Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Lê Thị Nga
LÝ THUYẾT HẤP DẪN TENSOR - VÔ HƯỚNG
VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG TRONG VŨ TRỤ HỌC
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH VẬT LÝ LÝ THUYẾT VÀ VẬT LÝ TOÁN
Hà Nội - 2020
BỘ GIÁO DỤC VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Lê Thị Nga
LÝ THUYẾT HẤP DẪN TENSOR - VÔ HƯỚNG
VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG TRONG VŨ TRỤ HỌC
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và vật lý toán
Mã số: 8440103
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH VẬT LÝ LÝ THUYẾT VÀ VẬT LÝ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Thầy hướng dẫn: TS. Nguyễn Anh Kỳ
Hà Nội – 2020
1
Lời cam đoan
Sau một thời gian nghiên cứu, dưới sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình
của thầy Nguyễn Anh Kỳ, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp đúng thời
hạn. Đề tài luận văn có sự kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đó. Tôi xin
cam đoan đây là những kết quả nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 4 năm 2020
Học viên Lê Thị Nga
2
Lời cảm ơn
Tôi chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Anh Kỳ đã hết lòng ủng hộ, giúp
đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình làm luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn Thạc sỹ Phạm Văn Kỳ đã luôn tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo cho tôi.
Tôi chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Viện Vật Lý đã luôn
sẵn sàng giúp đỡ, chỉ dẫn cho tôi trong suốt quá trình học tập tại Học Viện.
Tôi trân trọng cảm ơn Học viện Khoa học và công nghệ đã tạo mọi điều
kiện để tôi hoàn thành khóa học và luận văn này. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã
động viên tôi trong quá trình học tập và làm luận văn.
Hà Nội 30/4/2020
Học viên Lê Thị Nga.
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 3
GIỚI THIỆU 4
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT HẤP DẪN EINSTEIN 8
1.1. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT HẤP DẪN EINSTEIN 8
1.2. PHƯƠNG TRÌNH EINSTEIN 9
1.2.1. Tác dụng Hilbert- Einstein và tác dụng toàn phần 9
1.2.2. Phương trình Einstein trong chân không và với sự có mặt của
vật chất 11
CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT HẤP DẪN TENSOR – VÔ HƯỚNG 25
2.1. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT HẤP DẪN TENSOR – VÔ HƯỚNG 25
2.2. PHƯƠNG TRÌNH CỦA LÝ THUYẾT HẤP DẪN TENSOR – VÔ
HƯỚNG 31
2.2.1. Các phương trình của vũ trụ tensor – vô hướng 31
2.2.2. Mô hình hàm thế
22( )
2 2
mV e
43
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN VĂN 46
3.1. THẢO LUẬN 46
3.2. KẾT LUẬN 49
3.3. KIẾN NGHỊ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
PHỤ LỤC 57
PHỤ LỤC A: LÝ THUYẾT BIẾN PHÂN 57
PHỤ LỤC B: CHỨNG MINH ĐẠI LƯỢNG T
LÀ TENSOR
NĂNG XUNG LƯỢNG CỦA VẬT CHẤT 63
3
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Lý thuyết tương dối tổng quát (hay còn gọi là lý thuyết tương đối rộng),
của A. Einstein là lý thuyết hấp dẫn cải tiến lý thuyết hấp dẫn của Newton, nên
còn gọi là lý thuyết hấp dẫn Einstein, có thể giải thích và tiên đoán chính xác
nhiều hiện tượng trong Vũ Trụ. Tuy nhiên, lý thuyết này với phương trình
Einstein không thể giải thích được một số vấn đề như sự giãn nở tăng tốc của
Vũ Trụ và một số vấn đề khác nữa. Do đó lý thuyết tương đối tổng quát cần
được mở rộng (cải tiến).
Lý thuyết hấp dẫn tensor - vô hướng là một trong những lý thuyết mở
rộng đơn giản nhất nhằm giải thích sự giãn nở tăng tốc của Vũ Trụ và một số
vấn đề khác của vật lý hiện đại.
Mục đích
Tìm hiểu lý thuyết tương đối tổng quát và lý thuyết hấp dẫn tensor - vô
hướng, trên cơ sở đó nghiên cứu sự giãn nở tăng tốc của Vũ Trụ và sự tiệm cận
của lý thuyết với lý thuyết của Einstein, từ đó đặt ra hướng nghiên cứu mới về
một số hiện tượng khác trong vụ trụ.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Lý tương đối tổng quát và các lý thuyết hấp dẫn cải tiến, với trọng tâm là
lý thuyết hấp dẫn tensor - vô hướng và một số vấn đề vũ trụ học liên quan.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Đề xuất một phương án của lý thuyết hấp dẫn tensor - vô hướng. Kết quả
có thể cho ta cái nhìn chi tiết hơn về hiện thực thay đổi của Vũ Trụ, giải thích
được nguyên nhân một số hiện tượng xảy ra trong Vũ Trụ và có thể làm tiền đề
cho một số nghiên cứu mới về Vũ Trụ.
4
GIỚI THIỆU
Lý thuyết tương đối tổng quát là lý thuyết hấp dẫn được Albert Einstein
phát triển từ năm 1907 và được công bố cuối năm 1915, đầu năm 1916, thuyết
được xây dựng bằng con đường suy luận lý thuyết và về sau đã được nhiều thí
nghiệm và thực tế kiểm chứng [13, pp.316-367]. Thuyết tương đối tổng quát
miêu tả trường hấp dẫn như là một tính chất hình học của không gian và thời
gian (không thời gian). Trong lý thuyết này, do sự tương tác giữa vật chất và
không thời gian làm cho không-thời gian trở nên cong, không còn là không-thời
gian phẳng Minkowski. Thuyết tương đối tổng quát sử dụng hình học Riemann
để mô tả các hiện tượng vật lý trong không thời gian cong. Độ cong của không-
thời gian có liên hệ chặt chẽ trực tiếp với năng lượng và xung lượng (năng-xung
lượng) của vật chất và bức xạ, liên hệ này được xác định bằng phương trình
Einstein
4
1 8.
2
GR Rg T
c
Trong phương trình trên, vế trái là các tensor độ cong của không-thời gian, vế
phải là tensor năng-xung lượng của vật chất, như vậy có nghĩa là hình học của
không-thời gian được quyết định bởi chính vật chất chứa bên trong nó, vật chất
đã bẻ cong không-thời gian. Các phương trình vật lý có thể được viết dưới dạng
hiệp biến nên dạng của chúng không thay đổi dù không gian là phẳng hay
cong. Trong trường hợp trường hấp dẫn rất yếu, ta có thể coi không-thời gian là
phẳng và các bài toán được giải dựa trên nguyên lý tương đối hẹp. Khi trường
hấp dẫn là đáng kể (chưa đủ lớn tới mức để phải lượng tử hóa) và ảnh hưởng
của nó không thể bỏ quá thì các bài toán phải xét trong không-thời gian cong
(tức dựa trên lý thuyết tương đối tổng quát). Khi không có mặt vật chất, phương
trình Einstein nói trên có vế phải bằng 0 và mô tả trường hấp dẫn trong chân
không hay trường hấp dẫn tự do (ví dụ bên ngoài nguồn hấp dẫn).
Phương trình Einstein nói trên có thể thu được thông qua nguyên lý tác
dụng tối thiểu với mật độ Lagrangian của trường hấp dẫn là gL R . Phương
trình miêu tả khá tốt các quy luật và hiện tượng xảy ra đối với vật chất thông
5
thường. Tuy nhiên, đối với các quy luật của Vũ Trụ liên quan vật chất tối hay
năng lượng tối (tức hiện tượng Vũ Trụ giãn nở tăng tốc) [1, pp.5-8], phương
trình không còn có thể miêu tả đầy đủ và chính xác. Để giải quyết vấn đề năng
lượng tối, có đề xuất đưa vào hằng số Vũ Trụ trong mật độ Lagrangian của
trường hấp dẫn, lúc này Lagrangian có dạng [1, pp.5-8]
2gL R , khi đó
phương trình Einstein trở thành [13, pp.382]
4
1 8.
2
GR Rg g T
c
Tuy nhiên, đề xuất này về sau được làm rõ là không khả thi. Vậy thì, bản chất
năng lượng tối là gì? Trong vật lý thiên văn học và vũ trụ học, năng lượng tối là
một dạng năng lượng chưa biết rõ chiếm phần lớn Vũ Trụ và gây tăng tốc độ
giãn nở của Vũ Trụ. Thành phần Vũ Trụ ngày nay được cho là có khoảng
63,8% là năng lượng tối (dark energy), 26,8% là vật chất tối (dark matter)
và chỉ có khoảng 4,9% là vật chất thông thường
[https://vi.wikipedia.org/wiki/N%C4%83ng_l%C6%B0%E1%BB%A3ng_t%E
1%BB%91i]. Năng lượng tối được cho là một đặc tính ẩn của không-thời gian.
Giãn nở tăng tốc của Vũ Trụ là sự mở rộng với tốc độ ngày càng tăng. Có nhiều
bằng chứng chỉ ra rằng kể từ khi xảy ra Vụ Nổ Lớn (Big Bang), Vũ Trụ đã trải
qua hai giai đoạn tăng tốc [1, pp.5-8]: Giai đoạn tăng tốc đầu tiên là ở kỷ nguyên
lạm phát (inflation) trước khi có sự thống trị của bức xạ (radiation) và giai đoạn
tăng tốc thứ hai là ở kỷ nguyên của vật chất thống trị (chủ yếu là năng lượng
tối). Tuy nhiên, nếu cho rằng năng lượng tối liên quan đến hằng số Vũ Trụ
gắn liền với năng lượng chân không (các cặp hạt ảo sinh và hủy nhau liên tục
trong tíc tắc, tạo ra hấp dẫn) thì hiện nay, người ta ước tính tổng năng lượng tối
(theo các trạng thái lượng tử của chân không) toàn Vũ Trụ được một trị số lớn
hơn trị số quan sát đến 120 bậc [2, pp.177]. Sự sai lệch là quá lớn. Ngoài ra, nếu
cho rằng năng lượng tối là một trường thì trong tương lai xa, Vũ Trụ có thể bị
xé toạc hoặc bị co lại về một điểm. Mặt khác, nếu cho rằng trong Vũ Trụ chỉ có
vật chất thông thường thì sẽ không thể giải thích được hiện tượng giãn nở có gia
tốc của Vũ Trụ, điều đó có nghĩa rằng lý thuyết Einstein không đầy đủ đối với
những vùng rộng lớn của Vũ Trụ, nên cần được cải tiến. Hiện nay có nhiều lý
6
thuyết cải tiến được đề xuất, song chưa một lý thuyết nào thành công mỹ
mãn. Do vậy, chúng ta cần tiếp tục tìm cải tiến mới.
Lý thuyết hấp dẫn tensor - vô hướng [2, pp.231-236] là một trong những
lý thuyết đầu tiên được sửa đổi từ lý thuyết tương đối tổng quát và luôn được
các nhà khoa học nghiên cứu phát triển tích cực cho đến nay. Một trong những
mục tiêu của lý thuyết hấp dẫn tensor - vô hướng là giải thích sự giãn nở tăng
tốc của Vũ Trụ (tức vấn đề năng lượng tối). Một điểm rất đặc biệt và thú vị của
lý thuyết này là hằng số tương tác hấp dẫn Newton G = G(ϕ) thay đổi theo sự
giãn nở của Vũ Trụ (thay đổi theo thời gian) và khi t → ∞ thì G(ϕ) → constant
[5]. Ngày nay, ở giai đoạn muộn của Vũ Trụ, ta có thể coi hằng số tương tác hấp
dẫn Newton là không đổi (thay đổi theo thời gian rất chậm nên có thể bỏ qua)
và có giá trị G = 6. 67×10-11 Nm2kg-2). Đặc điểm này cũng có thể suy rộng ra
cho các hằng số tương tác khác, chẳng hạn như hằng số tương tác Cu-lông giữa
hai điện tích, hay các hằng số tương tác khác trong Mô hình chuẩn (tương tác
mạnh và tương tác điện-yếu).
Lý thuyết hấp dẫn tensor - vô hướng cũng có thể được dùng để miêu tả
khá tốt kỷ nguyên lạm phát (được A. Starobinsky, A. Linde và A. Guth đề xuất
đầu tiên ([16], [17], [18]) bắt đầu khoảng 10-36 giây sau Big Bang và kết thúc
vào thời điểm khoảng 10-32 sau Big Bang. Trong kỷ nguyên lạm phát , tuy giãn
nở Vũ Trụ diễn ra trong thời gian cực ngắn, nhưng với tốc độ giãn nở cực lớn,
kích thước Vũ Trụ tăng lên khoảng 1030 lần so với kích thước ban đầu (hiện tại,
Vũ Trụ quan sát được có đường kính khoảng 93 tỷ năm ánh sáng). Kỷ nguyên
lạm phát được đưa vào để giải thích tại sao ngày nay Vũ Trụ lại đồng nhất và
đẳng hướng, tại sao không-thời gian ngày nay của Vũ Trụ lại gần như phẳng,
v.v. Cũng vì thế, trường vô hướng được đưa vào như là động lực của lạm phát
và làm cho Vũ Trụ giãn nở với tốc độ cực lớn trong kỷ nguyên này (về vấn đề
này có thể tham khảo ([7], [9], [11]). Ngoài ra, lý thuyết hấp dẫn tensor - vô
hướng cũng được dùng để giải thích vật chất tối (xem, ví dụ, [11] và [14]). Lý
thuyết hấp dẫn tensor - vô hướng có thể dùng để miêu tả rất nhiều hiện tượng
khác trong Vũ Trụ học [2, pp.169-178].
7
Trọng điểm của lý thuyết hấp dẫn tensor - vô hướng là hàm thế của trường
vô hướng V(ϕ). Nó có thể được chọn thích hợp để phục vụ mục đích nhất định
nào đó, chẳng hạn như trong nghiên cứu vấn đề giãn nở tăng tốc của Vũ Trụ,
người ta có rất nhiều cách chọn dạng của hàm thế, trong luận văn này, ta đã chọn
hàm thế có dạng đơn giản mà mang lại kết quả khá thú vị. Trong phần trình bày
kết quả của luận văn, đại lượng a(t) được dùng để biểu diễn cho bán kính của
vũ trụ ở thời điểm t bất kỳ. Tham khảo [3] và [4], ta có thể tìm được các nghiệm
a(t) ứng với một số hàm thế được chọn. Hàm thế, như được chọn trong luận văn
này, có ý nghĩa như nguồn sản sinh năng lượng tối. Trong thời kỳ lạm phát, hàm
thế còn có ý nghĩa như nguồn sinh ra vật chất. Việc lựa chọn hàm thế của chúng
tôi dựa theo tiêu chí hàm có dạng đơn giản, có thể dễ dàng tính toán để cho kết
quả về những thông số cơ bản của Vũ Trụ như ta mong đợi và lựa chọn của
chúng tôi đã đáp ứng được tiêu chí đề ra. Chúng tôi hy vọng sự lựa chọn hàm
thế này có thể được kiểm chứng thông qua thực nghiệm và quan sát thực tế.
Sau khi hoàn thành nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã thu được kết quả khá
thú vị (chi tiết sẽ được trình bày ở chương 3). Tuy nhiên, để đánh giá kết quả
nào phù hợp với thực tiễn tình hình Vũ Trụ hiện nay thì cần thêm một số kết quả
cụ thể về các thông số đo được qua quan sát và thực nghiệm, kết quả nghiên cứu
đề tài sẽ là cơ sở lý thuyết tốt để đánh giá, kiểm tra thực nghiệm, và cũng từ thực
nghiệm, kiểm tra độ chính xác của kết quả nghiên cứu này.
8
CHƯƠNG 1. LÝ THUYẾT HẤP DẪN EINSTEIN
1.1. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT HẤP DẪN EINSTEIN
Như đã nói ở phần giới thiệu, thuyết tương đối tổng quát là lý thuyết hình
học của lực hấp dẫn do nhà Vật lý Albert Einstein công bố đầu năm 1916 và
hiện được coi là lý thuyết miêu tả hấp dẫn thành công của vật lý hiện đại.
Thuyết tương đối tổng quát miêu tả trường hấp dẫn như là tính chất hình
học của không gian và thời gian (không-thời gian). Độ cong của không-thời gian
có liên hệ chặt chẽ với năng lượng và xung lượng của vật chất và bức xạ. Mối
liên hệ được xác định bằng phương trình Einstein – một hệ phương trình đạo
hàm riêng phi tuyến.
Nhiều tiên đoán và hệ quả của thuyết tương đối tổng quát khác biệt hoàn
toàn so với kết quả của vật lý cổ điển đặc biệt khi xét đến sự trôi của thời gian,
hình học của không gian, chuyển động của vật thể rơi tự do và sự lan truyền của
ánh sáng. Những khác biệt đó là gì? Là sự giãn của thời gian do hấp dẫn, sự dịch
chuyển đỏ do hấp dẫn của ánh sáng, sự chậm của thời gian do hấp dẫn, sự tồn tại
sóng hấp dẫn (không thể xảy ra trong thuyết hấp dẫn cổ diển của Newton), v.v....
Mặc dù cho đến nay đã có một số lý thuyết khác về lực hấp dẫn được nêu
ra, nhưng thuyết tương đối tổng quát vẫn là lý thuyết đơn giản nhất phù hợp với
thực nghiệm và quan sát thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề chưa
có câu trả lời rõ ràng, tiêu biểu như các nhà vật lý chưa biết làm thế nào để kết
hợp thuyết tương đối rộng với các định luật của vật lý lượng tử nhằm tạo ra một
lý thuyết đầy đủ và nhất quán là thuyết hấp dẫn lượng tử.
Lý thuyết của Einstein có nhiều ứng dụng quan trọng trong vật lý thiên
văn và vũ trụ học như chỉ ra sự tồn tại của lỗ đen – những vùng mà không gian
và thời gian bị uốn cong đến mức ánh sáng cũng không thể thoát ra được. Thuyết
tương đối tổng quát có thể tiên đoán và miêu tả các tính chất của sóng hấp dẫn
và còn là cơ sở cho các mô hình vũ trụ học hiện tại về sự giãn nở không ngừng
của vũ trụ.
9
1.2. PHƯƠNG TRÌNH EINSTEIN
1.2.1. Tác dụng Hilbert- Einstein và tác dụng toàn phần
Trường hấp dẫn (tự do hoặc có mặt của vật chất) được mô tả bởi phương
trình Einstein. Phương trình Einstein cho trường hợp trường hấp dẫn tự do, hay
phương trình Einstein trong chân không
1
0,2
R Rg (1.1)
có thể thu nhận từ tác dụng Hilbert-Einstein
3
4 .16
g
cS R gd x
G
(1.2)
Nhưng khi có mặt của vật chất, động lực học của hệ vật lý «vật chất – trường
hấp dẫn» được mô tả bởi phương trình Einstein tổng quát hơn
4
1 8,
2
GR Rg T
c
(1.3)
thu nhận từ tác dụng toàn phần
34 41
16g m m
cS S S R gd x L gd x
G c , (1.4)
trong đó,
3
4
16g
cS R gd x
G là tác dụng của không thời gian,
41m mS L gd x
c là tác dụng của hệ vật chất,
G là hằng số hấp dẫn,
Lm là mật độ Lagrangian của vật chất,
R là độ cong vô hướng của không thời gian,
g là định thức của ma trận được lập bởi các lượng tenxơ metric vg .
10
Trong không-thời gian phẳng thì vg là metric Minkowski (1, 1, 1, 1)vg diag
nên 1 0.g Trong trường hợp tổng quát (không-thời gian trong trường hấp
dẫn), metric là một hàm của tọa độ : ( ),v vg g x nhưng vẫn đảm bảo điều kiện
0.g
Ta có thể chứng minh rằng tác dụng (1.4) ở trên là bất biến, thật vậy,
Thứ nhất, mối liên hệ của các tenxơ mêtric giữa hai hệ quy chiếu bất kì
là
( ) ( )v v
x xg x g x
x x
, (1.5)
từ đây, sử dụng quy tắc nhân ma trận ta được
[ ( )] [ ][ ( )][ ] ,tg x J g x J (1.6)
trong đó,
[g(x)] là ma trận được lập từ các lượng vg ,
[J] là ma trận được lập từ các lượng ,vx
Jx
[J]t là ma trận chuyển vị của ma trận [J],
với chú ý, định thức của ma trận bằng định thức của ma tận chuyển vị (J = Jt),
do đó, khi lấy định thức hai vế của (1.3) ta được
2 .g x J g x , (1.7)
trong đó, g(x) và J tương ứng là định thức của các ma trận [g(x)] và [J] ;
Thứ hai, nếu sử dụng hệ quy chiếu quán tính địa phương tại điểm đang
xét x thì ta được ( ) 1g x , do đó từ (1.4) suy ra g(x)< 0 trên hệ bất kì, lúc
này, nhân hai vế của (1.4) với (−1) rồi lấy căn hai vế ta được
. ( ),g x J g x (1.8)
11
hay
1
( ) .g x g xJ
(1.9)
Như vậy, trong hệ quy chiếu quán tính địa phương tại điểm đang xét x , tác dụng
có dạng
34 41
( ) ( ) ( ) ( ) .16
m
cS R x g x d x L x g x d x
G c (1.10)
Theo công thức biến đổi tọa độ tích phân trong giải tích,
4 4d x J d x ,
lại do R(x) và L(x) là các đại lượng vô hướng, nên kết hợp (1.9) với (1.10) ta dễ
thấy
S S .
Vậy tác dụng (1.4) bất biến.
1.2.2. Phương trình Einstein trong chân không và với sự có mặt của
vật chất
a. Phương trình Einstein trong chân không
Trong chân không, phương trình Einstein được thu nhận từ tác dụng
của không-thời gian có dạng
3
4
16g
cS R g d x
G
(1.11)
3
4( )16
cR g R g d x
G
(1.12)
3
4[ ( ) ]16 2
v
v
c gR g g R d x
G g
(1.13)
12
34( ) ) .
16 2
v v
v v
c gR g g R g g R d x
G g
(1.14)
Trước hết, ta tính δg:
Các giáo trình đại số tuyến tính cho ta:
( , )vg g G
; , (1.15)
tổng trên chỉ lấy theo chỉ số ν, với G(µ,ν) là phần bù đại số của phần tử gµν nghĩa
là G(µ,ν) = (−1)µ+ν nhân với định thức còn lại sau khi đã bỏ đi hàng và cột chứa
gµν, trong các giáo trình đại số tuyến tính cũng cho ta
( , ) ,G gg (1.16)
từ (1.15), lấy biến phân ta được:
[ ( , )]g g G
(1.17)
[ ( , )]g G
gg
; . (1.18)
Biểu thức trên có lấy tổng theo α và β, vì µ có thể lấy bất kì do đó ứng với mỗi
số hạng α xác định thì ta có thể chọn µ = α, mặt khác G(α,ν) không chứa phần
tử gαβ vì vậy (1.18) có thể viết lại là
( , ) ,g
g G gg
(1.19)
(1.19) được lấy tổng theo ν, β và cả α dù nó lặp lại 4 lần, suy ra
( , ) ( , ) ,v vg G g G
kết hợp công thức trên với (1.16), ta được
,v
vg gg g
(1.20)
mặt khác
13
4,v
vg g
nên
0,v
vg g
hay:
0,v v
v vg g g g
vậy (1.20) có thể viết dưới dạng:
,v v
v vg gg g gg g
(1.21)
lúc này, thay (1.21) vào (1.14) ta được:
34( )
16 2
vv v v
g v v
gg gcS R g g R g g R d x
G g
(1.22)
341
( )16 2
v v v
v v v
cR g g R g g R g g g d x
G
(1.23)
3 34 41
( ) .16 16 2
v v
v v v
c cR g gd x R Rg g g d x
G G
(1.24)
Giờ ta tính δRµν [chú ý phụ lục (A.28)]:
µv µ
µ µv µ vvR
x x
(1.25)
( ) ( ) ( - ).
µv µ
µv µ vvx x
(1.26)
Xét lân cận của một điểm x xác định bất kỳ trong hệ quy chiếu A bất kỳ,
ta luôn tìm được hệ quy chiếu B sao cho tương ứng có một lân cận điểm x’ được
coi là quán tính. Ứng với mỗi điểm x khác nhau xác định trong hệ quy chiếu A,
ta luôn có một hệ quy chiếu B khác nhau. Nguyên lý trên gọi là nguyên lý quán
tính địa phương trong thuyết tương đối. Về mặt toán học, với mỗi điểm x xác
14
định của hệ quy chiếu A thì dạng toàn phương ds2 = gµν(x)dxµdxν (với hệ số hằng
số gµν(x) không đổi tại điểm đã cho), từ đó ta có thể chéo hóa dạng toàn phương
tại điểm đã cho để đưa về các lượng Minkowski đối với gµν (tức là gµν = diag (1,
−1, −1, −1)) – dạng quán tính. Về mặt vật lý thì điểm tương ứng x’ này là điểm
rơi tự do tại điểm đã cho x. Khi rơi tự do, lực quán tính và lực hấp dẫn triệt tiêu
lẫn nhau, do đó tại điểm x’ là quán tính. Như vậy, vùng lân cận điểm x’ của hệ
quy chiếu B được coi là quán tính địa phương, khi đó tại lân cận điểm này, ta có
0,µvg
x
(1.27)
1
( ) 0,2
µ µvv
µv v
g ggg
x x x
(1.28)
( ) 0,
( ) 0,
µv µv µv
µ v µ v µ v
(1.29)
thay (1.29) vào (1.26) thì đối với điểm quán tính địa phương ta có
( ) ( )
.µv µ
v vR
x x
(1.30)
Ta dễ dàng chứng minh đượcvR và µv
đều là các tensor. Thật vậy,
Thứ nhất, biến phân của vector
( ) ( ),v
v
xA x A x
x
là một vector, lấy biến phân hai vế ta được
( ) ( ) ( ) ( ),v v
v v
x xA x A x A x
x x
mặt khác [theo phụ lục (A.23)]
( ) 0,v
x
x
15
ta suy ra
( ) ( )v
v
xA x A x
x
. (1.31)
Vậy theo định nghĩa biến phân (A.15) hay (A.24) của phụ lục A, biến phân của
một vector cho ta một vector, tuy nhiên, nếu theo định nghĩa biến phân mở rộng
(A.9) thì do ( ) 0v
x
x
nên biến phân của một vector sẽ không phải là một
vector ;
Thứ hai, biến phân của một tensor là một tensor, ví dụ xét tensor vF là
tích của hai vector A và vB ,
,v vF A B
,v v vF A B A B
vì tích của hai vector cho ta một tensor, do đó vế phải công thức trên là một
tensor, và từ đó, vế trái cũng là một tensor, như vậy ta đã chứng minh được vR
là một tensor.
Thứ ba, mặc dù µv
không là một tensor nhưng biến phân của nó µv
lại là một tensor. Thật vậy, mối liên hệ của các đại lượng Kritôphen trên hai hệ
quy chiếu là
2
( ) ( ) ,v v
x x x x xx x
x x x x x x
(1.32)
mà theo phụ lục (A.23)
2
( ) 0,
( ) 0,
v
v
x x x
x x x
x x
x x x
do đó, lấy biến phân (1.32) ta được
16
( ) ( ),µv v
x x xx x
x x x
(1.33)
vậy ( )x
là một tensor.
Nếu xét tại điểm quán tính địa phương thì đạo hàm hiệp biến trở thành đạo hàm
thường, do đó tại điểm quán tính địa phương, công thức (1.30) có thể viết lại
( ) ( )v µv v µR
(1.34)
Trong đó là kí hiệu đạo hàm hiệp biến trong không thời gian cong.
Ta lại xét hai tenxơ vA và vB , nếu chúng bằng nhau trên hệ quy chiếu
x thì cũng sẽ bằng nhau trên mọi hệ quy chiếu x’. Thật vậy,
( ) ( ),v v
x xA x A x
x x
( ) B ( ).v v
x xB x x
x x
Vì ( ) ( )v vA x B x do đó từ hai công thức trên ta cũng được
( ) ( )v vA x B x , đó là điều cần phải chứng minh.
Như vậy, hai vế của (1.34) đều là tensor, do đó, nó không chỉ đúng cho
hệ quy chiếu quán tính địa phương mà còn đúng cho mọi hệ quy chiếu.
Nhân hai vế của (1.34) với vg (chú ý đến đạo hàm hiệp biến của vg
bằng không), ta có
( ) ( )v v v
v µv v µg R g g
( ) ( )v v
µv v µg g
( ) ( ),v
µv vµg g
từ đó, suy ra
17
( ),v v
v µv vµg R g g
(1.35)
Nếu đặt
)v
µv vµA g g , (1.36)
thì ta được:
,v
vg R A
(1.37)
mặt khác, theo tính chất của đạo hàm hiệp biến
( )
A ,A
Ax
(1.38)
trong đó
1
( ),2
g ggg
x x x
(1.39)
1 1 1
2 2 2
g ggg g g
x x x
(1.40)
1 1 1
2 2 2
g ggg g g
x x x
(1.41)
1
.2
gg
x
(1.42)
Tương tự (1.21) ta cũng có
,dg gg dg gg dg
(1.43)
trong đó
gdg dx
x
gdg dx
x
sẽ cho ta
18
.gg
ggx x
(1.44)
Thay (1.44) vào (1.42) ta được
1 1
,2
g
g x
(1.45)
và thay (1.45) vào (1.38) ta được
1 1
2
A gA A
x g x
(1.46)
( . )1
. .g A
xg
(1.47)
Như vậy,
( . )1
. .g A
Axg
(1.48)
Thay (1.48) vào (1.37) ta có
( . )1
,v
v
g Ag R
xg
(1.49)
với Aα được tính theo (1.36).
Ở vô cùng 0v
nên Aα =0, từ (1.49) ta thu được
4 4( )
µv
µv
g AR g gd x d x
x
(1.50)
g A dS
(1.51)
0, (1.52)
vậy số hạng thứ nhất của (1.24) bị triệt tiêu và ta có
19
341
( ) ,16 2
v
g v v
cS R Rg g g d x
G
(1.53)
lúc này, từ nguyên lý tác dụng tối thiểu 0gS , ta thu được phương trình
Einstein trong chân không
1
0.2
R Rg (1.54)
b. Phương trình Einstein với sự có mặt của vật chất
Khi có mặt của vật chất, phương trình Einstein được thu nhận từ biến phân
của tác dụng toàn phần có dạng
g mS S S
3
4 41
16m
cR gd x L gd x
G c
(1.55)
3
4 41,
16m
cR g d x L g d x
G c
(1.56)
trong đó, biến phân tác dụng của vật chất là
41
,m mS L gd xc
(1.57)
với
( ) ( )
( ); ; ( ); ,n
n v
m m
x g xL L x g x
x x
(1.58)
và ( )n x là các thế (điện từ, hàm sóng...) của vật chất.
Ta có thể viết biến phân tác dụng của vật chất dưới dạng
20
)1[
( vvm m
m vv
L g L g gS g
gc g x
x
4]
nnm m
nn
L g L gd x
x
x
(1.59)
Trước hết, ta tính tích phân của hai số hạng đầu trong (1.59), ta đặt
4
1
)1[
(]
vvm m
m vv
L g L g gS g d x
gc g x
x
)( )1[ ( )
(v vm m
vv
L g L gg g
gc g x
x
4)
( )](
.v m
v
L gg d x
gx
x
(1.60)
Xét số hạng ở giữa của (1.60), áp dụng định lý Stokes,
4 ,V S
Ad x A dS
x
ta được
4( ) ,
m m
g gV Sx x
L g L gg d x g dS
x
mặt khác, áp dụng điều kiện biên 0vg trên mặt S, ta thấy số hạng tích phân
này bị triệt tiêu.
Vậy, tổng tích phân của hai số hạng đầu trong (1.59) cho ta
21
4
1
) )1[ ( )]
( (.v vm m
m vv
L g L gS g g d x
gc g x
x
(1.61)
Nếu ta đặt
(2 mm
v vv
L g L gT
gg xg
x
(1.62)
( )2 2
( ) ( )mmm vv v
g L gLL g
gg g xg g
x
(1.63)
( )2 2
2 ( ),mmm vv v
g L gLL
gg g xg g
x
(1.64)
sẽ có
4
1
1,
2mS T g g d x
c
(1.65)
ở đây, g là định thức của ma trận được lập nên từ các lượng vg .
Và nếu ta gọi định thức của ma trận được lập nên từ các lượng vg là h thì vì
vg g
(kí hiệu Conecker) nên hai ma trận được lập nên từ các lượng gµv
và gμν là nghịch đảo của nhau, khi đó
g.h =1
Ta lại có
1
1,v v
v v
ghdg d dg dgh g g
(1.66)
22
so sánh (1.66) với (1.44), ta suy ra được
.vv
ggg
g
(1.67)
Sử dụng (1.66) ta tính được
1
2v v
g g
g gg
(1.68)
1
2vgg
g
(1.69)
1
.2
vg g (1.70)
Thay (1.70) vào (1.64), ta có
( )22 ( ),mm
v m v vv
L gLT L g
gg xg
x
(1.71)
trong đó, hầu hết các trường hợp L phụ thuộc vào gμν nhưng không phụ thuộc
vào vg
x
nên
2 mv m v v
LT L g
g
(1.72)
Bây giờ, tính tích phân của hai số hạng cuối trong (1.59), ta đặt
4
2
( ) ( )1[ ]
nnm m
m nn
L g L gS d x
c x
x
( ) ( )1[ ( )n nm m
nn
L g L g
c x
x
23
4( )
( )]d .n m
n
L gx
x
x
(1.73)
Xét số hạng ở giữa của (1.71), ta áp dụng định lý Stokes đưa về tích phân mặt
4 ,V S
Ad x A dS
x
ta được
4( ) ,
n n
m mn n
V Sx x
L g L gd x dS
x
mặt khác, áp dụng điều kiện biên 0n trên mặt S, số hạng tích phân này bị
triệt tiêu, khi đó,
4
2
( ) ( )1.n nm m
m nn
L g L gS d x
c x
x
(1.74)
Như vậy, biến phân tác dụng của vật chất tính được là
1 2g m g m mS S S S S S
34
4
1 8( )
16 2
v
v v v
c GR Rg T g g d x
G c
4( ) ( )1
( ) ,n
nm m
n
x
L g L gd x
c x
(1.75)
lúc này, từ nguyên lý tác dụng tối thiểu 0S và vg ,
n tùy ý (tùy theo
phép biến đổi tọa độ R: Tịnh tiến, quay,...), ta thu được phương trình Einstein
với sự có mặt của vật chất và phương trình chuyển động của vật chất trong
không-thời gian cong, đó là
24
4
1 8,
2 vv v
GR Rg T
c
(1.76)
( ) ( )
( ) 0.m m
nn
L g L g
x
x
(1.77)
Phương trình (1.76) là phương trình hấp dẫn Einstein với sự có mặt của vật chất,
trong đó Tμν là tenxơ năng-xung lượng của vật chất mà ta sẽ chứng minh ở phụ
lục B. Phương trình Einstein thể hiện sự phụ thuộc của tensor độ cong không-
thời gian vào tensor năng-xung lượng của vật chất, hay nói cách khác là hình
học không-thời gian được quyết định bởi chính vật chất chứa trong không-thời
gian đó. Ta còn có thể biến đổi phương trình (1.76) về dạng khác như sau: Vì g
không phụ thuộc tường minh vào ψn nên
( ) 0,n
m m
n
x
L Lg g
x
( ) 0,n n
m m m
n
x x
gL L Lg g
x x
1( ) 0,
2n n
m m m
n
x x
L L L gg g
x x g
1
( ) 0,2
n n
m m m
n
x x
L L L g
x x g
thay (1.46) vào ta được
( ) 0.
n n
m m m
n
x x
L L L
x
(1.78)
Phương trình (1.78) là phương trình chuyển động của vật chất trong không-thời
gian cong, nó khác với phương trình trong không-thời gian phẳng mà ta đã biết.
25
CHƯƠNG 2. LÝ THUYẾT HẤP DẪN TENSOR – VÔ HƯỚNG
2.1. GIỚI THIỆU LÝ THUYẾT HẤP DẪN TENSOR – VÔ HƯỚNG
Lý thuyết hấp dẫn tensor - vô hướng đã được nói trong phần giới thiệu ở
trên và trong lý thuyết này, tác dụng tổng quát có dạng
𝑆 = ∫ 𝑑4𝑥√−𝑔 [𝑝(𝜑)𝑅 +𝜔(𝜑)
𝜑𝑔𝜇𝑣𝛻𝜇𝜑𝛻𝑣𝜑 − 𝑉(𝜑)] +
1
𝑐∫ 𝐿𝑀√−𝑔 𝑑4𝑥,
trong đó, các số hạng liên kết cặp p(φ), ω(φ) và hàm thế V (φ) là tự do, ta có thể
tùy ý chọn chúng sao cho quá trình tính toán đạt được các kết quả phục vụ được
mục đích mong muốn.
Lý thuyết với p(φ) = constant, được gọi là lý thuyết hấp dẫntensor - vô
hướng với cặp tối thiểu (minimally coupled), ngược lại nó được gọi là lý thuyết
không tối thiểu. Nếu chọn p(φ) = φ/2 và ω(φ) = constant, ta sẽ được lý thuyết
Brans-Dicke, lý thuyết này được ra đời từ rất sớm, nó là khởi đầu cho các lý
thuyết hấp dẫntensor - vô hướng.
Trong luận văn này, ta chỉ xét tác dụng của lý thuyết hấp dẫn tensor - vô
hướng dưới dạng đơn giản nhất như sau (viết trong hệ đơn vị 8 1G c ),
𝑆 = ∫ 𝑑4𝑥√−𝑔 [1
2𝑅 +
1
2𝑔𝜇𝑣𝛻𝜇𝜑𝛻𝑣𝜑 − 𝑉(𝜑)] + ∫ 𝐿𝑀√−𝑔 𝑑4𝑥, (2.1)
ở đây LM là mật độ Lagrangian của vật chất thông thường.
Lấy biến phân của tác dụng (2.1) theo các tensor metric gμν chúng ta thu được
phương trình Einstein mở rộng có dạng
1 1
( ) T2 2
v v v v v vR g R g g V
, (2.2)
nếu lấy biến phân của tác dụng (2.1) theo hàm vô hướng φ thì ta thu được phương
trình Klein-Gordon có dạng
( ) 0,V (2.3)
trong đó là đạo hàm hiệp biến,
và ( )
( )dV
Vd
.
26
Cụ thể, ta tìm được (2.2) và (2.3) xuất phát từ (2.1) như sau:
Ta viết lại (2.1) dưới dạng
4 41 1
( )2 2
MS R g V gd x L gd x
, (1)
hay
4 41
,2
MS R L gd x L gd x
(2)
trong đó,
1
( ).2
L g V (3)
Nếu ta đặt
41
2g MS R L gd x
và
4
mS L gd x
thì như ta đã biết trong chương 1, nếu lấy biến phân theo các tensor metric g
cho số hạng Sg sẽ được
41 1
2 2( ) ,gS R Rg T g gd x
(4)
còn số hạng S lấy biến phân theo các tensor metric g
chúng ta thực hiện tương
tự sẽ được
4 ,mS L gd x
hay
27
4 .m
L g L gS g g d x
g g
(5)
Từ đó ta được
4 ,
( ) ( )m
L g L g L gS g g g d x
g g g
(6)
số hạng thứ hai triệt tiêu khi sử dụng định lý Stokes với điều kiện biên
0g , mặt khác nếu coi số hạng L không chứa g
thì số hạng thứ ba
cũng triệt tiêu. Vậy ta còn
4
m
L gS g d x
g
(7)
4 ,
LgL g g d x
g g
(8)
mặt khác, như ta đã tính ở chương 1,
1 1 1
,22 2
g ggg g g
g gg g
(9)
từ đó, ta có
41
2m
LS L g g g d x
g
(10)
41
,2
T g g d x
(11)
với
2 .L
T L gg
(12)
28
Sử dụng (3) vào (12), ta có
1( ) ,
2T g V g
do đối với hàm vô hướng thì đạo hàm hiệp biến cũng bằng với đạo hàm thường,
nên
1
( ) ,2
T g V g
(13)
ap dụng nguyên lý tác dụng tối thiểu
0,g mS S S
ta chứng minh được phương trình (2.2),
1 1
( ) .2 2
R Rg g V g T
(14)
Để thu được phương trình Klein-Gordon (2.3), ta lấy biến phân (2.1) theo hàm
, lúc này
4
mS L gd x , (15)
với
1
( ),2
L g V
lấy biến phân theo hàm sẽ được
4( ) ,( )
m
L g L gS d x
(16)
mặt khác
( )
,L g L V
g g
(17)
29
và
( ) ( )( ) ( )
L g L g
(18)
.( ) ( )
L g L g
(19)
Sử dụng điều kiện biên 0 và áp dụng định lý Stokes, ta được
( )( ) ( )
L g L g
(20)
( )
Lg
(21)
( ) ,( ) ( )
L Lg g
(22)
ta cũng có
1
2
( ) ( )
gL
(23)
1
2 ( ) ( )g g
(24)
1
2g g
(25)
1
2g g
(26)
,g
(27)
30
suy ra
( )L g
g g g g
(28)
( ) ,g g
(29)
cũng dễ thấy
,22
g gg g
gg
(30)
,2
g
g
,g g
(31)
vậy (29) sẽ được viết lại:
( )L g
g g
(32)
,g
(33)
do đó,
4( )
,m
VS g d x
(34)
vậy, nếu lấy biến phân theo , ta được kết quả,
4( )
,V
S g d x
(35)
áp dụng nguyên lý tối thiểu 0S , chúng ta có
( )
0,V
(36)
31
vì là vô hướng nên đạo hàm hiệp biến cũng bằng đạo hàm thường, do đó,
( )
0.V
(37)
Mặt khác, theo định nghĩa,
,A A A
ta được
( )
0,V
(38)
vậy, ta chứng minh được phương trình Klein-Gordon (2.3)).
2.2. PHƯƠNG TRÌNH CỦA LÝ THUYẾT HẤP DẪN TENSOR – VÔ
HƯỚNG
2.2.1. Các phương trình của vũ trụ tensor – vô hướng
Như ta đã biết metric vũ trụ Friedman- Lemaitre- Robertson- Walker
(FLRW) là
2 2 2 2 2 2( )( ),ds dt a t dx dy dz (2.4)
đại lượng a(t) đôi khi được gọi là bán kính vũ trụ, tuy nhiên không hẳn là như
thế, ý nghĩa của a(t) được hiểu như
( )
( ) ,( )
a tH t
a t (2.5)
với H(t) là thông số Hubble và khi đó tốc độ giãn nở của vũ trụ được thể hiện
qua quy luật Hubble: Nếu hai vật cách nhau một khoảng d, khi vũ trụ giãn nở
thì tốc độ lùi ra xa nhau của chúng là
,Hd (2.6)
từ (2.4), lại kết hợp
32
,ds g dx dx
ta có
2
00 11 22 331, ( ),g g g g a t
suy ra
00 11 22 33
2
11, ,
( )g g g g
a t
mà
1
,2
g g g g
và
0g khi ,
nên
1
.2
g g g g
Với 0,
0 00
0 0 0
1.
2g g g g
Khi 0, ta có
0 00
0 00 0 0 0 0
1,
2g g g g
từ đó tính được
0 00
00 0 00 0 00 0 00
10,
2g g g g
33
0 00
01 00 0 10 0 01
10,
2xg g g g
0 00
02 00 0 20 0 02
10,
2yg g g g
0 00
03 00 0 30 0 03
10.
2zg g g g
Khi 1, ta có
0 00
1 01 0 0 1
1,
2xg g g g
từ đó tính được
0 00
10 0 01 10 0 10
10,
2xg g g g
0 00
11 01 10 0 11
1
2x xg g g g
21(a (t))
2t
11,a
ga
0 00
12 01 20 12
10,
2y x tg g g g
0 00
13 01 30 0 13
10.
2z xg g g g
34
Khi 2, ta có
0 00
2 02 0 0 2
1,
2yg g g g
từ đó tính được
0 00
20 0 02 00 0 20
10,
2yg g g g
0 00
21 02 10 0 21
10,
2x yg g g g
0 00
22 02 20 22
1
2y y tg g g g
21( ( ))
2t a t
22 ,a
ga
0 00
23 02 30 0 23
10.
2z yg g g g
Khi 3, ta có
0 00
3 03 0 0 3
1,
2zg g g g
từ đó tính được
0 00
30 03 30 0 30
10,
2t zg g g g
0 00
31 03 10 0 31
10,
2x zg g g g
35
0 00
32 03 20 0 32
10,
2y zg g g g
0 00
33 03 30 0 33
1,
2z zg g g g
33.a
ga
Với 1,
1 11
1 1
1.
2xg g g g
Khi 0, ta có
1 11
0 10 0 1 0
1,
2xg g g g
từ đó tính được
1 11
00 0 10 0 01 00
10,
2xg g g g
1 11
01 10 0 11 01
1
2x xg g g g
21( )
2t a
,a
a
1 11
02 10 0 21 02
10,
2y xg g g g
36
Khi 1, ta có
1 11
1 11 1 1
1,
2x xg g g g
từ đó tính được
1 11
10 11 01
1
2t x xg g g g
,a
a
1 11
11 11 11 11
10,
2x x xg g g g
1 11
12 11 21 12
10,
2y x xg g g g
1 11
13 11 31 13
10.
2z x xg g g g
Khi 2, ta có
1 11
2 12 1 2
1,
2y xg g g g
từ đó tính được
1 11
20 0 12 01 20
10,
2y xg g g g
1 11
21 12 11 21
10,
2x y xg g g g
1 11
22 12 21 22
10,
2y y xg g g g
37
1 11
23 12 31 23
10.
2z y xg g g g
Khi 3, ta có
1 11
3 13 1 3
1.
2z xg g g g
từ đó tính được
1 11
30 0 13 01 30
10,
2z xg g g g
1 11
31 13 11 31
10,
2x z xg g g g
1 11
32 13 21 32
10,
2y z xg g g g
1 11
33 13 31 33
10.
2z z xg g g g
Với 2,
2 22
2 2
1.
2yg g g g
Khi 0, ta có
2 22
0 20 0 2 0
1,
2yg g g g
từ đó tính được
2 22
00 0 20 0 02 00
10,
2yg g g g
38
2 22
01 20 0 12 01
10,
2x yg g g g
2 22
02 20 0 22 02
1
2y yg g g g
,a
a
2 22
03 20 0 32 03
10.
2z yg g g g
Khi 1, ta có
2 22
1 21 2 1
1,
2x yg g g g
từ đó tính được
2 22
10 0 21 02 10
10,
2x yg g g g
2 22
11 21 12 11
10,
2x x yg g g g
2 22
12 21 22 12
10,
2y x yg g g g
2 22
13 21 32 13
10.
2z x yg g g g
Khi 2, ta có
2 22
2 22 2 2
1,
2y yg g g g
từ đó tính được
39
2 22
20 0 22 02 20
1
2y yg g g g
,a
a
2 22
21 22 12 21
10,
2x y yg g g g
2 22
22 22 22 22
10,
2y y yg g g g
2 22
23 22 32 23
10.
2z y yg g g g
Khi 3, ta có
2 22
3 23 2 3
1,
2z yg g g g
từ đó tính được
2 22
30 0 23 02 30
10,
2z yg g g g
2 22
31 23 12 31
10,
2x z yg g g g
2 22
32 23 22 32
10,
2y z yg g g g
2 22
33 23 32 33
10.
2z z yg g g g
40
Với 3,
3 33
3 3
1.
2zg g g g
Khi 0, ta có
3 33
0 30 0 3 0
1,
2zg g g g
từ đó tính được
3 33
00 0 30 0 03 00
10,
2zg g g g
3 33
01 30 0 13 01
10,
2x zg g g g
3 33
02 30 0 23 02
10,
2y zg g g g
3 33
03 30 0 33 03
1
2z zg g g g
.a
a
Khi 1, ta có
3 33
1 31 3 1
1,
2x yg g g g
từ đó tính được
3 33
10 0 31 03 10
10,
2x yg g g g
41
3 33
11 31 13 11
10,
2x x yg g g g
3 33
12 31 23 12
10,
2y x yg g g g
3 33
13 31 33 13
10.
2z x yg g g g
Khi 2, ta có
3 33
2 32 3 2
1,
2y yg g g g
từ đó tính được
3 33
10 0 31 03 10
10,
2x yg g g g
3 33
21 32 13 21
10,
2x y yg g g g
3 33
22 32 23 22
10,
2y y yg g g g
3 33
23 32 33 23
10.
2z y yg g g g
Khi 3, ta có
3 33
3 33 3 3
1,
2z yg g g g
từ đó tính được
3 33
30 0 33 03 30
1
2z yg g g g
42
,a
a
3 33
31 33 13 31
10,
2x z yg g g g
3 33
32 33 23 32
10,
2y z yg g g g
3 33
33 33 33 33
10.
2z z yg g g g
Như vậy, đối với metric (2.4) ta tính được các thành phần khác không cho các
đại lượng Kritôphen,
ij ij
o ag
a , (2.7)
,i i
oj j
a
a (2.8)
ở đây i, j là các chỉ số thuần túy không gian, từ đó các tensor cong hạng hai khác
không sẽ là
0
0 3a
Ra
, (2.9)
2
22 ,i i
j j
a aR
a a
(2.10)
tensor cong vô hướng,
2
26 6 ,
a aR
a a (2.11)
từ đây, khai triển (2.2) ta được hai phương trình tương ứng với các phương trình
Friedman sau (chú ý tất cả các đại lượng lúc này là hàm chỉ của thời gian t, và
43
bỏ qua số hạng nhỏ của tensor năng- xung lượng của vật chất thông thường Tµν
so với tensor năng- xung lượng của trường vô hướng),
22
2
16 2 ( ) ,
2
aV
a
(2.12)
và
22
2
12 ( ) .
2
a aV
a a (2.13)
Từ phương trình Klein- Gordon (2.3), ta có thể khai triển được dạng khác như
sau
3 ( ) 0.a
Va
(2.14)
Ba phương trình (2.12), (2.13) và (2.14) chỉ có hai phương trình độc lập, nếu
thay (2.12) vào (2.13), ta có
21 1
( ) ,3 3
aV
a (2.15)
nếu thay (2.12) vào (2.14), ta được phương trình chỉ với ẩn φ,
23
3 ( ) ( ) 02
V V . (2.16)
Trong các phương trình trên, ta thấy có sự xuất hiện của hàm ( )V , đó là hàm
thế của trường vô hướng, sau đây, ta sẽ khảo sát hàm thế này với mô hình được
chọn khá đơn giản.
2.2.2. Mô hình hàm thế 2
2( )2 2
mV e
Trong luận văn này, ta sẽ đưa ra một hàm thế mà từ đó có thể giải thích
được sự giãn nở tăng tốc của vũ trụ và sau cùng còn cho một số kết quả thú vị
khác, ta xét hàm thế được biểu diễn dưới dạng
44
22( ) ( ) ,
2 2
mV e (2.17)
trong đó,
2/3
0
3 32 1 ( )
4m
và 00, ,m là các hằng số thỏa mãn
3/2
0
41 ,
23 3
m
1 ,23
m
khi đó các phương trình vũ trụ tensor - vô hướng (2.12) và (2.13) trở thành
2 22
23 1 ( ),
6 2
a mV
a
(2.18)
2 22
22 ( ) 1 ,
6 2
a a mV
a a
(2.19)
và với chú ý
2
3 ( )( ) ( ) ,
1
d VV V
d m
phương trình (2.16) trở thành
22 2
2
1 31 1 3 ( ) 1 ( ) 0.
2 4 2 2 2
mV V
m
(2.20)
Khi giải phương trình (2.20), ta được nghiệm có dạng
45
3
( ) 2ln ,2
t t Cm
(2.21)
thay (2.21) vào phương trình (2.18) ta được nghiệm của phương trình vũ trụ,
22
0
3( ) exp ln ,
3 2
ma t a t C
m
(2.22)
ở đây a0 ≠ 0 và C là các hằng số, từ đây, ta dễ dàng tính được
323 2
32
lnm
m
m t CaH
a t C
, (2.23)
2 2 3 323 2 2
232
ln ln.
m m
m
m t C t Ca
a t C
(2.24)
46
CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN CÁC KẾT QUẢ CỦA LUẬN VĂN
3.1. THẢO LUẬN
Nếu dịch chuyển gốc tính thời gian 2
13
mt t C
ta sẽ được các
nghiệm biểu diễn dưới dạng
22
0
3( ) exp ln 1 ,
3 2
ma t a t
m
(3.1)
323 2
32
ln 1( ) ,
1
m
m
m taH t
a t
(3.2)
2 2 3 323 2 2
232
ln 1 ln 1,
1
m m
m
m t ta
a t
(3.3)
322
2232
ln 1( ) .
1
m
m
ta aH t
a a t
(3.4)
Như chúng ta đã biết, vũ trụ giãn nở khi 0a , vũ trụ tăng tốc khi 0a
, vũ trụ được gọi là giãn nở tăng tốc khi thỏa mãn cả hai điều kiện 0a và
0a . Từ phương trình (3.2) chúng ta thấy vũ trụ bắt đầu giãn nở ( 0)a khi
( 0)t , vì vậy t trong các công thức trên chính là thời gian với mốc tính thời
gian khi vũ trụ bắt đầu giãn nở. Từ đây ta thấy hệ số 0 (0)a a trong công thức
(3.1) chính là bán kính ban đầu của vũ trụ ở thời điểm 0t .
Tại thời điểm ban đầu 0t , ta có
0(0) 0,a a (3.5)
(0) 0,H (3.6)
47
(0) .H (3.7)
Ta thấy (0) 0H , do đó theo công thức Hubble (0) H(0)d 0 , tức là tốc độ
giãn nở ban đầu ( 0)t của vũ trụ bằng không (không như mô hình hằng số vũ
trụ mà ở đó H luôn là hằng số, tức là vũ trụ giãn nở với tốc độ ban đầu khác
không). Mặt khác từ (3.7) ta thấy cần phải có
0. (3.8)
Như vậy, từ (3.4) ta thấy thông số Hubble H của vũ trụ theo mô hình này, ban
đầu tăng theo thời gian khi:
2
0 ( 1)3
mt e
, (3.9)
đạt cực đại
max
2
3
mH
tại
2
( 1)3
mt e
, (3.10)
sau đó H sẽ giảm khi
2
( 1)3
mt e
, (3.11)
và 0H khi t . Từ (3.5) ta thấy bán kính vũ trụ ở thời điểm ban đầu là khác
không, kích thước vũ trụ ban đầu có thể tính được theo mô hình này như sau:
Tuổi của vũ trụ (thời gian từ lúc vũ trụ bắt đầu giãn nở đến ngày
nay) được xác định theo phương trình (3.3) là
48
323 2
32
ln 1( ) ,
1
m
m
mH
(3.12)
trong đó ( )H là thông số Hubble ngày nay (nó được đo theo định luật Hubble
Hd ), do đó từ (3.12) ta có thể tính được tuổi của vũ trụ (mô hình hằng số
vũ trụ với H const không cho ta cách tính trực tiếp được tuổi vũ trụ như
vậy).
Bán kính ban đầu của vũ trụ ao có thể được tính từ phương trình
(3.1),
22 3
( ) exp ln 1 ,3 2
o
ma a
m
(3.13)
với bán kính vũ trụ ngày nay ( )a có thể xác định được thông qua các dữ liệu
hình học. Như vậy, sau khi đã tính được tuổi của vũ trụ theo phương trình (3.12),
ta sẽ tính được bán kính ban đầu ao của vũ trụ, nó là một đại lượng khác không.
Từ (3.3) chúng ta thấy :
1. Nếu
280 ,
3
m (3.14)
Vũ Trụ sẽ giãn nở tăng tốc ( 0, 0)a a với mọi t.
2. Nếu
28,
3
m (3.15)
Vũ Trụ giãn nở tăng tốc ( 0, 0)a a trong khoảng thời gian ban đầu,
2 283
243
20 exp 1 ,
3
m mt
m
(3.16)
sau đó sẽ giãn nở giảm tốc ( 0, 0)a a trong khoảng thời gian
49
2 2 2 28 83 3
2 24 43 3
2 2exp 1 exp 1 ,
3 3
m mm mt
m m
(3.17)
và cuối cùng Vũ Trụ lại giãn nở tăng tốc ( 0, 0)a a khi
2 283
243
2exp 1 .
3
m mt
m
(3.18)
Và cũng để tiện so sánh các số liệu thời gian giữa các công thức (3.16), (3.17)
và (3.18) so với các công thức (3.9), (3.10) và (3.11), chúng ta chú ý rằng
2 2 2 28 83 3
2 24 43 3
1 .m m
m m
(3.19)
Ta thấy khi t thì và hàm thế ( ) 0V , tuy nhiên cũng
dễ thấy 0 . Như vậy lý thuyết này sẽ tiệm cận về lý thuyết Einstein khi
t . Ở đây chúng ta tìm được một mô hình hàm thế ( )V dưới dạng pha trộn
giữa dạng exponential và dạng đa thức, các nghiệm vũ trụ của mô hình này đều
được biểu diễn dưới dạng tường minh theo thời gian.
3.2. KẾT LUẬN
Để có cái nhìn tổng quan về quy luật chuyển động của vũ trụ trong mô
hình hàm thế ( )V dưới dạng pha trộn giữa dạng exponential và dạng đa thức,
và cho những điều đã thảo luận ở trên, ta có thể tóm tắt như sau :
Nếu ta đặt max
2,
3
mH
e
1
2( 1) ,
3
mt e
50
2 283
2 243
2exp 1 ,
3
m mt
m
2 283
3 243
2exp 1 ,
3
m mt
m
ta sẽ có hai sơ đồ tương ứng với hai miền giá trị của µ như sau:
1. Nếu
280 ,
3
m sự giãn nở tăng tốc của Vũ Trụ có thể mô tả theo sơ đồ sau,
2. Nếu
28,
3
m sự giãn nở tăng tốc của Vũ Trụ có thể mô tả theo sơ đồ sau,
với lưu ý:
1. Tuổi của vũ trụ được tính theo phương trình (3.12).
2. Bán kính ban đầu của vũ trụ ao được tính theo phương trình (3.13).
3. Lý thuyết tensor - vô hướng này sẽ tiệm cận về lý thuyết Einstein khi
t .
0
Hmax
∞
0
t3 t
2
ao≠ 0
a(t)
H(t
)
∞ t1 0 t
t
H(t) 0
t
∞
0
ao≠ 0 a(t)
∞ 0 t1
Hmax
51
Ở trên ta đã khảo sát các quy luật biến đổi của Vũ Trụ trong mô hình này,
đó là các số hạng đặc trưng như 𝐻(𝑡), 𝑎(𝑡), tuổi của vũ trụ. Như ta thấy mô hình
này cho các quy luật biến đổi của Vũ Trụ phụ thuộc vào hai tham số β > 0 và μ
> 0, các tham số này được tìm dựa vào các số liệu thực nghiệm. Nguồn gây ra
các quy luật đó là trường vô hướng 𝜙(𝑡) (hay 𝜑(𝑡)), bây giờ ta sẽ khảo sát các
quy luật biến đổi của trường vô hướng này cũng như nguồn gốc của nó.
Từ biểu thức tensor năng xung lượng 𝑇𝜇𝜈(𝜑)
ở trên ta dễ thấy, mật độ năng lượng
của trường vô hướng là
𝜀(𝜑) = 𝑇00(𝜑)
=1
2�̇�2 + 𝑉(𝜑)
=𝛽2
6𝜇(
𝜙
2− 1) �̇�2 + 𝑉(𝜙),
trong đó các hàm
𝜙(𝑡) = 2 𝑙𝑛 (√3
2
𝜇
𝛽𝑡 + 1),
𝑉(𝜙) =2𝛽2𝑙𝑛2(√
3
2
𝜇
𝛽𝑡+1)−𝜇𝑙𝑛(√
3
2
𝜇
𝛽𝑡+1)+𝜇
(√3
2
𝜇
𝛽𝑡+1)
2 ,
và ta có
𝜀(𝜑) = 2𝛽2
𝑙𝑛2 (√3
2
𝜇
𝛽𝑡 + 1)
(√3
2
𝜇
𝛽𝑡 + 1)
2 ,
kết hợp với (3.2) ta thấy
𝜀(𝜑)(𝑡) = 3𝐻2(𝑡).
52
Như vậy, nếu kí hiệu
𝜀𝑚𝑎𝑥(𝜑)
=2𝛽2
𝑒2 ,
và áp dụng định luật Hubble
𝑣 = 𝐻. 𝑑𝑙 = �̇�√𝑑𝑥2 + 𝑑𝑦2 + 𝑑𝑧2 = 𝑢√𝑑𝑥2 + 𝑑𝑦2 + 𝑑𝑧2,
tr𝑜𝑛𝑔 đó
𝑢 = 𝑎 ̇ 𝑣à �̇� = �̈�,
ta có bảng biến thiên sau
Nhiều bằng chứng cho thấy Vũ Trụ đã trải qua hai thời kì tăng tốc, đó là kỷ
nguyên lạm phát và kỷ nguyên vật chất (năng lượng tối) ngày nay. Như vậy ta
thấy mô hình Vũ Trụ với 𝜇 > 8𝛽2
3 phù hợp với điều này ít nhất là về mặt định
tính (chúng tôi sẽ tính toán thêm về mặt định lượng trong các kỷ nguyên lạm
phát, kỷ nguyên bức xạ và kỷ nguyên vật chất trong thời gian tới). Trong mô
t 0 ∞ t1 t2 t3
𝜀(𝜑)
𝜀𝑚𝑎𝑥(𝜑)
0 0
𝑎(𝑡) và
𝑢(𝑡) của mô
hình
0 < 𝜇 ≤8𝛽2
3
H(t)
𝐻𝑚𝑎𝑥
0 0
∞
𝑎(𝑡) và
𝑢(𝑡) của mô
hình
𝜇 >8𝛽2
3
∞
∞
𝑢(𝑡2)
𝑢(𝑡3)
∞
53
hình Vũ Trụ của lý thuyết này, từ sơ đồ trên ta có thể nói rằng kỷ nguyên lạm
phát kéo dài đến thời gian t2, kỷ nguyên vật chất (năng lượng tối) bắt đầu từ thời
gian t3, mà ta có thể tính toán chúng khi biết các tham số β và μ. Ta cũng thấy
trong mô hình này mật độ năng lượng của trường vô hướng 𝜀(𝜑) = 0 ở thời điểm
ban đầu t = 0, như vậy ban đầu trường vô hướng chưa xuất hiện. Sau đó mật độ
năng lượng của trường vô hướng tăng cực đại 𝜀𝑚𝑎𝑥(𝜑)
ở thời điểm t2 (thời điểm kết
thúc lạm phát) và sau đó giảm dần rồi biến mất khi 𝑡 ⟶ ∞. Điều này cho ta thấy
năng lượng của trường vô hướng đã biến đổi qua lại với năng lượng của trường
hấp dẫn (năng lượng của không-thời gian). Sự biến đổi qua lại giữa năng lượng
của không-thời gian với năng lượng của trường vô hướng, đặc biệt là sự xuất
hiện rồi biến mất của năng lượng trường vô hướng trong mô hình này, chứng tỏ
rằng trường vô hướng trong mô hình này có nguồn gốc từ chính hình học của
không-thời gian, vì năng lượng dưới dạng vật chất (hay năng lượng của trường
các hạt cơ bản) không thể biến mất hoàn toàn như vậy. Mô hình này đã khẳng
định thêm cho ý kiến trường vô hướng có nguồn gốc từ chính hình học của
không-thời gian của lý thuyết hấp dẫn-f(R).
Để kết thúc chúng tôi đưa ra về mặt ước lượng của năng lượng của trường vô
hướng như sau: Đầu tiên chúng ta chú ý rằng hệ đơn vị chúng ta đang làm việc
là 8𝜋𝐺 = 𝑐 = 1, trong hệ đơn vị này xuất phát từ hệ 𝐸 = 𝑚𝑐2 và bán kính chân
trời sự kiện của Hố Đen 𝑟 =2𝑚𝐺
𝑐2, ta thấy các đại lượng năng lượng [E], khối
lượng [m], chiều dài [r] và thời gian [t] là cùng thứ nguyên
[𝐸] = [𝑚] = [𝑟] = [𝑡],
từ đó ‘mật độ Lagrang’ (Lagrangian) có thứ nguyên là
[𝐿] = [𝐸]−2 = [𝑉(𝜑)],
và do 𝐿 =1
2𝑚2𝜑2 − 𝑉(𝜑) nên thứ nguyên của φ là
[𝜑] = [𝐸]−2.
Trong mô hình này 𝑉(𝜙) = 𝑉(𝜑) = (𝛽2
2𝜙2 −
𝜇
2𝜙 + 𝜇)𝑒−𝜙, như đã nói, hàm
ϕ không có thứ nguyên, do đó,
54
[𝛽] = [𝐸]−1,
[𝜇] = [𝐸]−2.
Như đã thấy ở trên ta có
𝜀(𝜑)(𝑡) = 3𝐻2(𝑡),
công thức này là trong hệ thống đơn vị 8𝜋𝐺 = 𝑐 = 1. Để viết nó trong hệ đơn
vị SI, ta dùng phương pháp chỉnh thứ nguyên và dễ dàng thu được
𝜀(𝜑)(𝑡) = 3𝑐2𝐻2(𝑡)
8𝜋𝐺,
tuy nhiên, công thức này là hiển nhiên vì như tã đã biết trong Vũ Trụ phẳng k=0
thì theo phương trình Einstein, số hạng mật độ năng lượng tổng quát (của dạng
dạng 𝑇𝜇𝜈) sẽ là công thức đó. Nếu áp dụng bằng số c = 299792458 m/s; G =
6.67259 × 10−11 𝑘𝑔−1𝑚3𝑠−2 và 𝐻(𝜏) = 0.226 × 10−17𝑠−1, ta được mật độ
năng lượng của trường vô hướng (trong hệ SI) ngày nay là
𝜀(𝜑)(𝜏) = 0.8 × 10−9 (𝑘𝑔
𝑚𝑠2=
𝐽
𝑚3),
đây chính mật độ năng lượng tối đo được bằng thực nghiệm để Vũ Trụ tăng tốc
như ngày nay. Chúng ta cần các sự tính toán khác để cho thấy lý thuyết phù hợp
định lượng với thực nghiệm (như đã nói ở trên, lý thuyết đã cho thấy sự phù hợp
về mặt định tính với thực nghiệm) mà cụ thể là chúng ta cần xác định hai hằng
số β và μ, để thông qua chúng, ta có thể tính toán định lượng các đại lượng vật
lý khác của Vũ Trụ.
3.3. KIẾN NGHỊ
Thực hiện các thí nghiệm (quan sát) để kiểm chứng các hệ quả mà lý
thuyết đã đạt được.
Có thể dùng mô hình này để nghiên cứu thêm một số hiện tượng và bài
toán khác trong Vũ Trụ.
Đưa ra thêm các mô hình lý thuyết khác.
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] A. De Felice and S. Tsujikawa, “f(R) theories”, Living Rev. Rel. 13, 3 (2010),
pp.5-8 [arXiv:1002.4928[gr-qc]].
[2] S. Capozziello, M. De Laurentis, Extended theories of gravity.
Phys. Rept. 509, 167 (2011) [arXiv:1108.6266 [gr-qc]].
[3] S. Capozziello and M. Roshan, “Exact cosmological solutions from Hojman
conservation quantities,” Phys. Lett. B 726 (2013) 471 [arXiv: 1308.3910 [gr-
qc]].
[4] M. Paolella and S. Capozziello, “Hojman symmetry approach for scalar–tensor
cosmology,” Phys.Lett. A 379, 1304 (2015) [arXiv: 1503.00098 [gr-qc]].
[5] S. Kamilya and B. Modak, “Noether symmetry study in general scalar tensor
theory,” Gen. Rel.Grav. 36, 673 (2004).
[6] A. Naruko, D. Yoshida and S. Mukohyama, “Gravitational scalar-tensor
theory”, Class. Quant. Grav. 33, no. 9, 09LT01 (2016) [arXiv:1512.06977 [gr-
qc]].
[7] S. Watson, “An Exposition on inflationary cosmology,” astro-ph/0005003.
[8] A. De Felice and S. Tsujikawa, “f(R) theories”, Living Rev. Rel. 13, 3 (2010)
[arXiv:1002.4928[gr-qc]].
[9] R. Emami, H. Firouzjahi, S. M. Sadegh Movahed and M. Zarei, “Anisotropic
Inflation from ChargedScalar Fields,” JCAP 1102, 005 (2011) [arXiv:
1010.5495 [astro-ph.CO]].
[10] S. Capozziello, R. De Ritis, C. Rubano and P. Scudellaro, “Exact solutions in
Brans-Dicke matter cosmologies”, Int. J. Mod. Phys. D 5, 85 (1996).
[11] A. D. Linde, “The Inflationary Universe,” Rept. Prog. Phys. 47, 925 (1984).
[12] R. de Ritis, G. Marmo, G. Platania, C. Rubano, P. Scudellaro and C.
Stornaiolo, “New approach to find exact solutions for cosmological models with
a scalar field”, Phys. Rev. D 42, 1091 (1990).
56
[13] L. D. Landau and E. M. Lifshitz, “The clasical theory of fields”, vol. 2,
Elsevier, Oxford, 1994.
[14] I. Leanizbarrutia, A. Rozas-Fernández and I. Tereno, “Cosmological
constraints on a unified darkmatter-energy scalar field model with fast
transition,” Phys. Rev. D 96, no. 2, 023503 (2017) [arXiv: 1706.01706 [astro-
ph.CO]].
[15] L. Arturo Urena-López, “Scalar fields Cosmology: dark matter and inflation,”
Journal of Physics: Conference Series 761 (2016) 012076. [14] S. Capozziello,
R. De Ritis, C. Rubano and P. Scudellaro, “Exact solutions in Brans-Dicke
mattercosmologies,” Int. J. Mod. Phys. D 5, 85 (1996).
[16] A. Starobinsky, "Spectrum of relict gravitational radiation and the early state
of the Universe". Journal of Experimental and Theoretical Physics Letters. 30
(1979), 682.
[17] A. D. Linde, “Particle physics and inflationary cosmology”, Harwood
academic publishers, Chur, Switzerland, 1990; Contemp. concepts phys. 5
(1990) 1 [hep-th/0503203].
[18] A. Guth, “Theinflationary Universe: The quest for a new theory of cosmic ori-
gins”,Addison Wesley, Reading, MA, 1997.
[19] Nguyễn Anh Kỳ và Phạm Văn Kỳ, "Các bài giảng về các lý thuyết hấp dẫn và
vũ trụ học".
[20] Phạm Văn Kỳ, “Luận văn thạc sĩ Vật lý”, Viện Vật lý, Viện Hàn lâm Khoa
học và công nghệ Việt Nam, 2014.
57
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A: LÝ THUYẾT BIẾN PHÂN
Xét phép biến đổi R,
,Rx x (A.1)
cảm sinh phép biến đổi D(R) tác động trên hàm sóng theo quy tắc
(R) (x) (x),D (A.2)
suy ra
( ) ( )
( ) ,x x
D Rx x
(A.3)
với ( )x là hàm sóng trên hệ tọa độ mới x’. Tổng quát hơn, ta có
( ) ( )
( ) , ( ), , ( ), ,x x
D R f x x f x xx x
(A.4)
( ) ( )
(R) f , ( ), , ( ), ,x x
RD x x f x xx x
(A.5)
đại lượng ( )
, ( ),x
f x xx
có thể là một hàm, một hàm hợp hoặc một phiếm
hàm được các toán tử R, D(R) tác dụng vào. Hàm sóng ( )x có thể là: thế ( )A x
của trường điện từ, tensor metric ( )g x của không thời gian cong…
* PHIẾM HÀM:
+ Hàm số là cho tương ứng một số ta được một số, ví dụ:
( )y f x (A.6)
+ Phiếm hàm là tương ứng mỗi hàm số cho ta một số, ví dụ:
2 2 ( ), ( ) ( ) ,
b
a
xf x x x x dx
x
(A.7)
58
Như vậy, tương ứng với mỗi hàm ( )x xác định nào đó, ta lại có một giá
trị tích phân xác định.
Nếu phép biến đổi R là vô cùng bé thì ta có Rx x rất gần giá trị x ;
( ) ( ) (x)D R x cũng rất gần giá trị ( )x và khi đó hai cách định nghĩa biến
phân cho các đại lượng như sau:
I. Biến phân mở rộng
Biến phân mở rộng của đại lượng ( )
, ( ),x
f x xx
được ký hiệu f và
định nghĩa như sau,
( ) ( ) ( ), ( ), ( ) , ( ), , ( ),
x x xf x x RD R f x x x x
x x x
(A.8)
Áp dụng (A.5),
( ) ( ) ( )
, ( ), , ( ), , ( ), .x x x
f x x f x x f x xx x x
(A.9)
Với định nghĩa trên ta được
,x x x (A.10)
( ) ( ) ( ),x x x (A.11)
( ) ( ) ( )
,x x x
x x x
(A.12)
2 2 ( )( )
b
a
xx x dx
x
2 2 2 2( ) ( )
( ) ( ) .b b
a a
x xx x dx x x dx
x x
(A.13)
Trong luận văn này, chúng ta không dùng định nghĩa biến phân được định
nghĩa theo cách ở trên mà ta sẽ dùng định nghĩa biến phân sau.
59
II. Biến phân
Biến phân của một đại lượng ( )
, ( ),x
f x xx
được định nghĩa như
sau,
( ) ( ) ( ), ( ), ( ) , ( ), , ( ), ,
x x xf x x D R f x x f x x
x x x
(A.14)
áp dụng (A.4), ta có
( ) ( ) ( )
, ( ), , ( ), , ( ), .x x x
f x x f x x f x xx x x
(A.15)
Với định nghĩa trên ta được
0,x (A.16)
( ) ( ) ( ),x x x (A.17)
( ) ( ) ( )
,x x x
x x x
(A.18)
2 2 2 2( ) ( )( ) ( )
b b
a a
x xx x dx x x dx
x x
2 2 ( )
( )b
a
xx x dx
x
(A.19)
2 2 ( )
( ) .b
a
xx x dx
x
(A.20)
Nếu ( )
, ( ),x
f x xx
là hàm hợp thì từ (A.15), (A.16) và (A.18) ta có
( ) ( ) ( )
, ( ), , ( ) ( ),x x x
f x x f x x xx x x
60
( )
, ( ), ,x
f x xx
suy ra
( )
( )( ) ,
( ) x
x
f f xf x
x x
(A.21)
từ đây ta thấy biến phân có dạng tương tự như vi phân theo các biến ( )
( );x
xx
chỉ là ( )d x được thay bởi ( )x và ( )x
dx
được thay bởi
( ),
x
x
do đó, tương tự như vi phân ta có công thức biến phân của tích hai hàm,
(f g) f g g f . (A.22)
Với hàm f(x) không phụ thuộc tường minh vào ( )x và ( )x
x
thì theo định
nghĩa biến phân (A.15) ta có
( ) 0,f x (A.23)
tổng quát hơn (A.15) ta có thể định nghĩa biến phân cho đại lượng có dạng
2
2
( ) ( ) ( ), ( ), , ,..., ,...
n
n
x x xf x x
x x x
như sau,
2
2
( ) ( ) ( ), ( ), , ,..., ,...
n
n
x x xf f x x
x x x
2
2
( ) ( ) ( ), ( ), , ,..., ,... ,
n
n
x x xf x x
x x x
(A.24)
từ đây ta suy ra
2 2 2
2 2 2
( ) ( ) ( ),
x x x
x x x
(A.25)
61
( ) ( ) ( )
,n n n
n n n
x x x
x x x
(A.26)
và ta có
(x) (x)
(x) (x)(x) ... ...,
(x)n
n
n
n
xx
f f ff
x x
(A.27)
do đó, công thức (A.22) vẫn thỏa mãn.
Mặt khác, ta thấy theo định nghĩa (A.15) hay (A.24) thì toán tử biến phân chỉ
tác động lên biến mà không tác động lên biến x, do đó ta dễ thấy
.f
fx x
(A.28)
Công thức (A.28) chỉ đúng với biến phân được định nghĩa ở mục này, nó không
đúng đối với “biến phân mở rộng” được định nghĩa ở mục trước đó.
Theo định nghĩa thì ta thấy biến phân của một phiếm hàm,
2
2
( ) ( ) ( ), ( ), , ,..., ,...
n
n
x x xf x x
x x x
2
2
( ) ( ) ( ), ( ), , ,..., ,...
nb
na
x x xF x x dx
x x x
(A.29)
là
2
2
( ) ( ) ( ), ( ), , ,..., ,...
n
n
x x xf f x x
x x x
2
2
( ) ( ) ( ), ( ), , ,..., ,...
n
n
x x xf x x
x x x
2
2
( ) ( ) ( ), ( ), , ,..., ,...
nb
na
x x xF x x dx
x x x
(A.30)
62
2
2
( ) ( ) ( ), ( ), , ,..., ,...
nb
na
x x xx x dx
x x x
2
2
( ) ( ) ( ), ( ), , ,..., ,... ,
nb
na
x x xF x x dx
x x x
(A.31)
suy ra
.b
af F dx (A.32)
63
PHỤ LỤC B:
CHỨNG MINH ĐẠI LƯỢNG T
LÀ TENSOR NĂNG XUNG LƯỢNG
CỦA VẬT CHẤT
Như đã nói bây giờ ta đi chứng minh đại lượng T là tensor năng xung
lượng của vật chất. Nhân hai vế (1.76) với g ta được
4
1 8,
2
GR R T
c
(B.1)
suy ra
4
1 8,
2
GR R T
c
tức là
4
82 ,
GR R T
c
và 4
8,
GR T
c
(B.2)
trong đó
0 1 2 3
0 1 2 3.T T T T T T
Thay (B.2) vào (B.1), ta có
4
8 1.
2
GR T T
c
(B.3)
Các phương trình (1.73), (B.1), (B.3) là tương đương nhau và đều là phương
trình Einstein.
Lấy đạo hàm hiệp biến theo chỉ số hai vế (B.1) ta được
4
1 8,
2
GR R T
c
(B.4)
64
4
1 8.
2
GR R T
c
(B.5)
Tiếp theo ta có đẳng thức Bawngsski,
0,R R R
(B.6)
thật vậy,
,Rx x
(B.7)
suy ra
22
,Rx x x x x x
số hạng cuối có dạng ...x
do đó khi sử dụng hệ quy chiếu quán tính
địa phương thì vì 0
nên số hạng cuối triệt tiêu.
Vậy, đối với hệ quy chiếu quán tính địa phương, ta có
22
,Rx x x x x
(B.8)
2 2
,Rx x x x x
(B.9)
2 2
,Rx x x x x
(B.10)
cộng vế với vế của ba biểu thức trên lại với nhau, ta được
0,R R Rx x x
65
mặt khác, tại điểm quán tính địa phương, đạo hàm hiệp biến trở thành đạo hàm
thường, do đó tại điểm quán tính địa phương, công thức trên cũng có thể viết
lại,
0,R R R
(B.11)
mà vế trái của công thức trên là một tensor nên nó đã bằng không trên một hệ
thì nó cũng bằng không trên mọi hệ, tức là công thức (B.11) không chỉ đúng tại
điểm quán tính địa phương mà nó còn đúng cho mọi điểm, do đó, đây là công
thức tổng quát.
Nhân hai vế của (B.11) với g
ta được
0,g R g R g R
vì 0g
nên
0,
0,
g R g R g R
g R g R g R
mà
,R R
(B.12)
,R R
(B.13)
suy ra
0,
0,
g R g R g R
g R g R g R
mặt khác
,R g R g R
(B.14)
R g R g R
, (B.15)
66
nên
0,R g R R
(B.16)
ngoài (B.14) ta còn có
R g R
, (B.17)
thật vậy, như ta đã biết định nghĩa tensor độ cong bậc 4 là
,R g R
(B.18)
với các tính chất
,R R (B.19)
,R R (B.20)
.R R (B.21)
Nhân hai vế của (B.18) với g ta có
,g R g g R
(B.22)
,g R R
(B.23)
,g R R
(B.24)
suy ra
,g R R R
(B.25)
nhân hai vế của (B.24) với g ta được
,g R g g R g g R
từ (B.19) và (B.20) suy ra
.g R g g R
67
Theo (B.25) ta có
,g R g R R
như vậy, ta đã chứng minh được (B.17). Thay (B.17) vào (B.16), ta có
2 0,R R
(B.26)
1
0,2
R R
(B.27)
so sánh (B.27) với (B.5), suy ra
0.T
(B.28)
Như vậy, nếu xét trong không thời gian phẳng mà ở đó đạo hàm hiệp biến trở
về đạo hàm thường thì (B.28) trở thành,
0,T
x
(B.29)
suy ra
4 0,
0,
Td x
x
T dS
mặt lấy tích phân là mặt cong vô cùng bất kỳ bao toàn bộ không thời gian. Vì
vậy, nếu giả sử ta lấy mặt S có dạng là một mặt trụ với trục là trục thời gian và
hai mặt đáy 1 , 2 vuông góc với trục thời gian, mặt bên hình trụ là vô cùng thì
công thức trên trở thành (tại mặt bên vô cùng 0T
)
1 2
0,T dS T dS
dấu trừ xuất hiện ở tích phân thứ hai là vì các pháp tuyến với hai siêu mặt đáy
sẽ ngược hướng nhau. Mặt khác, hai mặt 1 2, là mặt loại thời gian, nên
68
0 , 0idS dxdydz dx dS
với 1,2,3i , do đó, công thức trên trở thành
0 0
1 2( ) ( ) 0,T t dxdydz T t dxdydz
suy ra
0 ( ) ,T t dxdydz const
do đó 0T là vector năng xung lượng của vật chất, hay T
là tensor năng xung
lượng của vật chất.
Định luật bảo toàn năng xung lượng của vật chất chỉ đúng trong không
thời gian phẳng (B.29), còn trong không thời gian cong (B.28), phương trình
này không thể hiện định luật bảo toàn.
Như vậy trong không thời gian cong năng xung lượng của vật chất không
được bảo toàn, điều đó có nghĩa là chính bản thân không thời gian cũng phải
mang năng lượng (năng lượng trường hấp dẫn), và do tương tác giữa vật chất
với không thời gian nên tổng năng xung lượng của không thời gian với năng
xung lượng của vật chất mới được bảo toàn.
Ý kiến của thầy hướng dẫn Học viên
Nguyễn Anh Kỳ
Lê Thị Nga