-10

Phụ lục 26.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-10

PL69

Phụ lục 27. Các phổ của 3-O-Galloyl-3'-methoxyepicatechin (AI-11)

Phụ lục 27.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-11

Phụ lục 27.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-11

PL70

Phụ lục 27.3. Phổ HMBC của hợp chất AI-11

Phụ lục 27.4. Phổ HSQC của hợp chất AI-11

PL71

Phụ lục 27.5. Phổ COSY của hợp chất AI-11

PL72

Phụ lục 28. Các phổ axit gallic (AI-12)

Phụ lục 28.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-12

Phụ lục 28.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-12

PL73

Phụ lục 28.3. Phổ HSQC của hợp chất AI-12

PL74

Phụ lục 29. Các phổ metyl gallat (AI-13)

Phụ lục 29.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-13

Phụ lục 29.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-13

PL75

Phụ lục 29.3. Phổ DEPT của hợp chất AI-13

Phụ lục 29.4. Phổ HSQC của hợp chất AI-13

PL76

Phụ lục 30. Các phổ của (3S,5R,6R,7E,9S)-megastigman-7-ene-3,5,6,9-tetrol 3-O-β-

D-glucopyranoside (AI-14)

Phụ lục 30.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AI-14

Phụ lục 30.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-14

PL77

Phụ lục 30.3. Phổ HMBC của hợp chất AI-14

Phụ lục 30.4. Phổ COSY của hợp chất AI-14

PL78

Phụ lục 30.5. Phổ HSQC của hợp chất AI-14

PL79

Phụ lục 31. Các phổ của quercitrin (AInc-2)

Phụ lục 31.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AInc-2

Phụ lục 31.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AInc-2

PL80

Phụ lục 30.3. Phổ HMBC của hợp chất AInc-2

Phụ lục 30.4. Phổ HSQC của hợp chất AInc-2

PL81

Phụ lục 32. Các phổ của afzaline (AInc-3)

Phụ lục 32.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất AInc-3

Phụ lục 32.2. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AInc-3

PL82

Phụ lục 32.3. Phổ DEPT của hợp chất AInc-3

Phụ lục 32.4. Phổ HMBC của hợp chất AInc-3

PL83

Phụ lục 32.5. Phổ HSQC của hợp chất AInc-3

PL84

Phụ lục 33. Các phổ dãn của Myricetin 3,7-di-O-α-L-rhamnopyranoside (AS-1)

Phụ lục 33.1. Phổ 1H-NMR dãn của hợp chất AS-1

Phụ lục 33.2. Phổ 13

C-NMR dãn của hợp chất AS-1

PL85

Phụ lục 33.3. Phổ HMBC dãn của hợp chất AS-1

Phụ lục 33.4. Phổ HSQC dãn của hợp chất AS-1

PL86

Phụ lục 34. Các phổ dãn của Ardinsuloside (AI-1)

Phụ lục 34.1.a. Phổ 1H-NMR dãn của hợp chất AI-1

Phụ lục 34.1.b. Phổ 1H-NMR dãn của hợp chất AI-1

PL87

Phụ lục 34.2.a. Phổ 13

C-NMR của hợp chất AI-1

Phụ lục 34.2.b. Phổ 13

C-NMR dãn của hợp chất AI-1

PL88

Phụ lục 34.3.a. Phổ HMBC dãn của hợp chất AI-1

Phụ lục 34.3.b. Phổ HMBC dãn của hợp chất AI-1

PL89

Phụ lục 34.4.a. Phổ HSQC dãn của hợp chất AI-1

Phụ lục 34.4.b. Phổ HSQC dãn của hợp chất AI-1