11
Tập 170, số 10, 2017 Tập 170, Số 10, 2017

Tập 170 Số 10 - jst.tnu.edu.vn

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tập 170 Số 10 - jst.tnu.edu.vn

Tập 170, số 10, 2017

Tập 170, Số 10, 2017

Page 2: Tập 170 Số 10 - jst.tnu.edu.vn

T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

CHUYÊN SAN KHOA HỌC XÃ HỘI – NHÂN VĂN – KINH TẾ

Môc lôc Trang

Lưu Bình Dương, Nguyễn Văn Tiến - “Thiêng hóa” - yếu tố cơ bản cấu thành luật tục 3

Nguyễn Thị Mai Chanh, Bùi Thuỳ Linh - Phương thức huyền thoại hoá nhân vật trong Tửu quốc của Mạc Ngôn 9

Phạm Văn Cường - Nghiên cứu sự thích ứng với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ của sinh viên dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc 15

Bùi Linh Phượng, Mai Thị Ngọc Hà - Phân tích, so sánh nội dung toán học trong chương trình đào tạo ngành nông lâm nghiệp của một số trường đại học trên thế giới 19

Trịnh Thị Kim Thoa - Thực trạng và giải pháp để nâng cao chất lượng học tập môn tư tưởng Hồ Chí Minh tại Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông – Đại học Thái Nguyên 25

Thân Thị Thu Ngân - Kỷ niệm 90 năm ra đời tác phẩm “Đường Kách mệnh” (1927 – 2017) - Ý nghĩa lý luận và thực tiễn việc nghiên cứu tác phẩm “Đường Kách mệnh” của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh 31

Ma Thị Ngần - Một số đặc điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình môn học giáo dục thể chất nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên 35

Dương Thị Hương Lan, Nguyễn Vũ Phong Vân, Nguyễn Hiền Lương - Ứng dụng các hoạt động học tập trải nghiệm vào trong một giờ học nói tiếng Anh ở Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên 41

Lê Ngọc Nương, Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Hải Khanh - Xây dựng khung lý thuyết về sự hài lòng trong công việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Thái Nguyên 47

Đoàn Quang Thiệu - Xây dựng hệ thống nghiệp vụ kinh tế phát sinh và bộ chứng từ kế toán mẫu để thực hành cho sinh viên 53

Đỗ Thị Hà Phương, Đoàn Thị Mai, Chu Thị Hà, Nguyễn Thị Giang - Các yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng đối với thực phẩm an toàn trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 59

Nguyễn Thị Thanh Thủy - Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần FPT 65

Vũ Hồng Vân, Lương Thị Mai Uyên - Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 71

Nguyễn Thị Linh Trang, Bùi Thị Ngân - Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần quân đội – chi nhánh Thái Nguyên 77

Nguyễn Thị Lan Anh, Nông Thị Vân Thảo - Xây dựng hệ thống hỗ trợ quản lý chấm điểm cán bộ tại sở giao dịch Vietcombank 85

Nguyễn Thu Nga, Kiều Thị Khánh, Hoàng Văn Dư - Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng khi tính đến rủi ro tín dụng 91

Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Bích Hồng - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, tầm nhìn 2030 97

Đàm Thị Phương Thảo, Nguyễn Tiến Mạnh - Đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty bất động sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam 103

Phạm Thị Huyền - Án lệ và việc áp dụng án lệ trong hệ thống pháp luật Việt Nam 109

Dương Thị Huyền - Mối quan hệ của thương điếm Anh ở Hirado (1613- 1623) với chính quyền Nhật Bản 115

Trần Nguyễn Sĩ Nguyên - Dân vận khéo là vấn đề cốt lõi trong nghệ thuật hoạt động chính trị Hồ Chí Minh 121

Đinh Thị Giang - Quan điểm của J.Locke về nguồn gốc và bản chất của nhà nước 127

Journal of Science and Technology

170(10)

N¨m 2017

Page 3: Tập 170 Số 10 - jst.tnu.edu.vn

Trần Bảo Ngọc, Lê Thị Lựu, Bùi Thanh Thủy và cộng sự - Nhận thức của sinh viên Dược về môi trường giáo dục tại trường Đại học Y Dược - Đại học Thái Nguyên bằng bảng hỏi DREEM 131

Lương Ngọc Huyên - Thực trạng việc vận dụng toán học vào thực tiễn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 10 ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, nguyên nhân và giải pháp 137

Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Xuân Trường, Hoàng Thị Giang - Tiếp cận địa lý trong nghiên cứu quan hệ giữa phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng khu vực các xã vùng cao biên giới (ví dụ tại tỉnh Hà Giang) 143

Đỗ Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Tuyến - Nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến hành vi mua trực tuyến của người tiêu dùng tỉnh Thái Nguyên 149

Phương Hữu Khiêm, Nguyễn Đắc Dũng, Nguyễn Ngọc Lý - Phát triển thị trường sản phẩm đầu ra cho rừng trồng sản xuất theo hướng bền vững trên địa bàn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 155

Phan Thị Thanh Huyền, Hà Xuân Linh - Nghiên cứu giá đất ở trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội 161

Nguyễn Thị Vân Anh - Thu hút đầu tư – động lực và cơ sở phát triển kinh tế bền vững tỉnh Thái Nguyên 167

Văn Thị Quỳnh Hoa, Nguyễn Lan Hương - Hiệu quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 173

Mai Văn Cẩn - Sử dụng hình tượng nhân vật Thạch Sanh trong một số hoạt động dạy thực hành tiếng Anh bậc trung học phổ thông 179

Đỗ Thị Hương Liên - Bàn thêm về cuộc khởi nghĩa của Hoàng Đình Kinh (Cai Kinh) và mối liên hệ với các cuộc khởi nghĩa đương thời 185

Phạm Văn Quang, Nguyễn Huy Ánh - Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh viên khoa Thể dục thể thao trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 191

Nguyễn Thị Minh Thu, Bùi Thị Ngọc Anh - Ca dao, dân ca làng chài Vịnh Hạ Long - nét văn hóa mang đậm yếu tố biển 197

Đặng Anh Tuấn, Ngô Thị Minh Hằng, Phạm Thị Trung Hà - Sự hồi phục của thị trường bất động sản và rủi ro kinh doanh của các công ty bất động sản 203

Lê Văn Thơ, Vũ Anh Tuấn - Đánh giá tình hình sử dụng đất tại các khu đô thị trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2016 209

Page 4: Tập 170 Số 10 - jst.tnu.edu.vn

Phạm Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 191 - 196

191

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Phạm Văn Quang*, Nguyễn Huy Ánh Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT Ý thức học tập của một bộ phận sinh viên, Khoa Thể dục thể thao, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên những khóa đào tạo gần đây nhất là từ khi chuyển từ hình thức đào tạo niên chế sang hình thức đào tạo tín chỉ thiếu tích cực, chủ động dẫn đến năng lực còn hạn chế, kết quả học tập còn yếu kém, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo chung, đây là vấn đề đang được quan tâm. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc học tập của sinh viên Khoa Thể dục thể thao cũng như những nhân tố ảnh hưởng để tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh viên khoa Thể dục thể thao, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Từ khóa: Giải pháp, tích cực, chủ động, học tập, sinh viên, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

ĐẶT VẤN ĐỀ*

Công tác giáo dục thể chất (GDTC) có vai trò vô cùng quan trọng trong giáo dục toàn diện ở nhà trường cũng như trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đối với nước ta “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [1]. Thể dục thể thao (TDTT) được xác định là bộ phận quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, SV góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước [2].

Khoa TDTT, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (ĐHSP – ĐHTN) góp một phần không nhỏ vào công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên có trình độ đại học sư phạm GDTC và GDTC – Giáo dục quốc phòng. Qua thực tế những khóa đào tạo gần đây cho thấy, khi sinh viên (SV) ra trường đã được trang bị những kiến thức cơ bản để chuẩn bị hành trang cho công việc sau này, đáp ứng được cơ bản yêu cầu của nhà tuyển dụng theo chuyên ngành học. Tuy nhiên, bên cạnh đó một bộ phận SV trong Khoa năng lực sự phạm còn có những hạn chế nhất định. Thực trạng của một số SV này cho thấy họ chưa có ý thức tự giác, tích cực, chủ động trong việc

* Tel: 0912477615 Email: [email protected]

học tập và rèn luyện của mình dẫn tới kết quả cũng như năng lực còn yếu kém.

Một vấn đề cơ bản nữa đó là việc đào tạo chưa gắn với nhu cầu của xã hội. Những khóa học gần đây phần lớn SV tốt nghiệp ra trường không xin được việc làm theo đúng ngành nghề được đào tạo.v.v...

Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài tiến hành nghiên cứu “Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHSP – ĐHTN”. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp toán học thống kê [3].

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu thực trạng về tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHDP – ĐHTN

Để đánh giá được thực trạng về tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHSP – ĐHTN, đề tài tiến hành điều tra, phân tích kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên tốt nghiệp ra trường đúng thời hạn đợt 1 từ khóa 43 là khóa bắt đầu chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ đến khóa 48 là khóa tốt nghiệp ra trường gần đây nhất của Khoa TDTT. Kết quả được trình bày ở bảng 1.

Page 5: Tập 170 Số 10 - jst.tnu.edu.vn

Phạm Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 191 - 196

192

Bảng 1. Thực trạng kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên Khoa TDTT khi chuyển đổi hình thức đào tạo

Khóa

Sv tốt nghiệp đợt 1/ toàn khóa

Tỷ lệ

%

Điểm trung bình học tập tốt nghiệp ra trường

Điểm rèn luyện tốt nghiệp ra trường

Xếp loại

Số lượng

Tỷ lệ %

Xếp loại

Số lượng

Tỷ lệ %

K43

(n = 150)

83.3

(n = 125) (n = 125)

125

Xuất sắc >3.60 3 2.4 Xuất sắc > 90 3 2.4

Giỏi (3.2-3.59) 7 5.6 Giỏi (81-90) 7 5.6

Khá (2.5-3.19) 90 72 Khá (71-80) 90 72

TB (2.0-2.49) 25 20 TB (61-70) 25 20

K44

(n = 240)

81.7

(n = 196) (n = 196)

196

Xuất sắc >3.60 2 1 Xuất sắc > 90 2 1

Giỏi (3.2-3.59) 5 2.6 Giỏi (81-90) 5 2.6

Khá (2.5-3.19) 155 79.1 Khá (71-80) 155 79.1

TB (2.0-2.49) 34 17.3 TB (61-70) 34 17.3

K45

(n = 220)

52.3

(n = 115) (n = 115)

115

Xuất sắc >3.60 1 0.9 Xuất sắc > 90 1 0.9

Giỏi (3.2-3.59) 4 3.5 Giỏi (81-90) 4 3.5

Khá (2.5-3.19) 70 60.9 Khá (71-80) 70 60.9

TB (2.0-2.49) 40 34.7 TB (61-70) 40 34.7

K46

(n = 170)

37.1

( n = 63) ( n = 63)

63

Xuất sắc >3.60 0 0 Xuất sắc > 90 0 0

Giỏi (3.2-3.59) 2 3.2 Giỏi (81-90) 2 3.2

Khá (2.5-3.19) 35 55.5 Khá (71-80) 35 55.5

TB (2.0-2.49) 26 41.3 TB (61-70) 26 41.3

K47

(n = 162)

24.5

( n = 40) ( n = 40)

40

Xuất sắc >3.60 0 0 Xuất sắc > 90 0 0

Giỏi (3.2-3.59) 1 2.5 Giỏi (81-90) 1 2.5

Khá (2.5-3.19) 23 57.5 Khá (71-80) 23 57.5

TB (2.0-2.49) 16 45 TB (61-70) 16 45

K48

(n = 120)

19.2

( n = 23) ( n = 23)

23

Xuất sắc >3.60 0 0 Xuất sắc > 90 0 0

Giỏi (3.2-3.59) 1 4.3 Giỏi (81-90) 1 4.3

Khá (2.5-3.19) 15 65.3 Khá (71-80) 15 65.3

TB (2.0-2.49) 7 30.4 TB (61-70) 7 30.4

Bảng 1 cho thấy, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ra trường Khoa TDTT Trường ĐHSP – ĐHTN từ khóa 43 là khóa đầu tiên chuyển đổi từ hình thức đào tạo niên chế sang hình thức đào tạo tín chỉ đã giảm nhiều. Những khóa đầu tỉ lệ sinh viên ra trường đúng thời hạn đợt 1 có tỷ lệ cao ở các khóa 43, 44 là 83.3 % và 81.7 %. Những khóa gần đây tỷ lệ ra trường đợt 1 giảm dần và rất thấp như khóa 47, 48 chỉ còn 24.5 % xuống 19.2 %. Điểm trung bình học tập và điểm rèn luyện tốt nghiệp ra trường những sinh

viên đạt điểm xuất sắc và điểm giỏi cũng giảm dần và chiếm tỷ lệ rất ít. Điểm học tập và điểm rèn luyện ra trường ở mức trung bình chiếm tỷ lệ khá cao ở các khóa gần đây. Như vậy thực trạng của sinh viên Khoa TDTT hiện nay có tỷ lệ tốt nghiệp ra trường thấp; điểm trung bình học tập và điểm rèn luyện không cao. Một trong các yếu tố dẫn đến thực trạng trên là do chính sinh viên chưa tích cực, chủ động trong việc học tập và rèn luyện của mình khi chuyển đổi hình thức đào tạo.

Page 6: Tập 170 Số 10 - jst.tnu.edu.vn

Phạm Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 191 - 196

193

Từ thực trạng trên, đề tài tiếp tục tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực chủ

động của sinh viên Khoa TDTT. Đề tài tiến hành phỏng vấn 90 em SV; Số phiếu phát ra 90, số

phiếu thu về là 85 phiếu và tiếp tục tiến hành phỏng vấn 20 cán bộ, giảng viên Trường ĐHSP – ĐHTN. Số phiếu phát ra 20, số phiếu thu về là 18 phiếu.

Bảng 2. Kết quả phỏng vấn SV, cán bộ giảng viên về những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHSP – ĐHTN

TT Nội dung câu hỏi

Kết quả phỏng vấn

Sinh viên (n = 85) Cán bộ, giảng viên

(n = 18) Số phiếu đồng ý

Tỷ lệ (%)

Số phiếu đồng ý

Tỷ lệ (%)

1

Nhận thức của SV về trách nhiệm của mình trong việc học tập và rèn luyện trước bản thân, gia đình và xã hội - Đầy đủ 13 15,2 1 5.6

- Chưa đầy đủ 65 76,4 11 61,1

- Kém 7 8,24 6 33,3

2

Chất lượng đội ngũ giảng viên của Khoa TDTT Trường ĐHSP - ĐHTN

- Tốt 55 64,7 11 61,1

- Chưa tốt 20 23,5 4 22,2

- Yếu 10 11,8 3 16,7

3

Cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay phục vụ cho công tác đào tạo

- Đủ 6 7,1 0 0

- Tương đối đủ 10 11,7 4 22,2

- Thiếu 69 81,2 14 77,8

4

Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường và khoa trong giai đoạn vừa qua

- Phù hợp 38 44,7 7 38,9

- Tương đối 30 35,2 8 44,4

- Chưa phù hợp 17 20,1 3 16,7

5

Sự tiếp nhận của xã hội sau khi SV tốt nghiệp ra trường

- Ảnh hưởng lớn 57 67,1 12 66,7

- Có ảnh hưởng 17 20,1 6 33,3

- Không ảnh hưởng 11 12,8 0 0

6

Sự lựa chọn ngành nghề của SV không theo năng lực, sở trường

- Ảnh hưởng lớn 52 61,2 11 61,1

- Có ảnh hưởng 25 29,4 4 22,2

- Không ảnh hưởng 8 9,4 3 16,7

Qua kết quả phiếu phỏng vấn SV và phiếu

phỏng vấn cán bộ giảng viên, căn cứ vào kết

quả dựa trên đa số phiếu tán thành đạt tỷ lệ

phần trăm nhất trí cao (> 60%) đề tài tìm ra

được 4 nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến

tính tích cực, chủ động trong học tập của SV khoa TDTT:

1. SV nhận thức về trách nhiệm của mình

trong việc học tập và rèn luyện trước bản thân, gia đình và xã hội chưa cao.

2. Cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay chưa

đảm bảo để phục vụ cho công tác đào tạo.

3. Sự tiếp nhận của xã hội sau khi SV tốt

nghiệp ra trường có ảnh hưởng nhiều đến

tính tích cực, chủ động trong học tập của SV.

4. Sự lựa chọn ngành nghề của SV không

theo năng lực, sở trường có ảnh hưởng đến

tính tích cực, chủ động trong học tập của SV.

Page 7: Tập 170 Số 10 - jst.tnu.edu.vn

Phạm Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 191 - 196

194

Lựa chọn đề xuất những giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của SV

Khoa TDTT, Trường ĐHSP- ĐHTN

Để giải quyết nhiệm vụ trên, đề tài tiếp tục tiến hành phỏng vấn SV Khoa TDTT và cán bộ, giảng viên Trường ĐHSP – ĐHTN. Kết quả được trình bày cụ thể ở bảng sau:

Ghi chú: Mức độ (MĐ) của các giải pháp: MĐ1: Không cần thiết; MĐ2: Cần thiết; MĐ3: Rất cần

thiết

Bảng 3. Kết quả phỏng vấn SV về các giải pháp nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHSP – ĐHTN (n = 85)

TT MĐ1 MĐ2 MĐ3

Phiếu % Phiếu % Phiếu %

1

Giáo dục ý thức về nhiệm vụ học tập và rèn luyện của SV khi bắt đầu khóa học, tăng cường liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

0 0 9 7.5 76 89.5

2

Tăng cường nâng cao về số lượng và chất lượng của đội ngũ giảng viên.

18 21 45 52.95 22 25.9

3

Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học. 0 0 5 5.9 80 94.1

4

Gắn kết hơn nữa giữa nhà trường sư phạm với các nhà trường phổ thông trong công tác đào tạo và thực hành ứng dụng kỹ năng nghề nghiệp.

3 3.5 23 27 60 70.5

5

Thay đổi cho phù hợp giữa chương trình đào tạo SV với nhu cầu của xã hội, tập trung phát triển kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng mềm ứng dụng hoạt động nghề nghiệp.

6 7.1 16 18.8 63 74.1

6

Khoa, nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa và thi đấu như: Văn nghệ, TDTT, đi thực tế…

15 17.7 30 35.2 40 47.1

7

Học tập ngoại khóa cần có giáo viên hướng dẫn, thành lập nhiều câu lạc bộ, nhóm các môn thể thao hoạt động có kế hoạch cụ thể.

13 15.3 20 23.5 52 61.2

8

Thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá cho phù hợp với năng lực tự học, sáng tạo của SV.

16 18.8 32 37.7 37 43.5

Bảng 4. Kết quả phỏng vấn cán bộ giảng viên Trường ĐHSP – ĐHTN về các giải pháp nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT (n = 18)

TT MĐ1 MĐ2 MĐ3

Phiếu % Phiếu % Phiếu %

1

Giáo dục ý thức về nhiệm vụ học tập và rèn luyện của SV khi bắt đầu khóa học, tăng cường liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

0 0 2 11,1 16 88,9

2 Tăng cường nâng cao về số lượng và chất lượng của đội ngũ giảng viên.

3 16,7 9 50,0 6 33,3

Page 8: Tập 170 Số 10 - jst.tnu.edu.vn

Phạm Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 191 - 196

195

TT MĐ1 MĐ2 MĐ3

Phiếu % Phiếu % Phiếu %

3

Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học.

0 0 4 22,2 14 77,8

4

Gắn kết hơn nữa giữa nhà trường sư phạm với các nhà trường phổ thông trong công tác đào tạo và thực hành ứng dụng kỹ năng nghề nghiệp.

2 11,1 3 16,7 13 72,2

5

Thay đổi cho phù hợp giữa chương trình đào tạo SV với nhu cầu của xã hội, tập trung phát triển kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng mềm ứng dụng hoạt động nghề nghiệp.

0 0 6 33,3 12 66,7

6

Khoa, nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa và thi đấu như: Văn nghệ, TDTT, đi thực tế…

5 27,8 6 33,3 7 38,9

7

Học tập ngoại khóa cần có giáo viên hướng dẫn, thành lập nhiều câu lạc bộ, nhóm các môn thể thao hoạt động có kế hoạch cụ thể.

2 11.1 4 22,2 12 66,7

8

Thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá cho phù hợp với năng lực tự học, sáng tạo của SV.

5 27,8 8 44,4 5 27,8

Qua kết quả của phiếu phỏng vấn SV và

phiếu phỏng vấn cán bộ giảng viên, đề tài

nhận thấy có sự tương đồng về sự lựa chọn

mức độ cần thiết của các giải pháp mà đề tài

đưa ra. Dựa trên kết quả phỏng vấn này, đề tài

chỉ xác định lựa chọn các giải pháp có sự lựa

chọn trên 60%, đó là các giải pháp 1, 3, 4, 5,

7. Đây là các giải pháp mang tính cấp thiết

nhất nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động

trong học tập từ đó nâng cao kết quả học tập

của SV.

Các giải pháp đã lựa chọn cụ thể như sau:

1. Giáo dục ý thức về nhiệm vụ học tập và rèn

luyện của SV khi bắt đầu khóa học, tăng

cường liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã

hội: Thường xuyên tổ chức họp gặp mặt giữa

ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban,

đoàn thể với sinh viên để giải đáp những thắc

mắc của các em. Đồng thời tuyên truyền, phát

động các cuộc thi đua dạy tốt học tốt, tăng

cường vai trò tư vấn, hỗ trợ của giáo viên chủ

nhiệm và giảng viên làm nhiệm vụ cố vấn học

tập đối với sinh viên.

2. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho

công tác dạy và học: Đầu tư bảo dưỡng và

mua thêm trang thiết bị dạy và học cho giảng

viên và sinh viên. Đầu tư thêm cơ sở hạ tầng,

đa dạng hóa dụng cụ và mô hình tập luyện

theo nhu cầu của sinh viên. Đề xuất mua sắm

thêm cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và

phong trào tập luyện ngoại khóa của sinh

viên. Triển khai phương án khai thác tối đa cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường…

3. Gắn kết hơn nữa giữa nhà trường sư phạm

với các nhà trường phổ thông trong công tác

đào tạo và thực hành ứng dụng kỹ năng nghề

nghiệp: Đề xuất giảm thời gian học tập lý

thuyết, tăng thời gian thực hành, thực tập sư

phạm cho sinh viên. Đưa sinh viên đi thực tế

xuống trường phổ thông từ những năm đầu để học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức…

4. Thay đổi cho phù hợp giữa đào tạo SV với

nhu cầu của xã hội, tập trung phát triển kỹ

năng nghề nghiệp và các kỹ năng mềm ứng

dụng hoạt động nghề nghiệp: Liên kết với

nhiều đơn vị sử dụng lao động, định hướng

nghề nghiệp cho sinh viên…

5. Học tập ngoại khóa cần có giáo viên

hướng dẫn, thành lập nhiều câu lạc bộ, nhóm

các môn thể thao hoạt động có kế hoạch cụ

Page 9: Tập 170 Số 10 - jst.tnu.edu.vn

Phạm Văn Quang và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 170(10): 191 - 196

196

thể: Tổ chức phụ đạo, hướng dẫn cho SV tự

tập thêm các môn thể thao đã học, mở các lớp

tiểu giáo viên cho cán bộ làm công tác phong

trào TDTT ở các chuyên khoa. Tổ chức xây

dựng nhiều các câu lạc bộ như: Câu lạc bộ võ

thuật, câu lạc bộ bơi lội, khiêu vũ, aerobic…

có nội quy, quy chế rõ ràng. Thường xuyên tổ

chức các giải thi đấu thể thao giữa các khoa

trong nhà trường với nhau; Giữa các câu lạc bộ trong và ngoài trường…

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu thực tế cho thấy SV khoa

TDTT, Trường ĐHSP - ĐHTN trong những

năm gần đây cũng như hiện nay một bộ phận

SV có kết quả học tập và rèn luyện chưa tốt

dẫn đến năng lực còn yếu kém, ra trường chưa

đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Đề tài đã tìm

ra được những nguyên nhân ảnh hưởng đến

thực trạng trên từ đó đề xuất những giải pháp

nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động trong

học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHSP -

ĐHTN (5 giải pháp đã nêu trên).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Trường Sơn Trấn Hải (2014), “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên thể dục thể thao trong các trường sư phạm theo học chế tín chỉ”, Tạp chí Khoa học thể thao, số 6, tr. 66 - 69. 2. Phạm Văn Quang (2008), Nghiên cứu về thể chất và đối sách phát triển giáo dục thể chất đối với sinh viên Trường ĐHSP – ĐHTN – Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Giáo dục học, Viện TDTT - Đại học Sư phạm Quảng Tây - Trung Quốc. 3. Nguyễn Xuân Sinh (2012), Lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

SUMMARY SOLUTIONS TO ENHANCE THE ACTIVENESS OF STUDY OF STUDENTS PHYSICAL EDUCATION AND SPORT FACULTY AT THAI NGUYEN UNIVERSITY OF EDUCATION

Pham Van Quang*, Nguyen Huy Anh University of Education - TNU

A great number of students of Physical Education and Sport Faculty at University of Education - Thai Nguyen University has recently become inactive since the training program was changed into credit-based instead of year-based. Consequently, the students' competency is poor and their study results are low, which affects the training quality. This is indeed a burning issue. In term of studying the current state of study of students from Physical Education and Sport Faculty and some affecting factors, the writer found out some solutions to enhance the activeness of students Physical Education and Sport Faculty at University of Education - Thai Nguyen University. Keywords: Solutions, Activeness, study, students, University of Education - Thai Nguyen University

Ngày nhận bài: 04/4/2017; Ngày phản biện: 06/6/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017

* Tel: 0912477615 Email: [email protected]

Page 10: Tập 170 Số 10 - jst.tnu.edu.vn

oµ soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS Content Page

Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3

Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by Guan Moye 9

Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic minority students 15

Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry agricultural sector training program of a number of universities in the world 19

Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25

Than Thi Thu Ngan - The 90th anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017)

Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31

Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the learning result of students 35

Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai Nguyen University 41

Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47

Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting vouchers for students' practice 53

Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59

Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65

Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process of international economic integration 71

Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank – Thai Nguyen branch 77

Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at Vietcombank transaction deparment 85

Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with credit risk incorporated 91

Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97

Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103

Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109

Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115

Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121

Journal of Science and Technology

170(10)

N¨m 2017

Page 11: Tập 170 Số 10 - jst.tnu.edu.vn

Dinh Thi Giang - J. Locke’s thoughts of the origin and characteristics of civil society 127

Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131

Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing, evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city, causes and solutions 137

Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes, Ha Giang province 143

Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of consumers in Thai Nguyen province 149

Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155

Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161

Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in Thai Nguyen province 167

Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173

Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179

Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with contemporary revolutions 185

Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191

Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of sea culture 197

Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business risk of real estate companies 203

Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from 2011 to 2016 209