93
Nghiên cứu và phát triển mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN) GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh 1 NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA CARTRIDGE WORLD TẠI VIỆT NAM I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Nhượng quyền thương mại (NQTM) là một hình thức kinh doanh đã xuất hiện hơn 100 năm nay và khá thành công trên thế giới. Một số thương hiệu đã áp dụng mô hình nhượng quyền vào chiến lược kinh doanh và trở thành những thương hiệu toàn cầu, tiêu biểu như: McDonald’s; KFC, 7_Eleven, Metro… Tuy đã du nhập vào Việt Nam hơn 10 năm nay, nhưng NQTM vẫn chưa thật sự phát triển. Vẫn còn nhiều người chưa hiểu về hình thức kinh doanh này cũng như không thấy được những lợi ích có được khi kinh doanh theo mô hình nhượng quyền do đó họ vẫn chưa mạnh dạn đầu tư. Cà phê Trung Nguyên là công ty đi tiên phong trong lĩnh vực nhượng quyền sau đó là Phở 24, Kinh Đô… Hiện nay Việt Nam có hơn 50 công ty kinh doanh theo hình thức này , tuy nhiên vẫn còn nhiều khuyết điểm trong cách vận hành ngoại trừ Phở 24 được xem là khá thành công. Nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng cộng với việc gia nhập WTO, khiến Việt Nam trở thành điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài một số “đại gia” nhượng quyền trên thế giới đã xuất hiện ở Việt Nam từ lâu như KFC, Lotteria, Metro Cash & Carry; sắp tới sẽ tiếp tục có thêm McDonald, 7_Eleven,… gia nhập vào hệ thống này. Với những điều kiện kinh tế - xã hội phù hợp, nhiều chuyên gia kinh tế dự đoán trong thời gian tới đây NQTM sẽ bùng nổ ở Việt Nam. Ngày càng có nhiều người trẻ tuổi ở Việt Nam đặc biệt là sinh viên muốn tự mình khởi nghiệp sau khi hoàn thành chương trình đại học.

Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

1

NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG

NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI

CỦA CARTRIDGE WORLD TẠI VIỆT NAM

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Nhượng quyền thương mại (NQTM) là một hình thức kinh doanh đã

xuất hiện hơn 100 năm nay và khá thành công trên thế giới. Một số

thương hiệu đã áp dụng mô hình nhượng quyền vào chiến lược kinh

doanh và trở thành những thương hiệu toàn cầu, tiêu biểu như:

McDonald’s; KFC, 7_Eleven, Metro…

Tuy đã du nhập vào Việt Nam hơn 10 năm nay, nhưng NQTM vẫn

chưa thật sự phát triển. Vẫn còn nhiều người chưa hiểu về hình thức

kinh doanh này cũng như không thấy được những lợi ích có được khi

kinh doanh theo mô hình nhượng quyền do đó họ vẫn chưa mạnh dạn

đầu tư. Cà phê Trung Nguyên là công ty đi tiên phong trong lĩnh vực

nhượng quyền sau đó là Phở 24, Kinh Đô… Hiện nay Việt Nam có

hơn 50 công ty kinh doanh theo hình thức này , tuy nhiên vẫn còn

nhiều khuyết điểm trong cách vận hành ngoại trừ Phở 24 được xem là

khá thành công.

Nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng cộng với việc gia nhập

WTO, khiến Việt Nam trở thành điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu

tư nước ngoài. Ngoài một số “đại gia” nhượng quyền trên thế giới đã

xuất hiện ở Việt Nam từ lâu như KFC, Lotteria, Metro Cash & Carry;

sắp tới sẽ tiếp tục có thêm McDonald, 7_Eleven,… gia nhập vào hệ

thống này. Với những điều kiện kinh tế - xã hội phù hợp, nhiều

chuyên gia kinh tế dự đoán trong thời gian tới đây NQTM sẽ bùng nổ

ở Việt Nam.

Ngày càng có nhiều người trẻ tuổi ở Việt Nam đặc biệt là sinh viên

muốn tự mình khởi nghiệp sau khi hoàn thành chương trình đại học.

Page 2: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

2

Và nhượng quyền thương mại là một mô hình kinh doanh lý tưởng

được nhiều người nhắm tới.

Sau gần 2 năm hoạt động, Cartridge World (Việt Nam) đã dần ổn định

và đang có kế hoạch mở rộng hệ thống kinh doanh nhượng quyền ra

toàn bộ lãnh thổ Việt Nam trong thời gian sắp tới. Thêm vào đó, với

khao khát khởi nghiệp cộng với xu hướng phát triển của mô hình kinh

doanh nhượng quyền thương mại đã thôi thúc tôi lựa chọn đề tài này.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Tìm hiểu một cách rõ ràng như thế nào là nhượng quyền thương mại

và những lợi ích mà hình thức kinh doanh này mang lại.

Tìm hiểu cách thức hoạt động của một Master Franchisee trong hệ

thống nhượng quyền toàn cầu của Cartridge World.

Tìm hiểu về hệ thống nhượng quyền kinh doanh của Cartridge World

– một mô hình kinh doanh nhượng quyền nổi tiếng xuất hiện ở 41

quốc gia với hơn 1500 cửa hàng trên thế giới.

Nghiên cứu xu hướng của những người trẻ tuổi về việc khởi nghiệp

kinh doanh.

Đề xuất những biện pháp nhằm mở rộng hệ thống nhượng quyền

thương mại của Cartridge World (CW) tại Việt Nam.

III. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp phân tích, thống kê, mô tả thông qua bản câu hỏi

Đối với nghiên cứu đo lường mức độ cảm nhận của khách hàng

đối với Cartridge World (VN)

o Kích thước mẫu: 100 khách hàng

20% khách hàng lớn (trung bình mua mực CW từ 10 triệu

trở lên/tháng.

40% khách hàng TB (trung bình 5 – 10 triệu/tháng)

Page 3: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

3

40% khách hàng nhỏ (trung bình dưới 5 triệu/tháng)

Nghiên cứu tại bàn bằng những dữ liệu thứ cấp như: báo, internet, tài

liệu công ty…

Phỏng vấn trực tiếp (1-2 người đã mua nhượng quyền của CW)

IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu tại địa bàn TPHCM, Vũng tàu.

V. KẾT CẤU ĐỀ TÀI

A. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI

B. MÔ HÌNH NHƢỢNG QUYỀN THƢỢNG MẠI CỦA CARTRIDGE

WORLD TẠI VIỆT NAM

C. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NHƢỢNG QUYỀN CỦA CARTRIDGE

WORLD (VIỆT NAM)

Page 4: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

4

A. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NHƢỢNG QUYỀN

THƢƠNG MẠI

I. KHÁI NIỆM – LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

1. Khái niệm

Như chúng ta đã biết, nhượng quyền thương mại là một hình thức kinh doanh đã

được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Đã có nhiều khái niệm được nêu ra của

nhiều trường phái khác nhau nhằm giải thích, hướng dẫn các doanh nghiệp thực

hiện họat động kinh doanh nhượng quyền đạt hiệu quả. Tuy nhiên, do sự khác biệt

về quan điểm và môi trường kinh tế, chính trị, xã hội giữa các quốc gia, nên các

khái niệm này thường khác nhau.

Các khái niệm dưới đây được chọn lọc dựa trên sự khác nhau trong việc quản lý

điều chỉnh các hoạt động nhượng quyền thương mại của một số nước tiêu biểu, có

thể phân chia các nước trên thế giới thành ba nhóm nước như sau:

Nhóm các nước với hệ thống pháp luật bắt buộc (hoặc khuyến khích sự tự

nguyện) công khai chi tiết nội dung của thoả thuận nhượng quyền thương

mại.

Nhóm các nước có luật cụ thể, điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương

mại.

Nhóm các nước điều chỉnh hoạt động nhượng quyền thương mại theo luật về

chuyển giao công nghệ.

Dựa trên 3 nhóm nước này, ta có một số khái niệm nhượng quyền tiêu biểu sau đây:

Hiệp hội nhƣợng quyền kinh doanh Quốc tế (The International

Franchise Association) là hiệp hội lớn nhất nước Mỹ và thế giới đã nêu ra

Khái niệm nhượng quyền: "Nhượng quyền thương mại là mối quan hệ theo

hợp đồng, giữa Bên giao và Bên nhận quyền, theo đó Bên giao đề xuất hoặc

phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của Bên nhận trên các khía

cạnh như: bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên; Bên nhận hoạt động dưới

Page 5: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

5

nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do Bên giao sở

hữu hoặc kiểm soát; và Bên nhận đang, hoặc sẽ tiến hành đầu tư đáng kể vốn

vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình".

Khái niệm của Uỷ ban Thƣơng mại Liên bang Hoa Kỳ (the US Federal

Trade Commission - FTC): Khái niệm một hợp đồng nhượng quyền thương

mại là hợp đồng theo đó Bên giao:

Hỗ trợ đáng kể cho Bên nhận trong việc điều hành doanh nghiệp hoặc

kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của Bên nhận.

Cấp giấy phép nhãn hiệu cho Bên nhận để phân phối sản phẩm hoặc dịch

vụ theo nhãn hiệu hàng hóa của Bên giao và

Yêu cầu Bên nhận thanh toán cho Bên giao một khoản phí tối thiểu.

Khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại của Cộng đồng chung Châu Âu

EC (nay là liên minh Châu Âu EU): Khái niệm quyền thương mại là một

"tập hợp những quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tới

nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, biển hiệu cửa hàng, giải pháp hữu ích,

kiểu dáng, bản quyền tác giả, bí quyết, hoặc sáng chế sẽ được khai thác để

bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ tới người sử dụng cuối cùng". Nhượng

quyền thương mại có nghĩa là việc chuyển nhượng quyền kinh doanh được

khái niệm ở trên.

Khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại của Mêhicô: Luật sở hữu công

nghiệp của Mêhicô có hiệu lực từ 6/1991 quy định: "Nhượng quyền thương

mại tồn tại khi với một li-xăng cấp quyền sử dụng một thương hiệu nhất

định, có sự chuyển giao kiến thức công nghệ hoặc hỗ trợ kỹ thuật để một

người sản xuất, chế tạo, hoặc bán sản phẩm, hoặc cung cấp dịch vụ đồng bộ

với các phương pháp vận hành (operative methods), các hoạt động thương

mại, hoặc hành chính đã được chủ thương hiệu (brand owner) thiết lập, với

chất lượng (quality), danh tiếng (prestige), hình ảnh của sản phẩm, hoặc dịch

vụ đã tạo dựng được dưới thương hiệu đó."

Page 6: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

6

Khái niệm nhƣợng quyền thƣơng mại của Nga: Chương 54, Bộ luật dân

sự Nga Khái niệm bản chất pháp lý của "sự nhượng quyền thương mại" như

sau: "Theo Hợp đồng nhượng quyền thương mại, một bên (bên có quyền)

phải cấp cho bên kia (bên sử dụng) với một khoản thù lao, theo một thời hạn,

hay không thời hạn, quyền được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của

bên sử dụng một tập hợp các quyền độc quyền của bên có quyền bao gồm,

quyền đối với dấu hiệu, chỉ dẫn thương mại, quyền đối với bí mật kinh

doanh, và các quyền độc quyền theo hợp đồng đối với các đối tượng khác

như nhãn hiệu hàng hoá , nhãn hiệu dịch vụ,…"

Tất cả các Khái niệm về nhượng quyền thương mại trên đây đều dựa trên quan

điểm cụ thể của các nhà làm luật tại mỗi nước. Tuy nhiên, có thể thấy rằng các điểm

chung trong tất cả những khái niệm này là việc một Bên độc lập (Bên nhận) phân

phối (marketing) sản phẩm, hoặc dịch vụ dưới nhãn hiệu hàng hóa, các đối tượng

khác của các quyền sở hữu trí tuệ, và hệ thống kinh doanh đồng bộ do một Bên

khác (Bên giao) phát triển và sở hữu; để được phép làm việc này, Bên nhận phải trả

những phí và chấp nhận một số hạn chế do Bên giao quy định.

Nhƣợng quyền thƣơng mại tại Việt Nam

Như đã trình bày ở trên, các quốc gia trên thế giới đã hình thành và phát triển

một cách hợp lý các vấn đề pháp lý liên quan tới họat động nhượng quyền. Do vậy,

những cái tên như: Burger King, Five Star Chicken, Jollibee, Carvel, Baskin

Robbins, Texas Chicken, KFC, Hard Rock Café, Chili's… không những chỉ xuất

hiện tại các nước sở tại mà còn vươn xa đến rất nhiều nước trên thế giới trở thành

những hệ thống nhượng quyền toàn cầu.

Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển của các hệ thống nhượng quyền quốc tế, đã

xuất hiện các hệ thống nhượng quyền của Việt Nam như: Cà phê Trung nguyên,

Phở 24, Qualitea, Hệ thống chuỗi Bakery Kinh Đô... đã làm cho bức tranh thị

trường của Việt Nam càng trở nên hấp dẫn.

Đến nay, Luật thương mại có hiệu lực ngày 1.1.2006 tại mục 8, điều 284 đã đề

cập đến khái niệm nhượng quyền thương mại và các điều 284, 286, 287, 288, 289,

Page 7: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

7

290, 291 qui định chi tiết các vấn đề liên quan đến hoạt động nhượng quyền thương

mại. Nội dung điều 284 như sau:

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho

phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung

ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:

Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức

tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn

hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh

doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.

Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền

trong việc điều hành công việc kinh doanh.

Ngoài ra, để hướng dẫn chi tiết Luật thương mại về hoạt động nhượng quyền

thương mại, chính phủ ban hành nghị định 35/2006/NĐ-CP và Bộ thương mại ban

hành thông tư 09/2006/TT-BTM hướng dẫn chi tiết đăng ký hoạt động nhượng

quyền thương mại. Có thể thấy, những cơ sở pháp lý trên đây đã cung cấp một cách

khá đầy đủ khái niệm, các nguyên tắc và hướng dẫn cho việc tiến hành hoạt động

nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.

2. Lịch sử hình thành và phát triển

Thông thường khi tìm hiểu một vấn đề nào đó người ta thường hay đặt ra câu

hỏi: “Nó bắt đầu khi nào, hay nó xuất hiện khi nào?” và nhượng quyền thương mại

cũng vậy. Tuy nhiên, thực sự ít người biết câu trả lời chính xác là nó xuất hiện vào

thời điểm nào? Tôi đã cố gắng tìm hiểu hình thái ban đầu của nhượng quyền thương

mại là như thế nào và cuối cùng cũng tìm được một vài thông tin.

Nguồn gốc của nhượng quyền thương mại thực sự đã có từ hàng thế kỷ rồi. Khi

chính quyền La Mã cổ đại trong một nổ lực thu thuế đã cho phép một số người “có

quyền” đi làm thay nhiệm vụ này trong một khu vực địa lý được giao. Những nhà

thu thuế này được phép giữ lại một tỷ lệ trên số tiền mà họ thu được, và số còn lại

thì giao lại cho chính quyền (Hoàng đế La Mã). Như vậy, mối quan hệ rất sớm, sơ

Page 8: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

8

khai đầu tiên về nhượng quyền, trao quyền đã được ghi nhận trong lịch sử mà sau

này nó được mở rộng, phát triển thành kinh doanh nhượng quyền thương mại.

Trong suốt thời kỳ nội chiến, mô hình đầu tiên được phát triển khi Sewing

Singer Machine sản xuất máy may thành lập một hệ thống phân phối trên toàn thế

giới, từ thời gian đó, nhiều công ty mạnh dạn sử dụng franchise để xâm nhập những

thị trường không thể vươn tới bởi vì chi phí cao và các nhân tố rủi ro liên quan đến

việc mở rộng.

Một thời kỳ mới của franchise bắt đầu năm 1950 (có thể gọi đây là phát súng

khởi nguồn cho nhượng quyền thương mại), khi Ray Kroc, một thương gia bán máy

pha chế thức uống quyết định đến San Bernadino, bang California thăm một khách

hàng vì vị khách này đã đặt mua tới 10 cái máy một lúc, trong khi một cửa hàng

bình thường chi cần trang bị một cái, Kroc ngạc nhiên khi thấy một đoàn người xếp

hàng chỉ đợi mua một chiếc bánh kẹp thịt được bán qua các ô cửa sổ, còn nhân viên

phục vụ với tốc độ tất bật nhưng chuyên nghiệp. Kroc nhận ra mô hình kinh doanh

này thật hiệu quả, chi phí thấp và đã thuyết phục hai anh em Dick McDonald và

Mac McDonald là chủ cửa hiệu trên ký hợp đồng ủy quyền cho mình như một đại lý

độc quyền dưới tên công ty McDonald’s System mà sau đó đổi tên thành

McDonald’s Corporation.

Nhận thấy lợi ích, hiệu quả của phương thức kinh doanh này, nhiều quốc gia đã

có các chính sách khuyến khích phát triển franchise. Hoa Kỳ là quốc gia đầu tiên

luật hoá franchise và có các chính sách ưu đãi cho những cá nhân, doanh nghiệp

kinh doanh theo phương thức franchise. Chính phủ các nước phát triển khác như

Anh, Pháp, Đức, Nhật, Ý... cũng noi gương Hoa Kỳ, ban hành các chính sách thúc

đẩy, phát triển hoạt động franchise, khuyến khích và hỗ trợ cho doanh nghiệp trong

việc bán franchise ra nước ngoài. Nhiều trung tâm học thuật, nghiên cứu chính sách

về franchise của các chính phủ, tư nhân lần lượt ra đời, các đại học cũng có riêng

chuyên ngành về franchise để đào tạo, đáp ứng nhu cầu mới của nền kinh tế.

Riêng tại Đông Nam Á, kể từ thập niên 90, các quốc gia đã nhận thấy tác động

của franchise đến việc phát triển nền kinh tế quốc dân là quan trọng và là xu thế tất

Page 9: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

9

yếu của toàn cầu hóa, vì vậy nhiều chính sách, giải pháp phát triển kinh tế liên quan

đến franchise đã được nghiên cứu, ứng dụng và khuyến khích phát triển. Năm 1992,

Chính phủ Malaysia đã bắt đầu triển khai chính sách phát triển hoạt động kinh

doanh nhượng quyền (Franchise development program) với mục tiêu gia tăng số

lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo phương thức nhượng quyền, thúc

đẩy và phát triển việc bán franchise ra bên ngoài quốc gia. Singapore, quốc gia láng

giềng của Malaysia, cũng có các chính sách tương tự nhằm thúc đẩy, phát triển hoạt

động nhượng quyền trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ như đào tạo, y tế, du lịch,

khách sạn-nhà hàng... Gần đây nhất, kể từ thời điểm năm 2000, Chính phủ Thái Lan

cũng đã có các chính sách khuyến khích, quảng bá, hỗ trợ việc nhượng quyền của

các doanh nghiệp Thái Lan tại thị trường nội địa và quốc tế.

Trung Quốc đang trở thành thị trường tiềm năng của các thương hiệu nước ngoài

như: Mc Donald's, KFC, Hard Rock Cafe, Chili's... đồng thời đây là cứ địa đầu tiên

để các tập đoàn này bán franchise ra khắp Châu Á. Thông qua đó, hoạt động

franchise của Trung Quốc trở nên ngày càng phát triển, Chính phủ Trung Quốc đã

thay đổi thái độ từ e dè chuyển sang khuyến khích, nhiều thương hiệu đang được

“đánh bóng” trên thị trường quốc tế thông qua các cuộc mua bán, sáp nhập nhằm

chuẩn bị cho kế hoạch đẩy mạnh hoạt động nhượng quyền ra bên ngoài, được xem

là một trong những động thái quan trọng để phát triển nền kinh tế vốn đang rất nóng

của Trung Quốc.

Ngày nay, nhiều tổ chức phi chính phủ với tôn chỉ thúc đẩy phát triển, hỗ trợ và

quảng bá hoạt động franchise đã được thành lập. Điển hình là Hội đồng Franchise

Thế giới (World Franchise Council), ra đời vào năm 1994, có thành viên là các hiệp

hội franchise của nhiều quốc gia. Ngoài ra, một tổ chức uy tín và lâu đời nhất là

Hiệp hội Franchise Quốc tế (International Franchise Association) được thành lập

năm 1960, có khoảng 30.000 thành viên bao gồm các doanh nghiệp bán, mua

franchise. Thông qua các tổ chức này, nhiều hoạt động có ích cho doanh nghiệp,

cho các nền kinh tế quốc gia đã được thực hiện như:

Page 10: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

10

Tổ chức các hội chợ franchise quốc tế

Xây dựng niên giám franchise khu vực, và trên toàn thế giới

Hợp tác xuất bản các ấn phẩm chuyên ngành, các website để cung cấp

thông tin cho mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quan tâm đến

franchise...

Tư vấn, hỗ trợ, hợp tác và phát triển phương thức kinh doanh franchise.

Page 11: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

11

II. ĐẶC ĐIỂM – PHÂN LOẠI

1. Đặc điểm

Doanh nghiệp bán franchising là doanh nghiệp chủ sở hữu một thương hiệu (gọi

là Franchisor) nổi tiếng có khả năng kinh doanh nhượng quyền thương hiệu, còn

doanh nghiệp, hay cá nhân nhận quyền kinh doanh hay còn gọi là Franchisee thì

được quyền kinh doanh dưới thương hiệu của chủ thương hiệu. Một doanh nghiệp

mua franchise được gọi là một đơn vị franchise, hay một cửa hàng franchise.

Doanh nghiệp franchise được trang trí đồng nhất, hay gọi là tiêu chuẩn đồng bộ

giữa các của hàng, nếu tinh mắt một chút ta sẽ nhận ra ngay thương hiệu nào đang

kinh doanh franchise, bởi vì tất cả từ hình thức trang trí bên ngoài, đến bên trong

các cửa hàng đều thống nhất một tỷ lệ, tiêu chuẩn, kiểu dáng như nhau. Các quy

trình về thời gian hoạt động, phong cách phục vụ khách hàng đều chuyên môn, đội

ngũ nhân viên làm việc theo một “công thức” nhất định. Trang phục nhân viên tiêu

chuẩn có thể nói như quân đội, ai cũng như ai. Phải gọi là hệ thống các gam màu

chủ đạo, nổi bật là điểm đầu tiên đập vào mắt người tiêu dùng. Tất cả các quy trình,

giai đoạn phục vụ khách hàng đều được văn bản hóa, cụ thể hóa theo một tiêu chuẩn

nhất định được quy ước trong một cuốn sách gọi là cẩm nang doanh nghiệp

franchising. Cuốn sách này được giao cho đối tác mua franchise của chủ thương

hiệu khi ký kết mua franchise. Các chi tiết ghi ngắn gọn, dễ hiểu (một sai lầm không

đáng có của hệ thống franchise là cẩm nang quá rườm rà,phức tạp. Chỉ nên ghi

những điều cơ bản phục vụ chính yếu cho nhu cầu kinh doanh sản phẩm, hàng hóa,

dịch vụ mà thôi).

Ví dụ hiện nay ở Việt Nam có Phở 24, cà phê Trung Nguyên, Kinh Đô Food,

đang áp dụng phương thức kinh doanh này. Trong hệ thống nhượng quyền của phở

24 (khá bài bản, và thành công ở Việt Nam) các cửa hàng phở đều một tiêu chuẩn

đồng bộ như nhau, không phân biệt được đâu là của chủ sở hữu, đâu là cửa hàng

nhượng quyền. Một hệ thống franchise mạnh chắc chắn chúng ta không thể nhận ra

sự khác biệt đâu là của chủ thương hiệu đâu là của người mua franchise, các của

hàng như hai giọt nước cùng rơi cùng một vận tốc và kích thước như nhau trong

Page 12: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

12

không gian hàng trăm giọt nước như vậy Tạo thành hệ thống franchise – hệ thống

kinh doanh nhượng quyền thương mại.

Tóm lại, doanh nghiệp franchise có các tiêu chuẩn riêng biệt cho từng loại hình

doanh nghiệp, ngành… mà trong đó franchisor bắt buộc đối tác mua franchise phải

tuân thủ theo các tiêu chuẩn mà hệ thống đã đặt ra. Ví dụ: tiêu chuẩn đồng bộ giữa

các cửa hàng là tiêu chuẩn tiên quyết, kế đến là các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn, vệ

sinh an toàn ở đây không phải là từ nói riêng về an toàn thực phẩm mà còn là các

tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm… và nếu bên mua franchise không thực hiện

đúng, được những điều khoản này thì chủ doanh nghiệp có thể rút quyền kinh doanh

đối với doanh nghiệp này, điều này phải được quy định rất rõ ràng trong hợp đồng

mua bán franchise.

2. Phân loại

Trong thực tiễn, mô hình nhượng quyền là một mô hình kinh doanh có rất nhiều

cách thức. Song, nếu chỉ căn cứ vào tính chất, mối quan hệ giữa bên nhượng quyền

và bên nhận quyền, xét về cơ bản , có các hình thức sau đây:

Nhƣợng quyền đơn nhất hay nhƣợng quyền trực tiếp (Unit franchising)

Hình thức nhượng quyền này được áp dụng khi bên nhượng quyền và bên nhận

quyền cùng hoạt động trong phạm vi một quốc gia nhằm đảm bảo quyền kiểm soát

của bên nhượng quyền đối với việc tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của

bên nhận quyền. Hình thức này thường không được ưu tiên lựa chọn áp dụng nếu

như bên nhượng quyền và bên nhận quyền là những chủ thể kinh doanh ở tại những

quốc gia khác nhau, có ngôn ngữ, văn hoá, hệ thống pháp luật, chính sách thương

mại khác nhau.

Nhƣợng quyền mở rộng (Franchise developer agreement)

Thực chất của hình thức này là bên nhượng quyền trao cho bên nhận quyền trách

nhiệm mở rộng và điều hành một số lượng đơn vị kinh doanh theo đúng thỏa thuận

trong phạm vi một lãnh thổ nhất định và không được nhượng quyền cho bên thứ ba.

Bên nhận quyền sẽ thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch đã được bên nhượng quyền

Page 13: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

13

định trước. Mỗi đơn vị kinh doanh do bên nhận quyền thiết lập đều không có tư

cách pháp nhân và hạch toán phụ thuộc vào bên nhận quyền.

Nhƣợng quyền khởi phát (Master franchise)

Nhượng quyền khởi phát là nhượng quyền thương mại mang tính quốc tế. Nghĩa

là, bên nhượng quyền và bên nhận quyền đều ở các quốc gia khác nhau. Bên

nhượng quyền trao cho bên nhận quyền, tiến hành kinh doanh theo theo hệ thống

các phương thức, bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền và bên nhận quyền

được phép nhượng quyền cho các bên thứ ba Điều này sẽ góp phần khai thác một

cách triệt để tiềm năng kinh tế của các thị trường mới. Tuy vậy, đi đôi với nó cũng

sẽ là những rủi ro rất lớn cho toàn bộ hệ thống kinh doanh.

Nếu căn cứ theo hình thức hoạt động kinh doanh thì nhượng quyền thương mại

bao gồm:

Nhƣợng quyền sản xuất (Processing franchise)

Là loại hình nhượng quyền cho phép bên nhận quyền được sản xuất và cung cấp

ra thị trường các hàng hóa mang nhãn hiệu của bên nhượng quyền. Trong nhượng

quyền sản xuất, bên nhượng quyền còn cung cấp cho bên nhận quyền những thông

tin liên quan tới bí mật thương mại hoặc những công nghệ hiện đại, thậm chí là cả

những công nghệ đã được cấp bằng sáng chế. Ngoài ra, bên nhượng quyền còn có

thể hỗ trợ bên nhận quyền ở một số khía cạnh như: hỗ trợ đào tạo, tiếp thị, phân

phối và cácdịch vụ hậu mãi.

Nhƣợng quyền dịch vụ (Service franchise)

Nhượng quyền dịch vụ là nhượng quyền trong các lĩnh vực hoạt động có tính

chất dịch vụ như: sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ

cung cấp thẻ tín dụng…..Bên nhượng quyền đã xây dựng và phát triển thành công

một (hoặc một số) mô hình dịch vụ nhất định mang thương hiệu riêng, Bên nhận

quyền sẽ được cung ứng các dịch vụ ra thị trường theo mô hình hình và với thương

hiệu của bên nhượng quyền.

Page 14: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

14

Nhƣợng quyền phân phối (Distribution franchise)

Trong nhượng quyền phân phối, mối quan hệ giữa bên nhượng quyền và bên

nhận quyền có những điểm gần giống như mối quan hệ giữa nhà sản xuất và nhà

phân phối, tức là bên nhượng quyền sản xuất ra các sản phẩm sau đó bán lại sản

phẩm cho bên nhận quyền và bên nhận quyền sẽ phân phối trực tiếp sản phẩm tới

người tiêu dùng dưới thương hiệu của bên nhượng quyền. Chúng ta có thể dễ dàng

nhận thấy nhượng quyền phân phối thường gặp trong các lĩnh vực như phân phối

mỹ phẩm (Hệ thống cửa hàng phân phối mỹ phẩm VICHY, LO’REAL…) hay phân

phối nhiên liệu cho các loại xe máy, xe ô tô (cửa hàng phân phối dầu nhờn

CASTROL, CALTEX, EXXON) Trong thực tiễn của hoạt động nhượng quyền

thương mại, các doanh nghiệp có thể có sự lựa chọn một hình thức kết hợp của các

hình thức nhượng quyền đã nêu trên, phù hợp với khả năng của mình và hoàn cảnh

kinh tế cũng như yêu cầu về mặt pháp lý của mỗi quốc gia.

Page 15: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

15

III. THUẬN LỢI – THÁCH THỨC CỦA HÌNH THỨC NHƢỢNG

QUYỀN THƢƠNG MẠI

1. Thuận lợi

Theo điều tra nghiên cứu của một số chuyên gia kinh tế gần đây cho thấy 90%

công ty theo hợp đồng franchise tại Hoa Kỳ tiếp tục hoạt động sau 10 năm, trong

khi 82% công ty độc lập phải đóng cửa và cũng chỉ có 5% công ty theo hợp đồng

franchise thất bại trong năm đầu tiên so với 38% công ty độc lập.

Bên mua nhƣợng quyền (Franchisee)

- Trước hết, đó là giảm thiểu rủi ro: mục đích chủ yếu của nhượng quyền

chính là giảm thiểu rủi ro. Việc mở cửa hàng, cơ sở kinh doanh mới có nhiều rủi

ro và tỷ lệ thất bại không nhỏ. Lý do chính của tỷ lệ thất bại này là do người

quản lý là những người mới bước vào nghề, không có kinh nghiệm và phải mất

nhiều thời gian cho việc học hỏi các đặc trưng riêng của từng loại hình kinh

doanh. Khi tham gia vào hệ thống nhượng quyền, bên nhận quyền sẽ được huấn

luyện, đào tạo và truyền đạt các kinh nghiệm quản lý, bí quyết thành công của

các loại hình kinh doanh đặc thù mà bên nhượng quyền đã tích luỹ được từ

những lần trải nghiệm trên thị trường. Bên nhận quyền không phải trải qua giai

đoạn xây dựng và phát triển ban đầu. Bên nhượng quyền sẽ hướng dẫn bên nhận

quyền các nguyên tắc chung.

- Thứ hai, được sử dụng thương hiệu của bên nhượng quyền. Ngày nay, trên

thị trường có hàng ngàn sản phẩm và dịch vụ có cùng giá trị sử dụng nhưng

được cung cấp bởi các nhà sản xuất khác nhau. Do đó, việc cố gắng tạo dựng

một thương hiệu nổi tiếng, được khách hàng tin cậy và nhớ đến là vấn đề sống

còn của mỗi doanh nghiệp.

- Thứ ba, tận dụng các nguồn lực. Bên nhận quyền chỉ tập trung vào việc điều

hành hoạt động kinh doanh, phần còn lại như xây dựng chiến lược tiếp thị, quy

trình vận hành, chiến lược kinh doanh sẽ do bên nhượng quyền đảm trách và

chuyển giao.

Page 16: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

16

- Thứ tư, bên nhận được mua nguyên liệu, sản phẩm với giá ưu đãi: bên

nhượng quyền luôn có những ưu đãi đặc biệt về cung cấp sản phẩm, nguyên liệu

cho bên bên nhận quyền. Do đó, bên nhận quyền được mua sản phẩm hoặc

nguyên liệu với khối lượng lớn theo một tỷ lệ khấu hao đầy hấp dẫn. Giá của các

sản phẩm, nguyên liệu đầu vào thấp sẽ là một trong những lợi thế cạnh tranh

lớn. Nếu trên thị trường có những biến động lớn như việc khan hiếm nguồn hàng

thì bên nhượng quyền sẽ ưu tiên phân phối cho bên nhận quyền trước. Điều này

giúp cho bên nhận quyền ổn định đầu vào, tránh được những tổn thất từ biến

động thị trường.

Bên bán nhƣợng quyền (Franchisor)

- Vốn luôn là một mối lo ngại lớn nhất khi muốn mở rộng hoạt động kinh

doanh. Nhưng trong hệ thống nhượng quyền, người bỏ vốn ra để mở rộng hoạt

động kinh doanh lại chính là bên nhận quyền. Điều này giúp cho bên nhượng

quyền có thể mở rộng hoạt động kinh doanh bằng chính đồng vốn của người

khác và giảm chi phí cho việc thâm nhập thị trường. Đồng thời việc phải bỏ vốn

kinh doanh là động lực thúc đẩy bên nhận quyền phải cố gắng hoạt động có hiệu

quả, mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho bên nhượng quyền.

- Thứ hai, mở rộng hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng. Ngày nay,

những sự thay đổi trên thị trường diễn ra rất nhanh. Lẽ dĩ nhiên là nếu bạn

không thay đổi, phát triển và mở rộng cùng với thị trường thì bạn sẽ bị các đối

thủ cạnh tranh qua mặt, những cơ hội kinh doanh cũng sẽ trôi qua tầm tay.

Thật may, hình thức nhượng quyền sẽ giúp bạn mở rộng hoạt động kinh doanh,

xây dựng sự hiện diện ở khắp mọi nơi một cách nhanh chóng với hàng trăm cửa

hàng trong và ngoài nước mà không một hình thức kinh doanh nào có thể làm

được.

- Thứ ba, thúc đẩy việc quảng bá thương hiệu. Khi sử dụng hình thức nhượng

quyền, bên nhượng quyền sẽ tạo được những lợi thế trong việc quảng cáo, quảng

bá thương hiệu của mình. Mở rộng kinh doanh và sự xuất hiện ở khắp nơi của

Page 17: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

17

chuỗi cửa hàng sẽ đưa hình ảnh về sản phẩm đi sâu vào tâm trí khách hàng một

cách dễ dàng hơn.

Bên cạnh đó, vì chi phí quảng cáo sẽ được trải rộng cho rất nhiều cửa hàng,

cho nên, chi phí quảng cáo cho một đơn vị kinh doanh là rất nhỏ. Điều này giúp

bên nhượng quyền xây dựng được một ngân sách quảng cáo lớn. Đây là một lợi

thế cạnh tranh mà khó có đối thủ cạnh tranh nào có khả năng vượt qua.

Hoạt động quảng cáo càng hiệu quả, hình ảnh về sản phẩm, thương hiệu càng

được nâng cao, giá trị vô hình của công ty càng lớn sẽ mang lại nhiều thuận lợi

cho bên nhận quyền khi sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu của bên nhượng quyền.

Và như thế cả bên nhượng quền và bên nhận quyền ngày càng thu được nhiều

lợi nhuận từ việc áp dụng hình thức kinh doanh nhượng quyền.

- Thứ tư, tối đa hoá thu nhập. Khi nhượng quyền, bên nhận quyền phải trả tiền

bản quyền thuê thương hiệu và tiền phí để được kinh doanh với tên và hệ thống

của bên nhượng quyền. Đồng thời bên nhận quyền phải mua sản phẩm, nguyên

liệu của bên nhượng quyền nhờ đó mà bên nhượng quyền có thể tối đa hoá thu

nhập của mình.

- Thứ năm, tận dụng nguồn nhân lực. Bên nhận quyền sẽ là người bỏ vốn ra

kinh doanh và đây là động lực để thúc đẩy họ làm việc tốt hơn. Vì khi người

nhận quyền là chủ nên họ có trách nhiệm hơn. Nhờ vậy, bên nhượng quyền tận

dụng được nguồn nhân lực từ phía nhận quyền.

- Ngoài ra, bên nhận quyền có thể tiếp cận những địa điểm mà bên nhượng

quyền không thể tiếp cận được và họ có thể nắm vững thông tin địa phương hơn

bên nhượng quyền.

Page 18: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

18

2. Thách thức

Bên bán nhƣợng quyền

- Thách thức thứ nhất mà bên bán nhượng quyền gặp phải nằm ngay trong lợi

thế của nó. Khi mạng lưới phân phối dày đặc rộng lớn tồn tại yếu điểm với một

số lượng lớn cửa hiệu nhượng quyền cách trở về địa lý, thông tin thì việc quản lý

của các nhà quản lý sẽ gặp trở ngại nhất là khi cần có sự xử lý kịp thời và mang

tính chuyên môn (một vấn đề có thể là hạn chế đối với bên mua). Đôi khi chỉ là

thái độ thiếu lịch sự của một nhân viên một cửa hàng franchise hay vết bẩn trong

món ăn dẫn tới tổn hại chung cho cả thương hiệu và các đối tác trong hệ thống.

Trong những năm đầu do là đơn vị đi tiên phong trong lãnh vực franchise tại

Việt Nam nên Trung Nguyên đã khá bối rối trong hướng đi của mình và khá dễ

dãi trong việc bán franchise dẫn đến hiện trạng có quá nhiều quán cafe cùng

mang nhãn hiệu Trung Nguyên nhưng không cùng một đẳng cấp. Nói cách khác

Trung Nguyên rơi vào tình thế mất kiểm soát chất lượng và tính đồng bộ của

mình vì bắt đầu bán franchise với số lượng lớn khi chưa có đủ sự chuẩn bị. Thật

vậy có quán thì khá bề thế có quán lại quá xập xệ, khiêm tốn hay có quán có

máy lạnh phục vụ tốt tay nghề khá và có quán tay nghề kém bình dân, trang trí

nội thất cũng không đồng bộ theo một chuẩn mực chung. Từ cuối năm 2002

Trung Nguyên đã cho mời chuyên gia người Úc sang để khắc phục tình trạng

này nhưng trên thực tế để điều chỉnh lại hệ thống với hơn 400 quán cà phê trải

dài khắp nước quả là một thách thức của người điều hành mỗi quán cafe và của

người chủ thương hiệu nói chung.

- Nguy cơ bị mất cắp bí quyết kinh doanh trong quá trình hoạt động cũng là

một thách thức đặt ra đối với một nhà quản lý thương hiệu. Bên mua franchise

sẽ được chủ thương hiệu đào tạo phương thức hoạt động cung cấp những

phương công thức chế biến đặc biệt mang đặc trưng thương hiệu. Đặc điểm này

khiến cho kinh doanh nhượng quyền thương mại khó có thể diễn ra ở những nơi

có hệ thống pháp lý chưa đủ mạnh như là ở Việt Nam. Như trường hợp nhãn

hiệu bánh phồng tôm Sa Giang của An Giang khi xuất khẩu sang Châu Âu thông

Page 19: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

19

qua một đại lý đã bị chính đại lý đó lợi dụng và chủ thương hiệu Sa Giang tại

Việt Nam đã phải mua lại nhãn hiệu của chính mình nếu không thì không có

cách nào xâm nhập thị trường Mỹ.

- Ngoài ra, bên bán nhượng quyền cũng phải đối mặt với một khó khăn không

nhỏ đó là đối tác chủ thương hiệu (bên mua) thường có xu hướng trở thành đối

thủ cạnh tranh của doanh nghiệp nhượng quyền trong nỗ lực giành lấy khách

hàng và thị phần (trong trường hợp cạnh tranh không lành mạnh).

Bên mua (Franchisee)

Mặc dù có quyền cao nhất trong khu vực hoạt động của mình, nhưng bên mua

vẫn phải chịu một số ràng buộc với chủ thương hiệu theo thỏa thuận trong hợp đồng

nếu không sẽ bị phạt vi phạm. Sau đây là những thách thức đối với các nhà quản lý

khi điều hành hoạt động của các doanh nghiệp frachise:

- Không được tự ý điều chỉnh việc kinh doanh: thay đổi menu, hạ giá thành

sản phẩm…. Việc kinh doanh phải nhắm đến một đối tượng khách hàng với một

mục tiêu nhất định theo phân khúc thị trường mà bên nhượng quyền đã xác định

trong chiến lược kinh doanh của mình.

Khảo sát cho thấy 100% các doanh nghiệp nhượng quyền đều giới hạn việc

sử dụng thương hiệu trong một khu vực kinh doanh nhất định. Ngoài mục đích

kinh doanh chính các franchisee không được phép thay đổi bất kỳ một sự xáo

trộn nào không được phép quy định trong hợp đồng. Tất cả các chương trình

quảng bá khuyến mãi đều phải thông qua ý kiến của bên nhượng quyền. Lý giải

về việc này anh Hoàng Trung phụ trách đào tạo nhượng quyền của doanh nghiệp

Trung Nguyên cho biết : “Mục đích là để bảo vệ thương hiệu cho franchisor và

đảm bảo sự công bằng cho các franchisee khác trong hệ thống không làm ảnh

hưởng đến doanh số của nhau khi có những chương trình khuyến mãi, giảm giá

tự phát của một số cửa hàng”.

- Báo cáo doanh thu và tình hình hoạt động định kỳ. Các franchisee phải đóng

môt khoản phí định kỳ hàng tháng cho các franchisor. Trên thế giới khoản phí

này dao động trong khoảng từ 3 – 10% tổng doanh thu hàng tháng còn ở Việt

Page 20: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

20

Nam là 2 – 3%. Đây là khoản phí bắt buộc vì vậy nếu bên mua franchise quản lý

chi phí không tốt, kinh doanh thua lỗ thì vẫn phải nộp cho bên chủ thương hiệu

một khoản phí định kỳ dựa trên doanh số bán ra. Đây cũng là một khó khăn lớn

mà bên mua nhượng quyền thường gặp phải.

Mức phí trên tổng doanh thu của các franchisor Việt Nam

Trung nguyên 2 %

Phở 24 3 %

Tapio cup 2%

(Nguồn: www.saga.vn – Công ty cổ phần kỹ nghệ vốn đầu tư Việt Nam)

- Chỉ có thể sử dụng nguồn nguyên liệu chỉ định hoặc cung ứng bởi chủ

thương hiệu do đó không chủ động được giá cả,thậm chí ảnh hưởng đến tiến độ

công việc thay vì có thể sử dụng nguồn nguyên liệu sẵn có chất lượng ngang

bằng thì phải đợi để có được nguồn nguyên

liệu quy định…

Trường hợp các cửa hàng KFC ở Việt

Nam để làm ra món khoai tây chiên mỗi năm

hệ thống này phải nhập về Việt Nam gần 200

tấn khoai tây Wasington từ Mỹ theo yêu cầu

của chủ thương hiệu.

- Nguy cơ bị tổn hại do các franchise khác trong hệ thống hoạt động không

hiệu quả hoặc làm trái với các nguyên tắc hoạt động kinh doanh đã được thống

nhất.

Gần đây vào quý II năm 2005 Nam An Group đã phát hiện một trường hợp

cửa hiệu phở 24 làm trái quy định: tiết giảm chi phí hoạt động bằng việc giảm

lượng thịt trong tô, tắt máy lạnh; rất may là phát hiện kịp thời chưa gây ảnh

hưởng đến uy tín của chuỗi cửa hàng phở 24.

Page 21: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

21

- Không chủ động được khi chủ thương hiệu cắt hợp đồng khi hết thời hạn.

Thời hạn hiệu lực của một hợp đồng nhượng quyền được các franchisor Việt

Nam xác định khác nhau tùy theo lĩnh vực và chiến lược nhượng quyền. Kết quả

khảo sát cho thấy lĩnh vực kinh doanh thức uống có thời hạn trung bình là 2 – 3

năm, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thực phẩm là 5 năm…

- Nguy cơ bị lừa đảo tại một số quốc gia, đã có trường hợp chủ thương hiệu

sau khi nhận tiền nhượng quyền các franchisee thì trốn mất ( hiện trạng này hiện

chưa có ở Việt Nam).

- Quản lý kinh doanh là một công việc phức tạo đòi hỏi các franchisor phải có

kinh nghiệm hoặc hiểu biết chuyên môn. Đây cũng là điều mà các franchisee cần

xem xét quyết định có nên đăng ký xin được chuyển nhượng hay không.

Một trong những thách thức lớn nhất mà Phở 24 gặp phải trong quá trình

chuyển nhượng trong nằm ở chỗ đội ngũ nhân viên hay trang thiết bị đồng bộ

mà ở chỗ chính đối tác mua franchise – người chủ điều hành quán phở nhượng

quyền. Nếu chủ quán không quan tâm hay thiếu kinh nghiệm vì chỉ là một nhà

đầu tư đơn thuần thì khó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và như thế

mô hình kinh doanh nhượng quyền sẽ không đạt kết quả tối ưu ảnh hưởng ít

nhiều đến hình ảnh chung của thương hiệu. Ngược lại trong một số trường hợp

khác nếu đối tác mua franchise có quá nhiều kinh nghiệm trong lãnh vực nhà

hàng thì lại có xu hướng tự làm theo cách của mình vì nghĩ mình đã quá rành.

Thách thức đối với bên bán và cả bên mua

- Vẫn chưa có khung pháp lý chính thức điều chỉnh hoạt động này gây nhiều

khó khăn cho các doanh nghiệp khi tiến hành nhượng quyền. Thậm chí khi các

quy định trong Luật thương mại sửa đổi về hoạt động nhượng quyền thương mại

chính thức có hiệu lực sắp tới thì cũng tạo nên sự chồng chéo với Nghị định

11/2005/NĐ-CP ngày 2/02/2005 quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ sửa

đổi . Theo đó trong chương IV điều 32 thì Bộ Khoa học và Công nghệ, các Sở

Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xác nhận đăng ký chuyển giao công

nghệ, thương hiệu tùy theo giá trị hợp đồng mà Bộ hay Sở xác nhận. Nhưng

Page 22: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

22

Luật Thương mại (sửa đổi và thông qua vào tháng 06/2005) thì lại quy định cơ

quan xác nhận đăng ký nhượng quyền là Bộ thương mại. Sự chồng chéo này có

thể gây ra lúng túng khó khăn tốn kém cho các doanh nghiệp khi áp dụng.

- Nguồn nhân lực có kiến thức nhượng quyền thương mại còn khan hiếm chủ

yếu là do doanh nghiệp tự đào tạo và nhân viên tự học.

- Việc xúc tiến nhượng quyền thương mại hiện vẫn còn nhiều hạn chế, mặc dù

những năm gần đây đã có nhiều nỗ lực nhưng thực sự vẫn chưa tạo được một thị

trường chuyển nhượng sôi động tại Việt Nam.

- Sau thời điểm Việt Nam gia nhập WTO với sự xâm nhập mạnh mẽ của hàng

loạt tập đoàn bán lẻ và đồ ăn nhanh bằng phương pháp franchising họ có thể

thành lập nên mạng lưới kinh doanh dày đặc cạnh tranh với cường độ khốc liệt

và có khả năng sẽ chiếm lĩnh cả thị trường bán lẻ. Điều này đòi hỏi các nhà quản

lý ở Việt Nam phải sớm vạch ra chiến lược lâu dài.

- Đội ngũ quản lý ở các công ty Việt Nam đa phần tự học hỏi do đó những thất

bại sai lầm là không thể tránh khỏi. Trong khi đó đội ngũ quản lý, chuyên viên

các doanh nghiệp nước ngoài đều được đào tạo một cách bài bản, với chương

trình tập huấn cập nhật. Đây là một điểm hạn chế của nền giáo dục Việt Nam

cũng như của các doanh nghiệp trong công tác đào tạo.

Như tại Úc chẳng hạn từ năm 1999 chính phủ nước này đã cho ra đời chương

trình giáo dục chính quy về franchise thiết kế đặc biệt cho các chủ thương hiệu

các nhà quản lý trung và cao cấp nhân viên làm việc trong các hệ thống

franchise của nước Úc. Chương trình này đã thu hút sự tham gia của hơn 20%

trên tổng số các hệ thống franchise tại Úc.Bằng cấp chứng chỉ của các chương

trình này được cung cấp bởi Trung tâm nghiên cứu về franchise của Đại học

New South Wales một trong những trường đại học nổi tiếng và uy tín nhất nước

Úc. Tương tự tại Mỹ và nhiều quốc gia khác franchise thật sự trở thành một môn

học phổ biến hơn. Hiệp hội franchise Quốc tế còn có hẳn chương trình đào tạo

cao học về quản trị franchise (MBA in franchise management) phối hợp tổ chức

tại trường Đại học Nova Southern University của Mỹ.

Page 23: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

23

IV. MỘT SỐ MÔ HÌNH NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI NỔI

TIẾNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1. Mc Donald’s

Thương hiệu đồ ăn nhanh McDonald’s giờ

đây không còn xa lạ với người dân trên khắp thế

giới. Sự thành công của McDonald’s với mô hình

nhượng quyền thương mại (franchising) là một

hình mẫu cho những doanh nhân thành đạt ngày

nay. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đã biết tận

dụng hình thức này làm "đòn bẩy" phát triển thị

trường, nâng cao giá trị thương hiệu của mình.

McDonald’s là một tập đoàn bán lẻ đồ ăn nhanh có thế lực toàn cầu với hơn

31.000 nhà hàng địa phương, phục vụ gần 50 triệu người trên hơn 119 nước mỗi

ngày. Đó là những con số sơ bộ nhất về McDonald’s nhưng cũng đủ cho thấy quy

mô đồ sộ và sự phát triển phi thường của doanh nghiệp này. Năm 1940, anh em nhà

McDonald là Dick và Mac đã khai trương nhà hàng đầu tiên tại Bernardino,

California. Nhưng phải tới khi có sự tham gia của Ray Kroc – nhà phân phối độc

quyền của hãng sữa Multimmixer và là một người có tài thiên bẩm về marketing,

công việc kinh doanh của tập đoàn này mới thực sự cất cánh. Ban đầu, Ray Rock đã

học hỏi và áp dụng thành công cách thức quản lý mà hãng đồ ăn nhanh White

Castle đã từng đi tiên phong. Đó là việc xây dựng một thương hiệu nổi bật. Và ông

đã làm được nhiều hơn cả White Castle là phát tán thương hiệu này đi khắp thế giới.

Ông đã khám phá ra rằng chìa khóa thành công phải là sự mở rộng nhanh chóng các

cửa hàng nhượng quyền (franchisee). Khi đó, mỗi giấy phép nhượng quyền của

McDonald’s được bán với giá 950USD. Cho tới nay, McDonald’s không ngừng lớn

mạnh và trở thành một thương hiệu được ưa chuộng tại những nơi có sự xuất hiện

của sản phẩm mang tên McDonald’s.

(Nguồn: www.vietnambranding.com & www.mcdonalds.com)

Page 24: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

24

2. Kentucky Fried Chicken (KFC)

Câu chuyện KFC khởi đầu bằng một giấc mơ của

một người đáng kính: Ông Harland Sanders, sinh ngày

9/9/1890 tại Henryville, bang Indiana – Mỹ và mất ngày

16/12/1980. Ngay từ thuở nhỏ, ông đã có năng khiếu nấu

ăn và có thể nấu được rất nhiều món đặc trưng của vùng.

Chính vì niềm đam mê nấu ăn nên ông luôn luôn thử

nghiệm, tìm tòi nhiều hỗn hợp gia vị khác nhau và ông

đã tạo ra món Gà Rán Kentucky thật độc đáo như ngày

nay.

Vào thập niên 30, Sanders khởi đầu sự nghiệp bằng việc chế biến gà rán phục vụ

cho hành khách dừng chân ở trạm xăng nơi ông đang làm việc tại Corbin, bang

Kentucky. Danh tiếng của ông được biết đến kể từ khi ông tìm ra cách để kết hợp

10 loại thảo mộc và gia vị với bột dùng để trộn gà trước khi chiên. Năm 1935, để

ghi nhận những đóng góp của ông cho nghệ thuật ẩm thực của bang Kentucky,

Thống đốc bang đã phong tặng ông tước hiệu "Kentucky Colonel" - Đại tá danh dự

bang Kentucky.

Một ngày Chủ nhật của năm 1939, trong khi chuẩn bị món gà rán cho thực

khách, ông đã thêm vào loại gia vị thứ 11. Và như ông thường nói: "Với loại gia vị

thứ 11 đó, tôi đã được dùng miếng gà rán ngon nhất từ trước đến nay".

Thập niên 50, Đại tá Sanders đi khắp nước Mỹ và Canada để cấp quyền kinh

doanh món gà rán độc đáo của mình cho các nhà hàng.

Ngày nay, mặc dù ông không còn nữa, nhưng triết lý về sự chăm chỉ và sự hoàn

hảo trong phục vụ khách hàng của ông sẽ luôn là một phần quan trọng trong truyền

thống của KFC. Và món gà rán chế biến từ thịt gà ngon và tươi nhất được trộn với

11 loại thảo mộc, gia vị cho ra loại Gà rán Kentucky độc đáo với vỏ bột vàng rộm,

hương vị thơm ngon mà chỉ có KFC mới làm được.

Hiện nay, KFC là hệ thống nhà hàng phục vụ gà rán lớn nhất và nổi tiếng nhất

trên thế giới với hơn 10.000 nhà hàng tại 92 quốc gia. KFC và hệ thống nhượng

Page 25: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

25

quyền đang tạo việc làm cho hơn 200.000 người trên toàn thế giới. Mỗi năm, KFC

phục vụ hơn 4.5 tỉ miếng gà và khoảng 7 triệu thực khách một ngày trên toàn thế

giới.

(Nguồn: KFC Việt Nam – www.kfcvietnam.com)

3. Phở 24

Phở 24 không phải là người đi tiên

phong trong hình thức kinh doanh nhượng

quyền thương mại tại nước ta, tuy nghiên

phở 24 lại là mô hình nhượng quyền thành

công nhất trong số các doanh nghiệp Việt

Nam kinh doanh nhượng quyền.

Rút kinh nghiệm từ “người đi trước” – Cà Phê Trung Nguyên, Phở 24 đã tập

trung xây dựng tính đồng bộ xuyên suốt tất cả các khâu của hoạt động kinh doanh

Phở 24 với mục đích tạo nền tảng vững mạnh cho chiến lược franchise dài hạn sau

này. Nói khác đi, Phở 24 chọn hướng đi tập trung vào chất lượng và chiều sâu của

mô hình kinh doanh nói chung và mô hình nhượng quyền kinh doanh nói riêng

trước khi bành trướng ra chiều rộng.

Do đặt trọng tâm phát triển chiều sâu trước nên Phở 24 phải chấp nhận tốc độ

nhân rộng mô hình kinh doanh chậm hơn nhiều so với nhu cầu của thị trường, và

điều này cũng tạo nên một rủi ro cho chủ thương hiệu: đó là rủi ro bị các đối thủ

cạnh tranh sao chép mô hình kinh doanh. Để đối phó với rủi ro này, Phở 24 chỉ còn

cách đánh bóng và xây dựng thương hiệu mình thật vững mạnh vì chỉ có thương

hiệu là không thể sao chép được. Mạng lưới tiếp thị và quảng cáo phủ sóng khắp

nước cũng là một thế mạnh mà các đối thủ cạnh tranh mới không thể so sánh được.

Hiện nay, phở 24 đã có 16 cửa hàng tại Việt Nam đã có mặt ở 5 quốc gia trên

toàn thế giới: Indonexia, Singapore, Philippines, Úc và Campuchia.

(Nguồn: Phở 24 – www.pho24.com.vn)

Page 26: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

26

B. MÔ HÌNH NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI CỦA

CARTRIDGE WORLD TẠI VIỆT NAM

I. CARTRIDGE WORLD TOÀN CẦU

1. Lịch sử hình thành và phát triển

Cartridge World bắt đầu từ một nhà kho trong vườn ở Adelaid vào năm 1988 do

đồng giám đốc Bryan Stokes và Paul Wheeler dựng nên. Bryan khởi đầu sự nghiệp

bằng cách kinh doanh cung cấp mực in và thay hộp mực in. Doanh nghiệp của ông

nhanh chóng giành được uy tín với khách hàng. Ngay sau đó, ông bắt tay với Paul

Wheeler – một chuyên gia về nhượng quyền kinh doanh, tài chính và quản lý. Họ

cùng nhau lập ra cấu trúc franchise thành công của Cartridge World. Ngày nay

Cartridge World dẫn đầu thị trường thế giới về ống mực in và dịch vụ tái sản xuất

mực in, đồng thời là một trong những công ty franchise phát triển nhanh nhất thế

giới. Mục tiêu của công ty là vừa mang lại cho khách hàng lẻ và khách hàng doanh

nghiệp mức giá cạnh tranh cùng chất lượng cao, đồng thời vừa phát triển thương

hiệu đứng đầu thị trường.

Sản phẩm chính của Cartridge World là tái sản xuất hộp mực in. Trong khi mọi

người vứt đi hộp mực đã dung hết, Cartridge World giữ lại và sản xuất lại.

Page 27: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

27

Lợi ích của việc tái sản xuất hộp mực đối với khách hàng là không phải mua hộp

mực mới đắt tiền. Kết quả là Cartridge World có thể giúp khách hàng tiết kiệm 50%

chi phí và thêm vào đó lại còn đóng góp bảo vệ môi trường nhờ vào việc tái chế.

Tái chế và môi trường là hai yếu tố quan trọng giúp Cartridge World phát triển

vượt bậc. Tái chế hộp mực không gây hại đối với môi trường. Vì thế mọi người cảm

thấy nên ủng hộ cho sự phát triển bền vững của Cartridge World nhằm duy trì

nguồn tài nguyên có hạn của trái đất.

Sự tăng trưởng toàn cầu của Cartridge World từ mức 296 cửa hàng vào tháng 4

năm 2003 lên đến hơn 1500 cửa hàng vào năm 2007. Hiện nay Cartridge World có

thể cung cấp sản phẩm cho 50 % dân số thế giới. Cartridge World luôn ổn định về

tài chính và lợi nhuân, được hỗ trợ bởi 1 hệ thống franchise vững chắc. Cartridge

World đã đạt được nhiều thành tích nổi bật như:

Công ty nạp mực in số một thế giới và là công ty sang nhượng quyền kinh

doanh phát triển nhanh nhất trong năm 2003 ở Mĩ do tạp chí Entrepreneur

bình chọn.

Giải xuất khẩu quốc gia Úc năm 2003.

Nhà nhượng quyền kinh doanh của năm 2004 ở Úc

Nằm trong số 100 công ty SA (South Australia) dẫn đầu và trong 5 hệ thống

nhượng quyền kinh doanh phát triển nhanh nhất.

Năm 2007, Cartridge World là công ty nạp mực in số một thế giới và đứng

thứ 13 trong số 500 công ty nhượng có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới,

xếp thứ 33 trong 500 công ty nhượng quyền lớn nhất thế giới do tạp chí

Entrepreneur bình chọn.

(Nguồn: www.cartridgeworld.com, Tạp chí Entrepreneur, Số liệu của phòng

Marketing – Cartridge World (VN))

Page 28: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

28

2. Hệ thống nhƣợng quyền

Mô hình kinh doanh của Cartridge World là chiến thắng, chiến thắng và chiến

thắng. Franchise không phải là hình thức kinh doanh mà là một cách thức kinh

doanh. Các yếu tố quyết định sự thành công của franchise bao gồm:

Kinh nghiệm franchise.

Khả nămg lợi nhuận của cửa hàng cao.

Tập trung đổi mới.

Mô hình kinh doanh đơn giản.

Tập trung vào những địa điểm thu hút khách hàng.

Các yếu tố này giúp cho thương hiệu Cartridge World được công nhận rộng rãi.

Cartridge World nhận ra rằng nếu không có hệ thống franchise tốt thì mạng lưới

kinh doanh sẽ không thể phát triển.

Chương trình đào tạo của Cartridge World tốt nhất trong ngành và Cartridge

World đã thực sự đầu tư đáng kể vào các trang thiết bị phục vụ cho đào tạo. Thành

công và sự phát triển nhanh chóng của Cartridge World là nhờ vào sự phát triển thị

trường mới và là người đi tiên phong trong thị trường này. Cấu trúc franchise 3 tầng

cho phép Cartridge World xâm nhập vào thị trường nhanh hơn. Chiến lược

Marketing của Cartridge World chủ yếu là Marketing trực tiếp. Tuy nhiên, ở Mỹ tờ

Wall Street Journal đã đăng bài báo về Cartridge World do một cửa hàng ở Mỹ viết

vì cảm thấy ấn tượng với phương thức kinh doanh của Cartridge World. Tin này

được nhiều tờ báo lớn trên thế giới đăng tải và nhiều người đã lập tức liên hệ với

Cartridge World. Và hầu như cả lợi nhuận lẫn danh sách những đối tác hiện tại đang

chờ để mở thêm cửa hàng và cơ hội franchise thậm chí sang các nước khác. Điều

này minh chứng cho sự thành công của phương thức kinh doanh của Cartridge

World và vị trí dẫn đầu thế giới của Cartridge World.

Thông qua hình thức nhượng quyền thương hiệu, Cartridge World đã nhanh

chóng nhân rộng những trung tâm tái sản xuất hộp mực trên toàn nước Úc lên 500

trung tâm.

Page 29: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

29

Tương tự, tại châu Âu, Cartridge World có tổng hành dinh đặt tại Anh Quốc với

một chuỗi hơn 600 trung tâm được thành lập trong vòng 3 năm. Thị trường Bắc Mỹ

cũng phát triển rất nhanh chóng hiện được xem là thị trường có tốc độ phát triển

mỗi ngày một trung tâm và hiện đã có hơn 500 trung tâm đang hoạt động.

Riêng thị trường châu Á, Cartridge World mới chính thức xâm nhập từ 2005 và

đã và đang triển khai nhượng quyền tại các thị trường có nhiều tiềm năng như

Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Singapore, Indonesia, Philippines, Malaysia....

Thành viên nhƣợng quyền độc quyền của Cartridge World toàn cầu

Ngoài ra còn một số thành viên ở Trung Đông, Đông Nam châu Âu, Châu Phi.

Page 30: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

30

II. CARTRIDGE WORLD VIỆT NAM

1. Giới thiệu khái quát về công ty

1.1. Sơ nét về Cartridge World (Việt Nam)

Cartridge World (Việt Nam) là thành viên của hệ thống nhượng quyền độc

quyền (master franchisee) của Cartridge World trên toàn thế giới. Công ty chính

thức đi vào hoạt động tại Việt Nam vào tháng 6/2006 với mục tiêu cung cấp cho

khách hàng những sản phẩm và dịch vụ chất lượng, thân thiện với môi trường.

Tên công ty

Tiếng Việt : Công ty TNHH – TM THẾ GIỚI HỘP MỰC

Tên tiếng Anh : CARTRIDGE WORLD (Việt Nam)

Logo :

Địa chỉ : 04 Trương Định, Phường 6, Quận 3, TPHCM

Điện thoại : 9 30 90 30 Fax : 9 30 70 16

Website : www.cartridgeworld.com.vn

Email : [email protected]

Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 4102037342.

Vốn điều lệ : 4.600.000.000 đồng

Chủ tịch hội đồng quản trị : Trần Tịnh Minh Triết

Ngành, nghề kinh doanh : Mua máy móc – thiết bị văn phòng, văn phòng

phẩm, maý tính và linh kiện, máy in, máy vi tính, máy photocopy, kim khí

điện máy, hàng trang trí nội thất. Đại lý bán vé máy bay. Sản xuất linh kiện

máy vi tính ( trừ gia công cơ khí, xi mạ điện, tái chế phế thải).

Page 31: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

31

1.2. Cơ cấu tổ chức – Nguồn nhân lực

1.2.1. Cơ cấu tổ chức

Tổng

giám đốc

Ekart Dutz

Giám đốc

tài chính

Giám đốc

Kỹ thuật

Giám sát

Vận

chuyển

Kế toán

trưởng

Quản lý

Kế toán

Nhân viên

thu mua

Nhân sự Trưởng

phòng

Kỹ thuật

Giám sát

Kỹ thuật

Công nhân

Chăm sóc

Khách

hàng

Trợ lý

Nhân viên

Giao hàng

Kế toán

Chi nhánh

Thu ngân Nhận và

chi trả hóa

đơn

Kế toán

Nhà máy

Trợ lý

Chủ tịch

Hội đồng Quản trị

Trần Tịnh Minh Triết

Giám đốc

kinh doanh

Điều phối

Marketing

Trưởng bộ phận

Chăm sóc

khách hàng

Giám sát

Kinh doanh

Trưởng phòng

Kinh doanh

Quản lý

Bán hàng

Nhân viên thiết kế

(cộng tác)

Nhân viên

chăm sóc

khách hàng

Nhân viên

Bán hàng

Page 32: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

32

1.2.2. Nguồn nhân lực

Bảng 2.1. Cơ cấu phòng ban của Cartridge World

Trình độ học vấn

Các phòng ban Tổng

số

Trên đại

học

Đại học Cao

đẳng

Trung

cấp

PTTH

Hội đồng quản trị 2 2

Ban giám đốc 3 1 2

Phòng kinh doanh 24 18 6

Phòng kĩ thuật 18 2 5 4 7

Phòng kế toán 10 8 2

Phòng chăm sóc khách

hàng & giao nhận

9 4 1 4

Phòng marketing 2 2

Tổng số 68 2 37 14 4 11

1.2.3. Chức năng – Nhiệm vụ

Phòng Kinh doanh

- Bán hàng.

- Tìm hiểu khách hàng mới và chăm sóc khách hàng cũ.

- Cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu cho công ty.

- Trực tiếp tiếp nhận những phản hồi của khách hàng.

- Thu hồi công nợ của khách hàng.

- Giải quyết những sự cố chủ yếu là về dịch vụ.

- Làm việc và báo cáo kết quả kinh doanh hàng tuần cho Chủ tịch hội đồng

quản trị.

Phòng kĩ thuật

- Sản xuất hộp mực mới và refill hộp mực theo yêu cầu của phòng kinh

doanh.

- Giải quyết sự cố liên quan đến hộp mực.

Page 33: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

33

- Làm việc và báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc.

Phòng kế toán

- Quản lý tài chính của công ty.

- Quản lý công nợ của khách hàng.

- Quản lý đơn hàng.

- Quản lý kho và hàng tồn kho.

- Làm việc trực tiếp với Tổng giám đốc.

Phòng chăm sóc khách hàng & giao nhận

- Bảo hành và bảo trì máy in và hộp mực cho khách hàng theo định kì.

- Giải quyết sự cố xảy ra khi có yêu cầu từ phòng kinh doanh.

- Giao nhận.

- Đảm nhận những vấn đề về máy móc và kỹ thuật của công ty.

Phòng Marketing

- Xây dựng kế hoạch Marketing cho công ty.

- Thực hiện những chương trình Marketing hỗ trợ bán hàng và nâng cao

nhận thức khách hàng.

- Hỗ trợ nhân viên bán hàng.

- Thiết kế.

- Báo cáo trực tiếp cho Chủ tịch hội đồng quản trị.

1.3. Sản phẩm – Dịch vụ

Sản phẩm và dịch vụ của Cartridge World (Việt Nam) bao gồm:

Cung cấp máy in (cả in phun và in laser), máy fax, máy photo, bao

gồm cả hộp mực chính hãng và giấy chuyên dụng (giấy dùng để

rửa ảnh).

Page 34: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

34

Nạp mực và tái sản xuất hộp mực (in phun và laser) cho máy in,

máy fax và máy photo.

Dịch vụ bảo trì và sửa chữa máy in.

Tư vấn

1.4. Cơ sở vật chất – kĩ thuật

1.4.1. Cơ sở vật chất

Chỉ sau gần 2 năm hoạt động, Cartridge World (Việt Nam) đã sở hữu

được 1 cơ ngơi khá đồ sộ bao gồm:

Trụ sở chính ở TPHCM

2 chi nhánh tại Bình Dương và Hà Nội

2 cửa hàng nhượng quyền tại Vũng Tàu và Quận 4.

Ngoài ra mới đây để mở rộng quy mô sản xuất cũng như góp phần bảo vệ

môi trường tại khu vực đô thị, Cartridge World (Việt Nam) đã cho xây dựng

và khánh thành xưởng sản xuất với quy mô lớn tại Quận Tân Bình vào tháng

2 năm 2008. Với việc xưởng sản xuất đi vào hoạt động, Cartridge World

(Việt Nam) đã kịp thời đáp ứng nhu cầu đang lên của thị trường cũng như cải

thiện quy trình sản xuất nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.

1.4.2. Kĩ thuật

Với tư cách là thành viên của hệ thống nhượng quyền toàn cầu của

Cartridge World, Cartridge World (Việt Nam) được chuyển giao toàn bộ dây

chuyền công nghệ cũng như quy trình sản xuất hiện đại nhất hiện nay mà

công ty mẹ đang áp dụng ở tất cả các hệ thống nhượng quyền ở 41 quốc gia

và khu vực trên thế giới.

Nguyên liệu dùng để sản xuất hộp mực được nhập trực tiếp từ nước Úc

nhằm tạo ra sự đồng nhất về chất lượng cũng như đảm bảo với khách hàng

sử dụng mực in của Cartridge World (Việt Nam) chính là sử dụng sản phẩm

mà chất lượng của nó đã được cả thế giới chấp nhận.

Page 35: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

35

2. Tổng quan thị trƣờng mực in

2.1. Đối thủ cạnh tranh

Hiện trên thị trường Việt Nam tồn tại 5 nhóm mực in chính:

Mực chính hãng (viết tắt OEM): được sản xuất bởi những công ty sản xuất

máy in và được sử dụng riêng cho từng loại máy in. Ví dụ: HP, EPSON,

LEXMARK, CANON, SAMSUNG…

Mực tái sản xuất (còn gọi là mực tương thích): được sản xuất bởi công ty

không phải công ty sản xuất máy in và được pháp luật cho phép. Ví dụ:

Cartridge World, Vmax, Opal…

Mực nạp cho máy in hay còn gọi là “refill”.

Mực giả: nhái theo nhãn hiệu, kiểu dáng, logo của chính hãng.

Mực không có nguồn gốc: Có thể giống với mực chính hãng, có thể giống

mực giả nhưng hầu hết là không được chứng nhận chất lượng.

Như vậy chỉ những công ty sản xuất mực tương thích mới là đối thủ trực tiếp

của Cartridge World trong khi những công ty khác chỉ là đối thủ gián tiếp. Tuy

nhiên, thật khó để phân biệt đâu là ranh giới giữa đối thủ trực tiếp và gián tiếp trên

thị trường.

2.1.1. Đối thủ gián tiếp

2.1.1.1. Chính hãng (OEM)

Tất cả những nhà sản xuất máy in luôn luôn cố gắng thuyết phục người

tiêu dùng sử dụng mực chính hãng để bảo vệ máy in cũng như đảm bảo chất

lượng in. Mặc dù lo lắng cho máy tính nhưng trước sự so sánh: giá mực in

chính hãng là 100% thì giá mực tương thích có nhãn hiệu tương đương chỉ

khoảng 50%; trong khi giá mực in không nhãn hiệu chỉ tương đương 10%.

Đây là lý do khiến cho đa số người tiêu dùng Việt Nam tìm đến các loại mực

in rẻ tiền hơn bất chấp các cảnh báo về độ bền đối với máy in. Tuy nhiên, cái

khó nhất hiện nay cho người tiêu dùng Việt Nam là các nhà phân phối máy

in tại Việt Nam chỉ chấp nhận bảo hành cho những máy in sử dụng mực in

chính hãng, không bảo hành cho máy in sử dụng mực in không phải chính

Page 36: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

36

hãng như tại nhiều nước khác trên thế giới. Đây là lý do khiến người tiêu

dùng không dám sử dụng mực in tương thích. Sự phân biệt đối xử này đang

khiến cho các hãng mực in tương thích trong đó có Cartridge World (Việt

Nam) gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường.

Khách hàng hiên tại của mực chính hãng hầu hết là những công ty nước

ngoài và những cá nhân có thu nhập cao.

2.1.1.2. Mực bơm, mực giả và mực không rõ nguồn gốc

Cả 3 loại mực này đều có đặc điểm chung là giá rất rẻ, có thể là rẻ nhất

trên thị trường. Chất lượng của chúng thì hầu như phụ thuộc vào danh tiếng

của những cửa hàng máy tính – nơi bán những loại mực này. Các cửa hàng

bán những loại mực này có vô số tại thị trường Việt Nam và khách hàng chủ

yếu của họ là những hộ kinh doanh cá thể (cửa hàng photocopy,…) hoặc một

số công ty nhỏ đang hoạt động tại Việt Nam. Đây là một lượng lớn khách

hàng tiềm năng của Cartridge World (Việt Nam) một khi họ có ý thức cao

hơn về bản quyền cũng như quan tâm nhiều hơn đến môi trường.

2.1.2. Đối thủ trực tiếp

Dựa trên việc phân tích, thống kê bằng các phương tiện truyền thông, bên

cạnh Cartridge World (Việt Nam) trên thị trường mực in còn có 3 thương

hiêu lớn khác. Đó là:

Vmax thành lập năm 1999.

Opal thành lập năm 1996.

Inkmax thành lập năm 2005

Page 37: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

37

Có thể nói đây là những đối thủ rất mạnh trên thị trường, đặc biệt là

VMax mà Cartridge World (Việt Nam) phải đối phó. Hoạt động tại Việt

Nam đã gần 10 năm, Vmax có lợi thế am hiểu thị trường và tạo được niềm

tin từ khách hàng doanh nghiệp lẫn cá nhân. Bên cạnh đó với nguồn lực tài

chính đồi dào cộng với hệ thống phân phối rộng khắp Vmax đã tạo ra một lợi

thế trước những đối thủ đến sau trong đó có Cartridge World.

2.2. Điểm mạnh – Điểm yếu

Điểm mạnh

Điểm yếu

Sản phẩm có chất lượng tương

đương với chính hãng nhưng giá rẻ

hơn nhiều (khoảng 50 – 60 % giá

chính hãng.

Cung cấp những dịch vụ hoàn hảo

(nhanh chóng, tin cậy, hướng vào

khách hàng).

Định vị toàn cầu là một công ty thân

thiện với môi trường – “Công ty

xanh”.

Trình độ kĩ thuật và trang thiết bị

hiện đại cung cấp những sản phẩm

với chất lượng tốt hơn.

Nhận được sự hỗ trợ liên tục từ

Cartridge World toàn cầu.

Thừa hưởng được danh tiếng của

công ty mẹ.

Đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm

và tài năng.

Do kinh doanh theo hình thức

nhượng quyền nên việc phân phối

hẹp và giới hạn.

Sứ mệnh và lợi thế của công ty dựa

trên hình ảnh môi trường nhưng điều

này chưa được nhận thấy ở Việt

Nam.

Các hoạt động chiêu thị và marketing

không thật sự nổi bật. Hình ảnh

thương hiệu không cao trong nhận

thức của khách hàng.

Nhận thức của khách hàng về sản

phẩm và dịch vụ không cao.

Thiếu một kênh thông tin để thu nhận

những phản hồi của khách hàng.

Page 38: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

38

2.3. Cơ hội – thách thức

Cơ hội

Thách thức

Nhiều tổ chức quốc tế đang muốn

mở rộng hoạt động kinh doanh tại

Viêt Nam sau khi nước ta gia nhập

WTO.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt

Nam cao nhất khu vực Đông Nam Á

và thứ nhì châu Á sau Trung Quốc.

Sự phát triển của những nhà sản xuất

mực tương thích khác ở Việt Nam

giúp gia tăng nhận thức của khách

hàng về sản phẩm.

Đối thủ cạnh tranh khó lòng so sánh

về mặt chất lượng sản phẩm.

Cartridge World là công ty nước

ngoài đầu tiên kinh doanh trong lĩnh

vực tái sản xuất mực in tại Việt

Nam, điều này sẽ tạo ra một vị thế

vững chắc trước khi những đối thủ

khác đến Việt Nam.

Mực giả, mực không có nguồn gốc là

thách thức lớn đối với Cartridge

World tại thị trường Việt Nam.

Những loại mực rẻ tiền đe dọa đến

doanh số của tất cả các nhà sản

xuất mực in thật.

Giá cả sẽ cản trở sự xâm nhập thị

trường.

Những nhà sản xuất mực in xuất hiện

ở Việt Nam trước Cartridge World

như Vmax sẽ tạo ra một cuộc chiến về

giá.

Sự giới hạn về phân phối (do kinh

doanh theo hình thức nhượng quyền)

sẽ chống lại sự gia tăng doanh số.

Những nhà sản xuất máy in từ chối

việc bảo hành cho những máy in sử

dụng mực khác mực chính hãng.

Nếu không cẩn thận trong việc đinh vị

thương hiệu, người tiêu dùng có thể

chỉ thấy được Cartridge World đơn

thuần chỉ là kinh doanh, không thấy

được lợi ích đối với cộng đồng và môi

trường sẽ dẫn tới sự giới hạn hoặc có

thể đánh mất thị trường tiêu dùng cá

nhân.

Page 39: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

39

3. Tình hình hoạt động kinh doanh

Do Cartridge World (VN) thành lập vào tháng 6/2006 nên tôi sẽ trình bày tập

trung vào kết quả kinh doanh năm 2007 của công ty.

Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của của công ty trong năm 2007

Đơn vị tính: Đồng

Chỉ tiêu Mã số Năm 2007 Năm 2006

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 5.714.186.829 1.202.482.442

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 32.738.000 848.000

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ (10 = 01 – 02)

10 5.681.448.829 1.201.634.442

4. Giá vốn bán hàng 11 2.484.908.461 615.030.163

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch

vụ (20 = 10 – 11)

20 3.196.540.368 586.604.279

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 3.517.051 4.591.176

7. Chi phí tài chính 22 60.960

Trong đó: Lãi vay phải trả 23

8. Chi phí bán hàng 24 1.676.376.447

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 1.523.321.383 2.118.210.779

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:

= 20 + (21 – 22) – (24 + 25)

30 369.589 -1.527.076.304

11. Thu nhập khác 31 26.408.991 802.301

12. Chi phí khác 32 8.221.275 1.900.000

13. Lợi nhuận khác 40 18.187.716 -1.097.699

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: (50 =

30 + 40)

50 18.556.305 -1.528.174.003

15. Chi phí Thuế TNDN hiện hành 51

16. Chi phí Thuế TNDN hoãn lại 52

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 50 – 51 –

52)

60 18.556.305 -1.528.174.003

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70

Page 40: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

40

Có thể nói năm 2006 là một năm khó khăn đối với Cartridge World (VN). Vừa

mới xâm nhập thị trường Việt Nam và gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ những đối

thủ cạnh tranh ở địa phương, dẫn đến trong năm 2006 công ty đã bị thua lỗ.

Tuy nhiên chỉ 1 năm sau, do tạo được niềm tin đối với khách hàng dựa trên chất

lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp, cộng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình năng

động, Cartridge vWorld đa nhanh chóng khắc phục những điểm yếu và kinh doanh

có hiệu quả. Doanh thu bán hàng trong năm 2007 tăng gần 4,8 lần so với năm 2006

tuy năm 2006 chỉ hoạt động kinh doanh trong 6 tháng cuối năm, nhưng ta có thể

thấy đây là một con số tương đối lớn. Lợi nhuận năm 2006 mang dấu âm nhưng qua

năm 2007 đã có lợi, tuy lợi nhuận không lớn nhưng cũng có thể thấy công ty đã có

rất nhiều tiến bộ trong hoạt động kinh doanh.

Bảng 2.3. Doanh số bán hàng năm 2007 và doanh số dự kiến năm 2008

Đơn vị tính: đồng

Năm 2007 Năm 2008

% tăng

Tháng 1 376.437.791 700.000.000

Tháng 2 280.127.291 420.000.000

Tháng 3 409.665.963 870.000.000

Tháng 4 407.906.731 1.010.000.000

Tháng 5 486.443.578 1.170.000.000

Tháng 6 431.734.039 1.250.000.000

Tháng 7 471.966.039 1.390.000.000

Tháng 8 482.913.968 1.460.000.000

Tháng 9 475.591.873 1.530.000.000

Tháng 10 603.871.303 1.590.000.000

Tháng 11 634.208.277 1.670.000.000

Tháng 12 653.319.976 1.800.000.000

Tổng cộng 5.714.186.829 14.860.000.000 260,05

Page 41: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

41

Biểu đồ 1: Biểu đồ doanh số năm 2007 của Cartridge World (VN)

Nhìn biểu đồ ta có thể thấy doanh số bán hàng của công ty dao động một cách

không bình thường, có sự tăng trưởng không đều giữa các tháng. Tháng trước vừa

tăng thì ngay lập tức tháng sau lại giảm trừ những tháng cuối năm là có sự tăng

trưởng đều đặn hơn. Nguyên nhân tại sao lại xảy ra tình trạng như vậy?

Giải thích:

Nguồn khách hàng không ổn định, thiếu khách hàng dự trữ.

Đa số khách hàng của công ty đặt hàng theo kiểu ngắn hạn, hết mực thì lấy

và không ký những hợp đồng cung cấp mực trong dài hạn với Cartridge

World.

Để khắc phục tình trạng này, công ty đã tăng cường tìm kiếm khách hàng mới

đặc biệt là những khách hàng lớn (có từ 10 máy in trở lên), ký hợp đồng cung cấp

mực trong dài hạn cho họ (1 – 2 năm), đồng thời khai thác triệt để tiềm năng thật sự

của những khách hàng cũ bằng cách cung cấp thêm dịch vụ, những chương trình

khuyến mãi như tặng 50.000 Đ khi mua mới một hộp mực. Những biện pháp trên đã

góp phần kéo doanh số công ty ổn định trở lại.

Page 42: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

42

Biểu đồ 2: Giấc mơ doanh số của Cartridge World trong những năm tiếp theo

Cơ sở của những con số trên:

- Tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam ổn định với tốc độ tăng trưởng luôn trên

8 %/năm.

- Doanh thu của Cartidge World (VN) trong 3 tháng cuối năm có sự tăng trưởng

đều, khoảng 5 – 10 %/tháng.

- Dung lượng thị trường mực in khoảng 26.000 khách hàng, trong khi CW (VN)

chỉ mới khai thác được 308 khách hàng (chiếm 1,19 %) => thị trường rất tiềm

năng.

00

1,000

2,000

3,000

4,000

2006 2007 2008 2009 2010 2011

Page 43: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

43

4. Nghiên cứu mức độ hài lòng của khách hàng đối với Cartridge World

(Việt Nam)

2.7

3.4

4.3 4.4 4.7

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

5

Mẫu mã, bao

Thương hiệu Dịch vụ Giá cả Chất lượng

Mức độ quan tâm của khách hàng khi sử dụng

mực in

3.2 3.2

4 4.3 4.3

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

5

Hiểu khách

hàng

Chuyên

nghiệp

Vui vẻ, Nhiệt

tình

Am hiểu sản

phẩm

Tư vấn tốt

Đánh giá của khách hàng đối với nhân viên bán

hàng của CW

- Khi sử dụng hộp mực in, chất lượng là mối quan tâm lớn nhất của khách hàng

khi lựa chọn mực in, công ty sẵn sàng mua với giá cao hơn những nơi khác

miễn sao hộp mực đáp ứng được nhu cầu của họ và ít xảy ra sự cố trong quá

trình sử dụng.

- Ngoài ra khách hàng cũng quan tâm nhiều tới giá cả và dịch vụ cung cấp do

chi phí sử dụng mực in thường chiếm tỉ lệ cao trong chi phí hoạt động của

công ty.

- Nhìn chung khách hàng tương đối hài lòng với nhân viên bán hàng của

Cartridge World. Tuy nhiên nhân viên cần có sự hiểu biết khách hàng hơn nữa

và phải nhận biết nhu cầu của họ đặc biệt là những nhu cầu của những cá nhân

thuộc trung tâm mua.

Page 44: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

44

3.8 3.84.1 4.3

4.8

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

5

Số lượng

trang in

Sửa chữa &

bảo trì máy in

Bảo trì hộp

mực

Refill Hộp mực mới

Mức độ quan tâm của khách hàng đối với

chất lượng

2.8 2.83.2

4 4.2

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

5

Số lượng

trang in

Bảo trì hộp

mực

Refill Hộp mực mới Sửa chữa &

bảo trì máy in

Mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng sản

phẩm của CW

Hầu hết khách hàng đều đánh giá tương đối cao chất lượng hôp mực mới và sửa

chữa, bào trì máy in của CW. Tuy nhiên họ không hài lòng với việc số lượng trang

in của CW thường ít hơn so với những loại mực họ đã dùng trước đây. Đồng thời,

việc sửa chữa, bảo trì máy in khi có sự cố thường phải lặp lại nhiều lần, mất thời

gian.

Page 45: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

45

3.3 3.6 3.64.1 4.3 4.5

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

5

Thanh

toán

Trước bán

hàng

Sau bán

hàng

Giao nhận Bảo trì Khắc phục

sự cố

Mức độ quan tâm của khách hàng đối với dịch vụ

2.73.2

3.64 4

4.3

1

1.5

2

2.5

3

3.5

4

4.5

5

Giao nhận Khắc phục

sự cố

Thanh toán Trước bán Sau bán Bảo trì

Mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ

của CW

Khách hàng đánh giá thấp dịch vụ giao nhận của Cartridge World (VN). Việc

giao hàng của CW thường không đúng như cam kết (40 phút đối với refill và nửa

ngày đối với hộp mực mới), khách hàng phải gọi tới nhiều lần để nhắc nhở.

Bên cạnh đó dịch vụ khắc phục sự cố hộp mực hoặc máy in đôi lúc diễn ra rất

lâu. Khách hàng gọi điện thông báo sự cố thì 2,3 ngày sau nhân viên CW mới đến

nơi, đôi lúc còn có thái độ không nhiệt tình, sửa cho có.

Page 46: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

46

III. MÔ HÌNH NHƢỢNG QUYỀN CỦA CARTRIDGE WORLD

(VIỆT NAM) (25 trang)

1. Hệ thống nhận diện thƣơng hiệu

Thương hiệu là tài sản quý giá nhất của hệ thống franchise. Tất cả những chủ

thương hiệu đều tìm cách đánh bóng thương hiệu của mình hơn, làm cho thương

hiệu của họ ngày càng lớn mạnh và được nhiều người biết đến.

Nếu xem thương hiệu như là một con người thì hệ thống nhận diện thương hiệu

chính là hình dáng, vẻ bề ngoài của người đó. Mục đích của việc xây dựng hệ thống

nhận diện thương hiệu là giúp khách hàng dễ dàng nhận biết và phân biệt được

thương hiệu này với những thương hiệu khác để khi tiếp xúc với một logo, một

bảng hiệu hay bao bì sản phẩm, khách hàng đều nhận ra thương hiệu đó.

Hệ thống nhận diện thương hiệu của Cartridge World dựa trên 2 gam màu chủ

đạo:

Xanh da trời thể hiện thể hiện sự thanh bình, ổn định, chắc chắn trong kinh

doanh cũng như sự thân thiện với môi trường.

Vàng thể hiện sự năng động, nhanh nhạy đối với thị trường

Đen tuyền chính là màu của mực in, thể hiện sản phẩm của Cartridge World

luôn đạt chất lượng cao nhất không thua gì mực chính hãng.

Biểu tượng ngôi sao thể hiện tính chất của sản phẩm là tái chế, sử dụng sản

phẩm Cartridge World góp phần làm sạch môi trường.

Page 47: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

47

Page 48: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

48

Page 49: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

49

Page 50: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

50

Page 51: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

51

Page 52: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

52

Page 53: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

53

Page 54: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

54

Page 55: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

55

Page 56: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

56

Page 57: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

57

Page 58: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

58

Page 59: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

59

Page 60: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

60

2. Tiêu chuẩn mua nhƣợng quyền của Cartridge World (VN)

Việc hợp tác kinh doanh nhượng quyền giữa bên mua và bên bán franchise có

thể xem như một cuộc hôn phối. Có nghĩa là phải hết sức cẩn thận trước khi đi đến

quyết định bán franchise cho ai, vì một khi đã chọn sai đối tác thì không thể tránh

khỏi tình trạng khiếu nại, thưa kiện, đặc biệt sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hình ảnh

thương hiệu. Rất khó để tìm ra một đối tác hội tụ đầy đủ những kĩ năng, tố chất của

một người mua nhượng quyền lý tưởng.

Sau đây là một số tiêu chuẩn chủ yếu để lựa chọn đối tác nhượng quyền của

Cartridge World (Việt Nam):

Ngƣời có động lực mạnh và nghị lực thành công. Họ luôn là những

người luôn làm việc chăm chỉ với những công việc trước đây. Đây là 1

phẩm chất góp phần tạo nên chân dung của một người mua nhượng quyền

lý tưởng.

Thái độ tin tƣởng tuyệt đối vào sản phẩm và mô hình kinh doanh của

chủ thƣơng hiệu. Vì chỉ khi tin tưởng tuyệt đối mới triệt để tuân theo các

tiêu chuẩn đồng bộ, cách điều hành quản lý đặc thù của mô hình kinh

doanh. Một khi đối tác mua franchise phá luật lệ để vận hành cửa hàng theo

cách riêng của mình thì cả hệ thống franchise sẽ thất bại.

Ngƣời không có hoặc có ít những kĩ năng hành chính và quản trị

doanh nghiệp cần thiết để khởi sự, phát triển và điều hành một doanh

nghiệp thực tế khả thi, và do vậy người đó cần sự hỗ trợ của chủ thương

hiệu (một giám sát cao cấp hoặc quản lý cấp trung sẽ là sự lựa chọn đúng

đắn chú không phải những người tự khởi nghiệp và đã thành lập một doanh

nghiệp riêng).

Ngƣời không chỉ tiếp thu nhanh cái mới mà còn có thể động viên và

đào tạo ngƣời khác. Đây là một tính cách rất quan trọng giúp cho việc

điều hành kinh doanh 1 của hàng nhượng quyền dễ dàng và nhanh chóng

hơn.

Tuân thủ nội quy, quy định của chủ thƣơng hiệu.

Page 61: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

61

Có khả năng về tài chính: có đủ vốn hay không? Tài sản bao gồm

những gì? Có thể chuyển thành tiền mặt đƣợc hay không?

Ngoài ra còn một số tiêu chuẩn khác như:

Tìm được một mặt bằng đẹp, ưu tiên gần những nơi tập trung nhiều công ty

– đối tượng khách hàng chính của Cartridge World (VN).

Việc làm và việc kinh doanh trong quá khứ của đối tác như thế nào? Có

hiệu quả hay không?

Người có kinh nghiệm hoặc có kiến thức chuyên môn về mực in. Tiêu

chuẩn này không quan trọng do lĩnh vực mực in không quá khó, nếu người

mua nhượng quyền chưa có kiến thức về sản phẩm, Cartridge World sẽ đào

tạo và bảo đảm chỉ trong 1 tháng người mua franchise sẽ được trang bị đầy

đủ kiến thức về mực in (kĩ thuât, bán hàng…)

Tiểu sử bản thân và gia đình.

Không phải “một sớm một chiều” có thể nhận ra những phẩm chất của một

người mua nhượng quyền lý tưởng, cần phải có sự kiểm tra thật kĩ những đối tác

trước khi bán nhượng quyền cho họ. Những cách để Cartridge World (VN) kiểm tra

và lựa chọn người mua nhượng quyền:

Trả lời bản câu hỏi.

Phỏng vấn trực tiếp.

Kiểm tra trong quá trình huấn luyện.

3. Lợi ích của ngƣời mua nhƣợng quyền Cartridge World (VN)

Kinh doanh dưới thương hiệu được chứng minh thành công trên thế giới.

Giảm chi phí thành lập.

Cơ hội thành công cao.

Hỗ trợ từ hệ thống và khuyến mãi.

Tận hưởng lợi thế về nguyên vật liệu.

Được hệ thống đào tạo và huấn luyện thường xuyên.

Một thị trường lớn và đang rất phát triển.

Page 62: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

62

4. Quy trình mua franchise của Cartridge World (VN)

Như đã trình bày ở phần trước, franchisee là nhân tố quyết định tới sự thành

công hay thất bại của một hệ thống nhượng quyền. Do đó cần có sự kiểm tra kỹ

lưỡng để tìm ra đối ác phù hợp trước khi bán nhượng quyền cho họ. Tại Cartridge

World (VN) việc kiểm tra năng lực và tính cách của franchisee diễn ra trong khoản

thời gian trung bình từ 2 – 3 tháng, gồm các bước sau:

Gọi điện thoại gặp

người phụ trách nhượng

quyền của CW để được

hướng dẫn thủ tục

Tìm hiểu thông tin

thông qua các phương

tiện truyền thông

Điền mẫu hồ sơ sơ bộ

có sẵn trên mạng hoặc

lấy trực tiếp từ người

phụ trách

Làm bài kiểm tra

tính cách, năng lực

Thỏa thuận hợp đồng

Ký hợp đồng

Phỏng vấn trực tiếp

(nhiều lần)

Thẩm định năng lực

tài chính, mặt bằng

Huấn luyện

Khai trương cửa hàng

Page 63: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

63

Trong quá trình thẩm định năng lực của franchisee, một số thông tin mà những

người muốn mua nhượng quyền cần cung cấp cho Cartridge World (VN):

Thông tin tài chính:

- Số tài khoản ngân hàng.

- Số tiền hiện có trong tài khoản ngân hàng.

- Các khoản nợ.

- Tài sản hữu hình:nhà cửa, đất đai, cổ phiếu…

- Tài sản có thể chuyển thành tiền mặt.

- Khả năng vay ngân hàng.

- …

Thông tin mặt bằng kinh doanh

- Vị trí

- Chủ mặt bằng

- Tình trạng pháp lý của mặt bằng.

- …

Sau khi đã thẩm định những năng lực tài chính, mặt bằng của đối tác muốn mua

nhượng quyền, Cartridge World (VN) sẽ tiến hành nhiều cuộc phỏng vấn trực tiếp.

Thực ra đây chỉ là những cuộc trò chuyện thân mật giữa CW và đối tác, trong quá

trình đó CW sẽ tìm hiểu được họ có phù hợp với những tiêu chuẩn của công ty hay

không đồng thời đây cũng là cơ hội cho những người mua nhượng quyền tìm hiểu

rõ hơn về hệ thống kinh doanh mà mình chuẩn bị hợp tác.

Khi đối tác nhượng quyền đủ điều kiện mua nhượng quyền, Cartridge World sẽ

tiến hành đàm phán về hợp đồng nhượng quyền. Một bộ hợp đồng franchisee mẫu

(viết tắt là UFOC) bao gồm các tài liệu:

Trang bìa ghi tên công ty, doanh nghiệp chủ thương hiệu bán franchise.

Giới thiệu về chủ thương hiệu và các chi nhánh.

Kinh nghiệm kinh doanh.

Tranh chấp hay phá sản nếu có.

Phí franchise ban đầu.

Page 64: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

64

Các khoản phí khác.

Tổng vốn đầu tư ban đầu cho một cửa hàng nhượng quyền.

Những quy định về nguồn cung cấp sản phẩm và dịch vụ.

Nghĩa vụ của người mua franchise.

Nguồn tài chính.

Nghĩa vuh của chủ thương hiệu.

Quy định giới hạn những gì có thể bán tại cửa hàng nhượng quyền.

Gia hạn hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, đổi chủ và khiếu nại.

Thu nhập.

Danh sách các cửa hàng đang hoạt động.

Báo cáo tài chính.

Sau khi kí kết hợp đồng, CW sẽ tiến hành huấn luyện cho frachisee về những cái

liên quan đến hộp mực in: kĩ thuật, bán hàng…. Đây cũng là quá trình CW kiểm tra

lần cuối cùng sự thích nghi của franchisee đối với hệ thống. việc huấn luyện thường

kéo dai từ 1 – 1,5 tháng, bên cạnh việc huấn luyện, CW sẽ hỗ trợ frachisee thiết kế,

xây dưng cửa hàng. Sau khi huấn luyện hoàn tất, frachisee có thể bắt đầu hoạt động.

Page 65: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

65

5. Phí nhƣợng quyền

Để trở thành đối tác nhượng quyền của Cartridge World (VN), franchisee phải

trả 2 khoản phí:

Phí nhượng quyền ban đầu: đây là khoản phí các franchisee phải trả cho

Cartridge World (VN) để có thể gia nhập vào hệ thống nhượng quyền và sử

dụng thương hiệu để kinh doanh. Theo quy định của CW mức phí này là

17.000$ đối với khu vực TPHCM, Hà Nội; và 15.000$ đối với các khu vực

còn lại ở Việt Nam và Campuchia. Tuy nhiên vẫn có một số trường hợp đặc

biệt tùy theo thỏa thuận giữa bên ùy theo sự thỏa thuận giữa bên mua nhượng

quyền và Cartridge World, có thể cao hơn hoặc thấp hơn.

Phí bản quyền hàng tháng: đây là mức phí mà các frachisee phải trả để được

sử dụng nhãn hiệu và thương hiệu cũng như các dịch vụ phát sinh trong quá

trình kinh doanh như: chương trình đào tạo, tài liệu quảng cáo và tiếp thị,

những hỗ trợ ban đầu… Mức phí này phải được thanh toán hàng tháng, và

Cartridge World quy định mức phí này là 6 % trên doanh thu.

Ngoài ra còn một số khoản phí khác phát sinh như phí quảng cáo, phí nguyên

vật liệu theo yêu cầu của franchisee.

Bên cạnh việc trả phí nhượng quyền cho chủ doanh nghiệp, để mở một cửa hàng

Cartridge World tại Việt Nam, các franchisee cần phải đầu tư thêm 1 số tiền khoảng

35.000$ bao gồm: chi phí thuê mướn sửa chữa mặt bằng, chi phí thuê mướn nhân

viên, chi phí đầu tư các thiết bị kĩ thuật…

Như vậy tổng cộng tổng số tiền các franchisee phải đầu tư để có 1 cửa hàng

nhượng quyền Cartridge World tại Việt Nam khoảng 50.000$.

(Nguồn: Theo số liệu của phòng Marketing – Cartridge World (VN))

Page 66: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

66

6. Tình hình nhƣợng quyền tại Cartridge World (VN)

Là một người mới trong thị trường mực in Việt Nam, trong giai đoạn đầu

Cartridge World (VN) tập trung chủ yếu vào việc củng cố vị thế trên thị trường

cũng như tạo niềm tin cho khách hàng vào sản phẩm và dịch vụ cung cấp, trước khi

mở rộng quy mô ra toàn bộ thị trường Việt Nam. Bên cạnh đó, nhượng quyền mực

in là một ngành kinh doanh tương đối mới đối với người dân Việt Nam, họ chỉ quen

với những cửa hàng nhượng quyền trong ngành tiêu dùng hoặc thực phẩm đã có từ

lâu như KFC, Phở 24…. Vì vậy sau gần 2 năm kinh doanh , mới chỉ có 2 đối tác

mua nhượng quyền của Cartridge World (VN) tại Vũng tàu và sắp tới sẽ là Quận 4.

Nhượng quyền vẫn là hướng đi chính của Cartridge World (VN) chứ không phải là

kinh doanh sản phẩm, do đó nắm bắt cơ hội cộng với việc đã tạo được địa vị trên thị

trường, từ năm 2008 Cartridge World bắt đầu thực hiện chiến lược mở rộng thị

trường ra cả nước Việt Nam. Bằng những chiến dịch quảng bá, tiếp cận khách hàng

và danh tiếng sẵn có trên thế giới, Cartridge World (VN) tin tưởng sẽ có nhiều đối

tác muốn tham gia vào hệ thống nhượng quyền toàn cầu của Cartridge World.

Để hiểu rõ hơn về tình hình nhượng quyền hiện nay của Cartridge World (VN),

tôi đã tiến hành phỏng vấn 2 franchisee:

Mr. Bạch Vũ Thụy – Cartridge World tại Vũng Tàu (phỏng vấn qua email)

Địa chỉ: 30 Trần Hưng Đạo – Tp. Vũng Tàu

Mr. Steve Porter – Cartridge World Quận 4 (phỏng vấn trực tiếp)

Địa chỉ: 278 Khánh Hội – Q4 – Tp. HCM

Page 67: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

67

Sau đây là nội dung phỏng vấn:

Mr. Bạch Vũ Thụy

PV: Ông biết đến Cartridge World (CW) trong trƣờng hợp nào?

Trong 1 lần tham gia hội chợ hàng công nghiệp tại TPHCM, tôi đã biết đến

Cartridge World và được nói chuyện với anh Triết – Chủ tịch hội đồng quản trị. Sau

lần gặp đó tôi thường xuyên liên lạc với anh Triết để tìm hiểu về CW. Đồng thời tôi

cũng nghiên cứu trên Internet và được biết CW là công ty khá nổi tiếng trên thế

giới.

PV: Tại sao Ông lại chọn franchise mà không kinh doanh bằng hình thức khác?

Theo tôi biết franchise đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và du nhập vào Việt Nam

khoảng 10 năm nay. Đó là một phương thức kinh doanh hiệu quả và an toàn trong

thời buổi cạnh tranh gay gắt hiện nay. Tôi cũng đã từng có 1 cơ sở kinh doanh riêng

và tôi biết việc tự đứng ra làm chủ khó khăn như thế nào. Làm chủ một cửa hàng

nhượng quyền sẽ thuận lợi hơn vì được sự hỗ trợ từ nhiều mặt của chủ thương hiệu.

PV: Tính tại thời điểm Ông mua nhƣợng quyền thì CW ( VN) chƣa đƣợc 1 năm

hoạt động, tại sao Ông lại chọn CW trong khi ở Viêt Nam cũng có một số thƣơng

hiệu nhƣợng quyền nổi tiếng đã có từ lâu nhƣ: KFC, Phở 24.

Theo tôi ở Việt Nam đại đa số người kinh doanh nhượng quyền chỉ tập trung vào

ngành hàng thực phẩm, ăn uống phục vụ chủ yếu cho người tiêu dùng. Các sản

phẩm công nghiệp cũng tiềm năng không kém nhất là trong thời buổi kinh tế Việt

Nam phát triển như hiện nay. Theo đánh giá của tôi, thị trường mực in tại Việt Nam

là một thị trường rất tiềm năng đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO, đây là cơ hội

cho những ai kinh doanh những sản phẩm hàng công nghiệp phục vụ nhu cầu của

doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, theo tìm hiểu của tôi, Cartridge World là một thương hiệu toàn cầu rất

nổi tiếng trên thế giới. Do đó tôi tin tưởng vào mô hình nhượng quyền của CW.

Page 68: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

68

PV: CW (VN) đã hỗ trợ nhƣ thế nào trƣớc khi cửa hàng ra đời cũng nhƣ trong

quá trình hoạt động hiện nay? (tài chính, kinh doanh, marketing…)

Cartridge World (VN) đã hỗ trợ cho chúng tôi rất nhiều, từ việc cung cấp thông tin

đến huấn luyện cho tôi và đội ngũ nhân viên CW Vũng Tàu. Trong quá trình hoạt

động kinh doanh CW luôn hỗ trợ chúng tôi trong việc tìm kiếm, liên lạc với khách

hàng cũng như giới thiệu cho chúng tôi những khách hàng thuộc địa bàn chúng tôi

quản lý.

PV: Ông có thể cho biết mức phí đầu tƣ cho cửa hàng là bao nhiêu và dự đoán

trong bao lâu sẽ lấy lại vốn và sinh lãi.

Tổng chi phí đầu tư mà tôi bỏ ra để mở một cửa hàng nhượng quyền Cartridge

World là khoảng hơn 50.000$ trong đó phí nhượng quyền chiếm khoảng 30%. Theo

tôi đây là mức phí thấp hơn so với việc đứng ra thành lập công ty riêng hoặc mua

nhượng quyền của một số thương hiệu khác như KFC, Gloria Jean’s…

PV: Những thuận lợi cũng nhƣ khó khăn trong quá trình hoạt động của cửa

hàng tại Vũng tàu?

Thuận lợi:

Tại Vũng tàu chưa có nhiều công ty sản xuất mực in do đó cạnh tranh không gay

gắt, đồng thời nhờ vào hoạt động Marketing của CW (VN), việc tiếp cận khách

hàng của chúng tôi dễ dàng hơn.

Do được hỗ trợ kĩ thuật từ CW nên đa số sản phẩm chúng tôi sản xuất ra đều đạt

chất lượng đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, ít xảy ra sự cố về chất lượng.

Khó khăn:

Tuy chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh trực tiếp nhưng đối thủ gián tiếp thì rất nhiều

chủ yếu là những hộ kinh doanh cá thể rất khó kiểm soát.

PV: Ông có những điểm nào chƣa hài lòng đối với sự hỗ trợ từ CW (VN) trong

quá trình hoạt động hiện nay.

Nhìn chung tôi rất hài lòng với sự hỗ trợ từ Cartridge World (VN). Tuy nhiên tôi

mong muốn sẽ được hỗ trợ nhiều hơn nữa đặc biệt là trong việc tìm kiếm khách

hàng nhằm tăng doanh thu.

Page 69: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

69

PV: Bên cạnh là 1 franchisee của CW (VN), Ông còn kinh doanh gì khác không?

Lúc trước tôi có kinh doanh một cửa hàng máy tính nhưng đã thất bại, hiện giờ tôi

dồn tất cả tâm trí cho của hàng nhượng quyền này và tôi tin nó sẽ thành công.

Cám ơn Ông rất nhiều

Mr. Steve Porter

PV: Theo tôi biết, Ông đã làm việc trong

ngành xây dựng đã đƣợc nhiều năm. Lý

do nào khiến ông quan tâm tới hộp mực

in?

Tôi biết đến Cartridge World (CW) từ rất

lâu, đó là một công ty của Úc và là một

công ty quốc tế khá là danh tiếng. Nhiều

franchisee của CW trên toàn thế giới nói

rằng họ có niềm tin vào sản phẩm và hệ

thống của CW.

PV: Là một ngƣời Úc, tại sao Ông không chọn CW ở Úc để kinh doanh?

Ở Úc có rất quá nhiều franchisee, và khi tôi biết được CW bắt đầu hoạt động tại

Việt Nam, tôi đã đến đây. Tôi nghĩ rằng khi làm việc ở một môi trường mới sẽ hấp

dẫn hơn cũng như có nhiều thử thách hơn. Sẽ có nhiều cái lạ lẫm khi sống ở nước

ngoài nhưng tôi thích điều đó và tôi muốn làm việc ở đây trong 1 thời gian dài.

PV: Tại sao Ông lại chọn nhƣợng quyền làm hình thức kinh doanh và chọn Việt

Nam là nơi ông dừng chân?

Tôi chọn Việt Nam bởi vì tôi đã đến đây một vài lần trước đó và tôi biết nền kinh tế

của bạn đang rất phát triển và có chỉ số tăng trưởng rất cao. Còn việc tôi quyết định

chọn nhượng quyền để kinh doanh bởi vì tôi biết thành lập một doanh nghiệp tại

Việt Nam sẽ khó khăn và việc mua nhượng quyền sẽ giúp tôi có được sự hỗ trợ lớn

Steve Porter – franchisee Quận 4

của Cartridge World (VN)

Page 70: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

70

từ nhà nhượng quyền độc quyền tại Việt Nam. Điều này sẽ giảm rủi ro và thành

công sẽ cao hơn.

PV: Cartridge World (VN) đã hỗ trợ Ông nhƣ thế nào?

Tuyệt vời. Tôi đã có được sự hỗ trợ rất lớn từ Mr. Triết, Mr. Eckart và nhân viên

của họ. Họ chỉ hướng dẫn cho tôi nhiều thứ như cách điều hành, kinh doanh, liên hệ

khách hàng và những điều cần thiết khi kinh doanh tại Việt Nam.

PV: Khi nào cửa hàng của Ông sẽ khai trƣơng? Ở đâu? Có thể cho tôi biết Ông

đã chuẩn bị những gì cho việc khai trƣơng cửa hàng.

Tôi hy vọng sẽ là ngày 17/04/2008. Còn một vài vấn đề nhưng tôi tin sẽ kịp hoàn

thành trước ngày đó. CW (VN) đã giúp đỡ tôi rất nhiều và tôi tin chính quyền địa

phương sẽ cho phép việc kinh doanh của chúng tôi.

PV: Theo Ông những hình ảnh, tiêu chuẩn mà CW tạo ra là gì?

Theo tôi thương hiệu CW đã trở thành một biểu tượng của một phần kinh tế toàn

cầu, là một thương hiệu danh tiếng cho việc cung cấp những sản phẩm và dịch vụ

chất lượng cho khách hàng trên toàn thế giới.

PV: Ông nghĩ thế nào về văn hóa và con ngƣời Việt Nam

Tôi cảm thấy tôi đã có những mối quan hệ tốt với những người Việt Nam mà tôi đã

từng tiếp xúc. Người Việt Nam rất thân thiện, họ rất hạnh phúc và luôn luôn nở nụ

cười trên miệng. Về văn hóa dĩ nhiên là rất khác đối với tôi, tôi đang tập làm quen

và cảm thấy rất thú vị về điều đó. Tôi sợ phải lái xe trên đường tại Việt Nam

(Cười).

PV: Ông có tin mình sẽ thành công tại Việt Nam không?

Tôi sẽ không bao giờ chọn franchise nếu như tôi không tin chắc rằng franchise sẽ

mang lại thành công. Thú thật, trong 2 tuần đầu tiên tôi đã có ý định trở về Úc ngay,

nhưng sau khi nói chuyện với một số người bạn đang kinh doanh tại Việt Nam, tôi

đã nhận thấy được những cơ hội của mình.

PV: Ông có muốn chia sẻ vấn đề gì không?

Tôi xin gởi lời cảm ơn tới Mr. Triết, Mr. Eckart và toàn bộ nhân viên của CW (VN).

Nếu không có sự hỗ trợ của họ, việc thiết lập kinh doanh của chúng tôi sẽ gặp rất

Page 71: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

71

nhiều khó khăn. Bây giờ tôi cảm thấy rất là hài lòng với những gì tôi đã và đang

làm tại Việt Nam. Tôi tìm thấy được chính con người thật của mình và tôi đang

mong đợi ngày khai trương 1 cửa hàng nhượng quyền do người nước ngoài làm chủ

đầu tiên tại Việt Nam.

PqV: Cảm ơn Ông rất nhiều.

Page 72: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

72

C. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NHƢỢNG QUYỀN CỦA

CARTRIDGE WORLD TẠI VIỆT NAM

I. ĐỐI TÁC NHƢỢNG QUYỀN CARTRIDGE WORLD (VN)

NHẮM TỚI TRONG TƢƠNG LAI

Sau hơn 1 năm gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam đã dần thích nghi với

nhịp độ kinh doanh trên thế giới; hệ thống pháp luật được sửa đổi, nhiều chính

sách được Chính phủ ban hành nhằm biến Việt Nam trở thành một thị trường lý

tưởng cho những nhà đầu tư nước ngoài.

Thị trường chứng khoán có dấu hiệu chững lại, bất động sản luôn biến động

chứa đựng nhiều rủi ro, tình hình lạm phát tăng cao làm cho các nhà đầu tư

không dám mạo hiểm. Và nhượng quyền thương mại sẽ trở thành mục tiêu

hướng đến của họ bởi những lợi ích mà hình thức kinh doanh này mang lại cũng

như sự an toàn cho nhà đầu tư.

Sau đây là những đối tượng chủ yếu mà Cartridge World (VN) nên hướng tới

khi phát triển hệ thống nhượng quyền ra toàn bộ lãnh thổ Việt Nam:

1. Ngƣời nƣớc ngoài

- Một lượng lớn người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt

Nam, đa số là những cấp quản lý tại những công ty nước ngoài.

- Có kiến thức về nhượng quyền cũng như biết tới danh tiếng của

Cartridge World.

- Có tiềm lực tài chính.

- Có năng lực điều hành.

Page 73: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

73

2. Những ngƣời từng làm việc tại công ty (cấp quản lý)

- Có kinh nghiệm làm việc trong một hệ

thống.

- Dễ dàng thích nghi với việc kinh

doanh nhượng quyền.

- Có kiến thức, kĩ năng quản lý.

- Có tiềm lực tài chính.

Xác định được những đối tượng mục tiêu, từ đó đưa ra những chiến lược truyền

thông thích hợp để tiếp cận họ. Bên cạnh đó cần phải có một quá trình kiểm tra tính

cách, năng lực của họ theo những tiêu chuẩn đã đề ra ở trang 57, từ đó mới lựa chọn

được frachisee phù hợp.

Page 74: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

74

II. NHỮNG ĐỀ XUẤT CHO VIỆC PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG

NHƢỢNG QUYỀN CỦA CARTRIDGE WORLD TẠI VIỆT

NAM

1. Tăng cƣờng truyền thông

Mô hình kinh doanh nhượng quyền Cartridge World đã nổi tiếng trên thế giới từ

lâu, tuy nhiên ở Việt Nam nó còn quá mới mẻ, do đó cần phải truyền thông rộng

hơn, nhắm vào những đối tượng mục tiêu.

1.1. Truyền thông trên báo, tạp chí

Báo chí là phương tiện truyền thông có mức độ phổ biến cao trong xã hội,

giá thành tương đối phù hợp với tình hình tài chính của công ty, do đó việc

lựa chọn đăng quảng cáo trên những tạp chí là một việc nên làm để truyền

thông. Tuy nhiên, cần phải lựa chọn những tờ báo hoặc tạp chí phù hợp để có

thể tiếp cận đối tượng mục tiêu nhượng quyền của Cartridge World (VN),

không nên lựa chọn những tờ báo quá phổ biến: Tuổi trẻ, Thanh Niên để

đăng quảng cáo, những tờ báo này tuy có độ bao phủ rộng nhưng khó lòng

tiếp cận những đối tượng mục tiêu của Cartridge World.

Bên cạnh đó, đối tượng mua nhượng quyền CW nhắm tới là những người

nước ngoài (phần lớn là những giám đốc những công ty nước ngoài) đang

sinh sống và làm việc tại Việt Nam, do đó cần lựa chọn một tờ báo, hoặc tạp

chí tiếng Anh tại Việt Nam.

Nội dung của những thông điệp quảng cáo cần làm nổi bật thương hiệu

cũng như những lợi ích mà franchisee sẽ nhận được khi gia nhập hệ thống

nhượng quyền của Cartridge World (VN), chẳng hạn như:

- Cartridge World là hệ thống toàn cầu lớn nhất về tái sản xuất và

bán lẻ hộp mực in.

- Thị trƣờng mực in rất lớn và tiềm năng.

- Sở hữu khoản đầu tƣ hiệu quả.

- Đƣợc sự hỗ trợ lớn về Marketing và kĩ thuật.

- Chi phí đầu tƣ hấp dẫn.

Page 75: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

75

Tôi đề xuất nên đăng quảng cáo trên những loại báo tạp chí sau đây:

Nội dung Thời báo

Kinh tế Sài Gòn

Báo

Viet Nam News

Tạp chí The World

Số bản in 10.000 bản/kì 30.000 bản/ngày 5.000 bản/kì

Loại báo Báo tuần Báo ngày Báo tháng

Kích thước đăng ¼ trang ¼ trang ¼ trang

Giá 4.000.000 VNĐ 180$ 400$

Tần suất đăng 1- 2 tháng/lần 2 tháng/ lần 3 – 4 lần/năm

(Nguồn: Số liệu đƣợc lấy từ báo giá của 3 tờ báo)

Page 76: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

76

Ngoài ra, nên có những bài viết PR trên những báo này để nâng cao nhận thức

của đối tác nhượng quyền đối với công nghệ tái sản xuất hộp mực và về cơ hội

nhượng quyền tại Cartridge World (VN). Giá những bài viết này dao động từ 15 –

20 triệu đồng nguyên trang.

(Nguồn: số liệu của Phòng Marketing – Cartridge World (VN))

1.2. E – Marketing

1.2.1. Quảng cáo – Đăng tin trên Website

Trong thời buổi khoa học kĩ thuật phát triển như ngày nay, nhất là khi

Internet đã trở nên phổ biến trong đại bộ phận dân chúng, viêc sử dụng

Thương mại điện tử để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp là một giải pháp cực

kì hiệu quả và ít tốn kém hơn các hình thức thông khác. Bên cạnh đó, những

đối tác mục tiêu mà Cartridge World (VN) nhắm đến là những người doanh

nhân thành đạt hoặc là những người ở cấp độ quản lý của công ty, đây là

những người thường xuyên sử dụng Internet phục vụ cho công việc kinh

doanh do đó khi Cartridge World (VN) sử dụng E – marketing sẽ tiếp cận họ

dễ dàng hơn. Một số biện pháp sử dụng thương mại điện tử để bán nhượng

quyền:

Website về đầu tư:

www.muabancongty.com

Đây là 1 sàn giao dịch kinh doanh trực tuyến trên mạng chủ đầu tư là tập

đoàn TigerInvest, các chủ doanh nghiệp có thể cho đăng tin chào mua, chào

bán doanh nghiệp trên trang web này. Hiện nay việc đăng tin được hỗ trợ

hoàn toàn miễn phí.

Page 77: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

77

www.muabandoanhnghiep.com.vn

www.vcci.com.vn

Website về franchise

Tại Việt Nam những trang web chuyên về nhượng quyền chưa nhiều, phổ

biến là website: www.vietfranchise.com, ngoài ra còn một số trang có

chuyên mục franchise như: www.lantabrand.com, www.tamnhin.net,...

Ngoài ra, còn một số website về franchise phổ biến nhất trên thế giới như:

www.frachiseopportunities.com

www.franchise.com

www.franchiseforsale.com

www.franchiseadvantage.com

(Nguồn: số liệu lấy từ sách Franchise – Bí quyết thành công của T.S Lý

Quý Trung – Giám đốc điều hành An Nam Group)

1.2.2. Email – Newsletter

Đây là biện pháp để Cartridge World (VN) có thể tiếp cận đối tượng mục

tiêu một cách trực tiếp hơn, nhằm hiểu rõ những nhu cầu của khách hàng.

Một số công việc cần chuẩn bị để gởi một email hay newsletter có hiệu quả:

- Tìm danh sách đối tượng mục tiêu (đã nêu ở phần đầu), bằng cách:

- Tìm trong niên giám các công ty nước ngoài tại Việt Nam.

- Tìm trong niên giám các công ty trong nước.

- Tổng đài 1080.

- Câu lạc bộ doanh nghiệp Việt Nam.

- Mối quan hệ

Page 78: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

78

- Lên danh sách những người cần gởi trong tuần, tháng.

- Chuẩn bị tựa đề bức thư và nội dung.

Sau đây là ví dụ về nội dung của một newsletter gời cho đối tượng mua

nhượng quyền Cartridge World (VN)

Page 79: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

79

2. Tìm kiếm đối tác nhƣợng quyền

2.1. Tham gia hội thảo, hội chợ triển lãm quốc tế về franchise.

Ở Việt Nam do hình thức franchise còn mới nên chưa có hiệp hội các

doanh nghiệp nhượng quyền như ở các nước phát triển khác trên thế giới. do

đó chưa có đơn vị nào đứng ra tổ chức hội chợ về franchise. Tuy nhiên, vẫn

có một số công ty tổ chức những buổi hội thảo chuyên đề về nhượng quyền,

Cartridge World cần tận dụng những cơ hội đó để tham gia. Đây là cách để

Cartridge World học hỏi, tìm hiểu thăm dò thị trường và tiềm kiếm các đối

tác franchise.

Bên cạnh đó, Cartridge World (VN) nên phối hợp với những doanh

nghiệp nhượng quyền khác tại Việt Nam: Phở 24, Trung Nguyên, KFC…

xúc tiến thành lập hiệp hội Franchise Việt Nam.

2.2. Thông qua các công ty tư vấn đầu tư – Quỹ đầu tư

Những nhà đầu tư nước ngoài khi đến Việt Nam để tìm kiếm cơ hội,

những địa chỉ họ sẽ tìm đến đó là những công ty tư vấn hoặc những quỹ đầu

tư, Cartridge World nên hợp tác với những tổ chức này để tìm kiếm đối tác.

Một số công ty tư vấn đầu tư và quỹ đầu tư uy tín tại Việt Nam:

VinaCapital

MekongCapital

Page 80: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

80

3. Cải tiến hệ thống nhƣợng quyền

3.1. Xây dựng lực lượng bán nhượng quyền chuyên nghiệp

Cartridge World (VN) cần thành lập một phòng gọi là Phòng Phát triển

Nhượng quyền. Chức năng chính của Phòng là tìm kiếm và hỗ trợ những đối

tác mua nhượng quyền của Cartridge World.

Nhân viên của phòng phải là những người có kiến thức chuyên môn về

nhượng quyền, họ là những người trực tiếp làm việc với các franchisee, kịp

thời hỗ trợ họ khi có khó khăn xảy ra.

3.2. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với những đối tác mua franchise

Cartridge World (VN) cần xây dựng một kênh thông tin liên lạc thường

xuyên với những franchisee. Kênh thông tin này sẽ giúp Cartridge World

(VN) kịp thời phát hiện và giúp đỡ các franchisee khi có khó khăn xảy ra.

Xây dựng kênh thông tin bằng cách:

Tổ chức những buổi họp định kì giữa CW với các franchisee (3 – 6

tháng/lần) để góp ý kiến về các khâu tiếp thị, quảng cáo, bán hàng,…

Lịch trình họp và những nội dung họp phải được lên kế hoạch rõ ràng

và cụ thể.

Tổ chức hội nghị khách hàng thường niên cho tất cả đối tác mua

franchise để cập nhật thông tin về đường lối, chính sách của hệ thống,

giới thiệu những gương điển hình và nhiều hoạt động khác như văn

nghệ, các phần thi bán hàng… nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết cho

cả hệ thống.

Hàng tuần hoặc hàng tháng CW nên cho ra các bản tin nội bộ để cung

cấp thông tin về công ty, công nhận sự đóng góp tích cực của cửa

hàng hany nhân viên nào đó đang làm việc trong hệ thống nhượng

quyền.

Xây dựng mạng Intranet kết nối liên lạc cho tất cả các cửa hàng

nhượng quyền với nhau và với Cartridge World (VN).

Page 81: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

81

Xây dựng một đường dây nóng, tạo điều kiện cho các franchisee có

thể liên lạc với một trong những người phụ trách bộ phận nhượng

quyền của Cartridge World (VN).

Các chương trình đào tạo và huấn luyện được tổ chức thường xuyên

cũng là một cách để Cartridge World (VN) có thể trao đổi thông tin

qua lại với các franchisee. Các chương trình này được thiết kế dựa

trên nhu cầu thực tế của các chủ cửa hàng nhượng quyền với mục tiêu

nâng cao doanh thu.

Page 82: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

82

KẾT LUẬN

Việt Nam trong những năm gần đây có những điều kiện rất thuận lợi cho hoạt

động kinh doanh với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trên 8%, một quốc gia có

dân số trên 82 triệu người, tình hình kinh tế ổn định, nhà nước khuyến khích đầu tư,

sức mua của thị trường được đánh giá là rất cao trên thế giới. Hơn nữa, Việt Nam đã

chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, mở ra nhiều cơ hội cho các nhà

kinh doanh cả trong và ngoài nước. Trong bối cảnh như vậy, rõ ràng việc quyết định

lựa chọn hình thức kinh doanh nào đảm bảo cho nhà đầu tư có được hiệu quả tốt

nhất về sử dụng vốn, phát triển nhanh thị trường, mở rộng nhanh thị phần và kiểm

soát được hệ thống nhằm tạo được tiếng nói đối với thị trường này là điều rất đuợc

quan tâm? Rõ ràng, hình thức nhượng quyền thương mại sẽ là một sự lựa chọn cho

cả nhà nhượng quyền và nhà nhận quyền và hình thức kinh doanh này sẽ phát triển

mạnh tại Việt Nam trong những năm tới.

Sau hơn 3 tháng thực tập và đi vào nghiên cứu mô hình nhượng quyền tại

Cartridge World (VN) – Master franchisee của Cartridge World toàn cầu, thật sự

mang lại cho tôi rất nhiều kiến thức thực tiễn như: Làm thế nào để điều hành một

doanh nghiệp nhượng quyền? Phát triển và củng cố hệ thống như thế nào? Làm thế

nào để tạo mối quan hệ tốt đẹp với các frachisee?.... Hy vọng những đóng góp trên

đây của tôi về việc phát triển hệ thống nhượng quyền của Cartridge World (VN) sẽ

góp một phần nào đó trong việc mở rộng hệ thống ra toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.

Tôi hy vọng trong một ngày không xa Cartridge World sẽ trở nên phổ biến và được

nhiều người nhắc tới tại Việt Nam.

Page 83: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

83

Phụ lục 1

Bản Nghiên Cứu Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Mực In

Cartridge World

I. Thông tin cá nhân:

Họ & Tên

Phòng ban

Công ty

Địa chỉ

Điện thoại liên lạc

II. Nội dung:

1. Xin vui lòng kể tên một số thương hiệu mực in mà Anh/Chị biết (theo thứ tự top of mind). Vui lòng đánh tên vào ô bên dưới.

2. Xin vui lòng cho biết trước đây Anh/Chị có sử dụng mực chính hãng

không?

Không

3. Anh/Chị cho biết hiện công ty có bao nhiêu máy in?

1

2 - 4

5 - 7

8 - 10

Trên 10

Trên 20

4. Công ty Anh/Chị có sử dụng dịch vụ bơm mực của CW?

Không

5. Khi sử dụng hộp mực in, theo Anh/Chị yếu tố nào là quan trọng nhất? (1: Hoàn toàn không quan trọng ….. 5: Hoàn toàn quan trọng)

Thương hiệu

Chất lượng in

Dịch vụ

Trước bán hàng (gọi điện, báo giá, tư vấn, nhận đơn hàng)

2 3 4 5 1

2 3 4 5 1

1 2 3 4 5

Page 84: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

84

Sau bán hàng (gọi điện hỏi thăm, gặp mặt khách hàng, giải quyết sự cố)

Giao nhận

Bảo trì

Khắc phục sự cố

Thanh toán

Giá cả

Mẫu mã, bao bì

7. Anh/Chị hài lòng như thế nào về chất lượng sản phẩm của CW

(1: Hoàn toàn không hài lòng 5: Hoàn toàn hài lòng)

Chất lượng hộp mực mới

Chất lượng refill

Số lượng trang in được

Chất lượng bảo trì hộp mực

Sửa chữa, bảo trì máy in 8. Anh/Chị đánh giá như thế nào về dịch vụ của CW

(1: Hoàn toàn không đồng ý 5: Hoàn toàn đồng ý) Bảo hành & bảo trì

Nhanh chóng

Nhân viên chuyên nghiệp

Nhân viên nhiệt tình

Giao nhận

Đúng giờ

Nhân viên lịch sự

Có kiến thức về sản phẩm

Thanh toán thuận lợi, dễ dàng

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

Page 85: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

85

9. Anh/Chị đánh giá như thế nào về nhân viên bán hàng của CW (1: Hoàn toàn đồng ý --> 5: Hoàn toàn không đồng ý)

Chuyên nghiệp

Vui vẻ, Nhiệt tình

Lịch sự

Am hiểu về sản phẩm

Tư vấn tốt

Hiểu khách hàng 10. Xin vui lòng cho biết bên cạnh việc sử dụng mực Cartridge World, công ty có sử dụng loại mực nào khác không? (Vui lòng kể tên)

Không

11. Anh chị vui lòng cho biết hiện tỉ lệ sử dụng mực khác so với mực CW

Ít hon

Bang nhau

Nhieu hon

12. Đừng ngần ngại, hãy cho chúng tôi biết những mong muốn của Anh/Chị

đối với sản phẩm, dịch vụ mực in( chưa công ty nào đáp ứng được)

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

1 2 3 4 5

Page 86: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

86

Phụ lục 2

DANH SÁCH KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU (Customer List for Reference)

Page 87: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

87

Phụ lục 3

LUẬT NHƢỢNG QUYỀN THƢƠNG MẠI

Điều 284. Nhƣợng quyền thƣơng mại

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền

cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá,

cung ứng dịch vụ theo các

điều kiện sau đây:

1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức

kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên

thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,

quảng cáo của bên nhượng quyền;

2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc

điều hành công việc kinh doanh.

Điều 285. Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại

Hợp đồng nhượng quyền thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng

hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

Điều 286. Quyền của thƣơng nhân nhƣợng quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các quyền sau

đây:

1. Nhận tiền nhượng quyền;

2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng

quyền thương mại;

3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự

thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng

hàng hoá, dịch vụ.

Page 88: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

88

Điều 287. Nghĩa vụ của thƣơng nhân nhƣợng quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau

đây:

1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận

quyền;

2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân

nhận quyền

để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;

3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương

nhân nhận quyền;

4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng

quyền;

5. Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền

thương mại.

Điều 288. Quyền của thƣơng nhân nhận quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên

quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;

2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận

quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

Điều 289. Nghĩa vụ của thƣơng nhân nhận quyền

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau

đây:

1. Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng

quyền thương mại;

2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và

bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;

Page 89: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

89

3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ

các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương

nhân nhượng quyền;

4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đa được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp

đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;

5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu

tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên

nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;

6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;

7. Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên

nhượng quyền.

Điều 290. Nhƣợng quyền lại cho bên thứ ba

1. Bên nhận quyền có quyền nhượng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại

quyền) nếu được sự chấp thuận của bên nhượng quyền.

2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại

Điều 288 và Điều 289 của Luật này.

Điều 291. Đăng ký nhƣợng quyền thƣơng mại

1. Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký

với Bộ Thương mại.

2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng

quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.

Page 90: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

90

Phụ lục 4

MỘT SỐ CÂU HỎI KIỂM TRA TÍNH CÁCH – NĂNG LỰC

ĐỐI TÁC NHƢỢNG QUYỀN

Mục đích của bài kiểm tra là giúp bạn có thể đánh giá chung về khả năng

thích hợp với công việc kinh

. Việc trung thực với bản thân sẽ

giúp bạn biết công việc kinh doanh nhƣợng quyền này có phù hợp với bạn hay

không?

1. Cụ thể là tại sao bạn muốn trở thành nhà kinh doanh?

Kinh doanh để giàu có, công việc kinh doanh phù hợp với khả năng, hay là không

phải làm việc vất vả trong thời gian dài, bạn quan tâm điều gì? Kinh doanh để giúp

bạn trở thành ông chủ hay định hướng số phận của bạn? Hay bởi vì bạn không thể

chịu đựng được công việc hiện tại của mình?

Đây là một câu hỏi cực kì quan trọng. Có thể bạn sẽ không giàu có và có thể bạn sẽ

phải làm việc vất vả trong thời gian dài. Việc mua quyền kinh doanh sẽ không phải

là sự lựa chọn đúng đắn bạn không thể được một điều

đơn giản là bạn chỉ làm việc để kiếm sống.

2. Bạn có ham mê tiền bạc không?

Bạn muốn kiếm nhiều tiền hơn không? Bạn có cảm thấy rơi vào thế cùng đường

trong thời điểm hiện tại không? Động lực tiền bạc là rất quan trọng. Đặc tính này sẽ

theo chiều hướng có lợi khi bạn phải làm việc lâu và vất vả trong hai năm đầu của

công việc kinh doanh riêng.

3. Bạn có thích hợp với môi trƣờng tập thể không?

Bạn có thích làm việc cho một vài người hay không? Bạn đã bao giờ bị lạc

lõng, bạn thường hoạt động độc lập nhưng hay bị bất mãn chưa?

Nếu bạn không làm việc thoải mái với nhiều người thì công việc kinh doanh này

không hợp với bạn.

Page 91: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

91

4. Bạn có thể làm việc vất vả ngay cả khi không nhận đƣợc phần thƣởng

không?

Trong những năm đầu, điều hành công việc kinh doanh luôn đòi hỏi những phương

thức năng động, có nghĩa là bạn sẽ vất vả hàng giờ và phải xác định rõ công việc

không hề dễ dàng. Khoảng hai năm đầu, thông thường là bạn không kiếm được

nhiều tiền. Bạn phải kiên nhẫn chờ đợi.

5. Bạn có phải là ngƣời tự chủ trong công việc không?

Bạn có chờ những người khác để bắt đầu công việc không? Bạn có cần sự tán thành

và ủng hộ của những người khác trước khi bạn bắt đầu một công việc hay chuyển

hướng công việc khác không?

Bạn phải thực sự là người tự chủ bởi vì bạn phải quản lí công việc kinh doanh hàng

ngày. Tuy nhiên một trong những lợi ích đáng quan tâm nhất của công việc kinh

doanh là sự ủng hộ của các nhà kinh doanh. Cụm từ ”bạn kinh doanh cho bạn mà

không phải bởi chính bạn” sẽ là châm ngôn cho bạn.

6. Bạn có là ngƣời mạo hiểm không?

Bạn có sẵn sàng dành hết thời gian, năng lực, tiền bạc v o việc mạo hiểm mà có thể

thất bại không?

Dù bạn có đi con đường nào, bạn cũng phải suy xét kĩ. Kinh doanh luôn ẩn chứa

những thất bại. Đối với nhượng quyền, rủi ro bạn có thể hạn chế chỉ còn xấp xỉ 10%

nhưng luôn có sự mạo hiểm. Bạn có thể giải quyết được không?

7. Bạn có sẵn lòng trở thành ông chủ, hay ngƣời có quyền lực và có trách

nhiệm trƣớc thành công hay thất bại của một công việc mới đầy mạo hiểm hay

không?

Nếu bạn thuộc tuýp người thích sự tin cậy, có quyền lực và có trách nhiệm trong sự

thành công của việc mạo hiểm thì không có vấn đề gì.

8. Bạn có phải là ngƣời lạc quan hay không?

Bạn là người bi quan thì thật là đáng tiếc, và sẽ có tác hại xấu trong kinh doanh.

Những ý nghĩ bi quan sẽ gây ra thất bại. Đơn giản bạn phải là người lạc quan nếu

muốn thành công trong kinh doanh.

Page 92: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

92

9. Bạn có đội ngũ nhân viên có khả năng không?

Bạn có khả năng liên kết mọi người một cách hiệu quả không? Bạn có thích mọi

người hay không? Trong hầu hết các công việc kinh doanh, người có khả năng rất

quan trọng. Nếu bạn không có đội ngũ nhân viên có tay nghề thì bạn sẽ phải đào tạo

thêm cho họ.

10. Bạn có liên kết với các nhà kinh doanh hay bạn làm việc theo hƣớng của

bạn?

Lí do đầu tiên để kinh doanh mô hình nhượng quyền thành công là do một chu trình

từ người nhượng quyền kinh doanh đến người kinh doanh. Nhà nhượng quyền kinh

doanh phát triển một hệ thống thành công đã được kiểm chứng, và nếu bạn là người

kinh doanh thì bạn phải đi theo hệ thống này. Bạn phải làm việc theo hướng của nhà

kinh doanh, không phải theo hướng của riêng bạn.

11. Bạn có thích làm ngƣời hƣớng dẫn không?

Bạn có thích hướng dẫn mọi người vào công việc mới không? Bản chất của công

việc kinh doanh là phải đào tạo nhân viên một cách liên tục. Điều đó sẽ dễ dàng hơn

nếu bạn thích công việc đó.

12. Bạn có thể điều hành nhiều công việc không?

Bạn có thể đối phó được với những đòi hỏi của công việc không? Công việc kinh

doanh đòi hỏi nhiều sức lực. Bạn phải sẵn sàng làm từ việc lau nhà đến việc hoà

giải với những người khó tính.

13. Bạn có sẵn sàng nhận sự giúp đỡ của những ngƣời khác không?

Đơn giản bạn phải chấp nhận sự giúp đỡ từ các nhà kinh doanh. Việc nhận được sự

hỗ trợ từ họ là nhân tố giúp bạn thành công trong nhượng quyền. Và những nhân

viên của bạn cũng cần phải luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn. Nhưng bạn phải thận trọng

và cân nhắc khi nhận sự giúp đỡ.

14. Bạn có quyết tâm để làm đƣợc điều bạn mong muốn và theo đuổi đến cùng

không?

Để có được thành công đòi hỏi bạn phải nỗ lực bền bỉ lâu dài. Nếu bạn thấy đủ tự

tin để làm kinh doanh thì hãy theo đuổi nó.

Page 93: Nghiên cứu và phát triển hệ thống nhượng quyền của cartridge world tại việt nam

Nghiên cứu và phát triển mô hình

nhƣợng quyền thƣơng mại của Cartridge World (VN)

GVHD: Th.s Đinh Tiên Minh SVTH: Nguyễn Quốc Khánh

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Sách

1. T.S Lý Quý Trung _ Franchise - Bí quyết thành công bằng mô hình nhượng

quyền kinh doanh _ NXB Trẻ _ Tháng 09/2005

2. Tom Zack _ Mua Franchise - Thủ thuật và cạm bẫy – NXB Thanh Niên –

Tháng 12/2007

II. Trang web

1. www.cartridgeworld.com, www.cartridgeworld.com.vn,

www.cartridgeworld.com.au

2. www.kfc.com.vn

3. www.lantabrand.com

4. www.mcdonalds

5. www.muabancongty.com

6. www.muabandoanhnghiep.com.

7. www.openshare.com.vn

8. www.pfdc.com

9. www.saga.vn

10. www.tamnhin.net

11. www.vcci.com.vn

12. www.vietfranchise.com.vn

13. www.youtemplates.com

III. Tƣ liệu do Cartridge World (VN) cung cấp