Upload
mp31991bt
View
9
Download
6
Embed Size (px)
Citation preview
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT ......................................................... 1
1.1. Khái niệm về thuế GTGT: .................................................................................. 1
1.2. Tóm lược lịch sử thuế GTGT ............................................................................. 2
1.3. Cơ chế hoạt động của thuế GTGT ...................................................................... 4
1.4. Vai trò của thuế GTGT ....................................................................................... 5
1.5. Ưu, nhược điểm của thuế GTGT: ....................................................................... 5
1.5.1. Ưu điểm : .................................................................................................. 5
1.5.2. Nhược điểm : ............................................................................................ 6
1.6. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT tại Việt Nam ........................................... 7
1.6.1. Đối tượng chịu thuế .................................................................................. 7
1.6.2. Đối tượng nộp thuế: .................................................................................. 7
1.6.3. Phương pháp tính thuế GTGT .................................................................. 8
1.6.3.1. Giá tính thuế ......................................................................................... 8
1.6.3.2. Thuế suất ............................................................................................. 10
1.6.3.3. Phương pháp tính thuế ........................................................................ 12
1.6.4. Khấu trừ, hoàn thuế GTGT .................................................................... 13
1.6.4.1. Khấu trừ thuế GTGT .......................................................................... 14
1.6.4.2. Hoàn thuế GTGT ................................................................................ 18
1.6.5. Nơi nộp thuế: .......................................................................................... 20
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 11. ............................................................................................................. 21
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận 11 ..... 21
2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích, dân số. ................................................................ 21
2.1.1.1. Vị trí địa lý, diện tích. ......................................................................... 21
2.1.1.2. Tình hình dân số. ................................................................................ 21
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội. ......................................................................... 21
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận 11 ...................................... 23
2.1.3.1. Cơ chế quản lý .................................................................................... 26
2.1.3.2. Tình hình nhân sự ............................................................................... 27
2.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ........................................... 28
2.2. Tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn Q.11 .... 38
2.2.1. Tình hình thu thuế GTGT 2010-2012 .................................................... 38
2.2.2. Công tác hoàn thuế ................................................................................. 47
2.3. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế trong 3 năm vừa qua ..... 48
2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý: ........................................................................ 48
2.3.2. Công tác kiểm tra thuế ............................................................................ 49
2.4. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
trong 3 năm vừa qua ................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3. CÁC KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ......................................................................................... 52
3.1. Các kiến nghị hoàn thiện chính sách thuế GTGT............................................. 52
3.1.1. Về văn bản chính sách ............................................................................ 52
3.1.2. Về phạm vi, đối tượng chịu thuế ............................................................ 53
3.1.3. Về thuế suất ............................................................................................ 53
3.1.4. Về phương pháp tính thuế ...................................................................... 53
3.1.5. Về hoàn thuế ........................................................................................... 53
3.2. Kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Q.11 ...... 54
3.2.1. Công tác quản lý hộ, quản lý doanh thu ................................................. 54
3.2.2. Công tác quản lý thu nợ: ........................................................................ 54
3.2.3. Công tác kiểm tra: .................................................................................. 54
3.2.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ .................................................................. 55
3.2.5. Công tác Kê khai- kế toán thuế và tin học ............................................. 55
3.2.6. Công tác quản lý hóa đơn chứng từ. ....................................................... 56
3.2.7. Công tác tổ chức cán bộ ......................................................................... 57
3.2.8. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế ......................................... 57
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ có tính cưỡng
chế dùng để phân phối thu nhập và là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là một
cung cụ có tính nhạy cảm có liên quan đến lợi ích của các chủ thể và có tác động sâu
rộng đến hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ
để tác động vào nền kinh tế thông qua việc xác định đúng nguyên tắc và phương pháp
đánh thuế làm sao để thực hiện công bằng xã hội, đạt hiệu quả kinh tế, chi phí hành
chính thấp và tính linh hoạt cao.
Để làm được điều này, ngoài việc phải xây dựng một chính sách thuế công bằng
, hợp lý còn cần phải có bộ máy quản lý phù hợp để tổ chức, triển khai thực hiện tốt
các luật thuế, trong đó có luật thuế GTGT. Luật thuế GTGT ra đời phát huy tác dụng
tích cực trên các mặt của đời sống kinh tế xã hội; khuyến khích phát triển sản xuất kinh
doanh, khuyến khích xuất khẩu và đầu tư; thúc đẩy hạch toán kinh doanh của doanh
nghiệp; tạo nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN;tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta
hội nhập quốc tế, góp phần tăng cường quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý thuế nói riêng.
Cũng nhằm hướng tới cơ chế quản lý tốt hơn,chúng ta đã chuyên từ cơ chế quản
lý chuyên quản sang cơ chế quản lý tự kê khai tự nộp thuế. Cơ chế này phát huy tính tự
giác thực hiện của các chủ thể kinh doanh đồng thời phù hợp với xu thế cải cách hành
chính của Nhà nước theo hướng dân chủ. Tuy nhiên chính điều này cũng tạo điều kiện
cho các hành vi gian lận thuế xảy ra nhiều hơn, gây thất thoát ảnh hưởng lớn tới nguồn
thu NSNN. Với cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ ,thuế GTGT dễ dàng bị
chiếm đoạt hơn so với các loại thuế khác. Điều này đòi hỏi ngành thuế phải có những
giải pháp phù hợp trong công tác quản lý thu thuế.
Xuất phát từ những nhận thức trên ,em đã lựa chọn đề tài: “tình hình quản lý thu
thuế GTGT trên địa bàn Quận 11” để tìm hiểu công tác quản lý thu thuế GTGT các
doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục thuế quân 11 quản lý, từ đó đề ra những biện
pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT chặt chẽ hơn góp phần làm cho
nguồn thu của ngân sách ngày càng lớn mạnh để phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài : phân tích số liệu thu ngân sách tại Chi cục
thuế Q.11, trong đó tập trung trọng tâm vào thuế GTGT, dựa trên kiến thức chuyên
ngành thuế và tình hình kinh tế xã hội , làm rõ các mặt tích cực và tồn tại trong công
tác quản lý thu thuế GTGT, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện luật thuế GTGT
và công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn. Các số liệu sử dụng để phân tích lấy trong
3 năm gần nhất.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT
1.1. Khái niệm về thuế GTGT:
Là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông để tiêu dùng.
Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá
hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng như thuế doanh
thu. Tuy nhiên, thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có
người bán hàng hoặc dịch vụ lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh
thu bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ). Còn người bán hàng hoặc dịch vụ ở các khâu
tiếp theo đơn vị hàng hoá và dịch vụ đó chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm.
Vì vậy, sắc thuế này có tên gọi là “ Thuế giá trị gia tăng ”.
Nói một cách khác, thuế giá trị gia tăng là một sắc thuế duy nhất thu theo phân
đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá và dịch vụ từ khâu đầu
tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Đến cuối chu kỳ sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với
số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng .
Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế giá trị gia tăng là sản phẩm hàng
hoá, dù qua nhiều khâu hay ít khâu, từ sản xuất tới tiêu dùng, đều chịu thuế như nhau,
khắc phục hiện tượng trùng lặp ở thuế doanh thu. Thuế GTGT không phải do người
tiêu dùng trực tiếp nộp mà do người bán sản phẩm hay dịch vụ nộp vào kho bạc nhà
nước, do trong giá bán hàng hoá và dịch vụ có thuế GTGT .
Thuế GTGT có phạm vi thu rất rộng, đối tượng thu là mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, kể cả gia công chế biến và hoạt động dịch vụ có tiền, nó thu vào các sản
phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong nước, kể cả hàng hoá nhập khẩu. Thông thường hàng hoá,
dịch vụ dùng cho hoạt động xuất khẩu không bị đánh thuế. Mức thuế phải nộp thường
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 2
căn cứ vào công cụ vật chất của sản phẩm, không phân biệt người mua dùng vào mục
đích gì. Thuế GTGT thường chiếm tỷ trọng lớn ( 20% - 25%) trong tổng số thu của
ngân sách, xấp xỉ ( 5% - 10 % ) tổng sản phẩm xã hội và được coi trọng trong tổng thể
toàn bộ hình thức thuế.
1.2. Tóm lược lịch sử thuế GTGT
Năm 1918, Carlriedrich Von Siemens một người Đức, là thành viên gia đình
sáng lập tập đoàn Siemens A-S, tập đoàn sản xuất hãng kim khí điện máy lớn nhất
nước Đức lúc bấy giờ đã đưa ra khái niệm thuế GTGT và đề xuất với chính phủ Đức
đưa vào áp dụng thay cho thuế thương vụ đa bậc (thuế doanh thu) lúc bấy giờ. Tuy
nhiên, chính phủ Đức đã không áp dụng loại thuế này vì e ngại những xáo trộn do thuế
GTGT gây ra cho nền kinh tế bởi tính phức tạp của loại thuế này. Do dó sáng kiến của
ông đã phần nào lãng quên trong một khoản thời gian dài.
Năm 1920, thuế doanh thu được áp dụng cho tất cả các khâu của quá trình lưu
thông hàng hóa dịch vụ tại Pháp. Cách tính này đã tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách
nhà nước Pháp nhưng đồng thời đã làm phát sinh tình trạng “thuế chồng thuế” vì số
thuế nộp trùng lắp nhiều lần qua mỗi khâu lưu thông. Năm 1936, Pháp cải tiến thuế
doanh thu chỉ đánh một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất (tức là sản
phẩm được chuyển sang khâu lưu thông lần đầu tiên). Tuy nhiên, hiện tượng trùng lắp
thuế được khắc phục nhưng tốc độ thu thuế chậm.
Năm 1948, thuế doanh thu tiếp tục được hoàn thiện đánh vào từng công đoạn
của quá trình sản xuất và thuế phải nộp giai đoạn sau được trừ số thuế đã nộp giai đoạn
trước. Bước đầu, cách tính này chỉ áp dụng cho ngành công nghiệp và chỉ cho khấu trừ
thuế đã nộp đối với nguyên liệu. Đến năm 1954, ông Maurice Laure, một viên chức
thuế Pháp đã hoàn chỉnh đạo luật thuế GTGT, thuế GTGT chính thức ra đời 10/4/1954.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 3
Với những ưu điểm vượt trội, dần dần thuế GTGT được áp dụng tại hơn 130 quốc gia
trên thế giới.
Tại Việt Nam, trong những năm trước đây, Nhà nước ta áp dụng Luật thuế
doanh thu để tiến hành thu thuế đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. Qua thời gian dài thực hiện, thuế doanh thu đã dần bộc lộ những điểm
hạn chế, gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan thuế trong
việc kiểm soát thu và nộp thuế.
Nhược điểm điển hình có thể nhận thấy ở thuế doanh thu đó là tình trạng thuế
đánh chồng lên thuế. Điều này là do giá tính thếu doanh thu của hàng hóa, dịch vụ là
giá bán đã có thuế doanh thu ở khâu đầu vào trước đó. Do vậy hàng hóa và dịch vụ
càng qua nhiều khâu thì càng chịu nhiều thuế, dân đến giá cả hàng hóa tăng, gây khó
khăn cho doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng. Hơn nữa, thuế doanh thu đòi hỏi
quy định chi tiết cho từng mặt hàng, từng ngành nghề, từng lĩnh vực cụ thể làm cho hệ
thống thuế suất trở nên hết sức phức tạp, khó kiểm soát, gây trở ngại lớn cho công tác
thu và nộp thuế.
Nhận rõ những nhược điểm của thuế doanh thu, Nhà nước đã chủ trương xây
dựng luật thuế ưu việt hơn đó là Luật thuế giá trị gia tăng, nhằm góp phần thúc đẩy sản
xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa, dịch vụ, tạo môi trường tốt để phát triển nền kinh tế
đất nước, tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta và các nước trên
thế giới.
Luật thuế GTGT đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
khóa IX, kỳ họp thứ 11 thông qua vào ngày 10.05.1997, có hiệu lực thi hành từ ngày
01.01.1999. Sau 4 năm thực hiện, nhằm khắc phục những tồn tại của Luật thuế GTGT
hiện hành, đảm bảo Luật thuế GTGT thực sự là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
tại kỳ họp thứ 3 khóa XI ngày 17.06.2003 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật số 07/2003/QH11- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01.01.2004.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 4
Gần 2 năm sau Luật thuế GTGT được tiếp tục sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế GTGT, được
Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua
số 57/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01.01.2006. Sau khi
Luật số 57/2005 được ban hành thì Chính phủ, Bộ Tài chính cũng ban hành các Nghị
định, Thông tư hướng dân cụ thể thi hành.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
(WTO), để tiến tới những cam kết thương mại khi gia nhập WTO, ngày 03/06/2008
Quốc hội đã thông qua Luật thuế GTGT năm 2008, có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2009 được thay thế cho Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dân hiện hành.
1.3. Cơ chế hoạt động của thuế GTGT
Cơ sở cuả thuế GTGT chính là phần giá trị tăng thêm cuả sản phẩm do cơ sở sản
xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở cuả thuế
GTGT là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Do đó
cơ chế hoạt động cuả thuế GTGT được quy định như sau:
_ Một trong những nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT là sản phẩm hàng hóa dù qua
nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, điều chịu thuế như nhau.
_ Thuế GTGT có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có người bán hàng (hoặc
dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng (hoặc cung ứng
dịch vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch vụ) ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá
(hoặc dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm. Nói cách khác, thuế
GTGT là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ, trong quá trình sản xuất, lưu
thông hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người tiêu dùng, khi khép kín một
chu kỳ kinh tế. Ðến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 5
thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá
dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.
_Thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất, kinh doanh của đối tượng
nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được cộng
thêm vào giá bán của đối tượng cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
_ Thuế GTGT do người tiêu dùng chịu nhưng không phải do người tiêu dùng trực tiếp
nộp mà là do người bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào kho bạc, do trong giá
bán hàng hoá (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế GTGT. Vì qua từng công đoạn, thuế
GTGT đã được người bán đưa vào giá hàng hoá, dịch vụ, cho nên thuế này được
chuyển toàn bộ cho người mua hàng hóa hoặc sử dụng hàng hóa cuối cùng.
1.4. Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT là một loại thuế “ hiện đại điển hình” mang tính khoa học rất cao.
Tác động thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy lưu thông hàng hóa
khuyến khích xuất khẩu khắc phục việc thu trùng lắp của thuế doanh thu.
Tăng cường công tác kế toán và thúc đẩy việc thực hiện mua bán hàng hóa có
hóa đơn, chứng từ.
Góp phần thực hiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với sự vận
động và tăng trưởng của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế
với các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.5. Ưu, nhược điểm của thuế GTGT:
1.5.1. Ưu điểm :
Khắc phục được nhược điểm thu trùng lắp, chồng chéo qua nhiều khâu của thuế
doanh thu. Ngược lại, thuế GTGT chỉ thu trên giá trị tăng thêm mà doanh nghiệp tạo
ra, thậm chí doanh nghiệp còn được hoàn thuế khi thuế đầu vào cao hơn thuế đầu ra.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 6
Thuế GTGT chỉ tác động vào phần giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ được
tạo ra chứ không tác động vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ như thuế doanh thu. Vì
vậy, biểu thuế GTGT quy định ít mức thuế suất hơn rất nhiều so với thuế doanh thu.
Nâng cao ý thức sử dụng hóa đơn khi mua, bán hàng và dịch vụ của người dân.
Tăng cường công tác kiểm tra hạch toán kế toán và sử dụng hóa đơn bán hàng của các
doanh nghiệp.
Việc áp dụng mã số thuế cho từng đơn vị tạo điều kiện ứng dụng tin học vào
quản lý thuế, tăng cường hiệu quả kiểm tra thanh tra thuế, hạn chế thất thu thuế.
Thuế GTGT ở khâu nhập khẩu còn có ý nghĩa như một hàng rào thuế quan thứ
hai sau thuế nhập khẩu. Hàng rào này cũng góp phần nhất định bảo hộ sản phẩm trong
nước trước áp lực cạnh tranh của hàng nhập khẩu trong bối cảnh thuế xuất, nhập khẩu
đang được cắt giảm theo những cam kết quốc tế. Đảm bảo nguồn thu tương đối ổn định
cho NSNN.
1.5.2. Nhược điểm :
Luật thuế GTGT ở giai đoạn đầu áp dụng gặp không ít những vướng mắc cần có
một quá trình điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khá vất vả.
Luật thuế GTGT khi áp dụng ở một số quốc gia đang phát triển với đặc thù các
hộ sản xuất, kinh doanh, nhỏ, lẻ chiếm khối lượng khá động và chưa có đủ khả năng về
mặt kĩ thuật lẩn quản lý để xác định chính xác số thuế GTGT theo Luật định. Vì vậy,
phần lớn các hộ cá thể phải nộp thuế GTGT ấn định hoặc thuế doanh thu hai phương
pháp tính thuế hoặc hai loại thuế khác nhau tạo ra môi trường kinh doanh không bình
đẳng giữa đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp ấn định và đối tượng nộp thuế
theo phương pháp tính toán.
Thuế GTGT về kỹ thuật tính toán phức tạp hơn rất nhiều lần so với thuế doanh
thu. Thuế doanh thu dễ tính toán cũng như dễ quản lý thu thuế do chỉ cần kiểm soát
doanh thu bán ra. Bên cạnh đó, thuế GTGT để xác định chính xác lại đòi hỏi phải vừa
quản lý doanh thu bán ra lại phải quản lý các yếu tố mua vào để xác định chính xác giá
trị gia tăng. Do đó, khối lượng công việc quản lý thuế giá trị gia tăng tăng lên gấp đôi
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 7
so với thuế doanh thu và chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi được trang bị một quy trình
và mạng lưới công nghệ thông tin kiểm soát hóa đơn hiện đại và chặt chẽ. Không có
một quy trình kiểm soát hóa đơn chặt chẽ thì khi áp dụn thuế GTGT sẽ tạo ra khe hở
lớn cho các đối tượng gian lận thuế trục lợi gây thiệt hại cho NSNN.
Việc hạch toán kế toán kể từ khi áp dụng luật thuế GTGT phức tạp hơn rất nhiều
so với thời kì áp dụng thuế doanh thu. Gây khó khăn cho cả cán bộ thu thuế lân doanh
nghiệp.
Từ khi áp dụng thuế GTGT thì các thủ đoạn trốn thuế của doanh nghiệp cũng
mang tính phức tạp hơn nhằm rút tiền của Nhà nước thông qua việc hoàn thuế.
Người tiêu dùng ở các quốc gia đang phát triển chưa thật sự có lợi ích khi mua
hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng có hóa đơn nên gây thất thu thuế không nhỏ cho NSNN.
1.6. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT tại Việt Nam
1.6.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT (
Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 quy định 25 nhóm HH, DV thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT, thông tư số 06/2008/TT-BTC quy định 26 nhóm HH, DV thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT, so với luật có bổ sung 1 nhóm thứ 26).
1.6.2. Đối tượng nộp thuế:
Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức
kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa,
mua dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT từ nước ngoài là đối tượng nộp thuế
GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh
nghiệp nhà nước (nay là luật doanh nghiệp) và luật hợp tác xã;
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 8
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các
tổ chức khác;
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác
kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay Luật đầu tư); các tổ chức, cá
nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân
tại Việt Nam;
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có
hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu;
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường
hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú
tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức,
cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế.
Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú thực hiện theo pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
1.6.3. Phương pháp tính thuế GTGT
1.6.3.1. Giá tính thuế
Giá tính thuế được quy định như sau:
a) Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu
(nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định
theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho
là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 9
thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước
cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại
trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả
cho nước ngoài;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi
trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây
dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá
trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có
thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân
sách nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa
hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức
sau:
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 10
Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm
cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế
có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
1.6.3.2. Thuế suất
Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán
hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT
khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở
hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra
nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước
ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong
khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra
nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp
Giá chưa có thuế
giá trị gia tăng
=
Giá thanh toán
1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 11
cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp
khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội
địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế
quan bao gồm: cho thuê nhà, xưởng, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch
vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn
công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan).
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không
được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo,
quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch vụ số hóa.
Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản này áp dụng theo thuế
suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ khi bán ra, cung ứng trong nước.
Mức thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi.
Mức thuế suất 10%: áp dụng cho các hàng hóa, dịch vụ thông thường
không nằm trong diện chịu thuế suất nói trên và danh mục không áp dụng thuế GTGT
như: sản phẩm điện tử, dầu mỏ, sản phẩm may mặc, xây dựng, lắp đặt, dịch vụ tư
vấn…..đặc biệt nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB cũng chịu
thuế GTGT 10%. Quy định này thể hiện mức điều chỉnh thuế đối với hàng hóa, dịch
vụ cần điều tiết tiêu dùng cao. Việc thu thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ chịu
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 12
thuế TTĐB thể hiện đúng bản chất thuế GTGT, thống nhất phương pháp tính thuế với
GTGT. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
1.6.3.3. Phương pháp tính thuế
Theo luật thuế giá trị gia tăng có 2 phương pháp tính thuế: phương pháp khấu
trừ và phương pháp trực tiếp.
Phương pháp khấu trừ :
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu ra:
Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra giá tính thuế là
giá bán chưa có thuế GTGT.
Phương pháp trực tiếp :
a.Đối tượng áp dụng:
a) Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ
chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 13
ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
và khai thác dầu khí.
Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt
Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thì số thuế đã nộp theo tỷ lệ do Bộ Tài chính được trừ vào số thuế phải nộp.
c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc,
đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối
với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
b. Xác định thuế GTGT phải nộp:
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT=
GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế x thuế suất
GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế =
Hàng hóa, dịch vụ bán ra - hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn
bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng
hóa, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
1.6.4. Khấu trừ, hoàn thuế GTGT
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 14
1.6.4.1. Khấu trừ thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được
khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
1) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào
không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
2) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu
trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT;
3) Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ
toàn bộ;
4) Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản có
tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng
sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải
sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao
gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua
chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào
phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất,
chế biến.
5) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc
hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng,
khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.
6) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nêu tại Điều 4 Thông tư
06/2012/TT-BTC được tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 15
chi phí kinh doanh. Trừ các trường hợp sau:
i) Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua
vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại quy
định tại khoản 19 Điều 4 Thông tư 06/2012/TT-BTC được khấu trừ toàn bộ;
ii) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu tiên hoặc
ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ.
7) Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong
kho.
8) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch
toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc vào tính vào nguyên giá tài
sản cố định theo quy định của pháp luật.
9) Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và
các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều
dưỡng, Viện, Trường đào tạo... không phải là người nộp thuế GTGT thì không được
khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho
hoạt động của các đơn vị này.
10) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho các hoạt
động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại
Điều 5 Thông tư 06/2012/TT-BTC được khấu trừ toàn bộ.
11) Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ mua vào dưới hình thức uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hoá đơn mang
tên tổ chức, cá nhân được uỷ quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài
sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi
tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 16
tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp
bảo hiểm được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm
thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần
bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo
hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
b) Trước khi thành lập doanh nghiệp, các sáng lập viên có văn bản ủy quyền cho
tổ chức, cá nhân thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập
doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư thì doanh nghiệp được kê khai, khấu trừ thuế
GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền và phải
thực hiện thanh toán cho tổ chức, cá nhân được ủy quyền qua ngân hàng đối với những
hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.
12) Trường hợp cá nhân, tổ chức không kinh doanh có góp vốn bằng tài sản vào
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì chứng từ đối với tài sản góp vốn là
biên bản chứng nhận góp vốn, biên bản giao nhận tài sản. Trường hợp tài sản góp vốn
là tài sản mới mua, chưa sử dụng, có hoá đơn hợp pháp được hội đồng giao nhận vốn
góp chấp nhận thì trị giá vốn góp được xác định theo trị giá ghi trên hoá đơn bao gồm
cả thuế GTGT; Bên nhận vốn góp được kê khai khấu trừ thuế GTGT ghi trên hoá đơn
mua tài sản của bên góp vốn.
13) Đối với hộ kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế
GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào trước tháng được
áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
14) Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với
trường hợp:
- Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn
GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 17
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa
chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
- Hoá đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa
chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp
hướng dân tại khoản 11 Điều này);
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống
(không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán
hoặc trao đổi.
Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay
cho phía nước ngoài theo hướng dân của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh
hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào
(bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng
giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo
giá đã có thuế GTGT.
a) Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng
minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, thẻ
ngân hàng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định
b) Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu
đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân
hàng thì không được khấu trừ.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 18
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá,
dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua
hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua
ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào, đồng thời ghi rõ thời hạn thanh toán vào phần ghi chú trên bảng kê
hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào.
d) Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị
dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ
hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp
khai và nộp thuế GTGT.
1.6.4.2. Hoàn thuế GTGT
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế
GTGT nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin
hoàn thuế.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng
ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát
triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu
tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu
tư theo từng năm. Trường hợp, nếu số thuế GTGT luỹ kế của hàng hoá, dịch vụ mua
vào sử dụng cho đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.
3. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh
doanh phải kê khai bù trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho
dự án đầu tư mới cùng với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 19
đang thực hiện.
Sau khi bù trừ nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu
tư mà chưa được khấu trừ hết từ 200 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho
dự án đầu tư.
4. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT
đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu
đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.
5. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi
sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có số thuế GTGT đầu vào
chưa đuợc khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa.
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản
xuất kinh doanh giải thể không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh
chính theo dự án đầu tư thì không thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT. Trường hợp
cơ sở kinh doanh đã được hoàn thuế cho dự án đầu tư thì phải truy hoàn số thuế đã
được hoàn cho ngân sách nhà nước.
6. Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân
đạo:
a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà
thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình,
dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để
sử dụng cho chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài
để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ
đó.
7. Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của Pháp
lệnh về Ưu đãi miền trừ ngoại giao mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 20
được hoàn thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi
giá thanh toán đã có thuế GTGT.
8. Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
1.6.5. Nơi nộp thuế:
1. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi sản xuất, kinh
doanh.
2. Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác
với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương nơi
có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
3. Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dân thi hành Luật Quản lý thuế.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 21
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11.
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận 11
2.1.1. Vị trí địa lý, diện tích, dân số.
2.1.1.1. Vị trí địa lý, diện tích.
Quận 11 chính thức có tên trên bản đồ Sài Gòn-Gia Định từ ngày 01/07/1969
theo sắt luật số 73 của chính quyền Sài Gòn cũ. Ban đầu gồm 4 phường được tách ra từ
Quận 5 và Quận 6: Phường Phú Thọ (Quận 5 cũ), Phường Cầu Tre, Bình Thới, Phú
Thọ Hòa (Quận 6 cũ). Sau đó lập thêm 2 phường là Bình Thạnh và Phú Thạnh.
Sau ngày giải phóng 30/04/1975, địa bàn Quận 11 được giữ nguyên với 6
phường và 47 khóm. Đến ngày 01/06/1976 được phân chia lại thành 21 phường. Sau
nhiều lần điều chỉnh địa giới, đến nay Quận 11 có 16 phường.
Quận 11 có tổng diện tích 513,58 ha, nằm ở Tây Nam thành phố. Giáp quận Tân
Bình ở phía Bắc và Tây Bắc, phía Đông giáp Quận 5,10, phía Nam và Tây Nam giáp
ranh Quận 6.
2.1.1.2. Tình hình dân số.
Tính đến cuối năm 2007, quận 11 có dân số là 230.014 người, có 120.562 nữ
(tỷ lệ 52,41%). Người Hoa có 108.003 người (tỷ lệ 46,95%), mật độ dân số trung bình
là 44.540 người/km2.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.
Quận 11 hiện có hơn khoảng 3250 DN các loại chủ yếu là DN vừa và nhỏ và
hàng vạn hộ kinh doanh cá thể với nhiều diễn biến phức tạp trong quá trình phát triển.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 22
Đây vốn là quận đông người Hoa sinh sống, trước đây sản xuất tiểu thủ công nghiệp là
một thế mạnh nổi trội của quận. nhưng một vài năm trở lại đây do mặt hàng chật hẹp,
do yêu cầu bảo vệ môi trường khu dân cư nên phần lớn các cơ sở sản xuất công nghiệp
đã chuyển ra ngoại thành. Cơ cấu kinh tế của quận đã chuyển qua thương mại –du lịch
là chủ yếu. Tuy nhiên trong tương lai quận 11 sẽ là một trong nhưng khu vực kinh tế xã
hội rất năng động của thành phố do sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế
này.
Hiện nay quận có nhiều cơ sở kinh doanh thương mại du lịch lớn không chỉ đáp
ứng nhu cầu tiêu đùng trong quận mà còn phục vụ cho nhu cầu tiêu dung của nhân dân
thành phố và các tỉnh lân cận như : khu vực chợ Cơ Điều, khu kinh doanh hàng giả da
đường Hòa Hảo trung tâm dược phẩm đường Lý Thường Kiệt trung tâm thương mại
dịch vụ vật tư xây dựng đường 3-2…Hoạt động dich vụ của quận còn phát triển khá
mạnh với mạng lưới khách sạn được trang bị tốt như: Phú Thọ, Sao Vàng…
Ngoài ra quận còn có nhiều khu vui chơi giải trí lành mạnh thu hút nhiều khách du lịch
như công viên Đầm Sen, trường đua Phú Thọ, trung tâm thể thao Phú thọ…
Tình hình kinh tế năm 2012
- Về kinh tế: giá trị sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (theo giá thực
tế) ước thực hiện cả năm đạt 7.159,1 tỷ đồng, tăng 15,1% so cùng kỳ, (chỉ tiêu kế
hoạch tăng 10%); doanh thu thương mại dịch vụ ước đạt 56.055,6 tỷ đồng, tăng 24% so
cùng kỳ, (chỉ tiêu kế hoạch tăng 20%).
- Về ngân sách: thu ngân sách nhà nước (không tính ghi thu) ước thực hiện cả
năm đạt 93,5% dự toán năm (599/641 tỷ đồng), tăng 3,1% so cùng kỳ; trong đó, thuế
công thương nghiệp đạt 91,2% dự toán năm (349,4/383 tỷ đồng). Thu ngân sách quận
ước thực hiện cả năm đạt 97% dự toán năm (378,7/408,1 tỷ đồng), tăng 1,2% so cùng
kỳ. Chi ngân sách quận ước thực hiện cả năm đạt 100% dự toán là 373,5 tỷ đồng.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 23
Tóm lại thế mạnh của quận là thương mại du lịch và dich vụ. Nguồn thu thuế
cũng chủ yếu từ lĩnh vực này , nhờ sự phát triển không ngừng của các thành phần kinh
tế này mà mỗi năm người dân địa phương của quận đã đóng góp không nhỏ vào nguồn
thu NSNN.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Chi cục thuế quận 11
Mục đích:
Nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp
thời vào ngân sách nhà nước.
Xóa bỏ các thủ tục phiền hà, gây cản trở và tốn kém cho các thành phần kinh
tế trong việc thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, sản xuất, kinh doanh thực hiện công
khai dân chủ trong việc xác định doanh thu, mức thuế phải nộp, đảm bảo công bằng
xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.
Cải thiện thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hóa
dần công tác quản lý thuế nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản
lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế.
Yêu cầu:
Đổi mới cơ chế quản lý thuế, sắp xếp bộ máy quản lý thuế, phân rõ chức
năng nhiệm vụ từng bộ phận tại Chi cục thuế.
Tăng cường công tác phân tích thông tin, phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ về
vi phạm thuế để kịp thời thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vị vi phạm
pháp luật về thuế
Phân tích rõ ràng giữa nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế với trách nhiệm phát
hiện hành vi vi phạm để thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 24
Cán bộ thuế cần nắm vững chính sách, chế độ thuế, có ý thức trách nhiệm
cao, tuân thủ đúng quy định trong quy trình.
Tăng cường trang thiêt bị cơ sở vật chất, thiết bị máy tính làm việc để đảm
bảo khai thác thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo thu thuế.
Đồng thời căn cứ quyết định số 1682/2003/QĐ/ TCT-TCCB của Tổng Cục
Trưởng Tổng Cục Thuế quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của
Chi cục thuế. Đề phù hợp với tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn nên cơ cấu tổ
chức bộ máy của Chi cục được bố trí như sau:
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CHI CỤC THUẾ QUẬN 11
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 25
Đội
HC
NS
TV
QT
AC
(TC
CB
)
Đội
Kiể
m
tra
nội
bộ
CH
I C
ỤC
TR
ƯỞ
NG
PH
Ó C
HI
CỤ
C T
RƯ
ỞN
G 1
PH
Ó C
HI
CỤ
C T
RƯ
ỞN
G 2
PH
Ó C
HI
CỤ
C T
RƯ
ỞN
G 3
Đội
HC
NS
TV
QT
AC
Đội
Quản
lý n
ợ
và
cưỡ
ng
chế
nợ
thu
ế
Đội
Kiể
m
tra
thu
ế số
1,2
Đội
Nghiệ
p
vụ
-
Dự
toán
-
Tu
yên
truy
ền
hỗ
trợ
Đội
Kiể
m
tra
thu
ế số
3,4
Đội
Quản
lý t
hu
LP
TB
và
thu
khác
Đội
Kê
khai
–
Kế
toán
thu
ế
Đ
ội
Quản
lý
thu
ế
thu
nhập
cá
nhân
4 Đ
ội
thu
ế
liên
ph
ườ
ng
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 26
2.1.3.1. Cơ chế quản lý
Chi cục thuế quận 11 là một đơn vị hành chính thuộc Cục thuế TP.Hồ Chí
Minh, Tổng Cục Thuế và Bộ Tài Chính. Chi cục thuế quận 11 cũng như các Chi
cục thuế các quận khác, thực hiện và quản lý cần phải có sự kết hợp với Uỷ Ban
Nhân Dân cùng cấp và các cơ quan chức năng.
Qua đó ngoài việc chịu sự quản lý hệ thống ngành còn có sự quan tâm chỉ
đạo, giúp đỡ của các ngành, các cấp ủy và Uỷ Bân Nhân Dân các cấp.
Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế quận 11 gồm:
- 01 Chi cục trưởng
- 03 Chi cục phó
- Đội nghiệp vụ- dự toán- tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
- Đội kê khai- kế toán thuế và tin học
- Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác
- Đội HC- NS-TV-QT-AC
- Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
- Đội kiểm tra số 1
- Đội kiểm tra số 2
- Đội kiểm tra số 3
- Đội kiểm tra số 4
- Đội kiểm tra nội bộ
- Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân
- Đội thuế liên phường 1-3-5-10-14 Chợ Bình Thới
- Đội thuế liên phường 2-8-16- Chợ Lãnh Binh Thăng
- Đội thuế liên phường 4-6-12-13 Chợ Thiếc- Chợ Phú Thọ
- Đội thuế liên phường 7-11-15- Chợ Chim Xanh
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 27
2.1.3.2. Tình hình nhân sự
Theo số liệu ngày 30/06/2012 Chi cục thuế Q.11 có tất cả 149 cán bộ công
chức thuộc biên chế trong đó có 81 nữ, chiếm tỷ lệ 54.36%. Sau đây là bảng thống kê
về trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của CBCC:
Về độ tuổi:
+ Dưới 30 tuổi : 19 người
+ Từ 31-50 tuổi : 77 người
+ Từ 51-60 tuổi : 53 người
Về cán bộ công chức:
+ Chuyên viên chính: 1 người
+ Chuyên viên: 12 người
+ Cán sự: 11 người
+ Kiểm soát viên: 86 người
+ Nhân viên: 39 người
Trình độ chuyên môn:
+ Đại học : 105 người
+ Cao đẳng: 8 người
+ Trung cấp: 36 người
Trình độ chính trị:
+ Cao cấp và đại học: 5 người
+ Trung cấp: 105 người
+ Sơ cấp: 25 người
Đào tạo về QLNN:
+ Chuyên viên: 120 người
+ Trung cấp : 13 người
- Trình độ ngoại ngữ (AV): A(39 người), B(82 người), C(3 người), đại học(2 người)
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 28
- Trình độ tin học: A(83 người), B(37 người), đại học(6 người), cao đẳng(3 người), kỹ
thuật viên (1 người)
Qua số liệu trên chúng ta nhận thấy cán bộ nhân viên của Chi cục thuế Quận
11 có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Do yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn
cho cán bộ nhân viên. Ban lãnh đạo Chi cục thuế Quận đã tạo điều kiện cho cán bộ
nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình qua những khóa Đại học,
Trung học tại chức.
Các đồng chí đã tốt nghiệp đại học hoặc đang học thì trình độ của cán bộ
nhân viên Chi cục đã nâng lên rõ rệt ngày càng đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đang thực
hiện. Đội ngũ cán bộ nhân viên Chi cục có tuổi nghề khá cao, điều này phản ảnh được
phần nào kinh nghiệm dày dặn và lâu năm trong công tác quản lý tại Chi cục thuế
Quận 11.
2.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Ban lãnh đạo
Đ/c Nguyễn Thanh Hải – Chi cục trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo, quản lý điều
hành chung các mặt công tác của Chi cục. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành công tác
tổ chức cán bộ và công tác của Đội kiểm tra nội bộ
Đ/c Phan Thị Thương Huyền – Phó chi cục trưởng: giúp Chi Cục trưởng chỉ
đạo, điều hành các Đội Hành chính-Nhân sự-Tài Vụ- Ấn chỉ, Quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế, Kiểm tra số 1 và 2. Giải quyết hoàn thuế các doanh nghiệp
phụ trách; làm nhiệm vụ trực, giải quyết các công việc đã được thống nhất trong
lãnh đạo khi Chi cục trưởng đi vắng; giải quyết các công việc khi được Chi cục
trưởng ủy quyền
Đ/c Hoàng Việt Cường – Phó chi cục trưởng: giúp Chi cục trưởng chỉ đạo, điều
hành các Đội: Tổng hợp- Nghiệp vụ- Dự toán –Tuyên truyền- Hỗ trợ, trước bạ
và thu khác, kiểm tra thuế số 3 và 4; giải quyết các công tác hoàn thuế của các
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 29
doanh nghiệp thuộc phạm vi phu trách; giải quyết các công việc khác do Chi cục
trưởng giao.
Đ/c Nguyễn Thị Hồng vân – Phó Chi cục trưởng: giúp Chi cục trưởng chỉ đạo,
điều hành các đội: 4 Đội thuế liên phường; Kê khai – kế toan thuế và tin học;
Quản lý thuế thu nhập cá nhân; phụ trách công tác ủy nhiệm thu và chịu trách
nhiệm duyệt hồ sơ các đội do mình phụ trách; giải quyết các công việc khác khi
được Chi cục trưởng ủy quyền
Chức năng và nhiệm vụ của các Đội thuế
Ban lãnh đạo Chi cục thuế Quận 11 xây dựng quy chế làm việc của Chi cục thuế
như sau:
Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ- Dự toán- Tuyên truyền- Hỗ trợ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện hướng dân về nghiệp vụ quản lý
thuế,chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ ,công chức thuế trong Chi cục thuế ;xây
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục
thuế;công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế;hỗ trợ người nộp thuế trong
phạm vi Chi cục thuế quản lý
Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế ,kế toán thuế ,thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ
thống trang thiết bị tin học ; triển khai ,cài đặt, hướng dân sử dụng các phần mềm ứng
dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế.
Nhiệm vụ cụ thể
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 30
a/ Kê khai- kế toán thuế:
Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện công tác xử lý hồ sơ khai
thuế, kế toán thuế và thống kê thuế;
Thực hiện công tác đăng ký thuế và cấp mã số thuế cho người nộp thuế trên địa
bàn; quản lý việc thay đổi tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện
các thủ tục chuyển đổi và đóng mã số thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm
vị quản lý;
Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khai thuế ,các tài liệu,chứng từ liên quan đến nghĩa vụ
của người nộp thuế. Kiểm tra ban đầu các hồ sơ khai thuế, yêu cầu người nộp
thuế điều chỉnh nếu phát hiện kê khai không đúng quy định; nhập dữ liệu và xử
lý hồ sơ khai thuế hàng tháng, quý , năm hồ sơ điều chỉnh kê khai thuế , kết quả
giải quyết hồ sơ hoàn thuế, miễn, giảm thuế; kết quả xử lý liên quan công tác
kiểm tra.
Trực tiếp nhận và xử lý hồ sơ hoàn thuế trước ,kiểm tra sau. Chuyển hồ sơ miễn
giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước cho Đội kiểm tra thuế. Phối hợp
với các Đội thuế đề xuất giải quyết các hồ sơ hoàn thuế khác phát sinh tại đơn
vị;
Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm của người nộp thuế về thủ tục đăng ký
thuế, nộp hồ sơ kê khai thuế , ngưng nghỉ kinh doanh, bỏ địa bàn kinh doanh;
Tiếp nhận và đề xuất xử lý các hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế, thời hạn
nộp thuế;
Lập và quản lý sổ danh bạ , sổ thuế. Tính tiền thuế và thông báo số thuế, số phạt
phải nộp; ấn định thuế với các trường hợp người nộp thuế không nộp tờ khai
thuế;
Thực hiện công tác kế toán đối với người nộp thuế bao gồm: kế toán thuế người
nộp thuế, kế toán tài khoản tạm thu, kế toán tài khoản tạm giữ, thoái trả tiền thuế
cho người nộp thuế theo quy định và công tác thống kê thuế; thực hiện các chế
độ báo cáo kế toán thuế, thống kê thuế theo quy định;
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 31
Cập nhật ,theo dõi tình hình nộp thuế của người nộp thuế; cung cấp danh sách
nợ đọng thuế hàng tháng cho các đơn vị có liên quan. Phối hợp với bộ phận
quản lý nợ đối chiếu ,xác nhận kết quả thực hiện nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của
người nộp thuế;
Theo dõi, phân loại tình trạng kê khai thuế , cung cấp số liệu để xác định danh
sách các doanh nghiệp , cơ sở cần tập trung kiểm tra;
Cung cấp thông tin về người nộp thuế cho các đơn vị trong và ngoài ngành thuế
theo quy đinh của nhà nước và quy chế của ngành;
b/ Tin học
Tiếp nhận các chương trình ứng dụng và tổ chức cài đặt, hướng dân, hỗ trợ cách
vận hành, sử dụng các phần mềm ứng dựng phục vụ công tác quản lý tại đơn vị;
lập chương trình khai thác dữ liệu theo yêu cầu của lãnh đạo Chi cục thuế;
Quản lý dữ liệu thông tin về người nộp thuế; sao lưu dữ liệu, kỉểm tra độ an toàn
của dữ liệu, bảo mật dự liệu và chống sự xâm nhập từ bên ngòai và Virus máy
tính;
Đề xuất nhu cầu, lắp đặt, quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng,
trang thiết bị tin học tại đơn vị;
Theo dõi, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác xử lý hồ sơ
khai thuế và kế toán thuế, công tác quản lý thiết bị tin học và ứng dụng tin học;
đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán
thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế;
Tổ chức thực hiện công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản
pháp quy của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 32
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế
thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
Nhiệm vụ cụ thể:
Xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý nợ thuế và cưỡng chế thu tiền thuế nợ,
tiền phạt trên địa bàn theo quy trình;
Theo dõi tình hình kê khai, nộp thuế của người nộp thuế tính theo phương pháp
khấu trừ. Phân loại nợ thuế theo qui định; phân tích tình trạng nợ thuế của từng
người nộp thuế trên địa bàn; Thực hiện các thủ tục thu tiền thuế nợ, tiền phạt;
theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả thu hồi tiền thuế nợ, tiền phạt vào NSNN;
thực hiện xác nhận tình trạng nợ NSNN;
Cung cấp thông tin về tình hình nợ thuế theo yêu cầu của cơ quan pháp luật và
theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục thuế; cung cấp danh sách các tổ chức và cá
nhân chây ỳ nợ thuế để đề nghị UBND quận hỗ trợ và thông báo công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng;
Tham mưu, đề xuất xử lý các hồ sơ xin khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ thuế, tiền
phạt và giải quyết các hồ sơ xử lý khác về nợ thuế; thẩm định trình cấp có thẩm
quyền việc khoanh nợ, giãn nợ, xoá tiền nợ thuế, tiền phạt;
Theo dõi việc đôn đốc thu nộp thuế của các Đội thuế liên phường. Chủ trì phối
hợp Đội thuế liên phường thực hiện đôn đốc và cưỡng chế để thu đủ tiền thuế,
tiền phạt đối với khoản nợ trên 90 ngày.
Lập hồ sơ đề nghị cưỡng chế và đề xuất biện pháp thực hiện cưỡng chế thu tiền
thuế nợ trình Lãnh đạo Chi cục thuế ra quyết định và thực hiện cưỡng chế theo
thẩm quyền hoặc tham mưu, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền, thực hiện
cưỡng chế thu tiền nơ thuế theo qui định;
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ
thuế thuộc phạm vi Chi cục quản lý; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế;
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 33
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy
của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Thuế giao.
Đội kiểm tra thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai
thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục thuế.
Nhiệm vụ cụ thể
Xây dựng chương trình , kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra ,giám sát kê khai
thuế trên địa bàn;
Tổ chức thu thập thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế;
Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế, thu thập thông
tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm
tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn bất
thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp
thời;
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở của
người nộp thuế;
Kiểm tra các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước;
thực hiện các thủ tục miễn thuế, giảm thuế, trình lãnh đạo Chi cục ra quyết định;
chuyển hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế không thuộc thẩm quyền cho cơ
quan thuế cấp trên giải quyết theo quy định;
Ấn định thuế đối với các trường hợp khai thuế không đủ căn cứ, không đúng
thực tế phát sinh mà người nộp thuế không giải trình được;
Xác định các trường hợp có dấu hiệu trốn lậu thuế, gian lận thuế để chuyển hồ
sơ cho bộ phận thanh tra của cơ quan thuế cấp trên để giải quyết
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 34
Kiểm tra các trường hợp người nộp thuế sáp nhập, giải thể, phá sản, ngừng kê
khai, bỏ trốn mất tích, chuyển đổi hình thức sở hữu hoặc tổ chức sắp xếp lại
doanh nghiệp, cổ phần hóa doanh nghiệp…;
Thực hiện kiểm tra, đối chiếu, xác minh hóa đơn và trả lời kết quả xác minh hóa
đơn theo quy định; xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng hóa
đơn, sai phạm về thuế theo kết quả xác minh hóa đơn; tổ chức kiểm tra việc
chấp hành các quy định về quản lý, sư dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp
thuế;
Xử lý và kiến nghi xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm
pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế;
Thực hiện kiểm tra và thông báo doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh doanh
theo quy định;
Cung cấp các thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; thông
tin, kết luận sau kiểm tra cho bộ phận chức năng có lien quan; rà soát , đôn đốc ,
theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế, quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế;
Nhận dự toán thu ngân sách của người nộp thuế thuộc Đội thuế trực tiếp quản
lý; trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dự toán thu đã được giao hang
quý, 6 tháng, năm;
Giám sát tình hình kê khai nộp thuế của người nộp thuế, tiến hành phân loại nợ
đọng, phối hợp với Đội quản lý và cưỡng chế nợ thuế Chi cục thuế để đôn đốc,
cưỡng chế thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiên công tác kiểm tra thuế; giải quyết
tố cáo liên quan đến người nộp thuế trong phạm vi Chi cục thuế quản lý;
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy
của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý của Đội;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 35
Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân:
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác kiểm tra , giám sát kê khai
thuế thu nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân
thuộc phạm vi quản lý của Chi cục;
Đội kiểm tra nội bộ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao
gồm cả khiếu nại các thông báo , quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu
nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc
chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế và tố cáo
liên quan đến người nộp thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục thuế.
Đội Quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế quản lý thu lệ phí trước bạ , thuế chuyển
quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất , thuế tài sản (sau này), phí , lệ phí và
các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục thuế quản lý.
Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ
Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu
trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ
Chi cục thuế quản lý.
Quản lý ấn chỉ
Thực hiện công tác quản lý nhà nước về hóa đơn, ấn chỉ thuế trên địa bàn theo
quy định;
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 36
Cấp, bán các loại hóa đơn,ấn chỉ cho các đối tượng trên địa bàn quản lý theo
quy định;
Thông báo các loại hóa đơn đã được phát hành , hóa đơn hết giá trị sử dụng theo
quy định;
Quản lý hoạt động phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn quản lý theo quy định;
Quản lý ,kiểm tra hoạt động hủy hóa đơn theo quy định của Bộ tài chính trong
pham vi được phân cấp quản lý thuế;
Tổng hợp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ,ấn chỉ thuế trên địa bàn quản lý;
tổng hợp tình hình tổn thất, mất hóa đơn, doanh nghiệp bỏ kinh doanh mang
theo hóa đơn trên địa bàn quản lý;
Phối hợp với Đội kiểm tra để xây dựng kế hoạch kiểm tra và thực hiện kiểm tra
hoạt động tạo, phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn của người nộp thuế tại cơ
quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế, hoạt động in của các doanh nghiệp in
trên địa bàn theo quy định;
Tham mưu xử lý các hành vi vi phạm về quản lý, sử dụng hóa đơn, ấn chỉ trên
địa bàn quản lý;
Thực hiện kiểm tra, xác minh nguồn gốc phát hành hóa đơn, tính pháp lý, hợp lệ
của hóa đơn trong phạm vi quản lý theo đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền;
Thực hiện bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy
của nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý hóa đơn, ấn chỉ thuế trên địa bàn theo quy
định;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục thuế giao;
Các Đội thuế liên phường
Giúp Chi cục trưởng quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế
trên địa bàn phường được phân công(bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 37
nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế tài
nguyên…)
Nhiệm vụ cụ thể
Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác quản lý thuế đối với người nộp thuế
trên địa bàn đã được phân công;
Nắm tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn; lập danh sách và sơ đồ quản lý
người nộp thuế;
Tổ chức cho người nộp thuế trên địa bàn được đăng ký mã số thuế; hướng dân
người nộp thuế trên địa bàn thực hiện pháp luật thuế;
Thực hiện điều tra doanh thu, ấn định thuế với trường hợp khoán ổn định đối
với người nộp thuế thuộc phạm vị quản lý của Đội theo quy định của pháp luật
thuế;
Tiếp nhận tờ khai đăng ký thuế, tờ khai thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế (nếu
có) chuyển Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học xử lý; tiếp nhận đơn ngưng -
nghỉ kinh doanh, đơn xin miễn - giảm thuế của các hộ kinh doanh thuộc phạm vi
quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định;
Đôn đốc việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của hộ kinh doanh cá thể thuộc
địa bàn quản lý;
Phát hiện, theo đó, quản lý thu đối với cơ sở xây dựng cơ bản vãng lai;
Thực hiện công khai thuế theo quy định; phát thông báo thuế đến người nộp
thuế theo quy định;
Thực hiện phân loại quản lý nợ, đôn đốc thu tiền thuế nợ, tiền phạt; chủ trì, phối
hợp với Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế thực hiện cưỡng chế thu tiền thuế
nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vị quản lý.
Đề xuất quyết định ủy nhiệm thu và đôn đốc ủy nhiệm thu thực hiện thu nộp
theo đúng quy định; giám sát công tác ủy nhiệm thu đúng, thu đủ và nộp kịp
thời và NSNN, chống lạm thu, chống nợ đọng thuế;
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 38
Thực hiện công tác đối chiếu, xác minh hóa đơn và trả lời kết quả xác minh hóa
đơn theo yêu cầu;
Phối hợp với Đội Kiểm tra nội bộ tham gia kiểm tra người nộp thuế, các tổ
chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế, các
quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật;
Xử lý hoặc đề nghị xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế của người nộp
thuế, các tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế;
Tổ chức công tác bảo quản, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ và các văn bản pháp quy
của Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng giao.
2.2. Tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn Q.11
2.2.1. Tình hình thu thuế GTGT 2010-2012
Kết quả thu ngân sách năm 2010 (ĐVT: triệu đồng)
Các loại thuế
và thu khác
Dự toán năm
2010
Thực hiện
năm 2010
% Thực hiện
So dự toán
năm
So cùng kỳ
A 1 2 3=2/1 4
CTN NQD 340.000 348.243 102% 135%
-Thuế MB 9.000 11.355 126% 112%
-Thuế GTGT 227.100 222.034 98% 120%
-Thuế TTĐB 900 736 82% 101%
-Thuế TNDN 98.000 103.260 105% 187%
-Khác 5.000 10.858 217% 171%
Các khoản thu
khác 188.300 236.317 126%
Cộng 528.300 584.560 111% 112%
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 39
( Bảng 1: Số liệu thu NSNN năm 2010 Chi cục thuế Quận 11)
Dự toán pháp lệnh thu NSNN Cục thuế giao 2010: 528,3 tỷ đồng; thực hiện 584.559 tỷ
đồng so với dự toán đạt 111%; so với cùng kỳ tăng 12%. Trong đó, thuế CTN NQD đạt
102% so dự toán năm, so với cùng kỳ tăng 35%.
Kết quả thu ngân sách năm 2011 (Đvt: triệu đồng)
Các loại thuế
và thu khác
Dự toán năm
2011
Thực hiện
năm 2011
% Thực hiện
So dự toán
năm
So cùng kỳ
A 1 2 3=2/1 4
CTN NQD 352.700 318.239 90% 91%
-Thuế MB 10.000 11.802 118% 131%
-Thuế GTGT 265.450 224.571 85% 99%
-Thuế TTĐB 950 849 89% 94%
-Thuế TNDN 70.000 75.323 108% 77%
-Khác 6.300 5.694 90% 114%
Các khoản thu
khác 213.300 275.478 129% 117%
Cộng 566.000 593.717 105% 102%
(Bảng 2: Kết quả thu NSNN năm 2011 Chi Cục thuế Quận 11)
Tổng thu NSNN năm 2011, Chi cục thuế quận 11 thực hiện được 593 tỷ 717 triệu
đồng, đạt 105% dự toán pháp lệnh, so cùng kỳ năm trước tăng 2%
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thực hiện được 318 tỷ 239 triệu đồng, đạt 90% dự
toán pháp lệnh, so với cùng kỳ giảm 9%.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 40
Kết quả thu ngân sách năm 2012 (ĐVT : triệu đồng )
Các loại thuế
và thu khác
Dự toán năm
2012
Thực hiện
năm 2012
% Thực hiện
So dự toán
năm
So cùng kỳ
A 1 2 3=2/1 4
CTN NQD 383.000 387.343 101% 122%
-Thuế MB 11.500 12.047 105% 102%
-Thuế GTGT 243.650 242.822 100% 108%
-Thuế TTĐB 750 857 114% 101%
-Thuế TNDN 126.100 125.038 99% 166%
-Khác 1000 6.579 658% 116%
Các khoản thu
khác 158.100 267.440 169% 97%
Cộng 541.100 654.783 102% 110%
(Bảng 3: Kết quả thu ngân sách 2012 Chi cục thuế Quận 11)
Số thực thu năm 2012 là 654 tỷ 783 triệu; so dự toán năm đạt 102%, so cùng kỳ đạt
110%. Trong đó số thu thuế CTN NQD là 387 tỷ 343 triệu, so dự toán năm 2012 đạt
101%, so cung kỳ đạt 122%.
Ta thấy % thực hiện dự toán giảm dần qua các năm nhưng % thực hiện so với cùng kỳ
lại tăng lên. Năm 2011 là năm có số thu thực hiện thấp nhất trong 3 năm. Thuế CTN
NQD thực thu 2011 đạt 90% so với dự toán , và 91% so với cùng kỳ. Điều này phản
ánh tình hình khó khăn của doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài
nước có nhiều diễn biến phức tạp, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh vân diễn ra
mạnh mẽ, tình hình kinh tế có nhiều bất ổn.
Thuế GTGT chiếm một phần quan trọng trong tổng thu NS của Chi cục thuế Q.11,
chiếm khoảng 37% tổng số thu hàng năm, cũng phản ánh đúng tình hình thu thuế toàn
Chi cục. Ta có thể thấy trong bảng dưới đây:
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 41
Kết quả thực hiện dự toán thu thuế GTGT (Đvt: triệu đồng)
Thuế GTGT Dự toán năm Thực hiện
năm
% Thực hiện
So với dự
toán
So với cùng
kỳ
Năm 2010 227.100 222.034 98% 120%
Năm 2011 265.450 224.571 85% 99%
Năm 2012 243.650 242.822 100% 108%
(Bảng 4)
Biểu đồ kết quả thực hiện dự toán thu thu thuế GTGT 3 năm
200000
210000
220000
230000
240000
250000
260000
270000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Dự toán năm
Thực hiện
Số thu thuế GTGT năm 2010 là 222,034 tỷ đồng, đạt 98% so với dự toán, tăng 20% so
với cùng kỳ, chiếm 38% so với tổng thu NS. Dưới đây là biểu đồ thể hiện cơ cấu số thu
NS năm 2010.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 42
Năm 2011 số thu thuế GTGT thực hiện được 224 tỷ 571 triệu đồng đạt 85% dự toán
pháp lệnh, so cùng kỳ giảm 1%, chiếm 37,8% tổng thu ngân sách toàn Chi cục.
Năm 2012 thuế GTGT đạt 100% số thu so với kế hoạch đề ra, tăng 8% so với cùng kỳ,
chiếm 37% tổng thu ngân sách.
Ta thấy số thu năm 2012 đã có sự tăng lên đáng kể so với năm 2011, số thu thuế
GTGT hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Để đạt được kết quả trên Chi cục thuế đã đề ra các
biện pháp quản lý ngay từ đầu năm phù hợp cho từng diện đồng thời quản lý đầy đủ
đối tượng nộp thuế, tăng cường công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và trụ sở
doanh nghiệp,đôn đốc thu nộp thuế môn bài ngay từ đầu năm 2010, kiểm tra chặt chẽ
việc ngưng nghỉ, phát sinh bảo đảm ổn định nguồn ghi thu diện hộ khoán, tăng cường
và nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra đối với diện hộ kê khai, đôn đốc thu thuế phát
sinh kịp thời nhằm giảm thuế nợ đọng ở mức thấp nhất.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 43
Tình hình ghi thu năm 2011: (ĐVT: triệu đồng)
Đối tượng
quản lý
Lượt hộ Thuế ghi bộ
Năm
2011
Năm 2010 Tỷ lệ
(%)
Năm
2011
Năm 2010 Tỷ lệ
(%)
A 1 2 3=1/2 4 5 6=4/5
Cty TNHH 30.224 27.898 108% 272.254 195.041 140%
DNTN 2.894 3.251 89% 21.829 21.191 103%
HTX 291 287 101% 8.707 7.517 116%
Cá thể KT 388 511 76% 2.533 2.820 90%
DNTN vàng 483 496 97% 5.356 5.090 105%
MS 2 275 322 85% 2.548 1.628 157%
MS 3 1.326 1.495 89% 10.115 11.106 91%
MS 4 80.115 80.471 100% 88.107 85.726 103%
Khác 437 694 63% 2.425 2.270 107%
Cộng 116.433 115.425 101% 413.873 332.389 125%
(Bảng 5: Tình hình ghi thu 2011)
- Tổng thuế ghi thu năm 2011 tăng 25% so với năm 2010. Lượt hộ tăng
1% so với năm 2010. Số ghi thu tăng ở các diện. Riêng cá thể KT và hộ
MS3 có số lượt hộ và thuế đều giảm so với năm 2010. Nhìn chung, tình
hình lượt hộ và số thuế CTN NQD năm 2011 đều tăng.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 44
Tình hình ghi thu năm 2012: (ĐVT: triệu đồng)
Đối tượng
quản lý
Lượt hộ Thuế ghi bộ
Năm
2012
Năm
2011
Tỷ lệ
(%)
Năm
2012
Năm 2011 Tỷ lệ
(%)
A 1 2 3=1/2 4 5 6=4/5
Cty
TNHH,CP
32.676 30.224 108% 298.822 272.254 110%
DNTN 2.391 2.894 83% 24.061 21.829 110%
HTX 274 291 94% 7.702 8.707 88%
Cá thể KT 361 388 93% 3.609 2.533 142%
DNTN vàng 533 483 110% 5.219 5.356 97%
MS 2 259 275 94% 1.272 2.548 50%
MS 3 1.229 1.326 93% 7.770 10.115 77%
MS 4 73.464 80.115 92% 87.884 88.107 100%
Khác 5.091 437 1165% 5.127 2.425 211%
Cộng 116.278 116.433 100% 441.466 413.873 107%
(Bảng 6: Tình hình ghi thu 2012)
- Tổng số lượt hộ năm 2012 giảm 156 lượt so với cùng kỳ.
+ Số lượt hộ tăng ở diện công ty TNHH, Cổ phần, DNTN vàng, tổ chức cá nhân khác
+ Số lượt hộ giảm ở diện DNTN , hợp tác xã , cá thể khấu trừ, MS2, MS3, MS4.
- Tổng số thuế ghi thu tăng 6% so với cùng kỳ. Số thuế ghi thu tăng ở công
ty TNHH, công ty cổ phần, DNTN, cá thể khấu trừ và tổ chức, cá nhân
khác. Số thuế ghi thu giảm ở HTX, DNTN vàng, MS2, MS3.
Tình hình nợ đọng
(Bảng 7)
Loạ i thuế Đọ ng 31/12/2010 Đọ ng 31/12/2011 Đọ ng 31/12/2012
CTN NQD 13.890 29.645 40.525
GTGT 8.531 20.926 28.485
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 45
- Nợ đọng thuế ở khu vực CTN NQD có sự gia tăng rất cao qua các năm .
Năm 2012 nợ đọng thuế CTN NQD tăng 36,7% so với năm 2011. Trong
đó nợ đọng thuế GTGT chiếm 70,3%.
Nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến kết quả thu:
+ Kinh tế thế giới năm 2010 mặc dù đang phục hồi sau khủng hoảng tài chính
toàn cầu và có những chuyển biến tích cực, song nhìn chung chưa thực sự ổn định và
còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến kinh tế nước ta. Ở trong nước, thiên tai
liên tiếp xảy ra, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư. Năm 2010 là
năm có ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng, đây là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 và Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm
2001-2010. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm 2010 là cơ sở và đặt nền
tảng cho việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2011, năm
đầu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-2015 và Chiến lược phát triển
kinh tế-xã hội 10 năm 2011-2020.
Tình hình sản xuất của các doanh nghiệp vì vậy cũng gặp không ít khó khăn, gây ảnh
hưởng tới năng lực thuế của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù số thu thuế GTGT không
hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng lại tăng hơn rất nhiều so với cung kỳ. Điều đó một
phần bởi dự toán thu năm 2010 đã đề ra cao hơn nhiều so với năm 2009. Đây cũng một
nguyên nhân ảnh hưởng tới chỉ tiêu so với kế hoach đề ra.
+ Năm 2011 là một năm nền kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều biến động
phức tạp. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đặc biệt là khủng hoảng nợ công ở Mỹ
và Châu Âu đã ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế nước ta. Lạm phát tăng cao 18%,
thị trường bất động sản đóng băng, giá vàng liên tục leo thang, thị trường chứng khoán
lao đao, hệ thống ngân hàng bị tái cấu trúc, tất cả những khó khăn trên khiến cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, và hệ quả tất yếu là
hơn 50.000 doanh nghiệp Việt Nam bị phá sản trong năm 2011. Thành phố Hồ Chí
Minh là trung tâm kinh tế lớn của cả nước, vì vậy cũng chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 46
khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn đồng nghĩa với
việc khả năng nộp thuế giảm đi, gây ảnh hưởng nguồn thu NSNN.
+Ngoài nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế, chỉ tiêu thuế CTN NQD tại Chi cục
thuế Quận 11 không hoàn thành còn do một số nguyên nhân sau:
- Do ảnh hưởng bởi việc thực hiện chủ trương giãn nộp thuế TNDN cho
DN vừa và nhỏ theo Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg ngày 06/04/2011
của Thủ tướng Chính phủ. Số thuế giãn nộp cả năm là 38 tỷ 903 triệu.
- Nợ đọng tăng do một số doanh nghiệp có số thuế lớn qua kiểm tra, và
doanh nghiệp tự khai tự nộp không có khả năng nộp hoặc đã bỏ trốn.
- Việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo Quyết định 504/QĐ-TCT ngày
29/03/2010 về việc quy định các chức năng nhiệm vụ của các Đội thuộc
Chi cục Thuế cũng làm ảnh hưởng đến công tác kiểm tra và đôn đốc thu
nộp tại các Đội kiểm tra.
+Năm 2012 vân là một năm kinh tế khó khăn của nước ta. Doanh nghiệp vân
gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Con số doanh nghiệp tư
doanh vừa và nhỏ phá sản không ngừng tăng lên so với năm 2011, số doanh nghiệp còn
trụ lại phần lớn hoạt động cầm chừng theo kiểu chờ thời, giảm bớt lao động, chấp nhận
thu hẹp sản xuất, giảm doanh thu, giảm lợi nhuận. Đa số các doanh nghiệp tư doanh
nhỏ không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng, một phần do nhiều ngân hàng
thương mại cổ phần gặp khó khăn về thanh khoản, phần khác do các ngân hàng lớn
thường chỉ nhắm đến mối quan hệ với các doanh nghiệp thân hữu và các doanh nghiệp
lớn. Các tập đoàn kinh tế nhà nước cũng đang lâm vào tình trạng khủng hoảng nợ do
đầu tư tràn lan và không hiệu quả vào những lĩnh vực như tài chính và bất động sản từ
những năm trước. Sản xuất kinh doanh nội địa tăng trưởng chậm, tồn kho hàng hóa ứ
đọng, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, hệ thống ngân hàng suy yếu là những đám mây xám
che phủ bầu trời kinh tế năm 2012.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 47
2.2.2. Công tác hoàn thuế
Năm 2010
Kiểm tra 12 doanh nghiệp, số tiền 2.269 triệu
- Kiểm trước hoàn sau: kiểm tra 4 doanh nghiệp, số thuế đề nghị hoàn
2.712 triệu, số thuế được hoàn 523 triệu và thu chênh lệch 2.189 triệu
- Hoàn trước kiểm sau: kiểm tra 4 doanh nghiệp, số thuế đề nghị hoàn
2.820,5 triệu, số thuế được hoàn 2.820,5 triệu và thu chênh lệch 0 triệu.
- Kiểm tra sau hoàn thuế: kiểm tra 4 doanh ngiệp ,số thuế đề nghị hoàn
2820,5 triệu, số thuế được hoàn 2.740,5 triệu và thu chênh lệch 80 triệu.
Năm 2011
- Kiểm tra hoàn thuế : kiểm tra 11 doanh nghiệp, tổng số chênh lệch là 627
triệu.
- Kiểm trước hoàn sau: kiểm tra 5 doanh nghiệp, số thuế đề nghị hoàn 52
tỷ 128 triệu, số thuế được hoàn 51 tỷ 501 triệu (chênh lệch 627 triệu)
- Hoàn trước kiểm sau: 12 doanh nghiệp , số thuế đề nghị hoàn 6 tỷ 454
triệu (chưa kiểm tra).
- Kiểm tra sau hoàn thuế: kiểm tra 6 doanh nghiệp, số thuế đề nghị hoàn 2
tỷ 247 triệu, không truy thu.
Năm 2012
- Hoàn trước kiểm sau: 19 doanh nghiệp, đề nghị hoàn 12 tỷ 282 triệu số thuế được
hoàn 12 tỷ 282 triệu.
- Kiểm trước hoàn sau: kiểm tra 16 doanh nghiệp, số thuế đề nghị hoàn 21 tỷ 1 triệu,
số thuế được hoàn 20 tỷ 394 triệu (không được hoàn 607 triệu).
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 48
- Kiểm tra sau hoàn thuế: kiểm tra 11 doanh nghiệp, số thuế đã hoàn 6 tỷ 309 triệu
đồng, qua kiểm tra đã truy thu và phạt 94,3 triệu.
2.3. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế trong 3 năm vừa qua
Nhìn chung, trong những năm qua công tác quản lý thuế đạt được nhiều thành
quả. Công tác quản lý thuế được chuyển từ chế độ chuyên quản khép kín sang chế độ
người nộp thuế tự kê khai tính thuế và nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế đã đề
cao trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế. Cơ quan thuế thực hiện chức năng tuyên
truyền, giáo dục, hướng dân, đôn đốc thu nộp kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm về thuế
đã có những cải tiến như: thủ tục về đăng ký, kê khai nộp thuế, miễn giảm thuế,hoàn
thuế, quyết toán thuế theo hướng đơn giản rõ ràng hơn, xây dựng lại quy trình quản lý
thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể, quy trình nộp thuế, quy trình thanh
tra, kiểm tra….
Tổ chức quản lý thuế hiện nay được tách biệt thành các bộ phận độc lập: bộ phận
đăng ký cấp mã số thuế, nhận và kiểm tra tờ khai thuế, bộ phận tính thuế, thông báo
nộp thuế và đôn đốc thu nộp thuế, bộ phận kiểm tra xử lý vi phạm về thuế đã nâng cao
chất lượng quản lý thuế.
Để có được những thành công của cả đơn vị thì mỗi bộ phận đều có đóng góp. Sự
đóng góp đó thể hiện cụ thể qua:
2.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý:
Tổ chức cán bộ là khâu quyết định thành công trong công tác thuế, do vậy tập
trung sức xây dựng cơ quan thuế thành những tổ chức trong sạch vững mạnh với đội
ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có nghiệp vụ chuyên môn cao. Để làm được việc
này thì công tác tổ chức cán bộ phải được thực hiện tốt, như: công tác bổ nhiệm lại.
Đây là một trong những công tác có tầm quan trọng, nhờ đó chất lượng đội ngũ cán bộ
thuế được nâng một bậc. Qua công tác bổ nhiệm lại, lãnh đạo cơ quan thuế đã xem xét
lại toàn bộ đội ngũ cán bộ thuế để có kế hoạch sử dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ.
Công tác tổ chức đang từng bước được cải thiện theo hướng sắp xếp cán bộ thuế theo
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 49
quy định mới của Chính phủ, Bộ Tài Chính, Tổng Cục thuế đảm bảo tinh gọn, hiệu quả
để nâng cao trách nhiệm, hiệu năng của bộ máy hành thu, phân công đúng người, đúng
việc giúp vận hành thông suốt, đặc biệt đối với cán bộ quản lý thu, kiểm tra, tuyên
truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế, bộ phận tin học.
2.3.2. Công tác kiểm tra thuế
Trong quá trình quản lý thuế thường gồm 3 khâu: lập kế hoạch, thực hiện, kiểm
soát. Công việc kiểm soát được thực hiện xuyên suốt từ khi lập kế hoạch đến khi hoàn
thành nhằm đảm bảo mọi việc diễn ra đúng hướng và đạt kết quả mong muốn. Như
vậy, kiểm soát có hiệu quả cũng tức là hoạt động của Chi cục có hiệu quả. Những năm
qua, công tác kiểm tra đã làm được nhiều việc như:
- Những đối tượng có số hoàn thuế lớn, có số thuế âm liên tục, hoạt động xuất
khẩu, xây dựng cơ bản, những đơn vị báo có kinh doanh thua lỗ, chi phí không hợp lý,
hợp lệ, có dấu hiệu trốn thuế được chọn để kiểm tra.
- Công tác kiểm tra quyết toán thuế được thực hiện thường xuyên, đẩy mạnh công
tác kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng, thực hiện tốt phân loại doanh nghiệp để kiểm tra
trước hoặc sau hoàn thuế.
- Tăng cường kiểm tra thực hiện chế độ sử dụng hóa đơn, chứng từ.
- Kiểm tra nội bộ ngành thuế, đẩy mạnh kiểm tra nội bộ ngành, chú trọng việc
chấp hành kỷ cương, kỷ luật kiểm tra quy trình nghiệp vụ trong công tác quản lý thuế,
của cán bộ công chức ngành thuế phát huy hiệu quả của chính sách thuế tạo nguồn lực
càng lớn cho ngân sách.
- Lập kế hoạch kiện toàn lại bộ máy làm công tác kiểm tra theo hướng tăng cường
cán bộ cho bộ phận làm công tác kiểm tra.
2.4. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
trong 3 năm vừa qua
Một nguyên nhân tạo ra nhiều kết quả, vì vậy thực trạng hoạt động ở Chi cục
thuế là do những nguyên nhân đan xen tác động và tạo ra những hệ quả tương quan, có
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 50
tốt và cả không tốt. Để hai mặt đối lập ưu và khuyết có ưu điểm trội hơn thì cần tìm ra
những nguyên nhân của khuyết điểm để khắc phục, triệt tiêu chúng.
Tại Chi cục thuế quận 11 tình hình thất thu thuế do những nguyên nhân sau:
Nguyên nhân Khách quan
Nhìn chung tình hình kinh tế nước ta 3 năm qua đã có những chuyển biến tích
cực nhưng vân gặp phải rất nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và
nền kinh tế vĩ mô chưa vững chắc. Doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất
kinh doanh, hạn chế năng lực thuế gây ảnh hưởng nguồn thu NSNN và các chỉ tiêu Chi
cục thuế đề ra.
Tình hình trốn thuế, nợ đọng thuế còn khá phổ biến ở nhiều khoản thu vừa làm
thất thu cho NSNN vừa không đảm bảo công bằng xã hội và đưa quản lý thuế vào nề
nếp. Đa số các cơ sở kinh doanh chưa có ý thức chấp hành tốt Luật thuế, nhận thức
việc đóng thuế có nhiều sai lệch nên cố tình vi phạm, khai khống, trốn thuế với nhiều
hình thức: thực hiện chế độ sổ sách kế toán không nghiêm túc hoặc chỉ làm qua loa
nhằm cố tình dây dưa chậm nộp thuế, xuất hóa đơn thấp hơn giá thực tế, số ghi thấp
hơn giá thanh toán thực tế, mua bán hàng không ghi vào sổ sách, chứng từ kế toán lập
không đúng nguyên tắc nhất là các chứng từ thanh toán trong quan hệ mua, bán, cung
ứng dịch vụ, hạch toán các khoản chi phí không hợp lý, hợp lệ kể cả không có chứng từ
vân đưa vào hạch toán, lập bảng kê khống tăng giá mua để gian lận thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ đầu vào và tăng chi phí vốn hàng hóa nhằm giảm thu nhập chịu thuế để
trốn thuế thu nhập doanh nghiệp, kê khai không trung thực, không đúng thực tế với
mục đích né tránh nộp thuế.
Về hệ thống thuế hiện nay đã có nhiều sửa đổi, cải tiến nhưng vân chứa đựng
nhiều tồn tại:
- Hệ thống chính sách thuế chưa bao quát hết đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp
thuế.
- Hệ thống chính sách còn chứa nhiều mức thuế suất nên chưa thúc đẩy mạnh mẽ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong kinh doanh.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 51
- Hệ thống chính sách thuế vân còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội, có nhiều
mức giảm thuế làm hạn chế tính trung lập không đảm bảo công bằng giữa các đối
tượng nộp thuế, dễ phát sinh tiêu cực làm phức tạp công tác quản lý thuế.
- Thuế suất còn cao không thúc đẩy sản xuất phát triển mà còn làm tăng động cơ
trốn thuế.
- Có nhiều đối tượng không thuộc diện chịu thuế ( gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch
vụ) vừa qua không khai thác hết nguồn thu ngân sách vừa làm cho việc tính thuế, khấu
trừ thuế không được liên hoàn giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT nên không được
khấu trừ thuế GTGT đầu vào, gây khó khăn cho cơ sở kinh doanh loại hàng hóa, dịch
vụ này, một số dịch vụ xuất khẩu thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng nên không
được hoàn thuế GTGT đầu vào làm giảm khả năng cạnh tranh của các loại dịch vụ này.
Về thuế suất, vân còn 3 mức thuế suất: 0%,5%,10% áp dụng đối với từng nhóm
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ lưu thông và tiêu dùng nội địa do đó chưa thúc đẩy sản
xuất và gây phức tạp trong công tác quản lý thuế.
Nguyên nhân chủ quan
Thực trạng gian lận của các hộ kinh doanh đã quá phổ biến và đa dạng thì kéo
theo căn cứ để tính thuế bị bóp méo là điều có thể xảy ra. Tình trạng thất thoát doanh
số quản lý, đặc biệt nghiêm trong là đối với thu nhập doanh nghiệp.
Tình trạng nợ đọng cao, đặc biệt là nợ khó đòi được xem như là khoản thất thu
thuế bởi vì để thu được những khoản này đòi hỏi thời gian kéo dài và hết sức khó khăn.
Tình trạng nợ đọng qua các năm không giảm mà có xu hướng tăng cao.
Trong tình hình kinh tế phát triển ngày càng đa dạng, phong phú về loại hình, về
quy mô hoạt động, việc tổ chức quản lý thu thuế gặp nhiều trở ngại: khối lượng công
việc ngày càng tăng do đối tượng quản lý tăng, cách thức và quy mô hoạt động của các
đối tượng kinh doanh ngày càng đa dạng, phức tạp hơn.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 52
CHƯƠNG 3. CÁC KIẾN NGHỊ VỀ CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
3.1. Các kiến nghị hoàn thiện chính sách thuế GTGT
3.1.1. Về văn bản chính sách
Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện luật thuế GTGT và các văn bản hiện hành.
Theo qui định hiện hành thì tổ chức cung ứng dịch vụ phải chịu trách nhiệm và sẽ
bị truy thu thuế nếu áp dụng sai thuế suất. Do vậy hầu hết các doanh nghiệp khi xuất
khẩu dịch vụ đều tính thuế GTGT 10%. Việc này làm giảm sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam. Vì thế, các doanh nghiệp cho rằng, nên áp dụng
GTGT 0% cho các dịch vụ cung cấp cho các tổ chức nước ngoài nếu có: hợp đồng
cung ứng dịch vụ với tổ chức cá nhân nước ngoài; chứng từ thanh toán dịch vụ qua
ngân hàng (trực tiếp từ một ngân hàng nước ngoài). Trong trường hợp, nếu sau này các
công ty nước ngoài yêu cầu công ty con ở Việt Nam thanh toán hay bồi hoàn lại các chi
phí này thì sẽ chịu thuế nhà thầu. Như vậy sẽ tránh được tình trạng các công ty lợi dụng
việc này để lách thuế GTGT.
Một trở ngại nữa đối với doanh nghiệp là theo qui định hiện hành thì thuế GTGT
đầu vào chỉ được khấu trừ sau khi doanh nghiệp thành lập và đã đăng ký mã số thuế.
Hiện nay một số nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các dự án lớn phát sinh khá nhiều chi
phí trước khi thành lập như chi phí tư vấn pháp lý, lập đề án khả thi, nghiên cứu tác
động môi trường… Nhiều trường hợp các khoản chi phí này lên đến hàng trăm nghìn
đô la Mỹ. Nhưng do công ty ở Việt Nam chưa được thành lập (vì các nhà đầu tư nước
ngoài phải có dự án đầu tư mới được thành lập công ty tại Việt Nam) nên các chi phí
này đều do công ty mẹ trả trước. Sau khi thành lập công ty mẹ sẽ yêu cầu công ty Việt
Nam hoàn trả lại các khoản chi phí này. Theo qui định hiện hành thì các khoản chi này
được đưa vào chi phí và được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, nhưng thuế
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 53
GTGT đầu vào thì không được khấu trừ. Do vậy làm tăng chi phí đầu tư của dự án.
Một số nhà máy điện BOT hoặc các dự án tương tự, số thuế GTGT không được khấu
trừ có thể lên tới vài chục đến hàng trăm nghìn đô la Mỹ. Vì vậy, Chính phủ xem xét
có phương án cho phép các công ty có vốn đầu tư nước ngoài được phép khấu trừ các
khoản thuế GTGT phát sinh liên quan đến chi phí trước thành lập như chi phí tư vấn
pháp lý, lập đề án khả thi, nghiên cứu tác động môi trường … mặc dù các hóa đơn
đứng tên công ty mẹ. Điều kiện khấu trừ có thể là: hợp đồng ký với nhà cung cấp bởi
công ty mẹ; hóa đơn GTGT do nhà cung cấp xuất cho công ty mẹ; biên bản bàn giao
các hợp đồng, hóa đơn..( Minh Dũng,Trích thông tin tài chính số 05/2012)
3.1.2. Về phạm vi, đối tượng chịu thuế
Thu hẹp đối tượng không chịu thuế trên cơ sở nguyên tắc đảm bảo phù hợp với
thông lệ quốc tế và điều kiện kinh tế- xã hội đất nước, chính sách phát triển kinh tế- xã
hội của Đảng và Nhà nước và thực trạng công tác quản lý thuế qua từng thời kỳ.
.
3.1.3. Về thuế suất
Tiếp tục xây dựng lộ trình hướng tới thống nhất một mức thuế suất (khoảng 10%)
để vừa đảm bảo nguồn thu, vừa phù hợp với mức bình quân chung của cả nước trong
khu vực về lộ trình giảm thuế nhập khẩu.
3.1.4. Về phương pháp tính thuế
Cải tiến và đi đến thống nhất sử dụng một phương pháp tính thuế khấu trừ để đảm
bảo tính nhất quán, chính xác và phù hợp với thông lệ quốc tế trong xác định nghĩa vụ
thế phải nộp của các đối tượng.
3.1.5. Về hoàn thuế
Xây dựng tiêu chí rõ ràng về điều kiện, thời hạn, mức hoàn thuế, đối tượng hoàn
thuế, đơn giản hóa thủ tục hoàn thuế để đảm bảo hoàn thuế đúng đối tượng, đầy đủ và
kịp thời.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 54
3.2. Kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Q.11
3.2.1. Công tác quản lý hộ, quản lý doanh thu
Thường xuyên đối chiếu với Cục thuế TP.Hồ Chí Minh và bộ phận đăng ký kinh
doanh của Quận 11 để theo dõi và quản lý đầy đủ đối tượng nộp thuế. Rà soát các
nguồn thu hiện có đang quản lý hoặc quản lý thu chưa chặt chẽ.
Phối hợp với Phòng Kinh tế, HĐTV Thuế phường, BQL Chợ kiểm tra các hộ
ngưng, nghỉ kinh doanh, đổi tên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để làm giảm số
thuế.
3.2.2. Công tác quản lý thu nợ:
Thực hiện đúng quy trình quản lý thu nợ thuế theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT
ngày 14/10/2011 và quy trình cưỡng chế nợ thuế theo Quyết định số 490/QĐ-TCT
ngày 8/5/2009 của Tổng cục Thuế.
Xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu nợ đọng hàng tháng đến các đội thuế và từng
cán bộ công chức nhằm đảm bảo số nợ thuế không vượt quá chỉ tiêu Cục thuế giao.
Phân loại nợ đọng chính xác để có các bước quản lý, xử lý theo quy đinh đối với
từng loại nợ đọng. Tăng cường công tác đôn đốc thu bằng các biện pháp như: ban hành
100% thông báo tiền nợ thuế và tiền phạt đối với NNT có phát sinh tiền thuế nợ; 100%
thông báo sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với NNT có số thuế nợ trên 90 ngày và
kiên quyết thực hiện áp dụng đầy đủ, đúng trình tự các biện pháp cưỡng chế NNT cố
tình dây dưa không thực hiện nộp thuế vào NSNN. Nợ thuế phải giải quyết hàng tháng
không để dồn cuối quý, cuối năm.
Công tác cưỡng chế thực hiện một cách cương quyết, đẩy mạnh các biện pháp:
trích tiền từ tài khoản ngân hàng, kê biên tài sản, đình chỉ sử dụng hóa đơn, thu hồi mã
số thuế,…
Theo dõi, đối chiếu danh sách nợ đọng chính xác; chọn danh sách một số doanh
nghiệp có số nợ thuế lớn để tranh thủ sự giúp đỡ của UBNN Quận, các ban ngành, nhất
là sự hỗ trợ của cơ quan Công an.
3.2.3. Công tác kiểm tra:
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 55
Lập kế hoạch kiểm tra và thực hiện công tác kiểm tra, tập trung vào các doanh
nghiệp có số thu lớn, nhiều năm không được kiểm tra, có số thuế GTGT được khấu trừ
hết đối với kinh doanh thương mại, dich vụ; hoàn thuế nhiều lần, doanh nghiệp kê khai
lỗ liên tục, kiểm tra bán hàng không xuất hóa đơn; các doanh nghiệp hưởng chính sách
miễn giảm, gia hạn nộp thuế; các doanh nghiệp hưởng ưu đãi thuế theo các luật thuế
hiện hành để đảm bảo chỉ tiêu được giao.
Thực hiện kế hoạch kiểm tra đã xây dựng theo đúng quy trình, đúng chính sách,
chế độ.
3.2.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ
Đẩy mạnh tuyên truyền các thủ tục hành chính, các văn bản chính sách thuế mới
để người nộp thuế dễ hiểu, dễ thực hiện; thực hiện hướng dân chính sách, văn bản mới
và các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp.
Xây dựng kế hoạch tập huấn cơ sở kinh doanh, cán bộ công chức nội bộ và kế
hoạch tổ chức đối thoại với doanh nghiệp theo quy định.
3.2.5. Công tác Kê khai- kế toán thuế và tin học
Đội Kê khai –kế toán thuế tiếp tục phối hợp các Đội kiểm tra đôn đốc việc thực
hiện kê khai qua mạng theo chỉ tiêu của Cục thuế giao. Tiếp tục tổ chức tập huấn, tăng
cường việc hướng dân kê khai qua mạng, nhận tờ khai qua mạng đầy đủ. Thực hiện đối
chiếu việc nộp tờ khai của doanh nghiệp đã đăng ký kê khai qua mạng còn thực hiện
gửi tờ khai giấy để hướng dân kịp thời
Kiểm tra tờ khai thuế, dữ liệu khai thuế của từng cơ sở kinh doanh thuộc đối
tượng được gia hạn nộp thuế đã đến hạn để thông báo nộp thuế. Đồng thời theo dõi các
trường hợp được gia hạn nhưng đã nộp nhằm phục vụ cho việc đánh giá công tác thu,
xây dựng dự toán và để phân loại nợ đọng chính xác.
Thống kê các chương trình ứng dụng, rà soát việc thực hiện các ứng dụng này tại
các Đội thuế , cài đặt và hướng dân nhằm giúp cán bộ công chức trong đơn vị khai thác
triệt để các tiện ích của những ứng dụng này phục vụ cho công tác quản lý thuế.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 56
Rà soát mã sô thuế trên địa bàn, phân loại theo trạng thái, hướng dân việc ghi
nhận , kiểm soát và quản lý mã số thuế. Xác định đúng đối tượng nộp thuế phải quản lý
thuế, thường xuyên đối chiếu số liệu kê khai cảu người nộp thuế và số liệu của Chi cục
thuế. Đảm bảo sô liệu kê khai nộp thuế, nợ thuế ngày càng chính xác.
3.2.6. Công tác quản lý hóa đơn chứng từ.
Để chấn chỉnh việc quản lý, sử dụng hóa đơn đi vào nề nếp, khắc phục những tồn
tại trong thời gian qua, nên thực hiện những biện pháp sau:
- Cần có chính sách khuyến khích người mua hàng lấy hóa đơn, đồng thời quy
định: nếu người mua có đủ số liệu chứng minh người bán không xuất hóa đơn thì được
ưu đãi.
- Cơ quan thuế tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về hóa đơn, quản lý
hóa đơn phối hợp chặt chẽ giữa bộ phận quản lý hóa đơn và bộ phận quản lý đối tượng
sử dụng hóa đơn nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Bên cạnh
đó, cơ quan thuế cần tăng cường công tác kiểm tra, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên,
liên tục, trong đó việc kiểm tra, đối chiếu hóa đơn là trọng tâm. Đặc biệt đối với các hộ
kế toán sử dụng hóa đơn phải được lập chiếu xác minh 100% số hóa đơn đối tượng sử
dụng hàng tháng. Nếu qua xác minh có vi phạm phải kết hợp xác định rõ đối tượng vi
phạm để xử lý đúng người, đúng hành vi.
- Mọi trường hợp vi phạm về khai báo sử dụng hóa đơn, quản lý và sử dụng hóa
đơn cơ quan thuế phải xử lý hành vi vi phạm và tạm đình chỉ việc sử dụng hóa đơn của
hộ kinh doanh. Sau khi hộ kinh doanh đã thực hiện quyết định xử lý và có các biện
pháp chấn chỉnh tiếp tục bán hóa đơn cho hộ kinh doanh.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin tuyên truyền đưa tin về những vụ vi phạm
điển hình phát huy tác dụng ngăn ngừa các hộ có hành vi vi phạm.
- Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra xác minh hóa đơn để tăng
cường hiệu quả công tác quản lý hóa đơn.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 57
3.2.7. Công tác tổ chức cán bộ
Tùy theo đặc điểm địa bàn và quy mô của đối tượng kinh doanh, bố trí phân công
lại cán bộ quản lý cho phù hợp với năng lực, trình độ của từng người nhằm phát huy
năng lực và nâng cao hiệu quả công tác.
Phát động phong trào thi đua phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ chính trị. Rà soát bổ
sung cán bộ quy hoạch; công khai bản kê tài sản có biến động. Thực hiên tốt công tác
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại cán bộ công chức. Thực hiện điều động, luân phiên, luân
chuyển công tác định kỳ hàng năm.
Xây dựng tổ, Đội quản lý thuế giỏi, cán bộ thuế gương mâu với ý thức trách
nhiệm cao hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
3.2.8. Cần thiết phải phát triển dịch vụ tư vấn thuế
Các dịch vụ tư vấn ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của đời sống kinh
tế- xã hội. Dịch vụ tư vấn thuế là dịch vụ cung cấp các thông tin, kiến thức giải pháp về
lĩnh vực thuế cho đối tượng nộp thuế có nhu cầu để họ thực hiện nghĩa vụ thuế phù hơp
với quy đinh của Nhà nước. Dịch vụ tư vấn thuế tồn tại dưới hai dạng chủ yếu:
Một là, tư vấn thuế là một dịch vụ công do cơ quan thuế cung cấp thông tin kịp
thời các văn bản pháp luật thuế có các đối tượng nộp thuế.
Hai là, tư vấn thuế là một dịch vụ tự do các tổ chức, nhà tư vấn cung cấp cho
khách hàng theo hợp đồng. Đây là một hoạt động dịch vụ có thu, một dạng kinh doanh
chất xám mà các đối tượng nộp thuế có nhu cầu phải trả dịch vụ phí cho mỗi hoạt động
tư vấn.
Tư vấn thuế có một vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các cơ
sở kinh doanh và trong đời sống xã hội. Thông qua tư vấn thuế, hộ kinh doanh có được
các thông tin cần thiết về đối tượng tính thuế, thuế suất, thời gian nộp thuế….đối với
hoạt động kinh doanh cụ thể của mình, vì vậy với thời gian nghiên cứu để kê khai thuế
họ dành để làm công việc chuyên môn. Đối với toàn xã hội, tư vấn thuế là kênh thông
tin hai chiều giữa khu vực sản xuất kinh doanh, tư vấn thuế nắm được những vướng
mắc, những điểm bất hợp lý của chính sách thuế khi áp dụng trong thực tế, qua đó phản
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 58
ánh những thắc mắc, những bất hợp lý về chính sách thuế để cơ quan thuế sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
Hiện nay, đối tượng nộp thuế tự khai, tự tính và nộp thuế theo thông báo của cơ
quan thuế, song trong thực tiễn, các đối tượng nộp thuế không phải ai cũng có trình độ
hiểu biết về pháp luật thuế đặc biệt với đối tượng nộp thuế là các hộ kinh doanh nhỏ,
lẻ. Do đó phát triển dịch vụ tư vấn thuế là một nhu cầu tất yếu khách quan.
Phát triển tư vấn thuế không chỉ là sự tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu
của các đối tượng nộp thuế mà còn là nhu cầu khách quan của chính cơ quan thuế.
Nhiệm vụ của cơ quan thuế là thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời. Sự tự nguyện, tự giác
chấp hành các Luật thuế của các đối tượng nộp thuế là điểm mấu chốt tạo điều kiện để
cơ quan thuế hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy, cơ quan thuế phải làm tốt công tác tuyên
truyền, giải thích các luật huế, giải đáp kịp thời những vướng mắc của các đối tượng
nộp thuế khi họ thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Điều đó chứng tỏ rằng tư vấn thuế là
một công việc cần thiết khách quan, một công việc phải tiến hành thường xuyên, liên
tục của cơ quan thuế.
Công tác tư vấn thuế ở Việt Nam mới phát triển ở dạng dịch vụ công. Cơ quan
thuế đã phối hợp chặt chẽ với các phương tiện thông tin đại chúng để cung cấp các
thông tin kiến thức về lĩnh vực thuế cho các đối tượng nộp thuế. Các chuyên mục về
thuế trên truyền hình, trền các báo, ấn phẩm và các loại tài liệu tuyên truyền dưới nhiều
hình thức được phát hành. Đường dây nóng trả lời về thuế thuế GTGT được thiết lập.
Ngoài ra, các Cục thuế còn thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về các luật thuế
mới về công tác sổ sách kế toán hóa đơn chứng từ cho các đối tượng nộp thuế …tất cả
những điều đó đã đem lại cho đối tượng nộp thuế những hiểu biết những nhận thức
nhất định về pháp luật và nghĩa vụ của mình trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, công tác tư vấn thuế vân chưa được đặt đúng vị trí của nó trong hệ
thống hành chính thuế và trong đời sống kinh tế- xã hội. Trong hệ thống tổ chức bộ
máy thuế, bộ phận làm công tác tư vấn thuế (dịch vụ công) chưa thực sự đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của các đối tượng nộp thuế và của toàn xã hội. Vì vậy, cần
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 59
thiết phải có những giải pháp thúc đẩy công tác tư vấn thuế phục vụ cho công tác thu
nộp thuế tại Việt Nam hiện nay:
Để phát triển dịch vụ tư vấn thuế:
- Thành lập một bộ phận chuyên trách làm công tác tư vấn thuế (dịch vụ công)
nằm trong hệ thống tổ chức ngành thuế từ trung ương đến cơ sở. Các bộ phận dịch vụ
công này phải được gắn liền với các địa bàn sản xuất kinh doanh sao cho các đối tượng
nộp thuế mất ít thời gian và công sức nhất khi có nhu cầu tìm hiểu, thắc mắc, giải đáp
về chế độ, chính sách, pháp luật thuế.
- Đề nghị Nhà nước cho phép thành lập dịch vụ tư vấn thuế dưới dạng dịch vụ tư.
Các trung tâm tư vấn này hoạt động theo phương thức kinh doanh, tự hạch toán và tự
chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật Nhà nước. Các trung tâm này
có thể do các luật sư, các nhà chuyên môn thành lập và tổ chức hoạt động.
- Khuyến khích các cơ sở kinh tế sử dụng tư vấn thuế trong công tác chấp hành
luật thuế. Đề nghị Bộ Tài chính quy định chi phí tư vấn thuế là chi phí trong kinh
doanh nhưng phải gắn với hiệu quả do sử dựng dịch vụ tư vấn thuế mang lại.
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 60
KẾT LUẬN
Qua nhiều năm thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng đã đạt được những kết
quả tích cực. Hệ thông chính sách thuế đã trở thành công cụ quản lý vĩ mô có hiệu
lực của Nhà nước, góp phần ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh. Đảm bảo ổn
định và tăng trưởng nguồn thu cho NSNN, đáp ứng được nhu cầu chi tiêu ngày
càng tăng của đất nước. Thuế GTGT là trở thành nguồn thu chính của NSNN và có
tốc độ tăng trưởng cao, nguồn thu thuế mỗi năm mỗi tăng luôn. Thực tế qua nghiên
cứu tại Chi cục thuế quận 11nguồn thu luôn vượt chỉ tiêu được giao. Đã từng bước
đơn giản, bình đẳng và công bằng xã hội. Thúc đẩy các cơ sở sản xuất kinh doanh
tăng cường hạch toán kinh tế, củng cố công tác kế toán hóa đơn chứng từ, từng
bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao ý thức chấp hành Luật thuế. Đó là
những thành quả chung trong cả nước và cũng là thành tựu tại Chi cục thuế Quận
11.
Tuy nhiên trước sự phát triển kinh tế xã hội và yêu cầu hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới, công tác quản lý thuế vân còn bộc lộ nhiều tồn tại và vướng mắc
phát sinh. Trong quá trình nghiên cứu về công tác quản lý thuế tại Chi cục đã phát
hiện những điểm mạnh và cả những vướng mắc. Để quản lý thu đối với khu vực
kinh tế ở quận 11 đạt hiệu quả là nhiệm vụ khó khăn do phải quản lý một khu vực
hoạt động nhiều ngành nghề đa dạng về loại hình cùng với số lượng lớn các cơ sở
kinh doanh đòi hỏi nhiều ở sự cố gắng, quyết tâm hoàn thành nghĩa vụ của cả tổ
chức. Công tác quản lý cán bộ, tổ chức bộ máy phải hợp lý mới giúp tăng cao hiệu
quả thu thuế trên cả địa bàn quận. Vân còn đó tình trạng nợ tồn đọng, quản lý hộ,
GVHD: ThS.Tôn Thất Cảnh Hòa Khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Nguyễn Trọng Cường 61
quản lý doanh số chưa đạt hiệu quả cao. Công tác thanh tra, kiểm tra là khâu quan
trọng nhất trong công tác quản lý do vậy cần phát huy điểm mạnh từ những thành
tựu đạt được đồng thời cần khấc phục kiên quyết, triệt để những tồn tại, hạn chế. Từ
đó kiện toàn bộ máy để có đủ năng lực thực hiện thu thuế theo cơ chế doanh nghiệp
tự khai, tự tính, tự nộp thuế.
Để đạt được những thành tựu trên là do Chi cục thuế quận 11 được sự quan
tâm lãnh đạo sâu sát của Cục thuế Thành phố, Quận ủy, Uỷ Ban Nhân dân quận 11,
các phòng thuộc cục thuế, sự phối hợp các ban ngành trong Quận, Hội đồng tư vấn
thuế phường, chợ đã hỗ trợ tích cực các Đội thuế trong công tác quản lý đối tượng
nộp thuế, lập bộ thuế, đôn đốc thu và xử lý nợ đọng.
Từ khi ra đời, áp dụng đến nay Luật thuế GTGT đã có những sửa đổi, bổ
sung hứa hẹn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Chi cục thuế hoàn thành nhiệm vụ ngày
càng tốt hơn.