Upload
others
View
11
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
THUYẾT MINH TỔNG HỢPQUY HOẠCH PHÂN KHU - KHU DU LỊCH LAM KINH
TỈNH THANH HOÁ- Chỉ đạo thực hiện - P.Viện trưởng. Ths-KTS Nguyễn Huy Văn
- Q. Giám đốc: KS . Đỗ Thanh Thái
- Chủ trì: KTS. Ngô Ngọc Thực
- Thiết kế, thể hiện: KTS. Nguyễn Hồng Anh
KTS. Hoàng Đức Anh
- Giao thông: KS. Nguyễn Văn Hưng
- Cấp điện: KS. Nguyễn Văn Ngọc
- Chuẩn bị kỹ thuật HT: KS. Trần Văn Minh
- Thoát nước bẩn - VSMT: KS. Trần Văn Minh
- Cấp nước: KS. Trịnh Thị Hồng Hạnh
Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá
Viện trưởng
Ths-KTS Lê Thế Thiệp
Thanh Hóa: 11/2012
Cơ quan t vÊn: ViÖn Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Ho¸ 1
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
M C L CỤ ỤPHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................6
1.1. Lý do thiết kế............................................................................................61.2. Tầm nhìn, mục tiêu quy hoạch................................................................8
1.2.1. Tầm nhìn..............................................................................................81.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ..............................................................................8
1.3. Cơ sở thiết kế quy hoạch..........................................................................81.3.1. Các văn bản pháp lý............................................................................81.3.2. Các tài có liên quan.............................................................................91.3.2. Các cơ sở bản đồ.................................................................................9
CHƯƠNG II:.....................................................................................................10VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT......................................10
2.1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên...................................................102.1.1. Vị trí, giới hạn...................................................................................102.1.2. Vị thế.................................................................................................102.1.3. Địa hình.............................................................................................112.1.4. Khí hậu, thủy văn..............................................................................112.1.5. Địa chất công trình và địa chất thuỷ văn...........................................132.1.6. Cảnh quan thiên nhiên.......................................................................132.1.7. Tài nguyên du lịch.............................................................................15
2.2. Hiện trạng khu vực nghiên cứu.............................................................162.2.1. Hiện trạng dân cư và lao động...........................................................162.2.2. Hiện trạng sử dụng đất......................................................................162.2.3. Hiện trạng các công trình kiến trúc...................................................192.2.4. Phân vùng kiến trúc cảnh quan..........................................................202.2.5. Hiện trạng san nền chuẩn bị kỹ thuật................................................212.2.6. Hiện trạng giao thông........................................................................212.2.7. Hiện trạng cấp điện............................................................................232.2.8. Hiện trạng cấp nước..........................................................................242.2.8.1. Hiện trạng nguồn nước:...............................................................242.2.8.2. Hiện trạng sử dụng nước cấp trong vùng:...................................262.2.8.3. Nhận xét chung về hiện trạng cấp nước:......................................26
2.2.9. Hiện trạng thoát nước mưa................................................................272.2.9.1. Hiện trạng các sông, suối của vùng:............................................272.2.9.2. Hiện trạng hệ thống kênh tiêu thuỷ lợi:........................................282.2.9.3. Hiện trạng hệ thống hồ, đập:.......................................................282.2.9.4. Hiện trạng hệ thống mương cống thoát nước trong khu vực:......28
2.2.10. Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường...........................292.2.10.1. Hiện trạng thoát nước thải:........................................................292.2.10.2. Hiện trạng vệ sinh môi trường:..................................................30
2.2.11. Các dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan...........................................312.3. Đánh giá tiềm năng, thế mạnh về du lịch nghỉ dưỡng........................31
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 2
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
2.3.1. Tiềm năng cảnh quan thiên nhiên......................................................312.3.2. Hiện trạng phát triển du lịch..............................................................322.3.2.1. Hiện trạng khách du lịch:.............................................................322.3.2.2. Hiện trạng doanh thu từ du lịch:..................................................352.3.2.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật:..............................................352.3.2.4. Hiện trạng lao động trong du lịch:...............................................36
CHƯƠNG III:....................................................................................................37ĐÁNH GIÁ CHUNG.........................................................................................37
3.1. Tiềm năng về lợi thế vị trí trong mối tương quan vùng......................373.2.Tính chất khu vực nghiên cứu lập quy hoạch.......................................373.3. Quan điểm nghiên cứu...........................................................................383.4. Một số khó khăn trong quá trình thực hiện đồ án quy hoạch............393.5. Những vấn đề cần giải quyết.................................................................39
CHƯƠNG IV:....................................................................................................41CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN.................................41
4.1. Chỉ tiêu đất đai.......................................................................................414.2. Chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật.......................................................................41
CHƯƠNG V:.....................................................................................................42ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH.................................................................................42
5.1. Cơ cấu tổ chức không gian....................................................................425.1.1. Nguyên tắc tổ chức............................................................................425.1.2. Cấu trúc không gian và xác định hướng phát triển Khu du lịch........425.1.3. Các phương án cơ cấu.......................................................................435.1.3.1. Phương án 1:................................................................................435.1.3.2. Phương án 2:................................................................................445.1.3.3. Phương án 3:................................................................................445.1.3.4. So sánh lựa chọn phươn án quy hoạch:.......................................45
5.2. Quy hoạch sử dụng đất..........................................................................465.2.1. Quy hoạch sử dụng đất......................................................................465.2.2. Phân khu chức năng..........................................................................485.2.2.1. Khu trung tâm dịch vụ, thương mại:............................................485.2.2.2. Khu du lịch văn hóa bản địa:.......................................................495.2.2.3. Khu dịch vụ vui chơi giải trí:........................................................505.2.2.4. Khu Resort:...................................................................................515.2.2.5. Khu tái định cư và dân cư cải tạo:...............................................525.2.2.6. Khu lâm viên:...............................................................................535.2.2.7. Khu cây xanh cảnh quan:............................................................54
5.3. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc.............................................555.3.1. Tổ chức trục cảnh quan.....................................................................555.3.2. Các yêu cầu về kiến trúc, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, VSMT và quản lý xây dựng..................................................................................................555.3.2.1. Đối với khu Resort:.......................................................................55
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 3
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
5.3.2.2. Đối với các lô thuộc khu trung tâm:.............................................565.3.2.3. Đối với các khu cây xanh, mặt nước, cảnh quan thiên nhiên:.....56
5.4. Quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật................................................575.4.1. Quy hoạch giao thông........................................................................575.4.1.1. Nguyên tắc thiết kế:......................................................................575.4.1.2. Giải pháp thiết kế:........................................................................57
5.4.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng.......................................595.4.2.1. Nguyên tắc thiết kế:......................................................................595.4.2.2. Giải pháp quy hoạch san nền:......................................................60
5.4.3. Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa.................................................605.4.3.1. Xác định các lưu vực và hướng thoát nước của khu vực:............615.4.3.2. Hệ thống thoát nước mưa:............................................................625.4.3.3. Số lượng các tuyến cống thoát nước mưa:...................................63
5.4.4. Quy hoạch cấp điện...........................................................................645.4.5. Quy hoạch cấp nước..........................................................................655.4.6. Quy hoạch thoát nước thải................................................................685.4.6.1. Các căn cứ lập quy hoạch:...........................................................685.4.6.2. Chỉ tiêu thoát nước thải:...............................................................695.4.6.3. Nhu cầu thoát nước thải:..............................................................695.4.6.4. Hệ thống thoát nước thải:............................................................705.4.6.5. Số lượng các tuyến cống thoát nước thải:....................................71
5.5.7. Chất thải rắn và vệ sinh môi trường..................................................715.5.7.1. Thu gom, xử lý chất thải rắn:.......................................................715.5.7.2. Vệ sinh môi trường:......................................................................725.5.7.3. Nghĩa trang:................................................................................72
CHƯƠNG VI.....................................................................................................73ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG......................................................73
6.1. Mục đích đánh giá tác động môi trường..............................................736.2. Dự báo các tác động đến môi trường....................................................73
6.2.1. Tình hình hiện trạng môi trường trong khu vực nghiên cứu.............736.2.2. Dự báo...............................................................................................73
6.3. Đánh giá các tác động chính đến môi trường và các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường............................................................74
6.3.1. Môi trường không khí.......................................................................746.3.2. Môi trường nước................................................................................766.3.3. Môi trường đất và cảnh quan.............................................................766.3.4. Môi trường sinh thái..........................................................................776.3.5. Môi trường kinh tế - xã hội...............................................................77
CHƯƠNG VII....................................................................................................80THIẾT KẾ ĐÔ THỊ TỔNG THỂ:...................................................................80
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 4
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
7.1.Phân tích các yếu tố tác động đến thiết kế đô thị và giải pháp kiến trúc:.................................................................................................................80
7.1.1. Bố cục không gian theo các trục không gian.....................................807.1.2. Cấu trúc không gian tổng thể và các giải pháp kiến trúc, Thiết kế đô thị cho các khu vực quan trọng..................................................................80
7.2.Các thiết chế quy hoạch quy định trong thiết kế đô thị.......................817.2.1. Các thiết chủ chủ yếu........................................................................817.2.2.Quy định về mật độ xây dựng - tầng cao xây dựng............................817.2.3. Thiết chế về bảo vệ cảnh quan tự nhiên............................................827.2.4. Quy định thiết kế cảnh quan xung quanh tổ hợp công trình chức năng.....................................................................................................................83
7.3. Giải pháp thực hiện Quy hoạch xây dựng...........................................837.3.1. Giải pháp thực hiện...........................................................................837.3.1.1. Giải pháp tạo nguồn vốn thực hiện quy hoạch:...........................847.3.1.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách:.........................................857.3.1.3. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, quảng cáo:...............................857.3.1.4. Nhóm giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:..............867.3.1.5. Nhóm giải pháp bảo vệ các di tích tài nguyên và môi trương du lịch:............................................................................................................86
7.3.2. Khái toán đầu tư xây dựng - kế hoạch thực hiện...............................87CHƯƠNG VIII:.................................................................................................89KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................89
8.1. Kết luận...................................................................................................898.2. Kiến nghị..................................................................................................89
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 5
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
CHƯƠNG I:PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do thiết kế
Trong đời sống hiện đại ngày
nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu
tất yếu của xã hội, không những là
ngành kinh tế mũi nhọn của các quốc
gia mà còn là cầu nối giao lưu giữa
các dân tộc, quốc gia và các miền
trong một đất nước. Du lịch ngày nay
đã trở thành một hoạt động không thể
thiếu trong đời sống sinh hoạt xã hội,
làm cho đời sống xã hội ngày một
phong phú hơn, lý thú và bổ ích hơn.
Về phương diện kinh tế, du lịch đã trở
thành một ngành mũi nhọn, chiếm
một tỷ trọng lớn trong thu nhập kinh
tế quốc dân. Không những vậy, do
đặc tính hoạt động, du lịch còn góp
phần không nhỏ trong phát triển kinh
tế vùng chậm phát triển, đồng thời giúp xoá đói, giảm nghèo ở những vùng sâu
vùng xa. Nhưng quan trọng hơn, du lịch có vai trò to lớn trong việc bảo tồn và
phát huy giá trị văn hoá truyền thống dân tộc. Trải qua những năm tháng chiến
tranh chống xâm lược bảo vệ tổ quốc, do một phần nhận thức của người dân còn
thấp đặc biệt là sự quản lý, phối hợp lỏng lẻo của các ngành các cấp nên nhiều
vốn quý trong kho tàng văn hoá truyền thống các dân tộc đó bị mất mát và mai
một. Nghị quyết 4 của Ban chấp hành trung ương Đảng khoá 8 về việc bảo tồn
và phát huy giá trị văn hoá truyền thống là định hướng quan trọng trong việc
khôi phục lại nguồn vốn quý của dân tộc. Nhiều công trình văn hoá nghệ thuật
trên các lĩnh vực văn hoá phi vật thể và vật thể được kiểm kê, trùng tu, tôn tạo
chống xuống cấp; Sưu tầm bảo quản nghiên cứu giới thiệu, giao lưu để bảo tồn
trong cuộc sống và cho khách tham quan. Trong đó, du lịch đóng vai trò to lớn
và đặc biệt quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá truyền
thống dân tộc. Bởi vậy, nghiên cứu về du lịch sẽ góp phần quan trọng trong việc
nâng cao nhận thức và phương hướng phát triển ngành du lịch Việt Nam.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 6
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Thanh Hóa được ghi danh là vùng đất (Địa linh nhân kiệt). Nơi đây với
nhiều địa danh, sử tích và là nơi quê hương của những vị vua khởi nguồn thành
lập các triều đại Phong kiến Việt Nam. Một trong những địa danh tinh túy làm
nên danh tiếng của (xứ Thanh) vẻ vang ấy là khu Lam Kinh thuộc xã Xuân Lam
huyện Thọ Xuân. Nơi đây là căn cứ địa đầu tiên, nơi khởi nguồn cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn lừng lẫy chống quân giặc xâm lược trong lịch sử đấu tranh dựng
nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Là quê hương đất tổ của Hoàng tộc nhà
Lê. Là Sơn Lăng, nơi mai táng hài cốt của các vị Hoàng Đế và Hoàng Hậu thời
Lê Sơ. Khu Lam Kinh là nơi an nghỉ của các vị Vua có công lao to lớn trong
việc đánh đuổi ngoại xâm và xây dựng đất nước.
- Khu Lam Kinh biểu hiện những giá trị tư tưởng của Triều Lê thông qua
bố cục tổng thể, các tác phẩm điêu khắc, văn học trên bia, họa tiết kiến trúc,
nghệ thuật mai táng, thờ cúng, tế lễ....
- Lam Kinh còn có nhiều di tích văn hoá - lịch sử và danh lam thắng cảnh.
Nơi có nhiều truyền thống Văn hoá và các lễ hội đặc sắc có thể khai thác phục
vụ du lịch độc đáo của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá và cả nước.
- Khu di tích lịch sử Lam Kinh góp phần quan trọng vào việc mang lại hiệu
quả kinh tế cho huyện Thọ Xuân nói riêng và tỉnh Thanh Hoá nói chung chủ yếu
là qua du lịch tâm linh, thăm viếng vv.. Hàng tuần, hàng tháng, hàng năm đã thu
hút hàng vạn du khách đến thăm viếng, hành lễ.
- Hiện nay khu di tích Lam Kinh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
dự án: Bảo tồn tôn tạo và phát huy giá trị, theo QĐ 609/TTg ngày 25/10/1994.
Trong đó khu di tích trung tâm là 97 ha (trong giới hạn khu vực bảo vệ 1); 103
ha (Trong giới hạn bảo vệ 2). Khu vực phục vụ di tích theo quyết định số
2016/QĐ-UB ngày 19/6/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Tuy nhiên để phục vụ du khách đến thăm viếng và hành lễ thì khu vực
Lam Kinh vẫn chưa có các công trình phục vụ du lịch như khách sạn nhà hàng,
các hoạt động vui chơi giải trí. Ngoài ra khu vực trung du, miền núi phía Tây
tỉnh Thanh Hóa với nhiều điểm di tích, di sản, danh lam thắng cảnh có nhiều
tiềm năng để phát triển du lịch mà chưa có khu du lịch tập trung để thu hút du
khách. Do vậy việc quy hoạch phân khu - khu du lịch Lam Kinh phục vụ công
tác du lịch của khu di tích Lam Kinh và phục vụ cả khu vực trung du miền núi
tỉnh Thanh Hóa là hết sức cần thiết nhằm mục đích phát huy giá trị của khu di
tích Lam Kinh nói riêng và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể của
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 7
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
tỉnh Thanh Hóa nói chung. Là điểm đến hấp dẫn cho du khách trong và ngoài
nước.
1.2. Tầm nhìn, mục tiêu quy hoạch.1.2.1. Tầm nhìn
Trong tương lai 20 năm tới, Khu vực Lam Sơn Sao Vàng nói riêng và khuvực trung du, miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa nói chung là các đô thị lớn,năng động và phát triển mạnh mẽ. Phát triển hài hoà về kinh tế xã hội, bền vữngvới môi trường, có sức hấp dẫn đối với người dân, các nhà đầu tư. Khu vực LamSơn Sao Vàng là một trong những cụm động lực phát triển kinh tế của tỉnhThanh Hoá. Trong đó khu du lịch Lam Kinh đóng vai trò quan trọng trong việcphát triển kinh tế xã hội của khu vực. Với hình thức là khu du lịch sinh thái, tâmlinh và nghĩ dưỡng cho những ngày nghỉ cuối tuần càng trở nên cần thiết.1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ
Xây dựng khu du lịch văn hóa, lịch sử và sinh thái để phát huy cho khu ditích lịch sử Lam Kinh. Là trung tâm du lịch phía Tây tỉnh Thanh Hóa.
Tôn vinh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Anh hùng dân tộc Lê Lợi lãnh đạochống quân xâm lược Nhà Minh.1.3. Cơ sở thiết kế quy hoạch1.3.1. Các văn bản pháp lý
- Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; - Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009; - Nghị định số 37/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch đô thị;- Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ xây dựng về
Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ vàđồ án quy hoạch xây dựng;
- Quyết định 04/2008 QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ Xây Dựng về quychuẩn Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 609/Ttg ngày 22/20/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việcPhê duyệt dự án tổng thể khu di tích lịch sử Lam Kinh (Thanh Hóa);
- Quyết định số 1419/QĐ-Ttg ngày 27/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ vềviệc xếp hạng di tích Quốc gia đặc biệt trong đó có Di tích lịch sử và kiến trúcnghệ thuật Lam Kinh (huyện Thọ Xuân, huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa);
- Công văn số 711/TCDL-KHTC ngày 26/06/2006 của Tổng cục du lịchv/v đưa Khu Lam Kinh vào Khu quy hoạch trọng điểm phát triển du lịch Quốcgia;
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 8
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Quyết định số 2218/ QĐ-UBND ngày 16/07/2009 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020;
- Thông báo số 711/TB-BVHTTDL ngày 09/03/2010 của Bộ văn hóa thể
thao và du lịch về việc đưa Khu Lam Kinh là di tích quốc gia đặc biệt, trình
UNESCO công nhận là di sản thế giới. Giao tỉnh Thanh Hóa đăng cai năm du
lịch Quốc gia 2015;
- Quyết định số 2016/2002/ QĐ-UB ngày 19/06/2002 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc Phê duyệt Quy hoạch chi tiết bảo tồn, tôn tạo và phát huy
khu di tích Lam Kinh Thanh Hóa;
- Quyết định số 3405/2010/QĐ-UB ngày 27/9/2010 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020;
- Quyết định số 2131/ QĐ-UBND ngày 04/07/2011 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc Phê duyệt nhiệm vụ, dự toán Quy hoạch phân khu, tỷ lệ 1/2000 Khu
du lịch Lam Kinh tỉnh Thanh Hóa;
- Tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam; Tài liệu, số liệu, bản đồ có
liên quan.
1.3.2. Các tài có liên quan
- Các Dự án liên quan đến khu vực nghiên cứu, các tài liệu và số liệu khảo
sát điều tra hiện trạng trong giới hạn nghiên cứu lập quy hoạch.
1.3.2. Các cơ sở bản đồ
- Bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/25000;
- Bản đồ đo đạc địa hình tỷ lệ 1/2000 do Viện QHXD Thanh Hóa lập;
- Bản đồ quy hoạch theo quyết định số 2016/2002/QĐ-UB ngày 19/06/2002
của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Phê duyệt Quy hoạch chi tiết bảo tồn, tôn
tạo và phát huy khu di tích Lam Kinh Thanh Hóa.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 9
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
CHƯƠNG II:VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KHU ĐẤT
2.1. Vị trí và đặc điểm điều kiện tự nhiên2.1.1. Vị trí, giới hạn
Khu vực nghiên cứu quy hoạch ở vị trí phía Tây Bắc khu Di tích Lam Kinh,
thuộc địa giới hành chính xã Xuân Lam, Thị trấn Lam Sơn huyện Thọ Xuân và
xã Kiên Thọ huyện Ngọc Lặc. Giới hạn được xác định như sau:
+ Phía Đông giáp: Nông trường Sông Âm;
+ Phía Tây giáp: núi Cây Trám;
+ Phía Nam giáp: Sông Chu và giới hạn bảo vệ 2 Khu di tích lịch sử Lam
Kinh, suối Ngọc;
+ Phía Bắc giáp: Làng Kiên Minh xã Kiên Thọ huyện Ngọc Lặc;
Tổng diện tích lập Quy hoạch phân khu: 300 ha.
2.1.2. Vị thế
Khu du lịch Lam Kinh nằm bên
cạnh khu di tích Lam Kinh thuộc khu
vực trung tâm của tỉnh Thanh Hóa, trên
tuyến Hồ Chí Minh là trục giao thông
quan trọng trong hệ thống du lịch Việt
Nam nói riêng và du lịch Đông Nam Á
nói chung. Xung quan khu du lịch Lam
Kinh có nhiều các điểm di tích, danh
thắng, di sản nổi tiếng (Thành Nhà Hồ).
Do đó việc xây dựng khu Du lịch Lam
Kinh không những phát huy các điểm di
tích lân cận mà còn kết nối tất cả các
điểm du lịch tỉnh Thanh Hóa. Khu du
lịch Lam Kinh hình thành không những
là khu du lịch phục vụ cho khu di tích
Lam Kinh mà còn là khu du lịch trung
tâm miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hoá.
Mối liên hệ khu vực lam kinh với các đô thị- khu du lịch miền Tây Thanh Hóa
Việc hình thành sân bay Thanh Hóa tại Sao Vàng là điều kiện thuận lợi để
kết nối khu du lịch Lam Kinh nói riêng và du lịch Thanh Hóa nói chung với các
khu du lịch khác trong và ngoài nước. Là động lực lớn để du khu lịch Lam Kinh
hình thành và phát triển.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 10
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
2.1.3. Địa hình
Tổng quan địa hình dốc dần từ Tây sang Đông. Khu vực nghiên cứu lập
quy hoạch có địa hình dạng lòng chảo, mở ra phía Nam và phía Tây Nam, bị
chia cắt bởi hệ núi, đồi và các khe suối, nền địa hình dốc thoải dần về phía hồ
Như Áng. Khu vực lập quy hoạch được chia thành ba khu vực địa hình chính:
+ Khu vực phía Tây đường Hồ Chí Minh có độ cao trung bình 21.0m -
33.0m bao gồm khu dân cư thôn Thọ Phú, một phần khu vực đồi núi thấp, các
khe suối chảy vào hồ Như Áng, khu vực ruộng trũng.
+ Khu vực phía Đông Quốc lộ 15A cũ có địa hình thấp hơn, cốt địa hình từ
16,50 - 22,50m. thuộc thôn Đức Thịnh và thôn Đội 1 xã Kiên Thọ. Địa hình khu
đất lập quy hoạch bao có địa hình tương đối bằng phẳng bao gồm đất khu dân
cư, đất trồng lúa, đất trồng mía.
+ Khu vực Hồ Như Áng, nằm giữa đường Hồ Chí Minh và đường tránh
Quốc lộ 15A cũ, thuộc thôn Đức Thịnh xã Kiên Thọ có địa hình tương đối bằng
phẳng, hồ Như Áng có cốt mặt nước khoảng 17m.
Nhìn chung địa hình khu đất lập quy hoạch ngoài những khu có địa hình
đồi núi dốc và các khe suối, hồ nước là khó khăn trong việc xây dựng. Còn lại
địa hình khu vực khá thuận lợi cho công tác quy hoạch và xây dựng khu du lịch.
2.1.4. Khí hậu, thủy văn
Khu vực Lam Kinh thuộc huyện Thọ Xuân và huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh
Hóa nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng biển,
nền nhiệt độ cao với 2 mùa chính: Mùa hạ, khí hậu nóng, ẩm; mùa Đông khô
hanh. Xen kẽ giữa 2 mùa chính là khí hậu chuyển tiếp giữa Hạ sang Đông là
mùa Thu ngắn thường có bão, lụt. Giữa Đông sang Hạ là mùa Xuân không rõ
rệt, có mưa phùn, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng về đầu mùa Hạ và
sương muối về mùa Đông.
+ Mùa Hè từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình 250c, khi cao lên tới
39,50c (vào tháng 6 và tháng 7)
+ Mùa Đông từ tháng 13 đến tháng 2 năm sau, nhiệt độ trung bình 16-180c;
nhiệt độ trung bình thấp nhất trong ngày dưới 120c, những ngày có sương muối,
gió Bắc nhiệt độ xuống dưới 5 - 60C
- Mưa: Tổng lượng mưa trung bình năm 1.600-1.900 mm, mùa mưa kéo dài
từ tháng 6 đến tháng 10 chiếm 85% tổng lượng mưa cả năm, lớn nhất là 800 mm
vào tháng 9 thường gây ra lũ lụt. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau,
thường bị hạn hán.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 11
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Độ ẩm: Độ ẩm quanh năm khá cao, trung bình 85-86%, thường là 83%
trong tháng 7 và 79% trong tháng 3.
- Nắng: Trung bình năm có 1648 giờ nắng. Tháng có gió nắng nhiều nhất là
tháng 7, ít nhất là tháng 2. Số ngày không có nắng trung bình năm là 83 ngày.
- Lượng bốc hơi: Trung bình năm là 58,5 mm, cao nhất là 81,1 mm vào
tháng 7, thấp nhất 49,7 mm vào tháng 2, tháng 3 hàng năm.
- Gió: Chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc(vào
mùa Đông) và gió Đông Nam (vào mùa Hè).
Tốc độ gió mạnh từ 1,8 - 2,2 m/s. Ngoài ra còn bị ảnh hưởng của gió Tây
và Tây Nam khô nóng thường xuất hiện 3-4 đợt trong năm, mỗi đợt kéo dài 5-7
ngày xen kẽ từ tháng 6 đến tháng 8.
- Bão: là khu vực nằm trong giáp danh giữa vùng đồng bằng và vùng trung
du miền núi tỉnh Thanh Hóa cũng chịu ảnh hưởng của các cơn bão đổ bộ vào
Thanh Hoá. Tần suất bão là 100%, tháng có tần suất lớn nhất là tháng 9 là 34%,
Bình quân 1 năm có 1 cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến khu vực, có năm 2 - 3
cơn bão, khi có bão tốc độ gió lên đến 10 m/s, bão vào thường kèm theo mưa
lớn gây úng, lụt, sạt lỡ đất đá.
- Sương mù, sương muối: Hàng năm có khoảng 20 ngày sương mù, thường
xảy ra vào tháng 2 và tháng 11, sương muối thường vào tháng 12.
+ Nhiệt độ cao nhất trung bình: 27,10C.
+ Nhiệt độ thấp nhất trung bình: 21,00C
+ Nhiệt độ trung bình năm: 23,60C
+ Lượng mưa trung bình năm 1745mm, cao nhất là: 3000mm
+ Độ ẩm trung bình năm 85%
+ Tổng số giờ nắng trong năm: 1772 giờ
+ Số ngày mưa trung bình năm: 136 ngày
- Đánh giá chung: Khu vực Lam Kinh nói riêng và khu vực huyện Ngọc
Lặc, Thọ Xuân nói chung chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới không
nhiều. Nhưng lại chịu ảnh hưởng mạnh của gió Lào vào các tháng 5 và tháng 6,
gây ảnh hưởng không tốt đến sinh lý của con người. Ngoài ra các hiện tượng
sương muối, sương mù xuất hiện vào mùa Đông có ảnh hưởng không tốt đến
sinh hoạt và sản xuất kinh tế. Nhưng trên tổng thể khi hậu ở khu Du lịch Lam
Kinh rất phù hợp để xây dựng khu du lịch, đặc biệt là hình thức du lịch sinh thái,
du lịch nghỉ dưỡng.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 12
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
2.1.5. Địa chất công trình và địa chất thuỷ văn
- Địa chất công trình: Khu vực nghiên cứu có cấu tạo địa chất khá đơn giản
gồm các khối trầm tích có địa chất ổn định để xây dựng, cường độ chịu nén
trung bình 1- 1,5kg/cm2.
- Lớp đất trên mặt là sét lẫn sỏi pha mầu nâu và nâu nhạt dầy từ 1,5 3,0m,
bên dưới là đá có nguồn gốc từ đá vôi. Cường độ đất nguyên thổ trung bình lớn
(R=2kg/cm2).
- Về thổ nhưỡng: lớp phủ là đất sét lẫn sỏi sạn độ mầu mỡ kém, chỉ thích
hợp với các loại cây lấy gỗ và cây bóng mát.
- Địa chất thuỷ văn: Khu vực quy hoạch chịu ảnh hưởng của chế độ thuỷ
văn của hồ Như Áng. Diện tích mặt nước khoảng 44 ha (lên xuống theo mùa
mưa và mùa khô). Lưu lượng trung bình cung cấp cho hồ cực đại vào tháng 8 và
cực tiểu vào tháng 3 hàng năm, tương ứng với chế độ mưa ở khu vực này. Lượng
nước cung cấp cho hồ Như Áng chủ yếu là do nước mưa trên diện tích lưu vực
cung cấp.
2.1.6. Cảnh quan thiên nhiên
* Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch các các thể thức địa hình như
sau:
Khu vực hồ Như Áng. Nằm ở trung tâm khu vực Là hệ thống hồ Như Áng
có diện tích khoảng 40,2 ha. Diện tích hồ Như áng trong khu vực lập Quy hoạch
khoảng 17,6ha
Địa hình ven hồ Như Áng: Xung quang hồ Như Áng là khu vực có địa
hình tương đối bằng phẳng kết hợp với đồi núi thấp.
Địa hình đồi núi thấp: Bao gồm toàn bộ khu vực đồi thấp nằm rải rác
trong khu vực.
Địa hình khu vực dân cư: Khu vực Dân cư có địa hình tương đối bằng
phẳng, dân cư nằm rải rác trong toàn bộ khu vực nghiên cứu. Bao gồm cả dân cư
các thôn thuộc xã Kiên Thọ huyện Ngọc Lặc và dân cư xã Xuân Lam huyện Thọ
Xuân
Địa hình khu vực ruộng đồng: Tập chung chủ yếu ở khu vực thôn Đội 1
và thôn Thọ Phú. Khu vực được các hộ dân trồng lúa năm hai vụ.
Đánh giá chung: Khu vực Lam Kinh có dạng địa hình khá phức tạp, bao
gồm cả sông, suối, ao, hồ kết hợp với các đồi núi thấp và khu vực dân cư. Có
nhiều điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng khu du lịch, đặc biệt là hình
thức du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 13
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Khu đất nghiên cứu quy hoạch nằm trong quần thể rừng, đồi bát úp, hồ
Như Áng và các khe suối chảy vào hồ Như Áng. Khu vực phía Nam (núi Dầu)
có rừng cây trồng đã lâu năm và thảm thực vật phong phú, môi trường thiên
nhiên phù hợp cho các dịch vụ du lịch - nghỉ ngơi.
Mặt nước hồ Như Áng và hệ sinh thái xung quan khu vực hồ Như Áng
ngoài việc tạo nên khung cảnh đẹp, hấp dẫn còn có tác dụng điều hoà khí hậu
cho cả vùng.
* Các điều kiện cảnh quan của khu vực lập quy hoạch:
+ Cụm núi Dầu:
Khu vực có tầm nhìn rất đa dạng cần được tận dụng trong suốt quá trình
phát triển trong tương lai. Đây là khu vực có cao độ cao nhất của khu vực, có
tầm nhìn bao quát. Các đỉnh núi có vị trí rất đẹp và là điểm nhấn quan trọng của
không gian tổng thể.
+ Khu vực Hồ Như Áng:
Đây là nơi có không gian rộng lớn với trời xanh, hồ nước xanh... với những
khung nhìn rộng và đẹp, là nơi lý tưởng để hình thành khu du lịch ven hồ, các
đểm ngắm cảnh ven hồ.
+ Sông Chu:
Là những khúc sông mềm mại, hiền hòa, uốn lượn dòng chảy hiền hòa có
thể gây ra sự thay đổi của thị giác. Hiện tại trên sông Chu có hệ thống các bè
nuôi cá lồng. Kết hợp với dòng sông hiền hòa và cảnh quan hai bên bờ sông có
lũy tre, bờ cỏ tự nhiên là hình ảnh đẹp (tựa bức tranh đồng quê). Là khu vực
cảnh quan đặc sắc hấp dẫn du khách
+ Cửa ngõ khu du lịch:
Cầu qua sông Chu tuyến đường Hồ Chí Minh là cửa ngõ quan trọng phía
Nam không những là khu vực của ngõ của khu du lịch Lam Kinh mà còn là cửa
ngõ của toàn thể Khu di tích Lam Kinh.
Khu vực ngã ba. Giao đường Hồ Chí Minh với Quốc lộ 15A cũ được định
hướng là khu vực trục cảnh quan của Khu du lịch Lam Kinh. Khu vực ngã ba
được bố trí công trình biểu tượng là cổng chính để vào khu du lịch Lam Kinh và
khu Di tích Lam Kinh.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 14
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
2.1.7. Tài nguyên du lịch
Khu du lịch Lam Kinh
nằm trong vùng có tài
nguyên du lịch đa dạng và
phong phú. Ngoài việc đã
có khu di tích Lam Kinh với
nhiều các giá trị về văn hóa
lịch sử đã được xây dựng
lâu đời. Xung quanh khu di
tích còn có cả một hệ thống
với mật độ các điểm di tích,
các danh thắng dày đặc bao
gồm các điểm di tích Đền
Lê Lai, đền Lê Túc Tông,
Lăng Lê Sao, Lăng Phật
Hoàng. Sơ đồ các di tích thắng cảnh lân cận khu vực Lam Kinh* Giới thiệu về lễ hội Lam Kinh
Lễ hội Lam Kinh được tổ chức vào ngày 22 - 8 Âm lịch (ngày mất của Lê
Thái Tổ
Phần lễ: Bảo đảm theo nghi thức truyền thống, tái hiện nhiều sự kiện trọng
đại thời Lê: Màn trống hội (biểu diễn đánh trống đồng và trống da các loại), cờ
hội, rước kiệu; đặc biệt là những nghi thức tế lễ từ thời vua Lê Thái Tổ, Lê Thái
Tông, Lê Nhân Tông, Lê Thánh Tông truyền lại - Làm lễ trước sân rồng
Ph n h i: V i s tham gia c a hàng ngàn di n viên chuyên nghi p vàầ ộ ớ ự ủ ễ ệqu n chúng s tái hi n cu c kh i ngh a Lam S n 10 n m ch ng gi c Minh c aầ ẽ ệ ộ ở ĩ ơ ă ố ặ ủanh hùng dân t c Lê L i, H i th L ng Nhai, Lê L i gi i phóng thành ôngộ ợ ộ ề ũ ợ ả ĐQuan, vua Lê ng quang tr vì t n c h ng th nh, s ki n hoàn g m c ađă ị đấ ướ ư ị ự ệ ươ ủvua Lê Thái T , thiên h thái bình.ổ ạ
Các hình ảnh về lễ hội Lam Kinh
Tái hiện trận chiến với quân Minh xâm lược.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 15
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Đan xen sẽ là các hoạt động Văn hoá - Thể thao - Du lịch: Festival trò diễn
dân gian; Hội trại các làng văn hoá tiêu biểu của huyện Thọ Xuân, dạ hội văn
hoá dân tộc; trưng bày triển lãm hiện vật, tranh ảnh, sách báo giới thiệu lịch sử
văn hoá về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn; tổ chức biểu diễn nghệ thuật. Tổ chức thi
đấu các môn thể thao dân tộc.
2.2. Hiện trạng khu vực nghiên cứu2.2.1. Hiện trạng dân cư và lao động
Khu vực lập quy hoạch có dân cư chủ yếu thuộc thôn Đội 1, thôn Đức
Thịnh và thôn Thọ Phú xã Kiên Thọ. Tổng dân số trong khu vực khoảng
436 hộ - 1693 người. Trong đó:
+ Một phần Thôn Thọ Phú xã Kiên Thọ: Diện tích khoảng 105.1 ha
dân số khoảng 211 hộ - 828 người.
+ Thôn Đức Thịnh xã Kiên Thọ: Diện tích khoảng 134,8 ha, dân số
khoảng 103 hộ - 480 người.
+ Thôn Đội I xã Kiên Thọ: Diện tích khoảng 35,6 ha, dân số khoảng
94 hộ - 351 người.
+ Xã Xuân Lam, thị trấn Lam Sơn huyện Thọ Xuân: Diện tích khoảng
24,5 ha, dân số khoảng 8 hộ - 34 người.
- Dân cư trong khu vực chủ yếu là làm nông nghiệp với loại hình sản
xuất là trồng mía, trồng lúa, trồng màu. Khu vực thôn Đội 1 xã Kiên Thọ
thực chất là công nhân thuộc nông trường sông Âm.
- Các hộ làm nghề kinh doanh chủ yếu dọc tuyến đường Hồ Chí Minh
và Quốc lộ 15A cũ.
- Tổng dân số phi nông nghiệp trong khu vực là 525 người
- Dân số nông nghiệp là 1.168 người
Như vậy, dân cư và nhà ở trong khu vực tương đối thưa thớt. Vấn đề
Giải phóng mặt bằng trong khu vực không phải là vấn đề lớn. Tuy nhiên,
khi có dự án đầu tư, cũng phải có phương án tái định cư và chuyển đổi cơ
cấu ngành nghề cho nhân dân trong khu vực.2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất
Trong khu vực lập quy hoạch chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp của các thôn thuộc xã Kiên Thọ nằm ở khu vực phía Tây Bắc khu Di tích
Lam Kinh. Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp chiếm khoảng
147,03ha. Tổng diện tích mặt nước hồ Như Áng khoảng 40,2 ha trong đó khu
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 16
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
vực lập quy hoạch bao gồm một phần hồ Như Áng có diện tích khoảng 17,6 ha,
mặt nước các khe suối chảy vào hồ có diện tích khoảng 3,6ha. Đất ở và đất vườn
của các hộ dân cư trong khu vực có diện tích khá cao 26,7ha (mật độ xây dựng
khoảng 10%) bởi khu vực chủ yếu là các hộ dân cư miền núi. Nhiều hộ gia đình
có diện tích đất lớn nhưng diện tích xây dựng không đáng kể, đất chủ yếu là đất
vườn, đất canh tác hoa màu cảu các hộ dân. Trong khu vực lập quy hoạch có 3
thôn thuộc xã Kiên Thọ là thôn Đội I, thôn Đức Thịnh và thôn Thọ Phú
Bản đồ hiện trạng kiến trúc cảnh quan và đánh giá đất xây dựng
Hiện tại các khu đồi rừng đang trồng các loại cây: keo và bạch đàn, trong đó
có một số khu đồi rừng trồng cây lâu năm, cảnh quan đẹp cần được giữ lại cải
tạo để giữ gìn hệ sinh thái và cảnh quan khu vực.
Khu vực lập quy hoạch có diện tích 44,49 ha thuộc giới hạn cắm mốc khu
vực bảo vệ 2 của khu di tích Lam Kinh. Diện tích bao gồm khu vực hồ Như Áng
và diện tích đất khu vực thôn Thọ Phú xã Kiên Thọ. Trong phương án quy
hoạch cần phải tuân thủ theo Luật Di sản của quốc hội.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 17
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Bản đồ giới hạn bảo vệ 2 Khu di tích Lam Kinh
Hiện trạng cảnh quan khu vực lập quy hoạchB ng t ng h p hi n tr ng s d ng tả ổ ợ ệ ạ ử ụ đấ
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 18
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
TT Tên khu đất
H. NgọcLặc
(D.t ha)
H. ThọXuân
(D.t ha)Tổng
(D.t ha)Tỷ lệ (%)
1 Đất dân cư thôn xóm 26,7 0,32 27,02 9,0%2 Đất trồng màu trong dân cư 56,77 0 56,77 18,92%3 Đất cơ quan 0,46 0 0,46 0,15%4 Đất trung tâm văn hóa 0,26 0 0,26 0,08%5 Đất trường PTCS 0,37 0 0,37 0,12%6 Đất trường tiểu học 0,19 0 0,19 0,06%7 Đất trường mầm non 0,042 0 0,042 0,01%8 Đất kho muối 0 1,82 1,82 0,60%9 Đất trồng lúa 26,75 1,59 28,34 9,44%10 Đất trồng màu 127,09 15,68 142,77 47,59%11 Đất trồng cây lâm nghiệp 4,76 0 4,76 1,58%12 Đất trống 3,6 0,77 4,37 1,48%13 Đất mặt nước 16,11 3,07 19,18 6,39%14 Đất nghĩa địa 1,93 0 1,93 0,64%15 Đất đường nhựa,bêtông 3,86 0,37 4,23 1,41%16 Đất đường cấp phối 1,012 0 1,02 0,38%
17Đất,đường đất, đường bờ ruộng, taluy 5,596 0,88 6,476 2,15%
18 Tổng diện tích quy hoạch 275,5 24,5 300,00 100,00%2.2.3. Hiện trạng các công trình kiến trúc
Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp có
các công trình xây dựng tương đối đơn giản.
a. Hiện trạng đất ở, nhà ở.
* Khu đất dân cư hiện hữu: Có tổng diện tích 27.020 m2 bao gồm cả ở các
hộ dân cư và đất vườn được chia thành hai loại:
+ Đất ở các hộ dân cư dọc theo tuyến đường Hồ Chí Minh chủ yếu các hộ
kinh doanh có diện tích trung bình từ 300 - 600 m2
+ Đất ở làng xóm bao gồm toàn bộ các hộ gia đình thuộc các thôn (Thôn
Đội 1, thôn Đức Thịnh, thôn Thọ Phú): Các hộ dân cư ở rải rác, đường ngõ hẹp
mỗi hộ có diện tích lớn khoảng 500 – 2.000 m2. Trong đó đất xây dựng chiếm
tỷ trong thấp, còn lại chủ yếu là đất vườn. Đất ở trong khu vực nghiên cứu lập
quy hoạch khoảng 135.675 m2. Còn lại là đất vườn của các hộ dân cư.
* Về nhà ở có 2 thức cơ bản sau: Nhà ở kiểu đô thị dọc các tuyến đường và
nhà ở nông thôn chủ yếu trong các khu dân cư thôn Đức Thịnh và thôn Thọ Phú.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 19
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
b. Hiện trạng các công trình dịch vụ:
Hiện tại các công trìn dịch vụ ở khu vực chủ yếu là các hộ gia đình vừa ở
vừa kết hợp kinh doanh dọc theo đường Hồ Chí Mình và đường tránh 15A.
Diện tích 8,52 ha. Các hình thức kinh doanh bao gồm: Nhà nghỉ, nhà hàng ăn
uống và các hộ kinh doanh hàng tiêu dùng, tạp hóa.
c. Hiện trạng các công trình văn hóa, giáo dục:
Trong khu đất lập quy hoạch có trường Tiểu học Kiên Thọ 3 được đầu tư
xây dựng tương đối hoàn chỉnh với 2 khối nhà 2 tầng phần nào đáp ứng nhu cầu
học tập của học sinh khu vực xung quanh. Ngoài ra còn có trường Tiểu học Kiên
Thọ nằm ở khu vực phía Bắc khu đất lập quy hoạch với 2 khối nhà chính là công
trình nhà tạm cần được đâu tư xây dựng mới.
Trường mầm non xã Kiên Thọ nằm ở phía Đông trường Tiểu học Kiên Thọ
3 là công trình được đầu tư xây dựng đã lâu. Hiện nay đã xuống cấp, không đáp
ứng được nhu cầu sử dụng cả trước mắt lẫn lâu dài, cần được đầu tư xây dựng
mới cả về quy mô xây dựng cả diện tích sử dụng.
Các thôn trong khu vực đều có các nhà văn hóa, tuy nhiên cả hình thức
kiến trúc và quy mô vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân.
d. Hiện trạng các công trình di tích:
Trong khu vực lập quy hoạch có di tích Lê Hoàng Điện nằm ở khu vực
Thôn Thọ Phú xã Kiên Thọ diện tích khoảng 30 m2. Hiện nay đã xuống cấp cần
được bảo tồn.
Xung quanh khu vực lập quy hoạch có nhiều các di tích như Đền thờ Lê
Thái Tổ, Lăng Lê Túc Tông, Đền Lê Lai, Lăng bà Hoàng hậu Nguyễn Thị
Huyền…
2.2.4. Phân vùng kiến trúc cảnh quan
+ Vùng cảnh quan phía Đông đường tránh Quốc lộ 15A cũ:
Khu vực phía Đông đường tránh Quốc lộ 15A có địa hình là hệ thống các
đồi thấp kết hợp với các thửa ruộng, mương nước. Khu vực có cảnh quan tự
nhiên đẹp và có ít các hộ dân cư nên có điều kiện để xây dựng thành khu du lịch
vui chơi giải trí.
+ Vùng cảnh quan đồi núi:
Hệ thống đồi núi trong khu đất lập quy hoạch chủ yếu là các đồi bát úp.
Khu vực núi Dầu đã được trồng cây nhằm tạo ra hệ rừng cho khu vực. Các loại
cây được trồng chủ yếu là Lát, Giổi, Re, Phù Hương.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 20
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Ngoài ra trong khu vực còn có một số các đồi bát úp nằm rải rác. Đây là
những điểm có cao độ cao và có tầm nhìn bao quát. Các đỉnh đồi có vị trí rất đẹp
và là điểm nhấn quan trọng của không gian tổng thể.
+ Vùng cảnh quan Khu vực Hồ Như Áng và sông Chu:
Đây là nơi có không gian rộng lớn với trời xanh, hồ nước xanh, xung quan
là hệ thống cây xanh cảnh quan, có nhiều những khung nhìn rộng và đẹp, là nơi
lý tưởng để hình thành khu du lịch ven hồ.
Cửa ngõ khu du lịch:
Cầu qua sông Chu tuyến đường Hồ Chí Minh là cửa ngõ quan trọng phía
Nam không những là khu vực của ngõ của khu du lịch Lam Kinh mà còn là cửa
ngõ của toàn thể Khu di tích Lam Kinh.
Khu vực ngã ba. Điểm giao giữa đường Hồ Chí Minh với đường tránh
Quốc lộ 15A cũ được xác định là khu vực của ngõ vào khu du lịch.
2.2.5. Hiện trạng san nền chuẩn bị kỹ thuật
Địa hình khu vực quy hoạch được chia làm 3 khu vực:
- Khu vực dân cư hình thành từ lâu đời, cốt đường và cốt nền công trình
không đồng đều, chủ yếu là xây dựng theo địa hình tự nhiên, có hướng dốc dần về
phía các sông, hồ. Cao độ nền trung bình biến thiên từ 20 - 26m;
- Khu vực dân cư dọc đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 15A cũ có cốt công
trình đồng đều hơn, cao hơn cốt mặt đường 10 - 20cm;
- Khu vực đồi núi thấp, ruộng mía: cao độ biến thiên từ 28 - 40m.
Nhìn chung, địa hình khu vực có cao độ biến thiên không đồng đều, có
hướng dốc dần về phía hồ, sông; Các công trình xây dựng dựa theo địa hình tự
nhiên. Nước mưa chảy theo hướng dốc địa hình chảy vào các hồ, đập rồi thoát ra
sông Chu hoặc tự thấm tại chỗ.
- Các công trình thuỷ lợi:
Trong khu vực nghiên cứu có công trình thủy lợi lớn là đập Nhà Lê nằm ở
phía Nam khu đất giữ vai trò điều hòa trữ lượng nước cho hồ Như Áng. Nước
trong hồ Như Áng được thoát qua đập Nhà Lê ra sông Chu
2.2.6. Hiện trạng giao thông
a. Giao thông đối ngoại: Gồm các tuyến đường
- Đường Hồ Chí Minh chạy dọc phía Tây khu vực: Hiện tại chiều rộng lòng đường
10-11m, CGĐĐ = 18.5 - 19.5m, kết cấu mặt láng nhựa. Tổng chiều dài qua khu vực
nghiên cứu khoảng 2.871m;
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 21
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Quốc lộ 15A cũ là tuyến đường nối khu vực xã Xuân Lam đến đường Hồ
Chí Minh. Hiện tại chiều rộng lòng đường 5.5m, CGĐĐ = 10m, kết cấu mặt láng nhựa.
Tổng chiều dài qua khu vực nghiên cứu khoảng 1.453m.
b. Giao thông nội bộ
Toàn bộ hệ thống đường nội bộ khu vực đều là đường cấp phối, đường đất
có chiều rộng mặt đường 3.0-5.0m. Tổng chiều dài mạng lưới đường nội bộ
khoảng 22.500m.
* Đánh giá chung hệ thống giao thông trong khu vực: Ngoài các tuyến
Quốc lộ được đầu tư tương đối hoàn chỉnh và có hệ thống thoát nước. Các tuyến
đường còn lại đều là đường cấp phối và đường đất, có chiều rộng mặt đường
nhỏ, chưa được đầu tư hệ thống mương thoát nước. Nhìn chung hệ thống giao
thông khu vực chưa đáp ứng được yêu cầu cả về mật độ và cả về chất lượng
phục vụ.
Bảng thống kê hiện trạng đường bộ khu vực lập quy hoạch
TT TÊN ĐƯỜNGMẶT
CẮT
CHIỀU
DÀI
(M)
GIỚI HẠN NGANG
LOẠI
ĐƯỜNGCGĐĐ
(M)
MẶT
ĐƯỜNG
(M)
VĨA HÈ -
LỀ
ĐƯỜNG
(M)
1Đường Hồ Chí
Minh1-1 2.871
18,5-
19,58,5-9,5 5.0*2 Nhựa
2 Quốc lộ 15A cũ 2-2 1.453 8,5 5,5 1.5*2 Nhựa
2'Quốc lộ 15A cũ
(đoạn qua di tích)3-3 90 20,5 10,5 5.0*2 Nhựa
3Quốc lộ 15A cũ
cải dịch4-4 415
7,5-
8,03,5-4,0 2.0*2 Nhựa
4Đường nội bộ
(cấp phối, đất) 22.500 - 3,0-5,0 - CP, Đất
Tổng chiều dài các tuyến đường: Đường nhựa: 4,829m, Đường cấp phối,
đất: 22.500m
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 22
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Quốc lộ 15A cũ Đường Hồ Chí Minh
Đường thôn Đội I Đường đê sông Chu2.2.7. Hiện trạng cấp điện
* Nguồn điện:
+ Nguồn điện cấp cho khu vực được lấy từ Trạm biến áp 110kV Thọ Xuân
2x16MVA - 110/35/10(22)kV.
+ Trạm phụ tải ở cấp điện áp: 35/0,4kV.
* Mạng lưới:
- Có đường điện 500kV Quốc gia chạy qua với tổng chiều dài khoảng
1.884m.
- Mạng lưới điện trung thế 220kV, 110kV không có trong ranh giới quy
hoạch.
- Mạng lưới điện trung thế 35kV như sau: Có 1 lộ 373 chạy song song bên
phải Quốc lộ 15A cũ, đang cấp điện cho các trạm phụ tải của thôn Thọ Phú (Thọ
Xuân), thôn Đức Thịnh (Ngọc Lặc). Lộ 373 Thọ Xuân có liên hệ mạch vòng với
lộ 371 trạm 110kV Ngọc Lặc, với tổng chiều dài trong ranh giới khoảng L =
4.225m tiết diện dây chủ yếu là dây cáp trần AC-95(70).
- Mạng lưới điện trung thế 22kV, 10kV không có trong ranh giới quy
hoạch.
B ng th ng kê hi n tr ng c p i nả ố ệ ạ ấ đ ệ
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 23
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
TT Hạng mục cấp điện hiện cóI Phần cấp điện Đơn vị1 Đường điện cao thế 500 kV 1884 m2 Đường điện cao thế 35 kV 4225 mII Phần trạm biến áp Đơn vị1 Trạm biến áp 160kVA - 35/0,4kV 02 Trạm* Nhận xét chung về hiện trạng cấp điện:
- Nguồn điện: Nguồn cung cấp cho khu vực chủ yếu được lấy từ trạm biến
áp 110kV Thọ Xuân công suất 2x16MVA. Ngoài ra có thể lấy điện từ trạm
110kV Ngọc Lặc công suất 2x16 MVA từ đường dây 35kV.
- Mạng lưới điện trung áp trong khu vực chủ yếu là đường dây trên không,
tiết diện chủ yếu là AC-70, AC-90.
- Hệ thống cấp điện hạ thế của toàn vùng đã trải rộng đưa điện đến tất cả
các điểm dân cư, đảm bảo 100% các hộ có điện sinh hoạt.
- Hệ thống điện chiếu sáng trong khu vực là chưa có hệ thống chiếu sáng
nhân tạo cho các tuyến đường.
2.2.8. Hiện trạng cấp nước
Các nguồn nước ngầm mạch sâu chưa có tài liệu điều tra, chưa được
khảo sát, khoan thăm dò về lưu lượng, trữ lượng, chất lượng.
Nguồn nước ngầm mạch nông chất lượng nước chưa đảm bảo tiêu chuẩn
vệ sinh hiện hành.
Nguồn nước mặt là nước sông Chu có khả năng cấp nước cho khu vực.
Các hồ, đập trong khu vực không đảm bảo trữ lượng cung cấp cho sinh
hoạt, du lịch và công nghiệp của khu vực.
Chưa xây dựng nhà máy nước tập trung.
2.2.8.1. Hiện trạng nguồn nước:
Nguồn nước cấp cho nông nghiệp phục vụ cho tưới tiêu, sinh hoạt của khu
vực bao gồm các loại nguồn nước sau:
a) Hiện trạng nguồn nước ngầm:
+ Nguồn nước ngầm mạch sâu:
Hiện tại chưa có tài liệu về nguồn nước ngầm mạch sâu trong khu vực.
Cần điều tra, khảo sát, thăm dò về nguồn nước ngầm mạch sâu trong toàn
khu vực để phục vụ cho mục đích cấp nước nói chung.
+ Nguồn nước ngầm mạch nông:
Đa số các hộ dân cư, công trình công cộng trong khu vực lập quy hoạch
chủ yếu đang dùng nước ngầm mạch nông từ các giếng đào, và một số ít đang sử
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 24
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
dụng giếng khoan Unicef nhỏ bơm tay hoặc bơm máy có độ sâu từ 13 - 15 m.
Nói chung chất lượng nước chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh hiện hành.
b) Hiện trạng các sông, suối, hồ, đập:
Trong khu vực có sông, suối chính chảy qua là:
- Sông Chu: Đi qua phía Nam của khu vực, sông Chu đổ ra biển ở cửa Hới
và cửa Lạch Trường.
Sông Chu: Là nhánh lớn nhất của sông Mã, phát nguồn từ Sầm Nưa, ở độ
cao 1.100 m, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Từ Mường Hinh, chủ yếu
chảy theo hướng Tây Đông qua các huyện Thường Xuân, Thọ Xuân, Thiệu Hoá
rồi nhập vào sông Mã ở ngã ba Giàng. Sông Chu dài 325 km trong phần ở Việt
Nam dài 145 km. Toàn bộ diện tích lưu vực là 7.630 km2 trong đó phần bên
Việt Nam chiếm 41%, lưu vực có dạng lông chim nên độ tăng của diện tích theo
chiều dài tương đối đều. trên 90% diện tích lưu vực là rừng núi, nằm trong hệ
thống núi cao, tiếp nhận lượng nước của một số trung tâm mưa lớn. Sông Chu
có một số nhánh chính như sông Khao, sông Đằng, sông Âm.
- Trong khu vực do điều kiện địa hình, sản xuất, sinh hoạt cho nên từ thời
nhà Lê đã xây dựng 01 hệ thống hồ, đập chứa nước đó là hồ Như Áng, hồ Tây
và kênh tưới, tiêu đó là sông Ngọc trong khu di tích Lam Kinh.
+ Hiện trạng hệ thống kênh tiêu thuỷ lợi:
Hiện tại, hệ thống thuỷ lợi của cả khu vực đang có rất ít. Trong địa bàn hiện
chỉ có 01 hệ thống tưới, tiêu nước chính phục vụ nông nghiệp và khu di tích
Lam Kinh là hệ thống hồ Tây, sông Ngọc (lấy nước từ hồ Như Áng), chảy ra
cánh đồng phía Đông khu vực lập quy hoạch và xả ra sông Chu.
+ Hiện trạng hệ thống hồ, đập:
Trong địa bàn khu vực có hồ sau:
B ng TN - HT 1 - Hi n tr ng các h p trong khu v cả ệ ạ ồ đậ ựSTT Tên hồ, đập Đơn vị Số lượng Diện tích mặt hồ
(ha)
Ghi chú
1 Hồ Như Áng cái 01 23.822 Hồ Tây cái 01 7.34
Cộng 02 31.16
2.2.8.2. Hiện trạng sử dụng nước cấp trong vùng:
Hiện trạng sử dụng nguồn nước cấp trong khu vực:
Trong khu vực chưa có hệ thống cấp nước tập trung.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 25
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Hiện trạng sử dụng nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất tiểu thủ công nghiệp
trong các khu vực nông thôn, công trình công cộng:
- Đa số các hộ dân cư, công trình công cộng trong khu vực lập quy hoạch
chủ yếu đang dùng nước ngầm mạch nông từ các giếng đào, và một số ít đang sử
dụng giếng khoan Unicef nhỏ bơm tay hoặc bơm máy có độ sâu từ 13 - 15 m.
Nói chung chất lượng nước chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh hiện hành.
- Một số các hộ dân cư trong khu vực đang sử dụng nước mưa để phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt.
2.2.8.3. Nhận xét chung về hiện trạng cấp nước:
- Đánh giá hiện trạng nguồn nước:
+ Nguồn nước ngầm:
* Nguồn nước ngầm mạch sâu: Chưa có tài liệu điều tra, thăm dò các
nguồn nước ngầm mạch sâu trong khu vực lập quy hoạch.
* Nguồn nước ngầm mạch nông: Đa số các hộ dân cư trong khu vực lập
Quy hoạch chủ yếu đang dùng nước ngầm mạch nông từ các giếng đào, giếng
khoan Unicef nhỏ bơm tay hoặc bơm máy có độ sâu từ 13 - 15m. Nói chung
chất lượng nước chưa đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh hiện hành.
+ Nguồn nước mặt:
* Sông Chu ở phía Nam khu vực có khả năng làm nguồn cấp nước cho khu
vực.
* Các kênh tưới thuỷ lợi bên trong khu vực: trong khu vực hầu như chưa có
hệ thống thủy lợi. Lượng nước có thể sử dụng để tưới cho nông nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản phụ thuộc vào thiên nhiên, chủ yếu là nước mưa, nước suối. Cho
nên thường bơm, lấy nước từ hồ Như Áng để tưới cho nông nghiệp, nuôi trồng
thuỷ sản.
* Các hồ, đập trong khu vực lập quy hoạch: Do hồ Như Áng trong khu vực
có dung tích nhỏ, cảnh quan xung quanh và diện tích mặt hồ chủ yếu phục vụ
cho du lịch. Như vậy, nguồn nước hồ, đập trong khu vực này không đảm bảo trữ
lượng, không nên sử dụng để cấp nước cho sinh hoạt được.
- Hiện trạng sử dụng nước: Đa số các hộ dân cư, công trình công cộng
trong khu vực lập Quy hoạch chủ yếu đang dùng nước ngầm mạch nông từ các
giếng đào và dần dần đang sử dụng giếng khoan Unicef nhỏ bơm tay hoặc bơm
máy có độ sâu từ 13 - 15m. Nói chung chất lượng nước chưa đảm bảo tiêu chuẩn
vệ sinh hiện hành.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 26
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
2.2.9. Hiện trạng thoát nước mưa
2.2.9.1. Hiện trạng các sông, suối của vùng:
a) Hiện trạng các sông:
Trong khu vực có sông chính chảy qua là:
Sông Chu: Đi qua phía Nam của khu vực, sông Chu đổ ra biển ở cửa Hới
và cửa Lạch Trường. Là nhánh lớn nhất của sông Mã, phát nguồn từ Sầm Nưa, ở
độ cao 1.100 m, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Từ Mường Hinh, chủ
yếu chảy theo hướng Tây Đông qua các huyện Thường Xuân, Thọ Xuân, Thiệu
Hoá rồi nhập vào sông Mã ở ngã ba Giàng. Sông Chu dài 325 km trong phần ở
Việt Nam dài 145 km. Toàn bộ diện tích lưu vực là 7630 km2 trong đó phần bên
Việt Nam chiếm 41 %, lưu vực có dạng lông chim nên độ tăng của diện tích
theo chiều dài tương đối đều. trên 90 % diện tích lưu vực là rừng núi, nằm trong
hệ thống núi cao, tiếp nhận lượng nước của một số trung tâm mưa lớn. Sông
Chu có một số nhánh chính như sông Khao, sông Đằng, sông Âm.
b) Hướng thoát nước của khu vực:
b-1) Hướng thoát nước chính.
Hướng thoát nước chính là Tây Bắc - Đông Nam, chảy theo hồ , đầm,
suối , kênh tiêu, xả xuống sông Chu.
b-2) Hướng thoát nước của các khu vực:
- Khu vực phía Bắc, xung quanh hồ Như Áng, chảy vào hồ Như Áng. Hồ
Như Áng có 2 tuyến thoát nước:
+ Tuyến 1: Tuyến thoát nước chính của hồ. Thoát theo khe nước ở phía
Nam hồ, xả xuống sông Chu.
+ Tuyến 2: Tuyến thoát nước phụ của hồ. Thoát qua hồ Tây và sông Ngọc,
chảy ra cánh đồng phía Đông của khu vực, xả xuống sông Chu.
- Khu vực phía Bắc, xung quanh đầm Trai, chảy vào đầm Trai, thoát ra
cánh đồng phía Đông của khu vực, xả xuống sông Chu.
c) Hiện trạng các con suối:
Trong khu vực có các con suối chính thu nước từ các núi Nhương, xã Phúc
Thịnh, xã Kiên Thọ nằm ở phía Tây, Tây Bắc, Bắc, Đông Bắc chảy qua là:
Các con suối trong khu vực có hướng chính là Tây Bắc- Đông Nam.
- Suối Côn bắt nguồn từ khu đồi Sú của làng Keo, xã Nguyệt ấn, dài
khoảng 4.5km. Chảy qua đường Hồ Chí Minh dưới cầu Trà Sy, nhập vào hồ
Như áng.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 27
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- 2 con suối ở phía Bắc đường Hồ Chí Minh bắt nguồn từ phía Nam núi
Nhương chảy qua đường Hồ Chí Minh dưới 2 cống qua đường, nhập vào hồ
Như Áng.
- Nước mưa từ hồ Như Áng chảy qua đập tràn ra khe nước, xả xuống sông
Chu.
- Suối Đầm Trai bắt nguồn từ khu đồi của làng Trai. Chảy vào đầm Trai ở
phía Đông Quốc lộ 15A cũ, và xả ra sông Chu.
2.2.9.2. Hiện trạng hệ thống kênh tiêu thuỷ lợi:
Hiện tại, hệ thống thuỷ lợi của cả khu vực đang có rất ít. Trong địa bàn hiện
chỉ có 01 hệ thống tưới, tiêu nước chính phục vụ nông nghiệp và khu di tích
Lam Kinh là hệ thống hồ Tây, sông Ngọc (lấy nước từ hồ Như Áng), chảy ra
cánh đồng phía Đông khu vực lập quy hoạch và xả ra sông Chu.
2.2.9.3. Hiện trạng hệ thống hồ, đập:
Trong địa bàn khu vực có 02 hồ, và 01 đầm.
B ng TN - HT1 - Hi n tr ng các h p trong khu v cả ệ ạ ồ đậ ựTT Tên hồ, đập Đơn
vị
Số
lượng
Diện tích
mặt hồ (ha)
Ghi chú
1 Hồ Như Áng cái 01 23.822 Hồ Tây cái 01 7.343 Đầm Rắn cái 01 8.82 Mùa kiệt chỉ có một số ao
cá có nước Cộng 03 39.98
2.2.9.4. Hiện trạng hệ thống mương cống thoát nước trong khu vực:
- Trong các khu dân cư, công trình công cộng: Nhìn chung hệ thống
mương cống thoát nước trong các khu dân cư, công trình công cộng của khu vực
hầu như chưa có gì.
- Trên các tuyến giao thông:
+ Có các cống đi ngang qua các tuyến giao thông, có nhiệm vụ vận chuyển
nước tưới, tiêu đi dưới các tuyến đường.
+ Có các đoạn rãnh hở đi dọc theo các tuyến đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ
15A cũ, có nhiệm vụ tiêu nước mặt đường và các khu vực 2 bên đường.
+ Có một đoạn mương nắp đan B = 60cm đoạn từ suối có cống 3 cửa đến
ngả 3 của đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 15A cũ.
Nhận xét chung về hiện trạng thoát nước:
- Phía Nam khu vực có sông Chu, nước mưa trong khu vực chủ yếu chảy
xuống sông Chu.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 28
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Hệ thống thủy lợi chủ yếu là kênh tưới, tiêu là sông Ngọc. Hệ thống tiêu
thoát nước mưa của khu vực đang còn rất kém, chủ yếu có các cống đi ngang
qua các tuyến đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 15A cũ.
- Hệ thống hồ, đập:
Hệ thống hồ, đầm có số lượng ít, dung tích các hồ, đầm không có khả năng
điều tiết nước mưa của khu vực và các khu vưc xung quanh.
- Nhìn chung hệ thống mương cống thoát nước trong các khu dân cư và các
công trình công cộng hầu như chưa có gì, nước mặt tiêu thoát tự nhiên theo địa
hình ra các suối, hồ, cánh đồng, hoặc thấm ngấm tại chỗ và xả xuống sông Chu.
2.2.10. Hiện trạng thoát nước thải và vệ sinh môi trường
2.2.10.1. Hiện trạng thoát nước thải:
- Trong khu vực chưa có hệ thống thoát nước thải riêng.
- Hiện tại trong khu vực hệ thống thoát nước chỉ mới được đầu tư xây dựng
một số cống qua đường, các đoạn mương xây hở dọc theo các tuyến đường Hồ
Chí Minh, Quốc lộ 15A cũ. Các đoạn mương, cống này là các tuyến mương,
cống thoát chung.
- Một số ít hộ dân cư, công trình công cộng, các nhà hàng, cơ sở sản xuất
tiểu thủ công nghiệp đã xây dựng hố xí tự hoại hoặc bán tự hoại, số còn lại sử
dụng xí 2 ngăn.
- Phần lớn lượng nước thải sinh hoạt và nước mặt đang thoát chung vào hệ
thống mương hở hoặc tự thấm, ngấm trong đất, các hộ dân nông nghiệp hầu hết
vẫn chưa có hệ thống bể tự hoại, chủ yếu thoát theo kiểu tự tiêu, chảy tự do gây
mất vệ sinh, làm ô nhiễm môi trường và là một trong các nguyên nhân gây bệnh
dịch cho khu vực.
- Nhận xét chung về hiện trạng thoát nước thải:
+ Trong khu vực chưa có hệ thống thoát nước thải riêng.
+ Nhìn chung trên địa bàn, hệ thống thoát nước thải và nước mưa đang
đi chung.
+ Nước thải sinh hoạt của một số ít hộ dân cư, các cơ quan, công trình
công cộng và cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp đã được xử lý qua bể tự hoại
rồi chảy ra hệ thống thoát nước chung, xả xuống sông Chu.
2.2.10.2. Hiện trạng vệ sinh môi trường:
a) Thu gom, xử lý chất thải rắn:
- Rác thải trong khu vực chưa được thu gom, xử lý. Chủ yếu các loại rác
thải được đốt, chôn, hoặc đổ xuống các chỗ trũng, sông Chu.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 29
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Trong khu vực có các loại rác thải sau:
+ Rác thải trong các khu dân cư, công trình công cộng.
+ Rác thải trong các nhà hàng.
+ Rác thải trong các cơ sở, sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
- Công việc giữ gìn, làm vệ sinh trong các khu dân cư, công trình công
cộng, các nhà hàng, các cơ sở, sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong các năm qua
đã có nhiều tiến bộ, các xã đã đầu tư, cải tạo các tuyến đường chính, trồng thêm
nhiều cây xanh, làm thay đổi bộ mặt của khu vực.
- Nhiều hộ dân cư, công trình công cộng, các nhà hàng cơ sở, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp đã xây dựng hố xí tự hoại hoặc bán tự hoại, số còn lại sử dụng
xí 2 ngăn.
b) Vệ sinh môi trường:
- Khai thác, nuôi trồng và chế biến thuỷ sản:
+ Khu vực có địa hình thuận lợi được phát triển ngành nuôi, trồng thuỷ sản
là hồ Như áng và hồ Tây, hiện tại các hồ trên hầu như chưa bị ô nhiễm môi
trường.
+ Một số hộ dân cư sống xung quanh hồ đang nuôi thủy sản trong các bè
cá, các tàu, thuyền hoạt động để nuôi, khai thác thủy sản tạo ra lượng chất thải
công nghiệp, sinh hoạt thải ra hồ, gây ô nhiễm môi trường khu vực.
- Các nhà hàng tuy không nhiều cũng tạo ra nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường cho khu vực bằng việc chế biến thức ăn, thuỷ, hải sản.
c) Nhận xét chung về hiện trạng vệ sinh môi trường:
- Rác thải trong khu vực chưa được thu gom, xử lý. Chủ yếu các loại rác
thải được đốt, chôn, hoặc đổ xuống các chỗ trũng, sông Chu.
- Một số hộ dân cư sống xung quanh hồ đang nuôi thủy sản trong các bè cá,
các tàu, thuyền hoạt động để nuôi, khai thác thủy sản tạo ra lượng chất thải công
nghiệp, sinh hoạt thải ra hồ, gây ô mhiễm môi trường khu vực.
- Nhiều hộ dân cư, công trình công cộng, các nhà hàng cơ sở, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp đã xây dựng hố xí tự hoại hoặc bán tự hoại, số còn lại sử dụng
xí 2 ngăn.
- Các điều kiện vật chất của nhân dân trong khu vực đang còn thiếu thốn
nhiều cũng tạo ra nguy cơ gây ô nhiễm cho vùng.
d) Nghĩa trang:
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 30
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Trong toàn khu vực có 02 khu nghĩa địa của thôn Thọ Phú xã Kiên Thọ
tuy nhiên các khu mộ được đầu tư tương đối đơn giản nên dễ dàng cho việc di
chuyển nghĩa địa đến vị trí mới.
Th ng kê các ngh a a trong khu v cố ĩ đị ự
STT Tên xã Đơn vị Số lượng Ghi chú
1 Thôn Thọ Phú, xã Kiên Thọ Khu 02 Cộng 02
- Tổng số nghĩa địa trong toàn khu vực: 02 khu
2.2.11. Các dự án chuẩn bị đầu tư có liên quan
Quy hoạch dọc tuyến đường Hồ Chí Minh được Thủ tướng chính phủ phê
duyệt thành đường cao tốc.
Dự án tuyến đường ven sông Chu từ khu vực xã Xuân Lam đi lên đường
Hồ Chí Minh.
Nhìn chung chưa có nhiều dự án chuẩn bị đầu tư nào ảnh hưởng tới khu
vực nghiên cứu quy hoạch.
2.3. Đánh giá tiềm năng, thế mạnh về du lịch nghỉ dưỡng.
2.3.1. Tiềm năng cảnh quan thiên nhiên
- Khu vực nghiên cứu quy hoạch nằm trong quần thể các điểm di tích,
tháng cảnh và có rừng, đồi núi, mặt nước hồ Như áng, thảm thực vật phong phú,
môi trường thiên nhiên phù hợp cho các hoạt đông dịch vụ du lịch văn hóa, lịch
sử, tâm linh, và du lịch nghỉ dưỡng.
- Hệ sinh thái động thực vật: hệ sinh thái rừng xanh là rừng thứ sinh phục
hồi và hệ sinh thái rừng trồng do có những thuận lợi nên hệ sinh thái phát triển
nhanh.
- Mặt nước hồ Như Áng là yếu tố quan trọng tạo không gian cảnh quan.
Ngoài việc giữ vai trò thủy lợi nó còn góp phần quan trọng cải tạo điều kiện vi
khí hậu của một vùng.
- Tài nguyên du lịch
- Tài nguyên nhân văn
- Văn hóa dân tộc:
- Lễ hội:
Lễ hội là hoạt động văn hóa phong phú trên đất nước ta. Đây là loại tài
nguyên du lịch nhân văn có khả năng hấp dẫn khách du lịch rất cao. Thông qua
lế hội, trong chừng mực nhất định, du khách có thể hiểu biết được phong tục, tập
quán của người dân địa phương.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 31
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Phần lễ hội gồm các trò chơi truyền thống của người Mường như:
+ Thi ném Còn;
+ Thi bắn nỏ, bắn súng kíp, chọi gà, đấu vật;
+ Đánh trống ràm, trống chiêng;
+ Hát xường, rang;
+ Đánh đu;
+ Hát ru;
+ Hát đối;
+ Hát giao duyên;
+ Chèo ma;
+ Đánh mắng;
+ Pồn poong.
- Văn hóa ẩm thực:
Văn hóa ẩm thực rất phong phú và đa dạng, mang đậm nét văn hóa của
người Mường. Văn hóa ẩm thực đặc trưng gồm:
+ Măng đắng;
+ Canh rau sắng;
+ Cơm lam;
+ Cơm uôi (Cơm nếp đồ với ngô, sắn, củ mài...);
+ Rượu cần;
+ Nếp cái hạt cau;
+ Nấp cẩm...
- Ngành nghề truyền thống:
+ Nghề dệt thổ cẩm của dân tộc Mường;
+ Nghề dệt thảm.
2.3.2. Hiện trạng phát triển du lịch
2.3.2.1. Hiện trạng khách du lịch:
+ Hiện trạng phát triển Du lịch tỉnh Thanh Hóa
Bảng thống kê hiện trạng phát triển Du lịch t nh Thanh Hóaỉ
Chỉ tiêu Đơn vịTheo năm
TH 2006 TH 2007 TH2008 TH 2009 KH 2010 KH 2011
1. Lượt khách Dl L/khách 1.280.031 1.750.000
2.155.00
0
2.510.00
0
2.990.00
0 3.040.000
- Khách Quốc tế " 9.957 14.000 20.000 19.600 34.980 47.000
- Khách Nội địa " 1.270.074 1.736.000 2.135.000 2.490.400 2.955.020 2.993.000
2. Ngày khách
N/khác
h 2.420.005 3.280.000
4.098.00
0
4.780.00
0
5.437.00
0
35.472.00
0
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 32
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Quốc tế " 19.920 29.500 42.000 41.100 73.464 23.500.000
- Nội địa " 2.400.085 3.250.500 4.056.000 4.738.900 5.363.536 11.972.0003. Doanh thu du
lịch Tr/đồng 385.000 523.500 755.000 910.000
1.180.00
0 1.360.0004. TS cơ sở lưu
trỳ cơ sở 410 443 451 470 485 500
- KS 3 sao trở lờn KS 2 4- Vốn của KS 3
sao trở lên ( Triệu
đồng) 100.000 215.000
- KS Đạt 1-5 sao KS 23 25 38 43 50 60
- Nhà nghỉ NN 141 160 170 180 195 220
5. Tổng số phòng phũng 7.949 8.723 9.305 9.800 10.580 11.680- Số P KS 3 sao
trở lên " 185 320- Số phòng KS 1-
5 sao " 1.048 1.265 1.738 2.039 2.260 2.700- Số phòng nhà
nghỉ " 3.322 3.803 4.053 4.209 4.560 5.340
6. Tổng Giường Giường 16.798 18.472 19.450 19.750 21.350 23.590- Số G KS 3 sao
trở lờn " 370 640- Số Giường KS
1-5 sao " 2.322 2.698 3.049 4.084 4.610 5.400
- Số giường " 7.217 8.113 8.890 9.050 9.570 10.7407. Công suất sử
dụng Phòng % 63,2 63,9 64,0 65,0 65,5 66,08. Lao động LĐ 5.875 6.743 7.306 8.950 10.500 12.900Trong đó: - Lao động đó
qua đào tạo " 3.350 4.070 4.570 5.859 7.090 8.900- Lao động chưa
qua đào tạo " 2.525 2.673 2.736 3.091 3.410 4.000
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 33
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Sơ đồ tổng thể mối quan hệ giữa khu du lịch Lam Kinh với đô thị Lam Sơn-
Sao Vàng và các điểm di tích thắng cảnh lân cận
+ Hiện trạng phát triển du lịch khu vực Lam Kinh:
- Lượng khách đến khu Di tích Lam Kinh bình năm khoảng 100.000 lượt
người;
- Trong đó những ngày trong thời gian lễ hội khoảng 30.000 người;
- Trung bình 1 ngày du khách đến Lam Kinh khoảng 150-200 người.
- Khách quốc tế đến Lam Kinh khoảng 1000 người/năm
- Lượng khách tăng khoảng 10% trong 1năm
+ Nguồn khách đến với khu Di tích Lam Kinh bao bồm:
- Khách du lịch lễ hội - tín ngưỡng;
- Khách du lịch Văn hóa;
- Khách du lịch đi tour đến Thanh Hóa (Sầm Sơn - Lam Kinh - Thành nhà
Hồ) và các tour đi theo tuyến đường Hồ Chí Minh;
- Khách du lịch công vụ;
- Khách du lịch thương mại.
Như vậy lượng khách du lịch đến với tỉnh Thanh Hóa ngày càng tăng. Tuy
nhiên nguồn khách du lịch đến với khu di tích Lam Kinh là không đáng kể,
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 34
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
ngoài trừ trong thời điểm diễn ra lễ hội Lam Kinh có lượng khách đến tương đối
đông khoảng 30.000 người. Khách đến với khu di tích Lam Kinh ngày thường
chỉ khoảng trung bình 150 - 200 người một ngày. Tuy nhiên lượng khách đến
chủ yếu để thăm khu di tích Lam Kinh rồi ra về mà không ở lại sử dụng các dịch
vụ phục vụ như nghỉ ngơi, vui chơi giải trí và ăn uống. Do một phần khu vực
chưa có các công trình phục vụ du lịch như hệ thống các Khách sạn nhà hàng,
khu vui chơi giải trí, một phần bởi các công trình di tích chưa được phát huy tốt
các giá trị của nó. Do vậy việc quy hoạch khu du lịch Lam Kinh gắn với khu Di
tích Lam Kinh sẽ phát huy tối đa các tiềm năng của khu di tích Lam Kinh và các
khu vực lân cận, khai thác tốt hệ thống cảnh quan tự nhiên là điểm đến hấp dẫn
của du khách trong và ngoài nước.
+ Dự báo số lượng du khách đến với Khu du lịch Lam Kinh:
- Khách đến du lịch và nghỉ lại khu du Lịch: Khoảng 300 - 500 người/
ngày.
- Khách đến tham quan và vui chơi giải trí tại KDL Lam Kinh: Khoảng
1000 - 2000 người/ngày.
2.3.2.2. Hiện trạng doanh thu từ du lịch:
Doanh thu từ du lịch bao gồm các khoản thu do khách du lịch trả, đó là
doang thu từ lưu trú, ăn uống, vận chuyển khách du lịch từ các dịch vụ khác.
Các khoản thu này không chỉ do ngành Du lịch trực tiếp thu mà còn do nhiều
ngành khác có tham gia hoạt động du lịch thu.
Ở Thanh Hóa cũng như cả nước, do hệ thống thống kê chưa hoàn chỉnh nên
chúng ta mới chỉ thống kê được doanh thu trực tiếp từ các cơ sở du lịch do
ngành Du lịch quản lý. Đối với khu nguồn thu từ khu di tích Lam Kinh, hiện tại
còn đan ở dạng tiềm năng, chưa có các dịch vụ phục vụ khách du lịch. Để đáp
ứng nhu cầu của khách chủ yếu do người dân địa phương phục vụ theo yêu cầu.
Do vậy mà ở đây doanh thu từ du lịch còn rất thấp.
2.3.2.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm các tiện nghi lưu trú, tiện nghi ăn
uống, các tiện nghi thể thao vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển và các tiện
nghi phục vụ khác.
Hiện nay, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch khu du lịch Lam Kinh
như nhà hàng, cơ sở lưu trú chưa có, các công trình phục vụ cho du lịch còn
hoang sơ, chưa được khai thác, chưa có các khu vui chơi giải trí phục vụ khách
du lịch.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 35
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
2.3.2.4. Hiện trạng lao động trong du lịch:
Lao động trong lĩnh vực du lịch đóng vai trò quan trọng, có liên quan trực
tiếp đến chất lượng dịch vụ và góp phần hình thành sản phẩm du lịch. Trong
ngành Du lịch, số lượng và chất lượng của đội ngũ lao động được đánh giá như
các chỉ tiêu quan trọng khác như về doanh thu du lịch hay về khách du lịch.
Hiện nay, lao động trong ngành Du lịch ở Thanh Hóa còn thiếu và chất
lượng lao động còn thấp, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đại học thuộc chuyên
ngành du lịch là không đáng kể và lao động có nghiệp vụ du lịch cũng không
nhiều. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển du lịch của toàn tỉnh.
Khu du lịch Lam Kinh chưa có lao động có nghiệp vụ du lịch. Trong tương
lai, khi du lịch Lam Kinh đi vào hoạt động và phát triển, nhu cầu về lao động là
rất cần thiết. Tỉnh cần có chính sách đào tạo lao động hợp lý để đáp ứng nhu cầu
lao động đang ngày càng tăng trong ngành Du lịch. Điều này cũng có nghĩa là
đáp ứng nhu cầu lao động đối với khu du lịch Lam Kinh trong thời gian sắp tới.
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CHUNG
Khu du lịch Lam Kinh là khu du lịch có nhiều điểm di tích, thắng cảnh
xung quanh, gần nhiều khu du lịch phía Tây tỉnh Thanh Hóa. Khu du lịch Lam
Kinh có nhiều phong cảnh đẹp. Đặc biệt là mặt nước Hồ Như áng kết hợp với hệ
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 36
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
thống đồi núi thấp cùng với những nét văn hóa đặc trưng của người Mường đã
tạo nên cho chu vực những tài nguyên du lịch phong phú, độc đáo và hấp dẫn.
Mặc dù vậy, tài nguyên du lịch ở đây chưa được khai thác nhiều, phần lớn vẫn
còn ở dạng tiềm năng. Điều này đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng khai thác để
đưa khu du lịch Lam Kinh trở thành khu du lịch hấp dẫn, xứng đáng với tiềm
năng du lịch vốn có.
3.1. Tiềm năng về lợi thế vị trí trong mối tương quan vùng Khu vực có cảnh quan thiên nhiên sơn thủy hữu tình, gắn liền với khu di
tích Lam Kinh có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, du lịch văn hóa tâm linh, du lịch văn hóa lịch sử.
+ Tiềm năng phát triển về thương mại, dịch vụ.
+ Tiềm năng phát triển dịch vụ vận tải.
+ Tiềm năng về du lịch đường thủy qua hệ thống sông Chu, sông Mã
+ Việc hình thành sân bay hành khách Sao Vàng là điều kiện lợi thế để khu
du lịch Lam Kinh hình thành và phát triển.
- Cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, cảnh quan
đẹp: đồi núi, hồ Như Áng có thể khai thác xây dựng các công trình nhà ở kiểu
biệt thự phục vụ du khách vào các ngày nghỉ cuối tuần.
- Trong khu vực không có nhiều dân. Thuận lợi cho công tác GPMB
- Quỹ đất lớn để xây dựng khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng quy mô
- Khả năng khai thác du lịch tốt nhất của khu Du lịch Lam Kinh là từ tháng
2 đến tháng 9 hằng năm.
3.2.Tính chất khu vực nghiên cứu lập quy hoạch- Là khu du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái nghỉ dưỡng của tỉnh Thanh Hóa,
với các nội dung chủ yếu sau:
- Là nơi tập trung dịch vụ, phục vụ các lễ hội hàng năm.
- Là điểm dừng trên đường Hồ Chí Minh, bảo đảm nhu cầu nghỉ ngơi,
thưởng thức văn hoá ẩm thực địa phương, mua sắm các sản phẩm du lịch và
tham quan khu di tích lịch sử Lam Kinh.
- Là nơi nghỉ ngơi, vui chơi giải trí, tham quan, tìm hiểu văn hoá cộng đồng
người Mường.
- Phát triển cơ sở du lịch với sản phẩm du lịch đặc trưng của địa phương,
mang tính bền vững trên cơ sở khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên du lịch.
Góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch tại địa bàn Lam Kinh và tỉnh Thanh Hóa.
3.3. Quan điểm nghiên cứuQuan điểm tổng thể:
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 37
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
+ Bảo tồn và phát triển bền vững:
- Quy hoạch Khu du lịch phải gắn liền với bảo tồn khu di tích Lam Kinh và
bảo vệ môi trường sinh thái bền vững. Từ đó đặt ra kế hoạch xây dựng khu du
lịch Lam Kinh và có cơ chế quản lý phù hợp với khai thác các tài sản tự nhiên
sao cho môi trường cảnh quan xung quanh khu vực Lam Kinh không bị xâm hại
mà còn được tôn tạo tốt hơn. Đồng thời tạo điều kiện để nhân dân địa phương
cùng tham gia hoạt động du lịch và bảo vệ khu di tích, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên.
+ Khai thác các tài nguyên du lịch một cách tối ưu.
- Phát triển du du lịch Lam Kinh trên cơ sở gắn kết với khu di tích Lam Kinh
(đã được phê duyệt) là một thể thống nhất. Khu du lịch Lam Kinh phải được gắn
kết với các khu du lịch, các điểm di tích thắng cảnh vùng phụ cận. Và khai thác
tốt tài nguyên vật thể và phi vật thể khu vự nói riêng và tài nguyên khu vực
trung du miền núi phía Tây Thanh Hóa nói chung.
+ Phát triển du lịch gắn với du lịch Thanh Hóa và du lịch Việt Nam.
- Hiện nay, khu du lịch Lam Kinh là khu vực chưa được thuận tiện về nhiều
mặt. Do đó, phát triển khu du lịch phải nằm trong khung cảnh tổng quan của
phát triển du lịch và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
Tuyến đường Hồ Chí Minh (tuyến đường chiến lược của Việt Nam) và Quốc lộ
15A cũ đã được xây dựng, nên sẽ thuận lợi cho phát triển du lịch không những
của Thanh Hóa mà còn thuân lợi cho phát triển du lịch của khu du lịch Lam
Kinh. Việc xác định mối quan hệ chặt chẽ giữa du lịch Lam Kinh với du lịch
Thanh Hóa và du lịch cả nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn về nghiên cứu phát
triển thị trường khách và việc thiết lập các tour, tuyến phát triển du lịch.
+ Phát triển du lịch phải dựa trên sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành.
- Khu vực Lam Kinh là khu vực nằm trong vùng Kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp, hoạt động dịch vụ còn thấp. Phải có sự nhận thức đúng đắn về phát triển
du lịch ở các cấp của huyện và của tỉnh để từ đó có cơ sở chỉ đạo chặt chẽ, đưa
việc phát triển khu du lịch Lam Kinh trở thành nhiệm vụ chung của mỗi cấp,
mỗi ngành và mỗi người dân địa phương. Đó cũng là giải pháp thúc đẩy du lịch
khu du lịch Lam kinh nói riêng và du lịch tỉnh Thanh Hóa nói chung.
Quan điểm cụ thể:
Quy hoạch chi tiết khu du lịch Lam Kinh phải được phát triển bằng một
chiến lược vừa nhạy bén vừa thận trọng trên cơ sở phân tích, đánh giá toàn diện
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 38
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
các mặt yếu và mạnh của hiện trạng khu vực cũng như cơ hội phát triển trong
tương lai.
Quy hoạch thực hiện trên nguyên tắc là phải tạo ra sự hài hòa giữa phong
cảnh nhân tạo và phong cảnh tự nhiên sẵn có. Đó là điều kiện quyết định để phát
triển khu du lịch bền vững.
Các địa điểm và cảnh quan đẹp có giá trị sẽ được bảo tồn nâng tầm vị thế.
Bên cạnh đó đồ án quy hoạch chi tiết sẽ đề xuất các biện pháp can thiệp và cải
thiện môi trường góp phần tạo điều kiện cho việc thưởng ngoạn cảnh quan theo
phương thức tự nhiên nhất.
Tôn trọng và kế thừa hạt nhân hợp lý của Đồ án quy hoạch đã được phê
duyệt cũng như của các dự án đã được cấp phép đầu tư trong khu vực nghiên
cứu quy hoạch.
Các không gian cảnh quan như mặt hồ, đồi núi ở đây vốn hiện hữu trong
một khung cảnh hài hòa. Bởi vậy khi xây dựng các công trình hạ tầng kĩ thuật
cũng như các công trình kiến trúc và các hoạt động hình thành nên khu du lịch
sinh thái phải được bố trí tại những địa điểm phù hợp nhất, nhằm bảo tồn vẻ đẹp
hoang sơ của hiện trạng khu vực nghiên cứu và thuận tiện cung cấp các dịch vụ
du lịch, cũng như tạo ra bộ mặt hấp dẫn du khách.
3.4. Một số khó khăn trong quá trình thực hiện đồ án quy hoạch- Địa hình đồi núi cao, nhiều đoạn khá dốc có thể gây khó khăn cho công
tác thiết kế và thi công xây dựng, đặc biệt là tuyến giao thông liên kết hai bên
triền núi.
- Hiện trạng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch tại khu vực hầu
như chưa có ít nhiều gây khó khăn cho nhà đầu tư trong giai đoạn đầu.
- Hoạt động xây dựng khu du lịch đặc biệt là xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thật sẽ không tránh khỏi sự ảnh hưởng tới hệ sinh thái đang phục hồi
- Hoạt động du lịch vốn rất nhạy cảm với tình hình chính trị, xã hội, và tự
nhiên. Nên khi phát triển du lịch văn hóa lịch sử, du lịch sinh thái không tránh
khỏi những sự tác động đó.
3.5. Những vấn đề cần giải quyết- Xác định mối quan hệ với các điểm di tích, thắng cảnh, mối quan hệ giữa
khu du lịch Lam Kinh với các khu Du lịch miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa,
khu vực Nam tỉnh Ninh Bình và Bắc Nghệ An.
- Đưa ra phương thức tổ chức không gian phát huy tối đa các điều kiên tự
nhiên, điều kiện xã hội của khu đất lập quy hoạch.
- Xác định các chức năng sử dụng đất chính của khu đất.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 39
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất khả năng khai thác quỹ đất và tổ chức phân khu chức năng sử
dụng đất.
- Quy hoạch xây dựng hệ thống kỹ thuật hạ tầng phục vụ khu vực.
- Xác định các danh mục và hạng mục ưu tiên đầu tư giai đoạn đầu.
CHƯƠNG IV: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA ĐỒ ÁN
4.1. Chỉ tiêu đất đai- Đất giao thông chiếm khoảng: 8,0%
- Đất rừng, cây xanh cảnh quan, đồi núi, mặt nước chiếm: 82,0%
- Đất xây dựng công trình chiếm khoảng: 10,0%
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 40
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Bao gồm:
+ Đất xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ chiếm: 3,0%
+ Đất xây dựng nhà vườn, biệt thự và khách sạn, khu vui chơi giải trí chiếm
khoảng: 7,0%
Các chỉ tiêu xây dựng cơ bản:
* Mật độ xây dựng chung toàn khu chiếm khoảng: 6,8%
* Tầng cao xây dựng trung bình toàn khu: 1,5 tầng
* Hệ số sử dụng đất chung: 0,1 - 0,15 lần
4.2. Ch tiêu h t ng k thu tỉ ạ ầ ỹ ậ- Cấp nước:
+ Nước cấp cho sinh hoạt: 6l/m2, ngày đêm
+ Nước tưới cây: 20m3/ha, ngày đêm
+ Nước dự phòng: 20% tổng lượng nước - Cấp điện:
+ Điện cấp sinh hoạt: 2,5 kW/ hộ
+ Dịch vụ công cộng: 35% điện sinh hoạt.
+ Dịch vụ vận tải : 100kW/ha
+ Dịch vụ tổng hợp : 100kW/ha
+ Đón tiếp, điều hành: 50kW/ha
+ Điện cấp cho khách sạn, nhà nghỉ: 2-3 kW/ Gi ngườ- Thông tin liên lạc:+ Nhà vườn, biệt thự: 1 máy/nhà+ Khách sạn: 1,2máy/1phòng ngủ+ Công trình dịch vụ công cộng 1máy/100m2sàn
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 41
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
CHƯƠNG V: ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH
5.1. Cơ cấu tổ chức không gian5.1.1. Nguyên tắc tổ chức
- Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh phải tuân thủ theo nhiệm vụ
đã được phê duyệt về tính chất, chức năng, quy mô và loại hình du lịch.
- Xác định bốn nhân tố chính hình thành khu du lịch là: Khu di tích Lam
Kinh, đồi núi, cây xanh cảnh quan, mặt nước. Điểm cốt yếu của vấn đề là sự kết
hợp hài hòa giữa các yếu tố cảnh quan tự nhiên và cảnh quan nhân tạo.
- Phân định khu du lịch thành các tiểu khu với tính chất và chức năng đặc
trưng của từng vùng được liên kết với nhau thông qua hệ thống giao thông, thảm
cây xanh đóng vai trò là không gian đệm.
- Cây xanh được trồng để tạo ra sự cách ly giữa các khu hoặc định hình các
tuyến lưu thông, cây xanh đóng vai trò làm vành đai bảo vệ, ngăn cách giữa khu
vực của dự án và khu vực xung quanh.
5.1.2. Cấu trúc không gian và xác định hướng phát triển Khu du lịch
Hệ khung không gian khu du lịch dựa trên các tuyến giao thông chính
gồm:
+ Các tuyến dọc (Bắc - Nam):
Đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ
15A cũ.
+ Các tuyến ngang: Đường đê
sông Chu từ trung tâm xã Xuân Lam
đi đường Hồ Chí Minh
Khu du lịch phát triển theo hai
hướng chủ đạo:
+ Phát triển về Phía Bắc – Hình
thành khu trung tâm dịch vụ thương
mại kết hợp với điểm dừng tuyến
đường Hồ Chí Minh.
+ Phát triển theo hướng Đông.
Bố trí khu trung tâm du lịch kết hợp
với khu vui chơi giải trí.Sơ đồ cấu trúc không gian
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 42
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
5.1.3. Các phương án cơ cấu
5.1.3.1. Phương án 1:
Sơ đồ cơ cấu phương án 1
Tổ chức phân khu chức năng trên cơ sở các tuyến Giao thông chính hiện có
và tuyến Đường cải dịch từ khu vực trung tâm xã Xuân Lam đến tuyến đường
Hồ Chí Minh. Tuyến Quốc lộ 15A cũ được xây dựng trở thành trục cảnh quan
của khu du lịch.
- Khu Dịch vụ vận tải tuyến đường Hồ Chí Minh được bố trí khu vực ngã
ba đường Hồ Chí Minh và đường tránh mới (phía Bắc ngã ba Kiên Thọ)
- Khu Resort nằm ở phía Đông Quốc lộ 15A cũ
- Khu du lịch Văn hóa bản địa: bố trí tại vực phía Tây Quốc lộ 15A cũ.
- Khu vui chơi giải trí: Bố trí ở phía Bắc khu Resort.
- Khu văn hóa lịch sử: Trên cơ sở phía Bắc khu vực hồ Như Áng được hình
thành khu vực văn hóa lịch sử ở phía Tây làng Như Áng, Khu vực phía Đông
được bảo tồn, tôn tạo thành làng cổ Như Áng. (Tổng số hộ tái định cư: khoảng
75 hộ
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 43
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
5.1.3.2. Phương án 2:
- Cải dịch tuyến đường tránh
Quốc lộ 15A về hướng Đông nhằm
hình thành khu du lịch tập trung.
- Đường tránh 15A cũ trở thành
đường chính vào khu du lịch và là trục
cảnh quan
- Trung tâm đón tiếp và giới thiệu
sản phẩm kết hợp điểm dừng xe bên
đường Hồ Chí Minh được bố trí khu
vực ngã ba đường HCM và đường
tránh mới
- Khu Resort: Bố trí tại vực phía
Bắc hồ Như Áng
- Khu vui chơi giải trí: Bố trí ở
phía Đông trục cảnh quan
(Sơ đồ cơ cấu Phướng án 2)
- Khu du lịch Văn hóa bản địa: Trên cơ sở là khu đất thuộc thôn Thọ Phú
phía Tây Quốc lộ 15A cũ.
- Khu tái định cư và thương mại phục vụ: Phía Tây Bắc đường Hồ Chí
Minh.
(Tổng số hộ tái định cư: khoảng 115 hộ)
5.1.3.3. Phương án 3:
Phương án Quy hoạch định hướng tổ
chức khu Dân cư trong khu vực chủ yếu
được giữ nguyên theo hiện trạng
- Khu dịch vụ thương mại tuyến đường
Hồ Chí Minh được bố trí khu vực ngã ba
đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 15A cũ
- Khu Resort: Được tổ chức tại khu
vực phía Tây Quốc lộ 15A cũ:
- Khu vui chơi giải trí: Bố trí ở phía
Bắc hồ Như Áng
- Khu dân cư cải tạo:
- Khu tái định cư, thương mại phục vụ
(Tổng số hộ tái định cư: khoảng 45 hộ)Sơ đồ cơ cấu phương án 3
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 44
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
5.1.3.4. So sánh lựa chọn phươn án quy hoạch:
* Phương án 1:
+ Ưu điểm:
- Phương án có định hướng gắn kết tốt giữa khu Du lịch Lam Kinh với khu
Di tích Lam Kinh và hình thành một khu hoàn chỉnh.
- Khai thác tốt cảnh quan khu vực phục vụ cho khu du lịch
- Bảo tồn, tôn tạo khu làng Như Áng xưa
- Cơ cấu không gian rõ ràng, dễ dàng phân chia khu chức năng hợp lý dễ đầu
tư và ưu tiên phát triển. Các khu vực kết nối và hỗ trợ cho nhau thuận tiện.
+ Nhược điểm:
- Hệ thống chức năng đa trung tâm.
- Tổ chức di dân tái định cư nhiều 75 hộ.
* Phương án 2:
+ Ưu điểm:
- Khu vực dịch vụ thương mại
- Trung tâm du lịch bố trí tập trung quy mô lớn, Tác dụng tương hỗ cho nhau.
- Khu Resort nằm tại khu vực phía Bắc hồ Như Áng khai thác tốt cảnh quan
khu vực để phát triển khu du lịch.
+ Nhược điểm:
- Không bảo tồn tôn tạo được làng Như Áng xưa (tức thôn Thọ Phú) và khu
vực xung quanh di tích Lê Hoàng Điện.
- Việc gắn kết khác khu vực với nhau còn hạn chế.
- Số hộ tái định cư khoảng 115 hộ
*Phương án 3:
+ Ưu điểm:
- Phương án dễ thực hiện quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng.
- Dân cư cơ bản là giữ nguyên hiện trạng. Số hộ tái định cư khoảng 45 hộ
- Khai thác tốt được hệ thống cảnh quan tự nhiên phục vụ khu du lịch.
+ Nhược điểm:
- Các khu chức năng không tập chung, chưa có sự gắn kết chặt chẽ.
- Khu du lịch đang còn hạn chế về quy mô, chưa tương xứng với tiềm năng
và lợi thế của khu vực.
Lựa chọn phương án:
Qua phân tích ba phương án, xét thấy Phương án 1 mang tính khả thi cao
hơn. Phương án khai thác tốt các điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội và thuận
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 45
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
lợi cho việc phát triển cả trước mắt lẫn lâu dài. Đồng thời dễ dàng phân chia khu
vực đầu tư, phân kỳ đầu tư. Vì vậy lựa chọn phương án 1 làm phương án chọn
để triển khai quy hoạch định hướng không gian và kiến trúc cảnh quan Khu du
lịch.
5.2. Quy hoạch sử dụng đất 5.2.1. Quy hoạch sử dụng đất
Từ cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc, tiến hành tính toán và phân bố quỹ
đất theo cơ cấu không gian và theo chức năng.
B ng t ng h p quy ho ch s d ng tả ổ ợ ạ ử ụ đấ
TT LOẠI ĐẤTKÝ
HIỆUDIỆN
TÍCH (M2)TẦNGCAO
MẬTĐỘ XD
(%)
HỆSỐ
SDĐ
TỶ LỆ(%)
IKhu trung tâm dịch vụ, thương mại
307,171 10.24
A Đất dịch vụ vận tải DVVT 54,778 1.83
1Cây xăng, dịch vụ vận tải Lô 1 32,841 1-2 10-20 0.4 1.09
2 Dịch vụ, thương mại Lô 2 21,937 1-3 20-30 0.9 0.73
BĐón tiếp, điều hành, nhà hàng khách sạn DTDH 84,488
2.83
1 Bãi đỗ xe Lô 1 19,969 1-2 5-10 0.2 0.672 Nhà điều hành , đón tiếp Lô 2 13,012 1-3 20-30 0.9 0.433 Nhà hàng, Khách sạn Lô 3 27,260 1-3 20-30 0.9 0.924 Nhà điều hành khu Vhls Lô 4 24,247 1-3 10-15 0.5 0.81C Đất dịch vụ tổng hợp DVTH 167,905 5.601 Dịch vụ tổng hợp Lô 1 56,844 1-3 15-20 0.6 1.892 Dịch vụ tổng hợp Lô 2 61,386 1-3 15-20 0.6 2.053 Dịch vụ tổng hợp Lô 3 49,675 1-3 15-20 0.6 1.66
IIKhu du lịch văn hóa bản địa 217,666
7.26
A Văn hóa bản địa VHBD 172,766 5.761 Dân cư bản địa Lô 1 64,737 1-2 10-12 0.2 2.162 Dân cư bản địa Lô 2 108,029 1-2 10-12 0.2 3.60B Khu dân cư bảo tồn DCBT 44,900 1.501 Dân cư bảo tồn Lô 1 13,487 1-2 10-12 0.2 0.452 Dân cư bảo tồn Lô 2 25,682 1-2 10-12 0.2 0.863 Di tích Lê Hoàng Điện Lô 3 5,731 1 10-15 0,15 0.19
IIIKhu du lịch vui chơi giải trí 229,662
7.66
A Vui chơi giải trí VCGT 145,891 4.861 Spa, chăm sóc sức khỏe Lô 1 43,462 1-2 20-30 0.6 1.45
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 46
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
2 Vui chơi giải trí Lô 2 102,429 1-2 10-20 0.4 3.41B Văn hóa lịch sử VHLS 83,771 2.791 Khu lịch sử chiến tranh Lô 1 41,126 1 5-10 0.2 1.37
2Khu vườn tượng danh nhân Lô 2 10,212 0
0 0 0.34
3Sân lễ hội, trò chơi truyền thống Lô 3 12,515 0
0 0 0.42
4 Khu trưng bày lịch sử Lô 4 19,918 1 10-15 0.3 0.66IV Khu resort RS 160,630 5.36
1Khu điều hành, y tế, DVtổng hợp Lô 1 13,817 1-3
15-250.6 0.46
2 Khu Khách sạn Lô 2 27,862 1-3 15-25 0.7 0.943 Khách sạn cao cấp Lô 3 20,775 1-3 15-25 0.7 0.694 Khu ẩm thực Lô 4 32,240 1-2 15-25 0.4 1.07
5Khu nhà nghỉ kiểu biệt thự Lô 5 17,603 2-3
25-300.9 0.59
6 Khu TDTT Lô 6 48,333 1-2 5-10 0.2 1.61
VKhu tái định cư và dâncư cải tạo 142,322
4.74
A Đất dân cư cải tạo DCCT 120,654 4.021 Thôn Đức Thịnh Lô 1 62,474 1-2 10-15 0.3 2.082 Thôn Đức Thịnh Lô 2 14,454 1-2 10-15 0.3 0.483 Thôn đội 1 Lô 3 43,726 1-2 10-15 0.3 1.46B Đất văn hóa giáo dục VHGD 21,668 0.72
1Trường TH + MN + NVH Kiên Thọ Lô 1 14,919 1-2 20-30 0.6 0.50
2Trường tiểu học khu Đức Thịnh Lô 2 6,749 1-2 20-30 0.6 0.22
VI Khu Lâm viên LV 356,567 0 0 0 11.89
VIIKhu cây xanh công viên, cảnh quan 540,551 18.01
1 Công viên cây xanh CVCX 87,864 0 0 0 2.932 Cây xanh cảnh quan CXCQ 452,687 0 0 0 15.09
VIII Đất giao thông GT 210,368 0 0 0 7.01IX Đất khác 835,063 27.83A Đất kho muối KM 18,200 1-2 30 0.6 0.61
BĐất nông nghiệp, cây xanh cách ly 559,942
18.66
1 Cây xanh cách ly CXCL 332,728 0 0 0 11.09
2Đất sản xuất nông nghiệp NN 227,214 0
0 07.57
C Mặt nước MN 256,921 0 0 0 8.56 TỔNG 3,000,000 100.00
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 47
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất
5.2.2. Phân khu chức năng
Phạm vi được chia thành bảy khu chức năng chính với các mục tiêu định
hướng sử dụng đất sau:
5.2.2.1. Khu trung tâm dịch vụ, thương mại:
Tổng diện tích khu thương mại dịch vụ khoảng 307.171 m2 chiếm khoảng
10,24% diện tích khu đất lập quy hoạch, được xây dựng tại khu vực phía Bắc
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 48
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
khu đất lập quy hoạch, điểm giao giữa đường tránh phía Đông với đường Hồ
Chí Minh nhằm phục vụ các dịch vụ vận tải cho tuyến đường Hồ Chí Minh,
ngoài ra là điểm đón khách du lịch đến với khu di tích Lam Kinh và khu du lịch
Lam Kinh.
Các công trình trong khu dịch vụ thương mại:
- Cây xăng (dịch vụ cung cấp xăng dầu cho các phương tiện vận tải lưu
hành trên tuyến đường Hồ Chí Minh).
- Dịch vụ vận tải (bao gồm các dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng ô tô, xe máy,
kho hàng hóa cho các phương tiện vận tải tuyến đường Hồ Chí Minh...).
- Nhà hàng ăn uống kết hợp với khu trưng bày giới thiệu Sản phẩm, bán
hàng lưu niệm phục vụ cho hành khách và khách du lịch khi lưu thông trên
tuyến đường Hồ Chí Minh.
- Khu dịch vụ, thương mại tổng hợp.
+ Khu dịch vụ.
+ Bãi đỗ, dừng xe bên đường.
+ Khách sạn, nhà hàng ẩm thực, nhà nghỉ...
+ Điểm đón khách du lịch vào thăm khu di tích Lam Kinh bằng xe điện.
5.2.2.2. Khu du lịch văn hóa bản địa:
Tổng diện tích khu du lịch văn hóa bản địa khoảng 217.666 m2 chiếm
7,62% diện tích bao gồm các chức năng:
- Khu bản làng, dân cư hiện có thuộc thôn Thọ Phú (khu vực phía Tây
Quốc lộ 15A cũ) sẽ được chỉnh trang lại. Các công trình xây dựng như nhà ở của
người dân, nhà sinh hoạt cộng đồng được xây dựng theo hình thức kiến trúc nhà
sàn của dân tộc Mường. Tập huấn hướng dẫn nhân dân vừa lao động sản xuất
vừa làm dịch vụ, kết hợp nhà nghỉ kiểu nhà sàn của dân tộc Mường hoặc nhà
dân kết hợp nhà nghỉ để phục vụ du khách đến tìm hiểu về văn hóa, lối sống và
lao động đặc trưng của địa phương. Đưa các loại hình sản xuất truyền thống của
người Mường vào đời sống của người dân với phương thức sản xuất ra các sản
phẩm để phục vụ du lịch như dệt vải, thổ cẩm...
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 49
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Các hình thức du lịch văn hóa bản địa
- Trên cơ sở làng Như Áng xưa thuộc thôn Thọ Phú, khu vực xung quan di
tích Lê Hoàng Điện được bảo tồn theo hình thức làng cổ người Mường nhằm tạo
dựng lại hình ảnh làng cổ người Mường xưa thời tăng tổ của vua Lê Lợi.
- Di tích Lê Hoàng Điện được bảo tồn, tôn tạo và là điểm du lịch quan
trọng của khu du lịch Lam Kinh.
5.2.2.3. Khu dịch vụ vui chơi giải trí:
Tổng diện tích khu vui chơi giải trí khoảng 145.891 m2 chiếm 7,66% diện
tích, bao gồm các khu chức năng sau.
+ Khu văn hóa lịch sử:
- Khu Lịch sử chiến tranh: Thể hiện các trận đánh nhằm tái hiện lại hình
ảnh cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do anh hùng dân tộc Lê Lợi lãnh đạo. Như trận
Tốt Động, Chúc Động, trận Chi Lăng, Xương Giang, Trận bắt tướng Thành
Đông Quan, hội thề Lũng Nhai…
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 50
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Vườn tượng lịch sử nhà Hậu Lê: Biểu hiện các vị minh quân thời Hậu Lê
như Lê Thái Tổ, Lê Thánh Tông, Lê Thái Tông..., các vị quan văn, quan võ có
công với Đất nước thời Hậu Lê như Nguyễn Trãi, Nguyễn Xí, Lê Lai...
- Khu Danh nhân xứ Thanh: Các danh nhân của xứ Thanh qua các triều đại
được tạc tượng và ghi danh, ghi công trạng nhằm giúp du khách hiểu đất và
người xứ Thanh.
+ Khu vui chơi giải trí.
- Các trò chơi dân gian truyền thống
- Khu cưỡi ngựa: Tổ chức dịch vụ cưỡi ngựa cho khách du lịch tham quan
ngắm cảnh khu vực cưỡi ngựa bao gồm khu vui chơi giải trí và khu lâm viên.
- Khu nuôi chim lưới.
- Các trò chơi dân gian (Bắn cung, Đấu vật, ném Còn)
- Tổ chức các chương trình văn hóa thể thao dân gian như trò múa Xuân
Phả, Múa sạp
- Bến thuyền rồng (tổ chức dịch vụ đi thuyền trên Hồ Như Áng đến Hồ Tây
ngắm cảnh thiên nhiên quanh khu di tích Lam Kinh)
- T ch c các ho t ng ch m sóc s c kh e nh t m thu c, spa ph c vổ ứ ạ độ ă ứ ỏ ư ắ ố ụ ụdu l ch.ị
Đi thuyền Rồng trên hồ Như Áng và hồ Tây
+ Khu ẩm thực.
- Nhà hàng ẩm thực các món ăn dân tộc
- Nhà hàng ăn uống giải khát, bán hàng lưu niệm
5.2.2.4. Khu Resort:
Diện tích khu Resort là: 160.630 m2 chiếm 5,36% tổng diện tích toàn khu
vực nghiên cứu.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 51
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Được bố trí tại vị trí phía Đông Quốc lộ 15A cũ. Khu Resoft được tổ
chức tại vị trí trung tâm của khu du lịch, hướng ra trục cảnh quan trung tâm.
Khu vực này được bố trí các khu chức năng như sau:
+ Bãi đỗ xe;
+ Nhà điều hành;
+ Khu vực bán hàng lưu niệm + trưng bày sản phẩm;
+ Khu Nhà đa năng kết hợp với hội nghị hội thảo;
+ Khách sạn cao cấp;
+ Khu nghỉ dạng biệt thự, nhà vườn;
+ Khu vui chơi giải trí;
+ Khu thể dục thể thao;
Sân Tenis;
Sân Bóng rổ;
Sân cầu lông....
+ Khu vườn hoa, công viên.
5.2.2.5. Khu tái định cư và dân cư cải tạo:
Tổng diện tích dân khu đất khoảng 142.322 m2. Chiếm 4,74% diện tích khu
đất lập quy hoạch.
Trên cơ sở các khu dân cư cũ toàn bộ thôn Đội 1, một phần phía Nam thôn
Đức Thịnh được giữ nguyên và được tổ chức cải tạo, nâng cấp các công trình hạ
tầng kỹ thuật như đầu tư các tuyến giao thông, cấp điện, cấp nước cho khu vực.
Bố trí xen cư cho các hộ tái định cư vào khu vực dân cư cải tạo nhằm khai thác
quỹ đất ở.
Các hộ nằm trong, giới hạn an toàn của tuyến đường cao tốc Hồ Chí Minh,
giới hạn đất xây dựng khu dịc vụ, du lịch được tổ chức xen cư vào các thôn
thuộc khu đất lập quy hoạch như thôn Đức Thịnh và thôn Thọ Phú. Ngoài ra tổ
chức khu tái định cư Diện tích khoảng 2 ha (phục vụ khoảng 50 hộ) nằm ở khu
vực phía Bắc tuyến đường tránh. Đối diện với khu dịch vụ vận tải.
Cải tạo chỉnh trang các công trình hạ tầng xã hội nhằm phục vụ tốt đời sống
vật chất tinh thần của cộng đồng người dân như trường Tiểu học khu vực thôn
Thọ Phú, trường tiểu học khu vực thôn Đức Thịnh, trường Mầm non, Nhà văn
hóa thôn Thọ Phú...
Tổ chức ưu tiên và hỗ trợ số lao động trong các hộ dân tái định cư. Người
lao động được đào tạo nhằm thay đổi ngành nghề từ sản xuất nông nghiệp sang
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 52
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
làm các công tác phục vụ du lịch và được làm việc trong khu du lịch. Tạo môi
trường du lịch nhà nước và nhân dân cùng làm.
5.2.2.6. Khu lâm viên:
Tổng diện tích khu lâm viên khoảng 356.567 m2 chiếm 11,89% diện tích
khu đất được bố trí phía Nam tuyến đường tránh phía Đông.
- Mê cung cây: Hình thành khu vực mê cung cây nhằm tao ra trò chơi bí
hiểm thu hút du khách.
- Vườn hoa: Hình thành khu vực có nhiều các loại hoa đẹp, sặc sỡ nhiều
sắc màu nhằm thu hút du khách đặc biệt là nữ giới và trẻ em. Khu vực vườn hoa
được tổ chức không gian cảnh quan thành các khu vực có vùng nhìn đẹp, bao
quát cho khách du lịch ngắm cảnh, ngắm hoa.
- Khu trồng lan nhà kính: Đầu tư khu vực trồng các loại hoa và đạc biệt là
hoa Lan. Hoa được trồng vừa là sản phẩm của du lịch thu hút du khách đến với
vườn hoa và được bán cho khách du lịch.
- Lâm viên: Tổ chức trồng rừng theo hình thức công viên rừng, các loại cây
được trồng là các loại cây phù hợp với thổ nhưỡng khu vực như các loại cây gỗ:
Giỗi, Re, Phù Hương, Lát. Khu vực lâm viên được tổ chức cho các đoàn khách
du lịch dã ngoại, các đoàn có nhu cầu cắm trại, picnic, tổ chức giao lưu, đốt lửa
trại...
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 53
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Sơ đồ quy hoạch tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
5.2.2.7. Khu cây xanh cảnh quan:
Tổng diện tích khu cây xanh cảnh quan 540.551 m2.
Quy hoạch hệ thống cảnh quan ven Hồ Như Áng, suối Như Áng, suối Côn.
Tổ chức trồng các loại cây phù hợp với thổ nhưỡng của khu vực. Tạo dựng tổng
quan khu vực mang đậm hình ảnh thiên nhiên.
Khu vực đồi núi thấp được trồng các loại cây gỗ như Giổi, Phù Hương, Re,
Lát… tạo nên lâm viên - công viên rừng.
Tổ chức hệ thống công viên cây xanh trong khu du lịch. Tổ chức trồng các
loại hoa, loại cây nhằm hình thành khu du lịch xanh với hệ thống vườn hoa, cây
xanh chiếm tỷ trọng lớn trong khu du lịch.
Cảnh quan dọc các tuyến đường trong khu du lịch.
* Mặt nước:
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 54
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Tổng diện tích mặt nước gồm mặt nước hồ Như Áng trong khu vực lập quy
hoạch, và các hồ nước khác là 256.921 m2, chiếm 8.56%. Diện tích mặt nước
được tính theo cao trình đập tràn, có thể lên xuống theo mùa.
Hệ thống hồ Như Áng được tổ chức kè bê tông cỏ ven hồ nhằm hạn chế xói
lở của hồ và tạo cảnh quan hài hòa với thiên nhiên.
5.3. Tổ chức không gian quy hoạch kiến trúc5.3.1. Tổ chức trục cảnh quan
Trục cảnh quan chính - khu vực cổng chính vào khu du lịch. Trên cơ sở
Quốc lộ 15A cũ hiện tại được cải tạo trở thành trục cảnh quan từ đường Hồ Chí
Minh vào đến khu vực cổng sau khu di tích lịch sử Lam Kinh.
Trục cảnh quan khu văn hóa lịch sử.
Khu vực trung tâm khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khu văn hóa bản địa
được bố trí các công trình mang tính chất biểu tượng - là công trình điểm nhấn
của khu vực.
5.3.2. Các yêu cầu về kiến trúc, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, VSMT và quản
lý xây dựng
5.3.2.1. Đối với khu Resort:
* Yêu cầu về kiến trúc:
- Các công trình phải được xây dựng đồng nhất về hình thức, kiến trúc
mang bản sắc dân tộc, kết hợp hài hoà với sân vườn và cảnh quan thiên nhiên,
hình thức thiết kế nhẹ nhàng, phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều đối
tượng sử dụng khác nhau. Chiều cao tầng từ 1 đến 3 tầng.
* Yêu cầu về chuẩn bị đất đai và sử dụng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Chuẩn bị đất đai các khu ở mới đảm bảo không úng lụt và phù hợp với quy
hoạch tổng thể. Cos xây dựng từ 20m trở lên. San lấp theo dự án đồng bộ từng
khu vực khi có thiết kế được duyệt.
Nâng cao hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo dự án đầu tư cho từng khu vực.
Xây dựng riêng biệt hệ thống thoát nước mưa và nước thải.
Đối với cos sân nhà, tầng cao nhà, mặt đứng nhà khi xây dựng sẽ tuân thủ
theo hồ sơ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
* Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
Các khu nhà ở có hệ thống thu gom rác và có điểm tập trung rác theo quy
hoạch chi tiết được duyệt. Nhà ở xây dựng cách điểm tập trung rác trên 50m và
có trồng cây cách ly.
* Yêu cầu quản lý xây dựng:
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 55
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Việc xây dựng nhà ở phải tuân thủ theo đúng quy hoạch về chỉ giới đường
đỏ, chỉ giới xây dựng, tầng cao nhà, độ đua ra của ban công, ô văng... được yêu
cầu phù hợp với từng tuyến đường phố, phải tuân theo sự hướng dẫn của cơ
quan trực tiếp quản lý xây dựng đô thị.
5.3.2.2. Đối với các lô thuộc khu trung tâm:
* Yêu cầu về kiến trúc:
Là một khu du lịch, các công trình thiết kế hình thức kiến trúc hiện đại, phù
hợp với tính chất công năng sử dụng của công trình và hài hoà với khung cảnh
chung, phải tạo các điểm nhấn kiến trúc ven biển tỉ lệ hài hoà không phá vỡ
cảnh quan chung.
* Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật:
- Cốt san nền của các khu vực thiết kế đảm bảo thoát nước và không ảnh
hưởng các công trình lân cận.
- Bãi đỗ xe bố trí phù hợp với quy mô của công trình.
- Đối với các công trình trung tâm lớn: thiết kế chiếu sáng phù hợp cho
ngoại thất công trình vừa đảm bảo an ninh vừa cải tạo cảnh quan đô thị.
* Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
- Các khu trung tâm đều có hệ thống thu gom rác thiết kế thuận lợi. Các
thiết bị thu gom được thiết kế đẹp mắt lịch sự.
- Cây xanh khu trung tâm công cộng trồng nhiều chủng loại cây trang trí,
tạo ra nhiều không gian cảnh quan môi trường phong phú.
* Yêu cầu về quản lý xây dựng:
- Giới hạn khu đất và chỉ giới xây dựng công trình được xác lập theo quy
hoạch mặt bằng xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt tuỳ thuộc theo quy
mô, tính chất, vị trí xây dựng từng công trình.
5.3.2.3. Đối với các khu cây xanh, mặt nước, cảnh quan thiên nhiên:
* Yêu cầu về Kiến trúc:
- Các công trình kiến trúc dịch vụ phục vụ trong khuôn viên cây xanh, thiết
kế đẹp, phong phú, mềm mại về tạo hình và kiểu dáng, khai thác tính dân tộc,
chỉ xây dựng các công trình có quy mô nhỏ với tỷ lệ thích hợp không tạo ra các
khối nặng nề che chắn tầm nhìn.
- Cây xanh: Thiết kế cụ thể phù hợp với chức năng của từng khu vực.
- Đối với các khu cây xanh cách ly, cây xanh lâm nghiệp sẽ trồng các loại
cây phù hợp với địa hình, đất đai khu vực và cây có hiệu quả kinh tế để nhanh
chóng phủ xanh các khu vực cây xanh được quy hoạch.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 56
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
* Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật:
- San lấp mặt bằng theo yêu cầu thực tế mỗi khu vực, khai thác triệt để địa
hình thiên nhiên, hạn chế tối đa việc san lấp.
* Yêu cầu về vệ sinh môi trường:
- Cấm thoát nước bẩn (chưa qua xử lý) vào các hồ trong khu vực
- Các thiết bị thu gom được thiết kế đẹp mắt lịch sự, đặt tại các vị trí tại các
phù hợp.
- Yêu cầu về quản lý - bảo vệ:
- Các công viên cây xanh được đầu tư xây dựng theo dự án đầu tư được cấp
có thẩm quyền phê duyệt phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
- Nghiêm cấm việc chặt, phá cây xanh, khai thác đất đá, cát, san lấp mặt
bằng bừa bãi trong khu vực dự kiến xây dựng công viên, gây tác động xấu ảnh
hưởng địa hình khu đất và cảnh quan thiên nhiên.
5.4. Quy hoạch mạng lưới hạ tầng kỹ thuật
5.4.1. Quy hoạch giao thông
5.4.1.1. Nguyên tắc thiết kế:
- Các tuyến đường quy hoạch xây dựng mới trên cơ sở tận dụng các tuyến
đường hiện trạng, hạn chế phá vỡ các khu dân cư đã ổn định. Xây dựng mạng lưới
giao thông vừa hiện đại vừa mang tính truyền thống, chất lượng cao; đáp ứng nhu cầu
phục vụ du lịch và đời sống của nhân dân.
- Tuân thủ quy hoạch các tuyến đường đi qua khu vực đã được phê duyệt
(đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 15A cũ).
- Đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của hệ thống đường đô thị, đường
khu du lịch.
5.4.1.2. Giải pháp thiết kế:
* Giao thông đối ngoại:
- Xây dựng, mở rộng đường Hồ Chí Minh thành đường cao tốc cấp 80-100,
theo quy hoạch chi tiết tuyến đường đã được Chính phủ phê duyệt: mặt cắt
ngang đường rộng 33.0m, dải cách ly an toàn mỗi bên 50.0m;
- Xây dựng hệ thống đường gom chạy song song hai bên đường Hồ Chí
Minh để tạo mối liên hệ với các khu vực chức năng trong khu du lịch. Đường
gom phía Tây: lòng đường rộng 7.5m, vỉa hè 3.0m. Đường gom phía Đông: lòng
đường rộng 12.0m, vỉa hè 5.0m;
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 57
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Mở tuyến đường tránh Quốc lộ 15A cũ chạy dọc phía Đông khu vực: lòng
đường rộng 12.0m, vỉa hè 5.0mx2. Đồng thời tổ chức nút giao liên thông (khác
mức) giữa tuyến đường tránh này với đường Hồ Chí Minh;
- Xây dựng trung tâm dịch vụ vận tải (logistic) dọc đường Hồ Chí Minh
(phía Đông Bắc khu vực nghiên cứu). Trung tâm dịch vụ đóng vai trò là trạm
dừng chân của khách du lịch theo tuyến đường Hồ Chí Minh đến tham quan khu
vực và khu di tích Lam Kinh.
* Giao thông nội bộ: Xây dựng hoàn chỉnh mạng lưới giao thông nội bộ
khu vực; kết cấu mặt đường láng nhựa:
- Mở rộng Quốc Lộ 15A cũ làm trục đường dạo chính của khu du lịch, kết
nối với khu di tích Lam Kinh: mặt đường rộng 7.5mx2, dải phân cách giữa
10.0m, CGĐĐ = 31.0m;
- Trục chính khu trung tâm: đường đôi có chiều rộng mặt đường 2x7.5m,
dải bonva rộng 5.0m; CGĐĐ = 30.0m;
- Tổ chức tuyến đường nội bộ nối các khu chức năng của khu vực thành
vòng khép kín, tạo điều kiện thuận lợi cho hành trình của du khách: lòng đường
rộng 10.5m, CGĐĐ = 20.5m;
- Các tuyến đường nội bộ khác: có chiều rộng mặt đường 7.5-10.5m;
CGĐĐ = 13.5-20.5m;
- Các tuyến đường dạo: tổ chức các tuyến đường đi bộ với các công trình
kiến trúc hai bên đường mang đặc trưng khu vực chạy dọc hồ Như Áng, nhằm
liên kết các khu vực chức năng trong khu du lịch, tạo hành trình tham quan
thuận lợi nhất cho khách du lịch;
- Xây dựng bến xe nội bộ ở phía Nam khu du lịch: Đây là trạm đón tiếp,
bãi đỗ của các phương tiện từ khu du lịch Lam Kinh đi tham quan khu di tích
Lam Kinh (chủ yếu các phương tiện là xe điện).
* Giao thông đường thủy: Xây dựng bến thuyền du lịch phía Bắc hồ Như
Áng và bến thuyền khu vực phía Nam hồ Tây phục vụ tuyến du lịch đường thủy
trên hồ Như Áng và hồ Tây, suối Ngọc gắn với khu di tích Lam Kinh.
B ng l gi i các tuy n ng bả ộ ớ ế đườ ộ
TT TÊN ĐƯỜNGMẶTCẮT
CHIỀUDÀI(M)
GIỚI HẠN NGANG
GHI CHÚCGĐĐ(M)
LÒNGĐƯỜNGP.CÁCH
(M)
VỈAHÈ(M)
1 Đường A-B-H (Hồ Chí Minh)
1-1 3,267 133.0 33.0,Cách ly
- Đường đối ngoại
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 58
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
=50.0*2
2 Đường A1-F1-G1 1-1 3,116 10.5 7.5 3.0Đường gom
3 Đường A2-B1-G1 1-1 3,013 17.0 12.0 5.0Đường gom
4 Đường G1-G3 7-7 353 16.5 10.5 3.0*2Đường đối ngoại
5Đường A1-A4 (Quốc lộ 15A cải dịch)
2-2 2,715 22.0 12.0 5.0*2Đường đối ngoại
6 Đường B1-B3-A3 3-3 1,582 13.5 7.5 3.0*2
7 Đường C1-C5 8-8 955 31.07.5*2,
PC=10.03.0*2
Đường dạo KDL
8Đường C5-C6 (Quốc lộ 15A cũ)
3-3 367 13.5 7.5 3.0*2Đường dạo
9 Đường D1-D3 4-4 346 30.07.5*2,
PC=5.05.0*2
Đường chính KV
10 Đường D3-E2 3-3 151 13.5 7.5 3.0*2 11 Đường E1-E2-E4 3-3 1,125 13.5 7.5 3.0*2
12Đường D2-B2-B6-D3
7-7 2,857 20.5 10.5 5.0*2
13 Đường C3-B4 4-4 220 30.07.5*2,
PC=5.05.0*2
Đường dạo KDL
14 Đường B4-B3-B4 7-7 475 - 10.5 5.0Đường dạo KDL
15 Đường F2-F5 5-5 769 - 7.5 -Đường dạo
16 Đường F6-F8 5-5 700 - 7.5 -Đường dạo
Tổng chiều dài các tuyến đường bộ: 22,011m.
Tổng diện tích giao thông: 210,368 m2.
5.4.2. Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng
5.4.2.1. Nguyên tắc thiết kế:
- Đảm bảo khu vực không bị ngập úng, sạt lở, thoát nước mặt thuận lợi
- Tạo mặt bằng thuận lợi cho đầu tư xây dựng các công trình xây dựng.
- Kinh phí cho công tác chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng thấp nhất.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 59
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
5.4.2.2. Giải pháp quy hoạch san nền:
Trên cơ sở cao độ khống chế mặt đường của các tuyến đường, cao độ hiện
trạng khu dân cư hiện có của khu vực nghiên cứu quy hoạch, căn cứ vào tài liệu
điều tra thực trạng khu vực quy hoạch xây dựng.
- Chọn cốt khống chế thấp nhất cho khu vực quy hoạch là 19.00m;
- Kết hợp hài hoà cao độ nền khu dân cư hiện trạng (giữ lại), và cao độ nền
của khu đất quy hoạch xây dựng mới;
- San nền tạo độ dốc thuận lợi cho thoát nước mưa. Hệ thống thu nước mưa
bao gồm các mương và cống đặt dọc theo hệ thống giao thông và các cống
ngang, nước mưa theo hệ thống này được thoát ra các hồ, đầm thoát nước rồi xả
ra sông Chu.
a. Nguyên tắc thiết kế san nền
- Tôn trọng tối đa địa hình tự nhiên, bảo đảm khu vực nghiên cứu quy
hoạch không bị ngập úng, sạt lở;
- Tôn trọng cao độ khu dân cư hiện có giữ lại;
- Thoát nước mặt thuận lợi;
- Hạn chế san lấp, giảm tối đa kinh phí cho công tác chuẩn bị kỹ thuật khu
đất xây dựng.
b. Giải pháp san nền cụ thể.
- Khu vực tại định cư phía Tây đường Hồ Chí Minh: san nền tạo mặt bằng
dốc đều về phía Nam, Đông Nam để thuận lợi cho việc tiêu nước ra hồ và hệ
thống mương thoát nước trên đường gom Hồ Chí Minh;
- Khu vực phía Nam đường Hồ Chí Minh, phía Tây Quốc lộ 15A: san nền
tạo dốc về phía hồ Như áng để thuận lợi tiêu nước xuống hồ;
- Khu vực phía Đông Quốc lộ 15A: San nền tạo độ dốc về 2 phía Đông -
Nam, Tây - Nam để thuận lợi tiêu nước ra các đầm trong khu vực này và hệ
thống mương thoát nước trên đường tránh Quốc lộ 15A.
Để giảm khối lượng san lấp đất, giải pháp san nền là tạo ra các ô san nền
nhỏ độ dốc nền cục bộ từ 0,003-0,01 đảm bảo thoát nước tốt từ các lô đất ra
mạng đường xung quanh có hệ thống thoát nước mưa của khu vực.
- Cao độ nền thiết kế thấp nhất 19.00m, cao nhất 30.00m;
- Khu vực dân cư hiện trạng (giữ lại) được giữ nguyên cao độ nền.
5.4.3. Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa
Các căn cứ lập quy hoạch:
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 60
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Căn cứ quyết định số 1477/2001/QĐ-UB, ngày 18 tháng 6 năm 2001 của
UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp, thoát nước
đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020.
- Căn cứ quyết định số 1930/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Căn cứ Nghị định số 88 / 2007/NĐ - CP ngày 28 tháng 05 năm 2007 của
Chính phủ về việc thoát nước đô thị và khu công nghiệp .
- Qui chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch Xây dựng QCXDVN
01:2008/BXD .
- Tiêu chuẩn thoát nước: TCVN 7957: 2008 "Thoát nước - Mạng lưới và
công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế".
- Dự kiến xây dựng hệ thống thoát nước của khu vực chủ yếu đổ ra sông
Chu.
5.4.3.1. Xác định các lưu vực và hướng thoát nước của khu vực:
a) Hướng thoát chính của toàn khu vực:
Hướng thoát chính của toàn khu vực là đổ xuống sông Chu.
b) Hướng thoát và phân lưu vực trong khu vực:
Trong khu vực hiện có hồ Như Áng, sông Chu. Sau khi nghiên cứu địa
hình cũng như cao độ san nền, khả năng tiêu nước của các sông, suối, hồ trong
khu vực, dự kiến phân chia khu vực thành 03 lưu vực thoát nước chính như sau:
- Lưu vực 1:
Khu vực phía Tây đường Hồ Chí Minh (Lấy tim tuyến đường Hồ Chí Minh
là đường phân lưu). Có diện tích khoảng 36,4 ha. Hướng thoát nước chính của
lưu vực này là xả vào hồ Như Áng. Trong lưu vực có 3 con suối: Suối Côn, và 2
con suối nhỏ là suối Cái và suối Tép. Các con suối trong khu vực có hướng chảy
chính là Tây Bắc - Đông Nam.
+ Suối Côn bắt nguồn từ khu đồi Sú của làng Keo, xã Nguyệt Ấn, dài
khoảng 4.5km. Chảy qua đường Hồ Chí Minh dưới cầu Trà Sy, nhập vào hồ
Như Áng.
+ 2 con suối ở phía Bắc đường Hồ Chí Minh là suối Cái và suối Tép bắt
nguồn từ phía Nam núi Nhương chảy qua đường Hồ Chí Minh dưới 2 cống qua
đường, nhập vào hồ Như Áng.
Nước mưa từ hồ Như Áng chảy qua đập tràn ra khe nước ở phía Nam, xả
xuống sông Chu.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 61
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Lưu vực 2:
Có diện tích khoảng 110.8 ha, bao gồm khu vực phía Nam giao đường Hồ
Chí Minh và phía Tây đường tránh Quốc lộ 15A. Hướng thoát nước chính của lưu
vực này chủ yếu thoát vào hồ Như Áng, xả qua đập tràn, hoặc Hồ Tây, đổ ra sông
Chu.
- Lưu vực 3:
Có diện tích khoảng 152,8 ha. Hướng thoát nước chính của lưu vực này là
thoát vào Đầm Trai, xả ra cánh đồng phía Đông Nam của khu vực, đổ xuống
sông Chu. Trong lưu vực có suối Đầm Trai và Đầm Trai.
+ Suối Đầm Trai bắt nguồn từ khu đồi của làng Trai. Suối Đầm Trai chảy
vào Đầm Trai ở phía Đông đường tránh Quốc lộ 15A.
+ Đầm Trai thu nước từ các phía (Kể cả một phần phía Tây Quốc lộ 15A
cũ).
* Khu vực phía Đông Quốc lộ 15A cũ: Từ phía Đông Quốclộ 15A cũ đến
ranh giới quy hoạch. Hướng thoát nước chính của lưu vực này là thoát vào Đầm
Trai, xả ra cánh đồng phía Đông Nam của khu vực, đổ xuống sông Chu. Trong
lưu vực có suối Đầm Trai và Đầm Trai.
5.4.3.2. Hệ thống thoát nước mưa:
a) Tính toán thuỷ lực hệ thống thoát nước mưa:
Lưu lượng nước mưa tính toán xác định theo công thức :
Q = . . q . F (lít/s).
Trong đó:
- : Hệ số dòng chảy phụ thuộc vào bề mặt phủ mà dòng nước mưa đi qua.
- : Hệ số phân bố mưa rào, kể đến ảnh hưởng mưa không đều trên lưu
vực, phụ thuộc vào diện tích lưu vực. Với F 300 ha. Chọn = 1.
- F: Diện tích lưu vực - ha.
- q: Cường độ mưa phụ thuộc vào thời gian mưa tính toán t c.h và chu kỳ lặp
lại trận mưa tính toán P.
+ Xác định thời gian mưa tính toán sử dụng phương pháp cường độ giới
hạn ( thời gian trận mưa tính toán tính bằng thời gian nước chảy từ điểm xa nhất
của lưu vực đến tiết diện thu nước tính toán ).
+ Chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán P = 0.33 - 2
b) Mạng lưới thoát nước mưa: Hệ thống thoát nước trong khu vực là hệ thống
thoát riêng.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 62
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Mạng lưới cống thoát nước mưa được thiết kế chảy riêng . Mạng lưới
cống thoát nước thải sinh hoạt chảy riêng.
- Hướng thoát nước mưa cục bộ trong tiểu khu theo độ dốc địa hình san
nền. Độ dốc dọc đáy cống, mương thiết kế theo địa hình và theo vận tốc nước
chảy trong cống, mương.
- Độ sâu ban đầu của mương h 0,6m.
- Cấu tạo mạng lưới thoát nước:
+ Dùng cống hộp tấm đan B = 40 - 50 cm đối với các tiểu khu.
+ Sử dụng cống bản có kích thước B = 60 - 180 cm và cống ngầm BTCT
có kích thước D = 120 - 150 cm cho lưu vực lớn và toàn hệ thống.
5.4.3.3. Số lượng các tuyến cống thoát nước mưa:
Sau khi nghiên cứu địa hình cũng như cao độ san nền, khả năng tiêu, thoát
nước của các sông, suối, hồ trong khu vực, dự kiến các tuyến cống thoát nước
như bản vẽ, có số lượng xem bảng sau:
B ng TN - QH -1: Th ng kê các tuy n c ng thoát n c m a trong khu v cả ố ế ố ướ ư ự
TT Hạng mục Đơn vị Số lượng Ghi chú
A Phần rãnh đỉnh
1 Mương hở B = 50 + 80 cm m 1.145,0
2 Mương hở B = 60 + 90 cm m 380,0
B Phần rãnh biên
1 Mương hở B = 50 + 80 cm m 3.942,0
2 Mương hở B = 60 + 90 cm m 1.287,0
C Mương nắp đan
1 Mương nắp đan B = 40 cm m 25.016,0
2 Mương nắp đan B = 50 cm m 3.879,0
3 Mương nắp đan B = 60 cm m 2.602,0
4 Mương nắp đan B = 80 cm m 2.174,0
5 Mương nắp đan B = 100 cm m 2.254,0
6 Mương nắp đan B = 120 cm m 835,0
7 Mương nắp đan B = 150 cm m 761,0
8 Mương nắp đan B = 200 cm m 195,0
D Cống qua đường
1 Cống qua đường D = 100 cm m 20,0
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 63
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
2 Cống qua đường B = 300x300 cm m 72,0
3 Cống qua đường B = 3(300x300) cm m 65,0
5.4.4. Quy hoạch cấp điện
* Chỉ tiêu cấp điện: áp dụng theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam, Quyhoạch xây dựng - QCXDVN - 01: 2008/BXD.
- Cấp điện sinh hoạt: phụ tải: 330W/người; 2,5 kW/ hộ.
- Dịch vụ công cộng: 35% điện sinh hoạt.
- Dịch vụ vận tải : 100kW/ha
- Dịch vụ tổng hợp : 100kW/ha
- Đón tiếp, điều hành: 50kW/ha
- Nhà nghỉ, khách sạn: 2-3 kW/giường.
Phụ tải điện chi tiết được tính theo phương pháp trực tiếp và trên cơ sở dựbáo của phần kinh tế - kiến trúc.
B ng nhu c u ph t i i nả ầ ụ ả đ ệ
TT
Thành phần sử
dụng điện
Quy môPhụ tải
tính toán
(kW)
Mật độxây dựng
Phụ tảiyêu cầu
(kW)
1 Sinh hoạt dân dụng 500 hộ 600,0 1 600,0
2 Dịch vụ công cộng 35% Psh 210,0 1 210,0
3 Dịch vụ vận tải 5,47 ha 547,0 20% 109,4
4 Dịch vụ tổng hợp 16,79 ha 1679,0 20% 335,8
5 Đón tiếp, điều hành 8,45 ha 422,5 15% 63,4
6 Khách sạn, nhà nghỉ 400 giường 1000 1 750,0
7 Tổn thất 5% 103,4
8 Tổng cộng 2172,0
Tổng công suất điện: 2172,0 kW - Hệ số công suất 85.0Cos
- Hệ số đồng thời Kđt = 0,65- Công suất biểu kiến
85,0
65,0*2172
cos
*
dtyc
BA
KPS 1660,9 KVA
* Nguồn điện: Nguồn điện cấp cho khu vực được lấy từ trạm biến áp
110kV Thọ Xuân công suất 2x16MVA bằng lộ 373.
* Mạng lưới: Trên cơ sở đường dây hiện có đang cấp điện cho 2 trạm biến
áp phụ tải trong ranh giới quy hoạch, hạ ngầm toàn bộ dường dây có trong ranh
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 64
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
giới quy hoạch, đảm bảo an toàn và mỹ quan, đồng thời dỡ bỏ 2 trạm biến áp
hiện có.
+ Mạng lưới được xây dựng mới theo kiểu hình tia. Các khu nhà hàng kết
hợp hội nghị, hội thảo, mua sắm sẽ được sử dụng máy phát dự phòng tùy thuộc
vào nhu cầu cụ thể của từng công trình.
* Hệ thống chiếu sáng:
+ Đối với đường có lòng đường rộng 60 ~ 70m, chiếu sáng hai bên đường
và giải phân cách sử dụng đèn công suất 250W-220V treo cao 12m, cột đèn
được bố trí trên vỉa hè cách mép đường 0,5m.
+ Đối với đường có lòng đường rộng 40 ~ 51m, chiếu sáng hai bên đường
và giải phân cách sử dụng đèn công suất 250W-220V treo cao 12m.
+ Đối với đường có lòng đường rộng 21 ~ 42m, đèn chiếu sáng giữa đường
và sử dụng đèn công suất 250W-220V treo cao 10m.
+ Đối với đường có lòng đường rộng 11,5 ~ 17m, chiếu sáng hai bên
đường sử dụng đèn công suất 250W-220V treo cao 10m.
+ Hệ thống chiếu sáng đèn đường được điều khiển từ động theo thời gian.
B ng th ng kê h th ng c p i n c a khu v cả ố ệ ố ấ đ ệ ủ ự
TT Tên hạng mục Đơn vị Tổng
A Phần cấp điện
1 Đường điện trung thế 35kV cáp treo m 148
2 Đường điện trung thế 35kV cáp ngầm m 2.726
3 Đường điện chiếu sáng cáp ngầm m 14.442
B Phần trạm biến áp
1 TBA 180kVA - 35(22)/0,4kV kios Trạm 01
2 TBA 250kVA - 35(22)/0,4kV kios Trạm 02
3 TBA 400kVA - 35(22)/0,4kV kios Trạm 02
4 TBA 50kVA - 35(22)/0,4kV treo Trạm 01
5 TBA 180kVA - 35(22)/0,4kV treo Trạm 01
5.4.5. Quy hoạch cấp nước
Các căn cứ lập quy hoạch:
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 65
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Căn cứ quyết định số 1477/2001/QĐ - UB, ngày 18 tháng 6 năm 2001
của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp, thoát
nước đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020.
- Căn cứ Nghị định 117 / 2007 / NĐ-CP, ngày 11 / 7 / 2007 của Chính phủ
về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
- Căn cứ quyết định số 1929/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp nước đô thị và khu
công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Căn cứ tiêu chuẩn TCXDVN 33: 2006 "Cấp nước - Mạng lưới đường
ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế".
a ) Nguồn nước:
- Nguồn nước cấp cho khu vực lấy từ nhà máy nước của thị trấn Lam Sơn -
Sao Vàng có công suất là Q = 8.400m3/ngđ (Nhà máy nước đang chuẩn bị bước
vào giai đoạn thi công xây lắp. Trong dự án nhà máy nước của thị trấn Lam Sơn
- Sao Vàng chưa dự kiến cấp nước cho khu du lịch và khu di tích lịch sử Lam
Kinh).
- Dự kiến XD tuyến ống cấp nước bằng nhựa HDPE D225 từ nhà máy
nước của thị trấn Lam Sơn - Sao Vàng đến khu vực.
- Tuyến ống cấp nước cho khu vực dự kiến xây dựng ở phía Tây Quốc lộ
15A - đoạn đường nối thị trấn Lam Sơn - Sao Vàng với khu Du lịch và khu Di
tích lịch sử Lam Kinh.
b) Chỉ tiêu sử dụng nước:
B ng CN - QH - 1: Ch tiêu s d ng n c c pả ỉ ử ụ ướ ấTT Tên chỉ tiêu Đơn vị Số lượng1 Chỉ tiêu sử dụng nước sinh hoạt a Khu dân cư 1/ng ngđ 120
- Tỷ lệ cấp nước % 100b Khu nhà nghỉ 1/ng ngđ 150
- Tỷ lệ cấp nước % 100c Cấp nước cho trường mầm non l/ ng. ngđ 75d Cấp nước cho trường tiểu học l/ ng. ngđ 152 Cấp nước công trình công cộng, dịch vụ %QSH 203 Nước rò rỉ, dự phòng % QĐT 15
c) Nhu cầu sử dụng nước:
c - 1 ) Công thức tính qui mô, nhu cầu sử dụng nước cấp cho khu vực :
Căn cứ theo Tiêu chuẩn Việt Nam : TCXDVN 33: 2006.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 66
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Công suất các nhà máy nước, trạm xử lí nước trong các đô thị tính theo
công thức:
a. q i . N i . f i
Qtr = b (------------------ + Qcc) - ( m3/ngđ )
1000
Trong đó:
- qi : Tiêu chuẩn nước sinh hoạt - l/ ng. ngđ
- Ni : Số người sử dụng nước tính toán ứng với tiêu chuẩn cấp nước qi
- fi : Tỷ lệ người được cấp nước ứng với tiêu chuẩn cấp nước qi
- Qcc = 20% QSH: Lưu lượng nước cấp cho công trình công cộng - m3/ngđ
- a: Hệ số dùng nước không điều hòa ngày kể đến cách tổ chức đời sống xã
hội, mức độ tiện nghi, sự thay đổi nhu cầu dùng nước theo mùa cần lấy như sau:
a = 1,2 - 1,4.
- b: Hệ số dò rỉ - b=1,15
c-2 ) Nhu cầu sử dụng nước của khu vực: Dự kiến ở bảng sau.
B ng CN-QH- 2: Nhu c u s d ng n c c pả ầ ử ụ ướ ấ
TT Nhu cầu sử dụng nước Đơn vị
Số lượng
TổngKhu
Du lịch
Xã Xuân
Lam1 Nước sinh hoạt (Qsh)
- Dân cư m3/ ngđ 500 417 - Khu resort m3/ ngđ 104 -
Cộng (1) 604 4172 Nước công cộng, dịch vụ (Cho
khu du lịch) m3/ ngđ 120 823 Cấp nước cho trường mầm non m3/ ngđ 84 Cấp nước cho trường tiểu học m3/ ngđ 14
Cộng (1 - 4) 739 4995 Nước dự phòng, dò rỉ m3/ ngđ 111 74
Cộng (1 - 5) 857 5736 Nhu cầu sử dụng nước của toàn
khu vực m3/ ngđ
1.427 857 570
Nhu cầu sử dụng nước của toàn khu vực :
Giai đoạn quy hoạch là (làm tròn số) Q = 1.400 m3/ng.đ.
d ) Hệ thống cấp nước:
d-1) Nhà máy nước:
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 67
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Dự kiến nước cấp cho khu vực lấy từ nhà máy nước của thị trấn Lam Sơn
- Sao Vàng có công suất là Q = 8.400m3/ngđ (Nhà máy nước đang chuẩn bị
bước vào giai đoạn thi công xây lắp. Trong dự án nhà máy nước của thị trấn
Lam Sơn - Sao Vàng chưa dự kiến cấp nước cho khu du lịch và khu di tích lịch
sử Lam Kinh).
d-2) Tuyến ống chính cấp nước từ thị trấn Lam Sơn đến khu vực:
Dự kiến XD tuyến ống cấp nước từ nhà máy nước của thị trấn Lam Sơn
-Sao Vàng đến khu vực.
Tuyến ống cấp nước cho khu vực dự kiến xây dựng bằng nhựa HDPE
D280 nằm ở phía Tây Quốc lộ 15A cũ - đoạn đường nối thị trấn Lam Sơn - Sao
Vàng với khu Du lịch và khu Di tích lịch sử Lam Kinh.
d-3) Tuyến ống chính cấp nước trong khu vực:
- Tuyến ống cấp nước chính trong khu vực: Dự kiến xây dựng thành các
mạng lưới vòng, nằm dưới vỉa hè của các đường giao thông.
- Thống kê khối lượng các tuyến ống cấp nước:
Bảng CN-QH-3: TK kh i l ng các tuy n ng c p n cố ượ ế ố ấ ướTT Hạng mục Đơn
vị
Số lượngTổng
cộng
Bên
trong
khu vực
Bên ngoài
khu vực
1 Đường ống cấp nước ø 280 m 4.538,0 0 4.538,02 Đường ống cấp nước ø 225 m 3.682,0 2.652,0 1.030,03 Đường ống cấp nước ø 160 m 825,0 825,0 04 Đường ống cấp nước ø 110 m 3.875,0 3.875,0 0
Cộng 12.972,05.4.6. Quy hoạch thoát nước thải
5.4.6.1. Các căn cứ lập quy hoạch:
- Căn cứ quyết định số 1477/2001/QĐ-UB, ngày 18 tháng 6 năm 2001 của
UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt định hướng phát triển cấp, thoát nước
đô thị tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020.
- Căn cứ quyết định số 1930/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
- Căn cứ Nghị định số 88/2007/NĐ - CP ngày 28 tháng 05 năm 2007 của
Chính phủ về việc thoát nước đô thị và khu công nghiệp .
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch Xây dựng QCXDVN
01:2008/BXD.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 68
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Tiêu chuẩn thoát nước: TCVN 7957: 2008 "Thoát nước - Mạng lưới và
công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế ".
5.4.6.2. Chỉ tiêu thoát nước thải:
Bảng TNT - QH - 1: Chỉ tiêu nước thải sinh hoạt (L y b ng c p n c)ấ ằ ấ ướTT Tên chỉ tiêu Đơn vị Số lượng1 Chỉ tiêu thoát nước sinh hoạt a Khu dân cư 1/ng ngđ 120
- Tỷ lệ thoát nước % 100b Khu Du lịch 1/ng ngđ 150
- Tỷ lệ thoát nước % 100c Thoát nước thải cho trường mầm non l/ ng. ngđ 75d Thoát nước thải cho trường tiểu học l/ ng. ngđ 152 Thoát nước thải công trình công cộng, dịch vụ %QSH 20
5.4.6.3. Nhu cầu thoát nước thải:
a) Công thức tính qui mô, nhu cầu thoát nước thải cho khu vực:
Căn cứ theo Tiêu chuẩn Việt Nam : TCVN 7957- 2008.
Công suất các trạm xử lý nước thải sinh hoạt ở khu vực tính theo công
thức:
( N . KDS . qSH )
Q SH = -------------------- + QDV (m3/ngđ).
1000
Trong đó:
N : Dân số khu vực - ( người )
qSH : Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt cho 1 người .
QDV : Lượng nước thải dịch vụ của khu vực Q = 20 % Q SH - (m3 / ngđ).
KDS : Tỷ lệ dân số được thoát vào hệ thống thoát nước thải sinh hoạt - (% dân
số)
b) Nhu cầu thoát nước thải của khu vực: Dự kiến ở bảng sau
B ng CN-QH- 2: Nhu c u thoát n c th iả ầ ướ ả
T
TNhu cầu thoát nước thải Đơn vị
Số lượngTổng
Khu Du
lịch
Xã
Xuân
Lam1 Nước thải sinh hoạt (Qsh)
- Khu Dân cư m3/ ngđ 360 300
- Khu Resort m3/ ngđ 75 - Cộng ( 1 ) 435 300
2 Nước thải công cộng, dịch vụ m3/ ngđ 87 60
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 69
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
3 Thoát nước thải cho trường mầm
nonm3/ ngđ 8
4 Thoát nước thải cho trường tiểu
họcm3/ ngđ 7
Cộng ( 1 - 4 ) 537 3605 Nhu cầu thoát nước thải của toàn
khu vựcm3/ ngđ
900550 350
Nhu cầu thoát nước thải của toàn khu vực: Giai đoạn quy hoạch là (làm tròn
số) Q = 900 m3/ng.đ.
5.4.6.4. Hệ thống thoát nước thải:
a) Giải pháp thoát nước thải:
Hệ thống thoát nước thải là hệ thống thoát nước riêng biệt;
Nước thải từ các hộ, khu nhà được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại sau đó được
chảy theo mạng lưới cống thoát nước thải về khu xử lý để làm sạch. Trạm xử lý
nước thải có công suất Q = 900 m3/ng.đ, nước sau khi đã được xử lý đạt tiêu
chuẩn xả ra sông Chu.
b) Hệ thống thoát nước thải:
*Mạng lưới cống thoát nước thải trong khu vực:
- Hướng thoát của toàn khu vực:
+ Hướng thoát chính của toàn khu vực là Tây Bắc - Đông Nam, đổ xuống
sông Chu.
+ Hướng thoát nước thải cục bộ trong tiểu khu theo độ dốc địa hình san
nền. Độ dốc dọc đáy cống dự kiến theo địa hình và theo vận tốc nước chảy trong
cống, mương.
- Tuyến cống thoát nước thải chính trong khu vực: Dự kiến xây dựng từ
khu tái định cư đi qua khu trung tâm chảy đến trạm xử lý nước thải (Đặt tại phía
Bắc khu kho muối Thọ Xuân), sau đó được dẫn bằng cống có áp và ra Đầm Trai
, xả ra mương tiêu nước trong cánh đồng phía Đông của khu vực, đổ xuống
Sông Chu.
- Cống XD ngầm dưới vỉa hè, lòng đường. Độ sâu ban đầu của cống h 0,5m.
- Cấu tạo mạng lưới thoát nước:
+ Dùng cống tròn BTCT đúc sẵn D = 30 cm đối với các tiểu khu.
+ Sử dụng cống tròn BTCT có kích thước D = 50 cm cho lưu vực lớn và
toàn hệ thống.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 70
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
* Trạm xử lý nước thải:
- Trạm xử lý nước thải của khu vực dự kiến đặt tại phía Bắc khu kho muối
Thọ Xuân.
- Nước thải sau khi xử lý phải đạt tiêu chuẩn ở phụ lục A, nguồn loại 1
trong TCVN 7957: 2008, trước khi xả ra hồ và sông Chu.
5.4.6.5. Số lượng các tuyến cống thoát nước thải:
Sau khi nghiên cứu địa hình cũng như cao độ san nền, khả năng tiêu, thoát
nước của các sông, suối, hồ trong khu vực, dự kiến các tuyến cống thoát nước
thải như bản vẽ, có số lượng xem bảng sau:
B ng TN - QH -1: Th ng kê h th ng thoát n c th i trong khu v cả ố ệ ố ướ ả ự
TT Hạng mụcĐơn
vịSố lượng
Ghichú
A Cống thoát nước
1 Cống thoát nước tự chảy D = 30 cm m 6.361,0
2 Cống thoát nước tự chảy D = 40 cm m 723,0
3 Cống thoát nước từ trạm xử lý D = 30 cm m 100,0
Cộng 7.059,0
B Trạm xử lý nước thải Q=900 m3/ ng.đ Trạm 01
5.5.7. Chất thải rắn và vệ sinh môi trường
5.5.7.1. Thu gom, xử lý chất thải rắn:
- Công trình thu gom , xử lý chất thải rắn:
Sử dụng khu xử lý rác thải chung với khu xử rác thải của xã Kiên Thọ
huyện Ngọc Lặc (Sau này là thị trấn Ba Si huyện Ngọc Lặc)
- Rác thải trong khu vực bao gồm:
+ Rác thải sinh hoạt.
* Rác thải trong các khu dân cư.
* Rác thải trong các khu du lịch, khách sạn, nhà nghỉ.
* Rác thải trong các khu thương mại, công trình công cộng.
Các chất thải rắn sinh hoạt do đội quản lý Môi trường Đô thị của xã Kiên
Thọ huyện Ngọc Lặc (Sau này là thị trấn Ba Si huyện Ngọc Lạc) thu gom, vận
chuyển, chôn lấp về khu xử lý rác thải của xã Kiên Thọ huyện Ngọc Lặc (Sau
này là thị trấn Ba Si huyện Ngọc Lặc)
- Các chỉ tiêu và số lượng rác thải:
+ Chỉ tiêu rác thải trong khu dân dụng, dịch vụ thương mại, công trình
công cộng dự kiến đến là 0,8 kg/ng.ng.đêm. Tỷ lệ thu gom đạt 100%
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 71
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
+ Lượng rác thải của toàn khu: P = 2.8 tấn/ngày.
5.5.7.2. Vệ sinh môi trường:
- Cây xanh:
+ Là một khu vực có đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 15A cũ được thiên
nhiên ưu đãi có cả một vùng núi rộng lớn bao quanh, có hồ nước nằm trong
lòng, có sông Chu năm ngay sát phía Nam cho nên khí hậu, môi trường ở đây
cần được gìn giữ thật tốt để trở thành một vùng có khí hậu, môi trường luôn luôn
trong lành. Muốn được như vậy ngoài việc trồng nhiều cây xanh 2 bên đường,
các khu núi, đồi, cần trồng nhiều cây xanh trong các khu dân cư, khu khách sạn,
nhà nghỉ, khu du lịch để tạo thêm nhiều bóng mát, giảm bụi do gió, đất, cát và
tiếng ồn do các phương tiện giao thông gây ra.
+ Khi có các dự án đầu tư, kế hoạch đầu tư, các ngành chức năng cần kiểm
tra, xem xét để các dự án, kế hoạch đầu tư tuân thủ luật môi trường hiện hành.
- Vệ sinh môi trường:
Trong khu vực có một số nhà hàng, các hộ dân cư chưa xây dựng bể tự
hoại hợp vệ sinh, đề nghị các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương có kế
hoạch để các cơ sở sản xuất, các hộ dân cư này đầu tư xây dựng các bể tự hoại
nhằm không gây ô nhiễm môi trường của khu vực.
5.5.7.3. Nghĩa trang:
- Di dời 02 khu nghĩa địa của thôn Thọ Phú, xã Kiên Thọ, các khu mộ nằm
rải rác trong khu vực dân cư, các khu vườn, các cánh đồng về nghĩa trang nhân
dân xã Kiên Thọ (Sau này là thị trấn Ba Si huyện Ngọc Lặc).
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 72
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
CHƯƠNG VIĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
6.1. Mục đích đánh giá tác động môi trường
Đánh giá hiện trạng môi trường tại khu vực quy hoạch và đánh giá sơ bộ
những tác động đến môi trường và kinh tế xã hội xung quanh do việc thực hiện
đồ án quy hoạch, từ đó đưa ra những biện pháp giảm nhẹ các tác động bất lợi để
hài hoà giữa yêu cầu phát triển kinh tế xã hội với nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
6.2. Dự báo các tác động đến môi trường
6.2.1. Tình hình hiện trạng môi trường trong khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu quy hoạch thuộc vùng núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa.
Đây là khu vực có môi trường cảnh quan thiên nhiên tương đối trong sạch,
không có các nguồn gây ô nhiễm môi trường sống.
Tương lai đô thị Lam Sơn - Sao Vàng sẽ phát triển thành đô thị công nghiệp,
dân số đô thị tăng nhanh và ở mức cao. Tuy là khu vực ít bị ảnh hưởng bởi việc
phát triển dô thị so với đô thị Lam Sơn - Sao Vàng nhưng những ảnh hưởng đến
môi trường là không tránh khỏi.
Với những vấn đề trên, khu vực quy hoạch tuy chưa gặp vấn đề lớn nhưng
cũng đặt ra nhiều thách thức trong quá trình phát triển đô thị và hoạt động du
lịch trong tương lai.
6.2.2. Dự báo
Tác động của dự án đối với môi trường tự nhiên
Căn cứ vào vị trí địa lý, cơ cấu sử dụng đất, quy mô xây dựng và các giải
pháp xử lý chất thải, nhìn chung việc xây dựng và phát triển khu đô thị có tác
động nhất định đến môi trường không khí, đất, nước và gây tiếng ồn.
Quá trình xây dựng khu du lịch sẽ dẫn đến sự gia tăng các chất thải. Việc thu
gom và xử lý không triệt để có thể gây ô nhiễm môi trường đất nước và không
khí.
Việc chuyển đổi chức năng sử dụng đất từ đất ở, đất chuyên dùng. Đồng thời
với quá trình này là quy trình san nền, tạo mặt bằng xây dựng các công trình làm
thay đổi khí hậu và thuỷ văn.
Quá trình xây dựng các công trình từ giao thông, nhà, các công trình hạ tầng
kỹ thuật khác, sẽ phát sinh ra bụi, tiếng ồn, ứ đọng nước thải, rác thải.
Nhìn chung việc xây dựng và phát triển du lịch một mặt có tác động tới môi
trường tự nhiên, mặt khác sẽ tạo một môi trường tốt hơn. Do đó việc xây dựng
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 73
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
cần thực hiện theo quy hoạch, xây dựng đồng bộ, hạn chế tối đa các yếu tố bất
lợi cho môi trường.
Tác động của dự án đối với môi trường xã hội
Thực hiện quy hoạch chi tiết có tác động tới môi trường xã hội khu vực,
nâng cao điều kiện tiện ích đời sống của nhân dân khu vực lân cận, tính đa dạng
văn hoá, phong tục của dân, tạo ra công ăn việc làm mới…
Việc quy hoạch khu du lịch phục vụ nhu cầu phát triển của khu vực nói riêng
và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hoá. Để thực hiện tốt quy hoạch đòi
hỏi phải thực hiện tốt việc tái định cư và chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, kinh tế
cho người dân phải di dời, người dân mất đất canh tác trồng trọt.
Hiệu quả của đồ án.
Việc bố trí hợp lý các khu khu chức năng góp phần quản lý tốt các nguồn
gây ô nhiễm, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp.
Xây dựng hiệu quả hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đề ra các giải giáp thích hợp
cho việc thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn.
Tạo lập được không gian hài hoà, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã
hội của khu vực và vùng phụ cận. Đảm bảo các các điều kiện hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội tạo lập một môi trường sống, chất lượng sống ngày càng hoàn
thiện cho nhân dân.
6.3. Đánh giá các tác động chính đến môi trường và các giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường
6.3.1. Môi trường không khí
+ Bụi:
Việc san lấp mặt bằng đòi hỏi một số lượng lớn xe, máy thi công và xe chở
nguyên liệu, vật tư, nhiên liệu từ ngoài vào do đó nguồn bụi phát sinh:
- San ủi mặt bằng
- Các phương tiện xe, máy
- Vật liệu rơi vãi từ các xe chuyên chở
+ Không khí:
- Ô nhiễm môi trường không khí do các tác động trong khi vận hành các
phương tiện, máy móc xây dựng, vận chuyển du khách và các sinh hoạt thường
ngày của con người như bếp đun than, củi, dầu, ga… thải ra khí CO, CO2, NOx,
SOx, XxHy và bụi cát, đất đá rơi vãi phát sinh do các hoạt động của các phương
tiện giao thông. Lượng khí thải và bụi phụ thuộc vào các loại xe, máy hoạt động
trong khu vực hoặc do các hoạt động dân dụng khác.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 74
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
+ Tiếng ồn:
- Ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động của các phương tiện cơ giới, máy xây dựng
(búa máy, trộn bê tông), từ các phương tiện vận tải chuyên chở ảnh hưởng tới dân
cư. Độ ồn phụ thuộc vào loại xe, máy móc và tình trạng kỹ thuật của chúng. Trong
khuôn khổ báo cáo này mức ồn cụ thể của từng loại máy móc không nêu ra nhưng
thông thường độ ồn của các xe, máy hạng nặng khoảng 100 dB.
+ Nhiệt:
Nguồn nhiệt gây ô nhiễm do các hoạt động của các loại máy móc, đốt nhiên
liệu, nguồn nóng của máy điều hoà…
Dự báo các tác động của ô nhiễm không khí, tiếng ồn và nhiệt:
Các nguồn ô nhiễm trên tuỳ theo mức độ đều gây tác động không tốt tới
sức khoẻ con người, động thực vật xung quanh.
- Các chất khí SO2, CO2, NOx khi có nông độ cao đều gây tác động xấu tới
hệ hô hấp, hệ thần kinh và tim mạch…của con người và động thực vật.
- Khói, bụi phát sinh làm ảnh hưởng xấu tới sự hô hấp quang hợp của động
thực vật nói chung.
- Các chất thải như SOx, COx, NOx…khi gặp khí ẩm, gặp nước tạo nên các
loại axit có khả năng xâm hại kết cấu công trình và máy móc…
Các giải pháp bảo vệ:
Để giảm lượng bụi, khí độc và tiếng ồn khi triển khai các dự án theo quy
hoạch chi tiết được duyệt, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Sử dụng xe, máy thi công có tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo.
- Xây dựng các hệ thống thoát nước kín, chất thải rắn, hữu cơ cần được thu
gom bằng thùng, túi nilông kín gom về các điểm thu gom xử lý, hạn chế mùi
hôi, khí độc thải vào không khí.
- Có biện pháp che chắn phủ bạt đối với các loại xe chuyên chở nguyên vật
liệu, nhiên liệu, che chắn cách ly giữa khu vực san ủi đối với khu vực xung
quanh bằng các hàng rào bạt. Trồng cây xanh để hạn chế sự lan toả của bụi, khí
thải và tiếng ồn. Các công viên, vườn hoa góp phần cải tạo không khí.
- Bố trí các nhà vệ sinh công cộng tạm thời trên các công trường tại các vị
trí hợp lý.
- Phun nước làm ẩm mặt đất khi san ủi để giảm lượng bụi cuốn theo gió và
phân tán trong khu vực.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 75
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
6.3.2. Môi trường nước
- Khả năng thiếu nước phục vụ cho du khách du lịch vào những thời điểm
tập trung quá đông du khách.
- Nước ngầm trong khu vực được khai thác thiếu hợp lý sẽ có nhiều khả
năng làm suy giảm nguồn nước ngầm tại chỗ.
- Nước thải từ khu vực gồm nước mưa, nước thải sinh hoạt, nước thải khu
công nghiệp, có thể tác động tiêu cực đến môi trường xung quanh như:
+ Nước mưa:
Nước mưa chảy tràn từ khu vực đang xây dựng mang theo một khối lượng
bùn đất, ngoài ra còn có lẫn dầu mỡ rơi vãi từ các phương tiện cơ giới.
+ Nước thải:
Trong nước thải sinh hoạt từ khu dân cư, dịch vụ du lịch, thương mại có
chứa một số chất bẩn chủ yếu sau: Chất lơ lửng (SS) khoảng 40-55g người/ngày,
NOS5 của nước đã lắng khoảng 25-30g/ngày – người, NOSht của nước đã lắng
khoảng 30-35g/ người - ngày, các chất Nitrogen tổng cộng P-PO4, Clo...trong
nước thải còn kem theo các chất rắn, rắn vô cơ, dầu mỡ, kiềm, nitơ, phốtpho,
một số vi khuẩn như Colirm, gaecal. Vì vậy nước thải sinh hoạt có thể gây ô
nhiễm nguồn nước bởi các chất hữu cơ và vi khuẩn.
Giải pháp giảm ô nhiễm tới nguồn nước có thể thực hiện như sau:
- Nước thải sinh hoạt trước khi thải vào hệ thống thoát nước chung phải
được sử lý đảm bảo đáp ứng mọi chỉ tiêu bảo vệ môi trường theo yêu cầu của
luật pháp Việt Nam như: Nhiệt độ < 400C, PH: 5 - 9%, BOD5: 50mg/l, COD:
100 mg/l, Colirm: 10.000/1001, chất lơ lửng: 100 mg/l.
Thiết kế và sử dụng các hố xí, bể phốt hợp vệ sinh sẽ làm giảm các chất ô
nhiễm nói trên trong nước thải sinh hoạt.
6.3.3. Môi trường đất và cảnh quan
- Việc san ủi làm thay đổi dòng chảy của nước mặt, do đó sẽ ảnh hưởng tới
đất trồng trọt và canh tác xung quanh nếu như các giải pháp về thoát nước nếu
không được tính hợp lý.
- Việc thực hiện các dự án trong khu vực sẽ làm thay đổi diện mạo cảnh
quan theo hướng tích cực. Các loại hình công viên, cây xanh tập trung sẽ góp
phần tôn tạo và tô điểm thêm cho cảnh quan khu vực.
- Tuy nhiên trong quá trình thi công cần tìm ra các giải pháp thích hợp để
hạn chế việc đào xới, san lấp địa hình.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 76
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Nghiêm cấm việc khai thác đất san nền trên các triền núi, gây sạt lở xói
mòn do xâm thực xuồng lòng hồ Như áng.
- Trong quá trình hoạt động du lịch dịch vụ ven hồ Như áng sẽ có phát sinh
các nguồn rác phải có biện pháp giải quyết triệt để cả về ý thức văn hoá du lịch,
các chế tài quản lý và biện pháp thu gom xử lý kịp thời triệt để.
Giải pháp bảo vệ môi trường đất, cảnh quan:
- Xây dựng hệ thống thoát nước phù hợp và đồng bộ.
- Giám sát chặt chẽ các loại rác thải, nước thải từ nguồn dịch vụ du lịch.
- Sử dụng hệ thống lưới để ngăn rác từ hệ thống cống từ các điểm tham
quan thải ra hồ Như áng, bố trí các đội dọn vệ sinh môi trường liên tục nhặt rác
và vớt rác trên mặt hồ.
6.3.4. Môi trường sinh thái
Thực hiện các dự án xây dựng phải theo đúng yêu cầu quy hoạch để tránh
làm ảnh hưởng tới cấu trúc của khu vực.
Thiết kế quy hoạch công viên, cây xanh cảnh quan,...ngoài mục đích phục
vụ du khách nghỉ ngơi, tham quan giải trí còn làm phong phú đa dạng thêm hệ
sinh thái của khu vực.
6.3.5. Môi trường kinh tế - xã hội
Việc thực hiện dự án có tác động tích cực đến kinh tế - xã hội như sau:
- Thực hiện quy hoạch chi tiết khu du lịch Lam Kinh sẽ giải quyết nhiều
vấn đề cơ bản như: chỗ ở, việc làm, môi trường sinh thái tạo điều kiện cho bước
đột phá mạnh mẽ về kinh tế - xã hội của khu vực trong các giai đoạn tiếp theo.
- Phát huy thế mạnh tài nguyên thiên nhiên, tăng sức hấp dẫn du lịch, thu
hút đầu tư.
- Tận dụng sức lao động của địa phương.
- Tăng nguồn đóng góp cho ngân sách địa phương.
- Tạo thêm nhiều khả năng, cơ hội việc làm cho dân cư địa phương.
- Sẽ thay đổi cơ cấu nghề nghiệp trong một bộ phận dân cư sẽ gây khó
khăn nhất định cho người dân cần phải dự kiến trước tình huống này và đề ra
biện pháp giải quyết tích cực.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 77
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
TTCác hoạt động
phát triển
Các thành phần môi trường chịu tác động
CL
nước
CL
không
khí
Chất
thải
rắn
CL
đất
Hệ
sinh
thái
TV
Hệ
sinh
thái
ĐV
Cảnh
quan
CL
sống
I Qúa trình xây dựng thi công1 San nền -2 -2 0 -2 -2 0 -1 -1
2 Giải phúng mặt bằng -1 -1 0 -2 -2 0 -1 0
3 Hệ thống thoát nước 0 1 0 -1 -1 0 0 1
4 Hệ thống cấp nước 0 -1 0 0 -1 0 0 1
5 Hệ thống cấp điện 0 0 0 0 0 0 0 1
6 Hệ thống thoát nước bẩn -1 -1 0 -1 -1 0 0 1
7 Trạm xử lý nước bẩn -1 -1 0 0 -1 -1 0 1
8 Hệ thống giao thông trong
khu dân cư
0 -1 0 0 -1 -1 0 1
9 Xây dựng nhà ở 0 -1 0 0 -1 -1 0 3
10 Xây dựng khu công viên
cây xanh
0 -1 0 0 2 0 0 2
Tổng (1) -5 -8 0 -6 -8 -3 -2 10
II Quá trình vận hành khu du lịch
1 Hệ thống thoát nước 0 0 0 0 0 -1 0 2
2 Hệ thống cấp nước -1 0 0 0 0 -1 0 3
3 Hệ thống cấp điện 0 0 0 0 0 0 0 3
4 Hệ thống thoát nước bẩn -1 0 0 0 0 -1 2
5 Trạm xử lý nước bẩn -1 -1 0 0 0 -1 0 2
6 Hệ thống giao thông trong
khu dân cư
0 -1 0 0 0 0 2 2
7 Nhà ở 0 -1 -2 0 0 0 3 3
8 Cụng viên cây xanh 0 3 -1 0 3 0 3 3
9 Khu công cộng 0 -1 -2 2 0 0 3 2
Tổng (2) -3 -1 -5 2 3 -4 11 22
Tổng 1+2 -8 -9 -5 -4 -5 -7 9 32
Ghi chú:
(-) : Là tác động tiêu cực;
(+) : là tác động tich cực;
(3) : là tác động rất mạnh;
(2) : Là tác động mạnh;
(1) : Là tác động ít.
Như vậy, chất lượng môi trường tại khu vực lập quy hoạch chi tiết là các
mức độ tác động tích cực (+41) nhiều hơn mức độ tác động tiêu cực (-38). Do
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 78
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
vậy việc thực hiện dự án hoàn toàn có tính khả thi.
Tuy nhiên các công tác bảo vệ môi trường cần kiến nghị một số vấn đề sau:
Việc xây dựng dự án đầu tư cho khu vực nhất thiết phải có báo cáo đánh
giá tác động môi trường cụ thể. Đánh giá công tác xó hội giải phúng đền bù cho
các hộ dân cư và khu vực nghĩa trang, cũng như diện tích nông nghiệp trong khu
vực.
Trong qúa trình thực hiện đồ án quy hoạch cần khuyến cáo và hướng dẫn
người dân thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường cũng như phổ biến các
kiến thức về môi trường đặc biệt là việc tái tạo tài nguyên thiên nhiên (sử dụng
nước mưa tưới cây và rửa đường; xử lý chất thải rắn hữu cơ làm phân vi sinh…)
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 79
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
CHƯƠNG VIITHIẾT KẾ ĐÔ THỊ TỔNG THỂ:
7.1.Phân tích các yếu tố tác động đến thiết kế đô thị và giải pháp kiến trúc:
7.1.1. Bố cục không gian theo các trục không gian
+ Các trục không gian chính trong khu vực:
- Trục không gian chính từ đường Hồ Chí Minh theo Quốc lộ 15A cũ vào
khu di tích Lam Kinh được thiết kế thành trục cảnh quan chính của khu du lịch,
mang bản sắc đặc trưng của khu du lịch Lam Kinh. CGĐĐ tuyến đường = 31m;
Gỉai bonva=10m; lòng đường 7,5mx2, vỉa hè 3mx2. Khoảng lùi mỗi bên bằng
20m.
- Trục không gian từ cổng chính đi vào khu Resort (từ Quốc lộ 15A cũ vào
trung tâm khu Resort). CGĐĐ tuyến đường = 30m; Gỉai bonva=5m; lòng đường
7,5mx2, vỉa hè 5mx2. Khoảng lùi bên khu khách sạn = 20m. Khu vực thể dục
thể thao không xây dựng công trình.
- Trục không gian cảnh quan khu văn hóa lịch sử kết nối các không gian
chức năng của toàn khu vực. CGĐĐ tuyến đường = 30m; Gỉai bonva=5m; lòng
đường 7,5mx2, vỉa hè 5mx2. Khoảng lùi mỗi bên bằng 20m
+ Bố cục không gian theo các khu chức năng trọng tâm bao gồm:
- Cụm công trình khu Resort;
- Cụm các công trình dịch vụ công cộng ở phía ngoài (Khu dịch vụ vận tải
tuyến đường Hồ Chí Minh);
- Cụm các công trình văn hóa lịch sử phía Bắc hồ Như Áng;
- Khu vui chơi giải trí;
- Các không gian cây xanh, đồi núi, mặt nước.
7.1.2. Cấu trúc không gian tổng thể và các giải pháp kiến trúc, Thiết kế đô
thị cho các khu vực quan trọng
- Với địa hình tương đối dốc cần có biện pháp để tổ chức kiến trúc công
trình dựa vào sườn đồi để tạo không gian mở ra hướng mặt hồ.
- Các tuyến giao thông bố trí mềm mại đan xen, xâu chuỗi các khu chức
năng của toàn khu du lịch, tạo thành chuỗi liên hoàn, tạo điều kiện thuận lợi nhất
để du khách có thể tham quan toàn bộ các loại hình du lịch trong khu vực lập
quy hoạch và các khu chức năng cần thiết phải có tương hỗ nhau.
- Mặt nước hồ là không gian chung nhất của toàn khu, trên mặt nước có dự
kiến bố trí các nhà hàng nổi, các quán nghỉ trên mặt nước.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 80
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Trục không gian chủ đạo từ nhà ba Kiên Thọ, qua khu vực trung tâm rồi
men theo hồ gắn kết xâu chuỗi các không gian chức năng và những tổ hợp kiến
trúc công trình đa dang, sinh động, các công trình được bố trí hìa hòa trên các
thềm địa hình tự nhiên, cao dần về phía núi, thấp dần về phía mặt hồ, tăng các
góc nhìn và điểm nhìn hướng ra hồ, tận dụng được sự lưu thông của gió tự
nhiên thổi vào, và ánh sáng trực tiếp vào các công trình kíên trúc. Các công trình
trên trục bố trí hai bên trục tổ chức các khoảng lùi công trình, hợp khối kiến
trúc, tạo không gian mở để tạo sự giao thoa với địa hình tự nhiên và cảnh quan
thiên nhiên.
- Khu nghỉ dưỡng chủ yếu tổ chức các công trình nhà sinh thái mái dốc 2-3
tầng theo địa hình tự nhiên, màu sắc công trình đa sắc tạo không gian sinh động
trong khu du lịch, bố trí các hệ thống bể phun nước, bể tràn theo các bậc thềm
địa hình tạo không khí mát mẻ, trong lành để cân bằng với khí hậu hè nóng của
vùng. Tổ chức các trục đi bộ ven hồ, có các kiến trúc nhỏ, tiểu cảnh.v.v.., tổ
chức các điểm vọng cảnh kết nối với các trục đi bộ tạo thành một quần thể các
điểm du lịch núi.
7.2.Các thiết chế quy hoạch quy định trong thiết kế đô thị
7.2.1. Các thiết chủ chủ yếu
Thiết kế các công trình hiện đại đồng bộ, chú ý khu vực của ngõ phía cổng
vào tạo các công trình điểm nhấn có hình thức kiến trúc mạch lạc tăng yếu tố thị
giác, các công trình xây dựng tuân thủ chỉ giới xây dựng, có chiều cao theo
hướng cao dần vào trong. Trồng các dải cây xanh chống ô nhiễm tiếng ồn, bụi,
ngoài ra còn tạo cảnh quan đẹp kết hợp hệ thống công trình, nghiên cứu vật liệu
lát hè đường, các biển báo giao thông hình thức phối kết cây xanh thảm cỏ.
Các thiết kế đô thị cục bộ cần quan tâm đến việc tổ chức các công năng
công trình, hình thức, màu sắc công trình, các chủng loại cây trồng dọc đường,
đèn chiếu sáng, hệ thống biển quảng cáo, biển báo dẫn hướng, tuyến hành lang
dành riêng cho người đi bộ để phục vụ du khách; Khai thác địa hình tự nhiên,
hài hoà yếu tố tự nhiên tôn vinh vẻ đẹp không gian kiến trúc đô thị. Quy định
tầng cao cụ thể theo bản đồ quy hoạch sử dụng đất cho từng lô đất để có thiết kế
phù hợp, có thể nghiên cứu theo khung địa hình tự nhiên.
Tổ chức khu cây xanh cách ly, vườn hoa, quảng trường giao thông cho phù
hợp thiết kế cảnh quan khu vực.
7.2.2.Quy định về mật độ xây dựng - tầng cao xây dựng
+ Quy định đối với tầng cao xây dựng.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 81
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
Đảm bảo những thiết kế mang lại hiệu quả dài hạn cho hình thái khu vực ,
nghiên cứu về nhịp điệu tầng cao công trình.
Các công trình cửa ngõ như trung tâm điều hành đón tiếp, tổ chức các cụm
công trình làm điểm nhấn trọng tâm cho khu vực.
Nghiên cứu tạo sự tương phản về màu sắc, hình khối và các đặc trưng khác
cho các khu xây dựng mới, hình dạng công trình phải hài hoà với các không
gian xanh, không gian địa hình cảnh quan xung quanh.
Chiều cao các công trình phù hợp với mô hình tuyến trục, phù hợp với
chiều cao và các công trình xung quanh nó theo các quy chuẩn xây dựng.
+ Quy định đối với mật độ xây dựng.
Đề ra quy định mối quan hệ giữa kích thước xây dựng và hình khối công
trình kiến trúc, giữa mật độ xây dựng với chiều cao để tạo hiệu quả cảnh quan
kiến trúc và hình ảnh đặc trưng cho không gian chung. Công trình cao tầng, thấp
tầng, trung bình kết nối và hợp khối tạo thành quần thể hài hoà, phù hợp không
gian xung quanh, qua đó nâng cao hiệu quả tầm nhìn cho các tổ hợp công trình
Tại các khu vực trọng tâm - trọng điểm bố trí công trình cao tầng mang
tính dẫn hướng, điểm nhấn trọng tâm. Các công trình thấp tầng tạo nên sự đồng
nhất cho các diện của các trục chủ đạo, tạo sự hài hoà của tổng thể đô thị.
Các công trình tạo điểm nhấn đô thị, việc sử dụng màu sắc và độ tương
phản rõ ràng tạo đặc trưng về màu sắc cho các khu chức năng.
Nghiên cứu đề ra quy định khoảng cách giữa các công trình cao tầng để
đảm bảo thông thoáng cho các không gian đệm, đảm bảo diện đổ bóng nhiều
nhất tạo không gian mát cho các khối tích và không gian công trình xung quanh.
Quy định trước các công trình cửa ngõ, công trình trọng tâm, phải có
khoảng lùi tuỳ theo điều lệ quản lý xây dựng, các khoảng không gian này được
gắn kết với quảng trường vườn hoa công viên liên hệ cùng hệ quảng trường
công cộng.
Chú ý các vùng đệm là các nút giao thông có diện tích lớn, tại đây ngoài
các không gian cây xanh, quảng trường cần nghiên cứu các công trình có hình
thái kiến trúc ăn nhập uốn lượn kể cả về chiều cao và độ lớn phù hợp với không
gian xung quanh, đảm bảo tầm nhìn cho các phương tiện tham gia giao thông.
7.2.3. Thiết chế về bảo vệ cảnh quan tự nhiên
+ Bảo vệ cảnh quan đặc trưng, tôn tạo khu cây xanh, rừng trồng, cải tạo
trồng mới cây xanh, thảm cỏ dọc các tuyến vỉa hè, quanh các nghỉ, khuyến khích
tổ chức không gian vườn trong các nhà biệt thự, các hàng rào cây xanh trong
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 82
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
từng công trình, các trục giao thông. Hình thức kiến trúc hài hoà với thiên nhiên
và môi trường tự nhiên hiện trang.
+ Nghiên cứu sử dụng các trang thiết bị kiến trúc, kỹ thuật phù hợp với môi
trường cảnh quan xung quanh trong các thiết kế tạo cảnh quan.
+ Tạo không gian mở và các khung cảnh, cảnh quan là điểm đón của các
trục chủ đạo và là trung tâm cho các hoạt động
+ Tuân thủ bố trí các tuyến điểm đỗ xe, an toàn, tiện lợi phục vụ cho khách
đến với khu vực, các hoạt động vui chơi của khu du lịch được nghiên cứu khi
thiết kế đô thị giao thông.
+ Quy định các khoảng cách trồng cây ven đường, các diện tạo hàng rào
cây xanh, các điểm đặt thiết bị trên đường phố, các khu vực quanh mặt nước cần
đảm bảo độ che phủ của cây xanh và đảm bảo khoảng lùi và tầm nhìn đến các
công trình và địa hình.
7.2.4. Quy định thiết kế cảnh quan xung quanh tổ hợp công trình chức năng
- Đảm bảo diện tích trồng xây xanh, tăng cường độ che phủ, bóng cây trong
khoảng sân vườn bao quanh công trình và mặt trước công trình, tăng cường xây
dựng các bể cảnh có phun hơi nước nhân tạo, (vì đây là khu vực nắng nóng
thường xuyên).
- Đối với các khoảng sân vườn dành cho trồng hoa, cây cảnh cần được thiết
kế hài hòa về mầu sắc, hình khối với các không gian xung quanh. Các khoảng
không gian thoáng, khoảng lùi của các công trình cần được bảo vệ theo quy
chuẩn thiết kế. Các đường dạo, đường xe ra vào công trình cần được kết nối hợp
lý với đường giao thông khu vực, đảm bảo tuân thu theo mạng chung.
- Trên đây là những quy định - thiết chế trong công tác thiết kế đô thị đưa
vào quy hoạch khu du lịch Lam Kinh nhằm phát triển bền vững và thân thiện
với môi trường.
7.3. Giải pháp thực hiện Quy hoạch xây dựng
7.3.1. Giải pháp thực hiện
- Đưa mốc giới quy hoạch ra thực địa, đồng thời tiến hành, lập quy hoạch
chi tiết các khu chức năng. Đáp ứng cho yêu cầu quản lý, chỉ đạo thực hiện quy
hoạch.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chuẩn bị kỹ thuật xây dựng,
đáp ứng cho yêu cầu khai thác quỹ đất, phát triển bền vững.
- Xây dựng cơ chế quản lý Xây dựng theo quy hoạch:
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 83
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Quản lý chỉ đạo việc thực hiện, quy hoạch đúng với điều lệ quản lý,
pháp luật của nhà nước và các quy định khác có liên quan.
- Phổ biến và công khai quy hoạch xây dựng được duyệt, để mọi cơ quan,
tổ chức và nhân dân biết, tuân thủ, tham gia quản lý quy hoạch.
7.3.1.1. Giải pháp tạo nguồn vốn thực hiện quy hoạch:
- Đây là vấn đề mấu chốt để thực hiện các mục tiêu của định hướng quy
hoạch. Theo dự báo nguồn tích lũy từ GDP cho phát triển du lịch chỉ đáp ứng
một phần nhỏ, phần còn lại phải dựa vào các nguồn vốn khác. Trong cơ cấu
nguồn vốn đầu tư đã xác định nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho
phát triển du lịch của khu du lịch Lam Kinh chiếm khoảng 20% tổng nguồn vốn
đầu tư (đầu tư cho các lĩnh vực hạ tầng du lịch, quảng bá xúc tiến du lịch, đào
tạo nguồn nhân lực du lịch), nguồn vốn này giữ vai trò như nguồn vốn mồi, tạo
đòn bẩy thu hút các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân từ các thành
phần kinh tế tỉnh Thanh Hóa và các ngành có liên quan. Cần cân đối để bố trí đủ
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, tạo điều kiện để khu du lịch Lam Kinh được
phát triển toàn diện.
- Ngoài ra nguồn vốn Ngân sách Nhà nước này còn dành cho việc đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng như điện, nước, giao thông... và phát triển hệ thống cây
xanh, bảo vệ môi trường, tuyên truyền quảng cáo, xây dựng các dự án trên cơ sở
quy hoạch đã duyệt. Cần nhanh chóng xây dựng dự án khả thi để tranh thủ sự hỗ
trợ của Chính phủ về vốn cho sự phát triển cơ sở hạ tầng, tôn tạo cảnh quan môi
trường khu du lịch Lam Kinh.
- Sử dụng quỹ đất phát triển trên cơ sở trên cơ sở hạ tần du lịch: Quy hoạch
quỹ đất phát triển du lịch sử dụng một phần vốn (mồi) từ ngân sách đầu tư để
kích thích thu hút các nhà đầu tư. Thực hiện đấu thầu chuyển nhượng quyền sử
dụng đất để tạo nguồn vốn đầu tư hạ tấng cơ sở du lịch.
- Huy động vốn từ nguồn tích lũy của địa phương;
- Huy động và thu hút vốn đầu tư trong nước thông qua việc tăng cường
liên doanh trong nước trên cơ sở cổ phần hóa doanh nghiệp để xây dựng các
công trình thông qua các dự án đầu tư;
- Để giải quyết những vấn đề khó khăn hiện nay cần có biện pháp lồng
ghép các dự án chuyên ngành, các chương trình đầu tư phát triển có liên quan
đến hoạt động du lịch. Ví dụ như thu hút các dự án về chương trình phát huy các
giá trị Văn hóa Mường, dự án trồng rừng, dự án phát triển giao thông...
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 84
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
7.3.1.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách:
+ Cơ chế quản lý
Đảm bảo sự quản lý có hiệu quả, kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa hệ thống
cơ chế chính sách với quá trình tổ chức năng lực thực thi của bộ máy quản lý và
đội ngũ công chức.
+ Cơ chế chính sách về thị trường
Trên cơ sở nghiên cứu về thị trường du lịch trong và ngoài nước để có cơ
chế chính sách thích hợp nhằm khai thác tối đa thị trường khách. Kèm theo cơ
chế chính sách trên là các cơ chế chính sách về dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân
hàng... nhằm tạo môi trường thuận lợi đối với khách du lịch.
+ Cơ chế chính sách về đầu tư
Trên cơ sở luật pháp và tình hình thực tế của địa phương, cần tạo điều kiện
thuận lợi cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước, các chủ thể có quyền
sử dụng đất, tài nguyên du lịch được trực tiếp hoặc cùng phối hợp khai thác, đầu
tư kinh doanh du lịch, không giới hạn ở các ngành nghề chuyên môn. Cần có
chính sách đảm bảo an toàn về vốn và đơn giản hóa các thu tục hành chính để
thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư.
+ Cơ chế chính sách về thuế
Có sự ưu tiên, miễn giảm thuế, không thu thuế có giới hạn nhằm thay đổi
cơ cấu đầu tư vào vùng đất còn hoang sơ bằng hình thức kinh doanh du lịch mới
mẻ, có khả năng tăng thời gian lưu trú của khách, tăng vốn đầu tư, hấp dẫn cộng
đồng dân cư.
7.3.1.3. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, quảng cáo:
- Một trong những hạn chế của hoạt động du lịch trong thời gian qua ở
Thanh Hóa nói chung là công tác tuyên truyền quảng cáo. Hiện nay, đa số khách
đến Thanh Hóa đều thiếu thông tin về du lịch của tỉnh, các nguôn thông tin phát
hành không phong phú và còn hạn chế. Như vậy, để thúc đẩy phát triển du lịch
Thanh Hóa nói chung và khu du lịch Lam Kinh nói riêng cần có các giải pháp
sau:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức xã hội để người
dân hiểu lợi ích xã hội, lợi ích cộng đồng và bản thân từng gia đình do hoạt động
du lịch đem lại. Và tự giác hỗ trợ tham gia việc xây dựng, bảo vệ khu du lịch,
bảo vệ khu di tích;
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 85
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
- Tăng cường công tác xúc tiến quảng bá du lịch địa phương, đặc biệt là sử
dụng các phương tiện có khả năng tuyên truyền cao như truyền hình, phát thanh,
internet...;
- Biên soạn và phát hanh những ấn phẩm có chất lượng và thông tin chính
thức về du lịch của Thanh Hóa nói chung và du lịch Lam Kinh nói riêng về con
người và cảnh quan, tài nguyên du lịch. Phải có những thông tin cần thiết cho
khách như: các điểm lưu trú, hệ thống các điểm tham quan du lịch, các nhà
hàng... kèm theo giá cả sinh hoạt, đi lại, ăn uống...;
- Xúc tiến việc xây dựng và phát hành rộng rãi các phim ảnh tư liệu về văn
hóa, các công trình kiến trúc, thắng cảnh, lễ hội của Lam Kinh để giới thiệu với
du khách trong nước và quốc tế. Những thông tin này rất bổ ích không chỉ đối
với khách tham quan mà nó còn là điều kiện cần thiết đối với nhiều nhà đầu tư
muốn đến hợp tác với địa phương.
- Ngành Du lịch của tỉnh Thanh Hóa phải tham gia vào các hội nghị, hội
thảo và hội chợ du lịch quốc tế để có điều kiện tiếp thị sản phẩm du lịch của
mình.
7.3.1.4. Nhóm giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
- Chất lượng nguồn nhân lực là là yếu tố quan trọng để phát triên khu du
lịch Lam Kinh. Chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phải được thực
hiện thông qua các chương trình lớn cảu ngành Du lịch tỉnh Thanh Hóa:
- Từng bước xây dựng đội ngũ các nhà quản lý, các nhà doanh nghiệp năng
động và sáng tạo, đủ năng lực điều hành các hoạt động kinh doanh du lịch đạt
hiệu quả, mở rộng hợp tác về đào tạo nguồn nhân lực du lịch với các cơ sở, tổ
chức đào tạo trong nước và Quốc tế trong việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
phục vụ và quản lý.
- Đào tạo và thu hút nhân tài: Từng bước xây dựng được các đội ngũcacs
nhà quản lý, các doanh nghiệp năng động và sáng tạo, đủ năng lực điều hành các
hoạt động kinh doanh du lịch theo cơ chế thị trường.
- Xã hội hóa công tác giáo dục du lịch, nâng cao nhận thức về du lịch cho
nhân dân và khách du lịch, hỗ trợ giáo dục cộng đồng cho những người dân trực
tiếp tham gia các hoạt động du lịch.
7.3.1.5. Nhóm giải pháp bảo vệ các di tích tài nguyên và môi trương du lịch:
- Trong quá trình phát triển, ngành Du lịch tất yếu có những tác đông tiêu
cực tới môi trường và tài nguyên du lịch. Mục tiêu của giải pháp này là giảm
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 86
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
thiểu các tác động tiêu cực do các hoạt động Du lịch gây nên, tạo ra và giữ gìn
môi trường du lịch lành mạnh, đảm bảo cho sự phát triển du lịch bền vững.
- Tổ chức học tập và triển khai các văn bản pháp quy về bảo tồn, tôn tạo di
tích và quản lý tài nguyên môi trường. Có chính sách ưu đãi trong trong việc
huy động vốn đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường
du lịch.
- Thường xuyên theo dõi biến động để có giải pháp kịnh thời, phối hợp với
các ban ngành và các địa phương liên quan để khắc phục sự cố, tình trạng xuống
cấp về tài nguyên và môi trường du lịch. Xác định các khu vực tài nguyên và
môi trường du lịch xuống cấp, cần có các biên pháp bảo vệ nghiêm ngặt và có
các biện pháp xử lý cấp bách để bảo vệ tài nguyên, môi trường.
- Phát triển du lịch sinh thái gắn với các hình thức du lịch làng nghề, tạo
điều kiện nâng cao mức sống cho người dân để họ có khả năng duy trì các ngành
nghề truyền thống; Xây dựng quy chế quản lý khách du lịch, hướng dẫn du
khách tôn trọng tập tục, thuần phong mỹ tục của bản địa trong mối quan hệ với
người dân đại phương.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong nỗ lực chung để
bảo đảm môi trường cho phát triển du lịch. Huy động sự tham gia đóng góp của
cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, khách du lịch, cơ quan quản lý Nhà nước và
các tổ chức xã hội trong việc bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội.
- Phát triển các chương trình giáo dục toàn dân và giáo dục trong các
trường học về tầm quan trọng cảu việc bảo vệ môi trường. Có thể lồng ghép đào
tạo và giáo dục về tài nguyên môi trường du lịch (cả tự nhiên và xã hội), cũng
như giáo dục nâng cao nhận thức về việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch
cho khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương.
7.3.2. Khái toán đầu tư xây dựng - kế hoạch thực hiện
B ng khái toán kinh phí u t xây d ng giai o n n n m 2020ả đầ ư ự đ ạ đế ăTT HẠNG MỤC QUY MÔ SUẤT ĐẦU
TƯ (VNĐ)
KINH PHÍ
DỰ TÍNH
(VNĐ)
TIẾN ĐỘ,
THỰC
HIỆNI. Giai đoạn 1: từ năm 2013 đến năm 2017 361 tỷ
1 Đầu tư tuyến đường
ven liên kết các khu
chức năng của toàn
khu du lịch.
7.6 km 15 tỷ/km 114 tỷ 2014- 2016
2 Đầu tư tuyến đường 3.39km 8tỷ/1km 27 tỷ 2014- 2016
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 87
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
kết nối ven hồ Như
Áng3 Xây dựng HTKT khu
Resort, điều hành.
31.45ha 7tỷ/1ha 2202017
II. Giai đoạn 2: từ năm 2017 đến năm 2020 1256.6 tỷ1 Đầu tư HTKT khu
vui chơi giải trí45.8ha 7 tỷ/1ha 320,6 tỷ
2015-2020
2 Đầu tư các hạng mục
phục vụ nghỉ dưỡng,
du lịch: KS, biệt thự,
nhà hàng, khu cắm
trại, SPA...
150.000m2
sàn
6.0triệu/
1m2
900 tỷ
3 Xây dựng hệ thống
các cơ sở DV, phục
vụ du lịch
5.23ha 7tỷ/ha 36,6tỷ
Tổng khái toán kinh phí (I + II) 1.617,6 tỷNguồn lực thực hiện: Phần HTKT cơ bản gồm:
+ Tuyến đường ven hồ, kết nối các phân khu chức năng của khu du lịch.
+ Tuyến đường nối khu Resort đến khu văn hóa lịch sử, vui chơi giải trí.
+ Tuyến đường khu dân cư cải tạo.
- Nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực, các hạng mục
cơ bản này, sẽ do các doanh nghiệp đầu tư thực hiện, Nhà nước sẽ hỗ trợ lại các
doanh nghiệp thông qua các cơ chế về đất.
- Các hạng mục xây dựng khu dịch vụ du lịch sẽ do các doanh nghiệp đầu
tư xây dựng.
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 88
Thuyết minh tổng hợp: Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh - tỉnh Thanh Hóa
CHƯƠNG VIII:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
8.1. Kết luận
- Khu du lịch Lam Kinh hình thành là động lực lớn thúc đẩy phát triển du
lịch miền núi phía Tây nói riêng và cả tỉnh Thanh Hóa nói chung. Việc quy
hoạch phân khu khu khu du lịch Lam Kinh sẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ tới
quá trình hình thành và phát triển Khu du lịch Lam Kinh sau này.
- Quy hoạch phân khu - Khu du lịch Lam Kinh được nghiên cứu chi tiết,
đồng bộ, phù hợp với định hướng phát triển khu di tích Lam Kinh. Là bước cần
thiết tạo cơ sở pháp lý cho việc thu hút và kêu gọi đầu tư khu vực.
- Quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đồ án đã có sự hợp tác chặt chẽ giữa
đơn vị tư vấn Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá với chủ đầu tư là Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch, cùng với sự đóng góp ý kiến nhân dân, chính quyền địa
phương, ý kiến của các sở, ban, ngành có liên quan đạt được những giải pháp
hợp lý và có chất lượng.
8.2. Kiến nghị
- Đề nghị UBND tỉnh Thanh Hóa sớm phê duyệt đồ án “Quy hoạch phân
khu - Khu Du lịch Lam Kinh tỉnh Thanh Hóa” làm cơ sở thực hiện những bước
đầu tư tiếp theo.
- Tổ chức cắm mốc giới hạn khu du lịch, cắm mốc chỉ giới các tuyến đường
theo quy hoạch và thông báo quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng
để mọi người biết và thực hiện.
- Sớm bồi thường giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư làm cơ sở cho
các dự án thuộc quy hoạch được triển khai thuận lợi.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất đai không để tư nhân, cơ quan và các
doanh nghiệp tự do lấn chiếm.
Người tổng hợp thuyết minh
KTS. Ngô Ngọc Thực
Cơ quan tư vấn: Viện Quy hoạch – Kiến trúc Thanh Hoá 89