22
ẢNH HƯỞNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU TỚI FDI VÀ ODA

Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

Citation preview

Page 1: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

ẢNH HƯỞNG CỦA KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU TỚI FDI VÀ ODA

1

Page 2: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

MUC LUC

I. CƠ SỞ LY LUÂN.............................................................................................3

1. Các khái niệm ...............................................................................................3

1.1. Khủng hoảng tài chính...........................................................................3

1.2. ODA là gì?...............................................................................................3

1.3. FDI là gì?.................................................................................................4

2. Mối quan hệ giữa khủng hoảng tài chính với ODA và FDI.......................6

2.1. Đối với ODA............................................................................................6

2.2. Đối với FDI..............................................................................................6

II. THỰC TRẠNG.................................................................................................6

1. Tình hình kinh tế thế giới.............................................................................6

1.1. Hệ thống ngân hàng:..............................................................................7

1.2. Thị trường chứng khoán:.......................................................................7

1.3. Ảnh hưởng...............................................................................................7

2. Ảnh hưởng tới ODA........................................................................................8

3. Ảnh hưởng tới FDI............................................................................................8

III. GIẢI PHAP.......................................................................................................11

1. Giải pháp cho những tác động của khủng hoảng toàn cầu tới ODA..........11

1.1. Đối với nhà đầu tư ODA...........................................................................11

1.2. Đối với nước nhận đầu tư ODA...............................................................11

2. Giải pháp cho những tác động của khủng hoảng toàn cầu tới FDI............13

2.1. Giải pháp về chính sách chung đối phó với khủng hoảng và tác động gián tiếp của

nó tới FDI ..................................................................................................................13

2.2. Giải pháp về chính sách nhằm tăng cường thu hút FDI ở các nước đang phát triển 14

2

Page 3: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

I. CƠ SỞ LY LUÂN

1. Các khái niệm

1.1. Khủng hoảng tài chính

Khủng hoảng tài chính, nói một cách đơn giản, là sự mất khả năng thanh khoản của các tập đoàn tài chính, dẫn tới sự sụp đổ và phá sản dây chuyền trong hệ thống tài chính.

Khủng hoảng tài chính là sự thất bại của một hay một số nhân tố của nền kinh tế trong việc đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ, bổn phận tài chính của mình.

Dấu hiệu của Khủng hoảng tài chính là:- Các ngân hàng thương mại không hoàn trả được các khoản tiền gửi của người gửi tiền.- Các khách hàng vay vốn , gồm cả khách hàng được xếp loại A cũng không thể hoàn trả đầy đủ các khoản vay cho ngân hàng.- Chính phủ từ bỏ chế độ tỷ giá hối đoái cố định.

1.2. Hỗ trợ phát triển chính thức(ODA_Official Development Assistance)

Hỗ trợ phát triển chính thức là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là hỗ trợ vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất rất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là chính thức vì nó thương cho Nhà nước vay.

Ngồn vốn ODA là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức(chính quyền nhà nước hay địa phương) của một nước hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nước này.

Gói ODA bao gồm 2 dạng: Viện trợ không hoàn lại. Cho vay với lãi suất cực kì thấp (0.75%/ năm) và thời gian hoang trả cực kì dài(20-40

năm)

Vốn ODA là của chính phủ các nước phát triển hay các tổ chức cho chính phủ có nền kinh tế đang phát triển. ODA của chính phủ viện trợ gọi là viện trợ song phương, ODA của tổ chức ( Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á, EU) viện trợ gọi là viện trợ đa phương.Vốn ODA được phận bổ theo dự án, chính phủ nhận viện trợ lên danh sách các lĩnh vực kêu gọi vốn viện trợ phát triển. Hàng năm, chính phủ họp với nhà tài trợ (hội nghị tư vẫn các nhà tài trợ) để kêu gọi tài trợ, các nàh tài trợ sẽ xác định lĩnh vực cần viện trợ, xây dựng dự án và tài trợ theo dự án.

Các hình thức viện trợ ODA:Theo mục đích và cách tiếp nhận viện trợ thì ODA được thực hiện thông qua các hình thức sau:

Hỗ trợ cán cân thanh toán, thường có ý nghĩa là hỗ trợ tài chính trực tiếp, nhưng đôi khi lại là hỗ trợ hiện vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hóa chuyển vào trong nước thông qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có thể chuyển thành hỗ trợ ngân sách. Điều này xảy ra khi hàng hóa nhập vào nhờ hình thức này được bán ra trên thị

3

Page 4: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

trường trong nước, và số thu nhập bằng bản tệ được đưa vào ngân sách của chính phủ.

Tín dụng thương mại với các điều khoản “mềm"( lãi suất thấp, hạn trả dài…). Trên thực tế là một dạng hỗ trợ có ràng buộc.

Viện trợ chương trình, là viện trợ khi đạt được một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lương ODA cho mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không phải xác định chính xác nó sẽ phải được sử dụng như thế nào.

Hỗ trợ dự án là hình thức chủ yếu của viện trợ chính thức. Hỗ trợ dự án thường liên quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật và trên thực tế thường có cả hai yếu tố này: hỗ trợ cơ bản thường chủ yếu về xây dựng(đường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện, hệ thống viễn thông…). Thông thường các dự án này có kèm theo một bộ phận của viện trợ kỹ thuật, dưới dạng thuê chuyên gia nước ngoài để kểm tra những hoạt động nhất định nào đó, hoặc để soạn thảo, xác nhận các báo cáo cho các đối tác nhận viện trợ; hỗ trợ kỹ thuật thường chỉ chủ yếu tập trung vào chuyển giao trí thức hoặc tăng cường lập cơ sở kế hoạch, cố vấn, nghiên cứu tình hình cơ bản, nghiên cứu trước khi đầu tư(qui hoạch, lập các luận chứ kinh tế, kỹ thuật…). Chuyển giao trí thức có thể là chuyển giao công nghệ thông thường, nhưng quan trọng hơn là đào tạo về kỹ thuật phân tích(kinh tế, quản lý, thống kê, thương mại, hành chính nhà nước, các vấn đề xã hội…)

Vai trò của ODA với các nước đang phát triển: ODA là nguồn vốn cực kì quan trọng cho công cuộc phát triển kinh tế của các nước đang

phát triển. Thông qua các dự án ODA, cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội của nước tiếp nhận được nâng lên một bước. Nếu các nước đang phát triển sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Thông qua các dự án ODA về giáo dục, đào tạo, y tế….giúp cho trình độ dân trí, chất lượng lao động được nâng cao.

1.3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI_Foreign Direct Investment)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác nhằm thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này.

Tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa về FDI như sau:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước ( nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác( nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”.

i. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: Có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế. Chủ đầu tư trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư.

ii. Các hình thức FDI: Phân theo bản chất đầu tư:

4

Page 5: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

Đầu tư phương tiên hoạt động Mua lại và sát nhập

Phân theo tính chất dòng vốn: Vốn chứng khoán Vốn tái đầu tư Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ

Phân theo động cơ của nhà đầu tư: Vốn tìm kiếm tài nguyên Vốn tìm kiếm hiệu quả Vốn tìm kiếm thị trường

iii. Vai trò của nguồn vốn FDI: Đối với các nước đi đầu tư:

Thông qua đầu tư FDI, các nước đi đầu tư tận dụng được những lợi thế về chi phí sản xuất thấp của các nước nhận đầu tư(giá nhân công rẻ, chi phí khai thác nguyên, nhiên vật liệu thấp) để hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí vận chuyển đối với việc sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu ở các nước tiếp nhận đầu tư. Nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho phép các công ty có thể kéo dài chu kì sống của sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ ở thị trường trong nước. Thông qua FDI, các công ty ở các nước phát triển chuyển được một phần các sản phẩm công nghiệp ở giai đoạn cuối của chu kì sống sản phẩm sang nước tiếp nhận đầu tư đê tiếp tục sử dụng như những sản phẩm mới ở các nước nà, tạo thêm lợi nhuận cho nhà đầu tư.

Giúp các công ty chính quốc tạo dựng được thị trường cung cấp nguyên, nhiên vật liệu dồi dào, ổn địnhvới gía rẻ.

Cho phép chủ đầu tư bành trướng sức mạnh về kinh tế, tăng cường khả năng ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế, nhờ mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm. lại tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước nhận đầu tư, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh với các hàng hóa nhập từ nước khác.

Đối với các nước tiếp nhận đầu tư: FDI giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế xã hội do tích kuyx nội bộ

thấp, cản trở đầu tư và đổi mới kĩ thuật trong điều kiện khoa học, kỹ thuật thế giới phát triển mạnh.

Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty nước ngoài đã chuyển giao công nghẹ từ nước mình hoặc nước khác sang cho nước tiếp nhận đầu tư, do đó các nước tiếp nhận đầu tư có thể nhận được những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện dại, những kinh nghiệm quản lý, năng lực marketing, đội ngũ lao động được đào tạo, rèn luyện về mọi mặt

Đầu tư FDI làm cho các hoạt động đầu tư trong nước phát triển, thúc đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh trogn nước, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả tiềm

5

Page 6: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

năng của đất nước. Điều đó có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.

Với việc tiếp nhận FDI, không đẩy các nước vào cảnh nợ nần, không chịu những ràng buộc về chính trị, xã hội. FDI góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế vào các công ty nước ngoài. Thông qua hợp tác với nước ngoài, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thâm nhập vào thị trường thế giới. Như vậy các nước có khả năng tốt hơn trong việc huy động tài chính cho các dự án phát triển.4

2. Mối quan hệ giữa khủng hoảng tài chính với ODA và FDI

2.1. Đối với ODATrong tình hình nền kinh tế khủng hoảng, tất cả các quốc gia đều bị ảnh hưởng nhất là các quốc

gia có nền kinh tế phát triển thì càng bị thiệt hại nặng nề. Thị trường tài chính bị tê liệt, các dự án đầu tư trong nước bị trì hoãn, đương nhiên sự đầu tư ODA ra nước ngoài cũng bị hủy bỏ để lấy tiền đó khôi phục lại thị trường tài chính trong nước. Nguồn ODA của các nước nhận viện trợ nói chung đều bị cắt giảm.

2.2. Đối với FDIKhi hệ thống tài chính rung động, các nhà đầu tư hoảng loạn và niểm tin vào đầu tư bị giảm sút

nghiêm trọng. Trong khi các dự án đầu tư mới rất khó tăng, do các tập đoàn xuyên quốc gia co cụm lại để đối phó với tình hình bất ổn tại các công ty mẹ, thì khuynh hướng rút vồn từ các dự án đầu tư cũ lại có nguy cơ bùng nổ. Do tình hình kinh doanh xấu, mức độ rủi ro cao và thiếu vốn ở những nơi trọng yếu đã buộc nhiều tập đoàn phải điều chỉnh lại địa bàn và các định hướng ưu tiên. Đó là chưa kể trong bối cảnh khủng hoảng, các rủi ro về tỷ giá, về lãi suất, về thị trường đầu ra sẽ khiến cho ngay cả các tập đoàn có tiềm lực tốt cũng không hề sẵn sàng cho các hoạt động đầu tư mới cũng như tăng vốn của mình.

Một đặc điểm khác cũng rất đáng lưu ý là nền kinh tế có độ mở thị trường cao, nên khi thị trường xuất khẩu thế giới bị co hẹp đột ngột, các doanh nghiệp sản xuất để xuất khẩu bị ngưng trệ và nhiều doanh nghiệp sản xuất dựa vào nguồn nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu, kể cả phục vụ thị trường trong nước cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Trong số này, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vốn gắn chặt với mạng sản xuất bên ngoài, thường chiếm khoảng 55% kim ngạch xuất khẩu, sẽ gặp khó khăn hơn và trong trường hợp này, các công ty xuyên quốc gia, tuy không có cái nhìn bi quan về nền kinh tế, nhưng sẽ rất không muốn tăng vốn để mở rộng sản xuất. Theo những phân tích trên,khi khủng hoảng tài chính xảy ra nguồn FDI sẽ giảm.

I. Thực trạng1. Tình hình thực tế

1.1. Tình hình kinh tế thế giới

Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2010 là một cuộc khủng hoảng bao gồm sự đổ vỡ hàng loạt

hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô

6

Page 7: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

lớn ở nhiều nước trên thế giới, có nguồn gốc từ khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ.

1.2. Hệ thống ngân hàng:

Nhiều tổ chức tài chính của các nước phát triển, nhất là các nước ở châu Âu, cũng tham gia vào

thị trường tín dụng nhà ở thứ cấp ở Hoa Kỳ. Chính vì vậy, bong bóng nhà ở của Hoa Kỳ bị vỡ cũng

làm các tổ chức này gặp nguy hiểm tương tự như các tổ chức tài chính của Hoa Kỳ. Những nước châu

Âu bị rối loạn tài chính nặng nhất là Anh, Iceland, Ireland, Bỉ và Tây Ban Nha.

1.3. Thị trường chứng khoán:

Các thị trường chứng khoán lớn của thế giới ở New York, London, Paris, Frankfurt, Tokyo đều có

thời điểm sụt giá lớn lịch sử.

Bảng chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones

1.4. Ảnh hưởng

Tình trạng tồi tệ của các tổ chức tài chính đã khiến cho tình trạng đói tín dụng xảy ra ở nhiều

nước, ảnh hưởng nghiêm trọng tới khu vực sản xuất thực.

Khoảng tài chính toàn cầu đã dẫn tới suy thoái kinh tế ở nhiều nước.

7

Page 8: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

2. Ảnh hưởng tới ODA

Cuộc khủng hoảng tài chính có thể khiến nguồn ODA suy giảm do những lo ngại về kinh tế và sự suy thoái kinh tế toàn cầu. Tác động lớn nhất của cuộc khủng hoảng là làm thay đổi hoàn toàn và sâu sắc ngành công nghiệp tài chính Mỹ và hệ thống tài chính toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính đã không chỉ dừng lại ở Mỹ mà đã lan sang các nước phát triển khác, trong đó có Nhật Bản, Hàn Quốc... Việc huy động vốn trên thế giới sẽ gặp nhiều khó khăn do chi phí vốn trở nên đắt đỏ hơn. Hậu quả là các nhà đầu tư sẽ hạn chế tăng thêm đầu tư mới và thực hiện các dự án đã cam kết. Đã có xu hướng một số công ty mẹ ở chính quốc yêu cầu các chi nhánh phải giảm đầu tư để rút vốn về để tháo gỡ khó khăn cho các công ty mẹ. Do vậy, trong dài hạn, nếu khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới không bị chặn lại thì chắc chắn nó sẽ tác động tới đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển.

Tuy nhiên, theo những số liệu mới của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), hỗ trợ phát triển đã đạt mức tăng trưởng liên tục trong năm 2009 bất chấp khủng hoảng tài chính. Trong năm 2009, chỉ có năm nước bao gồm Đan Mạch, Luxembua, Hà Lan, Na Uy, và Thụy Điển vượt qua mục tiêu hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đạt 0.7% tổng thu nhập quốc dân (GNI) do Liên Hợp Quốc đề ra. Khủng hoảng kinh tế dường như không có tác động tiêu cực tới hỗ trợ phát triển. Ngược lại, toàn bộ ODA ròng của các nhà tài trợ trong Uỷ ban Hỗ trợ Phát triển thuộc OECD đã tăng 0.7% trên thực tế nhưng mức tăng sẽ là 6.8% nếu không tính đến khoản trừ nợ, một yếu tố không ổn định. Tổng nguồn vốn ODA năm 2009 là 119.6 triệu đô la Mỹ. ODA đã tăng gần 30% trên thực tế trong giai đoạn 2004-2009 và dự kiến sẽ tăng khoảng 36% trên thực tế trong giai đoạn 2004-2010. ODA tính theo lệ phần trăm của tổng sản phẩm quôc gia tăng từ 0.26% năm 2004 đến 0.31% trong năm 2009 và dự kiến tăng 0.32% vào năm 2010. 

Tác động đối với ODA ở Việt Nam

Cuộc khủng hoảng tài chính gây ảnh hưởng tới khả năng giải ngân vốn ODA. Ở Việt Nam, số vốn ODA giải ngân năm 2008 có thể không đạt được như dự báo trước là 2,3 tỷ USD. Những dự báo ban đầu cho thấy, số vốn ODA cam kết và giải ngân tại các nước đang phát triển trong những năm tới sẽ có xu hướng giảm do nguồn vốn đầu tư của các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế và dự trữ cho vay của các nước phát triển được cân đối lại để bình ổn thị trường tài chính.

3. Ảnh hưởng tới FDI:

Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đã biến thành cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, khiến cho nền kinh tế thế giới thay đổi mạnh mẽ. Trong thế giới toàn cầu hóa ngày nay, không một quốc gia nào có thể thoát khỏi sự tác động này.

Theo ước tính của ngân hàng Thế giới (WB), cứ giảm 1% tăng trưởng có thể dẫn tới 20 triệu người lâm vào cảnh nghèo. Mức độ tác động sẽ thay đổi theo từng quốc gia, nhưng cuối cùng đều dẫn đến hậu quả là giảm nguồn thu và kim ngạch xuất khẩu, cũng như giảm nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nền kinh tế toàn cầu phải đối mặt với hàng loạt bất ổn lớn: bất ổn vĩ mô; nguy cơ lạm phát, thâm hụt ngân sách; khủng hoảng nợ; các xung đột về xã hội và môi trường đang ngày càng bộc lộ sâu sắc ở nhiều nước; sự phát triển yếu kém của khu vực sản xuất; tình trạng cầu xuất, nhập khẩu thế giới còn rất thấp và mỏng manh; đồng USD tiếp tục yếu và giá vàng biến động bất thường; nghịch lý của

8

Page 9: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

vấn đề giá năng lượng và nguyên liệu tăng trong khi nhiều nền kinh tế vẫn còn nguy cơ tái nghèo; sự gia tăng các xung đột xã hội; tình trạng giảm sút về tăng trưởng, đầu tư, thương mại, mất việc làm là phổ biến, đồng thời kéo theo sự mất niềm tin của các nhà đầu tư kinh doanh cũng như của dân chúng.

Theo báo cáo đầu tư năm 2009 của hội nghị Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế, năm 2009 nguồn vốn FDI của thế giới đã giảm từ 30% đến 40% so với mức của năm 2008

Trong giai đoạn suy thoái, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn, các thị trường đang nổi thu hút vốn FDI tốt hơn các thị trường phát triển - ngoại trừ khu vực Đông Âu. Dự báo FDI trong năm 2010 sẽ vẫn tăng trưởng với việc châu Á dẫn đầu, nhưng cho đến năm 2014, dòng FDI toàn cầu sẽ vẫn khó đạt được mức 2.000 tỷ USD như năm 2007. Theo The Economist, cuộc khủng hoảng 2008-2009 đã tác động mạnh mẽ đến dòng FDI. Sau khi giảm 17% trong năm 2008 xuống còn 1.720 tỷ USD, so với mức 2.080 tỷ của năm 2007, trong năm 2009, FDI toàn cầu tiếp tục giảm khoảng 41% xuống còn 1.000 tỷ USD.

Các nước đang nổi:

Năm 2008,dòng FDI vào các nước đang nổi tăng 11%. Khủng hoảng tài chính: Trong năm 2009, dòng FDI vào các nước đang nổi cũng giảm mạnh,

khoảng 36%, xuống còn khoảng 532 tỷ USD

Các nước phát triển :

Năm 2008, dòng FDI vào các nước phát triển giảm 1/3 Khủng hoảng tài chính: Năm 2009, ở các nước phát triển - giảm 45%, xuống còn 488 tỷ USD.

Các nước đang phát triển Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB ),FDI vào các nước đang phát triển đạt khoảng 500

tỉ USD (năm 2008), giảm xuống chỉ còn khoảng 400 tỉ USD (năm 2009). Tức là giảm 30% so vào năm 2009. Lượng vốn chảy vào 57 quốc gia thu hút nhiều đầu tư nước ngoài nhất cũng bị giảm 54% (quí I/2009) so với cùng kỳ năm 2008, thậm chí lượng vốn chảy vào các nước thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài như Trung Quốc, Brazil và Nga cũng đều giảm. FDI vào Trung Quốc tính đến tháng 11/2009 đạt 77,9 tỉ USD (giảm 9,9% so với cùng kỳ năm 2008). Các quốc gia châu Á khác có mức sụt giảm FDI là Nhật Bản, Singapore, Thái Lan và Philipin.

Các nước đang phát triển sẽ rơi vào tình trạng thiếu vốn vào năm 2010. Do vậy, tăng trưởng của các nền kinh tế dựa vào FDI sẽ bị ảnh hưởng. . Các nước có nợ nước ngoài lớn sẽ phải đối mặt với khả năng trả nợ giảm. Lãi suất cao tại Mỹ sẽ hút nguồn vốn USD trên toàn thế giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước từng thu hút lượng lớn FDI như Trung Quốc cũng sẽ bị ảnh hưởng.

Trước bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước có các đặc điểm như vậy, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã gây nên những tác động sau đây đối với việc huy động và phân bổ các nguồn FDI vào Việt Nam:

9

Page 10: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

FDI vào Việt Nam giai đoạn 1988 – 2009

Thứ nhất, đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm mạnh từ đầu năm, nhưng đã tăng lên đáng kể bắt đầu từ quý II/2009 và có chiều hướng tiếp tục gia tăng cùng với xu thế phục hồi của nền kinh tế giới, nhất là sau sự tăng trưởng ngoạn mục của nền kinh tế Hoa Kỳ với GDP tăng 3,5% và kinh tế Trung Quốc tăng trưởng 8,9% vào quý III/2009.Thứ hai, số vốn giải ngân FDI của Việt Nam vốn đã quá nhỏ so với tổng vốn FDI đăng ký, sẽ tiếp tục giảm hơn so với năm 2008. Một mặt, hiện tượng này phản ánh khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế Việt Nam chưa cao. Mặt khác, những dự án đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hầu hết đều dựa vào nguồn vốn vay ngân hàng ở nước sở tại nên khi các thể chế tài chính này gặp khó khăn, nguồn cho vay sẽ hạn chế và các nhà đầu tư sẽ khó có thể thực hiện các dự án đầu tư như đã cam kết. Trên thực tế, nhiều nhà đầu tư nước ngoài ở Việt Nam đã phải yêu cầu được giãn, hoãn tiến độ, thậm chí bỏ dở dự án đang đầu tư và chấp nhận thua lỗ. Tuy nhiên, do có “độ trễ” trong đầu tư và các dự án thực hiện trong năm 2009 đều là kết quả chuẩn bị từ nhiều năm trước, nên mức độ giải ngân FDI ở Việt Nam trong năm không có gì là bi quan. Theo nhiều tính toán, các dự án FDI hiện đã giải ngân được trên 7 tỷ USD, bằng 88,9% so với cùng kỳ năm 2008 và hoàn toàn có thể đạt được mục tiêu giải ngân 10 tỷ USD đã đề ra cho cả năm 2009.Thứ ba, hiệu ứng tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu rất khác nhau lên cơ cấu đầu tư .Từ năm 2008 trở về trước, tổng số vốn đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp-xây dựng chiếm tới 55,1% tổng số vốn đăng ký thì nay,khu vực này không còn giành được vị trí ưu tiên hàng đầu. Trái lại, dịch vụ lưu trú và ăn uống trở thành lĩnh vực thu hút sự quan tâm nhiều nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với trên 4,57 tỷ USD và cùng với lĩnh vực kinh doanh bất động sản vượt lên đứng vị trí thứ 2 với tổng số 3,65 tỷ USD vốn

10

Page 11: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

đăng ký mới và tăng thêm, chiếm tới khoảng 80% tổng số vốn đăng ký được dự kiến của cả năm 2009.

Thể hiện tính tăng trưởng chua bền vững. thiểu đột phá của nền kinh tế Thứ tư, nếu như trong năm 2008, có 43 địa phương trong cả nước có thu hút FDI, trong đó các địa phương thuộc khu vực miền Trung đã đạt được các kết quả thu hút FDI đáng khích lệ . Với sự góp mặt của một số dự án có quy mô đầu tư lên tới hàng tỷ USD thì đến nay (tháng 9/2009) chỉ có 15 địa phương có dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép. Trừ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh và Đồng Nai là 4 địa phương thuộc khu kinh tế trọng điểm phía Nam, chiếm khoảng 80% trong tổng số 7,6 tỷ USD, các địa phương còn lại thu hút FDI gần như không đáng kể.

Kết luận: Sự suy giảm này cho thấy nguồn tín dụng sẵn có giảm, mức độ suy thoái nghiêm trọng ở các nước phát triển và nhiều nước đang phát triển cũng như việc né tránh rủi ro trên quy mô rộng của các nhà đầu tư.

II. Giải pháp

1. Giải pháp cho những tác động của khủng hoảng toàn cầu tới ODA:

1.1. Đối với nhà đầu tư ODA:Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu có ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết các quốc gia đặc biệt là

sự sụt giảm nghiêm trọng trong ngân sách nhà nước. Do đó các nước viện trợ ODA cần có những kế hoạch đầu tư hợp lý, đạt hiệu quả cao.

-Thứ nhất, các quốc gia này cần xét đến các vấn đề ưu tiên trong nền kinh tế của nước mình. Từ đó đưa ra các dự án kế hoạch phù hợp nhất nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

-Thứ hai, cần phải xét đến đối tượng viện trợ phù hợp với từng dự án. Họ cần đặt ra và giải quyết các câu hỏi cơ bản sau:

+ Tình hình kinh tế của họ có ổn định không? Tìm hiểu thông qua các chỉ tiêu kinh tế vi mô và vĩ mô của họ trong một khoảng thời kì nhất định gần nhất như các chỉ số GDP, GNP, GDP/người, CPI,…. Từ đó xét đến khả năng thanh toán, hoàn thành dự án.

+ Tình hình chính trị có ổn định và đảm bảo? + Các điều kiện cơ sở hạ tầng, con người,… có đáp ứng được yêu cầu của dự án? + Các chính sách kinh tế, chính trị của quốc gia có phù hợp không? + Lợi ích đạt được sau khi dự án đó hoàn thành?-Thứ ba, các quốc gia này cũng cần phải phối hợp với nước nhận viện trợ trong việc giám sát, thi

công, bảo đảm tốc độ giải ngân.

1.2. Đối với nước nhận đầu tư ODA:Với các nước này có 2 vấn đề được đặt ra, đó là làm thế nào để thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn

vốn ODA đang bị suy giảm vì khủng hoảng tài chính toàn cầu:

1.2.1. Thu hút ODA

11

Page 12: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

Các quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức của cuộc khủng hoảng kinh tế. Trong bối cảnh như vậy, nguồn cung vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) của các nước thành viên tổ chức OECD- DAC dành cho các nước đang phát triển đã có phần suy giảm và không đạt được chỉ tiêu cam kết như dự kiến, trong khi nhu cầu về ODA lại rất lớn. Do đó các nước cần viện trợ ODA cần đặt ra các biện pháp cụ thể để thu hút nguồn vốn này từ các nước viện trợ.

- Thứ nhất, các quốc gia cần đưa ra các chính sách vi mô và vĩ mô nhằm ổn định nền kinh tế, kiềm chế lạm phát, đảm bảo mức tăng trưởng GDP. Từ đó chứng tỏ được khả năng trả nợ hay đảm bảo được luợng vốn đối ứng cho các dự án của những nước đầu tư.

- Thứ hai, các chính phủ cũng cần đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính và tinh giản quy trình, thủ tục tiếp nhận và thực hiện nguồn vốn ODA. Thiết lập, vận hành hiệu quả hệ thống theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA ở các cấp, làm cơ sơ để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và nâng cao tỷ lệ giải ngân.

- Thứ ba, tăng cường giao thương, hợp tác với các quốc gia, tranh thủ sự ủng hộ của các nước bạn.

- Thứ tư, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công nhân viên, nguồn lao động để đáp ứng được yêu cầu của các dự án. Tăng cường giám sát thi công, đẩy nhanh quá trình thi công các dự án, từ đó góp phần tăng tốc độ giải ngân.

1.2.2. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA

Nguồn viện trợ ODA là một khoản vay, nó sẽ trở thành gánh nặng cho thế hệ sau nếu chính phủ của nước nhận đầu tư ODA không có những biện pháp sử dụng hợp lý. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này là một vấn đề cần được đặc biệt lưu tâm và giải quyết. Duới đây là một số biệt pháp chủ yếu:

-Thứ nhất, các quốc gia trong quá trình nhận vốn ODA cần xem xét kĩ dự án về khả năng thực hiện và lợi ích nó mang lại. Cần phát huy tính chủ động trong việc đề xuất và lựa chọn những dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA. Tránh tình trạng sử dụng bừa bãi, không có định hướng rõ ràng.

-Thứ hai, cần phân bổ nguồn vốn ODA một cách hợp lý nhằm phát triển đồng đều về kinh tế, văn hóa xã hội giữa các vùng, mở rộng đối tượng thụ hưởng luồng vốn này.

-Thứ ba, ở các cấp khi phê duyệt dự án tránh tình trạng không thống nhất khiến các dự án chồng chéo lên nhau.

-Thứ tư, cần xây dựng hệ thống theo dõi đánh giá dự án, đảm bảo tốc độ, hiệu quả thi công, chất lượng công trình. Từ đó đẩy nhanh tốc độ giải ngân, tiến tới thực hiện các dự án mới.

-Thứ năm, thực hiện chống nạn quan liêu tham nhũng.

Liên hệ tới tình hình ODA ở Việt Nam

Thực tế trong thời gian qua Việt Nam không hề thiếu vốn ODA mà liên tục đạt kỉ lục về thu hút ODA như đã được trình bày ở trên tuy nhiên một thực trạng đó là tỷ lệ giải ngân của chúng ta còn quá thấp (mặc dù thời gian gần đây có được cải thiện), một số dự án có chất lượng thiết kế thấp. Hơn nữa, trong bối cảnh phân cấp mạnh mẽ cho các cơ quan chủ quản, các tỉnh vẫn chưa phát huy được tính chủ động trong việc đề xuất và lựa chọn những dự án ưu tiên sử dụng vốn ODA, bộc lộ những hạn chế về năng lực chuyên môn và sự phối hợp kém hiệu quả giữa sở, ngành ở tất cả các khâu trong chu trình

12

Page 13: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

ODA (xây dựng, thẩm định, tổ chức, quản lý và thực hiện dự án). Bên cạnh đó, một số dự án thiết kế quá phức tạp với sự tham gia của nhiều Bộ, ngành, địa phương trong khi năng lực điều phối, quản lý và thực hiện của cơ quan chủ quản lại hạn chế ví dụ: Dự án phát triển công nghệ thông tin(WB), dự án an toàn giao thông đường bộ(WB), Dự án phát triển cấp nước đô thị…Bên canh đó, tác động của cuộc khủng hoảng khiến lạm phát trong các năm 2007, 2008 tăng cao dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn ODA và vốn đối ứng. Cơ chế bố trí vốn đối ứng giữa trung ương và địa phương vẫn chưa phù hợp mặc dù trong bối cảnh ngân sách hạn hẹp, Chính phủ luôn đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA.

Trước tình hình đó chính phủ việt nam cũng đưa ra một số biện pháp nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư ODA:

+ Đưa ra chính sách kích cầu.+ Cải thiện công tác quản lý và thực hiện vốn ODA ở các Bộ, ngành và địa phương thông qua

việc ban hành các quy chế nội bộ về vận động, thu hút và sử dụng vốn ODA tạo thuận lợi cho việc tinh giản quy trình, thủ tục và tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành hoặc đơn vị liên quan.

+Các cơ quan Việt Nam có sự phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ như WB, ADB… trong việc kiểm điểm tình hình thực hiện dự án, đặc biệt giữa Tổ công tác ODA của Chính phủ và Nhóm 6 Ngân hàng phát triển. Tổ công tác ODA của Chính phủ đã phát huy vai trò tích cực trong việc xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình chuẩn bị và thực hiện các chương trình và dự án ODA, đặc biệt các kiến nghị, giải pháp đưa ra trong chuyến công tác các tỉnh khu vực Đồng bằng sông Hồng gồm các tỉnh Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định, Thanh Hoá.

+Các quy trình thủ tục hành chính cũng được đơn giản hóa.+Thực hiện chống tham nhũng, tạo lòng tin cho các nước đầu tư ODATóm lại, để có thể thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ODA trong thời gian tới chính phủ Việt nam

cần có và phát huy những chính sách hiệu quả hơn nữa. Đặc biệt là trong khâu phê duyệt dự án, chúng ta nên tập trung vào các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển những ngành không yêu cầu trình độ chuyên môn quá cao…

2. Giải pháp cho những tác động của khủng hoảng toàn cầu tới FDI:

2.1. Giải pháp về chính sách chung đối phó với khủng hoảng và tác động gián tiếp của nó tới FDI

Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu như phân tích ở phần thực trạng đã khiến cho dòng vốn FDI vào các nước phát triển và nước đang phát triển đều sụt giảm. Để đối phó với tác động này, hiệu quả của những chính sách mà chính phủ các nước đưa ra nhằm đối phó với khủng hoảng tài chính là vô cùng quan trọng trong việc tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự phục hồi của dòng vốn FDI.

- Thứ nhất, các chương trình giải cứu và các gói cứu trợ nền kinh tế:Nhiều nước phát triển như Mỹ, Pháp, Anh, Thụy Sỹ.. đã thông qua kế hoạch giải cứu quy mô lớn và những gói kích cầu nhiều tỷ Đôla, nhất là cho lĩnh vực tài chính và ngành công nghiệp ô tô. Một khi kinh tế toàn cầu phục hồi, các khoản đầu tư từ ngân sách sẽ được rút khỏi các ngành công nghiệp để tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của đầu tư tư nhân, trong đó có FDI. Những khoản viện trợ này của chính phủ có thể tác động lôi kéo thêm FDI bởi các nhà đầu tư thường coi những lĩnh vực được chính phủ viện trợ và bảo lãnh sẽ an toàn hơn trong điều kiện khủng hoảng.

13

Page 14: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

- Thứ hai, các chương trình kích thích tài chính và phát triển cơ sở hạ tầng công cộng:Rất nhiều quốc gia đã đưa ra các gói kích thích kinh tế và chương trình công cộng nhằm phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng. Điều này được thể hiện rõ ở các nước phát triển: Mỹ cắt giảm lãi suất xuống mức gần không, Đức đưa ra gói cứu trợ nhằm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Ở các nước đang phát triển cũng có nhưng với quy mô nhỏ hơn: Trung Quốc đưa ra gói kích thích kinh tế gần 600 tỷ USD vào tháng 11/2008, Ấn Độ: khoảng 200 tỷ Rupees (4 tỷ USD), Philipin: 300 tỷ Pesos (6.3 tỷ USD), Thái Lan: 300 tỷ Bath (8.6 tỷ USSD), Việt Nam: khoảng 8 tỷ USD. Bên cạnh đó, nhiều chính sách kích thích kinh tế bằng cách giảm thuế doanh nghiệp cũng đuợc áp dụng như ở Philipin thuế giảm từ 35% xuống còn 30%, Hàn Quốc: giảm từ 13-23% xuống còn 10-20%. Tóm lại, những chính sách và chương trình này sẽ tác động tích cực đến FDI nếu các doanh nghiệp nước ngoài được hưởng những lợi ích của chính sách và không bị phân biệt đối xử với các công ty trong nước.

- Thứ ba, những chính sách quốc tế: Bởi vì nguồn vốn FDI là của các tập đoàn tài chính lớn, các công ty xuyên quốc gia (TNCs),mà các công ty này lại tham gia mạnh mẽ vào các hoạt động ngoại thương nên bất kỳ tác động nào làm mở rộng môi trường đầu tư quốc tế, tăng cường hoạt động ngoại thương cũng sẽ làm lợi cho các TNCs này và khiến cho họ mạnh dạn đầu tư hơn. Trong hội nghị thượng đỉnh của nhóm các nước G20 tại London (Anh) ngày 2/4/2009, lãnh đạo các nước đã cam kết sẽ giảm thiểu tác động tiêu cực của chính sách trong nước đến thương mại và đầu tư như chính sách tài khóa và những hành động nhằm ủng hộ lĩnh vực tài chính. Họ cũng cam kết thêm: “ Chúng tôi sẽ không quay trở lại chủ nghĩa bảo hộ về tài chính, cụ thể không thực hiện những biện pháp ngăn chặn hay cản trở sự di chuyển tài chính trên phạm vi toàn cầu, nhất là đối với các nưức đang phát triển.” Về tổng thể, các nước này đã cam kết chi 1,1 nghìn tỷ USD nhằm khô phục tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng tín dụng, tạo công ăn việc làm trên toàn thế giới. Gần đây, các nước OECD cũng đã thúc dục chính phủ hành động nhằm mở rộng hơn môi truờng đầu tư thế giới.

2.2. Giải pháp về chính sách nhằm tăng cường thu hút FDI ở các nước đang phát triểnFDI là nguồn vốn đóng vai trò rất quan trọng đối với các nước đang phát triển. Trong thời kỳ

khủng hoảng, thách thức cơ bản đối với những nước này là tiếp tục duy trì được sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, làm thế nào để giữ chân được các nhà đầu tư hiện hữu, đồng thời cũng thu hút thêm được các nhà đầu tư mới. Trước diễn biến luợng FDI bị suy giảm do khủng hoảng tài chính toàn cầu, khả năng và xu hướng đầu tư ra nước ngoài của các nhà đầu tư FDI bị hạn chế thì chính phủ các nước đang phát triển cấp thiết phải đề ra những giải pháp cụ thể liên quan đến chính sách tăng cuờng thu hút và sử dụng hiệu quả FDI:

- Thứ nhất, ký kết các hiệp định đầu tư khu vực:Việc ký kết các hiệp định đầu tư song phương hoặc khu vực, nhất là thỏa thuận mở rộng quan hệ đối tác kinh tế nhằm khuyến khích dòng vốn FDI đi vào sẽ hiệu quả hơn so với giải pháp đưa ra những gói kích thích khổng lồ vốn không phải là lựa chọn dễ dàng đối với những nước không có tiềm lực kinh tế mạnh như các nước đang phát triển.- Thứ hai, đưa ra chính sách giúp TNCs thực hiện hiệu quả chiến lược tiết kiệm chi phí:Trong thời kỳ khủng hoảng, các TNCs có xu hướng thu hẹp sản xuất, xem xét việc đóng cửa các chi nhánh hoặc chuyển chi nhánh đến những nơi có chi phí thấp hơn. Để tránh hiện tượng luợng đầu tư FDI bị rút dần như vậy, chính phủ các nước đang phát triển cần có những chính sách hỗ trợ, ví dụ như miễn giảm thuế doanh nghiệp để làm vơi bớt phần nào khó khăn cho các TNCs, giúp họ tiết kiệm đuợc

14

Page 15: Ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu tới FDI và ODA

chi phí khi thực hiện hoạt động kinh doanh sản xuất ở nước sở tại. Tuy vậy, có một điểm cần lưu ý là chính phủ dù nỗ lực nhằm giúp TNCs một cách tối đa thì vẫn phải tránh đưa ra các chính sách hạ thấp các tiêu chuẩn về môi trường, xã hội hoặc các chính sách ưu tiên về tài chính, thuế khóa không đảm bảo tính bền vững.- Thứ ba, kiện toàn bộ máy các cơ quan kêu gọi và quản lý đầu tư bằng những cách làm như sau:

∆ . Cơ quan quản lý FDI cần quan tâm đến những nhà đầu tư đang hoạt động trên lãnh thổ của mình, thực hiện những giải pháp có thể giúp giảm thiểu những tác động của khủng hoảng đến hoạt động của họ. Các dịch vụ sau cấp phép cần nhằm mục tiêu giảm nhẹ tác hại của đà suy giảm kinh tế và giúp các công ty này điều chỉnh hoạt động cho phù hợp với tình hình mới.

∆. Các ngành công nghiệp không phải tất cả đều bị ảnh hưởng giống nhau bởi khủng hoảng, vì vậy trong nỗ lực khuyến khích đầu tư của mình, các cơ quan quản lý đầu tư cần thận trọng đưa ra những chính sách phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động trên cơ sở triển vọng và động lực phát triển từng ngành.

∆. Cơ quan quản lý đầu tư cũng cần tăng cường vai trò của mình trong việc cải thiện môi trường đầu tư FDI thông qua việc xây dựng chính sách , có thể là giải pháp giải quyết những khó khăn ngắn hạn mà các nhà đầu tư FDI đang phải đối mặt trong thời kỳ khủng hoảng như sức mua trên thị trường và xuất khẩu cùng bị giảm sút…; hoặc là giải pháp cho dài hạn như về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và của quốc gia.

∆. Cơ quan quản lý đầu tư cần nỗ lực nâng cao hiệu quả sử dụng FDI bằng việc: hướng các nguồn lực chảy vào những lĩnh vực mang lại hiệu quả cao nhất, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, đánh giá thường xuyên hiệu quả hoạt động của các ngành, công tác rà soát tiến trình giải ngân của các dự án.- Thứ tư, ưu tiên chăm sóc các nhà đầu tư hiện hữu:Trong thời gian khủng hoảng và điều kiện ngân sách hạn hẹp, các cơ quan quản lý đầu tư nên dành ưu tiên cho những hoạt động hỗ trợ đầu tư và tập trung vào các nhà đầu tư hiện hữu. Những hoạt động đã được coi là tốt và có hiệu quả trong thời gian trước khi diễn ra khủng hoảng cần được cân nhắc thực hiện mạnh mẽ hơn trong điều kiện bị khủng hoảng tác động hiện nay.

15