Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Ngôn ngữ thương mại toàn cầu
Hướng dẫn sử dụng mã Datamatrix của GS1
Tổng quan và giới thiệu việc sử dụng Mã vạch GS1 datamatrix
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 2/58
Tóm tắt tài liệu
Nội dung Tình trạng
Tên tài liệu Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Ngày ban hành 7/2015
Phiên bản tài liệu 2.2
Phát hành tài liệu 1
Tình trạng tài liệu Đã phê duyệt
Mô tả tài liệu Tổng quan và hướng dẫn kỹ thuật sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Người tham gia
Tên Tổ chức
Lutfi Ilteris Oney
GS1 Global Office
Raymond Delnicky
GS1 US
Cedric Houlette
GS1 France
Jesper Kevin Franke
GS1 Denmark
Alan Gormley
GS1 Ireland
Peta Scavone
GS1 Australia
John Pearce
Axicon
Ilka Machemer
GS1 Germany
Neil Piper
GS1 UK
Naoko Mori
GS1 Japan
Darryl Zurn
Smiths Medical
Andrew Hearn
GS1 Global Office
Chuck Biss
GS1 Global Office
Marc Benhaim
GS1 France
Cédric Houlette
GS1 France
Lutfi Ilteris Oney
GS1 Global Office
David Buckley
GS1 Global Office
Doreen Dentes
GS1 Venezuela
Mark Van Eeghem
GS1 Global Office
Raman Chhima
GS1 New Zealand
Silvério Paixão
GS1 Portugal
Michaela Hähn
GS1 Germany
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 3/58
Tên Tổ chức
Wang Yi
GS1 China
Naoko Mori
GS1 Japan
Jean-Claude Muller
IFAH
Michel Ottiker
GS1 Switzerland
Nora Kaci
GS1 Global Office
Hitesh Brahma
GS1 India
Nevenka Elvin
GS1 Australia
John Pearce
GS1 UK
Frank Sharkey
GS1 Global Office
Jim Willmott
Smiths Medical
Lịch sử thay đổi
Phiên bản Ngày thay đổi Người thay đổi Tóm tắt thay đổi
2.0
15/1/2015
Lutfi Ilteris Oney
GSMP Publication
2.1
03/2/2015
Lutfi ilteris Oney, John Pearce
WR 14-205
2.2
5/2015
Lutfi ilteris Oney, Coen Janssen, David Buckley
Publication Editing
2.2.1
7/2015
Valerie Hoste
Sử dụng nhãn GS1 mới so với bản xuất bản trước
Từ chối trách nhiệm
Theo Chính sách về sở hữu trí tuệ (IP), GS1® cố gắng tránh tình trạng không chắc chắn trong việc đòi quyền sở hữu trí tuệ bằng cách yêu cầu người tham gia Nhóm làm việc xây dựng Hướng dẫn mã GS1 Datamatrix này đồng ý cấp cho các
thành viên GS1 giấy phép miễn phí bản quyền hoặc giấy phép RAND theo Yêu cầu cần thiết, thuật ngữ được định nghĩa trong Chính sách IP của GS1. Ngoài ra, điều cần chú ý khác ở đây là khả năng thực hiện một hoặc nhiều tính năng trong Quy định kỹ thuật này có thể là đối tượng của một bằng sáng chế hoặc quyền sở hữu trí tuệ khác mà không liên quan đến Yêu cầu cần thiết. Bất kỳ bằng sáng chế hoặc quyền sở hữu trí tuệ như vậy không thuộc phạm vi thực hiện nghĩa vụ cấp phép của GS1. Hơn nữa, thỏa thuận cấp giấy phép theo Chính sách IP của GS1 không bao gồm quyền sở hữu trí tuệ và bất kỳ khiếu nại của bên thứ ba không phải là người tham gia trong Nhóm làm việc. Theo đó, GS1 khuyến cáo rằng bất kỳ tổ chức nào triển khai việc thực hiện theo thiết kế phù hợp với Quy định kỹ thuật này nên xác định xem tổ chức của mình đã có bằng sáng chế bao gồm việc thực hiện cụ thể mà tổ chức đang triển khai phù hợp với Đặc điểm kỹ thuật và liệu tổ chức có cần phải đạt được giấy phép theo bằng sáng chế hoặc quyền sở hữu trí tuệ khác không. Tổ chức nên xác định nội dung này theo chi tiết trong hệ thống cụ thể mà tổ chức kết hợp với luật sư về bằng sáng chế của mình đã thiết kế. TÀI LIỆU NÀY ĐƯỢC CUNG CẤP "NGUYÊN TRẠNG" MÀ KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM NÀO, KỂ CẢ MỌI BẢO ĐẢM THƯƠNG MẠI, KHÔNG VI ƯỚC, PHÙ HỢP VỚI MỤC ĐÍCH CỤ THỂ, HOẶC BẤT KỲ BẢO ĐẢM KHÁC PHÁT SINH. GS1 từ chối mọi trách nhiệm liên quan đến bất kỳ thiệt hại phát sinh từ việc sử dụng hoặc lạm dụng các tiêu chuẩn này, dù là thiệt hại đặc biệt, gián tiếp, do hậu quả, hoặc đền bù, và bao gồm cả trách nhiệm đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, liên quan tới việc sử dụng thông tin hoặc sự phụ thuộc vào tài liệu này. GS1 có quyền thay đổi tài liệu này bất cứ lúc nào mà không cần thông báo trước. GS1 không bảo đảm việc sử dụng tài liệu này và không chịu trách nhiệm cho bất kỳ lỗi nào có thể xuất hiện trong tài liệu, đồng thời không một cam kết cập nhật các thông tin trong tài liệu này. GS1 và logo GS1 được đăng ký thương hiệu của AISBL GS1.
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 5/58
Mục lục
1 Giới thiệu Mã vạch GS1 datamatrix .................................................................... 8
1.1 Cấu trúc chung.............................................................................................................. 8
1.2 Đặc điểm kỹ thuật .............................................................................................................. 8
1.2.1 Hình dạng và thể hiện mã vạch ............................................................................... 8
1.2.2 Kích cỡ và các khả năng mã hóa.............................................................................. 9
1.2.3 Phương pháp phát hiện lỗi ..................................................................................... 13
1.2.4 Sửa lỗi Reed – Solomon ........................................................................................ 13
1.3 Các khuyến nghị chung để xác định Tiêu chuẩn ứng dụng.................................................. 13
2 Mã hóa dữ liệu............................................................................................ 14
2.1 Cấu trúc mã hóa ............................................................................................................ 14
2.2 Chuỗi yếu tố GS1 .......................................................................................................... 14
2.2.1 Ký tự chức năng 1 (FNC1) ......................................................................................... 15
2.2.2 Ghép ................................................................................................................... 15
2.2.3 Chuỗi yếu tố có dộ dài được xác định trước và độ dài cố định ....................................... 16
2.3 Diễn giải thông tin người đọc (HRI).................................................................................. 19
2.4 Vị trí mã vạch ................................................................................................................ 20
2.5. Khuyến nghị về mã hóa để xác định tiêu chuẩn ứng dụng ................................................. 20
3 Đọc và giải mã ma trận dữ liệu GS1 ....................................................... 21
3.1 Nguyên tắc đọc Mã vạch GS1 datamatrix ................................................................................ 21
3.2 Máy quét Mã vạch GS1 datamatrix........................................................................................ 22
3.2.1 Giới thiệu .......................................................................................................... 22
3.2.2 Lựa chọn máy quét ............................................................................................ 22
3.3 Giải mã..................................................................................................................... 23
3.3.1 Nguyên tắc giải mã ............................................................................................ 23
3.3.2 Truyền chuỗi dữ liệu............................................................................................... 23
4 Kỹ thuật khắc in mã vạch ....................................................................... 25
4.1 Các chức năng cơ bản của phần mềm............................................................................ 25
4.1.1 Phần mềm độc lập cho thiết bị in ........................................................................... 25
4.1.2 Phần mềm nhúng trong thiết bị in ....................................................................... 25
4.1.3 Lựa chọn phần mềm phù hợp ............................................................................. 25
4.2 Công nghệ khắc in mã vạch ......................................................................................... 25
4.2.1 Truyền nhiệt ...................................................................................................... 26
4.2.2 Máy in phun ...................................................................................................... 26
4.2.3 Bắn màu bằng laze (Khắc in trực tiếp trên chi tiết - DPM) ................................... 27
4.2.4 Dập từng điểm (Khắc in trực tiếp trên chi tiết - DPM) ...................................... 27
4.3 Lựa chọn đúng công nghệ khắc in mã vạch................................................................... 28
4.4 Khuyến nghị chung về chất lượng mã vạch ...................................................................... 29
4.5 Màu sắc và độ tương phản ............................................................................................. 29
4.6 Xác minh mã vạch (Dữ liệu và chất lượng in) ......................................................................... 30
4.6.1 Tiêu chuẩn ISO IEC 15415 về Quy định kỹ thuật kiểm tra chất lượng in mã vạch - Mã vạch 2D …… .. 30
4.6.2 Các tiêu chuẩn in ấn khác.................................................................................. 34
4.6.3 Nguyên nhân dẫn đến xếp hạng thấp ..................................................................... 37
4.6.4 Quá trình xác minh ............................................................................................. 38
4.6.5 Lựa chọn bộ kiểm chứng..................................................................................... 40
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 6 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
4.7 Khuyến nghị khi phát triển các tiêu chuẩn ứng dụng........................................................ 40
A Phụ lục ...................................................................................................... 42
A.1 Khuyến nghị về kích cỡ mã vạch GS1 bằng cách sử dụng Mã vạch GS1 datamatrix ........... ..........
42
A.2 Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 646 về việc biểu diễn từng ký tự ............................................. 43
A.3 Mã ASCII mở rộng ........................................................................................................ 45
A.4 Giao thức sử dụng để mã hóa ASCII trong Mã vạch GS1 datamatrix ......................................... 48
A.5 Cấu trúc của từ mã được sử dụng trong Mã vạch GS1 datamatrix ........................ ..................... 49
A.6 Sử dụng Mã vạch GS1 datamatrix cho các sản phẩm chăm sóc sức khỏe .....................................
49
A.7 Các câu hỏi liên quan đến Mã vạch GS1 datamatrix và câu trả lời (tính chất thông tin) ............................ 49
B Mục lục tham khảo ................................................................................... 55
C Bảng thuật ngữ ......................................................................................... 56
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 7 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Lời tựa
Trong khi nhận diện tự động gần như là công nghệ chín muồi, thực tế cho thấy tính hiệu quả của hệ thống tổng thể có thể cho
phép đáp ứng hoàn hảo các nhu cầu của người dùng. Tuy nhiên, cũng chính từ nhu cầu người dùng và để đáp ứng nhu cầu
người dùng GS1 đã tích hợp mã vạch ma trận dữ liệu của GS1 (GS1 datamatrix) thành một loại vật mang dữ liệu tiêu chuẩn
kết hợp cùng các loại mã vạch tuyến tính GS1 khác đã được chấp nhận.
Tuy nhiên, việc lựa chọn công nghệ thôi thực sự chưa đủ. Chúng ta phải trao quyền cho người dùng và cơ quan thực hiện hệ thống nhận diện tự động để xác định nhu cầu kinh doanh qua đó lựa chọn công nghệ tốt nhất phù hợp với nhu cầu của họ.
Tài liệu này được biên soạn nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình này bằng cách cung cấp các thông tin chi tiết về
Mã vạch GS1 datamatrix và các đặc tính kỹ thuật: mã hóa, in ấn và đọc. Tài liệu này là kết quả của quá trình kết hợp kiến thức
kỹ thuật của nhiều người dùng về công nghệ ma trận dữ liệu. Tài liệu được biên soạn nhằm mục đích tạo ra kho lưu trữ tài liệu
tham khảo các thông tin có thể hỗ trợ việc thực hiện Mã vạch GS1 datamatrix trong bất kỳ lĩnh vực, ngành công nghiệp hoặc
quốc gia nào. Tài liệu này không bao gồm tất cả mọi khía cạnh và không phải là tài liệu thay thế cho bất kỳ tiêu chuẩn GS1
nào. Quy định kỹ thuật chung của GS1 luôn luôn là tài liệu tham chiếu cho toàn bộ chi tiết về quy định hệ thống và khuyến
nghị GS1.
Đối tượng nên sử dụng tài liệu này?
Tài liệu này cung cấp hướng dẫn triển khai Mã vạch GS1 datamatrix cho quá trình sử dụng trên phạm vi toàn thế giới.
Không chỉ có nhóm địa phương hóa mà toàn bộ tác giả biên soạn nội dung chịu trách nhiệm liên quan đến việc triển khai tài liệu từ giai đoạn đầu. Việc bỏ qua những lời khuyên trong tài liệu này, hoặc để lại sang giai đoạn sau trong quá trình triển khai sẽ làm phát sinh thêm các chi phí không cần thiết và các vấn đề về nguồn lực vào thời điểm sau này. Đối tượng sử dụng tài liệu này theo dự định bao gồm nhân viên của tổ chức thành viên GS1, khách hàng, người dùng hệ thống GS1 và thành viên của nhóm làm việc triển khai tiêu chuẩn và nguyên tắc ứng dụng cho các ứng dụng hệ thống GS1.
Tài liệu này không phải là tiêu chuẩn phát triển cần thiết để triển khai phần cứng và phần mềm nhằm mã hóa, giải mã, quét hoặc in mã vạchloại Mã vạch GS1 datamatrix. Chi tiết kỹ thuật về mức độ thực hiện được trình bày trong tiêu chuẩn: ISO/IEC 16022, Công nghệ thông tin - Công nghệ phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Quy định kỹ thuật về mã vạchloại mã vạch ma trận dữ liệu
Tài liệu này không được dự định sử dụng như là tài liệu tham khảo kỹ thuật liên quan đến phát triển hình ảnh (in ấn và khắc in),
đọc (quét và giải mã) và truyền tải công nghệ dữ liệu; các cá nhân cần sử dụng tài liệu ở mức độ chi tiết có thể sử dụng các tiêu
chuẩn được trích dẫn trong tài liệu tham khảo (cụ thể là tiêu chuẩn ISO/IEC 16022).
Chúng tôi giả định rằng độc giả của tài liệu này đã quen thuộc với các ứng dụng mã vạch, có thể tạo ra một mã vạch và hiểu các nguyên tắc cơ bản về nhận diện tự động và nắm bắt dữ liệu. Bản thân tài liệu này giới hạn ở phạm vi đưa ra một số ý kiến tư vấn liên quan đặc biệt đến bối cảnh quốc tế hóa.
Cách sử dụng tài liệu này?
Mã vạch GS1 datamatrix chủ yếu được thực hiện trong hệ thống mở (ví dụ như hệ thống mà trong đó các nhà cung cấp có thể khắc in các mặt hàng với kỳ vọng rằng toàn bộ đối tác kinh doanh của mình có thể đọc và giải thích một cách chính xác các dữ liệu được mã hóa). Trong bối cảnh này, việc thực hiện tiêu chuẩn được coi là điều cần thiết để tránh tình trạng mỗi đối tác phải tái dán nhãn sản phẩm cho khách hàng khác nhau và/hoặc tại các điểm khác nhau trong chuỗi cung ứng.
Hướng dẫn này được thiết kế nhằm hỗ trợ việc xác định quá trình thực thi tiêu chuẩn của Mã vạch GS1 datamatrix. Hướng dẫn tổng hợp các khuyến nghị liên quan đến mã hóa, in ấn và đọc Mã vạch GS1 datamatrix.
GS1 có hơn 40 năm kinh nghiệm trong việc định nghĩa, duy trì và quản lý các tiêu chuẩn cho các ứng dụng mã vạch.
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 8 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
1 Giới thiệu Mã GS1 Datamatrix
Mã vạch GS1 datamatrix là mã vạch ma trận (2D hoặc hai chiều) có thể được in dưới dạng mã vạch hình vuông hoặc hình chữ nhật tạo thành từ nhiều dấu chấm hoặc hình vuông riêng lẻ. Mã vạch này được thể hiện như một mạng lưới có trật tự tạo thành từ các chấm sáng và tối giáp với một mẫu tìm kiếm. Mẫu tìm kiếm một phần được sử dụng để xác định định hướng và cấu trúc của mã vạch. Dữ liệu được mã hóa bằng cách sử dụng một loạt các dấu chấm tối màu hoặc sáng màu dựa trên kích thước được xác định trước. Kích thước của các dấu chấm được gọi là kích thước X.
Trước khi đọc tài liệu này, độc giả nên biết được sự khác biệt giữa vật mang dữ liệu và cấu trúc dữ liệu. Vật mang dữ liệu là
hình ảnh đồ họa của các dữ liệu dưới dạng thức mà máy có thể đọc được, được sử dụng để đọc tự động các chuỗi yếu tố. Mã
vạch GS1 datamatrix là tiêu chuẩn ISO/IEC được công nhận và tiêu chuẩn hóa thực hiện việc sử dụng mã Datamatrix. Mã vạch
GS1 datamatrix được hình thành bằng cách bổ sung từ mã FNC1 vào vị trí đầu tiên của phiên bản Ma trận dữ liệu ECC 200.
1.1 Cấu trúc chung
Mã vạch GS1 datamatrix gồm có hai phần riêng biệt (xem hình dưới đây): mẫu tìm kiếm, được sử dụng bởi các máy quét để xác định vị trí mã vạch, và dữ liệu được mã hóa riêng.
Mẫu tìm kiếm xác định hình dạng (hình vuông hoặc hình chữ nhật), kích thước, kích thước X và số hàng và cột trong mã vạch.
Mẫu tìm kiếm có chức năng tương tự như Mẫu phụ trợ (bắt đầu, kết thúc và trung tâm) trong mã vạch EAN/UPC và
cho phép quét để nhận biết mã vạchmã vạch được quét là Mã vạch GS1 datamatrix.
Phần tối không đứt nét được gọi là "mẫu tìm kiếm dạng L". Mẫu này chủ yếu được sử dụng để xác định kích thước, định hướng và biến dạng của mã vạch.
Hai mặt khác của mẫu tìm kiếm có sự xen kẽ yếu tố sáng màu và tối màu, được biết đến như là "Rãnh đồng hồ". Mẫu này xác định cấu trúc cơ bản của mã vạch đồng thời có thể hỗ trợ việc xác định kích thước và biến dạng.
Dữ liệu sau đó được mã hóa trong một ma trận bên trong mẫu tìm kiếm. Điều này được hiểu là quá trình dịch mã sang
ký tự của mã vạch GS1 datamatrix dạng nhị phân (ký tự số hoặc ký tự chữ số).
Hình 1-1 Mẫu tìm kiếm và dữ liệu
Mẫu tìm kiếm Dữ liệu
Giống như mã vạch tuyến tính (1D) mã vạch GS1 datamatrix có một vùng trống bắt buộc. Đây là vùng sáng màu xung quanh mã vạch không chứa bất kỳ yếu tố đồ họa nào có thể làm gián đoạn việc đọc mã vạch. Vùng này có độ rộng không đổi bằng kích thước X của mã vạch trên mỗi mặt trong toàn bộ bốn mặt hiện có.
Mỗi mã vạch ma trận dữ liệu này bao gồm một số các hàng và cột. Số hàng và số cột trong ma trận dữ liệu của GS1 luôn luôn
là số chẵn. Vì vậy, ma trận luôn luôn có vùng sáng màu "hình vuông" ở góc trên bên phải (khoanh tròn ở hình trên). Rõ ràng,
góc này sẽ là góc tối nếu mã vạch ma trận dữ liệu GS1 được in bản âm (in phản xạ ngược).
1.2 Đặc điểm kỹ thuật
1.2.1 Hình dạng và thể hiện mã vạch
Khi thực hiện Mã vạch GS1 datamatrix, chú ý lựa chọn mẫu mã vạch (dựa trên yếu tố hỗ trợ cấu hình, khoảng trống khả dụng trên các loại sản phẩm, số lượng dữ liệu để mã hóa, quá trình in ấn, vv.). Có thể mã hóa các dữ liệu giống nhau dưới hai dạng của Mã vạch GS1 datamatrix:
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 9 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Hình 1-2 Dạng hình vuông với dạng hình chữ nhật
Hình vuông Hình chữ nhật
Dạng hình vuông được sử dụng phổ biến nhất và cho phép mã hóa số lượng lớn các dữ liệu theo tiêu chuẩn ISO/IEC 16022, Công nghệ thông tin - Công nghệ phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Quy định kỹ thuật về phương pháp mã vạch mã vạch ma trận dữ liệu.
Tuy nhiên, dạng hình chữ nhật với chiều cao hạn chế của nó có tính phù hợp hơn với một số kỹ thuật in ấn tốc độ cao và trong điều kiện khoảng trống in ấn bất thường.
1.2.2 Kích cỡ và các khả năng mã hóa
Mã vạch GS1 datamatrix có khả năng mã hóa dữ liệu có độ dài thay đổi. Do đó, kích thước của mã vạch kết quả thay đổi tùy theo lượng dữ liệu được mã hóa. Theo đó, phần này có thể ước chừng kích thước của một ma trận dữ liệu của GS1 cho sẵn dựa trên thông số này.
Hình vẽ dưới đây được trích từ ISO/IEC 16022 (xem A.2, Bảng Thuộc tính mã vạch Ma trận dữ liệu ECC 200
). Hình vẽ này đưa ra hướng dẫn hữu ích để ước tính kích thước của mã vạch, nhưng kích thước chính xác của mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix lại phụ thuộc vào dữ liệu được mã hóa chính xác. Xem hình vẽ dưới đây mô tả kích thước
và đồ thị dung lượng.
Hình 1-3 Kích cỡ mã vạch và dung lượng bằng số
Kích cỡ mã vạch
(Hình vuông)
Dung lượng dữ liệu (bằng số)
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 10 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Kích cỡ
mã vạch *
Vùng dữ liệu
Kích thước ma trận ánh xạ
Tổng cộng từ mã
Dung lượng dữ liệu tối đa
% từ mã được sử dụng cho sửa lỗi
Lỗi từ mã có thể sửa / xóa tối đa
Ký tự số
Ký tự chữ số
Hàng Cột Kích thước
Số Dữ liệu
Lỗi Dung lượng
Dung lượng
10
10
8x8
1
8x8
3
5
6
3
62,5
2/0
12
12
10x10
1
10x10
5
7
10
6
58,3
3/0
14
14
12x12
1
12x12
8
10
16
10
55,6
5/7
16
16
14x14
1
14x14
12
12
24
16
50
6/9
18
18
16x16
1
16x16
18
14
36
25
43,8
7/11
20
20
18x18
1
18x18
22
18
44
31
45
9/15
22
22
20x20
1
20x20
30
20
60
43
40
10/17
24
24
22x22
1
22x22
36
24
72
52
40
12/21
26
26
24x24
1
24x24
44
28
88
64
38,9
14/25
32
32
14x14
4
28x28
62
36
124
91
36,7
18/33
36
36
16x16
4
32x32
86
42
172
127
32,8
21/39
40
40
18x18
4
36x36
114
48
228
169
29,6
24/45
44
44
20x20
4
40x40
144
56
288
214
28
28/53
48
48
22x22
4
44x44
174
68
348
259
28,1
34/65
52
52
24x24
4
48x48
204
84
408
304
29,2
42/78
64
64
14x14
16
56x56
280
112
560
418
28,6
56/106
72
72
16x16
16
64x64
368
144
736
550
28,1
72/132
80
80
18x18
16
72x72
456
192
912
682
29,6
96/180
88
88
20x20
16
80x80
576
224
1152
862
28
112/212
96
96
22x22
16
88x88
696
272
1392
1042
28,1
136/260
104
104
24x24
16
96x96
816
336
1632
1222
29,2
168/318
120
120
18x18
36
108x108
1050
408
2100
1573
28
204/390
132
132
20x20
36
120x120
1304
496
2608
1954
27,6
248/472
144
144
22x22
36
132x132
1558
620
3116
2335
28,5
310/590
Bảng 1-1 Bảng thuộc tính mã vạch ma trận dữ liệu (Dạng hình vuông)
(Ghi chú: Kích cỡ mã vạch không bao gồm vùng trống.
1.2.2.1 Kích cỡ và cấu hình của mã vạch
Các kích thước ở trên được trình bày trên cơ sở số lượng hàng và số lượng cột. Đối với Mã vạch GS1 datamatrix dạng hình
vuông, số lượng hàng và số lượng cột có thể thay đổi giữa mức 10 và 144 tạo ra 24 kích cỡ mã vạch khác nhau.
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 11 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Ngược lại, với Mã vạch GS1 datamatrix dạng hình chữ nhật, số lượng hàng có thể thay đổi giữa mức 8 và 16 và và số lượng cột thay đổi giữa mức 18 và 48. Dạng hình chữ nhật này tạo ra 6 kích thước (dạng vuông có 24 kích thước) và ít phổ biến hơn so dạng hình vuông.
1.2.2.2 Các chiều kích thước của mã vạch
Kích thước của ma trận dữ liệu của GS1 phụ thuộc vào các yếu tố sau:
■ Số lượng và định dạng (số hoặc chữ số) của thông tin được mã hóa: số và các ký tự được mã hóa theo đơn vị bit, đại diện bởi "chấm" tối màu hoặc sáng màu hoặc "mô đun" có kích thước giống hệt. Lượng bit càng cao thì mã vạch có kích thước càng lớn.
■ Kích cỡ của kích thước X (xem kỹ thuật để biết chi tiết)
■ Lựa chọn dạng: hình vuông hoặc hình chữ nhật
1.2.2.3 Lượng dữ liệu được mã hóa tối đa
Bảng trên hiển thị số dữ liệu được mã hóa tối đa trong dạng hình vuông
Ma trận dữ liệu Ma trận dữ liệu có thể mã hóa lên đến:
■ 2.335 ký tự, hoặc
■ 3.116 số
Do Mã vạch GS1 datamatrix luôn luôn yêu cầu việc sử dụng Kí tự chức năng 1 ở vị trí đầu tiên, dung lượng của nó giảm
xuống còn 2.334 ký tự hoặc 3.114 số.
Số lượng tối đa này dựa trên một mã vạch dạng hình vuông gồm 144 hàng và 144 cột chia thành 36 Vùng dữ liệu gồm 22 hàng và 22 cột.
Với Mã vạch GS1 datamatrix dưới dạng hình chữ nhật, dung lượng tối đa là:
■ 71 ký tự chữ số hoặc
■ 96 số
Một mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix có thể mã hóa một chuỗi dữ liệu số và chữ số, cấu trúc theo các quy tắc của Số phân
định ứng dụng GS1.
1.2.2.4 Vùng dữ liệu
Mã vạch ma trận (hình vuông hoặc hình chữ nhật) sẽ bao gồm một số khu vực dữ liệu (Vùng dữ liệu), cùng mã hóa dữ liệu.
Bảng dưới đây trình bày phần thông tin được lấy từ tiêu chuẩn ISO/IEC 16022, thể hiện chi tiết cách thức tạo nên Vùng dữ liệu.
Ví dụ: một mã vạch bao gồm 32 hàng và 32 cột, bao gồm bốn mảng nhỏ gồm 14 hàng và 14 cột. Số lượng và kích thước của
"ma trận con" trong mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix được hiển thị trong cột "Vùng dữ liệu".
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 12 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Kích cỡ mã vạch (không có Vùng trống)
Vùng dữ liệu
Hàng Cột Kích thước này thường được sử dụng trong danh sách sản phẩm
Số
24 24
22 x 22
1
26 26
24 x 24
1
32 32
14 x 14
4
36 36
16 x 16
4
Bảng 1-2 Kích cỡ mã vạch và Bảng vùng dữ liệu
Các mã vạch với một Vùng dữ liệu
----- Ngưỡn chuyển đổi
Các mã vạch với ít nhất một Vùng dữ liệu
(Xem Bảng 1-1 Thuộc tính mã vạch ma trận dữ liệu (Dạng hình vuông) để biết thêm thông tin về bảng hoàn chỉnh).
1.2.2.5 Sửa lỗi
Bảng dưới đây cho biết tỷ lệ phần trăm khoảng trống được sử dụng để Sửa lỗi trong mã vạch Ma trận dữ liệu và số lượng từ
mã (dữ liệu bit) có thể chứa lỗi hoặc bị ẩn đi có thể gây bất lợi khi không xuất hiện trong quá trình quét và đọc mã vạch.
Ví dụ: Trường hợp có 80 số chữ số phải được mã hóa
Bảng 1-3 Thuộc tính mã vạch ma trận dữ liệu 26 x 26
Kích cỡ
mã vạch (không có
Vùng
trống)
Vùng
dữ liệu
Kích thước ma trận ánh xạ
Tổng cộng từ mã
Dung lượng
dữ liệu tối đa
% từ mã được sử dụng để sửa chữa lỗi số
Lỗi từ mã có thể sửa tối đa/ Xóa từ mã
Ký tự
số
Ký tự chữ số
Byte
Hàng Cột Kích
thước
này
thườn
g
được
sử
dụng
trong
danh
sách
sản
phẩm
Số Dữ
liệu
Lỗi Hàng Cột Kích
cỡ 26 26 24x24 1 24x24 44 28 88 64 42 38,9 14/25
(Xem Bảng 1-1 thuộc tính mã vạch ma trận dữ liệu (Dạng hình vuông) để biết thêm thông tin về bảng hoàn chỉnh).
Trong phần thông tin trích ra ở trên từ bảng thuộc tính mã vạch ECC 200 của tiêu chuẩn ISO/IEC 16022, chúng tôi chọn kích thước ma trận bằng hoặc cao hơn lượng dữ liệu sẽ được mã hóa trong trường hợp này: 88 số chữ số.
Vì vậy, ma trận gồm 26 hàng và 26 cột.
Ma trận này được tạo thành từ 72 bit là tổng của tổng số dữ liệu và từ mã lỗi trong bảng ở trên (44 +28)
Nếu dữ liệu được mã hóa, không phân biệt phương án mã hóa đã có hiệu lực hay chưa, không lấp đầy dung lượng dữ liệu của
mã vạch, ký tự đệm (giá trị 129 trong ASCII mã hóa) sẽ được bổ sung đề lấp đầy dung lượng dữ liệu còn lại của mã vạch.
Quan trọng :
■ Kích cỡ của mã vạch ma trận dữ liệu được xác định bởi số lượng dữ liệu sẽ được mã hóa chứ không dựa trên tỷ lệ sửa lỗi
theo mong muốn.
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 13 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
■ Tuy nhiên, các tiêu chuẩn ứng dụng được áp dụng xác định các tùy chọn tốt nhất cho một phương án mã hóa cố định đã cho.
1.2.3 Phương pháp phát hiện lỗi
Có rất nhiều phương pháp phát hiện lỗi. Một ví dụ về phương pháp phát hiện lỗi ở đây là số kiểm tra được sử dụng bởi nhiều mã
vạch tuyến tính, ứng dụng thuật toán để tính toán chữ số cuối của số mã hóa. Số kiểm tra có thể xác nhận xem chuỗi dữ liệu đã
được mã hóa một cách chính xác theo thuật toán được chỉ định hay chưa. Tuy nhiên, trong trường hợp có lỗi, phương pháp này
không thể cho biết vị trí của lỗi đó nằm ở đâu.
Một ví dụ khác có thể được nhắc đến ở đây là lặp lại dữ liệu được mã hóa trong một mã vạch, theo đó ta có thể có được giá trị đọc có kết quả chính xác ngay cả khi mã vạch bị hỏng. Điều này được gọi là dư thừa và có thể dẫn đến một số nhầm lẫn khi áp dụng cho Mã vạch GS1 datamatrix: đối với Mã vạch GS1 datamatrix chúng tôi sẽ thảo luận về phần "Sửa lỗi".
Thật vậy, việc mã hóa dữ liệu trong mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix có thể được thực hiện bằng cách sử dụng nhiều mức
bảo mật. Cấu trúc hai chiều cho phép thực hiện mã hóa dữ liệu và các cơ chế sửa chữa lỗi trong trường hợp có lỗi phát sinh.
Các cơ chế này cho phép máy quét để khôi phục lại một số thông tin trong trường hợp mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix bị
hư hỏng hoặc khó đọc. Một số mức bảo mật được mô tả trong tiêu chuẩn về Ma trận dữ liệu ISO/IEC 16022 (Công nghệ
thông tin - Quy định kỹ thuật về phương pháp mã vạch quốc tế). Mỗi tiêu chuẩn trong số các loại mã ma trận dữ liệu: ECC
000; ECC 050; ECC 080; ECC 100; và ECC 140 có một số dạng phát hiện lỗi và chỉnh sửa lỗi. ECCs dù không còn được sử
dụng vẫn được đề cập ở đây với mục đích thể hiện tính hoàn chỉnh của tiêu chuẩn.
1.2.4 Sửa lỗi Reed – Solomon
Mã vạch GS1 datamatrix (Ma trận dữ liệu ECC 200) là cấu hình ma trận dữ liệu duy nhất mà sử dụng phép sửa lỗi Reed – Solomon. Ở một mức độ nhất định, tính năng này cho phép xác định vị trí lỗi và nếu có thể, điều chỉnh các lỗi đó.
Sửa lỗi Reed – Solomon:
■ Tính toán mã bù và phần bổ sung khác trong việc tạo ra mã vạch.
■ Khôi phục dữ liệu mã hóa gốc bằng cách tính toán lại dữ liệu từ các mã bù và phần bổ sung. Phép tính toán lại khôi phục các dữ liệu ban đầu bằng cách xác định vị trí lỗi trong thời gian quét. Các lỗi như vậy có thể là kết quả của vấn đề in ấn, phản xạ hoặc giảm chất lượng của chất nền in ấn.
Như đã nêu ở trên (xem 1.2.2.5, Sửa lỗi), mức độ sửa lỗi phụ thuộc vào số lượng từ mã được sửa chữa lỗi ở mức độ
tương đối.
Đối với Ứng dụng GS1 chỉ có Ma trận dữ liệu ECC 200 được chỉ định sử dụng. Mã vạch GS1 datamatrix là phiên bản được định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/IEC 16022 hỗ trợ dữ liệu về Số phân định ứng dụng GS1 (GS1 AIs) và Kí tự chức năng 1 (FNC1). GS1 AIs và FNC1 được yêu cầu sử dụng trong cấu trúc tiêu đề Mã vạch GS1 datamatrix. Bằng cách này Mã vạch GS1 datamatrix có sự khác biệt so với tất cả các phiên bản ma trận dữ liệu khác và phương pháp mã hóa dữ liệu khác (không phải GS1).
1.3 Các khuyến nghị chung để xác định Tiêu chuẩn ứng dụng
Việc đạt được tính hiệu quả trong quá trình thực hiện công nghệ phụ thuộc vào khả năng phù hợp đúng mức giữa tính năng của công nghệ với các nhu cầu của người dùng.
Khi phát triển các ứng dụng tiêu chuẩn cho Ma trận dữ liệu, người dùng phải thống nhất về:
Dữ liệu bắt buộc (Số phân định ứng dụng GS1) để được mã hóa. Ví dụ, nếu thỏa thuận cho biết nhu cầu kinh doanh cần được
đáp ứng bằng cách mã hóa trong phạm vi từ 20 đến 40 chữ số của dữ liệu số thì một mã vạch ma trận dữ liệu với 20 hàng và 20
cột có thể thỏa mãn nhu cầu đó.
Hình dạng của ma trận dữ liệu: hình vuông hoặc hình chữ nhật. Thật vậy, dạng hình vuông và hình chữ nhật có thể được coi là một lựa chọn.
Sửa lỗi. Đối với Ứng dụng GS1 chỉ có Ma trận dữ liệu ECC 200 được chỉ định sử dụng và việc chỉnh sửa lỗi được thực hiện.
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 14 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
2 Mã hóa dữ liệu
Các tiểu mục dưới đây phác thảo các phương pháp khác nhau được sử dụng để mã hóa dữ liệu vào mã vạch Ma trận dữ liệu GS1.
Tất cả các phương pháp được sử dụng để tạo ra mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix đặt ra yêu cầu phải gửi dữ liệu dưới dạng mà
bộ mã hóa có thể hiểu được.
2.1 Cấu trúc mã hóa
Phiên bản chung của Ma trận dữ liệu hỗ trợ các cấu trúc mã hóa khác nhau có thể được sử dụng trong cùng một mã vạch cùng một lúc. Một số ví dụ có thể kể đến bao gồm: ASCII, ISO/IEC 646, C40, Text, X12, EDIFACT và Base 256. Những cấu trúc này tạo ra cơ hội tối đa hóa hiệu quả mã hóa các dữ liệu cần thiết trong một mã vạch ma trận dữ liệu.
Giải pháp đơn giản nhất, và là giải pháp được cho phép theo tiêu chuẩn GS1, là mã hóa dữ liệu bằng cách sử dụng tập hợp con
của ISO/IEC 646 (tương đương ASCII bảng 256) cho tất cả các thông tin. Tập hợp ký tự giới hạn này được hỗ trợ bởi hầu hết
các hệ thống máy tính có sẵn trên toàn thế giới ngày nay. Theo khuyến cáo, tiêu chuẩn ISO/IEC 646 (hoặc ASCII 256 tương
đương) nên được sử dụng như một tùy chọn mặc định.
ISO/IEC 646 có nguồn gốc từ ASCII (Chuẩn mã trao đổi thông tin Hoa Kỳ) được soạn lần đầu tiên vào thập niên 1960 mô tả
cách thức tiêu chuẩn để biểu diễn dạng nhị phân của các chữ số và các ký tự trong bảng chữ cái Latinh. Ví dụ, ký tự "a" được
liên kết với "01100001" và "A" được liên kết với "01000001" trong tiêu chuẩn 256 ASCII. Điều này cho phép các thiết bị kỹ
thuật số liên hệ với nhau và để xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin theo định hướng ký tự. Đặc biệt, hầu như tất cả máy tính
cá nhân và các thiết bị giống như máy tính trên thế giới đã bắt đầu áp dụng bảng mã ASCII.
Mặc dù bảng mã ASCII hiện nay được bổ sung thêm nhiều ký tự bổ sung, được biết đến là các ký tự mở rộng, để hỗ trợ máy tính mã hóa ký tự không được sử dụng trong tiếng Anh như ký tự có dấu "à", "ô" hoặc "é"), những ký tự bổ sung như vậy không được phép sử dụng trong Hệ thống GS1, và do đó, không được sử dụng tron Mã vạch GS1 datamatrix. Điều này không phải vì ma trận dữ liệu không thể mã hóa các ký tự này, mà với lối sử dụng không rõ ràng trên phạm vi toàn thế giới mơ hồ thì điều này có thể phát sinh do:
■ Cùng một mã ASCII đang được sử dụng cho các ký tự mở rộng khác nhau tại các khu vực địa lý khác nhau
■ Người sử dụng không thể nhập nhiều ký tự mở rộng (do hạn chế máy tính và yếu tố con người).
■ Chỉ có các ký tự được đề cập trong tập con bất biến ISO 646 có thể được sử dụng. Cần lưu ý rằng các khoảng trống không thể mã hóa được (xem A.4, Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 646 về biểu diễn ký tự).
■ Số phân định ứng dụng GS1 (hoặc AIs) được sử dụng cho tất cả các dữ liệu được mã hóa (xem phần 2.2.
Chuỗi yếu tố GS1).
2.2 Chuỗi yếu tố GS1
Mặc dù có thể mã hóa bất kỳ loại dữ liệu nào trong mã vạch ma trận dữ liệu, dữ liệu phải được cấu trúc theo các quy tắc của Hệ thống GS1 khi sử dụng Mã vạch GS1 datamatrix
Chuối yếu tố bắt đầu bằng Số phân định ứng dụng sau đó được tiếp nối bởi dữ liệu mà AI biểu thị. Hệ thống
có thể được đặc trưng bởi:
■ Định dạng chuẩn cho mã hóa dữ liệu và thông số kỹ thuật mã vạch
■ Kiến trúc mã vạch có nhiều yếu tố dữ liệu (ví dụ: nhận diện mặt hàng, ngày hết hạn, số lô, vv) trong phạm vi một mã vạch duy nhất.
Các tính năng này cho phép hệ thống thông tin của đối tác kinh doanh được triển khai theo cách thức tạo điều kiện liên lạc
thông qua mã hóa và giải mã thông tin trong mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix.
Số phân định ứng dụng GS1 (AIs) là 2, 3 hoặc 4 chữ số theo đó xác định ý nghĩa và định dạng dữ liệu sau đó. Mỗi AI và dữ liệu liên quan của nó có thể được mã hóa thành một mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix trong cùng một cách- và sử dụng cùng một quy tắc hợp lý – như mã hóa dữ liệu trong mã vạch tuyến tính GS1-128. Số phân định ứng dụng nên được nhận diện rõ ràng để tạo thuận lợi cho các cụm từ khóa. Điều này có thể đạt được bằng cách đặt các dấu ngoặc quanh Số phân định ứng dụng trong phần Diễn giải thông tin người đọc
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 15 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
phía dưới mã vạch. Các dấu ngoặc đơn không phải là một phần của dữ liệu và không được mã hóa trong mã vạch.
Bảng này trình bày sáu ví dụ về chuỗi yếu tố GS1 phổ biến:
Bảng 2-1 Chuỗi yếu tố GS1
AI
Định nghĩa dữ liệu
Định dạng (AI & Dữ liệu) *
01 GTIN N2+N14
10 Số lô hoặc số mẻ N2+X..20
11 Ngày sản xuất (NĂM THÁNG NGÀY) N2+N6
15 Sử dụng tốt nhất trước ngày (NĂM THÁNG NGÀY) N2+N6
17 Ngày hết hạn (NĂM THÁNG NGÀY) N2+N6
21 Số sê-ri N2+X..20
* Ý nghĩa của chữ viết tắt được sử dụng:
Bảng 2.2-2 Chữ viết tắt
Bắc Số chữ số
X Ký tự chữ số
N2 Độ dài cố định gồm hai số chữ số
X…20 Độ dài thay đổi với tối đa 20 ký tự chữ số
Danh sách hoàn chỉnh của Số phân định ứng dụng được trình bày trong Quy định kỹ thuật chung của GS1.
2.2.1 Ký tự chức năng 1 (FNC1)
Theo định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/IEC 16022 thì Mã vạch GS1 datamatrix sử dụng một chuỗi bắt đầu đặc biệt phân biệt
Mã vạch GS1 datamatrix với mã vạch Ma trận dữ liệu ISO/IEC. Điều này có thể được thực hiện bằng
Ký tự chức năng 1 (FNC1) ở vị trí đầu tiên của dữ liệu được mã hóa. Nó cho phép máy quét để xử lý thông tin theo Quy định hệ thống GS1.
FNC1 (từ mã 232) có hai cách sử dụng riêng biệt trong Mã vạch GS1 datamatrix:
■ Ký tự bắt đầu: FNC1 là một ký tự đặc biệt, không thể in. Ký tự này thường được đưa vào bằng cách sử dụng một bit đôi "Mạch chốt ASCII mở rộng" nhưng điều này còn phụ thuộc vào hệ thống.
■ Dấu tách trường phân cách số phân định ứng dụng không có trong danh sách được xác định trước đó. (Xem bảng
2.2.3-1)
Quan trọng :
■ Theo tiêu chuẩn ISO/IEC 15424 - Số phân định vật mang dữ liệu (bao gồm cả Số phân định của phương pháp mã vạch), số
phân định của phương pháp mã vạch là ba chữ cái đầu tiên được truyền bằng máy quét chỉ rõ loại phương pháp mã vạch. Với một ma trận dữ liệu của GS1, số phân định của phương pháp mã vạch là]d2.
2.2.2 Ghép
Thông qua việc sử dụng Mã vạch GS1 datamatrix, ta có thể ghép (ghép chuỗi với nhau) Số phân định ứng dụng rời rạc (AIs) và
dữ liệu của chúng thành một mã vạch duy nhất. Khi dữ liệu AI có độ dài được xác định trước, không cần đến dấu tách trường khi Số
phân định ứng dụng và dữ liệu tiếp theo được nối ngay sau ký tự cuối cùng của dữ liệu AI trước đó. Trong trường hợp dữ liệu AI
không có độ dài được xác định trước thì phải có một dấu tách trường theo sau dữ liệu AI này khi ghép thêm những AI khác. Ký
tự chức năng 1 (FNC1) đóng vai trò là dấu tách trường FNC1 là ký tự có giá trị từ mã bằng 232.
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 16 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Không cần thiết phải sử dụng một ký tự chức năng 1 (FNC1) sau khi AI cuối cùng và dữ liệu mã hóa cuối cùng trong mã vạch độc lập cho dù độ dài của AI có được xác định trước hay không.
Ví dụ:
■ Dữ liệu 1, 2 và 3 được đại diện bởi Số phân định ứng dụng AI 1, AI 2 và AI 3.
■ AI 1 có độ dài được xác định trước (xem bảng 2.2.3-1, Độ dài được xác định trước với độ dài cố định )
■ AI 2 và AI3 không được xác định trước (ví dụ, chúng có chứa dữ liệu có độ dài thay đổi)
■ FNC1 được sử dụng để đại diện cho Ký tự chức năng 1.
Ghép dữ liệu 1 và 2
FNC1 Al 1 Dữ liệu 1 (độ dài được
xác định trước)
Al 2 Dữ liệu 2
Ghép dữ liệu 2 và 3
FNC1 Al 2 Dữ liệu 2 (độ
dài không
được xác định trước)
FNC1 Al 3 Dữ liệu 3
Ghép dữ liệu 1,2 và 3
FNC1 Al 1 Dữ liệu 1 (độ
dài được xác định trước)
Al 2 Dữ liệu 2 (độ dài
không được xác định trước)
FNC1 Al 3 Dữ liệu 3
(độ dài thay đổi)
Khi một số Số phân định ứng dụng GS1 có khả năng được ghép và chỉ một trong số chúng có độ dài thay đổi, chúng tôi khuyến cáo đặt số phân định ứng dụng như vậy vào vị trí cuối cùng của mã vạch. Việc đặt như vậy có khả năng tối ưu hóa kích cỡ mã vạch bằng cách tránh sử dụng ký tự phân tách.
2.2.3 Chuỗi yếu tố có dộ dài được xác định trước và độ dài cố định
Sai lầm phổ biến mà mọi người thường mắc phải là tin rằng bất kỳ Số phân định ứng dụng GS1 nào có trường dữ liệu cố định
thì không cần có dấu tách FNC1 theo sau khi ghép. Trong thực tế, có một bảng để xác định các trường dữ liệu cố định. Bảng
này cho thấy mỗi Số phân định ứng dụng GS1 có độ dài được xác định trước khi chúng được giới thiệu lần đầu tiên. Bảng này
không được thay đổi và sẽ không bị thay đổi trong tương lai. Nó cho phép thiết lập các bộ giải mã phần mềm mà không phát
sinh rủi ro liên quan tới việc thay đổi bắt nguồn từ việc công bố Số phân định ứng dụng GS1 mới. Bất kỳ phần mềm xử lý nào
cũng nên có bảng này để phục vụ cho quá trình xử lý GS1 AIs.
Các số được đặt trong ngoặc đơn không được phân định. Chúng được đặt ở vị trí dự phòng và trong tương lai có thể được phân định cho AI GS1 mới có độ dài được xác định trước.
Tất cả AI GS1 bắt đầu bằng hai chữ số mà không được đề cập đến trong bảng này đều phải đi theo sau các dữ liệu có dấu tách trường ký tự chức năng 1 FNC1 nếu nó không phải là dữ liệu cuối cùng được mã hóa trong mã vạch.
T
1 Khi sử dụng FNC1 với vai trò ký tự tách như vậy thì máy quét phải chuyển ký tự FNC1 thành một dấu tách trường <GS>
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 17 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Hai chữ số đầu tiên của Số phân định ứng dụng Số ký tự (Số phân định ứng dụng và Trường dữ liệu)
00 20
01 16
02 16
(03)* 16
(04)* 18
11 8
12 8
13 8
(14)* 8
15 8
16 8
17 8
(18)* 8
(19)* 8
20 4
31 10
32 10
33 10
34 10
35 10
36 10
41 16
Bảng 2-2 Chuỗi yếu tố có độ dài xác định trước sử dụng Số phân định ứng dụng (Quy định kỹ thuật chung của GS1
Hình 5.10.1-2).
* Số phân định ứng dụng được dành riêng cho việc gán trong tương lai
Ví dụ:
Một số AI được định nghĩa là trường dữ liệu có độ dài cố định nhưng không được bao gồm trong bảng ban đầu về độ dài được
xác định trước ở trên. Trong những trường hợp này, dữ liệu được mã hóa sau AI phải được theo sau bởi một dấu tách trường
FNC1 khi các AI khác được ghép sau nó trong một ma trận dữ liệu của GS1. Điều này đúng ngay cả khi dữ liệu AI có độ dài cố
định. Lấy ví dụ AI (426), dùng để chỉ quốc gia sản xuất trong đó có trường dữ liệu có độ dài cố định gồm 3 chữ số.
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 18 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Hình 2-1 Xử lý dữ liệu từ mã vạch GS1 datamatrix được quét
Ký tự chuỗi
bắt đầu với
]d2?
Không phải
mã
Datamatrix
GS1?
Loại bỏ số
phân định
của phương
pháp mã
vạch
Kết thúc
chuỗi?
Có hai chữ số
đầu tiên
trong bảng
xác định
trước?
Chuỗi có
chứa <GS>
không?
Kết thúc
chương trình
Loại bỏ
chuỗi dữ liệu
còn lại để
đệm
Không Không
Ghi chú: Để biết them thông tin về phương pháp mã vạch GS1,
vui long xem Logic hệ thống của Quy định kỹ thuật chung của
GS1
Có
Chuyển phần
đệm đến
chương trình
tiếp theo
Chuyển ký tự
đến <GS> đến
phần đệm
Chuyển số ký tự
từ chuỗi dữ liệu
sang phần đệm
Phần đệm có
chứa <GS>
không?
Phần đệm có
chứa phần
cuối của
chuỗi không?
Vị trí tiếp
theo <GS>
Tiến một vị
trí trong
chuỗi
Vị trí tiếp
theo <GS>
Lỗi thường
Không
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Không
Không
Không
Không
Không
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 19 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
2.3 Diễn giải thông tin người đọc (HRI)
Theo khuyến cáo, nên có phần Diễn giải thông tin người đọccủa Số phân định ứng dụng (AIs) và dữ liệu liên quan gần Mã
vạch GS1 datamatrix mà chúng được mã hóa. Vị trí và phông chữ chính xác được sử dụng cho phần Diễn giải thông tin
người đọc được xác định theo các hướng dẫn ứng dụng cụ thể (xem phần 1.3 Khuyến nghị chung về xác định tiêu chuẩn
ứng dụng). Quy ước điển hình xác định vị trí thông tin chính, chẳng hạn như Mã số toàn cầu phân định thương phẩm
(GTIN) trong phần dữ liệu cho người đọc bên dưới mã vạch. Tuy nhiên, các ký tự cần được trình bày sao cho dễ đọc và có
tính liên kết rõ ràng với mã vạch.
Số phân định ứng dụng (AIs) nên được nhận diện rõ ràng trong phạm vi phần Diễn giải thông tin người đọc để tạo điều kiện
nhập bằn phím trong trường không thể quét mã vạch đó. Việc này có thể thực hiện được bằng cách đặt AI vào giữa các dấu
ngoặc đơn. Các dấu ngoặc đơn không phải là một phần của dữ liệu và không được mã hóa trong mã vạch. Điều này rõ ràng trái
ngược với việc sử dụng ký tự FNC1 vốn là ký tự phải được mã hóa trong mã vạch, khi được sử dụng như một ký tự bắt đầu
hoặc ký tự tách, nhưng không bao giờ xuất hiện trong phần Diễn giải thông tin người đọc.
Các ví dụ sau đây cho biết các dữ liệu được mã hóa trong Mã vạch GS1 datamatrix và cách thể hiện
phần Diễn giải thông tin người đọc:
Ví dụ 1
Hình 2-2 Ví dụ 1
Chuỗi mã hóa: FNC101034531200000111719112510ABCD1234
(01)03453120000011 (17)191125 (10)ABCD1234
Ví dụ 2
Hình 2-3 Ví dụ 2
Chuỗi mã hóa: FNC101095011010209171719050810ABCD1234 FNC14109501101020917
(01)09501101020917(17)190508(10)ABCD1234(410)9501101020917
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 20 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Ví dụ 3
Hình 2-4 Ví dụ 3
Chuỗi mã hóa: FNC101034531200000111719112510ABCD1234
Phần Diễn giải thông tin người đọc có thể sử dụng đoạn văn bản rõ ràng thay vì các chữ số AI bằng cách sử dụng Tiêu đề của dữ liệu được chuẩn hóa Điều này có thể được thực hiện bằng hướng dẫn ứng dụng:
GTIN(01): 03453120000011
EXPIRY(17): 2012-11-25 (năm-tháng-ngày) BATCH/LOT(10):
ABCD1234
Luôn luôn tham khảo Quy định kỹ thuật chung của GS1 để biết thêm thông tin về các quy tắc và khuyến nghị toàn diện liên quan đến việc áp dụng và sử dụng phần Diễn giải thông tin người đọc.
2.4 Vị trí mã vạch
Vị trí chính xác của mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix trên một sản phẩm được xác định bởi nhà sản xuất - là tổ chức chịu trách
nhiệm xem xét: (xem phần 6 Quy định kỹ thuật chung của GS1 để biết thêm chi tiết)
■ Khoảng trống khả dụng trên bao bì sản phẩm
■ Loại sản phẩm và chất nền in ấn (vật liệu đóng gói)
Một số điểm hạn chế trong đóng gói khác có thể có thể ảnh hưởng việc đọc mã vạch. Ví dụ, nếp gấp hoặc vết nứt trên bao bì, đường cong (ví dụ: bao bì xốp) vv có thể tác động đến chức năng quét và cần được cân nhắc kỹ lưỡng khi lựa chọn vị trí mã vạch thích hợp nhất. Điều này đặc biệt quan trọng khi in mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix có kích cỡ vô cùng nhỏ.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nhờ tính chất nội tại, chiều hướng của mã vạch không có tác động đến hiệu suất quét.
Hình 2-5 Ví dụ về dạng hình chữ nhật
2.5. Khuyến nghị về mã hóa để xác định tiêu chuẩn ứng dụng
Về việc mã hóa dữ liệu, các tiêu chuẩn ứng dụng phải xác định được các điều sau đây:
■ Cú pháp ma trận dữ liệu và các quy tắc mã hóa. Đối với Ứng dụng GS1, cú pháp này tuân theo thông số kỹ
thuật được xác định và công nhận (ECC 200 với FNC1 và Số phân định ứng dụng GS1)
■ Số phân định ứng dụng (AIs) để sử dụng (bắt buộc và tuỳ chọn)
■ Vị trí và định dạng của phần Diễn giải thông tin người đọc
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 21 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
■ Nếu cần thiết, vị trí mã vạch được xác định theo diện tích ứng dụng. Ví dụ về các lĩnh vực ứng dụng có thể bao
gồm: trực tiếp khắc in một phần dụng cụ phẫu thuật, dược phẩm theo liều, các ứng dụng trong hậu cần, vv.
3 Đọc và giải mã ma trận dữ liệu GS1
Quá trình in mã vạch đòi hỏi phải có thiết bị đọc hoặc quét để nắm bắt dữ liệu được mã hóa. Từ 'quét' thường được sử dụng để chỉ hai bước quá trình riêng biệt:
1. Quét thực tế (đọc khu vực tối màu và sáng màu)
2. Giải mã (xử lý hình ảnh đã chụp để xác định các dữ liệu được mã hóa)
Về vấn đề này, Mã vạch GS1 datamatrix thực hiện tương tự như mã vạch tuyến tính nổi tiếng mà GS1 xác nhận, như EAN-
13, ITF-14, GS1-128, DataBar GS1. Tuy nhiên, không giống như mã vạch tuyến tính, ma trận dữ liệu của GS1 đòi hỏi phải
có một máy ảnh hoặc máy quét dựa trên hình ảnh khi như dữ liệu được mã hóa hai chiều.
Sau khi giải mã, dữ liệu sẽ được chuyển đến một hệ thống thông tin để xử lý tiếp.
3.1 Nguyên tắc đọc Mã vạch GS1 datamatrix
Giống như các mã vạch 2D, máy ảnh hình ảnh hoặc thiết bị tích điện kép CCD (Charge Couple Device) đọc được Mã vạch
GS1 datamatrix. Nguyên tắc đọc được dựa trên cơ sở chụp hình ảnh của mã vạch lần đầu tiên và sau đó tiến hành phân tích
hình ảnh đó. Các mẫu tìm kiếm (xem phần 1.1 Cấu trúc chung) được sử dụng để tái tạo hình ảnh ảo của ma trận.
Thông thường, mỗi khu vực trong các khu vực tối màu và sáng màu trong phạm vi ma trận được chuyển đổi sang giá trị nhị phân (1 hoặc 0). Sau đó, bước này được xử lý theo tài liệu thuật toán giải mã tham chiếu của Mã vạch GS1 datamatrix được định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/IEC 16022 dựa trên một hình ảnh lý tưởng
Hình 3-1 Mạng lưới lý tưởng
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+
+ = Vùng trung tâm lý tưởng của mỗi mô đun
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 22 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
3.2 Máy quét Mã vạch GS1 datamatrix
3.2.1 Giới thiệu
Máy quét đọc mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix phải là máy quét có thể đọc 2 chiều. Thông thường, điều này đòi hỏi phải có máy ảnh hoặc công nghệ hình ảnh. Đây là dạng công nghệ khác dạng công nghệ mà nhiều máy quét laze đang sử dụng để đọc mã vạch tuyến tính. Một mã vạch tuyến tính, giống như EAN-13 hoặc GS1-128 có thể được đọc bởi một chùm tia laze duy nhất đi qua toàn bộ độ dài mã vạch. Tuy nhiên, việc đọc mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix đặt ra yêu cầu đọc toàn bộ hình ảnh trên trục X và Y.
Hệ thống quét trên nền tảng máy ảnh có xu hướng có khả năng phân biệt lên đến 256 cấp độ trong thang độ xám. Lợi thế này
cho phép hệ thống quét trên nền tảng máy ảnh cụ thể xử lý các mã vạch tương phản cực thấp tốt hơn như những mã vạch được
khắc trực tiếp trên kim loại (xem phần 3.5 Màu sắc và độ tương phản).
Điều quan trọng cần lưu ý ở đây là hầu hết máy quét có khả năng đọc Mã vạch GS1 datamatrix đồng thời đọc mã vạch tuyến tính (GS1-128, EAN-13, UPC-A, vv).
3.2.2 Lựa chọn máy quét
Hiện có một số nhà cung cấp sản xuất thiết bị quét phù hợp. Việc lựa chọn máy quét phù hợp sẽ phụ thuộc vào nhiều
yếu tố bao gồm giá cả, hoạt động môi trường, vv. Tuy nhiên, có hai yếu tố có khả năng tác động đến chất lượng bao
gồm:
1. Phần mềm dùng cho quá trình xử lý và giải mã hình ảnh,
2. Quang học và cảm biến
3.2.2.1 Xử lý và giải mã hình ảnh
Các dữ liệu nội bộ chính xác của hệ thống quét và giải mã được sử dụng trong máy quét đặc biệt là thông tin nhạy cảm về mặt thương mại thông thường. Công ty chỉ thông báo khả năng của một máy quét. Tuy nhiên, trong điều kiện rộng, phần mềm giải mã phải phù hợp với thuật toán giải mã tham chiếu.
Chất lượng hình ảnh chụp được sẽ được xác định một phần bởi độ phân giải của thiết bị và một số thuật toán xử lý 'tích cực' được nhà sản xuất sử dụng, bằng cách sử dụng logic mờ để cố gắng và đọc các hình ảnh bị bóp méo hoặc các mã vạch bị hư hỏng. Điều quan trọng cần lưu ý ở đây là mã vạch chất lượng cao không chỉ được yêu cầu phải đảm bảo tỷ lệ đọc tốt bằng bất kỳ máy quét nào mà còn có khả năng tránh được lỗi đọc sai từ máy quét có công suất quá mạnh.
3.2.2.2 Khả năng lập trình máy quét
Nhiều máy quét hiện đại có thể được lập trình khá đơn giản để kích hoạt hoặc vô hiệu tính năng. Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất thường xuyên cho phép máy quét điều chỉnh các đặc điểm như:
■ Phương pháp mã vạch cần được đọc
■ Giao thức liên lạc (ví dụ, bằng cách sử dụng số phân đinh của phương pháp mã vạch)
■ Giá trị đọc của hình ảnh phản xạ ngược / nghịch đảo ("đen trắng" hay "trắng đen"). Nhà sản xuất cũng có thể cung
cấp các tính năng để xử lý các ký tự không in được, ví dụ Dấu tách nhóm, là dấu điều cần thiết để giải mã tin
nhắn có chứa dữ liệu có độ dài thay đổi.
3.2.2.3 Quang học và cảm biến
Với trường hợp của máy ảnh kỹ thuật số, chất lượng hình ảnh thu được phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Số lượng điểm ảnh tuy là
một yếu tố quan trọng nhưng không phải là yếu tố duy nhất. Thật vậy, cảm biến sẽ có khả năng xử lý một số lượng điểm ảnh
nhất định, và theo nghĩa rộng, số lượng điểm ảnh càng lớn thì chất lượng hình ảnh càng cao. Máy quét cũng sẽ tận dụng chức
năng của ống kính. Độ dài tiêu cự có sự khác biệt và một số tiêu cự sẽ cho giá trị đọc tốt hơn từ một khoảng cách khá xa trong
khi một số tiêu cự lại cho giá trị đọc tốt hơn ở vị trí gần. Theo nghĩa rộng, việc đọc mã vạch có kích cỡ nhỏ được thực hiện hiệu
quả nhất bằng máy quét với khoảng cách tiêu cự ngắn, trong khi đó các mã có kích cỡ lớn hơn nên được đọc ở khoảng cách tiêu
cự xa hơn.
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 23 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Độ sâu của trường cũng là một yếu tố quan trọng. Nhà sản xuất thường hiển thị khoảng cách đọc khác nhau mà thiết bị có thể đạt được dựa trên kích thước X được sử dụng.
Hình 3-2 Khoảng cách đọc điển hình và độ sâu của máy quét
Hình trên là ví dụ về khả năng đọc điển hình của một máy quét cho biết khoảng cách đọc và độ sâu của trường. Tuy nhiên, một số yếu tố quan trọng khác có thể được đề cập ở đây bao gồm loại mã vạch, kích thước X chính xác và chất lượng in ấn mã vạch.
Trong trường hợp máy quét ở một vị trí cố định, thiết lập khoảng cách phù hợp giữa máy quét và sản phẩm để máy có thể đọc được. Đối với máy quét cầm tay, người sử dụng có thể dễ dàng điều chỉnh khoảng cách để máy có thể quét được.
3.3 Giải mã
Như đã nêu rõ ở trên (xem Nguyên tắc đọc Mã vạch GS1 datamatrix), việc quét trong thực tế là một quá trình gồm hai bước. Bước giải mã sẽ lấy ảnh đã được quét và giải mã dữ liệu được mã hóa.
3.3.1 Nguyên tắc giải mã
Máy quét có thể được lập trình để nhận diện một mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix, nhờ hệ thống giải mã và các mẫu độc đáo
(mẫu tìm kiếm ma trận dữ liệu và FNC1 hàng đầu). Đây là một tính năng bảo mật quan trọng cho phép máy quét phân biệt các
dữ liệu được mã hóa theo các quy tắc Số phân định ứng dụng GS1 và bất kỳ dữ liệu nào khác. Điều này đem lại khả năng bảo
vệ hệ thống và cho phép diễn giải Số phân định ứng dụng GS1
một cách chính xác.
Theo lý tưởng, máy quét sau đó chuyển dữ liệu đã giải mã bằng cách sử dụng Số phân đinh của phương pháp mã vạch (] d2) đến hệ thống xử lý. Nếu FNC1 không phải nằm ở vị trí đầu tiên, máy quét sẽ tạo ra Số phân đinh của phương pháp mã vạch khác. ] d2 chỉ ra rằng các dữ liệu đã giải mã bắt nguồn từ một mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix và do đó có thể được xử lý theo các quy tắc Số phân định ứng dụng GS1.
] d2 là tính năng hệ thống và không bao giờ trực tiếp được mã hóa thành mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix.
3.3.2 Truyền chuỗi dữ liệu
Máy quét thông thường không chứa bất kỳ thông tin nào mà chỉ đơn giản là chuyển chuỗi ký tự đọc từ mã vạch cho Hệ thống thông tin để xử lý tiếp.
Sau đây là ví dụ điển hình cho trường hợp này:
Độ rộng của trường
Độ sâu của trường
Đỉnh máy quét
Ghi chú: Hiệu suất điển hình của mã vạch chất lượng cao ở mức nhiệt 68o F (20oC)
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 24 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Hình 3-3 Ví dụ về số phân định của phương pháp mã vạch
Dữ liệu truyền đến phần mềm ứng dụng cho FNC1 đầu tiên (xem Ký tự chức năng 1 (FNC1)), là số phân đinh của phương pháp mã vạch] d2 và FNC1 thứ hai, khi được sử dụng như là một ký tự tách <GS>Dấu tách nhóm. Ví dụ trên sẽ cho ta kết quả:
]d201034531200000111719112510ABCD1234<GS>2110
Chuỗi dữ liệu này sau đó được chuyển đến hệ thống xử lý, hoặc một số thiết bị quét/giải mã phức tạp hơn, chuỗi dữ liệu đã được diễn giải theo quy tắc Số phân định ứng dụng GS1 (xem Độ dài được xác định trước với độ dài cố định của Số phân định ứng dụng GS1)
0103453120000011 ; 17191125 ; 10ABCD1234 ; 2110
Trong các hệ thống khác, chuỗi dữ liệu có thể được truyền theo ký tự ASCII:
0000 5d 64 32 30 31 30 33 34 35 33 31 32 30 30 30 30 | ]d20103453120000 |
0010 30 31 31 31 37 31 39 31 31 32 35 31 30 41 42 43 | 0111719112510ABC |
0020 44 31 32 33 34 1d 32 31 31 30 0d 0a | D1234~2110~~ | Hoặc ngay cả trong hệ
thập lục phân:
5d6432303130333435333132303030303031313137313931313235313041424344313233341d3231
31300d0a
Lưu ý rằng, dấu tách trường <GS>được truyền đi dưới dạng ký tự "~" trong ví dụ thứ hai ở trên.</GS>
Lựa chọn này được thực hiện ở mức độ xử lý cực kỳ chi tiết – và thường được xử lý hoàn toàn bên trong thiết bị kiểu hộp đen.
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 25 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
4 Kỹ thuật khắc in mã vạch
Phần này trình bày tổng quan các công nghệ chính và các quy trình chính liên quan đến việc in ấn
Ma trận dữ liệu GS1 đồng thời tóm lươc từng điểm mạnh và điểm yếu cho các ứng dụng khác nhau. Phần này không thực hiện so sánh hoặc thúc đẩy một công nghệ cụ thể.
Trọng tâm chủ yếu là hướng tới các công nghệ có thể được sử dụng theo yêu cầu: tức là, các hệ thống có thể mã hóa thông tin
động như số lô hoặc số xê-ri. Do đó, nội dung phần này không đi vào chi tiết kỹ thuật thông thường khác như in flexo (kỹ
thuật in nổi) hoặc in offset (kỹ thuật in ấn có hình ảnh dính mực in được ép lên các tấm cao su) có khả năng cung cấp thông tin
tĩnh (ví dụ như nhận diện sản phẩm).
Vui lòng ghi nhớ rằng các công nghệ và vật liệu dùng cho in ấn và khắc in cho ma trận dữ liệu GS1 ngày càng phát triển nhanh
chóng. Do đó, tổ chức thành viên GS1 tại địa phương và các đối tác kỹ thuật theo khuyến cáo nên tận dụng những phát triển mới
nhất của các công nghệ và vật liệu này.
4.1 Các chức năng cơ bản của phần mềm
Có một số loại phần mềm được yêu cầu để tạo ra loại mã vạch GS1 datamatrix. Phần mềm có thể định dạng dữ liệu theo cú pháp theo yêu cầu của thiết bị in ấn. Phần mềm có thể được mua đã được tích hợp vào thiết bị in ấn hoặc nằm bên ngoài và tách biệt với thiết bị in ấn đó.
4.1.1 Phần mềm độc lập cho thiết bị in
Về nguyên tắc, loại phần mềm này có thể được sử dụng với bất kỳ loại thiết bị in ấn hoặc một số thiết bị khác nhau trong cùng một thời điểm.
Khái niệm này tạo ra các thông tin cần được in và chuyển tới máy in hoặc bằng cách:
■ Gửi tin nhắn tập tin in tới máy in, hoặc,
■ Tạo một hình ảnh có thể được sao chép
4.1.2 Phần mềm nhúng trong thiết bị in
Loại phần mềm này được đặc trưng bởi một thiết bị in ấn có logic nội bộ riêng biệt để trực tiếp tạo ra loại mã vạch GS1
datamatrix để in.
Điều này đặc biệt hữu ích khi dữ liệu và/hoặc kích cỡ và dạng mã vạch được in có sự khác biệt so với sản phẩm tiếp theo. Thật vậy, thời gian tính toán có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng phần mềm tích hợp với thiết bị in ấn bằng cách để thiết bị tạo ra một số duy nhất cho mỗi sản phẩm (ví dụ, một số sê-ri).
4.1.3 Lựa chọn phần mềm phù hợp
Việc lựa chọn phần mềm chính xác cần phải đáp ứng yêu cầu kinh doanh riêng biệt.
Nói chung, phần mềm phải có khả năng tạo ra một mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 16022. Thông thường, một khu vực gặp khó khăn trong việc lập trình FNC1 ở vị trí đầu tiên khi mỗi nhà cung cấp phần mềm có (hoặc không) phát triển phương pháp riêng của mình để có được mã hóa chính xác dưới dạng từ mã 232. Việc cần làm ở đây là đảm bảo được rằng phần mềm có tính năng này. Phần mềm cũng nên cho phép xuất hiện các ký tự đặc biệt:
Nhiều chương trình phần mềm hiệu quả cung cấp 'thuật sĩ' giúp kiểm tra và tự động mã hóa các dữ liệu theo tiêu chuẩn GS1
(ví dụ: Số phân định ứng dụng, định dạng dữ liệu, số kiểm tra, vv).
4.2 Công nghệ khắc in mã vạch
Phần này chỉ tập trung vào công nghệ có thể được sử dụng theo yêu cầu.
Các công nghệ khắc in mã vạch phù hợp nhất để in Mã vạch GS1 datamatrix là:
■ Truyền nhiệt
■ Máy in phun
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 26 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
■ Bắn màu bằng laze
■ Khắc in trực tiếp trên chi tiết (dập từng điểm, khắc, vv)
Việc lựa chọn chính xác chủ yếu được thực hiện dựa trên các tài liệu hỗ trợ sẵn có và yêu cầu kinh doanh chính xác.
Đặc biệt chú ý khi xác định kích thước X và khả năng của chất nền in để hỗ trợ. Kích cỡ mục tiêu của kích thước X có thể là một vấn đề quan trọng khi lựa chọn hệ thống in ấn.
4.2.1 Truyền nhiệt
In truyền nhiệt in là một trong những công nghệ được sử dụng rộng rãi nhất cho in ấn nhãn mã vạch theo yêu cầu. Công nghệ
này hoạt động thông qua lớp nhiệt được truyền vào băng mực in (băng phủ một lớp mực được thiết kế đặc biệt) sau đó truyền
hình ảnh tới nhãn. Mã vạch chất lượng cao có thể đạt được khi vật liệu dán nhãn và băng mực in in hoàn toàn tương thích.
Việc lựa chọn băng mực in để sử dụng do đó thường được xác định bởi các yếu tố:
■ Bề mặt – khả năng hấp thụ mực và độ trơn tru
■ Hệ thống khắc in – cấu hình đầu in và tốc độ in
Độ phân giải in bình thường cho máy in truyền nhiệt là khoảng 4 đến 24 dpmm (chấm trên mm), khoảng 100 đến 600 dpi (chấm trên inch).
Một loạt băng truyền nhiệt có sẵn và điều quan trọng ở đây là băng được lựa chọn cần phù hợp với máy in. Chất lượng in cũng có thể bị ảnh hưởng bởi nhiệt năng, tốc độ in ấn và áp suất.
Chú ý kiểm tra chất lượng in theo từng khoảng thời gian thường xuyên. Một trong các vấn đề chính với dạng in truyền nhiệt là nguy cơ 'đầu in cháy hỏng', mà theo đó một trong các yếu tố nhiệt ngừng hoạt động từ đó tạo ra những khoảng trống.
4.2.2 Máy in phun
Máy in phun là quá trình in ấn mà không cần mối liên hệ giữa máy in và chất nền. Công nghệ này hoạt động bằng cách đẩy giọt mực nhỏ lên chất nền để tạo ra mã vạch. Hiện nay có hai loại máy in phun chính:
■ Máy in phun liên tục: Là máy bơm áp suất cao tạo ra một dòng giọt mực liên tục mà sau đó dòng này đi qua trường tĩnh điện.
Kết quả của quá trình này điện tích tĩnh biến đổi được điều khiển có khả năng xác định xem giọt mực nên được in trên
chất nền hay tái chế (để lại vùng sáng màu).
■ Nhỏ giọt theo yêu cầu: Máy in dòng này chỉ sử dụng giọt mực được yêu cầu để in. Loại này đặc biệt phù hợp với việc in ấn có độ phân giải cao.
Đầu in cần phải gần với chất nền (một số sản phẩm có thể in từ xa với khoảng cách 20 mm) và phù hợp cho việc in ấn lớp giữa và chất nền.
In ấn bằng máy in phun thường in cạnh dưới hình dạng bất thường. Điều này bắt nguồn từ khả năng hấp thụ chất nền và
hình dạng bất thường của các dấu chấm riêng lẻ. Mã vạch có chất lượng cao là kết quả có thể đạt được khi in trên một chất
nền thích hợp, bằng cách sử dụng máy in độ phân giải cao và loại mực nhanh khô. Máy in phun nên có các thông số hoạt
động theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
Đặc biệt chú ý đến tính thống nhất của tốc độ mà các đối tượng được in đi qua đầu in. Độ chính xác cũng là yếu tố cần thiết để để đảm bảo chất lượng mã vạch.
Ví dụ: Mã vạch GS1 datamatrix được in bằng cách sử dụng máy in phun liên tục:
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 27 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Hình 4-1 Mã vạch GS1 datamatrix được in bằng
máy in phun
4.2.3 Bắn màu bằng laze (Khắc in trực tiếp trên chi tiết - DPM)
Bắn màu bằng laze- hoặc khắc bằng laze sử dụng laze chính xác trong tầm kiểm soát để khắc hoặc khắc in các mã vạch trên sản phẩm. Laze công suất cao sẽ làm nóng hoặc bắn mã vạch và quá trình này cần sử dụng một máy tính có áp dụng một loạt ống kính và gương để tập trung các tia laze. Quá trình này cho phép khắc in sản phẩm trực tiếp và vĩnh viễn nhưng chỉ phù hợp cho vật liệu "có thể dùng laze".
Công suất laze cần được thiết lập dựa trên khối lượng in cần thiết cũng như tốc độ in ấn. Công suất phải phù hợp với chất nền và
thường nằm trong khoảng từ 10 đến 100 watt.
Ví dụ: Mã vạch GS1 datamatrix in bằng laze:
Hình 4-2 Mã vạch bằng laze của Ma trận dữ liệu GS1
4.2.4 Dập từng điểm (Khắc in trực tiếp trên chi tiết - DPM)
Dập từng điểm được sử dụng để khắc in vật liệu trực tiếp và đặc biệt thích hợp cho các vật liệu rắn (kim loại, nhựa, gỗ, vv).
Công nghệ này có thể được sử dụng cho tất cả các thông tin cần được khắc in trên sản phẩm (văn bản, ngày tháng, logo, vv)
cũng như mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix. Một đầu nhỏ-thường được làm từ vật liệu cực mạnh như vonfram-được điều khiển
bằng máy tính để thực hiện một loạt động tác dập giống hệt nhau đã được xác định trên bề mặt của chất nền. Chú ý kiểm soát độ
sâu của dấu một cách cẩn thận để đảm bảo tất cả vết lõm giống hệt nhau khiến cho kỹ thuật này đặc biệt phù hợp cho in ấn Mã
vạch GS1 datamatrix trực tiếp lên bề mặt sản phẩm làm bằng kim loại hoặc vật liệu khác có bề mặt phẳng, cứng
Ví dụ: Mã vạch GS1 datamatrix in bằng cách sử dụng khắc in trực tiếp trên chi tiết:
Hình 4-3 Mã vạch dập từng điểm cho Mã vạch GS1 datamatrix
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 28 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
4.3 Lựa chọn đúng công nghệ khắc in mã vạch
Công nghệ được lựa chọn cho một ứng dụng nhất định phải tính đến môi trường bên trong bao gồm các yếu tố như chất nền.
Bảng dưới đây cho biết dấu hiệu về tính tương thích giữa các chất nền (chất mà Mã vạch GS1 datamatrix sẽ được in) và công nghệ khắc in mã vạch. Trong mọi trường hợp, chúng tôi khuyến cáo kiểm tra và xác nhận rằng công nghệ sẽ động trong môi trường thực tế, mà tại đó công nghệ sẽ được áp dụng. Thử nghiệm này bao gồm tất cả các khía cạnh của công nghệ bao gồm mực, sơn, chu kỳ bảo dưỡng, vv.
Bảng 4-1 Bảng chất nền / công nghệ khắc in
Chất nền Giấy Xơ ép lượn
sóng
Thuy tinh Nhựa Kim loại
Công nghệ
Bắn màu bằng laze
Cho màu sắc cụ thể
hoặc bước kết thúc cụ thể.
Cho màu sắc cụ thể
hoặc bước kết thúc cụ thể.
Trong điều kiện
nhất định
Nếu có thể đạt được
độ tương phản hoặc bước kết thúc cụ thể.
Sơn hoặc ôxi
hóa
Truyền nhiệt
(theo yêu cầu)
Hữu ích cho các
nhãn dính
Không Không Phim nhựa Không
YAG/sợi
laze
Màu nền hoặc khi
kết thúc cụ thể
Không Có Có Không
Máy in phun
(theo yêu cầu)
Có Không Không Không Không
Khắc in
trực tiếp
Truyền từ phim Truyền từ phim Không Có Có
■ Khoảng trống khả dụng dùng cho in ấn : Kích cỡ vật lý của mã vạch và tất cả phần Diễn giải thông tin người đọc phải tính
đến khoảng trống khả dụng để in. Nhìn chung, mã vạch có kích cỡ càng lớn thì hiệu suất quét và in ấn càng cao so với
mã vạch có kích thước nhỏ hơn nhưng có rất nhiều yếu tố -bao gồm cả thông tin an toàn về mặt pháp lý theo yêu cầu-sẽ
ảnh hưởng đến khoảng trống khả dụng khi in mã vạch.
■ Tốc độ in : Khi in ấn mã vạch trên mạng (ví dụ như một phần của quá trình sản xuất sản phẩm), tốc độ của dây chuyền sản xuất tổng thể sẽ có ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn công nghệ đã được lựa chọn.
Công nghệ được lựa chọn đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên ngoài như:
■ Quy chuẩn và quy ước của ngành (ví dụ, chăm sóc sức khỏe, ô tô, hàng không, vv)
■ Nhiều ngành có quy chuẩn và quy ước sử dụng Mã vạch GS1 datamatrix trên phương diện chất lượng, vị trí mã vạch,
yêu cầu dữ liệu (mã hóa và phần Diễn giải thông tin người đọc). Những quy chuẩn của ngành công nghiệp cần được
xem xét khi lựa chọn công nghệ khắc in mã vạch
■ Ví dụ, trong lĩnh vực chăm sóc y tế, cộng đồng người dùng đã thống nhất một kích thước X cho phép đối với các sản phẩm chăm sóc sức khỏe có kích cỡ nhỏ (xem Phụ lục 1: Khuyến nghị về kích cỡ mã vạch GS1 bằng cách sử dụng Mã vạch GS1 datamatrix).
■ Yêu cầu khách hàng
■ Trong tất cả giao dịch kinh doanh, các bên liên qua cần chú ý towid nhu cầu của khách hàng. Một số khách hàng có thể
áp đặt một tập hợp các thông số kỹ thuật như là một yêu cầu kinh doanh. Những
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 29 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
thông số kỹ thuật có thể ủng hộ một công nghệ nhất định so với các công nghệ khác. Ví dụ, bằng cách thiết lập ngưỡng xác nhận chất lượng tối thiểu vô cùng cao (xem phần 4.6 Xác nhận mã vạch (Dữ liệu và chất lượng in)) khách hàng có thể áp đặt một công nghệ in ấn định.
■ Trong môi trường mở mà tại đó có sử dụng tiêu chuẩn GS1, điều quan trọng ở đây là khiến toàn bộ cá nhân tham gia thực hiện
theo tiêu chuẩn công nghiệp đã được thiết lập. Điều này tạo ra tập quán sử dụng cụ thể quan trọng và làm giảm chi phí tổng
thể tron bối cảnh nhiều nhà cung cấp công nghệ cạnh tranh để đáp ứng các yêu cầu thông thường.
■ Yêu cầu quản lý
■ Trong một số ngành công nghiệp quy định cao (chẳng hạn như chăm sóc sức khỏe hoặc hàng không) và/hoặc tại một số quốc gia, quy định có thể thực hiện tại chỗ. Khả năng đáp ứng các yêu cầu pháp lý của công nghệ được coi là vấn đề quan trọng khi quyết định mua hàng.
4.4 Khuyến nghị chung về chất lượng mã vạch
Chất lượng mã vạch là yếu tố vô cùng quan trọng và cần được đề cập đến trong bất kỳ quá trình kiểm soát chất lượng sản xuất nào. Theo bước kiểm tra nhanh, nhà cung cấp công nghệ cần xác nhận những điều như sau:
■ Tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn ISO/IEC 16022
■ Phần mềm có thể hỗ trợ Số phân định ứng dụng GS1
■ Ma trận dữ liẹue ECC 200 (phiên bản Ma trận dữ liệu không cũ, không lỗi thời) được hỗ trợ
■ FNC1 được hỗ trợ dưới dạng vừa là ký tự bắt đầu và ký tự tách
Như đã đề cập trước đó (xem Câu trúc chung), kích cỡ của mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix có thể khác nhau. Theo nghĩa chung, mã vạch có kích thước X càng lớn thì hiệu suất quét và in ấn càng cao so với mã vạch có kích cỡ nhỏ hơn nhưng có rất nhiều yếu tố (khoảng trống khả dụng, số lượng dữ liệu được mã hóa, vv) sẽ ảnh hưởng đến kích cỡ của mã vạch.
Điều quan trọng cần chú ý đối với chất lượng cuối cùng của việc in mã vạch ở đây là khả năng của máy in trong việc đạt
được kích thước X đã chọn.
Lưu ý: kích cỡ yếu tố đầu in sẽ xác định kích thước X nào mà máy in có thể và không thể đạt được. Để biết thêm thông tin, vui lòng tham khảo Hướng dẫn thực hiện quy trình xác nhận mã vạch 2D. Hướng dẫn có sẵn tại www.gs1.org
4.5 Màu sắc và độ tương phản
Độ tương phản là tên kỹ thuật cho sự khác biệt giữa các khu vực màu và khu vực sáng màu trong một mã vạch, và đặc biệt là cách thức mà máy quét nhận biết được sự khác biệt đó. Điều bắt buộc cần chú ý ở đây là quy trình in phải đảm bảo khả năng của máy in trong việc phân biệt rõ ràng các khu vực tối màu và khu vực sáng màu của mã vạch.
Độ tương phản có khả năng bị ảnh hưởng đáng kể bởi màu sắc và tính phản xạ của chất nền được sử dụng. Điều cần chú ý
khi thực hiện Mã vạch GS1 datamatrix ở đây là suy nghĩ thấu đáo về những màu sắc được sử dụng cho các chất nền và mực
(nếu dùng).
Các khuyến nghị đơn giản sẽ giúp việc lựa chọn kết hợp màu sắc hiệu quả đồng thời đạt được độ tương phản mã vạch hiệu quả:
■ Việc sử dụng màu đen (màu tối) và màu trắng (màu sáng) trong in ấn thường được chấp nhận là sự kết hợp màu sắc tốt nhất.
■ Cần lưu ý rằng Mã vạch GS1 datamatrix có một tính năng mà theo đó màu sắc có thể đảo ngược: mô đun sáng trên nền
tối hoặc mô đun tối trên nền sáng. Khi sử dụng tính năng hình ảnh đảo ngược/nghịch đảo như vậy, chú ý kiểm tra khả
năng đọc hình ảnh đảo ngược/nghịch đảo đó của máy quét/máy tạo ảnh
■ Vùng tối nên sử dụng các màu tối không đứt đoạn (màu đen, màu xanh hoặc màu sắc có tỷ lệ màu đen cao).
■ Vùng sáng nên sử dụng màu sáng và màu phản chiếu (trắng, vàng hay đỏ (lưu ý một số máy quét sử dụng ánh sáng màu đỏ do đó màu đỏ xuất hiện dưới dạng 'màu trắng' trên máy quét).
■ Không nên sử dụng các màu trung tính hoặc màu điều chỉnh - những màu không xuất hiện ở vùng sáng hoặc vùng tối
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 30 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
■ Tránh sử dụng một số vật liệu chất nền nhất định, đặc biệt là kim loại có tính phản xạ cao và mực có tính phản xạ cao (ví dụ,
vàng hay bạc) do tính phản xạ như vậy có thể gây 'mù' máy quét.
Một số vấn đề tương phản thường bắt nguồn từ việc:
■ Lựa chọn màu sắc cho các khu vực tối mà và/hoặc sáng màu.
■ Sử dụng nền trong suốt (gọi là 'Độ mờ đục')
■ Các màu tối bị 'làm mờ' ở khu vực sáng
■ Quá nhiều phản xạ từ chất nền quá sáng bóng hoặc quá bóng.
4.6 Xác minh mã vạch (Dữ liệu và chất lượng in)
Phần này nêu rõ những thông số có thể ảnh hưởng đến chất lượng tổng thể của mã vạch và cách thức để kiểm tra và xác minh
chất lượng mã vạch. Điều quan trọng cần nhấn mạnh ở đây là chất lượng bao gồm cả:
■ Sự phù hợp của dữ liệu được mã hóa (ví dụ, sử dụng đúng Số phân định ứng dụng GS1, số kiểm tra, vv)
■ Chất lượng in mã vạch (ví dụ: theo tiêu chuẩn ISO/IEC 15415).
Không nên kiểm tra chất lượng một cách đơn giản vào giai đoạn cuối cùng của quá trình này mà thay vào đó cần chú ý
thiết lập quá trình phát triển kết hợp thủ tục kiểm tra tính phù hợp phù hợp ở từng giai đoạn. Một điểm quan trọng khác
cần chú ý ở đây là mã vạch in cuối cùng cần đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn ứng dụng phù hợp về dữ liệu được mã
hóa, chất lượng in, kích cỡ mã vạch, vị trí mã vạch, vv.
4.6.1 Tiêu chuẩn ISO IEC 15415 về Quy định kỹ thuật kiểm tra chất lượng in mã vạch - Mã
vạch 2D
4.6.1.1 Phương pháp kiểm tra chất lượng in (xem phần 5.5 Quy định kỹ thuật chung của GS1 - Đảm bảo chất lượng
và tạo mã vạch)
Tiêu chuẩn ISO/IEC 15415 và uy định kỹ thuật chung của GS1 xác định phương pháp kiểm tra chất lượng in của loại mã vạch GS1 datamatrix đã được in. Phương pháp này phần lớn được trình bày trong Hướng dẫn thực hiện quy trình xác nhận mã vạch 2D. Hướng dẫn được trình bày tại địa chỉ www.gs1.org.
Theo phương pháp này, hạng mã vạch chỉ có ý nghĩa nếu chúng được báo cáo kết hợp với ánh sáng và khẩu độ ống kính được sử dụng thể hiện dưới dạng: hạng/khẩu độ ống kính/ánh sáng/góc 1 2
Hạng: là sự phân hạng mã vạch tổng thể, như được định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/IEC 15415. Hạng được biểu diễn dưới
dạng số (4 là mức tốt nhất và 0 mức kém nhất). Tiêu chuẩn ISO/IEC 15415 được dựa trên- và hoàn toàn tương thích với
phương pháp xác minh ANSI. Một trong những điểm khác biệt chính là tiêu chuẩn ISO/IEC 15415 sử dụng cấu trúc điểm
dạng số, được biểu diễn đến chữ số thập phân thứ nhất trong khi đó ANSI sử dụng thang đo từ A đến F. Việc chuyển đổi giữa
hai hệ thống điểm được tóm tắt như sau:
Hình 4-4 Điểm mã vạch theo tiêu chuẩn ISO/IEC 15415
A
B
C
D
F
4 3 2 1 0
Khẩu độ ống kính: số tham chiếu của khẩu độ ống kính được định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/IEC 15416 (đơn vị
tính là mils hoặc một phần nghìn inch)
Ánh sáng: xác định mức chiếu sáng: một giá trị số cho biết bước sóng ánh sáng cao điểm theo đơn vị nano (cho dải ánh sáng hẹp); ký tự chữ W chỉ ra rằng mã vạch đã được đo có độ chiếu sáng băng thông rộng chiếu sáng ("ánh sáng trắng") nhưng cho Ứng dụng GS1 670 là chuẩn.
Nguồn ánh sáng cho các ứng dụng quét mã vạch thường rơi vào hai khu vực:
2 Góc: là thông số bổ sung xác định góc phạm vi (so với mặt phẳng của mã vạch) chiếu sáng. Thông số này chỉ cần thiết ở điểm mã vạch tổng thể nếu góc không phải góc 45°. Toàn bộ Hướng dẫn ứng dụng GS1 chỉ định góc 45°. 2
Bản phát hành 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 31 / 58
Hướng dẫn sử dụng mã vạch GS1 DataMatrix
Dải ánh sáng hẹp có thể dưới dạng trực quanhoặc quang phổ tia hồng ngoại, hoặc độ chiếu sáng băng thông rộng bao phủ một phần lớn quang phổ trực quan, đôi khi được gọi là "ánh sáng trắng" mặc dù nó có thể thiên về một màu sắc nào đó; một số ứng dụng chuyên ngành có thể gọi nguồn ánh sáng có đặc điểm không bình thường này là cực tím cho mã vạch huỳnh quang.
Quét mã vạch đa hàng hầu như luôn luôn sử dụng dải hẹp ánh sáng trực quan, với nguồn ánh sáng có bước sóng cao điểm trong phần màu đỏ của quang phổ, trong khoảng 620 và 700 nm. Chức năng quét bằng tia hồng ngoại sử dụng nguồn với bước sóng đỉnh trong khoảng 720 nm và 940 nm.
Mã vạch ma trận hai chiều được quét trong điều kiện ánh sáng khác nhau, phổ biến nhất là ánh sáng trắng, và ở một số thiết bị đọc cầm tay, trong cùng một khu vực màu đỏ của quang phổ đối với mã vạch mã vạch tuyến tính và mã vạch mã vạch đa hàng.
Các nguồn ánh sáng phổ biến nhất được sử dụng cho các mục đích như sau:
1. Băng hẹp
a. Laze helinê-ông (633 nm) (chỉ có mã vạch mã vạch đa hàng).
b. Đi-ốt phát quang (gần đơn sắc, nhiều bước sóng đỉnh trực quan và bước sóng đỉnh hồng ngoại).
c. Đi-ốt laze trạng thái rắn (thường là 670 nm) (chỉ có mã vạch mã vạch đa hàng).
2. Băng thông rộng
a. Đèn nóng sáng (trên danh nghĩa là ánh sáng trắng với nhiệt độ màu sắc trong phạm vi từ 2 800 ° K đến
3200 °K).
b. Ánh sáng huỳnh quang (trên danh nghĩa là ánh sáng trắng với nhiệt độ màu sắc trong phạm vi 3200 ° K
đến 5500 °K).
Ví dụ: Phép kiểm tra chất lượng in được thực hiện với độ mở ống kinhs mils 10, nguồn ánh sáng 660 nm và góc 45° cho điểm 2.7(B). Kết quả nên được thể hiện là:
2,7/10/660
4.6.1.2 Thông số được đo lường và ý nghĩa của các thông số đó
Hạng mã vạch ISO: Hạng mã vạch ISO tổng thể là thông số quan trọng nhất thể hiện chất lượng in ấn của một mã vạch. Hạng
quét là hạng thấp nhất đạt được cho 7 thông số bao gồm có Độ tương phản mã vạch, Biến điệu, Thiệt hại mẫu cố định, Giải mã,
Độ không đồng đều theo trục, Độ không đồng đều của mạng lưới và Sửa lỗi chưa sử dụng và một số thông số khác được chỉ
định cho một phương pháp mã vạch hoặc ứng dụng cho trước. Hạng mã vạch ISO tổng thể là trung bình số học của nhiều hạng
quét riêng lẻ cho một số hình ảnh thử nghiệm của mã vạch.
Thông số Ý nghĩa
Giải mã Đây là bước đầu tiên trong việc xác minh và áp dụng thuật toán giải mã tham chiếu – bộ quy tắc/bước để giải mã mã vạch được định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/IEC 16022 - các yếu tố mà bộ kiểm chứng quan sát được. Nếu phép giải mã hợp lệ ra kết quả thì
thông số giải mã số thành công và được chấm hạng 4, nếu không, thông số không giải mã được
(hạng 0).
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Thông số Ý nghĩa
Độ tương phản mã vạch Độ tương phản mã vạch là sự khác biệt giữa các giá trị phản xạ cao nhất và thấp nhất trong cấu hình – hiểu một cách đơn giản, đó là sự khác biệt giữa các khu vực tối màu và khu vực sáng màu (bao gồm cả vùng trống) mà máy
quét nhìn thấy. Độ tương phản mã vạch được xếp hạng theo thang điểm 4 xuống 0.
Hình 4.6.1.2-1 Một mã vạch có độ tương phản mã vạch kém
Độ không đồng đều theo trục Độ không đồng đều theo trục đo lường và xếp hạng ( theo thang điểm 4 xuống 0) khoảng cách của vùng trung
tâm ánh xạ và thử nghiệm mở rộng quy mô không đồng đều của mã vạch dọc theo trục X hoặc Y
Hình 4.6.1.2-2 Vấn đề về độ không đồng đều theo trục
Biến điệu Biến điệu có liên quan đến độ tương phản mã vạch mà theo đó biến điệu đo lường độ nhất quán của phản xạ từ
khu vực tối màu đến khu vực sáng màu xuyên suốt toàn bộ mã vạch.
Hình 4.6.1.2-3 Mã vạch có biến điệu không hiệu quả do khu vực tối màu bất thường
Độ đồng đều của mạng lưới Độ đồng đều của mạng lưới đo lường và xếp hạng (trên thang điểm 4-0) độ lệch vectơ lớn nhất của các nút giao
nhau trong mạng lưới, được xác định bởi vị trí lý thuyết theo quy định của thuật toán giải mã tham chiếu và kết
quả thực tế đo được.
Hình 4.6.1.2-2 Vấn đề về độ không đồng đều của mạng lưới
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 32 / 58
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Thông số Ý nghĩa
Sửa lỗi chưa sử dụng Đo lường và xếp hạng (theo thang 4-0) biên độ an toàn đọc mà bước sửa lỗi tạo ra. Sửa lỗi chưa sử dụng cho biết số lượng sửa lỗi khả dụng trong một mã vạch. Sửa lỗi là phương pháp xây dựng lại các dữ liệu bị mất do mã vạch
bị hư hỏng, tẩy xóa hoặc chất lượn in ấn kém. 100% sửa lỗi chưa sử dụng là trường hợp lý tưởng.
Thiệt hại mẫu cố định Đo lường và xếp hạng (theo thang 4-0) bất kỳ thiệt hại mẫu tìm kiếm, vùng trống và rãnh đồng hồ trong mã vạch. Ví dụ dưới đây nêu rõ các khu vực mã vạch đã được thử nghiệm theo các thông số này thông qua việc thể hiện các
khiếm khuyết khác nhau:
Hình 4.6.1.2-5 Thiệt hại mẫu cố định
Ví dụ cho biết các khiếm khuyết trong mẫu tìm kiếm dạng chữ L và rãnh đồng hồ: L1: Mẫu tìm kiếm
dạng chữ L không đều bên trái
L2: Mẫu tìm kiếm dạng chữ L không đều mép dưới
QZL1: Lưu ý: các vấn đề của L1, cũng có nghĩa là vùng trống ở bên trái là QZL2 bất thường: Lưu ý: các vấn
đề của L2, cũng có nghĩa là vùng trống như phía dưới là OCTASA (Rãnh đồng hồ tổng thể và khu vực liền
kề ) bất thường: Các vấn đề trong Rãnh đồng hồ ( đường chấm đối diện với mẫu tìm kiếm dạng chữ L) có thể
được thể hiện ở một trong ba dạng:
CTR (Thử nghiệm tính đều đặn của rãnh đồng hồ): Thử nghiệm thành công/thất bại cho các yếu tố tạo nên Rãnh đồng hồ;
SFP (Thử nghiệm mẫu cố định rắn): Thông số được xếp hạng (theo thang điểm 4 xuống 0) cho khu vực tối màu
và sáng màu của Rãnh đồng hồ
TR (Tỷ lệ chuyển đổi). Thông số được xếp hạng (theo thang điểm 4 xuống 0) cho trình tự các khu vực tối màu
và sáng màu của Rãnh đồng hồ
Hạng trung bình: Ngoài việc đánh giá các thử nghiệm riêng lẻ ở trên (rất hữu ích cho việc chẩn đoán mã vạch), Hạng trung bình được báo cáo có tính đến hiệu ứng tích lũy của bất kỳ thiệt hại nào. Yếu tố này được tính toán bằng cách sử
dụng các kết quả của L1, L2, QZL1, QZL2 và OCTASA với nhau. Khi kết hợp như vậy, điều này đặc biệt hữu ích khi
nhiều lỗi nhỏ có thể gây ra vấn đề quét.
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 33 / 58
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Thông số Ý nghĩa
Mức phát triển in ấn Mức phát triển in ấn không phải là một thông số xếp hạng nhưng là thông số chứa đựng rất nhiều thông tin phục vụ cho việc kiểm soát quy trình. Đây là thước đo cách thức phát triển hoặc thu nhỏ của mã vạch từ kích thước mục tiêu.
Mức phát triển hay thu nhỏ quá lớn có thể ảnh hưởng đến hiệu suất quét.
Tốc độ phát triển in ấn có thể được đo lường và đánh giá độc lập trên trục X và Y để đánh giá sự phát triển theo cả chiều ngang và chiều dọc. Hai ví dụ dưới đây cho biết:
Hình 4.6.1.2-6 Mức phát triển quá cao
Hình 4.6.1.2-7 Hao hụt khi in ấn
4.6.2 Các tiêu chuẩn in ấn khác
ISO/IEC 15415 và ISO/IEC 29158:2011 là các tiêu chuẩn được sử dụng để đo lường chất lượng in mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix . Tuy nhiên, có một số tiêu chuẩn chất lượng khác mới nổi có thể được áp dụng cho Mã vạch GS1 datamatrix bao gồm AS9132 và ISO/TR 29158. Các tiêu chuẩn này được phát triển chủ yếu cho công nghệ khắc in trực tiếp trên chi tiết (DPM) và tính năng chính của chúng theo nội dung mô tả dưới đây chỉ được sử dụng cho mục đích cung cấp thông tin.
4.6.2.1 AS 9132
AS (Tiêu chuẩn Hoa Kỳ) 9132 giải quyết vấn đề về chất lượng in ấn chung cho việc khắc in mã vạch trên chi tiết. Tiêu chuẩn
này được tham chiếu theo một số công ty hàng không yêu cầu nhà cung cấp của mình sử dụng mã vạch 2D. Các tính năng về
chất lượng in chính gồm có:
Biến dạng góc
Hình 4.6.2-1 Biến dạng góc
Hình phía trên cho biết cách thức đo lường mức biến dạng Mức biến dạng tối đa
được cho phép theo tiêu chuẩn là 7°.
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 34 / 58
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Ngăn xếp đầy
Đây là thông số được biểu diễn dưới dạng t tỷ lệ phần trăm các ngăn xếp đầy so với mức lý tưởng được đưa ra theo quy định kỹ thuật về phương pháp mã vạch
Hình 4.6.2-2 Ngăn xếp đầy
Ví dụ này cho thấy các ngăn xếp được khắc in đã được lấp đầy (khi chúng cần phải như vậy) là kết quả của quá trình in ấn được sử dụng. Khả năng chỉnh sửa lỗi của Mã vạch GS1 datamatrix cho phép các mã vạch như vậy được giải mã nếu các lỗi không phải quá lớn.
Điểm trung tâm Khác biệt
Khác biệt nhỏ có thể xảy ra giữa vùng trung tâm thực tế một ngăn xếp và vị trí của nó về mặt lý thuyết. Khác biệt điểm trung tâm đo lường bất kỳ độ lệch trong trường này:
Hình 4.6.2-3 Điểm khác biệt trung tâm
Vùng trung tâm thực tế của ngăn xếp
Vùng trung tâm lý tưởng [lý thuyết] của ngăn xếp
Độ giãn dài
Hình 4.6.2-4 Độ giãn dài
Dạng lý tưởng của
điểm
Mô đun
Độ giãn dài của các ngăn xếp riêng lẻ có thể xảy ra do một loạt các điều kiện in ấn. Độ giãn dài
được đo bằng độ lệch so với vòng tròn hoàn chỉnh. Tiêu chuẩn cho phép mức chênh lệch 20% giữa
D và d.
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Page 35 of 58
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 36 / 58
Số điểm cho mỗi yếu tố
Hình 4.6.2-5 Số điểm cho mỗi yếu tố
10 pixels
Với công nghệ in ấn, mỗi kích thước X được tạo thành từ một số dấu chấm. Khi được quan sát trong điều kiện phóng đại, các dấu chấm (hay pixel) có thể được đo lường. Ví dụ trên cho thấy bốn ngăn Mã vạch GS1 datamatrix trong đó mỗi ngăn có 10 x 10 pixel.
Vùng trống
Hình 4.6.2-6 Vùng trống của một ma trận dữ liệu của GS1
Một vùng trống có chiều rộng tối thiểu bằng một mô đun (X) là khu vực cần thiết xung quanh tất
mã vạch như trong hình ở trên. Nếu vùng trống có chiều rộng ngắn hơn một mô đun (X), khu vực
này sẽ không đạt được tiêu chuẩn xác minh ISO/IEC 15415. Khu vực này cũng có thể được đo
lường cho mục đích chẩn đoán.
Độ tương phản cũng là một thông số củatiêu chuẩn xác minh ISO/IEC 15415, (xem 4.5
Màu sắc và độ tương phản )
4.6.2.2 Tiêu chuẩn ISO/TR 29158 về Hướng dẫn chất lượng khắc in trực tiếp trên chi tiết
Hiệp hội nhận diện tự động và lưu động toàn toàn cầu (AIM Global) đã công nhận rằng tiêu chuẩn ISO/IEC 15415 Quy định kỹ
thuật về chất lượng in chưa đủ để đo chất lượng mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix được in thông qua việc sử dụng công nghệ
khắc in trực tiếp trên chi tiết (DPM). Ủy ban mã vạch kỹ thuật của AIM Global đã triển khai soạn thảo Tài liệu toàn cầu và trình lên
Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO: ISO/TR 29158, Hướng dẫn chất lượng khắc in trực tiếp trên chi tiết (DPM) cho mục đích
này. Hướng dẫn có sẵn tại trang web của ISO Global www.iso.org.
Ngoài các thông số khác được liệt kê ở trên, một trong các thông số quan trọng trong tài liệu ISO/TR 29158 này là Biến điệu trong phạm vi một ngăn xếp.
Biến điệu trong
phạm vi
Trong phạm vi
một ngăn xếp
Hình 4.6.2.2-1 Biến điệu trong phạm vi một ngăn xếp
Có thể thấy từ tên gọi trên rằng biến điệu trong phạm vi một ngăn xếp đòi hỏi tính thống nhất trong phản xạ của các khu vực tối màu và sáng màu trong một ngăn xếp của mã vạch. Ví dụ trên nêu rõ loại vấn đề in ấn có thể dẫn đến biến điệu trong ngăn xếp.
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 37 / 58
4.6.3 Nguyên nhân dãn đến xếp hạng thấp
Thông số Nguyên nhân dãn đến xếp hạng thấp Ví dụ
Độ tương phản
mã vạch
Nền thấp hoặc phản xạ khu vực
sáng màu do:
■ Lựa chọn chất nền không hiệu quả (ví dụ, nền tối)
■ Bóng gỗ hoặc có nếp gấp
Phản xạ mô đun tối cao do:
■ Công thức hoặc màu mực không phù hợp
■ Mức phủ mực không đủ (ví dụ: trên-qua- dấu
chấm mài giũa)
Góc chiếu sáng không thích hợp đặc
biệt đối với mã vạch được in bằng cách
sử dụng công nghệ khắc in trực tiếp
trên chi tiết (DPM).
Hình 4.6.3-1 Độ tương phản mã vạch
Giải mã
Nhiều yếu tố có thể khiến việc giải mã mã
vạch không thành công Chú ý kiểm tra lỗi
chủ yếu hoặc lỗi phần mềm trong in ấn
đầu tiên.
Sửa lỗi chưa
sử dụng
Thiệt hại vật chất do:
■ Hao mòn
■ Rách
■ Xoá
Sai sót bit do lỗi in ấn
Mức phát triển in ấn quá mức
Mô đun sai vị trí làm biến dạng bên trong
Biến điệu
Mức phát triển in ấn hoặc hao hụt
Độ mở bộ kiểm chứng quá lớn cho kích
thước X được sử dụng
Khiếm khuyết- điểm hoặc khoảng
trống in ấn (xem khiếm khuyết)
Phản xạ chất nền không đều
Có sự thay đổi trong mức phủ mực
Độ rõ ràng khi nhìn xuyên suốt (bắt
nguồn tư việc in ấn trên nền trong suốt)
Hình 4.6.3-2 Mức phát triển in ấn
Hình 4.6.3-3 Hao hụt khi in ấn
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 38 / 58
Thông số Nguyên nhân dãn đến xếp hạng thấp Ví dụ
Thiệt hại mẫu
cố định
Điểm mực hoặc dấu tối màu khác trên
nền
Khoảng trống trong khu vực in ấn
Yếu tố đầu in bị lỗi hoặc do lỗi cài đặt in ấn
khác.
Độ mở bộ kiểm chứng quá lớn cho kích
thước X được sử dụng
Hình 4.6.3-4 Thiệt hại mẫu cố định
Độ không đồng
đều theo trục
Tốc độ truyền khi in không phù
hợp với kích cỡ mã vạch
Lỗi phần mềm in ấn
Trục của bộ kiểm chứng không vuông
góc với mặt phẳng mã vạch
Hình 4.6.3-5 Độ không đồng đều theo trục
Độ không đồng
đều của mạng
lưới
Vấn đề về tốc độ trong quá trình in ấn
(tăng tốc, giảm tốc, rung động hoặc trượt)
Thay đổi khoảng cách giữa đầu in và mặt
in
Trục của bộ kiểm chứng không vuông
góc với mặt phẳng mã vạch
Hình 4.6.3-6 Độ không đồng đều của mạng
lưới
Mức phát triển in
ấn/Hao hụt khi
in ấn
Phần lớn phụ thuộc vào quá trình in ấn chính xác được sử dụng. Các yếu tố liên quan có thể bao gồm:
■ Khả năng hấp thụ mực của chất nền
■ Kích thước dấu chấm (máy in phun và DPM)
■ Cài đặt đầu in nhiệt không chính xác
4.6.4 Quá trình xác minh
Hướng dẫn thực hiện quy trình xác nhận mã vạch 2D giải thích ý nghĩa thực tiễn của việc xác minh mã vạch 2D của GS1. Hướng dẫn được trình bày tại địa chỉ www.gs1.org
Bất kỳ mã vạch mang nào cũng có chức năng chính là mang dữ liệu từ điểm bắt đầu đến điểm mà tại đó dữ liệu được nạp. Việc xác minh nhằm mục đích kiểm tra xem mã vạch có thể thực hiện chức năng này bằng cách bảo đảm việc tuân thủ các tiêu chuẩn phù hợp không.
Để tạo độ tin cậy, quá trình xác minh cần thỏa mãn một số yêu cầu sau:
■ Hoàn toàn tương thích và phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC15426-2,
■ Được nhân viên có năng lực thực hiện
■ Bao gồm các khía cạnh về chất lượng in (giải thích dưới đây) và nội dung dữ liệu yêu cầu giải thích theo các hướng dẫn ứng dụng. (Xem 2 Dữ liệu mã hóa)
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 39 / 58
Đối với mỗi thông số được thử nghiệm (xem 4.6.1.2 Thông số được đo lường và ý nghĩa của các thông số đó) hạng thấp nhất đạt được được thực hiện và đây là hạng mã vạch tổng thể. Việc xác minh phải được thực hiện trong điều kiện phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng khẩu độ ống kính yêu cầu, ánh sáng và góc như mô tả trong tiêu chuẩn ISO/IEC 15415.
Trong quá trình thử nghiệm xác minh, chú ý xem xét các lĩnh vực dự định được ứng dụng (ví dụ, đối với các ứng dụng trong lĩnh vực chăm sóc y tế, một số nội dung dữ liệu có thể được yêu cầu)
Lưu ý: Điều quan trọng cần chú ý ở đây là không được nhầm lẫn chức năng quét với quy trình xác minh. Để đạt được hiệu quả tốt nhất, việc quét một mã vạch có thể được sử dụng dưới dạng thử nghiệm "đi/không đi" cho dù máy quét có thể đọc được mã vạch đặc biệt đó hay không.
Việc xác minh cung cấp các thông tin chẩn đoán về bất kỳ vấn đề với một mã vạch và thể hiện mức độ tin tưởng cao rằng mã vạch sẽ quét
trong một môi trường mở trong khu vực ứng dụng dự định. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một số bộ đọc mã vạch vẫn có thể đọc được một số mã
vạch không xác minh được.
Để kiểm soát chất lượng in trong quá trình sản xuất, có ba cách tiếp cận chính có thể được thực hiện:
1. Tích hợp quy trình xác minh mã vạch vào một phần của quy trình kiểm soát chất lượng thông thường
2. Thực hiện các chức năng quét trực tuyến cho tất cả mã vạch để đảm bảo tính dễ đọc
3. Thực hiện mẫu quét tại các khoảng thời gian định kỳ trong quá trình sản xuất
Ba cách tiếp cận này có tính chất bổ sung và phải được thực hiện theo yêu cầu về chất lượng tổng thể của dây chuyền sản xuất. Tuy nhiên, một số khó khăn thực tế có thể phát sinh khi quét mỗi mã vạch in ấn trong trường hợp biết tốc độ của một số dây chuyền sản xuất và bản thân thử nghiệm cũng cần được sử dụng để đảm bảo hệ thống được duy trì ở mức độ chính xác, ví dụ, chọn xu hướng hướng mã vạch chất lượng cao thấp hơn một chút.
Trong phạm vi khuyến nghị của các tiêu chuẩn, có thể kiểm tra chất lượng in ấn trực tuyến bằng phép kiểm tra từ một vị trí cố
định.
Kết quả phải được ghi nhận và báo cáo trong cùng một cách như báo cáo xác minh chung
(xem 4.6.1.1 Phương pháp kiểm tra chất lượng in ấn):
hạng/khẩu độ ống kính/ánh sáng/góc 1 2
Kích cỡ của khẩu độ ống kính đo lường ảnh hưởng cho dù các khoảng trống trong mã vạch sẽ bị bỏ qua trong quá trình xác
minh. Do đó, khẩu độ ống kính đo lường phải được chọn trong phạm vi tham chiếu đến phạm vi kích cỡ danh nghĩa của mô đun
và môi trường quét dự kiến. Khẩu độ ống kính nhỏ sẽ phát hiện các khoảng trống không chủ ý, hoặc khoảng trống giữa các yếu
tố của mã vạch đó sẽ dẫn đến mức xếp hạng thấp hoặc mã vạch không thể giải mã. Mặt khác, khẩu độ ống kính quá lớn sẽ làm
mờ mô đun riêng lẻ, dẫn tới mức biến điệu thấp và có thể cản trở việc giải mã mã vạch.
Nói chung, khẩu độ ống kính càng lớn thì kích cỡ chấp nhận được của các điểm và khoảng trống càng lớn. Ngược lại, khẩu
độ ống kính càng nhỏ thì kích cỡ chấp nhận được của mô đun có thể đọc được càng nhỏ. Do đó, một đặc điểm kỹ thuật ứng
dụng thành công phải chọn được khẩu độ ống kính có khả năng dự đoán tính dễ đọc của cả mã vạch kích cỡ mô đun lớn nhất
và nhỏ nhất. Kích thước lý thuyết lý tưởng cho khẩu độ ống kính đo lường rơi vào khoảng 40% đến 80% kích thước tối đa
của kích thước X được sử dụng trong mã vạch. Tuy nhiên, như đã nêu trước đó, cần chú ý tới bất kỳ hướng dẫn ứng dụng
nào. Để thể hiện khẩu độ ống kính, khẩu độ ống kính được sử dụng để xác minh mã vạch được đại diện bởi một dấu chấm
màu vàng ở hình bên dưới.
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 40 / 58
Hình 4.6.4-1 Độ mở ống kinh trong một mã vạch
Một số điều cần lưu ý về báo cáo xác minh:
■ Dấu hiệu của bộ kiểm chứng được sử dụng (tên và số sê-ri)
■ Ngày thử nghiệm và tên của nhân viên điều hành, người thực hiện thử nghiệm
■ Nhận xét về chất nền, và nếu có thể, bao gồm cả quá trình in ấn được sử dụng (trong trường hợp một trong hai bị thay đổi tại một số thời điểm trong tương lai, vì thế hủy bỏ báo cáo thử nghiệm)
4.6.5 Lựa chọn bộ kiểm chứng
Trước hết, tính phù hợp với tiêu chuẩn thích hợp được coi là yếu tố cần thiết trước hết. Ba tiêu chuẩn
ISO/IEC15426-2, ISO/IEC15415 and ISO/IEC 16022 cần được hỗ trợ thông qua bộ kiểm chứng.
Thứ hai, bộ kiểm chứng phải có khả năng hoạt động với hiệu suất phù hợp (ví dụ: cùng một mã vạch sẽ mang lại cùng một kết
quả khi thử nghiệm). Trước hết, điều này đạt được thông qua các thông số cài đặt được thiết lập tại nhà máy. Tuy nhiên, để
duy trì tính nhất quán này thì cần hiệu chỉnh bộ kiểm chứng bằng cách sử dụng Thẻ kiểm tra sự phù hợp đã được hiệu chuẩn
của GS1 phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất.
Các tính năng khác cần được xem xét, bao gồm:
■ Kích thước điểm ảnh của máy ảnh được sử dụng nên phù hợp với kích cỡ của mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix đang được thử nghiệm
■ Nguồn ánh sáng bước sóng nào đang được sử dụng? Quy định kỹ thuật chung của GS1 quy định 670 nm.
■ Khẩu độ ống kính nào đang được sử dụng?
■ Dạng kết quả nào đang có sẵn (ví dụ, đèn LED, màn hình hiển thị, bản in chi tiết, kết nối máy tính, vv)?
■ Nên tránh logic mờ trong bộ kiểm chứng Trong khi một số máy quét tích cực sử dụng logic mờ để thử và đọc mã vạch chất lượng kém, tránh cài đặt các tính năng như vậy trong thiết bị xác minh vốn có mục tiêu cải thiện chất lượng mã vạch.
■ Yêu cầu kiểm soát / tái hiệu chuẩn của nhà sản xuất
Trên cơ sở độc lập với thiết bị xác minh được sử dụng, một số nghiên cứu mở rộng chỉ ra rằng người sử dụng bộ kiểm chứng
cần được đạo tạo phù hợp. Ngoài ra, để đạt được kết quả phù hợp, bộ kiểm chứng thì cần hiệu chỉnh bộ kiểm chứng bằng
cách sử dụng Thẻ kiểm tra sự phù hợp đã được hiệu chuẩn của GS1 cho M trận dữ liệu của GS1 từ GS1 Hoa Kỳ phù hợp với
hướng dẫn của nhà sản xuất.
4.7 Khuyến nghị khi phát triển các tiêu chuẩn ứng dụng
Bất kỳ Tiêu chuẩn ứng dụng nào cho Mã vạch GS1 datamatrix đều phải thiết lập các yêu cầu chất lượng in rõ ràng, có thể
thực hiện được và đo được một cách độc lập. Người sử dụng các tiêu chuẩn ứng dụng có khả năng lựa chọn của công nghệ
in dựa trên yêu cầu về chất lượng in ấn đã nêu.
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 41 / 58
Về chất lượng in ấn, tiêu chuẩn ứng dụng ở mức tối thiểu phải chỉ rõ:
■ Phương pháp đo lường chất lượng in. GS1 ISO/IEC 15415 được coi là phương pháp trên thực tế.
■ Hạng chất lượng in ấn ở mức chấp nhận được tối thiểu theo phương pháp được sử dụng. Ví dụ, hạng 1.5 theo tiêu chuẩn
ISO/IEC 15415
■ Tùy thuộc vào Tiêu chuẩn ứng dụng chính xác, nó có thể bao gồm:
□ Hướng dẫn về vị trí mã vạch
□ Kích thước X tối thiểu và tối đa
□ Quá trình in ấn được sử dụng để tạo ra mã vạch (ví dụ, nhãn in có thể tạo ra một mã vạch hoàn chỉnh nhưng sẽ không phù hợp cho sản phẩm đó có yêu cầu khử trùng bằng nhiệt)
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 42 / 58
A Phụ lục
A.1 Khuyến nghị của GS1 về kích cỡ mã vạch khi sử dụng Mã vạch GS1 datamatrix.
Vui lòng tham khảo Bảng 6,7,8,9,10 và 11 Quy định kỹ thuật chung của GS1 để biết thông tin về toàn bộ khuyến nghị về kích cỡ mã vạch GS1 bằng cách sử dụng Mã vạch GS1 datamatrix. Ví dụ, bảng 7 trích ra từ Quy định kỹ thuật chung của GS1(Phiên bản 14) được trình bày dưới đây.
Mã vạch
được chỉ định
Kích thước X theo
mm (inches) (Ghi
chú 1 - 6)
Chiều cao mã vạch tối thiểu với
X cho trước theo mm (inches)
Vùng
trống
Quy định kỹ thuật về chất
lượng tối thiểu
Tối thiểu Mục tiêu Tối đa Cho kích thước X tối thiểu,
mục tiêu và tối đa
Mã vạch GS1
datamatrix
0,254 (0,0100”)
0.300 (0.0118”)
0,615 (0,0242”)
)
Chiều cao được xác định bởi kích thước X cho dữ liệu được mã hóa
1 X trên tất cả bốn mặt
1,5/06/66
0
Ghi chú
5:
Cho công nghệ
khắc in trực tiếp
trên chi tiết ngoài
thiết bị y tế
Mực ma trận dữ liệu của GS1 trên cơ sở sử dụng khắc in trực tiếp trên chi tiết:
0,254 (0,0100”)
0.300 (0.0118”)
0,615 (0,0242”)
)
Chiều cao được xác định bởi kích thước X cho dữ liệu được mã hóa
1 X trên tất cả bốn mặt
1.5/08/66
0
Ghi chú
5:
Cho khắc in
trực tiếp trên
chi tiết của các
thiết bị như
Dụng cụ y tế
kích cỡ nhỏ /
dụng cụ phẫu
thuật
Mã vạch GS1 datamatrix với công nghệ khắc in trực tiếp trên chi tiết - Ghi chú A
2
0,100 (0,0039”)
0,200 (0,0079”)
)
0,300 (0,0118”)
)
Chiều cao được xác định bởi kích thước X cho dữ liệu được mã hóa
1 X trên tất cả bốn mặt
1,5/03/ Ghi chú 3
Ghi chú 4:
Ghi chú 5:
Khắc in trực tiếp trên chi tiết của các thiết bị như Dụng cụ y tế kích cỡ nhỏ / dụng cụ phẫu thuật
Mã vạch GS1 datamatrix với công nghệ khắc in trực tiếp trên chi tiết - Ghi chú B
2
0.200 (0.0079”)
0,300 (0,0118”)
)
0,495 (0,0195”)
)
Chiều cao được xác định bởi kích thước X cho dữ liệu được mã hóa
1 X trên tất cả bốn mặt
1,5/06/ Ghi chú 3
Ghi chú 4:
Ghi chú 5:
Khắc in trực tiếp trên chi tiết của các thiết bị như Dụng cụ y tế kích cỡ nhỏ / dụng cụ phẫu thuật
■ Ghi chú 1: Các hiệu ứng quang học trong quá trình chụp hình ảnh yêu cầu nhãn Mã vạch GS1 datamatrix và mã vạch
QR GS1 phải được in trong khoảng 1,5 lần tương đương kích thước X cho phép đối với mã vạch tuyến tính trong
cùng một ứng dụng.
■ Ghi chú 2: Có hai loại không phải mực in cơ bản trên cơ sở công nghệ khắc in trực tiếp trên chi tiết, loại có "mô đun
được kết nối" trong mẫu tìm kiếm "dạng chữ L" (Khắc in trực tiếp trên chi tiết của ma trận dữ liệu của GS1 -A) tạo ra
bằng công nghệ khắc in DPM như khắc laze hoặc hóa chất và loại "không có mô đun được kết nối" trong mẫu tìm kiếm
"dạng chữ L" (Khắc in trực tiếp trên chi tiết của ma trận dữ liệu của GS1 -B) tạo ra bằng công nghệ khắc in DPM như
dập từng điểm. Do công nghệ khắc in và các đặc điểm đọc, mỗi công nghệ có kích thước X và tiêu chuẩn chất lượng
khác nhau theo khuyến nghị và có thể đòi hỏi thiết bị đọc khác nhau.
Mã vạch GS1 datamatrix- A được khuyến ngị khắc in các thiết bị y tế như dụng cụ y khoa / phẫu thuật có kích cỡ nhỏ. Kích thước X tối thiểu ở mức 0,100mm dựa trên nhu cầu cụ thể thông thường đối với công nghệ khắc in trực tiếp trên chi tiết cho nhỏ dụng cụ y tế nhỏ có giới hạn khu vực khắc in có sẵn trên với diện tích mục tiêu sử dụng 2,5 mm x 2.5 mm và nội dung dữ liệu GTIN (AI 01) cộng thêm số sê-ri (AI 21).
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 43 / 58
■ Ghi chú 3: Bước sóng trực tiếp đối với công nghệ khắc in trực tiếp trên chi tiết cho Mã vạch GS1 datamatrix và mã QR
GS1 dựa trên môi trường thực hiện quét và do đó phải phù hợp với máy quét / máy tạo ảnh được sử dụng. Xem tiêu chuẩn ISO/IEC 15415 và ISO/IEC 29158.
■ Ghi chú 4: Góc: là thông số bổ sung xác định góc phạm vi (so với mặt phẳng của mã vạch) chiếu sáng để xác minh
công nghệ khắc in trực tiếp trên chi tiết. Góc này được đề cập trong hạng mã vạch tổng thể khi góc phạm vi không phải
là góc 45 độ. Nếu góc này không được đề cập thì góc phạm vi là góc 45 độ. Xem tiêu chuẩn ISO/IEC 15415 và
ISO/IEC 29158.
■ Ghi chú 5: Khẩu độ ống kính hiệu quả cho Mã vạch GS1 datamatrix và mã QR GS1 đo lường chất lượng nên được thực
hiện ở mức 80 phần trăm tối thiểu kích thước X cho phép ứng dụng. Công nghệ khắc in trực tiếp trên chi tiết - A này
tương đương với khẩu độ ống kính bằng 3; Công nghệ khắc in trực tiếp trên chi tiết - B tương đương với khẩu độ ống
kính bằng 6 và với in ấn nhãn trong lĩnh vực chăm sóc y tế thì khẩu độ ống kính bằng 8. Xem tiêu chuẩn ISO/IEC 15415
và ISO/IEC 29158.
■ Ghi chú 6: Kích thước X lớn nhất trong một phạm vi nhất định cho phép một mã vạch có nội dung phù hợp với dữ liệu cần thiết trong khu vực có khắc in nên được sử dụng để tối đa hóa việc khắc in và đọc các hiệu suất (độ sâu của trường, khả năng chịu độ cong, vv).
■ Ghi chú 7: Trong ứng dụng thực tế cần đến các kích cỡ mã vạch rất nhỏ, cần làm việc với kích thước X nhỏ hơn của mô
đun Mã vạch GS1 datamatrix so với những khuyến nghị theo 2342. Trong trường hợp các hạn chế chiều kích thước không
cho phép ứng dụng mã kích thước đầy đủ, mã dánh dấu AIDC giảm kích thước X được khuyến khích sử dụng để tạo điều
kiện nắm bắt thông tin. Cần lưu ý rằng các kỹ thuật thực hành này có thể hạn chế tính hiệu quả của mã vạch, bao gồm
nhưng không giới hạn:
□ Tác dụng của kích thước X nhỏ hơn đối với hiệu suất đọc,
□ Sự cần thiết, và tính khả dụng hạn chế của máy quét/máy tạo ảnh đặc biệt để đọc,
□ Các quá trình khắc in đặc biệt,
□ Chi phí tổng thể
Do đó chỉ nên sử dụng kích thước X nhỏ hơn trong nội bộ hoặc theo các thỏa thuận lẫn nhau giữa các đối tác thương mại
Ghi chú: Khi khắc in dụng cụ nhỏ, tránh sử dụng công nghệ khắc in hỗn hợp được sử dụng trong cùng một môi
trường quét để đảm bảo hiệu suất đọc cao nhất. Khắc laze được khuyến khích cho việc khắc in dụng cụ có
kích cỡ nhỏ
A.2 Tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 646 về việc biểu diễn từng ký tự
Mã vạch
đồ họa
Tên
Dạng
mã hóa
Mã vạch
đồ họa
Tên
Dạng
mã hóa
! Dấu chấm than 2/1 H Chữ M in hoa 4/13
" Dấu trích dẫn 2/2 N Chữ N in hoa 4/14
% Dấu phần trăm 2/5 O Chữ O in hoa 4/15
& Mã vạch & 2/6 P Chữ P in hoa 5/0
' Dấu nháy đơn 2/7 O Chữ Q in hoa 5/1
( Dấu ngoặc đơn trái 2/8 R Chữ R in hoa 5/2
) Dấu ngoặc đơn phải 2/9 S Chữ S in hoa 5/3
* Dấu sao 2/10 T Chữ T in hoa 5/4
+ Dấu cộng 2/11 U Chữ U in hoa 5/5
, Dấu phẩy 2/12 V Chữ V in hoa 5/6
- Gạch nối / Dấu trừ 2/13 W Chữ W in hoa 5/7
. Dấu chấm 2/14 X Chữ X in hoa 5/8
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Mã vạch
đồ họa
Tên
Dạng mã hóa
Mã vạch
đồ họa
Tên
Dạng
mã hóa
/ Dấu gạch chéo 2/15 Y Chữ Y in hoa 5/9
0 Số 0 3/0 Z Chữ Z in hoa 5/10
1 Số 1 3/1 _ Dấu gạch dưới 5/15
2 Số 2 3/2 a Chữ a thường 6/1
3 Số 3 3/3 b Chữ b thường 6/2
4 Số 4 3/4 c Chữ c thường 6/3
5 Số 5 3/5 d Chữ d thường 6/4
6 Số 6 3/6 e Chữ e thường 6/5
7 Số 7 3/7 F Chữ f thường 6/6
8 Số 8 3/8 gam Chữ g thường 6/7
9 Số 9 3/9 h Chữ h thường 6/8
: Dấu hai chấm 3/10 i Chữ i thường 6/9
; Dấu chấm phẩy 3/11 j Chữ i thường 6/10
< Dấu nhỏ hơn 3/12 k Chữ k thường 6/11
= Dấu bằng 3/13 l Chữ l thường 6/12
> Dấu lớn hơn 3/14 m Chữ m thường 6/13
? Dấu chấm hỏi 3/15 n Chữ n thường 6/14
A Chữ A in hoa 4/1 o Chữ o thường 6/15
B Chữ B in hoa 4/2 p Chữ p thường 7/0
C Chữ C in hoa 4/3 q Chữ q thường 7/1
D Chữ D in hoa 4/4 R Chữ r thường 7/2
E Chữ E in hoa 4/5 s Chữ s thường 7/3
F Chữ F in hoa 4/6 t Chữ t thường 7/4
G Chữ G in hoa 4/7 u Chữ u thường 7/5
H Chữ H in hoa 4/8 V Chữ v thường 7/6
I Chữ I in hoa 4/9 w Chữ w thường 7/7
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 44 / 58
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 45 / 58
A.3 Mã ASCII mở rộng
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015
© 2015 GS1 AISBL Trang 46 / 58
Biểu diễn nhị phân
Ví dụ chuyển đổi số thập phân sang nhị phân:
204 (số thập phân) = 1x27+1x26+0x25+0x24+1x23+1x22+0x21+0x20
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 47 / 58
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 48 / 58
Từ mã Giá trị hoặc chức năng
1-128 Dữ liệu ASCII (giá trị ASCII + 1)
129 Ký tự đệm
130-229 Dữ liệu 2 chữ số 00-99 (giá trị số + 130)
230 Chốt theo mã hóa C40
231 Chốt theo mã hóa Base 256
232 FNC1
233 Bổ sung cấu trúc
234 Lập trình đọc
235 Upper Shift (thay đổi theo ASCII mở rộng)
236 05 Macro
237 06 Macro
238 Chốt theo mã hóa ANSI X12
239 Chốt theo mã hóa Text
240 Chốt theo mã hóa EDIFACT
241 Ký tự ECI
242-255 Không được sử dụng trong mã hóa ASCII
A.4 Giao thức sử dụng để mã hóa ASCII trong Mã vạch GS1 datamatrix
Bảng A-1 Giá trị từ mã
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 49 / 58
1
MSB
2
3
4
5
6
7
8 LSB
A.5 Cấu trúc của từ mã được sử dụng trong Mã vạch GS1 datamatrix
Hình A-1 Biểu diễn từ mã trong ký tự mã vạch theo ECC 200
LSB = bit ít quan trọng nhất
MSB = bit quan trọng nhất
A.6 Sử dụng Mã vạch GS1 datamatrix cho các sản phẩm chăm sóc sức khỏe
Trong quá trình làm việc hợp tác chặt chẽ với cơ quan quản lý y tế, bệnh viện, nhà thuốc và các nhà cung cấp y tế, GS1 đã và đang tiếp tục phát triển các tiêu chuẩn để cải thiện nhu cầu an toàn của bệnh nhân bằng cách sử dụng
Ma trận dữ liệu GS1 để mã hóa thông tin bao gồm nhưng không giới hạn đối với:
■ Mã số toàn cầu phân định thương phẩm (GTIN) AI (01)
■ AI (17) Ngày hết hạn
■ AI (10) Số lô
GTIN là số nhận diện duy nhất trên toàn cầu dùng cho các sản phẩm y tế và có thể được sử dụng để đáp ứng nhiều yêu cầu trong chuỗi cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế bao gồm nhưng không giới hạn (tham khảo: http://www.gs1.org/healthcare để biết thêm thông tin chi tiết):
■ Đảm bảo rằng các loại thuốc phải được sử dụng tại các điểm hành chính
■ Đem lại tình hiệu quả trong quá trình đặt hàng và phương án hoàn chi phí
■ Một hệ thống được công nhận trên toàn cầu về nhận dạng và vạch mã nhằm truy tìm nguồn gốc thiết bị y tế và dược phẩm
■ Yếu tố tham chiếu chính đảm bảo việc tuân thủ bất kỳ yêu cầu quản lý địa phương (ví dụ, mã nhận diện thiết bị y tế duy
nhất - UDI - phục vụ mục đích truy xuất nguồn gốc & quy trình thu hồi hiệu quả ), truy tìm nguồn gốc dược phẩm, vv,
Ngày hết hạn và lô số được sử dụng kết hợp với GTIN nhằm truy tìm nguồn gốc và bảo đảm không cập nhật các sản phẩm chưa được quản lý. Với một số trang thiết bị y tế (ví dụ như, thiết bị y tế chuyên môn), GTIN và số sê-ri AI (21) là yếu tố được khuyến khích sử dụng.
Để biết thêm thông tin về việc sử dụng Mã vạch GS1 datamatrix và Số phân định ứng dụng GS1 theo khuyến nghị
trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ, vui lòng truy cập Nhóm chăm sóc sức khỏe người dùng GS1 tại địa chỉ
Website: http://www.gs1.org/sectors/healthcare/
A.7 Các câu hỏi liên quan đến Mã vạch GS1 datamatrix và câu trả lời (tính chất thông tin)
Các ví dụ được trình bày tiếp theo nhằm mục đích cung cấp thông tin cho người đọc về phương pháp xác định thông số mã
vạch như kích cỡ mã vạch (theo mô đun), kích thước mã vạch và dung lượng dữ liệu mã vạch. Tuy nhiên, các thông số này phụ
thuộc vào các đặc tính của các yếu tố dữ liệu cụ thể được sử dụng và bố cục sắp xếp cụ thể của các dữ liệu trong chuỗi dữ liệu.
Các thông tin chi tiết về quá trình tối thiểu hóa kích cỡ mã vạch có thể được trình bày trong tiêu chuẩn ISO / IEC
16022:2006 - Phụ lục P, Mã hóa dữ liệu bằng cách sử dụng ký tự dữ liệu mã vạch tối thiểu theo ECC 200.
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 50 / 58
Kích cỡ
mã vạch *
Vùng
dữ liệu
Kích thước ma trận ánh xạ
Tổng cộng
từ mã
Dung lượng dữ liệu tối đa
% từ mã được sử dụng cho sửa lỗi
Lỗi từ mã có thể sửa / xóa tối đa
.
Ký tự số
Ký tự
chữ số
Hàng
Cột
Kích cỡ
Số
Dữ liệu
Lỗi
Dung lượng
Dung lượng
10
10
8x8 1
8x8 3 5 6 3
62,5
2/0
12
12
10x10 1
10x10 5 7
10 6
58,3
3/0
14
14
12x12 1
12x12
8
10
16
10
55,6
5/7
16
16
14x14 1
14x14
12
12
24
16
50
6/9
18
18
16x16 1
16x16
18
14
36
25
43,8
7/11
20
20
18x18 1
18x18
22
18
44
31
45
9/15
22
22
20x20 1
20x20
30
20
60
43
40
10/17
Ghi chú: Việc sử dụng phần mềm mã hóa "phổ biến" (phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 16022:2006) là cách hiệu quả để có được giá trị chính xác cho dữ liệu nội dung và bố cục sắp xếp cụ thể.
Q.1: Tôi có thể nhận được bao nhiêu dữ liệu trong một mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix với kích thước vùng dữ liệu là 20 X 20 ?
■ Bước 1: Từ Bảng 1.2.2-1, nhìn xuống cột "Kích cỡ mã vạch" cho đến khi bạn tìm thấy dòng có chứa Hàng 20-Cột
20
■ Bước 2: Theo hàng này đi đến cột có dán nhãn Dung lượng dữ liệu tối đa để tìm dung lượng dữ liệu số hoặc chữ tối đa.
Ghi chú: Với Mã vạch GS1 datamatrix, ký tự đầu tiên là ký tự chức năng 1 (FNC1). Ký tự này sẽ làm giảm dung
lượng dữ liệu tối đa bằng 2 cho mã hóa số hoặc bằng 1 cho mã hóa chữ cái. Việc sử dụng ký tự FNC1 tiếp theo và
ký tự Shift cũng sẽ làm giảm nội dung dữ liệu tối đa bằng 2 ký tự số hoặc 1 ký tự chữ số trong tưng trường hợp sử
dụng như trên.
■ Bước 3: Bảng này cho thấy có 44 số, trừ 2 số cho FNC1, thì tổng dung lượng dữ liệu số còn 42 số; có 31 chữ cái,
trừ 1 ký tự FNC1, thì tổng dung lượng dữ liệu chữ cái còn 30 chữ.
Hình A-2 Dung lượng dữ liệu Ma trận dữ liệu
Q.2: Tôi muốn in mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix với kích cỡ mã vạch 18 X 18. Tôi chỉ có đủ khoảng trống để in một mã vạch với tổng kích thước 5,08 mm X 5,08 mm (0,2 "X 0,2"); vậy tôi nên dùng kích thước X nào để in mã vạch này?
■ Bước 1: Số lượng các mô đun, mỗi bên, là giá trị của kích cỡ mã vạch cộng 2 (đối với vùng trống) cho mỗi kích thước, do đó số lượng các mô đun cần để in một kích cỡ mã vạch 18 X 18 là 20 mô đun X 20 mô đun.
■ Bước 2: Chia độ dài (l) đã biết cho số lượng (n) mô đun để có được kích thước mô đun (X) = l/n = 5,08 mm / 20 = 0,25 mm (0,010")
Q.3: Tôi muốn in mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix chứa một GTIN và một số sê-ri 10 chữ số:
Tôi có thể sử dụng kích cỡ mã vạch dạng hình vuông nhỏ nhất nào?
Độ lớn của mã vạch là bao nhiêu nếu tôi có kích thước X là 0,25 mm (0,010")?
■ Bước 1: Để mã hóa GTIN + Số sê-ri, xác định tổng số lượng dữ liệu cần thiết để mã hóa mã vạch Mã vạch GS1
datamatrix:
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 51 / 58
Yếu tố Số từ mã
<FNC1>
1
<AI 01>
1
<GTIN>
7
<AI 21>
1
<Số sê-ri>
5
Tổng cộng 15
Hình A-3 Tính toán kích cỡ mã vạch
■ Bước 2: Sử dụng Bảng 1.2.2-1 tìm kích cỡ mã vạch nhỏ nhất hỗ trợ số từ mã yêu cầu. Theo Tổng cộng từ mã - Dữ liệu,
kích cỡ mã vạch hỗ trợ 18 từ mã là mã vạch nhỏ nhất hỗ trợ 15 từ mã . Cột kích cỡ mã vạch cho thấy đây là mã vạch 18 X 18.
Kích cỡ mã vạch cuối cùng, bao gồm cả vùng trống là 20 X 20.
Hình A-4 Tính toán kích cỡ mã vạch
Kích cỡ
mã vạch *
Vùng dữ liệu Kích
thước ma trận ánh xạ
Tổng cộng
từ mã
Dung lượng
dữ liệu tối đa
% từ mã được
sử dụng cho sửa lỗi
Lỗi từ mã có thể
sửa / xóa tối đa
Ký tự số Ký tự
chữ số
Hàng Cột Kích cỡ Số Dữ liệu Lỗi Dung
lượng
Dung
lượng
10 10 8x8 1 8x8 3 5 6 3 62,5 2/0
12 12 10x10 1 10x10 5 7 10 6 58,3 3/0
14 14 12x12 1 12x12 8 10 16 10 55,6 5/7
16 16 14x14 1 14x14 12 12 24 16 50 6/9
18 18 16x16 1 16x16 18 14 36 25 43,8 7/11
20 20 18x18 1 18x18 22 18 44 31 45 9/15
22 22 20x20 1 20x20 30 20 60 43 40 10/17
■ Bước 3: Tính toán kích thước mã vạch cho kích thước X 0,254 mm (0,010"):
Kích thước mã vạch (D) là tổng số mô đun (m) nhân với kích thước X. D = 20 * 0,254 mm = 5,08 mm (0,20”)
Do đó, kích cỡ mã vạch cuối cùng là 5,08 mm X 5.08 mm (0,20 "X 0,20")
Q.4: Tôi muốn in mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix chứa một GTIN và một số sê-ri 8 chữ số:
1. Tôi có thể sử dụng kích cỡ mã vạch dạng hình vuông nhỏ nhất nào?
2. Độ lớn của mã vạch là bao nhiêu nếu tôi có kích thước X là 0,254 mm (0,010")?
■ Bước 1: Để mã hóa GTIN + Số sê-ri, xác định tổng số lượng từ mã cần thiết để mã hóa mã vạch Mã vạch GS1 datamatrix:
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 52 / 58
Yếu tố Dữ liệu Số từ mã
<FNC1> 1 alpha (tương đương 2 chữ số) 1
<AI 01> 2 chữ số 1
<GTIN> 14 chữ số 7
<AI 21> 2 chữ số 1
<Chuyển sang alpha> 1 alpha 1
<Số sê-ri> 8
Tổng cộng 19
Hình A-5 Tính toán kích cỡ mã vạch
■ Bước 2: Sử dụng Bảng 1.2.2-1 tìm kích cỡ mã vạch nhỏ nhất hỗ trợ số từ mã yêu cầu. Theo Tổng cộng từ mã - Dữ liệu,
kích cỡ mã vạch hỗ trợ 22 từ mã là mã vạch nhỏ nhất hỗ trợ 21 từ mã . Cột kích cỡ mã vạch cho thấy đây là mã vạch 20 X 20.
Kích cỡ mã vạch cuối cùng, bao gồm cả vùng trống là 22 X 22.
Hình A-6 Tính toán kích cỡ mã vạch
Kích cỡ mã vạch* Vùng dữ liệu Kích
thước ma trận ánh xạ
Tổng cộng
từ mã
Dung lượng
dữ liệu tối đa
% từ mã được
sử dụng cho sửa lỗi
Lỗi từ mã có thể
sửa / xóa tối đa
Ký tự số Ký tự
chữ số
Hàng Cột Kích
thước này
thường được sử
dụng
trong danh sách sản
phẩm
Số Dữ liệu Lỗi Dung
lượng
Dung
lượng
10 10 8x8 1 8x8 3 5 6 3 62,5 2/0
12 12 10x10 1 10x10 5 7 10 6 58,3 3/0
14 14 12x12 1 12x12 8 10 16 10 55,6 5/7
16 16 14x14 1 14x14 12 12 24 16 50 6/9
18 18 16x16 1 16x16 18 14 36 25 43,8 7/11
20 20 18x18 1 18x18 22 18 44 31 45 9/15
22 22 20x20 1 20x20 30 20 60 43 40 10/17
■ Bước 3: Tính toán kích thước mã vạch cho kích thước X 0,254 mm (0,010"):
Kích thước mã vạch (D) là tổng số mô đun (m) nhân với kích thước X. D = 22 * 0,254 mm = 5,59 mm (0,22”)
Do đó, kích cỡ mã vạch cuối cùng là 5,59 mm X 5.59 mm (0,22 "X 0,22")
Ví dụ mã hóa (tính chất thông tin)
Trong ví dụ này, chúng tôi sẽ mã hóa một chuỗi sáu chữ số "123456".
■ Bước 1: Mã hóa dữ liệu
Biểu diễn dữ liệu dưới dạng ASCII:
Ký tự dữ liệu: ‘1’ ‘2’ ‘3’ ‘4’ ‘5’ ‘6’
Mã hóa ASCII chuyển đổi 6 ký tự thành 3 bit. Điều này được thực hiện thông qua công thức sau
Từ mã = (giá trị số của các cặp chữ số) + 130
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 53 / 58
Vì vậy, chi tiết của công thức tính toán này như sau: “12” = 12 + 130 = 142 “34” = 34 +
130 = 164 “56” = 56 + 130 = 186
Do đó, dòng dữ liệu sau khi mã hóa dữ liệu là: Hệ thập phân: 142 164 186
Tham khảo bảng Mã vạch GS1 datamatrix (xem bảng thuộc tính mã vạch Ma trận dữ liệu ECC 200), chúng ta có thể thấy
rằng ba từ mã dữ liệu tương ứng với dung lượng của một mã vạch 10 hàng x 10 cột. Tương tự như vậy đối với mã vạch
mang 5 lỗi sửa chữa từ mã . Nếu số lượng mã hóa từ mã theo yêu cầu ít hơn so với dung lượng, sử dụng ký tự đệm để lấp
đầy khoảng trống còn lại.
■ Bước 2: Sửa lỗi
Bằng cách sử dụng thuật toán Reed – Solomon (xem phụ lục E từ Tiêu chuẩn ISO/IEC 16022), năm từ mã sửa lỗi cung cấp tất cả chuỗi sau đây:
Từ mã 1 2 3 4 5 6 7 8
Hệ thập phân 142 164 186 114 25 5 88 102
Hệ thập lục phân 8E A4 BA 72 19 05 58 66
Mặt khác, việc chuyển đổi hệ nhị phân (xem, Tiiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 646 về biểu diễn mỗi ký tự (hệ thập lục phân, bát phân và nhị phân)) sẽ là:
10001110 10100100 10111010 01110010 00011001 00000101 01011000 01100110
■ Bước 3: Xây dựng ma trận
Các từ mã nhị phân cuối cùng được đặt trong ma trận như là ký tự mã vạch theo thuật toán được mô tả trong Phụ lục
F từ Tiêu chuẩn ISO/IEC 16022 (F.3), theo đó 1.1; 1.2 và 1.3 lần lượt tương ứng với bit đầu tiên, bit thứ hai và bit
thứ 3 trong từ mã đầu tiên vv. Ma trận cuối cùng sẽ là:
Điều này sẽ dẫn đến một mẫu sau đây:
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 54 / 58
Sau khi tô màu mẫu được đánh số 1:
Cuối cùng, chúng tôi thêm các mẫu tìm kiếm để bao gồm mã vạch trên:
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 55 / 58
B Mục lục tham khảo
Các tài liệu liệt kê dưới đây đã được trích dẫn trực tiếp hay gián tiếp trong tài liệu.
■ Quy định kỹ thuật chung của GS1
■ Hướng dẫn thực hiện quy trình xác nhận mã vạch 2D
■ ISO/IEC 16022:2006 Công nghệ thông tin - Quy định kỹ thuật về phương pháp mã vạch mã vạch ma trận dữ liệu.
■ ISO/IEC 15415 Quy định kỹ thuật kiểm tra chất lượng in mã vạch - Mã vạch 2D
■ ISO/IEC 15418 Số phân định ứng dụng GS1 và Mã phân định dữ liệu thực tế và việc duy trì 10 MH ASC
■ ISO/IEC 15434 Cú pháp cho dữ liệu ADC dung lượng cao
■ ISO/TR 29158: Công nghệ thông tin - Công nghệ phân định và thu nhận dữ liệu tự động
- Hướng dẫn chất lượng khắc in trực tiếp trên chi tiết (DPM)
■ Hiệp hội bán dẫn (SEMI): SEMI T2-0298E Ghi dấu bằng chất bán dẫn với mã ma trận dữ liệu
■ Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ: MIL STD 130 Ghi dấu nhận diện bất động sản quân sự Hoa Kỳ
■ Hiệp hội công nghiệp điện tử (EIA): EIA 706 Khắc in thành phần
■ [Hoa Kỳ] Cục Quản trị Hàng không và Không gian Quốc gia: NASA STD 6002 Áp dụng
■ Mã vạch nhận diện ma trận dữ liệu cho sản phẩm hàng không
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 56 / 58
C Bảng thuật ngữ
Danh sách dưới đây được soạn thảo nhằm mục đích cung cấp cho người đọc bản tóm tắt các thuật ngữ và từ viết tắt được sử dụng trong bối cảnh Mã vạch GS1 datamatrix. Mục tiêu của danh sách này là hỗ trợ sự hiểu biết và đảm bảo việc sử dụng các thuật ngữ trong tài liệu một cách rõ ràng.
Thuật ngữ Định nghĩa
Mã vạch 2 chiều (Mã vạch 2D) Mã vạch có thể đọc được về mặt quang học được kiểm tra cả hai chiều dọc và chiều ngang để đọc
toàn bộ thông điệp. Mã vạch hai chiều có thể là một trong hai loại: mã vạch ma trận và mã vạch đa
hàng. Mã vạch hai chiều có phát hiện lỗi và có thể bao gồm các tính năng chỉnh sửa lỗi.
(Một) kí tự chữ-số Mô tả một bộ kí tự bao gồm các kí tự dạng chữ (chữ cái), các con số (chữ số) và các kí tự khác,
chẳng hạn như các dấu chấm câu.
Khẩu độ ống kính Khe hở vật lý là một phần của quang trình trong một thiết bị như máy quét, quang kế, hoặc máy ảnh.
Hầu hết khẩu độ ống kính tròn, nhưng cũng có thể có dạng hình chữ nhật hoặc hình elip.
Thuộc tính Chuỗi yếu tố cung cấp thông tin bổ sung về thực thể được phân định bằng khóa phân định GS1,
như số lô kèm theo mã số toàn cầu phân định thương phẩm (GTIN).
Phân định và thu nhận dữ liệu
tự động
Công nghệ được dùng để tự động thu nhận dữ liệu. Các công nghệ AIDC bao gồm mã vạch, thẻ
thông minh, sinh trắc học và RFID.
Xác minh mã vạch Đánh giá chất lượng in mã vạch dựa trên tiêu chuẩn ISO/IEC sử dụng tiêu chuẩn ISO/IEC tuân thủ bộ
kiểm chứng mã vạch.
Lô/ mẻ Số mẻ hoặc lô kèm theo một vật phẩm với thông tin mà nhà sản xuất nhận thấy có liên quan đến khả
năng truy tìm nguồn gốc thương phẩm đó. Dữ liệu có thể đề cập đến chính bản thân thương phẩm
hoặc đến các vật phẩm mà nó đựng bên trong.
Người/ vật mang Bên cung cấp các dịch vụ vận chuyển hàng hóa hay một cơ cấu điện tử hoặc vật lý có mang dữ liệu.
Số kiểm tra Chữ số cuối cùng được tính từ các chữ số khác trong một số khóa phân định GS1. Số kiểm tra
được dùng để kiểm tra xem dữ liệu đã được tạo lập một cách chính xác hay chưa. (Xem Tính
toán số kiểm tra GS1 trong Quy định kỹ thuật chung của GS1)
Ghép Sự thể hiện một vài chuỗi yếu tố trong một mã vạch.
Mức cấu hình Việc tạo nhóm các thương phẩm bao gồm một hoặc nhiều thương phẩm giống hệt nhau.
Phiếu Chứng từ có thể đổi lấy tiền mặt hoặc đổi lấy vật phẩm miễn phí tại điểm bán lẻ.
Khách hàng Bên nhận được, mua hoặc tiêu thụ một mặt hàng hoặc dịch vụ.
Vật mang dữ liệu (GS1 AIDC) Một phương tiện biểu diễn dữ liệu dưới dạng máy có thể đọc được; được sử dụng để tạo thuận lợi cho việc đọc tự động các chuỗi yếu tố theo quy định cho việc sử dụng của GS1.
Kí tự dữ liệu Chữ cái, con số hay kí hiệu khác được thể hiện trong (các) trường dữ liệu của một chuỗi yếu tố
.
Ma trận dữ liệu Phương pháp kí hiệu ma trận hai chiều, độc lập, được tạo thành từ các mô đun hình vuông bố trí
trong phạm vi mẫu tìm kiếm bao quanh. Ma trận dữ liệu ISO phiên bản ECC 200 là phiên bản duy nhất hỗ trợ các mã số phân định của hệ thống GS1, bao gồm kí tự chức năng 1. Kí hiệu ma
trận dữ liệu được đọc bằng máy quét hình hoặc các hệ thống hình ảnh hai chiều.
Chuỗi đầy đủ Dữ liệu được máy đọc mã vạch chuyển dịch ra từ việc đọc vật mang dữ liệu, bao gồm số phân định phương pháp kí hiệu cũng như dữ liệu đã mã hóa.
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 57 / 58
Thuật ngữ Định nghĩa
Kí tự chức năng 1 (FNC1) Một kí tự của phương pháp kí hiệu được sử dụng trong một vài vật mang dữ liệu của GS1 cho các mục đích đặc biệt.
Logic mờ Lôgic mờ có nguồn gốc từ lý thuyết tập mờ giải quyết vấn đề lý luận mang tính xấp xỉ chứ không mang tính chính xác được suy ra từ logic khẳng định cổ điển.
Số phân định ứng dụng GS1 Trường gồm hai hay nhiều con số đứng ở đầu chuỗi yếu tố, định rõ một cách đơn nhất định dạng và ý nghĩa của chuỗi đó.
Trường dữ liệu của số phân định ứng dụng GS1
Trường gồm hai hay nhiều con số đứng ở đầu chuỗi yếu tố, định rõ một cách đơn nhất định dạng và ý nghĩa của chuỗi đó.
Tính toán số kiểm tra của GS1
Thuật toán của hệ thống GS1 để tính số kiểm tra nhằm kiểm tra xác nhận tính chính xác của dữ liệu. (ví dụ: Số kiểm tra Mô đun 10, số kiểm tra giá).
Mã doanh nghiệp GS1 Một phần của mã số phân định thuộc hệ thống GS1 bao gồm Mã quốc gia GS1, mã doanh nghiệp. Các tổ chức thành viên của GS1 cấp Mã doanh nghiệp GS1 cho các thực thể. Xem Mã doanh nghiệp U.P.C Các tổ chức thành viên của GS1 cấp mã doanh nghiệp GS1 cho các thực thể quản trị việc cấp các mã số phân định thuộc hệ thống GS1. Những thực thể nêu trên có thể là các công ty thương mại, các văn phòng chính phủ, các đơn vị kinh doanh trong phạm vi một tổ chức. Các tổ chức thành viên của GS1 tự thiết lập chuẩn cứ để xét tư cách được cấp Mã doanh nghiệp GS1.
Mã datamatrix GS1 Quy định kĩ thuật về thực hiện của GS1 để sử dụng ma trận dữ liệu
. Tổ chức quản lý hệ thống GS1 với các thành viên là các tổ chức thành viên GS1. GS1 có trụ sở đặt tại Brussels - Bỉ và tại Princeton – Mĩ Các thành viên là các Tổ chức thành viên GS1
Các khóa phân định GS1 Hệ thống đánh mã số được quản lý trên phạm vi toàn cầu và được mọi đơn vị kinh doanh của GS1 sử dụng để phân định thương phẩm, đơn vị logistic, địa điểm, các thực thể pháp lý, tài sản, các mối quan hệ dịch vụ,
Các khóa phân định GS1 hàng hóa kí gửi, hàng gửi và nhiều hơn nữa. Khóa phân định GS1 được thiết lập bằng cách kết hợp bất kì số phân định nào, bao gồm Mã doanh nghiệp GS1, với các quy tắc dựa trên tiêu chuẩn để cấp mã số tham chiếu.
Tổ chức thành viên GS1 Thành viên của GS1 chịu trách nhiệm quản trị Hệ thống GS1 tại nước sở tại (hoặc vùng đã ấn định). Nhiệm vụ này bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn trong đó, việc đảm bảo rằng các chủ nhãn hàng hóa sử dụng đúng hệ thống GS1, có quyền tham dự đào tạo, giáo dục, quảng cáo, thực hiện hỗ trợ và đóng góp tích cực vào GSMP.
Mã quốc gia GS1 Mã số gồm hai hay nhiều chữ số, do GS1 quản trị để cấp cho các tổ chức thành viên của GS1 hoặc để làm mã số lưu chuyển hạn chế.
Hệ thống GS1 Các quy định kĩ thuật, các tiêu chuẩn và hướng dẫn do GS1 quản trị.
Diễn giải thông tin người đọc được (HRI)
Ký tự, chẳng hạn như chữ cái và con số, mà có thể được đọc bởi người và được mã hóa trong vận chuyển dữ liệu AIDC GS1 giới hạn trong một cấu trúc chuẩn GS1 và định dạng. Diễn giải thông tin người đọc được là hình thức minh họa một – một các dữ liệu được mã hóa. Tuy nhiên, ký tự Bắt đầu, Kết thúc, thay đổi và chức năng, cũng như các mã vạch kiểm tra, không được thể hiện trong phần này.
Mã số phân định Trường số hoặc chữ và số nhằm tạo thuận lợi cho việc nhận dạng một thực thể phân biệt với một thực thể khác.
Mã vạch tuyến tính Mã vạch mã vạch sử dụng vạch và khoảng trống trong một chiều.
Độ phóng đại Các cỡ khác nhau của mã vạch dựa trên cỡ danh định và tỷ lệ tương quan cố định; được thể hiện bằng phần trăm hay phần thập phân tương đương của kích thước danh định.
Mô đun Đơn vị đo chiều rộng danh định nhỏ nhất trong mã vạch. Trong một số phương pháp kí hiệu, các chiều rộng yếu tố có thể được quy định bằng bội số của mô đun. Mô đun tương đương với kích thước X.
Điểm bán lẻ (POS) Đề cập đến quầy bán lẻ, nơi mã vạch đa hướng phải được sử dụng để tạo thuận lợi cho việc quét thật nhanh, hoặc quầy bán lẻ dung lượng thấp nơi mã vạch một chiều hay mã vạch ma trận hai chiều được sử dụng cùng với máy quét ảnh.
Hướng dẫn về Mã datamatrix GS1
Bản 2.2.1, Phê duyệt, Tháng 07 năm 2015 © 2015 GS1 AISBL Trang 58 / 58
Thuật ngữ Định nghĩa
Kích thước vật lý Các khu vực mã vạch để in.
Vùng trống Vùng trống không ở trước kí tự bắt đầu và sau kí tự kết thúc của mã vạch. Trước đây được gọi là "Vùng sạch" hoặc "Vùng sáng biên."
Số chỉ vùng trống Kí tự lớn hơn (>) hay nhỏ hơn (<), được in trong trường người đọc được của mã vạch, có đỉnh được xắp thẳng hàng với rìa ngoài cùng của Vùng trống
Máy quét Thiết bị điện tử để đọc mã vạch và chuyển chúng thành các tín hiệu điện tử mà máy vi tính có thể hiểu được.
Kí tự tách Kí tự hình mã chức năng 1 dùng để tách các chuỗi yếu tố ghép nào đó, phụ thuộc vào vị trí của chúng trong mã vạch GS1.
Số sê-ri Mã số hoặc mã chữ và số, cấp cho một trường hợp riêng của thực thể cho quãng thời gian tồn tại của nó. Ví dụ: Kính hiển vi môđen AC-2 với số sê ri 1234568 và kính hiển vi môđen AC-2 với với số sê ri 1234569. Có thể phân định một thực thể đơn nhất riêng bằng cách kết hợp mã GTIN với mã số theo sê ri.
Kí tự đặc biệt Kí tự được thiết kế theo quy định kĩ thuật về phương pháp mã hình.
Kích cỡ Số hàng và cột trong một mã vạch ma trận dữ liệu
Chất nền Vật liệu để in mã vạch trên đó.
Nhà cung cấp Bên nhận được, mua hoặc tiêu thụ một mặt hàng hoặc dịch vụ.
Mã vạch Sự kết hợp các kí tự hình mã với các đặc trưng mà phương pháp kí hiệu đặc thù đòi hỏi, bao gồm vùng trống, kí tự bắt đầu, kí tự kết thúc, các kí tự dữ liệu và các mẫu phụ khác cùng nhau hình thành nên một thực thể hoàn chỉnh có khả năng quét được; một trường hợp về phương pháp kí hiệu và kết cấu dữ liệu.
Kí tự của kí hiệu Một nhóm các vạch và khoảng trống trong hình mã được giải mã như một đơn vị riêng. Kí tự của kí hiệu có thể thể hiện một con số riêng, một chữ cái, dấu cách, chỉ thị kiểm soát hoặc nhiều kí tự dữ liệu.
Kí tự kiểm tra kí hiệu Kí tự của kí hiệu hoặc bộ các mẫu vạch/ khoảng trống trong phạm vi GS1-128 hoặc databar GS1, đầu đọc mã vạch dùng giá trị của nó để thực hiện thuật toán kiểm tra nhằm đảm bảo tính chính xác của dữ liệu quét được. Nó không được thể hiện ở dạng Diễn giải thông tin người đọc được và cũng không được đưa vào máy in mã vạch và không được đầu đọc mã vạch truyền đi.
Độ tương phản mã vạch Thông số nêu trong TCVN 7626 (ISO/IEC 15416) dùng để đo sự khác biệt giữa các giá trị về hệ số phản xạ nhỏ nhất và lớn nhất trong một đồ thị đặc tính phản xạ quét (SRP).
Phương pháp kí hiệu Phương pháp xác định thể hiện các kí tự số hoặc chữ thành mã vạch. Phương pháp kí hiệu chính là một loại mã vạch.
Yếu tố của phương pháp kí hiệu Một hay nhiều kí tự trong mã vạch dùng để xác định tính toàn vẹn và xử lý bản thân mã vạch (ví dụ các vạch bắt đầu và kết thúc). Những yếu tố này là phần khởi đầu của phương pháp kí hiệu và không phải là phần dữ liệu được chuyển thành mã vạch.
Số phân định của phương pháp kí hiệu
Một chuỗi các kí tự do máy giải mã tạo ra (và đứng trước dữ liệu đã được giải mã do máy giải mã truyền đi) để phân định phương pháp kí hiệu mà từ đó dữ liệu đã được giải mã.
Loại Loại hình vuông hoặc hình chữ nhật
Kích thước X Chiều rộng đã được định rõ của yếu tố hẹp trong mã vạch.
Laze YAG YAG (nneodymium-doped yttrium aluminium garnet; Nd: Y3Al5O12) là tinh thể được sử dụng làm môi trường làm sạch cho phương tiện phát laze thể rắn. Chất phụ gia, neodymium triply ion, thường thay thế yttrium trong cấu trúc tinh thể của nhôm garnet yttrium, vì chúng có kích thước tương tự.