26
NGÀNH SỮA: NGƢỜI TIÊU DÙNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN CỦA DOANH NGHIỆP TP.HCM, năm 2014

Nghiên cứu ngành sữa

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Tài liệu nghiên cứu về tâm lý người tiêu dùng và các hoạt động quảng cáo liên quan.

Citation preview

Page 1: Nghiên cứu ngành sữa

NGÀNH SỮA: NGƢỜI TIÊU DÙNG VÀ

HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC

TUYẾN CỦA DOANH NGHIỆP

TP.HCM, năm 2014

Page 2: Nghiên cứu ngành sữa

2 Ngành Sữa – Tổng quan thị trƣờng Copyright by Moore 2014

Nội dung:

- Tổng quan thị trƣờng

- Cơ hội và thách thức

- Ngƣời tiêu dùng

- Hoạt động quảng cáo trực tuyến

- Kết luận và dự báo

- Phụ lục: Danh sách một số công ty

I. TỔNG QUAN THỊ TRƢỜNG

Ngành sữa đạt doanh thu 62.2 nghìn tỷ đồng (2.9 tỷ USD) vào năm 2013 tăng 16.5% so với năm

2012, là một trong số các ngành hàng phát triển nhanh nhất trong lĩnh vực hàng tiêu dùng thiết yếu

của Việt Nam. Tốc độ tăng trƣởng bình quân (CAGR) của ngành sữa là 14% trong giai đoạn 2010-

2013. Doanh thu ngành sữa Việt Nam chủ yếu đến từ 2 phân khúc, sữa bột và sữa uống. Hai phân

khúc này chiếm 74% trong thị trƣờng sữa với 45.9 nghìn tỷ đồng (2.2 tỷ USD) (Euromonitor 2013).

Nhìn chung, ngành Sữa tại Việt Nam khá tiềm năng do (1) ngành sữa đang trong giai đoạn tăng

trƣởng (2) các sản phẩm từ sữa đƣợc xem nhƣ mặt hàng thiết yếu nên ít chịu ảnh hƣởng bởi khủng

hoảng kinh tế (3) tăng trƣởng kinh tế và độ thị hóa nhanh dẫn đến nhu cầu cải thiện sức khỏe và tầm

vóc (4) kinh doanh sữa có lợi nhuận biên lớn và rào cản gia nhập ngành đƣợc đánh giá ở mức trung

bình.

Có khoảng 60 doanh nghiệp Sữa tại Việt Nam cùng cạnh tranh với nhau. Trong đó, Vinamlik và

Abbott dẫn đầu thị trƣờng, kế đến là FrieslandCampina Vietnam(Dutch Lady) 15.8%, Mead Johnson

14.4%, Nestle 9.1%.

Page 3: Nghiên cứu ngành sữa

3 Ngành Sữa – Tổng quan thị trƣờng Copyright by Moore 2014

Nguồn: Euromonitor

Cả doanh nghiệp nội và ngoại điều chi rất mạnh cho quảng cáo, chi phí quảng cáo của các công ty

sữa luôn vƣợt khung qui định chiếm đến 30% chi phí kinh doanh. Ngoài các chƣơng trình quảng cáo

truyền thống trên Tivi, Outdoor, Báo & Tạp chí, các nhãn sữa còn chi rất mạnh trên các kênh truyền

thông mới nhƣ LCD (Frame media), Quảng cáo online và Mạng xã hội.

Tính đến tháng 7/2013, thị phần Sữa uống hiện nay chủ yếu nằm trong tay các doanh nghiệp sữa

nội, trong đó, Vinamilk nắm giữ 48,7% thị phần, kế đến là FrieslandCampina Việt Nam với 25,7% và

TH True Milk là 7,7% thị phần. Vinamilk hiện có 5 thƣơng hiệu sữa uống. FrieslandCampina Việt Nam

hiện có 4 dòng sản phẩm sữa uống trong đó Dutch Lady (Sữa Cô gái Hà Lan) chiếm vị trí chủ lực.

Sữa Bột cũng là mảng thị trƣờng có sự cạnh tranh gay gắt, với sự hiện diện của hơn 300 thƣơng hiệu

sữa, trong đó sữa ngoại chiếm 75% (2013). Abbott với hơn 120 nhãn sữa đang bày bán trên thị

trƣờng nội địa đã chiếm khoảng 30% thị phần, với mức doanh thu trung bình 3.000-4.000 tỷ

đồng/năm. Vinamilk đứng thứ 2 với 24.6% thị phần. Riêng phân khúc thị trƣờng Sữa Bột trẻ em

Vinamilk hiện dẫn đầu thị phần với 25.8%.

Sữa Chua là thị trƣờng đƣợc đánh giá là có tiềm năng lớn trong dài hạn. Tại các nƣớc phát triển, tỷ

trọng tiêu dùng sữa chua cao hơn so với sữa uống. Chẳng hạn, tại Singapore, tỷ lệ này là 70/30, Pháp

80/20 và nƣớc gần Việt Nam là Thái Lan cũng đạt 50/50 (theo IDP). Theo ƣớc tính của các chuyên gia

ngành sữa, tỷ lệ doanh số bán sữa chua so với sữa uống hiện chỉ đạt 20/80. Dự kiến khoảng hơn 5

năm nữa Việt Nam sẽ nâng đƣợc tỷ lệ sử dụng sữa chua so với sữa uống lên ngang bằng với Thái

Lan (50/50).

25.3%

24.6%

15.8%

14.4%

9.1%

3.7%

1.4%

5.8%

Thị phần các nhãn sữa lớn tại Việt Nam năm 2013

Abbbott Vietnam

Vinamilk

FrieslandCampina Vietnam

Mead Johnson Nutrition Vietnam

Nestle Vietnam

Vietnam Nutrition

Meiji Holdings

Others

Page 4: Nghiên cứu ngành sữa

4 Ngành Sữa – Tổng quan thị trƣờng Copyright by Moore 2014

Nguồn: Doanhnhansaigon.vn

Hiện nay, Vinamilk là công ty dẫn đầu trên thị trƣờng Sữa Chua với 90% thị phần, 10% thị phần còn

lại đƣợc chia cho các đối thủ TH Milk (sữa chua ăn Yogurt), IDP (sữa chua uống Love In Fram),

FrieslandCampina (sữa chua uống Yomost), Kinh Đô (sữa chua uống Well-do), Dalat Milk (Yogus) và

gần 10 thƣơng hiệu nhập khẩu khác nhƣ Milch Geister (Đức), Kids Mix (Đức),…

3,300

4,503 5,737

7,706

9,937

12,465

0

2,000

4,000

6,000

8,000

10,000

12,000

14,000

2010 2011 2012 2013 2014 2015

Doanh số sữa chua ăn

(tỷ đồng)

Page 5: Nghiên cứu ngành sữa

5 Ngành Sữa – Cơ hội và thách thức Copyright by Moore 2014

II. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC

Đặc điểm địa lý và khí hậu tự nhiên của Việt Nam

Với những điều kiện về địa lý và tự nhiên cũng nhƣ khí hậu nhiệt đới và địa hình đồi núi cao thời tiết

mát mẻ đã tạo những điều kiện rất thuận lợi cho việc chăn nuôi và phát triển đàn bò sữa ở Việt Nam.

Các đồng cỏ nhƣ Hà Tây, Mộc Châu, Bình Dƣơng… cung cấp nguồn thức ăn dồi dào, phong phú và

điều kiện sinh trƣởng tốt. Do lợi thế về đất đai và đồng cỏ tự nhiên và truyền thống chăn nuôi (Tây

Nguyên, Nam Trung bộ) và gần thị trƣờng tiêu thụ lớn, nên các vùng nêu trên có số lƣợng trang trại

bò lớn nhất trong 8 vùng sinh thái. Theo thống kê của Tổng cục thống kê thì tổng đàn bò sữa năm

2013 của cả nƣớc đạt 186.3 nghìn con, tăng 11.6%. Và tính đến giữa tháng 9/2014, đàn bò sữa tiếp

tục phát triển khá, tập trung nhiều ở một số địa phƣơng: Hà Nội, Nghệ An, Sơn La, Lâm Đồng, thành

phố Hồ Chí Minh và Long An.

Thị trƣờng rộng lớn và đầy tiềm năng

Việt Nam là quốc gia đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á về dân số, theo thống kê của Tổng cục thống

kê thì tính đến cuối năm 2013, dân số Việt Nam đã chạm đến ngƣỡng 90 triệu ngƣời. Với quy mô

dân số lớn, cùng với mức tăng dân số cao (khoảng 1.2%), thị trƣờng sữa Việt Nam đƣợc đánh giá là

một thị trƣờng vô cùng tiềm năng với tốc độ phát triển nhanh, mạnh và quy mô tƣơng đối lớn.

Nhƣ một minh chứng cho nhận định này đó là nhu cầu sử dụng sữa tại Việt Nam đã tăng lên đáng kể

trong nhiều năm trở lại đây. Theo thống kê của Hiệp hội Thức ăn gia súc Việt Nam, nhu cầu sữa uống

nguyên liệu tăng khoảng 61% , từ 500 triệu lít (năm 2010) lên đến 805 triệu lít (năm 2015). Các nhà

chuyên môn đánh giá rằng tiềm năng phát triển của thị trƣờng sữa tại Việt Nam vẫn còn rất lớn.

Bên cạnh đó, theo định hƣớng phát triển ngành công nghiệp chế biến sữa đến năm 2015, cả nƣớc

phấn đấu đạt 1.9 tỷ lít quy sữa uống, ƣớc tính trung bình 21 lít/ngƣời/năm, đáp ứng khoảng 35% nhu

cầu ngƣời tiêu dùng. Đến năm 2025, con số này là 3.4 lít quy sữa uống, trung bình 34 lít/ngƣời/năm.

Tuy nhiên, lƣợng sữa uống sản xuất trong nƣớc mới chỉ thỏa mãn khoảng dƣới 25% nhu cầu của

ngƣời tiêu dùng, hiện mới chỉ đáp ứng khoảng 22% nguyên liệu, dự kiến đến năm 2020 nguồn

nguyên liệu sữa uống đáp ứng từ 38 - 40% cho sản xuất.

Lý giải cho việc nhu cầu sử dụng sữa của ngƣời dân ngày càng tăng một phần cũng nhờ vào mức

sống, thu nhập của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện cùng với sự tăng trƣởng trong niềm tin tiêu

dùng cũng nhƣ ý thức quan tâm đến sức khỏe của ngƣời dân. Theo nghiên cứu của Kantar

Worldpanel Việt Nam, thì các sản phẩm sữa uống giữ vị trí dẫn đầu trong ngành thực phẩm đồ uống

với mức tăng trƣởng 12 % ở thành thị và 20% ở nông thôn, sữa chua men sống tăng 15 %...là những

mặt hàng sản xuất chủ yếu trong nƣớc. Riêng mặt hàng sữa bột, theo thống kê của Bộ Công Thƣơng

thì 5 tháng đầu năm 2014 sản lƣợng sản xuất tăng 5.52 % so với cùng kỳ năm 2013 cho thấy mặt

hàng này đã dần chiếm thị trƣờng trong nƣớc với sản lƣợng ngày càng tăng.

Page 6: Nghiên cứu ngành sữa

6 Ngành Sữa – Cơ hội và thách thức Copyright by Moore 2014

Bên cạnh đó,với lực lƣợng lao động dồi dào, việc đầu tƣ phát triển ngành sữa vừa tạo điều kiện cho

doanh nghiệp phát triển sản xuất với chi phí nhân công thấp đồng thời mang lại sinh kế cho ngƣời

dân thiếu việc làm và thiếu thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cƣờng an sinh xã hội, gắn

liền lợi ích doanh nghiệp với cộng đồng.

a. Thách thức

Cuối tháng 8/2013, TP.HCM khánh thành Trại trình diễn và thực nghiệm chăn nuôi bò sữa công nghệ

cao (DDEF) với sự hỗ trợ của Israel. Mặc dù mới vận hành từ đầu năm 2013 nhƣng đến nay đã ghi

nhận đƣợc một số kết quả bƣớc đầu khá khả quan nhƣ năng suất sữa trung bình của trại tăng lên

22.7kg/con/ngày với 70 con đang cho sữa, tƣơng đƣơng 6,300kg/con/chu kỳ, mục tiêu dự án là

8,000kg/con/chu kỳ.

Chăn nuôi bò sữa còn mang tính nhỏ lẻ

Kết quả từ DDEF cho thấy, chỉ có đầu tƣ ứng dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ cao; kết

hợp việc quản lý chặt chẽ các quy trình chăn nuôi, kiểm soát an toàn dịch bệnh và nguyên liệu đầu

vào – đầu ra một cách đồng bộ thì mới mang lại hiệu quả cao cho nghề nuôi bò sữa.

Song, trên thực tế thì có hơn 95% số bò sữa ở nƣớc ta đƣợc nuôi phân tán trong các nông hộ với quy

mô nhỏ lẻ, thiếu chuyên nghiệp. Trong 32 tỉnh chăn nuôi bò sữa, chỉ có 10 tỉnh có kinh nghiệm 8 –

33 năm, chiếm 80% số bò sữa, còn lại 22 tỉnh mới nuôi từ 3 – 6 năm, kinh nghiệm còn hạn chế. Phần

lớn các hộ chăn nuôi ở những tỉnh này gặp nhiều khó khăn, gây thiệt hại cho ngƣời mới lần đầu chăn

nuôi. Quy mô chăn nuôi bò sữa của Việt Nam hiện còn nhỏ, chủ yếu số hộ nuôi dƣới 5 con/hộ.

Ngƣời dân không đƣợc hƣớng dẫn bài bản về kỹ thuật chăn nuôi, biện pháp phòng trừ bệnh tật. Và

ngƣời nuôi bò hoàn toàn thụ động trƣớc các tác động kinh tế, xã hội khác ảnh hƣớng trực tiếp đến

quá trình chăn nuôi nhƣ việc tăng giá của con giống, thức ăn đầu vào hay chi phí đầu ra cho sản

phẩm sữa thu hoạch.

Bên cạnh đó, vốn cũng là một bài toán khó của các doanh nghiệp vì để xây dựng một hệ thống chăn

nuôi bò sữa đạt chuẩn, doanh nghiệp phải đầu tƣ một số vốn rất lớn. Hơn nữa, muốn đáp ứng yêu

cầu thị trƣờng, các doanh nghiệp trong ngành sữa phải nhập khẩu công nghệ, nguyên liệu, thiết bị từ

nƣớc ngoài do kỹ thuật trong nƣớc còn hạn chế ảnh hƣởng đến giá thành của sản phẩm, doanh thu

của doanh nghiệp.

Bài toán nguyên liệu đầu vào

Page 7: Nghiên cứu ngành sữa

7 Ngành Sữa – Cơ hội và thách thức Copyright by Moore 2014

Vì những thực tế trên mà đàn bò sữa trong nƣớc chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 20- 30% tổng nhu cầu

ngành sữa cả nƣớc, và điều đó cũng đã kéo theo hệ quả là các công ty sữa phụ thuộc vào sữa bột

nhập khẩu hơn là sản xuất sữa uống trong nƣớc. Sự phụ thuộc nhiều vào thị trƣờng nƣớc ngoài đối

với nguyên liệu đầu vào tạo ra một nguy cơ chèn ép lợi nhuận do biến động giá của các sản phẩm

sữa nhập khẩu.

Cạnh tranh gay gắt, đặc biệt đến từ các nhãn hàng sữa ngoại

Với xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa, đặc biệt là khi VN gia nhập WTO cũng nhƣ TPP thì cũng

mang lại cho ngành sữa Việt Nam không ít những thách thức. Đó là khi doanh nghiệp sữa Việt Nam

chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt

giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp định ƣu đãi thuế quan có hiệu lực

chung trong Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (cam kết CEPT/AFTA) và cam kết với Tổ chức Thƣơng

mại Thế giới (WTO). Tâm lý “sính ngoại” của ngƣời Việt cũng tác động tiêu cực đến số lƣợng tiêu thụ

các sản phẩm sữa Việt Nam. Hiện nay, các sản phẩm sữa trong nƣớc chỉ chiếm 30% thị phần nội địa.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì tính sơ bộ trong 8 tháng đầu năm 2014 thì cả nƣớc ta đã

nhập khẩu 772,091.83 nghìn USD mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.

Page 8: Nghiên cứu ngành sữa

8 Ngành Sữa – Ngƣời tiêu dùng Copyright by Moore 2014

III. NGƢỜI TIÊU DÙNG

1. Đặc điểm ngƣời tiêu dùng Việt Nam

Báo cáo về ngƣời tiêu dùng Việt Nam 2013 của

Nielsen cho thấy, sau những lo ngại về nền kinh tế

chƣa ổn định và việc làm, sức khỏe là mối quan

tâm thứ ba của ngƣời tiêu dùng Việt Nam.

Ngƣời Việt chi tiêu ngày càng nhiều cho những thực

phẩm có lợi cho sức khỏe nhƣ nƣớc ép trái cây, sữa

uống/thanh trùng/tiệt trùng, sữa đậu nành, sữa chua,…

Trong tổng ngân sách chi tiêu cho mặt hàng FMCG ở

thành thị là 1.13 triệu đồng/tháng thì các sản phẩm

sữa chiếm 372,000 đồng, chiếm khoảng 32%. Ở khu

vực nông thôn, trong ngân sách trung bình 515,000

đồng chi tiêu cho FMCG hàng tháng, sữa chỉ đứng thứ

ba với 114,000 đồng, sau thực phẩm và nƣớc uống. Mức tiêu thụ sữa của ngƣời Việt Nam khoảng 15

lít/ ngƣời/năm (2012), tuy nhiên vẫn thấp hơn một số nƣớc châu Á. Cụ thể, Viện Nghiên cứu và Phát

triển nông nghiệp của Indonesia viện dẫn, ngƣời Malaysia tiêu thụ 23 lít sữa/năm; Thái Lan là 25 lít,

đảo quốc Singapore đạt mức 32 lít...

Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong quyết định chi tiêu. Nhìn chung , phụ nữ Việt Nam thƣờng

lập danh sách trƣớc khi mua sắm cũng nhƣ theo dõi quảng cáo trên truyền hình và đài phát

thanh. Chất lƣợng sản phẩm tác động lớn đến sự trung thành của phụ nữ đối với một thƣơng hiệu.

Phụ nữ trong độ tuổi 30 có hành vi mua sắm bốc đồng nhất và thƣờng xuyên sử dụng các phƣơng

tiện truyền thông, trong khi phụ nữ với tuổi trung bình là 47 có thói quen mua sắm chuẩn bị trƣớc, có

ý thức về giá trị hàng hóa tốt và ƣa chuộng các quảng cáo thƣơng mại. Phụ nữ trong độ tuổi

67 là ngƣời mua sắm thƣờng xuyên nhất và luôn đánh giá cao tầm quan trọng của truyền

miệng.

Trong gia đình, phụ nữ thƣờng là ngƣời ra quyết định mua sắm sản phẩm dinh dƣỡng. Nghiên cứu

của Nielsen 2011 cho thấy, trung bình trong 100 quyết định mua sắm sản phẩm dinh dƣỡng thì 71

lần ngƣời ra quyết định chính là phụ nữ. So với nam giới, phụ nữ Việt thích xem tivi, nghe nhạc, đọc

báo và đi mua sắm hơn. Họ cũng quan tâm nhiều hơn đến gia đình và sức khỏe.

2. Các yếu tố tác động đến ngƣời mua sữa

Page 9: Nghiên cứu ngành sữa

9 Ngành Sữa – Ngƣời tiêu dùng Copyright by Moore 2014

Các yếu tố sản phẩm

Theo nghiên cứu của Nielsen, những yếu tố quan trọng có ảnh hƣớng đến quyết định mua sản phẩm

dinh dƣỡng là “Thành phần đầy đủ dinh dƣỡng”, “Giảm nguy cơ mắc bệnh”, “Giá cả phải chăng” và

“Đƣợc sự chứng nhận bởi các chuyên gia y tế”.

Những ngƣời xung quanh

Mặc dù ngƣời mua thƣờng là giới nữ nhƣng đối tƣợng sử dụng có phạm vi rộng lớn hơn, gồm cả

nam giới, trẻ em, ngƣời lớn tuổi. Do đó, việc chọn loại sữa, thƣơng hiệu sữa bị ảnh hƣởng nhiều bởi

ngƣời sử dụng. Ví dụ, ngƣời lớn tuổi trong gia đình khuyến khích sử dụng sữa bột trong khi ngƣời mẹ

trẻ có xu hƣớng cho con uống sữa uống. Hay mẹ chọn mua nhãn hiệu sữa này nhƣng con muốn

uống nhãn hiệu vì không hợp khẩu vị hay vì thích thú với món quà tặng kèm.

Bạn bè, đồng nghiệp cũng tác động đến quyết chọn mua sữa, nhất là các sản phẩm sữa cho bé. Các

mẹ có con nhỏ rất quan tâm đến vấn đề “nên mua sữa gì cho con?”. Họ luôn muốn biết “loại sữa nào

là tốt nhất cho bé” và “có an toàn không? Giá có cao không?”. Họ nỗ lực tìm kiếm thông tin trên các

diễn đàn, mạng xã hội, kinh nghiệm từ bạn bè, đồng nghiệp. Trong giai đoạn này, những lời khuyên

từ ngƣời xung quanh đã định hƣớng hành vi mua của ngƣời tiêu dùng, dẫn ngƣời tiêu dùng đi đến

quyết định mua loại sữa này thay vì loại khác hoặc từ chỗ đang dùng loại này chuyển sang dùng loại

khác.

Page 10: Nghiên cứu ngành sữa

10 Ngành Sữa – Ngƣời tiêu dùng Copyright by Moore 2014

Tuy theo từng loại sữa mà ngƣời xung quanh có vai trò khác nhau, giá bán và giá trị dinh dƣỡng càng

cao vai trò ngƣời xung quanh càng quan trọng. Vai trò này tăng cao trong một số trƣờng hợp nhƣ:

loại sữa đang uống gây tác dụng không mong muốn, thiếu sữa đột xuất, xuất hiện thông tin xấu, khả

năng mua giảm/tăng đột biến.

Quảng cáo khuyến mãi

Quảng cáo ít nhận đƣợc sự tin tƣởng của ngƣời tiêu dùng nhƣng có khả năng tạo ra sự nhận biết về

thƣơng hiệu và thông tin sản phẩm. Nghiên cứu của Euromonitor cho thấy hầu hết ngƣời có thu

nhập trung bình trở lên điều có xu hƣớng dùng sữa ngoại. Điều này một phần là do các thƣơng hiệu

ngoại luôn có độ nhận biết thƣơng hiệu cao và tung các chiến dịch quảng cáo đánh trúng tâm lý

ngƣời tiêu dùng. Ngƣời tiêu dùng thƣờng thƣờng tìm kiếm một thành phần cụ thế nào đó trong

thông tin sản phẩm nhƣ “DHA” hay “chất bảo quản” nhƣng không có nghĩa là họ thật sự hiểu thành

phần đó là gì, theo nghiên cứu của Nielsen.

Các chƣơng trình khuyến mãi và chính sách hậu mãi có vai trò quan trọng trong ngành sữa.

Đặc biệt là sản phẩm sữa giành cho trẻ em. Ngƣời tiêu dùng muốn học hỏi kiến thức về dinh dƣỡng

cho trẻ nên thƣờng tham gia các câu lạc bộ, hội nhóm, muốn đƣợc sự quan tâm chia sẻ của nhãn

hiệu trong việc nuôi dạy con nhƣ gọi điện hỏi thăm, quà tặng (đồ chơi) kèm sản phẩm.

3. Thói quen ngƣời mua sữa

Ngƣời mua có thói quen lựa chọn sữa theo nhãn hiệu lâu năm (trong tâm trí họ), có thƣơng hiệu và

uy tín trên thị trƣờng. Họ có xu hƣớng đánh giá chất lƣợng sữa qua giá thành và nguồn gốc xuất xứ,

giá cao hơn chất lƣợng sẽ tốt hơn (đặc biệt là sản phẩm sữa giành cho trẻ em và ngƣời cao tuổi) và

hàng ngoại sẽ tốt hơn hàng nội. Tuy nhiên giá không phải là yếu tố tiên quyết để chọn lựa nhãn hiệu

sữa vì các sản phẩm sữa hiện nay rất đa dạng và có thể thay thế cho nhau. Ngƣời mua lựa chọn

nhãn sữa dựa trên thông tin chất lƣợng, sức mạnh thƣơng hiệu, phản hồi của ngƣời dùng khác… rồi

mới đến giá cả.

Không bít sữa Enfa của Thái liệu có tốt hơn của Việt

Nam như các mẹ vẫn nói không nhỉ???!!!Thành phần

của nó cũng có khác hơn không? Webtretho

Các mẹ ơi, em băn khoăn không biết sữa ngoại có tốt

hơn sữa nội nhiều không nhỉ? Hôm đến cơ quan thấy

có chị nói là chưa bao giờ cho con uống sữa ngoại,

chỉ uống sữa của Vinamilk, cô gái Hà Lan thô.

Lamchame

Bé nhà mình mới sinh đc 15 ngày. Các mẹ cho mình

hỏi bé nhà mình nên uống loại sữa nào thì tốt nhất,

và mua sữa ở đâu thì giá cả phải chăng nhất.

Webtretho

Có phải sữa bột càng mắc tiền sẽ tốt hơn sữa rẻ tiền

không bác sỹ? Mình vẫn muốn hỏi là sữa nào phù

hợp với con nhất và cũng phù hợp với túi tiền của mẹ

nữa. Webtretho

Page 11: Nghiên cứu ngành sữa

11 Ngành Sữa – Ngƣời tiêu dùng Copyright by Moore 2014

Sự tin tƣởng là yếu tố lớn nhất và thành công nhất khi tiếp cận ngƣời tiêu dùng trong lĩnh vực sức

khỏe và dinh dƣỡng. Ngƣời mua tin tƣởng thông tin từ ngƣời dùng khác, ngƣời bán hàng và dễ bị tác

động đến quyết định mua.

Page 12: Nghiên cứu ngành sữa

12 Ngành Sữa – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014

IV. HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN

Theo báo cáo của We Are Social vào đầu tháng 1/2014 thì tổng số ngƣời dùng Internet ở Việt Nam

đã lên đến 36,140,967 và có xu hƣớng phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Điều đó, chứng tỏ rằng

bên cạnh những kênh truyền thống thì đây là một môi trƣờng vô cùng tiềm năng cho các doanh

nghiệp, các nhãn hàng muốn tiếp cận với ngƣời tiêu dùng.

Bên cạnh đó, với những số liệu ở biểu đồ về cơ cấu nguồn traffic đến website của hơn 16 nhãn hàng

tiêu biểu trong ngành sữa, ta dễ dàng nhận ra kênh Referrals và Display trung bình của ngành chiếm

tỷ trọng khá cao. Điều đó chứng tỏ, các doanh nghiệp của ngành đã chi một khoản ngân sách tƣơng

đối cho các hoạt động quảng cáo online, đặc biệt là các hoạt động tăng cƣờng quảng bá thƣơng

hiệu. Trong các hình thức quảng cáo trực tuyến hiện nay thì không thể không kể đến Display Ads –

một hình thức đƣợc khá nhiều doanh nghiệp ƣa chuộng không chỉ riêng ngành sữa.

Sữa là nguồn dinh dƣỡng thiết yếu cho cơ thể, đáp ứng đa dạng các nhu cầu bổ sung dinh dƣỡng

của hầu hết các lứa tuổi, cũng nhƣ các đối tƣợng khác nhau. Cũng chính bởi sữa đóng vai trò quan

trọng đối với sức khỏe của con ngƣời nên cũng khiến ngành sữa trở thành một thành đặc thù với sự

lựa chọn cũng có đôi phần kỹ càng hơn của ngƣời tiêu dùng.

1. Display Ads

Công cụ hỗ trợ đầu tiên cho quá trình nhận biết không thể không kể đến đó là các hình thức banner

trên các website có tên tuổi nhƣ: Dantri.com.vn, Vnexpress.net, Afamily, Giadinh.net.vn,

Vietnamnet.vn, Kênh 14, …hay các forum nhƣ webtretho, eva, phunutoday,.. Bên cạnh các hình thức

banner truyền thống thì theo nhiều chuyên gia nhận định video online sẽ là xu hƣớng và hứa hẹn sẽ

làm mƣa làm gió trên Internet trong thời gian tới.

Search

44.64% Direct

26%

Referrals

20,82%

Social

4.11%

Display

3.48%

Biểu đồ: Cơ cấu nguồn traffic đến website của một số thƣơng hiệu sữa tiêu biểu

Page 13: Nghiên cứu ngành sữa

13 Ngành Sữa – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014

Ngoài ra, thì việc đặt các banner quảng cáo trên các cụm website, hệ thống network hƣớng đến

đúng các đối tƣợng khách hàng tiềm năng theo chủ đích của các doanh nghiệp cũng là một lựa chọn

phổ biến của các doanh nghiệp.

Hình: quảng cáo trên mạng lƣới website Google (GDN)

Theo thống kê từ một số thƣơng hiệu sữa nổi tiếng ở thị trƣờng Việt Nam hiện nay thì GDN (Google

Display Network) là hệ thống nhận đƣợc khá nhiều sự ƣu ái của các doanh nghiệp tại Việt Nam. Ví dụ

điển hình có thể kể đến là nhãn hàng TH True Milk, hiện tại với website của mình, lƣợng traffic truy

cập của nhãn hàng này đã đạt đến 65,000 đến và 0.8% con số đó đến từ GDN (Theo Similarweb).

Vì vậy, để có đƣợc niềm tin của khách hàng, bên cạnh việc chinh phục khách hàng bằng chất lƣợng

sản phẩm thì khát khao cháy bỏng của các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc KH nhận ra mình

mà còn phải “ghi dấu” trong tâm trí KH cùng với niềm tin. Và Re-targeting và các phƣơng tiện truyền

thông khác nhƣ PR, các event và các chƣơng trình chăm sóc khách hàng khác chính là công cụ hữu

hiệu để tăng tính nhắc nhớ về thƣơng hiệu trong tâm trí khách hàng mà các nhãn hàng có thể lựa

chọn.

2. Các bài viết PR

Do sữa là một ngành đặc thù liên quan đến sức khỏe ngƣời tiêu dùng nên việc doanh nghiệp tinh tế

lồng hình ảnh mình vào các thông điệp truyền tải thông tin bổ ích đến khách hàng là một điều vô

cùng cần thiết và quan trọng. Lúc này doanh nghiệp không chỉ đứng trên phƣơng diện là một ngƣời

Page 14: Nghiên cứu ngành sữa

14 Ngành Sữa – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014

“bán sữa” mà doanh nghiệp là một nhà tƣ vấn chuyên nghiệp với sự quan tâm một cách chân thành

đến khách hàng của mình. Và lúc này PR trên các website lớn cũng nhƣ các chuyên trang uy tín về

sức khỏe, về mẹ & bé, hay các trang nhắm đúng đối tƣợng khách hàng của doanh nghiệp,… sẽ phát

huy tác dụng một cách bất ngờ đến hình ảnh thƣơng hiệu.

Ngoài ra, thì có một hình thức đƣợc gọi là Adpage, tin bài vẫn đƣợc hiển thị trên trang chuyên mục

của site, nhƣng khi click vào tin bài thì sẽ hiển thị bài viết đó nhƣ một trang chuyên mục riêng dành

cho các nhãn hàng. Bên cạnh việc các thiết kế phù hợp với thƣơng hiệu, các banner của nhãn hàng

thì còn có bài PR dành cho nhãn hàng đó.

3. Search Marketing

Hình: Bài PR của sữa tƣơi Devondale trên chuyên mục Sức khỏe

Hình: Trang quảng cáo (Adpage) của Vinamilk trên chuyên trang tin tức phụ nữ Afamily.vn

Page 15: Nghiên cứu ngành sữa

15 Ngành Sữa – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014

Với miếng bánh to nhất trong tỷ trọng của các kênh dẫn traffic về với website của doanh nghiệp

ngành Sữa, Search đã trở thành công cụ sáng giá nhất đƣợc các Marketer ngành sữa lựa chọn.

Theo kết quả thống kê từ Google Trends thì các từ khóa liên quan đến sữa nhƣ: sữa, sữa chua, sữa

uống,…đã nhận đƣợc khá nhiều sự quan tâm của ngƣời tiêu dùng và có xu hƣớng tăng liên tục trong

thời gian qua. Có lẽ đây cũng là lý do mà Search đã trở thành kênh đƣợc ƣu ái hơn hẳn.

Bên cạnh đó, với đặc thù ngành về dinh dƣỡng và có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe ngƣời tiêu

dùng nên việc ngƣời tiêu dùng quan tâm, tìm kiếm những thông tin nhiều hơn để hiểu hơn về sản

phẩm là một nhu cầu tất yếu, nhất là trong xã hội phát triển ngày nay.

Tuy nhiên, khi so sánh tỷ trọng của Google Search trong 3 tháng vừa qua thì thực tế cho thấy rằng

hầu nhƣ các nhãn hàng đều chọn cách dẫn traffic về website của mình từ nguồn Organic hay nói

cách khác, các doanh nghiệp sữa đều chú trọng đến hoạt động SEO cho website của mình, tỷ lệ Paid

search (PPC) còn thấp, trừ một số nhãn hàng sữa ngoại nhƣ: Enfa A+, Dutch Lady, Dumex,…

SEO hứa hẹn sẽ là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhãn hàng tiếp cận khách hàng tiềm năng

nhanh chóng và hiệu quả khi đƣa thông tin về sản phẩm của mình lên trang đầu của chuỗi tìm kiếm.

4. Social Media

Facebook, Youtube, Forum seeding, chính là những công cụ Social mà các nhãn hàng ngành sữa lựa

chọn cho chiến dịch Marketing của mình.

Nhìn tổng quan về lƣợng traffic về Website của các nhãn hàng thì kênh Social (Facebook và Youtube)

dƣờng nhƣ không phải là những kênh mạnh mà các nhãn hàng ngành sữa hƣớng tới. Tuy nhiên, điều

đó không có nghĩa là họ hoàn toàn không đánh vào kênh này.

Hình: Xu hƣớng tìm kiếm các từ khóa liên quan đến sữa trong thời gian qua

Page 16: Nghiên cứu ngành sữa

16 Ngành Sữa – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014

Đứng đầu về lƣợng fan trên Facebook của các nhãn hàng ngành sữa tại thị trƣờng Việt Nam hiện

nay phải kể đến 3 công ty sữa ngoại đó là Friso Vietnam, Enfa A+ và Dutch Lady… Fanpage của công

ty sữa Việt Nam (VinaSoy) có gần 3,000 fan, tuy nhiên, fanpage của sản phẩm sữa đậu nành VinaSoy

(Đẹp tƣ nhiên mỗi ngày) lại có đến 62,000 fan.

Ngƣời tiêu dùng ngày càng có nhu cầu đƣợc chăm sóc và phản hồi trên mạng xã hội hay các cộng

động trên mạng – nơi mà những ngƣời đang có cùng một vấn đề quan tâm kết nối và chia sẻ thông

tin với nhau. Đặc biệt, khi có nhu cầu mua sắm hay tìm hiểu thông tin về sản phẩm nào thì ngƣời

tiêu dùng lại có xu hƣớng hỏi và bàn luận trên các forum, vì thế Forum cũng là một nơi lý tƣởng cho

các nhãn hàng tìm lời giải cho bài toán thƣơng hiệu.

Từ lâu các nhãn hàng ngành sữa đã đào sâu công cụ forum này, bên cạnh những banners, những bài

PR trên các diễn đà thì các doanh nghiệp đã âm thầm triển khai công tác “gieo mầm” cho sản phẩm

của mình bằng cách khơi gợi nhu cầu hay khéo léo tạo ra những cuộc thảo luận về sản phẩm mục

tiêu. Song song với những mục đích cụ thể thì các nhãn hàng còn thu thập đƣợc khá nhiều feedback

từ những đối tƣợng khách hàng mục tiêu của mình. Tuy nhiên, để có thể đánh thắng ở mặt trận

forums không phải là một chuyện dễ dàng mà nó đòi hỏi cần có thời gian, kinh nghiệm, tài chính mà

nó còn đòi sự phối hợp chặt chẽ, tinh tế và chuyên nghiệp của rất nhiều các yếu tố khác.

0

20,000

40,000

60,000

80,000

100,000

120,000

140,000

160,000154,971

114,274

81,606

Biểu đồ: Lƣợng Fan trên Facebook của các doanh nghiệp ngành sữa đến tháng 10/2014

Page 17: Nghiên cứu ngành sữa

17 Ngành Sữa – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014

5. Mobile

Một số hãng sữa ngoại cung cấp ứng dụng trên Mobile để tƣơng tác với khách hàng. Điển hình nhƣ:

Dutch Lady, Enfa A+, Friso Vietnam…

Page 18: Nghiên cứu ngành sữa

18 Ngành Sữa – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014

6. Case study: sữa đậu nành VinaSoy

Sữa đậu nành VinaSoy nguyên chất là một trong hai thƣơng hiệu sữa đậu nành của Công ty sữa đậu

nành Việt Nam (VinaSoy). Năm 2013, doanh thu của VinaSoy đạt hơn 2,120 tỷ đồng, dẫn đầu thị

trƣờng sữa đậu nành Việt Nam với 81.5% thị phần. Ƣớc tính mỗi năm VinaSoy đầu tƣ 5-7% doanh

thu cho việc quảng bá thƣơng hiệu.

Hình. Trang đích chiến dịch quảng cáo Sữa đậu nành VinaSoy

Thông điêp truyền thông: Sữa đậu nành VinaSoy đƣợc sản xuất từ 100% đậu nành chọn lọc bằng

công nghệ hiện đại Tetra AlwinSoy, giàu isoflavones và đạm đậu nành tự nhiên, giúp bạn có cơ thể

khỏe khắn và lan da tƣơi tắn rạng ngời, là bạn đồng hành của chị em trong xu hƣớng sử dụng các

sản phẩm tự nhiên để làm đẹp.

Đối tƣợng mục tiêu: Phụ nữ, những ngƣời mong muốn sử dụng thực phẩm nhiều lợi ích cho sức

khỏe, vóc dáng cân đối, làn da mịn màng, tƣơi trẻ.

Phƣơng tiện truyền thông trực tuyến: Chiến dịch quảng cáo sữa đậu nành VinaSoy 2 lần tốt đƣợc

triển khai trên các trang tin tức có nội dung liên quan đến sức khỏe, làm đẹp, gia đình mà đối tƣợng

đọc giả chủ yếu là phụ nữ.

Page 19: Nghiên cứu ngành sữa

19 Ngành Sữa – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014

Hình. Quảng cáo Popup sữa đậu nành VinaSoy trên website phụ nữ

Sử dụng hình thức quảng cáo Pop up giúp hình ảnh và thông điệp truyền thông trở nên nổi bật, thu

hút sự chú ý của độc giả hơn các hình thức quảng cáo banner cố định thông thƣờng. Video quảng

cáo sinh động, kết hợp vẻ đẹp ngƣời phụ nữ với lợi ích sản phẩm, cắt ngang hành động xem tin tức

nên gây ấn tƣợng cực mạnh, khiến độc giả tập trung hoàn toàn vào quảng cáo.

Kết hợp banner quảng cáo là loạt bài viết đƣợc đăng tải trang website công ty và chuyên trang tin tức

phụ nữ nhằm xây dựng nhận thức và thái độ tích cực, khuyến khích tiêu dùng đối về sản phẩm sữa

đậu nành nói chung và thƣơng hiệu VinaSoy.

Page 20: Nghiên cứu ngành sữa

20 Ngành Sữa – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014

Hoạt động truyền thông và xây dựng cộng đồng trên mạng xã hội Facebook và mạng chia sẻ video

Youtube

Hình. Fanpage của thƣơng hiệu sữa VinaSoy trên Facebook.com

Fanpage của nhãn hiệu VinaSoy hiện có hơn 62,000 fan, trong đó, chủ yếu là phụ nữ, cao hơn rất

nhiều so với Fanpage của công ty. Tuy nhiên, mức độ tƣơng tác trên mỗi bài viết khá thấp, khoảng 20

– 30 like/post và 1-2 commonet/post.

Page 21: Nghiên cứu ngành sữa

21 Ngành Sữa – Hoạt động quảng cáo trực tuyến Copyright by Moore 2014

Hình. Website của công ty VinaSoy đứng thứ 3 trong dãy kết quả tìm kiếm tự nhiên với từ khóa “sua dau nanh”.

Hình. Trang công đồng của công ty VinaSoy trên Yotube.com

Page 22: Nghiên cứu ngành sữa

22 Ngành Sữa – Kết luận & Dự báo Copyright by Moore 2014

V. KẾT LUẬN VÀ DỰ BÁO

1. Kết luận

Có khoảng 60 doanh nghiệp Sữa tại Việt Nam cùng cạnh tranh với nhau. Trong đó, Vinamilk và

Abbott dẫn đầu thị trƣờng, kế đến là FrieslandCampina Vietnam(Dutch Lady) 15.8%, Mead Johnson

14.4%, Nesti 9.1%.

Ngành sữa đạt doanh thu 62.2 nghìn tỷ đồng (2.9 tỷ USD) vào năm 2013 tăng 16.5% so với năm

2012, là một trong số các ngành hàng phát triển nhanh nhất trong lĩnh vực hàng tiêu dùng thiết yếu

của Việt Nam. Tốc độ (CAGR) của ngành sữa là 14% trong giai đoạn 2010-2013. Doanh thu ngành

sữa Việt Nam chủ yếu đến từ 2 phân khúc, sữa bột và sữa uống. Hai phân khúc này chiếm 74% trong

thị trƣờng sữa với 45,9 nghìn tỷ đồng (2.2 tỷ USD) doanh thu nhờ thành phần dinh dƣỡng cao hơn

so với các sản phẩm sữa khác.

Ngƣời tiêu dùng Việt Nam rất quan tâm đến sức khỏe. Trong ngân sách chi cho mặt hàng FMCG ở

thành thị, sản phẩm sữa chiếm 32%, tƣơng đƣơng 372,000 đồng/tháng. Ở nông thôn, chi tiêu cho

sữa là 114,000 đồng/tháng. Phụ nữ thƣờng là ngƣời ra quyết định mua sắm sản phẩm dinh dƣỡng.

Nghiên cứu của Nielsen 2011 cho thấy, trung bình trong 100 quyết định mua sắm sản phẩm dinh

dƣỡng thì 71 lần ngƣời ra quyết định chính là phụ nữ.

Theo nghiên cứu của Nielsen, những yếu tố quan trọng có ảnh hƣớng đến quyết định mua sản phẩm

dinh dƣỡng là “Thành phần đầy đủ dinh dƣỡng”, “Giảm nguy cơ mắc bệnh”, “Giá cả phải chăng” và

“Đƣợc sự chứng nhận bởi các chuyên gia y tế”. Bên cạnh đó, yếu tố ngƣời xung quanh (gia đình, bạn

bè, cộng đồng mạng, đồng nghiệp) và quảng cáo khuyến mãi cũng ảnh hƣởng lớn đến quyết định

chọn mua nhãn hiệu sữa. Ngƣời mua có thói quen lựa chọn sữa theo nhãn hiệu lâu năm (trong tâm

trí họ), có thƣơng hiệu và uy tín trên thị trƣờng. Họ có xu hƣớng đánh giá chất lƣợng sữa qua giá

thành và nguồn gốc xuất xứ, giá cao hơn chất lƣợng sẽ tốt hơn (đặc biệt là sản phẩm sữa giành cho

trẻ em và ngƣời cao tuổi) và hàng ngoại sẽ tốt hơn hàng nội.

2. Dự báo

Theo nghiên cứu của Nielsen, năm 2012 mức tiêu thụ sữa bình quân đầu ngƣời ở Việt Nam là 15 lít

mỗi năm, thấp hơn rất nhiều so với Thái Lan (34 lít / năm), Trung Quốc (25 lít / năm) và Anh (112 lít /

năm), cho thấy tiềm năng phát triển rất lớn của thị trƣờng các sản phẩm sữa của nƣớc ta. Cục Chăn

nuôi Việt Nam ƣớc tính ngƣời dân sẽ tiêu thụ 28 lít sữa mỗi năm vào năm 2020.

Trong tƣơng lai sữa chua đƣợc dự báo là phân khúc mang lại doanh thu lợi nhuận cao hơn do thị

trƣờng này còn chƣa phát triển cả về nguồn cung lẫn nhu cầu tiêu thụ, còn nhiều tiềm năng

cho các doanh nghiệp. Theo ƣớc tính của các chuyên gia ngành sữa, tỷ lệ doanh số bán sữa chua so

với sữa uống chỉ đạt 20/80. Dự kiến khoảng hơn 5 năm nữa Việt Nam sẽ nâng đƣợc tỷ lệ sử dụng sữa

chua so với sữa uống lên ngang bằng với Thái Lan (50/50).

Page 23: Nghiên cứu ngành sữa

23 Ngành Sữa – Kết luận & Dự báo Copyright by Moore 2014

Theo nhƣ kế hoạch phát triển ngành sữa của bộ công thƣơng, nhu cầu sữa tại Việt Nam sẽ tăng lên

21 lít/ngƣời vào năm 2015 và đạt 34 lít/ngƣời vào năm 2025, tƣơng đƣơng mức tăng 5.6%/năm. Nếu

xét thêm yếu tố tăng trƣởng dân số khoảng 0.9%/năm, trung bình ngành sữa đạt mức tăng trƣởng

thực ở mức 6.5%/năm.

Kế hoạch phát triển Ngành Sữa của Bộ Công Thƣơng

Đơn vị 2010 2015 2020 2025 CAGR

Dân số Triệu ngƣời 86.7 91.13 95.3 99.18 0.9%

Nhu cầu sữa Lít/ngƣời 15 21 27 34 5.6%

Sữa uống Triệu lít 480 780 1150 1500 7.9%

Sữa đặc Triệu hộp 377 400 410 420 0.7%

Sữa chua Triệu lít 86 120 160 210 6.1%

Sữa bột Nghìn tấn 47 80 120 170 8.9%

Nguồn: Bộ Công Thƣơng 2013; CAGR: Tăng trƣởng bình quân hàng năm

Sữa nội tăng trƣởng mạnh

ữ ố ại

Việ ữa nội đang tăng trƣởng tố .

. .8%

ị nghi ngờ ế

ời tiêu dùng ngày càng tin tƣởng chất lƣợng sữa nội; (3) giá cả sữa nội

hợp túi tiền, đặc biệt trong tình hình kinh tế khó khăn; (4) hoạt động quảng bá, tiếp thị sữa nội không

thua gì sữa ngoại.

Page 24: Nghiên cứu ngành sữa

24 Ngành Sữa – Danh sách một số công ty Sữa Copyright by Moore 2014

Phụ lục. Các công ty sản xuất kinh doanh Sữa

STT Công ty Sản phẩm Thƣơng hiệu

1 Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) Sữa uống, Sữa

chua, Sữa Bột, Sữa

đặc

Ông Thọ, Star, Ozela, Susu,

dielac, Ngôi Sao, Proby, Vinamilk

2 Công ty sữa quốc tế (IDP) Sữa uống, Sữa chua Ba Vì, zDozi

3 Công ty sữa đậu nành Việt Nam Sữa đậu nành Fami, VinaSoy

4 Công ty FrieslandCampina Vietnam Sữa uống, Sữa

chua, Sữa Bột

Dutch Lady,

5 Công ty giống bò sữa Mộc Châu Sữa chua, Sữa uống Mộc Châu.

6 Công ty sữa Hà Nội Sữa chua, Sữa uống Izzi, Yoha, Hanoimilk, Yo-tuti,

Dinomilk

7 Công ty NutiFood Sữa bột Growplus+, DiabetCare,

Dr.Luxia, Nuti IQ, Nuvita,…

8 Công ty Đại Tân Việt Sữa uống Sữa uống Pháp

9 Công ty bò sữa Đồng Nai Sữa uống, Sữa chua Lothamilk, Bifito

10 Công ty sữa Ba Vì Sữa uống, Sữa

chua, Bánh sữa,

Váng sữa

Ba Vì

11 Công ty Tân Việt Xuân Vixumilk

12 Công ty sữa Đà Lạt Sữa uống, sữa chua DalatMilk, Yogus

13 Công ty New Image Việt Nam Sữa non Alpha Lipid Lifeline

14 Công ty Mama sữa non Sữa non Baby, Canxi baby, Growth,

Mama sữa non

15 Công ty dinh dƣỡng Nutricare Sữa bột Nutricare Mom, Care Plus, Meta

Care, Nutricare Gold, LeanMax,

Hanie kid

16 Công ty Abbott Việt Nam Sữa bột Ensure, Prosure, GainPlus,

Similac, Grow, Isomil,..

17 Công ty Humana Việt Nam Sữa bột Humana

18 Công ty Chuỗi thực phẩm TH Sữa Uống, sữa chua TH true milk

19 Công ty Mead Johnson Nutrition Việt

Nam

Sữa bột Enfa A+, Enfagrow A+

20 Tập đoàn Danone – Dumex Vietnam Sữa bột Dumex

Page 25: Nghiên cứu ngành sữa

25 Copyright by Moore 2014

TÀI LIỆU THAM KHẢO

News:

1) An Nhiên (2014), Cấm quảng cáo sữa thay thế sữa mẹ: Doanh nghiệp hết cớ 'neo' giá sữa,

http://www.nguoiduatin.vn/cam-quang-cao-sua-thay-the-sua-me-doanh-nghiep-het-co-

neo-gia-sua-a162868.html

2) Lan Anh (2013), Thị trƣờng sữa nƣớc: Cơ hội cho doanh nghiệp Việt, http://vov.vn/kinh-te/thi-

truong/thi-truong-sua-nuoc-co-hoi-cho-doanh-nghiep-viet-280569.vov

3) Song Thanh (2013), IDP và vị ngọt của sữa chua, http://dddn.com.vn/chuyen-dong/idp-va-vi-

ngot-cua-sua-chua-20130516120111993.htm

4) DVO (2014), Doanh nghiệp nội đứng đâu trên thị trƣờng sữa bột?, http://gafin.vn/kinh-

te/doanh-nghiep-noi-dung-dau-tren-thi-truong-sua-bot-3123276/

5) Đỗ Hải – Ý Nhi (2013), Sữa chua phân chia lại thị trƣờng sữa?,

http://www.doanhnhansaigon.vn/online/kinh-doanh/chuyen-lam-an/2013/07/1075062/sua-

chua-phan-chia-lai-thi-truong-sua/

Report:

1) Bộ Công Thƣơng (2010), Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam

đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, http://www.moit.gov.vn/

2) Vinaresearch (2012), Nghiên cứu về thói quen sử dụng sữa tƣơi cho bé,

http://vinaresearch.net/

3) VPBS (2014), Báo cáo ngành Thực phẩm và Đồ uống Việt Nam, https://www.vpbs.com.vn/

4) Nielsen (2013), Vietnam Grocery Report 2013, http://www.nielsen.com/vn/vi.html

5) WeAreSocial, Social Digita Land Mobile in APAC 2014, http://wearesocial.net/

Và một số nguồn tham khảo khác.

Page 26: Nghiên cứu ngành sữa

26 Copyright by Moore 2014

LỜI NGỎ

Các thông tin và nhận định trong báo cáo đƣợc thu thập và phân tích dựa vào các nguồn thông tin

có sẵn, hợp pháp và tin cậy mà nhóm thực hiện có đƣợc trong quá trình nghiên cứu. Tuy nhiên, số

liệu nghiên cứu có thể sai khác với số liệu mà quý vị có. Điều này xuất phát từ nguồn dữ liệu hoặc

phƣơng pháp thống kê của chúng tôi với những báo cáo của quý vị.

Nếu quý vị có những thông tin tin cậy, hợp pháp và phù hợp với cấu trúc nội dung của bài báo cáo

vui lòng góp ý với chúng tôi bằng cách gửi thông tin đến địa chỉ [email protected] để

chúng tôi có thể hoàn thiện hơn trong những báo cáo tiếp theo.

Để cập nhật thƣờng xuyên những báo cáo và nhận định về các ngành khác, vui lòng truy cập website

moore.vn và đăng ký nhận Bản tin, chúng tôi sẽ gửi cho quý vị ngay khi các báo cáo đƣợc hoàn

thiện.

Nhóm thực hiện