View
955
Download
5
Category
Preview:
Citation preview
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT@&?
-TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
-MTV :Một thành viên
-XNK :Xuất nhập khẩu
-VN :Việt Nam
-DN :Doanh nghiệp
-PGĐ :Phó giám đốc
-XDCB :Xây dựng cơ bản
-BCKQKD :Báo cáo kết quả kinh doanh
-KCS :Kiểm tra chất lượng
-TSCĐ : Tài sản cố định
-TGNH :Tiền gửi ngân hàng
-PT :Phiếu thu
-PC :Phiếu chi
-NKC :Nhật ký chung
-BCĐSPS :Bảng cân đối số phát sinh
-BCTC :Báo cáo tài chính
-GBN :Giấy báo nợ
-GBC :Giấy báo có
-BHXH :Bảo hiểm xã hội
-BHYT :Bảo hiểm y tế
-BHTN :Bảo hiểm thất nghiệp
-KPCĐ :Kinh phí công đoàn
-CBCNV : Cán bộ công nhân viên
-NLĐ :Người lao động
-BCC :Bảng chấm công
-BH : Bảo hiểm
MỤC LỤC@&?
CHƯƠNG 1 7
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC 7
1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH MTV Gia Đức 7
1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty 7
1.3. Tổ chức quản lý của công ty 7
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vị 10
CHƯƠNG 2 13
THỰC TRANG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC 13
2.1. Phân loại lao động tại Công ty TNHH MTV Gia Đức 13
2.1.1 Tình hình lao động..................................................................................................132.1.2. Các hình thức tính lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức................................14
2.2 Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức 18
2.2.1 Các chứng từ mà sử dụng bao gồm :......................................................................182.2.2 Tài khoản sử dụng..................................................................................................312.2.3 Các sổ sách kế toán.................................................................................................33
CHƯƠNG 3 47
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
MTV GIA ĐỨC 47
3.1 Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
47
3.1.1Ưu điểm:...................................................................................................................473.1.2 Hạn chế:..................................................................................................................48
3.2. Hoàn thiện công tác tính lương và thanh toán tiền lương 49
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên................................................................493.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý lao động....................................................................503.2.3. Ứng dụng tin học hoá trong công tác kế toán........................................................51
KẾT LUẬN 52
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tàiChúng ta đã biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị
trường phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: Nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất
kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng và đặc biệt là quản lý tài chính trong doanh
nghiệp.
Trong quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một bộ phận quan trọng. Nó giữ một
vai trò tích cực trong quản lý là công cụ của người quản lý nhằm điều hành và kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho việc
điều hành và quản lý các doanh nghiệp, cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước. Kế
toán tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và là
đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại là
nhân tố để phát triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của con
người theo Các Mác là một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản
xuất, giữ vai trò then chốt trong việc tạo tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho người
lao động. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm
bảo cho sự phồn vinh của mọi Quốc gia.
Ở các Doanh nghiệp, trong chiến lược kinh doanh của mình yếu tố con người bao
giờ còng đặt lên vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình
khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn với
tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: Quỹ BHXH, quỹ BHYT, Bảo hiểm
thất nghiệp, quỹ trợ cấp mất việc làm và KPCĐ. Các quỹ này thể hiện sự quan tâm
của toàn xã hội đối với người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ
người lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác
tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng, đủ
và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động phát
huy tính sáng tạo, nhiệt tình hăng say lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn thành
kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận,
tăng tích luỹ và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính Vì vậy việc nghiên cứu công
tác tổ chức kế toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra những mặt tiêu cực, những
vấn đề chủa hợp lý để từ đó có những biện pháp khắc phục giúp cho doanh nghiệp
vững mạnh hơn trên con đường kinh doanh của mình.
Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp, hạch
toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
càng cần thiết. Sau thời gian nghiên cứu và tạo hiểu tại Công ty TNHH MTV Gia
Đức.Với mục đích tạo hiểu sâu hơn về Kế toán tiền lương em đó chọn đề tài "Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức ". Tuy đề
tài không phải là đề tài mới mẻ nhưng với kiến thức được học tập ở trường và những
hiểu biết thực tế sau khi nghiên cứu và khảo sát chung, em mong muốn có thể góp một
phần công sức trong quá trình hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương.
2. Mục tiêu nghiên cứu2.1 Mục tiêu chug
Tìm hiểu về thực trạng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH MTV Gia Đức. Từ đây đưa ra kết đánh giá và nhận xét về các vấn đề làm được và các vấn đề cần khác phục của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Đồng thời đề xuất một số biện pháp khác phục, cải tiến nhằm nâng cao và củng cố chất lượng của phòng kế toan nói chung và phân fhnahf kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.
2.2 Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Tiếp cận thực tế để tìm hiểu công tác tổ chức kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty TNHH MTV Gia Đức . Ví dụ như: tìm hiểu chu trình chấm công, quá trình hạch toán tiền lương, trình tự luân chuyển chứng từ… Mục tiêu 2:Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để tìm hiểu sâu hơn công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Nắm được quá trình luân chuyển chứng từ, cách thức ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương. Mục tiêu 3:Từ những cơ sở trên đưa ra các nhận xét, đánh giá và đề xuất ra các kiến nghị nhằm góp phần làm cho công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức hoàn thiện và hiệu quả hơn.3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Không gian Bài tiểu luận được nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Gia Đức Địa chỉ : Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang
3.2 Thời gianThời gian đượcchọn đề tài nghiên cứu và lấy số liệu là tháng 04 năm 2014
3.3 Đối tượng nghiên cứuĐề tài được lựa chọn để nghiên cứu là Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương thuộc Công ty TNHH MTV Gia Đức4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu. - Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát, quan sát: Theo dõi công việc của các nhân viên kế toán rồi ghi chép, tổng hợp. - Sử dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp: phỏng vấn các nhân viên phụ trách về phần kế toán nguyên vật liệu. - Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu: các chứng từ, số liệu trong sổ sách của công ty, thu thập các chế độ kế toán của Việt Nam các chuẩn mực kế toán.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu. Sử dụng các phương pháp thu thập số liệu để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu: + Đối với mục tiêu thứ nhất: Điều tra, quan sát ghi chép các kết quả thu được. Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để tìm hiểu về công tác tổ chức bộ máy kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng. Ví dụ: phỏng vấn kế toán tiền lương tại phòng kế toán về quy trình mua và nhập nguyên vật liệu, quy trình ghi sổ cũng như các chế độ kế toán mà công ty áp dụng… + Đối với mục tiêu thứ hai: Sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách kế toán đồng thời kết hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán để nghiên cứu vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để tìm hiểu sâu hơn công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. + Đối với mục tiêu thứ ba: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá. Trên cơ sở những số liệu thực tế, các phương pháp, chế độ kế toán mà công ty áp dụng so sánh với lý thuyết, và chế độ chính sách của kế toán nhà nước để đưa ra các nhận xét đánh giá khách quan và đề xuất ra các kiến nghị nhằm góp phần làm cho công tác kế toán tại đơn vị hoàn thiện và hiệu quả hơn.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH MTV Gia Đức
Công ty TNHH MTV Gia Đức được thành lập ngày vào năm 2007 theo giấy
phép thành lập số 0308926192 cấp ngày 23/02/ 2007, do sở kế hoạnh và đầu tư Hà
Giang cấp.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Gia Đức
Hình thức sở hữu vốn:Công ty TNHH
Điện thoại :(0241)3710544 Fax:(0241)3710545
Vốn điều lệ :16.000.000.000 ( 16 tỷ đồng)
Mã số thuế :0102.167.720
Từ khi mới thành lập với số vốn điều lệ 16 tỷ đồng và gần 50 cán bộ công
nhân viên với trình độ tay nghề,quản lí tốt có bề dày kinh nghiệm, doanh nghiệp đã
không ngưng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh hàng may gia công xuất
nhẩu và tạo lập được nhiều quan hệ kinh doanh uy tín với thị trường trong và ngoài
nước.
1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công tyNhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty.
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo không ngừng cải thiện đời
sống của cán bộ nhân viên toàn công ty. Tổ chức nâng cao trình độ văn hoá, khoa học
kỹ thuật, chuyên môn hoá nghiêp vụ cho cán bộ nhân viên.
1.3. Tổ chức quản lý của công tyCông ty Công ty TNHH MTV Gia Đức là một công ty có bộ máy quản lý tổ
chức gọn nhẹ, phòng lãnh đạo của công ty là những người có năng lực, trình độ trong
quản lý điều hành. Công ty gồm: 1giám đốc, 3 phó giám đốc và các phòng ban.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
(Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty TNHH MTV Gia Đức)
Do không ngừng đổi mới, cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc, bộ
máy quản lý của công ty được sắp xếp khá tinh giám đảm bảo được yêu cầu của nền
kinh tế thị trường.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng chịu sự quản lý
của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với các tổ chức kinh tế khác và đối với
nhà nước. Giám đốc cùng với phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban chức
năng điều hành hoạt động và đưa ra các quyết định mang tính chất chiến lược đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao phó
một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và những công việc mà giám
đốc giao.
Có 3 phó giám đốc:
Giám đ cố
PGĐ xu t nh p ấ ậkh uẩ
Phòng kinh
doanh
PGĐ hành chínhPGĐ k ho ch ế ạ
s n xu tả ấ
Phòng t ổch c ti n ứ ề
l ngươ
Phòng k toánế
Phòng k ế
ho chạ
Phòng kỹ
thu t ậvà KCS
+ Phó giám đốc xuất nhập khẩu.
+ Phó giám đốc hành chính.
+ Phó giám đốc kế hoạch sản xuất.
Các phòng ban chức năng gồm:
+ Phòng kế hoạch: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong việc lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư XDCB, xây dựng các định mức kinh tế
kỹ thuật.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thượng mại trong
nước và ngoài nước, lập các hợp đồng xuất khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản
phẩm, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh cân đối, đảm bảo tiến độ
sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, tổ chức việc
vận chuyển, chuyên chở sản phẩm hàng hoá vật tư đạt hiểu quả cao nhất.
+ Phòng tổ chức tiền lương: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty, tiếp
nhận các công nhân mới giao xuống cho phân xưởng, tổ chức sản xuất và giải quyết
các vấn đề chế độ hành chính, đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và
nâng cao tay nghề công nhân.
+ Phòng kế toán:
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý và huy động và sử
dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất, hạch
toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát việc thực hiện các hợp đồng
kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn đồng thời lập các báo
cáo như: BCKQKD, báo cáo tổng kết tài sản…
Ngoài ra phòng kế toán còn phải phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho nhà quản lý để họ đưa
ra những phương án có lợi nhất cho công ty.
+ Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng(KCS):
Tiếp nhận và phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới nhất, tiến hành
nghiên cứu chế tạo thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá quản lý các
sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công ty và tổ chức các cuộc kiểm tra trình độ tay nghề
của công nhân viên…
Mỗi phòng ban chức năng tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác sản xuất và điều hành sản xuất
kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao.
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vịXuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty, để phù hợp
với điều kiện và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung, các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí
các nhân viên thông kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác ghi
chép, vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi phân xưởng, cuối
tháng chuyển chứng từ về phòng kế toán trong doanh nghiệp.
HÌNH 1. 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
(Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty TNHH MTV Gia Đức)
Thông thường mỗi nhân viên kế toán đảm trách một phần hành kế toán cụ thể, nhưng do nhu cầu cũng như việc thực hiện kế hoạch đưa kế toán máy vào công ty để giảm nhẹ khối lượng công việc, do đó mà một nhân viên kế toán có thể đồng thời kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán.
Cụ thể:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công tác hạch
toán của đơn vị, giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thông kê
K toán tr ngế ưở
K toán ết ng h p ổ ợkiêm k ế
toán ti n ềl ngươ
K toán ếNVL,
CCDC
K toán ết p h p ậ ợchi phí,
tính giá
thành
K toán ếti n m t ề ặ
TGNN
kiêm th ủquỹ
K toán thành ếph m, tiêu th ẩ ụthanh toán và
xác đ nh k t ị ếquả
của công ty, đồng thời lập các báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin tài chính định kỳ
cho các đối tượng liên quan.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp
đối với kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu của toàn công ty
để lập báo cáo kế toán theo tháng đồng thời phụ trách các tài khoản 334,338, từ các
chứng từ gốc để lập “bảng tính lương và bảo hiểm cho từng mã sản phẩm”…
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi việc
nhập - xuất - tồn các loại nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ, tình hình tăng giảm
khấu hao TSCĐ, phân bổ các chi phí này cho các đối tượng liên quan…
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các loại chi phí
sản xuất chính phụ, tiến hành phân tích giá thành sản phẩm, lập báo cáo liên quan đến
các tài khoản 154,632…
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Khi có các nghiệp vụ liên quan đến việc
chi thu, chi thì kế toán viết phiếu thu, phiếu chi, đồng thời hàng tháng lập kế hoạch
tiền mặt gửi lên ngân hàng có quan hệ giao dịch: Ngân hàng Vietcombank, Tech
combank, Eximbank, theo dõi các tài khoản 111,112, lập chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết,
sổ các tài khoản này.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thanh toán và xác định kết quả: Theo dõi tình
hình nhập, xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi sổ chi tiết tài khoản 15. Hàng tháng vào sổ cái tài
khoản155, tính giá hàng hoá, theo dõi tài khoản 131,331,…
Với hình thức tổ chức công tác kế toán như trên, bộ máy kế toán gọn nhẹ, đảm
bảo tính thống nhất trong toàn công ty, thuận tiện cho việc ưng dụng kế toán máy,
đảm bảo kịp thời cho các thông tin cho việc quản lý toàn công ty.
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
HÌNH1.3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THỰC HIỆN Ở CÔNG TY
(Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty TNHH MTV Gia Đức)
Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính từ khi thành lập đên ngày 31/12/2014.Còn từ 01/01/2015 Doanh
nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Thông tư
200/2014 TC-BTC
- Sổ kế toán:
S cáiổ
B ng cân đ i s ả ố ốphát sinh
Báo cáo tài chính
Ch ng t g cứ ừ ố
Nh t ký chungậS , th k ổ ẻ ế
toán chi ti tế
Hệ thống sổ kế toán tại Công ty được mở theo đúng quy định của Nhà nước
cho hình thức nhật ký chung bao gồm các sổ sau:
-Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ cái
-Sổ chi tiết: sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng
cụ, sản phẩm…
-Báo cáo tài chính năm: Nội dung gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính. Cuối năm
gửi báo cáo về các cơ quan chức năng như: Tổng công ty, cơ quan Thuế…
Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty: Bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12
hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
Hệ thống tài khoản sử dụng: Doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn
mực kế toán, các tài khoản được mã hoá thuận lợi cho việc hạch toán và xử lý thông
tin của Công ty.
CHƯƠNG 2
THỰC TRANG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CÔNG TY TNHH MTV
GIA ĐỨC2.1. Phân loại lao động tại Công ty TNHH MTV Gia Đức2.1.1 Tình hình lao động
Như đã trình bày ở trên, với quy trình và quy mô sản xuất của Công ty TNHH
MTV Gia Đức, năng lực của người lao động trong Công ty đóng vai trò hết sức quan
trọng. Hơn nữa do đặc thù là sản phẩm sản xuất hàng xuất khẩu, nếu sản phẩm không
có chất lượng cao nó sẽ mang lại hậu quả vô cùng nặng nề về cả một giai đoạn sau.
Nhận thức được vấn đề đó, Công ty khi lựa chọn lao động đã đưa ra tiêu chí
cao đối với người lao động.Tuy trình độ còn hạn chế nhưng ting thần kỷ luật làm việc
của công ty luôn luôn được đề cao nhất có thể,có hình thức trả lương cũng như quản
lý rất phù hợp, đã đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Tình hình lao động trong Công ty như sau:
- Lao động trực tiếp tại các xưởng, phòng : 25người
- Lao động gián tiếp : 20người
- Trình độ
+ Thạc sỹ : 03 người
+ Đại học, cao đẳng : 7 người
+ Trung cấp : 10 người
+ Trình độ 12/12 : 25 người
- Số lao động chính thức chủ yếu là đội ngũ cán bộ công nhân viên có thời gian công tác khá lâu năm, cùng với đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ và năng lực tương đối vững vàng. Đó là lực lượng chủ chốt của công ty trong công tác quản lý và kinh doanh. Số lao động hợp đồng chủ yế là lao động thời vụ và mới tuyển dụng .* Hạch toán số lượng và thời gian sử dụng lao động:
Số lượng lao động ở Công ty khá ổn định, nếu giảm chủ yếu do nghỉ hưu, số lượng tăng không đáng kể do khâu tuyển chọn của lao động khá chặt chẽ, yêu cầu cao.
Công ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ, không những theo quy định, sổ theo dõi theo quy định mà còn theo cách riêng của Công ty như phân cấp quản lý theo xưởng, cấp sổ lao động, có mã số lao động,....
Công ty cũng có chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với lao động, khuyến khích sáng tạo, ý tưởng cũng như có sáng kiến nhằm nâng cao năng lực sẵn có của Công ty, tăng khả năng cạnh tranh.
2.1.2. Các hình thức tính lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, nên Công Ty Công ty TNHH MTV
Gia Đức áp dụng 2 hình thức trả lương cho nhân viên đó là trả lương theo thời gian và
trả lương theo sản phẩm nhằm phù hợp với đặc điểm của Công ty mình.
* Trả lương theo thời gian: áp dụng hình thức này đối với lao động gián tiếp,cụ thể
tại công ty là áp dụng cho đối tượng nhân viên bộ phận văn phòng.
Lương thời gian được xác định dựa trên lương tối thiểu, hệ số và thời gian thực
tế làm việc của người lao động.
Tiền lương của cán bộ công nhân viên văn phòng trong Công ty được tính theo công
thức:
Tiền lương thực nhận = Tiền lương tháng – BHXH khấu trừ vào lương
- Tiền lương tháng
HS xTL
Tiền lương tháng = x NCtt + Phụ cấp
NCCĐ
Trong đó: HS: Hệ số lương
TLTT: Tiền lương tối thiểu
NCCĐ: Ngày công chế độ
NCtt: Ngày công trực tiếp
Như vậy tổng lương tháng của cán bộ công nhân viên tại công ty bao gồm tiền lương
tháng và các khoản phụ cấp.
-Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương được trích theo công thức
Tiền trích BHXH = ( HS x TLTT ) x TL
Trong đó: HS: Hệ số lương
TLTT: Tiền lương tối thiểu
TL : Tỷ lệ trích BHXH
Công ty TNHH MTV Gia Đức tính các khoản khấu trừ: BHXH, BHYT,
BHTN trên lương cơ bản. . Theo quy định hiện hành.
Ví dụ: Lương tháng của Phạm Thu Trang- Nhân viên văn phòng với 24 ngày công,
Hệ số lương 3,51, lương tôi thiểu là 1.150.000 đ,phụ cấp trách nhiệm là 400.000 đ,
phụ cấp ăn trưa là 680.000 đ.
Tiền lương tháng của Phạm Thu Trang được tính như sau:
3,51x 1.150.000x 24
Tiền lương= + (400.000+680.000) = 5.116.500 đồng
tháng 24
BHXH công ty đóng của Phạm Thu Trang được tính như sau :
Tiền BHXH = (3,51 x1.150.000)x 18% = 726.570 đồng
Tiền BHYT = (3,51 x1.150.000)x 3% = 121.095 đồng
Tiền BHTN = (3,51 x1.150.000)x 1% = 40.365 đồng
Tiền KPCĐ = (3,51 x1.150.000)x 2% = 80.730 đồng
BHXH công ty đóng = 968.760 đồng
BHXH khấu trừ vào lương của Phạm Thu Trang được tính như sau :
Tiền BHXH = (3,51 x1.150.000)x 8% = 322.920 đồng
Tiền BHYT = (3,51 x1.150.000)x 1,5% = 60.547,5 đồng
Tiền BHTN = (3,51 x1.150.000)x 1% = 40.365 đồng
BHXH khấu trừ vào lương = 423.832,5 đồng
Được thể hiện tại Bảng tính BHXH,BHYT,BHTN cho bộ phận văn phòng tháng
04/2014
=> Tiền lương thực nhận của Phạm thu trang là :
Lương thực nhận = 5.116.500 - 423.832,5 = 4.692.667,5 đồng
* Trả lương theo sản phẩm : áp dụng hình thức này đối với các lao động trực tiếp làm
việc tại phân xưởng, cụ thể tại công ty là áp dụng cho đối tượng nhân viên bộ phận
sản xuất.
Tiền lương của cán bộ công nhân viên văn phòng trong Công ty được tính theo công
thức:
Tiền lương thực nhận = (Tiền lương tháng + Lương sản phẩm) - BHXH khấu trừ
vào lương
- Tiền lương tháng
HS xTL
Tiền lương tháng = x NCtt
NCCĐ
Trong đó: HS: Hệ số lương
TLTT: Tiền lương tối thiểu
NCCĐ: Ngày công chế độ
NCtt: Ngày công trực tiếp
- Lương sản phẩm
Lương sản phẩm= Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá
Công ty TNHH MTV Gia Đức tính các khoản khấu trừ: BHXH, BHYT, BHTN trên
lương cơ bản. . . Theo quy định hiện hành.
Ví dụ: Lương tháng của Phan Văn Quân- đội trưởng sản xuất với 24 ngày công, Hệ
số lương 3.98, lương tôi thiểu là 1.150.000 đ, tháng 04 năm 2014 Phan Văn Quân số
lượng sản phẩm hoàn thành là 100 đôi găng tay, đơn giá 5.000 đồng/ sản phẩm.
Tiền lương tháng của Phan Văn Quânđược tính như sau:
3.98 x 1.150.000 x 24
Tiền lương = = 4,577,000 đồng
tháng 24
Lương sản phẩm của Phan Văn Quân được tính như sau:
Lương sản phẩm = 100 x 5.000 = 500.000 đồng
BHXH công ty đóng của Phan Văn Quân được tính như sau :
Tiền BHXH = (3,98 x1.150.000)x 18% = 823.860 đồng
Tiền BHYT = (3,98x1.150.000)x 3% = 137.310 đồng
Tiền BHTN = (3,98x1.150.000)x 1% = 45.770 đồng
Tiền KPCĐ = (3,98x1.150.000)x 2% = 91.540 đồng
BHXH công ty đóng = 1.098.480 đồng
BHXH khấu trừ vào lương của Phan Văn Quân được tính như sau :
Tiền BHXH = (3,98x1.150.000)x 8% = 366.160 đồng
Tiền BHYT = (3,98x1.150.000)x 1,5% = 68.655 đồng
Tiền BHTN = (3,98x1.150.000)x 1% = 45.770 đồng
BHXH khấu trừ vào lương = 480.585 đồng
=> Tiền lương thực nhận của Phan Văn Quân là :
Lương thực nhận = (4,577,000 + 500.000) - 480.585 = 4.596.415 đồng
* Lương BHXH phải trả ( các trường hợp ốm đau, thai sản ……)Tiền
BHXH
phải trả
=
Hệ số x lương tối
thiểu xSố ngày nghỉ
hưởng BHXHX
Tỷ lệ %
tính BHXHTổng số ngày công
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính hưởng trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm
là 75% tiền lương tham gia góp BHXH, trường hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động
tính theo tỷ lệ 100 % tiền lương tham gia góp BHXH.
Ví dụ: Lương BHXH phải trả của Cung Xuân Vũ - Nhân viên văn phòng với 22 ngày
công và 2 ngày nghỉ ốm hưởng lương BHXH . Hệ số lương 6.92, Lương tối thiểu
1.150.000.
Tiền lương BHXH phải trả của Cung Xuân Vũ là :
Tiền
BHXH
phải trả
=6.92x 1.150.000
x 2 X 75%26
= 459.115 đồng
2.2 Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức2.2.1 Các chứng từ mà sử dụng bao gồm :
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành
- Bảng tính BHXH,BHYT,BHTN
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
* Quy trình luân chuy n ch ng tể ứ ừBảng chấm công
Ghi chú: : :Ghi cuối tháng
HÌNH 2.1: QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG
Diễn giải :
(1) Cuối tháng vào bảng chấm công cho toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty .
(2) Cuối tháng vào Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành cho toàn công nhân của bộ
phận sản xuất trong công ty .
(3) Căn cứ vào Bảng chấm công , Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành kế toán lập
Bảng thanh toán tiền lương.
(4) Căn cứ vào Bảng thanh toán lương kế toán lập Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN
của công ty
(5) Căn cứ vào Bảng thanh toán lương và Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN kế toán lập
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng tính BHXH,
BHYT, BHTN Bảng thanh toán
lương
Bảng nghiệm thu
công việc hoàn thành Bảng phân bổ tiên
lương và BHXH
* Trích dẫn số liệu
Tại Công ty TNHH MTV Gia Đức, các chứng từ hạch toán lao động được sử
dụng là: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,…
Ngày 29 tháng 04 năm 2014 vào bảng chấm công cho toàn thể cán bộ công nhân viên
của Công ty TNHH MTV Gia Đức
Mục đích: Bảng này dùng theo dõi ngày công thực tế làm việc nghỉ việc, nghỉ
hưởng bảo hiểm xã hội…. Làm căn cứ để trả lương và các khoản trích theo lương và
các khoản trích theo lương cho công nhân viên làm căn cứ để quản lý lao động.
Cơ sở : Bảng chấm công được mở công khai do người chấm công căn cứ vào
tình hình thực tế của công ty để chấm công cho từng cán công nhân viên theo ngày
công.
Phương pháp ghi :
- Cột A : Số thứ tự. - Cột B : Tên của từng người trong công ty.- Cột C : Chức vụ của từng người trong công ty.- Cột 1- 31 : Số ngày là việc trong tháng.- Cột 32 : Số ngày làm việc hưởng lương thời gian.Dựa vào từ cột 1- 31 để làm căn cứ ghi vào cột 32 và đồng thời làm căn cứ tính lương.- Cột 33 : Số ngày làm việc hưởng lương. Căn cứ vào số ngày nghỉ hưởng lương của từng cán bộ công nhân viên để làm căn cứ ghi vào bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách đơn vị ký xác nhận rồi chuyển về phòng tỏ chức ký xác nhận rồi chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương Trích bảng chấm công của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.
BẢNG 2.1: BẢNG CHẤM CÔNG
Công ty TNHH MTV Gia Đức BẢNG CHẤM CÔNG Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang Toàn công ty Tháng 04 năm 2014
SốTT Họ và Tên Chức
vụNgày trong tháng
Cộng thời gian
Cộng BHXH
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 ... 28 29 30 31 32 33A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 28 29 30 31 32 33
Bộ phận văn phòng1 Cung Xuân Vũ QL * * * * ô ô * * * * * 22 22 Lê Thúy Hà TQ * * * * * * * * * * * 243 Phạm Thu Trang KT * * * * * * * * * * * 244 Trần Phương Thảo KT * * * * * * * * * * * 24
…………………………….TỔNG 0 20 20 20 0 20 19 19 20 20 20 0 0 20 20 0 0 478 2Bộ phận sản xuất
1 Phan Văn Quân ĐT * * * * * * * * * * * 242 Vũ Thị Loan CN * * * * * * * * * * * 243 Nguyễn Văn Đạt CN * * * * * * * * * * * 244 Nguyễn Đức Tùng CN * * * * * * * * * * * 24
…………………………….TỔNG 0 25 25 25 0 25 24 25 25 25 25 0 0 25 25 0 0 600TỔNG SỐ 0 45 45 45 0 45 44 44 45 45 45 0 0 45 45 0 0 1078 2
Ghi chú:*: Cả ngày ô:nghỉ ốm Hà Giang, ngày 29 tháng 04 năm 2014Người chấm công Phụ trách bộ phận Người duyệt
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận văn phòng.
Mục đích: Bảng này dùng để tính lương và các khoản lương khác cho công
nhân viên bộ phận văn phòng,để kiểm tra việc hanh toán lương cho người lao
động.Dùng làm căn cứ lập Bảng thanh toán lương toàn công ty.
Cơ sở : Căn cứ vào Bảng chấm công để, kế toán lập Bảng thanh toán lương cho
bộ phận văn phòng.
Phương pháp ghi :
- Cột A : Số thứ tự. - Cột B : Tên của từng người trong bộ phận văn phòng.- Cột C : Chức vụ của từng người trong bộ phận văn phòng.- Cột D : Hệ số lương cơ bản : Căn cứ quyết định hưởng mức lương của phòng hành chính. - Cột 1 : Lương cơ bản : Mức lương tối thiểu do nhà nươc quy định là 1.150.000 đồng. Từ số liệu trên, áp dụng công thức tính lương cơ bản Lương cơ bản = hệ số lương x mức lương tối thiểu của nhà nước.- Cột 2 : Số ngày công hưởng theo mức lương tối thiểu của nhà nước,căn cứ số liệu của Bảng chấm công ở phần cột 32 ghi vào bảng.- Cột 3 : : Lương thực tế là lương mà cán bộ công nhân viên hưởng lương trên số ngày làm việc trong tháng Từ số liệu trên ta áp dụng công thức tính lương thực tế Lương cơ bản (cột 1)x ngày công thực tế đi làm Lương thực tế = Tổng ngày công trong tháng- Cột 4: Phụ cấp trách nhiệm : Căn cứ quyết định hưởng trợ cấp của phòng hành chính.- Cột 5: Ăn trưa : Căn cứ quyết định hưởng trợ cấp của phòng hành chính.- Cột 6 : Tổng thu nhập, áp dụng công thức để tính : Tổng thu nhập = Lương thực tế ( cột 3)+ phụ cấp trách nhiệm( cột 4) + ăn trưa (cột 5)- Cột 7 : Các khản giảm trừ BH (10,5 %) : Căn cứ vào bảng tính BHXH,BHYT,BHTN ở phẩn cột 11 ghi các khoản BH mà cán bộ công nhân viên phải đóng- Cột 8 : Thực lĩnh , áp dụng công thức để tính : Số tiền thực lĩnh = Tổng thu nhập (cột 6) - Các khản giảm trừ BH (cột 7)Cuối tháng căn cứ vào Bảng thanh toán lương bộ phận văn phòng kế toán tiến hành lập Bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trích bảng thanh toán lương cho công nhân viên của bộ phận văn phòng trong Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.
BẢNG 2.2: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN VĂN PHÒNG
Công ty TNHH MTV Gia Đức BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang Bộ phận văn
phòng Tháng 04 năm 2014
ĐVT: đồng
SốTT Họ và Tên Chức
vụHệ số lương
Lương cơ bản
Tiền lương
Ăn Trưa Tổng thu nhập
Các khoản
giảm trừBH
Thực lĩnh KÝNgày
côngLương Thực tế
Phụ cấpTrách nhiệm
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8 9Bộ phận văn phòng
1 Cung Xuân Vũ QL 6.92 7.958.000 22 7.294.833 500.000 680.000 8.474.833 835.590 7.639.2432 Lê Thúy Hà TQ 5.49 6,313,500 24 6,313,500 400.000 680.000 7.393.500 662.971 6.730.5833 Phạm Thu Trang KT 3.51 4,036,500 24 4,036,500 400.000 680.000 5.116.500 423.832 4.692.6684 Trần Phương Thảo KT 2.18 2,507,000 24 2,507,000 680.000 3.187.000 263.235 2.923.7655 Nguyễn Thị hằng KT 3.89 4,473,500 24 4,473,500 680.000 5.153.500 469.717 4.683.7836 Trịnh Thị Lượt KT 2.98 3,427,000 24 3,427,000 680.000 4.107.000 359.835 3.747.6157 Nguyễn Thị Thảo NVK 3.60 4,140,000 24 4,140,000 680.000 4.820.000 434.700 4.385.3008 Nguyễn Tuấn Anh Bảo vệ 2.65 3,047,500 24 3,047,500 680.000 3.727.500 319.987 3.407.5139 Phan Thúc Định Lái Xe 3.60 4,140,000 24 4,140,000 680.000 4.820.000 434.700 4.385.30010 Nguyễn Văn Uyên Lái Xe 2.65 3,047,500 24 3,047,500 680.000 3.727.500 319.987 3.407.513
……………….
TỔNG SỐ 50.090.000 478 135.500.00
0 1.200.000 13.600.000 149.100.000 5.259.450 143.840.500
Hà Giang, ngày 29 tháng 04 năm 2014
Người Lập Biểu Kế ToánTrưởng Giám Đốc
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công và Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành, kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho bộ phận sản xuất.
Mục đích: Bảng này dùng để tính lương và các khoản lương khác cho công
nhân viên bộ phận sản xuất,để kiểm tra việc hanh toán lương cho người lao
động.Dùng làm căn cứ lập Bảng thanh toán lương toàn công ty.
Cơ sở : Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm công và Bảng nghiệm thu công việc
hoàn thành để lập Bảng thanh toán lương cho bộ phận sản xuất.
Phương pháp ghi :
- Cột A : Số thứ tự. - Cột B : Tên của từng người trong bộ phận sản xuất.- Cột C : Chức vụ của từng người trong bộ phận sản xuất.- Cột D : Hệ số lương cơ bản : Căn cứ quyết định hưởng mức lương của phòng hành chính. - Cột 1 : Lương cơ bản : Mức lương tối thiểu do nhà nươc quy định là 1.150.000 đồng. Từ số liệu trên, áp dụng công thức tính lương cơ bản Lương cơ bản = hệ số lương x mức lương tối thiểu của nhà nước.- Cột 2 : Số ngày công hưởng theo mức lương tối thiểu của nhà nước,căn cứ số liệu của Bảng chấm công ở phần cột 32 ghi vào bảng.- Cột 3 : : Lương thực tế là lương mà cán bộ công nhân viên hưởng lương trên số ngày làm việc trong tháng Từ số liệu trên ta áp dụng công thức tính lương thực tế Lương cơ bản (cột 1)x ngày công thực tế đi làm Lương thực tế = Tổng ngày công trong tháng- Cột 4: Lương sản phẩm : Căn cứ Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành ở phần cột 3 ghi lương sản phẩm của cán bộ công nhân viên - Cột 5 : Tổng thu nhập, áp dụng công thức để tính : Tổng thu nhập = Lương thực tế ( cột 3)+ lương sản phẩm ( cột 4) - Cột 6 : Các khản giảm trừ BH (10,5 %) : Căn cứ vào bảng tính BHXH,BHYT,BHTN ở phẩn cột 11 ghi các khoản BH mà cán bộ công nhân viên phải đóng- Cột 7 : Thực lĩnh , áp dụng công thức để tính : Số tiền thực lĩnh = Tổng thu nhập (cột 6) - Các khản giảm trừ BH (cột 7)Cuối tháng căn cứ vào Bảng thanh toán lương bộ phận sản xuát kế toán tiến hành lập Bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trích bảng thanh toán lương cho công nhân viên của bộ phận sản xuất của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.
BẢNG 2.3: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN SẢN XUẤT
Công ty TNHH MTV Gia Đức BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang Bộ phận
sản xuất Tháng 04 năm 2014 ĐVT:
đồng
SốTT
Họ và Tên Chứcvụ
Hệ số lương
Lương cơ bản
Tiền lương
Lương sản phẩm
Tổng thu nhập
Các khoản
giảm trừBH
Thực lĩnh KÝNgày công
Lương Thực tế
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 8Bộ phận sản xuất
1 Phan Văn Quân ĐT 3.98 4,577,000 24 4,577,000 500.000. 5.077.000 480.585 4.596.4152 Vũ Thị Loan CN 3.47 3,990,500 24 3,990,500 680.000 4.670.500 419.002 4.251.4983 Nguyễn Văn Đạt CN 3.32 3,818,000 24 3,818,000 500.000 4.318.000 400.890 3.917.1104 Nguyễn Đức Tùng CN 2.34 2,691,000 24 2,691,000 680.000 3.371.000 282.555 3.088.4455 Nguyễn Đức Hiếu CN 2.65 3,047,500 24 3,047,500 450.000 3.497.500 319.987 3.177.5136 Ngô Văn Vĩnh CN 2.34 2,691,000 24 2,691,000 500.000 3.191.000 282.555 2.908.4457 Nguyễn Văn Hải CN 2.34 2,691,000 24 2,691,000 680.000 3.371.000 282.555 3.088.4458 Ngô Quý Khánh CN 3.98 4,577,000 24 4,577,000 680.000 5.257.000 480.585 4.776.4159 Đào Thị Phương CN 3.47 3,990,500 24 3,990,500 500.000 4.490.500 419.002 4.071.498
10 Nguyễn Đăng Oanh CN 3.32 3,818,000 24 3,818,000 500.000 4.318.000 400.890 3.917.110………………
TỔNG SỐ 49.383.000 600 128.000.000 17.000.000 145.000.000 5.185.215 139.814.785 Hà Giang, ngày 29 tháng 04 năm
2014Người Lập Biểu Kế ToánTrưởng Giám Đốc
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương từng bộ phận ta có Bảng thanh toán lương của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.
Mục đích: Bảng này dùng để tập hợp các khoản lương và các khoản trích theo
lương trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động.Để kiểm tra việc thanh toán
lương cho công nhân viên.Dùng ghi có vào sổ chi tiết TK338.2,sổ chi tiết
TK338.3,sổ chi tiết TK338.4,sổ chi tiết TK338.9,Bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương
Cơ sở : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của từng bộ phận để lập Bảng
thanh toán lương toàn công ty.
Phương pháp ghi :
- Cột A : Số thứ tự.
- Cột B : Tên của các bộ phận trong công ty.- Cột 1 : Lương cơ bản : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở phần cột 1và căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở phần cột 1 ghi tổng số lương cơ bản của công nhân viên toàn công ty. - Cột 2 : Ngày công : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở phần cột 2 và căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở phần cột 2 ghi tổng số Ngày công bản của công nhân viên toàn công ty. - Cột 3 : : Lương thực tế : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở phần cột 3 và căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở phần cột 3 ghi tổng số Lương thực tế của công nhân viên toàn công ty.- Cột 4 : : Phụ cấp trách nhiệm : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở phần cột 4 ghi tổng số Phụ cấp trách nhiệm của công nhân viên toàn công ty.- Cột 5 : : Ăn trưa : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở phần cột 5 ghi tổng số ăn trưa của công nhân viên toàn công ty. - Cột 6: Lương sản phẩm : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở phần cột 4 ghi tổng số Lương sản phẩm của công nhân viên toàn công ty.- Cột 7 : Tổng thu nhập :Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở phần cột 6 và căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở phần cột 5 ghi tổng số Tổng thu nhập của công nhân viên toàn công ty.- Cột 8 : Các khản giảm trừ BH (10,5 %) : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở phần cột 7 và căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở phần cột 6 ghi tổng số Các khản giảm trừ BH (10,5 %) của công nhân viên toàn công ty.- Cột 9 : Thực lĩnh : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở phần cột 8 và căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở phần cột 7 ghi tổng số Thực lĩnh của công nhân viên toàn công ty. Trích bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.
BẢNG 2.4: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY
Công ty TNHH MTV Gia Đức BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang Toàn công ty Tháng 04 năm 2014
ĐVT: đồng
SốTT
BỘ PHẬN Lương cơ bản
Tiền lương Phụ cấpTrách nhiệm
Ăn TrưaLương sản
phẩm Tổng thu nhập
Các khoản giảm trừBHXH(10,5%)
Thực lĩnh KÝNgày
côngLương Thực tế
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 Bộ phận văn phòng
50.090.000 478 135.500.00
01.200.00
013.600.00
0 149.100.000 5.259.450 143.840.500
2Bộ phận sản xuất
49.383.000 600 128.000.00
0 17.000.000 145.000.000 5.185.215 139.814.785
TỔNG SỐ 99.473.000
1.078
163.500.000
1.200.000
13.600.000
17.000.000 294.100.000 10.444.665 283.655.335
Hà Giang, ngày 29 tháng 04 năm 2014
Người Lập Biểu Kế ToánTrưởng Giám Đốc
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương từng bộ phận ta có Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.
Mục đích: Bảng Tính BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ dùng để tập hợp các
khoản bảo hiểm phải trích gồm: BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ phải nộp trong tháng
cho các đối tượng sử dụng lao động. Làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Cơ sở : Căn cứ vào bảng thanh toán lương và tỷ lệ trích nộp bảo hiểm theo quy
định để lập Bảng tính BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ.
Phương pháp ghi :
- Cột A : Số thứ tự. - Cột B : Tên của các bộ phận trong công ty.- Cột 1 : Lương cơ bản : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương ở phần cột ghi tổng số lương cơ bản của công nhân viên toàn công ty. - Cột 2,3,4,5, 6, 7, 8, 9 : Các khoản bảo hiểm phải nộp của công ty và người lao động.Căn cứ vào lương cơ bản và tỷ lệ trích nộp, ta có công thức tính :
Các khoản bảo hiểm phải nộp = lương cơ bản (cột 1) x tỷ lệ trích nộp Cột 2 = Cột 1 * 18% Cột 3 = Cột 1 * 8%
Cột 4 = Cột 1 * 3% Cột 5 = Cột 1 * 1,5%
Cột 6 = Cột 1 * 1% Cột 7= Cột 1 * 1%
Cột 8 = Cột 1 * 2% Cột 9= Cột 1 * 0%
- Cột 10 : Các khoản bảo hiểm phải nộp của công ty, áp dụng công thức để tính Các khoản bảo hiểm = BHXH(Cột 2) + BHYT(Cột 4) + BHTN(Cột 6) +KPCĐ(Cột 8)phải nộp của công ty - Cột 11: Các khoản bảo hiểm phải nộp của người lao động, áp dụng công thức để tính Các khoản bảo hiểm = BHXH(Cột 3) + BHYT(Cột 5) + BHTN(Cột 7) +KPCĐ(Cột 9)phải nộp của côNLĐ- Cột 12:Tổng công, áp dụng công thức để tính Tổng cộng (Côt 12) =Các khoản bảo hiểm (Cột 10)+ Các khoản bảo hiểm (Cột 11)
phải nộp của công ty phải nộp của người lao động Trích Bảng tính BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ cho cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.
BẢNG 2.5: BẢNG TÍNH BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ
Công ty TNHH MTV Gia Đức BẢNG TÍNH BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang Toàn công ty Tháng 01 năm 2014 Tháng 04 năm 2014 ĐVT: đồng
SốTT
BỘ PHẬN
Lương cơ bản
BHXH BHYT BHTN KPCĐ DN đóng NLĐ đóngTổng cộngCông ty
(18%)NLĐ(8%)
Công ty (3%)
NLĐ(1,5%)
Công ty (1%)
NLĐ(1%)
Công ty (2%)
NLĐ(0%) 22% 10,5%
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Bộ phận văn phòng 50.090.000 9.016.200 4.007.200 1.502.700 751.350 500.900 500.900 1.001.800 12.021.60
0 5.259.450 17.281.050
2 Bộ phận sản xuất 49.383.000 8.888.940 3.950.640 1.481.490 740.745 493.830 493.830 987.660
11.851.920 5.185.215 17.037.135
TỔNG SỐ
99.473.000 17.905.140 7.957.840 2,984,190 1,492,095 994,730 994,7301.989.460 23.873.52
0 10.444.665 34.318.185 Hà Giang, ngày 29 tháng 04 năm 2014
Người Lập Biểu Kế ToánTrưởng Giám Đốc
Căn cứ vào Bảng thanh toán lương phân xưởng và công ty, cùng Bảng tính BHXH,BHYT, BHTN,KPCĐ, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, tiền công để phân bổ tiền lương, tiền công thực tế phải trả và trích BH, KPCĐ cho đối tượng sử dụng.
Mục đích: bảng này dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả
gồm: lương chính, phụ cấp, các khoản khác như: BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích
nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động. Ghi có vào sổ chi tiết TK334, sổ
chi tiết TK338.
Cơ sở : Căn cứ vào bảng thanh toán lương và Bảng tính BHXH ,BHYT, BHTN
để lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Phương pháp ghi :
- Cột A : Số thứ tự.- Cột B : Ghi nợ đối ứng các cột, Ghi có đối ứng với dòng. Cột dọc : Ghi nợ TK 622, TK 642, TK334 Cột ngang : Ghi có TK334 , Tk 338 ( TK 338.2,TK 338.3,TK 338.4, TK 338.9)- Cột 1: Lương cơ bản :Căn cứ vào bảng thanh toán lương ở phần cột 1và ghi tổng số lương cơ bản của công nhân viên toàn công ty. - Cột 2:Các TK khác :Căn cứ vào bảng thanh toán lương lấy số liệu dòng cộng các cột thuộc quỹ lương tổng hợp để ghi được chi tiết theo từng đối tượng .-Cột 3 : Cộng có TK 334 , áp dụng công thức Cộng có tk 334 ( Cột 3) = Lương cơ bản (Cột 1) + Các TK khác (Cột 2)- Cột 4:Tổng BHXH, Căn cứ vào Bảng tính BHXH,BHYT, BHTN,KPCĐ lấy số liệu dòng cộng các cột thuộc quỹ lương tổng hợp để ghi được chi tiết theo từng đối tượng .- Cột 5:Tổng BHYT,Căn cứ vào Bảng tính BHXH,BHYT, BHTN lấy số liệu dòng cộng các cột thuộc quỹ lương tổng hợp để ghi được chi tiết theo từng đối tượng .- Cột 6:Tổng BHTN, Căn cứ vào Bảng tính BHXH,BHYT, BHTN lấy số liệu dòng cộng các cột thuộc quỹ lương tổng hợp để ghi được chi tiết theo từng đối tượng .- Cột 7:Tổng KPCĐ,Căn cứ vào Bảng tính BHXH,BHYT, BHTN lấy số liệu dòng cộng các cột thuộc quỹ lương tổng hợp để ghi được chi tiết theo từng đối tượng .- Cột 8 : Cộng có TK 338 , áp dụng công thức Cộng có TK 338(Cột 8) = Tổng BHXH(Cột 4) + Tổng BHYT(Cột 5) + Tổng BHTN(Cột 6)+Tổng KPCĐ(Cột 7).- Cột 10: Tổng cộng, áp dụng công thức Tổng cộng (Cột 3) = Cộng có tk 334 ( Cột 3) + Cộng có TK 338(Cột 8) Trích Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.
BẢNG 2.6: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
Công ty TNHH MTV Gia Đức BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 04 năm 2014 Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang
ĐVT: đồng
S
Ố
T
T
Ghi có
TK
Ghi nợ
các TK
TK 334: Phải trả
người lao động
TK 338: Phải trả phải nộp khác T
K
3
3
5
Tổng
cộngLương Cá
c
T
K
kh
ác
Cộng
có TK
334
BHX
H
338.3
BHY
T
338.4
BHT
N
338.9
KPC
Đ
338.2
Cộng
TK
338
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
0
1
- TK 622:
chi phí
nhân
công trục
tiếp
50.090.000
50.090.000
9.016.
200
1.502
.700
500.9
00 1.001.800
12.021.600
62.111.
600
0
2
TK 642 :
Chi phí
quản lý
49.383.000
49.383.000
8.888.
940
1.481
.490
493.8
30 987.660
11.851.920
61.234.
920
0
3
TK 334 :
Phải trả
CNV
7.957.
840
1,492
,095
994,7
30
10.444
.665
10.444.
665
Tổng
cộng
99.473.
000
99.47
3.000
25.86
2.980
4.476
.285
1.989
.460
1.989
.460
34.318
.185
133.91
4.505
2.2.2 Tài khoản sử dụng
* Các tài khoản mà sử dụngcủa kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
bao gồm :
- TK 334: Phải trả người lao động.
- TK 338: Phải trả phải nộp khác
TK 338.3: Bảo hiểm xã hội.
TK 338.4: Bảo hiểm y tế.
TK 338.9: Bảo hiểm thất nghiệp
* Kết cấu của các tài khoản
- TK 334: Phải trả người lao động Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên . Trong các doanh nghiệp xây lắp TK này còn được dùng để phản ánh tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài. Nợ TK 334 Có
- Các khoản khấu trừ Bảo hiểm vào
tiền lương của công nhân
viên.
- Tiền lương phải trả cho công nhân
viên.
- Kết chuyển tiền lương công nhân
viên chưa lĩnh
-Khoản khác còn phải trả cho
lương công nhân viên.
Dư nợ (nếu có): Số tiền lương trả thừa
cho công nhân viên.
Dư có: Tiền lươngcòn phải trả công
nhânviên.
- TK 338: Phải trả phải nộp khác Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ...Nợ TK 338 Có
- Các khoản Bảo hiểm cho cơ quan
Bảo hiểm.
- Các khoản chi của kinh phí công
đoàn
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Theo tỷ lệ quy định
Dư nợ (nếu có):Số trả thừa, nộp thừa
vượt chi Bảo hiểm chưa được thanh toán.
Dư có: Số tiền còn phải trả, phải nộp
cho cơ quan bảo hiểm.
Tài khoản 338 chi tiết làm 3 khoản:
TK 338.3: Bảo hiểm xã hội.
TK 338.4: Bảo hiểm y tế.
TK 338.9: Bảo hiểm thất nghiệp
c, Sổ sách kế toán sử dụng
2.2.3 Các sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết TK 334
- Sổ chi tiết TK 338.2
- Sổ chi tiết TK 338.3
- Sổ chi tiết TK 338.4
- Sổ chi tiết TK 338.9
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 334
- Sổ cái TK 338
* Quy trình ghi sổ
Ghi chú: : :Ghi cuối tháng
HÌNH 2.5: QUY TRÌNH GHI SỔ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Diễn giải:
-(1) Hàng tháng cắn cứ vào Bảng phân bổ lương kế toán nhập số liệu vào Sổ chi tiết TK 334, TK 338.
-(2) Đồng thời căn cứ vào Sổ chi tiết TK 334, TK 338 kế toán nhập số liệu vào Báo cáo tài chính
- (3) Căn cứ vào Bảng phân bổ lương và các khản trich theo lương hàng tháng kế toán lập Nhật ký chung
-(4) Đồng thời căn cứ Nhật ký chung kế toán tiến hành nhập số liệu vào Sổ cái* Trích dẫn số liệu
Bảng Phân bổ
lương và
BHXH
Sổ chi tiết
TK334,338
NKC
Sổ cái TK 334,
338
Ngày 29 tháng 04 năm 2014 vào sổ chi tiết TK 334 “Phải trả côngnhân viên” số dư
tháng 03 năm 2014 còn dư 13.000.000
Mục đích: Sổ này dùng để ghi chi tiết các khoản mà trong tháng cho các đối
tượng sử dụng lao động. Ghi có vào TK 622, TK642, TK334;
Cơ sở : Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH để để lập Sổ chi tiết
TK 334
Phương pháp ghi:
- Cột A : Căn cứ vào quá trình ghi sổ để ghi, tiến hành ghi sổ ngày nào thì sẽ ghi vào trong Sổ chi tiết.
- Cột B : Căn cứ vào số hiệu của chứng từ để ghi tương ứng vào Sổ chi tiết.
- Cột C : Căn cứ vào ngày tháng của chứng từ để ghi tương ứng vào Sổ chi tiết.
Lưu ý : Ngày tháng của cột C lương trước hoặc trùng với ngày tháng của cột A.
- Cột D : Căn cứ vào chứng từ để ghi phần diễn giải tương ứng vào Sổ chi tiết.
- Cột E : Ghi tên các tài khoản đối ứng trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương ứng.
- Cột 1 : Dựa vào bảng thanh toán lương làm căn cứ ghi vào sổ cá khoản thanh toán
luong cho cán bộ cong nhân viên
- Cột 2 :Dựa vào bảng thanh toán lương làm căn cứ ghi vào sổ số lương phải trả cho
cán bộ công nhân viên
- Cột 4 : Căn cứ vào sổ chi tiết TK 334 của tháng trước ghi số lương còn nợ cán bộ công nhân viên
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để ghi chi tiết các khoản
lương phải trả cho từng bộ phận. Cuối tháng cộng sổ chi tiết làm căn cứ để đối
chiếu với sổ sách khác có liên quan để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh.
Trích sổ Chi tiết TK 338.2 của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014
Công ty TNHH MTV Gia Đức Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang
SỔ CHI TIẾT TK 334Tháng 04 năm 2014
Đối tượng: Thanh toán tiền lương ĐVT: đồngNgày
tháng
ghi sổ
Chứng từDiễn giải
Tài
Khoản
Đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
1.Số dư đầu
tháng
13.000.000
2.Số phát sinh
trong tháng
30/04 11 30/04 -Tính lương bộ
phận sản xuất
622 145.000.000
30/04 11 30/04 -Tính trả lương
văn phòng
642 149.100.000
30/04 12 30/04 Các khoản khấu
trừ lương
338 10.444.665
30/04 12 30/04 Thanh toán lương
CBCNV
111 283.655.335
Cộng phát sinh 294.100.000294.100.000
Số dư cuối kỳ 13.000.000
Ngày 29 tháng 04 năm 2014
Người Lập Biểu Kế Toán Trưởng Giám Đốc
Ngày 29 tháng 04 năm 2014 vào sổ chi tiếtcác tài khoản cấp 2 của TK 338
Mục đích: Sổ các sổ này dùng để ghi chi tiết các khoản mà trong tháng cho
các đối tượng sử dụng lao động. Ghi có vào TK 622, TK642, Tk 338.2
Cơ sở : Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
để để lập Sổ chi tiết TK 338.2, Sổ chi tiết TK 338.3,Sổ chi tiết TK 338.4,Sổ chi tiết
TK 338.9.
Phương pháp ghi:
- Cột A : Căn cứ vào quá trình ghi sổ để ghi, tiến hành ghi sổ ngày nào thì sẽ ghi vào trong Sổ chi tiết.
- Cột B : Căn cứ vào số hiệu của chứng từ để ghi tương ứng vào Sổ chi tiết.
- Cột C : Căn cứ vào ngày tháng của chứng từ để ghi tương ứng vào Sổ chi tiết.
Lưu ý : Ngày tháng của cột C lương trước hoặc trùng với ngày tháng của cột A.
- Cột D : Căn cứ vào chứng từ để ghi phần diễn giải tương ứng vào Sổ chi tiết.
- Cột E : Ghi tên các tài khoản đối ứng trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương ứng.
- Cột 1 : Dựa vào bảng thanh toán lương làm căn cứ ghi vào sổ các khoản phải nộp
cho cơ quan BH.
- Cột 2 :Dựa vào bảng thanh toán lương làm căn cứ ghi vào sổ số tiền các khoản
phải nộp cho cơ quan BH.
- Cột 4 : Căn cứ vào sổ chi tiết TK 338.2 của tháng trước ghi số tiền còn nợ cơ quan BHCuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để ghi chi tiết các khoản phải nộp
cho cơ quan BH. Cuối tháng cộng sổ chi tiết làm căn cứ để đối chiếu với sổ sách
khác có liên quan để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh.
Trích sổ Chi tiết TK 338.2 của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014
Số dư tháng 03 năm 2014 của TK 338.2 còn dư 500.000
Công ty TNHH MTV Gia Đức Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang
SỔ CHI TIẾT TK 338.2
Tháng 04 năm 2014 Đối tượng:KPCĐ ĐVT: đồng
Ngày
thán
g ghi
sổ
Chứng từDiễn giải
Tài
khoả
n đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Số
Hiệu
Ngày
thán
g
Nợ Có N
ợ
Có
A B C D E 1 2 3 4
1.Số dư đầu
tháng
500.000
2.Số phát sinh
trong tháng
………
30/04 111 30/04 -Tính KPCĐ bộ
phận sản xuất
6221.001.800
30/04 111 30/04 -Tính KPCĐ bộ
phận văn phòng
642987.660
30/04 121 30/04 -Chuyển nộp tiền
cho cơ quan bảo
hiểm
111 1.989.460
Cộng phát sinh 1.989.460 1.989.460
Số dư cuối kỳ 2.489.46
0
Ngày 29 tháng 04 năm 2014
Người Lập Biểu Kế Toán Trưởng Giám Đốc
Trích sổ Chi tiết TK 338.3 của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014
Số dư tháng 03 năm 2014 của TK 338.3 còn dư 5.000.000
Công ty TNHH MTV Gia Đức Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang
SỔ CHI TIẾT TK 338.3
Tháng 04 năm 2014 Đối tượng: BHXH ĐVT: đồng
Ngày
thán
g ghi
sổ
Chứng từDiễn giải
Tài
khoả
n đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Số
Hiệu
Ngày
thán
g
Nợ Có N
ợ
Có
A B C D E 1 2 3 4
1.Số dư đầu
tháng
5.000.00
0
2.Số phát sinh
trong tháng
………
30/04 111 30/04 -Tính BHXH bộ
phận sản xuất
622 8.888.940
30/04 111 30/04 -Tính BHXH bộ
phận văn phòng
642 9.016.200
30/04 PC18
9
30/04 Trợ cấp BHXH
cho cán bộ
111 459.115
30/04 121 30/04 -BHXH khấu trừ
vào lương
334 7.957.840
30/04 121 30/04 -Chuyển nộp tiền
cho cơ quan bảo
hiểm
111 25.862.98
0
Cộng phát sinh 26.322.09
5
25.862.98
0
Số dư cuối kỳ 5.459.11
5
Ngày 29 tháng 04 năm 2014
Người Lập Biểu Kế Toán Trưởng Giám Đốc
Trích sổ Chi tiết TK 338.4 của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014
Số dư tháng 03 năm 2014 của TK 338.4 còn dư 1.500.000
Công ty TNHH MTV Gia Đức Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang
SỔ CHI TIẾT TK 338.4
Tháng 04 năm 2014Đối tượng: BHYT ĐVT:đồngNgày
thán
g ghi
sổ
Chứng từDiễn giải
Tài
khoả
n đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
1.Số dư đầu tháng 1.500.00
0
2.Số phát sinh
trong tháng
………
30/04 111 30/04 -Tính BHYT bộ
phận sản xuất
622 1.481.490
30/04 111 30/04 -Tính BHYT bộ
phận văn phòng
642 1.502.700
30/04 121 30/04 -BHXH khấu trừ
vào lương
334 1.492.095
30/04 121 30/04 -Chuyển nộp tiền
cho cơ quan bảo
hiểm
111 4.476.285
Cộng phát sinh 4.476.285 4.476.285
Số dư cuối kỳ 1.500.00
0
Ngày 29 tháng 04 năm 2014
Người Lập Biểu Kế Toán Trưởng Giám Đốc
Trích sổ Chi tiết TK 338.9 của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014
Số dư tháng 03 năm 2014 của TK 338.9 còn dư 800.000
Công ty TNHH MTV Gia Đức Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang
SỔ CHI TIẾT TK 338.9
Tháng 04 năm 2014
Đối tượng: BHTN ĐVT: đồng
Ngày
thán
g ghi
sổ
Chứng từDiễn giải
Tài
khoả
n đối
ứng
Số phát sinh Số dư
Số
Hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có Nợ Có
A B C D E 1 2 3 4
1.Số dư đầu tháng 800.000
2.Số phát sinh
trong tháng
………
30/04 111 30/04 -Tính BHTN bộ
phận sản xuất
622 500.900
30/04 111 30/04 -Tính BHTNbộ
phận văn phòng
642 493.830
30/04 121 30/04 -BHXH khấu trừ
vào lương
334 994.730
30/04 121 30/04 Chuyển nộp tiền
cho cơ quan bảo
hiểm
111 1.989.460
Cộng phát sinh 1.989.460 1.989.460
Số dư cuối kỳ 800.000
Ngày 29 tháng 04 năm 2014
Người Lập Biểu Kế Toán Trưởng Giám Đốc
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Định kỳ hoặc cuối tháng tuỳ khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tổng hợp từng sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản (sổ cái) phù hợp sau khi đã loại trừ số trùng lặp. Cuối kỳ lấy số liệu tổng cộng trên các sổ cái lập bảng cân đối tài khoản. Mục đích : Sổ này dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế kế toán phát sinh theo trình tự thời gian để làm căn cứ ghi vào sổ cái của các tài khoản. Căn cứ : Tất cả các chứng từ gôc ( Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương…..) đều là căn cứ để ghi sổ nhật ký chung.
Phương pháp ghi : - Cột A : Căn cứ vào quá trình ghi sổ để ghi, tiến hành ghi sổ ngày nào thì sẽ
ghi vào trong Sổ nhật ký chung.- Cột B : Căn cứ vào số hiệu của chứng từ để ghi tương ứng vào Sổ nhật ký
chung .- Cột C : Căn cứ vào ngày tháng của chứng từ để ghi tương ứng vào sổ nhật
ký chung :Lưu ý : Ngày tháng của cột C lương trước hoặc trùng với ngày tháng của cột
A.- Cột D : Căn cứ vào chứng từ để ghi phần diễn giải tương ứng vào sổ nhật
ký chung.- Cột E : Dùng để đánh dấu khi vào sổ cái để tránh nhầm lẫn - Cột G :Số thứ tự dòng trong các trang.- Cột H : Ghi số hiệu tài khoản đối ứng căn cứ vào khoản định khỏan phải
ghi trong các chứng từ.- Cột 1, 2: Căn cứ vào chứng từ gốc phần định khoản và cột hoặc dòng số
tiền để ghi tương ứng vào Sổ nhật ký chung.Cuối trang : Cộng nhật ký chung để chuyển snag trang sau.Sang trang sau
lại ghi số trang trước chuyển sang.
Trích sổ nhật ký chung năm 2014
Công ty TNHH MTV Gia Đức
Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà GiangSỔ NHẬT KÝ CHUNGNăm 2014 Trang số: 89
ĐVT: đồng
Ngà
y
thá
ng
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đ
ã
g
hi
sổ
cá
i
SốT
hứ
Tự
dòng
Tài
kho
ản
đối
ứng
Số phát sinh
Số
hiệu
Ngà
y
thá
ng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2
Số trang trước chuyển sang
………………………………….
30/0
4
BPB0
1
30/0
4Tính lương bộ phận sản xuất 160 622
149.100.0
00
30/0
4BPB7
30/0
4
Tính lương bộ phận văn
phòng161 642
145.000.0
00
30/0
4
BPB0
7
30/0
4
Tính lương tháng 04 cho toàn
công tyx 162 334
294.100.0
00
30/0
4
BPB0
7
30/0
4
Tính bảo hiểm bộ phận sản
xuất163 622 12.021.60
0
30/0
4
BPB0
7
30/0
4
Tính bảo hiểm bộ phận ăn
phòng164 642 11.851.92
0
30/0
4
BPB0
7
30/0
4
bảo hiểm khấu trừ lương
tháng 04x 165 334
10.444.66
5
30/0
4
BPB0
7
30/0
4
Tính bảo hiểm tháng 04 toàn
công tyx 166 338
34.318.18
5
30/0
4
PC
190
30/0
4Trợ cấp BHXH cho nhân viên x 167
338.
3459.115
30/0
4
PC
190
30/0
4Trợ cấp BHXH cho nhân viên 168 111 459.115
30/0
4
PC19
1
30/0
4
Thanh toán lương tháng 04
cho cán bộx 169 334
283.655.3
35
30/0
4
PC19
1
30/0
4
Thanh toán lương tháng 04
cho cán bộ170 111
283.655.3
35
30/0
4
PC19
2
30/0
4Nộp BH cho cho cơ quan BH x 171 338
34.318.18
5
30/0
4
PC19
2
30/0
4Nộp BH cho cho cơ quan BH 172 111
34.318.18
5
Cộng số phát sinh1.397.997.
848
1.397.997.
848
Cộng chuyển snag trang sau
Căn cứ : Căn cứ vào Sổ nhật ký chung để lập Sổ cái TK 334, Sổ cái TK 338Phương pháp lập : - Cột A : Căn cứ vào quá trình ghi sổ để ghi, tiến hành ghi sổ ngày nào thì sẽ ghi vào trong Sổ chi tiết.
- Cột B : Căn cứ vào số hiệu của chứng từ để ghi tương ứng vào Sổ chi tiết.
- Cột C : Căn cứ vào ngày tháng của chứng từ để ghi tương ứng vào Sổ chi tiết.
Lưu ý : Ngày tháng của cột C lương trước hoặc trùng với ngày tháng của cột A.
- Cột D : Căn cứ vào chứng từ để ghi phần diễn giải tương ứng vào Sổ chi tiết.
- Cột E :Trang số : Căn cứ vào số trang tương ứng trong Sổ nhật ký chung để ghi.
- Cột G :Số thứ tự dòng : Căn cứ vào số thứ tự dòng tương ứng trong Sổ nhật ký chung để ghi.
- Cột H : Ghi số hiệu tài khoản đối ứng căn cứ vào khoản định khỏan phải ghi trong các chứng từ.
- Cột 1,2 :Căn cứ vào Sỏ nhật lý chung lấy số liệu tương ứng để ghi vào sổ cái.
Căn cứ vào Nhật ký chung, ngày 29 tháng 04 vào sổ cái TK334“Phải trả côngnhân viên” số dư tháng 03 năm 2014 còn dư 13.000.000 đ
Công Ty TNHH MTV Đức GiaSố nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang
SỔ CÁI TK 334
Tháng 04 năm 2014
ĐVT: đồng
Ngày thán
g ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung Tài
khoản đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
Số thứ tự
dòng
Nợ Có
A B C D E G H 1 2Số dư đầu năm 13.000.000Số phát sinh trong tháng 04
30/04 BTTL 30/04 Tính lương tháng 04 cho công ty 89 162 622,642 294.100.00030/04 BTTL 30/04 BH khấu trừ lương tháng 04 89 165 338 10.444.665
30/04 PC192 30/04Thanh toán lương tháng 04 cho CNV 89 169 112 283.655.335 Cộng số phát sinh tháng 294.100.000 294.100.000Số dư cuối tháng 13.000.000Cộng lũy kế từ đầu quý
Căn cứ vào Nhật ký chung,ngày 29 tháng 04 vào sổ cái TK338, căn cứ vào số dư tháng 03 năm 2014 là 7.800.000Công Ty TNHH Gia Đức Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang
SỔ CÁI TK 338
Tháng 04 năm 2014 ĐVT: đồng
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Nhật ký chung
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Trang số
Số thứ tự
dòng
Nợ Có
Số dư đầu năm 7.800.000Số phát sinh trong tháng 04
30/04 BTTL 30/04Tính BH tháng 04 toàn công ty 89 166 622,642 34.318.185
30/04 BTTL 30/04 Trợ cấp BHXH do ốm đau 89 169 338 459.115 30/04 PC201 30/04 Nộp BH cho cho cơ quan BH 89 171 112 34.318.185
Cộng số phát sinh tháng 04 34.777.300 34.318.185Số dư cuối tháng 04 7.340.885Cộng lũy kế từ đầu quý
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC3.1 Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương3.1.1Ưu điểm:
- Việc hạch toán tiền lương và các khoản trích nộp theo lương đảm bảo đúng
nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành.Công ty có phân công cán bộ quản lý
riêng việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động được tham giaBHXH,
BHYT,BHTN,KPCĐ.
- Lao động trong công ty tham gia BHXH 100%
- Các chứng từ được trình bày đúng như quy định, có đầy đủ chữ ký, đảm bảo
chính xác, không bị tẩy xóa.
- Công tác hoạch toán kế toán tại Công ty nói chung và kế toán tiền lương nói
riêng đã phần lớn đáp ứng được yêu cầu cần quản lý trên cả hai khía cạnh: tuân thủ
chế độ tài chính kế toán và phù hợp với tình hình thực tế của Công ty.
- Công tác kế toán tiền lương tại Công ty đã thực sự là một công cụ trợ giúp đắc
lực cho việc quản trị nhân lực của lãnh đạo đồng thời cùng là chỗ dựa đáng tin cậy
cho người lao động.
- Hiện nay các phương pháp trả lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty
đang áp dụng là phù hợp với các quy chế tiền lương của Nhà nước và phù hợp với
thực tiễn tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đặc biệt áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm cho lao động sản xuất trực
tiếp là bước đi đúng hướng nhằm mục đích nâng tới mức cao nhất năng xuất lao
động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để từ đó
góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, kinh doanh có hiệu quả tạo thêm lợi nhuận
cho Công ty và thu nhập chính đáng cho bản thân người lao động.
- Việc quản lý lao động của công ty được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo quyền lợi
cho người lao động.
51
- Thu nhập của cán bộ công nhân viên là tương đối cao và ồn định, làm cho Cán
bộ công nhân viên làm việc trong Công ty yên tâm công tác, phát huy sáng kiến kỹ
thuật, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.1.2 Hạn chế:
- Tiền lương của người lao động chỉ thanh toán một kỳ trong tháng, điều này
làm ảnh hưởng đến cuộc sống và mong muốn của người lao động.
- Ở hình thức trả lương thời gian nhược điểm chính là không gắn liền giữa
chất lượng và số lượng lao động mà người lao động đã tiêu hao trong quá trình lao
động sản xuất. Nói cách khác công ty chưa áp dụng hình thức khen thưởng thường
xuyên cho người lao động nên tiền lương nhận được của nhân viên chưa gắn liền
với kết quả mà họ tạo ra. Chính vì lẽ đó nên hình thức trả lương theo thời gian đã
không mang lại cho người lao động sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động
của mình, không tạo điều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những sai lệch bảo thủ.
-Về quản lý lao động: Việc phân loại lao động trong công ty mặc dù đã tiến
hành nhưng hiệu quả lại không cao, phân loại vẫn chưa rõ ràng, quản lý chưa chặt
chẽ gây ảnh hưởng không tốt đến công tác tính lương và quản lý tiền lương.
- Hiện nay tại công ty, kế toán chỉ sử dụng máy vi tính chủ yếu trong việc lập
báo cáo tài chính, lên bảng tổng kết tài sản, báo cáo tiêu thụ….. Còn công tác kế
toán được được hoàn toàn làm thủ công.Các nhân viên kế toán còn phải kiêm nhiệm
nhiều phần hành kế toán
Đây là những nguyên nhân làm giảm hiệu quả của công việc chưa tận dụng
đươc hết khả năng làm việc của nhan viên .Vì vậy những nhược điểm này cần phải
tìm cách giả quyết và khắc phục thời.
52
3.2. Hoàn thiện công tác tính lương và thanh toán tiền lươngKhông ngừng nghiên cứu các chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác
tiền lương và các khoản trích theo lương để áp dụng vào công ty của mình một cách khoa học và hợp lý phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời phải luôn luôn cải tiến để nâng caocông tác quản lý lương và các khoản trích theo lương. Thường xuyên kiểm tra, xem xét để rút ra những hình thức và phương pháp trả lương có khoa học, công bằng với người lao động, mức. Kế toán nên thống nhất và hoàn thiện sổ sách kế toán gọn nhẹ mà vẫn đảm bảo đẩy đủ thông tin cần thiết theo đúng quy định và nguyên tắc kế toán, tránh để lặp làm tăng khối lượng công việc không cần thiết. Công ty nên xem xét và tính đến việc thanh toán lương làm 2 lần trong tháng,
lần 1 tạm ứng vào giữa tháng và lần thứ 2 thanh toán vào cuối tháng, nhằm đáp ứng
nhu cầu cuộc sống của người lao động tốt hơn.
Xây dựng chế độ tiền thưởng hợp lý:
Tiền thưởng có ý nghĩa khuyến khích vật chất rất lớn đối với cán bộ công nhân
viên, nó là động lực trực tiếp giúp công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật
tư, nguyên liệu và cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất giúp thúc đẩy nhanh tiến độ
công việc và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Công ty nên áp dụng các hình thức thưởng phổ biến sau đối với chế độ thưởng
thường xuyên:
- Thưởng hoàn thành kế hoạch và thưởng tiết kiệm chi phí: là thưởng thêm tiền
cho người lao động khi hoàn thành kế hoạch xây dựngtrước thời hạn được giao
- Thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu: trên cơ sở định mức tiêu hao nguyên vật
liệu, đối với từng đội sản xuất, công ty cần có bộ phận trách nhiệm tính toán mức
tiết kiệm thường xuyên kịp thời đối với từng khâu sản xuất để làm cơ sở xác định
theo mức thưởng của công ty.
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
Công ty TNHH MTV Gia Đức cần phải chú trọng vào việc đào tạo, bồi dưỡng
để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên bằng cách cử cán bộ và
công nhân viên có khả năng đi học các lớp bồi dưỡng về chuyên môn. Lãnh đạo
Công ty cần phải mạnh dạn hơn nữa trong việc bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ,
cương quyết thay thế những cán bộ yếu đồng thời đề bạt một số cán bộ có năng lực
53
về chuyên môn, có khả năng đáp ứng những yêu cầu mới.Công ty cũng cần phải
khuyến khích về vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên nhằm pháp huy
tinh thần trách nhiệm của họ.
Công ty nên lập kế hoạch tuyển dụng nhân viên một cách hợp lý và phù hợp nhất,
để có thể tối ưu hóa năng lực của tuwgf người sau khi tuyển dụng.Tổ chức bố trí lao
động trong công ty cho phù hợp hơn với trình độ năng lục của từng người. Đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên để kịp thời nắm bắt được
khoa học kỹ thuật hiện đại nhằm phục vụ tót cho công việc được giao.
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý lao động
Tổ chức bố trí lại lao động cho phù hợp với nội dung công việc, quy trình
công nghệ để tận dụng triệt để khả năng lao động và phân phối tiền lương theo hiệu
quả đóng góp lao động.
Để thuận lơi cho việc quản lý và hạch toán, công ty cần tiến hành phân loại lao
động và xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng riêng, áp
dụng các hình thức sau:
- Phân loại theo thời gian lao động.
- Phân loại theo mối quan hệ với quá trình sản xuất
- Phân loại theo chức năng của lao động.
Bên cạnh đó, cần triển khai công tác đánh giá lao động định kỳ và đưa ra các
mức thưởng theo xếp loại lao động nhằm khuyến khích người lao động trong quá
trình làm việc tại công ty, đồng thời thực thi chế tài phạt đối với những lao động vi
phạm quy định do công ty đề ra bằng cách trừ lương nhằm thiết lập ký luật lao động
tại doanh nghiệp.
Ngoài tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN công nhân viên có thành tích trong
sản xuất, trong công tác công ty nên trả cho nhân viên các khoản thưởng áp dụng
theo quyết định và chế độ hiện hành để khuyến khích người lao động Và đặc biệt là
sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm được vật tư mà lại tăng năng suất
lao động.
Muốn thực hiện giải pháp này, Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm Thiên
Hồng cần xây dựng một bộ phận chuyên trách đưa ra các chế tài thưởng phạt và các
tiêu thức đánh giá nhân viên khoa học, hợp lý.
54
3.2.3. Ứng dụng tin học hoá trong công tác kế toán
Đội ngũ kế toán của Công ty TNHH MTV Gia Đức cùng một lúc còn phải
kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau, chính điều này đã làm cho kết quả
công việc kế toán còn nhiều hạn chế.Các kế toán viên nhiều khi do có quá nhiều
công việc nên đôi khi còn làm tắt.Từ thực trạng này, đòi hỏi công ty phát huy hơn
nữa vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin cho các cấp quản lý có thẩm
quyền.
Đồng thời Công ty TNHH MTV Gia Đức là một công ty sản xuất kinh doanh
thương mại tổng hợp có rất nhiều nghiệp vụ kế toán, nếu ta chỉ sử dụng phần
mềm excel thì khối lượng công việc rất nhiều, đôi khi các công thức tính toán khi
sao chép từ nơi này sang nơi khác có thể lệch dòng: đưa ra báo cáo không chính
xác, báo cáo không được đưa ra kịp thời do đó cần thiết sử dụng phần mềm kế toán.
Với phần mềm chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào thì chương trình sẽ tự chạy các báo cáo
. Giảm bớt khối lượng công việc khối lượng ghi chép thông tin.Tạo điều kiện cho
việc thu nhập, sử lý cung cấp thông tin nhanh chóng. Tạo niềm tin vào báo cáo tài
chính mà công ty cung cấp, giảm sức lao động, giải phóng các kế toán viên
khỏi việc tìm kiếm và kiểm tra việc thông tin số liệu, tăng giảm nhằm tiết kiệm
nhiều thời gian.
Vì vậy công ty nên đưa máy tính vào sử dụng các phần mềm trong công tác kế
toán. Việc đưa máy tính vào sử dụng các phần mềm trong công tác kế toán sẽ đem
lại hiệu quả không chỉ giải quyết được vấn đề xử lý thông tin nhanh chóng, thuận
lợi mà còn làm tăng năng suất lao động của bộ máy kế toán.
55
KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường sử dụng hiệu quả lao động là yếu tố quan trọng
nhất, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Để khích lệ người lao
động làm việc tích cực, mọi doanh nghiệp đều quán triệt nguyên tắc đảm bảo công
bằng trong việc trả lương (giữa các lao động trong doanh nghiệp và ngoài doanh
nghiệp). Việc tính đúng, tính đủ tiền lương là một vấn đề không chỉ doanh nghiệp
mà cả người lao động cũng rất quan tâm. Do đó công tác hạch toán tiền lương, tiền
thưởng và các khoản trích theo lương của người lao động luôn được nghiên cứu và
hoàn thiện hơn nhằm phát huy tác dụng là công cụ đắc lực phục vụ quản lý Doanh
nghiệp.Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương được tổ
chứ tốt sẽ góp phần quản lý chặt chẽ, thúc đẩy việc chấp hành tốt câc chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước về chế độ lao động tiền, đẩm bảo tính toán và
phân bổ đúng dắn, chính xác các khoản tiền lương và các khảo trích theo lương
nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm tăng thu nhập cho người lao động và tăng lợi
nhuận cho công ty ngày càng lớn mạnh hơn. Để góp phần giúp kế toán thực hiện tốt
chức năng quản lý lao động tiền lương thì kế toán cần phải biết kết hợp mô hình
hạch toán dựa trên cơ sở kết hợp với thực trạng của công ty để đưa ra phương quản
lý tốt nhất.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Gia Đức, em đã được tìm
hiểu thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
của Công ty. Qua đó, em đã phần nào hiểu được công tác hạch toán cơ bản của kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.Qua đây, em có dịp tìm
hiểu sâu hơn về công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp về cả mặt lý luận
và thực hành đồng thời mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác hạch toán tiền lương tại Công ty.
Em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ củathầy cô giáocùng toàn thể cán bộ
công nhân viên Công ty TNHH MTV Gia Đức đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành báo cáo này. Do sự hiểu biết có hạn nên trong chuyên đề còn nhiều
thiếu sót, em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô nhằm cho báo cáo được
hoàn thiện hơn.
56
Em xin trân thành cảm ơn !
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp - NXB Bộ tài chính năm 2006
2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp về chế độ kế toán - NXB tài chính năm 1995
3. Kế toán doanh nghiệp - Học viện Tài chính
4. Giáo trình kế toán – Đại học kinh tế quốc dân (chủ biên PTS Đặng Thị Loan)
5. Chế độ tiền lương mới ở Việt Nam - NXB Bộ tài chính
6. Các chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
7. Chứng từ bảng biểu của Công ty TNHH MTV Gia Đức
8. Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế - NXB thống kê năm 2001
9. Tài liệu tham khảo tại phòng thư viện của trường
10. Một số tạp chí kế toán - kiểm toán
11. Trang web: luanvan.net, TaiLieu.VN: Thư Viện chia sẻ, download, upload các loại Tài liệu, eBook, Sách, Biểu mẫu, Văn Bản, Giáo trình trực tuyến Việt Nam,......
58
59
Recommended