Upload
yen-le
View
146
Download
13
Embed Size (px)
Citation preview
2.1.2. Các dạng bài toán chứng minh trong hình học phẳng và phương
pháp giải.
2.1.2.1. Chứng minh các hình bằng nhau.
Để giải quyết các bài toán chứng minh, ta thường quy về sự chứng
minh hai hình nào đó bằng nhau, cơ bản nhất là sự chứng minh bằng nhau
của các đoạn thẳng, các góc, các tam giác.
a. Các kiến thức cơ bản về các hình bằng nhau.
Định nghĩa đoạn thẳng: Đoạn thẳng AB là hình gồm điểm A, điểm
B và tất cả các điểm nằm giữa A và B.
Hai đoạn thẳng bằng nhau hay có cùng số đo.
Định nghĩa góc: Góc là hình gồm hai tia chung gốc.
Hai góc bằng nhau nếu số đo của chúng bằng nhau.
Định nghĩa hai tam giác bằng nhau: Hai tam giác bằng nhau là hai
tam giác có các cạnh tương ứng bằng nhau, các góc tương ứng bằng
nhau.
b.Các phương pháp chứng minh các hình bằng nhau.
I.Chứng minh hai đoạn thẳng bằng nhau:
Phương pháp 1: Sử dụng yếu tố độ dài của đoạn thẳng.- Hai đoạn thẳng có cùng số đo- Hai đoạn thẳng cùng bằng đoạn thẳng thứ ba- Hai đoạn thẳng cùng bằng tổng hai đoạn thẳng bằng nhau.
Phương pháp 2: Sử dụng tam giác bằng nhau.- Hai cạnh tương ứng của hai tam giác bằng nhau.
Phương pháp 3: Sử dụng định nghĩa các hình.- Định nghĩa trung điểm của đoạn thẳng, đường trung tuyến của tam giác, đường trung trực của đoạn thẳng.- Hai cạnh bên của tam giác cân, các cạnh của tam giác đều.- Bán kính của đường tròn.
Phương pháp 4: Sử dụng tính chất của các hình.
- Tính chất tia phân giác của một góc, tính chất đường trung trực của đoạn thẳng.- Tính chất của trọng tâm, tính chất của giao điểm ba đường phân. giác, tính chất giao điểm của ba đường trung trực của tam giác.
Phương pháp 5.Sử dụng quan hệ giữa đường xiên và hình chiếu. - Hai đường xiên có hình chiếu bằng nhau.- Hai hình chiếu có đường xiên bằng nhau.
III.Chứng minh hai góc bằng nhau.
Phương pháp 1: Sử dụng các yếu tố số đo của góc.- Hai góc có cùng số đo. - Hai góc cùng bằng góc thứ ba.- Hai góc cùng bằng tổng hoặc hiệu của hai góc bằng nhau.- Hai góc cùng phụ hay bù với góc thứ ba.- Các góc nội tiếp cùng chắn một cung tròn hoặc chắn hai cung bằng nhau.
Phương pháp 2: Sử dụng tam giác bằng nhau.- Hai góc tương ứng của hai cạnh bằng nhau.
Phương pháp 3: Sử dụng định nghĩa các hình.- Định nghĩa tia phân giác của một góc.
Phương pháp 4: Sử dụng tính chất các hình.- Hai góc đối đỉnh.- Hai góc so le trong, hoặc đồng vị tạo bởi hai đường thẳng song song với một cát tuyến.- Hai góc ở đáy của tam giác cân, các góc của tam giác đều.
b. Các phương pháp chứng minh các hình bằng nhau.
Phương pháp: Các trường hợp bằng nhau của hai tam giác
- Trường hợp thứ nhất: cạnh – cạnh – cạnh ( c – c – c ): Nếu 3 cạnh của tam giác này bằng 3 cạnh của tam giác kia thì 2 tam giác đó bằng nhau
- Trường hợp thứ hai: cạnh – góc – cạnh ( c – g – c ): Nếu 2 cạnh và góc xen giửa của tam giác này bằng 2 cạnh và góc xen giữa của tam giác kia thì 2 tam giác đó bằng nhau.
- Trường hợp thứ ba : góc – cạnh – góc ( g – c – g ): Nếu 1 cạnh và 2 góc kề của tam giác này bằng 2 cạnh và góc xen giữa của tam giác kia thì 2 tam giác đó bằng nhau.
*Trường hợp đặc biệt: Các tam giác vuông bằng nhau- Nếu 2 cạnh góc vuông của tam giác vuông này bằng 2 cạnh góc vuông của tam giác vuông kia bằng nhau thì 2 tam giác vuông ấy bằng nhau.- Nếu 1 cạnh góc vuông và 1 góc nhọn kề cạnh ấy của tam giác vuông này bằng 1 cạnh góc vuông và góc nhọn kề cạnh ấy của tam giác vuông kia thì 2 tam giác vuông ấy bằng nhau.- Nếu 2 tam giác vuông có cạnh huyền bằng nhau và 1 góc nhọn bằng nhau thì 2 tam giác vuông đó bằng nhau.- Hai tam giác vuông có cạnh huyền bằng nhau và 1 cạnh góc
vuông bằng nhau thì bằng nhau.
2.1.2.2. Chứng minh hai đường thẳng vuông góc với nhau.
Có nhiều bài toán liên quan đến góc vuông và hai đường thẳng
vuông góc với nhau, đơn giản như bài toán chứng minh một tam giác là
vuông, hay một tứ giác là hình chữ nhật hay hình vuông...Ta gọi ở đây,
những bài toán đó là: “ Bài toán chứng minh hai đường thẳng vuông góc
với nhau”.
a. Các kiến thức cơ bản về hai đường thẳng vuông góc.
1. Định nghĩa hai đường thẳng vuông
góc:
Hai đường thẳng xx’ và yy’ cắt
nhau và trong các góc tạo thành có một
góc vuông được gọi là hai đường thẳng
vuông góc và kí hiệu là xx’ yy’.
2. Tiên đề Ơclit về đường thẳng vuông
góc.
Có một và chỉ một đường thẳng a’
đi qua điểm O và vuông góc với đường
_y
_y'
_x'_x
thẳng a cho trước.
3. Đường thẳng đi qua trung điểm của
đoạn thẳng và vuông góc với .đoạn
thẳng được gọi là đường trung trực của
đoạn thẳng ấy.
Khi d là đường trung trực của đoạn
thẳng AB thì ta cũng nói A, B đối xứng
nhau qua đường thẳng d.
b.Các phương pháp chứng minh hai đường thẳng vuông góc.
Phương pháp 1: Chứng minh hai đường vuông góc dựa vào định nghĩa
hai đường vuông góc: Hai đường thẳng xx’ và yy’ cắt nhau và trong các
góc tạo thành có một góc vuông được gọi là hai đường thẳng vuông góc
và kí hiệu là xx’ yy’.
Phương pháp: Để chứng minh hai đường vuông góc thực chất ta
chứng minh góc tạo bởi hai đường thẳng cắt nhau đó bằng 900.
Có rất nhiều cách chứng minh góc tạo bởi hai đường thẳng bằng
900 như :
+ Dựa vào tính chất tổng ba góc trong một tam giác bằng
1800, ta đi chứng minh cho tam giác có hai góc phụ nhau suy ra góc thứ
ba bằng 900.
+ Chứng minh góc đó là góc nội tiếp chắn nửa đường tròn
thì góc đó có số đo bằng 900.
_O
_a'
_a
_I _B_A
_d
+ Chứng minh tổng các góc tạo thành góc cần chứng minh
bằng 900.
Phương pháp 2: Chứng minh hai đường thẳng vuông góc dựa vào tính
chất song song của đường thẳng trong mặt phẳng.
Phương pháp: Ta dựa vào tính chất : Một đường thẳng vuông góc
với một trong hai đường thẳng song song thì nó cũng vuông góc với
đường thẳng kia.
Phương pháp 3: Chứng minh hai đường vuông góc dựa vào định lí nhận
biết một tam giác vuông.
Phương pháp : Để chứng minh hai đường thẳng vuông góc ta tìm cách
gán hai đường thẳng đó trở thành hai đường thẳng chứa hoặc song song
với hai cạnh góc vuông của một tam giác vuông. Để chứng minh ta dựa
vào định lí nhận biết sau:
- Nếu một tam giác có bình phương của một cạnh bằng tổng
bình phương của hai cạnh kia thì tam giác đó là tam giác vuông
(định lí Pitago đảo).
- Nếu một tam giác có trung tuyến thuộc một cạnh bằng nửa
cạnh ấy thì tam giác đó là tam giác vuông (định lí đường trung
tuyến ).
Phương pháp 4: Chứng minh hai đường vuông góc dựa vào định nghĩa và
tính chất các đường trong tam giác và trong hình học phẳng.
Phương pháp:
- Định nghĩa 3 đường cao trong tam giác: Trong một tam giác,
đoạn vuông góc kẻ từ một đỉnh đến đường thẳng chứa cạnh đối
diện gọi là đường cao của tam giác đó.
- Tính chất ba đường cao trong tam giác: Ba đường cao của một
tam giác cùng đi qua một điểm.
- Định nghĩa đường trung trực của một đoạn thẳng: Đường thẳng
đi qua trung điển và vuông góc với đoạn thẳng được gọi là
đường trung trực của đoạn thẳng ấy.
- Tính chất tam giác cân , tam giác đều: Trong một tam giác cân(
tam giác đều), đường trung trực ứng với cạnh đáy đồng thời là
đường phân giác, đường trung tuyến và đường cao cùng xuất
phát từ đỉnh đối diện với cạnh đó.
- Tính chất hai tia phân giác của hai góc kề bù: Hai tia phân giác
của hai góc kề bù thì vuông góc với nhau.
- Hệ thức lượng trong tam giác vuông:
vuông tại A
Phương pháp 5: Chứng minh hai đường thẳng vuông góc dựa vào đường
tròn và các yếu tố trong đường tròn.
Phương pháp: Để chứng minh hai đường thẳng vuông góc với nhau
ta dựa vào các định lí và các tính chất có liên quan đến đường tròn.
- Tính chất đường kính của đường tròn đi qua trung điểm của
một dây cung hoặc đi qua điểm chính giữa của một cung thì
vuông góc với dây trương cung đó.
- Tính chất góc nội tiếp chắn nửa đường tròn thì có số đo bằng
900 .
- Tính chất: Nếu một đường thẳng là tiếp tuyến của một đường
tròn thì nó vuông góc với bán kính tại tiếp điểm.
- Tính chất hai tiếp tuyến cùng xuất phát từ một điểm ở ngoài
đường tròn thì đường thẳng đi qua điểm đó và tâm đường tròn
phải vuông góc với dây cung nối hai tiếp điểm.
Phương pháp 6: Chứng minh hai đường thẳng vuông góc dựa vào định lí
4 điểm.
Định lí : Tứ giác có hai đường chéo vuông góc với nhau khi và chỉ
khi tổng bình phương của hai cạnh đối diện bằng nhau.
Như vậy muốn chứng minh hai đường thẳng AC và BD vuông góc
với nhau, ta cần chứng minh:
AB2 + CD2 = AD2 + BC2 và ngược lại.
- Nếu D trùng với A thì nội dung định lí trên chính là nội dung định lí
Pytago cho tam giác vuông. Vì thế định lí trên coi là sự mở rộng định lí
Pytago cho tứ giác.
- Nếu D trùng với trực tâm H của tam giác ABC thì ta có : H là trực
tâm của tam giác ABC.
- NÕu D trïng víi trùc t©m H cña tam gi¸c ABC th× ta
cã:
H lµ trùc t©m cña tam gi¸c ABC
Vấn đề D trùng với trực tâm H cho ta suy nghĩ về tứ giác ABCD có hai
đường chéo vuông góc với nhau, không nhất thiết phải là tứ giác lồi.
2.1.2.3. Các bài toán liên quan đến đa giác nội tiếp, ngoại tiếp
đường tròn.
a. Các kiến thức cơ bản về đa giác nội tiếp, ngoại tiếp đường tròn.
- Định nghĩa: Một tứ giác có 4 đỉnh nằm trên một đường tròn được
gọi là tứ giác nội tiếp đường tròn (gọi tắt là tứ giác nội tiếp).
- Tính chất: Trong một tứ giác nội tiếp, tổng số đo hai góc đối diện
bằng 1800.
Tứ giác ABCD nội tiếp (O;R) =>
b. Dấu hiệu nhận biết tứ giác nội tiếp.
a) Tứ giác có tổng hai góc đối nhau bằng .
b) Tứ giác có góc ngoài tại một đỉnh bằng góc trong tại đỉnh đối
của đỉnh đó.
c) Tứ giác có 4 đỉnh cách đều một điểm (mà ta có thể xác định
được).
Điểm đó là tâm của đường tròn ngoại tiếp tứ giác.
d) Tứ giác có hai đỉnh kề nhau cùng nhìn cạnh chứa hai đỉnh còn
lại dưới một góc .
2.1.2.4. Chứng minh các hệ thức hình học
Độ dài của đoạn thẳng, độ lớn của một góc, diện tích hình phẳng,
thể tích hình không gian là những khái niệm về “ lượng “ của hình học
Ơclit. Các khái niệm đó có liên quan chặt chẽ với nhau được thể hiện
trong những hệ thức hình học xác định, đó là những biểu thức chứa các
phép toán (đại số và siêu việt ) về độ dài, góc, diện tích, thể tích các hình.
Việc tìm tòi và chứng minh các hệ thức hình học có vai trò quan trọng
trong học tập và nghiên cứu hình học.
a. Các phương pháp chứng minh các hệ thức hình học.
Phương pháp 1: Tính chất các đoạn thẳng tỉ lệ.
Phương pháp:
Định nghĩa: Hai đoạn thẳng AB và CD gọi là tỉ lệ với hai đoạn
thẳng và nếu có tỉ lệ thức: hay .
Tính chất:
Phương pháp 2: Định lí Ta-lét thuận, đảo và hệ quả của nó.
Phương pháp:
- Định tí Ta-lét thuận: Nếu một
đường thẳng song song với một cạnh
của tam giác và cắt hai cạnh còn lại thì
nó định ra trên hai cạnh đó những đoạn
thẳng tương ứng tỉ lệ.
- Định lí Ta-lét đảo: Nếu một
đường thẳng cắt hai cạnh của một tam
giác và định ra trên hai cạnh này
những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì
đường thẳng đó song song với cạnh
còn lại của tam giác.
- Hệ quả của định lí Ta-lét: Nếu một
đường thẳng cắt hai cạnh của một tam
giác và song song với cạnh còn lại thì
nó tạo thành một tam giác mới có ba
cạnh tương ứng tỉ lệ với ba cạnh của
tam giác đã cho.
Phương pháp 3: Sử dụng tính chất đường phân giác của tam giác.
Phương pháp: Ta dựa vào tính chất: Trong tam giác, đường phân giác
của một góc chia cạnh đối diện thành hai đoạn tỉ lệ với hai cạnh kề hai
đoạn ấy.
Phương pháp 4: Dựa vào các tỉ số được suy ra từ hai tam giác đồng dạng.
Phương pháp: Tam giác đồng dạng với tam giác ABC (theo tỉ
số đồng dạng k)
- Tỉ số hai đường cao tương ứng của hai tam giác đồng dạng bằng
tỉ số đồng dạng.
- Tỉ số diện tích của hai tam giác đồng dạng bằng bình phương tỉ
số đồng dạng.
Phương pháp 5: Sử dụng tính chất của đường cao, đường phân giác, trung
tuyến và diện tích của hai tam giác đồng dạng.
Phương pháp 6: Vận dụng các hệ thức lượng trong tam giác vuông.
Phương pháp: Các hệ thức lượng trong tam giác vuông.
- Trong một tam giác vuông, bình
phương mỗi cạnh góc vuông bằng tích của
cạnh huyền và hình chiếu của cạnh góc
vuông đó trên cạnh huyền.
- Trong một tam giác vuông, bình
phương đường cao ứng với cạnh huyền
bằng tích hai hình chiếu của hai cạnh góc
vuông trên canh huyền.
- Trong một tam giác vuông, tích hai
canh góc vuông bằng tích của canh huyền
và đường cao tương ứng.
- Trong một tam giác vuông, nghịch
đảo của bình phương đường cao ứng với
cạnh huyền bằng tổng các nghịch đảo của
bình phương hai cạnh góc vuông.
- Tỉ số giữa cạnh đối và cạnh huyền
được gọi là sin của góc , kí hiệu sin .
- Tỉ số giữa cạnh kề và cạnh huyền
được gọi là côsin của góc , kí hiệu cos
.
- Tỉ số giữa cạnh đối và cạnh kề được
gọi là tan của góc , kí hiệu tg (hay tan
).
- Tỉ số giữa cạnh kề và cạnh đối được
gọi là côtang của góc , kí hiệu cotg
(cot ).
Phương pháp 7: Sử dụng hệ thức giữa cạnh và góc trong tam giác vuông.
Phương pháp: Hệ thức giữa cạnh và góc trong tam giác vuông:
- Trong mỗi cạnh góc vuông, mỗi
cạnh góc vuông bằng:
+ Cạnh huyền nhân với sin góc đối
hoặc nhân với côsin góc kề;
+ Cạnh góc vuông kia nhân với
tang góc đối hoặc nhân với côtang góc
kề.
Phương pháp 8: Sử dụng hệ thức lượng trong tam giác thường.
Phương pháp 9: Sử dụng hệ thức lượng trong đường tròn.
Vị trí tương đối
của đường thẳng và đường tròn
Số
điểm
chung
Hệ thức
giữa d và R
Đường thẳng và đường tròn cắt nhau. 2 d < R
Đường thẳng và đường tròn tiếp xúc nhau.
Đường thẳng và đường tròn không giao
nhau.
1
0 d = R
d > R
2.1.2.5. Chứng minh ba điểm thẳng hàng, ba đường thẳng đồng
quy hoặc song song.
Phần1: Chứng minh ba điểm A, B, C, thẳng hàng:
a. Các kiến thức cơ bản về ba điểm thẳng hàng.
Định nghĩa: Khi 3 điểm cùng nằm trên một đường thẳng, ta nói chúng
thẳng hàng.
Tính chất: Trong 3 điểm thẳng hàng, có một điểm và chỉ một điểm nằm
giữa hai điểm còn lại.
b. Các phương pháp chứng minh ba điểm thẳng hàng.
Phương pháp 1: Chứng minh ba điểm A, B, C cùng thuộc một đường đặc
biệt (đường chéo của hình, đường trung trực của một đoạn thẳng, đường
trung tuyến, phân giác,...)
Phương pháp 2: Chứng minh ABC là một góc bẹt
Phương pháp: A, B, C thẳng hàng.
Phương pháp3: Chứng minh AB và AC cùng là cạnh của hai góc đối đỉnh
Phương pháp: A, B, C thẳng hàng.
Phương pháp 4: Chứng minh AB và AC cùng song song với một đường
thẳng (áp dụng tiên đề Euclide).
AB// d và AC//d A, B, C, thẳng hàng.
Cơ sở của phương pháp này là: Có một và chỉ một đường thẳng a’ đi qua
điểm O và vuông góc với đường thẳng a cho trước
Phương pháp 5: Chứng minh AB và AC cùng vuông góc với một đường
thẳng.
AB d và ACd A, B, C thẳng hàng.
Phương pháp 6: Chứng minh AB và AC là hai cạnh còn lại nằm về một
phía của cạnh chung của hai góc bằng nhau.
Phương pháp 7: Sử dụng định lí Ta lét để chứng minh thẳng hàng.
Định tí Ta-lét: Nếu một đường thẳng song song với một cạnh của tam
giác và cắt hai cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó những đoạn
thẳng tương ứng tỉ lệ.
Phương pháp 8: Sử dụng phương pháp toạ độ.
Phần 2: Chứng minh 3 đường thẳng đồng quy.
Phương pháp 1: Chúng là những đường đặc biệt của một tam giác
( đường cao, trung tuyến, phân giác, trung trực ). Phương pháp:
Phương pháp 2: Hai đường thẳng nào đó cắt nhau tại điểm S, các đường thẳng còn lại cung đi qua điểm S.
Phương pháp 3: Chỉ ra một điểm cố định S nào đó trên một đường thẳng các đường còn lại đều đi qua S.
Phần 3: Chứng minh hai đường thẳng song song với nhau.
a. Các kiến thức cơ bản về hai đường thẳng song song
Định nghĩa: Hai đường thẳng song song là hai đường thẳng không có
điểm chung.
b.Các phương pháp chứng minh hai đường thẳng song song.
Phương pháp 1: Xét vị trí các cặp góc tạo bởi 2 đường thẳng định chứng
minh song song với một đường thẳng thứ ba ( ở các vị trí đồng vị, so
le,...).
Phương pháp 2: Sử dụng các tính chất của hình bình hành.
Tính chất: Trong hình bình hành
- Các cạnh đối bằng nhau
- Các góc đối bằng nhau
- Hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Phương pháp 3: Sử dụng quan hệ giữa tính vuông góc với tính song song.
Phương pháp: Dựa vào quan hệ:
- Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba
thì chúng song song với nhau.
- Hai đường thẳng phân biệt cùng song song với đường thẳng thứ ba
thì chúng song song với nhau.
Phương pháp 4: Sử dụng tính chất đường trung bình của một tam giác,
một hình thang, tính chất hình bình hành.
Phương pháp:
- Định nghĩa đường trung bình của tam giác: Đường trung bình
của tam giác là đoạn thẳng nối trung điểm hai cạnh của tam giác.
- Tính chất đường trung bình của tam giác: Đường trung bình của
tam giác thì song song với cạnh thứ ba và bằng nửa cạnh ấy.
- Định nghĩa đường trung bình của hình thang là đoạn thẳng nối
trung điểm hai cạnh bên của hình thang.
- Tính chất đường trung bình của hình thang: Đường trung bình của
hình thang thì song song với hai đáy và bằng nửa tổng hai đáy.
Phương pháp 5: Sử dụng định nghĩa hai đường thẳng song song: Hai
đường thẳng song song là hai đường thẳng không có điểm chung.
Phương pháp 6: Sử dụng kết quả của các đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ để
suy ra các đường thẳng tương ứng song song ( định lí Ta-lét ).
Phương pháp: Nếu một đường thẳng cắt hai cạnh của một tam giác
và định ra trên hai cạnh này những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ thì đường
thẳng đó song song với cạnh còn lại của tam giác.
Phương pháp 7: Sử dụng tính chất đường thẳng đi qua trung điểm hai
cạnh bên hoặc trung điểm hai đường chéo của hình thang.