Upload
viet-thang
View
354
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
chiến lược phát triển du lịch việt nam đến 2020
Citation preview
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
i
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
ii
MỤC LỤC
Mơ đâu .................................................................................................................. 1
PHÂN THƯ NHÂT ............................................................................................. 2
I. Khái lược những nội dung chính của Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam giai đoạn 2001 – 2010 ................................................................................. 2
1. Quan điểm phát triển ....................................................................................... 2
2. Mục tiêu của Chiến lược ................................................................................. 3
3. Định hướng phát triển một số lĩnh vực ........................................................... 3
4. Phát triển các vùng du lịch .............................................................................. 3
5. Những giải pháp chủ yếu ................................................................................ 4
II. Bối cảnh thực hiện chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn
2001 - 2010 ............................................................................................................ 4
III. Đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2010 ........................................................................................... 5
1. Về nhận thức và quan điểm phát triển ............................................................ 5
2. Về thực hiện các mục tiêu phát triển ............................................................... 7
2.1. Chỉ tiêu về khách ....................................................................................... 7
2.2. Chỉ tiêu về thu nhập du lịch và đóng góp vào GDP ................................. 8
2.3. Chỉ tiêu về cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch ................................... 10
2.4. Chỉ tiêu về doanh nghiệp lữ hành quốc tế .............................................. 10
2.5. Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu của ngành du lịch trong tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội .................................................................................. 11
3. Về thực hiện các định hướng phát triển theo các lĩnh vực ........................... 12
3.1. Lĩnh vực phát triển thị trường và sản phẩm, dịch vụ du lịch ................. 12
3.2. Lĩnh vực xúc tiến, quảng bá, hợp tác quốc tế về du lịch, ....................... 13
3.3. Lĩnh vực đầu tư phát triển du lịch........................................................... 14
3.4. Lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa
học, công nghệ................................................................................................. 18
3.5. Lĩnh vực tổ chức phát triển theo lãnh thổ: ............................................. 21
4. Về công tác tổ chức thực hiện các giải pháp Chiến lược .............................. 23
4.1. Tổ chức quản lý nhà nước về du lịch ...................................................... 23
4.2. Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển du lịch ...................................... 25
4.3. Tổ chức quy hoạch phát triển du lịch ..................................................... 27
4.4. Đánh giá thực hiện các giải pháp cụ thể ................................................ 28
IV. Nguyên nhân mang lại kết quả và tồn tại, bất cập trong thực hiện Chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 ............................... 30
1. Đối với những kết quả đạt được .................................................................... 30
2. Đối với những tồn tại, bất cập ....................................................................... 30
V. Bài học kinh nghiệm từ quá trình thực hiện Chiến lược phát triển du
lịch giai đoạn 2001 – 2010 ................................................................................. 34
PHÂN THƯ HAI ............................................................................................... 37
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIÊT NAM ................................. 37
ĐẾN NĂM 2020, TÂM NHÌN 2030 ................................................................. 37
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
iii
I. Bối cảnh phát triển du lịch Việt Nam trong tình hình mới ..................... 37
1. Bối cảnh và xu hướng du lịch thế giới .......................................................... 37
2. Bối cảnh phát triển du lịch Việt Nam ........................................................... 38
2.1. Tình hình phát triển du lịch .................................................................... 38
2.2. Những cơ hội, thuận lợi cho phát triển du lịch ....................................... 40
2.3. Những khó khăn, thách thức đối với phát triển du lịch .......................... 40
II. Quan điểm phát triển .................................................................................. 41
III. Muc tiêu phát triển ...................................................................................... 44
1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 44
2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 44
IV. Giải pháp phát triển .................................................................................... 47
1. Nhóm giải pháp phát triển sản phẩm du lịch ................................................ 47
1.1. Giải pháp ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch ....................................... 47
1.2. Giải pháp phát triển du lịch theo vùng tạo sản phẩm đặc trưng ............ 48
2. Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật
phuc vu du lịch ................................................................................................... 53
2.1. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ............................... 53
2.2. Giải pháp phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ............... 54
3. Nhóm giải pháp phát triển nhân lực du lịch .................................................. 55
3.1. Giải pháp phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo du lịch .................................. 55
3.2. Giải pháp về chuẩn hóa nhân lực du lịch ..................................................... 55
4. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá và xây dựng
thương hiệu du lịch .............................................................................................. 56
4.1. Định hướng thị trường ............................................................................ 56
4.2. Giải pháp về xúc tiến quảng bá du lịch .................................................. 58
4.3. Giải pháp về xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu du lịch ........ 59
5. Nhóm giải pháp đầu tư và chính sách phát triển du lịch ............................... 60
5.1. Giải pháp đầu tư phát triển du lịch ........................................................ 60
5.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách phát triển du lịch ................................ 61
6. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế phát triển du lịch .................................. 61
6.1. Giải pháp về tăng cường hiệu quả triển khai hợp tác quốc tế ...................... 62
6.2. Giải pháp về đa phương hóa, đa dạng hóa hợp tác quốc tế ......................... 62
7. Nhóm giải pháp quản lý Nhà nước về du lịch .............................................. 62
7.1. Giải pháp về tổ chức quản lý .................................................................. 62
7.2. Giải pháp về kiểm soát chất lượng hoạt động du lịch ............................ 63
7.3. Giải pháp về huy động và sư dụng nguồn lực, khoa học và công nghệ . 63
7.4. Giải pháp về nâng cao nhận thức du lịch ............................................... 64
V. Kế hoạch hanh động.................................................................................... 65
1. Khung kế hoạch giai đoạn 2011 – 2015 ........................................................ 65
2. Khung kế hoạch giai đoạn 2016 – 2020 ........................................................ 67
VI. Tô chưc thực hiện ........................................................................................ 68
1. Trách nhiệm Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch ............................................. 68
2. Trách nhiệm Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chinh phủ ......................................................................................... 68
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
iv
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ............................. 70
4. Hiệp hội du lịch và các hội nghề nghiệp: ...................................................... 70
5. Doanh nghiệp du lịch và tổ chức, đơn vị liên quan ...................................... 70
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 72
Phu luc 1: Các căn cư pháp lý xây dựng Chiến lược phát triển Du lịch đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 .................................................................. 72
Phu luc 2: Quy trình xây dựng Chiến lược phát triển Du lịch đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 ..................................................................................... 73
Phu luc 4: Hiện trạng khách và thu nhập du lịch thế giới và khu vực ........ 81
Phu luc 5: Số liệu thực trạng phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 -
2010 83
Phu luc 6: Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch đến năm 2030 .................. 84
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
1
Mở đầu
Cung sự nghiệp đổi mới của đất nước hơn 20 năm qua và sau 10 năm thực
hiện Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001- 2010, ngành Du lịch đa co
nhiều tiến bộ và đạt được những thành tựu đáng ghi nhận. Luật Du lịch năm
2005 khăng định một bước tiến lớn về khuôn khổ pháp ly. Chiến lược, quy
hoạch phát triển du lịch, các chương trinh, kế hoạch, đề án, dự án được triển
khai rộng khăp trên phạm vi cả nước. Hệ thống quản ly nhà nước về du lịch từ
Trung ương tới địa phương không ngừng đổi mới và hoàn thiện cung với sự
hinh thành phát huy vai tro của Ban chỉ đạo nhà nước về du lịch. Sự ra đời của
Hiệp hội Du lịch Việt Nam, sự trương thành và lớn mạnh không ngừng của hệ
thống doanh nghiệp du lịch; cơ sơ hạ tầng, các trung tâm, điểm đến du lịch, khu
nghỉ dương, khách sạn, khu giải tri, các tuyến du lịch, loại hinh du lịch đa dạng
tạo diện mạo mới và tiền đề quan trong tạo đà cho du lịch Việt Nam phát triển.
Những kết quả đánh giá thông qua các chỉ tiêu về lượng khách, thu nhập,
tỷ trong GDP và việc làm đa khăng định vai tro của ngành Du lịch trong nền
kinh tế quốc dân. Ngành Du lịch đa đong gop quan trong vào tăng trương kinh
tế, xoá đoi, giảm ngheo, đảm bảo an sinh xa hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn
hoá, bảo vệ môi trường và giữ vững an ninh, quốc phong. Bên cạnh những
thành tựu đạt được, qua 10 năm thực hiện Chiến lược cho thấy ngành Du lịch
còn nhiều hạn chế và bất cập; nhiều kho khăn, trơ ngại vân chưa được giải
quyết thoả đáng; chưa co bước phát triển đột phá để khăng định thực sự là
ngành kinh tế mũi nhon; kết quả chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của
đất nước, phát triển nhưng vân ẩn chứa nhiều nguy cơ, yếu tố thiếu bền vững.
Xu hướng hội nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lưu mơ rộng và
tăng cường ứng dụng khoa hoc công nghệ trong nền kinh tế tri thức trên thế giới
đang tạo những cơ hội to lớn đồng thời cũng là thách thức đối với phát triển du
lịch. Trước bối cảnh và xu hướng đo, Việt Nam cần phải co Chiến lược phát
triển du lịch với quan điểm phát triển đột phá đáp ứng được những yêu cầu mới
của thời đại về tinh chuyên nghiệp, tinh hiện đại, hội nhập, hiệu quả và bền vững
tương xứng với tiềm năng của đất nước, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và
quốc tế. Chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020 phải khăc phục được những
điểm yếu, hạn chế của giai đoạn vừa qua đồng thời phải tạo bước phát triển
mạnh về chiều sâu, lấy chỉ tiêu chất lượng và hiệu quả làm thước đo đánh giá để
thực sự trơ thành ngành kinh tế mũi nhon với tinh chất hiện đại.
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhin 2030 là
kim chỉ nam định hướng cho các ngành, các cấp, các thành phần kinh tế - xa hội,
trong đo ngành Du lịch là hạt nhân trong quá trinh tổ chức triển khai thực hiện.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
2
PHÂN THƯ NHÂT
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001 – 2010
Thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2001 – 2010 được Thủ
tướng Chinh phủ phê duyệt tại Quyết định số 97/2002/QĐ-TTg, ngày 09 tháng
07 năm 2002, những năm qua hoạt động du lịch, quản ly và kinh doanh du lịch
co nhiều thay đổi sâu săc từ nhận thức tới hành động. Quốc hội đa thông qua
Luật Du lịch năm 2005 trên cơ sơ Pháp lệnh Du lịch năm 1999, Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch cả nước và các văn bản hướng dân thực hiện Luật Du lịch
được triển khai và đi vào cuộc sống, Chương trinh hành động quốc gia về du
lịch 2002 – 2010 được thực hiện cung với hệ thống quản ly nhà nước về du lịch
từ Trung ương tới địa phương được đổi mới, trong đo vai tro của Ban chỉ đạo
nhà nước về du lịch được đề cao. Kết quả hoạt động du lịch mang lại những
bước tăng trương quan trong đong gop vào công cuộc công nghiệp hoa, hiện đại
hoa đất nước thể hiện trong tỷ trong GDP du lịch trong nền kinh tế. Không thể
phủ nhận, hoạt động du lịch đa mang lại nguồn thu nhập lớn cho nền kinh tế,
tạo việc làm cho xa hội, gop phần bảo đảm an sinh xa hội giữ vững an ninh
quốc phong. Tuy nhiên những bước tăng trương của ngành du lịch so với định
hướng chiến lược và tiềm năng của đất nước con bộc lộ những hạn chế, bất cập
nhất định. Ngành du lịch chưa thực sự là ngành kinh tế mũi nhon như đa được
xác định trong Nghị quyết của Đảng, chưa co bước phát triển đột phá và khai
thác đúng với tiềm năng và lợi thế của đất nước.
Vi vậy, việc đánh giá tinh hinh và kết quả thực hiện chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân
nhằm co định hướng đúng đăn và phu hợp với giai đoạn phát triển mới là cần
thiết.
I. Khái lược những nội dung chính của Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam giai đoạn 2001 – 2010
1. Quan điêm phat triên
Phát triển du lịch với vai trò một ngành kinh tế mũi nhon là hướng tích
cực để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành khác phát triển,
góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Phát triển du lịch nhanh và bền vững, tranh thủ khai thác moi nguồn lực
trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế;
nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu phát triển.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trong, mang nội dung văn hoá sâu
săc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao.
Phát triển cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đảm bảo đạt hiệu quả cao
về kinh tế, chính trị và xã hội, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng chiến lược.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
3
Phát triển du lịch kết hợp chặt chẽ với an ninh, quốc phòng, trật tự, an
toàn xã hội, góp phần phục vụ đăc lực sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu của Chiên lươc
a) Mục tiêu tổng quát: Phát triển du lịch trơ thành một ngành kinh tế mũi
nhon trên cơ sơ khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái,
truyền thống văn hoá lịch sử, huy động tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ
sự hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Từng bước đưa nước ta trơ thành một trung tâm du lịch có tầm cơ của khu
vực, phấn đấu sau năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có
ngành du lịch phát triển trong khu vực.
b) Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu tốc độ tăng trương GDP của ngành du lịch
bình quân thời kỳ 2001 - 2010 đạt 11 - 11,5%/ năm, với các chỉ tiêu cụ thể sau:
Năm 2005: Khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 3 đến 3,5 triệu lượt
người, khách nội địa từ 15 đến16 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt trên 2 tỷ
USD;
Năm 2010: Khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 5,5 đến 6 triệu lượt
người, khách nội địa từ 25 đến 26 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt 4 đến
4,5 tỷ USD.
3. Đinh hướng phat triên một số lĩnh vực
Mơ rộng và phát triển thị trường: định hướng phát triển du lịch sinh thái,
văn hoa; hinh thành một số sản phẩm du lịch đặc săc, có sản phẩm cạnh tranh.
Xúc tiến quảng bá du lịch: triển khai chương trinh phổ cập nâng cao nhận
thức du lịch trên toàn quốc, đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá ngang tầm các
nước trong khu vực.
Đầu tư phát triển du lịch: có hệ thống cơ sơ hạ tầng và chất chất kỹ thuật
tương đối đồng bộ, đầu tư xây dựng hệ thống khu du lịch quốc gia có sức cạnh
tranh khu vực và quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực và nghiên cứu ứng dụng khoa hoc, công nghệ:
Đào tạo lại và đào tạo mới để co đội ngũ cán bộ, lao động có kỹ năng, nghiệp vụ
đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch trong tình hình mới.
Hợp tác quốc tế: thiết lập hệ thống đại diện tại một số quốc gia là thị
trường trong điểm du lịch.
4. Phat triên cac vùng du lich
Phát triển du lịch theo 3 vùng du lịch: Băc Bộ, Băc Trung Bộ và Nam
Trung Bộ và Nam Bộ và 7 địa bàn trong điểm du lịch.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
4
5. Những giải phap chủ yêu
Những giải pháp trong tâm trong Chiến lược gồm: Hoàn thiện hệ thống
pháp luật chuyên ngành du lịch, tạo hành lang pháp ly cơ bản đảm bảo cho hoạt
động du lịch phát triển; đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng du lịch; săp xếp đổi mới
các doanh nghiệp du lịch nhà nước, thực hiện cải cách hành chinh và tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp du lịch; phát triển nguồn nhân lực du lịch. với
cơ cấu và chất lượng phu hợp; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa hoc và công
nghệ phục vụ phát triển du lịch; tăng cường hiệu lực quản ly Nhà nước về du
lịch; chủ động và tăng cường hợp tác quốc tế trong kĩnh vực du lịch; khuyến
khich và tạo điều kiện để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư du lịch ra nước
ngoài.
II. Bối cảnh thực hiện chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn
2001 - 2010
Bối cảnh quốc tế trong giai đoạn 2001 - 2010 diễn biến phức tạp với những
thuận lợi và kho khăn đan xen, co nhiều điểm mới cần đặc biệt quan tâm, đánh
giá. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, sự chuyển dịch của dòng
khách du lịch thế giới về các nước châu Á –Thái Binh Dương mơ ra những cơ
hội thuận lợi cho sự phát triển du lịch của các nước châu Á và Đông Nam Á,
trong đo co Việt Nam. Tuy nhiên, các bất ổn về chính trị diễn ra trên diện rộng,
băt đầu với sự kiện 11 tháng 9 năm 2001 ơ Mỹ, chiến tranh I Răc (2003), nạn
khủng bố, đại dịch xẩy ra liên tiếp (SARS 2003). Khủng hoảng tài chính thế giới
(2008) lan rộng. Mặc du được các nước can thiệp tích cực với nhiều nỗ lực,
nhưng tiến trình phục hồi chậm chạp và mong manh làm ảnh hương nghiêm
trong đến nền kinh tế thế giới và tác động trực tiếp đến lượng khách du lịch quốc
tế. Hầu hết các quốc gia trong khu vực đều có sự sụt giảm về lượng khách. Bối
cảnh quốc tế tác động nhiều mặt đối với nước ta cả tích cực và tiêu cực trong
thời gian qua, trong đo ngành du lịch cũng phát triển trong xu thế này.
Trong nước, tình hình chính trị, xã hội ổn định; kinh tế vĩ mô dần giữ vững
cân đối; uy tín và vị thế chính trị, ngoại giao quốc tế của Việt Nam được cải
thiện rõ rệt: cho đến năm 2007, kinh tế Việt Nam liên tục tăng trương với tốc độ
cao; nước ta tổ chức thành công Sea games 22 và Hội nghị APEC, đặc biệt từ
năm 2006 nước ta chính thức trơ thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO), đa mơ ra những cơ hội rất lớn cho các ngành kinh tế, trong đo co
du lịch để phát triển tăng tốc. Ngành du lịch được Đảng, Chính phủ quan tâm
đầu tư hỗ trợ hạ tầng du lịch. Chinh sách thu hút đầu tư thông thoáng đa thu hút
đáng kể nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch,
các cơ sơ phục vụ du lịch, cộng với sự nỗ lực của ngành du lịch đa đem lại diện
mạo mới cho ngành, tăng sức hấp dân đối với khách du lịch quốc tế và nội địa.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
5
Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam với cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp,
xây dựng và khai khoáng. Tỷ trong khối dịch vụ trong cơ cấu nền kinh tế còn
thấp. Du lịch là ngành kinh tế dịch vụ và phụ thuộc chặt chẽ vào tình hình phát
triển các ngành kinh tế khác cũng như đời sống văn hoa xa hội. Trong giai đoạn
này nền kinh tế Việt Nam vân trong thời kỳ tăng trương về chiều rộng. Những
yếu tố đảm bảo cho du lịch phát triển với chất lượng cao vân con trong giai đoạn
đầu, đặc biệt là yếu tố con người cũng như quy trinh công nghệ quản lý còn hạn
chế. Do vậy bối cảnh kinh tế đo đa gây những kho khăn nhất định cho phát triển
du lịch.
Những kho khăn của kinh tế thế giới tác động vào Việt Nam làm bộc lộ
những yếu kém của nền kinh tế và của cả công tác lanh đạo, quản ly, điều hành
kinh tế. Du lịch là một trong những ngành kinh tế mang tính hội nhập cao, do
vậy rất nhạy cảm với các diễn biến trong nước và quốc tế. Hàng loạt những vấn
đề mới, phức tạp có ảnh hương rất mạnh đến sự phát triển du lịch của Việt Nam,
ảnh hương trực tiếp đến quá trình thực hiện chiến lược phát triển du lịch.
III. Đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam
giai đoạn 2001 - 2010
1. Về nhận thức và quan điêm phat triên
a) Về nhận thức
Nhận thức về du lịch từ khi có chiến lược đa co bước chuyển biến rõ rệt từ
chỗ trong xã hội thường coi du lịch là hoạt động giải trí xa xỉ đơn thuần. Đến
nay Đảng và Nhà nước xác định du lịch là một ngành kinh tế co vị tri quan trong
trong chiến lược phát triển kinh tế-xa hội của đất nước, phu hợp với yêu cầu và
xu thế phát triển của thời đại.
Nhận thức về quản ly và phát triển du lịch được nâng lên ro rệt, đổi mới tư
duy phát triển du lịch. Các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI, VII, VIII và các
Nghị quyết của Ban Chấp hành TW và Nghị quyết Đại hội Đảng IX xác định
mục tiêu phát triển du lịch thật sự trơ thành ngành kinh tế mũi nhon. Đại hội
Đảng X tiếp tục khăng định đẩy mạnh phát triển du lịch, tạo bước đột phá để
phát triển vượt bậc khu vực dịch vụ, gop phần thực hiện mục tiêu đưa Việt Nam
sớm ra khoi tinh trạng kem phát triển.
Những chuyển biến về nhận thức thể hiện trong triển khai Kết luận của Bộ
Chinh trị về phát triển du lịch trong tinh hinh mới, năm 1998, chỉ ra những định
hướng quan trong trong thực hiện Chiến lược; thành lập Ban Chỉ đạo nhà nước
về du lịch; nhận thức của các cấp, các ngành về phát triển du lịch đa từng bước
có chuyển biến tích cực hơn. Hầu hết các tỉnh đa co nghị quyết, chỉ thị về phát
triển du lịch. Đại hội Đảng bộ các cấp ơ hầu hết các tỉnh, thành phố đều định
hướng phát triển du lịch, coi du lịch là ngành kinh tế quan trong hoặc mũi nhon.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
6
Cấp uỷ Đảng và chinh quyền các cấp quan tâm và chỉ đạo tốt hơn công tác du
lịch. Nhận thức của các doanh nghiệp du lịch được nâng lên. Hoạt động du lịch
đa thu hút được sự quan tâm của toàn xa hội.
b) Về quan điểm phát triển du lịch
Quá trình thực hiện Chiến lược phát triển du lịch giai đoạn vừa qua luôn
đảm bảo sự nhất quán với quan điểm phát triển. Đây là những quan điểm phát
triển co tinh bao trum và co tinh định hướng lâu dài. Với những quan điểm này,
dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, ngành du lịch đa triển khai các hoạt động phát
triển du lịch với quy mô vượt bậc so với giai đoạn trước, Chương trinh đầu tư hỗ
trợ cơ sơ hạ tầng du lịch 2001 – 2010, Chương trinh Hành động Quốc gia về Du
lịch ra đời cho giai đoạn 2001 – 2005 và tiếp tục cho giai đoạn 2006 – 2010,
Chương trinh Xúc tiến Du lịch Quốc gia là biểu hiện cụ thể về những chính sách
mới tạo điều kiện cho du lịch phát triển để thực hiện các mục tiêu của Chiến
lược đề ra.
Quá trình phát triển đa thu hút được nhiều thành phần kinh tế tham gia
trong hoạt động du lịch, thúc đẩy phát triển nhiều khu, điểm du lịch mới với sức
hút của các sản phẩm du lịch mới, thu hút và phục vụ đông đảo khách du lịch
trong nước và quốc tế, bám sát quan điểm phát triển của Chiến lược. Mặc dù
trước tình hình diễn biến phức tạp của du lịch thế giới, du lịch Việt Nam vân giữ
được tốc độ tăng trương nhanh, bước đầu phát huy được tính liên ngành, liên
vung, đảm bảo an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
Quan điểm chiến lược đặt trong tâm phát triển du lịch sinh thái và du lịch
văn hoa – lịch sử, góp phần bảo vệ các giá trị tự nhiên và văn hoa truyền thống,
xây dựng sản phẩm du lịch đặc thu và theo định hướng phát triển du lịch bền
vững đa được phổ biến và quán triệt thực hiện xuyên suốt từ Trung ương đến địa
phương. Đồng thời, quan điểm chiến lược đa phát huy nội lực, thu hút được sự
quan tâm rộng rai hơn của các bộ ngành, địa phương, các thành phần kinh tế và
các tầng lớp nhân dân. Các hoạt động du lịch được găn nhiều với các nội dung
văn hoa, phát huy các giá trị bản săc văn hoa dân tộc trong các chương trinh
festival, lễ hội tại các địa phương cũng như trong các hoạt động xúc tiến quảng
bá tại nước ngoài.
Du lịch phát triển tạo sự đổi mới về diện mạo đô thị, nông thôn được
chỉnh trang, sạch đep hơn, đời sống nhân dân được cải thiện ro rệt, tạo ra khả
năng tiêu thụ, xuất khẩu tại chỗ cho hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy các ngành
nghề khác phát triển. Nhiều lễ hội, nhiều làng nghề thủ công truyền thống được
khôi phục và phát triển; tạo thêm các điểm tham quan, sản xuất và tiêu thụ hàng
lưu niệm, thủ công mỹ nghệ, tạo ra nhiều việc làm mới và tăng thu nhập; gop
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đoi giảm ngheo và vươn lên làm
giàu từ du lịch. Du lịch phát triển đa tạo thêm nguồn thu để tôn tạo, trung tu các
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
7
di tich và nâng cao y thức, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, chinh quyền
địa phương và cộng đồng dân cư. Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch ơ
trong nước và ngoài nước đa truyền tải được giá trị văn hoá dân tộc đến bạn be
quốc tế, khách du lịch và nhân dân.
Thực hiện quan điểm phát triển của Chiến lược, đến nay ngành du lịch đa
đảm bảo được các mục tiêu thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế, duy trì
các thị trường khách quốc tế truyền thống và thu hút các thị trường mới co lượng
khách tăng trương nhanh, ổn định. Đồng thời, phục vụ nhu cầu du lịch gia tăng
nhanh của thị trường khách nội địa. Sản phẩm du lịch bước đầu đáp ứng phù
hợp với nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí của đông đảo nhân dân.
Quan điểm phát triển găn với giữ vững an ninh chinh trị, trật tự an toàn xa
hội và nhanh chong thu hep khoảng cách với các nước co du lịch phát triển trong
khu vực cũng được quán triệt.
2. Về thực hiên cac mục tiêu phat triên
2.1. Chỉ tiêu về khách
Cung với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoa tập trung sang nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, mơ rộng hoạt động đối ngoại và khuyến
khich thu hút đầu tư nước ngoài của nhà nước, số lượng người nước ngoài vào
Việt Nam đầu tư, kinh doanh và du lịch ngày một tăng. Đây là tiền đề cơ bản
cho ngành du lịch Việt Nam phát triển trên các mặt: số lượng khách quốc tế vào
tham quan du lịch, số lượng khách du lịch nội địa và người Việt Nam đi du lịch
nước ngoài ngày một tăng.
Ngành du lịch đa đon tiếp và phục vụ được 3,43 triệu lượt khách du lịch
năm 2005, so với mục tiêu Chiến lược đặt ra (từ 3-3,5 triệu lượt), nếu so mục
tiêu 3 triệu lượt thì thực hiện vượt mức 43%, nếu so mục tiêu 3,5 triệu lượt thi
đạt được 98%. Như vậy, về chỉ tiêu lượng khách quốc tế đến 2005 đa đạt được
như Chiến lược đề ra. Cuộc khủng khoảng tài chinh toàn cầu tác động mạnh mẽ
đến hoạt động du lịch của tất cả các nước trong năm 2008 và 2009. Nhưng với
sự bứt phá ngoạn mục trong năm 2010, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt
Nam đa đạt 5,0 triệu lượt khách, tương ứng với 91% so với mục tiêu 5,5 triệu do
Chiến lược đề ra.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) năm 2009 du lịch thế giới
không có sự tăng trương và chỉ co khả năng phục hồi vào năm 2011. Mặt khác
ngành du lịch phải đối diện với đại dịch cúm AH1N1 đang lan rộng trên phạm vi
toàn cầu. Hoạt động du lịch càng trơ nên kho khăn do tâm ly e ngại của du
khách và những cảnh báo, hạn chế đi lại giữa các quốc gia nhằm ngăn chặn dịch
cúm lây lan mạnh.
Tốc độ tăng trương khách du lịch quốc tế trung binh trong giai đoạn 2001-
2010 là 8,9 %/năm, nhưng trong hai năm 2002-2003 tăng trương âm (-7,6%) và
2008-2009 tăng trương âm (-10,9%).
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
8
Về khách du lịch nội địa, đến năm 2005 đa vượt chỉ tiêu của Chiến lược
đặt ra từ 15-16 triệu lượt khách, riêng trong 2 năm 2009 và 2010, khách du lịch
nội địa co tốc độ tăng trương ấn tượng và đạt con số 28 triệu lượt năm 2010,
vượt xa mục tiêu của Chiến lược đặt ra cho năm 2010 về lượng khách du lịch
nội địa từ 25-26 triệu lượt khách. Binh quân giai đoạn 2001-2010 tốc độ tăng
trương khách du lịch nội địa đạt 10,2%.
Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng khách du lich giai đoạn 2001 - 2010
(Đơn vị tính:%)
Năm 2001-
2002
2002-
2003
2003-
2004
2004-
2005
2005-
2006
2006-
2007
2007-
2008
2008-
2009
2009-
2010
2001-
2010
Khách quốc tế 12,8 -7,6 20,5 18,8 3,05 18,0 0,15 - 10,9 32,54 8,9
Khách nội địa 11,1 3,8 7,4 10,3 9,4 9,7 6,8 21,95 12,0 10,2
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Trong mục tiêu Chiến lược chưa đặt ra chỉ tiêu đưa người Việt Nam đi du
lịch nước ngoài, nhưng trong thực tế từ năm 2000 đến nay, số lượng người Việt
Nam đi du lịch nước ngoài ngày một tăng và thực tế ngành du lịch chưa thực
hiện việc thống kê cụ thể.
2.2. Chỉ tiêu về thu nhập du lịch và đóng góp vào GDP
Theo mục tiêu của Chiến lược về thu nhập ngoại tệ, đến năm 2005 thu
nhập ngoại tệ của ngành du lịch đạt trên 2 tỷ USD và đến năm 2010 đạt từ 4 -
4,5 tỷ USD. Thực tế thực hiện năm 2005 thu nhập du lịch Việt Nam đạt 1,9 tỷ
USD, năm 2008 là 3,41 tỷ USD, năm 2009 là 3,6 tỷ USD và năm 2010 là 4,8 tỷ
USD, tốc độ tăng trương binh quân 2005- 2010 đạt 20,4%/ năm, như vậy mục
tiêu về nguồn thu ngoại tệ co thể noi đa hoàn thành một cách cơ bản.
Bảng 2: Thu nhập từ xuất khẩu dich vụ
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Xuất khẩu 4.265 5.100 6.460 7.096 5.766
Dịch vu du lịch 2.300 2.850 3.750 3.930 3.050
Dịch vụ vận tải hàng không 657 890 1071 1.326 2.062
Dịch vụ hàng hải 510 650 808 1.030
Dịch vụ BCVT 100 120 110 80 124
Dịch vụ tài chinh 220 270 332 230 175
Dịch vụ bảo hiểm 45 50 65 60 65
Dịch vụ công 33 40 45 50 100
Dịch vụ khác 400 230 279 300 190
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
9
Nếu xét về cơ cấu doanh thu ngoại tệ trong xuất khẩu dịch vụ, doanh thu
của ngành du lịch chiếm trên 50% trong xuất khẩu dịch vụ của cả nước, đứng
đầu về doanh thu ngoại tệ trong các loại hoạt động dịch vụ”xuất khẩu” trong nền
kinh tế, đồng thời có doanh thu ngoại tệ lớn nhất trên cả các ngành vận tải, bưu
chính viễn thông và dịch vụ tài chính.
Nếu so sánh với xuất khẩu hàng hoá (năm 2009), doanh thu ngoại tệ từ
xuất khẩu dich vụ du lịch chỉ đứng sau 4 ngành xuất khẩu hàng hoá là xuất khẩu
dầu thô, dệt may, giầy dép và thuỷ sản. Tuy nhiên, đối với hoạt động du lịch với
tư cách là hoạt động” xuất khẩu vô hinh”, “xuất khẩu tại chỗ” co thể đem lại
hiệu quả kinh tế cao hơn và tạo ra nhiều việc làm có thu nhập cho xã hội.
Năm 2010, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cả năm đạt 5,0
triệu lượt khách, thu nhập du lịch đạt 96.000 tỷ đồng. Như vậy tốc độ tăng
trương thu nhập du lịch giai đoạn 2001 - 2010 nhanh hơn tốc độ tăng trương
khách, đạt binh quân 18,7%/năm.
Bảng 3. Thu nhập du lich giai đoạn 2001 – 2010
Năm 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Thu nhập
(ngàn tỷ
đồng)
20,5 23,0 22,0 26,0 30,0 51,0 56,0 60,0 68,0 96,0
Tăng so
với năm
trước (%)
17,8 12,2 -4,35 18,18 15,38 70,0 9,80 7,14 13,3 41,2
Nguồn : Bộ VH, TT &DL; Tổng cục Du lịch.
Như vậy, mục tiêu chiến lược đề ra là tốc độ tăng trương GDP của ngành
du lịch binh quân thời kỳ 2001 - 2010 đạt 11 - 11,5%/ năm đa hoàn thành, thực
tế thực hiện đạt mức tăng trương 15,8%/năm.
Bảng 4: Cơ cấu GDP phân theo các ngành kinh tê của cả nước, 2001 - 2009
Đơn vị: Tỷ đồng; Giá so sánh 1994: 1USD = 11.000VND
Ngành kinh tế (2) 2001 2005 2008 2009
Công nghiệp-xây dựng 106.986 157.867 203.791 214.799
% so với cả nước 36,57% 40,17% 41,60% 41,58%
Nông-Lâm-Thủy sản 65.618 76.888 86.082 88168
% so với cả nước 22,43% 19,56% 17,57% 17,07%
Thương mại-dịch vụ 119.931 158.276 199.960 213.601
% so với cả nước 41,00% 40,27% 40,82% 41,35%
Trong đo du lịch (1) 10.107 13.971 24.143 26.796
Tỷ trọng trong tổng 3,45% 3,55% 4,99% 5,18%
Tông số (2) 292.535 393.031 489.833 516.568
Nguồn: (1): Tổng cục Du lịch; Viện NCPT Du lịch.
(2): Niên giám thống kê năm 2009.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
10
Nếu so sánh với tổng sản phẩm quốc dân, giá trị tăng thêm của ngành du
lịch (GDP du lịch) năm 2009 chiếm 5,18% trong GDP, trong giai đoạn 2001 –
2009, năm cao nhất GDP du lịch chiếm 5,44% (năm 2006) và năm thấp nhất
chiếm 3,06% (năm 2003). Nếu so sánh với khối dịch vụ, GDP du lịch chiếm
khoảng 12,54% của GDP ngành dịch vụ (năm 2009).
2.3. Chỉ tiêu về cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch
Đến năm 2010, trong cả nước đa co 12.000 cơ sơ lưu trú với 235.000
buồng, trong đo co 388 cơ sơ lưu trú du lịch được xếp hạng từ 3 sao đến 5 sao
với 40.052 buồng. Binh quân tăng trương số buồng khách sạn là 15,87%/năm.
Như vậy, nếu so với mục tiêu 130.000 buồng của Chiến lược đặt ra thì trên thực
tế đa phát triển hơn 105 nghin buồng.
Trong lĩnh vực khách sạn, đa hinh thành những khu du lịch (resorts) cao
cấp tại các bãi biển miền trung, miền trung trung bộ, Phú Quốc và một số bãi
biển phía Băc theo mục tiêu Chiến lược đa đặt ra. Lĩnh vực khách sạn thu hút sự
quan tâm lớn của các nhà đầu tư nước ngoài. Tinh đến tháng 6/2009, đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực khách sạn và ăn uống đa thu hút được gần 11 tỷ USD
với 247 dự án, xếp thứ ba sau lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo và kinh
doanh bất động sản.
Bảng 5. Tổng số cơ sở lưu trú tính đên năm 2010
Hạng khách sạn Số khách sạn Số buồng khách sạn
Xếp hạng từ 3 – 5 sao:
Khách sạn 5 sao 43 10.756
Khách sạn 4 sao 110 13.943
Khách sạn 3 sao 235 16.353
Tổng 388 40.052
Số khách sạn xếp hạng 1-2 sao và
chưa được xếp hạng 11.612 194.948
Tông số 12.000 235.000
Nguồn : Tổng cục Du lịch
2.4. Chỉ tiêu về doanh nghiệp lữ hành quốc tế
Hoạt động lữ hành quốc tế đong vai tro quan trong trong việc dân dăt thị
trường, quảng cáo, xúc tiến và thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, đưa
người Việt Nam đi du lịch nước ngoài và tổ chức cho nhân dân đi du lịch trong
nước. Số lượng các doanh nghiệp lữ hành quốc tế không ngừng tăng với mục
tiêu mơ rộng thị trường thu hút khách du lịch. Nếu như năm 2000, cả nước có
108 doanh nghiệp được cấp giấy phép lữ hành quốc tế, đến năm 2010 đa co 800
doanh nghiệp được kinh doanh lữ hành quốc tế.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
11
Cung với sự phát triển của các doanh nghiệp lữ hành quốc tế, để đáp ứng
nhu cầu của khách du lịch trong nước, doanh nghiệp lữ hành nội địa cũng tăng
lên nhanh chong. Hiện tại co khoảng hơn 10 ngàn doanh nghiệp lữ hành nội địa
được thành lập và đi vào hoạt động.
Đội ngũ hướng dân viên du lịch không ngừng nâng cao về chất lượng và
số lượng. Hiện cả nước co khoảng hơn 17 ngàn hướng dân viên, trong đo biết
tiếng Anh chiếm 43%, tiếng Pháp chiếm 10%, tiếng Trung chiếm 23%, tiếng
Nhật chiếm 8%, con lại là các ngoại ngữ khác.
2.5. Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu của ngành du lịch trong tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội
Nghị quyết các Đại hội Đảng toàn quốc từ khoá VIII đến khoá X đều xác
định:” Từng bước đưa ngành du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước”, và trong chiến lược phát triển kinh tế-xa hội 2006-2010 được Đại hội
Đảng lần thứ X thông qua:” Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi
nhọn, phấn đấu sau năm 2010, Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành
du lịch phát triển trong khu vực”.
Đối chiếu với các định hướng mục tiêu phát triển kinh tế-xa hội của Đảng
và Nhà nước đề ra co thể so sánh một số chỉ tiêu cơ bản của ngành du lịch sau:
+ Các chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng:
- Tốc độ tăng trương binh quân khách du lịch quốc tế giai đoạn 2001-2010
là 8,9%
- Tốc độ tăng trương binh quân khách du lịch nội địa giai đoạn 2001-2010
là 10,2%
- Thu nhập du lịch tăng trương binh quân giai đoạn 2001-2010 đạt
18,7%/năm và chiếm 5,8% trong GDP năm 2010.
- Tốc độ tăng trương binh quân số buồng trong các cơ sơ lưu trú đạt
15,87%/năm.
- Tổng số vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực du lịch, khách sạn đạt trên
16 tỷ USD (tinh đến tháng 11/2010), xếp thứ ba trong tổng số vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam (sau ngành công nghiệp chế biến và kinh doanh
bất động sản).
- Số doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế tăng lên 7,4 lần so với năm
2000.
- Số lao động trong ngành du lịch (cả trực tiếp và gián tiếp) tăng trương
binh quân 13,4%, chiếm 2,4% trong tổng số lao động trong cả nước.
+ Mục tiêu “phấn đấu sau năm 2010, Việt Nam được xếp vào nhóm quốc gia có
ngành du lịch phát triển trong khu vực”
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
12
Do con hạn chế về nhiều mặt, đặc biệt là điều kiện cơ sơ hạ tầng của đất
nước nên du lịch Việt Nam chỉ co thể xếp hạng thứ 5 trong các nước ASEAN
(sau Malaysia, Thái Lan, Singapo và Inđônêxia).
Để phát triển du lịch, trước hết cơ sơ hạ tầng kỹ thuật của đất nước phải
tốt. Đặc biệt đối với việc phát triển du lịch quốc tế cần phải co 5 loại phương
tiện vận chuyển khách quốc tế đến, đo là: hàng không, đường bộ, đường săt,
đường biển và đường sông. So sánh với 3 nước trong khu vực thi Việt Nam con
quá hạn chế về vấn đề này, công suất các sân bay quốc tế của Việt Nam chỉ bằng
1/2 sân bay quốc tế của các nước khác, bên cạnh đo các phương tiện vận chuyển
khác như : đường bộ, đường săt, đường biển và đường sông vận chuyển khách
du lịch quốc tế chưa lớn (khoảng 10-20%).
3. Về thực hiên cac đinh hướng phat triên theo cac lĩnh vực
3.1. Lĩnh vực phát triển thị trường và sản phẩm, dịch vụ du lịch
a) Những kết quả đã đạt được:
- Phát triển thị trường: Các thị trường phát triển tương đối phù hợp với
định hướng Chiến lược giai đoạn 2001 – 2010 và có sự tăng trương đều đặn. Các
thị trường trong điểm là Trung Quốc, Pháp, Mỹ, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn
Quốc, Anh, Đức, Úc, trong đo thị trường Trung Quốc chiếm tỷ trong lớn (18%),
thị trường Hàn Quốc gia tăng nhanh; một số thị trường co xu hướng tăng nhanh
chóng trong thời gian gần đây là Nga, Thái Lan và Malaixia, tăng trương trên
20%/năm. Thị trường khách du lịch nội địa liên tục tăng trương qua các năm,
đạt 28 triệu lượt khách vào năm 2010, tốc độ tăng trương binh quân đạt
10,2%/năm. Đây là mức tăng trương khá ấn tượng, phản ánh nhu cầu đi du lịch
rất lớn của khách du lịch nội địa cũng như khả năng đáp ứng của ngành du lịch.
Điều này lại càng co y nghĩa hơn đối với ngành du lịch trong bối cảnh thị trường
khách du lịch quốc tế có những biến động bất thường.
Trung Quốc18%
Hàn Quốc10%
Nhật Bản9%Mỹ
9%Đài Loan
7%
Úc5%
Campuchia5%
Thái Lan4%
Malaisia4%
Pháp4%
Các thị trường khác30%
Cơ cấu khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm 2010
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
13
- Phát triển sản phẩm: Thời gian qua đã hình thành được một số sản phẩm
du lịch đặc trưng như tham quan Vịnh Hạ Long, tìm hiểu các giá trị văn hoa dân
tộc tại Sa Pa, tìm hiểu các giá trị di sản văn hoa Huế, Hội An, Mỹ Sơn hoặc
tham gia du lịch sông nước tại Thới Sơn...Tại nhiều địa bàn như Khánh Hoa,
Bình Thuận đa phát triển mạnh những khu du lịch nghỉ dương biển cao cấp.
Ngoài ra những sản phẩm mới có khả năng cạnh tranh quốc tế cao đang dần hình
thành tại Phú Quốc, Côn Đảo...
b) Những hạn chế:
- Về thị trường: Cơ cấu thị trường khách có nhiều thay đổi nhưng vân
chưa thu hút được nhiều khách du lịch cao cấp, tỷ trong khách du lịch thuần túy,
nghỉ dương dài ngày, chi tiêu cao vân còn hạn chế. Việc mơ rộng và phát triển
thị trường còn nhiều bị động, phụ thuộc nhiều vào các hãng lữ hành quốc tế
nước ngoài và hạn chế bơi các cửa vào hàng không. Du lịch đường bộ và đường
thủy còn hạn chế bơi cơ sơ hạ tầng yếu kém.
- Về phát triển sản phẩm: Du đa co nhiều cố găng nhưng nhin chung hệ
thống sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, đơn điệu, trùng lăp ơ những lãnh thổ có
đặc trưng tương đồng về địa lý, phân bố không đồng đều, chất lượng dịch vụ du
lịch chưa cao, sức cạnh tranh yếu.
Cho đến nay du lịch Việt Nam vân chưa tạo được những sản phẩm đặc
trưng và sản phẩm du lịch mang tầm cơ, co thương hiệu du lịch quốc gia, chưa
mang đậm bản săc văn hoá Việt Nam, chưa tập trung cho sản phẩm có giá trị gia
tăng cao; giá cả so sánh trong một số khâu dịch vụ con cao dân tới kém sức cạnh
tranh quốc tế. Nhiều khu du lịch, điểm du lịch khai thác ơ dạng tự phát, chưa
được đầu tư đúng tầm. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch chưa tạo được
lòng tin và ấn tượng lâu dài cho du khách, chưa co quan điểm phát triển sản
phẩm du lịch đột phá, độc đáo và đặc săc trên cơ sơ văn hoa bản địa và tài
nguyên du lịch đặc trưng. Chưa phát huy được tính liên kết giữa các không gian
lãnh thổ.
Điều cơ bản mà du lịch Việt Nam đang thiếu là tính chuyên nghiệp, thể
hiện ơ nhiều khâu, trong đo quan trong nhất là sự phối kết hợp thiếu hiệu quả
của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch để hình thành, phát triển sản phẩm
du lịch.
3.2. Lĩnh vực xúc tiến, quảng bá, hợp tác quốc tế về du lịch,
a) Những kết quả đạt được
Những năm qua xúc tiến, quảng bá du lịch được quan tâm đặc biệt thể
hiện trong Chương trinh hành động quốc gia về du lịch. Hoạt động xúc tiến,
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
14
tuyên truyền quảng bá du lịch mang lại những kết quả bước đầu cho du lịch Việt
Nam.
Giai đoạn từ 2001 - 2005: Du lịch Việt Nam băt đầu triển khai các chương
trinh hành động quốc gia, công tác xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch đa co
những thay đổi về chất và lượng. Các hoạt động xúc tiến quảng bá diễn ra mạnh
mẽ, quy mô hơn. Ngành du lịch đa xây dựng những kế hoạch cụ thể cho các
chương trinh, các sự kiện và hoạt động này đa băt đầu vươn ra thế giới, tới các
thị trường trong điểm mạnh mẽ hơn.
Giai đoạn 2006 - 2010: Trong giai đoạn này công tác xúc tiến quảng bá du
lịch được tăng cường mạnh mẽ. Tổng cục Du lịch đa tổ chức nhiều sự kiện trong
và ngoài nước, phối hợp nhiều sự kiện văn hoa, quảng bá trên một số kênh
truyền hình uy tín thế giới. Trong khuôn khổ chương trinh hành động quốc gia
về du lịch ngành du lịch Việt Nam đa đẩy mạnh công tác xúc tiến quảng bá du
lịch và mang lại những kết quả đáng ghi nhận, góp phần vào ổn định và làm gia
tăng lượng khách; từng bước tạo dựng được hình ảnh điểm đến Việt Nam thanh
bình, thân thiện, hấp dân trong lòng bè bạn quốc tế; tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp du lịch Việt Nam mơ rộng thị trường hoạt động, tiếp xúc, hợp tác làm ăn
với các đối tác lớn, chuyên nghiệp trên thế giới.
Về hợp tác quốc tế: Hợp tác du lịch với các nước và vùng lãnh thổ trên
thế giới, với các tổ chức khu vực và quốc tế ngày càng tích cực và hiệu quả hơn.
Tranh thủ được sự hỗ trợ quốc tế trong các dự án phát triển du lịch, đặc biệt
trong lĩnh vực đào tạo nhân lực, đạt hiệu quả cao. Thời gian vừa qua cũng đa tổ
chức được nhiều sự kiện, hội nghị quốc tế quan trong, nâng tầm vóc của du lịch
Việt Nam trong hợp tác quốc tế.
- b) Những hạn chế chính:
Cách thức tổ chức, tham gia các hội chợ, sự kiện quốc tế còn thiếu tính
chuyên nghiệp, chưa ngang tầm khu vực; nguồn lực cho xúc tiến quảng bá còn
hạn chế; nội dung và hình thức chưa phong phú đa dạng; chưa hoàn thành
chương trinh phổ cập nâng cao nhận thức về du lịch; hoạt động xúc tiến quảng
bá du lịch của Việt Nam ơ nước ngoài còn yếu, mới chỉ tập trung quảng bá hình
ảnh, chưa tạo dựng và quảng bá được những sản phẩm đặc thù và thương hiệu
du lịch, hiệu quả xúc tiến quảng bá du lịch thấp.
3.3. Lĩnh vực đầu tư phát triển du lịch
a) Hỗ trợ của nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch
- Theo địa bàn đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch: Từ 2001 – 2010, Nhà nước
đo hỗ trợ 5.606 tỷ đồng, trong giai đoạn 2006-2010 ngân sách nhà nước đa hỗ trợ 3.460 tỷ đồng chủ yếu tập trung đầu tư vào cơ sơ hạ tầng cho các khu du
lịch trên địa bàn 57 tỉnh và thành phố. Mức binh quân hỗ trợ hàng năm mỗi tỉnh,
thành phố cú khu du lịch quốc gia khoảng 18 tỷ đồng.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
15
Hàng năm nhu cầu vốn của các tỉnh/thành khoảng từ 2.500-3.200 tỷ
đồng/năm, nhưng kế hoạch hàng năm bố tri nguồn vốn hỗ trợ đầu tư CSHT du
lịch của Chinh phủ chỉ đảm bảo từ 20-25% tổng số nhu cầu. Bên cạnh nguồn
vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, hàng năm ngân sách các tỉnh/thành cũng bổ
sung vào nguồn đầu tư CSHT du lịch khoảng gần 200-250 tỷ đồng chiếm
khoảng 26-30% tổng vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung Ương giai đoạn 2006-2010.
Nguồn vốn của địa phương chủ yếu bố tri cho công tác chuẩn bị đầu tư và giải
phong mặt bằng. Riêng phần vốn thực hiện dự án, hầu hết các địa phương đều
bố tri thấp hơn 50% tổng số vốn đầu tư của toàn dự án, thấp hơn mức quy định
theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg. Một số địa phương kho khăn về nguồn
thu nên không thể bố tri vốn đối ứng mà chủ yếu vân sử dụng nguồn vốn nguồn
hỗ trợ của Trung ương để thực hiện dự án.
Đầu tư cơ sơ hạ tầng du lịch chủ yếu phục vụ khai thác các khu du lịch
Quốc gia, điểm du lịch quốc gia, khu du lịch địa phương co khả năng thu hút
nhiều khách du lịch của vung phụ cận các trung tâm du lịch (Hà Nội, Huế, Đà
Nẵng, TP Hồ Chi Minh...); đầu tư găn với các điểm, tuyến du lịch thuộc các tỉnh
kho khăn, vung sâu, vung xa co khả năng liên kết với các tuyến du lịch tạo thế
liên hoàn thu hút khách du lịch, gop phần xoa đoi giảm ngheo con rất hạn chế.
Hỗ trợ đầu tư cơ sơ hạ tầng của nhà nước đa bước đầu phát huy hiệu quả, kich
thich thu hút các nguồn vốn phục vụ sự phát triển du lịch tại các địa phương.
- Về loại dự án được hỗ trợ đầu tư: Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cơ sơ hạ tầng
du lịch vào đối tượng bao gồm đường đến các khu du lịch du lịch, cấp điện, cấp
thoát nước, bảo vệ môi trường cho các khu, điểm du lịch. trong tổng vốn 5.606 tỷ đồng đầu tư cơ sơ hạ tầng du lịch thời kỳ 2001-2010, cơ cấu như sau:
+ Đường vào các khu du lịch và đường trong khu du lịch chiếm 90% tổng số.
+ Cấp nước cho các khu du lịch chiếm 2,2 % tổng số
+ Cấp điện cho các khu du lịch chiếm 2,2 % tổng số
+ Thoát nước, bảo vệ môi trường chiếm 5,6 % tổng số
Nguồn vốn đầu tư cơ sơ hạ tầng du lịch đong vai tro như ‘’vốn mồi‘’, thu
hút nhiều nguồn đầu tư khác trực tiếp vào công trinh cơ sơ hạ tầng du lịch và các
cơ sơ kinh doanh du lịch trên địa bàn. Nhiều địa phương đa tự cân đối bổ sung
từ ngân sách địa phương cũng như huy động nguồn vốn từ việc đấu giá quyền sử
dụng đất.v.v. để thực hiện dự án. Quá trình thực hiện, nhin chung các địa
phương đa chấp hành các quy định về đầu tư xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, việc
sử dụng vốn đầu tư cơ sơ hạ tầng du lịch còn có những hạn chế sau:
+ Nhiều công trinh con đầu tư keo dài, không hoàn thành đúng tiến độ dự
án, không được cân đối đủ vốn, nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ chỉ đáp
ứng một phần và địa phương không bố trí bổ sung được nguồn vốn.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
16
+ Đầu tư phát triển cơ sơ hạ tầng con dàn trải: Một số địa phương đa tự bố
tri vốn theo hướng phân tán, dàn trải, mơ thêm các công trinh mới trong khi các
dự án chuyển tiếp thiếu nhiều vốn để hoàn thành.
+ Tổ chức thực hiện và quản ly vốn hỗ trợ đầu tư cơ sơ hạ tầng du lịch con
bất cập: Thời gian qua, do đặc điểm riêng của mỗi địa phương, các dự án sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cơ sơ hạ tầng du lịch được quản ly theo nhiều
cách khác nhau. Tại một số địa phương, các Sơ quản ly về du lịch đa gặp kho
khăn trong việc lập và tổ chức triển khai kế hoạch vốn đầu tư cơ sơ hạ tầng du
lịch, quản ly, theo doi và báo cáo tinh hinh thực hiện nguồn vốn này.
b) Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực du lịch:
Tinh đến cuối tháng 11 năm 2010, cả nước có khoảng 625 dự án đầu tư
vào lĩnh vực du lịch (bao gồm bất động sản du lịch) được cấp phép với tổng vốn
đăng ky đạt 12,258 tỷ USD còn hiệu lực giấy phép, chiếm 28% về vốn đăng ky
trong lĩnh vực dịch vụ. So với tổng chung thi lĩnh vực du lịch chiếm 9% về tổng
vốn đăng ky. Đặc biệt trong 3 năm 2007-2010, số dự án đăng ky đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực du lịch tăng mạnh gấp 4-5 lần số vốn đăng ky đầu tư của
giai đoạn 1988-2006;
- Phân theo địa phương: hai địa phương có các dự án đầu tư du lịch chính
là Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội, ngoài ra tập trung ơ các địa phương co cơ sơ hạ
tầng tương đối tốt và co điều kiện tự nhiên để xây dựng khu du lịch ven biển
hoặc du lịch sinh thái.
- Phân theo đối tác: Đa co 28 quốc gia và vũng lanh thổ đầu tư vào Việt
Nam trong lĩnh vực du lịch, trong đo dân đầu là vùng lãnh thổ Hồng Công với
33 dự án, tổng vốn đăng ky con hiệu lực là 570,6 triệu USD (chiếm 17,6% số dự
án và 13,2% về vốn đầu tư nước ngoài trong ngành du lịch), tiếp theo là
Singapore với 20 dự án với tổng vốn đăng ky con hiệu lực là 466,8 triệu USD....
Trong số các nước có dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch thì các Vùng lãnh
thổ (như Hongkong, Taiwan, British Virgin Island…) dân đầu về số dự án và
vốn đăng ky (chiếm 31,9% về số dự án và 42,9% về vốn), tiếp đến là các nước
thuộc khu vực ASEAN (chiếm 22,8% về số dự án và 21,8% về vốn), các nước
thuộc khu vực Đông Á chiếm 15,4% về số dự án và chiếm 15,5% về vốn, các
nước thuộc khu vực Châu Âu chiếm 18% về số dự án nhưng chỉ chiếm 6,9% về
vốn, các nước khu vực Băc Mỹ (chủ yếu là Canada và Hoa Kỳ) chỉ chiếm 6,3%
về số dự án nhưng chiếm tới 11,3% về vốn đăng ky.
Số vốn đầu tư trung binh trên 1 dự án của các khu vực như sau: khu vực
ASEAN là 21,9 triệu USD, Băc Mỹ là 40 triệu USD, Châu Âu là 8,7 triệu USD,
Đông Á là 23 triệu USD.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
17
- Phân theo hình thức đầu tư: Hiện nay đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực du
lịch chủ yếu tập trung ơ 3 hình thức là 100% vốn nước ngoài, Hợp đồng hợp tác
kinh doanh và Liên doanh. Chưa co dự án nào thực hiện dưới B.O.T hoặc B.O
Trong số các hình thức trên thì hình thức thành lập Công ty liên doanh
chiếm tỷ lệ áp đảo so với các hình thức khác (chiếm 80,8% số dự án và 87,6%
về vốn). Hình thức đầu tư qua liên doanh chiếm tỷ lệ áp đảo trong các hình thức
đầu tư và chủ yếu tập trung vào các dự án xây dựng khách sạn, khu du lịch và
sân golf. Điều này cũng phản ánh thực tế là các dự án đầu tư vào khách sạn, khu
du lịch… đoi hoi diện tích sử dụng đất rất lớn, trong khi đo hầu hết các doanh
nghiệp trong nước đều co đất ơ vị tri đăc địa nên chủ yếu là lấy giá trị đất làm
vốn góp liên doanh.
- Phân theo lĩnh vực kinh doanh:Số dự án đầu tư vào khách sạn chiếm
67,5% số dự án và 81,4% vốn đăng ky; Dự án sân Golf chiếm 7,9% số dự án và
10,5% vốn; Dự án liên doanh lữ hành chiếm 6,9% số dự án và 0,24% về
vốn…Qua số liệu thống kế có thể thấy rằng vốn đầu tư chủ yếu tập trung vào
xây dựng cơ sơ lưu trú, cũng là lĩnh vực mà ngành du lịch Việt Nam đang thiếu.
- Tình hình triển khai thực hiện của các dự án FDI trong ngành du lịch:
Các dự án FDI trong ngành du lịch được cấp phep đến nay đều hoạt động có
hiệu quả. Tổng vốn thực hiện của các dự án trong lĩnh vực du lịch đa co bước
tiến triển tốt hơn nhiều so với bình quân về vốn thực hiện của cả nước. Nhiều dự
án du lịch thuộc nguồn vốn FDI đi vào hoạt động đa tạo điều kiện cơ sơ vật chất
kỹ thuật cho ngành du lịch phát triển .
c) Tình hình đầu tư du lịch trong nước:
Trong giai đoạn 2001-2010, ơ Việt Nam có khoảng trên một nghìn dự án
du lịch với nguồn vốn đầu tư hàng chục nghìn tỷ đồng được các nhà đầu tư trong
nước đầu tư với qui mô khác nhau trong đo chủ yếu là đầu tư các khu du lịch ơ
ven biển và vùng núi.
d) Những tồn tại trong quá trình đầu tư phát triển du lịch :
So với các nhiệm vụ của Chiến lược đặt ra, các dự án đầu tư đa cải thiện
hệ thống cơ sơ vật chất kỹ thuật ngành du lịch nhưng chất lượng chưa cao: đến
2010 cả nước co 12.000 cơ sơ lưu trú trong đo chưa đến 50% số cơ sơ được xếp
hạng sao. Chưa hoàn thành đầu tư xây dựng các khu du lịch quốc gia, 01 khu du
lịch tổng hợp quốc gia bị điều chỉnh (Văn Phong - Đại Lãnh). Một số khu du
lịch chưa được đầu tư xây dựng như khu du lịch Cổ Loa, Ba Bể, Côn Đảo, Đất
Mũi... Hệ thống thu, gom rác thải tại các khu, điểm du lịch còn rất hạn chế. Cho
đến nay, Việt Nam chưa co cảng biển du lịch, đồng thời năng lực thông qua của
hệ thống sân bay còn rất hạn chế, có ảnh hương không nho đến khả năng phát
triển du lịch.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
18
3.4. Lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực du lịch và nghiên cứu ứng dụng khoa
học, công nghệ
- Phát triển nguồn nhân lực du lịch:
- Về số lượng: Theo tổng hợp báo cáo của các Sơ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch, đến năm 2009 ngành du lịch co khoảng 1.389.600 lao động trong đo co
434.240 lao động trực tiếp làm việc trong lĩnh vực du lịch và hơn 955.350 lao
động gián tiếp, chiếm khoảng 2,4% tổng số lao động cả nước. So sánh với
những năm trước đo trong giai đoạn 2001-2010 (năm 2005 các con số tương ứng
là: 875.128; 275.128 và 600.000 ), số lượng nhân lực ngành Du lịch co sự tăng
trương khá mạnh, no đa minh chứng hiệu quả xa hội của hoạt động du lịch qua
tạo công ăn việc làm từ đo tăng thêm thu nhập và nhiều hiệu quả gia tăng khác .
- Về chất lượng nhân lực: Tỷ lệ lao động có chuyên môn về du lịch (được
đào tạo và bồi dương về du lịch) chiếm khoảng 42,5% tổng số. Trong đo:
+ Trinh độ sơ cấp, trung cấp và cao đăng chiếm 47,30% và chiếm 19,8%
tổng số lao động của ngành; Trong đo lao động trong lĩnh vực buồng, bàn, bar,
bếp chiếm tỷ trong lớn.
+ Trinh độ đại hoc và sau đại hoc du lịch chỉ chiếm 7,4% số lao động có
chuyên môn du lịch và chiếm 3,11% trong tổng số lao động.Tỉ lệ này trong tổng
số lao động hoạt động trong lĩnh vực marketing là khá cao (khoảng 85% ), tiếp
đến là lao động trong lĩnh vực hướng dân và lễ tân với các con số tương ứng là
65%.
+ Số lao động được bồi dương về kiến thức du lịch chiếm 45,3% lao động
có chuyên du lịch và chiếm 19,4% trong tổng số và chủ yếu là đội ngũ lao động
phục vụ nghề và dịch vụ bổ sung khác.
Do là một ngành kinh tế đang trên đà phát triển, cơ cấu nhân lực ngành du
lịch còn có những sự bất hợp lý nhất định như bất hợp ly trong cơ cấu theo
ngành nghề chuyên môn, theo giới tinh và độ tuổi hay sự phân bố không đồng
đều nhân lực giữa các địa phương trong cả nước, nhiều nơi tập trung nhiều tài
nguyên du lịch, điểm du lịch hấp dân nhưng lại thiếu nhân lực hoặc nhân lực
chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Hay sự bất cập trong cơ cấu nhân
lực theo lĩnh vực hoạt động. Đội ngũ nhân lực làm việc trong lĩnh vực quản lý
nhà nước còn mong (chỉ chiếm khoảng 1,9% so sánh với nhân lực kinh doanh
du lịch là 98,1%), do vậy công tác điều hành, giám sát hoạt động Du lịch ơ
nhiều địa phương, nhiều khu, điểm du lịch chưa đạt hiệu quả.
Du lịch là ngành có yêu cầu cao về nhân lực sử dụng ngoại ngữ. Hiện có
khoảng 60% lao động trong lĩnh vực biết và sử dụng các ngoại ngữ khác nhau
trong đo tiếng Anh chiếm tỷ lệ cao nhất với con số khoảng 42% nhân lực toàn
ngành, tiếng Trung, tiếng Pháp và các tiếng khác có tỷ lệ it hơn do yêu cầu riêng
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
19
của từng loại thị trường khách và từng khu vực khác nhau, từng doanh nghiệp cụ
thể với tỷ lệ biết và sử dụng tương ứng là 5%; 4% và 9%.
- Về lĩnh vực đào tạo du lịch: Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực
du lịch những năm qua được quan tâm, phát triển. Tinh đến tháng 08/2010 cả
nước co 284 cơ sơ tham gia đào tạo du lịch gồm 62 trường đại hoc có khoa du
lịch hoặc liên quan, 80 trường cao đăng (trong đo co 8 trường cao đăng nghề),
117 trường (trong đo co 12 trường trung cấp nghề) và một số công ty, trung tâm
đào tạo nghề co liên quan đến lĩnh vực du lịch trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Hệ thống trường, cơ sơ đào tạo du lịch đa được hình thành, phát triển,
phân bố khá đều khăp theo các vùng du lịch. Năng lực đào tạo, bồi dương của hệ
thống các cơ sơ đào tạo, bồi dương nhân lực du lịch từng bước được nâng cao.
Cơ sơ vật chất, trang thiết bị dạy và hoc về du lịch được nâng cấp thông qua đầu
tư của Nhà nước và xã hội hóa cùng các tài trợ quốc tế trong lĩnh vực đào tào
nhân lực du lịch. Thông qua các dự án này 13 tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch
được áp dụng ơ tất cả các trường đào tạo nghề du lịch trong cả nước, số lượng
lớn hoc viên đa được đạo tào, nâng dần chất lượng nhân lực du lịch,. Chương
trinh khung trinh độ trung cấp chuyên nghiệp về du lịch đa được thống nhất ban
hành năm 2003.
Như vậy, hiện nay các cơ sơ đào tạo noi chung và cơ sơ đào tạo du lịch
noi riêng co chương trinh và giáo trinh giảng dạy rất đa dạng, phong phú. Quy
mô đào tạo du lịch không ngừng được nâng cao và găn với nhu cầu của xã hội.
Công tác liên kết và hợp tác quốc tế trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực
được chú trong và đạt được khá nhiều kết quả tốt.
- Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và xây dựng tiêu
chuẩn ngành
+ Tình hình nghiên cứu khoa hoc trong lĩnh vực du lịch: Từ năm 2001
đến nay, đa co gần 100 đề tài nghiên cứu khoa hoc cấp Bộ (ơ Trung ương), trong
đo co 2 đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, với tổng kinh phi hơn 16 tỷ đồng, đa
được triển khai. Các sản phẩm nghiên cứu khoa hoc góp phần nâng cao chất
lượng cho công tác quy hoạch phát triển ngành du lịch, hoạch định các chiến
lược thị trường, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho việc đề xuất
các cơ chế chính sách phù hợp và cho công tác quản lý.
+ Về ứng dụng tiến bộ khoa hoc công nghệ trong lĩnh vực du lịch: Ngành
Du lịch đa co những nỗ lực rất nhiều để ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông (ICT) trong công tác quản lý, góp phần vào sự phát triển nhanh của du
lịch. Những nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông tin trong dự báo phát triển
ngành, ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý tài nguyên và quy hoạch du lịch...
đa được thực hiện và phần nào đa phát huy hiệu quả. Năm 2005, chỉ số sẵn sàng
ứng dụng ICT của Ngành du lịch đa được xếp hạng khá cao (đứng thứ 8/26 Bộ).
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
20
Nhiều doanh nghiệp đa co áp dụng các phần mềm quản lý doanh nghiệp
và khách hàng, áp dụng quy trình quản lý theo tiêu chuẩn ISO....Tuy nhiên, việc
ứng dụng ICT trong quản lý tại các doanh nghiệp du lịch cũng con những hạn
chế nhất định.
Ứng dụng KH&CN trong kinh doanh du lịch: Tổng cục Du lịch đa xuất
bản nhiều ấn phẩm thông tin, các đĩa CD-ROM, các website giới thiệu về du lịch
đa được xuất bản. Phía doanh nghiệp thì hầu hết các doanh nghiệp đa co
website quảng bá và bước đầu đa mang lại hiệu quả rõ nét. Các tiện ích trên
website được cung cấp ơ nhiều cấp độ khác nhau như các dịch vụ đặt dịch vụ,
đặt vé, lựa chon khách sạn và thụ hương một số dịch vụ giá trị gia tăng... Nhiều
website đa chấp nhận thanh toán qua thẻ tín dụng.
+ Hoạt động xây dựng tiêu chuẩn ngành trong lĩnh vực du lịch: Trong thời
gian qua Ngành du lịch cũng đa co nhiều nỗ lực trong công tác xây dựng tiêu
chuẩn và đa đạt được một số kết quả nhất định.
b) Những hạn chế:
- Mặc dù nguồn nhân lực giữ vai trò hết sức quan trong đối với sự phát
triển du lịch nhưng đến nay ngành du lịch vân chưa xây dựng được chiến lược
phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- So với yêu cầu phát triển ngành thì lực lượng lao động lực vừa yếu vừa
thiếu ơ những khâu then chốt; nhiều lĩnh vực co liên quan đến du lịch chưa coi
trong phát triển nhân lực, chưa đáp ứng yêu cầu công việc. Tỷ lệ lao động được
đào tạo đúng chuyên môn du lịch còn thấp, số lao động sử dụng thành thạo từ
hai ngoại ngữ trơ lên còn thấp, chỉ khoảng 28%, số nhân viên sử dụng được các
ngoại ngữ hiếm như tiếng Trung, Hàn, Nhật, Tây Ban Nha còn quá ít.
- Chương trinh, giáo trinh và chuyên ngành đào tạo du lịch đang trong quá
trình xây dựng và thống nhất. Tính liên thông giữa các cấp hoc bậc hoc của
chương trinh và giáo trinh đào tạo du lịch đang là vấn đề cần giải quyết.
- Chưa xây dựng những tiêu chí cụ thể về chuyên môn làm căn cứ cho các
cơ sơ đào tạo xây dựng chương trinh, giáo trinh dân đến nội dung đào tạo của
các cơ sơ không thống nhất, không có quy chuẩn tối thiểu về nội dung chương
trinh đào tạo chuyên ngành du lịch cho từng bậc hoc, từng ngành hoc. Nhiều
trường đào tạo du lịch vân còn tình trạng đào tạo lý thuyết là chinh, phương tiện
thực hành hạn chế.
- Ngân sách và kinh phí dành cho nghiên cứu khoa hoc công nghệ cấp Bộ
của ngành Du lịch rất hạn hep. Các doanh nghiệp chưa chú trong nghiên cứu
ứng dụng trong kinh doanh, kinh phí dành cho nghiên cứu của doanh nghiệp rất
ít; những doanh nghiệp nho hầu như không đầu tư kinh phi cho nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của nhiều đề tài khoa hoc chưa được áp dụng rộng
vào thực tiễn. Hàm lượng khoa hoc của nhiều đề tài chưa đủ căn cứ cho hoạch
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
21
định chính sách, chiến lược phát triển du lịch. Nguyên nhân của những vấn đề
này một phần do kinh phí triển khai còn thấp, tính thực tiễn của các đề tài
nghiên cứu chưa cao. Việc tổng hợp, nghiên cứu, xem xét những kết quả, những
đề xuất, kiến nghị của các đề tài nghiên cứu (sau khi hoàn thành) để có thể đưa
vào áp dụng vân chưa thực sự được quan tâm đầy đủ.
- Phần lớn hoạt động quản lý tại doanh nghiệp là theo phương pháp kinh
nghiệm truyền thống; chưa đến 25% các đơn vị sử dụng phần mềm quản lý tác
nghiệp.
- Hoạt động xây dựng tiêu chuẩn ngành trong lĩnh vực du lịch còn rất
chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế về quản lý và phát triển du lịch hiện
nay.
3.5. Lĩnh vực tổ chức phát triển theo lãnh thổ:
a) Các kết quả đạt được:
Định hướng phát triển các vùng du lịch trong Chiến lược phát triển du lịch
giai đoạn 2001 – 2010 là một trong những định hướng quan trong, xác định sự
ưu tiên phát triển của các địa bàn, các sản phẩm du lịch đặc trưng và xác định
khoanh vùng phát triển. Thực tế phát triển, nhiều địa bàn du lịch đa co sự phát
triển phù hợp với định hướng chiến lược, nhiều sản phẩm du lịch đa hinh thành,
cụ thể như:
+ Tại vùng du lịch Băc Bộ: Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du
lịch văn hoa, du lịch sinh thái kết hợp với du lịch tham quan, du lịch nghiên cứu
và du lịch nghỉ dương.
Các địa phương đa nỗ lực tìm giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch; liên
kết, mơ rộng phạm vi các chương trinh, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản
phẩm du lịch. Hinh thành được một số sản phẩm đặc trưng như tham quan thăng
cảnh (Hạ Long), tìm hiểu các giá trị văn hoá dân tộc (Sapa). Nhiều chương trinh
hợp tác tạo sản phẩm du lịch được hinh thành như: Chương trinh hợp tác du lịch
Phú Tho - Yên Bái – Lào Cai; Chương trinh du lịch “Theo dấu chân Bác Hồ”
của Cao Bằng, Băc Kạn, Tuyên Quang, Thái Nguyên… Các sự kiện du lịch
được tổ chức tại một địa phương đa thu hút được các địa phương khác hương
ứng và tham gia tích cực nên đa tạo ra chuỗi sự kiện đều khăp. Hoạt động kinh
doanh du lịch nhờ thế co điều kiện thuận lợi để phát triển, góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh, hội nhập của du lịch mỗi địa phương và cả nước.
Các doanh nghiệp lữ hành đa tich cực tham gia tổ chức các đoàn
Carnavan, đa hinh thành nhiều tour du lịch nhằm thu hút khách du lịch quốc tế
và nội địa, tổ chức đon đoàn FAMTRIP các doanh nghiệp lữ hành nước ngoài
khảo sát và xây dựng các tour du lịch mới có tính liên kết vùng. Xây dựng tour,
tuyến du lịch qua miền Tây Băc, các tour du lịch có tính liên kết trong vùng...
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
22
hình thành một số loại hình du lịch mới như du lịch mạo hiểm, du lịch làng
nghề...Làng văn hoa các dân tộc Việt Nam được xây dựng.
Cùng với sự hỗ trợ của Trung ương, các địa phương đa cố găng nghiên
cứu mơ rộng thị trường, liên kết với các tỉnh để nối tuyến du lịch nội địa và quốc
tế, đa tiến hành khảo sát xây dựng và tổ chức các tour du lịch kết nối.
+ Tại vùng du lịch Băc Trung Bộ: Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là
du lịch thể thao, giải trí, nghỉ dương biển, tham quan các di tích lịch sử văn hoá,
cách mạng, di sản văn hoá thế giới.
Các sản phẩm du lịch đa được chú trong nhiều về chất lượng như: tham
quan các di tích lịch sử văn hoa kết hợp với nhà vườn, du lịch sinh thái, du lịch
biển và đầm phá, du lịch văn hoa và lễ hội.
Tổ chức đoàn Fam trip Việt Nam – Lào, xây dựng và khảo sát các điểm
dừng chân trên tuyến Hành lang kinh tế Đông – Tây, tổ chức nhiều chương trinh
Du lịch văn hoa các dân tộc miền núi và đường Trường Sơn huyền thoại, xây
dựng một số tour du lịch mới để đon khách quốc tế đến.
+ Tại vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ: Sản phẩm du lịch đặc
trưng của vùng là du lịch tham quan, nghỉ dương biển và núi để khai thác thế
mạnh du lịch của dải ven biển Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, du lịch sông
nước, du lịch sinh thái đồng bằng châu thổ sông Cửu Long.
Các sản phẩm du lịch miệt vườn sông nước Đồng bằng Sông Cửu Long
có sức thu hút cao đối với khách du lịch, đa phần nào phát huy được net đặc thù
của khu vực. Các địa phương cũng liên kết mơ các tuyến du lịch có tính liên kết
vùng tour du lịch đường bộ Việt Nam – Campuchia – Thailan, mơ thêm tuyến
du lịch quốc tế Kiên Giang – Sihanouk – Chanthaburi, hợp tác tour – tuyến du
lịch, phát triển tour du lịch theo hành lang kinh tế Đông Tây...
Nhiều khu nghỉ dương biển, khu du lịch sinh thái có tầm cơ được đầu tư
phát triển như ơ Khánh Hòa, Bình Thuận, Kiên Giang...
Thành phố Hồ Chi Minh đa phát huy lợi thế là trung tâm du lịch đầu tầu
phia Nam đa làm tốt công tác hợp tác và là hạt nhân liên kết trong quản lý phát
triển du lịch của các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và các tỉnh Đồng bằng Sông
Cửu Long.
b) Những hạn chế, bất cập:
Mặc dù nhiều địa bàn có hoạt động du lịch phát triển phù hợp với định
hướng Chiến lược nhưng sự liên kết toàn vùng còn rất hạn chế. Các vùng du lịch
chưa thực sự có sự phát triển theo lãnh thổ, chưa co sự phát triển thống nhất,
đồng bộ, có tính liên kết. Các địa phương hầu hết phát triển theo các thế mạnh
tiềm năng sẵn co, chưa tận dụng được các thế mạnh và nguồn lực mà Chiến lược
xác định: găn các vùng du lịch với các vung và địa bàn trong điểm kinh tế, cũng
là địa bàn động lực tăng trương du lịch.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
23
Việc phân vùng du lịch theo 3 vùng thuộc các lãnh thổ quá rộng nên khả
năng liên kết phát triển du lịch kho khăn, kho để tạo ra được mối liên kết thường
xuyên. Mặt khác, tính chất thuần nhất của các vùng về văn hoa, khi hậu..không
phát huy được cho phát triển du lịch do vùng quá lớn. Tinh tương đồng về tài
nguyên trong phạm vi vùng quá rộng nên cũng không khai thác được. Hiện nay,
trong thực tiễn phát triển du lịch đa hình thành dần nhiều hình thức liên kết phát
triển trên diện nho hơn như tại địa bàn các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, các
tỉnh vùng núi Tây Băc...Những mối liên kết về tổ chức trong một không gian
hep với nguồn tài nguyên, vị tri và địa hinh tương đồng đa dần tạo dựng ra được
các cụm, vùng co hướng phát triển khá ro net, đa liên kết tạo ra được những sản
phẩm khá đặc trưng.
4. Về công tac tổ chức thực hiên cac giải phap Chiên lươc
4.1. Tổ chức quản lý nhà nước về du lịch
a) Kết quả đạt được trong công tác tổ chức quản lý ngành Du lịch
- Kiện toàn từng bước tổ chức bộ máy toàn ngành: Cùng với các Nghị
định 20/CP, Nghị định 53/CP và Nghị định 94/2003/NĐ-CP về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Du lịch, Quyết định số
171/QĐ-TTg cuả Thủ tướng Chính phủ về thành lập các Sơ Du lịch và Thông tư
48/2005/TT-BNV, hướng dân chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ
máy của Cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân các cấp quản ly nhà nước
về du lịch ơ địa phương, đa ban hành các quy chế, quy định về tổ chức, biên chế,
quyền hạn, trách nhiệm và quy chế làm việc của các Vụ, các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc. Quá trình thực hiện, đa hướng dân, kiểm tra, rà soát, điều chỉnh
nhiều lần, kiện toàn săp xếp lại tổ chức theo hướng tinh gon, chức năng, nhiệm
vụ dần được bổ sung, giữ được ổn định và từng bước hoạt động thích nghi dần
với cơ chế mới.
- Công tác tuyên truyền chủ trương, chinh sách phát triển du lịch của
Đảng và Nhà nước được quan tâm triển khai. Từng bước, nhận thức về du lịch
trong các cấp, các ngành chuyển biến theo hướng tích cực. Đến nay hầu hết các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đa ra chỉ thị, nghị quyết chỉ đạo công tác
du lịch; 63 tỉnh, thành phố đa thành lập ban chỉ đạo phát triển du lịch của địa
phương; dần nâng cao sự quan tâm và trách nhiệm của toàn xã hội trong phát
triển du lịch.
- Chủ trương, chinh sách phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước từng
bước được thể chế hoá. Luật Du lịch được xây dựng và Quốc hội Khoá XI, kỳ
hop thứ 7 đa thông qua, co hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến du lịch như Pháp lệnh xuất, nhập cảnh, cư trú, đi lại cho
người Việt Nam; cho người nước ngoài và các văn bản liên quan khác được bổ
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
24
sung; thủ tục nhập, xuất cảnh, cư trú, đi lại, hải quan liên tục được cải tiến thuận
tiện, thông thoáng hơn cho khách và các nhà đầu tư (miễn thị thực cho công dân
49 nước có hộ chiếu ngoại giao và công vụ; cho tất cả công dân các nước
ASEAN, miễn thị thực đơn phương cho công dân Nhật Bản, Hàn Quốc và 4
nước Băc Âu và đang triển khai miễn thị thực cho một số nước khác là giải pháp
chủ động, tích cực và khá mạnh bạo trong bối cảnh an ninh hiện nay để thu hút
du khách vào nước ta tăng nhanh.
- Hoạt động du lịch đa được kiểm tra, thanh tra, đưa vào nề nếp, giảm dần
tính tự phát; tài nguyên, môi trường được tăng cường bảo vệ. Hướng phát triển
bền vững trong hoạt động du lịch ngày càng được quan tâm. Đặc biệt trong tổ
chức quản lý ngành thực hiện Chiến lược phát triển ngành Du lịch đa chú trong
công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Đa phối hợp với cấp uỷ, thủ trương các đơn vị,
các địa phương thường xuyên kiểm tra năm tình hình nội bộ cơ quan, đơn vị,
phát hiện và giúp các đơn vị giải quyết những vấn đề phức tạp trong nội bộ;
cung các đơn vị xem xet, đề xuất chỉ đạo xử lý những vụ việc, đảm bảo nội bộ
ổn định, thống nhất và phát triển.
b) Những hạn chế và bất cập trong quản lý nhà nước về du lịch:
- Tổ chức bộ máy nhà nước về du lịch chưa tương ứng nhiệm vụ một
ngành kinh tế mũi nhon: Qua nhiều lần chuyển đổi hình thức tổ chức, sự chỉ
đạo trực tiếp của bộ máy quản ly nhà nước về du lịch từ Trung ương xuống các
địa phương và doanh nghiệp mất tính liên tục và kế thừa dân đến quản lý nhà
nước về du lịch ơ các cấp long lẻo, hạn chế hiệu quả kinh doanh và tụt hậu so
với du lịch các nước trong khu vực co điều kiện tương đồng. Tổ chức bộ máy
thiếu tính ổn định cần thiết nên không đảm bảo được tính liên tục, kế thừa và bị
hâng hụt trong công tác cán bộ, ảnh hương đến hiệu lực quản ly nhà nước.
Quy mô, cơ cấu tổ chức, chức năng và hiệu lực quản lý của Tổng cục Du
lịch tuy đa được chú y, nhưng vân còn nhiều hạn chế, chưa tương ứng nhiệm vụ
là ngành kinh tế mũi nhon. Là Cơ quan thuộc Chính phủ nhưng chỉ được giao
thực hiện một số nhiệm vụ quản ly nhà nước về du lịch theo quy định tại Nghị
định 94/NĐ-CP và không được ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy
định của Luật tổ chức Chính phủ, nên Tổng cục Du lịch gặp rất nhiều kho khăn
trong quản ly nhà nước đối với lĩnh vực du lịch ngày một phát triển. Không còn
Cục Xúc tiến du lịch nên công tác xúc tiến quảng bá du lịch gặp nhiều khó khăn.
Ở địa phương, cơ quan giúp UBND cấp tỉnh quản ly nhà nước về du lịch
là cấp Sơ với tên goi và tổ chức rất khác nhau, có chức năng và năng lực cũng
rất hạn chế.
- Hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp về du lịch còn thiếu và chưa
đồng bộ: Một số cơ chế, chính sách về du lịch, văn bản quy phạm pháp luật, thủ
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
25
tục liên quan đến du lịch chậm được nghiên cứu, giải quyết hoặc triển khai thiếu
đồng bộ. Mặt khác những vấn đề này cũng chưa thường xuyên được kiểm tra,
tổng kết rút kinh nghiệm, thể hiện rõ trong việc quản ly tài nguyên, môi trường,
trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, bố trí vốn và cơ cấu đầu tư, xây dựng
cơ chế quản ly và cơ chế tài chính ngành Du lịch... Thống kê du lịch liên quan
đến nhiều ngành, nhiều cấp hiện nay là khâu yếu, ảnh hương không nho đến việc
đánh giá, dự báo và điều hành hoạt động du lịch cả nước và từng địa phương.
- Sự phối kết hợp liên ngành, liên vung chưa đồng bộ thường xuyên và
chặt chẽ cả trong nhận thức và hành động, trong xây dựng, ban hành, hướng dân,
tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, luật pháp về du
lịch để tạo ra môi trường du lịch thuận lợi, trật tự, vệ sinh, an toàn, văn minh và
lịch sự. Thông qua Ban Chỉ đạo Nhà nước về du lịch, phối hợp liên ngành đa
được cải thiện, song cần có sự ổn định và phát triển ơ mức cao hơn.
4.2. Xây dựng cơ chế, chính sách phát triển du lịch
a) Công tác xây dựng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật giai
đoạn 2001 – 2010.
Giai đoạn đầu triển khai thực hiện chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam hoạt động du lịch trong cả nước phát triển nhanh, toàn diện; việc hội nhập
kinh tế quốc tế đoi hoi việc xây dựng hành lang pháp lý mới trong lĩnh vực du
lịch vừa tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động du lịch vừa phù hợp với thông
lệ quốc tế. Ngành du lịch đa nhạy bén năm băt thực tế xây dựng Luật Du lịch và
được Quốc hội thông qua năm 2005.
Luật Du lịch có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, đặc biệt là đa điều chỉnh về
tài nguyên du lịch và không chỉ điều chỉnh các tổ chức cá nhân kinh doanh du
lịch mà con điều chỉnh các tổ chức cá nhân khác có hoạt động kinh doanh liên
quan đến du lịch. Các quan hệ điều chỉnh trong luật từ kinh doanh du lịch đến
môi trường du lịch, quy hoạch du lịch, bảo vệ môi trường du lịch đưa quy định
cụ thể hơn và sát với thực tiễn. Chính Phủ đa ban hành Nghị định 92/2007/NĐ-
CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch. Tại Nghị định này
đa quy định chi tiết về tài nguyên du lịch, quy hoạch phát triển du lịch, khu du
lịch, điểm du lịch, đô thị du lịch; hướng dân xúc tiến du lịch, kinh doanh du lịch
và quản ly nhà nước về du lịch.
Việc xây dựng và ban hành cơ chế chính sách pháp luật, cụ thể là luật,
nghị định để phục vụ cho chiến lược phát triển du lịch giai đoạn 2001-2010 là
rất cơ bản, sát hợp kịp thời tạo hành lang pháp lý vững chăc cho phát triển.
Trong từng thời kỳ, nhiều văn bản liên quan đến quản ly các lĩnh
vực như lưu trú, lữ hành, xử phạt hành chinh đa được ban hành kịp thời.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
26
Giai đoạn 2005 đến nay, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đa ban hành
Thông tư 88 và 89/2008 hướng dân Nghị định 92/2007, quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật du lịch về cơ sơ lưu trú, kinh doanh lữ hành, chi
nhánh, văn phong đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam,
hướng dân du lịch và xúc tiến du lịch; Nghị định số 47/2007/NĐ-CP về xử phạt
vi phạm hành chinh trong lĩnh vực du lịch.
Hành lang pháp lý trực tiếp cho hoạt động du lịch để triển khai chiến lược
phát triển du lịch 2001-2010 đa được ngành du lịch chuẩn bị, thực hiện một cách
bài bản, nghiêm túc, sát hợp với yêu cầu thực tế, nên tính khả thi cao có tác dụng
lớn đong gop vào thành tựu phát triển du lịch giai đoạn này và là tiền đề tiếp
theo trong quá trình thực hiện chiến lược. Có thể khăng định công tác xây dựng,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn này đa xây dựng nền móng
pháp lý cho việc thực hiện chiến lược sau đo.
b) Công tác xây dựng chính sách phát triển du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, để hoạt động kinh doanh du lịch
vận hành đồng bộ việc xây dựng ban hành các cơ chế chính sách có liên quan
phục vụ cho phát triển du lịch là không thể thiếu. Dưới dự chỉ đạo của Chính
phủ và Ban chỉ đạo Nhà nước về du lịch, ngành du lịch và các ngành có liên
quan cùng xây dựng cơ chế chinh sách thông qua các văn bản quy phạm để điều
chỉnh các lĩnh vực khác nhau liên quan đến du lịch như: Xuất nhập cảnh; Hải
quan; Giao thông Vận tải; Tài chính, tiền tệ; An ninh quốc phòng...
Tuy hiện tại việc phát triển du lịch gặp kho khăn nhất định do nhiều
nguyên nhân nhưng nhin chung, du lịch Việt Nam có những bước phát triển
mạnh mẽ, mục tiêu chiến lược đến 2010 cơ bản đạt được nhờ có sự đong gop
của lĩnh vực xây dựng, ban hành cơ chế chính sách phát triển du lịch.
Các cơ chế chính sách, pháp luật trong giai đoạn vừa qua cơ bản đáp ứng
nhất định yêu cầu thực tiễn, từng bước đi vào đời sống, góp phần tạo ra diện
mạo mới của ngành du lịch Việt Nam trong bản đồ du lịch khu vực và quốc tế.
Về những hạn chế: những văn bản quy phạm hướng dân triển khai chinh
sách pháp luật về du lịch con chậm, nên tinh thực thi bị hạn chế. Một số quy
định chưa phu hợp, mang tính hình thức nên không áp dụng được hoặc áp dụng
kho khăn; việc tuyên truyền hướng dân thực hiện văn bản, chính sách pháp luật
du lịch chưa tốt, nên tính hiệu quả của văn bản chưa cao; văn bản còn những
khiếm khuyết chưa đồng bộ, ra đời chậm so với yêu cầu, hiệu quả, hiệu lực thấp.
Thiếu những chính sách cụ thể khuyến khich đầu tư phát triển sản phẩm du lịch
đặc thù có sức cạnh tranh, xây dựng thương hiệu, khuyến khích sự tham gia của
cộng đồng.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
27
4.3. Tổ chức quy hoạch phát triển du lịch
a) Những kết quả đã đạt được:
- Lập quy hoạch phát triển du lịch:
+ Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch: Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch Việt Nam được lập năm 1995 cho giai đoạn phát triển đến năm 2010. được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 1995. Trên cơ sơ những định hướng của
Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch cả nước, Tổng cục Du lịch
đa tiến hành lập quy hoạch phát triển du lịch cho 3 vung, 6 địa bàn trong điểm
du lịch nhằm cụ thể hoa các định hướng của quy hoạch cả nước và làm cơ sơ
cho các địa phương tiến hành lập quy hoạch phát triển du lịch cho địa phương
mình.
Năm 2003, sau 8 năm thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt
Nam, Tổng cục Du lịch tiến hành rà soát điều chỉnh một số nội dung quy hoạch
cho phù hợp với thực tế phát triển. Từ đo đa rút ra được nhiều bài hoc trong
công tác lập và quản lý quy hoạch phát triển du lịch trên phạm vi cả nước.
Năm 2007, Tổng cục Du lịch cũng đa tiến hành lập quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch vùng trung du miền núi Băc Bộ. Đây là một đề án quy hoạch
quan trong nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội nói
chung của các tỉnh vung sâu vung xa, co y nghĩa đối với công cuộc xoa đoi giảm
nghèo của Đảng và Nhà nước.
Tinh đến năm 2005 hầu hết các địa phương trên cả nước đều đa lập quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Việt Nam và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Do sự phát triển kinh tế xã hội có nhiều thay đổi nên từ năm 2005,
nhiều địa phương đo chủ động tiến hành điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh cho phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh mình.
Một số địa bàn có tiềm năng du lịch nổi trội cũng được tiến hành lập quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch, tiến tới đầu tư thành các khu du lịch quốc gia
như huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai; huyện đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang; huyện
Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
+ Quy hoạch cụ thể: Các địa phương, trên cơ sơ Chiến lược phát triển Du
lịch Việt Nam và quy hoạch phát triển du lịch toàn tỉnh đa triển khai lập quy
hoạch cho nhiều khu du lịch, như khu du lịch hồ Pá Khoang (Điện Biên), khu du
lịch Mộc Châu (Sơn La, khu du lịch hồ Ba Bể (Băc Kạn), khu du lịch Thiên
Cầm (Hà Tĩnh),.v.v…
Các quy hoạch khu du lịch đều được tiến hành theo trình tự của quy hoạch
xây dựng làm cơ sơ kêu goi các dự án đầu tư phát triểm du lịch. Thực tế công
tác quy hoạch các khu du lịch đa tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý tài
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
28
nguyên, quản ly đất, xây dựng sản phẩm du lịch và góp phần đem lại hiệu quả
kinh tế, xã hội.
- Triển khai thực hiện quy hoạch và quản lý theo quy hoạch:
Việc quản lý quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cả nước được thực hiện
bơi Tổng cục Du lịch là cơ quan quản ly nhà nước ơ Trung ương và sự phối hợp
của các UBND tỉnh ơ các địa phương.
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh và quy hoạch các khu du lịch
do Sơ Du lịch (hoặc Thương mại Du lịch) nay là Sơ Văn hoa Thể thao và Du
lịch ơ địa phương quản lý thực hiện, cụ thể:
+ Thực hiện theo trình tự từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch cụ thể. Sau
khi có quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh, nhiều địa phương đa tiến hành
lập các quy hoạch cụ thể khu du lịch phù hợp với định hướng của quy hoạch
tổng thể.
+ Quản lý các chỉ tiêu phát triển du lịch, các thị trường và sản phẩm du
lịch, các khu, tuyến, điểm du lịch và công tác đầu tư phát triển du
lịch.v.v…Trong quá trinh thực hiện quy hoạch, một số địa phương cũng đa tiến
hành rà soát, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế phát triển.
+ Công tác bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch theo quy hoạch cũng được
các địa phương quan tâm thông qua các chương trinh giáo dục cộng đồng.
b) Những hạn chế:
- Công tác quy hoạch triển khai còn chậm, chưa thực hiện được phương
châm quy hoạch đi trước một bước; chất lượng quy hoạch chưa thực sự đáp ứng
yêu cầu và định hướng phát triển, nhiều khi còn mang nặng ý chí chủ quan.
- Quy hoạch khó thực hiện hoặc thực hiện không đúng những nội dung cơ
bản đa được phê duyệt. Nguyên nhân chinh do không huy động được các nguồn
lực phục vụ phát triển, công tác giám sát thực hiện quy hoạch còn bị buông long.
Quy hoạch du lịch còn lệ thuộc mạnh vào quy hoạch ngành khác, đặc biệt là bị
tác động mạnh của quy hoạch đất đai.
- Do hạn chế về quy hoạch nên phần lớn các khu du lịch được đầu tư, phát
triển một cách tự phát, chưa co những định hướng cụ thể về sản phẩm, thị
trường khách du lịch; hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sơ vật chất kỹ thuật của các
khu du lịch còn yếu, chưa đồng bộ.
4.4. Đánh giá thực hiện các giải pháp cụ thể
a) Những thành tựu:
- Giải pháp kiện toàn và đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý: Thành lập Cục
xúc tiến du lịch, Hiệp hội du lịch Việt Nam; đa dạng hóa sơ hữu doanh nghiệp
thông qua việc đẩy nhanh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, thành lập
mới công ty cổ phần.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
29
- Giải pháp hoàn thiện cơ chế chính sách: một số thủ tục nhập, xuất cảnh,
cư trú, đi lại, hải quan được cải tiến; Nhà nước đa co chinh sách đầu tư hỗ trợ
phát triển kết cấu hạ tầng du lịch.
- Giải pháp về tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch: tổ chức hàng loạt các
hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, du lịch Việt Nam tham gia hàng
chục hội chợ du lịch quốc tế hàng năm, tổ chức hàng loạt các sự kiện du lịch
trong nước ơ tầm cơ địa phương, quốc gia và quốc tế.
- Giải pháp chú trong đào tạo, bồi dương nguồn nhân lực: thực hiện xây
dựng được Chương trinh phát triển nguồn nhân lực đến 2015. Tranh thủ được
các nguồn tài trợ quốc tế như các dự án do Cộng đồng Châu Âu, Luxembourg
cho các dự án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
- Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng khoa hoc công nghệ: thực hiện nghiên
cứu trong nhiều lĩnh vực, góp phần tạo dựng cơ sơ khoa hoc cho các định hướng
chiến lược và phát triển trong lĩnh vực quản ly nhà nước và vận hành.
- Giải pháp bảo vệ, tôn tạo tài nguyên môi trường: thực hiện được công
tác điều tra đánh giá, kiểm kê tài nguyên du lịch, nghiên cứu khoa hoc về quản
lý và khai thác tài nguyên du lịch. Xây dựng và ban hành Quy chế bảo vệ môi
trường du.
- Giải pháp về chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế: Du lịch Việt Nam đa
tich cực, chủ động hội nhập quốc tế; thiết lập và mơ rộng quan hệ hợp tác du
lịch với các nước láng giềng, các nước trong khu vực và thế giới.
b) Những hạn chế:
- Trong giai đoạn 2001- 2007, những kết quả về kiện toàn và đổi mới tổ
chức, cơ chế quản ly chưa thực sự phát huy tác dụng đối với yêu cầu.
- Có tới 02 nhóm về cơ chế chính sách có nhiều nội dung chưa đạt được
những kết quả như mong muốn. Cụ thế là nhóm chính sách tài chính và nhóm
chinh sách đầu tư chưa kich thich hoạtt động du lịch.
- Hoạt động tuyên truyền quảng bá xúc tiến du lịch còn nhiều bất cập thể
hiện ơ nhận thức của đa số người dân, bao gồm cả những người sống dựa vào
kinh doanh du lịch, về du lịch là chưa đầy đủ; khách du lịch quốc tế trước khi
đến Việt Nam có rất ít thông tin cần thiết về điểm đến.
- Chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch chưa được xây dựng theo
đúng nghĩa và vi vậy việc đào tạo, bồi dương phát triển nguồn nhân lực du lịch
nhằm đạt mục tiêu chiến lược đặt ra chưa co được kế hoạch và bước đi cụ thể.
- Hiệu lực quản quản ly Nhà nước đối với công tác bảo vệ tài nguyên và
môi trường du lịch còn hạn chế, thể hiện ơ tình trạng ô nhiễm môi trường từ các
hoạt động dịch vụ du lịch, tình trạng chèo néo khách du lịch tại nhiều khu, điểm
du lịch còn khá phổ biến, đặc biệt là trong mùa du lịch, mùa lễ hội.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
30
IV. Nguyên nhân mang lại kết quả va tồn tại, bất cập trong thực hiện
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010
1. Đối với những kêt quả đạt đươc
Nguyên nhân khách quan: Tinh hinh thế giới trong những năm qua co
những biến đổi sâu săc với những bước nhảy vot về khoa hoc và công nghệ,
trong đo co sự phát triển mạnh mẽ của phương tiện giao thông, thông tin, thay
đổi phương thức và nhu cầu tiêu dùng du lịch. Toàn cầu hoa là một xu thế khách
quan, ngày càng co nhiều nước tham gia; hoà binh, hợp tác và phát triển vân là
một xu thế lớn phản ánh nguyện vong và đoi hoi của mỗi quốc gia, dân tộc. Du
lịch thế giới co xu thế chuyển dần sang khu vực Đông Á-Thái Binh Dương, đặc
biệt là khu vực Đông Nam Á. Diễn biến kinh tế - chính trị - xã hội ơ nhiều nước
trong khu vực trong khi Việt Nam lại được đánh giá là điểm đến an toàn, thân
thiện. Đây là những cơ hội tốt cho du lịch nước ta phát triển.
Nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân chủ quan co y nghĩa quyết định là
chinh sách và thành tựu đổi mới, hội nhập của Đảng và Nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi cho du lịch phát triển. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, lanh đạo, chỉ
đạo đối với sự nghiệp phát triển du lịch. Hệ thống pháp luật hoàn thiện dần, tạo
cơ sơ pháp ly toàn diện hơn cho hoạt động du lịch. Chương trinh hành động
Quốc gia về du lịch được triển khai co hiệu quả, tạo tiền đề và chuyển biến về
chất trên diện rộng cho ngành Du lịch. Luật Du lịch được ban hành tạo hành
lang pháp lý quan trong cho thực hiện triển khai các hoạt động du lịch. Sự phối
hợp liên ngành, liên vung dần chặt chẽ đa tạo ra sự chuyển biến tich cực trong
nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp xa hội; huy động được nguồn lực
trong nước, khuyến khich các thành phần kinh tế tham gia hoạt động du lịch,
tranh thủ được sự hỗ trợ quốc tế, làm cho hoạt động du lịch sôi động, tiến bộ
hơn.
Đồng thời, việc đầu tư xây dựng mới và nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh
tế, xa hội đa tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác các tiềm năng du lịch to
lớn của đất nước, tăng khả năng giao lưu giữa các vung, miền và phát triển các
tuyến, điểm du lịch. Đời sống nhân dân được cải thiện, nhu cầu du lịch nội địa
tăng nhanh.
Co chế độ chinh trị ổn định, an ninh đảm bảo, Việt Nam là điểm đến du
lịch con mới trên bản đồ du lịch thế giới với tiềm năng tài nguyên du lịch đa
dạng và phong phú, được binh chon là điểm du lịch thân thiện, an toàn, hấp dân
trong khu vực, là điều kiện đảm bảo cho du lịch phát triển nhanh và bền vững.
2. Đối với những tồn tại, bất cập
a) Nguyên nhân khách quan: Giai đoạn 2001 đến nay du lịch thế giới
đứng trước nhiều biến động, diễn biến bất lợi và kho lường. Trên thế giới, tình
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
31
hinh xung đột an ninh, chính trị diễn ra tại nhiều nơi, dịch bệnh, thiên tai,
khủng hoảng tài chính lan rộng. Ở trong nước, tình hình kinh tế - xã hội của đất
nước gặp nhiều kho khăn, như: tốc độ tăng trương kinh tế có biểu hiện chậm
lại; lạm phát tăng cao, vượt xa mức dự báo; thị trường tài chính, tiền tệ có nhiều
biến động; tình hình dịch bệnh, bão lụt dữ dội trên diện rộng gây thiệt hại
nghiêm trong về người và của. Đặc biệt ảnh hương của khủng hoảng tài chính
toàn cầu kéo theo mức sụt giảm lớn về du lịch trên toàn thế giới. Sự đi xuống
của du lịch được nhận thấy rõ ơ khu vực châu Á - Thái Binh Dương. Một số
điểm đến hàng đầu trong khu vực ASEAN như Thái Lan, Malaixia, Singapo
giảm rõ rệt.
b) Nguyên nhân chủ quan: Những hạn chế do nhiều nguyên nhân, song
chủ yếu là do điểm xuất phát của nền kinh tế nước ta thấp. Ngành Du lịch mới
qua giai đoạn đầu phát triển do vậy những yếu kem, tồn tại hiện nay chủ yếu
vân do những nguyên nhân chủ quan từ công tác quản ly nhà nước, từ hoạt
động kinh doanh du lịch, từ các điều kiện cần thiết liên quan đến hoạt động du
lịch.
- Nhận thức xã hội về du lịch còn bất cập, chưa đầy đủ và thiếu nhất
quán, thể hiện thiếu tầm nhìn chiến lược: Đây được xem là nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng chồng chéo trong quy hoạch, “cheo keo”, “chặt chem” khách
tại nhiều khu, điểm du lịch; tình trạng xâm hại môi trường du lịch v.v.
- Từ công tác quản lý nhà nước về du lịch:
+ Do cơ chế, chính sách và hệ thống pháp lý về du lịch còn bất cập, hạn
chế: Một số cơ chế, chinh sách về du lịch, thủ tục hành chinh liên quan đến du
lịch chậm được nghiên cứu, giải quyết hoặc triển khai chậm, thiếu đồng bộ ơ các
ngành và địa phương. Trong hoạch định chinh sách vân con tư tương bao cấp,
chưa băt kịp xu thế hội nhập. Chưa co chinh sách ưu tiên huy động nguồn lực,
nhất là nội lực để phát triển du lịch. Thống kê du lịch liên quan đến nhiều ngành,
hiện nay là khâu yếu, ảnh hương rất lớn đến đánh giá, điều hành hoạt động du
lịch cả nước và công tác dự báo phát triển...
+ Do công tác quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển du lịch vẫn nhiều
yếu kém: Những biện pháp đảm bảo triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995-2010 và Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam thời kỳ 2001-2010 chưa đồng bộ. Các mục tiêu cụ thể chưa đủ điều
kiện để thực hiện. Quản ly quy hoạch, kế hoạch con bị động. Các khu du lịch
tổng hợp quốc gia, các khu du lịch chuyên đề quốc gia, các điểm, khu du lịch bị
khai thác chen lấn, chia nho, manh mún. Việc quản ly đất đai xây dựng các công
trinh, kể cả công trinh du lịch, ơ nhiều điểm, khu du lịch bị buông long. Phối
hợp trong đầu tư du lịch giữa các ngành và địa phương liên quan chưa chặt chẽ,
đồng bộ.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
32
Những năm qua, đầu tư cho du lịch chưa được chú trong đúng mức, nhất
là các khu du lịch quốc gia để co tầm cơ quốc tế với vai tro hạt nhân thu hút và
phân phối khách, liên kết các điểm du lịch của các vung, miền và cả nước. Đầu
tư kết cấu hạ tầng du lịch đa được quan tâm, nhưng chưa đủ để hinh thành nhanh
một hệ thống cơ sơ hạ tầng và cơ sơ vật chất kỹ thuật du lịch hiện đại, đồng bộ,
đáp ứng nhu cầu du lịch ngày càng tăng.
Đầu tư cho xúc tiến quảng bá du lịch những năm gần đây đa được quan
tâm, nhưng nhin chung còn thiếu tính chuyên nghiệp, thiếu sự phối hợp và thiếu
cơ chế huy động nguồn lực. Việc đặt văn phong đại diện Du lịch Việt Nam ơ
nước ngoài do nhiều nguyên nhân chưa thực hiện được.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực du lịch chưa đúng tầm. Công tác đào tạo
phát triển nhân lực chưa theo kịp tốc độ phát triển du lịch cả về số lượng và chất
lượng.
+ Do môi trường và chính sách không tạo thuận lợi thu hút đầu tư du lịch:
Môi trường đầu tư kinh doanh tại Việt Nam vân chưa thật sự binh đăng.
Tính minh bạch, công khai của nền kinh tế, bao gồm cả doanh nghiệp và cơ
quan nhà nước còn thấp. Đặc biệt những thay đổi đột ngột trong thông tư hướng
dân của các Bộ không được dự báo trước, ảnh hương xấu đến môi trường đầu tư;
Việc thực thi pháp luật không nghiêm được coi là trơ ngại quan trong. Chính
quyền địa phương ơ một số nơi con can thiệp vào hoạt động nội bộ của doanh
nghiệp không phù hợp với pháp luật, không phù hợp với cơ chế thị trường.
Một số hạn chế trong chính sách hiện hành ảnh hương đến việc khuyến
khich đầu tư FDI vào ngành du lịch, cụ thể:
* Nhóm chính sách về đầu tư: Luật Đầu tư mới được ban hành nhưng các
quy định về triển khai thực hiện dự án vân chưa co sự thay đổi lớn, về cơ bản
vân dựa theo các quy định cũ.
* Nhom chinh sách liên quan đến Tài chính-Tín dụng-Thuế: Không co ưu
đai về thuế tiêu thụ đặc biệt liên quan đến du lịch; không co ưu đãi về thuế giá
trị gia tăng cho hoạt động du lịch; Các quy định về nhập khẩu trang thiết bị tạo
tài sản cố định cho doanh nghiệp đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực du lịch còn
chưa cụ thể, mang nặng yếu tố định tính nhiều nên gây kho khăn cho doanh
nghiệp khi nhập khẩu.
* Nhóm chính sách về đất đai: Trong các quy định về tiền thuê đất chưa
phân định rõ tỷ lệ sử dụng đất bao nhiêu thi được xem là đất công trình công
cộng vì thực tế trong cơ cấu sử dụng đất trong các dự án du lịch thi đất cảnh
quan chiếm tỷ lệ lớn so với đất sử dụng kinh doanh.
* Nhom chinh sách liên quan đến các hoạt động giải trí: Hiện nay, xu thế
của đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực du lịch là hình thành các dự án liên hoàn, đa
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
33
chức năng gồm khách sạn-khu giải trí-thể thao. Tuy nhiên các quy định hiện
hành về một số loại hình giải tri đa phổ biến trên thế giới như Casino, cá cược
đua ngựa... thi chưa được khuyến khich và chưa co chinh sách ro ràng tại Việt
Nam.
* Chính sách xúc tiến đầu tư: Chưa co quy định cụ thể về điều kiện liên
quan đến các dự án goi vốn đầu tư nước ngoài.
+ Do bộ máy tổ chức chưa phù hợp và đội ngũ cán bộ, nhân viên chưa
chuyên nghiệp: Tổ chức bộ máy ngành Du lịch thiếu tinh kế thừa, chưa hoàn
thiện, chưa ngang tầm với vị tri, vai tro, yêu cầu phát triển của ngành Du lịch và
thiếu tinh thống nhất về mô hinh tổ chức ơ các địa phương.
Nhiều lần chuyển đổi hinh thức tổ chức đa làm xáo trộn bộ máy tổ chức từ
Trung ương đến địa phương. Từ 2007 Tổng cục Du lịch là cơ quan trực thuộc
Bộ Văn hoa , Thể thao và Du lịch với chức năng quản lý phát triển du lịch,
nhưng chưa co sự phân cấp rõ ràng, với quyền hạn hạn chế, không đảm bảo
được yêu cầu về quy mô và phạm vi phát triển. Tư tương của đội ngũ cán bộ
quản lý từ Trung ương đến địa phương bị tác động rất lớn dân đến tình trạng
nhiều cán bộ năng lực, có trách nhiệm chuyển công tác, ảnh hương lớn đến tính
chuyên nghiệp của ngành. Tại các địa phương, việc sáp nhập giữa các Sơ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch cũng dân đến thay đổi cán bộ chuyên trách; kho khăn
trong quản lý, phối hợp thực hiện các chủ trương, chinh sách.
Tinh trạng trên dân đến những bất cập trong việc quy hoạch, đào tạo, bồi
dương cán bộ quản ly, đặc biệt đối với các cán bộ chủ chốt. Công tác đào tạo bồi
dương tuy đa co nhiều cố găng, nhưng vân chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo
mới và đào tạo lại cho đội ngũ lao động. Tỷ lệ lao động được đào tạo thấp, kỹ
năng nghề nghiệp và ngoại ngữ của đội ngũ lao động con hạn chế, trong đo đội
ngũ hướng dân viên du lịch thiếu, đặc biệt là hướng dân viên quốc tế đối với một
số ngoại ngữ hiếm. Giáo dục du lịch trong cộng đồng và cho các chủ thể tham
gia hoạt động du lịch chưa được quan tâm đúng mức. Việc giải thể Cục xúc tiến,
một trong những kiến nghị quan trong của Chiến lược 2001 – 2010, và thành lập
Vụ thị trường với những chức năng hoạt động chưa được xác định rõ ràng có thể
ảnh hương đến hiệu quả công tác xúc tiến quảng bá đang được tiến hành.
+ Do sự phối kết hợp liên ngành, địa phương chưa đồng bộ, không
thường xuyên cả trong nhận thức và hành động. Sự liên kết giữa các cơ quan
nhà nước ơ trung ương chưa thật chặt chẽ trong xây dựng chinh sách. Sự phối
hợp giữa các sơ, ban, ngành trong từng địa phương về phát triển du lịch con rất
hạn chế. Phối hợp liên vung đa băt đầu được chú y, nhưng con lúng túng trong
nội dung, chưa ro ràng trong phân công, phân nhiệm và giải pháp để phát triển
du lịch.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
34
+ Do cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của nền kinh
tế, trong đó có du lịch. Cơ sơ hạ tầng giao thông đường bộ, đường không, đường
biển đều yếu, không đáp ứng nhu cầu phát triển và không đảm bảo chất lượng
sản phẩm du lịch. An toàn giao thông đường bộ, đường thuỷ, chất lượng phương
tiện vận chuyển là vấn đề bức xúc đối với xa hội và đặc biệt là đối với ngành Du
lịch. Tinh trạng cấp thoát nước, vệ sinh an toàn thực phẩm, sự suy giảm về môi
trường (cả tự nhiên và xa hội), trật tự, an toàn tại các điểm du lịch... đang là
những thách thức rất lớn đối với du lịch Việt Nam.
- Từ hoạt động kinh doanh du lịch:
Các doanh nghiệp du lịch nhà nước đa co một số thay đổi trong cơ chế
quản ly và kinh doanh, nhưng vân chưa thực sự năng động. Các doanh nghiệp tư
nhân, hợp tác xa và hộ kinh doanh năng lực và y thức liên kết rất hạn chế. Do
vậy chưa tạo ra sức mạnh chung để cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là trong
bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện mơ cửa thị trường dịch vụ du
lịch theo lộ trinh đa cam kết. Tuy đa co Hiệp hội Du lịch Việt Nam và một số
hiệp hội du lịch, hội và câu lạc bộ du lịch địa phương, nhưng chưa thực sự phát
huy vai trò.
Nhin chung, trong giai đoạn vừa qua, được sự quan tâm lanh đạo, chỉ đạo
của Đảng và Nhà nước, sự phối hợp của các cấp, các ngành, sự hương ứng của
nhân dân, sự hỗ trợ quốc tế và nỗ lực của toàn ngành, mặc du chưa ngang tầm và
con những hạn chế nhất định, nhưng du lịch nước ta đa co bước phát triển quan
trong toàn ngành đa có những nỗ lực cố găng vượt qua kho khăn do ảnh hương
khách quan chung toàn cầu để cơ bản hoàn thành các mục tiêu đề ra trong Chiến
lược phát triển du lịch giai đoạn 2001-2010, nhanh chong thu hep khoảng cách
với du lịch các nước trong khu vực, từng bước đưa du lịch trơ thành ngành kinh
tế quan trong, gop phần tich cực vào quá trinh đổi mới, hội nhập khu vực và thế
giới của đất nước; đang dần hội đủ tiêu chi một ngành kinh tế mũi nhon. Những
kết quả và hạn chế trong thực hiện Chiến lược 2001 – 2010 được đánh giá là cơ
sơ quan trong cho việc định hướng chiến lược phát triển du lịch thời kỳ tới.
V. Bai học kinh nghiệm từ quá trình thực hiện Chiến lược phát triển du
lịch giai đoạn 2001 – 2010
Trên cơ sơ các đánh giá, phân tich và so sánh tinh hinh thực hiện Chiến
lược phát triển du lịch giai đoạn 2001 – 2010 với mục tiêu và quan điểm đa đề ra
có thể nhận định một số bài hoc kinh nghiệm nhằm vận dụng cho giai đoạn tới
như sau:
Thứ nhất: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tình hình chính trị thế
giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp, với đặc điểm dễ bị tác động của
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
35
ngành du lịch, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam cần đặt trong bối cảnh
chung của thế giới; trong quá trình hoạch định chiến lược cần chú trong tham
khảo các đánh giá và dự báo của các tổ chức co uy tin như WB, WTO, Tổ chức
Du lịch Thế giới (UNWTO), Hiệp hội Lữ hành Thế giới (WTTC) để đánh giá
đúng bối cảnh hiện tại và dự báo xu hướng phát triển chung của thế giới và khu
vực trong từng giai đoạn.
Thứ hai: Đảm bảo và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình Chiến lược – quy
hoạch - kế hoạch. Để đảm bảo cho sự thành công của việc thực hiện chiến lược
thì ngay sau khi có chiến lược cần phải tiến hành ngay công tác quy hoạch nhằm
cụ thể hoá các mục tiêu, định hướng của chiến lược và sau đo là lập các kế
hoạch thực hiện.
Thứ Ba: Phải coi con người là yếu tố trung tâm, là động lực để phát triển.
Điều này càng co y nghĩa đối với ngành du lịch vì du lịch là một ngành dịch vụ,
chất lượng của nguồn nhân lực có ảnh hương quyết định đến chất lượng của hoạt
động du lịch. Đào tạo, bồi dương, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao là
chia khoá để du lịch Việt Nam xoá dần khoảng cách với du lịch của các quốc gia
phát triển.
Thứ tư: Cần co cơ chế huy động đủ các nguồn lực đầu tư cho du lịch.
Đầu tư cho du lịch phát triển sẽ tạo nên hiệu ứng lan toa, thúc đẩy nhiều ngành
có liên quan cùng phát triển; tránh tình trạng đầu tư manh mún, thiên lệch làm
giảm hiệu quả đầu tư và lang phi vốn đầu tư. Cần đầu tư co định hướng rõ nét
theo thị trường, sản phẩm chiến lược.
Thứ năm: Đẩy mạnh đầu tư tạo và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ du lịch. Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch theo hướng chuyên
nghiệp hơn, tập trung quảng bá cho các thị trường trong điểm. Công tác nghien
cứu thị trường và thiết kế sản phẩm phải đi trước một bước, định hướng chiến
lược cho việc đầu tư hứa hen hiệu quả thiết thực.
Thứ sáu: Du lịch Việt Nam cần xác định ưu tiên thu hút các thị trường
khách có khả năng chi trả cao, phát triển loại hình du lịch cao cấp nhằm tiết
kiệm tài nguyên, hạn chế các tác động lâu dài đến tài nguyên môi trường du lịch.
Các loại hình du lịch có giá trị gia tăng cao cần được ưu tiên phát triển.
Thứ bảy: Tăng cường quản ly nhà nước về du lịch trên tất cả các lĩnh
vực: Khi xa hội hoá hoạt động du lịch ngày càng sâu rộng, thi càng phải tăng
cường chức năng quản ly nhà nước; co cơ chế chinh sách ưu tiên phát triển, phu
hợp với điều kiện đất nước, hợp thông lệ quốc tế và xu thế phát triển du lịch thế
giới, đồng thời phải thể chế hoá bằng các văn bản quy phạm pháp luật; đặc biệt
là cần phải co một tổ chức bộ máy quản ly nhà nước chuyên ngành du lịch độc
lập, ổn định và đủ mạnh để thực hiện chức năng quản ly “ngành kinh tế mũi
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
36
nhon” tương ứng nhiệm vụ chinh trị, đi đôi với việc phát huy vai tro của chinh
quyền các cấp.
Thứ tám: Tăng cường sự phối hợp liên ngành, địa phương đồng bộ dưới
sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Nhà nước trong phát triển du lịch: Du lịch
chỉ phát triển nhanh và bền vững khi co một chiến lược phát triển du lịch thống
nhất cả nước và được cụ thể hoá bằng chương trinh hành động quốc gia. Cần co
sự lanh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất, đúng hướng và nhanh nhạy từ cấp cao
nhất trong bộ máy lanh đạo của Đảng và Nhà nước đến các cấp thừa hành ơ các
bộ, ngành trung ương và địa phương; co sự phối hợp đồng bộ, thường xuyên liên
ngành, liên vung và địa phương trong hoạt động liên quan đến du lịch ơ trong và
ngoài nước, tạo sức mạnh tổng hợp và môi trường thuận lợi cho du lịch phát
triển đúng hướng và hiệu quả.
Thứ chín: Phát huy vai trò của khu vực tư nhân trong việc huy động
nguồn lực, kinh nghiệm, công nghệ, tài chinh trong và ngoài nước, tăng cường
liên kết giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, đề cao vai trò của hiệp hội
du lịch và các hiệp hội nghề nghiệp trong việc triển khai thực hiện chiến lược,
quy hoạch phát triển du lịch.
Thứ mười: Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của quốc tế, tiếp thu hoc hoi kinh
nghiệm quốc tế, hoc tập từ những bài hoc phát triển của các nước đi trước để rút
ngăn thời gian và tránh được những thiệt hại, sai lầm đáng tiếc.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
37
PHÂN THƯ HAI
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020, TÂM NHÌN 2030
I. Bối cảnh phát triển du lịch Việt Nam trong tình hình mới
1. Bối cảnh và xu hướng du lich thê giới
Thế giới trong bối cảnh co nhiều biến động, nhiều yếu tố mới vừa là cơ
hội vừa là thách thức đối với Việt Nam, tác động trực tiếp đến ngành Du lịch.
Diễn biến kinh tế, chinh trị, an ninh thế giới co tác động mạnh hơn khi
Việt Nam hội nhập ngày càng sâu và toàn diện. Toàn cầu hóa là một xu thế
khách quan, lôi cuốn các nước, các vung lanh thổ vừa thúc đẩy hợp tác, vừa tăng
sức ép cạnh tranh và tinh phụ thuộc lân nhau. Quan hệ song phương, đa phương
ngày càng được mơ rộng trong các hoạt động kinh tế, văn hoa, xa hội, môi
trường và những vấn đề chung hướng tới mục tiêu thiên niên kỷ. Các mối quan
hệ Á-Âu, Mỹ-Châu Á, Nhật Bản-ASEAN và các nền kinh tế trong APEC ngày
càng phát triển theo chiều hướng tich cực; Châu Á-Thái Bình Dương vân là khu
vực phát triển năng động và thu hút du lịch. Hợp tác trong khối ASEAN ngày
càng tăng cường về chiều sâu. Hiệp hội du lịch Châu Á-Thái Binh Dương
(PATA) hoạt động ngày càng co tiêu điểm hơn.
Mặt khác, những bất ổn chinh trị ơ một số quốc gia, xung đột, khủng bố,
dịch bệnh, thiên tai, đặc biệt những biểu hiện của biến đổi khi hậu là những yếu
tố gây nhiều kho khăn, trơ ngại cho hoạt động du lịch. Trên binh diện thế giới,
Việt Nam được coi là 1 trong 5 quốc gia chịu tác động mạnh nhất của biến đổi
khi hậu bơi mực nước biển dâng.
Khủng khoảng kinh tế năm 2008-2009 tạo các tác động mạnh mẽ về nhiều
mặt, đặc biệt đa tái cấu trúc nền kinh tế thế giới, đoi hoi các quốc gia, vung lanh
thổ phải thich ứng theo xu hướng mới. Các nước, nhất là những nước đang phát
triển đều tìm kiếm các giải pháp khôn kheo hơn, dựa vào lợi thế so sánh quốc
gia về tài nguyên độc đáo, bản săc văn hoá dân tộc để phát triển du lịch.
Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế tri thức, khoa hoc công nghệ
được ứng dụng co hiệu quả. Kinh nghiệm quản ly tiên tiến, công nghệ hiện đại,
nguồn nhân lực chất lượng cao được sử dụng như là công cụ cạnh tranh chủ yếu
giữa các quốc gia. Công nghệ mới làm thay đổi căn bản phương thức quan hệ
kinh tế, đặc biệt công nghệ thông tin truyền thông được ứng dụng mạnh trong
hoạt động du lịch.
Du lịch đa là một xu hướng phổ biến trên toàn cầu, du lịch quốc tế liên
tục tăng trương, và là ngành có khả năng phục hồi nhanh nhất sau khủng hoảng;
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
38
du lịch nội khối chiếm tỷ trong lớn; du lịch khoảng cách xa co xu hướng tăng
nhanh. Du lịch trơ thành một trong những ngành kinh tế dịch vụ phát triển nhanh
nhất và lớn nhất trên bình diện thế giới, góp phần vào sự phát triển và thịnh
vượng của các quốc gia. Đặc biệt các nước đang phát triển, vung sâu, vung xa
coi phát triển du lịch là công cụ xoá đoi, giảm ngheo và tăng trương kinh tế.
Nhu cầu du lịch thế giới có nhiều thay đổi, hướng tới những giá trị mới
được thiết lập trên cơ sơ giá trị văn hoá truyền thống (tinh độc đáo, nguyên bản),
giá trị tự nhiên (tinh nguyên sơ, hoang da), giá trị sáng tạo và công nghệ cao
(tinh hiện đại, tiện nghi). Du lịch bền vững, du lịch xanh, du lịch có trách nhiệm,
du lịch cộng đồng găn với xoá đoi giảm ngheo, du lịch hướng về cội nguồn,
hướng về thiên nhiên là những xu hướng nổi trội. Chất lượng môi trường trơ
thành yếu tố quan trong cấu thành giá trị thụ hương du lịch.
2. Bối cảnh phat triên du lich Viêt Nam
Bối cảnh trong nước với những thuận lợi, kho khăn đan xen đoi hoi ngành
Du lịch phải khai thác được những điểm mạnh trơ thành yếu tố thuận lợi và khăc
phục những điểm yếu, hạn chế để vượt lên kho khăn, trơ ngại.
2.1. Tình hình phát triển du lịch
Lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng trương nhanh và liên tục
trong nhiều năm nhưng chưa ổn định, chưa tương xứng với tiềm năng (5 triệu
lượt năm 2010); tỷ trong khách du lịch thuần tuy chi trả cao và nghỉ dương dài
ngày con thấp. Khách du lịch nội địa tăng lên nhanh chong (trên 28 triệu lượt
năm 2010); khách du lịch ra nước ngoài đang co xu hướng tăng trương rõ rệt.
Thu nhập du lịch ngày càng cao (96 ngàn tỷ đồng năm 2010), chiếm tỷ
trong đáng kể trong GDP. Tuy nhiên so với tiềm năng và quy mô phát triển thi
thu nhập du lịch chưa cân xứng, thể hiện hiệu quả kinh doanh thấp, hàm lượng
giá trị gia tăng con thấp (5,25% GDP năm 2009).
Đầu tư du lịch được đẩy mạnh, đặc biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài co vai
tro quan trong dân dăt phát triển du lịch. Đầu tư của khu vực tư nhân tăng
nhanh, tuy co những đột phá năng động nhưng tầm cơ quy mô con manh mún,
dàn trải, tự phát và thiếu đồng bộ, liên hoàn nên hiệu quả tổng thể không cao.
Kết cấu hạ tầng du lịch được quan tâm hỗ trợ đầu tư của Nhà nước và thu
hút được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Nhiều công trinh giao thông,
sân bay được cải tạo và đầu tư mới; cơ sơ vật chất các khu du lịch được đầu tư,
nâng cấp từng bước tạo điều kiện mơ đường cho hoạt động du lịch. Tuy nhiên
tinh đồng bộ và hiện đại của hạ tầng du lịch và liên quan vân chưa đảm bảo yêu
cầu của ngành dịch vụ hiện đại và hội nhập.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
39
Hệ thống cơ sơ vật chất kỹ thuật, cơ sơ lưu trú và dịch vụ du lịch phát
triển nhanh, chất lượng được nâng lên một bước; nhiều khu du lịch, resorts, khu
giải tri, khách sạn cao cấp đạt trinh độ quốc tế đa hinh thành nhưng con chiếm tỷ
trong nho chưa làm thay đổi căn bản diện mạo của ngành; chưa hinh thành được
hệ thống các khu du lịch quốc gia với thương hiệu nổi bật.
Ngành du lịch tạo ra ngày nhiều việc làm cho xa hội (hàng năm tạo thêm
30-40 ngàn việc làm trực tiếp). Chất lượng nhân lực du lịch qua đào tạo và kinh
nghiệm thực tiễn ngày càng được nâng lên nhờ những nỗ lực của ngành và hỗ
trợ của quốc tế trong công tác phát triển nguồn nhân lực du lịch; hệ thống cơ sơ
đào tạo du lịch ngày càng mơ rộng và nâng cấp. Tuy vậy, mặt bằng chung chất
lượng nhân lực du lịch vân chưa đáp ứng yêu cầu đoi hoi về tinh chuyên nghiệp,
kỹ năng quản ly, giao tiếp và chất lượng phục vụ.
Sản phẩm du lịch đa co đổi mới, phát triển đa dạng hơn nhưng chất lượng
con ngheo nàn, đơn sơ; thiếu tinh độc đáo, đặc săc; thiếu đồng bộ và liên kết
chưa cao và it sáng tạo. Sản phẩm, dịch vụ co hàm lượng giá trị gia tăng cao con
chiếm tỷ trong nho, nhiều sản phẩm trung lăp, suy thoái nhanh.
Thị trường du lịch đa từng bước được lựa chon theo mục tiêu. Tuy nhiên
công tác nghiên cứu thị trường con nhiều yếu kem, chưa thực sự đi trước một
bước. Khai thác, thu hút thị trường con dừng ơ bề nổi, thụ động; chưa phân đoạn
và chưa co tiêu điểm tập trung.
Công tác xúc tiến quảng bá được triển khai khá sôi động trong và ngoài
nước nhưng tinh chuyên nghiệp và hiệu quả chưa cao, mới dừng ơ quảng bá
hinh ảnh chung, chưa tạo được tiếng vang và sức hấp dân đặc thu cho từng sản
phẩm, thương hiệu. Một số địa danh du lịch được quốc tế biết đến như Hạ Long,
Sapa, Hà Nội, Huế, Hội An, Đà Lạt, Sài Gon (Thành phố Hồ Chi Minh) nhưng
hinh ảnh vân chưa đậm net.
Công tác quản ly nhà nước về du lịch dần được đổi mới; Luật du lịch và
các luật, pháp lệnh liên quan, hệ thống văn bản pháp quy hướng dân thi hành
dần hoàn thiện và áp dụng trong thực tế. Tuy nhiên, tổ chức bộ máy của ngành
co nhiều thay đổi; hiệu lực, hiệu quả quản ly chưa cao, con chồng cheo trong
quản ly liên ngành, liên vung. Công tác quy hoạch phát triển du lịch cả nước đa
đi vào thực tiễn, hầu hết các địa phương đa co quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch. Tuy nhiên công tác quản ly và thực hiện quy hoạch du lịch con nhiều bất
cập, hiệu quả chưa được như mong muốn.
Việc khai thác tài nguyên du lịch không ngừng được mơ rộng nhưng do
thiếu kinh nghiệm và chưa co tầm nhin dài hạn nên kem hiệu quả và bền vững;
các di tich, di sản đa phát huy giá trị phục vụ du lịch nhưng sự chủ động liên kết
khai thác chưa cao; công tác bảo tồn văn hoá và bảo vệ môi trường đa được chú
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
40
trong nhưng hiệu quả thực thi thấp, ô nhiễm môi trường diễn ra ơ nhiều nơi. Vấn
đề vệ sinh, trật tự, an ninh, an toàn, tệ nạn xa hội vân con tồn tại phổ biến.
Nhận thức về du lịch đa co bước cải thiện và tiến bộ nhất định, nhiều
chinh sách được tháo gơ tạo thuận lợi cho phát triển du lịch, các thủ tục thông
thoáng hơn. Tuy nhiên, do xuất phát điểm con thấp, phát triển du lịch còn là vấn
đề mới nên mặt bằng chung về nhận thức du lịch vân con khoảng cách xa so với
yêu cầu phát triển.
2.2. Những cơ hội, thuận lợi cho phát triển du lịch
Đảng và Nhà nước co sự quan tâm chú trong phát triển du lịch. Tình hình
chinh trị xa hội ổn định; kinh tế tăng trương, đất nước hội nhập với khu vực và
thế giới ngày càng sâu và toàn diện với chinh sách ngoại giao rộng mơ, đa dạng
hoa, đa phương hoa, muốn làm bạn và đối tác tin cậy của các nước; vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế luôn được cải thiện, được sự hợp tác, hỗ trợ tich
cực của cộng đồng quốc tế, đặc biệt là hợp tác trong khối ASEAN là những điều
kiện thuận lợi mơ đường cho du lịch phát triển.
Tiềm năng về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, đa
dạng, đậm đà bản săc dân tộc cung với kết quả và kinh nghiệm hơn 20 năm đổi
mới và 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển du lịch (2001-2010) là yếu tố
quan trong thúc đẩy Du lịch Việt Nam phát triển trong giai đoạn tới.
Khung pháp ly và các chuẩn mực về du lịch và liên quan bước đầu được
hinh thành, từng bước tạo điều kiện đưa ngành du lịch phát triển theo hướng
hiện đại, đáp ứng những yêu cầu, chuẩn mực quốc tế.
Lực lượng lao động trẻ, dồi dào, cần cu, thông minh, linh hoạt là yếu tố
tich cực trong phát triển dịch vụ và một trong những lợi thế cạnh tranh của du
lịch Việt Nam.
Cơ sơ hạ tầng kinh tế xa hội được cải thiện, nguồn lực tăng trương kinh tế
nâng cao khả năng huy động đầu tư của Nhà nước và khu vực tư nhân, đặc biệt
đầu tư thông qua thị trường vốn và cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài sẽ thúc đẩy
đầu tư phát triển du lịch.
Đời sống, thu nhập và điều kiện làm việc của nhân dân được cải thiện và
nâng cao, nhu cầu giao lưu văn hoa ngày càng tăng, co nhiều điều kiện đi du lịch
trong nước và ra nước ngoài là cơ hội cho ngành Du lịch phát triển.
2.3. Những khó khăn, thách thức đối với phát triển du lịch
Thị trường thế giới biến động kho lường; hậu quả của khủng hoảng kinh
tế toàn cầu tác động mạnh tới quy mô, tinh chất của thị trường gửi khách đến
Việt Nam. Năng lực cạnh tranh của ngành Du lịch con non yếu, chất lượng, hiệu quả
thấp, thiếu bền vững trong khi môi trường cạnh tranh giữa các quốc gia, khu vực
và giữa các ngành, vung, sản phẩm ngày càng gay găt.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
41
Nhận thức, kiến thức quản ly và phát triển du lịch chưa đáp ứng yêu cầu;
Cơ chế, chinh sách quản ly con bất cập chưa giải phong mạnh năng lực sản xuất;
vai tro và năng lực của khối tư nhân, hội nghề nghiệp chưa được phát huy đúng
mức; hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa thống nhất và phát huy hiệu
lực, hiệu quả toàn diện vân là những kho khăn đối với phát triển du lịch theo
hướng hiện đại, trinh độ cao.
Quy hoạch phát triển du lịch bị tác động mạnh bơi các quy hoạch chuyên
ngành, con tồn tại những tranh chấp về lợi ich và thiếu tầm nhin trong đầu tư
phát triển dân tới không gian du lịch bị phá vơ; tài nguyên co nguy cơ bị tàn phá,
suy thoái nhanh và môi trường du lịch bị xâm hại; Kết cấu hạ tầng yếu kem, lạc hậu, thiếu đồng bộ dân tới khả năng tiếp cận
điểm đến du lịch kho khăn, đặc biệt đối với các vung núi cao, vung sâu vung xa. Sản phẩm, dịch vụ du lịch chưa đặc săc, trung lăp và thiếu quy chuẩn;
chất lượng chưa đáp ứng dân tới sức cạnh tranh yếu, kem hấp dân; xúc tiến
quảng bá lại thiếu chuyên nghiệp nên kho đạt được kết quả ro net.
Thiếu nguồn nhân lực chuyên nghiệp; thiếu đội ngũ chuyên gia đầu
ngành, lực lượng quản ly tinh thông và lao động trinh độ cao.
Tinh thời vụ, thời tiết khăc nghiệt, đặc biệt ơ miền Băc và miền Trung; tác
động của biến đổi khi hậu là thách thức lớn đối với du lịch.
Mức sống trong dân cư phần đông con thấp, nếp sống văn minh, y thức
pháp luật không nghiêm và các vấn đề khác như an toàn giao thông, vệ sinh an
toàn thực phẩm… là những kho khăn cho phát triển du lịch co chất lượng.
Năm băt xu thế phát triển chung của thời đại, tranh thủ những cơ hội và
phát huy các nguồn lực, bài hoc rút ra để xác định bước đột phá căn bản cho giai
đoạn tới là: thứ nhất, hiệu quả về kinh tế, văn hoa, xa hội và môi trường là mục
tiêu tổng thể của phát triển; thứ hai, chất lượng và thương hiệu là yếu tố quyết
định; thứ ba, doanh nghiệp là động lực đon bẩy cho phát triển và thứ tư, phân
cấp mạnh và liên kết về quản ly là phương châm.
II. Quan điểm phát triển
1) Phát triên du lich trở thành ngành kinh tê mui nhon; du lich chiêm tỷ
trong ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triên kinh tê -
xã hội
Khăng định vai trò của ngành Du lịch là ngành kinh tế mũi nhon, thu nhập
du lịch từng bước phải đong gop lớn vào GDP. Du lịch gia tăng nhanh trong xu
hướng chung của kinh tế dịch vụ cả nước để khăng định vị tri động lực trong
nền kinh tế.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
42
Phát triển du lịch đảm bảo gia tăng nhanh về thu nhập; lấy thu nhập du
lịch là chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả kinh tế của ngành; phát huy tốt lợi
thế của ngành kinh tế dịch vụ đặc thù, tạo giá trị gia tăng cao với chức năng xuất
khẩu tại chỗ, tạo nhiều việc làm cho xã hội.
Phát huy tối đa các thế mạnh của ngành du lịch, hệ thống kinh doanh dịch
vụ để khăng định vai tro động lực của ngành du lịch, kich thich, mơ rộng thị
trường đầu ra của nhiều ngành kinh tế xã hội. Phát triển du lịch tạo động lực
phát triển các ngành liên quan như nông nghiệp, giao thông, công nghiệp,
thương mại, bảo hiểm, bưu chinh viễn thông..., chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng dịch vụ hiện đại đồng thời đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội.
2) Phat triên du lich theo hướng chuyên nghiêp, hiên đại, co trong tâm,
trong điêm; chú trong phát triên theo chiều sâu đảm bảo chất lương và
hiêu quả, khẳng đinh thương hiêu và khả năng cạnh tranh
Quan điểm chuyển từ phát triển về lượng, theo chiều rộng sang tập trung
phát triển về chất, theo chiều sâu theo hướng hiện đại. Chất lượng hoạt động du
lịch phải được coi trong hàng đầu; tập trung đầu tư khai thác phát triển các sản
phẩm, dịch vụ đặc trưng, co chất lượng và giá trị gia tăng cao, co thương hiệu
nổi bật.
Phát triển mạnh các địa bàn trong điểm du lịch, tập trung đầu tư phát triển
các khu du lịch có tầm cơ, các điểm đến nổi bật để phát triển trơ thành thương
hiệu quốc gia và thương hiệu vung; liên kết chặt chẽ với khu vực và các hành
lang kinh tế để mơ rộng phát triển và nâng cao sức cạnh tranh.
Tập trung đầu tư phát triển các loại hinh, sản phẩm du lịch co thế mạnh về
tài nguyên du lịch của đất nước và của từng địa phương. Ưu tiên phát triển loại
hinh du lịch găn với biển, hải đảo; nhấn mạnh yếu tố văn hoá và sinh thái đặc
săc trong sản phẩm du lịch. Tập trung phát triển các khu du lịch biển có tầm cơ,
chất lượng cao, tạo thương hiệu và co sức cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
Kiểm soát và đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch, trong đo co du lịch ra
nước ngoài; đảm bảo các quyền lợi chinh đáng của khách du lịch quốc tế và nội
địa.
3) Phat triên đồng thời cả du lich nội đia và du lich quốc tê; chú trong du
lich quốc tê đên, tăng cường quản lý du lich ra nước ngoài
Xác định du lịch quốc tế và du lịch nội địa co quan hệ qua lại, bổ sung
cho nhau, tạo tiền đề kich thich sự tăng trương cung phát triển.
Coi trong thị trường khách du lịch quốc tế đến; duy tri các thị trường
truyền thống và thị trường co nguồn khách lớn; đảm bảo tăng trương ổn định
lượng khách quốc tế đến Việt Nam, trong đo tập trung thu hút phân đoạn thị
trường co khả năng chi trả cao, du lịch dài ngày.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
43
Khai thác tốt thị trường du lịch nội địa đáp ứng nhu cầu du lịch của nhân
dân vừa đạt mục tiêu kinh tế vừa gop phần nâng cao đời sống văn hoa, tinh thần,
thể chất và y thức tự tôn dân tộc; tăng cường hiểu biết, hữu nghị, đoàn kết, hợp
tác giữa các địa phương, các dân tộc anh em.
Đảm bảo theo dõi, quản ly xu hướng người Việt Nam ra nước ngoài để
kịp thời điều chỉnh cán cân thanh toán và đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tăng
cường khả năng cạnh tranh.
4) Phát triên du lich bền vững gắn chặt với viêc bảo tồn và phát huy các
giá tri văn hoa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vê môi trường; bảo
đảm an ninh, quốc phong, trật tự an toàn xa hội
Phát triển du lịch trong sự cân đối các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi
trường, đảm bảo các mục tiêu tăng trương kinh tế, góp phần tích cực trong việc
bảo tồn, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội, bản săc văn hoá dân tộc. Phát
triển du lịch có trách nhiệm, tôn trong lợi ích các bên, các vùng miền, tôn trong
văn hoa truyền thống, tôn trong du khách trong mối quan hệ với các cộng đồng
điểm đến. Phát triển du lịch găn với giảm nghèo, từng bước nâng cao đời sống
toàn dân, cải thiện hạ tầng, thay đổi diện mạo đất nước và là cầu nối hoà bình,
hữu nghị với các quốc gia trên thế giới.
Phát triển du lịch găn liền với nhiệm vụ an ninh, quốc phong, đặc biệt ơ
các vùng biên giới, hải đảo, bảo vệ chủ quyền của quốc gia, đảm bảo trật tự, an
toàn xã hội, giữ gìn truyền thống, đạo đức, thuần phong mỹ tục và nhân phẩm
con người Việt Nam.
5) Đẩy mạnh xa hội hoa, huy động moi nguồn lực cả trong và ngoài nước
đâu tư phat triên du lich; phát huy tối đa tiềm năng, lơi thê quốc gia và
yêu tố tự nhiên và văn hoa dân tộc, thê mạnh đặc trưng của các vùng,
miền trong cả nước; tăng cường liên kêt phát triên du lich
Phát huy hiệu quả tinh liên vung, liên kết vung và khu vực trong tổ chức
không gian du lịch và xây dựng sản phẩm du lịch. Phát triển mạnh du lịch để tạo
thu nhập và việc làm cho xã hội, mơ rộng giao lưu giữa các vùng.
Moi phương án phát triển du lịch cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với các
ngành, các cấp và đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội trước
măt và lâu dài.
Phát triển du lịch trên cơ sơ huy động các nguồn lực trong và ngoài nước,
khai thác tối ưu lợi thế quốc gia, đề cao vai trò, trách nhiệm của moi thành phần,
đặc biệt là mối quan hệ giữa Nhà nước và khu vực tư nhân, phát huy tinh năng
động, tự chủ của doanh nghiệp và vai tro kết nối của hiệp hội nghề nghiệp.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
44
III. Muc tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020, du lịch cơ bản trơ thành ngành kinh tế mũi nhon, co tinh
chuyên nghiệp, co hệ thống cơ sơ vật chất - kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện
đại; sản phẩm du lịch co chất lượng cao, đa dạng, co thương hiệu, mang đậm
bản săc văn hoá dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế
giới.
Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trơ thành quốc gia có ngành du lịch
phát triển.
2. Mục tiêu cụ thê
Mục tiêu phát triển du lịch được đặt ra trên cơ sơ nghiên cứu bối cảnh
phát triển trong và ngoài nước, đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, tiềm
lực phát triển, hiện trạng phát triển và xu hướng phát triển du lịch cùng các yếu
tố liên quan khác. Triển vong phát triển du lịch trong thời gian tới được cân nhăc
trên 3 phương án, cao, thấp và trung bình.
Bảng 6: Dự báo các phương án phát triển du lịch đến năm 2020
Đơn vị: Nghìn lượt khách
Chỉ tiêu
2015 2020
Khách
quốc tế
Khách
nội địa
Khách
quốc tế
Khách
nội địa
Phương án chon 7.300 36.000 10.300 47.500
Phương án cao 8.000 38.000 12.000 50.000
Phương án thấp 6.800 35.000 10.000 45.000
Phương án cao được tính toán dựa trên triển vong các điều kiện phát triển
du lịch có nhiều thuận lợi, phát huy được đà phát triển mạnh mẽ hiện tại của du
lịch Việt Nam và của thời kỳ hậu khủng hoảng tài chính khu vực, thị trường đa
biết đến điểm đến du lịch Việt Nam đang nổi lên mạnh mẽ, với sự hợp lực trong
nước để đảm bảo khả năng tiếp đon, phục vụ khách và liên tục phát triển sản
phẩm. Phương án thấp đặt ra trong một số trường hợp như các biến động toàn
cầu, khu vực có ảnh hương liên tiếp tới ngành du lịch hoặc một vài điều chỉnh
về chính sách biên giới cửa khẩu hoặc khả năng hoàn thiện đồng bộ về kết cấu
hạ tầng không theo kịp định hướng đề ra.
- Phương án chọn:
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
45
Trong các điều kiện phát triển du lịch khá thuận lợi như hiện nay, du lịch
có khả năng tiếp tục tăng trương. Giai đoạn tới đà tăng trương khách quốc tế sẽ
chậm hơn giai đoạn 2001- 2010, chỉ đạt 7,6%/năm, đạt 10 – 10,5 triệu lượt năm
2020. Với chỉ tiêu này, du lịch Việt Nam sẽ trơ thành một trong những nước
đứng đầu khu vực Đông Nam Á về tốc độ tăng trương khách du lịch. Du lịch nội
địa là hướng tập trung quan trong trong giai đoạn tới, năm 2020 đạt 47-48 triệu
lượt.
Thu nhập từ du lịch sẽ tăng nhanh hơn chỉ tiêu tăng trương khách quốc tế
và nội địa. Thu nhập từ du lịch tăng trên 14%/ năm cho giai đoạn đến 2020, tăng
trương đong gop của du lịch vào GDP đạt 11,5 – 12%/năm. Dự báo đến năm
2020, thu nhập ngoại tệ từ du lịch vân chiếm vị trí thứ nhất trong xuất khẩu dịch
vụ và đạt khoảng 19 tỷ USD. Như vậy thu nhập du lịch đong gop quan trong
trong cơ cấu kinh tế quốc dân, phấn đấu thực sự trơ thành ngành kinh tế mũi
nhon co vai tro động lực.
Để đảm bảo mục tiêu tăng trương này và theo các nghiên cứu dự báo số
lượng cơ sơ lưu trú đến năm 2020 cần co 28.000 cơ sơ với tổng số 580.000
buồng, tổng số lao động trực tiếp làm việc trong ngành du lịch đến năm 2020 sẽ
có khoảng 870.000 người.
Phương án phát triển được cân nhăc lựa chon trên cơ sơ các điều kiện phát
triển trong và ngoài nước có nhiều thuận lợi theo các xu hướng thuận của bối
cảnh hiện tại. Các chỉ tiêu được tinh toán cũng phu hợp với các chỉ tiêu chung về
phát triển kinh tế- xã hội trong nước, mục tiêu và quan điểm phát triển trong các
lĩnh vực dịch vụ cũng như của bản thân ngành du lịch, đảm bảo các yêu cầu về
xu hướng phát triển hiện đại của khu vực và thế giới. Các chỉ tiêu phát triển của
phương án này hoàn toàn phu hợp với định hướng phát triển du lịch trong Chiến
lược phát triển khu vực dịch vụ Việt Nam đến năm 2020.
a) Mục tiêu kinh tê:
- Về khách du lịch:
+ Năm 2015 thu hút 7 – 7,5 triệu lượt khách du lịch quốc tế, phục vụ 35 -
37 triệu lượt khách nội địa; Đạt mức tăng trương khách quốc tế
7,6%/năm và nội địa 5,7%/năm.
+ Năm 2020 thu hút 10 – 10,5 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 47 - 48
triệu lượt khách nội địa. Tăng trương khách quốc tế là 7,2%/năm, nội
địa là 5,3%/năm.
+ Năm 2025 thu hút 14 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 58-60 triệu lượt
khách nội địa. Tăng trương tương ứng 6,5% và 4,6%/năm.
+ Năm 2030 thu hút 18 triệu lượt khách quốc tế và 70-72 triệu lượt
khách nội địa. Tăng trương tương ứng 5,2% và 3,7%/năm.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
46
- Về tổng thu từ khách du lịch: mục tiêu tăng trương chinh trong giai đoạn
2011-2020 của Du lịch Việt Nam.
+ Năm 2015 đạt 10 - 11 tỷ USD, tăng 13,8%/năm
+ Năm 2020 đạt 18 - 19 tỷ USD, giai đoạn này tăng trung binh 12%/năm
+ Năm 2025 đạt 27 tỷ USD.
+ Phấn đấu năm 2030 đạt gấp hơn 2 lần năm 2020.
- Tỷ trong GDP:
+ Năm 2015, du lịch đong gop 5,5 - 6% tổng GDP cả nước, tăng trương
trung binh giai đoạn này đạt 13%/năm
+ Năm 2020, du lịch đong gop 6,5 - 7% tổng GDP cả nước, tăng trung
bình 11-11,5%/năm
- Tăng cường năng lực cơ sơ vật chất kỹ thuật ngành du lịch để đáp ứng nhu
cầu phát triển. Số lượng cơ sơ lưu trú cần có:
+ Năm 2015 co 390.000 buồng lưu trú
+ Năm 2020 co tổng số 580.000 buồng lưu trú
+ Năm 2030 sẽ co khoảng 900.000 buồng lưu trú
Nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn 2015 là 18,5 tỷ USD, 2020 là 24 tỷ
USD. Tính cho cả giai đoạn đến 2020, tổng vốn đầu tư phát triển du lịch cần
42,5 tỷ USD.
Bên cạnh các mục tiêu về kinh tế, phát triển du lịch cũng hướng tới các
mục tiêu văn hoa và môi trường.
b) Mục tiêu xã hội:
Phát triển du lịch nhằm tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, gop phần
giảm ngheo. Năm 2015 cần có tổng số 2,2 triệu lao động trong lĩnh vực du lịch
(trong đo 620 ngàn lao động trực tiếp), năm 2020 là trên 3 triệu lao động (trong
đo 870 ngàn lao động trực tiếp).
Phát triển du lịch nhằm gop phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoa
Việt Nam, nhằm gop phần phát triển thể chất, nâng cao dân tri và đời sống văn
hoá tinh thần cho nhân dân, tăng cường đoàn kết, hữu nghị, tinh thần tự tôn dân
tộc.
c) Mục tiêu môi trường:
Phát triển du lịch “xanh”, găn hoạt động du lịch với gin giữ và phát huy
các giá trị tài nguyên và bảo vệ môi trường. Khăng định môi trường du lịch là
yếu tố hấp dân du lịch, đảm bảo chất lượng và giá trị thụ hương du lịch, thương
hiệu du lịch. Các dự án phát triển du lịch phải tuân thủ theo quy định của pháp
luật về môi trường.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
47
IV. Giải pháp phát triển
1. Nhóm giải pháp phat triên sản phẩm du lich
1.1. Giải phap ưu tiên phat triên sản phẩm du lich
Để đảm bảo phát triển lâu dài sản phẩm du lịch cần được săp xếp, tổ chức
phát triển để các sản phẩm du lịch ro net, mang tinh đặc trưng cao. Trên cơ sơ
đo, cần co quan điểm phát triển có trong tâm để tập trung ưu tiên đầu tư, phát
triển tập trung thành hệ thống, tạo thành các sản phẩm có khả năng cạnh tranh
cao, co tinh đặc thù rõ nét. Vận dụng các chính sách, kết hợp tổ chức, điều phối
từ Trung ương đến địa phương, quản lý nhà nước đến doanh nghiệp để hình
thành rõ nét các sản phẩm du lịch phù hợp với xu hướng thị trường, lợi thế tài
nguyên du lịch, đồng thời phát huy được theo giai đoạn.
Tập trung theo thứ tự ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch liên quan
đến các loại hình du lịch có thế mạnh của Việt Nam như du lịch biển, du lịch
văn hoa, du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng như quan điểm phát triển đa xác
định, trên cơ sơ đo, hinh thành các sản phẩm đặc trưng của từng loại hình và
theo thứ tự ưu tiên để phát triển có trong tâm. Các sản phẩm du lịch đặc trưng
cần được đầu tư phát triển thành các sản phẩm co thương hiệu quốc gia được
bàn bè quốc tế biết đến.
Kết hợp các quan điểm về phát triển du lịch chất lượng cao, hướng tới thu
hút khách chi trả cao và lưu trú dài, hướng phát triển ưu tiên du lịch biển, văn
hóa, sinh thái, cần lựa chon chiến lược ưu tiên phát triển mạnh hơn về sản phẩm
du lịch nghỉ dương cao cấp, trong đo chú trong nghỉ dương biển. Các sản phẩm
du lịch phục vụ tham quan tìm hiểu văn hoa lối sống cũng co khả năng tổ chức
đảm bảo các tiêu chí kéo dài thời gian lưu trú và tăng khả năng chi trả bằng việc
tập trung định hướng
Đa dạng hóa sản phẩm và các loại hình du lịch phát triển phù hợp với các
mảng thị trường có nhu cầu cá biệt, phù hợp với khả năng phát triển của du lịch
Việt Nam như các sản phẩm du lịch caravan, du lịch du thuyền, du lịch MICE,
du lịch chữa bệnh, du lịch làm đep...
Phát huy các thế mạnh liên vùng, tạo dựng các liên kết trong phát triển
sản phẩm. Nếu như các sản phẩm du lịch hiện nay phát triển ồ ạt nhưng trung
lặp và nghèo nàn về nội dung thì việc liên kết phát triển sẽ tạo ra được những
sản phẩm mạnh và phong phú để tạo thành các sản phẩm điểm. Nhiều loại kết
hợp có thể được phát huy theo các liên kết theo ngành nghề, liên kết theo tổ
chức quản lý, liên kết doc, liên kết theo hành lang...Theo tiến trình phát triển
chung về du lịch cũng như xu hướng phát triển tại nhiều quốc gia và trên thế
giới, các liên kết sẽ dần được hinh thành trên cơ sơ các lợi ich chung và trên cơ
sơ săp xếp phát triển theo hướng hiệu quả và bền vững tạo ra khả năng cạnh
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
48
tranh cao hơn. Các mô hinh liên kết cần có sự định hướng của Nhà nước, trong
quá trình hoạt động các mô hình phát huy các liên kết nhà nước và tư nhân cung
quản lý tổ chức cần được phát huy.
Trên cơ sơ đo, các định hướng phát triển sản phẩm du lịch cho giai đoạn
tới tập trung vào:
Phát triển mạnh hệ thống sản phẩm du lịch biển cạnh tranh khu vực về
nghỉ dương biển, tham quan thăng cảnh biển; xây dựng khu du lịch biển co quy
mô, tầm cơ khu vực và quốc tế, chất lượng cao, khu giải tri cao cấp, bổ sung các
sản phẩm du lịch thể thao biển và sinh thái biển.
Phát triển các sản phẩm du lịch văn hoá găn với di sản, lễ hội, tham quan
và tim hiểu văn hoá, lối sống địa phương; phát triển du lịch làng nghề và du lịch
cộng đồng kết hợp nghỉ tại nhà dân.
Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, chú trong khám phá
hang động, du lịch núi, du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn.
Mơ rộng phát triển các loại hinh du lịch: du thuyền, caravan, du lịch
MICE, du lịch giáo dục, du lịch dương bệnh, du lịch làm đep. Phát triển mạnh
dịch vụ ẩm thực đặc săc Việt Nam găn với các sản phẩm, loại hinh du lịch.
Liên kết tạo sản phẩm du lịch vùng, liên kết theo loại hinh chuyên đề;
liên kết khu vực găn với các hành lang kinh tế; liên kết ngành hàng không,
đường săt, tàu biển tạo sản phẩm đa dạng.
1.2. Giải phap phát triên du lich theo vùng tạo sản phẩm đặc trưng
Định hướng và tổ chức phát triển du lịch trên bảy vung lanh thổ phu hợp
với đặc điểm tài nguyên du lịch găn với vung kinh tế, vung văn hoá, vung địa ly,
khi hậu và các hành lang kinh tế, trong đo co các địa bàn trong điểm du lịch tạo
thành các cụm liên kết phát triển mạnh về du lịch. Phát triển một số loại hinh du
lịch chuyên đề găn với vung ưu tiên.
Định hướng phát triển du lịch theo vùng trong chiến lược phát triển du lịch
đến năm 2020, tầm nhin 2030 được cân nhăc trên cơ sơ đánh giá sự phân bố tài
nguyên, nghiên cứu phân vùng lãnh thổ địa lý, kinh tế xã hội, văn hoa Việt Nam,
khí hậu Việt Nam, nghiên cứu hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống đô thị và đặc
biệt là hệ thống cửa khẩu sân bay quốc tế, tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam của
Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam đến năm 2010
cũng như thực tế và nhu cầu và mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam những năm
tiếp theo.
Phát triển lãnh thổ du lịch trong giai đoạn tới nhằm tổ chức phát triển du
lịch mạnh được theo các liên kết vùng. Găn chặt việc tổ chức liên kết vùng này
với việc hình thành các sản phẩm du lịch đặc trưng nhằm đi đến xây dựng được
thương hiệu du lịch. Phát triển các lãnh thổ du lịch theo các vùng này cũng phải
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
49
đảm bảo tính thống nhất và hợp lý, găn với các trung tâm đô thị lớn, các vùng
kinh tế trong điểm, các hành lang kinh tế và các địa bàn động lực tăng trương về
du lịch.
Phát triển du lịch theo vùng với không gian và quy mô phù hợp, co đặc
điểm thuần nhất về tài nguyên, địa lý và hiện trạng phát triển du lịch; tăng cường
khai thác yếu tố tương đồng và bổ trợ trong vung, yếu tố đặc trưng của vung và
liên kết khai thác yếu tố liên vung để phát triển mạnh sản phẩm đặc thu, tạo các
thương hiệu du lịch theo vung.
Quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch co trong tâm, trong điểm theo 7
vung lanh thổ sau:
1) Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ: Bao gồm các tỉnh Hoa Binh, Sơn La,
Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Tho, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Băc
Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Băc Giang găn với các hành lang
kinh tế và các cửa khẩu quan trong với Trung Quốc và Thượng Lào
Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch văn hoa, sinh thái găn với
tìm hiểu bản săc văn hoa các dân tộc thiểu số.
2) Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc: Gồm Thủ đô Hà
Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Băc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Binh, Hà
Nam, Ninh Binh, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh găn với vùng kinh tế
trong điểm phía Băc.
Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch tham quan thăng cảnh biển,
du lịch văn hoa trên cơ sơ khai thác các giá trị của nền văn minh lúa nước và các
nét sinh hoạt truyền thống đồng bằng Băc Bộ, du lịch đô thị, du lịch MICE.
3) Vùng Bắc Trung Bộ: Gồm các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế găn với hệ thống cửa khẩu quốc tế
với Lào, với du lịch hành lang Đông Tây và hệ thống bãi biển, đảo Băc Trung
Bộ.
Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là tham quan tìm hiểu các di sản văn
hóa và thiên nhiên thế giới, du lịch biển, du lịch sinh thái, tìm hiểu văn hoa –
lịch sử và du lịch đường biên.
4) Vùng duyên hải Nam Trung Bộ: gồm các tỉnh Quảng Nam, TP. Đà
Nẵng, Quảng Ngai, Binh Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận
găn với vùng kinh tế trong điểm miền Trung, với hệ thống biển đảo Nam Trung
Bộ.
Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là tìm hiểu các di sản văn hoa thế
giới, du lịch nghỉ dương biển, đảo.
5) Vùng Tây Nguyên: gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk
Nông, Lâm Đồng găn với Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
50
Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch sinh thái, du lịch văn hoa
trên cơ sơ khai thác các giá trị văn hoa độc đáo của các dân tộc thiểu số.
6) Vùng Đông Nam Bộ: gồm TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình
Dương, Bà Rịa -Vũng Tàu, Binh Phước, Tây Ninh găn với vung kinh tế trong
điểm phia Nam và hành lang du lịch xuyên Á.
Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch đô thị, du lịch MICE, tìm
hiểu văn hóa – lịch sử, du lịch nghỉ dương và sinh thái biển, đảo.
7) Vùng Đồng bằng sông Cưu Long: Gồm các tỉnh Long An, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Soc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh
Long, Tiền Giang, Hậu Giang và TP. Cần Thơ găn với du lịch tiểu vùng sông
Mêkông
Sản phẩm du lịch đặc trưng của vùng là du lịch sinh thái, khai thác các giá
trị văn hoa sông nước miệt vườn, nghỉ dương và sinh thái biển, đảo, du lịch
MICE.
+ Các khu vực có tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia Việt
Nam đến năm 2030:
1. Khu du lịch sinh thái cảnh quan thác Bản Giốc (Cao Bằng): là nơi co
cảnh quan sinh thái đep hung vĩ, văn hoa của các dân tộc Tày, Nùng sinh sống.
Phát triển du lịch tham quan cảnh quan kết hợp với văn hoa, thương mại…
2. Khu du lịch sinh thái công viên địa chất Đồng Văn (Hà Giang): Phát triển
du lịch khám phá, tìm hiểu các giá trị địa chất, cảnh quan, văn hoa bản địa.
3. Khu du lịch sinh thái nghỉ dương núi Mâu Sơn (Lạng Sơn): Phát triển du
lịch nghỉ dương núi kết hợp tham quan bản văn hoa và các hinh thức dã ngoại
của vung núi phia Đông Băc
4. Khu du lịch sinh thái cảnh quan hồ Ba Bể (Băc Kạn): Phát triển du lịch
sinh thái hồ kết hợp tham quan tìm hiểu văn hoa bản địa.
5. Khu du lịch văn hoa, lịch sử và sinh thái Tân Trào (Tuyên Quang): Phát
triển du lịch văn hoa lịch sử về với cội nguồn, giáo dục long yêu nước, tinh thần
cách mạng.
6. Khu du lịch sinh thái nghỉ dương núi Sa Pa (Lào Cai): Phát triển du lịch
nghỉ dương núi kết hợp tham quan bản văn hoa và các hinh thức dã ngoại của
vùng núi phía Băc.
7. Khu du lịch sinh thái hồ Thác Bà (Yên Bái): Hồ Thác Bà là một trong
những hồ nước ngot lớn nhất nước ta với cảnh quan tự nhiên hấp dân, thảm thực
vật phong phú, bản dân tộc it người mang nhiều net văn hoa đặc trưng của vùng
núi phía Băc... Phát triển du lịch sinh thía hồ kết hợp bản văn hoa dân tộc.
8. Khu du lịch văn hoa lế hội Đền Hùng (Phú Tho): Là khu du lịch văn hoa
- lễ hội. Với tài nguyên du lịch độc đáo bao gồm lễ hội Đền Hùng, các di tích
thời đại Hung Vương, Đền Hùng có giá trị văn hoa lịch sử cao, chiếm vị trí quan
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
51
trong trong vùng du lịch Băc Bộ, co y nghĩa là động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế xã hội tỉnh Phú Tho và khu vực miền núi trung du Băc Bộ.
9. Khu du lịch sinh thái nghỉ dương núi Mộc Châu (Sơn La): Với đặc điểm
khí hậu quanh năm mát mẻ, Mộc Châu được định hướng thành khu du lịch nghỉ
dương núi kết hợp tham quan các điểm cảnh quan và di tích khu vực phụ cận
như Hang Dơi, thác Dải Yếm, nông trường bò sữa, du lịch nông nghiệp công
nghệ cao.v.v
10. Khu du lịch sinh thái, văn hoa lịch sử hồ Pá Khoang (Điện Biên): Điện
Biên Phủ là quần thể di tích chiến thăng lịch sử mang y nghĩa thời đại và có tầm
vóc quốc tế găn với nền văn hoá các dân tộc thiểu số Tây - Băc mang bản săc
độc đáo bên cạnh rừng nguyên sinh Mường Phăng và cảnh quan hồ Pá Khoang
với sức hấp dân cao đối với khách du lịch, co y nghĩa to lớn đối với tiểu vùng du
lịch Tây Băc và với sự phát triển kinh tế khu vực.
11. Khu du lịch sinh thái hồ Hòa Bình (Hòa Bình): là khu du lịch sinh thái
găn liền với công trinh đập thủy điện, một công trình thế kỷ tạo thành điểm tham
quan hấp dân của khách du lịch, co y nghĩa quan trong đối với Trung tâm du lịch
Hà Nội và phụ cận.
12. Khu du lịch biển đảo Hạ Long - Bái Tử Long – Cát Bà (Quảng Ninh –
Hải Phòng): phát triển du lịch nghỉ dương, tham quan thăng cảnh biển, đảo, sinh
thái biển.
13. Khu du lịch văn hoa sinh thái Côn Sơn (Hải Dương): tham quan di tich
VHLS, nghỉ dương, sinh thái.
14. Khu du lịch nghỉ dương núi Ba Vì - Suối Hai (Hà Nội): Phát triển du lịch
sinh thái núi, hồ và VCGT cuối tuần của thủ đô Hà Nội và phụ cận.
15. Khu du lịch sinh thái nghỉ dương núi Tam Đảo (Vĩnh Phúc): phát triển du
lịch nghỉ dương núi, du lịch sinh thái, nghỉ dương cuối tuần, hội nghị hội thảo.
16. Khu du lịch văn hoa, sinh thái Tràng An (Ninh Bình): phát triển các loại
hình du lịch tìm hiểu văn hoa lịch sử, tham quan thăng cảnh, lễ hội, tâm linh.
17. Khu du lịch nghỉ dương biển Thiên Cầm (Hà Tĩnh): Thiên Cầm là một
trong những bãi biển đep của khu vực Nam Băc Bộ và có vị tri địa lý thuận lợi
dễ tiếp cận, đang ngày càng trơ thành điểm du lịch biển hấp dân của khách du
lịch các tỉnh khu vực phía Băc cần thiết phát triển thành khu du lịch nghỉ dương
biển quốc gia.
18. Khu du lịch sinh thái hang động Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình):
Phong Nha kẻ Bàng là di sản thiên nhiên thế giới được phát triển thành khu du
lịch sinh thái, tham quan hang động, thám hiểm và găn với di tich đường Trường
Sơn.
19. Khu du lịch nghỉ dương biển Lăng Cô - Cảnh Dương (Thừa Thiên -
Huế): phát triển du lịch nghỉ dương biển.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
52
20. Khu du lịch sinh thái Sơn Trà (Đà Nẵng): phát triển các loại hình du lịch
sinh thái, du lịch nghỉ dương biển, du lịch MICE.
21. Khu du lịch biển, đảo Cù Lao Chàm (Quảng Nam): Cù Lao Chàm là một
trong những khu dự trữ sinh quyển được UNESCO công nhận được định hướng
phát triển thành khu du lịch sinh thái biển, đảo.
22. Khu du lịch nghỉ dương biển Phương Mai (Binh Định): Phương Mai là
một bán đảo gần thành phố Qui Nhơn, tỉnh Binh Định và có vị trí du lịch quan
trong đối với khu vực. Phát triển du lịch nghỉ dương biển, vui chơi giải trí, thể
thao.
23. Khu du lịch nghỉ dương biển vịnh Xuân Đài (Phú Yên): phát triển thành
khu du lịch nghỉ dương biển tổng hợp.
24. Khu du lịch biển nghỉ dương Băc Cam Ranh (Khánh Hòa): phát triển du
lịch nghỉ dương biển.
25. Khu du lịch nghỉ dương biển Ninh Chữ (Nình Thuận): phát triển du lịch
nghỉ dương biển, tham quan di tích VHLS.
26. Khu du lịch nghỉ dương biển Mũi Ne (Binh Thuận): Phát triển du lịch
nghỉ mát, tăm biển, vui chơi giải trí và nghỉ cuối tuần của khu vực.
27. Khu du lịch nghỉ dương núi Măng Đen (Kon Tum): là điểm du lịch sinh
thái và văn hoa co y nghĩa quan trong đối với việc nâng cao đời sống kinh tế của
Kon Tum nói riêng và Tây Nguyên nói chung.
28. Khu du lịch sinh thái hồ Tuyền Lâm (Lâm Đồng): Phát triển du lịch sinh
thái hồ, vui chơi giải trí, nghỉ dương.
29. Khu du lịch sinh thái, nghỉ dương núi Đan Kia-suối Vàng (Lâm Đồng)
30. Khu du lịch sinh thái Yokđôn (Đăc Lăk): Phát triển du lịch sinh thái kết
hợp khai thác bản săc văn hoa dân tộc Tây Nguyên ơ Buôn Đôn đáp ứng nhu cầu
của khách du lịch, góp phần xoa đoi giảm ngheo, nâng cao trinh độ dân trí cho
dân cư khu vực phù hợp với chính sách của Đảng và nhà nước đối với đồng bào
các dân tộc it người.
31. Khu du lịch sinh thái rừng sác Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh): Phát
triển du lịch sinh thái kết hợp văn hoa.
32. Khu du lịch nghỉ dương Long Hải - Phước Hải (Bà Rịa - Vũng Tàu): Phát
triển du lịch nghỉ mát, tăm biển cuối tuần.
33. Khu du lịch biển, đảo Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu): Phát triển du lịch
nghỉ mát, tăm biển chất lượng cao kết hợp sinh thái vườn quốc gia và du lịch văn
hóa với hình thức tham quan, giáo dục long yêu nước, tri ân các anh hùng liệt sĩ,
ngoài ra có thể phát triển du lịc kèm theo các sự kiện đặc biệt.
34. Khu du lịch sinh thái miệt vườn ĐBSCL Thới Sơn (Tiền Giang - Bến
Tre): là khu vực điển hình về du lịch sinh thái sông nước miệt vườn của vùng
sông nước đồng bằng sông Cửu Long.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
53
35. Khu du lịch biển đảo Phú Quốc (Kiên Giang): là khu du lịch tổng hợp
nghỉ dương biển, đảo, tham quan di tích VHLS, VCGT, du lịch sinh thái, công
viên biển.
36. Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Năm Căn, mũi Cà Mau (Ca Mau):
du lịch sinh thái rừng ngập mặn, tham quan tìm hiểu VHLS, du lịch giáo dục.
37. Khu du lịch quốc gia Núi Cốc (Thái Nguyên): du lịch sinh thái hồ, văn
hóa (dân tộc, truyền thuyết…)
38. Khu du lịch quốc gia Vân Đồn (Quảng Ninh): du lịch biển đảo, du lịch
sinh thái.
39. Khu du lịch quốc gia Trà Cổ (Quảng Ninh) : du lịch biển, thương mại cửa
khẩu.
40. Khu du lịch quốc gia Tam Chúc (Hà Nam) : du lịch sinh thái, du lịch tâm
linh.
41. Khu du lịch quốc gia Kim Liên (Nghệ An): tham quan di tích lịch sử, văn
hóa, giáo dục, tri ân.
42. Khu du lịch quốc gia Bà Nà (Đà Nẵng): du lịch nghỉ dương núi, du lịch
sinh thái, vui chơi giải trí.
43. Khu du lịch quốc gia Mỹ Khê (Quảng Ngãi): du lịch nghỉ dương biển,
đảo, văn hoa, lịch sử.
44. Khu du lịch quốc gia núi Bà Đen (Tây Ninh) : du lịch sinh thái núi, du
lịch văn hoa lễ hội, tâm linh, lịch sử, thương mại cửa khẩu.
45. Khu du lịch quốc gia Happyland (Long An): du lịch nghỉ dương, vui chơi
giải trí.
2. Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phuc
vu du lịch
Đảm bảo các điều kiện tiên quyết về thực hiện phát triển du lịch, hình thành
năng lực tiếp đón phục vụ du lịch chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu và các mục
tiêu phát triển.
2.1. Giải phap phat triên cơ sở hạ tâng phục vụ du lich
Phối hợp trong xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển các ngành liên
quan, tạo điều kiện thuận lợi thực hiện phát triển du lịch. Đảm bảo mạng lưới
đường không, đường bộ, đường biển, đường sông tiếp cận thuận lợi đến moi địa
bàn có tiềm năng du lịch.
Nâng cấp, cải tạo bến xe, bến tàu, cầu cảng đảm bảo yêu cầu chất lượng
phục vụ khách du lịch. Tạo môi trường giao thông công cộng hiện đại, thuận
tiện khi tham gia giao thông du lịch.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
54
Phát triển hệ thống dịch vụ công cộng tiện nghi, hiện đại. Cải thiện các
không gian công cộng có cảnh quan, môi trường trong sạch, an toàn, tiện lợi.
Đảm bảo hệ thống viễn thông, thông tin liên lạc đạt tiêu chuẩn quốc tế và
tới các khu, điểm du lịch.
Đầu tư nâng cấp phát triển hệ thống hạ tầng xã hội về văn hoa, y tế, giáo
dục như hệ thống bảo tàng, nhà hát, cơ sơ khám chữa bệnh, chăm soc sức khoe
và cơ sơ giáo dục, đào tạo đủ điều kiện, tiện nghi phục vụ khách du lịch
2.2. Giải phap phat triên hê thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lich
Lập kế hoạch chi tiết về nhu cầu phát triển hệ thống cơ sơ lưu trú theo
hạng sao và địa bàn làm cơ sơ đầu tư, nâng cấp, cải tạo phát triển hệ thống cơ
lưu trú đạt mục tiêu về số lượng, đảm bảo từng bước hiện đại hóa hệ thống cơ sơ
vật chất kỹ thuật du lịch.
Thực hiện quy hoạch, và đầu tư xây dựng hệ thống khu, điểm du lịch quốc
gia và địa phương. Đầu tư xây dựng một số trung tâm du lịch dịch vụ chất lượng
cao, đảm bảo khả năng cạnh tranh quốc tế tại một số đô thị du lịch chính.
Phát triển các loại hinh cơ sơ lưu trú phu hợp nhu cầu và xu hướng phát
triển. Tập trung phát triển các khách sạn thương mại cao cấp; tổ hợp khách sạn
kết hợp với trung tâm thương mại; tổ hợp khách sạn kết hợp nghỉ dương và tổ
chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
Khuyến khich đầu tư phát triển mạnh các khách sạn nghỉ dương với các
loại dịch vụ đa dạng ơ các địa phương ven biển.Phát triển các cơ sơ lưu trú du
lịch gần gũi với thiên nhiên phục vụ loại hình du lịch sinh thái.
Thực hiện hiện đại hoá hệ thống cơ sơ lưu trú. Đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ, đảm bảo hệ thống cơ sơ lưu trú đủ tiện nghị hội nghị, hội thảo, phòng
hop, phòng tiệc, phục vụ ăn nhanh, bar và dịch vụ chăm soc sức khoẻ, săc đep
và các dịch vụ khác... với chất lượng phục vụ cao. Đổi mới phương thức và
phong cách phục vụ, nâng cao trinh độ công nghệ phục vụ. Liên tục đào tạo
nghiệp vụ kỹ năng theo chuẩn nghề du lịch, nâng cao khả năng ngoại ngữ cho
lao động trong các cơ sơ lưu trú, nhà hàng du lịch. Áp dụng tiến bộ khoa hoc kỹ
thuật, hiện đại hoá, tin hoc hoá vào kinh doanh và phục vụ du lịch, đẩy mạnh
việc tham gia hệ thống đặt buồng và thanh toán quốc tế của các cơ sơ lưu trú.
Thực hiện nghiêm túc việc quản lý, sử dụng đất, cấp phép xây dựng cơ sơ
lưu trú, đặc biệt các khu tổ hợp lưu trú tại các địa phương để đảm bảo yêu cầu về
mục tiêu phát triển và sự cân đối về vùng, miền và sự đồng bộ về chất lượng.
Thu hút mạnh mẽ đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực khách sạn, tổ hợp
khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí. Khuyến khich các thương hiệu khách
sạn nổi tiếng đầu tư và quản lý khách sạn ơ Việt Nam.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
55
Đẩy mạnh việc quản lý chặt chẽ các nhà hàng du lịch đạt chất lượng, có
quản lý tốt về an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo trinh độ nghiệp vụ phục vụ.
Chuẩn hóa hệ thống phương tiện vận chuyển phục vụ du lịch, đảm bảo
chất lượng, có sự quản lý theo hệ thống.
Hoàn thiện hệ thống cơ sơ, tiện nghi phục vụ hội nghị, hội thảo, thể thao,
giải trí tại những địa bàn phù hợp, đảm bảo yêu cầu về chất lượng phục du lịch
du lịch cao cấp.
Nâng cấp, hình thành hệ thống dịch vụ thông tin, tư vấn du lịch, cơ sơ
dịch vụ đặt giữ chỗ, đại lý, lữ hành, hướng dân trên toàn quốc đồng bộ.
3. Nhóm giải pháp phát triển nhân lực du lịch
Mục tiêu: Xây dựng lực lượng lao động ngành du lịch đáp ứng yêu cầu về
chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo để đảm bảo tính
chuyên nghiệp, đủ sức cạnh tranh và hội nhập khu vực, góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch, đáp ứng nhu cầu xã hội.
3.1. Giải phap phat triên mạng lưới cơ sở đào tạo du lich
Phát triển mạng lưới cơ sơ đào tạo chuyên ngành du lịch mạnh, đảm bảo
đáp ứng yêu cầu hội nhập; tăng cường đào tạo đại hoc, trên đại hoc và đào tạo
quản ly về du lịch, quan tâm tới đào tạo kỹ năng nghề du lịch. Đến năm 2015
khoảng 80% cơ sơ đào tạo du lịch đáp ứng yêu cầu xã hội với 80% giáo viên,
giảng viên được chuẩn hoá. Cơ sơ vật chất kỹ thuật, thiết bị giảng dạy được
trang bị đồng bộ, hiện đại.
Rà soát lại mạng lưới cơ sơ đào tạo về du lịch. Tập trung đầu tư cho các
cơ sơ trực tiếp đào tạo về du lịch, đảm bảo yêu cầu phát triển nguồn nhân lực về
phân bố theo vùng miền, chất lượng giảng dạy, điều kiện cơ sơ giảng dạy. Nâng
cao năng lực các cơ sơ đào tạo khác có giảng dạy về du lịch, đảm bảo yêu cầu
chung về nội dung đào tạo, trinh độ đào tạo.
3.2. Giải phap về chuẩn hoa nhân lực du lich
Xây dựng và tổ chức thực hiện hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển nhân lực du lịch phù hợp với nhu cầu phát triển du lịch từng thời kỳ, từng
vùng, miền trong cả nước; từng bước thực hiện chuẩn hóa nhân lực du lịch hợp
chuẩn với khu vực và quốc tế.
Xây dựng chuẩn trường đào tạo du lịch, hoàn thiện các chương trinh đào
tạo và khung đào tạo
Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, đến 2015, 60% lao động được đào
tạo chuyên môn sâu về du lịch, 2020 là 80-100%, 2015 hơn 90.000 lao động du
lịch có trình độ đại hoc. Tập trung phát triển nguồn nhân lực bậc cao.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
56
Tăng cường liên kết, hợp tác quốc tế về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
du lịch. Găn kết đào tạo với sử dụng trên cơ sơ vừa đáp ứng yêu cầu ngành vừa
thực hiện liên kết vùng và xuất khẩu lao động. Khuyến khich đẩy mạnh đào tạo
tại chỗ, tự đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp, nhu cầu xã hội.
4. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, xúc tiến quảng bá va xây dựng
thương hiệu du lịch
Mục tiêu: Thu hút khách du lịch theo các phân đoạn thị trường, chú trọng
thị trường có khả năng chi trả cao.Thực hiện các hoạt động xúc tiến quảng bá
theo hướng chuyên nghiệp, nhằm vào thị trường mục tiêu theo hướng lấy điểm
đến, sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch làm đối tượng xúc tiến trọng tâm
nhằm tạo dựng thương hiệu du lịch Việt Nam và các thương hiệu doanh nghiệp,
sản phẩm nổi bật.
4.1. Đinh hướng thi trường
Phân đoạn thị trường theo mục đich du lịch và khả năng thanh toán để tập
trung thu hút; ưu tiên thu hút phân đoạn khách du lịch có khả năng chi trả cao,
co mục đich du lịch thuần tuy, lưu trú dài ngày.
Thị trường nội địa:
Phát triển mạnh thị trường nội địa, chú trong khách nghỉ dương, vui chơi
giải trí, nghỉ cuối tuần, mua săm.
Thị trường quốc tế:
Thu hút, phát triển mạnh thị trường khách quốc tế gần: Đông Băc Á
(Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc), Đông Nam Á và Thái binh dương
(Singapore, Malaysia, Inđônêxia, Thái Lan, Úc)
Tăng cường khai thác thị trường khách cao cấp đến từ Tây Âu (Pháp,
Đức, Anh, Hà Lan, Băc Âu, Băc Mỹ (Mỹ, Canada) và Đông Âu (Nga, Ukraina)
Mơ rộng thị trường mới: Trung Đông, Ấn Độ
Phát triển du lịch nội địa vừa là phục vụ sự phát triển của xã hội, đáp ứng
nhu cầu đi lại du lịch của nhân dân trong nước. Thực tế thời gian gần đây ơ
nhiều nước cũng như ơ Việt Nam, thị trường du lịch nội địa lại là cán cân quan
trong trên thị trường quốc tế, điều hoa và giúp ngăn chặn sự sụt giảm trong các
biến cố. Nhu cầu du lịch trong nước gia tăng nhanh chong cung với sự ổn định
và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chi tiêu của nhiều phân đoạn thị
trường khách du lịch nội địa thậm chi vượt mức chi tiêu bình quân của khách du
lịch quốc tế. Nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ, cơ sơ vật chất của khách du
lịch nội địa gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Trong tương lai, phân đoạn
thị trường khách du lịch nội địa cao cấp sẽ hinh thành ro net hơn và gia tăng
nhanh. Thị trường thứ hai với mức chi tiêu trung binh cũng sẽ có sự gia tăng
mạnh.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
57
Đối với thị trường khách quốc tế, trong giai đoạn tới, theo định hướng
thu hút thị trường khách có khả năng chi trả cao thì cần phải xác định chiến lược
phát triển thị trường cụ thể, chuyên nghiệp hóa hoạt động nghiên cứu và phát
triển thị trường, trong đo đi sâu nghiên cứu và thu hút theo phân đoạn thị trường,
đặc biệt tập trung vào khách nghỉ dương và giải trí. Sau giai đoạn phát triển theo
diện rộng, giai đoạn xâm nhập với việc thu hút các đối tượng khách sử dụng sản
phẩm dịch vụ không phân biệt thì nay cần đặt ra nhu cầu phát triển có trong tâm,
áp dụng chiến lược phân biệt hóa; thu hút và phát triển theo các nhóm thị trường
đồng thời giới thiệu sử dụng sản phẩm dịch vụ phù hợp với nhu cầu. Đây là
hướng phát triển bền vững hơn về thị trường đồng thời góp phần vào việc săp
xếp và tổ chức có bài bản hơn các sản phẩm du lịch. Tránh dần được tình trạng
đồng hóa, trùng lặp.
Các diễn biến và xu hướng phát triển trên thế giới và khu vực cùng thực tế
phát triển trong nước cho thấy sự cần thiết định hướng phát triển thị trường
khách du lịch gần, các thị trường khách nội vung cũng như cần coi trong thị
trường khách du lịch nội địa. Đây cũng là chiến lược của nhiều quốc gia, trong
đo co Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, Singapo. Các xu hướng phát triển và
hợp tác quốc tế khu vực sẽ tạo thuận lợi cho việc thu hút khách du lịch giữa các
nước láng giềng. Tại thời điểm nguồn khách này đang gia tăng nhanh chong thi
cần có các biện pháp kích cầu cụ thể cũng như tổ chức sản phẩm đáp ứng đối
tượng khách này, chú trong lợi thế đường bờ biển của Việt Nam để thu hút
khách từ hướng biên giới phía Tây Băc, cũng như thúc đẩy các hoạt động du lịch
đường bộ qua đường biên. Các hoạt động du lịch như nghỉ dương, tăm biển,
tham quan, khám phá, mua săm, chữa bệnh, làm đep, hội hop là rất phù hợp phát
triển đáp ứng nhu cầu thị trường khách quốc tế gần.
Thị trường khách du lịch quốc tế truyền thống là thị trường luôn phải
được duy trì và có các chiến lược thu hút riêng. Thị trường khách quốc tế truyền
thống của du lịch Việt Nam hầu như thuộc các thị trường xa, xu hướng phát
triển của thị trường xa vân tăng nhanh đồng thời các thị trường truyền thống là
các thị trường trung thành hơn và co nhiều giá trị khai thác, dễ khai thác và có
khả năng duy tri, tuy nhiên cũng cần phải có chiến lược với các kế hoạch duy trì
thu hút và liên tục làm mới sản phẩm. Bên cạnh các thị trường truyền thống từ
những giai đoạn đầu phát triển như thị trường Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Mỹ,
Anh..., cũng cần duy trì mức độ khai thác những thị trường đang khai thác tốt
giai đoạn gần đây như các thị trường Nga, Băc Âu...
Các thị trường tiềm năng co thể tinh đến là thị trường Ấn Độ đang nổi lên
và là tâm điểm thu hút của nhiều quốc gia, thị trường Trung Đông, thị trường du
lịch xa từ các nước Mỹ La Tinh, Nam Phi đa co những thâm nhập thị trường
nhất định và khăng định khả năng chi trả và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ
cao cấp.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
58
Một trong những định hướng quan trong về phát triển thị trường là ngoài
việc xác định thị trường nguồn, tập trung khai thác thị trường theo phân đoạn thị
trường thi định hướng thu hút những phân đoạn thị trường phù hợp tài nguyên
và sản phẩm du lịch đặc biệt phải ưu tiên và co các biện pháp thu hút thị trường
khách du lịch có khả năng chi trả cao nhằm đẩy mạnh mục tiêu phát triển về
trong tâm và chất lượng và đặc biệt là mục tiêu tăng cường về thu nhập du lịch.
4.2. Giải phap về xúc tiên quảng ba du lich
Xúc tiến quảng bá du lịch là chiến lược chính trong phát triển du lịch tại
nhiều quốc gia co trinh độ phát triển du lịch cao. Trong nước, các hiệu quả ban
đầu của hoạt động xúc tiến quảng bá thời gian qua đa được nhìn nhận. Nhiệm vụ
và vai trò của xúc tiến quảng bá trong lĩnh vực phát triển du lịch rất lớn nhằm
giới thiệu và cung cấp thông tin cho các thị trường khách du lịch, thu hút ngày
càng nhiều lượng khách biết đến và tới Việt Nam.
Trước nhu cầu thực tế, thực tiễn phát triển và xác định vai trò của hoạt
động xúc tiến quảng bá trong thời gian tới, xúc tiến quảng bá du lịch phải được
thực hiện bài bản, các kế hoạch và chiến dịch cụ thể cần được xác định thông
qua các nghiên cứu thị trường. Chiến lược xúc tiến quảng bá du lịch phải được
thực hiện ơ quy mô lớn và tác dụng sâu rộng hơn đồng thời đặt trong tâm vào
xây dựng thương hiệu du lịch, lấy chiến lược phát triển sản phẩm làm nội dung
xây dựng chiến lược và kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch. Xúc tiến quảng bá
du lịch phải là công cụ đăc lực cho việc giới thiệu các sản phẩm được xây dựng,
tạo dựng được hình ảnh chân thực của du lịch Việt Nam và các sản phẩm du lịch
Việt Nam, cung cấp được thông tin đúng và đủ cho đúng đối tượng cần thông
tin, và làm nổi bật các giá trị quan trong nhất nhằm định vị được vị trí của du
lịch Việt Nam và từng sản phẩm của du lịch Việt Nam đối với thị trường khách.
Để đảm bảo thực hiện có bài bản, mục tiêu của hoạt động xúc tiến quảng
bá phải được xây dựng phù hợp và phục vụ cho mục tiêu xây dựng thương hiệu
và phát triển sản phẩm du lịch. Quan điểm của chiến lược xúc tiến quảng bá
cũng dựa trên quan điểm phát triển thị trường và sản phẩm, do đo phải thay đổi
phương thức từ xúc tiến quảng bá đại trà, không phân biệt trước đây sang tiếp
cận theo phân đoạn thị trường và tập trung có tiêu điểm.
Trong thời gian tới hoạt động xúc tiến quảng bá cần huy động các nguồn
lực và tổ chức thực hiện theo cách liên kết, phát huy mối hợp tác và liên kết giữa
các thành phần Nhà nước và tư nhân, quản ly Nhà nước từ Trung ương đến địa
phương, doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp và các thành phần kinh tế, xã hội.
Các định hướng chính bao gồm:
- Chuyên nghiệp hóa, tập trung quy mô lớn cho hoạt động xúc tiến quảng
bá. Nhà nước có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp thực
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
59
hiện xúc tiến quảng bá du lịch; găn kết giữa quảng bá hinh ảnh, thương hiệu
quốc gia với quảng bá thương hiệu sản phẩm, doanh nghiệp; co cơ chế phối hợp,
chia xẻ lợi ích và trách nhiệm hợp ly.
- Cơ quan xúc tiến du lịch quốc gia co vai tro chủ đạo trong hoạt động
xúc tiến quốc gia và hướng dân, hỗ trợ xúc tiến quảng bá du lịch cấp vung, địa
phương và cấp doanh nghiệp.
- Chiến lược, chương trinh, chiến dịch xúc tiến quảng bá phải được xây
dựng và thực hiện trên cơ sơ kết quả các nghiên cứu thị trường và găn chặt với
chiến lược sản phẩm-thị trường và chiến lược phát triển thương hiệu. Nội dung
xúc tiến quảng bá tập trung vào điểm đến, sản phẩm và thương hiệu du lịch theo
từng thị trường mục tiêu.
- Kế hoạch xúc tiến quảng bá quốc gia lập cho giai đoạn dài hạn 5 năm
và kế hoạch hàng năm; việc tổ chức thực hiện co đánh giá, kế thừa và duy tri
liên tục theo thị trường; thông tin xúc tiến quảng bá phải đảm bảo tin cậy, thống
nhất tạo dựng được hình ảnh quốc gia trên diện rộng và hình ảnh điểm đến vung,
địa phương, doanh nghiệp và sản phẩm.
- Khai thác tối đa các kênh thông tin thông qua cơ quan đại diện Việt
Nam tại nước ngoài, thương vụ, trung tâm văn hoá Việt Nam ơ nước ngoài, các
hãng hàng không Việt Nam, cộng đồng người Việt ơ nước ngoài và hệ thống
nhà hàng ẩm thực Việt Nam; thiết lập đại diện du lịch Việt Nam tại một số thị
trường trong điểm. Găn xúc tiến du lịch với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư
và ngoại giao, văn hoa.
- Đầu tư ứng dụng công nghệ cao cho hoạt động xúc tiến quảng bá; khai
thác tối ưu công nghệ thông tin, truyền thông và phối hợp tốt với đối tác quốc tế
trong xúc tiến quảng bá du lịch.
4.3. Giải phap về xây dựng, quản lý và phat triên thương hiêu du lich
Xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam, thương hiệu du lịch
vung, điểm đến, thương hiệu mạnh của doanh nghiệp du lịch, thương hiệu sản
phẩm du lịch, các địa danh nổi tiếng, các thương hiệu hàng hóa dịch vụ để tạo ra
hệ thống hình ảnh, thông điệp bền vững về sản phẩm du lịch Việt Nam. Chiến
lược thương hiệu găn chặt với chiến lược sản phẩm-thị trường và chiến lược xúc
tiến quảng bá.
Nhà nước hỗ trợ đầu tư phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam; các địa
phương, hiệp hội du lịch, các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu cho vung,
doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm.
Phối hợp hiệu quả trong và ngoài ngành để xây dựng thương hiệu du lịch
thống nhất.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
60
Co cơ chế quản lý, tổ chức từ Trung Ương đến địa phương đảm bảo việc
kiểm soát, giám sát thực hiện phát triển thương hiệu cũng như thực hiện các hoạt
động vinh danh thương hiệu. Tổ chức có hệ thống cùng các biện pháp nhằm
quản ly trước và sau khi hinh thành thương hiệu cũng như đánh giá hiệu quả
thương hiệu.
Phát triển thương hiệu phải được tiến hành một cách chuyên nghiệp, duy
tri lâu dài, đảm bảo tác động trực tiếp tới thị trường mục tiêu. Tiếp thu kinh
nghiệm quốc tế trong phát triển thương hiệu.
Thương hiệu du lịch được nhà nước, hiệp hội nghề nghiệp du lịch bảo hộ,
tôn vinh. Mơ rộng công nhận một số thương hiệu hàng hoá, hàng lưu niệm, dịch
vụ liên quan găn liền với hệ thống thương hiệu du lịch.
Việt Nam có những giá trị đang dần được hình thành và cần được phát
triển thành thương hiệu điểm đến như hinh ảnh điểm đến an toàn, thân thiện, tài
nguyên du lịch phong phú. Cần hinh thành được giá trị của điểm đến du lịch hấp
dân và hợp lý trong quan hệ chất lượng – giá cả. Ngoài việc các giá trị thương
hiệu này là phù hợp với du lịch Việt Nam và có khả năng phát huy thi đây cũng
phù hợp với các yếu tố tâm lý hiện đại của xu hướng thị trường du lịch.
5. Nhóm giải phap đâu tư và chính sách phat triên du lich
Mục tiêu: Tập trung đầu tư nâng cao năng lực và chất lượng cung ứng du
lịch, tăng cường đầu tư cho kết cấu hạ tầng, xúc tiến quảng bá và xây dựng
thương hiệu du lịch. Tạo hành lang pháp lý và các điều kiện cho quản lý và phát
triển du lịch.
5.1. Giải phap đâu tư phat triên du lich
Nhà nước tiếp tục hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng du
lịch, thu hút khu vực tư nhân đầu tư kết cấu hạ tầng và cơ sơ vật chất kỹ thuật du
lịch. Theo đo, ngân sách nhà nước chú trong, ưu tiên tập trung hỗ trợ đầu tư cơ sơ
hạ tầng du lịch các địa bàn có tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia;
khu du lịch địa phương, địa bàn trong điểm phát triển du lịch, các địa bàn khó
khăn, vung sâu, vung xa nhưng co tiềm năng phát triển du lịch. Việc đầu tư cơ
sơ hạ tầng du lịch trên các địa bàn này phải đồng bộ với thực hiện các hoạt động
thu hút moi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước đầu
tư phát triển các sản phẩm du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch nhằm phát triển các
khu du lịch chất lượng cao với những sản phẩm du lịch đa dạng, có khả năng
cạnh tranh trong khu vực và quốc tế.
Nhà nước tập trung đầu tư cho thương hiệu du lịch quốc gia và các
thương hiệu du lịch quan trong co y nghĩa quyết định đến hinh ảnh du lịch Việt
Nam; tăng cường đầu tư theo chương trinh, chiến dịch xúc tiến quảng bá thương
hiệu du lịch Việt Nam.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
61
Khuyến khích moi thành phần kinh tế đầu tư phát triển nguồn nhân lực du
lịch; tăng cường đầu tư cho cơ sơ đào tạo du lịch, đầu tư xây dựng các tiêu
chuẩn nghề nghiệp và đào tạo theo chuẩn; đầu tư nâng cao chất lượng giáo viên,
đào tạo nhân lực bậc cao, nhân lực quản ly.
Đầu tư tôn tạo, khai thác tài nguyên du lịch, đa dạng hóa và tạo sản phẩm
du lịch đặc thu; đầu tư điều tra, đánh giá và hinh thành cơ sơ dữ liệu về tài
nguyên du lịch; đầu tư bảo vệ môi trường, cảnh quan và hệ sinh thái đa dạng.
Đầu tư bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp các di tich, di sản để phát huy giá trị
khai thác phục vụ du lịch hiệu quả.
Đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch trong điểm; thu hút đầu tư vào các
khu du lịch nghỉ dương và thể thao biển; đầu tư các khu nghỉ dương núi cho các
địa bàn vùng sâu, vùng xa và thu hút đầu tư những khu du lịch tổng hợp, giải tri
chuyên đề, kết hợp trung tâm thương mại, mua săm, hội nghị hội thảo tại các
trung tâm đô thị.
5.2. Giải phap về cơ chê, chính sach phat triên du lich
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và hoàn chỉnh những nội dung quy định của
Luật Du lịch và các luật liên quan; hoàn thiện các cơ chế, chinh sách và các quy
định của pháp luật nhằm thúc đẩy phát triển du lịch.
- Tạo môi trường thông thoáng, hỗ trợ và khuyến khich doanh nghiệp chủ
động phát huy vai tro động lực thúc đẩy phát triển du lịch.
- Xây dựng cơ chế, chinh sách thu hút đầu tư vào các địa bàn trong điểm
du lịch; tạo môi trường đầu tư thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước; chinh
sách mơ rộng các loại hinh dịch vụ giải tri mới.
- Xây dựng và thực hiện chinh sách hỗ trợ xúc tiến quảng bá trong và
ngoài nước; cơ chế tham gia và xa hội hoá trong xúc tiến quảng bá và đào tạo du
lịch; chinh sách huy động cộng đồng người Việt ơ nước ngoài tham gia quảng
bá cho du lịch Việt Nam.
- Xây dựng và thực thi cơ chế khuyến khich chất lượng và hiệu quả du
lịch thông qua hệ thống đánh giá, thừa nhận và tôn vinh thương hiệu, nhan hiệu,
danh hiệu, địa danh.
- Co chinh sách kich cầu du lịch nội địa thông qua việc điều chỉnh chế độ
làm việc và nghỉ ngơi (nghỉ lễ, nghỉ phep, nghỉ he, nghỉ đông...)
6. Nhóm giải phap về hơp tac quốc tê phat triên du lich
Mục tiêu: Phát huy các vận hội từ hợp tác quốc tế trong xúc tiến quảng
bá du lịch, đào tạo nhân lực du lịch, hỗ trợ tài chính và kinh nghiệm quốc tế về
phát triển du lịch, thực hiện hội nhập quốc tế về du lịch.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
62
6.1. Giải phap về tăng cường hiêu quả triên khai hơp tac quốc tê
Tăng cường năng lực các tổ chức nghiên cứu và phát triển về du lịch, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác với nước ngoài về nghiên cứu khoa hoc,
ứng dụng công nghệ.
Chủ động, tích cực triển khai thực hiện và thực hiện có hiệu quả các hiệp
định hợp tác song phương và đa phương đa ky kết.
Đẩy mạnh hợp tác với các quốc gia là thị trường du lịch trong điểm của
Việt Nam.
Chủ động xây dựng và đề xuất các dự án tài trợ từ các nguồn vốn hợp tác
quốc tế, từ các tổ chức quốc tế.
6.2. Giải phap về đa phương hoa, đa dạng hoa hơp tac quốc tê
Đẩy nhanh chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngoài thông qua liên
doanh, liên kết, thu hút nguồn chất xám, tri thức, kinh nghiệm người Việt Nam ơ
nước ngoài thông qua con đường du lịch.
Mơ rộng và phát huy triệt để các mối quan hệ hợp tác song phương và đa
phương nhằm tăng cường xúc tiến quảng bá, thu hút khách, thu hút đầu tư,
chuyển giao công nghệ và nâng cao vị thế, hinh ảnh du lịch Việt Nam trên
trường quốc tế. Mơ rộng hợp tác phát triển du lịch dưới các hình thức khác nhau
(tiếp tục trao đổi, thúc đẩy khả năng ky kết các hiệp định, kế hoạch hợp tác với
các nước trong và ngoài khu vực, làm cơ sơ pháp lý cho các hoạt động, dự án
hợp tác cụ thể thu hút đầu tư phát triển du lịch…) để đạt hiệu quả nhiều mặt cả
về kinh tế, văn hoá và giao lưu hội nhập.
7. Nhóm giải phap quản lý Nhà nước về du lich
Mục tiêu: Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước về du lịch, thực hiện quản lý
và kiểm soát hoạt động du lịch, đẩy mạnh huy động và quản lý sư dụng các
nguồn lực đảm bảo thực hiện các mục tiêu phát triển.
7.1. Giải phap về tổ chức quản lý
Tăng cường năng lực cơ quan quản ly nhà nước về du lịch từ trung ương
đến địa phương đủ mạnh đáp ứng yêu cầu phát triển ngành du lịch thành ngành
kinh tế mũi nhon.
Xây dựng năng lực tập trung cho cơ quan xúc tiến du lịch quốc gia; phân
định ro chức năng quản ly nhà nước về du lịch với chức năng tổ chức thực hiện
hoạt động xúc tiến du lịch quốc gia.
Phát huy và đổi mới về thực chất vai tro của Ban chỉ đạo Nhà nước về Du
lịch, hiệp hội nghề nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản ly và phối hợp liên
ngành, liên kết giữa các lãnh thổ.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
63
Thực hiện quản ly theo quy hoạch gồm quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch cả nước, quy hoạch phát triển du lịch theo các vung, địa phương, quy hoạch
các khu du lịch quốc gia và địa phương để tập trung thu hút đầu tư phát triển,
đồng thời tạo mối liên kết nội vung và liên vung nhằm khai thác tốt nhất lợi thế
so sánh của từng vung để phát triển du lịch.
Hoàn thiện hệ thống thống kê du lịch, theo dõi chặt chẽ khách du lịch
quốc tế đến, khách du lịch nội địa. Áp dụng hệ thống tài khoản vệ tinh du lịch.
Thực hiện việc thống kê, theo dõi, quản lý luồng khách và chi tiêu đối với
du lịch ra nước ngoài trong mối tương quan với việc không ngừng nâng cao chất
lượng hoạt động du lịch trong nước.
Nghiên cứu hình thành các tổ chức phát triển du lịch vung theo nguyên
tăc tự nguyện với sự tham gia của doanh nghiệp du lịch và hội nghề nghiệp du
lịch để thực hiện nhiệm vụ chung của vung.
Thúc đẩy việc hinh thành các tổng công ty du lịch co tiềm lực mạnh co
khả năng vươn ra quốc tế; quan tâm doanh nghiệp vừa và nho, đặc biệt là kinh tế
hộ gia đinh găn với phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn.
7.2. Giải phap về kiêm soat chất lương hoạt động du lich
Tăng cường xây dựng hệ thống tiêu chuẩn ngành trong các lĩnh vực hoạt
động du lịch để hướng dân thực hiện và là cơ sơ kiểm soát việc thực thi tổ chức
khai thác và kinh doanh du lịch.
Hình thành hệ thống kiểm soát chất lượng trong ngành du lịch, đảm bảo
duy tri chất lượng và sức cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ du lịch thể hiện qua
thương hiệu du lịch.
Chất lượng và quản ly chất lượng phải được nhận thức đẩy đủ; kiểm soát
chất lượng được thực hiện thông qua hệ thống tiêu chi, tiêu chuẩn, quy chuẩn
chuyên ngành và được công nhận, xếp hạng và quảng bá rộng rai.
Nhà nước và tổ chức nghề nghiệp thống nhất quản ly, bảo hộ, tôn vinh hệ
thống chứng chỉ về chất lượng du lịch; tăng cường kiểm tra, giám sát về chất
lượng hoạt động du lịch, hinh thành các tổ thức giám sát chất lượng với vai trò
tích cực của hiệp hội nghề nghiệp, tổ chức, doanh nghiệp du lịch và liên quan.
Chinh quyền sơ tại co trách nhiệm chinh trong việc đảm bảo nếp văn
minh, vệ sinh, an ninh, an toàn và các vấn đề giao lưu xa hội góp phần đảm bảo
chất lượng hoạt động du lịch tổng thể.
7.3. Giải phap về huy động và sư dụng nguồn lực, khoa hoc và công
nghê
Hỗ trợ đầu tư từ ngân sách cho các lĩnh vực then chốt tạo tiền đề cho phát
triển du lịch: cơ sơ hạ tầng, xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu, phát triển
nguồn nhân lực và nghiên cứu ứng dụng.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
64
Huy động các nguồn lực tài chính từ các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước vào các lĩnh vực phát triển hạ tầng du lịch, cơ sơ vật chất kỹ thuật du
lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch, quảng bá, xúc tiến du lịch.
Khai thác tối ưu nguồn lực về tài nguyên du lịch: giá trị tài nguyên du lịch
biển, đa dạng sinh hoc và các giá trị di sản văn hoa vật thể, phi vật thể, đặc biệt
giá trị văn hoa truyền thống cho phát triển du lịch; thể chế hoa, xa hội hoá trong
khai thác tài nguyên, bảo tồn di sản; trung tu di tich; coi trong bảo tồn và phát
triển các làng nghề thủ công truyền thống; phát triển ẩm thực đặc săc Việt Nam.
Phát huy các nguồn lực tri thức khoa hoc công nghệ, lao động sáng tạo
của các thành phần xa hội, cộng đồng người Việt ơ nước ngoài; huy động sự
tham gia và đề cao vai tro, trách nhiệm của moi ngành, moi cấp, tổ chức nghề
nghiệp, đoàn thể và cộng đồng.
Phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần tự tôn dân tộc, yêu quê hương, đất
nước, vẻ đep văn minh thanh lịch của người Việt, hinh thành y thức ứng xử quốc
gia gop phần tạo dựng hinh ảnh Việt Nam ngày càng được yêu mến, ưa chuộng
trên thế giới.
Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa hoc công nghệ trong lĩnh vực du
lịch; nhà nước hỗ trợ hoạt động nghiên cứu thị trường và ứng dụng công nghệ
trong xúc tiến quảng bá.
Khuyến khích doanh nghiệp du lịch đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng, đặc
biệt coi trong ứng dụng công nghệ sạch, công nghệ mới; thực hiện cơ chế gop
vốn trong hoạt động nghiên cứu và phát triển.
Thực hiện nghiêm túc quy định về quyền sơ hữu tri tuệ và bản quyền; bảo
đảm quyền lợi và tôn vinh các danh hiệu, thương hiệu, nhan hiệu, chứng chỉ chất
lượng.
7.4. Giải phap về nâng cao nhận thức du lich
Tuyên truyền nâng cao nhận thức xã hội từ trung Ương đến địa phương, từ
các cấp lanh đạo đến cán bộ trong ngành du lịch và liên quan, từ các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và liên quan đến cộng đồng xã hội.
Quá trình nâng cao nhận thức du lịch cần đạt tới sự chuyển biến căn bản về nhận
thức về vai trò và vị trí của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội, về trách
nhiệm trong thực hiện bảo vệ môi trường du lịch, trong đảm bảo chất lượng dịch
vụ du lịch và các dịch vụ công liên quan đến hoạt động du lịch và trong thực
hiện xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, vung, địa phương, doanh nghiệp,
sản phẩm du lịch.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
65
V. Kế hoạch hanh động
1. Khung kê hoạch giai đoạn 2011 – 2015
Đây là giai đoạn bản lề quan trong tạo ra sức bật mạnh mẽ thực hiện
Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhin 2030. Giai đoạn
này cần thực hiện một cách toàn diện các chương trinh phát triển để tạo ra khung
phát triển cho giai đoạn sau. Hiện nay du lịch Việt Nam đang co nhiều cơ sơ và
điều kiện để thực hiện thành công phát triển du lịch, các hoạt động cần được
thực hiện bài bản, có sự phối hợp chặt chẽ trong ngành và liên ngành, liên vùng
để đảm bảo tính hiệu quả.
8. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách va nâng cao năng lực quản lý
Mục tiêu: Tạo năng lực quản lý phát triển du lịch. Hoàn thiện các cơ chế
chính sách, tạo điều kiện thuận lợi huy động các nguồn lực phục vụ cho sự phát
triển; đưa ngành du lịch phát triển có quy chuẩn, tiêu chuẩn.
Những nhiệm vụ chủ yếu gồm:
- Rà soát, điểu chỉnh, bổ sung và hoàn chỉnh những nội dung quy định của
Luật Du lịch và các văn bản liên quan.
- Hoàn thiện cơ chế, chinh sách và các quy định của pháp luật nhằm thúc đẩy
phát triển du lịch.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn du lịch.
- Xây dựng cơ chế, chinh sách thu hút đầu tư vào các trong điểm du lịch, chính
sách mơ rộng các loại hình dịch vụ giải trí mới, đặc biệt giải trí về khuya.
- Săp xếp, tăng cường năng lực và hiệu lực quản ly nhà nước về du lịch.
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản ly nhà nước về du lịch từ trung ương tới địa
phương.
- Hình thành tổ chức liên kết phát triển du lịch cấp vùng.
- Nâng cao năng lực cơ quan xúc tiến du lịch.
- Săp xếp, bổ sung, đào tạo, tạo ngân sách hoạt động, tạo cơ chế chủ động cho
Vụ thị trường.
- Thiết lập phòng thông tin và xúc tiến du lịch trong các Trung tâm văn hoa
Việt Nam tại nước ngoài
- Xây dựng được các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp về du lịch
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa hoc công nghệ, đặc biệt công nghệ du
lịch điện tử.
- Hinh thành và áp dụng các tiêu chuẩn, nhan du lịch xanh, du lịch sinh thái,
du lịch co trách nhiệm.
9. Xây dựng và thực hiện các chiến lược thành phần của Chiến lược phát
triển du lịch
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
66
Mục tiêu: Hoàn thành các chiến lược thành phần làm cơ sở triển khai các
chương trình, kế hoạch phát triển.
Những nhiệm vụ chủ yếu gồm:
- Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến 2020.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ quản lý ngành du lịch.
- Săp xếp lại hệ thống cơ sơ đào tạo về du lịch, chuẩn hóa giáo trình khung
đào tạo.
- Xây dựng chiến lược marketing du lịch giai đoạn đến 2020: phân đoạn thị
trường, xác định các biện pháp tiếp cận thị trường và sản phẩm phù hợp với
từng đoạn thị trường theo các giai đoạn.
- Xây dựng kế hoạch xúc tiến quảng bá giai đoạn 2015 theo từng thị trường.
- Xây dựng chiến lược thương hiệu du lịch giai đoạn đến 2020, kế hoạch
phát triển thương hiệu du lịch Việt Nam giai đoạn 2015.
- Xây dựng yêu cầu quản ly thương hiệu.
- Hình thành vững chãi một số thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm và khu
du lịch.
- Xây dựng chương trinh quản lý chất lượng du lịch giai đoạn đến 2020, kế
hoạch quản lý chất lượng giai đoạn 2015.
- Phổ cập được nhận thức trong ngành về nhu cầu nâng cao chất lượng.
- Hoàn thành công tác xếp hạng, tiêu chuẩn. Xây dựng mô hình kiểm soát và
quản lý chất lượng.
- Xây dựng chương trinh nâng cao nhận thức đon khách trong cộng đồng,
nâng cao dân trí trong ứng xử du lịch.
- Phát động các chương trinh lớn như “Nâng cao chất lượng hệ thống đon
tiếp du lịch” hoặc chương trinh “Nụ cười Việt Nam”.
10. Hoàn thành công tác quy hoạch va đầu tư phát triển du lịch
Mục tiêu: Cụ thể hóa các mục tiêu chiến lược, thực hiện quy hoạch đi trước một
bước, đảm bảo quy trình phát triển.
Những nhiệm vụ chủ yếu gồm:
- Tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2011
– 2020, tầm nhìn 2030.
- Quy hoạch các vùng phát triển du lịch giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn
2030.
- Quy hoạch các khu du lịch quốc gia giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn
2030.
- Tổ chức khảo sát, xây dựng sản phẩm du lịch mới.
- Săp xếp, thúc đẩy phát triển các sản phẩm chuyên đề theo định hướng
chiến lược (biển đảo, văn hoa, sinh thái, cộng đồng).
- Đầu tư xây dựng hệ thống khu du lịch quốc gia.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
67
11. Triển khai thực hiện các Chương trình, đề án ưu tiên
Mục tiêu: Cụ thể hóa các mục tiêu chiến lược, triển khai thực hiện các đề án
phát triển du lịch theo các địa bàn ưu tiên trọng điểm.
Những nhiệm vụ chủ yếu gồm:
- Chương trinh đầu tư hạ tầng du lịch.
- Chương trinh hành động quốc gia về du lịch.
- Chương trinh xúc tiến du lịch quốc gia.
- Chương trinh điều tra, đánh giá, phân loại và xây dựng cơ sơ dữ liệu về tài
nguyên du lịch.
- Chương trinh áp dụng tài khoản vệ tinh du lịch
- Đề án phát triển du lịch biển, đảo và vung ven biển.
- Đề án phát triển du lịch các tỉnh biên giới.
- Đề án phát triển du lịch cộng đồng
- Chương trinh ứng pho với biến đổi khi hậu trong ngành du lịch
2. Khung kê hoạch giai đoạn 2016 – 2020
Mục tiêu: Giai đoạn này các hoạt động phát triển cần thực hiện hoàn
chỉnh, hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra theo từng lĩnh vực, đưa ngành du lịch
phát triển một cách bài bản, đảm bảo về chất lượng và đạt mục tiêu phát triển đến
2020 của Chiến lược.
+ Tổ chức đánh giá kế hoạch hành động giai đoạn 2011-2015, kết quả
thực hiện các chiến lược thành phần, các quy hoạch, chương trinh, đề án triển
khai trong giai đoạn 2011-2015.
+ Điều chỉnh và tiếp tục triển khai nội dung nhiệm vụ của giai đoạn trước
phu hợp với yêu cầu và tinh chất của giai đoạn tiếp theo; điều chỉnh các chiến
lược thành phần, các quy hoạch và khơi động thực hiện các chương trinh, đề án
mới trong giai đoạn 2016-2020:
- Tổ chức được mô hinh đơn vị xúc tiến quảng bá khuyến khích mô hình
phối hợp giữa cơ quan quản lý xúc tiến du lịch Nhà nước và cơ quan liên
kết phát triển du lịch tại các vung, địa phương.
- Thực hiện kế hoạch marketing giai đoạn 2020. Đảm bảo theo doi được thị
trường theo phân đoạn cụ thể.
- Cập nhật, điều chỉnh phân đoạn thị trường.
- Thực hiện kế hoạch xúc tiến quảng bá giai đoạn 2020.
- Tổ chức xúc tiến theo từng mục tiêu, từng phân đoạn, đảm bảo xây dựng
được hình ảnh về thương hiệu sản phẩm.
- Thực hiện kế hoạch thương hiệu du lịch Việt Nam giai đoạn 2020.
- Hình thành vững chai thương hiệu vùng du lịch, thương hiệu du lịch quốc
gia.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
68
- Có hệ thống sản phẩm du lịch theo các dòng sản phẩm du lịch đặc trưng.
- Hinh thành được mạng lưới đại diện ơ các đầu mối thị trường lớn.
- Hình thành hệ thống khu du lịch quốc gia.
- Tạo sự kết nối, liên kết để hình thành các sản phẩm du lịch tổng thể.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng giai đoạn 2020.
- Có hệ thống kiểm soát chất lượng.
- Hoàn chỉnh và thực hiện tốt các loại tiêu chuẩn, quy định.
- Phổ cập được nhận thức cộng đồng về vai trò tham gia trong nâng cao
chất lượng du lịch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các đề án phát triển du lịch trên các vùng.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các quy hoạch vùng, quy hoạch khu du lịch
quốc gia.
- Tiếp tục thực hiện các Chương trinh đầu tư cơ sơ hạ tầng, Chương trinh
xúc tiến du lịch quốc gia, Chương trinh hành động quốc gia về du lịch.
VI. Tô chưc thực hiện
1. Trách nhiệm Ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch
Chỉ đạo các hoạt động của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Bộ,
ngành liên quan trong việc giải quyết những vấn đề liên ngành đề cập trong
chiến lược phát triển du lịch.
2. Trach nhiêm Bộ Văn hoa, Thê thao và Du lich, cac bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Theo chức năng và thẩm quyền, tham mưu trinh Chinh phủ, Thủ trướng
Chinh phủ ban hành hoặc trực tiếp ban hành các cơ chế, chinh sách, tiêu chuẩn,
quy chuẩn về du lịch và liên quan đến du lịch; chỉ đạo về chuyên môn thuộc lĩnh
vực quản ly; tăng cường nâng cao nhận thức liên quan đến hinh ảnh quốc gia và
hoạt động du lịch; lồng ghep các chương trinh mục tiêu quốc gia, chương trinh
hành động của ngành với việc thực hiện Chiến lược phát triển du lịch; tich cực
phối hợp co hiệu quả với Bộ Văn hoa, Thể thao và Du lịch trong việc giải quyết
những vấn đề liên ngành, cụ thể:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ tri tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược; phân công cụ thể cho
Tổng cục Du lịch và các đơn vị thuộc Bộ tổ chức thực hiện chiến lược phát triển
du lịch; tổ chức công bố và phổ biến chiến lược trong toàn quốc.
- Cụ thể hoa nội dung Chiến lược thành chương trinh hành động cụ thể;
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển du lịch 5 năm và hàng năm
phu hợp với Chiến lược phát triển du lịch và định hướng phát triển kinh tế-xa
hội của đất nước; tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện Chiến lược.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
69
- Chỉ đạo Tổng cục Du lịch:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược thông qua triển khai công tác
quy hoạch, kế hoạch và chương trinh du lịch quốc gia, các chương trinh hành
động cụ thể theo lộ trình cho từng thời kỳ;
+ Hướng dân các địa phương xây dựng chiến lược phát triển du lịch của
địa phương trên cơ sơ cụ thể hoá Chiến lược phát triển du lịch quốc gia;
+ Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Văn hoa, Thể thao và Du lịch
tổ chức triển khai các chương trinh, kế hoạch, đề án, dự án tầm quốc gia;
+ Tiến hành sơ kết hàng năm, kịp thời đề xuất các chính sách phù hợp và
điều chỉnh kịp thời các mục tiêu, biện pháp thực hiện Chiến lược; tổng kết thực
tiễn, nhân rộng mô hình tốt ra cả nước.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư co trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoa, Thể
thao và Du lịch và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế chinh sách đầu tư phát
triển du lịch, huy động các nguồn vốn, tài trợ trong và ngoài nước cho phát triển
du lịch. Găn xúc tiến đầu tư với xúc tiến du lịch.
c) Bộ Tài chính co trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoa, Thể thao và Du
lịch và các cơ quan liên quan xây dựng cơ chế, chinh sách hoàn thuế VAT cho
khách du lịch, khuyến khich khách du lịch tiêu thụ hàng hoa trong nước sản xuất.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài truyền hình Việt Nam, Thông Tấn
Xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam co trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoa,
Thể thao và Du lịch trong việc thông tin, tuyên truyền, quảng bá về đất nước,
con người Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng.
e) Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Quốc phong co trách nhiệm xây
dựng cơ chế, chinh sách tạo thuận lợi về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, đi lại, an
ninh, an toàn; phối hợp với Bộ Văn hoa, Thể thao và Du lịch trong việc xúc tiến
quảng bá du lịch ơ nước ngoài, phát triển các loại hinh du lịch vung biên giới,
hải đảo.
f) Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học Công nghệ, Bộ Y tế co
trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoa, Thể thao và Du lịch trong việc quy hoạch
sử dụng đất cho du lịch; bảo vệ môi trường du lịch, ứng pho với biến đổi khi
hậu, các tiêu chuẩn, quy chuẩn, đo lường chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
g) Bộ Giao thông-Vận tải, Bộ Xây dựng co trách nhiệm phối hợp với Bộ
Văn hoa, Thể thao và Du lịch trong việc găn quy hoạch phát triển cơ sơ hạ tầng
giao thông với phát triển du lịch.
h) Bộ Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoa, Thể thao và Du lịch trong việc phát triển các
làng nghề truyền thống, các sản phẩm và hàng hoa, dịch vụ đặc trưng của các
vung, miền và của các dân tộc để phục vụ phát triển du lịch; găn xúc tiến thương
mại với xúc tiến du lịch.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
70
i) Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội co
trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoa, Thể thao và Du lịch trong việc phát triển
nguồn nhân lực du lịch, nâng cao năng lực cơ sơ đào tạo nhân lực du lịch; chế
độ làm việc, nghỉ ngơi của người lao động, nghỉ lễ, nghỉ phep, nghỉ he găn với
“tuần lễ vàng” du lịch.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Chỉ đạo Sơ Văn hoa, Thể thao và Du lịch và các sơ, ngành liên quan
trong việc thực hiện Chiến lược phát triển du lịch trên địa bàn; kiện toàn Sơ Văn
hoa, Thể thao và Du lịch và nâng cao năng lực tham mưu, giúp UBND cấp tỉnh
thực hiện quản ly nhà nước về du lịch trên địa bàn.
- Phân cấp mạnh cho chinh quyền cấp cơ sơ về quản ly phát triển du lịch
trên địa bàn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi, hiệu quả.
- Thực hiện quy hoạch phát triển du lịch 10 năm, kế hoạch phát triển 5
năm và kế hoạch hàng năm phu hợp với chiến lược phát triển du lịch của tỉnh và
trên cơ sơ cụ thể hoa Chiến lược phát triển du lịch quốc gia và kế hoạch phát
triển kinh tế-xa hội của địa phương; chỉ đạo tổ chức xây dựng và thực hiện các
chương trinh, kế hoạch, dự án phát triển du lịch;
- Ban hành các cơ chế chinh sách theo thẩm quyền tại địa phương về
khuyến khich hoạt động du lịch, hỗ trợ thúc đẩy phát triển doanh nghiệp trên địa
bàn; tăng cường nhận thức du lịch cho các ngành, các cấp và cộng đồng dân cư.
4. Hiêp hội du lich và cac hội nghề nghiêp:
- Tuyên truyền phổ biến đến hội viên và cộng đồng doanh nghiệp về nội
dung Chiến lược phát triển du lịch đến 2020, tầm nhìn 2030.
- Huy động cộng đồng doanh nghiệp tham gia tich cực trong việc triển
khai thực hiện chiến lược; xây dựng và thực hiện các chương trinh, kế hoạch, đề
án, dự án phu hợp với định hướng chiến lược.
- Chủ động trong việc hinh thành tổ chức phát triển du lịch vung để thực
hiện nhiệm vụ điều phối và tư vấn định hướng phát triển du lịch tại các vung,
liên kết phát triển nội vung và liên vung, tổ chức xúc tiến quảng bá du lịch
chung của vung.
5. Doanh nghiêp du lich và tổ chức, đơn vi liên quan
- Xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh ngăn hạn, trung
hạn và dài dạn bám sát quan điểm, mục tiêu, định hướng trong Chiến lược phát
triển du lịch quốc gia.
- Phát huy tinh năng động, tự chủ để chủ động đột phá thực hiện những
mô hinh tổ chức kinh doanh mới, mơ rộng quy mô phu hợp và thích ứng với các
chiến lược thành phần của Chiến lược phát triển du lịch quốc gia; chủ động tham
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
71
gia hoạt động trong khuôn khổ tổ chức phát triển du lịch vung và các hội nghề
nghiệp du lịch.
- Các tổ chức xa hội, nghề nghiệp, tổ chức, đơn vị liên quan và cộng đồng
dân cư co trách nhiệm tich cực và không ngừng nâng cao nhận thức, hiểu biết,
kiến thức, công nghệ găn với hoạt động du lịch, tham gia tich cực các sự kiện du
lịch quốc gia.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
72
PHỤ LỤC
Phu luc 1: Các căn cư pháp lý xây dựng Chiến lược phát triển Du lịch đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Luật Du lịch được Quốc hội nước Cộng hoà xa hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI, kỳ hop thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật Di sản văn hoá được Quốc hội nước Cộng hoà xa hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ hop thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6
năm 2003;
Luật bảo vệ môi trường được Quốc hội nước Cộng hoà xa hội chủ
nghĩa Việt Nam khoa XI, kỳ hop thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2005
Luật Doanh Nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xa hội chủ
nghĩa Việt Nam khoa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Luật Đầu tư được Quốc hội nước Cộng hoà xa hội chủ nghĩa Việt
Nam khoa XI thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Luật Bảo vệ và phát triển rừng được Quốc hội khóa XI thông qua
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Luật Đa dạng sinh hoc được Quốc hội khóa XII thông qua ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, IX, X;
Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020;
Nghị quyết số 27/2007/NQ – CP của Chính phủ ban hành Chương
trinh hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ tư Ban chấp hành TW Đảng khóa X về chiến lược Biển Việt
Nam đến năm 2020;
Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/06/2007 của Chinh phủ
hướng dân thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Nghị định số 185/2007/NĐ-CP do Chinh phủ ban hành ngày
25/12/2007 quy định chức năng nhiệm vụ , quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Văn Hoa, Thể thao và Du lịch
Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010
được Thủ tướng Chinh phủ phê duyệt tại quyết định số
97/2002/QĐ-TTg, ngày 9 tháng 7 năm 2002;
Quyết định số 1480/QĐ-BVHTTDL ngày 21 tháng 04 năm 2009
của Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch về việc giao nhiệm vụ lập Đề
án « Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020,
tầm nhin 2030”
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
73
Phu luc 2: Quy trình xây dựng Chiến lược phát triển Du lịch đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030
T ổ n g h ợ p , p h â n t í c h , x â y d ự n g C h i ế n l ư ợ c + Đ M C C h i ế n l ư ợ c
QUY TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
Thu thập số liệu, tài liệu có liên quan Khảo sát trong và ngoài nước
Triển khai xây dựng các chuyên đề
Đánh giá tinh hinh thực hiện
Chiến lược giai đoạn 2001-2010 Phân tích các nhân tố tác động
mới nảy sinh
Nguyên nhân
- Tích cực
- Hạn chế
Kinh tế - xã hội
Du lịch
Khu vực và
quốc tế Trong nước Khu vực và
quốc tế
Trong nước
Hội thảo (chuyên gia, Viện, Tổng cục DL, Bộ VH,TT&DL, toàn quốc)
Hoàn thiện Báo cáo Chiến lược
Chỉnh lý
bổ sung
Kết quả
Báo cáo TCDL, Bộ VHTT&DL
Thẩm định Chiến lược + ĐMC Thủ tướng phê duyệt Chiến
lược PTDLVN đến 2020, 2030
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
74
Phu luc 3: Đặc điểm và tiềm năng phát triển các vung du lịch
1) Vùng trung du, miền núi Bắc Bộ: Bao gồm các tỉnh Hoa Binh, Sơn La,
Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Tho, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Băc
Kạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Băc Giang găn với các hành lang
kinh tế và các cửa khẩu quan trong với Trung Quốc và Thượng Lào.
Điều kiện phát triển du lịch:
Diện tich: 95.434 km2; Dân số:11.208 nghin người; Mật độ trung binh: 118
người/ km2.
Vung co 1.240 km đường biên giới với Trung Quốc và 610 km biên giới
với Lào với hệ thống cửa khẩu quan trong như Pa Háng (Sơn La), Tây Trang
(Điện Biên), Ma Lu Thàng (Lai Châu), Lào Cai (Lào Cai), Thanh Thủy (Hà
Giang), Tà Lung (Cao Bằng), Hữu Nghị (Lạng Sơn).
Trên địa bàn vung co các quốc lộ nối với Thủ đô Hà Nội, với Lào, Trung
Quốc và nối khu vực phia Đông và Tây của vung, đo là: QL1, 2, 3, 6,70, 279,
QL 4 A,B,C,D, QL12.
Giao thông đường săt gồm tuyến Hà Nội – Lào Cai và tuyến Hà Nội –
Đồng Đăng.
Vung co các sân bay nội địa Điện Biên Phủ (Điện Biên), Nà Sản (Sơn La).
Giao thông đường sông thuộc hệ thống sông Hồng, sông Đà, sông Chảy,
sông Cầu, sông Thương…
Sự phát triển vung găn liền với hợp tác phát triển hai hành lang một vành
đai giữa Việt Nam và Trung Quốc (Côn Minh – Lào Cai – Hạ Nội – Hải
Phong…và hành lang Nam Ninh – Lạng Sơn – Quảng Ninh – Hải Phong), với
hợp tác tiểu vung sông Mê Kông mơ rộng (GMS).
Tài nguyên du lịch đặc thù:
- Cảnh quan hung vĩ của núi rừng Tây Băc.
- Hệ thống hang động núi đá vôi vung Đông Băc.
- Bản săc văn hoa các dân tộc it người ơ Tây Băc (Thái, Mường…) và
Đông Băc (Tày, Nung…).
- Biên giới đường bộ dài với hệ thống cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu khác.
Các điểm tài nguyên nổi bật: Điện Biên Phủ (Điện Biên), Mai Châu (Hoa
Binh), Mộc Châu (Sơn La), Sin Hồ (Lai Châu), Sa Pa (Lào Cai), Thác Bà (Yên
Bái), Đền Hung (Phú Tho), Tân Trào (Tuyên Quang), Đồng Văn (Hà Giang), Ba
Bể (Băc Kạn), Bản Giốc (Cao Bằng), Păc Bo (Cao Bằng), Mâu Sơn (Lạng Sơn),
v.v…
2) Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc: Gồm Thủ đô Hà
Nội và các tỉnh Vĩnh Phúc, Băc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Binh, Hà
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
75
Nam, Ninh Binh, Nam Định, Hải Phòng và Quảng Ninh găn với vùng kinh tế
trong điểm phía Băc.
Điều kiện phát triển du lịch:
Diện tich: 20.973 km2; Dân số:19.655 nghin người; Mật độ trung binh: 937
người/ km2.
Vùng có biên giới đường bộ với Trung Quốc dài 133 km, với cửa khẩu
quốc tế quan trong Móng Cái (Quảng Ninh).
Vùng có hệ thống giao thông đường bộ, đường săt, đường thủy và đường
không phát triển:
- Các QL 1, 2, 3, 5, 6, 18 từ Hà Nội đi các tỉnh trong vùng và với vùng
khác trên lãnh thổ Việt Nam. QL 10 là tuyến hành lang ven biển.
- Đường săt: Băc Nam, Hà nội - Lạng Sơn, Hà nội – Hải Phòng, Hà Nội -
Thái Nguyên, Hà Nội – Lào Cai.
- Sân bay: Nội Bài, Cát Bi với Nội Bài là cửa khẩu sân bay quốc tế quan
trong hàng đầu của đất nước.
- Đường sông: Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình chảy qua hầu hết
các tỉnh trong vùng.
Cơ sơ vật chất kỹ thuật cho các ngành (trong đo co du lịch) trên địa bàn
vùng ngày càng hoàn thiện. Vùng có sự quan tâm đầu tư nhiều của Nhà nước và
nước ngoài. Có nguồn lao động dồi dào, nhiều kinh nghiệm và truyền thống
trong sản xuất, chất lượng lao động cao. Thị trường có sức mua lớn.
Tài nguyên du lịch đặc thù:
Vung ĐBSH là một khu vực rộng lớn từ Tây sang Đông co các miền địa
hinh khác nhau như rừng núi, trung du, đồng bằng, biển và hải đảo…Do đo
vung cũng là một khu vực chứa đựng nguồn tài nguyên du lịch đa dạng, phong
phú. Vung cũng là nơi co lịch sử khai phá lâu đời, nôi của nền văn minh lúa
nước, tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống đặc săc…với 2
trung tâm KT-XH là Hà Nội và Hải Phòng. Cụ thể:
- Cảnh quan thiên nhiên găn với các vườn quốc gia, khu bảo tồn, dự trữ
sinh quyển, đồng bằng sông Hồng.
- Biển và đảo các tỉnh duyên hải Đông Băc.
- Hệ thống di tích lịch sử văn hoa găn với văn minh lúa nước sông Hồng.
- Biên giới đường bộ và cửa khẩu khu vực Đông Băc
Các điểm tài nguyên nổi bật: Chua Hương, Ba Vi, nội thành Hà Nội (Hà
Nội); Đại Lải (Vĩnh Phúc); Tràng An,Tam Cốc - Bich Động , Cúc Phương (Ninh
Bình), Côn Sơn – Kiếp Bạc; Xuân Thủy (Nam Định); Cát Bà, Đồ Sơn (Hải
Phòng); Yên Tử, Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long (Quảng Ninh).v.v…Trong đo đặc
biệt quan trong là khu vực Hà Nội phụ cận và Di sản thế giới vịnh Hạ Long.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
76
3) Vùng Bắc Trung Bộ: Gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế găn với hệ thống cửa khẩu quốc tế
với Lào, với du lịch hành lang Đông Tây và hệ thống biển, đảo Băc Trung Bộ.
Điều kiện phát triển du lịch:
Diện tich: 54.334 km2; Dân số:10.795 nghin người; Mật độ trung binh: 199
người/ km2.
Vung co đường biên giới với Lào về phia Tây với hệ thống cửa khẩu quan
trong như Nà Meo (Thanh Hoa), Nậm Căn (Nghệ An), Cầu Treo (Hà Tĩnh), Cha
Lo (Quảng Binh), Lao Bảo (Quảng Trị).
Hệ thống giao thông phát triển:
- Đường bộ và đường săt: QL 1A,7A, 8, 9, đường Hồ Chi Minh và đường
săt Băc – Nam.
- Đường hàng không: Vung co các sân bay Vinh (Nghệ An), Đồng Hới
(Quảng Binh), Phú Bài (Thừa Thiên-Huế), trong đo Phú Bài là sân bay quốc tế.
- Cảng: Cảng Vũng Áng (Hà Tĩnh), cảng Cửu Lo (Nghệ AN), cảng Chân
Mây (Thừa Thiên - Huế).
Không gian du lịch khu vực miền Trung là cửa ngõ quan trong của du lịch
Việt Nam thông qua Lào và qua đo đến các nước trong khu vực bằng đường bộ.
Là khơi đầu của hành lang du lịch Đông - Tây. Đây là một yếu tố quan trong để
thúc đẩy sự phát triển du lịch của các tỉnh biên giới nói riêng, của du lịch cả
nước nói chung.
Lanh thổ keo dài, hành lang hep, Tây giáp Trường Sơn và Lào, phia Đông
là biển Đông(Vịnh Băc Bộ)cả trung du và miền núi, hải đảo doc suốt lanh thổ,
co thể hinh thành cơ cấu kinh tế đang dạng phong phú. Địa hinh phân dị phức
tạp, thời tiết khăc nghiệt, nhiều biến động, cần phải lợi dụng hợp li. Nhiều vũng
nước sâu và cửa sông co thể hinh thành cảng lớn nho phục vụ việc giao lưu trao
đổi hàng hoá giữa các tỉnh trong vung, với các vung trong nước và quốc tế.
Băc Trung Bộ là một trong những trung tâm văn hoa quan trong của Việt
Nam, là nơi co 3 di sản thế giới: Vườn quốc gia Phong Nha-Kẻ Bàng, Quần thể
di tich cố đô Huế, Nha nhạc cung đinh Huế. Băc Trung Bộ cũng là nơi sinh ra
nhiều danh nhân văn hoa, chinh trị Việt Nam, nơi chứa đựng nhiều di tich chiến
tranh chống Mỹ nổi tiếng của dân tộc.
Băc Trung Bộ là nơi co nhiều bai biển đep như: Sầm Sơn, Cửa Lo, Thiên
Cầm, Nhật Lệ, Thuận An, Lăng Cô. Khu vực này co các vườn quốc gia: Vườn
quốc gia Bến En, Vườn quốc gia Pu Mát, Vườn quốc gia Vũ Quang, Vườn quốc
gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Vườn quốc gia Bạch Ma.
Tài nguyên du lịch đặc thù:
- Cảnh quan thiên nhiên găn với day Băc Trường Sơn
- Biển, đảo.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
77
- Các di tich lịch sử văn hoa, lịch sử cách mạng.
- Bản săc văn hoa các dân tộc thiểu số doc theo miền Tây của vung.
- Đường biên giới với các cửa khẩu quốc tế, chợ đường biên.
Các điểm tài nguyên nổi bật: Sầm Sơn (Thanh Hoa); Kim Liên, Cửa Lo
(Nghệ An); Thiên Cầm (Hà Tĩnh), Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Binh), Di tich
chiến tranh chống Mỹ găn với đường Hồ Chi Minh, đảo Cồn Co ơ Quảng Trị;
Cố đô Huế, Lang Cô-Cảnh Dương, Bạch Ma (Thừa Thiên - Huế).v.v…
4) Vùng duyên hải Nam Trung Bộ: Bao gồm các tỉnh Quảng Nam, TP. Đà
Nẵng, Quảng Ngai, Binh Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận
găn với vùng kinh tế trong điểm miền Trung, với hệ thống biển đảo Nam Trung
Bộ.
Điều kiện phát triển du lịch:
Diện tich: 41.561 km2; Dân số: 9.025 nghin người; Mật độ trung binh: 217
người/ km2.
Vung Duyên hải Nam Trung Bộ co vị tri địa ly kinh tế rất thuận lợi, nằm
trên trục các đường giao thông bộ, săt, hàng không và biển, gần thành phố Hồ
Chi Minh và khu tam giác kinh tế trong điểm miền Đông Nam Bộ; cửa ngo của
Tây Nguyên, của đường xuyên Á ra biển nối với đường hàng hải quốc tế.
Hệ thống giao thông đường bộ của vung gồm: QL1A, QL19, QL24, QL25,
QL 26, QL 27, QL 28.
Hệ thống giao thông đường săt thuộc tuyến đường săt Băc Nam chạy qua
các tỉnh của vung.
Vung co hệ thống cảng biển quan trong như Đà Nẵng (Đà Nẵng), Chu Lai
(Quảng Nam), Dung Quất, Kỳ Hà (Quảng Ngai), Quy Nhơn (Binh Định), Nha
Trang (Khánh Hoa), Phan Thiết (BinhThuân).
Vung co các sân bay Đà Nẵng (Đà Nẵng), Chu Lai (Quảng Nam), Tuy Hoa
(Phú Yên), Cam Ranh (Khánh Hoa), trong đo Đà Nẵng là sân bay quốc tế.
Tài nguyên du lịch đặc thù:
- Các tài nguyên tự nhiên găn với biển đảo duyên hải.
- Các di sản văn hoa, di tich lịch sử cách mạng.
- Bản săc văn hoa các dân tộc it người.
Tài nguyên du lịch biển, đảo và di tich lịch sử văn hoá dân tộc là nguồn lực
quan trong, trong đo nổi bật là dải Đà Nẵng - Non Nước - Hội An (Quảng Nam -
Đà Nẵng) và Nha Trang - vịnh Cam Ranh (Khánh Hoà), đặc biệt vịnh Cam
Ranh co thể phát triển thành điểm du lịch đảo, biển co tầm cơ quốc tế.
Các điểm tài nguyên nổi bật: Bà Nà, Mỹ Khê (Đà Nẵng); Hội An, Mỹ Sơn
(Quảng Nam); Sa Huỳnh, Ly Sơn (Quảng Nam), Phương Mai (Binh Định), Tuy
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
78
Hòa (Phú Yên); Nha Trang, Cam Ranh (Khánh Hòa); Cà Ná, Phan Rang (Ninh
Thuận), Mũi Ne (Binh Thuận).v.v...
5) Vùng Tây Nguyên: Bao gồm Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông,
Lâm Đồng găn với Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia.
Điều kiện phát triển du lịch:
Diện tich: 54.640 km2; Dân số:5.005 nghin người; Mật độ trung binh: 92
người/ km2.
Không gian du lịch Tây Nguyên có vị tri đặc biệt là tiếp giáp với cả hai
nước bạn Lào và Campuchia, nơi co "Nga ba Đông Dương", giao lưu thuận lợi
cả ba nước và là thế mạnh phát triển du lịch chung “ba quốc gia một điểm đến”.
Hệ thống cửa khẩu quan trong của vùng gồm: Bờ Y (QL40 - Kon Tum),
Lệ Thanh (QL19 – Gia Lai), Bù Drang (TL 686 - Đăk Nông).
Vùng Tây Nguyên có hệ thống giao thông đường bộ, đường không và
đường sông liên hệ khá thuận lợi với xung quanh.
Đường bộ chính gồm: QL 14 và 14C, đường Hồ Chí Minh, QL 19, 25, 26,
27, 28, 40.
Đường không: Sân bay Buôn Mê Thuột (Đăk Lăk), sân bay Pleicu (Gia
Lai) là các sân bay nội địa, co đường bay đến các trung tâm du lịch lớn của cả
nước.
Tài nguyên du lịch đặc thù:
Về tự nhiên: Tây Nguyên là một trong những vùng có tài nguyên thiên
nhiên hung vĩ, với nhiều cảnh quan có giá trị du lịch và khí hậu mát mẻ như
VQG Yocđôn (Đăk Lăk), Kon Ka Kinh (Gia Lai, Kon Tum), Măng Đen (Kon
Tum), hồ Yaly (Gia Lai, Kon Tum).v.v...
Về văn hoa: Vung co nhiều dân tộc thiểu số chung sống với dân tộc Việt
(Kinh) như Ba Na, Gia Rai, Ê đê, Cơ Ho, Mạ, Xơ Đăng, Mơ Nông...
Các dân tộc it người như Gia Rai, Ê Đê.v.v…. với bản săc văn hoá hết sức
đặc trưng được thể hiện qua các lễ hội, nghề thủ công, loại hinh văn hoá nghệ
thuật… hấp dân khách du lịch, trong đo nổi bật là Không gian cồng chiêng Tây
Nguyên, được công nhận là kiệt tác văn hoá phi vật thể của nhân loại, trơ thành
tài nguyên du lịch hết sức giá trị.
Các điểm tài nguyên nổi bật: VQG Yocđôn (Đăk Lăk), Kon Ka Kinh (Gia
Lai, Kon Tum), Măng Đen (Kon Tum), hồ Yaly (Gia Lai, Kon Tum), hồ Lăk
(Đăk Lăk, hồ Đăk Min (Đăk Nông). Đà Lạt (Lâm Đồng) v.v...
6) Vùng Đông Nam Bộ: Bao gồm TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai,
Binh Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Binh Phước, Tây Ninh găn với vung KTTĐ
phía Nam và hành lang du lịch xuyên Á.
Điều kiện phát triển du lịch:
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
79
Diện tich: 23.605 km2, Dân số:12.830 nghin người; Mật độ trung binh: 544
người/ km2.
Vung Đông Nam Bộ là cửa ngõ phía Băc của TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh
ven biển miền Đông Nam Bộ với Campuchia, là mơ đầu của hành lang du lịch
xuyên Á, giữ vai trò quan trong đối với du lịch Việt Nam.
Vung co đường biên giới với Campuchia với hệ thống cửa khẩu quan
trong: Hoa Lư (QL13 - Binh Phước); Mộc Bài (QL22 - Tây Ninh); Xa Mát
(QL22B - Tây Ninh).
Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, có vai trò quan trong đối với phát triển
kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.
Hệ thống giao thông đường bộ: QL 1A, 13, 22, 22B , 51, Đường Hồ Chí
Minh nối với Tây Nguyên và các tỉnh Tây Nam Bộ.
Hệ thống giao thông đường săt: Tuyến đường săt Băc Nam nối từ TP. Hồ
Chí Minh với các tỉnh phía Băc vung. Ngoài ra tương lai co tuyến đường săt
xuyên Á qua cửa khẩu Hoa Lư (Binh Phước).
Vùng Đông Nam Bộ co các sông lớn như hệ thống sông Đồng Nai, sông
Sài Gon, sông Thị Vải...Sông Sài Gon và sông Thị Vải là nơi tập trung các cảng
chinh của khu vực như cảng Sài Gon, cảng Cái Mep, cảng Thị Vải.
Tài nguyên du lịch đặc thù:
Tài nguyên du lịch nhân văn gồm cụm di tich lịch sử văn hoa ơ Thành phố
Hồ Chí Minh các di tích cách mạng Trung Ương Cục miền Nam (Tây Ninh),
căn cứ Tà Thiết (Binh Phước). Các di tich văn hoá găn với đạo Cao Đài, lễ hội
núi Bà Đen (Tây Ninh).
Về cảnh quan tự nhiên co núi Bà Đen, hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh), Thác
Mơ, núi Bà Rá (Binh Phước), Cần Giờ (TP.Hồ Chí Minh). Bờ biển khu vực này
thuộc các địa phương: Bà Rịa - Vũng Tàu, Thành phố Hồ Chí Minh. Khu vực
ven biển này có nhiều bãi biển đep là khu nghỉ mát nổi tiếng như: bai Sau, bai
Dứa (Vũng Tàu), Côn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu) là tiềm năng phát triển du lịch
sinh thái, biển đảo có giá trị của cả nước.
7) Vùng Đồng bằng sông Cưu Long: Gồm các tỉnh Long An, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Soc Trăng, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh
Long, Tiền Giang, Hậu Giang và TP. Cần Thơ găn với du lịch tiểu vùng sông
Mêkông.
Điều kiện phát triển du lịch:
Diện tích: 40.602 km2; Dân số:17.695 nghin người; Mật độ trung binh: 436
người/ km2.
Vung co đường biên giới với Campuchia với hệ thống cửa khẩu đường bộ,
đường sông quan trong như: Xà Xia (QL80 – Kiên Giang); Tịnh Biên (QL91 –
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
80
An Giang); Dinh Bà (QL30 – Đồng Tháp); Vĩnh Xương (TL952 – Đồng Tháp);
Bình Hiệp (QL62 – Long An).
Hệ thống giao thông đường bộ chính, gồm: Các quốc lộ:1A, 30, 80, 91,
62, nối các tỉnh trong vùng và với TP. Hồ Chi Minh. Đường Hồ Chí Minh nối
với các tỉnh không gian Đông Nam Bộ và các tỉnh khác thuộc đồng bằng sông
Cửu Long.
Hệ thống giao thông đường thủy: Hệ thống sông Tiền Giang và sông Hậu
Giang, sông Vàm Co Đông và Vàm Co Tây các kênh rạch doc ngang tạo nên hệ
thống sông dày đặc phù hợp cá tuyến du lịch trên sông. Đây là đặc thù về giao
thông của các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài ra còn tuyến giao thông
thủy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tuyến đất liền ra đảo. Giao thông đường thủy
giữ vai trò quan trong nhất
Giao thông đường không : Vùng có các sân bay Rạch Giá, Phú Quốc (Kiên
Giang), Cần Thơ (Cần Thơ), Cà Mau (Cà Mau), trong đo sân bay Cần Thơ, Phú
Quốc đang được đàu tư nâng cấp thành sân bay quốc tế.
Tài nguyên du lịch đặc thù:
Vung đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam được hinh thành từ những
trầm tich phu sa và bồi dần qua những kỷ nguyên thay đổi mực nước biển; qua
từng giai đoạn keo theo sự hinh thành những giồng cát doc theo bờ biển. Những
hoạt động hỗn hợp của sông và biển đa hinh thành những vạt đất phu sa phi
nhiêu doc theo đê ven sông lân doc theo một số giồng cát ven biển và đất phen
trên trầm tich đầm mặn trũng thấp như vung Đồng Tháp Mười, tứ giác Long
Xuyên – Hà Tiên, Tây Nam sông Hậu và bán đảo Cà Mau.
Hệ thống tài nguyên du lịch đa dạng, bao gồm tài nguyên rừng (ngập
nước), tài nguyên biển, tài nguyên du lịch văn hóa..
Các điểm tài nguyên nổi bật gồm: Láng Sen Đồng Tháp Mười (Long An);
VQG Tràm Chim (Đồng Tháp); Thới Sơn (Tiền Giang); VQG Uminh Thượng
(Kiên Giang); VQG Phú Quốc (Kiên Giang); Năm Căn (Cà Mau); Các bai biển
ơ Hon Chông, Mũi Nai, Phú Quốc.Trong đo Phú Quốc được nhin nhận là khu
vực co tiềm năng du lịch đặc biệt; Di tich Bà Chúa Xứ ơ núi Sam. Các di tich
lịch sử văn hoa, lịch sử cách mạng khác.
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
81
Phu luc 4: Hiện trạng khách va thu nhập du lịch thế giới va khu vực
khách, 2005, 804
khách, 2006, 853
khách, 2007, 904
khách, 2008, 922
khách, 2009, 880
thu nhập, 2005, 676
thu nhập, 2006, 733
thu nhập, 2007, 858
thu nhập, 2008, 944
thu nhập, 2009, 852
Thu
nh
ập d
u lị
ch (
Đv:
Tỷ
USD
)
Kh
ách
du
lịch
(Đ
v: t
riệ
u lư
ợt)
Nguồn: Tổ chức du lịch thế giới - UNWTO
Hiện trạng khách và thu nhập du lịch thế giớigiai đoạn 2005 - 2009
khách thu nhập
Châu Âu, 2005, 441.8
Châu Âu, 2006, 468.4
Châu Âu, 2007, 487.9
Châu Âu, 2008, 489.4
Châu Âu, 2009, 459.7
Châu Á – Thái Bình Dương, 2005, 153.6
Châu Á – Thái Bình Dương,
2006, 166
Châu Á – Thái Bình Dương,
2007, 182
Châu Á – Thái Bình Dương, 2008, 184.1
Châu Á – Thái Bình Dương, 2009, 181.2
Châu Mỹ, 2005, 133.3
Châu Mỹ, 2006, 135.8
Châu Mỹ, 2007, 142.9
Châu Mỹ, 2008, 147 Châu Mỹ, 2009, 140.7
Châu Phi, 2005, 37.3Châu Phi, 2006, 41.5
Châu Phi, 2007, 45Châu Phi, 2008, 46.7Châu Phi, 2009, 45.6
Trung Đông, 2005, 37.9
Trung Đông, 2006, 40.9
Trung Đông, 2007, 46.6
Trung Đông, 2008, 55.1 Trung Đông, 2009,
52.9
Lượng khách du lịch quốc tế trên thế giới phân theo châu lục giai đoạn 2005 - 2009
Châu Âu Châu Á – Thái Bình Dương Châu Mỹ Châu Phi Trung Đông
Đơn vị: Triệu lượt khách Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
82
Khách quốc tế đến Việt Nam so với toàn khu vực Đông Nam Á và Đông Á – Thái Bình Dương, 2005 - 2009
Việt Nam Đông Nam Á Châu Á - TBD
Đơn vị: Triệu lượt khách
Châu Âu, 2005, 348.8
Châu Âu, 2006, 374.5
Châu Âu, 2007, 435.2
Châu Âu, 2008, 473.7 Châu Âu, 2009, 413
Châu Á – Thái Bình Dương, 2005, 134.5
Châu Á – Thái Bình Dương, 2006, 152.6
Châu Á – Thái Bình Dương, 2007, 186.8
Châu Á – Thái Bình Dương,
2008, 206Châu Á – Thái Bình Dương, 2009, 203.7
Châu Mỹ, 2005, 145.2
Châu Mỹ, 2006, 154
Châu Mỹ, 2007, 171.3
Châu Mỹ, 2008, 188.4 Châu Mỹ, 2009,
165.2Châu Phi, 2005, 21.7
Châu Phi, 2006, 24.3
Châu Phi, 2007, 29.1
Châu Phi, 2008, 30.6
Châu Phi, 2009, 28.9
Trung Đông, 2005, 23.6
Trung Đông, 2006, 27.3
Trung Đông, 2007, 35
Trung Đông, 2008, 45.6
Trung Đông, 2009, 41.2
Thu nhập du lịch quốc tế trên thế giớiphân theo châu lục, 2005 - 2009
Châu Âu Châu Á – Thái Bình Dương Châu Mỹ Châu Phi Trung Đông
Đơn vị tính: Tỷ USD Nguồn: Tổ chức Du lịch Thế giới
Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2030
83
Phu luc 5: Số liệu thực trạng phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010
Bảng: Tông hợp các chỉ tiêu cơ bản
STT Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010*
1 Khách du lịch (lượt khách) (1) 14.030.050 15.627.988 15.928.735 17.427.873 19.477.500 21.083.486 23.429.439 24.735.792 28.772.360 33.000.000
Khách quốc tế 2.330.000 2.628.000 2.428.700 2.927.900 3.477.500 3.583.500 4.229.400 4.235.800 3.772.360 5.000.000
Khách nội địa 11.700.000 13.000.000 13.500.000 14.500.000 16.000.000 17.500.000 19.200.000 20.500.000 25.000.000 28.000.000
2 Ngày khách (Ngày) (2) 43.235.275 50.591.135 52.643.675 61.039.365 71.787.500 87.284.219 106.016.634 112.361.910 128.338.600 148.700.000
NK quốc tế 12.815.275 14.191.135 12.143.675 14.639.365 17.387.500 20.784.218 25.376.634 26.261.910 23.388.600 33.700.000
NK nội địa 30.420.000 36.400.000 40.500.000 46.400.000 54.400.000 66.500.000 80.640.000 86.100.000 105.000.000 123.200.000
3
Thu nhập du lịch
(ngàn tỷ đồng) (1) 20,5 23,0 22,0 26,0 30,0 51,0 56,0 60,0 68,0 96,0
4
GDP du lịch (Ngàn tỷ đồng -
Giá so sánh năm 1994) 10,10 10,93 10,30 12,82 13,84 23,23 20,50 24,38 27,10 37,40
Tổng GDP (Ngàn tỷ đồng -
Giá so sánh năm 1994) (3) 292,54 313,25 336,24 362,44 393,03 425,37 461,34 489,83 516,57 645,00*
Tỷ trọng GDP du lịch/ tổng
GDP toàn quốc(%) 3,46 3,49 3,06 3,55 3,52 5,46 5,43 4,99 5,25 5,80
5 Lao động (Người) (2) 150.662 196.873 208.777 241.685 275.128 310.675 391.177 424.740 434.240 450.000
6 Cơ sở lưu trú (cơ sở) (2) 4.366 4.773 5.620 6.567 7.603 8.516 9.633 10.638 10.935 12.000
buồng lưu trú (buồng) (2) 86.809 95.033 110.639 129.137 150.105 168.315 189.436 205.979 209.076 235.000
Nguồn: (1): Số liệu công bố của Bộ VH,TT&DL, Tổng cục Du lịch
(2): Tổng hợp báo cáo của các Sở VH, TT&DL
(3): Niên giám thống kê năm 2008 – Tổng cục Thống kê
Các số liệu còn lại của Viện NCPT Du lịch *Số liệu ước tính
Bao cao Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin 2030
84
20,50 23,00 22,0026,00
30,00
51,0056,00
60,00
68,00
96,00
10,10 10,93 10,30 12,82 13,84
23,23 20,50 24,38
27,1037,40
0
20
40
60
80
100
120
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Thực trạng thu nhập và GDP du lịch trong nướcgiai đoạn 2001 - 2010
Thu nhập du lịch GDP du lịch
Đơn vị: Ngàn tỷ đồng - Giá so sánh năm 1994
Bao cao Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin 2030
85
Phu luc 6: Dự báo các chỉ tiêu phát triển du lịch đến năm 2030
Bảng: Dự báo khách du lịch Việt Nam đến năm 2030
Hạng muc 2008 2010 2015 2020 2025 2030
Tổng số khách
quốc tế vào
Việt Nam
Số lượt khách (ngàn) 4.255 5.000 7.200 10.200 14.000 18.000
Ngày lưu trú trung binh (ngày) 6,2 7,0 7,3 7,5 7,7 8
Tổng số ngày khách (ngàn) 26.520 35.000 52.560 76.500 107.800 144.000
Tổng số khách
du lịch nội địa
Số lượt khách (ngàn) 20.500 28.000 35.000 47.500 55.500 70.000
Ngày lưu trú trung binh (ngày) 4,2 4,4 5,4 6 6,2 6,5
Tổng số ngày khách (ngàn) 86.100 123.200 189.000 285.000 344.100 455.000
Nguồn: Viện NCPT Du lịch.
Bảng: Dự báo khách du lịch quốc tế đến Việt Nam so với khu vực va thế giới
đến năm 2030
Năm Hạng muc Việt Nam (1) Đông Nam
Á
Đông Á-TBD Thế giới
Số khách (triệu) 1.351 29.173 81.356 565.000
1995(2) Tỷ lệ % 4,6/1,7/0,2 35,8/5,2 14,4 100
Tăng trung binh % 32,7 7,5 6,0 2,6
Số khách (triệu) 2.140 36.100 110.100 692.000
2000(2) Tỷ lệ % 5,9/1,9/0,3 34,0/5,7 16,8 100
Tăng trung binh % 9,6 6,2 6,5 4,1
Số khách (triệu) 3.467 48.540 153.600 804.000
2005(2) Tỷ lệ % 7,1/2,3/0,4 35,7/6,6 18,5 100
Tăng trung bình % 10,1 6,1 5,1 4,2
Số khách (triệu) 4.255 61.700 184.100 922.000
2008(2) Tỷ lệ % 6,9/2,3/0,5 36,0/6,6 18,4 100
Tăng trung binh % 7,0 4,7 4,4 2,9
Số khách (triệu) 5.000 72.100 231.000 1.047
2010 Tỷ lệ % 6,9/2,2/0,5 31,2/6,9 22,1 100
Tăng trung bình % 8,4 6,3 7,2 4,3
Số khách (triệu) 7.200 96.000 320.000 1.300.000
2015 Tỷ lệ % 7,5/2,3/0,6 30,0/7,4 24,6 100
Tăng trung binh % 7,6 5,9 6,7 4,5
Số khách (triệu) 10.200 125.000 438.000 1.602.000
2020 Tỷ lệ % 8,2/2,3/0,6 28,5/7,8 27,3 100
Tăng trung binh % 7,2 5,7 6,6 4,4
Số khách (triệu) 14.000 - - -
2025 Tỷ lệ % - - - -
Tăng trung binh % 6,5 - - -
Số khách (triệu) 18.000 - - -
2030 Tỷ lệ % - - - -
Tăng trung binh % 5,1 - - -
Nguồn: (1) Số liệu của Viện NCPT Du lịch, các số liệu con lại của UNWTO;
Bao cao Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin 2030
86
7 - 7,5
10 - 10,5
14
Khách du lịch quốc tế, 2030, 18.0
Dự báo chỉ tiêu tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam đến năm 2030
Đơn vị: Triệu lượt khách
35 - 37
47 - 48
58-60
70-72
Dự báo chỉ tiêu tăng trưởng khách du lịch nội địa đến năm 2030
Đơn vị: Triệu lượt khách
Bao cao Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin 2030
87
Bao cao Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin 2030
88
phòng lưu trú , 2010, 250000.0
phòng lưu trú , 2015, 390000.0
phòng lưu trú , 2020, 580000.0
phòng lưu trú , 2030, 900000.0
Cơ sở lưu trú , 1, 12000.0
Cơ sở lưu trú , 2, 19000.0
Cơ sở lưu trú , 3, 28000.0
Cơ sở lưu trú , 4, 45000.0
Số cơ sở lưu trúSố phòng lưu trú
Dự báo nhu cầu cơ sở lưu trú giai đoạn 2010 - 2030
phòng lưu trú Cơ sở lưu trú
Bao cao Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin 2030
89
Bảng: Nhu cầu nhân lực trực tiếp trong ngành du lịch đến năm 2020
TT Chỉ tiêu
Năm
2010
(người)
Năm
2015
(người)
Tăng
TB/năm
(%)
Năm
2020
(người)
Tăng
TB/năm
(%) Tông số 418.250 620.100 9,6 870.300 8,1
1 Theo lĩnh vực 1.1 Khách sạn, nhà hàng 207.600 312.100 10,1 440.300 8,2
1.2 Lữ hành, vận chuyển 65.800 92.700 8,2 128.000 7,6
1.3 Dịch vụ khác 146.200 215.300 9,4 302.000 8,1
2 Theo trinh độ đào tạo 2.1 Trên đại hoc 1.450 2.400 13,1 3.500 9,2
2.2 Đại hoc, cao đăng 53.800 82.400 10,6 113.500 7,5
2.3 Trung cấp và tương
đương 78.200 115.300 9,5 174.000 10,2
2.4 Sơ cấp 98.700 151.800 10,7 231.000 10,4
2.5 Dưới sơ cấp 187.450 268.200 8,6 348.300 5,9
3 Theo loại lao động 3.1 Lao động quản ly 32.500 56.100 14,5 83.300 9,7
3.2 Lao động nghiệp vụ 387.100 564.000 9,2 787.000 7,9
1) Lê tân 37.200 51.000 7,4 69.500 7,2
2) Phục vụ buồng 48.800 71.500 9,3 98.000 7,4
3) Phục vụ bàn, bar 68.400 102.400 9,9 153.000 9,8
4) Chế biến món ăn 35.700 49.300 7,6 73.400 9,7
5) Hướng dẫn 20.600 30.800 9,9 45.000 9,2
6) VPDL, ĐL lữ hành 31.100 52.600 13,8 81.400 10,9
7) Nhân viên khác 145.300 206.400 8,4 266.700 6,09
Bao cao Chiên lươc phat triên du lich Viêt Nam đên năm 2020, tâm nhin 2030
90