83
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ÔN TẬP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO (DÀNH CHO HỆ ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC) ***Trang 1***

Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ÔN TẬP

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO

(DÀNH CHO HỆ ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC)

***Trang 1***

Page 2: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Câu 1. Anh (chị) hãy trình bày và phân tích khái niệm dân tộc.

Dân tộc là khái niệm đa nghĩa, giống như khái niệm văn hoá và ở những

lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội thì người ta có những định nghĩa, quan

niệm khác nhau về dân tộc.

Cụ thể:

- Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong đời sống

xã hội có chung tiếng nói, lãnh thổ, đời sống kinh tế và tâm lý đoàn kết dân tộc.

- Dân tộc thiểu số được hiểu là những người thiểu số sống trong một quốc

gia.

- Dân tộc được hiểu là một quốc gia một cộng đồng ổn định hình thành

người dân của một nước, một quốc gia gắn bó chặt chẽ với nhau trong truyền

thống nghĩa vụ và quyền lợi.

Mặc dù có những ý kiến khác nhau về khái niệm dân tộc nhưng trong

quản lý nhà nước thì có hai quan niệm khác nhau về dân tộc như sau:

- Dân tộc đồng nghĩa với quốc gia : thì quan niệm này dân tộc có 4 dấu

hiệu để hình thành quốc gia như sau:

+ Có lãnh thổ chung đây là yếu tố quan trọng nhất vì trên thế giới không

một quốc gia nào lại không có lãnh thổ cụ thể dù nhỏ hay lớn, trên thế giới có

199 quốc gia và vùng lãnh thổ.

+ Ngôn ngữ chung: Đây là ngôn ngữ quy ước trong một quốc gia có nhiều

dân tộc hợp thành, thì cộng đồng dân tộc đó cũng chọn một ngôn ngữ quy ước

làm ngôn ngữ chung cho quốc gia đó.

+ Có đời sống kinh tế chung: đời sống kinh tế được hiểu là biểu hiện của

lực lượng sản xuất một phương thức sản xuất, trình độ sản xuất, chế độ xã hội

của quốc gia đó.

+ Có nền văn hoá chung: Là một dấu hiệu để phân biệt dân tộc với các

dân tộc khác, ví dụ người Nhật có trang phục truyền thống là áo Kimono, người

Việt có áo dài..

Đây là 4 dấu hiệu để xác định nên một quốc gia.

***Trang 2***

Page 3: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Dân tộc đồng nghĩa với tộc người: Dân tộc ở nghĩa này cũng là một

cộng đồng người tương đối ổn định được hình thành phát triển trong điều kiện

với 3 đặc trưng làm tiêu chí cơ bản sau:

+ Là cộng đồng có chung ngôn ngữ.

+ Có các đặc điểm chung về bản sắc văn hoá.

+ Có ý thức tự giác về tộc người.

Như vậy với cách hiểu đa dạng phong phú về khái niệm dân tộc thì tuỳ

từng trường hợp cụ thể để sử dụng các khái niệm khác nhau.

Câu 2. Anh (chị) hãy trình bày nội dung quan hệ dân tộc theo nghĩa rộng.

Quan hệ dân tộc theo nghĩa rộng là quan hệ dân tộc quốc gia có nghĩa là

dân tộc được hiểu là những quan hệ giữa quốc gia với quốc gia, trên tất cả các

lĩnh vực của đời sống xã hội.

Nội dung quan hệ dân tộc theo nghĩa rộng bao gồm các quan hệ cơ bản

về ngôn ngữ, văn hoá, lãnh thổ... Cụ thể:

+ Do sự thức tỉnh, sự trưởng thành của ý thức dân tộc mà cộng đồng dân

cư muốn tách ra để thành lập các cộng đồng dân tộc, độc lập, trong đó họ có

quyền lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.

+ Các dân tộc muốn phá bỏ những rào cản để liên kết lại trên cơ sở bình

đẳng và tự nguyện, phù hợp voí xu hướng phát triển khách quan của lực lượng

sản xuất mang tính xã hội, phù hợp voí nhu cầu mở rộng, giao lưu kinh tế văn

hoá giữa các dân tộc.

Sự vận động trên có tính mâu thuẫn, nhưng thống nhất giữa hai xu

hướng đó, mỗi dân tộc tiến tới độc lập tự chủ phồn vinh và các dân tộc khác

không ngừng xích lại gần nhau, là quy luật phát triển khách quan của sự phát

triển dân tộc và mối quan hệ giữa các quốc gia.

- Ngày nay các dân tộc có quyền tự quyết định vận mệnh của mình bao

gồm quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của mình, xu

hướng này biểu hiện sức mạnh trong phong trào giải phóng dân tộc chống chủ

nghĩa đế quốc và các chính sách thực dân mới.

***Trang 3***

Page 4: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Xu hướng này cũng thể hiện sức mạnh trong phong trào đấu tranh chống

sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xung đột dân tộc.

- Hơn nữa trong thời đại ngày nay cùng với xu hướng li tâm thì xu hướng

hướng tâm đang tác động mạnh mẽ lôi kéo các dân tộc xích lại gần nhau chính

là động lực gắn kết để các quốc gia, các dân tộc tham gia vào các liên minh để

đối phó lại với sức ép của các siêu cường như Asean, Eu, Afta..

Câu 3. Anh (chị) hãy trình bày và phân tích nội dung quan hệ dân tộc theo

nghĩa hẹp

Quan hệ dân tộc theo nghĩa hẹp: là quan hệ giưã các dân tộc tộc người

trong một quốc gia đa dân tộc cũng như quan hệ giữa các thành viên trong nội

bộ một dân tộc - tộc người.

- Nội dung quan hệ dân tộc theo nghĩa hẹp được biểu hiện ở quan hệ giữa

dân tộc và tộc người trong một quốc gia nhiều dân tộc cũng như quan hệ giữa

các thành viên trong nội bộ một dân tộc tộc người.

- Đảng ta đã khẳng định: “Sự phát triển mọi mặt của từng dân tộc đi lên

với sự củng cố, phát triển của cộng đồng dân tộc trên đất nước ta. Sự tăng

cường tính cộng đồng, tính thống nhất là một quá trình hợp quy luật, nhưng tính

cộng đồng tính thống nhất không mâu thuẫn, không bài trừ tính đa dạng, tính

độc đoán trong bản sắc của mỗi dân tộc”.

- Quan hệ dân tộc trong mỗi quốc gia nhiều dân tộc được thể hiện một

cách tập trung trong những luận điểm sau:

+ Tính thống nhất và đa dạng của các dân tộc trong cùng một quốc gia.

+ Các dân tộc đoàn kết bình đẳng tương trợ lẫn nhau cùng phát triển trong

sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

+ Làm cho miền núi tiến kịp miền xuôi, xoá bỏ dần khoảng cách phát

triển chênh lệch giữa miền núi và miền xuôi (nông thôn và thành thị, làm cho

đồng bào dân tộc miền núi được hưởng ngày càng đầy đủ quyền lợi về kinh tế

chính trị văn hoá).

- Quan hệ dân tộc theo nghĩa hẹp là quan hệ hết sức nhạy cảm vì vậy

trong quản lý nhà nước về các vấn đề dân tộc phải hết sức thận trọng, để tránh

***Trang 4***

Page 5: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

tình trạng xảy ra xung đột giữa các tộc người và các thế lực phản động lợi dụng

để chống phá chính quyền.

Câu 4. Anh (chị) hiểu thế nào về “Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất

nước Việt Nam”.

Đây là nguyên tắc hiến định và tư tưởng chủ đạo của quản lý Nhà nước

về dân tộc của đất nước ta. Điều này thể hiện tư tưởng nhất quán về dân tộc của

Đảng và nhà nước ta.

Mục đích tính dân tộc, Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là

một quốc gia độc lập có chủ quyền và là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc

anh em cùng chung sống đoàn kết với nhau, tuy là các dân tộc khác nhau nhưng

54 dân tộc anh em đã đoàn kết gắn bó chặt chẽ với nhau từ thơì dựng nước cho

tới ngày nay cùng nhau xây dựng và phát triển đất nước. Cả 54 dân tộc đều có

quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, không có dân tộc nào có đặc quyền đặc lợi,

không dân tộc nào được áp bức dân tộc nào. tính lịch sử của Việt Nam, vì có sự

dóng gòp của các dân tộc, có sự đoàn kết nhau là vấn đề chiến lược, cơ bản và

lâu dài là cho sự nghiệp giải phóng đất nước trong thời chiến tranh kẻ xâm lược

Pháp, nhờ có sự đoàn kết và sự thống nhất của mọi dân tộc trong cả nước nó

được làm cho Việt Nam thực hiện thăng lợi trong cuộc chiến tranh và hiện nay

các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ,

giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp,

công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, Việt Nam

xã hội chủ nghĩa.

Hiện nay, sự hình thành, tham ga của mọi dân tộc như: đại biểu quốc hội

khoá 10 có người dân tộc thiểu số 17,3%, đại biểu hội đồng nhân dân tỉnh người

dân tộc thiểu số 18,2%, đại biểu hội đồng nhân dân huyện có 18,7%, đại biểu

hội đồng nhân dân xã có 22,7% là người dân tộc thiểu số do với tổng số đại biểu

cấp đó.

Sự bình đẳng của các dân tộc trong thời gian quản lý nhà nước là sự thống

nhất của tính dân tộc và tính dân tộc trong cơ cấu của Quốc hội có Hội đồng dân

***Trang 5***

Page 6: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

tộc, có Uỷ ban Dân tộc, chuyên phụ trách vấn đề dân tộc thiểu số và Bác Hồ nói:

“dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn song chân lý ấy

không bao giờ thay đổi” “Đồng bào Kinh hay Tày, Gia Lai hay Ê đê, Xê đăng

hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác đều là con cháu Việt Nam, đều là anh

em ruột thịt. Chúng ta sống chết có nhan”

Không có kẻ thù nào có thể chia rẻ, phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc mà

Bác và Đảng đã xây dựng nên.

Câu 5. Anh (chị) hãy trình bày và phân tích khuynh hướng cơ bản trong

quan hệ dân tộc và trên thế giới hiện nay.

- Trên thế giới hiện nay có khoảng 198 quốc gia và dân tộc với chế độ

chính trị và trình độ phát triển khác nhau trong đó có 188 quốc gia là thành viên

của liên hợp quốc là tổ chức lớn nhất hành tinh, và trên thế giới có khoảng 6500

ngôn ngữ khác nhau trogn đó có 1/10 là đã có chữ viết.

- Trong những biến động lớn ngày nay trên thế các sự kiện liên quan trực

tiếp đến vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các dân tộc nổi lên hàng đầu. Và ở

trên khắp mọi nơi trên thế giới thì mâu thuẫn dân tộc đã trở thành thường xuyên

và kéo theo nó là hàng loạt các mâu thuẫn về kinh tế, xã hội, ngôn ngữ, tôn giáo,

lãnh thổ.

- Và khuynh hướng cơ bản của quan hệ dân tộc tộc người trên thế giới

hiện nay là khuynh hướng li khai giữa các dân tộc mà trước đây họ cùng một

dân tộc khác thành lập một nhà nước liên bang, khuynh hướng này xảy ra ở

khắp mọi nơi trên thế giới.Song song với các khuynh hướng li khai giữa các dân

tộc thì do nhu cầu về kinh tế toàn cầu hoá văn hoá thì trên thế giới còn tồn tại

một khuynh hướng nữa là khuynh hướng li tâm giữa các dân tộc, đây không phải

xu hướng thành lập các quốc gia liên bang mà là các liên minh mà trong đó các

quốc gia dân tộc vẫn độc lập tương đối với nhau, các liên minh này chủ yếu là

các liên minh kinh tế như EU, ASEAN..

- Từ 2 khuynh hướng cơ bản như vậy thì quan hệ giữa các tộc ngưòi trên

thế giới biểu hiện thành các quan hệ cụ thể như sau:

***Trang 6***

Page 7: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

+ Mở rộng giao lưu hợp tác trên tất cả mọi mặt mọi lĩnh vực hợp tác bình

đẳng cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

+ Liên kết thành cộng đồng theo quy mô và nguyên tắc khác nhau.

+ Đồng hoá có khi đồng hoá cưỡng bức.

+ Tiếp nhận văn hóa, nhưng vẫn giữ vững chủ quyền.

Câu 6. Anh (chị) hãy trình bày các khuynh hướng cơ bản trong quan hệ

dân tộc) đặc điểm cộng đồng các dân tộc Việt nam có truyền thống đoàn kết

cùng chung vận mệnh lịch sử.

Truyền thống đoàn kết:

- Đây là đặc điểm nổi bật về sức mạnh của các dân tộc việt Nam. Nhờ có

đoàn kết dân tộc chúng ta sớm hình thành một quốc gia dân tộc thống nhất và đã

liên tục giành thắng lợi trong lịch sử chống ngoại xâm. Ngày nay dưới sự lãnh

đạo của Đảng tình đoàn kết giữa các dân tộc anh em càng gắn bó đáp ứng yêu

cầu phát triển của thời đại mới.

- Tình đoàn kết này đã có từ lâu đời và nó được thể hiện qua truyền thống

Hùng Vương, truyền thuyết Lạc Long Quân - Âu Cơ.

- Về mặt thực tiễn tình đoàn kết này được chứng minh qua thời kỳ dựng

nước, gắn với sản xuất nông nghiệp lúa nước nên các dân tộc phải đoàn kết gắn

bó với nhau cùng chinh phục thiên nhiên.

- Cùng chung vận mệnh lịch sử.Trong quá trình dựng nước và giữ nước

dân tộc ta đã cùng nhau xây dựng và chống lại ách ngoại xâm để bảo vệ tổ quốc.

Như vậy trong thời đại mới cần phải phát huy truyền thống tốt đẹp này để

cùng nhau phát triển loại bỏ những nghi kỵ đập tan mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.

Câu 7. Anh chị hãy phân tích đặc điểm: “đồng bào các dân tộc thiểu số ở

nước ta cư trú trên một địa bàn rộng lớn có vị trí chiến lược quan trọng về

kinh tế, chính trị an ninh quốc phòng”.

Trên địa bàn rộng lớn, các dân tộc thiểu số ở nước ta cư trú trên khắp

mọi miền đất nước. Về cơ bản thì họ tập trung ở một số địa bàn:

- Khu vực miền núi Đông bắc là người Tày, Nùng.

- Khu vực tây bắc là ngưòi Dao,Thái, Mông.

***Trang 7***

Page 8: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Hoà Bình, Bắc Thanh Hoá là người Mường.

- Khu vực Tây nguyên là người Bana, Êđe ..

Cũng có các dân tộc thiểu số sống ở vùng đồng bằng như người Chăm

sống ở Đồng bằng Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng Sông Cửu Long.

Như vậy các dân tộc thiểu số cư trú ở khắp mọi miền đất nước.

Vì cư trú trên địa bàn rộng lớn như vậy nên có rất nhiều thuận lợi như

điều kiện giao lưu, giao thoa giữa các phong tục tập quán, đặc trưng văn hóa để

họ học hỏi lẫn nhau trên khắp mọi miền đất nước, mọi lĩnh vực... Nhưng có

không ít khó khăn do có sự khác nhau rất lớn về văn hoá lối sống và kinh tế, đôi

khi là sự mâu thuẫn.

Các dân tộc cư trú trên địa bàn rộng lớn có vị trí hết sức quan trọng về

kinh tế vì đây là nơi tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên, giàu trữ lượng

khoáng sản... là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế.

Về chính trị anh ninh quốc phòng vì các đồng bào dân tộc thiểu số sống

chủ yếu ở vùng cao là những vùng đất nhạy cảm của đất nước, vì vậy đây là một

lực lượng quan trọng để giữ đất và bảo vệ biên giới.

Câu 8: Anh (chị) hãy phân tích các đặc điểm của dân tộc ở nước ta có sự

phát triển không đồng đều về mặt lịch sử.

- Các dân tộc trên đất nước Việt Nam có sự chênh lệch khá lớn về mọi

mặt, kinh tế, tri thức... Có sự chênh lệch này là do trình độ phất triển kinh tế

giữa các vùng miền khác nhau giữa vùng sâu vùng xa,và vùng đồng bằng, sự rơi

rớt lại của chế độ phong kiến hay hậu quả nặmg nề của chính sách thực dân, sự

chênh lệch nầy là rất lớn giữa người kinh với ngưòi dân tộc thiểu só nói chung,

người kinh có trình độ phát triển cao hơn do họ có rất nhiều điều kiện thuận lợi

để phát triển , hay ngay trong nội bộ các dân tộc thiểu số thì cũng có ssự chênh

lệch như giữa người thái và người Êđê, Bana... và để hạn chế sự chênh lệch này

thì phải cố gắng từng bước mới khắc phục được.

- Chính sự chênh lệch này làm cho khối đại đoàn kết cộng đồng giữa các

dân tộc của nước ta kém đi sự bền vững, bởi vậy để phát huy sức mạnh dân tộc

của khối đại đoàn kết toàn dân phải nhanh chóng đưa vùng cao, vùng sau vùng

***Trang 8***

Page 9: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

xa thoát khỏi tình trạng nhgèo nàn lạc hậu, thường xuyên đói nghèo, thiếu việc

làm. Đảng và nhà nước ta đã và đang xây dựng và phát triển khai thác một hệ

thống chính sách kinh tế xa hội đồng bộ có hiệu quả từng bước đưa dồng bào

dân tộc thiểu số tiến kịp vùng xuôi về đời cống vật chất và tinh thần.

Câu 9: Tại sao nói: Các dân tộc ở nước ta có sấc thái văn hoá phong phú và

đa dạng nhưng thống nhất trong bản sắc văn hoá các cộng đồng dân tộc

Việt Nam.

- Nói như vậy là vì: Việt nam có 54 dân tộc khác nhau và mỗi dân tộc này

đều có nền văn hoá phản ánh truyền thống lịch sử lâu đời của từng dân tộc, đời

sống tinh thần của từng dân tộc mình bằng các sắc thái độc đáo. Nền văn hoá

phong phú đa dạng của mỗi dân tộc được thể hiện ở tiếng nói nghệ thuật các đồ

trang sức, trang phục, phong tục tập quán, tình cảm tâm lý... của các dân tộc đều

được bảo vệ và tôn trọng.

- Sắc thái văn hoá của các dân tộc còn được thể hiện ở các điểm như chữ

viết, tôn giáo truyền thống, nghệ thuật dân gian truyền thống.

- Tuy mỗi một dân tộc có một đặc điểm văn hoá riêng nhưng nó lại được

thống nhất chung trong cộng đồng bản sắc văn hoá Việt Nam bằng cách sử dụng

tiếng việt làm ngôn ngữ chung, phát triển song song với ngôn ngữ của mình

cùng với sự phát triển bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc, văn hoá cộng đồng sẽ

làm phong phú nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc của Việt Nam.

Câu 10: Anh (chị) hãy phân tích nét cơ bản về thành tựu và những tồn tại

tình hình kinh tế xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số.

Thành tựu:

Sau 15 đổi mới vùng miền núi dân tộc nước ta có các thành tựu cơ bản:

- Quyền bình đẳng giữa các dân tộc nước ta được tôn trọng và bảo đảm.

Điều này thể hiện rõ trong Hiến pháp: “Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà

nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam”.

- Đoàn kết giữa các dân tộc được phát huy và củng cố.

- Nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở miền núi, vùng đồng bào dân

tộc thiểu số đã từng bước hoàn thành, phát triển, cơ cấu kinh tế đang có sự

***Trang 9***

Page 10: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

chuyển dịch sang sản xuất hàng hoá. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế khu vực miền

núi có sự tăng trưởng khá. Tốc độ GDP luôn ở mức 8-10%/năm. Vì vậy làm cho

thu nhập của ngươì dân ngày một khá hơn đời sống vật chất tinh thần của một

bộ phận dân cư được cải thiện.

- Việc triển khai nhiều chính sách chương trình dự án đầu tư đã làm cho

kết cấu hạ tầng, kết cấu kinh tế xã hội ngày càng cải thiện đặc biệt là đường giao

thông, đây là cơ sở quan trọng đẻ phát triển đồng đều giữa các vùng.

- Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được kết quả to lớn, mặt bằng dân

trí đã được nâng lên rõ rệt.

- Mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, chống tái mù chữ đã

thu được một số kết quả nhất định. Hệ thống các trường dân tộc nội trú hình

thành từ trung ương đến cá vùng núi.

- Về y tế: các loại dịch bệnh được ngăn chặn và đẩy lùi trong đó quan

trọng là các bênh về thiếu iốt ...

- Về văn hoá, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phong phú bản sắc văn hoá

được bảo tồn và phát huy.

- Hệ thống chính trị ở miền núi và vùng đồng bào các dân tộc thiểu số

được củng cố và phát triển, đã đào tạo được đọi ngũ cán bộ các dân tộc thiểu số

làm nòng cốt lãnh đạo trong phong trào cách mạng của quần chúng.

- Tình hình trật tự an ninh an toàn xã hội đã được củng cố.

Tồn tại:

Về cơ bản kinh tế miền núi chậm phát triển và phát triển chưa vững chắc,

nhiều nơi còn lúng túng trong việ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập quán canh tác

còn lạc hậu. chất lượng sản phẩm thấp khó tiêu thụ.

- Tình trạng du canh du cư còn diễn ra phổ biến ở một số dân tộc, hiện

nay ở nước ta có khoảng 1 triệu người sống ở hình thức du canh du cư là chủ

yếu, sống bằng nghề trồng trọt và săn bắn. Điều này gây nên việc suy giảm rừng

nghiêm trọng và đất đai bị bạc màu.

- Kết cấu hạ tầng vùng sâu vùng xa còn thấp kém, trong cả nước còn trên

hai nghìnn xã ở miền núi chưa có đường giao thông đi vào trung tâm xã.

***Trang 10***

Page 11: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Chất lượng giáo dục y tế do còn nhiều khó khăn nên chưa thu được kết

quả cao.

- Còn tồn tại một số tập quán rất lạc hậu, hiện tượng mê tín dị đoan có xu

hướng phát triển mạnh ở khu vực miền núi Tây Bắc, Tây Nguyên, có một số bản

sắc văn hoá dân tộc có xu hướng mai một.

- Ở một số nơi có xu hướng tôn giáo phát triển không bình thường, trái

pháp luật được các thế lự thù địch lợi dụng kích động gây rối loạn nhằm gây

chia rẽ khối đaị đoàn kết dân tộc như nhà nước Đêga ở Tây Nguyên, Khơme ở

Đồng bằng Sông Cửu Long...

- Công tác đào tạo và sử dụng cán bộ các chính sách đãi ngộ còn nhiều

hạn chế.

Câu 11: Anh (chị) hãy trình bày và phân tích quan điểm của Đảng và Nhà

nước.

Nội dung quan điểm của đảng và nhà nước là thực hiện bình đẳng đoàn

kết, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữ gìn bản sắc dân tộc trong thời kỳ quá độ

tiến lên CNXH.

Cụ thể: Thừa nhận và bảo vệ quền dân tộc của tất cả các dân tộc cùng sinh

sống tren lãnh thổ Việt Nam, dù dân tộc đó nhiều hay ít, quan điểm này được

quy định trong Hiến pháp.

- Vấn đề dân tộc có vị trí chiến lược về chính rị kinh tế xã hội, an ninh

quốc phòng.

- Sự nghiệp xây dựng CNXH PTKT văn hoá miền núi là cự nghiệp chung

của người dân cả nước mà trước hết la sự nghiệp của chính ngươì dân tộc và

đồng bào miền xuôi lên địng cư ở miền núi.

- Phát triển KTXH ở miền núi là một bộ phận hữu cơ của chiến lược phát

triển kinh tế quốc dân. Các địa phương miền núi có trách nhiệm góp phần trực

tiếp thực hiện những chủ trương dươòng lối chính sách của đảng và nhà nước

trong đó đặc biệt quan trọng là vai trò năng động và sáng tạo của địa phương và

cơ sở.

***Trang 11***

Page 12: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Nắm vững chủ trương phát triển có kế hoạch nền kinh tế hàng hoá nhiều

thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội nhưng phải thật sự tôn trọng quyền tự do

quyết định của người dân trong việc lựa chọn các hình thức kinh tế và có cơ chế

quản lý thích hợp, lấy hiệu quả làm tiêu chuẩn hàng đầu.

- Phát triển miền núi toàn diện về kinh tế văn hoá xã hội gắn với việc thực

hiện tốt chính sách dân tộc của Đảng quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội, cải

thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.

Nhìn chung quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đều khẳng định vấn đề

dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách

mạng.

Câu 12. Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh:

“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại thành công”

trong chính sách đại đoàn kết của đảng và nhà nước ta.

- Dân tộc ở đây được hiểu là 1 cộng đồng có chung tiếng nói, lãnh thổ,

văn hoá, các tộc người có thể liên kết với nhau thành quốc gia. Như 54 dân tộc

anh em nằm trên lãnh thổ Việt Nam đã tập hợp lại thành 1 quốc gia độc lập có

chủ quyền.

- Hiện nay ở Việt Nam có 54 dân tộc thuộc 4 ngữ hệ và phân chia thành 8

nhóm ngôn ngữ, trong đó người kinh chiếm 86,2% dân số là dân tộc đa số, 53

dân tộc còn lại chiếm 13,7%. Về cơ bản 53 dân tộc thiểu số đều sinh sống ở

vùng miền núi trong đó chỉ có 3 dân tộc là người Hoa, Chăm, Khơme là sống ở

vùng đồng bằng.

- Trong 15 năm đổi mới thì Nhà nước ta tạo ra được một số những thành

tựu về vấn đề dân tộc như quyền bình đẳng giữa các dân tộc nước ta được tôn

trọng và đảm bảo điều này thể hiện trong Hiến pháp…

Những thành tựu đó gồm:

+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc nước ta được tôn trọng và bảo đảm.

Điều này thể hiện rõ trong Hiến pháp: “Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà

nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam”.

***Trang 12***

Page 13: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

+ Đoàn kết giữa các dân tộc được phát huy và củng cố.

+ Nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở miền núi, vùng đồng bào dân

tộc thiểu số đã từng bước hoàn thành, phát triển, cơ cấu kinh tế đang có sự

chuyển dịch sang sản xuất hàng hoá. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế khu vực miền

núi có sự tăng trưởng khá. Tốc độ GDP luôn ở mức 8-10%/năm. Vì vậy làm cho

thu nhập của ngươì dân ngày một khá hơn đời sống vật chất tinh thần của một

bộ phận dân cư được cải thiện.

+ Việc triển khai nhiều chính sách chương trình dự án đầu tư đã làm cho

kết cấu hạ tầng, kết cấu kinh tế xã hội ngày càng cải thiện đặc biệt là đường giao

thông, đây là cơ sở quan trọng đẻ phát triển đồng đều giữa các vùng.

+ Công tác xoá đói giảm nghèo đã đạt được kết quả to lớn, mặt bằng dân

trí đã được nâng lên rõ rệt.

+ Mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ, chống tái mù chữ đã

thu được một số kết quả nhất định. Hệ thống các trường dân tộc nội trú hình

thành từ trung ương đến cá vùng núi.

+ Về y tế: các loại dịch bệnh được ngăn chặn và đẩy lùi trong đó quan

trọng là các bênh về thiếu iốt ...

+ Về văn hoá, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phong phú bản sắc văn hoá

được bảo tồn và phát huy.

+ Hệ thống chính trị ở miền núi và vùng đồng bào các dân tộc thiểu số

được củng cố và phát triển, đã đào tạo được đọi ngũ cán bộ các dân tộc thiểu số

làm nòng cốt lãnh đạo trong phong trào cách mạng của quần chúng.

+ Tình hình trật tự an ninh an toàn xã hội đã được củng cố.

Như vậy từ những tồn tại còn lại của các vấn đề dân tộc ta mới thấy rằng

đoàn kết là một vấn đề hết sức quan trọng, đoàn kết mới tạo cho các dân tộc

trong lãnh thổ Việt Nam cùng phát triển và chống lại được sự lợi dụng của thế

lực bên ngoài, để tạo nên thành công cho công cuộc xây dựng đất nước.

***Trang 13***

Page 14: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Câu 13. Anh (chị) hãy trình bày và phân tích các chính sách định hướng về

kinh tế xã hội đối với các dân tộc và miền núi ở nước ta.

Các quan điểm trên là cơ sở để xác định những định hướng chính sách phát triển

kinh tế miền núi, trong những năm tới chính sách này là:

- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phù hợp với từng vùng,

nhằm khai thác và sử dụng tiềm năng một cách hợp lý, bảo đảm phát triển bền

vững.

- Ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo ở miền núi coi trọng đào tạo bồi

dưỡng cán bộ và tri thức cho các dân tộc thiểu số. Đây là định hướng quan

trọng, việc phát triển giáo dục và đào tạo để chống tái mù, xoá mù cho các dân

tộc , nâng cao trình độ nhận thức, tri thức cho đồng bào, đặc biệt là đội ngũ cán

bộ để trực tiếp quản lý địa phương.

- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc

Việt Nam và của từng dân tộc, xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.

- Quan tâm đặc biệt đến vùng sâu, vùng xa, căn cứ cách mạng và kháng

chiến. Đây là điều quan trọng vì những vùng này dễ bị địch lợi dụng lôi kéo gây

chia rẽ.

Câu 14. Trình bày chính sách: “đầu tư phát triển khoa học công nghệ, tài

chính tín dụng của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào các dân tộc thiểu số”.

Chính sách đầu tư phát triển: Thì tập trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng

đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội miền núi.

- Về giao thông vận tải: Tập trung vốn đầu tư để mở mang và xây dựng

một số trục giao thông chủ yếu. Ngoài vốn của Nhà nước cần huy động sự đóng

góp của các công ty quốc doanh trên địa bàn.

- Về năng lượng điện: Cần chú ý cung cấp điện thắp sáng, điện sản xuất

cho tất cả các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng dân cư có nhà máy thuỷ

điện, và đặc biệt coi trọng phát triển thuỷ điện nhỏ và các dạng năng lượng khác

theo quy mô nhỏ do tập thể và cá nhân làm.

***Trang 14***

Page 15: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Về nguồn nước sạch: Xây dựng và đẩy mạnh các chương trình cung cấp

nước sạch cho sinh hoạt của người dân, và đầu tư khai thác một số hồ đập nước

lớn hay vốn để xây dựng hồ đập chứa nước phục vụ cho sản xuất.

- Chính sách khoa học công nghệ: trên cơ sở các công trình khoa học kỹ

thuật của trung ương, cần xúc tiến nhanh các đề tài chương trình nghiên cứu

khoa học kỹ thuật phục vụ miền núi, khẩn trương đào tạo cán bộ kỹ thuật vào

miền núi.

- Các chính sách tài chính tín dụng: tập trung vào giải quyết các chính

sách miễn giảm thuế các loại, hỗ trợ giá, cước vận chuyển, ưu đãi tín dụng cho

các hộ đặc biệt khó khăn.

- Xoá bỏ chính sách thuế nhà nước, điều chỉnh thuế tiêu thụ, thuế lưu

thông hàng hoá.

- Khuyến khích mở các trung tâm công nghiệp thương mại, dịch vụ tại thị

trấn thị tứ, các trục giao thông ở miền núi, đầu tư xây dựng các chợ để phát triển

thương mại giao lưu hàng hóa.

Câu 15. Trình bày các chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành

phần, điểu chỉnh quan hệ sản xuất và đổi mới quản lý giải phóng năng lực

sản xuất ở miền núi.

Trước hết là chính sách xây dựng cơ cấu kinh tế miền núi theo hướng

kinh tế hàng hoá, phát huy thế mạnh của từng vùng:

- Về ngành nông lâm nghiệp thì việc giải quyết lương thực ở miền núi

phải tiến hành theo quan điểm kinh tế hàng hoá thực hiện theo thế mạnh của mỗi

địa phương, xoá bỏ nền kinh tế tự cung tự cấp.

- Về công nghiệp: Chú trọng phát triển công nghiệp chế biến các sản

phẩm của nông nghiệp và lâm nghiệp, phát triển tiểu thủ công nghiệp, nghề

truyền thống.

- Về dịch vụ thương nghiệp: Phát triển ngành này để cung cấp lương thực

thực phẩm hàng tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của miền núi và để xoá

bỏ các tổ chức trung gian mở rộng kinh doanh tổng hợp phục vụ cho người dân.

***Trang 15***

Page 16: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Các công ty, tổng công ty các nông trường lâm trường cần được chấn

chỉnh chuyển sang hạch toán kinh doanh, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều

thành phần, chuyển một số đơn vị này sang cổ phần hoặc liên doanh.

- Các hộ kinh tế gia đình cần khuyến khích phát triển kinh tế trang trại

giúp đỡ về vốn kỹ thuật cách thức làm ăn để họ chuyển sang kinh tế thị trường.

- Khu vực tập thể cần hoạt động theo nguyên tắc dân chủ tự nguyện

khuyến khích các loại hình hợp tác xã làm ăn có hiệu quả.

- Kinh tế tư nhân được khuyến khích để đầu tư phát triển sản xuất, nông

lâm nghiệp dịch vụ vận tải.

Song song với việc xây dựng cơ cấu kinh tế miền núi nhằm khai thác có

hiệu quả của từng vùng.

- Cần tổ chức và quản lý tốt công tác xuất nhập khẩu ở các tỉnh huyện

biên giới. Ngoài ra các vùng miền núi cần thực hiện chính sách ưu đãi thu hút

đầu tư nước ngoài để phát triển thế mạnh của các vùng miền núi.

C âu 16. Trình bày nội dung quản lý nhà nước đối với dân tộc và miền núi.

Có các nội dung cơ bản sau:

Quản lý Nhà nước về công tác định cư, định canh ổn định xã hội.

- Nhà nước đã có nhiều văn bản quy định về quy hoạch dân cư tăng cường

cơ sở hạ tầng sắp xếp đời sống ở các vùng dân cư phê duyệt chương trình xây

dựng trung tâm cụm xã vùng núi vùng cao.

- Xây dựng chương trình định canh định cư phải lấy huyện làm cơ sở đầu

tư. Đồng thời phải gắn với kế hoạch và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên

địa bàn huyện.

Quản lý Nhà nước về môi trường tài nguyên thiên nhiên ở miền núi.

- Tài nguyên thiên nhiên là do Nhà nước thống nhất quản lý kể cả tài

nguyên thiên nhiên ở miền núi, Nhà nước phải quản lý vì đây là cơ sở quan

trọng để phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

- Nhà nước đề ra hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý tài

nguyên đặc biệt là bảo vệ taì nguyên rừng, đất trồng rừng, động thực vật quý

***Trang 16***

Page 17: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

hiếm mà cụ thể là hệ thống pháp luật, chính sách, quy hoạch, các chế độ và thể

lệ.

- Nhà nước cũng thực hiện việc phân cấp trách nhiệm quản lý Nhà nước

về tài nguyên từ trung ương đến cơ sở, Nhà nước giao đất cho tổ chức cá nhân

thuộc các thành phần kinh tế để quản lý và bảo vệ xây dựng, sản xuất kinh

doanh ổn định lâu dài.

- Chính phủ giao trách nhiệm cho Bộ chuyên ngành quản lý, tổ chức chỉ

đạo thực hiện việc điều tra, xác định các loại rừng, quy hoạch các vùng lâm

nghiệp, các hệ thống rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, lập kế hoạch cụ thể để trình

chính phủ phê duyệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện.

- Các Bộ, ngành trung ương được Nhà nước giao quản lý sử dụng rừng,

đất trồng rừng phải chấp hành đầy đủ những quy định của pháp luật.

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục sâu rộng các luật bảo vệ tài nguyên đến

tất cả các cấp ngành, nhân dân.

- Chính phủ quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm,

chế độ quản lý bảo vệ.

Quản lý Nhà nước về giao thông vận tải và bưu điện ở miền núi.

- Nhà nước có chủ trương phát triển nhanh và mạnh các loại phương tiện

vận tải vừa và nhỏ phù hợp với sự đi lại theo khả năng kinh tế của đồng bào

đồng thời thích ứng với điều kiện giao thông của từng vùng.

- Nhà nước giao cho các Bộ liên quan phối hợp với các tỉnh để quy hoạch

cụ thể mạng lưới thông tin-bưu điện của các huyện vùng cao. Có sự phân cấp

quản lý rõ ràng, phân công trách nhiệm giữa trung ương và tỉnh, huyện đối với

từng loại công việc...

- Nâng cấp sửa chữa các tuyến đường giao thông để nâng cao năng lực về

cơ sở hạ tầng ở miền núi.

Quản lý Nhà nước về thương ngiệp dịch vụ.

- Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để quản lý và

phát triển thương mại miền núi, hải đảo, đồng bào dân tộc, quy định những

***Trang 17***

Page 18: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

chính sách đối với thương nhân hoạt động tại miền núi, hải đảo , vùng sâu, vùng

xa.

- Có các chính sách cung ứng và tiêu thụ các mặt hàng thiết yếu có ảnh

hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc sinh sống, hoạt động

trên địa bàn miền núi.

- Chính phủ giao trách nhiệm cho UBND các tỉnh, huyện chỉ đạo ngành

thương nghiệp địa phương mình quản lý mạng lưới dịch vụ thương nghiệp tận

cơ sở, làng bản.

Quản lý Nhà nước về giáo dục, văn hóa - xã hội.

- Chính phủ giao trách nhiệm cho các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế

hoạch cụ thể để tập trung giải quyết các vấn đề cấp bách như phổ cập giáo dục

tiểu học, xoá mù chữ, củng cố các trường dân tộc nội trú, định hướng đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ người dân tộc, thực hiện đầy đủ về chính sách đãi ngộ đối với

cán bộ người dân tộc thiểu số.

- Củng cố việc chiếu bóng, đài phát thanh, sách báo để nâng cao trình độ

dân trí cho người dân.

Quản lý Nhà nước về y tế.

- Thực hiện các chương trình của Bộ Y tế đối với các vùng cao, vùng sâu,

vùng xa bao gồm các mặt phòng, chữa bệnh, phát triển vườn thuốc nam để có

dược liệu ttrị bệnh tại chỗ đặc biệt là tập trung vào giải quyết các bệnh cấp bách

như sốt rét, bướu cổ...

- Tăng cường, khuyến khích đội ngũ cán bộ y tế về làm việc tại các vùng

sâu, vùng xa; đầu tư cơ sở khám chữa bệnh, bệnh viện để phục vụ người dân.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về sức

khoẻ, bảo đảm vệ sinh, tránh việc chữa bệnh bằng các hủ tục, tin vào thần linh

ma quỷ.

Quản lý thị trường chống buôn lậu qua vùng biên giới.

- Việc quản lý thị trường biên giới hiện nay phải tạo được điều kiện để mở

rộng giao lưu hàng hoá với các nước láng giềng và thiết lập một thị trường có

trật tự, hoạt động nề nếp, chấm dứt tình trạng buôn lậu, đổi tiền trái phép.

***Trang 18***

Page 19: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Để quản lý có hiệu quả vùng biên giới phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa

biên phòng, hải quan thuế vụ, quản lý thị trường.

Quản lý Nhà nước về an ninh chính trị.

- Quan tâm giáo dục nâng cao khả năng giác ngộ chính trị cho cán bộ và

đồng bào dân tộc thiểu số làm cho mọi người quán triệt chính sách dân tộc, tôn

giáo tăng cường ý thức chấp hành pháp luật tinh thần đoàn kết dân tộcta sức góp

phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

- Tuyên truyền giáo dục cho các đồng bào các dân tộc thiểu sốnhững âm

mưu thủ đoạn của các thế lực thù địch gây chia rẽ kích động hằn thù dân tộc.

Câu 17. Anh (chị) hãy trình bày chính sách phát triển văn hoá giáo dục, y tế

và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, tạo nguồn lực cho đồng bào các dân tộc.

Chính sách phát triển văn hoá giáo dục y tế là một chính sách hết sức

quan trọng nhằm hạn chế sự cách biệt giữa miền núi và miền xuôi.

Thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có chế độ đãi

ngộ đối với cán bộ miền núi

Xây dựng trường lớp đào tạo giáo viên phổ thông, đảm bảo đủ chỗ học

cho con em người dân tộc.

Tổ chức lại các trường phổ thông cơ sở, mở rộng củng cố các trường dân

tộc nội trú, trường vừa học vừa làm, các trung tâm dạy nghề, các lớp dự bị đại

học và chuyên nghiệp.

Phổ cập giáo dục tiểu học cho tuổi thanh thiếu niên, theo chương trình

phù hợp.

- Về văn hoá: tăng cường công tác thông tin đại chúng và các phương tiện

nghe, nhìn, nâng cao khả năng phổ biến văn hoá cho các đồng bào miền núi.

- Giữ gìn phát huy truyền thống văn hoá tốt đẹp của người dân tộc.

- Về y tế: tăng cường đầu tư cho hệ thống y tế miền núi, bảo đảm đủ thuốc

thông thường và thuốc phòng chống dịch bệnh.

- Khuyến khích phát triển nghề y.

- Có chính sách ưu đãi trong việc cung ứng một số hàng thiết yếu cho

đồng bào dân tộc như muối ăn, dầu thắp sáng.

***Trang 19***

Page 20: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ tri thức và đào tạo nguồn nhân lực,

chính sách này là nhằm cung ứng cho các vùng đồng bào dân tộc các cán bộ có

trình độ quản lý; khuyến khích cán bộ miền xuôi lên miền ngược làm việc, có

chính sách ưu đãi.

Câu 18. Anh (chị) hãy trình bày và phân tích nhiệm vụ và đối tượng quản

lý Nhà nước về dân tộc thiểu số và miền núi.

Nhiệm vụ:

- Nghiên cứu tổng hợp các vấn đề dân tộc và miền núi đề xuất chủ trương

chính sách của đảng và nhà nước xây dựng các dự án luật về dân tộc các dự án

phát triển kinh tế xã hội cho từng dân tộc, từng khu vực miền núi.

- Hướng dẫn theo dõi kiểm tra phối hợp các ngành các cấp thực hiện

đường lối chủ trương về chính sách dân tộc và miền núi của Đảng và Nhà nước.

- Phối hợp với các cơ quan theo dõi quản lý đội ngũ cán bộ là người dân

tộc và cán bộ miền xuôi công tác ở miền núi.

- Thực hiện quản lý giám sát kiểm tra các nguồn vốn đầu tư cho các vùng

dân tộc và miền núi.

- Đồng thời hoạt động thông qua các tổ chức quản lý hành chính nhà nước

làm từ thiện, bổ sung điều chỉnh và xây dựng các chính sách mới đáp ứng nhu

cầu của phát triển kinh tế ở vùng dân tộc và miền núi hiện nay của đồng bào các

dân tộc trong cả nước.

Đối tượng quản lý: Là toàn bộ các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra trong

đời sống hàng ngày của đồng bào các dân tộc thiểu số để không ngừng nâng cao

đời sống kinh tế văn hoá của đồng bào mà cụ thể là:

- Quản lý về an ninh chính trị;

- Quản lý các hoạt động kinh tế;

- Quản lý các hoạt động xã hội, văn hoá, giáo dục y tế;

- Quản lý an ninh, an toàn.

***Trang 20***

Page 21: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Câu 19. Trình bày và phân tích phương hướng quản lý Nhà nước về dân

tộc.

Có 5 phươmg thức quản lý cơ bản sau:

Quản lý bằng pháp luật: là phương thức cơ bản đối với việc quản lý Nhà

nước trên các lĩnh vực kể cả dân tộc. Nhà nước ta dã ban hành các văn bản quy

phạm pháp luật để quản lý về miền núi và đồmg bào các dân tộc thiểu số. Từng

bước đưa đời sống các đồng bào miền núi theokịp và hoà chung với cuộc sống

của cả đất nước.

- Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trước hết trên cơ sở lý

luận Chủ nghĩa Mác, tư tưởng Hồ Chí Minh và thực tiễn đời sống quốc tế về dân

tộc. Những đặc điểm xu hướng của dân tộc Việt Nam về việc quản lý dân tộc

không thẻ tách khỏi xu hướng chung của quốc tế.

- Hiện nay, ở nước ta, việc xây dựng một bộ luật dân tộc là hết sức cần

thiét cho việc quản lý Nhà nước về dân tộc. Và ở bộ luật này phải thể hiện được

rõ những quy định cho từng lĩnh vực của đồng bào các dân tộc thiểu số.

Quản lý bằng chính sách, chương trình.

- Để thực hiện những mục tiêu quan điểm của Đảng và Nhà nước cần cụ

thể hoá nó bằng các chính sách, chương trình kế hoạch.

- Đối với vùng dân tộc miền núi nước ta có rát nhiều chương trình, chính

sách các giải pháp để thực hiện phát triển kinh tế - xã hội miền núi dân tộc vùng

sâu vùng xa.

- Phân chia miền núi thành 3 khu vực để thấy được sự phân hoá của miền

núi của đồng bào dân tộc để áp dụng các chính sách.

- Xây dựng các trung tâm cụm xã ở các xã miền núi vùng cao.

- Chương trình trồng 5 triệu ha rừng, chương trình xoá đói giảm nghèo,

các chương trình xoá đói giảm nghèo.

Quản lý bằng tổ chức bộ máy: do yêu cầu của mỗi giai đoạn thì bộ máy

quản lý về dân tộc đã có nhiều thay dổi dể đáp ứng các yêu cầu từng thời kỳ.

- Có năm thành lập Ủy ban Dân tộc hay Văn phòng Dân tộc.

***Trang 21***

Page 22: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Năm 1993 thì thống nhất Ủy ban Dân tộc và Văn phòng miền núi và dân

tộc thành Ủy ban Dân tộc và miền núi. Đến năm 1998 thì xây dựng được hoàn

thiện.

Quản lý bằng đầu tư tài chính: Trong quản lý Nhà nước thì tài chính là

một nội dung mà nhà nước cần phải quản lý và ngược lại Nhà nước có thể sử

dụng ngay tài chính để làm công cụ quản lý.

Quản lý đầu tư tài chính là một nội dung quan trọng vó đảm bảo để các

khoản đầu tư cho các vùng dân tộc, miền núi được sử dụng đúng mục đích cà có

hiệu quả, đem lại cho vùng dân tộc và miền núi cơ sở hạ tầng tốt nhất.

Quản lý bằng thanh tra kiểm tra và tổng kết đánh giá.

- Đây là một công cụ quản lý không thể thiếu được để đảm bảo các công

cụ trên được thực hiện nghiêm chỉnh. Và công cụ này cũng sẽ giúp bộ máy quản

lý Nhà nước về dân tộc rút ra được các kinh nghiệm bổ ích trong quản lý.

- Việc thanh tra kiểm tra phải thực hiện trên tất cả các lĩnh vực.

Ngoài các phương thức trên thì quản lý về dân tộc còn có thể dùng

phương pháp giáo dục, vận động, động viên,...

Câu 20. Anh (chị) hãy phân tích nguồn gốc hình thành tôn giáo theo quan

điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin.

Tôn giáo là một hiện tượng xã hội đặc biệt ra đời từ rất sớm, sự hình

thành và phát triển của tôn giáo đã trở thành một yếu tố của đời sống xã hội. Vì

vậy, có rất nhiều ngưòi nghiên cứu về sự ra đời của tôn giáo trong đó có chủ

nghĩa Mác-Lênin.Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về tôn giáo như sau:

- Nguồn gốc kinh tế - xã hội đây là yếu tố quyết định nội dung hình thức

và phương thức hoạt động của đời sống tín ngưỡng tôn giáo ở mỗi vùng miền,

mỗi quốc gia dân tộc ứng với một điều kiện cụ thể sẽ xuất hiện một tôn giáo

tương ứng.

- Nguồn gốc nhận thức: Từ một luận điểm nổi tiếng trong Chủ nghĩa Mác-

Lênin là “con người làm ra tôn giáo chứ tôn giáo khôgn làm ra con người” và

lịch sử loài người quy định lịch sử tôn giáo, bởi vậy yếu tố nhận thức có ý nghĩa

hết sức to lớn đối với sự hình thành tín ngưỡng hoặc tôn giáo. Và con người chỉ

***Trang 22***

Page 23: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

có thể có tín ngưỡng và tôn giáo khi bộ não có khả năng khái quát hóa trừu

tượng hoá.

- Tôn giáo xuất hiện từ đầu thời kỳ đồ đá cũ:

Nguồn gốc tâm lý tình cảm: trước hết là tâm lý thông thường con ngưòi

chưa có tiến bộ khoa học, kỹ thuật nên họ chưa thể giải thích được những hiện

tượng kỳ bí hay thông thường của tự nhiên như gió mưa, sấm, chớp... nên đã gây

ra hiện tượng tâm lý sợ hãi và tâm lý sinh ra thần linh. Yếu tố tình cảm cũng là

một yếu tố của nguồn gốc của tôn giáo.

Câu 21. Anh (chị) hãy trình bày bản chất và tính chất của tôn giáo.

Bản chất của tôn giáo: Khi nghiên cứu về bản chất cuả tôn giáo thì chủ

nghĩa mác lênin đã chỉ ra rằng tôn giáo là một hiện tượng thuộc kiến trúc thượng

tầng.

- Tôn giáo với những quan điểm ý tưởng, quan niệm gắn liền với sự tồn

tại của con người trong đời sống sản xuất vật chất và tinh thần.

- Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội, nó phản ánh tồn tại xã hội

những phản ánh của tôn giáo là phản ánh ngược để rồi con người lấy cái lộn

ngược để làm chân lý chủ đạo trong cuộc sống. Như vậy chủ nghĩa mác chỉ coi

tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo vào đầu óc của con người của

những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là sự phản

ánh trong đó những lực lượng trần thế đã mang hình thức lực lượng siêu trần

thế.

Tính chất của tôn giáo: Có ba tính chất cơ bản:

- Tính lịch sử: thể hiện rõ nhất ở những đặc điểm con người làm ra tôn

giáo và lịch sử phát triển loài người quyết định lịch sử phát triển tôn giáo.

Trải qua các thời kỳ lịch sử khác nhau của xã hộiloài người đã có những

hình thức tôn giáo tương ứng với nó.

Tôn giáo ra đời trong một điều kiện lịch sử nhất định và luôn biến động

phản ánh sự biến đổi lịch sử của nhân loại.

- Tính quần chúng: Thể hiện rõ nét ở số lượng tín đồ tin theo. Phân loại

hiện nay có khoảng 3,8 tỷ tín đồ của những tín đồ tôn giáo khác nhau trong đó

***Trang 23***

Page 24: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

có 1 tỷ tín đồ có niềm tin với một tôn giáo nào đó. Tôn giác đáp ứng nhu cầu

tinh thần của đa số quần chúng nhân dân lao động.

- Tính chính trị: Thể hiện ở chỗ các tín ngưỡng tôn giáo khi hình thành

bao giờ cũng dựa vào các thế lực chính trị những nhà nước khác nhau để củng

cố và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình trong đời sống xã hội.

Ngược lại, các thế lực chính trị các nhà nước cũng dựa vào tôn giáo để

lãnh đạo củng cố địa vị cuả mình trong xã hội.

Câu 22. Anh (chị) hãy trình bày và phân tích vai trò của tôn giáo trong đời

sống xã hội.

Theo lý luận của Chủ nghĩa Mác thì tôn giáo, tín ngưỡng là một hiện

tượng của đời sống xã hội, nó luôn luôn có tính hai mặt như những sự vật hiện

tượng khác, đó là mặt tiêu cực và mặt tích cực. Vì vậy, trong quản lý Nhà nước

về tôn giáo thì các nhà quản lý cần biết tận dụng và vận dụng mặt tích cực vào

quản lý và hạn chế tối đa mặt tiêu cực.

- Khi nói về vai trò của tôn giáo trong đời sống xã hội Mác viết: “Tôn

giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không có

trái tim, cũng giống như tinh thần của những trật tự không có tinh thần, tôn giáo

là thuốc phiện của nhân dân”. Và khi nói tới vai trò của tôn giáo thể hiện ở 4

khía cạnh sau đây:

+ Vai trò tôn giáo trong nhận thức: nó lý giải quá trình nhận thức của

nhân loại, thể hiện thông qua giáo lý.

+ Tôn giáo có tác động đến các thế lực chính trị khác nhau trong lịch sử

phát triển của xã hội loài người, tôn giáo đã có lúc là chỗ dựa của những thế lực

chính trị khác nhau, điều này đã được chứng minh trong suốt thời kỳ trung cổ từ

thế kỷ XIII - XVII vai trò của công giáo rất lớn, nó can thiệp vào đời sống xã

hội.

+ Vai trò kinh tế: Tôn giáo không chỉ liên quan đến chế độ tinh thần chính

trị mà nó còn liên quan đến kinh tế, trong lịch sử nhân loại tôn giáo đã ủng hộ

quan hệ kinh tế nào thì nó sẽ phát triển.

***Trang 24***

Page 25: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

+ Vai trò trong đời sống xã hội: đặc biệt là văn hoá là nguồn cảm hứng

sáng tạo xã hội, sáng tạo nghệ thuật và tất cả những giá trị xã hội được coi như

một tảng băng, phần nổi và phần chìm.

+ Tôn giáo tạo dựng một nếp sống cộng đồng mang tính nhân văn cao cả

điều đó được thể hiện là khi hình thành một tôn giáo nào cũng hình thành cho

mình một tư tưởng đạo đức mang tính hướng thiện và đây là lý do để thu hút

quần chúng tham gia.

Câu 23. Anh (chị) hãy trình bày và phân tích xu thế hiện nay của các tôn

giáo trên thế giới.

Có 4 xu hướng chính sau đây:

- Thế tục hoá:

+ Là xu thế trước các tôn giáo chỉ bàn về các siêu nhiên thần thánh, các

hiện tượng này đã vượt qua những hiện tượng trần tục luôn là những khái niệm

trung tâm của thần học. Và vì vậy, con người trở thành sinh vật thụ động, phải

chịu sự ràng buộc của các lực lượng siêu nhiên.

+ Ngày nay tình trạng trên chưa phải là đã hết nhưng đã khác nhiều, các

sự huyễn hoặc thiếu cơ sở bị nghi ngờ cách giải thích phi thực tế bị bãi bỏ,

những nghi lễ rườm rà bị bãi bỏ, và tôn giáo dần dần mang tính đời thường, các

tôn giáo không chỉ qúan tâm tới việc truyền giào mà còn làm nhân đạo, từ thiện

- Dân tộc hoá:

Là xu thế các tôn giáo quay về với những giá trị xã hội mang tính vùng

miền đặc trưng cho mỗi dân tộc , xu thế này trong điều kiện hiện nay càng được

nâng cao do các dân tộc có ý thức về bản thân mình muốn tồn tại hay không là

do giữ được bản sắc văn hoá của dân tộc mình hay không? Bởi , dưới giác độ

văn hoá mà tôn giáo là một bộ phận của các dân tộc có xu thế bảo vệ tôn giaó

truyền thống của mình coi đó là một vũ khí chống lại sự đồng hoá văn hoá dân

tộc.

- Xu thế đa dạng hoá tôn giáo. Là xu thế một tôn giáo chính nó phân ly

thành những tôn giáo nhỏ và hiện nay đây là hiện tượng phổ biến của tất cả các

tôn giáo lớn trên thế giới.

***Trang 25***

Page 26: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Trong những thập kỷ gần đây đã phát sinh hàng loạt các tôn giáo mới và

đã được sự chấp nhận của các cộng đồng người và tồn tại như một thực thể

khách quan trong đời sống tôn giáo của nhân loại. cần lưu ý sự xuất hiện của các

giáo phái mới phi nhân tính, phản văn hoá, đã có nơ gây ra những hậu quả.

- Xu thế các xung đột tôn giáo: đan xen voí xung đột dân tộc đây là xu thế

mang tính toàn cầu hóa, hiện đang xảy ra khắp nơi trên thế giới. Vì vậy, đây là

đây là một xu thế quan trọng nhà nước cần đặc biệt quan tâm.

- Các xu thế khác:

Các tôn giáo lớn tìm cách hoà giải với nhau để phân chia lại khu vực ảnh

hưởng của mình trên thế giới trên phạm vi toàn cầu trong thế kỷ mới.

Hình thành các cuộc xung đột dân tộc đan xen với xung đột tôn giáo hoặc

cơ nguyên từ tôn giáo.

Trong một tôn giáo hoặc kết hợp giữa các tôn giáo để hợp thành các tôn

giáo mới.

Phát huy vai trò của tôn giáo để giải quyết mối quan hệ các vấn đề toàn

cầu.

Xuất hiện các Đảng phái chính trị mang màu sắc tôn giáo.

Thực tế đời sống của xã hội loại người đang có chuyển biến sâu sắc trên

mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, việc nhận biết sự chuyển biến này rất cần thiết

trong quản lý Nhà nước.

Câu 24 . Hãy phân tích những yếu tố tác động đến quá trình hình thành các

tôn giáo ở nước ta.

Điều kiện tự nhiên:

Do cấu trúc của tự nhiên đặc biệt là do nước ta nằm trên đường giao lưu

quốc tế đường biển đường hàng không nên nước ta có sự thuận lợi trong giao

lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới đó là điều kiện quan trọng để

hình thành hệ thống tín ngưỡng tôn giáo ở nước ta.

Cụ thể nước ta nằm giữa hai nền văn hoá lớn của nhân loại là nền văn

minh sông Hằng của ấn độ và hoàng hà của trung quốc nên đạo phật của nước ta

du nhập từ ấn độ vào và nơi truyền bá phật giáo ngày nay là thành Luy lâu, sau

***Trang 26***

Page 27: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

này phật giáo từ trung quốc, phật giáo tiểu thừa từ campuchia và Mianma truyền

vào, do vị trí địa lý như vậy nên đạo Hồi truyền vào nước ta không bằng các

cuộc thành chiến mà là do việc buôn bán giữa người Malai và người Chăm.

Do vị trí địa lý mà một loạt các tôn giáo khác cũng từ Trung quốc truyền

vào, cho nên trong yếu tố điều kiện tự nhiên thì vị trí địa lý có ý nghĩa quan

trọng đối voí việc hình thành bức tranh tôn giáo ở nước ta.

Điều kiện kinh tế xã hội:

Đây là yếu tố quyết định việc hình thành tín ngưỡng tôn giáo ở nước ta,

do đặc trưng là một quốc gia có nền nông nghhiệp lúa nước là chính bởi vậy từ

xa xưa cộng đồng người Việt đã có nhu cầu mở rộng lãnh thổ để sinh tồn.

- Trong sản xuất cư trú thì mối quan hệ giữa con người với tự nhiên là rất

chặt chẽ, con người bị các yếu tố tự nhiên chi phối.

Điều kiện kinh tế xã hội là yếu tố quyết định chi phối nội dung hình thức

tổ chức của đời sống tín ngưỡng của người Việt.

Thể chế chính trị:

Là yếu tố phản ánh về vai trò của nhà nước và các lực lượng chính trị đối

với việc hình thành tôn giáo, yếu tố này bắt nguồn từ chính trị của tôn giáo.

Nhìn chung ở nước ta dù ở thời đại nào thì các Nhà nước các chế độ

chính trị đều có cách nhìn khoan dung đối với tín ngưỡng tôn giáo đều tạo điều

kiện cho các tín ngưỡng tôn giáo ngoại nhập sống hòa nhập với đời sống tôn

giáo nội sinh ở nước ta.

Điều kiện tiếp thu tôn giáo gắn với yếu tố tâm lý xã hội:

- Ở nước ta tiếp thu tôn giáo gắn với yếu tố tâm lý xã hội, gắn với nếp

sống văn minh sinh hoạt cộng đồng người Việt. Người Việt nói riêng, phương

Đông nói chung có nếp sống cộng đồng làng xã vì vậy vai trò của tộc trưởng,

già làng có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nếp sống, niềm tin tôn giáo

đối với các thành viên,

- Cộng đồng người Việt có truyền thống uống nước nhớ nguồn đó là một

trong các điều kiện hình thành một hệ thống tín ngưỡng thờ những người có

công với gia đình làng xã.

***Trang 27***

Page 28: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Ở nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu bởi vậy đời sống kinh tế văn

hóa khó khăn nhiều nơi thấp kém bởi vậy nhiều người tìm đến tín ngưỡng tôn

giáo làm chỗ dựa tinh thần cho những biến động hàng ngày cho cuộc sống

thường nhật.

Câu 25 . Anh chị hãy trình bày và phân tích những đặc điểm cơ bản của hệ

thống tín ngưỡng tôn giáo ở nước ta.

Hệ thống tín ngưỡng và tôn giáo Việt nam có những đặc điểm sau:

Tính trội của yếu tố nữ trong hệ thống tín ngưỡng tôn giáo Việt Nam.

Điều này biểu hiện trong hình thức thờ tự, thì tính nữ chiếm phần hơn, thế giới

là do nhân tố cấu thành, trong đó yếu tố âm biểu hiện cho đất cho sinh sôi nảy

nở và phát triển.

Thần thánh hoá những người có công với tổ quốc, với làng xã gia đình.

Vì người Việt quan niệm người đứng đầu đất nước là con trời, là người thay mặt

đất nước cai quản chúng sinh, bởi vậy kính trọng trời đất nghĩa là kính trọng

người đứng đầu từ đó ra đời một loạt các gía trị “nhân, sư, phụ” do ảnh hưởng từ

nho giáo.

Giáo sỹ: Ở Việt Nam có nhều tăng ni, phật tử thông thạo giáo lý phật

Giáo đồng thời cũng an hiểu thuyết Khổng Tử và nghiên cứu cả Đạo Giáo. thực

tế có nhiều nhà nho nương thân trong chốn của thiền và cũng có nhà sư có tư

tưởng yếu thế tu tiên..

Trên điện thờ của một tôn giáo có sự hiện diện của các vị thần, thánh,

tiên, phật... của các tôn giáo khác nhau mà điển hình là đạo Cao Đài.

Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là do nông dân lao động. Điều

này xuất phát từ cơ cấu dân số thành thị chiếm khoảng 23,5%, nên tuyệt đại đa

số tín đồ tôn giáo nước ta là vùng nông thôn, điều kiện kinh tế chưa phát triển,

văn hoá xã hội còn nhiều hủ tục, bởi vậy người ta dễ bị lôi kéo dụ dỗ.

Một số tôn giáo ở nước ta có nơi có lúc có chỗ bị các thế lực chính trị lợi

dụng. Đây là một xu thế, một đặc điểm có ý nghĩa quan trọng trong đời sống

chính trị của chúng ta hiện nay. Các thế lực phản động hoạt động trong xu thế

diễn biến hoà bình, đã đang và sẽ lợi dụng tôn giáo, lợi dụng nhân quyền để

***Trang 28***

Page 29: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

chống phá thành quả cách mạng của nhân dân ta do Đảng lãnh đạo cả bên trong

lẫn bên ngoài.

Nước ta là một quốc gia có nhiều tín ngưỡng tôn giáo.

- Tín ngưỡng: có thờ thần, thờ mẫu thần gia tiên.

- Thờ thần:

+ Có tứ bất tử: Tản Viên là thần dựng nước; Thánh Gióng: là thần giữ

nước; Chử Đồng Tử: người chung thuỷ, chữ tín; Liễu Hạnh: tính nữ.

+ Thành hoàng làng: là hệ thống tín ngưỡng của các cộng đồng dân cư

người Việt, chọn giá trị đó làm giá trị chung cho cộng đồng của mình bởi vậy tín

ngưỡng thờ thần thành hoàng rất đa dạng và phong phú.

- Thờ mẫu: liên quan đến sản xuất nhà nước của cộng đồng người Việt, vì

người Việt quan niệm Mẫu là mẹ, Nữ là biểu hiện cho sự tăng trưởng, phồn

thực, ổn định.

- Gia tiên: là một hình thức tín ngưỡng mang tính phổ quát của cộng đồng

người Việt ở các dân tộc.

- Tôn giáo: theo quy định của chính phủ hiện nay nước ta có 6 tôn giáo

lớn: đạo phật, công gíáo (thiên chúa giáo), tin lành, hồi giáo, đại đạo tam kỳ phổ

độ (cao đài), đạo hoà hảo (phật giáo hoà hảo).

- Ngoài ra còn có nho giáo (Khổng Tử), Đạo giáo (Lão Tử).

- Mặc dù nho giáo và đạo giáo ảnh hưởng sâu đậm đến cộng đồng người

Việt, từ năm 1986 đến nay ở nước ta xuất hiện trên 50 tôn giáo mới với 60 tên

gọi khác nhau làm cho công tác quản lý về tôn giáo ngày càng phức tạp.

Tính đan xen hoà đồng của hệ thống tín ngưỡng tôn giáo của Việt Nam.

- Tôn giáo nước ta dù ngoại nhập hay nội nhập đều đan xen với nhau

trong một quá trình lãnh đạo, không mâu thuẫn nhau, ở nước ta chưa hề xảy ra

xung đột tôn giáo.

- Các tôn giáo khi du nhập vào nước ta đều có sự thay đổi cho phù hợp

với tín ngưỡng văn hoá của cộng đồng người Việt.

***Trang 29***

Page 30: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Câu 26. Anh (chị) hãy trình bày và phân tích những quan niệm về tôn giáo

và con người của Đạo Phật.

Đạo Phật là tôn giáo ra đời từ thế kỷ V trước Công nguyên và sáng lập ra

nó là Thích Ca Mâu Ni, nơi ra đời là thung lũng sông Hằng. Phật giáo ra đời

trong một xu thế chính trị kinh tế có sự phân hoá sâu sắc của các tôn giáo ở Ấn

Độ như đạo bàlamôn. Và toàn bộ giáo lý của đạo phật cũng được thể hiện trong

bộ tam tạng kinh điển (kinh tạng, luận tạng, luật tạng) với số lượng hàng vạn

cuốn.

- Kinh tạng là những giáo lý tư tưởng của thích ca mâu ni.

- Luận tạng là hệ thống tư tưởng của những tín đồ đệ tử của thích ca phát

triển lên.

- Luật tạng là những quy định về lễ nghi, lễ hội của phật giáo.

Nội dung cốt lõi của giáo lý phật giáo là:

- Quan niệm về thế giới: Tôn giáo là thế giới vật chất do nhiều vật thể nhỏ

cấu thành những vật thể nhỏ đó gọi là bản thể, những bản thể đó không đứng

yên mà vận động không ngừng trong thời gian và thời gian, nhưng chúng vận

động không lộn xộn mà tuân theo những quy luật như: “nhân - duyên”, trong đó

nhân là nên tảng còn duyên là điều kiện để hình thành nên quả do vậy nhân

duyên phải hoà hợp, còn nếu nhân duyên mâu thuẫn thì quả tan vỡ.

- Quan niệm về con người:

+ Phật giáo chỉ ra rằng con người là một sự vật của thiên nhiên gọi là bản

ngữ vì nó là yếu tố của tự nhiên nên mang đủ ba quy luật của thế giới tự nhiên:

“là con người có nhân - duyên, sắc - không, thành - trụ - loại không”. Và ngoài

ra con người còn có thêm hai quy luật đặc thù cho riêng nó đó là: luân hồi,

nghiệp báo.

+ Đạo phật vào Việt Nam từ những năm đầu công nguyên nơi truyền giáo

đầu tiên là thành Luy Lâu (thuộc Thuận Thành, Bắc Ninh ngày nay). Khi phật

giáo du nhập vào Việt Nam đã được người Việt chấp nhận. Và nhìn chung trong

lịch sử phát triển của mình, Phật giáo luôn đồng hành cùng dân tộc tạo dựng nên

***Trang 30***

Page 31: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

cho văn hoá người Việt nhiều giá trị tốt đẹp với phương châm: “dân tộc, đạo

pháp và chủ nghĩa xã hội”.

Phật giáo là một tôn giáo đồng thời là một trường phái triết học thời cổ

đại ấn Độ. Phật giáo ra đời vào thế kỷ V, TCN trong làn sóng chống lại sự thống

trị của tầng lớp tăng lữ Bàlamôn và chế độ đẳng cấp hà khắc lúc bấy giờ. Người

sáng lập ra Phật giáo là Thích ca Mâu – ni.

Sinh ra trong phong trào chống lại chế độ đẳng cấp thời cổ đại Ấn Độ,

Phật giáo rất quan tâm đến số phận con người, mong muốn tìm kiếm con đường

giải thoát mọi cảnh khổ đau ở đời. Phật tổ đã từng nói với các đệ tử của mình

“Này các đệ tử, ta nó cho mà biết, nước ngoài biển khơi chỉ có một vị mặn, đạo

ta dạy cũng chỉ có một là vị giải thoát”. Vì vậy, đạo Phật được mệnh danh là

đạo giải thoát.

Triết lý giải thoát của phật giáo được hình thành tập trung trong thuyết

“Từ diệu đế”. Trong thuyết này, Phật tổ nêu lên nguyên nhân gây ra cái khổi

phương pháp tư hành để giải thoát con ngưòi khỏi kiếp sống luân hồi khổ não.

- Khổ đế: Đế này nói về người khổ. Phật giáo coi đời người là bể khổ.

Bốn nguồn khổ chính là: khổ vì sinh ra ở đời, khổ vì giàu, khổ vì bệnh, khổ vì có

sinh thì có chết (sinh, lão, bệnh, tử).

- Tập đế (Nhân đế): Đế này nói về nguyên nhân khiến con người chịu

khổ. Có thấy nguyên nhân mới giải thoát được cái khổ. Nguyên nhân trực tiếp là

do dục vọng của con người gây ra. Do dục vọng mà dẫn đến tham lam, giận dữ,

ngu muội. (Tam độc: tham, sân, si). Vì tham sống, muốn được trường tồn nhưng

thực té con người lại nằm trong vòng luân hồi sinh tử (thành, trụ, hoại, không)

nên phải chịu khổ).

Để giải thích khổ đế và Tập đế tức là giải thích về nguồn gốc cái khổ và

nguyên nhân gây khổ, Phật giáo nêu lên thuyết “Thâp nhị nhân duyên” tức mối

quan hệ nhân quả về cái khổ gồm: vô minh, Hành, thức, danh sắc, lục nhập, xúc,

ái, thủ, hữu, sinh, lão, tử.

Nhân duyên hay nhân quả là cách gọi tắt của thuyết “Nhân duyên quả

báo”. Theo Phật giáo nhân là năng lực phát sinh, duyên là lực hỗ trợ cho nhân

***Trang 31***

Page 32: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

sinh ra quả. Mọi sự vật và hiện tượng đều do nhân duyên hoà hợp mà thành. Khi

nhân duyên tan thành thì sự vật và hiện tượng không còn.

Vì vô minh (không sáng suốt,mê muội)mà nhầm lẫn sự vật và con người

là có thật, dẫn đến khát vọng, dẫn đến hành. Hành tức nghiệp, là hành động, việc

làm của thân thể lời nói, ý nghĩa (thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp). Kết quả

đáp lại hành động (nghiệp) là báo (nghiệp hoá). Hành dẫn đến thức, thức dẫn

đến danh sắc, danh sắc dẫn đến lục nhập, lục nhập dẫn đến xúc, xúc dẫn đến ái,

ái dẫn đến thủ, thủ dẫn đến hữu, hữu dẫn đến sinh, sinh dẫn đến lão và tử. Nếu

diệt được vô minh thì các mối quan hệ khác theo đó mà mất, con người sẽ thoát

khỏi vòng luân hồi nghiệp báo.

- Diệt đế: Đế này nó về phương pháp diệt khổ. Theo Phật giáo, phải lần

theo “Thập nhị nhân duyên” mới đoạn tuyệt được khổ từ gốc đến ngọn.

- Đạo đế: Đế này nói về những con đường mà con người cần phải theo

mới diệt được khổ. Phật giáo nêu lên tám con đường chân chính (Bát chính đạo),

gồm có: Thành thực mà nói năng, thành thực mà làm việc, thành thực mà mưu

sinh, thành thực mà tiến tới, thành thực mà tưởng niệm, thành thực mà giữ chí.

Theo Phật giáo, người nào thực hiện được tám điều trên, người đó tâm tư

sẽ yên tĩnh, lòng dạ sẽ bình thản, đạt được cảnh giới Niết bàn.

Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, Bát chính đạo của Phật giáo không có gì

là thần bí cả. Nó không cầu cạnh đến thần linh mà chỉ dựa vào sự nỗ lực của

chính mình để tự cứu mình như Phật tổ đã nói: “Người phải là hòn đảo của

chính mình chớ tìm nơi trú ẩn ở nơi khác”.

Câu 27 . Anh (chị) hiểu như thế nào về “sống phúc âm trong lòng dân tộc”

của đạo Công giáo.

Công giáo là một tôn giáo ra đời gắn liền với sự tích ra đời của Chúa

Jesus. Công giáo hiện nay ở nước ta ra đời từ sự phân biệt tôn giáo lần II ở thế

kỷ XVI. Sự phân biệt này đã tách Cơ đốc giáo thành công giáo và tân giáo (tin

lành).

- Toàn bộ giáo lý của công giáo nằm trong bộ kinh thánh, bộ này có hai

phần: Tân ước (27 tập), Cựu ước (43 tập)-Đây là bộ sách nói về đặc trưng kinh

***Trang 32***

Page 33: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

tế văn hoá xã hội của người Do thái từ thế kỷ XI TCN đến thế kỷ thứ III TCN

được các môn đồ cải thiện và trở thành kinh thánh ngày nay.

- Đạo kitô quan niệm chúa có ba ngôi: cha, con, thánh thần.

- Giáo triều Roma: nằm tại Vatican giữa thủ đô Roma của italya. Đây là

nơi chỉ huy hoạt động của đạo công giáo trên khắp thế giới và người đứng đầu là

Giáo Hoàng.

- Công giáo Việt Nam năm 1533 do các giáo sỹ Tây Ban Nha và Bồ Đào

Nha truyền giáo nhưng sự phát triển của Đạo này ở Việt Nam kèm theo với sự

chiếm đóng của thực dân Pháp.

Tháng 4/1980, tại toà Tổng Giám Mục Hà Nội, hội động Giám Mục Việt

Nam đầu tiên nhóm họp. Đại hội ra quy chế, bầu Ban thường vụ, đại hội ra thủ

chung mục vụ 1980 tỏ rõ đường hướng mục vụ là: “sống phúc âm trong lòng

dân tộc”. Từ “phúc âm” ở đây bắt nguồn từ tên gọi Kinh Phúc Âm. Phúc Âm là

tin mừng, tin lành. Còn Kinh Phúc Âm kể về cuộc đời và những việc kì diệu,

những lời răn của chúa, về cái chết và sự phục sinh của chúa. Đường hướng mục

vụ “sống phúc âm trong lòng dân tộc” là định hướng cho hoạt động của Đạo

Công Giáo ở Việt Nam. Đó là cách khái quát về sự kết hợp giữa “đạo” và “đời”.

“dân tộc, đạo pháp và chủ nghĩa xã hội” là phương châm “nước sáng, đạo vinh”.

đó là trách nhiệm của tín đồ Công Giáo hoàn thành bổn phận của một tín đồ và

nghĩa vụ của công dân trong một dân tộc quốc gia.

- Sống phúc âm trong lòng dân tộc của Đạo công giáo được hiểu như sau:

quyền lợi của dân tộc là số 1, là đầu tiên, vì dân tộc.

Từ khi nước nhà thống nhất vào năm 1975 đạo công giáo có nhiều biến

động. Công giáo dưới sự điều hành chung của giáo hội thiên chúa giáo việt nam,

cùng đồng bào cả nước thực hiện nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ tổ

quốc. Đó là thực hiện việc sống và hoà thuận với các tôn giáo khác, cùng nhau

xây dựng và phát triển đất nước, sống tốt đời đẹp đạo, kính chúa yêu nước, nêu

cao và quảng bá giáo lý tốt đẹp của mình, hoà nhập vào xu hướng chung của dân

tộc của đất nước. Tham gia bằng tất cả sức mình vào công cuộc xây dựng cuộc

***Trang 33***

Page 34: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

sống mới công bằng, bác ái vì độc lập tự do, hạnh phúc cho cá nhân và toàn xã

hội.

Câu 28 . Anh (chị) hãy trình bày tóm tắt đặc trưng về tổ chức giáo lý của

Đạo Tin lành. Tại sao trong những năm gần đây đạo tin lành phát triển

nhanh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số Tây Nguyên và miền núi phía Bắc

ở nước ta?

Tổ chức giáo lý của Đạo Tin lành có các đặc trưng sau:

- Đạo Tin lành hay còn gọi là Thanh Giáo, Anh giáo, Tân giáo, Tin lành.

Ra đời vào thế kỷ XVI trong trào lưu cải cách tôn giáo lần 2 của đạo Kitô. Bởi

vậy, Tin lành là một trong những tôn giáo có nhiều điểm cách tân so với đạo

gốc. Điểm cách tân ở đây là nhà thờ đơn giản, nghi lễ giáo luật lỏng lẻo.

- Ở nước ta đạo tin lành được du nhập và phát triển từ cuối thế kỷ XIX

gắn liền với sự can thiệp của Mỹ vào Việt Nam. Trước năm 1975, Đạo Tin lành

chia làm 2: Tin lành giáo hội, tổng giáo hội tin lành ở miền bắc với khoảng 20

tín đồ, còn lại ở miền nam do sự can thiệp ngày càng sâu của Mỹ chiếm tới 80%

tín đồ, hình thành hệ thống tổ chức sâu rộng trong nhân dân và quân đội nguỵ.

- Sau năm 1975, hệ thống tổ chức của đạo tin lành không có sự thay đổi

vẫn chia làm hai miền và cho đến nay vẫn chưa có một tổ chức giáo hội thống

nhất.

Trong những năm gần đây Đạo Tin lành phát triển mạnh ở những vùng

miền núi phía Bắc và Tây Nguyên là do cơ bản các vùng này chưa có đạo nào

phát triển, nên khi đạo này du nhập vào người dân tham gia đông đảo. Hơn nữa,

giáo lý của đạo này hết sức đơn giản, lỏng lẻo, dễ hiểu phù hợp với người dân ở

đây vốn có trình độ thấp kém. Bên cạnh đó, sự phát triển ồ ạt đạo tin lành ở

vùng này kéo theo nhiều vấn đề bất ổn như tin lành Đêga ở Tây Nguyên là do sự

quan tâm không thích đáng của cán bộ quản lý về dân tộc và tôn giáo của Nhà

nước về dân tộc và tôn giáo của Nhà nước ta, đã để cho một số thế lực thù địch

lợi dụng việc truyền giáo, tuyên truyền chống phá cách mạng.

***Trang 34***

Page 35: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Câu 29. Anh chị hãy trình bày vài nét cơ bản về đạo Islam (Hồi Giáo) và sự

phát triển của Đạo này ở Việt Nam.

- Đạo islam còn có tên gọi là đạo Hồi, đây là một tôn giáo ra đời từ thế kỷ

thứ 7 sau công nguyên. Người sáng lập ra là Môhamed Ali. Giáo lý nằm trong

bộ Kinh Coran, nơi xuất hiện hay thánh địa của đạo islam là Macca ở arapsaudi.

- Đạo islam ra đời trong hoàn cảnh kinh tế và địa vị nhân loại lúc đó có

nhiều thay đổi, mâu thuẫn. đạo islam ra đời được các tín đồ đạo Công giáo coi

như là sự trừng phạt của chúa đối với loài người. Giáo lý của kinh coran 60%

dựa trên kinh thánh và nó có sự tương ứng đó là: Chúa: thánh Ala, Jesus:

Mohamed Ali, Kinh thánh: Kinh Coran, Jeruasalem: Macca.

Giáo lý Hồi Giáo được thể hiện trong kinh Coran. Kinh Coran có 114

chương gồm 6000 đoạn được viết bằng thơ cho dễ học dễ nhớ. Kinh Coran nêu

lên những lời giáo huấn nhưng đồng thời cũng là mệnh lệnh bắt buộc: Thượng

đế nghiêm khắc, phạt công minh, mọi tín đồ phải trung thành, thật thà, hiếu thảo,

khoan dung và chắc ẩn, không than của cải…

- Đạo hồi từ thế kỷ thứ 7 đến 12 là thời kỳ hình thành và củng cố giáo lý

của mình trên mảnh đất Tây nam á, đạo hồi có sự bành trướng ra thế giới xung

quanh từ thế kỷ 12 trở đi. Lịch sử phát triển của đạo hồi gắn liền với các cuộc

chiến tranh mà kinh coran gọi là các cuộc thánh chiến. Khi đạo hồi ra đời thì các

tôn giáo độc thần lớn của nhân loại đã hình thành và ổn định bởi vậy islam đã

phải dùng vũ lực để mở rộng phạm vi ảnh hưởng ra thế giới xung quanh.

- Quan niệm về thế giới quan và nhân sinh quan của đạo hồi cơ bản giống

như kinh thánh.

- Về nghi lễ thì các tín đồ phải đọc kinh coran 5 lần trong một ngày và

hướng về thánh địa Macca.

- Đạo hồi coi trọng người người đàn ông, và có thể lấy 4 vợ, còn người

phụ nữ bị coi như hàng hoá, phải che mạng...

- Về kinh tế tín đồ hồi giáo hàng năm có nghĩa vụ nộp 10 % lợi nhuận cho

nhà thờ để bố thí cho dân nghèo.

***Trang 35***

Page 36: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Trong một năm đạo islam có một tháng lễ ramadan, đây là tháng mà tất

cả mọi sinh hoạt của tín đồ là về ban đêm, còn ban ngày dành cho việc đọc kinh

và hành hương về thánh địa Macca.

- Đạo Hồi hiện nay có khoảng 420 triệu tín đồ phân bố chủ yếu ở Tây Á,

Đông Nam Á, Bắc Phi và các nước theo đạo Hồi liên kết thành một thế giới

riêng về văn hoá, kinh tế gọi đó là thế giới hồi giáo.

Hồi giáo ở Việt Nam được du nhập vào từ thế kỷ 12, 13 sau công nguyên

do những thương nhân Malasia truyền đạo, đạo này du nhập chủ yếu bằng con

đường buôn bán với cộng đồng người Chăm ở miền Duyên hải Nam Trung Bộ

của nước ta. Bởi vậy, lịch sử hình thành đạo Hồi ở nước ta có những điểm khác

với các nước khác.

- Đạo Hồi ở nước ta chia làm 2 nhánh đó là ở Ninh Thuận - Bình Thuận là

Hồi Chăm Bani họ không giữ các nét của gốc của hồi giáo như phụ nữ ra đường

không cần che mạng; ở An Giang là Cham islam còn giữ được những nét gốc

của đạo Hồi.

- Sau năm 1986 nhà nước ta cho phép thành lập Ban đại diện cộng đồng

Hồi Giáo thành phố Hồ Chí Minh.

Câu 30. Tại sao nói giáo lý của đạo Cao Đài không thể hiện được những

quan niệm về tôn giáo và con người một cách độc lập.

- Đạo Cao Đài còn gọi là Tam kỳ phổ độ, đây là một tôn giáo nội sinh

hình thành ở cộng đồng người Việt ở miền Đông Nam Bộ vào năm 25/12/1925

và chính thức hoạt động vào ngày 25/12/1926 và do 12 ngưòi sáng lập ra.

- Tên đạo này thể hiện: đại đạo là đạo lớn, phổ độ: cứu vớt, cứu rỗi; tam

kỳ: 3 kỳ Bắc Trung Nam.

- Người ta nói rằng giáo lý của đạo Cao Đài không thể hiện được những

quan điểm độc lập về thế thế giới và con người là vì:

+ Giáo lý của đạo Cao Đài là một tôn giáo không đem lại điều gì mới mẻ

và mặt triết học nó cóp nhặt những tinh hoa của những tín ngưỡng tôn giáo

những hệ tư tưởng khác nhau trong thế giới của con người, như tư tưởng về từ bi

của đạo phật, bác ái của đạo lão, công bình của đạo nho làm cốt lõi giáo lý của

***Trang 36***

Page 37: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

mình. Đi xa hơn nữa đạo cao đài còn đưa ra ý tưởng “hiệp nhất ngũ chi” - nghĩa

là thống nhất 5 tôn giáo của loài người và biểu hiện ý tưởng này trên bàn thờ các

thánh thần cao đài, chỗ cao nhất là thờ “thiên nhãn”, tiếp đó là thanh kiếm cắt

đứt dây trần tục, phất trần để phủi bụi dưới đó là tranh của “tam giáo đồng

nguyên”.

+ Về tổ chức giáo hội: Đạo Cao Đài chia làm 3 đài xây dựng mô hình của

đạo theo chế độ quân chủ chuyên chế của Nhật hoàng với ý tưởng muốn biến toà

thánh Tây Ninh thành thánh đài Vatican thứ hai của thế giới.

+ Trước năm 1975, đạo Cao Đài có nhiều hệ phái khác nhau và người

đứng đầu hệ phái này thì chi phối tư tưởng hành động của các tín đồ của mình,

bởi vậy đó là không thống nhất về các tín đồ và các hệ phái này đi ngược lại với

quyền lợi của dân tộc và cũng có hệ phái theo cách mạng được Chính phủ chính

thức công nhận và bảo hộ.

+ Năm 1999 thì 9 hệ phái lớn của đạo cao đài tiến hành đại hội để xác

định đường lối xoá bỏ hiện tượng phân chia và được nhà nước ta chính thức cho

phép hoạt động theo một tôn giáo thống nhất.

Câu 31. Anh (chị) hãy trình bày nét cơ bản của Phật giáo Hoà Hảo

Đạo Hoà Hảo ra đời năm 1939 tại làng Hoà Hảo thuộc tỉnh An Giang và

người sáng lập ra đạo Hoà Hảo là ông Huỳnh Phú Sở.

- Căn nguyên liên quan tới sự xuất hiện của đạo Hoà Hảo là: do những

đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của nước ta ở miền Tây Nam Bộ lúc bấy giờ.

- Liên quan tới những hiện tượng mê tín, tin vào sức mạnh huyền bí của

đạo phật.

- Giáo lý của đạo hoà hảo được hình thành trên cơ sở nền tảng của đạo

phật, chắt lọc những giáo lý của đạo phật, vì vậy nó được coi như là một phân

nhánh của đạo phật nên còn gọi nó là phật giáo hoà hảo.

- Toàn bộ giáo lý của Phật giáo Hoà Hảo là dựa trên nền tảng “tử ân hiếu

nghĩa” là ân đồng loại ân dân tộc, ân tổ tiên, ân cha mẹ.

- Luật lệ lễ nghi hành đạo của phật giáo hoà hảo đơn giản lấy gia đình làm

đơn vị sinh hoạt tôn giáo chủ yếu, lấy việc tu thân tích đức làm phương thức

***Trang 37***

Page 38: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

hoạt động do vậy nó phù hợp với đặc điểm tâm lý và lối sống của người Nam

Bộ.

- Phật giáo Hoà Hảo có số lượng tín đồ khá đông.

- Quá trình phát triển của Phật giáo Hoà Hảo gắn liền với người sáng lập

ra nó là ông Huỳnh Phú Sở. Năm 1947, ông này qua đời thì đạo Hoà Hảo có sự

phân chia và bị các thế lực chính trị lợi dụng. Một số người lãnh đạo Hoà Hảo

kéo về Sài Gòn và lập ra quân đội riêng có lúc lên tới 20.000 người có trang bị

vũ khí tham gia vào việc tranh giành quyền lực ở Sài Gòn năm 50-60.

- Sau năm 1975, đạo Hoà Hảo rút về hoạt động tại An Giang lập căn cứ

chống lại Nhà nước ta. Từ năm 1972-1982, Chính phủ mới ổn định được lực

lượng này từ đó cấm luôn sự hoạt động của đạo này từ đó cấm luôn sự hoạt

động của đạo này như một tôn giáo, nhưng vẫn cho phép tín đồ sinh hoạt.

- Năm 1999, đạo Hoà Hảo mới lấy lại đường hướng sinh hoạt biên soạn

lại giáo lý và được Nhà nước ta công nhận như một tôn giáo chính thống.

Câu 32. Anh (chị) hãy trình bày 5 quan điểm đánh giá về tôn giáo trong

tình hình mới của Đảng ta.

Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân và

sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.

Đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết của toàn dân tộc. Thực

hiện nhất quán chính sách tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng theo

hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn gíáo hoạt động trong khuôn khổ

pháp luật, bình đẳng trước pháp luật.

Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân

tộc. Đoàn kết đồng bào tôn giáo khác nhau, đoàn kết đồng bào theo tôn giáo và

đồng bào không theo tôn giáo. Giữ gìn và phát huy những truyền thống tốt đẹp

của tổ tiên thờ cúng tổ tiên, tôn vinh những người có công voí tổ quốc và nhân

dân. Nghiêm cấm sự phân biệt đối xử với công dân vì lý do tôn giáo. Đồng thời

nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan.

***Trang 38***

Page 39: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.

Mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh là điểm tương

đồng để gắn bó đồng bào các tôn giáo với sự nghiệp chung.

Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị. Công tác tôn

giáo có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, các cấp các ngành các

địa bàn. Làm tốt công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị do

đảng lãnh đạo. Tổ chức đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo có trách nhiệm

trực tiếp cần được củng cố và kiện toàn. Công tác quản lý nhà nứoc đối với các

tôn giáo và đấu tranh chống việc lợi dụng tôn giáo để chống đối chế độ thi hành

công nếu làm tốt công tác vận động quần chúng.

Vấn đề theo đạo và truyền đạo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo

tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Các tổ chức

tôn giáo được nhà nước thừa nhận hoạt động theo pháp luật và được pháp luật

bảo hộ, được hoạt động tôn giáo, mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành, xuất

bản kinh sách và giữ gìn sửa chữa xây dựng cơ sở thờ tự tôn giáo của mình theo

đúng quy định của pháp luật.

Việc theo đạo và truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều

phải tuân theo hiến pháp pháp luật, không được lợi dụng tôn giáo tuyên truyền tà

đạo, hoạt động mê tín dị đoan,không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm

cấm các tổ chức truyền đạo và cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy

định của Hiến pháp và pháp luật

Câu 33. Anh (chị) hãy trình bày các nguyên tắc trong công tác tôn giáo hiện

nay ở nước ta.

Có 6 nguyên tắc cơ bản như sau:

Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và tự do tín

ngưỡng không tôn giáo của công dân, mọi công dân đều bình đẳng trước pháp

luật không phân biệt người theo đạo và không theo đạo, cũng như giữa các tôn

giáo khác nhau.

- Nguyên tắc này tạo cơ sở pháp lý đối với nhu cầu theo hay không theo

một tôn giáo, một tín ngưỡng nào đó.

***Trang 39***

Page 40: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Tín ngưỡng tôn giáo là nhu cầu tinh thần của con người đã xuất hiện từ

rất sớm, tuy nhiên tín ngưỡng lòng tin con người không giống nhau giữa các

cộng đồng người khác nhau, vì vậy tự do tín ngưỡng tôn giáo có nghĩa là con

người tự nguyện hướng tới một cái gì đó không ai có thể áp đặt tước bỏ.

Đoàn kết gắn bó đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo trong

khối đại đoàn kết toàn dân cùng nhau phát triển là xây dựng đời sống mới.

Mọi cá nhân tổ chức hoạt động tín ngưỡng tôn giáo phải tuân thủ pháp

luật và hiến pháp, có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của tổ quốc Việt Nam xã hội chủ

nghĩa, giữ gìn độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia.

Những hoạt động tôn gíao ích nước lợi dân, phù hợp với nguyện vọng và

lợi ích chính đáng hợp pháp của tín đồ được đảm bảo. Những giá trị tốt đẹp của

tôn giáo được tôn trọng và khuyến khích phát huy.

- Tín ngưỡng tôn giáo bao giờ cũng được thể hiện thông qua sinh hoạt vật

chất của con người, tín ngưỡng lòng tin tôn giáo bao giờ cũng được vật chất hoá

trong đời sống hàng ngày thông qua kinh sách, bàn thờ...

- Sự tồn tại của tôn giáo tín ngưỡng là động lực cho sự phất triển và bảo

tồn các giá trị văn hoá.

Mọi hành vi lợi dụng tôn giáo để làm mất trật tự an toàn xã hội, phương

hại nền độc lập dân tộc, phá hoại chính sách toàn dân đoàn kết chống lại Nhà

nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam gây tổn hại các giá trị đạo đức.

Các cấp uỷ đảng, chính quyền, MTTQ và các đoàn thể tổ chức xã hội các

tổ chức tôn giáo có trách nhiệm làm tốt công tác vận động quần chúng và thực

hiện đúng chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước.

Câu 34. Anh (chị) hãy trình bày các nhiệm vụ trong công tác tôn giáo ở

nước ta hiện nay.

Có 7 nhiệm vụ chính như sau:

Đổi mới quan điểm,chính sách trong công tác tôn giáo cho phù hợp với

từng thời kì cách mạng. Coi trọng công tác tuyên truyền chính sách pháp luật về

tôn giáo của Đảng và Nhà nước là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính

trị.

***Trang 40***

Page 41: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Đảm bảo sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo bình thường lành mạnh, hợp

pháp, thường xuyên chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ

mọi mặt của người dân nói chung, trong đó có đồng bào các tôn giáo. Vận động

tín đồ chức sắc các tôn giáo thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân tích cực

tham gia phát triển kinh tế văn hóa - xã hội, quốc phòng an ninh...

- Tăng cường tuyên truyền hướng dẫn giúp đỡ tín đồ vầ chức sắc nâng cao

tinh thần cảnh giác chủ động làm thất bại âm mưu và hoạt động lợi dụng tôn

giáo của các thế lực thù địch chống lại sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

- Hướng dẫn các tôn giáo thực hiện theo hướng phát huy những giá trị văn

hoá đạo đức lành mạnh, hướng thiện, phù hợp với truyền thống văn hoá dân tộc.

Thực hiện tôn giáo gắn bó với dân tộc đoàn kết dân tộc cùng toàn dân xây dựng

và bảo vệ tổ quốc.

- Thường xuyên bổ sung những quy định về hoạt động của các giáo dân

cơ sở cho công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo, tạo điều kiện cho các tôn giáo

hoạt động bình thường.

- Xây dựng củng cố tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh đáp ứng yêu cầu lãnh

đạo các nhiệm vụ kinh tế văn hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng ở các địa

phương đồng bào có tôn giáo

- Kiện toàn bộ máy làm công tác tôn giáo ở các cấp ngành có quy hoạch

kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo.

Câu 35. Anh (chị) hãy phân tích đặc điểm đói tượng quản lý Nhà nước về

tôn giáo.

Quản lý tín đồ:

- Tín đồ là một công dân nhưng họ có niềm tin vào một tôn giáo và họ

thuộc về một tổ chức giáo hội nhất định. Và mỗi một tôn giáo có một quy dịnh

khác nhau về các điều kiện tín đồ.

- Đặc điểm nổi bật của quản lý tín đồ là trong mỗi tín đồ quy tụ 2 mặt:

Một là, mặt công dân; Hai là, mặt tín đồ.

Quản lý chức sắc tôn giáo:

***Trang 41***

Page 42: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Chức sắc tôn giáo trước hết họ là tín đồ của nột tôn giáo nào đó được tổ

chức giáo hội đào tạo bổ nhiệm và tấn phong giữ một chức vụ hay thẩm quyền

nào đó trong một tổ chức giáo hội.

- Đặc điểm của chức sắc tôn giáo là sự kết tinh của 3 mặt: Người chủ trì

hành đạo; Là công dân; Là người đại diện.

- Chức sắc tôn giáo có niềm tin tôn giáo đặc biệt và rất am hiểu giáo lý

tôn giáo được đào tạo đầy đủ.

Quản lý chức việc:

- Chức việc là những người tham gia làm những việc bán chuyên trách

cho tổ chức giáo hội. Họ là cầu nối giữa tín đồ và chức sắc tôn giáo.

- Chức việc được giáo hội chỉ định hoặc tập thể tín đồ bầu vào giữ chức

vụ của tổ chức giáo hội cơ sở, ngoài nghĩa vụ công dân, nghĩa vụ tín đồ, họ còn

có chức vị thẩm quyền trong tổ chức giáo hội cơ sở.

Nhà tu hành:

Là tín đồ tôn giáo có niềm tin sâu sắc đối với một tôn giáo nào đó thông

thừơng người ta từ bỏ cuộc sống trần tục để vào các nhà tu, nhà nguyện để tu

hành và hiến trọn đời cho niềm tin của họ.

Nơi thờ tự: Là địa điểm để tiến hành các nghi thức tôn giáo là nơi biểu

hiện của niềm tin tôn giáo.

Nơi thờ tự ở Việt Nam rất đa dạngvà nó thể hiện ở 7 thiết chế khác nhau:

Đình thờ thành hoàng; Chùa thờ phật; Đền, điện cốc, miếu am: là nơi thờ của

đạo giáo; Văn miếu, văn chỉ, văn thánh: là nơi thờ của đạo nho; Thánh đường

của Hồi giáo; Thánh thất của đạo Cao Đài; Nhà thờ của Công giáo Tin lành.

Ngoài ra trong các đạo này, các chi phái cùng có nơi thờ tự khác nhau

Đồ dùng việc đạo: Là những dụng cụ được dùng vào việc nghi lễ tôn

giáo, và biểu hiện niềm tin tôn giáo, như: chiêng trống bài vị... và trong các đồ

dùng việc đạo thì kinh sách có vị trí quan trọng vì nó là công cụ để phát triển tôn

giáo và củng cố đức tin.

Đối với đồ dùng việc đạo thì có sự thống nhất giữa 2 mặt vật chất và vật

biểu đạt giá trị và nội dung nào đó.

***Trang 42***

Page 43: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Các cơ sở vật chất của tôn giáo như ruộng đất cơ sở từ thiện đây là

những cơ sở vật chất đảm bảo cho giáo hội hoạt động. Nó là sự kết tinh của 2

mặt: Mặt hoạt động và Mặt tài sản của giáo hội.

Sinh hoạt của tôn giáo: Là những nghi thức diễn ra đối với tín đồ hoặc

của tổ chức tôn giáo, như đọc kinh cầu nguyện, tổ chức các nghi lễ.

- Mặt chủ thể là người quản lý đứng đầu.

- Mặt diễn biến là trình tự diễn ra các sinh hoạt.

Câu 36. Anh (chị) hãy trình bày nội dung quản lý Nhà nước về các hoạt

động tôn giáo.

Có các nội dung cơ bản sau:

Xét duyệt và công nhận pháp người tôn giáo.

- Tôn giáo có các thể nhân người tôn giáo, và pháp nhân tôn giáo, thể

nhân tôn giáo do các tổ chức giáo hội tôn giáo công nhận, còn pháp nhân tôn

giáo do nhà nước công nhận.

- Các tổ chức tôn giáo thuộc nhóm các tổ chức xã hội vì vậy việc xét

duyệt và công nhận các tổ chức này phải đảm bảo các thủ tục pháp lý cần thiết.

Và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của nứoc ta quy định.

- Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định công nhận hoặc cho phép các

tổ chức tôn giáo hoạt động.

- Các cơ quan Nhà nước chuyên ngành trên lãnh thổ từ trung ương đến địa

phương có trách nhiệm xem xét việc đăng ký của các pháp nhân tôn giáo trực

thuộc các tôn giáo đã được thủ tướng chính phủ cho phép hoạt động.

Xét duyệt chương trình hành đạo thường xuyên và đột xuất. Về cơ bản

nội dung này được quy định như sau:

- Những chương trình hành đạo thường xuyên của các tôn giáo như ngày

giáng sinh, ngày phục sinh... thì tổ chức giáo hội mỗi một năm phải báo cáo

chính quyền địa phương 1 lần và phải tiến hành theo quy định của nghi lễ trong

giáo lý.

- Còn những nội dung hành đạo đột xuất thì phải báo cáo với chính quyền

địa phương nếu đồng ý mơí được tiến hành.

***Trang 43***

Page 44: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Xét duyệt và công nhận các pháp nhân tôn giáo, một số việc thuộc hành

chính đạo:

- Việc phong chức sắc, nhà tu hành thì tuỳ theo cấp, chức đều có sự thoả

thuận và chấp thuận của uỷ ban nhân dân các cấp tương đương, như việc phong

giám mục, hồng y, thượng toạ và những chức sắc tương đương phải được sự

đồng ý của chính phủ và các chức sắc dưới phải đựoc sự đồng ý của cấp tỉnh,

thành phố thuộc trunng ương.

- Việc đăng ký con dấu làm con dấu mới, tách nhập họ đạo,...cũng phải

tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Quản lý đào tạo chức sắc nhà tu hành.

- Ở Việt Nam có gần 50 trường đào tạo chức sắc nhà tu hành từ cơ sở đến

trình độ đại học.

- Việc mở các trường đào tạo chức sắc tôn giáo nhà tu hành phải tuân theo

những quy định của pháp luật và phải đảm bảo sự phát triển bình thường của các

tôn giáo, bảo đảm tính kế thừa của các thế hệ và các nhà tu hành.

- Người đứng đầu các cơ sở đào tạo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật

về các hoạt động của cơ sở đào tạo của mình.

- Những quy định nội dung liên quan đến giáo lý tôn giáo đó tự quyết

định.

- Việc cử người đi học phải được sự nhận xét của chính quyền địa

phương, người đi học phải thực hiện tốt nghĩa vụ công dân và dưới sự hướng

dẫn của Ban Tôn giáo Chính phủ.

Xét duyệt quá trình xây dựng và sửa chữa nơi thờ tự.

- Việc xây mới tuỳ theo công trình thì do trung ương hay tỉnh thành phố

xem xét quyết định, những việc tu bổ và sửa chữa nhỏ không cần giấy phép xây

dựng không cần thông báo cho chính quyền địa phương biết.

- Những nơi thờ tự được xếp hạng văn hoá hay di tích khi xây mới phải

được sự đồng ý của ngành văn hoá, nhằm bảo tồn văn hoá dân tộc.

Xét duyệt các hoạt động từ thiện - xã hội. Đây là nội dung liên quan đến

việc quản lý tổ chức phi chính phủ. Nội dung này được Nhà nước ta khuyến

***Trang 44***

Page 45: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

khích và được hướng dẫn cụ thể trong các văn bản của Ban Tôn giáo Chính phủ,

của Bộ Giáo dục và các cơ quan chức năng khác.

Xét duyệt các hoạt động quốc tế và đối ngoại của tôn giáo.

- Về cơ bản các hoạt động naỳ phải tuân thủ và phù hợp với các chính

sách đối ngoại của Nhà nước.

- Tổ chức cá nhân tôn giáo ở trong nước mời tổ chức cá nhân nước ngoài

vào Việt nam phải được sự chấp thuận của Ban Tôn giáo Chính phủ.

Xử lý các khiếu nại tố cáo có liên quan đến tôn gíáo và vi phạm chính

sách tôn giáo, thì căn cứ theo Luật Khiếu nại - Tố cáo 1998 và các chính sách

tôn giáo của Đảng và Nhà nước để giải quyết.

Đấu tranh chống lợi dụng tôn gíao, đây là trách nhiệm của cả hệ thống

chính trị. Việc đấu tranh này tập trung vào một số nội dung sau đây: Bài trừ các

tệ mê tín dị đoan, lợi dụng tín ngưỡng móc nối với các tổ chức nước ngoài để

chống phá Nhà nước, chống lại các thủ đoạn lợi dụng tôn giáo để chống phá

chính quyền ngăn cản các tín đồ thực hiện nghĩa vụ công dân.

Câu 37 . Anh (chị) hãy trình bày các phương pháp quản lý Nhà nước về các

hoạt đông tôn giáo.

Có 4 phương thức quản lý Nhà nước:

Quản lý bằng pháp luật:

- Là bao gồm hệ thống tập hợp các văn bản pháp luật nhà nước với những

thiết chế (bộ máy được phân công theo từng chức năng).

- Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều cố gắng

trong việc xây dựng những văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo và tín

ngưỡng cho các hoạt động tôn giáo ngày càng đúng pháp luật.

- Những văn bản quản lý Nhà nước về tôn giáo là Nghị định số

26/1999/NĐ-CP ngày 19-4-1999 của Chính phủ về các hoạt động tôn giáo.

Quản lý bằng chính sách. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước

được cụ thể hoá bằng những nội dung sau đây:

- Các tôn giáo ở Việt Nam được hoạt động trong khuôn khổ của Hiến

pháp và pháp luật Việt Nam.

***Trang 45***

Page 46: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Một số tôn giáo ở Việt Nam muốn hoạt động hợp pháp phải đáp ứng

những tiêu chí cơ bản như số tín đồ tự nguyện đi theo, có giáo sáng hướng dẫn,

có tôn chỉ mục đích hoạt động không trái với pháp luật, có hệ thống giáo lý phù

hợp không mê tín dị đoan... và phải đăng ký hoạt động kinh doanh với cơ quan

nhà nước có thẩm quyền.

- Mọi tôn giáo không đáp ứng được các yêu cầu trên không được phép

hoạt động, đây chỉ là quy định đối với tổ chức tôn giáo còn tín đồ hoàn toàn tự

do sinh hoạt tín ngưỡng và nơi thờ tự hợp pháp.

- Mọi công dân Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật và xử lý bằng

pháp luật những công dân vi phạm dù họ có theo tôn giáo nào, xử lý mọi hành vi

lợi dụng tôn giáo, mạo danh tôn giáo để gây rối trật tự xã hội làm phương hại tới

an ninh quốc gia, an toàn xã hội,

- Các tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước khuyến khích tham gia các

hoạt động giáo dục, từ thiện, nhân đạo theo sự hướng dẫn của các cơ quan

chuyên môn.

- Các tôn giáo được mở trường đào tạo chức sắc, nhà tu hành được cử đi

đào tạo nước ngoài, các tổ chức cá nhân tôn giáo được tạo điều kiện thuận lợi để

giao lưu quốc tế theo quy định của pháp luật.

Quản lý bằng tổ chức bộ máy và cán bộ:

- Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về hoạt động tôn giáo hiện nay căn

cứ vào các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Hiến pháp và các văn bản luật có liên

quan. Cụ thể là:

+ Ban Tôn giáo của Chính phủ có chức năng quản lý Nhà nước về hoạt

động tôn giáo trong phạm vi cả nước, là đầu mối phối hợp với các ngành về

công tác tôn giáo và liên hệ với các tổ chức tôn giáo.

+ Ban Tôn giáo tỉnh, thành phố là cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân

dân, chịu trách nhiệm trước uỷ ban nhân dân, thực hiện chức năng quản lý Nhà

nước về tôn giáo trong phạm vi địa phương mình.

***Trang 46***

Page 47: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

- Bộ máy này được thể hiện qua sơ đồ sau: Ban tôn giáo Chính phủ

Ban tôn giáo tỉnh, thành phố Ban tôn giáo cấp huyện Cơ quan văn hoá - xã

hội cấp xã.

Phương pháp giáo dục thuyết phục vận động quần chúng:

- Phương pháp này xuất phát từ luận điểm “cốt lõi của công tác tôn giáo là

cuộc vận động quần chúng”.

- Nội dung cơ bản là “tuyên truyền, phổ biến quán triệt chủ trương chính

sách tôn giáo của Đảng và nhà nước để mọi người thực hiện đúng”.

Ngoài ra do đặc thù của hoạt động tôn giáo nên ngoài các phương thức

trên Nhà nước ta còn sử dụng các phương thức quản lý bằng đầu tư chính tài

chính, thanh tra, kiểm tra, tổng kết đánh giá.

Câu 38. Anh chị hiểu thế nào về nhận xét của Mác về vai trò của tôn giáo

trong đời sống xã hội: “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng bị áp bức, là trái

tim của thế giới không có trái tim, cũng giống như nó là trật tự của những

trật tự không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân”.

Đây là một nhận xét mang tính phổ quát nhất về tôn giáo từ trước đến

nay, câu nhận xét này bao hàm tất cả các vấn đề lý luận xung quanh tôn giáo từ

khái niệm cho tới xu hướng của tôn giáo. Như vậy, để hiểu được vai trò của tôn

giáo thonng qua câu nói này của Mác thì chúng ta phải nghiên cứu tuần tự từ

khái niệm của tôn giáo.

* Về khái niệm thì tôn giáo là một khái niệm hết sức trừu tượng, ở mỗi

một khía cạnh hay một nhóm quan điểm thì coi tôn giáo là những hiện tượng

khác nhau, nhưng nhìn chung tôn giáđược hiểu là sự phải ánh thế giới vật chát

vào ý thức con người một cách đặc biệt, nó là sản phẩm của lịch sử nên nó

không nằm ngoài quy luật phát triển của lịch sử, nó là một hiện tượng thuộc

thượng tầng kiến trúc.

* Về nguồn gốc của tôn giáo thì theo chủ nghĩa Mác thì tôn giáo hình

thành từ 3 nguồn gốc đó là:

- Kinh tế - xã hội: đây là yếu tố quyết định nội dung, phương thức và hình

thức của tín ngưỡng tôn giáo ở mỗi vùng miền, mỗi quốc gia dân tộc, tương ứng

***Trang 47***

Page 48: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

với một điều kiện thì sẽ có một tôn giáo xuất hiện. Như với điều kiện kinh tế xã

hội phân chia đẳng cấp tuyệt đối như xã hội ấn độ thời kỳ đạo Bà La môn thống

trị thì sẽ xuất hiện đạo phật đấu tranh để xoá bỏ sự phân biệt đẳng cấp đó và kêu

gọi người tương thân tương ái.

- Nguồn gốc nhận thức: xuất phát từ luận điểm nổi tiếng của Mác đó là

“con người làm ra tôn giáo chứ, tôn giáo không làm ra con người” hay “Lịch sử

loài người quyết định lịch sử của tôn giáo” bởi vậy nguồn gốc nhận thức có ý

nghĩa thực sự quan trọng đối với sự hình thành của tôn giáo hoặc tín ngưỡng.

Như vậy, con người chỉ có tôn giáo khi bộ não của con người phát triển đến mức

có khả năng khái quát hoá trừu tượng hoá các sự vật hiện tượng trong tự nhiên.

- Nguồn gốc tâm lý tình cảm: xuất phát từ sự sợ hái của con người đối với

các hiện tượng kỳ lạ, hay sự kính trọng của con người đối với một nhân vật hay

con người nào đó thì cũng sẽ hình thành nên tôn giáo, tín ngưỡng. Ví dụ như tín

ngưỡng thờ các vị anh hùng có công với dân tộc Việt Nam.

* Về bản chất của tôn giáo: Thì khi nghiên cứu về bản chất của tôn giáo

thìỉch nghĩa Mác cho rằng: tôn giáo là một hiện tượng thuộc thượng tầng kiến

trúc, là một hình thái của ý thức xã hội, nó phản ánh tồn tại xã hội, ý thức của

tôn giáo là hình thái phản ánh lộn ngược, để rồi con người lấy cái lôn ngược đó

làm chân lý cho cuộc sống của mình.

* Về tính chất của tôn giáo: thì nó có 3 tính chất cơ bản: tính lịch sử, tính

quần chúng, tính chính trị.

* Về xu thế của tôn gaío hiện nay có 4 xu thế:

- Xu thế hoá là xu thế trước kia tôn giáo chỉ bàn về cái siêu nhiên, nhưng

hiện nay đã bàn về các vấn đề xã hội, đời thường.

- Dân tộc hoá: là xu thế mà các tôn giáo quay trở về các giá trị văn hoá

mang tính vùng miền.

- Xu thế đa dạng hoá tôn giáo: là xu thế các tôn giáo lớn phản ly thành

nhiều hệ phái.

- Xung đột dân tộc đàn xen với nguyên nhân tôn giáo đang là xu thế mang

tính toàn cầu.

***Trang 48***

Page 49: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

* Vai trò của tôn giáo: vì tôn giáo là một hiện tượng đời sống xã hội bởi

vậy nó luôn có tính 2 mặt như những sự vật hiện tượng khác. Và vai trò của tôn

gaío thể hiện như sau:

- Vai trò trong nhận thức, tôn giáo lý giải quá trình nhận thức của nhân

loại, và nó thể hiện trong giáo lý của các tôn giáo.

- Tôn giáo có tác động đến các thế lực chính trị khác nhau, ở khía cạnh

này tôn giáo có rất nhiều tác động xấu tới chính trị, nó là chỗ dựa cho sự cải trị

của các nhà nước như toà thánh va ti can ở thời kỳ trung cổ, ở thời này thì đạo

công giáo gần như chi pối toàn bộ cuộc sống, văn hóa tinh thần của nhân dân, và

nó còn quyết định các chế độ chính trị của nhiều nước, nó kiểm chế rất nhiều tư

tưởng tiến bộ của nhân loại.

- Tôn giáo không chỉ liên quan tới chính trị, tinh thần, mà nó còn liên

quan đến kinh tế, trong lịch sử tôn giáo đã ủng hộ quan hệ kinh tế nào thì nó sẽ

tồn tại và phát triển, như đạo công giáo ở thời kỳ trung cổ đã ủng hộ quan hệ

kinh tế phong kiến là quan hệ kinh tế giữa nông dân và địa chủ và vì thế quan hệ

kinh tế này tồn tại rất lâu dài.

- Tôn giáo có vai trò rất lớn tới văn hoá, tôn giáo là nguyên nhân cảm

hứng cảu những sáng tạo văn hóa như các bích hoạ ở nhà thờ công giáo do hoạ

sỹ Michel Angelo vẽ hay các lồi kiến trúc ở công trình chùa Việt Nam, đều là

những nét văn hoá quý bấu còn lưu giữ, hơn nữa tôn giáo còn tạo nên một nếp

sống cộng đồng mang tính nhân văn cao cả, đây là một vai trò hết sức tích cực

của tôn giáo.

Như vậy, qua các phần lý luận cơ bản về tôn giáo thì ta đã thấy được tính

phổ quát và đặc biệt là vai trò của tôn giáo đúng như lời Mác đã nhận xét.

Câu 39. Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh:

“Học thuyết của Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá

nhân, tôn giáo của Giêsu có ưu điểm là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác

có ưu điểm của nó là phương pháp làm việc biện chứng, chủ nghĩa Tôn Dật

Tiên có ưu điểm là chủ nghĩa yêu nước, chính sách của nó thích hợp với điều

kiện nước ta. Khổng Tử, Giêsu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng có điểm chung đó

***Trang 49***

Page 50: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

sao? Họ đều muốn mưu cầu hnạh phúc cho loại người, mưu phúc lợi cho xã

hội”.

Câu nói này của Hồ Chí Minh là câu nói đánh giá các vai trò tích cực của

các tôn giáo, tư tưởng lớn của thế giới, và các tư tưởng này đều có một điểm

chung đó là mục đích của họ đều mưu cầu hạnh phúc cho người dân lao động,

cho xã hội. Mà cụ thể là:

- Học thuyết của Khổng Tử: Đây là một tư tưởng của Khổng Trọng Ni

người nước Trung Quốc, tư tưởng của ông ra đời vào thời kỳ trước công Nguyên

khi mà xã hội Trung Quốc lâm vào tình trạng bất ổn xã hội lộn xộn không có trật

tự, do vậy tư tưởng chủ đạo của ông là kêu gọi mọi người tu dưỡng đạo đức cá

nhân, tạo nên một trật tự mới cho xã hội. Và điều này đã tạo nên cho học thuyết

này một hiệu quả bất ngờ khi mà nó được lấy làm tư tưởng chủ đạo cho cuộc

sống của người Trung Quốc suốt 2000 năm.

- Đạo công giáo của Giêsu thì có lòng nhân ái cao cả. Đạo này là do Giêsu

sáng lập ra và từ khi ra đời tới nay nó luôn luôn đề cao lòng nhân ái cả của con

người thể hiện qua lòng kính chúa và lòng nhân ái của chúa Giêsu, Người là

niềm tin cho các con chiên khi họ gặp chuyện không may và chúa luôn tha thứ

cho các lỗi lầm của họ. Và để thể hiện tư tưởng của mình thì đạo công giáo luôn

luôn đi đầu trong việc làm tư thiện nhân đạo và đặc biệt là giáo dục con chiên có

lòng nhân ái độ lượng.

- Chủ nghĩa Mác là một tư tưởng ra đời trong thời kỳ cực thịch của chủ

nghĩa tư bản, chủ nghĩa Mác ra đời đánh dấu một bước ngoặt lớn cho lịch sử xã

hội loại người và đã cống hiến cho nhân loại rất nhiều mà đáng chú ý là phương

pháp làm việc biện chứng, đây là một phương pháp nền móng mọi khoa học

hiện đại, từ phương pháp này mà loài người ta đã tìm ra rất nhiều chân lý trong

cuộc sống, và phương pháp làm việc hiệu quả.

- Chủ nghĩa của Tôn Dật Tiên là chủ nghĩa Tam Dân đó là dân tộc, dân

chủ, dân quyền mà ưu điểm cơ bản của nó là lòng yêu nước vì chủ nghĩa này ra

đời trong một bối cảnh mà xã hội Trung Quốc đang đối mặt với sự xâm lược của

Nhật, sự bất ổn về chính trị và kinh tế. Ở chủ nghĩa tan dân của Tôn Dật Tiên thì

***Trang 50***

Page 51: Qun lý nhµ níc vÒ D©n téc - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-xa-hoi-nhan-van/... · Web view- Kế thừa và phát huy bản sắc văn hoá tốt

Hồ Chí Minh cho rằng nó rất phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của nước ta khi

chưa dành được độc lập. Và đây cũng là một tư tưởng chủ đạo cho cuộc cách

mạng của dân tộc ta.

Như vậy tất cả 5 tư tưởng trên là mặt tích cực của tín ngưỡng tôn giáo và

nó có những điểm mạnh điểm đúng để mọi người mọi dân tộc học tập.

........................................HẾT.......................................

***Trang 51***