Upload
lamtram
View
218
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH THỊ BÍCH VÂN
NGHIÊN CỨU SỰ THỤ ĐẮC TIẾNG ANH
CỦA HỌC SINH TIỂU HỌC TRÊN CƠ SỞ
LÝ THUYẾT HOẠT ĐỘNG LỜI NÓI
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 62.22.02.40
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
HÀ NỘI – năm 2016
LUẬN ÁN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS. TS. NGUYỄN ĐỨC TỒN
PHẢN BIỆN:
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Quang
Phản biện 2: GS.TS. Nguyễn Văn Khang
Phản biện 3: GS.TS. Đinh Văn Đức
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện tại Học viện Khoa học xã hội
vào hồi … giờ …. ngày …. tháng …. năm ….
Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. “Vận dụng lý thuyết hoạt động lời nói giúp học sinh tăng cường
sử dụng tiếng Anh trong lớp học”, Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, số
3-221/2014, tr 70–73.
2. “Một số vấn đề dạy ngoại ngữ cho trẻ: Thời điểm và Phương
pháp”, Tạp chí Thông tin Khoa học Xã hội, số 10-382/2015, tr 49 - 95.
3. “Vận dụng lý thuyết thụ đắc tiếng mẹ đẻ vào giảng dạy tiếng
Anh cho trẻ em”, Tạp chí Ngôn ngữ & Đời sống, số 2-232/2015, tr 61-
66.
1
MỞ ĐẦU
1. Ly do chọn đề tài
Hiện nay việc dạy-học tiếng Anh cho trẻ em đăc biệt đươc xã
hội quan tâm. Tuy nhiên việc triển khai chương trình tiếng Anh cho
bậc phô thông nói chung và cấp tiểu học nói riêng đang găp nhiều
khó khăn như nhận đinh cua Hoàng Văn Vân (2010). Một trong
những khó khăn đó là việc thiếu môi trường thưc hành ngôn ngữ để
học sinh có thể vận dụng những nội dung đã linh hội đươc vào thưc
tế. Để phân nào khắc phục tình trạng này, giáo viên có thể tư tạo ra
cơ hội thụ đắc ngôn ngữ cho học sinh ngay trong lớp học theo
khuynh hướng ngữ cảnh hoá lớp học. Từ những nguyên lý thụ đắc
tiếng mẹ đẻ, chúng tôi chọn đề tài “Nghiên cứu sự thụ đắc tiếng Anh
của học sinh tiểu học trên cơ sở lý thuyết hoạt động lời nói” nhằm
vận dụng vào nghiên cứu việc thụ đắc ngoại ngữ, cụ thể là tiếng Anh,
cho đối tương người học ở giai đoạn thụ đắc sớm. Luận án hy vọng
đưa ra một số gơi ý có tính chất phương pháp luận khoa học đối với
việc giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em dưa trên các nguyên tắc cua lý
thuyết hoạt động lời nói.
2. Mục đích và nhiệm vụ cua luận án
2.1. Mục đích cua luận án
Mục đích nghiên cứu cua luận án là làm rõ các lý thuyết về sư
thụ đắc ngôn ngữ, lý thuyết hoạt động lời nói và vai trò cua các lý
thuyết này trong việc dạy và học ngoại ngữ. Từ đó chúng tôi đề xuất
đường hướng giảng dạy (nguyên tắc, ky thuật, hoạt động ...) phù hơp
nhằm nâng cao khả năng thụ đắc tiếng Anh – lấy học sinh tiểu học ở
Trà Vinh làm đối tương nghiên cứu điển hình theo phương pháp
nghiên cứu trường hơp.
2.2. Nhiệm vụ cua luận án
2
- Làm rõ khái niệm và các nguyên lý cua lý thuyết hoạt động lời nói,
thế nào là dạy học ngoại ngữ theo quan điểm hoạt động, cách vận dụng
lý thuyết này tạo ra hoạt động hiệu quả trong lớp học tiếng Anh;
- Thể hiện cách thức cụ thể triển khai một ngữ liệu theo hướng luyện
tập thụ đắc, xây dưng hệ thống các hoạt động luyện tập ngôn ngữ, cách
tạo môi trường thưc hành giao tiếp;
- Đề xuất các yêu câu cân thiết để giúp trẻ thụ đắc tốt tiếng Anh trong
môi trường lớp học và đề xuất cấp học có thể vận dụng phương pháp
này hiệu quả nhất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu sư thụ đắc
tiếng Anh cua học sinh tiểu học (cụ thể là học sinh lớp 1, lớp 3, và lớp
5) dưới ánh sáng lý thuyết hoạt động lời nói.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu sư thụ đắc tiếng Anh
trong môi trường lớp học, dưới sư hướng dân cua giáo viên theo lý
thuyết thưc nghiệm. Trong khuôn khô cua luận án, chúng tôi không ky
vọng xây dưng một bộ phương pháp dạy tiếng Anh hoàn chinh theo
quan điểm lý thuyết HĐLN, mà chi đề xuất một nhóm phương pháp
giảng dạy nhằm kết hơp khả năng học tâp và thụ đắc.
4. Cơ sơ ly luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sơ ly luận
Cơ sở lý luận cua luận án là lý thuyết hoạt động lời nói và lý
thuyết về thụ đắc ngôn ngữ. Trong đó luận án tập trung vào lý thuyết
thụ đắc ngoại ngữ cho đối tương người học là trẻ em. Ngoài ra, luận án
còn kế thừa những kết quả và thành tưu nghiên cứu cua các tác giả đi
trước thể hiện trong các công trình đã công bố trong và ngoài nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
3
Các phương pháp đươc sử dụng gôm: phương pháp miêu tả;
phương pháp thưc nghiệm; khảo sát bằng bảng hoi; quan sát trưc tiếp
thông qua dư giờ; phương pháp thống kê; và thu pháp so sánh.
5. Ý nghia khoa học và thưc tiễn cua luận án
- Về lý luân: Luận án có thể xem là công trình mở đâu ở bậc tiến si
nghiên cứu vấn đề dạy học tiếng Anh ở cấp tiểu học ở Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu góp phân bô sung lý thuyết giáo học pháp về thụ đắc
ngoại ngữ bậc tiểu học.
- Về thực tiên: Kết quả nghiên cứu đã đưa ra những gơi ý cho việc dạy
học ngoại ngữ theo phương pháp thưc hành - có ý thức dưa trên
nguyên lý cua lý thuyết hoạt động lời nói, dạy học ngoại ngữ kết hơp
thụ đắc ngoại ngữ, đề cao mục tiêu giao tiếp và tính lưu loát. Phương
pháp dạy-học này phù hơp với đối tương người học đa dân tộc như ở
tinh Trà Vinh và các tinh có nhiều đông bào dân tộc thiểu số.
6. Đóng góp mới cua luận án
- Đề xuất một phương pháp giảng dạy ngoại ngữ phù hơp cho học sinh
tiểu học tinh Trà Vinh: học chính thức trong lớp kết hơp sư thụ đắc tư
nhiên như thụ đắc tiếng mẹ đẻ.
- Thể hiện cách thức triển khai một ngữ liệu theo hướng luyện tập thụ
đắc, xây dưng hệ thống các hoạt động luyện tập ngôn ngữ, cách tạo
môi trường thưc hành giao tiếp.
- Đề xuất các yêu câu cân thiết để trẻ học tốt tiếng Anh (về giáo viên,
cơ sở vật chất, giáo trình, ...)
- Đề xuất cấp học có thể vận dụng phương pháp này hiệu quả nhất,
liên quan đến lơi ích cua việc trẻ em bắt đâu học tiếng Anh sớm.
7. Kêt cấu cua luận án
Ngoài phân Mở đâu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung luận án gôm 3 chương:
4
Chương 1: Tông quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận.
Chương 2: Thiết kế thưc nghiệm.
Chương 3: Kết quả thưc nghiệm.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thê giới
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu về sư thụ đắc ngôn ngữ cua trẻ em
Việc nghiên cứu trên thế giới về sư thụ đắc ngôn ngữ cua trẻ em
đáng chú ý có các công trình cua một số nhà ngôn ngữ tiêu biểu sau.
Như đã biết, để có thể giao tiếp đươc, người học cân thiết phải
nắm đươc kiến thức cơ bản về ngôn ngữ và phải có các ky năng giao
tiếp, thường đươc phân chia thành các ki năng nghe-nói-đọc-viết. Hai
mảng kiến thức và ky năng này như hai mảng chìm nôi cua tảng băng
đã đươc J. Cummins nghiên cứu và mô tả trong Lý thuyết Tảng băng
(Iceberg Theory) cua ông.
Tác giả Skinner nghiên cứu yếu tố môi trường trong hành vi
luận (behaviourism).
Chomsky giải thích sư phát triển cua ngữ năng bằng thiết bi thụ
đắc NN bâm sinh (innate language acquisition device) trên cơ sở cua
ngữ pháp phô quát (universal grammar).
Muriel Saville-Troike trong “Introducing Second Language
Acquisition” cho rằng hai điều quan trọng cân linh hội để gọi là thụ
đắc một ngôn ngữ là tri năng hay năng lưc ngôn ngữ (linguistic
competence) và hành năng hay khả năng trình diễn ngôn ngữ
(linguistic performance).
5
Theo Selinker, trong quá trình học ngôn ngữ thứ hai, một thứ
ngôn ngữ trung gian (interlanguage) sẽ đươc hình thành ở người học.
Ngôn ngữ trung gian này luôn biến đôi trong quá trình người học thụ
đắc ngôn ngữ đích và tiệm tiến đến ngôn ngữ đích nhưng không thể
trở thành ngôn ngữ đích hoàn toàn.
Hiện tương giao thoa ngôn ngữ xuất hiện trong quá trình cá
nhân sử dụng hai ngôn ngữ, đóng vai trò quan trọng trong việc thụ đắc
cua người học và là nguyên nhân gây ra các lôi về ngôn ngữ thứ hai.
Theo Lightbown và Nina Spada (2013), có một số yếu tố ảnh
hưởng mức độ thành công cua người học ngoại ngữ, bao gôm ngữ
cảnh và kinh nghiệm xã hội, mối quan hệ giữa ngôn ngữ thứ nhất và
ngôn ngữ thứ hai; một số yếu tố kem quan trọng hơn là: tuôi tác người
học, năng khiếu ngôn ngữ, động cơ học tập, và chất lương dạy-học.
Cùng với và sau Chomsky, nhiều nghiên cứu về cơ chế tiếp thu
ngôn ngữ thứ nhất đã đươc nhiều nhà nghiên cứu thưc hiện, như L.
Bloomfied, R. Jacobson, N. Chomsky, D. Slobin, C. A. Ferguson, E.
Lenneberg, M. M. Levis, H. Wallon, J. Piaget, L. S. Vygotski, A. A.
Leontiev, A. M. Shakhnarovich…. Kết quả các nghiên cứu cua họ là sư
khẳng đinh về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, về cơ chế linh hội và
sản sinh lời nói nhằm tìm hiểu cơ chế tiếp thu tiếng mẹ đẻ cua con người,
từ đó vận dụng vào việc dạy-học ngoại ngữ đạt hiệu quả hơn.
Các nhà nghiên cứu Slobin (1977, 1984), L. Bloom (1970,
1973), C. A. Ferguson (1975), R. Jakobson (1971) đã chi ra mối quan
hệ giữa ngôn ngữ và tư duy hay nhận thức cua trẻ như sau: ngôn ngữ
và nhận thức cùng phát triển nhưng có khi một một khả năng nào đó
cua nhận thức phát triển trước một khả năng ngôn ngữ.
R. Ellis (1994) có nhận đinh đáng lưu ý là nếu trẻ đươc tiếp xúc
với phát âm chuân, độ tuôi mà trẻ có thể đạt đươc phát âm giống như
6
người bản ngữ là 6 tuôi. Ngoài độ tuôi dậy thì (khoảng 9 tuôi trở lên)
thì trẻ khó có thể có đươc chất giọng giống người bản ngữ thưc sư.
Cùng thống nhất ý kiến với R. Ellis có Littlewood và Beverly A.
Clark (2000) cho rằng trẻ em không thể thụ đắc đươc ngôn ngữ nếu
chúng không đươc tiếp cận ngôn ngữ đó trước 6-7 tuôi.
Luận án nêu tông quan một số công trình lý thuyết về sư thụ đắc ngôn
ngữ thứ hai:
- Mô hình tiếp biến văn hóa cua việc học ngôn ngữ thứ hai cua John
Schumann bao gôm:
- Lý thuyết thích nghi: (Giles và Byrnes, 1982)
- Mô hình giáo dục xã hội cua Gardner và các đông nghiệp (1970).
- Mô hình màn hình theo dõi cua Krashen.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu trên thê giới về lý thuyêt hoạt động
lời nói và ứng dụng cua nó vào việc dạy thụ đắc ngôn ngữ thứ hai
A. A. Leontiev trong công trình “Tâm lý và quá trình học ngôn
ngữ”, nêu lên quan điểm cua những nhà tâm lý học Xô-viết về lời nói
và hoạt động lời nói. Quá trình tiếp nhận lời nói bao gôm các giai đoạn
cụ thể sau: giai đoạn chuân bi hay hình thành động cơ tiếp nhận lời
nói; giai đoạn ngữ âm - xuất hiện đâu tiên và diễn ra trong suốt các
giai đoạn tiếp sau đó; giai đoạn ngữ nghia; giai đoạn ngữ pháp; và cuối
cùng là giai đoạn tái tạo đươc ý.
Brewster và Ellis (2002) cho rằng việc thụ đắc tiếng mẹ đẻ và
ngôn ngữ thứ hai cua trẻ cơ bản là giống nhau về quá trình học măc dù
điều kiện và môi trường học có thể rất khác nhau. Cả hai quá trình đều
bắt đâu bằng “giai đoạn im lăng”, khi đó các em quan sát, lắng nghe;
sau giai đoạn này là 4 giai đoạn tiếp theo cua việc học một ngôn ngữ:
(1) bắt chước người lớn và tư tìm ra các quy tắc cua ngôn ngữ;
(2) khái quát các nguyên tắc đó;
7
(3) khái quát và sử dụng các quy tắc một cách không chính xác
(4) tư rút ra đươc quy tắc đúng nhất và sử dụng một cách chính xác.
1.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
1.1.2.1. Các nghiên cứu về sư thụ đắc ngôn ngữ cua trẻ em
Có một số nghiên cứu đáng quan tâm về vấn đề này, chẳng hạn
như: nghiên cứu về đăc điểm tâm lý cua trẻ khi học ngoại ngữ cua Ngô
Thi Tuyên cho rằng trẻ em tiếp thu tiếng nước ngoài tốt hơn người lớn.
Về vấn đề thụ đắc ngôn ngữ cua trẻ em, Trân Hữu Luyến đưa ra kết
luận cho rằng việc dạy học ky năng lời nói ngoại ngữ phải đăc biệt tập
trung vào rèn luyện các ky xảo lời nói. Ngô Khôi khẳng đinh nguyên
tắc khâu ngữ đi trước trong quá trình giảng dạy ngoại ngữ.
Các nhà nghiên cứu cũng chi ra những điểm cân lưu ý về sư thụ đắc
ngoại ngữ như sau:
Con đường thụ đắc ngoại ngữ: là con đường có ý thức và diễn ra
ngươc lại với con đường thụ đắc tiếng mẹ đẻ. Bản chất cua sư thụ đắc
ngoại ngữ: là thụ đắc ky năng, ky xảo lời nói nhờ ngôn ngữ đươc thụ
đắc. Trình tư người học thụ đắc ngôn ngữ thứ hai và ngoại ngữ ở nhà
trường diễn ra rất khác với trình tư đứa trẻ thụ đắc tiếng mẹ đẻ, có thể
nhanh hơn quá trình thụ đắc tiếng mẹ đẻ. Mức độ tham gia cua ý thức
sẽ giảm dân theo mức độ thụ đắc.
Về phương pháp giảng dạy ngoại ngữ: có 3 hướng tiếp cận
chính, đó là hướng tiếp cận cấu trúc, hướng tiếp cận chức năng, và
hướng tiếp cận tương tác. Luận án giới thiệu phương pháp giảng dạy
theo hướng tiếp cận tương tác, đó là phương pháp thưc hành-có ý thức.
1.1.2.2. Các nghiên cứu về phương pháp dạy học ngoại ngữ theo ly
thuyêt hoạt động lời nói
Trân Hữu Luyến (2008) cho rằng thưc chất phương pháp dạy
học ngoại ngữ là phương pháp tô chức dạy học có tính đến hình thành
8
động cơ hoạt động lời nói, xây dưng các mục đích hành động lời nói
với các phương tiện, vật liệu ngôn ngữ cụ thể và với các phương thức,
thao tác lời nói xác đinh. Về đường hướng và phương pháp dạy học
ngoại ngữ, tác giả đề cập đến 3 đường hướng: dưa trên tâm lý học liên
tưởng, dưa trên tâm lý học hành vi và dưa trên tâm lý học hoạt động.
Nguyễn Huy Cân (2001) cho rằng ngôn ngữ trẻ em không phải
là một hệ thống thu nho cua hệ thống ngôn ngữ ở người lớn mà là một
chinh thể, có quan hệ với các quá trình phát triển tâm lý chung và gắn
liền với các hoạt động thưc tiễn cua con người. Ông phản đối việc dạy
tiếng nước ngoài cho trẻ em trước tuôi đi học.
Lý Toàn Thắng (1999) cho rằng sư thụ đắc tiếng mẹ đẻ cua trẻ
em trước tuôi đến trường là sư thụ đắc do kinh nghiệm mà có, bằng
con đường thưc hành trong giao tiếp với người xung quanh. Tuy nhiên
việc dạy tiếng phải theo con đường thụ đắc bản ngữ dưa vào cấp độ tư
duy lý thuyết. Về phương pháp dạy tiếng theo lý thuyết hoạt động lời
nói, ông đề cập đến các nguyên tắc: dạy tiếng thông qua hoạt động giao
tiếp; tận dụng những kinh nghiệm sử dụng tiếng mẹ đẻ sẵn có; rèn luyện
ngôn ngữ kết hơp rèn luyện tư duy; và nguyên tắc tích hơp, vừa rèn ky
năng giao tiếp vừa cung cấp tri thức ngôn ngữ. Thống nhất với ý kiến
cua ông, Phan Phương Dung và Đăng Kim Nga (2009) cũng đề cập đến
vấn đề hoạt động giao tiếp và giảng dạy tiếng cho trẻ em, cụ thể là quá
trình sản sinh và quá trình tiếp nhận lời nói trong hoạt động giao tiếp.
Các nhà ngôn ngữ học nước ngoài khẳng đinh khả năng học
ngoại ngữ cua trẻ tốt hơn so với người lớn, và cho rằng giai đoạn vàng
để học ngoại ngữ tốt nhất là không quá tuôi dậy thì.
Tuy nhiên, cho đến nay cả trong và ngoài nước chưa có công
trình nào nghiên cứu sư thụ đắc tiếng Anh cua học sinh tiểu học ở Việt
9
Nam trên cơ sở lý thuyết hoạt động lời nói. Do vậy luận án đã chọn đề
tài này với cách nghiên cứu trường hơp là trẻ em tiểu học ở Trà Vinh.
1.2. Một số cơ sơ lý luận
1.2.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đên đề tài
Phân này giới thiệu các khái niệm: ngôn ngữ, lời nói, ngôn ngữ
thứ nhất, ngôn ngữ thứ hai, ngoại ngữ, phân biệt học (learning) và thụ
đắc (acquiring), hoạt động lời nói, và lý thuyết hoạt động lời nói.
1.2.2. Nội dung cua Lý thuyêt hoạt động lời nói
- L. S. Vygotsky là người đã khởi xướng và đăt nền móng cho tâm lý
học hoạt động và lý thuyết hoạt động lời nói. Quan điểm này đươc A.
A. Leontiev phát triển thành lý thuyết hoạt động lời nói.
- Theo L. S. Vygotsky, hoạt động là phương thức sống cua con người,
là sư tác động qua lại chăt chẽ giữa con người (chu thể) với sư vật,
hiện tương (đối tương), thể hiện qua sơ đô sau:
Chu thể ↔ Hoạt động ↔ Đối tương
A.A. Leontiev cho rằng hoạt động lời nói khi đươc nắm vững
không có khâu động cơ và hoạt động, chi có các khâu hành động lời
nói - mục đích, thao tác lời nói - phương tiện ngôn ngữ và nhập vào
cấu trúc cua hoạt động chung. Như vậy, hoạt động lời nói đươc quy về
các hành động lời nói,bao gôm một hoăc một số hành động lời nói.
* Đặc điểm của hành động lời nói
- Có tính mục đích và nhiệm vụ riêng, tức có tính độc lập tương đối;
- Có quan hệ chăt chẽ với các hành động cua hoạt động chung, đăc biệt
là các hành động xảy ra trước và sau đó;
- Có cấu trúc riêng bao gôm một hệ thống các thao tác lời nói, những
thao tác này chiu sư chi phối chăt chẽ cua các phương tiện ngôn ngữ.
* Cac giai đoạn hinh thành hành động lời nói bao gồm hình thành
động cơ phát ngôn; lập chương trình hay kế hoạch phát ngôn; thưc
10
hiện chương trình hay kế hoạch phát ngôn; và đối chiếu việc thưc hiện
kế hoạch với chương trình phát ngôn đã vạch ra.
* Cac loại hinh hoạt động lời nói
- Căn cứ vào nhu cầu (động cơ) kích thích, hoạt động lời nói đươc chia
thành bốn loại hình: nói, nghe, viết và đọc.
- Căn cứ vào cac hinh thai giao tiếp, hoạt động lời nói đươc chia thành
hai dạng chính: khâu ngữ và bút ngữ.
* Cac mức độ hoạt động lời nói
Môi hình thái hoạt động lời nói đều có ba mức độ: mức sinh
lý, mức tâm lý và mức xã hội. Dạy học ngoại ngữ phải đạt đươc mức
xã hội cua hoạt động lời nói.
* Câu truc của hoạt động lời nói: Cấu trúc cua hoạt động lời nói bao
gôm 6 đơn vi có quan hệ với nhau theo từng căp theo sơ đô như sau:
Sơ đô 1.1. Mô hình cấu trúc bên trong cua hoạt động
(Nguồn: Trần Hữu Luyến, năm 2008, tr. 116)
* Cơ chế lời nói: Các cơ chế lời nói đươc chia thành hai nhóm: các cơ
chế sản sinh lời nói và các cơ chế tiếp nhận lời nói.
1.2.3. Một số cơ sơ ly luận về sư thụ đắc ngoại ngữ
11
Mục này luận án trình bày các vấn đề: con đường thụ đắc
ngoại ngữ, ban chât của sự thụ đắc ngoại ngữ, trình tự thụ đắc ngoại
ngữ, và mức độ ý thức của sự thụ đắc ngoại ngữ.
1.2.4. Phương pháp giảng dạy ngoại ngữ
Các phương pháp giảng dạy ngoại ngữ đươc trình bày theo ba hướng
tiếp cận là: cấu trúc, chức năng và tương tác, trong đó đăc biệt là
phương pháp thưc hành - có ý thức đươc luận án vận dụng.
Tiểu kêt chương 1
Bức tranh nghiên cứu về sư thụ đắc ngôn ngữ thứ hai trên thế
giới rất đa dạng, nhiều khía cạnh. Các nghiên cứu trong nước phân
nhiều tập trung vào phương pháp giảng dạy ngoại ngữ chính thức
trong nhà trường, các đăc điểm tâm lý khi trẻ học tiếng nước ngoài.
Luận án thấy rằng phương pháp giảng dạy ngoại ngữ theo
quan điểm hoạt động là dạy các hành động lời nói ngoại ngữ theo
nguyên tắc tích hơp vừa rèn luyện ky năng giao tiếp vừa cung cấp
tri thức ngôn ngữ. Từ đó cho thấy việc xây dưng phương pháp
giảng dạy nhấn mạnh ky năng giao tiếp, rèn luyện ky xảo lời nói
thông qua hoạt động lời nói là một trong những đường hướng nắm
tiếng nước ngoài phù hơp.
Chương 2
THIẾT KẾ THỰC NGHIỆM
2.1. Một số yêu tố liên quan khả năng thụ đắc tiêng Anh cua học
sinh tiểu học ơ Trà Vinh
2.1.1. Tình hình dạy - học tiêng Anh bậc tiểu học hiện nay
Mục tiêu dạy học tiếng Anh ở bậc tiểu học: Bộ Giáo dục và Đào
tạo xác đinh mục tiêu rất cụ thể: Bước đâu hình thành cho học sinh các
ky năng giao tiếp cơ bản, đơn giản bằng tiếng Anh trong giao tiếp
hàng ngày; giúp học sinh bước đâu có những hiểu biết về đất nước,
12
con người, nền văn hóa cua một số nước nói tiếng Anh; góp phân hình
thành cho học sinh thái độ tích cưc đối với tiếng Anh cũng như
phương pháp học tập và phát triển nhân cách, trí tuệ cua học sinh.
Chương trình dạy tiếng Anh tiểu học tinh Trà Vinh hiện nay
gôm: chương trình tiếng Anh tư chọn (2 tiết/tuân), tiếng Anh tăng
cường (4 tiết/ tuân) và tiếng Anh theo đề án Dạy ngoại ngữ trong hệ
thống giao dục quốc dân giai đoạn 2008 – 2020. Tháng 9 năm 2010,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra quyết đinh phô cập tiếng Anh bậc tiểu
học trên toàn quốc vào năm 2014. Tình hình dạy-học tiếng Anh bậc
tiểu học cua tinh Trà Vinh có một số khó khăn nhất đinh. Đó là lớp
học thường có học sinh đa dân tộc, phân đông kinh tế gia đình khó
khăn, thiếu điều kiện cho học sinh thưc hành tiếng, nhiều giáo viên
chưa đạt chuân...
2.1.2. Yêu câu cân thiêt để trẻ thụ đắc tốt ngoại ngữ
Một số nghiên cứu cho rằng quá trình thụ đắc ngoại ngữ cũng
diễn ra tương tư như quá trình thụ đắc tiếng mẹ đẻ. Theo Lưu Thi Lan
(1996), sư phát triển ngôn ngữ cua trẻ chiu tác động cua 3 yếu tố
chính: những yếu tố có tính vật chất gôm sư phát triển cua thân kinh,
sinh lý, sư hoàn thiện cua bộ máy phát âm, tai nghe; sư phát triển về
khả năng nhận thức cua trẻ; và sư giao tiếp cua trẻ với người lớn và
hoạt động tìm hiểu cua trẻ với thế giới xung quanh.
2.2. Đinh hướng giảng dạy tiêng Anh theo quan điểm lý thuyêt
hoạt động lời nói
2.2.1. Ly thuyêt hoạt động lời nói: cơ sơ cua phương pháp thưc
hành - có y thức
Phương pháp thưc hành-có ý thức quy đinh một số nguyên tắc
sau: đảm bảo tính giao tiếp; đảm bảo phân biệt phong cách ngôn ngữ;
đảm bảo nguyên tắc tình huống; đảm bảo khâu ngữ đi trước trên cơ sở
13
dạy-học đông thời cả 4 dạng hoạt động giao tiếp nghe, nói, đọc, viết;
đảm bảo tính trưc quan.
Để phát huy tốt hiệu quả thụ đắc cua đối tương, chúng tôi thấy
cân thiết mở rộng phương pháp thưc hành có ý thức bằng việc kết hơp
một số thu thuật, hoạt động theo đường hướng giao tiếp, như TPR
(Total Physical Response), phương pháp tư nhiên.
2.2.2. Đinh hướng giảng dạy tưng ky năng
Trong phân này, chúng tôi cụ thể hoá phương pháp, dưa trên
những gì sách giáo khoa đã có.
- Ky năng tiếp nhận ngôn ngữ: Ky năng tiếp nhận bao gôm Nghe hiểu
và Đọc hiểu, đươc xem là dễ hơn so với ky năng sản sinh ngôn ngữ.
Bởi vì khi bắt đâu thụ đắc hay học một ngôn ngữ, một người luôn
đươc tiếp nhận trước, còn đươc cho phep “giai đoạn im lăng”, rôi mới
bắt đâu phát ra ngôn ngữ (lời nói hay chữ viết).
- Ky năng sản sinh ngôn ngữ: Với mục tiêu là sư lưu loát trong hành
ngôn, chứ không phải tính chính xác, chúng tôi điều chinh, bô sung
một số hoạt động cho phù hơp, theo chu trương là nói và viết tư do
(không chú ý nhiều đến việc sửa lôi, chi cân viết nhanh, nói nhạy).
- Ngữ âm, ngữ pháp và từ vưng: trên nền tảng ngữ liệu cung cấp trong
sách giáo khoa, tùy từng cấp độ, chúng tôi bô sung hoạt động để học
sinh rèn luyện, ghi nhớ. Nguyên tắc chung khi dạy ngữ âm là khai thác
lơi thế bắt chước tốt giọng điệu bản ngữ cua lứa tuôi này, vừa phải cân
trọng về độ chính xác khi phát âm; khi dạy từ vưng cân chú trọng
nguyên tắc trưc quan, giới thiệu từ cân có hình ảnh đi kèm và phải đăt
từ trong ngữ cảnh; khi thiết kế hoạt động để luyện tập cấu trúc, chi chú
trọng tính thưc dụng, không dạy lý thuyết ngữ pháp.
2.3. Nội dung thưc nghiệm
2.3.1. Đối tượng thưc nghiệm
14
Đối tương khảo sát cua chúng tôi là 104 học viên học tiếng Anh
tại Trung tâm Ngoại ngữ Tin học Victory thuộc Trường Đại học Trà
Vinh. Hai lớp Kitty- 6 tuôi (môi lớp có 18 học sinh), hai lớp Let’s
Begin-8 tuôi (môi lớp có 20 học sinh), và hai lớp Movers- 10 tuôi (môi
lớp có 14 học sinh).
Ở môi cấp độ Kitty và Let’s Begin, các em học sinh bắt thăm
ngâu nhiên để chọn ra một lớp thưc nghiệm và một lớp đối chứng với
số lương tương đương nhau. Riêng cấp độ Movers, do các em đã có
kiến thức tiếng Anh nhất đinh, nên chúng tôi dùng điểm kiểm tra cuối
khoá trước làm cơ sở đo đâu vào, và cách thức chọn lưa cũng là bắt
thăm ngâu nhiên. Các lớp thưc nghiệm và đối chứng tương đương về
các phương diện: đối tương học sinh (số lương, số nam và nữ, dân tộc,
trình độ tiếng Anh ban đâu), điều kiện phòng học, trang thiết bi, trình
độ giáo viên phụ trách lớp và bắt đâu chương trình cùng thời điểm.
Đăc điểm cua đối tương nghiên cứu: Ngoài những đăc điểm tâm
sinh lý cua lứa tuôi này nói chung, đối tương đươc nghiên cứu còn có
những điểm cân lưu ý khác như sau: rất năng động, dạn di; thích thay
đôi hoạt động thường xuyên, kể cả chơi các trò chơi và nghe/hát bài
hát tiếng Anh; có tính “ganh đua” rất lớn, vì quen với những trò thắng
thua cua đội để đươc nhận quà từ giáo viên. Ngoài ra, có một số đối
tương là người dân tộc Khmer, và người Hoa (chiếm khoảng 25%).
Các em có một số đăc điểm khác biệt mà chúng tôi giả thiết sẽ ảnh
hưởng phân nào đến khả năng thụ đắc tiếng Anh, chẳng hạn như việc
các em lớn lên trong môi trường song ngữ thì việc học thêm một ngoại
ngữ là tiếng Anh sẽ có những thuận lơi, khó khăn nhất đinh.
2.3.2. Giáo trình và thời gian thưc nghiệm
- Giáo trình thưc nghiệm:
+ Cấp độ Kitty: First Friends 1 (Oxford University Press).
15
+ Cấp độ Let’s Begin: Let’s Begin-Let’s Go (Oxford University Press).
+ Cấp độ Movers: Mighty Movers (Cengage Learning-Delta Publishing).
- Đô dùng dạy học: ngoài giáo trình chính, môi lớp đươc trang bi: máy
hát đia (CD player), posters, con rối (puppet), tranh ảnh (picture card
hoăc flashcard), sách hướng dân cho giáo viên (teacher’s book), máy
chiếu và laptop dùng chung.
- Thời gian thưc nghiệm cho môi cấp độ là một khoá học (42-45 tiết),
từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 6 năm 2015.
2.3.3. Mục đích và cách thức thưc nghiệm
- Mục đích thưc nghiệm là nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả cua lý
thuyết thụ đắc ngoại ngữ theo phương pháp thưc hành - có ý thức.
Chúng tôi đo lường khả năng thụ đắc tiếng Anh cua đối tương thưc
nghiệm (trong sư so sánh với học sinh các lớp đối chứng) thông qua
kết quả quá trình học tập và rèn luyện thụ đắc, thể hiện ở điểm kiểm
tra, đươc phản ánh đông thời qua mức độ tham gia cua ý thức vào quá
trình sản sinh ngôn ngữ, đăc biệt là ở khâu ngữ.
- Cách thức tiến hành thưc nghiệm:
+ Xây dưng kế hoạch: chọn lớp thưc nghiệm và đối chứng, trao đôi
với giáo viên và học sinh lớp thưc nghiệm về thời gian thưc nghiệm,
mục đích, ý nghia, nội dung, cách thức thưc nghiệm.
+ Thưc hiện: thiết kế giáo án mâu, họp giáo viên các lớp thưc nghiệm,
dạy mâu, hướng dân cách thiết kế giáo án; dư giờ, gửi điều tra qua
bảng hoi để tìm hiểu thêm thông tin cung cố cho kết quả thưc nghiệm.
+ Tông hơp, xử lý số liệu và đánh giá kết quả thưc nghiệm: qua bài
kiểm tra quá trình và bài kiểm tra cuối khóa. Các bài kiểm tra này
dành đông thời cho các lớp thưc nghiệm và đối chứng. Từ kết quả đó
và kết quả khảo sát bằng bảng hoi, luận án rút ra kết luận.
16
* Soạn giáo án mâu: Ở môi cấp độ, chúng tôi chọn một bài để soạn
giáo án mâu tích hơp theo lý thuyết hoạt động lời nói, phương pháp
thưc hành - có ý thức, kết hơp cả chiến lươc trẻ em học tiếng mẹ đẻ,
kèm theo hoạt động, bài tập, thu thuật, trò chơi… phù hơp để cung cấp
cho giáo viên dạy lớp thưc nghiệm từ khi bắt đâu thưc nghiệm.
* Dư giờ: quan sát tinh thân, thái độ học tập cua học sinh, khả năng
học sinh đáp ứng với phương pháp, ky thuật, các hoạt động mà giáo
viên các lớp thưc nghiệm áp dụng. Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ ghi nhận,
đo lường mức độ thụ đắc tiếng Anh cua học sinh các lớp trong sư trơ
giúp từ việc giảng dạy cua giáo viên.
* Khảo sát qua bài kiểm tra: Trong khóa học, có 1 bài kiểm tra chính
thức vào cuối khóa và nhiều bài kiểm tra quá trình. Kết quả các bài
kiểm tra giúp so sánh mức độ hiệu quả và phù hơp cua phương pháp
thưc nghiệm so với các phương pháp khác. Đề kiểm tra đươc sử dụng
chung cho lớp thưc nghiệm và lớp đối chứng; dạng thức đề thống nhất
và đươc thông báo trước cho giáo viên.
* Khảo sát qua bảng hoi: tìm hiểu nguôn ngữ liệu nào có thể giúp các
em thụ đắc ngoại ngữ, phương pháp học tập nào (hoạt động, thu thuật,
giáo cụ…) có thể gây hứng thú học tập cho các em, môi trường ngôn
ngữ nào các em đươc tiếp xúc… nhằm có những đề xuất sau nghiên
cứu. Luận án chi khảo sát học sinh lớp Let’s Begin và lớp Movers, do
học sinh lớp Kitty còn nho, đọc và viết rất chậm.
Tiểu kêt chương 2
Luận án thiết kế chương trình dạy thưc nghiệm với 3 nội dung.
Thứ nhất, xác đinh những yếu tố cân thiết để thụ đắc tốt ngoại ngữ,
bao gôm: sư thụ đắc tư nhiên, việc học chính thức, phương pháp giảng
dạy. Thứ hai, luận án giới thiệu một phương pháp giảng dạy ngoại
ngữ- phương pháp thưc hành có ý thức - trên cơ sở lý thuyết họat động
17
lời nói với những đinh hướng giảng dạy cụ thể cho từng ky năng. Thứ
ba, luận án trình bày toàn bộ nội dung thưc nghiệm để kiểm chứng tính
hiệu quả cua phương pháp giảng dạy mà luận án đã nêu.
Chương 3
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.1. Kêt quả quan sát, dư giờ
Sau khi dư giờ cả 3 cấp lớp, chúng tôi nhận thấy sư khác biệt
tương đối rõ rệt giữa các lớp thưc nghiệm và đối chứng, thể hiện trong
khả năng đáp ứng cua học sinh với phương pháp dạy-học nói chung
dân đến sư chênh lệch về kết quả học tập. Có 2 nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả học tập cua hai đối tương, đó là:
- Phương pháp giảng dạy và mức độ thích ứng cua học sinh: hâu hết
giáo viên các lớp đối chứng sử dụng kết hơp nhiều phương pháp theo
kinh nghiệm, giáo viên dạy lớp thưc nghiệm bắt buộc sử dụng phương
pháp và các ky thuật theo lý thuyết hoạt động lời nói. Đối với cấp độ
Kitty, học sinh mới 6 tuôi chưa rành chữ viết, nên ý thức chưa cao,
nhưng lại có lơi thế là các em chưa bi ảnh hưởng nhiều cua hiện tương
chuyển di ngôn ngữ do trình độ tiếng mẹ đẻ cua các em còn hạn chế.
Vì vậy, các em thích ứng tốt với các ky thuật thụ đắc (như lăp lại, trưc
quan sinh động, bài hát, truyện kể, đóng vai tình huống…) và bắt
chước giọng điệu rất tư nhiên. Ở cấp độ Let’s Begin, học sinh 8 tuôi,
còn nằm trong giai đoạn vàng để thụ đắc ngoại ngữ, và vân chưa quên
cách thức thụ đắc tiếng mẹ đẻ cũng có những thuận lơi riêng. Kết quả
cua lớp thưc nghiệm cấp độ này cao hơn nhiều so với lớp đối chứng.
Do tính năng động, thích di chuyển, các em rất thích ky thuật TPR
nhưng chi giáo viên lớp thưc nghiệm áp dụng. Cấp độ Movers, học
sinh đã có ý thức cao hơn, sử dụng tiếng mẹ đẻ lưu loát, một số em đã
qua giai đoạn vàng cua thụ đắc tư nhiên. Tuy nhiên đa số các em đươc
18
học tiếng Anh nhiều khoá tại Trung tâm, nghia là sư thụ đắc cũng liên
tục. Khi dư giờ, chúng tôi không ghi nhận sư khác biệt đáng kể ở kết
quả thuộc bài, hiểu bài giữa 2 đối tương; ngay cả thái độ học tập, sư
hứng thú cua các em cũng tương tư nhau, nhưng nội dung ngữ liệu
lông ghep trong các hoạt động ấy làm cho hiệu quả thụ đắc cua lớp
thưc nghiệm và đối chứng khác nhau. Lớp thưc nghiệm có nhiều cơ
hội thưc hành hơn do giáo viên triển khai đây đu và hiệu quả 3 bước
Pre-While-Post; bài tập về nhà cũng đòi hoi học sinh tư duy nhiều hơn.
- Vai trò cua giáo viên: việc triển khai tốt giáo cụ, khả năng linh hoạt,
năng động, biết cách tạo hoạt động, hiểu tâm lý học sinh, kết hơp việc
biết tận dụng thời gian hiệu quả là những yếu tố quan trọng giúp giáo
viên thành công. Rõ ràng trong cùng thời lương như nhau, cân chuyển
tải nội dung như nhau cho đối tương tương đối ngang nhau về trình độ,
khả năng tiếp thu, nhưng kết quả khác nhau thể hiện ở số học sinh
thuộc bài tại lớp cua lớp thưc nghiệm nhiều hơn lớp đối chứng.
3.2. Kêt quả kiểm tra quá trình và kiểm tra cuối khóa
3.2.1. Cấp độ Kitty
Cấp độ này rất nhạy cảm do các em còn nho, nên việc áp dụng
vào lớp găp một số khó khăn như giáo viên lớp thưc nghiệm bi áp lưc,
chưa quen giảng dạy chú trọng khâu ngữ, nhiều học sinh tuôi này quá
hiếu động, ý thức học tập chưa cao …; Cụ thể: lớp thưc nghiệm có 15
em đạt loại xuất sắc, 3 em loại gioi, không có em nào loại khá hay
trung bình; điểm trung bình chung cuối khoá cả lớp là 93.5/100 điểm.
Lớp đối chứng có 12 em loại xuất sắc, 2 em loại gioi, 4 em loại khá;
điểm trung bình chung cuối khoá cả lớp là 89.7/100 điểm.
3.2.2. Cấp độ Let’s Begin
Đây là cấp độ và lứa tuôi lý tưởng để khai thác ưu thế cua
phương pháp thưc nghiệm. Lớp thưc nghiệm toàn bộ 20 em đạt loại
19
xuất sắc; điểm trung bình chung cuối khoá cả lớp là 97.5/100 điểm.
Lớp đối chứng có 8 em loại xuất sắc, 8 em loại gioi, 4 em loại khá;
điểm trung bình chung cuối khoá cả lớp là 85.8/100 điểm.
Kết quả trên cho thấy lớp thưc nghiệm thích ứng rất tốt với
phương pháp thưc nghiệm, học đều các ky năng hơn, và độ chênh lệch
giữa các học sinh với nhau rất nho.
3.2.3. Cấp độ Movers
Ở cấp độ này, vốn tiếng Anh cua các em tương đối tốt, thuận lơi
cho giáo viên triển khai bài giảng bằng nhiều phương pháp. Nhiều học
sinh lớp thưc nghiệm đạt loại xuất sắc hơn lớp đối chứng: lớp thưc
nghiệm có 4 em xuất sắc, 7 em gioi, và 3 em khá trong khi lớp đối
chứng là 2 em xuất sắc, 4 em gioi, và 8 em khá.
3.3. Kêt quả khảo sát qua bảng hoi
Kết quả khảo sát từ bảng hoi cho thấy một số điểm nôi bật về độ
thích ứng cua học sinh như sau: đa số học sinh còn bi ảnh hưởng nhiều
bởi Phương pháp Văn phạm-dich, thể hiện ở mong muốn học văn
phạm theo lối diễn dich và thói quen muốn nói một câu, một từ nào đó
cũng suy nghi từ tiếng Việt rôi mới dich qua tiếng Anh; hâu hết học
sinh lớp thưc nghiệm không thích đọc đông thanh, muốn đươc đọc to,
cá nhân; tất cả học sinh đều thích đươc học với dụng cụ trưc quan và
không ngại việc giáo viên sửa lôi, tuy nhiên giáo viên nên chọn thời
điểm và ky năng phù hơp để sửa mà không làm giảm hứng thú cua học
sinh. Nhiều học sinh lớp thưc nghiệm đươc học với nguôn ngữ liệu đa
dạng, mở rộng nội dung ra ngoài sách, hoạt động tương tác với bạn,
những điều này góp phân làm cho kết quả thụ đắc đươc tốt hơn. Vân
còn một số học sinh (lớp đối chứng nhiều hơn) chưa tư tin nếu giáo
viên sử dụng nhiều hoăc toàn bộ tiếng Anh. Phân đông học sinh có
20
quan tâm đến việc rèn luyện ngữ âm, ngữ điệu nên giáo viên cân cho
các em tiếp cận nguôn băng đia giọng bản ngữ để các em bắt chước.
3.4. Đánh giá chung về quá trình thưc nghiệm
Thưc nghiệm thành công đã khẳng đinh kết quả nghiên cứu đạt
đươc mục tiêu đề ra: việc vận dụng lý thuyết hoạt động lời nói vào
giảng dạy tiếng Anh cho học sinh tiểu học mang lại hiệu quả, thể hiện
qua sư so sánh giữa học sinh các lớp thưc nghiệm với lớp đối chứng:
- Dư giờ: Học sinh đươc học theo phương pháp thưc nghiệm tư tin và
lưu loát hơn trong giao tiếp, trong lớp học sinh có nhiều cơ hội sử
dụng ngôn ngữ hơn, nên nhớ bài lâu hơn (so với việc thuộc bài tại lớp,
nhưng đến khi kiểm tra thì lại quên - có thể thấy xảy ra ở nhiều học
sinh lớp đối chứng).
- Kết quả kiểm tra: kết quả bài kiểm tra giữa khóa không thể hiện
chênh lệch nhiều giữa hai đối tương, nhưng kết quả cuối khóa, cả 3 lớp
thưc nghiệm điểm số đều cao hơn lớp đối chứng, dù các em làm cùng
một đề. Điều này cho thấy, tất cả học viên cua trung tâm có thể tiếp
nhận đâu vào ngôn ngữ tốt, có thể giúp các em ghi nhớ tạm thời tốt,
nhưng sẽ khác nhau ở đâu ra ngôn ngữ.
Tiểu kêt chương 3
Trên cơ sở trình bày cụ thể những kết quả thưc nghiệm đã thu
đươc ở ba cấp lớp, luận án đã tiến hành phân tích cụ thể và ti mi các
kết quả thưc nghiệm trong sư đối chiếu với các lớp đối chứng theo bốn
ky năng nghe, nói, đọc, viết. Kết quả thưc nghiệm đã cho thấy giả
thuyết khoa học cua luận án là đúng. Việc áp dụng lý thuyết hoạt động
lời nói chứng to có hiệu quả tích cưc trong việc nâng cao năng lưc thụ
đắc tiếng Anh cua học sinh tiểu học tại Trà Vinh. Kết quả toàn khóa
học nói chung: lớp thưc nghiệm học đều hơn, kết quả không chênh
21
lệch nhiều như lớp đối chứng. Về mức độ thành công và khả năng
thích ứng với phương pháp thưc nghiệm có khác nhau ở từng cấp độ.
KẾT LUẬN
1. Trẻ em vân có thể thụ đắc ngoại ngữ mà không cân đến lớp, chi
thông qua giao tiếp với trẻ con bản ngữ hoăc thông qua các con đường
khác. Tuy nhiên, Trà Vinh hâu như thiếu vắng cơ hội tiếp xúc người
bản ngữ, nên cân thiết phải ngữ cảnh hoá lớp học (context
embedding): giáo viên tư tạo ra cơ hội thụ đắc cho học sinh ngay trong
lớp học, thông qua phương pháp giảng dạy nhằm hô trơ cho việc thụ
đắc tư nhiên và bù đắp sư thiếu hụt môi trường ngôn ngữ. Khả năng
ngoại ngữ cua một người có đươc nhờ vào việc học chính thức trong
lớp và việc thụ đắc tư nhiên thông qua giao tiếp thưc tế ngoài xã hội,
trong đó thụ đắc tư nhiên đóng vai trò quyết đinh sư lưu loát cua hành
ngôn, mà chi có trong thưc tiễn thì ngôn ngữ mới đươc thụ đắc thật sư.
Xuất phát từ yêu câu thưc tiễn đó, luận án đã bước đâu vận dụng lý
thuyết hoạt động lời nói vào giảng dạy nhằm nâng cao khả năng thụ
đắc tiếng Anh cua học sinh tiểu học như là một đóng góp cho việc
giảng dạy ngoại ngữ theo lý thuyết hoạt động.
2. Luận án đã tông quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt
Nam về sư thụ đắc ngôn ngữ thứ nhất và ngôn ngữ thứ hai cua trẻ em,
chi ra sư khác biệt giữa thụ đắc ngôn ngữ thứ nhất và ngôn ngữ thứ
hai. Trên cơ sở xác đinh đươc bản chất cua thụ đắc ngoại ngữ, trình tư
thụ đắc và mức độ ý thức cua sư thụ đắc ngoại ngữ, luận án đã nêu ra
các phương pháp dạy ngoại ngữ đươc sử dụng trên thế giới. Tiếp cận
dạy ngoại ngữ theo quan điểm hoạt động, luận án đã xác đinh đươc các
khái niệm và vấn đề về lý thuyết thụ đắc ngôn ngữ, lý thuyết hoạt
động lời nói và ứng dụng lý thuyết này vào việc dạy thụ đắc ngôn ngữ
thứ hai cho trẻ em ở bậc tiểu học. Luận án xác đinh rõ phương pháp
22
giảng dạy ngoại ngữ theo quan điểm hoạt động, tức là dạy các hành
động lời nói ngoại ngữ theo nguyên tắc tích hơp vừa rèn luyện ky năng
giao tiếp vừa cung cấp tri thức ngôn ngữ.
3. Luận án đã khảo sát đăc điểm tình hình dạy-học tiếng Anh cua cấp
tiểu học tại Trà Vinh, tìm hiểu những khó khăn thuận lơi cua người
học, người dạy,… Trên cơ sở đã xác đinh phương pháp giảng dạy
ngoại ngữ thông qua hoạt động lời nói, luận án thiết kế chương trình
dạy thưc nghiệm với 3 nội dung trọng tâm. Thứ nhất, xác đinh những
yếu tố cân thiết để thụ đắc tốt ngoại ngữ bao gôm sư thụ đắc tư nhiên,
việc học chính thức, phương pháp dạy cua giáo viên; trong đó nhấn
mạnh sư phát triển cua nhận thức và sư giao tiếp với môi trường xung
quanh. Bên cạnh sư thụ đắc tư nhiên, việc học chính thức cũng góp
phân đáng kể nâng cao khả năng ngoại ngữ, trong đó, phương pháp
giảng dạy cua giáo viên đóng vai trò quan trọng. Thứ hai, luận án giới
thiệu một phương pháp giảng dạy ngoại ngữ- phương pháp thưc hành
có ý thức, với những đinh hướng giảng dạy cụ thể cho từng ky năng và
các thu pháp dạy ngữ âm, từ vưng, ngữ pháp. Trên cơ sở những gì
sách giáo khoa đã có, luận án bô sung một số hoạt động ngôn ngữ,
những ky thuật… phù hơp đối tương và theo phương pháp cân kiểm
nghiệm. Thứ ba, trình bày toàn bộ nội dung thưc nghiệm (bao gôm đối
tương thưc nghiệm, giáo trình và thời gian thưc nghiệm, mục đích và
cách thức thưc nghiệm) để kiểm chứng tính hiệu quả cua phương pháp
giảng dạy mà luận án đã đề xuất.
4. Kết quả thưc nghiệm cho thấy giả thuyết khoa học cua luận án là
đúng, là cơ sở để khẳng đinh tính khả thi cua luận án. Luận án đã phân
tích cụ thể và ti mi các kết quả thưc nghiệm trong sư đối chiếu với các
lớp đối chứng theo bốn ky năng nghe, nói, đọc, viết. Lớp thưc nghiệm
học đều hơn, kết quả học tập không có sư chênh lệch nhiều như lớp
23
đối chứng đã cho thấy phương pháp thưc nghiệm làm giảm khoảng
cách gioi- kém trong lớp. Mức độ thành công và khả năng thích ứng
với phương pháp thưc nghiệm có khác nhau ở từng cấp độ. Do đó, để
phương pháp này phát huy tối đa tác dụng đối với người học là trẻ em
thì cân có sư điều chinh cho phù hơp theo từng lứa tuôi. Đánh giá thái
độ cua học sinh đối với phương pháp giảng dạy thưc hành có ý thức
mà luận án nêu ra ở nhiều phương diện khác nhau, luận án đã xác đinh
đươc các yếu tố ảnh hưởng đến việc thụ đắc và cách học ngoại ngữ
cua học sinh bậc tiểu học. Đây là những kết quả nghiên cứu vừa có ý
nghia lý luận, vừa có giá tri thưc tiễn có thể đươc sử dụng trong dạy và
học ngoại ngữ để nâng cao chất lương học tập cua học sinh tiểu học
nói chung, học sinh tiểu học ở Trà Vinh nói riêng.
5. Luận án khẳng đinh giá tri cua “giai đoạn then chốt” (critical
period) trong việc học ngoại ngữ, đăc biệt là nếu trẻ đươc tiếp xúc với
ngoại ngữ trong điều kiện tốt (có sư hô trơ cua dụng cụ trưc quan, giáo
viên có chuyên môn gioi, bằng phương pháp thích hơp…) sẽ mang lại
hiệu quả thụ đắc rất cao. Nên cho trẻ bắt đâu tiếp cận với ngoại ngữ
trước tuôi dậy thì để trẻ có thể đạt đươc ngữ điệu cua người bản ngữ.
Cụ thể, 6 tuôi là tuôi thích hơp để trẻ làm quen, vừa học vừa chơi bằng
ngoại ngữ.
MỘT SÔ ĐÊ XUÂT
1. Cân có một phương pháp dạy tiếng Anh hiệu quả cho đối tương
người học là trẻ em dưa trên lý thuyết hoạt động lời nói, và tâm lý học
hoạt động kết hơp các chiến lươc thụ đắc tiếng mẹ đẻ. Phương pháp
này xuất phát từ đăc điểm tâm sinh lý và khả năng thụ đắc ngôn ngữ tư
nhiên cố hữu cua trẻ em. Dạy học ngoại ngữ kết hơp thụ đắc ngoại ngữ
(học giống như học tiếng mẹ đẻ: nghe nhập tâm, trải nghiệm các tình
huống giao tiếp, giải phóng dân sư tham gia cua ý thức; học trên cơ sở
24
các nhiệm vụ giao tiếp, không giải thích ngữ pháp, không đề cao việc
sửa lôi cho học sinh (học sinh tư học qua các lôi cua mình và tư điều
chinh); học qua con đường thưc hành có ý thức; và nắm tiếng nước
ngoài thông qua hoạt động lời nói. Đăt trọng tâm vào thưc hành giao
tiếp, khâu ngữ đi trước, chú trọng tính lưu loát.
2. Cân có phương thức đánh giá theo quan điểm giao tiếp, bởi vì hình
thức kiểm tra, thi cử quyết đinh nội dung, hình thức dạy-học. Nên cân
bằng hai tiêu chí lưu loat và chính xac cua việc học ngôn ngữ, không
nên đăt năng mục tiêu chính xác như hiện nay. Chúng ta xác đinh
không phải học ngôn ngữ nào đó để “biết” về ngôn ngữ đó, mà học để
“dùng đươc” nó làm phương tiện giao tiếp. Do đó, hình thức đánh giá
nên giảm nhẹ (hoăc bo hẳn) về lý thuyết, văn phạm; chi kiểm tra năng
lưc sử dụng ngôn ngữ thông qua 4 ky năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc,
viết.
3. Về chu trương, chính sách cua Nhà nước:
- Nên trẻ hóa độ tuôi bắt đâu học tiếng Anh cho trẻ em để tận dụng
“giai đoạn then chốt” học ngoại ngữ cua trẻ. Tùy điều kiện kinh tế,
nhân lưc cua từng vùng, miền mà quyết đinh thời điểm bắt đâu học.
Tuy vậy, một chu trương chung cũng cân đươc nhất quán.
- Đâu tư về nhân sư và cơ sở vật chất cho sư đôi mới phương pháp. Để
Nhà nước cải cách thành công chính sách liên quan đến dạy-học ngoại
ngữ phô thông, vấn đề vật chất không quá năng nề như xã hội quan
ngại, mà vấn đề con người mới đáng bận tâm. Giáo viên phải đu năng
lưc để triển khai tốt nhất phương pháp giảng dạy, khai thác tốt nhất
phương tiện giảng dạy, làm mâu tốt nhất cho hoạt động lời nói để học
sinh thưc hành, bắt chước. Do đó, kinh phí nên ưu tiên cho việc đào
tạo giáo viên sư phạm chuyên ngành giảng dạy tiếng Anh cho trẻ em
(mâu giáo, tiểu học…) mà hiện nay nước ta chưa có.