12
1 Chương 5 ĐAU VAI, LƢNG TRÊN, CÁNH TAY TRÊN A.- ĐAU VAI, CÁNH TAY TRÊN, VÀ ĐAU LƢNG TRÊN Các điểm kích hot gây ra đau vai, đau cánh tay trên, và đau lưng trên có thể được nm trên mt trong năm nhóm : Cơ thang (scalenes), cơ treo khớp vai (shoulder blade suspension muscles), cơ ctay xoay (rotator cuff muscles), cơ cánh tay trên (upper arm muscles), và các cơ ct sng (spinal muscles). I.- Cơ thang – Scalenes Scalenes là một nhóm ba, đôi khi bốn, cơ bắp nhmi bên c. Đim Kích hot trong scalenes gây ra - Tê cóng và cm giác bất thường ngực, lưng trên, vai, cánh tay, và tay - đau ở mt sau c. Hình 5.1 : các điểm kích hot của cơ thang. Các điểm phía trên và gi a, kích hot lên cánh tay trên và vai; các điểm phía dưới kích hoạt các cơn đau ở ngc. Hình 5.2 và 5.3 : các vùng đau tham chiếu tcác điểm kích hoạt scalene, phía trước và phía sau.

Phan c Trigger VHN

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Phan c Trigger Point Vo Hieu Nghia

Citation preview

Page 1: Phan c Trigger VHN

1

Chương 5

ĐAU VAI, LƢNG TRÊN, CÁNH TAY TRÊN

A.- ĐAU VAI, CÁNH TAY TRÊN, VÀ ĐAU LƢNG TRÊN Các điểm kích hoạt gây ra đau vai, đau cánh tay trên, và đau lưng trên có thể được nằm

trên một trong năm nhóm cơ : Cơ thang (scalenes), cơ treo khớp vai (shoulder blade suspension

muscles), cơ cổ tay xoay (rotator cuff muscles), cơ cánh tay trên (upper arm muscles), và các cơ

cột sống (spinal muscles).

I.- Cơ thang – Scalenes Scalenes là một nhóm ba, đôi khi bốn, cơ bắp nhỏ ở mỗi bên cổ.

Điểm Kích hoạt trong scalenes gây ra

- Tê cóng và cảm giác bất thường ở ngực, lưng trên, vai, cánh tay, và tay

- đau ở mặt sau cổ.

Hình 5.1 : các điểm kích hoạt của cơ thang. Các điểm phía trên và giữa, kích hoạt lên

cánh tay trên và vai; các điểm phía dưới kích hoạt các cơn đau ở ngực.

Hình 5.2 và 5.3 : các vùng đau tham chiếu từ các điểm kích hoạt scalene, phía trước và

phía sau.

Page 2: Phan c Trigger VHN

2

Chú ý : Cơ scalene nằm phía

dưới cơ sternocleidomastoid,

do đó khi massage vuốt ấn,

bạn nên đẩy cơ nằm bên trên

ra rồi mới thực hiện. Tuy vậy,

theo các tác giả, cơ scalene là

nguyên nhân chính của các

nơi đau tham chiếu.

Page 3: Phan c Trigger VHN

3

II.- XƢƠNG BẢ VAI Có mười bảy cơ gắn vào mỗi bả vai của bạn.

A. Góc trên của xương bả vai

B. Bờ giữa của xương bả vai

C. Bờ ngang của xương bả vai D Góc dưới của xương bả vai

E. Mỏm cùng vai (acromion)

F. Mỏm quạ (Coracoid)

G. Đầu của xương cánh tay (humerus) và khoang ổ chảo (glenoid)

H. Cột sống (phần xương sống của xương bả vai)

I. Humerus (xương cánh tay trên). J. Xương đòn (Clavicle, collarbone)

III.- CƠ LƢNG TRÊN (Upper Back Muscles)

Mặc dù các cơ Trapezius nằm trên lưng nhưng

nó lại chứa các điểm kích hoạt gây đau nơi đầu cổ

(chương 4), nên không được liệt kê trong nhóm đau lưng

trên, vai, tay này.

III/1.- Rhomboids (Cơ hình thoi)

Đặc biệt trong cơ Rhomboids này, các điểm kích

hoạt và nơi đau tham chiếu, nằm cùng với nhau trên

lưng sau-trên.

Thực hiện massage trên 3 điểm kích hoạt để giải

đau cho vùng tham chiếu, trên hình 5.11.

Page 4: Phan c Trigger VHN

4

III/2.- Cơ răng cưa - Serratus

Mặc dù cơ serratus sau-trên gắn vào cột sống như

rhomboids và trong cùng một hướng, chúng lại không gắn vào

xương bả vai. Thay vào đó, chúng luồn dưới các xương bả vai

để kết nối với xương sườn trên (Hình 5,12). Các cơ bắp sau-trên

serratus nâng cao xương sườn trong đường hô hấp để giúp nạp

khí vào phổi.

Các hình dưới đây chỉ rõ các điểm kích hoạt (hình 5.12),

các vùng đau tham chiếu (hình 5.13), và cách massage (hình

5.14).

IV.- CÁC CƠ VAI Có trên hai mươi cơ bắp có liên quan đến hoạt động của vai, tất cả chúng đều phải làm

việc tối đa và căng thẳng. Khi một cơ bắp vai bị suy yếu và rối loạn chức năng bởi các điểm kích

hoạt, các cơ bắp liên quan chịu thêm gánh nặng, và như thế cờ domino, các điểm kích hoạt lần

lượt phát triển thêm, cho đến khi tất cả các cơ trong khu vực đều bị liên lụy.

Các cơ vai sau đây được nêu ra là do chúng tạo các điểm kích họat gây nhiều đau đớn và

ảnh hưởng đến công việc : Cơ Supraspinatus,

IV/1.- CƠ SUPRASPINATUS

Supraspinatus nằm trong một túi ở phía trên của xương bả vai ở trên cột số nhóm cơ

xương vai (Hình 5,15). Supraspinatus từ có nghĩa là "ở trên cột sống."

- Cơ này giúp nâng cao cánh tay. Nó cũng kết nối các cơ bắp để giúp các cơ xoay khác

giữ chung với nhau.

- Cơ Supraspinatus nằm ẩn do đó các điểm kích hoạt không dễ tìm thấy và xoa bóp .

Page 5: Phan c Trigger VHN

5

Các triệu chứng, như bạn thấy trên hình 5.15, chủ yếu như là một

- cơn đau sâu ở phía ngoài của vai (Hình 5,15). Đôi khi,

- đau lan bên ngoài của phần trên cánh tay và cẳng tay và vào cổ

- cực kỳ đau đớn khi nâng cao cánh tay của bạn, khiến nó trở thành vấn đề khi rửa, chải

tóc. Những khó khăn và đau đớn làm cho chúng thường xuyên được chẩn đoán nhầm là viêm

bao hoạt dịch

Massage : Bạn phải cần đến một điều trị viên về trigger point, hoặc phải nhờ đến thanh Thera.

IV/2.- CƠ INFRASPINATUS

Infraspinatus bao gồm gần như tất cả các xương bả vai bên dưới cột số cơ

xương vai (Hình 5,17). Infraspinatus từ có nghĩa là "bên dưới cột sống."

Các triệu chứng có nghịch lý là, mặc dù nằm phía sau vai, các điểm kích hoạt

infraspinatus là nguồn thông thường nhất của

- đau ở mặt trước của vai (Hình 5,18). Cơn đau này thường cảm thấy như nó sâu ở khớp

và có thể đi xuống bắp tay.

- Cực kỳ nhạy cảm

trong cơ delta trước và khe hai

đầu (groove bicipital) trong

đầu của xương cánh tay, do

vậy có thể dẫn đến chẩn đoán

sai lầm của viêm gân bicipital.

- Cơn đau cũng có thể

quay xuống phía bên ngoài

của vai

- đau ở mặt sau của

cổ, bên trong của xương bả

vai,

- tất cả các con đường xuống cánh tay và cẳng tay, và vào toàn bộ phía ngón tay cái

của bàn tay.

Điều trị, vì ở bên ngoài xương bả vai, nên là một cơ dễ dàng để điều trị tự massage. Bạn

xác định vị trí của điểm kích hoạt bằng cách sờ thấy sự co thắt và phồng lên khi bạn đặt tay nó

(Hình 5,19). Thanh Thera được áp tốt cho massage infraspinatus (Hình 5,20).

Page 6: Phan c Trigger VHN

6

IV/3.- CƠ TERES MINOR

Cơ Teres Minor nằm ngay dưới infraspinatus trên xương bả vai và có một nhánh gắn mặt

sau của đầu xương cánh tay (Hình 5,21). Cơ này giúp infraspinatus xoay cánh tay ra ngoài.

Các mô hình đau đớn của teres minor là rất khác nhau, nó chủ yếu ở một vị trí rất

- bị giới hạn ở mặt sau của vai trong khu vực xương cánh tay (humerus). Nó cũng có

thể là nguyên nhân đáng lo ngại của một

- tê hoặc ngứa ran ở ngón tay thứ tư và thứ năm,

- đau ở phía sau vai.

IV/4.- CƠ SUBSCAPULARIS

Subscapularis là một cơ bắp đặc biệt mạnh mẽ lót dưới xương bả vai (Hình 5,22).

Hình dung nó kẹp giữa xương bả vai và xương sườn. (hình minh hoạ không vẽ các xương sườn).

Các triệu chứng

Các triệu chứng chính của các điểm kích hoạt subscapularis là

- đau sâu ở phía sau vai (Hình 5,22)

- cơn đau ở mặt sau của cổ tay

- đau vai kéo dài xuống phía sau cánh tay trên

- bị căng cứng trên mặt trước của vai

- gặp khó khăn liên tục khi kéo và co giật ở xương cánh tay

- giữ cho cơ kéo dài, làm giảm phạm vi chuyển động của vai và hạn chế quay của cánh

tay theo hai hướng.

Những đau đớn làm vô hiệu hóa các hoạt động và làm cứng khớp gây ra bởi các điểm

kích hoạt subscapularis thường bị nhầm lẫn với viêm bao hoạt dịch, viêm khớp, viêm gân, và các

chứng viêm khác ở tay.

Việc bất động kéo dài của vai để chữa bệnh của một cánh tay bị hỏng, thường phát triển

các điểm kích hoạt subscapularis (vì không hoạt động).

Điểm kích hoạt thường phát triển trong subscapularis khi bạn gắng quá sức mình trong

thời gian tập thể dục hoặc hoạt động thể thao không thích hợp. Những người đam mê tập thể dục,

bơi lội, chơi tennis, và ném bóng trong tất cả các loại đang gặp nguy hiểm đặc biệt do quá lợi

dụng cơ bắp subscapularis của họ.

Page 7: Phan c Trigger VHN

7

Điều trị May mắn thay, điểm kích hoạt subscapularis

xảy ra gần mép ngoài của nó và có thể truy cập. Có

thể massage dễ dàng từ vị trí của cánh tay của bạn

(xem hình minh họa) bằng di chuyển các xương bả

vai về phía trước và xung quanh các phía của cơ thể.

Tiếp tục massage hàng ngày cho đến khi bạn

không còn có thể tìm thấy các điểm kích hoạt. Sự hỗ

trợ đáng kể có thể đến ngay lập tức, nhưng để hoàn

toàn chấm dứt, có thể mất đến sáu tuần. Điểm kích

hoạt đã được diễn ra trong nhiều tháng hoặc nhiều

năm sẽ đòi hỏi việc điều trị lâu hơn.

IV/5.- DELTOID – CƠ HÌNH TAM GIÁC

Cơ Deltoid, nếu được đặt phẳng trên bàn, sẽ có hình dạng của một tam giác. Trên cơ thể,

cơ deltoid bao quanh vai như nắp chụp. Nó có ba phần khá riêng biệt, cơ delta phía trước, sau và

mặt bên. Chức năng của deltoids là nâng cao tay trong bất kỳ hướng nào : phía trước, phía sau,

và mặt ngang bên.

Page 8: Phan c Trigger VHN

8

Các triệu chứng đau

Đau có nguồn gốc trong deltoids chủ yếu là khi bạn di chuyển cánh tay, và ít đau hơn khi

cánh tay để yên. Điểm kích hoạt trong bất kỳ phần nào của cơ deltoids làm

- Khó di chuyển cánh tay

- suy yếu vai và khó nâng cao cánh tay.

Điểm kích hoạt cơ delta không bao giờ tồn tại riêng rẽ và gần như không bao giờ là

nguyên nhân chính của cơn đau vai. Chúng được tạo ra như là các vệ tinh của điểm kích hoạt

trong các cơ scalenes, pectoralis lớn, hay các cơ rotator cuff, tất cả đều gửi cơn

- đau ra phía trước vùng cơ deltoids, phía sau, và bên vai.

Chấn thương ảnh hưởng đến vai có thể được dự kiến sẽ thiết lập các điểm kích hoạt trong

các deltoids.

Điều trị

Sử dụng tay để xoa bóp các deltoids sẽ không là cần thiết để tiêu trừ chúng. Tốt nhất là sử

dụng một banh quần vợt, chêm chen giữa điểm kích hoạt và tường. Di chuyển vai dựa trên một

góc tường sao cho bạn có thể cuộn bóng lần lượt qua ba phần của cơ bắp.

V.- CÁC CƠ Ở CÁNH TAY TRÊN Các cơ bắp trên cánh tay hỗ trợ trọng lượng của bất cứ thứ gì trong tay của bạn, cho dù

đó là một em bé, túi xách của cửa hàng tạp hóa, hoặc một công cụ nặng.

V/1.- CÁC CƠ TERES MAJOR VÀ LATISSIMUS DORSI

Các cơ Teres Major và latissimus dorsi cùng nằm ở mặt sau của nách và sau đó vòng

quanh để gắn vào mặt trước-trên của xương cánh tay (Hình 5,31 và 5,32). Nhiệm vụ của chúng là

để hạ cánh tay xuống và về phía ngực. Với sự giúp đỡ của các cơ delta sau (deltoids), chúng

cũng giúp để dang ngược cánh tay. Teres Major có nghĩa là "cơ tròn lớn”. Latissimus Dorsi có

nghĩa là" cơ lưng rộng". Mặc dù các latissimus dorsi là một cơ lưng dưới, nó được bao gồm

trong chương này là vì nó

- di chuyển cánh tay trên và

- gây ra đau đớn ở lưng giữa và trên . Điểm kích hoạt trong teres major làm

- đau nhói trong cơ delta sau (Hình 5,31).

- gây đau ở phía sau giữa trung vào góc dưới của xương bả vai (Hình 5,32).

Một điểm kích hoạt thấp của latissimus

- gây đau ở phía bên của bụng. Khi điểm kích hoạt latissimus hoạt động bất thường,

- đau có thể mở

rộng đến mặt trong cánh

tay, cùng tất cả các

đường dẫn xuống các

xương trụ (ulnar) hoặc

- mặt ngoài của

bàn tay và các ngón tay

thứ tư và thứ năm.

Điểm kích hoạt

trong teres hoặc

Page 9: Phan c Trigger VHN

9

latissimus dorsi cũng có thể

- ức chế sự dang thẳng hay nâng cánh tay của bạn.

Cấu một cuộn cơ bắp phía sau nách với các ngón tay và ngón cái là cách rất hiệu quả để

tác động lên điểm kích hoạt teres major và latissimus dorsi (Hình 5,33). Ngoài ra, những điểm

kích hoạt có thể được mát xa hầu như dễ dàng với thanh Thera hoặc một quả bóng quần vợt dựa

vào tường.

V/2.- CƠ XƢƠNG QUẠ-CÁNH TAY CORACOBRACHIALIS

Coracobrachialis (coracoid-Brachialis) nằm giữa bắp tay cơ nhị đầu và cơ tam đầu nằm

phía mặt trong của cánh tay trên. Cơ chỉ lớn hơn một chút so với ngón tay trỏ và khoảng gấp đôi

chiều dài.

Ở đầu dưới,

nó gắn với khoảng

giữa xương cánh

tay trên. Ở đầu trên,

nó gắn với bộ

xương quạ

(coracoid), đó là

những mảnh nhỏ

của xương bả vai

dính với mặt trước

của vai (xem hình

5,8).

Nhiệm vụ của coracobrachialis là để kéo cánh tay chặt vào.

Các điểm kích hoạt coracobrachialis gây đau ở :

- cơ delta trước,

- cơ tam đầu,

- mặt sau của cẳng tay, và

- mặt sau của bàn tay (hình 5,34 và 5,35).

- đau nhiều có thể lan đến cuối của ngón tay giữa.

- khó đưa cánh tay ra sau lưng hoặc nâng cao nó lên trên đầu.

- gây tê ở bắp tay, cẳng tay, và bàn tay. Ví dụ về các hoạt động có thể làm căng cơ bắp

này là hít đất (push-up), leo núi, leo dây, bơi lội, ném một quả bóng, và chơi golf và tennis.

Để xác định vị trí coracobrachialis, bấm ngón tay cái của bạn ngược về phía bên trong

của xương cánh tay, và ở điểm cao nhất (Hình 5,36). Bạn có thể cảm thấy cơ bắp co thắt tại điểm

này khi bạn kẹp khuỷu tay của bạn chặt vào. Đây cũng là nơi bạn sẽ tìm thấy những điểm kích

hoạt coracobrachialis. Massage nhẹ nhàng với ngón tay cái đưa lên và xuống. Có nhiều dây thần

kinh lớn của cánh tay cũng nằm trong vùng này, do đó bạn hãy thận trọng với chúng.

V/3.- CƠ NHỊ ĐẦU – BICEPS

Cơ nhị đầu Biceps-bắp tay có hai đầu, một đầu gắn với bộ xương quạ coracoid và dọc

theo coracobrachialis, đầu kia gắn với hốc trên xương bả vai (Hình 5,37).

Page 10: Phan c Trigger VHN

10

Do gắn bó với xương bả vai, cơ sẽ giúp nâng cao cánh tay. Do gắn vào xương cẳng tay,

cơ sẽ giúp cho việc uốn cong khuỷu tay và giúp chuyển dịch về phía lòng bàn tay.

Một chức năng cực kỳ quan trọng của bắp tay là tham gia trong việc giữ cánh tay vững

chắc với hốc trên của nó.

Điểm kích hoạt trong các bắp tay

- gây đau chủ yếu ở phía trước vai và

- trong các nếp gấp khuỷu tay (Hình 5,37).

- gây ra đau ở chính bắp tay của nó.

- gây yếu ở cánh tay và

- gây khó khăn khi duỗi thẳng cánh tay với lòng bàn tay hướng xuống.

Đau vai từ các điểm kích hoạt ở bắp tay có thể bị nhầm lẫn

với viêm gân (tendinitis) hoặc viêm bao hoạt dịch (bursitis).

Điểm kích hoạt có thể được

bắt đầu ở bắp tay đau tham chiếu từ

cơ infraspinatus hoặc cơ subclavius .

Nguyên nhân phổ biến của các điểm

kích hoạt là cố gắng quá sức trong các

hoạt động thể thao, nâng tạ nặng với

lòng bàn tay, và các bài tập mạnh mẽ

uốn cong khuỷu tay...

Một ví dụ của việc này là chơi đàn vĩ

cầm (violin), hay chơi đàn guitar.

Các điểm kích hoạt có thể được tìm thấy trong một trong

hai đầu bắp tay tại điểm giữa của cơ. Xoa bóp cơ bắp với hỗ trợ của ngón cái, hoặc cào sâu với

các đốt ngón tay (Hình 5,38).

V/4.- CƠ TAM ĐẦU - TRICEPS

Các cơ tam đầu, rộng, dài với ba chi nhánh, hoặc gọi là cơ ba đầu . Đầu cơ gắn với xương

trụ, một của hai xương cẳng tay, cho phép nó dang thẳng khuỷu tay: triceps là cơ duy nhất có

chức năng này. Đầu dài cơ tam đầu gắn với xương bả vai giúp giữ cho cánh tay trong hốc của nó.

Điểm kích hoạt cơ tam đầu xảy ra tại năm địa điểm

khác nhau và gợi lên năm mẫu đau riêng biệt.

* Điểm kích hoạt cơ tam đầu số 1 gây ra tham chiếu

- đau phía sau vai và khuỷu tay bên ngoài (Hình

5,39). Khi bị nặng hơn, nó có thể tham chiếu

- đau vào cơ trapezius trên và phía dưới cổ. Mặc

dù triceps điểm kích hoạt phổ biến nhất, vị trí của nó ở

cạnh trong của các cơ tam đầu làm cho nó dễ dàng bị

nhãng quên.

* Điểm kích hoạt Cơ tam đầu số 2, rất gần với khuỷu tay,

ở đó cơ tương đối mỏng, nên cũng dễ dàng bị nhãng quên.

Đó là một trong nhiều nguồn của cơn

- đau ở khuỷu tay bên ngoài được gọi là "khuỷu

tay quần vợt" (Hình 5,40).

- Đau có thể lan rộng xuống phần sau của cánh tay.

Page 11: Phan c Trigger VHN

11

* Điểm kích hoạt Triceps số 3 nằm ở mặt bên cơ,

- gây đau cùng vị

trí ở phía sau cánh tay

trên (Hình 5,41).

Nó có tầm quan trọng đặc

biệt vì nó có thể giữ cho

mặt bên cơ đủ chặt chẽ để

nén thần kinh xuyên tâm

(radial nerve),

- gây tê ở phía

ngón tay cái của cẳng tay

và bàn tay.

* Điểm kích hoạt Cơ tam

đầu số 4 làm cho

- khuỷu tay của

bạn trở nên nhạy cảm khi

chạm vào (Hình 5,42),

làm cho nó không thể chịu

đựng nổi khi đặt nó lên

bàn hoặc cánh tay ghế.

* Điểm kích hoạt Cơ tam

đầu số 5

- gây đau bên

trong khuỷu tay và cẳng

tay (Hình 5,43).

Khi hoạt động quá mức,

bất kỳ điểm kích hoạt nào của nhóm này đều có thể

- gây ra đau ở

ngón tay thứ tư và thứ

năm.

- Bị đau ở mặt sau

của cẳng tay và ngay

trong chính triceps.

Các điểm kích hoạt Cơ

tam đầu là nguyên nhân

- làm suy yếu

khuỷu tay và hạn chế cả

việc uốn cong và duỗi

thẳng.

Một cách thuận tiện và hiệu quả để xoa bóp cơ tam đầu là thực hiện với các đốt ngón tay

của bạn, hoặc sử dụng một quả bóng tennis để hỗ trợ cho bàn tay của bạn (Hình 5,44). .

Một ý tưởng tốt, đặc biệt nhất là đối với các cạnh bên ngoài của cơ tam đầu, hãy sử dụng

một quả bóng dựa vào tường (Hình 5,45)./.

Page 12: Phan c Trigger VHN

12

HƢỚNG DẪN CÁC ĐIỂM KÍCH HOẠT

ĐAU : VAI, LƢNG TRÊN & CÁNH TAY TRÊN Trigger Point Guide: Shoulder, Upper Back, and Upper Arm Pain

Hướng dẫn điểm kích hoạt dưới đây là chìa khóa để định vị các điểm kích hoạt đang gây ra nỗi

đau của bạn. Hãy bắt đầu với các cơ ở đầu của danh sách đau của bạn và khám phá sau đó lần lượt cho

từng cơ một . Bạn có thể thấy rằng có nhiều hơn một cơ có liên quan đến cơn đau, mặc dù thường chỉ có một cơ là nguyên nhân chính.

Cách đọc số : số đầu chỉ số chương, số thứ nhì chỉ số thứ tự của mô hình trong chương đó. Thí dụ cơ

Infraspinatus [5.17], nằm ở chương 5, số thứ tự của mô hình là 17..

Front of Shoulder Pain - Đau vai trước

Infraspinatus [5.17]; anterior deltoid[5.30]; scalenes[5.1]; supraspinatus [5.15];

pectoralis major [7.1,2,3,4]; pectoralis minor [7.10]; biceps [5.38]; latissimus dorsi [5.32];

coracobrachialis [5.34];

Back of Shoulder Pain - Đau vai sau

scalenes [5.1]; levator scapulae [4.18]; posterior deltoid [5.28]; supraspinatus [5.15];teres major

[5.31]; teres minor [5.21]; subscapularis [5.22]; serratus posterior superior [5.12]; latissimus

dorsi [5.32]; triceps [5.39]; trapezius [4.7,8,9,10,11]; superficial spinal muscles [8.4,5].

Side of Shoulder Pain - Đau vai bên

infraspinatus [5.17]; scalenes [5.1]; lateral deltoid [5.29]; supraspinatus [5.15].

Front of Arm Pain - Đau cánh tay trước

scalenes [5.1]; infraspinatus [5.17]; biceps [5.38]; brachialis [6.3]; triceps [5.39]; supraspinatus

[5.15]; anterior deltoid [5.30]; subclavius [7.8].

Back of Arm Pain - Đau cánh tay sau

scalenes [5.1]; triceps [5.39]; posterior deltoid [5.28]; subscapularis [5.22]; supraspinatus [5.15];

teres major [5.31]; teres minor [5.21]; latissirnus dorsi [5.32]; serratus posterior superior [5.12];

coracobrachialis [5.34].

Upper Back Pain – Đau lưng trên

scalenes [5.1]; levator scapulae [4.18]; supraspinatus [5.15]; trapezius [4.7,8,9]; rhomboids

[5.11]; latissimus dorsi [5.32]; deep spinal muscles [8.1]; superficial spinal muscles [8.4,5];

serratus posterior superior [5.12]; infraspinatus [5.17]; serratus anterior [7.12,13].

VÕ HIẾU NGHĨA

20/10/2011 & 6/1/2012