22
ĐẠI HC QUC GIA HÀ NI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HC TNHIÊN --------------------- Lê ThTú Anh NGHIÊN CU THÀNH PHN HÓA HC VÀ HOT TÍNH SINH HC LOÀI MÍT LÁ ĐEN ARTOCARPUS NIGRIFOLIUS C.Y.WU Chuyên ngành: Sinh hc thc nghim Mã s: 60 42 30 TÓM TT LUN VĂN THC SĨ KHOA HC Hà Ni - 2012

tóm tat lv

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: tóm tat lv

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA H ỌC TỰ NHIÊN

---------------------

Lê Thị Tú Anh

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC

VÀ HOẠT TÍNH SINH H ỌC LOÀI MÍT LÁ ĐEN

ARTOCARPUS NIGRIFOLIUS C.Y.WU

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm

Mã số: 60 42 30

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA H ỌC

Hà Nội - 2012

Page 2: tóm tat lv

Công trình được hoàn thành tại:

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN

Viện Hóa học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Phản biện 1: PGS.TS. NGUYỄN

Viện Hóa sinh biển – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN QUANG HUY

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn, họp tại:

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

vào hồi 16 giờ 15 phút , ngày 28 tháng 12 năm 2012

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

Trung tâm thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội.

Page 3: tóm tat lv

MỞ ĐẦU

Việt Nam là nước có hệ thực vật rất phong phú và đa dạng.

Tổng số loài thực vật đã ghi nhận ở Việt Nam khoảng 10.500 loài

trong tổng số 12.000 loài theo ước tính. Trong số đó, nguồn tài

nguyên cây làm thuốc chiếm khoảng 30%. Trong thời gian qua, nước

ta đã có hơn 3.000 loại thuốc có nguồn gốc từ thảo dược được cấp số

đăng ký, chiếm gần 1/3 trong tổng số thuốc mới được cấp số đăng ký

lưu hành hàng năm. Như vậy nhu cầu sử dụng cây dược liệu chế

xuất thuốc trong nước là rất lớn.

Chi Artocarpus (họ Dâu tằm, Moraceae) là một chi thực vật

khá phổ biến ở Việt Nam với 15 loài. Trong đó, ngoài giá trị làm

thực phẩm nhiều loài còn được sử dụng trong y học dân gian để chữa

các bệnh như thấp khớp, hạ huyết áp, tiểu đường như mít

(Artocarpus heterophyllus), xa kê (Artocarpus altilis)…Thành phần

hóa học cũng như hoạt tính sinh học của các loài thuộc chi

Artocarpus đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm nghiên

cứu từ lâu, nhiều hợp chất mới với những hoạt tính tốt đã được công

bố [31]. Tuy nhiên, ở Việt Nam mới có một số ít loài được nghiên

cứu. Các nghiên cứu này cũng đã tìm ra được một số có hoạt tính

sinh học tốt có thể ứng dụng vào cuộc sống và là tiền đề cho các

nghiên cứu tiếp theo [6]. Ở Việt Nam loài mít lá đen Artocarpus

nigrifolius C.Y.Wu mới được tìm thấy và bổ sung vào danh mục

loài của chi mít (Artocarpus) năm 2011 do nhóm tác giả PGS.TS

Page 4: tóm tat lv

Trần Minh Hợi, viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật . Nhóm tác giả

cũng đã công bố hoạt tính sinh học của cây và cho các kết quả rất

đáng quan tâm. Do vậy, chúng tôi đã lựa chọn loài cây này làm đối

tượng nghiên cứu và thực hiện đề tài “ Nghiên cứu thành phần hóa

học và hoạt chất sinh học loài mít lá đen Artocarpus nigrifolius

C.Y.Wu”.

Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu thành phần hóa học và

phát hiện các hợp chất hóa học có hoạt tính sinh học của loài

Artocarpus nigrifolius C.Y.Wu. Để đạt được mục tiêu trên chúng tôi

thực hiện các nội dung sau:

- Thu hái và định tên cây

- Xử lý mẫu

- Tách chiết, phân lập, xác định cấu trúc các thành phần hóa

học của cây

- Thử hoạt tính sinh học các mẫu cao chiết và các hợp chất

tinh sạch được.

Page 5: tóm tat lv

Chương 1 - TỔNG QUAN

1.1 Đặc điểm thực vật của loài Artocarpus nigrifolius C. Y. Wu

Chi Artocarpus thuộc họ dâu tằm (Moraceae), là một họ thực

vật lớn gồm khoảng 60 chi và hơn 1400 loài, phân bố chủ yếu ở các

vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á. Theo Phạm Hoàng Hộ, chi

Artocarpus ở Việt Nam có 15 loài và dưới loài [4].

Loài Artocarpus nigrifolius C. Y. Wu

Cây thân gỗ cao 15m, mọc thẳng, cành nâu sậm, vỏ sần sùi

có nếp nhăn dày 1- 2,5 mm. Chồi non ngắn lá có lông màu nâu đen rỉ

sắt. Cuống lá đen, mỏng, dài 1,8 -2,8 cm có lông màu nâu đen khi

còn non, phiến lá hình elip hoặc elip hẹp, kích thước 5-11 x 2-4 cm,

mỏng như giấy, phía xa gân giữa lá có màu xanh nâu và lông rất nhỏ

màu trắng, phía gần gân giữa lá có màu gần như đen và không lông,

gần cuống lá có hình nêm rộng, gân lá không đối xứng; phần đuôi lá

có chóp nhọn dài 0,5-1,5cm. Phần gân lá chính và gân loại 2 nổi rõ ở

cả hai mặt lá, gân loại 3 không lộ. Cụm hoa đơn tính mọc ở nách lá.

Cụm hoa đực có kích thước 4-7mm hoa đôi, cụm hoa cái có màu

trắng khi còn non, màu xanh sậm khi khô, hình nón ngược, 5-9mm,

có nốt sần, chỏm cánh hoa có dạng tù, cuống dài 1-1,5 cm, mỏng.

Tiến hành thu mẫu tại các tỉnh: Sơn La, Phú Thọ thu tiêu bản

và vật mẫu cành, lá, quả .

Page 6: tóm tat lv

Hình 1.1: Đặc điểm thực vật loài Mít lá đen Artocarpus

nigrifolius C.Y.Wu.

1. Cành Mít lá đen

Chồi Mít lá đen.

Artocarpus nigrifolius C.Y.Wu là một loài mới đ

cứu và bổ sung vào hệ sinh vật của nước ta, do đó, các t

nhận về chúng chưa nhiều; rất cần được nghiên cứu.

1.2 Ứng dụng trong y học cổ truy ền của chi Artocarpus

Artocarpus

2.

ới được nghiên

đó, các tài liệu ghi

a chi Artocarpus

Page 7: tóm tat lv

Nhiều loài trong chi Artocarpus được dùng trong y học cổ

truyền ở các nước Đông Nam Á để điều trị các bệnh như kháng viêm,

sốt rét, trị ung nhọt, áp xe, tiêu chảy. Thịt quả và hạt được sử dụng như

thuốc bổ có tác dụng làm mát, hạ huyết áp, rễ cây uống để trị bệnh tiêu

chảy và hạ sốt, lá giúp tăng tiết sữa cho phụ nữ, động vật có vú; tro đốt

của lá là loại thuốc trị giun trong y học cổ truyền nhiều nước …[31]

1.3 Hoạt tính sinh học và thành phần hóa học của một số loài

thuộc chi Artocarpus

Từ chi này, rất nhiều các hợp chất sinh học thứ cấp đã được

tách chiết, tinh sạch, sàng lọc hoạt tính và nhiều trong số chúng có

hoạt tính tốt, hứa hẹn khả năng được áp dụng vào thực tiễn. Các hoạt

tính thường được thăm dò là: hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, gây

độc với các tế bào ung thư và khả năng chống các gốc oxy hóa.

Ngoài ra, tùy theo những tác dụng của loài trong y học dân gian, tùy

theo tính chất của các nhóm chất, người ta có thể thăm dò các hoạt

tính khác như: tính kháng virus, ức chế các enzyme, chống tiểu

đường… Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu về những hoạt tính sinh

học của các hợp chất đã được tách từ các loài thuộc chi Artocarpus.

1.3.1 Hoạt tính kháng sinh:

Cao chiết methanol vỏ cây loài Artocarpus communis và một

số hợp chất tự nhiên tinh sạch được từ loài này như artonin E (1), 2-

[(3,5-dihydroxyl)-(Z)-4-(3-methylbut-1-enyl) phenyl]benzofuran-6-

ol (2) có khả năng kháng nhiều chủng vi sinh vật như :

P.seudomonas stuartii (ATCC29916), P.aeruginosa (PAO1),

Page 8: tóm tat lv

Klebsiella pneumonia (ATCC11296); S.aureus (ATCC25922),

S.typhi (ATCC6539), E.coli (ATCC8739), C.albican (W3100).

Trong đó (1) và (2) cho giá trị MIC là 32 µg/ml với P.aeruginosa,

giá trị này cao hơn cả chất kháng sinh đối chiếu là chloramphenicol .

1.3.2 Hoạt tính gây độc tế bào

Suhartati và cộng sự đã tách được một số hợp chất phenol từ

rễ cây Artocarpus rotunda là artoindonesianin L (4), artonin M (5),

artonin E (1) và artonin O (6), cycloartobiloxanthone (7) . Những

hợp chất này đều thể hiện hoạt tính gây độc tế bào đối với dòng tế

bào P388 bạch cầu chuột với LC50 lần lượt là 0,6; 7,9; 0,06; 4,6 và

0,9 µg/ml.

1.3.3 Hoạt tính chống oxy hóa

Các chất chống oxy hóa có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật

ngày càng thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học do khả năng

tăng cường sức khỏe, giảm các bệnh tật kinh niên của chúng. Thành

phần hóa học của loài thuộc chi Artocarpus chứa nhiều hợp chất

phenol là nhóm hợp chất có tính chống oxy hóa cao, có khả năng

ứng dụng vào thực tiễn như là thực phẩm bổ sung.

1.3.4 Một số hoạt tính sinh học khác:

Ngoài hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào trên các dòng ung

thư, chống oxy hóa; những hợp chất được tách chiết từ chi

Artocarpus còn có nhiều hoạt tính khác có thể ứng dụng trong lĩnh

vực y dược học.

Page 9: tóm tat lv

1.4. Các phương pháp nghiên cứu hoạt tính sinh học in vitro:

Với sự phát triển của khoa học công nghệ, hiện nay trên thế

giới đã phát triển nhiều phương pháp thử các hoạt tính sinh học in

vitro cho kết quả chính xác cao và thời gian thực hiện tương đối

ngắn. Ở phần tiếp theo, chúng tôi sẽ đề cập đến những phép thử phổ

biến nhất.

1.4.1 Các phương pháp nghiên cứu tác dụng kháng sinh in vitro:

� Phương pháp dùng khoanh giấy trên môi trường đặc. � Phương pháp dùng ống trụ trên môi trường đặc � Phương pháp hệ nồng độ trong môi trường lỏng � Phương pháp vi định lượng trong môi trường lỏng. � Phương pháp sinh tự ký ( Bioautography)

1.4.2 Các phương pháp nghiên cứu tính gây độc tế bào

Một vài phép so màu nhanh đã được miêu tả trong thử

nghiệm trên các dòng tế bào ung thư ở mức độ in vitro, trong đó hiện

nay người ta thường sử dụng hai phương pháp là: phương pháp MTT

và phương pháp SRB.

� Phương pháp MTT � Phương pháp SRB

1.4.3. Các phương pháp nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa in

vitro của chất:

Để nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa in vitro của các chất,

hiện nay có một số phương pháp sau:

� Phương pháp sử dụng DPPH � Phương pháp đánh giá khả năng kết hợp với ion sắt II � Phương pháp đánh giá khả năng đánh bắt gốc superoxyd

O2*-

Page 10: tóm tat lv

� Phương pháp đánh giá khả năng đánh bắt gốc peroxyhydro H2O2

Chương 2 - THỰC NGHIỆM

2.1. Mẫu thực vật và thiết bị, hóa chất

2.1.1 Mẫu thực vật

Mẫu thực vật loài Artocarpus nigrifolius C. Y. Wu thu tại khu

Bảo tồn thiên nhiên Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La vào

tháng 6 năm 2010. Số hiệu mẫu PVT 419. Tiêu bản do TS. Nguyễn

Tiến Hiệp định tên và được lưu giữ tại Phòng tiêu bản thực vật, Viện

Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.

2.1.2 Thiết bị và hóa chất tách chiết mẫu thực vật

� Các loại cột sắc ký với kích cỡ khác nhau. � Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR được ghi trên máy

Brucker Avance 500MHz � Các dung môi như n-hexan, etyl axetat, diclometan, metanol,

aceton, etanol đều được cất lại trước khi sử dụng để chạy sắc ký cột và sắc ký bản mỏng.

2.1.3 Thiết bị và hóa chất thử hoạt tính sinh học

� Các môi trường nuôi cấy Merk: MHB, MHA; TSB, TSA cho vi khuẩn; SDB, SDA cho nấm, RPMI 1640 cho các dòng tế bào Hep-G2, MCF-7, KB; môi trường DMEM cho LU-1; huyết thanh bò FBS

� Chất tham khảo (Sigma): ampicillin , streptomycin, amphotericin, ellipticine. (DPPH): chất tạo ra gốc tự do

� Các máy móc thiết bị thực nghiệm sinh học.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp chiết tách

Page 11: tóm tat lv

Mẫu cành, vỏ thân, rễ và lá cây Mít lá đen được làm sạch,

sấy khô ở nhiệt độ 400C, xay nhỏ và chiết riêng biệt từng loại nhiều

lần ở nhiệt độ phòng với methanol, loại dung môi thu cao chiết.

Cao chiết MeOH được chiết lại lần lượt qua các dung môi

có độ phân cực tăng dần n-hexan, diclometan, etyl axetat. Cất loại

dung môi dưới áp suất giảm thu được các cao chiết tương ứng.

Phân lập các cao chiết nhận được bằng phương pháp sắc ký

cột thường, sắc ký cột nhanh với các dung môi thích hợp.

2.2.2 Phương pháp xác định cấu trúc

Cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định bằng sự kết

hợp các phương pháp phổ hiện đại như phổ khối (ESI-, HR-ESI-

MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân một chiều (1H-, 13C-NMR, DEPT)

và hai chiều (HSQC, HMBC, 1H-1H-COSY).

2.2.3 Phương pháp thử hoạt tính sinh học

2.2.3.1 Phương pháp thử hoạt tính kháng sinh:

Phương pháp tiến hành: thực hiện dựa trên phương pháp vi

định lượng trên môi trường lỏng. Đây là phương pháp thử hoạt tính

kháng vi sinh vật kiểm định và nấm nhằm đánh giá mức độ kháng

khuẩn mạnh yếu của các mẫu thử thông qua các giá trị thể hiện hoạt

tính là MIC (nồng độ ức chế tối thiểu), IC 50 (nồng độ ức chế 50%),

MBC (nồng độ diệt khuẩn tối thiểu)

2.2.3.2 Phương pháp thử độc tế bào

Page 12: tóm tat lv

Các dòng tế bào ung thư ở người được cung cấp bởi ATCC

gồm: KB (Human epidermic carcinoma), Hep G2 (Hepatocellular

carcinoma), LU (Human lung carcinom), MCF-7 (Human breast

carcinoma).

Phương pháp thử độ độc tế bào: được Viện Ung thư Quốc ga

Hoa Kỳ (NCI) xác nhận là phép thử nhằm sàng lọc, phát hiện các

chất có khả năng kìm hãm sự phát triển hoặc diệt tế bào ung thư ở

điều kiện in vitro.

2.2.3.3 Phương pháp thử hoạt tính chống oxy hóa DPPH

1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) là chất tạo ra gốc tự

do được dùng để sàng lọc tác dụng chống oxy hóa của các chất

nghiên cứu.

Hoạt tính chống oxy hóa thể hiện qua việc làm giảm màu

của DPPH, được xác định bằng cách đo quang ở bước sóng λ = 517

nm.

2.2.4 Phương pháp sử lý số liệu:

Các số liệu được xử lý bằng phương pháp xác suất thống kê.

2.3 Thực nghiệm chiết tách, tinh chế và số liệu phổ, thử hoạt tính sinh

học của các hợp chất từ loài nghiên cứu

2.3.1 Chiết mẫu thực vật

Các mẫu lá, vỏ thân, cành, rễ được nghiền nhỏ và tiến hành

chiết riêng biệt.

Page 13: tóm tat lv

2.3.2 Sàng lọc hoạt tính các cao chiết bộ phận:

Cao chiết lá, vỏ thân, cành, rễ sau khi loại hết dung môi, làm khô

tiến hành cân và pha loãng theo các nồng độ được sử dụng thử các hoạt

tính : kháng sinh, gây độc tế bào và chống oxy hóa DPPH theo các

phương pháp đã trình bày trong phần trên (2.2.3)

2.3.3 Chiết tách và phân lập các chất từ cao chiết vỏ thân:

Phân lập các chất từ cao chiết

Tiến hành phân lập các chất từ cặn chiết diclometan thân sử

dụng sắc ký cột với chất hấp phụ silica gel, dung dịch rửa giải là n-

Hexan/EtOAc tăng dần tỷ lệ từ 0-100% thu phân đoạn. Sau khi xử

lý các phân đoạn bằng phương pháp sắc ký cột lặp lại với các dung

môi thích hợp, kết tinh lại thu đươc các hợp chất AFD2, AFL2,

AFD3, AFD6.

2.3.4 Thử hoạt tính các chất đã phân lập

Các chất đã tinh sạch được tiến hành thử hoạt tính theo các

phương pháp đã nêu trong phần 2.2.

Chương 3- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1 Kết quả sàng lọc sơ bộ hoạt tính các dịch chiết tổng từ

Artocarpus nigrifolius C. Y. Wu

Tiến hành ngâm chiết riêng các mẫu (theo phương pháp đã

nêu ở phần 2.3), lượng cao chiết mỗi bộ phận thu được như sau:

Page 14: tóm tat lv

Bảng 3.1 Hiệu suất ngâm chiết các bộ phận cây mẫu

STT Tên mẫu Khối lượng mẫu khô

(gam)

Khối lượng cao chiết thu được

(gam)

Hiệu suất chiết (%)

1 Vỏ thân 40 2,46 6,15

2 Thân 40 1,30 3,25

3 Rễ 40 1,28 3,20

4 Lá 40 2,65 6,62

Vậy, bộ phận lá và vỏ thân cho hiệu suất chiết cao nhất đạt

hơn 6%.

3.1.1 Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng sinh các cao chiết tổng Artocarpus nigrifolius C. Y. Wu

Bảng 3.2 Kết quả thử hoạt tính kháng sinh của cao chiết

Artocarpus nigrifolius C. Y. Wu Tên mẫu

Chủng vi sinh vật IC 50 (µg/ml)

Lá Vỏ thân Cành Rễ Gram (+)

Lactobacillus fermentum

4,25 91,4 >128 95,09

Bacillus subtilis 3,65 71,62 >128 64,32 Staphylococcus aureus

5,49 20,97 88,80 74,13

Gram (-)

Salmonella enterica

>128 >128 >128 >128

Escherichia coli >128 >128 >128 >128 Pseudomonas aeruginosa

>128 >128 >128 >128

Nấm Candida albican >128 >128 >128 >128

Page 15: tóm tat lv

Kết quả được trình bày ở bảng 3.1 cho thấy mẫu lá, vỏ thân,

cành và rễ đều có hoạt tính kháng các chủng vi sinh vật gram (+)

nhưng hầu như không kháng các chủng vi khuẩn gram (–) và nấm

kiểm định trên. Trong đó mẫu lá có hoạt tính mạnh nhất thể hiện giá

trị IC50 nhỏ nhất với chủng Lactobacillus fermentum, Bacillus

subtilis, Staphylococcus aureus lần lượt là 4,25; 3,65; 5,49 µg/ml.

Ngoài ra mẫu vỏ thân cũng cho hoạt tính khá tốt, đặc biệt kháng với

chủng Staphylococcus aureus với giá trị IC50 là 20,97µg/ml.

3.1.2. Kết quả thử hoạt tính chống ôxy hoá DPPH

Bảng 3.3. Hoạt tính chống ôxy hoá của các mẫu lá, vỏ thân,

rễ và cành Artocarpus nigrifolius C. Y. Wu

STT Ký hiệu mẫu EC50

(µµµµg/ml)

1 Vỏ thân 42,08

2 Lá 80,09

3 Rễ 61,05

4 Cành >128

Đối chứng dương Resveratrol 8,50

Kết quả ở bảng trên cho thấy, cao chiết methanol của mẫu vỏ

thân, lá, rễ có hoạt tính chống oxy hóa mạnh. Đặc biệt, mẫu vỏ thân

có hoạt tính mạnh nhất thể hiện ở nồng độ có hiệu quả bẫy gốc tự do

DPPH (EC50) là 42,08 µg/ml. Kết quả này gấp 5 lần so với chất tham

Page 16: tóm tat lv

khảo là resveratrol (chất này được sử dụng như là một chất chống

oxy hóa hiệu quả). Do đó có thể tiến tới nghiên cứu sâu hơn để tìm

kiếm hoạt chất có tác dụng chống oxy hóa có giá trị như resveratrol

đã được tìm thấy trong quả nho từ dịch chiết vỏ thân của loài

Artocarpus nigrifolius C.Y.Wu này.

3.1.3. Thử hoạt tính gây độc tế bào

Tiến hành sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào của dịch chiết

các bộ phận cây theo phương pháp đã mô tả ở phần 2.2.3.2, chúng

tôi đã thu được những kết quả như sau:

Bảng 3.4. Hoạt tính gây độc tế bào của các cao dịch chiết

các bộ phận loài Artocarpus nigrifolius C. Y. Wu

Kết quả bảng 3.3 và hình 3.1 chỉ ra rằng bốn cao chiết methanol từ

vỏ thân, lá, cành và rễ của Artocarpus nigrifolius C. Y. Wu đều thể

hiện hoạt tính gây độc tế bào trên cả 4 dòng ung thư thực nghiệm

TT Tên mẫu IC 50 (µg/ml)

KB HepG2 Lu MCF7

1 Vỏ thân 21,03 52,45 56,20 20,10

2 Lá 24,20 50,28 35,84 22,68

3 Rễ 55,62 54,48 86,64 75,46

4 Cành 19,21 10,06 71,66 46,03

ĐC Ellipticine 0,51-1,25

Page 17: tóm tat lv

KB, HepG2, Lu và MCF7 sau 72 h nuôi cấy. Hoạt tính gây

bào của các mẫu thử phụ thuộc vào nồng độ, nồng độ c

khả năng gây độc càng mạnh. Giá trị IC50 của các mẫu thử đối với cả

bốn dòng tế bào trên trong khoảng 10µg/ml – 86µg/ml.

3.2. Thành phần hóa học của loài Artocarpus nigrifolius

Chọn phần mẫu vỏ thân để phân lập các chất, chúng tôi ti

hành quy trình phân lập các chất theo các bước đã được đ

phần thực nghiệm. Sắc ký cột silica-gel cao chiết dichlometan v

dung môi rửa giải là hỗn hợp n-hexan: EtOAc theo tỷ ệ

EtOAc (0-100%) thu được các hợp chất: AFD2, AFL2, ADF3,

ADF6.

Hình 3.1 Sắc ký cột cao chiết DCM và SKBM m

phân đoạn cao chiết mẫu vỏ thân

• Chất AFD2: β –sitosterol

ạt tính gây độc tế

ồ độ càng cao thì

của các mẫu thử đối với cả

Artocarpus nigrifolius C.Y.Wu:

ất, chúng tôi tiến

ợc đưa ra trong

ết dichlometan với hệ

ỷ lệ tăng dần

t: AFD2, AFL2, ADF3,

à SKBM một số

Page 18: tóm tat lv

HO

H

H H

H

3

6

Chất thu được dưới dạng kết tinh hình kim màu tr

hỗn hợp n-hexan và EtOAc. Dựa trên các kết quả sắc ký b

và phổ 1H-NMR so sánh nhận thấy hợp chất tách được từ

thân AFD2 là β-sitosterol

Hình 3.2 Sắc ký bản mỏng so sánh của ADF2 và

• Chất AFL2 : friedelan-3-one

Các số liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR thu đượ

đồng nhất với số liệu phổ của friedelan-3-one trong tài li

Do đó, cấu trúc của hợp chất được xác định là friedelan

(friedelin)

AFD2 β

ình kim màu trắng trong

ả ắc ký bản mỏng

ợc từ cao chiết

à β-sitosterol

ợc hoàn toàn

one trong tài liệu [22].

à friedelan-3-one

Page 19: tóm tat lv

• Chất AFD3: axit betulinic

Đây là chất kết tinh ở dạng tinh thể hình kim không màu

trong MeOH, không hấp thụ tia tử ngoại, điểm nóng chảy 276-

280oC. So sánh các dữ liệu thu được, nhận thấy đây là hợp chất

axit betulinic.

HO

H

H

H

O

OH

H

• Chất AFD6 : artochamin B

Friedelan-3-one

Axit betulinic

Page 20: tóm tat lv

AFD6 được tách ra từ cây có dạng bột vàng cấu trúc vô định

hình, có công thức phân tử là C25H24O7 được xác định nhờ các phổ

NMR, HMQC,HMBC.

3.3. Hoạt tính sinh học của các chất:

3.3.1 Hoạt tính kháng sinh

Các chất gồm AFD2, AFL2 không thể hiện hoạt tính trên các

chủng vi sinh vật kiểm định ở nồng độ thấp hơn 128µg/ml.

Hợp chất artochamin B (AFD6) có hoạt tính khá mạnh với

các dòng Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus với giá trị IC50 đạt

được lần lượt là 21,79 và 25,14 µg/ml.

3.3.2 Hoạt tính gây độc tế bào:

AFD6 ức chế các tế bào ung thư mạnh, thể hiện ở giá trị IC50

thấp đạt 3,6 µg/ml và 1,18 µg/ml lần lượt với các dòng KB và Hep-

G2. Kết quả này cũng tương đương với các kết quả đã công bố về

hoạt tính gây độc tế bào của các chất tách được từ chi Mít.

Artochamin B

Page 21: tóm tat lv

AFD2 cũng có khả năng ức chế dòng Hep-G2, tuy nhiên

hoạt tính này không cao, ở nồng độ 128 µg/ml AFD2 ức chế được

58% số lượng tế bào Hep-G2 và đạt IC50 tương đối tốt là 8 µg/ml với

dòng KB.

Chất ADF2 có hoạt tính không cao đặc biệt với dòng tế bào

Lu; AFD6 có hoạt tính tốt hơn. Với dòng tế bào MCF7, artochamin

B (AFD6) cũng ức chế hơn 95% lượng tế bào ở các nồng độ chất thử

lớn hơn 8 µg/ml và đạt giá trị IC50 là 4,59 µg/ml. Trên dòng tế bào

Lu thì hoạt tính của các chất thử nghiệm đều thấp hơn, giá trị IC50

của AFD6 chỉ đạt: 20 µg/m

3.3.2 Hoạt tính chống oxy hóa:

Artochamin B là chất có khả năng chống oxy hóa tốt. Giá trị

ức chế có hiệu quả các gốc tự do DPPH của chất đạt EC50 = 20,51

µg/ml; điều này là bởi artochamin B là hợp chất thuộc nhóm

flavonoid, một nhóm chất đã được chứng minh có khả năng chống

oxy hóa rất hiệu quả.

KẾT LUẬN VÀ KI ẾN NGHỊ

1. Về hoạt tính dịch chiết các bộ phận của cây:

Bốn dịch chiết các bộ phận cây mít lá đen gồm: vỏ thân, lá,

cành, rễ đều thể hiện hoạt tính trong các thử nghiệm. Trong đó:

- Các dịch chiết lá, vỏ thân, cành, rễ đều có hoạt tính kháng

chủng vi sinh vật gram (+) với IC50 trong khoảng 3,65- 95,09 µg/ml.

Page 22: tóm tat lv

- Ngoài mẫu cành, các mẫu đều có hoạt tính chống oxy hóa,

đặc biệt mẫu vỏ thân với giá trị EC50 là 42,08 µg/ml.

- Hoạt tính gây độc tế bào: bốn cặn chiết gây độc tế bào với

các giá trị IC50 trong khoảng 10µg/ml – 86µg/ml.

2. Về thành phần hóa học của cây:

Từ vỏ thân loài mít lá đen (Artocarpus nigrifolius C.Y.Wu)

thu hái tại Sơn La đã phân lập được các chất: axit bentulinic,

friedelin, β-sitosterol, artochamin B

3. Về hoạt tính sinh học các chất phân lập được:

Các chất phân lập được thể hiện hoạt tính khác nhau trong

mỗi thử nghiệm, trong đó, artochamin B là hợp chất có hoạt tính tốt

nhất; với khả năng ức chế Bacillus subtilis (IC50 là 21,79 µg/ml),

Staphylococcus aureus (IC50 là 25,14 µg/ml), gây độc trên cả bốn

dòng tế bào ung thư KB, HepG2, Lu và MCF7 với các giá trị IC50 lần

lượt là 1,18; 3,6; 20,0; 4,59 µg/ml, hoạt tính chống oxy hóa mạnh với

giá trị EC50 là 20,51 µg/ml.

KIẾN NGHỊ:

Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về hoạt tính của các chất, đặc

biệt là artochamin B để có thể áp dụng vào thực tiễn.

Những dịch chiết bộ phận khác của cây cũng có nhiều hoạt

tính tốt và cần tiếp tục được nghiên cứu.