Upload
vuongnhu
View
281
Download
21
Embed Size (px)
Citation preview
Tạp chí Khoa họcc và Công nghệ
CHUYÊN SAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN – KỸ THUẬT
Mục lục Trang
Hà Đại Tôn, Lê Đức Hiếu, Nguyễn Đức Dũng - So sánh đánh giá các thuật toán phân tách ảnh tài liệu 3
Phạm Xuân Bách, Đỗ Xuân Tiến, Chu Đức Toàn - Nâng cao hiệu năng hệ vi xử lý đơn CPU trong hệ xử lý
song song đa CPU 9
Đào Văn Hiệp, Phan Hùng Dũng, Phạm Cường - Nghiên cứu ứng dụng hệ suy luận nơron - mờ trong quy
hoạch thực nghiệm 15
Lê Hữu Thiềng, Đỗ Thị Hoa, Phạm Thị Thanh Thủy - Nghiên cứu hoạt tính sinh học phức chất tạo bởi tecbi,
dysprosi với L – histidin 23
Nguyễn Thị Nguyên, Phạm Tuấn Giáo - Nghiên cứu mô hình toán học thống kê tín hiệu của các hệ thống vô tuyến 27
Trương Thị Thảo,Trần Hoài Thu, Khiếu Thị Tâm, Phạm Thị Hiền Lương - Nghiên cứu khả năng ức chế ăn
mòn thép CT38 trong dung dịch axit HCl của các cặn chiết phân đoạn tách từ dịch chiết chè xanh Thái Nguyên 33
Trần Nguyên An – Mô đun Cohen – Macaulay suy rộng qua biến đổi cơ sở 39
Trần Thanh Tùng – Kết quả mới về tính ổn định của hệ rời rạc không chắc chắn với độ trễ biến thiên 45
Ngô Thị Kim Quy – Phương pháp lặp đơn điệu giải bài toán giá trị biên cấp hai sử dụng nghiệm dưới và
nghiệm trên 51
Trương Thị Thùy Dương, Nguyễn Thị Phương Dung – Tính ổn định của bài toán tựa cân bằng suy rộng 57
Mai Viết Thuận, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Trần Thị Hồng Nhung - Bài toán điều khiển quan sát cho lớp hệ nơ
ron thần kinh có một trế biến thiên: cách tiếp cận dùng bất đẳng thức ma trận tuyến tính: LMIS 63
Đỗ Thị Tú Anh, Nguyễn Doãn Phước - Ổn định hóa hệ song tuyến liên tục với bộ điều khiển dự báo 73
Cao Tiến Huỳnh, Lại Khắc Lãi, Lê Thị Huyền Linh - Một phương pháp nhận dạng nhiễu trên cơ sở mạng nơron cho một lớp hệ thống điều khiển dự báo có trễ 81
Nguyễn Thị Mai Hương, Mai Trung Thái, Nguyễn Hữu Chinh, Lại Khắc Lãi - Nghiên cứu ảnh hưởng của
các tham số trạng thái trong hệ thống hai cánh quạt nhiều đầu vào nhiều đầu ra 87
Hoàng Thị Thu Yến, Lê Quang Thương, Dương Thị Nhung, Hà Thị Loan - Nghiên cứu chỉ thị phân tử SSR
ở một số giống /dòng chè trồng tại Thái Nguyên 93
Hàn Thị Thúy Hằng - Xây dựng dữ liệu địa chất công trình khu vực thành phố Thái Nguyên 101
Nguyễn Đức Thuận, Phan Thị Thanh Huyền, Phan Đình Binh - Nghiên cứu ứng dụng tư liệu ảnh vệ tinh để hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2013 xã Ia Pior - huyện Chư Prông – tỉnh Gia Lai 105
Nguyễn Đức Tuân, Vũ Thị Hạnh, Đinh Thị Kim Hoa, Phạm Thị Vinh, Trần Thị Lý, Vũ Thị Thắm,
Nguyễn Thị Oanh, Phạm Thị Oanh, Hà Thị Hiền - Nghiên cứu sản xuất sản phẩm mứt nhuyễn cam 111
Hoàng Văn Hùng, Dương Thị Minh Hòa, Ngân Thị Thanh Hòa - Nghiên cứu xử lý sắt và Asen trong nước ngầm bằng bể lọc sinh học biophin 117
Vũ Thị Hậu, Phạm Ngọc Chương - Nghiên cứu khả năng hấp phụ thuốc nhuộm reactive blue 19 (RB19) và
basic violet 4 (BV4) trên quặng mangan Cao Bằng 121
Trịnh Hữu Liên - Kỹ thuật xây dựng vùng giá đất, vùng giá trị đất đai phục vụ định giá đất, trên cơ sở dữ liệu địa chính, công nghệ GIS và ảnh viễn thám 127
Nguyễn Văn Minh - Doanh nghiệp và thị phần 133
Journal of Science and Technology
120(06)
N¨m 2014
Nguyễn Thị Thu Hằng - Sử dụng mô hình logit phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới việc chuyển đổi lao
động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp 137
Trần Văn Quân, Bùi Hữu Nam, Nguyễn Tiến Dũng - Vi mô tơ nhiệt - điện siêu nhỏ chế tạo bằng công nghệ
MEMS 141
Nguyễn Thu Huyền, Nguyễn Thị Nhâm Tuất - Công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa trung
ương Thái Nguyên 147
Nguyễn Đăng Đức , Nguyễn Tô Giang, Đỗ Thị Nga - Xác định kẽm và mangan trong chè xanh Thái Nguyên
bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử F -AAS 153
Đỗ Năng Toàn, Nông Minh Ngọc - Tính toán va chạm sử dụng kỹ thuật hộp bao theo hướng và ứng dụng trong
tuyên truyền giao thông 161
Đặng Ngọc Trung, Nguyễn Văn Trọng - Một phương pháp điều khiển vị trí và lực tương tác với môi trường
trong hệ Teleoperation 171
Phạm Xuân Nghĩa, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Đức Đài - Nghiên cứu, đánh giá chất lương của thuật toán
BPA-EH cải tiến cho mã LDPC 177
Trần Ngọc Bích, Trần Thị Ngọc Anh, Ngô Thị Duyên, Đinh Thị Hương, Phạm Thị Nhung, Lại Thị Thu
Thủy - Nâng cao hiệu quả dạy học môn toán ở các lớp cuối cấp tiểu học trên cơ sở vận dụng lý thuyết kiến tạo 183
Mai Thị Ngọc An - Thực trạng, việc giảng dạy xác suất thống kê tại trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái
Nguyên 189
Nguyễn Thị Loan - Thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập học phần toán cao cấp ở trường Cao đẳng
Kinh tế Kỹ thuật, Đại học Thái Nguyên 193
Nguyễn Ngọc Tuấn,Trần Trung Ninh - Thiết kế và sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hóa học đại cương ở
trường đại học kỹ thuật 197
Hoàng Hùng Cường, Đào Tiến Dũng - Sử dụng phần mềm Geo Math hỗ dạy học quỹ tích cho học sinh trung
học phổ thông miền núi 203
Trần Việt Cường - Khai thác mối liên hệ giữa hình học xạ ảnh với hình học sơ cấp trong dạy học nội dung hình
học ở trường phổ thông 207
Hà Đại Tôn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 3 - 8
3
SO SÁNH ĐÁNH GIÁ CÁC THUẬT TOÁN PHÂN TÁCH ẢNH TÀI LIỆU
Hà Đại Tôn1*
, Lê Đức Hiếu2, Nguyễn Đức Dũng
2
1Trường THPT Chuyên Hạ Long - Quảng Ninh, 2 Viện Công nghệ thông tin -Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
TÓM TẮT
Hiện nay, đã có nhiều kết quả đánh giá các thuật toán phân tách trang ảnh tài liệu trên các tập dữ
liệu tiếng Anh, tuy nhiên chƣa có một đánh giá nào đƣợc thực hiện trên tập dữ liệu tiếng Việt.
Trong bài báo này, chúng tôi tiến hành đánh giá ba thuật toán phân tách trang ảnh tài liệu tiêu biểu:
RAST, Docstrum và Tab-Stop trên tập dữ liệu chuẩn PRImA và tập dữ liệu tiếng Việt. Kết quả
đánh giá cho thấy: thuật toán Tab-Stop có độ chính xác cao nhất trên tập dữ liệu PRImA; thuật
toán Docstrum có độ chính xác cao nhất trên tập dữ liệu tiếng Việt; thuật toán RAST có độ chính
xác thấp nhất trên cả hai tập dữ liệu.
Từ khóa: Đánh giá, phân tách, thước đo độ chính xác, tách khối, gộp khối, Mahattan, non-
Mahattan
GIỚI THIỆU*
Phân tích cấu trúc trang ảnh tài liệu
(document layout analysis) là một trong
những thành phần chính của các hệ thống
nhận dạng chữ (optical character recognition -
OCR), số hóa tài liệu, nhập liệu tự động… và
nhiều ứng dụng khác thị giác máy tính
(computer vision), nhiệm vụ của phân tích
cấu trúc trang bao gồm việc tự động phát hiện
những vùng ảnh có trên một trang ảnh tài liệu
(cấu trúc vật lý) và phân loại chúng thành
những vùng dữ liệu khác nhau nhƣ: vùng chữ,
ảnh, bảng biểu, header, footer…(cấu trúc
logic)[12]. Kết quả phân tích trên đƣợc sử
dụng nhƣ một thông tin đầu vào cho quá trình
nhận dạng và nhập liệu tự động của các hệ
thống xử lý ảnh tài liệu (document imaging)
nói chung.
So với phân tích cấu trúc logic thì phân tích
cấu trúc vật lý (hay phân tách - page
segmentation) trang ảnh tài liệu thu hút đƣợc
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu
hơn do tính chất đa dạng và phức tạp của cấu
trúc các loại văn bản khác nhau. Không chỉ
các đặc trƣng văn bản nhƣ sách, báo, tạp chí,
báo cáo… mà còn có các yếu tố biên tập nhƣ
cỡ và kiểu chữ, cách trình bày, các ràng buộc
về căn chỉnh trang… có thể ảnh hƣởng đến
khả năng phát hiện và phân tích chính xác của
* Tel: 01234 981188, Email: [email protected]
các thuật toán, hơn thế nữa việc đánh giá các
thuật toán phân tách trang cũng là quá trình
phức tạp, khó khăn và tốn nhiều công sức.
Theo sự hiểu biết của chúng tôi đã có nhiều
đề xuất sử dụng các độ đo khác nhau và có
nhiều bộ dữ liệu đƣợc chuẩn bị sẵn (ground-
truth data sets) dùng trong việc đánh giá và
phân tích các thuật toán [3]. Tuy nhiên, do
các thuật toán và bộ dữ liệu đƣợc nghiên cứu
và chuẩn bị trong các thời điểm khác nhau,
đồng thời những phân tích đánh giá đƣợc đƣa
ra dƣới quan điểm của các tác giả khác nhau
nên các nghiên cứu trƣớc đây, ví dụ nhƣ [8],
hoặc là không thống nhất (dựa trên các độ đo
khác nhau), hoặc là khó có thể so sánh trực
tiếp đƣợc với nhau do đƣợc đánh giá trên các
bộ dữ liệu khác nhau.
Trong nghiên cứu này chúng tôi tiến hành
phân tích và so sánh các độ đo và các bộ dữ
liệu phổ biến đƣợc sử dụng trong việc đánh
giá các thuật toán phân tách trang ảnh tài liệu.
Dựa trên những phân tích và kết quả thực
nghiệm, chúng tôi đề xuất và sử dụng một
cách thống nhất phƣơng pháp đánh giá dựa
trên vùng văn bản có hình dạng bất kỳ (non-
mahatan) trong quá trình chuẩn bị dữ liệu và
đánh giá so sánh các thuật toán phân tách
trang. Nội dung nghiên cứu thứ hai của chúng
tôi là tiến hành đánh giá và phân tích ba thuật
toán phân tích trang tiêu biểu (state-of-the-art)
là Docstrum [13], RAST [4] và Tab-Stop [16]
Hà Đại Tôn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 3 - 8
4
trên hai tập dữ liệu ảnh văn bản tiếng Anh
PRImA đƣợc chỉnh sửa và tiếng Việt do
chúng tôi thu thập và chuẩn bị từ nhiều nguồn
tài liệu khác nhau. Kết quả thực nghiệm cho
thấy độ chính xác của các thuật toán RAST và
Tab-Stop là thấp hơn so với kết quả trƣớc đó
trong đánh giá của ICDR2009 [2]. Lý do của
sự khác biệt này là: trong đánh giá của
ICDR2009 sử dụng tập dữ liệu PRImA có các
khối văn bản đƣợc xây dựng dựa trên các
đoạn văn bản; trong đánh giá của chúng tôi sử
dụng tập dữ liệu của PRImA sau khi đã điều
chỉnh lại phù hợp hơn. Một kết quả thực
nghiệm nữa là độ chính xác của thuật toán
Tab-Stop cao hơn độ chính xác của Docstrum
trên tập dữ liệu PRImA nhƣng lại thấp hơn
đối với tập dữ liệu tiếng Việt. Dựa trên việc
phân tích chi tiết lỗi của các thuật toán trên
các trang ảnh tài liệu cụ thể, chúng tôi phát
hiện ra rằng: Thuật toán RAST và Tab-Stop
thƣờng mắc lỗi tách khối văn bản
(oversegmentation) trên các trang ảnh non-
Mahattan; Thuật toán Tab-Stop thƣờng mắc
lỗi xác định các khối văn bản dựa trên các
thụt đầu dòng và xác định sai các vùng chữ là
bảng biểu; Thuật toán Docstrum mắc lỗi tách
quá nhỏ vùng tiêu đề có kích cỡ font lớn.
Bài báo đƣợc trình bày nhƣ sau: Phần kế tiếp,
chúng tôi trình bày tổng quan về ba thuật toán
phân tích trang đƣợc sử dụng đánh giá;
Phƣơng đánh giá của S. Mao đƣợc trình bày ở
phần ba; Phần bốn là kết quả đánh giá; Phần
năm là một số kết luận và hƣớng phát triển
trong thời gian tới.
CÁC THUẬT TOÁN PHÂN TÁCH TRANG
ẢNH TÀI LIỆU
Phân tích trang là quá trình chia nhỏ trang ảnh
tài liệu thành các vùng con thuần nhất, có thể
là vùng chữ, bảng biểu, đồ thị, ảnh… Các
thuật toán phân tích trang có thể chia thành ba
hƣớng tiếp cận sau: hƣớng tiếp cận top-down,
bottom – up và hybrid.
Hƣớng tiếp cận Top – down: xuất phát từ một
trang ảnh, thuật toán thực hiện phép chia đệ
quy trang ảnh thành các vùng nhỏ hơn, quá
trình chia dừng lại khi thỏa mãn điều kiện
dừng đƣợc xác định trƣớc.
Hình 1: Minh họa kết quả phân tích trang
Hƣớng tiếp cận Bottom – up: thuật toán dựa
trên phƣơng pháp nhóm, từ các pixel ảnh
đƣợc nhóm thành các thành phần liên thông,
các thành phần liên thông đƣợc nhóm lại
thành các dòng chữ, cuối cùng các dòng chữ
đƣợc kết hợp lại với nhau thành các khối chữ.
Hƣớng tiếp cận hybrid: là sự kết hợp đồng thời
hƣớng tiếp cận Top – down và Bottom – up.
Thuật toán RAST: là thuật toán top – down,
thuật toán này đạt độ chính xác cao với đánh
giá của ICDAR2009 [2]. Thuật toán
Docstrum: là thuật toán bottom –up, thuật
toán có tốc độ nhanh nhất theo đánh giá của
F. Shafait. Thuật toán Tab–Stop là thuật toán
theo hƣớng tiếp cận hybrid đƣợc phát triển
bởi R. Smith vào năm 2009 và đƣợc sử dụng
trong phần mềm nhận dạng Teseract. Sau đây,
chúng tôi sẽ trình bày một cách tổng quan các
thuật toán trên.
Thuật toán Docstrum
Sau khi đƣợc loại bỏ nhiễu, các thành phần
liên thông đƣợc phân loại và đƣợc nhóm lại
với nhau theo k láng giềng gần nhất (thành
các từ, rồi các dòng chữ), cuối cùng các dòng
chữ đƣợc nhóm lại với nhau thành các khối
văn bản dựa trên các tham số pet và pat là các
khoảng cách vuông góc và song song trung
bình của các dòng chữ.
Thuật toán RAST
Sau bƣớc tiền xử lý, các thành phần liên
thông đƣợc chia thành các nhóm chữ, gãy,
dòng kẻ… Từ các hình bao của các kí tự,
chúng ta áp dụng thuật toán hình học của
Baird [4] để xác định đƣợc các khoảng trắng
Hà Đại Tôn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 3 - 8
5
lớn nhất bao phủ trang (White rectangles), các
Whites rectangles đƣợc sử dụng nhƣ các
obstacles trong thuật toán bình phƣơng trung
bình nhỏ nhất [4] để xác định các dòng chữ.
Cuối cùng các dòng chữ đƣợc nhóm lại thành
các khối chữ.
Thuật toán Tab–Stop
Xuất phát từ một trang ảnh, bƣớc tiền xử lý
ảnh đƣợc thực hiện để loại bỏ nhiễu và xác
định các vùng ảnh, các dòng kẻ, các thành
phần liên thông đƣợc xem nhƣ các thành phần
chữ. Đồng thời, từ bƣớc lọc các thành phần
liên thông chúng ta cũng xác định đƣợc các
tabstop (đƣợc sinh ra khi đinh dạng trang
ảnh), từ các tabstop ta xác định đƣợc các
tabline là các đƣờng thẳng thẳng góc và nối
các tabstop, các dòng chữ của trang đƣợc xác
định bằng cách quét theo phƣơng ngang để
nối các thành phần liên thông sao cho không
cắt qua một tabline nào. Cuối cùng, các dòng
chữ đƣợc nhóm lại với nhau thành các khối
văn bản.
PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
Thƣớc đo độ chính xác
Trong phần này chúng tôi trình bày thƣớc đo
độ chính xác dựa trên lí thuyết tập hợp của S.
Mao [10]. Thƣớc đo độ này dựa trên giả thiết
là các khối văn bản có thể dễ dàng tách thành
các dòng văn bản. Cho G là tập tất cả các
dòng văn bản chuẩn trong một trang ảnh, ba
tập con của G đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Tập con C gồm các dòng văn bản không đƣợc
nhận ra (Missed detection).
Tập con S gồm các dòng văn bản bị tách ra
(Split).
Tập con M gồm các dòng văn bản bị gộp với
nhau (Merged).
Khi đó, thƣớc đo độ chính xác của thuật toán
đƣợc tính theo công thức sau:
1G C S M
G
Dữ liệu
Tập dữ liêu PRImA là một trong các tập dữ
liệu tốt nhất hiện này đƣợc sử dụng để đánh
giá các thuật toán phân tích trang văn bản,
đậy là tập dữ liệu đƣợc sử dụng chính trong
các cuộc thi về các thuật toán phân tách trang
văn bản trong các năm 2007, 2009. Tuy
nhiên, các khối văn bản chuẩn (groundtruth)
trong bộ dữ liệu PRImA đƣợc xây dựng là các
đoạn văn bản. Do đó, trong nhiều trang ảnh
một cột sẽ bị tách thành các khối chữ chỉ dựa
vào các thụt đầu dòng thay vì dựa vào khoảng
cách. Mà việc xác định các đoạn từ các thụt
đầu dòng thƣờng đƣợc xác định từ bƣớc tiền
xử lý, nên các đánh giá dựa trên các groun-
dtruth là các đoạn văn bản không phản ánh
đƣợc độ chính xác của các thuật toán, bởi vì
khi đó nhiều thuật toán sẽ mắc lỗi gộp khối
(undersegmentation) mà thực tế có thể không
phải nhƣ vậy. Vì vậy, chúng tôi đã thay đổi
ground-truth của PRImA để đƣợc ground-
truth phù hợp hơn, động thời các dòng văn
bản chuẩn cũng đƣợc chúng tôi tạo ra trên
mỗi trang ảnh.
Hình 2: Hình bên trái là ground-truth của
PRImA, hình bên phải là ground-truth được chúng
tôi điều chỉnh lại phù hợp hơn
Tập dữ liệu PRImA chủ yếu tập trung vào các
trang ảnh là các tạp chí và các bài báo kĩ
thuật. Bổ sung điều này, chúng tôi sƣu tầm
nhiều trang ảnh với những cấu trúc thay đổi
khác nhau về các bảng biểu, đồ thị và đặc biệt
là các dạng công văn tiếng Việt, bên cạnh đó
chúng tôi lựa chọn rất kĩ lƣỡng các trang ảnh
đại diện về các bài báo, tạp chí…Cấu trúc của
các trang ảnh này đa dạng: từ nhƣng trang
đơn giản có một cột đến các trang có cấu trúc
phức tạp có nhiều cột kết hợp các vùng ảnh,
bảng biểu, có độ nhiễu khác nhau, kích cỡ
font thay đổi. Tập dữ liệu tiếng Việt bao gồm:
Hà Đại Tôn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 3 - 8
6
các trang ảnh có các khối có thể xác định
đƣờng bao bằng các hình chữ nhật không lồng
lên nhau (Mahattan); cả các trang ảnh có các
khối mà đƣờng bao là các hình chữ nhật lồng
lên nhau (non-Mahattan).
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
Trong phần này chúng tôi trình bày và phân
tích kết quả đánh giá các thuật toán phân tích
trang, đồng thời thống kê một số lỗi thƣờng
mắc phải ở mỗi thuật toán. Chúng tôi biểu
diễn độ chính xác của các thuật toán dƣới
dạng biểu đồ hình cột, mỗi cột là phần trăm
độ chính xác và tỉ lệ lỗi dòng của thuật toán
tƣơng ứng.
Hình 3: Kết quả đánh giá các thuật toán trên
tập dữ liệu PRImA
Theo phân tích ở mục trên, ground-truth của
PRImA xác định các đoạn văn bản là các khối
riêng biệt, trong khi đó thuật toán RAST và
Tab-Stop thƣờng mắc lỗi tách các khối văn
bản chuẩn thành các khối nhỏ hơn dựa theo
các đoạn văn bản. Vì vậy, thuật toán RAST
và Tab-Stop theo đánh giá của ICDR2009 (sử
dụng ground-truth của PRImA) có độ chính
xác cao hơn so với đánh giá của chúng tôi
trên tập dữ liệu PRImA (sau khi đã làm lại
ground-truth). Cụ thể: Theo đánh giá của
ICDR2009 hai thuật toán RAST và Tab-Stop
có độ chính xác lần lƣợt là 32.98% và 68.44%
[2]; còn theo kết quả của chúng tôi, con số
này là 27.71% và 47.82% [Hình 3].
Quan sát hai biểu đồ ở hình 3 và hình 4,
chúng ta nhận thấy thuật toán RAST có độ
chính xác thấp nhất trên cả hai tập dữ liệu,
thuật toán Tab-Stop đạt độ chính xác cao nhất
trên tập dữ liệu PRImA và thuật toán
Docstrum có độ chính xác cao nhất trên tập
dữ liệu tiếng Việt.
Hình 4: Kết quả đánh giá các thuật toán trên
tập dữ liệu tiếng Việt
Qua quan sát kết quả phân tích của từng thuật
toán, chúng tôi thống kê một số lỗi thƣờng
gặp nhất ở từng thuật toán và minh họa bằng
hình ảnh nhƣ sau:
Thuật toán Docstrum phụ thuộc rất nhiều vào
các tham số khoảng cách, các tham số này
đƣợc ƣớc lƣợng trên toàn trang ảnh, vì vậy
thƣờng mắc lỗi phân tách quá nhỏ các khối
văn bản trên những trang ảnh có sự thay đổi
nhiều về kích cơ và kiểu font, đặc biệt là các
dòng chữ ở phần tiêu đề không đƣợc tách
đúng vì kích cỡ của font lớn.
Hình 5: Minh họa lỗi oversegmentation ở phần tiêu
đề của thuật toán Docstrum trên ảnh Viet-0038
Thuật toán RAST thực hiện phép phân chia
trang ảnh thành những vùng nhỏ hơn dựa trên
các khoảng trắng hình chữ nhật thẳng đứng
hoặc nằm ngang. Vì vậy, trên những trang
ảnh có cấu trúc non-Mahattan thì thuật toán
này thƣờng mắc lỗi oversegmentation.
Đối với các trang ảnh có căn dòng hai bên
không thẳng hàng thì không xác định đƣợc
chính xác các tabstop do đó thƣờng mắc lỗi
gộp các dòng văn bản ở hai khối lại với nhau.
Hà Đại Tôn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 3 - 8
7
Hình 6: Mình họa lỗi oversegmentation của thuật
toán RAST trên trang ảnh PRImA-00000235 có
cấu trúc non-Mahattan
Hình 7: Minh họa lỗi gộp các khối văn bản theo
phương ngang của thuật toán Tab-Stop trên ảnh
PRImA-00001100
Hình 8: Minh họa lỗi oversegmentation của thuật
toán Tab-Stop trên ảnh Viet_0022 lỗi này là do
trên ảnh Việt có dấu nên làm cho thuật toán không
xác định được chính xác các tabstop
KẾT LUẬN
Trong bài báo này, chúng tôi thực hiện đánh
giá chi tiết các thuật toán phân tích trang tiêu
biểu trên tập dữ liệu PRImA và tập dữ liệu
tiếng Việt. Kết quả đánh giá đã cho thấy, nếu
xét một cách tổng quát thì thuật toán Tab-
Stop là thuật toán phân tách trang mạnh nhất,
tuy nhiên trên các trang ảnh có cấu trúc non-
Mahattan thì Docstrum có độ chính xác cao
hơn, thuật toán RAST cho kết quả với độ
chính xác thấp nhất trên cả hai tập dữ liệu,
nhƣng trên các trang ảnh ít nhiễu và có cấu trúc
Mahattan thì RAST là sự lựa chọn tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A. Antonacopoulos, D. Karatzas and D. Bridson,
Feb 2006, Ground truth for layout analysis
performance evaluation, in Document Analysis
Systems, Nelson, New Zealand, pp. 302–311.
2. A. Antonacopoulos, S. Pletschacher, D. Bridson
and C. Papadopoulos, , July 2009, ICDAR 2009:
Page segmentation competition, in Proc. 10th Intl.
Conf. on Document Analysis and Recognition,
University of Salford, Manchester, United Kingdom.
3. A. Antonacopoulos, D. Bridson, C. Papadopoulos
and S. Pletschacher, , July 2009, A Realistic Dataset
for Performance Evaluation of Document Layout
Analysis, in Proc. 10th Intl. Conf. on Document
Analysis and Recognition, University of Salford,
Manchester, United Kingdom.
4. T.M. Breuel, Aug. 2002, Two geometric
algorithms for layout analysis, in Document
Analysis Systems, Princeton, NY, pp. 188–199.
5. T.M. Breuel, April 2003, High performance
document layout analysis, in Symposium on
Document Image Understanding Technology,
Greenbelt, MD.
6. A.K. Das, S.K. Saha and B. Chanda, 2002, An
empirical measure of the performance of a
document image segmentation algorithm,
International Journal on Document Analysis and
Recognition, vol. 4, no. 3, pp. 183–190.
7. K. Kise, A. Sato and M. Iwata, June 1998,
Segmentation of page images using the area
Voronoi diagram, Computer Vision and Image
Understanding, vol. 70, no. 3, pp. 370–382.
8. J. Liang, I.T. Phillips and R.M. Haralick, 2001,
Performance evaluation of document structure
extraction algorithms, Computer Vision and
Image Understanding, vol. 84, pp. 144–159.
9. S. Mao and T. Kanungo, March 2001,
Empirical performance evaluation methodology
and its application to page segmentation
algorithms, IEEE Trans. on Pattern Analysis and
Machine Intelligence, vol. 23, no. 2, pp. 242-256.
10. S. Mao and T. Kanungo, July 2001, Software
architecture of PSET: a page segmentation
evaluation toolkit, International Journal on
Document Analysis and Recognition, vol. 4, no.
3, pp. 205–217.
Hà Đại Tôn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 3 - 8
8
11. G. Nagy, S. Seth and M. Viswanathan, 1992, A
prototype document image analysis system for
technical journals, Computer, vol. 7, no. 25, pp.
10–22.
12. A.M. Namboodiri, A.K. Jain, 2007, Document
Structure and Layout Analysis, Digital Document
Processing Advances in Pattern Recognition, pp
29-48.
13. L. O’Gorman, The document spectrum for
page layout analysis, Nov 1993, IEEE Trans. on
Pattern Analysis and Machine Intelligence, vol.
15, no. 11, pp. 1162–1173.
14. F. Shafait, D. Keysers, T. Breuel, June 2008,
Performance evalution and benchmarking of six
page segmentation algorithms, IEEE Transaction
on Pattern Analysis and Machine Intelligence, vol
30, pages 941-954.
15. F. Shafail, D. Keysers and T.M. Breuel, Feb
2006, Performance comparison of six algorithms
for page segmentation, in 7th IAPR Workshop on
Document Analysis Systems, Nelson, New
Zealand, pp. 368–379.
16. R. Smith, July 2009, Hybrid page layout
analysis via tab-stop detection, In Proc. Int. Conf.
on Document Analysis and Recognition,
Barcelona Spain , pages 241- 245.
SUMMARY COMPARISON AND PERFORMANCE EVALUATION
OF PAGE SEGMENTATION ALGORITHMS
Ha Dai Ton
1*, Le Duc Hieu
2, Nguyen Duc Dung
2
1Ha Long Specilized High School – Quang Ninh, 2Institute of Information Technology – VAST
There were results of performance evaluation of page segmentation algorithm on English dataset
in the past. However, evaluations over Vietnamese datasets have not yet to be experienced. In this
paper, we conducted the experiments with three start-of-the-art algorithms for page segmentation:
RAST, Docstrum and Tab-Stop on the PRImA and Vietnamese dataset. The results show that Tab-
Stop has the highest performance on PRImA dataset, while Docstrum outperforms the other two
algorithms on Vietnamese dataset. Besides, it is seen that RAST provided the lowest results, on
both datasets.
Keyword: Evaluation, segmentation, measure, oversegmentation, undersegmentation, Mahattan,
non-Mahattan
Ngày nhận bài:12/5/2014; Ngày phản biện:19/5/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Mạnh Xuân – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
* Tel: 01234 981188, Email: [email protected]
Phạm Xuân Bách và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 9 - 14
9
NÂNG CAO HIỆU NĂNG HỆ VI XỬ LÝ ĐƠN CPU
TRONG HỆ XỬ LÝ SONG SONG ĐA CPU
Phạm Xuân Bách
1, Đỗ Xuân Tiến
2, Chu Đức Toàn
3*
1Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, 2Học viện kỹ thuật Quân sự, 3Đại học Điện Lực
TÓM TẮT Các hệ xử lý song song đa CPU chuyên dụng, do đƣợc phân rã tốt nên các hệ vi xử lý đơn CPU sẽ
đảm nhiệm phần lớn thời gian làm việc của toàn hệ, đồng nghĩa với việc hiệu năng toàn hệ sẽ phụ
thuộc chủ yếu vào hiệu năng của các hệ đơn CPU. Việc tổ chức bộ nhớ của chúng đóng vai trò
quyết định đến hiệu năng của toàn hệ. Bài báo này xây dựng một kiến trúc bộ nhớ song song cùng
phƣơng pháp tổ chức cơ sở dữ liệu kiểu vector giúp cải thiện đáng kể hiệu năng cho kiến trúc bộ
nhớ song song. Khi khảo sát hệ thống theo mô hình này, chúng tôi thu đƣợc quan hệ định lƣợng
cho các thông số kiến trúc, thiết lập đƣợc mô hình tính toán hiệu năng của hệ xử lý song song
chuyên dụng.
Từ khóa: Hệ xử lý song song đa CPU chuyên dụng; hiệu năng; bộ nhớ song song; luồng dữ liệu;
tốc độ dữ liệu
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Các hệ xử lý song song đa CPU chuyên dụng
thƣờng xử lý một bài toán cụ thể hoặc một
lớp bài toán cùng thuộc tính [3,4]. Khi đó khả
năng phân rã chức năng đƣợc cho là rất tốt,
đồng nghĩa với việc nhiệm vụ đƣợc chia đều
cho các hệ vi xử lý thành phần. Thời gian
thực hiện nhiệm vụ của cả hệ thống có thể coi
là thời gian làm việc của các hệ đơn CPU có
trong hệ thống. Tính toán hiệu năng cho các
hệ đơn CPU chính là tính toán hiệu năng cho
toàn hệ.
Trong các hệ xử lý song song đa CPU, thành
phần CPU có tốc độ vƣợt trội nhiều lần so với
bất kỳ thành phần nào của hệ, kể cả bộ nhớ.
Vì vậy, điều tiên quyết để hệ có thể đạt hiệu
năng yêu cầu thì trƣớc hết phải tổ chức một
kiến trúc song song cho không gian nhớ của
hệ đơn CPU. Kiến trúc này từ lâu đã đƣợc
biết đến là kiến trúc bộ nhớ đan xen [5]. Vấn
đề là lựa chọn một kiến trúc hợp lý. Bài báo
này lựa chọn kiến trúc có tính tới độ tin cậy
làm việc của bộ nhớ, đặc biệt khi chúng phải
làm việc ở tốc độ quét cao. Vì vậy kiến trúc
bộ nhớ đan xen kiểu C-access đƣợc sử dụng
thay vì kiến trúc S-access nhƣ thông thƣờng
(hình 1). Tuy có phức tạp hơn, nhƣng khi tốc
* Tel: 0982 917093, Email: [email protected]
độ quét module nhớ cao, cơ cấu chốt địa chỉ
của nó giúp lƣu địa chỉ của từng ngăn nhớ của
từng module nhớ. Điều này là rất quan trọng
vì CPU làm việc theo từng chu kỳ máy, kể cả
các chu kỳ máy tham chiếu bộ nhớ. Khi tham
chiếu bộ nhớ, CPU chỉ cấp thông tin địa chỉ,
thông tin điều khiển, cấp thông tin dữ liệu
hoặc thu thông tin dữ liệu theo nhịp clock của
riêng mình mà không cần biết bộ nhớ đã chốt
đƣợc các thông tin của mình hay chƣa. Vì vậy
kiến trúc C-access đặc biệt hữu ích khi nó kịp
phản ứng với bất kỳ tốc độ tham chiếu nào, vì
cơ cấu chốt địa chỉ của nó đƣợc thực hiện
bằng phần cứng. Chú ý cách địa chỉ hoá cho
các ngăn nhớ đƣợc tiến hành trong kiến trúc
C-access là tập hợp n bit của kênh địa chỉ
đƣợc chia thành 2 phần, các bit địa chỉ thấp
am-1- a0 (m bit,) chỉ rõ số hiệu các modul bộ
nhớ còn các bit địa chỉ cao an-1- am (n-m bit)
quy định vị trí các ô nhớ trong một module.
MÔ HÌNH HIỆU NĂNG HỆ XỬ LÝ SONG
SONG ĐA CPU
Hellerman [1,2] đã giới thiệu một mô hình,
trong đó một luồng tham chiếu đƣợc quét
theo thứ tự đến của chúng cho đến khi tìm
thấy module nhớ lặp lại đầu tiên. Vì vậy,
chuỗi k yêu cầu riêng biệt đầu tiên này đƣợc
truy nhập song song. Hiệu năng E đối với bộ
xử lý đơn CPU có m2 modul nhớ đan xen là:
Phạm Xuân Bách và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 9 - 14
10
m
k kmkm
mkm
kkkP
mE
2
1 )!2.()2(
)!12.(22
1)()2( (1)
Trong đó, P(k) là xác suất để luồng tham
chiếu có chuỗi yêu cầu với độ dài bằng k.
Nhóm tác giả, trong công trình [1] cũng tìm
đƣợc mô hình tính hiệu năng thành phần
nhằm tăng độ chính xác bằng công thức, khi
dữ liệu tham chiếu có kiểu vô hƣớng: mm
k
k
j
jkj
mk
m kjCkkPE2
1
1
0
12
1
),()2
1()()2( (2)
Luận giải các mô hình trên cũng khá phức
tạp, tuy nhiên có thể nhận xét: (i) Mô hình
Hellerman (1) chỉ phù hợp với việc tính toán
hiệu năng đối với máy tính đa nhiệm kiểu
SuperComputer hay MiniComputer. (ii) mô
hình (2) quá phức tạp để có thể dùng nó nhƣ
công cụ để điều tiết và điều khiển kiến trúc bộ
nhớ đan xen C-access để có hiệu năng cao
cho các hệ đa CPU chuyên dụng. Mô hình (3)
là một cố gắng trong việc đơn giản hóa mô
hình hiệu năng mà [1] đã đạt đƣợc. Tuy vậy
nếu mô hình này phải tích hợp thêm ảnh
hƣởng của tính vô hƣớng trong tổ chức dữ
liệu trong các module nhớ thì hiệu năng còn
giảm nữa [2] và trong nhiều nhiều nhiệm vụ
sẽ không đáp ứng yêu cầu về hiệu năng của
hệ thống.
Trong trƣờng hợp hệ có kiến trúc Harvard thì
hiệu năng của hệ phụ thuộc vào hiệu năng của
2 luồng tham chiếu là luồng lệnh và luồng dữ
liệu. Mặt khác luồng dữ liệu là luồng có cấu
trúc vô hƣớng nên hiệu năng rất thấp.
Đối với luồng lệnh [1] nhận thấy trong mỗi
chu kỳ bộ nhớ, CPU thực hiện thao tác đọc
các lệnh chứa trong các mođun nhớ do bộ
đếm lệnh trỏ tới. Giả thiết rằng nếu một lệnh
rẽ nhánh xuất hiện với xác suất λ trong luồng
lệnh và gọi P(k) là xác suất mà k trong số n
lệnh sẽ đƣợc giải mã thì xác suất để k=1 sẽ là
P(1)= λ. Khi k ≠1, [1] cho hiệu năng tính cho
luồng lệnh là:
IE=
n)1(1 (3)
Đây là mô hình tốt nhất của [1] khi nó bỏ qua
phân bố của dữ liệu trong bộ nhớ, là loại phân
bố vô hƣớng làm suy giảm đáng kể hiệu năng
chung của hệ vi xử lý. Khảo sát IEm theo λ
theo số lƣợng module nhớ M đƣợc thể hiện
trên hình 2.
MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT CHO HIỆU NĂNG
HỆ XỬ LÝ ĐƠN CPU TRONG HỆ XỬ LÝ
SONG SONG ĐA CPU CHUYÊN DỤNG
Để giải quyết, bài báo sử dụng các đặc điểm
của hệ xử lý song song đa CPU chuyên dụng.
Ngoài đặc trƣng đã nêu ở trên, còn một đặc
điểm rất quan trọng là dữ liệu các lớp bài toán
chức năng là dễ vector hóa nhƣ dữ liệu ảnh
số, dữ liệu multimedia, dữ liệu truyền
thông...; kích thƣớc của 1 vector có thể quy
định trong hệ chuyên dụng; dung lƣợng
không gian nhớ không quá lớn. Nếu dữ liệu là
kiểu vector thì vấn đề còn lại là tổ chức kích
thƣớc cho phù hợp với kiến trúc module nhớ
song song. Xét nguyên lý hoạt động của
luồng dữ liệu bộ nhớ trên hình 3. Nếu kích
thƣớc của các vector không đồng nhất sẽ xẩy
ra tình trạng nhƣ hình 3 a, b, c. Nếu kích
thƣớc các dữ liệu vector là đồng nhất thì hiệu
năng sẽ đạt cực đại khi kích thƣớc vector
bằng đúng số lƣợng module nhớ M. Để thực
hiện đƣợc điều đó chỉ cần điền thêm giá trị 0
vào phần thiếu của kích thƣớc vector dữ liệu.
Các dữ liệu vô hƣớng sẽ chỉ tồn tại trong quá
trình xử lý và gia công ở các khâu trung gian,
mà những khâu xử lý này chủ yếu xảy ra ở
trƣờng thanh ghi đa năng của CPU.
Bằng cách này, kích thƣớc của một vector
luôn bằng bội của số lƣợng module nhớ trong
hệ đơn CPU. Thƣờng thì bằng chính lƣợng
module nhớ. Do đó truy cập vào bộ nhớ dữ
liệu luôn đạt hiệu năng tối đa, tức là bằng tốc
độ truy cập của CPU và bằng số lƣợng
module m2 nhớ đƣợc tổ chức song song
trong hệ: DEm=m2 .Trong thực tế số lƣợng
module nhớ thƣờng đƣợc tổ chức bằng 2,4,6...
nên để tiện cho tính toán cần thay công thức
tính hiệu năng luồng tham chiếu dữ liệu là
DEm=M, với M là số lƣợng module nhớ đƣợc
tổ chức song song theo kiểu C-access cho
từng hệ đơn CPU.
Phạm Xuân Bách và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 9 - 14
11
Bus dữ liệu
Đọc/ ghi
Bus dữ liệu
Bộ điều khiển
R/W
an-1 am
am-1
a0
Modul
2m - 1
Modul
2m - 2
Module 0
Giải mã
Chốt địa
chỉ và điều
khiển
an-1
a0
chốt chốt chốt
Hình 1. Kiến trúc bộ nhớ đan xen kiểu C – access dùng cho một hệ đơn CPU
Hình 2. Mối quan hệ hiệu năng IE theo λ theo số lượng module nhớ M
Hình 3. Nguyên lý hoạt động của luồng dữ liệu bộ nhớ
I(1) VD (9)
VD (10)
VD (11)
VD (12)
VD (13)
VD (14)
VD (15)
VD (16)
VD _(1)
VD _(2)
VD _(3)
VD _(4)
VD _(5)
VD _(6)
VD _7)
VD _(8)
a)
VD(1)
VD (2)
VD (3)
VD (4)
VD (5)
VD (6)
VD (7)
VD (8)
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
VD(13) VD(14) VD(15) VD(16) b)
8 tầng pipline
Cho luồng dữ liệu
c)
t
Chu kỳ bộ
nhớ
Chu kỳ dữ liệu Do vec tor này
chỉ có có 6 phần
tử thay vì 8
8 dữ liệu đƣợc
đọc vào CPU
8 dữ liệu tiếp đƣợc đọc, nhƣng chỉ có 6 dữ liệu
thực hiện do vec tor này
chỉ có 6 phần tử
8 dữ liệu ở vùng địa chỉ
mới đƣợc đọc
Phạm Xuân Bách và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 9 - 14
12
Hình 4. Nguyên lý hoạt động của luồng lệnh
Hình 5. Mối quan hệ hiệu năng EM theo λ theo số lượng module nhớ M
Bảng 1. λ =0,02
M 06 08 10 12 14 16 18 20 22
IEm theo mô hình [1] 5,71 7,46 9,15 10,76 12,32 13,81 15,24 16,62 17,94
Mô hình đề xuất 5,85 7,73 9,57 11,38 13,16 14,91 16,62 18,31 19,97
Bảng 2. λ =0,5
M 06 08 10 12 14 16 18 20 22
IEm theo mô hình [1] 1,94 1,98 2,08 2,08 2,08 2,08 2,08 2,08 2,08
EM theo mô hình đề xuất 3,47 4,49 5,50 6,50 7,50 8,50 9,50 10,50 11,50
Đối với luồng lệnh, tại thời điểm bắt đầu một chu kỳ lệnh, bộ quét trỏ tới n lệnh liên tiếp kể từ địa
chỉ bộ đếm lệnh hiện tại. Do đó n module nhớ sẽ bận trong chu kỳ này.
I(1)
I(2)
I(3)
I(4)
I(5)
I(6)
I(7)
I(8)
I(1) I(9)
I(10)
I(11)
I(12)
I(13)
I(14)
I(15)
I(16)
I_(1)
I_(2)
I_(3)
I_(4)
I_(5)
I_(6)
I_7)
I_(8)
IF
D
DF
E
IF
D
DF
E
IF
D
DF
E
IF
D
DF
E
I(13) I(14) I(15) I(16)
t
Chu kỳ bộ
nhớ
Chu kỳ CPU Lệnh rẽ nhánh làm 2 lệnh cuối của chu kỳ
này bị bỏ qua
8 lệnh đƣợc đọc
và giải mã
8 lệnh tiếp đƣợc đọc,
nhƣng chỉ có 6 lệnh thực hiện. Trong đó lệnh thứ 6
(I15) là lệnh rẽ nhánh
8 lệnh ở vùng địa chỉ mới
đƣợc đọc và giải mã
a)
b)
c)
Phạm Xuân Bách và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 9 - 14
13
Nếu một lệnh rẽ nhánh đƣợc giải mã trong
chu kỳ dữ liệu tiếp theo, thì n lệnh cho chu kỳ
lệnh tiếp theo sẽ đƣợc bắt đầu từ địa chỉ của
lệnh rẽ nhánh đó. Đối với hàng chứa lệnh, nếu
coi λ là xác suất để một lệnh là rẽ nhánh thì
hiển nhiên tất cả các lệnh đọc đƣợc sau lệnh
rẽ nhánh của chu kỳ lệnh này sẽ không đƣợc
giải mã (hình 4).
Mô hình đề xuất sẽ là tổng của hiệu năng
luồng tham chiếu lệnh IEM và luồng tham
chiếu dữ liệu DEM trong kiến trúc Harvard và
đƣợc xác định:
EM =IEM +DEM (4)
Trong đó, DEM =M nhƣ đã phân tích còn IEM
đƣợc xác định nhƣ nguyên lý tính xác suất
thông thƣờng. Cho rằng xác suất để k trong số
n lệnh đƣợc giải mã tƣơng đƣơng k-1 lệnh
trƣớc đó không phải lệnh rẽ nhánh và lệnh thứ
k là lệnh rẽ nhánh sẽ là:
P(k)=(1- λ)1k λ ; 1<k<n, nghĩa là cho toàn
chuỗi lệnh n thì xác suất đó sẽ là P(n)=(1-
λ)1n
Từ đó ta tính đƣợc
IEn =n
1k
)k(kP = λ +2p (1- λ) + 3p (1-
λ)2
+…+ n(1- λ)1n và cũng bằng
n)1(1
Từ đó, hiệu năng toàn phần sẽ là:
EM = IEM +DEM =
M
k
kkP1
)( + M (5)
Khảo sát mô hình (5) thu đƣợc một tập hợp
giá trị EM hợp giá trị khi cho λ và M biến
thiên trong miền giá trị thực tiễn mà các hệ đa
CPU chuyên dụng hay sử dụng.
Lập bảng so sánh mối quan hệ hiệu năng EM
theo số lƣợng module nhớ M khi λ=0,02 và
λ=0,5, thể hiện ở bảng 1 và bảng 2.
Rõ ràng, trong tất cả các trƣờng hợp khi có
cùng giá trị λ và M thì hiệu năng EM của mô
hình đề xuất đều lớn hơn hiệu năng IEm của
mô hình cũ khi mô hình đề xuất thành công
trong việc vector hóa cơ sở dữ liệu chứa trong
bộ nhớ C-access.
KẾT LUẬN
Với mô hình đề xuất, hiệu năng tổng của các
hệ xử lý song song đa CPU chuyên dụng tăng
lên đáng kể, đặc biệt khi số lƣợng các module
nhớ M lớn và sác xuất gặp lệnh rẽ nhánh λ
thấp. Điều này là phù hợp với các hệ xử lý
chuyên dụng khi mà cơ sở dữ liệu đƣợc vector
hóa dễ dàng với cấu trúc xác định trƣớc. Khi
đó chỉ cần tổ chức bộ nhớ song song kiểu C-
access với số lƣợng đúng bằng kích thƣớc của
dữ liệu vector thì hiệu năng truy cập đối với dữ
liệu loại này đạt xấp xỉ 100%.
Đối với truy cập vào vùng chứa lệnh, thuật
toán cho các hệ chuyên dụng thƣờng hạn chế
các lệnh ngắt (đặc biệt các lệnh ngắt cứng) để
tránh việc dừng đột đột ngột một tiến trình
nào đó đang xử lý, nên xác suất gặp lệnh rẽ
nhánh λ thấp. Vì vậy các đƣờng đặc tuyến của
hình 5 thƣờng là ở phía trên nên hiệu năng
của IE là khá cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Minh Ngọc, Đỗ Xuân Tiến, Vũ Hoàng
Gia.Về Thông lƣợng trung bình của hệ lƣu trữ
song song. Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật,
HVKTQS số 115, II-2006.
2. Hellerman, H., and Smith, H. J Throughput
Analysis of some Idealized Input, Output, and
Compute Overlap Configurations.” Computing
Surreys, 2, June 1980, pp. 111-118.
3. M. V. Wilkes. Slave memories and dynamic storage
allocation. IEEE Transactions Electronic Computers
Vol EC-14. No 2 April 2005.
4. Васильев А.Е., До Суан Тьен, Кабесас Д., Садин
Я.Д., Донцова А.В. Методологические аспекты и
инструментальные средства
автоматизированного Информатика.
Телекоммуникации. Управление. Номер 6(169)
2013 г.Стр. 123-134.
5. Бородин, А.М. Сравнительный анализ
возможностей и скорости обработки многомерных
данных программными средствами бизнес-
аналитики на основе индексирующих структур
основной памяти [Текст]/А.М. Бородин, С.В.
Телекоммуникации, Управление.–2010.– 1.– С.
99–102.
Phạm Xuân Bách và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 9 - 14
14
SUMMARY
TO IMPROVE THE EFFICIENCY OF SINGLE CPU SYSTEM
IN THE PARALLEL MULTI-CPU SYSTEM
Pham Xuan Bach1, Do Xuan Tien
2, Chu Duc Toan
3*
1Nam Dinh University of Technology Education,
2Academy of Technology and Military, 3Electric Power University
The specialized parallel multi-CPU systems, so should be good decompose then the single-CPU
processors will undertake the majority of a time working system, meaning that the system
efficiency will depend primarily on the efficiency of single CPU systems. The organization of our
memory plays a crucial role in the efficiency of the all system. This paper build a parallel memory
architecture and method of vector database organization significantly improve efficiency for
parallel memory architecture. When surveying system according to this model, we obtained
quantitative relation to architectural parameters, created a efficient model of the specialized
parallel multi-CPU systems, the result emulation cho precision best.
Key words: The specialized parallel multi-CPU systems; efficiency; parallel memory; data
stream; computational speed
Ngày nhận bài:28/3/2014; Ngày phản biện:01/4/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Huy Hoàng – Học viện Kỹ thuật Quân sự
* Tel: 0982 917093, Email: [email protected]
Đào Văn Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 15 - 21
15
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG HỆ SUY LUẬN NƠRON - MỜ
TRONG QUY HOẠCH THỰC NGHIỆM
Đào Văn Hiệp1*
, Phan Hùng Dũng2, Phạm Cƣờng
2
1Học viện Kỹ thuật Quân sự, 2Trường Cao đẳng Cơ khí - Luyện kim
TÓM TẮT Bài báo trình bày ý tƣởng về một công cụ DoE-ANFIS, áp dụng ANFIS vào quy hoạch thực
nghiệm. Đó là kết hợp giữa mảng trực giao toàn phần truyền thống và kỹ thuật tính toán mềm. Một
nghiên cứu thực nghiệm với nguyên công tiện thông thƣờng đã chứng tỏ độ chính xác của DoE-
ANFIS có phần khá hơn so với phƣơng pháp bề mặt đáp ứng truyền thống. Tuy nhiên hiệu quả
chính của phƣơng pháp này mong đợi trong các trƣờng hợp hệ phi tuyến, nhiều đầu vào, nhiều đầu
ra với dữ liệu rời rạc, bị nhiễu.
Từ khóa: quy hoạch thực nghiệm, hệ suy luận nơ ron mờ thích nghi, mảng trực giao.
Bảng chữ viết tắt và thuật ngữ
Chữ tắt Giải thích
ANFIS Adaptive Neural Fuzzy Inference
System - hệ suy luận nơ ron mờ
thích nghi
ANN Artificial Neural Network - mạng
nơ ron nhân tạo
DoE Design of Experiment - QHTN
FL Fuzzy Logic - logic mờ
MR Multiple Regression: hồi quy
nhiều yếu tố (đa biến)
OA Orthogonal Array - mảng trực
giao
QHTN Quy hoạch thực nghiệm
RSM Response Surface Method -
phƣơng pháp mặt đáp ứng
TTNT Trí tuệ nhân tạo
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Giám sát quá trình công nghệ (sau đây gọi tắt
là "quá trình") bao gồm việc thu thập, phân
tích thông tin về quá trình, ra quyết định về
điều khiển quá trình (điều chỉnh các thông số
công nghệ, kể cả dừng hay tiếp tục quá trình)
đảm bảo quá trình xảy ra đúng với yêu cầu
định trƣớc. Công nghệ là một khoa học, dựa
trên những quy luật tự nhiên và khách quan,
đồng thời là một nghệ thuật, phụ thuộc vào kỹ
năng, kinh nghiệm, bí quyết của các nhà công
nghệ, cán bộ quản trị, ngƣời thợ gia công.
Thực chất, hệ thống các bảng tra trong các sổ
tay công nghệ, các công thức thực nghiệm,
dựa vào đó ngƣời ta tính toán hay tối ƣu hóa
quá trình, các mô hình kiểm tra và đánh giá
* Tel: 0985 579552, Email: [email protected]
chất lƣợng,... đều dựa vào kinh nghiệm hay
các nghiên cứu thực nghiệm. Điều đó lý giải,
vì sao các phƣơng pháp quy hoạch thực
nghiệm (QHTN) truyền thống, trong tiếng
Anh gọi là "Design of Experiments (DoE)",
đều dựa trên lý thuyết thống kê.
Các phƣơng pháp QHTN truyền thống có ƣu
điểm, là dựa trên nền tảng lý thuyết toán học
chặt chẽ và đƣa ra các mô hình toán học
tƣờng minh. Các phƣơng pháp tính toán với
các mô hình toán học đƣợc gọi là tính toán
cứng (Hard Computing). Đƣợc dùng nhiều
trong số đó là phƣơng pháp Taguchi để tối ƣu
hóa quá trình công nghệ 0; phƣơng pháp hồi
quy nhiều yếu tố (Multiple Regression - MR),
phƣơng pháp mặt đáp ứng (Response Surface
Method - RSM) để phân tích số liệu thực
nghiệm,... Các phƣơng pháp trên đều dựa trên
mảng trực giao nhiều yếu tố (Factorial
Orthogonal Array- OA) nên kế thừa đƣợc các
ƣu điểm cơ bản của nó, là cần số thí nghiệm ít
mà vẫn đảm bảo đƣợc tính đại diện và tính
khách quan của dữ liệu 0. Tuy nhiên QHTN
truyền thống có những nhƣợc điểm: (1) các
mô hình toán học đƣợc thiết lập trên sở các số
liệu thực nghiệm, không phản ánh đúng bản
chất vật lý của quá trình, không chính xác và
khách quan nhƣ mong đợi. (2) quá trình xử lý
phức tạp, lƣợng tính toán nhiều, không thích
hợp với hệ dữ liệu lớn, nhiều đầu vào, nhiều
đầu ra, đƣợc mô tả bằng hệ nhiều phƣơng
trình phi tuyến, nhiều biến.
Đào Văn Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 15 - 21
16
Các phƣơng pháp trí tuệ nhân tạo (TTNT),
còn gọi là tính toán mềm (Soft Computing),
không dựa trên mô hình vật lý hay toán học
giải tích, thống kê mà dựa trên bộ dữ liệu thu
nhận từ quá trình, đặc biệt phù hợp với các hệ
phi tuyến, rời rạc, nhiều đầu vào, nhiều đầu ra
0. Chúng đƣợc sử dụng rộng rãi trong giám
sát và điều khiển quá trình 0, 0, 0. Tuy nhiên,
từng phƣơng pháp lại có nhƣợc điểm. Ví dụ,
mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural
Network - ANN) đòi hỏi bộ dữ liệu lớn để
huấn luyện, logic mờ (Fuzzy Logic - FL) đòi
hỏi hiểu biết nhất định về quá trình; cấu trúc
và các thông số của mô hình ít nhiều mang
tính chủ quan.
Trong các năm gần đây, chúng tôi đã dành sự
quan tâm đặc biệt đến việc ứng dụng các
phƣơng pháp QHTN truyền thống và TTNT
trong thiết kế, giám sát và điều khiển quá
trình gia công 0, 0, 0. Từ đó, nảy ra ý tƣởng
kết hợp các phƣơng pháp "truyền thống và
hiện đại" để chúng bổ sung cho nhau. Một
trong những thử nghiệm theo hƣớng đó là
phối hợp QHTN với nơ ron mờ để tạo ra một
công cụ, gọi là QHTN nơ ron mờ (DoE-
ANFIS). Bài báo này nhằm trình bày và trao đổi
những thử nghiệm ban đầu về công cụ nói trên.
GIỚI THIỆU VỀ PHƢƠNG PHÁP
Để làm rõ hơn bản chất của phƣơng pháp, sau
đây xin trình bày khái quát về các phƣơng
pháp liên quan.
Các phƣơng pháp QHTN truyền thống
Mô hình thực nghiệm nhiều yếu tố (Factorial
Model) do Fisher đề xuất vào năm 1926, đƣợc
Plackett và Burman (1946) góp nhiều công
phát triển 0. Trong mô hình này, ảnh hƣởng
của các biến (hay yếu tố - Factor) đến đầu ra
đƣợc phân theo các mức.
Giả sử mô hình có k yếu tố (biến) độc lập.
Giá trị của các biến đƣợc phân thành L mức
(Level). Số thí nghiệm cần cho toàn bộ các giá
trị trong tất cả các vùng sẽ là Lk. Mô hình đòi
hỏi đủ Lk thí nghiệm đƣợc gọi là mô hình thực
nghiệm toàn phần (Full Factorial Model).
Bảng 1 thể hiện mô hình 3 yếu tố (x1, x2, x3),
2 mức (L=2). Mức cao đƣợc thể hiện bằng
biến không thứ nguyên (+1), mức thấp bằng
(-1). Số thí nghiệm cần thiết là 23 = 8. Mô
hình đƣợc gọi là "toàn phần", vì ngoài 3 yếu
tác động độc lập (x1, x2, x3), còn tính đến 3
tác động chéo của từng cặp biến (x12, x13, x23)
và 1 tác động chéo của 3 biến (x123). Các hệ
số trong bảng 1 hình thành một mảng, đƣợc
gọi là mảng trực giao (Orthogonal Array -
OA). Cột cuối cùng (y) là giá trị đo của đại
lƣợng ra, còn đƣợc gọi là đích.
Bảng 1: Mô hình thực nghiệm toàn phần 23
Dựa trên OA, có nhiều phƣơng pháp QHTN
đƣợc xây dựng, ví dụ phƣơng pháp Taguchi
tối ƣu hóa quá trình công nghệ, phƣơng pháp
hồi quy nhiều yếu tố (MR) hay phƣơng pháp
mặt đáp ứng (RSM).
Phƣơng pháp hồi quy đƣợc dùng để thiết lập
các công thức thực nghiệm, dạng n n
0 j j iu j u 12...n 1 2 n
j 1 j 1
y' b b x k x x ... b x x ...x (1)
Ký hiệu B là vector các hệ số: B = [b0, b1,...,
bn]T; A - ma trận các hệ số của OA; Y- vector
các kết quả đo Y = [y1,..., yn]T, ta có công thức
tính các hệ số
T 1 TB ( A A) A Y (2)
Nhiệm vụ là tìm ma trận hệ số B. Vì A là ma
trận trực giao nên ATA là ma trận chéo, có các
phần tử trên đƣờng chéo chính là n, và (ATA)
-1
cũng là ma trận chéo, có các phần tử trên
đƣờng chéo chính là 1/n (n là số thí nghiệm).
Vậy (2) trở thành
ThÝ nghiÖm x0 x1 x2 x3 x12 x23 x13 x123 y
1 +1 -1 -1 -1 +1 +1 +1 -1 5.075
2 +1 -1 -1 +1 +1 -1 -1 +1 4.787
3 +1 -1 +1 -1 -1 -1 +1 +1 4.700
4 +1 -1 +1 +1 -1 +1 -1 -1 2.996
5 +1 +1 -1 -1 -1 +1 -1 +1 4.094
6 +1 +1 -1 +1 -1 -1 +1 -1 3.912
7 +1 +1 +1 -1 +1 -1 -1 -1 1.946
8 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 +1 0.693
n
0i in i 1
0i i
i 1n
n
1i i1i i i 1
i 1
nn
ki iki ii 1
i 1
a y
a y n1 / n 0 0
a ya y0 1 / n 0
Bn
0 0 1 / n
a ya y
n
Đào Văn Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 15 - 21
17
Phƣơng pháp mặt đáp ứng (RSM) cũng nhằm
xác định ma trận hệ số B nhƣ phƣơng pháp
hồi quy (2), nhƣng cực tiểu hóa sai số giữa
đáp ứng và đích bằng thuật toán mặt đáp ứng.
Mặt đáp ứng đƣợc minh họa trong H.1 Mỗi
biến đƣợc phân thành các mức, hình thành
mặt đáp ứng tƣơng tự mặt đồng mức trên bản
đồ địa hình. Tối ƣu hóa là tìm đƣờng dốc nhất
từ mức ban đầu (x10, x2
0) đến đỉnh - nghiệm
tối ƣu (x1*, x2
*). Tƣơng ứng với đƣờng dốc
nhất, quãng đƣờng (và thời gian) đi đến
nghiệm tối ƣu nhỏ nhất.
Sau rất nhiều thử nghiệm, chúng tôi thấy
phƣơng pháp hồi quy và phƣơng pháp mặt
đáp ứng luôn cho kết quả giống nhau.
Hình 1: Khái niệm mặt đáp ứng (RS)
Phƣơng pháp suy luận nơ ron mờ
Mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural
Network - ANN) xuất phát từ sự bắt chước
cấu trúc và cơ chế xử lý thông tin của não
ngƣời. Cấu trúc của ANN đƣợc xác định
(thiết kế) trƣớc, nhƣng các thông số của nó
thay đổi trong quá trình học.
ANN xử lý nhanh, không "ngại" dữ liệu rời
rạc, phi tuyến, nhiều đầu vào, nhiều đầu ra,...
thƣờng gặp trong nghiên cứu quá trình công
nghệ. Đặc sắc của ANN là có khả năng học
để tạo ra và bổ sung tri thức.
Khác với ANN, logic mờ không bắt chƣớc
cấu trúc và cơ chế xử lý thông tin mà bắt
chước cách tư duy của ngƣời. Hệ mờ có các
đặc tính cơ bản nhƣ sau:
- Không đòi hỏi thông tin vào chính xác (dạng mờ).
- Có thể nhận nhiều luồng thông tin (đầu vào)
đồng thời.
- Suy luận linh hoạt, theo các mệnh đề logic
"Nếu .... thì ..." (If ... Then ...).
- Ra quyết định tƣờng minh.
Với FL, các dữ liệu đầu vào không rõ ràng
đƣợc phân tích theo các quy tắc tƣ duy logic
kiểu ngôn ngữ (không cần mô hình toán học),
cho ra quyết định dứt khoát.
Hệ ANFIS kết hợp ANN với FL có khả năng
học nhƣ ANN, đồng thời tƣ duy logic linh
hoạt nhƣ FL. Trong quá trình học của ANFIS,
ANN hiệu chỉnh thông số cho FL.
Phƣơng pháp QHTN nơ ron mờ
Phối hợp OA với ANFIS nhằm phát huy ƣu
điểm, khắc phục nhƣợc điểm của từng
phƣơng pháp:
- OA cho phép tính đến tác động đồng thời
của các yếu tố đầu vào (Factor), kể cả tƣơng
tác chéo giữa chúng đến đáp ứng (đầu ra),
nhƣng yêu cầu số thí nghiệm ít.
- ANFIS có khả năng học, tự động xác định cấu
trúc, tham số của hệ suy luận mờ, phù hợp đặc
điểm phi tuyến, rời rạc của dữ liệu vào.
Tóm lại, DoE-ANFIS dùng QHTN kiểu OA,
nhƣng xử lý kiểu ANFIS, phù hợp với các hệ
phi tuyến, rời rạc, nhiều đầu vào, nhiều đầu ra
với số thí nghiệm ít nhất.
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Nghiên cứu thực nghiệm nhằm đánh giá độ
chính xác của phƣơng pháp đề xuất (DoE-
ANFIS) bằng cách so sánh sai số của nó với
phƣơng pháp DoE truyền thống (RSM). Các
bƣớc thực nghiệm nhƣ sau:
1. Lập QHTN: xác định số thí nghiệm cần
thiết và bộ yếu tố đầu vào;
2. Làm thí nghiệm: đo giá trị đáp ứng dùng
làm dữ liệu mẫu cho MR hoặc RSM và để
huấn luyện cho ANFIS.
3. Tạo mô hình hồi quy: xác định các hệ số
hồi quy trong (1) bằng phƣơng pháp MR hoặc
RSM, từ đó tính y' và sai số.
n
1
y y'1SS(%) 100
n y (3)
Đào Văn Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 15 - 21
18
4. Tạo và huấn luyện ANFIS, dùng ANFIS
tính lại y' và sai số theo (3).
5. So sánh kết quả của bƣớc 3 và 4.
Đặt bài toán thử nghiệm
Ta khảo sát bài toán điển hình trong công
nghệ: ảnh hƣởng của chế độ cắt, gồm tốc độ
cắt v (m/ph), lƣợng chạy dao f (mm/v) và
chiều sâu cắt d (mm) đến lực cắt (ở đây là lực
dọc trục Fz) khi tiện. Bài toán có 3 yếu tố đầu
vào: v, f, d và 1 đáp ứng: y = Fz.
Điều kiện thí nghiệm
- Máy: máy tiện CNC kiểu Concept Turn 250,
hãng EMCO (CH Áo): Dmax = 85mm; S =
60÷6300 v/ph; fmax = 15 m/ph.
- Thiết bị đo lực: 9257BA, Kistler (Thụy Sĩ):
giới hạn đo Fx, Fy = -5÷5 kN; Fz = -5÷10
kN; độ nhạy: 5 mV/N; độ tuyến tính: <±1%
FSO.
- Vật liệu gia công C45, dao thép gió.
Bảng 2: Dữ liệu thí nghiệm
v(m/p) f(mm/v) d(mm) Fz(N)
1 25 0,15 0,5 29,84
2 25 0,15 1 27,72
3 25 0,15 1,5 41,28
4 25 0,3 0,5 35,40
5 25 0,3 1 52,90
23 65 0,3 1 125,16
24 65 0,3 1,5 143,96
25 65 0,45 0,5 115,68
26 65 0,45 1 159,10
27 65 0,45 1,5 183,96
ThÝ nghiÖmChÕ ®é c¾t §o
Các bước giải
Bƣớc 1- Lập QHTN: Để tạo bộ dữ liệu thực
nghiệm, tiến hành 27 thí nghiệm, mỗi thí
nghiệm đo 3 lần Fz, lấy giá trị trung bình. Số
liệu thu đƣợc trong bảng 2 (đã cắt một số
hàng cho gọn).
ANN đòi hỏi bộ dữ liệu rất lớn (>30) để huấn
luyện. Tuy nhiên, để xem với số thí nghiệm ít
nhất, ANFIS có xử lý đƣợc chính xác không,
ở đây chỉ dùng số thí nghiệm tối thiểu OA23 =
8 nhƣ bảng 1, trong đó +1 ứng với xmax; -1
ứng với xmin; x = (v,f,d).
Bƣớc 2- Làm thí nghiệm: Làm 8 thí nghiệm,
đo 3 lần Fz, lấy giá trị trung bình, đƣợc bộ dữ
liệu nhƣ bảng 3.
Bảng 3: Mô hình OA23
v(m/p) f(mm/v) d(mm) Fz(N)
1 25 0,15 0,5 29,84
2 25 0,15 1,5 41,28
3 25 0,45 0,5 54,68
4 25 0,45 1,5 86,32
5 65 0,15 0,5 57,70
6 65 0,15 1,5 87,02
7 65 0,45 0,5 115,68
8 65 0,45 1,5 183,96
ThÝ nghiÖmChÕ ®é c¾t §o
Chú ý rằng các cột tác động chéo (x12, x13,
x23) nhƣ trong bảng 1 chỉ cần cho DoE, không
cần cho ANFIS.
Bƣớc 3- Tạo mô hình hồi quy: Dùng RSM,
lập m.file (Matlab), thực hiện các thao tác cơ
bản sau:
- Tạo ma trận số đo (nhập trực tiếp hoặc đọc
từ file dữ liệu ngoài) của các yếu tố đầu vào X
và của đáp ứng Y (xem bảng 3):
X = 25 0.15 0.50
25 0.15 1.50
25 0.45 0.50
25 0.45 1.50
65 0.15 0.50
65 0.15 1.50
65 0.45 0.50
65 0.45 1.50
Y = [29.84 41.28 54.68 86.32 ...
57.70 87.02 115.68 183.96]'
- Khởi động RSM bằng lệnh
rstool(X,Y,'interaction')
Nhận đƣợc các hệ số
B = 33.4550 -0.2930 -70.7167
-25.0775 3.5433 0.6815 98.6000
Với các hệ số trên và dữ liệu thử nghiệm gốc
(bảng 2), tính đƣợc F'z trong cột Fz tính/RSM
của bảng 4. Sai số trung bình đƣợc tính theo
(3): SS% = 6,442.
Bƣớc 4- Xử lý với ANFIS: Với bộ dữ liệu vào
X và ra Y nhƣ trong bƣớc 3, lập m.file thực
hiện các thao tác cơ bản sau:
- Tạo, huấn luyện ANFIS với tên fisF, huấn
luyện (Train) theo dữ liệu trFz (bảng 3);
Đào Văn Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 15 - 21
19
kiểm tra (Check) theo dữ liệu chkFz, (bảng
2); ghi ra sai số huấn luyện vào biến error,
sai số kiểm tra vào biến chkErr:
[fisF,error,stepsize,chkFis,chkErr
]=anfis(trFz,numMF,[],[],chkFz,[])
Với FIS đƣợc tạo có tên fisF, dùng dữ liệu
thử nghiệm (bảng 2), với tên I_c, tính F'z
nhờ lệnh
out_F1=evalfis(I_c,fisF)
Kết quả đƣợc ghi trong cột Fz tính/ANFIS
của bảng 4. Sai số trung bình theo (3) đƣợc
tính SS% = chkErr = 6,322.
Bƣớc 5- Đánh giá kết quả: So sánh kết quả
tính toán theo RSM (bƣớc 3) và theo ANFIS
(bƣớc 4), ta nhận thấy với cùng dữ liệu mẫu
(bảng 3) và dữ liệu kiểm tra (bảng 2) ANFIS
phạm phải sai số 6,322%, nhỏ hơn sai số của
RSM (6,442%). Ngoài ra, nhìn hàng cuối của
bảng 4 ta còn thấy sai số cực đại của ANFIS
cũng nhỏ hơn của RSM (27,925% so với
28,283%).
Bảng 4: Đánh giá RSM và ANFIS
v(m/p) f(mm/v) d(mm) Fz(N) RSM ANFIS RSM ANFIS
1 25 0,15 0,5 29,84 32,19 29,84 7,859 0,000
2 25 0,15 1 27,72 35,56 35,46 28,283 27,925
3 25 0,15 1,5 41,28 38,94 41,28 5,681 0,000
4 25 0,3 0,5 35,40 42,26 42,78 19,379 20,860
5 25 0,3 1 52,90 53,03 53,58 0,246 1,288
23 65 0,3 1 125,16 111,09 112,35 11,242 10,232
24 65 0,3 1,5 143,96 135,49 137,54 5,884 4,457
25 65 0,45 0,5 115,68 118,03 115,68 2,027 0,000
26 65 0,45 1 159,10 149,82 149,30 5,833 6,159
27 65 0,45 1,5 183,96 181,62 183,96 1,275 0,000
b0 b1 b2 b3 b12 HÖ sè Tr. b×nh 6,422 6,322
33,46 -0,29 -70,72 -25,08 3,54 Fz Max 28,283 27,925
Th.ngChÕ ®é c¾t §o Fz tÝnh Sai sè (%)
Thảo luận bổ sung về ANFIS
Đến đây, các bƣớc cơ bản của việc thử
nghiệm ANFIS đã hoàn tất và đã có kết luận.
Tuy nhiên, để giúp bạn đọc nào chƣa quen
với ANFIS hiểu thêm về nó, xin có vài bổ
sung về chức năng và giao diện.
Trƣớc hết, xin nhắc lại là ANFIS tạo ra hệ suy
luận mờ (FIS) theo cấu trúc (các biến vào, ra
và số hàm thuộc tƣơng ứng) do ngƣời dùng
xác định. Giá trị các hàm thuộc của FIS đƣợc
ANN xác định (tối ƣu hóa) trong quá trình
học sao sai số giữa đáp ứng (ra), ở đây là giá
trị tính (F'z) và giá trị đo (Fz) nhỏ nhất.
Phƣơng pháp học có thể là lan truyền ngƣợc
(Back-propagation) hoặc kết hợp lan truyền
ngƣợc với phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu
(Hybrid).
Cấu trúc của ANN nhƣ trong H.2: lớp vào (Input Layer) có 3 nơ ron ứng với 3 yếu tố
vào (v, f, d); 2 lớp ẩn (Hidden Layer). Lớp vào có 6 nơ ron, ứng với 6 hàm thuộc đầu vào của FIS. Lớp ẩn có 8 nơ ron ứng với 8 hàm thuộc đầu ra. Lớp ra (Output Layer) có 1 nơ ron, ứng với đầu ra của FIS.
Hình 2: Cấu trúc của ANN trong ANFIS
Cấu trúc của FIS (đƣợc tạo ra và tối ƣu hóa
tham số nhờ ANN) nhƣ trong H.3, thể hiện 3
đầu vào, 1 đầu ra, trong đó mỗi đầu vào có 2
hàm thuộc tƣơng ứng với các mức (Level)
của DoE. Đầu ra có 8 hàm thuộc tƣơng ứng
với 8 giá trị thực nghiệm. Bằng cách nhập
trực tiếp giá trị vào cửa sổ hoặc dùng chuột di
chuyển các vạch thẳng đứng, có thể đƣa bộ
giá trị v, f, d bất kỳ (nằm trong miền giới hạn)
để nhận kết quả, là giá trị Fz tƣơng ứng.
Ví dụ trong hình 3: với v = 45 (m/p), f = 0,3
(mm/v), d = 1 (mm), nhận đƣợc Fz = 87,1 (N).
Hình 3: Cấu trúc của FIS
Đào Văn Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 15 - 21
20
H.4 là dạng hiển thị bề mặt 3D, cho phép
quan sát tổng thể quan hệ giữa đầu ra (Fz) và
từng cặp đầu vào (v, f, d).
Hình 4: Biểu diễn bề mặt 3D
KẾT LUẬN
Bài báo đã trình bày một cách hệ thống về ý
tƣởng, phƣơng pháp tạo lập và thử nghiệm
công cụ QHTN nơ ron mờ DoE-ANFIS, hệ
lai giữa QHTN truyền thống và hệ suy luận
nơ ron mờ ANFIS. Kết quả thử nghiệm cho
thấy DoE-ANFIS đạt đƣợc độ chính xác hơn
phƣơng pháp RSM và MR. Sự chênh lệch này
không lớn nhƣng ít ra cũng có thể yên tâm về
độ chính xác và tin cậy của công cụ mới.
Căn cứ vào kết quả thử nghiệm, có tham khảo
các kết luận công bố trong các tài liệu, có thể
kết luận về DoE-ANFIS nhƣ sau:
- Chính xác không kém DoE truyền thống,
nhƣng lại "không ngại" dữ liệu rời rạc, phi
tuyến, phức tạp, nhiều đầu vào, nhiều đầu ra
nhƣ DoE truyền thống.
- Dùng số thí nghiệm nhỏ nhất, chỉ bằng DoE
truyền thống, tránh đƣợc nhƣợc điểm của
ANN. Nhờ vậy, giảm số lƣợng, thời gian, chi
phí cho thí nghiệm.
- Các thông số đƣợc tối ƣu hóa nhờ ANN,
tránh đƣợc tính chủ quan của FL.
Ngoài ra ANFIS đƣợc hỗ trợ bởi Matlab, dễ
sử dụng, giao diện trực quan, dễ dàng nối
ghép vào các hệ điều khiển. Điều này quan
trọng nhƣng không thuộc phạm vi bài viết này
nên xin dành thảo luận vào dịp khác.
Xin nói thêm rằng, các phƣơng pháp đƣợc
đƣa ra so sánh đều là phƣơng pháp gần đúng,
mỗi phƣơng pháp có ƣu thế trong điều kiện
ứng dụng nhất định, nên không thể nói chung
rằng phƣơng pháp nào chính xác hơn hoặc tốt
hơn. Ví dụ RSM và MR là các công cụ giải
tích - thống kê nên sẽ chính xác khi dữ liệu ổn
định, thể hiện rõ nét quy luật toán học nào đó
và ngƣời dùng phải nhận dạng đƣợc đúng quy
luật. Các công cụ tính toán mềm (ANN, FL,
ANFIS) có ƣu thế với các dữ liệu rời rạc, quy
luật không rõ ràng, có nhiễu,... Việc chọn
đúng công cụ phụ thuộc vào kinh nghiệm của
ngƣời dùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Văn Hiệp: Nghiên cứu ứng dụng điều khiển
thích nghi để nâng cao hiệu quả gia công trên máy
công cụ điều khiển số, Báo cáo tổng kết đề tài cấp
Bộ Quốc phòng, năm 2003.
2. Đào Văn Hiệp: Nghiên cứu ứng dụng lý thuyết
tập mờ vào tự động hóa thiết kế quy trình công
nghệ chế tạo chi tiết vũ khí, Báo cáo tổng kết đề
tài Học viện KTQS, năm 2006.
3. Đào Văn Hiệp, Phạm Vũ Dũng: Giám sát mòn
của đá mài có ứng dụng mạng nơ ron nhân tạo, Kỷ
yếu hội nghị toàn quốc lần thứ 2 về điều khiển
(VCCA-2013).
4. Nguyễn Minh Tuyển: Quy hoạch thực nghiệm,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 2005.
5. L. Wang, R. X. Gao: Condition Monitoring and
Control for Intelligent Machining, Springer, 2006.
6. W. H. Yang, Y. S. Tarng: Design Optimization
of Cutting Parameters for Turning Operations
Based on Taguchi Methode, Journal of Materials
Processing Technology 84 (1998) p. 122-129.
7. R. Teti, et al: Advanced Monitoring of Machine
Operations, CIRP Annals - Manufacturing
Technology 59 (2010) 717-739.
8. Parakash M. Dixit, Uday S. Dixit: Modeling of
Metal Forming and Machining Process by Finite
Element and Soft Computing Methods, Springer,
2008.
3040
5060
0.2
0.3
0.4
40
60
80
100
120
140
Speed (m/ph)Feed (mm/vg)
Fz (
N)
Đào Văn Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 15 - 21
21
SUMMARY
APPLICATION OF ANFIS IN DESIGN OF EXPERIMENTS
Dao Van Hiep
1*, Phan Hung Dung
2, Pham Cuong
2
1Le Quy Don University, 2College of Mechanics and Metallurgy
In this paper, the idea of a hybrid DoE-ANFIS tool based on the application of ANFIS in Design
of Experiments is introduced. This is a combination between the traditional Full Factorial
Orthogonal Array (OA) and a soft computing technique. An experiment carried out on a
conventional turning operation shows that the accuracy of the proposed DoE-ANFIS tool is better
than the traditional Response Surface Method. Nevertheless, the main effectiveness of this method
is awaited to be revealed in the cases of non-linear MIMO systems with discrete, noisy data.
Key words: Design of Experiment, ANFIS, Orthogonal Array.
Ngày nhận bài:08/5/2014; Ngày phản biện:22/5/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Trần Đức Tăng – Học viện Kỹ thuật Quân sự - ĐHTN
* Tel: 0985 579552, Email: [email protected]
Đào Văn Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 15 - 21
22
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 23 - 26
23
NGHIÊN CỨU HOẠT TÍNH SINH HỌC PHỨC CHẤT
TẠO BỞI TECBI, DYSPROSI VỚI L – HISTIDIN
Lê Hữu Thiềng*, Đỗ Thị Hoa, Phạm Thị Thanh Thủy
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Bài báo này thông báo kết quả khảo sát ảnh hƣởng của phức Tb(His)3Cl3.8H2O đến sự phát triển
mầm của hạt lạc và phức Dy(His)3Cl3.8H2O đến sự phát triển mầm của hạt đỗ xanh. Kết quả thực
nghiệm cho thấy trong khoảng nồng độ từ 30 ÷ 240 ppm: phức chất Tb(His)3Cl3.8H2O ức chế sự
phát triển mầm của hạt lạc, sự ức chế tăng theo nồng độ, thể hiện rõ ở nồng độ 120 ppm và phức
chất có tác dụng ức chế kém hơn phối tử, tốt hơn ion kim loại. Phức chất làm tăng hàm lƣợng
protein và các enzym proteaza, lipaza trong mầm hạt. Protein và các enzym này tăng theo nồng độ
của phức chất. Phức chất Dy(His)3Cl3.8H2O có tác dụng ức chế sự phát triển mầm của hạt đỗ
xanh, sự ức chế tăng theo nồng độ và thể hiện rõ ở nồng độ 60 ppm. Phức chất làm tăng hàm
lƣợng protein, proteaza,α – amilaza. Protein và các enzym này tăng theo nồng độ của phức chất. Từ khóa: Phức chất, Tecbi, Dysprosi, histidin, hoạt tính sinh học.
MỞ ĐẦU*
Phức chất của nguyên tố đất hiếm với các
aminoaxit có khả năng ứng dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau nhƣ sinh học, y dƣợc,
nông nghiệp,… [3,4,5,6]. Trong công trình
trƣớc [2], chúng tôi đã tổng hợp và nghiên
cứu phức chất rắn của Tecbi, Dysprosi với L-
histidin bằng phƣơng pháp phân tích nguyên
tố, phân tích nhiệt, phổ hồng ngoại, đo độ dẫn
diện, trong công trình này chúng tôi trình bày
kết quả khảo sát hoạt tính sinh học của chúng
đến sự phát triển mầm hạt lạc và hạt đỗ xanh.
THỰC NGHIỆM
Điều chế phức chất của Tb, Dy với L –
histidin.
Phức chất của các nguyên tố đất hiếm (Tb),
(Dy) với L – histidin đƣợc điều chế nhƣ [2]. Các phức chất có thành phần là Tb(His)3Cl3.8H2O và Dy(His)3Cl3.8H2O tan tốt trong nƣớc, kém tan trong dung môi hữu cơ nhƣ axeton, etanol,...
Khảo sát ảnh hƣởng của phức chất
Tb(His)3Cl3.8H2O đến sự phát triển mầm
của hạt lạc và phức chất Dy(His)3Cl3.8H2O
đến sự phát triển mầm của hạt đỗ xanh.
Phƣơng pháp thí nghiệm:
Chọn 6 mẫu hạt lạc hoặc hạt đỗ xanh mỗi
mẫu 50 hạt có kích thƣớc tƣơng đối đồng đều
(khối lƣợng hơn kém nhau 0,01 g). Ngâm các
* Tel: 0982 859002
mẫu hạt trong nƣớc cất thời gian là 4 giờ, sau
đó vớt ra ngâm thêm 3 giờ với các dung dịch
phức chất có nồng độ 30, 60, 120, 180, 240
ppm (mẫu so sánh ngâm trong nƣớc cất). Thể
tích các dung dịch phức và nƣớc đem ngâm là
100 ml. Sau đó vớt ra và ủ hạt trong cốc cỡ
500ml, đƣợc lót dƣới và đậy trên bằng giấy
lọc. Các dung dịch ngâm đƣợc thu hồi lại để
tƣới lại lần sau. Hằng ngày tƣới hạt bằng
dung dịch phức và nƣớc cất theo thứ tự các
mẫu, ngày tƣới 3 lần, mỗi lần khoảng 20 phút.
Sau khi mầm hạt phát triển đƣợc số ngày tuổi
nhất định, đem đo chiều cao thân mầm và độ
dài rễ của từng cây trong mẫu thí nghiệm. Kết
quả đƣợc trình bày ở bảng 1.
Từ kết quả bảng 1 cho thấy: Trong khoảng
nồng độ khảo sát từ 30 ÷ 240 ppm, phức
Tb(His)3Cl3.8H2O và phức Dy(His)3Cl3.8H2O
đều ức chế sự phát triển mầm của hạt, sự ức
chế tăng theo nồng độ. Sự ức chế của phức
chất Tb(His)3Cl3.8H2O thể hiện rõ ở 120
ppm, còn phức Dy(His)3Cl3.8H2O ở 60ppm.
So sánh ảnh hƣởng của phức chất
Tb(His)3Cl3.8H2O, ion Tb3+
, phối tử L - His
đến sự phát triển mầm của hạt lạc.
Phƣơng pháp thí nghiệm:
Mẫu nghiên cứu ngâm trong các dung dịch
phức Tb(His)3Cl3.8H2O nồng độ 120ppm,
dung dịch TbCl3 nồng độ 120ppm, và dung
dịch L – His nồng độ 360 ppm. Kết quả trình
bày bảng 2.
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 23 - 26
24
Bảng 1: Ảnh hưởng của hàm lượng phức chất Tb(His)3Cl3.8H2O đến sự phát triển mầm hạt lạc
và của phức chất Dy(His)3Cl3.8H2O đến sự phát triển mầm hạt đỗ xanh
Tên phức chất Mẫu 1 2 3 4 5 6
Nồng độ phức chất (ppm) 0(H2O) 30 60 120 180 240
Thời gian (ngày) 4
Tb(His)3Cl3.8H2O
Td (cm) 3,46 3,12 2,98 2,34 2,21 2,12
Rd (cm) 2,98 2,58 2,45 2,05 1,78 0,75
AT (%) 100 90,17 86,13 67,63 63,87 61,26
AR (%) 100 86,58 82,21 68,79 59,73 25,16
Dy(His)3Cl3.8H2O
Td (cm) 3,43 3,0 2,63 2,23 1,8 1,27
Rd (cm) 2,53 2,17 1,83 1,53 1,23 0,8
AT (%) 100 87,46 76,67 65,01 52,48 37,03
AR (%) 100 85,77 72,35 62,26 48,62 31,62
n 7
n: độ lặp lại; Td : là độ dài trung bình của thân mầm hạt; Rd : là độ dài trung bình của rễ mầm hạt;
AT : là % độ đài thân so với đối chứng; AR: là % độ đài rễ so với đối chứng
, .100%T
XR
ss
d
d
ssd : Độ dài trung bình thân, rễ của mầm hạt ở mẫu so sánh (đối chứng).
Xd : Độ dài trung bình thân, rễ của mẫu xử lý.
Bảng 2. Kết quả so sánh ảnh hưởng của phức Tb(His)3Cl3.8H2O, Tb3+
và L-His
đến sự phát triển mầm của hạt lạc
Mẫu 1 2 3 4
Dung dịch H2O Tb(His)3Cl3.8H2O Tb3+
L- Histidin
Nồng độ (ppm) 0 120 120 360
Thờigian (ngày) 4
d T (cm) 3,46 2,34 3,03 2,16
d R (cm) 2,98 2,05 2,51 1,50
AT (%) 100 67,63 87,84 62,44
AR (%) 100 68,79 84,43 50,59
n 7
Từ kết quả ở bảng 2 cho thấy, cũng nhƣ phức
chất, phối tử và ion kim loại có tác dụng ức
chế sự phát triển của hạt lạc. Phức chất có tác
dụng ức chế kém hơn phối tử và tốt hơn ion
kim loại.
Ảnh hƣởng của phức chất
Tb(His)3Cl3.8H2O đến hàm lƣợng protein
của mầm hạt lạc và phức chất
Dy(His)3Cl3.8H2O đến hàm lƣợng protein
của mầm hạt đỗ xanh.
Protein đƣợc xác định theo phƣơng pháp
Lowry [1]. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 3.
Từ kết quả bảng 3 cho thấy phức chất
Tb(His)3Cl3.8H2O và phức chất
Dy(His)3Cl3.8H2O đều làm tăng hàm lƣợng
protein của các mầm hạt. Hàm lƣợng protein
tăng theo nồng độ của phức chất.
Ảnh hƣởng của phức chất
Tb(His)3Cl3.8H2O đến hàm lƣợng proteara
của mầm hạt lạc và phức chất
Dy(His)3Cl3.8H2O đến hàm lƣợng proteaza
của mầm hạt đỗ xanh.
Proteaza đƣợc xác định theo phƣơng pháp
Ason cải tiến [1]. Kết quả đƣợc trình bày ở
bảng 4.
Từ kết quả bảng 4 cho thấy phức chất
Tb(His)3Cl3.8H2O và phức chất
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 23 - 26
25
Dy(His)3Cl3.8H2O đều làm tăng hàm lƣợng
proteaza trong mầm hạt . Hàm lƣợng proteaza
tăng theo nồng độ của phức chất.
Ảnh hƣởng của phức chất Tb(His)3Cl3.8H2O đến hàm lƣợng lipaza của mầm hạt lạc.
Lipaza đƣợc xác định theo phƣơng pháp Morh [1]. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 5.
Từ kết quả bảng 5 cho thấy phức chất Tb(His)3Cl3.8H2O làm tăng hàm lƣợng lipaza trong mầm hạt lạc. Hàm lƣợng lipaza tăng theo nồng độ của phức chất.
Ảnh hƣởng của phức chất
Dy(His)3Cl3.8H2O đến hàm lƣợng α -
amilaza của mầm hạt đỗ xanh.
α – amilaza đƣợc xác định theo phƣơng pháp
Wohlgemuth [1]. Kết quả đƣợc trình bày ở
bảng 5.
Từ kết quả bảng 5 cho thấy phức chất
Dy(His)3Cl3.8H2O làm tăng hàm lƣợng α –
amilaza trong mầm hạt đỗ xanh. Hàm lƣợng α
– amilaza tăng theo nồng độ của phức chất.
Bảng 3: Ảnh hưởng của phức chất Tb(His)3Cl3.8H2O, phức chất Dy(His)3Cl3.8H2O
đến hàm lượng protein của các mầm hạt
STT 1 2 3 4 5 6
Nồng độ phức chất (ppm) 0 30 60 120 180 240
Tb(His)3Cl3. 8H2O
Hàm lƣợng
protein (%) 24,68 26,16 27,08 28,13 28,88 29,12
% so với đối
chứng 100 105,99 109,72 113,97 117,10 117,99
Dy(His)3Cl3.8H2O
Hàm lƣợng
protein (%) 22,56 23,96 25,12 26,34 26,63 27,38
% so với đối
chứng 100 106,21 111,35 116,76 118,04 121,37
Bảng 4: Ảnh hưởng của phức chất Tb(His)3Cl3.8H2O, phức chất Dy(His)3Cl3.8H2O đến
hàm lượng proteaza của các mầm hạt
STT 1 2 3 4 5 6
Nồng độ phức chất (ppm) 0 30 60 120 180 240
Tb(His)3Cl3. 8H2O
Đơn vị hoạt độ
(mg/ml) 0,48 0,50 0.51 0,53 0,57 0,58
% so với đối
chứng 100 103,94 106,43 109,13 117,63 119,91
Dy(His)3Cl3.8H2O
Đơn vị hoạt độ
(mg/ml) 0,62 0,63 0,66 0,67 0,68 0,69
% so với đối
chứng 100 101,54 106,38 107,47 109,73 111,48
Bảng 5. Ảnh hưởng của phức chất Tb(His)3Cl3. 8H2O đến hàm lượng lipaza , phức chất Dy(His)3Cl3.8H2O
đến hàm lượng α - amilaza của các mầm hạt.
Phức chất Enzym Nồng độ phức
chất (ppm) 0 30 60 120 180 240
Tb(His)3Cl3.
8H2O lipaza
Đơn vị hoạt độ
(mg/ml) 0,75 0,78 0,79 0,85 0,88 0,91
Dy(His)3Cl3.8H2
O α–amilaza
Đơn vị hoạt độ
(mg/ml) 0,28 0,29 0,32 0,33 0,34 0,35
% so với đối
chứng 100 102,75 112,98 116,08 119,05 122,96
Lê Hữu Thiềng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 23 - 26
26
KẾT LUẬN
1. Phức chất Tb(His)3Cl3.8H2O, Tb3+
, L-
histidin đều có tác dụng ức chế sự phát triển
mầm hạt lạc. Trong khoảng nồng độ khảo sát
từ 30 ÷ 240 ppm của phức chất sự ức chế tăng
theo nồng độ và rõ rệt ở nồng độ 120 ppm.
Phức chất ức chế tốt hơn ion kim loại, kém
hơn phối tử .
2. Trong nồng độ khảo sát từ 30 ÷ 240 ppm
phức chất Dy(His)3Cl3.8H2O có tác dụng ức chế
sự phát triển mầm hạt đỗ xanh, sự ức chế tăng
theo nồng độ và rõ rệt ở nồng độ 60 ppm.
3. Sự ức chế của các phức chất đã làm thay
đổi một số chỉ tiêu sinh hóa protein và các
enzym proteaza, α – amilaza, lipaza của các
mầm hạt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Thị Chân Châu,
Nguyễn Thanh Hiền, Lê Đình Lƣợng, Đoàn Xuân
Mƣợu, Phạm Văn Ty, Một số phương pháp nghiên
cứu vi sinh vật. Tập 3. Nxb Khoa học và Kỹ thuật
– Hà Nội (1978).
2. Lê Hữu Thiềng, Lê Thị Bích Ngọc (2012).
Tổng hợp, nghiên cứu phức chất của tecbi,
dysprosi với L –histidin, Tạp trí Hóa học số
T.50(5B), tr 83- 87
3. Julia Tores, Carlos Kremer, Helena Pardo, …
(2003). Preparation and crystal structure new
Samarium complexes with Glutamic acid. Journal
of Molecular Structue 660, p.99- 106.
4. Moamen S.Refat, Sabry A.El-Korashy, Ahmed
S.Ahmed (2008). Preparation,structural
characterization and biological evaluation of L-
tyrosinate metal ion complexes. Journal of
Molecular Structue 881, p.28 - 45.
5. P.H. Brown etal (1990). Rare earth elements
biological system hand book on the physics and
chemistry or rare earth. Vol. 13, P. 432 – 450.
6. Yang Zupei, Zhang Banglao, Yu Yueying,
Zhang Houngyu, “ Synthesis and characterazation
on solid compound of L – Histisine with light rare
earth chlrorides”, Journal of shaanxi normal
University. Vol. 26, No 1(1998) 57 – 59.
SUMMARY
STUDY OF BIOLOGICAL ACTIVITY OF THE COMPLEXES
OF L - HISTIDINE WITH TECBIUM AND DYSPROSIUM
Le Huu Thieng
*, Do Thi Hoa, Pham Thi Thanh Thuy
College of Education – TNU
This paper reports the surveyed results about the impacts of the complex Tb(His)3Cl3.8H2O and
complex Dy(His)3Cl3.8H2O to peanuts and green peas. The experimental results show that under
the concentration range of 30 ÷ 240 ppm the complex Tb(His)3Cl3.8H2O can restrict the
development of peanuts, this restriction increases depending on the concentration range. The
complex clearly inhibits the growth of peanuts when it’s concentration is 120 ppm. The complex
stimulate the development of peanuts less than ligands while metal ion. The complex increases
depending of protein and enzymes protease, lipase. The complex Dy(His)3Cl3.8H2O can restrict
the development of green peas, it’s concentration in 60 ppm. The complex increases depending of
protein and enzymes protease, α – amilase. The enzymes depending on the concentration range.
Key words: Complex, Tecbium, Dysprosium, histidin, biological activity
Ngày nhận bài:04/10/2013; Ngày phản biện:18/10/2013; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS. TS Nguyễn Duy Lương – LHH Khoa học Kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên
* Tel: 0982 859002
Nguyễn Thị Nguyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 27 - 32
27
NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH TOÁN HỌC THỐNG KÊ TÍN HIỆU
CỦA CÁC HỆ THỐNG VÔ TUYẾN
Nguyễn Thị Nguyên1*
, Phạm Tuấn Giáo2
1Đại học Công nghiệp Việt Hung, 2Học viện Kỹ thuật Quân sự
TÓM TẮT Nghiên cứu mô hình toán học thống kê tín hiệu đƣợc ứng dụng trong việc phân tích và xử lý tín
hiệu, nó có vai trò quan trọng trong hệ thống vô tuyến. Để có thể xử lý tín hiệu trong nhiều trƣờng
hợp ta cần phải biết quá trình hình thành tín hiệu và mô tả nó bằng một mô hình toán học. Tín hiệu
thu nhận trên các hệ thống thu của các hệ thống thông tin vô tuyến (thông tin, liên lạc, ra đa, điều
khiển vô tuyến, dẫn đƣờng, …) một cách khái quát đó là tín hiệu ngẫu nhiên với những đặc tính
thống kê, chúng là các hàm biến đổi theo thời gian. Bài viết này nghiên cứu, khảo sát, xây dựng
mô hình toán học của tín hiệu vô tuyến thu nhận đƣợc mang tính ngẫu nhiên, trên cơ sở phân tích
đặc tính thống kê của tín hiệu tiến hành xây dựng mô hình tín hiệu.
Key words: Mô hình thống kê tín hiệu, hệ thống vô tuyến, thống kê vô tuyến, tín hiệu vô tuyến, mô
hình tín hiệu ra đa.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Tín hiệu vô tuyến mang các thông tin của tin
tức, sóng mang, nhiễu loạn hệ thống. Một
cách chung nhất trong hệ thống thông tin vô
tuyến, tín hiệu có thể đƣợc xác định dƣới
dạng hàm của ba tham số cơ bản sau:
, ,s t , với , , t là các tham số mang
thông tin về nhiễu loạn, sự thăng giáng về
biên độ, pha của tín hiệu, chúng đều là các đại
lƣợng ngẫu nhiên [1].
Ở đây ta xem xét tín hiệu ngẫu nhiên là một
quá trình phụ thuộc vào thời gian, vì vậy tín
hiệu đƣợc xem nhƣ là quá trình ngẫu nhiên
phụ thuộc vào thời gian. Để có thể xử lý tín
hiệu trong nhiều trƣờng hợp ta cần phải biết
quá trình hình thành, cấu trúc của tín hiệu và
mô tả nó bằng mô hình toán học. Bài báo này
tiến hành nghiên cứu mô hình toán học thống
kê tín hiệu của các hệ thống vô tuyến.
MÔ HÌNH TÍN HIỆU DẢI HẸP
Chúng ta xét thuộc tính thống kê của tín hiệu
sóng mang (tín hiệu vô tuyến không mang
thông tin, khi đó để đơn giản chúng ta coi nó
là hàm của thời gian t. Chúng có biên độ và
pha phụ thuộc thời gian theo mô tả sau:
0( ) ( ).cos( ( ))s t A t t t (1)
* Tel: 0988 664839, Email: [email protected]
Trong đó: 0=2 f0; với f0 tần số sóng mang.
Biểu diễn dƣới dạng phức:
0( ( ))( ) Re[ ( ). ]j t ts t A t e
Khi thay bằng biên độ phức
( )( ) ( ) ts t A t e (2)
Hay là:
0
0 * 0
( ) Re[ ( ) ]1
[ ( ) ( ) ]2
j ts t s t ej tj ts t e s t e
Đối với tín hiệu có mang thông tin đƣợc viết
dƣới dạng:
* 0
0
Re( )1
( ). ( ) ( ) ( )2
( ) ( ) ( )
uj t v
s t u v s t v e
j t vs t u v e
(3)
Với tính toán: .
*1( ) ( ) Re ( ) ( )
2
t
t
s t u t dt s t u t dt
(4)
Nên chúng ta có thể viết:
*1( ) ( ) Re ( ) ( )
2s t u t s t u t
(5)
Nguyễn Thị Nguyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 27 - 32
28
MÔ HÌNH THỐNG KÊ TÍN HIỆU
Mô tả tín hiệu của các hệ thống vô tuyến với
tính chất cơ bản là mạng thông tin, có biên độ,
pha ban đầu phụ thuộc thời gian, dƣới tác động
của nhiễu, tạp âm, có thể viết dƣới dạng sau:
0
0
( ) . ( ).cos( ( ) ( ) )
(t). ( ).cos( ( ) ( ) ( ))
s t A t t t
A t t t t
(6)
ta có thể biểu diễn dƣới dạng khác:
0( ) ( ). ( ).cos( ( )
( ) ( ))
s t a t A t t
t t
(7)
Trong đó:
2
( ) ( ( cos( ) ( )cos( ( ))) ( sin( ) ( )sin( ( )))
2 2 = ( ) 2 ( )cos( ( ))
a t t t t t
t t t
(8) sin( ) ( )sin( ( ))
( ) arctgcos( ) ( )cos( ( ))
t tt
t t
(9)
Với (t), (t) là đại lƣợng ngẫu nhiên không
phụ thuộc, phân bố đều trong - ;
p( )=1/2 , phân bố theo quy luật Rơle
2 2/2
2( ) e , 0p
Với tính toán ta đƣợc
2 2 2 cos( ) ,
sin( ) sin( )arctg
cos( ) cos( )
a a
a
a
Viết dƣới dạng Jacobian
2 2 2( , )
2 cos( )
aJ a
a a
Khi đó hàm phân bố xác suất biên độ và pha
của tín hiệu là:
2 2 2 . .cos( )exp , voi a > 0,( , ) 2 22 2
0 , truong hop khác a,
a aaP a
(10)
Với tính toán ta nhận đƣợc hàm mật độ xác
suất một chiều theo a, :
2 2
02 2 2( ) exp , >0
2
a a aP a I a
(11)
2
2
22
2
2
sin ( )2
1( ) e
2cos( )
cos( ) e , 2
P
a
(12)
Trong đó: 2 /21
( ) e2
xtx dt
Mô hình tín hiệu với các tham số đã biết
0 0 0 0
0 0
( ) ( ).cos( ( )
( ) )
s t a A t t
t
(13)
Mô hình tín hiệu có pha ban đầu ngẫu nhiên [3]
0 0 0 0
0
( ) . ( ).cos( ( )
( ) )
s t a A t t
t
(14)
Mô hình tín hiệu có biên độ và pha ban đầu
ngẫu nhiên [3]
0 0 0
0
( ) . ( ).cos( ( )
( ) )
s t a A t t
t
(15)
Xét với tín hiệu chùm xung ra đa thăng
giáng khi đó chúng ta có thể miêu tả dƣới
dạng sau [1]:
( ) ( ) ( )R I
s t s t js t (16)
Với tính toán [2]:
2 2
2 2
( , ) ( ). ( )
2 2( ) ( )
2 21 1.e . .e
2 2
R I R I
R R I I
R I
R I
p s s p s p s
s m s m
(17)
Trƣờng hợp 2 2 2
R I . ta có:
2 2 2 2
2 2 2 2
1( , ) exp
2 2 2
R I R R R I I IR I
s s m m s m s mp s s
Trong đó 2 2 , = arctg IR I
R
sA s s
s ,
cos( ), sin( )R Is A s A
Hàm mật độ xác suất theo biên độ và pha của
đại lƣợng ngẫu nhiên
Nguyễn Thị Nguyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 27 - 32
29
2 2 2 2
2 2( cos( ) sin( ))
2 e2
( , ) e2
R IR I
A m m Am mA
p A
(18)
Đƣờng bao của đại lƣợng ngẫu nhiên một chiều
nhận đƣợc từ công thức (18) tính theo .
2 2 22
2 2cos( )2
( ) ( , )
2 12 e ;22
=arctg
AR I m mR I
I
R
p A p A d
A m m
e d
m
m
A
(19)
Tính tích phân vế phải của công thức (19) ta
nhận đƣợc:
cos( )0
1( ) e
2xI x d
(20)
Khi đó: 2 2 2
2 2 2202 2
( ) eR IA m m
R I
A Ap A I m m
(21)
Miêu tả thành phần bình phƣơng của tín hiệu
dải hẹp dƣới dạng:
( ) ( ) ( ),
( ) ( ) ( )R R R
I I I
s t m t x t
s t m t x t
(22)
0
0
0 p
( ) Re ( ) ( )e
= ( ( ) ( ))cos( )
( ( ) ( )).sin( ) ( ) ( )
j t
R I
R R
I I c
s t s t js t
m t x t t
m t x t t s t s t
Đặt 2 2
p R IA m m
khi đó
2 2p
2 p202 2
( ) e , A 0
A AAAA
p A I
(23)
Đại lƣợng ngẫu nhiên một chiều có pha nhận
đƣợc ở công thức (18) theo A trong [0, ]. 2 2
2 2
2 2
2 2 2
2
2 .cos .sin1 2( ) .e x2 . 2
2.cos .sin
.cos .sin 2 2x e e
.sin ( ).cos( )2 .cos( )1 2 2= .e e
2 . 2
R I
R I
R IR I
R I
p p
p p
m m
m mp
m mm m
m m
A AA A
(24)
Với arc I
R
mv tg
m
MÔ HÌNH TÍN HIỆU RA ĐA
các hệ thống
coi
σ2 .
[1]:
-
.
- Ph
-
c).
.
[5]:
2
221( )
2N
N
N
N e
(25)
1; t2 = T + t1;
t3 = 2T + t1
.
1
, N2
Nguyễn Thị Nguyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 27 - 32
30
3 :
1 2 3( ) ( ) ( ) ( )N t N t N t N t (26)
:
1 2 3
2 2 2 2
N N N N (27)
.
[6]:
0 ( ) ( ) os[ ( )]
N NN t E t c t t (28)
: EN -
i ), ψN -
.
:
2
N2 2
N
exp khi E 0( ) 2
0 khi E 0
N N
N N N
E E
E
(29)
-
:
1
2N
(30)
τ
≤ 1
hdf
Δfhd
.
.
.
:
:
( ) ( ) ( )y t s t n t (31)
phƣơng sai σ2 .
:
0( ) ( )cos ( )U t E t t t (32)
: - ,
ψ -
:
2 2
02 2 2
.( ) exp
2 2N N N
E E S E SE I
(33)
: I0(z) -
0.
(33)
.
:
N
Ex
: g bao
N
Sa
:
, 2
2
a
.
0
x
:
.
x
a
:
.
(33) :
2
0.exp ( )
2
x x ax I ax
a
(34)
2
.exp0 2
x xx
(35)
(34 (35
Nguyễn Thị Nguyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 27 - 32
31
1.
.
(a.x >> 1),
nhƣ sau [4]:
0
1( ) 1 ...
82
zeI z
zz
(36)
(34), chúng
tính giá trị :
21 ( ) 1exp . . 1
2 82
x x a x
a a ax
(37)
11
8
x
a ax
.
(khi a ≈ 3÷5).
1.
(34 (35
.
0 :
0 0
02 2
0
1 2 1 2
1 2
20
1
, ,...,...
. ( )i i
N N
i N
x aN
i i ii
x x x xx x
a a a a
x e I a x
(38)
0
:
0 0
02 2
0
1 2 1 2
1 2
20
1
, ,...,...
. ( )i i
N N
i N
x aN
i i ii
x x x xx x
a a a a
x e I a x
(39)
: 2
22(1
21
i
i
x
ki i
i i
x xe
k k
(40)
T2
2
2
ii
N
Sk
.
0
[3]:
2
0 201 2 2(1
21
, ,...,
1
i
i
xN
N ki
ii i
x x x xe
k k
(41)
KẾT LUẬN
Nghiên cứu mô hình toán học thống kê tín
hiệu giúp cho chúng ta nắm đƣợc quy luật
biến đổi của tín hiệu trong các hệ thống vô
tuyến, từ đó có thể đánh giá, phân tích chúng
một cách hiệu quả. Nắm đƣợc cấu trúc tín
hiệu chúng ta sẽ xây dựng các hệ thống thu
nhận, xử lý, đánh giá các tham số tín hiệu một
cách tin cậy, nhanh chóng và chính xác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Tuấn Giáo. Mạng anten và xử lý không
gian - thời gian tín hiệu. Học viện Kỹ thuật Quân
sự. Hà Nội. 2010.
2. Phạm Tuấn Giáo, Nguyễn Thị Nguyên. Nghiên
cứu phƣơng pháp mô hình số hoá quá trình ngẫu
nhiên trên cơ sở mô hình tín hiệu hồi quy. Tạp chí
Cơ khí Việt Nam. Số 7, tháng 7 năm 2011.
3. Пeров A. И. Cтaтиcтичecкaя тeopия
pадиотexничecкиx cиcтем – Mocква:
“Pадиотexникa”. 2003.
4. Tиxoнoв B. И.; Mиpoнoв M A. Mapкoвcкиe
прoцeccы - Mocква: “Coвeтcкoe Pадио”. 1977.
Nguyễn Thị Nguyên và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 27 - 32
32
Фам Туан Жао. Моделирование
многоканального цифрового приемника при
слабом входном сигнале. Труды XI
Международной научно-технической
конференции Радиолокация, навигация, связь,
г. Воронеж, 2005 г., том 1, с. 130-143.
5. Фам Туан Жао. Исследование
характеристик многоканального цифрового
приемника с фазированной антенной решеткой
при малoм отношении сигнал-шум.
Диссертация на соискание ученой степени
кандидата физико-математических наук.
Москва - 2005г.
SUMMARY
RESEARCH ON SATISTICS MATHEMATICAL MODEL
OF RADIO SIGNAL SYSTEMS
Nguyen Thi Nguyen1*
, Pham Tuan Giao2
1Viet - Hung Industrial University, 2Military Technical Academy
Research on statistics mathematical model of signal is the application of signal processing and
analysis, it has an important role in the radio system. To be able to signal processing in many cases
we need to know the formation process of signal and described it in a mathematical model.
Generally, signals from the received systems of radio communication systems (information,
communication, radar, radio-control, navigation, etc.), are random signals with the statistical
properties; they are time-variation functions. This article studies, surveys, establishes mathematical
models of random received radio signals, and sets up the signal modeling basing on the analysis of
the statistical characteristics of signals.
Key words: Signal statistics model of, Radio system, Radio statistics, Radio signal, Radar signal
model.
Ngày nhận bài:18/4/2014; Ngày phản biện:21/4/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Phùng Trung Nghĩa – Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN
* Tel: 0988 664839, Email: [email protected]
Trƣơng Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 33 - 37
33
STUDY ON THE CORROSION INHIBITION ABILITY
OF RUDE EXTRACTIONS SEPARATED FROM WATER EXTRACT
OF THAI NGUYEN GREEN TEA LEAVES FOR CT38 STEEL
IN THE SOLUTION OF HCL ACID
Truong Thi Thao*, Tran Hoai Thu,
Khieu Thi Tam, Pham Thi Hien Luong College of Sciences - TNU
SUMMARY Some previous studies [5] have showed that Water extract of Thai Nguyen green tea leaves (W(C))
inhibit corrosion for mild steel in acid solution. In this study, we separated W(C) into residures
with the increasing polarization and used residures as corrosion inhibitor for mild steel in acid HCl
solution. The result has defined main components of residures and the ability to inhibit corrosion
for CT38 steel in 0,1 and 1M HCl solution of residures. Among them, the best ability to inhibit
corrosion for CT38 steel in acid solution is the W residure.
Key words: corrosion inhibit, green corrosion inhibitor, mild steel, water extract of green tea
leaves, residure separation
INTRODUCTION*
Metal corrosion is an inevitable problem for metals in natural conditions. We only can find the way to limit it. Using corrosion inhibitors is to add a small substance into the environment that shall significantly reduce the corrosion rate of metals. This is a simple and effective method. Many corrosion inhibitors are used to good effect, but now a day is restricted, even banned in many places due to their hazardous effects to humans and the environment, such as chromate, nitrite.... Researchers are now looking for friendly environmental inhibitors - green inhibitors derived from nature [5]. Our team has screened on a number of subjects, looking for some plant extracts to inhibit corrosion for metals(steel, Al, brass,...) in acidic environment [1-4]. Aims to find the active ingredient that inhibits corrosion of mild steel (CT38) of green tea extracts, water extract of Thai Nguyen green tea leaves W(C) were separated into different rude extracts (residures), residures used to inhibit corrosion in acidic HCl of CT38 steel.
EXPERIMENT
Extraction
The air - dried leaves of Thai Nguyen green tea were ground and extracted 3 times with
* Tel: 0915 216469, Email: [email protected]
distilled water. After evaporating, the water solution gave a crude extract called W(C). W(C) was separated by n - hexane, dichloromethane, ethyl acetate and n-buthanol, successively (Fig.1).
Preparation of working electrode
Working electrode was made from CT38
Steel (produced in Thai Nguyen) (w%:
0.154%C; 0.636%Mn; 0.141%Si; 0.019%P;
0.044%S and the rest Fe) with exposure area
S = 0.785cm2. Manufacturing methods and
Fig.1: Sitemap separate water extract of Thai
Nguyen greentea
Trƣơng Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 33 - 37
34
treatment are as [1-4]. The working electrode
scheme is shown in Fig. 2
Chemicals and Apparatus
Chemicals used are technical grade. All
electrochemical measurements were
performed in the three-electrode mode, using
a homemade multifunctional potentiostat
connected to a computer (Manufactured in
Lab of Computer Application to Chemical
Research, Institute of Chemistry, Viet Nam
Academy of Science and Technology). A
silver/silver chloride and a stainless steel with
large area were employed as pseudo-reference
and counter electrode, respectively. All
potentials given in this work were measured
with respect to this reference system. All
experiments were done in the unstirred
solutions at room temperature without air
repellence.
Firstly, corrosion potential (Ecorr) was
measured after immersing the sample in the
studied solution in 60 minutes. And then, the
linear polarization study was carried out from
cathodic potential of −20mV versus Ecorr to
an anodic potential of +20mV versus Ecorr
with a scan rate 0.1mVs−1
to determine the
polarization resistance (Rp). From the
measured polarization resistance value, the
inhibition efficiency has been calculated
using the following formula:
(1)
Where Ro and Rt are the polarization
resistance in absence and in presence of
inhibitor, respectively.
Finally, Tafel curves were obtained by
changing the electrode potential automatically
from −150 to +150mV versus corrosion
potential (Ecorr) at a scan rate of 3mVs−1
.
RESULTS AND DISCUSSION
Separation of green tea water extract and
examination of the main chemical
compositions of each fraction
The content of fractions separated from water
extract of Thai Nguyen green tea leaves was
given in Table 1.
Table 1: The content of fractions
Number Fraction Weight
(g)
Content
(%)
1 H 0.058 0.19
2 D 0.700 2.30
3 EA 2.058 6.75
4 B 2.332 7.65
4 W 25.033 82.12
Tab. 1 indicates that water extract off green
tea leaves contains mainly polarity
compounds and the content of compounds in
less polar solvents such as n-hexane (H
extract), dichloromethane (D extract) is very
small while the content of W extract is the
majority (~82%).
H and D residure obtained are similar in the
form of crystal but the content of H residure
is very small. Crystal was isolated and then
determined structure by Nuclear Magnetic
Resonance (NMR) spectroscopy. The result
indicated that it is caffeine. EA, B and W
residure are in liquid. They were
chromatographed over silica gel by CH2Cl2:
MeOH-H2O (80:20:1) solvent system,
compared with standard chemicals ((-)
epigallocatechin gallate EGCG and (-)
epicatechin EC). The result is presented in
Fig. 3.
Fig.3 shown that W residure has three
substance traces with one main trace;
Residure B has eight substance traces with
main traces. It is predicted to have EGCG
and EC (Rf= Rf EGCG and Rf EC); EA residure
has seven with substance traces with two
main traces in which one trace may be EC
Epoxy resin
Working surface
Wires
Fig. 2: Structure of working
electrode
Trƣơng Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 33 - 37
35
(Rf= Rf EC). Thus, a basic component of those
residures is the catechin (polyphenol).
Investigation of the corrosion inhibition
ability for CT38 steel in HCl solution of
residures
W(C) extract, residures are diluted to
concentrations of 0.1 and 1.0 g/l in 1 M HCl
solution and 0.01 M HCl solution and used to
test the corrosion inhibition ability for CT38
steel. Polarization curves of CT38 steel
electrodes in the studied solutions after
stabilizing in 60 minutes were shown in Fig.4.
Fig.4a showed that polarization curves of
CT38 steel in HCl 0.01M solution in the
presence of residures at different
concentrations: 0.1g/l and 1.0g/l have
corrosion potential which is shifted toward
positive but negligible in comparison with
baseline. Cathodic branch is almost
unchanged and anodic current density is
reduced in the presence of residures with
increasing in polarization over the baseline.
The change is more evident when the
concentration of extraction residue is higher
(Figure 4b). Thus, both the W(C) extracts and
residures are primarily anodic inhibitor for
CT38 steel in 0.01M HCl
Table 2: Characteristics corrosive process of CT38 steel in HCl environments in presence
of inhibitors at different concentrations
Solution C(g/l) Ecor(V) RP (Ω) vx10 (mm/năm) H%
0.01M HCl -0.574 204.83 3.32
0.01M
HCl
W(C)
extract
0.1 -0.542 270.92 2.51 24.39
1.0 -0.548 424.43 1.60 51.74
H residue 0.1 -0.568 218.63 3.11 6.30
1.0 -0.557 360.10 1.89 43.12
D residue 0.1 -0.553 266.23 2.56 23.06
1.0 -0.533 640.27 1.06 68.01
EA
residue
0.1 -0.561 281.82 2.42 27.32
1.0 -0.522 537.33 1.27 61.88
B residue 0.1 -0.557 311.74 2.18 34.29
1.0 -0.505 739.60 0.92 72.31
W
residue
0.1 -0.548 321.29 2.12 36.25
1.0 -0.535 547.28 1.24 62.57
1M HCl -0.466 77.71 8.76
1M HCl
W(C)
extract
0.1 -0.474 215.88 3.15 64.00
1.0 -0.465 310.15 2.19 74.94
D
residue
0.1 -0.465 232.90 2.92 66.63
1.0 -0.468 310.96 2.12 75.01
EA
residue
0.1 -0.469 145.74 4.67 46.68
1.0 -0.475 301.88 2.25 74.26
W
residue
0.1 -0.458 220.01 3.09 64.68
1.0 -0.469 338.00 2.01 77.01
Fig 3: Thin-layer chromatography of residures
EA, B and W compared to standard
The order from left to right:
1. W residure 2. B residure 3. EA residure
4. EGCG standard 5. EC standard
Trƣơng Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 33 - 37
36
Fig. 4c and 4d shows that in 1M HCl solution
with the presence of residue residure, the
current density cathode and anode of CT38
steel electrodes reduced significantly and the
corrosion potential is not a significant shift
toward more positive. Thus, the fractional
residue is a mixed inhibitor for CT38 steel in
1M HCl solution.
The results of the calculation corrosion
process of CT38 steel in studied solutions by
polarization resistance method were given in
Table 2. Table 2 show that:
In 0.01M HCl solution, in the presence of
residue residures at concentration of 0.1g/l,
the protective effect for metal increases and
polarity rises. The protective effect of H
residue is less than that of W(C) extract; other
residues also have protective effect which is
negligibly lower or higher than that of W(C).
However, it is not high (~ 30%). At residue
residure concentration of 1.0g/l (except H
residue), the presence of other residues makes
polarization resistance to increase with the
decreasing in corrosion rate of steel in
comparison to W(C) extract. It means that,
the corrosion inhibition efficiency of residue
residures separated from the total extracts
(except H residue) is higher than that total
extracts. Especially, the protective effect of D
and B residue increases to ~ 68% and ~ 72%
from ~ 51.74% of W(C) extract. It can be
explained that when W(C) extract was
separated into layers, the active ability of
layer substances was strengthened because of
the reduction of the attraction between polar
layers. The fractional components become
more uniform so the competitive absorption
declines and layer absorption is more stable.
Thus, the inhibition ability of each fraction is
different from that of W(C) and the inhibition
ability of W(C) is not the resonance of the
components in W(C). It is noticeable that H
and D residues contain caffeine as main
component and other substances are not
determined. It can be supposed that is less
polar than dichloromethane so it less
dissolves polar components than n-hexane.
Therefore, the inhibition efficiency of H
residue is much lower than that of D residue.
U(V)
-0.3-0.35-0.4-0.45-0.5-0.55-0.6-0.65
j(m
A/c
m^2)
0.00
-1.00
-2.00
-3.00
U(V)
-0.35-0.4-0.45-0.5-0.55-0.6-0.65-0.7-0.75
j(m
A/c
m^2
)
0.00
-1.00
-2.00
-3.00
-4.00
-5.00
a) HCl 0,01M + corrosion inhibitors (CIs) at concentration 0.1g/l b) HCl 0,01M + CIs at
1 –HCl M solution 2 – W(C) extract concentration 0,1g/l
3 – H residure 4 – D residure 5 – EA residure 6 - B residure 7 - W residure
Fig. 4: Polarization curves of CT38 steel electrodes in the solutions consisting of HCl acid
at different concentrations and corrosion inhibitors
c) HCl 1M + CIs at concentration 1,0g/l d) HCl 1M + CIs at concentration 1,0g/l
1 –HCl 0,01solution 2 – W(C) extract 3 – D residure 4 – EA residure 5 – W residure
Trƣơng Thị Thảo và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 33 - 37
37
In 1M HCl solution, at both concentrations of
fractional sediments, only EA residue
decreases in the inhibition efficiency when
compared to the tea extract of initial W(C). D
and W deposits have higher inhibitory effect
of extracts of W(C). D residue analyzed by
nuclear magnetic resonance spectroscopy
contains caffeine as the main ingredient is…..
Chemical structure is theoretically capable of
inhibiting corrosion. W residue is obtained
from the solvent with the most polar level so
the components have the highest polarity. It is
the biggest component of W(C) therefore its
corrosion inhibitors is as high as that of W(C)
and is enhanced when the elimination of less
polar components in total extract is employed.
CONCLUSION
Tea extracts have been successful separated
into the residures with the gradual increase in
polarity and the main components of the
residures were analyzed.
All the residue residures obtained from W(C)
can inhibit the corrosion. The inhibitory effect
rises when concentrations of extracts and
environmental acidity enhance.
Caffeine is the major components of H and D
residues. W and H residues can inhibit the
corrosion better than initial total extract. They
continue to be studied further.
REFERENCES
1. Pham Thu Giang. V.T.T.Ha and L.Q.Hung
(2008). :Screening Vietnamese natural products
for new environmentally friendly materials for
corrosion protection”. International scientific
conference on „Chemistry for Developmant and
Integration‟ page 977-985.
2. Truong Thi Thao. Đao Thi Tuan. Vu Thi Thu
Ha. Le Quoc Hung (2008). “Eluavation of extracts
of ThaiNguyen greentea as Environment Friendly
corrosion Inhibitors for metal”. International
scientific conference on „Chemistry for
Developmant and Integration‟. page 859-866.
3. S.M.Vincent. C.B. Okhio (2005). Inhibiting
corrosion with green tea. The Journal of
Corrosion Science and Engineering. V7. 31 Jan.
4. Trƣơng Thị Thảo. Nguyễn Thị Thanh Hoa. Vũ
Thị Thu Hà. Lê Quốc Hùng (2011). “Đánh giá khả
năng ức chế ăn mòn thép CT3 bằng dịch chiết lá
cây thuốc lá trong môi trƣờng HCl 1M” . Tạp chí
Hóa học. T.49(4) 494-498.
5. Trƣơng Thị Thảo. Ngô Tố Uyên. Vũ Thị Thu
Hà. Lê Quốc Hùng (2009). “Khả năng ức chế ăn
mòn một số kim loại của dịch chiết cây thuốc lá
trồng ở Thái Nguyên”. Tạp chí Hóa học.
(T.47(5A)). 146-150
TÓM TẮT
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG ỨC CHẾ ĂN MÕN THÉP CT38
TRONG DUNG DỊCH AXIT HCL CỦA CÁC CẶN CHIẾT
PHÂN ĐOẠN TÁCH TỪ DỊCH CHIẾT CHÈ XANH THÁI NGUYÊN
Trƣơng Thị Thảo*,Trần Hoài Thu,
Khiếu Thị Tâm, Phạm Thị Hiền Lƣơng Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
Một số kết quả nghiên cứu trƣớc [5] đã cho thấy cao chiết chè bằng dung môi nƣớc (W(C)) có khả
năng ức chế ăn mòn thép cacbon trung bình trong dung dịch axit. Công trình này chúng tôi tiếp
tục tách cao chiết chè xanh Thái Nguyên bằng các dung môi có độ phân cực tăng dần và dùng các
phân đoạn thu đƣợc thử nghiệm ức chế ăn mòn thép CT38 trong dung dịch axit HCl. Kết quả
nghiên cứu đã xác định đƣợc thành phần hóa học cơ bản của các cặn phân đoạn và đánh giá khả
năng ức chế ăn mòn cho thép CT38 trong dung dịch HCl 0,1M và 1M của các phân đoạn.Trong
đó, khả năng ức chế ăn mòn của cặn nƣớc là tốt nhất.
Từ khóa: ức chế ăn mòn, ức chế xanh, thép cacbon thấp, cao chiết chè, tách phân đoạn
Ngày nhận bài:27/11/2013; Ngày phản biện:12/12/2013; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Đỗ Trà Hương – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
* Tel: 0915 216469, Email: [email protected]
GENERALIZED SEQUENTIALLY COHEN-MACAULAY MODULES UNDERBASE CHANGE
Tran Nguyen An∗
Thai Nguyen University of Education
Abstract
Assumethat ϕ : (R,m) −→ (S, n) isalocalflathomomorphismbetweencommutativeNoetherian
localrings R and S.Let M beafinitelygeneralized R−module.Theascentanddescentofgeneralized
sequentiallyCohen-Macaulaynessbetween R−module M and S−module M⊗RS aregiven.Anexample
isgiventopointoutthattheresultofM.TousiandS.Yassemi[10]cannotbeextendedforgeneralized
sequentiallyCohen-Macaulaymodules.
Key words: GeneralizedsequentiallyCohen-Macaulaymodules,flathomomorphisms, f−sequences.
1 Introduction
Throughout this paper, ϕ : (R,m) −→ (S, n) is a local flat homomorphism between com-mutative Noetherian local rings R and S. Let M be a non-zero finitely generated R−modulewith dimM = d. It is well known that the studying properties of modules via a local flathomomorphism is an extremely useful technique in commutative algebra. For example, cf.[2], it is proved that S is a complete intersection ring (rep. Gorenstein ring, Cohen-Macaulayring) if and only if R and S/mS are complete intersection (rep. Gorenstein, Cohen-Macaulay).Moreover, if S is regular then so is R, and conversly, if R and S/mS are regular then so is S.Recently, M. Tousi and S. Yassemi [10] pointed out the ascent and descent of the sequentiallyCohen-Macalayness between R−module M and S−module M ⊗R S. Concretely, their maintheorem (See [10], Theorem 5) gives an equivalence of three following statements:
(i) M is sequentially Cohen-Macaulay R−module and S/mS is Cohen-Macaulay ring;
(ii) M ⊗R S is sequentially Cohen-Macaulay S−module and
0 = M0 ⊗R S ⊂M1 ⊗R S ⊂ · · · ⊂Mt ⊗R S = M ⊗R S
is a dimension filtration of M ⊗R S;
(iii) M ⊗R S is sequentially Cohen-Macaulay S−module and AssS(S/pS) = Assk+`S (S/pS)
for each p ∈ AsskR(M) and each k = 0, 1, · · · , d− 1, where, for each 0 6 i 6 d,
AssiR(M) = p ∈ AssR(M)|dim(R/p) > i,
and 0 = M0 ⊂M1 ⊂ · · · ⊂Mt = M is a dimension filtration of M (i.e a filtration of submodulesof M such that Mi−1 is the largest submodule of Mi which has dimension strictly less thandimMi for all i = 1, · · · , t).
Recall that the concept of sequentially Cohen-Macaulay module was introduced by Stanley[8] for graded modules and studied further by Herzog and Sbarra [6]. After that, in [4] N. T.Cuong and L. T. Nhan defined this notion for modules over local rings as follows: An R−module
0*Tel: 0978557969, e-mail: [email protected]
M is called sequentially Cohen-Macaulay module if there exists a filtration 0 = N0 ⊂ N1 ⊂ · · · ⊂Nt = M of submodule of M such that
(i) Each quotient Ni/Ni−1 is Cohen-Macaulay;
(ii) dimN1/N0 < dimN2/N1 < · · · < dimNt/Nt−1.
They also defined the notion of generalized sequentially Cohen-Macaulay modules which issimilar to that of sequentially Cohen-Macaulay modules, except the condition (i) to be replatedby the generalized Cohen-Macaulayness of modules Ni/Ni−1.
It is natural to ask whether the above results of M. Tousi and S. Yassemi ([10], Theorem 5)can be extended to generalized sequentially Cohen-Macaulay modules ? The aim of this paperis to give an answer to this question. The main result of this paper is as follows
Theorem. Let ϕ : (R,m) −→ (S, n) be a flat local homomorphism and let dimS/mS = `. Let0 = M0 ⊂M1 ⊂ · · · ⊂Mt = M be a dimension filtration of M , dimM = d > 0. Then we have
(i) If M ⊗R S is generalized sequentially Cohen-Macaulay S−module and 0 = M0 ⊗R S ⊂M1⊗R S ⊂ · · · ⊂Mt⊗R S = M ⊗R S is a dimension filtration of M ⊗R S then M is generalizedsequentially Cohen-Macaulay R−module. Furthermore, if dimS/mS > 0 then M is sequentiallyCohen-Macaulay R−module.
(ii) If M ⊗R S is generalized sequentially Cohen-Macaulay S−module and
AssS(S/pS) = Assk+`S (S/pS),∀ p ∈ AsskR(M)
for every k = 1, · · · , d − 1 then M is generalized sequentially Cohen-Macaulay S−module.Furthermore, if dimS/mS > 0 then M is sequentially Cohen-Macaulay R−module.
We also present an example to show that the result of M. Tousi and S. Yassemi in general cannot be extended for generalized sequentially Cohen-Macaulay (see Section 3).
2 Proof of Theorem
To prove the Theorem, we need a result on the generalized Cohen-Maulayness under basechange. Firstly, we recall the concepts of filter regular sequence ( f−sequence) and f−moduleintroduced by N. T. Cuong, P. Schenzel and N. V. Trung [5]: a sequence of elements x1, · · · , xnof m is called filter regular sequence (f−sequence) with respect to M if
(x1, ..., xi−1)M :M
xi ⊆⋃t>0
(x1, ..., xi−1)M :M
mt
for i = 1, · · · , n, where we stipulate, when i = 1 then
0 :M
x1 ⊆⋃t>0
(0 :M
mt).
We say that R−module M is f−module if every system of parameters of M is f−sequence. Ingeneral, a generalized Cohen-Macaulay module is an f−module and the inverse is true when Ris an epimorphic image of a local Cohen-Macaulay ring ([9], Appendix, Proposition 16).
Lemma 2.1. Let ϕ : (R,m) −→ (S, n) be a flat local homomorphism, M a finitely generatedR−module. Then, if M⊗RS is a generalized Cohen-Macaulay S−module then M is a generalizedCohen-Macaulay R−module. Further, if dimS/mS > 0 then M is Cohen-Macaulay module.
Proof of Lemma 2.1. Let R and S are m−adic completion of R and S respectively. We have the
natural flat local homomorphism ϕ : (R, m) −→ (S, n) and S/m ∼= (S/m). Hence, without lossof the generality we can suppose that R and S are complete. Therefore they are homomorphicimages of regular rings. And then, according to the note above we only have to prove Mis f−module. Let (x1, ..., xd) be any system of parameters of M . Because the exactness offollowing sequence
0 −→ (x1, ..., xd)M −→M −→M/(x1, ..., xd)M −→ 0.
and S is flat as R−module, we have exact sequence
0 −→ ((x1, ..., xd)M)⊗R S −→M ⊗R S −→ (M/(x1, ..., xd)M)⊗R S −→ 0.
On the other hand, since S is flat and (x1, ..., xd) is finitely generated,
((x1, ..., xd)M)⊗R S ∼= (x1, ..., xd)(M ⊗R S),
So that(M/(x1, ..., xd)M)⊗R S ∼= (M ⊗R S)/(x1, ..., xd)(M ⊗R S).
It follows
dim(M ⊗R S)/(x1, ..., xd)(M ⊗R S) = dim((M/(x1, ..., xd)M)⊗R S)
= dimM/(x1, ..., xd)M + dimS/mS
= dimS/mS
= dim(M ⊗R S)− dimM.
That proved (x1, ..., xd) is a part of system of parameters of M⊗RS. According to the hypothesisof the lemma, M⊗RS is generalized Cohen-Macaulay S−module then (x1, ..., xd) is f−sequenceof M ⊗R S. It follows
`(0 :(M⊗RS)/(x1,...,xi−1)(M⊗RS) xi
)<∞,
for all i = 1, ..., d. It is easy to verify that(0 :M/(x1,...,xi−1)M xi
)⊗R S ∼= 0 :(M/(x1,...,xi−1)M)⊗RS xi
∼= 0 :(M⊗RS)/(x1,...,xi−1)(M⊗RS) xi.
Then `((
0 :M/(x1,...,xi−1)M xi)⊗R S
)< ∞, or dim
((0 :M/(x1,...,xi−1)M xi)⊗R S
)6 0. It follows
thatdim
(0 :M/(x1,...,xi−1)M xi
)+ dimS/mS 6 0.
We have dimS/mS > 0 because ϕ : R −→ S is local and according to Nakayama’s lemma. Sothat
If dimS/mS = 0 thendim
(0 :M/(x1,...,xi−1)M xi
)6 0,
and we have M is f−module.
If dimS/mS > 0 thendim
(0 :M/(x1,...,xi−1)M xi
)< 0
or 0 :M/(x1,...,xi−1)M xi = 0 , for all i. This equivalent that (x1, ..., xd) is regular sequence of Mand implies M is Cohen-Macaulay R−module.
Proof of Theorem . According to ([10], Lemma 4 (a)) we only have to prove (i). It follow by([4], Lemma 4.4 (iii)) Mi ⊗R S/Mi−1 ⊗R S is generalized Cohen-Macaulay. From the followingisomorphism
(Mi ⊗R S)/(Mi−1 ⊗R S) ∼= (Mi/Mi−1)⊗R S
and the above lemma we have the requirement.
3 Example
Before giving an example to point out that the result of M. Tousi and S. Yassemi can notbe extended for generalized sequentially Cohen-Macaulay modules, we give a result about thepolynomial type of the ring of the formal series power and the polynomial ring. Recall thatthe notion polynomial type of modules was introduced by N. T. Cuong in [3] as follows. For asystem of parameters x = (x1, ..., xd) of M and a set of positive integers n = (n1, ..., nd), we setx(n) = (xn1
1 , ..., xndd ). Consider the difference
I(x(n);M) = `(M/x(n)M)− n1...nde(x;M)
as a function in n1, ..., nd, where e(x;M) is the multiplicity of M with respect to x. In general,I(x(n);M) is not polynomial for n1, ..., nd large enough, but they are still nice since they arebounded above by polynomials. Especially, the least degree of all polynomials in n boundingabove I(x(n);M) is independent of the choice of x, and it is denoted by p(M). The invariantp(M) is called the polynomial type of M . If we stipulate the degree of the zero polynomial is−∞, then M is a Cohen-Macaulay module if and only if p(M) = −∞, and M is generalizedCohen-Macaulay module if and only if p(M) 6 0.
Lemma 3.1. Let (R,m) be a local Noetherian ring. Then
(i) p(R[[X1, ..., Xn]]) = p(R) + n.
(ii) p(R[X1, ..., Xn](m,X1,...,Xn)R[X1,...,Xn]) = p(R) + n,where R[[X1, ..., Xn]] and R[X1, ..., Xn] are respectively the ring of formal power series and thepolynomial ring of variables X1, · · · , Xn.
Proof. We only need to prove the case n = 1. Set T = R[[X]], S = R[X](m,X)R[X].
(i) Let (x1, ..., xt) be a system of parameter if R. It is obvious that (x1, ..., xt, X) is systemof parameter of T . Because of the regularity of X, we have
`T (T/(xn11 , ..., xnt
t , Xm)T ) = m`T (T/(xn11 , ..., xnt
t , X)T )
= m`T/X(T/X/(xn11 , ..., xnt
t , X)T/X)
= `R(R/(xn11 , ..., xnt
t )R).
and
eT (xn11 , ..., xnt
t , Xm;T ) = meT (xn11 , ..., xnt
t , X;T )
= meT/X(xn11 , ..., xnt
t , X;T/X)
= meR(xn11 , ..., xnt
t ;R).
So thatI(xn1
1 , ..., xntt , Xm;T ) = mI(xn1
1 , ..., xntt ;R)
or p(T ) = p(R) + 1, where we denote
I(x(n);M) = `(M/x(n)M)− n1...nde(x;M),
for x(n) = (xn11 , ..., xnd
d ).
(ii) Set ϕ = gf is natural homomorphism from R to S
Rf−→ R[z]
g−→ S.
Let (x1, ..., xt) be a system of parameters of R. By ([7], 7.8), we have (g(x1), ..., g(xt), g(X)) isa system of parameters of S and
(R[X]/(xn11 , ..., xnt
t , Xm)R[X])(m,X)R[X]∼= S/(g(x1)
n1 , ..., g(xt)nt , g(X)m)S.
From that and ([7], 3.9 Theorem 12), we have
`S(S/(g(x1)n1 , ..., g(xt)
nt , g(X)m)S) = `R[X](R[X]/(xn11 , ..., xnt
t , Xm)R[X])
= m`R(R/(xn11 , ..., xnt
t )R).
Also by ([7], 7.8 Theorem 15) we have
eS(g(x1)n1 , ..., g(xt)
nt , g(X)m;S) = meR(xn11 , ..., xnt
t ;R).
It follows that
I(g(x1)n1 , ..., g(xt)
nt , g(X)m;S) = mI(xn11 , ..., xnt
t ;R).
or p(S) = p(R) + 1.
Proposition 3.2. Let R be a local domain with maximal ideal m. R is generalized sequentiallyCohen-Macaulay but is not sequentially Cohen-Macaulay. Set S = R[X](m,X)R[X], where X isvariable on R. The following statements are true
(i) The natural homomorphism ϕ : R −→ S is flat local homomorphism.
(ii) R is generalized sequentially Cohen-Macaulay R−module but R ⊗R S, as a S−module,is not.
Proof. (i) It is obvious.
(ii) Since R is domain, R is generalized sequentially Cohen-Macaulay with a dimensionfiltration 0 ⊂ R. So that R is generalized Cohen-Macaulay. We also have R ⊗R S = S isa domain, following 0 ⊂ R ⊗R S is a dimension filtration of R ⊗R S. Assume that R ⊗R
S is generalized sequentially Cohen-Macaulay then R ⊗R S is generalized Cohen-Macaulay.According to [3.1, (ii)], we have
p(R⊗R S) = p(S) = p(R) + 1 = 1,
contradiction. Therefore R⊗R S is not generalized sequentially Cohen-Macaulay.
Example 3.1. Let k be any field, k[[x, y]] a ring of formal series with variables x and y. SetR = k[[x4, x3y, xy3, y4]] in k[[x, y]]. It is easily to verify that R is domain, R is generalizedCohen-Macaulay but is not Cohen-Macaulay. So that R is generalized sequentially Cohen-Macaulay but is not sequentially Cohen-Macaulay. According to [3.2] we have a example satisfythe requirement. Note that, in this case S/mS is Cohen-Macaulay, where S = R[X](m,X)R[X],X is variable on R and m is maximal ideal of R.
Acknowledgment. This article is content of Chapter 3 in [1].
References
[1] T. N. An (2004), Generalized sequentially Cohen-Macaulay modules under base change,Master thesis, Thai Nguyen University of Education.
[2] W. Bruns and J. Herzog (1998), Cohen-Macaulay rings, Cambridge University Press.
[3] N. T. Cuong (1992), “On the least degree of polynomials bounding above the differencesbetween lengths and multiplicities of certain systems of parameters in local rings”, NagoyaMath. J., 125, pp. 105-114.
[4] N. T. Cuong and L. T. Nhan (2003), “Pseudo Cohen-Macaulay and pseudo generalizedCohen-Macaulay modules,” J. Algebra, 267, pp. 156-177.
[5] N. T. Cuong, P. Schenzel and N. V. Trung (1978), “Verallgemeinerte Cohen-Macaulaymoduln”, Math. Nachr., 85, pp. 57-75.
[6] Herzog J. and E. Sbarra (2001), “Sequentially Cohen-Macaulay modules and local coho-mology”, in Arithmetic and Geometry, Proceed. Inter. Coll. on Alg., pp. 327-340.
[7] D. G. Northcott, (1976), Lessons on rings, modules and multiplicities, Cambridge Univer-sity Press.
[8] R. P. Stanley, (1996), Combinatorics and Commutative Algebra, Second edition, BirkhauserBoston.
[9] J. Stuckrad and W. Vogel (1986), Buchsbaum rings and Applications, Springer-Verlag,Berlin.
[10] M. Tousi and Y. Yassemi (2005), “Sequentially Cohen-Macaulay modules under basechange”, Comm. Algebra.,33, pp. 3977-3987.
Tãmt¾t
M«®unCohen-MacaulaysuyréngquabiÕn®æic¬së
Gi¶sö ϕ : (R,m) −→ (S, n) lµmét®ångcÊuph¼ng,®Þaph¬nggi÷ac¸cvµnh®Þaph¬ng,Noether,giaoho¸n R vµ S.Gi¶sö M lµmét R−m«®unh÷uh¹nsinh.TÝnht¨nggi¶mCohen-Macaulaysuyréngd·ygi÷a R−m«®un M vµ S−m«®un M ⊗R S ®îcnghiªncøutrongbµib¸o.MétvÝdô®îc®aratrongbµib¸ochøngtákÕtqu¶cñaM.TousivµS.Yassemi[10]kh«ngmëréng®îcchotrênghîpCohen-Macaulaysuyréngd·y.
TrÇnNguyªnAn
Trêng§¹ihäcSph¹mTh¸iNguyªn
Tõkho¸: §ångcÊuph¼ng;M«®unCohen-Macaulaysuyréngd·y, f-d·y .
0*Tel: 0978557969, e-mail: [email protected]
NEWRESULTSONTHESTABILITYOFNONLINEARUNCERTAIN
DISCRETE-TIMESYSTEMSWITHTIME-VARYINGTIMEDELAY
Tran Thanh Tung
Thai Nguyen University of Economics and Business Administration - Thai Nguyen University
ABSTRACT
Theproblemsofstabilityandstabilizabilityforaclassofnonlineardiscrete-timesystemswithvarying
timedelayareconsidered.Theaimofthispaperistopresentanewstabilitysufficientconditionsfor
nonlinearuncertaindiscrete-timesystemswithtime-varyingtimedelay.Severalexamplearepresented
toillustratethevarioustheorems.
Keywords: Discrete systems, uncertainty, Lyapunov function, linear matrix inequal-ity.
1 INTRODUCTION
It is known that, because of the finite switch-ing speed, memory effects and so on, timedelay is frequently encountered in technologyand nature. It extensively exists in variousmechanical, biological, physical, chemical en-gineering, economic systems, and becomes animportant source of instability and oscillation.This makes the design and hardware imple-mentation of delayed system become difficult.Thus, the studies on stability for delayed sys-tem such as neural networks, switched system,bilinear system etc, are of great significance.There has been a growing research interest onthe stability analysis problems for delayed sys-tem, and many excellent papers and mono-graphs have been available (see [1-12]). Gen-erally speaking, these so-far obtained stabilityresults for delayed system can be mainly classi-fied into two types: that is, delay-independentand delay-dependent. Since sufficiently consid-ered the information of the size of time delay,delay-dependent criteria may be less conserva-tive than delay-independent ones when time de-lay is small. For delay-dependent type, the sizeof allowable upper bound of time delay alwaysbe regarded as an important criterion to dis-criminate the quality between different results.
Recently, the problem of delay-dependent sta-
bilization analysis for delayed system has re-ceived considerable attention, and many impor-tant results are obtained (see [3-7]). In [8], Gaoet al. investigated the stabilization problemfor a class of discrete-time system with time-varying state delay, and obtained some delay-dependent output-feedback stabilization crite-ria. For reducing conservatism of the criteriaobtained in [8-9].
To the best of the authors knowledge, thedelay-dependent time delay case for the classof discrete-time nonlinear systems with intervalvarying time delay has not been fully investi-gated and this will be the subject of this paper.In this paper, by using the Lyapunov method,a sufficient condition for the asymptotic stabil-ity of uncertain nonlinear discrete-time systemswith interval time-varying delay is derived interms of LMIs, which can be solved by variousefficient convex optimization algorithms [2,3,4].
The paper is organized as follows. After Intro-duction, in Section 2 we give technical lemmasneeded for the proof of the main result. Suffi-cient conditions for asymptotic stability of thesystem and a numerical example to illustratethe effectiveness of our conditions are presentedin Section 3. The paper ends with conclusionsand cited references.
Notations.
0Tel: 0943822828, e-mail: [email protected]
The following notations will be used through-out this paper. R+ denotes the set of allreal non-negative numbers; Rn denotes the n-dimensional space with the scalar product oftwo vectors 〈x, y〉 or xT y; Rn×r denotes thespace of all matrices of (n × r)− dimension.AT denotes the transpose of A; a matrix Ais symmetric if A = AT . Matrix A is semi-positive definite (A ≥ 0) if 〈Ax, x〉 ≥ 0, forall x ∈ Rn;A is positive definite (A > 0) if〈Ax, x〉 > 0 for all x 6= 0; A ≥ B meansA − B ≥ 0. λ(A) denotes the set of all eigen-values of A; λmin(A) = minReλ : λ ∈ λ(A).
2 PRELIMINARIES
The following notations will be used through-out this paper: Z+ denotes the set of all non-negative integers; Rn denotes the dimensionalEuclidean space; Rn×m is the set of all n ×mreal matrices; I is the identity matrix of ap-propriate dimensions; an asterisk denotes thesymmetric part; AT denotes the transpose ofA; λ(A) denotes the set of all eigenvalues of A;λmax(A) = maxReλ : λ ∈ λ(A); λmin(A) =minReλ : λ ∈ λ(A);
For symmetric matrices X and Y, the notationX > Y (respectively, X ≥ Y ) means that thematrix X − Y is positive definite (respectively,nonnegative definite).
Consider a nonlinear discrete - time systemswith time - varying time delay of the formx(k + 1) = (A+ ∆A)x(k) +Bx(k − h(k))
+∆Bx(k − h(k)) + (C + ∆C)u(k) + f(.)
x(k) = φ(k), k ∈ [−h, ..., 0],
(2.1)where x(k) ∈ Rn is the state; u(k) ∈ Rm is thecontrol; h(k) is a positive integer representingthe time delay of the system that we assume tobe time dependent and to satisfy the following:
0 ≤ h(k) ≤ h, where h is known positive andfinite integers;
f(k, x(k), x(k−h(k)), u(k)) is a nonlinear func-tion defined from Z+ × Rn × Rn × Rm → Rn
that we assume to satisfy the following:
‖ f(k, x, y, z) ‖≤ a ‖ x ‖ +b ‖ y ‖ +c ‖ z ‖, ∀(k, x, y, z) ∈ Z+ × Rn × Rn × Rm,
where a, b, c are known positive and finite real;A,B,C are given matrices of appropriate di-mensions and φ(k) is the initial function withthe norm ‖ φ ‖= maxi∈[−h,0] ‖ φ(i) ‖; the un-certainties satisfy the following condition:
∆A = DaFa(k)Ea,∆B = DbFb(k)Eb,
∆C = DcFc(k)Ec,
where Ea, Eb, Ec, Da, Db, Dc are given con-stant matrices with appropriate dimensions,Fa(k), Fb(k) and Fc(k)) are unknown, real ma-trices with Lebesgue measurable elements sat-isfying
FTa (k)Fa(k) ≤ I, FT
b (k)Fb(k) ≤ I, FTc (k)Fc(k) ≤ I.
Consider the unforced system (u(k) = 0) of theformx(k + 1) = (A+ ∆A)x(k) +Bx(k − h(k))
+∆Bx(k − h(k)) + f(.), k ∈ Z+
x(k) = φ(k), k ∈ [−h, ..., 0].
(2.2)
The control law we will use in the paper is givenby the following:
u(k) = Kx(k), (2.3)
where K is the control gain to be computed.
We give the following technical well - knownlemma, which will be used in the proof of ourresults.
Lemma 2.1. Let A,E,H and F are real ma-trices of appropriate dimensions and FTF ≤ I.The we have the following for any scalar ε > 0
EFH +HTFTET ≤ εEET + ε−1HTH.
Lemma 2.2. The linear matrix inequality(P MT
M −Q
)< 0
is equivalent to
P +MTQM < 0
for all P ∈ Rn×n;M ∈ Rn×m and Q is a sym-metric positive definite matrix.
3 MAINRESULTS
The following result gives what conditions haveto be satisfied to guarantee that the system(2.2) is stable.
Theorem 3.1. System (2.2) is stable if thereexist symmetric positive definite matrices P,Qand positive numbers δ, ε such that the followinginequalities hold:(
Ξ11 Ξ12
ΞT12 Ξ22
)< 0 (3.1)
λµ2 + 2λµ(‖ A ‖ + ‖ Da ‖‖ Ea ‖)− δ < 0,(3.2)
[λµ2 + λµ(‖ A ‖ + ‖ Da ‖‖ Ea ‖)+ λµ(‖ B ‖ + ‖ Db ‖‖ Eb ‖)]2−[λµ2 + 2λµ(‖ A ‖ + ‖ Da ‖‖ Ea ‖)− δ][λµ2
+ 2λµ(‖ B ‖ + ‖ Db ‖‖ Eb ‖)− δ] < 0,
(3.3)
where
Ξ11 =
X1 AP 0∗ −P P∗ ∗ −Q
,
Ξ12 =
0 0 BQETb
P√
2δP PETa 0
0 0 0
,
Ξ22 =
−I 0 00 −εI 00 0 −εI + EbQE
Tb
,
X1 = −P + ε(DaDTa +DbD
Tb ) +BQBT ;
λ = λmax(P−1);µ = maxa, b.
Proof. Let
A = A+ ∆A; B = B + ∆B;
Consider a Lyapunov function
V (xk) = x(k)TP−1x(k)
+k−1∑
i=k−h
x(i)T (Q−1 + δI)x(i).
for system (2.2).
The difference of Vk(x) is given by
∆V (xk) = V (xk+1)− V (xk)
= x(k)T δIx(k)+
x(k)T [ATP−1A+Q−1 − P−1]x(k)
+ 2x(k)T ATP−1Bx(k − h(k))
+ x(k − h(k))T [BTP−1B −Q−1]x(k − h(k))
+ fTP−1f + 2x(k)T ATP−1f
+ 2x(k − h(k))T BTP−1f
− x(k − h(k))T δIx(k − h(k)).
Thus we get:
∆V (xk) = x(k)T δIx(k)+(x(k)T x(k − h(k))T
)M
(x(k)
x(k − h(k))
)+ fTP−1f + 2x(k)T ATP−1f
+ 2x(k − h(k))T BTP−1f
− x(k − h(k))T δIx(k − h(k)).
(3.4)
where,
M =
(M1 ATP−1B
BTP−1A M2
)M1 = ATP−1A− P−1 +Q−1
M2 = BTP−1B −Q−1
Let
W =
−P A B∗ −P−1 +Q−1 0∗ ∗ −Q−1
.
Farther more, we have
W = W1W2W3 + [W1W2W3]T
+
−P A B∗ −P−1 +Q−1 0∗ ∗ −Q−1
.
where
W1 =
Da 0 Db
0 0 00 0 0
W2 =
0 Fa(k) 00 0 0
Fb(k) 0 0
W3 =
0 0 Eb
0 Ea 00 0 0
Applying Lemma 2.1, we have
W ≤ W , (3.5)
where W is described by
W =
W11 A B
∗ W22 0
∗ ∗ W33
.
where
W11 = −P + ε(DaDTa +DbD
Tb )
W22 = −P−1 +Q−1 + ε−1ETa Ea
W33 = −Q−1 + ε−1ETb Eb
We pre- and post-multiply the LMIs (3.1) re-spectively by XT and X, where
X =
I 0 0 0 0 0∗ P−1 0 0 0 0∗ ∗ I 0 0 0∗ ∗ ∗ I 0 0∗ ∗ ∗ ∗ I 0∗ ∗ ∗ ∗ ∗ I
(3.6)
and using these relations, we get:
T =
(T11 T12TT12 T22
)< 0 (3.7)
where
T11 =
T1 A 0∗ −P−1 I∗ ∗ −Q
T12 =
0 0 BQETb√
2δI ETa 0
0 0 0
T22 =
−I 0 0∗ −εI 0∗ ∗ −εI + EbQE
Tb
T1 = −P + ε(DaDTa +DbD
Tb ) +BQBT
Applying Lemma 2.2 inequality (3.7) is equiv-alent toY1 A B
∗ Y2 0∗ ∗ −Q−1 + ε−1ET
b Eb
< 0, (3.8)
where
Y1 = −P + ε(DaDTa +DbD
Tb )
Y2 = −P−1 +Q−1 + ε−1ETa Ea + 2δI
which implies
W <
0 0 00 −2δI 00 0 0
(3.9)
thus we get
W <
0 0 00 −2δI 00 0 0
. (3.10)
Therefore, we can be rewritten as follows−P A B∗ −P−1 +Q−1 + 2δI 0∗ ∗ −Q−1
< 0.
(3.11)
Using Lemma 2.2, inequality (3.11) equivalentto
−P−1 +Q−1 + 2δI 0 AT
∗ −Q−1 BT
∗ ∗ −P
< 0,
(3.12)
Applying Lemma 2.2, inequality (3.12) is equiv-alent to(
−P−1 +Q−1 + 2δI 0∗ −Q−1
)
+ (AT
BT
)P−1
(A B
)< 0,
how about
M <
(−2δI 0
0 0
). (3.13)
Let x(k)T = (x(k)T x(k − h(k))T )
Therefore, we have
x(k)T δIx(k)+
x(k)TMx(k) ≤ −δ ‖ x(k) ‖2 .(3.14)
We also have
fTP−1f ≤ λ ‖ f ‖2
≤ λµ2(‖ x(k) ‖2
+ 2 ‖ x(k) ‖‖ x(k − h(k)) ‖ + ‖ x(k − h(k)) ‖2),
(3.15)
x(k)T ATP−1f ≤ λµ ‖ A ‖ (‖ x(k) ‖2
+ ‖ x(k) ‖‖ x(k − h(k)) ‖)≤ λµ(‖ A ‖ + ‖ Da ‖‖ Ea ‖)(‖ x(k) ‖2
+ ‖ x(k) ‖‖ x(k − h(k)) ‖),(3.16)
x(k − h(k))T BTP−1f ≤λµ ‖ B ‖ (‖ x(k − h(k)) ‖2
+ ‖ x(k) ‖‖ x(k − h) ‖)≤ λµ(‖ B ‖ + ‖ Db ‖‖ Eb ‖)(‖ x(k − h(k)) ‖2
+ ‖ x(k) ‖‖ x(k − h(k)) ‖).(3.17)
Now, by using (3.4); (3.14); (3.15); (3.16) and(3.17) we obtain
4 V (xk) ≤(‖ x(k)T ‖ ‖ x(k − h(k))T ‖
)(θ1 θ2θ2 θ3
)(‖ x(k) ‖
‖ x(k − h(k)) ‖
),
(3.18)
where
θ1 =λµ2 + 2λµ(‖ A ‖ + ‖ Da ‖‖ Ea ‖)− δ,θ2 =λµ2 + λµ(‖ A ‖
+ ‖ Da ‖‖ Ea ‖) + λµ(‖ B ‖ + ‖ Db ‖‖ Eb ‖),θ3 =λµ2 + 2λµ(‖ B ‖ + ‖ Db ‖‖ Eb ‖)− δ.
Using theorem Sylvester and conditions (3.2),(3.3), (3.18) ∆V (xk) is negative definite.
Therefore, if conditions (3.1), (3.2) and (3.3)are satisfying then, ∆V (xk) is negative definite.This completes the proof.
References
[1] Vu Ngoc Phat, ”New stabilization crite-ria for linear time-varying systems withdelay”, IEEE transactions on AutomaticControl, Vol. 47, pp 2095 - 2098, 2002
[2] Ernest S.Amstrong, George T.Rublein, ”Astabilization algorithm for linear discreteconstant systems”, IEEE Transactions onAutomatic Control, Vol. 22, pp. 12-241976.
[3] Stephen Boyd, Laurent EL Ghaorui,Eric Feron anh Venkataramana Balakrish-nan, Linear Matrix Inequalities in Systemanh Control Theory, SIAM, Philadelphia,1994.
[4] Jack K.Hale, Sjoerd M.Verduyn Lunel,Introduction to Functional DifferentialEquation, Spinger - Verlag, 1993.
[5] Vladimir L.Kharitonov, Daniel Melchor-Aguilar, ”On delay-dependent stabilityconditions for time-varying systems”, Sys-tems & Control Letters, Vol. 44, pp 173-180, 2002.
[6] Vladimir L.Kharitonov, ’Lyapunov-Krasovskii functionals for scalar timedelay equations”, Systems & ControlLetters, Vol. 51, pp 133 - 149, 2002.
[7] Erik I. Verriest, Anatoli F. Ivanov, Ro-bust stability of delay - defference equa-tion, Proceedings of 34th Conference onDecision & Control, New Orleans, LA -December 1995.
[8] Martin Wainwright, Lecture 21 - Novem-ber 18, EE 227A/STAT 260: Nonlin-ear and Convex Optimization, December,2004.
[9] J. H. Park, Robust decentralized stabiliza-tion of uncertain large-scale discrete-timesystems with delays, Journal of Optimiza-
tion Theory and Applications. Vol.113,No.1, pp.105-109, l 2002.
Tãmt¾t
KÕtqu¶míivÒtÝnhæn®ÞnhcñahÖrêir¹ckh«ngch¾cch¾nvíi®étrÔbiÕnthiªn
TrÇnThanhTïng
§¹ihäcKinhtÕvµQTKD − §HTh¸iNguyªn
Trongbµib¸onµychóngt«i®ÒcËptíibµito¸næn®ÞnhtiÖmcËncholíphÖkh«ngch¾cch¾nrêir¹cphituyÕnvíi®é
trÔbiÕnthiªn.§étrÔlµbiÕnthiªnvµlính¬nkh«ng.KÕtqu¶chÝnhcñabµib¸olµ®ara®iÒukiÖncÇnchotÝnhæn
®ÞnhtiÖmcËnlíphÖkh«ngch¾cch¾nrêir¹cphituyÕn.Bµib¸ocòngx©ydùngvµc¶itiÕnhµmLyapunov®Ónghiªn
cøutÝnhæn®ÞnhtiÖmcËncñahÖth«ngquabÊt®¼ngthøcmatrËntuyÕntÝnh.BÊt®¼ngthøcmatrËntuyÕntÝnhlµgi¶i
®îcth«ngquaphÇnmÒmMatlab.
Tõkhãa: HÖrêir¹c,æn®Þnh,kh«ngæn®Þnh,hµmLyapunov,bÊt®¼ngthøcmatrËntuyÕntÝnh
PHƯƠNG PHÁP LẶP ĐƠN ĐIỆU GIẢI BÀI TOÁN GIÁ TRỊ BIÊN CẤP HAI SỬ DỤNG NGHIỆM DƯỚI VÀ NGHIỆM TRÊN
Ngô Thị Kim Quy*
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT
Bài báo này đề cập đến phép xấp xỉ đơn điệu của nghiệm của bài toán giá trị biên sau: ( , , ) 0, (0) (1) 0.u f t u u u u (1) Ta xét sơ đồ lặp tuyến tính trong trường hợp f Lipschitz trong u và thỏa mãn một vế
điều kiện Lipschiz trong .u Trước tiên ta xét các trường hợp là nghiệm dưới và trên có thể sắp thứ tự là hoặc và sau đó cũng xét đối với các bài toán Dirichlet và bài toán tuần hoàn.
Từ khóa: Phương pháp lặp đơn điệu, nghiệm dưới và nghiệm trên, bài toán Neumann, xấp xỉ tính toán. 1. Các kiến thức chuẩn bị Giả sử 0 , 0,1 , ,l R h C A R B R , xét bài toán tuyến tính:
, 0 , 1 .w lw h t w A w B (2)
Nghiệm w xác định:
01
00 1 0 1 1 0
t z s h s Aw t z t ds
z s z s z s z s z
11
0
0 1 0 1 0 1t
z s h s Bz t dsz s z s z s z s z
(3)
trong đó 0z là nghiệm của
0 0 0 00, 0 1, 0 0,z lz z z
và 1z là nghiệm của
1 1 1 11 10, 1, 0.z lz z z Chú ý rằng 0 coshz t lt với 0l và
0 cosz t l t với 0l . Cả hai trường
hợp ta có 1 0 1 .z t z t Chú ý 1.1. + Nếu 0l thì với 0,1 :t
0 0 1 10, 1, 0, 1.z z z zt t t t
+ Nếu 2 4 0l thì với 0,1 :t
0 0 1 10, 0, 0, 0.z z z zt t t t
Chú ý 1.2. + Giả sử 0l và 0,1h C . Nếu h không âm (tương ứng không dương) thì các hàm
0
00 1 0 1
t z s h sds
z s z s z s z s
và
11
0 1 0 1t
z s h sds
z s z s z s z s
không âm (tương ứng không dương). + Giả sử 2 4 0l và 0,1h C . Nếu h không âm (tương ứng không dương) thì các hàm
0
00 1 0 1
t z s h sds
z s z s z s z s
và
11
0 1 0 1t
z s h sds
z s z s z s z s
không dương (tương ứng không âm). Mệnh đề 1.3. + (Nguyên lý cực đại) Giả sử 0l . Nếu
0, 0A B và 0,1h C sao cho 0h thì nghiệm của (2) là không âm. + (Nguyên lý phản cực đại) Giả sử 2 4 0l . Nếu 0, 0A B và
0,1h C sao cho 0h thì nghiệm của (2) là không dương. Bổ đề 1.4. Giả sử M và N R . + Nếu 0l sao cho
22 4
2 2N Nl M N M thì với 0,1 ,t
0 0 0.M l z t Nz t
+ Nếu 2 4 0l sao cho 0M l và
cos sin 0M l l t N l l t
thì với 0,1 ,t
0 0 0.M l z t Nz t 2. Trường hợp nghiệm dưới và nghiệm trên thỏa mãn Định nghĩa 2.1. Hàm 2 0,1C là nghiệm dưới của (1) nếu: i) Với 0,1 :t , ( ), 0,t f t t t
ii) 0 0 1 . Hàm 2 0,1C là nghiệm trên của (1) nếu:
i) Với 0,1 :t , ( ), 0,t f t t t
ii) 0 0 1 . Từ nghiệm dưới và nghiệm trên đưa ra, ta xét các dãy xấp xỉ hội tụ. Với
0l R ta xét các dãy n n
và n n định nghĩa bởi
0 ,
1 1
1 1
, , ,
0 1 0n n n n n
n n
l f t l
(4)
0 ,
1 1
1 1
, , ,
0 1 0n n n n n
n n
l f t l
(5)
Chú ý rằng với mọi n, bài toán (4) có duy nhất nghiệm 1n đưa ra từ (3) với:
,, ,h t f t t t l tn n n
0, 0.A B Tương tự với 1n . Mục đích của mục này là chọn tốt nhất được l sao cho phép xấp xỉ hội tụ đơn điệu tới nghiệm của (1). Kết quả chính như sau: Định lý 2.2. Giả thiết (H1) 2, 0,1C là nghiệm dưới và trên
của (1) sao cho với .0,1 :t t t (H2) Hàm :f D R liên tục trên
2: , , 0,1 : .D t u v R t u t (H3) 0M sao cho với
1 2 1 2, , , , , ,t u v t u v D u u
2 1 2 1, , , , .f t u v f t u v M u u (H4) 0N sao cho với 1 2, , , , , ,t u v t u v D
2 1 2 1, , , , .f t u v f t u v N v v Giả sử 0l sao cho
2
2 42 2
N Nl M N M và 0,1 ,t (6)
, , , , 0.f t t t f t t t l t t (7) Thì các dãy n n
và n n định nghĩa bởi (4)
và (5) hội tụ đơn điệu trong 1 0,1C tới nghiệm u và v của (1) thỏa mãn với
0,1 : .t t u t v t t
Ta xét các bổ đề: Bổ đề 2.3. Giả sử 0l . Nếu
n là nghiệm dưới của (1) và
1n được định nghĩa bởi (4)
thì 1 .n n
Chứng minh. Ta có 1n nw là nghiệm
của (2) với
0,, ,tnh t f t t tn n
0 0nA và 1 0nB .
Do đó theo mệnh đề 1.3 ta có điều phải chứng minh. Mệnh đề 2.4. Giả thiết (H1), (H2), (H3), (H4) và giả sử 0l sao cho
22 4
2 2N Nl M N M thì hàm
n định
nghĩa bởi (4) thỏa mãn n N : i)
n là nghiệm dưới của (1) ii)
1 .n n
Chứng minh. Ta chứng minh (i) và (ii) bằng quy nạp. Bước 1: Kết luận trên đúng với với 0.n Ta chỉ cần chỉ ra 1 0 từ bổ để 2.3. Bước 2: Nếu kết luận trên đúng với 1n , ta đi chứng minh đúng với .n Tương tự, ta thu được các kết quả sau: Mệnh đề 2.5.Giả thiết (H1), (H2), (H3), (H4) và
giả sử 0l sao cho 2
2 42 2
N Nl M N M
thì hàm n định nghĩa bởi (5) thỏa mãn:
i) n là nghiệm trên của (1)
ii) 1 .n n
Với .n N Sử dụng điều kiện (7) ta chứng minh được nghiệm trên n lớn hơn nghiệm dưới n .
Mệnh đề 2.6. Giả thiết (H1), (H2), (H3), (H4).
Giả sử 0l sao cho 2
2 42 2
N Nl M N M
và với 0,1 ,t
, , , , 0.f t t t f t t t l t t
thì với n N , hàm n và n định nghĩa bởi
(4) và (5) thỏa mãn .n n
Chứng minh. Với ,i N ta định nghĩa:
, , , ,i i i i i i ih t f t f t l
và với *i N , i i iw thỏa mãn
1 1 1 1, , , ,i i i i i iw lw f t f t
1 1 1i i il h .
Bước 1. Chứng minh 1 1.
Bước 2. Giả sử 2.n Nếu 2 0nh và
1 1n n thì 1 0nh và .n n
Chứng minh định lý 2.2. Ta xét các dãy n n
và n n định nghĩa
tương ứng bởi (4) và (5). Theo các mệnh đề 2.4, 2.5, 2.6, ta có:
... ... ...0 1 1 0n n
Bước 1. Chứng minh dãy n n và n n
hội tụ trong 1 0,1C .
Bước 2. Chứng minh hàm u và v là nghiệm của (1). 3. Nghiệm dưới và nghiệm trên theo thứ tự ngược lại Trong trường hợp này ta xét nghiệm dưới nằm trên nghiệm trên. Ta giả thiết: (H1’) 2, 0,1C là nghiệm dưới và trên
của (1) sao cho với .0,1 :t t t (H2’) Hàm :f D R liên tục trên 2: , , 0,1 : .D t u v R t u t (H3’) 0M sao cho với
1 2 1 2, , , , , ,t u v t u v D u u
2 1 2 1, , , , .f t u v f t u v M u u (H4) 0N sao cho với 1 2, , , , , ,t u v t u v D
2 1 2 1, , , , .f t u v f t u v Nv v
Ta định nghĩa lại tính xấp xỉ dãy n n và
n n theo (4) và (5).
Ở đây lí luận chính theo nguyên lý phản cực đại thay cho nguyên lý cực đại. Ta có một số kết quả sau: Định lý 3.1.Giả thiết (H1’), (H2’), (H3’), (H4) và 2 4,0l sao cho 0,M l
cos sin 0M l l t N l l t
và với 0,1 ,t
, , , , 0.f t t t f t t t l t t
thì các dãy n n và n n
định nghĩa bởi (5)
và (4) hội tụ đơn điệu trong 1 0,1C tới nghiệm v và u của (1) sao cho với
0,1 : .t t v t u t t
Bổ đề 3.2. Giả sử 2 4 0l . Nếu n là
nghiệm dưới của (1) và 1n định nghĩa bởi (4)
thì 1 .n n
Chứng minh. Chứng minh tương tự bổ đề 2.3 dùng nguyên lý phản cực đại. Mệnh đề 3.3. Giả thiết (H1’), (H2’), (H3’), (H4) là đúng. Giả sử 2 4 0l sao cho 0M l và
cos sin 0M l l N l l thì hàm
n định nghĩa bởi (4) thỏa mãn: i)
n là nghiệm dưới của (1) ii) 1 .n n
Với .n N Mệnh đề 3.4. Giả thiết (H1’), (H2’), (H3’), (H4) là đúng. Giả sử 2 4 0l sao cho 0M l và
cos sin 0M l l N l l thì hàm
n định nghĩa bởi (5) thỏa mãn: i)
n là nghiệm trên của (1)
ii) 1 .n n
Với .n N Theo cách chứng minh mệnh đề 2.6, ta có thể thiết lập các mệnh đề sau: Mệnh đề 3.5.Giả thiết (H1’), (H2’), (H3’), (H4). Giả sử 2 4 0l sao cho 0,M l
cos sin 0M l l N l l và
0,1t , , , , , 0.f t t t f t t t l t t
thì với ,n N hàm n và
n định nghĩa bởi (4) và (5) thỏa mãn .n n Chứng minh định lý 3.1. Chú ý rằng, theo mệnh đề 3.3, 3.4, 3.5, các dãy n n
và n n thỏa mãn:
0 1 1 0... ... ... .n n Theo lí luận tương tự chứng minh định lý 2.2 ta được điều phải chứng minh. 4. Kết quả mở rộng 4.1. Tổng quát hóa của (H3) và (H4) Ta có thể thay thế toàn bộ điều kiện Lipschitz bởi điều kiện Lipschitz địa phương nếu ta thêm điều kiện Nagumo. Khi đó, định lý 2.2 trở thành Định lý 4.1. Giả thiết (H1), (H2) và (H5) tồn tại hàm liên tục : R R và hằng số max ,R
sao cho:
0,10,10
max minR s ds
s
và , , : , , ;t u v D f t u v v (H6) 0M sao cho với 1 2 1 2, , , , , , ,t u v t u v D v R u u
2 1 2 1, , , , .f t u v f t u v M u u (H7) 0N sao cho với 1 2, , , , , , ,it u v t u v D v R
2 1 2 1, , , , .f t u v f t u v Nv v Giả sử 0l sao cho (6) và (7) thỏa mãn thì các dãy n n
và n n định nghĩa bởi (4)
và (5) hội tụ đơn điệu trong 1 0,1C tới nghiệm u và v của (1) sao cho với
0,1 : .t t u t v t t
4.2. Bài toán giá trị biên Dirichlet Trường hợp bài toán Dirichlet: ( , , ) 0; (0) (1) 0u f t u u u u (8)
Sơ đồ xấp xỉ tương tự (4) và (5) với k là hằng số. Ta xét trường hợp tổng quát sau:
1 1 1
1 1
, , ;
0 1 0,n n n n n n n
n n
k t l t f t k t l t
và
1 1 1
1 1
, , ;
0 1 0.n n n n n n n
n n
k t l t f t k t l t
Có thể ví dụ 2k t N nếu 0 1 2t ,
2k t N nếu 1 2 1t và .l R k t và
l t có thể lựa chọn khác như Gendzojan trong [8]. Ta có kết quả sau: Định lý 4.2. Giả thiết 2, 0,1C không là nghiệm
sao cho với .0,1 :t t t
, ( ), 0,t f t t t 0.0 1
, ( ), 0,t f t t t 0.0 1 và (H2), (H3), (H4) thỏa mãn Giả sử 0 0,1k C sao cho 0 0 0k và với
,0,1t 0 0 1k t k t thì với l đủ lớn, dãy n n
và n n định nghĩa bởi:
31 0 1 1n n nlk t l
30, ,n n n nf t lk t l
1 10 1 0.n n 3
1 0 1 1n n nlk t l
30, ,n n n nf t lk t l
1 10 1 0n n hội tụ đơn điệu trong 1 0,1C tới nghiệm u và v của (8) sao cho với 0,1 :t
.t u t v t t
4.3. Bài toán tuần hoàn Xét bài toán
( , , ) 0, (0) (1), (0) (1)u f t u u u u u u (9)
Tương tự như trong trường hợp bài toán Neumann, với
0 1,z z thỏa mãn:
0 0 1 10 1, 0 , 1 1, 1 .z z l z z l Ta có kết quả sau: Định lý 4.3. Giả thiết 2, 0,1C không là nghiệm
sao cho với .0,1 :t t t
, ( ), 0,t f t t t
,0 1 0 1 .
, ( ), 0,t f t t t
,0 1 0 1 . và (H2), (H3), (H4) thỏa mãn thì với l đủ lớn, dãy n n
và n n định nghĩa bởi
1 1
1 1 1 1
, , ,
0 1 , 0 1 .n n n n n
n n n n
l f t l
1 1
1 1 1 1
, , ,
0 1 , 0 1 .n n n n n
n n n n
l f t l
hội tụ đơn điệu trong 1 0,1C tới nghiệm u và v của (9) sao cho với 0,1 :t
.t u t v t t
Tài liệu tham khảo [1] B.N. Babkin, (1954), “Solution of a boundary value problem for an ordinary differential equation of second order by Caplygin’s method”, Prikl. Math. Meh. Akad. Nauk. SSSR, 18, 239-242. [2] A. Bellen, (1983), “Monotone methods for periodic solutions of second order scalar functional differential equations”, Numer. Math, 42, 15-30. [3] S.R. Bernfeld, J. Chandra, (1977) “Minimal and maximal solutions of nonlinear boundary value problems”, Pacific J. Math, 71, 13-20. [4] Alberto Cabada, Luis Sanchez, (1996), “A positive operator approach to the Neumann problem for a second order ordinary
differential equation”, J. Math. Anal. Appl, 204, 774-785. [5] M. Cherpion, C. De Coster, and P. Habets, (1999), “Monotone interative methods for boundary value problems”, Differ. Integral Equ, 12, 309-338. [6] M. Cherpion, C. De Coster, and P. Habets, (2001), “A constructive monotone iterative method for second order BVP in presence of lower and upper solutions”, Applied Mathematics and Computation, 123, 75-91. [7] C. De Coster, P. Habets, (1996), “Upper and lower solutions in the theory of ODE boundary value problems: classical and recent results”, in: F.Zanolin (Ed.), Nonlinear Analysis and Boundary Value Problems for Ordinary Differ. Equ., C.I.S.M. Courses and Lectures, vol. 371, Springer, New York, 1-79. [8] G.V. Gendzojan, (1964), “On two-sided Chaplygin approximations to the solution of the two point boundary value problem”, Izv. SSR Jiz Mate Nauk, 17, 21-27. [9] P.Omari, (1986), “A monotone methid for constructing extremal solutions of second order scalar BVPs”, Appl. Math. Comput, 18, 257-275.
[10] E. Picard, (1893), “Sur l’application des mesthodes d’approximations successives à l’estude de certains esquation différentielles ordinaires”, J. Math, 9, 217-271.
[11] G. Scorza Dragoni, (1931), “II problema dei valori ai limiti studiato in grande per le equazioni differenziali del secondo ordine”, Math. Ann, 105, 133-143.
SUMMARY MONOTONE INTERATIVE METHOD FOR SECOND ORDER BOUNDARY VALUE
PROBLEMS IN THE PRESENCE OF LOWER AND UPPER SOLUTIONS Ngo Thi Kim Quy College of Economics and Business Administration - TNU
This paper concerns the monotone approximations of solutions of boundary value problems such as: ( , , ) 0, (0) (1) 0.u f t u u u u
We consider linear interative scheme in case f is Lipschitz in u and satisfies a one – sided Lipschitz condition in .u The initial approximations are lower and upper solutions which can be ordered one way or the orther . We also consider the periodic and the Dirichlet problems.
Key words: Monotone iterative method, lower and upper solutions, Neumann problem, computable approximations. * Email: [email protected]. Tel:0917333725
THESTABILITYOFGENERALIZEDQUASI-EQUILIBRIUMPROBLEMS
TruongThiThuyDuong 1 andNguyenThiPhuongDung 2
BankingAcademy
Tãmt¾t:
Trongnh÷ngn¨mgÇn®©y,c¸cbµito¸ntèiunhbÊt®¼ngthøcbiÕnph©n,tùac©nb»ng,baohµmthøcbiÕn
ph©n®·®îcnhiÒut¸cgi¶nghiªncøu.C¸cvÊn®Ò®îcquant©mlµsùtånt¹inghiÖmvµtÝnhæn®Þnhcña
¸nhx¹nghiÖm.Trongbµib¸onµy,chóngt«ixÐttÝnhnöaliªntôctrªnvµnöaliªntôcdíicña¸nhx¹nghiÖm
cñabµito¸ntùac©nb»ngvector®atrÞ.
Tõkhãa: ¸nhx¹nöaliªntôctrªn,nöaliªntôcdíi, C-liªntôctrªn, C-liªntôcdíi,tùac©nb»ng.
1Introduction
Inrecentyear,manyauthorstudiedthestabilityofsolutionmappingofgeneralizedquasiequi-
libriumproblems.Whenconsiderationthelowersemicontinnuityofsolutionmappingofsome
aboveproblems,thelinearscalarizationexperimenthasbeenshowntobeaveryefficent.In
[2],ithasbeenappliedtoaparametricweakvectorvariationalinequalityinfinitedimensional
spaces.In[7],theydealthestabilityofthesolutionsmappingofthemixedgeneralizedKyFan
inequalityproblem.
Inthispaper,weexaminethestabilitysolutionsmappingofgeneralizedquasiequilibriumprob-
lem.Wegivesomesufficentconditionsforitsmappingtobeupperandlowersemicontinnuity.
2Preliminaries
Givenasubset D ⊆ X, weconsideramultivaluedmapping F : D → 2Y . Thedefinitiondomainandthegraphof F aredefinitedby
domF = x ∈ D|F (x) 6= ∅ ,
Gr(F ) = (x, y) ∈ D × Y | y ∈ F (x) ,respectively.Werecallthat F issaidtobeaclosedmappingifthegraph Gr(F ) of F isa
closedsubsetintheproductspace X × Y anditissaidtobeacompactmappingiftheclosure
1*Tel:0912800082,e-mail:[email protected]*Tel:0976605305,e-mail:[email protected]
F (D) ofitsrange F (D) isacompactsetin Y .Wesaythatthemap F hasopenlowersection
iftheinversemap F−1 : Y → 2X , definedby
F−1(y) = x ∈ X : y ∈ F (x)
hasopenvalues.
Amultivaluedmapping F : D → 2Y issaidtobeuppersemi-continuous(u.s.c)at x ∈ Difforeachopenset V containing F (x), thereexistsanopenset U of x suchthatforeach
x ∈ U, F (x) ⊂ V. F issaidtobeu.s.con D ifitisu.s.catall x ∈ D. And, F issaidtobe
lowersemi-continuous(l.s.c)at x ∈ D ifforanyopenset V with F (x) ∩ V 6= ∅, thereexistsanopenset U containing x suchthatforeach x ∈ U, F (x) ∩ V 6= ∅;F issaidtobel.s.con Difitisl.s.catall x ∈ D. F issaidtobecontinuouson D ifitiscontinuousatthesametime
u.s.candl.s.con D.
Definition2.1. ([6])Let X beatopologicalspace, Y beatopologicalvectorspace.Let
F : X → 2Y beamultivaluedmappingand C : X → 2Y beaconemultivaluedmapping.
Wesaythat F is C-usc(resp. C-lsc)atapoint x0 ∈ domF, iffforanyopenset N of Ywith F (x0) ⊂ N (resp. F (x0) ∩ N 6= ∅),thereexistsaneighborhood U(x0) of x0 suchthat
F (x) ⊂ N + C(x) (resp. F (x) ∩ (N − C(x)) 6= ∅)foreach x ∈ U(x0).
Wesaythat F is C-usc(resp. C-lsc)onasubset X ′ ⊂ domF iffitis C-usc(resp. C-lsc)at
eachpoint x ∈ X ′.
Definition2.2. ([4])Anonemptysubset Q ⊂ Y iscalled C-closediff Q+ C isclosed.
Lemma2.1. ([5])Let X and Y beHausdorfftopologicalvectorspaces, F,G : X → 2Y be
multivaluedmappings.
(i)If F isuscmultivaluedmappingwithcompactvaluedand G isclosed,then F +G isclosed
multivaluedmapping.
(ii)If F islscmultivaluedmappingand G isopen,then F +G isopenmultivaluedmapping.
3Mainresults
Let X, Y beHausdorfftopologicalvectorspaceand C ⊂ Y beaproper,closedandconvex
conewithnonemptyinterior,denotebyint C.Forapoint e ∈ intC, andnonemptybounded
subset F of Y, setting
Λ := λ ∈ R : F ∩ (λe− C) 6= ∅ .
s = inf λ : λ ∈ Λ.
In[7],theauthorshasshownthat,if F is C-closed,then s = minλ : λ ∈ Λ.
ThefollowingLemmaisconsequenceofLemma3.1in[7].
Lemma3.1. Ler r bearealnumber, F beboundedsetof Y. If F is C-closed,then
(i) s < r ⇔ F ∩ (re− intC) 6= ∅;
(ii) s ≤ r ⇔ F ∩ (re− C) 6= ∅.
Let C : X → 2Y beconemultivaluedmappingsuchthat C(x) isaproper,closed,convexwithnonemptyinterior.Themultivaluedmapping F : X → 2Y withnonemptyvalues.Wesaythat
F hasboundedvaluesiff F (x) isaboundedsetforeach x ∈ X and F has C-closedvaluesiffF (x) is C(x)-closedforeach x ∈ X.
Inthissection,weassumethatthemap F hasboundedvaluesand C-closedvalues.Let D bea
compactsubsetin X and e : D → Y beasingle-valuedmapsuchthatforeach x ∈ D, e(x) isaninteriorpointof intC(x). Weconcludethatthefunction s : D → R iswell-defined,where
s(x) := min λ ∈ R : F (x) ∩ (λe(x)− C(x)) 6= ∅ , x ∈ D.
Proposition3.2. (i)If F is C-uscandcompactvalued, e isusc, C hasclosedgraph,then sislsc.
(ii)If F is C-lscandcompactvalued, e islsc, intC hasopengraph,then s isusc.
Proof. (i)Toproof s islsc,wewillshowthattheset H(r) = x ∈ D : s(x) ≤ r isclosed.Thismeans H(r) = x ∈ D : F (x) ∩ (re(x)− C(x)) 6= ∅ isaclosedset.
Asumethat xβ → x, xβ ∈ H(r), then F (xβ)∩ (re(xβ)−C(xβ)) 6= ∅. For F is C-uscat x,wehaveforanyneighborhood V oftheoriginin Y thereexists β0 suchthatforall β ≥ β0
F (xβ) ⊂ (F (x) + V + C(xβ)).
Thus, F (x) +V +C(xβ)∩ (re(xβ)−C(xβ)) 6= ∅. Since F (x) iscompactand C(xβ) isclosed,wehave (F (x) + C(xβ)) ∩ (re(xβ)− C(xβ)) 6= ∅, so F (x) ∩ (re(xβ)− C(xβ)) 6= ∅.
Theuppersemicontinuityof e andtheclosenessof C implies re − C isclosedmultivalued
map,then F (x) ∩ (re(x)− C(x)) 6= ∅. Hence, x ∈ H(r) so H(r) isaclosedset.
(ii)Weneedtoprovetheset H ′(r) = x ∈ D : s(x) ≥ r isclosed,thismeans H ′(r) =x ∈ D : F (x) ∩ (re(x)− intC(x)) = ∅ isaclosedset.
Wehave
H ′(r) = x ∈ D : 0 /∈ F (x)− re(x) + intC(x)
H ′(r) = x ∈ D : (x, 0) /∈ gr(F − re+ intC) .
For F is C-lscandcompactvalued, e islscand intC hasopengraph,weconcludethat
F − re+ intC hasopengraph(bytheProposition2.2in[7]).Therefore H ′(r) isaclosedset.♦
Let X,Z, Y beHausdorfftopologicalvectorspaces, D ⊂ X,K ⊂ Z becompactsubsets.
Themultivaluedmappings A : D ×K → 2D, F : K ×D ×D → 2Y and C : K ×D → 2Y
beconemultivaluedmappingwithproper,closedandconvexvalued, intC(y, x) 6= ∅. Weare
interestedintheproblemfollowing:foreach y ∈ K find x ∈ D suchthat x ∈ A(x, y) and
F (y, x, t) ∩ −intC(y, x) = ∅ forall t ∈ A(x, y).
Denoteby S(y) = x ∈ A(x, y) : F (y, x, t) ∩ −intC(y, x) = ∅ forall t ∈ A(x, y) .
Foreach (y, x) ∈ K ×D, setting s : K ×D ×D → R definedby
s(y, x, t) = min λ ∈ R : F (y, x, t) ∩ (λe(y, x)− C(y, x)) 6= ∅ ,
where e : K ×D → Y beasingle-valuedmapsuchthatforeach (y, x) ∈ K ×D, e(y, x) isaninteriorpointof intC(y, x).
f(y, x) = inft∈A(x,y)
s(y, x, t).
E(y) = x ∈ D : x ∈ A(x, y) .
Theorem3.3. Let A beamultivaluedmappingwithclosedconvexvalues.Foreach y ∈ K,assumethefollowingconditionshold:
(i) A hasopenlowersection, E(y) isaclosedset;
(ii)Forall x ∈ D, theset x ∈ D | F (y, x, z) ∩ −intC(y, x) 6= ∅ isopenand x /∈ coNy(x)with Ny(x) = z ∈ D | F (y, x, z) ∩ −intC(y, x) 6= ∅.
Thenforeach y ∈ K, thereexists x ∈ D suchthat x ∈ A(x, y) and F (y, x, z)∩−intC(y, x) =∅ forall z ∈ A(x, y), thismeansthat S(y) isnonemptyset.
Proof. Assumetothecontrarythat S(y) isemptyforeach y ∈ K,thismeansthatforall
x ∈ E(y) then F (y, x, z) ∩ −intC(y, x) 6= ∅ forall z ∈ A(x, y). Therefore,forall x ∈ E(y),
Ny(x) ∩ A(x, y) 6= ∅.
Hence,themultivaluedmapping Q : D → 2D by
Q(x) =
co(Ny(x)) ∩ A(x, y), if x ∈ E(y);
A(x, y), if x ∈ D \ E(y)
hasnonemptyvalues.
Forall z ∈ D,
Q−1(z) = (coNy)−1(z) ∩ A−1(z) ∪ (A−1(z) ∩D \ E(y))
isopenin D. Since Q hasnonemptyconvexvaluesandopenlowersections, D isacompactin
Hausdorfftopologicalspace,weclaimfromTheorem8.1.3of[3]thatthereexistsacontinous
single-valuedmap φ : D → D suchthat φ(x) ∈ Q(x).
Weseethat,theset-valuedmap ψ : D → 2D definedby ψ(x) = φ(x) iscompactuscwith
nonemptyconvexclosedin D, thenithasfixedpoint.Thismeans,thereexists x ∈ D such
that x ∈ φ(x).
Obviously, x ∈ E(y) and x ∈ Q(x). Bythedefinitionof Q,
x ∈ coNy(x) ∩ A(x, y) ⊆ coNy(x),
acontradictionto(ii).Theproofiscomplete. ♦
ThefollowingTheoremsshowsomesufficientconditionsforthesolutionsetoftheabove
problemisupperandlowersemicontinouswith S(y) 6= ∅ forany y ∈ K.
Theorem3.4. Let y0 ∈ domS. Assumethefollowingconditionsaresatisfied:
(i) E isuscandcompactvaluedat y0 ∈ K;
(ii) A islscon D × y0;
(iii) F is C-lscandcompactvalued, e islscand intC hasopengraph.
Then S isuscat y0.
Proof. ByLemma3.1,weseethat F (y, x, t)∩−intC(y, x) = ∅ holdsiff s ≥ 0. Itfollowsthat
S(y) = x ∈ E(y) : f(y, x) ≥ 0 . Since F is C-lscandcompactvalued, e islscand intChasopengraph,wehave s isuscat y0.
For s isuscand A islscon D × y0, byTheorem2of[1],p.69,wereduce f isuscat
D × y0.
ApplyingTheorem4.1in[7]yields S isuscat y0. ♦
Theorem3.5. Let y0 ∈ domS. Assumethefollowingconditionsaresatisfied:
(i) E islscat y0 ∈ K;
(ii) A isuscandcompactvaluedon D × y0;
(iii) F is C-uscandcompactvalued, e isuscand C hasclosedgraph;
(iv) S(y0) ⊂ clS ′(y0), where S′(y) = x ∈ E(y) : f(y, x) > 0 .
Then S islscat y0.
Proof. Weseethat S(y) = x ∈ E(y) : f(y, x) ≥ 0 . Since F is C-uscandcompactvalued,
e isuscand C hasclosedgraph,thisimpliesthelowersemicontinuityof s at y0.
For s islscand A isuscwithcompactvaluedon D × y0, byTheorem1of[1],p.67,we
reducethat f islscon D × y0.
Togetherthelowersemicontinuityof f on D × y0 withthecondition(iv),wereducethatforeach x0 ∈ S(y0) ⊂ S ′(y0) then x0 ∈ S ′(y0) and f islscatpoint (y0, x), foreach x inthe
neighborhoodof x0. Thus,accordingtoTheorem4.2in[7]yields S islscat y0.
References
[1]Aubin,J.P.MathematiccalMethodsofGameandEconomicTheory. North-Holland,
Amsterdam,1979.
[2]Cheng,Y.H.,Zhu,D.L.Globalstabilityresultsfortheweakvectorvariationalinequality.
J.Glob.Optim. ,32,2005,543-550.
[3]Klein,E.,Thompson,A.C.,TheoryofCorrsepondences. Wiley,NewYork ,1984.
[4]Luc,D.T.,Theoryofvectoroptimization. Lect.NotesEcon.Math.Syst.,vol319,Spinger,
Berlin,1989.
[5]Lin,L.J.,Wang,S.Y.,Chuang,C.S.Existencetheoremsofsystemsofvariationalinclusions
problemswithapplications. J.Glob.Optim. 40,2008,751-764.
[6]Tuan,L.A.,Lee,G.M.,Sach,P.H.Uppersemicontinnuityinparametricgeneralvariational
problemandapplication. NonlinearAnal. ,72,2010,1500-1513.
[7]Sach,P.H.,Tuan,L.A.Newscalarizingapproachtothestabilityanalysisinparametric
generalizedKyFaninequalityproblems. J.Optim.TheoryAnal. ,2013.
SUMMARY:THESTABILITYOFGENERALIZEDQUASI-EQUILIBRIUMPROB-
LEMS
Thepurposeofthispaperistoshowthesufficientconditionsforthesolutionmappingof
generalizequasiequilibriumproblemisupperandlowersemicontinous.
TruongThiThuyDuongandNguyenThiPhuongDung
BankingAcademy
1*Tel:0912800082,e-mail:[email protected]*Tel:0976605305,e-mail:[email protected]
OBSERVER-BASED CONTROL DESIGN OF
NEURAL NETWORKS SYSTEM WITH AN
INTERVAL TIME-VARYING DELAY: LMIS
METHOD APPROACH
Mai Viet Thuan∗, Nguyen Thi Thanh Huyen and Tran Thi Hong Nhung
Department of Mathematics and InformaticsThainguyen University of Science, Thainguyen, Vietnam∗ Corresponding author: [email protected]
Abstract.This paper considers the problem of designing an observer-based output feedback controller to expo-
nentially stabilize a class of neural networks system with an interval time-varying delay in the state vector. By
constructing a set of Lyapunov–Krasovskii functionals that includes triple integral terms, a delay-dependent stabiliz-
ability condition which is expressed in terms of Linear Matrix Inequalities (LMIs) is derived to ensure the closed-loop
system is exponentially stable with a prescribed α−convergence rate. A numerical example is given to illustrate the
design procedure.
Key words: Neural networks, stabilization, non-differentiable delays, Lyapunov function, matrix Riccati equations,
linear matrix inequalities.
1 Introduction
The problem stability analysis and stabilization of delayed neural networks is a very important issue, andmany stability and stabilization criteria have been developed in the literature (see [1, 4, 5, 8, 9] and thereferences cited therein). Recently, in [6], by designing memoryless state feedback controllers, the authorspresented some results on the global exponential stabilization for neural networks with various activationfunctions and time-varying continuously distributed delays in terms of linear matrix inequalities. When notall of the state variables are available for feedback control, a state observer may be used to provide anestimate of the state vector and thus an observer-based output feedback controller can be realized. In [3], theauthors investigated the stabilization problem of neural networks system with constant delay by making useof the estimated states of neurons. However, in this results, the delay function is assumed a constant. To thebest of our knowledge, the problem of designing an observer-based output feedback controller to exponentialstabilization of neural networks system with an interval, non-differentiable time-varying delays is still openproblem. This motivates our research.
In this paper, we consider a stabilization scheme for a new class of delayed neural networks. We proposeto use a completely memoryless full-order Luenberger-type state observer to reconstruct the state vector forthe feedback control purpose. Our objective is to systematically derive both the observer and controller gainmatrices to ensure that the closed-loop system is exponentially stable. By constructing a set of Lyapunov–Krasovskii functionals that includes triple integral terms, a delay-dependent LMI stabilizability condition isderived. As a result, both the controller and observer parameters can be derived via the use of an efficientLMI-based algorithm (see [2]).
1
2 Preliminaries
The following notations will be used throughout this paper : Rn×r denotes the space of all matrices of(n × r)−dimensions; AT denotes the transpose of matrix A; λ(A) denotes the set of all eigenvalues of A;λmax(A) = maxReλ;λ ∈ λ(A); C1([0, t],Rn) denotes the set of all Rn−valued continuous differentiablefunctions on [0, t]; L2([0, t],Rm) denotes the set of all the Rm−valued square integrable functions on [0, t];Matrix A is called semi-positive definite (A ≥ 0) if 〈Ax, x〉 ≥ 0, for all x ∈ Rn;A is positive definite (A > 0)if 〈Ax, x〉 > 0 for all x 6= 0;A > B means A − B > 0; The notation diag. . . stands for a block-diagonalmatrix. The symmetric term in a matrix is denoted by ∗. Consider the following delayed neural networks:
x(t) = −Ax(t) +W0f(x(t)) +W1g(x(t− h(t))) +Bu(t)
y(t) = Cx(t),
x(t) = φ(t), t ∈ [−h2, 0],
(1)
where x(t) ∈ Rn is the state, u(t) ∈ Rm) is the control; n is the number of neurals, and
f(x(t)) = [f1(x1(t)), f2(x2(t)), . . . , fn(xn(t))]T ,
g(x(t)) = [g1(x1(t)), g2(x2(t)), . . . , gn(xn(t))]T ,
are the activation functions; A = diag(a1, a2, . . . , an), ai > 0 represents the self-feedback term andW0,W1, Bdenote the connection weight matrix, the discretely delayed connection weight matrix and the control inputmatrix, respectively. The time-varying delay function h(t) is continuous which satisfies
0 ≤ h1 ≤ h(t) ≤ h2. (2)
where, h1, h2 are given constant. It is worth noting that the time delay is assumed to be a continuous functionbelonging to a given interval, which means that the lower and upper bounds for the time-varying delay areavailable, but the lower bound is not restricted to being zero. Furthermore, the time-varying delay can benon-differentiable. The initial function φ(t) ∈ C1([−h2, 0],Rn) with the norm
‖φ‖ = sup−h2≤t≤0
√‖φ(t)‖2 + ‖φ(t)‖2.
In this paper we consider various activation functions and assume that the activation functions f(.), g(.)satisfy the following growth conditions with the growth constants ai, bi :
|fi(ξ)| ≤ ai|ξ|, i = 1, 2, . . . , n, ∀ξ ∈ R,|gi(ξ)| ≤ bi|ξ|, i = 1, 2, . . . , n, ∀ξ ∈ R,
(3)
Due to the fact that not all of the state variables are available for feedback control and that the real-time knowledge of the delay, h(t) is not available, we therefore consider a completely memoryless full-orderLuenberger state observer for the system (1)
˙x(t) = −Ax(t) +Bu(t) + L(y(t)− Cx(t)),
x(t) = 0, ∀t ∈ [−h2, 0],(4)
and the following control law for the system (1)
u(t) = −Kx(t), (5)
in which x(t) ∈ Rn is the observer state vector, K ∈ Rm×n and L ∈ Rn×q are the constant controller andobserver gain matrices, respectively. We define an error vector e(t) = x(t)− x(t), which denotes the differencebetween the real state and the estimated state. Then we have the following closed-loop system
x(t) = −(A+BK)x(t) +W0f(x(t)) +W1g(x(t− h(t))) +BKe(t)
e(t) = −(A+ LC)e(t) +W0f(x(t)) +W1g(x(t− h(t))).(6)
2
The objective is to derive K and L that make the above closed-loop system (6) is exponentially stable with aprescribed α-convergence rate, i.e., for given α > 0, there exists β > 0 such that the solution x(t, φ) satisfiesthe following estimation
‖x(t, φ)‖ ≤ β‖φ‖e−αt, ∀t ≥ 0.
We introduce the following technical well-known propositions, which will be used in the proof of our results.Proposition 1. For any x, y ∈ Rn and positive definite matrix N ∈ Rn×n, we have
2〈x, y〉 ≤ 〈Nx, x〉+ 〈N−1y, y〉.
Proposition 2. ([7]) For any constant matrix Z = ZT > 0 and scalar h, h, 0 < h < h such that the followingintegrations are well defined, then
−∫ t
t−hxT (s)Zx(s)ds ≤ − 1
h
(∫ t
t−hx(s)ds
)T
Z
(∫ t
t−hx(s)ds
);
−∫ −h
−h
∫ t
t+s
xT(τ)Zx(τ)dτds ≤ − 2
h2 − h2
(∫ −h
−h
∫ t
t+s
x(τ)dτds
)T
Z
(∫ −h
−h
∫ t
t+s
x(τ)dτds
)
3 Main results
For simplicity of matrix expression, we denote
G = diagbi, i = 1, . . . , n, F = diagai, i = 1, . . . , n,λ = λmin(P−1),
Λ = λmax(P−1) + λmax(X) + h1λmax(P−1QP−1) + (h2 − h1)λmax(P−1RP−1) +1
2h21λmax(P−1SP−1)
+1
2(h22 − h21)λmax(P−1ZP−1) +
1
2h21λmax(P−1MP−1) +
1
2(h22 − h21)λmax(P−1NP−1)
+1
6h31λmax(P−1UP−1) +
1
6(h32 − h31)λmax(P−1WP−1),
Ξ =
Ξ11 0 Ξ13 0 Ξ15 Ξ16 Ξ17
∗ Ξ22 Ξ23 Ξ24 0 0 0∗ ∗ Ξ33 0 0 0 0∗ ∗ ∗ Ξ44 0 0 0∗ ∗ ∗ ∗ Ξ55 0 0∗ ∗ ∗ ∗ ∗ Ξ66 0∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ Ξ77
, H1 =
[Y TBT 0 0 0 0 0 0
]T,
H2 =[0 0 0 0 0 0 Y TBT
]T, H3 =
[FP 0 0 0 0 0 0
]T, H4 =
[0 GP 0 0 0 0 0
]T,
Ξ11 = −(AP + PAT +BY + Y TBT) + 2αP +W0D0WT0 +W1D1W
T1 +Q+ h1M + (h2 − h1)N
− 1
h1e−2αh1S − 2e−4αh1U − 2(h2 − h1)
h2 + h1e−4αh2W,
Ξ22 = − 2
h2 − h1e−2αh2Z, Ξ33 = e−2αh1Re−2αh1Q− 1
h1e−2αh1S − 1
h2 − h1e−2αh2Z,
Ξ44 = −e−2αh2R− 1
h2 − h1e−2αh2Z, Ξ55 = − 1
h1e−2αh1M − 2
h21e−4αh1U,
Ξ66 = − 1
h2 − h1e−2αh2N − 2
h22 − h21e−4αh2W,
Ξ77 = h1S + (h2 − h1)Z +1
2h21U +
1
2(h22 − h21)W +W0D2W
T0 +W1D3W
T1 − 2P,
3
Ξ88 = Ξ99 = I − 2P, Ξ13 =1
h1e−2αh1S, Ξ15 =
2
h1e−4αh1U, Ξ16 =
2
h2 + h1e−4αh2W,
Ξ17 = −PAT − Y TBT, Ξ23 = Ξ24 =1
h2 − h1e−2αh2Z, Σ = (−XA−ATX − 2CTC + 2In×n),
Theorem 1. Given α > 0, u(t) = −Y P−1x(t) is an observer-based controller for the system (1) if thereexist positive-definite matrices X,P,Q,R, S, Z,M,N,U,W, four diagonal positive matrices D0, D1, D2, D3
and a matrix Y satisfying the following LMIs:Σ XW0 XW1
∗ −In×n 0∗ ∗ −In×n
< 0, (7)
Ξ H1 H2 H3 H3 H3 H4 H4 H4
∗ Ξ88 0 0 0 0 0 0 0∗ ∗ Ξ99 0 0 0 0 0 0∗ ∗ ∗ −D0 0 0 0 0 0∗ ∗ ∗ ∗ −I 0 0 0 0∗ ∗ ∗ ∗ ∗ −D2 0 0 0∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ −D1 0 0∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ −I 0∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ −D3
< 0 (8)
Moreover, the solution x(t, φ) of the system satisfies
‖x(t, φ)‖ ≤√
Λ
λe−αt‖φ‖, t ∈ R+.
Proof. Let us denoteQ = P−1QP−1, R = P−1RP−1, S = P−1SP−1, Z = P−1ZP−1, M = P−1MP−1, N =P−1NP−1, U = P−1UP−1, W = P−1WP−1. Choose a Lyapunov-Krasovskii functional candidate for theclosed-loop system in (6) as V = V (t, e(t), xt) =
∑5i=1 Vi, where
V1 = xT(t)P−1x(t) + eT(t)Xe(t),
V2 =
∫ t
t−h1
e2α(s−t)xT(s)Qx(s)ds+
∫ t−h1
t−h2
e2α(s−t)xT(s)Rx(s)ds,
V3 =
∫ 0
−h1
∫ t
t+s
e2α(τ−t)xT(τ)Sx(τ)dτds+
∫ −h1
−h2
∫ t
t+s
e2α(τ−t)xT(τ)Zx(τ)dτds,
V4 =
∫ 0
−h1
∫ t
t+s
e2α(τ−t)xT(τ)Mx(τ)dτds+
∫ −h1
−h2
∫ t
t+s
e2α(τ−t)xT(τ)Nx(τ)dτds,
V5 =
∫ 0
−h1
∫ 0
θ
∫ t
t+s
e2α(τ+s−t)xT(τ)Ux(τ)dτdsdθ +
∫ −h1
−h2
∫ 0
θ
∫ t
t+s
e2α(τ+s−t)xT(τ)Wx(τ)dτdsdθ.
Taking the time derivative of V1, along the trajectory of system (6) yields
V1 = 2xT(t)P−1x(t) + 2eT(t)Xe(t)
= xT(t)[−P−1(A+BK)− (A+BK)TP−1
]x(t) + 2xT(t)P−1W0f(x(t))
+ 2xT(t)P−1W1g(x(t− h(t))) + 2xT(t)P−1BKe(t)
+ eT(t)[−X(A+ LC)− (A+ LC)TX
]e(t) + 2eT(t)XW0f(x(t)) + 2eT(t)XW1g(x(t− h(t))).
(9)
Using Proposition 1, we have
2xT(t)P−1BKe(t) ≤ xT (t)P−1BKKTBTP−1x(t) + eT(t)e(t);
2xT(t)P−1W0f(x(t)) ≤ xT(t)P−1W0D0WT0 P
−1x(t) + fT(x(t))D−10 f(x(t));
2xT(t)P−1W1g(x(t− h(t))) ≤ xT(t)P−1W1D1WT1 P
−1x(t) + gT(.)D−11 g(.);
2eT(t)XW0f(x(t)) ≤ eT(t)XW0WT0 Xe(t) + fT(x(t))f(x(t));
2eT(t)XW1g(x(t− h(t))) ≤ eT(t)XW1WT1 Xe(t) + gT(x(t− h(t)))g(x(t− h(t))).
(10)
4
From (9) and (10), we obtain
V1 = xT(t)[−P−1(A+BK)− (A+BK)TP−1 + P−1BKKTBTP−1 + P−1W0D0W
T0 P
−1
+ P−1W1D1WT1 P
−1]x(t) + fT(x(t))
[D−1
0 + I]f(x(t)) + gT(x(t− h(t)))
[D−1
1 + I]g(x(t− h(t)))
+ eT(t)[−X(A+ LC)− (A+ LC)TX +XW0W
T0 X +XW1W
T1 X + I
]e(t).
(11)
Using condition (3) and since the matrices D−10 + I and D−1
1 + I are diagonal, we have
fT(x(t))[D−1
0 + I]f(x(t)) ≤ xT(t)F
[D−1
0 + I]Fx(t),
gT(x(t− h(t)))[D−1
1 + I]g(x(t− h(t))) ≤ xT(t− h(t))G
[D−1
1 + I]Gx(t− h(t)).
(12)
From (11) and (12), we have
V1 ≤ xT(t)
[− P−1(A+BK)− (A+BK)TP−1 + P−1BKKTBTP−1 + P−1W0D0W
T0 P
−1
+ P−1W1D1WT1 P
−1 + F[D−1
0 + I]F
]x(t) + xT(t− h(t))G
[D−1
1 + I]Gx(t− h(t))
+ eT(t)
[−X(A+ LC)− (A+ LC)TX +XW0W
T0 X +XW1W
T1 X + I
]e(t).
(13)
Next, taking the time derivative of Vi, i = 2, . . . , 5, along the trajectory of system (6) yields
V2 = −2αV2 + xT(t)Qx(t)− e−2αh1xT(t− h1)Qx(t− h1)
+ e−2αh1xT(t− h1)Rx(t− h1)− e−2αh2xT(t− h2)Rx(t− h2),
V3 ≤ −2αV3 + xT(t)
[h1S + (h2 − h1)Z
]x(t)− e−2αh1
∫ t
t−h1
xT(s)Sx(s)ds− e−2αh2
∫ t−h1
t−h2
xT(s)Zx(s)ds,
V4 ≤ −2αV4 + xT(t)[h1M + (h2 − h1)N
]x(t)− e−2αh1
∫ t
t−h1
xT(s)Mx(s)ds− e−2αh2
∫ t−h1
t−h2
xT(s)Nx(s)ds,
V5 ≤ −2αV5 + xT(t)
[1
2h21U +
1
2(h22 − h21)W
]x(t)− e−4αh1
∫ 0
−h1
∫ t
t+θ
xT(s)Ux(s)dsdθ
− e−4αh2
∫ −h1
−h2
∫ t
t+θ
xT(s)Wx(s)dsdθ.
(14)
Using Proposition 2, one can obtain
− e−2αh1
∫ t
t−h1
xT(s)Sx(s)ds ≤ − 1
h1
(∫ t
t−h1
x(s)ds
)T
e−2αh1S
(∫ t
t−h1
x(s)ds
)= − 1
h1[x(t)− x(t− h1)]
Te−2αh1S [x(t)− x(t− h1)] ;
(15)
− e−2αh2
∫ t−h1
t−h2
xT(s)Zx(s)ds = −e−2αh2
∫ t−h(t)
t−h2
xT(s)Zx(s)ds− e−2αh2
∫ t−h1
t−h2(t)
xT(s)Zx(s)ds
≤ − 1
h2 − h1[x(t− h(t))− x(t− h2)]
Te−2αh2Z [x(t− h(t))− x(t− h2)]
− 1
h2 − h1[x(t− h1)− x(t− h(t))]
Te−2αh2Z [x(t− h1)− x(t− h(t))] ;
(16)
5
− e−2αh1
∫ t
t−h1
xT(s)Mx(s)ds ≤ − 1
h1
(∫ t
t−h1
x(θ)dθ
)T
e−2αh1M
(∫ t
t−h1
x(θ)dθ
); (17)
− e−2αh2
∫ t−h1
t−h2
xT (s)Nx(s)ds ≤ − 1
h2 − h1
(∫ t−h1
t−h2
x(θ)dθ
)T
e−2αh2N
(∫ t−h1
t−h2
x(θ)dθ
); (18)
− e−4αh1
∫ 0
−h1
∫ t
t+θ
xT (s)Ux(s)dsdθ ≤ − 2
h21
[h1x(t)−
∫ t
t−h1
x(θ)dθ
]Te−4αh1U
[h1x(t)−
∫ t
t−h1
x(θ)dθ
];
(19)
− e−4αh2
∫ −h1
−h2
∫ t
t+θ
xT(s)Wx(s)dsdθ ≤ − 2
h22 − h21
[(h2 − h1)x(t)−
∫ t−h1
t−h2
x(θ)dθ
]Te−4αh2W
×
[(h2 − h1)x(t)−
∫ t−h1
t−h2
x(θ)dθ
].
(20)
From conditions (13)-(20), we have
V + 2αV ≤
xT(t)
[− P−1(A+BK)− (A+BK)TP−1 + P−1BKKTBTP−1 + 2αP−1 + P−1W0D0W
T0 P
−1
+ P−1W1D1WT1 P
−1 + F [D−10 + I]F +Q+ h1M + (h2 − h1)N − 1
h1e−2αh1S
− 2e−4αh1U − 2(h2 − h1)
h2 + h1e−4αh2W
]x(t)
+ eT(t)[−X(A+ LC)− (A+ LC)TX +XW0W
T0 X +XW1W
T1 X + I
]e(t)
+ xT(t− h(t))
[G[D−1
1 + I]G− 2
h2 − h1e−2αh2Z
]x(t− h(t))
+ xT(t− h1)
[e−2αh1R− e−2αh1Q− 1
h1e−2αh1S − 1
h2 − h1e−2αh2Z
]x(t− h1)
+ xT(t− h2)
[−e−2αh2R− 1
h2 − h1e−2αh2Z
]x(t− h2)
+ xT(t)
[h1S + (h2 − h1)Z +
1
2h21U +
1
2(h22 − h21)W
]x(t)− 1
h1
(∫ t
t−h1
x(θ)dθ
)T
e−2αh1M
(∫ t
t−h1
x(θ)dθ
)
− 1
h2 − h1
(∫ t−h1
t−h2
x(θ)dθ
)T
e−2αh2N
(∫ t−h1
t−h2
x(θ)dθ
)+
2
h1xT(t)e−2αh1Sx(t− h1)
+2
h2 − h1xT(t− h(t))e−2αh2Zx(t− h2)
+2
h2 − h1xT(t− h(t))e−2αh2Zx(t− h1) +
4
h1xT(t)e−4αh1U
(∫ t
t−h1
x(θ)dθ
)+
4
h2 + h1xT(t)e−4αh2W
(∫ t−h1
t−h2
x(θ)dθ
).
(21)
Using the following identity relation
− (A+BK)x(t) +W0f(x(t)) +W1g(x(t− h(t))) +BKe(t)− x(t) = 0,
we have
2xT (t)P−1 [−(A+BK)x(t) +W0f(x(t)) +W1g(x(t− h(t))) +BKe(t)− x(t)] = 0. (22)
6
Based on using Proposition 1, we have
2xT(t)P−1W0f(x(t)) ≤ xT(t)P−1W0D2WT0 P
−1x(t) + fT(x(t))D−12 f(x(t))
2xT(t)P−1W1g(x(t− h(t))) ≤ xT(t)P−1W1D3WT1 P
−1x(t) + gT(.)D−13 g(.),
2xT(t)P−1BKe(t) ≤ xT(t)P−1BKKTBTP−1x(t) + eT(t)e(t).
(23)
Again using condition (3) and since the matrices D2, D3 are diagonal, we have
fT(x(t))D−12 f(x(t)) ≤ xT(t)FD−1
2 Fx(t),
gT(x(t− h(t)))D−13 g(x(t− h(t))) ≤ xT(t− h(t))GD−1
3 Gx(t− h(t)).(24)
From (21) to (24), we obtain
V + 2αV ≤ ξT(t)Ωξ(t) + eT(t)Σe(t), (25)
where
ξ(t) =[xT(t) xT(t− h(t)) xT(t− h1) xT(t− h2)
(∫ t
t−h1
x(θ)dθ)T (∫ t−h1
t−h2
x(θ)dθ
)T
xT(t)]T,
and
Σ = −X(A+ LC)− (A+ LC)TX +XW0WT0 X +XW1W
T1 X + 2I,
Ω =
Ω11 0 Ω13 0 Ω15 Ω16 Ω17
∗ Ω22 Ω23 Ω24 0 0 0∗ ∗ Ω33 0 0 0 0∗ ∗ ∗ Ω44 0 0 0∗ ∗ ∗ ∗ Ω55 0 0∗ ∗ ∗ ∗ ∗ Ω66 0∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ Ω77
,
with
Ω11 = −P−1(A+BK)− (A+BK)TP−1 + P−1BKKTBTP−1 + 2αP−1 + P−1W0D0WT0 P
−1
+ P−1W1D1WT1 P
−1 + F[D−1
0 + I]F +Q+ h1M + (h2 − h1)N − 1
h1e−2αh1S
− 2e−4αh1U − 2(h2 − h1)
h2 + h1e−4αh2W + FD−1
2 F,
Ω22 = G[D−1
1 + I]G− 2
h2 − h1e−2αh2Z +GD−1
3 G, Ω33 = e−2αh1R− e−2αh1Q
− 1
h1e−2αh1S − 1
h2 − h1e−2αh2Z, Ω44 = −e−2αh2R− 1
h2 − h1e−2αh2Z,
Ω55 = − 1
h1e−2αh1M − 2
h21e−4αh1U, Ω66 = − 1
h2 − h1e−2αh2N − 2
h22 − h21e−4αh2W,
Ω77 = h1S + (h2 − h1)Z +1
2h21U +
1
2(h22 − h21)W + P−1W0D2W
T0 P
−1 + P−1W1D3WT1 P
−1
+ P−1BKKTBTP−1 − 2P−1, Ω13 =1
h1e−2αh1S, Ω15 =
2
h1e−4αh1U,
Ω16 =2
h2 + h1e−4αh2W, Ω17 = −(A+BK)TP−1, Ω23 = Ω24 =
1
h2 − h1e−2αh2Z.
Now, we designK = Y P−1, L = X−1CT,
7
and using Schur complement, we have condition Σ < 0 is equivalent to condition (7) and condition Ω < 0 isequivalent to the following condition
Γ =
Γ11 0 Ω13 0 Ω15 Ω16 Γ17 Γ18 0∗ Ω22 Ω23 Ω24 0 0 0 0 0∗ ∗ Ω33 0 0 0 0 0 0∗ ∗ ∗ Ω44 0 0 0 0 0∗ ∗ ∗ ∗ Ω55 0 0 0 0∗ ∗ ∗ ∗ ∗ Ω66 0 0 0∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ Γ77 0 Γ79
∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ −I 0∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ ∗ −I
,
(26)
where
Γ11 = −P−1(A+BY P−1)− (A+BY P−1)TP−1 + 2αP−1 + P−1W0D0WT0 P
−1 + P−1W1D1WT1 P
−1
+ F[D−1
0 + I]F +Q+ h1M + (h2 − h1)N − 1
h1e−2αh1S − 2e−4αh1U − 2(h2 − h1)
h2 + h1e−4αh2W + FD−1
2 F,
Γ77 = h1S + (h2 − h1)Z +1
2h21U +
1
2(h22 − h21)W + P−1W0D2W
T0 P
−1 + P−1W1D3WT1 P
−1 − 2P−1,
Γ17 = −(A+BY P−1)TP−1, Γ18 = P−1BY P−1,Γ79 = P−1BY P−1,
Pre- and post-multiply both sides of Γ with P = diag P, P, P, P, P, P, P, P, P , and using condition −P 2 ≤I − 2P, we have the condition PΓP < 0 is equivalent to the condition (8). Therefore, from the conditions(7) and (8), we have
V (t, e(t), xt) + 2αV (t, e(t), xt) ≤ 0, ∀t ≥ 0. (27)
Integrating both sides of (27) from 0 to t, we obtain
V (t, e(t), xt) ≤ V (0, e(0), x0)e−2αt, ∀t ∈ R+.
By simple computation, we have
V (t, e(t), xt) ≥ λmin(P−1)‖x(t)‖2 = λ‖x(t)‖2,∀t ≥ 0.
and V (0, e(0), x0) ≤ Λ‖φ‖2. Hence λ‖x(t, φ)‖2 ≤ V (t, xt) ≤ V (φ)e−2αt ≤ Λe−2αt‖φ‖2, then the solutionx(t, φ) of the system satisfies
‖x(t, φ)‖ ≤√
Λ
λe−αt‖φ‖, ∀t ≥ 0,
which implies the closed-loop system is α−stable. This completes our proof.
We give a numerical example to illustrate the design procedure.
Consider the system (1) where
A =
[0.5 00 1
],W0 =
[0.3 0.20.1 −0.2
],W1 =
[0.2 0.10.1 0.4
], B =
[15
], C =
[10 2
]with h(t) = 0.1 + 1.5| sin t| and φ(t) =
[cos t sin t
]T . It is worth nothing that, the delay function h(t) isnon-differentiable. Given α = 0.3. By using the LMI Toolbox in MATLAB, the LMIs in Theorem 1 are
8
satisfied with h1 = 0.1, h2 = 1.6, and
X =
[13.6305 0.77030.7703 5.1728
], P =
[62.7959 −4.6584−4.6584 63.6736
], Q =
[4.5697 0.68430.6843 17.0258
], R =
[1.9581 0.50550.5055 10.8493
],
S =
[4.6342 −0.0410−0.0410 4.2954
], Z =
[10.3444 −1.8380−1.8380 13.5178
]M =
[8.6762 0.11570.1157 10.4003
], N =
[1.0187 0.32880.3288 5.6359
],
U =
[0.5180 0.03350.0335 1.0270
],W =
[8.3999 −1.4959−1.4959 8.6697
], D0 =
[16.2952 0
0 20.4596
], D1 =
[22.3821 0
0 24.4148
],
D2 =
[34.5391 0
0 36.9227
], D3 =
[36.6905 0
0 29.2943
], Y =
[1.9298 1.0243
].
Therefore, the resulting controller and observer gains for the system (1) are
K = Y P−1 =[0.0321 0.0184
], L = X−1CT =
[0.71780.2797
]. (28)
This implies that the system (1) is 0.3-stable by the observer-based controller with controller and observergains given in (28). Moreover, the solution of closed-loop system satisfies
‖x(t, φ)‖ ≤ 30.5611e−0.3t‖φ‖.
4 Conclusion
This paper has studied the problem of designing observer-based output feedback controllers for neural net-works systems with an interval non-differentiable time-varying delay in the state vector. The design can becarried out by an efficient LMI-based algorithm. A numerical example has been given to demonstrate thesimplicity of the design procedure.
Bài toán điều khiển quan sát cho hệ nơ ron thần kinh có một trễ biến thiên: cách tiếp cậndùng bất đẳng thức ma trận tuyến tính
Mai Viết Thuận, Nguyễn Thị Thanh Huyền và Trần Thị Hồng Nhungtrường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên
Tóm tắt nội dung
Bài báo nghiên cứu bài toán điều khiển quan sát cho lớp hệ nơ ron thần kinh có một trễ biến thiêndạng khoảng. Bằng cách xây dựng hàm Lyapunov–Krasovskii mới kết hợp với công thức Newton-Leibniz,chúng tôi đưa ra một điều kiện đủ cho bài toán điều khiển quan sát cho lớp hệ nơ ron có trễ biến thiêndưới dạng bất đẳng thức ma trận tuyến tính. Cuối cùng một ví dụ số được đưa ra để minh họa cho kếtquả của chúng tôi.
Tài liệu
[1] L.O. Chua and L. Yang, Cellular neural networks: Theory, IEEE Transactions on Circuits and Systems,10 (1988) 1257–1272.
[2] P. Gahinet, A. Nemirovskii, Laub A.J. and Chilali M., LMI Control Toolbox For use with MATLAB, TheMathWorks, Inc. 1995.
[3] H. Huang, T. Huang, X. Chen and C. Qian, Exponential stabilization of delayed re-current neural networks: A state estimation based approach, Neural Networks (2013),http://dx.doi.org/10.1016/j.neunet.2013.08.006.
9
[4] M. Liu, Delayed standard neural network models for control systems, IEEE Trans. Neural Networks, 18(2007) 1376–1391.
[5] X. Lou and B. Cui, On robust stabilization of a class of neural networks with time-varying delays, In:Proc. of IEEE Int. Conf. Comput. Intelligent and Security, November 2006, 437–440.
[6] V.N. Phat and H. Trinh, Exponential stabilization of neural networks with various activation functionsand mixed time-varying delays, IEEE Trans. on Neural Networks, 21 (2010) 1180–1184.
[7] J. Sun, G.P. Liu, J. Chen and D. Rees, Improved delay-range-dependent stability criteria for linearsystems with time-varying delays, Automatica, 46 (2010) 466–470.
[8] M.V. Thuan and V.N. Phat, New criteria for stability and stabilization of neural networks with mixedinterval time-varying delays, Vietnam Journal of Mathematics, 40 (2012) 79–93.
[9] M.V. Thuan, N.T.T. Huyen and N.T.M. Ngoc, Exponential stabilization of neural networks with mixedtime-varying delays in state and control, Journal of Science and Technology Thainguyen University, 78(2011) 57–62.
10
Đỗ Thị Tú Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 73 – 79
73
ỔN ĐỊNH HÓA HỆ SONG TUYẾN LIÊN TỤC VỚI BỘ ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO
Đỗ Thị Tú Anh*, Nguyễn Doãn Phƣớc
Đại học Bách khoa Hà Nội
TÓM TẮT Bài báo giới thiệu một phƣơng pháp thiết kế bộ điều khiển dự báo phản hồi trạng thái để điều
khiển ổn định hệ song tuyến liên tục. Bộ điều khiển dự báo của bài báo là bộ điều khiển không liên
tục, đƣợc xây dựng trực tiếp trên nền quy hoạch động của Bellman, nên luôn đảm bảo đƣợc tính
toàn cục của nghiệm tối ƣu. Hơn nữa phƣơng thức làm việc của bộ điều khiển cũng đã đƣợc bài
báo biểu diễn dƣới dạng thuật toán, rất thuận tiện cho việc cài đặt thành chƣơng trình điều khiển
trên các thiết bị điều khiển số hiện có. Tính ổn định của hệ thống đã đƣợc bài báo chứng minh cả
về lý thuyết và thực nghiệm mô phỏng.
Từ khóa: Điều khiển dự báo; Hệ song tuyến; Tìm nghiệm tối ưu có hướng; Quy hoạch động
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Điều khiển dự báo là một trong số các
phƣơng pháp điều khiển thu đƣợc nhiều thành
công trong ứng dụng vào điều khiển các quá
trình công nghiệp [2],[7]. Ra đời vào những
năm 70 của thế kỷ trƣớc, dƣới dạng ban đầu
chỉ là phƣơng pháp bổ sung cho việc tự chỉnh
định thích nghi tham số bộ điều khiển công
nghiệp PID, song điều khiển dự báo đã nhanh
chóng cho thấy tính ƣu việt của nó so với các
phƣơng pháp tự chỉnh thông thƣờng khác.
Chính vì ƣu điểm trên của điều khiển dự báo
mà phƣơng pháp điều khiển này đã đƣợc
nghiên cứu, phát triển rất nhanh trong thời
gian qua.
Mặc dù vậy, MPC lại chủ yếu mới chỉ khẳng
định đƣợc mình ở mảng điều khiển các quá
trình tuyến tính. Mong muốn bƣớc đƣợc sang
cả lĩnh vực điều khiển phi tuyến, nên ngay ở
thủa ban đầu ngƣời ta đã tập trung nghiên cứu
khả năng ứng dụng các phƣơng pháp MPC
tuyến tính cho các quá trình phi tuyến dựa
trên nền tuyến tính hóa xấp xỉ mô hình vào-ra
của quá trình theo từng chu kỳ trích mẫu. Đây
cũng là thời điểm xuất hiện các phƣơng pháp
NDMC (Nonlinear Dynamic Matrix Control
[10]), hay NLQDMC (Nonlinear Quadratic
Dynamic Matrix Control [6]). Đặc điểm
chung của những phƣơng pháp này là do đã
sử dụng trực tiếp mô hình vào-ra nên cũng đã
tận dụng đƣợc tối đa ƣu thế phản hồi đầu ra
của MPC tuyến tính.
* Email: [email protected]
Xu hƣớng thứ hai trong việc áp dụng các
phƣơng pháp MPC tuyến tính sang quá trình
phi tuyến là tuyến tính hóa mô hình trạng thái
của quá trình phi tuyến dọc theo quỹ đạo trạng
thái chuẩn (norminal trajectories) rồi áp dụng
phƣơng pháp MPC tuyến tính phản hồi trạng
thái. Đại diện cho xu hƣớng này có thể kể tới
các phƣơng pháp giới thiệu ở [8] và [9].
Tƣơng tự nhƣ xu hƣớng thứ hai, ở xu hƣớng
thứ ba ngƣời ta cũng sử dụng mô hình trạng
thái phi tuyến của quá trình, song lại không
thực hiện việc tuyến tính hóa nó mà trực tiếp
từ mô hình phi tuyến này ngƣời ta xây dựng
hàm mô tả sai lệch bám trong tƣơng lai rồi áp
dụng các phƣơng pháp tối ƣu hóa tìm nghiệm
tối ƣu nhằm cực tiểu hóa hàm mục tiêu mô tả
sai lệch này. Tất nhiên xu hƣớng này chỉ thực
hiện đƣợc khi cửa sổ dự báo có độ rộng là
hữu hạn.
Thêm nữa, với điều khiển dự báo hệ phi
tuyến, và cũng do phổ các lớp mô hình mô tả
hệ phi tuyến là rất nhiều, nên những kết quả
nghiên cứu về điều khiển phản hồi trạng thái
hệ phi tuyến gần đây cũng chủ chủ yếu chỉ tập
trung vào lớp hệ song tuyến (bilinear), chẳng
hạn nhƣ [1], [3] hay [5]. Mặc dù vậy nó cũng
không hạn chế nhiều đến sự ảnh hƣởng của
việc áp dụng các kết quả này vào thực tế, vì
nhƣ ở tài liệu [5] đã thống kê, phần lớn tính
phi tuyến của các quá trình công nghiệp, khi
đƣợc biểu dễn dƣới dạng không liên tục, đều
xấp xỉ về đƣợc một trong hai dạng sau:
1 ( ) ( )k k k k kx A x x B x u (1)
Đỗ Thị Tú Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 73 – 79
74
hoặc:
1 ( )k k k kx Ax B u x (2)
trong đó 1 2( ) , ( ) , , ( )T
mku u k u k u k là
ký hiệu của vector các tín hiệu điều khiển,
cũng nhƣ:
1 2( ) , ( ) , , ( )T
nkx x k x k x k
là vector trạng thái của hệ.
Tuy nhiên khi cài đặt bộ điều khiển dự báo,
cho tới nay ngƣời ta mới vẫn tập trung xây
dựng bộ điều khiển cho hệ không liên tục mô
tả bởi mô hình (2). Lý do là vì với lớp mô
hình này, cấu trúc hàm mục tiêu mô tả sai
lệch bám sẽ không phức tạp nhƣ ở hệ có mô
hình dạng (1). Bởi vậy, để bù đắp cho sự
thiếu hụt đó, sau đây bài báo sẽ xây dựng bộ
điều khiển dự báo cho ngay hệ song tuyến
liên tục, có dạng tƣơng tự nhƣ mô hình (1),
mô tả bởi:
( ) ( )dx
A x x B x udt
(3)
ĐỀ XUẤT NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CHO
BỘ ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO HỆ SONG
TUYẾN LIÊN TỤC
Hình 1a) mô tả nguyên lý làm việc cơ bản của
bộ điều khiển dự báo có cửa sổ dự báo đƣợc
trƣợt dọc theo trục thời gian.
Bộ điều khiển dự báo là bộ điều khiển không
liên tục, làm việc theo chu kỳ lặp. Độ lớn của
chu kỳ lặp đó đúng bằng chu kỳ trích mẫu tín
hiệu aT của các tín hiệu của quá trình, tức là
của đối tƣợng điều khiển. Tại mỗi thời điểm
trích mẫu 0,1, k của tín hiệu vào ( )u t
để có ( )aku u kT và trạng thái ( )x t để có
các giá trị ( )akx x kT , bộ điều khiển sẽ dựa
vào mô hình dự báo, thƣờng đƣợc xây dựng
từ mô hình toán mô tả đối tƣợng điều khiển,
mà xác định dãy các giá trị tín hiệu điều khiển
trong tƣơng lai, tức là dãy giá trị
1 1, , ,k k k Mu u u trong một khoảng thời
gian tƣơng lai M , đƣợc gọi là cửa sổ dự báo,
sao cho với nó hàm mục tiêu:
1
0
,M
i k i k ii
Q g x u
đạt giá trị nhỏ nhất. Trong số M giá trị tín
hiệu điều khiển tìm đƣợc trong tƣơng lai trên,
chỉ có phần tử dự báo đầu tiên là ku sẽ đƣợc
đƣa vào đối tƣợng điều khiển làm giá trị tín
hiệu điều khiển hiện tại. Ở thời điểm trích
mẫu tiếp theo là 1k chu kỳ trên lại đƣợc lặp
lại để có 1ku .... Nhƣ vậy, khoảng thời gian
dự báo M sẽ đƣợc trƣợt dọc theo trục thời
gian cùng với việc trích mẫu tín hiệu. Vì tính
chất trƣợt dọc theo trục thời gian này của
khoảng thời gian dự báo M mà đôi khi
phƣơng pháp điều khiển dự báo còn đƣợc gọi
là điều khiển bằng dịch chuyển miền dự báo
(receding horizon).
Về cấu trúc cơ bản bên trong thì giữa MPC
tuyến tính và MPC phi tuyến không có sự
phân biệt. Nhƣ vậy, nhƣ đã đƣợc giới thiệu ở
tài liệu [12] của cùng tác giả, một bộ điều
khiển MPC phi tuyến cũng chứa trong nó ba
thành phần chính gồm (hình 1b):
Mô hình dự báo, đƣợc sử dụng để xác định các giá trị trạng thái đối tƣợng điều khiển
, 0k ix i M trong tƣơng lai.
Hàm mục tiêu Q mô tả sai lệch giữa trạng
thái dự báo k ix của đối tƣợng điều khiển và
quỹ đạo mẫu k iw mong muốn đặt ở đầu vào
trong toàn bộ khoảng thời gian dự báo 0,1, , 1i M .
Thuật toán tối ưu, là thuật toán xác định
nghiệm tối ƣu * *
1, ,k k Nu u làm cho hàm
mục tiêu Q đạt giá trị nhỏ nhất.
Hình 1. Nguyên lý làm việc và cấu trúc bên trong
của bộ điều khiển dự báo hệ phi tuyến liên tục
aT
( )w t
k ix
ku
sai lệch
tƣơng lai ( )x t
b)
Mô hình
dự báo
Đối tượng điều khiển (Quá trình)
Tối ưu
hóa
Hàm mục
tiêu
ZOH
ZOH
kx
k 1k M 1k
quá khứ tương lai
a)
cửa sổ dự báo hiện tại
cửa sổ dự báo tiếp theo
Đỗ Thị Tú Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 73 – 79
75
Các bộ điều khiển dự báo phi tuyến khác nhau
đƣợc phân biệt ở nguyên lý làm việc và cấu trúc
của cả ba khối trên. Song nhiều nhất vẫn là ở
mô hình dự báo và thuật toán tối ƣu hóa.
Về mô hình dự báo, cho đến nay ở điều khiển
dự báo phi tuyến, ngƣời ta chủ yếu sử dụng
ngay mô hình không liên tục của quá trình
làm mô hình dự báo.
Về tối ƣu hóa, ngƣời ta cũng chủ yếu chỉ sử
dụng các phƣơng pháp tìm nghiệm có hƣớng
(line search) trên cửa sổ dự báo hữu hạn,
chẳng hạn nhƣ [1] [3] [5] [8] và [9]. Lý do là
vì các phƣơng pháp này khá thuận lợi cho
dạng các bài toán tối ƣu bị ràng buộc
(contrained). Cũng đã có một vài ứng dụng
các phƣơng pháp tối ƣu hóa khác không sử
dụng hƣớng tìm, chẳng hạn nhƣ Levenberg-
Marquardt hay trust region, song tất cả các
phƣơng pháp tối ƣu hóa đa đƣợc sử dụng đó
đều chỉ có thể đƣợc cài đặt với cửa sổ dự báo
hữu hạn, do đó không đảm bảo đƣợc tính toàn
cục của nghiệm tối ƣu tìm đƣợc và dẫn đến
việc khó đảm bảo đƣợc tính ổn định trong hệ
thống [4].
Điều đặc biệt nữa là phƣơng pháp quy hoạch
động, một công cụ rất tốt cho việc giải bài
toán tối ƣu nhiều biến và đảm bảo đƣợc tính
toàn cục của nghiệm tối ƣu thì cũng chỉ mới
dừng lại ở mức độ đƣợc sử dụng để chứng
minh, hay kiểm tra tính chất động học của hệ
điều khiển dự báo, chứ chƣa đƣợc cài đặt vào
trong bộ điều khiển. Lý do chính là việc giải
trực tiếp bài toán tối ƣu quy hoạch động hệ
phi tuyến bằng phƣơng pháp số gần nhƣ là
không thể. Tuy nhiên, ở một mức độ nào đó
cho lớp hệ phi tuyến đặc biệt, ta vẫn có khả
năng khắc phục đƣợc nhƣợc điểm này của
ứng dụng phƣơng pháp quy hoạch động.
Từ kết quả phân tích tổng quan nhƣ trên, bài
báo của chúng tôi sẽ bổ sung tính mới trong
nghiên cứu về điều khiển dự báo bằng cách đề
xuất xây dựng bộ điều khiển dự báo làm ổn
định hệ song tuyến với:
Mô hình song tuyến của quá trình là mô hình
trạng thái liên tục (3).
Sử dụng trực tiếp phƣơng pháp quy hoạch động để tìm nghiệm tối ƣu toàn cục.
Khoảng dự báo M có thể là hữu hạn hoặc vô hạn
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO TRỰC
TIẾP TRÊN NỀN QUY HOẠCH ĐỘNG
Trong mục này chúng tôi sẽ trình bày bộ điều
khiển dự báo cho hệ song tuyến liên tục (3)
với cửa sổ dự báo M hoặc là hữu hạn hoặc là
vô hạn (hình 1a). Trình tự thiết kế là lần lƣợt ba
khối gồm mô hình dự báo, hàm mục tiêu và tối
ƣu hóa của bộ điều khiển (hình 1b).
Mô hình dự báo
Trƣớc tiên ta giả thiết chu kỳ trích mẫu aT là
đủ nhỏ để có thể xem ( )x t là hằng số trong
khoảng thời gian giữa hai lần trích mẫu, tức là:
( ) kx t x khi ( 1)a akT t k T
Với giả thiết đó thì mô hình (3) sẽ trở thành:
( ) ( )k kdx
A x x B x udt
Vậy nếu tín hiệu điều khiển là hằng số từng
đoạn:
( ) ku t u khi ( 1)a akT t k T
thì mô hình không liên tục xấp xỉ sẽ là:
1 ( ) ( )k k k k kx A x x B x u
trong đó:
( )( ) akA x TkA x e
và
( )
0
( ) ( )a
kTA x t
k kB x e B x dt
(4)
Điều đó đồng nghĩa với:
1 ( ) ( )k k k k k kx A x x B x u e
(5)
có ke là đại lƣợng bất định biểu diễn sai lệch
giữa mô hình liên tục (3) với mô hình xấp xỉ
(5). Mô hình xấp xỉ (5) này sẽ đƣợc ta sử
dụng làm mô hình dự báo.
Từ mô hình dự báo (5) và sau khi bỏ qua sai
lệch mô hình ke cũng nhƣ giả thiết là đã có
giá trị trạng thái trạng thái kx , ta có thể viết
lại nó thành:
1 k kk k kx A x B u (6)
Đỗ Thị Tú Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 73 – 79
76
với các ký hiệu:
( )k kA A x
và ( )k kB B x
(7)
Nhƣ vậy, mô hình dự báo (5) bây giờ đã trở
thành (6) có dạng tƣơng tự nhƣ mô hình tuyến
tính không dừng. Tuy nhiên, cũng cần phải
nhấn mạnh rằng điểm khác biệt cơ bản của
mô hình dự báo (6) này so với hệ tuyến tính
không dừng nói chung là ở mô hình (6), các
ma trận tham số , k kA B đều phụ thuộc trạng
thái kx , chứ không đơn thuần chỉ là biến đổi
theo thời gian at kT .
Hàm mục tiêu
Ứng với mô hình dự báo (6) và để xác định
đƣợc tín hiệu điều khiển ku tại cửa sổ dự báo
hiện tại, sao cho sự ảnh hƣởng của sai lệch
mô hình ke tới chất lƣợng ổn định 0kx là
nhỏ nhất, ta sẽ sử dụng hàm mục tiêu dạng
toàn phƣơng:
1 2 2
0
mink k
M
k i k iQ Ri
J x u (8)
trong đó: 2
k
Tkk i k i k iQ
x x Q x và
2 Tkk i k i k iR
u u R u
với , k kQ R là hai ma trận đối xứng xác định
dƣơng tùy chọn. Để tăng tính mềm dẻo cho
bộ điều khiển sau này, ta có thể thay đổi
, k kQ R theo k , tức là thay đổi dọc theo trục
thời gian at kT .
Tất nhiên, bên cạnh hàm mục tiêu dạng toàn
phƣơng (8) ta còn có thể xác định đƣợc những
hàm mục tiêu tổng quát khác, chẳng hạn nhƣ:
1 1 1 1( , , , , , , )k k k k k M k MJ x u x u x u
thỏa mãn (11):
1. Tách đƣợc, tức là khi ký hiệu:
1 1( , , , , , , )j k k k k k j k jx u x u x u thì:
- hoặc phải có:
1 ( , )j j k j k jx u
giống nhƣ ở hàm mục tiêu dạng toàn phƣơng
(8) trên, trong đó ( , )k j k jx u là hàm chỉ
phụ thuộc vào hai vector k jx và k ju .
- hoặc có:
1 ( , )j j k j k jx u
với ( , ) 0k j k jx u .
2. Khi giá trị tối ƣu minJ của nó càng nhỏ và
khoảng dự báo M càng lớn, giá trị k ix sẽ
phải càng bé, để từ đó có thể đảm bảo đƣợc tính ổn định cho hệ thống.
Tối ưu hóa khi cửa sổ dự báo là hữu hạn
Sau khi đã có mô hình dự báo (6) và hàm mục tiêu (8) thì nhiệm vụ tiếp theo của bộ điều khiển dự báo là phải xác định dãy giá trị tín
hiệu điều khiển 1 1, , ,k k k Mu u u thỏa
mãn (8), trong đó mô hình dự báo (6) đƣợc xem nhƣ điều kiện biên của bài toán tối ƣu. Từ dãy giá trị tối ƣu tìm đƣợc, ta lấy phần tử
đầu tiên ku để đƣa vào điều khiển đối tƣợng.
Áp dụng phƣơng pháp quy hoạch động cho bài toán tối ƣu này thì nghiệm tối ƣu sẽ đƣợc xác định qua hai vòng [11]:
1. Tính lần lƣợt với 1, ,1,0i M các ma trận sau:
1 1
1
1 1
T Ti k k i i k i k i i k i
T Tk k i i k i k i i k i
L Q A L A A L B
R B L B B L A
trong đó ở bƣớc đầu tiên có M kL Q .
2. Tính 1
1 1T T
k k k k kk ku R B LB B LA x
Tối ưu hóa khi cửa sổ dự báo là vô hạn
Trong trƣờng hợp M , hàm mục tiêu (8) sẽ viết lại đƣợc thành:
2 2
0
mink k
k i k iQ Ri
J x u (9)
Tƣơng ứng, phƣơng pháp quy hoạch động
cũng cho ra kết quả sau 0:
1T T
k k k k kk ku R B LB B LA x (10)
trong đó L là nghiệm đối xứng của: 1T T T
k k k k k k k kL Q A L I B R B LB B L A (11)
Thuật toán điều khiển khi cửa sổ dự báo là
vô hạn
Do ở trƣờng hợp cửa sổ dự báo hữu hạn, ta
phải xác định và lƣu giữ tất cả M ma trận
hàm iL phụ thuộc trạng thái tƣơng lai
Đỗ Thị Tú Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 73 – 79
77
1, ,k i k Mx x trong vòng tính ngƣợc
1, ,1,0i M , trong khi ở trƣờng hợp có
cửa sổ dự báo vô hạn thì hoàn toàn không cần
thiết, thay vào đó chỉ cần tính một ma trận L
phụ thuộc trạng thái đã biết là kx , nên để
thuận lợi cho việc cài đặt sau này, ta cũng sẽ
chỉ xây dựng thuật toán điều khiển dự báo cho
riêng trƣờng hợp có cửa sổ dự báo vô hạn.
Thuật toán điều khiển gồm các bƣớc sau:
1. Chọn chu kỳ trích mẫu aT . Xác định các
ma trận phụ thuộc trạng thái , k kA B cho mô
hình dự báo (6) từ mô hình liên tục (3) của hệ song tuyến theo các công thức (4) và (7).
Chọn hai ma trận , k kQ R đối xứng xác định
dƣơng. Gán 0k .
2. Trích mẫu ( )akx x kT . Từ đó xác định
giá trị cụ thể của hai ma trận , k kA B .
3. Tìm nghiệm L của phƣơng trình đại số
Riccati không liên tục (11). Từ đó tính ku
theo (10) rồi đƣa vào điều khiển đối tƣợng
trong khoảng thời gian ( 1)a akT t k T .
4. Gán : 1k k rồi quay về bƣớc 2.
Tính ổn định của hệ kín
Với thuật toán điều khiển trên thì hệ sẽ ổn định khi chuỗi vô hạn (9) hội tụ. Thật vậy, do có:
minJ
nên phải có:
2 2
lim 0k k
k i k iQ Rix u
lim 0T
kk i k iix Q x và
lim 0T
kk i k iiu R u
Nhƣng do , k kQ R là hai ma trận xác định
dƣơng nên từ đó cũng sẽ suy ra đƣợc:
lim 0k iix và lim 0k i
iu
MÔ PHỎNG KIỂM CHỨNG
Để minh họa phƣơng pháp, ta sẽ xây dựng bộ
điều khiển dự báo có khoảng dự báo vô hạn
làm ổn định hệ benchmark liên tục bậc hai,
mô tả bởi:
1 2 12 0 2 0
0 0 1
x x xdxx u
udt
Hệ có mô hình dự báo (5) với ( ), ( )k kA x B x
là:
2
1 11 2
( ) , ( )0 1
k a k ak k
a
x T x TA x B x
T
trong đó aT là chu kỳ trích mẫu,
1 2( , )Tk kkx x x là giá trị trạng thái ở thời
điểm at kT trong của sổ dự báo thứ k .
Do kx ở đầu mỗi cửa sổ dự báo thứ k là đã
có nên mô hình dự báo trên còn viết lại đƣợc
thành dạng tựa tuyến tính không dừng:
21 1
1
1 2
0 1
k a k akk k
a
k k kk
x T x Tx x u
T
A x B u
với hai ma trận , k kA B phụ thuộc trạng thái:
21 1
1 2,
0 1
k a k ak k
a
x T x TA B
T
(12)
Ta sẽ áp dụng thuật toán điều khiển dự báo có khoảng dự báo vô hạn, ứng với:
0.5aT , kQ Q I và 1 4 .k
kR
Việc chọn kR nhƣ trên xuất phát từ lập luận
nhƣ sau. Từ (12) ta thấy khi aT càng nhỏ, sự
ảnh hƣởng của tín hiệu điều khiển ku tới quỹ
đạo trạng thái hệ thống càng yếu. Do đó, để
bù đắp lại thì từ cấu trúc hàm mục tiêu (8) ta
thấy nếu chọn kR giảm dần theo thời gian,
gián tiếp vai trò ảnh hƣởng của k ix trong J
sẽ đƣợc tăng lên, kéo theo càng làm tăng
đƣợc vai trò ảnh hƣởng của ku tới việc thay
đổi hƣớng của kx . Và điều này dẫn đến hệ
quả là chất lƣợng ổn định của hệ thống điều
khiển cũng sẽ đƣợc nâng cao. Lập luận này sẽ
đƣợc ta kiểm chứng ở phần mô phỏng qua so
sánh với trƣờng hợp ma trận này không đổi,
tức là khi 1.kR R
Hình 2 và 3 mô phỏng đáp ứng thời gian của
hai biến trạng thái của hệ. Rõ ràng bộ điều
khiển đã làm hệ thống ổn định. Không những
Đỗ Thị Tú Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 73 – 79
78
thế đáp ứng thời gian khi kR giảm (đƣờng nét
liền) tiến về gốc nhanh hơn khi kR không
thay đổi (đƣờng nét đứt). Tín hiệu điều khiển
trên hình 4 cho thấy giảm kR đồng nghĩa với
việc cần nhiều nỗ lực điều khiển hơn để đƣa
hệ nhanh về ổn định so với khi giữ nguyên
.kR
Hình 2. Đáp ứng thời gian của biến trạng thái
thứ nhất
Hình 3. Đáp ứng thời gian của biến trạng thái thứ hai
Hình 4. Tín hiệu điều khiển
KẾT LUẬN
Bài báo đã xây dựng đƣợc một phƣơng pháp
thiết kế bộ điều khiển dự báo cho hệ song
tuyến không liên tục dạng (1) và liên tục (3),
là những cấu trúc song tuyến chƣa đƣợc xử lý
nhiều trong những năm qua. Đặc biệt, bộ điều
khiển dự báo này đƣợc cài đặt trực tiếp với
phƣơng pháp quy hoạch động nên đã đảm bảo
đƣợc tính ổn định toàn cục cho hệ thống, mà
không cần phải đi tìm mò mẫm hàm phạt bổ
sung thêm cho hàm mục tiêu.
Hơn nữa, bộ điều khiển dự báo của bài báo có
hai tham số , k kQ R đối xứng xác định dƣơng
trong hàm mục tiêu (8) là tùy chọn và có thể
thay đổi đƣợc theo trục thời gian at kT , nên
cũng có đƣợc tính mềm dẻo cao hơn so với
các bộ điều khiển dự báo khác. Tuy nhiên
việc thay đổi chúng nhƣ thế nào trong quá
trình làm việc còn là vấn đề mở. Nghiên cứu
quy luật thay đổi , k kQ R dọc theo trục thời
gian, giống nhƣ nghiên cứu quy luật thay đổi
hệ số suy giảm Levenberg-Marquardt hay
kích thƣớc miền tin cậy của phƣơng pháp tìm
nghiệm tối ƣu không sử dụng hƣớng tìm,
nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của bộ điều
khiển, sẽ là vấn đề nghiên cứu tiếp theo của
chúng tôi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bacic, M. Cannon, M. and Kouvaritakis, B.
(2003): Constrained Control of SISO bilinear
Systems. IEEE trans. on AC. Vol.48, No.8,
00.1443-1447.
2. Camacho, E. and Bordons, C. (1999): Model
predictive control. Springer.
3. Goodhart, S.; Burnham, K.J. and James, D.J.G.
(1994): Bilinear selff-tuning Control of a high
Temperature heat treatment plan. IEE Proc.-
Control Theory Appl., Vol.141, No.1, pp.12-18.
4. Grüne, L. and Pannek, J. (2010): Nonlinear
model predictive control. Theory and Algorithms.
Springer.
Fontes, A.B.; Dorea, C.E.T. and Garcia, M.R.d.S.
(2008): An iterative Algorithm for constrained
MPC with Stability of bilinear Systems. Proc. of
16th Mediterranean Conference on Control and
Automation Congress Centre, Ajaccio, France 25-
27, pp.1526-1531.
5. Gattu,G. and Zafiriou,E. (1995): Observer
based nonlineare quadratic dynamic matrix
control for states space and input-output models.
Journal of Chem. Eng. vol.73, pp.883-895.
6. Holkar, K.K. and Waghmare, L.M. (2010): An
overview of model predictive control. Int. Journal
of Control and Automation, Vol. 3, No. 4,
December 2010, pp. 47-64.
7. Li,W.C. and Biegler,L.T. (1989): Multistep
Newton type control strategies for constrained
0 5 10 15 20 25 300
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
time t
sta
te x
1
R time-varying
R constant
0 5 10 15 20 25 30-0.5
0
0.5
1
time t
sta
te x
2
R time-varying
R constant
0 5 10 15 20 25 30-1.4
-1.2
-1
-0.8
-0.6
-0.4
-0.2
0
0.2
time t
contr
ol u
R time-varying
R constant
Đỗ Thị Tú Anh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 73 – 79
79
nonlinear processes. Chem. Eng. Res. Des.,
vol.67, pp. 562-577.
8. Oliveira,N.M.C and Biegler,L.T. (1995): An
extention of Newton type algorithms for nonlinear
process control. Automatica, vol. 31(2), pp.281-286.
9. Peterson, T.; Hernandez, E.; Arkun, Y. and
Schork, F.J. (1992): A nonlinear DMC algorithm
and its applications to a semibatch polymerization
reactor. Chem. Eng. Sci., vol.47, pp. 737-753.
10. Phƣớc, N.D.: Tối ưu hóa trong điều khiển và
điều khiển tối ưu. (Chuẩn bị xuất bản). Nxb
KH&KT.
11. Tú Anh, Đ.T và Phƣớc, N.D. (2013): Giới
thiệu về điều khiển dự báo. Phần I: Hệ tuyến tính.
Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học Khoa Điện
tử, trƣờng ĐH Kỹ thuật Công nghiệp Thái
Nguyên, trang 129-138.
SUMMARY
STABILIZATION OF BILINEAR CONTINUOUS SYSTEMS
BASED ON PREDICTIVE CONTROL
Do Thi Tu Anh*, Nguyen Doan Phuoc
Hanoi University of Science and Technology
This paper introduces an approach to state feedback stabilization of bilinear continuous-time
systems based on predictive control. The proposed discrete-time predictive controller is designed
based on Bellman’s dynamic programming principle, thus guarantees to achieve the global
minimizer for the objective function. Moreover, since the operation of the controller is formulated
as an algorithm, it is convenient to implement the programme on available digital devices. The
system stability property is also proved through both theoretic basis and simulation results.
Keywords: predictive control, bilinear continuous systems, dynamic programming
Ngày nhận bài:12/5/2014; Ngày phản biện:26/5/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS. TS Nguyễn Thanh Hà – Đại học Thái Nguyên
* Email: [email protected]
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 81 – 86
81
MỘT PHƢƠNG PHÁP NHẬN DẠNG NHIỄU TRÊN CƠ SỞ MẠNG NƠRON
CHO MỘT LỚP HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN DỰ BÁO CÓ TRỄ
Cao Tiến Huỳnh1, Lại Khắc Lãi
2, Lê Thị Huyền Linh
3*
1Viện Tự động hóa Kỹ thuật quân sự, 2Đại học Thái Nguyên 3Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Việc nhận dạng nhiễu với các đối tƣợng có trễ trong công nghiệp gần đây đang là một vấn đề thiết
yếu cần phải quan tâm, đặc biệt là với các nhiễu không đo đƣợc. Chính vì vậy trong bài báo này đề
xuất một phƣơng pháp nhận dạng nhiễu dựa trên cơ sở sử dụng mô hình mẫu song song và mạng
Nơron xuyên tâm (Radial Basic Functions - RBF) với độ chính xác tùy ý bằng thuật toán thu đƣợc
dƣới dạng luật cập nhật trọng số. Với việc sử dụng phƣơng pháp thứ 2 của Lyapunov đã chứng
minh luật cập nhật giúp hệ thống ổn định và đảm bảo quá trình nhận dạng nhiễu đƣợc hội tụ.
Từ khoá: Mô hình điều khiển dự báo, có trễ, nhận dạng nhiễu, mạng nơron RBF
MỞ ĐẦU*
Các đối tƣợng có trễ thƣờng gặp rất nhiều
trong công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, công
nghiệp hóa chất, công nghiệp thực phẩm,
công nghiệp giấy… Các đối tƣợng này
thƣờng chịu tác động của các loại nhiễu khác
nhau, đặc biệt là các loại nhiễu không đo
đƣợc. Sự tồn tại của hiệu ứng trễ và các loại
nhiễu làm cho chất lƣợng của hệ thống bị hạn
chế, thậm chí trong nhiều trƣờng hợp làm cho
hệ thống mất ổn định. Để xây dựng các hệ
thống điều khiển cho các đối tƣợng có trễ đã
có nhiều phƣơng pháp đƣợc đề xuất [1…7].
Đáng chú ý trong các phƣơng pháp đó là các
phƣơng pháp xây dựng hệ thống điều khiển
có mô hình dự báo (MPC – Model Predictive
Control). Điều khiển dự báo tỏ rõ tính ƣu việt
đối với các đối tƣợng có trễ, các đối tƣợng có
động học chậm (slow dynamical plants) và
các trƣờng hợp có các ràng buộc đối với tín
hiệu điều khiển và vectơ trạng thái [1,5,6].
Tuy nhiên một trong những khó khăn chính
đối với MPC là tìm kiếm lời giải tối ƣu hóa
trực tuyến. Khó khăn đó sẽ tăng lên nhiều khi
có sự tác động của nhiễu, đặc biệt là các
nhiễu không đo đƣợc [1,5]. Để giảm bớt khó
khăn nêu trên đòi hỏi phải nhận dạng đƣợc
nhiễu và bù trừ đƣợc tác động của nó. Vấn đề
này cho đến nay vẫn chƣa đƣợc giải quyết
thỏa đáng.
* Tel: 0918 127781, Email: [email protected]
Trong bài báo này đề xuất phƣơng pháp nhận
dạng nhiễu trên cơ sở sử dụng mạng Nơ ron
RBF cho một lớp đối tƣợng có trễ thƣờng gặp
trong các lĩnh vực công nghiệp. Mỗi khi
nhiễu tác động lên hệ thống đã nhận dạng
đƣợc, bài toán bù trừ ảnh hƣởng của chúng sẽ
đƣợc giải quyết và bài toán tối ƣu hóa trực
tuyến cho các hệ điều khiển MPC sẽ có tính
khả thi cao hơn.
ĐẶT BÀI TOÁN NHẬN DẠNG NHIỄU
CHO LỚP ĐỐI TƢỢNG CÓ TRỄ TRONG
KÊNH ĐIỀU KHIỂN
Giả sử động học của đối tƣợng có trễ đƣợc
miêu tả bằng phƣơng trình: 1
( ) ( ) ( )
1
0
( ) ( ) ( ) ( , , , )n
n i i
i
i
y t a y t Ku t τ f y y t
(1)
Trong đó:
( )y t - đầu ra của đối tƣợng điều khiển
( )u t - tác động điều khiển, ax( ) mu t U
τ - thời gian trễ
, 0,1,2, 1;ia i n K - các thông số đặc trƣng
cho động học của đối tƣợng
( )f - nhiễu không đo đƣợc là hàm phi tuyến
trơn, phụ thuộc vào trạng thái (state depend
disturbance) và biến đổi chậm ( ) 0f . Đây
là dạng nhiễu thƣờng gặp nhiều trong các lĩnh
vực công nghiệp [8].
Đặt các biến trạng thái:
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 81 – 86
82
1
2
( 1)
3
1 2
( ) ( )
( ) ( )
( ) ( )
( ) [ ( ) ( ) ( )]
n
n
y t y t
y t y t
y t y t
t y t y t y tY
Do hàm ( )f biến đổi chậm và với các biến
trạng thái nhƣ trên hàm phi tuyến bất định
đƣợc mô tả nhiễu có thể đƣợc viết lại gọn hơn
là ( )f Y .
Trong không gian các biến trạng thái phƣơng
trình động học của đối tƣợng (1) có dạng:
( ) ( ) ( ) ( )t t u t τ Y AY B F Y (1a)
Trong đó:
1 2 3
0 1 0 0 0 0
0 0 1 0 0 0; ;
- - - - ( )na a a a K f
A B F(Y)
Y
Vấn đề đặt ra là phải nhận dạng đƣợc nhiễu để làm cơ sở cho việc bù trừ ảnh hƣởng của nó. Trong trƣờng hợp sử dụng phƣơng pháp điều khiển dự báo MPC, khi đã nhận dạng đƣợc nhiễu việc tối ƣu hóa trực tuyến sẽ trở nên khả thi hơn [5,6].
NHẬN DẠNG NHIỄU TRONG HỆ THỐNG CÓ TRỄ TRÊN CƠ SỞ SỬ DỤNG MẠNG NƠRON RBF
Bài toán nhận dạng trên cơ sở sử dụng mạng
Nơ ron đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều
tác giả [9 … 14]. Ở đây để giải bài toán nhận
dạng nhiễu đặt ra ở phần trên, chúng ta sẽ sử
dụng mô hình song song, trong đó nhiễu
( )f Y đƣợc xấp xỉ bằng mạng Nơron RBF 1
( ) ( )
, 1
0
ˆ( ) ( ) ( ) ( )n
n i
m m i m
i
y t a y t K u t τ f
Y
(2)
(2)
Trong đó: ( )y t - đầu ra của mô hình;
, , 0,1, , 1,m i ma i n K - các thông số đặc trƣng
cho động học các mô hình; ˆ( )f Y - hàm đánh
giá của ( )f Y trên cơ sở mạng Nơron. Chọn
, , 0,1, , 1;m i i ma a i n K K .
Tƣơng tự nhƣ đối với (1), mô hình song song
(2) đƣợc biểu diễn trong không gian trạng thái
,1 ,2 ,( ) [ ( ) ( ) ( )]m m m m nt y t y t y tY bằng
phƣơng trình
ˆ( ) ( ) ( ) ( )m m m m mt t u t τ Y A Y B F Y (2a)
Với ˆˆ; ; ; ( ) [0 0 ( )]m m mτ τ f A A B B F Y Y
Do hàm phi tuyến ( )f Y thỏa mãn các điều
kiện của định lý Stone – Weierstrass [9], vì
vậy sử dụng mạng Nơron RBF ta có thể xấp
xỉ với độ chính xác bất kỳ:
*
1
( ) ( ) εm
i i
i
f w
Y Y (3)
Trong đó: *, 1,2, ,iw i m - là các trọng số “lý
tƣởng”; ε - sai số xấp xỉ, thỏa mãn điều kiện
ε εM , với εM là số nhỏ nhất bất kỳ cho
trƣớc.
( ), 1,2, ,i i m Y - các hàm cơ sở đƣợc
chọn dƣới dạng [14]:
2
2
2
21
Cex
2( )
Cex
2
i
i
im
j
j j
p
p
Y -
Y
Y -
(4)
Với Ci là vec tơ n chiều, biểu diễn tâm của
hàm cơ sở thứ i , i biểu diễn độ trải rộng của
hàm cơ sở.
Các trọng số lý tƣởng *
iw không biết trƣớc và
phải đánh giá. Đánh giá của hàm phi tuyến
ˆ( )f Y đƣợc biểu diễn thông qua các hàm cơ
sở và các trọng số hiệu chỉnh ˆiw :
1
ˆ ˆ( ) ( )m
i i
i
f w
Y Y (5)
Cấu trúc của mạng Nơron RBF để xấp xỉ hàm
phi tuyến, trên cơ sở (4), đƣợc biểu diễn trên
Hình 1.
Hình 1. Cấu trúc mạng RBF xấp xỉ hàm ( )f Y
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 81 – 86
83
Trọng số đánh giá ˆiw đƣợc hiệu chỉnh trong
quá trình học của mạng. Sai lệch của trọng số
đánh giá so với trọng số lý tƣởng sẽ là: *ˆ
i i iw w w (6)
Từ (3) và (5) ta có: *ˆ( ) ( ) εf f Y Y (7)
*
1
ε ε ( )m
i i
i
w
Y (8)
Rõ ràng là khi 0iw ta sẽ thu đƣợc
*ˆ , 1,2, ,i iw w i m . Sai số xấp xỉ *ε lúc đó
sẽ nhỏ hơn sai số εM bất kỳ cho trƣớc. Điều
đó có nghĩa là: hàm đánh giá ˆ( )f Y đạt đƣợc
độ chính xác tùy ý, nếu quá trình hiệu chỉnh
các trọng số đảm bảo cho
0, 1,2, ,iw i m . Biến đổi (1) và (2) ta
thu đƣợc:
1
( ) ( )
0
( ) ( ) ( )n
n i
i
i
e t a e t f
Y (9)
Trong đó: ( ) ( ) ( );
ˆ( ) ( ) ( ).
me t y t y t
f f fY Y Y
(10)
Đặt: ( 1)
1 2( ) ( ); ( ) ( ); ; ( ) ( );n
ne t e t e t e t e t e t
1 2( ) [ ]nE t e e e . (11)
Phƣơng trình (9) đƣợc biểu diễn lại dƣới dạng:
( ) ( ) ( )t tE AE F Y (12)
Trở lại với biểu thức (7) và (8) và chú ý tới
biểu thức (11) ta dễ dàng nhận thấy rằng, khi
0iw tức là *ˆi iw w thì ( ) εMf Y với
εM là sai số xấp xỉ cho trƣớc. Để đánh giá
đƣợc nhiễu đỏi hỏi phải xác định luật hiệu
chỉnh thích nghi các trọng số mạng Nơron
trong mô hình đảm bảo 0iw , đồng thời
đảm bảo cho hệ (12) ổn định. Định lý sau đây
thiết lập điều kiện đủ để hệ (12) ổn định.
Định lý: Giả sử A là ma trận Hurwitz. Hệ
thống (12) sẽ ổn định khi thỏa mãn đồng thời
các điều kiện sau đây:
max
min
2
0;
2ε( ) ;
( )
( ) ( ) . ( ),
n
t
n i
t τ
tr
w t u d
Q PU
PE
Q
P E Y
Với P - ma trận đối xứng xác định dƣơng;
min; ( )rQ = -A P + PA Q - giá trị riêng nhỏ nhất
của ma trậnQ ;nP - dòng thứ n của ma trận P .
Chứng minh: Để chứng minh định lý, chúng
ta sử dụng phƣơng pháp thứ 2 của Lyapunov
có chú ý đến hiệu ứng trễ trong hệ thống. Về
hình thức, phƣơng trình (12) không chứa trễ,
song về mặt cấu trúc hệ thống nhận dạng theo
mô hình song song đối với đối tƣợng có trễ
(1), trong đó sai số ( )e t và vec tơ ( )tΕ là
các biến của hệ có trễ. Vì vậy đối với hệ (12)
ta chọn hàm Lyapunov dạng:
2 2
1
( ). ( ) ( ) ( ) ( )
t m
i
it τ
t t t t u d w
V E P.E E P.E
(13)
Trong đó P là ma trận đối xứng xác định
dƣơng và là hệ số dƣơng 0 . Lấy đạo
hàm theo thời gian đối với hàm Lyapunov
(13) dọc theo quỹ đạo của hệ (12), ta thu
đƣợc :
2
2
2
1
2
[ ( ) ( )] ( ) ( ) [ ( )+ ( )]
[ ( )+ ( )] ( ) ( )
( ) [ ( )+ ( )] ( )
( ) ( ) ( ) 2
( )[ ] ( ) ( )[ ] ( ) ( )
( ) (
t
t τ
t
t τ
m
i i
t
t τ
t t t t
t t u d
t t u d
t t u t w w
t t t t u d
t
V AE F PE E P AE F
AE F PE
E P AE F
E PE
E A P + PA E E A P + PA E
F PE
2 2
2
1
) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) 2
t t
t τ t τ
m
i i
t u d t u d
t t u t w w
E PF
E PE
(14)
Do ma trận P là đối xứng xác định dƣơng và
nếu A là ma trận Hurwitz, ta sẽ có [15, 16] :
A P PΑ Q (15)
Với Q là ma trận xác định dƣơng. Ngoài ra,
với tính chất đối xứng của ma trận P, ta có :
2 2
2
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
2 ( ) ( ) ( )
t t
t τ t τ
t
t τ
t u d t u d
t u d
F PE E PF
F PE
(16)
Thế (15) và (16) vào (14) ta đƣợc :
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 81 – 86
84
2 2
2
1
( ) ( ) ( ) ( )
2 ( ) ( ) ( ) 2
t
t τ
t m
i i
t τ
t u d u t t
t u d w w
V E Q Q P E
F PE
(17)
Thế (11) vào (17) có chú ý đến (7) và (8) ta
đƣợc:
2 2
2
1 1
( ) ( ) ( ) ( )
2 ε ( ) ( ) ( ) 2
t
t τ
tm m
i i n i i
t τ
t u d u t t
w t u d w w
V E Q Q P E
P E
(18)
Từ biểu thức (18) ta rút ra các điều kiện đảm
bảo cho đạo hàm V luôn luôn âm:
2( ) ( ) ( ) 0;t u t t E Q P E (19)
2 22 ε ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) 0;
t t
n
t τ t τ
t u d t t u d
P E E QE (20)
2
1 1
2 2 ( ) ( ) ( ) 0.
tm m
i i n i i
t τ
w w t u d w
P E (21)
Từ (19) ta rút ra:
ax 0m Q PU (22)
Biến đổi (20) ta đƣợc:
2 ε ( ) ( ) ( ) 0n t t t P E E QE (23)
Sử dụng nguyên lý Rayliegh cho các thành
phần của (23) [14,15,16] ta có: 2 2
min ax( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ;mr t t t r t Q E E QE Q E (24)
( ) ( ) ,n nt tP E P E (25)
Với min ( )r Q và ax ( )mr Q là các giá trị riêng
nhỏ nhất và lớn nhất của ma trận Q.
Áp dụng các bất đẳng thức (24) và (25) vào
(23), ta đƣợc:
min
2ε( )
( )
nt
r
PE
Q (26)
Tiếp theo ta xét điều kiện (21). Từ (21) rút ra
đƣợc:
2( ) ( ) . ( ),
1,2, , .
t
i n i
t τ
w t u d
i m
P E
(27)
Nhƣ vậy để đảm bảo cho đạo hàm V luôn
luôn âm đòi hỏi phải thỏa mãn các điều kiện
(22), (26), (27), nghĩa là hệ thống (12) sẽ ổn
định khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện
này. Định lý đã đƣợc chứng minh.
Từ đây ta có thể thấy rằng, hệ thống (12) có
miền ổn định toàn không gian trạng thái, chỉ
trừ duy nhất một vùng rất nhỏ lân cận gốc tọa
độ, mà bán kính của nó phụ thuộc vào sai số
xấp xỉ hàm phi tuyến biểu trƣng cho nhiễu.
Tuy nhiên, do mạng Nơron RBF có khả năng
xấp xỉ với sai số nhỏ bao nhiêu tùy ý, vì vậy
miền ổn định có thể xem nhƣ toàn bộ không
gian trạng thái, chỉ trừ một vùng lân cận gốc
tọa độ với bán kính gần bằng không. Hệ
thống ổn định trong trƣờng hợp này đƣợc gọi
là ổn định thực tế (Practical Stability) [17].
Trở lại với (27) ta đƣợc :
* 2ˆ ( ) ( ) ( );
1,2, ,
t
i i i n i
t τ
w w w t u d
i m
P E Y
(28)
Vì * onsiw c t ,
* 0iw , cho nên (28) sẽ có
dạng :
2ˆ ( ) ( ) ( );
1,2, ,
t
i n i
t τ
w t u d
i m
P E Y
(29)
Đây chính là luật cập nhật các trọng số của
mạng Nơron RBF xấp xỉ hàm phi tuyến nhiễu
( )f Y . Với luật cập nhật (29) hệ thống (12) sẽ
ổn định và đảm bảo quá trình nhận dạng
nhiễu ( )f Y hội tụ, trong đó cho phép xấp xỉ
hàm này với bất kỳ độ chính xác nào.
Trên Hình 2 là sơ đồ cấu trúc hệ thống nhận
dạng nhiễu cho các đối tƣợng có trễ trên cơ sở
mô hình song song và mạng Nơ ron. Sơ đồ
đƣợc xây dựng trên cơ sở phƣơng trình động
học của đối tƣợng (1a), phƣơng trình động
học của mô hình song song (2a). Khối hiệu
chỉnh thích nghi AB thực hiện hiệu chỉnh các
trọng số ˆiw của mạng Nơron RBF theo luật
cập nhật (29).
Phân tích biểu thức (29) có thể nhận thấy
rằng: luật cập nhât trọng số của mạng Nơron
đề xuất ở đây dễ dàng thực hiện kỹ thuật. Kết
quả của quá trình nhận dạng là ˆ( )f Y . Với
kết quả này chúng ta đã có thể tiến hành các
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 81 – 86
85
bƣớc để tổng hợp hệ thống MPC hoặc dùng để
tổng hợp hệ thống IMPC cho đối tƣợng có trễ.
Hình 2. Sơ đồ cấu trúc hệ thống nhận dạng nhiễu
cho các đối tượng có trễ trên cơ sở mô hình
song song và mạng Nơ ron
KẾT LUẬN
Để điều khiển các đối tƣợng có trễ thƣờng
gặp trong các lĩnh vực công nghiệp đạt đƣợc
chất lƣợng mong muốn đòi hỏi chúng ta phải
nhận dạng đƣợc nhiễu, đặc biệt là các nhiễu
không đo đƣợc. Trên cơ sở sử dụng mô hình
song song và mạng Nơron nhân tạo chúng ta
đã xây dựng đƣợc cấu trúc và thuật toán nhận
dạng nhiễu với độ chính xác tùy ý. Hệ thống
có cấu trúc đơn giản, thuật toán nhận dạng thu
đƣợc dƣới dạng luật cập nhật trọng số (29) dễ
thực hiện kỹ thuật, làm cơ sở cho việc xây
dựng hệ thống MPC hoặc IMPC cho các đối
tƣợng có trễ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Qin S.J and Badgwell T.A. (1996) An overview
of industrial model predictive control technology.
In J.C Kantor, C.E. Garcia and B. Carnahan,
“Fifth International conference on Chemical
Process Control- CPC”, pp. 232 – 256. American
Institute of Chemical Engineers,.
2. Yanushevski R.T. (1978) Điều khiển các đối
tượng có trễ. Nauka, (Tiếng Nga)
3. Cao Tiến Huỳnh, Nguyễn Mỹ, Raul Rivas Peres.
(1988), Điều khiển thích nghi đối tượng có trễ trên
cơ sở hệ tự chỉnh có mô hình Tự động và Điều khiển
từ xa, số 1, trang 106 – 115 (Tiếng Nga).
4. Cao Tiến Huỳnh. (2005) Tổng hợp hệ điều
khiển thích nghi cho các đối tượng có trễ. Tuyển
tập các báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc lần
thứ 6 về Tự động hóa, Hà Nội, trang 288 – 293.
5. Frank Allgower, Rolf Findeisen, Christian
Ebenbauer. (2010) Nolinear Model Predictive
Control, Stuttgart,.
6. Camacho, Bordons. (2004) Model Predictive
Control. Springer Venlag.
7. Cao Tiến Huỳnh. (2002) Tổng hợp hệ điều khiển
trượt, thích nghi cho các đối tượng có trễ. Tuyển tập
các báo cáo khoa học Hội nghị toàn quốc lần thứ 5
về Tự động hóa, Hà Nội, trang 181 – 186.
8. GiangTao. 2003. Adaptive Control Design and
Analysis. A John Wiley & Son, Inc. , publication.
9. Neil E. Cotter. 1990, The Stone – Weierstrass
Theorem and Application to Neural Networks.
Vol. 1, No. 4, pp 290 – 295.
10. Jagannathan, S.; Lewis, F.L. 1996,
Identification of Nonlinear Differentical Systems
using Multilayered Neural Networks –
Automatica, No 32, pp 1707 – 1712.
11. Narendra, K.S.; Parthasarathy, K. 1990,
Identification and control for differential Systems
using neural networks. – Trans. On Neural
Networks, No 1, pp 4 – 27.
12. Yu, W.; Li, X. 2001, Some new results on system
Identification with differential Neural Networks. –
Trans. Neural Networks, No 12, pp 412 – 417.
13. Junhong N. and Derek L. 1995. Fuzzy –
Neural Control Principles. Algorithm and
Applications. Prentice Hall, Europe.
14. Huang S. N., Tan K. K., Lee T. H. (2001). A
combined PID/ Adaptive controller for a class of
nonlinear systems. Automatica, 37, pp 611 – 618.
15. Ortega J. M., 1987. “Matrix Theory”. Plenum
Press. New York,
16. Gantmakker Ph. R. 1977. “Matrix
Theory”Nauka, Moscow.
17. Christopher E., Sarah K. 1998. “Sliding Model
Control Theory and Applications”. Taylor &
Francis, UK.
Cao Tiến Huỳnh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 81 – 86
86
SUMMARY
A DISTURBANCE IDENTIFICATION METHOD BASED
ON NEURAL NETWORK FOR A CLASS PREDICTIVE
CONTROL SYSTEM WITH DELAY
Cao Tien Huynh1, Lai Khac Lai
2, Le Thi Huyen Linh
3*
1Institute of Automation and Military Technology, 2Thai Nguyen University 3College of Technology - TNU
Disturbance identification with the delay in subjects with recent industry is an essential issue to be
concerned, especially the disturbance is not measured. Therefore in this paper proposes an
identification method based on disturbance using parallel model and RBF neural networks with
arbitrary precision algorithm is obtained as the weights update rule. With the use of the Lyapunov
method 2nd update rules have proven to help stabilize the system and ensure the identification
process is disturbance convergence.
Key word: Model Predictive Control, delay, disturbance identification, RBF Neural Network
Ngày nhận bài:12/5/2014; Ngày phản biện:26/5/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS. TS Nguyễn Thanh Hà – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0918 127781, Email: [email protected]
Nguyễn Thị Mai Hƣơng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 87 – 92
87
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC THAM SỐ TRẠNG THÁI
TRONG HỆ THỐNG HAI CÁNH QUẠT NHIỀU ĐẦU VÀO NHIỀU ĐẦU RA
Nguyễn Thị Mai Hƣơng1, Mai Trung Thái
1,
Nguyễn Hữu Chinh1, Lại Khắc Lãi
2*
1Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên, 2Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT Twin Rotor MIMO System (TRMS) là hệ thống thí nghiệm về khí động lực học có đặc tính phi
tuyến cao, gồm hai đầu vào, hai đầu ra và 6 tham số trạng thái. Trên thế giới hệ thống này đã và
đang đƣợc nghiên cứu, ứng dụng thử nghiệm để đánh giá và thực hiện các kỹ thuật điều khiển tiên
tiến. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì TRMS mới đƣợc lắp đặt tại một số phòng thí nghiệm của các
trƣờng Đại học nhƣng hầu nhƣ chƣa đƣợc sử dụng để kiểm nghiệm các thuật toán điều khiển mới,
do chƣa có mô hình toán học chính xác của hệ thống. Bài báo này đƣa ra kết quả khảo sát, xây
dựng mô hình toán học hệ thống TRMS, tiến hành mô phỏng để thấy rõ sự ảnh hƣởng của các
tham số đến trạng thái của hệ. Các kết quả mô phỏng đƣợc so sánh với đối tƣợng thực cho thấy rõ
mức độ chính xác của mô hình và có thể dùng làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.
Từ khoá: Tham số trạng thái, hệ thống hai cánh quạt nhiều đầu vào nhiều đầu ra, xen kênh, góc
chao dọc, góc đảo lái.
MÔ TẢ TOÁN HỌC HỆ THỐNG TRMS*
Giới thiệu chung
TRMS là một thiết bị thí nghiệm [1] dùng để
thử nghiệm và đánh giá các kỹ thuật điều
khiển tiên tiến. Hệ thống đƣợc kết nối và điều
khiển thông qua máy tính nên nó phù hợp với
việc điều khiển thời gian thực trong
Matlab/Simulink. Hình 1 là đối tƣợng TRMS
gồm 2 cánh quạt vuông góc với nhau, cánh
quạt chính chuyển động theo phƣơng ngang,
dùng để điều khiển góc chao dọc; cánh quạt
đuôi chuyển động theo phƣơng thẳng đứng,
dùng để điều khiển góc đảo lái, chúng đƣợc
điều khiển bởi hai động cơ một chiều và liên
kết với nhau bởi cánh tay đòn tự do. Ngoài ra,
hệ thống còn có một cánh tay đòn quay (nối
giữa trục thẳng đứng và cánh tay đòn tự do)
và một cánh tay đòn đối trọng.
Động cơ một chiều (ĐCMC)
TRMS có hai ĐCMC kích thích nam châm
vĩnh cửu, một động cơ để truyền động cho
cánh quạt chính và một động cơ để truyền
động cho cánh quạt đuôi. Hai động cơ này
giống nhau nhƣng phụ tải cơ học khác nhau.
* Tel: 0913 507646
Sơ đồ mạch của ĐCMC nhƣ hình 2, các
phƣơng trình toán học từ (1) đến (5) điều
khiển các động cơ chính và động cơ đuôi.[2]
Hình 1. Hệ thống TRMS
Rotor ®u«i
Hép b¶o vÖ
Rotor chÝnh
Hép b¶o vÖ
Chèt quay
§èi träng
Trô
TRMS 33-220
C¸nh tay ®ßn tù do
Nguyễn Thị Mai Hƣơng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 87 – 92
88
Hình 2. Sơ đồ mạch của động cơ một chiều
// / / / /
ah vh v ah v ah v ah v ah v
diU E R i L
dt
/ / / /ah v ah v h v h vE k
// / / r / r /
h veh v Lh v tr m tr m h v
dM M J B
dt
/ / / /eh v ah v h v ah vM k i2
/ / / /( )Lh v th v h v h vM k sign Trong đó
Uh/v: Điện áp ĐCMC cánh quạt chính/đuôi (V)
Eah/v: Sức điện động của ĐCMC cánh quạt
chính/đuôi (V)
Rah/v: Điện trở phần ứng của ĐCMC cánh quạt
chính/đuôi ( )
Lah/v: Điện cảm phần ứng của ĐCMC cánh
quạt chính/đuôi (H)
iah/v: Dòng điện phần ứng của ĐCMC cánh
quạt chính/đuôi (A)
kah/v: hệ số (Nm/AWb)
h/v: Từ thông của ĐCMC cánh quạt
chính/đuôi (Wb)
ωh/v: Vận tốc góc của ĐCMC cánh quạt
chính/đuôi (rad/s)
Meh/v: Mômen điện từ của ĐCMC cánh quạt
chính/đuôi (Nm)
Mlh/v: Mômen tải của ĐCMC cánh quạt
chính/đuôi (Nm)
Jtr/mr: Mômen quán tính của ĐCMC
chính/đuôi (kg m2/s)
Ktvp, ktvn: các hệ số (Nms2/rad
2)
Mô hình Newton
Lý thuyết điều khiển hiện đại cho phép thiết
kế các bộ điều khiển có chất lƣợng cao, điều
khiển trong thời gian thực. Song nó cũng đòi
hỏi mô hình toán của đối tƣợng phải chi tiết
và chính xác. Đối với các hệ thống xen kênh
phi tuyến bậc cao nhƣ TRMS trong hình 3
thƣờng sử dụng một lớp các phƣơng pháp dựa
trên phƣơng trình Lagrange hoặc dùng
phƣơng pháp xấp xỉ Newton.
Các tín hiệu đầu vào của TRMS trong hình 3
là Uv và Uh (điện áp đầu vào của động cơ
chính và động cơ đuôi), đầu ra là v và h
(góc chao dọc và góc đảo lái). Sự tác động
xen kênh này cũng xuất hiện trong máy bay
và hầu hết các hệ thống MIMO, đây chính là
lí do mà mô hình và bài toán điều khiển trở
thành thách thức đối với các hệ thống này.
Hình 3. Mô hình MIMO xen kênh của TRMS
Tín hiệu đầu vào điều khiển là điện áp đặt vào
động cơ một chiều, khi thay đổi độ lớn của
điện áp thì vận tốc góc của cánh quạt thay
đổi, dẫn tới lực tác động lên cánh tay đòn thay
đổi làm cho cánh tay đòn dịch chuyển đến vị
trí mới, tức là thay đổi góc chao dọc và góc
đảo lái. Theo định luật bảo toàn động lƣợng,
khi cánh quạt quay tạo ra mômen động học,
phần thân của TRMS sẽ sinh ra mômen bù để
hệ thống cân bằng. Đây chính là nguyên nhân
gây ra tác động xen kênh trong chuyển động
của cánh tay đòn trên cả hai mặt phẳng (kênh
dọc và kênh ngang).
Sử dụng phƣơng pháp xấp xỉ Newton để xây
dựng mô hình toán của các bộ phận còn lại
của hệ thống nhƣ trong phƣơng trình (6) đến
(13) [2]. (hình 4, 5).
Ở phƣơng trình (6) số hạng đầu tiên biểu diễn
mômen của cánh quạt chính; số hạng thứ hai
là mômen của lực ma sát; số hạng thứ 3 biểu
diễn mômen của lực trọng trƣờng; số hạng
thứ tƣ biểu thị mômen của lực li tâm trong
quá trình quay của cánh tay đòn trên mặt
(1)
(4)
(3)
(5)
(2)
Lah/v Rah/v
N P
Eah/v
iah/v+
_
Uh/v
+
_
h/v
UvKªnh däc v
UhKªnh ngang h
§iÖn ¸p vµo
M« h×nh
phi tuyÕn Gãc ®Çu ra
Nguyễn Thị Mai Hƣơng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 87 – 92
89
phẳng ngang; và số hạng thứ 5 là mômen của
hiệu ứng con quay. Số hạng thứ hai trong
phƣơng trình (8) biểu thị ảnh hƣởng của tốc
độ cánh quạt đuôi lên chuyển động của cánh
tay đòn trên mặt phẳng thẳng đứng.
Hình 4. Lực trọng trường và lực đẩy trong mặt
phẳng chiếu đứng
Hình 5. Lực dẫn động trong mặt phẳng ngang
r ,
2
( ) [(A - B)cos - sin ]S
0.5 sin 2 ( ) cos
m v v f ic v v vv
v
h v g v v h v
v
l F M gd
dt J
H k F
J
Trong đó
s ms
2 2
;2 2
2
2
. . 0( )
. . 0
t mtr t t mr m
bb cb cb
bt m b cb cb
fvp v v v
v v
fvn v v v
t hv v
v
vv
m mA m m l B m m l
mC l m l
mH Al Bl l m l
kF
k
kS
J
d
dt
Trong phƣơng trình (10) số hạng đầu tiên
biểu diễn mômen của cánh quạt đuôi; số hạng
thứ hai là mômen của lực ma sát; và số hạng
cuối cùng biểu thị mômen gây bởi hiệu ứng
con quay đây là đại lƣợng hoàn toàn phi tuyến
và có thể thu đƣợc bằng cách đo từng điểm
một. Số hạng thứ hai trong phƣơng trình (12)
biểu thị ảnh hƣởng của tốc độ cánh quạt chính
đến chuyển động của cánh tay đòn trên mặt
phẳng ngang.
,
2 2
( )cos ( )S
cos sin
t h h v fric h cable hh
v v
l F M Md
dt D E F
Trong đó
2 2
ms ts
2 2 2 2ss s s
2 2
;3 3
;3 2
. . 0( )
. . 0
cos
cos sin
m tmr m tr t
b tb cb cb m m t
fhp h h h
h h
fhn h h h
m v vh h
v v
hh
m mD m m l m m l
m mE l m l F m r r
kF
k
kS
D E F
d
dt
Trong đó
g: Gia tốc trọng trƣờng (m/s2)
mt: Khối lƣợng của phần cánh tay đòn đuôi (kg)
mtr: Khối lƣợng của ĐCMC cánh quạt đuôi (kg)
mts: Khối lƣợng của hộp chắn cánh quạt đuôi (kg)
mm: Khối lƣợng của phần cánh tay đòn chính (kg)
mmr: Khối lƣợng của ĐCMC cánh quạt chính (kg)
mms: Khối lƣợng của hộp chắn cánh quạt
chính (kg)
mb: Khối lƣợng của cánh tay đòn đối trọng (kg)
mcb: Khối lƣợng của đối trọng (kg)
lt: Chiều dài của phần cánh tay đòn đuôi (m)
lm: Chiều dài của phần cánh tay đòn chính (m)
lb: Chiều dài của cánh tay đòn đối trọng (m)
lcb: Khoảng cánh giữa đối trọng và khớp nối (m)
v: Vị trí theo phƣơng thẳng đứng (góc chao
dọc) của cánh tay đòn TRMS (rad)
h: Vị trí theo phƣơng ngang (góc đảo lái)
của cánh tay đòn TRMS (rad)
(6)
(7)
(8)
(9)
(11)
(13)
(12)
(10)
Rotor ®u«i
Rotor chÝnh
TRMS 33-220
Fv( v)
g(mmr + mms)
mmg
mtg
g(mtr + mts)
lt
lmv
gmcb
gmb
lb
lb - lcb
MÆt ph¼ng chiÕu ®øng
h
Rotor ®u«i
Rotor chÝnhTR
MS 3
3-2
20
Trôc ngang
MÆt ph¼ng chiÕu b»ng
Nguyễn Thị Mai Hƣơng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 87 – 92
90
v: Vận tốc góc (pitch velocity) của cánh tay
đòn (rad/s)
h: Vận tốc góc (azimuth velocity) của cánh
tay đòn (rad/s)
Sv: Vận tốc góc của cánh tay đòn TRMS trong
mặt phẳng thẳng đứng mà không ảnh hƣởng
tới kênh ngang (rad/s).
Sh: Vận tốc góc của cánh tay đòn TRMS
trong mặt phẳng ngang mà không ảnh hƣởng
tới kênh dọc (rad/s).
MÔ HÌNH HÓA TRÊN MATLAB VÀ KẾT
QUẢ MÔ PHỎNG
Dựa vào các phƣơng trình toán học ở trên ta
tiến hành xây dựng mô hình hệ thống đối
tƣợng TRMS một bậc tự do và 2 bậc tự do
trên phần mềm Matlab/Simulink. Các mô
hình mô phỏng đƣợc đƣa ra trong hình 6 và
hình 7. Trong đó: Hình 6 là sơ đồ mô phỏng
một bậc tự do, hình 7 là sơ đồ mô phỏng 2
bậc tự do.
Hình 6. Sơ đồ khối TRMS một bậc tự do theo
phương thẳng đứng
Hình 7. Sơ đồ khối hoàn chỉnh mô phỏng động
học TRMS hai bậc tự do
Các kết quả mô phỏng động học một bậc tự do
theo phƣơng dọc cụ thể từ hình 8 đến hình 13
Hình 8. Góc chao dọc của TRMS thực khi tín hiệu
đặt là xung vuông
Hình 9. Góc chao dọc của mô hình TRMS khi tín
hiệu đặt là xung vuông
Hình 10. Góc chao dọc của TRMS thực khi tín
hiệu đặt là sin
Hình 11. Góc chao dọc của mô hình TRMS khi tín
hiệu đặt là sin
3
Out3
2
Out2
1
Out1
Wv FvFv_fcn
Khi dong luc hoc
Vv
Wv
iav
Cánh quat chính
Fv
av
OMEGAv
Cac phuong trinh phi tuyen
1
In1
8
7
Wv
6
5
Sv
4
iah
3
av
2
ah
1
Wh
Uh
Wh
iah
Tail Rotor
Fh
Fv
Wv
Wh
ah
av
Sv
Sh
Nonlinear Equations1
Uv
Wv
iav
Main Rotor
Wh FhFh_fcn
Embedded
MATLAB Function1
Wv FvFv_fcn
Embedded
MATLAB Function
2
Uv
1
Uh
0 5 10 15 20 25 30-0.9
-0.8
-0.7
-0.6
-0.5
-0.4
-0.3
-0.2
-0.1
0
0.1
Thoi gian (giay)
Goc c
hao d
oc (
rad)
'maihuongnguyen79'
0 5 10 15 20 25 30-1
-0.9
-0.8
-0.7
-0.6
-0.5
-0.4
-0.3
-0.2
-0.1
Thoi gian (giay)
Goc c
hao d
oc (
rad)
Tao boi maihuongnguyen79
0 5 10 15 20 25 30-0.8
-0.7
-0.6
-0.5
-0.4
-0.3
-0.2
-0.1
Thoi gian (giay)
Goc c
hao d
oc (
rad)
Tao boi maihuongnguyen79
0 5 10 15 20 25 30-0.75
-0.7
-0.65
-0.6
-0.55
-0.5
-0.45
-0.4
-0.35
Thoi gian (giay)
Goc c
hao d
oc (
rad)
Tao boi maihuongnguyen79
Nguyễn Thị Mai Hƣơng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 87 – 92
91
Hình 12. Góc chao dọc của TRMS thực khi tín
hiệu đặt là bước nhảy
Hình 13. Góc chao dọc của mô hình TRMS khi tín
hiệu đặt là bước nhảy
Các kết quả mô phỏng đối với mô hình một
bậc tự do theo phƣơng dọc cho thấy: khi thay
đổi các tín hiệu đặt vào mô hình là xung
vuông, hình sin, bƣớc nhảy thì đáp ứng đầu ra
của mô hình xấp xỉ với đáp ứng đầu ra của
đối tƣợng TRMS thực. Điều này chứng tỏ mô
hình toán xây dựng cho TRMS là đáng tin
cậy. Tuy đáp ứng đầu ra của đối tƣợng thực
và mô hình vẫn còn sai lệch nhƣng trong
phạm vi cho phép. Nguyên nhân của sự sai lệch
này là do trong quá trình xây dựng nhóm tác giả
đã sử dụng phƣơng pháp xấp xỉ và đã bỏ qua
một vài hệ số rất nhỏ tác động đến hệ thống.
Tƣơng tự nhƣ cách xây dựng và mô phỏng
mô hình một bậc tự do theo phƣơng dọc,
chúng tôi đã xây dựng và mô phỏng mô hình
một bậc tự do theo phƣơng ngang và mô hình
hai bậc tự do cho đối tƣợng TRMS. Và kết
quả cũng cho thấy tính chính xác của mô hình
toán cho đối tƣợng này.
KẾT LUẬN
Bằng phƣơng pháp xấp xỉ Newton, chúng tôi
đã xây dựng mô hình toán chính xác của hệ
thống TRMS. Kết quả mô phỏng trên Matlab
và chạy hệ thống thực cho thấy rõ thấy độ
chính xác của mô hình toán đã xây dựng.
Đồng thời cũng cho thấy rõ ảnh hƣởng của
các tham số trạng thái trong hệ thống này.
Các nghiên cứu tiếp theo có thể dựa vào mô
hình toán đã xây dựng để thiết kế các bộ điều
khiển có chất lƣợng cao trên cơ sở lý thuyết
điều khiển hiện đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Twin Rotor MIMO System 33-220 User
Manual, 1998 (Feedback Instruments Limited,
Crowborough, UK).
2. A. Rahideh, M.H. Shaheed, (2007)
Mathematical dynamic modelling of a twin rotor
multiple input–multiple output system,
Proceedings of the IMechE, Part I. Journal of
Systems and Control Engineering 221 89–101.
3. Ahmad, S. M., Shaheed, M. H., Chipperfield, A.
J., and Tokhi, M. O. (2000), Nonlinear modelling of
a twin rotor MIMO system using radial basis
function networks. IEEE National Aerospace and
Electronics Conference, pp. 313–320.
4. Ahmad, S. M., Chipperfield, A. J., and Tokhi, M.
O. (2000), Dynamic modelling and optimal control
of a twin rotor MIMO system. IEEE National
Aerospace and Electronics Conference, pp. 391–398.
5. Shaheed, M. H. (2004), Performance analysis
of 4 types of conjugate gradient algorithm in the
nonlinear dynamic modelling of a TRMS using
feedforward neural networks. IEEE International
Conference on Systems, man and cybernetics, pp.
5985–5990.
6. Islam, B. U., Ahmed, N., Bhatti, D. L., and Khan,
S. (2003), Controller design using fuzzy logic for a
twin rotor MIMO system. IEEE International Multi
Topic on Conference, pp. 264–268.
7. A. Rahideh, M.H. Shaheed, (2011) “State
model pridictive control for a nonlinear system”,
Journal of the Franklin Institute 348 1983-2004.
8. A. Rahideh, M.H. Shaheed, (2012)Constrained
output feedback model predictive control for
nonlinear systems, Control Engineering Practive
20. 431-443
0 5 10 15 20 25 30-0.7
-0.6
-0.5
-0.4
-0.3
-0.2
-0.1
0
Thoi gian (giay)
Goc c
hao d
oc (
rad)
Tao boi maihuongnguyen79
0 5 10 15 20 25 30-0.65
-0.6
-0.55
-0.5
-0.45
-0.4
-0.35
-0.3
Thoi gian (giay)
Goc c
hao d
oc (
rad)
Tao boi maihuongnguyen79
Nguyễn Thị Mai Hƣơng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 87 – 92
92
SUMMARY
RESEARCHING EFFECTS OF STATE PARAMETTERS
IN TWIN ROTOR MIMO SYSTEM
Nguyen Thi Mai Huong1, Mai Trung Thai
1,
Nguyen Huu Chinh1, Lai Khac Lai
2*
1College of Technology – TNU, 2Thai Nguyen University
Twin Rotor MIMO System (TRMS), an aerodynamic experiments system of high nonlinearity,
incluces two inputs, two outputs and six state parameters. In the world, this system has been
studied, applied to evaluate and implement advanced control techniques. However, in Vietnam, the
TRMS is installed at a number of laboratories at Universities,
but it has hardly been used for testing modern control algorithms, because there is no exact
mathematical model of systems. This paper shows the survey results, a mathematical model of
TRMS system was built, simulation results shown clearly the influence of the parameters to the
status of systems. These results are compared with real objects that it show clearly the accuracy of
the model and can be used as a basis for further researches.
Keywords: State parametters, Twin rotor MIMO system (TRMS), cross-coupling channels, yaw
angle (horizontal angle), pitch angle (vertical angle)
Ngày nhận bài:12/5/2014; Ngày phản biện:26/5/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS. TS Nguyễn Thanh Hà – Đại học Thái Nguyên
* Tel: 0913 507646
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 93 – 99
93
NGHIÊN CỨU CHỈ THỊ PHÂN TỬ SSR Ở MỘT SỐ GIỐNG/DÒNG CHÈ
TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN
Hoàng Thị Thu Yến1*
, Lê Quang Thƣơng2,
Dƣơng Thị Nhung2, Hà Thị Loan
2
1Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên 2Trường Trung học Phổ thông chuyên Tuyên Quang
TÓM TẮT PCR-SSR là kỹ thuật sinh học phân tử quan trọng, đƣợc sử dụng phổ biến và hiệu quả để nghiên
cứu chỉ thị phân tử trong c
đánh giá sự đa dạng genome các giống/dòng chè thu thập tại xã Tân Cƣơng, thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thải Nguyên; Công ty chè Sông Cầu và xã Trại Cài – huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên. DNA tổng số từ các mẫu nghiên cứu đƣợc sử dụng làm khuôn để thực hiện kỹ thuật PCR-
SSR với 5 cặp mồi đặc hiệu. Kết quả khuếch đại ở mỗi mồi đều chỉ ra sự đa dạng trình tự lặp lại
của đoạn SSR và đa dạng các phân đoạn DNA đƣợc khuếch đại. Sử dụng phần mền NTSYS
version 2.1 phân tích sự đa dạng các phân đoạn DNA đƣợc khuếch đại bằng kỹ thuật PCR-SSR,
các giống/dòng chè nghiên cứu đƣợc chia thành 2 nhóm chính: Nhóm I gồm 22 mẫu chè, chia
thành 2 nhóm phụ. Nhóm phụ 1 gồm 19 mẫu (M1, M2, M17, M7, M10, M20, M22, M23, M11, M21,
M4, M8, M16, M15, M3, M14, M5, M6, M13), hệ số sai khác giữa chúng với nhóm phụ còn lại là
0,412. Nhóm phụ 2 gồm 3 mẫu M12, M24 và M25 có hệ số sai khác là 0,252. Nhóm chính II gồm 3
mẫu là M9, M18, M19, ba mẫu này có hệ số di truyền sai khác lớn nhất so với nhóm khác là 0,46.
Từ khóa: Cây chè, Camellia sinensis, đa dạng di truyền, quan hệ di truyền, SSR, microsatellite,
PCR-SSR
MỞ ĐẦU*
Chè là thứ nƣớc uống tự nhiên lâu đời nhất,
đƣợc tiêu thụ rộng rãi với chi phí thấp, đƣợc
trồng chủ yếu ở các nƣớc nhiệt đới của Châu
Á (Ấn Độ, SriLanka, Trung Quốc, Indonesia,
Việt Nam..), Châu Phi (Kenya, Uganda,
Malawi..) và Châu Mĩ la tinh (Argentina).
Camellia sinensis
(Camellia
(
(Angiospermae) [11]
(Camellia sinensis -
(Camellia assamica -
(Camellia assamica lasiocalyx -Campod).
Ba loài chè này là nguồn gốc cho hầu hết các
loài chè trồng ở các nƣớc trên thế giới hiện
nay [19]
* Tel: 0982 752153, Email: [email protected]
Camellia sinensis (L) O. Kuntze
đƣợc phân
chè Camellia sinensis var sinensis, Camellia
sinensis var pubilimba, Camellia sinensis var
Assamica và Camellia sinensis var
dehungensis [11]. Đặc điểm về giống và chu
kỳ sống của chè phức tạp tạo nên một số hạn
chế cho chọn tạo và cải tiến giống theo
phƣơng pháp truyền thống. Việc phân biệt
giữa các thứ chè thuộc chè China, Assmam và
Compod gặp khó khăn do tính chất không
đồng nhất của chè [15]. Hơn nữa, các mô tả
về hình thái không phản ánh các biến đổi về
mặt di truyền trong cây trồng mà chỉ cho thấy
khi mô tả về sinh hóa và sinh lý [17], [18]. Do
đó, việc sử dụng các chỉ thị phân tử ở mức độ
DNA đƣợc các nhà khoa học quan tâm sử dụng
để phát hiện các biến đổi về mặt di truyền.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đa dạng
cây chè ở mức độ phân tử
[7], [8], [16]
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 93 – 99
94
[6], [12], [16]
[10] [9], [13], [14]. Trong đó
SSR (simgle sequence repeats – SSR) còn
đƣợc gọi là DNA vệ tinh (microsatellite) là
một đoạn DNA có sự lặp lại của trình tự
nulceotide nào đó. Hiện tƣợng tồn tại các SSR
trong cơ thể sinh vật nhân chuẩn là khá phổ
biến. Tuy nhiên, tùy từng loài mà số lƣợng
nucleotide trong mỗi đơn vị lại có thể thay đổi
từ một đến hàng trục và số lƣợng đơn vị lặp
lại có thể biến động từ 2 đến hàng ngàn lần.
Các đoạn lặp lại hai, ba, bốn nucletotide phân
bố phổ biến trọng genome của các loài động
thực vật. Kỹ thuật PCR khuếch đại đoạn SSR
(PCR-SSR) với mồi thiết kế dựa trên trình tự
genome của từng loài nên chỉ thị SSR cho kết
quả nhanh và cao. Chỉ thị phân tử SSR với
nhiều đặc tính nhƣ độ đa dạng cao, phân bố
rộng rãi trong genome, di truyền theo quy luật
Mendel, biểu hiện đồng hợp trội. Trình tự
SSR đƣợc xác định từ trình tự DNA genome
và cDNA (EST – Expression Sequence Tag).
Chỉ thị SSR có nguồn gốc từ cDNA/EST
(EST-SSR) có thể giúp giảm chi phí và thời
gian xây dựng chỉ thị do các đoạn cDNA/EST
liên quan trực tiếp đến các gen chức năng,
nên SSR phát triển từ nguồn dữ liệu này có
thể sẽ hữu ích hơn [14].
Năm 2009, nhóm nghiên cứu của Sharma đã
thống kế có 2181 đoạn EST từ cơ sở dữ liệu
NCBI, trong đó có 1223 gen có trình tự SSR
từ 2-34 nucleotide. Trong 109 gen phân tích
nghiên cứu có chứa 120 SSR đƣợc xác định
[14]. Theo thống kê của Ma và cộng sự
(2010), ở chè có 6899 đoạn EST đƣợc công
bố trên ngân hàng gen và có thêm 74 chỉ thị
SSR-EST mới đƣợc nghiên cứu thực nghiệm
[9]. Năm 2012, nhóm tác giả Sahu thống kê
đƣợc 12852 đoạn EST ở chè, theo tính toán lý
thuyết có 1636 đoạn EST chứa 2371 SSR.
Khi so sánh các đoạn EST ở chè với các gen
đã biết chức năng từ các loài khác cho thấy
hầu hết các chỉ thị SSR-EST đƣợc nghiên cứu
cho đến nay liên quan đến các quá trình sinh
học, thành phần tế bào và chức năng phân tử
ở chè [13].
Ở Việt Nam, việc ứng dụng các kĩ thuật sinh
học phân tử vào việc đánh giá hệ gen của cây
chè trong chọn tạo giống cây trồng còn là vấn
đề mới mẻ. Năm 2004, nhóm tác giả Nguyễn
Minh Hùng, Đinh Thị Phòng đã sử dụng kỹ
thuật RAPD để nghiên cứu tính đa hình của
một số dòng chè đột biến [2]
thuật này để phân tích sự đa dạng trình tự
genome ở các dòng chè Shan [3]
-
t
[1], [5]. Năm
2009, Trần Đức Trung và đtg đã nghiên cứu
đánh giá sự đa dạng di truyền 96 giống/dòng
chè trồng ở Việt Nam bằng kỹ thuật PCR-
SSR [4]. Với mục đích nhằm tìm kiếm chỉ thị
phân tử có tiềm năng ứng dụng trong chọn
giống chè, chúng tôi tiến hành phân tích chỉ
thị SSR ở một số giống/dòng chè trồng ở các
địa phƣơng của tỉnh Thái Nguyên.
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
Nguyên liệu
Sử dụng lá của một số giống/dòng chè đƣợc
thu thập tại xã Tân Cƣơng – thành phố Thái
Nguyên, xã Minh Lập và công ty chè Sông
Cầu thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
(Bảng 1).
Phƣơng pháp
Tách chiết DNA tổng số
Phƣơng pháp tách chiết DNA tổng số đƣợc
thực theo mô tả của Hoàng Thị Thu Yến và
đtg [5].
PCR-SSR
Dựa trên cơ sở các dữ liệu mồi SSR đã công
bố [9], [14]
-
2). Phản ứng đƣợc thực
hiện trong 12,5 l thể tích với các thành phần:
6,25 l master mix (Qiagen), 0,5 l mồi F
(10mM), 0,5 l mồi F (10mM), 1 l DNA (40
ng/ l); 4,25 l H2O. Chu trình nhiệt của phản
ứng là: 940C trong 3 phút, (94
0C trong 1 phút,
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 93 – 99
95
480C trong 45 giây, 72
0C trong 45 giây) lặp
lại 32 chu kỳ, 720C trong 10 phút và lƣu giữ ở
40C. Sản phẩm PCR-SSR đƣợc bằng điện di
trên gel agarose 3% và chụp ảnh bằng Gel
Doc (Pharmacia Amersham Biotech).
Phân tích số liệu
Dựa vào hình ảnh điện di sản phẩm PCR-
SSR, sự xuất hiện các băng điện di đƣợc ƣớc
lƣợng kích thƣớc dựa vào marker chuẩn và
thống kê các băng điện di với từng mồi ở từng
mẫu nghiên cứu. Sự xuất hiện hay không xuất
hiện các băng điện di đƣợc tập hợp để phân
tích số liệu theo nguyên tắc: số 1- xuất hiện
phân đoạn DNA và số 0 - không xuất hiện
phân đoạn DNA. Các số liệu này đƣợc xử lý
trên máy tính theo chƣơng trình NTSYSpc
version pc 2.0 (Applied Biostatistics Inc.,
USA., 1998) để xác định quan hệ di truyền
của các dòng chè.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Phân tích chỉ thị SSR ở các mẫu chè nghiên
cứu bằng kỹ thuật PCR-SSR
Kết quả điện di sản phẩm PCR-SSR của 5 cặp
mồi với 25 giống/dòng chè nghiên cứu chỉ ra
sự đa dạng trình tự SSR. Kết quả điện di sản
phẩm PCR-SSR ở 3 mồi đặc trƣng nhất đƣợc
thể hiện trên hình 1, hình 2 và hình 3.
Bảng 1: Các mẫu chè nghiên cứu
STT Ký
hiệu Tên giống Nguồn gốc STT
Ký
hiệu Tên giống Nguồn gốc
1 M1 Keo Am Tích
Công ty chè
Sông Cầu
14 M14 LDP2 Công ty chè
Sông Cầu
2 M2 Hùng Đỉnh Bạch 15 M15 Keo Am Tích
Xã Tân Cƣơng
3 M3 Tri 777 16 M16 Hùng Đỉnh Bạch
4 M4 Shan 17 M17 Kim Tuyên
5 M5 Phúc Vân Tiên 18 M18 LDP2
6 M6 LDP1 19 M19 Tri 777
7 M7 Trung Du 20 M20 Trung Du
8 M8 Yabukita 21 M21 Trung Du
Xã Minh Lập
9 M9 Long Vân 22 M22 Kim Tuyên
10 M10 Bát Tiên 23 M23 Bát Tiên
11 M11 Yakatamidozi 24 M24 LDP1
12 M12 Kim Tuyên 25 M25 Tri 777
13 M13 Phú Thọ 10
Bảng 2: Thông tin vể cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu
TT Tên mồi Trình tự mồi Kích thƣớc
dự kiến
Motif lặp
1 YS27
F: 5'- GGGGATAGTACAAACACACAAC -3'
R: 5'- GCTCCTCTTTCTTCACCACTT - 3'
80 - 110 bp GA
2 YS28 F: 5' - GTCCCCATTGCTCTTAGTTT - 3'
R: 5' - GACAATCATTGCCACCACAT- 3'
170-200 bp (TG)(GA
)
3 YTS64 F: 5’ – AGTTGGCTGAATCAGTCCCTT -3’
R: 5’ - GCTTAAATCACAATTCAAAGC -3’
260 -275 bp TTGTT
11 YS83 F: 5'- GAGGATTTGGGTTTGTGAAC -3'
R: 5' - TCATTCTCTCTGGCATCACC -3’
250 – 600 bp TGG
3 YTS98 F: 5’ – TCACCACCTTCCCTTGATAG - 3’
R: 5’ - GCATTGGCAATATGAACATG - 3’
230 – 245 bp AAAT
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 93 – 99
96
Hình 1. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-SSR của 25 mẫu chè với mồi YS27
(M: Marker 100bp, 1 - 25: các mẫu nghiên cứu theo thứ tự tại bảng 1)
Hình 2. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-SSR của 25 mẫu chè với mồi YS28
(M: Marker 100bp, 1 - 25: các mẫu nghiên cứu theo thứ tự bảng 1)
Với mồi YS27, sản phẩm PCR-SSR dự kiến
có kích thƣớc khoảng 80-110bp. Kết quả trên
hình 1 cho thấy sản phẩm PCR-SSR của 25
giống/dòng chè nghiên cứu có kích thƣớc
giống nhƣ tính toán lý thuyết. Tuy nhiên, một
số mẫu có 2 băng (6, 7, 8, 10, 11 và 12). Nhƣ
vậy, giữa các giống/dòng chè nghiên cứu có
sự đa dạng alen và kết quả này phù hợp với
công trình nghiên cứu đã công bố [14].
Với mồi YS28, sản phẩm PCR-SSR dự kiến
có kích thƣớc khoảng 170-200bp. Kết quả
trên hình 2 cho thấy sản phẩm PCR-SSR của
25 giống/dòng chè nghiên cứu có kích thƣớc
ƣớc tính khoảng 290 - 320 bp. Kết quả chúng
tôi thu đƣợc cho thấy sự sai khác về kích
thƣớc đoạn DNA so với kết quả đã đƣợc công
bố bởi Sharma và đtg [14]. Nhƣ vậy, giữa các
giống/dòng chè nghiên cứu có sự đa dạng về
trình tự (TG)(GA) lặp lại. Với mồi YS83, sản
phẩm dự kiến có kích thƣớc 250-600bp. Sản
phẩm PCR-SSR ở 25 mẫu chè nghiên cứu có
kích thƣớc dao động từ 290-320bp. Trong đó,
ở kích thƣớc 290 bp chỉ xuất hiện ở mẫu số 9,
18 và 19. Nhƣ vậy mồi YS83 thể hiện tính đa
dạng alen không cao khi so sánh với kết quả
của Sharma và đtg [14].
Với mồi YTS64, sản phẩm PCR-SSR dự kiến
có kích thƣớc khoảng 260-275bp. Kết quả ở
hình 3 cho thấy tất cả các mẫu đều có băng
khoảng 260-275bp, một số mẫu có thêm các
băng phụ khoảng 300bp (mẫu 11, 12 và 13).
Nhƣ vậy, kết quả với cặp mồi YTS64 cho
thấy sự đa dạng alen giữa các mẫu chè khảo
sát. Với mồi YTS98, kích thƣớc sản phẩm
PCR-SSR dự kiến khoảng 230-245bp. Tại vị
trí khoảng 240bp tất cả các giống/dòng đều
xuất hiện băng DNA, hầu hết các mẫu có
thêm băng phụ khoảng 600bp. Nhƣ vậy, kết
quả với cặp mồi YTS98 cho thấy hầu nhƣ
không có sự đa dạng alen giữa các mẫu chè
khảo sát. Kết quả PCR-SSR mồi YTS64 và
YTS98 của chúng tôi giống với kết quả đã
đƣợc công bố năm 2010 bởi Ma và đtg [9].
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 93 – 99
97
Hình 3. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR-SSR của 25 mẫu chè với mồi YS64
(M: Marker 100bp, 1 - 25: Ccác mẫu nghiên cứu theo thứ tự bảng 1)
Bảng 3. Số phân đoạn DNA xuất hiện và số phân đoạn DNA đa hình
đối với mỗi mồi
Mồi Phân đoạn DNA
khuếch đại
Phân đoạn DNA đa
hình
Tỷ lệ phần trăm phân đoạn
đa hình
YS98 3 2 66.67
YS28 4 4 100
YS27 4 4 100
YS64 4 4 100
YS83 3 3 100
Tổng 18 17 93.3
Mối quan hệ di truyền giữa các dòng chè
dựa trên phân tích SSR
Kết quả điện di sản phẩm PCR-SSR của 25
mẫu chè với 5 cặp mồi thu đƣợc 18 phân đoạn
DNA, Mồi YS27, YS28 và YTS64 có 4 phân
đoạn DNA đƣợc khuếch đại, mồi YS83 và
YTS98 có 3 phân đoạn DNA đƣợc khuếch
đại. Nhƣ vậy, sử dụng kỹ thuật PCR-SSR với
5 cặp mồi SSR cho thấy sự khác nhau trong
cấu trúc genome của 25 mẫu chè. Tính đa
hình đƣợc thể hiện ở sự xuất hiện hay không
xuất hiện phân đoạn DNA khi so sánh giữa
các mẫu với nhau. Thông qua kết quả phân
tích đa dạng sử dụng 5 cặp mồi SSR cho thấy
số phân đoạn DNA xuất hiện là khác nhau và
thể hiện tính đa hình là khác nhau, số phân đoạn
DNA xuất hiện và số phân đoạn DNA đa hình
đối với mỗi mồi đƣợc thể hiện ở bảng 3.
Kết quả ở bảng 3 cho thấy các phân đoạn
đƣợc khuếch đại có kích thƣớc khoảng 80-
600bp. Trong đó các mồi YS28, YS27, YS64,
YS83 cho kết quả đa hình cao (100%). Còn
mồi YS98 cho kết quả đa hình thấp hơn
(66,67%).
Dựa trên sự xuất hiện hay không xuất hiện
các phân đoạn DNA của các mẫu khi phân
tích điện di sản phẩm PCR-SSR, chúng tôi
xác định đƣợc hệ số đồng dạng di truyền của
các mẫu chè ở cấp độ phân tử. Số liệu đƣợc
phân tích theo chƣơng trình NTSYSversion
2.0 (theo quy ƣớc 1= xuất hiện băng, 0 =
không xuất hiện băng). Kết quả cho thấy hệ
số di truyền dao động từ 0,33 – 1. Trong đó
mẫu M1 và M2; mẫu M1 và M17; mẫu M2 và
M17; mẫu M20 và M22 có hệ số tƣơng đồng
lớn nhất là 1, còn mẫu M4 có hệ số tƣơng
đồng nhỏ nhất với mẫu M12 là 0,33. Kết quả
phân tích hệ số di truyền giữa các mẫu nghiên
cứu đƣợc thể hiện bằng sơ đồ hình cây của 25
mẫu chè ở hình 4. Cụ thể, cây phân loại đƣợc
chia thành hai nhóm rõ ràng, hệ số tƣơng
đồng giữa hai nhóm là 0,54 (tức 54%). Nhóm
I gồm 22 mẫu chè, chia thành 2 nhóm phụ.
Nhóm phụ 1 gồm 19 mẫu (M1, M2, M17,
M7, M10, M20, M22, M23, M11, M21, M4,
M8, M16, M15, M3, M14, M5, M6, M13), hệ
số sai khác giữa chúng với nhóm phụ còn lại
là 0,412. Nhóm phụ 2 gồm 3 mẫu M12, M24
và M25 có hệ số sai khác là 0,252. Nhóm
chính II gồm 3 mẫu là M9, M18, M19, ba
mẫu này có hệ số di truyền sai khác lớn nhất
so với nhóm khác là 0,46.
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 93 – 99
98
Hình 4. Biểu đồ quan hệ di truyền giữa các dòng chè nghiên cứu
(M1 – M25: các mẫu nghiên cứu theo thứ tự bảng 1)
KẾT LUẬN
Chúng tôi sử dụng kỹ thuật PCR-SSR với 5
cặp mồi đặc hiệu đã chỉ ra sự đa alen các
đoạn SSR và quan hệ di truyền của 25
giống/dòng chè nghiên cứu.
Lời cảm ơn: Công trình đƣợc thực hiện với kinh
phí của đề tài cấp Đại học: “Nghiên cứu sự đa dạng
trong hệ gen của một số giống chè đặc sản trồng tại
Thái Nguyên bằng kỹ thuật SSR” và trang thiết bị
của Phòng thí nghiệm sinh học, khoa Khoa học Sự
sống, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Thái
Nguyên; Viện Khoa học Sự sống – Đại học Thái
Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bảo Lâm (2011), Tân Cƣơng – Xứng danh đệ
nhất danh trà Thái Nguyên. thainguyen.gov.vn.
2. Nguyễn Minh Hùng, Đinh Thị Phòng (2004),
"Đánh giá tính đa hình RAPD genome một số giống
chè". Tạp chí Công nghệ sinh học, 2(2): 109 -116.
3. Nguyễn Thị Thu Hƣơng, Nguyễn Thị Thu
Phƣơng, Hoàng Văn Chung, Hoàng Thị Thu Yến
(2010), "Bƣớc đầu nghiên cứu đa dạng di truyền ở
một số dòng chè shan (Camellia sinensis var.
assamica (Mast) Pierre sec. Phamh) bằng kỹ thuật
RAPD". Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thái
Nguyên, 63(3): 149 -157.
4. Trần Đức Trung (2009), "Nghiên cứu sự đa
dạng di truyền các giống/ dòng chè (Camellina
sinensis (L.)O. Kuntze) ở Việt Nam bằng chỉ thị hình
thái và chỉ thị phân tử microsatellite(SSR)". Luận
văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội.
5. Hoàng Thị Thu Yến, Nguyễn Văn Tuấn,
Hoàng Thị Ngà (2012), "Nghiên cứu đa dạng di
truyền genome một số dòng chè (Camellia
sinensis) trồng tại xã Tân Cƣơng – Thành phố
Thái Nguyên bằng kỹ thuật RAPD". Tạp chí Khoa
học và Công nghệ Thái Nguyên, 96(8): 139 -143.
6. Ji P. Z., Jiang H. B., Huang X. Q., Zhang J.,
Liang M. Z., Wang P. S. (2009), "Genetic
diversity of ancient tea gardens and tableland tea
gardens from Yunnan Province as revealed by
AFLP marker". Yi chuan, 31(1): 101 - 108.
7. Li J., Jiang C. J., Wang Z. X. (2005),
"RAPD analysis on genetic diversity of the
preconcentrated core germplasms of Camellia
Sinensis in China". Yi chuan, 27(5): 765 - 771.
[8]. Lin S. Y., Chen I. Z., Tsai C. M., Chen Y. L.
(2005), "Detection of genetic relationship in
Taiwan tea variety (Camellia sinensis (L.) O.
Kuntze) with RAPD markers". Journal of the
Chinese Society for Horticultural Science, 51(4):
357 - 366.
9. Ma J. Q., Zhou Y. H., Ma C. L., Yao M. Z.,
Jin J. Q., Wang X. C., Chen L. (2010),
"Identification and characterization of 74 novel
polymorphic EST-SSR markers in the tea plant,
Camellia sinensis (Theaceae)". American journal
of botany, 97(12): 153 - 156.
10. Matsumoto S., Takeuchi A., Hayatsu M.,
Kondo S. (1994), "Molecular cloning of
phenylalanine ammonia-lyase cDNA and
classification of varieties and cultivars of tea
plants (Camellia sinensis) using the tea PAL
cDNA probe ". Theoretical and applied genetics
89(6): 671-675.
11. Min T., Bartholomew B. (2007), "18
Theaceae". Flora of China 12: 366 - 367.
12. Mishra R. K., Chaudhury S., Ahmad A.,
Pradhan M., Siddiqi T. O. (2009), "Molecular
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 93 – 99
99
analysis of tea clones (Camellia sinensis) usinh
ALFP markers". International Journal of
Intergrative Biology, 5(2): 130 - 135.
13. Sahu J., Sarmah R., Dehury B., Sarma K.,
Sahoo S., Sahu M., Barooah M., Modi M. K., Sen
P. (2012), Mining for SSRs and FDMs from
expressed sequence tags of Camellia sinensis,
www.bioinformation.net.
14. Sharma H., Kumar R., Sharma V., Kumar
V., Bhardwaj P., Ahuja P. S., Sharma R. K.
(2009), "Identification and cross-species
transferability of 112 novel unigene-derived
microsatellite markers in tea (Camellia sinensis)".
American journal of botany, 98(6): 133 -138.
15. Visser T. (1996), Tea, Camellia sinensis (L.)
O. Kuntze In Outline of Perennial Crop Breeding
in the Tropics Edited by Ferwarda FP W. F.,
Veen-man H, Zonen NV. Wageningen, The
Netherlands 459-493.
16. Wachira F., Tanaka J., Takeda Y. (2001),
"Genetic variation and differentiation in tea
(Camellia sinensis) germplasm revealed by RAPD
and AFLP variation ". Journal of Horticultural
Science Biotechnology 76(5): 557 - 563.
17. wickremasinghe M. R. (1981), "Variation in
some leaf charateristics in tea (Camellia sinensis)
and their use in identification of clones". Tea, 50:
183-189.
18. Wickremasinghe R. T. (1979), Tea In
Advances in food research Volume 24. Edited by
Mark EM, Steward GF. New York: 229-286.
19. Wight W. (1959), "Nomenclature and
Classification of the Tea Plant". Nature, 183: 1726
- 1728.
SUMMARY
INVESTIGATION SSR MARKERS IN SOME VARIETIES/CLONES TEA
(CAMELLIA SINENSIS) IN THAI NGUYEN
Hoang Thi Thu Yen1*
, La Quang Thuong
2,
Duong Thi Nhung1, Ha Thi Loan
1
1College of Sciences – TNU, 2Tuyen Quang High School
PCR-SSR is important molecular technology which used popular and effective to study molecular
markers in breeding, genetic diversity studies, gene mapping, genetic identification… In this
study, we analyzed the characteristics of the size of some SSR fragments and evaluated genomic
diversity of varieties/clones collected in Tan Cuong commune, Thái Nguyen city, Thai Nguyen
province, Song Cau tea Company and Minh Cau commune - Dong Hy district, Thai Nguyen
province. Total DNA from the samples is used as a template to perform PCR with specific 5-SSR
primer pairs. Amplification results of primers are indicated SSR fragments sequence diversity and
diversity of the DNA fragments to be amplified. Using NTSYS version 2.1 software to analysis
diversity of DNA fragments amplified by PCR - SSR, research varieties/lines tea is divided into
two main groups: Group I included 22 tea samples, divided into 2 subgroups. Subrroup 1 consists
of 19 samples (M1, M2, M17, M7, M10, M20, M22, M23, M11, M21, M4, M8, M16, M15, M3,
M14, M5, M6, M13), coefficient of variation between them with the remaining 0.412. Subgroup 2
consists of three samples M12, M24 and M25 have different coefficient is 0.252. Group II consists
of 3 samples M9, M18 and M19, three samples have largest heritability difference was 0.46
compared with other groups.
Keywords: Tea, Camellisa sinensis, genetics diversity, genetic relationship, SSR, microsatellite,
PCR-SSR
Ngày nhận bài:14/4/2014; Ngày phản biện:05/5/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Thị Hải Yến – Trường Đại học Khoa học - ĐHTN
* Tel: 0982 752153, Email: [email protected]
Hoàng Thị Thu Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 93 – 99
100
Hàn Thị Thúy Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 101 – 104
101
XÂY DỰNG DỮ LIỆU ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH KHU VỰC
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Hàn Thị Thúy Hằng
*
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Một trong những vấn đề quan trọng giúp cho việc thiết kế nền móng công trình hợp lý về kinh tế
và kỹ thuật đó là dữ liệu địa chất công trình. Trong bài báo này, tác giả trình bày đặc điểm địa chất
và dựa vào sự tƣơng đồng cấu trúc của các lớp đất tiến hành phân chia thành 3 kiểu cấu trúc nền
đất đặc trƣng cho khu vực thành phố Thái Nguyên. Đồng thời sử dụng phần mềm Arcgis 10.1,
phƣơng pháp nội suy Kriging để tìm hiểu quy luật phân bố các kiểu cấu trúc nền và chuyển đổi các
số liệu địa chất công trình rời rạc trong không gian thành dữ liệu địa chất công trình dạng lớp liên
tục. Tại mỗi vị trí xây dựng trong khu vực đều có thể tìm đƣợc dữ liệu địa chất công trình theo cột
địa tầng, tính chất cơ lý của các lớp đất để có đƣợc cái nhìn tổng quát trong việc định hƣớng xây
dựng quy hoạch công trình.
Từ khóa: địa chất công trình, cấu trúc nền, kriging, địa tầng, dữ liệu lỗ khoan
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong những năm gần đây quá trình đô thị
hóa ở Thái Nguyên đã diễn ra rất mạnh mẽ
đặc biệt là xây dựng công trình cao tầng. Để
có đƣợc giải pháp nền móng hiệu quả cho các
công trình xây dựng nhà cao tầng, hệ thống hạ
tầng ngầm đô thị….. các nhà thiết kế cần có
những dữ liệu địa chất công trình đáng tin cậy
và đƣợc thu thập từ những phƣơng án khảo
sát địa chất công trình (ĐCCT) khác nhau.
Dữ liệu ĐCCT đƣợc thành lập giúp cho ngƣời
sử dụng lƣu trữ, cập nhật tài liệu lỗ khoan
đƣợc thuận lợi, nhanh chóng, lâu dài. Cơ sở
dữ liệu sẽ đƣợc khai thác để đánh giá đặc
điểm cấu trúc nền đất mang tính tổng thể,
phục vụ tốt công tác sử dụng đất, đảm bảo
cho sự ổn định các công trình trong môi
trƣờng địa chất tự nhiên của khu vực. Do vậy
việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chất vùng là
rất cần thiết giúp cho các nhà quy hoạch, kỹ
sƣ thiết kế và thi công có định hƣớng đúng
đắn trong phƣơng án quy hoạch, phƣơng án
nền móng hợp lý nhất về kinh tế và kỹ thuật.
XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHẤT
CÔNG TRÌNH
Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Thu thập, đánh giá và xử lý dữ liệu nguồn là
các trụ hố khoan của các báo cáo ĐCCT đã có
trong vùng nghiên cứu.
* Tel: 0987 615167, Email: [email protected]
- Hệ thống hóa các lớp đất, phân tích đặc
điểm địa chất, xây dựng và phân chia các kiểu
cấu trúc nền.
- Xây dựng, quản lý và cập nhật dữ liệu các
thuộc tính của hố khoan ĐCCT trên nền MS
Excel.
- Tích hợp dữ liệu với các bản đồ nền dạng
số, sử dụng phần mềm Arcgis 10.1 tiến hành
nội suy Kriging diện phân bố và bề dầy các
lớp đất từ các lỗ khoan khảo sát có sẵn và
quản lý dữ liệu lỗ khoan.
Đặc điểm địa hình
Địa hình Thành phố Thái Nguyên khá bằng
phẳng. Tuy nhiên, vùng đất này vẫn mang
tính chất của diện mạo trung du với kiểu bậc
thềm phù sa và bậc thang nhân tạo, thềm phù
sa mới và bậc thềm pha tích (đất dốc tụ) với
những đồi gò thoải, bát úp xen kẽ nhau chiếm
50% diện tích tự nhiên.
Đặc điểm địa tầng
Khu vực nghiên cứu thuộc hệ Jura thống dƣới
– hệ tầng Hà Cối (J1hc) và hệ đệ tứ (Q), một
phần nhỏ thuộc Hệ Trias thƣợng.
- Hệ tầng Hà Cối, tuổi Jura, phụ thống dƣới
(J1hc1). Thành phần hệ tầng là sạn kết, cát kết,
bột kết. Trong đá cát bột kết, bột kết màu xám
vàng chứa hoá đá thực vật: Czekandwskia
rigida Heer, Equisetites sp. Tại các hố khoan
sâu thấy phát hiện hệ tầng phân bố ở độ sâu
40-50m, phía trên mặt đá thƣờng bị phong
Hàn Thị Thúy Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 101 – 104
102
hóa thành sét lẫn dăm sạn, bề dầy phong hóa
từ 5 -12m.
- Hệ tầng Hà Cối, tuổi Jura, phụ thống trên
(J1hc2) gồm cát kết hạt thô đến trung bình, bột
kết, cát bột kết màu gụ, sét bột kết, sét kết
chứa vôi. Đá sét chứa bột và chứa vôi
gồm:Sericit từ 74-87%; Calcit từ 7-15%;
Thạch anh từ 5-10%. Đá vôi, vôi sét gồm:
Calcit từ 60-97%; sét từ 1-30%; thạch anh từ
2-15%. Đá silic-sét gồm: Silic từ 60-65%;
Clorrit từ 34-39%.
- Hệ đệ tứ (Q): Trầm tích aluvi, deluvi phân
bố trên phạm vi khu vực nghiên cứu với chiều
dày khá lớn trên các cánh đồng trũng có địa
hình bằng phẳng. Thành phần gồm sét, sét
pha phía trên và lớp cát hạt thô đến hạt trung
phía dƣới. Các trầm tích sông hiện đại phân
bố rất phức tạp, chiều dày biến đổi không có
qui luật trong phạm vi nghiên cứu.
- Hệ Trias thƣợng, điệp Văn Lãng (T3n-rvl):
Phân bố ở phía tây thành phố gồm trầm tích
chứa than, cuội kết, bột kết, đá vôi chứa các
lớp kẹp sét.
Phân chia cấu trúc nền
Cấu trúc nền khu vực nghiên cứu đƣợc xác
định theo quan điểm: Cấu trúc nền đƣợc hiểu
là quan hệ sắp xếp không gian của các thể địa
chất cấu tạo nền đất, số lƣợng, đặc điểm hình
dạng, kích thƣớc, thành phần, trạng thái và
tính chất của các yếu tố này (GS.TSKH.
Phạm Văn Tỵ,1999)
Tập hợp từ các báo cáo khảo sát ĐCCT có
250 hố khoan đã thu thập đƣợc từ [1,2,3,4]
cho thấy mật độ các hố khoan tƣơng đối phủ
khắp đều trên khu vực nghiên cứu. Chiều sâu
hố khoan trung bình 25m, trong đó khoảng
120 hố khoan có độ sâu từ 10- 20m, 80 hố
khoan có độ sâu từ 20 -30 m, 50 hố khoan có
độ sâu 30 -50m. Độ sâu nghiên cứu của nền
đƣợc bao phủ hết ảnh hƣởng của tải trọng
công trình. Do đất nền phân lớp theo chiều
sâu nên mô hình cấu trúc phân loại theo tính
đồng nhất của mặt cắt đất nền. Nền đồng nhất
đƣợc coi là nền đƣợc cấu tạo từ một lớp đất
có bản chất ứng xử nhƣ nhau hoặc gần nhƣ
nhau với độ chính xác chấp nhận đƣợc trong
phạm vi hoạt động của tải trọng đang xét.
Hình 1. Kết quả tập hợp sơ đồ vị trí lỗ khoan
Dữ liệu lỗ khoan đƣợc cập nhật vào phần
mềm Arcgis bao gồm: Cốt cao độ mặt lỗ
khoan, cột địa tầng, chỉ tiêu cơ lý của từng
lớp đất.
Hình 2. Kết quả dữ liệu cột địa tầng mỗi lỗ khoan
Căn cứ vào đặc điểm địa chất thủy văn, đặc
tính địa chất công trình, đặc điểm địa hình-
địa mạo- tân kiến tạo và qua phân tích dữ liệu
các lỗ khoan của khu vực nghiên cứu, cấu
trúc nền trong phạm vi độ sâu 30-50m đƣợc
phân thành 3 kiểu cấu trúc nền đặc trƣng
(Hình 3 a,b,c). Dấu hiệu để phân chia là sự
tƣơng đồng cấu trúc của các lớp đất phủ trên
mặt và nằm ngay dƣới.
Kiểu I: Phân bố chủ yếu ở các xã phƣờng
Phúc Xuân, Phúc Trìu, Tân Cƣơng, Tân
Thành, Cam giá, Gia Sàng, Đồng Bẩm Cao
Ngạn, Phan Đình Phùng và một phần Đồng
Quang. Đây là khu vực trầm tích hệ đệ tứ Q
phân bố trên phạm vi khu vực nghiên cứu với
chiều dày khá lớn, thành phần gồm sét, sét
pha phía trên và lớp cát hạt thô đến hạt trung,
cuội sỏi phía dƣới.
ub.p.h.v.t
c«ng ty
m«i trêng
vµ c«ng tr×nh
®« thÞ
l÷ ®oµn 575
b·i xØ cam gi¸
dèc nguy hiÓm
ky èt x¨ng phó x¸
bu ®iÖn phó x¸
ky èt x¨ng kim khÝ
gang thÐp
ky èt x¨ng
trêng c.® luyÖn kim
T©n Thµnh
bu ®iÖn
nhµ kh¸ch gang thÐp
trêng chu v¨n an
ub phêng cam gi¸
UB p. trung thµnh
Hè khoan ®Þa chÊt
chó gi¶i:
huyÖn phæ yªn
bÖnh viÖn ®a khoa
ka7
ka8
ka15
ka17ka32
UB
NghiÖp
hå Th¬ng
kªnh N
ói Cèc
b¹ch ®µn
x· T©n Quang
L÷ 382
S.V.§
§øc Hßa
nhµ trÎ
xãm Cêng
C¬ng L¨ng
nói Dµi
P.T.C.S TÝch L¬ng
Lµng Mon
ThÞnh §øc
P.T.C.S
Phóc Hßa
S. Kho H.T.X223a%248c73
Xu©n ThÞnh
x· ThÞnh §øc
§«ng Yªn
§øc Hßa
Hßa B¾c
Phóc Hßa
Phóc Tr×u
KTT
cÇu Trµ Vên
s«ng cÇu
LuyÖn thÐp
Lµng Lau
La
Ha
A mi ¨ng
X.N TÊm Lîp
cÊp 2 Phó X¸
Sg
.
cÇu Loµng
Ph.Phó X¸
X.N.D vµ ®êi sèng
X.N C«ng tr×nh
kiÕn tróc
Lµng Lau
Cam Gi
Tr.cÊp 2
Lµng Nói
Ph.Cam Gi¸
mÉu gi o
trêng
P.X C«ng nghÖ sØ
bÕn c¸t
nhµ c¸n thÐp
Cèc Ho¸
N.M
lß cao
khu lß cao
l÷ 234
Tr. X¸
sØ
bÕn ®ß
sØ
X.N VËn t¶i
gang thÐp
cæng bµn c©nt
chî t¹m
Khu T©yX.N bª t«ng
TÝch L¬ng
cÇu Lu X¸
dÇu
§.H C«ng nghiÖp
LuyÖn kim mµu
Cty.
§éi I
X. N §êng S¾t Hµ Th¸i
ga Lu X¸
X. N chÕ biÕn Gç
xãm CÇu §á
nhµ trÎ
chî
UBthùc lËp
xëng
Cty. XD? ? ? M? ? ? ? ? ? ? M67
Nói Tiªn
Sg.
Tóc TiÕn
Sè 3
tµi chÝnhsë
X¬
ng
Suè
i
luyÖn quÆngxëng
T.T chèng sÐt
UB
Gia Sµng
N.M c¸n thÐp
Rång
cÇu X¬ng
H.T.X ®óc B¾c Nam
Cty. Ch¨n nu«i
Trg
Bé Giao th«ng
P.T©n Long
bÕn O¸nh
Xãm O¸nh
dìng tØnh
Tr¹m §iÒu
UB
Ph.Quang Trung
X.N .X.D cÇu
Hoµng V¨n Thô
N.M giÊy
Së §iÖn Lùc
MÇm nonchuyªn ban
thanh niªn
S.V.§
c¬ khÝ 3-2
ga Qu¸n TriÒu B
x¨ng
ThÇn V×
ub p.Q.V V
cÇu Má B¹ch
X· Phóc HµThÇn Kú
B¹chsuèi Máký tóc x¸
®¹i häc n«ng nghiÖp 3
Lµng Um
ga Qu¸n TriÒu
muèi
X.N ®òa Q.K 1
Ph.Quan TriÒu
X.N Trén muèi
Quang Vinh
má than
chî
i ètX.N muèi
C.ty ®iÖn lùc
tr¹i giam
X.N 10
chî t©n long
U.B
N.M Sø
s«n
g c
Çu
miÒn nói
s©n
chî t.t©mn
Quang Vinh
Soi D©u
su
èi
B¹ch
Má
trung t©m y tÕ
§.H S ph¹m
S.V.§ nghiÖp 2
C.ty th¬ng
nhµ trÎ
Phó LiÔn
Ph. Hoµng V¨n ThômiÒn nói
B.T v¨n hãa
TØnh uû
B¶o Tµng Qu©n Sù
Cty T.V. Giao th«ng
Trêng T.H. S ph¹m
B.V. T©m thÇn
B.V. Y.H.C.T
§
ên
g Q
ua
ng
Tr
un
g
Cty ViÖt B¾c
N.Tr. LiÖt Sü
U.B.N.D
N.Tr. LiÖt SüTrêng P.T.C.S X.N. LuyÖn Kim MÇu
Ph.Quang Vinh
Ph. T©n Long
Ph. Gia Sµng
Xãm §åi
x· TÝch L¬ng Ph.H¬ng S¬n
Ph. Phan §×nh Phïng
®
ên
g c
¸c
h m
¹n
g th
¸n
g 8
h
®êng b¾c nam
Ph.Trng V¬ng
§ê
ng
pha
n §
×nh P
hïn
g
§ê
ng
ph
an
§×n
h P
hïn
g
§ê
ng
Min
h C
Çu
§êng Phñ LiÔu
CÇu §¸n
§êng T©n ThÞnh
§ê
ng
Nói C
èc
§êng Nói Cèc
§êng
Nói Cèc
Khu gang thÐp Th¸i Nguyªn
Ph. Tóc Duyªn
Ph. ThÞnh §¸n
S«n
g cÇ
u
suèi loµng
suè
i lo
µng
suèi lu x¸
su
èi l
u
x¸
su
èi v
ã n
gù
a
b
hu
yÖn
®å
ng
hû
§êng B¾c C¹n
CÇu gia bÈy
§ê
ng
§é
i CÊn
§
ên
g l
¬
ng
ng
äc
qu
yÕn
§ê
ng
giao
tÕ
C.A Thµnh phè
®
ên
g 3
-2§êng d¬ng tù minh
x· T©n C¬ng
hå nói cèc
®êng t1-262
Chî Gia Sµng
tra XD
Nhµ m¸y níc
§éi thanh
chi côc
thuÕ
Z159
dù phßng
ub P.P§P
c«ng an
cøu ho¶
trêng vïng cao
bÖnh viÖn A
S.T ph¸p
toµ ¸n tØnh
x.n may
minh cÇu
tam gi¸c
huyÖn phó l¬ng
huyÖn ®¹i tõ
huyÖn phæ yªn
hu
yÖn
ph
ó b
×nhthÞ x· s«ng c«ng
ng· ba ®êng
vµo má
Z127
Söa ch÷a
lµng Chµm
TT. Cai nghiÖn
3
19 - 5
ViÖn má LuyÖn Kim
X . N thùc nghiÖm
Trg. P.T.C.S T©n ThÞnh
K.T.T
S.V.§
K.T.T
N.M C¬ khÝ 19-5
Ph. T©n LËp
s©n bãng
Lµng Lît
Th«n Thanh
ThÞnh §¸n
C.Nh. kho b¹c
Lµng CaoX.N 514 Q.Khu 1
Ph .T©n ThÞnh
QuyÕt Th¾ng
T©n §øc
Hîp Thµnh
X. Kh¸nh Hoµ
Nh©n Hoµ
C©y ThÞ
Lµng Mon
ViÖt B¾c
T. H Kinh tÕ
B.V Lao
Hoµ HuyÖn
S.X.V.L X©y dùng
Giao th«ng I
C. ty C«ng Tr×nh
T.H Th¬ng M¹i
( Bé G. N NÆng )
ga ra « t«
C. ty Kim khÝ s¾t
chî
X . N. Thi c«ng C¬ giíi
Ng« QuyÒn
Trg . P.T.T.H
Chi côc KiÓm L©m
Lµng §¸n
B.§ ThÞnh §¸n
Chî
(Nh©n Hßa)
trêng
xãm Chî
trêng
Gß MãcTrung Thµnh
Thuû Lîi
C.ty X©y dùng
D. T Qu©n ®éi
V.t¶i MiÒn nói
X· QuyÕt Th¾ng
hÇm
hÇm
Z115
vIÖT b¾Cchî
Th¸i S¬n
S¬n TiÕn
D.T.Q.§
U.B
C.ty X©y dùng sè 2
chî phó th¸i
S©n
Gß Mãc
giÕng
« t«
Bé ChØ huy QS
3
X.N in
Ph. §ång Quang
B¾c Nam
ng· ba
Thuû-Bé B¾c Th¸i
N.thuËt B¾c Th¸i
§¹i häc Y
r¹p C.bãng
chî
B.xe
chî §ång Quang27ngc Yh
s©n
CÇu Tr¾ng
(së C.N)
C.Ty D©u t»m t¬
Së Thñy lîi
C.ty Thñy s¶n
Së giao th«ng
UB
UB p.t©n thµnh
Phè H¬ng
Phóc Th¸i
keo
§åi Rõng B¾n
Ba Cèng
ng· ba Phè H¬ng
c¬ khÝ
K.T.T §éc LËp
X.N.V.L X©y dùng
Trung L¬ng
Kªnh nói Cèc
Hµo Thä
T©n Thµnh
H.T.X Mµnh cä
X.LuyÖn kim bét
m¬
¤ L¬ng
§Þa chÊt 16
®oµn
Ph. T©n Thµnh
Ph. Trung Thµnh
P.T.T.H Gang thÐp
Th¾ng Lîi
r¹p h¸t Nga
Thiªn
hå
B.V Gang thÐp
S.V.§
chî Dèc Hanh
§êng Trßn
ng· t
L.§ §Þa chÊt
®oµn 118 Gang thÐp
nhµ V.H.C.N
S.V.§
C.N Gang thÐp
T.H Kü thuËt
s©n
b¹ch ®µn
Xãm Cö
S. Vã
Ngùa
Xãi C¸
X· L¬ng S¬n
Xãm sai
B×nh D©n
B.V Gang thÐp
T©n Thµnh
T.H
Vã Ngùa
chî
Tr¹m x¸
Thanh L¬ngP. T. C. S
§éc LËp
P. T. C. Sc L
K. T. T §åi F2s©n
B×nh Minh
C«ng Tr×nhK. T. T
MÉu Gi o
Trêng
nhµV¨n ho¸
K. T. T
x· TÝch L¬ng
§.H C«ng nghiÖp
xëng thùc lËp
T©n Chung
TiÕn Bé
Xãm Ng©n
Hoµng TiÕnBa Cèng
3
Hoµng Trªn
C©y Sui
Long Giang? ? ? ? ? ? ? M49c l
UB
Phóc Tr×u
§ång Néi
§ång L¹nh
Rõng Chïa
Nhµ Thê
Hång Th¸i §éi CÊn
x· Phóc Xu©n
Lai Thµnh
xãm CÇu
xãm Hång
Nam TiÕn
Lµng Hµ
§Ìo §¸
C©y ThÞ
C©y ThÞ
Xu©n Hoµ
(La Lai)
6(4)sái
®ång bÈm
®ång bÈm
h×nh trô hè khoan
§é s
©u
Tªn lí
p
mÆ
t c
¾t
(m)
ChiÒ
u d
µy
(m)
hè
kh
oa
n
mÉu
®é s©u lÊy
thÝ nghiÖm
Sè hiÖu &
M« t¶ ®Êt ®¸
30 40 50
Bóa / 15cm
N3N2N1(m)
§é s©u
thÝ nghiÖm
Gi¸
trÞ N
0 10
thÝ nghiÖm xuyªn tiªu chuÈn
20
biÓu ®åN = Bóa / 30cm
SÐt pha mµu n©u vµng n©u ®á
th¸i dÎo cøng,
5.52 5.1
11.05 4.0
kÑp sÐt pha
xanh, tr¹ng th¸i cøng, kÕt cÊu chÆt
U: MÉu Nguyªn d¹ng D: MÉu x¸o ®éng R: MÉu ®¸
(m)
MÉ
u x
¸o ®
éng
Sè h
iÖu
SÐt pha lÉn d¨m s¹n bét kÕt mÇu n©u vµng x¸m
nöa cøng, kÕt cÊu chÆt võa
mµu x¸m n©u
tr¹ng th¸i cøng, kÕt cÊu chÆt
7.03 1.5
16.06 5.0
SÐt pha mµu x¸m ®en x¸m n©u, dÎo cøng, kÕt cÊu chÆt võa
2.0-2.2U1
2.2-2.65 4 5 5 11
6.0-6.2U3
10.0-10.2U5
18.0-18.2R1
10.2-10.65 9 10 13 24
14.0-14.45 >50
18.2-18.65 >50
6.2-6.65 3 4 5 9
4.2-4.65 5 6 8 14
8.2-8.65 8 10 11 21
12.0-12.45 >50
16.0-16.45 >50
8.0-8.2U4
4.0-4.2U2
L2
25
x¸m n©u, tr¹ng
kÕt cÊu chÆt võa ®«i chç yÕu
phong hãa,
xanh x¸m ®en, tr¹ng th¸i
§¸ sÐt - bét kÕt phong hãa xenmµu n©u x¸m x¸m
§¸ sÐt kÕt dËp vì nøt nÎ
x¸m xanh,
§Êt h÷u c¬
L: MÉu th¹ch häc
Hàn Thị Thúy Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 101 – 104
103
Kiểu II: Phân bố phổ biến khu vực nghiên
cứu. Đây là khu vực trầm tích lục nguyên
Jura-Kreta (J1-2hc), thành phần gồm cuội kết,
sạn kết thạch anh silic, bột kết, cát bột kết.
Kiểu III: Phân bố khu vực Quang Vinh,
Quan Triều, Tân Long, Quang Trung với diện
phân bố không lớn thuộc trầm tích lục nguyên
Triat thƣợng (T3n-rvl) gồm đá phiến sét xen
đá vôi.
a) b) c)
Hình 3. Các kiểu cấu trúc nền đặc trưng
a)-Kiểu I; b) Kiểu II; c) Kiểu III Ghi chú:
cuéi sái
®¸ phiÕn sÐt xen ®¸ v«i
§Êt h÷u c¬
SÐt pha dÎo cøng-nöa cøng
C¸t h¹t trung - h¹t th«
SÐt bét kÕt phong hãa
§¸ sÐt kÕt-bét kÕt
§¸ sÐt kÕt liÒn khèi, cøng chÆc
Hình 4. Sơ đồ phân vùng ĐCCT
Hình 5. Kết quả nội suy các lớp đất
Bảng 1. So sánh kết quả trực tiếp với kết quả nội
suy( 3 lỗ khoan thuộc 3 kiểu) Lỗ
khoan
TỌA ĐỘ Chiều
dầy
lớp
đất
thực
tế(m)
Chiều
dầy lớp
đất nội
suy(m) X Y
Lớp đất hữu cơ(1)
1 419427,89 2383593,48 1 1 0,5
2 430521,25 2386665,23 2 2 0,7
3 429443,66 2390229,81 1,5 1,5 0,5
Lớp đất sét pha dẻo cứng(2)
1 419427,89 2383593,48 3,6 3,6 0,8
2 430521,25 2386665,23 4,2 4,2 1
3 429443,66 2390229,81 6,6 6,6 1,2
Lớp đất cát hạt trung, hạt thô(3)
1 419427,89 2383593,48 Không có
2 430521,25 2386665,23 6,1 6,1 1,5
3 429443,66 2390229,81 9,7 9,7 1,7
Lớp sét bột kết phong hóa (4)
1 419427,89 2383593,48 15 15 2
2 430521,25 2386665,23 6,8 6,8 1,7
3 429443,66 2390229,81 8,5 8,5 2,2
Lớp đá sét kết- bột kết (5)
1 419427,89 2383593,48 Không có
2 430521,25 2386665,23 10 10 2,5
3 429443,66 2390229,81 Không có
Lớp đá sét kếtliền khối (6)
1 419427,89 2383593,48 Không có
2 430521,25 2386665,23 12,8 12,8 2
3 429443,66 2390229,81 Không có
Lớp cuội sỏi (7)
1 419427,89 2383593,48 16 16 2,7
2 430521,25 2386665,23 Không có
3 429443,66 2390229,81 Không có
Lớp đá phiến sét xen đá vôi (8)
1 419427,89 2383593,48 Không có
2 430521,25 2386665,23 Không có
3 429443,66 2390229,81 12,5 12,5 3
Sau khi khảo sát và đánh giá tính phân bố các
lớp địa chất, phƣơng pháp nội suy Indicator
Kriging(IK) đƣợc áp dụng để xác định phạm
vi phân bố các lớp đất. Sau đó sử dụng
phƣơng pháp nội suy Ordinary Kriging (OK)
để dự đoán biến đổi bề dày lớp đất. Kết quả
nội suy đƣợc thể hiện trong hình 5 và bảng 1.
Đánh giá độ tin cậy kết quả nội suy:
Kết quả nội suy cùng sai số nội suy đƣợc so
sánh với kết quả khảo sát trực tiếp từ công tác
khoan thí nghiệm xuyên tại 10 vị trí để đánh
giá độ tin cậy mô hình nội suy.
Kết quả nội suy có sự chênh lệch so với kết
quả khảo sát địa chất thực tế nhƣng sai số
kiÓu I
kiÓu I
kiÓu I
kiÓu II
kiÓu III
kiÓu II
kiÓu II
kiÓu II
T©n LËp
T©n ThÞnh
§ång Quang
Trung Thµnh
Phóc Tr×u
x· Phóc Xu©n
ThÞnh §øc
Phó X¸
Cam Gi¸
Quang Trung
Phóc Hµ
Quan TriÒu
Hoµng V¨n Thô
Quang Vinh
T©n Long
Gia Sµng
TÝch L¬ng
H¬ng S¬n
Phan §×nh Phïng Xu
TRng V¬ng
ThÞnh §¸n
hu
yÖn
®å
ng
hû
T©n C¬ng
huyÖn phó l¬ng
huyÖn ®¹i tõ
huyÖn phæ yªn
hu
yÖn
ph
ó b
×nhthÞ x· s«ng c«ng
huyÖn phæ yªn
®ång bÈm
cao ng¹n
QuyÕt th¾ng
t©n thµnh
l¬ng S¬n
cuéi sái
®¸ sÐt kÕt
®¸ phiÕn sÐt xen ®¸ v«i
Hàn Thị Thúy Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 101 – 104
104
thấp chứng tỏ kết quả nội suy đáng tin cậy.
Có sự sai số này là do khi san lấp mặt bằng bề
dầy lớp đất đắp bù vào lớn hơn bề dầy lớp
bùn bóc bỏ đi.
KẾT LUẬN
Từ việc phân tích tổng hợp dữ liệu địa chất
công trình đƣợc thu thập từ các công trình xây
dựng đã có, trong phạm vi độ sâu nghiên cứu
tác giả đã phân chia cấu trúc nền thành 3 kiểu
đặc trƣng và dữ liệu cột địa tầng của mỗi lỗ
khoan đƣợc quản lý trong phần mềm Arcgis
để thuận tiện cho ngƣời thiết kế nền móng
công trình.
Kết quả nội suy Kriging cho thấy chiều dầy
nội suy các lớp đất khá phù hợp với kết quả
khảo sát thực tế vì vậy có thể sử dụng đƣợc
kết quả nội suy để thiết kế nền móng tại vị trí
không có điều kiện khảo sát địa chất.
Cần tiếp tục nghiên cứu để xây dựng hoàn thiện
hơn nữa dữ liệu địa chất và xây dựng cấu trúc
nền 3 chiều cho toàn tỉnh Thái Nguyên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ty tƣ vấn Xây dựng Thái nguyên, (2012),
Các báo cáo khảo sát địa chất công trình xây dựng.
2. Cục địa chất Việt Nam, (1996), Bản đồ địa chất
và khoáng sản tỷ lệ 1:50.000, nhóm tờ Hà Nội,
Nxb Cục Địa chất Việt Nam, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Phát, (2011), Bản đồ địa chất
khoáng sản Thái Nguyên,1:50.000, F-48-92-B,
Nxb KH & KT.
4. Phân hội KH&KT chuyên ngành địa chất công
trình,tập 1, (1984), Nxb Xây dựng, Hà Nội.
5. Thomas M.Tharp, (1999), Mechanics of upward
propagation of cover- collapse sinkholes.
6. Cao Đình Triều, (1998), Phân vùng cấu trúc
lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở trƣờng trọng lực và
từ, Nxb Khoa học, Hà Nội
7. Nguyễn Thanh, (1994), V/v phân loại và thành
lập bản đồ cấu trúc nền công trình xây dựng ở Việt
Nam, Tuyển tập báo cáo tại hội nghị khoa học Địa
kỹ thuật toàn quốc lần thứ 11, Hà Nội.
8. Trung tâm Kiểm định chất lƣợng Xây dựng
Thái Nguyên, (2011), Các báo cáo khảo sát địa
chất công trình xây dựng
9. Nguyễn Uyên, Nguyễn Văn Phƣơng, Nguyễn
Định và Nguyễn Xuân Diến, (2002), Địa chất
công trình, Nhà xuất bản xây dựng, Hà Nội
SUMMARY TO SET UP GEOLOGICAL DATA AT THAI NGUYEN CITY
Han Thi Thuy Hang*
College of Technology – TNU
One of the important issues for the design of foundational building that gains the economy and
technique is geological data. In this paper, the author presents the geological characteristics and
bases on the similarity of the soil structures to divide into 3 types of soil structures of the Thai
Nguyen City area. The author also uses ArcGIS 10.1 software and Kriging interpolation method to
find out rules of the soil structures and convert discrete geological data to continuous data. At
every construction site in the area, everybody is able to find geological data from stratigraphy
columns and physical properties of the soil to get an overview of project planning.
Keywords: geological building, soil structures, Kriging, stratigraphy, borehole data
Ngày nhận bài:24/2/2014; Ngày phản biện:08/3/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: ThS. Lại Ngọc Hùng – Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Tel: 0987 615167, Email: [email protected]
Nguyễn Đức Thuận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 105 – 109
105
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TƢ LIỆU ẢNH VỆ TINH
ĐỂ HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2013
XÃ IA PIOR - HUYỆN CHƢ PRÔNG – TỈNH GIA LAI
Nguyễn Đức Thuận1, Phan Thị Thanh Huyền
1, Phan Đình Binh
2*
1Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
2Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Nghiên cứu ứng dụng tƣ liệu ảnh vệ tinh để hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất kỳ trƣớc là
một phƣơng pháp mới đƣợc sử dụng trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Phƣơng pháp
này có nhiều ƣu điểm và có độ chính xác cao. Kết quả nghiên cứu đã xây dựng đƣợc bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2013 ở tỷ lệ bản đồ 1/10.000 cho xã Ia Pior với độ chính xác đáp ứng đƣợc
yêu cầu của Bộ Tài Nguyên Môi trƣờng.
Từ khóa: Bản đồ hiện trạng, sử dụng đất, phần mềm ErDAS IMAGINE, ảnh vệ tinh
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ) là
bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại
một thời điểm xác định, đƣợc lập theo đơn vị
hành chính [1] [2]. Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất là tài liệu quan trọng và cần thiết trong
công tác thiết kế quy hoạch và quản lý đất
đai. Hiện nay, có rất nhiều phƣơng pháp xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhƣ:
phƣơng pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc
địa chính cơ sở; phƣơng pháp sử dụng ảnh
chụp máy bay hoặc vệ tinh có độ phân giải
cao; phƣơng pháp hiện chỉnh bản đồ hiện
trạng sử dụng đất chu kỳ trƣớc [2]. Phƣơng
pháp ứng dụng tƣ liệu ảnh vệ tinh để hiện
chỉnh bản đồ sử dụng đất kỳ trƣớc có nhiều
ƣu điểm và thích hợp với việc xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất ở các khu vực đồi
núi [3].
Xã Ia Pior là một xã biên giới của huyện Chƣ
Prông, tỉnh Gia Lai. Xã có tổng diện tích
9.569,934 ha, trong đó đất nông nghiệp
8.789,4 ha, đất phi nông nghiệp 304,9 ha và
đất chƣa sử dụng 475,3 ha. Trong những năm
gần đây, nhu cầu sử dụng đất cho sản xuất và
đời sống của ngƣời dân nơi đây luôn có xu
hƣớng tăng cao dẫn đến quỹ đất nông nghiệp
và đặc biệt là đất canh tác bị giảm nhiều. Do
vậy, việc xác định diện tích đất theo mỗi loại
* Tel: 0984 941626, Email: [email protected]
đất để thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất là rất cần thiết. Từ đó, nhằm giúp chính
quyền có định hƣớng sử dụng cũng nhƣ quản
lý hợp lý quỹ đất của địa phƣơng mình.
NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung
- Nắn chỉnh hình học ảnh vệ tinh SPOT5 năm 2012;
- Giải đoán ảnh vệ tinh;
- Kết quả hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2013.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu số liệu: thu
thập số liệu về hiện trạng sử dụng đất năm
2005, năm 2013 và bản đồ hiện trạng sử dụng
đất năm 2005 tại Phòng Tài nguyên và Môi
trƣờng; thu thập ảnh vệ tinh SPOT5 huyện
Chƣ Prong năm 2012 với độ phân giải không
gian là 2,5m tại Trung tâm Viễn thám Quốc
gia (ảnh vệ tinh SPOT5 của xã Ia Pior đƣợc
cắt từ ảnh huyện Chƣ Prông).
- Phƣơng pháp nắn chỉnh hình học ảnh vệ tinh:
sử dụng phần mềm ErDAS IMAGINE 2011 để
nắn chỉnh hình học ảnh vệ tinh SPOT5 năm
2012. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng để nắn
chỉnh hình học ảnh vệ tinh là phƣơng pháp
Image to Map (nắn ảnh theo bản đồ).
- Phƣơng pháp giải đoán ảnh vệ tinh: sử dụng
thuật toán Maximum Likelihood (xác suất cực
đại) để giải đoán ảnh tại những khu vực có
Nguyễn Đức Thuận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 105 – 109
106
thay đổi về hiện trạng sử dụng đất [5].
- Phƣơng pháp biên tập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất: sử dụng bộ phần mềm Microstation
và Mapping Office để biên tập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất [4].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nắn chỉnh hình học dữ liệu ảnh vệ tinh
SPOT5 năm 2012
Việc nắn chỉnh hình học dữ liệu ảnh vệ tinh
SPOT5 đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp
Image to Map bằng cách lựa chọn các điểm
khống chế (GPS) tƣơng đồng trên ảnh SPOT5
năm 2012 và trên bản đồ HTSDĐ năm 2005
để nắn chỉnh dữ liệu ảnh vệ tinh.
Kết quả tính toán sai số của các điểm khống
chế hình 1 cho thấy sai số vị trí tại các điểm
lựa chọn đều thỏa mãn yêu cầu và quy định
về nắn ảnh (nhỏ hơn 1 pixel). Sai số vị trí
điểm đƣợc xác định theo công thức (1):
(1)
(Nguồn: Jensen 1996)
Trong đó: xr, yr - tọa độ của điểm trên dữ liệu
tham chiếu; xi, yi - tọa độ của điểm trên mô
hình tham số.
Dữ liệu ảnh vệ tinh SPOT5 sau khi đƣợc nắn
chỉnh hình học đƣợc chồng xếp lên bản đồ
HTSDĐ năm 2005 (Hình 2).
Hình 1. Các điểm khống chế tọa độ được lựa chọn phục vụ nắn chỉnh hình học
Hình 2. Chồng xếp bản đồ HTSDĐ năm 2005 lên dữ liệu ảnh vệ tinh SPOT5
Nguyễn Đức Thuận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 105 – 109
107
Hình 3. Các mẫu thể hiện trên dữ liệu ảnh vệ tinh SPOT5
Giải đoán ảnh vệ tinh
Lựa chọn mẫu để giải đoán dữ liệu ảnh vệ
tinh SPOT5
Việc chồng xếp dữ liệu ảnh vệ tinh lên bản đồ
HTSDĐ năm 2005 đã lựa chọn đƣợc 8 mẫu
cho 8 loại hình sử dụng đất trên dữ liệu ảnh
bao gồm: đất chuyên trồng lúa nƣớc (LUC);
đất nƣơng rẫy trồng cây hàng năm khác
(HNK); đất có rừng tự nhiên sản xuất (RSN);
đất chuyên nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt
(TSN); đất ở nông thôn (ONT); đất giao
thông (DGT); đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
(SON); đất đồi núi chƣa sử dụng (DCS).
Hình 4. Đánh giá độ chính xác kết quả lựa chọn mẫu
Đánh giá kết quả lựa chọn mẫu để giải đoán
dữ liệu ảnh vệ tinh SPOT5
Trên cơ sở các mẫu đã chọn trên ảnh, tiến
hành tính toán để tìm hiểu đƣợc sự khác biệt
giữa các mẫu. Hiện nay, có 4 phƣơng pháp để
tính toán sự khác biệt này gồm: Display Mean
Plot Windown, Display Histograms
Windown, Serability và Feature Space Layer.
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
phƣơng pháp Display Mean Plot Windown,
kết quả đƣợc thể hiện ở hình 4.
Kết quả thể hiện ở hình 4 cho thấy: các đƣờng
giá trị không trùng ở đỉnh của các kênh phổ.
Thực tế nghiên cứu cho thấy, các đƣờng càng
cách xa nhau thì độ chính xác càng cao.
Kết quả giải đoán dữ liệu ảnh vệ tinh
SPOT5
Phân loại có kiểm định đƣợc thực hiện với 8
mẫu cho 8 loại hình sử dụng đất đã lựa chọn
bằng phƣơng pháp Maximum Likelihood
Classifier (MLC). Kết quả giải đoán ảnh
SPOT5 đƣợc thể hiện ở hình 5.
Đánh giá kết quả giải đoán dữ liệu ảnh vệ
tinh SPOT5
Sau khi giải đoán đƣợc bản đồ HTSDĐ năm
2012, tiến hành kiểm tra giữa kết quả giải
đoán ảnh và hiện trạng sử dụng đất ngoài thực
địa. Tổng số điểm kiểm tra đƣợc thực hiện là 37
điểm, sau đó tiến tiến hành đánh giá độ chính
xác kết quả ảnh giải đoán theo hằng số κ. Hằng
số κ đƣợc xác định theo công thức (2):
(2)
(Nguồn: Jensen 1996) Trong đó: N - tổng số hàng hoặc cột trong ma
trận; r - số hàng trong ma trận; Xii - giá trị của
hàng i cột i; X+i - giá trị hàng i; Xi+ - giá trị cột i.
r
i
ii
r
i
r
i
iiii
XXN
XXxN
1
2
1 1
).(
).(
Nguyễn Đức Thuận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 105 – 109
108
Hình 5. Kết quả giải đoán dữ liệu ảnh vệ tinh SPOT5
Hình 6. Kết quả đánh giá độ chính xác ảnh phân loại
Hình 7. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2013 xã Ia Pior
Nguyễn Đức Thuận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 105 – 109
109
Kết quả đánh giá độ chính xác ảnh phân loại
ở hình 6 cho thấy: trong 8 mẫu thể hiện cho 8
loại hình sử dụng đất thì có 6 mẫu đạt độ
chính xác 100%, riêng mẫu RSN đạt 75% (sai
1 trong 4 mẫu lựa chọn) và mẫu DGT đạt
40% (sai 2 mẫu trong 5 mẫu lựa chọn). Hằng
số κ đạt 0,8758 cho thấy độ chính xác kết quả
giải đoán dữ liệu ảnh đạt đƣợc là 89,19%.
Kết quả hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử
dụng đất 2013
Sau khi có kết quả giải đoán ảnh vệ tinh
SPOT5 theo phƣơng pháp hiện chỉnh bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2013, sử dụng bộ
phần mềm microstation và mapping office để
biên tập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2013, kết quả đƣợc thể hiện ở hình 7.
KẾT LUẬN
- Độ chính xác của ảnh sau phân loại đã cho
kết quả đáng tin cậy. Kết quả điều tra thực địa
(dựa trên bản đồ HTSDĐ năm 2012) và so
sánh với các đối tƣợng sử dụng đất đƣợc phân
loại trên dữ liệu ảnh vệ tinh cho thấy các đối
tƣợng đƣợc phân loại khá chính xác so với
thực tế.
- Bản đồ HTSDĐ năm 2013 đƣợc thành lập
bằng phƣơng pháp hiện chỉnh bản đồ nền
HTSDĐ năm 2005 dựa trên dữ liệu ảnh SPOT5
năm 2012 đảm bảo đƣợc độ chính xác của công
tác hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ, đáp ứng đƣợc
yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2009), Luật đất
đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Bản
đồ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2007), Quy
phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
Nxb Bản đồ.
3. Phan Dinh Binh (2007), Setting up Land
Administration database in Luong Thanh
commune, Na Ri district, Bac Kan province, Viet
Nam by Application of digital photograph
technology. Viet Nam Journal of Agriculture and
Rural Development. 10 + 11. pp. 67 - 72.
4. Phan Thị Thanh Huyền và cộng sự (2010),
Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation và
Mapping Office trong thành lập bản đồ, Nxb
Nông nghiệp.
5. Nguyễn Khắc Thời, Trần Quốc Vinh, Nguyễn
Thị Thu Hiền (2011), Giáo trình Viễn thám,
Trƣờng Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.
SUMMARY
APPLICATION OF THE SATELLITE IMAGE MATERIALS
FOR ADJUSTING THE MAP OF CURRENT LAND USE 2013
IN IA PIA COMMUNE, CHU PRONG DISTRICT, GIALAI PROVINCE
Nguyen Duc Thuan1, Phan Thi Thanh Huyen
1, Phan Dinh Binh
2*
1 Ha Noi University of Agricuture, 2 College of Agriculture and Forestry - TNU
This research was implemented by using satellite images in order to adjust Map of land use status. It
is a new method for setting up current land-use map. The advantages of this method would gain highly
accurate. The study result is Map of land use status 2013 of Ia Pior commune with scale 1:10,000
which meets the Ministry of Resources and Environment’s standard.
Key words: Map of land use status, ErDAS IMAGINE software, satellite images
Ngày nhận bài:10/2/2014; Ngày phản biện:24/2/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
* Tel: 0984 941626, Email: [email protected]
Nguyễn Đức Thuận và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 105 – 109
110
Nguyễn Đức Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 111 – 115
111
NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT SẢN PHẨM MỨT NHUYỄN CAM
Nguyễn Đức Tuân, Vũ Thị Hạnh, Đinh Thị Kim Hoa,
Phạm Thị Vinh*, Trần Thị Lý, Vũ Thị Thắm,
Nguyễn Thị Oanh, Phạm Thị Oanh, Hà Thị Hiền Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm sản xuất sản phẩm mứt nhuyễn cam sử dụng kết hợp đa dạng các
nguồn nguyên liệu khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công thức sản xuất với tỷ lệ phối trộn
(%) cam sành: cam đƣờng 50:50, đƣờng kính 80%, vỏ cam 30%, acid citric 0,2% có ƣu điểm hơn
các công thức khác ở chỉ tiêu cảm quan nhƣ màu sắc, mùi vị và cấu trúc. Sản phẩm mứt nhuyễn
cam tạo ra có mức chất lƣợng đạt loại khá và thành phần dinh dƣỡng phù hợp với tiêu chuẩn sản
phẩm đồ hộp mứt nhuyễn quả. Đây là hƣớng đi đúng, góp phần đa dạng hóa sản phẩm mứt nhuyễn
quả trên thị trƣờng.
Từ khóa: Mứt nhuyễn cam, chế biến, bảo quản, đường, acid citric.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa Việt Nam thích
hợp với nhiều loại cây ăn quả khác nhau,
trong đó nhóm quả có múi đƣợc trồng và
thƣơng mại khắp cả nƣớc [16]. Trong đó, cam
đƣợc trồng thành những vùng chuyên canh
nhƣ cam sành Hàm Yên (Tuyên Quang), Bắc
Quang (Hà Giang), Trà Ôn (Vĩnh Long), Chợ
Gạo (Tiền Giang); cam đƣờng canh (Hà Nội,
Hƣng Yên)… Tuy nhiên, quả cam tƣơi rất dễ
bị tổn thất trong quá trình vận chuyển và bảo
quản do các hoạt động sinh lý, sinh hóa và vi
sinh vật... Thông thƣờng, tỷ lệ tổn thất sau thu
hoạch của quả cam tƣơng đối lớn, chiếm trên
20% [4], [9]. Trƣớc tình hình đó, việc ứng dụng
các kỹ thuật chế biến sau thu hoạch nhằm giảm
tổn thất về chất lƣợng, tận dụng nguồn nguyên
liệu dƣ thừa là việc làm rất cần thiết.
Mứt nhuyễn quả là sản phẩm chế biến từ quả
tƣơi hoặc bán chế phẩm (puree quả, nƣớc quả,
quả sunfit hoá...) nấu với đƣờng đến độ khô
65-70%, có bổ sung pectin hay agar-agar để
tạo gel đông. Sản phẩm mứt nổi bật ở vị ngọt
và hƣơng thơm đặc trƣng của quả [3], [12].
Chế biến mứt nhuyễn cũng là một trong
những biện pháp quan trọng để bảo quản quả
tƣơi. Sản phẩm khác hoàn toàn so với nguyên
liệu ban đầu về cách sử dụng [6]. Trên thế
giới, mứt nhuyễn quả đã đƣợc ứng dụng trong
* Tel: 0975 981339, Email: [email protected]
sản xuất và thƣơng mại với các nguyên liệu
nhƣ dâu tây, anh đào, việt quất, dứa, đu đủ…
Tuy nhiên, các sản phẩm về mứt nhuyễn cam
mới chỉ dừng lại ở việc chế biến thủ công,
phục vụ nhu cầu của gia đình, chƣa có nghiên
cứu cụ thể nào về sản xuất mứt nhuyễn cam
theo hƣớng ứng dụng ở quy mô sản xuất.
Mục đích của nghiên cứu này là chế biến sản
phẩm mứt nhuyễn cam sử dụng kết hợp
nguyên liệu cam sành và cam đƣờng có giá trị
dinh dƣỡng và cảm quan tốt, góp phần đa
dạng hoá sản phẩm mứt nhuyễn trên thị
trƣờng và tăng thu nhập cho ngƣời nông dân
trồng cam.
VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu thí nghiệm
Nguyên liệu cam (cam sành, cam đƣờng),
đƣờng và acid citric đƣợc thu mua tại khu vực
thành phố Thái Nguyên. Cam sử dụng làm
nguyên liệu phải đạt các yêu cầu về độ chín
kỹ thuật, quả đẹp, ruột vàng đều, không thối
hỏng, dập nát, mùi thơm tự nhiên. Đƣờng,
acid citric sử dụng đảm bảo không bị vón cục,
khô rời, đạt đƣợc độ trắng kỹ thuật và yêu cầu
sử dụng cho thực phẩm.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Bố trí thí nghiệm và quy trình công nghệ
chế biến mứt nhuyễn cam
Thí nghiệm đƣợc thiết kế với một nhân tố và
ba lần lặp lại. Các nguyên liệu đƣợc khảo sát
để tìm ra tỷ lệ tối ƣu về nguyên liệu cam sành,
Nguyễn Đức Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 111 – 115
112
cam đƣờng; tỷ lệ đƣờng, vỏ quả và acid citric
sử dụng trong chế biến mứt nhuyễn cam. Bán
thành phẩm đƣợc đánh giá cảm quan để tìm ra
tỷ lệ thích hợp nhất ở mỗi thí nghiệm. Kết quả
nhân tố tối ƣu của thí nghiệm trƣớc đƣợc sử
dụng cho thí nghiệm tiếp theo.
Bố trí thí nghiệm và quy trình chế biến sản
phẩm nhƣ sau:
Hình 1. Sơ đồ quy trình công nghệ chế biến
sản phẩm mứt nhuyễn cam
Phương pháp phân tích, đánh giá
Các mẫu mứt nhuyễn cam bán thành phẩm
đƣợc đánh giá chất lƣợng cảm quan bằng
phép thử cho điểm thị hiếu theo thang điểm
Hedonic (1 ÷ 9) thông qua 3 chỉ tiêu màu sắc,
mùi vị và cấu trúc [14].
Sản phẩm mứt nhuyễn cam thành phẩm đƣợc
đánh giá chất lƣợng cảm bằng phép thử cho
điểm theo TCVN 3215-79 trên 4 chỉ tiêu: màu
sắc, mùi, vị và trạng thái; mỗi chỉ tiêu có hệ
số trọng lƣợng riêng [5] và chất lƣợng dinh
dƣỡng thông qua xác định các chỉ tiêu hóa lý
nhƣ hàm lƣợng chất khô tổng số (TS), đƣờng
TS, vitamin C và acid hữu cơ TS [8].
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý thống kê bằng
phần mềm SPSS 17.0.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn nguyên liệu
đến chất lượng mứt nhuyễn bán thành phẩm
Để tạo ra một sản phẩm vừa đáp ứng đƣợc
yêu cầu của thị trƣờng, vừa mang lại hiệu quả
kinh tế cho nhà sản xuất thì cần phải xác định
tỷ lệ phối trộn nguyên liệu sao cho thích hợp.
Tỷ lệ phối trộn cam cân đối sẽ giữ đƣợc
hƣơng, vị đặc trƣng của nguyên liệu với chi
phí sản xuất thấp nhất.
Thí nghiệm đƣợc tiến hành với 3 mẫu có tỷ lệ
cam sành và cam đƣờng khác nhau, các thông
số kỹ thuật khác ở cùng điều kiện. Kết quả
đánh giá cảm quan các mẫu đƣợc trình bày
trong bảng 1.
Bảng 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ phối trộn nguyên liệu
đến điểm trung bình các chỉ tiêu cảm quan của mứt
nhuyễn cam bán thành phẩm
Chỉ tiêu
cảm quan
Tỷ lệ cam sành/cam đƣờng (%)
Mẫu 1
(30:70)
Mẫu 2
(50:50)
Mẫu 3
(70:30)
Màu sắc 7,1b 6,8
b 5,7
a
Mùi vị 6,8b 7,1
b 5,5
a
Cấu trúc 5,8a
7,3b
6,1a
Kết quả xử lý thống kê cho thấy tỷ lệ phối
trộn nguyên liệu có ảnh hƣởng đến chất lƣợng
cảm quan của mứt nhuyễn bán thành phẩm.
Các chỉ tiêu cảm quan nhƣ màu sắc, mùi vị và
cấu trúc của ba mẫu đều khác nhau có ý
nghĩa. Mẫu 2 với tỷ lệ (%) cam sành:cam
đƣờng (50:50) có điểm cấu trúc tốt nhất, điểm
chỉ tiêu màu sắc và mùi vị cũng cao hơn mẫu
3 (70:30) và không có sự khác biệt với mẫu 1
(30:70). Bên cạnh đó, xét ở góc độ kinh tế thì
giá nguyên liệu cam sành tại thời điểm nghiên
cứu thấp hơn 2,5 lần giá cam đƣờng (6.000 so
với 15.000đ/kg) nên việc lựa chọn mẫu 2 là phù
hợp, góp phần giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
Ảnh hƣởng của tỷ lệ đƣờng phối trộn đến
chất lƣợng mứt nhuyễn bán thành phẩm
Việc bổ sung đƣờng vào mứt nhuyễn không
những tạo vị ngọt mà còn giữ đƣợc hƣơng
Lựa chọn, làm sạch
Xử lý
Cô đặc, đóng hộp
Phối trộn
Đƣờng (%): 80; 90; 100
Vỏ cam (%): 10; 20; 30
Acid citric (%): 0,2; 0,3; 0,4
Sản phẩm
Nguyên liệu cam
Cam sành : Cam đƣờng (%)
(30:70); (50:50); (70:30)
Nguyễn Đức Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 111 – 115
113
thơm cho sản phẩm. Ngoài ra, hàm lƣợng
đƣờng cao cũng giúp sản phẩm giảm hoạt độ
nƣớc, thuận lợi cho quá trình chế biến và bảo
quản sau này [13], [15].
Thí nghiệm đƣợc tiến hành với 3 mẫu có tỷ lệ
đƣờng khác nhau, cố định tỷ lệ (%) cam sành:
cam đƣờng (50:50), các thông số kỹ thuật
khác ở cùng điều kiện công nghệ. Kết quả
đánh giá cảm quan các mẫu đƣợc trình bày
trong bảng 2.
Bảng 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ đường đến điểm trung
bình các chỉ tiêu cảm quan của mứt nhuyễn cam
bán thành phẩm
Chỉ tiêu
cảm quan
Tỷ lệ đƣờng
(% so với pure quả)
Mẫu 1
(80)
Mẫu 2
(90)
Mẫu 3
(100)
Màu sắc 7,5c 6,2
b 5,4
a
Mùi vị 7,5b 6,4
a 5,7
a
Cấu trúc 7,3c
6,5b
5,5a
Qua bảng 2 cho thấy: điểm các chỉ tiêu cảm
quan của ba mẫu thí nghiệm đều khác nhau có
ý nghĩa. Khi tỷ lệ đƣờng phối trộn tăng lên từ
mẫu 1 (80%) đến mẫu 3 (100%) thì bán thành
phẩm có điểm chất lƣợng cảm quan giảm dần
ở cả 3 chỉ tiêu màu sắc, mùi vị và cấu trúc.
Thực tế thí nghiệm cho thấy: khi bổ sung hàm
lƣợng đƣờng càng cao, dƣới tác dụng của
nhiệt độ khi cô đặc sẽ càng dễ xảy ra phản
ứng Maillard làm sản phẩm bị sẫm màu [15].
Hàm lƣợng đƣờng cao cũng tạo cho sản phẩm
có vị ngọt kém hài hòa, trạng thái của sản
phẩm đông đặc khó sử dụng. Trên cơ sở đó,
mẫu 1 với tỷ lệ đƣờng 80% đƣợc lựa chọn
cho các nghiên cứu tiếp theo trong đề tài.
Ảnh hƣởng của tỷ lệ vỏ cam phối trộn tới
chất lƣợng mứt nhuyễn bán thành phẩm
Cố định tỷ lệ (%) cam sành: cam đƣờng
(50:50), tỷ lệ đƣờng phối trộn 80%, vỏ cam
đƣợc chần trong 30 phút rồi bổ sung vào hỗn
hợp phối trộn với các tỷ lệ khác nhau, các yếu
tố khác ở cùng điều kiện công nghệ. Kết quả
đánh giá cảm quan các mẫu đƣợc trình bày ở
bảng dƣới đây.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tỷ lệ vỏ cam
bổ sung tăng lên thì điểm trung bình các chỉ
tiêu cảm quan đều tăng lên ở các công thức
thí nghiệm. Điểm cảm quan của bán thành
phẩm cao nhất ở mẫu 3 (30%), giảm dần ở
mẫu 2 (20%) và thấp nhất ở mẫu 1 (10%).
Nhƣ vậy, mẫu 3 là mẫu thích hợp nhất đƣợc
lựa chọn để tiếp tục nghiên cứu.
Bảng 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ vỏ cam phối trộn đến
điểm trung bình các chỉ tiêu cảm quan của mứt
nhuyễn cam bán thành phẩm
Chỉ tiêu
cảm quan
Tỷ lệ vỏ cam
(% so với pure quả)
Mẫu 1
(10)
Mẫu 2
(20)
Mẫu 3
(30)
Màu sắc 6,5a 7,0
a 7,7
b
Mùi vị 5,5a 6,4
b 7,5
c
Cấu trúc 5,0a
6,6b
7,7c
Với nguồn nguyên liệu cam, vỏ quả có chứa
nhiều pectin (20-40%) giúp sản phẩm mứt
nhuyễn đông tự nhiên trong môi trƣờng có
hàm lƣợng đƣờng cao trên 60% [1]. Hơn nữa,
vỏ cam đƣờng sử dụng có màu sắc vàng đỏ,
nhiều tinh dầu có vai trò tạo màu và tăng
hƣơng vị cho sản phẩm.
Ảnh hƣởng của tỷ lệ acid citric tới chất
lƣợng mứt nhuyễn bán thành phẩm
Việc bổ sung acid citric có tác dụng điều vị và
tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Bên cạnh
đó, acid citric còn là tác nhân chống oxi hóa
tự nhiên, chống nâu hóa sản phẩm [2].
Cố định tỷ lệ (%) cam sành/cam đƣờng
(50:50), tỷ lệ đƣờng chiếm 80% pure quả, vỏ
cam chiếm 30% pure quả và tiến hành bổ
sung hàm lƣợng acid citric với các tỷ lệ khác
nhau. Kết quả đánh giá cảm quan các mẫu
đƣợc trình bày ở bảng 4.
Bảng 4. Ảnh hưởng của tỷ lệ acid citric phối trộn
đến điểm trung bình các chỉ tiêu cảm quan của mứt
nhuyễn cam bán thành phẩm
Chỉ tiêu
cảm quan
Tỷ lệ acid citric
(% so với pure quả)
Mẫu 1
(0,2)
Mẫu 2
(0,3)
Mẫu 3
(0,4)
Màu sắc 6,8a 6,4
a 6,3
a
Mùi vị 7,5c 6,0
b 5,4
a
Cấu trúc 6,7a
6,5a
6,3a
Kết quả xử lý thống kê cho thấy, điểm mùi vị
của ba mẫu thí nghiệm khác nhau có ý nghĩa.
Mẫu bổ sung 0,2% acid citric có mùi vị tốt
nhất, mùi vị giảm dần ở mẫu 0,3% acid citric
Nguyễn Đức Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 111 – 115
114
và thấp nhất ở mẫu bổ sung 0,4% acid citric;
điểm màu sắc và cấu trúc của ba mẫu thí
nghiệm không có sự khác biệt. Nhƣ vậy, mẫu
bổ sung 0,2% acid citric đƣợc lựa chọn trong
sản xuất sản phẩm mứt nhuyễn cam. Bên
cạnh đó, sản phẩm tạo ra có độ pH trong
khoảng 3,1-3,5 thích hợp cho việc tạo đông
mứt nhuyễn [7].
Đánh giá chất lƣợng dinh dƣỡng của sản
phẩm mứt nhuyễn cam thành phẩm
Sản phẩm mứt nhuyễn cam thành phẩm đƣợc
phân tích các chỉ tiêu về chất dinh dƣỡng
(hàm lƣợng chất khô TS, đƣờng TS, vitamin
C, acid hữu cơ TS) và đánh giá chất lƣợng
cảm quan của sản phẩm. Kết quả thu đƣợc
trình bày ở bảng 5.
Bảng 5. Hàm lượng các chất dinh dưỡng
và cảm quan của sản phẩm mứt nhuyễn cam
Chất lƣợng
cảm quan
Chất lƣợng
dinh dƣỡng
Chỉ tiêu
Điểm
chất
lƣợng
Chỉ tiêu Hàm
lƣợng
Màu sắc 5,64 Chất khô TS (%) 72,32
Mùi 4,60 Đƣờng TS (%) 68,80
Vị 4,50 Vitamin C
(mg%) 20,94
Trạng thái 3,04 Acid hữu cơ
TS (%) 0,64
Tổng điểm 17,78
Qua bảng 5 cho thấy, sản phẩm tạo ra đƣợc
đánh giá cảm quan bằng phép thử cho điểm
theo TCVN 3215-79, kết quả tổng điểm chất
lƣợng (17,17 điểm) cho mức chất lƣợng đạt
loại khá.
Mặt khác, sản phẩm có hàm lƣợng chất khô
TS (72,32%), đƣờng TS (68,80%), vitamin C
(20,94 mg%), acid hữu cơ TS (0,64%) phù
hợp với sản phẩm đồ hộp mứt quả. Sản phẩm
mứt nhuyễn cam tạo ra có chất lƣợng tốt, giá
trị dinh dƣỡng cao. Kết quả chất lƣợng dinh
dƣỡng của sản phẩm phù hợp với kết quả
nghiên cứu của Nour et al., 2011 [10] và
Safdar et al., 2012 [11].
KẾT LUẬN
Đã xây dựng đƣợc công thức sản xuất sản
phẩm mứt nhuyễn cam với tỷ lệ phối trộn các
nguyên liệu nhƣ sau: (%) cam sành/cam
đƣờng 50:50, đƣờng kính 80%, vỏ cam 30%,
acid citric 0,2% là công thức có ƣu điểm hơn
về chỉ tiêu màu sắc, mùi vị và cấu trúc so với
các công thức khác.
Sản phẩm mứt nhuyễn cam tạo ra có mức chất
lƣợng đạt loại khá và thành phần các chất
dinh dƣỡng phù hợp với sản phẩm đồ hộp
mứt nhuyễn quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Kim Anh (2006), Hóa học Thực phẩm,
Nxb Khoa học và Kỹ thuật Tp Hồ Chí Minh.
2. Branen A.L., P.M. Davidson, S. Salminen, J.H.
Thorngate III (2002), Food additives, Marcel
Dekker, Inc., New York.
3. Quách Đĩnh, Nguyễn Văn Tiếp, Nguyễn Văn
Thoa (1996), Công nghệ sau thu hoạch và chế
biến rau quả, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Đống, Huỳnh Thị Dung, Nguyễn
Huỳnh Minh Quyên (2003), Cây ăn quả có múi
(cam, chanh, quýt, bưởi), Nxb Nghệ An.
5. Huỳnh Thị Dung, Nguyễn Thị Kim Hoa (2007),
Bảo quản, chế biến rau, trái cây và hoa màu, Nxb
Hà Nội.
6. Fasogbon B.M., S.O. Gbadamosi and K.A. Taiwo
(2013), Studies on the chemical and sensory
properties of jam from osmotically dehydrated
pineapple slices, British Journal of Applied Science
and Technology, 3(4): 1327-1335.
7. Vũ Công Hậu (1999), Trồng cây ăn quả ở Việt
Nam. Nxb Nông nghiệp Tp Hồ Chí Minh.
8. Nguyễn Văn Khôi (2006), Polysacarit và ứng
dụng các dẫn xuất tan của chúng trong thực
phẩm, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Nam (2005), Thị trường xuất nhập
- khẩu rau quả, Nxb thống kê Hà Nội.
10. Nour A.A.M, K.S.M. Khalid, G.A.M. Osman
(2011), Suitability of some Sudanese mango
varieties for jam making, American Journal of
Scientific and Industrial research, 2(1): 17-23.
11. Safdar M.N., A. Mumraz, T. Hameed, N.
Siddiqui, S. Khalil and M. Amiad (2012), Storage
studies of jam prepared from different mango
varieties, Pakistan journal of Nutrition, 11(7):
555-561.
12. Lê Văn Tán, Nguyễn Thị Hiền, Hoàng Thị Lệ
Hằng, Quản Lê Hà (2008), Công nghệ bảo quản
và chế biến rau quả, Nxb Khoa học và Kỹ thuật
Tp Hồ Chí Minh.
13. Nguyễn Phùng Tiến, Bùi Minh Đức, Nguyễn
Văn Dịp (2003), Vi sinh vật thực phẩm, kỹ thuật
kiểm tra và chỉ tiêu đánh giá chất lượng an toàn
thực phẩm, Nxb Y học Hà Nội.
Nguyễn Đức Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 111 – 115
115
14. Hà Duyên Tƣ (2006), Kỹ thuật phân tích cảm
quan thực phẩm, Nxb Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
15. Lê Ngọc Tú, La Văn Chứ, Đặng Thị Thu,
Nguyễn Thị Thịnh, Bùi Đức Hợi, Lê Doãn Diên
(2010), Giáo trình Hóa sinh Công nghiệp, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.
16. Nguyễn Đức Tuân, Hà Quang Việt, Tạ Thị
Mùa (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ
chitosan đến chất lượng và thời gian bảo quản
trái bưởi Đoan Hùng (Citrus grandis Osbeck),
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
tháng 11, 80-83.
SUMMARY
STUDY ON PRODUCTION OF ORANGE JAM
Nguyen Duc Tuan, Vu Thi Hanh, Dinh Thi Kim Hoa,
Pham Thi Vinh*, Tran Thi Ly, Vu Thi Tham,
Nguyen Thi Oanh, Pham Thi Oanh, Ha Thi Hien College of Agriculture and Forestry - TNU
The study was carried out to produce orange jam products by using various combinations of
different materials. The results showed that the formula for mixing ratio (%) thick-skinned
oranges/ sweet oranges 50:50, sugar 80%, orange peel 30% and citric acid 0.2% was better than
other treatments when compared to color, taste and texture. Orange jam products had a good level
of sensory quality and nutritional value in accordance with the standards of canned fruit jams. This
is the right way to contribute to the diversification of fruit jam products on the market.
Keywords: Orange jam, processing, storage, sugar, citric acid
Ngày nhận bài:05/12/2013; Ngày phản biện:12/12/2013; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Văn Duy – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
* Tel: 0975 981339, Email: [email protected]
Nguyễn Đức Tuân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 111 – 115
116
Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 117 – 120
117
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ SẮT VÀ ASEN TRONG NƢỚC NGẦM
BẰNG BỂ LỌC SINH HỌC BIOPHIN
Hoàng Văn Hùng1*
, Dƣơng Thị Minh Hòa2, Ngân Thị Thanh Hòa
2
1Trường Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai 2Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Nghiên cứu và đánh giá khả năng xử lý sắt và asen trong nƣớc ngầm bằng bể lọc sinh học biophin
với các loại vật liệu lọc khác nhau, gồm: Sỏi cuội, cát thạch anh, than hoạt tính là điều vô cùng cần
thiết. Mô hình thí nghiệm đƣợc tiến hành lần lƣợt với từng công thức vật liệu lọc khác nhau, mỗi
lớp vật liệu lọc liên tục trong 5 ngày. Kết quả cho thấy, bể lọc sinh học biophin có khả năng xử lý
nƣớc ngầm có chứa sắt và asen. Hiệu suất xử lý sắt và asen của hệ thống thay đổi theo từng công
thức vật liệu lọc khác nhau, xếp thứ tự từ thấp đến cao nhƣ sau: Sỏi cuội + Cát thạch anh < Than
hoạt tính + Cát thạch anh < Sỏi cuội + Than hoạt tính + Cát thạch anh. Trong đó hiệu suất xử lý sắt
và asen trong nƣớc ngầm bằng lớp vật liệu Sỏi cuội + Than hoạt tính + Cát thạch anh là cao nhất (xử
lý sắt đạt 98%, xử lý asen đạt 93%).
Từ khóa: Hiệu suất, ô nhiễm nước ngầm, vật liệu lọc, xử lý sắt và asen
MỞ ĐẦU*
Ở Việt Nam, nƣớc ngầm đƣợc sử dụng và trở
thành nguồn nƣớc sinh hoạt chính của nhiều
cộng đồng dân cƣ [3]. Tuy nhiên, những năm
gần đây, nhiều nghiên cứu đã cho thấy trong
nƣớc ngầm có chứa hàm lƣợng các chất nhƣ:
asen, sắt, mangan, amoni, clo, v.v. cao hơn quy
chuẩn cho phép, đặc biệt là sắt và asen [1].
Thái Nguyên là địa phƣơng có nguồn tài
nguyên khoáng sản phong phú với hơn 143
mỏ khoáng sản đƣợc cấp giấy khai thác và đi
vào hoạt động [4]. Ở các khu vực này khai
thác vẫn sử dụng các công nghệ lạc hậu, chủ
yếu khai thác lộ thiên, các biện pháp phục hồi
sau khai khoáng chƣa hiệu quả, v.v. nên môi
trƣờng khu vực vẫn bị ô nhiễm, đặc biệt là ô
nhiễm kim loại nặng, ảnh hƣởng trực tiếp đến
con ngƣời và sinh vật [4].
Xã Hà Thƣợng, huyện Đại Từ là địa phƣơng
có nhiều tài nguyên khoáng sản nhƣ: thiếc,
cao lanh, v.v. Công nghiệp khai thác khoáng
sản, luyện kim đen, luyện kim mầu, v.v. phát
triển mạnh, nhƣng các biện pháp xử lý ô
nhiễm bảo vệ môi trƣờng lại chƣa hiệu quả
[1], đây là một trong những nguyên nhân dẫn
đến ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm tại đây. Điều
này càng nghiêm trọng hơn khi 70% số hộ
* Tel: 0989 372386, Email: [email protected]
dân tại xã sử dụng trực tiếp nguồn nƣớc ngầm
phục vụ cho sinh hoạt [4].
Trên thực tế, nguồn nƣớc ngầm tại đây hầu
nhƣ đều ô nhiễm sắt và asen nhƣng chƣa có
biện pháp xử lý triệt để, chỉ có thể xử lý đơn
giản để loại bỏ sắt nếu có. Xử lý ô nhiễm sắt
và asen trong nƣớc ngầm đang là nhu cầu cấp
thiết nhất hiện nay. Theo lý thuyết, asen có
khả năng cộng kết tủa với một số dạng hợp
chất oxit, hydroxit của sắt [2]. Đây là điều
kiện thuận lợi để có thể xử lý cả sắt và asen
trong nƣớc ngầm.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, việc nghiên
cứu, ứng dụng bể lọc Biophin trong xử lý ô
nhiễm sắt và asen trong nƣớc ngầm ở xã Hà
Thƣợng là điều vô cùng cần thiết. Nghiên
cứu này tập chung đánh giá khả năng xử lý
sắt và asen trong nƣớc ngầm của bể lọc sinh
học biophin với các công thức vật liệu lọc
khác nhau.
VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, phƣơng pháp
bố trí thí nghiệm, phƣơng pháp lấy mẫu và
phân tích mẫu, phƣơng pháp xử lý số liệu.
Vật liệu và bố trí thí nghiệm
Mô hình thí : 01 máy bơm nƣớc
(1) từ giếng khoan vào cột lọc sinh học; 01
cột lọc sinh học (2) đƣợc chế tạo từ nhựa
Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 117 – 120
118
PVC có chiều cao 1,5 m, đƣờng kính d = 200
cm; bên trong có chứa lớp v (3) cao
80 cm, vật liệu lọc đƣợc gồm: than
hoạt tính, cát thạch anh và sỏi cuội; 01 thùng
chứa nƣớc sau khi xử lý (5) có thể tích là 20
lít và hệ thống ống dẫn nƣớc (4).
Hình 1. Cấu tạo Mô hình thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí tại xã Hà Thƣợng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và Phòng thí
nghiệm Khoa Tài nguyên và Môi trƣờng,
Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Công thức thí nghiệm
Nghiên cứu ảnh hƣởng của các công thức vật
liệu lọc khác nhau đến hiệu suất xử lý sắt và
asen qua 3 công thức:
Công thức 1, gồm: Sỏi cuội (1 - 2 cm) dày 60
cm + Cát thạch anh (0,5 - 1 mm) dày 20 cm.
Công thức 2, gồm: Than hoạt tính dạng viên,
hình trụ (3 - 3,36 mm), dài 2 - 4 mm, dày 60
cm + Cát thạch anh (0,5 - 1 mm) dày 20 cm.
Công thức 3, gồm: Sỏi cuội (1 - 2 cm) dày 20
cm + Than hoạt tính dạng viên, hình trụ (3 -
3,36 mm), dài 2 - 4 mm, dày 40 cm + Cát
thạch anh (0,5 - 1 mm) dày 20 cm.
Cát thạch anh (0,5 - 1 mm) là lớp dƣới cùng
trong cả 3 công thức, đóng vai trò là màng lọc
cơ học, giữ lại kết tủa của As (V) và Fe (III)
sau khi bị oxy hóa bởi hệ vi sinh vật cố định
bám dính và phát triển trên bề mặt vật liệu lọc
tạo thành các lớp màng sinh học (biofilms).
Cơ chế:
Fe2+
+ 2HOH Fe(OH)2;
Trong nƣớc có O2 tạo thành Fe(OH)3 (kết
tủa): Fe3+
+ 3HOH Fe(OH)3 + 3H+;
As3+
+ Fe3+
As5+
+ Fe2+
Fe2+
lại tiếp tục phản ứng với oxy trong nƣớc
tạo Fe3+
kết tủa:
Fe2+
+ 2HOH Fe(OH)2;
Fe3+
+ 3HOH Fe(OH)3 + 3H+;
Fe3+
+ As5+ FeAsO4 (Kết tủa)
Với nguồn nƣớc đầu vào có hàm lƣợng sắt và
asen nhƣ sau:
Bảng 1. Các thông số trong nước đầu vào
TT Chỉ
tiêu
Đơn
vị
Nồng
độ
QCVN
01:2009/BYT
1 Fe mg/l 1,227 0,3
2 As mg/l 0,034 0,01
Theo dõi thí nghiệm
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2013 đến
tháng 04/2013.
Thí nghiệm làm việc theo chế độ lọc liên tục
trong 05 ngày với từng công thức vật liệu lọc
khác nhau. Mẫu nƣớc đầu ra sau 05 ngày xử
lý đƣợc lấy từ van hệ thống ống dẫn nƣớc ra,
phân tích mẫu nƣớc ta có các kết quả xử lý
của mô hình thí nghiệm.
Từ kết quả của các thí nghiệm, ta đánh giá
đƣợc khả năng xử lý nƣớc ngầm nhiễm sắt và
asen của các công thức vật liệu lọc khác nhau.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nghiên cứu hiệu suất xử lý sắt và asen trong
nước ngầm bằng bể lọc sinh học Biophin sử
dụng công thức 1.
Từ kết quả phân tích mẫu nƣớc xử lý bằng
công thức vật liệu lọc 1, ta đƣợc kết quả nhƣ
bảng 2.
Qua bảng 2 ta thấy, sau 5 ngày lƣu nƣớc trong
cột lọc, công thức 1 chỉ xử lý đƣợc một lƣợng
tƣơng đối nhỏ sắt và asen. Hiệu quả xử lý
sắt là 54%, giảm mức ô nhiễm xuống còn
1,8 lần. Đối với asen, hiệu quả xử lý là
51%. Tuy nhiên, nồng độ sắt và asen vẫn
vƣợt quá QCVN.
Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 117 – 120
119
Bảng 2. Hiệu suất xử lý sắt và asen trong nước
ngầm bằng bể lọc sinh học Biophin sử dụng
công thức 1
TT Chỉ
tiêu
Kết quả
xử lý
Hiệu
suất
(%)
QCVN
01:2009/BYT
1 Fe 0,565 54 0,3
2 As 0,016 51 0,01
Nghiên cứu hiệu suất xử lý sắt và asen trong
nước ngầm bằng bể lọc sinh học Biophin sử
dụng công thức 2.
Kết quả phân tích nƣớc sau xử lý đƣợc thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 3. Hiệu suất xử lý sắt và asen trong nước
ngầm bằng bể lọc sinh học Biophin sử dụng
công thức 2
TT Chỉ
tiêu
Kết
quả
xử lý
Hiệu
suất
(%)
QCVN
01:2009/BYT
1 Fe 0,098 92 0,3
2 As 0,004 88 0,01
Qua bảng 3 ta thấy, hiệu quả xử lý sắt và asen
trong nƣớc ngầm của công thức 2 cao hơn
công thức 1.
Hiệu quả xử lý sắt đạt 92%, hiệu quả xử lý
asen đạt 88%. Nồng độ sắt và asen giảm
xuống dƣới QCVN.
Nghiên cứu hiệu suất xử lý sắt và asen trong
nước ngầm bằng bể lọc sinh học Biophin sử
dụng công thức 3.
Bảng 4. Hiệu suất xử lý sắt và asen trong nước
ngầm bằng bể lọc sinh học Biophin sử dụng
công thức 3
TT Chỉ
tiêu
Kết
quả
xử lý
Hiệu
suất
(%)
QCVN
01:2009/BYT
1 Fe 0,024 98 0,3
2 As 0,002 93 0,01
Qua bảng 4 ta có thể thấy rõ hiệu quả xử lý
sắt và asen trong nƣớc ngầm bằng công thức
3 là rất cao. Hàm lƣợng sắt và asen giảm đáng
kể, hiệu quả xử lý sắt đạt 98%, hiệu quả xử lý
asen đạt 93%.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Qua kết quả phân tích ta thấy, khả năng xử lý
nƣớc ngầm nhiễm sắt và asen bằng bể lọc
sinh học Biophin đạt hiệu quả cao, nƣớc
ngầm sau xử lý đạt quy chuẩn cho phép
QCVN 01:2009/BYT, đạt hiệu quả cao nhất
khi sử dụng công thức vật liệu lọc gồm 3 lớp:
Sỏi cuội (1 - 2 cm) dày 20 cm + Than hoạt
tính dạng viên, hình trụ (3 - 3,36 mm), dài 2 -
4 mm, dày 40 cm + Cát thạch anh (0,5 - 1
mm) dày 20 cm.
Kiến nghị
1. Đề nghị cho nhân rộng mô hình ứng dụng bể
lọc sinh học Biophin để xử lý sắt và asen trong
nƣớc ngầm ở những khu vực bị ô nhiễm.
2. Tăng cƣờng công tác kiểm soát, tiến hành
nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm sắt và asen ở
những vùng có nguy cơ cao.
3. Ngoài phƣơng án xây bể Biophin bằng bê-
tông hoặc nhựa PVC, có thể sử dụng các vật
dụng sẵn có để xây dựng bể Biophin cho hộ
gia đình nhằm tiết kiệm chi phí nhƣ: tận dụng
thùng phuy, xô nhựa dung tích lớn, v.v. để
làm cột lọc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Văn Ái, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Khắc
Vinh (2000). Một số đặc điểm phân bố asen trong
tự nhiên và vấn đề ô nhiễm asen trong tự nhiên và
vấn đề ô nhiễm asen trong môi trường Việt Nam.
Hội thảo quốc tế về ô nhiễm asen: Hiện trạng, tác
động đến cộng đồng và các giải pháp phòng ngừa,
Hà Nội.
2. Lê Huy Bá (2009). Độc học môi trường cơ bản.
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
3. Trần Hữu Hoan (2000). Asen trong nước uống
và giải pháp phòng chống. Báo cáo tại Hội thảo về
hiện trạng chất lƣợng nƣớc ngầm trên địa bàn Hà
nội. Bộ KH&ĐT.
4. Trần Thị Phả, Đặng Văn Minh, Hoàng Văn
Hùng, Đàm Xuân Vận (2013). Nghiên cứu khả
năng xử lý kim loại nặng của cây Sậy (Phragmites
australia) trên đất sau khai thác tại mỏ sắt Trai
Cau, huyện Đồng Hỷ và mỏ thiếc Hà Thượng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Nông
nghiệp và PTNT. 9: 66-74.
Hoàng Văn Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 117 – 120
120
SUMMARY
ARSENIC AND IRON TREATMENT RESEARCH
IN GROUNDWATER BY BIOPHIN FILTER
Hoang Van Hung1*
, Duong Thi Minh Hoa2, Ngan Thi Thanh Hoa
2
1Lao Cai Community College, 2College of Agriculture and Forestry - TNU
Research on adsorption capacity of iron and arsenic in the groundwater by biophin filter with other
filter materials, include: gravel, quartz sand, activated carbon is really essential. System working in
test mode filter for 5 days then replaces layers with different filter materials. Results showed that,
biophin filters capable of handling groundwater containing iron and arsenic. Processing
performance iron and arsenic varies follow formula different filter materials, sort them from low to high
as follows: Quartz sand + gravel < Activated Carbon + Quartz sand < Gravel + Activated carbon +
Quartz sand. In particular processor performance iron and arsenic in groundwater by gravel + Activated
Carbon + Quartz sand is highest (98% processing iron, arsenic removal of 93%).
Keywords: Contamination of groundwater, handling iron and arsenic, filter materials,
performance
Ngày nhận bài:10/1/2014; Ngày phản biện:24/1/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Dư Ngọc Thành – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
* Tel: 0989 372386, Email: [email protected]
Vũ Thị Hậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 121 – 126
121
(C2H5)2 N C N+(C2H5)2Cl
-
N(C2H5)2
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP PHỤ THUỐC NHUỘM REACTIVE BLUE 19
(RB19) VÀ BASIC VIOLET 4 (BV4) TRÊN QUẶNG MANGAN CAO BẰNG
Vũ Thị Hậu*, Phạm Ngọc Chƣơng
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Bài báo này trình bày các kết quả nghiên cứu hấp phụ thuốc nhuộm Reactive Blue 19 (RB19) và
Basic Violet 4 (BV4) của chất hấp phụ là quặng mangan Cao Bằng. Các thí nghiệm đƣợc tiến hành
với các thông số sau: khối lƣợng vật liệu hấp phụ: 0,1g; thể tích dung dịch thuốc nhuộm: 25 mL;
pH=6; tốc độ lắc: 300 vòng/phút; thời gian đạt cân bằng hấp phụ đối với cả 2 loại thuốc nhuộm
trên là 420 phút ở nhiệt độ phòng (25±10C). Kết quả nghiên cứu cho thấy dung lƣợng hấp phụ cực
đại của quặng mangan Cao Bằng đối với RB19 theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir là
40,16 mg/g; đối với BV4 là 22,32 mg/g. Điều đó chứng tỏ quặng mangan Cao Bằng có khả năng
hấp phụ RB19 tốt hơn BV4 trong cùng điều kiện nghiên cứu. Kết quả này mở ra hƣớng sử dụng
nguồn khoáng sản tự nhiên, phong phú để xử lý nƣớc thải công nghiệp chứa thuốc nhuộm.
Từ khóa: hấp phụ, thuốc nhuộm, RB19, BV4, quặng mangan Cao Bằng
MỞ ĐẦU*
Thuốc nhuộm ngày càng đƣợc sử dụng rộng
rãi trong các ngành nhƣ: dệt may, giấy, mỹ
phẩm…Bên cạnh lợi nhuận mà các ngành này
đem lại thì hàng năm chúng thải ra môi
trƣờng một lƣợng lớn nƣớc thải, trong số đó
chỉ có một phần đƣợc xử lý. Nhiều phƣơng
pháp hóa lý đã đƣợc nghiên cứu xử lý nƣớc
thải chứa thuốc nhuộm, trong đó hấp phụ là
phƣơng pháp đƣợc đánh giá cao bởi tính đơn
giản mà hiệu quả xử lý tƣơng đối cao, vật liệu
sử dụng làm chất hấp phụ rẻ tiền, dễ kiếm
[1,3,5,7].
Việt Nam là một trong những quốc gia giàu
khoáng sản, nhiều nhất là quặng kim loại
chuyển tiếp [6], phân bố ở nhiều tỉnh thành
trong cả nƣớc [2] trong đó có quặng mangan.
Mỏ mangan Cao Bằng có trữ lƣợng lớn, giá
thành rẻ [7]. Quặng mangan đƣợc khai thác
và đƣa vào sử dụng chủ yếu trong các ngành
công nghiệp nhƣ: sản xuất pin, luyện fero….
Việc sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên, phổ
biến này làm vật liệu hấp phụ và xúc tác còn
chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu. Bài báo này
trình bày các kết quả nghiên cứu hấp phụ
thuốc nhuộm Reactive Blue 19 (RB19) và
Basic Violet 4 (BV4) sử dụng quặng mangan
Cao Bằng làm chất hấp phụ.
* Tel: 0917 505976, Email: [email protected]
THỰC NGHIỆM
Hóa chất và thiết bị nghiên cứu
Hóa chất: Thuốc nhuộm khảo sát trong
nghiên cứu này là:
+ RB19 có công thức phân tử
C22H16O11N2S3Na2 (M=626 g/mol) thuộc
nhóm antraquinon, công thức cấu tạo nhƣ sau:
+H2N
NH3+
SO3Na
S
O
OO
CH2
H2C OSO3Na
O
Hình 1. Công thức cấu tạo RB19
+ BV4 có công thức phân tử C31H42N3Cl
(M=491,5 g/mol) thuộc nhóm aryl metan,
công thức cấu tạo nhƣ sau:
Hình 2. Công thức cấu tạo BV4
Cả hai loại thuốc nhuộm nói trên đều là
thuốc nhuộm thƣơng phẩm có nguồn gốc từ
Trung Quốc.
Vũ Thị Hậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 121 – 126
122
Thiết bị nghiên cứu: Máy nghiền bi, thiết bị
rây, cân phân tích 4 số, máy lắc, máy đo pH,
tủ sấy, máy đo quang.
Chất hấp phụ
Chất hấp phụ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
này là quặng mangan lấy ở mỏ Rọong Tháy,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng (Mn-CB)
đƣợc nghiền nhỏ bằng máy nghiền bi, phân
loại hạt với kích thƣớc d ≤ 63 µm, rửa sạch
bằng nƣớc cất, sấy khô, bảo quản trong lọ
polietilen, sau đó đƣợc xác định thành phần hóa
học chính và một số đặc trƣng nhƣ XRD, BET.
Quy trình thực nghiệm và các thí nghiệm
nghiên cứu
Quy trình thực nghiệm
Trong mỗi thí nghiệm hấp phụ:
- Thể tích dung dịch RB19 hoặc BV4: 25 mL
với nồng độ xác định, pH = 6
- Lƣợng chất hấp phụ: 0,1g
- Thí nghiệm đƣợc tiến hành ở nhiệt độ
phòng, sử dụng máy lắc với tốc độ 300
vòng/phút
Các thí nghiệm nghiên cứu
+ Khảo sát một số yếu tố ảnh hƣởng đến quá
trình hấp phụ RB19, BV4 trên Mn-CB:
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ
- Ảnh hƣởng của nồng độ đầu RB19, BV4 và
xác định dung lƣợng hấp phụ cực đại.
+ Động học hấp phụ RB19, BV4 trên Mn-CB
Nồng độ thuốc nhuộm RB19, BV4 trƣớc và
sau hấp phụ đƣợc xác định bằng phƣơng
pháp đo mật độ quang ở bƣớc sóng tƣơng
ứng 590, 575nm.
Hiệu suất hấp phụ của quá trình hấp phụ đƣợc
tính theo công thức:
.100C
CCH
o
to
Trong đó:
- H: hiệu suất hấp phụ (%)
- Co, Ct: nồng độ đầu và nồng độ tại thời điểm
t của dung dịch thuốc nhuộm RB19 (BV4)
(mg/L)
Dung lƣợng hấp phụ cực đại của mỗi loại
thuốc nhuộm đƣợc xác định dựa vào phƣơng
trình hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir dạng
tuyến tính:
bq
1C
q
1
q
C
max
e
max
e
Trong đó:
- q, qmax: dung lƣợng hấp phụ và dung lƣợng
hấp phụ cực đại
- Ce: nồng độ tại thời điểm cân bằng của dung
dịch thuốc nhuộm RB19 hoặc BV4
- b: hằng số
Vẽ đồ thị Ce/q = f(Ce) từ đây ta tính đƣợc
dung lƣợng hấp phụ cực đại của chất hấp phụ
đối với RB19 hoặc BV4.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Một số đặc trƣng của Mn-CB
Kết quả xác định thành phần hoá học chính của
Mn-CB đƣợc cho trong bảng 1: hàm lƣợng Mn
lớn (41%), hàm lƣợng Fe thấp (5,7%).
Kết quả nhiễu xạ tia X cho biết trong Mn-
CB, mangan ôxit tồn tại ở dạng alpha.
Diện tích bề mặt riêng của Mn-CB đo đƣợc
theo phƣơng pháp BET là 44 m2/g.
Khảo sát một số yếu tố ảnh hƣởng đến quá
trình hấp phụ RB19 và BV4 trên Mn-CB
Ảnh hưởng của thời gian
Tiến hành các thí nghiệm hấp phụ với nồng
độ đầu của RB19 là 192,08mg/L, của BV4 là
108,98mg/L; khối lƣợng Mn-CB là
(0,1g/25mL); pH=6; nhiệt độ phòng
(25±10C); thời gian hấp phụ khác nhau (10,
30, 60, 90, 180, 270, 360, 420, 480 phút). Kết
quả đƣợc trình bày ở hình 3.
Bảng 1. Thành phần hóa học chính của Mn-CB
Thành phần Mn Fe SiO2 Khác
Thành phần khối lƣợng (%) 41 5,7 20,1 33,2
Vũ Thị Hậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 121 – 126
123
(a) (b)
Hình 3. Sự phụ thuộc của hiệu suất hấp phụ vào thời gian đối với RB19 (a) và BV4 (b)
Bảng 2. Ảnh hưởng của nồng độ RB19 và BV4 ban đầu đến hiệu suất hấp phụ của Mn-CB
RB19 BV4
Co(mg/L) Ce(mg/L) H(%) q
(mg/g)
Ce/q
(g/l)
Co(mg/L) Ce(mg/L) H(%) q
(mg/g)
Ce/q
(g/l)
147,73 21,10 85,71 31,66 0,67 40,65 14,56 64,2 6,52 2,23
198,60 58,95 70,32 34,91 1,69 78,60 37,47 52,32 10,28 3,65
244,36 97,67 60,03 36,67 2,66 112,85 60,99 45,95 12,97 4,70
297,33 143,84 51,62 38,37 3,75 162,40 99,12 38,96 15,82 6,27
346,51 191,63 44,70 38,72 4,95 226,57 155,36 31,43 17,80 8,73
394,88 239,01 39,47 38,97 6,13 263,35 189,64 27,99 18,43 10,30
(a) (b)
Hình 4. Sự phụ thuộc hiệu suất hấp phụ vào nồng độ ban đầu RB19 (a) và BV4 (b)
Kết quả hình 3 cho thấy trong khoảng thời
gian đầu hiệu suất hấp phụ tăng nhanh, càng
về sau càng chậm lại và dần ổn định ở 420
phút. Từ đây xác định đƣợc thời gian đạt cân
bằng hấp phụ đối với mỗi loại thuốc nhuộm là
420 phút.
Ảnh hưởng của nồng độ RB19, BV4 ban đầu
và xác định dung lượng hấp phụ cực đại
Tiến hành sự hấp phụ với RB19 và BV4 với
khối lƣợng Mn-CB xác định (0,1g/25mL
dung dịch); pH= 6; nhiệt độ phòng (25±10C);
thời gian hấp phụ 420 phút; nồng độ ban đầu
các dung dịch RB19 và BV4 khác nhau. Kết
quả đƣợc trình bày ở bảng 2 và hình 4.
Các kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ hiệu
suất hấp phụ của Mn-CB giảm khi nồng độ
đầu của RB19 và BV4 tăng. Điều này là hoàn
toàn phù hợp với quy luật.
Cũng từ các kết quả thực nghiệm này, dựa
vào phƣơng trình đẳng nhiệt hấp phụ
Langmuir dạng tuyến tính (hình 5) ta tính
đƣợc dung lƣợng hấp phụ cực đại của Mn-CB
0
10
20
30
40
50
60
70
0 100 200 300 400 500
Thời gian (phút)
H(%
)
0
10
20
30
40
50
0 100 200 300 400 500
Thời gian (phút)
H (
%)
0
10
20
30
40
50
60
70
0 100 200 300
Nồng độ RB19 (mg/l)
H (
%)
30
40
50
60
70
80
90
100 150 200 250 300 350 400
Nồng độ BV4 (mg/l)
H(%
)
Vũ Thị Hậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 121 – 126
124
đối với RB19 là 40,16 mg/g, đối với BV4 là
22,32 mg/g. Kết quả này cho thấy Mn-CB có
khả năng hấp phụ RB19 tốt hơn BV4.
Động học hấp phụ RB19, BV4 trên Mn-CB
Theo Lagergren [4], sự hấp phụ có thể xảy ra
theo phƣơng trình động học bậc 1:
11kdt
d (1)
Nghĩa là, tốc độ hấp phụ tăng theo hàm bậc
nhất của bề mặt tự do 1 (bề mặt chƣa bị
hấp phụ)
Vì e
t
q
q
qt:: dung lƣợng hấp phụ ở thời điểm t
qe: dung lƣợng hấp phụ ở thời điểm cân bằng
thay vào (1), ta có:
te qqkdt
d1 (2)
Tích phân (2) ta đƣợc: ln(qe-qt) = lnqe – k1t (3)
(3) đƣợc gọi là phƣơng trình biểu kiến bậc 1
Lagergren.
Hoặc sự hấp phụ có thể xảy ra theo phƣơng
trình động học bậc 2:2
2 1kdt
d (4)
Hoặc viết dƣới dạng:ee
t
q
t
qkdt
dq2
2
1 ( 5)
Dạng tích phân của phƣơng trình (5) là:
eet q
t
qkq
t2
2
1 (6)
(6) đƣợc gọi là phƣơng trình động học hấp
phụ biểu kiến bậc 2.
Thay các số liệu ở bảng 3 vào phƣơng trình
(3) và (6) ta nhận đƣợc các đồ thị động học
biểu kiến bậc 1 và biểu kiến bậc 2 đối với
RB19 nhƣ thể hiện trên hình 6.
Từ hình 6 nhận thấy rằng sự hấp phụ RB19
trên Mn-CB tuân theo mô hình biểu kiến bậc
2 khá tốt (R2 ~0,99) mà không phù hợp nhiều
với mô hình động học biểu kiến bậc 1 (R2
=
0,9). Nguyên nhân của kết quả này thực sự là
một vấn đề chƣa đƣợc xác định rõ ràng.
Tƣơng tự nhƣ RB19, BV4 cũng đƣợc nghiên
cứu trong cùng điều kiện và phƣơng pháp.
Các kết quả về động học hấp phụ đối với
BV4 đƣợc chỉ ra ở bảng 4.
Thay các số liệu ở bảng 4 vào phƣơng trình
(3) và (6) ta nhận đƣợc các đồ thị động học
biểu kiến bậc 1 và biểu kiến bậc 2 đối với
BV4 nhƣ thể hiện trên hình 7.
y = 0.0249x + 0.1901
R2 = 0.9998
0
1
2
3
4
5
6
7
0 50 100 150 200 250
y = 0.0448x + 1.8164
R2 = 0.9978
0
2
4
6
8
10
12
0 50 100 150 200
(a) (b)
Hình 5. Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir dạng tuyến tính của Mn-CB đối với RB19 (a) và BV4 (b)
Bảng 3. Các số liệu hấp phụ RB19 theo thời gian trên Mn-CB
t, phút 0 10 30 60 90 180 270 360 420
Ct, mg/L 192,08 162,97 144,36 128,60 115,17 95,35 80,81 65,41 63,43
H, % 0 15,16 24,84 33,05 40,04 50,36 57,93 65,95 66,98
qt, mg/g 0 7,28 11,93 15,87 19,23 24,18 27,82 31,67 32,16
Ce/q(g/l)
Ce(mg/l)
Ce/q(g/l)
Ce(mg/l)
Vũ Thị Hậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 121 – 126
125
y = -0.0042x + 1.4995
R2 = 0.9062
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
1.6
0 50 100 150 200 250 300 350 400
Thời gian (phút)
lg(q
e-q
t)
y = 0.0274x + 1.8861
R2 = 0.9873
0.0
2.0
4.0
6.0
8.0
10.0
12.0
14.0
16.0
0 100 200 300 400 500
Thời gian (phút)
t/q
t
(a) (b)
Hình 6. Động học hấp phụ biểu kiến bậc 1 (a) và biểu kiến bậc 2 (b) của RB19 trên Mn - CB
Bảng 4. Các số liệu hấp phụ BV4 theo thời gian trên Mn-CB
t, phút 0 10 30 60 90 180 270 360 420
Ct, mg/L 108,98 99,25 90,57 84,23 80,09 71,88 66,23 62,71 60,99
H, % 0 8,93 16,98 22,71 26,51 34,04 39,23 42,46 44,04
qt, mg/g 0 2,43 4,60 6,19 7,22 9,28 10,69 11,57 12,00
y = -0.0036x + 1.0099
R2 = 0.9853
-0.6
-0.4
-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
0 100 200 300 400
Thời gian (phút)
lg(q
e-q
t)
y = 0.0731x + 4.9335
R2 = 0.9952
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
0 100 200 300 400 500
Thời gian (phút)
t/q
t
(a) (b)
Hình 7. Động học hấp phụ biểu kiến bậc 1 (a) và biểu kiến bậc 2 (b) của BV4 trên Mn – CB
Từ hình 7 nhận thấy rằng sự hấp phụ BV4
trên Mn-CB cũng xảy ra với động học biểu
kiến bậc 2 với độ tin cậy cao (R2 ~0,99).
KẾT LUẬN
Sự hấp phụ thuốc nhuộm RB19 và BV4 trong
dung dịch nƣớc của Mn-CB đã đƣợc nghiên
cứu dƣới các điều kiện thí nghiệm khác nhau.
Kết quả thu đƣợc:
- Thời gian đạt cân bằng hấp phụ của Mn-CB
là 7 giờ (420 phút) đối với cả RB19 và BV4.
- Theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir
xác định đƣợc dung lƣợng hấp phụ cực đại
đối với RB19 là 40,16 mg/g; đối với BV4 là
22,32 mg/g.
- Trong cùng điều kiện thí nghiệm Mn-CB có
khả năng hấp phụ RB19 tốt hơn BV4.
- Sự hấp phụ RB19 và BV4 trên Mn-CB đều
tuân theo quy luật động học biểu kiến bậc 2.
Kết quả nghiên cứu bƣớc đầu này cho ta ý
tƣởng chọn nguồn nguyên liệu tự nhiên,
phong phú là quặng mangan nói chung và
Mn-CB nói riêng làm vật liệu hấp phụ để xử
lý nƣớc thải công nghiệp chứa thuốc nhuộm
với quy trình đơn giản và chi phí thấp.
Vũ Thị Hậu và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 121 – 126
126
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Agnieszka Andrzejewska and et al (2004),
“Adsorption of organic dyes on the aminosilane
modified TiO2 surface”, Dyes and Pigments,
Volume 62 (2), pp. 121-130.
2. Nguyễn Văn Cần, Phạm Hồng Huấn, Trần Anh
Ngoan, Hoàng Đức Ngọc, Nguyễn Hùng Quốc
(1993), Địa chất các mỏ khoáng công nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học Mỏ địa chất, Hà Nội.
3. Vũ Thị Hậu, Vũ Ngọc Duy, Cao Thế Hà (2010),
“Khảo sát hoạt tính xúc tác của một số quặng tự
nhiên trong phản ứng ôxi hoá pha lỏng xử lý thuốc
nhuộm hoạt tính”, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ, Viện khoa học & Công nghệ Việt Nam,Tập
48 (2A), tr. 235 – 242.
4. Hà Thị Hồng Hoa, Vũ Trƣờng Thành, Trần Văn
Hùng, Đặng Kim Chi, Nguyễn Hữu Phú (2012),
“Nghiên cứu sự hấp phụ của một số ion kim loại
nặng (Me2+
) trên vật liệu bentonit – Phần 2. Động
học hấp phụ”, Tạp chí Xúc tác và Hấp phụ, Tập 1
(1), tr. 122-128.
5. Lê Hữu Thiềng, Nguyễn Thị Thanh Tú (2010),
“Nghiên cứu khả năng hấp phụ metyl đỏ trong
dung dịch nƣớc của vật liệu hấp phụ từ bã mía”,
Tạp chí Phân tích Hóa, Lý và Sinh học, Tập 15(4),
tr.165 – 170.
6. V.X.KRAXULIN, biên tập Nguyễn Nhƣ Mai
(1981), Sách tra cứu của nhà kỹ thuật địa chất,
Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật 70 – Trần
Hƣng Đạo, Hà Nội.
7.http://www.dgmv.gov.vn/baotang/KSVN(ct).htm
SUMMARY
RESEARCH ON THE ADSORBABILITY OF DYE-STUFF REACTIVE BLUE 19
(RB19) AND BASIC VIOLET 4 (BV4) ON CAO BANG MANGANESE ORE
Vu Thi Hau*, Pham Ngoc Chuong
College of Education - TNU
This report shows research results of adsorbability of dye-stuff Reactive Blue 19 (RB19) and Basic
Violet 4 (BV4) of Cao Bang manganese ore as adsorbent desiccant. Experiments were conducted
with the following parameters: the mass of absorbent desiccant: 0.1g; the volume of dye-stuff
solution: 25mL; pH=6; shaking speed: 300 rounds/minute; time to reach adsorption equilibrium of
both above dye-stuffs is 420 minutes at room temperature (25±10C). The result shows that,
according to the adsorption isothermal model Langmuir, the maximum adsorption capacity of Cao
Bang manganese ore for RB19 was 40.16 mg/g and for BV4 was 22.32 mg/g. This means that in
the same experiment conditions, Cao Bang manganese ore adsorbs RB19 much better than BV4.
The results in this report represent the way of using diverse natural minerals to treat industrial
effluent containing dye-stuff.
Key words: adsorption, dye-stuff, RB19, BV 4, Cao Bang manganese ore
Ngày nhận bài:14/1/2014; Ngày phản biện:20/1/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Lê Hữu Thiềng – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
* Tel: 0917 505976, Email: [email protected]
Trịnh Hữu Liên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 127 – 132
127
KỸ THUẬT XÂY DỰNG VÙNG GIÁ ĐẤT, VÙNG GIÁ TRỊ ĐẤT ĐAI
PHỤC VỤ ĐỊNH GIÁ ĐẤT, TRÊN CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH,
CÔNG NGHỆ GIS VÀ ẢNH VIỄN THÁM
Trịnh Hữu Liên*
Trường Đại học Nông lâm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Vùng giá trị đất đai có một ý nghĩa quan trong với công tác quản lý đất đai và công tác định giá
đất. Bài báo nêu cách tiếp cận và một số giải pháp xây dựng vùng giá đất, vùng giá trị đất đai trên
cơ sở sử dụng bản đồ địa chính và ứng dụng các công nghệ GIS, GPS và ảnh viễn thám có độ phân
giải cao. Kết quả thử nghiệm tại khu vực phƣờng Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
Từ khóa: Vùng giá trị đất đai, định giá đất, bản đồ địa chính, công nghệ GIS, Vĩnh Phúc
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Tính cấp thiết
Định giá đất là một nhu cầu thực tiễn của nền
kinh tế thị trƣờng. Để đáp ứng nhu cầu của thị
trƣờng cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu của công
tác quản lý đất đai. Định giá đất đến từng thửa
đất là một nhu cầu của thực tiễn quản lý đất
đai[2]. Định giá đến từng thửa đất đòi hỏi cần
xây dựng bản đồ giá đất, bản đồ vùng giá trị
đất xây dựng trên nền cơ sở dữ liệu có khả
năng giao không gian với cơ sở dữ liệu bản
đồ địa chính hoặc xây dựng trên nền dữ liệu
bản đồ địa chính[1]. Các chức năng và công
cụ GIS hỗ trợ khá đắc lực,cho việc giải quyết
bài toán này. Quá trính phân tích khảo sát
thực tế sẽ rất mất thời gian và chi phí, để giải
quyết giảm thiểu các chi phí thực địa hƣớng
nghiên cứu đặt ra là cần tiếp cận các giải pháp
xây dựng bản đồ giá đất và vùng giá trị đất
đai trên cơ sở sử dụng bản đồ địa chính và
ứng dụng các công nghệ GIS[3], GPS và ảnh
viễn thám có độ phân giải cao. Đặc biệt ở
nƣớc ta đã hoàn thiện trạm thu ảnh, hiện nay
Việt Nam đã phóng thành công vệ tinh Viễn
thám VNREDSat-1, khả năng cập nhật dữ liệu
từ ảnh viễn thám là rất khả thi. Dƣới đây là một
số kết quả nghiên cứu về lý luận và thực
nghiệm của ứng dụng kỹ thuật này.
Cơ sở lý luận
Vùng giá trị đất đai
Có thể có những quan điểm tiếp cận khác
nhau. Trƣớc hết là hƣớng tiếp cận theo hƣớng
* Tel: 0912 972264, Email: [email protected]
định nghĩa vùng giá trị đất đai theo khái niệm
phạm trù định giá. Theo hƣớng này có hai
cách định nghĩa:
- Vùng giá trị: Là một khái niệm thuộc phạm
trù định giá để chỉ một khu vực địa lý mà tại
đó các Bất động sản - Đối tƣợng của định giá
cùng chịu ảnh hƣởng bởi các tác động của
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và pháp
luật giống nhau hoặc gần giống nhau[5]. Cách
định nghĩa này ta gợi ý cho ta giải pháp tìm
vùng giá trị đất đai theo hƣớng: xây dựng
đƣợc các vùng tác động vào giá đất và khi đó
tập giao của các vùng tác động này trong
khoảng thời gian nào đó sẽ là vùng giá trị đất
đai trong khoảng thời gian đó. Với sự trợ giúp
của các công nghệ hiện đại ta có thể thành lập
đƣợc các vùng tác động. Công nghệ GIS cho
phép thực hiện phép giao của tất cả các vùng
ảnh hƣởng để tìm ra vùng giá trị đất đai. Tuy
nhiên để thực hiện đƣợc giải pháp này cơ sở dữ
liệu nền phải rất hoàn chỉnh. Với các điều kiện
hiện tại thì đây là giải pháp của tƣơng lai.
- Định giá đất: đƣợc hiểu là sự ƣớc tính về giá
trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền
tệ cho một mục đích sử dụng đó đƣợc xác
định, tại một thời điểm cụ thể [5]. Các vùng
giá đất đƣợc tạo ra theo định nghĩa có giá trị
tiền tệ giống nhau trên một đơn vị diện tích,
tại một thời điểm. Trong một khoảng thời
gian nào đó sự ƣớc tính về giá trị tiền tệ trong
vùng đó có thể tăng lên hoặc hạ xuống, nhƣng
các giới hạn địa lý của vùng đó vẫn không
thay đổi (ổn định tƣơng đối) khi đó ta gọi các
Trịnh Hữu Liên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 127 – 132
128
vùng giá này là các vùng giá trị trong khoảng
thời gian đó. Nếu có một giải pháp nào đó ta
xác định đƣợc vùng giá đất tại hai thời điểm
t1 và t2, nếu trong thời gian này, giá đất có
thể tăng hay giảm nhƣng các thửa đất trong
các vùng này cũng tăng giảm theo cùng tỷ lệ
hoặc trị số chênh nhỏ (không vƣợt quá 10%)
khi đó ta sẽ có vùng giá trị đất đai trong
khoảng thời gian từ t1 đến t2 tại khu vực đó.
- Phân hạng định cấp đất đai: là quá trình tiến
hành kiểm định tổng hợp đối với các thuộc
tính kinh tế và tự nhiên của đất đai, rồi xếp
hạng các kết quả kiểm định theo mục đích xác
định. Trong phạm trù khoa học về định giá
đất, nó là một loại hình đánh giá đất, đồng
thời đánh giá một cách tổng hợp, toàn diện
đối với các thuộc tính kinh tế, tự nhiên của
đất đai, cuối cùng thu về kết quả định giá
đƣợc xếp hạng, chi tiết tỷ lệ lớn.
- Phân hạng định cấp đất đô thị: là một phần
của công việc phân hạng định cấp đất đai, là
quá trình căn cứ vào hai mặt thuộc tính tự
nhiên và kinh tế xã hội của đất đai thành phố
thị trấn và vị trí, tác dụng của nó trong hoạt
động kinh tế xã hội ở thành phố, để đánh giá
tổng hợp chất lƣợng đất đai, phân chia cấp
hạng đất thành phố thị trấn.
Thực chất của phân hạng định cấp đất đai là
căn cứ vào giá trị sử dụng tốt xấu của đất, để
định ra các cấp hạng đất. Loại giá trị sử dụng
đất tức đánh giá chất lƣợng đất là do cơ quan
chủ quản về đất đai căn cứ vào các nhân tố về
điều kiện phân vùng đất đai ảnh hƣởng đến
giá trị sử dụng đất, điều kiện tự nhiên của bản
thân đất đai và điều kiện cải tạo đất, đề ra tiêu
chuẩn và phƣơng pháp định giá, tổ chức các
chuyên gia tiến hành đánh giá, rồi căn cứ vào
đó để phân cấp hạng đất, làm cơ sở cho việc
quản lý đất đai, sử dụng đất đai hợp lý và
chuyển dịch đất đai.
Trong quá trình phân chia cấp hạng tất yếu sẽ
sinh ra các vùng có cùng cấp hạng đất, hay
vùng có cùng giá trị sử dụng. Ta gọi các vùng
này là vùng cùng cấp hạng giá trị sử dụng -
vùng giá trị đất.
Tiến hành theo định nghĩa : Nếu ta tiến hành
phân hạng định cấp đất đai đô thị nhƣ nhƣ đã
nêu trong định nghĩa, đó là quá trình tiến hành
kiểm định tổng hợp đối với các thuộc tính
kinh tế và tự nhiên của đất đai, rồi xếp hạng
các kết quả kiểm định theo mục đích xác định
tất yếu sẽ sinh ra các vùng có cùng cấp hạng
đất, hay vùng có cùng giá trị sử dụng. Ta gọi
các vùng này là vùng cùng cấp hạng giá trị sử
dụng - vùng giá trị đất. Phƣơng pháp phân
vùng giá trị đất đai này thực chất là phƣơng
pháp sử dụng giải pháp điều tra phân hạng
định cấp đất đai, từ đó xác định các vùng
cùng cấp hạng - vùng giá trị đất đai.
Định giá đất dựa trên vùng giá trị đất đai
- Phương pháp so sánh trực tiếp: là phƣơng
pháp xác định mức giá thông qua việc tiến
hành phân tích các mức giá đất thực tế đó
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất trên thị
trƣờng của loại đất tƣơng tự (về loại đất, diện
tích đất, thửa đất, hạng đất, loại đô thị, loại
đƣờng phố và vị trí) để so sánh, xác định giá
của thửa đất, loại đất cần định giá. Với công
thức tổng quát đã nêu tại 1.1 ở đây công
thức này có thể cụ thể hoá ở dạng sau đây:
AP =A S + BA +BeA + GA+ IA +CA +.. + NA
Trong đó: AP - Giá thửa chủ thể (1); AS - Giá
chuyển nhƣợng thửa so sánh(2); BA - Lƣợng
điều chỉnh cho những khác biệt về vị trí thửa
đất(3); BeA - Lƣợng điều chỉnh cho những
khác biệt về qui mô, kích thƣớc thửa đất(4);
GA - Lƣợng điều chỉnh cho sự khác biệt về
tình trạng pháp lý của QSDĐ (5); IA - Lƣợng
điều chỉnh do lạm phát kể từ ngày bán thửa
đất đến ngày điều tra(6); CA - Lƣợng điều
chỉnh cho sự khác nhau về qui hoạch xây
dựng(7); NA - Lƣợng điều chỉnh cho sự khác
biệt về hạ tầng, môi trƣờng xung quanh (8) .
Các đại lƣợng hiệu chỉnh (4,5,6), là các điều
chỉnh không liên quan trực tiếp đến vùng giá
trị mà liên quan đến tính các tác động theo
các đặc tính riêng vào từng thời điểm của
từng thửa đất. Các điều chỉnh (3,7.8) là các
yếu tố quan hệ mật thiết với vùng giá trị đất
đai. Từ các kết quả phân tích trong phần phân
Trịnh Hữu Liên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 127 – 132
129
tích về vùng giá trị đất đai đặc biệt là mối
tƣơng quan giữa vị trí định giá với vị trí giá
trị thửa đất đã có giao dịch trên thị trƣờng;
các giá trị hiệu chỉnh sẽ có độ tin cậy cao.
Nhƣ vậy vùng giá trị không những có giá trị
cho công tác định giá hàng loạt mà nó còn rất
có giá trị với công tác định giá cụ thể cho
từng thửa đất.
- Theo nguyên tắc thông dụng phƣơng pháp
thặng dƣ là phƣơng pháp xác định giá đất của
thửa đất trống có tiềm năng phát triển theo
quy hoạch hoặc đƣợc phép chuyển đổi mục
đích sử dụng để sử dụng tốt nhất bằng cách
loại trừ phần chi phí ƣớc tính để tạo ra sự phát
triển ra khỏi tổng giá trị phát triển giả định
của bất động sản. Phƣơng pháp thặng dƣ đƣợc
áp dụng để xác định giá đất của các thửa đất
trống có tiềm năng phát triển do thay đổi quy
hoạch hoặc do chuyển mục đích sử dụng đất
trong khi không có giá chuyển nhƣợng quyền
sử dụng đất tƣơng tự trên thị trƣờng để áp
dụng phƣơng pháp so sánh trực tiếp. Việc ƣớc
tính tổng giá trị phát triển phải tiến hành trên
cơ sở điều tra, khảo giá chuyển nhƣợng thực
tế trên thị trƣờng đối với nhà cửa, căn hộ,
công trình kiến trúc, đất phân lô, v.v tại
những dự án đã hoàn thành mà có những đặc
điểm tƣơng tự với dự án bất động sản dự kiến
đầu tƣ xây dựng ở khu vực liền kề hoặc
những khu vực lân cận có mức sinh lợi, có
điều kiện kết cấu hạ tầng tƣơng đƣơng; có dự
kiến và tính đến xu hƣớng và mức độ biến
động của giá thị trƣờng để ƣớc tính mức giá
dự kiến bán đƣợc cho phù hợp với thực tế.
Khi sử dụng giải pháp phân vùng giá trị, các
điều kiện của thửa đất có tiềm năng của các
khu đất đƣợc quy hoạch sẽ đƣợc tính và xác
định các yếu tố tiềm năng vào vùng giá trị,
trên cơ sở xác định các tƣơng quan, định điểm
tƣơng quan, từ đó định đƣợc điểm giá trị của
vùng có thửa đất có tiềm năng.
VẬT LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu
Khu vực phƣờng Tích Sơn, thành phố Vĩnh
Yên, chọn khu vực có nhiều loại đất: đất ở,
đất sản xuất nông nghiệp, đất thuỷ sản, đất
quy hoạch đô thị.v.v.
Vật liệu nghiên cứu
- Bản đồ địa chính khu vực thử nghiệm.
- -5 độ phân giải 2.5m; Phần
Mềm Envi 4.7,
- Phần mềm ArcGIS 9.3 và các phần mềm
biên tập bản đồ chuyên dụng Microstation và
Irac_c
- GPS Trimble Juno SB và các bản đồ nền
phục vụ điều tra.
- Thời gian nghiên cứu: năm 2012
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các
thông tin dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về các mặt điều kiện tự nhiên – kinh tế xã
hội, các số liệu về đất đai (đặc điểm khí hậu,
thổ nhƣỡng, tình hình sử dụng đất đai…),
nguồn tƣ liệu thống kê đất đai của xã, bản đồ
địa hình, bản đồ đất từ các cơ quan chuyên
môn kết hợp kế thừa có chọn lọc. Khảo sát
thực địa giúp cập nhật và xây dựng nguồn cơ
sở dữ liệu.
- Phương pháp nội nghiệp: Từ ảnh viễn thám
thu thập đƣợc sẽ đƣợc xử lý sơ bộ nhƣ: Định
vị ảnh, xác định khu vực nhiên cứu, tăng
cƣờng hiển thị ảnh, lựa chọn mẫu cho giải
đoán, phân loại. Sau đó tiến hành giải đoán,
phân loại ảnh. Dựa vào ảnh đƣợc giải đoán và
phân loại sử dụng Microstation và Irac_c biên
vẽ, phần mềm ArcGIS 9.3, để xây dựng bản
đồ chuyên đề và phân tích.
- Phương pháp ngoại nghiệp: Sau quá trình
phân loại, giải đoán ảnh tiến hành dã ngoại để
đánh giá độ chính xác của đối tƣợng đƣợc
phân loại có sự hỗ trợ của GPS và bản đồ nền.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Xây dựng vùng giá và vùng giá trị đất đai,
bản đồ giá đất
Các dữ liệu thông tin địa chính phục vụ xây
dựng các vùng giá trị hay vùng các yếu tố ảnh
hƣởng đến giá đất gồm hai phần: - Phần thông
tin địa chính đã có sẵn trong cơ sở dữ liệu này
Trịnh Hữu Liên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 127 – 132
130
đƣợc thu thập và xây dựng khi thực hiện công
tác xây dựng dữ liệu địa chính
- Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính: Đây là
khâu đầu trong quá trình thiết lập dữ liệu
Hình 1: Sử dụng bản đồ địa chính và GIS trong việc
xây dựng vùng giá trị tại phường Khu vực phường
Tích Sơn Thành phố Vĩnh Yên.
- Xây dựng hệ thống giao thông: Thiết lập hệ
thống giao thông đƣờng phố là yếu tố quan
trọng trong quá trình xây dựng vùng giá trị
đất đai, vì các vùng dân cƣ sẽ đƣợc thiết lập
theo hệ thống giao thông, nền tảng của việc
xây dựng vùng giá trị phục vụ tính giá đất sử
lý và cung cấp thông tin.[5] Nội dung cần
thực hiện là tách yếu tố giao thông từ hệ
thống bản đồ địa chính, thực hiện khảo sát, rà
soát, đóng điểm đầu và điểm cuối các ngõ,
gán các thuộc tính địa danh.
- Xây dựng vùng dân cƣ theo hệ thống giao
thông: Trên cơ sở các dữ liệu địa chính, các
dữ liệu về hệ thống giao thông, xây dựng các
vùng dân cƣ theo tuyến phố.
- Xây dựng vùng giá trị đất đai theo từng
đƣờng phố: Dựa vào các vùng dân cƣ theo
tuyến phố vừa xây dựng tiếp tục phân chia
vùng giá trị theo vị trí chi tiết. Nếu phân vùng
chia các vùng vị trí theo quy định của các địa
phƣơng, ta sẽ xây dựng đƣợc vùng giá trị theo
đƣờng phố theo các quy định. Nếu các vùng
giá trị đƣợc phân tích chi tiết ta sẽ đƣợc vùng
giá trị chi tiết,v.v. Khi có đƣợc vùng giá trị ta
có thể sử dụng để xây dựng bản đồ giá đất
hàng năm.
Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý và bản
đồ địa chính phục vụ phân tích xây dựng
vùng giá và vùng giá trị đất đai
Các vùng giá và giá trị đƣợc tạo ra nhờ vào
các dữ liệu nền, dữ liệu điều tra. Khi có các
dữ liệu nền và các dữ liệu điều tra thì giải
pháp khoanh vùng cũng không phải dễ dàng.
Có những loại vùng phải sử dựng giải pháp
trực tiếp. Qua phân tích chúng ta đã thấy số
lƣợng loại tác động đến vùng giá và giá trị rất
nhiều, hơn thế từng loại tác động lại đƣợc
phân ra ở những mức độ khác nhau. Các dữ
liệu điều tra phần nhiều ở dƣới dạng dữ liệu
địa lý, gồm cả dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính. Nhƣ vậy để có thẻ phân tích các
dữ liẹu địa lý này nhƣ kinh nghiệm của các
nƣớc phát triển là dựa vào sự trợ giúp của hệ
thống thông tin địa lý. Mặt khác muốn xây
dựng các vùng giá trị hay vùng các yếu tố ảnh
hƣởng đến giá đất, khi xem xét các tác động
ta thấy chúng chịu khá nhiều tác động, nhƣ
vậy đƣơng nhiên cần có các dữ liệu trợ giúp
cho việc phân tích. Có thể thấy dữ liệu địa
chính là dữ liệu cần đƣa ra xem xét đầu tiên.
Khi xem xét các yếu tố tác động vào giá đất
chúng ta đã thấy nổi lên hai nhóm yếu tố tác
động, nhóm tác trực tiếp và nhóm tác động
gián tiếp. Nhóm tác động trực tiếp thƣờng đòi
hỏi các dữ liệu nền chi tiết nhƣ các yếu tố về
vị trí, kích thƣớc, hình thửa, kiến trúc khu
vực.v.v. Trong các yếu tố này vị trí của thửa
đất với hệ thống giao thông đóng vai trò đặc
biệt quan trọng.
Xét về khả năng đáp ứng nhu cầu trên của cơ
sở dữ liệu địa chính, có thể khẳng định rằng
đây là CSDL có khả năng đáp ứng tốt nhất.
Các dữ liệu thông tin địa chính phục vụ xây
dựng các vùng giá trị hay vùng các yếu tố ảnh
hƣởng đến giá đất gồm hai phần:
- Phần thông tin địa chính đã có sẵn trong
CSDL này đƣợc thu thập và xây dựng khi thực
hiện công tác xây dựng dữ liệu địa chính.
- Phần thông tin địa chính mở rộng thực hiện
theo phƣơng thức mở rộng từng bƣớc theo
Trịnh Hữu Liên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 127 – 132
131
nhu cầu phục vụ xây dựng các vùng giá trị
hay vùng các yếu tố ảnh hƣởng đến giá đất.
Thông tin về hệ thống giao thông phục vụ xác
định vùng giá đất và vùng giá trị đất đai.
Để đáp ứng đƣợc nhu cầu về thông tin đã nêu
trên cần phải xây dựng chi tiết hệ thống giao
thông trong bản đồ địa chính thành lớp thông
tin chuyên đề riêng. Lớp thông tin này đƣợc
chi tiết hoá, đóng khép các ngõ, phố theo
đúng địa danh; đây là nhiệm vụ quyết định
cho quá trình xác định chính xác vùng giá trị,
yếu tố dữ liệu quan trọng để xác định giá trị
bất động sản. Việc thiết lập dữ liệu thông tin
về hệ thống giao thông: Hệ thống giao thông
đã đƣợc đo vẽ và thể hiện trong quá trình
thành lập bản đồ địa chính[5]. Để hệ thống
này trở thành dữ liệu thông tin nền phục vụ
quá trình phân tích tạo ra các thông tin tổng
hợp và thông tin chiết xuất cho vụ xây dựng
các vùng giá trị hay vùng các yếu tố ảnh
hƣởng đến giá đất, hệ thống này cần đƣợc tổ
chức và quản lý thành nội dung thông tin
thành phần cơ bản của thông tin địa chính mở
rộng và cần thực hiện các nội dung sau: (a)
Cần phải xây dựng và cập nhật thông tin địa
danh đƣờng phố. (b) Đối tƣợng thông tin
không gian và thuộc tính cần đƣợc chuẩn hoá.
(c) Quản lý đối tƣợng không gian cần đƣợc
thiết lập theo đối tƣợng vùng từ hệ thống bản
đồ địa chính; vùng phải đóng theo quy định
của hệ thống địa danh đƣờng phố. (d) Thông
tin cần phải đƣợc cập nhật thƣờng xuyên và
thành lớp thông tin quản lý riêng.
Ứng dụng GPS và ảnh viễn thám có độ
phân giải cao kết hợp với công tác điều tra
xây dựng vùng giá và vùng giá trị đất đai
Phân tích trên đã cho thấy sự hỗ trợ hệ thống
thông tin địa lý kết hợp với thông tin địa
chính phục vụ xây dựng vùng giá và vùng giá
trị. Tuy nhiên quá trình phân tích cũng đã chỉ
ra các công nghệ GPS và ảnh viễn thám có độ
phân giải cao cũng sẽ đóng một vai trò rất
quan trọng. Do ảnh viễn thám có độ phân giải
cao thể hiện khá đầy đủ hình ảnh bề mặt,
trong đó các yếu tố liên quan mật thiết đến
các yếu tố ảnh hƣởng đến giá đất nhƣ: mật độ
xây dựng nhà, mật độ giao thông, cây xanh,…
Các yếu tố này ảnh tác động mạnh đến các
vùng giá đất chính nhƣ: tỷ lệ xây dựng nhà và
công trình so với diện tích sử dụng cho hệ
thống giao thông. ảnh viễn thám còn thể hiện
khá rõ nhiều yếu tố tác động khác có khả
năng trợ giúp cho việc điều tra thể hiện các
các tác động của các yếu tố đến giá đất.
Hình 2:Ứng dụng bản đồ địa chính, ảnh viễn thám
và GIS trong việc xây dựng vùng giá trị tại Khu vực
đường Hùng Vương, phường Tích Sơn TP.Vĩnh Yên
Hình 3: Bản đồ giá đất lập theo vùng giá trị đất
đai theo đường phố, Khu vực đường Hùng Vương,
phường Tích Sơn, thành phố Vĩnh Yên
Công nghệ ảnh viễn thám hỗ trợ đắc lực cho
quá trình tạo ra các dữ liệu nền và các dữ liệu
Trịnh Hữu Liên Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 127 – 132
132
chuyên đề; đặc biệt ở nƣớc ta hiện đã hoàn
thiện trạm thu ảnh, hiện nay Việt Nam đã
phóng thành công vệ tinh Viễn thám
VNREDSat-1.
Xây dựng bản đồ bản đồ giá đất theo vùng
giá trị đất đai
Điều chỉnh các vùng giá trị. Các vùng giá trị
không phải là vùng bất biến mà có thể điều
chỉnh khi có sự thay đổi nhƣ do các yếu tố tác
động là thay đổi, thay đổi về hạ tầng kỹ thuật
thay đổi do thực hiện quy hoạch.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Có thể đi đến những kết luận sau: Vùng giá trị
đất đai đƣơc xây dựng dựa vào cơ sở dữ liệu
bản đồ địa chính, với sự hỗ trợ, công nghệ
GIS, GPS, ảnh viễn thám có độ phân giải cao
là những giải pháp khả thi để xây dựng bản
đồ giá đất theo quy định và bản đồ giá đất
thực tế.
Minh hoạ thực nghiêm cho thấy bức tranh
tổng quát về ứng dụng bản đồ địa chính, ảnh
viễn thám và GIS trong việc xây dựng vùng
giá trị tại phƣờng Tích Sơn, thành phố Vĩnh
Yên. Công nghệ ảnh viễn thám kết hợp với
công nghệ định vị GPS tạo ra khả năng thuận
lợi cho việc định vị các tấm ảnh khảo sát đánh
giá các vùng giảm khối lƣợng đáng kể công
việc khảo sát thực địa. Việc kết hợp các công
nghệ đã nêu trên tạo ra khả năng thuận lợi cho
việc khoanh vùng và xây dựng bản đồ vùng
giá đất.
Kiến nghị
Cần tiếp tục nghiên cứu sâu và rộng hơn ứng
dụng việc xác định vùng giá trị đất đai làm cơ
sở phục vụ quản lý đất đai và tính giá đất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Phúc An, Trần Văn Tuấn (2011). Thành
lập bản đồ vùng giá trị đất đai phường Nhân
Chính, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trên
cơ sở ứng dụng công nghệ GIS. Đại học Quốc gia
Hà Nội.
2. Chính phủ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (2003). Luật đất đai
3. Peter A. Burrough và Rachael A. McDonnell
(1998). Principles of Geographical Information
Systems.
4. Trịnh Hữu Liên, Hoàng Văn Hùng (2013). Xây
dựng vùng giá trị đất đai phục vụ quản lý đất đai
và định giá đất. Nxb Nông Nghiệp.
5. Trịnh Hữu Liên và nhóm thực hiện (2011). Nghiên
cứu cơ sở khoa học và phương pháp xây dựng vùng
giá trị đất đai. Bộ Tài Nguyên và Môi trƣờng
SUMMARY
THE ESTABLISHSMENT OF ZONE LAND VALUE
FOR LAND VALUATION IN DATABASE ADMINISTRATION,
AND TECHNOLOGY GIS REMOTESENSING Trinh Huu Lien
*
College of Agriculture and Forestry - TNU
Land values zone in urban areas have a significance in the work of land management and land
valuation work. The article outlined the approach and the methods to build the value of land based
on land use maps and the application of GIS technology, GPS and remote sensing images have
high resolution for the construction of the land value. Research also indicates the application of the
land value for the mass land valuation, land pricing details for each plot of land in urban areas in
our country. Test results in Tich Son ward, Vinh Yen town, Vinh Phuc Province.
Keywords: Land values zone, land valuation, maps, GIS, Vinh Phuc
Ngày nhận bài:11/2/2014; Ngày phản biện:25/2/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Hoàng Văn Hùng – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN
* Tel: 0912 972264, Email: [email protected]
Nguyễn Văn Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 133 – 136
133
DOANH NGHIỆP VÀ THỊ PHẦN
Nguyễn Văn Minh*
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Sự phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó lƣợng sản phẩm tiêu thụ
là yếu tố quyết định nhất. Doanh nghiệp tồn tại và phát triển hay phá sản phụ thuộc vào lƣợng sản
phẩm tiêu thụ. Vì những lý lẽ nêu ra ở trên, trong bài báo này ta xét sự phát triển của một doanh
nghiệp bán sản phẩm của mình trên một địa bàn. Phỏng theo mô hình trong sinh thái học, với một
vài giả thiết bổ sung, ta lập đƣợc hệ phƣơng trình liên hệ giữa sản phẩm tiêu thụ với khách hàng.
Từ khóa: sản phẩm, hàng hóa, phát triển, ổn định, dao động.
MÔ HÌNH MỘT DOANH NGHIỆP*
Độ tăng trƣởng trung bình của doanh nghiệp
đƣợc đo bằng số sản phẩm đƣợc tiêu thụ
trong một khoảng thời gian chia cho tổng số
sản phẩm trong khoảng thời gian đó, đƣợc
cho bởi
y
t
y, chuyển qua giới hạn, ta có độ
tăng trƣởng tức thời:
0
0
lim
( ) limx
x
y y dy
t t dtty y y
Nhịp độ phát triển ta giả thiết chỉ phụ thuộc
vào thu nhập tính theo đầu ngƣời của khu dân
cƣ, ký hiệu là - là hằng số. Có một số
0 nhỏ nhất để duy trì độ tăng trƣởng. Nếu
0 , nhịp độ tăng trƣởng dƣơng, 0 ,
nhịp độ tăng trƣởng âm, còn 0 độ tăng
trƣởng bằng 0. Để đơn giản bài toán, ta giả
thiết độ tăng trƣởng có dạng 0( ),a
với a là hằng số dƣơng. Khi đó ta có:
0
( )( ) ( )
dy ta y t
dt (1)
Từ phƣơng trình trên ta giải đƣợc 0( )
( ) (0)a t
y t y e
Từ trên ta thấy, tùy theo 0 0,
hay 0 mà sản phẩm bán đƣợc tăng vô
hạn, không đổi hay giảm dần về 0. Trong thực
tế, không thể có lƣợng hàng hóa tăng vô hạn,
mà khi lƣợng hàng vƣợt quá một mức nào
* Tel: 0912 119767
đó thì nhịp độ phát triển lại âm, ta gọi đó là
sản phẩm giới hạn. Chú ý rằng không nhất
thiết là cận trên của y. Không nhất thiết cứ
nhiều sản phẩm là dẫn đến khó tiêu thụ,ế ẩm,
tồn kho… chẳng hạn, khi xe máy mới phát
triển ở một nƣớc, dẫn đến số trạm bán xăng ít,
các trạm sửa chữa ít, khiến cho việc tiêu thụ
xe máy khó khăn hơn so với khi dân cƣ sử
dụng nhiều xe máy.
Ta đƣa ra thêm giả thiết nhịp độ phát triển tỷ
lệ với y , nghĩa là:
( ), 0c y c
Ta đƣợc phƣơng trình của phát triển có giới hạn:
( )dy
c y ydt
(2)
Tích phân phƣơng trình (2) bằng phƣơng
pháp tách biến, ta đƣợc
1 1ln | | ln , | | . c ty yc t C C e
y y
Phƣơng trình (2) có hai điểm cân bằng là y=0
và y , trong đó điểm cân bằng là ổn
định tiệm cận.
Bằng cách khảo sát dấu của dy
dt, ta thấy y(t)
sẽ tăng đến , nếu 0 (0)y và giảm dần
tới , nếu 0y . Điều này cho thấy, nếu
ngay từ ban đầu lƣợng hàng hóa còn thấp
dƣới mức giới hạn , thì khả năng tiêu thụ
hàng tăng dần đến , còn nếu nhƣ ngay từ
ban đầu, mức hàng hóa cao hơn mức giới hạn
, thì khả năng tiêu thụ giảm dần đến .
Ta giả thiết nhịp độ tăng trƣởng M chỉ phụ thuộc vào số lƣợng hàng tiêu thụ đƣợc, nghĩa là M=M(y) điều này là có lý, vì doanh nghiệp
Nguyễn Văn Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 133 – 136
134
càng tiêu thụ đƣợc nhiều hàng hóa, càng có nhiều ngân sách cho phát triển. Phƣơng trình ví phân cho sự phát triển là
( ).dy
M y ydt
Điểm cân bằng là tập hợp các điểm sao cho
( ) 00 ( ). 0
0
M ydyM y y
ydt. Ta
thấy rẳng điểm cân bằng y=0 là không ổn
định.
Nhịp độ tăng trƣởng M(y) có thể dƣơng hoặc
âm. Cũng cần bổ sung vài giả thiết cho M(y),
đó là có một mức sao cho ( ) 0M y với
y , ( ) 0M y với y và ( ) 0M y
với y . Ngoài ra, ta giả thiết rằng khi
lƣợng hàng tiêu thụ bằng 0, nghĩa là dân cƣ
chƣa đƣợc sử dụng loại hàng hóa đó, thì nhịp
độ tăng trƣởng sẽ dƣơng M(0)>0.
NGƢỜI BÁN VÀ NGƢỜI MUA
Xét một doanh nghiệp có lƣợng hàng hóa là y
và tập thể ngƣời tiêu dùng có số dân là x, để
đơn giản ta giả sử mỗi ngƣời dân đều có nhu
cầu sử dụng mặt hàng do doanh nghiệp cung
cấp. Tập thể khu dân cƣ có thể xem là nguồn
cung tiền cho doanh nghiệp, vì khu dân cƣ
tiêu thụ hàng hóa cho doanh nghiệp. Toàn bộ
số hàng hóa tiêu thụ đƣợc có thể xem tỷ lệ với
xy. Do đó nguồn cung cho doanh nghiệp tính
tại thời điểm t tỷ lệ với x(t). Theo phƣơng
trình (1) ta có 0( )dy
a x ydt
, trong đó
00, 0a là những hằng số. Phƣơng
trình này có thể viết lại dƣới dạng:
( . ). , 0, 0dy
C x D y C Ddt
Bây giờ ta xét nhịp độ phát triển của ngƣời
mua. Trong khoảng thời gian t có một số
hàng đƣợc bán ra, đồng nghĩa với nó là có
một ngƣời mua đã thỏa mãn nhu cầu. Số đó là
( , )f x y t . Cần đƣa ra một số yêu cầu đối
với hàm f(x,y):
-) Hàm f(x,y) đồng biến với x, trong một
khoảng thời gian, dân số càng cao, mua hàng
càng nhiều.
-) Hàm f(x,y) đồng biến với y, hàng hóa càng
nhiều, càng có cơ hội bán đƣợc nhiều.
Vậy ta giả thiết: ( , ) , 0f x y xy là
hằng số dƣơng. Ta có phƣơng trình về tốc độ mua:
. .dx
A x B xydt
Ta có hệ phƣơng trình Cung-Cầu của
Vontera-Lotca
( )
, , , , 0 (3)
( )
dxA By x
dtA B C D
dyCx D y
dt
Hệ phƣơng trình xác định điểm cân bằng:
( ) 0
( ) 0
A By x
Cx D y (4)
Hệ này cho hai điểm cân bằng là w = (0,0) và
z = (D/C, A/B). Điểm w = (0,0) là điểm yên
ngựa, do đó nó là điểm cân bằng không ổn
định. Các giá trị riêng tại (D/C, A/B) là thuần
ảo, chƣa cho ta thông tin về tính ổn định của
điểm này. Muốn biết về sự ổn định của điểm,
ta phải khảo sát thêm.
Khảo sát bức tranh pha của hệ phƣơng trình
(4) bằng cách vẽ hai đƣờng thẳng
x0
,
0
d Ax
dt B
Ddyy
Cdt
Các đƣờng thẳng này chia miền x>0, y>0
thành bốn góc phần tƣ (Hình A) trong mỗi
góc phần tƣ, dấu của x’ và y’ không đổi
Các nửa trục x>0 và y>0 là những quỹ đạo
chỉ ra ở trên Hình 1. Mỗi đƣờng nghiệm
Nguyễn Văn Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 133 – 136
135
(x(t),y(t)) khác chuyển động ngƣợc chiều kim
đồng hồ quanh điểm z từ góc phần tƣ này
sang góc phần tƣ kế tiếp và xoắn dần lấy
điểm z Từ hệ (2) ta có
(ln ( ))0
(ln ( ))0
dx
d x tdt A By A By rx dt
dy d y tCx D s
dt dtCx Dy
Với r và s là hai số dƣơng đủ nhỏ, từ trên ta có:
( )
( )
rt
st
Dx t ue
C
Ay t ve
B
Bây giờ ta chứng minh mọi quỹ đạo xoắn lấy
điểm z, vấn lấy một chu trình giới hạn nào đó.
Đặt H(x,y)=F(x)+G(y), ta cần chứng minh
0dH
dt, thật vậy :
( , )( ( ), ( ))
dH x y d dF dx dF dyH x t y t
dt dt dx dt dy dt
( , )( ) ( )
dH x y dF dGx A By y Cx D
dt dx dy
Ta thấy 0H , nếu và chỉ nếu
dFdF yxdydx
Cx D By A , vì x và y là các biến độc
lập, do đó đẳng thức này xảy ra với mọi x và
mọi y khi và chỉ khi, mỗi vế là hằng số, hay là
dFdF yxdydx const
Cx D By A
Cho const=1, ta đƣợc :
(4)
dF DC
dx x
dF DB
dy y
Tích phân hai phƣơng trình trên ta đƣợc:
( ) ln
( ) ln
F x Cx D x
G y By A y
Vậy hàm số
( , ) ln ln (5)H x y Cx D x By A y
Xác định với x>0, y>0, là không đổi trên các
đƣờng nghiệm của (1). Áp dụng quy tắc tìm
cực trị của hàm hai biến H(x,y), nhận đƣợc
kết quả điểm z=(D/C,A/B) là điểm cực tiểu
duy nhất, do đó z là điểm đạt giá trị nhỏ nhất
của hàm H(x,y). Suy ra H là hàm Liapunov.
Đồ thị của hàm H trong không gian (x,y,H) là
mặt cong Liapunov, do đó mỗi đƣờng giao
tuyến của mặt phẳng H=const>0 với mặt cong
(5) là một đƣờng cong khép kín. Ta đƣợc bức
tranh pha nhƣ Hình 2
y
z
A x Hình 2
Định lý. Với mọi lượng hàng và lượng người
mua ban đầu cho trước, thỏa mãn điều kiện
(0) 0
(0) 0
x
y
lượng hàng bán được ở thời điểm t bất kỳ là
dao động tuần hoàn.
Định lý trên cho thấy trong suốt quá trình vận
động của xã hội, lƣợng hàng bán ra của doanh
nghiệp (cũng đồng thời là lƣợng hàng hóa tiêu
thụ bởi khu dân cƣ) là hàm tuần hoàn với chu
kỳ nào đó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alan Hastings, 2006, Population Biology,
springe.
2. Barbasin,1973, Nhập môn lý thuyết ổn định,
Nxb KHKT Hà Nội (dịch từ Tiếng Nga).
3. Hocs, M.W.; Xmâyl, X., 1981, Phương trình vi
phân. Hệ động lực và đại số tuyến tính. (ngƣời
dịch Nguyễn Văn Đạo).
Nguyễn Văn Minh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 133 – 136
136
SUMMARY
BUSINESS AND MARKET SHARE
Nguyen Van Minh
*
College of Economics and Business Administrations - TNU
The development of a enterprise depends on many factors in which product consumption takes the
most important part. Whether a enterprise can survive or not depends on the amount of product
consumption. Because of all the stated reasons, we are going to examine the development of a
business in its specific region. Adacc pting the model of ecology and a few additional hypotheses,
a system of equations linking product consumption with customers can be set up.
Key words: product, goods, development, stability, fluctuation.
Ngày nhận bài:02/12/2013; Ngày phản biện:05/12/2013; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Đào Thị Liên – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
* Tel: 0912 119767
Nguyễn Thị Thu Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 137 – 140
137
*
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐH Thái Nguyên
Ở Việt Nam, sự phát triển của kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào cơ cấu lao động. Cơ cấu lao động
chuyển dịch sang hƣớng tăng tỉ trọng các ngành phi nông nghiệp, giảm tỉ trọng của lao động làm
việc trong lĩnh vực nông nghiệp
. Do
điều chỉnh chất lƣợng lao động cũng nhƣ quy mô lao động qua các năm cho cân bằng.
:
*
phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đảm
bảo cho tăng trƣởng nhanh và bền vững. Sau
đại hội Đảng VI, một loạt
sang phi nông nghiệp.
nhƣ tuổi của lao động, giới tính, trình độ học
vấn, trình độ chuyên môn, thu nhập từ nông
nghiệp, thu nhập bình quân của gia đình
ngƣời lao động, các điều kiện của địa phƣơng
họ sinh sống. Mô
1.
* Tel: 0984 894162, Email: [email protected]
.
P
: 0 1 1i i iY X u
: X1 – ; Y –
1.
pi=P(Y=1X1i – =1
=X1i 1-pi=P(Y=0X1i i
(pi).
Mô hình Logit (Maddala, 1984) pi đƣợc xác
định nhƣ sau:
0 1 1
0 1 1
exp( )
1 exp( )1 1
Xi
Xi
Xi Xe e i
pi X Xi ie e
1 0 11; ; ;iX X X
.
Nguyễn Thị Thu Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 137 – 140
138
Hàm hợp lý với kích thƣớc mẫu là n sẽ có
dạng sau:
1(1 )
1
n Y Yi iL p p
i ii
1
1
1
1
1
1 1
1
i ii
i i
n
i i
i
i
Y YXn
X Xi
X Y
nX
i
eL
e e
e
e
ˆ
pi=P(Y=1Xi)
i
i
i
X
X
p
exp1
exp:
k
k
1.
a Xk i :
ˆ
2ˆ1
1
i
i
X
i k i i kX
k
ep p p
X e
đƣợc dựa trên bộ
số liệu điều tra mức sống dân cƣ qua 2 năm là
2008 2010 (VHLSS2008 và VHLSS2010)
STATA 8
Các biến đƣợc sử dụng trong mô hình
Biến phụ thuộc
Biến phụ thuộc đƣợc đặt tên là y. Biến này
mang một trong hai giá trị là 0 hoặc 1.
y = 1: điều này có nghĩa là lao động này ở
năm 2008 là lao động nông nghiệp và đến
năm 2010 đã chuyển sang phi nông nghiệp.
y = 0: tức là lao động này ở năm 2008 là lao
động nông nghiệp và đến năm 2010 ngƣời đó
vẫn tiếp tục làm nông nghiệp.
Các biến độc lập:- Biến x1: là biến tuổi của
lao động. x2
phƣơng của lao động.
- Biến x3: đây là biến giới tính của lao động,
là một biến nhị phân nhận một trong hai giá
trị là 0 và 1.Biến x3 = 0 là nữ giới, còn x3
.
- Biến x4
lao động, đƣợc đo bằng số năm đi học của
lao động.
- Biến x5
không lao động so với tổng số ngƣời trong hộ
gia đình đó.
- Biến x6
thu nhập trung bình của hộ có ngƣời lao động
nông nghiệp tại năm 2008.
- Biến x7: diện tích đất nông nghiệp mà những
hộ có đƣợc để sản xuất nông nghiệp.
- Các biến về chính sách: x8 – 135(x8
135, x8
135), x9 – (x9
, x9
), x10 –
(x10
nông, x10
.
0 1 1 2 2 3 3 4 4 5 5
6 6 7 7 8 8 9 9 10 10
. . . . .
. . . . .
y x x x x x
x x x x x
Dựa trên bộ số liệu điều tra mức sống dân cƣ
qua 2 năm là 2008 và 2010 (VHLSS2008 và
VHLSS2010). Sau khi tiến hành lọc tách số
liệu,
.
Nguyễn Thị Thu Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 137 – 140
139
1 -0.0392673 37.36884 -0.05791
2 0.0001749 1629.505 0.00026
3 -0.4453133 1 -0.65669
4 0.1242127 6.970088 0.18317
5 -0.3612773 0.320062 -0.53276
6 -0.000049 4698.318 -0.00007
7 -0.0000157 2764.953 -0.00002
8 0.7903962 1.775031 1.16557 135
9 -0.2738463 1.906771 -0.40383
10 0.1633075 1.950136 0.24082
0 -0.8485689 1 -1.25136
p = 0.014971 p(1-p) = 0.014747
Kiểm định về tính hợp lý của mô hình
Để kiểm định điều này, ta sử dụng kiểm định Log – Likehood. Các giả thiết để tiến hành kiểm định nhƣ sau:
H0: Mô hình đƣa ra là hợp lý
H1: Mô hình đƣợc đƣa ra không hợp lý
, ta thu đƣợc kết quả sau: Log likehood = -1516.8491 với Prob <0.001. Dựa vào kết quả này, ta có thể kết luận mô hình trên đƣợc xây dựng hợp lý.
:
- Tất cả các hệ số đều có ý nghĩa thống kê. Điều đó có nghĩa là những biến đƣa vào trong mô hình đều có tác động đến biến phụ thuộc.
-
nhau đến việc chuyển đổi này. Nguyên nhân là có thể hiểu lao động chỉ có thể chuyển đổi đƣợc khi họ nằm trong một độ tuổi nhất định.
-
hơn lao động nữ là 0.6567.
-
1 năm th
tăng 0.18.
-thấy lao động nông nghiệp sẽ không chịu áp lực quá nhiều từ gia đình.
-dấu âm cho t
chuyển đổi là 0,00007.
- Biến dihƣởng ngƣợc chiều đến việc chuyển đổi. Những lao động có ít đất để sản xuất thƣờng sẽ chuyển đổi nhiều hơn những lao động có nhiều đất nông nghiệp.
-
.
-
.
-
Nguyễn Thị Thu Hằng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 137 – 140
140
.
-d
kiện cho lao động nông nghiệp tham gia sản xuất, đƣa nền nông nghiệp nƣớc ta từ một nền nông nghiệp nhỏ sang một nền nông nghiệp lớn hiện đại. Có thể tiến hành xây dựng các mô hình về trang trại ở những khu vực còn nhiều đất sản xuất.
lao động nữ có khả năng chuyển nghề thấp hơn lao động nam, số năm đi học càng nhiều càng làm tăng khả năng chuyển nghề của lao động, thu nhập từ nông nghiệp và thu nhập bình quân của gia đình họ càng cao càng làm giảm khả năng chuyển nghề của lao động, những ngƣời ở xã 135 khả năng chuyển nghề cao hơn các vùng khác.
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
,
.
2. ,
dân, N
.
3. Nguyễ ), (2012), Kinh
tế lượng (Chương trình nâng cao)
, Nhà xuất bả
, Hà Nội: 396 – 403.
4. , (2005),
, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 225-235.
5. Hosmer, D. and Lemeshow, S. (2000). Applied
Logistic Regression (Second Edition). New York:
John Wiley and Sons, Inc.
6. Long, J. Scott (1997). Regression Models for
Categorical and Limited Dependent Variables.
Thousand Oaks, CA: Sage Publications.
7. Mankiw, Romer và Weil. (1992). “A
Contribution to the Empirics of Economic
Growth” Quarterly Journal of Economic 107
SUMMARY
APPLYING LOGIT MODEL TO ANALYZE POTENTIAL FACTORS
THAT AFFECT LABOUR TRANSFORMATION
FROM AGRICULTURAL TO NON -AGRICULTURAL STRUCTURE
Nguyen Thi Thu Hang*
College of Economics and Business Administration - TNU
In Vietnam, the economic growth mostly depends on the labor structure. The labour structure,
which specifies the shift towards increasing the proportion of non-agricultural sectors while
reducing the proportion of workers employed in the agricultural fields, fosters the overall
economic development to catch up with the advancement of global economy. Several factors were
found to have an influence on the labour transformation from agricultural to non-agricultural
structure subjectively and objectively. This paper, under the light of the above discussion, aims to
discuss the application of Logit Model in investigating several factors such as working age,
gender, educational attainment, income or other related policies that affect the decision on career
transformation of Vietnamese agricultural labors. In addition, several recommendations were made
with specific regards to subjective factors, through which enables the balance in terms of quality
and scale of Vietnamese labour forces over the years.
Keywords: Logit model, labor structure, shift, probability
Ngày nhận bài:15/4/2014; Ngày phản biện:27/4/2014; Ngày duyệt đăng:09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Văn Minh – Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh - ĐHTN
* Tel: 0984 894162, Email: [email protected]
Trần Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 141 – 146
141
VI MÔ TƠ NHIỆT - ĐIỆN SIÊU NHỎ CHẾ TẠO BẰNG CÔNG NGHỆ MEMS
Trần Văn Quân1, Bùi Hữu Nam
2*, Nguyễn Tiến Dũng
2
1Viện Cơ khí, trường ĐH Bách khoa Hà Nội 2Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ MEMS, các vi mô tơ đang đƣợc nghiên
cứu, chế tạo và ứng dụng ngày càng phổ biến. Bài báo trình bày thiết kế và mô phỏng một mẫu vi
mô tơ quay sử dụng bộ kích hoạt nhiệt điện dạng chữ V. Vi mô tơ có kích thƣớc ngoài 2,4mm,
hoạt động với điện áp dẫn tối thiểu Umin=19V trong dải tần số hàng trăm Hz. Ƣu điểm nổi bật của
loại vi mô tơ này là tiêu thụ năng lƣợng ít (điện áp dẫn động thấp), hệ thống điều khiển đơn giản,
có thể chế tạo hàng loạt dễ dàng dựa trên công nghệ vi cơ khối (Bulk - micromachining).
Từ khóa: Vi mô tơ quay; Bộ kích hoạt nhiệt điện; Công nghệ vi cơ khối
GIỚI THIỆU
Cùng với sự phát triển của nhiều công nghệ
sản suất mới lan rộng trong MEMS (Micro
Electro Mechanical System), các bộ vi kích
hoạt, vi mô tơ đã đƣợc nghiên cứu, khai thác
và ứng dụng rất rộng rãi [1,2]. Hiệu ứng vật
lý ứng dụng trong MEMS cũng rất đa dạng,
mà điển hình là hiệu ứng giãn nở nhiệt. Khác
với các hiệu ứng khác, hiệu ứng giãn nở nhiệt
có thể cho chuyển vị và lực lớn ở điện áp nhỏ.
Một vài loại vi mô tơ tuyến tính sử dụng các
bộ kích hoạt nhiệt điện nhƣ bộ kích hoạt hình
chữ V [3-9], chữ Z [10-11], hay dầm ”nóng-
lạnh” [12-14] .., chẳng hạn có thể sử dụng 5
bộ kích hoạt nhiệt điện để tạo ra chuyển động
2 chiều của vi mô tơ dạng sâu đo [15]. Cũng
có thể tạo ra chuyển động 2 chiều của vi mô
tơ bằng việc sắp xếp các bộ kích hoạt giống
nhƣ các bánh lái bên ngoài [16]. Nói chung,
các vi mô tơ này có cấu trúc và công nghệ chế
tạo tƣơng đối phức tạp.
Trong bài báo này, nhóm tác giả đề xuất một
mẫu vi mô tơ quay một chiều ứng dụng hiệu
ứng giãn nở nhiệt có thể chế tạo bằng công
nghệ vi cơ khối chỉ sử dụng một mặt nạ giúp
giảm giá thành khi gia công hàng loạt và tăng
độ chính xác. Bốn bộ kích hoạt hệ dầm chữ V
kết hợp với hệ thống thanh răng có để dẫn
động vành răng bên ngoài, cùng với đó là
bốn cơ cấu chống đảo giữ vành răng trong
quá trình hồi vị. Mẫu vi mô tơ này có kết cấu
đơn giản, tỷ trọng công suất lớn, điện áp dẫn
tƣơng đối nhỏ...
CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT
ĐỘNG CỦA VI MÔ TƠ
Cấu tạo của vi mô tơ đƣợc thể hiện trên hình 1.
Hình 1: Cấu tạo vi mô tơ
*
* Tel: 0913 4483030
12
23
O
4
56
Điểm đàn hồi w = 4 m
Trần Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 141 – 146
142
Nguyên lý hoạt động của vi mô tơ dựa trên lý thuyết giãn nở nhiệt với trung tâm là bốn bộ kích hoạt nhiệt dầm chữ V (1). Khi cấp điện cho các điện cực trên bộ kích hoạt, các dầm
của bộ kích hoạt giãn nở và đẩy đỉnh dầm chuyển động tịnh tiến làm cho thanh (3) quay quanh cổ đàn hồi O. Thông qua các cơ cấu truyền chuyển động (4) đƣợc gắn trên thanh (3) sẽ đẩy bánh răng dẫn (5) quay thuận chiều kim đồng hồ. Khi điện áp dẫn bằng không,
nhờ lực đàn hồi ở cổ dầm O và lực đàn hồi của bộ kích hoạt nhiệt (1), thanh răng cóc dẫn (6) hồi về vị trí ban đầu. Bánh răng dẫn không quay ngƣợc trở lại nhờ cơ cấu chống đảo (2). Sau mỗi chu kỳ đẩy của bộ kích hoạt nhiệt (1), răng cóc dịch chuyển một đoạn i p : với
p là bƣớc của răng cóc ứng với chiều cao răng cóc h , i phụ thuộc vào chuyển vị của thanh răng cóc, tức là phụ thuộc vào độ lớn và tần số của điện áp dẫn.
Bài báo trình bày tính toán, thiết kế vi mô tơ quay có kích thƣớc ngoài 2,5mm sử dụng bộ
kích hoạt nhiệt dạng chữ V dẫn động với các thông số kích thƣớc chính: số cặp dầm: 6n , chiều dài mỗi dầm đơn 300L m , chiều rộng 5b m , chiều sâu 30h m , góc nghiêng của dầm so với phƣơng dịch chuyển của đỉnh dầm 2 (nhƣ hình 2).
Hình 2. Mô hình dầm nhiệt chữ V
TÍNH TOÁN NHIỆT VÀ CHUYỂN VỊ CỦA
DẦM CHỮ V
Tính phân bố nhiệt và lực đẩy của dầm
chữ V
Phƣơng trình truyền nhiệt dạng thu gọn:
2
2
20
d Tk J
dx (1)
Trong đó J là mật độ dòng điện, là điện
trở suất của dầm, k là hệ số dẫn nhiệt.
Giải phƣơng trình (1) ta thu đƣợc phƣơng
trình phân bố nhiệt bên trong dầm chữ V:
1 22( ) Ax Ax
S
BT x T C e C e
A (2)
Trong đó: 2
2
0
UB
l k, 2A B và 2l L ;
2
1 2 2
11AL
AL AL
eC
e e;
2
2 2 2
11AL
AL AL
eC
e e
;
020S
T C ;0 là điện trở suất tại ST (nhiệt độ
môi trƣờng xung quanh) và là hệ số nhiệt
độ tuyến tính. Từ (2) ta có độ giãn dài của
dầm đơn:
1 2
2
0
( ) ( ) 1 1
L
AL AL
S
C CBL T T x T dx L e e
A AA
(3)
Lực đẩy của dầm theo phƣơng dịch chuyển là:
er 2 sinth mal
LF nAE
L (4)
Trong đó: n: là số cặp dầm của mỗi bộ kích
hoạt; A: là tiết diện mặt cắt ngang của dầm
đơn (µm2); E: mô đun đàn hồi của vật liệu
Silicon (Pa).
Tính chuyển vị Dcủa đỉnh dầm chữ V
Chuyển vị D đƣợc tính theo công thức
sau: 2 2' 'D B H BH AB AH BH
2 2os sinL L Lc L (5)
H
B
B'
A
D
L
L+ L
Hình 3. Sơ đồ tính chuyển vị của đỉnh dầm chữ V
Ứng với các giá trị U=15 25(V), n=6,
A=5x30 µm2, E=169.10
9 Pa, L=300 µm,
αT=4.10-6
K-1
, λ=1,25.10-3
, ρo=1200 Ω.m, 4 -1 -11,56.10 Wμm Kk (tại 300K). Ta thu
đƣợc bảng thông số (bảng 1).
Bảng 1: Bảng thông số tính toán nhiệt và chuyển vị của dầm chữ V
Điện áp
U(V) L (μm) ax ( )mT C ( )D m er ( )th malF mN
15 0,1188 200,92 2,9795 4,2
17,5 0,1796 278,28 4,2741 6,4
19 0,2315 334,38 5,2948 8,2
22,5 0,3936 494,52 8,1249 13,9
24 0,47 578,59 9,3189 16,6
25 0,5495 659,83 10,4903 19,4
Trần Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 141 – 146
143
PHÂN TÍCH LỰC TRONG HỆ THỐNG VI
MÔ TƠ
Quá trình dẫn
Vi mô tơ đƣợc dẫn động bằng bốn bộ kích
hoạt nhiệt dầm chữ V đối xứng (hình 4.a).
FeFthermal
FF
r
1r
d
O
A
A
Hình 4. Sơ đồ tính lực dẫn động
Xét riêng một bộ kích hoạt nhiệt dầm chữ V.
Các lực tác dụng lên dầm nhƣ hình vẽ 4.b
er er0th mal e th mal eF F F F F F
er . .th malF F n k (6)
Với: là chuyển vị của đỉnh dầm chữ V (luôn
có D ; Fthermal là lực giãn nở nhiệt của
một cặp dầm chữ V; n là số cặp dầm; Fe là
lực đàn hồi của một cặp dầm; F là nội lực
xuất hiện tại mặt cắt A-A trên phần dẫn
động dầm; 233,05 /k N m là độ cứng
của một cặp dầm.
Gọi d là chuyển vị của thanh răng, đơn giản
hóa dầm dầm quay để tính toán chuyển vị
tại phần đặt lực dẫn động F (hình 4.c).
Trong đó: 1 440r m là khoảng cách từ điểm
đàn hồi đến đỉnh dầm bộ kích hoạt dạng chữ
V. 1040r m là khoảng cách từ điểm đàn hồi
đến răng cóc.Thế vào (6) ta có:
1er er. . . . .th mal th mal
rF F n k F n k d
r (7)
Đối với thanh răng và vành răng dẫn động,
các lực tác động đƣợc thể hiện trong hình 5:
h=
6μm
p=10μm
Thanh răng cóc
Răng cóc
bánh dẫn
Đỉnh cơ cấu chống đảo
30
4fF
3 4fF
elF
F5fF
aF
2fF
Hình 5. Phân tích lực quá trình dẫn động
Trong đó: F đóng vai trò là lực dẫn động
elF là lực đàn hồi của dầm (quanh điểm đàn
hồi); 2fF là lực ma sát giữa răng cóc dẫn và
nền Si; 3fF là lực ma sát giữa bánh răng dẫn
và nền; aF là lực đàn hồi của cơ cấu chống
đảo; 5fF là lực ma sát giữa đỉnh của dầm
chống đảo và bề mặt răng cóc.
Trong trƣờng hợp này, khoảng dịch chuyển d
của thanh răng cóc thỏa mãn điều kiện sau:
.d i p g . Trong đó: i là số nguyên i=1,2…,
p=10 m, g=2 m là khe hở ban đầu giữa các
răng của thanh răng cóc dẫn và vành răng
(xem hình 1). Mômen dẫn động của vi mô tơ đƣợc xác định bởi công thức sau:
3
2 4 5- - - -4
f
d F f f f
MM M M M M (8)
Để cơ cấu có thể hoạt động đƣợc, mô men
dẫn dM phải lớn hơn
elM :d elM M (9)
Trong đó: dM là mô men dẫn động F;
( 2,3,4)fiM i là các mô men ma sát (tính
quanh điểm đàn hồi O). Chúng đƣợc tính theo
các biểu thức:
1.FM F r ; 2 2. . .fM f m G r ; 3 3 2. . .fM f m G r ;
4 4 3. . .fM f m G r ; .a rF k h ; 5 . . os .f aM f F c r ;
. . .( . ).el p pM k d r k i p g r (10)
Trong đó: G là gia tốc trọng trƣờng
( 6 29,81.10 ( / )G m s ); 0,3f là hệ số ma
sát giữa Silicon-Silicon; 2 3 4, ,m m m lần lƣợt là
khối lƣợng của thanh răng cóc, bánh răng dẫn
và bánh răng bị dẫn; 2,88 /pk N m là độ
cứng của dầm quay cổ đàn hồi; 6h m là
chiều cao của răng cóc; 3 1220r m : khoảng
cách từ điểm đàn hồi (cổ đàn hồi) đến điểm
tiếp xúc giữa bánh răng dẫn và bánh răng bị
dẫn; 21,19 /rk N m là độ cứng của cơ cấu
chống đảo; 30 : góc nghiêng của răng
cóc; 2 1180r m là khoảng cách từ điểm đàn
hồi đến tâm vành bánh răng dẫn. Dựa vào (8), (9) và (10) ta có:
3 1er 2 4 5
1
1.( . ). . .( . ).
4
f
th mal f f f p
M rF M M M k i p g r n k i p g
r r (11)
Vậy:1
er
440( . ). 12. 5,07
10401
5,2th mal
ri p g m
ri
F mN
(12)
Hình 4.a Hình 4.b Hình 4.c
Trần Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 141 – 146
144
1
er
440( . ). 22. 9,3
10402
9,452th mal
ri p g m
ri
F mN
(13)
Do chuyển vị thực tế khi dẫn động luôn
nhỏ hơn chuyển vị D vậy từ (12) và (13) tra
bảng 1, kết quả tính toán chuyển vị và lực đẩy
của dầm chữ V ta có kết luận nhƣ sau:
+ Để hệ thống chuyển động đƣợc 1 bƣớc răng
cần điện áp tối thiểu là: Umin =19V
+ Để hệ thống chuyển động đƣợc 2 bƣớc răng
cần điện áp tối thiểu là: Umin = 24V
Quá trình hồi vị
Sơ đồ phân tích lực quá trình hồi vị nhƣ hình
vẽ 6. Trong quá trình hồi vị (khi điện áp dẫn
bằng 0), do ảnh hƣởng của lực đàn hồi của
các dầm, thanh răng cóc hồi về vị trí ban đầu
và tác dụng một lực lên vành răng.
' '
2el ev fF F F
1fF
nFQ
dhrF
2el ev fF F F
xO
y
Hình 6. Sơ đồ phân tích lực quá trình hồi vị
Trong đó: evF là lực đàn hồi của bộ kích hoạt
nhiệt dầm chữ V: . .evF n k ( '
evF : phản lực
đàn hồi: '
ev evF F
); elF là lực đàn hồi của cổ
dầm O ( '
elF : phản lực đàn hồi: '
el elF F
); nF
là phản lực đàn hồi theo phƣơng vuông góc
với bề mặt răng của thanh răng cóc dẫn; 1fF là
lực ma sát trƣợt giữa răng của thanh răng cóc
dẫn và vành răng;
.dhr rc rF k y là lực đàn hồi của cổ thanh răng
cóc dẫn; với 2,5ry m là độ nén lớn nhất
của thanh răng cóc dẫn khi trƣợt hai dãy răng
cóc, 4,88 /rck N m là độ cứng của cổ
thanh răng cóc dẫn.
Để hệ thống có thể hồi vị về vị trí ban đầu
khi ngừng cấp điện áp U thì:
Ở thời điểm bắt đầu quá trình hồi vị, lực đàn
hồi el evF F thắng lực ma sát 1fF và 2fF ; Lực
1fF có thể tính theo công thức sau:
' '
1 2. sinf n el ev fF f F f F F F (14)
Vì .sin 0,3.0,5 0,15 1f vậy từ (14) ta có ' '
1 2f f ev el ev elF F F F F F
Thành phần lực Q theo phƣơng y sẽ làm nén
lò xo và tạo ra sự trƣợt của hai dãy răng cóc:
' ' ' '
2 2
1. os sin os sin 2
2n el ev f el ev fQ F c F F F c F F F
(15)
Điều kiện để rãnh răng cóc có thể hồi về vị trí
ban đầu là: ' ' 2
1 2sin sindhr f dhr el el fQ F F F f F F F
(16)
Từ (15) và (16) ta có:
22
1
2
1 sin 2 2 sin0,19
. .
dhrf
p
FF
fi g
rpk n k
r
Vậy luôn luôn thỏa mãn (16)
Tóm lại: + Điện áp tối thiểu để hệ thống
chuyển động đƣợc 1 bƣớc răng là: min 19U V
+ Điện áp tối thiểu để hệ thống chuyển động
đƣợc 2 bƣớc răng là: min 24U V
MÔ PHỎNG NHIỆT VÀ CHUYỂN VỊ CỦA
BỘ KÍCH HOẠT NHIỆT
Điều kiện biên: hai đế (2 cực) của bộ kích
hoạt nhiệt dầm chữ V đặt rằng buộc ngàm và
thiết lập nhiệt độ ( 20ST C ). Tiến hành mô
phỏng bằng phần mềm Ansys và so sánh với
kết quả tính toán trên phần mềm Matlab ứng
với dải điện áp biến thiên từ 15 25V, ta thu
đƣợc các các kết quả nhƣ hình 7, 8. Từ đó ta
nhận thấy:
- Nhiệt độ lớn nhất xuất hiện ở đỉnh dầm chữ
V. Kết quả này tƣơng đối sát với kết quả tính
toán. Tại 25V sai số lớn nhất Tmax=12,05%
- Ở điện áp càng cao (hay nhiệt độ cao) thì sai
số giữa kết quả tính toán và mô phỏng càng
lớn có thể đƣợc giải thích do trong phần tính
toán, để đơn giản các tác giả bỏ qua tổn thất
nhiệt do bức xạ và đối lƣu và cũng không xét
đến sự thay đổi theo nhiệt độ của hệ số giãn
nở nhiệt αT và độ dẫn nhiệt k.
Trần Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 141 – 146
145
0
100
200
300
400
500
600
700
800
15 17.5 20 22.5 25
Nh
iệt
độ T
max
(ºC
)
Điện áp U (V)
Đồ thị so sánh nhiệt độ Tmax của dầm chữ V
Mô phỏng
Tính toán
Hình 7:a. Nhiệt độ phân bố trên dầm ứng với U=19V; b. Đồ thị so sánh nhiệt độ Tmax trên dầm chữ V
0
2
4
6
8
10
12
14
15 17.5 20 22.5 25
Ch
uyển
vị
D (μ
m)
Điện áp U (V)
Đồ thị so sánh kết quả chuyển vị của đỉnh dầm chữ V
Mô phỏng
Tính toán
Hình 8: a. Chuyển vị của đỉnh dầm chữ V ứng với U=19V; b. Đồ thị so sánh chuyển vị của đỉnh dầm chữ V
KẾT LUẬN
Bài báo đã trình bày nguyên lý hoạt động,
tính toán chuyển vị và động lực học cấu trúc,
mô phỏng một mẫu vi mô tơ quay, dẫn động
bằng các bộ kích hoạt dầm chữ V. Vi mô tơ
có thể hoạt động với điện áp dẫn tối thiểu
Umin=19V trong dải tần số hàng trăm Hz. Các
kết quả mô phỏng trên phần mềm Ansys
tƣơng đối sát với kết quả tính toán. Sai số lớn
nhất giữa tính toán và mô phỏng là 12,05% tại
điện áp dẫn 25V.
Ƣu điểm nổi bật của vi mô tơ là điện áp dẫn
thấp, đơn giản trong thiết kế và điều khiển, sử
dụng công nghệ chế tạo vi cơ khối đơn giản
với chỉ một mặt nạ. Trong tƣơng lai, vi mô tơ
này có thể đƣợc tích hợp vào trong các khớp
quay của vi robot hoặc trong các hệ thống vận
chuyển/lắp ráp micro nằm trên chip.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phuc Hong Pham,Dzung Viet Dao (2011),
“Micro Transportation Systems: A Review”,
Modern Mechanical Engineering,Vol.1, No.2,pp
31-37.
2. Dang Bao Lam, Vu Ngoc Hung, Pham Hong
Phuc, “Micro mechanisms in the micro robot
systems: case studies of the electrostatic micro
mechanisms”, Hội nghị Cơ học toàn quốc lần thứ
IX, 2012
3. A Geisberger, D Kadylak and M Ellis (2006),
“A silicon electrothermal rotational micro motor
measuring one cubic millimeter”, J. Micromech.
Microeng., 16, pp. 1943–1950.
4. Baker M. et al. (2007), “Design and Reliability of
a MEMS Thermal Rotary Actuator”, Proc.
TEXMEMS IX, September 17, 2007, Lubbock, TX.
5. Jae-Sung Park et al. (2001), “Bent-Beam
Electrothermal Actuators - Part II: Linear and
Rotary Microengines”, J. of
MicroElectroMechanical Sys., Vol. 10, No. 2, pp.
255-62.
6. Jinkui C. et al. (2011), “A novel SU-8
electrothermal microgripper based on the type
synthesis of the kinematic chain method and the
stiffness matrix method” , Journal of Micromech.
Microeng., Vol. 21, 15pp.
Trần Văn Quân và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 141 – 146
146
7. Park J. S. et al. (2000), “Long throw and rotary
output electro-thermal actuators based on bent-
beam suspensions‟: 13rd Annual International
Conference on Micro Electro Mechanical
Systems, pp. 680-685.
8. Byron Shay, Ted Hubbard, Marek Kujath
(2008), “Linear frictional micro-conveyors”,
Sensors and Actuators A 148, pp. 290–298.
9. Nguyen Tuan Khoa. Et al (2012), “Design ang
fabrication of micro bi-directional motor driven
by electro-thermal actuators”, Hội nghị Cơ học
toàn quốc lần thứ IX, Hà Nội, Việt Nam
10. Changhong Guan and Yong Zhu (2010), “An
electrothermal microactuator with Z-shaped
beams”, J. Micromech. Microeng. Vol.20, 9pp.
11. Changhong Guan and Yong Zhu (2012),
“Bidirectional Electrothermal Actuator With Z-
Shaped Beams”, Sensor journal. Vol.12, 7, pp.
2508-9.
12. Kolesar et al. (2004). “Electrothermal MEMS
Micro-engine Capable of Bi-directional Motion”,
Thin Solid Film, pp. 481-488.
13. Johnstone R.W., Parameswaran M. (2005),
“Deflection response of electro-thermal actuators to
voltage and power”, Canadian Conference on
Electrical and Computer Engineering, pp. 478-481.
14. Ang Beng Seng et al. (2009). “Design and
Analysis of Thermal Microactuator”, European
Journal of Scientific Research, pp. 281-292.
15. Ho Nam Kwon et al. (2001): “A
micromachined thermoelastic inchworm
actuator”, Proc. of American Society for
Precision Engineering, 2001 Annual meeting, pp.
127-130.
16. Mathew Stevenson et al. (2007),
“Development of a bidirectional ring thermal
actuator”, Journal of Micromech. Microeng. Vol.
17, pp. 2049–2054.
SUMMARY
ELECTRO - THERMAL MICRO-MOTOR FABRICATED
BY MEMS TECHNOLOGY
Tran Van Quan1, Bui Huu Nam
2*, Nguyen Tien Dzung
2
1School of Mechanical Engineering, Ha Noi University of Science and Technology, 2College of Technology - TNU
Micro-motors based on MEMS technology are recently researched and developed world-wide.
This paper presents design, simulation of a micro-motor using V-shaped electro-themal actuator.
This motor has cover diameter of 2.4mm, can operate with minimum applying voltage Umin = 19V
and driving frequency ranging from 1 to hundreds Hz. Advantages of this motor are lower driving
voltage, simple control and batch fabrication based on bulk-micromachining technology.
Keywords: Micromotor; Electro-thermal Actuator; Bulk-micromachining Technology
Ngày nhận bài:28/2/2014; Ngày phản biện:10/3/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Dự - Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐHTN
* Tel: 0913 4483030
Nguyễn Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 147 – 152
147
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thu Huyền*, Nguyễn Thị Nhâm Tuất
Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Bài báo đã đƣa ra công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái
Nguyên, đặc biệt là việc quản lý chất thải rắn y tế nguy hại. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải
pháp mang tính nguyên tắc nhằm khắc phục những tồn tại của bệnh viện trong việc quản lý chất
thải rắn y tế. Nghiêm ngặt thực hiện phân loại tại nơi phát sinh, thu gom, vận chuyển, lƣu giữ và
xử lý chất thải rắn y tế theo Quy chế quản lý chất thải y tế - Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT. Đề
xuất áp dụng công nghệ khử khuẩn bằng thiết bị vi sóng trong điều kiện áp suất thƣờng nhằm giảm
thiểu lƣợng chất thải lây nhiễm phải thiêu hủy đem lại lợi ích kinh tế và góp phần bảo vệ môi
trƣờng cho bệnh viện.
Từ khóa: Chất thải rắn y tế nguy hại, chất thải y tế phóng xạ, nhiễm khuẩn, khử khuẩn, môi trường
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Hiện nay, sự phát triển của các cơ sở y tế đã
và đang góp phần làm tăng hiệu quả trong
việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
Đây là những tín hiệu đáng mừng song nếu
nhìn từ góc độ môi trƣờng thì sự phát triển
của các cơ sở y tế lại đang tồn tại nhiều lo
ngại đó là vấn đề quản lý chất thải y tế
(CTYT). Những ảnh hƣởng từ CTYT nói
chung và chất thải rắn y tế (CTRYT) nói
riêng đến con ngƣời và môi trƣờng là rất khó
lƣờng trƣớc.
Đƣợc thành lập từ năm 1951, Bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên là bệnh viện
hạng I trực thuộc Bộ Y Tế, có nhiệm vụ khám
chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân
các dân tộc khu vực miền núi phía Đông Bắc.
Bệnh viện đóng trên địa bàn trung tâm tỉnh
Thái Nguyên, là trung tâm đào tạo cán bộ y tế
cho các tỉnh miền núi phía Bắc, là cơ sở thực
hành chính của các trƣờng Y dƣợc trong tỉnh.
Nhận thức đƣợc mức độ nguy hiểm từ các
CTYT, Bệnh viện không thể không quan tâm
đến vấn đề này. Chính vì vậy, đề tài nghiên
cứu “Công tác quản lý CTRYT tại bệnh viện
Đa khoa Trung ương Thái Nguyên” tạo cơ
sở cho những đề xuất để cải thiện điều kiện
vệ sinh môi trƣờng bệnh viện.
* Tel: 0914 569251, Email: [email protected]
NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng CTRYT tại bệnh viện
Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên (thành
phần, số lƣợng phát sinh).
- Tìm hiểu công tác quản lý CTRYT, đặc biệt
là các CTRYT nguy hại tại bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên (phân loại,
vận chuyển, lƣu giữ và xử lý chất thải).
- Đề xuất một số giải pháp trong quản lý
CTRYT tại bệnh viện.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp tài liệu
- Phƣơng pháp khảo sát thực địa
- Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp thống kê toán học
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thực trạng quản lý CTRYT tại bệnh viện
Hệ thống quản lý CTRYT
Hệ thống kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) nói
chung và hệ thống quản lý CTRYT (đặc biệt
là quản lý CTRYT nguy hại) của bệnh viện
nói riêng đƣợc thiết lập tạo cơ sở cho việc
quản lý các chất thải rắn của bệnh viện (đƣợc
thể hiện ở hình 1).
Nguồn phát sinh CTRYT
CTR của bệnh viện gồm: CTRYT nguy hại,
CTR sinh hoạt, CTR tái chế.
Nguyễn Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 147 – 152
148
Các CTRYT nguy hại của bệnh viện phát sinh
trong các hoạt động khám và điều trị cho
ngƣời bệnh nhƣ: bơm kim tiêm, bông băng…
Tuy nhiên, có những loại chất thải nguy hại
mang đặc thù của khoa. CTRYT thông
thƣờng và chất thải tái chế phát sinh trong các
hoạt động chuyên môn, sinh hoạt và từ nhiều
nguồn khác nhau. Tỷ lệ CTRYT đƣợc thể
hiện qua bảng 1.
Bảng 1: Tỷ lệ các chất thải rắn trong bệnh viện
T
T
Chất thải Khối
lƣợng
(Kg/tháng)
Tỷ lệ (%)
1 CTR thông
thƣờng 95.300 95,20
2 CTRYT
nguy hại 3.750 3,75
3 Chất thải tái
chế 1.050 1,05
Tổng 100.100 100
Hình 1. Sơ đồ hệ thống quản lý CTRYT tại Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Quản lý CTRYT nguy hại
CTRYT nguy hại là một phần trong toàn bộ
lƣợng CTR của bệnh viện. Thành phần và số
lƣợng CTRYT nguy hại đƣợc thể hiện ở bảng
2 Công tác phân loại, thu gom, lƣu giữ và xử
lý CTRYT đƣợc thực hiện nghiêm túc, đúng
quy định và có sự kiểm tra thƣờng xuyên.
Phân loại, thu gom tại các khoa, phòng
- Đối với chất thải lây nhiễm thuộc các dạng:
+ Chất thải sắc nhọn nhƣ kim tiêm, mảnh thuỷ
tinh vỡ đƣợc cho vào chai nhựa có dung dịch
khử khuẩn Presept 1% hoặc Cloramin B 2%.
+ Các chất thải nhƣ bông băng, gạc, các bệnh
phẩm, bơm tiêm (đã bỏ kim)… đƣợc cho vào
túi màu vàng.
- Đối với các chất hoá học nguy hại, chất
phóng xạ:
+ Các chất thải rắn có liên quan đến phóng xạ
sẽ đƣợc nhân viên tại Khoa cho vào túi màu
đen rồi mang ra bể chứa chất thải phóng xạ.
+ Các vỏ chai, lọ thuốc chứa các chất độc hoá
học tại các khoa nhƣ Khoa U bƣớu, Khoa
Tâm thần… cũng sẽ đƣợc nhân viên thu gom
vào túi màu đen…
Thu gom, vận chuyển
Các chất thải sau khi đƣợc phân loại, thu gom
sẽ đƣợc để trong các thùng đặt ở đầu các khoa,
phòng. Các thùng màu vàng từ 120 – 140 lít, có
ghi “THÙNG BỎ RÁC Y TẾ” và biểu tƣợng.
Thùng màu đen 140 lít, bên ngoài có ghi
“THÙNG ĐỰNG RÁC NGUY HẠI” đặt chủ
yếu tại khoa U bƣớu, khoa Y học hạt nhân. Các
thùng đựng chất thải sẽ đƣợc công nhân thu
gom của Công ty ICT vận chuyển về nhà để rác
của bệnh viện. Thời gian thực hiện 2 lần/ngày;
buổi sáng từ 10h00 – 10h30 và buổi chiều từ
15h30 – 16h00.
Lưu giữ
Do khối lƣợng chất thải có tính phóng xạ
không nhiều nên đƣợc lƣu giữ 3 tháng tại bể
chứa chất thải phóng xạ sau đó mang đi xử lý
nhƣ chất thải nguy hại khác (trong đó có chất
hoá học nguy hại).
Bệnh viện
Đa khoa
Trung
ƣơng Thái
Nguyên
Công ty
kỹ thuật
làm sach
& thƣơng
mại quốc
tế (ICT)
Tổ thu
gom, vận
chuyển
Công
nhân thu
gom –
vận
chuyển và
xử lý
chất thải
Tổ thu
gom,
vận
chuyển
Hội đồng
KSNK
bệnh viện
Công ty Cổ
phần môi
trƣờng &
Công trình
đô thị Thái
Nguyên
Các khoa,
phòng
Khoa
KSNK
Nhân
viên
giám
sát
Nhân
viên y
tế… các
khoa,
phòng
Công nhân
(Thu gom,
vận
chuyển)
Nguyễn Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 147 – 152
149
Bảng 2: Thành phần và số lượng CTRYT nguy hại của bệnh viện
trung bình trong 6 tháng đầu năm 2013 (kg/tháng)
TT Chất thải Đơn vị Số lƣợng Nguồn
1 Chất thải sắc nhọn Kg 28,7 Các khoa
2 Chất thải nguy cơ lây nhiễm Kg 3.691,9 Các khoa
3 Chất thải giải phẫu Kg 28,1 Khoa giải phẫu bệnh, khoa vi sinh
4 Dƣợc phẩm kém chất lƣợng Kg 0,3 Khoa Dƣợc
5 Các sản phẩm gây độc tế bào Kg 1 Các khoa
6 Pin Đôi 20 Các khoa
7 Bóng đèn huỳnh quang Chiếc 50 Các khoa
Tổng khối lƣợng Kg 3.750
Bệnh viện xây dựng nhà để rác từ năm 1990 để
chứa CTR thông thƣờng và CTRYT nguy hại.
Hàng ngày, công nhân Công ty ICT vận chuyển
các chất thải đến nhà để rác. Chất thải đƣợc lƣu
giữ tại đây cho đến cuối ngày sẽ đƣợc công
nhân Công ty CPMT & CT đô thị Thái Nguyên
đến bao gói và mang đi xử lý.
- Xử lý ban đầu: CTR đƣợc xử lý ban đầu
ngay tại các khoa, phòng. Đối với chất thải
nhƣ: lam kính vỡ, ống lấy mẫu bệnh phẩm…
đƣợc hấp ƣớt ở 310C trong 15 phút.
Các CTR có liên quan đến phóng xạ sẽ đƣợc
thu gom vào túi đen ngay tại khoa.
Các chai nhựa đựng dịch truyền và dây truyền
có dính máu đƣợc ngâm trong dung dịch
Javen 10% ít nhất 30 phút
- Xử lý, tiêu hủy: Lƣợng CTRYT nguy hại sẽ
đƣợc Công ty CPMT & CT đô thị Thái
Nguyên vận chuyển từ nhà để rác bệnh viện
đi xử lý tại bãi rác Đá Mài của tỉnh.
Quản lý chất thải thông thường và chất thải
tái chế
Đối với chất thải rắn thông thƣờng trong bệnh
viện bao gồm chất thải rắn từ sinh hoạt của bệnh
nhân, ngƣời nhà, nhân viên của bệnh viện; chất
thải ngoại cảnh… sẽ đƣợc phân loại và thu gom
riêng biệt với CTRYT nguy hại.
Từ năm 2010 bệnh viện chỉ đạo khoa Dƣợc
và khoa KSNK cùng kết hợp thực hiện thu
hồi các chai nhựa đựng dịch truyền, chai lọ
thủy tinh không chứa các thành phần nguy
hại; giấy báo; bìa, thùng catton… với khối
lƣợng khoảng 500kg/tháng. Các chất thải này
đƣợc các khoa mang lên khoa KSNK và phải
kí xác nhận số lƣợng trả.
Những tồn tại trong quản lý CTRYT tại
bệnh viện
Bệnh viện đã thực hiện khá đầy đủ các quy
định về quản lý CTRYT theo quy chế, đặc
biệt là CTRYT nguy hại. Tuy nhiên, còn tồn
tại một số hạn chế sau:
- Các khoa, phòng hầu hết đều có bảng hƣớng
dẫn cách phân loại, thu gom chất thải rắn.
Tuy nhiên, bảng này thƣờng đặt ở phòng hành
chính của các khoa hoặc lƣu trong cặp tài
liệu. [2]
- Bệnh viện có nhà lƣu giữ CTRYT nguy hại
và CTR sinh hoạt chung. Chất thải rắn còn
đựng đầy trong các túi ni long và thùng chứa
đầy trƣớc khi vận chuyển. [2]
- Bệnh viện chƣa quan tâm trang bị cho các
khoa hộp đựng chất thải sắc nhọn theo quy
định. Hiện tại, hộp đựng chất thải sắc nhọn
đƣợc thống nhất làm bằng Inox và có dãn
nhãn. [2]
- CTRYT đƣợc phân loại tƣơng đối tốt từ các
khoa. Những vẫn có hiện tƣợng ngƣời nhà
bệnh nhân trong quá trình chăm sóc đã tự
tháo bông, băng để vào thùng chứa chất thải
rắn sinh hoạt.
Các tồn tại nói trên xuất phát từ nguyên nhân do
thiếu phƣơng tiện thu gom, vận chuyển chất thải
và kiến thức phân loại cũng nhƣ ý thức của
những ngƣời thực hiện.
Một số giải pháp quản lý CTRYT
Để có thể quản lý tốt CTRYT hệ thống quản
lý CTRYT tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng
Thái Nguyên cần đƣợc thực hiện nghiêm ngặt
theo quy trình tại hình 2.
Nguyễn Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 147 – 152
150
CTRYT bệnh viện đƣợc phân loại tại khoa
thành ba loại CTR không nguy hại, CTRYT
nguy hại và CTR tái chế. Sau đó, CTR không
nguy hại đƣợc đựng trong túi màu xanh đem
đi chôn lấp. CTR nguy hại đựng trong túi màu
vàng mang đi thiêu đốt và tro cũng đƣợc chôn
lấp. Còn CTR tái chế đƣợc thu gom và bán
cho các cơ sở.
Với việc thiết lập hệ thống trên sẽ góp phần
vạch rõ hƣớng quản lý CTRYT của bệnh
viện. Hiện nay, công tác quản lý CTRYT của
bệnh viện vẫn tồn tại một số hạn chế, khó
khăn. Vì vậy hoạt động của hệ thống quản lý
đƣa ra sẽ góp phần mang lại hiệu quả sau:
Giữ gìn vệ sinh môi trƣờng bệnh viện, nâng
cao chất lƣợng chăm sóc bệnh nhân, góp phần
giảm thiểu những rủi ro trong nghề nghiệp;
Hệ thống đi vào hoạt động tạo ra những
hƣớng rõ ràng và tạo cơ sở trong việc quản lý
triệt để và an toàn lƣợng CRTYT của bệnh
viện; Giảm chi phí trong quản lý CRTYT
thông qua việc bán tái chế và giảm thiểu rác
phát sinh từ đó giảm lƣợng rác đem thiêu hủy.
Đây là mô hình phù hợp để các bệnh viện
khác trong tỉnh nói chung và trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên nói riêng thực hiện,
góp phần giữ gìn vệ sinh môi trƣờng và cải
thiện sức khỏe ngƣời dân trong tỉnh.
Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng
Thái Nguyên đang xử lý chất thải rắn y tế
theo phƣơng pháp thiêu đốt bằng lò đốt Hoval
MZ4. Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã
ban hành các tiêu chuẩn có liên quan đến lò
đốt nhƣ: TCVN 6560 - 2005: "Khí thải lò đốt
chất thải rắn y tế - Giới hạn cho phép và một
số tiêu chuẩn khác về các phƣơng pháp xác
định các chất ô nhiễm trong khí thải, thay thế
cho các tiêu chuẩn ban hành năm 2004". Tuy
vậy, việc kiểm soát khí thải lò đốt và nhiệt độ
buồng đốt còn gặp nhiều khó khăn do có một
số chỉ tiêu hiện nay nhƣ đo nồng độ dioxin
phải gửi mẫu ra nƣớc ngoài với chi phí rất cao
(khoảng 2 nghìn USD/mẫu xét nghiệm
dioxin). Lò đốt chất thải y tế cũng phát sinh ra
dioxin và thủy ngân.
Hình 2. Hệ thống quản lý CTRYT tại Bệnh viện
Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Việc áp dụng các công nghệ thay thế cho
công nghệ đốt là rất cần thiết, phù hợp với xu
hƣớng chung của thế giới, thực hiện các cam
kết giảm phát thải các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy để bảo vệ môi trƣờng và sức
khỏe con ngƣời.
Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng
Thái Nguyên đang tiến hành dự án xử lý
CTRYT nguy hại bằng công nghệ khử
khuẩn sẽ mang lại nhiều lợi ích về kinh tế,
môi trƣờng và quản lý vì chi phí đầu tƣ và
vận hành rẻ hơn phƣơng pháp thiêu đốt. Công
nghệ khử khuẩn không phát sinh khí thải độc
hại (đặc biệt là dioxin và furan), không phát
sinh tro xỉ độc hại chứa kim loại nặng và chất
thải sau khi khử khuẩn đƣợc chôn lấp nhƣ
chất thải thông thƣờng. Bệnh viện có thể kiểm
soát chất lƣợng khử khuẩn vì có khoa vi sinh
sẽ thuận tiện và khả thi hơn so với việc kiểm
soát khí thải lò đốt chất thải rắn y tế.
Công nghệ không đốt sẽ tiêu diệt vi khuẩn
mầm bệnh trong chất thải y tế lây nhiễm.
Phân loại tại chỗ
(khoa, phòng…)
CTR không
nguy hại
(túi màu xanh)
CTRYT nguy
hại
(túi màu vàng)
Thu gom
(hộ lý, công
nhân)
Thu gom
(hộ lý,
công nhân )
Nguồn phát sinh CTRYT
Thiêu huỷ
(lò đốt)
Xử lý sơ bộ,
khử khuẩn
Tro đốt
Tái chế, tái
sử dụng
Bãi rác
Đá Mài
CTRYT
tái chế
Thu gom
(hộ lý, công
nhân)
Nguyễn Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 147 – 152
151
Chất thải lây nhiễm + khử/tiệt khuẩn = chất
thải không còn khả năng lây nhiễm
Công nghệ không đốt hiện nay có nhiều loại:
Công nghệ hóa học, công nghệ vi sinh, công
nghệ nhiệt khô và công nghệ nhiệt ẩm (công
nghệ hấp ƣớt, công nghệ vi sóng kết hợp hơi
nƣớc bão hòa ở áp suất thƣờng, công nghệ vi
sóng kết hợp hơi nƣớc bão hòa ở áp suất cao).
Từ năm 2010, tại Việt Nam có khoảng 18 hệ
thống xử lý chất thải y tế bằng công nghệ
không đốt đƣợc đầu tƣ và vận hành. Trong
đó, chỉ có 2 hệ thống đƣợc đầu tƣ công nghệ
hấp ƣớt nhƣng đến nay vẫn hoạt động cầm
chừng. Còn lại 16 hệ thống đều dùng công
nghệ vi sóng và đã chứng minh đƣợc hiệu quả
nhất định.
Loại thiết bị công nghệ vi sóng kết hợp hơi
nƣớc bão hòa áp suất cao không có loại công
suất phù hợp với bệnh viện đa khoa TW Thái
Nguyên. Công suất loại này chỉ ở mức tối đa
20 kg/giờ vận hành. Nhƣ vậy, để xử lý hết
lƣợng chất thải y tế của bệnh viện thì 1 thiết
bị phải vận hành 10 giờ (tƣơng lai có thể là 13
giờ). Sẽ cần 2 thiết bị loại này (vận hành 5 – 6
giờ mỗi ngày) để vận hành hợp lý. Tuy nhiên,
rất khó do mức đầu tƣ rất lớn.
Công nghệ áp suất ở điều kiện áp suất thƣờng
có nhiều lựa chọn hơn về công suất xử lý (10
– 35 kg/mẻ) và đƣợc sử dụng ở nhiều nƣớc
trên thế giới nhƣ Mỹ, Canada, một số nƣớc
châu Âu và châu Á khác. Chi phí đầu tƣ thiết
bị công nghệ khử khuẩn bằng vi sóng áp suất
thƣờng thấp hơn loại áp suất cao. Chính vì
vậy, Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái
Nguyên đã lựa chọn trang bị hệ thống xử lý
CTRYT lây nhiễm bằng công nghệ vi sóng áp
suất thƣờng.
Bên cạnh đó bệnh viện cần thực hiện một số
giải pháp sau:
- Trang bị đầy đủ phƣơng tiện, trang thiết bị
phục vụ công tác quản lý CRTYT.
- Tiến hành thƣờng xuyên công tác kiểm tra,
giám sát từ khâu phân loại, thu gom đến xử lý
CTRYT, đặc biệt là các CTRYT nguy hại.
- Xây dựng kế hoạch tập huấn, nâng cao nhận
thức về ý nghĩa của việc quản lý CTRYT cho
toàn thể nhân viên y tế, nhân viên vệ sinh, sinh
viên… Đặc biệt, cần tuân thủ chặt chẽ các quy
định trong Quyết định 43/2007/QĐBYT về
quy chế Quản lý chất thải y tế.
- Có kế hoạch điều chỉnh số lƣợng túi, loại túi,
kích cỡ túi và thùng cho phù hợp với lƣợng chất
thải phát sinh ở các khoa khác nhau.
- Quản lý chặt chẽ các nguồn phóng xạ, hóa
chất, dƣợc phẩm không để phát tán ra môi
trƣờng bên ngoài.
KẾT LUẬN
Công tác quản lý CTRYT tại Bệnh viện Đa
khoa Trung ƣơng Thái Nguyên đƣợc thực
hiện khá tốt về phân loại và xử lý các chất
thải rắn, đặc biệt là CTRYT nguy hại. Tuy
nhiên, trong quá trình quản lý vẫn còn có
những sai sót mang tính chủ quan (ý thức của
những ngƣời trực tiếp thực hiện việc phân
loại, thu gom…) và cả tính khách quan (công
nghệ xử lý CRTYT, sự thiếu hiểu biết của
những ngƣời không liên quan trực tiếp nhƣ:
bệnh nhân, ngƣời chăm sóc…).
Để có đƣợc kết quả tốt cần phải kể đến sự
quan tâm của Ban lãnh đạo bệnh viện, các
Công ty liên quan cũng nhƣ việc tuân thủ các
quy định, quy chế của toàn bộ nhân viên y tế,
công nhân vệ sinh….
Hiện nay, Bệnh viên đã lựa chọn trang bị hệ
thống xử lý CTRYT lây nhiễm bằng công
nghệ vi sóng áp suất thƣờng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế, Quyết định 43/2007/QĐBYT – Quy
chế quản lý chất thải y tế ngày 30/11/2007
2. Bộ Y tế, Báo cáo kết quả quan trắc và môi
trường bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên, 2012
3. Bộ Y tế, (2013) Báo cáo kinh tế kỹ thuật nhiệm vụ
bảo vệ môi trường, Dự án hỗ trợ trang bị hệ thống
xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm bằng công nghệ
không đốt tại đa khoa trung ương Thái Nguyên.
4. Bộ Y tế, (2013) Hướng dẫn công nghệ không
đốt xử lý chất thải rắn y tế, Dự án hỗ trợ xử lý
chất thải bệnh viện.
Nguyễn Thu Huyền và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 147 – 152
152
5. Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên,
Báo cáo quản lý chất thải nguy hại và chất thải
khác 6 tháng đầu năm 2013.
6. Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên,
Hồ sơ đăng ký chủ nguồn chất thải nguy hại,
22/11/2012
SUMMARY
THE MANAGEMENT OF MEDICAL SOLID WASTE
AT THAI NGUYEN IN THE CENTRAL HOPITAL
Nguyen Thu Huyen*, Nguyen Thi Nham Tuat
College of Sciences – TNU
This article about medical solid waste management in Thai Nguyen National General Hospital,
particularly the management of hazardous medical solid wastes. Based on the actual conditions
and proposed some principal solutions to settle some existing problems on medical solid waste
management. Strictly classify the medical solid waste at sources, collection, transportation and
storage according to the Decision No. 43/2007/QD-BYT dated November 30, 2007 of the
Vietnam- Ministry of Health promulgating the Regulation on management of medical solid wastes.
Proposal is applying bacteria sterilizing technology by microwave equipment which operation in
normal pressure conditions in order to reduce the amount of infectious wastes must be treated to
bring economic benefits and improve environmental protection in the hospital.
Key words: hazardous medical solid waste, radioactive medical waste, infection, disinfection,
environment
Ngày nhận bài:13/2/2014; Ngày phản biện:20/2/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Ngô Văn Giới – Trường Đại học Khoa học - ĐHTN
* Tel: 0914 569251, Email: [email protected]
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
153
XÁC ĐỊNH KẼM VÀ MANGAN TRONG CHÈ XANH THÁI NGUYÊN
BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ F-AAS
Nguyễn Đăng Đức1*
, Nguyễn Tô Giang1, Đỗ Thị Nga
2
1Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên, 2Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Thái Nguyên là khu vực sản xuất chè và có nhiều khu công nghiệp, khai thác khoáng sản, do đó
nguồn đất, nƣớc sản xuất nông nghiệp gần khu công nghiệp, khai thác khoáng sản thƣờng bị ô
nhiễm kim loại nặng [1]. Hiện nay việc xác định hàm lƣợng các ion kim loại nặng trong chè xanh
ở Thái Nguyên còn ít đƣợc nghiên cứu. Nhu cầu kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các kim
loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy việc nghiên cứu xác định hàm lƣợng Zn và Mn trong chè xanh đã
đƣợc tiến hành nhờ phân tích phổ hấp thụ nguyên tử. Từ kết quả thực nghiệm, chúng tôi thấy mức
độ ô nhiễm của Zn và Mn đều dƣới giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Từ khoá: Zn, Mn, xác định, kim loại nặng, ô nhiễm, tiêu chuẩn Việt Nam
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Hiện nay việc xác định hàm lƣợng các ion
kim loại nặng có trong chè xanh ở Thái
Nguyên còn ít đƣợc nghiên cứu. Nhu cầu
kiểm tra mức độ ô nhiễm chè xanh bởi các
kim loại nặng là rất cần thiết. Vì vậy, để sản
xuất chè an toàn cần khảo sát đánh giá hiện
trạng một số chỉ tiêu kim loại nặng
trong chè trên khu vực này. Chúng tôi đã
nghiên cứu „„Phương pháp phổ hấp thụ
nguyên tử F-AAS xác định hàm lượng Kẽm
và Mangan trong chè xanh ở Thái
Nguyên‟‟. Trong bài báo này chúng tôi giới
thiệu các kết quả nghiên cứu Zn, Mn trong
chè xanh thuộc 20 xã của 7 khu vực ở tỉnh
Thái Nguyên.
Thực nghiệm
Hoá chất
- Dung dịch chuẩn Zn2+
; Mn2+
dùng cho AAS
(1000ppm, Merck).
- Axit đặc HCl 36%; HNO3 65%; H2O2 30%
(Merck).
- Dung dịch các cation kim loại tinh khiết
(PA).
- Dung dịch rửa sufocromic (hỗn hợp H2SO4
đặc và K2Cr2O7).
Dụng cụ
- Cốc thuỷ tinh loại 50; 100; 150; 500 ml.
* Tel: 0912 477836, Email: [email protected]
- Bình định mức: 10; 25; 50; 100; 250; 500;
1000 ml.
- Pipetman: 0,5; 1; 2; 5; 10 l.
- Bình Kendal; lọ đựng mẫu 25 ml.
Trang thiết bị
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử
Shimadzu AA – 6300.
- Máy xay; tủ sấy; tủ hút.
- Máy cất nƣớc hai lần Aquatron A4000D.
- Cân phân tích.
Các trang thiết bị này đều đƣợc thực hiện ở
phòng thí nghiệm Khoa Hoá học- Trƣờng Đại
học Khoa học – ĐHTN
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khảo sát các điều kiện đo phổ F – AAS của
Zn và Mn, chúng tôi thu đƣợc bảng 1
Khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng đến phép
đo F-AAS
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ axit và
loại axit
Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với Kẽm:
Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với dung
dịch Zn2+
1ppm trong axit HCl và HNO3 với
nồng độ biến thiên từ 1 đến 3%. Các kết quả
đƣợc chỉ ra, nồng độ HCl, HNO3 trong dung
dịch mẫu <3% không ảnh hƣởng tới phép
đo phổ của Zn. Trong đó nồng độ HNO3 2%
và HCl 1% cho kết quả có độ lặp lại cao, ổn
định nhất.
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
154
Bảng 1. Tổng kết các điều kiện đo phổ F-AAS của Zn và Mn
Nguyên tố
Các yếu tố Zn Mn
Thông
số máy
Vạch phổ hấp thụ (nm) 213,9 279,5
Khe đo (nm) 0,7 0,2
Cƣờng độ dòng đèn (mA) 8(80%Imax) 12 (60% Imax)
Khí môi trƣờng Argon Argon
Chiều cao burner (mm) 7mm 7mm
Tốc độ dẫn khí axetylen 2 lít/phút 2 lít /phút
Thành
phần
Nồng độ HNO3 (%) 2 2
Nền mẫu (Modiffy) Mg(NO3)2 0,01% Mg(NO3)2 0,01%
Lƣợng mẫu nạp ( l) 20 20
Giới hạn phát hiện (ppm) 0,0465 0,1263
Giới hạn định hƣợng (ppm) 0,1554 0,4209
Vùng tuyến tính (ppm) 0,5-2,5 5-10
Chƣơng trình nguyên tử hóa T(0C) t(s) T(
0C) t(s)
1. Sấy mẫu 120
250
20
10
120
250
20
10
2. Tro hóa có RAMP 400 22 -10 500 22-10
Khảo sát ảnh hưởng của axit đối với
Mangan:Chúng tôi tiến hành khảo sát đối với
dung dịch Mn2+
1ppm trong các axit HCl và
HNO3 với nồng độ biến thiên từ 1 đến 3%.
Các kết quả chỉ ra nồng độ HCl, HNO3 trong
dung dịch mẫu < 3% không ảnh hƣởng tới
phép đo phổ của Mn. Trong đó nồng độ
HNO3 2% và HCl 1% cho kết quả có độ lặp
lại cao, ổn định nhất.
Tiếp theo chúng tôi tiến hành khảo sát để
chọn ra trong hai loại axit HCl 1% và HNO3
2% thì loại axit nào ít ảnh hƣởng tới phép đo
của Mn nhất bằng cách pha các dung dịch với
nồng độ biến thiên của Mn trong các nồng độ
axit đã chọn. Kết quả cho thấy HNO3 2% cho
độ hấp thụ của nguyên tố cao và cho kết quả
ổn định trong phép đo Mn (ứng với đồ thị có
độ thẳng và độ dốc cao). Vì vậy trong quá
trình phân tích mẫu các nguyên tố và Mn
chúng tôi chọn nền là HNO3 2%.
Khảo sát ảnh hưởng của các cation
Để kiểm tra ảnh hƣởng, với mỗi nhóm cation
chúng tôi chuẩn bị 5 mẫu bao gồm Zn2+
1ppm
hoặc Mn2+
1ppm và hàm lƣợng các cation K+,
Na+, Mg
2+, Ca
2+, Ba
2+ Pb
2+, Cd
2+,, Al
3+,
Cr3…với nồng độ tăng dần, định mức và tiến
hành đo phổ thu đƣợc cho thấy với nồng độ
K+ (1500ppm, Na
+ (1200ppm), Mg
2+
(200ppm), Ca2+
(200ppm), Ba2+
(50ppm),
Al3+
(50ppm), Cr3+
(10ppm), Pb2+
(10ppm),
Cd2+
(10ppm), đều không ảnh hƣởng đến phổ
F-AAS của Zn2+
và Mn2+
.
Khảo sát sơ bộ thành phần mẫu
Trong chè xanh có rất nhiều nguyên tố tồn tại
dƣới dạng caion và anion. Cần phải loại bỏ
ảnh hƣởng của các nguyên tố đó đến cƣờng
độ vạch phổ hấp thụ của Zn2+
và Mn2+
. Tác
giả Đặng Quốc Trung [2] đã khảo sát thành
phần mẫu với ba mẫu chè xanh đại diện cho 8
nguyên tố bằng phƣơng pháp ICP – MS, kết
quả đƣợc dẫn ra ở bảng 2.
Xây dựng đường chuẩn đối với phép đo F-AAS
Khảo sát khoảng tuyến tính
Để xác định khoảng tuyến tính của Kẽm và
Mangan, chúng tôi chuẩn bị một dãy mẫu
chuẩn có nồng độ biến thiên từ 0,05ppm –
5ppm đối với Kẽm và 0,5ppm – 10ppm trong
HNO3 2%. Kết quả thu đƣợc trong bảng 2, 3
và hình 1, 2.
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
155
Bảng 2: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Kẽm
Nồng độ (ppm) Abs - Zn
%RSD Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
0,05 0,0173 0,0171 0,0172 0,0172 0,5814
0,1 0,0333 0,0326 0,0322 0,0327 1,7027
0,2 0,0624 0,0631 0,0605 0,0620 2,1699
1 0,2957 0,2953 0,2940 0,2950 0,3013
2 0,5224 0,5197 0,5137 0,5686 0,8587
2,5 0,6730 0,6692 0,6762 0,6728 0,5209
5 0,8989 0,8997 0,8999 0,8995 0,0588
Bảng 3: Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Mangan
Nồng độ
(ppm)
Abs - Mn %RSD
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Trung bình
0,5 0,0391 0,0394 0,0390 0,0392 0,5412
1 0,0782 0,0781 0,0763 0,0775 1,3807
2 0,1484 0,1526 0,1493 0,1501 1,4732
4 0,2856 0,2868 0,2873 0,2866 0,3052
5 0,3550 0,3520 0,3534 0,3535 0,4248
10 0,6562 0,6578 0,6597 0,6579 0,2663
12 0,7024 0,7135 0,7019 0,7059 0,9290
Hình 1: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính
khi xác định Zn
Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của
Zn là 0,05 – 2,5ppm.
Hình 2: Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính
khi xác định Mn
Qua đồ thị ta thấy khoảng nồng độ tuyến tính của
Mn là 0,5 – 10 ppm.
Hình 3: Đường chuẩn xác định hàm lượng Zn Hình 4:Đường chuẩn xác định hàm lượng Mn
0 1 2 3 4 5
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
Abs_
Zn
Conc_Zn
B
0 2 4 6 8 10 12
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
Abs_
Mn
Conc_Mn(ppm)
B
0 1 2 3 4 5
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
0.35
0.40
Linear Regression for Data1_B:
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0.00739 0.0023
B 0.0696 7.56422E-4
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99982 0.00293 5 <0.0001
------------------------------------------------------------
Abs_M
n
Conc_Mn
B
Data1B
0.0 0.5 1.0 1.5 2.0
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
Linear Regression for Data1_B:
Y = A + B * X
Parameter Value Error
------------------------------------------------------------
A 0.00538 0.00263
B 0.28317 0.00262
------------------------------------------------------------
R SD N P
------------------------------------------------------------
0.99987 0.00439 5 <0.0001
------------------------------------------------------------
Abs_Z
n
Conc_Zn
B
Data1B
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
156
Xây dựng đường chuẩn
Để xác định hàm lƣợng các nguyên tố Kẽm và Mangan trong mẫu phân tích bằng phƣơng pháp
đƣờng chuẩn, chúng tôi chuẩn bị các dung dịch để xây dựng đƣờng chuẩn có nồng độ trong khoảng
tuyến tính cùng môi trƣờng axit với dung dịch mẫu phân tích. Kết quả xây dựng thu đƣợc trên hình 3
và 4, ngƣợc lại khi nồng độ chất phân tích quá nhỏ thì ta phải làm giàu mẫu trƣớc khi đo.
Đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo
Để đánh giá sai số và độ lặp lại của phép đo, chúng tôi dựng đƣờng chuẩn, pha 3 mẫu có nồng độ
ở điểm đầu, điểm giữa, điểm cuối của đƣờng chuẩn trong các điều kiện và thành phần giống nhƣ
mẫu chuẩn. Thực hiện đo mỗi mẫu 7 lần. Kết quả thu đƣợc biểu diễn trong bảng 4 và bảng 5.
Bảng 4: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Kẽm
Mẫu 1 2 3
CZn (ppm) 0,05 1,0 2,5
At (Abs) 0,0172 0,2950 0,6728
Lần đo Ai %X Ai %X Ai %X
Lần 1 0,0173 0,5814 0,2952 0,0678 0,6723 0,0743
Lần 2 0,0171 0,5814 0,2953 0,1017 0,6698 0,4459
Lần 3 0,0170 1,1628 0,2949 0,0339 0,6729 0,0149
Lần 4 0,0171 0,5814 0,2948 0,0678 0,6726 0,0297
Lần 5 0,0170 1,1628 0,2951 0,0339 0,6730 0,0297
Lần 6 0,0173 0,5814 0,2952 0,0678 0,6729 0,0149
Lần 7 0,0171 0,5814 0,2949 0,0339 0,6726 0,0297
Atb (Abs) 0,0171 0,2951 0,6723
SD 1,29.10-4
1,91.10-4
1,13.10-3
%RSD 0,7549 0,0649 0,1678
Nhƣ vậy, theo kết quả khảo sát cho thấy độ lệch chuẩn và hệ số biến động (sai số tƣơng đối) của
phép đo Kẽm nhỏ và nằm trong giới hạn cho phép (10%).
Bảng 5: Kết quả sai số và độ lặp lại của phép đo Mangan
Mẫu 1 2 3
CMn(ppm) 0,5 2 5
At (Abs) 0,0392 0,1501 0,3535
Lần đo Ai %X Ai %X Ai %X
Lần 1 0,0391 0,2551 0,1506 0,3331 0,3540 0,1414
Lần 2 0,0393 0,2551 0,1500 0,0666 0,3531 0,1132
Lần 3 0,0390 0,5102 0,1503 0,1332 0,3534 0,0283
Lần 4 0,0391 0,2551 0,1504 0,0665 0,3538 0,0849
Lần 5 0,0393 0,2551 0,1500 0,1332 0,3532 0,0849
Lần 6 0,0390 0,5102 0,1504 0,1998 0,3534 0,0283
Lần 7 0,0391 0,2551 0,1502 0,0665 0,3540 0,1414
Atb (Abs) 0,0391 0,1503 0,3536
SD 1,29.10-4
2,24.10-4
3,76.10-4
%RSD 0,3302 0,1488 0,1064
Nhƣ vậy, theo kết quả khảo sát cho thấy độ lệch chuẩn và hệ số biến động (sai số tƣơng đối) của
phép đo Mangan nhỏ và nằm trong giới hạn cho phép (10%).
Xác định Zn và Mn trong chè xanh
Địa điểm thời gian lấy mẫu và ký hiệu mẫu
Các mẫu chè xanh đƣợc lấy tại 20 khu vực thuộc 7 huyện trong tỉnh Thái Nguyên.
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
157
Bảng 6: Địa điểm và thời gian lấy mẫu chè
TT Địa điểm lấy mẫu Ký hiệu Thời gian lấy
mẫu
1 Nhà ông: Phạm Văn Xuất, xóm Hồng Thái 2 – xã Tân
Cƣơng HT – TC 22/11/2012
2 Nhà ông: Nguyễn Văn Tình, xóm Nam Thái – Tân Cƣơng NT – TC 22/11/2012
3 Nhà bà: Hoàng Thị Nguyên, xóm Nam Tân – Tân Cƣơng NT – TC 22/11/2012
4 Nhà ông: Lƣơng Văn Hoà, xã Phúc Trìu – TP Thái Nguyên PT – TN 22/11/2012
5 Nhà bà: Phạm Thị Nguyên, xóm Tân Sơn, xã Vịnh Sơn –
T.X.Sông Công VS – SC 5/12/2012
6 Nhà bà: Hà Thị Xuân, xóm Trung Tâm, xã Bình Sơn –
T.X.Sông Công BS – SC 5/12/2012
7 Nhà ông: Đinh Trung Nghĩa, xóm 3 Thuận Đức, xã Minh
Đức – Phổ Yên MĐ – PY 5/12/2012
8 Nhà ông: Hứa Văn Dụ, xóm An Bình, xã Thành Công –
huyện Phổ Yên TC – PY 5/12/2012
9 Nhà ông: Đoàn Trung, xóm Yên Mễ, xã Hồng Tiến – huyện
Phổ Yên HT – PY 5/12/2012
10 Nhà bà: Đặng Thị Thu, xóm Chòi, xã Mỹ Yên – huyện Đại
Từ MY – ĐT 15/12/2012
11 Nhà ông: Lê Hiền, xóm Cả, xã Ký Phú – huyện Đại Từ KP – ĐT 15/12/2012
12 Nhà bà: Đinh Thị Nhàn, xóm Hiên Bình, xã La Hiên –
huyện Võ Nhai LH - VN 15/12/2012
13 Nhà ông: Nguyễn Chí Dũng, xóm Cao Biền, xã Phú Thƣợng
– huyện Võ Nhai PT – VN 15/12/2012
14 Nhà ông: Vũ Thuận, xóm Bà Đanh I, xã Minh Lập – huyện
Đồng Hỷ ML – ĐH 20/11/2012
15 Nhà bà: Trƣơng Minh Hiền, xóm Tam Thái, xã Hoá Thƣợng
– huyện Đồng Hỷ HT – ĐH 20/11/2012
16 Nhà ông: Nguyễn Văn Tiến, xóm Đồng Tâm, xã Đồng Bẩm
– huyện Đồng Hỷ TC – ĐH 20/11/2012
17 Nhà bà: Hồ Vân, xóm Văn Lƣơng 1, xã Trung Lƣơng –
huyện Định Hoá TL – ĐH 18/12/2012
18 Nhà bà: Triệu Thị Chiên, xóm Sơn Thắng, xã Sơn Phú –
huyện Định Hoá SP – ĐH 18/12/2012
19 Nhà ông: Đỗ Huy Bình, xã Xuân Trƣờng, xã Ôn Lƣơng –
huyện Phú Lƣơng OL – PL 18/12/2012
20 Nhà ông: Lê Xuân Hải, xóm Đồng Sang, xã Cổ Lũng –
huyện Phú Lƣơng CL – PL 18/12/2012
Chuẩn bị mẫu phân tích [3]
Chè xanh đƣợc lấy ở 20 khu vực khác nhau
của tỉnh Thái Nguyên. Lá chè xanh tƣơi rửa
sạch, đƣợc phơi dƣới ánh sáng mặt trời và sau
đó sấy khô ở 400C, xay nhỏ thu đƣợc bột lá
chè xanh khô.
Cân chính xác 2,0000 gam mẫu chè khô đã
xay nhỏ vào bình Kendan, đậy bình bằng
phễu lọc có đuôi dài, thêm 15 ml HNO3 đặc
đun sôi nhẹ trong vòng 2 giờ để mẫu phân
huỷ. Sau đó, thêm tiếp 10ml HNO3 đặc và 5
ml H2O2 30% và đun sôi thêm 2 giờ nữa.
Thêm tiếp H2O2 30% để đuổi HNO3 dƣ, đun
sôi cho đến khi dung dịch trong suốt. Chuyển
toàn bộ dung dịch vào cốc 50ml và định mức
bằng dung dịch HNO3 2% trong bình định
mức 25ml. Sau đó đem đo phổ hấp thụ của
Kẽm ở bƣớc sóng 213,9 nm và đo phổ hấp
thụ nguyên tử Mangan ở bƣớc sóng 279,5 nm.
Kết quả phân tích thu đƣợc ở bảng 7.
Kết quả phân tích các mẫu chè xanh
Sau khi xử lý 20 mẫu chè xanh thuộc 7 khu
vực của tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến
hành đo phổ hấp thụ F – AAS đối với Zn và
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
158
Mn trongnhững điều kiện đã chọn [4]. Hàm
lƣợng Kẽm và Mangan thu đƣợc trong bảng 8.
Từ kết quả hàm lƣợng của Zn trong bảng 7,
chúng tôi đem so sánh với tiêu chuẩn tại
Quyết định số 46/2007/QĐ – BYT ngày 19
tháng 12 năm 2007 (tiêu chuẩn tối đa cho
phép Kẽm trong chè là 40mg/kg ). Hàm lƣợng
Kẽm trong 20 mẫu chè xanh đều nhỏ hơn giới
hạn tối đa cho phép. Vì chƣa có tiêu chuẩn
nào quy định về giới hạn hàm lƣợng cho phép
của Mangan trong chè xanh, do đó chúng tôi
chọn 2 mẫu chè an toàn để so sánh với các
mẫu chè khác của khu vực Thái Nguyên.
Xóm Hồng Thái 2 – xã Tân Cƣơng, Xóm
Nam Thái – xã Tân Cƣơng. Đây là hai đơn vị
đầu tiên của cả nƣớc đƣợc tổ chức IFOAM
(International Federation of Organic
Agriculture Movements) và tổ chức ICEA
(Insulated Cable Engineers Association) cấp
giấy chứng nhận sản phẩm chè sạch theo tiêu
chuẩn châu Âu. Kết quả phân tích thu đƣợc ở
bảng 8.
Kết quả hai mẫu chè an toàn có hàm lƣợng
Mangan là 26,2225 (mg/kg) và 21,9038
(mg/kg). Chúng tôi chọn hàm lƣợng Mangan
là 26,2225 (mg/kg) của xóm Hồng Thái 2 –
xã Tân Cƣơng để so sánh thì thấy đa số các
địa điểm mà chúng tôi lấy mẫu đều có hàm
lƣợng Mangan nhỏ hơn so với mẫu chè an
toàn. Nhƣng ở địa điểm Hồng Tiến – Phổ
Yên; Minh Lập – Đồng Hỷ có hàm lƣợng
Mangan lớn hơn so với mẫu chè an toàn là 1,10
và 1,06 lần cao hơn không đáng kể nên không
ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời sử dụng.
Bảng 7: Kết quả đo phổ hấp thụ nguyên tử của Kẽm và Mangan
TT Mẫu
chè xanh
Độ hấp thụ Nồng độ (ppm) Hàm lƣợng
(mg/kg)
Zn Mn Zn Mn Zn Mn
1 HT-TC 0,2368 0,1391 0,8003 2,0978 10,0038 26,2225
2 NT-TC 0,2310 0,1167 0,7671 1,7523 9,5888 21,9038
3 NT 0,2105 0,0997 0,7652 1,2050 9,5650 15,0625
4 PT-TN 0,1442 0,1104 0,4830 1,6006 6,0375 20,0075
5 VS-SC 0,1245 0,1065 0,4155 1,5947 5,1938 19,9338
6 BS-SC 0,1531 0,1216 0,5020 1,7668 6,2750 22,0850
7 MĐ-PY 0,1359 0,0886 0,4842 0,9857 6,0525 12,3438
8 TC-PY 0,1428 0,1307 0,4857 2,0021 6,0713 25,0263
9 HT-PY 0,1298 0,1482 0,4377 2,3145 5,4713 28,9313
10 MY-ĐT 0,1762 0,1269 0,6012 1,8142 7,5150 22,6775
11 KP-ĐT 0,1773 0,0739 0,6219 0,8683 7,7738 10,8538
12 LH-VN 0,2450 0,0956 0,8120 1,0052 10,1500 12,5650
13 PT-VN 0,2331 0,1168 0,7956 1,6380 9,9450 20,4750
14 ML-ĐH 0,1536 0,1460 0,4978 2,2251 6,2225 27,8175
15 HT-ĐH 0,2408 0,1328 0,9021 2,0046 11,2763 25,0575
16 ĐB-ĐH 0,1543 0,0792 0,5209 0,8795 6,5113 10,9938
17 TL-ĐH 0,2333 0,0985 0,7883 1,1036 9,8538 13,7950
18 SP-ĐH 0,1069 0,1290 0,3552 1,8423 4,4400 23,0375
19 OL-PL 0,1967 0,1373 0,7053 2,0878 8,8163 26,0975
20 CL-PL 0,2038 0,1232 0,7107 1,8283 8,8838 22,8538
Bảng 8: Kết quả đo mẫu chè an toàn
TT Mẫu chè xanh Độ hấp thụ Nồng độ (ppm) Hàm lƣợng (mg/kg)
1 Hồng Thái 2 – Tân Cƣơng 0,1391 2,0978 26,2225
2 Nam Thái – Tân Cƣơng 0,1167 1,7523 21,9038
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
159
Bảng 9: Kết quả phân tích mẫu thêm chuẩn của Kẽm
T
T Mẫu chè
Nồng độ
(ppm)
Nồng độ
thêm vào
(ppm)
Nồng độ thêm
vào thu đƣợc
(ppm)
Nồng độ thu đƣợc
theo PP thêm chuẩn
(ppm)
Sai số
(%)
1 Tân Cƣơng 0,8003 0,5 1,2886 0,7886 1,4619
2 2,7912 0,7912 1,1371
2 Phổ Yên 0,4842 0,5 0,9535 0,4535 6,3404
2 2,4671 0,4671 3,5316
Bảng 10: Kết quả phân tích mẫu thêm chuẩn của Mangan
T
T Mẫu chè
Nồng
độ
(ppm)
Nồng độ
thêm vào
(ppm)
Nồng độ thêm
vào thu đƣợc
(ppm)
Nồng độ thu đƣợc
theo phƣơng pháp
thêm chuẩn (ppm)
Sai số
(%)
1 Phúc Trìu 1,6006 0,5 2,0520 1,5520 3,0364
2 3,4983 1,4983 6,3914
2 La Hiên 1,0052 0,5 1,4302 0,9302 7,4612
2 2,9720 0,9720 3,3028
Mẫu thêm chuẩn
Chọn hai mẫu chè đại diện để tiến hành làm
bằng phƣơng pháp thêm chuẩn. Đối với Kẽm
chúng tôi chọn Hồng Thái – Tân Cƣơng;
Minh Đức – Phổ Yên. Đối với Mangan chúng
tôi chọn Phúc Trìu – Thái Nguyên; La Hiên –
Võ Nhai. Đối với mỗi mẫu thì chúng tôi thêm
những lƣợng Kẽm và Mangan nhất định ở điểm
đầu, điểm giữa và điểm cuối của đƣờng chuẩn.
Kết quả đƣợc dẫn ra ở bảng 9 và bảng 10.
Nhƣ vậy, qua kết quả thu đƣợc ở bảng 10 và
bảng 11 cho thấy sai số giữa hai phép đo xác
định Zn và Mn nhỏ hơn 10%.
Vì vậy, phép đo F – AAS đã cho kết quả
nghiên cứu là đáng tin cậy.
KẾT LUẬN
Bằng phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử F –
AAS xác định hàm lƣợng Kẽm và Mangan
trong chè xanh của 7 khu vực thuộc tỉnh Thái
Nguyên, hàm lƣợng Kẽm đều nhỏ hơn giới
hạn cho phép là 40mg/kg của Quyết định số
46 /2007/QĐ - BYT ngày 19 tháng 12 năm
2007. Hàm lƣợng Mangan trong các mẫu chè
xanh đều nhỏ hơn so với mẫu chè an toàn với
hàm lƣợng Mangan là 26,2225 (mg/kg), riêng
ở địa điểm Hồng Tiến – Phổ Yên; Minh Lập –
Đồng Hỷ có hàm lƣợng Mangan trong chè lớn
hơn so với mẫu chè an toàn là 1,10 và 1,06
lần, nhƣng vẫn không ảnh hƣởng đến sức
khỏe ngƣời sử dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Thị Thanh (2003). Độc học môi trƣờng và
sức khỏe con ngƣời Nxb – ĐHQG Hà Nội
2. Đặng Quốc Trung (2011), Luận văn thạc sĩ, Xác
đinh Asen trong chè xanh ở Thái Nguyên bằng
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử, Trƣờng Đại
học Sƣ phạm – ĐHTN.
3. Phạm Luận (1998), Sổ tay hướng dẫn về các kỹ
thuật xử lý mẫu phân tích cho phép đo AES + AAS
+ ICP – AES+ ICP – MS để xác định kim loại và
một số phi kim, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên – ĐHQGHN.
4. Phạm Luận (2003), Ví dụ về điều kiện xác định
một số kim loại bằng kỹ thuật phân tích phổ hấp
thụ nguyên tử, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
– ĐHQGHN
Nguyễn Đăng Đức và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 153 – 160
160
SUMMARY
DETERMINATION ZN AND MN CONTENTS
IN GREEN TEA IN THAI NGUYEN
BY ANALYZING ATOMIC ABSORPTION SPECTROMETRY
Nguyen Dang Duc1*
, Nguyen To Giang1, Do Thi Nga
2
1College of Sciences – TNU, 2College of Information and Communication Technology - TNU
At present, the determination of heavy metan ions in green tea in Thai Nguyen has not been
studied much. The demand for cheking pollution level made by above heavy metals in carried out
and reseach to determinate contents of Zn and Mn in green tea in Thai Nguyen. So the study of the
determination of Zn and Mn in green tea have been conducted by analyzing atomic absorption
spectrometry. From the result of experiment, the pollution of Zn and Mn there belover than more
compared with Viet Nam Standars.
Key words: Zn, Mn determination, heavy metal, pollution, Viet Nam standars
Ngày nhận bài:28/11/2013; Ngày phản biện:18/12/2013; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Duy Lương – Liên hiệp hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh Thái Nguyên
* Tel: 0912 477836, Email: [email protected]
Đỗ Năng Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 161 – 169
161
TÍNH TOÁN VA CHẠM SỬ DỤNG KỸ THUẬT HỘP BAO THEO HƢỚNG VÀ
ỨNG DỤNG TRONG TUYÊN TRUYỀN GIAO THÔNG
Đỗ Năng Toàn
1, Nông Minh Ngọc
2*
1Viện Công nghệ thông tin, 2Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT Va chạm là vấn đề không thể thiếu trong bất kỳ một hệ thống thực tại ảo nào (VR). Do đó, nghiên
cứu các phƣơng pháp phát hiện va chạm là một mục tiêu hàng đầu mà các hệ thống thực tại ảo
quan tâm. Bài báo này trình bày một kỹ thuật phát hiện va chạm dựa trên việc tính toán các hộp
bao theo hƣớng (Oriented Bounding Boxes) và có cải tiến để phát hiện va chạm.
Kỹ thuật nghiên cứu đã đƣợc áp dụng vào hệ thống “Giúp bạn đi an toàn” - một hệ thống thực tại
ảo mô phỏng giao thông. Hệ thống có thể trợ giúp con ngƣời biết cách đi nhƣ thế nào để an toàn
khi tham gia giao thông.
Từ khóa: Phát hiện va chạm, OBBs, AABB, Thực tại ảo.
GIỚI THIỆU*
Phát hiện va chạm là một trong những vấn đề
trọng tâm của mỗi hệ thống thực tại ảo. Các
đối tƣợng trong mỗi hệ thống đồ hoạ có
những chuyển động riêng của nó, trong khi
chuyển động đó có thể va chạm với đối tƣợng
khác, hoặc có thể va chạm với môi trƣờng,
chƣớng ngại vật,...
Đối với phƣơng pháp phát hiện va chạm theo
các hộp bao thì ta có hai kỹ thuật khác nhau
đó là sử dụng hộp bao có các cạnh song song
với các trục toạ độ (axis-aligned bounding
boxes - AABBs) hoặc là hộp bao theo hƣớng
của đối tƣợng (Oriented Bounding Boxe -
OBBs ). Việc phát hiện va chạm giữa các hộp
bao AABBs đƣợc thực hiện nhanh chóng
nhƣng sai số lớn, trong khi đó phát hiện va
chạm giữa các hộp bao OBBs tuy phức tạp
hơn nhƣng lại cho sai số nhỏ hơn nhiều.
Bài báo này sẽ trình bày kỹ thuật phát hiện va
chạm dựa vào các hộp bao OBBs và đƣa ra
một cải tiến để giảm thời gian xử lý các hộp
bao. Cuối cùng, chúng tôi đã áp dụng kỹ thuật
trên vào hệ thống “Giúp bạn đi an toàn khi
tham giao thông ” - một hệ thống thực tại ảo mô
phỏng các tình huống giao thông nhằm tuyên
truyền, trợ giúp ngƣời dùng biết cách đi nhƣ thế
nào để an toàn nhất khi tham gia giao thông.
* Tel: 0968 595888
KỸ THUẬT HỘP BAO THEO HƢỚNG
(ORIENTED BOUNDING BOXES)
Định nghĩa hộp bao theo hƣớng (Oriented
Bounding Boxes-OBBs)
Trong phần này, tất cả các vectors đƣợc hiểu
là trong không gian R3.
Một hình hộp OBB bao gồm một tâm C, ba
vector 210 ,, AAA
chỉ hƣớng của hình hộp và
3 hệ số độ dài tƣơng ứng với kích thƣớc của
hình hộp là a0 >0, a1>0, a2>0. Khi đó, 8 đỉnh
của hình hộp sẽ đƣợc xác định nhƣ sau:
2
0
.2,1,0,1||*i
iiii isAasC
(1)
Kỹ thuật phát hiện hộp bao theo hƣớng đƣợc
chia làm hai mức. Mức một là kiểm tra
“nhanh” xem có va chạm nào xảy ra không?
Nếu không có va chạm nào xảy ra thì hệ
thống vẫn làm việc bình thƣờng, có ít nhất
một va chạm xảy ra thì sẽ chuyển sang mức
hai là tìm chính xác điểm va chạm của các
hộp bao.
Định lý: Việc kiểm tra hai khối đa diện lồi
không giao nhau nếu có thể cô lập đƣợc
chúng bằng một mặt phẳng P thoả mãn một
trong hai điều kiện sau:
- P song song với một mặt nào đó của một
trong hai khối đa diện.
- Hoặc là P chứa một cạnh thuộc đa diện thứ
nhất và một đỉnh thuộc đa diện thứ hai.
Đỗ Năng Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 161 – 169
162
Từ định lý trên, ta rút ra nhận xét sau cho
phép kiểm tra nhanh sự giao nhau của hai hai
khối đa diện lồi: Điều kiện cần và đủ để kiểm
tra hai khối đa diện lồi có giao nhau hay
không là kiểm tra giao nhau giữa các hình
chiếu của chúng lên đƣờng thẳng vuông góc
với mặt phẳng P ở trên, đƣờng thẳng này
đƣợc gọi là trục cô lập. Ta thấy rằng các hộp
bao OBBs là những khối đa diện lồi, bởi vậy
ta hoàn toàn có thể áp dụng định lý trên để
kiểm tra va chạm giữa chúng.
Phƣơng pháp kiểm tra va chạm giữa hai
hộp bao OBBs
Cho hai hình bao OBBs xác định bởi các
thông số [C0,A0,A1,A2,a0,a1,a2] và
[C1,B0,B1,B2,b0,b1,b2]. Ta thấy rằng các tình
huống mà hai OBBs tiếp xúc với nhau (không
cắt nhau) chỉ có thể là một trong 6 trƣờng hợp
sau đây: mặt - mặt, mặt - cạnh, mặt - đỉnh,
cạnh - cạnh, cạnh - đỉnh, đỉnh - đỉnh. Do vậy,
tập ứng cử viên các trục cô lập chỉ tối đa là 15
trục sau:
- 3 trục chỉ hƣớng của hộp bao thứ nhất ( iA
)
- 3 trục chỉ hƣớng của hộp bao thứ hai ( jB
)
- 9 trục tạo bởi tích có hƣớng của một trục
thuộc hộp bao thứ nhất và một trục thuộc hộp
bao thứ hai ( ji BA
).
Mặt khác, ta biết rằng nếu một trục là trục cô
lập thì khi tịnh tiến đến vị trí nào, nó vẫn là
trục cô lập. Bởi vậy, không mất tính tổng quát
ta sẽ gọi trục cô lập có vector chỉ phƣơng là V
và đi qua tâm C0 của hộp bao thứ nhất, do vậy
nó có phƣơng trình nhƣ sau:
d = 0C
+ t*V
Trong đó: t là tham số. V
là iA
hoặc jB
hoặc ji BA
với i, j = 0,1,2.
Gọi P là một điểm bất kỳ, hình chiếu của P
lên đƣờng thẳng d với gốc C0 sẽ là đoạn thẳng
C0H xác định nhƣ sau :
||
*)(),( 0
V
VCPdPhc
Nhƣ vậy, khi chiếu 8 đỉnh của hộp bao thứ
nhất lên trục cô lập d với gốc C0 thì sẽ thu
đƣợc 4 cặp đoạn thẳng có độ dài bằng nhau
nằm về hai phía so với C0 (hình 2), độ dài của
mỗi đoạn thẳng đƣợc xác định nhƣ sau :
|||
*)**(
|),**(
2
02
0
0V
VAas
dAasChc i
iii
i
iii
(2)
Hình 2. Chiếu 8 đỉnh của hình hộp lên trục cô lập d
Nhƣ vậy, khoảng cách nhỏ nhất chứa 8 đoạng
thẳng (2) sẽ có tâm có tâm là C0 và bán kính
r0 đƣợc xác định nhƣ sau :
r0 = max |||
*)**(
|
2
0
V
VAasi
iii
Với mọi |si| = 1. (3)
Đặt R0 = r0* ||V
, ta có:
R0 = max| a0* VA
*0 + a1* VA
*1 +
a2* VA
*2 |
| a0* VA
*0 + a1* VA
*1 - a2* VA
*2 |
d
C0
P
H
Hình 1. Hình chiếu của P lên đường thẳng d
Đỗ Năng Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 161 – 169
163
| a0* VA
*0 - a1* VA
*1 + a2* VA
*2
|
| a0* VA
*0 - a1* VA
*1 - a2* VA
*2
|
|-a0* VA
*0 + a1* VA
*1 + a2* VA
*2
|
|-a0* VA
*0 + a1* VA
*1 - a2* VA
*2
|
|-a0* VA
*0 - a1* VA
*1 + a2* VA
*2
|
|-a0* VA
*0 - a1* VA
*1 - a2* VA
*2
|
= a0*| VA
*0 | + a1*| VA
*1 | + a2*| VA
*2 |
Tƣơng tự, ta xác định hình chiếu 8 đỉnh của
hộp bao thứ hai lên d với gốc C0 nhƣ sau.
|||
*)**(
|||
*),**(
2
02
0
1V
VBbs
V
DVdBbsChc i
iii
i
iii
(4)
Với 01 CCD
Chú ý rằng, 8 đoạn thẳng này đƣợc nhóm
thành 4 cặp đối xứng nhau qua C1. Do vậy,
khoảng cách nhỏ nhất chứa 8 đoạng thẳng (4)
sẽ có tâm là C1 và bán kính R1 đƣợc xác định
nhƣ sau :
r1 = max |||
*)**(
|
2
0
V
VBbsi
iii
Với mọi
|si| = 1.
Đặt R1 = r1* ||V
, tƣơng tự nhƣ trên ta suy ra :
R1 = b0*| VB
*0 | + b1*| VB
*1 | +
b2*| VB
*2 |.
Hai khoảng cách trên sẽ không giao nhau nếu:
C0C1 > r0+r1 ||V
*C0C1 > ||V
*r0 +
||V
*r1 R > R0 + R1 (5)
Trong đó: R = C0C1* ||V
.
Giải cụ thể các phƣơng trình trên. Với mỗi
vector iB
ta có thể viết
thành: 221100 AcAcAcB iiii
với i =
0,1,2.
Đặt : A = (A0, A1, A2) và B= (B0, B1, B2)
222120
121110
020100
ccc
ccc
ccc
C (6)
B = C*A AT*B = C C =
210
2
1
0
* BBB
A
A
A
=
221202
211101
201000
BABABA
BABABA
BABABA
(7)
Từ (6) và (7) suy ra: jiij BAc
* , hay cij
chính là tích vô hƣớng của hai vector Ai, Bj.
Mặt khác, từ B = C*A A = CT*B
221100 BcBcBcA iiii
Nhƣ trong tập các trục cô lập ứng cử viên V
= iA
, jB
, ji BA
với i, j = 0,1,2. Để tính
toán các hệ số R0, R1, R ở trên thì ta sẽ làm
minh họa cho hai trƣờng hợp V
= iA
và V
= ji BA
, các trƣờng hợp còn lại đƣợc tính
toán tƣơng tự.
- Xét trƣờng hợp V
= 0A
:
+ R0 = a0*| VA
*0 | + a1*| VA
*1 | +
a2*| VA
*2 | = a0.
+ R1 = b0*| VB
*0 | + b1*| VB
*1 | +
b2*| VB
*2 | = b0*|c00| + b1*|c01| + b2*|c02|.
+ R = 0A
* D
- Xét trƣờng hợp V
= 00 BA
:
+ R0 = a0*| 000 * BAA
| +
a1*| 001 * BAA
| + a2*| 002 * BAA
|
Mặt khác : V
= 00 BA
=
)( 2201100000 AcAcAcA
=
120210 AcAc
R0 = a1*|c20| + a2*|c10|
+ R = V
* D
= DAcAc
*)( 120210
C0 C1
R1
R0
d
Hình 3. Kết quả chiếu 2 hình hộp lên trục cô lập d
Đỗ Năng Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 161 – 169
164
+ R1 = b0*| VB
*0 | + b1*| VB
*1| +
b2*| VB
*2|.
Ta có viết lại V
dƣới dạng:
V
= 00 BA
=
0202101000 )( BBcBcBc
= -
102201 BcBc
VB
*0 = )(* 1022010 BcBcB
= 0
VB
*1 = )(* 1022011 BcBcB
= c02
VB
*2 = )(* 1022012 BcBcB
= -c01
R1 = b1*|c02|+ b2*|c01|
Tiếp tục, ta xây dựng đƣợc bảng các giá trị
cho R, R0, R1 nhƣ thể hiện tại bảng 1.
Tính toán điểm va chạm giữa hai OBBs
Khi có va chạm giữa các OBBs xảy ra, ta sẽ
thực hiện việc tìm chính xác điểm va chạm.
Đối với hai hộp bao, nếu chúng va chạm với
nhau ở dạng đỉnh - đỉnh, đỉnh - cạnh, cạnh -
cạnh, đỉnh - mặt thì điểm tiếp xúc là duy nhất.
Nhƣng nếu chúng va chạm với nhau ở dạng
mặt - mặt, cạnh - mặt thì sẽ có vô số điểm
tiếp xúc, khi đó chúng ta chỉ cần đƣa ra một
điểm bất kỳ là đƣợc.
Ý tưởng để tìm thời điểm va chạm như sau:
Mỗi khi ta thực hiện công việc kiểm nhanh va
chạm ở mức thứ nhất, nếu tìm đƣợc một trục
cô lập thì ta sẽ ghi lại nhãn thời gian cho trục
cô lập đó. Nếu không tìm đƣợc một trục cô
lập nào thì có nghĩa là hai hộp bao đã va
chạm với nhau, khi đó nhãn thời gian đƣợc
gán cho trục cô lập ở lần kiểm tra liền trƣớc
sẽ là thời điểm đầu tiên mà hai hộp bao va
chạm nhau, gọi T là nhãn thời gian đó. Khi
đó, ta có thế coi nhƣ R = R0+R1(thời điểm hai
hình hộp tiếp xúc nhau).
Bảng 1. Các giá trị R, R0, R1
Đỗ Năng Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 161 – 169
165
Gọi P là điểm tiếp xúc của hai hộp bao thì suy
ra tồn tại một vector x = x0, x1, x2 và y =
y0, y1, y2 sao cho:
2
0
2
0
**j
jj
i
ii ByDAx
với |xi| ai, |yj|
bj và i,j = 0,1,2. (8)
Việc tìm điểm va chạm sẽ phụ thuộc vào trục
cô lập V
ở thời điểm T là trục nào trong số
15 trục cô lập ứng cử viên. Ta xét 3 trƣờng
hợp sau.
V
là vector iA
:Nhân hai vế của (8) với iA
ta thu đƣợc:
xi = 2
0
**j
jiji BAyDA
=
Sign( DAi
* )*(R0+R1) +
2
0
*j
ijj cy
Đặt = Sign( DAi
* ) xi = *(R0+R1) +
2
0
*j
ijj cy . Thay giá trị các R0, R1 tại bảng 1:
xi = *(ai +
2
0
||*j
jij cb ) + 2
0
*j
ijj cy Nhân
cả hai vế với ta đƣợc.
(ai- *xi) +2
0
||*j
jij cb + 2
0
*j
ijj cy = 0
(ai- *xi)
+ )*)(**(||2
0
jij
j
jij ycSignbc = 0 (9)
Ta thấy: (ai- *xi) 0 và
)*)(*( jijj ycSignb 0
0*)(*
0*
jijj
i
ycSignb
xia
Nếu cij 0
.2,1,0*)(*
*
jbjcSigny
ax
ijj
ii
Nếu cij = 0 (ứng với trƣờng hợp cạnh va chạm
mặt, mặt va chạm mặt). Khi đó, nhân hai vế
của (8) với jB
ta đƣợc:
yj = -2
0
**k
kjkj cxDB
Mặt khác, vì |yj| bj nên ta có:
Do vậy, ta chỉ cần chọn một giá trị yj thuộc
đoạn trên.
V
là vector iB
:Tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp
trên, ta tính đƣợc.
Nếu cji 0
.2,1,0*)(*
*
jacSignx
by
jjij
ii
Nếu cji = 0, nhân hai vế của (6) với iA
ta có:
Tƣơng tự nhƣ trên, ta có:
Khi đó, chọn xj thuộc đoạn sau làm điểm tiếp
xúc:
V
là vector ji BA
: Để dễ trình bày,
chúng ta sẽ làm minh hoạ cho một trƣờng
hợpV
= 00 BA
= 120210 AcAc
=
102201 BcBc
, các trƣờng hợp khác sẽ
đƣợc tính tƣơng tự.
Nhân hai vế (8) với 00 BA
ta đƣợc:
x2*c10 - x1*c20 = DBA
*)( 00 +
)(** 102201
2
0
BcBcByj
jj
x2*c10 - x1*c20 = DBA
*)( 00 + y1*c02 -
y2*c01 (10)
Chú ý rằng, theo hàng 7 trong bảng 1 thì:
||*||*||*||*
|*)(|||
012021102201
1000
cbcbcaca
RRDBAR
Đỗ Năng Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 161 – 169
166
||*||*||*||
**)*)((
01202110220
100
cbcbcac
aDBASignR
Đặt )*)(( 00 DBASign
, ta có (10)
tƣơng đƣơng với :
x2*c10 - x1*c20 =
*(
||*||*||*||* 012021102201 cbcbcaca )
+ y1*c02 - y2*c01
|c20|*(a1+ *Sign(c20)*x1)+|c10|*(a2-
*Sign(c10)*x2)
+ |c01|*(b2- *Sign(c01)*y2)+
|c02|*(b1+ *Sign(c02)*y1) = 0 (11)
Nhận thấy:
Từ (11) suy ra:
Để tìm x0 và y0, nhân 2 vế của (6) với 0A
và
0B
:
00220110000
020210100000
****
****
yDBxcxcxc
ycycycDAx
Giải hệ phƣơng trình trên, cùng với các hệ số
y1, y2, x1, x2 ở trên
2201102021
010000
2
00
0
2021012201
100000
2
00
0
**)**
*(**
1
1
**)**
*(**
1
1
xcxcycy
cDAcDB
cy
ycycxcx
cDBcDA
cx
Đối với các trƣờng hợp V
= 10 BA
,
20 BA
, 01 BA
, 11 BA
, 21 BA
,
02 BA
, 12 BA
, 22 BA
cũng tính
toán tƣơng tự nhƣ trên để tìm điểm tiếp xúc.
Cuối cùng ta có bảng tổng hợp về toạ độ của
tiếp điểm trong mọi trƣờng hợp sau (bảng 2).
Nhƣ vậy, quá trình phát hiện va chạm đƣợc
thực hiện nhanh chóng, ở mức thứ nhất cho
phép phát hiện nhanh các va chạm. Việc phân
chia các mức phát hiện va chạm nhƣ trên là
rất hợp lý, dựa trên nhận xét là trong một hệ
thống đồ hoạ 3D có rất nhiều đối tƣợng thì
không phải lúc nào các đối tƣợng cũng va
chạm nhau, thậm chí là số lần va chạm có thể
rất thƣa.
Kỹ thuật phát hiện va chạm với các tƣợng
di chuyển
Giả sử hai đối tƣợng (mà ta coi nhƣ là các
hình hộp) C0 và C1 chuyển động với gia tốc
khác nhau. Ta xây dựng một lớp hình hộp
chứa các thông tin cần thiết về đối tƣợng nhƣ:
toạ độ tâm hình hộp, 3 vector chỉ hƣớng, độ
dài của 3 chiều hình hộp, gia tốc chuyển
động, vận tốc chuyển động, trọng lƣợng hình
hộp,…Những thông số này còn đƣợc gọi là
các thông số trạng thái của đối tƣợng. Khi đó
các đối tƣợng chuyển động với các thông số
riêng của nó. Giả sử ở thời điểm t0 ta đã có
các vector trạng thái của đối tƣợng, sang thời
điểm t1 > t0 vector trạng thái mới của đối
tƣợng có thể đƣợc tính toán bằng các phƣơng
pháp lấy tích phân số gần đúng. Có hai
phƣơng pháp tính tích phân số hay đƣợc dùng
đó là phƣơng pháp Euler và Runge–Kutta
Fourth 4. Phƣơng pháp Euler đơn giản, sai số
lớn và chỉ cho độ chính xác tốt khi t = t1 - t0
lớn, ngƣợc lại khi t bé thì phƣơng pháp
Runge–Kutta Fourth 4 lại cho độ chính xác
cao hơn. Sau đây chúng tôi sẽ trình bày
phƣơng pháp lấy tích phân số Runge–Kutta
Fourth 4, là phƣơng pháp mà đã đƣợc sử
dụng trong ứng dụng của chúng tôi.
x1 = - *Sign(c20)*a1
x2 = *Sign(c10)*a2
y1 = - *Sign(c02)*b1
y2 = *Sign(c01)*b2
a1+ *Sign(c20)*x1 0
a2- *Sign(c10)*x2 0
b2- *Sign(c01)*y2 0
b1+ *Sign(c02)*y1 0
a1+ *Sign(c20)*x1 = 0
a2- *Sign(c10)*x2 = 0
b2- *Sign(c01)*y2 = 0
b1+ *Sign(c02)*y1 = 0
Đỗ Năng Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 161 – 169
167
Bảng 2. Toạ độ của tiếp điểm trong các trường hợp
Gọi Sn là vector trạng thái của đối tƣợng ở
thời điểm tn, để tính vector trạng thái Sn+1 ở
thời điểm tiếp theo tn+1 bằng phƣơng pháp
Runge–Kutta Fourth 4 nhƣ sau:
Đặt h = tn+1 - tn.
Gọi F(Sn, tn) là đạo hàm của Sn ở thời điểm tn
Tính A1 = F(Sn, tn)
Tính A2 = F(Sn + h*A1/2, tn + h/2)
Tính A3 = F(Sn + h*A2/2, tn + h/2)
Tính A4 = F(Sn + h*A3, tn+ h/2)
Khi đó:
)*2*2(*6
43211 AAAAh
SS nn
Nhƣ vậy, sau khi tính toán đƣợc vector trạng
thái mới cho đối tƣợng, chúng ta sẽ cập nhật
đƣợc vị trí và hƣớng ở thời điểm mới. Sau đó
sẽ làm lại thủ tục phát hiện va chạm cho các
đối tƣợng ở thời điểm mới này với các hộp
bao mới cập nhật.
ỨNG DỤNG VÀO BÀI TOÁN AN TOÀN
GIAO THÔNG.
An toàn giao thông là vấn cấp thiết của mỗi
quốc gia, đặc biệt trong điều kiện Việt Nam
với hệ thống giao thông còn chƣa hoàn thiện,
ý thức của ngƣời dân khi tham gia giao thông
còn yếu kém và bản thân vẫn chƣa có các hệ
thống giám sát và cảnh báo giao thông hiệu
quả. Thực tại ảo là một lĩnh vực nghiên cứu
mới trong công nghệ thông tin và đã tỏ ra
hiệu quả trên nhiều lĩnh vực. Trong đó, lĩnh
vực liên quan đến an toàn giao thông là một
ví dụ.
Viện CNTT đã và đang nghiên cứu về thực tại
ảo và các ứng dụng của nó. Việc ứng dụng
công nghệ thực tại ảo vào an toàn giao thông
Đỗ Năng Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 161 – 169
168
là một trong những hƣớng nghiên cứu trọng
điểm. Một trong những phƣơng pháp hữu
hiệu để làm giảm thiểu tai nạn giao thông đó
là tuyên truyền, phổ biến và cảnh báo hậu quả
của tai nạn giao thông đến cho mỗi ngƣời để
nâng cao ý thức chấp hành luật lệ giao thông.
Do đó, việc nghiên cứu các kỹ thuật va chạm
trong các hệ thống thực tại ảo nhằm ứng dụng
vào mô phỏng các tình huống giao thông
thƣờng nhật để tuyên truyền, trợ giúp ngƣời
tham gia giao thông biết cách đi nhƣ thế nào
để an toàn nhất.
Tại Việt Nam, việc tuyên truyền về an toàn
giao thông đã đƣợc quan tâm thông qua các
chƣơng trình truyền hình: “Tôi yêu Việt
Nam”, “Dạy và học luật giao thông”… Tuy
nhiên, những chƣơng trình này có nhƣợc
điểm cố hữu đó là chúng đƣợc xây dựng bởi
những diễn viên thật cho nên nhiều khi ngƣời
xem thấy nó “không thật” bởi các lý do an
toàn khi đóng phim. Do vậy, hiệu quả tuyên
truyền không cao.
Sử dụng công nghệ thực tại ảo kết hợp với
các kết quả nghiên cứu va chạm ở trên, chúng
tôi xây dựng hệ thống “Giúp bạn đi an toàn
khi tham gia giao thông” để mô phỏng các
tính huống giao thông thƣờng xảy ra trong
thực tế. Mỗi tính huống sẽ dạy cho bạn biết
cách đi nhƣ thế nào để an toàn nhất khi bạn
gặp tình huống tƣơng tự
Hiện tại, chúng tôi đã xây dựng đƣợc một tình
huống đó là “Đỗ đúng phần đường quy định”,
một tình huống mà theo các báo cáo về tai
nạn giao thông là thƣờng xảy ra nhất.
Một số cảnh của tình huống này đƣợc demo
bên dƣới.
Hình 4. Các phương tiện giao thông Hình 5. Chiếc xe máy đỗ sai làn đường
Hình 6. Một chiếc xe tô không kịp phanh đã đâm
vào xe máy đỗ sai đường đó
Hình 7. Mở rộng mô phỏng với phương tiện ôtô
tham gia giao thông
Đỗ Năng Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 161 – 169
169
KẾT LUẬN
Va chạm là vấn đề không thể thiếu trong bất
kỳ một hệ thống thực tại ảo nào. Do vậy, đã
có rất nhiều kết quả nghiên cứu về vấn đề này
và hầu nhƣ các nghiên cứu đó đều tập trung
vào các phƣơng pháp phát hiện gần đúng va
chạm dựa vào các hình bao. Bài báo này trình
bày một kỹ thuật phát hiện va chạm dựa trên
việc tính toán các hộp bao theo hƣớng
(Oriented Bounding Boxes -OBBs). Việc áp
dụng kỹ thuật phát hiện va chạm dựa vào các
hộp bao OBBs vào hệ thống “Giúp bạn đi an
toàn khi tham gia giao thông” cho thấy kỹ
thuật này đảm bảo các yêu cầu về tốc độ (tính
thời gian thực) và đặc biệt là độ chính xác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. David Eberly, “Dynamic Collision Detection
using Oriented Bounding Boxes”, Geometric
Tools, Inc, 1999.
2. Devid Eberly, “Dynamic Collision Detection
using Oriented Bounding Boxes”,
http://www.geometrictools.com ,1999
3. Eugene Laptev, “Collision Detection - Fastcar”,
Oxford Dynamics”, www.oxforddynamics.co.uk,
2002.
4. Diego Ruspini, Oussama Khatib, “A Framework
for Multi-Contact Multi-Body Dynamic Simulation
and Haptic Display”, Proceedings of the 2000
IEEE/RSj International Conference on Intelligent
Robots and Systems, 2000.
5. Nick Bobic,”Advanced Collision Detection
Techniques”, http://www.gamasutra.com, 2000.
6. Russell Smith, “Open Dynamics Engine”,
http://www.ode.org, 2006.
7. WANG Xiao-rong, WANG Meng, Li Chun-gui,
“Research on Collision Detection Algorithm Based
on AABB”, 2009 Fifth International Conference on
Natural Computation, pp 422-424, 2009.
8. Hu Songhua, Yu Lizhen, “Optimization of
Collision Detection Algorithm based on OBB”,
International Conference on Measuring
Technology and Mechatronics Automation,
pp853-855, 2010.
SUMMARY
THE COLLISION CALCULATION BASED ON OBBS TECHNIQUE APPLIED
FOR A VIRTUAL REALITY SYSTEM SIMULATED TRAFFIC
Do Nang Toan, Nong Minh Ngoc
*
Institute of Information Technology, Thai Nguyen University
Collision is an indispensable issue in any virtual reality (VR) system. Therefore, the research on
collision detection is a top target that the virtual reality system to pays attention. This paper
presents a collision detection technique based on the calculation of the oriented bounding box
(OBB) and the improvement of it for collision detection.
Its result has been applied to our system is "Helping you in safety traffic" - a virtual reality system
simulated traffic. It can be helps human been know how to safely in traffic..
Keywords: Collision Detection, OBBs, AABB, VR
Ngày nhận bài:08/5/2014; Ngày phản biện:20/5/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Vũ Vinh Quang – Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông - ĐHTN
* Tel: 0968 595888
Đỗ Năng Toàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 161 – 169
170
Đặng Ngọc Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 171 – 176
171
MỘT PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN VỊ TRÍ VÀ LỰC TƢƠNG TÁC
VỚI MÔI TRƢỜNG TRONG HỆ TELEOPERATION
Đặng Ngọc Trung*, Nguyễn Văn Trọng
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Trong lĩnh vực điều khiển từ xa việc thực thi chính xác các tác vụ là điều cần thiết. Với mục đích
đó, bài báo này tập trung xem xét về điều khiển vị trí của hệ Teleoperation gồm hệ thống Master
(chủ động) và hệ thống Slave (bị động) – Hệ SMSS. Ở đây có sử dụng luật điều khiển PD kinh
điển kết hợp với điều khiển lực thụ động, đảm bảo đƣợc vị trí và lực tƣơng tác giữa robot Slave
với môi trƣờng đồng nhất với robot Master khi có kể đến độ trễ trên kênh truyền thông. Kết quả
bài báo thông qua sự mô phỏng hệ thống trên Matlab cho thấy tính ƣu việt của phƣơng pháp điều
khiển đƣợc đề xuất.
Từ khóa: Điều khiển hệ thống Teleoperation
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Teleoperation là một hệ thống thiết bị có sự
tƣơng tác ở khoảng cách khác nhau tƣơng tự
nhƣ một hệ thống “điều khiển từ xa” thƣờng
gặp trong học thuật và môi trƣờng kỹ thuật.
Trong các thiết bị thuộc hệ thống này, Robot
điều khiển từ xa (cố định hoặc di động) đƣợc
sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học kỹ
thuật và cuộc sống hàng ngày. Teleoperation
bao gồm một hệ thống chủ động, gọi là
“Master” và một hệ thống phụ thuộc gọi là
“Slave”. Ngƣời điều khiển sử dụng một hệ
thống Teleoperation để gửi các tín hiệu thông
tin và yêu cầu đến hệ “Slave” thông qua hệ
“Master”. Căn cứ vào kênh truyền thông tin,
hệ thống Teleoperation đƣợc gọi là hệ thống
kín hoặc hệ thống hở. Trong hệ hở, không có
phản hồi nào từ hệ “Slave” về hệ “Master”, và
hệ “Slave” đƣợc thúc đẩy làm việc nhờ những
tín hiệu đƣợc gửi từ “Master”[1]. Trong hệ
kín, ngoài tín hiệu đƣợc gửi từ “Master” đến
“Slave” thì còn có tín hiệu phản hồi ngƣợc từ
hệ “Slave” gửi về hệ “Master”, những tín hiệu
phản hồi có thể là về vị trí, vận tốc, gia tốc
của robot, lực tƣơng tác với môi trƣờng làm
việc và thậm chí là hình ảnh, âm thanh, nhiệt
độ… tại khu vực làm việc ở cả hai phía trong
hệ [2], [3].
* Email: [email protected]
Trong vài thập niên gần đây, hệ thống
Teleoperation đã đƣợc phát triển với nhiều
ứng dụng khác nhau nhƣ là đƣợc sử dụng ở
ngoài vũ trụ, dƣới đáy biển, trong các thiết bị
hạt nhân, trong hoạt động phẫu thuật, trong
điều khiển lái xe từ xa, trong cứu hộ… Các
ứng dụng của hệ thống Teleoperation và các
nghiên cứu về hệ thống này vẫn đang đƣợc
các nhà khoa học theo đuổi.
Bài báo này đề xuất một phƣơng pháp điều
khiển song phƣơng mới cho hệ Teleoperation
SMSS với một robot Master và một robot
Slave. Trong thuật giải này, chúng tôi đề xuất
kết hợp điều khiển PD kinh điển với điều
khiển lực thụ động. Việc sử dụng phƣơng
pháp Lyapunov đã chỉ ra sự ổn định toàn cục
của hệ thống điều khiển đã đề xuất. Kết quả
nhận đƣợc của phƣơng pháp đã cải tiến đƣợc
tính đồng nhất về vị trí và lực tƣơng tác ở cả
hai phía của hệ thống Teleoeration. Kết quả
mô phỏng đã cho thấy tính hiệu quả của
phƣơng pháp đề xuất này.
Hình 1. Hệ thống Teleoperation
Đặng Ngọc Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 171 – 176
172
ĐỘNG LỰC HỌC CHO HỆ SMSS
Giới thiệu
Xét một cặp của hệ thống robot của hệ thống
SMSS đƣợc liên kết thông qua đƣờng liên lạc
với thời gian trễ biến thiên. Cấu hình của hệ
thống này đƣợc thể hiện trong hình dƣới.
Hình 2. Hệ thống điều khiển từ xa một robot
Master một robot Slave (SMSS)
Giả sử bỏ qua tác dụng của ma sát, các nhiễu
khác và trọng lực, phƣơng trình động lực học
của robot Master và robot Slave với n bậc tự
do đƣợc mô tả nhƣ sau [4],[6]:
( ) ( , )
( ) ( , )
T
m m m m m m m m m op
T
s s s s s s s s s e
M q q C q q q J F
M q q C q q q J F
(2.1)
Trong đó: m, s biểu thị chỉ số robot Master
và Slave tƣơng ứng.
Xét hệ số cho biết tọa độ tay máy iq , với i =
m, s, hệ tọa độ đề các có quan hệ với hệ tọa
độ này theo:
))(( tqhz iii
Trong đó: ih là hàm chuyển tọa độ từ không
gian khớp tới không gian làm việc.
iz là vị trí làm việc cuối của robot trong
không gian làm việc.
Đạo hàm biểu thức trên thu đƣợc ma trận
Jacobi nhƣ sau: iiii qqJz )(
Động lực học của hệ Teleoperation trong
miền không gian làm việc
Ta giả sử 2 robot Master và Slave trong hệ
thống SMSS có kết cấu giống nhau.
Áp dụng định nghĩa hàm Lagrange ta có:
L = K –
Từ đó đƣa ra đƣợc phƣơng trình động lực học
của robot Master đƣợc viết lại dƣới dạng sử
dụng hàm Lagrange nhƣ sau:
( ) ( , ) T
m m mM q q C q q q J F
Tƣơng tự tính toán cho Robot Slave
( ) ( , ) T
s s sM q q C q q q J F
Giả thiết 2.3.1 Jm và Js là khả đảo và không
kỳ dị ở tất các thời điểm hoạt động.
Ta có z là vị trí khâu cuối, đạo hàm z theo
thời gian ta có mối quan hệ giữa vận tốc trong
không gian làm việc với vận tốc góc :
( ) ( ) ( )kz t J q q t k = m, s (2.2)
Đạo hàm tiếp theo thời gian ta có :
k kz(t)= J(q )q(t)+J(q )q(t) k = m, s (2.3)
Với z là vecto gia tốc khâu cuối. Thay (2.2),
(2.3) vào (2.1) chúng ta có thể nhận đƣợc
hệ động lực học trong không gian làm việc
nhƣ sau: '
'
( ) ( , )
( ) ( , )
m m m m m m m m op
s s s s s s s s e
M q z C q q z F
M q z C q q z F
(2.4)
Trong đó : 1T
k k k kM J M J
1 1( )T
m k k k k k kC J C M J J J
' T
k k kJ (k = m, s)
Giả thiết 2.3.2 Lực tác động của ngƣời Fop và
lực môi trƣờng Fe là bị giới hạn
Giả thiết 2.3.3 Ngƣời tác động và môi trƣờng
có thể đƣợc mô hình nhƣ những hệ thống thụ
động tƣơng ứng.
Với giả thiết này ngƣời tác động đƣợc mô tả
nhƣ sau:
( ) ( ) 0
t
T
op m
o
F z d
và môi trƣờng từ xa đƣợc mô tả nhƣ sau:
( ) ( ) 0
t
T
e s
o
F z d
Trong đó ,m sz z là các vận tốc của Robot
Master và Robot Slave.
Độ trễ trên kênh truyền thông
Đặt smiRRTi ,,: là thời gian phụ
thuộc thời gian trễ trên kênh truyền thông đi
(i=m) và về (i=s) tƣơng ứng. Mô hình độ trễ
đƣợc đƣa ra trong hình dƣới, ( )u t là đầu vào,
( ( ))y t T t là đâu ra trễ, ( )t là sai số điều
chỉnh của hệ thống.
Đặng Ngọc Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 171 – 176
173
Hình 3. Mô hình thời gian trễ
Nếu vị trí và vận tốc của Master và Slave
truyền tới nhau với độ trễ / (.)m sT , các tín
hiệu trễ đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
)())(()(ˆ));(()(ˆ tTtTtztztTtztz mmmmmmm
)())(()(ˆ));(()(ˆ tTtTtztztTtztz sssssss
Trong đó: )(tTm và )(tTs đƣợc giả thiết là
thời gian trễ biến thiên.
THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN CHO HỆ SMSS
Mục tiêu điều khiển
Ta sẽ thiết kế m và s để đạt đƣợc sự đồng
bộ trong không gian làm việc cho hệ
teleoperation với cấu hình robot Master, Slave
khác nhau và có độ trễ trên kênh truyền thông.
Ta xác định sai lệch vị trí của khâu chấp hành
cuối nhƣ sau:
( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( )
m s s m
s m m s
e t z t T z t
e t z t T z t (3.1)
Trong đó: Tm và Ts là thời gian trễ
zm , zs là vị trí của khâu chấp hành cuối.
Thiết kế điều khiển
Từ 2.4 ta có thể đề xuất luật điều khiển kết
hợp phƣơng pháp PD & điều khiển lực thụ
động nhƣ sau :
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) (1 ) ( )
( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) (1 )
( )
m D s m P s m op
e
s D m s P m s env
op
t K z t z t K z t z t C F t
CF t
t K z t z t K z t z t C F
CF t
(3.2)
KD và KP Rmxn
là các ma trận hệ số điều
khiển vị trí.
C Rmxn
là ma trận hệ số điều khiển lực.
Phân tích tính ổn định
Chứng minh: Tính ổn định của hệ thống
bằng phƣơng pháp ISS - Lyapunov:
Căn cứ trên phƣơng trình động lực học của
hệ thống ta chọn một hàm xác định dƣơng
nhƣ sau :
0
2 ( ) ( )t
T T T
m m m m m p m op mV z M z z K z C F z d
với , ,m PM K C là các ma trận xác định
dƣơng. Theo giả thiết môi trƣờng và tay
máy là thụ động, do đó Vm là hàm xác định
dƣơng
Lấy đạo hàm của Vm với các điều kiện cho
phép sau đó biến đổi ta đƣợc:
2 2 2
2 2 2
2 ( ) ( ) 2 ( ) ( )
2 ( ) ( ) 2
T T T T
m m m m m m m P m op m
T T T T
m m m m op m m m m m P m op m
T T
m m D s m m P s m
T T
m op e m m m
T
m m m
V z M z z Mz z K z CF z
V z C z F z M z z K z CF z
V z K z t z t z K z t z t
z C F t F t z C z
z M z
2 2
2 ( ) 2 ( ) 2 ( )
2 ( ) 2 2
2 ( ) ( ) 2 ( ) ( )
( ) 0
T T
m P m op m
T T T
m m D s m D m m P s
T T T
m e m m m m m m
T T
m m D m m m D s P s
e m m
z K z CF z
V z K z t z K z t z K z t
z C F t z z z z
V z K z t z K z t K z t
C F t z
Do vậy quỹ đạo chuyển động robot Master
là ổn định cục bộ. Tƣơng tự chứng minh với
robot Slave ta cũng dẫn đến đc sự ổn định
về quỹ đạo chuyển động.
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Kết quả mô phỏng với thời gian trễ trên kênh
truyền thông. Giả thiết hai robot Master và
Slave sử dụng trong quá trình mô phỏng có
cấu hình giống nhau. Các kết quả mô phỏng
nhận đƣợc bằng việc sử dụng phần mềm
Matlab Simulink.
+ Trƣờng hợp 1 : Khi robot Slave không va
chạm với môi trường
+ Trƣờng hợp 2 : Khi robot Slave va chạm
với môi trường
Nhận xét: Trong nghiên cứu này, các tác giả
đã đƣa ra một phƣơng pháp điều khiển mới và
đã đạt đƣợc các mục tiêu điều khiển đƣa ra ở
phần trên.. Tuy nhiên trong các hƣớng nghiên
cứu tiếp theo chúng ta cần quan tâm với thời
gian trễ lớn và áp dụng mở rộng cho các robot
có kích thƣớc không đồng nhất.
Đặng Ngọc Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 171 – 176
174
Hình 4. Sơ đồ khối điều khiển hệ thống SMSS
Hình 5. Khối Master
Hình 6. Khối Slave
Đặng Ngọc Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 171 – 176
175
Hình 7. Khối Human Hình 8. Khối Delay
Hình 9. Vị trí của robot Master và slave khi có trễ Hình 10. Lực tác động của người và lực tương tác
của môi trường
Hình 11. Vị trí của robot Master và slave khi có trễ Hình 12. Lực tác động của người và lực tương tác
của môi trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. L. Basanez, J. Rosell, L. Palomo, Emmanuel
Nuno and H. Portilla: A Framework for Robotized
Teleoperated Tasks.
2. R.J Anderson and M.W Spong: Bilateral
control of Teleoperators with Time Delay. IEEE
Trans on Automatic Control, Vol.43, Issue 5,
p.494-501,1989.
3. Nam D. D. and T. Namerikawa: Impedance
Control for Force – Reflecting Teleoperation with
Varying Damping under Communication Delays.
Proc. of the 1st IFToMM International Symposium
on Robotics and Mechatrocnics (ISRM), Hanoi,
Vietnam, September 21st-23
rd, 2009.
4. Nguyễn Văn Khang (2007), Động lực học hệ
nhiều vật (Dynamics of Multibody Systems),Nxb
Khoa học Kỹ thuật.
0 10 20 30 40 50 60
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
t (s)
Zy
(m)
Master
Slave
0 10 20 30 40 50 60-20
-15
-10
-5
0
5
10
15
t (s)
Fy (N
)
Master
Slave
0 10 20 30 40 50 60
-0.1
-0.05
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
t (s)
Zy (m
)
Master
Slave
Va cham
0 10 20 30 40 50 60-15
-10
-5
0
5
10
15
t (s)
Fy (N
)
Master
Slave
Va cham
Đặng Ngọc Trung và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 171 – 176
176
SUMMARY
A CONTROL METHOD FOR LOCATION AND HUMAN INTERACTION
WITH THE ENVIRONMENT IN THE TELEOPERATION
Dang Ngoc Trung*, Nguyen Van Trong
College of Technology - TNU
In the field of remote control, the task of the correct execution is essential. For that purpose, this
paper focuses on the position control of the Teleoperation system including Master (active) and
Slave system (passive) - SMSS system. This system applied the combination between classical PD
control law and Scattering parameters to ensure the position and interactive force between the Slave
robot and homogeneous medium with the Master robot regarding to the delay of communication. The
illustrative results in Matlab shows the preeminent of control method suggested.
Keywords: Teleoperation control systems, robot control, SMSS robot systems, bilateral robot
control, passive control
Ngày nhận bài:18/4/2014; Ngày phản biện:14/5/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Lại Khắc Lãi – Đại học Thái Nguyên
* Email: [email protected]
Phạm Xuân Nghĩa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 177 – 181
177
- LDPC
Phạm Xuân Nghĩa
1, Nguyễn Anh Tuấn
2*, Nguyễn Đức Đài
1 1Học viện Kỹ thuật quân sự
2Trường Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT kiểm tra chẵn lẻ mật độ thấp (LDPC-Low
Density Parity Check)
-
1,2 dB trên kênh pha-đinh.
Từ khóa: Mã LDPC, ma trận kiểm tra tương đương, giải mã BPA, kênh Gauss, kênh fadinh
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Mã kiểm tra chẵn lẻ mật độ thấp (LDPC-Low
Density Parity Check)
, tuy nhi
.
có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm cải
thiện hiệu quả bộ giải mã này, trong đó cải
tiến nâng cao chất lƣợng giải mã vẫn là nội
dung đang tiếp tục đƣợc nghiên cứu.
H. Mặt khác,
. T
.
CÁC THUẬT TOÁN GIẢI MÃ BPA, BPA-
EH VÀ Ý TƢỞNG NGHIÊN CỨU
Thuật toán giải mã BPA
Xét mã LDPC ( , )n k với tỷ lệ mã
/R k n ( m n k là số lƣợng các bit kiểm
tra). Các bit tin 1 2, ,... ku u u u đƣợc mã hóa
thành từ mã 1 2, ,... ny y y y sau đó đƣợc
điều chế và truyền trên kênh. Đầu vào bộ giải
mã BPA là tỷ lệ ƣớc lƣợng theo hàm log (Log
Likelihood Ratio – LLR) [2,3]:
* Tel: 0912 998396, Email: [email protected]
Pr( 0 | )( ) log
Pr( 1| )
ii
i
y rL y
y r
(1)
Ở đây r là tập các symbol nhận từ kênh và
xác suất điều kiện Pr( 0 | )iy r . Thuật toán
BPA [2,3] là thuật toán giải mã lặp có hai
công đoạn chính:
1. Cập nhật bản tin cho tất cả các nút kiểm tra
và gửi bản tin rji(b) từ nút kiểm tra tới các nút
bít nối với nó.
2. Cập nhật bản tin cho tất cả các nút bít và
gửi bản tin qji(b) từ các nút bit tới nút các
kiểm tra nối với nó.
Đầu ra của bộ giải mã là giá trị LLR của các
bít mã đƣợc sử dụng để quyết định thành từ
mã thăm dò ^ ^ ^ ^
1 2, ,..., ny y y y . Khi hội chứng
s thỏa mãn điều kiện:
^
. [0,0,...,0]Ts y H (2)
Thì dừng lặp đƣa ra từ mã hợp lệ ^
y . Nếu
điều kiện (2) không thỏa mãn thì quá trình
đƣợc thực hiện lại cho đến khi đạt số lần lặp
cực đại axm và đƣa ra từ mã.
-EH
Nhƣ ta đã biết thuật toán BPA-EH là thuật
toán sử dụng các ma trận kiểm tra tƣơng
đƣơng [1]. Từ lý thuyết của mã tuyến tính, ta
thấ y
Phạm Xuân Nghĩa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 177 – 181
178
(2). Đây là một hệ
phƣơng trình tuyến tính nên việc thay thế một
hàng bằng việc cộng các hàng bất kỳ với nhau
đểeH
ỉ xét trƣờng hợ eH
ế h(a) của ma trận H bằng
cách cộng modulo 2 hàng h(b) và h(c). Việc
lựa chọn các hàng h(a), h(b), h(c) đƣợ
ụ thể trong [1].
[1] vẫn còn
các hạn chế
-
, việ
.
CÁC ĐỀ XUẤT MỚI ĐỐI VỚI PHƢƠNG
PHÁP GIẢI MÃ BPA-EH
- –
ố
- –
^ ^ ^ ^
1 2, ,...,i nY y y y
hần kết quả mô
phỏng, đánh giá.
, trong [1] thực hiện
thuật toán BPA-EH bằng việc sử dụng các ma
trậ eH , các ma trậ
ợc tạo ra bằng việc thay thế
ểm tra kém tin cậy).
Điều này dẫn đến khối lƣợ
ớn. Ở ề xuấ
nhƣ sau: Ngoài việc thay thế hàng có độ tin
cậ ậ , chúng ta cũng có
thể thay thế một số ại bằ
toàn “0” điều này sẽ làm giảm khối lƣợ
đáng kể
, một nút bit
đƣợc nối tới nhiều nút kiểm tra, nên khi ta bỏ
bớt một số nút kiểm tra vẫn đảm bảo là nút bit
tin cậy dựa vào các bản tin từ nút kiể
.
KẾT QUẢ MÔ PHỎNG, ĐÁNH GIÁ
Sơ đồ mô phỏng hệ thống
Nguồn tin Mã LDPCĐiều chế
BPSK
Kênh truyền
Giải điều chế
BPSKGiải mã LDPC
So sánh
BPSKmods y
ŷŝ
BER
Hình 1. Sơ đồ mô phỏng hệ thống
Trong sơ đồ
[4]. Thuật toán giải mã dựa
Phạm Xuân Nghĩa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 177 – 181
179
trên thuật toán BPA-EH cải tiến. Theo lý
thuyết mã tuyến tính, thì từ ma trận H gốc có
thể tạo ra các ma trận He bằng việc thay thế 1
hàng h(a) bằng tổng module 2 hàng h(b) và
h(c):
ow( ) ow( ) ow( ),|e r a r b r c a b cH H
(3)
Việc lựa chọn các hàng h(a), h(b), h(c) đƣợc
chọn trên việc xét giá trị syndrome mềm [1]:
( ) ( ( ))min | ( |i i
i j j
j V j V
L s sign L y L y
(4) min1,2... 1,2...
| ( ) | min | ( ) | min | ( ) |i ji m j n
L s L s L y
(5)
Ở đây smin là nút có giá trị tuyệt đối của
syndrome là nhỏ nhất trong lần giải mã đầu
tiên. Nhƣ ta đã biết nút kiểm tra có syndrome
nhỏ nhất sẽ kết nối với nút tin có độ tin cậy
thấp nhất, nên ta chọn a là hàng ứng với
L(smin) có giá trị nhỏ nhất mang dấu dƣơng
(việc lựa chọn dấu dƣơng đảm bảo chắc chắn
syndrome này bị lỗi), hàng b ứng với L(smax)
có giá trị lớn nhất mang dấu âm, còn hàng c
ứng với L(si) có giá trị tăng dần với
a b c .
Ngoài việc thay thế hàng n
0”) ngẫu nhiên một số
hàng trừ những hàng có độ tin cậy kém đã
thay và hàng có độ tin cậy lớn nhất.
Kết quả mô phỏng
-
-
AWGN.
2
-
H60x120 H120x240.
h , đối với bộ mã C1
H60x120, khi thực hiện thuậ
BPA-EH cải tiế - - -
He -
-
nhau việ
Pe=10-4
, nhƣng nếu tăng số hàng bị
-
-EH.
Hình 2.
, BPA-EH, BPA-EH cải tiế
60x120 trên kênh AWGN
Hình 3.
, BPA-EH, BPA-EH cải tiế
120x240 trên kênh AWGN
Trên h , k
He
. Vì vậy, việc sử dụng ma
trận H tƣơng đƣơng kết hợp xóa một số
ảm sự phức tạp trong quá
trình tính toán cỡ (10%) đối với bộ
H60x120 và 20 % đối với bộ
H120x240
-
1 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.510
-7
10-6
10-5
10-4
10-3
10-2
10-1
100
Eb/No
BE
R
Danh gia do thi BER cua ma LDPC bat quy tac
BPA
BPA-EH
BPA-EH erase 12 rows
BPA-EH erase 30 rows
BPA-EH erase 20 rows
Phạm Xuân Nghĩa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 177 – 181
180
.
-
-
pha – đinh:
Dựa vào kết quả mô phỏng trên kênh AWGN,
ta tiến hành thực hiện thuật toán BPA-EH cải
tiến trên kênh pha – đinh với bộ mã C1 đã xóa
6 hàng và bộ mã C2
h
Eb/N0
H60x120 -
- –
-
10%). Khi Eb/N0
˃
–
-
-
Pe=10-5
.
Hình 4.
, BPA-EH, BPA-EH cải tiế
60x120 trên kênh pha – đinh
1 2
H(120x240 b/N0
- -
Pe=10-4
b/N0 ˃
-
-
-
Pe=10-5
.
Hình 5.
, BPA-EH, BPA-EH cải tiế
n H120x240 trên kênh pha - đinh
KẾT LUẬN
ả ẳ
-
-
-
–
e = 10-4
-
-
t .
-
-
-
H.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyen Tung Hung, “A new decoding
algorithm based on equivalent parity check matrix
for LDPC codes,” REV Journall on Electronics
and Communications, Vol.3, No. 1-2, Jannuary –
June, 2013
2. R,Gallager, “Low-density parity-check codes,”
IRE Trans, Information Theory, pp. 21-28.
January 1962.
3. William E. Ryan, “An introduction to LDPC
codes,” Department of Electrical and Computer
Engineering, the University of Arizona, August
19,2003.
4. Thomas J. Richardson, M. Amin Shokrollahi,
Member, IEEE, and Rudiger L.Urbanker “Design
of capacity-Approaching irregular low-density
parity-check codes,”IEEE Transactions on
Information Theory, Vol. 47,No. 2, February 2001.
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1010
-7
10-6
10-5
10-4
10-3
10-2
10-1
100
Eb/No
BE
R
Danh gia do thi BER cua ma LDPC bat quy tac
BPA
BPA-EH cai tien
BPA-EH
1 2 3 4 5 6 7 8 9 1010
-8
10-7
10-6
10-5
10-4
10-3
10-2
10-1
100
Eb/No
BE
R
Danh gia do thi BER cua ma LDPC bat quy tac
BPA
BPA-EH cai tien
BPA-EH
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 171 – 176
181
SUMMARY
RESEARCH, QUALITY ASSESSMENT OF IMPROVED
BPA-EH ALGORITHM FOR LDPC CODES
Pham Xuan Nghia1, Nguyen Anh Tuan
2*, Nguyen Duc Dai
1
1Le Quy Don Technical University, 2College of Information and Communication Technology - TNU
This paper presents the decoding method for LDPC code based on Equivalent parity check matrix.
This method did not allow significant reduction in decoding time compared with BPA decoding
techniques, but also improve LDPC decoding perfomance. Simulation results show that the new
LDPC decoding algorithm can improve LDPC decoding perfomance compared with traditional
BPA approximately 0.75 dB on Gaussian channels and 1.2 dB on fadinh channels.
Keywords: LDPC code, Equivalent parity check matrix, BPA decoding, Gaussian channels,
fadinh channels.
Ngày nhận bài:31/12/2013; Ngày phản biện:20/1/2014; Ngày duyệt đăng: 9/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Phùng Trung Nghĩa – Trường Đại học Công nghệ Thông tin & Truyền thông- ĐHTN
* Tel: 0912 998396, Email: [email protected]
Phạm Xuân Nghĩa và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 177 – 181
182
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 183 – 188
183
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở CÁC LỚP CUỐI CẤP TIỂU HỌC TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO
Trần Ngọc Bích*, Trần Thị Ngọc Anh, Ngô Thị Duyên,
Đinh Thị Hƣơng, Phạm Thị Nhung, Lại Thị Thu Thủy
Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học nói chung, dạy học môn Toán nói riêng sẽ góp phần
phát triển năng lực ngƣời học, nâng cao hiệu quả dạy học. Qua các hoạt động dạy học, học sinh tự
kiến tạo kiến thức dƣới sự điều khiển, định hƣớng của GV. Đặc biệt, đối với các lớp cuối cấp tiểu
học (lớp 4, lớp 5) thì việc rèn luyện cho học sinh năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, khả năng tự
học … là cần thiết. Do đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy
học môn Toán ở các lớp cuối cấp tiểu học trên cơ sở vận dụng lý thuyết kiến tạo.
Từ khóa: toán tiểu học, Giáo dục tiểu học, dạy học môn Toán, kiến tạo, dạy học kiến tạo.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Toán học là môn học không chỉ trang bị cho
HS kiến thức toán học mà còn góp phần hình
thành ở học sinh (HS) năng lực tƣ duy,
phƣơng pháp làm việc khoa học. Thực tế hoạt
động dạy học (DH) môn Toán hiện nay đƣợc
quy về hoạt động định hƣớng, tổ chức, giúp
đỡ, điều khiển các hoạt động học tập của HS.
Một trong những yếu tố quan trọng dẫn tới
thành công trong quá trình này là ngƣời dạy
phải biết tổ chức cho ngƣời học KT tri thức.
Do đó, vận dụng lý thuyết kiến tạo (KT) trong
DH môn Toán ở tiểu học sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả DH, phát huy đƣợc tính tích cực
học tập của HS.
NỘI DUNG
Đôi nét về dạy học kiến tạo
DH KT là DH tổ chức cho HS KT tri thức. Tƣ
tƣởng nền tảng của lý thuyết KT là đặt vai trò
của chủ thể nhận thức lên vị trí hàng đầu của
quá trình nhận thức. Xuất phát từ bản chất của
KT trong nhận thức, nhiều nhà nghiên cứu đã
phân chia KT thành hai lại: KT cơ bản và KT
xã hội.
Học tập theo lý thuyết KT có những ƣu điểm
sau: Tri thức đƣợc KT một cách tích cực bởi
chủ thể nhận thức, không phải tiếp thu một
cách thụ động từ bên ngoài hay bản thân HS
* Tel: 0904 321939, Email: [email protected]
là ngƣời tích cực chủ động KT ra tri thức.
Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ
chức lại thế giới quan của chính mỗi ngƣời, vì
vậy, học tập theo lý thuyết KT sẽ giúp chủ thể
nhận thức khám phá ra một thế giới mới chƣa
biết tới hoặc chƣa biết đầy đủ [3].
Thực tiễn vận dụng lý thuyết KT trong DH
ở trƣờng tiểu học hiện nay
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 110 giáo viên
(GV) ở một số trƣờng tiểu học của tỉnh Nam
Định, Thái Bình, Thái Nguyên về việc vận
dụng lý thuyết KT trong DH. Kết quả khảo
sát cho thấy 100% GV đều nhận thức đƣợc
vai trò của DH theo thuyết KT nhằm phát huy
đƣợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
HS, góp phần nâng cao hiệu quả DH môn
Toán. 100% GV đều vận dụng lý thuyết KT
trong dạy học, trong đó 30% GV sử dụng
phƣơng pháp này thƣờng xuyên trong DH,
còn lại 70% GV có vận dụng nhƣng không
thƣờng xuyên. Tuy nhiên, GV còn nhiều lúng
túng vì chƣa có đƣợc những biện pháp cụ thể
vận dụng trong thực tiễn DH.
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả DH
môn Toán các lớp cuối cấp tiểu học trên cơ
sở vận dụng lý thuyết KT
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về dạy học KT,
nội dung chƣơng trình môn Toán các lớp cuối
cấp nói riêng, thực tiễn DH môn Toán ở
trƣờng tiểu học hiện nay … chúng tôi đề xuất
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 183 – 188
184
một số biện pháp nâng cao hiệu quả DH môn
Toán ở lớp 4, lớp 5 trên cơ sở vận dụng lý
thuyết KT.
Biện pháp 1: DH khái niệm theo hướng tổ
chức các hoạt động KT
Mục đích của biện pháp
Biện pháp đƣợc xây dựng nhằm: Giúp HS
lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, đƣợc
học theo đúng nhịp độ của bản thân; Góp
phần bồi dƣỡng năng lực dự đoán, khái quát
hóa, phát hiện vấn đề … cho HS.
Cách tiến hành biện pháp
Bƣớc 1: Tiếp cận vấn đề
GV lựa chọn các vấn đề toán học, yêu cầu HS
hoạt động trên các đối tƣợng đƣợc lựa chọn.
Các vấn đề toán học gắn với nội dung của bài,
đồng thời, hƣớng dẫn HS lựa chọn các đối
tƣợng và hoạt động trên các đối tƣợng đƣợc
lựa chọn.
Bƣớc 2: Hình thành khái niệm
Tổ chức cho HS hoạt động trên các đối tƣợng
để làm bộc lộ rõ các đặc điểm cơ bản của khái
niệm cần hình thành. Từ đó giúp HS dự đoán
về khái niệm.
Bƣớc 3: Hoàn thiện và củng cố khái niệm
Tổ chức cho HS hoàn thiện và củng cố sử
dụng khái niệm thông qua hệ thống bài tập
hoặc các trò chơi toán học. Ở bƣớc này, GV
nên toát yếu lại khái niệm để giúp HS hiểu
đúng, hình thành đúng, chính xác khái niệm.
Những lưu ý khi thực hiện biện pháp
GV phải tổ chức các hoạt động KT phải phù
hợp với trình độ, đặc điểm nhận thức của HS.
Trong bƣớc tiếp cận vấn đề hay hình thành
khái niệm, GV nên tổ chức cho HS thảo luận
nhóm để tăng hiệu quả trong quá trình hình
thành kiến thức.
Ví dụ minh họa: Dạy bài “Giây. Thế kỉ”[1]
theo hướng tổ chức các hoạt động KT
Bƣớc 1: Tiếp cận vấn đề
HS hoàn thành phiếu học tập.
Bƣớc 2: Hình thành khái niệm
GV yêu cầu HS quan sát mặt đồng hồ và
hƣớng dẫn:
Ngoài kim giờ, kim phút ta còn thấy kim giây.
Khoảng thời gian kim giây đi từ một vạch đến
vạch liền sau nó trên mặt đồng hồ là một giây.
Khi kim giây chạy đƣợc một vòng trên mặt
đồng hồ qua 60 vạch thì kim phút chạy đƣợc
1 phút.
GV giúp HS nhận xét: Giây là một đơn vị đo
thời gian. 1 phút = 60 giây.
GV giới thiệu cho HS: 1 thế kỉ = 100 năm và
xác định các thế kỉ.
PHIẾU HỌC TẬP
Bài 1. Đồng hổ chỉ mấy giờ?
Hình A Hình B Hình C Hình A đồng hồ chỉ ……………………
Hình B đồng hồ chỉ ……………………
Hình C đồng hồ chỉ ……………………
Bài 2. Điển số thích hợp vào chỗ chấm
1 ngày = …. giờ 1 giờ = …. phút
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 183 – 188
185
Sau đó, GV tổ chức cho HS hoạt động cặp
đôi: Một HS nêu năm và hỏi năm đó thuộc thế
kỉ thứ bao nhiêu ? Chẳng hạn, một HS hỏi:
Năm 1906 thuộc thế kỉ thứ bao nhiêu? HS
còn lại phải trả lời: Năm 1906 thuộc thế kỉ
XX. Sau đó, hai HS đổi vai trò cho nhau.
Bƣớc 3: Hoàn thiện và củng cố khái niệm
Để hoàn thiện và củng cố khái niệm thì GV tổ
chức cho HS hoạt động cá nhân làm bài tập
trong sách giáo khoa và sau đó gọi một vài
HS thực hiện trên bảng.
GV cho HS liên hệ thực tiễn cuộc sống:
- Yêu cầu HS kể tên các hoạt động trong thực
tiễn có sử dụng đơn vị đo thời gian là giây.
- HS năm sinh của mình và xác định xem năm
đó thuộc thế kỉ nào?
Biện pháp 2: DH quy tắc, phương pháp trên
cơ sở vận dụng lý thuyết KT
Mục đích của biện pháp
Biện pháp đƣợc xây dựng nhằm mục đích:
Giúp HS hình thành đƣợc các quy tắc,
phƣơng pháp trong toán học; Giúp HS biết
vận dụng quy tắc, phƣơng pháp vào giải bài
tập; Rèn luyện khả năng tƣ duy, năng lực suy
luận, phán đoán, … cho HS; Giúp HS nắm
đƣợc bản chất của kiến thức, tạo niềm tin
vững chắc cho HS về tri thức mới.
Cách tiến hành biện pháp
Bƣớc 1: Hình thành quy tắc, phƣơng pháp
GV lựa chọn tình huống toán học, yêu cầu HS
lựa chọn đối tƣợng và hoạt động trên các đối
tƣợng đƣợc lựa chọn nhằm giúp HS củng cố
kiến thức cũ và hình thành kiến thức mới.
GV tổ chức cho HS hoạt động trên các đối
tƣợng đã lựa chọn để giúp HS nắm rõ đƣợc
các đặc điểm của đối tƣợng, tạo cơ sở cho
việc hình thành quy tắc và phƣơng pháp mới.
Từ đó, HS hoạt động, xem xét và phát hiện ra
các đặc điểm của quy tắc cần hình thành và
đƣa ra dự đoán về quy tắc, phƣơng pháp.
Bƣớc 2: Thực hành sử dụng quy tắc, phƣơng pháp
GV có thể thiết kế các phiếu học tập để HS
làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm nhỏ để
thực hành sử dụng quy tắc, phƣơng pháp. HS
trình bày kết quả hoạt động của bản thân với
nhóm và cùng với nhóm thống nhất kết quả
hoạt động. Các nhóm báo cáo kết quả hoạt
động của mình trƣớc lớp và đƣa ra ví dụ để
chứng minh cho hoạt động của nhóm.
Bƣớc 3: Củng cố quy tắc, phƣơng pháp
GV thiết kế các hoạt động củng cố quy tắc,
phƣơng pháp giúp HS nắm chắc hơn kiến
thức vừa hình thành. GV có thể thiết kế các
phiếu học tập với các bài tập trắc nghiệm
khách quan vận dụng quy tắc, phƣơng pháp
để kiểm tra mức độ vận dụng quy tắc, phƣơng
pháp và sự linh hoạt trong quá trình vận dụng
của HS. Ngoài ra, GV tổ chức cho HS hoạt
động vận dụng quy tắc, phƣơng pháp vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
Những lưu ý khi thực hiện biện pháp
- Quá trình KT tri thức phải phù hợp với trình
độ nhận thức và khả năng tƣ duy của HS.
- GV cần tổ chức các hoạt động cho HS tự KT
tri thức mới về các quy tắc và các phƣơng
pháp đã hình thành.
Ví dụ minh họa: Dạy bài “Diện tích hình tam
giác”[2] trên cơ sở vận dụng lý thuyết KT.
Bƣớc 1: Hình thành quy tắc, phƣơng pháp
GV tổ chức cho HS hoạt động nhƣ sau: Cho
hai hình tam giác bằng nhau, GV yêu cầu HS
cắt ghép hai hình tam giác đó thành hình chữ
nhật. HS thực hành cắt ghép theo hình vẽ.
1 2
Đƣờng cắt
1 2
A D
B C
E
H
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 183 – 188
186
GV giúp HS hình thành công thức tính diện
tích hình tam giác qua hoạt động cắt ghép
hình. Dựa vào kiến thức đã có, HS biết đƣợc
công thức diện tích của hình chữ nhật ABCD
là BC × AB = BC × EH. Từ đó, HS đƣa ra dự
đoán của mình về công thức tính diện tích của
hình tam giác. HS thảo luận nhóm và thống
nhất dự đoán, đƣa ra ví dụ kiểm chứng để trình
bày trƣớc lớp. Các nhóm tranh luận và thống
nhất quy tắc. GV chốt lại quy tắc và công thức
tính diện tích hình tam giác.
Bƣớc 2: Thực hành sử dụng quy tắc, phƣơng pháp
GV tổ chức cho HS thực hành sử dụng quy
tắc, phƣơng pháp vào giải các bài tập trong
sách giáo khoa dƣới dạng hoạt động cá nhân
hoặc hoạt động nhóm. GV cũng có thể đƣa ra
các mô hình của hình tam giác yêu cầu HS đo
độ dài cạnh đáy, đƣờng cao và tính diện tích.
Bƣớc 3: Củng cố quy tắc, phƣơng pháp
GV tổ chức hoàn thiện và củng cố quy tắc cho
HS thông qua bài tập khắc sâu kiến thức cho
HS. Chẳng hạn: “Cho hình bình tam giác
ABC, có chiều cao bằng cạnh đáy. Biết tổng
độ dài của cạnh đáy và chiều cao là 35 m.
Tính diện tích hình tam giác đó?”
GV cho HS liên hệ thực tiễn cuộc sống, chẳng
hạn: Tìm 3 đồ dùng có hình tam giác và tính
diện tích 3 hình tam giác đó.
Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động KT trong
DH giải toán
Mục đích của biện pháp
Biện pháp đƣợc xây dựng nhằm mục đích:
Giúp HS biết tìm tòi lời giải và trình bày bài
giải; Rèn luyện khả năng tƣ duy, khả năng lập
luận cho HS.
Cách thực hiện biện pháp
Bƣớc 1: Tìm hiểu bài toán
Bài toán gồm: Những dữ kiện là những cái đã
cho, đã biết trong bài toán, những ẩn số là
những cái chƣa biết và phải tìm. GV đặt câu
hỏi giúp HS nắm đƣợc nội dung của bài toán.
Bƣớc 2: Lập kế hoạch giải
GV thiết kế các hoạt động giúp HS đƣa bài
toán về dạng quen thuộc (quy lạ về quen)
bằng cách huy động kiến thức, kĩ năng đã có
trong kinh nghiệm để xem xét bài toán. Ngoài
ra, GV có thể thiết kế hệ thống câu hỏi giúp
HS hình thành cách giải bài toán, biết vận
dụng các phƣơng pháp giải đã biết để thực
hiện giải.
Bƣớc 3: Trình bày bài giải
Trình bày bài giải là quá trình hoàn thiện lời giải
một bài toán. Sau khi tiến hành tìm hiểu nội
dung bài toán, thực hiện lập kế hoạch giải toán,
tiến đến việc thực hiện trình bày bài giải.
Bƣớc 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
Việc nghiên cứu lời giải còn cho phép HS
nhìn lại xem đã xét đầy đủ các trƣờng hợp có
thể xảy ra của bài toán hay chƣa, nhất là các
bài toán có liên quan đến những đối tƣợng
hay quan hệ có nhiều khả năng xảy ra. Bằng
cách này dần luyện tập cho HS thói quen
nhìn nhận vấn đề một cách khá toàn diện,
theo nhiều khía cạnh, tránh phiến diện, hời
hợt. GV có thể yêu cầu tìm cách giải khác cho
bài toán để giúp phát triển tƣ duy, khả năng
tìm tòi, khám phá của HS.
Những lưu ý khi tiến hành biện pháp
- GV tổ chức các hoạt động giúp HS suy nghĩ
và tự tìm lời giải cho bài toán.
-
và phải phân loại đƣợc dạng của bài toán.
Ví dụ minh họa
Ví dụ: Lúc 6 giờ một xe ô tô đi từ A đến B với
vận tốc là 50 km/giờ. Lúc 7 giờ 30 phút một
xe du lịch đi từ B đến A với vận tốc là 65
km/giờ. Hỏi hai xe gặp nhau lúc mấy giờ?
Biết quãng đường từ A đến B dài 420 km.
Bƣớc 1: Tìm hiểu đề bài
GV yêu cầu HS đọc kĩ bài toán và trả lời câu
hỏi. Chẳng hạn:
- Bài toán cho biết gì? (Lúc 6 giờ sáng một xe
ô tô đi từ A đến B với vận tốc là 50 km/giờ.
Lúc 7 giờ 30 phút một xe du lịch đi từ B đến
A với vận tốc là 65 km/giờ. Quãng đƣờng từ
A đến B dài 420 km).
- Bài toán hỏi gì? (Hai xe gặp nhau lúc mấy giờ?)
GV yêu cầu HS tóm tắt bài toán.
Bƣớc 2: Lập kế hoạch giải
GV đƣa ra hệ thống câu hỏi giúp HS xác định
đƣợc kế hoạch giải bài toán. Chẳng hạn:
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 183 – 188
187
Giáo viên Học sinh
+ Xe ô tô xuất phát từ lúc mấy giờ?
+ Xe du lịch xuất phát từ lúc mấy giờ?
+ Thời gian xe ô tô đi từ A đến B trƣớc xe du lịch từ B
đến A đã biết chƣa?
+ Muốn tìm thời gian xe ô tô đi từ A đến B trƣớc xe du
lịch đi từ B đến A ta làm nhƣ thế nào?
+ Muốn biết trong thời gian 1 giờ 30 phút thì xe ô tô đi
đƣợc bao nhiêu quãng đƣờng thì phải làm nhƣ thế nào?
+ Muốn biết khoảng cách giữa hai xe khi xe du lịch bắt
đầu đi từ B ta làm nhƣ thế nào?
+Muốn biết mỗi giờ cả hai xe đi đƣợc bao nhiêu quãng
đƣờng ta phải làm nhƣ thế nào?
+ Thời gian để hai xe gặp nhau kể từ lúc 7 giờ 30 phút
là bao lâu?
+ Bài toán thuộc dạng toán nào?
6 giờ
7 giờ 30 phút
Chƣa biết
7giờ 30 phút – 6 giờ =1 giờ 30 phút
Đổi 1 giờ 30 phút = giờ
50 × = 75 (km)
420 – 75 = 345 (km)
50 + 65 = 115 (km/h)
345 : 115 = 3 (giờ)
Toán chuyển động đều
Bƣớc 3: Trình bày lời giải
HS nêu các bƣớc tính, có nhận xét, bổ sung.
Sau đó yêu cầu HS trình bày bài giải.
Bƣớc 4: Kiểm tra và nghiên cứu lời giải
HS tự kiểm tra kết quả và rút ra kinh nghiệm.
HS suy nghĩ và tự đặt câu hỏi: Cách giải nhƣ
vậy đã ngắn gọn chƣa ? Có cách giải nào ngắn
hơn không? Còn cách nào nữa không? …
KẾT LUẬN
DH theo thuyết KT sẽ góp phần phát triển
năng lực tìm tòi, khám phá, năng lực giải
quyết vấn đề, tƣ duy toán học, … cho HS.
Tuy nhiên, trong DH, GV cần vận dụng linh
hoạt các biện pháp sao cho đạt hiệu quả cao
nhất, góp phần nâng cao chất lƣợng DH môn
Toán trong trƣờng tiểu học. Các biện pháp
đƣợc đề xuất là phù hợp với thực tiễn giáo
dục, vận dụng đƣợc vào quá trình DH môn
Toán ở các lớp cuối cấp tiểu học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Toán 4, Nhà
xuất bản Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Toán 5, Nhà
xuất bản Giáo dục.
3. Phạm Sỹ Nam (2013), Nâng cao hiệu quả dạy
học một số khái niệm giải tích cho học sinh trung
học phổ thông chuyên toán trên cơ sở vận dụng lý
thuyết kiến tạo, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo
dục, Đại học Vinh.
Trần Ngọc Bích và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 183 – 188
188
SUMMARY
RAISING EFFECTIVE TEACHING OF MATH
IN FINAL GRADE IN PRIMARY SCHOOL BASED
ON CONSTRUCT THEORY IMPLICATION
Tran Ngoc Bich
*, Tran Thi Ngoc Anh, Ngo Thi Duyen,
Dinh Thi Huong, Pham Thi Nhung, Lai Thi Thu Thuy
College of Education - TNU Applying the theory of construct in general teaching, teaching math in particular will contribute to
develop the capacity to learn and improve teaching effectiveness. Through learning activities,
pupils construct knowledge themselves under the direction and orientation of teachers. In
particular, for the end of primary school classes (grades 4, 5), the training for pupils having
creativity, collaboration capabilities, the ability to self-learning, self- study, ... is necessary. For
this reason, we propose a number of measures to contribute to improving the effectiveness of
teaching math at the end of primary school classes base on construct theory.
Keyword: Primary EducationMathematics, Primary Education, teaching mathematics, construct,
construct teaching
Ngày nhận bài:12/5/2014; Ngày phản biện:26/5/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Trần Việt Cường – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
* Tel: 0904 321939, Email: [email protected]
Mai Thị Ngọc An Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 189 – 192
189
THỰC TRẠNG, VIỆC GIẢNG DẠY XÁC SUẤT THỐNG KÊ
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Mai Thị Ngọc An*
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Năng lực vận dụng kiến thức của xác suất thống kê (XSTK) trong nghiên cứu khoa học cũng nhƣ
trong trong công tác chuyên môn sau này là một trong những năng lực đặc thù không thể thiếu của
sinh viên trƣờng Đại học Nông Lâm. Trên cơ sở nghiên cứu kết quả giảng dạy môn học xác suất
thống kê cho sinh viên trƣờng Đại học Nông lâm-ĐHTN, bài báo đã phân tích đƣa ra một số
nguyên nhân chủ quan và khách quan và đề xuất một số biện pháp cụ thể để nâng cao chất lƣợng
giảng dạy học phần này.
Từ khóa: Dạy học XSTK; Năng lực ứng dụng XSTK; Đổi mới phương pháp dạy học XSTK.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trƣờng Đại học Nông lâm - Đại học Thái
Nguyên (ĐHNL) có sứ mệnh là đào tạo cán
bộ có trình độ đại học và sau đại học, nghiên
cứu và chuyển giao khoa học công nghệ về
lĩnh vực nông lâm nghiệp, phát triển nông
thôn và quản lý tài nguyên môi trƣờng, phục
vụ phát triển kinh tế xã hội các tỉnh trung du,
miền núi phía Bắc Việt Nam. Hiện nay trƣờng
ĐHNL đang triển khai đào tạo 23 ngành trình
độ đại học, 07 ngành trình độ Thạc sỹ và 07
chuyên ngành Tiến sĩ thuộc lĩnh vực nông,
lâm, ngƣ nghiệp, môi trƣờng… nhằm cung
cấp nguồn nhân lực có trình độ cao cho đất
nƣớc trong đó chủ yếu địa bàn trung du, miền
núi phía Bắc.
Trong chƣơng trình đào tạo, với khối kiến
thức giáo dục đại cƣơng thì xác suất thống kê
(XSTK) là học phần (HP) bắt buộc chung cho
toàn bộ 23 ngành đào tạo đại học với thời
lƣợng 2 hoặc 3 tín chỉ nhằm cung cấp cho
sinh viên (SV) những kiến thức cơ bản nhất
về XSTK, qua đó hình thành khả năng vận
dụng kiến thức XSTK vào công tác nghiên
cứu khoa học và nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
đƣợc đào tạo [2].
Yêu cầu đầu ra đối với SV sau khi học xong
nội dung XSTK:
Về kiến thức: SV hiểu đƣợc các vấn đề sau:
* Email: [email protected]
- Giải tích tổ hợp, định nghĩa về xác suất, các
định lý cơ bản của xác suất, biến ngẫu nhiên,
các tham số đặc trƣng và một số quy luật
phân phối xác suất thông dụng;
- Các dạng mẫu và các tham số đặc trƣng: kỳ
vọng mẫu, phƣơng sai mẫu, phƣơng sai điều
chỉnh mẫu, độ lệch mẫu, độ lệch điều chỉnh
mẫu, tần suất mẫu.
- Bài toán ƣớc lƣợng tham số, bài toán kiểm
định giả thuyết thống kê và bài toán tƣơng
quan hồi quy.
Về kỹ năng: SV biết thực hiện tính toán các
dạng bài toán cơ bản:
- Tính xác suất bằng định nghĩa cổ điển và
các định lý cơ bản.
- Lập bảng phân phối, hàm phân phối xác
suất, tính toán kỳ vọng, phƣơng sai; Tìm hàm
mật độ thông qua hàm phân phối và ngƣợc
lại; Tính xác suất của biến ngẫu nhiên thông
qua hàm mật độ, hàm phân phối.
- Tính các tham số đặc trƣng của mẫu: kỳ
vọng mẫu, phƣơng sai mẫu.
- Ƣớc lƣợng tham số và kiểm định giả thuyết
thống kê, bài toán tƣơng quan hồi quy...
Về khả năng vận dụng: SV bƣớc đầu vận
dụng đƣợc các kiến thức và kỹ năng đƣợc
trang bị trong HP XSTK vào giải quyết các
bài toán cụ thể thuộc lĩnh vực thống kê sinh
học, kinh tế và nông lâm nghiệp...
Mai Thị Ngọc An Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 189 – 192
190
Bảng: Kết quả tích lũy tín chỉ học phần XSTK
Khóa Khối/SV Điểm A Điểm B Điểm C Điểm D Điểm F
41 A: 330 SV 25,15 % 31,51 % 21,21 % 20,30 % 1,83 %
41 B: 721 SV 13,04 % 22,75 % 32,67 % 25,80 % 5,74 %
42 A: 607 SV 19,93 % 28,34 % 30,64 % 16,64 % 4,45 %
42 B: 991 SV 9,79 % 25,57 % 29,92 % 27,96 % 6,76 %
43 A: 562 SV 21,35 % 20,11 % 23,67 % 20,28 % 14,59 %
43 B: 1118 SV 12,25 % 19,95 % 25,58 % 23,35 % 18,87 %
44 A, B: 564 SV 22,52 % 21,63 % 15,96 % 17,37 % 22,52 %
Tổng 4821 SV 772
(16,1%)
1133
(23,5 %)
1276
(26,48%)
1084
(22,48%)
557
(11,54%)
KẾT QUẢ HỌC TẬP HỌC PHẦN XÁC
SUẤT THỐNG KÊ CỦA SINH VIÊN
Trong chƣơng trình đào tạo khóa 41, 42, học
phần XSTK đƣợc thiết kế riêng thành 2
chƣơng trình, trong đó chƣơng trình dành cho
nhóm A (gồm các ngành quản lý đất đai, phát
triển nông thôn, kinh tế nông nghiệp, công
nghệ thực phẩm, bảo quản và chế biến nông
sản) là 3TC, nhóm B (17 ngành còn lại) là 2
TC, Từ khóa 44 về đây học phần XSTK đƣợc
giảng dạy chung cho hai nhóm A, B với khối
lƣợng 3 TC. Kết quả học tập XSTK trong thời
gian gần đây [3] thể hiện ở bảng trên.
Phân tích thực trạng kết quả tích lũy tín chỉ ta thấy:
- Theo quy chế đào tạo học chế tín thì chỉ 557
SV bị điểm F bắt buộc phải học lại (chiếm tỷ
lệ 11,54%).
- Những SV đạt điểm D (chiếm tỷ lệ 22,48%)
cũng không có ý nghĩa nhiều về mặt tích lũy
tín chỉ vì điểm D đƣợc quy đổi ra điểm tích
lũy là 1.
- Muốn tốt nghiệp đại học thì trung bình
chung tích lũy của SV phải đạt từ 2,0 trở lên
nên thực tế những SV thuộc nhóm này tuyệt
đại đa số vẫn phải học cải thiện để có thể tích
lũy đƣợc điểm C (quy đổi ra điểm tích lũy là
2). Nhƣ vậy, thực chất là có đến 34% số SV
chƣa đạt yêu cầu khi học môn XSTK.
NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NHỮNG HẠN
CHẾ TRONG DẠY HỌC XÁC SUẤT
THỐNG KÊ
Thực tế cho thấy kết quả giảng dạy học phần
XSTK ở trƣờng ĐHNL thời gian qua chƣa đạt
đƣợc nhƣ mong muốn, theo chúng tôi thực
trạng trên bắt nguồn từ các nguyên nhân
chính sau:
Xét về góc độ đặc thù môn học xác suất
thống kê
Nội dung XSTK là nội dung khó. Một số kiến
thức của học phần XSTK liên quan đến nội
dung của các học phần toán cao cấp, đại số
tuyến tính… mà những học phần vốn dĩ SV
thƣờng gặp rất nhiều khó khăn trong học tập.
Với quỹ thời gian 45 tiết (30 tiết lý thuyết, 15
tiết bài tập) đối với các ngành nhóm A, 30 tiết
(15 tiết lý thuyết, 15 tiết bài tập) đối với các
ngành nhóm B, nhƣng chƣơng trình lại bao
hàm các kiến thức cơ bản của XSTK nên
không đủ thời gian để truyển tải kỹ kiến thức
cũng nhƣ rèn luyện các kỹ năng (trong đào
tạo niên chế trƣớc đây, nội dung này đƣợc
giảng dạy với quỹ thời gian 75 tiết cho SV
nhóm A và 60 tiết cho SV nhóm B).[2]
Xét về góc độ người học
Trƣớc hết có thể kể đến một số nguyên nhân
nhƣ: Mặt bằng trình độ SV của trƣờng ĐHNL
còn rất nhiều hạn chế, tỷ lệ SV thuộc chế độ
cử tuyển, 30A chiếm một tỷ lệ không nhỏ;
Học phần XSTK đƣợc giảng dạy ở năm học
thứ nhất nên SV chƣa bắt nhịp đƣợc với cách
học ở đại học, đặc biệt là SV không có
phƣơng pháp tự học phù hợp.
Tuy nhiên theo chúng tôi, nguyên nhân chính
dẫn đến kết quả học tập môn XSTK rất hạn
chế là do SV không có động cơ học tập. SV
chƣa nhận thức đƣợc rõ ràng vai trò, ý nghĩa
của các kiến thức, kỹ năng mà qua quá trình
học môn XSTK SV tích lũy đƣợc đối với
công tác chuyên môn sau này.
Xét về góc độ phương pháp dạy học
Việc giảng dạy học phần XSTK do khoa
Khoa học cơ bản trƣờng ĐHNL đảm nhận.
Đội ngũ giảng viên gồm 8, trong đó có 1 TS,
Mai Thị Ngọc An Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 189 – 192
191
6 Ths. Các điều kiện giảng dạy nhƣ giáo
trình, bài giảng, phòng học đa năng… luôn
đƣợc nhà trƣờng đầu tƣ. Tuy nhiên:
- Việc đầu tƣ đổi mới phƣơng pháp dạy học nói
chung, dạy học học phần XSTK chƣa thực sự
có hiệu quả, thậm chí đôi khi còn hình thức.
- Chƣa xác định đƣợc những biện pháp sƣ
phạm đặc thù phù hợp với đối tƣợng SV.
Giảng viên tập trung vào thuyết trình lý
thuyết, chƣa chú ý đến việc giúp SV vận dụng
lý thuyết vào bài tập và đƣa ra các biện pháp
hƣớng dẫn và kiểm tra chất lƣợng tự học của
SV một cách hiệu quả.
- Chƣa xây dựng đƣợc một chƣơng trình
XSTK phù hợp với mô hình đào tạo tín chỉ.
Chƣơng trình học phần XSTK hiện nay chủ
yếu tập trung vào hệ thống kiến thức chung.
Chƣa có những nội dung gắn với nghề
nghiệp. Đặc biệt chƣa làm rõ đƣợc mối liên
hệ giữa kiến thức học phần XSTK với công
tác NCKH và nghiệp vụ sau này của ngành
nghề mà SV đang theo học nên không tạo
đƣợc động cơ và gây đƣợc hứng thú học tập
cho SV.
KẾT LUẬN
Để nâng cao chất lƣợng giảng dạy nội dung
XSTK trong trƣờng ĐHNL đòi hỏi phải có
các giải pháp đồng bộ, theo chúng tôi một
trong những giải pháp cần xem xét, đầu tƣ là:
- Xây dựng một chƣơng trình XSTK phù
hợp, thể hiện rõ đặc thù của việc vận dụng
XSTK trong khoa học nông nghiệp và các
bài toán thƣờng gặp trong lĩnh vực nông,
lâm, ngƣ nghiệp.
- Đầu tƣ, bồi dƣỡng một đội ngũ giảng viên
đƣợc đào tạo sâu về chuyên ngành XSTK nhƣ
cử giảng viên đi đào tạo Thạc sỹ, Tiến sĩ về
chuyên ngành Toán ứng dụng và làm luận
văn, luận án về XSTK để đảm bảo có một đội
ngũ dạy XSTK mạnh.
- Cán bộ giảng dạy môn XSTK cần đầu tƣ
nghiên cứu về khoa học giáo dục để có đủ
năng lực góp phần tạo ra một sự đột biến
trong đổi mới phƣơng pháp dạy học nói
chung, dạy học XSTK nói riêng cho SV theo
định hƣớng tăng cƣờng bồi dƣỡng năng lực
ứng dụng tri thức XSTK vào trong công tác
nghiên cứu khoa học nông nghiệp cũng nhƣ
trong công tác sau khi sinh viên ra trƣờng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Kiều (1988). Nội dung và phương pháp
dạy học thống kê mô tả trong chương trình toán
cải cách ở trường phổ thông cơ sở Việt Nam. Luận
án phó tiến sĩ khoa học giáo dục-Viện Khoa học
Giáo dục, Hà Nội.
2. Chương trình khung học phần xác suất thống kê
hiện hành. Trƣờng ĐHNL-ĐHTN.
3. Số liệu thống kê của phòng Đào tạo, trƣờng
ĐHNL-ĐHTN.
Mai Thị Ngọc An Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 189 – 192
192
SUMMARY
THE TEACHING SITUATION OF PROBABILITY AND STATISTICS
IN COLLEGE OF AGRICULTURE AND FORESTRY - TNU
Mai Thi Ngoc An*
College of Agriculture and Forestry - TNU
Some basic subjects in science such as: Matthematics, Physics, Chemistry and Biology are
important knowledge that provides for undergraduate students essential skills for learning
specialized courses every major. Students in the sector of Agriculture and Forestry are no
exception. Particularly, probality and statistics play a crucial role in establishing these skills. This
paper is devoted for presenting and analyzing the teaching results of this subject for undergraduate
students in University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University in order to find out
and recommend some appropriate solutions to enhance the performance of teaching in module
probality and statistics.
Keywords: probability and statistics teaching, skill of probability and statistics learning
Ngày nhận bài:12/3/2014; Ngày phản biện:28/3/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Trịnh Thanh Hải – Trường Đại học Khoa học - ĐHTN
* Email: [email protected]
Nguyễn Thị Loan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 193 – 196
193
THỰC TRẠNG VIỆC KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
HỌC PHẦN TOÁN CAO CẤP Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ-KỸ THUẬT,
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Loan*
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Bài báo đề cập một cách tổng quan về thực trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập và
những bài toán đặt ra đối với công tác này trong quá trình giảng dạy học phần toán cao cấp cho
sinh viên trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật - ĐHTN.
Từ khóa: Đổi mới kiểm tra đánh giá; Đánh giá kết quả học tập; Đánh giá năng lực người học.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong dạy học, việc đánh ngƣời học nhằm các
mục đích sau:
- Làm sáng tỏ mức độ đạt đƣợc và chƣa đạt
đƣợc về kết quả tích lũy kiến thức, rèn luyện
kỹ năng…của ngƣời học so với các mục tiêu
dạy học, chuẩn đầu ra của chƣơng trình. Phát
hiện những nguyên nhân sai sót và đƣa ra giải
pháp điều chỉnh hoạt động dạy và học.[2]
- Công khai hóa các hoạt động về đánh giá
năng lực và kết quả học tập của mỗi cá nhân
và của tập thể lớp, tạo cơ hội cho ngƣời học
phát triển kỹ năng tự đánh giá, nhận ra sự tiến
bộ của bản thân qua đó tạo ra động cơ học
tập.[2]
- Giúp cho giáo viên (GV) có cơ sở để tự điều
chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu
không ngừng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
dạy học…
Nhƣ vậy, kiểm tra đánh giá là một khâu quan
trọng trong quá trình đào tạo, nó gắn liền với
mối quan hệ giữa thầy và trò, giữa đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy của GV và phƣơng
pháp học tập của sinh viên (SV). Đánh giá
không những phản ánh năng lực tiếp thu của
SV mà còn phản ánh một phần phƣơng pháp
giảng dạy của GV. Kiểm tra đánh giá là một
hoạt động thƣờng xuyên mang tính chất pháp
quy tạo động cơ, theo dõi và điều chỉnh quá
trình dạy học, cho biết kết quả giảng dạy của
* Email: [email protected]
GV và kết quả học tập của SV thông qua
kiểm nghiệm thực tế. Đánh giá có liên hệ mật
thiết với quá trình dạy học, có thể coi đánh
giá là giai đoạn cuối cùng của quá trình dạy
học nếu tiếp cận quá trình đào tạo là chu trình
khép kín; cũng có thể coi đánh giá là thƣớc đo
quá trình dạy học hay là đòn bẩy để thúc đẩy
quá trình dạy học.[1]
Trƣờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật là một
đơn vị thành viên của Đại học Thái Nguyên
(CĐ KT-KT), có nhiệm vụ đào tạo nguồn
nhân lực trong các lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật
công nghiệp, kỹ thuật nông – lâm, kỹ thuật
xây dựng, kỹ thuật giao thông và đào tạo nghề
ở trình độ trung cấp và cao đẳng. Song song
với với việc đào tạo 32 ngành nghề, nhà
trƣờng còn có nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học, chuyển giao công nghệ phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế vùng trung du và miền
núi phía bắc.
Một trong những khâu quan trọng của quá
trình đào tạo nghề cho SV nói chung, trong
giảng dạy học phần toán cao cấp nói riêng của
nhà trƣờng là kiểm tra đánh giá. Việc đánh
giá SV không chỉ nhằm mục đích nhận định
thực trạng và định hƣớng điều chỉnh hoạt
động học của học trò mà còn đồng thời tạo
điều kiện nhận định thực trạng và định hƣớng
hoạt động dạy của GV trong quá trình dạy
học học phần Toán cao cấp nói riêng, trong
toàn bộ quá trình đào tạo nghề cho sinh viên
nói chung.
Nguyễn Thị Loan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 193 – 196
194
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP HỌC
PHẦN TOÁN CAO CẤP
Học phần (HP) Toán cao cấp (TCC) là HP bắt
buộc trong chƣơng trình đào tạo đối với tất cả
các hệ cao đẳng chính qui của trƣờng CĐ KT-
KT. Chƣơng trình đƣợc thiết kế với thời lƣợng
03 tín chỉ, học ở kỳ thứ nhất, bao gồm hai nội
dung cơ bản là Đại số tuyến tính và Giải tích.
Mục tiêu cụ thể của học phần TCC là:
Trang bị cho SV các kiến thức cơ bản:
- Hệ thống các khái niệm cơ bản nhƣ: Ma
trận, hạng ma trận, định thức, hệ phƣơng trình
tuyến tính… Tính liên tục, đạo hàm, vi phân,
giới hạn của hàm số, các dạng vô định…
- Phƣơng pháp tính định thức, hạng ma trận,
giải hệ phƣơng trình tuyến tính tổng quát.
Tìm đạo hàm, giới hạn dạng vô định, các
phƣơng pháp tính tích phân hai lớp, tích phân
đƣờng…
Rèn luyện cho SV các kỹ năng:
- Biến đổi ma trận, tính định thức, giải hệ
phƣơng trình tuyến tính và tìm hạng của
ma trận.
- Khảo sát sự liên tục, tính đạo hàm, tích phân
của hàm số. Sử dụng qui tắc Lôpitan để khử
các dạng vô định. Giải một số bài tập về tích
phân hai lớp, tích phân đƣờng dạng cơ bản...
Trong thời gian qua, việc kiểm tra, đánh giá
chủ yếu đƣợc thực hiện theo định hƣớng đánh
giá mức độ hiểu về khái niệm, kỹ năng giải
bài tập và bao gồm điểm kiểm tra giữa HP
(tỷ trọng 0,4) và điểm thi kết thúc HP (tỷ
trọng 0,6).
Hình thức kiểm tra chủ yếu theo hình thức
viết với các yêu cầu cụ thể:
- Lý thuyết: Nhắc lại các khái niệm, các định
lý, các công thức, các phƣơng pháp tính toán
mà không cần chứng minh
- Bài tập: Giải một số dạng bài tập cơ bản,
đơn giản.
Ví dụ về các bài tập cụ thể trong các đề kiểm
tra đã đƣợc sử dụng trong thời gian qua:
a) Tính Định thức của ma trận
A =
431
132
112
;
B =
431
112
132
Kết quả cho thấy có sự phân hóa:
- SV yếu: Không biết cách tính.
- SV trung bình: Tính đúng 1 định thức A
hoặc B.
- SV khá: Tính đúng cả 2 định thức một cách
độc lập.
- SV giỏi: Tính đúng det(A) rồi suy ra
det(B)(hoặc ngƣợc lại).
b) Tính định thức của ma trận:
A =
2422
1322
2110
1211
Quan sát khả năng vận dụng kiến thức của
SV, chúng tôi thấy:
- SV yếu, kém: Không biết cách tính.
- SV trung bình: Sử dụng tính định thức bằng
cách triển khai theo cột (dòng) hoặc biến đổi
sơ cấp để đi đến kết quả det(A) = 0
- SV khá giỏi: Quan sát định thức để đƣa ra
ngay kết quả det(A) = 0.
c) Xác định sự liên tục, gián đoạn và phân
loại gian đoạn của hàm số:
sin
0( )
01
xkhi x
xf xkhi x
Thực tế cho thấy đa số SV chỉ dừng ở mức độ
tính đƣợc
1sin
limsin
limlim000 x
x
x
xxf
xxx
Nguyễn Thị Loan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 193 – 196
195
Bảng 1: Kết quả học tập các khóa đào tạo theo niên chế
Khóa Giỏi Khá TB Yếu Kém
3 0,68 % 5,67 % 49,66 % 41,04 % 2,95 %
4 2,43 % 10,18 % 45,58 % 39,82 % 1,99 %
Bảng 2: Kết quả học tập các khóa đào tạo theo tín chỉ
Khóa Điểm A Điểm B Điểm C Điểm D Điểm F
5 0 % 4 % 51,08 % 34,62 % 10,30 %
6 0 % 5,33 % 56,41 % 27,36 % 10,90 %
Chỉ có một số ít SV đƣa ra đƣợc kết luận
chính xác là: Hàm số f(x) gián đoạn tại điểm x
= 0 và x = 0 là điểm gián đoạn loại I.
d) Xác định sự liên tục, gián đoạn và phân
loại gian đoạn của hàm số:
cos 1
( ) 21
1
xkhi x
f xkhi x
x
Yêu cầu của bài tập này là SV phải tính đƣợc:
1 1
1 1
lim lim cos 0 1 ;2
lim lim 1 0
x x
x x
xf x f
f x x
để đƣa ra kết luận f(x) liên tục tại x = 1. Tiếp
theo, vì:
1 1
1 1
lim lim cos 0 1 ;2
lim lim 1 2
x x
x x
xf x f
f x x
nên hàm số f(x) gián đoạn tại điểm x = -1 và x
= -1 là điểm gián đoạn loại I.
Kết quả tích lũy của SV trong những năm vừa
qua đƣợc đƣợc tổng hợp trong bảng 1, 2.
KẾT LUẬN
Qua các đề kiểm tra cụ thể trên, ta thấy rõ
việc kiểm tra, đánh giá kết quả tích lũy học
phần toán cao cấp của SV vẫn nặng về yêu
cầu học thuộc và giải đƣợc các bài tập ở dạng
đơn giản.
Để thực hiện việc đổi mới công tác đào tạo,
trong đó tập trung vào việc trang bị cho sinh
viên các năng lực nghề đòi hỏi nhà trƣờng
phải nghiên cứu, đầu từ đổi phƣơng pháp
đánh giá. Việc đổi mới phƣơng pháp đánh giá
phải đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản:
- Đánh giá đƣợc toàn bộ quá trình học tập của SV;
- Đánh giá đƣợc năng lực của SV.
- Kết hợp việc đánh giá của thầy và việc tự
đánh giá của trò…
Một trong những công việc cần triển khai là
xây dựng ngân hàng đề thi. Chỉ khi có đƣợc
một ngân hàng đề thi cho phép phân hóa,
đánh giá đúng năng lực vận dụng kiến thức
HP TCC vào các công việc nghề nghiệp của
SV mới cho phép kiểm định đƣợc năng lực
ngƣời học có đáp ứng đƣợc chuẩn đầu ra đã
công bố hay không.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Bá Hoành (1996). Đánh giá trong giáo
dục. Nxb Đại học Sƣ phạm Hà Nội
2. Trần Vui – Nguyễn Đăng Minh Phúc (2013)
Đánh giá trong giáo dục Toán. Nxb Đại học Sƣ
phạm Huế
3. Số liệu thống kê của phòng Đào tạo, trƣờng CĐ
KT – KT, ĐHTN
Nguyễn Thị Loan Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 193 – 196
196
SUMMARY
THE REALITY OF TESTING AND ASSESSING THE LEARNING
OF HIGHER MATHEMATICS MODULE AMONG THE STUDENTS
OF THE COLLEGE OF ECONOMICS AND TECHNOLOGY
Nguyen Thi Loan*
College of Economics and Technology - TNU
The article objectively mentions the reality of testing and assessing the learning of Higher
Mathematics Module among the students of the College of Economics and Technology, Thai
Nguyen University as well as the problems facing its teachers in teaching this module to the
students of the College of Economics and Technology, Thai Nguyen University.
Keywords: Innovating testing and assessment; Assessing learning result; assessing learner‟
capability.
Ngày nhận bài:22/4/2014; Ngày phản biện:28/4/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Trịnh Thanh Hải – Trường Đại học Khoa học - ĐHTN
* Email: [email protected]
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 197 – 202
197
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƢ DUY
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC ĐẠI CƢƠNG Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT
Nguyễn Ngọc Tuấn
1,Trần Trung Ninh
2
1Trường ĐH Công nghệ Thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên, 2Trường ĐH Sư phạm Hà Nội
TÓM TẮT Bản đồ tƣ duy là một sơ đồ đƣợc sử dụng để phác thảo trực quan thông tin. Bản đồ tƣ duy thƣờng
đƣợc tạo ra xung quanh một từ hoặc văn bản và đặt ở trung tâm, những ý tƣởng liên quan, lời nói
và khái niệm đƣợc thêm vào. Nội dung chính đƣợc tạo ra từ một nút trung tâm, và loại nhỏ hơn là
các chi nhánh của nội dung chính. Sử dụng bản đồ tƣ duy trong dạy học là một trong những
phƣơng pháp giảng dạy tích cực, sáng kiến này sẽ giúp giảng viên tính linh hoạt, tiết kiệm thời
gian trong giảng dạy, giúp sinh viên phát huy tối đa sự sáng tạo, khả năng tƣ duy, ghi nhớ, kỹ
năng hội họa, tạo tâm lý thoải mái, kích thích sự quan tâm của sinh viên trong học tập.
Bài viết này sẽ hƣớng dẫn giáo viên và sinh viên trong trƣờng đại học kỹ thuật sử dụng bản đồ tƣ
duy trong hoạt động dạy và học môn hóa học để góp phần vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy và
học. Từ đó thu đƣợc kết quả học tập cao hơn và tạo ra một môi trƣờng học tập tích cực hơn.
Từ khóa: Bản đồ tư duy, kĩ thuật dạy học, dạy học tích cực, thực nghiệm, thí nghiệm
MỞ ĐẦU*
Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục Việt Nam trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên có thể thấy một thực tế là trong khi các trƣờng phổ thông đang tích cực tiến hành đổi mới phƣơng pháp giảng dạy và đem lại kết quả khả quan thì hầu
nhƣ các trƣờng trung cấp, cao đẳng, đại học vẫn chƣa quan tâm nhiều tới điều này.
Phƣơng pháp giảng dạy chủ yếu ở các trƣờng chuyên nghiệp vẫn là giảng viên thuyết trình, sinh viên thụ động trong việc tiếp nhận và làm chủ kiến thức, chƣa phát huy đƣợc tính
tích cực, khả năng tƣ duy sáng tạo và hứng thú học tập của sinh viên.
Bài báo này giới thiệu kỹ thuật dạy học sử dụng bản đồ tƣ duy (BĐTD) khi dạy các bài thực hành ở môn Hóa học Đại cƣơng ở các trƣờng đại học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học.
NỘI DUNG
Giới thiệu về bản đồ tƣ duy (BĐTD) và các
bƣớc thiết kế dạy học theo BĐTD
Giới thiệu bản đồ tư duy
Bản đồ tƣ duy (BĐTD) còn gọi là lƣợc đồ tƣ
duy, sơ đồ tƣ duy... là một hình thức ghi chép
* Tel: 0986 796536, Email: [email protected]
sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào
sâu các ý tƣởng, đƣợc xây dựng và phát triển
bởi tác giả Tony Buzan. BĐTD đƣợc đánh giá
là công cụ tƣ duy của thế kỷ 21, đƣợc ứng
dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực trong
đó có giáo dục[4].
Sử dụng BĐTD trong dạy học là một kỹ thuật
dạy học tích cực, giúp giảng viên chủ động,
linh hoạt, tiết kiệm thời gian trong việc giảng
dạy, giúp sinh viên phát huy tối đa tính sáng
tạo, khả năng tƣ duy, ghi nhớ, năng khiếu hội
họa, đồng thời tạo tâm lí thoải mái, kích thích
hứng thú học tập của sinh viên.
Các bước thiết kế dạy học theo BĐTD
Bước 1: Xác định kiến thức trọng tâm
Trƣớc khi thiết kế bài dạy, việc đầu tiên là
cần xác định rõ kiến thức trọng tâm của bài.
Từ đó, rút ra những yêu cầu cần thiết ở ngƣời
học và phƣơng pháp dạy học của giảng viên.
Bước 2: Xác định mục tiêu của bài học. Mục
tiêu của bài học gồm ba thành tố: Kiến thức,
kĩ năng, thái độ (khi xác định mục tiêu bài học
cần chú ý tới những kiến thức và đặc biệt là các
kĩ năng, thái độ ẩn chứa trong nội dung bài).
Mục tiêu đƣợc thể hiện bằng các động từ có
thể lƣợng hóa đƣợc với các mức độ: Biết –
Hiểu – Vận dụng và vận dụng sáng tạo.
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 197 – 202
198
Bước 3: Lựa chọn phương pháp và phương
tiện dạy học
Lựa chọn phương pháp dạy học
Căn cứ vào mục tiêu dạy học, nội dung kiến
thức truyền đạt và kiểu bài lên lớp để lựa
chọn phƣơng pháp dạy học sao cho thích hợp.
Khi đã chọn đƣợc phƣơng pháp dạy học cho
tiết học, giảng viên cần phải ghi vào sơ đồ và
thực hiện nghiêm túc theo kế hoạch. Hiện
nay, phƣơng pháp sử dụng có hiệu quả hơn cả
là phƣơng pháp dạy học phức hợp, tức là,
giảng viên sử dụng phối hợp các phƣơng pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực để đạt hiệu quả
cao nhất cho tiết học.
Chuẩn bị phương tiện dạy học
Chuẩn bị thiết bị dạy học cần thiết cho một
tiết học nhƣ sau:
Dụng cụ, hóa chất, các thiết bị, máy móc nhƣ
Projector, máy tính . . . Các phần mềm mô
phỏng, thí nghiệm ảo, các video clip…Các
bảng phụ hoặc phiếu học tập có ghi các bài
tập, các câu hỏi hoặc dụng cụ học tập cần có
và thứ tự sử dụng và thực hiện nó.
Cần chỉ rõ công việc của giảng viên, công
việc của từng cá nhân hoặc nhóm sinh viên
trong việc chuẩn bị này.
Bước 4: Lựa chọn phương pháp kiểm tra và
đánh giá sinh viên
Có thể lựa chọn một trong hai cách để tiến
hành kiểm tra và đánh giá sinh viên nhƣ sau:
Phiếu giao nhiệm vụ có tác dụng rất mạnh
trong học tập hợp tác, thảo luận nhóm. Cần
phải xây dựng câu hỏi và bài tập trong phiếu
học tập sao cho phát huy đƣợc năng lực nhận
thức và phát triển năng lực giải quyết vấn đề
cho sinh viên.
Bài tập củng cố phải có tác dụng hệ thống hóa
kiến thức hoặc vận dụng kiến thức vừa học
xong [6].
Bước 5:Thiết kế hoạt động dạy học theo bản
đồ tư duy dựa vào phần mềm Mindjet
Mindmanager Pro 8.0.
Sử dụng BĐTD để dạy các bài thực hành
hóa học ở trƣờng Đại học kỹ thuật
Hóa học là một môn khoa học lý thuyết và
thực nghiệm, bài thực hành hóa học là cầu nối
giữa lý thuyết và thực hành. Vì vậy các bài
thực hành hóa học có một ý nghĩa quan trọng
trong việc dạy học hóa học. Qua bài thực
hành, sinh viên có điều kiện kiểm chứng lại
các kiến thức đã học, từ đó thêm hiểu, khắc
sâu và nhớ lâu kiến thức, bài thực hành còn
giúp nâng cao lòng tin của sinh viên vào khoa
học, hình thành ở sinh viên các kỹ năng thực
hành, từ đó giúp sinh viên phát triển tƣ duy
một cách toàn diện, hệ thống.
Học phần Hóa học đại cƣơng ở các trƣờng
Đại học kỹ thuật không chuyên Hóa thƣờng
gồm hai phần: Lý thuyết và thực hành đƣợc
tách riêng, phần thực hành thƣờng đƣợc tiến
hành sau khi kết thúc phần lý thuyết, mỗi bài
thực hành thƣờng gồm từ 3 đến 4 thí nghiệm.
Có thể tóm tắt hoạt động dạy và học bài thực
hành với BĐTD thành các bƣớc chính nhƣ sau:
Bƣớc 1. Chuẩn bị
Để chuẩn bị tốt cho tiết thực hành, giảng viên
chia lớp thành các nhóm nhỏ, yêu cầu các
nhóm thiết kế BĐTD cho các thí nghiệm có
trong bài thực hành gồm các nhánh chính:
Dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành, hiện
tƣợng, giải thích (Hình 1). Có thể đính kèm
hoặc Hyperlink đến các video hƣớng (dẫn
thao tác thí nghiệm)[4],[7].
Bước 2. Tổ chức hoạt động dạy và học trên lớp
Một buổi thực hành thƣờng gồm 4 phần:
Ôn lại cơ sở lý thuyết và cách tiến hành thí
nghiệm (25 - 30 phút)
Hoạt động 1: Mỗi nhóm cử một sinh viên lên
trình bày một thí nghiệm gồm mục đích, yêu
cầu, cách tiến hành, những điểm cần lƣu ý.
Sinh viên cụ thể hóa bằng BĐTD gồm các
nhánh chính: dụng cụ, hóa chất, cách tiến
hành (mô tả bằng hình ảnh).
Hoạt động 2: Sinh viên các nhóm khác đóng
góp, bổ sung ý kiến cho nhóm bạn.
Hoạt động 3: Giảng viên hƣớng dẫn, bổ sung,
chỉnh sửa và nhấn mạnh những điểm cần lƣu
ý khi tiến hành thí nghiệm để đảm bảo thí
nghiệm tiến hành an toàn, thành công.
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 197 – 202
199
Hình 1: Thiết kế bản đồ tư duy cho một thí nghiệm hóa học
Hình 2: BĐTD thí nghiệm tốc độ phản ứng hóa học
Tiến hành làm thí nghiệm (110 – 120 phút)
Các nhóm tiến hành làm
.
Báo cáo kết quả thí nghiệm (25 - 30 phút)
Các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm, giải
thích các hiện tƣợng xẩy ra.
Giảng viên chỉnh sửa, bổ sung và kết luận.
Công việc cuối buổi thực hành (5 – 10 phút)
Giảng viên yêu cầu sinh viên về nhà hoàn
thiện báo cáo thực hành bằng BĐTD (Mỗi thí
nghiệm là một BĐTD ) gồm các nhánh chính:
Dụng cụ, hóa chất, cách tiến hành, hiện
tƣợng, giải thích, những điểm cần lƣu ý.
Ví dụ: Dạy bài thực hành “Các yếu tố ảnh
hƣởng tới tốc độ phản ứng”
Sinh viên đã đƣợc tìm hiểu các yếu tố ảnh
hƣởng tới tốc độ phản ứng trong phần lý
thuyết. Bài thực hành sẽ giúp sinh viên kiểm
chứng và làm rõ hơn các kiến thức đã học.
Giảng viên yêu cầu các nhóm sinh viên thiết
kế BĐTD cho các thí nghiệm để chuẩn bị cho
buổi thực hành, khuyến khích sinh viên phát
huy tối đa năng khiếu hội họa, trí tƣởng
tƣợng, khả năng tƣ duy sáng tạo.
Trong giờ thực hành, giảng viên tổ chức sinh
viên thực hiện các hoạt động dạy học nhƣ đã
trình bày ở bƣớc 2
BĐTD của một trong các thí nghiệm sử dụng
trong bài dạy đƣợc trình bày ở hình 2.
Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Chúng tôi thực hiện điều tra sinh viên bằng
việc phát phiếu điều tra và xử lý kết quả điều
tra, từ đó chúng tôi so sánh việc sử dụng bản
đồ tƣ duy trong dạy học với các phƣơng pháp
dạy học truyền thống.
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 197 – 202
200
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO SINH VIÊN
Họ và tên: ………………………………………………………………………………..
Lớp : ………………………………………………………………………………….......
1. Sau khi học các bài học đƣợc thiết kế theo lƣợc đồ tƣ duy và tự mình thiết các hoạt động
trƣớc khi lên lớp bằng bản đồ tƣ duy, hãy cho biết ý kiến của bản thân ( đánh dấu x vào ô
chọn )
Không thích
Bình thƣờng
Rất thích
Ý kiến khác:
……………………………………………………………………………........................
…………………………………………………………………………………………….
2. Khả năng tiếp thu kiến thức của em nhƣ thế nào khi học và tự học các bài thiết kế theo sơ
đồ tƣ duy?
Khó tiếp thu
Bình thƣờng
Dễ tiếp thu
Rất dễ tiếp thu
3. Là ngƣời sử dụng bản đồ tƣ duy, theo em việc sử dụng bản đồ tƣ duy dễ hay khó ?
Quá khó
Bình thƣờng
Dễ
4. Để SVcó thể học tốt các bài sử dụng bản đồ tƣ duy các thầy, cô nên:
Thƣờng xuyên dạy học các bài học bằng bản đồ tƣ duy
Chia các nhóm và giao nhiệm vụ tìm hiểu, nghiên cứu cho các nhóm
Khuyến khích học sinh xây dựng hoạt động học tập trƣớc khi lên lớp
Ý kiến khác: ……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
Qua thống kê phiếu điều tra của 100 sinh viên, các em đều cho rằng các bài dạy sử dụng bản đồ
tƣ duy giúp các em dễ tiếp thu kiến thức, 98% các em cho rằng việc sử dụng bản đồ tƣ để thiết kế
các hoạt động học tập trƣớc khi lên lớp là rất tốt, nó giúp các em chủ động trong việc tiếp thu
kiến thức trên lớp.
So sánh kỹ thuật dạy học truyền thống và sử dụng BĐTD
Qua thực nghiệm sƣ phạm, đã nhận thấy sự khác biệt giữa kỹ thuật dạy truyền thống và sử dụng
BĐTD nhƣ sau:
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 197 – 202
201
So sánh kỹ thuật dạy học truyền thống và sử dụng BĐTD
Dạy học truyền thống Kỹ thuật sử dụng BĐTD
* Đối với giảng viên
GV bị động và phụ thuộc về thời gian theo cách
trình bày của SV.
* Đối với sinh viên
- Phần ôn tập kiến thức: Với cách trình bày thí
nghiệm theo một trình tự cố định (Thƣờng là
tên thí nghiệm, dụng cụ, hóa chất, cách tiến
hành, hiện tƣợng, giải thích, những điểm cần
lƣu ý), dƣới hình thức liệt kê thông thƣờng
(mục 1, 2, *, gạch đầu dòng,…), tạo cho SV
cảm giác nhàm chán vì các bƣớc lặp đi lặp lại,
khi thuyết trình luôn trong tâm lý căng thẳng,
sợ quên kiến thức và nhầm lẫn giữa các bƣớc.
- Phần tiến hành thí nghiệm: SV lúng túng khi
chuẩn bị dụng cụ, hóa chất, đặc biệt hay quên
trình tự và thao tác tiến hành thí nghiệm.
- Phần viết báo cáo thực hành: SV gần nhƣ hệ
thống lại toàn bộ kiến thức dƣới hình thức liệt
kê.
* Nhận xét chung
Phƣơng pháp dạy học truyền thống chƣa kích
thích đƣợc sự sáng tạo, hứng thú học tập của
SV.
* Đối với giảng viên
- GV chủ động, tiết kiệm thời gian, dễ theo dõi và bổ
sung cho SV trong quá trình thực hành.
* Đối với sinh viên
- Phần ôn tập kiến thức: BĐTD trình bày các thí
nghiệm theo 1 trình tự logic, khoa học nhƣng không
cố định và cứng nhắc, giúp SV chủ động, linh hoạt
khi thuyết trình nhƣng vẫn đảm bảo kiểm soát đƣợc
thời gian cũng nhƣ nội dung cần trình bày. BĐTD
giúp SV phát huy đƣợc tính sáng tạo, năng khiếu hội
họa khi sử dụng màu sắc, hình ảnh, từ ngữ theo ý
chủ quan để vẽ các dụng cụ, hóa chất và mô tả cách
tiến hành thí nghiệm.
- Phần tiến hành thí nghiệm: chỉ cần nhìn qua BĐTD
sinh viên có thể biết ngay các dụng cụ, hóa chất cần
chuẩn bị và hình dung ra cách tiến hành thí nghiệm
từ đó giúp SV thực hành theo một quy trình khoa
học, tiết kiệm thời gian, nâng cao chất lƣợng giờ
học.
- Phần viết báo cáo thực hành: sử dụng BĐTD giúp
sinh viên hệ thống kiến thức một cách ngắn ngọn,
súc tích, dễ đọc, dễ nhớ nhƣng vẫn bao quát đƣợc cả
thí nghiệm.
* Nhận xét chung
Sử dụng BĐTD trong dạy và học các buổi thực hành
đã tạo ra một môi trƣờng học tập tích cực, SV hứng
thú, sôi nổi, sáng tạo trong giờ học, khả năng tiếp
thu và nhớ bài tốt hơn, bên cạnh đó còn hình thành
cho SV một số kỹ năng mềm nhƣ làm việc theo
nhóm, thuyết trình trƣớc đám đông.
KẾT LUẬN
Sử dụng BĐTD trong dạy và học thực hành
hóa học là một kỹ thuật dạy học tích cực, giúp
giảng viên chủ động, linh hoạt, tiết kiệm thời
gian, sinh viên hiểu đƣợc nội dung bài học
một cách rõ ràng và nhanh nhất theo sơ đồ
kiến thức đƣợc hệ thống một cách khoa học,
việc ghi nhớ, ôn tập cũng hiệu quả hơn, nhìn
vào BĐTD sinh viên có thể hình dung ra ngay
các dụng cụ, hóa chất cần chuẩn bị và cách
tiến hành thí nghiệm. Khi thiết kế BĐTD sinh
viên phát huy tối đa trí tƣởng tƣợng, năng
khiếu hội họa, khả năng tƣ duy logic khoa
học. Ngoài ra sử dụng BĐTD còn giúp sinh
viên kết hợp trí tuệ cá nhân với trí tuệ tập thể
một cách hiệu quả, hình thành cho sinh viên
các kĩ năng thực hành, kĩ năng thuyết trình, kĩ
năng làm việc theo nhóm.
BĐTD thực sự là một công cụ tƣ duy hệ
thống, hiệu quả mang lại những lợi ích to lớn
trong hoạt động dạy và học ở các trƣờng đại
học kỹ thuật, góp phần đổi mới phƣơng pháp,
nâng cao chất lƣợng giáo dục, hƣớng sinh
viên đến sự phát triển toàn diện, đáp ứng các
nhu cầu nhân lực cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Đình Châu, “Sử dụng Bản đồ tƣ duy-một
biện pháp hiệu quả hỗ trợ HS học tập môn toán”,
Tạp chí Giáo dục, kì 2, tháng 9-2009.
2. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy; Bản đồ
tư duy-công cụ hiệu quả hỗ trợ dạy học và công
Nguyễn Ngọc Tuấn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 197 – 202
202
tác quản lý nhà trường, Báo Giáo dục&Thời đại,
số 147 ngày 14/9/2010.
3. Nguyễn Cƣơng (2005), Phương pháp dạy học
Hóa học – tập 1, Nxb Giáo dục
4. Tony Buzan (2008), Sơ đồ tư duy, Nxb Tổng
hợp – TP Hồ Chí Minh
5. Đặng Xuân Hải(2013), Kỹ thuật dạy học trong
đào tạo tín chỉ, Nxb Bách Khoa, Hà Nội
6. Nguyễn Ngọc Tuấn(2008), Luận văn thạc sĩ ,
Đại học Giáo dục
7. Joyce Wycoff, (2008) Ứng dụng Bản đồ tư duy,
Nxb Lao động – Xã hội.
SUMMARY
DESIGN AND USE MAP OF THOUGHT IN GENERAL TEACHING
IN CHEMICAL ENGINEERING UNIVERSITY
Nguyen Ngoc Tuan1*
, Tran Trung Ninh2
1College of Information and Communication Technology – TNU, 2Ha Noi National University of Education
A mind map is a diagram used to visually outline information. A mind map is often created around
a single word or text, placed in the center, to which associated ideas, words and concepts are
added. Major categories radiate from a central node, and lesser categories are sub-branches of
larger branches. Categories can represent words, ideas, tasks, or other items related to a central key
word or idea.. Using mind maps in teaching is a positive teaching technicts, help faculty initiative,
flexibility, saving time in teaching, help students maximize their creativity, ability from only,
remember, painting skills, and create psychological comfort, stimulate students' interest in
learning.
This article will guide teachers and students in Technical University use mind maps in chemical
practices to contribute to the renewal of teaching and learning methods, resulted in higher learning
and building create a more positive learning environment.
Keywords: Mind map, teaching techniques, active teaching, experiment, experiment
Ngày nhận bài:31/12/2014; Ngày phản biện:22/1/2014; Ngày duyệt đăng:09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Hiền Lan – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
* Tel: 0986 796536, Email: [email protected]
Hoàng Hùng Cƣờng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 203 – 206
203
SỬ DỤNG PHẦN MỀM GEO MATH HỖ DẠY HỌC QUỸ TÍCH
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MIỀN NÖI
Hoàng Hùng Cƣờng1, Đào Tiến Dũng
2
1Trường THPT Yên Hoa, Na Hang, Tuyên Quang, 2Trường THPT Chuyên Lai Châu
TÓM TẮT
Bài báo trình bày các hình thức, phƣơng pháp, thời điểm, cấp độ sử dụng phần mềm Geo Math
theo định hƣớng vừa đảm bảo mục tiêu rèn luyện phát triển tƣ duy, trí tƣởng tƣởng không gian vừa
khai thác một cách phù hợp các yếu tố trực quan của phần mềm trong dạy học quỹ tích cho học
sinh trung học phổ thông miền núi phía Bắc.
Từ khóa: phần mềm Geo Math, dạy học quỹ tích, học sinh trung học phổ thông miền núi
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Phần mềm (PM) Geo Math là sản phẩm của
công ty Tin học và nhà trƣờng Schoolnet với
chức năng chính là hỗ trợ giáo viên (GV) thiết
kế các bài giảng môn Toán với các ƣu điểm sau:
- Có một hệ thống các công cụ cho phép vẽ,
dựng hình, thiết kế mô hình động của hầu
hết các bài toán hình học trong chƣơng trình
phổ thông.
- Cho phép lƣu trữ, thay đổi, bổ sung, cập
nhật các file và quản lý chúng nhƣ một cơ sở
dữ liệu để sử dụng lâu dài và chia sẻ cho
nhiều ngƣời.
- Cho phép tích hợp các hình vẽ đƣợc tạo bởi
các PM khác nhƣ Geogebra, Cabri3D, C.A.R
...và sử dụng chúng mà không cần có PM gốc.
- Có cơ chế tƣơng tác hết sức thân thiện, tạo
ra một vi thế giới...
Mặt khác, một trong những biện pháp nhằm
khắc phục những hạn chế trong tƣ duy toán
của học sinh (HS) miền núi là sử dụng
phƣơng pháp trực quan một cách hợp lý. Nhƣ
vậy việc khai thác sử dụng các PM hình học
động nói chung, PM Geo Math nói riêng
trong dạy học quỹ tích cho HS miền núi là
phù hợp với lý luận và thực tiễn dạy học.
SỬ DỤNG GEO MATH TRONG DẠY HỌC
QUỸ TÍCH
Qua thực tế giảng dạy hình học ở trƣờng phổ
thông, chúng tôi đã khai thác PM Geo Math
* Tel:
hỗ trợ giải bài tập quỹ tích thông qua việc tổ
chức cho HS tham gia các hoạt động sau:
- Vẽ, dựng hình và lựa chọn góc độ sao cho
hình vẽ đƣợc thể hiện một cách trực quan nhất,
để HS dễ dàng nhận diện rõ các yếu tố ban đầu
và các yếu tố cần làm sáng tỏ của bài toán.
- Tìm tòi hƣớng giải quyết bài toán bằng
cách cho thay đổi một vài yếu tố của hình vẽ
kết hợp với sử dụng các công cụ của PM để
HS phát hiện đƣợc những mối quan hệ ẩn
chứa trong hình vẽ. Trong quá trình này HS
đƣa ra các dự đoán của mình và cũng có thể
sử dụng ngay PM để bác bỏ hay củng cố niềm
tin vào các dự đoán, phát hiện của mình.
- Thay đổi, đƣa hình vẽ về trƣờng hợp đặc
biệt để xác định lời giải của bài toán trong
trƣờng hợp riêng này và từ đó sẽ đƣa ra đƣợc
lời giải cho bài toán ban đầu.
- Minh họa kết quả lời giải một cách trực
quan, sinh động.
- Nghiên cứu mở rộng bài toán bằng cách cho
thay đổi một vài yếu tố ban đầu để đƣa đến
bài toán mới và đặt HS trƣớc tình huống gợi
vấn đề: Liệu kết quả bài toán ban đầu có còn
đúng trong trƣờng hợp này không?
Trong phạm vi bài viết, chúng tôi đƣa ra một
vài ví dụ minh họa việc sử dụng PM Geo
Math trong quá trình hƣớng dẫn HS giải bài
tập quỹ tích. Trong mỗi ví dụ, thời điểm, cách
thức khai thác PM Geo Math có khác nhau để
phù hợp giữa việc rèn luyện phát triển tƣ duy,
trí tƣởng tƣởng không gian với việc khai thác
các yếu tổ trực quan của PM.
Hoàng Hùng Cƣờng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 203 – 206
204
Ví dụ 1: Cho điểm P ở ngoài đƣờng tròn tâm
O, bán kính R, một cát tuyến qua P cắt (O) ở
A và B. Các tiếp tuyến với (O) tại A, B cắt
nhau tại M. Dựng MH vuông góc với OP.
Tìm tập hợp điểm M khi cát tuyến PAB quay
quanh P.
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài toán.
Sau khi vẽ hình, HS sẽ quan sát và xác định:
- Yếu tố cố định: Đƣờng tròn (O, R), điểm P,
đƣờng thẳng qua M và vuông góc với OP.
- Yếu tố thay đổi: Cát tuyến PAB, điểm M.
Hình 1
Hoạt động 2: Tìm hướng giải quyết bài toán.
- HS tập trung phát hiện mối liên hệ giữa yếu
tố quỹ tích với các yếu tố cố định, cụ thể là
mối quan hệ giữa điểm M với điểm H, ta có H
là hình chiếu của M.
- Yêu cầu HS vẽ 3 cát tuyến bất kỳ và dự
đoán. Kết quả, HS dự đoán quỹ tích điểm M
là đƣờng thẳng đi qua H và vuông góc với
OP. Căn cứ vào kiến thức đã đƣợc trang bị,
HS lần lƣợt xác định đƣợc:
- Do B, H, A cùng nhìn OM dƣới một góc
vuông nên A, H, O, B, M cùng thuộc một
đƣờng tròn.
- PP/(O) = . .PAPB PH PO , vì (O), P cố định
nên PP/(O) = .PA PB không đổi, vì PO không
đổi nên PH không đổi, vậy H cố định.
Tuy nhiên không phải HS nào cũng đƣa ra
đƣợc giới hạn của quỹ tích.
Hoạt động 3: Minh họa kết quả.
GV mở file “vi dụ 1.gmath”, để lại vết cho
điểm M. Cho cát tuyến PAB thay đổi quanh P,
PM Geo Math sẽ đƣa ra hình ảnh quỹ tích khớp
với kết quả mà HS đã tìm đƣợc (Hình 1).
Mặt khác, HS thấy rõ vì MH OP , H cố
định nên tập hợp điểm M chỉ là phần nằm
ngoài đƣờng tròn của đƣờng thẳng d OP
tại H.
Ví dụ 2: Cho hình chóp S.ABCD có đáy
ABCD là hình vuông cạnh a, SA vuông góc
với mp(ABCD) và SA = a. Gọi H là điểm bất
kì trên đoạn BC, gọi K là hình chiếu vuông
góc của S lên DH. Tìm quỹ tích điểm K khi H
thay đổi trên BC.
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài toán.
Sau khi HS vẽ xong hình, HS tiếp tục đi xác
định các yếu tố cố định, yếu tố di động và yếu
tố quỹ tích của bài toán.
GV yêu cầu HS xem xét bài toán khi điểm
H trùng B, trùng C và là điểm giữa của BC.
Kết quả HS dự đoán quỹ tích điểm K là
thuộc loại tròn.
Hình 2
Hoạt động 2: Xây dựng chương trình giải bài toán
Mở file “ví dụ 2.gmath”, HS quan sát vị trí
tƣơng đối của AK và DH và cùng trao đổi để
tìm lời giải cho bài toán. Ta có:
( )
( )
HD SAKAK HD
AK SAK hay
090AKD .
Mặt khác do H BC nên quỹ tích của điểm K
là cung OD (O AC BD ).
Hoạt động 3: Minh họa kết quả.
Sử dụng chức năng để lại vết cho điểm K,
khi điểm H chạy trên đoạn BC, ta sẽ nhận
đƣợc hình ảnh trực quan của quỹ tích điểm
K (Hình 2).
Hoàng Hùng Cƣờng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 203 – 206
205
Ví dụ 3. Cho hình chóp S.ABCD có ABCD là hình vuông tâm O; SA vuông góc với mp(ABCD). Gọi I là trung điểm của cạnh SC; M là một điểm di động trên cạnh AD. Tìm tập
hợp các điểm H là hình chiếu vuông góc của I trên CM.
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài toán.
Sau khi vẽ hình, xác định yếu tố cố định, yếu tố di động và yếu tố quỹ tích của bài toán, HS sẽ xét bài toán với một vài điểm đặc biệt của
điểm M trên cạnh AD từ đó dự đoán quỹ tích điểm H là thuộc loại tròn.
Hoạt động 2: Xác định hướng giải bài toán.
- Bằng cách xét bài toán khi điểm M trùng với
điểm A, HS phát hiện đƣợc OI là đƣờng trung
bình của tam giác SAC, từ đây suy ra:
//( )
( )
OI SAOI ABCD
SA ABCD nên O là
hình chiếu của I lên mp(ABCD), suy ra OH là
hình chiếu của IH lên mp(ABCD). Theo định
lý 3 đƣờng vuông góc thì
090CM OH OHC
Vì hai điểm O, C cố định thuộc mp(ABCD)
nên quỹ tích của H thuộc đƣờng tròn đƣờng
kính OC. Mặt khác do điểm M chỉ chạy trên
cạnh AD nên quỹ tích của điểm H chỉ là
cung tròn.
Hình 3
Hoạt động 3: Minh họa kết quả
GV mở file “Ví dụ 3.gmath”, sử dụng chức năng để lại vết cho điểm H và cho điểm M chạy trên đoạn AD. HS quan sát trực quan hình ảnh quỹ tích điểm H (Hình 3).
Mặt khác, khi GV cho điểm S thay đổi trên tia At vuông góc với mp(ABCD), HS phát hiện thêm quỹ tích của điểm H không phụ thuộc độ dài cạnh SA.
Ví dụ 4. Cho đƣờng tròn tâm O bán kính R. AB là đƣờng kính cố định của (O), MN là đƣờng kính di động của đƣờng tròn. Tiếp tuyến tại B cắt AM, AN tại P và Q. Tìm quỹ tích trực tâm H của tam giác MPQ.
Hoạt động 1: Tìm hiểu bài toán, dự đoán quỹ tích
Vì đây là một bài toán khó, để dự đoán quỹ tích, HS cần phải vẽ hình với ít nhất 3 vị trí khác nhau của điểm M để từ đó có đƣợc dự đoán quỹ tích của điểm H khả năng thuộc loại tròn.
Hình 4
Hoạt động 2: Xây dựng chương trình giải bài toán
Mở file “Ví dụ 4.gmath” để HS quan sát hình
vẽ ở vị trí đặc biệt, HS cảm nhận hình nhƣ
//
MH AB
MH AB
Nếu vậy thì vì MH BA
nên H sẽ là ảnh
của M qua phép tịnh tiến theo BA
và dự đoán
quỹ tích điểm H là ảnh của đƣờng tròn (O)
qua phép tịnh tiến BA
.
HS từng bƣớc làm sáng tỏ dự đoán:
(i). Do MH và AB cùng vuông góc với PQ (là tiếp tuyến với (O) tại B) nên //MH AB .
(ii). HMN có I là trung điểm của MN nên
A là trung điểm của HM (IA là đƣờng trung
bình của HMN.
(iii) Góc MAN nội tiếp chắn nửa đƣờng tròn
nên 1MAN v . Vậy HMN là tam giác
cân tại M, suy ra HM MN AB
Vậy: //
MH AB
MH AB nên MH BA
nên thấy
rằng H là ảnh của M qua phép tịnh tiến theo
BA
. Vậy quỹ tích trực tâm H là đƣờng tròn
(O’), với ( ') ( )BA
O T O .
Hoàng Hùng Cƣờng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 203 – 206
206
Hoạt động 3: Minh họa kết quả.
Sử dụng chức năng để lại vết cho điểm H và cho điểm M (hoặc N) thay đổi trên (O). HS nhận đƣợc hình ảnh trực quan của quỹ tích điểm H (Hình 4).
Hoạt động 4: Xét bài toán tương tự
GV đặt vấn đề, nếu chỉ giả thiết AB là một dây cung bất kỳ thì kết quả có còn đúng không?
Vì đã có những bài toán khi thay đổi giả thiết nhƣng vẫn cho kết quả tƣơng tự nên nhiều HS vẫn đi tìm cách chứng minh quỹ tích điểm H tƣơng tự nhƣ đối với trƣờng hợp AB là đƣờng kính. Tuy nhiên đối với bài này thì khác, để đƣa ra phản ví dụ, GV sử dụng Geo Math biểu diễn quỹ tích điểm H và HS thấy quỹ tích của điểm H hoàn toàn khác (Hình 5).
Hình 5
KẾT LUẬN
Để kiểm nghiệm tính hiệu quả của các bƣớc dạy học quỹ tích với sự hỗ trợ của PM Geo Math đã nêu trên, chúng tôi đã triển khai dạy một số giờ ở trƣờng THPT Yên Hoa, Na Hang, Tuyên Quang và THPT Chuyên Lai Châu trong giờ chính khóa và giờ tự chọn.
Kết quả cho thấy các giải pháp trên là phù hợp và giờ giảng không chỉ dừng lại ở việc thu hút, tạo đƣợc động cơ học tập cho đa số HS mà đã giúp HS đã chủ động tham gia quá
trình phát hiện và đƣa ra lời giải bài toán một cách tích cực chủ động. Nhƣ vậy tính trực quan và tính động của Geo Math đã trở thành điểm tựa, giá đỡ để từng bƣớc bồi dƣỡng tƣ duy toán học cho HS.
Theo chúng tôi, ngoài hình thức GV trực tiếp
sử dụng PM Geo Math thì việc thiết kế các nhiệm vụ học tập giao cho HS sử dụng PM để hoàn thành nhiệm vụ chắc nhắc cũng sẽ mang lại hiệu quả tốt.
Tóm lại, việc sử dụng PM Geo Math trong dạy học quỹ tích không đơn giản là ta có một
công cụ vẽ hình, một công cụ tính toán, một công cụ để minh họa quỹ tích mà ta đã có một công cụ để thiết kế các tình huống có dụng ý sƣ phạm nhằm vận dụng hình thức dạy học tích cực nhƣ dạy học khám phá, dạy học kiến tạo, dạy học phân hóa, dạy học nhóm...một
cách có hiệu quả vào dạy học quỹ tích nói riêng, dạy học toán nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Văn Nhƣ Cƣơng (Chủ biên), (2007) Phạm Khắc
Ban, Tạ Mân. Bài tập hình học 11 (nâng cao).
Nxb Giáo dục.
2. Nguyễn Bá Kim, (2004) Phương pháp dạy học
môn Toán, Nxb ĐHSP.
3. Trịnh Thanh Hải, Trần Việt Cƣờng, Trịnh Thị
Phƣơng Thảo. (2013) Ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học toán. Nxb Giáo dục Việt Nam,.
4. Website www.schoolnet.vn.
SUMMARY
USING GEO MATH SOFTWARE IN TEACHING LOCUS
FOR MOUNTAINOUS HIGH SCHOOL STUDENTS
Hoang Hung Cuong1*
, Dao Tien Dung2
1Yen Hoa High School - Na Hang - Tuyen Quang, 2Lai Chau Specialized High School
This article presents ways, times and levels of using Geo math software not only to ensure the
target of developing space imagiantion but also to exploit its visual elements in teaching locus for
mountainous high school students.
Keywords: Geo Math software, teaching locus, mountainous high school students
Ngày nhận bài:31/12/2013; Ngày phản biện:10/01/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: PGS.TS Trịnh Thanh Hải – Trường Đại học Khoa học - ĐHTN
* Tel:
Trần Việt Cƣờng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 207 – 211
207
KHAI THÁC MỐI LIÊN HỆ GIỮA HÌNH HỌC XẠ ẢNH VỚI HÌNH HỌC SƠ
CẤP TRONG DẠY HỌC NỘI DUNG HÌNH HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
Trần Việt Cƣờng
*
Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT Bài báo này, chúng tôi đề cập tới việc khai thác mối liên hệ giữa hình học xạ ảnh với hình học sơ
cấp, dùng các kiến thức của hình học xạ ảnh nhằm soi sáng, định hƣớng cho lời giải sơ cấp của bài
toán hình học đã cho hoặc khai thác mối liên hệ giữa chúng để sáng tạo ra các bài toán hình học
mới trong chƣơng trình phổ thông.
Từ khoá: Hình học xạ ảnh, hình học sơ cấp, dạy học, giáo viên, học sinh
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Chúng ta đã biết, từ một không gian Afin ta
có thể xây dựng đƣợc một mô hình của không
gian xạ ảnh bằng cách thêm vào không gian
afin những “điểm vô tận”. Ngƣợc lại, nếu ta
có một không gian xạ ảnh thì bằng cách bỏ đi
một siêu phẳng nào đó (xem nhƣ một siêu
phẳng vô tận) ta có thể xây dựng phần còn lại
thành một mô hình xạ ảnh của không gian afin
hoặc mô hình xạ ảnh của không gian Euclid.
Nhƣ vậy, giữa không gian afin, không gian
Euclid và không gian xạ ảnh có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Do đó, giữa hình học afin
(HHAF), hình học Euclid và hình học xạ ảnh
(HHXA) cũng có sự liên quan với nhau.
Không gian Euclid hai chiều (E2) và không
gian Euclid ba chiều (E3) đƣợc trình bày ở
trƣờng Trung học phổ thông (THPT) là những
không gian afin theo thứ tự liên kết với các
không gian vectơ Euclid hai chiều 2E
và ba
chiều 3E
.
Bài báo này, chúng tôi tập trung vào việc
nghiên cứu mối liên hệ giữa HHXA với
HHAF và hình học Euclid nhằm nghiên cứu,
khai thác và vận dụng mối liên hệ giữa nội
dung HHXA với nội dung HHSC trong dạy
học hình học ở trƣờng phổ thông. Qua đó,
giúp cho ngƣời giáo viên (GV) toán ở trƣờng
phổ thông và sinh viên sƣ phạm toán hiểu rõ
đƣợc bản chất, cội nguồn của các kiến thức
của HHSC ở trƣờng phổ thông, cũng nhƣ thấy
* Tel: 0978 626727, Email: [email protected]
đƣợc mối quan hệ giữa nội dung kiến thức
hình học cao cấp đƣợc học ở các trƣờng sƣ
phạm với nội dung kiến thức HHSC ở trƣờng
phổ thông.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Từ kết quả của HHAF suy ra kết quả của
HHXA
Giả sử ta có một định lý về các đối tƣợng nào
đó của không gian afin. Bằng cách thêm vào
không gian afin đó các điểm vô tận, ta đƣợc
một không gian xạ ảnh, những đối tƣợng của
không gian afin trở thành đối tƣợng của
không gian xạ ảnh và định lý đã cho trở thành
một định lý của HHXA. Do ta chỉ có một
cách là thêm các điểm vô tận vào không gian
afin nên từ một định lý trong HHAF ta chỉ suy
ra đƣợc duy nhất một định lý của HHXA.
Bằng cách này ta có thể suy ra một kết quả của
HHXA nhờ một kết quả đã biết của HHAF.
Ví dụ: Ta đã biết định lý sau của HHSC:
“Trong một hình bình hành, các đường chéo
cắt nhau tại trung điểm mỗi đường”. Nếu
thêm các điểm vô tận vào mặt phẳng afin thì
các cạnh song song của hình bình hành đều có
điểm chung là điểm vô tận. Do đó, hình bình
hành trở thành hình bốn cạnh toàn phần của
mặt phẳng xạ ảnh. Trung điểm của một đoạn
thẳng sẽ trở thành điểm cùng với điểm vô tận
(trên đƣờng chứa đoạn thẳng đó) liên hợp
điều hoà với hai đầu mút của đoạn thẳng đã
cho. Do đó, định lý nói trên về hình bình hành
sẽ trở thành một định lý của HHXA về hình
bốn cạnh toàn phần mà ta đã biết: “Trong một
Trần Việt Cƣờng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 207 – 211
208
hình bốn cạnh toàn phần, các đỉnh đối diện
nằm trên một đường chéo và cặp giao điểm
của đường chéo đó với hai đường chéo còn
lại liên hợp điều hoà”.
Bằng cách này, ta có thể đƣa việc giải một bài
toán của HHSC bằng việc giải một bài toán
tƣơng ứng theo kiến thức của HHXA. Nói
cách khác, ta có thể sử dụng các kiến thức của
HHXA để “soi sáng” các kiến thức của HHSC.
Ví dụ: Trên một tiếp tuyến t của một đường
tròn (O) lấy hai điểm A và B đối xứng với
nhau qua tiếp điểm T. Từ A và B kẻ hai cát
tuyến APQ, BRS cắt đường tròn (O) lần lượt
tại P, Q và R, S. Gọi M, M‟, N, N‟ tương ứng
là các giao điểm của PR, QS, PS, QR với t.
Chứng minh rằng T là trung điểm của các
đoạn thẳng MM‟ và NN‟.
Chứng minh.
Cách 1 (Sử dụng kiến thức của HHSC). Dựng
cát tuyến AR’S’ đối xứng với BRS qua OT
(Hình 1). Theo tính chất của phép đối xứng
trục OT ta có SS’ // AB và AS = BS’ (1). Suy
ra, tứ giác ABS’S là hình thang cân. Do đó,
M’AS = MBS’ (2).
.
AM’ N T N’ B M
S’
Q
OS
PR’ R
Hình 1
Do S’AB = S’SB = S’PM nên MAPS’
là tứ giác nội tiếp. Do đó, ta có
AMS‟ = S‟PG = S‟SQ = SM‟A (3)
Từ (1), (2) và (3) ta có M’S’A = MSB.
Suy ra MA’ = BM => M’T = MT hay T là
trung điểm MM’.
Chứng minh tƣơng tự, T là trung điểm NN’.
Cách 2 (Sử dụng kiến thức của HHXA): Bốn
điểm phân biệt P, Q, R và S là các điểm
chung của một chùm đƣờng cong bậc hai. Nói
khác đi, chúng xác định một chùm đƣờng
cong bậc hai (C) (Hình 2). Trong chùm này
có một đƣờng cong không suy biến là đƣờng
tròn (O) và ba đƣờng cong suy biến, đó là ba
cặp đƣờng thẳng (PQ, RS); (PR,QS) và (PS,
QR) chứa ba cặp cạnh đối diện của hình tứ
điểm P, Q, R, S.
Theo định lý Đơdac II, đƣờng tròn (O) và ba
cặp đƣờng thẳng nói trên xác định trên tiếp
tuyến t tại T của đƣờng tròn (O) các cặp điểm
tƣơng ứng (T, T), (A, B), (M, M’) và (N, N’)
của một phép biến đổi xạ ảnh đối hợp loại
hypebolic trên t.
Vì ( , , , ) 1 ( , , , )A B T B A T nên ta có ' '( , , , ) ( , , , ) ( , , , ) 1M M T N N T A B T
Suy ra, T là trung điểm của các đoạn thẳng
MM’ và NN’.
Q
S
M’
P
A N T
R
N’ B M
O
(t)
.
Hình 2
Từ kết quả của HHXA suy ra các kết quả
của HHSC
Giả sử có một định lý về một đối tƣợng nào
đó trong không gian xạ ảnh. Bằng cách bỏ đi
một siêu phẳng nào đó ta đƣợc một không
gian afin và định lý nói trên sẽ trở thành một
định lý của HHAF. Do có thể bỏ đi bất kỳ
một siêu phẳng nào đó nên từ một kết quả
trong HHXA, ta có thể thu đƣợc nhiều kết
quả khác nhau trong HHAF.
Ví dụ “Nếu tam giác ABC ngoại tiếp một
đường conic (S) thì các đường thẳng nối đỉnh
của tam giác với tiếp điểm trên cạnh đối diện
sẽ đi qua một điểm”
Trên hình vẽ ta có các đƣờng thẳng AA’,
BB’, CC’ đồng quy tại điểm O.
- Nếu ta chọn đƣờng thẳng B’C’ là đƣờng
thẳng vô tận thì đƣờng conic (S) trở thành
một đƣờng Hypebol với hai đƣờng tiệm cận
Trần Việt Cƣờng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 207 – 211
209
là AB và AC. Khi đó, ta có AB // OC và AC
// OB. Do đó, ABOC là hình bình hành với A’
là giao điểm của hai đƣờng chéo. Suy ra
BA AC
. Do đó ta đi đến kết quả sau của
HHAF “Hai đường tiệm cận của một đường
Hypebol chắn trên một tiếp tuyến bất kỳ một
đoạn thẳng nào mà tiếp điểm chính là trung
điểm” (Hình 4).
A
O
B A’ C
B’C’
Hình 3
A
B C
O
A’
Hình 4
- Nếu ta chọn đƣờng thẳng BC làm đƣờng
thẳng vô tận thì đƣờng conic (S) trở thành
một đƣờng Parabol mà AA’ là một đƣờng
kính, còn AB’OC’ là một hình bình hành. Do
đó, ta có kết quả sau: “Nếu từ điểm A kẻ hai
tiếp tuyến AB và AC với một Parabol thì
đường kính của Parabol liên hợp với phương
xác định bởi vectơ BC sẽ phải đi qua A”
(Hình 5).
A
BC.
Hình 5
Cũng do từ một bài toán của HHXA có thể
suy ra nhiều bài toán của HHAF nên bằng
cách chọn siêu phẳng vô tận một cách thích
hợp ta có thể chuyển một bài toán của HHXA
thành một bài toán của HHAF mà cách giải
dễ thực hiện hơn.
Ví dụ. Chứng minh rằng: Trong một hình bốn
cạnh toàn phần, trên mỗi đường chéo hai
đỉnh đối diện và hai điểm chéo liên hợp điều
hoà với nhau.
Ta có thể giải bài toán này bằng công cụ của
HHXA. Tuy nhiên, ở đây chúng ta sử dụng
mô hình afin của không gian xạ ảnh để giải
bài toán này.
A
BB’D
F C E C’
A’
Đường thẳng vô tận
Hình 6
Chọn siêu phẳng vô tận Pn-1
đi qua hai điểm
C, C’ và không đi qua một đỉnh nào khác nữa
của hình bốn cạnh toàn phần. Khi đó, AB //
A’B’, AB’ // A’B. Suy ra, ABA’B’ là hình
bình hành của không gian afin An. Theo kết
quả của HHAF ta có điểm chéo D là trung
điểm của AA’ và BB’. Vì vậy, điểm D cùng
với điểm E vô tận liên hợp điều hoà với hai
điểm A và A’. Trên đƣờng chéo BB’, điểm D
cùng với điểm vô tận F liên hợp điều hoà với
hai điểm B và B’. Do đó, ta có (AA’DE) =
(DAA’) = -1 và (BB’DF) = (DBB’) = -1.
Việc nắm vững kiến thức của HHXA, vận
dụng mối quan hệ giữa HHXA với HHAF
chúng ta có thể định hƣớng cho lời giải sơ cấp
của những bài toán afin.
Ví dụ: Gọi H là trực tâm của tam giác nhọn
ABC. Qua C dựng các tiếp tuyến CP, CQ với
đường tròn (O), đường kính AB (P, Q là các
tiếp điểm). Chứng minh rằng ba điểm P, Q và
H thẳng hàng.
Lời giải 1: (Theo góc độ của HHXA). Gọi D =
BC AH, E = CA BH, F = DE AB, I =
Trần Việt Cƣờng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 207 – 211
210
BE CF, K = AD CF. Xét tứ giác toàn
phần ABDECF ta có [ADHK] = [CFKI] =
[BEIH] = -1. Suy ra, H liên hợp điều hoà với I
và K đối với đƣờng tròn (O). Do đó, IK là
đƣờng đối cực của H, nên C liên hợp với H
đối với đƣờng tròn (O). Mặt khác, PQ là
đƣờng đối cực của C, suy ra H thuộc PQ hay
P, Q và H là ba điểm thẳng hàng.
A B
K
C
I
F
P
Q
O
H
Hình 7
Ta thấy, PQ là đƣờng đối cực của C, mà C
liên hợp với H đối với đƣờng tròn (O), nên H
thuộc PQ, suy ra H, P, Q thẳng hàng. Vậy để
chứng minh H, P, Q thẳng hàng, ta chứng
minh H thuộc đƣờng thẳng PQ. Điều đó gợi ý
cho ta thấy H nằm trên trục đẳng phƣơng PQ
của hai đƣờng tròn nào đó và ta có thể đƣa ra
lời giải sơ cấp bài toán trên.
Lời giải 2 (Theo góc độ của HHSC): Ta có,
các điểm C, P, F, O và Q cùng nằm trên
đƣờng tròn ( ) đƣờng kính OC (hình 8). Do
đó, ta có:
P(H)/( ) = HC.HF
P(H)/(O) = HA. HD = HB.HE.
Mặt khác, H là trực tâm của ABC nên ta có
HA.HD = HB.HE = HC.HF.
Suy ra P(H)/( ) = P(H)/(O) hay H thuộc trục
đẳng phƣơng PQ của ( ) và (O) . Vậy P, Q và
H là ba điểm thẳng hàng.
Sáng tạo các bài toán mới
Từ một bài toán của HHAF ta có thể suy ra
một bài toán của HHXA bằng cách bổ sung
thêm vào không gian afin này những điểm vô
tận thuộc một siêu phẳng vô tận. Ngƣợc lại,
từ một bài toán của HHXA, bằng cách chọn
các siêu phẳng khác nhau đóng vai trò siêu
phẳng vô tận, ta có thể có nhiều bài toán của
HHAF khác mà các kết quả ta có thể suy ra từ
những kết quả đã biết trong HHXA. Kết hợp
cả hai cách làm này ta có thể từ một bài toán
sơ cấp suy ra nhiều bài toán sơ cấp khác.
C
PE
AF O
B
D
H
Hình 8
Việc nắm vững kiến thức HHXA, ngƣời giáo
viên (GV) toán THPT có một mảnh đất “màu
mỡ” để sáng tạo ra các bài toán cho học sinh
của mình luyện tập. Do đó, một GV THPT
với kiến thức về HHXA đƣợc trang bị khi còn
là sinh viên ở trƣờng Sƣ phạm có thể dễ dàng
đƣa một số bài toán HHSC ở trƣờng phổ
thông về bài toán của HHXA, dùng kiến thức
HHXA soi sáng, định hƣớng cho lời giải sơ
cấp của bài toán đã cho, hơn thế nữa từ bài
toán của HHXA tƣơng ứng, GV đó có thể tạo
ra đƣợc nhiều bài toán sơ cấp có mối liên hệ
với bài toán ban đầu theo con đƣờng:
Từ bài toán trong E2
Afin ho¸bài toán
trong A2
x¹ ¶nh ho¸Bài toán trong P
2
Afin ho¸ Các bài toán trong A
2
Trùc chuÈn ho¸Các bài toán trong E
2.
Đó là sự thể hiện của mối liên hệ chặt chẽ
giữa toán học phổ thông với toán học cao cấp
theo các con đƣờng: Toán học cao cấp
Toán học phổ thông hoặc Toán học phổ thông
Toán học cao cấp Toán học phổ thông.
Tất nhiên, những ngƣời có thể đi theo con
đƣờng này chỉ phù hợp là những sinh viên sƣ
phạm - những ngƣời GV trong tƣơng lai và
những GV đang trực tiếp giảng dạy ở các
trƣờng phổ thông. Làm đƣợc nhƣ thế, sinh
Trần Việt Cƣờng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 120(06): 207 – 211
211
viên sẽ nắm sâu sắc các kiến thức toán cao
cấp, thấy đƣợc mối liên hệ với toán học phổ
thông, góp phần làm tốt khâu chuẩn bị nghề
nghiệp sau này và chắc chắn sẽ có kết quả tốt
trong các kì thi của mình. Còn đối với những
GV phổ thông, đi theo con đƣờng đó là một
cách để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của mình, nâng cao hiệu quả dạy học và tất
nhiên những học sinh đƣợc học những ngƣời
thầy nhƣ vậy sẽ có nhiều cơ hội đƣợc luyện
tập, khắc sâu và đƣợc khai thác, mở rộng kiến
thức từ một dạng toán đã cho.
KẾT LUẬN
Từ những phân tích trên, cho chúng ta thấy:
Giữa nội dung HHXA đƣợc học ở các trƣờng
Sƣ phạm và nội dung HHSC đƣợc học trong
chƣơng trình phổ thông có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Do đó, nếu ngƣời GV biết
cách khai thác, vận dụng linh hoạt mối quan
hệ đó vào việc dạy học hình học ở phổ thông
thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học
cho học sinh.
Hơn nữa, để nâng cao chất lƣợng ngƣời GV
trong tƣơng lai, trong quá trình giảng dạy, các
giảng viên bộ môn hình học cần dành thời
gian để phân tích cho sinh viên thấy đƣợc mối
quan hệ giữa nội dung HHXA với nội dung
HHSC trong chƣơng trình phổ thông, qua đó
giúp cho các sinh viên sƣ phạm toán hiểu rõ
đƣợc bản chất, cội nguồn của các kiến thức
của HHSC ở trƣờng phổ thông, cũng nhƣ thấy
đƣợc mối quan hệ giữa nội dung kiến thức
hình học cao cấp đƣợc học ở các trƣờng sƣ
phạm với nội dung kiến thức HHSC ở trƣờng
phổ thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Bình Đô (2006), Bài tập hình học xạ ảnh,
Nxb Đại học Sƣ phạm.
2. Văn Nhƣ Cƣơng (1999), Hình học Xạ ảnh, Nxb
Giáo dục. 3. Văn Nhƣ Cƣơng, Tạ Mân (1998), HHAF và
hình học Euclid, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Trần Việt Cƣờng, Nguyễn Danh Nam (2013),
Giáo trình HHSC, Nxb Giáo dục Việt Nam.
5. Nguyễn Mộng Hy (1999), Hình học cao cấp,
Nxb Giáo dục.
6. Nguyễn Thị Minh Yến (2006), Xây dựng một số
chuyên đề "cầu nối" giữa hình học cao cấp ở
trường Cao đẳng Sư phạm với hình học ở phổ
thông nhằm tăng cường định hướng sư phạm cho
sinh viên, Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục.
SUMMARY
APPLICATION ON THE RELATIONSHIP BETWEEN PROJECTIVE
GEOMETRY AND PRIMARY GEOMETRY IN THE GEOMETRY
TEACHING AT THE HIGH SCHOOL
Tran Viet Cuong
*
College of Education - TNU
In this paper, we refer to the application on the relationship between projective geometry and
primary geometry, using the knowledge of projective geometry to lighten, to guide the primary
solution of given geometry problem or application on their relationship to create new geometry
problems in school programs
Keyword: projective geometry, primary geometry, teaching, teacher, student
Ngày nhận bài:31/1/2014; Ngày phản biện:24/2/2014; Ngày duyệt đăng: 09/6/2014
Phản biện khoa học: TS. Đỗ Thị Trinh – Trường Đại học Sư phạm - ĐHTN
* Tel: 0978 626727, Email: [email protected]
oµ soT Tạp chí Khoa học và Công nghệ
NATURAL SCIENCE - TECHNOLOGY
Content Page
Ha Dai Ton, Le Duc Hieu, Nguyen Duc Dung - Comparison and performance evaluation of page segmentation
algorithms 3
Pham Xuan Bach, Do Xuan Tien, Chu Duc Toan - To improve the efficiency of single cpu system in the
parallel multi -cpu system 9
Dao Van Hiep, Phan Hung Dung, Pham Cuong - Application of anfis in design of experiments 15
Le Huu Thieng, Do Thi Hoa, Pham Thi Thanh Thuy - Study of biological activity of the complexes of L - histidine with tecbium and dysprosium 23
Nguyen Thi Nguyen, Pham Tuan Giao - Research on satistics mathematical model of radio signal systems 27
Truong Thi Thao, Tran Hoai Thu, Khieu Thi Tam, Pham Thi Hien Luong - Study on the corrosion
inhibition ability of rude extractions separated from water extract of thai nguyen green tea leaves for ct38 steel in the solution of hcl acid
33
Tran Nguyen An – Generalized sequentially Cohen – Macaulay modules under base change 39
Tran Thanh Tung – New results on the stability of nonlinear uncertain discrete – time systems with time –
varying time delay 45
Ngo Thi Kim Quy – Monotone interative method for second order boundary value problems in the presence of
lower and upper solutions 51
Truong Thi Thuy Duong, Nguyen Thi Phuong Dung – The stability of generalized quasi – equilibrium problems 57
Mai Viet Thuan, Nguyen Thi Thanh Huyen, Tran Thi Hong Nhung – Observer – based control designed of
neural networks system with an interval time-varying delay: LMIS method approach 63
Do Thi Tu Anh, Nguyen Doan Phuoc - Stabilization of bilinear continuous systems based on predictive control 73
Cao Tien Huynh, Lai Khac Lai, Le Thi Huyen Linh - A disturbance identification method based on neural
network for a class predictive control system with delay 81
Nguyen Thi Mai Huong, Mai Trung Thai, Nguyen Huu Chinh, Lai Khac Lai - Researching effects of state parametters in twin rotor mimo system 87
Hoang Thi Thu Yen, La Quang Thuong, Duong Thi Nhung, Ha Thi Loan - Investigation ssr markers in
some varieties /clones tea (camellia sinensis) in Thai Nguyen 93
Han Thi Thuy Hang - To set up geological data at Thai Nguyen city 101
Nguyen Duc Thuan, Phan Thi Thanh Huyen, Phan Dinh Binh - Application of the satellite image materials
for adjusting the map of current land use 2013 in Ia Pia commune, Chu Prong district, Gialai province 105
Nguyen Duc Tuan, Vu Thi Hanh, Dinh Thi Kim Hoa, Pham Thi Vinh, Tran Thi Ly, Vu Thi Tham, Nguyen Thi Oanh, Pham Thi Oanh, Ha Thi Hien - Study on production of orange jam 111
Hoang Van Hung, Duong Thi Minh Hoa, Ngan Thi Thanh Hoa - Arsenic and iron treatment research in
groundwater by biophin filter 117
Vu Thi Hau, Pham Ngoc Chuong - Research on the adsorbability of dye -stuff reactive blue 19 (RB19) and basic violet 4 (BV4) on Cao Bang manganese ore 121
Trinh Huu Lien - The establishsment of zone land value for land valuation in database administration, and
technology GIS remotesensing 127
Nguyen Van Minh - Business and market share 133
Journal of Science and Technology
120 (06)
2014
Nguyen Thi Thu Hang - Applying logit model to analyze potential factors that affect labour transformation
from agricultural to non - agricultural structure 137
Quan T.V, Nam B.H, Dzung. N.T - Electro - thermal micro -motor fabricated by mems technology 141
Nguyen Thu Huyen, Nguyen Thi Nham Tuat - The management of medical solid waste at Thai Nguyen in the
central hopital 147
Nguyen Dang Duc, Nguyen To Giang, Do Thi Nga - Determination Zn and mn contents in green tea in Thai
Nguyen by analyzing atomic absorption pectrometry 153
Do Nang Toan, Nong Minh Ngoc - The collision calculation based on obbs technique applied for a virtual
reality system simulated traffic 161
Dang Ngoc Trung, Nguyen Van Trong - A control method for location and human interaction with the
environment in the teleoperation 171
Pham Xuan Nghia, Nguyen Anh Tuan, Nguyen Duc Dai - Research, quality assessment of improved bpa -eh
algorithm for ldpc codes 177
Tran Ngoc Bich, Tran Thi Ngoc Anh, Ngo Thi Duyen, Dinh Thi Huong, Pham Thi Nhung, Lai Thi Thu
Thuy - Raising effective teaching of math in final grade in primary school based on construct theory implication 183
Mai Thi Ngoc An - The teaching situation of probability and statistics in College of Agriculture and Forestry -
TNU 189
Nguyen Thi Loan - The reality of testing and assessing the learning of higher mathematics module among the
students of College of Economics and Technology 193
Nguyen Ngoc Tuan, Tran Trung Ninh - Design and use map of thought in general teaching in chemical
engineering university 197
Hoang Hung Cuong, Dao Tien Dung - Using geo math software in teaching locus for mountainous high school
students 203
Tran Viet Cuong - Application on the relationship between projective geometry and primary geometry in the
geometry teaching at the high school 207